ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------
MÃ THỊ KIM THOA
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ ÁC GIAI ĐOẠN 1-10 TUẦN TUỔI
NUÔI TẠI TRẠI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính qui
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp: CNTY 47 N01
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian bốn năm học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp
tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành toàn bộ chương trình khóa học và khoá
luận tốt nghiệp đại học. Để hoàn thành toàn bộ chương trình khóa học và
bản khoá luận tốt nghiệp đại học này, em đã nhận được sự dạy dỗ, giúp đỡ
tận tình của các thầy, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc
biệt là các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y. Em cũng nhận được sự
cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp; sự giúp đỡ, cổ vũ động viên
của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này, em xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú
y và các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học
tại trường .
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô giáo TS. Trần Thị Hoan,
Thầy giáo PGS.TS Từ Trung Kiên đã tận tình trực tiếp hướng dẫn em thực
hiện thí nghiệm. Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô
giáo TS. Cù Thị Thúy Nga, người luôn bên cạnh chỉ bảo dạy dỗ và sửa
chữa giúp em hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em muốn gửi tới gia đình, bố mẹ, anh chị em ruột và bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn và lời chúc trọn vẹn nhất những người đã luôn động
viên, hỗ trợ về vật chất cũng như tinh thần để em có thể hoàn thành toàn bộ
chương trình khóa học và bản khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Mã Thị Kim Thoa
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Số lượng đàn gà của các năm (con) .................................................... 4
Bảng 3.1. Kế hoạch cho ăn ............................................................................... 17
Bảng 3.2. Khẩu phần và thành phần giá trị dinh dưỡng .................................. 18
Bảng 3.3. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại ................................................... 19
Bảng 3.4. Lịch tiêm phòng vắc-xin và thuốc cho gà ....................................... 20
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại ..... 34
Bảng 4.3. Sinh trưởng tích lũy của gà nuôi tại cơ sở (n = 30 con) .................. 37
Bảng 4.4. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi
(g/con/ngày) ...................................................................................... 38
Bảng 4.5. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%)..... 39
Bảng 4.6. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các tuần tuổi ....................................... 40
Bảng 4.7. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ............................................... 41
Bảng 4.8. Kết quả tiêm phòng vắc-xin cho đàn gà tại trại ............................... 43
Bảng 4.9. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà tại cơ sở ................................................... 44
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà ác .............................................. 45
iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
: Protein thô CP
: Cộng sự Cs.
: Hệ số chuyển hóa thức ăn FCR
: Gram(-) G-
: Gram(+) G+
: Năng lượng trao đổi ME
: Mycoplasma MG
: Mycoplasma synoviae MS
: Nhà xuất bản Nxb
: Thể trọng P
: Sơ sinh SS
: Vitamin VTM
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của chuyên đề .......................................................................... 2 1.3. Yêu cầu của chuyên đề ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 3 2.1.2. Đối tượng và kết quả sản suất .......................................................... 4 2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ............................................................... 4 2.2.1. Nguồn gốc của gia cầm .................................................................... 4 2.2. 2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà ........................................................ 6 2.2.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà ..................... 9 2.2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt ..................................................... 12 2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển gà thịt 13 2.2.6. Giới thiệu về giống gà Ác .............................................................. 15 2.3. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà Ác tại trại ............................... 16 2.3.1. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng ............................................... 16 2.4. Các bệnh thường gặp trên gà thịt .......................................................... 21 2.5. Giới thiệu thuốc sử dụng chuyên đề ..................................................... 24 2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 27 2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 27 2.6.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ................................................. 30
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 31 3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 31 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 31 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 31
v
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................ 31 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ...................................... 31 3.4.2. Các chỉ theo dõi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu ................ 31 3.4.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 33 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................... 33
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 34 4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại ....... 34 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ........................................................ 35 4.3. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm .............................................. 36 4.3.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm .......................................... 36 4.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ........................................ 37 4.3.3. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm ....................................... 38 4.4. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm ................................. 39 4.4.1. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các giai đoạn ..................................... 42 4.4.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng .............................................. 41 4.5. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh cho gà. ..................... 42 4.5.1. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh ........................... 42 4.5.2. Thực hiện quy trình tiêm phòng bệnh bằng vắc-xin ...................... 43 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên gà .......................................... 44 4.6.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà Ác ............................................... 44 4.6.2. Hiệu quả điều trị bệnh trên gà Ác .................................................. 45
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47 5.1. Kết luận ................................................................................................. 47 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi có xu hướng phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là ngành chăn nuôi gia cầm đang giữ một vai trò quan
trọng trong việc cung cấp các sản phẩm có giá trị như: Thịt, trứng,.. cho nhu
cầu của xã hội, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống xã hội ngày
càng cao, nhu cầu thực phẩm đòi hỏi lớn hơn, ngon hơn. Do đó đã thúc đẩy
chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng phát triển đạt năng
suất cao, sản lượng lớn, đáp ứng nhu cầu thực phẩm tiêu dùng. Để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nước ta đã nhập nhiều giống gà mới như
các giống chuyên dụng hướng thịt có giá trị cao với các dòng ông, bà, bố, mẹ
nhằm thay đổi cơ cấu đàn giống gia cầm, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản
phẩm, bước đầu đạt kết quả tốt.
Theo chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 đã được chính phủ
phê duyệt ngày 16/01/2008, chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói
riêng vẫn chiếm vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi nước ta trong nhiều
năm tới. Các giống gia cầm nhập nội như: Ross, Isa, Sasso, Lương Phượng...
có khả năng sản xuất cao. Tuy nhiên các giống gà cao sản lại đòi hỏi cao về
điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Trong khi đó các giống gà nội như gà Ác,
Đông Tảo, Ri, Mía, Hồ... thì có lợi thế về chất lượng thịt, trứng nhưng năng
suất lại thấp. Đặc biệt là trong những năm gần đây phong trào nuôi gà Ác đang
lên cao và đem lại nguồn thu không nhỏ cho người dân.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, em tiến hành chuyên đề: “Thực hiện
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà Ác giai đoạn
1-10 tuần tuổi nuôi tại Trại gia cầm Khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên”.
2
1.2. Mục tiêu của chuyên đề
- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn gà Ác.
- Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh trên đàn gà Ác.
1.3. Yêu cầu của chuyên đề
- Học hỏi và thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại.
- Học hỏi và thực hiện tốt quy trình vệ sinh, phòng và điều trị bệnh cho
đàn gà tại trại.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y được xây dựng trên nền của khu trại
gà cũ của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo mô hình chăn nuôi gà
đẻ an toàn sinh học từ năm 2013.
Vị trí:
+ Phía đông giáp ao nuôi thủy sản.
+ Phía tây giáp vườn ươm viện nghiên cứu.
+ Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phòng.
+ Phía bắc giáp khoa CNTP và CNSH.
* Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là 3.000m2.
Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6m2 và 2 kho rộng 40m2, phần diện tích
còn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Toàn bộ khu vực được rào
bằng thép B40 với tổng chiều dài 220m, đảm bảo ngăn cách với các khu vực khác.
* Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48 m2 được
chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.
* Hố sát trùng và phòng thay đồ có tổng diện tích là 30m2. Trong đó hố
sát trùng 20m2, khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10m2.
* Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 120m2. Trong đó có
các công trình như:
01 kho thuốc, dụng cụ thú y: 20m2
01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện): 30m2
01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi: 50m2
01 kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót…..): 20m2
4
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản suất
Sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng, trại tiến hành đưa vào nuôi hơn 800 gà
thương phẩm ác lai các giống Ai Cập theo mô hình chăn nuôi gà thịt an toàn
sinh học. Ngoài ra, Trại còn nuôi khoảng gần 180 con gà các giống như: Gà
trọi, gà rừng, gà đa cựa, gà đa ngón nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học và
bảo tồn các giống gà này. Hiện nay, trại đang có gần 500 con gà thương phẩm
gà Mía lai Lương Phượng, 300 con gà Ác, gần 100 con gà thương phẩm các
giống H‘mông, gà chọi, 124 gà sinh sản.
Bảng 2.1 Số lượng đàn gà của các năm (con)
Số lượng đàn gà của các năm (con) Loại gà Năm 2017 Tháng 5/2018 Tháng 11/2018
1000 30 124 Gà đẻ
300 150 900 Gà thịt
1300 180 1024 Tổng số
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Nguồn gốc của gia cầm
Gia cầm nói chung, gà nói riêng có nguồn gốc từ chim hoang dã. Qua
quá trình thuần hóa, nuôi dưỡng hàng nghìn năm, con người đã tạo nên các
giống gia cầm ngày nay.
Hầu hết các nhà khoa học nghiên cứu về gia cầm trên thế giới đều cho
rằng tổ tiên của gia cầm sống hoang dã. Bằng chứng là gà hoang miền Bắc Ấn
Độ hay gà Ác một trong bốn loại hình của gà rừng được thuần hóa đầu tiên.
Gà Ác thường đẻ trong tổ lót cỏ khô, lá cây; kéo dài 10 - 12 tháng. Khối
lượng gà trưởng thành: Gà mái khoảng 0,7 kg; gà trống khoảng 1,0 - 1,1 kg.
5
Gà Ác có lông màu đen. Gà trống có lông cổ màu đen, lông mình đen, lông
cánh ánh đen, lông bụng pha đen. Gà mái lông đen, trắng đến hoa mơ. Mỏ,
chân đen. Từ các di chỉ khai quật khảo cổ ở các vùng châu Á cho kết luận
rằng cái nôi của sự thuần hóa gà nuôi là ở châu Á
Ở Việt Nam cho đến nay, các công trình nghiên cứu về nguồn gốc gia
cầm chưa thật đầy đủ. Tuy nhiên, nước ta lại là một trung tâm thuần hóa gà
đầu tiên ở Đông Nam Á. Trải qua hàng nghìn năm, nhờ quá trình chọn lọc tự
nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo và sự sáng tạo của con người, cho đến nay
đã tạo ra được rất nhiều giống gà khác nhau.
Ở nước ta, nuôi gà là nghề truyền thống từ lâu đời. Phổ biến là giống gà
Ri, gà Ta vàng,… Nhiều tác giả cho rằng chính tổ tiên đã thuần dưỡng được
gà ngay trên mảnh đất quê hương từ giống gà rừng có thể từ đời Phùng
Nguyên cách đây trên dưới 3500 năm. Trải qua quá trình phát triển nông
nghiệp, tùy theo sở thích thị hiếu, điều kiện vùng sinh thái đất đai, khí hậu,…
những giống gà có đặc điểm, tính năng khác nhau đã được tạo nên.
Về phân loại gà, theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [10], vị trí sắp xếp của
gà trong giới động vật học như sau:
Giới (Kingdom): Animan
Ngành (Phylum): Chodata
Lớp (Class): Aver
Bộ (Order): Galliformes
Họ (Famili): Phasiamictace
Chủng (Genus): Gallus
Loài (Species): Gallus Gallus
6
2.2. 2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 – 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối lượng thức
ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có
hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế
biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt
Nam, 2001[2]).
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức
ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở mép
nhỏ nhiều tận cùng dây thần kinh lâm ba, có tác dụng cảm giác.
Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các
tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt
là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác
dụng tiêu hóa.
Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của
lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực
quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy,
cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
7
*Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và
chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với
một phần tinh bột được thủy phân.
*Tiêu hóa ở dạ dày
Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,
màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và
axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 – 4,5.
Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit
clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở
dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các
tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở
gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.
Tiêu hóa ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất
dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.
Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn
(đắng, chua)Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều).
Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức
ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).
Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được
đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều
8
phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút
còn khối lượng lớn thì vài giờ.
Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở
đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30
phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết
nhiều hơn.
*Tiêu hóa ở ruột
Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ
trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic
và lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có
các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin,
cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.
9
Các men amilaza và mantoza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành
glyserin và axit béo.
Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật
có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để
tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các
men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như
đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.
2.2.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [12] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm
gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
* Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài
hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
* Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
10
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
không khí và tạo nên âm thanh.
* Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng
hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.
* Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực.
Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối
với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản
cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng
xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
* Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
* Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí
xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
11
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [12]: tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không
khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia
cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm
xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới
370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành
là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp.
Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực
thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc
hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra
thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì
vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không
khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hô hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là
khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô
bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy -
12
hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3 (
Trần Thanh Vân và cs. 2015) [12].
2.2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -25
% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà
thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 – 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô
có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể
sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất
dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào
hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một
lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp,
nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước
gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
13
Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm,
thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng
chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: Ca, P: trong cơ thể Ca chiếm 1,3 – 1,8% khối lượng
cơ thể, P chiếm 0,8 – 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng
trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô
thịt…, một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như Na,
K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các
enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong
cơ thể...
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [15] cho biết, thì nhiều gen ảnh
hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung
hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng
riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu
tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng.
14
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Chanbers J. R.(1990) [15] cho biết, tương quan giữa khối lượng của gà
và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng
lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu
cầu của gia cầm.
- Ảnh hưởng của môi trường
Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì
gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo
điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt
hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà Ác theo hướng công nghiệp ở vùng khí
hậu nhiệt đới.
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như:
Độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt
đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
15
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.6. Giới thiệu về giống gà Ác
* Nguồn gốc
Gà Ác là một giống gà nội ở nước ta, có nguồn gốc từ các tỉnh thuộc Đồng
bằng Sông Cửu Long, được nuôi nhiều ở các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu
Long và Miền Tây Nam Bộ. Đến nay đã có mặt ở miền Trung và miền Bắc.
*Đặc điểm ngoại hình
Gà Ác thường có màu lông trắng, gà đen màu lông xám đen. Gà trống có
mào cờ đỏ thẫm, gà mái mào cờ nhưng nhỏ và đỏ nhạt, tích màu xanh. Chân
có lông và 5 ngón (ngũ trảo), nhưng cũng có một số con không có lông chân
hoặc chân chỉ có 4 ngón.
*.Khả năng sản xuất
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [12] cho biết: gà ác có khối lượng
lúc mới nở 18-20g; khối lượng 8 tuần tuổi được 292g ở gà trống và 260g ở gà
mái; khối lượng 16 tuần tuổi là 725g ở gà trống và 565g ở gà mái. Tỉ lệ thân
thịt ở gà Ác 7 tuần tuổi đạt 64-65%, tuổi giết mổ thích hợp của gà ác là 8 tuần
tuổi, ở thời điểm này tỷ lệ thân thịt giao động từ 69,5 - 72,9%. Tỉ lệ thịt đùi
18-20%, thịt lườn 22-22,7%
Tuổi đẻ trứng đầu tiên là 121 ngày; tỉ lệ đẻ và sản lượng trứng cao nhất
từ lần đẻ thứ hai; Năm suất trứng trong năm đầu tiên là 91 quả; Khối lượng
trứng 29 - 30g: tỷ lệ trứng có phôi 94,6%, tỷ lệ ấp nở đạt 80 - 90%.
16
2.3. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà Ác tại trại
2.3.1. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng
- Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà.
Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 12 – 15 ngày,
chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, hệ thống cống rãnh
thoát nước, nền chuồng, vách ngăn được quét vôi. Sau đó được tiến hành
phun thuốc sát trùng.
Dải trấu làm đệm lót, phun thuốc sát trùng đệm lót. Tất cả các dụng cụ
chăn nuôi như: khay ăn, máng ăn, máng uống… đều được cọ rửa sạch sẽ,
ngâm thuốc sát trùng, sau đó được tráng rửa dưới vòi nước sạch và phơi nắng
trước khi đưa vào chuồng nuôi.
- Quy trình chọn giống
Tiến hành chọn những con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng,
lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo khối
lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 24 – 34 gam.
- Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi
dưỡng cho phù hợp.
+ Giai đoạn úm gà con: trước khi nhập gà ta phải pha nước uống cho gà.
Nước uống phải sạch và pha đường glucozo 5%, thắp bóng đèn chụp sưởi sao
cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi thả gà vào 1 tiếng. Khi nhập gà về
chúng em tiến hành cân khối lượng, ghi chép lại sau đó cho gà con vào ô úm
và thả gà vào gần các máng đã đổ nước trước để gà tập uống rồi đổ thức ăn
cho gà ăn.
Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm đảm
bảo 33-350C, sau một tuần tuổi nhiệt độ chuồng nuôi giảm dần theo ngày tuổi
và khi gà lớn nhiệt độ của chuồng đạt 23-250C.
17
Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với sự
phát triển của gà. Ô úm, máng uống, bạt che trong chuồng đều được điều
chỉnh phù hợp theo tuổi gà (độ lớn của gà), ánh sáng được đảm bảo cho gà
hoạt động bình thường.
+ Giai đoạn nuôi thịt: ở giai đoạn này thay dần khay ăn tròn, máng uống
nhỏ bằng máng ăn, máng uống lớn. Những dụng cụ được thay thế phải được
cọ rửa, sát trùng, tráng qua nước lã sạch và phơi nắng trước khi sử dụng.
Hàng ngày vào các buổi sáng sớm và đầu giờ chiều tiến hành cọ rửa máng
uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu
nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi
theo sức khỏe của gà và thời tiết.
- Chế độ chiếu sáng
Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế độ
chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu
sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả
năng tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn,
và tránh hiện tượng gà mổ nhau.
Thức ăn cho gà: đây là trang trại phục vụ cho thực tập, thực hành và rèn
nghề nên thức ăn sử dụng chủ yếu là tự phối trộn với kế hoạch cho ăn cụ
thể như sau:
Bảng 3.1. Kế hoạch cho ăn
Ngày tuổi Thức ăn
1 - 7 CP Liều lượng cho ăn (gam/con/ngày) Ăn tự do
8 - 21 CP Ăn tự do
22 – 56 Tự phối trộn Ăn tự do
57 – xuất Tự phối trộn Ăn tự do
18
Ở mỗi giai đoạn tuần tuổi khác nhau nhu cầu đáp ứng dinh dưỡng cho gà
cũng khác nhau. Do đó thức ăn giai đoạn úm trại thường sử dụng thức ăn phối
trộn hoàn chỉnh của Công ty CP, từ giai đoạn sau 21 ngày tuổi trở đi thì thức
ăn được tự phối trộn đảm bảo đầy đủ về tiêu chuẩn về dinh dưỡng theo giai
đoạn. Thành phần giá trị dinh dưỡng được thể hiện tại bảng 3.2.
Bảng 3.2. Khẩu phần và thành phần giá trị dinh dưỡng
Nguyên liệu Đơn vị tính 57 – xuất
22- 56 ngày tuổi 56,0 Ngô vàng gam 59,0
Cám gạo loại 1 gam 10,0 10,0
Bột cá - 60% gam 10,0 6,0
KDĐT - 44% gam 18,5 18,5
Dầu thực vật ml 2,0 2,7
Methionin gam 0,1 0,1
DCP gam 1,4 1,2
gam 0,5 1,0
CaCO3 Muối ăn gam 0,5 0,5
Premix khoáng gam 0,5 0,5
Premix VTM gam 0,5 0,5
Tổng 100,0 100,0
Giá trị dinh dưỡng
ME Kcal 2999 3052
CP % 20,18 18,09
EE % 3,24 4,13
CF % 3,39 3,47
Lysin % 1,20 1,03
Methionin % 0,47 0,40
Ca % 1,23 1,14
% 0,67 0,58 Pđt
19
3.3.2. Quy trình vệ sinh phòng bệnh và sử dụng vắc-xin
Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc làm
cần thiết và thường xuyên để ngăn chặn hạn chế những tác động xấu nhất từ
môi trường bên trong cũng như bên ngoài chuồng nuôi. Do đó việc thực hiện
vệ sinh sát trùng thường xuyên rất quan trọng để hạn chế dịch bệnh và tạo cho
gà môi trường nuôi tốt nhất trong quá trình nuôi dưỡng. Lịch vệ sinh chuồng
trại được thể hiện qua bảng 3.3.
Bảng 3.3. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại
Thời gian Trong chuồng Ngoài chuồng
Sát trùng trước Xi măng đặc, phun sát trùng Rắc vôi, thuốc sát trùng. khi vào gà
Thứ 2 Quét dọn, rắc vôi đường đi. Quét dọn sân trại và rắc vôi.
Thứ 3 Không Không
Thứ 4 Không Không
Thứ 5 Phun sát trùng nền chuồng. Phun sát trùng xung quanh trại.
Thứ 6 Không. Phát quang cỏ quanh trại.
Không Thứ 7 Quét lau dọn máng ăn
Không Chủ nhật Không
Trong chăn nuôi quy tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh. Chính vì vậy việc
phòng bệnh cho gà được thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình kỹ thuật.
Thực tế trong quá trình chăn nuôi với thời gian 9 tuần chúng em thường
phòng vắc-xin cho đàn gia cầm chủ động để đảm bảo an toàn dịch bệnh.
Trước khi sử dụng vắc-xin không pha thuốc kháng sinh vào nước uống trong
vòng từ 8 -12h, pha vắc-xin phải đúng theo tỷ lệ quy định. Lịch phòng và sử
dụng các loại vắc-xin cho đàn gà như sau:
20
Bảng 3.4. Lịch tiêm phòng vắc-xin và thuốc cho gà
Loại vắc-xin Phương pháp sử Giới thiệu Mục đích Tuổi và thuốc dụng thuốc và vắc- (ngày) xin
1 Kháng sinh Pha nước cho uống Úm gia cầm. Chống nhiễm
Colistin 2 Kháng sinh Pha nước cho uống khuẩn do vận
chuyển 3 Kháng sinh Pha nước cho uống
ND-IB Dịch tả (ND)
Vắc-xin ND-IB + Viêm phế Nhỏ mắt (vắc-xin sống) Fowlpox quản truyền Chủng màng cánh Đậu gà nhiễm(IB) 5 Ngừa đậu gà
Điện giả + Giảm stress Vitamin + chất Pha nước cho uống Vitamin C do làm vắc- điện giải xin
Vắc-xin Gum lần1 Pha nước cho uống Phòng 7 Gumboro Glucovit C hoặc nhỏ miệng, mắt Gumboro (vắc-xin sống)
Vắc-xin Gum lần 2 Pha nước cho uống Phòng 14 Gumboro Glucovit C hoặc nhỏ miệng, mắt Gumboro (vắc-xin sống)
Thuốc cầu Phòng cầu 14 -16 Cầu trùng Pha nước uống trùng trùng Vitamin K + C
ND Nhỏ miệng Dòng Lasota Phòng ND (vắc-xin sống) (cho uống) 18 Giảm stress
Glucovit C Pha nước cho uống do làm vắc-
xin
21
2.4. Các bệnh thường gặp trên gà thịt
Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe
của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.
Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:
Bệnh Bạch lỵ
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum
gây ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hoá và hô hấp. Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp
tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm nhất.
- Triệu chứng:
+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 – 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lòng
đỏ không tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy,
phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
môn, gà chết 2 – 3 ngày sau khi phát bệnh.
+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mạn tính). Gà biểu hiện gầy
yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ,
tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử.
- Phòng bệnh:
+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc.
+ Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân
gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.
+ Dùng dung dịch formol 2-5% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và
khu vực xung quanh.
22
- Điều trị:
+ Dùng nofacolipha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B –
complex: 1g/1 lit nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 – 5 ngày.
+ Hoặc dùng thuốc Colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong
4 – 5 ngày.
Bệnh CRD
- Nguyên nhân:
Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.
Gà 2 – 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 – 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
duy trì ở mức độ thấp.
+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 – 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các
loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy
trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E. coli-CRD (C - CRD) với các triệu chứng:
âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.
- Phòng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông thoáng,
mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống
thuốc để phòng bệnh.
- Điều trị:
+ CRD-Stop: liều 1 g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Tiamulin: liều 1 g/4 lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: liều 1g/ 2 – 4 lít nước uống.
23
Bệnh Cầu trùng
- Nguyên nhân:
Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày
tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45
ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn,
nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè
khi thời tiết nóng ẩm.
- Triệu chứng:
+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lông, cánh sã, chậm chạp,
phân dính quanh hậu môn, phân loãng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.
+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh tê
liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao, nhiều
gà chết.
- Bệnh tích:
+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có
nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.
- Điều trị:
+ Dùng Coxymax: liều 1g/1 lít nước hoặc 100g/500 kg P, dùng liên tục
trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.
+ Dùng Colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5 ngày.
Kết hợp tiêm bắp Vitamin chống mất máu và cho uống Vitamin C để tăng sức
đề kháng cho gà.
Bệnh do E.coli (Colibacillosis)
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra.
24
Em thấy gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà
con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60 %, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết.
Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lò ấp,
ngoài ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở
của rốn.
- Triệu chứng:
+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau đó
bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.
+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng
sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu
nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện tượng
sưng khớp.
- Bệnh tích:
+ Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp
nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa
phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.
- Điều trị:
+ Ampi-Coli: liều 1g/lít nước cho uống liên tục 5-7 ngày.
+ Bio-Norfloxacin: liều 2g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày.
2.5. Giới thiệu thuốc sử dụng chuyên đề
*Thuốc Tylodox: Là sự phối hợp giữa hai loại thuốc Tyloxin và
Doxycyline
- Tính chất: Doxycycline có kháng khuẩn phổ rộng với các vi khuẩn G+
như Staphylococcus, Streptococcus, Actinomyces; các vi khuẩn G- như E.Coli,
Klebsiella bacteroides, Enterobacter, Proteus và Pseudomonasaeruginosa,
Salmonella, Bordetella spp, Brucella, Bartonella, Haemophilus spp,
Pasteurella multocida, Shigella và Yersinia pestis, kể cả Mycoplasma,
Chlamydia, Rickettsia,....
25
Doxycycline có ái lực rất mạnh đến các mô phổi, vì thế nó đặc biệt thích
hợp trong phòng và điều trị nhiễm trùng đường hô hấp.
Tylosin là kháng sinh thuộc nhóm Macrolide, có tác động diệt các vi
khuẩn như: Staphyloccocus, Streptoccocus,Corynebacterrium, Bacilusanthrac
is, Haemophilus, Moraxellabovis, Treponemahyodysenteriae, Mycoplasma
hyopneumoniae, M.hyosynovial, M.hyohinis,…Sự phối hợp hai kháng sinh
trên có tác động cộng hưởng làm tăng khả năng diệt vi khuẩn mạnh hơn. Hiệu
quả cao trong phòng trị các bệnh đường hô hấp và tiêu hóa.
- Chỉ định: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm.
Gia cầm và thủy cầm: bệnh CRD, viêm túi khí do E.coli, tiêu chảy phân
trắng do E.coli, thương hàn,…
- Liều lượng và cách dùng:
+ Trộn thức ăn hay pha nước uống: dùng 3 – 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: 1g/ 2 – 4 lít nước uống.
Thuốc Amstrong
Đây là loại kháng sinh hàm lượng rất cao, hai hoạt chất phối hợp có tác
dụng cộng hưởng, phổ kháng khuẩn rộng, chỉ định phòng và điều trị các bệnh
gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với ampicillin và colistin. Với chất dẫn đặc
biệt, độ hòa tan của amstrong rất tốt, dung dịch đã pha ổn định về hiệu lực
trong thời gian dài nên khi trộn thức ăn, hoạt lực của các kháng sinh rất ổn
định trong thời gian dài:
Amstrong đặc biệt hiệu quả trong việc điều trị bệnh C-CRD, bệnh viêm
ruột tiêu chảy kết hợp với bệnh cầu trùng trên gia cầm.
- Liều lượng và cách dùng
+ Gia cầm: pha nước uống 1g/30kg khối lượng hoặc 1g/4 – 6 lít nước,
dùng 3 – 5 ngày liên tục…
- Thời gian bài thải: 6 ngày
26
Thuốc Moxcolis
- Với công thức đặc biệt cho khả năng điều trị vượt trội các bệnh truyền
nhiễm gây ra do nhóm vi sinh vật nhạy cảm với Amoxycillin và Colistin như:
Nhiễm khuẩn dạ dày- ruột do E.coli, Salmonella, Clostridium perfringens;
nhiễm khuẩn đường hô hấp do Mycoplasma, Hemophilus, tụ huyết trùng,
Coryza; nhiễm khuẩn đường tiết niệu và hội trứng MMA…
Khuyến cáo dùng cho chống stress do chủng Vắc-xin, cắt mỏ, thay đổi
thời tiết, chuyển cám hoặc di chuyển gà thịt, gà đẻ, vịt, chim cút…
- Liều lượng và cách dùng:
+ Gia cầm: 1g/2 lít nước hoặc 1g/10kg thể trọng. Liệu trình 3-5 ngày.
Pha nước uống hoặc trộn thức ăn. Thuốc đã pha phải sử dụng hết trong
2-3 giờ.
+ Quy cách: Đóng gói 500g x 10 gói
Men ClosSTOP SP
- Thành phần là Bacillus PB6, đường Lactose và muối propionate. Trong
đó Bacillus subtilis là một dạng vi khuẩn có lợi tăng sinh nhanh trong đường
tiêu hóa, phóng thích một chất sinh học có tên là Surfactin A/B giúp hạn chế
và làm giảm các vi khuẩn gây hại cho thú nuôi như E.coli, Samonela đặc biệt
là Clostridium perfringen.
Ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn gây viêm ruột hoại tử, giúp cân
bằng hệ vi sinh vật đường ruột, làm phân khô xốp, và giảm mùi hôi. Bổ sung
vi khuẩn có lợi và phát triển vi khuẩn có lợi khác trong đường ruột như
Lactobacillus, Biphidobacterium,...
Giúp thú ăn nhiều, mau lớn, giảm FCR, duy trì sức khỏe và sức sản Xuất
của chúng.
Có thể sử dụng luân phiên với kháng sinh trong chương trình ngăn ngừa
viêm ruột hoại tử trong những trường hợp cần thiết.
27
Vi khuẩn có thể vùi, có khả năng tồn tại trong những điều kiện bảo quản
khắc nghiệt.
- Liều lượng và cách dùng:
+ Liều dùng chung: Trộn 100g cho 300-500 kg thức ăn
+ Gà, vịt, cút: Pha 1 gói 100g cho 500-1000 lít nước, cho uống trong 1
buổi ngay sau khi có dấu hiệu đi phân ướt. Có thể dùng liều gấp đôi khi thấy
dấu hiệu tiêu chảy nặng.
+ Heo con: Dùng ngay khi có dấu hiệu đi phân ướt, pha 10g vào 50ml
nước, bơm trực tiếp cho 5-10 heo con.
- Bảo quản:
Bảo quản nơi khô, mát, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Đóng kín
miệng bao sau khi sử dụng.
2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nhìn chung chăn nuôi gia cầm ở nước ta đang phát triển khá nhanh và
vững chắc cả về quy mô, sản lượng, chất lượng và hiệu quả. Trong đó chăn
nuôi gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh
xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần phải giải quyết vì nó ảnh hưởng trực tiếp
tới ngành chăn nuôi.
Ở nước ta các công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối
với gà thịt cũng được quan tâm đến.
Theo Đào Văn Khanh (2000) [4] cho biết, khi nghiên cứu năng suất thịt
của gà Ác. sinh trưởng của gà Ác cả trống và mái vào mùa thu là tốt nhất, tiếp
sau đó là mùa đông, thấp nhất ở mùa hè. Khối lượng cơ thể của gà mái và gà
trống đều đạt cao nhất vào mùa thu, thấp nhất ở mùa hè. Sự chênh lệch về
khối lượng cơ thể nuôi ở các mùa đối với gà trống rõ hơn gà mái. Ở 84 ngày
tuổi chênh lệch về khối lượng giữa mùa thu so với mùa hè: gà trống là
28
296,72g, gà mái là 261,76g; chênh lệch mùa đông so với mùa hè: gà trống là
233,16g, gà mái là 93,1g; chênh lệch giữa mùa thu so với mùa đông: gà trống
là 63,58g, gà mái là 252,45g ( Đào Văn Khanh, 2000 [4]).
Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [8] cho biết, tốc độ mọc lông
là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì gà
mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược
chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có
tốc độ mọc lông nhanh có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993) [7] cho biết, thì gà Ác nuôi trong
vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn nhu cầu vụ đông 10 – 15%.
Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm
vì nó không chỉ ảnh hưởng trục tiếp tới vật nuôi mà còn lây lan dịch bệnh,
giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế.
Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu, (2001) [13], tác nhân gây bệnh
CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là
51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%.
Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung, (2002) [6] cho biết, bệnh CRD có
thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm
trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với
các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng,
bệnh do E.coli..., đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao.
Hoàng Huy Liệu (2002) [20] cho biết, bệnh CRD do 3 loài Mycoplasma
gây ra: M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis. Nhưng chủ yếu là loài
M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi
thì giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân; gallisepticum có nghĩa là
“gây độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng
rất cao và sản lượng trứng được giảm đáng kể.
29
Hoàng Hà (2009) [18] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ
3 - 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là
rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở
đàn gà đẻ).
Nguyễn Lân Dũng và cs. (2007) [1] cho biết, năm 1898, E. Nocard và cs.
lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi
truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO:
Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ
các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO:
Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính
thức đổi thành Mycoplasma.
Theo Dương Công Thuận (1995) [11], có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở
các trại gà: E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [5] và nhiều tác giả khẳng định: bệnh
cầu trùng thường gây bệnh nặng ở gà con, gà lớn thường mang căn bệnh và là
nguồn gieo truyền căn bệnh làm ô nhiễm môi trường. Vì vậy biện pháp quan
trọng là phòng bệnh cho gà con không bị nhiễm cầu trùng.
Theo Trần Văn Hòa và cs. (2001) [3], gà nhiễm cầu trùng bằng con
đường duy nhất là miệng thông qua những chất mà gà thường xuyên tiếp xúc
như: thức ăn, chất độn chuồng, phân, bụi...Mặc dù bình thường, bệnh cầu
trùng gắn liền với chăn nuôi thâm canh cải tiến trong đó một số lượng lớn gà
nuôi chung với nhau. Điều quan trọng là phải biết rằng bất kỳ điều kiện nào
dẫn tới việc nuôi quá đông và tích tụ ô nhiễm phân trong môi trường đều có
thể là tiền đề của căn bệnh quan trọng này, vì vậy các ổ dịch bệnh cầu trùng
có thể xảy ra ở thôn xóm cũng như ở các xí nghiệp hiện đại.
Theo Nguyễn Lân Dũng và cs. (2007) [1], E.coli có sức đề kháng kém,
bị diệt ở nhiệt độ 550C trong 1 giờ và ở 600C trong vòng 30 phút. Các chất sát
30
trùng thông thường như nước gia ven 0,5%, Phenol 0,5% diệt được E.coli sau
2 - 4 phút.
2.6.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Theo hãng Arbor Acres (1993) [14] khuyến cáo: với gà broiler giết thịt
sớm 38 – 42 ngày tuổi, từ 1 ngày tuổi đến 3 ngày tuổi chiếu sáng 24/24 giờ
cường độ chiếu sáng 20 lux, từ ngày thứ 4 trở đi thời gian chiếu sáng 23/24
giờ cường độ chiếu sáng 5 lux, với gà broiler nuôi dài ngày 49 – 56 ngày thời
gian chiếu sáng ngày thứ 1 là 24 giờ; ngày thứ 2 là 20 giờ; ngày thứ 3 đến
ngày thứ 15 là 12 giờ; ngày thứ 16 – 18 là 14 giờ; ngày 19 – 22 là 16 giờ;
ngày 23 – 24 là 18 giờ và ngày 25 đến kết thúc là 24 giờ.
Kojima A và cs. (1997) [16] đã sử dụng phương pháp PCR để phát hiện
mầm bệnh thuộc 9 loài Mycoplasma của gia cầm trong vắcxin sống tạo từ
phôi gà với độ nhạy cảm khá cao. Tuy nhiên, chưa có một cặp mồi nào được
khẳng định là đặc trưng cho toàn bộ lớp mollicus mà không nhân lên các loại
vi khuẩn khác..
Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung, (2002) [6] cho biết, năm 1984
Glison và Kleven đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vắcxin nhược độc và
vắcxin chết nhằm khống chế lây truyền MG qua trứng.
Theo tài liệu của Chambers (1990) [15], thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự
phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng
tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
Winkler và Weinberg (2002) [17] cho biết: các nhà vi trùng học đã phân
loại hơn 170 nhóm huyết thanh E.coli khác nhau. Trong mỗi một nhóm có 1
hay nhiều serotype. E.coli O157H7 được trung tâm giám sát dịch bệnh của Mỹ
phát hiện đầu tiên vào năm 1975, sau 8 năm E.coli O157H7 mới xác định chắc
chắn là nguyên nhân gây bệnh viêm ruột.
31
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng tiến hành
- Nghiên cứu trên đàn gà Ác nuôi thịt trong chuồng hở.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
Địa điểm: Trại chăn nuôi gia cầm, Trường Đại học Nông Lâm
Thời gian: Từ 18/05/2018 đến 18/11/2018
3.3. Nội dung tiến hành
- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn gà tại trại.
- Thực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh cho gà tại trại.
- Tham gia chẩn đoán và điều trị một số bệnh của gà.
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin
- Hàng ngày theo dõi lượng thức ăn cho ăn, phát hiện những con mắc
bệnh, chẩn đoán và điều trị.
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn gà, tính các chỉ tiêu tiêu thụ
thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn.
3.4.2. Các chỉ theo dõi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu
3.4.2.1. Chỉ tiêu về tỷ lệ nuôi sống
Tính tỷ lệ nuôi sống sau mỗi tuần tuổi và tỷ lệ nuôi sống cộng dồn.
Tỷ lệ nuôi sống (%) = [Tổng số gà sống đến cuối kỳ (con) / Tổng số gà
đầu kỳ (con)]× 100
* Tỷ lệ mắc bệnh (%) được xác định bằng công thức:
Σ Số gà mắc bệnh
Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) = × 100
Σ Số gà theo dõi
32
* Tỷ lệ khỏi bệnh (%) được xác định bằng công thức:
Σ Số gà khỏi bệnh
Tỷ lệ khỏi (%) = × 100
Σ Số con theo dõi
3.4.2.2. Chỉ tiêu đánh giá về sinh trưởng của gà thí nghiệm
- Sinh trưởng tích lũy (kg/con): Cân gà thí nghiệm vào các giai đoạn:
Bắt đầu thí nghiệm, sau mỗi tuần thí nghiệm 1 lần từ tuần tuổi thứ 6 đến tuần
tuổi thứ 10. Cân vào buổi sáng trước khi cho gà ăn, đảm bảo cân cùng 1 chiếc
cân và cố định người cân.
- Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày): Là khối lượng và kích thước cơ thể gia súc
tăng lên trong một đơn vị thời gian và được tính theo công thức
sau:
Trong đó: A là sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
W1 là khối lượng lợn tại thời điểm t1
W2là khối lượng lợn tại thời điểm t2
t1, t2làthời điểm cân ban đầu và kết thúc.
- Sinh trưởng tương đối (%): Là tỉ lệ phần trăm (%) của khối lượng, thể
tích, các chiều đo của cơ thể tăng ở thời kì cuối so với thời kì đầu cân đo và
được tính theo công thức sau:
Trong đó: R là sinh trưởng tương đối (%)
W1 là khối lượng lợn tại thời điểm cân đầu kỳ (kg)
W2 là khối lượng lợn tại thời điểm cân cuối kỳ (kg)
3.4.2.3. Chỉ tiêu về khả năng chuyển hóa thức ăn của gà thịt
-Lượng thức ăn tiêu thụ(kg/con/ngày): Theo dõi lượng thức ăn hàng
ngày của từng nghiệm thức thí nghiệm và tính trung bình:Lượng thức ăn tiêu
33
thụ (kg/con/ngày) = Tổng lượng thức ăn của từng nghiệm thức thí nghiệm
(kg) /(Số con x số ngày nuôi).
- Tiêu tốn thức ăn (kg) trên kg tăng khối lượng: Hàng ngày theo dõi chặt
chẽ lượng thức ăn dùng cho gà thí nghiệm, trên cơ sở đó tính tổng lượng thức ăn
tiêu thụ theo từng giai đoạn được tính theo công thức sau:
Tiêu tốn thức ăn (kg) /kg tăng khối lượng = Tổng thức ăn tiêu thụ trong
kỳ thí nghiệm (kg) / Tổng khối lượng gà tăng trong kỳ thí nghiệm (kg).
Tiêu tốn thức ăn(kg) /kg tăng khối lượng cộng dồn= Tổng thức ăn tiêu
thụ cộng dồn trong kỳ thí nghiệm (kg) / Tổng khối lượng gà tăng toàn kỳ thí
nghiệm (kg).
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng
Nghiên cứu quy trình, thực hiện theo hướng dẫn của trại và thường
xuyên theo dõi đàn gà để phát hiện những bất thường, bất hợp lý trong quy
trình, trên cơ sở đó có kiến nghị, đề xuất với trại.
* Phương pháp tực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh
Nghiên cứu quy trình, thực hiện quy trình theo hướng dẫn của trại,
thường xuyên theo dõi tình hình sức khỏe, bệnh, dịch trên đàn gà để kiến nghị
và đề xuất với trại các biện pháp xử lý.
* Phương pháp phát hiện, xác định tình hình cảm nhiễm bệnh, chẩn đoán và
điều trị bệnh
Tiến hành điều trị bệnh. Trên cơ sở phát hiện và chẩn đoán
bệnhchúng tôi tiến hành điều trị bệnh theo phác đồ của trại và xác định tỷ
lệ gà khỏi bệnh.
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu được từ thí nghiệm đều được quản lý bằng Microsof Exel
Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học
của Nguyễn Văn Thiện và cs (2002)[10], trên phần mềm Microsof Excel 2010.
34
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại
Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại được
thể hiện qua bảng 4.1:
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại
Số lượng
Thực hiện được
Tỷ lệ
STT
Công việc
(số lần/tuần)
(số lần/tuần)
(%)
1
Cho gà ăn hàng ngày
14
14
100
2 Quét dọn máng ăn
7
7
100
3 Vệ sinh máng nước uống
7
7
100
4 Đảo trấu
7
7
100
5
Cân trọng lượng gà
1
1
100
6 Kiểm tra đàn gà
7
7
100
7 Vệ sinh sát trùng hàng ngày
7
7
100
8 Quét và rắc vôi đường đi
1
1
100
Từ số liệu Bảng 4.1 cho thấy: thực hiện theo quy trình chăm sóc, nuôi
dưỡng đàn gà và vệ sinh sát trùng là một việc vô cùng quan trọng để phòng
bệnh và góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi. Nhận thức được điều này trại
luôn được thực hiện nghiêm ngặt. Tổng cộng trong một tuần em thực hiện
được 14 lần cho ăn đạt tỷ lệ 100%. Vệ sinh máng ăn, máng nước hàng ngày 7
lần/tuần, đạt tỷ lệ 100%. Cân trọng lượng gà hàng tuần thực hiện được 1
lần/tuần đạt 100%. Kiểm tra đàn gà 7 lần/tuần đạt tỷ lệ 100%.
Việc vệ sinh, sát trùng hàng ngày luôn được trại quan tâm hàng đầu 7
lần/tuần, đạt tỷ lệ 100% và 1 lần/tuần quét và rắc vôi bột đường đi, đạt tỷ lệ 100
%. Qua đó, em biết cách thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh sát
35
trùng trong chăn nuôi nhằm hạn chế được dịch bệnh cũng như nâng cao năng
suất chăn nuôi.
4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm
Trong chăn nuôi muốn đạt hiệu quả kinh tế cao thì việc áp dụng các biện
pháp kỹ thuật nhằm tăng nhanh về khối lượng, cần phải phấn đấu đạt tỷ lệ
nuôi sống cao. Tránh tình trạng con giống chết lẻ tẻ nhất là chết ở giai đoạn
cuối làm tốn kém thức ăn và công chăm sóc nuôi dưỡng làm thiệt hại về kinh
tế. Muốn đạt tỷ lệ nuôi sống cao thì cần phải chọn lọc giống tốt cần thực hiện
tốt quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và quy trình vệ sinh thú y phòng trừ dịch
bệnh, đảm bảo con giống phát huy tiềm năng sức sống của mình. Sức sống
ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến hiệu quả chăn nuôi và giá thành sản
phẩm nên nâng cao tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng cần được xem xét
khi nghiên cứu bất kỳ dòng, giống vật nuôi nào.
Trong thời gian thực tập tại trại em đã trực tiếp nuôi 1 đàn gà. Trong quá
trình chăm sóc nuôi dưỡng, theo dõi 300 con em đã thu được kết quả được
trình bày tại bảng 4.2.
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà giai đoạn 1- 10 tuần tuổi
Tuần Tuổi 1 Số con còn sống (con) 300 Trong tuần (%) 100 Cộng dồn (%) 100
2 299 99,67 99,67
3 298 99,67 99,33
4 296 99,33 98,67
5 296 100,00 98,67
6 295 99,66 98,33
7 295 100,00 98,33
8 292 98,98 97,33
9 292 100 97,33
10 292 100 97,33
36
Kết qua bảng 4.2 cho thấy: Tính cộng dồn khi kết thúc thí nghiệm ở 10
tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống của đàn gà đạt là 97,33 %.
Qua thực tế chăn nuôi chúng em thấy tỷ lệ chết ở giai đoạn đầu cao hơn
so với giai đoạn sau. Tỷ lệ gà chết trong giai đoạn sơ sinh đến 3 tuần tuổi là
rất cao, một số nguyên nhân chính là do khâu chọn lọc giống không triệt để
những con gà yếu ở giai đoạn đầu. Những con gà yếu không bị loại này có thể
là nguồn mang trùng hoặc dễ mắc bệnh lây cho cả đàn, chúng sử dụng thức ăn
làm tăng FCR nhưng giảm hiệu quả kinh tế.
Từ kết quả trên, quá trình chọn lọc loại gà yếu cần được thực hiện từ giai
đoạn đầu, để hạn chế sự hao hụt thức ăn và giảm các nguồn lây bệnh trong
chuồng nuôi.
4.3. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm
4.3.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm
Khối lượng cơ thể gia cầm nuôi thịt là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan
trọng và được các nhà chăn nuôi luôn quan tâm, vì thông qua chỉ tiêu này có
thể đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của một dòng, một giống.
Sinh trưởng tích lũy hay khả năng tăng khối lượng của cơ thể qua các tuần
tuổi là một chỉ tiêu quan trọng được các nhà chọn giống quan tâm. Đối với gà
thịt thì đây là chỉ tiêu để xác định năng suất thịt của đàn gà, đồng thời cũng là
biểu hiện khả năng sử dụng thức ăn của đàn gà qua các thời kỳ sinh trưởng của
chúng. Sinh trưởng tích luỹ càng tăng thì càng rút ngắn được thời gian nuôi,
giảm được chi phí thức ăn, nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế
khả năng sinh trưởng của gà phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, thức ăn, chế
độ chăm sóc nuôi dưỡng, thời tiết, khí hậu và khả năng thích nghi của gà thí
nghiệm với môi trường.
Để theo dõi khối lượng cơ thể gà qua các tuần tuổi, mỗi tuần chúng tôi
cân gà vào ngày cuối của tuần. Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng tích luỹ
của gà thí nghiệm được thể hiện qua bảng 4.3.
37
Bảng 4.3. Sinh trưởng tích lũy của gà nuôi tại cơ sở (n = 30 con)
Khối lượng trung bình Tuần tuổi mx Cv (%) (g/con)
26,93 0,73 14,95 1
59,65 1,20 11,02 2
127,42 5,73 24,64 3
183,20 8,50 25,40 4
247,40 8,31 18,39 5
347,74 11,70 18,43 6
437,93 13,40 16,76 7
503,11 13,76 14,98 8
610,33 20,76 18,63 9
757,07 25,13 18,18 10
Kết qủa bảng 4.3 cho thấy giai đoạn từ 1 đến 10 tuần tuổi tính chung
khối lượng cơ thể của gà tương đối đồng đều, đạt 757,07g/con.
Việc khối lượng gà đạt ở các tuần tuổi là do quy trình chăm sóc tốt, hạn
chế những tác động xấu nhất từ ngoại cảnh, giống đảm bảo tiêu chuẩn, thức
ăn đảm bảo chất lượng và việc điều trị sớm đạt kết quả tốt đã giúp cho đàn gà
sinh trưởng đều và khỏe mạnh.
4.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm
Sinh trưởng tuyệt đối là chỉ tiêu đặc trưng cho quá trình sinh trưởng.
Nó được thể hiện bằng sự tăng lên về khối lượng trong một đơn vị thời
gian giữa hai lần khảo sát. Sinh trưởng tuyệt đối của gà nuôi thí nghiệm
thể hiện ở bảng 4.4
38
Bảng 4.4. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi
(g/con/ngày)
Tuần tuổi Cv (%)
1-2 4,67 0,22 25,33
2-3 9,68 0,83 47,09
3-4 7,97 1,05 72,44
4-5 9,17 0,92 54,74
5-6 14,33 1,64 62,69
6-7 12,89 1,62 68,95
7-8 9,31 0,95 56,10
8-9 15,32 2,20 78,74
9-10 20,96 3,44 90,00
Kết quả ở bảng 4.4 cho thấy sinh trưởng tuyệt đối của gà tăng dần theo
độ tuổi và đạt cao nhất ở tuần 9-10: 20,96 g/con/ngày. ở tuần thứ 3-4 và tuần
7-8 sinh trưởng tuyết đối của gà giảm vì ở thời điểm này gà mắc bệnh do đó
sinh trưởng tuyệt đối giảm.
4.3.3. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm
Sinh trưởng tương đối được tính bằng % chênh lệch giữa thời gian cân
khối lượng gà sau so với thời gian cân khối lượng trước. Nó biểu thị một
cách tương đối tốc độ sinh trưởng của đàn gà sau một thời gian nuôi dưỡng
nhất định. Qua đó, người chăn nuôi biết nên tác động như thế nào và vào
thời điểm nào là phù hợp nhất để có được sự tăng khối lượng cao nhất với
lượng thức ăn ít nhất. Kết quả theo dõi khả năng tăng khối lượng của gà thí
nghiệm thể hiện qua bảng 4.5.
39
Bảng 4.5. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%)
Tuần tuổi Cv (%)
1-2 75,43 3,16 22,93
2-3 69,10 4,42 35,00
3-4 35,40 4,41 68,22
4-5 30,93 3,40 60,20
5-6 33,38 3,37 55,22
6-7 22,95 2,73 65,12
7-8 14,21 1,53 59,14
8-9 18,60 2,40 70,59
9-10 21,16 3,45 89,39
Kết quả bảng 4.5 cho thấy sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm có xu
hướng giảm dần qua các tuần tuổi. Trong đó sinh trưởng tương đối cao nhất ở
tuần 1-2 là 75,43%. Sau đó sinh trưởng tương đối giảm dần. Kết quả trên cho
thấy sinh trưởng tương đối của gà trong nghiêm cứu của chúng tôi hoàn toàn
tuân theo quy luật sinh trưởng chung của gia, đó là gia cầm non sinh trưởng
nhanh ở giai đoạn đầu và sau đó giảm dần theo sự tăng lên của lứa tuổi.
Qua kết quả theo dõi về chỉ số sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm
cho thấy thời gian nuôi càng kéo dài thì sinh trưởng tương đối càng giảm, dẫn
tới hiệu quả chăn nuôi giảm.Vì vậy, việc cân đối khẩu phần đáp ứng đủ theo
yêu cầu cần thiết.
4.4. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm
Trong chăn nuôi thức ăn chiếm 70% - 80% giá thành sản phẩm, đây là
chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả sản xuất. Như ta đã biết gia súc, gia
cầm sử dụng thức ăn để duy trì sự sống tạo ra sản phẩm, khả năng sử dụng và
40
chuyển hóa thức ăn của gia cầm phụ thuộc rất nhiều vào giống, điều kiện môi
trường, phương pháp nuôi dưỡng và chất lượng thức ăn.
4.4.1. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các giai đoạn
Lượng thức ăn hàng ngày phản ánh tình trạng sức khỏe của đàn gà, chất
lượng thức ăn, trình độ chăm sóc nuôi dưỡng nó ảnh hưởng trực tiếp tới năng
suất con giống.
Số lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày còn liên quan đến mức năng lượng
và protein trong khẩu phần, từ đó ảnh hưởng đến sinh trưởng và khả năng cho
thịt của gia cầm. Ngoài ra, lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày còn chịu sự chi
phối của nhiều yếu tố như: Nhiệt độ môi trường, tình trạng sức khỏe, tính chất
khẩu phần ăn của con vật.
Lượng thức ăn tiêu thụ được thể hiện qua bảng 4.6:
Bảng 4.6. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các tuần tuổi
Trong ngày Trong tuần Tuần tuổi (g/con/ngày) (g/con/tuần)
1 9,19 64,33
2 12,50 87,50
3 18,00 126,00
4 25,57 179,00
5 35,71 250,00
6 41,90 293,33
7 49,52 346,67
8 53,81 376,67
9 64,76 453,33
10 73,59 515,13
Tổng cộng 2691,96
41
Kết quả bảng 4.6 cho ta thấy: Tổng lượng thức ăn tiêu thụ của một gà
sau 10 tuần nuôi dưỡng là 2691,96 g. Nhìn chung tiêu thụ thức ăn của đàn gà
hàng ngày hoàn toàn tuân theo quy luật là khi tuổi của gà tăng lên thì tiêu thụ
thức ăn cũng tăng. Do đó, quy luật tiêu thụ thức ăn tích lũy được trong tuần
của gà cũng biến động theo quy luật này.
4.4.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng qua các tuần tuổi phản ánh
hiệu quả sử dụng thức ăn, mức độ chuyển hóa của khẩu phần ăn. Do đó tiêu
tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong
chăn nuôi.
Trong chăn nuôi gà thịt mọi biện pháp kĩ thuật làm giảm tiêu tốn thức ăn
cho 1 kg tăng khối lượng đều đưa ra hiệu quả kinh tế cao cho người chăn
nuôi. Kết quả theo dõi sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 4.7. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
Tuần tuổi Trong tuần Cộng dồn
1 1,99 1,99
2 1,95 1,92
3 1,89 1,82
4 1,97 2,11
5 2,18 2,72
6 2,14 2,05
7 2,52 5,15
8 2,62 3,03
9 2,89 4,81
10 3,40 5,33
42
Kết quả bảng 4.7 cho thấy TTTĂ/kg tăng khối lượng của gà trong tuần
có sự biến động thất thường không theo quy luật, vòng tiêu tốn thức ăn cộng
dồn của gà có sự biến thiên tăng dần theo sự tăng lên của tuổi gà. Sở dĩ có sự
biến động về tiêu tốn thức ăn trên một kilogram tăng khối lượng không theo
quy luật, đặc biệt là ở tuần 7 là do lúc này gà gặp điều kiện bất lợi về môi
trường và bị bệnh nên gà vẫn ăn nhưng không tăng khối lượng.
4.5. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh cho gà.
4.5.1. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi công tác vệ sinh phòng bệnh rất quan trọng giúp trong
việc phòng và hạn chế dịch bệnh. Việc vệ sinh sát trùng tốt sẽ làm giảm mầm
bệnh phát sinh và hạn chê lây lan dịch bệnh. Do đó việc vệ sinh sát trùng
chuồng trại định kỳ thường xuyên là việc làm rất quan trọng và cần thiết, nó
là yếu tố quyết định đến hiệu quả chăn nuôi. Vì vậy, trong quá trình chăn
nuôi, chúng tôi thường xuyên quét dọn khu vực trong trại, khai thông cống
rãnh, phun thuốc sát trùng xung quanh chuồng 1 lần/tuần, tẩy uế máng ăn,
máng uống, cũng như phải sát trùng giầy dép trước khi vào chuồng gà. Gà
nuôi ở trại được sử dụng thuốc phòng bệnh theo lịch trình.
Công tác vệ sinh sau khi xuất gà, gồm; dọn hết phân trong chuồng ra
khỏi trại; đưa hệ thống máng ăn, máng nước ra khỏi chuồng; rửa một lần
chuồng bằng nước trắng; rửa lại một lần bằng xà phòng: 5.5g.m2; rửa lại lần 3
bằng nước sạch; xông thuốc tím + formol: 3.3g TT +10ml formol + 3ml nước
cho 1 mét vuông nền chuồng (lưu ý nước và formol cho vào trước thuốc tím
cho vào sau); phun vôi toàn bộ bên trong và bên ngoài chuồng; phun sát trùng
lần 1; phun sát trùng lần 2; ngâm đường ống nước sau đó thông sạch sẽ; lắp
lại các thiết bị chuẩn bi ô úm để vào gà.
43
4.5.2. Thực hiện quy trình tiêm phòng bệnh bằng vắc-xin
Phòng vắc-xin cho đàn gà để có miễn dịch chủ động đảm bảo an toàn
trước dịch bệnh. Trước và sau khi dùng vắc-xin 1 ngày không được dùng
nước có pha thuốc khử để tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng của vắc-xin và
cho gà uống nước đường Glucoza và Vitamine để tăng cường sức đề kháng
cho gà. Vắc-xin được pha để nhỏ mắt, mũi hay uống tùy thuộc vào phương
pháp sử dụng do nhà sản xuất khuyến cáo.
Bảng 4.8. Kết quả tiêm phòng vắc-xin cho đàn gà tại trại
Ngày Thuốc/vắc-xin phòng bệnh Thực hiện được (lần)
Số lượng (con) 300 Tỷ lệ an toàn (%) 100 1 1 Kháng sinh
300 1 100 2 Kháng sinh
300 1 100 3 Kháng sinh
Vắc-xin ND-IB (vắc-xin sống) 300 1 100 5 Đậu gà
300 1 100 Vitamin + chất điện giải
Vắc-xin Gumboro 300 1 100 7 (vắc-xin sống)
Vắc-xin Gumboro 299 1 100 14 (vắc-xin sống)
299 1 100 14 -16 Cầu trùng
298 1 100 18 ND (vắc-xin sống)
Qua bảng 4.8 cho thấy, Lịch phòng bệnh cho gà luôn được trại quan tâm
hàng đầu. Em đã tham gia thực hiện đầy đủ lịch vắc-xin phòng bệnh cho đàn
gà đạt 100% đảm bảo quy trình phòng bệnh. Qua quá trình thực hiện phòng
bệnh cho đàn gà, em đã đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm cho bản thân và
rèn luyện tay nghề được nâng cao.
44
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên gà
4.6.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà Ác
Trong quá trình chăn nuôi, có rất nhiều yếu tố gây ảnh hưởng xấu tới kết
quả chăn nuôi như mùa vụ, môi trường nuôi, dịch bệnh, chế độ chăm sóc làm
ảnh hưởng tới sức sản xuất và hiệu quả kinh tế.
Trong chăn nuôi, bệnh có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình chăn nuôi,
chúng làm giảm số lượng đàn gà, chất lượng đàn gà, thức ăn và chi phí thuốc
điều trị …
Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà tại trại. Khi theo dõi đàn gà
phát hiện những con, có những biểu hiện triệu chứng của bệnh, chúng em tiến
hành nhặt ra một ô riêng để chẩn đoán và điều trị. Tại trại chúng em thường
gặp một số bệnh như CRD, E.coli, bạch lỵ, cầu trung. Tỷ lệ nhiễm bệnh được
trình bày qua bảng 4.9 như sau:
Bảng 4.9. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà tại cơ sở
TT Tên bệnh Tỷ lệ (%)
Số gà theo dõi (con) Số gà mắc bệnh (con) 10 3,33 1 CRD
300 1,67 5 2 E.coli
10,00 30 3 Cầu trùng
4,67 14 4 Bạch lỵ
Kết quả bảng 4.9: Cho thấy gà rất mẫn cảm với bệnh, tuy nhiên, mỗi
bệnh khác nhau thì mức độ cảm nhiễm cũng khác nhau. Trong đó, gà nhiễm
bệnh cầu trung chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 10%, sau đó cao thứ 2 là bệnh bạch
lỵ chiếm 4,67%, đứng thứ 3 là tỷ lệ nhiễm CRD chiếm 3,33% và tỷ lệ nhiễm
thấp nhất là bệnh E.coli chỉ nhiễm với tỷ lệ 1,67%. Điều đó cho thấy gà được
nuôi đã chọn lọc kỹ và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc tốt. Tuy nhiên, môi
45
trường nuôi thường sinh ra các loại khí độc như: H2S, NH3… làm giảm sức đề
kháng của gà làm gà dễ mắc bệnh.
4.6.2. Hiệu quả điều trị bệnh trên gà Ác
Trong quá trình thăm khám và mổ khám một số gà mắc bệnh, trên cơ sở
các bệnh tích điển hình của gà mắc bệnh, với sự hướng dẫn của thầy giáo, em
đã xác định được đúng bệnh và đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả đối với một
số bệnh. Kết quả được trình bày ở bảng 4.10.
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà ác
Số gà
Tỷ lệ
điều trị
điều trị
Liệu trình
khỏi bệnh
khỏi
Tên bệnh Thuốc điều trị Số gà được điều trị (con)
(con)
(%)
Tylodox, 1 g/2-4 lit nước amstrong CRD uống 10 8 80,00 B.complex, 5 ngày liên tục. glucose 5%
1g/lit nước
Moxcolis, uống, uống liên E. coli 5 4 80,00 B.complex tục trong
3-5 ngày.
1g/lit nước Coxymax uống, uống 3 Cầu Bổ sung ngày nghỉ 2 rồi 30 28 93,33 trùng thêm vitamin uống tiếp 3 K ngày.
Colistin 1g/2lít nước
Bạch lỵ Kết hợp uống liên tục 14 1 92,86 gà con Bcomplex, 5 ngày.
điện giải.
46
Kết quả ở bảng 4.10 cho thấy: Việc phát hiện sớm và sử dụng thuốc
trong điều trị khi gà nhiễm bệnh càng sớm càng tốt . Một số con gà bị nhiễm
nặng và thường bị ghép một số bệnh như E.coli ghép cầu trùng, CDR… và
những con yếu thường bị những con khỏe tranh thức ăn nước uống nên cơ thể
yếu dẫn tới giảm sức đề kháng của gà nên kết quả điều trị kém và dẫn tới gà
bị chết.
Trong chăn nuôi việc phòng và trị bệnh cho đàn gà là rất quan trọng
trong quá trình chăn nuôi. Vì vậy, việc chăm sóc tốt cho đàn gà sẽ hạn chế
những ảnh hưởng xấu tới cơ thể gà nhằm hạn chế thấp nhất dịch bệnh và chi
phí thuốc điều trị để làm giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm để tăng hiệu
quả kinh tế.
47
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu, tôi rút ra một số kết luận như sau:
- Tỷ lệ nuôi sống của gà Ác là 97,33%
- Sinh trưởng tích lũy của gà kết thúc thí nghiệm là 757,07g.
- Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của gà giai đoạn 1-10
tuần tuổi lần lượt là 20,96 g/con/ngày và 21,16%
- Lượng thức ăn tiêu thụ của gà theo tuần 2691,96g
- Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng là 3,4kg
- Trại đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y và phòng bệnh cho gà.
Trong thời gian thực tập không phát sinh dịch bệnh.
- Trại đã làm tốt công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà với phác đồ
điều trị đạt hiệu quả cao, có từ 80,00 – 92,86% số gà được điều trị khỏi bệnh.
5.2. Đề nghị
- Tiếp tục triển khai nghiên cứu với quy mô và số lượng gà thí nghiệm
nhiều hơn để có kết luận chính xác.
- Từ kết quả nghiên cứu trong thí nghiệm này có thể khuyến cáo người
chăn nuôi nên nuôi giống gà Ác thịt để cho hiệu quả kinh tế và phù hợp với
nhu cầu thị hiếu.
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2007), Vi sinh
vật học, Nxb giáo dục, tr. 44, 45.
2. Hội chăn nuôi Việt Nam (2001), Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9 – 15.
3. Trần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm (2011), 101 câu hỏi
thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, Nxb Trẻ.
4. Đào Văn Khanh (2000), Nghiên cứu năng suất thịt gà broiler giống Tam
Hoàng 882 nuôi ở các mùa vụ khác nhau của vùng sinh thái Thái
Nguyên, Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhân
dịp kỷ niệm 30 năm thành lập trường Đại học Nông Lâm- Đại học Thái
Nguyên, Nxb Nông Nghiệp, tr. 40-45.
5. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (1999),
Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
6. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung, (2002), Một số bệnh mới do vi khuẩn
và Mycoplasma ở gia súc,gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị,
Nxb Nông nghiệp tr. 109 - 129.
7. Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993), Nuôi gà broiler đạt năng suất cao,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, (1998), Di truyền học tập tính, Nxb Giáo
dục Hà Nội, tr. 60.
9. Hoàng Thạch (1999), Kết quả xét nghiệm bệnh tích đại thể và vi thể ở gà
bị bệnh cầu trùng, Tạp chí KHKT thú y số 4, tập 4.
10. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002),
Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
49
11. Dương Công Thuận (1995), Phòng và trị bệnh ký sinh trùng cho gà nuôi
gia đình, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
12. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo
trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
13. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), Bệnh gia cầm, Nxb Nông
Nghiệp, Hà Nội.
II. Tài liệu tiếng anh
14. Arbor Acres (1993), Broiler feeding and management, Arbor Acers farm,
INC, pp. 20-32.
15. Chanbers J. R. (1990), Genetic of growth and meat production in chicken,
Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam –
Holland, pp. 627 – 628.
16. Kojima A, Takahashi T, Kijima M, Ogikubo Y, Nishimura M, Nishimura S,
Harasawa R, Tamura Y, (1997), Detection of Mycoplasma in avian live
virus vắc-xin by polymerase chain reaction, Biologicals, 25 : 365 - 371.
17. Winkler G, Weingberg M. D. (2002), More about other food borne
illnesses, Healthgrades.
III. Tài liệu Internet (sắp xếp lại theo ABC)
18. Hoàng Hà (2009), Chủ động phòng trị bệnh cho gà thả vườn
(http:/chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=14 ).
19. Trường Giang (2008), Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà
(http://agriviet.com/home/showthread.php?t=2665).
20. Hoàng Huy Liệu (2002), Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà
(http:/www.vinhphucnet.vn).
50
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
Hình 1. Làm cỏ, vệ sinh chuồng trại Hình 2. Úm gà con
Hình 3. Trộn thức ăn cho gà Hình 4. Thay trấu