ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ HỒNG HẠNH
Tên chuyên đề :
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ ISA BROWN SINH SẢN GIAI ĐOẠN 1 ĐẾN 49 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI GÀ LONG HUY - THÀNH PHỐ CHÍ LINH - TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính qui
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2020
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ HỒNG HẠNH
Tên chuyên đề :
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ ISA BROWN SINH SẢN GIAI ĐOẠN 1 ĐẾN 49 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI GÀ LONG HUY - THÀNH PHỐ CHÍ LINH - TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chính qui Thú y TYN03 - K47 Chăn nuôi Thú y 2015 - 2020
Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Bích Đào
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và thời gian thực tập tại trại gà Long Huy - thành phố Chí Linh - tỉnh Hải Dương, đến nay, em đã hoàn thành bản khóa luận này, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi Thú Y, và công ty Cổ phần xuất nhập khẩu BIOVET. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ, động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và trân trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Bích Đào đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành công khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc công ty cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trại về sự hợp tác, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng, em xin chân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Trần Thị Hồng Hạnh
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Lịch tiêm phòng vắc-xin cho đàn gà 1 - 49 ngày tuổi tại trại .......... 7
Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà ............................................. 33
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà qua các tuần tuổi ................................. 34
Bảng 4.3. Sinh trưởng của gà qua các tuần tuổi.............................................. 35
Bảng 4.4. Lượng thức ăn cho gà qua các tuần tuổi ......................................... 36
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc-xin cho đàn gà tại trại .............................. 37
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà .................................................... 38
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng ....................................... 40
Bảng 4.8. Tỷ lệ đẻ của đàn gà Isa Brown từ 77 tuần tuổi đến loại thải .......... 41
Bảng 4.9. Kết quả công việc tại chuỗi siêu thị nhà nông ................................ 42
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
Cộng sự Cs:
Viên phế quản truyền nhiễm IB:
KHKT: Khoa học kỹ thuật
Newcastle ND:
Nhà xuất bản Nxb:
Thú y TY:
Thức ăn TĂ:
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Tiêu tốn thức ăn TTTĂ:
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu ........................................................................................ 2 1.2.2. Yêu cầu ......................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 4 2.1.3. Điều kiện trang trại thực tập ......................................................... 4 2.1.4. Công tác chăn nuôi tại trại gà ....................................................... 6 2.2 Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 8 2.2.1. Nguồn gốc của gia cầm ................................................................. 8 2.2.2. Đặc điểm chung của gia cầm ........................................................ 9 2.2.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu di truyền các tính trạng sản xuất của gia cầm .................................................................................... 11 2.2.4. Sức sống và khả năng chống đỡ bệnh của gia cầm .................... 13 2.2.5. Cơ sở khoa học về khả năng chuyển hóa thức ăn của gia cầm ... 14 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 24 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................... 24 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................... 26
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......... 28 3.1. Đối tượng ............................................................................................. 28 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 28 3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 28 3.4. Phương pháp tiến hành và chỉ tiêu theo dõi ......................................... 28
v
3.4.1. Chỉ tiêu theo dõi .......................................................................... 28 3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu .............................................. 28 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................... 32
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 33 4.1. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà sinh sản từ 1 – 49 ngày tuổi ...................................................................................................... 33 4.1.1. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà giai đoạn 1 - 49 ngày tuổi .... 33 4.1.2. Tỷ lệ nuôi sống đàn gà từ 1 - 49 ngày tuổi ................................. 34 4.1.3. Sinh trưởng tích lũy của gà qua các tuần tuổi ............................. 35 4.1.4. Lượng thức ăn cho gà từ 1 - 49 ngày tuổi ................................... 36 4.2. Kết quả thực hiện công tác phòng và điều trị bệnh ............................. 37 4.2.1. Kết quả phòng bệnh cho đàn gà tại trại bằng thuốc và vắc-xin .. 37 4.2.2. Kết quả điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn gà nuôi tại trại ..... 38 4.3. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà sinh sản Isa Brown giai đoạn 77 tuần tuổi đến loại thải ............................................................................. 40 4.3.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà sinh sản .......................... 40 4.3.2. Tỷ lệ đẻ trứng của đàn gà Isa Brown từ 77 tuần tuổi đến loại thải .. 41 4.4. Tham gia các hoạt động khác ............................................................... 42
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 43 5.1. Kết luận ................................................................................................ 43 5.2. Đề nghị ................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 45
1
Phần 1 MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông
thôn. Thu nhập chính của họ là từ ngành trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó
ngành chăn nuôi gia cầm được ưu tiên phát triển hàng đầu do khả năng đáp
ứng nhanh về nhu cầu thịt, trứng. Ngoài ra, chăn nuôi gia cầm còn đóng góp
một phần không nhỏ trong việc phát triển công nghiệp nước ta như: Công
nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp chế biến thức ăn gia súc.
Tập quán chăn nuôi gia cầm đã gắn bó với nhân dân ta từ lâu đời. Trước
đây, chăn nuôi gia cầm thường theo phương thức quảng canh tận dụng.
Những năm gần đây, xu hướng phát triển ngành chăn nuôi nói chung đã theo
phương thức thâm canh, chăn nuôi tập trung. Nhiều gia đình chăn nuôi với số
lượng lên đến hàng vạn con, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp đã khắc
phục được nhiều nhược điểm của gà ta như về khả năng sinh trưởng và khả
năng sinh sản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nước ta đã nhập
nhiều giống gà mới như các giống chuyên dụng hướng trứng, hướng thịt có
giá trị cao với các dòng ông, bà, bố, mẹ nhằm thay đổi cơ cấu đàn giống gia
cầm, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, bước đầu đạt kết quả tốt.
Hiện nay, bên cạnh giống gà hướng thịt, các giống gà hướng trứng cũng
ngày càng được quan tâm chú trọng đầu tư phát triển. Một trong những giống
gà sinh sản có năng suất cao, chất lượng trứng tốt, thích nghi với điều kiện khí
hậu của Việt Nam là giống gà Isa Brown.
Chăn nuôi gà hướng trứng theo phương thức nuôi thâm canh, chăn nuôi
tập trung ở nước ta đã trở thành một trong những nghề phát triển khá nhanh.
Với những thuận lợi có được như hiện nay về các giống gà chuyên dụng,
những tiến bộ của ngành chăn nuôi gia cầm đòi hỏi phải có quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng hợp lý.
2
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, em tiến hành thực hiện chuyên đề:
"Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn gà
Isa Brown sinh sản giai đoạn 1 đến 49 ngày tuổi nuôi tại trại gà Long Huy
- thành phố Chí Linh - tỉnh Hải Dương".
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà Isa Brown sinh sản
giai đoạn 1 đến 49 ngày tuổi.
- Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn gà Isa Brown sinh sản
giai đoạn 1 đến 49 ngày tuổi.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà Isa Brow
sinh sản giai đoạn 1 đến 49 ngày tuổi.
- Thực hiện được quy trình phòng và điều trị bệnh cho đàn gà Isa Brown
sinh sản giai đoạn 1 đến 49 ngày tuổi.
- Đánh giá được hiệu quả chăn nuôi tại trại.
3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại gia cầm Long Huy được xây dựng trên địa bàn Phường Cộng Hòa,
thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Phường Cộng Hòa là một trong 20 xã, phường thuộc Thành Phố Chí Linh.
Gồm 10 thôn: Bích Động - Tân Tiến, Cầu Dòng, Chi Ngãi 1, Chi Ngãi 2, Lôi
Động, Thông Cống - hàm Ếch, Tiền Định, Tiên Sơn, Trúc Thôn, Trúc Cương.
+ Phía đông giáp Phường Hoàng Tân
+ Phía tây giáp xã Lê Lợi và phường Văn An
+ Phía nam giáp phường Sao Đỏ, phường Thái Học và xã Văn Đức
+ Phía bắc giáp xã Bắc An và thành phố Chí Linh.
Thành phố Chí Linh trước là thị xã Chí Linh, đến tháng 3/2019 chính
thức trở thành thành phố của tỉnh Hải Dương. Chí Linh nằm trên quốc lộ 18
và quốc lộ 37, là nơi hội tụ của 6 con sông thuộc hệ thống sông Thái Bình,
cách thành phố Hải Dương 40km về phía bắc.
Phía bắc và đông bắc của thành phố là vùng đồi núi thuộc cánh cung
Đông Triều, ba mặt còn lại được bao bọc bởi sông Kinh Thầy, sông Thái Bình
và sông Đông Mai.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Phường Cộng Hòa - thành phố Chí Linh - Hải Dương nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do ảnh hưởng của loại khí hậu này, nên thời tiết
thay đổi theo từng vùng.
Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa khô hanh lạnh từ tháng 10 đến tháng
4 năm sau, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm.
4
Nhiệt độ trung bình năm là 230C; tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1
và tháng 2 (khoảng 10 - 120C); tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6 và tháng
7 (khoảng 37 - 380C).
Lượng mưa trung bình hàng năm 1.463mm, độ ẩm trung bình là 81,6%.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Năm 2018, thị xã Chí Linh đã tập trung phát triển đồng bộ cả về kinh tế -
xã hội, hạ tầng đô thị, chuẩn bị cơ sở cho một thành phố văn minh, hiện đại.
Năm 2018, dù còn nhiều khó khăn, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân
thị xã Chí Linh đã nỗ lực, quyết tầm cao thực hiện nhiệm vụ chính sách của
địa phương. Kinh tế - xã hội ổn định, đạt mức tăng trưởng khá. Tỷ trọng công
nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, nông, lâm, thủy sản là 69,74%,
17,58%, 12,68%. Giá trị sản xuất ở các khu vực đều tăng trưởng khá. Công
nghiệp, xây dựng đạt gần 11.600 tỷ đồng, tăng 8,8%; thương mại, dịch vụ đạt
hơn 2.923 tỷ đồng, tăng 7,8%; nông - lâm - thủy sản đạt gần 2.109 tỷ đồng,
tăng 4,3%. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt hơn 713,4 tỷ
đồng, gấp hơn 3,4 lần dự đoán được giao.
Thị xã có 1 khu công nghiệp và 4 cụm công nghiệp, thu hút nhiều doanh
nghiệp đến đầu tư phát triển sản xuất (như: FLC, Tân Hoàng Minh,TMS,…).
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ đô thị tới nông thôn từng bước đồng bộ.
Qua xây dựng nông thôn mới, nông thôn đã tích cực chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, hình thành các trang trại, gia trại; ứng dụng các tiến bộ khoa
học, kỹ thuật vào sản xuất.
Xây dựng đô thị văn minh, hiện đại, giàu bản sắc văn hóa của Chí Linh
đang trở thành hiện thực. Môi trường sinh thái được bảo vệ.
2.1.3. Điều kiện trang trại thực tập
2.1.3.1. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Trại được thiết kế xa nơi dân cư, có hệ thống bảo vệ xung quanh được
xây tường rào bao quanh trại, có cây xanh đảm bảo sự mát mẻ, tránh ô nhiễm
môi trường và không khí.
5
Trại được trang bị máng ăn thủ công, máng uống nước thủ công và máng
uống nước tự động, mỗi trại có 6 đường máng ăn, 6 đường nước và 1 bình
nước 1000 lít.
Trang trại có 3 kho đựng cám: Chuồng 1 và 2 chung 1 kho đựng cám,
chuồng 3 và chuồng 4 mỗi chuồng 1 kho đựng cám riêng.
Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng
nước giếng khoan và có bể chứa để khử trùng nước.
Sân trại và lối đi giữa các chuồng được bê tông hóa.
Hệ thống điện sử dụng dòng điện 3 pha, có 1 máy phát điện, hệ thống
đèn cảnh báo, mỗi chuồng có 1 máy bơm và 1 dàn máy làm mát chuồng.
Trong chuồng được lắp đặt 6 quạt thông gió và hệ thống đèn thắp sáng.
Trại có 1 nhà ở của gia đình chủ trại, 2 khu nhà ở cho công nhân, 1 nhà
kho để chứa dụng cụ chăn nuôi, 1 kho đựng trứng, 1 kho đựng thuốc và vật
dụng thú y.
Trại có tổng diện tích là 7000 m2.
Trong đó:
+ Gồm 4 dãy chuồng trại với diện tích 300 m2 - 500 m2nuôi từ 3600 -
7000 gà.
+ Khu nhà ở cho công nhân và sinh viên thực tập có diện tích là 50m2
được chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng cho sinh
viên và công nhân.
+ Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 110 m2 . Trong đó
có các công trình như:
01 kho thuốc, dụng cụ thú y: 20 m2
01 kho trứng: 30 m2
03 kho cám: 30 m2
01 kho dụng cụ chăn nuôi (máng ăn, máng uống, lồng gà,…): 20 m2
01 phòng máy phát điện: 10 m2
6
+ Khu nhà ở chủ trại có diện tích 60 m2
+ Diện tích đất còn lại là khuân viên nhà ở và vườn rau.
Trong trại chủ yếu trồng cây cau, cây ăn quả như: vải, đu đủ, mít. Trồng
rau để cung cấp thực phẩm sạch cho trại sử dụng hàng ngày.
2.1.3.2. Mô hình tổ chức của trang trại
- Hiện nay mô hình tổ chức trang trại gồm:
+ Gia đình chủ trại gồm 4 người: vợ chồng chủ trại và 2 người con trai
+ 4 công nhân
+ 3 sinh viên thực tập
- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại đã tạo điều kiện chỗ ăn, chỗ ở và
sinh hoạt theo gia đình chủ trại và công nhân.
2.1.4. Công tác chăn nuôi tại trại gà
2.1.4.1.Quy mô cơ cấu của đàn gà
Quy mô gồm 4 chuồng
Cơ cấu 3600 gà/trại và 7000 gà/trại
Được sự phân công của quản lý trại em làm ở chuồng số 4 là 3500 gà/trại.
2.1.4.2. Tình hình công tác thú y
* Công tác vệ sinh
Sử dụng thuốc sát trùng cho toàn bộ nền, tường, trần, máng và các dụng
cụ chăn nuôi. Sau khi sát trùng cần bỏ trống ít nhất 7 - 10 ngày. Luôn giữ vệ
sinh sạch sẽ cho chuồng nuôi. Điều chỉnh nhiệt độ thích hợp cho gà theo điều
kiện thời tiết. Cần giữ cho chuồng trại thoáng mát, sạch sẽ.
Chuồng trại được quét dọn sạch sẽ, phun sát trùng hàng ngày bằng
BIODINE 2ml/lít nước với tần suất 1 lần/ngày và khử trùng định kỳ bằng vôi
bột 1 lần/tuần.
* Công tác phòng bệnh
Phòng bệnh là một khâu rất quan trọng trong công tác thú y, nó là yếu tố
quyết định đến hiệu quả chăn nuôi. Do vậy, trong quá trình thực tập, chúng
em cùng với công nhân của trại thường xuyên quét dọn chuồng trại, khai
thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng, tẩy uế máng ăn,
7
máng uống. Phun sát trùng chuồng trại hàng ngày, phun sát trùng xung
quanh chuồng trại được phun định kỳ bằng thuốc sát trùng BIODINE pha 2ml với 1 lít nước, phun 300 ml dung dịch đã pha trên cho 1m2 bề mặt, lịch sát
trùng là 1 lần /1 tuần, trước khi vào chuồng cho gà ăn, uống phải thay bằng
quần áo lao động được giặt sạch.
Phòng vắc-xin cho đàn gia cầm để có miễn dịch chủ động đảm bảo an
toàn trước dịch bệnh. Trước và sau khi sử dụng vắc-xin 1 ngày không được
dùng nước có pha thuốc khử để tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng của vắc-
xin và cho gà uống nước đường Glucoza và Vitamin C để tăng cường sức đề
kháng cho gà. Vắc-xin được pha để nhỏ mắt, mũi, uống hay tiêm tùy thuộc
vào phương pháp sử dụng của nhà sản xuất vắc-xin khuyến cáo.
Thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng vắc-xin cho toàn bộ đàn gà trong
trại theo lịch tiêm phòng của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thức ăn chăn
nuôi C.P.
Bảng 2.1: Lịch tiêm phòng vắc-xin cho đàn gà 1 - 49 ngày tuổi tại trại
Tên vắc-xin Cách làm Ngày tuổi
1 Marek Tiêm dưới da
2-5 Kháng sinh (Enroflocaxin, Timicosin, Genta,…) Uống, tiêm dưới da
5-7 ND-IB (Lasota+IB4/91) Nhỏ mắt, mũi
10 APV (Sưng phù đầu do virus) Nhỏ mắt, mũi
H5N1 Tiêm dưới da 14-16 Gumboro-LZ228E Nhỏ miệng
18-21 Gumboro-D78 Cho uống
ND-IB Nhỏ mắt, mũi
28 Newcastle tiêm 1/2 Tiêm dưới da
Pox Disease - Đậu Đâm cánh
ND-IB Nhỏ mắt, mũi 35 Coryza - Sưng phù đầu Tiêm cơ
Ở vùng ăn toàn dịch có thể bỏ qua vắc-xin Gumboro ở giai đoạn 18
ngày tuổi.
8
2.2 Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Nguồn gốc của gia cầm
Gia cầm nói chung, gà nói riêng có nguồn gốc từ chim hoang dã. Qua
quá trình thuần hóa, nuôi dưỡng hàng nghìn năm, con người đã tạo nên các
giống gia cầm ngày nay.
Hầu hết các nhà khoa học nghiên cứu về gia cầm trên thế giới đều cho
rằng tổ tiên của gia cầm sống hoang dã. Bằng chứng là gà hoang miền bắc Ấn
Độ hay gà Banquiva (Gallus gallus murghi) - một trong bốn loại hình của gà
rừng được thuần hóa đầu tiên.
Gà Banquiva thường đẻ trong tổ lót cỏ khô, lá cây; kéo dài 10 - 12 tháng;
ấp 20 - 21 ngày trứng nở. Khối lượng gà trưởng thành: Gà mái khoảng 0,7 kg;
gà trống khoảng 1,0 - 1,1 kg. Gà Banquiva có màu sắc sặc sỡ. Gà trống có
lông cổ màu vàng da cam đến vàng, lông mình đỏ nâu, lông cánh ánh đen,
lông bụng pha đen. Gà mái lông vàng nhạt, vàng trắng đến hoa mơ. Mỏ, chân
màu vàng đậm, vàng nhạt, đen. Từ các di chỉ khai quật khảo cổ ở các vùng
Châu Á cho kết quả rằng cái nôi của sự thuần hóa gà nuôi là ở châu Á (Lê
Hồng Mận, 2007 [12]).
Ở Việt Nam cho đến nay, các công trình nghiên cứu về nguồn gốc gia
cầm chưa thật sự đầy đủ. Tuy nhiên, nước ta lại là một trung tâm thuần hóa gà
đầu tiên ở Đông Nam Á. Trải qua hàng nghìn năm, nhờ quá trình chọn lọc tự
nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo của con người, cho đến nay đã tạo ra được
rất nhiều giống gà khác nhau.
Ở nước ta, nuôi gà là nghề truyền thống lâu đời. Phổ biến là giống gà Ri,
gà ta Vàng,… Nhiều tác giả cho rằng chính tổ tiên đã thuần dưỡng được gà
ngay trên mảnh đát quê hương từ giống gà rừng có thể từ đời Phùng Nguyên
cách đây trên dưới 3500 năm. Trải qua quá trình phát triển nông nghiệp, tùy
theo sở thích thị hiếu, điều kiện vùng sinh thái đất đai, khí hậu,… những
giống gà có đặc điểm, tính năng khác nhau đã được tạo nên (Lê Hồng Mận,
2007 [12]).
9
Về phân loại gà, theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [15], vị trí sắp xếp của
gà trong giới động vật như sau:
Giới (Kingdom): Animan
Ngành (Phylum): Chodata
Lớp (Class): Aver
Bộ (Order): Galliformes
Họ (Family): Phasiamictace
Chủng (Genus): Gallus
Loài (Species): Gallus Gallus
2.2.2. Ðặc ðiểm chung của gia cầm
- Ngoại hình: Là một tính trạng của gia cầm. Nó đặc trưng cho giống,
thể hiện khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi.
+ Sự phát triển của bộ lông: Lông là dẫn xuất của da, thể hiện đặc điểm
di truyền của giống. Gà con mới nở có lông tơ che phủ. Trong quá trình phát
triển, lông tơ sẽ được thay thế bằng lông cố định. Tốc độ mọc lông có liên
quan chặt chẽ đến cường độ sinh trưởng. Theo Brandsch H. và cs. (1978) [1],
những gia cầm lớn nhanh thì tốc độ mọc lông nhanh.
Màu sắc lông da là mã hiệu của giống, là một tín hiệu để nhận dạng con
giống, là một chỉ cho tiêu chọn lọc. Thông thường, màu sắc đồng nhất là
giống thuần. Màu sắc lông da do một số ít gen kiểm soát, có thể sử dụng để
phân tích gen di truyền, dự đoán màu của đời sau trong chọn lọc (Đặng Hữu
Lanh và cs. (1999) [9]). Các giống gia cầm khác nhau có bộ lông khác nhau.
Sự khác nhau về màu sắc lông là mức độ oxy hóa các chất tiền sắc tố melanin
(melanogene) trong tế bào lông. Nếu các chất sắc tố là nhóm lipocrom
(larotinoit) thì lông có màu vàng, xanh tươi hoặc màu đỏ. Nếu không có chất
sắc tố thì lông có màu trắng.
10
+ Đầu: Cấu tạo xương đầu được coi là có độ tin cậy cao nhất trong việc
đánh giá đầu của gia cầm. Da mặt và các phần phụ của đầu cho phép rút ra kết
quả về sự phát triển của mô mỡ và mô liên kết .
+ Mỏ: Là sản phẩm của da, được tạo thành từ lớp sừng
(Stratumcorneum). Mỏ phải ngắn và chắc chắn. Gà có mỏ dài và mảnh có khả
năng sản xuất không cao. Màu sắc của mỏ có nhiều loại như: vàng, đỏ, đen,
hồng. Màu của mỏ thường phù hợp với màu của chân. Những giống gà da
vàng thì mỏ cũng vàng. Ở gà mái, màu sắc này có thể bị nhạt đi vào cuối thời
kỳ đẻ trứng.
+ Chân: Gia cầm có 4 ngón, rất ít có 5 ngón (Trần Kiên và cs, 1998 [8]).
Chân thường có vảy sừng bao kín, cơ tiêu giảm chỉ còn gân và da. Chân
thường có cựa. Cựa có vai trò cạnh tranh và đấu tranh sinh tồn của loài (Trần
Thị Nguyệt Thu, 1999 [17]). Gà có chân cao cho năng suất thịt thấp và chậm
phát dục.
+ Mào và tích: là dẫn xuất của da, là đặc điểm sinh dục phụ cấp của gà.
Nhờ vậy có thể phân biệt gà trống, gà mái. Mào gà rất đa dạng về hình dạng,
kích thước, màu sắc; Có thể đặc trưng cho từng giống gà. Theo Phan Cự
Nhân (1971) [14], ở gà trống, sự phát triển của mào, tích phản ánh sự thành
thục tính dục sớm hay muộn; ở gà mái, mào và tích phát triển không rõ là dấu
hiệu xấu cho khả năng sinh sản của gà.
- Hình dáng, kích thước các chiều đo cơ thể:
Tùy mục đích sử dụng, các giông gia cầm được chia làm 3 loại hình là:
hướng trứng, hướng thịt và kiêm dụng. Gà hướng thịt thường có hình dạng
cân đối, ngực sâu, chắc, tiết diện hình vuông hay hình chữ nhật. Gà hướng
trứng lại có kết cấu thanh gọn, tiết diện hình tam giác.
Theo tài liệu của Champers J.R.(1990) [22], thì kích thước các chiều đo
có tương quan tới sức sản xuất của gà Broiler. Tác giả cho biết, độ lớn góc
ngực, dài chân, dài đùi và đường kính ống chân có tương quan với khối lượng
cơ thể. Siegel và cs (1978) [24], cho biết tương quan giữa độ lớn góc ngực và
khối lượng cơ thể khoảng 0,4 - 0,68; trung bình là 0,42.
11
* Giới thiệu giống gà nuôi tại trại
- Nguồn gốc
Giống gà Isa Brown là giống gà chuyên trứng thương phẩm của viện
chọn lọc giống gia súc Pháp, hình thành do việc lai tạo giữa giống Rohde đỏ
và Rhohde trắng. Nhập vào Việt Nam khoảng năm 1988 qua nhiều đợt.
- Đặc điểm ngoại hình
Gà Isa Brown có tầm vóc nhỏ, bộ lông dày, sít, ép sát vào thân. Mào,
tích, tai phát triển, chân nhỏ, cao, không có lông. Con trống có màu trắng, con
mái có màu nâu nên dễ phân biệt.
- Sức sản xuất của gà
Tuổi thành thục sinh dục của gà Isa Brown chậm hơn các giống gà
hướng trứng khác 2 tuần. Gà có tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là 143 ngày, tuổi
đẻ đạt 5% ở ngày thứ 155, tuổi đẻ đạt 50% là 179 ngày. Tỷ lệ đẻ trứng cao
nhất là 96,88%. Tỷ lệ đẻ trên 90% từ 27 - 65 tuần tuổi và chu kỳ sinh sản của
gà là từ 18 - 90 tuần tuổi. Khối lượng trứng trung bình của gà Isa Brown là
60,98g, năng suất trứng bình quân là 322 trứng/mái, vỏ trứng có màu nâu.
2.2.3. Cõ sở khoa học của việc nghiên cứu di truyền các tính trạng sản xuất
của gia cầm
Trong chăn nuôi để đánh giá được hiệu quả kinh tế, năng suất thịt của
vật nuôi ta cần đưa ra một số tiêu chí như: Nguồn gốc của gà, bản chất di
truyền các tính trạng sản xuất, sức sống và khả năng chống đỡ bệnh, đặc biệt
về khả năng sinh trưởng, khả năng sử dụng, chuyển hóa thức ăn, các yếu tố
ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và cho thịt của gia cầm.
Biểu hiện bên ngoài hoặc đặc tính bên ngoài của một cá thể được gọi
là kiểu hình, kiểu hình này do kiểu gen và môi trường gây ra. Kiểu gen quy
định một giá trị nào đó của cá thể và môi trường gây ra sai sự sai lệch với
giá trị kiểu gen theo hướng này hoặc hướng khác. Quan hệ đó được biểu
hiện như sau:
P = G + E
12
Trong đó:
P: Là giá trị kiểu hình
G: Là giá trị kiểu gen
E: Là sai lệch môi trường
Tuy nhiên khác với tính trạng chất lượng, tính trạng kiểu gen của tính
trạng số lượng do nhiều gen nhỏ (Minorgene) cấu tạo thành. Đó là hiệu ứng
riêng biệt của từng gen là rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng
rõ rệt đến tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen
(Polygene) gồm các thành phần: Cộng gộp, trội và tương tác gen. Nên được
biểu hiện theo công thức sau:
G = A + D + I
Trong đó:
G: Là giá trị kiểu gen
A: Là giá trị cộng gộp (Additive value)
D: Là giá trị sai lệch trội(Dominance deviation))
I: Là giá trị sai lệch tương tác (Interaction deviation)
Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống qui định, là thành phần
quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di truyền
cho thế hệ sau, có ý nghĩa quan trọng trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho
việc chọn giống.
Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) cùng có vai trò quan
trọng, là giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thông qua con đường
thực nghiệm. D và I không di truyền được, phụ thuộc vào vị trí và sự tương
tác giữa các gen. Chúng là cơ sở cho việc lai giống.
Đồng thời tính trạng số lượng cũng chịu ảnh hưởng của môi trường
chung và môi trường riêng,
13
Sai lệch môi trường chung (General environmental deviation) (Eg) là sai
lệch do các yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại
này có tính chất thường xuyên và không cục bộ như: Thức ăn, khí hậu,… Do
vậy là sai lệch giữa các nhóm, giữa các cá thể và giữa các phần khác nhau
trên một cơ thể.
Sai lệch môi trường riêng (Specialenvironmetal deviation) (Es) là các sai
lệch do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật hay
các phần khác nhau của con vật. Loại yếu tố này có tính chất không thường
xuyên và cục bộ như các thay đổi về thức ăn, khí hậu, trạng thái sinh lý,…
gây ra.
Như vậy, quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G), và môi trường (E) của
một cá thể biểu hiện như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong đó:
P: Là giá trị kiểu hình
A: Là giá trị cộng gộp (Additive value)
I: Là giá trị sai lệch tương tác (Interactiondeviation)
Eg: Là sai lệch môi trường chung (General enviromentaldeviation)
Es: Là sai lệch môi trường riêng (Special enviromentaldeviation)
Do đó để đạt được năng suất, chất lượng cao trong chăn nuôi (giá trị kiểu
hình như mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra môi trường
thích hợp để phát huy hết tiềm năng của giống.
2.2.4. Sức sống và khả nãng chống ðỡ bệnh của gia cầm
Sức sống của gia cầm là một tính trạng số lượng, nó đặc trưng từng
giống, từng dòng, từng cá thể trong cùng một giống sức sống của cá thể khác
nhau là khác nhau, các cá thể khác nhau trong cùng một dòng cũng có sự khác
nhau nhưng nằm trong giới hạn nhất định của phẩm giống.
14
Sức sống của vật nuôi được xác định thông qua khả năng chống đỡ bệnh,
khả năng thích nghi với môi trường. Người ta thông qua tỷ lệ nuôi sống để
đánh giá sức sống của vật nuôi trong giai đoạn khảo nghiệm. Tỷ lệ sống của
gia cầm non trong điều kiện bình thường đạt khoảng 90% nhưng cũng có
những dòng gà tỷ lệ nuôi sống có thể lên tới 98 - 99%. Theo kết quả nghiên
cứu của Trần Xuân Công và cs. (1995) [2], tỷ lệ nuôi sống từ 0 - 140 ngày
tuổi của các dòng gà chuyên thịt HE - Ross đạt từ 95 - 98%.
Ngoài các yếu tố như giống, thức ăn, kỹ thuật, chăm sóc, thì sức sống và
khả năng sinh trưởng phát triển của gia cầm còn chịu tác động trực tiếp của
các yếu tố ngoại cảnh như: Nhiệt độ, độ ẩm, độ thông thoáng và chiếu sáng.
Những yếu tố này tác động gây ảnh hưởng xấu đến sức đề kháng của cơ thể,
dễ gây hiện tượng stress làm giảm sức sống của gia cầm. Trong điều kiện tự
nhiên của nước ta, các yếu tố này tác động lần lượt ở các mức độ khác nhau
tại những vùng địa lý khác nhau. Do vậy để có sức đề kháng cao đòi hỏi gia
cầm phải có sự thích nghi với điều kiện môi trường sống.
2.2.5. Cõ sở khoa học về khả nãng chuyển hóa thức ãn của gia cầm
Trong chăn nuôi, tạo ra giống mới có năng suất cao chưa đủ mà phải tạo
ra nguồn thức ăn (TĂ) giàu dinh dưỡng, phù hợp với đặc tính sinh lý và mục
đích sản xuất của từng giống, dòng; phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
vật nuôi mà vẫn đảm bảo được các chỉ tiêu về kinh tế.
Chi phí TĂ thường chiếm tới 70% giá thành sản phẩm, tiêu tốn thức ăn
(TTTĂ) càng thấp cho hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại. Đánh giá về
vấn đề này, đối với gia cầm sinh sản người ta đưa ra chỉ tiêu: TTTĂ cho 10
quả hay 1 kg trứng.
Hiện nay, nhiều cơ sở chăn nuôi trên thế giới đã áp dụng phương pháp
tính mức TTTĂ bằng chi phí TĂ cho gia cầm từ lúc 1 ngày tuổi đến kết thúc
1 năm đẻ.
15
Theo Phùng Đức Tiến và cs (1999) [15], gà Ai Cập tiêu tốn 2,33 kg
TĂ/10 quả trứng trong 43 tuần đẻ. Nguyễn Huy Đạt và cs (1996) [3], cho biết,
TTTĂ/10 quả trứng trong 12 tháng của gà Goldline - 54 thương phẩm đạt
1,65 - 1,84 kg. Nhachannuoi.vn (2015) [26], cho biết, TTTĂ /10 quả trứng
của gà Leghorn, Gold – Line và Brown nick lần lượt là 1,3 – 1,6 kg ; 1,3 – 1,6
kg và 1,3 - 1,6 kg.
Lượng TĂ tiêu thụ hàng ngày phản ánh tình trạng sức khỏe của đàn
gà,chất lượng TĂ và trình độ chăm sóc nuôi dưỡng. Không những thế, nó còn
ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng, từ đó ảnh hưởng đến năng suất con giống.
Lượng TĂ tiêu thụ hằng ngày liên quan đến mức năng lượng và protein trong
khẩu phần, ảnh hưởng đến sinh trưởng và khả năng sản xuất của gia cầm.
Theo Vũ Duy Giảng và cs (1997) [6], thì hàm lượng protein khác nhau
trong TĂ cũng có ảnh hưởng đến lượng thu nhận TĂ của gia cầm. Từ đó ảnh
hưởng đến sinh trưởng và khả năng cho sản phẩm của gia cầm.
* Một số đặc điểm sinh học của gia cầm sinh sản
- Cơ quan sinh dục đực: gồm tinh hoàn, dịch hoàn phụ, ống dẫn tinh và
cơ quan giao phối.
Tinh hoàn có hình ô van hoặc hạt đậu màu trắng hoặc hơi vàng; nằm
phía trên thùy trước của thận, cạnh túi khí bụng. Khối lượng tinh hoàn phụ
thuộc vào tuổi và trạng thái sinh lý của con vật. Cơ quan giao cấu có cấu trúc
khác biệt. Gai giao cấu nằm sâu ở dưới lỗ huyệt.
Quá trình hình thành tinh trùng diễn ra tương tự như ở gia súc. Tế bào sơ
cấp bằng con đường phân chia hình thành tinh bào thứ nhất phát triển. Mỗi
tinh bào thứ nhất lại chia thành tinh bào thứ hai, tiếp tục phát triển, sau đó
hình thành tiền tinh trùng và cuối cùng hình thành tinh trùng. Ở gà, một lần
phóng tinh khoảng 0,6 - 2ml tinh dịch. Trong mỗi ml tinh dịch chứa 3,2 tỷ
tinh trùng. Các phản xạ và cơ chế giao phối ở gia cầm giống động vật có vú
nhưng thời gian để tinh trùng từ cơ quan sinh dục đực đến loa kèn rất lâu,
16
khoảng 72 - 75 giờ (3 ngày). Tuy nhiên, tinh trùng gà sống được rất lâu trong
đường sinh dục cái.
- Cơ quan sinh dục cái: gồm buồng trứng và ống dẫn trứng.
+ Buồng trứng: có chức năng tạo lòng đỏ, nằm bên trái xoang bụng,
được giữ bằng màng bụng. hình dạng và kích thước buồng trứng phụ thuộc
vào tuổi và loại gia cầm. Ở gà 1 ngày tuổi, buồng trứng có kích thước 1 - 2
mm, khối lượng đạt 0,03g. Đến 4 tháng tuổi, buồng trứng có dạng hình thoi,
khối lượng đạt 2,66g. Gà ở thời kì đẻ, buồng trứng hình chùm nho chứa nhiều
tế bào trứng, có khối lượng 45 - 55 g. Gà dò và gà đẻ thay lông có khối lượng
buồng trứng là 5g.
Theo Bùi Đức Lũng và Nguyễn Xuân Sơn (2003) [11], sự phát triển của
mỗi tế bào trứng gồm 3 thời kỳ: tăng sinh, sinh trưởng và chín.
Thời kỳ tăng sinh: trước khi bắt đầu đẻ trứng, đếm được 3500 - 4000 tế
bào trứng ở buồng trứng gà mái. Trong tế bào trứng (phần noãn hoàng) có
nhân to với những hạt nhỏ và NST. Trong noãn hoàng có chứa nhân tế bào.
Thời kỳ sinh trưởng: tế bào trứng tăng trưởng nhanh, đặc biệt là lòng đỏ.
Trong khoảng thời gian 3 - 14 ngày, lòng đỏ chiếm 90 - 95 % khối lượng của
tế bào trứng. Thành phần gồm: protit, photpholipit, mỡ trung ḥa, các chất
khoáng và vitamin. Ḷng đỏ tích lũy mạnh vào ngày thứ 9 và 4 ngày trước khi
trứng rụng. Vào cuối thời kỳ phát triển của tế bào trứng, giữa lòng đỏ chứa
đầy lympho. Trong đó, noãn hoàng bơi tự do và các cực của nó nằm theo lực
hướng tâm - cực anivan (cùng đĩa phôi) hướng lên trên, cực thực vật hướng
xuống dưới. Đường kính lòng đỏ khoảng 35 - 40 mm.
Thời kỳ chín của noãn hoàng (thời kỳ cuối hình thành trứng): Lúc đầu
các tế bào trứng được bao bọc bởi một tầng tế bào không có liên kết với biểu
bì phát sinh. Tầng tế bào này phát triển trở thành nhiều tầng và sự tạo thành
tiến tới bề mặt buồng trứng. Cấu tạo này gọi là follicun. Bên trong follicun có
một khoảng hở chứa đầy dịch. Bên ngoài follicun giống như một cái túi.
17
Trong thời kỳ đẻ trứng, nhiều follicun chín dần làm buồng trứng trở về hình
dạng ban đầu. Các follicun trứng vỡ ra, quả trứng chín chuyển ra ngoài cùng
với dịch follicun và rơi vào phễu ống dẫn trứng. Sự rụng trứng đầu tiên báo
hiệu sự thành thục sinh dục. Đó là quá trình xảy ra một lần trong ngày. Có
trường hợp đặc biệt, có hai hoặc ba tế bào trứng cùng rụng một lúc. Trường
hợp quả trứng của ngày hôm trước đẻ sau 4 giờ chiều thì phải sang ngày hôm
sau mới xảy ra quá trình rụng trứng.
+ Ống dẫn trứng: Là một phần hình ống. Ở đó xảy ra sự thụ tinh tế bào
trứng và kết thúc ở lỗ huyệt. Ống dẫn trứng có chức năng tiết ra lòng trắng
đặc, lòng trắng loãng, màng vỏ, vỏ mỏng và lớp keo mỡ bao ngoài vỏ trứng.
Trứng lưu lại trong ống dẫn trứng 23 - 24 giờ.
Kích thước ống dẫn trứng thay đổi theo tuổi và hoạt hóa chức năng hệ
sinh dục. Khi thành thục sinh dục, ống dẫn trứng trơn, thẳng, có đường kính
đồng nhất trên chiều dài ống. Sau khi gà đẻ quả trứng đầu tiên, ống dẫn trứng
có chiều dài 68 cm, khối lượng 77 g. Khi đẻ với cường độ cao, chiều dài tăng
tới 86 - 90 cm, đường kính 10 cm. Ở gà không đẻ trứng, ống dẫn trứng có
chiều dài 11 - 18 cm, đường kính 0,4 – 0,7 cm. Khi gia cầm thành thục, ống
dẫn trứng gồm các phần: phễu, phần tiết lòng trắng, phần eo, tử cung, âm đạo.
Phễu: Phần mở rộng hình loa kèn ở đầu ống dẫn trứng dài 4 - 7 cm,
đường kính 8 - 9 cm, nằm ở dưới buồng trứng. Bề mặt niêm mạc phễu gấp
nếp, không có tuyến. Lớp niêm mạc cổ phễu có tuyến hình ống. Chất tiết của
nó tham gia vào tạo trứng và hình thành dây chằng lòng đỏ. Tại đây, trứng
được thụ tinh nếu gặp tinh trùng. Trứng dừng lại ở đây khoảng 20 phút.
Phần tiết lòng trắng: Là bộ phận dài nhất của ống dẫn trứng, có thể dài
tới 20 - 30 cm. Niêm mạc phần này có nhiều tuyến hình ống như cổ phễu tiết
ra lòng trắng đặc, hình thành dây chằng lòng đỏ và tiết ra lòng trắng loãng.
Trứng dừng ở đây khoảng 3 giờ.
18
Phần eo: Là phần hẹp hơn của ống dẫn trứng, dài khoảng 8 cm. Các
tuyến ở đây tiết ra một phần lòng trắng và chất hạt hình thành nên màng dưới
vỏ gồm 2 lớp. Hai lớp này tách nhau ra tại đầu lớn của vỏ trứng tạo nên buồng
khí. Các dung dịnh muối và nước có thể thấm qua màng này đi vào lòng
trắng. Trứng dừng ở đây 60 - 70 phút.
Tử cung: Là phần tiếp theo của quá trình tạo vỏ, dài 8 - 12 cm. Tuyến
vách tử cung tiết ra một chất dịch lỏng. Nó thẩm thấu qua màng vỏ đi vào
trong làm tăng khối lượng lòng trắng. Một số tuyến ở tử cung tiết ra chất
dịch tạo vỏ trứng diễn ra chậm chạp. Trứng dừng lại ở đây khá lâu, khoảng
18 - 20 giờ.
Âm đạo: Là đoạn cuối cùng của ống dẫn trứng, là cửa ngõ để trứng ra
ngoài cơ thể. Thành âm đạo có nhiều lớp cơ lớn. Niêm mạc nhăn nhưng
không có các tuyến hình ống. Mép biểu mô của âm đạo tiết ra chất dịch tham
gia hình thành lớp màng keo trên vỏ. Trứng đi qua phần âm đạo rất nhanh.
* Khả năng sinh sản của gia cầm
Trong chăn nuôi gia cầm, khả năng sinh sản của đàn gà bố mẹ có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc đánh giá khả năng sản xuất của một con giống hoặc
một dòng nào đó. Khả năng sản xuất của gà không chỉ phụ thuộc vào khả
năng sinh trưởng, khối lượng lúc giết thịt mà còn phụ thuộc vào khả năng sinh
sản, số lượng trứng, số lượng gà con trên một đầu mái.
Theo Phạm Minh Thu (1996) [16], đã viết: “Con người chú trọng đến
sinh sản của gia cầm vì không những chức năng đó liên quan đến sự sinh tồn
của loài cầm điểu mà từ đó con người mới có số lượng đông đảo gia cầm để
sử dụng hai sản phẩm quan trọng là trứng và thịt”.
Theo Brandsch và cs (1978) [1], thì sức đẻ trứng của gia cầm chịu ảnh
hưởng bởi 5 yếu tố:
- Tuổi đẻ đầu hay tuổi thành thục.
- Chu kỳ đẻ trứng hay cường độ đẻ trứng.
19
- Tần số thể hiện bản năng đòi ấp.
- Thời gian nghỉ đẻ, đặc biệt là nghỉ đẻ mùa đông.
- Thời gian đẻ kéo dài hay chu kỳ đẻ (tính ổn định sức đẻ).
Các yếu tố trên có sự điều khiển bởi kiểu gen di truyền của từng giống
gia cầm quy định.
Để đánh giá khả năng sinh sản của gia cầm, người ta dựa vào chỉ tiêu:
tuổi đẻ đầu và năng suất trứng.
Khối lượng trứng bình quân theo các tháng. Champers (1990) [22], cho
biết: khối lượng trứng thường tăng đến cuối chu kỳ đẻ trứng. Nhiều tác giả
cho rằng, giữa khối lượng trứng và sản lượng trứng có tương quan âm.
* Tuổi đẻ đầu
Tuổi đẻ đầu là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả năng tham gia
quá trình sinh sản. Đối với gia cầm mái, tuổi thành thục sinh dục là tuổi đẻ
quả trứng đầu tiên. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
trứng. Đối với một đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời
điểm tại đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5%. Theo Hays (dẫn Brandsch và Bilchel, 1978
[1]) thì những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu lớn hơn 245 ngày cho sản lượng
thấp hơn những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu nhỏ hơn 215 ngày là 6,9 quả.
Tuổi đẻ đầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loài, giống, hướng sản
xuất, kỹ thuật chăm sóc, chế độ nuôi dưỡng, khí hậu,...Đặc biệt là thời gian
chiếu sáng.
Tuổi đẻ đầu đánh giá sự thành thục về tính của đàn gà. Thời gian chiếu
sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm. Sự thành thục về tính sớm hay muộn có
liên quan chặt chẽ đến sự tăng khối lượng cơ thể cũng như sự hoàn thiện tới
các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Những giống gia cầm có tầm vóc nhỏ
thường có tuổi thành thục sớm hơn những giống gia cầm có tầm vóc lớn.
Trong cùng một giống, cá thể nào được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, điều
kiện khí hậu và chế độ chiếu sáng phù hợp sẽ thành thục sớm hơn. Nhiều
20
công trình khoa học đã chứng minh, tuổi thành thục sinh dục sớm là trội so
với tuổi thành thục sinh dục muộn.
* Năng suất trứng
Năng suất trứng hay sản lượng trứng của một gia cầm mái là tổng số
trứng đẻ ra trong một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là một chỉ tiêu
quan trọng phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục.
Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản xuất, khí hậu,
TĂ, dinh dưỡng, mùa vụ, tuổi, độ béo, thể trọng và đặc điểm của cá thể.
Trong cùng một điều kiện nuôi dưỡng như nhau, năng suất đẻ của các cá
thể trong cùng một giống khác nhau. Giữa các cá thể có sự chênh lệch khá lớn
so với chỉ tiêu trung bình của cả đàn. Các giống gà khác nhau thì khả năng đẻ
trứng cũng khác nhau. Năng suất trứng gia cầm phụ thuộc vào tuổi. Năng suất
trứng của gà ở năm thứ nhất cao hơn năm thứ hai.
Nhiệt độ môi trường xung quanh liên quan mật thiết với sản lượng trứng.
Nếu nhiệt độ môi trường quá cao hoặc quá thấp đều làm cho sản lượng trứng
giảm. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp nhất cho gà đẻ là 14 - 22oC. Năng suất
trứng là một tính trạng số lượng, phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh.
Năng suất trứng được đánh giá qua cường độ và thời gian kéo dài sự đẻ.
Tỷ lệ đẻ là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của đàn gia cầm. Đỉnh cao của
tỷ lệ đẻ có mối tương quan với năng suất trứng. Giống gia cầm nào có tỷ lệ đẻ
cao và kéo dài thời kỳ sinh sản thì chứng tỏ là giống tốt. Nếu chế độ dinh
dưỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao. Gà chăn thả có tỷ lệ đẻ thấp
trong vài tuần đầu của chu kỳ đẻ, sau đó tăng dần và đạt cao ở những tuần tiếp
theo rồi giảm dần và thấp ở cuối thời kỳ sinh sản.
Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn. Thời gian
kéo dài sự đẻ có liên quan đến chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ kéo dài hay ngắn
phụ thuộc vào cường độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp dụng chế
độ chiếu sáng nhân tạo trong chăn nuôi gà đẻ. Giữa các trật đẻ, gà thường có
21
khoảng thời gian đòi ấp. Các giống khác nhau có bản năng ấp khác nhau.
Điều này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: nhiệt độ, ánh sáng, dinh
dưỡng,...
Khối lượng trứng phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, giống, tuổi đẻ, dinh
dưỡng,... Khối lượng trứng quyết định chất lượng trứng, giống, tỷ lệ ấp nở,
khối lượng cơ thể và sức sống của gà con. Brandsch H. và cs. (1978) [1], cho
rằng, hiện nay, chưa có cách nào để tăng khối lượng trứng mà không đồng
thời tăng khối lượng cơ thể. Đó cũng là một trong những nguyên nhân phải
hạn chế khối lượng trứng ở mức 55 - 60 g để phù hợp với sinh lý của gà và kỹ
thuật ấp nở. Ngoài ra, tăng khối lượng trứng còn làm tăng TTTĂ.
Trứng gia cầm khi bắt đầu đẻ nhỏ hơn trứng gia cầm lúc trưởng thành.
Khối lượng trứng phụ thuộc trực tiếp vào chiều dài và chiều rộng của quả
trứng cũng như khối lượng lòng trắng, lòng đỏ và vỏ trứng (dẫn theo Trần
Huê Viên, 2001 [21]).
Theo Trương Thúy Hường [25], khối lượng trứng của gia cầm thuộc
nhóm tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng của nhiều gen, đặc biệt là gen liên
kết với giới tính. Khối lượng trứng của gia cầm tăng nhanh trong giai đoạn đẻ
đầu sau đó chậm lại và ổn định khi tuổi gia cầm càng cao.
Theo Nguyễn Duy Hoan và Trần Thanh Vân (1998) [7], thì trong cùng
một độ tuổi, khối lượng trứng tăng lên chủ yếu do khối lượng lòng trắng lớn
hơn nên giá trị năng lượng giảm dần. Khối lượng gà con khi nở bằng 62 - 78
% khối lượng trứng ban đầu. Khối lượng trứng của các giống khác nhau là
khác nhau.
* Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng của gia cầm
Sức sản xuất trứng của gia cầm là đặc điểm phức tạp và biến động. Nó
chịu ảnh hưởng bởi tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài như: giống,
22
dòng, sự phát triển, tuổi, trọng lượng cơ thể, trạng thái sức khỏe, sự thay lông,
bản tính ấp bóng, tuổi thành thục, cường độ và sức bền đẻ trứng, chu kỳ và
nhịp độ đẻ. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào yếu tố di truyền, chọn lọc, TĂ,
mùa vụ,...
- Giống, dòng: Ảnh hưởng trực tiếp tới sức sản xuất của gia cầm. Các
giống, dòng gia cầm khác nhau thì sản lượng trứng cũng khác nhau. Nếu dòng
nào được chọn lựa tốt thì khả năng sản xuất trứng sẽ cao hơn. Giống, dòng gia
cầm là yếu tố quyết định đến khả năng sản xuất trứng.Về sản lượng trứng,
những dòng chọn lọc kỹ thường đạt chỉ tiêu cao hơn những dòng chưa được
chọn lọc kỹ khoảng 15 - 30%.
Sự phát triển của cơ thể cũng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất trứng.
Các cá thể thành thục sớm hay muộn hơn bình thường đều cho sản lượng
trứng thấp.
- Tuổi gia cầm: Có liên quan chặt chẽ tới sự đẻ trứng, sản lượng trứng
giảm dần theo tuổi. Ở gà, sản lượng trứng trung bình năm thứ hai giảm 15 -
20% so với năm thứ nhất. Còn ở vịt, sản lượng trứng trung bình năm thứ hai
cao hơn năm thứ nhất 9 - 15%.
- Tuổi thành thục: Liên quan đến sức đẻ trứng của gia cầm. Nó là đặc
điểm di truyền cá thể. Sản lượng trứng 3 - 4 tháng đầu tiên tương quan thuận
với sản lượng trứng cả năm.
- Mùa vụ: Ảnh hưởng đến sức đẻ trứng rất rõ rệt. Ở nước ta, sức đẻ trứng
ở mùa hè giảm xuống nhiều so với mùa xuân, đến mùa thu lại tăng lên.
- Nhiệt độ môi trường xung quanh: Liên quan mật thiết đến sản lượng
trứng. Ở nước ta, nhiệt độ nuôi thích hợp với gia cầm đẻ trứng là 14 - 22oC.
Nếu nhiệt độ dưới giới hạn thấp thì gia cầm cần phải huy động năng lượng
chống rét và trên giới hạn cao thì gia cầm sẽ thải nhiệt nhiều qua hô hấp.
- Ánh sáng: Ảnh hưởng đến sản lượng trứng của gia cầm. Nó được xác
định qua thời gian và cường độ chiếu sáng. Thời gian chiếu sáng yêu cầu của
23
gà đẻ là 12 - 16 giờ/ngày. Có thể sử dụng ánh sáng tự nhiên và nhân tạo để
đảm bảo thời gian và cường độ chiếu sáng 3 - 3,5 w/m2. Theo Letner và cs
(1987) [23], thì thời gian gà đẻ trứng là 7 - 17 giờ nhưng đa số đẻ vào buổi
sáng. Cụ thể, số gà đẻ lúc 7 - 9 giờ đạt 17,7 %; độ đẻ trứng của gà cao nhất
vào lúc 8 - 12 giờ, chiếm 60 - 70 % số gà đẻ trứng trong ngày.
- Cường độ đẻ trứng: Liên quan mật thiết với sản lượng trứng. Cường độ
đẻ trứng cao thì sản lượng trứng cao và ngược lại.
- Chu kỳ đẻ trứng: Được tính từ khi gà đẻ quả trứng đầu tiên đến khi
ngừng đẻ và thay lông. Chu kỳ đẻ trứng liên quan tới vụ nở gia cầm non bắt
đầu và kết thúc ở các tháng khác nhau. Ở gà, chu kỳ đẻ trứng thường là 1
năm. Nó có mối tương quan thuận với tính thành thục sinh dục, nhịp độ đẻ
trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ trứng. Sản lượng trứng phụ thuộc vào
thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng.
- Thay lông: Gia cầm nghỉ đẻ và thay lông sau mỗi chu kỳ đẻ trứng. Ở
điều kiện bình thường, thay lông lần đầu tiên là thời điểm quan trọng để đánh
giá khả năng đẻ của chúng. Những con thay lông sớm và kéo dài (thường kéo
dài tới 4 tháng) thường đẻ kém. Ngược lại, nhiều con thay lông muộn và
nhanh, thời gian nghỉ đẻ dưới 2 tháng. Đặc biệt là đàn gà cao sản, thời gian
nghỉ đẻ chỉ 4 - 5 tuần và đẻ lại ngay khi chưa hình thành bộ lông mới, có con
đẻ ngay trong thời gian thay lông. Ở gà, khi thay lông cánh, gà thường ngừng
đẻ nhưng nó vẫn có khả năng đẻ khi thay lông ở các bộ phận khác. Những cá
thể thay lông cánh chính nhanh có khả năng đẻ trứng cao.
- Tính ấp bóng: Con người đã sử dụng nhiều biện pháp khoa học kỹ
thuật (KHKT) để hạn chế bản năng ấp bóng của gia cầm nhưng vẫn chưa xóa
được bản tính tự nhiên này. Cá thể có bản năng ấp bóng kéo dài thì sản lượng
trứng giảm.
24
- Ngoài ra gia cầm đẻ trứng còn chịu sự chi phối trực tiếp của khí hậu,
dinh dưỡng, thức ăn, chăm sóc quản lý, …
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nýớc
Sau những năm đổi mới, chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói
riêng có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững với giá trị sản xuất lớn. Tổng
đàn gia cầm của năm 2014 có 328 triệu con đến năm 2016 đạt 342 triệu con
(gà 259,3 triệu con; vịt, ngan, ngỗng 68,7 triệu con), tốc độ tăng bình quân
2,05 %/năm.
Đạt được những kết quả trên, khoa học công nghệ đã có những đóng góp
quan trọng như nghiên cứu thích nghi và đưa vào sản xuất các giống gà cao
sản. Đồng thời với việc đẩy mạnh chăn nuôi gà công nghiệp, từ năm 1995 đã
tập trung nghiên cứu các giống gà chăn thả có năng suất chất lượng cao trên
phạm vi cả nước.
Theo Trần Xuân Công và cs. (2002) [4] khi nghiên cứu về khả năng sản
xuất của gà Lương Phượng của Trung Quốc đã kết luận: Dòng Mi có tuổi đẻ
quả trứng đầu lúc 145 ngày tuổi, đẻ 5% lúc 160 ngày tuổi, 30% lúc 170 ngày
tuổi và đạt 50% lúc 184 ngày tuổi. Khối lượng trứng lúc 38 tuần tuổi đạt
55,42g, tỷ lệ lòng đỏ đạt 30,92%, tỷ lệ phôi đạt 94,59%, tỷ lệ nở/tổng số trứng
ấp là 83,11%, tỷ lệ nở/tổng trứng có phôi đạt 88,08%.
Theo Trần Công Xuân và cs. (2001) [3] khi nghiên cứu về khả năng sản
xuất trứng của bốn dòng gà Kabir ông bà nhập nội nuôi tại trung tâm Nghiên
cứu Gia cầm Thụy Phương - Viện Chăn Nuôi đã kết luận: Khả năng sinh sản
khá cao, năng suất trứng đến 70 tuần tuổi mái B: 163,34 quả, mái D quần thể
177,03 quả. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng giống thấp, tương đương 2,94
và 2,97kg, khối lượng trứng trung bình 55 - 56 g, đơn vị Haugh: 84. Tỷ lệ
trứng chọn ấp là 92 - 93%. Tỷ lệ trứng có phôi là 92,18 - 96,02%.
25
Nghiên cứu tính năng sản xuất của giống gà Lương Phượng hoa dòng
M1 M2 nuôi tại trại thực nghiệm Liên Ninh: Nguyễn Huy Đạt và cs. (2001)
[5] cho biết: Sức sống cao qua các giai đoạn của hai dòng gà. Gà con 1 -5
tuần tuổi dòng M1 đạt 97,3 - 97,8%, dòng M2 đạt 96,3%. Gà 6-20 tuần dòng
M1 đạt 97,5/5, dòng M2 đạt 96%. Gà đẻ dòng M1 đạt 98,4 - 98,8%, dòng M2
đạt 98,35%. Sản lượng trứng 7 tháng đẻ dòng M1 đạt 157,1 - 167,6 quả, dòng
M2 đạt 158,3 quả. Thức ăn tiêu tốn cho 10 quả trứng dong M1 là 3 - 3,26kg,
dòng M2 là 3,17kg. Khối lượng trứng lớn nhất ở tuần 38 dòng M1 đạt 55 -
55,4g, dòng M2 đạt 55,3g với đơn vị Haugh đạt 91-93%, đảm bảo ấp nở cao
89,7 - 90,7% và gà nở ra loại I đạt 87,1 - 88,6%.
Nghiên cứu khả năng cho thịt của con lai giữa gà kabir với Lương
Phượng Hoa: Trần Công Xuân và cs. (2002) [4] cho biết: Nuôi thịt đến 12
tuần tuổi gà Kabir - Lương Phượng, Lương Phượng - Kabir có tỷ lệ nuôi sống
cao đạt 95 - 96%, phù hợp với điều kiện nuôi thâm canh và bán thâm canh;
khối lượng cơ thể gà Kabir - Lương Phượng đạt 2350g, gà Lương Phượng -
Kabir đạt 2380g cao hơn gà Lương Phượng 7 - 8% (gà Lương Phượng
2195g). Ưu thế lai so với trung bình bố mẹ tăng cao hơn 3,27 - 4,6%. Gà lai
có tỷ lệ thân thịt 72,3 - 72,4%, tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực đạt 41,2 - 41,3%.
Theo Phùng Đức Tiến và cs. (2007) [19] khi nghiên cứu về khả năng sản
xuất của bốn dòng gà Sasso đã kết luận: Gà có khả năng thích nghi cao với
điều kiện khí hậu nước ta do vậy tỷ lệ nuôi sống đạt 95,12 - 100%. Năng suất
trứng/mái/11 tuần đẻ của mái X04 là 39,29 quả. Năng suất trứng/mái/13 tuần
đẻ của mái A01 là 55,93 quả. Tỷ lệ có phôi cao 94,93%, tỷ lệ nở/tổng số trứng
vào đạt 79,23%.
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Hồng Mận (1996) [12] gà Ri có tuổi đẻ
quả trứng đầu tiên sớm 135 - 140 ngày, sản lượng trứng đạt 80 - 120
quả/mái/năm, chất lượng thịt tốt,thơm ngon đậm đà. Nhưng cũng giống như
các giống gà nhập nội khác gà Ricos nhiều hạn chế về sinh trưởng cũng như
26
sản xuất thịt. Theo kết quả nghiên cứu của Trần Long và cs. (1994) [10], gà
Ri sinh trưởng chậm, nuôi từ 1 - 42 ngày tuổi khối lượng bình quân đạt
327,6g tiêu tốn thức ăn là 2,985 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nuôi sống hai
tuần đầu chỉ đạt 73,8%.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nýớc
Ngành chăn nuôi trên thế giới đã và đang phát triển mạnh về số lượng và
chất lượng, đặc biệt là các nước phát triển như: Mỹ, Trung Quốc, Brazil…
Theo tài liệu của FAO tháng 6/2016: Do từ năm 2000, sản xuất thịt gia cầm
liên tục tăng và tỷ lệ tăng cao hơn so với các loại thịt khác nên đến năm 2016,
tổng sản lượng thịt gia cầm toàn cầu đã xấp xỉ tổng sản lượng thịt lợn (chỉ
thấp hơn 200.000 tấn). Châu Á sản xuất tới 34% tổng sản lượng thịt gia cầm
thế giới. Các nước Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU, Brazil đã sản xuất 68 triệu tấn,
chiếm 58,56% sản lượng thịt gia cầm toàn cầu. Việt Nam đứng thứ 20 thế giới
về sản xuất thịt gia cầm. Năm 2012 có 9 nước đạt sản lượng thịt gia cầm trên
1 triệu tấn (dẫn theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [20]).
Đến năm 2005, sản lượng thịt: Mỹ đứng đầu tên thế giới 18.538.000 tấn
(22,9%), thứ 2 là Liên Xô 14.689.000 tấn (18,1%) tiếp theo đến Trung Quốc
8.895.000 tấn (11,0%), Pháp 2.272.000 tấn (2,8%), Italia1.971.000 tấn (2,4%)
và Anh 1.965.000 tấn (2,4%)… tổng trên thế giới là 81.014.000 tấn. Còn về
sản lượng trứng: Đứng đầu vẫn là nước Mỹ với 24.348.000 tấn (41,1%), sau
đó đến Liên Xô 5.330.000 tấn (9,0%), Nhật Bản 2.492.000 tấn (4,2%), Trung
Quốc 2.465.000 tấn (4,2%)…tổng trên thế giới là 59.233.000 tấn.
Để có được những sản phẩm có chất lượng tốt, năng suất cao đáp ứng
nhu cầu của con người cũng như đòi hỏi khắt khe của thị trường các nước,
trên thế giới đã không ngừng cải tiến con giống cũng như dinh dưỡng và
phương thức nuôi. Mỗi nước đều có những cơ sở, trung tâm chọn lọc, lai tạo
để cho ra các giống gà mới với năng suất và chất lượng cao như ở Mỹ tạo ra
các giống gà đã được sử dụng như Plymouth, gà siêu thịt Avian, AA… Nhiều
27
nước đã sử dụng gà Plymouth để sản xuất gà broiler đạt hiệu quả cao từ nhiều
dòng như: Dòng 488 (con trống) lai với dòng 433 (con mái), dùng dòng 799
(trống chuyên thịt) lai với con lai 132A tạo ra gà nuôi thịt 791 có khả năng
sinh trưởng nhanh, năng suất thịt cao. Ở Anh hãng Ross breeder đã nghiên
cứu và tạo ra giống gà Ross siêu thịt với nhiều dòng và tạo ra nhiều tổ hợp lai
như Ross 208, Ross 308, Ross 508... cho năng suất chất lượng thịt cao, khả
năng sinh trưởng nhanh. Ngoài ra còn nhiều các giống gà chuyên sản xuất thịt
được tạo ra ở các nước khác nhau như: Gà Hybro của Hà Lan, Lohmann Meat
của Đức...Và còn rất nhiều các giống gà chuyên trứng như: Goldline 54 của
Hà Lan, Leghorn của Italia, Babcock - B380 của hãng IPS (International
Porltry Serices Limited) vương quốc Anh.
Bên cạnh những giống gà công nghiệp chuyên thịt, trứng thì các giống
gà thả vườn, kiêm dụng cũng được chú ý nghiên cứu rất nhiều, điển hình như:
Gà Lương Phượng của Trung Quốc đã được tạo ra sau gần 20 năm nghiên
cứu, gà Tam Hoàng có nguồn gốc từ Quảng Đông - Trung Quốc được tạo ra
do lai giữa gà Thạch Kỳ với một giống gà Kabir, Discau,… và chọn lọc qua
nhiều thế hệ cho ra gà Tam Hoàng chất lượng thịt thơm ngon, hiện nay có hai
dòng nổi tiếng là 822 và Jiangcun. Năm 1978 ở Pháp hãng Sasso đã tạo ra
giống gà Sasso với mục đích sử dụng khác nhau. Các hãng trên thế giới hiện
nay đã xác định được công thức lai để tạo ra được gà thương phẩm từ 4 dòng
thuần chọn. Mỗi hãng sở hữu hàng chục dòng thuần để tạo ra công thức lai
theo yêu cầu. Trong đó các dòng ông bà sử dụng rộng rãi như: X44 và X44N,
T55 và T55N, T77 và T77N, T88 và T88N, SA31, SA51... cho năng suất cao,
chất lượng thịt thơm ngon, khả năng thích nghi cao, dễ nuôi. Ngoài ra còn có
gà Kabir của Israel, gà Rhode -Island của Mỹ đềulà kết quả của chọn lọc và
lai tạo. Việc lai tạo các giống gà với nhau nhằm giữ lại các đặc điểm quý, cải
thiện những tình trạng còn hạn chế và dần hình thành một số giống mới có
khả năng sản xuất tốt, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của con người.
28
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng
Đàn gà sinh sản Isa Brown giai đoạn 1 - 49 ngày tuổi.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
Địa điểm thực hiện: Trại gà công ty TNHH Long Huy Phường Cộng
Hòa, thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Thời gian: Từ 20/11/2018 - 20/05/2019.
3.3. Nội dung thực hiện
- Thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà sinh sản Isa
Brown giai đoạn 1 - 49 ngày tuổi.
- Thực hiện công tác phòng, trị bệnh cho đàn gà sinh sản ISA Brown giai
đoạn 1 - 49 ngày tuổi.
- Thực hiện các công tác khác.
3.4. Phương pháp tiến hành và chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Chỉ tiêu theo dõi
- Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà.
- Khả năng sinh trưởng của gà.
- Chẩn đoán và điều trị các bệnh trên đàn gà
3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
3.4.2.1. Theo dõi gián tiếp
Để đánh giá được tình hình chăn nuôi và quá trình chăm sóc nuôi dưỡng
trực tiếp hỏi thông tin từ quản lý và công nhân của trại, đồng thời tự tìm hiểu
và tìm kiếm số liệu từ các sổ sách ghi chép của trại.
3.4.2.2. Theo dõi trực tiếp
Trực tiếp theo dõi chăm sóc nuôi dưỡng, điều trị gà mắc bệnh và ghi
chép hàng ngày.
29
3.4.2.3. Phương pháp xác định tỷ lệ nuôi sống đàn gà sinh sản giai đoạn 1 -
49 ngày tuổi
Hàng ngày theo dõi và ghi chép sổ sách số gà chết và loại thải để cuối
tuần và cuối đợt khảo sát tính tỷ lệ nuôi sống. Tỷ lệ nuôi sống được xác định
bằng công thức:
∑ số gà nuôi sống đến cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống = x 100 ∑ số gà đầu kỳ (con)
3.4.2.4. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng đối với gà bị bệnh
Phương pháp quan sát: Đây là phương pháp khám bệnh đơn giản nhưng
chính xác, được sử dụng trong khám lâm sàng thú y. Khi quan sát đàn gà cần
quan sát cẩn thận để nhận biết được trạng thái sức khỏe của đàn gà, trạng thái
cơ thể, biểu hiện trên da, cơ quan hô hấp, nhiệt độ cơ thể… và các triệu chứng
khác của con vật. Ngoài ra quan sát trạng thái và màu sắc của phân trên nền
chuồng. Từ đó có thể giúp ta sàng lọc được những con có nghi vấn mắc bệnh.
Khi quan sát đàn gà nên quan sát từ xa đến gần, nên quan sát dưới ánh sáng
ban ngày.
3.4.2.5. Phương pháp cân khối lượng
Lấy mẫu bằng cách cân khoảng 50 con/lần. Cân bằng cân đồng hồ, cân
từng con một, thời gian tiến hành từ 6-7 giờ, cố định 1 ngày trong tuần và cân
trước khi cho ăn. Tiến hành cân hàng tuần.
3.4.2.6. Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng quy trình phòng trị bệnh cho gà
Trong quá trình thăm khám đàn gà, khi phát hiện gà bị bệnh, chúng em
sẽ lên phác đồ điều trị, áp dụng quy trình điều trị bệnh của công ty. Thông qua
đó đánh giá hiệu quả của việc điều trị cũng như hiệu quả của việc phòng bệnh
cho gà.
3.4.2.7. Công tác quản lý chăm sóc đàn gà
* Công tác chuẩn bị chuồng trại trước khi nuôi gà.
Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 5 - 7 ngày, dọn
hết phân trong chuồng ra khỏi trại chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và
30
bên ngoài, hệ thống cống rãnh thoát nước, nền chuồng, vách ngăn được quét
vôi. Sau đó được tiến hành phun thuốc sát trùng bằng BIODINE tất cả các
dụng cụ chăn nuôi như: khay ăn, máng ăn, máng uống… đều được cọ rửa
sạch sẽ, ngâm thuốc sát trùng BIODINE trong vòng 20 phút với tỷ lệ 1:200 và
phơi nắng trước khi vào chuồng nuôi. Rửa một lần chuồng bằng nước trắng,
rửa lại bằng một lần xà phòng 5,5g/m2, rửa lại lần 3 bằng nước sạch. Phun sát
trùng toàn bộ bên trong và bên ngoài chuồng trại. Trải trấu phải trải dày 7 -
10cm, nếu trấu không dày sẽ làm nền chuồng ẩm ướt, nếu độ ẩm cao hơn 80%
sẽ làm cho trấu bị ướt.
* Công tác chọn giống
Công tác chọn giống chủ yếu do cán bộ kỹ thuật đảm nhiệm. Con giống
phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, chân bóng, không hở rốn,
khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo trọng bình lúc mới nhập chuồng là 38 - 40 gam.
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi
dưỡng cho phù hợp.
- Giai đoạn úm gà con (1 - 21 ngày tuổi)
Khi đưa gà về chuồng nuôi, tiến hành cho gà vào quây úm và cho gà
uống nước ngay. Nước uống cho gà phải sạch, là nước đun sôi để nguội, pha
vitamin C + Úm thảo dược, sau 2 - 3 giờ mới cho gà ăn bằng khay.
Thức ăn trong giai đoạn này là thức ăn khởi động, kích thước hạt nhỏ, dễ
tiêu hóa, dễ hòa tan, chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối về axit amin.
Hàm lượng protein tối thiểu là 19%, năng lượng trao đổi là 2900 - 3000
Kcal/kg thức ăn. Đảm bảo nhiệt độ úm là 33 - 350C. Gà 3 - 6 ngày tuổi,
nhiệt độ quây úm là 300C. Sau đó, nhiệt độ giảm dần theo số ngày tuổi
của gà tăng lên.
Thường xuyên theo dõi gà, điều chỉnh chụp sưởi để đảm nhiệt độ
thích hợp cho gà. Trường hợp thấy gà tập trung đông dưới chụp sưởi là
hiện tượng gà thiếu nhiệt, cần hạ thấp chụp sưởi. Còn trường hợp gà tản
31
xa chụp sưởi ra xung quanh quây úm là hiện tượng nhiệt độ trong quây
úm quá cao, cần nâng chụp sưởi. Khi thấy gà con tản đều trong quây úm
là nhiệt độ trong quây úm thích hợp. Quây úm, máng ăn, máng uống đều
được điều chỉnh theo tuổi gà. Ánh sáng nuôi phải đảm bảo cho gà hoạt
động bình thường.
- Giai đoạn gà con (4 - 6 tuần tuổi)
Ở giai đoạn này, gà tiếp tục sinh trưởng với tốc độ nhanh nên việc cung
cấp thức ăn cho gà phải đảm bảo đầy đủ cả về số lượng và chất lượng. Cụ thể:
Hàm lượng protein trong thức ăn đạt 18 - 20%, năng lượng trao đổi đạt 2750 -
2800 Kcal/kg thức ăn. Ngoài ra, cần đảm bảo đầy đủ và cân đối các axit amin
thiết yếu, đặc biệt là lysin và methionin. Gà ở giai đoạn này nuôi theo chế độ
ăn tự do.
Đối với đàn gà Isa Brown sinh sản nuôi tại trại gà Long Huy sử dụng
thức ăn hỗn hợp Hi-Gro của công ty cổ phần C.P. Đối với gà 1 - 7 tuần tuổi
cho ăn thức ăn hỗn hợp Hi-Gro 521 dạng viên mảnh.
- Giai đoạn gà hậu bị (từ 7 tuần tuổi - đẻ bói)
Giai đoạn này yêu cầu đảm bảo cho gà sinh trưởng, phát dục bình
thường, gà không quá béo hoặc quá gầy và đảm bảo độ đồng đều cao về khối
lượng. Thức ăn giai đoạn này cần có 15 - 17% protein, năng lượng trao đổi
đạt 2600 - 2700 Kcal/kg thức ăn. Phải thường xuyên theo dõi khối lượng của
gà để khống chế lượng thức ăn phù hợp đến giai đoạn đẻ, gà đạt khối lượng
theo tiêu chuẩn giống.
Về cách cho ăn, có thể áp dụng hai phương pháp sau: Cho gà 3 ngày ăn -
1 ngày nhịn. Ngày nào cũng cho ăn theo khẩu phần ăn khống chế. Khẩu phần
này được xác định tùy theo khối lượng cơ thể gà. Cứ 50g khối lượng cơ thể
vượt quá tiêu chuẩn giống giảm 5g thức ăn/gà/ngày. Chỉ cho gà ăn 1 bữa/ngày
để giảm những ảnh hưởng xấu và stress cho gà. Khi phân phối thức ăn vào
máng, phải đảm bảo trong 4 phút, tất cả các máng đều có thức ăn. Cần treo
32
máng sao cho miệng máng luôn ngang với lưng gà để tránh rơi vãi thức ăn.
Chú ý trong giai đoạn này, cần phải khống chế cả về thức ăn và nước uống.
Đối với đàn gà Isa Brown sinh sản nuôi tại trại gia cầm Long Huy sử dụng
thức ăn hỗn hợp là thức ăn của công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam.
Hàng ngày, chúng em quan sát và theo dõi tình trạng sức khỏe đàn gà.
Khi phát hiện ra gà có biểu hiện triệu chứng bệnh thì tiến hành chẩn đoán
bệnh và có phương pháp điều trị kịp thời.
Tiến hành tiêm chủng vắc-xin phòng bệnh cho gà theo đúng chủng loại,
liều lượng và lịch phòng bệnh cho gà. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ chiếu
sáng về thời gian và cường độ. Mật độ nuôi nhốt gà mái giai đoạn hậu bị là
7con/m2 nền chuồng. Định kỳ thay đệm lót nền chuồng.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu được xử lý trên phần mềm Microsof Excel:
∑ 𝑋
+ Số trung bình (𝑋):
𝑛
𝑋 =
2
(∑ 𝑋) 𝑛
+ Độ lệch tiêu chuẩn (n<30):
𝑛−1
𝑆𝑋 = ± √∑ 𝑋2 −
+ Hệ số biến dị ( Cv%):
(%) = 100
+ Sai số trung bình ( 𝑚𝑥):
𝑆 𝑥 √𝑛−1
𝑚𝑥 = ±
Trong đó: 𝑋: Số trung bình
∑X: Tổng các giá trị của X n: Dung lượng mẫu 𝑚𝑥: Sai số của số trung bình S𝑥: Độ lệch chuẩn Cv: Hệ số biến dị
33
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà sinh sản từ 1 – 49
ngày tuổi
4.1.1. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà giai đoạn 1 - 49 ngày tuổi
Trong quá trình thức tập tại trang trại em đã được tiến hành chăm sóc
nuôi dưỡng đàn gà, kết quả công việc em thể hiện dưới bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà
STT Công việc
Số lượng (lần) Thực hiện được (lần) Tỷ lệ (%)
1 1 tuần tuổi 84 84 100
Cho ăn 2 tuần tuổi 42 42
3 - 7 tuần tuổi 70 70
2 Cân trọng lượng gà 7 7 100
3 Đảo trấu 7 7 100
4 Vệ sinh máng ăn, máng uống 49 49 100
5 Vệ sinh sát trùng 7 7 100
6 Rắc vôi xung quanh trại 7 7 100
Từ kết quả bảng 4.1 cho thấy: Tất cả các công việc được giao em đều
thực hiện đầy đủ và đạt tỷ lệ 100%. Khi cho ăn em đều thực hiện cho ăn đúng
giờ, khi gà ở 1 tuần tuổi em thực hiện cho ăn là mỗi 2 giờ cho ăn 1 lần và
trong tổng 84 lần cho ăn em đều thực hiện, khi gà 2 tuần tuổi em thực hiện cứ
3 giờ đông hồ cho gà ăn 1 lần, trong tổng 42 lần cho gà ăn em đều thực hiện
đầy đủ, gà từ 3 - 7 tuần tuổi em thực hiện cho gà ăn ngày 2 lần và trong tổng
số 70 lần cho ăn em đều thực hiện.
Để theo dõi trọng lượng của gà hàng tuần chúng em luôn tiến hành cân
trọng lượng gà 1 lần trong tuần vào buổi sáng chủ nhật khi chưa cho gà ăn và
trong 7 lần cân gà em đều có mặt và trực tiếp thực hiện cân gà.
34
Mỗi tuần cần phải đảo trấu 1 lần và trong tổng số 7 lần đảo trấu em đều
thực hiện đầy đủ.
Vệ sinh máng ăn, máng uống cho gà cần thực hiện hàng ngày để đảm
bảo sức khỏe cho đàn gà và trong 49 lần thực hiện em đã thực hiện được cả
49 lần. vệ sinh sát trùng hàng tuần cho đàn gà trong 7 lần thực hiện em đều
tham gia sát trùng đầy đủ. Để phòng bệnh lây lan từ bên ngoài chúng em đã
tiến hành rắc vôi xung quanh trại mỗi tuần 1 lần và em thực hiện được 7 lần
trong tổng số 7 lần thực hiện.
4.1.2. Tỷ lệ nuôi sống đàn gà từ 1 - 49 ngày tuổi
Tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sức sống, tình trạng sức
khoẻ, khả năng chống chịu bệnh tật, khả năng thích nghi với điều kiện ngoại
cảnh của gia cầm. Nó phụ thuộc vào yếu tố di truyền. Mỗi giống khác nhau có
sức sống và khả năng kháng bệnh khác nhau nên tỷ lệ nuôi sống cũng khác
nhau. Ngoài ra, tỷ lệ nuôi sống còn phụ thuộc vào yếu tố chăm sóc, nuôi
dưỡng, vệ sinh thú y. Đối với con lai, việc xác định tỷ lệ nuôi sống còn có ý
nghĩa quyết định việc thành hay bại của công tác lai tạo. Trong chăn nuôi, tỷ lệ
nuôi sống ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế và giá thành sản phẩm.
Muốn đạt tỷ lệ nuôi sống cao cần phải có giống tốt, thực hiện nghiêm túc quy
trình vệ sinh thú y, phòng trừ dịch bệnh, đảm bảo cho con giống phát huy hết
được tiềm năng di truyền.
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà qua các tuần tuổi
Tỷ lệ nuôi sống (%) Tuần tuổi
Mới nở 1 2 3 4 5 6 7 Số lượng gà (con) 3500 3444 3402 3388 3372 3367 3359 3354 Trong tuần 100 98,4 98,78 99,58 99,52 99,85 99,76 99,85 Cộng dồn 100 98,4 97,2 96,8 96,34 96,2 95,97 95,83
35
Từ kết quả bảng 4.2 cho thấy: tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần. Ở
tuần đầu tỷ lệ nuôi sống đạt 98,4%, tuần tuổi thứ 2 đạt 97,2%, tuần tuổi thứ 3
đạt tỷ lệ 96,8%, tuần tuổi thứ 4 tỷ lệ nuôi sống đạt 99,52%, tuần tuổi thứ 5 tỷ
lệ nuôi sống đạt 96,34%, ở tuần thứ 6 tỷ lệ nuôi sống đạt 96,2%, tuần thứ 7 tỷ
lệ nuôi sống đạt 95,83%.
Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà từ giai đoạn mới nở đến 7 tuần tuổi là
95,83%. Trong đó tỷ lệ nuôi sống tăng dần qua các tuần tuổi cụ thể như sau:
Tuần đầu tỷ lệ nuôi sống đạt 98,4%, tuần tuổi thứ 2 đạt 98,78%, tuần tuổi thứ
3 đạt tỷ lệ 99,58%, tuần tuổi thứ 4 tỷ lệ nuôi sống đạt 99,52%, tuần tuổi thứ 5
tỷ lệ nuôi sống đạt 99,85%, ở tuần thứ 6 tỷ lệ nuôi sống đạt 99,76%, tuần thứ
7 tỷ lệ nuôi sống đạt 99,85%. Như vậy tỷ lệ sống của đàn gà Isa Brown giai
đoạn mới nở đến 7 tuần tuổi phù hợp với quá trình phát triển của gà. Những
ngày đầu, có thể gà chưa phát triển hoàn thiện, sức đề kháng chưa cao, đông
thời giai đoạn này gà chưa thích nghi với điều kiện ngoại cảnh (Trần Thanh
Vân và cs (2015) [20]).
4.1.3. Sinh trưởng tích lũy của gà qua các tuần tuổi
Bảng 4.3. Sinh trưởng của gà qua các tuần tuổi
Tuần tuổi Chênh lệch (g/con) Cv (%)
Mới nở Sinh trưởng tích lũy của gà (g) Khối lượng tiêu chuẩn (g/con) 45 𝑿 ± 𝒎𝒙 44,13 ± 1,19 3,47 - 0,87
1 78,30 ± 1,31 4,56 70 8,30
2 135,70 ± 2,04 5,64 120 15,70
3 216,00 ± 1,87 3,24 210 6,00
4 303,90 ± 0,95 4,85 300 3,90
5 406,20 ± 1,96 3,72 400 6,20
6 501,10 ± 2,01 4,67 500 1,10
7 588,56 ± 1,80 5,81 595 - 6,44
Do đây là đàn gà sinh sản nên trong giai đoạn hậu bị cần phải cho gà ăn
theo chế độ hạn chế để kiểm soát khối lượng tích lũy của gà trong giai đoạn
hậu bị tương đương khối lượng chuẩn của công ty đề ra.
36
Qua bảng 4.3 cho thấy: Khối lượng gà Isa Brown qua các tuần tuổi từ 1 -
7 tuần gà đều trong mức chuẩn ± 0,6g. Như vậy có thể thấy việc thực hiện
đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đối với đàn gà hậu bị có ý nghĩa rất lớn
trong chăn nuôi, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Qua đây
có thể thấy trại đã thực hiện nghiêm ngặt và hiệu quả quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng của công ty.
4.1.4. Lýợng thức ãn cho gà từ 1 - 49 ngày tuổi
Bảng 4.4. Lượng thức ăn cho gà qua các tuần tuổi
Lượng thức ăn thực tế Lượng thức Lượng thức Tuần (g/con/tuần) ăn chuẩn ăn thực tế tuổi (g/con/ngày) (g/con/ngày) Trong tuần Cộng dồn
1 11 11,70 81,90 81,90
2 17 19,20 134,40 216,3
3 26 25,20 173,11 389,41
4 33 30,24 225,68 645,09
5 39 41,57 376,99 1022,08
6 44 45,43 355,01 1377,09
7 48 46,75 326,97 1704,06
Đối với gà sinh sản thì lượng thức ăn cho 1 gà cho tới khi vào đẻ là 1 chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá năng suất chăn nuôi. Qua bảng 4.4 trung bình
lượng thức ăn cho 1 gà đến giai đoạn 49 ngày tuổi là 1704,06 g/con. So với
tiêu chuẩn thì đàn gà nuôi tại trại hiện ăn ít hơn so với tiêu chuẩn 1,25
g/con/ngày.
Như vậy đàn gà này đảm bảo theo yêu cầu của công ty.
37
4.2. Kết quả thực hiện công tác phòng và điều trị bệnh
4.2.1. Kết quả phòng bệnh cho đàn gà tại trại bằng thuốc và vắc-xin
Để đảm bảo sức khỏe cho người chăn nuôi, và chăn nuôi đạt hiệu quả
kinh tế thì cần thực tốt biện pháp phòng chống dịch bệnh. Biện pháp phòng
bệnh bằng vắc-xin là biện pháp phòng bệnh hiệu quả làm giảm khả năng mắc
bệnh của đàn gà.
Kết quả tiêm phòng được thể hiện ở bảng 4.5.
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc-xin cho đàn gà tại trại
Kết quả
Phòng bệnh
Ngày tuổi
Loại thuốc và vắc-xin
Số lượng
Tỷ lệ (%)
3
gentamicin
Thương hàn
3494
Số lượng thực hiện (con) 1150
32,91
3469
Newcastle
5
ND - IB
1159
33,41
Viêm phế quản TN
3402
14
IBD - LZ228E Gumboro
1100
32,33
3372
Newcaste
ND - IB
1150
34,10
Viêm phế quản TN
28
3372
Newcastle 1/2 Newcastle
1126
33,39
3372
Pox Disease
Đậu
1100
32,62
Newcasle
3367
35 ND - IB
1130
33,56
Viêm phế quảnTN
- Phòng và sử dụng các loại vắc-xin:
Tất cả gà đều được tiêm các loại vắc-xin và phòng bệnh đúng quy trình
kỹ thuật.
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, em đã trực tiếp phòng vắc-xin cho đàn
gà. Gà được 3 ngày tuổi em cùng các bạn trong trại tiêm Gentamicin cho
3494 gà em thực hiện tiêm được 1150 gà, 5 ngày tuổi nhỏ vắc-xin ND - IB
cho 3469 gà em đã nhỏ được 1159 con, 14 ngày tuổi nhỏ vắc-xin phòng bệnh
38
Gumboro cho 3402 gà em nhỏ được 1100 con, 28 ngày tuổi làm 3 loại vắc-
xin là ND - IB cho 3372 gà em nhỏ được 1150 con, tiêm vắc-xin Newcastle
1/2 liều cho 3372 gà em thực hiện tiêm 1126 con và chủng đậu cho 3372 gà
em thực hiện được 1100 con, 35 ngày tuổi nhỏ vắc-xin ND - IB cho 3367 gà
em thực hiện nhỏ được 1130 con.
4.2.2. Kết quả điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn gà nuôi tại trại
Trong quá trình thực tập tại trại em đã được tham gia vào công tác chẩn
đoán các biểu hiện bệnh và tham gia vào điều trị dưới sự hướng dẫn của kỹ
thuật trại.
Kết quả điều trị cho đàn gà thể hiện ở bảng 4.6.
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà
Kết quả điều trị
Triệu chứng điển hình Tên bệnh Thuốc điều trị
Số gà khỏi (con) Tỷ lệ khỏi (%) Số gà điều trị (con)
3388 3372 99,53 Cầu trùng Gà ủ rũ, ăn ít, phân loãng lẫn máu tươi, mào nhợt nhạt
Coccidin + Bio Sper K 10% (1g/5kg TT)
3359 3354 99,85 Đầu đen
Mono sulfa methoxine + Forentic (30 - 50g/1000 con)
Sốt cao, rét run,ủ rũ, đứng rụt cổ, mắt nhắm nghiền, rúc đầu vào cánh, uống nhiều nước, phân giống gạch cua hoặc sáp vàng, mắt hõm sâu, mào thâm tím, da mép, da vùng đầu xanh đen
Trong thời gian tháng thực tập tại trại em đã được tham gia vào công tác
chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà cùng với kỹ thuật của trại. Qua đó em đã
được trau dồi thêm kiến thức, có được mốt số kinh nghiệm về chẩn đoán một số
bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh.
39
Qua bảng: 4.6 cho thấy: Hiệu quả điều trị bệnh trên đàn gà đạt kết quả
khá cao: Cầu trùng có tỷ lệ chữa khỏi bệnh là 99,53%, bệnh đầu đen có tỷ lệ
chữa khỏi bệnh là 99,85%. Từ đó cho thấy việc phát hiện bệnh sớm và sử
dụng đúng thuốc sẽ cho hiệu quả cao trong điều trị khi gà nhiễm bệnh. Một số
con gà bị nhiễm nặng và những con yếu thường bị những con khỏe dẫm, tranh
thức ăn nước uống nên cơ thể yếu dẫn tới giảm sức đề kháng của gà nên dẫn
tới gà bị chết.
Tại tuần cuối tuần 3 khi thấy đàn gà có biểu hiện gà ủ rũ, ăn ít, phân
loãng lẫn máu tươi, mào nhợt nhạt đến đầu tuần thứ 4 chúng em đã sử dụng
thuốc coccidin 1g/5kgTT/ngày cho đàn gà, kết hợp với vitamin k sau 3 ngày
sử dụng thì kết quả có 16 con bị chết. Khi theo dõi số con còn lại (3372) trong
2 ngày tiếp theo thấy trạng thái phân bình thường khi mổ khám 7 con trong 16
con bị chết chúng em thấy: Manh tràng sưng to, và chứa đầy máu.
Tại đầu tuần thứ 6 khi thấy gà có biểu hiện sốt cao, rét run, ủ rũ, đứng
rụt cổ, mắt nhắm nghiền, rúc đầu vào cánh, uống nhiều nước, phân
giống gạch cua hoặc sáp vàng, mắt hõm sâu, mào thâm tím, da mép, da
vùng đầu xanh đen thì chúng em đã sử dụng mono sulfa methoxine
50g/1000 gà/ngày cho đàn gà, kết hợp với Forentic sau 3 ngày sử dụng thì
kết quả có 8 con bị chết. Khi theo dõi số con còn lại (3354) trong 2 ngày tiếp
theo thấy trạng thái phân bình thường, gà hoạt động bình thường trở lại, khi
mổ khám 5 con trong 5 con bị chết chúng em thấy: Gan sưng to, xuất hiện vết
hoại tử lõm, tròn hình hoa cúc, manh tràng dày lên, gồ ghề, chất chứa bên
trong cứng nhắc.
Trong chăn nuôi việc phòng và trị bệnh cho đàn gà là rất quan trọng
trong quá trình chăn nuôi. Vì vậy việc chăm sóc tốt cho đàn gà sẽ hạn chế
nhưng ảnh hưởng xấu tới cơ thể gà nhằm hạn chế thấp nhất dịch bệnh và chi
phí thuốc điều trị để làm giảm chi phí và để tăng hiệu quả kinh tế.
40
4.3. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà sinh sản Isa Brown giai đoạn
77 tuần tuổi đến loại thải
4.3.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà sinh sản
Chăm sóc nuôi dưỡng là một kết quả không thể thiếu của bất kỳ trại
chăn nuôi nào, chính vì vậy trong thời gian thực tập tại trại em được tham gia
thực hiện các công tác chăm sóc, vệ sinh chuồng trại,...
Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng
STT Công việc Số lần thực Số lần thực hiện Tỷ lệ
hiện (lần) được (lần) (%)
1 Cho ăn hàng ngày 224 204 91,07
2 Nhặt trứng 112 103 91,96
3 Phân loại trứng 112 103 91,96
4 Dọn phân chuồng 48 45 93,75
5 Khử trùng vỉ trứng 60 56 93,33
Trong thời gian chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà em đã thực hiện được các
công việc là: Cho gà ăn mỗi ngày 2 lần, tổng số lần cần thực hiện là 224 lần
và em thực hiện được là 204 lần đạt tỷ lệ 91,07%, có 16 lần em không thực
hiện là do em nghỉ tết và em thực hiện dọn dẹp chuồng gà hậu bị để chuẩn bị
vào lứa gà mới; Nhặt trứng và phân loại trứng mỗi ngày nhặt và phân loại 1
lần, số lần phải thực hiện là 112 lần và em thực hiện được cả nhặt trứng và
phân loại trứng là 103 lần đạt 91,96%, còn 9 lần em không thực hiện nhặt và
phân loại trứng là do nghỉ tết và dọn dẹp chuồng nuôi gà hậu bị để chuẩn bị
công tác vào gà; công việc dọn phân chuồng thực hiện 1 tuần 3 lần số lần thực
hiện là 48 lần và em thực hiện được 45 lần đạt tỷ lệ 93,75%, có 3 lần dọn
phân em không thực hiện là do em được nghỉ tết và dọn dẹp chuồng gà hậu bị
để chuẩn bị vào lứa gà mới; Khử trùng vỉ trứng sau mỗi lần giao bán trứng
thực hiện 4 lần trên 1 tuần tổng số lần cần thực hiện là 64 lần nhưng ở đây em
chỉ ghi số lần cần thực hiện 60 lần là do sau khi nghỉ tết các siêu thị, các quán
41
ăn và các chợ chưa cần nhập thêm trứng, và trong 60 lần đó em thực hiện
được 56 lần và đạt tỷ lệ 93,33%, 4 lần em không thực hiện là do em được
nghỉ tết và dọn dẹp chuồng nuôi gà hậu bị.
4.3.2. Tỷ lệ đẻ trứng của đàn gà Isa Brown từ 77 tuần tuổi đến loại thải
Trong chăn nuôi gà sinh sản, tỷ lệ đẻ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả
năng sản xuất của đàn gà đẻ trứng thương phẩm. Tỷ lệ đẻ phản ánh đúng nhất về
chất lượng của đàn gà, chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng của cơ sở chăn nuôi.
Bảng 4.8. Tỷ lệ đẻ của đàn gà Isa Brown từ 77 tuần tuổi đến loại thải
Tuần tuổi Số lượng mái (con) Tỷ lệ (%)
Số lượng trứng (quả) 2230 77 3432 64,97
78 3427 2217 64,69
79 3423 2150 62,81
80 3422 2110 61,65
81 3420 2083 60,90
82 3419 2025 59,22
83 3416 1990 58,25
84 3415 1946 56,98
85 3410 1902 55,77
86 3408 1873 54,95
87 3405 1817 53,36
88 3401 1788 52,57
89 3399 1754 51,60
90 3390 1709 50,41
TB 57,72
Kết quả bảng 4.8 cho thấy: Tỷ lệ đẻ trứng của đàn gà giảm dần qua các
tuần từ 77 - 90 tuần tuổi, ở tuần tuổi 77 tỷ lệ đẻ trứng đạt 64,97% đến tuần 90
tỷ lệ đẻ chỉ còn 50,41%. Vì tỷ lệ đẻ thấp không còn đạt hiệu quả kinh tế nên ở
90 tuần tuổi đã tiến hành loại thải toàn bộ đàn gà.
42
4.4. Tham gia các hoạt động khác
Trong thời gian 6 tháng thực tập bên cạnh việc chăm sóc nuôi dưỡng
đàn gà sinh sản Isa Brown 1 - 49 ngày tuổi và đàn gà 77 tuần tuổi đến loại
thải em còn tham gia hoạt động tại chuỗi siêu thị nhà nông, kết quả thực hiện
công việc được thể hiện ở bảng 4.9.
Bảng 4.9. Kết quả công việc tại chuỗi siêu thị nhà nông
STT Công việc Số lượng Số lượng Tỷ
thực hiện thực hiện lệ
(lần) được (lần) (%)
1 Khảo sát tình hình chăn nuôi gà 29 29 100
2 Hỗ trợ người dân tiêm gà và làm 6 6 100
vắc-xin
Trong thời gian 20 ngày ở tại chuỗi siêu thị nhà nông em đều hoàn
thành công việc mà các anh chị giao và đạt tỷ lệ 100%. Cụ thể là em đi khảo
sát tình hình chăn nuôi gà của người địa phương để tìm khách hàng tiềm năng
em đã thực hiện được 29 lần đạt tỷ lệ 100%, hỗ trợ người dân tiêm gà, làm
vắc-xin trong tổng số 6 lần em đều thực hiện đầy đủ.
43
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại trại gà Long Huy, phường
Cộng Hòa, thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương, em có một số kết luận
về trại như sau:
- Về hiệu quả chăn nuôi của trại :
+ Hiệu quả chăn nuôi của trại là khá tốt.
+ Tỷ lệ nuôi sống gà tại trại cao: Cụ thể là gà ở 7 tuần tuổi tỷ lệ nuôi
sống là 95,83%.
+ Tỷ lệ gà được chữa khỏi khi mắc bệnh cao, công tác điều trị bệnh tốt
Bệnh cầu trùng tỷ lệ chữa khỏi bệnh là 99,53%
Bệnh đầu đen tỷ lệ chữa khỏi bệnh là 99,85%.
- Về công tác thú y của trại:
+ Quy trình phòng bệnh cho đàn gà tại trang trại luôn thực hiện nghiêm
ngặt, với sự giám sát chặt chẽ và giúp đỡ của kỹ thuật viên của trại. Trong
thời gian thực tập tại trại gà em đã thực hiện 49 lần vệ sinh sát trùng hằng
ngày, 7 lần quét và rắc vôi đường đi.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc-xin được trại thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ và đúng kỹ thuật.
- Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế:
Qua 6 tháng thực tập tại trại gà Long Huy em đã được học hỏi và chỉ dạy
rất nhiều điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc,
nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà. Những công việc em đã được học
và làm như: Tiêm, nhỏ và chủng vắc-xin cho gà, cắt mỏ gà, tham gia chẩn
đoán và điều trị bệnh cho gà, học được cách thức tổ chức, quản lý trại gia cầm
44
5.2. Đề nghị
- Trại gà cần thực hiện tốt và nghiêm ngặt hơn nữa quy trình vệ sinh
phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc để giảm tỷ lệ gà mắc các bệnh
về sinh sản nói riêng và bệnh tật nói chung.
- Khâu vệ sinh, sát trùng, điều trị bệnh phải thực hiện một cách sát sao
và nghiêm ngặt hơn.
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Brandsch H, Bichel H. (1978), " cơ sở của sự nhân giống và nuôi dưỡng
gia cầm, cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi dưỡng gia cầm".
Người dịch Nguyễn Chí Bảo, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội, trang 1.
2. Trần Xuân Công, Bùi Quang Tiến, Phùng Đức Tiến (1995), "Kết quả nghiên
cứu, nhân thuần các dòng gà chuyên thịt: HE - Ross 208", Tuyển tập công
trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi 1969 - 1996, Nxb Nông
nghiệp, hà Nội, trang 25.
3. Trần Xuân Công, Bùi Quang Tiến, Lê Thị Nga, Đỡ Thị Sợi, Nguyễn Thị
Mười, Nguyễn Hương Liên, Đào Thị Bích Loan (2001), kết quả nghiên cứu
khả năng sản xuất của 4 dòng gà Kabir ông bà nhập nội nuôi tại trung tâm
nghiên cứu gia cầm Thụy Phương - Viện chăn nuôi, báo cáo khoa học năm
2001, phần nghiên cứu giống gia cầm, Viện Chăn nuôi Quốc gia, Hà Nội
tháng 08/2002, trang 26.
4. Trần Xuân Công, Hoàng Văn Lộc, Bạch Thị Thanh Dân, Lê Thu Hiền,
nguyễn Quý Khiêm, Phùng Đức Tiến (2002), Kết quả nghiên cứu khả
năng sản xuất của gà Lương Phượng hoa Trung Quốc, Báo cáo khoa học
năm 2001, phần nghiên cứu giống gia cầm, Viện Chăn nuôi Quốc gia, Hà
Nội tháng 06/2002, trang 27.
5. Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Thành Đồng, Lê Thị Ân, Hồ Xuân Tùng, Phạm
Bích Hường (2001), nghiên cứu đặc điểm sinh học và tính năng sản
xuất của giống gà Lương Phượng hoa dòng M1, M2 nuôi tại trại thực
nghiệm Liên Ninh, báo cáo khoa học năm 2001, phần nghiên cứu giống
gia cầm, viện Chăn nuôi Quốc gia, Hà Nội tháng 8/2002, trang 6.
6. Vũ Duy Giảng, Vũ Thị Lương Hồng, Tôn Thất Sơn (1997), Dinh dưỡng
và thức ăn gia súc, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, trang 8.
46
7. Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998), Giáo trình chăn nuôi gia
cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 9.
8. Trần Kiên, Trần Hồng Việt (1998), Động vật có xương sống, Nxb Giáo
dục, trang 15.
9. Đặng Hữu lanh, Trần Đình Miên, Trần Đình Trọng (1999) cơ sở di truyền
chọn giống động vật, nxb Giáo dục, trang 17.
10. Trần Long (1994), "Xác định đặc điểm di truyền 1 số tính trạng sản xuất
và lựa chọn giống thích hợp với các dòng gà thịt Hybro HV85", Luận
án phó tiến sĩ KHNN, Viện KHNN Việt Nam, trang 8.
11. Bùi Đức Lũng, Nguyễn Xuân Sơn (2003), Sinh lý sinh sản và ấp trứng gia
cầm bằng máy công nghiệp, Nxb Nông nghiệp, trang 10.
12. Lê Hồng Mận, Đoàn Xuân Trúc, Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Thanh Sơn
(1996), "Nghiên cứu các tổ hợp lai giữa hai dòng gà thịt HV85 và
Plymouth Rock", Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật
gia cầm (1986 - 1996), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 14.
13. Lê Hồng Mận (2007), chăn nuôi gà thả vưởn nông hộ, Nxb Nông nghiệp
Hà Nội, trang 20.
14. Phan Cự Nhân (1971), Một số ý kiến vận dụng điều kiện thực tiễn của
Việt Nam, tạp chí KHKT nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, trang 16.
15. Nguyễn Văn Thiện (1995), di truyền số lượng ứng dụng trong chăn nuôi,
Nxb Nông Nghiệp Hà Nội, trang 23.
16. Phạm Minh Thu (1996), Xác định một số tổ hợp lai kinh tế giữa gà
Rhoderi, Tam Hoàng 882 và Jiangcun, Luận văn Thạc sĩ khoa học
Nông nghiệp, Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam, trang 21.
17. Trần Thị Nguyệt Thu (1999), Chìa khóa vàng, phần động vật, Nxb Giáo
dục, trang 23.
18. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Thị Mười, Lê Thu Hiền (1999), Một số tính
trạng sản xuất của gà Ai Cập, Chuyên trang chăn nuôi gia cầm, Hội
chăn nuôi Việt Nam, trang 21.
47
19. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quý Khiêm, Hoàng Văn Lộc, Bạch Thị Thanh
Dân, Đào Thị Bích Loan, Đỗ Thị Sợi, Lê Tiến Dũng, Phạm Thị Minh
Thu, Vũ Quang Ninh, Lê Xuân Sơn (2007), Nghiên cứu một số tổng
hợp lai giữa gà Sasso, Kabirvaf gà LV, tuyển tập công trình nghiên cứu
khoa học - công nghệ chăn nuôi gia cầm an toàn thực phẩm và môi
trường, Nxb Nông nghiệp Hà nội, trang 20.
20. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo
trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 24.
21. Trần Huê Viên (2001), Giáo trình di truyền học động vật, Nxb Nông nghiệp,
trang 24.
II. Tài liệu tiếng Anh
22. Chanpers J. R. (1990), “Genetic of growth and meat production in,
Poultry breeding and genetics", R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam,
trang 28.
23. Letner T.M, Taylor. (1987), the interitance of egg priduction in the
domeatic fow, P.Amer, Hat 77, 1943, trang 31.
24. Siegel P.B; Dunington E.A. (1978), Selection for growth in chicken C.R.S
Crit.Red.Poultry boil 1, trang 30.
III. Tài liệu từ INTERNET
25. Trương Thúy Hường (2016), Đặc điểm sinh sản và khả năng sản xuất
trứng của gia cầm htuantuoi://naipet.com/dac-diem-ve-sinh-san-va-kha-
nang-san-xuat-trung-cua-gia-cam/ [truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2019].
26. Nhachannuoi.vn (2015), Một số giống gà đang được nuôi ở nước ta htuantuoi
p://nhachannuoi.vn/mot-so-giong-ga-dang-duoc-nuoi-o-nuoc-ta/ [Truy cập
nhật ngày 22 tháng 8 năm 2019].
48
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CỦA ÐỀ TÀI
Ảnh 1: Cắt mỏ gà Ảnh 2: Làm vắc-xin cho gà
Ảnh 3: Đổ thức ăn cho gà Ảnh 4: Thay nước cho gà
49
Ảnh 5: Nhặt trứng gà Ảnh 6: Rải thức ăn vào máng
Ảnh 7: Phân loại trứng gà Ảnh 8: Đun nước sôi cho gà uống