ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------

HOÀNG VĂN LINH

Tên chuyên đề:

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ

PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ LÔNG MÀU TẠI TRẠI

BÙI VĂN ĐÀN, XÃ TRẦN PHÚ, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------

HOÀNG VĂN LINH

Tên chuyên đề:

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ

PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ LÔNG MÀU TẠI TRẠI

BÙI VĂN ĐÀN , XÃ TRẦN PHÚ, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

K47 – Dược Thú Y Lớp:

Chăn nuôi Thú y Khoa:

Khóa học: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Mai Lan

Thái Nguyên - năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại công ty SVT Thái Dương em đã

nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu nhà trường,

Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong

Khoa đã tận tình giảng dạy, dìu dắt để em hoàn thành tốt chương trình học,

tạo cho em có được lòng tin vững bước trong cuộc sống và công tác sau này.

Nhân dịp này, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường,

Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo

trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên

hướng dẫn, TS. Đặng Thị Mai Lan đã quan tâm, giúp đỡ tận tình và tạo mọi

điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.

Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp

và những người thân đã động viên, dành những tình cảm vô cùng quý báu cho

em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và trong quá trình hoàn thành bản

khóa luận này.

Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe,

hạnh phúc, thành công trong công tác, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy

và nghiên cứu khoa học.

Em xin chân thành cảm ơn!.

Thái Nguyên, ngày…tháng… năm 2019

Sinh viên

HOÀNG VĂN LINH

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Chuẩn bị điều kiện để nuôi gà ........................................................ 27

Bảng 3.2. Nhiệt độ chuồng gà ......................................................................... 28

Bảng 3.3. Thời gian chiếu sáng cho gà ........................................................... 28

Bảng 3.4. Kết quả cho gà ăn ........................................................................... 29

Bảng 3.5. Thành phần giá trị dinh dưỡng ....................................................... 29

Bảng 4.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ............................................. 30

Bảng 4.2. Kết quả công tác phòng bệnh bằng thuốc ....................................... 31

Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh cho gà bằng vaccine ....................................... 32

Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ở đàn gà tại trại .............................................. 34

Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn gà thịt lông màu ............................. 35

Bảng 4.6. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các giai đoạn ....................................... 36

Bảng 4.7. Khả năng tiêu thụ thức ăn (tính chung trống, mái) ........................ 37

Bảng 4.8. Sinh trưởng tích lũy ( g/con ) ......................................................... 38

Bảng 4.9. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà ................................... 39

Bảng 4.10. Những công tác khác .................................................................... 40

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

cs: Cộng sự

m RAN: ARN thông tin

ml: Mililit

PABA: Axit Paraminobenzonic

PTTN: Phát triển nông thôn

Nxb: Nhà xuất bản

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2

1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 2

1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2

Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3

2.1 Điều kiện cơ sở thực tập .............................................................................. 3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3

2.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội .......................................................................... 4

2.1.3. Cơ sở vật chất, hạ tầng của trại ............................................................... 5

2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................ 6

2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6

2.2. Tổng quan tài liệu ....................................................................................... 6

2.2.1. Khái niệm sinh trưởng ............................................................................. 6

2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh

trưởng của gia cầm ............................................................................................ 7

2.2.3. Đặc điểm tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà ........................................ 11

2.2.4. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Lương Phượng

và gà F1 ........................................................................................................... 14

2.2.5. Một số bệnh thường gặp trên gà thịt ......................................................... 16

2.2.6. Giới thiệu thuốc sử dụng trong đề tài.................................................... 19

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 20

v

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 20

2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 23

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN......... 25

3.1. Đối tượng ................................................................................................. 25

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 25

3.4. Phương pháp và các chỉ tiêu theo dõi ...................................................... 25

3.4.1. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 25

3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 25

3.4.3. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà tại trại ........................................... 26

Phần 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC .................................................................. 30

4.1. Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại nơi thực tập ............. 30

4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 30

4.2. Tình hình mắc bệnh và kết quả điều trị cho đàn gà tại cơ sở................... 33

4.2.1. Tình hình mắc bệnh của đàn gà ............................................................ 33

4.2.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà tại cơ sở ............................................ 35

4.3. Tỷ lệ nuôi sống và khả năng tiêu thụ thức ăn của đàn gà ........................ 36

4.3.1. Tỷ lệ nuôi sống ...................................................................................... 36

4.4. Công tác khác ........................................................................................... 39

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 41

5.1. Kết luận .................................................................................................... 41

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41

PHỤ LỤC

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Việt Nam là một nước đang phát triển, trong đó sản xuất nông nghiệp

đã trở thành nghề truyền thống và góp phần không nhỏ vào sự phát triển của

nền kinh tế quốc dân. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến hết tháng

6 năm 2018, ước đàn bò có 5,58 triệu con; tăng 2,2%; trong đó bò sữa có 310

nghìn con, tăng 5,6%; đàn trâu có 2,48 triệu con, giảm 1%; đàn gia cầm

khoảng 378 triệu con, tăng 5,2%; đàn lợn có 26,42 triệu con, giảm 3% so với

cùng kỳ năm 2017.

Theo thống kê của Tổ chức lương thực thế giới (FAO), Việt Nam là

một nước nuôi nhiều gà, đứng hàng thứ 13 thế giới và vị trí hàng đầu khu vực

Đông Nam Á.

Hiện nay, ngành nông nghiệp vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong nền

kinh tế nước ta. Bên cạnh đó, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người

về thực phẩm có nguồn gốc động vật như: thịt, trứng, sữa ... ngày càng cao.

Ngành chăn nuôi đã có được sự đầu tư về khoa học kỹ thuật, vốn, đưa

giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Nên ngành chăn nuôi

gia cầm đã và đang phát triển mạnh mẽ với rất nhiều trại nuôi gia cầm, với

nhiều quy mô khác nhau. Bên cạnh những giống gà và phương thức nuôi

truyền thống thì đã xuất hiện những giống gà mới và phương thức nuôi hiện

đại, trong đó thực hiện nuôi gà theo phương thức chuồng kín đang được áp

dụng ngày càng rộng rãi. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, em tiến hành thực

hiện chuyên đề “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị

bệnh trên đàn gà lông màu tại trại Bùi Văn Đàn, xã Trần Phú, huyện

Chương Mỹ, Hà Nội”.

2

1.2. Mục đích và yêu cầu

1.2.1. Mục đích

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Bùi Văn Đàn - xã Trần Phú,

Chương Mỹ, Hà Nội

- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà lông màu nuôi

tại trại.

- Đánh giá hiệu quả quy trình phòng, trị bệnh cho đàn gà lông màu nuôi

tại trại.

1.2.2. Yêu cầu

- Nắm được chi tiết tình hình chăn nuôi tại trại Bùi Văn Đàn - xã Trần

Phú, Chương Mỹ, Hà Nội

- Trực tiếp áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà

lông màu nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.

- Đánh giá hiệu quả quy trình phòng, trị bệnh cho đàn gà lông màu.

Chủ động sáng tạo trong công việc, sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ mà cơ sở

phân công.

3

Phần 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1 Điều kiện cơ sở thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

* Vị trí địa lý

Chương Mỹ Là một huyện ngoại thành nằm ở phía Tây Nam Hà Nội,

cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 20km. Có ranh giới:

Phía Bắc giáp huyện Quốc Oai

Phía Đông giáp với quận Hà Đông, huyện Thanh Oai

Phía Nam giáp huyện Ứng Hòa, Mỹ Đức

Phía Tây giáp với huyện Lương Sơn (tỉnh Hoà Bình).

* Diện tích, đất đai

Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 232,94 km²; là huyện có diện tích

lớn thứ 3 của thành phố. Dân số 30,5 vạn người. Toàn huyện có 32 đơn vị

hành chính cấp xã gồm 30 xã và 2 thị trấn. Mật độ dân số trung bình 1.309

người/km². Toàn huyện có trên 70.000 hộ dân; người dân tộc Kinh chiếm đại

đa số, dân tộc Mường có 01 thôn Đồng Ké với 123 hộ dân, 471 nhân khẩu;

ngoài ra còn có một số dân tộc thiểu số khác ở rải rác tại các xã, thị trấn...

Có gần 100 cơ quan, đơn vị Nhà nước, Trung ương và Thành phố đóng

trên địa bàn; Chương Mỹ có 01 khu công nghiệp, 9 cụm điểm công nghiệp và

trên 10 nghìn cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp cá thể đang hoạt động mang

lại hiệu quả kinh tế, góp phần chuyển dịch mạnh về cơ cấu kinh tế trong

những năm qua.

* Địa hình

Địa hình của huyện được chia làm 3 vùng rõ rệt: Vùng Đồi gò, vùng

“Núi sót” và vùng Đồng bằng với hệ thống sông Bùi - sông Tích phía Tây,

4

sông Đáy bao bọc phía Đông huyện đã tạo tiền đề cho sự phát triển nông

nghiệp trồng lúa nước ở vùng này từ rất sớm. Đồng thời kết hợp với hệ thống

đồi núi, sông hồ, đồng ruộng tạo nên những cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, thơ

mộng và đầy ắp những huyền thoại: Quần thể di tích lịch sử văn hóa, danh

lam thắng cảnh thuộc các xã Phụng Châu, Tiên Phương, Ngọc Hoà, Hoàng

Văn Thụ, Thủy Xuân Tiên… dải núi rừng và hồ phía Tây của huyện vừa là

cảnh quan đẹp vừa là tuyến phòng thủ tự nhiên vững chắc về phía Tây Nam

của Thủ đô.

* Điều kiện khí hậu

Chương Mỹ có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, có mùa đông khô lạnh.

Khí hậu phân hoá theo địa hình. Vùng đồng bằng có độ cao trung bình 5-7 m,

chịu ảnh hưởng của gió biển, khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ trung bình năm

23,8oC; lượng mưa trung bình 1700 - 1800 mm. Vùng đồi gò có độ cao trung

bình từ 15 m - 50 m. Khí hậu lục địa có ảnh hưởng gió Lào, nhiệt độ trung

bình 23,5oC, lượng mưa trung bình 2.300 - 2.400 mm, là vùng khí hậu mát

mẻ, nhiệt độ trung bình 18oC. Lượng mưa trung bình trên 2300 mm

* Tài nguyên

Gồm những loại khoáng sản chủ yếu như đá vôi, đá granít ốp lát, sét

Cao Lanh, Đồng, pirít, nước khoáng...

2.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội

Tổng giá trị sản xuất (theo giá cố định 2010) đạt: 11.795 tỷ đồng, đạt:

98,9% so với kế hoạch và bằng 111,5% so cùng kỳ. Tốc độ tăng trưởng

11,5%. Trong đó:

- Về sản xuất Công nghiệp - (theo giá cố định 2010) đạt: 6.730 tỷ đồng

đạt: 98,5% kế hoạch và bằng 113,1% so với cùng kỳ; tốc độ tăng trưởng đạt:

13,1%. Trên địa bàn hiện có trên 356 doanh nghiệp và trên 12.000 cơ sở sản

xuất tiểu thủ công nghiệp cá thể đang hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại

5

hiệu quả kinh tế. Đã tổ chức 71 lớp dạy nghề với 2.800 học viên bằng chương

trình khuyến công của huyện với kinh phí 2,9 tỷ đồng. Toàn huyện có 175/215

làng có nghề. Trong đó: Có 34 làng được thành phố công nhận làng nghề.

- Về Thương mại - dịch vụ - du lịch:Giá trị sản xuất ngành thương mại

- dịch vụ (giá cố định 2010) đạt: 2.175 tỷ đồng đạt 100,6% kế hoạch và bằng

119,7% so với cùng kỳ. Tốc độ tăng trưởng đạt 19,7%.

- Sản xuất Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản: Giá trị sản xuất

ngành Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản (giá cố định 2010) đạt 2.890 tỷ đồng đạt

98,5% so kế hoạch và bằng 102,6 % so với cùng kỳ. Tốc độ tăng trưởng đạt 2,6%.

- Về trồng trọt: Tổng sản lượng lương thực đạt 123.693 tấn, đạt 112,4%

kế hoạch; riêng thóc đạt 115.190 tấn đạt 113 % kế hoạch.

- Về chăn nuôi: Tổng giá trị sản xuất 170 tỷ đồng đạt 103% kế hoạch

và bằng 113% so với cùng kỳ.

2.1.3. Cơ sở vật chất, hạ tầng của trại

Với sự đầu tư cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất

nhằm nâng cao hiệu quả và giảm công sức lao động trang trại đã có những

đầu tư về cơ sở vật chất như sau:

- Trang trại được xây mới và hoạt động năm 2016, trại được thiết kế xa khu

dân cư, có hàng rào bao quanh và camera theo dõi, sân trại được bê tông hóa.

- Được lắp đặt, trang bị máng ăn, máng uống uống tự động, mỗi trại

gồm 4 đường ăn tự động và 4 đường nước tự động, nền trại cán bê tông và

mái được lợp bằng tôn xốp cách nhiệt.

- Có 1 kho thức ăn, 1 máy phát điện, mỗi chuồng 6 quạt thông gió và

mỗi trại có 1 máy heater và 1 lò than được thiết kế bên ngoài chuồng , 1 lò

gồm có 3 bếp nhỏ.

- Trong mỗi chuồng có 2 nhiệt kế và các cảm biến nhiệt để theo dõi nhiệt

độ trong chuồng nuôi.

6

- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng

bằng nước giếng khoan và có các bể chứa khử nước.

- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh

báo mất điện.

- Diện tích chuồng trại là 2400 m² gồm 2 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi

5.000 con và có chiều dài 45m, chiều rộng 15m.

2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại

- 01 kĩ sư

- 02 công nhân

- 01 sinh viên thực tập

- 01 chủ trang trại.

Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho cho sinh viên

chỗ ăn, chỗ ở và sinh hoạt cùng quản lý, công nhân của trại.

2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại

- Thuận lợi:

+ Trại được xây dựng trên một bãi đất rộng cách xa khu dân cư, không

làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân xung quanh.

+ Trại được xây dựng theo mô hình chăn nuôi công nghiệp, trang thiết

bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi công nghiệp hiện nay.

- Khó khăn:

+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến

phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.

2.2. Tổng quan tài liệu

2.2.1. Khái niệm sinh trưởng

Là một sinh vật, hơn nữa là một cơ thể sống hoàn chỉnh, vật nuôi có

các đặc trưng cơ bản của sự sống. Trong các đặc trưng cơ bản đó, sự sinh

trưởng là một đặc trưng cơ bản được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.

7

Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [16], đã đưa ra khái niệm: sinh

trưởng của cơ thể là tổng hợp sự sinh trưởng của các bộ phận như thịt, xương,

da. Những bộ phận này không chỉ khác nhau về tốc độ sinh trưởng mà còn

phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và nhiều yếu tố khác. Trần Đình Miên

(1992) [7], đã khái quát như sau: “Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất

hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối

lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền

từ đời trước”.

2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh

trưởng của gia cầm

2.2.2.1. Những chỉ tiêu sản xuất của gà thịt

- Tỷ lệ nuôi sống: Là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng trong

chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng. Chỉ tiêu này không

những là thước đo việc thực hiện qui trình chăm sóc, quản lý, nuôi dưỡng mà

còn đánh giá sức sống, sức sản xuất và khả năng thích nghi của mỗi dòng,

giống gia cầm.

- Sinh trưởng:

+ Sinh trưởng tích lũy: Là khối lượng cơ thể gia cầm qua các giai đoạn

nuôi (thường xác định theo tuần tuổi). Cân vào các thời điểm 1 ngày tuổi, cân

hàng tuần từ 1 tuần tuổi cho đến khi kết thúc thí nghiệm. Cân vào một ngày,

giờ nhất định trước khi cho ăn, cân từng con một. Đồ thị sinh trưởng tích lũy

có hình chữ S.

+ Sinh trưởng tuyệt đối: Là hiệu số của khối lượng cơ thể cuối kỳ và

khối lượng cơ thể đầu kỳ chia cho thời gian giữa hai kỳ cân. Đồ thị sinh tuyệt

đối có hình parabol.

+ Sinh trưởng tương đối: Là tỷ lệ % tăng lên về khối lượng kích thước

và thể tích cơ thể lúc khảo sát so với lúc ban đầu khảo sát. Đồ thị sinh trưởng

8

tương đối có dạng hypebol, gà còn non thì sẽ có sinh trưởng tương đối cao,

sau đó giảm dần theo tuổi.

- Tiêu thụ thức ăn: Lượng thức ăn thu nhận là một chỉ tiêu quan trọng

trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm theo phương thức công

nghiệp, chịu ảnh hưởng trực tiếp của nồng độ các chất dinh dưỡng trong khẩu

phần ăn của mỗi loại gia cầm, chất lượng giống, mùa vụ... Thông qua chỉ tiêu

này, có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của đàn gia cầm, chất lượng

thức ăn và kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc. Dựa vào lượng thức ăn thu nhận và

năng suất của mỗi đàn gia cầm, người ta tính được tiêu tốn và chi phí thức ăn

cho một đơn vị sản phẩm chăn nuôi (FCR). Vì vậy, lượng thức ăn thu nhận có

một ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên cứu cũng như trong sản xuất của

ngành chăn nuôi gia cầm.

- Hệ số chuyển hóa thức ăn: Thức ăn chiếm đến 70% trong tổng giá

thành sản phẩm chăn nuôi. Chi phí thức ăn để sản xuất 1 kg thịt là một yếu tố

rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi gia cầm lấy thịt. Hiện nay ở

các nước tiên tiến, người ta thường giết thịt gia cầm ở độ tuổi từ 35 - 60 ngày

tuỳ theo các giống khác nhau.

- Thành phần và tỷ lệ cấu thành thân thịt gà khi giết mổ:

+ Tỷ lệ thân thịt (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thân thịt và

khối lượng sống.

+ Tỷ lệ thịt lườn:là tỉ lệ phần trăm giữa khối lượng thịt lườn với khối

lượng thân thịt.Tách thịt lườn bằng cách: rạch một lát cắt dọc theo xương lưỡi

hái đến xương ngực, cắt tiếp từ xương đòn đến vai. Bỏ da ngực, tách cơ ngực

nông và cơ ngực sâu bên trái, bỏ xương, cân.

+ Tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng

thịt đùi, thịt ngực với khối lượng thân thịt.

9

+ Tỷ lệ mỡ bụng (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng mỡ bụng và

khối lượng sống hoặc là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng mỡ bụng và khối

lượng thân thịt.

- Chỉ số sản xuất (Performance index - PI): Chỉ số sản xuất là một đại

lượng biểu thị mối quan hệ tổng hợp giữa khối lượng cơ thể, tỷ lệ nuôi sống,

FCR và thời gian nuôi.

- Chỉ số sản xuất (Economic number - EN): EN càng cao thể hiện hiệu

quả kinh tế càng lớn.

2.2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm

- Ảnh hưởng của dòng giống

Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng

sinh trưởng khác nhau.

Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [16] thì nhiều gen ảnh hưởng

đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh

hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.

- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông

Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể còn do

yếu tố tính biệt quy định, trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn

con mái.

Theo Phùng Đức Tiến (1997) [10], đã xác định biến dị di truyền về tốc

độ mọc lông phụ thuộc vào giới tính. Theo Siegel và Dumington (1978) [14]

thì những alen quy định tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với tăng khối lượng

cao. Trong cùng một dòng gà mọc lông nhanh thì gà mái mọc lông nhanh hơn

gà trống.

Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm

có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. Đây cũng là tính

trạng di truyền liên kết với giới tính (Brandsch A.và Bichel H 1978) [1].

10

- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng

Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia

cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ

giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.

Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả

năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời

gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.

Theo Chambers J. R. (1990) [16] thì tương quan giữa khối lượng của

gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng

sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn

theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng về protein, acid amin và năng

lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu

cầu của gà ở các giai đoạn khác nhau.

- Ảnh hưởng của môi trường

Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của

gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm

thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh; nếu điều kiện môi trường không thuận lợi

thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe

của gia cầm.

Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại

kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu

nhiệt đới (Wesh Bunr K. W, 1992 [15]).

Chế độ chiếu sáng ảnh hưởng tới khả năng lấy thức ăn, sinh trưởng do

vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Tổng thời gian chiếu sáng

cho gà thịt từ 1 ngày đến 4 tuần khoảng 20 - 24 giờ và 10 - 18 giờ cho gà từ 5

tuần đến xuất bán Nguồn cây trồng vật nuôi(2015) [18]. Đổi chất lượng, là sự

tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt động của cơ thể. Hai quá

11

trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên sự hoàn thiện cơ

thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia súc, gia cầm tuân theo.

2.2.3. Đặc điểm tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà

Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật

có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di

chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm

trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.

- Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức

ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với

động vật khác. Do đó, để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có

hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế

biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt

Nam, 2001 [5]).

* Tiêu hóa ở miệng

Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy

thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở

mép nhỏ chứa nhiều đầu mút dây thần kinh, có tác dụng cảm giác.

Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các

tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt

là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amylaza nên có ít tác

dụng tiêu hóa.

Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh

của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu rồi vào

thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất

nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.

12

* Tiêu hóa ở diều

Diều gà hình túi ở thực quản chứa được 100 - 120g thức ăn. Giữa các

cơ thắt lại có ống diều để khi gà đói, thức ăn vào thẳng phần dưới thực quản

và dạ dày không qua túi diều (Cây trông vật nuôi, 2015) [19].

* Tiêu hóa ở dạ dày

- Tiêu hóa ở dạ dày tuyến

Dạ dày tuyến giống như cái túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ, màng

thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và axit

muối. Vì vậy, tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH = 3,1 - 4,5.

Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit

clohydric, enzym và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở

dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các

tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu

musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở

gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên (Trần Long, 1994) [4].

- Tiêu hóa ở dạ dày cơ

Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất

dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.

Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (ở lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn

(đắng, chua) sau đó thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (ở thực quản và diều),

qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi

thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).

Dưới ảnh hưởng của men amylaza của tuyến nước bọt, tinh bột được

đường hóa do quá trình phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều phụ thuộc

vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút còn khối

lượng lớn thì vài giờ.

13

Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở

đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30

phút: Gà khoảng 11,3 ml; còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất. Sau khi ăn

dịch vị tiết nhiều hơn.

* Tiêu hóa ở ruột

Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.

Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào tá

tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.

Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH

dao động trong những phần khác nhau của ruột.

Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với

tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic,

aminolytic, lypolytic và cả men enterokinaza.

Dịch tụy là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan

hoặc hơi kiềm (pH = 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn

có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).

Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin,

cacbosipeptidaza, amylaza, mantaza, invertaza và lipaza.

Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác

động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein

phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được

tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.

Các men amylaza và mantaza phân giải các polysacarit thành các

monosacarit như glucoza. Lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit

thành glyserin và axit béo.

Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự

phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở

14

khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá

ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn

được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản

phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế

bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai

đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,

monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.

Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật

có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để

tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các

men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như

đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.

2.2.4. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Lương

Phượng và gà F1

2.2.4.1. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri

* Nguồn gốc

Đến nay chưa rõ nguồn gốc của gà Ri. Gà Ri phân bố rộng khắp các

vùng trong cả nước, đặc biệt là miền Bắc và miền Trung của Việt Nam.

* Đặc điểm ngoại hình

Rất đa dạng, gà mái: lông màu vàng rơm, vàng đất hoặc nâu nhạt, xung

quanh cổ có hàng lông đen, mào kém phát triển, lá tai chủ yếu màu đỏ, một số

lá tai màu trắng.

Gà trống: Màu lông phổ biến là đỏ thẫm, đầu lông cánh và lông đuôi có

lông đen ánh xanh, ngoài ra còn có các màu: trắng, hoa mơ đốm trắng. Mào

cờ, mào tích đốm đỏ tươi rất phát triển.

15

Gà Ri có da màu vàng là chủ yếu, một số da trắng, chân 4 ngón, có hai

hàng vảy màu vàng xen lẫn màu đỏ tươi (Lê Hồng Mận, Nguyễn Thanh Sơn

(2001) [6].

* Khả năng sản xuất

Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [12], thì: khối lượng mới nở là 30 -

31 g; 6 tháng tuổi gà mái là 1130 g, ở gà trống là 1636 g; đến 12 tháng tuổi gà

mái là 1246 g, ở gà trống là 2735 g. Thịt thơm ngon, màu trắng.

Thành thục về tính sớm: Gà trống 2 - 3 tháng tuổi đã biết gáy và đạp

mái, gà mái 4 tháng tuổi đã bắt đầu đẻ trứng.

Số lượng trứng/lứa/mái từ 13 - 15 quả. Năng xuất trứng có thể đạt từ 70

- 125 quả. Tỷ lệ trứng có phôi đạt 92,6%; tỷ lệ nở/trứng có phôi là 78%, tỷ lệ

gà con loại I đạt 94,1%.

Gà thích nghi với điều kiện nuôi bán chăn thả, không xuất hiện mổ cắn.

Gà nuôi thịt đến 12 tuần tuổi: Tỷ lệ nuôi sống đạt 95,7%; khối lượng

con trống 1140,70 g; con mái 940,50 g. Tỷ lệ thân thịt chung cho trống mái là

77,75%. Còn tỷ lệ thịt đùi + thịt ngực đạt 37%.

2.2.4.2. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Lương Phượng

* Nguồn gốc

Gà Lương Phượng hay còn gọi là Lương Phượng Hoa Trung Quốc do

lai tạo giữa giống gà nội của Trung Quốc với gà nhập nội, được nhập vào

nước ta từ sau năm 1997.

* Đặc điểm ngoại hình

Gà Lương Phượng có hình dáng bên ngoài gần giống với gà Ri của ta.

Lông màu vàng tuyền, vàng đen hoặc đốm hoa. Sở dĩ gọi là gà Lương Phượng

vì trong đàn có nhiều màu lông khác nhau. Mào, yếm, mặt và tích tai màu đỏ.

Gà trống mào đơn ngực nở, lưng thẳng lông đuôi vươn cong, chân cao vừa

16

phải. Gà mái đầu nhỏ, thân hình chắc, chân thấp. Da gà Lương Phượng màu

vàng, thịt mịn, thơm ngon.

* Khả năng sản xuất

Gà trống ở độ tuổi trưởng thành, có khối lượng cơ thể 2700 g, gà mái

đạt khối lượng 2100 g lúc vào đẻ. Gà bắt đầu vào đẻ lúc 24 tuần tuổi, sau một

chu kỳ khai thác trứng (66 tuần tuổi) đạt 177 trứng, sản xuất 130 gà con 1

ngày tuổi. Gà thịt nuôi đến 65 ngày tuổi đạt 1500 -1600 g. Tiêu tốn thức ăn

2,4 - 2,6 kg thức ăn/kg tăng khối lượng, nuôi sống trên 95%. Gà Lương

Phượng có sức kháng bệnh tốt, thích hợp với mọi điều kiện chăn nuôi ở Việt

Nam. Nuôi công nghiệp, bán chăn thả và chăn thả.

2.2.4.3. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà F1 (♂ Ri x ♀

Lương Phượng)

Thế hệ con lai vẫn giữ được màu lông tương tự gà Ri, qua ba thế hệ tự

giao ngoại hình vẫn ổn định, tỷ lệ nuôi sống từ 1 - 19 tuần tuổi là 89 - 91 %

khối lượng cơ thể lúc 19 tuần tuổi đạt 1,7 - 1,9 kg, sản lượng đến 52 tuần tuổi

đạt 115 - 118 quả/mái.

Gà lai thương phẩm nuôi nhốt đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống 97 -

100%, khối lượng cơ thể 2,0 - 2,1 kg/con; tiêu tốn thức ăn tăng khối lượng cơ thể

là 3,2 - 3,3 kg. Nuôi bán chăn thả đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt 94 - 96%,

khối lượng cơ thể 1,8 - 2,1 kg/con; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể là

2,8 - 3,0 kg, chất lượng thịt ngon như gà Ri.

2.2.5. Một số bệnh thường gặp trên gà thịt

Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe của

đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời. Trong

thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:

17

* Bệnh Thương Hàn

- Nguyên nhân: Do vi khuẩn G- Salmonella gallinarum và Salmonella

pullorum gây ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hoá và hô hấp. Gà đã khỏi bệnh

vẫn tiếp tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy

hiểm nhất.

- Triệu chứng:

+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh

cao nhất vào lúc 24 - 48 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lòng

đỏ không tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy,

phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu

môn, gà chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh.

+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy

yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt,…

- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ,

tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử.

- Phòng bệnh:

+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc.

+ Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.

+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những

phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.

+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.

+ Dùng dung dịch formol 2 - 5% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi

và khu vực xung quanh.

- Điều trị:

+ Dùng Ampicillin pha vào nước hoặc trộn vào thức ăn liều 1g/10kg thể

trọng dùng 4 - 6 ngày lien tục

18

* Bệnh CRD

- Nguyên nhân: Theo Trần Thị Thủy (2017) [21], bệnh do Mycoplasma

gallisepticum gây ra. Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi

khác, thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.

- Triệu chứng:

+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày.

+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy

nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn

duy trì ở mức độ thấp.

+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các

loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy

trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E.Coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng:

âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.

- Phòng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông

thoáng, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho

uống thuốc để phòng bệnh.

- Điều trị:

+ Doxycycline (50%): liều 1g/25kg thể trọng, uống liên tục : 5 ngày.

* Bệnh cầu trùng

- Nguyên nhân: Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9

- 10 ngày tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 –

45 ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn,

nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè

khi thời tiết nóng ẩm. Theo Đoàn Văn Hùng (2014) [20], các loại cầu trùng gây

bệnh cho gà tồn tại rất lâu ngoài môi trường và rất khó tiêu diệt bằng các loại

thuốc sát khuẩn cũng như vôi bột vì vậy đàn gà rất dễ bị mắc bệnh từ môi trường.

- Triệu chứng:

19

+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lông, cánh sã, chậm chạp, phân

dính quanh hậu môn, phân loãng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.

+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh

tê liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao,

nhiều gà chết.

- Bệnh tích:

+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.

+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có

nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.

- Điều trị:

+ Dùng Diclazuril: liều 1ml/20kg thể trọng dung 4-6 ngày liên tục

2.2.6. Giới thiệu thuốc sử dụng trong đề tài

*Ampicillin

Ampicillin là kháng sinh nhóm β – Lactam – Penicillin bán tổng hợp,

có hoạt phổ tác động rộng, diệt khuẩn cao với cả vi khuẩn Gram (+) và vi

khuẩn Gram (-) nhất là các tụ cầu, Escherichia Con, Salmonella, Pasteurella,

Leptospira, Mycoplasma.

- Công dụng: dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do các loại vi khuẩn

mẫn cảm với Ampicillin như: Viêm gan truyền nhiễm, viêm đường hô hấp, tiêu

hóa, tiết niệu sinh dục, các bệnh viêm da, nhiễm trùng máu, viêm đa khớp.

- Các bệnh đường ruột, ỉa chảy do E.Coli, phân trắng, tụ huyết trùng,

đóng dấu, phù thũng sau cai sữa ở lợn cao, ung khí than, viêm khớp, viêm vú,

viêm tử cung ở trâu, bò, dê, cừu.

- Liều lượng, cách dùng:

+ Liều phòng: 1g/15kg thể trọng, dùng 3 – 5 ngày.

+ Liều trị: 1g/10kg thể trọng, dùng lien tục 5 – 7 ngày.

* Doxycycline

20

Doxycycline có kháng khuẩn phổ rộng với các vi khuẩn Gram (+) như

Staphylococcus, Streptococcus, Actinomyces; các vi khuẩn Gram (-) như E.Coli,

Klebsiella bacteroides, Enterobacter, Proteus và Pseudomonasaeruginosa,

Salmonella, Bordetella spp, Brucella, Bartonella, Haemophilus spp, Pasteurella

multocida, Shigella và Yersinia pestis, kể cả Mycoplasma, Chlamydia, Rickettsia,....

Doxycycline có ái lực rất mạnh đến các mô phổi, vì thế nó đặc biệt thích

hợp trong phòng và điều trị nhiễm trùng đường hô hấp.

- Chỉ định: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm.

Gia cầm và thủy cầm: bệnh CRD, viêm túi khí do E.coli, tiêu chảy phân

trắng do E.coli, thương hàn,…

- Liều lượng và cách dùng:

+ Trộn thức ăn hay pha nước uống: dùng 3 - 5 ngày.

+ Gia cầm và thủy cầm: 1g/1 - 2 lít nước uống.

*Diclazuril

Diclazuril là kháng sinh ức chế cầu trùng được sử dụng cho phòng

ngừa và điều trị bệnh cầu trùng ở gia cầm do: Eimeria tenella, Eimeria mivati,

Eimeria necatrix, Eimeria brunetti, Eimeria maxima,….

- Chỉ định: dùng trên bê, nghé, cừu, gia cầm phòng và trị bệnh cầu trùng.

- Liều lượng, cách dùng:

+ Liều phòng: 1g/20kg thể trọng.

+ Điều trị: 1g/10 – 15kg thể trọng.

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Sau hơn 20 năm đổi mới, chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói

riêng có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững với giá trị sản xuất lớn. Chăn

nuôi gia cầm có giá trị sản xuất năm 1986 là 1.701 tỷ đồng tăng lên 3.712,8 tỷ

đồng năm 2002. Năm 2006, đạt 9.244,3 tỷ đồng chiếm 19% trong chăn nuôi.

21

Tổng đàn gia cầm năm 1986 có 99,9 triệu con, đến năm 2003 đạt 254 triệu

con (gà 185 triệu con; vịt, ngan, ngỗng 69 triệu con), tốc độ tăng bình quân

7,87%/năm. Trong đó số lượng đàn gà thời gian 1990 - 2003 tăng từ 80,18

triệu con lên 185 triệu con, tốc độ tăng bình quân 7,7%/năm. Từ năm 2003 do

ảnh hưởng của dịch cúm số lượng đầu con giảm. Năm 2006 tổng đàn gia cầm

đạt 214,6 triệu con. Đạt được những kết quả trên, khoa học công nghệ đã có

những đóng góp quan trọng như nghiên cứu thích nghi và đưa vào sản xuất

các giống gà cao sản. Đồng thời với việc đẩy mạnh chăn nuôi gà công nghiệp,

từ năm 1995 đã tập trung nghiên cứu các giống gà chăn thả có năng suất, chất

lượng cao trên phạm vi cả nước.

Theo Trần Công Xuân và cs (2001) [8], khi nghiên cứu về khả năng sản

xuất của gà Lương Phượng của Trung Quốc đã kết luận: dòng M1có tuổi đẻ

quả trứng đầu lúc 145 ngày tuổi, đẻ 5% lúc 160 ngày tuổi, 30% lúc 170 ngày

tuổi và đạt 50% lúc 184 ngày tuổi. Khối lượng trứng lúc 38 tuần tuổi đạt

55,42 gam, tỷ lệ lòng đỏ đạt 30,92%, tỷ lệ phôi đạt 94,59%, tỷ lệ nở/tổng số

trứng ấp là 83,11%, tỷ lệ nở/ tổng trứng có phôi đạt 88,08%.

Theo Trần Công Xuân và cs (1991) [9] khi nghiên cứu về khả năng sản

xuất trứng của bốn dòng gà kabir ông bà nhập nội nuôi tại trung tâm Nghiên

Cứu Gia Cầm Thuỵ Phương - Viện Chăn Nuôi đã kết luận: khả năng sinh sản

khá cao, năng suất trứng đến 70 tuần tuổi mái B: 163,34 quả, mái D quần thể

177,03 quả. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng giống thấp, tương đương 2,94

và 2,97 kg, khối lượng trứng trung bình 55 - 56 gam, đơn vị Haugh: 84. Tỷ lệ

trứng chọn ấp là 92 - 93%. Tỷ lệ trứng có phôi 92,18 - 96,02%.

Nghiên cứu tính năng sản xuất của giống gà Lương Phượng hoa dòng

M1, M2 nuôi tại trại thực nghiệm Liên Ninh: Nguyễn Huy Đạt và cs (2001)

[2] cho biết: sức sống cao qua các giai đoạn của hai dòng gà. Gà con 1 - 5

tuần tuổi dòng M1 đạt 97,3 - 97,8%; dòng M2 đạt 96,3%. Gà 6 - 20 tuần dòng

22

M1 đạt 97,5%; dòng M2 đạt 96%. Gà đẻ dòng M1 đạt 98,4 - 98,8 %; dòng

M2 đạt 98,35%. Sản lượng trứng 7 tháng đẻ dòng M1 đạt 157,1 - 167,6 quả;

dòng M2 đạt 158,3 quả. Thức ăn tiêu tốn cho 10 quả dòng M1 là 3 - 3,26 kg;

dòng M2 là 3,17 kg. Khối lượng trứng lớn nhất ở tuần 38 dòng M1 đạt 55 -

55,4 gam; dòng M2 đạt 55,3 gam với đơn vị Haugh đạt 91 - 93 %, đảm bảo tỷ

lệ ấp nở cao 89,7 - 90,7% và gà nở ra loại I đạt 87,1 - 88,6%.

Nghiên cứu khả năng cho thịt của con lai giữa gà Kabir với Lương

Phượng Hoa, Trần Công Xuân và cs (2001) [8] cho biết: nuôi thịt đến 12 tuần

tuổi gà Kabir - Lương Phượng, Lương Phượng - Kabir có tỷ lệ nuôi sống cao

đạt 95 - 96%, phù hợp với điều kiện nuôi thâm canh và bán thâm canh; khối

lượng cơ thể gà Kabir - Lương Phượng đạt 2350 g, gà Lương Phượng - Kabir

đạt 2380 g, cao hơn gà Lương Phượng 7 - 8% (gà Lương Phượng: 2195 g).

Ưu thế lai so với trung bình bố mẹ tăng cao hơn 3,27 - 4,6%. Gà lai có tỷ lệ

thân thịt 72,3 - 72,4%, tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực đạt 41,2 - 41,3%.

Theo Phùng Đức Tiến và cs (2007) [11] khi nghiên cứu về khả năng

sản xuất của bốn dòng gà Sasso đã kết luận: Gà có khả năng thích nghi cao

với điều kiện khí hậu nước ta, do vậy tỷ lệ nuôi sống đạt 95,12 - 100%. Năng

suất trứng/mái/11 tuần đẻ của mái X04 là 39,29 quả. Năng suất trứng/mái/13

tuần đẻ của mái A01 là 55,93 quả. Tỷ lệ có phôi cao 94,93%; tỷ lệ nở/tổng số

trứng vào đạt 79,23%.

Theo kết quả nghiên cứu của Lê Hồng Mận (1996) [6] gà Ri có tuổi đẻ

quả trứng đầu tiên sớm 135 - 140 ngày, sản lượng trứng đạt 80 - 120

quả/mái/năm, chất lượng thịt tốt, thơm ngon đậm đà. Nhưng cũng giống như

những giống gà nội khác gà Ri có nhiều hạn chế về sinh trưởng cũng như sản

xuất thịt. Còn Trần Long và cs (1994) [4] cho biết: gà Ri sinh trưởng chậm,

nuôi từ 1 - 42 ngày tuổi khối lượng bình quân đạt 327,6/g tiêu tốn thức ăn là

2,985/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nuôi sống hai tuần đầu chỉ đạt 73,8%.

23

2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới đã và đang phát triển mạnh về số

lượng và chất lượng, đặc biệt là các nước phát triển như Mỹ, Pháp, Hà Lan,

Đức... Theo tài liệu của FAO công bố: Năm 1997 sản lượng thịt gia cầm trên

thế giới đạt trên 59 triệu tấn, tăng 3 triệu tấn so với năm 1996. Đứng đầu thế

giới về sản lượng thịt gia cầm vẫn là Hoa Kỳ (25,3%). Từ năm 1994 Trung

Quốc đã vượt Brazil để chiếm lĩnh vị trí thứ 2 (19,5%), có 41 nước chăn nuôi

gia cầm phát triển, đảm đương sản xuất 90% sản lượng thịt gia cầm. Năm

1998 có 9 nước đạt sản lượng thịt gia cầm trên 1 triệu tấn (dẫn theo Trần

Thanh Vân và cs (2015) [12]).

Đến năm 2005, về sản lượng thịt: Mỹ đứng đầu trên thế giới

18.538.000 tấn (22,9%), thứ 2 là Nga 14.689.000 tấn (18,1%) tiếp theo đến

Trung Quốc 8.895.000 tấn (11,0%), Pháp 2.272.000 tấn (2,8%), Italia

1.971.000 tấn (2,4%) và Anh 1.965.000 tấn (2,4%)... tổng sản lượng thịt trên

thế giới là 81.014.000 tấn. Còn về sản lượng trứng: đứng đầu vẫn là nước Mỹ

với 24.348.000 tấn (41,1%), sau đó đến Nga 5.330.000 tấn (9,0%), Nhật Bản

2.492.000 tấn (4,2%), Trung Quốc 2.465.000 tấn (4,2%)... tổng sản lượng

trứng trên thế giới là 59.233.000 tấn.

Để có được những sản phẩm chất lượng tốt, năng suất cao đáp ứng nhu

cầu của con người cũng như đòi hỏi khắt khe của thị trường các nước, trên thế

giới đã không ngừng cải tiến con giống cũng như dinh dưỡng và phương thức

nuôi. Mỗi nước đều có những cơ sở, trung tâm chọn lọc, lai tạo để cho ra các

giống gà mới với năng suất và chất lượng cao như ở Mỹ đã tạo ra các giống

gà đã được sử dụng như Plymouth, gà siêu thịt Avian, AA... Ngoài ra còn rất

nhiều các giống gà chuyên trứng như: Goldline 54 của Hà Lan, Leghorn của

Italia, Babcock - B380 của hãng IPS (International Porltry Serices Limited)

vương quốc Anh...

24

Bên cạnh những giống gà công nghiệp chuyên thịt, chuyên trứng thì

các giống gà thả vườn, kiêm dụng cũng được chú ý nghiên cứu rất nhiều, điển

hình như: gà Lương Phượng của Trung Quốc đã được tạo ra sau gần 20 năm

nghiên cứu, gà Tam Hoàng có nguồn gốc từ Quảng Đông Trung Quốc được

tạo ra do lai giữa gà Thạch Kỳ với một số giống gà Kabir, Discau...

Năm 1978 ở Pháp, hãng Sasso đã tạo ra giống gà Sasso với các mục

đích sử dụng khác nhau. Các hãng trên thế giới hiện nay đã xác định được

công thức lai để tạo ra gà thương phẩm từ 4 dòng thuần chủng. Mỗi hãng sở

hữu hàng chục dòng thuần để tạo ra công thức lai theo yêu cầu. Ngoài ra còn

có gà Kabir của Israel, gà Rhode - Island của Mỹ đều là kết quả của chọn lọc

và lai tạo. Việc lai tạo các giống gà với nhau nhằm giữ lại các đặc điểm quý,

cải thiện những tính trạng còn hạn chế và dần hình thành một số giống mới có

khả năng sản xuất tốt, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của con người.

25

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

3.1. Đối tượng

- Đàn gà lông màu nuôi tại trại Bùi Văn Đàn

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trại Bùi Văn Đàn, xã Trần Phú, huyện Chương Mỹ, Hà Nội - Thời gian thực tập: 18/05/2019 đến 18/11/2019.

3.3. Nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại Trại Bùi Văn Đàn, xã Trần Phú,

huyện Chương Mỹ, Hà Nội

- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà lông màu nuôi

tại trại.

- Đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn gà lông màu

nuôi tại trại. 3.4. Phương pháp và các chỉ tiêu theo dõi 3.4.1. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin)

- Hằng ngày theo dõi lượng thức ăn cho gà ăn, phát hiện những bất

thường trên gà bệnh, chẩn đoán và điều trị.

- Hàng tuần cân gà vào sáng sớm trước khi cho ăn. Trước khi cân quây và bắt ngẫu nhiên (cân bằng cân nhơn hòa 100 kg sai số tối tối thiểu: ±100 g; tối đa: ±300 g).

- Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn gà, tính các chỉ tiêu tiêu thụ

thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn.

- Ghi chép cụ thể, chính xác các số liệu hàng ngày của đàn gà như:

lượng thức ăn, thuốc thú y, số lượng gà chết, kết quả mổ khám..... 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu

Tổng số gà cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống = x 100 Tổng số gà đầu kỳ (con)

26

Số lượng gà mắc bệnh (con) Tỷ lệ gà mắc bệnh = x 100 Tổng số gà theo dõi (con)

= Lượng TĂ trung bình trong ngày (g) ∑ thức ăn giai đoạn (g) ∑ gà theo dõi x ∑ Số ngày theo dõi

= Lượng TĂ trung bình trong tuần (g) ∑ thức ăn giai đoạn (g) ∑ gà theo dõi x ∑ số tuần theo dõi

∑ khối lượng thức ăn (kg) Tiêu tốn TĂ/kg tăng khối lượng = ∑ khối lượng gà tăng (kg)

3.4.3. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà tại trại * Công tác chuẩn bị trước khi nuôi gà Chuồng nuôi được quét dọn sạch sẽ, cọ rửa bằng vòi cao áp và phun thuốc sát trùng Iodine 10 %, với nồng độ 100ml/15 lít nước; 0,3 lít dung dịch phun cho 1 m2. Sau khi vệ sinh sát trùng, chuồng nuôi được khoá cửa, kéo rèm bạt che kín, để trống chuồng tối thiểu sau 14 ngày mới nhận gà vào nuôi.

Tất cả các dụng cụ sử dụng trong chăn nuôi như: Máng ăn, máng uống, chụp sưởi, quây úm, dụng cụ chăn nuôi, ... đều được cọ rửa sạch sẽ và khử trùng trước khi đưa vào chuồng nuôi.

Đệm lót sử dụng là trấu khô, sạch được phun khử trùng trước khi đưa

gà vào một ngày, độ dày của đệm lót tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết.

Chuồng nuôi trước khi đem gà con vào quây úm phải đảm bảo các thông số kỹ thuật sau: Sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Toàn bộ chuồng nuôi phải có rèm che có thể đóng mở được, có hệ thống đèn chiếu sáng và đèn sưởi, có hệ thống quạt để chống nóng.

- Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà

27

Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống 12 - 15 ngày, chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, hệ thống cống rãnh thoát nước, nền chuồng, vách ngăn các tấm lưới ngăn cách giũa các lô. Sau đó tiến hành phun thuốc sát trùng bằng dung dịch iodine10% với nồng độ 1:125.

Dải trấu làm đệm lót, phun thuốc sát trùng đệm lót. Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như: khay ăn, máng ăn, máng uống… đều được cọ rửa sạch sẽ, ngâm thuốc sát trùng iodine10% trong vòng 20 phút với tỷ lệ 1:50 sau đó được tráng rửa dưới vòi nước sạch và phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi.

Bảng 3.1: Chuẩn bị điều kiện để nuôi gà

Kế hoạch

Kết quả thực hiện

Ghi chú

rửa

Thực hiện đúng theo kế hoạch

Nội dung công việc Vệ sinh chuồng và khu vực chăn nuôi

sát

thuốc

chất độn

cầu

trấu

Rải chuồng

sát

Thực hiên đúng theo kế hoạch

Yêu phải khô

Vệ sinh dụng cụ chăn nuôi

Thực hiện theo đúng kế hoạch

Quét chuồng chuồng Phun trùng Kiểm tra trấu thuốc Phun trùng lên chấu Vệ sinh máng ăn, máng uống, khay nước, quây úm ....

tra

Kiểm hệ thống điện nước, chuồng úm

Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống điện, chuồng úm phục phụ cho sản xuất

Rửa sạch bằng nước rồi nhúng vào dung dịch khử trùng Úm gà phải treo bụng, ngang chiều cao 1 - 1,2m để chếch hướng 45o để nhiệt tỏa đều

Thức ăn chất lượng tốt

Thực hiện kiểm tra hệ thống dây điện, bóng điện, quạt thông gió, đường dẫn nước... của trại Chuẩn bị 3 lò úm than, 3 lò úm gas Thưc hiện đúng theo kế hoạch

Thực hiện theo đúng kế hoạch

Khâu chuẩn bị trước lúc đưa gà về 1 h

Kiểm tra thức ăn Kiểm tra chất lượng và số lượng thức ăn. Bật đèn sưởi trước lúc gà về 1h Chuẩn nước bị uống cho gà (nước pha đường glucoza 5%, vitamin )

28

Mục đích của việc vệ sinh chuồng trại, khu vực chăn nuôi và chuẩn bị

điều kiện nuôi gà là để phòng ngừa dịch bệnh do vi trùng, siêu vi trùng và ký

sinh trùng gây ra. Tạo điều kiện tốt nhất để đón đàn gà con về nuôi, vậy nên

khâu này cần được quan tâm hàng đầu, có như vậy mới đảm bảo được sức

khỏe cho đàn gà vì mọi mầm mống bệnh tật đều được ngăn chặn từ ban đầu

Bảng 3.2. Nhiệt độ chuồng gà

Nhiệt độ tiêu chuẩn (oC) 33 33 33 32 Ngày tuổi (ngày) 01-14 15 - 28 29 - 56 57 - 75 Nhiệt độ tiêu chuẩn (oC) 30 29 28 27 Ngày tuổi (ngày) 01 02 03 04

- Chế độ chiếu sáng

Điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn nhiều

hơn. Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế độ

chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên, khi gà lớn thì chế độ chiếu

sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả năng

tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn, và

tránh hiện tượng gà mổ nhau.

Bảng 3.3. Thời gian chiếu sáng cho gà

Ngày tuổi (ngày) Thời gian chiếu sáng (giờ)

1 – 14 24

15 – 28 29 – 56 57 - xuất bán 18 - 20 12 10

29

Bảng 3.4. Kết quả cho gà ăn

Thức ăn Ngày tuổi

SUN 210S Số gà được cho ăn (con) 5000 1 - 14

SUN 211S 4974 15 - 28

SUN 212S 4927 29 - 75

Ở mỗi giai đoạn khác nhau nhu cầu đáp ứng dinh dưỡng của gà cũng

khác nhau. Do đó thức ăn của công ty Sun Tech đảm bảo đầy đủ các tiêu

chuẩn này được thể hiện rõ ở bảng 4.5

Bảng 3.5. Thành phần giá trị dinh dưỡng

Thành phần Đơn vị tính Giai đoạn 1-14 ngày tuổi Giai đoạn 15-28 ngày tuổi Giai đoạn 29-75 ngày tuổi

Năng lượng trao đổi Kcal/kg 2950 3100 3100 (ME)

Protein thô (%) % 21,5 20,5 18,50

Ca (Min - Max) % 0,35 - 1,3 0,7 - 1,4 0,7 - 1,4

P (Min- Max) % 0,6 - 1,5 0,5 - 1,2 0,5 - 1,2

Xơ thô (CF) (max) % 5,0 5,0 5,0

Độ ẩm (Max) % 14,0 14,0 14,0

Lysine (min) % 1,1 1,0 0.95

Methionine+cystine % 0,7 0,7 0,7

30

Phần 4

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

4.1. Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại nơi thực tập

Được sự giúp đỡ của Nhà trường, Khoa Chăn nuôi Thú y, sự đồng ý

tiếp nhận của công ty SVT Thái Dương, từ những thuận lợi, khó khăn ở cơ sở

và nhiệm vụ của một sinh viên thực tập tốt nghiệp, em đã được về trại gà Bùi

Văn Đàn - xã Trần Phú - huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội thực tập. Các công

việc được giao em đã thực hiện như sau: 4.1.2. Công tác thú y

4.1.2.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh

- Thường xuyên kiểm tra gà, phát hiện, đánh dấu và xử lý những gà có

vấn đề khác thường để tiếp tục theo dõi và xử lý kịp thời.

- Kiểm tra và sửa chữa lại máng ăn bị hỏng, thay rèm che, bóng điện hỏng.

- Quét dọn kho để trấu và thức ăn, đi đóng trấu, đóng vôi, vận chuyển

thức ăn.

- Phun thuốc sát trùng và rắc vôi 1 lần/tuần trong chuồng nuôi và khu vực

chăn nuôi, đường đi lại. Quét mạng nhện 2 lần/tuần.

- Quét dọn khu vực chuồng nuôi 7 lần/tuần thường vào sáng và chiều

khi đã cho gà ăn xong

Kết quả cụ thể được tổng hợp tại bảng 4.1.

Bảng 4.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh

Công việc

Phun sát trùng Lần/tuần (lần) 1 Số tuần (tuần) 25 Kết quả (lần) 25

Rắc vôi 25 25 1

Quét mạng nhện 25 50 2

Quét dọn quanh khu vực 25 175 7

31

4.1.2.2. Công tác phòng bệnh bằng thuốc

Trong chăn nuôi gà, khâu phòng bệnh là vô cùng quan trọng và cần thiết.

Để phòng bệnh, có thể định kỳ phòng bằng các loại thuốc. Kết quả thực hiện

được trình bày ở bảng 4.2.

Bảng 4.2. Kết quả công tác phòng bệnh bằng thuốc

Ngày tuổi Tỷ lệ (%) Loại thuốc sử dụng Liều lượng/ Cách dùng Số gà dùng thuốc (con)

1 - 4 5000 100 Amox 50 Vitamin Giải độc gan thận

Gentadox 11 - 12 4978 100

Amox 50 13 - 16 4974 100

Gentadox 28 - 31 4927 100

45 - 48 4886 100 Amox 50 Doxy 50 20g/1000 con 10g/1000 con 20ml/1000 con Cho uống 50ml/1000 con Cho uống 30g/1000 con Cho uống 80g/1000 con Cho uống 100g/1000 con Cho uống

Kết quả bảng 4.2 cho thấy: Trong chăn nuôi thì phòng bệnh là cần thiết,

vì nếu trong quá trình chăn nuôi gà bị bệnh sẽ làm gà chậm lớn, chậm phát

triển hay có thể chết, làm giảm năng xuất chăn nuôi, gây thiệt hại kinh tế của

hộ nuôi. Vì vậy công tác phòng bệnh là rất quan trọng.

Vào giai đoạn 1 - 4 ngày tuổi, Amox 50 không ảnh hưởng nhiều tới

sinh trưởng của gà con, thuốc này có thể phòng những bệnh của gà con hay

mắc phải như bệnh đường hô hấp, để cho gà con khát mới cho uống 100 gam

Amox 50 pha vào 40 lít nước cho uống vào buổi sáng, có thức ăn lót gà tránh

cho gà con bị say thuốc. Trong giai đoạn gà con các cơ quan của gà phát triển

chưa hoàn thiện, cũng như sức đề kháng còn yếu nên cần cung cấp vitamin,

32

giải độc gan thận. Pha 50 gam vitamin, 100 ml giải độc gan thận hòa tan trong

40 lít nước cho uống vào buổi chiều.

Tới giai đoạn 11 - 12 ngày tuổi dùng Gentadox với liều lượng 250g với

200 lít nước cho uống để tăng sức đề kháng và sự phát triển của gà.

Giai đoạn 13 - 16 ngày tuổi dùng Amox 50 để phòng bệnh cho gà con.

Giai đoạn 28 - 31 ngày, dùng Gentadox, giai đoạn này gà thường mắc

bệnh về hô hấp. Sử dụng thuốc khác để phòng dễ dẫn đến hiện tượng nhờn

thuốc ở gà con, làm tăng hiệu quả phòng bệnh.

Đến giai đoạn 45 - 48 ngày dùng Amox 50 + Doxy 50. Sử dụng 2 loại

thuốc này để phòng bệnh đường hô hấp và hệ tiêu hóa. Thuốc có tác dụng tốt

trị vi khuẩn.

4.1.2.3. Công tác phòng bệnh bằng vaccine

Trại Bùi Văn Đàn đã thực hiện lịch tiêm phòng cho gà đối với các bệnh

Newcatsle, Gumboro, Viêm thanh khí quản truyền nhiễm… Là những bệnh

thường mắc và nguy hiểm đối với gà. Nên em đã tiến hành tiêm các vaccine sau:

Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh cho gà bằng vaccine

Bệnh được phòng Kết quả an toàn Ngày tuổi Tên vaccine Tỷ lệ (%) Số lượng gà (con) (con)

6 ND-IB Sohol 5000 5000 100

- Newcastle - Viêm phế quản truyền nhiễm

9 Gumboro - Gumboro 4983 4983 100

17 Cevac IBDL - Gumboro 4974 4974 100

27 ND-IB Sohol 4927 4927 100

- Newcastle - Viêm phế quản truyền nhiễm

33

Kết quả bảng 4.3 cho thấy: Quá trình tiêm phòng các bệnh Newcastle

và viêm phế quản truyền nhiễm, Gumboro đạt hiệu quả phòng bệnh cao với tỷ

lệ 100%, đã tạo miễn dịch cho toàn đoàn gà.

Vì đây là một trong những biện pháp phòng bệnh chủ động và hiệu quả

nhất, những đàn gia cầm nào được tiêm phòng và những vùng chăn nuôi nào

tiêm phòng đạt tỷ lệ cao thì hạn chế được dịch bệnh xảy ra, cung cấp thực

phẩm an toàn cho người tiêu dùng, bảo vệ môi trường sinh thái….

4.2. Tình hình mắc bệnh và kết quả điều trị cho đàn gà tại cơ sở

4.2.1. Tình hình mắc bệnh của đàn gà

Trong thời gian chăm sóc nuôi dưỡng, hàng ngày em đã theo dõi tình

hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng

điều trị kịp thời. Trong thời gian thực tập tại cơ sở, em đã gặp và trực tiếp

điều trị một số bệnh như sau:

* Bệnh CRD

- Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.

- Triệu chứng: Tại thời điểm gà 29 - 56 ngày tuổi, em đã kiểm tra và

phát hiện những vấn đề không bình thường ở đàn gà như thở khò khè, chảy

nước mũi, ăn ít, gà gầy ốm. Qua chẩn đoán của bản thân và ý kiến kết luận

của quản lý phụ trách, kết luận gà bị mắc bệnh CRD và đã tiến hành điều trị

toàn đàn bằng thuốc Doxy 50%. Với những gà bị bệnh nặng, em tách riêng và

điều trị cá thể. Kết quả gà bị chết 41/900 con mắc bệnh (chiếm tỷ 4,6%)

- Điều trị: Doxy 50% , liều 1g/3lít nước, uống liên tục 4 - 5 ngày

* Bệnh thương hàn

- Nguyên nhân : Do vi khuẩn Salmonella gallinarum gây ra. Salmonella là

vi khuẩn bắt màu gram âm. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi của gà.

- Triệu chứng: Tại thời điểm gà 15 - 28 ngày tuổi, phát hiện đàn gà có

con mào yếm nhợt nhạt, tiêu chảy thường xuyên, phân màu xanh lục. Một số

34

gà có bụng trướng to. Qua chẩn đoán của bản thân và ý kiến kết luận của quản

lý phụ trách, xác định gà bị mắc bệnh thương hàn và đã tiến hành điều trị toàn

đàn bằng thuốc Ampicol

Với những gà bị bệnh nặng, em tách riêng và điều trị cá thể. Kết quả gà

bị chết 17 con/670 con mắc bệnh (chiếm tỷ 2,54%)

- Điều trị: Ampicol, liều 1g/2lít nước uống, liên tục 4 - 6 ngày

* Bệnh cầu trùng

- Bệnh cầu trùng ở gà do kí sinh trùng chủng Eimeria gây ra. Có tới gần

9 loại kí sinh trùng dạng này, tuy nhiên Eimeria Tenella, Eimeria Acervulina,

Eimeria Maxima là 3 loại ký sinh nguy hiểm nhất, gây bệnh ở manh tràng,

ruột non và không tràng, chúng phá vỡ mạch máu gây tình trạng xuất huyết

nặng ở gà

- Triệu chứng: Bệnh thể hiện rõ hậu quả của quá trình phá huỷ niêm

mạc đường tiêu hoá của cầu trùng. Gà bị bệnh thường lờ đờ, chậm chạp, ăn

kém hoặc bỏ ăn, lông xù, cánh xã, phân loãng lẫn máu tươi, khát nước, uống

nhiều nước, dễ chết do mất nước và mất máu. Đặc trưng nhất là phân lẫn máu

tươi hoặc màu bã trầu.

Bệnh á cấp tính hoặc mãn tính thường xảy ra ở gà 90 ngày tuổi với

triệu chứng chủ yếu là ỉa chảy, lúc thì ỉa chảy ở thể phân lỏng, phân sống, lúc

thì không tiêu chảy.

- Điều trị: Diclacox 2.5, liều 1ml/2 lít nước cho uống liên tục 4 – 6 ngày

kết hợp vitamin K liều 1g/1lít nước

Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ở đàn gà tại trại

Chỉ tiêu Tên bệnh

Thương hàn Số gà theo dõi (con) 5000 Số gà mắc bệnh (con) 670 Tỷ lệ mắc bệnh (%) 13,40

Bệnh CRD 5000 900 18,00

Cầu trùng 5000 500 10,00

35

Trong quá trình thực tập tại trại, đàn gia cầm thường mắc một số bệnh

như: bệnh thương hàn gà có 670/5000 con theo dõi mắc bệnh, tỷ lệ mắc là

13,40%; bệnh CRD có 900/5000 con theo dõi mắc bệnh, tỷ lệ mắc là 18,00%;

bệnh cầu trùng có 500/5000 con theo dõi mắc, tỷ lệ mắc là 10,00%. Qua theo

dõi, em thấy gà mắc bệnh thường do thời tiết bất lợi như lạnh quá hoặc mưa

phùn quá lâu. Khi gà mắc bệnh, tiến hành điều trị và thực hiện các biên pháp

hạn chế sự ảnh hưởng của thời tiết như lắp đèn sưởi khi thời tiết lạnh, che

chắn chuồng khi mưa và gió… để hạn chế thấp nhất những thiệt hại trong

chăn nuôi gà.

4.2.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà tại cơ sở

Chúng em đã tiến hành điều trị cho gà mắc bệnh và kết quả được trình

bày ở bảng 4.5:

Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn gà thịt lông màu

Tên bệnh Thuốc điều trị Liều lượng/ Cách dùng Số gà điều trị (con) Số gà khỏi (con) Tỷ lệ khỏi (%)

Thương hàn Ampicol Pha 1g/2 lít 5000 4927 98,54 nước cho uống

Bệnh CRD Doxy 50% Pha 1g/3 lít

nước cho uống 5000 4886 97,72

liên tục

Bệnh cầu Diclacox 2.5 Pha1ml/3 lít 5000 4821 96,42 nước cho uống trùng

Trong quá trình trị bệnh cần sử dụng đúng loại kháng sinh để đạt hiệu

quả điều trị cao nhất, tăng tỷ lệ sống cho vật nuôi cũng như tránh những ảnh

hưởng của tồn dư thuốc kháng sinh ảnh hưởng đến người tiêu dùng nên trại

36

sử dụng thuốc Ampicol điều trị bệnh Thương hàn với liều lượng 1g/2lít nước

uống liên tục 4 - 6 ngày, số gà khỏi là 4927/5000 số gà điều trị, tỷ lệ khỏi là

98,54%.

Dùng Doxy 50% điều trị bệnh CRD liều 1g/3lít nước, uống liên tục 4 -

6 ngày số gà khỏi 4886/5000, tỷ lệ khỏi là 97,72%.

Dùng Diclacox 2.5 điều trị bệnh bệnh cầu trùng liều 1 g/3 lít nước,

uống liên tục 4 - 6 ngày, số gà khỏi là 4872/5000 con, tỷ lệ khỏi là 96,42%.

4.3. Tỷ lệ nuôi sống và khả năng tiêu thụ thức ăn của đàn gà

4.3.1. Tỷ lệ nuôi sống

Trong quá trình thực hiện quy trình, em luôn ghi chép cụ thể diễn biến

hàng ngày của đàn gà do mình phụ trách. Kết quả theo dõi về tỷ lệ nuôi sống

của đàn gà trong quá trình thực hiện quy trình được thể hiện ở bảng 4.6:

Bảng 4.6. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các giai đoạn

Tỷ lệ nuôi sống

Giai đoạn (ngày)

Số lượng gà đầu kỳ (con) 5000 Số lượng gà cuối kỳ (con) 4974 Trong tuần (%) 99,48 Cộng dồn (%) 99,48 1 - 14

4974 4927 99,06 98,54 15 - 28

4927 4886 99,17 97,72 29 - 56

4886 4821 98,67 96,42

57 - 75

Qua bảng 4.6 cho thấy tỷ lệ nuôi sống của gà lông màu nuôi tại trại từ

giai đoạn 1 - 75 ngày tuổi đạt tỷ lệ cao 96,42%.

So sánh với kết quả nghiên cứu Trần Thanh Vân và cs (2015) [12], và

các kết quả nghiên cứu được công bố của Nguyễn Viết Ly (2001); Át lát vật

nuôi (2004); Nguyễn Đăng Vang, Nguyễn Thanh Sơn (2000); Bộ Nông

nghiệp và PTNT (2006) thì: gà F1 có khả năng sống và thích nghi cao hơn bố

mẹ cụ thể gà F1 tỉ lệ sống là 97 - 100%; Ri 95,7% và Lương Phượng là 95%.

37

Thực tế chăn nuôi tại trại tỷ lệ sống gà F1 đạt 96,42% cao hơn so với gà Ri và

Lương Phượng, nhưng lại thấp hơn gà F1.

Kết quả đó đạt được là do chủ trại đã có kinh nghiêm trong chăn nuôi,

kết hợp khoa học kĩ thuật trong chăn nuôi, với sự đầu tư về máy móc thiết bị

chăn nuôi tạo điều kiện môi trường thuận lợi nhất cho sự phát triển của gà.

4.3.2. Khả năng tiêu thụ thức ăn của đàn gà

Bảng 4.7. Khả năng tiêu thụ thức ăn (tính chung trống, mái)

Lượng Lượng thức Lượng thức ăn

Giai đoạn thức ăn ăn thu nhận thu nhận

(ngày) tiêu tốn trong tuần trong ngày

(kg) (g/con/tuần) (g/con/ngày)

1031 128,91 1 - 14 14,73

2063 265,34 15 - 28 29,63

6313 412,31 29 - 56 45,76

7000 693,31 57 - 75 74,83

Số liệu bảng trên cho thấy: tỷ lệ tiêu thụ thức ăn tăng theo tuần giai

đoạn 1, 2, 3, 4 là 128,91; 265,34; 412,31; 693,31 g/con/tuần, theo ngày là

14,73; 29,63; 45,76; 74,83 gam/con. Như vậy, sự tiêu tốn thức ăn ở các giai

đoạn là khác nhau, có nghĩa là đàn gà phát triển theo đúng giai đoạn của nó.

Giai đoạn 1 lượng tiêu thụ thức ăn thấp do gà con có khả năng nhận và

hấp thụ thức ăn ít nên giai đoạn này cần chia làm nhiều bữa, cụ thể chia thành

5 bữa ăn/ngày vào lúc 6h, 10h, 2h, 5h, 10h.

Giai đoạn 2, gà tiêu thụ thức ăn tốt hơn, nên giảm lượng bữa ăn xuống

5 bữa, xuống 4 và cuối cùng là 2 bữa/ngày, trong giai đoạn này tỷ lệ tăng

trọng cũng như tiêu tốn thức ăn tăng nhanh, nên cần cung cấp đủ thức ăn cho gà trong thời kì này.

38

Giai đoạn 4 gà tiêu thụ thức ăn tốt nhất, cho gà ăn đến đủ khối lượng

cần đạt được rồi kìm hãm sự tăng trưởng của gà đến khi xuất bán. Giai đoạn

này rất quan trọng vì nó thể hiện giá thành của gà khi bán.

4.3.3. Sinh trưởng của gà thịt

Khả năng sinh trưởng của gà phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, thức

ăn, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, thời tiết khí hậu và khả năng thích nghi với

môi trường. Trong thời gian thực tập tại cơ sở, em tiến hành cân gà từ khi vào

gà cho đến 12 tuần tuổi và thu được kết quả như sau:

Bảng 4.8. Sinh trưởng tích lũy ( g/con )

Ngày tuổi Trọng lượng

(ngày) (gam)

Mới nở 32

14 237

28 570

56 1185

75 1860

Qua bảng 4.8 cho thấy từ giai đoạn mới nở đến 75 ngày tuổi tuổi tính

chung khối lượng cơ thể của gà đạt 1860g/con.

Khối lượng gà qua các ngày tuổi 14, 28, 56, 75, lần lượt là 237; 570;

1185; 1860 g/con.

Việc khối lượng gà sinh trưởng ổn định qua các tuần tuổi là do quy

trình chăm sóc tốt, hạn chế những tác động xấu nhất từ ngoại cảnh, giống đảm

bảo tiêu chuẩn, thức ăn đảm bảo chất lượng và việc điều trị sớm đạt kết quả

tốt đã giúp cho đàn gà sinh trưởng đều và khỏe mạnh.

39

Bảng 4.9. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà

Trọng lượng của gà Ngày tuổi

(ngày) (kg)

14 1,011

28 1,257

56 2,101

75 2,120

Kết quả bảng 4.9: cho thấy TTTĂ/kg tăng khối lượng của gà có sự biến

động tăng dần theo ngày tuổi cụ thể 14, 28, 56, 75 ngày tuổi có chỉ số TTTĂ

lần lượt là 1,011; 1,257; 2,101; 2,120kg thể trọng.

4.4. Công tác khác

Ngoài công tác chăm sóc trực tiếp nuôi dưỡng gà, em còn tham gia một

số công tác khác như: Phát quang cỏ, vệ sinh xung quanh trại, vận chuyển, lắp

đặt các thiết bị như quạt, bóng đèn, dàn mát …

- Hỗ trợ công ty SVT Thái Dương: Duy trì các đại lý cũ, phát triển đại

lỹ mới, triển khai các chương trình đãi ngộ tới các đại lý trong khu vực, tổ

chức hội thảo, tập huấn.

- Hỗ trợ kê đơn hàng, báo đơn hàng của các đại lý về công ty, giao

hàng cho các đại lý

- Hỗ trợ thị trường các đại lý thuốc thú y: Mạnh Anh, Phương Quynh, Tống

Thị Thanh, Quảng Hoa.

- Công việc hỗ trợ khác: Bán hàng, chẩn đoán, mổ khám,tiêm thuốc

điều trị cho đàn gà, vịt bị bệnh.

40

Bảng 4.10. Những công tác khác

STT

Công việc

Số lần đã thực hiện (lần)

Số lần cần thực hiện (lần) 20

Kết quả đạt được (%) 70

1

14

2

4

3

75

Phát quang cỏ,vệ sinh chuồng trại Vận chuyển lắp đặt thiết bị như quạt, bóng đèn...

3 Hỗ trợ công ty kê đơn hàng từ đại lý 4 Hỗ trợ công ty giao hàng cho đại lý

24 7

24 7

100 100

5

17

17

100

6

2

2

100

Hỗ trợ đại lý Tống Thị Thanh làm hội thảo, kiểm tra gà, vịt bệnh Hỗ trợ đại lý Phương Quynh mổ khám vịt

7 Hỗ trợ đại lý Quảng Hoa bán hàng

3

3

100

Tham gia vào các buổi họp định kì của công ty qua đó em học hỏi được

nhiều điều bổ ích trong ngành nghề, hiểu hơn về cuộc sống của một nhân viên

thị trường, người kinh doanh thuốc thú y, cách thức làm quen với các trang

trại, cách trao đổi với đại lý, và cách kinh doanh đạt hiệu quả cao.

41

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại gà lông màu em có một số kết

luận như sau:

- Về hiệu quả chăn nuôi của trại:

+ Chất lượng con giống và thức ăn tốt nên gà con khỏe mạnh

+ Thức ăn cho gà được cung cấp đầy đủ và mỗi giai đoạn có chế độ

dinh dưỡng riêng nên nâng cao được khả năng nuôi sống.

+ Tất cả gà nuôi tại cơ sở đều được phòng bệnh đúng quy trình và đầy đủ

+ Tỷ lệ nuôi sống gà tại trại cao, đạt tỷ lệ 96,42%.

+ Tỷ lệ gà được chữa khỏi khi mắc bệnh cao 97,43%; công tác điều trị

bệnh tốt.

+ khả năng sinh trưởng tích lũy của đàn gà tương đối đồng đều khi đến

12 tuần tuổi trọng lượng gà đạt 1860g.

- Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế:

Em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm thực tiễn và nâng cao tay

nghề thông qua các công việc như:

+ Tiêm vaccine, phòng bệnh cho gà, biết cách chẩn đoán và điều trị

bệnh. Thành thạo các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thịt, và biết cách

quản lý, tổ chức trại.

5.2. Đề nghị

- Trại gà cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy

trình nuôi dưỡng, chăm sóc để giảm tỷ lệ gà mắc các bệnh.

- Khâu vệ sinh, sát trùng, điều trị bệnh phải thực hiện một cách sát sao

và nghiêm ngặt hơn.

42

- Cần chú ý hơn về mỗi thời điểm giao mùa, thời tiết thay đổi vì đây là

thời gian hay sảy ra dịch bệnh cần chú ý để có biện pháp để hạn chế thiệt hại

trong chăn nuôi

- Công ty cần có những quy cách đóng gói thuốc nhỏ hơn, hỗ trợ đại lý

sâu hơn về thị trường.

43

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt

1. Brandsch A. và Bilchel H. (1978), Cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi

dưỡng gia cầm, Nguyễn Chí Bảo dịch, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, tr.

129 - 191.

2. Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Thành Đồng, Lê Thanh Ân, Hồ Xuân Tùng,

Phạm Bích Hường (2001), “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tính năng sản

xuất của gà lông màu Lương Phượng hoa nuôi tại trại thực nghiệm Liên

Ninh ”, Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y tại Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung, (2002), một số bệnh mới do vi khuẩn và

Mycoplasma ở gia súc, gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị, Nxb

Nông nghiệp tr. 109 - 129

4. Trần Long (1994), Xác định đặc điểm di truyền 1 số tính trạng sản xuất và

lựa chọn giống thích hợp với các dòng gà thịt Hybro HV85, Luận án

Phó tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Việt Nam.

5. Hội chăn nuôi Việt Nam (2001), Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9 - 15.

6. Lê Hồng Mận, Nguyễn Thanh Sơn (2001), Kỹ thuật nuôi gà Ri và gà Ri

pha, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Trần Đình Miên, Hoàng Kim Đường (1992), Chọn và nhân giống gia súc,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 40, 41, 94, 99, 116.

8. Trần Công Xuân, Hoàng Văn Lộc, Bạch Thị Thanh Dân, Lê Thu Hiền,

Nguyễn Qúy Khiêm, Phùng Đức Tiến và cộng sự (2001), Kết quả

nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Lương Phượng hoa Trung Quốc,

Báo cáo khoa học năm 2001, phần nghiên cứu giống gia cầm, Viện

Chăn nuôi Quốc gia.

44

9. Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Hoài Tao, Mạc Thị Quỳ, Phạm

Minh Thu, Nguyễn Thị Thanh (1991“Lai kinh tế gà Leghorn và gà

Rhoderi”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật gia cầm

và động vật mới nhập, Nxb Nông nghiệp, Hà nội.

10. Phùng Đức Tiến (1997), Nghiên cứu một số tổ hợp lai gà broiler giữa các

dòng gà hướng thịt Ross 208 và Hybro HV85, Luận án phó tiến sĩ khoa

học Nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.

11. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Ngọc Dụng, Nguyễn Quý Khiêm, Hoàng Văn

Lộc, Bạch Thị Thanh Dân, Đỗ Thị Sợi, Lê Thị Thu Hiền, Khuất Thị

Tuyên (2007), “Kết quả bước đầu nghiên cứu khả năng xuất bốn dòng gà

Sasso ông bà", Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học công nghệ -

Chăn nuôi gia cầm an toàn thực phẩm và môi trường, Nxb Nông nghiệp

Hà Nội.

12. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo

trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 28 - 33, 40.

II. Tài liệu Tiếng Anh

13. Arbor Acers (1993), Broiler feeding and management, Arbor Acers farm,

INC, pp. 20 - 32.

14. Siegel P. B. and Dumington (1978), “Selection for growth in chicken”, C.

R. Rit Poultry Biol. 1, pp. 1 - 24.

15. Wesh Bunr K. W (1992), “Influence of body weight on response to a heat

stress environment”, World poultry congress, Vol. 2, pp. 53- 63.

16. Chambers J. R. (1990), “Genetic of growth and meat production in

chicken”, Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier

Amsterdam - Holland, pp. 627 - 628.

17. Winkler G, Weingberg M. D. (2002), More aboutother food borne

illnesses, Healthgrades.

45

III. Tài liệu Internet

18. Cây trồng vật nuôi (2015), Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của

gà (http://caytrongvatnuoi.com/chan-nuoi-ga/cac-yeu-toanh-huong-

den-su-tang-truong-cua-ga/).

19. Cây trồng vật nuôi (2015), Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà

(http://caytrongvatnuoi.com/vat-nuoi/dac-diem-sinh-ly-tieu-hoa-o-ga/)

20. Đoàn Văn Hùng (2014), Bí quyết phòng, trị bệnh thường gặp ở gà

( https://agriviet.com/threads/bi-quyet-phong-tri-benh-thuong-gap-o-

ga.212161/ )

21. Trần Thị Thủy (2017), 25 căn bệnh phổ biến của gà, cách nhận biết,

phòng và điều trị

( http://nhachannuoi.vn/25-can-benh-pho-bien-cua-ga-cach-nhan-biet-

phong- va-dieu-tri/ )

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

Hình 1: Công Ty STV Thái Dương Hình 2: Tham gia họp và tập huấn

Hình 3: Úm gà con Hình 4: Làm vaccine cho đàn gà

Hình 5: Pha thuốc cho gà Hình 6: Cho gà uống nước

Hình 7: Cho gà ăn Hình 8: Vệ sinh máng nước

Hình 9: Đảo chấu Hình 10: Phun sát trùng

Hình 11, 12: Mổ khám gà

Hình 13, 14: Hỗ trợ tổ chức hội thảo

Hình 15: Giao thuốc cho công ty Hình 16: Liên hoan tổng kết

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THUỐC SỬ DỤNG TRONG TRANG TRẠI