ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀM OANH PHÚC

Tên chuyên đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG,

PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ MINH DƯ TRẠI DƯƠNG

MINH HẢI, XÃ BẢO THANH, HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ

LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y UV

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y

Khoa : Chăn nuôi Thú y

Khóa học : 2016 - 2020

Thái Nguyên - năm 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀM OANH PHÚC

Tên chuyên đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG,

PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ MINH DƯ TRẠI DƯƠNG

MINH HẢI, XÃ BẢO THANH, HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ

LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y UV

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y

Chăn Nuôi Thú Y 48 - POHE Lớp:

Chăn nuôi Thú y Khoa:

Khóa học: 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đoàn Quốc Khánh

Thái Nguyên - năm 2020

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ

tận tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn

nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay em đã hoàn

thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.

Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu

sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc

biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo TS. Đoàn Quốc Khánh đã hướng dẫn

trong thời gian thực tập để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên Công ty UV đã tạo

điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại cơ sở.

Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động

viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành chuyên đề này.

Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài

không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của

các thầy cô, các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn.

Thái nguyên, ngày…tháng… năm 2020

Sinh viên

Đàm Oanh Phúc

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho gà....................................................................... 27

Bảng 3.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn ............................... 27

Bảng 3.4. Lịch phòng bệnh của gà .................................................................. 29

Bảng 4.1. Kết quả vệ sinh sát trùng .................................................................. 33

Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh cho gà bằng vắc xin ....................................... 34

Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh ở đàn gà của trại ............................................ 35

Bảng 4.4. Kết quả điều trị gà mắc bệnh .......................................................... 37

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

: Protein thô CP

: Cộng sự Cs

: Hệ số chuyển hóa thức ăn FCR

: gam G

: gram (-) G-

: gram (+) G+

: Năng lượng trao đổi ME

: Mycoplasma MG

: Mycoplasma synoviae MS

: Thể trọng P

: Sơ sinh SS

: Vitamin VTM

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iv

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2

1.2.1. Mục đích của chuyên đề .......................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

2.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 3

2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ......................................................................... 5

2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất của trại ............................................................. 7

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................ 7

2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 8

2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 8

2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 8

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 18

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 25

3.1. Đối tượng và phạm vi thực hiện ............................................................... 25

3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 25

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 25

3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 25

3.4.1. Công tác chăm sóc ................................................................................ 25

v

3.4.2 Khả năng tiêu thụ thức ăn của đàn gà .................................................... 28

3.4 Công tác vệ sinh phòng bệnh .................................................................... 29

3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 30

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 30

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 32

4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho gà ............... 32

4.1.1. Công tác phòng bệnh tại trại bằng vệ sinh sát trùng ............................. 32

4.1.2. Kết quả của công tác phòng bệnh bằng vắc xin ....................................... 33

4.2. Công tác chẩn đoán bệnh ở đàn gà của Trại. ........................................... 35

4.3. Kết quả điều trị gà mắc các bệnh. ............................................................ 37

4.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở ................................................ 38

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 39

5.1. Kết luận .................................................................................................... 39

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Nghề chăn nuôi gia cầm của nước ta đã có lịch sử rất lâu đời chiếm vị

trí quan trọng trong ngành chăn nuôi của Việt Nam. Chăn nuôi gia cầm cung

cấp thực phẩm cho con người, đồng thời cung cấp một lượng lớn phân bón

cho ngành trồng trọt và một phần sản phẩm của nó là nguyên liệu cho

ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi gia cầm đã giúp cho người dân

tăng thêm nguồn thực phẩm tự cung, tự cấp và góp phần tăng thêm thu

nhập cho người dân.

Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước

phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi

gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao.

Theo số liệu điều tra vào tháng 10/2016 của Tổng cục Thống kê, đàn

gia cầm cả nước đã đạt khoảng 361,7 triệu con, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm

trước, trong đó đàn gà đạt 277,2 triệu con, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm

2015 và tính tổng sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng năm 2016 đạt

khoảng 961.600 tấn, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước.

Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh

năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà

nói riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế

chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm

như: H5N1, Newcastle, CRD… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số

lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và

sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.

Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề:

“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà

2

Minh Dư trại Dương Minh Hải liên kết với công ty thuốc thú y UV”.

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục đích của chuyên đề

- Thực hiện được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt.

- Biết được lịch phòng bệnh trên gà thịt.

- Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trang trại

liên kết với Công ty thuốc thú y UV

- Đưa ra phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt.

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề

- Nắm được các đặc điểm về sinh lý, dinh dưỡng ở gà thịt.

- Nắm được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà thịt.

- Biết cách phòng bệnh, cách chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1 Điều kiện tự nhiên

- Vị trí địa lý: trại gà nhà anh Dương Minh Hải liên kết với công ty UV

được xây dựng năm 2017, được xây dựng tại xã Bảo Thanh , huyện Phù Ninh,

tỉnh Phú Thọ trên diện tích 1 ha.

Huyện Phù Ninh là một huyện miền núi, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh

Phú Thọ, cách trung tâm thành phố Việt Trì 15km và cách thị xã Phú Thọ

12km. Có địa giới hành chính:

- Phía Bắc giáp huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ và huyện Sơn Dương,

tỉnh Tuyên Quang.

- Phía Đông giáp huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.

- Phía Tây giáp huyện Thanh Ba và thị xã Phú Thọ.

- Phía Nam giáp huyện Lâm Thao và thành phố Việt Trì.

- Huyện Phù Ninh có tổng diện tích tự nhiên 156,48 km2 nằm trên tọa

độ từ 22019’ đến 22024’ vĩ độ Bắc, 10409’ đến 104028’ kinh độ Đông. Gồm

có 19 đơn vị hành chính (1 thị trấn và 18 xã). Dân số toàn huyện 98.859

người (theo số liệu tính đến 31/12/2015).

- Gồm các xã, thị trấn sau: thị trấn Phong Châu, Trạm Thản, Liên Hoa,

Phú Mỹ, Lệ Mỹ, Gia Thanh, Bảo Thanh, Trung Giáp, Hạ Giáp, Trị Quận,

Tiên Du, Phú Lộc, Phú Nham, An Đạo, Bình Bộ, Tử Đà, Vĩnh Phú, Phù Ninh.

2.1.1.2. Địa hình

Huyện Phù Ninh có địa hình dốc, bậc thang và lòng chảo; được phân

thành 6 cấp độ dốc với diện tích tương ứng như sau:

4

- Cấp I (dưới 30): có diện tích 6559,17 ha, chiếm 39,22% tổng diện tích

tự nhiên được phân bố ở các xã và thị trấn trong huyện, tập trung nhiều nhất ở

các xã Phú Mỹ, Trạm Thản và Phù Ninh.

- Cấp II (từ 30 - 80): có diện tích 1072,01 ha, chiếm 6,41% tổng diện

tích tự nhiên được phân bố ở các xã như An Đạo, Phù Ninh.

- Cấp III (từ 80 - 150): có diện tích 3846,53 ha, chiếm 23% tổng diện

tích tự nhiên đươc phân bổ nhiều nhất ở xã Phù Ninh và Trạm Thản.

- Cấp IV (từ 150 – 200): có diện tích 4348,25 ha, chiếm 26% tổng diện

tích tự nhiên được phân bổ ở các xã như Phú Mỹ, Tiên Phú và Trung Giáp.

- Cấp V (từ 200 - 250): có diện tích 667,29 ha, chiếm 3,99% tổng diện

tích tự nhiên được phân bổ ở các xã như xã Phú Mỹ, Phù Ninh.

- Cấp VI (trên 250): có diện tích 92,79 ha, chiếm 1,38% tổng diện tích

tự nhiên được phân bổ ở một số ít các xã như Phú Mỹ, Phù Ninh, Phú Nham,

thị trấn Phong Châu và Phú Lộc.

2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết

Huyện Phù Ninh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Hàng

năm có hai mùa rõ rệt:

- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm.

- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

Mùa mưa do ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam làm cho nhiệt độ

không khí nóng, mưa nhiều. Tổng lượng mưa trung bình hàng năm là từ 1600

– 1700mm, chủ yếu tập trung vào các tháng 6, 7, 8, 9 là nguyên nhân gây ra

ngập úng, xói mòn đất. Tổng lượng mưa nhiều nhất là 2.600mm, thấp nhất là

1.100mm.

Mùa khô do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, làm cho nhiệt độ không

khí lạnh, mưa phùn, thiếu ánh sáng, ẩm ướt, tháng lạnh nhất là tháng 01.

Nhiệt độ trung bình năm là 230C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 290C

5

(tháng 6), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 150C (tháng 1). Biên độ nhiệt

độ dao động giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 140C. Nhiệt độ cao

tuyệt đối là 40,20C, nhiệt độ thấp tuyệt nhất là 2,90C.

Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình từ 83% trở lên, song nhìn

chung không ổn định. Vào mùa mưa, độ ẩm không khí cao hơn mùa khô từ 10

– 15%. Độ ẩm không khí cao nhất là 92%, thấp nhất là 24%.

Số giờ nắng trung bình hàng năm là 1.760 giờ, tổng tích nhiệt đạt 8.3000C,

thuộc loại tương đối cao.

2.1.1.4. Thủy văn

Phù Ninh có sông Lô chạy dọc theo chiều dài huyện từ Bắc xuống

Nam; là ranh giới giữa huyện Phù Ninh với các huyện ở tỉnh Vĩnh Phúc và

Tuyên Quang. Tổng chiều dài phần sông chảy qua địa bàn huyện Phù Ninh là

32km, chảy từ xã Phú Mỹ đến xã Vĩnh Phú. Phù sa sông Lô góp phần bồi đắp

chủ yếu cho đồng ruộng thuộc các xã Phú Mỹ, Trị Quận, Hạ Giáp, Tiên Du,

An Đạo, Bình Bộ, Tử Đà và xã Vĩnh Phú. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có

hệ thống các sông ngòi nhỏ nằm giữa các khe của các đồi núi thấp, tạo nguồn

nước tưới tieu phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội

Hiện tỉnh Phú Thọ có 353.294,93 ha diện tích tự nhiên và 1.313.926

nhân khẩu; 13 huyện, thành, thị (thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, 11

huyện: Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thủy,

Hạ Hòa, Thanh Ba, Đoan Hùng, Lâm Thao, Phù Ninh); 277 đơn vị hành

chính cấp xã.

Khai thác tiềm năng thế mạnh, bằng sự nỗ lực vượt bậc của Đảng bộ,

Chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, sự hỗ trợ có hiệu quả của

Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, trong những năm qua tình hình kinh tế

- xã hội đã có chuyển biến tích cực với mức tăng trưởng GDP bình quân hàng

6

năm đạt trên 9%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá,

hiện đại hoá; các lĩnh vực văn hoá, y tế, giáo dục và công tác xã hội đã có

những tiến bộ đáng kể; điều kiện và mức sống của nhân dân trong tỉnh được

nâng cao rõ rệt, bước đầu tạo diện mạo mới về kinh tế - xã hội, đưa Phú Thọ

cùng cả nước trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế khu vực, quốc tế.

Với phương trâm khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế so sánh của

tỉnh, trong thời gian qua tỉnh Phú Thọ đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi

hấp dẫn, mở rộng cửa mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước cùng đầu tư

phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế về nguyên liệu tại chỗ, có khả

năng thu hồi vốn nhanh và đạt hiệu quả cao, tập trung vào 4 nhóm ngành có

lợi thế so sánh là: Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm; khai

khoáng, hoá chất, phân bón; sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp sản

xuất hàng may mặc, hàng tiêu dùng. Ngoài ra Phú Thọ cũng đã giành 1000ha

đất để ưu tiêu cho phát triển các khu công nghiệp tập trung ở phía Bắc, phía

Nam và phía Tây thành phố Việt Trì; định hình một số cụm công nghiệp ở các

huyện Tam Nông, Thanh Thuỷ, Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh Ba, Hạ Hoà,

Đoan Hùng, gắn liền với việc thực hiện công nghiệp hoá công nghiệp nông thôn.

Để đấy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, nhân dân và chính

quyền tỉnh Phú Thọ đã và đang tạo điều kiện tốt nhất nhằm thu hút vốn đầu tư

của các nhà đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài vào đầu tư, nhanh chóng đưa Phú

Thọ trở thành một trung tâm kinh tế của vùng Tây Bắc, góp phần xây dựng

tỉnh Phú Thọ - Đất Tổ Hùng Vương giàu đẹp phồn vinh và thịnh vượng.

Phú Thọ có địa thế khá thuận lợi về giao thông, với ba con sông lớn là sông

Hồng, sông Lô, sông Đà chảy qua, hệ thống giao thông đường sắt Hà Nội –

Lào Cai – Côn Minh; đường quốc lộ 2, đường cao tốc xuyên Á là cầu nối

quan trọng trong giao lưu kinh tế giữa Trung Quốc với Việt Nam và các nước

ASEAN. Ngoài ra, Phú Thọ còn có các yếu tố khác để phát triển kinh tế - xã

7

hội như con người, tài nguyên, các khu công nghiệp, khu du lịch văn hoá lịch

sử Đền Hùng, khu du lịch sinh thái Xuân Sơn.

2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất của trại

Trang trại được xây dựng từ năm 2012. Trại mới được xây dựng nên cơ

sở vật chất, đường giao thông được cải tiến và hiện đại .

- Diện tích chuồng trại là 520 m2 (1 chuồng, 1 tầng).

- Gồm 1 dãy chuồng, chuồng nuôi khoảng 4.000 con.

-Chuồng có chiều dài 40 m, chiều rộng 13 m, chiều cao 2,7 m.

- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh và lắp 2

camera theo dõi quanh khu vực trại.

- Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh.

- Trang trại gồm 1 chuồng .

- Hệ thống máng ăn được lắp đặt và sử dụng thủ công, toàn bộ là sử dụng

sức lao động của con người. Trại sử dụng máng uống nước tự động, chuồng gồm

5 dãy máng ăn và 4 đường nước uống. Nền trại là bê tông, mái được lợp bằng

tấm lợp fibro xi măng có một lớp chấu dày 5 – 7 cm để cách nhiệt.

- Có 1 kho cám, 1 máy phát điện, chuồng có 4 cái quạt.

- Chuồng chưa lắp đạt nhiệt kế theo dõi nhiệt độ chuồng

- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng

bằng nước giếng khoan công nghiệp.

- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh

báo mất điện.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại

Cơ cấu của trại tổ chức như sau :

- 01 chủ trại

- 01 kĩ sư công ty

- 01 sinh viên thực tập

8

2.1.4. Thuận lợi, khó khăn

2.1.4.1. Thuận lợi

- Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện.

- Trong đợt thực tập tại cơ sở sinh viên đã được học hỏi kinh nghiệm

chăn nuôi và phòng trị một số bệnh trên thường thấy trên đàn gà thịt

- Sinh viên được bố trí chỗ ở và sinh hoạt theo gia đình chủ trại

- Trại có quy mô lớn cùng với đó trại đã áp dụng các công nghệ tiên tiến

hiện đại vào chăn nuôi nên rất phù hợp với chăn nuôi công nghiệp hiện nay.

2.1.4.2. Khó khăn

- Khi mô hình chăn nuôi gà thả vườn phát triển mạnh mẽ và trở thành

một nghề chuyên nghiệp với quy mô, số lượng ngày một lớn cũng là lúc các

loại dịch bệnh ngày càng phức tạp, khó lường hơn

- Do thân nhiệt của cao, đang chăn thả gặp phải trời mưa lạnh, nhiệt độ

thay đổi đột ngột nên dễ bị bệnh

- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng

cao, gây ảnh hưởng không nhỏ tới chăn nuôi của trang trại và các hộ chăn

nuôi thuộc hợp tác xã.

2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1. Cơ sở khoa học

2.2.1.1. Một số đặc điểm của gà Minh Dư 3

Gà Minh Dư thường có 50-70% máu chọi , khá phổ biến tại các vùng

miền Nam Việt Nam. Gà mẹ gốc là gà ta, gà Lương Phượng lai tạo qua một

vài đời thế hệ, đã có % tỉ lệ máu chọi theo công thức .Bố là gà trống chọi

Bình Định lông tía chân vàng gà có sức đề kháng tốt, tỉ lệ sống cao ,ít dịch

bệnh chịu đựng rất tốt với thời tiết khăc nghiệt nắng gió, giá đầu ra ổn

định,người chăn nuôi rất thích.

9

+ Gà có thân hình vững chắc, hướng thân thịt, chân, da vàng, lườn ức

dày, thịt săn thơm ngon như gà ta nguyên thủy, phù hợp với thị hiếu người

tiêu dùng.

+ Độ đồng đều và sức đề kháng cao. Thích nghi khí hậu mọi vùng miền.

* Chỉ tiếu kinh tế, kỹ thuật:

+ Thời gian sinh trưởng: 105 ngày. Tỷ lệ nuôi sống 97 - 98%. Trọng lượng

bình quân: 2,5 – 2,7 kg/con. Tiêu tốn thức ăn từ 2,6 - 2,7 kg cho 1kg tăng trọng.

2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà

Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật

có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di

chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm

trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.

Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn

được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với

động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có

hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế

biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt

Nam, (2001) [5]).

* Tiêu hóa ở miệng

Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy

thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ.

Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các

tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt

là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác

dụng tiêu hóa.

Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh

của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào

10

thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống tiết ra chất

nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.

* Tiêu hóa ở diều

Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và

chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với

một phần tinh bột được thủy phân.

* Tiêu hóa ở dạ dày

- Tiêu hóa ở dạ dày tuyến

Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,

màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển, ở đây các tuyến tiết ra pepsin và

axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5.

Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit

clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở

dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các

tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu

musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia

cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.

- Tiêu hóa ở dạ dày cơ

Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất

dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.

Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn

(đắng, chua)  Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều).

Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức

ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).

Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được

đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều

11

phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút

còn khối lượng lớn thì vài giờ.

Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở

đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30

phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết

nhiều hơn.

* Tiêu hóa ở ruột

Ruột non là cơ quan chính nơi tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng.

Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh

tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn (Nguồn The ponltry

new, 2018) [26].

Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.

Các men tiêu hoá quan trọng nhất là dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh

tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.

Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH

dao động trong những phần khác nhau của ruột.

Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với

tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic,

aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza.

Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan

hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có

các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).

Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men Tripsin, amilaza,

mantaza, cacbosipeptidaza, invertaza và lipaza.

Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là Tripsinogen, dưới tác

động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein

12

phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được

Tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.

Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các

monosacarit như monosacarit, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit

thành monosacarit và axit béo.

Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự

phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở

khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá

ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn

được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản

phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế

bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai

đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,

monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.

Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động

vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào

để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng

các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn

như đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.

2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà

Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [15] cho biết: hệ hô hấp của gia

cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.

- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài

hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông

cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.

- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.

Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở

13

mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở

gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi

không khí và tạo nên âm thanh.

- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng

hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ

cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản

được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.

- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương

ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế

quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế

quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy,

màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.

- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí

quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế

quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở

phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,

cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.

Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ

nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể

trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm

nhiệm vụ trao đổi khí.

- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở

rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4

đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí

xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi

khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế

quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.

14

Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [15] tần số hô hấp dao động trong

khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của

gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không

khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định, gia cầm

càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ, ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống

30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C

thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25

- 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.

Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với

sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.

Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô

hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang

ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi.

Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc

thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ

hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do

không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.

Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.

Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất

tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.

Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: Khí lưu thông, khí

hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng

hô hấp lớn nhất của gia cầm.

Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi

là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.

Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô

bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy -

15

hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với

hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3

(Trần Thanh Vân và cs. (2015) [15]).

2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt

Năng lượng: Gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những

carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,

nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử

dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để

làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu

phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao

đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các

quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao

hơn gà đẻ.

Protein: Đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực

tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20

-25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein.

Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng

nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong

6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô

có nhiều protein.

Nước: Chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ

thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu

chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế

bào hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần

một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết

ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng

nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.

16

Khoáng chất: Là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia

cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên

khoáng chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm.

+ Khoáng đa lượng: Ca, P trong cơ thể Ca chiếm 1,3 - 1,8% khối lượng

cơ thể, P chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.

+ Khoáng vi lượng: Các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt,

iodine và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.

Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng

trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô

thịt…, một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như Na,

K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các

enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong

cơ thể …

2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt

- Ảnh hưởng của dòng giống

Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng

sinh trưởng khác nhau.

Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [17] cho biết, thì nhiều gen ảnh

hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung

hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng

riêng lẻ.

- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông

Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu

tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.

Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm

có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.

- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng

17

Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô khác nhau

gây nên sự biến động trong quá trình phát triển và có sự khác nhau giữa mô

này với mô khác. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng

mà còn làm biến động di truyền về sinh trưởng.

Lê Hồng Mận và cs (1993) [10] cho biết nhu cầu protein thích hợp cho

gà broiler cho năng suất cao đã được xác định, các tác giả nhấn mạnh tỷ lệ

giữa năng lượng và protein trong thức ăn cũng rất quan trọng, để phát huy

được khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với sự

cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng.

Chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành trong chăn nuôi gà broiler, nên

bất cứ yếu tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều đưa lại hiệu

quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi gà broiler. Do vậy, để có năng suất cao

trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt để phát huy được tiềm năng sinh trưởng thì

trong những vấn đề căn bản là lập ra những khẩu dinh dưỡng hoàn hảo, cân

đối, trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm trong từng giai đoạn nuôi.

Nguyễn Duy Hoan (2010) [4] nhu cầu protein của gia cầm gồm 2 phần

là nhu cầu protein cho duy trì và cho sản xuất. Nhu cầu protein của gia cầm

được tính bằng số gam protein thô cho mỗi con gia cầm trong 1 ngày đêm.

Trong khẩu phần ăn của gia cầm, nhu cầu protein thường được biểu thị bằng

tỉ lệ phần trăm tỉ lệ protein thô. Từ số lượng protein cần cung cấp và khả năng

thu nhận thức ăn hằng ngày của mỗi loại gia cầm mà có thể xác định được tỉ

lệ protein thích hợp trong mỗi loại thức ăn cho mỗi loại gia cầm khác nhau.

- Ảnh hưởng của môi trường

Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của

gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì

gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo

điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.

18

Nhiệt độ cao làm cho gà ăn ít, sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết. Nhiệt

độ thấp gà ăn nhiều nhưng chậm lớn vì tiêu tốn 1 phần năng lượng để tỏa

nhiệt giữ ấm cơ thể, dễ mắc nhiều bệnh về hô hấp, tăng tỷ lệ chết gây thiệt hại

kinh tế lớn cho người chăn nuôi.

Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất

nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.

Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ

ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến

khả năng sinh trưởng của gia cầm.

Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình

thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt

động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau

tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ

thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mô nhỏ,

mỗi gia đình chỉ nuôi vài con đến vài chục con, chăn nuôi theo phương thức

quảng canh nên năng suất thấp. Trong những năm gần đây, do áp dụng những

tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã

phát triển nhanh và đạt được những tiến bộ rõ rệt. Để đáp ứng thị hiếu của người

tiêu dùng muốn có giống gà có chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc và ngoại

hình giống với gà địa phương, các nhà khoa học nước ta đã dày công lai tạo các

giống gà lông màu nhập nội với gà địa phương nhằm tạo ra con lai có tốc độ

tăng trưởng nhanh nhưng phải đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng.

Theo Đào Văn Khanh (2000) [6] các giống gà lông màu được nuôi tại

Thái Nguyên như: Kabir, Lương Phượng, Tam Hoàng được nuôi ở các địa

19

phương đều thích nghi với điều kiện nuôi chăn thả và có mức nhiễm bệnh

thấp, dễ nuôi, giống Kabir có sự sinh trưởng nhanh nhất sau đó đến Lương

Phượng, Tam Hoàng, tiêu tốn thức ăn của cả 3 đều thấp, phù hợp với điều

kiện chăn nuôi ở nông thôn.

Tuy nhiên chăn nuôi gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống,

mùa vụ và dịch bệnh xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần giải quyết vì nó ảnh

hưởng trực tiếp tới ngành chăn nuôi.

Ở nước ta các công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối

với gà thịt cũng được quan tâm đến.

Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [12] cho biết, tốc độ mọc

lông là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì

gà mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược

chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có

tốc độ mọc lông nhanh thì có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.

Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm

vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới vật nuôi mà còn lây lan dịch bệnh,

giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế.

Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [16], tác nhân gây bệnh

CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là

51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%.

Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [8] cho biết, bệnh CRD có

thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm

trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với

các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng,

bệnh do E.coli,... đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao.

 Bệnh CRD

- Nguyên nhân:

20

Theo Trần Thị Thủy (2017) [27], bệnh do Mycoplasma gallisepticum

gây ra.

Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,

thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.

- Triệu chứng:

+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày.

+ Gà trưởng thành và gà đẻ: Tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy

nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn

duy trì ở mức độ thấp.

+ Gà thịt: Xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các

loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy

trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E.Coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng:

âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.

- Phòng bệnh: Thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông

thoáng, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho

uống thuốc để phòng bệnh.

- Điều trị:

+ Doxycycline: Liều 1 g/lít nước, uống liên tục : 3 - 5 ngày.

+ Flofenicol: Liều 1 g/lít nước, uống liên tục : 3 - 5 ngày.

Hoàng Huy Liệu (2002) [25] cho biết, bệnh CRD do 3 loài

Mycoplasma gây ra: M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis. Nhưng chủ

yếu là loài M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới

kính hiển vi thì giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân; gallisepticum có

nghĩa là “gây độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà

đẻ trứng rất cao và sản lượng trứng bị giảm đáng kể.

Hoàng Hà (2009) [24] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ

3 - 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là

21

rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở

đàn gà đẻ).

Nguyễn Lân Dũng và cs. (2007) [2] cho biết, năm 1898, E.Nocard và cs

lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi

truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO:

Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ

các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO:

Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính

thức đổi thành Mycoplasma.

Trường Giang (2008) [23] cho biết, trên gà thịt: Bệnh hay xảy ra lúc

đàn gà được 4 - 8 tuần, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác

do sự phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E.coli, vì vậy

trên gà thịt người ta còn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (C-CRD) với các

triệu chứng giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm rale khí quản, ho, viêm kết

mạc mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4

ngày, tử số có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà

đẻ, bệnh phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt

mỏ…,các triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khò khè, ăn ít, gà trở

nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu

ớt. Ở một số đàn gà đẻ đôi khi chỉ thấy xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà

con yếu, tỷ lệ ấp nở kém, còn các triệu chứng khác không thấy xuất hiện.

Theo Dương Công Thuận (1995) [9] có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở các

trại gà: E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis.

Theo Trần Văn Hòa (2001) [3] gà nhiễm cầu trùng bằng con đường

duy nhất là miệng thông qua những chất mà gà thường xuyên tiếp xúc như:

thức ăn, chất độn chuồng, phân, bụi...Mặc dù bình thường, bệnh cầu trùng gắn

liền với chăn nuôi thâm canh cải tiến trong đó một số lượng lớn gà nuôi

22

chung với nhau. Điều quan trọng là phải biết rằng bất kỳ điều kiện nào dẫn tới

việc nuôi quá đông và tích tụ ô nhiễm phân trong môi trường đều có thể là

tiền đề của căn bệnh quan trọng này, vì vậy các ổ dịch bệnh cầu trùng có thể

xảy ra ở thôn xóm cũng như ở các xí nghiệp hiện đại.

Theo Nguyễn Lân Dũng và cs. (1995) [2] E.coli có sức đề kháng kém,

bị diệt ở nhiệt độ 550C trong 1 giờ và ở 600C trong vòng 30 phút. Các chất sát

trùng thông thường như nước gia ven 0,5%, Phenol 0,5% diệt được E.coli sau

2 - 4 phút.

2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới

Tình hình ngành sản xuất chăn nuôi gia cầm tăng lên, các nước trên thế

giới không ngừng cải tiến con giống cũng như dinh dưỡng để đưa năng suất

chất lượng chăn nuôi gia cầm phát triển vượt bậc, đáp ứng nhu cầu ngày càng

lớn nhưng khắt khe của thị trường.

Với việc đưa các giống gà siêu thịt như: Hybro (Hv 85 – Hà lan), AA

(Abor Acres, Mỹ) Avian (Mỹ), Lohman meat (Đức)…các giống hướng trứng

như: Goldline 54 (Hà Lan), Leghorn (Italia)…giống gà kiêm dụng: Tam

Hoàng, Lương Phượng (Trung Quốc), Sasso (Pháp), Kabir (Israel)…vào nuôi

thâm canh đã đưa năng suất chăn nuôi lên rất cao, song các giống gà trên chỉ

thích nghi trong một số điều kiện nhất định của môi trường. Sau những thành

công về chăn nuôi công nghiệp ở trình độ cao, từ năm 1980 trở lại đây một số

nước như: Nhật Bản, Pháp, Israel…có xu hướng thay đổi phương thức chăn

nuôi để sản phẩm gia cầm có mùi vị thơm ngon hơn. Việc lai tạo các giống gà

với nhau cũng được thúc đẩy mạnh mẽ nhằm giữ lại các đặc điểm quý, cải

thiện những tính trạng còn hạn chế và dần hình thành một số giống mới có

khả năng sản xuất tốt, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của con người.

Bên cạnh những nghiên cứu về giống cũng có nhiều nghiên cứu về sự

sinh trưởng và các bệnh mà gà thường mắc phải.

23

Brandsch và Billchel (1978) [1] tốc độ mọc lông là tính trạng di truyền

liên quan tới đặc điểm trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của gia cầm.

Gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh, thành thục về thể vóc sớm thì chất lượng

thịt tốt hơn.

Kojima và cs (1997) [18] đã sử dụng phương pháp PCR để phát hiện

mầm bệnh thuộc 9 loài Mycoplasma của gia cầm trong vắcxin sống tạo từ

phôi gà với độ nhạy cảm khá cao. Tuy nhiên, chưa có một cặp mồi nào được

khẳng định là đặc trưng cho toàn bộ lớp mollicus mà không nhân lên các loại

vi khuẩn khác.

Woese và cs (1980) [21] đã phân tích, so sánh trình tự gen 16S rARN

của đại diện các giống Mycoplasma, Spiroplasma, Acholeaplasma và họ cho

rằng, các giống này được tiến hóa ngược từ một nhánh vi khuẩn yếm khí là tổ

tiên của họ Bacillus và Lactobacillus ngày nay.

Yogev và cs. (1988) [22] đã sử dụng mẫu dò trên gen rARN để phát

hiện sự khác nhau bên trong và giữa hai loài MG và loài MS.

Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [8] cho biết, năm 1984

Glison và Kleven đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vắc xin nhược độc và

vắc xin chết nhằm khống chế lây truyền MG qua trứng.

Theo tài liệu của Chambers J. R (1990) [17] thì nhiều gen ảnh hưởng

đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh

hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.

Theo Siegel và Dumington (1978) [19] thì những alen quy định tốc độ

mọc lông nhanh phù hợp với tăng khối lượng cao. Trong cùng một dòng gà

mọc lông nhanh thì gà mái mọc lông nhanh hơn gà trống.

Kolapxki và Paskin (1980) [6] cho biết, bệnh cầu trùng gà là một bệnh

ở gà con từ 10 - 18 ngày tuổi. Đôi khi bệnh cũng có ở gà 4 - 6 tháng tuổi.

24

Trong điều kiện các cơ sở chăn nuôi gia cầm, gà 3 - 4 tuần tuổi nhạy cảm và

nhiễm cầu trùng nặng nhất với tỷ lệ chết cao.

Theo Orlow (1975) [13] cho biết, bệnh cầu trùng chủ yếu ở gia cầm

non. E.tenella là loài gây bệnh mạnh nhất, phổ biến nhất ở gà một tháng tuổi.

E.maxima gây bệnh cho gà từ 1,5 - 2 tháng tuổi. Gia cầm non mắc bệnh, gia

cầm lớn là vật mang trùng. Chuồng trại chật, ẩm ướt, thức ăn thiếu dinh

dưỡng sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, diễn biến bệnh nặng thêm.

Các ổ dịch cầu trùng thường thấy vào mùa xuân và mùa thu.

Winkler G và Weinberg M. D (2002) [20] cho biết, các nhà vi trùng

học đã phân loại hơn 170 nhóm huyết thanh E.coli khác nhau. Trong mỗi một

nhóm có 1 hay nhiều serotype. E.coli O157H7 được trung tâm giám sát dịch

bệnh của Mỹ phát hiện đầu tiên vào năm 1975, sau 8 năm E.coli O157H7 mới

xác định chắc chắn là nguyên nhân gây bệnh viêm ruột. Đặc biệt năm 1982,

một số ổ dịch ngộ độc thực phẩm bao gồm cả trường hợp bị dung huyết dạ

dày, ruột. Với kết quả này, người ta xác định rõ E.coli O157H7 là vi khuẩn gây

dung huyết.

25

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

3.1. Đối tượng và phạm vi thực hiện

- Nghiên cứu trên gà Minh Dư nuôi thả vườn.

3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện

- Địa điểm: trại gà anh Dương Minh Hải, xã Bảo Thanh, huyện Phù

Ninh, tỉnh Phú Thọ, Liên kết với Công ty UV.

- Thời gian tiến hành: từ ngày 25/11/2019 đến ngày 20/05/2020

3.3. Nội dung thực hiện

- Thực hiện được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà

- Thực hiện được biện pháp phòng bệnh

- Chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà

3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi

3.4.1. Công tác chăm sóc

 Công tác chăn nuôi

- Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà.

Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 3 - 7 ngày

(yêu cầu là 12 - 15 ngày), chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên

ngoài, hệ thống cống rãnh thoát nước, nền chuồng, vách ngăn được quét vôi.

Sau đó được tiến hành phun thuốc sát trùng bằng dung dịch Glutacid với nồng

độ 1: 400 và xông chuồng bằng thuốc tím với formol 2%.

Dải trấu làm đệm lót dày từ 4 – 5 cm, phun thuốc sát trùng đệm lót. Tất

cả các dụng cụ chăn nuôi như: khay ăn, máng ăn, máng uống… đều được cọ

rửa sạch sẽ, ngâm thuốc sát trùng, sau đó được tráng rửa dưới vòi nước sạch

và phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi.

- Công tác chọn giống

Tiến hành chọn những con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt

sáng, lông mượt, chân bóng, không hở rốn, vẹo mỏ, đảm bảo khối lượng trung

26

bình lúc mới nhập chuồng là 38- 45g. Những con gà yếu, quá nhỏ không đảm

bảo tiêu chuẩn tiến hành loại bỏ.

- Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng

Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi

dưỡng cho phù hợp.

+ Giai đoạn úm gà con: Trước khi nhập gà ta phải sẵn nước uống và

cám cho gà tập ăn, bật bóng úm sao cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi

thả gà vào 1 tiếng. Khi nhập gà về chúng tôi tiến hành cân khối lượng, ghi

chép lại sau đó cho gà con vào ô úm đã có sẵn nước và thức ăn.

Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm đảm bảo 33 – 35 0C, sau một tuần tuổi nhiệt độ chuồng nuôi giảm dần theo ngày tuổi và khi gà lớn nhiệt độ của chuồng đạt 22 – 25 0C.

Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với

sự phát triển của gà. Quây úm, máng uống tự động, máng ăn đều được điều

chỉnh phù hợp theo tuổi gà (độ lớn của gà), ánh sáng được đảm bảo cho gà

hoạt động bình thường.

+ Giai đoạn nuôi thịt: Ở giai đoạn này máng ăn nhỏ và khay tập ăn

được thay dần bằng máng lớn. Những dụng cụ được thay thế phải được cọ

rửa, sát trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào các buổi sáng

sớm và đầu giờ chiều tiến hành cọ rửa máng uống, thu dọn máng ăn đảm bảo

máng ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu nước uống, thức ăn của gà tăng dần

theo lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi theo sức khỏe của gà và thời tiết.

- Chế độ chiếu sáng

Chúng tôi điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn

nhiều hơn. Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế

độ chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ

chiếu sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm

khả năng tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh

hơn, và tránh hiện tượng gà mổ nhau.

27

Giống gà nhập về phần lớn là giống gà Minh Dư nhập ở trung tâm có

thương hiệu và uy tín trên địa bàn, có thời gian nuôi từ 105 ngày mới xuất bán

nên thức ăn sử dụng chính là thức ăn do Công ty CP dinh dưỡng Hồng Hà sản

xuất và gà được ăn theo từng giai đoạn như sau:

Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho gà

Liều lượng Ngày tuổi Thức ăn cho ăn (gam/con/ngày)

1– 30 MAX-GRO G220 Ăn tự do

30 – 60 MAX-GRO G222 Ăn tự do

60 – Xuất bán MAX-GRO G223 Ăn tự do

Ở mỗi giai đoạn tuần tuổi khác nhau nhu cầu đáp ứng dinh dưỡng cho gà

cũng khác nhau. Do đó thức ăn của Công ty cổ phần dinh dưỡng Hồng Hà đảm

bảo đầy đủ về tiêu chuẩn này. Được thể hiện rất rõ thông qua bảng 3.2.

Bảng 3.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn

Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn 61 Đơn vị Thành phần 1 - 35 30- 60 ngày tuổi - tính ngày tuổi ngày tuổi xuất bán

Độ ẩm (Max) % 13 13 13

Protein thô (Min) % 21 21 19

Xơ thô (Max) % 5 5 6

0,5 – 2,0 0,5 – 3,0 0,5 – 3,0 Ca (Min – Max) %

Photpho (Min -Max) 0,4 – 2,0 0,4 – 2,0 0,4 – 2,0 %

Lysine (Min) % 1,3 1,1 0,9

Methi + Cystine (Min) % 0,75 0,75 0,65

ME (Min) Kcal/kg 3000 3000 3100

Kháng sinh 0 0 0

28

3.4.2 Khả năng tiêu thụ thức ăn của đàn gà

Bảng 3.3 Khả năng tiêu thụ thức ăn (tính chung trống, mái)

Lượng thức ăn Lượng thức ăn

Giai đoạn Lượng thức ăn thu nhận trong thu nhận trong

(ngày) tiêu tốn (kg) ngày tuần

( g/con/ngày) ( g/con/tuần)

1-30 3000 25,00 187,5

31-60 9000 77,58 562,5

61-xuất bán 15000 85,22 604,8

Số liệu bảng 3.3 cho thấy lượng thức ăn tăng dần theo tuần tuổi, các

giao đoạn 1,2 ,3 với độ tuổi khác nhau thì lượng thức ăn tiêu thụ/ngày là

25,00; 77,58; 85,22 g/con/ ngày. Theo tuần là 187,5; 562,5; 604,8 g/con/tuần.

Như vậy sự tiêu tốn thức an ở các giai đoạn là khác nhau, có nghĩa gà càng

lớn nhu cầu thức ăn càng tăng.

Giai đoạn 1 lượng tiêu thụ thức ăn thấp do gà con có khả năng nhận và

hấp thụ thức ăn ít nên giai đoạn này chia ra làm nhiều bữa trong ngày.

Giai đoạn 2: gà tiêu thụ thức ăn tốt hơn, nên giảm lượng bữa ăn xuống

còn 2 bữa/ngày, trong giai đoạn này tỉ lệ tăng trọng cũng như tiêu tốn thức ăn

tăng nhanh nên cần cung cấp đủ thức ăn cho gà vào thời kì này.

Giai đoạn 3: gà tiêu thụ thức ăn tốt nhất, cho gà ăn đến đủ khối lượng

cần đtạ được rồi kìm hãm sự tăng trưởng đến khi xuất bán. Giai đoạn này rất

quan trọng vì nó thể hiện giá thành của gà khi bán.

29

3.4 Công tác vệ sinh phòng bệnh

Lịch phòng và sử dụng các loại vắc xin

Bảng 3.4. Lịch phòng bệnh của gà

Ngày Loại vắc xin Phòng bệnh Cách dùng tuổi

4 ND – IB lần 1 Newcastle+Viêm phế quản

truyền nhiễm Nhỏ mắt

Nhỏ miệng +

9 IBDM + Đậu Gumboro+ Đậu Chủng màng cánh

15 SHS APV Nhỏ mũi

19 IBDM lần 2 Gumboro Nhỏ miệng

22 ND-IB lần 2 Newcastle+ Viêm phê quản

truyền nhiễm Nhỏ mắt

Viêm thanh khí quản truyền

25 ILT nhiễm Nhỏ mũi

35 H5N1 Cúm Tiêm dưới da cổ

Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc

làm cần thiết và thường xuyên để ngăn chặn hạn chế những tác động xấu nhất

từ môi trường bên trong cũng như bên ngoài chuồng nuôi. Do đó việc thực

hiện vệ sinh sát trùng thường xuyên rất quan trọng để hạn chế dịch bệnh và

tạo cho gà môi trường nuôi tốt nhất trong quá trình nuôi dưỡng. Công tác vệ

sinh chuồng trại được thực hiện như sau:

- Vệ sinh sát trùng trước khi vào gà: Dọn, rửa sạch sẽ toàn bộ chất thải

của những lứa trước trong và bên ngoài chuồng. Làm cỏ sạch sẽ bên ngoài

chuồng. Xông formol, thuốc tím bên trong chuồng. Phun thuốc sát trùng

Glutacid vào chấu khi chuẩn bị đệm lót. Phun vôi lên tường ngoài truồng, rắc

vôi đường đi lại.

30

Trong chăn nuôi quy tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh. Chính vì vậy việc

phòng bệnh cho gà được thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình kỹ thuật.

Trong thực tế chăn nuôi với thời gian 45 ngày gà có thể mắc phải một

số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, gây thiệt hại lớn đến kinh tế như:

Newcastle, Gumboro, Cầu trùng. Do đó chúng tôi chỉ tiến hành phòng bệnh

cho gà với những bệnh trên.

Sử dụng vắc xin cho gà sẽ hạn chế được dịch bệnh nổ ra trên đàn gà.

Khi sử dụng lưu ý công đoạn bảo quản, nếu bảo quản sai cách hoặc không

đảm bảo vắc xin có thể bị hư hỏng, không có tác dụng,…

Thu thập thông tin

- Hằng ngày theo dõi lượng thức ăn cho ăn, phát hiện những con mắc

bệnh, chẩn đoán và điều trị.

- Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn gà.

3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi

- Hằng ngày theo dõi lượng thức ăn cho gà ăn, phát hiện những bất

thường trên gà bệnh, chẩn đoán và điều trị.

- Hàng tuần cân gà vào sáng sớm trước khi cho ăn. Trước khi cân quây

và bắt ngẫu nhiên (cân bằng cân nhơn hòa 100 kg sai số tối tối thiểu: ±100 g;

tối đa: ±300 g).

- Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn gà, tính các chỉ tiêu tiêu thụ

thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn.

- Ghi chép cụ thể, chính xác các số liệu hàng ngày của đàn gà như:

lượng thức ăn, thuốc thú y, số lượng gà chết, kết quả mổ khám....

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu

Số lượng gà mắc bệnh (con) Tỷ lệ gà mắc bệnh = x 100 Tổng số gà theo dõi (con)

31

∑ khối lượng thức ăn HSTĂ = ∑ khối lượng gà

∑ thức ăn giai đoạn (g)

Lượng TĂ trung bình trong ngày = ∑ gà theo dõi x ∑ Số ngày theo dõi

∑ thức ăn giai đoạn (g)

Lượng TĂ trung bình trong tuần = ∑ gà theo dõi x ∑ số tuần theo dõi

32

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho gà

Trong quá trình thực tập tại trại gà Liên kết với Công ty UV, được sự

giúp đỡ tận tình của chủ trang trại. Cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản

thân, em đã học hỏi được những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số

kết quả như sau:

4.1.1. Công tác phòng bệnh tại trại bằng vệ sinh sát trùng

- Quy trình khi ra vào trại: Trước cổng ra vào trại phương tiện giao

thông được phun sát trùng. Trước khi vào khu sản xuất lội ủng qua thùng

đựng dung dịch sát trùng mới đến khu sản xuất.

- Vệ sinh chuồng trại trong chăn nuôi: Hàng ngày vệ sinh máng ăn,

máng uống trước khi cho gà ăn. Sau mỗi buổi cho ăn quét dọn sạch sẽ khu

thức ăn, hiên hè, rèm lưới, cống rãnh. Hàng tháng cọ rửa và sát trung máng ăn

luân phiên, quét nước vôi nồng độ 20% và dung dịch xút 2% nền hiên tường

xung quanh nhà nuôi và bệ hố thoát nước, quét mạng nhện trần lưới. Định kỳ

phun thuốc muỗi 1 tuần 1 lần. Phun thuốc sát trùng 1tháng/2 lần trong chuồng

nuôi và sân chơi.

Trộn kháng sinh vào thức ăn cho gà để phòng bệnh, một số kháng sinh

hay dùng trong trại như A-C, , Ampi-Coli, Enrofloxacin,…

Trong thời gian xảy ra dịch bệnh, ngày nào cũng phải phun sát trùng.

Phân gà sau 1 đợt nuôi sẽ được công ty đến lấy và dọn chuồng.

Đối với gà chết nếu do bệnh dịch nguy hiểm phải báo cáo chính quyền, tiêu

hủy theo hướng dẫn. Nếu chết do các bệnh thông thường thì rắc vôi sau đó mới

chôn gà.

33

Bảng 4.1. Kết quả vệ sinh sát trùng

Tổng số lần Số lượng thực Thực hiện Tỷ lệ Nội dung công việc thực hiện hiện(lần/tuần) được(lần/tuần) (%) trong 4 tháng

Vệ sinh quét dọn 7 112 100 7

chuồng trại

Vệ sinh máng ăn, 14 224 100 14

máng uống

Sát trùng trước khi 1 16 100 1

vào trại

Rắc vôi và quét 1 16 100 1

đường đi

Đảo trấu, thêm trấu 1 16 100 1

Phun sát trùng định 2 32 100 2

kỳ xung quanh

chuồng trại

Qua bảng 4.1 cho thấy công tác vệ sinh sát trùng tại trại được thực hiện

thường xuyên và đúng quy định công tác vệ sinh máng ăn, máng uống được thực

hiện nhiều nhất với số lượng là 14 lần/tuần. Trong thời gian thực tập em đã tham

gia vào thực hiện công tác vệ sinh sát trùng với tất cả các công việc đạt tỷ lệ là 100%.

4.1.2. Kết quả của công tác phòng bệnh bằng vắc xin

Trong chăn nuôi quy tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh. Chính vì vậy việc

phòng bệnh cho gà được thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình kỹ thuật.

Thực tế trong quá trình chăn nuôi với thời gian 105 ngày tuổi chúng em

thường phòng vắc xin cho đàn gia cầm chủ động để đảm bảo an toàn dịch bệnh.

Trước khi sử dụng vắc xin không pha thuốc kháng sinh vào nước uống trong

34

vòng từ 8 -12h, pha vắc xin phải đúng theo tỷ lệ quy định. Chúng em đã thực

hiện lịch phòng và sử dụng các loại vắc xin cho 4000 gà của trang trại.

Kết quả của công tác phòng bệnh bằng vắc xin được trình bày ở bảng 4.2:

Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh cho gà bằng vắc xin

Số gà tiêm Tỷ lệ an Ngày An toàn Loại vắc xin Phòng bệnh phòng toàn tuổi ( con ) ( %) ( con )

ND-IB Newcastle +Viêm

4 phế quản tuyền 3950 3950 100

nhiễm

9 Gumboro+ Đậu 3930 3930 100 IBDM

+ Đậu

15 APV SHS 3922 3922 100

19 IBDM lần 2 Gumboro 3915 3915 100

Newcastle +

ND-IB lần 2 Viêm Phế quản

22 truyền nhiễm 3915 3915 100

Viêm thanh khí

25 ILT quản truyền

nhiễm 3907 3907 100

35 H5N1 Cúm 3890 3890 100

Qua bảng 4.2 cho thấy trại đã thực hiện đầy đủ việc tiêm phòng vác xin

cho đàn gà theo lịch đã được Công ty hướng dẫn. Tất cả gà trong trang trại

đều được tiêm phòng. Tỷ lệ an toàn khi tiêm phòng đạt 100%.

35

4.2. Công tác chẩn đoán bệnh ở đàn gà của Trại.

Trong thời gian thực tập em đã tham gia chẩn đoán bệnh cho đàn gà

của Trại. Kết quả chẩn đoán được trình bày ở bảng 4.3.

Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh ở đàn gà của trại

Số gà theo Số gà mắc TT Tên bệnh Tỷ lệ (%) dõi (con) bệnh (con)

1 Cầu trùng 3907 200 5,11

2 CRD 3890 50 1,28

3 Đầu đen 3887 100 2,57

4 Nấm diều 3883 50 1,28

Qua bảng 4.3 cho thấy tình hình mắc bệnh ở đàn gà của trại. Tuy Trại

đã có công tác phòng bệnh rất nghiêm túc tuy nhiên vẫn có một số bệnh xảy

ra. Trong đó bệnh tiêu chảy do Cầu trùng chiếm tỷ lệ cao nhất là 5,11%, tiếp

đó là bệnh Đầu đen chiếm 2,57%, rồi đến bệnh CRD và bệnh Nấm chiếm

1,28%. Qua đó cho thấy trại phải quan tâm hơn nữa đến công tác phòng bệnh.

Trong chăn nuôi, bệnh tật có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình chăn nuôi,

chúng làm giảm số lượng đàn gà, chất lượng đàn gà, thức ăn và chi phí thuốc

điều trị.

Trong quá trình chăm sóc nuôi, dưỡng tại trại. Khi theo dõi đàn gà phát

hiện những con có những biểu triệu chứng của bệnh thì tiến hành chẩn đoán và

điều trị. Tại trại thường gặp một số bệnh như Cầu trùng và đầu đen , và một số

bệnh khác.

Qua quan sát thấy triệu chứng bệnh của gà có những biểu hiện điển

hình như sau

 Gà mắc bệnh Cầu trùng:

36

Triệu chứng: Gà kêu nhiều, ăn ít, uống nước nhiều, gà ủ rũ, xù lông, đi

ngoài phân sệt có màu đỏ nâu, phân gà sáp hoặc có màu tươi.

Bệnh tích: Gà gầy ướt, thiếu máu, da nhợt nhạt, manh tràng chứa toàn

máu. Ruột non viêm xuất huyết điểm tràn lan, chứa đầy máu. Ruột phình to

từng đoạn, vách ruột trương to dễ vỡ. Bề mặt niêm mạc ruột dày lên có nhiều

điểm trắng đỏ, chất chứa lẫn máu.

 Gà bị bệnh CRD:

Triệu chứng: Gà hay vẩy mỏ, sưng mặt, ủ rũ, chảy nước mắt, nước

mũi, hắt hơi, thở khò khè, giảm ăn, chậm lớn. Nếu không điều trị sớm dễ gây

chết trên cả đàn gà.

Bệnh tích: Đường hô hấp trên có hiện tượng viêm tích dịch, xoang

mũi tích dịch nhầy, đặc.

Thanh quản xuất huyết, khí quản, phế quản xuất huyết có bọt khí; trường hợp

bệnh nặng sẽ thấy các cục casein màu vàng nhạt trong lòng ống khí quản, phế

quản. Phổi có hiện tượng viêm, khi cắt ngang phổi sẽ thấy trong phế nang có

chứa dịch, túi khí mờ đục, có bọt khí.

 Gà bị bệnh Đầu đen:

Triệu chứng: Gà sốt cao giảm ăn, rụt cổ, mắt nhắm nghiền, xù lông, run

rẩy, đầu quặp vào cánh. Khi sắp chết gà bỏ ăn, mào thâm tím.

Bệnh tích: ở gan đặc trưng nhất là gan sưng to và xuất hiện những vết hoại tử

hơi lõm, tròn như hoa cúc, có viền trắng. Manh tràng sưng to, thành ruột tăng

sinh dày, gồ ghề, chất chứa bên trong có dạng cứng chắc, màu trắng tạo khối

như kén. Đôi khi kén ruột xuất hiện trên manh tràng và ruột già.

Gà bị Nấm diều: Gà thở có mùi hôi, giảm ăn, chậm lớn. Tiêu chảy phân

sống, trong miệng có những mảng bám màu trắng, niêm mặc miệng, thực quản

bị loét.

37

Thực tế cho ta thấy: Tuy nuôi môi trường nuôi thả vườn, gà được nuôi dưỡng

chăm sóc tốt, nhưng vẫn không thể tránh được sự ảnh hưởng của xấu từ điều

kiện môi trường.

4.3. Kết quả điều trị gà mắc các bệnh.

Trong thời gian quản lý đàn gà của một chuồng sau khi phát hiện ra có

dấu hiệu của bệnh với sự giúp đỡ của cán bộ kĩ thuật và công nhân trong trại

em đã tiến hành điều trị cho đàn gà bị bệnh và thu được kết quả như bảng 4.4.

Bảng 4.4. Kết quả điều trị gà mắc bệnh

An toàn

Số gà

Thời gian điều

Số gà

Tên

Tên thuốc điều trị

Cách

Tỷ lệ

STT

điều trị

trị

khỏi

bệnh

và liều lượng

dùng

khỏi

(con)

(ngày)

bệnh

(%)

(con)

-Sáng uống

3 ngày sau đó

Cầu

Aprocooc

Cho

nghỉ 2 ngày và

1

3907

3890

99,56

trùng

1ml/8kgTT -Trưa

uống

tiếp tục cho

vtmK 1ml/15kgTT

uống 2 ngày

-Sáng uống Enro20

1ml/10kgTT

Cho

2

CRD

3890

-Trưa uống

3 – 5ngày

3887

99,92

uống

HerbalX1

1g/12kgTT

-Sáng uống

Sutrimmono

Cho

Đầu

3

3887

1g/10kgTT

3 – 5ngày

3883

99,89

uống

đen

-Chiều uống Heparol

1ml/10kgTT

Nấm

-Sáng uống Cystin

Cho

4

3883

3 ngày

3883

100

diều

1g/8kgTT

uống

38

Qua bảng 4.4 cho thấy những gà mắc bệnh của trại khi được điều trị

cho kết quả khá cao. Trong đó Bệnh cầu trùng tỷ lệ đạt khỏi 99,56%; bệnh

CRD tỷ lệ khỏi đạt 99,92%. Bệnh Đầu đen tỷ lệ khỏi đạt 99,89% và Nấm

diều tỷ lệ khỏi là 100%.

Trong quá trình điều trị, nhờ chẩn đoán bệnh chính xác và điều trị kịp thời

nên kết quả điều trị bệnh trên đàn gà đạt kết quả tốt. Sau 2 đến 3 ngày điều trị,

đàn gà có những chuyển biến tích cực. Ăn, uống vận động dần trở lại bình

thường. Sau 5 ngày, hầu hết biểu hiện của bệnh trên đàn gà không đáng kể.

Việc phát hiện sớm và sử dụng thuốc có hiệu quả trong điều trị khi gà

nhiễm bệnh cho kết quả tốt. Một số con gà bị nhiễm nặng và thường bị ghép

một số bệnh như CRD ghép ecoli…và những con yếu thường bị những con

khỏe tranh thức ăn nước uống nên cơ thể yếu dẫn tới giảm sức đề kháng của

gà nên kết quả điều trị kém và dẫn tới gà bị chết. Trong chăn nuôi việc phòng

và trị bệnh cho đàn gà là rất quan trọng.

4.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở

Trong quá trình thực tập 6 tháng tại cơ sở thì hơn 2 tháng đầu tiên chúng

em được đi theo và hỗ trợ anh kĩ thuật trại và các anh công nhân làm việc tại trại

để làm quen với công việc ở trại, cùng với đó là bổ sung thêm các kiến thức thực

tế về chăm sóc nuôi dưỡng và các cách phòng và trị bệnh cho đàn gà thịt của trại

theo quy trình mà trại đã đề ra. Ngoài công việc hỗ trợ các anh chị ở trại chúng

em còn được học thêm nhiều về các công tác chuẩn bị và sửa chữa các thiết bị

hay đồ dùng liên quan đến chăn nuôi gà và một số công việc khác như:

+ Lắp ráp và sửa chữa các bóng đèn bị hỏng trong chuồng.

+ Sửa chữa các máng uống nước tự động khi phát hiện dò rỉ nước ra ngoài

+ Sữa chữa hoặc thay thế các máng ăn bị hỏng.

+ Trồng thêm nhiều cây xanh để che nắng cho gà mỗi khi trời nắng.

+Rào bao quanh khu vực chuồng trại.

+Hỗ trợ đại lí Phú Trung bán hàng, gửi hàng.

+Hỗ trợ tham khám gà chẩn đoán điều trị cho họ, hỗ trợ làm vắc xin.

39

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em xin có một số kết luận như sau:

Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn gà tại cơ sở được thực hiện đúng

theo quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh đối với gà lông màu.

Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà tại trại đạt cao 97,07%.

Đàn gà nuôi tại trại luôn được kịp thời phát hiện các bệnh. Công tác

điều trị bệnh đặt kết quả tốt, tỷ lệ gà được chữa khỏi đặt tỷ lệ cao.

Qua quá trình thực tập, thông qua các công việc chuyên môn như: chăm

sóc nuôi nuôi dưỡng, tiêm phòng vaccine, điều trị bệnh và các công tác khác

tại cơ sở em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm, tích lũy được nhiều kiến

thức, nâng cao tay nghề và biết cách quản lí tổ chức sản xuất chăn nuôi theo

quy mô trang trại.

5.2. Đề nghị

Tiếp tục thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà Minh Dư và theo

dõi đàn gà tại thời điểm khác nhau trong năm, với số gà lớn hơn để có những

kết luận chính xác hơn. Tiếp tục nghiên cứu thêm về bệnh trên gà cũng như

đưa các biện pháp phòng trị thích hợp. Tìm ra các loại thuốc mới có tác dụng

cao đối với bệnh để hạn chế được những tác hại của bệnh gây ra đối với đàn

gà nâng cao kinh tế.

Trại cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy

trình nuôi dưỡng, chăm sóc để giảm tỷ lệ gà mắc các bệnh (đặc biệt ở các thời

điểm giao mùa, thời tiết thay đổi) để hạn chế thiệt hại trong chăn nuôi.

40

Chú ý cân gà thường xuyên mỗi tuần 1 lần và tính toán số lượng thức

ăn chăn gà để theo dõi tỷ lệ tăng trọng của gà và điều chỉnh khối lượng thức

ăn hợp lý.

Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y tiếp tục tạo điều

kiện tốt nhất cho các sinh viên khóa sau đến các doanh nghiệp, trang trại chăn

nuôi thực tập để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng cao tay nghề cho

sinh viên trước khi ra trường.

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt

1. Brandsch H. và Biilchel H.(1978), Cơ sở của sự nhân giống và di truyền

giống ở gia cầm, Nguyễn Chí Bảo dịch, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, tr 7.

2. Nguyễn Lân Dũng và Cs (1995), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh

vật, Tập I. Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

3. Trần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm (2001), 101 câu hỏi

thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, Nxb Trẻ.

4. Nguyễn Duy Hoan (2010). Dinh dưỡng protein gia cầm, Nxb Đại Học Thái

Nguyên

5. Hội chăn nuôi Việt Nam (2001), Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9 – 15.

6. Đào Văn Khanh (2000), “Nghiên cứu năng suất thịt gà broiler giống Tam

Hoàng 882 nuôi ở các mùa vụ khác nhau của vùng sinh thái Thái

Nguyên’’. Kết quả nghiên cứu Khoa học và chuyển giao Công nghệ

nhân dịp kỷ niệm 30 năm thành lập trường ĐHNL, Nxb Nông nghiệp.

7. Kolapxki N.A. Paskin P.I. (1980), Bệnh cầu trùng ở gia súc gia cầm,

(Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông nghiệp.

8. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung (2002), Một số bệnh mới do vi khuẩn và

Mycoplasma ở gia súc, gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị, Nxb

Nông nghiệp tr 109 - 129.

9. Phạm Sĩ Lăng, Phan Địch Lân (2002), Bệnh ký sinh trùng ở gia cầm, Nxb

Nông nghiệp.

10.Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng, Phạm Quang Hoán (1993), “Yêu cầu Protein

trong thức ăn hỗn hợp nuôi tách gà trống mái gà HV 85 từ 1 - 63 ngày

tuổi”. Thông tin gia súc gia cầm số 1 tháng 3/1993, trang 17, 29.

42

11. Lê Hồng Mận, Nguyễn Duy Nhị, Ngô Giản Luyện, Nguyễn Huy Đạt,

NguyễnVăn Trung, Nguyễn Thành Đồng (1996), “Chọn lọc và nhân

thuần 10 đời các dòng gà thịt thuần chủng Plymouth Rock”, Tuyển tập

công trình nghiên cứu khọc kỹ thuật gia cầm, Liên hiệp xí nghiệp gia

cầm Việt Nam 1986 – 1996.

12. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên (1998), Di truyền học tập tính, Nxb Giáo

dục Hà Nội, tr 60.

13. Orlow P.G.S. (1975), Bệnh gia cầm, Nxb Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp.

14. Dương Công Thuận (1995), Phòng và trị bệnh ký sinh trùng cho gà nuôi

gia đình, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

15. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo

trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

16. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), Bệnh gia cầm, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

II. Tài liệu tiếng anh

17. Chambers J. R. (1990), Genetic of growth and meat production in

chicken, Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier

Amsterdam – Holland, pp. 627 – 628.

18. Kojima A., Takahashi T., Kijima M., Ogikubo Y., Nishimura M.,

Nishimura S., Harasawa R., Tamura Y., (1997), Detection of Mycoplasma

in avian live virus vắc xin by polymerase chain reaction. Biologicals, 25 :

365 - 371.

19. Siegel P. B. and Dumington (1978), Selection for growth in chicken, C. R.

Rit Poultry Biol. 1, pp. 1 – 24.

20. Winkler G., Weingberg M. D. (2002), More aboutother food borne

illnesses, Healthgrades.

21. Woese C.R., Maniloff J. Zablen L.B. (1980) Phylogenetic analysis of the

43

mycoplasma. Proc. Natl. Acad. Sci USA.77: 494 - 498.

22. Yogev D., Levisohn S., Kleven S.H., Halachmi D., Razin S.(1988).

Ribosomeal RNA gene probes to detect intraspecies heterogeneity in

Mycoplasma gallisepticum and M. Synoviae. Avian Dis. 32: 220-231.

III. Tài liệu Internet

23. Trường Giang (2008), Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà

(http://agriviet.com/home/showthread.php?t=2665).

24. Hoàng Hà (2009), Chủ động phòng trị bệnh cho gà thả vườn

(http:/chonongnghiep.com/forum.aspx?g=posts&t=14 cập nhập ngày

25/6/2009 ).

25. Hoàng Huy Liệu (2002), Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà

(http:/www.vinhphucnet.vn/TTKHCN/TTCN/7/23/20/9/14523.doc).

26. The ponltry new (2018), The digestive system of chicken,

(https://www.thepoultrynews.com/2018/01/28/the-digestive-system-of-chicken/

27. Trần Thị Thủy (2017), 25 căn bệnh phổ biến của gà, cách nhận biết,

phòng và điều trị

(http://nhachannuoi.vn/25-can-benh-pho-bien-cua-ga-cach-nhan-biet-phong-

va-dieu-tri/)

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHO ĐỀ TÀI

Làm vắc xin Nhỏ NDIB

Phân gà bị cầu trùng Cầu trùng ruột non

Gà bị bệnh đầu đen Gà bị nấm đường tiêu hóa

Một số sản phẩm thuốc của công ty trại thường dùng