ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NÔNG THỊ THƯ
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN
TƯỜNG - TP. CẨM PHẢ - TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K47 - CNTY - N01
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Trang
Thái Nguyên, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống không có sự thành công nào mà không gắn liền với
những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người
khác. Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các quý thầy cô. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất
em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của Khoa
Chăn nuôi Thú y đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong
suốt những năm học vừa qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi đến cô TS. Nguyễn Thu Trang, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cổ phần khai thác
khoáng sản Thiên Thuận Tường cùng toàn thể các anh, chị, em kỹ thuật và
công nhân trại lợn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo tận tình cho em trong
suốt thời gian em thực tập tại trang trại vừa qua.
Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
những người đã hết lòng động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được nhiều
kinh nghiệm nên Khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót,
hạn chế.
Em kính mong nhận được sự góp ý hoàn thiện của Quý thầy cô.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Nông Thị Thư
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái ................................................................ 32
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin tại cơ sở .................................................. 33
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn qua 3 năm 2016 - 2018 của trại lợn Thiên
Thuận Tường ................................................................................... 40
Bảng 4.2. Số lợn nái và lợn con theo mẹ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng qua 6
tháng thực tập .................................................................................. 41
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 42
Bảng 4.4. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 43
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn sinh sản tại cơ sở ......... 44
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con tại cơ sở ................ 45
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................... 45
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại .................................. 46
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại .......................... 48
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại .............................. 49
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con và lợn nái tại trại ..... 49
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:
Cộng sự
CP: Cổ phần
G:
Gam
Kg:
Kilogam
Ml:
Mililit
Nxb:
Nhà xuất bản
STT:
Số thứ tự
TS:
Tiến sĩ
TT:
Thể trọng
LMLM: Lở mồm long móng
TTTN: Thực tập tốt nghiệp
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại .................................................................... 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 6
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện .............................. 7
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ....................................................................................................... 7
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............... 10
2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ................................... 14
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con.... 17
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 26
v
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ..... 27
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 27
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 27
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 27
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 27
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 28
3.4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở ..................................................... 34
3.4.4. Các công việc khác ................................................................................ 38
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu với công thức tính ...................................... 39
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 40
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Thiên Thuận Tường .............................. 40
4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con ............. 41
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Thiên Thuận Tường .............. 42
4.4. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại .......................................... 43
4.4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 43
4.4.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại ................ 44
4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 45
4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái ......................................................... 45
4.5.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con .................................................... 46
4.6. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở ............. 47
4.7. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại ............................................. 49
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH TRONG THỜI GIAN TTTN
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ở nước ta trong những năm
gần đây đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, nhu cầu về lương
thực và thực phẩm ngày càng lớn. Từ đó đòi hỏi ngành chăn nuôi phải có những
bước thay đổi phù hợp với sự phát triển của xã hội, không ngừng nâng cao năng
suất, chất lượng để đáp ứng nhu cầu về trứng, thịt, sữa cho tiêu dùng trong nước và
cho xuất khẩu. Trong đó ngành chăn nuôi lợn đóng góp một phần rất lớn để đáp ứng
nhu cầu này. Hiện nay chăn nuôi lợn không chỉ là chăn nuôi tận dụng phế phụ phẩm
như trước kia mà chăn nuôi lợn đã dần trở thành ngành sản xuất hàng hóa, góp phần
tăng thu nhập cho người nông dân, cải thiện bữa ăn cho nhiều gia đình, nâng cao
sức khỏe, dân trí và văn minh xã hội.
Chăn nuôi lợn theo mô hình kiểu trang trại, với số lượng lợn lớn ngày càng
đi lên và không ngừng phát triển về quy mô số đầu lợn, đồng thời giống lợn đa dạng
hơn. Hiện nay, các giống lợn nội không còn phù hợp nữa mà phải phát triển nhanh
đàn lợn lai và lợn ngoại. Bởi vì chăn nuôi lợn ngoại có năng suất cao, tăng trọng
nhanh đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, nhất là khu vực thành phố và các
khu công nghiệp, do đó giá trị hàng hóa cao.
Tuy nhiên, hiện nay ngành chăn nuôi lợn đang phải liên tục đối mặt với
nhiều khó khăn. Trình độ dân trí còn hạn chế trong việc áp dụng khoa học kĩ thuật
vào thực tế sản xuất, vẫn còn tồn tại những phương thức chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ.
Người chăn nuôi và các cán bộ cơ sở vẫn chưa được trang bị đầy đủ những kiến
thức về thú y, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngoại cảnh như: những bất ổn về giá
cả, nguồn gốc thức ăn, chất tồn dư trong sản phẩm chăn nuôi và tình hình dịch bệnh
đang bùng phát ngày càng phức tạp gây nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là
chăn nuôi lợn nái sinh sản và đàn lợn con theo mẹ.
2
Để phát triển, nâng cao giá trị kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn
nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công
trong chăn nuôi lợn. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
Khoa và cô giáo hướng dẫn, em tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi
tại Công ty CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường - thành phố Cẩm Phả -
tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách
cho lợn nái sinh sản qua từng giai đoạn.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Công ty CP khai thác
khoáng sản Thiên Thuận Tường.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại
trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng các
biện pháp phòng trị bệnh.
- Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của bản thân.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường đặt tại tổ 2 - khu I
- Phường Cửa Ông - TP. Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh có địa hình khá phức tạp,
phía Bắc là những dải núi cao. Độ cao trung bình 600m, thuộc cánh cung bình
phong Đông Triều - Móng Cái.
Phía Đông giáp sông Mông Dương - Huyện Vân Đồn.
Phía Tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy.
Phía Nam giáp biển.
Phía Bắc giáp phường Mông Dương.
2.1.1.2. Hiện trạng
Khu đất xây dựng nhà máy hiện là đất đồi núi, cần san gạt mặt bằng, đường
giao thông để thuận tiện cho công tác vận chuyển nguyên liệu vào và thành phẩm ra
khỏi khu vực sản xuất.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn
Cơ sở thực tập nằm trên địa bàn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt
độ trung bình 22,7 - 24,10C; Lượng mưa trung bình 1.297=1910.5mm; Độ ẩm trung
bình 81,3%; Số giờ nắng trong năm từ 1530 - 1776 giờ.
Gió chủ đạo là gió Đông Nam và Đông Bắc. Hàng năm có gió bão, mưa to,
gió mạnh.
Hướng cấp nước: Giải pháp cấp nước của nhà máy là giếng khoan với lưu
lượng 10m3/h và xử lý nước đạt tiêu chuẩn công nghiệp thực phẩm để cung cấp cho
nhà máy.
4
Hướng thoát nước: Nước mưa được thoát theo dốc san nền. Nước thải sản
xuất - sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải phục vụ thủy lợi dẫn đến hồ
sinh học và thoát ra kênh thủy lợi.
Cấp điện: Nhà máy được cấp điện từ đường dây 35KV ở phía Tây Nam, cách
nhà máy khoảng 150m.
2.1.1.4. Điều kiện địa hình
Khu đất được lựa chọn là dạng đồi núi thấp, bị chia cắt bởi nhiều khe và sông
nhỏ. Địa hình cao hơn ở phía Tây và phía Bắc, thấp hơn ở phía Đông và Nam. Độ
dốc không lớn lắm bình quân 15o- 20o thích hợp với việc canh tác nhiều loại cây ăn
quả và lấy gỗ. Thung lũng trung tâm và các tụ thuỷ thuận lợi cho việc đắp ao đầm
nuôi trồng thuỷ sản.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
* Quá trình thành lập và phát triển của Công ty
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của ông Trần Hòa nằm trên địa phận
phường Cửa Ông - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. Trại được thành lập năm
2007. Là trại lợn tư nhân do ông Trần Hòa làm Chủ đầu tư và là Giám đốc công ty.
* Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn của Công ty CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường có
khoảng 6 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn
và các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp ngói
đỏ; có hai dãy nhà ở, một dãy nhà năm phòng và một dãy nhà ba phòng.
- Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ
lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho khoảng 500 nái bao gồm: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 44 ô kích thước 2,4m ×
1,6m/ô; 2 chuồng bầu có 250 ô kích thước 2,4m × 0,65m/ô; một chuồng đực giống
+ nái hậu bị có 20 ô kích thước 5m × 6m; sáu chuồng thương phẩm mỗi chuồng có
20 ô kích thước 5m × 6m và một chuồng úm có 20 ô kích thước 5m × 6m. Cùng
5
một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng,
phòng pha tinh, kho thuốc.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có ba quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; bốn quạt
đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị + đực giống
và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m²;
cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m. Trên trần được lắp hệ thống chống
nóng bằng thép. Ngoài ra, mỗi chuồng thương phẩm còn được trang bị hệ thống cho
ăn siro tự động hiện đại nhất hiện nay, với 100% thiết bị và dây chuyền nhập khẩu
từ Đan Mạch.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy đếm
mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, tủ lạnh, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua từ bên
ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy nước ngọt
được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước
trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác
nhau.
* Cơ sở hạ tầng của trại
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt:
+ Khu nhà ở của công nhân được xây rộng rãi với nhà ăn, nhà tắm, nhà vệ
sinh sạch, sẽ đầy đủ tiện nghi.
+ Khu chăn nuôi có hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hoàn
toàn. Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được nhập từ Đan Mạch.
- Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi
cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác
chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
6
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01: Chủ trại là Giám đốc công ty.
01: Trưởng trại.
01: Kỹ thuật trại.
02: Kế toán.
03: công nhân và 05 sinh viên thực tập.
02: bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng
đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng
ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao
thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần
trách nhiệm cao trong công việc.
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với
công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó
rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
cao.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao
gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
- Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam kém,
đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc đặc biệt.
7
- Trên thị trường giá thịt lợn giảm sâu không chỉ làm ảnh hưởng đến tâm lý
người tiêu dùng, mà còn gây không ít khó khăn đối với thịt lợn của các trang trại
chăn nuôi theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn so với chất lượng thịt bán ngoài
chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy nhiên, vì lợi nhuận nhiều trang trại thu gom lợn từ
dân sau đó dán mác thịt lợn sạch và bán ra thị trường với giá rẻ hơn.
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
nuôi con
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn
có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn
nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt
thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày giảm 1/2
lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn
mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu
hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của
bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn
mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày
không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì
cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon
để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng
8
suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ.
Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử
trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu
cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc
nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải
đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước
khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm
như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp
với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, cho lợn nái di
chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là
những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại
thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ.
Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động
vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các
loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con
dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi
3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo
Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn
như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
9
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc
không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 -
2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/ nái/
ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0,35kg/ con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/ ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn
mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có sân
10
vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc
đầu là 30 phút/ ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công
nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận
động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các
chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch
sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và
ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20°C, độ
ẩm 70 - 75%.
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện thông qua
sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường, khối lượng lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi
tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2006) [17], khối lượng lợn con đạt
được ở các thời điểm như: sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối tương quan thuận
khá chặt chẽ, nghĩa là khối lượng lúc sơ sinh càng cao thì có khả năng khối lượng
lúc cai sữa cao.
2.2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát triển
rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích
và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Dạ dày lợn con khi mới sinh chỉ có dung tích
2,5 ml đã tăng lên 1815 ml vào lúc 70 ngày tuổi.
Tiêu hóa thức ăn của lợn diễn ra ở 3 giai đoạn:
* Tiêu hóa ở miệng
Tiêu hóa ở miệng gồm 3 giai đoạn là lấy thức ăn, nước uống, nhai, tẩm thức
ăn với nước bọt và nuốt. Tiêu hóa diễn ra với 2 quá trình: Tiêu hóa cơ học do nhai
và tiêu hóa hóa học do các men trong nước bọt.
11
Amylase có trong nước bọt có hoạt tính cao trong những ngày lợn con mới
sinh và từ 2 - 21 ngày tuổi. Tùy theo lượng thức ăn và lượng tiết sữa khác nhau,
thức ăn có phản ứng axít yếu và khô thì nước bọt chủ yếu để thấm ướt và làm mềm
thức ăn.
* Tiêu hóa ở dạ dày
Lợn con mới sinh ra sống nhờ sữa mẹ. Sau khi cai sữa lợn con sống tự lập
nên phải trải qua một quá trình thay đổi không ngừng về hình thái cấu tạo và hoạt
động sinh lý của ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới. Dung tích dạ dày của
lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, 20 ngày gấp 8 lần và 60 ngày tuổi
gấp 60 lần trong khi dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít và sau đó tăng
chậm đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít.
* Tiêu hóa ở ruột
Theo Trần Thị Dân (2006) [2], lợn con sơ sinh dung tích ruột non 100ml, 20
ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, và 12 tháng đạt 20 lít. Ruột già lợn con sơ
sinh có dung tích 40 - 50 ml, 20 ngày 100 ml, tháng thứ 3 đạt 2,1 lít, tháng thứ 4 là
7 lít và tháng thứ 7 từ 11 - 12 lít. Hoạt tính của các men thay đổi từ sơ sinh đến
trưởng thành
+ Amylase và maltase: Hai men này có trong dịch tụy từ khi lợn con mới đẻ
ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính còn thấp nên khả năng tiêu hoá tinh bột còn kém.
Sau 3 tuần tuổi men amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh nên khả năng tiêu
hoá tinh bột của lợn con tốt hơn.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số men tiêu hóa có hoạt tính mạnh như:
trypsin, cathepsin, lactase, lipase và chymotrypsin.
+ Trypsin: Là men tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng tuổi trong
chất chiết đã có men trypsin, thai càng lớn hoạt tính của men trypsin càng cao. Khi
lợn con mới đẻ ra hoạt tính của men trypsin dịch tụy rất cao để bù đắp lại khả năng
tiêu hoá kém của men pepsin dạ dày.
+ Cathepsin: Là men tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3 tuần tuổi
đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần.
12
+ Lactase: Có tác dụng tiêu hoá đường lactose trong sữa. Men này có hoạt
tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ 2, sau đó
hoạt tính của men giảm dần.
+ Lipase và chymotrypsin: Đây là hai men có hoạt tính mạnh trong 3 tuần
đầu và sau đó hoạt tính giảm dần (Võ Trọng Hốt và cs, 2007) [7].
Như vậy, lợn con mới sinh có khả năng tiêu hóa kém do các men có hoạt lực
tiêu hóa yếu. Hoạt động của các men chỉ thích hợp với việc tiếp nhận và tiêu hóa
sữa. Nhưng nếu có chế độ chăm sóc thích hợp khẩu phần ăn hợp lý có thức ăn hỗn
hợp ăn tập ăn sớm được chế biến hợp lý với thành phần dinh dưỡng đầy đủ và cho
lợn con tập ăn sớm sẽ cải thiện được hạn chế này.
2.2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết
thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai
đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng có thể cao hơn lợn
trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [6].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất
lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng
trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém
(Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002) [9].
Trong giai đoạn này việc duy trì thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào sự
hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn.
Nhịp tim của lợn con tăng hơn so với lợn trưởng thành rất nhiều. Bình
thường đối với lợn trưởng thành nhịp tim là 75 lần/ phút, song ở giai đoạn đầu sau
khi mới đẻ nhịp tim tăng lên tới 200 lần/ phút. Lượng máu đến các cơ quan trong cơ
thể cũng rất lớn đạt 150 ml/ kg khối lượng trong 1 phút, trong khi đó ở lợn trưởng
thành chỉ đạt 30 - 40 ml/ kg khối lượng trong 1 phút.
Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì cơ quan điều tiết nhiệt chưa hoàn chỉnh.
13
Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh đến 2 tuần
tuổi do vậy trong 2 tuần đầu chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên
ngoài. Mỗi loại gia súc, gia cầm đều có một giới hạn sinh lý về nhiệt độ và độ ẩm
nhất định, độ ẩm không khí trong chuồng nuôi cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì
độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng
cao thì càng làm tăng thêm độ lạnh trong chuồng nuôi. Cho nên việc quản lý nhiệt
độ và độ ẩm trong chuồng nuôi cho phù hợp với tuổi của lợn và giữ cho nhiệt độ
trong chuồng nuôi ổn định trong một ngày đêm là rất quan trọng.
2.2.2.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Lượng
kháng thể trong máu lợn con tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Vì vậy,
người ta nói rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động vì nó phụ
thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít sữa từ mẹ.
Trong sữa đầu lợn mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ trong
sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó γ - globulin chiếm tỷ lệ rất cao (34 - 45%) và
có vai trò miễn dịch. Trong sữa đầu có một số loại kháng thể chủ yếu như sau:
IgA là loại kháng thể đặc hiệu cho hệ thống hô hấp, hệ tiêu hóa và sinh dục.
Loại kháng thể này từ sữa mẹ và được hấp thu qua thành ruột vào trong cơ thể lợn
con. IgA có vai trò miễn dịch trực tiếp với bệnh do E. coli và một số bệnh khác.
IgG là kháng thể đặc hiệu đối với các vi khuẩn do lợn mẹ tiếp xúc ở trong
chuồng đẻ như E. coli và các kháng thể bệnh dịch tả khi lợn mẹ được tiêm phòng.
Lợn con có loại kháng thể này từ sữa mẹ truyền sang và đây là loại kháng thể tồn tại
rất lâu trong máu, cho nên giúp cho lợn con có khả năng kháng lại những loại vi
khuẩn gây hại điển hình như E. coli.
IgM là kháng thể kháng các bệnh do virus cũng như một số bệnh khác trong
máu. Đây là loại kháng thể đầu tiên vào cơ thể để chống lại những bệnh lạ đầu tiên
xâm nhập vào cơ thể.
Như vậy, trong sữa đầu không chỉ có hàm lượng kháng thể lớn mà còn có
các loại kháng thể khác nhau để giúp cho lợn con có khả năng chống chịu được với
14
bệnh tật xâm nhập từ bên ngoài vào. Tuy nhiên, khả năng hấp thu kháng thể của lợn
con thay đổi rất lớn theo thời gian.
Bên cạnh sự hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân lợn con trong thời kỳ
này cũng có quá trình tổng hợp kháng thể. Trước đây, người ta cho rằng tới 2 tuần
tuổi hoặc muộn hơn mới có quá trình tổng hợp kháng thể ở lợn con. Nghiên cứu tại
Bruno (Cộng hòa Séc) gần đây cho thấy chỉ ngay sau ngày đẻ thứ hai một số cơ
quan trong cơ thể lợn con đã bắt đầu sản sinh kháng thể. Tuy nhiên, khả năng này
của lợn con còn rất hạn chế và nó chỉ được hoàn chỉnh khi lợn con được một tháng
tuổi (Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận, 2006) [17].
2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi
2.2.3.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh
xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các
yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh
phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát
mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế
chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau đó phun sát
trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi
thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu
hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và
triệt để. Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y,
cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống
dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô
và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học;
chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi
15
trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/ tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất
trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và
đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả
nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [8], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà
trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm
bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…)
đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học
hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen).
Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa
vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.3.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [8], nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng
thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế
lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và
biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa cho những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt
quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
16
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không
nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [8], các biện pháp chữa bệnh truyền
nhiễm là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó.
Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một
số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng
hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể
thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen
thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa
dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm
bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng
sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một
lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản
ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng
kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dùng
thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
17
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc
tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị
và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng
thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con
2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [21], viêm tử cung là một hội chứng
thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp
niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và làm xáo trộn chu kỳ
động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời
gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 - 10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [21], có nhiều nguyên nhân gây viêm
tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và quản lý, vệ
sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính luôn có trong các
trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ
thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để gây nên các triệu
chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [4], nguyên nhân gây ra
bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên
cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgaris, Klebriella,
E.coli, còn có thể do trùng roi (Trichomonas foetus) và do nấm Candida albicans.
18
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc
tử cung bị sây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như sảy thai
truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm đạo.
* Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [20] khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu lâm
sàng như thân nhiệt và tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật, sáng sốt nhẹ
39 - 39,5°C, chiều 40 - 41°C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mảnh tổ chức, mùi hôi
tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2004) [19], tuỳ vào vị trí tác động của quá trình
viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: viêm nội mạc tử
cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
* Hậu quả
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5]; Trần Thị Dân (2006) [2], khi lợn nái bị
viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của
cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt
vào tử cung.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết
lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai đoạn
theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Theo Trần Thị Dân (2006) [2], lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có
khả năng động dục trở lại.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh
đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên
nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên nhân
19
dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất sữa), từ đó làm cho tỷ lệ
lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì
còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Biện pháp phòng trị
- Phòng bệnh
Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016) [13], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một
tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước
thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009) [12], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ
bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ sinh
sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để nhiễm
khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp
hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng vắc
xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những trường hợp bị
sốt đột ngột gây sẩy thai.
- Điều trị
+ Điều trị cục bộ
Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sôi để nguội pha
thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng sinh như:
penicilin 2 - 3 triệu UI; tetramycine hay sulfanilamid 2 - 5 g hoặc clorazol 4 - 6 viên
vào tử cung để chống viêm.
+ Điều trị toàn thân
Tiêm thuốc hạ sốt analgin 2 - 3 ống/ ngày
Tiêm kháng sinh
20
Phác đồ 1: Tiêm tetramycin tiêm bắp liều 10 - 15 mg/ kg thể trọng, liên tục 3
- 4 ngày. Kết hợp tiêm septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 ml/ 10 - 15 kg thể trọng/
ngày. Điều trị liên tục 3 - 4 ngày.
Phác đồ 2: tylan + polysul: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1 ml/ 5 - 10 kg thể
trọng/ ngày. Điều trị liên tục 3 - 4 ngày.
Tiêm thuốc giảm viêm: Hydrocortizone, dectancyl, prednizolone…
Tiêm thuốc trợ sức: Vitamin B1, C, B12. Lưu ý khi pha thuốc tiêm vitamin C
không dùng chung với kháng sinh peniciline, sufamid và vitamin B12...
Tiêm thuốc tạo sữa: Thyroxine ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ dùng
khi nhiệt độ cơ thể đã hạ xuống bình thường.
2.2.4.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân
Trầy xước vú do sàn, nền chuồng nhám, vi trùng xâm nhập vào tuyến sữa.
Hai loài vi khuẩn chính gây bệnh là Staphylococcus aureus và Streptococcus
agalactiae… Ngoài ra còn các nguyên nhân gây viêm như số con quá ít không bú
hết lượng sữa sản xuất, kế phát từ viêm tử cung nặng hoặc do kỹ thuật cạn sữa
không hợp lý trong trường hợp cai sữa sớm. Do vệ sinh không đảm bảo, chuồng trại
quá nóng hoặc quá lạnh. Do lợn mẹ sát nhau, lợn con khi sinh ra không được bấm
răng nanh ngay. Lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao làm
sữa tiết ra quá nhiều ứ đọng lại trong vú tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát
triển mạnh mẽ về số lượng và độc lực (Nguyễn Như Pho, 2002) [14].
* Triệu chứng
Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [22], viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú
nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy
nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì
bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn
nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy
vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 -
100%. Lê Hồng Mận (2002) [11] cho biết, vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa
21
loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh cazein
màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu.
* Hậu quả
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có nhiều
chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con bú sữa sẽ dẫn
đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó chữa,
lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh hưởng
đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
* Điều trị
Vtrekaxova (1985) [26], đã kết luận: Điều trị viêm vú trong thời kỳ cho sữa là
một yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải được tiến hành sớm và
đạt kết quả. Xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà
phải tính đến các chỉ tiêu chăn nuôi và có thể dựa vào các kết quả của phòng thí
nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ các phương pháp điều trị, nhất là về dược lực học và
dược độc học cho phép đáp ứng tốt hơn cách điều trị.
Các nghiên cứu của Xobko và Gia Denko (1987) [27], chữa bệnh viêm vú cho
lợn nái hướng vào việc đưa ra phương pháp chữa kết hợp. Dùng Novocain phong bế
phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến
sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5% liều từ 30 - 40 ml cho mỗi vú. Thuốc
tiêm vào mỗi thùy vú bệnh sâu 8 - 10 cm. Dung dịch novocain còn được bổ sung 100
- 200 ngàn đơn vị penicillin hay kháng sinh khác. Đồng thời lợn nái còn được tiêm
bắp cùng một loại kháng sinh trong novocain này liều từ 400.000 - 600.000 UI, mỗi
ngày 2 - 3 lần.
Nếu điều trị hợp lý lợn sẽ khỏi trong vòng 3 - 5 ngày.
Các loại kháng sinh thường dùng: Dufamox, ampicilline, cephalexine,
gentamycine, norfloxacine... và có thể dùng corticoide để giảm viêm kết hợp với
22
vitamin. Ngoài ra trong trường hợp nái đẻ bị viêm nặng chúng ta có thể chườm cát
nóng kết hợp xoa bóp bầu vú trong lúc đẻ.
2.2.4.3. Lợn nái mất sữa sau khi đẻ
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [10], bệnh viêm tử cung
và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi
con.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ bệnh
viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục 2 - 3 ngày,
nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất,
nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến
mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ
tiếp theo.
* Triệu chứng
Khi vắt các vú không thấy sữa chảy ra, vú bị teo lại, nếu viêm thì sưng
cứng... Lợn con kêu nhiều, gầy yếu.
* Biện pháp phòng trị
- Phòng bệnh
Khẩu phần ăn phải đầy đủ dinh dưỡng. Sau khi đẻ nên cho ăn thức ăn nhiều
nước như rau lang, rau muống, bí đao... để tăng khả năng sản xuất sữa.
Sau khi đẻ phải thụt rửa tử cung bằng thuốc tím 0,1%, nước muối 0,9%. Nếu
bị viêm tử cung hoặc viêm vú phải điều trị triệt để.
- Điều trị
Nếu do kế phát từ các bệnh thì điều trị bằng kháng sinh như: dufamox,
oxytetramyccin, amoxilline, ceftifuor,… đồng thời tiến hành xoa bóp chườm ấm
bầu vú. Nếu mất sữa mà bầu vú bị teo lại, cần nhanh chóng ghép con, tiến hành xoa
bóp, chườm ấm bầu vú, tuy nhiên trường hợp này hiệu quả điều trị không cao.
2.2.4.4. Bệnh sát nhau
* Nguyên nhân
23
Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [23], sau khi đẻ tử
cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không
được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P,
hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai,
thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ làm dính nhau với tử cung hoặc nhau
chưa ra hết thì người đỡ đẻ đã kéo đứt còn lại một ít sót lại trong tử cung. Do lợn con
còn sót lại ở trạng thái nằm sai vị trí làm tắc đường ra của nhau.
* Triệu chứng
Sau khi đẻ 4 - 5 giờ không thấy nhau ra hoặc không hết là bị sát nhau.
Lợn nái rặn nhiều, đôi khi bỏ ăn, sốt cao liên tục 40 - 41°C trong vòng 1 -
2 ngày, lợn mẹ cắn con, không cho con bú, niêm dịch chảy ra màu đục, lẫn máu.
* Điều trị
Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn sẽ gây ra
viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh những tổn thương.
Tiêm oxytoxin để kích thích co bóp tử cung cho nhau còn sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau
khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục
(Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh 2010) [23].
2.2.4.5. Bệnh viêm khớp
* Nguyên nhân:
Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm khớp
cấp và mãn tính ở lợn mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con 1 - 6 tuần
tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, rốn, vết thương trên da, đầu gối khi trà
sát trên nền chuồng.
* Triệu chứng:
Lợn đi khập khiễng, khớp chân xưng lên. Thường thấy viêm khớp cổ chân,
khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng
khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng sờ nắn vào có phản xạ đau.
* Điều trị:
24
+ Dufamox, tiêm bắp 1ml/ 10 kg TT
+ Tiêm analgin: 1ml/ 10 kg TT/ 1lần/ ngày
+ Điều trị liên tục trong 3 ngày
+ Ngoài ra hạn chế cho lợn di chuyển đi lại, những tấm đan bị hỏng, kém
chất lượng cần phải thay thế.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng kết về
bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất
sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể
làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của
lợn con.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [3], để phòng bệnh viêm vú cho
lợn nái, trước khi đẻ lau, xoa vú và tắm cho nái, cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1
giờ đẻ, chườm nước đá vào bầu vú viêm, tiêm kháng sinh: penicillin 1,5 - 2 triệu
đơn vị với 100 ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú bị viêm thì pha loãng liều
thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh các vú viêm, tiêm trong 3 ngày liên
tục.
Nguyễn Xuân Bình (2005) [1], cho biết: Ở những nái bị viêm tử cung thường
biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng).
Bệnh viêm tử cung ở gia súc là một quá trình bệnh lý phức tạp được thể hiện dưới
nhiều thể khác nhau. Đây là nguyên nhân gây rối loạn sinh sản, ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng sinh sản của gia súc cái. Viêm tử cung là một trong những tổn thương đường
sinh dục trên lợn nái sau khi sinh. Sau khi sinh có dịch tiết và dịch lẫn mủ là biểu hiện
của viêm tử cung (Nguyễn Văn Thanh 2003) [19].
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời
gian khác nhau, nhưng thường xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ từ 1 - 10
ngày.
25
Đồng thời cũng có nhiều tác giả có tổng kết về tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung
ở lợn nái sau khi sinh: theo Nguyễn Văn Thanh (2003) [18], lợn nái sau khi sinh có
chứng viêm tử cung chiếm tỷ lệ 42,4%. Viêm tử cung trên nhóm lợn nái thuần
chiếm khoảng 25,48%, trên nhóm lợn nái lai chiếm 50,84% (trong tổng số 1.000 lợn
nái khảo sát). Viêm tử cung thường xảy ra cao nhất ở lứa 1 và 2. Tỷ lệ chậm động
dục ở nhóm lợn bị viêm tử cung cao hơn nhiều so với nhóm lợn không bị viêm tử
cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn
chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỷ lệ 20%,
còn lại 80% là viêm tử cung.
Lê Văn Năm (2009) [12] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại cảnh
gây bệnh như: do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ hay
thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến muxin của chất nhầy các cơ quan sinh dục bị
phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý, thiếu vận
động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con. Đây là điều kiện tốt để vi
khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bệnh. Biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm
nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động đực (lúc đó tử cung mở) và do thụ
tinh nhân tạo sai kỹ thuật (dụng cụ dẫn tinh làm tổn thương niêm mạc tử cung).
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [5], khi gia súc bị bệnh viêm tử cung ở
thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng các chất sát
trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co bóp yếu, các chất
bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm cho bệnh nặng thêm. Các tác giả đề
nghị nên dùng oxytoxin kết hợp PGF2α hoặc kết hợp với kháng sinh điều trị toàn
thân và cục bộ. Sát nhau trên lợn nái ít xảy ra, nhưng nếu lợn nái bị sát nhau sẽ đưa
đến viêm nhiễm trùng và gây viêm tử cung. Điều kiện môi trường thay đổi đột ngột
như thời tiết môi trường quá nóng hay quá lạnh trong thời gian đẻ cũng dễ đưa đến
viêm tử cung.
26
Theo Nguyễn Văn Thanh (2003) [18] viêm tử cung là một trong những tổn
thương đường sinh dục trên lợn nái sau khi sinh. Sau khi sinh có dịch tiết và dịch
lẫn mủ là biểu hiện của viêm tử cung.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Soko (1981) [25] cho rằng, vi khuẩn E. coli cộng sinh có mặt thường trực
trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi khuẩn có khả
năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính (K88, K99), yếu tố dung
huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng kháng sinh (R) và các độc tố
đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua DNA của
chromosome mà được di truyền qua DNA nằm ngoài chromosome gọi là
plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E.coli bám dính vào
nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng lớn. Sau
đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản sinh độc tố,
gây hội chứng tiêu chảy, phá huỷ tế bào niêm mạc ruột.
Smith và cs (1967) [24] thông báo, có 2 loại độc tố là thành phần chính của
enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn gây bệnh. Sự khác biệt của độc tố này là
độc tố chịu nhiệt (Heat Stabletoxin - ST) chịu được nhiệt lớn hơn 100°C trong 15
phút, còn độc tố không chịu nhiệt (Heat labiletoxin - LH) bị vô hoạt ở nhiệt độ 60°C
trong 15 phút.
Theo Bilken (1994) [1], viêm tử cung thường xảy ra trong lúc sinh do nhiễm
vi khuẩn E.coli gây dung huyết và các vi khuẩn gram dương.
27
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Đối tượng
- Đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại Công ty CP khai thác
khoáng sản Thiên Thuận Tường - TP. Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện
- Địa điểm: Công ty CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường - TP. Cẩm
Phả - tỉnh Quảng Ninh.
- Thời gian tiến hành: từ ngày 18/05/2018 đến ngày 18/11/2018
3.3. Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn của Công ty CP khai thác khoáng sản
Thiên Thuận Tường - TP. Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
- Tham gia phòng bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại.
- Tham gia chẩn đoán và và điều trị cho lợn nái và lợn con tại trại.
- Tham gia các công tác khác tại trại.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện
- Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại
- Thực hiện công việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con.
- Theo dõi tình hình sinh sản của đàn lợn nái.
- Công tác vệ sinh phòng bệnh.
- Chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con.
- Thực hiện các công việc khác.
28
3.4.2. Phương pháp thực hiện
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn của Công ty CP khai
thác khoáng sản Thiên Thuận Tường - TP. Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh
Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, tiến hành thu thập thông tin từ cán
bộ kỹ thuật, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trang trại.
3.4.2.2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại cơ sở
* Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con):
Vệ sinh sát trùng chuồng đẻ sạch sẽ, khô ráo trước khi chuyển nái sang
chuồng đẻ.
Tắm cho lợn nái bằng xà phòng và chuyển nái qua chuồng đẻ khoảng 7 - 10
ngày trước khi đẻ.
Chuẩn bị dụng cụ trước khi lợn con ra đời: khăn lau, bột xoa, cồn iod, cân,
tải nilon, dầu bôi trơn, panh, kim tiêm, kìm cắt đuôi, máy mài nanh, bấm tai, sổ ghi
chép, thuốc oxytoxin, kháng sinh, lồng úm, bóng úm...
* Khẩu phần ăn cho nái đẻ và nuôi con:
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn thức ăn hỗn hợp 3060
giảm dần 0,5kg/ ngày. Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 -
1kg/ ngày đến ngày thứ 6. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể
cho ăn tăng lượng thức ăn lên.
* Quy trình dùng thuốc:
- Sau đẻ 7 ngày trộn giải độc gan 3 ngày liên tục (Sobitol).
- Sau đẻ 17 ngày trộn ADE đến lúc cai sữa.
- Lợn mẹ đẻ xong tiêm 20 ml kháng sinh (Dufamox), 2 ml oxytoxin. Ngày
thứ 2 tiêm 4 ml oxytoxin, ngày 3 giống ngày 1.
* Quy trình đỡ đẻ cho lợn nái:
- Biểu hiện bên ngoài: bồn chồn, đứng ngồi không yên, chân cào xuống nền
chuồng, ỉa, đái vặt, trước đẻ 1 giờ bắt đầu tiết sữa.
- Người đỡ: cắt móng tay, rửa tay sạch.
* Kĩ thuật đỡ đẻ:
29
- Một tay cầm chắc lợn con, một tay dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở
mồm, mũi và toàn thân cho lợn để lợn hô hấp thuận lợi.
- Cắt rốn: Thắt dây rốn ở vị trí cách cuống rốn 3 cm, dùng kéo cắt phần bên
ngoài nút thắt một đoạn bằng 1/2 bên trong nút buộc khoảng 1,5 cm. Sát trùng dây
rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod.
- Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35°C
- Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ.
- Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết, lợn
nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú.
Không can thiệp khi quá trình đẻ của lợn nái diễn ra bình thường, chỉ can
thiệp khi lợn mẹ rặn đẻ lâu và khó khăn.
* Kĩ thuật can thiệp lợn đẻ khó
- Một số biểu hiện lợn đẻ khó:
+ Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ.
+ Lợn rặn đẻ liên tục, bụng căng lên do rặn đẻ mạnh, đuôi cong lên do lợn
con đã ra đến cổ tử cung nhưng do lợn con quá to hoặc do thai bị ngược nên không
ra ngoài được.
+ Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục.
+ Lợn mẹ kiệt sức, thở nhanh, yếu ớt.
- Cách can thiệp lợn đẻ khó:
+ Dùng nước sát trùng vệ sinh âm hộ và mông lợn. Sát trùng tay, bôi gen bôi
trơn.
+ Đưa tay vào trong tử cung, nắm lấy lợn con, đưa lợn con ra ngoài.
- Sử dụng thuốc cho lợn đẻ
+ Kháng sinh Dufamox, sau khi đẻ xong điều trị 3 ngày liên tục, liều 20 ml/
con.
* Quy trình chăm sóc lợn con tại cơ sở
- 1 ngày sau khi đẻ: cho uống kháng sinh Baytril 0,5% 1ml/ con, mài nanh,
cắt đuôi, sát trùng lại rốn.
30
- 2 ngày: sáng uống kháng sinh Baytril 0,5% 1ml/ con.
- 3 ngày: cho uống cầu trùng, tiêm sắt.
- 5 ngày: thiến, khi thiến tiêm kháng sinh, sát trùng vị trí thiến.
- 6 ngày: lắp máng tập ăn
- 7 ngày: làm vắc xin suyễn 1.
- 14 ngày: vắc xin circo.
- 21 ngày: vắc xin suyễn 2.
- 22 đến 26 ngày: cai sữa.
Các thao tác mài nanh, bấm đuôi:
+ Chuẩn bị: máy mài nanh, kìm cắt đuôi, cồn sát trùng, thuốc kháng sinh.
+ Lợn con sau khi đẻ khoảng nửa ngày hoặc một ngày thì được mài nanh,
bấm đuôi và nhỏ cầu trùng.
+ Thao tác mài nanh: bắt lợn con kẹp vào đùi, mở miệng lợn con mài bằng
phẳng từng bên một. Sau khi mài nanh xong túm hai chân sau dùng kìm bấm đuôi,
bấm 2/3 đuôi phía ngoài (trước khi bấm cần cắm kìm 15 phút đạt 300 ). Sau đó sát
trùng vị trí bấm bằng cồn.
* Tiêm chế phẩm Fe - Dextran và nhỏ cầu trùng: Lợn con 3 ngày tuổi sẽ
được tiêm chế phẩm Fe - Dextran với liều lượng 2 ml/ con và được nhỏ thuốc
phòng cầu trùng (Diacoxin 5%).
* Bấm tai, thiến: Khi lợn con được 5 ngày tuổi thì tiến hành bấm tai đối với
lợn cái và thiến đối với lợn đực.
- Bấm tai: lợn con được bấm tai theo quy định riêng của trại.
- Thiến lợn đực:
Chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: dao thiến, cồn sát trùng, pank kẹp,
bông, xi - lanh tiêm và thuốc kháng sinh, ghế ngồi.
+ Thao tác: người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho
đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn cho dịch hoàn nổi rõ, tay còn lại
cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng tay nặn dịch
31
hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp và xoắn đứt dịch hoàn ra, bôi cồn vào vị trí thiến.
Tiêm 1ml/ 10 kg TT Dufamox chống viêm nhiễm.
* Tập ăn sớm lúc 4 - 6 ngày tuổi.
* Cai sữa cho lợn con: Khi lợn con được 21 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho
lợn con đối với những đàn có khối lượng từ 5,5 kg đến 7 kg, không mắc bệnh và có
sức khoẻ tốt.
3.4.2.3. Quy trình phòng bệnh tại cơ sở
* Vệ sinh hàng ngày:
Để ngăn ngừa, khống chế dịch bệnh cũng như tăng năng suất và hiệu quả
trong chăn nuôi, trong thời gian thực tập và làm việc tại trại em đã tham gia các
công tác vệ sinh theo đúng quy định của trại, cụ thể như sau:
- Trước khi vào chuồng làm việc tất cả đều phải mặc quần áo bảo hộ, đi ủng,
đi qua hố sát trùng.
- Gọi lợn mẹ dậy ỉa, dọn phân tránh lợn mẹ nằm đè phân.
- Rắc vôi, quét dọn lối đi.
- Lau bầu vú cho nái nuôi con, lau mông, lau sàn bằng nước sát trùng.
- Vệ sinh máng ăn sạch sẽ (máng tập ăn, uống lợn con)
- 1 ngày tiến hành xịt gầm, xả rãnh.
- 2 ngày tiến hành phun thuốc sát trùng 1 lần, quét vôi, quét mạng nhện
trong chuồng và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng.
Đối với chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ và lợn con đã được chuyển tiến
hành tháo dỡ các tấm đan, đem ngâm ở bể sát trùng 1 ngày, sau đó xịt sạch. Ô
chuồng, khung chuồng cũng được xịt sạch bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ
loãng khoảng 5%. Gầm chuồng cũng được tiêu độc khử trùng sạch sẽ bằng vôi. Để
khô rồi tiến hành lắp các tấm đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ vào.
Mọi công nhân trong trại và khách tới thăm đều phải qua hệ thống sát trùng,
thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dụng trước khi vào chuồng.
Sau mỗi buổi làm trước khi ra khỏi chuồng thu dọn, sắp xếp dụng cụ, quét lối
đi giữa các chuồng.
32
Lịch sát trùng
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái
Trong chuồng Ngoài khu
Ngoài vực chăn Thứ Chuồng nái Chuồng Chuồng đẻ Chuồng nuôi chửa cách ly
Chủ Phun sát trùng Phun sát trùng nhật
Phun sát Phun sát Quét hoặc rắc Phun sát trùng Thứ 2 Phun sát trùng trùng toàn trùng toàn bộ vôi đường đi + rắc vôi bộ khu vực khu vực
Phun sát trùng + Quét hoặc rắc Thứ 3 Phun sát trùng quét vôi đường vôi đường đi đi
Xả vôi xút Thứ 4 Phun sát trùng Rắc vôi Rắc vôi gầm
Phun sát trùng
Thứ 5 Phun ghẻ + xả vôi xút Phun ghẻ
gầm
Phun sát Phun sát Phun sát trùng Thứ 6 Phun sát trùng Phun sát trùng trùng trùng + rắc vôi
Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Thứ 7 chuồng chuồng chuồng khu
(Nguồn: Phòng kỹ thuật Công ty Thiên Thuận Tường)
33
Phòng bệnh bằng vắc xin
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin tại cơ sở
Vắc xin/ Loại Tuần/ngày Phòng Đường đưa Liều lượng Thuốc/chế lợn tuổi bệnh thuốc (ml/con) phẩm
2 - 3 ngày Thiếu sắt Fe + B12 Tiêm 1
3 - 6 ngày Cầu trùng Nova coc 5% Uống 1
Lợn 7 ngày Suyễn 1 Myco1 Tiêm bắp 2
con Viên đa 14 ngày Glasser Tiêm bắp 2 xoang
21 ngày Suyễn 2 Myco2 Tiêm bắp 2
18 tuần tuổi Tai xanh PRRS Tiêm bắp 2
22, 26 tuần Khô thai Pavo Tiêm bắp 2 tuổi Lợn 24 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 hậu bị 23, 27 tuần Giả dại Begonia Tiêm bắp 2 tuổi
25 tuần tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2
Lợn 10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2
nái
sinh 12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp 2
sản
35,56 ngày Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 Lợn tuổi 1,2 thịt 49 ngày tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2
(Nguồn: Phòng kỹ thuật Công ty Thiên Thuận Tường)
34
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1 kg/ con/ ngày
chia làm hai bữa sáng, chiều. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có
thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 2 kg/ con/ ngày.
* Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:
Ngay sau khi đẻ ra lợn con được tiến hành cắt rốn.
Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được bấm số tai, bấm đuôi, tiêm chế phẩm bổ sung
sắt, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
Từ 3 - 6 ngày tuổi cho uống thuốc phòng cầu trùng.
Từ 4 - 5 ngày tuổi tiến hành kỹ thuật ngoại khoa (thiến lợn đực).
Từ 5 - 7 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh 1110.
Từ 7 - 10 ngày tuổi tiêm vắc xin Myco1 phòng suyễn lợn.
Từ 14 -16 ngày tuổi tiêm vắc xin glasser phòng bệnh viêm đa xoang.
Từ 21 ngày tuổi tiêm vắc xin Myco2 phòng suyễn lợn.
Từ 23 - 26 ngày tiến hành cai sữa.
3.4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở
Trong thời gian thực tập tại trại, bằng kiến thức đã học, cùng với sự giúp đỡ
của kỹ thuật và công nhân trong trại em đã tiến hành chẩn đoán và điều trị một số
bệnh xảy ra tại trại. Cụ thể:
3.4.3.1. Bệnh của lợn nái
* Bệnh viêm tử cung:
Để xác định một số chỉ tiêu lâm sàng chính như: thân nhiệt, màu sắc dịch
viêm, sử dụng những phương pháp thường quy đếm nhiều lần hoặc quan sát vào
một thời điểm quy định và đếm số liệu bình quân.
+ Chỉ tiêu nhiệt độ (C): Dùng nhiệt kế thủy ngân để đo ở trực tràng lợn nái
ngày 2 lần. Đo trong 3 phút (sáng 7 - 9h, chiều 16 - 18h).
+ Màu sắc dịch viêm: theo dõi, quan sát bằng mắt thường và ghi chép.
+ Bỏ ăn: theo dõi, quan sát máng ăn của lợn sau mỗi bữa ăn và ghi chép.
- Triệu chứng: lợn đẻ 2 - 3 ngày, sốt nhẹ, giảm ăn hay bỏ ăn, có dịch nhầy
chảy ra từ âm hộ, màu trắng đục hoặc màu phớt vàng.
35
- Chẩn đoán: Bệnh viêm tử cung ở lợn nái.
- Điều trị: Dùng các loại thuốc sau để điều trị.
+ Thụt rửa 2 lần/ ngày, 2 ngày liên tục bằng nước muối sinh lý.
+ Dùng Cefquinom liều 1ml/10kg TT, kết hợp với Dexamethasone liều
1ml/10kg TT, Vimekat liều 1ml/10kg TT và Oxytoxin liều 2ml/con. Tiêm bắp, điều
trị trong 3 - 5 ngày liên tục.
* Bệnh viêm vú
Để xác định một số chỉ tiêu lâm sàng chính như: thân nhiệt, màu sắc
sữa, sử dụng những phương pháp thường quy đếm nhiều lần hoặc quan sát vào
một thời điểm quy định và đếm số liệu bình quân.
+ Chỉ tiêu nhiệt độ (C): Dùng nhiệt kế thủy ngân để đo ở trực tràng lợn
nái.
+ Màu sắc của sữa: theo dõi, quan sát bằng mắt thường và ghi chép.
+ Bỏ ăn: theo dõi, quan sát máng ăn của lợn sau mỗi bữa ăn và ghi chép.
- Triệu chứng: vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng, hơi cứng, ấn
vào lợn nái có phản ứng đau.
Lợn nái giảm ăn, hoặc bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,5°C - 42°C. Sản lượng
sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú.
Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có cặn hoặc cục sữa
vón lại, xuất hiện các cục casein màu vàng. Lợn con thiếu sữa kêu la, lợn con ỉa
chảy, xù lông.
- Chẩn đoán: lợn nái mắc bệnh viêm vú.
- Điều trị: Dùng các thuốc sau để điều trị:
+ Cục bộ: Phong bế giảm đau bầu vú bằng cách chườm nước đá lạnh để
giảm sưng, giảm đau, mỗi ngày vắt cạn sữa ở vú viêm 4 - 5 lần, tránh lây lan sang
vú khác.
+ Điều trị toàn thân
Tiêm Amoxicillin: 1 ml/ 10 kg TT
Tiêm Gluco K + C: 1 ml/ 10 kg TT
36
Tiêm Oxytoxin: 2 ml/ con
Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
* Bệnh sát nhau
Một số phương pháp thực hiện để chẩn đoán khi lợn nái bị bệnh sát
nhau:
+ Đo nhiệt độ: Dùng nhiệt kế thủy ngân để đo nhiệt độ ở trực tràng của lợn
nái.
+ Quan sát: Thấy con vật đứng nằm không yên, thích uống nước, sản dịch
chảy ra màu nâu.
- Triệu chứng: Con vật đứng nằm không yên, nhiệt độ hơi tăng, thích uống
nước, sản dịch chảy ra màu nâu.
- Chẩn đoán: Lợn nái mắc bệnh sát nhau.
- Điều trị:
+ Oxytocin: 2 ml/ con
+ Amoxicillin: 1 ml/ 10 kg TT
Điều trị 2 - 3 ngày, kết hợp thụt rửa bằng nước muối sinh lý.
* Bệnh viêm khớp
Một số phương pháp thực hiện để chẩn đoán khi lợn nái bị bệnh viêm
khớp.
+ Đo nhiệt độ: Dùng nhiệt kế thủy ngân để đo nhiệt độ ở trực tràng của lợn
nái.
+ Quan sát: Thấy các khớp chân sưng lên, lợn đi khập khiễng, chỗ khớp
viêm tấy đỏ.
+ Sờ, nắn: Thấy lợn nái có phản xạ đau.
- Triệu chứng: Lợn đi khập khiễng, khớp chân sưng lên. Thường thấy viêm
khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện
tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ
đau.
- Chẩn đoán: Lợn nái mắc bệnh viêm khớp.
37
- Điều trị: dùng Cefquinom kết hợp với Canxi magie, mỗi loại 1ml/10kg
TT/lần/ngày, tiêm bắp. Điều trị 3 - 5 ngày liên tục.
3.4.4.2. Bệnh của lợn con
* Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ
- Triệu chứng: Phân lỏng, có màu trắng hoặc vàng nhớt, phân dính đít, lợn
gầy, ốm yếu.
- Điều trị:
+ Tiêm Octacin: 1 ml/ 10 kg TT, kết hợp với Atropin: 1 ml/ 10 kg TT.
- Điều trị liên tục 3 - 5 ngày.
* Hội chứng hô hấp
Một số phương pháp thực hiện để chẩn đoán khi lợn con bị bệnh hội chứng
hô hấp như:
+ Quan sát: Lợn bỏ ăn, gầy còm, lông xù, thở thể bụng, bụng hóp lại, da nhợt
nhạt.
- Triệu chứng: Lợn gầy còm, lông xù, thở thể bụng, có khi ngồi thở, bụng
hóp lại. Lợn bị bệnh không tranh vú với các con khác nên ngày càng gầy yếu.
- Điều trị: Tiêm Tylosin: 1 ml/10 kg TT.
Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm Bromhexine: 2ml/ con.
* Viêm khớp
Một số phương pháp thực hiện để chẩn đoán khi lợn con bị bệnh viêm khớp
như:
+ Quan sát: Thấy các khớp chân sưng lên, lợn đi khập khiễng, chỗ khớp
viêm tấy đỏ.
+ Sờ, nắn: Thấy lợn nái có phản xạ đau.
- Triệu chứng: Lợn đi khập khiễng, khớp chân sưng lên. Thường thấy viêm
khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện
tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ
đau.
- Chẩn đoán: Lợn nái mắc bệnh viêm khớp
38
- Điều trị: Tiêm các thuốc sau
+ Amoxicillin: 1 ml/ 10 kg TT
+ Dexamethasone: 1 ml/ 20 kg TT
+ Catosal: 1 ml/ 10 kg TT
Điều trị liên tục trong 3 ngày
3.4.4. Các công việc khác
- Phát hiện lợn nái động dục với các biểu hiện sau:
+ Lợn nái đứng yên khi bị đè lên lưng hoặc sự có mặt của đực giống.
+ Âm hộ sung huyết, sưng, mẩy, đỏ, sau đó chuyển sang trạng thái thâm,
nhăn.
+ Dịch nhờn chảy ra từ âm hộ trong, loãng, không dính, sau đó chuyển sang
trạng thái đặc và dính.
- Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái:
+ Bước 1: Phối ngay sau khi phát hiện động dục, để nái động dục nghỉ ngơi 1
- 2 giờ rồi phối.
+ Bước 2: Dùng đực giống để kích thích nái trong lúc phối.
+ Bước 3: Vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi phối, lau âm hộ bằng khăn để
loại bỏ bụi bẩn, sau đó dùng khăn giấy lau lại 1 lượt.
+ Bước 4: Sử dụng ống tinh đã được bôi trơn luồn vào âm hộ chếch 45 độ
dọc theo sống lưng xoay ngược chiều kim đồng hồ. Khi có cảm giác kịch thì dừng
lại (ngồi lên lưng nái). Xoay túi tinh bằng tay, mở liều tinh ra, nối với ống thụ tinh.
+ Bước 5: Khi tinh dịch đã đi vào trong âm đạo, rút nhẹ ống dẫn tinh xoay
theo chiều kim đồng hồ và vỗ mạnh vào lưng lợn nái một cách đột ngột để lợn nái
đóng cổ tử cung lại.
+ Bước 6: Sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ.
- Mài nanh, cắt đuôi: Lợn con sau khi sinh được 12 giờ tiến hành mài
nanh, cắt đuôi.
- Bổ sung sắt cho lợn con: Tiêm bắp cho lợn con 3 ngày tuổi, mỗi con 2 ml
Fe - Dextran.
39
- Phòng bệnh cầu trùng: Nhỏ thuốc phòng cầu trùng cho lợn con vào ngày
tuổi thứ 3 và ngày thứ 5.
- Thiến lợn: Những con lợn đực sau khi đẻ được 3 ngày tiến hành thiến.
- Xuất bán lợn con: Lợn con thường được xuất vào buổi sáng sớm và chiều
tối xuất vào giờ mát mẻ. Sau đó tất cả lợn con đủ tiêu chuẩn sẽ được chuyển ra khu
vực xuất, ở đây lợn con được cân, ghi chép số lượng và đưa lên xe tải để vận
chuyển đi.
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu với công thức tính
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:
∑ số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 ∑ số lợn theo dõi
- Tỷ lệ lợn khỏi bệnh:
∑ số con khỏi bệnh Tỷ lệ lợn khỏi (%) = x 100 ∑ số con điều trị
- Các số liệu thu thập được xử lý bằng công thức tính toán thông thường.
40
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Thiên Thuận Tường
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn qua 3 năm 2016 - 2018
của trại lợn Thiên Thuận Tường
Thời gian
STT Chỉ tiêu khảo sát ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Ngày 1/11/2018
14 12 6 Con 1 Lợn đực giống
78 86 67 Con 2 Lợn nái hậu bị
286 325 353 Con 3 Lợn nái sinh sản
9527 9776 11350 Con 4 Lợn con
(Nguồn: Bộ phận thống kê của Công ty Thiên Thuận Tường)
Qua bảng 4.1 cho thấy:
Tại trại lợn con theo mẹ có xu hướng được nuôi đến 23 ngày tuổi, chậm nhất là
28 ngày tuổi tiến hành cai sữa và chuyển sang chuồng cai sữa của trại. Số lợn đực
giống từ 2016- 2017 giảm 2 con và 2017 - 2018 lại giảm 6 con vì hầu hết lợn đực 2017
đã bị loại do không đủ chất lượng và đang chờ nhập lợn đực mới, lợn nái tăng từ 325
lên 353 con, lợn hậu bị dao động trong khoảng 78 xuống còn 67 con, lợn con dao động
trong khoảng 9527 đến 11350 con.
Từ năm 2016 đến 2018 số đầu lợn tăng lên cho thấy quy mô chăn nuôi lợn
của trại có xu hướng phát triển theo hướng ổn định. Số lượng nuôi của các loại lợn
của trại là rất khác nhau và có sự chênh lệch rõ rệt. Số lợn con là cao nhất sau đó là
lợn nái sinh sản và tiếp là lợn nái hậu bị. Số lợn nái có xu hướng tăng lên nhiều qua
các năm. Đặc biệt là lợn hậu bị có lúc tăng lúc giảm để phù hợp với lợn nái sinh sản
nhằm thay thế cho các lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn và phải loại thải. Hàng
tháng vẫn có sự loại thải những con nái sinh sản kém, không đủ tiêu chuẩn để làm
41
giống. Từng lợn nái được theo dõi tỉ mỉ các số liệu liên quan của từng nái như: số
tai, ngày phối giống, ngày đẻ dự kiến... được ghi trên thẻ gắn tại chuồng nuôi.
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn
con
Bảng 4.2. Số lợn nái và lợn con theo mẹ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng qua 6
tháng thực tập
Kết quả
Tháng Lợn con theo mẹ Nái đẻ
(con) (con)
44 520 6
46 544 7
46 550 8
45 535 9
43 520 10
44 521 11
268 3190 Tổng
Kết quả bảng 4.2: cho thấy trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp em đã trực
tiếp chăm sóc nuôi dưỡng được 268 con lợn nái đẻ và 3190 con lợn con theo mẹ.
Được giao cho theo dõi chăm sóc 268 con lợn nái đẻ nuôi con đến cai sữa. Công
việc hàng ngày em đã được thực hiện như sau: cho nái ăn khẩu phần ăn đúng quy
định. Nếu nái nuôi con quá gầy, nuôi nhiều con cho ăn tăng lượng thức ăn lên,
theo dõi nái ăn, nếu nái bỏ ăn kiểm tra nhiệt độ cơ thể để có biện pháp xử lý kịp
thời. Chăm sóc lợn con: để ý khẩu phần ăn đến ô úm, bóng úm, chú ý để lợn
không bị đè. Nếu lợn con còi quá thì cho uống thêm sữa ngoài. Vệ sinh ô
chuồng, lau bầu vú, lau mông cho nái bằng nước sát trùng.
Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng em đã được học hỏi và mở mang rất
nhiều kiến thức từ việc vệ sinh đến các khâu chăm sóc như: đối với lợn nái trước và
sau đẻ cần chú ý đến khẩu phần ăn, quy trình dùng thuốc luôn được đảm bảo và
42
công tác vệ sinh luôn được quan tâm.
Đối với lợn con khi sinh ra cần được lau khô mũi, miệng và toàn thân, mài
nanh và cho bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Tiêm chế phẩm Fe + B12 cho lợn con
vào 3 ngày tuổi. Tập ăn sớm cho lợn con khi được 3 - 5 ngày tuổi bằng thức ăn hỗn
hợp 1110 của công ty Dinh dưỡng Hồng Hà. Thức ăn cho lợn con phải giàu đạm và
năng lượng.
Theo dõi thường xuyên để phát hiện bệnh và điều trị kịp thời đối với nái và
lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh thường xuyên sạch sẽ. Chuồng nuôi đảm
bảo luôn khô ráo, thoáng mát, tránh gió lùa và đảm bảo giữ ấm cho lợn con.
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Thiên Thuận Tường
Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái tại trại được trình bày ở bảng
4.3 cho thấy: theo dõi 268 nái có 260 nái đẻ bình thường, chiếm tỷ lệ 97,01%, có 8
nái đẻ khó phải can thiệp chiếm tỷ lệ 2,99%.
Biểu hiện đẻ khó như sau: Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có
biểu hiện rặn đẻ, hoặc trường hợp khi đẻ được 1 đến 2 con sau 30 phút đến 1 giờ
mà không thấy lợn đẻ nữa nhưng lợn mẹ vẫn tiếp tục rặn liên tục thì nhanh
chóng sát trùng tay, bôi gel bôi trơn. Đưa tay vào trong tử cung, nắm lấy lợn con,
đưa lợn con ra ngoài.
Trong khi thực hiện đỡ đẻ em rút ra một số bài học sau: Việc chăm sóc,
nuôi dưỡng nái đẻ và nuôi con cần chú ý giảm khẩu phần ăn đối với lợn nái quá
béo, điều chỉnh tăng hoặc giảm thức ăn thích hợp đối với những lợn nái đẻ lứa
đầu để con đẻ không quá to dẫn đến đẻ khó, loại thải những nái già đã đẻ quá
nhiều lứa. Trong lúc nái đẻ cần phải trực liên tục cho đến khi lợn đẻ xong, khi có
biểu hiện khó đẻ cần xử lý kịp thời. Kỹ năng học được trong 6 tháng vừa qua là
cho nái ăn đúng khẩu phần, biết được quy trình đỡ đẻ và can thiệp đúng lúc.
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại
Nái đẻ bình thường Nái đẻ khó phải can thiệp
Tháng Số nái đẻ (con) Số lượng (con) Tỷ lệ (%) Số lượng (con) Tỷ lệ (%)
43
6 44 44 100 0 0
7 46 45 97,83 1 2,17
8 46 44 95,65 2 4,35
9 45 44 97,78 1 2,22
10 43 40 93,02 3 6,98
11 44 43 97,73 1 2,27
Tổng 268 260 97,01 8 2,99
4.4. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại
4.4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng. Nếu
công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển
tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn. Do nhận thức rõ
được điều này nên trong suốt thời gian thực tập, em đã thực hiện tốt và đạt kết quả
như sau:
Bảng 4.4. Kết quả vệ sinh, sát trùng
Công việc Số lượng được giao (lần) Số lượng (lần)
Kết quả đã thực hiện Tỷ lệ (%) 100 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 180 180
Phun sát trùng Quét và rắc vôi đường đi 37 75 37 75 100 100
Nhìn vào bảng cho thấy công việc vệ sinh, sát trùng của trại được thực hiện
thường xuyên hàng ngày. Theo quy định của trại mỗi ngày công việc vệ sinh
chuồng trại, quét vôi rắc đường đi thực hiện 1 lần, phun sát trùng 2 ngày/ 1 lần.
Trong 6 tháng thực tập tại cơ sở em được giao trực tiếp tham gia vệ sinh chuồng trại
180 lần, quét và rắc vôi đường đi 75 lần, phun sát trùng 37 lần, đã hoàn thành 100%
44
công việc được giao. Qua quá trình làm em đã nắm được quy trình vệ sinh sát
trùng trong chăn nuôi như thế nào là hợp lý, sử dụng thuốc sát trùng với liều
lượng phù hợp và điều quan trọng là khi phun sát trùng phải mặc quần áo bảo hộ,
đi ủng, đeo khẩu trang, đội mũ...
4.4.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn
nái đến lợn con. Tiêm vắc xin nhằm tạo miễn dịch chủ động cho lợn chống lại
mầm bệnh khi nó xâm nhập vào cơ thể. Vắc xin chỉ có hiệu quả phòng bệnh cao
khi sức khỏe của con vật được đảm bảo, trên cơ sở đó trại chỉ tiêm vắc xin cho lợn
khi trạng thái lợn khỏe mạnh, không mắc các bệnh truyền nhiễm và mạn tính khác,
để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn sinh sản tại cơ sở
Loại lợn Vắc xin Số lượng tiêm (con) Số lượng an toàn/đạt (con) Tỷ lệ (%) Thời điểm tiêm
20/05/2018 Coglapest + Aftopor
05/06/2018 Begonia
15/07/2018 Hậu bị Nái chửa Đực Hậu bị Nái chửa Đực Hậu bị Nái chửa 40 50 6 40 110 6 27 210 40 50 6 40 110 6 27 210 100 100 100 100 100 100 100 100
08/08/2018 Nái chửa 60 60 100 Coglapest + Aftopor Coglapest + Aftopor
03/09/2018 PRRS
14/10/2018 Begonia
Hậu bị Nái chửa Đực Hậu bị Nái chửa Đực
Nái chửa Coglapest + 20/11/2018 Aftopor Đực 50 230 12 60 240 12 76 12 70 230 12 90 240 12 76 12 100 100 100 100 100 100 100 100
45
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con tại cơ sở
Loại vắc xin Đường tiêm Liều tiêm (ml) Tổng số lợn (con) Số lợn tiêm (con) Tỷ lệ đạt (%) Bệnh được phòng Thời điểm phòng
2 Suyễn 1 Myco 1 7 ngày 3100 3100 100
2 Circo 14 ngày 3090 3090 100 Tiêm bắp Tiêm bắp Hội chứng còi cọc
2 Suyễn 2 Myco 2 21 ngày 3069 3069 100 Tiêm bắp
Kết quả ở bảng 4.5 và 4.6 cho thấy trại đã thực hiện nghiêm ngặt quy trình
tiêm vắc xin phòng bệnh trên đàn lợn nái và lợn con đạt tỷ lệ an toàn cao. Cụ thể trại
đạt 100% số lợn được làm đầy đủ vắc xin theo quy định. Ngoài những kiến thức đã
học em cũng học hỏi được những kinh nghiệm về việc phòng bệnh bằng vắc xin
như: việc sử dụng vắc xin đủ liều, đúng đường, đúng vị trí, đúng lịch vì mỗi loại vắc
xin đều có những đặc thù riêng, hiệu quả và thời gian miễn dịch khác nhau. Nếu sử
dụng không đúng kĩ thuật, sai thời điểm sẽ làm mất đi hoạt tính của vắc xin. Trước
khi sử dụng vắc xin cần lắc kỹ lọ, vắc xin đã pha nên sử dụng ngay, nếu thừa phải
hủy không nên sử dụng cho ngày hôm sau. Ngoài ra cần chú ý theo dõi vật nuôi sau
tiêm để kịp thời can thiệp khi vật nuôi bị sốc phản vệ.
4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại
4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại
Số lợn nái Chỉ tiêu Số nái mắc bệnh Tỷ lệ theo dõi (con) (%) Tên bệnh (con)
Viêm tử cung 268 5 1,87
Viêm vú 268 1 0,37
Sát nhau 268 2 0,75
Viêm khớp 268 10 3,73
Viêm da tiết dịch 268 2 0,75
46
Qua bảng 4.7 cho thấy: Đàn lợn nái của trại mắc các bệnh như sau: bệnh
viêm tử cung, bệnh viêm vú, bệnh sát nhau, bệnh viêm da tiết dịch và bệnh viêm
khớp. Trong đó, lợn nái mắc bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ 1,87%, tiếp đến là
bệnh viêm vú chiếm 0,37% và bệnh sát nhau chiếm tỷ lệ là 0,75%, bệnh viêm
khớp là 3,73% và viêm da tiết dịch là 0,75%.
Để giảm thiểu tỷ lệ mắc các bệnh trên lợn nái nhằm hạn chế bệnh sản khoa ở
lợn nái cần nâng cao sức đề kháng cho lợn trong thời kỳ mang thai và sinh đẻ. Điều
chỉnh tăng, giảm thức ăn hỗn hợp thích hợp đối với những lợn nái đẻ lứa đầu để con
đẻ không quá to dẫn đến đẻ khó. Có như vậy mới hạn chế được việc can thiệp bằng
tay hay dụng cụ sản khoa, từ đó sẽ hạn chế được việc làm tổn thương đường sinh dục
của lợn nái. Bên cạnh đó cần đảm bảo chuồng nuôi phải đầy đủ ánh sáng, thoáng mát
về mùa hè và kín gió về mùa đông.
Qua đây em thấy rằng trong chăn nuôi cần quan tâm chú ý hơn nữa đến việc
chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn nái vì khi lợn nái nhiễm bệnh thì
không những ảnh hưởng trực tiếp đến con nái bị bệnh, mà còn ảnh hưởng đến chất
lượng đàn lợn con.
4.5.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại
Chỉ tiêu Số lợn con Số lợn con Tỷ lệ
theo dõi (con) mắc bệnh (con) (%) Tên bệnh
Hội chứng tiêu chảy 3190 500 15,67
Hội chứng hô hấp 3190 230 7,21
Viêm khớp 3190 50 1,56
Kết quả bảng 4.8 cho thấy: nhìn chung tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con
nuôi tại trại vẫn còn xảy ra khá cao. Có 500 lợn con mắc hội chứng tiêu chảy chiếm
15,67%, có 230 lợn con mắc hội chứng hô hấp chiếm 7,21%, có 50 lợn con mắc
bệnh viêm khớp chiếm 1,56%.
47
Cách khắc phục tốt nhất để hạn chế lợn con mắc bệnh tiêu chảy là cho lợn
con bú sữa đầu ngay sau khi đẻ và giữ ấm cơ thể cho lợn con. Bên cạnh đó, việc
thời tiết lạnh mà lợn con không được giữ ấm sẽ khiến lợn mắc một số bệnh về
đường hô hấp như viêm phổi. Ngoài ra còn do quá trình vệ sinh chuồng nuôi chưa
được tốt, không khí trong chuồng nuôi nhiều bụi bẩn, thức ăn quá khô hoặc bị mốc
sinh nhiều bụi cũng dẫn tới viêm phổi, chính vì vậy làm cho số lợn con mắc bệnh
viêm phổi cũng khá cao.
4.6. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở
Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái và lợn con được thể hiện qua bảng 4.9 và
4.10.
Qua bảng 4.9 cho thấy: một số bệnh trên đàn lợn nái nuôi con tại trại có tỷ lệ
khỏi bệnh là khá cao, sau khi điều trị các bệnh viêm vú, sát nhau, bệnh viêm khớp
tỷ lệ khỏi đạt 100%. Bệnh viêm tử cung tỷ lệ khỏi là 80,00%.
Bảng 4.10 cho ta thấy kết quả điều trị một số bệnh đối với lợn con: tỷ lệ khỏi
đối với hội chứng hô hấp là 86,95%, hội chứng tiêu chảy là 80,00%, bệnh viêm
khớp là 80,00%.
Qua chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con, em nhận thấy: để
giảm tỷ lệ mắc bệnh chúng ta phải đảm bảo tiểu khí hậu chuồng nuôi, khi thời tiết
nóng ta phải tăng quạt thông gió, bật giàn mát, đóng kín cửa tránh nhiệt độ bên
ngoài ùa vào làm ảnh hưởng đến tiểu khí hậu trong chuồng nuôi, làm tăng nhiệt độ
trong chuồng.
Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ đẻ
khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh. Ngoài ra việc lựa chọn được loại thuốc
phù hợp sẽ đem lại hiệu quả điều trị cao và giảm chi phí điều trị bệnh, từ đó giúp
nâng cao năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi.
48
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại
Chỉ tiêu khảo sát
Số nái Thời Tên Số nái Tỷ lệ điều Đường gian bệnh Thuốc và liều lượng khỏi khỏi trị tiêm điều trị (con) (%) (con) (ngày)
+ Amoxicillin: 1ml/ 10 kg TT Viêm + Oxytoxin: 2ml/ con Tiêm tử 5 3 - 5 4 80,00 + Analgin: 1ml/ 10 kg TT bắp cung + Dexamethasone: 1ml/ 10 kg TT
+ Amoxicillin: 1ml/ 10 kg TT Tiêm Viêm 1 + Analgin: 1ml/ 10 kg TT 3 - 5 1 100 bắp vú + Oxytoxin: 2ml/ con
+ Oxytocin: 2ml/ con Tiêm Sát 2 + Amoxicillin: 1ml/ 10 kg TT 3 2 100 bắp nhau + Kết hợp thụt rửa
+ Amoxicillin: 1ml/ 10 kg TT Tiêm Viêm 10 + Dexamethasone: 1ml/ 20 kg TT 3 2 100 bắp khớp + Catosal: 1ml/ 10 kg TT
Viêm + Amoxicillin: 1ml/ 10 kg TT Tiêm da tiết 2 + Xanh methylen: Bôi ngoài da 3 2 100 bắp dịch
49
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại
Chỉ tiêu khảo sát
Tên Số lợn Tỷ lệ bệnh Số lợn điều Thuốc và liều lượng Đường Thời gian
tiêm khỏi (con) lợn (%) điều trị (ngày) trị (con)
Hội
+ Tiêm Amoxicillin: 1ml/ 10 kg TT, Tiêm chứng 3 - 5 400 80,00 500 Atropin: 1ml/ 10 kg TT bắp tiêu
chảy
+ Tylosin: 1 ml/ 10 kg TT Hội Tiêm Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở chứng 230 3 - 5 200 86,95 bắp gấp thì tiêm Bromhexine: 2ml/ con hô hấp
+ Amoxicillin: 1ml/ 10 kg TT Tiêm Viêm +Dexamethasone: 1ml/ 20 kg TT 50 3 40 80,00 bắp khớp + Catosal: 1ml/ 10 kg TT
4.7. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con và lợn nái tại trại
Số con Số lợn được Tỷ lệ Loại Tên công việc (con) thực hiện (con) (%) lợn
Mài nanh, bấm đuôi 3190 2805 87,93
Nhỏ Baytrill 0,5% (uống) 3190 2805 87,93
Tiêm chế phẩm Fe - Dextran 3190 2655 83,23 Lợn
con Nhỏ Diacoxin 5% (uống) 3190 2500 78,37
Thiến lợn đực 1570 1120 71,34
Bấm số tai 3190 2500 78,37
Lợn Thụ tinh nhân tạo 5 5 100 nái
50
Qua bảng 4.11 có thể thấy trong 6 tháng thực tập em đã được hướng dẫn
cũng như thực hiện các thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con. Trong 3190 theo dõi đã
được thực hiện công việc mài nanh, bấm đuôi 2805 con đạt tỷ lệ 87,93%. Lợn con
sau khi sinh nửa ngày hoặc một ngày sau khi đẻ phải được mài nanh, bấm đuôi nếu
không sẽ làm tổn thương vú lợn mẹ cũng như tránh được việc lợn con cắn lẫn
nhau.Trước khi mài nanh, bấm đuôi lợn con thì những con sinh ra do bị dị tật, còi
cọc hơn so với đàn sẽ bị loại để đạt được sự đồng đều trong tổng thể đàn.
Song song với công việc trên, việc nhỏ kháng sinh Baytril 0,5% cho toàn đàn
với tổng số lượng là 2805 con chiếm tỷ lệ 87,93%.
Khi 3 ngày tuổi lợn được tiêm chế phẩm Fe - Dextran phòng bệnh thiếu máu ở lợn
với tổng số lượng là 2655 con chiếm tỷ lệ 83,23%, sau đó cho uống Diacoxin 5% phòng
bệnh cầu trùng với tổng số lượng là 2500 con chiếm tỷ lệ 78,37%.
Khi lợn được 5 ngày tuổi thì tiến hành thiến cho 1570 lợn đực chiếm tỷ lệ
71,34 và bấm tai cho 2500 con chiếm tỷ lệ 78,37%.
Trong thời gian thực tập tại trại, em đã thực hiện thành công 5 lần thụ tinh
nhân tạo cho lợn nái động dục, kết quả là số lợn đậu thai 100%.
Qua lần thực tập này em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm, cũng như được
thực hiện các thao tác, nắm được tầm quan trọng của việc chăm sóc lợn con từ khi
sơ sinh cho tới cai sữa, phòng ngừa các bệnh hay gặp trên lợn con, nhằm nâng cao
tỷ lệ nuôi sống, và khối lượng lợn con cai sữa cao.
51
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại trang trại với chuyên đề: “Thực hiện quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
tại Công ty CP khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường - TP. Cẩm Phả - tỉnh
Quảng Ninh” em có một số kết luận sau:
1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Thiên Thuận Tường: từ năm 2016 -
2018 số đầu lợn tăng lên cho thấy quy mô chăn nuôi lợn của trại có xu hướng phát
triển theo hướng ổn định.
2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con:
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho 268 lợn nái và 3190 lợn con đạt kết quả khá tốt.
3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Thiên Thuận Tường: tỷ lệ đẻ
thường chiếm 97,01%, tỷ lệ đẻ khó phải can thiệp chiếm 2,99%.
4. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại:
- Tham gia vệ sinh chuồng trại 180 lần, quét và rắc vôi đường đi 75 lần, phun sát
trùng 37 lần, đã hoàn thành 100% công việc được giao.
- Đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại chăn nuôi công ty Thiên Thuận Tường
được tiêm phòng đầy đủ, đạt tỷ lệ 100%.
5. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại:
- Lợn nái tại trại mắc các bệnh: viêm tử cung 1,87%, viêm vú 0,37%, sát
nhau 0,75%, viêm khớp 3,73%, viêm da tiết dịch 0,75%. Sau khi điều trị bệnh viêm
tử cung có tỷ lệ khỏi là 80,00%, các bệnh khác đều khỏi 100%.
- Lợn con tại trại mắc các bệnh: hội chứng tiêu chảy 15,67%, hội chứng hô
hấp 7,21%, viêm khớp 1,56%. Sau khi điều trị hội chứng tiêu chảy có tỷ lệ khỏi là
80,00%, hội chứng hô hấp có tỷ lệ khỏi là 86,95%, bệnh viêm khớp có tỷ lệ khỏi là
80,00%.
52
6. Những chuyên môn khác đã học được trong thời gian thực tập là: mài
nanh, bấm đuôi, nhỏ Baytrill 0,5%, tiêm Fe - Dextran, nhỏ Diacoxin 5%, thiến lợn
đực, bấm số tai cho 2500 - 2805 lợn con; thụ tinh nhân tạo cho 5 lợn nái.
5.2. Đề nghị
- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh, phòng bệnh và quy
trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn để giảm tỷ lệ mắc bệnh.
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ đẻ
khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh về đường sinh sản ở lợn nái.
- Nâng cao hơn nữa tay nghề cho đội ngũ công nhân tại trại nhằm nâng cao
chất lượng sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái heo con - heo thịt, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 29 - 35.
2. Trần Thị Dân (2006), Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con, Nxb Nông nghiệp, TP
Hồ Chí Minh.
3. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất
lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh
sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996),
Bệnh ở lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện (2007), Kỹ thuật chăn nuôi và chuồng trại nuôi
lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 44, 51, 52.
8. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Ngọc Thúy (2012), Giáo
trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn
và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
12. Lê Văn Năm (2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2016),
Giáo trình Dược lý học thú y, trường Đại học Hùng Vương.
14. Nguyễn Như Pho (2002), Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội
chứng M.M.A và khả năng sinh sản của lợn nái, Luận án Tiến sỹ nông nghiệp,
trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
15. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo
trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Nguyễn Ngọc Phụng (2005), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb
lao động xã hội, Hà Nội.
17. Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận (2006), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
18. Nguyễn Văn Thanh (2003), “Khảo sát tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn
nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”. Tạp chí
Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập 10: 11 - 17.
19. Nguyễn Văn Thanh (2004), Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở gia súc, gia
cầm, Nxb Lao động và xã hội.
II. Tài liệu nước ngoài
20. Smith B.B., Martineau G., BisaillonA. (1995), Mammary gland and lactaion
problems, In disease of swine, 7thedition, Iowa state university press, pp. 40-
57.
21. Soko (9/1981). Neonatal coli - infecie laboratoriana diagnostina a prevencia,
UOLV - Kosice.
22. Theo Bilken (1994) [1], viêm tử cung thường xảy ra trong lúc sinh do nhiễm vi
khuẩn E.coli gây dung huyết và các vi khuẩn gram dương.
23. Vtrekaxova A.V. (1985), Disease boars and reproductive sows, Publisher of
Agriculture.
24. Xobko A.L., Gia Denko I.N. (1987), Pig disease handbook volume I,
Agriculture Publishing House.
MỘT SỐ HÌNH TRONG THỜI GIAN TTTN