ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG TIẾN DŨNG

Tên chuyên đề:

ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI

HÀ VĂN TRƯỜNG - HUYỆN HIỆP HÒA - TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Chăn Nuôi Thú Y

Khoa : Chăn Nuôi Thú Y

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG TIẾN DŨNG

Tên chuyên đề:

ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ

BỆNH CHO LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI

HÀ VĂN TRƯỜNG - HUYỆN HIỆP HÒA - TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên ngành : Chăn Nuôi Thú Y Khoa : Chăn nuôi Thú y Lớp : K47 - CNTY - MARPHA Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Bích Đào

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập tại cơ sở, em đã được Giám đốc trại chăn nuôi

Hà Văn Trường, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo

điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành tốt khoá luận của mình.

Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:

Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa

cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn Ts.

Nguyễn Thị Bích Đào đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản khoá

luận này.

Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty chăn nuôi

Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trang trại cùng toàn thể anh, chị em công

nhân trong trang trại của gia đình chú Hà Văn Trường đã tạo điều kiện tốt

nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận.

Một lần nữa em xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng

nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 5 năm 2019

Sinh viên

Hoàng Tiến Dũng

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Kết quả khảo sát một số giống lợn .................................................. 11

Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Hà Văn Trường qua 3 năm

2016 - 2018 ....................................................................................... 30

Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác cho lợn ăn ............................................ 31

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng .......................... 32

Bảng 4.4: Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi ............................................ 34

Bảng 4.5: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................. 35

Bảng 4.6: Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại ............................. 37

Bảng 4.7. Tình hình nhiễm một số bệnh trên đàn lợn tại trại trong thời

gian thực tập...................................................................................... 38

Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập ...... 39

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP: Charoen Pokhan

Cs: Cộng sự

E.Coli: Escherichia coli

Nxb: Nhà xuất bản

TB: Trung bình

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

TT: Thể trọng

VSV: Vi sinh vật

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ............................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu ........................................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................ 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 3

2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập ............................. 4

2.1.3. Thuận lợi, khó khăn ......................................................................... 6

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 7

2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn7

2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ................................................ 12

2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .................................... 21

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.. 26

3.1. Đối tượng ............................................................................................. 26

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 26

3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 26

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................ 26

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................... 26

3.4.2. Phương pháp thực hiện .................................................................. 26

v

PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 30

4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Hà Văn Trường qua 3 năm 2016 - 2018 . 30

4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt tại trại

trong 6 tháng ............................................................................................... 31

4.2.1. Kết quả công tác chăn nuôi ............................................................ 31

4.2.3. Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn ........................... 32

4.2.4. Kết quả tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi ............................. 34

4.3. Kết quả công tác vệ sinh phòng và trị bệnh ......................................... 35

4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ............................... 35

4.3.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng ......................................... 36

4.3.3. Kết quả điều trị một số bệnh gặp trên đàn lợn trong thời gian thực

tập tai trại ................................................................................................. 38

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 40

5.1. Kết luận ................................................................................................ 40

5.2. Đề nghị ................................................................................................. 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42

PHỤ LỤC

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia súc,

nó là nguồn thực phẩm có tỷ trọng và chất lượng tốt cung cấp protein động

vật cho con người. Thịt lợn có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon, khi chế

biến không làm giảm phẩm chất thịt và phù hợp với đại đa số người dân.

Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho trồng

trọt và cung cấp các sản phẩm phụ khác cho công nghiệp chế biến như: da,

lông, mỡ, xương…

Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học

kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta luôn có những bước

phát triển lớn như: tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao,

khả năng phòng bệnh tốt. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước ta luôn có những

chính sách, biện pháp cụ thể nhằm phát triển ngành chăn nuôi nói chung và

ngành chăn nuôi lợn nói riêng. Các nhà khoa học cũng không ngừng tìm tòi,

nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi.

Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đang

có những bước chuyển mình từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập chung

với quy mô vừa và lớn. Trong đó là mô hình chăn nuôi gia công, một hình

thức hợp tác giữa cơ sở chăn nuôi nhỏ và công ty chăn nuôi với hình thức này

thì cơ sở chăn nuôi không phải lo đầu ra và sự bất ổn của thị trường thức ăn

mà hiệu quả mang lại từ mô hình này vẫn khá cao.

Tuy vậy, những cơ sở chăn nuôi và công ty vẫn cần phải quan tâm đến

vấn đề kỹ thuật và các biện pháp để nâng cao hiệu quả của việc chăm sóc nuôi

dưỡng, đây là vấn đề không thể thiếu vì vậy chúng em tiến hành thực hiện

chuyên đề với nội dung: “Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng

trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trang trại chăn nuôi Hà Văn Trường - huyện

Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang”.

2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu

- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua

việc áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt.

- Đánh giá được tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở lợn thịt.

- Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp

trên đàn lợn thịt.

1.2.2. Yêu cầu

- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại chăn nuôi Hà Văn

Trường - huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang.

- Nắm vững quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn

lợn thịt.

- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.

- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.

3

PHẦN 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lí

Hiệp Hòa là một huyện trung du thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm ở đầu tỉnh

Bắc Giang. Huyện lỵ là thị trấn Thắng cách thành phố Bắc Giang 30 km và

cách thủ đô Hà Nội 50 km theo đường bộ.

Phía Đông Bắc giáp huyện Tân Yên

Phía Đông giáp huyện Việt Yên

Phía Nam giáp huyện Yên Phong của tỉnh Bắc Ninh

Phía Tây Nam giáp huyện Sóc Sơn của Hà Nội

Phía Tây Bắc giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình của tỉnh Thái Nguyên.

2.1.1.2. Thời tiết, khí hậu

Có đặc điểm chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam, khí hậu nhiệt

đới gió mùa.

Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,

trung bình là 1.567 mm, lượng mưa ở xã Đức Thắng nằm trong khu vực đồng

bằng Bắc Bộ nên cao nhất từ tháng 6 đến tháng 7 trong năm.

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm cao nhất là 88%,

thấp nhất là 67%.

Nhiệt độ trung bình trong năm là 21oC đến 23oC, mùa nóng tập trung vào

tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông

Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa trong năm.

Về chế độ gió, gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió

mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.

4

2.1.1.3. Giao thông, thủy lợi

Nằm trên quốc lộ 37 thuộc địa phận huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang,

thuận tiện cho việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa.

Nằm trên hệ thống đường thủy sông Cầu và có hệ thống kênh mương,

ao hồ bao quanh thuận lợi cho phát triển chăn nuôi.

2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập

2.1.2.1. Cơ sở vật chất, hạ tầng

Trại chăn nuôi Hà Văn Trường nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn có

địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích 3 ha. Trong đó:

Đất trồng cây ăn quả: 0,5 ha

Đất xây dựng: 2 ha

Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 0,5 ha

Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở cho

công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động

khác của trại.

* Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí, xây dựng hệ thống như sau:

Hệ thống chuồng trại cho 400 lợn thịt bao gồm: 2 dãy chuồng, mỗi dãy

có 8 ô, mỗi ô kích thước 6 m × 8 m/ô. Hệ thống nước uống gồm 1 bể nước

uống 40m³ và 2 giếng khoan, 2 téc nước dự trữ để chứa nước xả máng. Hệ

thống nước uống và nước xả máng được xử lí bằng clorin.

Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ

thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ

lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ cách

nhau 40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng.

- Hệ thống sát trùng gồm có phòng thay quần áo, phòng sát trùng và

phòng tắm với đầy đủ các trang thiết bị như: bình nóng lạnh, sen tắm, chậu rửa,

móc quần áo, khăn, xà bông, dầu gội.

5

- Hệ thống sát trùng khu vực ngoài chuồng nuôi gồm: hố sát trùng, nhà sát

trùng xe, máy nén phun sát trùng có thể di động trong khu vực chuồng nuôi.

- Kho chứa thức ăn: trần đóng kín không dột, có sạp kê cám.

- Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas

trước khi thải ra môi trường, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi 70 mét

- Các công trình phụ trợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi

gồm phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại,

tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi bột,

bể tôi vôi nước.

- Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc

để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại.

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:

01 chủ trại

01 quản lý

01 sinh viên

02 công nhân

2.1.2.3. Tình hình sản xuất của trại

* Công tác chăn nuôi

Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn thịt.Tính từ thời điểm

tháng 11/2017 toàn trại có 1230 đầu lợn.

Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được

công ty chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp như: cám 550P, 550SF, 551F,

552SF, 552F, 553F.

* Công tác thú y

Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn luôn thực hiện

nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty chăn nuôi CP

Việt Nam

6

- Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về

mùa hè, ấm áp về mùa đông. Vào các buổi sáng thứ 2 và thứ 6 hàng tuần phun

thuốc sát trùng trong khu vực chăn nuôi, kho cám; rắc vôi hành lang vào ngày

1 và 15 hàng tháng, quét hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo

vệ sinh.

Sinh viên, kỹ sư khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng

nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.

- Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi hành lang giữa các

chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại

sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh

bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật..

Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng

tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được

trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.

- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi,

kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại

luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn

đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90 %. Vì vậy, không gây

thiệt hại lớn về số lượng.

2.1.3. Thuận lợi, khó khăn

2.1.3.1. Thuận lợi

Được sự quan tâm của Ủy ban Nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát

triển của trang trại.

Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện

đường giao thông.

Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn

quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.

7

Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt

tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.

Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép

kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.

2.1.3.2. Khó khăn

Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí phòng và chữa bệnh lớn, làm

ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sản xuất của đàn lợn.

Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.

Số lượng lợn nhiều, nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý chất

thải lớn.

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài

2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn

2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng

Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Jose Bento S. và cs (2013) [27], đã có

khái niệm như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình

tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ

tiêu đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên, có khi tăng khối lượng không phải là

tăng trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, tăng về số

lượng và kích thước của tế bào, mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển

qua giai đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát

triển của lợn.

Theo Trần Đình Miên và cs (1977) [10], sinh trưởng là một quá trình

tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều dài, chiều

cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở

tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu

hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.

Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì

khối lượng

8

2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [12], trong quá trình sinh trưởng

và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau được ưu tiên tích luỹ khác

nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết

được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương, hệ thống cơ bắp và

cuối cùng là mô mỡ.

Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình

sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số

lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến

khoảng 60 kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.

Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là

nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn

cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và

tích luỹ mỡ.

2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể

Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai

đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận

trong cơ thể.

Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến

cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và

cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh

dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình

tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,

mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không

tăng khối lượng.

2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt

Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt

cũng là thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy,

chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.

9

Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng

nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.

 Dinh dưỡng thức ăn:

Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng trong các điều kiện ngoại cảnh ảnh

hưởng đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn.

Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [12] cho rằng: các yếu tố di truyền

không thể phát huy tối đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức

ăn hoàn chỉnh. Một số thí nghiệm đã chứng minh rằng: khi chúng ta cung cấp

cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành

phần trong cơ thể. Khẩu phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì

lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều hơn so với khẩu phẩn có mưc năng lượng thấp và

hàm lượng protein cao. Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ

nạc cao hơn.

Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực

tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 -

11% thì sự tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuống 408 g và

thức ăn cần cho 1 kg tăng khối lượng tăng lên 62%.( Phan Đình Thắm và cs

2002) [15].

Vì vậy, để chăn nuôi có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho

vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa

tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.

 Môi trường:

Trần Văn Phùng và cs. (2004) [12] cho rằng: Nhiệt độ và độ ẩm ảnh

hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn

thịt từ 15 - 18oC. Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không

khí, độ ẩm không khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%.

Tác giả Nguyễn Thiện và cs. (2005) [16] cho biết: Ở điều kiện nhiệt độ

và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường quá trình toả nhiệt thông qua quá trình

10

hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài

ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm.

Do đó, khả năng tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hoá thức

ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm.

Mật độ lợn trong chuồng nuôi cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng

suất. Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng

đến tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển

hoá thức ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong

đàn. Lợn cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của

Mỹ (Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng

khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng

chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào,

không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém

như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ

Đình Tôn và cs, 2005) [17].

Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng

trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên

cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do

sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.

2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn

 Giống

Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [16] thì: giống là yếu tố quan trọng

ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống

lợn nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống

lợn lai và lợn ngoại.

Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ

thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau,

cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có

11

khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối

lượng nhỏ hơn.

Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350

gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại

nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.

Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa

phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội.

Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều

giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn

khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể

đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết

quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng

khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều

cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.

Bảng 2.1: Kết quả khảo sát một số giống lợn

Khối lượng giết mổ

Tăng khối lượng

Tỷ lệ thịt xẻ

Tỷ lệ nạc

Giống

(Kg)

(g/ngày)

(%)

(%)

Đại Bạch

95

650-750

75-82

42-48

Landrace

100

600-750

82-85

48-56

Móng Cái

85

300-350

70-71

30-32

( Nguồn công ty cô phần CP Việt Nam )

 Thời gian và chế độ nuôi

Thời gian và chế độ chăm sóc là hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến

năng suất và phẩm chất thịt. Thời gian nuôi dài, lợn có trọng lượng cao nhưng

tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng

trại và các chi phí khác cao, chất lượng thịt kém. Thời gian nuôi dưỡng ngắn,

sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc

nuôi dưỡng tốt. Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn

12

thức ăn thấp, hiệu quả cao, chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có

dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng

thì năng suất và chất lượng thịt sẽ cao (Trần Văn Phùng và cs 2004) [12].

 Khí hậu và thời tiết

Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu

hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ

chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt

độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.

2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt

2.2.2.1. Bệnh viêm phổi địa phương (Bệnh suyễn lợn)

Nguyên nhân

Theo Đặng Xuân Bình và cs (2007) [1], bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn

gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra.

Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức kháng bệnh

yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng

viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở.

Triệu chứng

- Thể mãn tính: triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan,

kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn

tăng trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được

các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất

do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.

- Thể mang trùng: thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có

thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang

trùng là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn

dần, vai trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện

tượng mang trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu:

13

từ nhiều tháng đến nhiều năm (đối với lợn sinh sản) và là nguồn chính lây

lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh

thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng trọng giảm thấp đến 15%, ( Đặng

Xuân Bình và cs 2007) [1]

Thể viên phổi phức hợp: thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn sau

cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng

không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm

làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở

nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ

lệ chết thấp nhưng tốc độ sinh trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ

sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa

khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.

 Phòng bệnh

Theo Đặng Xuân Bình và cs (2007) [1], hiệu quả của các biện pháp

phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất nhiều vào các biện pháp

quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như

không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ trong

chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên nuôi chung các đàn lợn có lứa

tuổi cách nhau quá 3 tuần.

Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm

Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá

trình mang thai cho đến khi cai sữa.

 Điều trị

Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,

tylosin và tiamulin, do đó nên phối hợp các loại kháng sinh này để điều trị

bệnh viêm phổi do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa

bệnh cao.

14

Tiêm vắc xin là một trong những biện pháp để giảm mức độ nghiêm

trọng của bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số

lợn mắc bệnh.

2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn

 Nguyên nhân

Theo Nguyễn Anh Tuấn và cs (2013) [18], tiêu chảy là một hiện tượng

bệnh lý ở đường tiêu hoá, có liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là

nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Song dù bất cứ

nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm,

tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua

nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số

nguyên nhân sau đây:

- Do vi khuẩn

Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống tồn tại tạo

thành một hệ vi sinh vật. Hoạt động sinh lý của hệ tiêu hoá chỉ diễn ra bình

thường khi hệ vi sinh vật đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Dưới tác

động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến lợn

bị tiêu chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh

rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu

hoá sẽ tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.

Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng

khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành

ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này

tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.

Nguyễn Chí Dũng và cs. (2013) [3] cho biết: khi sức đề kháng của cơ

thể giảm sút. E.coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ

sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột nên

gây tiêu chảy.

15

Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [11], khi xét nghiệm phân gia súc

khoẻ và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các

loại vi khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi

lợn bị tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.

E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng

gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc

nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.

Khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn

không tiêu chảy, Nguyễn Thị Kim Lan vá cs (2016) [9] cho biết: ở lợn không tiêu

chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli; 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt

Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,40%

mẫu phân lập có E.coli và 75,00% - 78,60% số mẫu phân lập có Salmonella.

- Do virus

Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây

tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rota-

virus, TGE (Transmisssible gastro enteritis), Parvovirus, Adenovirus có vai

trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn

thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa

chảy ở thể cấp tính.

TGE được chú ý nhiều trong hội chứng tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh

viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất truyền nhiễm

cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng. Bệnh thường

xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho

lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc của không tràng và tá tràng,

rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày và kết tràng.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [8]: virus TGE (Transmisssible

gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào biểu mô ruột non. Khi

16

virus xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các

thức ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh

dưỡng không được tiêu hoá, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất

dịch, mất chất điện giải và chết.

Bergenland và cs. (1992) [23] cho biết: trong số những mầm bệnh

thường gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus: 29% phân lợn bệnh tiêu

chảy phân lập được Rota-virus; 11,2% có virus TGE; 2% có Enterovirus;

0,7% có Parvovirus.

- Do ký sinh trùng

Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên

nhân gây hội chứng tiêu chảy, ngoài việc lấy đi dinh dưỡng, tiết độc tố gây

độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường

tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có nhiều loại ký

sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn, giun

đũa lợn...

Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2016) [9], sán lá ruột lợn và giun đũa

lợn ký sinh trùng đường tiêu hóa, chúng làm tổn thương niêm mạc đường tiêu

hóa gây viêm ruột ỉa chảy.

- Do các nguyên nhân khác

+ Do thời tiết, khí hậu

Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ

thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng, lạnh, mưa,

gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là

lợn con.

Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2]cho biết các yếu tố nóng, lạnh, mưa,

nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng

17

trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì

các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.

Nguyễn Văn Tâm và cs (2006) [15], khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm

giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn

cường độc gây bệnh.

+ Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng

Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò quan trọng trong chăn nuôi. Việc thực

hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao

sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm

mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu

khoáng và các vitamin, kém chất lượng, ôi thiu cũng là nguyên nhân làm lợn

dễ mắc bệnh.

Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn hợp lý

để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.

Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến

quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng,

hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết

thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo

điều kiện cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.

Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo

cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin

sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.

+ Do stress

Sự thay đổi yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi xa

đều là các tác nhân gây stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả giảm

sút sức khỏe lợn và bệnh tật trong đó có tiêu chảy (Đoàn Kim Dung, 2004) [2].

18

Nguyễn Bá Hiên và cs. (2001) [7], bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan

đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng

Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.

 Triệu chứng

Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,

gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co

dúm lại và run rẩy, đuôi và hậu môn dính bết phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều,

lưng uốn cong, bụng thóp lại, ít vận động.

- Thể quá cấp tính: lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ

ăn. Lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,

mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh

thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.

- Thể cấp tính: lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa

chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.

- Thể mãn tính: lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi

khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì

cũng còi cọc.

 Phòng bệnh

- Vệ sinh phòng bệnh: trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan

trọng và cần thiết. Vệ sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm

ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh,

sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, cách ly lợn mới nhập, lợn ốm luôn

là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.

- Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn

đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng

nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ

lợn con mắc bệnh tiêu chảy.

19

- Phòng bệnh bằng vắc xin: Đây là phương pháp hữu hiệu nhất để ngăn

ngừa bệnh đặc biệt là những bệnh có nguyên nhân là vi sinh vật. Vắc xin là

chế phẩm sinh học được bào chế từ các vi sinh vật gây bệnh, trong đó mầm

bệnh đã bị giết chết hay giảm độc không còn khả năng gây bệnh, khi đưa vào

cơ thể có khả năng tạo miễn dịch trong cơ thể lợn sản sinh ra kháng thể. Vắc

xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để

phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại

bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khách

quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.

- Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy , các chiến lược tiêm phòng

mới bao gồm tiêm chủng cho heo con bằng các chủng E.coli sống có mang

chất kết dính fimbrial hoặc uống fimbrial tinh khiết F4 (K88). Các cách tiếp

cận khác để kiểm soát căn bệnh này bao gồm bổ sung thức ăn bằng kháng thể

lòng đỏ trứng gà đã được tiêm vắc-xin F4 hoặc F18, nhân giống động vật

kháng F18 và F4, bổ sung kẽm hoặc huyết tương phun, axit hóa chế dododj

ăn uống, liệu pháp phage hoặc sử dụng men vi sinh theo bản cập nhập các loại

vi khuẩn sinh bệnh học và chiến lược phòng ngừa (John M. Fairbrother1, E.

Đôngric Nadeau1 và Carlton L. Gyles năm 2015).

- Phòng bệnh bằng men vi sinh : men vi sinh là chế phẩm sinh học có

chứa một hoặc nhiều loại vi sinh vật có lợi nào đó khi đưa vào cơ thể có tác

dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì và lập lại trạng thái cân

bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…

Các nhóm men vi sinh thường được dùng các vật liệu tự nhiên khác

nhau như chế phẩm sinh học, prebiotic, axit hữu cơ, kẽm và chiết xuất thực

vật đã được thử nghiệm như là sự thay thế hiệu qảu cho kháng sinh. Gần đây

nhờ khả năng hấp phụ cao, các nỗ lực nghiên cứu đã được thực hiện về việc

20

áp dụng đất sét tự nhiên và bổ sung thức ăn từ đất sét.(John M. Fairbrother1,

E Đôngric Nadeau1 và Carlton L. Gyles2 năm 2015)

Trần Đức Hạnh Trần Đức Hạnh và cs. (2013) [6] đã chế tạo sinh

phẩm E. coli - sữa và Cl. perfringens - toxoid dùng phòng tiêu chảy cho lợn

con đã có tác dụng rõ rệt trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E. coli

và Cl. perfringens.

Bạch Quốc Thắng (2011) [14] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm E. Lac

để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi sinh

vật đường ruột theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các vi

khuẩn gây bệnh E.coli, S. typhimurium và Cl. perfringens giảm.

 Điều trị bệnh

- Điều trị nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi

khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện

hoặc yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E.coli, Cl. perfringens,

Streptococcus... Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như

E. coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Tuy nhiên, tình trạng kháng

kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh ở lợn ngày càng tăng.

- Điều trị triệu chứng tiêu chảy

Lợn bị tiêu chảy do E. coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm

từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản

sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích

ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường

glucose, muối natri, kali... cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải

bị mất trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn uống,

chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó,

21

bổ sung nước và chất điện giải có vai trò quan trọng vì có tới 80% lợn chết do

bệnh lý này (Nguyễn Văn Tâm và cs., 2006) [13].

2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

 Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (bệnh suyễn lợn)

Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [8], bệnh suyễn lợn

(Swine enzootic pneumonia) có những tên gọi khác nhau như: viêm phổi

truyền nhiễm, viêm phế quản phổi lưu hành là một bệnh truyền nhiễm thường

ở thể á cấp tính, cấp tính và lưu hành ở một địa phương, do Mycoplasma gây

ra và đặc điểm là một chứng viêm phế quản phổi tiến triển chậm. Ngoài ra có

nhiều loại vi trùng kế phát như: Streptococcus, Staphylococcus, Salmonella,…

Đặng Xuân Bình và cs. (2007) [1] khi nghiên cứu tình hình nhiễm

Actinobacillus, Pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn đã

cho biết: Lợn thịt giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo đàn

là 100%, trung bình 36,53% theo cá thể. Các tác giả cũng đã phân lập được vi

khuẩn Actinobacillus, Pleuropneumoniae với tỷ lệ đạt 31,25 - 55,55%; trung

bình là 37,83%.

Theo Trương Quang Hải và cs. (2012) [5] khi xác định khả năng mẫn

cảm với kháng sinh của vi khuẩn S. suis phân lập được ở lợn mắc bệnh viêm

phổi cho biết: các chủng vi khuẩn S. suis mẫn cảm cao với các loại kháng sinh

như ceftiofur, florfenicol, amoxicillin, amikacin và có hiện tượng kháng lại

một số kháng sinh streptomycin, neomycin, tetracycline. Điều này đã thể hiện

theo thời gian vi khuẩn S. suis đã có hiện tượng kháng thuốc với một số kháng

sinh thông dụng như streptomycin, neomycin, tetracycline và penicillin G.

 Hội chứng tiêu chảy ở lợn

Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến, tùy theo độ tuổi của lợn, tùy

theo yếu tố được cho là nguyên nhân chính mà hội chứng tiêu chảy được gọi

22

bằng các tên khác nhau như: bệnh lợn con ỉa phân trắng, chứng khó tiêu,

chứng rối loạn tiêu hóa...

Các nghiên cứu bệnh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy, biểu hiện bệnh lý

chủ yếu là tình trạng mất nước và chất điện giải và cuối cùng con vật trúng

độc, kiệt sức và chết. Vì lẽ đó, trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và

các chất điện giải là yếu tố cần thiết.

Theo Bùi Tiến Văn (2015) [19], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường

ruột là E. coli, Salmonella sp, Shigella, Klebsiella, C. perfringens… Đó là những

vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật.

Sau khi nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường ruột thường gặp ở

gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy, Nguyễn Bá Hiên (2001) [7] đã chỉ ra rằng,

khi lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần, số

lượng vi khuẩn Cl. perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh.

Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], cho biết, khi lợn bị tiêu chảy số loại vi

khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với lợn

không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò

quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E. coli, Salmonella và Streptococus

tăng lên trong khi Staphylococus và Bacillus subtilis giảm đi.

Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [4], đã cho biết: từ mẫu phân và phủ tạng

lợn bệnh phân lập được vi khuẩn E. coli với các tỷ lệ nhiễm lần lượt là: ở

phân 92,80%; ở gan 75,00%; ở lách 83,30% và ở ruột là 100%.

Theo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010) [19], lợn mắc tiêu chảy và chết

do tiêu chảy cao nhất vào mùa xuân và thấp nhất vào mùa thu.

Nguyễn Chí Dũng (2013) [3], đã nghiên cứu và kết luận: vào các tháng

có nhiệt độ thấp và độ ẩm cao, tỷ lệ lợn mắc bệnh tiêu chảy cao hơn so với

các tháng khác (26,98% đến 38,18%).

Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [7] thì nguyên

nhân vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở lợn là E. coli, Salmonella và Clostridium.

23

Số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần, số lượng vi khuẩn Cl.

perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh.

Theo Trần Đức Hạnh (2013) [6], lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc

tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%; tỷ lệ mắc tiêu chảy

và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 - 40 ngày

(30,97% và 4,93%), giảm ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày (30,27% và 4,75%).

Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Bá Tiếp (2013) [18] cho biết: vi khuẩn

E. coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong bệnh tiêu

chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi

công nghiệp như nghiên cứu này, E. coli có khả năng đóng vai trò nhiều hơn

so với Salmonella.

Ngoài các vấn đề trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các

tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn... Các tác giả đều cho rằng, khi lợn bị

mắc tiêu chảy do các tác nhân là vi sinh vật thường làm tăng tỷ lệ mắc

bệnh và tỷ lệ chết.

2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

 Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn)

Kielstein P.(1966) [26] và nhiều tác giả khác cho rằng: vi khuẩn

Pasteurella multocida là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm phổi

ở lợn. Trong đó, chủ yếu là do Pasteurella multocida type A gây ra và một

phần nhỏ do Pasteurella multocida type D.

Clifton Harlley và cs. (1986) [24], đã nghiên cứu và xác định được vi

khuẩn Streptococcus suis luôn có mặt trong hạch amidan và xoang mũi của

lợn khỏe mà không có triệu chứng lâm sàng, nhưng chúng là một trong những

tác nhân gây bệnh ở lợn khi có điều kiện thuận lợi. Bệnh do Streptococcus

suis gây ra có thể phát sinh dịch bệnh vào đầu mùa xuân hoặc sau những thay

đổi thời tiết đột ngột Streptococcus suis là những nguyên nhân của những ổ

dịch nhiễm trùng huyết, viêm não, viêm khớp, viêm hạch dưới hàm. Bên cạnh

24

đó Streptococcus suis có liên quan đến viêm não tủy, viêm phế quản phổi,

viêm màng bao tim.

Theo Herenda D. (1994) [21], viêm phổi là hiện tượng viêm do vi

khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng hoặc các tác nhân vật lý và hoá học gây ra.

Nó thường kèm với viêm phế quản, viêm phế nang và viêm màng phổi. Vì thế

thuật ngữ “viêm phổi - phế quản” thường được sử dụng để chỉ bệnh này. Ở

lợn, bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae và viêm

phổi màng phổi do Haemophilus pleuropneumoniae là hay gặp nhất.

Theo Glawischning E. và cs (1992) [25], việc chẩn đoán M. hyopneumoniae

có thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: phát hiện những biểu

hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương

sau khi giết mổ lấy mẫu để phân lập Pasteurella multocida được 12 type

(được ký kiệu từ 1 đến 12).

 Hội chứng tiêu chảy ở lợn

Smith và cs. (1967) [29] cho biết: có 2 loại độc tố là thành phần chính

của Enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn gây bệnh. Sự khác biệt của 2

độc tố này là độc tố chịu nhiệt (Heat Stabletoxin - ST) chịu được nhiệt lớn

hơn 1000ºC trong 15 phút, còn độc tố không chịu nhiệt (Heat labiletoxin -

LH) bị vô hoạt ở nhiệt độ 600ºC trong 15 phút.

Sokol và cs. (1981) [27] cho rằng: vi khuẩn E.coli cộng sinh có mặt

thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi

khuẩn có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính (K88,

K89), yếu tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng sinh (R)

và các độc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua

DNA của chromosome mà được di truyền qua DNA nằm ngoài chromosome

gọi là plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E.coli bám

dính vào lông nhung ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng

lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản sinh

độc tố, gây triệu chứng ỉa chảy, phá hủy tế bào niêm mạc ruột.

25

Glawischning và Bacher (1992), lại xác định Clostridium perfringens

type A và type C là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy và đã gây thiệt

hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi lợn.

Theo Kishima M và cs (2008) [30], đã xác định được các tác nhân gây

tiêu chảy là virus tiêu chảy lợn (PEDV) ở một ổ dịch tiêu chảy ở lợn bắt đầu

tại Quảng Đông, miền nam Trung Quốc vào tháng giêng năm 2011.

Cùng với sự phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E.coli,

việc nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được

các nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm. Akita E.M. và Nakai S.

(1993) , đã nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu qua lòng đỏ trứng gà dùng

trong phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con.

26

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng

- Đối tượng nghiên cứu: lợn thịt nuôi từ 3 tuần tuổi đến giai đoạn

xuất chuồng.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: trại chăn nuôi Hà Văn Trường - huyện Hiệp Hòa - tỉnh

Bắc Giang.

- Thời gian: từ 18/05/2018 đến 18/11/2018

3.3. Nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Hà Văn Trường - huyện Hiệp

Hòa - tỉnh Bắc Giang.

- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt nuôi tại trại.

- Áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi

- Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại chăn nuôi

- Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt

- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn thịt

3.4.2. Phương pháp thực hiện

3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi

Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng em tiến hành thu thập

thông tin từ trại thông qua việc hỏi ý kiến của cán bộ quản lý, công nhân viên

của trại và qua sổ sách theo dõi của trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình

thực tế tại trang trại tại thời điểm thực tập.

3.4.3.2.Phương pháp xác định tỷ lệ mắc các bệnh trên lợn thịt

- Thống kê toàn bộ đàn lợn cần theo dõi của trại theo các chỉ tiêu.

27

- Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,vệ sinh, phòng trị bệnh cho đàn lợn

thịt của trại theo quy trình chăn nuôi của công ty CP.

- Quan sát trực tiếp đàn lợn hàng ngày để chuẩn đoán các bệnh có thể

xảy ra trên đàn lợn thịt cụ thể như sau

Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại,

thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành

và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn

(tách lợn ốm ra một ô riêng) để có kế hoạch và phương pháp chăm sóc cho

đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn.

Tiến hành kiểm tra tình hình bệnh vào lúc 7h giờ sáng hàng ngày, sau

đó cho lợn ăn, vệ sinh chuồng trại và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có.

Tùy vào thời tiết, điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho từng chuồng.

Bằng biện pháp quan sát, có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của

đàn lợn và phân biệt lợn khỏe lợn ốm, bệnh để điều trị.

- Lợn khỏe:

+ Trạng thái chung: lợn khỏe mạnh, nhanh nhẹn, thích hoạt động, đi lại

quanh chuồng, khi đói thì kêu rít đòi ăn, phá chuồng.

+ Nhiệt độ cơ thể trung bình 38,5oC; nhịp thở 8 - 18 lần/phút. Lợn con

có thân nhiệt và nhịp thở cao hơn với mức nhiệt độ là 39,5oC; nhịp thở là 9-19

lần/phút.

+ Mắt mở to, sáng, khô ráo, không bị sưng, không có rử, niêm mạc, kết

mạc mắt có màu vàng nhạt, không đỏ tía.

+ Gương mũi ướt không chảy dịch, không cong vẹo, không bị loét.

+ Chân có thể đi lại được bình thường, không sưng khớp hoặc cơ bắp

không bị tổn thương, khoeo chân không bị dính bết phân.

+ Lông mượt, mềm, không dựng đứng, không bị rụng.

+ Phân mềm thành khuôn, không đi táo hoặc lỏng. Màu sắc phân phụ

thuộc vào thức ăn, nhưng thường có màu như màu xanh lá cây đến màu nâu,

28

không đen hoặc đỏ. Phân không có màng trắng bao quanh, không lẫn kí sinh

trùng, không có mùi tanh, khắm.

+ Lợn đi đái thường xuyên, nước tiểu nhiều, màu trắng trong hoặc

vàng nhạt.

- Lợn ốm: Trong thời gian trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn,

em đã quan sát và phát hiện những lợn có biểu hiện không bình thường như....

+ Trạng thái chung thấy mệt mỏi, ít vận động, thường nằm tách đàn

hoặc lùi vào trong lớp rác lót chuồng, đi lại xiêu vẹo. Lợn kém hoặc bỏ ăn.

Lưng gồng lên là do đau bụng hoặc rặn ỉa khi bị táo bón.

+ Nhiệt độ cơ thể thường lên 40oC (có khi lên đến 420C). Nhịp tim

hoặc nhịp thở cao hoặc thấp hơn bình thường.

+ Mắt nhắm hoặc chỉ hé mở, khi có ánh sáng chiếu vào mắt nháy liên

tục có thể do viêm kết mạc mắt.

+ Mũi thường bị khô. Nếu mũi bị cong vẹo lợn có thể mắc bệnh viêm

teo mũi truyền nhiễm. Mũi bị loét có thể do lợn mắc bệnh ở miệng hoặc lở

mồm long móng (LMLM).

+ Chân có thể bị tụt móng, vành và kẽ móng bị loét nếu lợn mắc bệnh

LMLM.

+ Khoeo chân bị dính bết phân là do lợn bị ỉa chảy. Lợn có thể bị què,

bại liệt, không đi lại được nếu thức ăn bị thiếu khoáng.

+ Tai có màu tím, đỏ hoặc xanh là do lợn bị sốt, bị dịch tả hoặc bị

tai xanh.

+ Màu của phân rất quan trọng. Màu và mùi khác thường của phân cho

thấy lợn đang bị bệnh. Phân màu trắng là bị bệnh phân trắng lợn con, phân

màu đen là dấu hiệu bị xuất huyết dạ dày, ruột non, phân màu đỏ là bị xuất

huyết ở ruột già, phân có mùi tanh khắm là dấu hiệu của bệnh dịch tả.

+ Nếu quan sát lượng và màu của nước tiểu của lợn vì những dấu hiệu

không bình thường về lượng và màu cho thấy những vấn đề trong hệ bài tiết.

29

Nước tiểu ít, có màu đỏ là do bị xuất huyết, màu vàng đỏ (có lẫn máu) có thể

do viêm thận, bàng quang, màu đỏ sẫm có thể do kí sinh trùng đường máu,

màu vàng do bệnh ở gan.

- Ghi chép số liệu và tính toán tỷ lệ lợn mắc các bệnh.

3.4.2.3: Phương pháp tính toán các chỉ tiêu

Tỷ lệ lợn mắc bệnh(%) =

 số lợn mắc bệnh x 100  số lợn theo dõi

 số lợn khỏi bệnh

Tỷ lệ khỏi (%) = x 100  số lợn điều trị

 số con chết x 100 Tỷ lệ chết (%) =  số con theo dõi

30

PHẦN 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Hà Văn Trường qua 3 năm

2016 - 2018

Quá trình thực tập tốt nghiệp tại trại, em đã thu thập số liệu về tình hình

chăn nuôi của trại từ năm 2016 đến năm 2018 qua số liệu trực tiếp tại thời

điểm thực tập và trên hệ thống số sách của trại. Kết quả được trình bày qua

bảng 4.1.

Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Hà Văn Trường

qua 3 năm 2016 - 2018

2016 2500 2437 Năm 2017 2500 2445 2018 2500 2470 Lứa tuổi (Tuần tuổi) 4 4 - 8

2425 2438 2465 8 - 12

2420 2434 2463 12 - 16

2419 2430 2462 16 - 20

2417 2430 2461 20 -24

2417 2430 2461 24 - 26

Kết quả bảng 4.1 cho thấy: số lợn nhập vào trại không có sự thay đổi

trong 3 năm, số lượng lợn thịt nhập vào trong 3 năm (đều là 2500 con).

Năm 2017, mặc dù thị trường chăn nuôi lợn có nhiều biến động bất lợi cho

người chăn nuôi, nhưng trại chăn nuôi vẫn duy trì được số lượng đầu lợn

vào so với những năm trước.

Trong năm 2016, trại gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh nên số lượng

lợn xuất ra thấp hơn so với năm 2017 và 2018. Cụ thể: năm 2016 số lượng

xuất ra là 2417 con, năm 2017 là 2430 và năm 2018 là 2461 con.

31

Từ những kết quả trên cho thấy, quy mô chăn nuôi của trại khá ổn định.

Để duy trì được quy mô số đầu lợn này, trang trại đã phải rất nỗ lực khắc phục

khó khăn để đạt được mục tiêu đề ra.

4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt tại

trại trong 6 tháng

4.2.1. Kết quả công tác chăn nuôi

Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác cho lợn ăn

Loại thức ăn cho ăn Tuần tuổi tương ứng Thành phần dinh dưỡng Số con cho ăn (con) Khối lượng thức ăn cho ăn (kg/con/) Tổng khối lượng thức ăn cho lợn ăn đến xuất chuồng (kg/đàn)

550SF 400 0.07 – 0.54 4000

ME: 3250 Kcal Pr %: 21 Từ tuần 4 - tuần 8

551F 398 0.83 – 1.14 11144 Từ tuần 9 - tuần 11

552SF 396 1.25 – 1.76 19800 Từ tuần 12 - tuần 15

552F 395 1.89 – 2.4 29625 Từ tuần 16 – tuần 19

553F 394 2.5 – 2.7 64010 Từ tuần 20 đến xuất bán ME:3200 Kcal Pr:20 ME:3150 Kcal Pr %:19 ME:3100 Pr %:18.5 ME:3000 Kcal Pr %: 18

Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do

công ty CP tự sản xuất (550P, 550SF, 551F, 552SF, 552F, 553F).

Từ kết quả bảng 4.2 cho thấy: tùy vào từng giai đoạn mà ta cho ăn từng

loại thức ăn khác nhau.

Cám 550SF dành cho lợn con sau 3 tuần tuổi đến 10 kg với tổng khối

lượng cám cho ăn của cả đàn là 4000 kg.

32

Cám 551F dành cho lợn từ 11 kg -28 kg với tổng khối lượng cám cho

ăn của cả đàn là 11.144 kg.

Cám 552SF dành cho lợn từ 29 kg - 50 kg với tổng khối lượng cám

cho ăn của cả đàn là 19.800 kg.

Cám 552F dành cho lợn từ 51 kg - 75 kg với tổng khối lượng cám cho

ăn của đàn là 29.625 kg.

Cám 553F dành cho lợn từ 76 kg đến xuất bán với tổng khối lượng

cám cho ăn của cả đàn là 64.010 kg.

Khối lượng thức ăn cho ăn kg/con/ngày :

Cám 550SF giao động từ 0.07 – 0.54 kg/con/ngày

Cám 551F giao động từ 0.83 – 1.14 kg/con/ngày

Cám 552SF giao động từ 1.25 – 1.76 kg/con/ngày

Cám 552F giao động từ 1.89 – 2.4 kg/con/ngày

Cám 553F giao động từ 2. 5 – 2.7 kg/con/ngàyTrong suốt thời gian

thực tập tại trại, em đã trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi 400 lợn thịt

và lần lượt cho ăn các loại cám 550SF, 551F, 552SF, 552F, 553F cho đến khi

lợn đủ điều kiện để xuất chuồng.

4.2.3. Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng

Khối lượng

Thời gian thực hiện công việc thực TT Công việc trong ngày hiện

(số lần)

1 Kiểm tra vòi nước uống 7h sáng và 14h chiều 120

2 Cho lợn ăn hàng ngày 7h sáng hàng ngày 260

3 Tách lợn ốm để cách ly Buổi chiều hàng ngày 25

4 Xuất lợn Buổi sáng và chiều mát 3

33

Kết quả bảng 4.3 cho thấy: kết quả thực hiện khối lượng công việc

chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt không cao. Tuy nhiên, qua thời gian làm

việc trực tiếp tại chuồng lợn thịt em đã rút ra được một số hiểu biết về quy

trình chăm sóc đàn lợn.

Đối với công việc vệ sinh máng ăn: lợn nuôi theo quy mô chăn nuôi

chuyên nghiệp do đó hệ thống máng ăn và máng uống là hoàn toàn tự động,

do đó việc vệ sinh máng ăn, máng uống cho lợn là rất ít, phần lớn sau một lứa

lợn xuất chuồng mới phải tiến hành cọ rửa, sát trùng máng ăn, máng uống.

Ngoài ra, việc rửa máng ăn chỉ thực hiện trong trường hợp khi cọ rửa chuồng,

nước bắn vào máng ăn làm ướt máng, thì mới tiến hành cọ rửa để tránh làm

cho thức ăn bị mốc do máng ăn bị ướt.

Việc kiểm tra vòi uống và cho lợn ăn hàng ngày em thực hiện được

tổng 180 lần. Mỗi ngày khi cho lợn ăn, thường tiến hành kiểm tra vòi nước

uống, hệ thống máng nước uống cũng là hệ thống tự động, hàng ngày cần

kiểm tra vòi nước uống của lợn để kiểm tra hoạt động của các núm uống .

Màu sắc của nước trong hay đục, từ đó sẽ xử lý các vấn đề liên quan đến

nguồn nước một cách nhanh nhất và hiệu quả.

Công việc rửa chuồng và tắm cho lợn cũng được quan tâm, tuy nhiên ở

trại hiện nay đang áp dụng theo phương pháp mới, hạn chế việc tắm cho lợn,

khi lợn bẩn thì chỉ phụt nước rửa những phần cơ thể bị bẩn, trong trường hợp

quá bẩn thì mới tiến hành tắm cho lợn. Đối với mùa đông, trại thường hạn chế

việc tắm cho lợn, chỉ tiến hành tắm vào những ngày nắng ấm, từ khoảng thời

gian 10 – 11h trưa, tùy vào nhiệt độ của từng ngày.

Việc rửa chuồng cũng được áp dụng giống như việc tắm lợn. Trại hạn

chế việc rửa chuồng, chỉ tiến hành dọn phân và rửa từng chỗ bị bẩn. Hạn chế

việc làm ướt chuồng.

Việc pha thuốc khử trùng nguồn nước rất quan trọng, nếu nước không

được xử lí khi lợn uống sẽ rất dễ nhiễm bệnh đặc biệt là rất dễ bị tiêu chảy

34

nếu uống phải nước bẩn , thường xuyên pha khử trùng vào buổi sáng sớm đối

với nước uống 5g/m3 còn đối với nước xả máng thì 10g/m3 pha vào một cái

xô được khuấy đều lên rồi đổ vào téc chưa nước và bể chưa nước uống.

4.2.4. Kết quả tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuôi

Kết quả việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng được thể

hiện ở tỷ lệ nuôi sống của đàn lợn thịt nuôi tại cơ sở. Hàng ngày, chúng tôi đều

ghi chép cụ thể diễn biến của đàn lợn, số lợn bị chết và tổng hợp tại bảng 4.4.

Bảng 4.4: Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng tuổi

Số lợn theo dõi Số lợn sống Tỷ lệ nuôi sống Tháng tuổi (con) (con) (%)

400 397 99,25 1

397 396 99,75 2

396 395 99,75 3

395 395 100 4

395 395 100 5

400 395 98,75 Tính chung

Số liệu bảng 4.4 cho thấy: qua 5 tháng nuôi, tỷ lệ sống của đàn đạt là

98,75%; như vậy là đạt yêu cầu với qui định của công ty (công ty cho phép tỷ

lệ chết là 4%).

Tỷ lệ nuôi sống qua các tháng tuôi có sự khác nhau, tỷ lệ nuôi sống

tăng dần theo tháng tuổi. Tháng tuổi 4 và tháng 5 có tỷ lệ nuôi sống cao nhất

đạt 100%, thấp nhất là tháng tuổi 1 có tỷ lệ nuôi sống 99,25%.

Qua theo dõi chúng tôi thấy tỷ lệ nuôi sống thấp nhất ở tháng 1 là do:

lợn mệt, stress trong quá trình vận chuyển. Lợn con vừa tách mẹ phải tập làm

quen với một môi trường sống mới, thức ăn mới nên sức đề kháng kém, lợn

dễ mắc các bệnh đặc biệt là tiêu chảy và viêm đường hô hấp.

35

4.3. Kết quả công tác vệ sinh phòng và trị bệnh

4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới sự thành

bại trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung

quanh, vệ sinh trong chuồng, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại…

Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong

chăn nuôi. Hàng ngày, tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong

chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét

mạng nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành

lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn

ngừa dịch bệnh xảy ra.

Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát

trùng omnicide định kỳ, pha với tỷ lệ 1/3200l nước. Lịch sát trùng của trại lợn

thịt được trình bày ở bảng 4.5.

Bảng 4.5: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi

Kết quả (An toàn/đạt) Công việc Lần/Tuần

Số tuần thực hiện Số lần thực hiện Số lần Tỷ lệ (%)

26 182 182 100 7 Pha thuốc khử trùng

26 52 52 100 2 Phun sát trùng

26 50 50 100 2 Rắc vôi đường đi

26 26 26 100 1 Quét mạng nhện

26 26 26 100 1 Vệ sinh kho thức ăn

26 26 26 100 1 Vệ sinh máng ăn

Quét vôi đường dẫn thức ăn, 26 52 26 100 2 hành lang chuồng

36

Trong thời gian thực tập tại trại, em cùng kỹ sư trại tiến hành chăm sóc

nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang trại thường

xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như

môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường

thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao.

Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện đại, đáp

ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh được nhiệt độ, độ

thông thoáng của chuồng nuôi. Ở đầu chuồng nuôi có xây những ô thoáng và

dàn mát giúp thông thoáng vùng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi đặc biệt là

vào mùa hè nóng bức. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển

không khí từ bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Máng cho lợn ăn là

máng sắt, hình nón, có thể chứa được tối đa 80kg.

4.3.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng

Với kinh nghiệm chăn nuôi của ông cha ta “Phòng bệnh hơn chữa

bệnh”, công tác phòng bệnh cho đàn lợn là hết sức cần thiết, luôn được quan

tâm hàng đầu và quan trọng nhất. Tại trại chăn nuôi Hà Văn Trường, công tác

này cũng luôn được thực hiện một cách tích cực, chủ động. Trong khu vực

chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực

khác và hạn chế đi ra khỏi trại, khi ra ngoài về trại phải sát trùng, các phương

tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt tại cổng vào.

Quy trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại

thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Tiêm phòng cho

đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể lợn có miễn dịch chủ động, để chống lại sự

xâm nhập của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm

hạn chế những rủi ro, bất cập trong chăn nuôi.

Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu

quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin... còn phải phụ

thuộc vào tình trạng sức khoẻ lợn. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phòng vắc xin

37

cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh

mạn tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.Từ lịch tiêm

phòng trên, chúng em đã tiến hành tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin cho

từng loại lợn. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn lợn được trình

bày ở bảng 4.6.

Bảng 4.6: Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại

Kết quả(an toàn/đạt)

Tuần tuổi Tiêm phòng vắc xin

Số lượng (con) Số lượng (con) Tỷ lệ (%)

4 Tai xanh + Circo 400 100 400

6 397 100 397 Dịch tả (lần 1) + Suyễn lợn

7 397 100 397 Lở mồm long móng (lần 1) + Giả dại

9 Dịch tả (lần 2) 396 100 396

396 396 100 12

Lở mồm long móng (lần 2) Kết quả bảng 4.6 cho thấy, trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã được

tham gia tiêm các loại vắc xin như tai xanh, dịch tả và lở mồm long móng với

tỷ lệ an toàn đạt từ 100%

Trong quá trình tiêm có 1 số trường hợp có thể lợn bị sốc phản vệ, lợn

thường có biểu hiện tím tái người hay co giật, nếu nặng có thể chết ngay.

Trong trường hợp lợn bị sốc nhẹ hoặc lợn nhỏ thì bế lợn lên dùng đá lạnh

trườm lên đầu lợn nhằm tránh máu dồn lên não, sau đó đặt lợn xuống máng

nước, dội nước lên người. Nếu bị nặng thì dùng thuốc cafein kết hợp với

vitamin B1, C tiêm bắp 1 lần/ ngày/ 3 - 5 ngày liền, kết hợp cho uống chất

điện giải gluco - C vàvitamin ADE.

38

Qua việc tiêm phòng cho vật nuôi em cũng đã rút ra được nhiều bài học

kinh nghiệm cho bản thân cũng như tự tin hơn, vững tay nghề hơn.

4.3.3. Kết quả điều trị một số bệnh gặp trên đàn lợn trong thời gian thực

tập tai trại

Trong thời gian thực tập, em đã theo dõi và phát hiện lợn tại cơ sở mắc

bệnh viêm phổi và tiêu chảy. Kết quả được thể hiện qua bảng 4.7.

Bảng 4.7. Tình hình nhiễm một số bệnh trên đàn lợn tại trại trong thời

gian thực tập

Số lợn Số lợn Tỷ lệ Số lợn Tỷ lệ

Tên bệnh theo dõi mắc bệnh mắc chết chết

(con) (con) (%) (con) (%)

Viêm phổi 400 238 59,50 4 1

Tiêu chảy 400 205 51,25 1 0,25

Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng tỷ lệ lợn mắc bệnh là khá cao,

cụ thể: về bệnh viêm phổi, chúng em tiến hành theo dõi 400 lợn thịt thấy có

238 con có hiểu hiện: Lông xù, ngồi thở như chó, có một số con ho ra tiếng,

thở thể bụng , mắc bệnh chiếm tỷ lệ 59,50% tổng toàn đàn, số lợn chết là 4

con chiếm tỷ lệ 1%.

Đối với bệnh tiêu chảy, có 205 con có biểu hiện: Phân loảng ở nền

chuồng có mùi tanh và chua có màu vàng, một số con phân loảng dính vào

đít , mắc trong tổng số 400 con theo dõi chiến tỷ lệ 51,25% tổng toàn đàn, số

lợn chết là 1 con chiếm tỷ lệ là 0,25%.

Một số nguyên một số nguyên nhân gây bệnh cho đàn lợn tại trại là:

Như trại dùng nước ao để cho lợn tắm không được khử trùng , do nhiệt độ ,

độ ẩm cao dẫn tới lợn mắc các bệnh về đường tiêu hóa và hệ hô hấp, ngoài

39

ra còn do cơ sở vật chất của trại cũ kĩ mái chuồng thì giột dẫn tới lợn hay bị

mắc bệnh. Các khâu vệ sinh sát trùng chuồng trại còn chưa được tốt.

Sau khi quan sát, đánh giá và kết luận bệnh, dưới sự hướng dẫn của

Kỹ sư phụ trách kỹ thuật của trại chúng em tiến hành điều trị những lợn bị

bệnh cụ thể như sau:

Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập

Tên

Tên thuốc điều trị bệnh Tỷ lệ khỏi (%) Số lợn mắc bệnh (con) Số lợn điều trị khỏi (con) Số lợn điều trị không khỏi (con)

NovaGentylo +

Doxyvet-50 +MD 160 157 98,13 3

Analgin Viêm

phổi Amoxinject LA +

Paracetamol + MD 78 77 98,72 1

Analgin

Tiêu MD Nor 100 +MD 1 205 204 99,51 chảy Melectrolytec

Đối với bệnh viêm phổi em tiến hành điều trị bằng 2 phác đồ:

+ Sử dụng NovaGentylo tiêm bắp, liều lượng 1ml/10kg TT kết hợp MD

Analgin liều lượng 1ml/10kg TT tiêm liên tục từ 3 - 5 ngày, kết hợp trộn

thuốc Doxyvet-50 liều lượng 30mg/tấn lợn cho 160 con có 157 con khỏi

chiếm tỷ lệ 98,13%.

+ Sử dụng Amoxinject LA liều lượng 1ml/10kg TT tiêm liên tục 3 - 5

ngày, 2 ngày tiêm 1 mũi, kết hợp MD Analgin liều lượng 1ml/10kg TT kết

hợp cho uống Paracetamol bằng cách pha nhỏ giọt hoặc trộn vào thức ăn liều

30mg/kg TT cho 78 lợn có 77 con khỏi chiếm tỷ lệ 98,72%.

Đối với bệnh tiêu chảy:

40

Qua kết quả điều trị ở bảng 4.8 cho thấy: phác đồ điều trị dùng thuốc

MD Nor 100 phối hợp với thuốc trợ lực điện giải MDMelectrolytec cho 205

con mắc bệnh thì có 204 con khỏi bệnh chiếm 99,51%.

Từ kết quả trên cho thấy, tất cả các phác đồ điều trị bệnh viêm phổi và

tiêu chảy cho lợn nuôi tại cơ sở đều có tỷ lệ khỏi đạt từ 98,13% - 99,51%.

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua thời gian thực tập tại trại chăn nuôi Hà Văn Trường - huyện

Hiệp Hòa - Bắc Giang. Em đã rút ra được một số kết luận như sau:

Để việc chăm sóc đàn lợn đem lại hiệu quả kinh tế, cần nghiêm túc

thực hiện đúng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn. Đặc biệt,

khâu vệ sinh sát trùng chuồng nuôi và khu vực chăn nuôi cũng như tiêm

phòng cho lợn các giai đoạn hay các lứa tuổi phải được áp dụng nghiêm ngặt,

đúng thời gian và đúng kỹ thuật.

Đề việc điều trị bệnh cho đàn lợn đạt hiệu quả cao, cần nâng cao trách

nhiệm của cán bộ kỹ thuật trong việc quản lý và phát hiện lợn ốm một cách

kịp thời, khi lợn ốm phát hiện kịp thời cần có kế hoạch điều trị hay xử lý để

đạt được hiệu quả điều trị bệnh tốt nhất.

5.2. Đề nghị

Qua thời gian thực tập tại trại chăn nuôi Hà Văn Trường - huyện Hiệp

Hòa - tỉnh Bắc Giang, em mạnh dạn đưa ra một số đề nghị như sau:

Về công tác vệ sinh thú y: cần phun thuốc sát trùng chuồng trại theo

đúng lịch. Xây dựng riêng chuồng cách ly lợn ốm cách xa đàn khỏe mạnh để

giảm sự tiếp xúc và khuếch tán mầm bệnh.

41

Về công tác phòng bệnh: phải thực hiện đúng quy trình về vệ sinh

phòng dịch, tiến hành chủng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn đúng quy trình,

thời gian và kỹ thuật.

Về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn: thường xuyên

theo dõi đàn lợn hàng ngày, để phát hiện sớm, chẩn đoán chính xác và cách ly

lợn ốm, điều trị kịp thời, triệt để, giữ ấm cho lợn con, giữ chuồng trại sạch sẽ

khô thoáng.

42

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I.Tài liệu tiếng Việt

1. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc (2007), “Vi

khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae trong bệnh viêm màng phổi lợn”,

Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XVI số 2, Hội Thú y Việt Nam.

2. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sư ̣biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường

ruột, vai trò của E.coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ

điều tri,̣ Luận án Tiến sĩ nông nghiệp,Hà Nội.

3. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn

E.colitrong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp

phòng trị, Luận án Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp.

4. Nghiêm Thị Anh Đào (2008), Xác định vai trò của vi khuẩn E.coli gây hội

chứng tiêu chảy ở lợn con trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, Luận văn

Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp.

5. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu

Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính

sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella multocida ở lợn

mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y,

19(7), tr.71 - 76.

6. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia

coli,Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh

phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp.

7. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến

động của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại

thành Hà Nội, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp.

8. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang, Bạch Quốc Thắng (2006), 17 bệnh

mới của lợn, Nxb Lao Động - Xã Hội, tr.5, 64.

43

9. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Ngân, Nguyễn Văn Quang, Phan Diệu

Thùy (2016) ký sinh trùng học thú y,Nxb Nông nghiệp.

10. Trần Đình Miền , Nguyễn Hỉa Quân, Vũ Kính Trức (1977), Chọn và nhân

giống gia súc, Nxb Nông Nghiệp ,Hà Nội.

11. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “ Hê ̣vi khuẩn gây bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, Tập IV (số1), tr.15 - 22.

12. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),

Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp ̣, tr.11 - 58.

13. Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella

gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc và

biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XIV, (số

2/2006).

14. Bạch Quốc Thắng (2011), Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn nhóm

Lactobacillus trong phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, Luận

ánTiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viên Thú Y Quốc Gia, Hà Nội.

15. Phan Đình Thắm, Từ Quang Hiển (2002), Giáo trình thức ăn và dinh

dưỡng gia súc (sử dụng cho hệ đại học.) .Nxb Nông Nghiệp

16. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Võ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt

Nam, Nxb Nông nghiệp.

17. Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận (2005), Giáo trình chăn nuôi lợn, Dùng

trong các trường THCN, Nxb Hà Nội, tr.18 - 19 - 151 - 154.

18. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “Vai trò của Escherichia coli

và Salmonella spp. trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai

sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí khoa học và

Phát triển, tập 11, số 3, tr. 318 - 327.

19. Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi

khuẩn Clostridium perfringens trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại

Phú Thọ và biện pháp phòng trị, Luận vănThạc sĩ khoa học Nông nghiệp.

44

20. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan, (2002) ,

Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội,

21. Herenda D , Chambers P.G., Ettriqui, Soneviratna, Daislva I.J.P., (1994),

Bệnh viêm phổi cẩm lang về kiểm tra thịt tại lò mổ dùng cho accs nước

đang phát triên , tr 175 – 177.

22. Bùi Tiến Văn (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi

khuẩn E.coli trong hội chưng tiêu chảy ở lợn 1 - 45 ngày tuổi tại huyện miền

núi của tỉnh Thanh Hoá, biện pháp phòng trị, Luận văn thạc sỹ thú y, Đại

học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.

II.Tài liệu tiếng Anh

23. Bergenland H.U., Fairbrother J.N., Nielsen N.O., Pohlenz J.F. (1992),

Escherichia coli infection diseases of Swine, Iowa stale University press/AMES, IOWA U.S.A 7th Edition, pp. 487 - 488.

24. Clifton - Hadley F.A., Alexander, Enright M.R. (1986), “A Diaglosis of

Streptococcus suis infection”, Inproc Am Assoc swine Pract, pp.473 - 491.

25. Glawischning E, Bacher H. (1992), “The efficacy of costat on E. coli

infected weaning pigs”, IPVS congress, August 17 - 22; 182.

26. Kielstein P. (1966), On the occurrencer of toxi producing

PasteurellamultocidaStrains atrophic rhinitis and in pneumoniae of swine

and cattle jvet med, pp. 418 - 424.

27. Sokol A., Mikula I., Sova C.(1981), Neonatal coli - infecielaboratoriana

diagnostina a prevencia UOLV – Kosice.

28. Jose Bento S., Ferraz and Rodger K., Johnson (2013), Animal Model

Estimation of Genetic Parameters and Response to Selection for Litter

Size and Weight, Growth, and Backfat in Closed Seedstock Populaions of

Large White and Landrace Swine, Department of Animal Science,

University of Nebraska, Lincoln 68583 – 0908.

45

29. Smith H.W.,Halls S. (1967) “Observations by the ligated segment

andoral inocunation methods on Escherichia coli infactions in pigs,

calves, lambs and rabbits”, journal of pathology and Bacteriology 93, pp

499–529.

30. Kishima M, Uchida I, Namimatsu, Tanaka K (2008), Nationwide Surveillance

of Salmonella in the Faceces of Pig in Japan, Zoonoses Public Health. 2008 Apr; 55(3), p.139 - 44

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

Hình 1: Xịt rửa chuồng Hình 2: Đẩy máng phân

Hình 3: Lợn bị lòi dom Hình 4: Tiêm phòng vaccine

Hình 5: Lợn bị viêm phổ i, ngồi kiểu chó ngồi Hình 6: Lợn bị viêm phổi, Gầy còm, ho

Hình 7: Phân của lợn tiêu chảy Hình 8: Phân của lợn tiêu chảy

Hình 9: Phổi lợn bị mắc bệnh Hình 10: Mổ khám kiểm tra bệnh

đường hô hấp tích lợn mắc bệnh đường hô hấp

Hình 11: Thuốc Vetrimoxin LA Hình 12: Thuốc Nova Gentylo

Hình 13: Thuốc Amoxinject LA Hình 14: Thuốc MD Analgin

Hình 15: Thuốc MD NOR 100 Hình 16: Thuốc AMLISTIN

Hình 17: Thuốc Aquacil Hình 18: Thuốc Pracetamol 50%

Hình 19: Vệ sinh xung quanh trại Hình 20: Rắc vôi cổng trại