BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TPHCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chuyên ngành: Sư phạm Vật lí

ĐỀ TÀI:

KHOA VẬT LÍ

CHẾ TẠO VÀ SỬ DỤNG BUỒNG SƯƠNG

WILSON TRONG DẠY HỌC BÀI “PHÓNG XẠ”

VẬT LÍ 12

SVTH: Trần Nguyễn Hoàng Duy

MSSV: 41.01.102.021

GVHD: Th.S Lê Anh Đức

TP. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TPHCM

KHOA VẬT LÍ

ĐỀ TÀI:

TRẦN NGUYỄN HOÀNG DUY

CHẾ TẠO VÀ SỬ DỤNG BUỒNG SƯƠNG

WILSON TRONG DẠY HỌC BÀI “PHÓNG XẠ”

VẬT LÍ 12

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM VẬT LÍ

Chủ tịch hội đồng Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện

TP. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2019

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ rất lớn từ quý Thầy, Cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình đến:

Thầy Th.S Lê Anh Đức- Người trực tiếp hướng dẫn về mặt chuyên môn, đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt những kinh nghiệm và giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.

Quý Thầy, Cô trường Đại học Sư Phạm TP.HCM, quý Thầy, Cô khoa Vật lí luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất để tôi có thể thực hiện các nghiên cứu phục vụ cho khóa luận.

Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô và các em học sinh trường THPT Trần Khai Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc điều tra, khảo sát và thực nghiệm sư phạm.

Cô Lê Thị Bảo Ngân, Cô Nguyễn Thục Uyên đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi rất nhiều

trong quá trình thực nghiệm sư phạm.

Quý Thầy, Cô phản biện và hội đồng chấm khóa luận đã đọc và có những nhận

xét. góp ý cho khóa luận.

Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và bạn bè luôn sát cánh bên tôi trong thời gian học tập, luôn ủng hộ về mọi mặt để tôi hoàn thành khóa luận này trong điều kiện tốt nhất.

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC BỒI DƯỞNG NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ......................................................... 4

1. Hoạt động ngoại khóa ..................................................................................... 4

1.1 Khái niệm ................................................................................................... 4

1.2 Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa .................................................... 4

1.3 Nội dung ngoại khóa vật lí ......................................................................... 5

1.4 Các hình thức ngoại khóa vật lí .................................................................. 6

1.4.1 Hội thi vật lí ......................................................................................... 6

1.4.2 Tham quan vật lí .................................................................................. 7

1.4.3 Câu lạc bộ vật lí ................................................................................... 8

1.5 Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa .................................................... 8

2. Năng lực thực nghiệm ..................................................................................... 8

2.1 Khái niệm năng lực .................................................................................... 8

2.2 Khái niệm về năng lực thực nghiệm .......................................................... 9

2.3 Cấu trúc của năng lực thực nghiệm .......................................................... 10

2.4 Thí nghiệm vật lí ...................................................................................... 11

2.4.1 Thí nghiệm vật lí .................................................................................. 11

2.4.2 Một số loại hình thí nghiệm vật lí ........................................................ 12

2.4.3 Đặc điểm của thí nghiệm vật lí ............................................................ 12

2.4.4 Các yêu cầu của thí nghiệm vật lí ........................................................ 13

2.5 Các tiêu chí của năng lực thực nghiệm và chỉ số hành vi ........................... 14

3. Tìm hiểu thực tế dạy học bài “Phóng xạ” ..................................................... 18

3.1 Mục đích điều tra...................................................................................... 18

3.2 Phương pháp điều tra ............................................................................... 18

3.3 Đối tượng điều tra .................................................................................... 18

3.4 Kết quả điều tra ........................................................................................ 18

Kết luận chương 1 ................................................................................................. 21

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC KIẾN THỨC BÀI “PHÓNG XẠ” VẬT LÍ 12 ...................................................................................... 22

1. Nghiên cứu nội dung kiến thức bài “Phóng xạ” ........................................... 22

1.1. Về kiến thức .......................................................................................... 22

1.2. Về kĩ năng ............................................................................................. 22

1.3. Về thái độ .............................................................................................. 22

2. Chế tạo và sử dụng buồng sương Wilson ..................................................... 22

2.1. Cấu trúc và nguyên lý hoạt động .......................................................... 22

2.1.1. Cấu trúc .......................................................................................... 22

2.1.2. Nguyên lý hoạt động ...................................................................... 23

2.2. Chế tạo buồng sương Wilson ................................................................ 24

2.2.1. Mục đích thí nghiệm ...................................................................... 24

2.2.2. Nguyên-vật liệu .............................................................................. 24

2.2.3. Tiến trình thí nghiệm...................................................................... 25

2.2.4. Quan sát .......................................................................................... 25

2.2.5. Nhận xét ......................................................................................... 25

3. Mục tiêu và nội dung của hoạt động ngoại khóa nhằm đánh giá năng lực thực nghiệm học sinh ............................................................................................ 25

3.1. Mục tiêu của hoạt động ngoại khóa nhằm đánh giá năng lực thực nghiệm học sinh ................................................................................................ 25

3.2. Nội dung của hoạt động ngoại khóa nhằm đánh giá năng lực thực nghiệm học sinh ................................................................................................ 26

3.3. Phương pháp nhằm đánh giá năng lực thực nghiệm............................ 27

3.4. Hình thức tổ chức nhằm đánh giá năng lực thực nghiệm .................... 27

3.5. Quy trình tổ chức nhằm đánh giá năng lực thực nghiệm ...................... 28

Kết luận chương 2 ................................................................................................. 30

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 31

1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .................................................................... 31

2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ................................................................... 31

3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ................................................................... 31

4. Nội dung thực nghiệm sư phạm .................................................................... 31

4.1 Chuẩn bị cho thực nghiệm ....................................................................... 31

4.2 Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 31

4.3 Kế hoạch dự kiến TNSP ........................................................................... 32

4.4 Diễn biến và quá trình thực nghiệm sư phạm .......................................... 32

4.4.1 Chọn lớp thực nghiệm ....................................................................... 32

4.4.2 Giảng dạy bài “Phóng xạ” Vật lí 12 và giới thiệu về thí nghiệm “Buồng sương Wilson” ................................................................................. 32

4.4.3 Tiến hành hoạt động ngoại khóa ....................................................... 32

5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................ 48

Kết luận chương 3 ................................................................................................. 59

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 61

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GV: Giáo viên

HS: Học sinh

NLTN: Năng lực thực nghiệm

HĐNK: Hoạt động ngoại khóa

THPT: Trung học phổ thông

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Kiến thức, kỹ năng, thái độ của mỗi năng lực thành phần cấu thành NLTN của HS ....................................................................................................................... 10

Bảng 1.2 Các tiêu chí của NLTN và các chỉ số hành vi ........................................... 14

Bảng 1.3 Chỉ số hành vi và các mức độ chất lượng tiêu chí phát hiện vấn đề cần nghiên cứu ................................................................................................................. 14

Bảng 1.4 Chỉ số hành vi và các mức độ chất lượng tiêu chí thiết kế phương án thí nghiệm ....................................................................................................................... 15

Bảng 1.5 Chỉ số hành vi và các mức độ chất lượng tiêu chí tiến hành thí nghiệm và thu thập kết quả thí nghiệm ....................................................................................... 16

Bảng 1.6 Chỉ số hành vi và các mức độ chất lượng tiêu chí đánh giá kết quả và rút ra kết luận .................................................................................................................. 17

Bảng 3.1 Dụng cụ thí nghiệm của nhóm thực nghiệm A .......................................... 32

Bảng 3.2 Các bước tiến hành thí nghiệm của nhóm thực nghiệm A ........................ 34

Bảng 3.3 Kết quả thí nghiệm của nhóm thực nghiệm A ........................................... 35

Bảng 3.4 Nhận xét nhóm thực nghiệm A .................................................................. 36

Bảng 3.5 Dụng cụ thí nghiệm của nhóm thực nghiệm B (buổi 2) ............................ 37

Bảng 3.6 Các bước tiến hành thí nghiệm của nhóm thực nghiệm B (buổi 2) ........... 40

Bảng 3.7 Kết quả thí nghiệm của nhóm thực nghiệm B (buổi 2) ............................ 40

Bảng 3.8 Nhận xét nhóm thực nghiệm B (buổi 2) .................................................... 41

Bảng 3.9 Dụng cụ thí nghiệm của nhóm thực nghiệm B (buổi 3) ............................ 42

Bảng 3.10 Các bước tiến hành thí nghiệm của nhóm thực nghiệm B (buổi 3) ......... 46

Bảng 3.11 Kết quả thí nghiệm của nhóm thực nghiệm B (buổi 3) ........................... 46

Bảng 3.12 Nhận xét nhóm thực nghiệm B (buổi 3) .................................................. 47

Bảng 3.13 Đánh giá năng lực thực nghiệm buổi 1 (Nhóm thực nghiệm A) ............. 48

Bảng 3.14 Đánh giá năng lực thực nghiệm buổi 2 (Nhóm thực nghiệm B) ............. 51

Bảng 3.15 Đánh giá năng lực thực nghiệm buổi 3 (Nhóm thực nghiệm B) ............. 54

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 2.1 Buồng sương Wilson .................................................................................. 23

Hình 2.2 Nguyên vật liệu để chế tạo buồng sương Wilson ...................................... 24

Hình 3.1 Nhóm 1 cho rượu vào hộp .......................................................................... 33

Hình 3.2 Nhóm 3 điều chỉnh đèn chiếu .................................................................... 33

Hình 3.3 Nhóm 3 dùng súng bắn keo làm kín nắp đậy ............................................. 34

Hình 3.4 Nhóm 3 đang cho đặt buồng sương lên đá khô .......................................... 34

Hình 3.5 Nhóm 2 đang điểu chỉnh đèn chiếu ............................................................ 34

Hình 3.6 Nhóm thực nghiệm A báo cáo kết quả và chụp hình lưu niệm .................. 36

Hình 3.7 Nhóm 5 đang dán miếng nilon đen vào hộp .............................................. 38

Hình 3.8 Nhóm 6 đang cắt mút và dán vào thành hộp .............................................. 38

Hình 3.9 Nhóm 4 đang dùng màng bao thực phẩm đậy kín hộp .............................. 38

Hình 3.10 Nhóm 4 đang điều chỉnh đèn chiếu .......................................................... 38

Hình 3.11 Nhóm 6 đang điều chỉnh đèn chiếu .......................................................... 38

Hình 3.12 Nhóm thực nghiệm B báo cáo kết quả và chụp hình lưu niệm ................ 41

Hình 3.13 Nhóm 4 đang cắt túi nilon để dán vào hộp .............................................. 43

Hình 3.14 Nhóm 4 đang dùng súng bắn keo dán miếng mica vào nắp hộp.............. 43

Hình 3.15 Nhóm 6 đang cắt túi nilong để dán vào hộp ............................................ 44

Hình 3.16 Nhóm 5 đang chiếu đèn từ trên cao xuống đáy để quan sát vệt phóng xạ ................................................................................................................................... 44

Hình 3.17 Nhóm 4 đang chiếu đèn từ trên xuống đáy hộp để quan sát vệt phóng xạ ................................................................................................................................... 45

Hình 3.18 Nhóm 6 đang chiếu đèn bên thành hộp để quan sát vệt phóng xạ ........... 45

Hình 3.19 Nhóm thực nghiệm B báo cáo kết quả và chụp hình lưu niệm ................ 47

MỞ ĐẦU

1

1. Lí do chọn đề tài - Trong những năm gần đây, ngành giáo dục của nước ta không ngừng đổi mới

căn bản và toàn diện trên nhiều lĩnh vực bằng cách xác định lại mục tiêu rõ

ràng, thiết kế lại nội dung chương trình, đổi mới phương pháp giảng dạy

nhằm phát triển năng lực học sinh.

- Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm. Một trong những định hướng của

việc đổi mới phương pháp dạy học vật lí là khai thác tính đặc thù của môn

học. Có thể nói việc sử dụng thí nghiệm vật lí có ý nghĩa to lớn trong dạy học

Vật lí. Nó giúp tăng sự hứng thú học tập môn Vật lí và phát huy năng lực của

học sinh. Thí nghiệm vật lí không chỉ là phương tiện trực quan của hoạt động

dạy học mà thông qua đó giúp nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học

và khả năng khám phá lĩnh hội tri thức của các em.

- Trong thực tế, học sinh đều nghĩ là những tia phóng xạ không thể nhìn thấy

được bằng mắt thường.Và sách giáo khoa cũng không có một bài thí nghiệm

nào về đề tài này. Nhưng bằng các thí nghiệm đơn giản, chúng ta thực sự có

thể thiết kế ra một bộ thí nghiệm để quan sát đường đi chúng. Việc làm như

vậy nhằm khai thác có hiệu quả khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực

tế, đánh giá năng lực thực nghiệm của học sinh và nâng cao hứng thú học tập

của các em.

Xuất phát từ những lí do trên đây, chúng tôi đã chọn đề tài “ Chế tạo và sử dụng

buồng sương Wilson trong dạy học bài Phóng xạ -Vật lí 12” với mong muốn góp

phần nâng cao hứng thú học tập cho học sinh theo định hướng đổi mới giáo dục.

2. Mục đích nghiên cứu - Chế tạo và sử dụng buồng sương Wilson trong dạy học bài Phóng xạ - Vật lí

12 nhằm bổi dưỡng năng lực thực nghiệm cho học sinh.

3. Giả thuyết khoa học - Nếu tổ chức hoạt động ngoại khóa chủ đề “Chế tạo và sử dụng buồng sương

Wilson” thì có thể bồi dưỡng năng lực thực nghiệm của học sinh.

2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu - Hoạt động ngoại khóa vật lí dành cho học sinh lớp 12. - Dạy học theo chủ đề “Chế tạo và sử dụng buồng sương Wilson” vật lí 12 theo hướng đánh giá năng lực thực nghiệm của học sinh. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu quá trình tổ chức hoạt động ngoại khóa chủ đề “ Chế tạo và sử dụng buồng sương Wilson” ở trường THPT Trần Khai Nguyên Q5 TP.HCM theo hướng đánh giá năng lực thực nghiệm cho học sinh lớp 12.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động ngoại khóa trong dạy học

vật lí.

- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của năng lực thực nghiệm.

- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn thí nghiệm vật lí.

- Điều tra thực trạng về việc sử dụng các thí nghiệm liên quan tới chương Vật lí

hạt nhân và nguyên tử lớp 12 ở trưởng THPT.

- Phân tích mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, cấu trúc, nội dung và các lưu ý khi

dạy học bài Phóng xạ - Vật lí 12.

- Xây dựng quy trình bồi dưỡng NLTN thông qua hoạt động ngoại khóa.

- Xây dựng nội dung chủ đề hoạt động ngoại khóa.

- Xây dựng kế hoạch hoạt động ngoại khóa.

- Thực nghiệm sư phạm.

6. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lí luận dạy học

+ Nghiên cứu tài liệu về lí luận dạy học thí nghiệm trong dạy học vật lí.

+ Nghiên cứu tài liệu về hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường THPT.

+ Nghiên cứu các tài liệu, sách báo về năng lực thực nghiệm của HS.

- Phương pháp điều tra quan sát

+ Trao đổi với GV phổ thông về thực trạng của việc dạy học vật lí.

+ Phiếu điều tra về thực trạng của việc đánh giá NLTN của HS.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm

+ Giảng dạy thực nghiệm bài Phóng xạ vật lí 12.

3

+ Quan sát, kiểm tra, đánh giá NLTN của HS qua HĐNK.

7. Cấu trúc dự kiến của luận văn

Luận văn được trình bày gồm các phần:

MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC KIẾN THỨC BÀI “PHÓNG XẠ” VẬT LÍ 12

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC BỒI DƯỞNG NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG

4

1. Hoạt động ngoại khóa 1.1 Khái niệm

Hoạt động ngoại khóa là những hoạt động được thực hiện ngoài giờ học chính khóa, tuỳ thuộc vào hứng thú, sở thích, nguyện vọng của mỗi học sinh trong khuôn khổ khả năng và điều kiện tổ chức có được của nhà trường.

Các hoạt động ngoại khóa là hoạt động không nằm trong phân phối chương trình giáo dục phổ thông. Tuy nhiên nó lại có một vai trò quan trọng trong giáo dục. Các hoạt động ngoại khóa cho phép học sinh tự thể hiện ý kiến và suy nghĩ, góp phần xây dựng kỹ năng lãnh đạo và vận dụng kiến thức vào thực tế. Hơn nữa đó là cơ hội để cho học sinh đạt được các thỏa sức sáng tạo. Học sinh khám phá và phát triển kĩ năng của chính mình thông qua các hoạt động có tính thi đua.

Hoạt động ngoại khóa không những đem đến sự thành công về giáo dục cao hơn mà còn giúp học sinh đạt được kết quả cao hơn trong các kì thi. Các hoạt động ngoại khóa nâng cao tinh thần của học sinh và tạo ra mối liên kết tích cực giữa học sinh và nhà trường. Khi học sinh được kết nối với ngôi trường của mình, học sinh sẽ trở nên tự tin hơn và có nhận thức tốt hơn về kiến thức làm tăng hiệu quả trong việc học.

1.2 Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa

Hoạt động ngoại khoá là một hình thức tổ chức dạy học có đặc điểm:

- Hoạt động ngoại khoá đựợc thực hiện ngoài giờ học, nó không mang tính bắt buộc mà tuỳ thuộc vào hứng thú, sở thích, nguyện vọng của mỗi học sinh trong khuôn khổ khả năng và điều kiện tổ chức có đựợc của nhà trường.

- Hoạt động ngoại khoá có thể đựợc tổ chức dưới nhiều dạng: dạng tập thể cả lớp, dạng nhóm theo năng khiếu, dạng học tập, dạng vui chơi, dạng thường kì, dạng đột xuất nhân những dịp kỉ niệm hay lễ hội.

- Hoạt động ngoại khoá có thể đựợc tổ chức theo những hình thức như: tổ ngoại khoá; câu lạc bộ khoa học; dạ hội khoa học; dạ hội nghệ thuật,… - Nội dung ngoại khoá rất đa dạng, bao gồm cả mặt văn hoá, khoa học công nghệ, thể dục thể thao, kĩ thuật... nhằm giúp học sinh mở rộng, đào sâu, làm phong phú thêm những điều đã đựợc học trong các giờ nội khoá của môn học tương ứng.

5

- Ngoại khóa do giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh... và học sinh của một lớp hay một số lớp... thực hiện.

- Kết quả hoạt động ngoại khóa của học sinh không đánh giá bằng điểm số

như đánh giá kết quả học tập nội khóa.

- Việc đánh giá kết quả của hoạt động ngoại khóa vật lí thông qua sản phẩm mà học sinh có được, thông qua sự tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình tham gia hoạt động và sự đánh giá này phải công khai, kết quả của học sinh phải được khích lệ kịp thời.

Để tiến hành các hoạt động ngoại khoá đạt hiệu quả tốt đẹp đòi hỏi phải có sự tổ chức chặt chẽ, tỉ mỉ của giáo viên, sự giúp đỡ của nhà trường, của hội cha mẹ học sinh và những tổ chức đỡ đầu, kết nghĩa... Bên cạnh đó, giáo viên cần động viên được sự tham gia nhiệt tình của tập thể của học sinh, của mỗi cá nhân, cần tạo dựng được những hạt nhân nòng cốt trong mỗi dạng hoạt động ngoại khoá.

1.3 Nội dung ngoại khóa vật lí

Nội dung của ngoại khoá vật lí có thể là những kiến thức nằm trong phạm vi chương trình vật lí THPT, hoạt động gắn với nội khoá với mục đích giúp học sinh nắm chắc hơn các kiến thức, kĩ năng cơ bản. Nội dung của ngoại khoá có thể là những kiến thức mở rộng vượt ra ngoài nội dung chương trình, giúp học sinh tăng hiểu biết, phát huy óc sáng tạo.

Theo phân phối chương trình ở trường THPT, từ lớp 10 đến lớp 12 học sinh lần lựợt đựợc học: Cơ học - Nhiệt học - Điện học - Quang hình học - Dao động và sóng - Điện xoay chiều - Lượng tử ánh sáng - Vật lí hạt nhân. Đó cũng là những nội dung cơ bản của ngoại khoá vật lí và theo cách phân bố thời gian ở trên, hoạt động ngoại khoá có thể tiến hành ứng với từng phần hoặc tổng hợp các phần của chương trình. Mỗi phần nói trên lại gồm nhiều phần nhỏ, tổ chức thành các chuyên đề ngoại khoá. Ví dụ: Phần cơ học gồm một số chuyên đề: Chuyển động, các định luật Niutơn, các lực cơ học, cân bằng của vật rắn, các định luật bảo toàn ...[1].

Mặt khác, trong chương trình vật lí THPT hiện nay, một số nội dung chưa có điều kiện đưa vào chương trình hoặc chưa có điều kiện tìm hiểu kĩ như: Thiên văn học, vật lí hiện đại, các ứng dụng của vật lí trong kĩ thuật - công nghệ, nội dung giáo dục kĩ thuật tổng hợp, giáo dục môi trường... Ngoại khoá vật lí là một biện pháp đưa các nội dung này vào chương trình, bổ sung kiến thức, giúp học sinh tăng hiểu biết, yêu thích bộ môn. Ví dụ: Những vấn đề của thiên văn học như: Cấu trúc của hệ mặt trời, bốn mùa, thời gian, lịch,

6

nhật thực, nguyệt thực... là những tri thức rất cần thiết cho học sinh mà chưa được đưa vào giảng dạy.

Nội dung ngoại khóa vật lí ở trường phổ thông có thể gồm:

- Học sinh đào sâu nghiên cứu những kiến thức lí thuyết về vật lí và kỹ thuật - Học sinh nghiên cứu những lĩnh vực riêng biệt của vật lí học ứng dụng như

kỹ thuật điện, kỹ thuật chụp ảnh.

- Học sinh nghiên cứu thiết kế chế tạo dụng cụ và làm thí nghiệm vật lí,

nghiên cứu những ứng dụng kĩ thuật của vật lí.

Việc lựa chọn nội dung nào để tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí, giáo viên phải dựa vào một số yếu tố, đó là:

- Vai trò của hoạt động ngoại khóa vật lí. - Xuất phát từ đặc điểm nội dung kiến thức vật lí có tính trừu tượng, có nhiều ứng dụng thực tiễn nhưng học nội khóa chưa đáp ứng được, do điều kiện thời gian, phương tiện dạy học.

1.4 Các hình thức ngoại khóa vật lí 1.4.1 Hội thi vật lí

Hội thi vật lí là hình thức ngoại khóa khá phổ biến, lôi cuốn được đông đảo học sinh tham gia, tạo ra được khí thế trong hoạt động học tập và nghiên cứu. Quy mô, đối tượng tham gia, cách tổ chức hội thi phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, tích chất và nội dung của hội thi [1].

Hội thi vật lí có thể tổ chức trong phạm vi một lớp học, một khối lớp hoặc toàn trường, có thể tổ chức vào các thời điểm khác nhau của năm học. Đối tượng tham gia là cá nhân hoặc nhóm học sinh.

- Các bước tổ chức hội thi gồm [2]:

+ Chọn chủ đề cho hội thi, thành lập ban tổ chức.

+ Dự thảo kế hoạch tổ chức, đề ra mục tiêu, nội dung và đối tượng dự thi.

+ Xây dựng quy chế, thang điểm và chỉ tiêu khen thưởng.

+ Thời gian và địa điểm tổ chức.

+ Kinh phí tổ chức (nguồn thu và phân bổ chi phí cho các hoạt động)

+ Đề xuất dự thảo với Ban Giám Hiệu nhà trường, bàn bạc thảo luận, góp ý hoàn thiện kế hoạch.

+ Tổ chức thi và công bố kết quả. Sau đó rút kinh nghiệm và công khai tài chính.

- Khi tổ chức hội thi, cần chú ý một số vấn đề sau :

7

+ Ban giám khảo và người điều khiển hội thi là người có năng lực, kiến

thức vững vàng, khách quan và không thiên vị.

+ Chuẩn bị kỹ hệ thống âm thanh, ánh sáng và các phương tiện kỹ thuật.

+ Nội dung câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, tránh gây hiểu lầm. Đáp án rõ ràng,

chính xác, có sức thuyết phục. Thời gian trả lời hợp lý, không quá ngắn hoặc

quá dài.

- Một số hình thức hội thi vật lí.

+ Thi trả lời nhanh các câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm vật lí.

+ Thi giải thích hiện tượng vật lí.

+ Thi giải bài tập vật lí.

+ Thi giải ô chữ.

+ Thi thực hành thí nghiệm, chế tạo dụng cụ thí nghiệm.

+ Thi trò chơi sử dụng kiến thức vật lí.

1.4.2 Tham quan vật lí

Tham quan ngoại khóa vật lí cũng là một hình thức dạy học trong thực tế, thông qua việc quan sát trực tiếp dưới sự hướng dẫn của giáo viên và cơ sở tham quan nhằm nghiên cứu sự vật, tìm hiểu hiện tượng liên quan đến nội dung dạy học [1].

Việc tham quan ngoại khóa có thể thực hiện trước hoặc sau khi tiến hành hoạt động dạy học các kiến thức vật lí nào đó. Cơ sở tham quan là các nhà máy, viện bảo tàng kỹ thuật, phòng thí nghiệm của cơ quan nghiên cứu khoa học hay trường đại học.

- Tác dụng của việc tham quan [2]:

+ Nâng cao sự hiểu biết, rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích và tổng hợp tư liệu thu thập. Kích thích sự tìm tòi sáng tạo của học sinh.

+ Góp phần giáo dục tư tưởng, tình cảm của học sinh, giúp học sinh yêu quý công việc, có nhận thức đúng đắn về lao động.

+ Góp phần định hướng nghề nghiệp tương lai cho học sinh.

- Khi tổ chức tham quan ngoại khóa, cần chú ý :

+ Liên hệ và thống nhất với cơ sở tham quan về mục đích tham quan, nội dung hướng dẫn tham quan, tránh tản mạn, chỉ cần cho học sinh hiểu nguyên lý hay quy trình sản xuất hay của thiết bị máy móc đó.

8

+ Dặn dò, sinh hoạt với học sinh về việc giữ trật tự kỷ luật, giữ vệ sinh và an toàn khi đi tham quan. Nhắc nhở học sinh ghi chép cẩn thận và nên có bài thu hoạch để kiểm tra, đánh giá kết quả tham quan.

+ Cần tránh để xảy ra tình trạng biến tham quan ngoại khóa học tập thành một buổi tham quan đơn thuần.

1.4.3 Câu lạc bộ vật lí

Câu lạc bộ vật lí được tổ chức nhằm mở rộng tầm nhận thức, hiểu biết về khoa học kỹ thuật, giáo dục lòng yêu lao động và hoàn thiện các kỹ năng sáng tạo của học sinh. Đây là môi trường tốt để các học sinh yêu thích vật lí phát huy khả năng của mình [1].

Các hoạt động của câu lạc bộ bao gồm: tổ chức các buổi thảo luận, tìm hiểu kiến thức vật lí, tổ chức các trò chơi có sử dụng kiến thức vật lí, thực hiện các bản tin vật lí [2].

Việc tổ chức câu lạc bộ cần kết hợp với Đoàn trường, các vị trí chủ chốt có thể giao cho các học sinh tích cực và có sự hỗ trợ chuyên môn của giáo viên bộ môn [2].

Kinh phí hoạt động có thể do học sinh đóng góp, hoặc do nhà trường và Đoàn thanh niên hỗ trợ. Có thể nhờ sự hỗ trợ của các cựu học sinh của trường, từng là thành viên của câu lạc bộ [2].

1.5 Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa - Bước 1: Lựa chọn chủ đề ngoại khóa. - Bước 2: Lập kế hoạch ngoại khóa. - Bước 3: Tiến hành hoạt động ngoại khóa theo kế hoạch. - Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả, rút kinh nghiệm, khen thưởng cho các nhóm và cá nhân có kết quả nghiên cứu được kết quả cao.

2. Năng lực thực nghiệm 2.1 Khái niệm năng lực Năng lực là một cấu trúc tâm lý rất phức tạp và có những đặc trưng riêng phú hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định. Đề cập đến vấn đề năng lực, các nhà tâm lý học cho rằng chỉ một số năng lực có mầm mống di truyền các tư chất nhưng từ chỗ đó đến sự hình thành năng lực hoàn chỉnh còn rất xa. Nhưng tư chất phải được nuôi dưỡng và phát triển bằng những hoạt động thích hộp, trong những môi trường thuận lợi mới trở thành năng khiếu. Tiếp đó phải rèn luyện có hệ thống để lĩnh hội hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ, tính cảm, phẩm chất, ý chí,.. thích hợp., đồng bộ thì năng khiếu mới phát triển thành tài.

9

Khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều cách khác nhau:

Năng lực nói lên người đó có thể làm gì, làm đến mức nào, làm với chất lượng ra

sao. Thông thường người ta còn gọi là khả năng hay “tài” [3].

Là những khả năng cơ bản dựa trên cơ sở trí thức, kinh nghiệm, các giá trị và thiên

hướng của một con người được phát triển qua thực hành giáo dục [3].

Năng lực là tổ hợp của các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những

nhu cầu của một hoạt động nhất định, bảo đảm hoạt động đó có kết quả [4].

Năng lực của học sinh là sự kết hợp hợp lí theo kiến thức, kỹ năng và sự sẵn sáng tham gia để cá nhân hành động có trách nhiệm và biết phê phán tích cực hướng tới giải pháp cho các vấn đề [5].

Trong cuốn “Tâm lý học” ( NXB Giáo dục,1995) tác giả đưa ra khái niệm: Năng lực bao gồm cả khái niệm như năng khiếu, khả năng, sở trường, tài,.. Nó cũng bao gồm cả năng lực tiềm năng và năng lực hiện thực, năng lực đơn giản và năng lực phức hợp [3].

Năng lực có mối quan hệ mật thiết với tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Kĩ năng là phương thức vận dụng tri thức vào hoạt động thực hành đã được củng cố. Kĩ xảo là những hành động đã trở nên tự động hóa nhờ luyện tập. Tri, thức, kĩ năng, kĩ xảo trong một lĩnh vực nào đó là điều kiện cần thiết để hình thành năng lực trong lĩnh vực ấy. Năng lực góp phần làm cho quá trình tiếp thu tri thức và kĩ năng, kĩ xảo diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn.

Từ các khái niệm tổng quát về năng lực như trên, ta có thể hiểu một cách đơn giản: Năng lực là khả năng thực hiện một cách có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng nhu sự sẵn sáng hành động [6]. 2.2 Khái niệm về năng lực thực nghiệm

Trong từ điển Tiếng Việt, khái niệm năng lực thực nghiệm được định nghĩa như sau: “ NLTN là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống” [7].

“NLTN vật lí là khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng thực hành trong lĩnh vực vật lí cùng thái độ tích cực để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tiễn”. Có nghĩa là HS thực hiện một thí nghiệm vật lí một cách thành công, có khả năng chế tạo một dụng cụ thí nghiệm hoạt động dựa trên các nguyên tắc vật lí đã được học ở lớp, giải thích hiện tượng vật lí thường gặp trong thực tế đời sống.

NLTN với tư cách là một năng lực nhận thức khoa học, được hiểu là khả năng để xuất phương án thí nghiệm khả thi, tiến hành thí nghiệm (thao tác với vật thể, thiết bị dụng cụ, quan sát, đo đạc) để thu được thông tin và rút ra câu trả lời cho vấn đề đặt

10

ra (nó là một nhận định về một tính chất, mối liên hệ, một nguyên lí nào đó, cho phép đề xuất một kết luận mới hoặc xác minh một giả thuyết, một phỏng đoán nào đó) [8].

Theo chúng tôi, NLTN trong dạy học vật lí là khả năng HS vận dụng các kiến thức, kĩ năng, thái độ của các em đề xuất hoặc kiểm tra những giả thuyết khoa học hay thực hành được TN thành công để rút ra kết luận cần thiết.

Các năng lực chuyên biệt môn vật lí nói chung và NLTN nói riêng, để có thể hình thành, phát triển và đánh giá là việc làm hết sức khó khăn và đòi hỏi cần có thời gian. Do đó, việc chia nhỏ NLTN thành các năng lực thành phần và xây dựng các mức độ năng lực khác nhau là rất cần thiết.

2.3 Cấu trúc của năng lực thực nghiệm Khi muốn đánh giá một năng lực, ta cần chỉ ra những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có để làm nền tảng cho việc thể hiện, phát triển năng lực. Sau đó xây dựng các công cụ đo kiến thức, kỹ năng, thái độ. NLTN của HS có thể nhận thức qua một số biểu hiện được trình bày ở bảng sau:

Bảng 1.1 Kiến thức, kỹ năng, thái độ của mỗi năng lực thành phần cấu

thành NLTN của HS

Kiến thức Kỹ năng Thái độ

Năng lực thành phần của năng lực thực nghiệm Năng lực phát hiện vấn đề

+ Hiểu được vấn đề cần giải quyết + Hiểu các kiến thức có liên quan tới thí nghiệm

từ + Thái độ kiên nhẫn + Thái độ hợp tác + Thái độ trung thực +Thái độ tích cực

Thiết kế phương án thí nghiệm

+ Thái độ chủ động + Thái độ hợp tác + Thái độ cẩn thận + Thái độ tích cực + Thực hiện các suy luận lôgic để tìm được điều cần kiểm nghiệm + Huy động các tri thức và kinh nghiệm đã có để tìm ra kết luận cần thí ra rút nghiệm + Mô tả được cách bố trí thí nghiệm. + Vẽ được sơ đồ nguyên lí của thí nghiệm + Dự đoán kết quả thí nghiệm + Hiểu được mục đích thí nghiệm + Hiểu được các dụng thí cụ nghiệm cần sử dụng + Hiểu được mục đích, ý nghĩa của từng bước trong kế thiết khi

11

thí

Năng tiến lực hành thí nghiệm và thu thập kết quả thí nghiệm

+ Thái độ cẩn thận + Thái độ trung thực + Thái độ hợp tác + Thái độ tích cực + Thực hiện đúng yêu cầu, thành thạo các thao tác trình trong quy thực nghiệm + Quan sát, ghi chép, thu thập các kết quả trong quá trình thực nghiệm

Năng lực đánh giá kết quả và rút ra kết luận + Đề xuất được các phương pháp cải thí tiến nghiệm

phương án nghiệm + Biết được các bộ phận của thiết bị thực tương ứng với phương án đã xây dựng + Biêt lắp ráp, bố trí được các dụng cụ thí nghiệm với thiết bị thực theo sơ đồ thiết kế + Hiểu trật tự các bước thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch với thiết bị thực + Biết thu thập kết quả thí nghiệm + Biết các yếu tố chính ảnh hướng tới kết quả đo + Rút ra được kết luận từ kết quả thí nghiệm

+ Thái độ cẩn thận + Thái độ trung thực + Thái độ hợp tác + Thái độ tích cực

2.4 Thí nghiệm vật lí

2.4.1 Thí nghiệm vật lí

Khái niệm TN vật lí được hiểu theo các quan điểm sau:

Trong vật lí học, TN vừa là nguồn kiến thức và là một phương pháp nghiên cứu. TN Vật lí trong trường phổ thông (còn gọi là TN giáo khoa hay TN học tập) là sự phản ánh phương pháp nghiên cứu khoa học trong việc nghiên cứu các hiện tượng vật lí, vì vậy chúng mang những yếu tố cơ bản của TN khoa học vật lí. TN vật lí học tập được hiểu là sự tái tạo nhờ các dụng cụ đặc biệt, các hiện tượng vật lí trên lớp học, trong những điều kiện thuận tiện nhất để nghiên cứu chúng.Vì vậy, TN vật lí đồng thời là nguồn kiến thức, PPDH và là một dạng trực quan [9].

Theo Nguyễn Đức Thâm và cộng sự, TN vật lí được hiểu là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người vào các đối tượng của hiện thực khách quan. Thông

12

qua sự phân tích các điều kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của sự tác động, ta có thể thu nhận tri thức mới [10].

Mặt khác, TN là một phương pháp dạy học vật lí. Đó là cách thức, là biện pháp tổ chức các hoạt động dạy học của người GV thể hiện qua sự cộng tác giữa thầy và trò trong quá trình giảng dạy và học tập nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc truyền thụ, lĩnh hội tri thức vật lí và rèn luyện kĩ năng kĩ xảo thực hành [11].

2.4.2 Một số loại hình thí nghiệm vật lí Có nhiều cách phân loại TN trong DH vật lí, tuỳ vào từng tiêu chí khác nhau, sẽ có các kết quả phân loại khác nhau. Ví dụ: căn cứ vào đối tượng sử dụng, TN vật lí ở trường phổ thông có thể chia thành hai loại: TN biểu diễn (TN do GV tiến hành là chính, tuy có thể có sự hỗ trợ của HS) và TN thực tập (TN do HS tự tiến hành dưới sự hướng dẫn của GV) [10].

Do đó, căn cứ vào môi trường trình diễn TN, TN vật lí có thể phân loại thành TN thực và TN trên máy vi tính. Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung vào các loại hình TN thường được sử dụng nhất trong dạy học vật lí ở trường phổ thông, bao gồm:

- Đối với TN thực, tập trung vào hai loại hình chính: TN được trang cấp ở trường phổ thông (gọi tắt là TN) và TN tự tạo.

+ TN được trang cấp được định nghĩa là những TN vật lí được trang bị đồng loạt, đồng bộ giữa các trường phổ thông, theo phân phối, quy định phần lớn thuộc danh mục thiết bị DH tối thiểu của Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành. Đây là những TN vật lí được trang bị sẵn cho GV và HS sử dụng, thường được cất giữ tại các phòng TN vật lí ở trường phổ thông. Những TN này được sử dụng trong các giờ học vật lí tại lớp học hoặc các giờ thực hành tại phòng học bộ môn [12].

+ TN tự tạo là những TN định tính, hoặc định lượng, do GV hoặc HS tự thiết kế, chế tạo một cách đơn giản hoặc phức tạp, sử dụng trong quá trình dạy học ngay tại lớp học, hoặc ngoài không gian lớp học, bằng những dụng cụ đơn giản, phổ biến trong cuộc sống [13].

- Đối với TN trên máy, có nhiều hình thức khác nhau như: TN mô phỏng, TN ảo, phim TN,...

2.4.3 Đặc điểm của thí nghiệm vật lí

- Các điều kiện của thí nghiệm phải được lựa chọn và được thiết lập có chủ định sao cho thông qua thí nghiệm, có thể trả lời được câu hỏi đặt ra, có thể kiểm tra được giả thuyết hoặc hệ quả suy ra từ giả thuyết [14].

13

- Mỗi thí nghiệm có ba yếu tố cấu thành cần được xác định rõ: đối tượng cần nghiên cứu, phương tiện gây tác động lên đối tượng cần nghiên cứu và phương tiện quan sát, đo đạc để thu nhận các kết quả của sự tác động [14].

- Các điều kiện của thí nghiệm có thể làm biến đổi được để ta có thể nghiên cứu sự phụ thuộc giữa hai đại lượng, trong khi các đại lượng khác được giữ không đổi [14].

- Các điều kiện của thí nghiệm phải được khống chế, kiểm soát đúng như dự định nhờ sử dụng các thiết bị thí nghiệm có độ chính xác ở mức độ cần thiết, nhờ sự phân tích thường xuyên các yếu tố của đối tượng cần nghiên cứu, làm giảm tối đa ảnh hưởng của các nhiễu ( nghĩa là loại bỏ tối đa một số điều kiện để không làm xuất hiện các tính chất, các mối quan hệ không được quan tâm) [14].

- Đặc điểm quan trọng nhất của thí nghiệm là tính có thể quan sát được các biến đổi của đại lượng nào đó do sự biến đổi của các đại lượng khác. Điều này đạt được nhờ các giác quan của con người và sự hỗ trợ của các phương tiện quan sát [14].

- Có thể lặp lại được thí nghiệm. Điều này có nghĩa là: với các thiết bị thí nghiệm, các điều kiện thí nghiệm như nhau thì khi bố trí lại hệ thí nghiệm, tiến hành lại thí nghiệm, hiện tượng, quá trình vật lý phải diễn ra trong thí nghiệm giống như ở các lần thí nghiệm trước [14].

2.4.4 Các yêu cầu của thí nghiệm vật lí Để thí nghiệm phát huy đầy đủ các chức năng của nó trong dạy học vật lí thì việc sử dụng thí nghiệm phải tuân theo một số yêu cầu chung về mặt kĩ thuật và về mật phương pháp dạy học như:

+ Xác định rõ logic của tiến trình dạy học, trong đó việc sử dụng thí nghiệm phải là một bộ phận hữu cơ của quá trình dạy học, nhằm giải quyết một nhiệm vụ cụ thể trong nhận thức.

+ Xác định mục đích của TN.

+ Xác định rõ các dụng cụ thí nghiệm cần sử dụng, sơ đồ bố trí thí nghiệm, tiến trình thí nghiệm.

+ Thí nghiệm phải trình bày quá trình, hiện tượng vật lí cần nghiên cứu xảy ra một cách ổn định và chính xác.

+ Trong thí nghiệm phải trình bày quá trình, hiện tượng vật lí cần nghiên cứu xảy ra một cách ổn định và chính xác.

+ Trong thí nghiệm phải tạo điều kiện cho người nghiên cứu quan sát, thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết về quá trình, hiện tượng vật lí cần nghiên cứu để có thể hổ trợ việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh.

14

2.5 Các tiêu chí của năng lực thực nghiệm và chỉ số hành vi

Năng lực thực nghiệm

Tiêu chí Chỉ số hành vi

Phát hiện vấn đề cần nghiên cứu

Thiết kế phương án thí nghiệm

Tiến hành thí nghiệm và thu thập kết quả thí nghiệm

Đánh giá kết quả và rút ra kết luận

+ Nhận ra vấn đề cần nghiên cứu. + Đặt ra những câu hỏi về vấn đề cần nghiên cứu. + Phát biểu vấn đề nghiên cứu. + Xác định được mục đích thí nghiệm. + Xác định được các dụng cụ thí nghiệm cần sử dụng. + Mô tả được cách bố trí thí nghiệm. + Vẽ được sơ đồ nguyên lí của thí nghiệm. + Dự kiến được các bước tiến hành thí nghiệm. + Tìm hiểu được các bộ phận của thiết bị thực tương ứng với phương án đã xây dựng. + Lắp ráp, bố trí được các dụng cụ thí nghiệm với thiết bị thực theo sơ đồ thiết kế. + Thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch với thiết bị thực. + Sửa chửa các sai hỏng thông thường + Thu thập kết quả thí nghiệm. + Chỉ ra được các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả đo. + Rút ra được kết luận từ kết quả thí nghiệm. + Đề xuất được các phương pháp cải tiến thí nghiệm.

Bảng 1.2 Các tiêu chí của NLTN và các chỉ số hành vi

Mỗi chỉ số hành vi sẽ có mức độ cụ thể như sau:

- Phát hiện vấn đề cần nghiên cứu

Bảng 1.3 Chỉ số hành vi và các mức độ chất lượng tiêu chí phát hiện vấn đề cần nghiên cứu

15

Chỉ số hành vi Mức 1

Mức 3 Nhận ra được vấn đề nghiên cứu đầy đủ Không nhận ra được vấn đề cần nghiên cứu Nhận ra vấn đề cần nghiên cứu

ra hỏi Mức độ chất lượng Mức 2 Nhận ra được vấn đề nghiên cứu nhưng chưa đầy đủ Đưa ra được câu hỏi nghiên cứu nhưng chưa rõ Không đưa được câu nghiên cứu Đưa ra được câu hỏi nghiên cứu một cách rõ ràng, đầy đủ

Đặt ra những câu hỏi về vấn đề cần nghiên cứu Phát biểu vấn đề nghiên cứu Không phát biểu được các vấn đề cần nghiên cứu Phát biểu được các vấn đề cần nghiên cứu nhưng chưa đầy đủ Phát biểu được các vấn đề cần nghiên cứu đầy đủ, chính xác

- Thiết kế phương án thí nghiệm

Bảng 1.4 Chỉ số hành vi và các mức độ chất lượng tiêu chí thiết kế phương án thí nghiệm

Chỉ số hành vi

Xác định được mục thí đích nghiệm Mức 1 Không xác định đúng mục đích thí nghiệm

Mức độ chất lượng Mức 2 Xác định đúng thí mục đích nhưng nghiệm chưa đầy đủ Học sinh xác định được các dụng cụ thí nghiệm đầy đủ Học sinh xác định được các dụng cụ thí nghiệm nhưng không đầy đủ

Xác định được các dụng cụ thí nghiệm cần sử dụng Mức 3 Xác định đúng mục thí đích nghiệm đầy đủ, chính xác Học sinh xác định được dụng cụ thí nghiệm đầy đủ và chính xác dưới sự hướng dẫn của giáo viên

Mô tả được cách bố trí thí nghiệm Học sinh mô tả được đầy đủ cách bố trí thí nghiệm Học sinh mô tả được cách bố trí thí nghiệm nhưng không đầy đủ

Học sinh mô tả được đầy đủ và chính xác cách bố trí thí nghiệm dưới sự hỗ trợ của giáo viên

16

Vẽ được sơ đồ nguyên lí của thí nghiệm Học sinh vẽ được đầy đủ sơ đồ nguyên lí Học sinh vẽ được sơ đồ nguyên lí nhưng không đầy đủ

Dự kiến được các bước tiến hành thí nghiệm Học sinh dự kiến được đầy đủ các bước tiến hành thí nghiệm Học sinh dự kiến được các bước thí tiến hành nhưng nghiệm không đầy đủ

Học sinh vẽ được đầy đủ và chính xác sơ đồ nguyên lí dưới sự hỗ trợ của giáo viên Học sinh dự kiến được đầy đủ và chính xác các bước tiến hành thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên

- Tiến hành thí nghiệm và thu thập kết quả thí nghiệm

Bảng 1.5 Chỉ số hành vi và các mức độ chất lượng tiêu chí tiến hành thí nghiệm và thu thập kết quả thí nghiệm

Chỉ số hành vi

Mức 1 Học sinh lập được một số cách tiến hành thí nghiệm Mức độ chất lượng Mức 2 Học sinh soạn được cách tiến hành thí nghiệm

Mức 3 Học sinh lập được một số cách tiến hành thí nghiệm đầy đủ và chính sự dưới xác hướng dẫn của giáo viên Tìm hiểu được các bộ phận của thiết thực bị tương ứng với phương án đã xây dựng

Học sinh lắp ráp, bố trí và tiến hành thí nghiệm được đầy đủ Học sinh lắp ráp, bố trí và tiến hành thí nghiệm được nhưng không đầy đủ

Lắp ráp, bố trí được các dụng cụ thí nghiệm với thiết bị thực theo sơ đồ thiết kế

Học thực sinh hiện thí nghiệm theo kế hoạch với thiết bị thực đầy đủ Thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch với thiết bị thực Học thực sinh hiện thí nghiệm theo kế hoạch với thiết thực bị nhưng không đầy đủ. Học sinh lắp ráp, bố trí và tiến hành thí nghiệm được đầy đủ và chính xác sự dưới hướng dẫn của giáo viên Học sinh tự thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch với thiết bị thực đầy đủ và chính xác dưới sự hướng dẫn của giáo viên

17

Kiểm tra thiết bị, phát hiện và sửa chữa các sai hỏng thông thường

Học sinh kiểm tra thiết bị và phát hiện, sửa chữa được những thiết bị hư hỏng dưới sự hướng dẫn của giáo viên sai Học sinh kiểm tra thiết bị và phát hiện được những thiết bị hư hỏng trước khi tiến hành thí nghiệm nhưng không sửa chữa được

Thu thập kết quả thí nghiệm Học sinh thu thập các kết quả nhưng còn thiếu, chưa rõ Học sinh thu thập được kết quả đầy đủ

Học sinh kiểm tra được những thiết thí nghiệm bị trước khi tiến hành thí nghiệm không nhưng phát hiện được những sót thông thường Học sinh không thu thập được kết thí nghiệm quả hoặc thu thập các kết quả không liên quan

- Đánh giá kết quả và rút ra kết luận

Bảng 1.6 Chỉ số hành vi và các mức độ chất lượng tiêu chí đánh giá kết quả và rút ra kết luận

Chỉ số hành vi

Chỉ ra được các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả đo Mức độ chất lượng Mức 2 Học sinh chỉ ra được các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả đo nhưng chưa đầy đủ Mức 1 Học sinh không chỉ ra được các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả đo Mức 3 Học sinh chỉ ra được các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả đo đầy đủ, chính xác dưới sự hướng dẫn của giáo viên

Rút ra được kết luận từ kết quả thí nghiệm Học sinh rút ra được kết luận từ thí kết quả nhưng nghiệm chưa đầy đủ

Học sinh không rút ra được kết luận hoặc rút ra luận được kết nhưng không liên quan tới giả thiết thí nghiệm Học sinh rút ra được kết luận từ kết thí quả nghiệm đầy đủ, chính xác dưới sự hướng dẫn của giáo viên

Học sinh không đề xuất được các Đề xuất được các phương pháp cải tiến thí nghiệm Học sinh đề xuất được các phương pháp cải tiến thí Học sinh đề xuất được các phương pháp cải tiến thí

18

nhưng

phương pháp cải tiến thí nghiệm nghiệm chưa đầy đủ nghiệm đầy đủ, chính xác dưới sự hướng dẫn của giáo viên

3. Tìm hiểu thực tế dạy học bài “Phóng xạ” 3.1 Mục đích điều tra

Đánh giá thực trạng việc dạy và học thực nghiệm bộ môn vật lí ở các trường THPT, xác định những yếu tố khó khăn đối với giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học thực nghiệm để xây dựng tiến trình dạy học nhằm bồi dưỡng năng lực thực nghiệm cho học sinh thông qua hoạt động ngoại khóa. Vì vậy, tôi tìm hiểu về thực trạng dạy và học của giáo viên, học sinh để thu thập những thông tin sau:

- Thực trạng tổ chức hoạt động ngoại khóa ở trường phổ thông. - Tình hình giáo viên sử dụng các phương tiện dạy học nói chung cũng

như các dụng cụ thí nghiệm nói riêng trong bài “Phóng xạ”.

- Phát hiện ra những khó khăn, sai lầm thường gặp của học sinh sau khi

học bài “Phóng xạ”.

- Thực trạng của việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm để phát triển năng

lực thực nghiệm của học sinh.

3.2 Phương pháp điều tra

- Điều tra giáo viên: trao đổi, dự giờ, phỏng vấn, phiếu điều tra. - Điều tra học sinh: trao đổi, phỏng vấn, phiếu điều tra.

3.3 Đối tượng điều tra

- Một số giáo viên dạy lớp 12 của trường THPT Trần Khai Nguyên. - Học sinh lớp 12A1 của trường THPT Trần Khai Nguyên. - Thực trạng dạy học thí nghiệm ở trường THPT Trần Khai Nguyên. - Thực trạng việc tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường THPT Trần Khai Nguyên.

3.4 Kết quả điều tra

- Đối với giáo viên: + Tình hình giáo viên tại trường THPT Trần Khai Nguyên: trình độ từ cử nhân đại học trở lên, trong đó có 3 giáo viên có trình độ thạc sĩ. Các giáo viên lớn tuổi có chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm dạy học. Trong khi đó, các giáo viên trẻ cũng rất nhiệt huyết, năng động, có nhiều phương pháp đổi mới trong dạy học,…

Kết quả điều tra:

19

+ Trường có phòng thực hành Vật lí được đầu tư khang trang. Phòng được trang bị nhiều dụng cụ thí nghiệm, đồ dùng dạy học, máy khoan, máy cắt mica,… + GV chủ yếu dạy học bằng phương pháp truyền thống là giáo viên giảng bài và học sinh nghe để trả lời câu hỏi. Nhưng thời gian gần đây, một số giáo viên cũng đã biểu diễn thí nghiệm cho học sinh, cũng như cho học sinh tự tay làm thí nghiệm bài học. + Tổ vật lí ở trường cũng tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa cho học sinh như: Xem xiếc Vật lí cân bằng, Cuộc thi xe thế năng, cuộc thi đo chu vi Trái đất vào ngày Xuân phân 21/3,… + GV cũng chuẩn bị các tiết thực hành khá chu đáo, kĩ càng. Nhưng một số bài thực hành, dụng cụ thí nghiệm vẫn chưa đủ cho học sinh. - Đối với học sinh: + Tình hình học sinh: Đa số các em đều ngoan ngoãn, lễ phép, ý thức học tập tương đối tốt, kỷ luật nhà trường rất nghiêm khắc nên tác phong của các em tốt,.. Kết quả cho thấy: + Phần lớn học sinh quen với cách dạy học truyền thống: nghe giảng và ghi chép. Một số em cũng rất năng động, tích cực trong giờ học như: đặt câu hỏi cho giáo viên, phản bác ý kiến của mình khi không đồng tình một quan điểm nào đó. Nhưng một phần không nhỏ các em vẫn còn thụ động trong việc học các kiến thức, giáo viên giảng kiến thức gì thì biết được kiến thức đó thôi. + Các em hầu như chỉ học các lí thuyết suông để giải được bài tập trong sách giáo khoa và đề cương chứ không được làm các thí nghiệm vật lí. Do đó học sinh không có kỹ năng thiết kế, chế tạo dụng cụ thí nghiệm. Các em còn rất mơ hồ, lúng túng khi thao tác cũng như sử dụng các dụng cụ thí nghiệm. Thực tế là nhiều em có mong muốn được làm thí nghiệm để xem rằng kiến thức mình học có phù hợp với thực nghiệm hay không? Hay nó trái với lí thuyết mà mình đã được học? - Thực trạng dạy học bằng thí nghiệm: + Phòng thí nghiệm ở trường chưa có dụng cụ về chương “Vật lí hạt nhân và nguyên tử”. Các giáo viên ở trường THPT Trần Khai Nguyên chưa bao giờ nghĩ đến về việc là sẽ có bộ dụng cụ liên quan tới bài “Phóng xạ” nên chủ yếu thầy cô giảng giải cho học sinh các kiến thức và cho học sinh xem clip về ứng dụng của phóng xạ. -Trong các bài thí nghiệm thường để tiết kiệm thời gian thì giáo viên cho học sinh xem clip đã chuẩn bị sẵn hay chỉ mô tả bằng lời mà không cho học sinh làm thí nghiệm. - Tình hình tổ chức hoạt động ngoại khóa:

20

Trường cũng đã tổ chức các hoạt động ngoại khóa như: Tham quan nhà máy thủy điện Trị An, xem xiếc Vật lí cân bằng, tham quan viện vật lí hạt nhân ở Đà lạt, ngày hội khoa học Fair Science,…Do đó, học sinh cũng 1 phần nào đó có kinh nghiệm trong việc tham gia hoạt động ngoại khóa và chế tạo ra các dụng cụ đơn giản.

21

Kết luận chương 1

Từ việc tìm hiểu cơ sở lí luận của hoạt động ngoại khóa, tôi nhận thấy rằng hoạt động ngoại khóa có thể coi như một hình thức để đánh giá học sinh theo quan điểm phát triển toàn diện. Sau khi tham gia hoạt động ngoại khóa thì chất lượng học tập được nâng lên, rèn luyện đạo đức, kích thích được hứng thú học tập, khả năng độc lập, tính tích cực của học sinh.

Ngoài ra, cơ sở lí luận về đánh giá năng lực thực nghiệm của học sinh trong hoạt động ngoại khóa về việc chế tạo dụng cụ thí nghiệm có thể đánh giá được năng lực nghiệm của học sinh một cách rõ ràng.

Từ những cơ sở lí luận ở chương 1, tôi vận dụng trong quá trình thực hiện đánh giá năng lực thực nghiệm của học sinh thông qua quy trình hoạt động ngoại khóa: Đánh giá năng lực thực nghiệm cho học sinh thông qua hoạt động ngoại khóa chủ đề “Chế tạo buồng sương Wilson”.

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC KIẾN THỨC BÀI “PHÓNG XẠ” VẬT LÍ 12 1. Nghiên cứu nội dung kiến thức bài “Phóng xạ”

22

- Cấu trúc nội dung của bài:

+ Bài “Phóng xạ” là kiến thức trong chương trình vật lí 12 THPT, có

thời lượng giảng dạy là 2 tiết.

+ Đây là kiến thức hoàn toàn mới, các em chưa bao giờ gặp trước đó

nên các em cũng còn rất bỡ ngỡ.

1.1. Về kiến thức

- Nêu được hạt nhân phóng xạ là gì. - Viết được phản ứng phóng xạ , -, +. - Nêu được các đặc tính cơ bản của quá trình phóng xạ. - Viết được hệ thức của định luật phóng xạ. Định nghĩa được chu kì bán rã và hằng số phân rã. - Nêu được một số ứng dụng của các đồng vị phóng xạ.

1.2. Về kĩ năng

- Vận dụng giải được các bài toán đơn giản trong SGK và SBT. - Giải thích được các hiện tượng thực tế trong cuộc sống. - Chế tạo được dụng cụ thí nghiệm đơn giản và tiến hành thí nghiệm với các

dụng cụ đó để thấy được tính chất của các tia phóng xạ.

1.3. Về thái độ

- Rèn thái độ trung thực, kiên nhẫn. - Nghiêm túc trong giờ học. - Sôi nổi phát biểu xây dựng bài. - Tích cực tham gia hoạt động nhóm và hợp tác với giáo viên để hoàn thành

tốt bài học.

- Tích cực và chủ động tìm hiểu, học tập các kiến thức mới.

2. Chế tạo và sử dụng buồng sương Wilson 2.1. Cấu trúc và nguyên lý hoạt động

2.1.1. Cấu trúc

23

Hình 2.1 Buồng sương Wilson

Buồng sương là bình kín chứa đầy hơi chất lỏng (cồn 99%) ở trạng thái bão

hòa và không bị ngưng tụ. Nếu thời điểm nào có tia phóng xạ bay qua thể tích nói

trên thì nó sẽ làm ion hóa các phân tử khí xung quanh tạo nên nhiều hạt mang

điện. Các phân tử khí (hơi cồn) sẽ ngưng tụ vào các hạt mang điện này và sẽ bắt

đầu xuất hiện các giọt nước. Vết của hạt có thể thấy được và có thể ghi nhận lại

vết này [15],[16].

2.1.2. Nguyên lý hoạt động

Hiện tượng hơi bão hòa là hiện tượng khối không khí không thể chứa thêm

được phân tử ở trạng thái hơi được nữa. Các phân tử rượu là có cực. Có thể coi nó

như thanh nam châm nhỏ, với cực dương là hidro và cực âm là oxy. Khi một ion

hay một hạt tích điện bay qua đám mây phân tử này thì các lưỡng cực chịu ảnh

hưởng và bắt đầu di chuyển lại gần ion và xếp sát vào nhau hơn. Tạo thành một

đường dọc theo đường đi của ion đó [15],[16].

Miếng đệm mút chứa cồn, được gắn vào bên thành hộp và cồn sẽ bay hơi khi

nó được làm ấm ở nhiệt độ phòng. Khi đáy hộp được làm lạnh bằng đá khô, sự

chênh lệch nhiệt độ được tạo ra trong hộp. Hơi rượu khuếch tán xuống phía dưới

(bề mặt lạnh). Trong khi đó, nhiều ion dương và ion âm được tạo ra dọc theo đường

24

đi của tia alpha. Các phân tử khí ngưng tụ trên các ion tạo thành sương dọc theo

vết hạt tích điện [15],[16].

2.2. Chế tạo buồng sương Wilson 2.2.1. Mục đích thí nghiệm

Biết được các tính chất của tia phóng xạ: ion hóa môi trường, khả năng

đâm xuyên,…thông qua việc nhìn thấy vết phóng xạ.

2.2.2. Nguyên-vật liệu

Hộp thủy tinh, miếng mica, cồn isopropyl 99%, mút, nguồn phóng xạ

tự nhiên (mẫu đất tự nhiên lấy từ Ninh Thuận), túi nilong đen, đèn pin, keo

nến, súng bắn keo.

Hình 2.2 Nguyên vật liệu để chế tạo buồng sương Wilson

25

2.2.3. Tiến trình thí nghiệm - Bước 1: Dán miếng nilong đen vào đáy hộp thủy tinh.

- Bước 2: Dán miếng mút xung quanh thành hộp.

- Bước 3: Dùng dao gọt bỏ phần phía trong của nắp đậy và gắn miếng mica

vào thay (nếu nắp quan sát bị mờ).

- Bước 4: Nhỏ cồn vào mút một lượng vừa đủ. Đóng kín nắp vào hộp thủy

tinh bên trong hộp có chứa nguồn phóng xạ.

- Bước 5: Đặt hộp thủy tinh chứa cồn và nguồn phóng xạ lên đá khô trong

vùng không gian tối. Đợi một thời gian sau đó dùng đèn pin để quan sát

các vệt.

2.2.4. Quan sát - Sau khoảng 2 phút, trong hộp sẽ xuất hiện những giọt nước nhỏ rơi liên tục. Đây chính là thời gian buồng sương bắt đầu tạo ra hơi bão hòa. - Sau đó khoảng 5 phút, quan sát ở gần nguồn phóng xạ trong bán kính khoảng 3-4 cm, từ từ xuất hiện những vệt sáng có độ dài ngắn khác nhau. Đây chính là hình ảnh đường đi của những phóng xạ.

2.2.5. Nhận xét - Với đất phóng xạ tự nhiên, an toàn, tia phóng xạ quan sát được dài, rõ. - Yếu tố quan trọng của thí nghiệm này là tạo ra hơi bão hòa và hộp phải kín.

- Dụng cụ đơn giản, dễ kiếm. - Thí nghiệm đơn giản, an toàn, trực quan có thể hướng dẫn cho học sinh làm trên lớp.

3. Mục tiêu và nội dung của hoạt động ngoại khóa nhằm đánh giá năng lực

thực nghiệm học sinh 3.1. Mục tiêu của hoạt động ngoại khóa nhằm đánh giá năng lực thực

nghiệm học sinh - Về kiến thức:

+ Giúp học sinh ôn tập, củng cố kiến thức đã được học về sự phóng xạ.. + Giúp học sinh có cơ hội mở rộng kiến thức như: hơi bão hòa, hơi quá bão hòa, sự ion hóa không khí,… + Giúp học sinh tự nhận ra sai lầm về kiến thức của chính mình về sự phóng xạ.

- Về kỹ năng:

+ Kỹ năng quan sát các vệt của tia phóng xạ. + Kỹ năng tìm kiếm và xử lí thông tin.

26

+ Kỹ năng lắp rắp, bố trí dụng cụ thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm. + Kỹ năng làm việc nhóm, thuyết trình, giao tiếp. + Kỹ năng giải quyết vấn đề. + Kỹ năng trình bày vấn đề. + Kỹ năng thu thập kết quả sau khi thực hiện thí nghiệm.

Về thái độ

+ Giúp học sinh yêu thích khoa học và cụ thể là vật lí. + Tinh thần trách nhiệm khi tham gia các hoạt động. + Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua hoạt động ngoại khóa. + Tinh thần hợp tác, chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ lần nhau để hoàn thành tốt công việc.

- Về phát triển năng lực:

+ Phát hiện vấn đề, đưa ra dự đoán, đề xuất giả thuyết, giải quyết vấn đề + Chế tạo ra buồng sương Wilson sau khi học bài “Phóng xạ” từ các kiến thức đã được học bẳng những dụng cụ đơn giản, dễ tìm.

3.2. Nội dung của hoạt động ngoại khóa nhằm đánh giá năng lực thực

nghiệm học sinh - Dựa vào tình hình thực tế ở trường THPT Trần Khai Nguyên, tôi tổ chức hoạt động ngoại khóa nhằm đánh giá năng lực thực nghiệm cho học sinh thông qua việc chế tạo buồng sương Wilson với các nội dung sau:

+ Nội dung thứ nhất: Giáo viên chọn ngẫu nhiên một lớp thực nghiệm. Lớp thực nghiệm được chia thành 2 nhóm là: nhóm thực nghiệm A và nhóm thực nghiệm B

+ Nội dung thứ hai: Giáo viên tiến hành dạy bài “ Phóng xạ” vật lí lớp 12 và giới thiệu cho học sinh về buồng sương Wilson.

+ Nội dung thứ ba: Giáo viên tổ chức 3 buổi ngoại khóa để cho học sinh thực hiện nhiệm vụ của mình.

Qua thí nghiệm buồng sương Wilson, tôi muốn đánh giá năng lực thực nghiệm

của học sinh bằng 2 nhiệm vụ A và B ứng với 2 nhóm thực nghiệm A và B:

- Nhiệm vụ A:

Từ những dụng cụ mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn và sơ đồ nguyên lí hoạt động của buồng sương Wilson. Học sinh hãy tiến hành lắp ráp, bố trí, tiến hành thí nghiệm để chế tạo ra buồng sương Wilson. Quan sát, nhận xét kết quả thí nghiệm và báo cáo kết quả

+ Mục đích thí nghiệm:

27

 Dựa vào sơ đồ nguyên lí, học sinh tự lắp ráp, bố trí, tiến hành thí

nghiệm để chế tạo ra buồng sương Wilson.

 Rèn luyện thao tác thí nghiệm, kỹ năng quan sát, thu thập kết quả

thí nghiệm, giải thích hiện tượng và báo cáo kết quả.

- Nhiệm vụ B:

Từ sơ đồ nguyên lí hoạt động của buồng sương Wilson. Học sinh hãy tự tìm kiếm nguyên vật liệu của buồng sương Wilson. Sau đó các em tiến hành lắp ráp, bố trí, tiến hành thí nghiệm để chế tạo ra buồng sương Wilson. Quan sát, nhận xét kết quả thí nghiệm và báo cáo kết quả.

+ Mục đích thí nghiệm:

 Dựa vào sơ đồ nguyên lí, học sinh sẽ sáng tạo, tự tìm kiếm nguyên vật liệu phù hợp. Học sinh tự lắp ráp, bố trí, tiến hành thí nghiệm để chế tạo ra buồng sương Wilson.

 Rèn luyện thao tác thí nghiệm, kỹ năng quan sát, thu thập kết quả

thí nghiệm, giải thích hiện tượng và báo cáo kết quả.

3.3. Phương pháp nhằm đánh giá năng lực thực nghiệm

Nhằm đánh giá năng lực thực nghiệm cho học sinh, tôi đã tiến hành tổ chức

hoạt động ngoại khóa theo các bước:

- Bước 1: Chọn ngẫu nhiên một lớp 12. - Bước 2: Tiến hành dạy bài “ Phóng xạ” vật lí lớp 12 và giới thiệu cho học

sinh về buồng sương Wilson.

- Bước 3: Chia lớp thực nghiệm thành hai nhóm thực nghiệm A và B, sau

đó giao nhiệm vụ cho từng nhóm.

- Bước 4: Tổ chức 3 buổi hoạt động ngoại khóa cho các nhóm thực nghiệm

(nhóm thực nghiệm A là 1 buổi, nhóm thực nghiệm B là 2 buổi).

- Bước 5: Các thành viên trong nhóm cùng nhau thảo luận, hợp tác dưới sự

hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Bước 6: Báo cáo và rút kinh nghiệm.

3.4. Hình thức tổ chức nhằm đánh giá năng lực thực nghiệm

- Giáo viên gặp gỡ học sinh lớp thực nghiệm và giao nhiệm vụ yêu cầu học sinh thảo luận để chế tạo được buồng sương Wilson trong hoạt động ngoại khóa này

- Giáo viên chia lớp thực nghiệm thành hai nhóm thực nghiệm A và B bằng cách chọn ngẫu nhiên 18 học sinh, sau đó cho các em tự chọn chia thành 6 nhóm, mỗi nhóm 3 thành viên. Các nhóm được sắp xếp để các thành viên đều phát huy được điểm mạnh của mình, bù đắp những điểm yếu của nhau.

28

- Nhóm thực nghiệm A gồm ba nhóm 1,2,3 sẽ thực hiện trong 1 buổi. Trong quá trình thực hiện, các nhóm sẽ tự suy nghĩ ra phương án thiết kế, lắp rắp, chế tạo buồng sương Wilson với những nguyên vật liệu được giáo viên cung cấp sẵn. Các em thu thập kết quả, nhận xét kết quả và báo cáo trước lớp

- Nhóm thực nghiệm B gồm ba nhóm 4,5,6 sẽ thực hiện trong 2 buổi. Ở buổi 1, các em tự tìm kiếm nguyên vật liệu, tự tìm ra phương án thiết kế, lắp rắp, chế tạo buồng sương Wilson. Buổi 2, các em sẽ tự cải tiến những dụng thí nghiệm của nhóm mình để thu được kết quả tốt nhất có thể. Các em thu thập kết quả, nhận xét kết quả và báo cáo trước lớp.

3.5. Quy trình tổ chức nhằm đánh giá năng lực thực nghiệm

- Bước 1: Chọn ngẫu nhiên một lớp 12. - Bước 2: Tiến hành dạy bài “ Phóng xạ” vật lí lớp 12 và giới thiệu cho học

sinh về buồng sương Wilson.

- Bước 3: Chia lớp thực nghiệm thành hai nhóm thực nghiệm A và B, sau

đó giao nhiệm vụ cho từng nhóm.

Lớp thực nghiệm sẽ được giáo viên đưa ra nhiệm vụ cho từng nhóm để tiến

hành chế tạo buồng sương Wilson.

Qua thí nghiệm buồng sương Wilson, tôi muốn đánh giá năng lực thực nghiệm

của học sinh bằng 2 nhiệm vụ A và B ứng với 2 nhóm thực nghiệm A và B:

 Nhiệm vụ A:

Từ những dụng cụ mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn và sơ đồ nguyên lí hoạt động của buồng sương Wilson. Học sinh hãy tiến hành lắp ráp, bố trí, tiến hành thí nghiệm để chế tạo ra buồng sương Wilson. Quan sát, nhận xét kết quả thí nghiệm và báo cáo kết quả.

+ Mục đích thí nghiệm:

 Dựa vào sơ đồ nguyên lí, học sinh tự lắp ráp, bố trí, tiến hành thí nghiệm

để chế tạo ra buồng sương Wilson.

 Rèn luyện thao tác thí nghiệm, kỹ năng quan sát, thu thập kết quả thí

nghiệm, giải thích hiện tượng và báo cáo kết quả.

 Nhiệm vụ B:

Từ sơ đồ nguyên lí hoạt động của buồng sương Wilson. Học sinh hãy tự tìm kiếm nguyên vật liệu của buồng sương Wilson. Sau đó các em tiến hành lắp ráp, bố trí, tiến hành thí nghiệm để chế tạo ra buồng sương Wilson. Quan sát, nhận xét kết quả thí nghiệm và báo cáo kết quả.

+ Mục đích thí nghiệm:

29

 Dựa vào sơ đồ nguyên lí, học sinh sẽ sáng tạo, tự tìm kiếm nguyên vật liệu phù hợp. Học sinh tự lắp ráp, bố trí, tiến hành thí nghiệm để chế tạo ra buồng sương Wilson.

 Rèn luyện thao tác thí nghiệm, kỹ năng quan sát, thu thập kết quả thí

nghiệm, giải thích hiện tượng và báo cáo kết quả.

- Bước 4: Tổ chức 3 buổi hoạt động ngoại khóa cho các nhóm thực nghiệm

( nhóm thực nghiệm A là 1 buổi, nhóm thực nghiệm B là 2 buổi).

Các nhóm sau khi nhận nhiệm vụ sẽ tự sắp xếp, tổ chức, phân chia công việc cho từng thành viên để hoàn thành tốt nhiệm vụ của nhóm mình.

Thời gian cho nhóm thực nghiệm A chuẩn bị là 5 ngày, thời gian cho nhóm thực nghiệm B chuẩn bị là 10 ngày.

- Bước 5: Các thành viên trong nhóm cùng nhau thảo luận, hợp tác để hoàn

thành tốt nhiệm vụ được giao.

+ Các nhóm sẽ cử cho nhóm của mình 1 nhóm trưởng để quản lí, quyết định cách thức hoạt động cũng như phân công thực hiện.

+ Các em sẽ đến phòng thí nghiệm Vật lí của trường để cùng nhau thảo luận các nội dung công việc.

+ Các thành viên trong nhóm đều phải có trách nghiệm trong công việc. Các em đều được đưa ra ý kiến, quan điểm của mình, học hỏi lẫn nhau trong khi tiến hành hoạt động.

- Bước 6: Báo cáo kết quả và rút kinh nghiệm.

30

Kết luận chương 2

Trên cơ sở điều tra, khảo sát tình hình dạy học về các kiến thức bài “Phóng xạ” ở trường THPT Trần Khai Nguyên, tôi thấy phần lớn các em chỉ học thuộc lòng khái niệm, tính chất của các tia phóng xạ để làm tốt bài kiểm tra. Các em còn rất mơ hồ về hiện tượng và tính chất của tia phóng xạ. Vì vậy, học sinh chưa vận dụng được kiến thức bài học để giải thích được các hiện tượng có liên quan đến sự phóng xạ. Nguyên nhân chính là do các em không được tự tay làm những thí nghiệm tới phóng xạ, chưa được tự tay chế được các dụng cụ thí nghiệm phóng xạ,… Sự áp đặt kiến thức từ giáo viên và học chỉ để thi cho tốt đã làm các em trở nên chán nản, thụ động trong học tập. Do đó, tôi thấy cần nên tổ chức hoạt động ngoại khóa chủ đề: “Chế tạo và sử dụng buồng sương Wilson trong dạy học bài phóng xạ Vật lí 12” nhằm củng cố, mở rộng kiến thức bài phóng xạ; giúp học sinh hiểu sâu hơn về tính chất của tia phóng xạ; giúp học sinh rèn luyện tư duy, thao tác thí nghiệm, khả năng thiết kế, chế tạo dụng cụ thí nghiệm.

Với những lí do trên, tôi đã xây dựng và tiến hành hoạt động ngoại khóa nhằm đánh giá năng lực thực nghiệm của học sinh thông qua việc giao cho học sinh các nhiệm vụ.

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

31

1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

Đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khóa nhằm mục đích đánh giá năng lực thực nghiệm của học sinh.

2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm - Trong quá trình TNSP tôi thực hiện các nhiệm vụ sư phạm sau:

+ Lên kế hoạch TNSP. + Khảo sát, điều tra cơ bản tình trạng phát triển năng lực thực nghiệm tại trường. + Chuẩn bị các nội dung và điều kiện cần thiết phục vụ cho công tác TNSP. + Trao đổi với giáo viên hướng dẫn thực tập và nhóm HS thực nghiệm về phương pháp và nội dung thực nghiệm. + Phát các phiếu điều tra, phiếu đánh giá cho HS trước khi thực hành. + Triển khai dạy học theo tiến trình đã soạn thảo. + Ghi chép lại diễn biến các hoạt động của học sinh và giáo viên. + Xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm, đánh giá theo các tiêu chí, từ đó nhận xét, rút ra kết luận về tính khả thi và hiệu quả của đề tài.

3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm - Quá trình thực nghiệm sư phạm được tiến hành đối với học sinh lớp 12A1 ở

trường THPT Trần Khai Nguyên Quận 5 TP.HCM.

4. Nội dung thực nghiệm sư phạm 4.1 Chuẩn bị cho thực nghiệm

- Gặp giáo viên hướng dẫn giảng dạy để trao đổi về mục đích thực nghiệm và xin phép triển khai kế hoạch thục nghiệm.

- Trao đổi chi tiết hình thức tổ chức TNSP với giáo viên hướng dẫn.

- Xây dựng trước các phương án hỗ trợ thí nghiệm cho học sinh trong quá trình TNSP.

- Xây dựng các phiếu học tập, phiếu đánh giá để tiến hành cho HS thực hiện khảo sát trong và sau đợt thực nghiệm.

4.2 Phương pháp thực nghiệm

- Trong quá trình thực nghiệm, tiến hành sử dụng công cụ đánh giá năng lực thực nghiệm để đánh giá sự phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh.

- Tất cả các hoạt động đều được tôi tiến hành quan sát, ghi hình, ghi chép về hoạt động của GV và HS.

32

4.3 Kế hoạch dự kiến TNSP

Thời gian tổ chức hoạt động ngoại khóa từ ngày 26/2 tới 20/3 của học

kì II năm học 2018-2019 và được cụ thể hóa như sau:

- Ngày 22/2: Chọn lớp thực nghiệm. Tiến hành chia lớp thành hai nhóm thực

nghiệm A,B.

- Ngày 26/2: Dạy bài “ Phóng xạ” và giới thiệu thí nghiệm “ Buồng sương

Wilson.

- Ngày 1/3: Tiến hành hoạt động ngoại khóa cho nhóm thực nghiệm A. Báo

cáo và rút kinh nghiệm.

- Ngày 7/3: Tiến hành hoạt động ngoại khóa cho nhóm thực nghiệm B lần 1.

Báo cáo và rút kinh nghiệm.

- Ngày 14/3: Tiến hành hoạt động ngoại khóa cho nhóm thực nghiệm B lần 2.

Báo cáo và rút kinh nghiệm. - Ngày 20/3: Báo cáo và tổng kết.

4.4 Diễn biến và quá trình thực nghiệm sư phạm 4.4.1 Chọn lớp thực nghiệm - Ngày 22/2: Chọn lớp 12A1 trường THPT Trần Khai Nguyên làm lớp thực

nghiệm. GV gặp lớp giới thiệu về mục đích, nội dung, kế hoạch của các buổi thực nghiệm sư phạm. Các em tích cực đăng kí tham gia đông đảo với số lượng 30 em.

- GV tiến hành chia lớp thành 2 nhóm: Nhóm thực nghiệm A và nhóm thực

nghiệm B. Nhóm thực nghiệm A gồm 3 nhóm 1, 2, 3. Các nhóm 1, 2, 3 mỗi nhóm gồm 3 thành viên. Nhóm thực nghiệm B cũng gồm 3 nhóm 4, 5, 6. Các nhóm 4,5,6 mỗi nhóm cũng gồm 3 thành viên. Giao nhiệm vụ cho nhóm thực nghiệm A và B.

4.4.2 Giảng dạy bài “Phóng xạ” Vật lí 12 và giới thiệu về thí nghiệm

“Buồng sương Wilson”

- Ngày 26/2: GV tiến hành giảng dạy bài “Phóng xạ” Vật lí 12 trên lớp thực nghiệm 12A1 và giới thiệu về thí nghiệm “Buồng sương Wilson” cho học sinh.

4.4.3 Tiến hành hoạt động ngoại khóa - Ngày 1/3 (Buồi 1): Tiến hành hoạt động ngoại khóa cho nhóm thực nghiệm A. Nhóm thực nghiệm A gồm 3 nhóm 1,2,3. GV chuẩn bị sẵn các dụng cụ thí nghiệm. HS tiến hành lắp ráp, tiến hành thí nghiệm, báo cáo kết quả.

+ GV chuẩn bị sẵn các dụng cụ cho 3 nhóm.

Bảng 3.1 Dụng cụ thí nghiệm của nhóm thực nghiệm A

33

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3

+ Hộp thủy tinh to + Nguồn phóng xạ + Đá khô + Miếng mica làm nắp đậy + Cồn + Mút + Hộp thủy tinh to + Nguồn phóng xạ + Đá khô + Miếng mica làm nắp đậy + Cồn + Mút + Hộp thủy tinh nhỏ + Nguồn phóng xạ + Đá khô + Miếng mica làm nắp đậy + Cồn + Mút

+ GV hỏi: Thầy có sẵn các dụng cụ đủ để cho 3 nhóm thực hiện. Bây giờ các em hãy dựa vào hình vẽ cấu tạo buồng sương mà thầy đã giới thiệu hôm trước để lắp ráp và tiến hành thí nghiệm “ Buồng sương Wilson”.

+ HS nhận dụng cụ và tiến hành làm thí nghiệm theo nhóm.

+ HS lắp ráp và tiến hành thí nghiệm.

Hình 3.1 Nhóm 1 cho rượu vào hộp Hình 3.2 Nhóm 3 điều chỉnh đèn chiếu

34

Hình 3.3 Nhóm 3 dùng súng bắn keo làm kín nắp đậy

Hình 3.4 Nhóm 3 đang cho đặt Hình 3.5 Nhóm 2 đang điểu chỉnh

buồng sương lên đá khô đèn chiếu

Bảng 3.2 Các bước tiến hành thí nghiệm của nhóm thực nghiệm A

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3

+ Dán nilon đen vào đáy hộp + Dán mút vào xung quanh thành hộp + Dán nilon đen vào đáy hộp + Dán mút vào xung quanh thành hộp + Dán mút vào xung quanh thành hộp + Dán nilon đen vào đáy hộp

35

+ Đổ ít rượu đáy hộp + Đặt nguồn vào chính giữa đáy hộp + Đậy nắp cho hộp kín + Chiếu đèn từ phía trên miệng hộp và quan sát

+ Đổ ít rượu vào mút + Đặt nguồn vào chính giữa đáy hộp + Dùng màng bao thực phẩm đậy kín hộp + Chiếu đèn từ phía trên miệng hộp và quan sát

+ Đổ rượu vào mút cho mút thấm rượu 1 lượng vừa đủ + Đặt nguồn vào chính giữa đáy hộp + Dùng màng bao thực phẩm đậy kín hộp + Chiếu đèn từ phía trên miệng hộp và quan sát

+ GV quan sát và ghi chép tiến trình hoạt động của các nhóm.

Kết quả thí nghiệm

Bảng 3.3 Kết quả thí nghiệm của nhóm thực nghiệm A

Nhóm 1 + Hầu như không thấy được các vệt Nhóm 2 + Thấy được vệt nhưng còn mờ Nhóm 3 + Thấy được các vệt rõ ràng

+ HS báo cáo kết quả trước lớp

36

Hình 3.6 Nhóm thực nghiệm A báo cáo kết quả và

chụp hình lưu niệm

+ Nhận xét từng nhóm

Bảng 3.4 Nhận xét nhóm thực nghiệm A

Nhóm 1

Thuận lợi + Biết cách lắp ráp dụng cụ theo sơ đồ đã được học

Cách khắc phục + HS về nhà tìm hiểu trước các dụng cụ thí nghiệm để hiểu công dụng của chúng + Cần tìm kĩ về cách điều chỉnh đèn + Cần luyện tập các thao tác thí nghiệm nhiều

2 Khó khăn + Chưa hiểu rõ công dụng của các dụng cụ như hộp thủy tinh, cồn, mút + Chưa biết cách điều chỉnh đèn để quan sát các vệt + Thao tác thí nghiệm rất vụng về + Hộp chưa kín do dán keo chưa kĩ + Chưa hiểu rõ công dụng của + Biết cách lắp ráp dụng + HS về nhà tìm hiểu trước các dụng cụ thí

37

cụ theo sơ đồ đã học

nghiệm để hiểu công dụng của chúng + Cần tìm hiểu thêm về cách điều chỉnh đèn

3

+ HS về nhà tìm hiểu trước các dụng cụ thí nghiệm để hiểu công dụng của chúng

các dụng cụ như hộp thủy tinh, cồn, mút + Chưa biết cách điều chỉnh đèn để quan sát các vệt thấy rõ nhất + Thao tác thí nghiệm chưa tốt, còn vụng về + Chưa hiểu rõ công dụng của các dụng cụ như hộp thủy tinh, cồn, mút

+ Biết cách lắp ráp dụng cụ theo sơ đồ đã học + Biết cách điều chỉnh đèn để quan sát các vệt + Thao tác tiến hành thí nghiệm tốt

+ Nhận xét chung:

GV chuẩn bị sẵn dụng cụ thí nghiệm nên HS có rất nhiều thắc mắc về công dụng của chúng. HS dựa vào sơ đồ nguyên lí đã được dạy để tự lắp ráp dụng cụ nên các em còn lùng túng, chậm chạp. Trong quá trình quan sát, các em chưa biết cách để đèn đúng vị trí sao cho vệt rõ nhất.

- Ngày 7/3 (Buồi 2): Tiến hành hoạt động ngoại khóa cho nhóm thực nghiệm B lần 1. Nhóm thực nghiệm B gồm 3 nhóm 4,5,6. Dụng cụ do chính các em HS chuẩn bị. HS tiến hành lắp ráp, tiến hành thí nghiệm, báo cáo kết quả và rút kinh nghiệm.

+ Dụng cụ các nhóm chuẩn bị. Riêng nguồn phóng xạ do GV cung cấp.

Bảng 3.5 Dụng cụ thí nghiệm của nhóm thực nghiệm B (buổi 2)

Nhóm 4

+ Hộp nhựa to + Nguồn phóng xạ + Đá khô + Màng bao thực phẩm Nhóm 5 + Hộp nhựa nhỏ + Nguồn phóng xạ + Đá khô + Màng bao thực phẩm Nhóm 6 + Hộp nhựa nhỏ + Nguồn phóng xạ + Đá khô + Cồn

38

+ Cồn + Mút + Cồn + Mút + Mút

+ HS lắp ráp và tiến hành thí nghiệm

Hình 3.7 Nhóm 5 đang dán Hình 3.8 Nhóm 6 đang cắt mút và dán

miếng nilon đen vào hộp vào thành hộp

Hình 3.11 Nhóm 6 đang điều chỉnh đèn chiếu

Hình 3.9 Nhóm 4 đang dùng màng bao thực phẩm đậy kín hộp

39

Hình 3.10 Nhóm 4 đang điều chỉnh đèn chiếu

Hình 3.11 Nhóm 6 đang điều chỉnh đèn chiếu

40

Bảng 3.6 Các bước tiến hành thí nghiệm của nhóm thực nghiệm B (buổi 2)

Nhóm 4 Nhóm 5 Nhóm 6

+ Dán nilon đen vào đáy hộp + Dán mút vào xung quanh thành hộp + Đổ ít rượu vào mút + Đặt nguồn vào chính giữa đáy hộp + Đậy nắp cho hộp kín + Chiếu đèn từ thành của hộp và quan sát

+ Dán nilon đen vào đáy hộp + Dán mút vào xung quanh thành hộp + Đổ ít rượu vào mút + Đặt nguồn vào chính giữa đáy hộp + Dùng màng bao thực phẩm đậy kín hộp + Chiếu đèn từ phía trên miệng hộp và quan sát

+ Dán mút vào xung quanh thành hộp + Dán nilon đen vào đáy hộp + Đổ rượu vào mút cho mút thấm rượu 1 lượng vừa đủ + Đặt nguồn vào chính giữa đáy hộp + Dùng màng bao thực phẩm đậy kín hộp + Chiếu đèn từ phía trên miệng hộp và quan sát + Kết quả thí nghiệm

Bảng 3.7 Kết quả thí nghiệm của nhóm thực nghiệm B (buổi 2)

Nhóm 5 Nhóm 6 + Không thấy được vệt + Không thấy được vệt

Nhóm 4 + Thấy các vệt nhưng rất mờ + HS báo cáo kết quả trước lớp

41

Hình 3.12 Nhóm thực nghiệm B báo cáo kết quả và chụp hình lưu niệm

+ Nhận xét từng nhóm

Bảng 3.8 Nhận xét nhóm thực nghiệm B (buổi 2)

Nhóm Thuận lợi Khó khăn

4

+ HS tự chuẩn bị dụng cụ trước nên hiểu được công dụng của chúng Cách khắc phục + Tìm kiếm dụng cụ phù hợp hơn + Tìm hiểu cách điều chỉnh đèn cho thấy vệt rõ + HS chưa biết dụng cụ nào phù hợp + Biết cách chiếu đèn nhưng cho vệt chưa rõ

5

+ HS tự chuẩn bị dụng cụ trước nên hiểu được công dụng của chúng + HS chưa biết dụng cụ nào phù hợp + HS chưa biết cách chiếu đèn cho vệt rõ + Tìm kiếm dụng cụ phù hợp hơn + Tìm hiểu cách điều chỉnh đèn cho thấy vệt rõ

42

6

+ HS tự chuẩn bị dụng cụ trước nên hiểu được công dụng của chúng + Tìm kiếm dụng cụ phù hợp hơn + Tìm hiểu cách điều chỉnh đèn cho thấy vệt rõ

+ Hộp nhỏ nên hơi rượu bám vào màng bọc thực phẩm làm khó quan sát + Hộp còn chưa kín +HS chưa biết dụng cụ nào phù hợp + HS chưa biết cách chiếu đèn cho vệt rõ + Hộp nhỏ nên hơi rượu bám vào màng bọc thực phẩm làm khó quan sát + Hộp còn chưa kín

+Nhận xét chung:

HS tự chuẩn bị dụng cụ nhưng chưa biết có phù hợp với thí nghiệm

hay không? Kết quả thí nghiệm chưa rõ, vệt còn rất mờ. HS báo cáo chưa rõ ràng, còn rụt rè. Năng lực thực nghiệm của HS chưa tốt, HS chưa thành thạo thao tác các bước thí nghiệm, chưa biết sửa chữa các sai hỏng thông thường.

- Ngày 14/3 (Buồi 3): Tiến hành hoạt động ngoại khóa cho nhóm thực nghiệm B lần 2. Nhóm thực nghiệm B gồm 3 nhóm 4,5,6. Dụng cụ do chính các em HS chuẩn bị. Lần này các em HS sẽ cải tiến dụng cụ thí nghiệm để thu được kết quả tốt hơn lần trước. HS tiến hành lắp ráp, tiến hành thí nghiệm, báo cáo kết quả và rút kinh nghiệm.

+ Dụng cụ các nhóm chuẩn bị. Riêng nguồn phóng xạ do GV cung cấp.

Bảng 3.9 Dụng cụ thí nghiệm của nhóm thực nghiệm B (buổi 3)

Nhóm 4 + Hộp thủy tinh to + Nguồn phóng xạ + Đá khô Nhóm 5 + Hộp thủy tinh to + Nguồn phóng xạ + Đá khô Nhóm 6 + Hộp thủy tinh nhỏ + Nguồn phóng xạ + Đá khô + Nắp đậy

43

+ Cồn + Mút + Dùng miếng mica thay cho nắp đậy + Cồn + Mút + Dùng miếng mica thay cho nắp đậy + Cồn + Mút

+ HS tiến hành lắp ráp và tiến hành thí nghiệm

Hình 3.13 Nhóm 4 đang cắt túi nilon để dán vào hộp

Hình 3.14 Nhóm 4 đang dùng súng bắn keo dán miếng mica

vào nắp hộp

Hình 3.14 Nhóm 4 đang dùng súng bắn keo dán miếng

mica vào nắp hộp

44

Hình 3.15 Nhóm 6 đang cắt túi nilong để dán vào hộp

Hình 3.16 Nhóm 5 đang chiếu đèn từ trên cao xuống đáy để

quan sát vệt phóng xạ

45

Hình 3.17 Nhóm 4 đang chiếu đèn từ trên xuống đáy hộp để quan sát vệt phóng xạ

Hình 3.18 Nhóm 6 đang chiếu đèn bên thành hộp

để quan sát vệt phóng xạ

46

Bảng 3.10 Các bước tiến hành thí nghiệm của nhóm thực nghiệm B (buổi 3)

Nhóm 4

Nhóm 6 + Dán nilong đen vào đáy hộp + Dán mút vào xung quanh thành hộp + Đổ ít rượu vào mút + Đặt nguồn vào chính giữa đáy hộp + Đậy nắp cho hộp kín + Chiếu đèn từ thành của hộp và quan sát

Nhóm 5 + Dán nilong đen vào đáy hộp + Dán mút vào xung quanh thành hộp + Đổ rượu vào mút + Đặt nguồn vào chính giữa đáy hộp + Dùng dao gọt bỏ phần phía trong của nắp đậy và gắn miếng mica vào thay. + Dùng súng bắn keo hàn cho nắp kín. + Chiếu đèn từ phía trên miệng hộp và quan sát

+ Dán mút vào xung quanh thành hộp + Dán nilong đen vào đáy hộp + Đổ rượu vào mút cho mút thấm rượu 1 lượng vừa đủ + Đặt nguồn vào chính giữa đáy hộp + Dùng dao gọt bỏ phần phía trong của nắp đậy và gắn miếng mica vào thay. + Dùng súng bắn keo hàn cho nắp kín. + Chiếu đèn từ phía trên miệng hộp và quan sát +Kết quả thí nghiệm

Bảng 3.11 Kết quả thí nghiệm của nhóm thực nghiệm B (buổi 3)

Nhóm 6

Nhóm 4 + Thấy được các vệt rõ, đẹp Nhóm 5 + Thấy được các vệt rõ nhưng không đẹp + Thấy được các vệt nhưng mờ, quan sát còn khó khăn

+ HS báo cáo kết quả trước lớp

47

Hình 3.19 Nhóm thực nghiệm B báo cáo kết quả và chụp

hình lưu niệm

+ Nhận xét từng nhóm

Bảng 3.12 Nhận xét nhóm thực nghiệm B (buổi 3)

Nhóm 4 Khó khăn + Dụng cụ đắt tiền Cách khắc phục + Tìm hiểu dụng cụ rẻ tiền hơn để tiết kiệm chi phí

5 + Thay hộp nhỏ bằng hộp to hơn + Hộp hơi nhỏ nên khó quan sát hơn hộp to Thuận lợi + HS đã hiểu công dụng của dụng cụ và đã cải tiến dụng cụ tốt hơn bằng cách thay hộp nhựa bằng hộp thủy tinh, thay nắp bằng miếng mica + Thao tác thí nghiệm chuyên nghiệp + HS đã hiểu công dụng của dụng cụ và đã cải tiến dụng cụ tốt hơn bằng cách thay hộp nhựa bằng hộp thủy

48

6

tinh, thay nắp bằng miếng mica + Thao tác thí nghiệm tốt nhưng chiếu đèn chưa tốt + HS đã thay hộp nhựa bằng hộp thủy tinh để hộp dẫn nhiệt tốt hơn + Quan sát từ miệng hộp xuống đáy

+ Thành bình mờ nên khó quan sát + Hộp nhỏ nên khó quan sát

+ Nhận xét chung:

HS đã cải tiến được dụng cụ bằng cách thay hộp nhựa bằng hộp thủy tinh. Năng lực thực nghiệm đã cải thiện rõ rệt cụ thể là HS thao tác tiến hành thí nghiệm tốt, thu thập kết quả tốt, báo cáo tự tin.

5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm

Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên một lớp nhằm đánh giá năng lực thực nghiệm của học sinh. Lớp thực nghiệm được chia thành 6 nhóm và được đánh giá như sau:

Bảng 3.13 Đánh giá năng lực thực nghiệm buổi 1 (Nhóm thực nghiệm A)

Nhóm

Năng lực thực nghiệm Tiêu chí Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3

Chỉ số hành vi Nhận ra vấn đề cần nghiên cứu

Mức 1 Không nhận ra được vấn đề cần nghiên cứu

Đặt ra những câu hỏi về vấn đề cần nghiên cứu Mức 1 Không đưa ra được câu hỏi nghiên cứu Phát hiện vấn đề cần nghiên cứu

Mức 2 Nhận ra được vấn đề nghiên cứu nhưng chưa đầy đủ Mức 2 Đưa ra được câu hỏi nghiên cứu nhưng chưa rõ

Phát biểu vấn đề nghiên cứu

Mức 2 Nhận ra được vấn đề nghiên cứu nhưng chưa đầy đủ Mức 2 Đưa ra được câu hỏi nghiên cứu nhưng chưa rõ Mức 2 Phát biểu được các vấn đề cần nghiên cứu Mức 1 Không phát biểu được các vấn đề cần nghiên cứu Mức 2 Phát biểu được các vấn đề cần nghiên cứu

49

Xác định được mục đích thí nghiệm

Mức 1 Không xác định đúng mục đích thí nghiệm nhưng chưa đầy đủ Mức 1 Không xác định đúng mục đích thí nghiệm

Xác định được các dụng cụ thí nghiệm cần sử dụng Mức 1 Học sinh xác định được các dụng cụ thí nghiệm nhưng không đầy đủ

Mô tả được cách bố trí thí nghiệm. Thiết kế phương án thí nghiệm nhưng chưa đầy đủ Mức 2 Xác định đúng mục đích thí nghiệm nhưng chưa đầy đủ Mức 1 Học sinh xác định được các dụng cụ thí nghiệm nhưng không đầy đủ Mức 2 Học sinh mô tả được đầy đủ cách bố trí thí nghiệm Mức 1 Học sinh mô tả được cách bố trí thí nghiệm nhưng không đầy đủ

Vẽ được sơ đồ nguyên lí của thí nghiệm Mức 2 Học sinh vẽ được đầy đủ sơ đồ nguyên lí

Dự kiến được các bước tiến hành thí nghiệm.

Mức 2 Học sinh dự kiến được đầy đủ các bước tiến hành thí nghiệm

Mức 1 Học sinh vẽ được sơ đồ nguyên lí nhưng không đầy đủ Mức 1 Học sinh dự kiến được các bước tiến hành thí nghiệm nhưng không đầy đủ Mức 1 Học sinh lập được một số cách tiến hành thí nghiệm Tiến hành thí nghiệm và thu thập kết quả thí nghiệm Mức 1 Học sinh xác định được các dụng cụ thí nghiệm nhưng không đầy đủ Mức 1 Học sinh mô tả được cách bố trí thí nghiệm nhưng không đầy đủ Mức 1 Học sinh vẽ được sơ đồ nguyên lí nhưng không đầy đủ Mức 1 Học sinh dự kiến được các bước tiến hành thí nghiệm nhưng không đầy đủ Mức 1 Học sinh lập được một số cách tiến hành thí nghiệm Mức 1 Học sinh lập được một số cách tiến hành thí nghiệm Tìm hiểu được các bộ phận của thiết bị thực tương ứng với phương án đã xây dựng

50

Lắp ráp, bố trí được các dụng cụ thí nghiệm với thiết bị thực theo sơ đồ thiết kế Mức 2 Học sinh lắp ráp, bố trí và tiến hành thí nghiệm được đầy đủ Mức 2 Học sinh lắp ráp, bố trí và tiến hành thí nghiệm được đầy đủ

Thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch với thiết bị thực

Mức 2 Học sinh lắp ráp, bố trí và tiến hành thí nghiệm được đầy đủ Mức 1 Học sinh thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch với thiết bị thực nhưng không đầy đủ.

Sửa chữa các sai hỏng thông thường.

Mức 1 Học sinh kiểm tra được những thiết bị thí nghiệm trước khi tiến hành thí nghiệm nhưng không phát hiện được những sai sót thông thường

Mức 1 Học sinh thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch với thiết bị thực nhưng không đầy đủ. Mức 1 Học sinh kiểm tra được những thiết bị thí nghiệm trước khi tiến hành thí nghiệm nhưng không phát hiện được những sai sót thông thường

Thu thập kết quả thí nghiệm

Mức 1 Học sinh thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch với thiết bị thực nhưng không đầy đủ. Mức 2 Học sinh kiểm tra thiết bị và phát hiện được những thiết bị hư hỏng trước khi tiến hành thí nghiệm nhưng không sửa chữa được Mức 2 Học sinh thu thập các kết quả nhưng còn thiếu, chưa rõ

Mức 1 Học sinh không thu thập được kết quả thí nghiệm hoặc thu thập các kết quả không liên quan

Chỉ ra được các yếu tố chính Mức 1 Học sinh không thu thập được kết quả thí nghiệm hoặc thu thập các kết quả không liên quan Mức 2 Học sinh chỉ ra được các Đánh giá kết quả và rút ra kết luận Mức 1 Học sinh không chỉ ra Mức 2 Học sinh chỉ ra được các

51

ảnh hưởng tới kết quả đo.

Rút ra được kết luận từ kết quả thí nghiệm

yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả đo nhưng chưa đầy đủ Mức 2 Học sinh rút ra được kết luận từ kết quả thí nghiệm nhưng chưa đầy đủ yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả đo nhưng chưa đầy đủ Mức 2 Học sinh rút ra được kết luận từ kết quả thí nghiệm nhưng chưa đầy đủ

Đề xuất được các phương pháp cải tiến thí nghiệm

được các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả đo. Mức 1 Học sinh không rút ra được kết luận hoặc rút ra được kết luận nhưng không liên quan tới giả thiết thí nghiệm Mức 1 Học sinh không đề xuất được các phương pháp cải tiến thí nghiệm Mức 2 Học sinh đề xuất được các phương pháp cải tiến thí nghiệm nhưng chưa đầy đủ Mức 2 Học sinh đề xuất được các phương pháp cải tiến thí nghiệm nhưng chưa đầy đủ

Bảng 3.14 Đánh giá năng lực thực nghiệm buổi 2 (Nhóm thực nghiệm B)

Nhóm Năng lực thực nghiệm

Tiêu chí

Chỉ số hành vi Nhóm 4 Nhận ra vấn đề cần nghiên cứu

Phát hiện vấn đề cần nghiên cứu Đặt ra những câu hỏi về vấn đề cần nghiên cứu Nhóm 6 Mức 1 Không nhận ra được vấn đề cần nghiên cứu Mức 1 Không đưa ra được câu hỏi nghiên cứu

Phát biểu vấn đề nghiên cứu Nhóm 5 Mức 1 Không nhận ra được vấn đề cần nghiên cứu Mức 2 Đưa ra được câu hỏi nghiên cứu nhưng chưa rõ Mức 2 Phát biểu được các vấn Mức 2 Phát biểu được các vấn Mức 2 Nhận ra được vấn đề nghiên cứu nhưng chưa đầy đủ Mức 2 Đưa ra được câu hỏi nghiên cứu nhưng chưa rõ Mức 3 Phát biểu được các vấn đề cần

52

nghiên cứu đầy đủ, chính xác

Xác định được mục đích thí nghiệm

Mức 3 Xác định đúng mục đích thí nghiệm đầy đủ, chính xác

Xác định được các dụng cụ thí nghiệm cần sử dụng đề cần nghiên cứu nhưng chưa đầy đủ Mức 2 Xác định đúng mục đích thí nghiệm nhưng chưa đầy đủ Mức 2 Học sinh xác định được các dụng cụ thí nghiệm đầy đủ đề cần nghiên cứu nhưng chưa đầy đủ Mức 2 Xác định đúng mục đích thí nghiệm nhưng chưa đầy đủ Mức 2 Học sinh xác định được các dụng cụ thí nghiệm đầy đủ

Mô tả được cách bố trí thí nghiệm. Thiết kế phương án thí nghiệm Mức 2 Học sinh mô tả được đầy đủ cách bố trí thí nghiệm Mức 2 Học sinh mô tả được đầy đủ cách bố trí thí nghiệm

Mức 3 Học sinh xác định được dụng cụ thí nghiệm đầy đủ và chính xác dưới sự hướng dẫn của giáo viên Mức 3 Học sinh mô tả được đầy đủ và chính xác cách bố trí thí nghiệm dưới sự hỗ trợ của giáo viên Mức 2 Học sinh vẽ được đầy đủ sơ đồ nguyên lí Vẽ được sơ đồ nguyên lí của thí nghiệm

Dự kiến được các bước tiến hành thí nghiệm.

Mức 2 Học sinh dự kiến được đầy đủ các bước tiến hành thí nghiệm Mức 1 Học sinh vẽ được sơ đồ nguyên lí nhưng không đầy đủ Mức 1 Học sinh dự kiến được các bước tiến hành thí nghiệm nhưng không đầy đủ Mức 1 Học sinh vẽ được sơ đồ nguyên lí nhưng không đầy đủ Mức 1 Học sinh dự kiến được các bước tiến hành thí nghiệm nhưng không đầy đủ

53

Mức 2 Học sinh soạn được cách tiến hành thí nghiệm Mức 2 Học sinh soạn được cách tiến hành thí nghiệm

Tìm hiểu được các bộ phận của thiết bị thực tương ứng với phương án đã xây dựng

Lắp ráp, bố trí được các dụng cụ thí nghiệm với thiết bị thực theo sơ đồ thiết kế Mức 1 Học sinh lắp ráp, bố trí và tiến hành thí nghiệm được nhưng không đầy đủ Mức 1 Học sinh lắp ráp, bố trí và tiến hành thí nghiệm được nhưng không đầy đủ

Mức 3 Học sinh lập được một số cách tiến hành thí nghiệm đầy đủ và chính xác dưới sự hướng dẫn của giáo viên Mức 2 Học sinh lắp ráp, bố trí và tiến hành thí nghiệm được đầy đủ

Tiến hành thí nghiệm và thu thập kết quả thí nghiệm Thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch với thiết bị thực

Mức 2 Học sinh thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch với thiết bị thực đầy đủ Mức 2 Học sinh thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch với thiết bị thực đầy đủ

Sửa chữa các sai hỏng thông thường.

Mức 3 Học sinh tự thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch với thiết bị thực đầy đủ và chính xác dưới sự hướng dẫn của giáo viên Mức 2 Học sinh kiểm tra thiết bị và phát hiện được những thiết bị hư hỏng trước khi tiến hành thí nghiệm nhưng không sửa chữa được Mức 2 Học sinh kiểm tra thiết bị và phát hiện được những thiết bị hư hỏng trước khi tiến hành thí nghiệm nhưng không sửa chữa được Mức 1 Học sinh kiểm tra được những thiết bị thí nghiệm trước khi tiến hành thí nghiệm nhưng không phát hiện được những sai sót thông thường

54

Thu thập kết quả thí nghiệm

Mức 2 Học sinh thu thập các kết quả nhưng còn thiếu, chưa rõ

Chỉ ra được các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả đo.

Mức 1 Học sinh không thu thập được kết quả thí nghiệm hoặc thu thập các kết quả không liên quan Mức 2 Học sinh chỉ ra được các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả đo nhưng chưa đầy đủ Mức 1 Học sinh không thu thập được kết quả thí nghiệm hoặc thu thập các kết quả không liên quan Mức 2 Học sinh chỉ ra được các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả đo nhưng chưa đầy đủ

Rút ra được kết luận từ kết quả thí nghiệm

Đánh giá kết quả và rút ra kết luận Mức 3 Học sinh chỉ ra được các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả đo đầy đủ, chính xác dưới sự hướng dẫn của giáo viên Mức 2 Học sinh rút ra được kết luận từ kết quả thí nghiệm nhưng chưa đầy đủ

Đề xuất được các phương pháp cải tiến thí nghiệm

Mức 2 Học sinh đề xuất được các phương pháp cải tiến thí nghiệm nhưng chưa đầy đủ Mức 1 Học sinh không rút ra được kết luận hoặc rút ra được kết luận nhưng không liên quan tới giả thiết thí nghiệm Mức 1 Học sinh không đề xuất được các phương pháp cải tiến thí nghiệm Mức 1 Học sinh không rút ra được kết luận hoặc rút ra được kết luận nhưng không liên quan tới giả thiết thí nghiệm Mức 1 Học sinh không đề xuất được các phương pháp cải tiến thí nghiệm

Bảng 3.15 Đánh giá năng lực thực nghiệm buổi 3 (Nhóm thực nghiệm B)

Nhóm Năng lực thực nghiệm

Tiêu chí Chỉ số hành vi Nhóm 4 Nhóm 5 Nhóm 6

55

Nhận ra vấn đề cần nghiên cứu Mức 3 Nhận ra được vấn đề nghiên cứu đầy đủ

Đặt ra những câu hỏi về vấn đề cần nghiên cứu Phát hiện vấn đề cần nghiên cứu Mức 3 Đưa ra được câu hỏi nghiên cứu một cách rõ ràng, đầy đủ

Phát biểu vấn đề nghiên cứu

Mức 3 Phát biểu được các vấn đề cần nghiên cứu đầy đủ, chính xác

Xác định được mục đích thí nghiệm

Mức 3 Xác định đúng mục đích thí nghiệm đầy đủ, chính xác

Xác định được các dụng cụ thí nghiệm cần sử dụng Thiết kế phương án thí nghiệm Mức 2 Nhận ra được vấn đề nghiên cứu nhưng chưa đầy đủ Mức 2 Đưa ra được câu hỏi nghiên cứu nhưng chưa rõ Mức 2 Phát biểu được các vấn đề cần nghiên cứu nhưng chưa đầy đủ Mức 2 Xác định đúng mục đích thí nghiệm nhưng chưa đầy đủ Mức 2 Học sinh xác định được các dụng cụ thí nghiệm đầy đủ Mức 2 Nhận ra được vấn đề nghiên cứu nhưng chưa đầy đủ Mức 2 Đưa ra được câu hỏi nghiên cứu nhưng chưa rõ Mức 2 Phát biểu được các vấn đề cần nghiên cứu nhưng chưa đầy đủ Mức 2 Xác định đúng mục đích thí nghiệm nhưng chưa đầy đủ Mức 2 Học sinh xác định được các dụng cụ thí nghiệm đầy đủ

Mô tả được cách bố trí thí nghiệm. Mức 2 Học sinh mô tả được đầy đủ cách bố trí thí nghiệm Mức 2 Học sinh mô tả được đầy đủ cách bố trí thí nghiệm Mức 3 Học sinh xác định được dụng cụ thí nghiệm đầy đủ và chính xác dưới sự hướng dẫn của giáo viên Mức 3 Học sinh mô tả được đầy đủ và chính xác cách bố trí thí nghiệm dưới

56

sự hỗ trợ của giáo viên Mức 2 Học sinh vẽ được đầy đủ sơ đồ nguyên lí Vẽ được sơ đồ nguyên lí của thí nghiệm

Dự kiến được các bước tiến hành thí nghiệm.

Mức 2 Học sinh vẽ được đầy đủ sơ đồ nguyên lí Mức 2 Học sinh dự kiến được đầy đủ các bước tiến hành thí nghiệm Mức 2 Học sinh soạn được cách tiến hành thí nghiệm Mức 2 Học sinh vẽ được đầy đủ sơ đồ nguyên lí Mức 2 Học sinh dự kiến được đầy đủ các bước tiến hành thí nghiệm Mức 2 Học sinh soạn được cách tiến hành thí nghiệm

Tìm hiểu được các bộ phận của thiết bị thực tương ứng với phương án đã xây dựng

Tiến hành thí nghiệm và thu thập kết quả thí nghiệm Lắp ráp, bố trí được các dụng cụ thí nghiệm với thiết bị thực theo sơ đồ thiết kế Mức 2 Học sinh lắp ráp, bố trí và tiến hành thí nghiệm được đầy đủ

Mức 3 Học sinh lắp ráp, bố trí và tiến hành thí nghiệm được đầy đủ và chính xác dưới sự hướng dẫn của giáo viên Mức 2 Học sinh dự kiến được đầy đủ các bước tiến hành thí nghiệm Mức 3 Học sinh lập được một số cách tiến hành thí nghiệm đầy đủ và chính xác dưới sự hướng dẫn của giáo viên Mức 3 Học sinh lắp ráp, bố trí và tiến hành thí nghiệm được đầy đủ và chính xác dưới sự hướng dẫn của giáo viên

Thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch với thiết bị thực Mức 3 Học sinh tự thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch với thiết Mức 3 Học sinh tự thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch với Mức 2 Học sinh thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch với

57

thiết bị thực đầy đủ

bị thực đầy đủ và chính xác dưới sự hướng dẫn của giáo viên

Sửa chữa các sai hỏng thông thường.

Mức 3 Học sinh kiểm tra thiết bị và phát hiện, sửa chữa được những thiết bị hư hỏng dưới sự hướng dẫn của giáo viên

Thu thập kết quả thí nghiệm

Mức 3 Học sinh thu thập được kết quả đầy đủ thiết bị thực đầy đủ và chính xác dưới sự hướng dẫn của giáo viên Mức 2 Học sinh kiểm tra thiết bị và phát hiện được những thiết bị hư hỏng trước khi tiến hành thí nghiệm nhưng không sửa chữa được Mức 3 Học sinh thu thập được kết quả đầy đủ

Chỉ ra được các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả đo.

Mức 2 Học sinh kiểm tra thiết bị và phát hiện được những thiết bị hư hỏng trước khi tiến hành thí nghiệm nhưng không sửa chữa được Mức 2 Học sinh thu thập các kết quả nhưng còn thiếu, chưa rõ Mức 2 Học sinh chỉ ra được các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả đo nhưng chưa đầy đủ Mức 3 Học sinh chỉ ra được các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả đo đầy đủ, chính xác dưới sự hướng dẫn của giáo viên

Đánh giá kết quả và rút ra kết luận

Rút ra được kết luận từ kết quả thí nghiệm

Mức 3 Học sinh rút ra được kết luận từ kết quả thí nghiệm đầy đủ, chính xác dưới sự hướng Mức 3 Học sinh chỉ ra được các yếu tố chính ảnh hưởng tới kết quả đo đầy đủ, chính xác dưới sự hướng dẫn của giáo viên Mức 3 Học sinh rút ra được kết luận từ kết quả thí nghiệm đầy đủ, chính xác dưới sự Mức 2 Học sinh rút ra được kết luận từ kết quả thí nghiệm nhưng chưa đầy đủ

58

Đề xuất được các phương pháp cải tiến thí nghiệm

Mức 2 Học sinh đề xuất được các phương pháp cải tiến thí nghiệm nhưng chưa đầy đủ

dẫn của giáo viên Mức 3 Học sinh đề xuất được các phương pháp cải tiến thí nghiệm đầy đủ, chính xác dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn của giáo viên Mức 3 Học sinh đề xuất được các phương pháp cải tiến thí nghiệm đầy đủ, chính xác dưới sự hướng dẫn của giáo viên

- Ở buổi hoạt động ngoại khóa số 1 (Buổi 1-ngày 1/3) thì nhóm thực nghiệm A đã tiến hành chế tạo buồng sương Wilson. Trong đó, dụng cụ thí nghiệm được giáo viên chuẩn bị sẵn. HS có tính sáng tạo ít hơn, không có bước tìm kiếm dụng cụ để làm thí nghiệm.Do đó, HS thắc mắc và đặt rất nhiều câu hỏi cho GV về việc “Tại sao phải sử dụng dụng cụ này? Công dụng của chúng?”. Tuy nhiên, các em cũng đã cùng nhau thảo luận và tìm ra cách lắp đặt và thiết kế buồng sương Wilson một cách đơn giản nhất và cùng nhau quan sát được các vệt phóng xạ. Qua đây, ta thấy năng lực thực nghiệm của HS chưa được phát huy rõ ràng và còn rất mờ nhạt.

- Ở buổi hoạt động ngoại khóa số 2 (Buổi 2-ngày 7/3), nhóm thực nghiệm B đã tự mình chuẩn bị, tìm kiếm nguyên-vật liệu cho buổi ngoại khóa. Các em thể hiện sự sáng tạo khi chế tạo buồng sương bằng những hộp nhựa, nắp đậy bằng màng bao thực phẩm,…Nhưng do các em chưa hiểu kĩ tính năng và công dụng của các vật liệu nên thí nghiệm chưa được thành công và có nhóm bị thất bại. Do đó năng lực thực nghiệm của HS chưa được phát huy một cách tối đa. - Ở buổi hoạt động ngoại khóa số 3 (Buổi 3-ngày 14/3), nhóm thực nghiệm B đã cải tiến bộ dụng cụ của mình một cách độc đáo, sáng tạo. Các em đã thay hộp nhựa bằng hộp thủy tinh để làm tăng tính dẫn nhiệt, thay nắp hộp bằng miếng mica trong suốt để dễ dàng quan sát. Trải qua 2 buổi thực hiện hoạt động ngoại khóa thì ở buổi thứ 3, chúng tôi đã cho thấy học sinh có sự tiến bộ rõ rệt trong quá trình tiến hành thí nghiệm, cũng như việc lựa chọn dụng cụ thí nghiệm, sửa chữa các sai hỏng thông thường, thu thập kết quả thí nghiệm rất tốt. Khi này, tôi thấy rằng năng lực thực nghiệm của HS được phát huy một cách rõ rệt và tốt hơn hẳn so với nhóm thực nghiệm A.

59

Kết luận chương 3 Trong chương này, tôi đã trình bày về quá trình tổ chức hoạt động ngoại khóa để đánh giá năng lực thực nghiệm cho học sinh. Qua việc tổ chức, theo dõi và phân tích, đánh giá diễn biến hoạt động nhận thức của HS qua các buổi thực nghiệm tôi rút ra kết luận và nhận xét sau:

- Tiến hành tổ chức hoạt động ngoại khóa để đánh giá năng lực thực nghiệm của HS trong dạy học có tính khả thi. Khi được tiếp xúc với các dụng cụ thí nghiệm, tự tay lựa chọn, tìm kiếm nguyên vật liệu phù hợp làm các em rất hào hứng, tích cực tìm tòi, các thao tác thí nghiệm ngày càng thuần thục, chính xác hơn. Các em đã có rất nhiều ý tưởng, biện pháp để cải tiến bộ dụng cụ hoàn thiện hơn.

- HS đã biết vận dụng những kiến thức đã học để giải thích hiện tượng nhằm

khắc sâu hơn kiến thức lí thuyết

Như vậy, có thể tổ chức hoạt động ngoại khóa này để đánh giá NLTN của học

sinh. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế sau:

- Đối tượng thực nghiệm nằm trong phạm vi hẹp. Chỉ thực nghiệm trong 1 lớp

12A1.

- Thời gian tiến hành thực nghiệm còn hạn chế do HS lớp 12 dành nhiều thời

gian cho việc ôn thi THPT Quốc gia 2019.

- Thí nghiệm hoàn toàn mới nên học sinh và giáo viên chưa có nhiều kinh

nghiệm khi thực hiện

- Nguồn phóng xạ còn hạn hẹp nên không thể tổ chức trong phạm vi rộng.

- Đá khô không thể bảo quản được lâu nên tốn nhiều chi phí cho việc làm thí

nghiệm.

- Công việc giảng dạy còn hạn chế do kinh nghiệm và thời gian chuẩn bị không

nhiều.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

60

Từ kết quả của luận văn, đối chiếu với nhiệm vụ đặt ra, tôi đã giải quyết được

những vấn đề lí luận và thực tiễn sau:

- Làm rõ cơ sở lí luận của việc đánh giá năng lực thực nghiệm thông qua hoạt

động ngoại khóa.

- Xây dựng nội dung hoạt động ngoại khóa nhằm hướng dẫn học sinh chế tạo, thiết kế, tiến hành thí nghiệm buồng sương Wilson. Từ đó, củng cố và mở rộng kiến thức của bài Phóng xạ. Thông qua hoạt động ngoại khóa này, tôi cũng đã đánh giá được năng lực thực nghiệm của học sinh.

- Tiến hành thực nghiệm trong 3 buổi hoạt động ngoại khóa và kết quả cho

thấy có thể áp dụng hình thức này để đánh giá NLTN của học sinh.

Tuy còn một số hạn chế nhưng kết quả TNSP và các kết luận rút ra từ đề tài vẫn đóng góp được phần nào tromng việc đánh giá NLTN của HS trong dạy học vật lí ở trường THPT.

Kiến nghị

- Mở rộng đối tượng thực nghiệm. Ví dụ mở rộng trong phạm vi toàn khối 12.

- Thời gian thực nghiệm dài hơn để có những kết luận chính xác hơn.

- Hoàn thiện hơn và vận dụng quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa nhằm

đánh giá năng lực thực nghiệm.

- Phát triển thêm về khâu kiểm tra đánh giá, xây dựng công cụ đánh giá cụ

thể và chi tiết hơn để đánh giá mức độ phát triển NLTN của học sinh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Quang Đông (2003), Phương pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí, Nxb Thái Nguyên.

61

[2] Đỗ Đức Siêu (2011), Sáng kiến kinh nghiệm : “Tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí trong nhà trường”.

[3] Phạm Minh Hạc (1995), Tâm lý học, tập 1, Nxb Giáo dục.

[4] Nguyễn Văn Biên (2013), “Xây dựng chuyên đề thí nghiệm mở để bồi dưỡng năng lực thực nghiệm của HS trường THPT chuyên”, Tạp chí Giáo dục đặc biệt tháng 11/2013 .

[5] Weinert F. E. (2001), Vergleichende Leistungsmessung in Schulen - eineumstrittene Selbstverstondlichkeit, In F. E. Weinert (eds), Leistungsmessung in Schulen, Weinheim und Basejl: Beltz Verlag. [6] Trần Nhật Linh (2015), Xây dựng và sử dụng công cụ đánh giá năng lực thục nghiệm của học sinh trong dạy học phần Cơ học Vật lí lớp 10, luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư Phạm Hà Nội.

[7] Hoàng Phê (1992), Từ điển tiếng việt, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội.

[8] Phạm Hữu Tòng (2004), Dạy học vật lí ở trường THPT theo định hướng phát triển dạy học tích cực, tự chủ, sáng tạo và tư duy khoa học, Nxb Đại học Sư Phạm Hà Nội.

[9] Tô Văn Bình (2002), Thí nghiệm Vật lí ở trường phổ thông, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

[10] Nguyễn Đức Thâm (chủ biên) - Nguyễn Ngọc Hưng - Phạm Xuân Quế (2002), Phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư Phạm.

[11] Phạm Hữu Tòng (1999), Hình thành vận dụng các phương pháp nhận thức khoa học trong dạy học Vật lí (Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 1997-2000 cho giáo viên THPT), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nxb Giáo dục.

[12] Trần Thị Ngọc Ánh (2017), Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy học nhiệt học vật lí 10 trung học phổ thông, luận văn tiến sĩ giáo dục học, Đại học Huế.

[13] Nguyễn Hoàng Anh (2015), Xây dựng và sử dụng thí nghiệm tự tạo theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học phần “Cơ học” Vật lí lớp 12 nâng cao, luận án tiến sĩ , Đại học Huế.

62

[14] Nguyễn Trọng Sửu, Nguyễn Hải Châu (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT, Nxb Giáo dục.

[15] Zani (2016), “Wilson Cloud Chamber” G. Dept. of Physics, Brown University, RI USA.

[16] Das Gupta, N. N.; Ghosh S. K. (1946). "A Report on the Wilson Cloud Chamber and its Applications in Physics". Reviews of Modern Physics.

PL1

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TÍCH CỰC THAM GIA HOẠT ĐỘNG NHÓM CỦA CÁ NHÂN

Tiêu chí Biểu hiện Mức độ

Tốt Khá Yếu Trung bình

tham

Sự gia

luận Thảo và đóng góp ý kiến

Có thái độ tự giác và cực tích tham khi gia hoạt động nhóm Tham gia đầy đủ các hoạt động nhóm đóng Có góp ý kiến liên quan đến vấn đề cần giải quyết Chú ý lắng nghe ý kiến đóng góp thành của viên khác Các ý kiến ra đưa nhận được sự đồng tình ủng hộ các của thành viên khác Có đưa ra nhận xét,

PL2

Thực hiện nhiệm vụ cá nhân

góp ý đối với các ý kiến của thành viên khác Hoàn thành nhiệm vụ được giao Hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn đỡ Giúp nhau để hoàn thành nhiệm vụ

PL3

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TÍCH CỰC THAM GIA HOẠT ĐỘNG NHÓM CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM

Nhóm:

Người đánh giá:

Mỗi học sinh tự đánh giá thành viên trong nhóm tham gia hoạt động nhóm với các mức độ như sau: tốt, khá, trung bình, yếu.

và STT Sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm Họ tên Thực hiện các nhiệm vụ được giao ý Đóng ý góp kiến có giá trị, mới mẻ, sáng tạo

1 2 3 4 5 6 Sự hợp tác, tôn trọng và lắng nghe kiến đóng góp Tham tổ gia chức và điều hành hoạt động nhóm

PL4

PHỤ LỤC 3

PHIẾU KHẢO SÁT HỨNG THÚ HỌC SINH SAU KHI THÍ NGHIỆM

Đánh dấu x vào ô mà em cho là hợp lí. 1-Rất không đồng ý, 2-Không đồng ý, 3- Bình thường, 4-Đồng ý, 5-Rất đồng ý

STT 1 2 3 4 5

1

2 Tôi rất hứng thú khi dự đoán đúng và giải thích được hiện tượng Tôi rất hứng thú khi nghĩ ra phương án thí nghiệm

3 Tôi rất hào hứng khi tiến hành thí nghiệm

4

Tôi rất hào hứng khi tự nghĩ ra và chế tạo bộ dụng cụ thí nghiệm

PL5

PHỤ LỤC 4

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM

Ngày….tháng….năm……..

Địa điểm:……………………………

Thời gian từ:…….. giờ……..đến…….giờ…….

Nhóm số…………..

Số thành viên có mặt:…………. Vắng:………

Nội dung công việc:

.............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ..............................................................................................................................

Bảng phân công

STT HỌ VÀ TÊN CÔNG VIỆC ĐƯỢC GIAO GHI CHÚ

THỜI GIAN HOÀN THÀNH

Kết quả làm việc

PL6

.............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ..............................................................................................................................

Đánh giá từng thành viên

.............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ..............................................................................................................................

Thư kí Nhóm trưởng

PL7

PHỤ LỤC 5

PHIẾU TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI GIÁO VIÊN

(Về việc dạy học bài “Phóng xạ”)

Đơn vị công tác: .........................................................................................................

Xin quý thầy cô vui lòng dành ít thời gian để trao đổi một số ý kiến sau đây bằng cách đánh dấu X vào ô trống

Chân thành cảm ơn thầy (cô).

Về cơ sở vật chất

I. 1. Trường thầy (cô) có phòng thí nghiệm bộ môn không?

Không Đang xây Có

2. Trường thầy (cô) có được cung cấp dụng cụ tiến hành thí nghiệm trong chương

“Phóng xạ” không? Không Thiếu Đủ

3. Thầy (cô) có tự chế tạo dụng cụ thí nghiệm đơn giản phục vụ khi dạy học bài

“Phóng xạ” không? Không Thỉnh thoảng Thường xuyên

4. Để HS hứng thú, hiệu quả trong học tập thì cần sử dụng những phương tiện

dạy học nào? ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... .........................................................................................................................

II.

Về phương pháp dạy học 1. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học dưới đây được thầy (cô) áp

dụng khi dạy học bài “Phóng xạ” như thế nào?

-GV giảng giải

Không Thỉnh thoảng Thường xuyên

-Đàm thoại giữa GV và HS

Không Thỉnh thoảng Thường xuyên

-Nêu và giải quyết vấn đề

Không Thỉnh thoảng Thường xuyên

-Phương pháp khác

PL8

................................................................................................................... ................................................................................................................... ...................................................................................................................

2. Theo thầy cô thì phương pháp nào phù hợp nhất với học sinh THPT?

Vì sao?

................................................................................................................... ................................................................................................................... ...................................................................................................................

3. Khi dạy bài “Phóng xạ”, thầy (cô) cho biết mức độ học sinh tham gia

các hoạt động sau đây như thề nào?

-Đề xuất được các dự đoán khoa học đơn giản Không Thỉnh thoảng Thường xuyên -Có thường xuyên tổ chức cho HS sửa chữa hay chế tạo dụng cụ thí nghiệm không? Không Thỉnh thoảng Thường xuyên -Đề xuất phương án thí nghiệm khảo sát một quá trình, hiện tượng vật lí Không Thỉnh thoảng Thường xuyên -Đề xuất được phương án thí nghiệm kiểm chứng một dự đoán khao học đơn giàn Không Thỉnh thoảng Thường xuyên

III. Về tổ chức hoạt động ngoại khóa

1. Hoạt động ngoại khóa về vật lí đã được thầy (cô) tổ chức ở trường

như thế nào?

Không Thỉnh thoảng Thường xuyên

-Nếu có thì:

+Vào những chương nào trong chương trình vật lí phổ thông?

................................................................................................................... ................................................................................................................... ...................................................................................................................

+ Vào những kiến thức nào? (khái niệm, định luật, ứng dụng kĩ thuật,…)

PL9

................................................................................................................... ................................................................................................................... ...................................................................................................................

+ Học sinh thích thú nhất đối với loại kiến thức nào?( khái niệm, định luật, ứng dụng kĩ thuật,…):

................................................................................................................... ................................................................................................................... ...................................................................................................................

2. Hình thức nào sau đây được sử dụng trong hoạt động ngoại khóa? Và mối quan tâm của học sinh đối với từng hình thức như thế nào?

-Thầy (cô) giáo hay học sinh trình bày các vấn đề vật lí

Không thích Thích Rất thích -Đố vui, hái hoa dân chủ

Không Thích Rất thích -Tham quan Không Thích Rất thích -Hình thức khác( xin nêu tên): 3. Nếu có tổ chức thì kết quả hoạt động ngoại khóa theo thầy (cô) như thế nào? Đạt Khá Tốt Ý kiến khác .............................................................................................................. .............................................................................................................. ..............................................................................................................

IV. Những khó khăn

1. Khi giảng dạy những kiến thức trog chương” Phóng xạ”, quý thầy (cô)

gặp những thuận lợi, khó khăn gì?

a. Thuận lợi ................................................................................................................... ................................................................................................................... ...................................................................................................................

b. Khó khăn

PL10

................................................................................................................... ................................................................................................................... ...................................................................................................................

2. Những khó khăn nào sau đây học sinh thường gặp sau khi học bài

“Phóng xạ”?

+Về kiến thức:

- Các khái niệm, định luật khó với học sinh - Các thí nghiệm khó với học sinh - Các sai lầm mà học sinh thường có khi học xong bài này:

......................................................................................................................... ......................................................................................................................... .........................................................................................................................

+Về kỹ năng:

- Kỹ năng bố trí thí nghiệm theo mẫu hay theo hướng dẫn của giáo viên - Kỹ năng tiến hành thí nghiệm - Kỹ năng thu thập và xử lí thông tin - Kỹ năng vận dụng các kiến thức để giải thích các hiện tượng vật lí - Kỹ năng diễn đạt chính xác bằng ngôn ngữ vật lí

+Vể thái độ:

- Sự hứng thú, đam mê - Tính kiên trì, bền bĩ trong công việc - Tinh thần hợp tác trong học tập - Thái độ trung thực

PL11

PHỤ LỤC 6

PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

(Về việc học bài “Phóng xạ”)

Các em vui lòng cho ý kiến của mình về các vấn đề sau, bằng cách đánh X vào ô trống và phản hồi lại phiếu này

Chân thành cảm ơn ý kiến của các em

Về thái độ, tình cảm cảu HS đối với môn vật lí

I. 1. Em có thích môn vật lí không?

Có Không Bình thường Lí do là: .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ..............................................................................................................................

2. Em có thích làm thí nghiệm vật lí không?

Có Không Bình thường Lí do là: .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ..............................................................................................................................

3. Trong khi học môn vật lí, em có:

- Đọc bài trước - Chuẩn bị bài - Sưu tầm tài liệu liên quan - Đặt câu hỏi cho giáo viên - Tìm hiểu những hiện tượng vật lí trong tự nhiên và đời sống - Nghiên cứu các lí thuyết và ứng dụng của vật lí - Tập trung nghe giảng trên lớp - Ghi chép bài đầy đủ - Làm việc theo nhóm - Trao đổi với bạn bè

4. Em có thích làm các thí nghiệm tự tạo trong quá trình học vật lí không?

Có Không Bình thường

Lí do là:

.............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ..............................................................................................................................

PL12

5. Em có thích tham gia các hoạt động ngoại khóa vật lí không?

Có Không Bình thường Lí do là: .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ..............................................................................................................................

6. Em đã từng tham gia các hoạt động ngoại khóa vật lí không?

Có Không Bình thường Những hoạt động ngoại khóa mà em đã được tham gia: .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ..............................................................................................................................

7. Nếu được tham gia hoạt động ngoại khóa về bài” Phóng xạ” em thích làm gì nhất? .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ..............................................................................................................................

8. Trong các hoạt động ngoại khóa, em thích tham gia hình thức nào nhất?

- Cùng nhau trình bày các vấn đề vật lí - Đố vui, hái hoa dân chủ - Tham quan - Hình thức khác:

Về quá trình học tập bài “Phóng xạ”

.................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... II. 1. Trong quá trình học bài “ Sự phóng xạ” em có được:

- Quan sát GV tiến hành TN vật lí không?

Có Không

- Làm TN không?

Có Không

- Hoàn cảnh em được làm TN:

+Trong giờ xây dựng kiến thức mới +Trong giờ thực hành 2. Sau khi học bài “Phóng xạ”, em có thích chế tạo TN liên quan tới bài học không?

Có Không

III. Về kết quả học tập

1. Sau khi học xong bài “ Phóng xạ”, em thấy bản thân nắm vững kiến thức đến mức

nào?

PL13

................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 2. Sau khi học bài “Phóng xạ”, với các kiến thức em đã học, em có thể giải thích hiện

tượng vật lí trong SGK , SBT hay không? .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... 3. Sau khi học bài “Phóng xạ”, với các kiến thức em đã học, em có thể giải thích hiện

tượng vật lí trong thực tiễn không? .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... ....................................................................................................................................

PL14

PHỤ LỤC 7

GIÁO ÁN DẠY BÀI PHÓNG XẠ

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức: - Nêu được hạt nhân phóng xạ là gì. - Viết được phản ứng phóng xạ , -, +. - Nêu được các đặc tính cơ bản của các tia phóng xạ. 2. Kĩ năng: - Vận dụng giải được các bài toán đơn giản trong SGK và SBT. - Giải thích được các hiện tượng thực tế trong cuộc sống. - Chế tạo được dụng cụ thí nghiệm đơn giản và tiến hành thí nghiệm với các dụng cụ đó để thấy được tính chất của các tia phóng xạ.

3. Thái độ:

Rèn thái độ trung thực, kiên nhẫn. - Nghiêm túc trong giờ học. - Sôi nổi phát biểu xây dựng bài. - Tích cực tham gia hoạt động nhóm và hợp tác với giáo viên để hoàn thành tốt bài học. - Tích cực và chủ động tìm hiểu, học tập các kiến thức mới.

II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên: Một số bảng, biểu về các hạt nhân phóng xạ; về 3 họ phóng xạ tự nhiên, tranh ảnh về buồng sương Wilson. 2. Học sinh:

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1: Giới thiệu bài học

Kiến thức cơ bản Hoạt động của GV

Hoạt động của HS - HS trả lời

- Các em có bao giờ nghe về “Phóng xạ” hay không?

Tính chất của tia phóng xạ? Nó gây nguy hiểm không? Nó ứng dụng gì trong cuộc sống? - Để trả lời các câu hỏi

thì chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài “Phóng xạ”

Hoạt động 2: Tìm hiểu về hiện tượng phóng xạ

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- HS ghi nhận định nghĩa hiện tượng phóng xạ. - Thông báo định nghĩa phóng xạ. Kiến thức cơ bản I. Hiện tượng phóng xạ 1. Định nghĩa (Sgk)

X

He

A Z

A Z



4 2

A Z

PL15



He

88 Ra phóng xạ 

Rn

4 Rn  2 

222 86

4 Y 2 - Tia  là dòng hạt nhân 4 2 He chuyển động với vận tốc 2.107m/s. Đi được chừng vài cm trong không khí và chừng vài m trong vật rắn. b. Phóng xạ - - Tia - là dòng êlectron ( 0 ) 1e A X Z

Z

0 e   0

A Y  1

0 1

n

   Dạng rút gọn:  X 

0 e   0

0 1

A Z

Z

A Y  1

N

C

0 e   0

0  1 

N

C

14 7

X

Z

A Z

0 1

0 e   0

A Z

Z

A Y  1

C

N

0 1

0 1

N

12 6

2. Các dạng phóng xạ a. Phóng xạ  4 Y  2 Dạng rút gọn: A X Z

- HS nêu 4 dạng phóng xạ: , -, +. . - HS nêu bản chất và tính chất. 222 226 Ra  86 88 Hoặc: 226 Ra 88 - HS đọc Sgk để trình bày. 14 14 6 7 Hoặc: 14  6 - HS đọc Sgk để trình bày. 12 12 0 e     7 6 0  Hoặc: 12 C 7 - HS nêu các tính chất của tia - và +. c. Phóng xạ + - Tia + là dòng pôzitron ( 0 1e ) A Y   1 Dạng rút gọn:  X  * Tia - và + chuyển động với tốc độ  c, truyền được vài mét trong không khí và vài mm trong kim loại. d. Phóng xạ 

E2 – E1 = hf - Phóng xạ  là phóng xạ đi kèm phóng xạ - và +.

- Y/c HS đọc Sgk và nêu những dạng phóng xạ. - Bản chất của phóng xạ  và tính chất của nó? - Hạt nhân 226  viết phương trình? - Bản chất của phóng xạ - là gì? - Thực chất trong phóng xạ - kèm theo phản hạt của nơtrino ( 0 0) có khối lượng rất nhỏ, không mang điện, chuyển động với tốc độ  c. Cụ thể: 1 1 p   1 0 6C phóng xạ - - Hạt nhân 14  viết phương trình? - Bản chất của phóng xạ + là gì? - Thực chất trong phóng xạ + kèm theo hạt nơtrino ( 0 0 ) có khối lượng rất nhỏ, không mang điện, chuyển động với tốc độ  c. 1 0 Cụ thể: 1 n e  p    0 0 1 7 N phóng xạ + - Hạt nhân 12  viết phương trình? - Tia - và + có tính chất gì? - Trong phóng xạ - và +, hạt nhân con sinh ra ở trạng thái kích thích  trạng thái có mức năng lượng thấp

PL16

Hoạt động 3: Tìm hiểu buồng sương Wilson

Hoạt động của HS - HS lắng nghe

Kiến thức cơ bản 1. Cấu trúc Buồng sương là bình kín chứa đầy hơi chất lỏng (cồn 99%) ở trạng thái bão hòa và không bị ngưng tụ..

hơn và phát ra bức xạ điện từ , còn gọi là tia . - Tia  đi được vài mét trong bêtông và vài cm trong chì.

2. Nguyên lý hoạt

Hoạt động của GV - Trong thực tế, các em đều nghĩ là những tia phóng xạ không thể nhìn thấy được bằng mắt thường.Và sách giáo khoa cũng không có một bài thí nghiệm nào về đề tài này. Nhưng bằng các thí nghiệm đơn giản, chúng ta thực sự có thể thiết kế ra một bộ thí nghiệm để quan sát đường đi chúng. - GV giới thiệu cho HS một thí nghiệm để thấy được đường đi của tia phóng xạ. Đó là thí nghiệm về buồng sương Wilson - GV nói về lịch sử của buồng sương Wilson - GV cho HS xem hình về cấu tạo của buồng sương Wilson. - Nguyên tắc hoạt động của buồng sương Wilson.

- HS lắng nghe - HS nhìn hình vẽ và trả lời các câu hỏi - HS trả lời

động Hiện tượng hơi bão hòa là hiện tượng khối không khí không thể chứa thêm được phân tử ở trạng thái hơi được nữa. Các phân tử rượu là có cực. Có thể coi nó như thanh nam châm nhỏ, với cực dương là hidro và cực âm là oxy. Khi một ion hay một hạt tích điện mạnh bay qua đám mây phân tử này thì các lưỡng cực chịu ảnh hưởng và bắt đầu di chuyển lại gần ion và xếp sát vào nhau hơn. Tạo thành một đường dọc theo đường đi của ion đó. Miếng đệm mút chứa cồn, được gắn vào bên thành hộp và cồn sẽ bay hơi khi nó được làm ấm ở nhiệt độ phòng. Khi đáy hộp được làm lạnh bằng đá khô, sự chênh lệch nhiệt độ được tạo ra

PL17

trong hộp. Hơi rượu khuếch tán xuống phía dưới (bề mặt lạnh). Trong khi đó, nhiều ion dương và ion âm được tạo ra dọc theo đường đi của tia alpha. Các phân tử khí ngưng tụ trên các ion tạo thành sương dọc theo vết hạt tích điện.

Hoạt động 4: Dặn dò

Kiến thức cơ bản Hoạt động của GV

Hoạt động của HS - Ghi câu hỏi và bài tập về nhà. - Ghi những chuẩn bị cho bài sau.

- Nêu câu hỏi và bài tập về nhà. - Yêu cầu: HS chuẩn bị bài sau. - Tìm kiếm tài liệu về cách chế tạo buồng sương Wilson.

IV. RÚT KINH NGHIỆM

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................