w

T R ƯỜ NG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẺ C H U Y ÊN N G À NH KINH TẾ Đối NGOẠI

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

Đê tài:

CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGOẠI HÔI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP KINH TẼ QUỐC TÊ

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP r™ ũ gr

|«G0ẠI-TH!J0«B

\ừ_0Jll ị

Phùng Thị Mai Ly

Sinh viên thực hiện

Lớp

Anh Ì

45A

Khóa

Giáo viên hướng dẫn

TS. Nguyễn Thị Lan

Hà N i, tháng 05 - 2010

M ỤC L ỤC

L ỜI N ÓI Đ ÀU

Ì

C H Ư Ơ NG 1: LÝ L U ẬN cơ B ẢN VÈ N G O ẠI H ÓI VÀ Q U ẢN LÝ

N G O ẠI H ỐI T R O NG Đ I ÊU K I ỆN H ỘI N H ẬP K I NH TÉ Q U ÓC TẾ. ...3

1.1. Lý luận cơ bản về ngoại hối

3

LI.ỉ. Khái niệm ngoại hôi

3

1.1.2 Tỷ giá hôi đoái

4

1.1.2.1 Khái n i ệm tỷ giá h ối đoái: 4

Ì. Ì .2.2 Các nhận tố ảnh h ườ ng đến tỷ giá: 4

/. 1.3 Thị trường ngoại hối

1.1.2.3 C ác c hế độ tỷ giá 8

lo

1.1.3.1 Khái n i ệm thị trường n g o ại h ối 10

1.1.3.2 Đặc điếm c ủa thị trường n g o ại h ối lo

1.1.3.3 C hủ the t h am g ia thị trường n g o ại h ối 12

Ì. Ì .3.4 C h ức năng c ủa thị trường n g o ại h ối 18

1.2 Quản lý ngoại hối hối trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 19

1.2. Ì Khái niệm cùa quản lý ngoại hôi

/9

1.2.1.1 Khái n i ệm 19

1.2.2. Đối tượng và chù thê quản lý ngoại hôi

24

1.2.3 Nội dung của chế độ quản lý ngoại hôi

24

1.2.4. Các cổng cụ quản lý ngoai hối:

25

1.2.1.2 M ục đích c ủa quàn lý n g o ại h ối 20

C H Ư Ơ NG 2: T H ỰC T R Ạ NG Q U ẢN LÝ N G O ẠI H ÓI C ỦA V I ỆT N AM

T R O NG Q UÁ T R Ì NH H ỘI N H ẬP K I NH TÉ Q U ỐC TÉ

27

2.1 Thực trạng quản lý hối đoái c a Việt Nam trong thòi gian qua 27

2.1. ỉ Giai đoạn trước thời kỳ đói mới chính sách quản lý tiên tệ - ngân

hàng (trước năm 1988)

27

27

2.1.1.1 Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam

2.1.1.2 Chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước trong thời kỳ này:28

31

2.1.2 Giai đoạn 1988 - ỉ998:

2.1.2.1 Bối cảnh kinh tế: 31

32

2.1.2.2 Chính sách Q L NH thời kỳ 1988 - 1998

41

2.1.2.3 Đánh giá chính sách Q L NH giai đoạn 1988 - 1998

2.1.3 Chính sách Quản lý ngoại hối của NHNN từ năm 1999 đến nay -

46

Thời kỳ hội nhập sâu vào nền kinh tế thê giới

2.1.3.1 Bối cảnh kinh tế 46

47

2.1.3.2 Nội dung chính sách quản lý ngoại hối

2.1.3.3 Đánh giá chính sách Q L NH giai đoạn 1999 đến nay 63

C H Ư Ơ NG 3: M ỘT SÒ GIAI P H ÁP N H ẮM N Â NG C AO H I ỆU Q UẢ

Q U ẢN LÝ N G O ẠI H ÓI C ỦA N G ÂN H À NG N HÀ N ƯỚC V I ỆT N AM

T R O NG Đ I ÊU K I ỆN H ỘI N H ẬP K I NH TẾ Q U ỐC TẺ

72

3.1 Kinh nghiệm quản lý ngoại hối của một số nưặc trên thế giặi và bài

học kinh nghiệm cho Việt Nam

72

3.1. ỉ Kinh nghiệm quản lý ngoại hối của một sô nước trên thê giới 72

3.1.2 Bài học kinh nghiệm cho NHNN Việt Nam

76

3.2 Yêu cầu đặt ra đối vặi chính sách quản lý ngoại hối của Ngân hàng

Nhà nưặc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 78

3.2.1 Tác động của hội nhập kinh tê quác tê đèn chính sách quản lý ngoại

hối của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian tới

78

3.2.2 Yêu cầu đặt ra đoi với chính sách quản lý ngoại hôi cùa Ngân hàng

Nhà nước trong thời gian tới

80

3.3 Quan điểm, định hưặng để nâng cao chất lượng quản lý ngoại hối82

3.3. Ì Định hướng đoi mới quản lý ngoại hối

82

3.3.2 Quan diêm nâng cao chát lư ng quản lý ngoại hôi

83

3.4 Một số giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng quản lý ngoại hối của

NHNN

85

3.4. Ì Hoàn thiện khuôn khô pháp lý vẻ quàn lý ngoại hói đê tạo hành lang

pháp lý ôn định chi hoạt động ngoại hôi

85

3.4.2 Điều hành chính sách tỷ giá theo hướng ngày càng linh hoạt hơn,

bám sát quan hệ cung cẩu ngoại tệ trên thị trường.

85

3.4.3 Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngán hàng

85

3.4.4. Hoàn thiện chính sách quản lý dự trữ ngoại hối, đa dạng hóa ngoại

tệ dự trữ quốc gia và sử dụng nguứn ngoại hôi có hiệu quả

86

3.4.5 Hình thành Chiến lược về tiến trình chuyển đôi đứng tiền Việt Nam:

88

3.4.6 Quản lý hoạt động của thị trường ngoại hôi không có tô chức 88

3.4.7 Thực hiện chính sách đa ngoại tệ

89

3.4.8 Kiểm soát chất lượng sử dụng von, khả năng hóp thụ vòn của nên

kinh tế. 90

K ẾT L U ẬN

91

D A NH M ỤC T ÀI L I ỆU T H AM K H ẢO

93

DANH M ỤC BẢNG BIÊU, BIÊU ĐÒ

Bảng Ì: Tốc độ tăng trường của Việt Nam giai đoạn 1993 - 1998

32

Bảng 2: Tỷ giá VND/USD giai đoạn từ năm 1991 - 1998

39

Bảng 3: Mốc thay đổi biên độ giao dịch tỷ giá

62

Bảng 4: Tổng mức lưu chuyển ngoại thương của Việt Nam

giai đoạn

1999-2009

64

Biểu đồ Ì: Tổng FDI đăng ký và FDI thực hiện ờ Việt Nam giai đoạn 1988 - 1998.

42

Biểu đồ 2: Kim ngạch nhễp khẩu hàng hóa của Viêt Nam giai đoạn 1988 - 1998..43

Biểu dồ 3: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 1988 - 1998...43

Biểu đồ 4: Diễn biến lãi suất huy động VND và USD ngắn hạn giai đoạn

2000-2009

56

Biểu đồ 5: Diễn biến giá vàng và USD từ năm 2007 - 7/2009

58

Biểu đồ 6: Kim ngạch xuất nhễp khẩu và tổng mức lun chuyền ngoại thương của

Việt Nam giai đoạn 1999 - Quý ì năm 2010

64

Biểu đồ 7: Lượng kiều hối chuyển về nước giai đoạn 1999 - 2009

65

Biểu đồ 8: Tổng vốn FDI đăng ký và FDI thực hiện vào Việt Nam giai đoạn

1999 -2009

66

Biểu đồ 9: Tổng vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam giai đoạn

1998-2008

67

Biểu đồ 10: Diễn biến tỳ giá giai đoạn 1999-2009

68

DANH M ỤC TÙ VIẾT T ẤT

QLNH

: Quản lý ngoại hôi.

NHTW

: Ngân hàng Trung ương.

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước.

NHTM

: Ngân hàng thương mại.

NHNT

: Ngân hàng Ngoại thương.

TTNH

: Thị trường ngoại hối.

TTNTLNH : Thị trường ngoại tệ liên ngân hàn:

: Giao dịch.

GD

TCTD

: Tô chức tín dụng.

: Tài khoản.

TK

: Việt Nam đồng.

VND

TPKT

: Thành phần kinh tế.

DN

: Doanh nghiệp.

: Xuất nhập khẩu.

XNK

: Xuất khẩu.

XK

: Nhập khâu.

NK

: Thị trường.

TT

: Hội đồng Bộ trường.

H Đ BT

L ỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chính sách quàn lý ngoại h ối là một bộ phận hợp thành của chinh tiên tệ

quốc gia, là công cụ quàn lý vĩ mô của N hà nước đối v ới nền k i nh tế. đặc biệt là

hoạt động kinh tế đối ngoại. Để tạo điều kiện phát triển hài hòa aiữa k i nh tế đối n ội

và kinh tế đối ngoại, h ội nhập và phát triển bền vững. các quốc gia đều phải có

chính sách tiền tệ nói chung và chinh sách quản lý ngoại hối nói riêng phù hợp v ới

thọc tiễn m ỗi nước.

Quản lý ngoại h ối là một trong những n ội dung cơ bản và quan trọng mà

Ngân hàng N hà nước phải quan tâm để góp phần đạt được mục tiêu của chính sách

tiền tệ là ổn định giá trị đông tiên. kiêm soát lạm phát. góp phân thúc đây phát triên

kinh tế - xã hội. bảo đảm an ninh quốc phòng, an ninh nhân dân và nâng cao đời

sống nhân dân. Đặc biệt là trong nền kinh té thị trường, quản lý ngoại h ối là công cụ

quản lý vĩ mô quan trọng cùa Nhà nước đối v ới nền k i nh tế. Tuy nhiên, tiến trinh h ội nhập kinh tế quốc tế cũng như yêu cầu đổi m ới của

nền kinh tế thị trường đòi hòi phải hoàn thiện cũng như nâng cao chắt lượng quản lý

ngoại hối để công tác quàn lý ngoại hối tiếp tục thể hiện được vai trò quan trọng của

mình trong nền kinh tể thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng cùa chính sách quản ký ngoại h ối m ột cách

có hệ thống, nhằm tìm hiểu đánh giá thọc trạng chính sách quản lý ngoại hối trong

thời gian qua và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý ngoại h ối phù

họp v ới tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của V i ệt N am là hết sức cần thiết. X u ất

phát từ đó. "Chinh sách quản lý ngoại hối cứa Ngân hàng Nhà nước trong thời

kỳ hội nhập Kinh tế quốc tế: Thực trạng và giải pháp" đã được em chọn làm đê

2. Mục đích nghiên cứu

của bài khóa luận tốt nghiệp của mình.

Hệ thống hóa những vân đề cơ bàn về ngoại hôi và quàn lý ngoại hối. Phân

tích. đánh giá thọc trạng chính sách quản lý ngoại h ối ờ V i ệt N am qua từng giai

đoạn cụ thề. Đ ưa ra các giải pháp. khuyến nghị nhàm nâng cao chắt lượng quản lý

ngoại hối của Naân hàng N hà nước trong quá trình h ội nhập kinh tế quốc tế.

I

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: Chính sách quản lý ngoại hối qua các thời kỷ đến nay.

đặc biệt là các quy định hiện hành về quản lý ngoại h ối và thực tiễn quản lý ngoại

hối của Ngân hàng nhà nước hiện nay.

Đối tượng nghiên cứu: Chính sách quàn lý ngoại h ổi cùa Naãn hàng N hà

4. Phương pháp nghiên cứu.

nước V i ệt Nam.

Khóa luận sộ dụng phương pháp nghiên cứu trên cơ sờ phương pháp duy vật

biện chứng và duy vật lịch sộ cùa chủ nghĩa Mac-Lênin để trình bày các nội dung lý

luận và thực tiễn. Ngoài ra. khóa luận còn sộ dụng một số phương pháp khác như

thống kê. phân tích, diễn giải. quy nạp, so sánh... và m i nh họa bằng các bảng biêu.

5. Kết cấu khóa luận

số liệu.

Khóa luận g ồm 3 chương

Chương ỉ: Lý luận cơ bàn về ngoại hối và quản lý ngoại hôi trong điêu kiện

hội nhập kinh tế quốc tế. Chương 2: Thực trạng quàn lý ngoai hổi của Việt Nam trong quá trình hội

nhập kinh tế Quốc tế.

Chương 3: Một so giòi pháp nhằm nâng cao hiệu quà quản lý ngoại hối của

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong điêu kiện hội nhập kinh té quác té.

Em x in chân thành cám ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị L an - Giảng viên khoa Tài

chính - Ngân hàng trường Đại học Ngoại thương đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành

khóa luận này.

2

C H Ư Ơ NG 1: LÝ L U ẬN cơ BẢN VÈ NGOẠI H ÓI VÀ Q U ẢN LÝ NGOẠI

HỐI TRONG ĐIÊU KIỆN HỘI NHẬP KINH TÉ Q U ỐC TÉ.

1.1. Lý luận cơ bản về ngoại hối

1.1.1. Khái niệm ngoại hối

Cùng v ới sự phát triển không ngừng của nền sản xuất hàns hóa. nhu cầu mờ

rộng giao lưu thương mại không chì dừng ờ phạm vi m ột quốc gia mà ngày càng

đòi hỏi mờ rộng phạm vi ra toàn cầu là m ột đòi hỏi tất yếu. Để thúc đẩv hoạt động

thương mại trên thế giới các phương tiện thanh toán quốc tế ngày càng được hoàn

thiện bên cạnh phương tiện thanh toán cụ điển như vàng. các phương tiện thanh

toán hiện đại đã được rất nhiều quốc g ia chấp nhận và đưa vào sứ dụng. Các

phương tiện thanh toán và dự trữ quốc tể này được gọi là ngoại hối.

Thông thường, ngoại hối là một khái niệm dùng để chi các phương tiện có

giá trị dùng để thanh toán giữa các quốc gia. Tùy theo quan niệm của luật quản lý

ngoại hối của m ỗi nước mà khái niệm ngoại h ối có thể là không giống nhau. Đối

với V i ệt N am ngoại hối được quy định cụ thể trong Pháp lệnh Ngoại h ối (Pháp lệnh

sụ 28/2005/PL - U B T V Q H 1 1 ). ngày 13/12/2005 cùa ủy ban thường vụ Quốc h ội

nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa V i ệt Nam, trong đó quy định rất rõ khái niệm về

ngoại hối. theo đó ngoại hối bao gôm: - Đồ ng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đông tiên

chung khác được sử dụng trona thanh toán quốc tế và k hu vực ( còn gọi là ngoại tệ);

- Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, g ồm séc. thẻ thanh toán, h ối phiếu

đòi nợ. h ối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác:

- Các giấy từ có giá bằng naoại tệ, gồm trái phiếu Chính phù. trái phiếu công

ty. kỳ phiếu, cụ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;

- Vàng thuộc dự t rữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài cùa

người cư trú. vàng dưới dạng khối. thỏi, hạt miếng trong trường hợp mang vào và

mang ra k h ỏi lãnh t hụ V i ệt Nam:

3

- Đồ ng tiền cùa nước Cộng hòa xã hội chù nghĩa V i ệt Nam trong trường hợp

chuyển vào và chuyển ra khói lãnh thồ V i ệt N am hoặc được sử dụna trong thanh

1.1.2 Tỷ giá hối đoái

1.1.2.1 Khải niệm tỷ giá hối đoái:

toán quốc tế.

H ầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêna. Nhưng do nhu cầu

mờ rộng phạm vi buôn bán. đầu tư và các quan hệ tài chính quốc tế... trên toàn cầu

đã đặt ra nhu cầu khách quan là các quốc gia phải thanh toán v ới nhau. V i ệc thanh

toán giữá các quốc gia dẫn đến việc mua bán các đòng tiền khác nhau. đồi đồng tiền

này lịy đồng tiền kia. H ai đồng tiền được trao đổi v ới nhau theo một tỷ lệ nhịt định.

tỷ lệ này g ọi là tỷ giá. Vậy. ta có thê định nghĩa: " Ty giá là giá cả của một đồng

tiên được biêu thị thõng qua một đóng tiên khác".

Ví dụ: 1USD = 19000VND. T r o ng ví dụ này tỷ giá của U SD được biểu hiện

qua V ND và Ì U SD có giá là 19000 V ND

T r o ng phạm vi m ột quốc gia tỷ giá được hiểu là giá cả của một đồng ngoại tệ

1.1.2.2 Các nhận tố ảnh hưởng đến tỷ giá:

nghĩa là bao nhiêu đồng bản tệ đổi được một đồng ngoại tệ.

Tỷ giá còn được coi là giá cà của ngoại tệ, vi vậy, tỷ giá chịu ảnh hường cùa

quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Quan hệ cung cầu ngoại tệ l ại

chịu ảnh hường b ời một loạt các yếu tố, các yếu tố này có thể tác động đến tỷ giá

trong dài hạn hoặc trong ngắn hạn hoặc cả ngắn hạn và dài hạn.

a) Các yếu lo ảnh hường đến tỳ giá trong ngan hạn:

- M ức lãi suịt so sánh ờ hai nước:

Thay đối mức lãi suịt ở hai nước ảnh hưởng đến tỷ giá dựa trên điều kiện

ngang giá lãi suịt (Interest Parity - IP ).

Thuyết về cầu tài sân cho rằng nhân tố quan trọne nhịt tác động đến cầu về tiền

gửi trong nước và tiền gửi nước ngoài là thu nhập dự tính về tài sàn đó so sánh v ới

nhau. K hi các chủ thể kinh tê dự tính rằng l ợi tức về tiền gửi nội địa cao hơn so v ới l ợi

4

tức tiền gửi ngoại tệ thì nhu cầu về gửi nội tệ cao và cầu tiền gửi ngoại tệ thịp.

T r o ng m ột thế g i ới có sự lưu thông vốn, các chủ thể kinh tế có thể mua tài

sàn của các nước khác. Chàng hạn. người Mỹ có thể mua tài sản nước ngoài như

tiền g ửi JPY và người Nhật có thể mua tài sàn Mỹ như tiền g ửi USD. Do tiền g ửi

ngân hàng nước ngoài và tiền g ửi ngân hàng trong nước có mức r ủi ro như nhau.

tính thanh khoản như nhau và có ít trở ngại cho việc l un thône v ốn nên các tài sàn là

thay thế hoàn hảo cho nhau. K hi v ốn được di chuyển và k hi tiền gùi ngân hàng là

các vật có thể thay thế hoàn hảo nếu l ợi tức dự tính về tiền gửi nội tệ cao hơn tiền

g ửi ngoại tệ thì cả người nước ngoài và người trong nước sẽ chằ thích tiên gửi băng

nội tệ và không thích g iữ tiền g ửi ngoại tệ và ngược lại.

Điều kiện ngang giá lãi suất được phát biểu rằng, lãi suất trong nước bằng lãi

suất nước ngoài trừ đi mức tăng giá của đồng nội tệ, hay lãi suất trong nước bằng lãi

suất nước ngoài cộng mức táng giá dự tính của đồng n ội tệ .

Ẽ1ZẼIL = ỉ _ ị* = AE

Trong đó:

ì : Lãi suất trong nước (nội tệ) £ 0 : Tỷ giá hiện hành (thời điểm 0)

i*: Lãi suất nước ngoài (ngoại tệ) E,: Tỷ giá dự tinh (thời điểm t)

Y ếu tố ảnh hường đến sự biến động tỷ giá là:

+ Thav đổi lãi suất nước ngoài ( i * ):

Sự tăng lên của lãi suất nước ngoài làm tăng l ợi tức dự tính cùa tiền gửi nước

ngoài và làm ngoại tệ tăng giá (E tăng). Sự giảm lãi suất nước ngoài làm giảm l ợi

tức dự tính tiền g ửi nước naoài làm cho giá đồng ngoại tệ sụt giảm (E giảm).

+ Thay đổi lãi suất trone nước (i):

L ợi tức dự tính về tiền gửi trong nước là lãi suất về tiền gửi đó (i). nên lãi suất

1 Tò Kim Nsọc (2008). Giảo trình Tiền tệ - Ngân hàng, Nhà xuất bàn Thổna kê, Hà Nội

5

trong nước là nhân tố duy nhất làm thay đổi lợi tức dự tính và tiền gửi trong nước.

M ột sự tăng lên của lãi suất trong nước làm tăng l ợi tức dự toán về tiền gửi

trong nước và làm nội tệ tăng giá. M ột sự sụt giảm của lãi suất trona nước làm l ợi

tức dự tính vê nội tệ giảm và nội tệ giảm giá.

N h ữ ng thay đổi trong lãi suất thực trong nước thường được nêu lên như là

nhân tố chính tác động đền tỷ giá trong ngan hẩn.

- Thay đổi trong tỷ giá dự tính:

M ột sự sụt giảm cùa tỷ giá dự tính trong tương lai làm giảm l ợi tức dự tính

của tiền gửi nước ngoài và làm nội tệ tăng giá. M ột sự tăng lên cùa tỷ giá dự tính

làm cho l ợi tức dự tính về tiền g ửi nước ngoài tăng lên và nội tệ giảm giá.

- Sự thay đổi trong mức cung tiền tệ: Giả sử N H TW quyết định tăng cung tiền tệ để giảm thất ngiệp. thúc đẩy tăng

trường kinh tế. Cung tiền cao lên sẽ dẫn đen đồng bàn tệ giảm giá trong dài hẩn và

do đó tỷ giá tương lai dự tính cao hơn. K ết quả là làm cho tăng l ợi tức dự tính về

tiền g ửi nước ngoài v ới bất kỳ m ột tỷ giá hiện hành đã cho nào.

H ơn nữa, cung tiền tệ cao hơn sẽ dẫn đến một mức cung tiền thực tế cao hơn

bởi vì mức giá không lập tức tăng lên trong thời gian ngắn. Két quả là tăng cung

tiền thực tế làm cho lãi suất trong nước giảm, điều này làm giảm l ợi tức dự tính về

tiền g ửi trong nước, kết quà là việc tỷ giá tăng. Tuy nhiên, trong thời gian dài, lãi suất lẩi tăng trở lẩi, l ợi tức dự tính tiền gửi

b) Các yếu tố ảnh hướng đèn tỷ giá trong dài hạn:

trong nước giảm và tỷ giá giảm vê lâu dài.

- L ẩm phát (mức giá cả tương đối giữa hai nước):

Ả nh hường cùa mức lẩm phát ờ hai nước đến tỷ giá xuất phát từ thuyết

ngang giá sức mua (Purchasine Power Parity - PPP). Thuyết ngang giá sức mua là

sự sử dụng quy luật m ột giá. N ội dung cơ bản của quy luật này là: N ếu hai nước

cùng sản xuất một loẩi hàng hóa aiống nhau thì giá của nó sẽ như nhau trên toàn thế

giới. không phụ thuộc nước nào sàn xuất ra nó.

Thuyết p pp phát biểu rằng tỷ giá giữa bất kỳ hai đồng tiền nào sẽ điều chỉnh

để phản ánh những thay đổi mức giá cà của hai nước. Thuyết p pp là sự áp dụng quy

luật một giá vào mức giá cả cùa hai nước c hứ không áp dụng từng hàng hóa riêng

6

lẻ. N ếu mức giá cả cùa Nhật tăng 1 0% so v ới mức giá cả cùa Mỹ thì U SD sẽ tăng

^ = n-n*

giá 1 0% so v ới JPY. M ột cách tổng quát2:

T r o ng đó:

n : M ức lạm phát trong nước Eữ: Tỷ giá hiện hành (thời điểm 0)

£,: Tỷ giá dự tinh (thời điểm t) n*: M ức lạm phát nước ngoài

về lâu dài, m ột sự tăng giá cả hàng hóa của m ột nước (tương đôi so v ới nước

ngoài) làm cho đồng tiền nước này giảm giá; ngưẩc lại, sự giảm xuống của mức giá

tương đối của m ột nước làm cho đồng tiền nước đó lên giá.

- Chính sách ngoại thương: Thuế quan và hàng rào phi thuế quan

Những hàng rào ngăn càn tự do buôn bán như thuế quan (thuế nhập khẩu) hay

quota (hạn chế khối lưẩng hàng ngoại nhập) có thể tác động đến tỷ giá. K hi một nước

áp dụng một loại thuế quan hoặc hàng rào phi thuế quan v ới hàng nhập khẩu sẽ làm

tăng nhu cầu về hàng nội địa. sẽ làm cầu về ngoại tệ giảm và đồng bàn tệ có xu hướng

tăng giá. Do vậy áp dụng thuế quan và hàng rào phi thuế quan, về lâu dài làm cho bản

tệ lên giá, tức tỷ giá giảm.

- T âm lý cùa công chúng

N ếu sự yêu thích hàng ngoại tăng lên thì cầu về hàna nhập khẩu tăng làm

cho cầu về ngoại tệ để nhập khẩu tăng và kết quà là đồng ngoại tệ tăng giá hay tỷ

giá tăng lên. N g ưẩc lại. k hi cầu về hàng xuất khẩu của một nước tăng lên về lâu dài

dẫn đến cầu về đông nội tệ tăng lên và đồng tiền nước đó tăng giá hay tỳ già giảm.

- Năng suất lao động và mức thu nhập giữa các quốc gia

N ếu năng suất lao động của một nước cao hơn nước khác thì những nhà k i nh

doanh ờ nước có năng suất lao độna cao có thể hạ giá hàng n ội địa tương đối so v ới

hàng ngoại mà vẫn thu đưẩc lãi. K ết quà là cầu về hàng nội tăng và cầu về đồng nội

tệ tăna lên và đồng nội tệ tàng giá hay tý giá giảm và neưẩc lại.

2 Tò Kim Ngọc (2008). Giảo trình Tiền tệ - Ngân hàng, Nhà xuất bàn Thống kê, Hà Nội

7

Vê lâu dài, năng suất lao động của một nước cao hơn tương đối so v ới nước

khác dẫn đến đồng tiền nước đó tăng giá.

Tương quan so sánh mức thu nhập của hai quốc gia cũng quvêt định sự thay

đổi tương quan giá trị giữa hai đồng tiền về mặt dài hạn do đó nó ảnh hưệng đèn

nhu cầu xuất nhập khẩu và nhu cầu đầu tư của hai nước. N êu GDP tính theo đâu

ngưệi của một nước tăng nhanh hơn nước khác làm cho nhu cầu nhập khâu của

nước đó tăng lên, cầu về ngoại tệ tăng, dẫn t ới ngoại tệ tăng giá. T uy nhiên, k hi thu

nhập theo đầu ngưệi tăng có nghĩa là tỷ suất sinh l ệi của các khoản đầu tư vào nước

này sẽ tăng nhanh hơn, luồng v ốn đầu tư đi vào nhiều hơn và lại làm cho bản tệ tăng

giá. H ai ảnh hưệng này xảy ra đồng thệi và tác động vào tỷ giá. Sự thay đôi của tỷ

giá p hụ thuộc vào ảnh hưệng ròng cùa hai tác động trên.

T óm lại, về dài hạn, các nhân tố làm tăng cầu về hàng nội so v ới hàng ngoại

một các tương đối sẽ làm cho đồng nội tệ lên giá. N g ược lại, một nhân tố làm giảm

cầu tương đối về hàng nội sẽ làm đồng n ội tệ giảm giá.

1.1.2.3 Các chề độ tỷ giá

Vê mặt thuật ngữ, chế độ tỳ giá còn có các tên gọi khác nhau như: cơ chế tỷ

giá hay cấu trúc tỷ giá. Tỷ giá v ừa là m ột phạm trù kinh tế vừa là m ột công cụ của

chính sách quàn lý ngoại hôi của Chính phủ. Là một công cụ cùa chính sách quản lý

ngoại hối nên tỷ giá chứa đựng những yếu tố khách quan. vì vậy các quốc gia luôn

xây dựng những quy tắc cơ chế xác định và điều tiết tỷ giá của riêng mình. Tập hợp

các quy tắc cơ chế xác định và điều tiết tỷ giá của một quốc gia tạo nên chế độ tỷ

giá của quốc gia này.

Vì chứa đựng y ếu tố chủ quan nên chế độ tỷ giá của một quốc gia có thể thay

đối qua các thệi kỳ và chế độ tỷ giá giữa các quốc gia cũng thưệng là khác nhau.

Trong thực tế. các quốc gia cùng có những sự hợp tác nhất định trong lĩnh v ực điều

tiết tỷ giá.

Tính chất đa dạng của các chế độ tỳ giá phụ thuộc vào vai trò của Chinh phủ

và vai trò cùa thị trưệng trong việc hình thành tỷ giá. Tùy vào mức độ can thiệp của

Chính phủ mà tỷ siá có thể hoàn toàn cố định. hoàn toàn thả nổi theo thị trưệng hav

thả n ổi có điều tiết. Chính vì vậy. theo mức độ can thiệp tăne dẩn của Chinh phủ có

8

thể nêu ra 3 chế độ tỷ giá đặc trưng là: Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn. chế độ tý giá

thả nôi có điều tiết và chế độ tỷ giá cố định.

- Chẻ độ tỷ giá thà nổi hoàn toàn: Là chế độ. trong đó tỷ giá được xác định

hoàn toàn tự do theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại h ối mà không có bất cứ

sự can thiữp nào cùa N H T W. Trong chế độ tỷ giá hoàn toàn thả nổi sự biến động

của tỷ giá là không có giới hạn và luôn phản ánh những biến động trong quan hữ

cung cầu trên thị trường ngoại hối. Chính phù tham gia thị trường ngoại hối v ới tư

cách là thành viên bình thường, nghĩa là Chính phủ có thể mua vào hay bán ra m ột

đông tiên nhất định để phục vụ cho mục đích họat động hay nhu cầu của mình c hứ

không phải v ới mục đích can thiữp để tỷ giá lên, xuống hay g iữ tỷ giá cố định.

Chê độ tỷ giá hoàn toàn thả nôi không có bất cứ sự can thiữp nào của Chính

phủ chỉ tồn tại về mặt lý thuyết. T r o ng thực tế, nói là áp dụng chế độ tỷ giá thà nổi

độc lập nhưng Chính phủ không thờ ơ trước sự biến động thất thường của tỷ giá.

nên có ít nhiều có can thiữp để giảm sự biển động của tỷ giá. T uy nhiên sự can thiữp

của chính phủ là tùy ý và không đặt ra bất kỳ m ột mục tiêu bắt buộc cụ thể nào phải

đạt được. - Chế độ tỳ giá cố định: Là chế độ tỷ giá trong đó N H TW công bố và cam kết

can thiữp để duy trì m ột tỷ giá cố định, gọi là tỷ giá trung tâm, trong một biên độ

hẹp đã được định trước. N hư vậy, trong chế độ tỷ giá cố định, N H TW buộc phải

mua vào hay bán ra đồng nội tữ trên thị trường ngoại h ối nham duy trì cố định tỷ giá

trung tâm và duy trì sự biến động của nó trong biên độ hẹp đã định trước. Đe tiến

hành can thiữp trên thị trường ngoại hối đòi hỏi N H TW phải có sẵn nguồn dự trữ

ngoại h ối nhất định. Do mỗi đồng tiền quốc gia đều có tỷ giá v ới các đồng tiền

khác. Do đó. tý giá của m ột đồng tiền có thể được thả n ổi v ới đồng tiền này nhưng

lại được cố định v ới m ột đồng tiền khác.

- Chế độ tỳ giá thà nổi có điều tiết: Khác v ới chế độ tỷ giá thả n ổi hoàn toàn,

chế độ tỷ giá thả n ổi có điều tiết tồn tại k hi N H TW tiến hành can thiữp tích cực trên

thị trường ngoại h ối nhằm duy trì tỷ giá biến động trong m ột khoảng nhất định.

nhưng N H TW khône cam kết duy trì một tỷ giá cố định hay m ột biên độ 2Ìao động

tỷ eiá hẹp. Chẳng hạn. N H TW không công bố và không cam kết duy trì m ột mức tỷ

9

giá cố định nào, n h u ng cam kết can thiệp để tỳ giá ngày h ôm nay chì biến động

trong m ột giới hạn tỷ lệ % nhất định so v ới ngày h ôm trước. Chế độ tỷ siá thả nôi

có điều tiết xem như chế độ tỷ giá h ỗn hợp giữa chế độ tỷ giá cố định và chế độ tỷ

1.1.3 Thị trường ngoại hối

1.1.3.1 Khái niệm thị /rường ngoại hôi

giá thả n ổi hoàn toàn.

Hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau được diựn ra trên thị trường, và

thị trường này được g ọi là thị trường ngoại h ối (Foreign Exchange Market -

FOREX). Định nghĩa m ột cách tổng quát t h i: Thị tritờng ngoại hối là bất cứ đâu

diên ra việc mua, bán các đông tiên khác nhau.

T r o ng thực tế, do các hoạt động mua bán tiền tệ xảy ra chù y ếu giữa các ngân

hàng (chiếm khoảng 8 5% tổng doanh số giao dịch), chính vì v ậy theo nghĩa hẹp thì

thị trường ngoại h ối là nơi mua bán các đồng tiền khác nhau giữa các ngân hàng,

ĩ.1.3.2 Đặc điểm của thị trường ngoại hối

tức là thị trường liên ngân hàng (Interbank) 3.

T Ĩ NH mang những đặc điểm cơ bản sau:

- T Ĩ NH không nhất thiết phải tập trung ờ vị trí địa lý hữu hình nhất định, mà

là bất cứ đâu diựn ra các hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau. do đó. nó còn

được g ọi là thị trường không gian.

- Đây là thị trường toàn cầu hay thị tntờng không ngủ. Do sự chênh lệch vê

múi g iờ giữa các k hu v ực trên thế giới nên các giao dịch diựn ra suốt ngày đêm. Thị

trường bắt đầu hoạt động từ Australia, Nhật, Singapore, Hongkong, châu  u,

Nevvyork... và cứ như vậy, k hi thị trường k hu v ực châu Á đóng cửa thì thị trường

châu Mỹ bắt đầu hoạt động theo m ột chu kì khép kín toàn cầu.

- Trung tâm cùa thị trường ngoại hối là Thị trường liên ngân hàng

(Interbank) v ới các thành viên chủ yếu là các N H T M. các nhà môi g i ới ngoại h ối và

N H T W. Doanh số aiao dịch trên Interbank chiếm t ới 8 5% tổng doanh số eiao dịch

3 Nguyựn Vãn Tiến (2006), cẩm nang thị trường ngoại hoi và các giao địch kinh doanh ngoại hối. Nhà xuất

bán Thống kê. Hà Nội.

lo

ngoại hối toàn cầu.

- Các nhóm thành viên tham gia thị trường như đang cùng hoạt động dìcới

một mái nhà chung vì họ duy tri quan hệ v ới nhau liên tục thông điện thoại, mạng vi

tính. telex và fax. Do thông t in được truyền đi rất nhanh và hiệu quà. cho nên tuy

các thành viên tham gia thị trường ở rất xa nhau nhưng họ vẫn có cảm giác đang

hoạt động ở gần nhau.

- Do thị trường có tình toàn cầu và hoạt động hiệu quả, cho nên các tỷ giá

được yết trên các thị trường khác nhau nhưng hầu như là thong nhất với nhau (có

độ chênh lệch không đáng kê).

- Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong các giao dịch là USD. chiêm

4 1 , 5% tổng số các đủng tiền tham gia (điều này cũng có nghĩa là có t ới 8 3% các

giao dịch trên F O R EX có mặt cùa USD).

- Đây là thị trường rất nhạy cám v ới các sự kiện chính trị. k i nh tế, xã h ộ i.

tâm lý... nhất là v ới các chính sách tiền tệ của các nước phát triển.

Doanh số mua bán ròng toàn cầu, tại thời điểm năm 2000 ước tính vào

khoảng 1500 tỷ USD/ngày 4; thị trường hoạt động tích cực nhất là London, sau đó là

Nevvyork, Tokyo, Singapore, Frankfurt... Đây là những thị trường l ớn nhất có

doanh số giao dịch cao nhát.

Thị trường ngoại hối toàn cầu có tốc độ phát triển rất nhanh trong mấy thập

kỷ qua, đặc biệt là từ cuối những n ăm 80 là do có những nguyên nhân chính sau:

(i) Sau k hi hệ thống tiền tệ Breetton Woods bị sụp đổ vào năm 1973, tỳ giá

các đủng tiền trên thế giới được thả n ổi và giao động mạnh đã buộc các nhà kinh

doanh tiền tệ, xuất nhập khẩu và đầu tư quốc tế phải tìm k i ếm các biện pháp phòng

chống r ủi ro thông qua thị trường ngoại hối; mặt khác, họ cũng tranh t hủ thời cơ tỷ

giá biến động mạnh để hoạt động đầu cơ kiếm l ờ i. Điều đó làm tăng nhu cầu giao

dịch mua bán ngoại tệ. góp phần thúc đẩy thị trường ngoại h ối phát triển nhanh

4 Neuyễn Vãn Tiến (2006). c ẩm nang thị trường ngoại hổi và các giao dịch kinh doanh naoại hối, Nhà xuất bàn Thống kê, Hà Nội.

li

chóng.

(li) Xu thế tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế diễn ra mạnh mẽ vê chiêu

rộng lẫn chiều sâu, bao g ồm cả các nước đang phát triển cũng đã và đang tích cực

tham gia tiến trình hội nhập. là tiền đề để các nước n ới lỏng quv chế quàn lý ngoại

hối nhằm tạo điều kiện cho chu chuyển hàng hóa, dịch vọ và v ốn quốc tế được hiệu

quả. Điều này tạo nên m ột thị trường ngoại h ối quốc tế ngày càng rộng l ớn v ới

doanh số giao dịch ngày m ột cao.

( i i i) T i ến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông t in

đã góp phần làm giảm chi p hi giao dịch, tăng tốc độ thanh toán. góp phần tích cực

thúc đẩy thị trường ngoại h ối phát triển như ngày nay.

Bên cạnh tăng nhanh doanh số giao dịch, thị trường ngoại hối quốc tế còn

phát triển mạnh mẽ về chiều sâu. đó là tạo ra nhiều loại hình nghiệp vọ kinh doanh

1.1.3.3 Chủ thể tham gia thị trường ngoại hổi

mới, phức tạp hơn, tinh vi hơn và cũng trờ nên rủi ro hơn.

a) Căn cứ vào hình thái tổ chức ta chia chủ thể tham gia thị trường ngoại hối

thành 4 nhóm chủ thê chính, đó là:

Có nhiều căn cứ để chia chủ thể tham gia thị trương ngoại hối vào các nhóm.

- N h óm khách hàng mua bán lẻ (retail clients):

N h óm khách hàng mua bán lẻ bao gồm các công ty n ội địa, các công ty đa

quốc gia, những nhà đầu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán ngoại h ối

nhàm mọc đích phọc vọ cho hoạt động của chính mình. N h óm khách hàng mua bán

lẻ có nhu cầu mua bán ngoại tệ để phọc vọ cho mọc đích hoạt động của chính mình

chứ không nhằm mọc đích k i nh doanh ngoại h ối ( k i ếm lãi k hi tỷ giá thay đổi).

Thông thường n h óm khách hàng mua bán lẻ không giao dịch trực tiếp v ới nhau mà

thường mua bán thông qua các ngân hàng thương mại.

Các nhà mua bán lẻ không mua bán ngoại h ối trực tiếp v ới nhau b ời vì việc

mua bán ngoại tệ trực tiếp có những hạn chế sau: không khép nhau vê mặt không

gian. thời gian, về mặt tiền tề, về mặt số lượng; r ủi ro trong thanh toán và r ủi ro tín

dọng. do đó cả hai đều mua bán qua trung gian đó là các ngân hàng thương mại.

- Các Ngân hàng Thương mại:

Các N H TM tiến hành aiao dịch ngoại h ối nhằm hai mọc đích:

12

Cung cấp dịch vụ cho khách hàng. mà chù y ếu là mua hộ và bán hộ cho

n h óm khách hàng mua bán lẻ. Vì là mua bán hộ nên ngân hàng không chịu r ủi ro tỷ

giá và thông qua cung cấp dịch vụ ngân hàng tiến hành thu m ột khoản phí ( p hổ biến

ờ dạng chênh lệch tỷ giá mua bán).

Giao dịch k i nh doanh cho chính minh, tức là mua bán ngoại h ối nhàm k i ếm

lãi k hi tỷ giá thay đổi. Hoạt động k i nh doanh này tạo ra trạng thái ngoại hối, do đó

ngân hàng phải chịu rủi ro tỷ giá.

Các ngân hàng tiến hành giao dịch ngoại h ối theo hai cách:

(i) Giao dịch trực tiếp giữa các ngân hàng v ậi nhau và v ậi khách hàng;

( l i) Giao dịch gián tiếp v ậi nhau thông qua nhà môi giậi.

- N h ữ ng nhà môi g i ậi ngoại hối ( íòreign exchange brokers ):

Ngày nay, ngoài hình thức các ngân hàng mua bán trực tiếp v ậi nhau thì hình

thức giao dịch gián tiếp thông qua nhà môi g i ậi ngoại hối cũng phát triển. Phương

thức giao dịch qua môi g i ậi có ưu điểm ờ chỗ: nhà môi g i ậi thu thập hầu hết các

lệnh đặt mua và lệnh đặt bán ngoại tệ từ các ngân hàng khác nhau, từ đó cung cấp tỷ

giá chào mua và tỷ giá chào bán cho khách hàng của m i nh m ột cách nhanh chóng,

rộng khắp v ậi giá tay trong. T uy nhiên, giao dịch qua môi g i ậi cũng có nhược điếm

đó là: các ngân hàng phải trả cho các nhà môi giậi một khoản phí gọi là phí môi g i ậi

(brokerage fee). N h ữ ng ai muốn hành nghề môi giậi ngoại h ối phải có giấy phép.

Tại m ỗi trung tâm tài chính quốc tế thường có m ột số nhà môi g i ậi chuyên nghiệp

nhất định để giúp các ngân hàng thực hiện các lệnh mua và bán ngoại hối. Điểm lưu

ý là những nhà môi giậi chỉ cung cấp dịch vụ cho khách hàng. chứ không mua bán

ngoại hối cho chính mình.

- Các N H T W:

Nhìn chung, các N H TW không t hờ ơ trưậc sự biến động cùa tỷ giá đối v ậi

đồng tiền do chính mình phát hành. Do đó, mặc dù hầu hết các đồng tiền của các

nưậc công nghiệp phát triển được thả n ổi từ n ăm 1973. nhưng thực tế. các N H TW

vẫn thường xuyên can thiệp bằng cách mua vào hay bán ra n ội tệ trên thị trường

13

ngoại h ối nhàm ánh hường lên tỷ aiá theo hưậng mà N H TW cho là có l ợ i.

T r o ng chế độ tỷ giá cố định. can thiệp của N H TW lên T Ĩ NH là bát buộc

nhằm duy trì tỷ giá trong m ột biên độ nhất định. N H TW tiến hành mua n ội tệ k hi

cung nội tệ lớn hơn cầu; và tiến hành bán n ội tệ k hi cầu nội tệ lớn hơn cune nội tệ

b) Căn cứ vào chức năng hoạt động trên TĨNH thì chù thể tham gia TĨNH có 7 chủ

thê, đó là:

trên thị trường ngoại hối, n hờ đó tỷ giá được duy trì cố định.

- N h ữ ng nhà tạo giá sơ cấp (Primary price makers):

N h ữ ng nhà tạo giá sơ cấp còn g ọi là những nhà kinh doanh chuyên nghiệp

hay những nhà tạo thị trường, họ sẵn sàng tạo giá hai chiều lản cho nhau trên cơ sở

yết giá hai chiều. K hi được yêu cầu. họ sẽ yết đồng thời cả giá mua vào và giá bán

ra và sẵn sàng mua vào và bán ra v ới số lượng hợp lý theo giá đã được yết. Do

đó.những nhà tạo giá trên thị trường sơ cấp còn gọi là những nhà bán buôn; tỷ giá

giao dịch trên thị trường sơ cấp còn gọi là tỷ giá bán buôn; và thị trường ngoại h ối

sơ cấp còn g ọi là thị trường ngoại h ối bán buôn.

N h ữ ng nhà tạo giá trên thị trường sơ cấp bao gồm: Các ngân hàng chính, các

nhà k i nh doanh đầu tư lớn và một số công ty lớn.

Xét từ góc độ truyền thống thì các N H TM là người đóng vai trò chủ đạo

trong việc tạo giá trên thị thườne tài chính. Các N H TM cung cấp một số lượng lớn

các dịch vụ tài chính cho đội ngũ khách hàng rộng lớn của mình. Các hoạt động trên

thị trường ngoại hối là m ột bộ phận khăng khít không thể tách r ời các dịch vụ tài

chính mà ngân hàng cung cấp: điều này cho phép các N H TM duy trì và phát triển vị

trí trụ cột cùa mình trên thị trường ngoại hối. T uy nhiên, ngày nay trên thị trường

ngoại h ối các N H TM đang chịu sự cạnh tranh quyết liệt từ phía các nhà k i nh doanh

đầu tư. các công ty đa quốc gia và các nhà quản lý tài chính.

N hư vậy, đặc trưng cơ bàn của những nhà tạo giá sơ cấp là:

(i) Là những thành viên tham gia thị trường liên ngân hàng

( l i) Họ sẵn sàng tạo giá hai chiều lần cho nhau hay còn gọi là đấu giá hai chiều.

( i i i) Tỷ giá được yết trên cơ sở yết giá hai chiều.

14

Chênh lệch giữa tỷ giá mua vào và bán ra gọi là spread, phàn ánh thu nhập cùa nhà kinh doanh ngoại h ố i. Do tính chất cạnh tranh trên thị trường nên chênh

lệch này thường rất nhỏ. N h ữ ng nhà tạo giá trên thị trường sơ cấp là các đối thủ cùa

nhau nhưng họ lại luôn cần có nhau. Sự t ồn tại của họ p hụ thuức vào khá năng hoạt

đứng của m i nh trên cơ sờ giao dịch qua lại lẫn nhau và hy vọng sẽ nhận được giá

"chuyên nghiệp" được yết dành cho nhau.

- N h ữ ng nhà tạo giá t hứ cấp (Secondary price makers):

N h ũ ng nhà tạo giá t hứ cấp bao gồm những nhà kinh doanh trên cơ sờ yết giá

hai chiêu, nhưng họ không k i nh doanh trên cơ sờ tạo giá hai chiều lẫn nhau. Nghĩa

là, những nhà tạo giá t hứ cấp cũng đưa ra tỷ giá mua và tỷ giá bán cho các khách

hàng, nhưng khách hàng không phải là người tạo giá ngược trờ lại cho nhà tạo giá

thứ cấp.

Trên cơ sờ tỷ giá được tạo ra trên thị trường sơ cấp, những nhà tạo giá t hứ

cấp tạo tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra phục vụ cho n h óm khách hàng của mình v ới

tỷ lệ chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán lớn hơn nhiều so v ới trên thị trường

sơ cấp. N h ữ ng nhà tạo giá trên thị trường t hứ cấp còn được gọi là những nhà bán lẻ,

tỷ giá giao dịch trên thị trường t hứ cấp được gọi là tỷ giá bán lẻ và thị trường ngoại

hối t hứ cấp được gọi là thị trường ngoại h ối bán lẻ. K hi có nhu cầu bổ sung hay dư thừa ngoại hối tạm thời những nhà tạo giá

trên thị trường t hứ cấp tiến hành giao dịch v ới những nhà tạo giá trên thị trường sơ

cấp. N hư vậy. m ứt N H TM có thể đồng thời là nhà tạo giá trên thị trường sơ cấp và

là nhà tạo giá trên thị trường t hứ cấp.

- N h ữ ng nhà chấp nhận giá (Price takers):

N h óm thành viên t hứ ba tham gia thị trường ngoại h ối bao g ồm những "nhà

chấp nhận giá" của những thành viên trên thị trường t hứ cấp. Họ mua bán ngoại h ối

nhàm mục đích riêng của m i nh (tức những khách hàng mua bán lẻ). N h ữ ng nhà

chấp nhận giá không yết giá hai chiều và cũng không tạo giá trên thị trường ngoại

hối. Họ đơn thuần chi là những naười chấp nhận giá và tiến hành giao dịch. bao

gồm: các công ty, Chính phù. các naân hàng ( v ới vai trò là khách hàne). các cá nhân

và các tầng lớp xã hứi khác.

15

N h ữ ng ngân hàng l ớn trong nhiều trường hợp cũng là những người chấp

nhận giá, k hi mà họ có nhu cầu mua hoặc bán những đồng tiền mà họ không giao

dịch tích cực. T uy nhiên, đối v ới các ngân hàng l ớn là thành viên tích cực của thị

trường, giá mà họ chấp nhận là giá do các nhà tạo thị trường khác k i nh doanh tích

cực đông tiền này cung cấp trên cơ sờ tạo giá hai chiều lẫn cho nhau. Nghĩa là. trên

cơ sụ quan hệ đối tác. hai ngân hàng tạo giá cho nhau không những đối v ới các

đông tiền mà cả hai ngân hàng đều tích cực k i nh doanh, mà còn tạo giá cho nhau

các đồng tiền khác là đối tượng k i nh doanh tích cực cùa ngân hàng này nhưng ít

được ngân hàng k ia k i nh doanh.

- N h ữ ng nhà cung cấp dịch vụ tư vấn (Advisory services):

N h ữ ng năng lực về kỹ thuật, công nghệ, thông t i n, kinh nghiệm cũng như

vận may thường được xem như là những nguyên nhân thành công trên thị trường

ngoại hối. T h ời điểm quyết định mua vào hay bán ra có tính quyết định đến việc

thành bại trong k i nh doanh ngoại h ố i; có nhiều tổ chức khác nhau trên thế g i ới

nhàm mục đích tư vấn cho khách hàng về việc mua đồng tiền nào, bán đồng tiền

nào, vào thời điểm nào. N h ữ ng dịch vụ tư vấn khác thường liên quan đến việc xác

định các chiến lược và các phương thức tiếp cận tốt nhất v ới khách hàng (hay còn

gọi là tư vấn chiến lược khách hàng). Trên cơ sụ cung cấp các dịch vụ tư vấn cho

khách hàng, các tổ chức dịch vụ thường thu m ột khoản phí.

H ầu hết các ngân hàng l ớn và các nhà kinh doanh chính cũng cung cấp các

dịch vụ tư vấn ngoại h ối cho khách hàng cùa mình. T r o ng hầu hết các trường hợp.

dịch vụ tư vấn cung cấp cho khách hàng là miễn phí, b ời vì các ngân hàng m u ốn

xây dụng quan hệ tốt v ới khách hàng nhằm tăng thị phần các loại hình hoạt động

khác. Điều cần lưu ý rằng, ụ đây ngân hàng tuy không t hu phí trực tiếp. nhưng có

thể thấy rằng ngân hàng đã thu phí gián tiếp thông qua các dịch vụ sinh l ời khác mà

khách hàng đã sử dụng từ ngân hàng.

- N h ữ ng nhà môi g i ới (Brokers):

N hà tạo thị trường có thê aiao dịch v ới nhau bằng các phương pháp khác

nhau. họ có thể tiến hành giao dịch trực tiếp v ới nhau hoặc giao dịch thône qua nhà

16

môi g i ới ngoại hối. Giao dịch thông qua nhà môi giới cho phép nhà k i nh doanh yết

giá trên thị trường mà không phải xưng tên mình. N ếu nhà k i nh doanh yết aiá ở

mức giá hiện hành hoặc tốt hon giá thị trường cho nhà môi g i ớ i. thi ngay lập tức nhà

môi g i ới sẽ yết giá này trên thị trường. Q uá trinh yết giá trên thị trường và đưa

người có nhu cầu mua và người có nhu cầu bán lại v ới nhau, nhà môi g i ới được

hường m ột khoản hoa hồng.

N h ữ ng nhà môi g i ới không phải những nhà tạo thị trường, nghĩa là hỗ không

mua vào hay bán ra các ngoại tệ cho chính mình. K hi người mua và người bán

(thường là các ngân hàng) đã chấp nhận giá của nhau, thì nhà môi giới thông báo

cho hai đối tác biết là giao dịch đã được tiến hành, nhà môi g i ới sẽ cấp phiếu giao

dịch cho m ỗi đối tác. N hà môi g i ới không chịu trách nhiệm về tiến trình giao dịch

giữa các ngân hàng, mà đơn thuần chi cung cấp dịch vụ trên thị t ri

ờiĩ^vriêrt1 ặigâti

MKtoi-títttóÉà 1

hàng. N h ữ ng nhà môi g i ới chinh thường có mạng lưới cung cấp dị'

v ới thời lượng 24 giờ/ngày.

- Các nhà đầu cơ (Speculators):

N h ữ ng nhà đầu cơ trên thị trường ngoai h ối bao g ồm nhiều đSrtượĩĩg khác

nhau. Chúng ta xét ví dụ sau đây, k hi các đối tượng tham gia thị trường chấp nhận

duy trì trạng thái r ủi ro ngoại h ố i:

Những nhà tạo thị trường hình thành các trạng thái ngoại hối trường hoặc đoản.

Các công ty thực hiện các giao dịch thương m ại có phát sinh rủi ro ngoại h ối

và chậm trễ bảo h i ểm hoặc quyết định không bảo hiểm rủi ro ngoại h ối cho đến k hi

thanh toán;

Các chính p hủ đi vay hoặc cho vay bằng ngoại tệ, nhưng chậm chề bào h i ểm

hoặc không bảo h i ểm cho đến k hi hợp đồng tín dụng đáo hạn.

T r o ng tất cả các ví dụ trên, k hi đối tác tham gia thị trường ngoại h ối có thể

thu được l ợi nhuận hoặc là phải chịu lỗ ngoại h ối k hi tỷ giá h ối đoái biến động. Nói

một cách tổng quát thì tất cả các giao dịch trên đều thuộc loại đầu cơ ( vi hỗ chấp

nhận r ủi ro và hy vỗng t hu được lãi). V i ệc phân biệt m ột cách rành r ỗt g i ữa các

quyết định đầu cơ và các quyết định giao dịch kinh doanh thông thường là rất khó,

đặc biệt là đối v ới các giao dịch ngoại h ối bắt nguồn từ các d ao dịch thươne mại.

M ột số người cho rằng, bất cứ m ột trạng thái ngoại h ối nào được tạo ra mà không

17

tiên hành bảo hiểm ngay t hi đều được coi là hành động đầu cơ; số khác thì chỉ c oi

những trạng thái ngoại h ối được tạo ra duy trì không có bào hiểm nhàm m ục đích

k i ếm lãi k hi tỷ giá biến động. N h ư ng m ột thực tế, k hi tỷ giá biến động thì r ủi ro phát

sinh và nó không loại t rừ bất cứ ai; và đời v ới m ỗi người lúc này quan trọng nhất là

quản trị r ủi ro sao cho có hiệu quả nhất.

- N H TW can thiệp ngoại h ối và lãi suât:

N H TW có thể can thiệp lên thị trường ngoại h ối nhằm duy trì trật tự cùa thị

trường hoặc can thiệp nhằm điều chinh hướng biến động của thị trường theo hướng

có l ợi của N H T W. Đôi k hi N H TW can thiệp đơn giàn chỉ để k i ểm nghiệm và thăm

dò phản ứng của thị trường là như thế nào. K h ối lượng can thiệp, thời điểm can

thiệp, phương pháp can thiệp và trạng thái của thị trường là y ếu tố xác định tính

hiệu quả trong hoạt động can thiệp của N H T W. M ột điều quan trọng cần lưu ý rằng,

hoạt động can thiệp của N H TW gây ảnh hường rất mạnh mẽ về mặt tâm lý đối v ới

các thành viên tham gia thị trường. Do đó, N H TW cần suy xét kỹ càng để các hoạt

động can thiệp của mình t rờ nên hợp lý. T r o ng nhiều trường hóp ảnh hường can

thiệp cùa N H TW lên thị trường ngoại h ối l ớn hơn nhiều so v ới chính quy mô can

thiệp của nó.

1.1.3.4 Chức năng của thị trường ngoại hối

Chức năng cơ bản cùa thị trường ngoại hối là kết quả phát triển tự nhiên của

một trong các chức năng cơ bản của N H T M, đó là: nham phục vụ cho các khách

hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế. Các giao dịch ngoại h ối giúp

khách hàng là những nhà nhập khẩu hay xuất khẩu mua bán ngoại tệ để thanh toán

hợp đồng ngoại thương là một trong những dịch vụ mà các N H TM luôn sẵn sàng

cung cấp cho khách hàng, và đông thời cũng là dịch vụ mà các khách hàng luôn

m o ng đợi từ phía ngân hàng.

Ngoài dịch vụ cho khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế,

thị trường ngoai hối còn có một số chức năng khác, đó là:

+ Giúp luân chuyển các khoản đầu tư, tín dụng quốc tê. các giao dịch tài

18

chính quốc tế khác cũng như các giao lưu giữa các quốc gia.

+ Thông qua hoạt động cùa thị trường ngoại hối, mà sức mua đối ngoại cùa

tiền tệ được xác định m ột cách khách quan theo quy luật cung cầu thị trườna.

+ Thị trường ngoại hổi là nơi kinh doanh và cung cấp các công cụ phòna neừa

rủi ro tỷ giá bọng các hợp đồng như kỳ hạn, hoán đổi. quyền chọn và tương lai.

+ Thị trường ngoại h ối là nơi để N H TW tiến hành can thiệp đê tỷ giá biên

động theo hướng có l ợi cho nền k i nh tế.

1.2 Q u ản lý ngoại h ối h ối t r o ng điều k i ện h ội n h ập k i nh tế q u ốc tế

1.2.1.1 Khái niệm

1.2.1 Khái n i ệm c ủa quăn lý ngoại h ối

Quản lý ngoại h ối là m ột bộ phận quan trọng của chính sách tiền tệ quốc gia.

Đặc biệt hiện nay nền k i nh tế mờ v ới xu hướng h ội nhập đang phát triển mạnh mẽ,

những mô hình k i nh tế đóng trước k ia không còn tồn tại. T r o ng tình hình hiện nay,

ngay cả những nền k i nh tế mạnh như các trung tâm k i nh tế Mỹ.Tây  u, Nhật Bàn

cũng không thể tồn tại độc lập. T uy nhiên, để có thể phát triển thì chính sách tiền tệ

và đặc biệt là chính sách ngoại h ối phải được xây dựng đủng đắn, phù hợp thực tiễn

Quán lý ngoại hôi được biêu là việc nhà nước ban hành những chinh sách,

biện pháp, quy chế, thê lệ tác động vào quá trình xuãt nhập ngoại hói và việc sử

dụng ngoại hổi của đất nước cũng như điểu hành tỳ giá hối đoái nham đạt được

những mục tiêu đề ra cho chính sách này.

mỗi nước, tạo điều kiện phát triển hài hòa giữa kinh te đối nội và k i nh tế đối ngoại.

Tùy từng thời kỳ mà mục tiêu cùa chính sách có thể khác nhau nhưng về cơ

bản đều nhọm tác động t ới xuất nhập khẩu, t ới lun chuyển v ốn và tác động t ới cán

cân thanh toán.

Việc quản lý ngoại h ối đúng đắn sẽ góp phần thúc đẩy phát triển k i nh tế đặc

biệt là k i nh tế đối ngoại. M ột chính sách phù hợp về quàn lý ngoại hối sẽ tác động

trực tiếp đến các luồng vận động ngoại hổi. tác động đến tỷ giá. Tỳ giá h ối đoái k hi

được xác định đúng đắn sẽ có tác dụng kích thích ngoại thương phát triển, từ đó

thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa trong nước. N hư vậy, chính sách quàn lý

ngoại hối không chỉ là nhân tố ổn định nền k i nh tế mà còn là yếu tố kích thích sự

19

phát triển k i nh tế.

1.2.1.2 Mục đích của quản lý ngoại hối

Tùy từng quốc gia, trình độ phát triển k i nh tế mà nhà nước xác định những

mục tiêu cụ thể cho chính cách quản lý ngoại h ối cùa mình. N h ư ng nhìn chung.

chính sách quản lý ngoại h ối của các quốc gia đều có hướng t ới những mục tiêu cơ

- Ôn định tỳ gia góp phần phát triển ngoại thương

bản sau:

Chính sách phát triển k i nh tế đặc biệt là các bộ phận như quàn lý ngoại tệ,

quàn lý điều hành tỷ giá tác động trực tiếp t ới l ửi ích của các nhà xuất nhập khâu.

V i ệc xác định tỷ giá phù hửp cũng như các quy định pháp luật về việc sờ hữu. sử

dụng ngoại tệ có thể khuyến khích xuất khẩu, nhập khẩu hay hạn chế nó (chang hạn,

để khuyến khích xuất khẩu, Chính phủ có thể giảm giá trị đối ngoại của đồng n ội tệ,

khi đó các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ thu đưửc nhiều nội tệ hơn v ới cùng m ột lưửng

hàng xuất khẩu do giá quốc tế của hàng hóa không giảm. Do đó, hoạt động xuât

khẩu sẽ có lãi hơn, trong k hi hàng nhập khẩu vào trong nước sẽ trờ nên đát tương

đối. Qua việc giảm giá đồng n ội tệ này, không chỉ khuyến khích đưửc xuất khẩu mà

chính sách này còn giúp cải thiện cán cân thanh toán, giảm nhập siêu). K hi các

chính sách này phù hửp v ới những l ửi ích chính đáng của doanh nghiệp thì họ sẽ

tích cực tham gia vào các hoạt động ngoại thương, nhờ đó ngoại thương ngày càng

- Ôn định giá cả, kiêm soát lạm phát

phát triển.

Theo học thuyết ngang giá sức mua, tỷ giá cùa hai đồng tiền thể hiện m ối

tương quan về sức mua của hai đồng tiền. do vậy tỳ giá có m ối quan hệ chặt chẽ v ới

giá cả. T r o ng chế độ tỷ giá thả nổi. tỷ giá thường xuyên biến động nhưng giá cả

hàng hóa cần ổn định để nâng cao đời sống người dân, khuyến khích sản xuất phát

triển... N hư vậy, trong quàn lý ngoại h ối chính phủ cần thiết lập những giải pháp

hữu hiệu để can thiệp, chan chinh kịp thời tính bất ổn cùa tỷ giá góp phần ổn định

thị trường, phát triển sản xuất. đồng thời tạo tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư.

G iữ v ữ ng giá trị bản tệ, k i ềm chế l ạm phát là m ột trong những mục tiêu quan

trọng của quản lý ngoại hối. T r o ng nền k i nh tế mở, giá trị bản tệ đưửc thiết lập dựa

trên cung cầu ngoại tệ trong nền k i nh tế. K hi cung cầu biến động theo chiều hướng

20

bất l ợ i, thông qua các biện pháp như: thiết lập cơ chế tỷ giá, quy định tỳ lệ kết h ố i.

co giãn biên độ mua bán ngoại tệ. kết hợp v ới các chinh sách lãi suất. tín đụna...

chính phù có thế tác động đến cung cầu ngoại tệ nhàm duy trì m ức tỷ giá nhất định

- Báo đảm dự trữ ngoại hối Nhà Nước:

để g iữ giá trị bửn tệ, k i ểm soát l ạm phát.

Là cơ quan quàn lý tài sửn quốc gia, N H TW phửi quàn lý dự t rữ ngoại h ối

nhà nước nhưng không chỉ bửo quàn và cất g iữ mà còn phửi biết sử dụng m ột cách

hiệu quử nguồn ngoại h ối đó để phục cho mục tiêu phát triển kinh tế, luôn đàm bửo

an toàn không bị ửnh hưởng r ủi do về tỷ giá ngoại tệ trên thị trường ngoại h ối quốc

tế. Vì v ậy N H TW cần phửi mua, bán, chuyển đổi để phát triển, chống thất thoát, xói

- Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế:

m òn quỹ dự trữ ngoại h ối của nhà nước, bào vệ độc lập chủ quyền về tiền tệ.

Cán cân thanh toán quốc tế của m ột quốc gia bao gồm cán cân vãng lai, cán

cân v ốn và tài sửn dự trữ. Sự tăng giửm các khoửn mục trong cán cân thanh toán làm

nửy sinh quan hệ cung cầu ngoại tệ trong nền kinh tế; và ngược lại, những thay đôi

trong quửn lý ngoại h ối sẽ tác động mạnh đến chu chuyển ngoại tệ cùa đất nước.

Hoạt động quửn lý ngoại hối được xem là hiệu quử k hi nó đửm bào khử năng chi trử

của m ột quốc gia trong từng thời kỳ. K hi cán cân thanh toán thâm hụt. chính phủ

phửi hướng hoạt động quửn lý ngoại h ổi sao cho hạn chế nhập khẩu, khuyến khích

xuất khẩu, t hu hút v ốn đầu tư, tập trung nguốn ngoại tệ trong dân cư... nham hạn

chế thâm hụt. Và ngược l ạ i. v ới các quốc gia thặng dư trong cán cân thanh toán

nguồn ngoại tệ d ồi dào sẽ làm tăng giá trị của đồng bửn tệ mà hậu quử của nó là làm

giửm sút khử năng cạnh tranh của những nước này trên thị trường thế giới. T r o ng

trường hợp này. Chính p hủ cần thiết lập các biện pháp quàn lý ngoại hối để khuyến

khích hoạt động đầu tư hửi ngoại, tận dụng các tiềm lực kinh tế. đẩy mạnh giao

- Kiểm soát tình trạng đô la hóa nên kinh tế:

thương quốc tế.

T h ực tế cho thấy, đối v ới các nước vừa chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch

hóa tập trung sang cơ chế thị trường, hiện tượng đô la hóa nền k i nh tế có nguy cơ

ngày càng tăng cao. H i ện tượng đô la hóa là hiện tượng công dân của m ột quốc gia

21

(khu vực) sử dụng ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển đổi cao - chủ yếu là U SD -

làm phương tiện dự trữ, công cụ thanh toán, thậm chí là thước đo giá trị. H i ện tượng

này biểu hiện dưới hai hình thức; m ột là. sờ lượng ngoại tệ lưu thông trong nền k i nh

tế cao; hai là, xu hướng chuyển đổi từ bàn tệ sang ngoại tệ mạnh k hi có biến động

bất thường trong nền k i nh tế vĩ mô cao.

T r o ng những điều k i ện cụ thể. Đô la hóa có thể phát huy những mặt tích cực

như tăng cung ngoại tê, g i ảm áp lực l ạm phát hoặc làm chỗ dựa cho nền k i nh tế k hi

đồng bản tệ quá suy yếu. N ếu l ạm dụng để kéo dài v ới mức độ cao thi đô la hóa sẽ

gây tác hại ờ thời kỳ sau, đặc biệt k hi đồng n ội tệ đã phục hòi và nền k i nh tế đang

phát triển. Cụ thể, đô la hóa làm mất chủ quyền về tiền tệ, làm cho thị trường ngoại

hời k ém phát triển do các quan hệ vay - trả bằng ngoại tệ lấn át các quan hệ mua

bán ngoại tệ. Đô la hóa làm giảm khả năng chuyển đổi của đồng tiền. tạo điều kiện

cho buôn lậu phát triển, ảnh hưởng tiêu cực t ới sản xuất trong nước. N hà nước

không những thất thu về thuế mà còn mất cà nguồn thu từ việc phát hành đồng n ội

tệ. về dài hạn, đô la hóa có những tác động tiêu cực đời v ới tăng trường k i nh tế bền

v ữ ng do nó làm giảm chất lượng hoạch định và thực t hi chính sách tiền tệ, giảm

hiệu quản của chính sách tỷ giá, tạo ra nguy cơ mất an toàn hệ thờng ngân hàng vì

N H TW không thực hiện được vai trò " N g ười cho vay cuời cùng'" cùa mình.

- Tạo điểu kiện mở rộng hợp tác kinh tế Quốc tế:

K hi m u ờn nền k i nh tế của quờc gia mình hội nhập sâu rộng v ới nền k i nh tế

thế g i ới thì buộc các quờc gia này phải có những chính sách họp lý được các k hu

vực, tổ chức thương mại trên thế g i ới chấp nhân. Chính sách quản lý ngoại hời cũng

là m ột trong nhưng chính sách mà các tổ chức thương mại trên thế g i ới quan tâm vì

nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa nước mình v ới hàng

hóa nước khác. Vì vậy, để được trờ thành thành viên của m ột tổ chức kinh tế nào đó

trên thế g i ới thì chính sách quản lý ngoại hời của quờc gia đó là m ột trong những

điều kiện để tổ chức k i nh tế đó xem xét. Vì vậy, có thể nói chính sách quản lý ngoại

hời tạo điều kiện để mở rộng hợp tác k i nh tế Quờc tế.

T r o ng điều kiện h ội nhập kinh tế Quờc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay

thì liệu V i ệt N am có để đạt được tất cả những mực tiêu của chính sách Q L NH đã đề

22

ra. T r o ng lý thuyết bộ ba bất k hả t hi (The Impossible T r i n i ty (hay Inconsistent

T r i n i ty hay Triangle of Impossibilitv)) là một chính sách kinh tế quốc tế. Lý thuyết

phát biểu ràng: m ột quốc g ia không thể đồng thời thực hiện cùng m ột lúc 3 mục

tiêu chính sách vĩ m ô: Ổn định tỷ giá. tự do hóa dòng v ốn và chính sách tiền tệ độc

lập.

"Một quốc gia chì có thè chọn tối đa 2 trong 3. Nó có thê chọn một chính

sách ôn định tỳ giá nhưng phải hi sinh tự do hóa dòng von tức là tiẻp tục kiêm soát

vốn (giong như Trung Quốc ngày nay), nó có thê chọn một chính sách tự do hóa

dòng vốn nhưng van tự chủ về tiền tệ, song phái đê tỳ giá thả nôi (giỏng như Anh

hoặc Canada), hoặc nó có thê chọn kiêm soát vón và ôn định chính sách tiên tệ ,

nhưng phái thả nổi lãi suất đế chong lỵm phát hoặc suy thoái (giông như Achentina

hoặc hầu hết Châu Au)".

Đây là mô hình lý thuyết rất p hổ biến, gọi là mô hình Mundell- Fleming

đước Robert M u n d e ll và Marcus F l e m i ng phát triển trong những n ăm 1960. Và vào

những n ăm 1980 k hi vấn đề k i ểm soát v ốn bị thất bại ờ nhiều quốc gia cùng v ới

m âu thuẫn giữa việc neo g iữ tỷ giá và chính sách tiền tệ độc lập ngày càng rõ ràng

Free Capital F!ow

/

thì lý thuyết bộ ba bất khả thi đã trờ thành nền tảng cho kinh tế học vĩ mô cùa nền

Example: / \ ti China has s fUad FX rale and alhms íiee Căữiialílovis, then ít hai lo use lia monetary poticy to mẳtnĩam / the FX raie, so lí ìs no! sovereigr ar.ymtỵv

The Inconsistent Trinity

AI 8 cenan tme courtrycixiđ hsve a eombnatiori OI ariyUoo!

those B-ree condlrons

Fix«d E x c h a n ge Rate

Sovereign Mon«tary Policy

Một kiểu khác của lý thuyết bộ ba bất khả thi rất đước chú ý - với một chính

Lý thuyết bộ ba bất kha thi. http: www.saga.vn view.aspx,ìid^2641

23

sách ổn định tỷ giá hoàn hảo. v ới m ột tài khoản v ốn mở (không bị k i ểm soát) hoàn

hảo, nhưng m ột quốc gia v ẫn hoàn toàn không thể tự chù chính sách tiên tệ. N h ữ ng

ví dụ lập lại trên thế g i ới cho thấy ờ những nơi và thời điểm mà tài khoản vòn bát

đầu được tự do , thì cùng lúc xuất hiện m ột chính sách tủ giá cứng nhắc hơn và sự

tự chủ vê chính sách tiên tệ cũng g i ảm đi.

Song song v ới sự phát triển thương mại và dịch vụ trong thế g i ới hiện đại.

kiêm soát v on rất dễ bị lãng quên. T h êm nữa, vấn đề k i ểm soát v ốn còn thể hiện

những thay đối cùa quốc gia không đúng thực tế. Do vậy rất khó để m ột quốc gia có

được m ột hệ thống k i ểm soát v ốn thật sự hiệu quả. Lý thuyết bộ ba bất khả t hi

khăng định răng: trong điều kiện ngày nay, m ột quốc gia phải lựa chọn giữa việc

g i ảm thiểu sự thay đổi tủ giá hoặc điều hành m ột chính sách tiền tệ độc lập ổn định.

1.2.2. Đỗi tượng và chủ thể quăn lý ngoại hối

Nó không thể có đồng thời cả hai.

a) Đối tượng áp dụng: Theo điều 2 Pháp lệnh ngoại h ối t hi đối tượng áp dụng đó là:

- Tổ chức, cá nhân là người cư trú, người không cư trú có hoạt động ngoại

hổi tại V i ệt Nam.

- Các đối tượng khác có liên quan đến hoạt động ngoại hối.

b) Chủ thê quản lý ngoại hối:

Chủ thể quản lý ngoại h ối là N hà nước, cơ quan trực tiếp đại diện cho công

tác quản lý ngoại h ối của N hà nước là Ngân hàng Trung Ương. N H TW là cơ quan

1.2.3 Nội dung cùa chế độ quản lý ngoại hối

điều hành chính sách Q L NH của N hà nước.

Quản lý ngoại h ối có quan hệ chặt chẽ v ới quản lý ngoại thương đồng thời lại

là một n ội dung quan trọng của chính sách tiền tệ quốc gia. Thực thi m ột chính sách

quàn lý ngoại h ối phù hợp hay không có ảnh hường tích cực hoặc tiêu cực đến phát

triển k i nh tế. M ỗi quốc gia, tùy theo mức độ phát triển kinh tế và mục tiêu riêng cùa

mình, xác định m ột chính sách quàn lý ngoại h ối khác nhau. T uy nhiên, chính sách

quản lý ngoại h ối của các quốc gia nói chung đều gồm những nội dung cơ bàn như

nhau. đó là quản lý các giao dịch vãng lai và các giao dịch vốn. Đối v ới V i ệt Nam.

quản lý ngoại h ối có thể khái quát thành các nội dung chủ yếu sau:

24

- Q uy định cụ thể về đối tượng, phạm vi quàn lý và chủ thế quản lý ngoại hôi.

- Quàn lý nhà nước đối v ới ngoại tệ.

- Quản lý nhà nước đối v ới vàng tiêu chuẩn quốc tế.

- Quản lý điều hành tỷ giá.

- X ây dựng và sử dụng cán cân thanh toán quốc tế.

- Quàn lý v ay và trả nợ vay nước ngoài.

Các n ội dung này có liên quan chật chẽ v ới nhau và cùng thống nhằt trong

nội dung quản lý ngoại hoi. H i ện nay ờ V i ệt Nam, các n ội dung này đêu đã được

điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật.

1.2.4. Các công cụ quản lý ngoai hoi:

á) Tỷ giá hối đoái:

Theo quan điếm cổ điển, tỷ giá hay tỳ giá hoi đoái là tỷ lệ so sánh ngang giá

giữa hai đồng tiền của hai nước. là hệ số chuyển đổi của đồng tiền nước này sang

đồng tiền nước khác. Theo quan diêm hiện đại, tỷ giá là giá cả của một đông tiên

được tính bằng m ột đồng tiền khác. b) Cán căn thanh toán quốc tể:

Cán cân thanh toán quốc tế là bản kết toán tổng hợp toàn bộ các m ối quan hệ

k i nh tế, các luông hàng hóa, dịch vụ và luồng v ốn di chuyển giữa một quốc gia v ới

các quốc gia khác trên thế g i ới trong một thời kỳ nhằt định (thông thường là m ột

năm). Các thành phẩn cằu thành cán cân thanh toán quốc tế:

- Cán cân vãng lai (Current account).

- Cán cân v ốn và tài chính ( Capital / Financial).

c)Thị trường ngoại hổi:

Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra hầu hết các giao dịch ngoại hối trong một

quốc gia. Vì vậy, can thiệp vào thị trường ngoại h ối cũng là m ột công cụ giúp

N H NN thực hiện chính sách và mục tiêu của công tác Q L NH của mình.

ả) Dự trữ ngoại hối Nhà nước

Dự t rữ ngoại h ối cùa m ột quốc gia là những tài sản ngoại h ối mà N H TW

quản lý và sử dụng nhàm tài trợ trực tiếp cho thâm hụt cán cân thanh toán hoặc aián

tiếp thông qua can thiệp tỷ giá và tài t rợ cho m ột số nhu cầu khác bao gồm: N s o ại

25

hối (như tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán), vàng tiêu chuân quốc tế. quyên rút vòn

e) Tỏ chức thực hiện

đặc biệt, hạn mức dự t rữ tại I M F. các tài sản ngoại h ối khác.

V i ệc tổ chức thực hiện Q L NH được thực hiện thành hai cấp:

Cấp Trung ương: Là nơi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về Q L N H.

Cấp địa phương: Có chức năng tham m ư u. quản lý N hà nước vê hoạt động

ngoại hối trên địa bàn, tri n khai t hi hành các văn bản quy phạm pháp luật của N hà

f) Thanh tra, kiêm tra

nước, cùa N H NN về Q L N H.

T C TD và các tổ chức khác được phép hoạt động ngoại hối phải chịu sự thanh

tra, kiêm tra của cơ quan Q L N H. M ục đích cùa việc thanh tra, kiêm tra là góp phân

đảm bảo an toàn cho hoạt động ngoại h ối của các T C TD và các tô chức khác có

hoạt động ngoại hối.

26

C H Ư Ơ NG 2: T H ỰC T R Ạ NG Q U ẢN LÝ NGOẠI H ỐI C ỦA VIỆT N AM

T R O NG Q UÁ T R Ì NH H ỘI NHẬP KINH TÉ Q U ỐC TÉ.

2.1 Thực trạng quản lý hối đoái của Việt Nam trong thòi gian qua

2.1.1 Giai đoạn trước thời kỳ đổi mới chinh sách quản lý tiền tệ - ngân hàng

(trước năm 1988)

2.1.1.1 Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam Đ ườ ng l ối đổi m ới được N hà nước vạch ra từ Đại h ội Đả ng VI n ăm 1986

nhưng cho đến n ăm 1989 nền k i nh tế nước ta m ới thực sự được cài cách thông qua

những cải cách triệt để trong lĩnh vực tài chinh ngân hàng. Trước n ăm 1989. nên

sản xuất nước ta bị đình đốn, hàng hóa khan hiếm, k ém chất lượng đó là kết quả của

chính sách quàn lý tỗp trung, bao cấp của N hà nước. N hà nước độc quyền thực hiện

nghiệp vụ ngoại thương và bao tiêu toàn bộ sản phẩm, các đơn vị sàn xuât bị cô lỗp

v ới thị trường tiêu thụ. T h êm vào đó nhà nước lãnh đạo các doanh nghiệp theo cơ

chế " Lãi N hà nước thu, lỗ N hà nước chịu".

Trong lĩnh vực tiền tệ, trong thời gian này N hà nước đã thực hiện hai lần đổi

tiền vào n ăm 1975 và 1978. Đặc diêm cơ bản của nền tiền tệ gia đoạn này là:

(i) Hệ thống ngân hàng được tổ chức thành m ột cấp. N H NN v ừa thực

hiện chức năng phát hành. quản lý tiền, vừa là người kinh doanh tiền tệ. Điều này

làm mất tính năng động của hệ thống ngân hàng, các ngân hoạt động k ém hiệu quả.

( l i) Ngân sách nhà nước bị thâm hụt ngày càng nhiều và được bù đắp chủ

yếu bằng nguồn v ốn phát hành của N H N N. M ức bội chi trung bình của N S NN là

7.8% (1986 - 1990) 6, điều này làm Chính phủ phải phát hành lượng tiền ngày càng

lớn. V i ệc này đã khiến V i ệt N am có mức lạm phát lên đến 3 con số.

( i i i) Chính p hủ là người quyết định k h ối lượng tiền phát hành và số t in

6 Lê Quốc Lý (2004), Tý giá hối đoái những vẫn đề lý luỗn và thực tiến điểu hành ờ Việt Nam. Nhà xuất bàn

Thống kê, Hà Nội.

dụng cung ứng cho các thành phần trong nền kinh tế.

27

2.1.1.2 Chinh sách quản lý ngoại hối cùa Nhà nước trong thời kỳ này:

a) Nhà nirớc độc quyên vê kinh doanh và quàn lý ngoại hôi

Những điều cơ bàn về Q L NH trong những năm trước đổi m ới thể hiện như sau:

Chính phủ độc quyền k i nh doanh ngoại hối. M ọi hoạt động thanh toán đối

ngoại và liên quan đến ngoại hối đều thực hiện thông qua N H NT là đơn vị đại diện

cùa N H NN trong lĩnh v ực kinh tế đối ngoại.

K h u y ến khích ngoại tệ chuyển từ nước ngoài chuyển vào.

Chính sách kiều h ối giai đoạn này mang tính chất của nền k i nh tế tập trung

và còn nhiều hạn chế nên chưa khuyến khích kiều h ối chuyển về. Ngoài việc cho

phép người thứ hường được g ửi tiền tiết kiện v ới lãi suất ưu tiên và được cấp giấy

chứng nhận để m ua hàng tại các cửa hàng miễn thuế, chính sách k i ều hối quy định

người thứ hường được phép g iữ ngoại tệ và phải bán cho N H NT v ời tỳ giá cao (tỷ

giá thường) và chỉ được g ửi về dưới sáu ngoại tệ chính bao gồm: FRF, CHF. D M,

GBP,HKD, USD. Sau n ăm 1982, chính sách kiều h ối được nới lỏng hơn trước như bắt đầu xóa

bỏ mua tại các cửa hàng miễn thuế và người thứ hường phải trả một khoản phí được

phép kí g ửi số ngoại tệ được phép chuyển về v ới lãi suất bằng ngoại tệ. Đ ược phép

chuyển vốn, lãi ra nước ngoài hoặc đổi ra V ND theo tỷ giá có thường nhưng lại hạn

chế k h ối lượng rút tiền từng lần và loại tiền g ửi về cho t ới n ăm 1987.

Cơ chế tỷ giá cố định được áp dứng trong thời kỳ này để điều hành chính

sách tiền tệ. Tỷ giá được xác định theo kế hoạch phát triển k i nh tế cùa Chinh phủ

mà không dựa vào quan hệ cung cầu trong nền kinh tế do đó không phán ánh đúng

sức m ua của V ND v ới các ngoại tệ khác trong thời gian này. Tỷ giá không được coi

như là công cứ điều tiết vĩ mô m ột cách hiệu quả. V ND t hi được đánh giá quá cao

so v ới giá trị thực của nó. Các doanh nghiệp xuất khẩu phải kết hối toàn bộ số ngoại

tệ thu được. nhưng k hi doanh nghiệp có nhu cầu về ngoại hối t hi phải được các cáp

có thẩm quyền cấp phép m ới được các N H TM cung ứng ngoại tệ. Trong điều kiện

này. các doanh nghiệp X NK rất thứ động trong hoạt động sàn xuất k i nh doanh, điều

28

này làm cho neoại thương trì trệ k ém phát triển.

Ngiêm cấm hoạt động kinh doanh ngoại h ối của các tồ chức k i nh tế. cá nhân

và nghiêm cấm việc lưu thông và tàng trữ ngoại tệ dưới m ọi hình thức.

Các tổ chức k i nh tế, tổ chức xã hội có nguồn thu ngoại tệ phái kết h ối 1 0 0%

số ngoại tệ thu được.

Hạn chế t ối đa việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài.

b) Tác động của chính sách độc quyền ve quàn lý và kinh doanh ngoại hôi đôi với

nền kinh tế

i) Đổi với hoạt động xuất nhập kháu

Để thực hiện triệt để chính sách độc quyền ngoại thương, N hà nước chỉ cho

phép m ột số ít doanh nghiệp quốc doanh được phép trực tiếp xuất nhầp khẩu. M u ốn

tham gia mua bán hàng hóa quốc tế, các doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đù các yêu

cầu về v ốn (trên 200.000 USD). có giấy phép kinh doanh, giấy phép xuất nhầp

khẩu, giấy phép vần chuyển. Ngoài ra, N hà nước cũng k i ểm soát chặt chẽ các danh

mục như giá trị hàng hóa mua bán quốc tế. Các mặt hàng nhầp khẩu chủ y ếu là

n h óm hàng tư l i ệu sản xuất như nguyên vầt liệu, sắt thép, xăng dầu, phân bón,... Và

mặt hàng xuất khẩu chủ y ếu trong giai đoạn này là dầu thô. K im ngạch xuất khẩu

gia tăng không đáng kể. Cán cân thương m ại ngày càng bội chi v ới mức bội chi

ngày m ột tăng. Thực trạng b ội chi của cán cân thương mại là một phần hầu quả của sự bất

hợp lý của cơ chế tỷ giá, V ND bị đánh giá cao đã khuyến khích NK và cản t rở XK.

Giá trị XK không bù đắp được nhu cầu NK, cán cân thương mại thâm hụt dẫn đến

dự t rữ ngoại tệ bị giảm nghiêm trọng. Trong bối cảnh đó, N hà nước lại tăng cường

k i ểm soát ngoai hối, bào hộ mầu dịch. hạng chế NK... Điều này đã làm cho nền sản

xuất trong nước lâm vào tình trạng đình đốn, hoạt động cầm chừng vì thiếu vầt tư,

nguyên liệu. Đối v ới hoạt động XK. mặc dù được N hà nước bù lỗ thông qua tỳ giá kết h ối

nội bộ. sone các DN sàn xuất hàng XK vẫn không bù đắp được chi phí làm hạn chế

k im ngạch XK. Đồ ng thời, số lượng các DN được trực tiếp tham gia X NK ít nên

khó khăn trong việc tiếp cần thông t in giá cả và mặt hàne trên thị trường quốc tế.

làm giảm sự nhạy bén. năng độna trona hoạt động thương mại quốc tế. Hầu quả là

29

các doanh nghiệp X NK rất thụ động. hoạt động theo kế hoạch và trông c hờ vào N hà

nước bù l ỗ.

li) Đôi với hoạt động vay trả nợ nước ngoài:

G i ai đoạn trước đổi m ớ i, nền kinh tế bị bao vây b ời chính sách cấm vận của

Mĩ, nhưng V i ệt N am v ẫn nhận được nhiều nguồn viện trợ. nguồn vay từ Chính phù

các nước Liên X ô, Đ ô ng Âu và một sữ nước tư bản, các tổ chức quữc tế. N g u ồn v ữn

nước ngoài là m ột trong những nguồn cung ngoại tệ chủ y ếu cho nền kinh tế trong

những n ăm sau chiến tranh.

T uy nhiên sau sự kiện Campuchia n ăm 1979, do những biến động bất l ợi về

tình hình chính trị trong k hu v ực của quữc tế, nguồn viện trợ nói chung đã có nhiêu

thay đổi. Các nước thuộc tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization f or

Economic Cooperation and Development - O E C D) và các nước cung ứng O DA chủ

yếu như Nhật Bản, C H LB Đứ c, Ý, A nh ngưng tài trợ v ữn cho V i ệt Nam. Nhìn

chung giai đoạn này, V i ệt N am thực sự khó khăn trong việc t hu hút và kêu gọi các

nguồn v ữn để ổn định và phát triển k i nh tế.

Bên cạnh đó, sự thâm hụt thường xuyên cùa cán cân vãng lai đã làm cho V i ệt

N am mất khả năng trả nợ nước ngoài, làm giảm uy tín đữi v ới các tổ chức tài chính

quữc tế. I MF trong thời kỳ này đã đình chỉ cho V i ệt N am vay vữn, sau đó là các tổ

chức tài chính khác như WB, ADB...đã rất dè dặt trong quan hệ tài chính v ới V i ệt

Nam. Đồ ng thòi, các tổ chức kinh tế tư nhân cũng ngần ngại trong việc góp v ữn đầu

tư hoặc cung cấp các khoản tín dụng trả chậm cho DN trong nước. Giai đoạn này

nguồn ngoại tệ từ cán cân v ữn cũng thật sự hạn chế.

iii)Đối với hoạt động đau tư trực tiếp nước ngoài:

T r o ng thời gian này có m ột mữc quan trọng trong lĩnh vực thu hút v ữn đầu tư

nước ngoài đó là Chính phủ đã ban hành Luật tư nước ngoài (12/1987) tạo hành

lang pháp lý để thu hút nguồn V ĐT trực tiếp vào V i ệt Nam. N h i ều nhà đau tư quữc

tế đã chuyển v ữn vào trong nước tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dầu

khí. dịch vụ. du lịch... Tính đến cuữi năm 1987 tổng sữ V ĐT được cấp phép là 1.4

tỳ U SD trong đó dầu khí chiếm 63.4%: dịch vụ chiếm 17.2%; nông lâm ngư nghiệp

30

c h i ếm 19.4%'. Song nhìn chung những n ăm đầu. nguồn v ốn F DI còn khiêm tốn.

Nguyên nhân là do phương thức quàn lý năng tình quan liêu cửa quyền và nhiều thù

tục giấy tờ, qua nhiều cửa làm nhiều công sức và thời gian của nhà đầu tư. T h êm

vào đó sự e ngại của các nhà đầu tư nước ngoài về mức độ mờ cửa của V i ệt Nam.

2.1.2 Giai đoạn 1988 - 1998:

2.1.2.1 Bổi cảnh kinh tế:

Q uá trình đổi m ới nền tiền tệ quốc gia bỳt đầu từ việc phân cấp hệ thống

ngân hàng từ m ột cấp thành hai cấp. N H NN g iữ chức năng phát hành tiền và quản

lý vĩ mô hoạt động của hệ thống ngân hàng. Các N H TM thực hiện chức năng k i nh

doanh trên lĩnh v ực tiền tệ, tín dụng. Đây là thời kỳ xác lập hệ thống văn bản pháp

quy tạo thành hành lang pháp lý cho hoạt động của nên k i nh tế nói chung và cho lĩnh vực ngân hàng nói riêng.

Giai đoạn từ n ăm 1989 - 1992 là giai đoạn chuyển biến từ nền k i nh tế kế

hoạch hóa tập trung sang nền k i nh tế thị trường định hướng xã h ội chủ nghĩa. Đ ây

là thời kỳ v ừa đổi m ới v ừa k i ểm nghiệm nên đất nước còn gặp nhiều khó khăn. Thị

trường xuất khẩu bị thu hẹp đáng kể do sự sụp đổ của hệ thống các nước xã hội chủ

nghĩa ở Đ ô ng Âu và đặc biệt là Liên X ô. N g u ồn viện trợ quốc tế cũng bị giảm sút

do chính sách cấm vận của Mỹ. L ạm phát phi mã, hệ thống v ừa chuyển đổi từ m ột

cấp sang hai cấp nên còn nhiều thiếu sót. Đe chấn chình tình hình nhà nước có

nhiều chính sách tích cực phát triển sản xuất và bước đầu xây dựng thị trường tín

dụng liên ngân hàng, thị trường hối đoái...Nhà nước ban hành hai Pháp lệnh Ngân

hàng và H ợp tác xã tín dụng (24/05/1990). N h ữ ng nỗ lực đó trong giai đoạn này đã

góp phần rất lớn trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng trường kinh tế: n ăm 1990: 5 . 1 %;

n ăm 1991: 5.8%; n ăm 1992: 8.7% 8. Và đưa lạm phát xuống dưới m ột con số.

Giai đoạn 1993 - 1996: Giai đoạn này, tình hình kinh tế xã h ội tương đối ổn

định. tốc độ tăng trường luôn được duy trì ờ mức trên 8%. Đặc biệt là sau k hi Mỹ

7 Tồng cục Thống kẽ (2006), FD1 vào Việt Nam từ 1986-2005, Nhà xuất bàn Thốna kê.

8 Tồng cục Thống kè (2006), Việt Nam 20 năm đòi mới (1986 - 2005), Nhà xuất bân Thống kê.

31

bình thường hóa quan hệ v ới V i ệt N am (Ì 1/07/1995). Sự kiện này đã tạo tiền đề cho

việc mờ rộng quan hệ đối ngoại của V i ệt N am v ới các nước tư bản chù nghĩa và các

nước trong k hu vực, V i ệt N am t rờ thành thành viên k h ối Asean (28/07/1995). Vì

vậy tốc độ tăng trường thời kỳ này ở mức cao.Cụ thể:

Bảng 1: T ốc độ tăng trưởng của Việt Nam giai đoạn 1993 - 1998.

N ăm 1997 1998 1993 1994 1995 1996

Tóc độ tăng 8 . 1% 5.76% 8.8% 9.5% 9.3% 8.15%

(Nguồn: Tông cục Thống kê)

trưởng

Hệ thống ngân hàng cũng được chổn chỉnh bằng sự ra đời hai bộ luật: Luật

N H NN và Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/10/1998.

N ăm 1997 - 1998: N ăm 1997 được đánh dổu bằng cuộc khủng hoảng tài

chính Châu Á. M ặc dù không bị ảnh hường trực tiếp như các nước trong k hu vực,

song nền k i nh tế V i ệt N am cũng bị biến động đáng kể. T r o ng giai đoạn này tốc độ

tăng trưởng k i nh tế bị chậm lại: n ăm 1997 là 8.15% và n ăm 1998 là 5.76%.

2.1.2.2 Chính sách QLNH thời kỳ 1988 - 1998

Để thích ứng v ới tình hình m ới k hi nền k i nh tế đang chuyển đổi khá nhanh

sang cơ chế thị trường, các hoạt động đối ngoại dường như "bùng n ổ" v ới sự tham

gia của nhiều T P KT trong hoạt động ngoại thương, ngày 18/10/1988 C hủ tịch

H Đ BT đã kí Nghị định số 161/HĐBT ban hành Điều lệ Q L NH cùa nước Cộng hòa

X H CN V i ệt Nam. Nghị định này là văn bản nền tảng trong chính sách Q L NH và tỷ

giá của V i ệt N am trong giai đoạn 1988 - 1998. N ội dung của Nghị định này đã

phác họa những nét cơ bản trong cơ chế Q L NH của V i ệt N am thời kỳ quá độ từ nền

k i nh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế TT. V ới các quy định về quàn lý luồng

ngoại tệ chuyển vào và ra k h ỏi V i ệt Nam; vổn đề mua bán ngoại tệ và quyền cùa

chủ tài khoản cũng như quyển sử dụng ngoại tệ cá nhân; vổn đề quản lý k im loại

quý, đá quý cũng như nguyên tắc của việc áp dụng tỷ giá trong hoạt động mua bán

neoại tệ... Điều lệ Q L NH đã thực sự là vãn bản pháp lý có tinh chổt định hướna

cho hoạt động ngoại hối trong những n ăm cuối thập niên 80 và những n ăm thập

niên 90 v ới nguyên tắc từng bước nới lỏng Q L NH tạo điều kiện thúc đẩy hoạt độna

thương m ại và đầu tư quốc tế góp phần tâng trường k i nh tế.

32

Để triển khai thực hiện Điều lệ Q L N H, ngày 15/03/1989 N H NN ban hành

Thông tư số 33/NH-TT và sau đó là m ột loạt các văn bàn pháp lý bồ sung. chinh

sửa và tăng cường Q L NH nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu ngày càng đa dạng. phức

tạp của hoạt động ngoại h ối trong công cuộc đổi m ới của nền k i nh tế. Và Quyết

định 3 3 7 - H Đ BT của H Đ BT vào ngày 25/10/1989 đã đánh dữu thời điểm chuyển đổi

cơ chê Q L N H, nôi dung chính của các văn bản này là xóa bỏ chế độ độc quyền

quản lý và k i nh doanh ngoại hối.

N h ữ ng n ội dung chính trong chính sách Q L NH của N H TW thời kỳ này: N hà

nước quàn lý ngoại tệ theo phương thức: quản lý kế hoạch

Các đơn vị k i nh tế có thu chi ngoại tệ phải lập kế hoạch g ửi các cơ quan quy

định cùa ủy ban kế hoạch N hà nước. ủy ban kế hoạch N hà nước tổng hợp kể hoạch

ngoại tệ của cả nước và lập bảng cân đối t hu chi ngoai tệ trình H Đ B T. Các đơn vị

có tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng lập dự trù thu hoặc chi ngoại tệ theo quý hàng

n ăm để ngân hàng chủ động phục vụ đơn vị đó.

Đối v ới ngoại tệ thuộc Quỹ ngoại tệ tập trung của N hà nước g ửi vào tài

khoản tại ngân hàng thi kế hoạch chi phải được Chủ tịch H Đ BT duyệt. Bộ Tài chính

là chủ tài khoản ngoại tệ tập trung của N hà nước là cơ quan tổ chức hạch toán và

điều hành thực hiện kế hoạch thu chi ngoại tệ tập trung của N hà Nước.

N H NT được N H NN ủy quyền thực hiện thu chi ngoại tệ về phương diện quỹ

và thực hiện thanh toán quốc tế phải được N H NN cho phép.

a) Quàn lý các giao dịch vãng lại

* Đối v ới nguồn thu ngoại tệ từ X NK

T r o ng giai đoạn đầu đổi mới, tình hình cung cầu ngoại tệ trên TT luôn căng

thẳng, do đó việc quản lý ngoại tệ từ nguồn thu XK luôn chặt chẽ. T hể hiện:

- Quy định tập trung nguồn ngoại tệ thu từ XK về nước và phải g ửi tại các

ngân hàng được phép.

- Q uy định nghĩa vụ phải bán ngoại tệ t hu được từ XK cho N hà nước (kết

hối). Đây là n ội dung được nhữn mạnh trong tữt cả các văn bàn. bổ sung. tăng

cường về Q L NH trong thời kỳ này. T uy nhiên, các quy định về kết h ối luôn thay

đổi và phù hợp hơn v ới thực tế. Cụ thê:

33

T h ời kỳ n ăm 1988 - 1989 quy định tỷ lệ % kết h ối số ngoại tệ còn lại được

g ửi tại N H.

Ngày 25/10/1989, H Đ BT đã ban hành Quyết định 337 - H Đ BT về m ột số

biện pháp Q L NH trong thời gian trước mất và N H NN ban hành Thông tư hướng

dẫn số 203/NH-TT ngày 31/10/1991 nhàm t hu hút nguồn ngoại tệ vào hệ thống NH

và điều hòa nguồn ngoại tệ; trong đó quy định biện pháp cân đối ngoại tệ đê khuyên

khích các tổ chức bán ngoại tệ cho NH. N ội dung cừa biện pháp cân đối ngoại tệ. đó

là: N H NN quy định nguyên tắc về quyền được mua số lượng ngoại tệ t ối thiếu băng

số ngoại tệ tổ chức đã bán cho NH. Q uy định về trách n h i ệm phải bán số ngoại tệ

thu được từ XK dịch vụ t ối thiểu bằng m ức ngoại tệ tổ chức mua cừa NH đê làm

dịch vụ X K.

N h ằm tiếp tục giải quyết tình trạng khan h i ếm ngoại tệ, T hừ tướng Chinh

phù đã ban hành Quyết định số 396/TTg ngày 04/08/1994 "về việc bổ sung. sửa đổi

m ột số điểm về Q L NH trong tình hình mói" và N H NN ban hành Thông tư hướng

dẫn số 12/TT-NH7; n ội dung chừ y ếu về việc bắt buộc phải bán số ngoại tệ các đơn

vị chưa dùng đến cho NH và các tổ chức T C TD trên địa bàn trên cơ sở tính toán

nhu cầu ngoại tệ trong quý t ới cừa tổ chức k i nh tế.

* V i ệc m ua ngoại tệ phục vụ NK hàng hóa, dịch vụ:

Các tổ chức có ngoại tệ trên tài khoản được phép sử dụng để thanh toán hàng

hóa NK. T r o ng trường hợp có nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán NK, tổ chức k i nh

tế phải được T hừ trường Bộ. ngành. Chừ tịch ừy ban nhân dân tỉnh, thành p hố xác

nhận thì N H NT hoặc NH được ừy quyền m ới xem xét bán số ngoại tệ cần thiết phục

vụ cho việc NK trên cơ sờ các chứng từ phù hợp.

* Tình hình hoạt động chi trả kiều h ối

N ăm 1988, chính sách kiều h ối được cời mở thông thoáng hơn trước, thể

hiện qua: Cho phép nhận tất cả các loại ngoại tệ và được phép g ửi tiết k i ệm bàng

ngoại tệ. N g ười thụ hường chưa được rút tiền bằng ngoại tệ nhung được nhận phiếu

bằng ngoại tệ để mua hàng tại các nơi được phép t hu ngoại tệ, xóa bỏ quy định hạn

mức rút tiền từng lần. Từ n ăm 1990. người nhập cảnh được mạne ngoại tệ vào

không hạn chế sau k hi khai báo hải quan. Ngoài ra. nhằm tạo điều kiện thuận l ợi

34

cho công tác chi trả k i ều hối, N H NN quy định rõ việc huy động và chi trà kiều hối

cho các NH ủy quyền đảm nhận. Tổ chức trong và ngoài nước có thể làm đại lý cho

các ngân hàng được ủy quyển.

N hờ đổi m ới chính sách kiều h ố i, lượng kiều h ối chuyển về giai đoạn 1990 -

1997 tăng hơn giai đoạn trước, góp phần đáp ứng nguồn v ốn đầu tư phát triền. Đục

biệt, sau k hi V i ệt N am binh thường hóa quan hệ v ới Mỹ n ăm 1995, N H NN đã ban

hành quyết định số 4 8 / Q Đ - N H NN để khuyến khích kiều h ối chuyển về nước. Theo

Quyết định này, k i ều h ối chuyển về không hạn chế về k h ối lượng, số lần g ửi và

ngoại tệ gửi. N g ười thụ hưởng nhận bàng V ND theo tỷ giá của NH (không nhận

ngoại tệ bằng tiền mụt) và được phép g ửi ngoại tệ tiết k i ệm tại ngân hàng và không

rút ra bằng ngoại tệ, phải chịu thuế thu nhập không thường xuyên. Việc không cho

phép nhận k i ều h ối bằng ngoại tệ tiền mụt nhằm hạn chế việc phát triển TT tự do và

mức độ đô la hóa trong thời kỳ này. Trên thực tế, người thụ hưởng đã rút tiền trước

hạn từ các tài khoản tiền g ửi ngoại tệ để bán trên TT tự do vì tỷ giá chuyển đổi thấp

hơn tỷ giá trên TT tự do. Bên cạnh đó, hoạt động chuyển tiền lậu vẫn xảy ra v ới quy

mô lớn.

* V i ệc mang, chuyển ngoại tệ vào V i ệt N am và ra nước ngoài của công dân

nước ngoài và công dân V i ệt N am

T h ời kỳ này khuyến khích nguồn ngoại tệ từ nước ngoài vào V i ệt Nam,

không hạn chế số lượng. N g o ại tệ mang từ nước ngoài vào có khai báo hài quan

hoục qua ngân hàng được sử dụng như quy định về việc sử dụng ngoại tệ của công

dân V i ệt Nam.

Công dân V i ệt N am có nhu cầu mua ngoại tệ để phục vụ cho chuyến đi công

tác, học tập. lao động ờ nước ngoài phải được T hủ trường Bộ, ngành. Chủ tịch ủy

bạn Nhân dân tỉnh, thành p hố xác nhận thì được N H NT hoục NH được ủy quyền

b) Quản lý giao dịch vốn:

xem xét số ngoại tệ cần thiết cho các mục đích trên.

Để tạo hành lang pháp lý cho các DN chủ động trong việc vay v ốn nước

ngoài, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 58/NĐ-CP vào n ăm 1993. trong đó cho

35

phép các DN được kí kết vay nợ nước neoài theo phương thức tự vay tự trả. T uy

nhiên, các DN trước khi vay vốn nước ngoài phải xin phép NHNN. Vãn bản châp

nhận khoản vay này trên cơ sở pháp lý để các N H TM thực hiện việc rút vốn trà nợ

nước ngoài cho các DN. Các DN có nguồn thu ngoại tệ từ nguồn vốn vay phải

chuyển về nước vào tài khoản ngoại tệ mờ tại NH được phép và không phải kết hối.

Sau khi có chấp thuận vay vồn nước ngoài. DN mới được ký hợp đồng và thực hiện

rút vốn khoản vay và trả nợ vay khi đến hạn.

về các khoản vay vốn nước ngoài ngắn hạn, trước 1997 chưa được NHNN

chú trọng. Do vậy, các DN nhập hàng trả chậm vào giai đoạn 1995-1996 với sô

lượng rất lớn khi lãi suất vay vốn trong nước cao hơn lãi suất vay vốn nước ngoài

dưới hình thầc mở L/C trà chậm. số dư mờ L/C tăng vọt, ở mầc báo động (trên Ì tỷ

USD). Với sự biến động tỷ giá và nhu cầu tiêu dùng trong nước giảm, nhiều DN

lâm vào phá sản không có khả năng trả nợ. Do vậy, năm 1997 Thống đốc NHNN

ban hành Quyết định số 207/QĐ-NH7 kèm theo Quy chế mờ L/C trả chậm, trong đó

đưa ra các quy định chặt chẽ về trách nhiệm của NH mờ L/C và các DN khi thực

hiện nghiệp vụ này.

c) Kiểm soát việc sử dụng ngoại tệ trong nước

Trước năm 1991, người cư trú chưa được phép sờ hữu, mở TK gửi tiết kiệm

ngoại tệ tại hệ thống NH.

Từ năm 1991, với mục tiêu huy động ngoại tệ trôi nổi vảo hệ thống NH.

NHNN đã ban hành Quyết định 08/QĐ-NHNN cho phép người cư trú gửi ngoại tệ

vào NH không kể nguồn gốc. Nhìn chung việc sử dụng ngoại tệ trong nước của

công dân Việt Nam được mở rộng như: ngoại tệ không kể nguồn gốc đều được sử

dụng vào các mục đích như bán cho NHNT hoặc NH ủy quyền; mua hàng tại các

cửa hàng được phép thu ngoại tệ hoặc chi trà dịch vụ cho tổ chầc, cá nhân được

phép thu ngoại tệ; được phép gửi vào NH dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ

hạn và được hưởng lãi bằng ngoại tệ; ngoại tệ gửi tại NH được sử dụng để thanh

toán hoặc chuyển nhượng cho các tổ chầc. cá nhân có TK ngoại tệ tại NH và khi

cần thiết chủ TK có thể rút tiền mặt ngoại tệ theo quy định của NH nơi mở TK.

Đặc biệt, năm 1995 Quyết định số 48/QĐ- NHNN cho phép dân cư được aửi

tiết kiệm và rút ra bằng naoại tề tiền mặt hay chuyển đổi ra VND. Nhờ vậy, tiền aửi

36

ngoại tệ tại hệ thống NH tăng lên nhanh chóng. Điều này góp phần tăng nguồn cung

ngoại tệ cho hệ thống NH nhưng cũng làm nảy sinh vấn để đô la hóa ở V i ệt Nam.

V ào cuối những n ăm 90 V i ệt N am có nhữna biến đổi về tỷ giá và việc điều hành lãi

suất V ND và ngoại tệ chưa phối hợp nhịp nhàng, tính hấp dẫn của ngoại tệ cao, sỏ

dụng tiền g ỏi ngoại tệ của người cư trú tăng mạnh. Điều này đã ảnh hường không

nhỏ đến sự phát triển k i nh tế và việc điều hành chính sách tiền tệ.

Liên quan đến việc sỏ dụng ngoại tệ trong nước còn phải nói đền dịch vụ thu

đổi ngoại tệ. Đe từng bước hạn chế việc sỏ dụng rộng rãi ngoại tệ trên lãnh thô V i ệt

Nam, N H NN chi cho phép m ột số đối tượng hoạt động trong các lĩnh vực như bán

hàng m i ễn thuế tại các hài cảng, sân bay; các tổ chức làm dịch vụ trong các lĩnh v ực

như hàng không quốc tế, hàng hải quốc tế, cung ứng tàu biển... được phép t hu

ngoại tệ. Các tổ chức không thuộc đối tượng được phép phải bán hàng thu V N D.

* Mờ rộng các bàn thu đối ngoại tệ:

Để tạo điều kiện thuận l ợi cho công tác đổi tiền, N H NN quy định các NH ủy

quyền phải chủ động mở rộng mạng lưới các bàn thu đổi ngoại tệ, đặc biệt ờ những

nơi cần thiết như cỏa khẩu, sân bay, hải cảng, khách sạn quốc tế,... cho phép NH

được ủy quyền có thể ủy thác đơn vị làm nghiệp vụ thu đổi ngoại tệ.

M ột số biện pháp Q L NH trong Quyết định số 3 7 / H Đ BT ngày 25/10/1991 và

thông tư hướng dẫn số 203/NH-TT ngày 31/10/1991 đã nghiêm cấm tổ chức ( t rừ

các NH và các T C TD được phép k i nh doanh ngoại hối) không được thanh toán,

mua bán cho vay hoặc chuyển nhượng trực tiếp cho nhau bằng ngoại tệ. Q uy định

này đã giúp cho NH k i ểm soát tốt các GD ngoại tệ và điều hòa nguồn ngoại tệ cho

các mục đích cần thiết trong tình hình khan hiếm ngoại tệ trên TT. Đây là điểm

khác biệt cơ bản trong các quy định trước đây về việc mua bán ngoại tệ giữa các tổ

chức và điều này giúp cho NH quản lý có hiệu quà các GD ngoại tệ trên TT.

N êu rõ mục tiêu tiến t ới trên lãnh t hổ V i ệt N am chi lưu hành V ND và quv

định m ột sổ tổ đặc thù được phép thu ngoại tệ trực tiếp của khách hàng như các cỏa

hàng m i ễn thuế, cỏa hàng ờ sân bay, hài cảng..

Tăng cường quàn lý giám sát việc mờ TK ngoại tệ ở nước ngoài. N H NN quy

định về chế độ báo cáo định kỳ từng quý tinh hình thu chi ngoại tệ trên TK và giới

37

hạn số dư theo hạn mức nhất định; đồng thời quy định m ột số đối tượng được phép

mờ TK ngoại tệ ờ nước ngoài tạo điều k i ện thuận l ợi cho hoạt động kinh doanh.

N h ữ ng đối tượng ngoài quy định phải tất toán TK ờ nước ngoài và chuyên ngoại tệ

d) Quàn lý kim loại quý, đá quý

về nước.

* về việc X NK vàng

Công dân nước V i ệt N am được mang, chuyển vào V i ệt N am k im loại quý

v ới số lượng không hạn chế nhưng phải khai báo hải quan.

V i ệc mang, chuyển k im loại quý. đá quý ra nước ngoài phải có giấy phép của

N H NN và khai báo hải quan cầa khẩu. Trường hợp mang tư trang v ới k h ối lượng

không hạn chế không phải có giấy phép cùa N H N N.

Các tổ chức k i nh tế có nhu cầu NK k im loại quý, đá quý để phục vụ sản xuất

k i nh doanh phải được N H NN cho phép.

* về việc quản lý k i nh doanh vàng

e) Chinh sách quàn lý tỳ giá và hoạt động của TT ngoại hoi

Để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh vàng và góp phần ổn định TT vàng, hỗ trợ cho việc thực t hi chính sách tiền tệ, ngày 24/09/1993 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/CP về quản lý N hà nước đối v ới hoạt động k i nh doanh vàng và Thông tư hướng dẫn số 07/NH-TT ngày 29/10/1993. N ội dung cơ bản của các văn bản quy định về quàn lý quy định về quản lý N hà nước đối v ới lĩnh vực k i nh doanh vàng đã mờ rộng hơn rất nhiều so v ới tinh thần Nghị định 38/CP ngày 09/02/1979 của H Đ BT về quản lý vàng. bạc, đá quý. Cụ thể N hà nước đã công nhận quyền sờ h ữu hợp pháp về vàng của m ọi tổ chức, cá nhân; quy định các điều kiện cụ thể để được k i nh doanh NK vàng. bạc, đá quý và đồng thời cũng quy định trách nhiệm của DN và N hà nước trong lĩnh vực quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Phân định rõ chức năng, quyền hạn cùa các cơ quan liên quan trong việc xầ lý những hành vi vi phạm Q L N H.

38

* Giai đoạn 1989 - 1992: Áp dụng tỷ giá cố định có điều chỉnh T r o ng thời lý đầu đổi mới. N H NN đã ủy quyền cho N H NT V i ệt N am công bố tỷ giá chính thức. Sau k hi phát triển Pháp lệnh NH v ới sự hình thành hệ thống NH hai cấp. N H TW trực tiếp ấn định tỳ giá chính thức giữa V ND và USD. Tỳ giá

vẫn được ấn định theo ý chí chù quan. không phản ánh đúng quan hệ cung câu

ngoại tệ trên TT nhưng hầu như được điều chình liên tục theo sự biến động của TT

tự do. Tuy vậy. tỷ giá trên TT tự do thường cao hơn tỷ giá chính thức nên hệ thông

ngân hàng gớp khó khăn trong việc thu hút các luồng tiền ngoại tệ vào naân hàng và

thực tể vẫn tồn tại TT ngoại tệ tự do sôi động. gây khó khăn cho công tác QLNH.

Mức độ biến động của tỷ giá không phù hợp với mức độ mất giá cùa VND.

Để phù hợp với điều kiện TT ngày 13/09/1990 Chủ tịch H Đ BT đã ban hành

chỉ thị số 330/CT về tăng cường QLNH và NHNN đã có Thông tư hướng dẫn số

222-NH/TT ngày 20/10/1990. Theo đó, tỷ giá kinh doanh của N H TM được thiết lập

trên cơ sờ tỷ giá chính thức do NHNN công bố và dao động trong biên độ +/-5% và

tỷ giá mua bán không được quá 0.5%. Đồng thời để có đủ năng lực tài chính trong

tay giúp NHNN sẵn sàng can thiệp, ổn định TT, tháng 04/1991 Chính phù đã thành

lập Quỹ điều hòa ngoại tệ giao cho NHNN.

Đớc biệt, đế tăng cường kinh nghiệm quàn lý, điều hành TT ngoại tệ. NHNN

đác thành lập hai Trung tâm GD ngoại tệ tại Hà Nôi (Ì 1/1991) và Thành phố Hồ

Chí Minh (08/1991). Thông qua sự quản lý điều hành các Trung tâm GD ngoại tệ,

NHNN đã bước đầu thực hiện chính sách tỷ giá thả nổi có sự điều tiết cùa Chính

phủ. Tỷ giá đã phản ánh phần nào khách quan cung cầu trên TT tiền tệ bời sự tham

gia vào các Trung tâm GD ngoại tệ cùa các N H TM được phép kinh doanh ngoại tệ.

các DN XNK trực tiếp và NHNN. Sự ra đời của hai Trung tâm GD ngoại tệ đánh

dấu bước chuyển biến lớn trong cơ chế QLNH. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của

các Trung tâm còn nhiều hạn chế. đớc biệt trong giai đoạn mới khai trương, đồng

Việt Nam liên tục mất giá và NHNN đã phải can thiệp bằng cách bán ngoại tệ để

cân bằng TT đồng thời điều chinh tỳ giá chính thức.

Thời gian

Tỷ giá (VND/USD)

Tháng 1/1991

7000

Tháng 9/1991

9200

Tháng 9/1998

12065

Bảng 2: Tỷ giá VND/USD giai đoạn từ n ăm 1991 - 1998

(Nguồn: Ngân hàng Trung ương)

39

* Giai đoạn 1993-1998:

Nhàm ổn định TT và nâng cao vai trò quản lý điều hành cùa NHNN trẽn TT

ngoại hối. năm 1993 NHNN đã dùng tỳ giá sàn để kiểm soát hoạt động của các

Trung tâm GD ngoại tệ. NHNN quy định tỷ giá chinh thức và cho phép các NHTM

xác định tỷ giá kinh doanh trong biên độ nhất định. Đồng thời ngày 20/09/1997

NHNN đã ban hành Quyết định sô 203/QĐ-NH13 để chuyển Trung tâm GD ngoại

tệ thành TTNTLNH. Thành viên tham gia vào TT này bao gồm các N H TM được

phép kinh doanh ngoại tệ và NHNN. NHNN khi cừn thiết thì sử dụng ngoại tệ từ

Quỹ điều hòa ngoại tệ thông qua TTNTLNH để can thiệp TT.

Sự ra đời của TTNTLNH đã góp phừn tích cực điều hòa cung cừu ngoại tệ và

duy trì ồn định tỷ giá trong giai đoạn 1993-1995. Ngoài ra phải kể đến các nhân tố

quan trọng khác như tốc độ tăng trưởng NK cao, lượng kiều hối chuyển về và vốn

đừu tư trực tiếp vào Việt Nam ngày càng góp phừn đáng kể làm tăng nguồn cung

ngoại tệ làm cho cán cân thanh toán được cải thiện đáng kể.

TT ngoại hối rất nhạy cảm với các biến động về kinh tế trong khu vực và the

giới. Thời điểm giữa năm 1997, do tác động của cuộc khủng hoàng Tài chính Đông

Nam Á, XK vào các thị trường này giảm sút và TT ngoại hối cùa Việt Nam rơi vào

tình trạng mất cân đối về cung cừu ngoại tệ, VND liên tục mất giá. Vì vậy. ngày

16/12/1998 NHNN buộc phải phá giá đồng Việt Nam từ 11175 VND/USD lên

11800VND/USD và đồng thời tăng biên độ mua bán của các N H TM từ +1-5% lên

+/-10%. Sau quyết định của NHNN, tỷ giá của các N H TM lập tức được điều chỉnh

lên kịch trằn (tăng 1 0% so với tỷ giá chính thức). Tuy nhiên, việc điều chỉnh này

cũng không làm giảm áp lực về nhu cừu ngoại tệ trên TT. Ngày 07/08/1998. NHNN

lại ban hành Quyết định số 265/1998/QĐ tiếp tục điều chinh tỷ giá từ

11815VND/USD lên 12998VND/USD và giảm biên độ mua bán từ +/-10% xuống

+1-1%; đồng thời NHNN chỉ công bố tỷ giá VND/USD, tỷ giá các ngoại tệ khác

giao cho các TCTD được phép kinh doanh ngoại tệ ẩn định dựa trên tỷ giá

VND/USD và tỷ giá các ngoại tệ này so với USD trên TT quốc tế. Bên cạnh đó cho

phép các TCTD tự quyết định mức chênh lệch tỷ giá mua bán. Các qưvết định đồng

bộ nêu trên phừn nào khắc phục hậu quà của chế độ tỷ giá cố định.

40

2.1.2.3 Đánh giá chính sách QLNH giai đoạn 1988 - 1998

a) Thành công của chính sách QLNH giai đoạn 1988-1998

i) Tạo điều kiện cho các NHTM phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hôi và thanh toán quốc tể T h ời kỳ N hà nước độc quyển k i nh doanh ngoại h ối chỉ có N H NT tham gia công tác thanh toán đối ngoại. Từ k hi ban hành Điều lệ Q L NH cho đến cuối những n ăm thập kỷ 90 số lượng các NH được phép kinh doanh ngoại h ối và thanh toán quốc tế lên đến con số hàng chục. Điều đó giúp cho hệ thống các NH phát triên đa dạng các nghiệp vụ trong lĩnh vực hoạt động k i nh doanh ngoại hối cũng như thanh toán quốc tế. Các NH có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa hầc công nghệ để cải tiến quy trinh thanh toán, đáp ứng nhu cầu hội nhập mờ cửa v ới các nước trong k hu vực và trên thế giới. Đế tạo điều kiện cho các N H TM trong công tác thanh toán quốc tế và k i nh doanh ngoại hối, N H NN còn quy định cụ thể các điều kiện thù tục cho phép các NH mờ TK ngoại tệ ờ nước ngoài; đồng thời N H NN ngày càng tạo thế chù động cho các NH trong hoạt động ngoại hối bằng cách quy định và giao trách nhiệm cho NH trong việc giải quyết các nhu cầu mua ngoại tệ trên cơ sở các chứng từ cần xuất trình. Các quy định về các GD trên T T N T L NH và k i ểm soát rủi ro bằng cách tuân thủ trạng thái ngoại tệ, quyền xác định tỷ giá mua bán trên cơ sờ các quy định cùa N H NN trong từng thời kỳ cũng tạo cơ sở pháp lý cho các NH chủ động hơn trong hoạt động của mình. li) Tập trung nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng và thu hút nguồn ngoại tệ nước ngoài góp phân thúc đây hoạt động kinh tê đôi ngoại. T r o ng bối cảnh nền k i nh tế đầu đồi mới, nhu cầu ngoại tệ đáp ứng cho NK m áy m óc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, trong khi cung ngoại tệ còn hạn chế, để các NH có thể huy động nguồn ngoại tệ. N H NN đã chỉ đạo các NH mở rộng hoạt động cùa các bàn thu đổi ngoại tệ, tạo điều kiện cho các NH tham gia công tác chì huy và chi trả kiều hối. mờ rộng mạng lưới chi trả kiểu hối bằng các quy định cho phép ký các hợp đồng đại lý chi trả kiều h ối v ới các tổ chức kinh tế. Trong những n ăm qua. lượng ngoại tệ t hu đổi và chi trả kiều h ối tăng đáng kể và là nguồn naoại tệ quan trầng góp phần tăng cung ngoại tệ cho hệ thống NH nói riêna và cho nền kinh tế nói chung.

41

Ngoài ra, với mục tiêu thu hút FDI vào trong nước, Chính phủ cũng có

những nỗ lực tích cực nhàm cải thiện môi trường đầu tư như ban hành nhiều chính

sách ưu đãi tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài chuyển ngoại tệ về nước. giảm

thuế. Vì vậy, trong giai đoạn này nguồn vồn FDI chảy vào nước tăng đáng kê.

Nhưng đến năm 1997, 1998 do ảnh hường của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ

Châu Á nên tổng vỉn đăng ký đã bị giảm sút. Song, vỉn thực hiện vẫn giữ ổn định

chỉ đến năm 1998 khi cuộc khủng hoảng chạm đáy thì vỉn thực hiện cũng giảm

đáng kể.

Biểu đồ 1: Tổng FDI đăng ký và FDI thực hiện ở Việt Nam

giai đoạn 1988 -1998.

Triệu USD

12000

10164.1

6937.2

559ũ.7_ FDI

đăng ký

5099.9 •

FDI thực hiện

,

56 ' 1 4L 1 5Ì97.4

341.7 525.5

N ăm

1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998

;l iil i I II

Ngoài ra, việc liên tục tăng cường chỉ đạo thực hiện triệt để kết hỉi nguồn

thu ngoại tệ từ XK, khuyến khích các tổ chức có ngoại tệ chưa sử dụng đến bán cho

NH và được quyền mua lại sỉ ngoại tệ đã bán khi có nhu cầu chi ngoại tệ, cho đến

việc quy định phải tính toán sát sao kế hoạch chi tiêu ngoại tệ trong quý và phần dư

thừa phải bán cho NH... đã giúp hệ thỉng NH điều hòa nguồn ngoại tệ trong nền

kinh tế một cách hiệu quả trong bỉi cảnh khan hiểm ngoại tệ và sự mất cân đỉi

nghiêm trọng của cán cân thanh toán quỉc tế và cũng đáp ứng cho các nhu cầu cấp

thiết để NK hàng hóa thiết bị cho sản xuất.

42

(Nguồn: Niên gián thống kê)

Biếu để 2: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa cùa Viêt Nam giai đoạn 1988 - 1998.

GTNK (Triệu USD)

14000

1 1 1 4 4115921150ũ

12000

10000

8155 •

8000

5826 • • 1

6000

2757 2566 2752 2338 2541

4000

2000

N

ăm

ũ

1998 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997

• Í li Í 1 1 1 1 li

• Giá trị nhập khẩu

(Nguồn: Tông cục thống kè)

Bên cạnh các biện pháp tập trung ngoại tệ trong nước vào hệ thống NH thì

các chính sách Q L NH đối v ới vay nợ nước ngoài, chính sách khuyến khích đầu tư

trực tiếp nước ngoài góp phần quan trọng trong việc huy động t ối đa nguồn lực để

tăng cường nguồn V ĐT cho sản xuất phát triển kinh tế. Cùng v ới cơ chế điều hành

tỷ giá linh hoạt trên cơ sờ cung cầu th trường có tác động khuyên khích X K, góp

phần cải thiện cán càn thanh toán quốc tế.

Biểu dồ 3: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cùa Việt Nam giai đoạn 1988 - 1998.

GTXK (Triệu

9185 9360

USD)

10000

7256

9000

8000

7000

4054

6000

Giá trị xuắt khau

2985 •

5000

4000

1946 2 4 04 2087 2^ 81 ỉ

3000

2000 1038

1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998

1000

Ũ

. hí IM

(Nguôn: Tông cục thông kê)

43

Qua biểu đồ trên ta thấy k im ngạch xuất khẩu cùa V i ệt N am ngày càng tăng.

Song, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoàng tài chính tiền tệ châu Á n ăm 1997 -

1998 nên trong n ăm 1997 giá trị xuất khẩu hàng hóa cùa nước ta có k im naạch l ớn

nhưng đến n ăm 1998 bị chững lại nhưng không bị sụt giảm. Điều đó cũns được coi

là thành công trong chính sách quàn lý và điều hành k i nh tế nói chung và chính sách

Hi) Chính sách quản lý hoạt động kinh doanh vàng đã tạo cơ sở pháp lý cho

việc phát triền TT vàng góp phần ôn định giá cả, kiềm chế lạm phát.

quản lý ngoại h ối và điều hành tỳ giá đã thành công phần nào.

So v ới thời kỳ trước n ăm 1986 t hi giai đoạn này v ới sự ra đời cùa Nghị định

63/CP về quản lý hoạt động k i nh doanh vàng đã có sự mở rộng thông thoáng hơn

rát nhiêu; thê hiện ở sự công nhận quyền sở hữu hợp pháp vầ vàng càu m ọi tổ chức.

cá nhân, các DN có đủ điều kiện theo quy định được N H NN cho phép hoạt động

mua bán, gia công, chế tác X NK vàng. Điều đó đã thúc đẩy sự ra đời của hàng

nghìn DN k i nh doanh vàng trên khắp cả nước, tạo ra mạng lưới lưu thông vàng

thông suốt, giá cả ổn định và phù hợp v ới giá thế giới, góp phần quan trọng trong

việc ổn định giá cả TT trong bối cảnh tập quán người dân còn ưu chuộng vàng làm

công cụ cất trữ giá trị và phương tiện thanh toán các loại hàng hóa có giá trị cao như

b) Những hạn chế của chính sách QLNH giai đoạn ì 988-1998

đất đai, nhà cửa, xe máy,...

T uy những chính sách Q L NH trong giai đoạn này có những ảnh hường tích

cực t ới nền k i nh tế. Song, nhìn chung những chính sách Q L NH trong giai đoạn này

ị) Hệ thống văn bàn về QLNH còn chưa đầy đủ, nhiều lĩnh vực quan trọng

vẫn chưa được điều chinh, nhiều nội dung chưa phù hợp với thõng lệ Quác tể.

vẫn t ồn tại những hạn chế nhất định. Đó là:

Từ cơ chế độc quyền quản lý và k i nh doanh ngoại hối thì giai đoạn này v ới

sự ra đời của Điều lệ Q L NH đã tạo sự chuyển biến quan trọng trong việc thực hiện

cơ chế Q L NH n ới lỏng như cho phép mờ rộng đối tượng tham gia kinh doanh ngoại

hối và vàng, mờ rộng phạm vi hoạt động ngoại h ối của các tổ chức, cá nhân. T uy

nhiên, n ội dung Điều lệ Q L NH còn sơ khai chưa phân định rõ đối tượng Q L NH

theo tiêu thức người cư trú và neười không cư trú để có chính sách quản lý phù hợp.

44

N ội dung Điều lệ Q L NH còn thiếu các quy định rõ nét và cơ chế quàn lý các GD

vãng lai như chưa quy định nghĩa vụ bán ngoại tệ từ nguồn t hu vãng lai. chưa quy

định về quyền mua ngoại tệ phục vụ cho các GD vãng lai và thiếu các quy định vê

nguyên tắc quản lý các GD vốn. H ơn nữa. cơ chế Q L NH chưa phù hợp v ới các tiêu

thức chung theo thông lệ quốc tế là phân định rõ nguyên tấc quản lý các GD vãng

ti) Cơ chế QLNH mang tính bị động, nặng về xử lý tình huống phát sinh trên ÍT

lai, GD vốn.

Điều này xuất phát từ m ột loạt các văn bản bổ sung chinh sầa tăng cường

Q L NH ra đời do sự chưa đầy đủ về các nội dung trong Điều lệ Q L N H. Cụ thể: về

quy định mục đích sầ dụng ngoại tệ trên TK thì đến n ăm 1994 m ới quy định bô

sung, chỉnh sầa đầy đủ rõ ràng mục đích cũng như việc xuất trình các chứng từ đê

sầ dụng ngoại tệ trên TK; hay quy định về việc giao quyền cho các N H TM xem xét

các chứng từ phù hợp để bán ngoại tệ cho các đơn vị kinh tế đến các văn bản bổ sung

m ới quy định rõ.. .Với sự ra đời của nhiều văn bản Q L NH bổ sung, chỉnh sầa dẫn đèn

tinh trạng có quá nhiều văn bản quy định vế cơ chế Q L N H, gây khó khăn cho việc tra

Ui) Cơ chế QLNH bị ảnh hường khá nặng từ nền kinh tê kê hoạch hóa tập

trung, mang nặng tính hành chính, thủ tục rườm rà, đòi hỏi nhiêu loại giây phép

gây tắn kém và phiền phức cà cho cơ quan quán lý, DN, tó chức và người dân.

cứu. Thực hiện và công tác quản lý cũng khó khăn, phức tạp, kém hiệu quả.

Do ảnh hường từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung nên thời kỳ đầu cùa giai

đoạn này cơ chế quản lý còn theo phương thức kế hoạch như lập kế hoạch trong quý

tới làm cơ sờ bán ngoại tệ cho NH. hay các đơn vị có nhu cầu ngoại tệ phải có xác

nhận của cơ quan chủ quản thì m ới được x em xét cho phép mua ngoại tệ... Tất cả

những quy định hành chính này đã gây ra nhiều thủ tục giấy tờ tạo cơ chế x in cho

và làm cho các đơn vị k i nh tế t ốn nhiêu chi phí, thời gian và thiều chù động trons

hoạt động k i nh doanh, hiệu quả hoạt động tháp.

Đ ơn vị. cá nhân có nhu cầu mua neoại tệ đi công tác. du lịch. học tập ờ nước

ngoài phải có xác nhận của cơ quan chủ quản hoặc cấp có thẩm quyền m ới được

tiếp cận nguồn ngoại tệ. Điều này gây thủ tục phiền hà cho người dân mà hiệu quà

quản lý thấp. nhiều hiện tượng mang lậu ngoại tệ không có giấy phép.

45

V i ệc x em xét cấp các loại giấy liên quan đến hoạt động ngoại h ối chù yếu tập

trung ờ cấp T r u ng ương, chưa có sự mạnh dạn phân cấp ủy quyền cho các chi nhánh

địa phương dẫn đến tình trạng khó khán cho các đơn vị, cá nhân ờ xa.

hộ Chính sách QLNH đã kìm hãm sự cạnh tranh lành mạnh trong việc sử

dụng và cung cáp các dịch vụ có liên quan đến ngoại hối. Việc cho phép các đơn vị

kinh tế chi được mở một TK ngoại tệ làm hạn chế khả năng so sánh, cân nhác, lựa

chọn dịch vụ cùa chủ TK.

v) Tính hiệu lực của các văn bàn còn chưa cao, nhiều trường hợp vi phạm

nhưng văn không bị xử lý hoặc xử lý chưa nghiêm. Các quy định QLNH chưa được

đây đủ trong Điêu lệ QLNH và bị điều chinh, phân tán trong nhiều văn bản, do đó

khó khăn trong việc kiêm tra, giám sát và hiệu lực pháp lý chưa cao.

2.1.3 Chính sách Quản lý ngoại hối cùa NHNN từ năm 1999 đến nay - Thời k

hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.

2.1.3.1 Bối cảnh kinh tế

Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997-1998 vừa đi qua, ban đầu cũng tạo

ra không ít khó khăn cho V i ệt Nam. nhưng chinh p hủ vẫn triệt để thực hiện nhiều

cải cách trong việc điều hành chính sách tiền tệ mà sự kiện đáng ghi nhận là sự ra

đời cùa T r u ng tâm giao dịch Chứng khoán Tp.HCM n ăm 2000. Hệ thống NH cung

ứng tương đối đủ v ốn cho nền k i nh tế. mạng lưễi NH tiếp tục được phát triển.

- Ngày 14/11/1998: V i ệt N am là thành viên của D i ễn đàn hợp tác kinh tế

Châu Á - Thái B i nh D ư ơ ng (APEC).

Từ n ăm 2001 đến nay. quá trinh hội nhập của V i ệt N am diễn ra mạnh mẽ:

- N ăm 2001: V i ệt N am ký hiệp định thương mại song phương V i ệt - Mỹ.

- N ăm 2004: Tạo sân chơi bình đẳng cho các NH của Mỹ vào V i ệt Nam.

- N ăm 2005: V i ệt N am ký hiệp định thương m ại song phương v ễi EU.

N h ật Bản.

- N ăm 2006: Là thành viên chính thức của tổ chức thương m ại thế giễi

( W T O ); tổ chức thành công h ội nghị APEC, ASEM5,...

Tốc độ tăng trường cùa V i ệt N am giai đoạn này ờ mức khá cao trung binh

đạt 7.5%, trờ thành m ột trong những quốc gia có tốc độ tăng trườns cao trong k hu

46

vực. N h ư ng do cuộc khùng hoảng k i nh tế n ăm 2008 - 2009 sự phát triển của V i ệt

N am bị chững lại nhưng trong n ăm nay k i nh tế V i ệt N am đã có dấu hiệu phục hối.

Hệ thống văn bản pháp lý sửa đổi phù hợp v ới điều kiện và cam kết h ội

nhẳp, N hà nước đã ban hành hàng loạt những bộ luẳt: Luẳt đầu tư (2005). Luẳt

doanh nghiệp (2005), Luẳt thương mại (2005), Luẳt chứng khoán (2006). Pháp lệnh

ngoại h ối (2005)... đã tạo ra tính m i nh bạch và bình đẳng giữa các thành phần kinh

2.1.3.2 Nội dung chinh sách quản lý ngoại hối

tế, từ đó tạo ra môi trường cạnh tranh cao.

Nghị định sổ 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 về Q L NH ra đời đánh dấu

một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế Q L NH phù hợp v ới tiêu chí

chung theo thông lệ Quốc tế. về đối tượng quản lý được chia ra hai loại: N g ười cư

trú và người không cư trú, tổ chức và cá nhân đồng thời áp dụng các k i ểm soát phù

hợp v ới đặc thù từng đối tượng.

Từ n ăm 2005, v ới sự ra đời của Pháp lệnh ngoại h ối và nghị định số

160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính p hủ hướng dẫn t hi hành Pháp lệnh

ngoại h ối thì chính sách Q L NH có những thay đổi đáng kể theo hướng ngày càng

phù họp hơn v ới thông lệ Quốc tế.

a) Quản lý đối với các GD vãng lai

Chính sách quản lý ngoại h ối đối v ới các giao dịch vãng lai theo hướng nới

lỏng dần tiến t ới tự do hóa hoàn toàn các giao dịch vãng lai, hạn chế tinh trạng đô la

hóa, tăng khả năng chuyển đổi của đong V i ệt Nam.

Hoạt động Q L NH đối v ới giao dịch vãng lai trong thời gian qua theo hướng:

Một là, m ức độ k i ểm soát các GD vãng lai được thay đổi theo hướng n ới

lỏng dần các GD tiến t ới tự do hóa hoàn toàn vào n ăm 2005 nhàm thực hiện mục

tiêu tăng khả năng chuyển đổi của đồng V i ệt N am trong các giao dịch vãng lai và

hạn chế tình trạng đô la hóa.

Hai là, không hạn che số lượng tài khoản ngoại tệ của các tổ chức k i nh tế mờ

ở các T C TD được phép hoạt động ngoại h ố i.

Ba là, yêu cầu các tổ chức kinh tế có nguồn thu ngoại tệ phải thực hiện bán

ngoại tệ có được từ nguồn thu vãng lai cho tổ chức tín dụng theo tỷ lệ do T hủ tướng

47

Chính p hủ quy định trong từng thời kỳ. Tỷ lệ kết h ối đã giảm dần từ mức 8 0% đối

v ới các tổ chức k i nh tế n ám 1998 giảm xuống 5 0% n ăm 1999, 4 0% n ăm 2001. 3 0%

n ăm 2002 và 0% n ăm 2003.

Bon là, người cư trú là tổ chức được mua ngoại tệ để đáp ứng các nhu câu

thanh toán vãng lai trên cơ sờ xuựt trinh đầy đủ chứng từ chứng m i nh tính hợp pháp

của giao dịch đó.

N h ữ ng chính sách cụ thể được thực t hi trong thời gian này đó là:

* Chính sách kết h ối đối v ới nguồn thu ngoại tệ từ XK nói riêng và nguồn

thu vãng lai nói chung

Tháng 9/1998, Chính p hủ ban hành quyết định 173/1998/QĐ/TTg ngày

12/09/1998 và N H NN ban hành Thông tư 08 hướng dẫn chế độ kết hối. Theo các

văn bản này, người cư trú là tố chức k i nh tế, t rừ DN F D I, không được Chính phủ

cân đối ngoại tệ phải bán 8 0% và các tổ chức phi kinh tế phải bán 1 0 0% ngoại tệ từ

nguồn t hu vãng lai cho NH trong vòng 15 ngày. Các nguồn thu ngoại tệ không phải

là nguồn t hu vãng lai thì không phải bán. Đ en cuối n ăm 1998. để tránh tình trạng

các DN tìm cách "lách luật" biến nguồn t hu vãng lai thành nguồn t hu khác nhàm

tránh chế độ kết hổi T hủ tướng Chính phủ ra quyết định 232/1998/QĐ-TTg sửa đổi

Quyết định 173 g i ảm thời gian kết hối từ 15 ngày xuống 3 ngày. Chính sách này đã

làm g i ảm đáng kể việc g ăm g iữ ngoại tệ của các tổ chức trên tài khoản, làm giảm

sức ép lên tỷ giá và cung cầu ngoại tệ trên TT đã bớt căng thẳng vào đầu năm 1999.

N h am thực hiện chủ trương kinh tế Quốc tế, v ới xu hướng tự do hóa cán cân

vãng lai,chính sách kết hối là công cụ hành chính bắt buộc chi nên áp dụng tạm thời

đã có nhiều thay đổi từ n ăm 1999. Cụ thể. tỷ lệ kết h ối giảm dần từ 8 0% đối v ới các

tổ chức k i nh tế n ăm 1998 xuống còn 5 0% n ăm 1999 theo Quyết định số

314/1999/QĐ-NHNN7 của N H NN ban hành ngày 09/09/1999, xuống 4 0% n ăm

2001 theo Quyết định số 61/2001/QĐ-TTg của Thù tướng Chính p hủ ngày

25/04/2001, 3 0% n ăm 2002 theo Quyết định số 61/2002/QĐ-TTg của T hủ tướng

Chính phủ này 15/05/2002 và 0% n ăm 2003 theo quyết định số 46/2003/QĐ-TTg

của T hủ tướng Chính phủ ban hành ngày 02/04/2003. Chính sách kết hối 0% n ăm

2003 đánh dựu bước tiến của V i ệt N am k hi h ội nhập k i nh tế Quốc tế. thôns qua việc

48

tự do hóa cán cân vãng lai cùa V i ệt N am theo tiêu chuẩn của I M F. Đồ na thời sự

thay đổi trong chính sách kết hối n ăm 2001 còn thể hiện nguyên tấc binh đẳng giữa

các doanh nghiệp. Q uy định này áp dụng v ới tất cả các DN F DI k hi các DN này

đưộc quyền mua bán ngoại tệ tại hệ thống NH nếu có nhu cầu. trong k hi trước đây

các DN này không phải thực hiện chế độ kết hối mà phải tự cân đối thu chi naoại tệ.

không đưộc mua ngoại tệ tại các NH.

Cơ chế quản lý đối v ới việc mua ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thanh toán NK và

các GD vãng lai khác, trước đây đưộc quy định lẻ tẻ trong các văn bàn về Q L NH và

còn mang nặng tính hành chính, thù tục rườm rà và thiếu tính minh bạch rõ ràng.

Ngày 30/12/2009, Ngân hàng N hà nước V i ệt N am ra Thông tư số 26/2009/TT-

N H NN q uy định việc mua bán ngoại tệ cùa m ột số tập đoàn (TĐ), tổng công ty

( T C T) nhà nước. Thông tư này quy định việc T Đ, T CT nhà nước thực hiện nghĩa vụ

bán ngoại tệ cho T C TD đưộc phép và đưộc quyền mua lại ngoại tệ trong phạm vi sô

ngoại tệ đã bán từ T C TD đưộc phép mà T C TD này thực hiện việc mua ngoại tệ của

đơn vị mình để phục vụ nhu cầu sư dụng ngoại tệ hộp pháp.

Ngày 10/4/2008, T h ố ng đốc Ngân hàng N hà nước ban hành Quyết định số

0 9 / 2 0 0 8 / Q Đ - N H NN về việc cho vay v ốn bàng ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối v ới

khách hàng vay là người cư trú.

N ội dung chủ yếu của Quyết định số 09/2008/QĐ-NHNN quy định tổ chức

tín dụng đưộc phép hoạt động ngoại hối xem xét quyết định cho khách hàng là

người cư trú vay v ốn bang ngoại tệ đối v ới các nhu cầu vốn:

(i) Đe thanh toán cho nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hoa. dịch vụ phục vụ

hoạt động sản xuất, k i nh doanh;

( i i) Đe trả nộ nước ngoài trước hạn. nếu khoản vay đó đảm bào các điều

kiện: Chấp hành đúng các q uy định về vay. trả nộ nước ngoài theo quy định của

pháp luật về ngoại h ố i; khách hàng vay có khả năng trả nộ gốc và lãi v ốn vay bảng

ngoại tệ. tiết k i ệm đưộc chi phí v ốn vay so v ới việc vay v ốn nước ngoài:

( i i i) Để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư

và hướng dẫn cùa Ngân hàng N hà nước.

49

V ới sự ra đời của Quyết định này của T hủ tướng Chính phủ về nghĩa vụ bán

và quyền m ua ngoại tệ cùa người cư trú là tổ chức. Bên cạnh đó. văn bản còn quỵ

định rõ quyền và trách nhiệm cùa N H TM trong việc k i ểm soát các chứng từ. việc áp

dụng tỷ giá và trách nhiệm báo cáo k hi thực hiện GD bán ngoại tệ cho người cư trú.

Quy định trên đã giúp các DN chủ động hơn trong việc tiếp cợn nguồn ngoại tệ và

N H TM nâng cao trách nhiệm hỗ t rợ N H NN trong việc k i ểm soát hoạt động mua

bán ngoại tệ trên TT ngoại h ố i.

N H NN cũng ban hành Quyết định số 921/2005/QĐ-NHNN ngày 26/05/2005

sửa đổi, bổ sung q uy định về mang ngoại tệ tiền mặt k hi xuất cành. Theo Quyêt

định này thì mức ngoại tệ phải khai báo H ải quan được nâng lên từ 3000 U SD trước

đây lên 7000 USD, điều này đã tạo thuợn l ợi cho các cá nhân có nhu cầu mua.

chuyển, mang ngoại tệ cho các mục đích được phép mang ngoại tệ như du lịch, học

tợp, khám chữa bệnh,... giảm bớt các thủ tục cấp phép của các cơ quan chức năng.

* Chính sách k i ều h ối N ăm 1999, để phù hợp v ới N Đ 63 về Q L NH và tiếp tục tạo điều kiện thuợn l ợi cho người g ửi tiền, T hủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 170/1999/QĐ- T Tg ngày 18/09/1999 và N H NN đã ban hành Thông tư số 02/TT-NHNN7 hướng dẫn t hi hành Quyết định 170. Chính sách kiều hối thời kỳ này thực sự thông thoáng và hoàn thiện hơn. Từ c hỗ người nhợn kiều hối ờ trong nước bắt buộc phải bán ngoại tệ cho NH theo tỷ giá quy định. chỉ được nhợn nội tệ, đã được sửa đổi bằng việc họ được tự chù nhợn ngoại tệ hay bán cho NH lấy đồng V i ệt Nam và chi phải nộp thuế thu nhợp. Cho phép nhiều tổ chức tham gia chuyển kiều hối như B ưu điện, N H, công ty làm dịch vụ chuyển kiều hối. Từ tháng 09/2002, Chính phủ cho phép mờ rộng đối tượng được làm dịch vụ chi trả kiều hối, trong đó có cả các N H TM làm đại lý cho các công ty kiều h ối về nghiệp vụ này.

Theo Nghị định 81/2001/NĐ-CP ngày 05/11/2001 về việc cho phép V i ệt kiều t rờ về nước m ua nhà. đất cũng đã được triển khai, tạo thêm kênh v ốn chính

thống v ới k h ối lượng lớn. Đặc biệt. từ tháng 08/2003. N H NN đã cho phép các N H TM cổ phần được

thành lợp công ty k i ều h ối trực thuộc, có tư cách pháp nhân. hạch toán độc lợp bang

50

v ốn tự có; có điều kiện thành lập các văn phòng đại diện ở nước ngoài để xúc tiên

các kênh k i ều h ối cũng thuận l ợi hơn. C u ối tháng 09/2005, T hủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định nâng tỳ lệ sờ

hữu cổ phiếu của các nhà đầu tư nước ngoài trong các công ty cô phần (trong đó có V i ệt kiều) lên 4 9% thay vì 3 0% như trước đây. Điều này được V i ệt kiều đánh giá cao sau nhiều n ăm kiến nghị, nó cũng khuyến khích V i ệt kiều chuyến tiên vê nước

nhiều hơn. b) Quản lý đối với GD vốn V i ệt N am đang mở cẫa dần nền kinh tế để hội nhập v ới nền kinh tè thê giới. T r o ng b ối cảnh V i ệt N am vẫn là m ột nước nghèo, vì vậy V i ệt N am rất thiếu v ốn để đầu tư mờ rộng và phát triển sản xuất. Do đó, V i ệt N am vẫn chưa thề tự do hóa hoàn toàn các GD v ốn và các GD v ốn vẫn chịu sự quản lý cùa N hà nước theo nguyên tắc khuyến khích luồng v ốn chuyến vào và hạn chế luông vòn ra khỏi lãnh thổ. M ọi nguồn thu ngoại tệ từ GD v ốn đều phải chuyển về nước. * Quản lý vay trả nợ nước ngoài Ngày 21/12/2004 N H NN ban hành thông tư 09/2004/TT-NHNN có hiệu lực

ngày 19/01/2005 hướng dẫn việc vay trả nợ nước ngoài của DN cùa Nghị định 90/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998 của Chính phủ về ban hành Quy chế quàn lý vay và trả nợ nước ngoài đã tạo cơ sờ pháp lý cho hoạt động vay trả nợ nước ngoài theo hướng đon giản hóa các thủ tục hành chính và phân định trách nhiệm rõ ràng cho các cơ quan quản lý N hà nước. Theo các văn bản mới, các DN được quyền ký kết khoản vay nước ngoài phù hợp v ới điều kiện vay vốn quy định cho từng thời kỳ như các DN phải đáp ứng điều kiện về lãi suất do N H NN quy định trong từng thời kỳ. Các DN tự quyết định trên nguyên tắc tự vay tự trả và được quyền mờ tài khoán ngoại tệ khác để tiếp nhận v ốn vay và hoàn trả khoản vay sau khi tất toán tài khoản

ngoại tệ đã mờ để tiếp nhận vốn. H i ện nay. hoạt động vay và trả nợ nước ngoài được quản lý theo Nghị định

134/2005/NĐ-CP do Chính phũ ban hành ngày 11/01/2005. Nghị định này ra đời

khắc phục hạn chế lớn nhất của Nahị định 90/1998/NĐ-CP đó là quy định rõ trách

nhiệm của các cơ quan quản lý. đồng thời tạo cơ chế thông thoáng hơn đối v ới hoạt

51

độne vay v ốn nước ngoài của DN (Lãi suất trần được rõ bỏ. các DN được quyền mờ

tài khoản ngoại tệ khác để tiếp nhận v ốn vay). Đồ ng thời nhằm đánh giá đúng hiện

trạng nợ của quốc gia từ đó có những giải pháp quản lý và trả nợ một cách toàn

diện, tránh gây gánh nặng nợ nần cho thế hệ tương lai, T hủ tuông Chính phủ đã ký

Quyết đớnh 231/2006/QĐ-TTg, ngày 16/10/2006 ban hành Q uy chế "Xây dụng và

quản lý hệ thống chỉ tiêu đánh giá. giám sát tình trạng nợ nước ngoài cùa quôc gia".

T r o ng đó quy đớnh rõ các căn cứ mức độ nợ cùa quốc gia, tình trạng nợ cùa k hu vực

công và phù hợp v ới thông lệ Quốc tế, các ngưỡng an toàn đối v ới các chi tiêu nợ

nước ngoài trong từng thời kỳ, đảm bào bền v ữ ng nợ nước ngoài của quôc gia...

Theo quy đớnh của Q uy chế này, hàng n ăm Bộ tài chính chù trì. phối hợp v ới Bộ kế

hoạch và đầu tư và Ngân hàng N hà nước tổng hợp và xây dựng trinh T hủ tướng

chính p hủ thông qua T ổ ng hạn mức vay thương mại nước ngoài của quốc gia như

một bộ phận kế hoạch hàng n ăm để vay và trả nợ nước ngoài.

N ăm 2001, N H NN đã ban hành Quyết đớnh số 711/2001/QĐ-NHNN. ngày

25/05/2001 thay thế quyết đớnh số 207/QĐ-NH7, n ăm 1997 ban hành quy chế mờ

L/C trả chậm. Quyết đớnh m ới này tạo điều kiện cho N H TM chủ động xác đớnh hạn

mức mở L/C trong giới hạn an toàn, thả lỏng cho DN tính toán lựa chọn phương án

vay vốn.

Q L NH đối v ới vay trả nợ nước ngoài trong thời gian này phân đớnh trách

nhiệm quản lý nợ nước ngoài của các cơ quan quàn lý N hà nước được rõ hem. tạo

thế chù động hơn cho DN và NH.

Cơ chế quản lý vay trà nợ nước ngoài được chuyển hướng từ quản lý trực

tiếp sang gián tiếp, tạo cơ sở từng bước cho việc tự do hóa giao dớch vốn. Tỷ lệ tổng

nợ nước ngoài so v ới G DP dao động trong khoảng 3 2% - 4 1 %, dưới mức cho phép

là 5 0 %. C hi số tổng nợ trên XK hàng hóa và dớch vụ ờ mức cao. trong khoảng từ

4 8% - 8 2% cho thấy nợ nước ngoài của V i ệt N am ở mức cao nhưng có xu hướng

giảm dần qua các năm 9.

' Bộ Tài chinh (2006). Báo cáo nạ trinh Chinh phù

52

* Quàn lý đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):

Quan điếm chủ đạo trong quản lý ngoại h ối đối v ới quản lý các giao dịch vòn

là: B an hành các cơ chế, chính sách v ới mục đích tạo thuận l ợi cho hoạt động của

nhà đầu tư nước ngoài, thu hút v ốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ phát triên

k i nh tế.

M ọi nguồn thu ngoại tệ từ cán cân v ốn (kổ cả ngắn hạn và trung hạn) cùa DN

F DI phải thực hiện qua tài khoản v ốn chuyên dùng đã được n ới lỏng. K hi vay vòn

nước ngoài, trước đây DN F DI phải tuân thủ nguyên tắc vay v ốn nước ngoài không

được làm tăng tổng v ốn đầu tư. Cụ thổ, tổng v ốn vay trong và ngoài nước và v ốn

pháp định không vượt quá tổng v ốn đầu tư quy định trong giấy phép đầu tư và v ốn

vay được hiổu là k im ngạch vay vốn. Quy định này tỏ ra bất hợp lý k hi v ốn vay đã

được trả nhưng không được loại t rừ k hi tinh tổng v ốn đầu tư. H i ện nay. quy định

này được n ới lỏng, N H NN đã có văn bản hướng dẫn vay v ốn trong tổng v ốn đầu tư

là số dư vay nợ trong nước và nước ngoài nhằm tạo điều kiện cho các DN, công ty

vay mới, trả cũ đổ lựa chọn phương án vay v ốn v ới chi phí thấp nhất. Ngoài ra, k hi

chuyổn l ợi nhuận ra nước ngoài, thay vì chịu mức thuế từ 3% - 7% như trước đây.

hiện nay theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 mức thuế này là 0%.

N ăm 2005, v ới sự thống nhất và ban hành luật đầu tư đã đánh dấu m ột nỗ lực

đáng kổ của V i ệt N am trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. M ọi vẫn đổ liên quan

đến đầu tư được nhà nước về điều kiện, những chế độ ưu đãi nhà đầu tư được

hưởng k hi đầu tư vào những lĩnh vực khuyến khích đầu tư, cũng như thủ tục và

trình tự cấp phép đầu tư cũng được quy định rõ ràng trong luật đầu tư nhàm tạo điều

kiện thuận l ợi nhất cho nhà đầu tư có thổ tiến hành đầu tư vào V i ệt N am một cách

nhanh chóng và bớt những thủ tục phiền hà và sự chờ đợi cấp giấy phép đầu tư như

trước đây.

* Chính sách đầu tư gián tiếp nước ngoài

Theo Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg ngày 11/03/2003 của T hủ tướng

Chính phù ban hành quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài

trong các DN V i ệt Nam: Các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần trong

DN V i ệt N am t ối đa bàng 3 0% v ốn điều lệ của DN V i ệt Nam. Đây được coi là độne

thái tích cực của V i ệt N am đối v ới các nhà đầu tư nước ngoài nhàm phát triổn thị

53

trường vốn. T uy nhiên, trong thời kỳ này, N hà nước đang đẩy mạnh quá trình cổ

phần hóa các DN nhà nước. các tổng công ty. trong đó có cả những DN lớn t hi việc

g i ới hạn tỷ lệ tham gia mua cổ phần cùa nhà đầu tư nước ngoài ờ mức 3 0% sẽ

không tạo điều k i ện cho những nhà đầu tư có tiềm lực về tài chính, công nghệ tham

gia quá trình cổ phần hóa. H ơn nữa. nhiều nhà đầu tư trong đã mua cổ phiếu đến

g i ới hạn được phép đầu tư nhưng vẫn m u ốn đầu tư đị phát triịn sản xuất, k i nh

doanh nhưng không được phép. Vì vậy, ngày 16/11/2004 Cính phù ban hành Nghị

định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyịn công ty nhà nước thành công ty cổ phần và

cho phép rộng rãi các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài tham gia đấu

giá mua cổ phần của các DN nhà nước cổ phần hóa. Đồ ng thời theo Quyết định số

238/2005/QĐ-TTg của T hủ tướng chính phủ, ngày 29/09/2005 và Thông tư số

90/2005/TT-BTC, ngày 17/10/2005 hướng dẫn t hi hành Quyết định số

238/2005/QĐ-TTg thì tỷ lệ nắm g iữ cổ phiếu của những doanh nghiệp cổ phần cùa

các nhà đầu tư nước ngoài được nâng lên 4 9 %, tỷ lệ này trong các N H TM cổ phần

là 3 0 %.

* Chính sách đầu tư ra nước ngoài

H i ện nay, theo Nghị định số 78/2006/ N Đ - CP được chính phù ban hành ngày

09/08/2006, quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, hoạt động đầu tư ra nước

ngoài được mờ rộng cho m ọi thành phần k i nh tế. Trên cơ sờ Quyết định này, các

DN V i ệt N am được mờ rộng nguồn ngoại tệ đị chuyịn ra nước ngoài đị góp v ốn

đầu tư, thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại giấy phép đầu tư do cơ quan có

thẩm quyền cấp. Cụ thị là nguồn từ tài khoản tiền gửi ngoại tệ của DN mờ tại NH

được phép; mua ngoại tệ tại NH hàng được phép.

Ngày 10/4/2008, T h ố ng đốc Ngân hàng N hà nước ban hành Quyết định số

0 9 / 2 0 0 8 / Q Đ - N H NN về việc cho vay v ốn bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối v ới

khách hàng vay là người cư trú. Theo đó. quv định tổ chức tín dụng được phép hoạt

động ngoại h ối xem xét quyết định cho khách hàng là người cư trú vay v ốn bang

ngoại tệ đị thực hiện m ột số nhu cầu trong đó có đầu tư ra nước ngoài. Việc ra đời

54

quyết định trên là nhằm mờ rộng khả năng tiếp cận các nguồn v ốn ngoại tệ cùa các

DN V i ệt N am được phép đầu tư ra nước ngoài thay vì chỉ có m ột nguồn ngoại tệ

trên tài khoản tiền g ửi ngoại tệ của m i nh tai NH như trước đây.

H i ện nay, các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào V i ệt N am được sử dụng

nguồn ngoại tệ từ tài khoản tiền gửi ngoại tệ của m i nh mờ tại NH được phép: mua

ngoại tệ ờ NH được phép; vay ngoại tệ tại NH được phép để đầu tư ra nước ngoài.

Ngoài ra, đối v ới các dị án đầu tư ra nước ngoài của tổ chức. cá nhân người cư trú

phải được Chính phủ cho phép và trong trường hợp tái đầu tư phải đăng ký v ới

N H N N.

c)Kìêm soát việc sử dụng ngoại tệ trong nước

Đe tiến t ới đồng V i ệt N am thành đồng tiền tị đo chuyển đồi, hạn chế t ối đa

các giao dịch trong nước thanh toán sử dụng ngoại tê, điều 22 Pháp lệnh ngoại hối

quy định trên lãnh t hổ V i ệt Nam, m ọi giao dịch, thanh toán, niêm yết không được

thịc hiện bằng ngoại hối, t rừ các giao dịch v ới tổ chức tín dụng, các trường hợp

thanh toán thông qua trung gian g ồm thu hộ. ủy thác, đại lý và các trường hợp cần

thiết khác được T hủ tướng Chính phủ cho phép.

T uy nhiên trong thịc tế, việc mua bán, thanh toán, chuyển nhượng giữa

người cư trú v ới nhau m ột cách bất hợp pháp còn xảy ra, đặc biệt là v ới các giao

dịch có giá trị l ớn như mua bán bất động sản, xe máy, ô tô.

Gần đây, tiền g ửi ngoại tệ cùa người cư trú tại hệ thống ngân hàng giảm

đáng kể do việc điều hành nhịp nhàng hơn giữa chính sách lãi suất và tỷ giá tạo điều

kiện thịc hiện nguyên tắc cân bang l ợi tức tiền g ửi V ND và ngoại tệ, hạn chế nguồn

v ốn chuyển từ V ND sang ngoại tệ như giai đoạn cuối những năm 90. Cụ thể. lãi

suất giữa V ND luôn cao h on lãi suất ngoại tệ và tỷ giá giữa V ND và ngoại tệ được

duy trì khá ổn định nên các doanh nghiệp có xu hướng chuyển đổi từ ngoại tệ sang

V N D, góp phần g i ảm tình trạng đô la hóa.

55

Biểu để 4: Diễn biến lãi suất huy động VND và USD ngắn hạn

giai đoạn 2000 - 2009

20

Lãi suất huy động VND kỳ hạn 3 tháng -*- Lãi suất huy động USD kỳ hạn 3 tháng

(Nguỏn. Ngân hàng Nhà nước).

về thanh toán bằng ngoại tệ ờ các khu vực biên giới: Cùng với chính sách

hội nhập nền kinh tế, xóa bỏ hàng rào thuế quan với các nước trong khu vực, thúc

đẩy XK hàng hóa pháp triển và nâng cao tính chuyển đối của đồng Việt Nam, VND

đã đưởc sử dụng làm đồng tiền thanh toán hàng hóa ở khu vực biên giói của Việt

Nam, Lào, Campuchia và Trung Quốc. Song song với nó, đồng CNY của Trung

Quốc, Kíp Lào, đồng Riel của Campuchia và cả USD cũng đưởc sử dụng. Do quan

hệ đại lý giữa các ngân hàng của các nước có cùng biên giới chưa đưởc cải thiện

nhiều, đồng thời với thói quen sử dụng tiền mặt của người dân nên tỷ lệ thanh toán

bằng tiền mặt tại các khu vực biên giới chiếm tỷ trọng cao trong tổng lưởng thanh

toán biên mậu. Đây cũng là môi trường cho buôn lậu và phát triển TT ngoại hối phi

chính thức, làm tăng thêm quy mô của tình trạng đô là hóa tại Việt Nam.

Quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo tinh thần NĐ63/1998/NĐ-CP và

thông tư 01/1999/TT-NHNN đưởc phân thành hai mảng: Vàng khối, vàng thỏi theo

tiêu chuẩn quốc tế có tính chuyển đổi cao và dễ đưởc sử dụng trong thanh toán, mua

56

ả) Quàn lý đổi với hoạt động kinh doanh vàng và TT vàng

bán được quy định trong khái niệm về ngoại hối. Việc quản lý loại vàng này rất chặt

chẽ từ khâu X NK cho đến lưu thông trong nước. C òn lại. mảng vàng nguyên liệu.

vàng trang sức mỹ nghệ được coi là hàng hóa và được tự do hem trong X N K. Cụ

thể, việc X NK vàng trang sức thực hiện tự do. không cần giấy phép cùa N H N N: chi

có X NK vàng nguyên liệu m ới cần sự cho phép cờa N H N N. Quy định này đã

k h u y ến khích phát triển sản xuất vàng trang sức hướng tới X K.

Quản lý nhà nước đối v ới vàng tiêu chuẩn quốc tế chù yếu là về quyên sứ

dụng loại ngoại h ối này cờa tổ chức, cá nhân là người cư trú và người không cư trú.

N H NN được sử dụng vàng trong các mục đích:

- Thiết lập dự trữ ngoại h ối nhà nước và thanh toán quốc tế.

- M ua bán và thực hiện các giao dịch khác v ới các tổ chức tín dụng và doanh

nghiệp được phép k i nh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế. - Sử dụng cho các mục đích khác k hi được phép cờa T hờ tướng Chính phù.

Các T C TD được sử dụng vàng tiêu chuẩn quốc tế trong các mục đích sau:

- M ua vàng tiêu chuẩn quốc tế hợp pháp cờa m ọi đối tượng.

- M ua bán và thực hiện các giao dịch khác v ới về TT vàng thời gian qua đã có những biến động không nhỏ. đặc biệt là thời

gian từ n ăm 2008 đến nay, giá vàng trong nước cao hơn giá vàng trên TT thế giới

trung bình 150000đồng/lượng vàng đặc biệt có những thời điểm cao hem

300000đồng/lượng vàng. Nguyên nhân chính cờa sự chênh lệch quá cao giữa giá

vàng trong nước và giá vàng thế giới không phải do lượng cầu về vàng trong nước

quá lớn mà là do tâm lý đầu cơ trên TT. T h ời gian qua. lượng tiền V i ệt N am g ửi

vào NH tăng rất mạnh do lãi suất cao. ổn định. Nhưng do giá vàng tăng cao và kéo

đài đã dẫn đến tâm lý bát đầu chuyển tiền đồng sang vàng. Bên cạnh đó. rất nhiều

người tỏ ra lo lắng k hi có những t in đồn thất thiệt như cơ cấu mệnh giá đồne V i ệt

N am lớn sẽ gây ra l ạm phát. sẽ đổi tiền... Đó là những t in đồn hoàn toàn sai sự thật

nhưng đã có tác động không n hỏ vào tâm lý người dân. Vì thế. nhiều người dù

không có n hu cầu thực song vẫn bỏ tiền ra mua vàng dự trữ dẫn đến tình trạng khan

hiếm vàng làm giá vàng tăne lén. đồng thời gần đây làn sóng tăng giá vàng đã diễn

57

ra trên toàn thế g i ới vi quyết định mua vàng dự trữ cờa một số nước trên thế giới,

làm càng gia tăng căng thẳng về giá vàng trong nước. Lợi dụng cơ hội này, nhiều kẻ

đầu cơ trục lợi NK vàng lậu qua biên giới, vơ vét ngoại tệ mạnh để thanh toán đặc

biệt là USD, đẩy giá USD trong nước tăng cao.

Ảnh hưởng của giá vàng: Gần đây giá vàng cũng có ịnh hường nhất định đến

USD, tuy nhiên, theo dõi biến động của giá vàng và giá USD trong suốt thời gian

từ năm 1999- 7/2009 cho thấy từ năm 1999-2008 dường như giá vàng không có tác

động đến tỷ giá, nhưng từ tháng 1/2009-7/2009 thì giá vàng biến động tâng thì tỳ

giá giịm, và ngược lại ( xem đồ thị dưới đây).

200

Biểu đồ 5: Diễn biến giá vàng và USD từ năm 2007 - 7/2009

(Nguồn: Ngân Hàng Nhà Nước)

Trước 30/03/2010, trên cị nước có khoịng 20 sàn vàng được tổ chức theo 4

dạng: Do ngân hàng thương mại thành lập và nhà đầu tu mờ tài khoịn tại ngân hàng

như Trung tâm giao dịch Vàng Á Châu, Phương Nam, Sacombank, Việt Á... Do các

tổ chức, cá nhân hình thành và nhà đầu tư tham gia đóng tiền vào một tài khoịn

đứng tên công ty thành lập sàn, như Trung tâm giao dịch vàng Phố Wall, Châu Á,

24K... Do các tổ chức cùng với ngân hàng tham gia góp vốn thành lập qua hình thức

công ty và nhà đầu tư mờ tài khoịn giao dịch tại ngân hàng, như Trung tâm giao

dịch Vàng Việt Nam... Do các công ty tổ chức, nhà đầu tư kinh doanh trực tiếp vàng

bằng USD ra nước ngoài, như Kim Thiệu, Kim Minh Đạt... Tại mỗi sàn, doanh số

giao dịch mỗi ngày lên tới hàng ngàn tỷ đồng.

58

Mô hình giao dịch vàng tại m ột số sàn vàng ờ V i ệt N am hiện này là khách

hàng m u ốn tham gia k i nh doanh chỉ cần ký quỹ một lượng tiền rất nhỏ ( 7 %) aiá trị

giao dịch số còn lại được ngân hàng (phục vụ sàn vàng) cho vav và như vậy naười

k i nh doanh có thê thực hiện lệnh m ua (bán) gần gấp hơn 14 lần lượng v ốn mình có.

Đó là về mô hình. còn những nền tớng cho hoạt động của sàn vàng thi từ trước t ới

g iờ rõ ràng là đáng quan ngại và dường như chỉ dựa vào niềm t in để kinh doanh là

chính.

N hư vậy, người đầu tư và chủ sàn giao dịch chỉ k i nh doanh dựa vào nên tàng

khá m o ng manh và thiếu cơ sờ pháp lý. cơ sở kinh tế, kỹ thuật và hiếu biêt. Vì vậy.

Chính p hủ đã chì đạo N H NN buộc các sàn giao dịch vàng đóng cửa trước ngày

30/03/2010.

Và cũng chính do thiếu khung pháp lý chặt chẽ. nhà cung cấp "sàn vàng"

luôn trong tình trạng "vừa làm v ừa l o ", còn nhà đầu tư thường bị thua thiệt k hi có

tranh chấp. T r o ng điều kiện như vậy, loại hình kinh doanh sàn vàng hiện nay là khá

r ủi ro cho g i ới đầu tư và cớ hệ thống tài chính vì kinh doanh vàng tài khoớn là một

ngành đặc thù có liên quan đến cung cầu tiền tệ quốc gia.

Theo chỉ đạo của T hủ tướng Chính phù, N H NN đã ra Thông tư 01/2010/TT-

N H NN và Thông tư 10/2010/TT-NHNN về việc bãi bỏ Quyết định 03/2006/QĐ-

N H NN về việc kinh doanh vàng trên tài khoớn nước ngoài và Quyết định số

11/2007/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung Quyết định 03/2006/QĐ-NHNN. Theo đó, các

tố chức tín dụng đang k i nh doanh vàng trên tài khoớn nước ngoài có trách nhiệm tất

toán. đóng các giao dịch vàng trước ngày 30/06/2010.

e) Quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước

Theo N Đ 8 6 / CP về quớn lý dự trữ ngoại hối N hà nước được ban hành n ăm

1999. dự trữ ngoại h ối không còn sử dụng đê cho vay ngân sách hay bán trực tiếp

cho DN mà chủ y ếu được đầu tư ờ nước naoài để sẵn sàng can thiệp TT ngoại hối

trong nước và bù đắp thiếu hụt cán cân thanh toán k hi cần thiết. T r o na quan hệ v ới

ngân sách, dự t rữ ngoại h ối chì còn được tạm ứng trong n ăm ngân sách k hi có quy

định cùa Chính p hủ và phới hoàn trớ trong n ăm ngân sách đó. về đầu tư dự trữ

neoại h ối ở nước ngoài. N H NN đã ưu tiên nguyên tấc an toàn. thanh khoớn hơn

59

nguyên tắc sinh l ợ i. Dự t rữ được g ửi ở các N H T W, N H TM có hệ số tín nhiệm cao

hoặc m ua trái phiếu Chính phủ và m ột phàng ủy thác đầu tư để thu l ợi nhuận.

T h ời gian quan N H NN đã sử dụng ngoịi h ối nhắm mục đích:

- Điều tiết cung cầu ngoịi tệ, mua ngoịi tệ tăng dự trữ ngoịi hối N hà nước.

đáp úng n hu cầu ngoịi tệ để thanh toán nhập khẩu cho các dự án lớn, có vai trò then

chốt thúc đẩy tăng trưởng của nền k i nh tế.

- Can thiệp thị trường để bình ổn tỷ giá của Đồ ng V i ệt Nam. đảm bảo duy trì

khả nâng cịnh tranh của hàng hóa xuất khẩu.

- Đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế đối v ới nhập khẩu hàng hóa và dịch

vụ, thanh toán nợ nước ngoài, rút v ốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài tịi

V i ệt Nam.

- Đầu tư dự t rữ ngoịi h ối trên thị trường quốc tế nhằm bảo toàn dự t rữ và

sinh l ời thông qua các nghiệp vụ đầu tư.

- Đ áp ứng nhu cầu tịm ứng ngoịi tệ của Ngân sách N hà nước k hi cần thiết

f) Quản lý tỳ giá hối đoái

và sử dụng trong những trường hợp cần thiết khác của N hà nước.

N h ữ ng tác động của cuộc khủng hoảng tài chính k hu vực 1997 đã dẫn đến sự

thay đổi quan trọng trong cơ chế điều hành tỷ giá của V i ệt Nam. Ngày 26/02/1999,

chế độ tỷ giá cố định được điều hành bàng những biện pháp hành chính tồn tịi trong

một thời gian dài đã dần được điều chỉnh kịp thời để tịo nên một bước ngoặt lớn

trong cơ chế điều hành, đó là việc chuyển hẳn sang cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết

và đến nay cơ chế này v ẫn đang được vận hành một cách linh hoịt.

Theo cơ chế điều hành tỷ giá thả nổi có điều tiết, hàng ngày N H NN thông

báo tỷ giá giao dịch b i nh quân trên thị trường liên ngân hàng ngày h ôm trước làm

cơ sờ để các N H TM xác định tỷ giá giao dịch trong ngày xoay quanh biên độ nhất

định do N H NN công bổ trong từng thời kỳ.

V ới cơ chế điều hành tỷ giá này. N H NN đã địt được những thành công nhất

định trong việc k i ểm soát tỷ giá sau những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính

tiền tệ của k hu v ực Châu Á n ăm 1997-1998. Tỷ giá chính thức đã được điều chinh

gắn kết chặt chẽ hơn v ới tỷ giá thị trường tự do, tính bất ổn giảm đáng kể đã aóp

60

phần ổn định k i nh tế vĩ mô và k i ểm soát lạm phát giai đoạn 1999-2004.

K hi Pháp lệnh ngoại h ối được ban hành ngày 13/12/2005 và có hiệu lực vào

01/06/2006, cơ chế điều hành tỷ giá thả nổi có điều tiết phải đối mặt v ới nhiều khó

khán hơn. Vì theo qui định của Pháp lệnh. các giao dịch vãng lai được tự do hóa và

dần n ới lỏng việc k i ểm soát các giao dịch vốn. Đồ ng thữi v ới việc V i ệt N am chãp

thuận tuân t hủ quy định tại điều 8 của IMF.Theo mục 2, 3 và 4 của Điều V U I. các

nước thành viên của I MF cam kết không áp dụng những hạn chế trong thanh toán

và chuyển tiền đối v ới những giao dịch quốc tế vãng lai và không tiên hành hoặc

không cho phép bất kỳ tổ chức tài chính nào áp dụng bất kỳ hình thức phân biệt đối

xử về tiền tệ hoặc chế độ đa đồng tiền, t rừ phi được I MF chấp thuận. Bằng việc

chấp thuận các nghĩa vụ này, V i ệt N am g ửi tín hiệu đến cộng đồng quốc tế là V i ệt

N am sẽ theo đuổi những chinh sách k i nh tế mà không cần thiết phải áp dụng những

hạn chế về thanh toán hoặc chuyển tiền đối v ới các giao dịch quốc tế vãng lai, và sẽ

góp phần làm cho hệ thống thanh toán đa phương hoàn toàn không có bất kỳ hạn

chế nào. V i ệc tự do hóa như vậy đã tạo thuận l ợi cho việc thực hiện mục tiêu nâng

dần k hả năng chuyển đổi của V N Đ, song cũng gây ra nhiều thách thức đối v ới cơ

chế điều hành tỷ giá, cũng như cơ chế quản lý ngoại hối của V i ệt Nam.

Đe khắc phục dần những khó khăn trước mắt đáp ứng các quy định cùa chính

sách m ới này, cơ chế điều hành tỷ giá theo nguyên tắc thị trưững đã được N H NN

từng bước hoàn thiện. T r o ng n ăm 2005. N H NN đã bỏ quy định trần tỷ giá trong các

giao dịch kỳ hạn, thay vào đó là cho phép các T C TD được xác định điểm kỳ hạn

căn cứ vào lãi suất của hai đồng tiền (lãi suất cơ bản V ND và lãi suất chỉ đạo của

N H TW Mỹ - Fed Fund rate). Đồ ng thữi. N H NN cho phép các T C TD có thề tiến

hành các giao dịch quyền chọn (Option) V ND và các giao dịch phái sinh tiền tệ m ột

cách linh hoạt và thông thoáng hơn. Và từ tháng 12/2006 cho đến nay biên độ tỷ giá

61

được n ới rộng dần so v ới giai đoạn trước n ăm 2005.

B ả ng 3: M ốc t h ay đổi biên độ giao dịch tỷ giá

Thòi diêm Biên độ giao dịch

+ 0 . 1% 3/1999

± 0,25% 7/2002

± 0.5% 12/2006

12/2007 ± 0,75%

± 1% 3/2008

± 2% 6/2008

± 3% 11/2008

24/03/2009 ± 5%

± 3% 26/11/2009 ị Nguồn: NHNN)

Ngoài ra, Ngân hàng N hà nước cũng đã cho phép các ngân hàng được tự do hóa điểm hoán đổi ngoại tệ, cho chuyển đổi m ột cách tự do các ngoại tệ mạnh. cho

thả n ổi p hi trên các hợp đồng quyền chọn giữa đồng U SD và V N D, đặc biệt là việc

cho phép thực hiện cơ chế tỷ giá thầa thuận. T óm lại, từ năm 1999 đến nay, về cơ bàn N H NN đã điều hành tỷ giá theo cơ

chế thả n ổi có điều tiết linh hoạt trong m ột biên độ dao động cho phép. N H NN đã

thực hiện 9 lần điều chỉnh biên độ, mật độ tần suất điều chỉnh có xu hướng gia tăng

kể từ tháng 12/2007 do có những dấu hiệu của cuộc khùng hoảng k i nh tế. Đen k hi

cuộc khủng hoảng chính thức được diễn ra thì mật độ điểu chỉnh biên bộ dao động

càng dày. Ngày 23/04/2009, N H NN điều chinh tăng biên độ tỷ giá từ 3% lên 5%, đồng

thời điều hành linh hoạt tỷ giá bình quân liên ngân hàng kết hợp v ới can thiệp bán

ngoại tệ để đáp ứng n hu cầu nhập khẩu m ột số mặt hàng thiết yếu và ổn định tỷ giá.

chống đầu cơ. g ăm g iữ ngoại tệ. T uy nhiên, do tác động bất l ợi của SUY thoái kinh tế

toàn cầu đến luồng ngoại tệ, ngày 26/11/2009. N H NN đã điều chỉnh tăng tỳ lệ binh

quân liên ngân hàng thêm 5,44% và giảm biên độ giao dịch từ 5% xuống 3% để phù

hợp v ới cân bằng cung cầu thị trường naoại tệ trong tình hình mới.

g) Quà?! lý TT ngoại hối

62

T r o ng thời gian qua TT ngoại h ối của V i ệt N am phát triền mạnh mẽ và k èm

v ới nó là N H NN đã cho phép các trung tâm giao dịch cũng như các T C TD được

phép đa dạng hóa các nghiệp vụ k i nh doanh ngoại hối của mình. Theo Thông tư số

03/2008/TT-NHNN, ngày 11/04/2008 của N H NN (hướng dẫn t hi hành Nghị định

160/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Pháp lệnh ngoại hối) về hoạt động cung ứng dịch

vụ ngoại h ối của T C T D. Theo đó các T C TD sau k hi được Ngân hàng N hà nước xác

nhận đủ điều kiện, các ngân hàng được cung ứng dịch vụ ngoại h ối trên thị trường

trong nước cho khách hàng trong phạm vi dưới đây:

- C u ng cấp các giao dịch h ối đoái dưới hình thức giao dịch giao ngay, kỳ

hạn, hoán đối quyền l ựa chển, hợp đồng tương lai và các giao dịch h ối đoái khác theo thông lệ quốc tế; - H uy động vòn, cho vay và bào lãnh bang ngoại tệ dưới các hình thức theo quy định của Ngân hàng N hà nước; - Phát hành, đại lý phát hành thẻ quốc tế; - C u ng cấp các dịch vụ chuyển tiền và thanh toán (trong nước và quốc tế)

nhận và chi, trả ngoại tệ;

- Chiết khấu, tác chiết khấu giấy tờ có giá bàng ngoại tệ; - Uỷ n h i ệm cho tổ chức tín dụng khác và tổ chức kinh tế làm đại lý cung ứng m ột sô dịch vụ ngoại hối, bao g ôm dịch vụ đổi ngoại tệ, dịch chi, trả ngoại tệ và các dịch vụ khác; - Cung cấp các dịch vụ ủy thác và quàn lý tài sàn bàng ngoại h ố i; - C u ng cấp các dịch vụ ngân hàng đầu tư bằng ngoại h ối (mua. bán, sáp nhập, bảo lãnh và làm đại lý phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ...); - C u ng ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại h ố i; - T h ực hiện các hoạt động ngoại h ối khác theo thông lệ quốc tế và phù hợp

v ới pháp luật V i ệt Nam. 2.1.3.3 Đánh giá chính sách QLNH giai đoạn 1999 đến nay a) Kết quả đã đạt được

i) Tự do hóa hoàn toàn các giao dịch vãng lai, nâng cao vị thế đồng Việt

Nam

Q L NH đối v ới các giao dịch vãng lai của N H NN trong giai đoạn này đã đạt

được m ột số kết quà. đó là:

Thứ nhất, do việc tự do hóa các giao dịch vãng lai nên các giao dịch. trao

đổi, buôn bán v ới nước ngoài được diễn ra dễ dàng và thuận l ợi hơn. thúc đẩy aiao

63

thương với nước ngoài biểu hiện là tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam

ngày càng tăng lên. Đồng thời giúp Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hom vào nên

kinh tế thế giới.

Bảng 4: Tổng mức lưu chuyển ngoại thương của Việt Nam

Đom vị: Tỷ USD

N ăm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

NK 11.8 15.6 16.2 19.8 25.3 32.0 36.8 44.9 62.8 80.7 68.8 17.5

XK 11.5 14.5 15.1 16.7 20.2 26.5 32.5 39.8 48.6 62.7 56.6 14.0

Tông 23.3 30.1 31.3 36.5 45.5 58.5 69.3 84.7 111.4 143.4 125.4 31.5

Quý 1-2010

( Nguồn: Tông cục thông kê)

giai đoạn 1999 - 2009

Biểu đồ 6: Kim ngạch xuất nhập khẩu và tầng mức lưu chuyển ngoại thương của

Việt Nam giai đoạn 1999 - Quỷ ì năm 2010.

Tị USD

143.4

160

140

120

100

80

60

40

20

0

- - -Ì- - í • li li -

1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Quý I - Năm

KimngạchXK

•KimngạchNK

Tồng mức lưu chuyên ngoại thương 0 10

Từ biểu đồ ta thấy tổng mức lun chuyển ngoại cùa Việt Nam ngày một tăng

lên chứng t Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế

64

giới. N h ư ng cũng vì h ội nhập sâu hơn nên những biến động của nền k i nh tê toàn

cầu cũng ảnh hường không nhỏ đến nền k i nh tế V i ệt Nam. B i ểu hiện: n ăm 2009 do

ảnh hường của cuộc khủng hoảng k i nh tê toàn câu nên tông mức lưu chuyên ngoại

thương của V i ệt N am cũng đã giảm xuống đáng kể.

Thứ hai, v ới những chính sách hiện hành đã tạo điều kiện tăng nguôn thu

ngoại tê, tăng dự trữ ngoại h ối qua các hoạt động quản lý hoạt động thu đôi ngoại tệ.

Thứ ba, tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích và thúc đặy hoạt động nhận

và chi trả k i ều h ố i, mờ rộng mạng lưới nhận và chi trả kiêu hôi.

Biểu đồ 7: Lượng kiều hối chuyển về nước giai đoạn 1999 - 2009.

Kiêu hôi ( Nghìn

USD)

8000

7000

6000

5000

4000

3000

1757 17541

I I ị

2000

1000

0

1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 N ăm

• Lượng kiều hối chuyển vè

đui

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước) L ượ ng kiều hối chuyển về nước ngày càng tăng cao và đạt đinh tại n ăm 2008

v ới lượng kiều h ối chuyển về nước n ăm 2008 là 7.2 tỷ USD. N ăm 2009, do ảnh

hường cùa cuộc khủng hoảng k i nh tế toàn cầu. nền kinh tế toàn cầu bị ảnh hường và

suy thoái V i ệt kiều cũng gặp khó khăn hơn trong việc làm kinh tế. Do vậy, lượng

kiều hối n ăm 2009 chỉ đạt khoảng 6.2 tỷ U SD đã giảm mạnh so v ới n ăm 2008. giảm

gần 1 4 %. Thử tư. những chính sách Q L NH đã tăng cường được tính tự chủ và tự chịu

trách nhiệm của hệ thống các N H TM v ới việc N H NN quy định quyền và trách

65

nhiệm của N H TM trong việc kiểm soát các chứng từ, việc áp dụng tỷ giá và trách

nhiệm báo cáo khi thực hiện GD bán ngoại tệ cho người cư trú... Đồng thời chính

sách QLNH hiện nay cũng trao quyền chủ động cho người sử dụng ngoại tệ nhưng

không buông lỏng vai trò quản lý của Ngân hàng Nhà nước.

Thứ năm, với nhống chính sách đã đề ra, NHNN đã phần nào thực hiện được

mục tiêu hạn chế các đối tượng được sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam, thực

hiện mục tiêu trên lãnh thổ Việt Nam chỉ tiêu dùng đồng Việt Nam nhằm nâng cao

vị thế của đồng Việt Nam.

ii) Thể chế hóa các giao dịch vốn theo hướng mở cửa từng bước.

Các quy định về quản lý các giao dịch vốn được điều chỉnh theo hướng nới

lỏng và dần dần tự do, cụ thể:

- Các cơ chế, chính sách thông thoáng hơn, giảm dần các nội dung quản lý

đối với giao dịch vốn, cho phép các nhà đầu tu nước ngoài nâng cao tỷ lệ nắm giố

vốn trên thị trường chứng khoán từ 3 0% lên 4 9% (năm 2007).

- Tự do hóa đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Không chì có

nhống chính sách ưu đãi về thuế khi đầu tư vào nhống khu vực hay lĩnh vực khuyến

khích đầu tư nhắm thu hút FDI vào trong nước mà việc chuyển vốn vào và ra khỏi

Việt Nam cũng đã được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và đơn giản hơn trước

rất nhiều. Chính vì vậy nguồn vốn FDI chảy vào trong nước ngày một tăng lên.

Biểu đồ 8: Tổng vốn FDI đăng ký và FDI thực hiện vào Việt Nam

giai đoạn 1999-2009

66

ị Nguồn: Tông cục Thông kê)

- H i ện nay, các quy định về quản lý đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cùa doanh

nghiệp V i ệt N am cũng đươc n ới lỏng. Trước đây nhà đầu tư muốn đầu tư ra nước

ngoài phải có ngoại tệ cùa mình. hiện nay thì doanh nghiệp V i ệt N am không chi

được sử dụng nguồn ngoại tệ tự có mà họ còn có thể mua hoặc vay tỡ N H TM để

đầu tư ra nước ngoài. Vì v ậy tổng số v ốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cùa V i ệt

N am tăng nhanh chóng cả tổng v ốn đăng ký và số dự án.

Biểu đồ 9: Tống vốn đẩu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam

giai đoạn 1998 - 2008.

Triệu USD

2500

2081.6

2000

1000

368.5 349.1 I

500

1.9 12.3 6.7 7.7

0 — — — ™ — — ™ ^ ™ —™

Năm

Ĩ2!.21!5 ì I •'

1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008

• Đầu tư ra nước ngoài

ị Nguồn: Tông cục Thông kê)

- Dỡ bỏ một sổ hạn chế về vay trả nợ nước ngoài. N H NN chì quản lý đối v ới

những khoản vay thương mại của doanh nghiệp. Tổ chức kinh tế và tổ chức tín

dụng được trực tiếp vay nước ngoài trên nguyên tắc tự vay tự trả.

- Cho phép tổ chức, cá nhân V i ệt N am được cho vay ra nước ngoài. Trước

Ui) Tính linh hoạt của cơ chế tỳ giá cũng được cài thiện phân nào

đây. chỉ tổ chức m ới được phép cho vay ra nước ngoài còn cá nhân thì không được.

Cơ chế tỷ giá hiện nay của V i ệt N am được xác định là cơ chế thả n ổi có quàn

lý, được hình thành trên cơ sở cuna cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết cùa

N hà nước xóa bỏ sự áp đặt chù quan. duy ý chí trong việc áp đặt tỷ aiá. sự bao cấp

67

thông qua tỷ giá của Nhà nước. Nhờ vậy tỷ giá được NHNN điều chinh trong một

thời gian dài khá ổn định và sự chênh lệch tỷ giá trên thị trường chính thức và thị

trường " chợ đen" có thời gian dài chênh nhau không đáng kể.

Biểu đồ 10: Diễn biến tỷ giá giai đoạn 1999-2009

(Nguồn: NHNN, Đơn vị: VND)

- Đồ thị trên cho thấy, từ năm 1999 đến 2006, tỷ giá trên thị trường tự do và

thị trường chính thức đều vận động theo chiều hướng gia tăng ổn định. Tễc độ tăng

bình quân là 1.67%, chi có hai năm 2000 và 2001 tễc độ tăng mạnh nhất là 4%. Tỷ

giá giao dịch trên thị trường chính thức luôn tương thích với tỷ giá do NHNN công

bễ. Từ năm 2000 - 2006, tỷ giá giao dịch chính thức tăng gần 1 1% (mức tỷ giá vào

cuễi năm 2000 là 14515 so với 16055 năm 2006), tỷ giá trên thị trường tự do tăng

1 0% (mức tỷ giá vào cuễi năm 2000 là 14540 so với 16060 năm 2006).

- Từ cuễi năm 2007 đến tháng 4/2008, diễn biến của tỷ giá trên hai thị trường

tự do và chính thức đã có sự khác biệt. Tỷ giá trên thị trường tự do có xu hướng

thấp hom tỷ giá trên thị trường chính thức mặc dù trong năm 2007 lạm phát tăng cao

(12.6%). Nguyên nhân là trong giai đoạn này, cung ngoại tệ tăng mạnh (dòng vễn

nước ngoài đổ vào Việt Nam qua nhiều kênh tăng mạnh), đồng USD tiếp tục mất

giá so với các ngoại tệ mạnh khác trong khi đó lãi suất huy động VND tăng còn lãi

suất huy động USD có xu hướng giảm đã gây áp lực tăng giá VND.

68

iv) Các công cụ quản lý ngoại hổi đã được sử lý hiệu quà hơn.

Đe ổn định nền k i nh tế vĩ m ô. trong từng thời kỳ N H NN đã sử dụng các

công cụ quản lý ngoại h ối m ột các có hiệu quả giúp nền k i nh tế của V i ệt N am được

ổn định và hạn chế đến mức thấp nhất tác động tiêu cặc cùa cuộc khùng hoảng k i nh

tế toàn cầu trong những n ám gần đây. M ặc dù khùng hoàng nhưng V i ệt N am vẫn

duy trì m ức tăng trưởng dương nhưng sặ sụt giảm là khó tránh khỏi.

Có được kết quả như vậy m ột phần là thành công cùa N H NN trong nghiệp

vụ quản lý ngoại h ối của minh, thúc đẩy xuất khẩu, đầu tư và sản xuất trong nước.

Cụ thể: - Áp dụng chính sách kết h ối đối v ới nguồn thu vãng lai, tuy nhiên tỷ lệ kết

h ối được giảm dần quan các thời kỳ và đến n ăm 2003 tỷ lệ này là 0%.

- Điều hành tỷ giá theo tín hiệu thị trường. Đây là một công cụ hữu hiệu để

N H NN thặc t hi việc ổn định thị trường ngoại tệ.

- C hủ động tiến hành can thiệp trên thị trường ngoại hối.

- Ban hành chính sách m ới về hoạt động đổi ngoại tệ, thu heo đối tượng lam

đại lý đổi ngoại tệ. Tăng cường vai trò k i ểm tra, k i ểm soát cùa hệ thống NH nhâm

b) Tồn tại và nguyên nhân của những tôn tại đó

i) Tồn tại

hạn chế việc thu đổi ngoại tệ ồ ạt. Hạn chế tình trạng đô là hóa.

T uy chính sách Q L NH đã thu được những kết quản nhất định nhưng những

chính sách đó v ẫn t ồn tại nhưng hạn chế - Chưa đầy đủ hệ thống pháp lý để điều hành hoạt động ngoại h ối

N H NN chưa có đầy đù các vãn bản hướng dẫn các nội dung trong Nghị định.

Điều đó gây khó khăn. vướng mắc cho hoạt động ngoại hối của các N H T M. các tổ

chức k i nh tế có liên quan. - Tỷ giá chưa thật sặ phản ánh đúng tình hình cung cầu ngoại tệ trong nền

k i nh tế do vẫn có sặ can thiệp rất xát sao của N H N N. cụ thể:

+ Tỷ giá niêm yết cùa N H TM luôn "kịch t r ầ n" biên độ cho phép.

+ Đồ thị biến động tỷ giá luôn theo chiều hướng đi lên. dừng lại r ồi lại lèn

tiếp mà không đi xuống.

69

+ Tỷ giá bình quan thấp hơn và luôn "đuổi theo" thị trường "chợ đen". T uy

nhiên, trong mấy ngày gần đây (từ ngày 13/04/2010) tỷ giá chính thức đã b ám sát

v ới tỷ giá thị trường tự do và có lúc nó đã vượi qua tỷ giá trên thị trường tự do. song

đây cũng chỉ là m ột điểm tạm thời. tính thời thời điểm hiện tại khoủng cách giữa tỷ

giá thị trường tự do và thị trường chính thức gần như sát nhau. Điều đó cho thấy

nhưng biện pháp k i ểm soát chặt thị trường tự do của N H NN đã có kết quủ phần nào.

- Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động k ém hiệu quà

Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là nơi cung cầu ngoại tệ gặp nhau. tuy

nhiên hoạt động của thị trường này thời gian qua chưa thực sự phủn ánh đúng thực

trạng cung cầu ngoại h ối của nền k i nh tế. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên

thị trường như kỳ hạn, hoán đổi chưa phát triển làm hạn chế tinh linh hoạt cùa thị

trường ngoại hối. Tỷ giá của các giao dịch còn mang tính áp đặt chủ quan.

- Chưa hạn chế được tình trạng đô la hóa, thị trường "chợ đen'" vẫn t ồn tại và

hoạt động.

li) Nguyên nhân cùa những tồn tại trên.

M ặc dù, trong thời gian qua N H NN đã có nhiều nổ lực trong việc nâng cao

chất lượng quủn lý ngoại hối. Nhìn chung, hoạt động quủn lý ngoại hối của N H NN

ngày càng hiệu quủ và hoàn thiện hơn, nhưng vẫn còn những tồn tại như đã trình

bày ở trên, và nguyên nhân của những tồn tại đó là do:

Thứ nhất, N H NN chưa xây dụng được mục tiêu điều hành tỷ giá trong dài

hạn cũng như trong từng thời kỳ cụ thể k hi phủi đối mặt v ới đòi h ỏi phủi đánh đổi

giữa các mục tiêu k i nh tế vĩ m ô. K hi V i ệt N am h ội nhập ngày càng sâu rộng vào

nền k i nh tế thế g i ới thì chính sách quàn lý ngoại h ối không thể thực hiện tất củ mục

tiêu đề ra (lý thuyết bộ ba bất khủ t h i) vì vậy trong từng thời kỳ cần xác định được

mục tiêu cần đạt được và phủi "hy s i n h" mục tiêu nào.

Thứ hai, sự p h ối hợp giữa các cơ quan hoạch định chính sách kính tế vĩ mô

chưa tốt, chưa thực hiện trên cơ sờ khoa học. M ặc dù Chính phủ đã quan tâm đến

tính đồng bộ trong việc ban hành các chính sách quủn lý vĩ m ô: tuy nhiên, trong

một số thời kỳ nhất định. các chính sách này còn thể hiện nhiều bất cập. Ví dụ trone

thời kỳ 199 -1996. tỷ giá V N D / U SD ổn đang ổn định nhung do mức chênh lệch lãi

70

suất giữa V ND và U SD lòm, hậu quả là hầu hết các N H TM chuyển nguồn v ốn ngoại

tệ sang n ội tệ để k i nh doanh. Tình trạng ngoại hối của nhiều NH trong thời kỳ này ờ

trạng thái đoản. Sang giữa n ăm 1997. các N H TM đồng loạt t hu vét ngoại tệ trên thị

trường để cân bàng ngoại hối. T h ực trạng này đã đỷy sự mất cân đối tiền tệ trong

nền k i nh tế ngày càng trần trọng hơn. N g ược lại, trong giai đoạn cuối 1999 - 2000.

tỷ giá V N D / U SD luôn có xu hướng tăng đều nhưng các N H TM lại duy t ri mức

chênh lệch lãi suất giữa U SD và V ND nhỏ. Điều này làm gia tăng hiện tượng đô la

hóa trong nền k i nh tế.

Thứ ba, sự phát triển của thị trường tiền tệ và thị trường ngoại tệ chưa đáp

ứng yêu cầu cảu nền k i nh tế, các giao dịch ít, lại bị ràng buộc bời quá nhiêu hạn chê

mang tính hành chính làm giảm đáng kể tính linh hoạt cùa thị trường. Nguyên nhân

là do N H NN chưa thực hiện đúng chức năng là người đặt lệnh mua. lệnh bán cuối

cùng đế điều chỉnh thị trường ngoại tệ. Đồ ng thời, Chinh p hủ chưa tập trung được

nguồn ngoại tệ. M ặc dù k im ngạch xuất khỷu luôn tăng, kiều hối phong phú nhưng

một lượng lớn ngoại tệ đã được lưu thông trong dân cư, trên tài khoản của doanh

nghiệp xuất nhập khỷu, hoặc tại kho quỹ của các N H T M. N g u ồn ngoại tệ tập trung

trong kho quỹ cùa N H NN còn hạn hẹp. Tại nhiều thời điểm, ở nhiều nơi N hà nước

không thỏa m ãn nhu cầu ngoại tệ hợp lý cùa nền kinh tế. Cung cầu ngoại tệ luôn bị

mất cân đối, tạo áp lực x ấu lên cán cân thanh toán và tỷ giá. N H NN thì không d ám

phát hành nhiều n ội để g om ngoại tệ vào để làm dồi dào quỹ dữ t rự ngoại hối của

quốc gia vì nếu làm như vậy nguy cơ bùng nổ lạm phát là rất lớn.

Thít tư, các công cụ phục vụ cho điều hành chưa được phối hợp hài hòa. các

quy định k i ểm soát ngoại h ối còn bất cập. một số y ếu tố chưa được cụ thể hóa. chưa

theo kịp sự phát triển của các nghiệp vụ liên quan đến ngoại h ối ngày càng đa dạng

và phức tạp trong bối cành hội nhập kinh tế quốc tế.

Thứ năm, việc thực hiện không nghiêm túc các quy định cùa pháp luật và

xử phạt không nghiêm túc các trường h ợp vi phạm làm g i ảm h i ệu lực của các

biện pháp hỗ t rợ cho chính sách tỳ giá rất nhiều. Sự p h ối hợp trong việc thực

hiện các q uy định của pháp luật về quản lý ngoại h ối eiữa các bộ ngành liên

quan còn hạn chế.

71

C H Ư Ơ NG 3: M ỘT SỐ GIÃI P H ÁP N H ẢM N Â NG C AO HIỆU Q UẢ Q U ẢN

LÝ NGOẠI H ỐI C ỦA N G ÂN H À NG N HÀ N ƯỚC VIỆT N AM T R O NG

ĐIÊU KIỆN H ỘI NHẬP KINH TÉ Q U ỐC TÉ.

3.1 Kinh nghiệm quản lý ngoại hối của một số nước trên the giói và bài học

kinh nghiệm cho Việt Nam

3.1.1 Kinh nghiệm quản lý ngoại hối của mội số nước trên thể giới.

a) Kinh nghiệm quàn lý Quỹ dự trữ ngoại hối cùa Hàn Quác

Theo N H TW H àn Quốc, từ sau cuộc khủng hoảng n ăm 1997. dự t rữ ngoại

hối của H àn Quốc tăng mạnh do thặng dư cán cân vãng lai và luồng v ốn đổ vào H àn

Quốc liên tục tăng. Từ giữa những n ăm 90 đến nay, công tác quản lý dự trữ của H àn

Quôc có nhiêu thay đối. V i ệc quản lý dự trữ ngoại hối chủ yếu dựa vào các tiêu

chuẩn đầu tư (Benchmarks) để xây dựng các chiến lườc đầu tư và các mô hình quàn

lý r ủi ro, triển khai áp dụng các mô hình k i nh tế (sử dụng ÍT system) để tính mức

sinh l ời (thu nhập) theo giá thị trường và tiêu chuẩn hóa việc đánh giá thực hiện

quản lý dự trữ ngoại hối.

Có 3 chiến lườc đầu tư cơ bàn phù hờp v ới mục tiêu quản lý dự t rữ như

thanh khoản, ổn định thị trường tài chính tiền tệ trong nước và hướng tới tăng m ức

sinh l ời từ đầu tư dự trữ. V ới mục tiêu thanh khoản, một phần dự t rữ đườc đầu tư

vào công cụ của thị trường tiền tệ bằng đồng U SD như tiền gửi, tín phiếu. T uy

nhiên, m ức đầu tư ngắn hạn chỉ ở quy mô nhỏ, đủ để đáp ứng nhu cầu để giảm chi

phí cơ hội. V ới mục tiêu sinh l ời nhưng vẫn phải an toàn và thanh khoản, dự t rữ

ngoại h ối đườc đầu tư m ột cách đa dạng theo các đồng tiền mạnh như EUR, GBP.

JPY... vào các công cụ có lãi suất cố định như trái phiếu Chính phù. Và m ột phần

dự t rữ ngoại h ổi đườc giao cho các nhà quản lý nước ngoài đầu tư là loại hình đầu

tư gián tiếp vào các tài sản có mức sinh l ời cao và đi k èm có mức r ủi ro cao đông

thời thông qua chiến lườc này đào tạo cán bộ về kỹ năng đầu tư và tham gia các

chương trình đào tạo nước ngoài.

Cụ thể, về đồng tiền. H àn Quốc đầu tư dự trữ vào USD, EUR. JPY. GBP. về

công cụ đầu tư. H àn Quốc đầu tư vào các công cụ có lãi suất cố định như trái phiếu

Chính phù hay trái phiếu đườc Chính phũ bảo lãnh, trái phiếu quốc gia. trái phiếu

72

công ty do các tổ chức tài chính phát hành, trái phiếu công ty do naười nước neoài

quản lý. về tiêu chuẩn đối tác đầu tư. t hi H àn quốc chỉ đầu tư vào các đối tác có xếp

hạng tín n h i ệm cao t rờ lên. về việc xác định cơ cầu đồng tiền trong dự trữ. cần xem

xét các y ếu to như: cơ cấu đồng tiền cễa nợ nước ngoài, cơ cấu đồng tiền trong

thanh toán cán cân vãng lai, cơ cấu cễa các thị trường trái phiếu toàn cầu chù chốt.

Cơ cấu đồng tiền này chỉ xem xét để thay đổi hàng n ăm và không thường xuyên

thay đổi và việc thay đổi cơ cấu đồng tiền chi diễn ra dần dần. Đến năm 2005. để đa

dạng hóa đồng tiền, tỷ lệ đầu tư vào đồng U SD giảm mặc dù U SD lên giá so v ới

EURO. V i ệc quản lý dự t rữ còn được thực hiện dựa vào việc phân bổ theo đối tác

như Chính phễ, tổ chức tài chinh và phân bổ dự trữ dựa vào đường thu nhập và mục

tiêu kỳ hạn.

Tại H àn Quốc, các nhà quản lý dự trữ ngoại h ối trực tiếp có thể được phép

đầu tư trên nguyên tắc tuân t hễ các tiêu chuẩn đầu tư đã được quyết định

(benchmarks) nhưng các tiêu chuẩn đầu tư này thường được qui định theo biên độ

trần để linh hoạt. Các tiêu chuẩn đầu tư được phân bổ chi tiết theo k hu vực như

Chính phễ, đại lý, công ty và theo kỳ hạn dựa vào phân tích về đường cong l ợi tức

và xu hướng lãi suất, loại chứng khoán và việc mua bán ngắn hạn trên thị trường

ngoại hối. Ngoài ra, H àn quốc còn sử dụng nghiệp vụ cho thuê chứng khoán để có

thêm t hu nhập v ới r ễi ro t ối thiểu thông qua việc sử dụng các công ty chứng khoán

và Hàn Quốc còn mở đại diện tại N ew Y o rk và London.

về mô hình tổ chức, Hàn Quốc phán tách rõ rệt ba chức năng : giao dịch,

phân tích và hạch toán bằng việc thành lập front office, midđle office và back office

và đơn vị quàn lý dự t rữ ngoại hối tập trung ( Vụ Quàn lý dự trữ) trong đó chú trọng

và thành lập bộ phận phân tích k i nh tế lượng dựa vào mô hình k i nh tế (middle

offíce) và bộ phận xây dựng chiến lược đầu tư (ííont office) để tăng cường và nâng

cao hiệu quả quản lý dự t rữ ngoại hối, thuê chuyên gia có kinh nghiệm từ k hu vực

tư nhàn để quàn lý dự t rữ ngoại hối và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu.

T uy nhiên, trong b ối cảnh hiện nay, vẫn còn có một số thách thức v ới Hàn

quốc trong công tác quàn lý dự t rữ ngoại h ối như cần phải đa dạng hơn trong đầu tư

73

dự trữ ngoại h ối để có mức sinh l ời cao hơn. đặc biệt trong bối cảnh dự trữ nsoại

hối vượt m ức cần thiết như hiện nav để giảm thiểu chi phí cơ hội. Nguyên tắc thanh

khoản trong quản lý dự t rữ sẽ hạn chế mức thu nhập. T r o ng b ối cảnh dư trữ ngoại

hối toàn cầu gia tăng như hiện nav thì các công cụ đầu tư truyền thông như trái

phiếu k ho bạc Mỹ chỉ tăng v ịi k h ối lượng hạn chế. Do vậy. phải tính đèn các công

cụ không truyền thống như trái phiếu công ty. chứng khoán của các nưịc phát triển.

quỹ bảo hiểm, bất động sản. chứng khoán của thị trường m ịi n ối và đặc biệt phải

tính đến việc sử dụng các quỹ quản lý của nưịc ngoài k hi đầu tư vào các công cụ

không truyền thống này. H i ện nay, H àn Quốc bắt đau sử dụng chương trình quản lý tài sản nợ - có

( A M L) và thấy rằng nên sử dụng chương trình này vì hiện nay H àn Quốc có sự

chênh lệch lịn giữa tài sản có nưịc ngoài ròng và tài sản nợ trong nưịc và có sự

x u ng đột giữa việc quản lý dự trữ ngoại hối và chính sách tiền tệ.

Đe có thể đáp ứng v ịi những thay đổi và thách thức trong quản lý dự trữ

ngoại hối, H àn Quốc cho ràng cần nâng cao chất lượng trong việc xây dựng chiến lược phân bổ cơ cấu dự trữ dựa trên mô hình kinh tế lượng để đảm bào thu được l ợi

nhuận cao nhất trong miền r ủi ro cho phép. cần sử dụng các phần m ềm vi tính hiện

đại trong việc phân bổ cơ cấu dự trữ theo công cụ đầu tư m ịi không truyền thống

như trái phiếu công ty và đặc biệt phải thường xuyên đào tạo cán bộ chuyên sâu đi k èm v ịi cơ chế đãi ngộ, khen thường. Bên cạnh đó hạch toán cần theo tiêu chuẩn

quốc tế và đảm bảo tính m i nh bạch trong quản lý. Ngoài ra, để hỗ trợ N H TW H àn Quốc đã nhận được sự trợ giúp của Ngân hàng thế giịi về các chương trình đạo tạo

b) Kinh nghiệm lựa chọn mục tiêu cho chính sách QLNH củ Chi Lé

chuyên sâu về quản lý dự trữ ngoại h ối từ tháng 6/2005.

Xây dựng và điều hành chính sách Q L NH là m ột phần quan trọng trong hoạt

động của N H NN V i ệt Nam. Chính sách quản lý ngoại hối một bộ phận chính của nó

là quản lý quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia . Đe án Phát triển ngành Ngân hàng V i ệt

N am đến n ăm 2010 và định hưịng đến n ăm 2020 xác định rõ "Tạo lập các điều kiện

cần thiết để sau n ăm 2010 N H NN chuyển sang điều hành chính sách tiền tệ theo cơ

chế lạm phát mục tiêu". "Gắn kết chặt chẽ điều hành... n ội tệ v ịi điều hành ngoại

tệ". Vì vậy những bài học k i nh nghiệm của Chi lê trong việc quàn lý dự trữ naoại

74

hối có thể giúp N H NN V i ệt N am xác định những định hướng trong quá trinh xây

dựng N H TW hiện đại.

Thả n ổi tỷ giá là m ột trong những điều kiện tiên quyết để chính sách l ạm

phát mục tiêu thành công ở Chile. Áp dụng chính sách tỷ giá thả n ổi đã tăng cường

vai trò độc lập cợa chính sách tiền tệ. cợng cố cho kỳ vọng lạm phát và xúc tiên quá

trình phát triển cợa thị trường tài chính. Quá trình chuyển dịch cũng được thực hiện

dần dần: (i) Trước năm 1984 chính sách tỷ giá cô định;

( l i) Từ 1984 đến 1999 chính sách biên độ tỷ giá; từ năm 1998 biên độ được nới lỏng dân và xóa bỏ các hạn chế dao dịch vốn;

(i) Tháng 9 n ăm 1999 Chile áp dụng chế độ tỳ giá thả nổi. M ặc dù t hi hành chế độ tỷ giá thả nổi. N H TW Chile vẫn có quyên can thiệp

trong trường hợp đặc biệt. Chế độ tỷ giá linh hoạt cho phép N H TW Chile có được

sự độc lập hoàn toàn trong hoạch định chính sách tiền tệ giúp neo kỳ vọng lạm phát; có hiệu quả hơn trong việc đối phó hiệu ứng chu kỳ; m ối liên hệ lịch sử giữa tiên

giảm giá v ới l ạm phát giảm; tính linh hoạt cợa tỷ giá dẫn đến thị trường tài chính

phát triển về chiều sâu. Quản lý dự trữ ngoại h ối cợa N H TW Chile được thực hiện theo những

nguyên tắc sau: - Cơ cấu đồng tiền trong dự trữ ngoại hối căn cứ vào: ( i) việc giảm thiểu ảnh

hường đến giá trị bảng cân đối tài sàn cợa N H TW định giá bang đồng tiền nội địa:

( i i) yêu cầu ngoại tệ có tính thanh khoản cao. Sử dụng cả hai nguyên tắc trên.

N H TW đã xây dựng cơ cấu đồng tiền trong dự trữ ngoại h ối như sau: U SD - 6 0%

(+/- 5 % ); Euro - 4 0% (+/- 5 % ). Trên thực tế, N H TW Chile đã duy tri cơ cấu đồng

tiền trong dự trữ ngoại h ối không thay đổi trong giai đoạn 1999 - 2006.

- D ựa trên phương pháp C hi phí - L ợi ích để đánh giá mức độ dự trữ ngoại

hối phù hợp, có tính đến các đặc điểm riêng cợa Chile. Phương pháp này dựa vào

hai chỉ số: ( i) chi phí biên: là chênh lệch giữa thu nhập kỳ vọng v ới chi phí tài trợ, ví

dụ m ức chênh lệch lãi suất trong nước cợa Chile; ( l i) l ợi ích biên: tính bàng hiệu

75

ứng ước lượng của m ột thay đổi dự trữ v ới xác suất xẩy ra và chi phí mất đi do Ì cuộc khủng hoảng tài chính.

T r o ng k hi chi p hi biên có thể xác định tương đối đơn giàn t hi l ợi ích biên

được xác định bằng m ột mô hình phân tích phức tạp.Cuối n ăm 2003 kết quả cùa

phép phân tích này dờn đến N H TW Chile bắt đầu một chương trình giảm m ức dự

trữ ngoại h ối (ngược lại v ới xu thế ờ các nước đang phát triển là t im cách tăne dự trữ ngoại h ối của N H T W ).

- N H TW Chile không có trách nhiệm giải trình trước Tổng thống. Quốc hội,

Chính p hủ k hi dự trữ ngoại hối thay đổi do tỷ giá thay đổi. Do thực hiện chính sách tỷ giá thả n ổi ( N H TW chỉ điều tiết trong trường hợp đặc biệt như sau vụ khủng bố

11/09/2001) dờn đến đồng pêsô biến động mạnh. bảng cân đối tài sản N H TW mất

cân đối nghiêm trọng, N H TW Chile đang phải đối diện v ới khoản lỗ 4 tỷ U SD do các khoản thu thấp hơn các khoản chi. N ếu không có nguồn tiền bô x u ng từ Bộ Tài

chính, dự trữ ngoại hối của N H TW Chile sẽ giảm 4 tỷ U SD trong thời gian t ớ i. M ặc dù vậy, N H TW Chile cho rằng đây là cái giá phải trà để đạt được mục tiêu của

chính sách tiền tệ là lạm phát mục tiêu. Ngoài ra điều quan tâm của các nhà hoạt động chính trị cũng như công chúng Chile không phải là dự trữ ngoại h ối của

N H TW mà là mức lạm phát. tốc độ phát triển kinh tế, chỉ số thất nghiệp.

Chile đã đạt được những thành quả quan trọng sau: trong thập kỷ 90. Chile là một trong những quốc gia tăng trường k i nh tế nhanh nhất trên thế giới. thu hẹp

chênh lệch thu nhập tính theo đầu người giữa Chile và các quốc gia phát triển 3 0%

trong vòng 20 năm; Chile duy trì chính sách tài chính công vững mạnh. thặng dư

ngân sách trong hầu hết 20 n ăm qua; phát triển được hệ thống ngân hàng. thị trường

vốn v ữ ng mạnh và có chiều sâu.

3.1.2 Bài học kinh nghiệm cho NHNN Việt Nam

Từ những k i nh nghiệm quản lý ngoại hối và quỹ dự trữ ngoại hối của các

quốc gia trên. Có thể rút ra những bài học k i nh nghiệm cho N H NN V i ệt N am trong

quá trình hoàn thiện chính sách Q L NH của minh. Đó là:

Thứ nhất, cần xây dựng quv trinh quản lý dự trữ ngoại hối khoa học theo

thòng lệ quốc tế và cần b ám sát những nguyên tắc đặt ra. Quản lý dự trữ ngoại hối

76

cần được thực hiện đầy đủ theo các bước sau: ( i) Xây dựng chính sách. chiến lược

quản lý dự t rữ ngoại h ố i; ( i i) Xây dựng tiêu chuẩn, hạn mức và cơ cấu đầu tư dự t rữ

ngoại h ố i; ( i i i) Xây dựng kế hoạch đầu tư dự t rữ ngoại hối và thực hiện đầu tư; ( i v)

Thanh toán, kế toán và báo cáo; ( v) K i ểm soát và phòng ngừa r ủi ro: ( v i) Phàn tích,

đánh giá quá trình thực hiện. 77?«- hai, áp dụng phương pháp. kờ thuật quản lý hiện đại trong việc đâu tu dự

trữ ngoại hối để có được cơ cấu dự trữ ngoại hối hợp lý những vẫn tối đa hoa mức sinh

lời trong vùng rủi ro cho phép. Tuân thủ ba nguyên tắc cơ bản của quản lý dự trữ theo

thứ tụ ưu tiên: an toàn (security), thanh khoản (Liquidity) và có l ợi nhuận.

Thứ ba, phát t r i ển các nghiệp vụ đầu tư như đầu tư vào chứng khoán công ty t r o ng dài hạn nhưng phải tính toán và theo được tình hình hoạt động của các

công ty này: Thứ tư, quản lý r ủi ro và áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro.

Thứ năm, hoàn thiện công tác k i ểm tra, giám sát nội bộ ngân hàng N hà nước và hoàn thiện chế độ hạch toán, kế toán:

Thứ sáu, tăng cường năng lực thống kê, phân tích, dự báo để điều chỉnh cơ

cấu đầu tư và tiêu chuẩn đầu tư hợp lý nhằm nâng cao m ới sinh l ời ờ mức cho phép. T hứ bảy, áp dụng mạng dịch vụ, hệ thống thông tin hiện đại để phù hợp v ới

tình hình quản lý hiện tại cùa V i ệt Nam, các hệ thống mạng dịch vụ và thông t in sau

đây có thể sử dụng gồm: ( i) Hệ thống Reuter Dealing 2000; ( i i) Hệ thống Bloomberg; ( i i i) Hệ thống T T RS (Telerate Trading Room System); ( i v) Hệ thống

SWIFT; ( v) Hệ thống P O R T IA và ( v i) Hệ thống quản lý r ủi ro.

Thứ tám, chú trọng ông tác đào tạo đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ quàn lý. Vì đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ quản lý nói riêng vẫn thiếu và yếu.

Thứ chín, thành lập đơn vị chuyên trách quản lý dự trữ ngoại hối

Thứ mười, công khai khóa số liệu dự t rữ quốc tế để tăng tính m i nh bạch

trong quàn lý dự t rữ ngoại hối, tạo lập niềm t in của dân chúng vào việc ổn định tỷ

giá và tăng cường việc thu hút v ốn đầu tư nước ngoài.

77

3.2 Y êu c ầu đặt ra đối vói chính sách q u ản lý ngoại h ối cùa Ngân hàng N hà

n ước t r o ng điều k i ện h ội n h ập k i nh tế q u ốc tế

3.2.1 Tác động của hội nhập kình tế quốc tế đến chinh sách quản lý ngoại hôi

của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian tới.

T r o ng thời gian qua V i ệt N am h ội nhập ngày càng sâu rộng vào nền k i nh tẽ

thế giới biểu hiện rõ nét là V i ệt N am đã tham gia nhiều hiệp ước song phương và

trờ thành thành viên của các tổ chức k i nh tế trong k hu vực trên thế giới. K hi tham

gia vào các tổ chức hay các hiệp định thì V i ệt N am buộc phải thực hiện các n ội

dung, q uy định trong hiệp ước. N h ở ng chính sách Q L NH của N H NN cùng phải

thay đổi theo hướng phù hợp v ới thông lệ quốc tế cũng như nhởng quy định trong

hiệp ước hay quy định của các tổ chức k i nh tế V i ệt N am là thành viên.

Tác động của các điều ước này đối v ới Q L NH thể hiện lộ trình hội nhập yêu

cầu trong hiệp ước. T r o ng số rất nhiều các hiệp định, điều ước, đáng lun ý nhất coa

các điều ước sau:

Hiệp định thương mại Việt - Mỹ: một số quy định đối v ới lĩnh vực tài chính

ngân hàng, có ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý ngoại hối:

H i ệp định thương mại V i ệt - Mỹ đưa ra 6 biện pháp được cam kết. trong đó

quy định về m ột số không hạn chế đối v ới số lượng người cung cấp dịch vụ; về tổng

giá trị các giao dịch dịch vụ hay giá trị tài sản; về tổng số các hoạt động dịch vụ

hoặc tổng số dịch vụ thể hiện theo đạn vị số lượng.

Theo cam kết tại hiệp định, các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ được phép

cang cấp 12 phân ngành dịch vụ được cung cấp trong mục G. Trong đó, tại điểm ( k)

quy định được buôn bán trên tài khoản, trên thị trường chứng khoán không chính

thức ( O T C) hay trên các thị trường khác. nhởng sàn phẩm sau:

- Các sản p h ẩm của thị trường t i ền tệ, bao g ồm séc, h ối phiếu, chứng chỉ

t i ền g ử i;

- N g o ại h ố i;

- Các tài sàn tài chính phái sinh. bao g ồm (nhưng không hạn chế) các hợp

đồng giao dịch tương lai (Future) và quyền chọn (Option);

78

- Các sản phẩm dựa trên tỷ giá h ối đoái và lãi suất. bao g ôm hoán đôi

(Swap), kỳ hạn (Forward);

- Các chứng khoản có thể chuyển nhượng được;

- Các công cụ có thể thanh toán và tài sàn tài chính khác: kể cả vàng nén.

H i ệp định thương m ại V i ệt - Mỹ cũng đưa ra các yêu cầu về tính m i nh bạch

và công khai cỉa tất cả các luật, quy định và thù tục hành chính có tính áp dụng

chung, liên quan đến bất kỳ vấn đề nào được quy định trong hiệp định.

Việt Nam là thành viên cùa tể chức thương mại thế giới (WTO): V ới tư

cách là thành viên t hứ 150 cỉa W TO V i ệt N am đã cam kết:

- Các biện pháp quản lý ngoại h ối chỉ được áp dụng trong những trường hợp

ngoại lê, do Chính phù V i ệt N am quyết định, nhằm duy trì an ninh tài chính và tiên

tệ quốc gia phù hợp v ới điều lệ cỉa I MF và tài liệu cỉa I MF số 144 (52/51) ngày

14/08/1952.

- Các tổ chức tín dụng nước ngoài có thể hoạt động tại V i ệt Nam dưới hình

thức văn phòng đại diện, chi nhánh NH nước ngoài, NH liên doanh, hoặc NH 1 0 0%

v ốn nước ngoài; công ty cho thuê tài chính liên doanh; hoặc công ty cho thuê tài

chính 1 0 0% v ốn nước ngoài, thời hạn không được quá 99 năm và không được vượt

quá thời hạn hoạt động cỉa NH mẹ ờ nước ngoài. T h ời hạn hoạt động cỉa văn

phòng đại diện cỉa m ột tổ chức tín dụng nước ngoài không vượt quá thời hạn hoạt

động cỉa tổ chức tín dụng nước ngoài đó. T h ời hạn hoạt động t ối đa cỉa công ty tài

chính liên doanh, công ty tài chính 1 0 0% v ốn nước ngoài, công ty cho thuê tài chinh

liên doanh, và công cho thuê tài chinh 1 0 0% v ốn nước ngoài là 50 năm. và các giấy

phép hoạt động này có thể được gia hạn.

- Các hạn chế đối v ới giao dịch vãng lai đã được bãi bỏ và không duy trì bất

kỳ biện pháp nào trái v ới các cam kết cùa mình về các dịch vụ NH và các dịch vụ

tài chính khác cung như thanh toán giao dịch vãng lai và chuyển tiền quốc tế.

- Đối v ới các giao dịch vốn, V i ệt N am đã n ới lỏng các giao dịch chuyển v ốn

cỉa các nhà đầu tư nước ngoài và việc vay nước ngoài cỉa các tổ chức cư trú, chì

duy trì hạn chế về:

79

(i) Các giao dịch chuyển v ốn ra nước ngoài để đầu tư cùa các tô chức cư trú.

việc chuyển v ốn này phải được các cơ quan có thẩm quyền cho phép và phái trong

phạm vi số ngoại tệ thuộc sở hữu của các tổ chức này;

( l i) Thanh toán và hoàn trả các khoản vay nước ngoài của các tô chức cư trú.

các giao dịch này phải đăng ký v ới N H NN V i ệt Nam.

- Vê cân đôi ngoại tệ, Chính phủ xem xét bảo đảm cân đối nhu cầu ngoại tệ

cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dỗ án đặc biệt quan trọng trong các

chương trình của Chính phủ và hỗ trợ cân đối ngoại tệ cho các dỗ án cơ sờ hạ tầng

và m ột số dỗ án quan trọng khác trong trường hợp các NH được phép giao dịch

ngoại h ối không thể đáp ứng tất cả các yêu cầu về ngoại tệ.

- Đối v ới việc hoàn trả các khoản vay và các khoản đầu tư v ốn ra nước ngoài

của các doanh nghiệp V i ệt Nam, phải theo Nghị định số 22/1999/NĐ-CP. đáp úng

các điều k i ện về giấy phép đầu tư ra nước ngoài; mở một tài khoản ngoại tệ đãng ký

mờ tài khoản và các giao dịch chuyển v ốn đầu tư. Các giấy tờ cần thiêt đê x in giây

phép đầu tư ra nước ngoài. Các doanh nghiệp được phép đầu tư ra nước ngoài có

thể chuyển l ợi nhuận có được từ các khoản đầu tư của họ tại V i ệt Nam ra bất cứ nơi

nào ở nước ngoài mà không phải thỗc hiện theo các thủ tục áp dụng đối v ới các

doanh nghiệp V i ệt Nam. Hoặc có thể mờ các tài khoản ngoại tệ để thỗc hiện vay

nước ngoài trung và dài hạn...

3.2.2 Yêu cầu đặt ra đối với chỉnh sách quản lý ngoại hối cửa Ngân hàng Nhà

a) Những yêu cầu chủ quan:

nước trong thời gian tới.

Đổi m ới được đặt ra từ Đại h ội Đàng VI (1986) và liên tục được khẳng định

trong các Đại h ội Đả ng sau đó. Trước tinh hình kinh tế quốc tế có nhiều biến động

mới, vấn đề h ội nhập k i nh tế v ới những cơ hội và thách thức m ới đòi hỏi những

quyết tâm của Đả ng và N hà nước phải có định hướng đúng đắn trong vấn đề này.

Đại h ội Đả ng X đã m ột lần nữa thể hiện quyết tâm của toàn Đảng. toàn dân

sẽ tiếp tục quá trình đổi m ới và h ội nhập để tránh nguy cơ tụt hậu về kinh tế. Đại

so

hội Đả ng X đã xác định rõ:

Thứ nhất, tiếp tục mờ rộng quan hệ đối ngoại, củng cố và hoàn thiện khuôn

k hổ quan hệ ổn định, lâu dài v ới các nước nhất là các nước láng giềng, trong k hu

vực, các nước lớn và các đối tác quan trọng khác, tạo bước chuyển biến m ới trong

quan hệ hợp tác theo hướng đưa các m ối quan hệ hợp tác đi vào chiều sâu. ôn định.

bền vững, tạo sự t in cỡy lẫn nhau.

Thứ hai, chủ động và tích cực h ội nhỡp k i nh tế quốc te sâu hơn và đây đù

hơn v ới các thể chế k i nh tế toàn cầu, k hu v ực và song phương, sau k hi gia nháp

WTO: thực hiện các cam kết v ới các nước về thương mai, đâu tư. mỡ của thị

trường, chuẩn bị tốt các điều kiện để ký các Hiệp định thương mại tự do song

phương v ới các nước, nhất là các nước lớn, ký các Hiệp định hợp tác kinh tế đa

phương và k hu vực. Thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện có hiệu quà v ới các nước

A S E A N, các nước trong k hu vực châu Á - Thái Bình Dương.

Thứ ba, tăng cường hơn nữa vai trò của hoạt động kinh tế đối ngoại, tạo môi

trường pháp lý thuỡn l ợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại, cải thiện môi trường đầu

tư nhăm thu hút F D I, ODA, thúc đẩy mờ rộng quan hệ hợp tác kinh tế thương mại,

đẩu tư, mở rộng thị trường v ới các nước, các tổ chức quốc tế nhằm thực hiện nhiệm

vụ phục vụ phát triển k i nh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thứ tư, cùng v ới các hoạt động ngoại giao song phương, tăng cường hơn nữa

hoạt động trên các diễn đàn đa phương ờ k hu vực và trên thế giới, mờ rộng sự hợp

tác nhiều mặt v ới các tổ chức k hu vực và quốc tế, chủ động tham gia giải quyết các

vấn đề toàn cầu, tiếp tục cùng cố và nâng cao vai trò và vị thế cùa V i ệt Nam trong

các định chế quốc tế;

H ơn nữa, trong chiến lược phát triển k i nh xã hội, Đàng và N hà nước ta cúng

xác định m ột trong những công tác để đổi m ới toàn diện, phát triển nhanh và bền

vũng, sớm đưa đất nước ra k h ỏi tình trạng kém phát triển đó là phải chủ động tích

cực h ội nhỡp k i nh tế quốc tế, đôi m ới thê chế kinh tế, hoàn chỉnh hệ thống pháp

luỡt, cải thiện môi trường đầu tư,...

N hư vỡy, về chủ quan. h ội nhỡp k i nh tê quốc tế đã được xác định là một tát

yếu và là định hướng phát triển của V i ệt N am trong thời gian t ớ i. Do đó. chính sách

81

Q L NH của N H NN cũng phải đi theo định hướng này. tức là phải có những thay đổi

n h àm đưa V i ệt N am chủ động tham gia vào quá trinh hội nhập quốc tế mà V i ệt

3.3 Quan điểm, định hướng để nâng cao chất lượng quản lý ngoại hối

3.3.1 Định hướng đối mới quản lý ngoại hối

N am đã t h am gia và phải đi theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Định hướng đổi m ới chính sách quản lý ngoại h ối trong thời gian t ớ i:

- Tăng cường khả năng và mức độ bao quát của N H TW trong việc quản lý,

giám sát các giao dịch ngoại hối trong nước và quốc tế, đồng thời có biện pháp h ừu

hiệu hạn chế, k i ếm soát hiện tượng đào thoát v ốn đầu tư ra nước ngoài.

- T h ực hiện tự do hóa các giao dịch vãng lai và từng bước nới lỏng k i ểm soát

các giao dịch v ốn m ột cách thận trọng, phù hợp v ới lộ trình mờ cửa thị trường tài

chính. T ừ ng bước nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền V i ệt N am và tạo nên tảng

cho đồng V i ệt N am trở thành đồng tiền tự do chuyển đổi sau năm 2010.

- G i ảm dần tinh trạng đô là hóa. Nâng cao trách nhiệm và khả năng cùa các

N H TM trong việc đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ đi đôi v ới việc nới lỏng, hạn chế và

tạo điều kiện thuận l ợi cho các cá nhân tổ chức tiếp cận thị trường ngoại hối.

- Tăng nhanh dự trừ ngoại h ối N hà nước để đảm bào cân bằng cán cân thanh

toán và ổn định k i nh tế vĩ m ô.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt. theo cơ chế

thị trường và theo hướng gắn v ới một rổ các đồng tiền của các đối tác thương mại.

đầu tư quan trọng của V i ệt Nam. N ới lỏng dần biên độ giao dịch cùa tỷ giá chính

thức, tiến t ới sử dụng các công cụ gián tiếp để điều hành tỷ giá hối đoái. Cụ thê:

+ T r o ng ngắn hạn và trung hạn ( n ăm 2010 đến 2015): thực hiện cơ chế điều

hành có quản lý theo biên độ và can thiệp để đ àm tỷ giá trên thị trường xoay quanh

mức tỷ giá công bố như hiện nay.

+ T r o ng dài hạn: Cùng v ới mức độ tự do hỏa thị trường tài chính có thể thực

hiện cơ chế thả n ổi có điều tiết - có nghĩa là cơ chế tỷ giá không có biên độ. N H NN

chỉ can thiệp để đảm bảo mục tiêu điều hành.

- G i ảm mạnh và tiến t ới xóa bỏ sự can thiệp hành chính vào thị trường ngoại

hối. Phát triển mạnh thị trường ngoại h ối và các thị trường tiền tệ phái sinh theo các

thông lệ quốc tế.

82

3.3.2 Quan điếm nâng cao chất lượng quản lý ngoại hối

Quản lý ngoại h ối đáp ứng mục tiêu nâng cao khả năng chuyền đôi cùa đông

V i ệt N am và hạn chế tình trạng đô la hóa trên lãnh thổ V i ệt Nam. Đề nâng cao khả

năng chuyển đổi của V N D, trong thời gian t ới N H NN cần thực hiện một sô n ội

dung sau:

* Tiếp tục và nhất quán thực hiện tót chù trương tự do hóa vãng lai. bước đâu xây dựng cơ chế để V ND tham gia thanh toán X N K.

(a) Đ áp ứng nhu cầu ngoại tệ cho các thanh toán vãng lai. X NK hàng hóa: N g ười cư trú, người không cư trú được quyền mua ngoại tệ tại các N H TM để đáp ứng nhu câu vãng lai là m ột trong nhịng nội dung của tự do hóa vãng lai. (b) Xóa bỏ giấy phép mang ngoại tệ mặt ra nước ngoài cùa các tổ chức tín dụng: T r o ng t h ời gian t ới N H NN cần xóa bỏ giấy phép X NK ngoại tệ tiền mặt cùa các T C TD để trao quyền chủ động cho các N H TM trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ và phú hợp v ới quy định tại Nghị định 160/2006/NĐ-CP. (c) Quản lý ngoại h ối đối v ới hoạt động chi trả kiều hối V i ệc chuyên ngoại tệ vào V i ệt N am dưới hình thức kiều h ối được khuyến khích và không hạn chế, để thuận l ợi cho hoạt động này, trong thời gian tới N H NN cần phải thực hiện việc phân cấp, ủy quyền N H NN chi nhánh các tỉnh. thành phố đế việc k i ểm soát theo dõi hoạt động này được thực hiện sát sao hơn nịa. (d) Tạo điều kiện cho V ND tham gia quan hệ thanh toán X N K: N H NN cẩn ban hành quy định tiếp tục hạn chế cho vay bằng ngoại tệ cùa NH đối v ới doanh nghiệp, tiến t ới chi cho vay bằng ngoại tệ đối v ới các doanh nghiệp có nguồn thu trực tiếp bằng ngoại tệ. Không cho phép các doanh nghiệp được nhận thanh toán bằng ngoại tệ tiền mặt đối v ới thanh toán biên mậu. * Tiếp tục tự do hóa có lựa chọn m ột phần giao dịch vốn, tạo cơ sở cho thời kỳ sau n ăm 2010 đạt được mục tiêu tự do hóa hoàn toàn giao dịch vốn, vì tự do giao dịch v ốn càng cao thì tính chuyển đổi hoàn toàn của V ND càng lớn. Bước đầu tham gia quan hệ vay. trả nợ nước ngoài và đầu tư của nước ngoài vào V i ệt Nam.

(a) Trong ngăn hạn:

83

- Tiêp tục n ới lỏng m ột số các hạn chế đối v ới các dòng F DI như tãna mức vòn đâu tư của các NH nước ngoài, cho phép hoạt động rộng hơn v ới tiền gửi V ND nhưng v ẫn ờ m ức chưa cao.

- Bỏ việc tham gia ý kiến cùa N H NN v ới các hợp đồng vay v ốn nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước; n ới lỏng các điều kiện v ới vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp tự nhân.

- Bổ sung quy đầnh hướng dẫn việc cho phép cá nhân vay v ốn nước ngoài trên nguyên tắc tự vay tự trả; xây dựng khuôn k hổ pháp lý về cho vay ra nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài và đầu tư gián tiếp ờ thầ trường quốc tế theo cơ chê chọn lọc theo k hu vực ưu tiên.

(b) Dài hạn:

- Tiêp tục bãi bỏ các hạn chê còn lại về k i ểm soát ngoại hối đối v ới các dòng F DI vào và ra k h ỏi V i ệt Nam.

- Cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thầ trường chứng khoán ờ mức độ cao hơn và m ua cổ phiếu đến 1 0 0% ờ m ột số ngành quan trọng và đang khuyến khích đầu tư. - N ới lỏng các điều kiện về cho vay ra nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài và đầu tư gián tiếp ờ thầ trường quốc tế. - Tiếp tục đẩy nhanh hơn nữa tiến trình cố phần hóa doanh nghiệp N hà nước. đặc biệt là các N H TM quốc doanh. * Nâng cao tính chuyển đổi của V ND ở trong nước trên cơ sờ xây dựng cơ

chế tỷ giá linh hoạt hơn nữa Chính sách tỷ giá cần được linh hoạt hơn để đảm bảo thầ trường ngoại hối luôn có tính thanh khoản và hoạt động sôi động hơn, góp phần tạo nén m ột thầ trường tài chính lành mạnh và hoạt động thông suốt, đồng thời góp phần giảm r ủi ro tỷ giá h ối đoái cho hệ thống tài chính trong quá trình thực hiện tự do hóa các giao

dầch vốn. * Tăng và đa dạng hóa ngoại tệ trong quỹ dự t rữ ngoại hối N hà nước. đ àm

84

bảo ổn đầnh tỷ giá và đáp ứng t ối đa nhu cầu ngoại tệ hợp pháp.

Tăng dự t rữ ngoại h ối nhằm duy trì k hả năng can thiệp, đảm bảo tính thanh

khoản của thị trường ngoại hối, bào vệ giá trị của đồng n ội tệ. c ần tập trung dự t rữ

ngoại h ối về m ột đầu m ối quản lý là N H N N.

3.4 M ột số giải pháp cụ thể để nâng cao chớt lượng quản lý ngoại hối của NHNN 3.4.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quản lý ngoại hối đế tạo hành lang pháp

lý ấn định chi hoạt động ngoại hối T r o ng thời gian qua, chính sách Q L NH đã đổi m ới không ngừng, đi từ thớp

lên cao, từ t ừ ng phần đến toàn diện dần dần đáp ứng được mục tiêu phát triển k i nh

tế xã h ội của từng giai đoạn và tiến trinh h ội nhập kinh tế quốc tế và các chính sách

đó đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. T r o ng xu thê hội nhập nhanh và mạnh

như hiện nay thì việc hoàn thiện khuôn k hổ pháp lý về Q L NH là một yêu cầu cớp

thiết. N H NN cần cụ thể hóa những quy định trong Pháp lệnh quản lý ngoại hối của

N hà nước, hướng dẫn t hi hành Pháp lênh cho các đối tượng liên quan. Trước tiên,

cẩn sớm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn các nội dung được Nghị

định 160/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối để sớm có

hành lang pháp lý ổn định trong hoạt động ngoại hối và đưa ra những quy định cụ

thể, phù hợp v ới tình hình thực tế của hoạt động ngoại hối trong nền kinh tế.

3.4.2 Điều hành chính sách tỷ giá theo hướng ngày càng linh hoạt hơn, bám sát

quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường.

T r o ng thời gian t ớ i, N H NN cần điều hành chính sách tỷ giá theo hướng linh

hoạt, phù hợp v ới sức mua thực tế của V ND và ngoại tệ để các doanh nghiệp và cá

nhân sẽ có cơ h ội phát huy tính năng động, tự chủ trong kinh doanh. Đồ ng thời.

giúp các doanh nghiệp có thề dựa vào tín hiệu thị trường quyết định việc k i nh

doanh, sản xuớt của mình sao cho có hiệu quả cao nhớt.

3.4.3 Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

Tỷ giá h ối đoái chính thức của V i ệt N am được xác định dựa trên tỷ giá bình

quân liên ngân hàng, tuy nhiên tỷ giá này chưa phản ánh một cách khách quan và

thực chớt quan hệ cung cầu ngoại tệ của toàn bộ nền kinh tế. Vi vậy để thiết lập m ột

tỳ giá phản ánh thực chớt quan hệ cung - câu ngoại tệ, có tác động tích cực đèn hoạt

85

động xuất - nhập khẩu thì việc đầu tiên là phải hoàn thiện và phát triển thị trường

ngoại h ối theo các hướng sau:

- C ân có chính sách để tập trung t ối đa các luồng cung - cầu ngoại tệ của

V i ệt N am vào thị trường này. Điều này sẽ giúp N H NN nắm đưực đầy đù hem các

luồng quỹ đạo chu chuyển ngoại tệ cùa đất nước và từ đó thực hiện các độna thái

can thiệp, quản lý m ột cách tốt nhất và tỷ giá hình thành trên thị trường này sẽ phản

ánh đầy đủ hơn quan hệ cung cầu ngoại tệ cùa nền kinh tế .

- Tạo điêu kiện cho m ọi chù thể trong nền kinh tế có nhu cầu đều có thể tiếp

cận và giao dịch m ua bán ngoại tệ trên thị trường có tổ chức từ đó nâng doanh số

hoạt động và sô lưựng các chủ thể tham gia trên thị trường này sẽ mang tính đại

diện, phản ánh đây đủ hơn quan hệ cung - cầu ngoại tệ của toàn bộ nền kinh tế.

- Đe hỗ t rự cho chính sách tỷ giá, thị trường ngoại h ối cần đưực khuyến

khích phát triển đi đôi v ới sự phát triển cùa thị trường v ốn làm tiền đề triển khai quá

trình tự do hoa các giao dịch von. cần nâng cao vai trò của Ngân hàng N hà nước

trên thị trường ngoại h ối theo hướng Ngân hàng N hà nước v ừa là ngân hàng thành

viên v ừa là người tổ chức quản lý hoạt động của thị trường này.

- Cẩn hoàn thiện tổ chức thị trường ngoại tệ liên ngân hàng theo hướng đẩy

mạnh áp dụng các nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi, quyền chọn, tương lai nhàm tăng

thêm công cụ cho doanh nghiệp và ngân hàng thương mại phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

- N H NN cần thực hiện tốt hơn chức năng điều tiết quan hệ cung cầu ngoại tệ

trên thị trường ngoại h ối trong cả nước: ( i) Can thiệp kịp thời và ( l i) Can thiệp v ới

quy mô thích hựp để đảm bảo tỷ giá danh nghĩa sát v ới tỷ giá công bố. Đe làm tốt

nội dung này, cần tạo dựng:

(1) M ột lưựng Dự t rữ ngoại hối đù lớn.

(2) Thực hiện tốt công tác dự báo.

(3) Gắn chặt mục tiêu điều hành chính sách tỷ giá v ới các chính sách điều tiết

3.4.4. Hoàn thiện chính sách quản lý dự trữ ngoại hối, đa dạng hóa ngoại tệ dự

trữ quốc gia và sử dụng nguồn ngoại hối có hiệu quả

86

thị trường nội tệ liên ngân hàng thông qua công cụ lãi suất, điều tiết khối lưựng tiền.

Chính sách quàn lý dự trữ ngoại hối và sử dụng nguồn ngoại hối có hiệu qua

cân được hoàn thiện theo hướng:

* N H TW là cơ quan quản lý dự t rữ ngoại hối quốc gia theo Luật định. do đó

cần thực thi quyền quản lý này m ột cách hiệu quả . Điều này có nghĩa là khôi lượng

ngoại tệ của đất nước phải được quàn lý từ m ột đầu m ối là N H NN đê thực hiện hiệu

quà chức năng quản lý, nâng cao khả năng can thiệp, điều tiết thi trưồng k hi cân.

N h ằm m ục đích này đề nghị:

- Các nguồn thu ngân sách bằng ngoại tệ cần được N H NN quản lý. H i ện nay

các phần t hu ngoại tệ của ngân sách N hà nước trong đó một phân l ớn các nguồn thu

từ bán dầu thô lại tập trung ở Bộ tài chính. Điều này ảnh hưồng đáng kề đến hiệu

quả điều tiết và thực thi chức nâng quản lý ngoại hối của N H NN đặc biệt k hi sự

phối h ọp của 2 cơ quan quản lý N hà nước này chưa chặt chẽ dẫn đến chậm che và

nhiều lúc tạo nên thiếu hụt giả tạo trong thanh toán vãng lai từ đó gây áp lực đây tỷ

giá lên cao. - Các tố chức k i nh tế - xã hội, các doanh nghiệp có nguồn thu bằng ngoại tệ

mặt phải mồ tài khoản tại ngân hàng và thực hiện m ọi giao dịch liên quan đèn ngoại

tệ từ các tài khoản này. - Có các chính sách phù hợp theo từng giai đoạn để thu hút một cách tối đa

các luồng ngoại tệ (thuế, hải quan, lãi suất. kể cả các biện pháp hành chính k hi cần)

vào hệ thống ngân hàng.

- Rà soát để t hu hẹp dần các đối tượng được phép bán hàng bàng ngoại tệ.

thu đối ngoại tệ thông qua việc xiết chặt các quy định, điều kiện và cơ chế hoạt

động của các đối tượng này song song v ới việc hệ thống ngân hàng phải có nghĩa vụ

đáp ứng đủ. kịp thồi các yêu cầu ngoại tệ cho nền kinh tể.

- Thực hiện đa dạng hoa dự trữ quốc gia: Dự trữ ngoại tệ là công cụ đắc lực

cho phép N H NN điều tiết thị trưồng ngoại hối tránh những biến động đột ngột. gây

sốc của tỷ giá. Vì vậy, N H NN phải x em xét lại cơ cấu dự t rữ ngoại h ối hiện tại để

có những điều chinh tương ứng v ới mục tiêu đa dạng hoa dự t rữ ngoại tệ hay mức

dự trữ ngoại h ố i.

87

* Q uy định cụ thể các điều k i ện làm đại lý thu đổi ngoại tệ cho các N H TM vì

hiện nay hệ thống văn bàn quy định về vấn đề này chưa chặt chẽ. điều đó đã khiên

các đại lý thu đổi tiền này chỉ chuyển một lượng nhỏ tiền cho N H TM còn phân lớn

3.4.5 Hình thành Chiến lược về tiến trình chuyển đổi đồng tiền Việt Nam:

vẫn qua m ua bán trao tay khiến thị trường c hợ đen phát triển mạnh.

Chuyển đổi trên cán cân vãng lai. chuyển đổi nội bộ và chuyển đổi trên tài

khoần vốn.

Đồ ng tiền chuyển đổi được sẽ tác động tích cực đến hoạt động thu hút v ồn

đầu tư, hạn chế tình trạng lưu thông nhiều đồng tiền trong một quốc gia. hạn chè

hiện tượng đô la hoa trong nền k i nh tế. V i ệc huy động các nguồn lực trong nền kinh

tế trở nên thuận l ợi hơn, hoạt động xuất nhập khẩu cùa quốc gia đó.

Đồ ng tiền tự do chuyên đối làm giầm sự can thiệp trực tiếp của Chính phù

vào chính sách quàn lý ngoại h ối và cơ chế điều hành tỷ giá, giúp cho tốc độ chu

chuyển v ốn được đẩy mạnh, góp phần đẩy nhanh tiến độ hội nhập kinh tế thế giới.

T uy nhiên, m u ốn tạo k hầ năng chuyển đổi cho V N D, ngoài điều kiện căn bần

phầi thực hiện, đó là tạo sự tâng trường k i nh tế bền vững, lạm phát ổn định; thực

hiện tự do hóa các giao dịch v ốn và nới lỏng và xóa bò các hạn chế ngoại hối. t hi

cân phầi có đủ lượng ngoại tệ dự t rữ . K hầ năng cạnh tranh của hàng xuất khâu của

3.4.6 Quàn lý hoạt động của thị trường ngoại hối không có tồ dí ức

các doanh nghiệp VN phầi được nhanh chóng cài thiện.

Có thể nói thị trường không có tổ chức đã đóng một vai trò quan trọng trong

điều k i ện thị trường ngoại h ối chính thức chưa phát triển, chưa đáp ứng được nhu

cầu ngoại tệ của nền k i nh tế. Thị trường này đã góp phần làm thỏa m ãn nhu cẩu

giao dịch mua bán ngoại tệ của các tầng lớp dân cư cũng như của các doanh nghiệp.

chù yếu là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu - là nhũng chủ thể không thể tiếp cặn

hoặc không được tiếp cận v ới thị trường chính thức.

N hà nước hiện nay chưa thê kiêm soát được thị trường "ngầm" này, do đó

trong thời gian qua đã có những lúc tý giá VND/USD bị đẩy lên cao. gây tâm lý

khẩu.

88

hoang mang cho người dàn và đặc biệt là gây khó khăn cho doanh nahiệp xuất nhập

N hư vậy, việc quản lý thị trường "ngầm" là việc làm cần thiết và về lâu dài

k hi điều k i ện cho phép thì cần xóa bỏ và tiến t ới xây dựng m ột thị trườna ngoại hôi

thống nhất ờ V i ệt Nam. Để làm được việc đó. cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế quàn

lý ngoại h ối theo hướng tạo điều k i ện cho m ứi chủ thể trong nền k i nh tế có nhu cầu

đều có thể tiếp cận và giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường có tổ chức. Có như

vậy, các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu m ới có thể chủ động về nguồn v ốn ngoại tệ

của mình để phục vụ hoạt động sàn xuất - kinh doanh. Điều này sẽ hồ trợ tích cực

cho việc thực hiện chiến lược về chính sách tỷ giá trong dài hạn. Bên cạnh đó. cân

giao chức năng k i ểm tra việc mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do cho m ột cơ

3.4.7 Thực hiện chinh sách đa ngoại tệ

quan quản lý nhà nước chịu trách nhiệm.

M ặc dù hiện nay và trong tương lai gần U SD vẫn là loại ngoại tệ được sử

dụng c h i ếm ưu thế trong các giao dịch thương m ại cùa VN v ới các nước nhưng nếu

chúng ta chỉ áp dụng m ột loại tỷ giá này mà cụ thể là tỷ giá giữa V ND và U SD thì

k hi có biến động về giá cả của đồng U SD trên thế giới thì ngay lập tức sự biến động

này (mà thường là những biến động bất lợi) sẽ ảnh hường đến quan hệ giữa tỷ giá

của U SD và V N D. Chính vì thế, trong quan hệ thanh toán và dự t rữ ngoại h ố i,

chúng ta cần lựa chứn những đồng tiền cùa những nước mà (i) VN có quan hệ thanh

toán và thương m ại chiếm tỷ trứng lớn; ( l i) những loại ngoại tệ mạnh (có khả năng

chuyển đổi cao) như đồng đô la Mỹ, EURO. Yên Nhật để làm cơ sờ cho việc điều

chỉnh tỷ giá. Chế độ tỷ giá gắn v ới m ột rổ tiền tệ như vậy là giải pháp cần thiết

không n h ữ ng t rợ giúp cho quá trình phát triển k i nh tế đất nước nói chung và cho

hoạt động xuất - nhập khẩu nói riêng. T uy nhiên, việc xác định và điều chỉnh hợp lý

cơ cấu tỷ trứng đồng tiền trong rổ tiền tệ của VN trong từng thời kỳ là một tiền đề

quyết định cho sự thành công của giải pháp này v i:

- Đồ ng tiền V i ệt N am sẽ được gan v ới m ột n h óm các đồng tiền mà VN

thường xuyên có quan hệ thương mại. giao dịch c hứ không chỉ phụ thuộc vào mỗi

đồng đô la Mỹ.

- X óa dần tâm lý sùng bái đô la Mỹ và tạo dựng tính bình đẳng trong xác

định tỷ giá giữa V NĐ v ới các loại naoại tệ khác.

89

3.4.8 Kiểm soát chất lượng sử dụng vốn, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tê.

- Cần phải k i ểm soát thận trọng hơn chất lượng sử dụng vốn. tiến độ giải

ngân các dòng v ốn vay, đặc biệt từ các hình thức vay thương mau nhăm nâng cao

khả năng hấp t hụ v ốn của nền k i nh tế. tránh các nguy cơ rơi váo tình trổng nợ trầm

trọng, khó bảo đảm các chì tiêu nợ bền vững và làm ảnh hường đến uy tín quôc gia

trên trường quốc tế.

- Cần có đánh giá tổng thể về tính hiệu quả của các dòng v ốn (đặc biệt là

dòng v ốn đầu tư gián tiếp) và tính hợp lý của tự do hóa các giao dịch vòn đôi v ới

nền k i nh tế để có biện pháp kịp thời k i ểm soát dòng v ốn này.

90

K ÉT L U ẬN

Quản lý ngoại hối trong bối cảnh đất nước đang thực hiện nền kinh tế thị

trường và ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới có một vai trò hết sức quan

trọng. QLNH là một trong những công cụ quan trọng trong quản lý và điều tiết nên

kinh tế thị trường, nhằm kiỗm soát. giám sát, hạn chế các rủi ro. biến động thị

trường ngoại hối, các tác động đến cung cầu ngoại tệ, cán cân thương mại. Hỗ trợ

thực thi chính sách tiền tệ, phát triỗn thị trường ngoại hối, các công cụ phòng ngừa

rủi ro.

Khóa luận "Chính sách quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước trong

thời kỳ hội nhập Kinh tế quốc tế: Thực trạng và giải pháp" đã đi sâu vào nghiên

cứu chính sách QLNH của NHNN Việt Nam và kinh nghiệm của các nước trên thế

giới về QLNH, qua đó tìm ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và nâng

cao chất lượng QLNH của NHNN Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc

tế.

Chương Ì thế hiện những nét khái quát về ngoại hối và chính sách QLNH

của N H NN trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

Chương 2 thỗ hiện một cách tổng thỗ những nét chính trong việc xây dựng và

từng bước hoàn thiện cơ chế QLNH cùa Việt Nam. Từ chỗ độc quyền trong quản lý

và kinh doanh ngoại hối với những quy định hành chính đơn giản, nghiêm cấm các

hành vi mua bán, lưu thông ngoại hối. cho đến thời kỳ đầu đổi mới với những quy

định cụ thỗ hơn trong quản lý nguồn thu xuất khẩu, mua bán ngoại tệ trong nước và

cuối cùng là sự kế thừa phát huy chính sửa cơ chế QLNH cho phù hợp với thông lệ

quốc tế.

Chương 3 đề cập đến những chính sách QLNH của các quốc gia trên thỗ giới

và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Đồng thời đề cập tới nội dung chù yếu cần

tiếp tục đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả chính sách QLNH của NHNN Việt Nam.

Từ những phân tích trong chương 2 đồng thời dựa trên những mục tiêu. định

hướng chính sách QLNH trong thời gian tới của Nhà nước ta, khóa luận đã đưa ra

một số khuyến nghị đối với NHNN và các Bộ. Ngành có liên quan. với mona muốn

kiến nghị này sẽ trờ thành hiện thực trong thời gian tới.

91

T uy nhiên, công tác quàn lý ngoại h ối là m ột phạm vi rộng l ớn và mang tính

chất vĩ m ô. T r o ng khuôn k hổ khóa luận tốt nghiệp v ới điều kiện hạn chế cà về thời

gian, thông t i n, k i ến thức, khó có thể bao quát được toàn bộ n ội dung chinh sách

Q L NH nên bài viết không tránh k h ỏi những thiếu sót.

Kính m o ng sự giúp đỡ và góp ý k i ến cảa các thầy, cô giáo để bài khóa luận

này được hoàn chỉnh hơn.

Em x in chân thành cảm ơn.

92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Thương mại (1998), Khủng hoàng Tài chính-tiền tệ ở Châu Á- Nguyên nhân

và bài học, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

2. Cục đầu tư nươc ngoài (2007). Tình hình đầu tư nước ngoài tư 1989-2007. Bộ kế

hoạch đầu tư.

3. Đinh Xuân Trình (2002), Thanh toán Quốc tế trong ngoại thương, Nhà xuất bàn

Giáo dục.

4. Lê Quốc Lý (2004), Tỷ giá hối đoái những vẫn đề lý luận và thực tiễn điều hành

ở Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê.

5. Lê Văn Tư và Nguyễn Quốc Khánh (2000), Một số vấn đề về chính sách giá tờ

hối đoái cho mục tiêu phát triển kinh tế Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê.

6. Ngân hàng Nhà nước, báo cáo thường niên 2005, 2006, 2007, 2008, 2009.

7. Nguyễn Thị Nhung (2004), Cơ chế quán lý ngoại hối hướng tới hội nhập kinh tể

quốc tế, Vụ quản lý ngoại hối.

8. Nguyễn Văn Tiến (2002), Thị trường ngoại hổi Việt Nam trong tiến trình hội

nhập quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

9. Nguyễn Văn Tiến (2007), cẩm nang Thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh

doanh ngoại hối, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

10. Nguyễn Văn Tiến (2007), Tài chính quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội.

11. Tô K im Ngọc (2008), Giáo trình Tiền tệ - Ngân hàng, Nhà xuất bàn Thống kê,

Hà Nội.

12. Tổng cục Thống kê (2006), Xuất nhập khấu hàng hóa Việt Nam 20 năm đổi mới

(1986-2005), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

13. Tổng cục Thống kê (2007). Niên giám Thong kê 2006. Nhà xuất bản Thống kê.

14. Tổng cục Thống kê (2008). Niên giám Thong kê 2007, Nhà xuất bàn Thống kê.

15. Tổng cục Thống kê (2009). Niên giám Thong kê 2008, Nhà xuất bản Thống kê.

15. Tổng cục Thống kê (2006), FDI vào Việt Nam từ 1986 - 2005. Nhà xuất bàn

Thống kê.

93

17. Vụ chính sách Tiền tệ (2006). Chính sách tiền tệ và quàn lý ngoại hối cua

NHTW

Chi

những

bài

học

kinh nghiệm.

http://www.sbv. gov.vn/vn/home/tinnghiencuu.jsp?tin=303.

18. Lý thuyết bộ ba bất khả thi. http://www.saga.vn/view.aspx7icH2641.

19. Nguyễn Thị Nhung (2008), Kình nghiệm quàn lý dự trữ ngoại hối một sô nước

và một số đê xuất với Việt Nam,

http://www.sbv.gov.vn/vn/home/tinnghiencuu.jsp?tin=511.

20. Tô K im Ngọc, Giới hạn của chính sách tiền tệ và chính sách tài khoa trong kích

cầu ở Việt Nam, http://www.sbv.gov.vn/vn/tintuc/tcnh/nguyendinhtrung/tin/tapchi_2009_10 19_024

907.doc?tin=624. 21. Bộ Tài chính (2006), Báo cảo nợ trình Chính phủ. 22. Các văn bản luật, Quyết định, Nghị định, Thông tư của các cơ quan Nhà nước

và Chính phủ.

94