LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành được bài khóa luận này, đầu tiên em xin tỏ lòng biết ơn sâu

sắc đến cô Lê Thị Tươi, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết

khóa luận tốt nghiệp. Trong suốt thời gian được cô hướng dẫn và định hướng tư

duy, em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả,

nghiêm túc và cách triển khai một bài làm khóa luận hoàn chỉnh. Đây chắc chắn sẽ

là những kiến thức quý báu, là hành trang để em có thể vững bước sau này.

Em xin gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Nội vụ Hà Nội, ngôi trường em

đã và đang lựa chọn là nơi đem lại hành trang đem lại kiến thức chuyên môn cho

em trên con đường sự nghiệp tương lai. Cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng các thầy cô

đã tạo điều kiện cho em đươc hoàn thành bài khóa luận này.

Ngoài ra em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị - công chức, cán bộ tại

UBND xã Mai Đình – Huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội đã cho phép và tạo điều kiện

cho em có cơ hội thực tập tại đây, giúp em học thêm được điều mới, được vận dụng

không chỉ kiến thức sách vở mà còn kiến thức thực tế, chuyên môn giúp em có thêm

tự tin trong công việc. Cám ơn mọi người đã cung cấp cho em những tài liệu, những

số liệu thực tế tại xã Mai Đình cũng như huyện Sóc Sơn giúp bài khóa luận của em

thêm hoàn chỉnh và sinh động.

Tuy nhiên do kiến thức còn nhiều hạn chế và kinh nghiệm chưa có nhiều nên

bài viết của em vẫn không tránh khỏi những thiếu xót về nội dung và hình thức trình

bày. Vì vậy kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo, cùng

toàn thể các Cán bộ, Công chức UBND xã Mai Đình để bài khóa luận của em được

hoàn thiện hơn,

Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên

Tạ Thu Uyên

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài khóa luận “Thực hiện chính sách tín dụng xã hội ở

huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu

trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu

được trình bày trong đề tài này không sao chép và cũng chưa được trình bày hay

công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây.

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Chữ Viết Tắt Tên Đầy Đủ

CSTD Chính Sách Tín Dụng

NHCSXH Ngân Hàng Chính sách Xã hội

NHNN Ngân Hàng Nhà Nước

NHNg Ngân Hàng Phục Vụ Người Nghèo

Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát NHNo&PTNT Triển Nông Thôn Việt Nam

WB Ngân Hàng Thế Giới

IMF Quỹ Tiền Tệ Thế giới

UBND Ủy Ban Nhân Dân

TK&VV Tổ Tiết kiệm và vay vốn

MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1

2. Tổng quan tài liệu ........................................................................................... 1

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 4

5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4

6. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 4

7. Bố cục của đề tài ............................................................................................. 5

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TÍN

DỤNG XÃ HỘI ......................................................................................................... 6

1.1. Một số khái niệm liên quan ......................................................................... 6

1.1.1. Khái niệm chính sách ............................................................................... 6

1.1.2. Khái niệm tín dụng ................................................................................... 6

1.1.3. Khái niệm chính sách tín dụng xã hội ...................................................... 7

1.1.4. Khái niệm Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) ............................. 8

1.2 Nội dung, vai trò và đặc trưng của chính sách tín dụng xã hội .................... 8

1.2.1. Nội dung của chính sách tín dụng xã hội ................................................. 8

1.2.2. Vai trò của chính sách tín dụng xã hội ..................................................... 9

1.2.3. Đặc trưng của chính sách tín dụng xã hội .............................................. 12

1.3 Các hình thức tín dụng chính sách. ............................................................ 13

1.3.1. Căn cứ vào mục đích cho vay ................................................................. 13

1.3.2. Căn cứ theo thời hạn tín dụng ................................................................ 13

1.3.3. Căn cứ xuất xứ tín dụng ......................................................................... 14

1.3.4. Căn cứ chính sách cho vay ..................................................................... 14

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng chính sách. ........................ 14

1.4.1. Nhân tố khách quan: ............................................................................... 14

1.4.2. Nhân tố chủ quan: ................................................................................... 15

Tiểu kết chương 1: ............................................................................................ 16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN

DỤNG XÃ HỘI Ở HUYỆN SÓC SƠN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................... 17

2.1. Khái quát về địa bàn Huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội .................................... 17

2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 17

2.1.2. Lịch sử hình thành .................................................................................. 17

2.1.3 Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội .......................................................... 18

2.2. Tổng quan về ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Sóc Sơn – Thành phố

Hà Nội ............................................................................................................... 19

2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng Chính sách Xã hội huyện

Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội ........................................................................... 19

2.2.2. Cơ cấu tổ chức ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Sóc Sơn – Thành

phố Hà Nội........................................................................................................ 20

2.2.3.Chức năng của NHCSXH huyện Sóc Sơn ............................................... 21

2.2.4. Đối tượng phục vụ .................................................................................. 22

2.2.5. Đặc trưng của chính sách tín dụng xã hội tại huyện Sóc Sơn ................ 22

2.3. Thực trạng việc thực hiện chính sách tín dụng xã hội tại địa bàn huyện

Sóc Sơn – TP. Hà Nội ...................................................................................... 23

2.3.1. Một số chương trình cho vay tiêu biểu đối với những đối tượng thuộc

diện cho vay của NHCSXH huyện Sóc Sơn .................................................... 23

2.3.1.1. Cho vay đối với hộ nghèo .................................................................... 23

2.3.1.2. Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở ....................................................... 24

2.3.1.3. Cho vay đối với hộ cận nghèo: ............................................................ 25

2.3.1.4. Cho vay đối với hộ mới thoát nghèo: .................................................. 26

2.3.1.5. Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn:.......................... 27

2.3.1.6. Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: ........................ 28

2.3.1.7. Cho vay dự án mở rộng tiếp cận tài chính cho người khuyết tật ........ 30

2.3.2. Thực trạng công tác triển khai thực hiện chính sách tín dụng xã hội tại

địa bàn ............................................................................................................... 34

2.3.2.1. Tiếp tục triển khai các chương trình cho vay tín dụng đối với hộ nghèo

và các đối tượng chính sách khác ..................................................................... 35

2.3.2.2. NHCSXH huyện Sóc Sơn triển khai ứng dụng Giáo dục tài chính cho

khách hàng NHCSXH ...................................................................................... 37

2.3.2.3. Thường xuyên tổ chức tập Hội nghị huấn luyện nghiệp vụ CSTDXH

cho Chủ tịch UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sóc Sơn. ......................... 38

2.3.2.4. Phát động nhiều phong trào thiện nguyện trong quần chúng nhân dân ..... 38

2.4. Đánh giá chung việc thực hiện chính sách tín dụng xã hội ở huyện Sóc

Sơn, Thành phố Hà Nội .................................................................................... 39

2.4.1. Những thành tựu cơ bản ......................................................................... 39

2.4.1.1 NHCSXH huyện đã có sự phối hợp với các phòng, ban, hội đoàn thể

thế nào để rà soát, giám sát các hoạt động tín dụng ......................................... 39

2.4.1.2. Sử dụng nguồn vốn chính sách hiệu quả, kịp thời .............................. 40

1.4.1.2. Tổ TK&VV - cầu nối giúp cho các hộ dân tiếp cận nguồn vốn vay ưu

đãi, sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả ................................................ 41

2.4.1.3 Chính sách tín dụng xã hội góp phần thúc đẩy kinh tế huyện .............. 41

2.4.1.4. Thực hiện chính sách tín dụng xã hội hiệu quả khiến đời sống xã hội

của người dân được cải thiện ............................................................................ 42

2.4.1.5. Chính sách tín dụng xã hội góp phần xây dựng trật tự xã hội ............. 43

2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ............................................ 43

Tiểu kết chương 2: ............................................................................................ 46

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÍN

DỤNG XÃ HỘI Ở HUYỆN SÓC SƠN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY 47

3.1. Giải pháp dành cho NHCSXH huyện Sóc Sơn ......................................... 47

3.1.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chiến lược phát triển NHCSXH 47

3.1.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng ................. 48

3.2. Giải pháp dành cho công tác tổ chức giao dịch xã, hội đoàn thể nhận ủy

thác .................................................................................................................... 48

3.2.1. Công tác thực hiện tổ chức Giao dịch xã ............................................... 48

3.2.2. Công tác thực hiện của hội Đoàn thể nhận ủy thác ................................ 49

3.3. Giải pháp chung kết hợp những yếu tố trên .............................................. 50

3.3.1. Hoàn thiện hơn nữa sự liên kết giữa các tổ chức, đẩy mạnh hình thức tín

dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội ................................................ 50

3.3.2. Phối hợp triển khai các giải pháp mở rộng tín dụng, tích cực ngăn chặn,

đẩy lùi tín dụng đen .......................................................................................... 51

3.3.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng

năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp .................................................... 53

3.3.4. Nhà nước cần thúc đẩy sự phối hợp giữa các chính sách xã hội với các

chính sách tín dụng ........................................................................................... 54

3.3.5. Giải pháp nhằm giải quyết một số hạn chế của bản thân đối tượng được

vay .................................................................................................................... 54

Tiểu kết chương 3: ............................................................................................ 55

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 57

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 59

MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Mục tiêu cuối cùng của mọi quốc gia trên thế giới chính là xây dựng một đất

nước hòa bình, độc lập, dân chủ, giàu mạnh và thịnh vượng. Nhưng làm thế nào để

hoàn thành tổng thể các mục tiêu đó? Điều này còn phụ thuộc vào hệ thống quan

điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của mỗi đất nước. Trong đó đặc biệt hướng

đến giải pháp về lĩnh vực kinh tế, cũng như những chính sách tín dụng về giảm

nghèo trên diện rộng.

Phát triển kinh tế gắn với giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội là quan

điểm nhất quán của Đảng, Nhà nước Việt Nam ta trong quá trình xây dựng nền kinh

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện các chủ trương trên, Đảng

và Nhà nước đã đề ra nhiều giải pháp hỗ trợ giảm nghèo bền vững, trong đó có

chính sách tín dụng áp dụng đối với mọi đối tượng trong xã hội nhưng chú trọng

hướng tới đối tượng người nghèo.

Cùng với hệ thống chính sách tín dụng được triển khai mạnh mẽ trên toàn

quốc thông qua Ngân hàng Chính sách Xã hội ( NHCSXH). Trong những năm qua,

việc thực hiện chính sách tín dụng tại Huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội không

ngừng được hoàn thiện, tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách

được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước, từng bước nâng cao điều

kiện sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện cho nhân dân, góp phần hạn chế

tình trạng vay nặng lãi ở khu vực nông thôn.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động tín dụng chính sách

xã hội tại địa phương vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém chưa khắc phục được.

Là một người con được lớn lên từ mảnh đất anh hùng Sóc Sơn, cá nhân em

muốn đóng góp một phần nào đó sức mình vào công cuộc xây dựng quê hương, đất

nước. Sau khi đã nghiên cứu và nhận thấy sự cấp thiết của đề tài, em đã lựa chọn và

nghiên cứu chủ đề : “Thực hiện chính sách tín dụng xã hội ở huyện Sóc Sơn –

TP. Hà Nội”

Tổng quan tài liệu

Về chính sách tín dụng đã có nhiều công trình nghiên cứu và biên

1

soạn. Các nghiên cứu này được các tác giả trình bày dưới dạng các đề tài

khoa học, các luận văn, luận án, sách, tạp chí... và dưới nhiều góc độ khác nhau dựa

trên các mục tiêu nghiên cứu. Có thể đưa ra một số tác phẩm tiêu biểu về chính sách

tín dụng như sau:

*Đối tượng nghiên cứu là chính sách tín dụng nhưng được nghiên cứu tại các

địa phương khác nhau:

- Lê Thị Hồng Liên, (2017) “Thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh,

sinh viên tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ Chính

sách công, Học viện Hành chính Quốc gia.

Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra cơ sở khoa học về thực thi

chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách Xã hội

Việt Nam (NHCSXHVN) . Trong chương 1 nêu lên các khái niệm về chính sách,

chính sách tín dụng; tầm quan trọng của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh

viên. Tại chương 2 tác giả đã giới thiệu về NHCSXH, bên cạnh đó đưa ra thực trạng

của việc thực thi chính sách tín dụng xã hội đối với học sinh, sinh viên; những kết

quả đạt được và những hạn chế còn gặp phải trong quá trình thực thi chính sách.

Cuối cùng chương 3, tác giả đã chọn lọc và phân tích các định hướng để hoàn thiện

chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên.

- Lê Ngọc Hải, (2018) “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính

sách xã hội tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị”, Luận văn Thạc sỹ Khoa học

Kinh tế, Trường ĐH Kinh tế.

Trong đó tác giả nghiên cứu và đưa ra các khái niệm như tín dụng ngân

hàng, tín dụng chính sách xã hội; so sánh sự khác nhau giữa Ngân hàng Nhà nước

và Ngân hàng Thương mại; kinh nghiệm của một số Ngân hàng tại Việt Nam và

trên Thế giới nhằm rút ra một số bài học cho NHCSXH huyện Triệu Phong, tỉnh

Quảng Trị. Bên cạnh đó tác giả cũng giới thiệu khái quát về Huyện Triệu Phong

cũng như NHCSXH huyện. Đánh giá chất lượng thực thi chính sách tại huyện cùng

với thực trạng tại huyện để có thể đưa ra đánh giá chung nhất về những ưu điểm và

nhược điểm còn tồn tại trong công tác thực thi chính sách tín dụng tại huyện. Cuối

cùng là những định hướng nghiên cứu của tác giả nhằm nâng cao chất lượng tín

2

dụng cho địa bàn mà tác giả đang nghiên cứu.

- Nguyễn Văn Hùng (2014)“Quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng

Chính sách Nghệ An cho các huyện thuộc chương trình 30A tỉnh Nghệ An”, Luận

văn Thạc sỹ Quản lý Kinh tế, ĐH Quốc gia Hà Nội.

Cũng giống như những đề tài nghiên cứu khác, Luận văn Thạc sỹ của

Nguyễn Văn Hùng đưa ra cơ sở lý luận bao gồm: Khái niệm chính sách, khái niệm

chính sách tín dụng,.. Cùng với đó đưa ra thực trạng và đánh giá các hoạt động tín

dụng tại Ngân hàng Chính sách Nghệ An cho các huyện thuộc chương trình 30A

tỉnh Nghệ An. Cuối cùng là đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề tác giả đặt ra và

kiến nghị.

- Nguyễn Thị Minh Phương, (2015)“Hiệu quả cho vay hộ nghèo của Ngân

hàng Chính sách Xã hội tỉnh Bến Tre”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường ĐH tài

chính – Marketing.

Trong đề tài nghiên cứu, tác giả Minh Phương đã lý giải các khái niệm như:

Chính sách tín dụng là gì? Hộ nghèo là gì? Chính sách tín dụng áp dụng đối với hộ

nghèo gồm những ưu đãi gì? Song song đó tác giả đã giới thiệu về Bến Tre, về

NHCSXH tại đây và đưa ra thực trạng công tác thực thi cho vay hộ nghèo tại tỉnh.

Sau đó tác giả cũng đã đưa ra những đánh giá chân thực về hiệu quả cho vay hộ

nghèo tại đây, thẳng thắn chỉ ra những mặt còn hạn chế trong tín dụng cho vay hộ

nghèo. Và cuối cùng không thể thiếu phần quan trọng là những giải pháp nâng cao

hiệu quả cho vay hộ nghèo tại tỉnh Bến Tre.

*Đối với địa bàn huyện Sóc Sơn, đã có:

Hoàng Văn Sơn, (2017) “Chính sách tín dụng nông nghiệp nông thôn tại

huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội – Thực trạng và giải pháp”, Khóa luận tốt

nghiệp,Trường ĐH Nội vụ Hà Nội.

Đề tài đã tìm hiểu cơ cở cũng như thực tiễn thực hiện chính sách tín dụng

khu vực nông nghiệp nông thôn tại huyện Sóc Sơn, TP.Hà Nội. Cùng với đó đưa ra

nhận xét về hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng. Cuối cùng đóng góp một số giải

pháp góp phần nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn.

Và còn rất nhiều luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học khác nghiên

3

cứu về chính sách tín dụng nhưng đặt trên đối tượng nghiên cứu khác nhau.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đề tài tập trung làm rõ việc thực hiện chính sách tín dụng xã hội trên địa bàn

huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích đã nêu trên, đề tài giải quyết những nhiệm vụ sau:

- Tìm hiểu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tín dụng xã hội

- Phân tích thực trạng và những đánh giá chung về thực hiện chính sách tín

dụng xã hội tại huyện Sóc Sơn TP. Hà Nội..

- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp cải thiện hiệu quả chính sách

tín dụng xã hội trên địa bàn huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là: Việc thực hiện chính sách tín dụng xã hội trên địa

bàn huyện Sóc Sơn - TP. Hà Nội

3.3. Phạm vi nghiên cứu

*Không gian nghiên cứu: Huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội

*Thời gian nghiên cứu: Thực hiện chính sách tín dụng trên địa bàn huyện

Sóc Sơn - TP. Hà Nội (từ năm 2015 – đến 2020). Do đó các thông tin, số liệu phản

ảnh trong đề tài tập trung chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến cuối năm

2020 và đề xuất giải pháp từ nay cho đến các năm tiếp theo.

Phương pháp nghiên cứu

Trong đề tài báo cáo này, đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:

Phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp phân tích, tổng hợp; so sánh;

phương pháp lôgíc và lịch sử; phân tích khảo sát thực tế…

Ý nghĩa của đề tài

Việc nghiên cứu về thực hiện chính sách tín dụng xã hội để làm cơ sở lý luận

về chính sách tín dụng nói chung và chính sách tín dụng thực hiện tại Huyện Sóc

Sơn – Thành phố Hà Nội nói riêng. Từ đó kiểm tra tính hợp lý của chính sách đối

4

với thực tiễn áp dụng và tìm ra những phương pháp, cách thức hoạt động sao cho có

hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, giảm thiểu tệ

nạn xã hội, giải quyết vấn đề an sinh xã hội trong kỷ nguyên công nghệ - Cách

mạng công nghiệp 4.0.

Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề

tài được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về chính sách tín dụng xã hội

Chương 2: Thực trạng về việc thực hiện chính sách tín dụng xã hội ở huyện

Sóc Sơn – TP. Hà Nội

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng ở huyện Sóc

Sơn – TP. Hà Nội

5

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH

TÍN DỤNG XÃ HỘI

. Một số khái niệm liên quan

Khái niệm chính sách

Có nhiều cách phát biểu khác nhau về chính sách nhưng có thể tập hợp lại

một số khái niệm như sau:

Theo từ điển Tiếng Anh (Oxford English Dictionary): “chính sách là một

đường lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai

trị, chính khách”[1]

Theo Từ điển tiếng Việt: “chính sách được hiểu là sách lược và kế hoạch cụ

thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình

hình thực tế mà đề ra chính sách.” [2]

Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:

“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính

sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào

đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất

của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa..”[3]

Qua những khái niệm, định nghĩa trên tác giả tiếp cận khái niệm chính sách

như sau: Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó

của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm

để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện

trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường.

Khái niệm tín dụng

Theo từ điển Bách khoa Tiếng Việt: “Tín dụng là khái niệm thể hiện mối

quan hệ giữa người cho vay và người vay. Đó là việc một bên (bên cho vay) cung

cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả

tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi

suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ

nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên -

một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng

6

buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả”[4]

Theo Giáo trình Tín dụng Ngân hàng, NXB Thống kê : “Tín dụng được định

nghĩa rõ ràng là sự thể hiện cho mối quan hệ vay và cho vay. Trong đó, người vay

có thể là cá nhân hoặc tổ chức, còn người cho vay là ngân hàng, hoặc tổ chức tài

chính tín dụng nào đó. Sản phẩm vay có thể là hàng hóa hoặc tiền. Mối quan hệ vay

và cho vay này có những quy định và ràng buộc cụ thể như vay tín chấp hay vay thế

chấp. Bên cạnh đó, tín dụng thì luôn gắn với lãi suất. Những khoản vay tín dụng

đều được áp lãi suất theo quy định của bên cho vay mà người vay muốn vay phải

chấp nhận thực hiện.”[5,Tr 4].

Như vậy, thực chất tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá

trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm

thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.

Khái niệm chính sách tín dụng xã hội

Theo từ điển Bách khoa Tiếng Việt :“Chính sách tín dụng xã hội là chính

sách đặc biệt hướng tới người nghèo và các đối tượng chính sách khác, đó là việc

Nhà nước tổ chức huy động các nguồn lực tài chính để cho các đối tượng chính

sách có thể tạo việc làm, cải thiện đời sống, hạn chế tình trạng đói, nghèo. Vì đây là

một loại tín dụng mang tính chính sách nên Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với

người vay về cơ chế cho vay, cơ chế xử lý rủi ro, lãi suất cho vay, điều kiện, thủ tục

vay vốn.”[6]

Theo NHCSXH Việt Nam:“Tín dụng chính sách xã hội là một chuỗi các sản

phẩm tín dụng nhằm phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo

nguyên tắc ưu tiên hộ nghèo đến hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, đã tạo thành

một hệ thống chính sách đồng bộ, bao trùm các nhóm đối tượng thụ hưởng, hỗ trợ

đa chiều cho người dân không chỉ giảm nghèo mà còn thoát nghèo bền vững, ngăn

chặn và đẩy lùi nạn tín dụng đen theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 25/4/2019 của

Thủ tướng Chính phủ.” [7]

Tại Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ đã

khẳng định: “Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là

việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và

7

các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc

làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói

giảm nghèo, ổn định xã hội.” [8]

Khái niệm Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH)

Theo “Giáo trình Tài chính tiền tệ”, NXB Tài chính định nghĩa: “Ngân hàng

chính sách Xã hội là ngân hàng của Nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi

nhuận, mà phục vụ cho các đối tượng khách hàng theo chính sách ưu tiên của Nhà

nước. NHCSXH là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm

giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín

dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều

kiện sống, vươn lên thoát nghèo..” [9, Tr 6]

Theo Wikipedia “ Ngân hàng Chính sách xã hội (tên giao dịch tiếng Anh:

Vietnam Bank for Social Policies, viết tắt: VBSP) là tổ chức tín dụng thuộc Chính

phủ Việt Nam, được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10

năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính

sách khác. Khác với ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt

động không vì mục đích lợi nhuận, được Chính phủ Việt Nam bảo đảm khả năng

thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%; Ngân hàng không phải

tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà

nước.” [10]

Nội dung, vai trò và đặc trưng của chính sách tín dụng xã hội

1.2.1. Nội dung của chính sách tín dụng xã hội

- Chính sách tín dụng xã hội là bộ phận cấu thành chính sách chung của

Đảng hay Chính quyền Nhà nước trong việc giải quyết và quản lý các vấn đề tín

dụng xã hội bên cạnh các vấn đề chính trị, quân sự, văn hóa,... Chính sách tín dụng

xã hội có mối quan hệ mật thiết với chính sách xã hội vì nó bao trùm mọi mặt đời

sống của con người, từ điều kiện lao động, sinh hoạt cho đến giáo dục.

- Trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện các chính sách

xã hội, nhưng những mục tiêu xã hội lại là mục đích của các hoạt động kinh tế, vì

vậy chính sách tín dụng xã hội có nội dung, vai trò, mục tiêu cơ bản gần giống với

8

chính sách xã hội, tuy nhiên tập trung đi sâu vào nghiên cứu và thực thi, giải quyết

lĩnh vực tín dụng.

- Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa

với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, chính sách tín dụng xã hội

hướng tới sự công bằng xã hội, đảm bảo sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa

các thành phần kinh tế trước pháp luật. Chính sách tín dụng xã hội hợp lý là tạo điều

kiện phát triển kinh tế bền vững, quan tâm đến lợi ích và phát huy được tiềm năng

lao động sáng tạo của tất cả các giai cấp và tầng lớp dân cư đặc biệt là tầng lớp có

hoàn cảnh khó khăn trong xã hội. Đó là chính sách xã hội tiến bộ và nhân đạo, đảm

bảo sự phát triển toàn diện của con người Việt Nam.

- Nội dung của CSTDXH nhằm hỗ trợ, cho vay, tạo động lực phát triển cho

nhân dân đặc biệt những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống về vật

chất cũng như tinh thần. Từ đó nhân dân có vốn để lao động và trở thành lực lượng

có ích cho xã hội, giúp cho đất nước ngày càng phát triển. Khi kinh tế của cá nhân

hoặc một hộ gia đình ngày càng tích cực thì họ sẽ càng có niềm tin và sức mạnh để

phấn đấu để vượt qua nghịch cảnh. Từ đó các vấn đề liên quan như: giáo dục, xã

hội, văn hóa, ..cũng ngày càng được hoàn thiện hơn.

- Để đưa các CSTDXH vào thực tiễn đời sống, các CSTDXH cần được tiến

hành theo tinh thần xã hội hóa, đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, huy

động các nguồn lực trong nhân dân và sự tham gia của các đoàn thể nhân dân, các

tổ chức xã hội.

1.2.2. Vai trò của chính sách tín dụng xã hội

Vai trò của CSTDXH tác động đến mọi mặt của đời sống con người như:

kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, chính trị,..Cụ thể:

+ Về lĩnh vực kinh tế

CSTDXH có tác động trực tiếp đến kinh tế của từng cá nhân thông qua các

khoản vay lãi suất thấp hoặc 0%, tác động trực tiếp đến chính sách lao động – việc

làm đi vào cuộc sống góp phần giải quyết việc làm, xây dựng thị trường lao động,

nâng cao thu nhập và đời sống người lao động. Khi họ có vốn để lao động thì họ có

thể tạo ra thu nhập từ số vốn đó, rồi họ sẽ trở thành lực lượng có ích cho xã hội,

9

giúp cho đất nước ngày càng phát triển. Khi kinh tế của cá nhân hoặc một hộ gia

đình ngày càng tích cực thì họ sẽ càng có niềm tin và sức mạnh để phấn đấu để vượt

qua nghịch cảnh. Họ sẽ có thu nhập để chăm lo cho đời sống cá nhân của chính họ,

tất cả nhu cầu của họ sẽ được cải thiện và từ đó đời sống vật chất và tinh thần cũng

được cải thiện. Hơn nữa, vốn cho vay giúp người vay khắc phục được tư tưởng tự ti,

ỷ lại khi nhận vốn cấp phát; tự nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình, tạo

tiền đề hòa nhập sản xuất hàng hóa thị trường.

Việc thực hiện tốt CSTDXH cho thấy sự phát triển của một đất nước, và tất

nhiên kinh tế của đất nước đó sẽ ngày một phát triển và hùng mạnh.

+ Về vấn đề xã hội

Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có nguyên nhân chủ yếu và cơ

bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa

khoá” để người nghèo vượt khỏi ngưỡng nghèo đói. Do không đáp ứng đủ vốn

nhiều người rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng

lãi, bán lúa non, cầm cố ruộng đất mong đảm bảo được cuộc sống tối thiểu hàng

ngày, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe doạ họ. Mặt khác do thiếu

kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với phương thức làm

ăn cũ cổ truyền, không áp dụng kỹ thuật mới để tăng năng suất lao động làm cho

sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là một cản

lực lớn nhất hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống hộ gia đình nghèo. Khi giải

quyết được vốn cho người nghèo có tác động hiệu quả thiết thực.

CSTDXH cũng được thực hiện nhất quán với vấn đề về xóa đói, giảm nghèo.

Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách quan trọng như: Chiến lược toàn diện về

tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo (2002), Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh

và bền vững đối với 61 huyện nghèo (Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP), Quyết định

số 1971/QĐ-TTg về việc cho 30 huyện khác nằm ngoài chương trình thực hiện

Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, Nghị quyết số 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện

mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, Quyết định số 2324/QĐ-TTg, ngày

19-12-2014 về kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 về đẩy

mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020. Tất cả những

10

chương trình, quyết định trên đều có mối quan hệ biện chứng với các CSTDXH, bởi

nếu CSTDXH không được thực thi thì việc xóa đói giảm nghèo không thể thành

công, và ngược lại.

Vốn CSTDXH đã góp phần giúp nhiều hộ vươn lên thoát nghèo; tạo việc làm

cho hàng nghìn lao động; nhiều học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được

vay vốn, hàng nghìn công trình nước sạch vệ sinh môi trường được cải tạo nâng

cấp, CSTDXH giúp người dân có công ăn việc làm, làm giảm thiểu đi các tệ nạn xã

hội như: trộm cắp, mại dâm, ma túy, cờ bạc – rượu bia,..

+ Về vấn đề y tế, giáo dục

Khi có kinh tế thì người dân không còn phải lo lắng về miếng cơm manh áo,

vì thế sẽ tập trung phát triển cho bản thân về sức khỏe và trình độ học vấn. Khi có

trình độ học vấn cũng như có sức khỏe thì người dân mới có thể duy trì và hoàn

thành công việc. Ngoài ra CSTDXH cũng tạo mọi điều kiện cho sinh viên có hoàn

cảnh khó khăn được học tập và có cơ hội thoát nghèo. Các chương trình về nước

sạch và vệ sinh môi trường của CSTDXH cho nhân dân vùng khó khăn được tiếp

cận với các dịch vụ cơ bản của xã hội.

+ Về chính trị

CSTDXH có tác động mạnh đến vấn đề chính trị hay an ninh xã hội bởi một

trong những nguyên nhân phổ biến của sự xung đột chính trị hay mất trật tự xã hội

là: sự nghèo đói, sự thiếu học thức, sự xung đột của các tầng lớp giai cấp trong xã

hội,.. Các cuộc xung đột vũ trang trong nội bộ một quốc gia rõ ràng phổ biến ở

những nước nghèo hơn là những quốc gia phát triển. Đó không phải vì những người

nghèo “bạo lực hơn”, mà là vì các nước nghèo không có khả năng để đảm bảo luật

pháp và trật tự. Có thể lấy ví dụ về các cuộc chiến tranh ở Châu Phi và trong top 9

quốc gia nghèo nhất thế giới ( xếp theo trình tự GDP cao nhất đến thấp nhất) , bao

gồm: Madagascar, Comoros, Nam Sudan, Liberia, Mozambique, Nigeria, Ma-rốc, .

Cộng hòa Trung Phi, Burundi.Tất cả quốc gia năm này nằm ở Châu Phi, đều có

xung đột vũ trang và nghèo đói.

+ Về văn hóa

Theo định nghĩa của UNESCO: “Văn hóa được đề cập đến như là một tập

11

hợp những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay

một nhóm người trong xã hội, và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả

cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin.”

Ngoài ra văn hóa có thể được hiểu là : Những chuẩn mực, giá trị văn hóa,

đạo đức, cách giao tiếp, ứng xử..Phát triển văn hóa chính là mục tiêu của tăng

trưởng kinh tế, đồng thời cũng là một trụ cột của phát triển bền vững. Các

CSTDXH tạo ra nền tảng vật chất để phát triển văn hóa, góp phần hình thành nên

những giá trị mới cho cá nhân và cộng đồng trong quá trình thúc đẩy các quan hệ

kinh tế. Văn hóa trở thành nền tảng tinh thần và tạo ra những động lực mới đóng

góp trực tiếp cho tăng trưởng kinh tế. Như vậy phát triển các CSTDXH góp phần

xây dựng đời sống văn hóa phong phú, môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh,

phát triển con người toàn diện, hài hòa.

1.2.3. Đặc trưng của chính sách tín dụng xã hội

- Đây là kênh tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận. NHCSXH nói chung và

NHCSXH huyện Sóc Sơn, TP.Hà Nội nói riêng là một định chế tài chính của nhà

nước, hoạt động phi lợi nhuận, mục tiêu chính là xây dựng và phát triển cộng đồng

trong nước nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, ổn

định kinh tế - chính trị và bảo đảm an sinh xã hội.

- Đối tượng vay vốn tín dụng chính sách xã hội là người nghèo và các đối

tượng chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ.

- Đối tượng phục vụ chủ yếu là các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình

chính sách; hộ gia đình vùng khó khăn, vùng xa, vùng sâu, vùng biên giới hải

đảo,… Do đó, cần mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng chính sách do

NHCSXH thực hiện, góp phần nâng cao thu nhập của người nghèo, hộ cận

nghèo, hộ mới thoát nghèo, sẽ góp phần nâng cao thu nhập GDP bình quân đầu

người, giảm tỷ lệ hộ nghèo một cách bền vững; tạo việc làm cho người dân đô

thị và các vùng nông thôn; cải thiện điều kiện vệ sinh, nước sạch và môi trường

cho người dân,…

- Nguồn vốn để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách

khác là nguồn vốn của NHCSXH, tức là nguồn vốn từ Ngân sách và có nguồn gốc

12

từ Ngân sách Nhà nước.

- Nguồn vốn đó NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho

vay, thanh toán, ngân quĩ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền

địa phương, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức

phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình dự án

phát triển kinh tế xã hội.

- Người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn được ưu đãi về

lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn (Hầu hết các chương trình cho vay không phải thế

chấp tài sản), thủ tục cho vay và cách tiếp cận với nguồn vốn TDCSXH nhanh gọn.

Các hình thức tín dụng chính sách.

1.3.1. Căn cứ vào mục đích cho vay

- Cho vay nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo đặc biệt là cho vay hộ nông

dân nghèo. Đây là một chương trình kinh tế xã hội rộng lớn, trở thành mục tiêu của

nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước Đông Nam Á. Do nhiều nguyên nhân về

kinh tế, chính trị xã hội và môi trường, ở các nước này còn tồn tại một bộ phận dân

cư chủ yếu ở khu vực nông thôn có thu nhập rất thấp, sống trong cảnh nghèo đói,

không được học hành, chữa bệnh. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này

là do họ thiếu vốn làm ăn. Các Chính phủ dều cho rằng cần phải trợ giúp những

người nghèo về vốn và điều kiện làm ăn để họ có thể đảm bảo được cuộc sống, góp

phần ổn định chính trị xã hội.

- Cho vay hỗ trợ các chính sách xã hội như: giáo dục, y tế, tạo công ăn việc

làm. Chính phủ hỗ trợ các đối tượng thuộc chính sách xã hội thông qua cho va với

các điều kiện ưu đãi, giúp họ có cơ hội về học tập, học nghề hoăc xuất khẩu lao động.

- Cho vay các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công ích

không đủ các điều kiện vay thương mại. Đây là các khoản cho vay theo chỉ

định của Chính phủ nhằm trợ giúp các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế công ích

của Nhà nước buộc phải duy trì vì lợi ích quốc gia. Ngay cả các nước phát triển vẫn

tồn tại loại cho vay này.

1.3.2. Căn cứ theo thời hạn tín dụng

- Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn tối đa đến 12 tháng

13

được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khà năng trả nợ của

khách hàng.

- Tín dụng trung, dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở

lên. Các khoản tín dụng này chủ yếu để cung cấp nguồn tài chính cho các hộ vay

trong viêc dầu tư vào sản xuất kinh doanh, tạo viêc làm.

1.3.3. Căn cứ xuất xứ tín dụng

- Tín dụng trực tiếp: Là việc ngân hàng cung cấp vốn trực tiếp cho người có

nhu cầu vay, đồng thời người vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.

- Tín dụng gián tiếp: đó là tín dụng uỷ thác qua tổ chức chính trị xã hội: Là

việc ngân hàng thực hiện uỷ thác một số công đoạn của quy trình cho vay cho các tổ

chức chính trị xã hội.

- Tín dụng chứng từ, bảo lãnh của ngân hàng:

Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của

mình. Đối với nghiệp vụ này ngân hàng không phải cung cấp tiền, nhưng khi người

được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng thì người bảo lãnh

phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

1.3.4. Căn cứ chính sách cho vay

- Tín dụng ưu đãi: Là khoản tín dụng được Nhà nước hỗ trợ về lãi suất ưu đãi

trong thủ tục cho vay và các ưu đãi khác.

Trong đó có những khoản vay ưu đãi với lãi suất thấp ví dụ như: Gói vay ưu

đãi 4.8%/năm cho nhà ở xã hội; Cho vay hộ nghèo 6,6%/năm; 7.92%/năm đối với

cho vay hộ cận nghèo; cho vay hộ mới thoát nghèo 8,25%/năm

Và những khoản vay với lãi suất 0% như: Trong đại dịch Corona Virus,

người sử dụng lao động vay vốn tại NHCSXH lãi suất 0% để trả lương ngừng việc

cho người lao động.

- Tín dụng thông thường: Là các khoản tín dụng theo lãi suất thị trường,

người vay phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng chính sách.

1.4.1. Nhân tố khách quan:

- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước

14

Đây là nhân tố nắm vai trò rất quan trọng vì Đảng và Nhà nước có những

chủ trương chính sách đúng đắn giúp đỡ hộ nghèo và các đối tượng chính sách thì

NHCSXH sẽ hỗ trợ tích cực, hoạt động ngày càng được mở rộng và hiệu quả.

- Môi trường tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và hiệu

quả công việc người lao động. Ví dụ nếu điều kiện thời tiết được mùa, đất đai màu

mỡ, “thiên thời địa lợi nhân hòa” thì người lao động được mùa ấm no, và ngược lại

nếu điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường không tốt thì người lao động không thể

hoàn thành sản phẩm của mình dẫn đến bị thua lỗ, đồng vốn của NHCSXH cho vay

sẽ không đem lại hiệu quả.

- Môi trường pháp lý là nền tảng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn

ra an toàn. Vì vậy để hoạt động NHCSXH an toàn hiệu quả thì đòi hỏi môi trường

pháp lý phải đồng bộ và hoàn thiện.

- Năng lực, nhận thức, kinh nghiệm, năng lực quản lý, năng lực kinh doanh

của người được cho vay vốn là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu

quả tín dụng ưu đãi của NHCSXH, nếu người nghèo và các đối tượng chính sách

vay vốn NHCSXH mà không có kinh nghiệm, năng lực sản xuất kinh doanh thì

đồng vốn khó phát huy hiệu quả, thậm chí còn mất vốn do thua lỗ làm cho người

nghèo và các đối tượng chính sách khác càng nghèo thêm.

1.4.2. Nhân tố chủ quan:

Đây là những nhân tố thuộc về nội tại của bản thân NHCSXH và các tổ chức

chính trị xã hội. Nhóm này gồm các nhân tố cơ bản sau:

- Mô hình tổ chức mạng lưới của NHCSXH; như ta đã biết đối tượng phục

vụ chính của NHCSXH là các hộ gia đình nghèo và các đối tượng chính sách, mà

các hộ này chủ yếu nằm ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải

đảo ... cho nên mô hình màng lưới của NHCSXH phải được thiết lập sao cho phù

hợp để tạo điều kiện thuận lợi nhất phục vụ cho các đối tượng hộ nghèo.

- Chiến lược hoạt động của NHCSXH; đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng

đến chất lượng, hiệu quả tín dụng hộ nghèo và hoạt động của NHCSXH, đòi hỏi

NHCSXH phải nghiên cứu, hoạch định một cách khoa học tới các đối tượng khách

hàng của mình trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn để nâng cao hiệu qủa hoạt động.

15

- Chính sách tín dụng, quy trình nghiệp vụ ngày càng phải hoàn thiện, phù

hợp với thực tế trong từng thời kỳ như mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho

vay,..có như vậy mới đảm bảo cho tín dụng chính sách của NHCSXH ngày càng

hiệu quả.

- Phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân

hàng và các tổ chức chính trị xã hội.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật; NHCSXH cần phải tập trung đầu tư xây dựng cơ

sở vật chất kỹ thuật; trụ sở làm việc, máy móc thiết bị, chú trọng đến hiện đại hóa

công nghệ tin học để đưa nhiều sản phẩm mới tiện ích hiệu quả hơn.

- Sự phối kết hợp của NHCSXH và các tổ chức chính trị xã hội trong việc

triển khai thực hiện các văn bản thỏa thuận, các hợp đồng ủy thác,..

Tiểu kết chương 1:

Có thể thấy, chính sách tín dụng xã hội là chính sách mang tính nhân văn, đó

là một trong những chính sách quan trọng nhất của một đất nước, chính sách này

tạo bước đột phá trong việc hỗ trợ người nghèo, các đối tượng chính sách để thoát

nghèo, làm giàu, theo đúng tinh thần “không để ai bị bỏ lại phía sau”. Trong chương

1 đã làm rõ được một số vấn đề lý luận cơ bản, nội dung, vai trò và các đặc trưng

của chính sách tín dụng xã hội. Những tiền đề lí luận này là cơ sở để nghiên cứu về

thực trạng công tác thực thi chính sách tín dụng xã hội ở Huyện Sóc Sơn - Thành

phố Hà Nội.

16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

TÍN DỤNG XÃ HỘI Ở HUYỆN SÓC SƠN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Khái quát về địa bàn Huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội

2.1.1. Vị trí địa lý

Sóc Sơn là huyện ngoại thành phía Bắc Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm

Thành phố hơn 30 km. Phía Nam giáp huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc) và huyện Đông

Anh (Hà Nội). Phía Đông giáp huyện Yên Phong (Bắc Ninh) và huyện Hiệp Hoà

(Bắc Giang). Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên (Thái Nguyên). Phía Tây giáp thị xã

Phúc Yên (Vĩnh Phúc). Bao quanh huyện là hệ thống sông Cầu, sông Cà Lồ. Hệ

thống giao thông của huyện đa dạng gồm cả đường bộ, đường sắt, đường không và

đường thuỷ.

Như vậy xét về vị trí địa lý, Sóc Sơn được coi là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội,

là cầu nối, là mắt xích giúp Hà Nội phát triển lan tỏa ra các khu vực lân cận, đảm

nhận trách nhiệm của thủ đô với sự phát triển của đất nước.

2.1.2. Lịch sử hình thành

Huyện Sóc Sơn được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai huyện Đa Phúc và

Kim Anh thuộc tỉnh Vĩnh Phú (nay đã tách thành hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ)

cùng với thị trấn Xuân Hòa thuộc tỉnh theo Quyết định số 178/QĐ ngày 5 tháng 7

năm 1977 của Hội đồng Chính phủ Việt Nam. Khi ấy huyện Sóc Sơn vẫn thuộc tỉnh

Vĩnh Phú, gồm thị trấn Xuân Hòa và 29 xã: Bắc Phú, Bắc Sơn, Cao Minh, Đông

Xuân, Đức Hòa, Hiền Ninh, Hồng Kỳ, Kim Lũ, Mai Đình, Minh Phú, Minh Trí,

Nam Sơn, Nam Viêm, Ngọc Thanh, Phú Cường, Phù Linh, Phù Lỗ, Phú Minh, Phúc

Thắng, Quang Tiến, Tân Dân, Tân Hưng, Tân Minh, Thanh Xuân, Tiên Dược,

Trung Giã, Việt Long, Xuân Giang, Xuân Thu. Ngày 29 tháng 12 năm 1978, huyện

Sóc Sơn được chuyển về Hà Nội.

Ngày 17 tháng 2 năm 1979, chuyển thị trấn Xuân Hòa và 4 xã Ngọc Thanh,

Cao Minh, Nam Viêm, Phúc Thắng về huyện Mê Linh quản lý (nay 5 đơn vị hành

chính này thuộc thị xã Phúc Yên của tỉnh Vĩnh Phúc). Huyện Sóc Sơn còn lại 25 xã:

Bắc Phú, Bắc Sơn, Đông Xuân, Đức Hòa, Hiền Ninh, Hồng Kỳ, Kim Lũ, Mai Đình,

Minh Phú, Minh Trí, Nam Sơn, Phú Cường, Phù Linh, Phù Lỗ, Phú Minh, Quang

Tiến, Tân Dân, Tân Hưng, Tân Minh, Thanh Xuân, Tiên Dược, Trung Giã, Việt

17

Long, Xuân Giang, Xuân Thu.

Ngày 3 tháng 3 năm 1987, thành lập thị trấn Sóc Sơn, gồm 54 ha diện tích

tự nhiên với 335 người của xã Phù Linh và 26 ha diện tích tự nhiên với 284

người của xã Tiên Dược. Như vậy, huyện Sóc Sơn có 1 thị trấn và 25 xã, giữ ổn

định cho đến nay.

2.1.3 Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội

* Điều kiện kinh tế

Sóc Sơn là huyện có diện tích đất nông nghiệp lớn thứ hai của Hà Nội, kể từ

lần quy hoạch gần đây năm 2007 đến nay, trên địa bàn đã có nhiều thay đổi quan

trọng. Hà Nội mở rộng địa giới hành chính, Sóc Sơn được xác định là một trong

năm đô thị vệ tinh, nhiều dự án mới như đường cao tốc Hà Nội- Thái Nguyên, Hà

Nội – Lào Cai, đường 5 kéo dài, nằm trên trục hành lang kinh tế xuyên Á Côn Minh

- Hà Nội - Quảng Ninh, nằm trong vùng tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng -

Quảng Ninh, sân bay quốc tế Nội Bài mở rộng, sự mở rộng của vùng Thủ Đô,

UNESCO công nhận du lịch đền Sóc là Di sản Văn hóa Thế giới, chính sách của

thành phố Hà Nội về sử dụng rừng phòng hộ Sóc Sơn, các quy hoạch ngành và liên

ngành như Y tế, giáo dục…

Do đặc thù là một huyện nông nghiệp, mức sống còn thấp, chủ yếu lao động

là nông nghiệp. Điều kiện kinh tế chưa đảm bảo thu hút dân cư các vùng đến nhập

cư, trong khi đó mật độ dân số khu vực nội thành Hà Nội rất cao. Chủ trương của

Hà Nội là phát triển kinh tế xã hội đồng đều giữa các vùng nhằm dãn dân ra các

vùng ngoại thành, đặc biệt Sóc Sơn được định hướng là vùng phát triển công nghiệp

tập trung và du lịch sinh thái đồi núi.

* Điều kiện văn hóa - xã hội

Cùng với bề dày lịch sử, Sóc Sơn cũng là vùng đất có truyền thống văn hoá,

khoa bảng. Trong khoảng 5 thế kỷ (từ thế kỷ XV đến thế kỷ XIX), Sóc Sơn có 12

người đỗ đại khoa (không kể Hương Cống, Cử nhân và những học vị mới sau này)

gồm 4 vị đỗ Hoàng giáp, 8 vị đỗ Đệ tam giáp Đồng tiến sĩ xuất thân. Trong 12 vị

đại khoa này, có 8 người thi đỗ thời Lê sơ, 3 người thi đỗ thời Mạc, 1 người thi đỗ

thời Lê - Trịnh, đều được ghi danh trong bia Tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám.

Với truyền thống lịch sử - văn hoá lâu đời, Sóc Sơn là vùng đất lưu giữ nhiều

18

di tích lịch sử văn hoá và một kho tàng văn hoá phi vật thể phong phú, đa dạng, tiêu

biểu cho một diện mạo văn hoá truyền thống và đậm đà bản sắc văn hoá Thăng

Long - Hà Nội ngàn năm văn hiến. Sóc Sơn có khoảng trên 400 di tích lịch sử - văn

hoá và cách mạng kháng chiến được công nhận, trong đó, 49 di tích được xếp hạng

cấp Quốc gia và cấp Thành phố. Trên địa bàn huyện hiện có gần 100 lễ hội truyền

thống được bảo tồn và tổ chức thường xuyên.

Sinh ra trong cái nôi của tinh thần quật cường, anh dũng, mảnh đất Sóc Sơn

trong lịch sử dân tộc đã bao lần là đại bản doanh, nơi các anh hùng hào kiệt chọn

”chiêu hiền, đãi sĩ”, bày binh, bố trận, đánh quân xâm lược bảo vệ bờ cõi, non sông

đất nước. Còn đó, truyền thuyết người anh hùng Gióng dẹp giậc Ân, Lý Thường

Kiệt chặn quân Tống trên sông Như Nguyệt, nhà Trần đánh quân Mông năm 1258...

vang vọng mãi muôn đời. Con người Sóc Sơn ở thời đại nào cũng anh dũng, kiên

cường, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh vì độc lập dân tộc.

Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, quân dân huyện Sóc Sơn anh

dũng bám đất, bám làng chiến đấu với quân địch, lập nhiều chiến công, đồng thời

làm tốt nhiệm vụ chi viện cho tiền tuyến lớn. 965 người con ưu tú của quê hương

Sóc Sơn anh dũng hy sinh. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Trần Thị Bắc đi

vào lịch sử với những vần thơ bất tử ca ngợi tinh thần chiến đấu gan dạ, sự hy sinh

anh dũng của người nữ du kích trong Bài thơ Núi Đôi của nhà thơ Vũ Cao.

2.2. Tổng quan về ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Sóc Sơn – Thành

phố Hà Nội

2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng Chính sách Xã hội

huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội

Tại Nghị quyết số 05-NQ/HNTW, ngày 10/6/1993 Hội nghị lần thứ năm Ban

chấp hành Trung ương Đảng khóa VII, về việc tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế

- xã hội nông thôn, Đảng ta chủ trương có chế độ tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo,

hộ chính sách, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng căn cứ cách

mạng; mở rộng hình thức cho vay thông qua tín chấp đối với các hộ nghèo…

Ngày 31/8/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg

về việc thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo (NHNg), đặt trong Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam), hoạt

19

động không vì mục tiêu lợi nhuận, để cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo

thiếu vốn sản xuất.

Tuy nhiên trong quá trình triển khai vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế nên ngày

04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với

người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết

định số 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập NHCSXH trên cơ sở tổ chức lại

NHNg, tách khỏi NHNo&PTNT Việt Nam.

NHCSXH huyện Sóc Sơn chính là bộ phận quan trọng của NHCSXH với mô

hình tổ chức được triển khai đồng bộ từ Trung ương đến địa phương trên cơ sở tận

dụng bộ máy và màng lưới sẵn có của NHNo&PTNT Việt Nam, điều này giúp các

xã, phường và thị trấn tại các huyện, thành phố có thể tối đa giúp đỡ hộ nghèo với

các chính sách tín dụng hợp lý, giúp hộ nghèo có vốn sản xuất, tạo công ăn việc

làm, tăng thu nhập, từng bước làm quen với nền sản xuất hàng hoá và có điều kiện

thoát khỏi đói nghèo.

2.2.2. Cơ cấu tổ chức ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Sóc Sơn –

Thành phố Hà Nội

Bộ máy quản trị, gồm: Hội đồng quản trị và bộ máy giúp việc ở Trung ương;

Ban đại diện Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị NHCSXH

huyện Sóc Sơn.

Bộ máy điều hành tác nghiệp bao gồm: Các phòng giao dịch, Trung tâm Đào

tạo, Trung tâm Công nghệ thông tin.

Sơ đồ tổ chức hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội

20

2.2.3.Chức năng của NHCSXH huyện Sóc Sơn

- Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức tầng

lớp dân cư, bao gồm: tiền gửi có kì hạn, không kì hạn.Tổ chức huy động tiết kiệm

trong cộng đồng người nghèo.

- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng thuộc địa

bàn huyện.

-Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước tại địa phương, thực hiện các

dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt, các dịch vụ khác theo

quy định của Thống đốc NHNN

- Cho vay ngắn hạn trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh

tạo việc làm cải thiện đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo,

ổn định xã hội tại địa bàn huyện.

Sơ đồ hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội

21

2.2.4. Đối tượng phục vụ:

- Hộ nghèo

- Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn

- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết

120/HĐBT

- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài

- Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo , thuộc khu

vực II, III miền núi và thuộc chương trình phát triển.

- Các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa

- Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ .

2.2.5. Đặc trưng của chính sách tín dụng xã hội tại huyện Sóc Sơn

Những đặc trưng dưới đây đều thuộc về đặc trưng của NHCSXH nói chung

và NHCSXH huyện Sóc Sơn nói riêng, khác biệt hoàn toàn với đặc trưng của các

Ngân hàng Thương mại.

- Đây là kênh tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận. NHCSXH nói chung

và NHCSXH huyện Sóc Sơn, TP.Hà Nội nói riêng là một định chế tài chính của nhà

nước, hoạt động phi lợi nhuận, mục tiêu chính là xây dựng và phát triển cộng đồng

trong nước nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, ổn

định kinh tế - chính trị và bảo đảm an sinh xã hội.

- Đối tượng vay vốn tín dụng chính sách xã hội là người nghèo và các đối

tượng chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ.

- Đối tượng phục vụ chủ yếu là các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình

chính sách; hộ gia đình vùng khó khăn, vùng xa, vùng sâu, vùng biên giới hải

đảo,…

- Nguồn vốn để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách

khác là nguồn vốn của NHCSXH, tức là nguồn vốn từ Ngân sách và có nguồn gốc

từ Ngân sách Nhà nước.

- Nguồn vốn đó NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn,

cho vay, thanh toán, ngân quĩ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính

quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các

22

tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương

trình dự án phát triển kinh tế xã hội.

- Người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn được ưu đãi

về lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn (Hầu hết các chương trình cho vay không

phải thế chấp tài sản), thủ tục cho vay và cách tiếp cận với nguồn vốn TDCSXH

nhanh gọn.

2.3. Thực trạng việc thực hiện chính sách tín dụng xã hội tại địa bàn

huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội

Nhằm góp phần tích cực vào công tác giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội

trên địa bàn NHCSXH huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội không ngừng nâng cao

chất lượng hoạt động, tạo điều kiện cho các hộ nghèo và các đối tượng chính sách

tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước.

2.3.1. Một số chương trình cho vay tiêu biểu đối với những đối tượng

thuộc diện cho vay của NHCSXH huyện Sóc Sơn

2.3.1.1. Cho vay đối với hộ nghèo

*Đối tượng cho vay:

Hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ từng thời kỳ.

*Điều kiện vay vốn:

Bên cho vay xem xét và quyết định cho vay khi hộ nghèo có đủ các điều

kiện sau:

- Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại huyện Sóc Sơn.

- Có tên trong danh sách hộ cận nghèo ở xã, phường, thị trấn theo chuẩn hộ

nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố từng thời kỳ.

- Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay

vốn nhưng phải là thành viên tổ TK&VV, được tổ bình xét, lập thành danh sách đề

nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã.

- Hộ gia đình vay vốn NHCSXH Sóc Sơn lần đầu thì các thành viên từ đủ 18

tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật phải

thỏa thuận cử một cá nhân trong số các thành viên này đại diện theo ủy quyền để

đứng tên người vay và thực hiện các giao dịch với NHCSXH huyện Sóc Sơn.

23

* Mục đích sử dụng vốn vay:

Phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ và một phần nhu cầu thiết yếu trong

sinh hoạt về sửa chữa nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch và chi phí học tập cho con

em hộ nghèo đang theo học tại các trường phổ thông.

*Thời hạn cho vay:

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả

năng trả nợ của hộ vay và nguồn vốn cho vay của NHCSXH để xác định thời hạn

cho vay ngắn hạn ( đến 12 tháng) hoặc trung hạn ( trên 12 tháng đến 120 tháng).

* Lãi suất cho vay:

Bằng 120 % lãi suất cho vay hộ nghèo theo quy định từng thời kỳ của Thủ

tướng Chính phủ, hiện nay là 6,6%/ năm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130 % lãi suất

khi cho vay.

*Mức cho vay:

Căn cứ vào đối tượng cho vay, khả năng nguồn vốn của ngân hàng, nhu cầu

vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay để xác định mức cho vay

nhưng tối đa không quá 100.000.000 đồng/ hộ.

* Phương thức cho vay: cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội dung công

việc trong quy trình cho vay cho các tổ chức chính trị xã hội, thông qua tổ TK&VV.

2.3.1.2. Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở

*Đối tượng vay vốn:

Hộ gia đình nghèo có tên trong danh sách hộ nghèo được vay vốn tại Đề án

hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo do UBND thành phố phê duyệt và

cung cấp cho NHCSXH huyện Sóc Sơn. Trường hợp hộ nghèo có tên trong danh

sách hộ nghèo được vay vốn tại Đề án hỗ trợ nhà ở, nhưng trong quá trình thực hiện

chính sách này đã thoát nghèo, thì vẫn được xem xét cho vay vốn để làm nhà ở theo

chương trình này.

*Mục đích sử dụng vốn vay

Vốn vay được sử dụng vào việc xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở (mua vật

liệu xây dựng, chi phí nhân công,..)

24

*Thời hạn cho vay

- Thời hạn cho vay là 15 năm kể từ thời điểm hộ vay nhận nợ món vay đầu

tiên, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm đầu.

- Trong thời hạn ân hạn, hộ vay chưa phải trả nợ, trả lãi. Hộ vay bắt đầu trả

nợ, trả lãi tiền vay từ năm thứ sáu trở đi. Mức trả nợ mỗi năm tối thiểu bằng 10 %

tổng số vốn đã vay.

* Lãi suất cho vay: 3% /năm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130 % lãi suất khi

cho vay.

* Mức cho vay: tối đa 25.000.000 VND/ hộ.

* Phương thức cho vay: thực hiện chương trình ủy thác một số nội dung công

việc trong quy trình cho vay qua các tổ chức chính trị - xã hội. Cơ chế thực hiện

tương tự như chương trình cho vay hộ nghèo. Hộ vay là thành viên của tổ TK&VV

được thành lập theo Quy định của NHCSXH.

2.3.1.3. Cho vay đối với hộ cận nghèo:

*Đối tượng cho vay:

Hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ từng thời kỳ.

*Điều kiện vay vốn:

Bên cho vay xem xét và quyết định cho vay khi hộ cận nghèo có đủ các điều

kiện sau:

- Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại huyện Sóc Sơn.

- Có tên trong danh sách hộ cận nghèo ở xã, phường, thị trấn theo chuẩn hộ

cận nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố từng thời kỳ.

- Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay

vốn nhưng phải là thành viên tổ TK&VV, được tổ bình xét, lập thành danh sách đề

nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã.

- Hộ gia đình vay vốn NHCSXH lần đầu thì các thành viên từ đủ 18 tuổi trở

lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật phải thỏa thuận

cử một cá nhân trong số các thành viên này đại diện theo ủy quyền để đứng tên

người vay và thực hiện các giao dịch với NHCSXH nơi cho vay.

25

* Mục đích sử dụng vốn vay:

Vốn vay được sử dụng để đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.

*Thời hạn cho vay: Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, chu kỳ sản xuất,

kinh doanh, khả năng trả nợ của hộ vay và nguồn vốn cho vay của NHCSXH để xác

định thời hạn cho vay ngắn hạn ( đến 12 tháng) hoặc trung hạn ( trên 12 tháng đến

120 tháng).

* Lãi suất cho vay:

Bằng 120 % lãi suất cho vay hộ nghèo theo quy định từng thời kỳ của Thủ

tướng Chính phủ, hiện nay là 7,92%/ năm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130 % lãi suất

khi cho vay.

*Mức cho vay:

Căn cứ vào đối tượng cho vay, khả năng nguồn vốn của ngân hàng, nhu cầu

vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay để xác định mức cho vay

nhưng tối đa không quá 100.000.000 đồng/ hộ.

* Phương thức cho vay: cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội dung công

việc trong quy trình cho vay cho các tổ chức chính trị xã hội, thông qua tổ TK&VV.

2.3.1.4. Cho vay đối với hộ mới thoát nghèo:

*Đối tượng cho vay

Hộ mới thoát nghèo là những hộ gia đình đã từng là hộ nghèo, hộ cận nghèo,

rà soát hằng năm có thu nhập bình quân đầu người cao hơn chuẩn cận nghèo theo

quy định của pháp luật hiện hành, được UBND cấp xã xác nhận và thời gian kể từ

khi ra khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 3 năm.

*Điều kiện vay vốn:

Giống như điều kiện vay vốn của hộ nghèo và hộ cận nghèo.

*Mục đích sử dụng vốn vay:

Cho vay đầu tư vào sản xuất, kinh doanh.

*Thời hạn cho vay:

Giống như thời hạn cho vay của hộ nghèo và hộ cận nghèo.

*Lãi suất cho vay:

Bằng 125 % lãi suất cho vay hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định,

26

hiện nay là 8,25%/ năm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130 % lãi suất khi cho vay.

*Mức cho vay và phương thức cho vay giống như hộ nghèo và hộ cận nghèo.

2.3.1.5. Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn:

*Đối tượng vay vốn:

Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học

hoặc tương đương đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào

tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:

- Học sinh sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ

nhưng người còn lại không có khả năng lao động.

- Học sinh sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc hộ nghèo hoặc hộ

gia đình có thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình

quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.

- Học sinh sinh viên mà gia đình gặp khó khăn đột xuất về tài chính do tai

nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận

của UBND cấp xã nơi cư trú.

- Bộ đội xuất ngũ theo học tại các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ quốc phòng và cơ

sở dạy nghề khác theo quy định tại Quyết định 121/2009/QĐ-TTg.

- Lao động nông thôn học nghề tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp

nghề, trung tâm dạy nghề của các bộ, ngành, tổ chức chính trị xã hội, các cơ sở đào

tạo nghề khác theo quy định tại

Quyết định 1956/QĐ-TTg.

- Người lao động bị thu hồi đất tham gia đào tạo nghề ( có quyết định bị thu

hồi đất với thời hạn trong vòng 5 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi đất)

- Học sinh sinh viên y khoa có hoàn cảnh khó khăn (Nhưng không quá 12

tháng kể từ ngày tốt nghiệp), trong thời gian thực hành tại các cơ sở khám bệnh,

chữa bệnh để được cấp chứng chỉ hành nghề.

*Điều kiện vay vốn:

- Học sinh sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại

huyện Sóc Sơn

- Đối với học sinh năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác

27

nhận được vào học của nhà trường. Đối với học sinh sinh viên năm thứ hai trở đi

phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử

phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu..

- Đối với học sinh sinh viên y khoa: sinh viên sau khi tốt nghiệp không quá

12 tháng kể từ ngày tốt nghiệp và phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

về thời gian thực hành, thực hành, chưa có hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao

động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian thực hành.

* Mục đích sử dụng vốn: trang trải chi phí học tập cho học sinh sinh viên

* Mức vốn cho vay:

Mức cho vay tối đa đối với học sinh sinh viên theo quy định của Thủ tướng

Chính phủ từng thời kỳ, hiện nay là 2.500.000 đồng/tháng ( 25.000.000 đồng/năm).

Tuy nhiên ở Huyện Sóc Sơn, mức cho vay tối đa là 1.500.000 đồng/tháng/sinh viên.

*Thời hạn cho vay:

Là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng vay vốn bắt đầu nhận vốn

vay cho đến ngày trả hết nợ, bao gồm: thời hạn phát tiền vay, thời gian ân hạn và

thời hạn trả nợ.

*Lãi suất cho vay:

Theo quy định từng thời kỳ của thử tướng chính phủ, hiện nay là 6,6%/năm.

Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130 % lãi suất khi cho vay.

*Phương thức cho vay:

- Đối với học sinh sinh viên mồ côi: cho vay trực tiếp

- Đối với học sinh sinh viên vay qua hộ gia đình: Cho vay trực tiếp có uỷ

thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay cho các tổ chức chính trị xã

hội, thông qua tổ TK&VV.

*NHCSXH nói chung và NHCSXH huyện Sóc Sơn không cho vay đối với

những học sinh, sinh viên bị xử phạt hành chính trở lên vì các hành vi: cờ bạc,

nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.

2.3.1.6. Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:

*Đối tượng được vay vốn:

Các hộ gia đình sinh sống ở khu vực nông thôn ( kể cả hộ nghèo và hộ

28

không nghèo).

*Điều kiện vay vốn:

- Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn tại khu vực nông thôn

trong khu vực huyện Sóc Sơn.

- Chưa có công trình nước sạch và vệ sinh môi trường hoặc đã có nhưng

chưa đạt tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch, chưa đảm bảo vệ sinh môi trường nông

thôn và hộ gia đình sau khi đã trả hết nợ vốn vay, có nhu cầu vay mới để xây dựng

mới, cải tạo, nâng cấp các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã

sử dụng nhiều năm, bị hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo theo quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia được UBND xã xác nhận.

- Hộ vay không phải thế chấp tài sản nhưng phải là thành viên tổ TK&VV,

được tổ bình xét lập danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã.

*Mục đích sử dụng vốn cho vay:

Mua nguyên vật liệu, trả công xây dựng và các chi phí cần thiết khác cho

việc xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình cấp nước sạch bảo đảm theo tiêu

chuẩn quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

*Thời hạn cho vay:

Căn cứ vào khả năng trả nợ của hộ vay nhưng tối đa không quá 60 tháng,

trong đó thời gian ân hạn là 6 tháng. Trong thời gian ân hạn, hộ vay chưa phải trả

nợ gốc và lãi tiền vay.

*Lãi suất cho vay:

Theo quy định của thủ tướng chính phủ từng thời kỳ hiện nay là 9 %/năm.

Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130 % lãi suất khi cho vay.

*Mức vốn cho vay:

10.000.000 đồng / công trình và mỗi hộ được vay tối đa 20.000.000 đồng để

làm 2 công trình ( công trình nước sạch và công trình vệ sinh).

*Phương thức cho vay:

Cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho

vay cho các tổ chức chính trị xã hội, thông qua Tổ TK&VV.

29

2.3.1.7. Cho vay dự án mở rộng tiếp cận tài chính cho người khuyết tật

*Đối tượng khách hàng được vay vốn:

- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có chủ là người khuyết tật hoặc thuê lao động là

người khuyết tật hoặc sản xuất các sản phẩm và dịch vụ cho người khuyết tật.

- Hộ kinh doanh đã có giấy phép kinh doanh có chủ là người khuyết tật hoặc

thuê lao động là người khuyết tật hoặc sản xuất các sản phẩm và dịch vụ cho người

khuyết tật.

*Điều kiện vay vốn:

Có dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, phù hợp với ngành nghề

sản xuất kinh doanh, được UBND cấp xã xác nhận. Đối với hộ kinh doanh có mức

vay đến 50.000.000 đồng; UBND cấp xã xác nhận đối tượng, cư trú hợp pháp trên

địa bàn phường tại mẫu 03/TD.

- Theo từng trường hợp cụ thể, các đối tượng là người khuyết tật phải có giấy

xác nhận khuyết tật do Chủ tịch UBND cấp xã xác nhận.

- Đối với khoản vay trên 50.000.000 đồng phải thực đảm bảo tiền vay theo

quy định của NHCSXH huyện Sóc Sơn.

*Mục đích sử dụng vốn:

Đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, sửa chữa hoặc nâng cấp nhà xưởng, tài

sản cố định, máy móc. Phải phù hợp với mục tiêu của dự án là cho doanh nghiệp

vừa và nhỏ, hộ kinh doanh vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh nhằm tạo việc

làm cho người khuyết tật sau khi vay vốn.

*Mức vốn cho vay:

Căn cứ nhu cầu vay của khách hàng,vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của

người vay nhưng không vượt quá mức cho vay tối đa không quá 1 tỷ đồng/ doanh

nghiệp vừa và nhỏ hoặc hộ kinh doanh.

*Thời hạn cho vay:

Theo thỏa thuận, tối đa không quá 60 tháng và không quá thời hạn còn lại

theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh và doanh nghiệp

vừa và nhỏ.

30

*Lãi suất cho vay:

Bằng lãi suất cho vay hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ từng

thời kỳ, hiện nay là 6,6%/năm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

*Phương thức cho vay:

- Đối với hộ kinh doanh có mức vay đến 50.000.000 đồng; thực hiện cho vay

trực tiếp có ủy thác một số nội dung công việc cho các tổ chức chính trị - xã hội ,

thông qua Tổ TK&VV

- Đối với hộ kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ có mức vay trên

50.000.000 đồng : NHCSXH huyện Sóc Sơn cho vay trực tiếp.

Ngoài ra còn rất nhiều chương trình tín dụng cho vay vốn khác mà NHCSXH

huyện Sóc Sơn đã và đang triển khai như: cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh

tại vùng khó khăn; cho vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài; cho vay

hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; tín dụng ưu đãi đối với người cao

tuổi; tín dụng chính sách xã hội dành riêng cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số; cho vay

đối với hộ gia đình có người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, người điều trị nghiện

các chất dạng thuốc phiệt bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương,..

Dưới đây là bảng tóm tắt các chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và

các đối tượng chính sách khác được thực hiện tại huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội.

STT Tên Đối tượng khách hàng thụ hưởng Thời Lãi Mức cho vay

chương suất tối đa (đồng) hạn

trình cho %/ cho

vay vay tối năm

đa

Hộ nghèo Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quốc gia 10 năm 6.6 100 triệu/hộ 1

Hộ cận Hộ cận nghèo theo tiêu chuẩn quốc 10 năm 100 triệu/hộ 2 7.92 nghèo gia

Hộ mới Hộ mới thoát nghèo, thoát cận 10 năm 100 triệu/hộ 3

thoát nghèo trong 3 năm 8.25

nghèo

31

4 Học sinh, sinh viên mồ côi; Gồm thời 1.500.000

hộ nghèo có thu nhập bình hạn phát đồng/tháng/sinh

Học sinh quân tối đa bằng 150% thu tiền vay 12 viên

sinh viên có nhập bình quân đầu người tháng và

hoàn cảnh của hộ nghèo; hộ gặp khó thời gian trả 6.6

khó khăn khăn về tài chính; lao động nợ

nông thôn học nghề và bộ

đội xuất ngũ học nghề

5 Hộ + Hộ gia đình thông 3.3 50.000.000/hộ

gia thường 1 tỷ/dự án

đình + Người tàn tật 3 năm 6.6

Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp 6.6

sản xuất, hợp tác xã, doanh 1 tỷ/dự án và 50

nghiệp vừa và nhỏ, chủ trang triệu/1 lao động

trại, trung tâm Giáo dục Lao thu hút mới

động Xã hội (cơ sở sản xuất

kinh doanh)

Giải quyết Cơ sở sản xuất kinh doanh 3.3

việc làm của người tàn tật

Cho vay người lao động làm Bằng thời Tối đa bằng

việc tại nước ngoài theo NĐ hạn đi lao 6.6 100% chi phí đi

61 (LĐ thuộc hộ cận nghèo, động nước làm việc ở nước

người LĐ là thân nhân của ngoài ngoài ( ghi trong

người có công với cách HĐLĐ)

mạng, người LĐ bị thu hồi

đất theo QĐ 63)

6 Cho vay đi Hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu Tối đa bằng

làm việc ở số thời hạn đi Tối đa bằng

nước ngoài lao động 100% chi phí đi

đối với nước ngoài làm việc ở nước

32

ngoài (ghi trong người lao

HĐLĐ động thuộc

hộ nghèo,

dân tộc

thiểu số, Cho vay ký quỹ đối với Tối đa 5 6.6 Tối đa

cho vay ký người lao động đi làm việc năm, 4 100.000.00

quỹ với tại Hàn Quốc tháng đồng/lao động đi

người lao làm việc tại Hàn

động làm Quốc

việc tại Hàn

Quốc

7 Nước sạch Hộ gia đình cư trú tại nông 5 năm 9 10.000.000

và vệ sinh thôn chưa có công trình đồng/ 1 công

môi trường nước sạch và vệ sinh môi trình

nông thôn trường hoặc đã có nhưng (20.000.000

chưa đạt chuẩn quốc gia. đồng/hộ)

8 Hộ nghèo ở Hộ nghèo theo chuẩn nghèo 15 năm 3 25.000.000

gia đoạn 2 do UBND thành phố phê đồng/hộ

duyệt

9 Hộ gia đình - Cá nhân thuộc các 5 năm 6.6 20.000.000 đồng

/cá nhân người trường hợp: người nhiễm

30.000.000 nhiễm HIV HIV, người điều trị nghiện

đồng/hộ người sau các chất dạng thuốc phiện

cai nghiện, bằng thuốc thay thế, người

người điều bán dâm hoàn lương.

trị nghiện - Hộ gia đình có

các chất thành viên thuộc 1 trong các

dạng thuốc trường hợp: người nhiễm

phiệt bằng HIV/AIDS, người điều trị

33

thuốc thay nghiện các chất dạng thuốc

thế, người phiện bằng thuốc thay thế,

bán dâm người bán dâm hoàn lương.

hoàn

lương,..

10 Mở rộng Doanh nghiệp vừa và nhỏ có 5 năm 6.6 100.000.000

tiếp cận tài chủ là người khuyết tật hoặc đồng/hộ

chính cho thuê lao động là người 50.000.000 đồng

người khuyết tật hoặc sản xuất các /lao động khuyết

khuyết tật sản phẩm và dịch vụ cho tật;

(dự án người khuyết tật 1 tỷ /1 doanh

Nippon) Hộ gia đình/hộ kinh doanh nghiệp

có thành viên là người

khuyết tật hoặc do người

khuyết tật làm chủ

11 Cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa có 5 năm 9 1 tỷ/khách hàng

doanh đăng ký và hoạt động theo Không quá 80%

nghiệp vừa Luật Doanh nghiệp số giá trị dự án,

và nhỏ 68/2014/QH13, 75% giá trị tài

KFW NĐ 56/2009/NĐ-CP sản đảm bảo

2.3.2. Thực trạng công tác triển khai thực hiện chính sách tín dụng xã hội

tại địa bàn

Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta

luôn chủ trương xây dựng và thực hiện tốt các chính sách tín dụng xã hội, đảm bảo

an sinh xã hội nhằm thực hiện tốt tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng

chính sách phát triển. Chính vì vậy thực hiện theo chủ trương của Nhà nước,

NHCSXH huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội đã và đang thực hiện thật tốt các

nhiệm vụ, chủ trương, chính sách tín dụng xã hội mà Nhà nước đề ra.

34

2.3.2.1. Tiếp tục triển khai các chương trình cho vay tín dụng đối với hộ

nghèo và các đối tượng chính sách khác

Công tác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác chỉ

một mình NHCSXH huyện thì không thể thực hiện tốt được, mà phải có sự giúp đỡ

của các tổ chức nhận uỷ thác, tổ vay vốn các cấp. Do đó, việc công khai hoá chính

sách cho vay của NHCSXH huyện là việc làm hết sức cần thiết.

Ở bảng niêm yết tại các Ủy ban Nhân dân xã thuộc Huyện Sóc Sơn tiếp tục

triển khai thông báo các danh mục liên quan đến tín dụng để các cán bộ, công chức

cũng như người dân có hiểu rõ ràng hơn về cách thức và trình tự thực hiện các thủ

tục hành chính liên quan đến tín dụng. Những thủ tục liên quan đến tín dụng được

niêm yết tại bảng thông tin xã, thị trấn như sau:

- Thủ tục thành lập Tổ TK&VV

- Thủ tục xác nhận danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH

- Thủ tục cấp bản sao Sổ vay vốn

- Thủ tục xử lý xóa nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan đối với khách

hàng vay vốn, học sinh sinh viên hoặc người đi lao động tại nước ngoài vay vốn

thông qua hộ gia đình là cá nhân: mất năng lực hành vi dân sự.

- Thủ tục xử lý xóa nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan đối với khách

hàng vay vốn, học sinh sinh viên hoặc người đi lao động tại nước ngoài vay vốn

thông qua hộ gia đình là cá nhân: mất năng lực hành vi dân sự

- Thủ tục xử lý xóa nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan đối với khách

hàng vay vốn, học sinh sinh viên hoặc người đi lao động tại nước ngoài vay vốn

thông qua hộ gia đình là cá nhân: ốm đau thường xuyên

- Thủ tục xử lý xóa nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan đối với khách

hàng vay vốn, học sinh sinh viên hoặc người đi lao động tại nước ngoài vay vốn

thông qua hộ gia đình là cá nhân: mắc bệnh tâm thần

- Thủ tục xử lý xóa nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan đối với khách

hàng vay vốn, học sinh sinh viên hoặc người đi lao động tại nước ngoài vay vốn

thông qua hộ gia đình là cá nhân: có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không nơi

nương tựa

35

- Thủ tục xử lý xóa nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan đối với khách

hàng vay vốn, học sinh sinh viên hoặc người đi lao động tại nước ngoài vay vốn

thông qua hộ gia đình là cá nhân: mất tích hoặc bị coi là mất tích

- Thủ tục nhận tiền gửi tiết kiệm của khách hàng tại điểm giao dịch xã

- Thủ tục rút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng tại điểm giao dịch xã

- Thủ tục xử lý khoanh nợ bị rủi ro tối đa 3 năm do nguyên nhân khách quan

đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình

- Thủ tục xử lý khoanh nợ bị rủi ro tối đa 5 năm do nguyên nhân khách quan

đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình

- Thủ tục phê duyệt cho vay đối với hộ nghèo

- Thủ tục phê duyệt cho vay đối với hộ cận nghèo

- Thủ tục phê duyệt cho vay đối với hộ mới thoát nghèo

- Thủ tục phê duyệt cho vay đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó

khăn thông qua hộ gia đình

- Thủ tục phê duyệt cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

- Thủ tục thẩm định, phê duyệt cho vay trực tiếp hỗ trợ tạo việc làm, duy trì

và mở rộng việc làm có ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay

cho các tổ chức chính trị xã hội thông qua tổ TK&VV ( Nguồn vốn do UBND cấp

huyện, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,

Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam quản lý)

- Thủ tục phê duyệt cho vay hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo

- Thủ tục phê duyệt cho vay đến 50 triệu đồng đối với hộ gia đình vay vốn đi

làm việc ở nước ngoài

- Thủ tục thẩm định phê duyệt trên 50 triệu đồng đối với hộ gia đình thuộc

hộ nghèo, người dân tộc thiểu số đi làm việc ở nước ngoài

- Thủ tục phê duyệt cho vay đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người

sau cai nghiện ma tuý, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc

Và còn rất nhiều thủ tục về chính sách tín dụng xã hội khác. Ngoài ra mỗi

tháng tại các UBND xã, thị trấn của huyện còn cập nhật danh sách hộ vay vốn,

trong đó ghi tên người vay vốn, chương trình, ngày đến hạn trả nợ cuối cùng, số

tiền cho vay, số tiền còn nợ. Và dưới đây là sơ đồ quy trình cho vay vốn của

huyện Sóc Sơn:

36

SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY CỦA PHƯƠNG THỨC

CHO VAY ỦY THÁC

(1) Hộ vay vốn (7) (6)

Tổ TK&VV

(8) (2)

Tổ chức CTXH cấp xã

(3) (5)

NHCSXH

UBND cấp xã

SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY CỦA PHƯƠNG THỨC CHO VAY

TRỰC TIẾP

(1)

Người vay vốn

UBND cấp xã

(3)

(2)

NHCSXH

2.3.2.2. NHCSXH huyện Sóc Sơn triển khai ứng dụng Giáo dục tài chính cho

khách hàng NHCSXH

Ngân hàng CSXH huyện Sóc Sơn đã tích cực triển khai cài đặt và hướng

dẫn sử dụng phần mềm Giáo dục tài chính cho khách hàng trên điện thoại thông

minh. Đến hết ngày 30 tháng 10 năm 2020 đã triển khai được hơn 10 nghìn khách

hàng, theo đó, ứng dụng tài chính sẽ giúp người dùng có kiến thức về quản lý tài

chính cho cá nhân, gia đình tốt hơn và nhận được thông tin mới nhất về các chương

trình tín dụng chính sách của Chính phủ thông qua NHCSXH. Đồng thời, giúp

khách hàng nắm được các thủ tục vay vốn, các dịch vụ tiết kiệm, thanh toán, một số

37

mô hình vay vốn điển hình và giáo dục tài chính tại NHCSXH. Ngoài ra còn giúp

khách hàng nâng cao hiểu biết tài chính và phát huy hiệu quả sử dụng vốn, từng

bước làm quen với công nghệ số, đặc biệt là khách hàng ở vùng nông thôn, qua đó

cũng giúp cá nhân, hộ gia đình quản lý tốt tài chính, hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Để

tất cả các khách hàng có điện thoại thông minh đều tiếp cận được phần mềm tài

chính này, trong thời gian tới, thông qua các đợt giao dịch tại xã NHCSXH huyện

vẫn tiếp tục triển khai ứng dụng giáo dục tài chính đến các hộ vay. Đây là một bước

tiến quan trọng nhằm cung cấp các dịch vụ của NHCSXH qua nền tảng kỹ thuật số,

giúp khách hàng theo kịp với tiến trình triển khai Chính phủ điện tử và dịch vụ công

quốc gia.

2.3.2.3. Thường xuyên tổ chức tập Hội nghị huấn luyện nghiệp vụ CSTDXH

cho Chủ tịch UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sóc Sơn.

Trong Hội nghị, nhấn mạnh tầm quan trọng của CSTDXH trong việc thực

hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, giải quyết việc làm, xây dựng

nông thôn mới và đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương. Qua Hội nghị tập huấn, đã

giúp đại biểu nắm vững được nội dung, nghiệp vụ ngân hàng chính sách tín dụng,

nâng cao trách nhiệm, kỹ năng quản lý nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội của

Nhà nước tại cơ sở; đồng thời giúp cho các đồng chí lãnh đạo UBND các xã, thị

trấn lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý các nguồn vốn vay của các tổ chức chính trị xã

hội tại địa phương, đảm bảo giải ngân vốn vay đúng đối tượng, việc sử dụng nguồn

vốn vay đúng mục đích và sử dụng nguồn vốn ủy thác có hiệu quả hơn, góp phần

vào việc thực hiện tốt công tác giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội của huyện.

2.3.2.4. Phát động nhiều phong trào thiện nguyện trong quần chúng nhân dân

Trong thời gian qua, NHCSXH huyện Sóc Sơn đã tích cực phối hợp cùng

các tổ chức nhằm kêu gọi các nhà hảo tâm hỗ trợ cho các đối tượng có hoàn cảnh khó

khăn theo hình thức hiện vật như: quần áo, lương thực, thực phẩm hoặc tiền mặt để

giúp những chiếc “ lá chưa lành’’vượt qua khó khăn, vươn lên trong cuộc sống.

Trong chương trình “Cặp lá yêu thương” NHCSXH huyện Sóc Sơn có trách

nhiệm chuyển tiền hỗ trợ của các “lá lành” cho các “lá chưa lành” trực tiếp tại điểm

giao dịch các xã hoặc trụ sở ngân hàng trên địa bàn huyện theo lịch giao dịch cố

38

định hàng tháng.

Năm 2020-2021, hầu hết các lĩnh vực của đời sống, kinh tế - xã hội trên địa

bàn huyện Sóc Sơn đều gặp nhiều khó khăn do đại dịch Covid-19. Trong đó, những

người thu nhập thấp, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn càng thêm ngặt

nghèo do giãn cách xã hội, do nghỉ việc, do nhiều lĩnh vực sản xuất - kinh doanh bị

thu hẹp quy mô hoặc ngừng hoạt động, do thị trường đóng băng. Trong bối cảnh đó,

hoạt động cho vay của NHCSXH đối với nhưng đối tượng khó khăn tại huyện Sóc

Sơn càng được tập trung mạnh mẽ. Thêm vào đó NHCSXH huyện Sóc Sơn còn

triển khai giảm giá tiền điện cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo và phát hạt giống,

dụng cụ chăn nuôi theo mùa vụ cho nhữung đối tượng trên.

Ngoài ra vào dịp Tết, NHCSXH huyện Sóc Sơn đã trao nhiều suất quà cho

các hộ gia đình có công với cách mạng, gia đình chính sách và hộ nghèo có hoàn

cảnh khó khăn. Toàn bộ số tiền trao tặng cho hộ nghèo ở huyện đợt này đều do

đoàn viên Công đoàn Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đóng góp, nhằm chia

sẻ giúp người nghèo có một cái Tết đầm ấm, đủ đầy hơn, đồng thời thể hiện phong

trào an sinh xã hội với đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, truyền thống “Tương thân

tương ái của dân tộc”.

2.4. Đánh giá chung việc thực hiện chính sách tín dụng xã hội ở huyện

Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội

2.4.1. Những thành tựu cơ bản

2.4.1.1 NHCSXH huyện đã có sự phối hợp với các phòng, ban, hội đoàn thể

thế nào để rà soát, giám sát các hoạt động tín dụng

Ngân hàng CSXH huyện Sóc Sơn phối hợp chặt chẽ với các địa phương. Khi

nguồn vốn giao về cho các xã và tới các thôn, công tác bình xét các đối tượng ở cơ

sở được thực hiện công khai minh bạch, chọn hộ vay đúng đối tượng, đúng người

thừa hưởng, đúng đối tượng có nhu cầu vay vốn.

Công tác kiểm tra giám sát sau khi cho vay vốn cũng rất được quan tâm. Ban

đại diện NHCSXH huyện Sóc Sơn phân công cụ thể các thành viên thường xuyên đi

giám sát tại cơ sở, kiểm tra hoạt động hội đoàn thể vay vốn từ cấp xã xuống cấp tổ

và cấp hộ gia đình. Do việc kiểm tra, giám sát được thường xuyên và đôn đốc các

39

hộ vay nên đã đem lại hiệu quả tích cực. Hàng năm số hộ vay nợ quá hạn giảm và

không có phát sinh hộ mới.

2.4.1.2. Sử dụng nguồn vốn chính sách hiệu quả, kịp thời

Những năm qua, NHCSXH huyện Sóc Sơn đã nhận được sự quan tâm của

cấp ủy, chính quyền địa phương, sự phối hợp tích cực của các tổ chức chính trị - xã

hội trong việc truyển tải nguồn vốn tín dụng chính sách.

- Đã tiếp nhận nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ Trung ương, đồng thời thực hiện

các chương trình một cách liên tục.

- Kịp thời rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng khó khăn khác,

tuyên truyền cho họ về cách thức vay vốn và sử dụng vốn hiệu quả, trao nguồn

vốn đến cho người dân một cách nhanh gọn, linh hoạt, thông suốt, bảo đảm công

khai, dân chủ. Tiền vốn được giao trực tiếp cho người thụ hưởng không qua cầu

nối trung gian. Đến nay vốn tín dụng chính sách đã đến với tất cả các xã, phường

trong toàn huyện.

- Những thủ tục hành chính không phù hợp đã được cắt giảm, phù hợp với

thực tế cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách

- Vốn tín dụng chính sách đã góp phần giúp nhiều hộ vươn lên thoát nghèo;

tạo việc làm cho hàng nghìn lao động; nhiều học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó

khăn được vay vốn, hàng nghìn công trình nước sạch vệ sinh môi trường được cải

tạo nâng cấp.

- Đến nay, tín dụng chính sách đã lan tỏa đến 100% các thôn và mở rộng

nhiều đối tượng giúp cho người dân trên địa bàn huyện được dễ dàng tiếp cận vốn

vay, từng bước cải thiện và nâng cao cuộc sống.

- Với trách nhiệm được giao là cầu nối chuyển tải nguồn vốn tín dụng chính

sách giúp người nghèo và đối tượng chính sách, NHCSXH huyện Sóc Sơn đã phấn

đấu đảm bảo 100% hộ nghèo và các đối tượng chính sách có nhu cầu và đủ điều

kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do NHCSXH cung cấp, góp phần

cùng cả hệ thống thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về giảm

nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới.

- Vốn tín dụng chính sách xã hội tại Huyện được đầu tư cho phát triển sản

40

xuất, tạo sinh kế, việc làm và đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong đời sống của người

nghèo và các đối tượng chính sách khác, tập trung chủ yếu vào các chương trình tín

dụng lớn, chiếm gần 98% tổng dư nợ.

1.4.1.2. Tổ TK&VV - cầu nối giúp cho các hộ dân tiếp cận nguồn vốn vay ưu

đãi, sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả

- Quy mô tăng trưởng dư nợ tăng mạnh qua các năm, số lượng tổ TK&VV

cũng được củng cố và tăng đều, ổn định qua các năm, chất lượng hoạt động ngày

càng được nâng cao.

- Những năm qua, các tổ TK&VV đã tận tình hướng dẫn tạo điều kiện thuận

lợi cho các đối tượng chính sách tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính sách nhanh

chóng hiệu quả, việc quản lý dư nợ được thực hiện tốt.

- NHCSXH huyện thường xuyên tổ chức tuyên truyền các văn bản chính

sách mới, tập huấn nghiệp vụ cho các tổ TK&VV về chế độ chính sách mới; hàng

tháng thực hiện giao dịch, giao ban với các Tổ trưởng tổ vay vốn, đánh giá lại các

công việc đã thực hiện, những gì tồn tại vướng mắc thì thông tin 2 chiều kịp thời đề

ra phương hướng nhiệm vụ trong tháng tới đồng thời thường xuyên cùng tổ chức

Hội, đoàn thể nhận ủy thác kiện toàn Ban quản lý các tổ. Trong quá trình cho vay,

các tổ luôn thực hiện tốt công tác bình xét đối tượng để lựa chọn chương trình cho

vay; quá trình sử dụng vốn của bà con luôn được các Tổ kiểm tra giám sát, xem

nguồn vốn có sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả hay không; định kỳ thu lãi, gốc

đúng hạn.

- Các Tổ TK&VV còn tích cực tuyên truyền, vận động thành viên trong tổ

tham gia gửi tiền tiết kiệm thông qua tổ, trên tinh thần tự nguyện để hình thành thói

quen tiết kiệm trong cuộc sống, giảm bớt tiền gốc khi đến thời hạn trả nợ.

2.4.1.3 Chính sách tín dụng xã hội góp phần thúc đẩy kinh tế huyện

- Kinh tế các năm liên tục phát triển, ổn định: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản

xuất bình quân ước đạt 9,64%/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục có sự chuyển dịch tích

cực, phù hợp với định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là Công nghiệp - Dịch

vụ - Nông nghiệp.

- Bên cạnh việc được tạo thuận lợi trong vay vốn, chính quyền địa phương

41

huyện Sóc Sơn còn làm tốt công tác thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhất

là các mặt hàng nông sản nên đã mang lại nhiều cơ hội việc làm và vươn lên thoát

nghèo cho người dân. Hiện có từ 70 đến 80% nông sản an toàn của huyện đã có

được đầu ra ổn định, thông qua hợp đồng kinh tế và liên kết sản xuất với doanh

nghiệp. Nhờ làm tốt 2 khâu gồm vốn cho sản xuất, thị trường tiêu thụ nông sản, các

mô hình sản xuất chuyên canh trên địa bàn huyện có bước phát triển vững chắc,

năm sau mở rộng hơn năm trước. Trong thời gian tới, huyện Sóc Sơn tiếp tục coi

trọng hai khâu này, nhất là vốn ưu đãi qua các nguồn và thị trường nông sản an

toàn, làm đòn bẩy nâng cao đời sống nông dân từ nông nghiệp bền vững.

- Sản xuất nông nghiệp vẫn phát triển và chuyển dịch tích cực, tăng trưởng

khá góp phần phát triển kinh tế, ổn định đời sống Nhân dân. Là huyện đi đầu và có

diện tích dồn điền đổi thửa lớn nhất Thành phố (hơn 11.000 ha), đến nay nông

nghiệp Sóc Sơn đang chuyển mạnh sang hướng sản xuất hàng hóa chuyên canh, tập

trung, với nhiều mô hình sản xuất áp dụng công nghệ cao, phát triển cả về quy mô

và chủng loại. Hình thành thêm chuỗi liên kết, hình thành thêm các vùng sản xuất.

Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung. Chăn nuôi phát triển

theo hướng giảm mạnh hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi trang trại, gia trại tập trung, quy

mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, có nhiều mô hình chăn nuôi an toàn sinh học, chất

lượng cao.

- Xây dựng nông thôn mới cùng với CSTDXH được tập trung chỉ đạo, đời

sống của Nhân dân từng bước được cải thiện, nâng cao, bộ mặt nông thôn ngày

càng đổi mới, hiện đại, văn minh. 25/25 xã được công nhận xã nông thôn mới. Hoàn

thành 9/9 tiêu chí xây dựng huyện nông thôn mới. Tiếp tục triển khai thực hiện

nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu. Đời sống vật chất, tinh thần

của Nhân dân được nâng lên rõ rệt.

- Thống kê năm 2019, huyện đã có 26.960 hộ nghèo, gia đình chính sách

được vay vốn từ nguồn này và đã có 7.184 hộ thoát nghèo.

2.4.1.4. Thực hiện chính sách tín dụng xã hội hiệu quả khiến đời sống xã hội

của người dân được cải thiện

- Văn hóa, xã hội, phát triển nguồn nhân lực là một trong hai khâu đột phá

42

theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện. Quy mô giáo dục và đào tạo có bước phát

triển nhanh, với 83% trường đạt chuẩn quốc gia. Công tác hướng nghiệp, đào tạo

nghề, giải quyết việc làm đạt kết quả. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ tăng từ

35,62% năm 2015 lên 55% năm 2020.

- Chăm lo, nâng cao đời sống Nhân dân trên lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể

dục thể thao, y tế, thực hiện an sinh xã hội, giảm từ 5,43% năm 2016 xuống còn

0,7% năm 2020; là một trong những đơn vị đi đầu cả nước và Hà Nội về triển khai

mô hình bác sĩ gia đình.

- Nhiều hộ vay vốn thoát nghèo, tạo ra việc làm mới, học sinh sinh viên có

hoàn cảnh khó khăn không phải bỏ học giữa chừng vì không có tiền đóng học phí ...

2.4.1.5. Chính sách tín dụng xã hội góp phần xây dựng trật tự xã hội

Khi người dân có đời sống vật chất tinh thần nâng cao thì sẽ ít xảy ra tình

trạng: “đói ăn vụng, túng làm liều”, từ đó an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

được giữ vững; thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ quốc phòng, quân

sự địa phương, không để bị động bất ngờ, bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu

trọng điểm, kết quả đã bảo vệ hơn 1.500 lượt phương án các đồng chí lãnh đạo

Đảng, Nhà nước, nguyên thủ các quốc gia, khách quốc tế qua Cảng Hàng không

Quốc tế Nội Bài và các sự kiện quan trọng của đất nước diễn ra trên địa bàn.

Chính sách tín dụng xã hội được triển khai tại huyện Sóc Sơn là giải pháp

quan trọng trong quá trình thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, tạo thêm

việc làm của địa phương, khắc phục tình trạng thiếu vốn, thiếu việc làm; góp phần

thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, cải thiện điều kiện ăn ở, đi lại học hành của các

tầng lớp nhân dân.

Kết quả đạt được nêu trên thể hiện sự chuyển biến nhận thức sâu sắc của cán

bộ NHCSXH huyện Sóc Sơn, Hội đoàn thể nhận ủy thác, chính quyền địa phương,

ban quản lý Tổ TK&VV và chính những người vay.

2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả quan trọng trong công tác tín dụng chính sách trên

địa bàn huyện Sóc Sơn trong những năm qua, qua quá trình phân tích, đánh giá hiệu

quả hoạt động tín dụng chính sách tại huyện cũng nảy sinh những hạn chế cần tiếp

43

tục được tháo gỡ, đó là:

Một là: Rủi ro tín dụng của NHCSXH

- Đối tượng của chính sách tín dụng xã hội là hộ nghèo, hộ gia đình đối

tượng chính sách, doanh nghiệp ở vùng kinh tế khó khăn thuộc những đối tượng dễ

bị tác động, dễ bị tổn thương nhất, và chịu hậu quả cũng nhiều nhất khi gặp phải sự

biến đổi môi trường như: thiên tai, lũ lụt, hạn hán, mất mùa,... Khi NHCSXH cho

vay phần lớn là đối tượng không phải thế chấp tài sản, không ràng buộc chặt chẽ về

đảm bảo tiền vay bằng vật chất nếu chất lượng tín dụng kém, nợ quá hạn và mức độ

rủi ro cao có thể dẫn đến phản ứng dây chuyền tiêu cực của cả khách hàng vay vốn

với ngân hàng.

- Nếu người vay không thể trả sẽ làm giảm nguồn thu cho NHCSXH dẫn

đến không có khả năng chi trả các chi phí quản lý, thất thoát vốn của nhà nước, tăng

thêm gánh nặng cho ngân sách, giảm sự nhiệt tình, năng lực làm việc của cán bộ.

- Những chương trình tín dụng chính sách có nguồn vốn vay nước ngoài

phần lớn là vốn ODA với mức vay lớn nếu để xảy ra rủi ro thất thoát vốn sẽ làm

giảm uy tín của chính phủ và hệ thống tài chính quốc gia, môi trường đầu tư.

Hai là : Lãi suất thấp khiến một số hộ người dân ỷ lại, lười biếng hoặc sử

dụng vốn vay đơn điệu

Về lãi suất cho vay hiện nay theo quy định của Chính phủ chỉ bằng khoảng

50 - 60% lãi suất của các Ngân hàng thương mại, gây ra tư tưởng trông chờ, ỷ lại

của hộ vay. Mặt khác, Ngân sách Nhà nước phải cấp bù chênh lệch lãi suất tương

đối lớn, gây khó khăn cho Ngân sách và về phía NHCSXH cũng không chủ động

được về tài chính.

Hơn nữa đối tượng sử dụng vốn vay còn đơn điệu: trong đó, chăn nuôi trâu,

bò là chính, các ngành nghề và dịch vụ chưa nhiều. Chưa có sự phối hợp tốt giữa

công tác lồng ghép chuyển giao kỹ thuật cho hộ nghèo và đầu tư tín dụng nên hiệu

quả sử dụng vốn còn nhiều hạn chế.

Ba là: Sự phối hợp của NHCSXH huyện vẫn chưa thực sự đồng bộ với các

tổ chức chính trị xã hội

Sự phối hợp giữa NHCSXH với các tổ chức chính trị xã hội có nơi, có lúc

44

chưa được tốt. Chưa thực hiện tốt chế độ giao ban giữa NHCSXH với các tổ chức

chính trị xã hội cùng cấp để giải quyết những vướng mắc, tồn tại trong quá trình

triển khai. Chưa chủ động được nguồn vốn, bị phụ thuộc rất lớn vào việc điều

chuyển vốn của ngân hàng cấp trên và ngân sách địa phương

Bốn là: Quy mô đầu tư cho một hộ còn thấp.

Nguồn vốn bị hạn chế và phụ thuộc vào ngân sách nhà nước phân bổ hàng

năm. Nguồn vốn ngân sách nhà nhà nước hàng năm Chính phủ chuyển sang cho

NHCSXH để cho vay còn hạn chế do theo kế hoạch đầu năm cấp 1 lần trong năm

không bổ sung; trong khi đó nguồn vốn huy động ngân sách địa phương để cho vay

hộ nghèo mới đáp ứng một phần rất nhỏ. Trong khi đó nhu cầu vay có tính thời vụ.

Điều này chưa đáp ứng nhu cầu của hộ vay, đã phần nào tác động làm hạn chế hiệu

quả vốn vay.

Năm là: Chưa đánh giá đúng số hộ thoát nghèo và tái nghèo hàng năm, có sự

bình xét hộ nghèo khác nhau giữa các xã.

Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo qua các năm chưa đánh giá chính xác.

Tình trạng số hộ nghèo trong danh sách hàng năm thường ít hơn số hộ nghèo thực

tế. Số hộ thoát nghèo và tái nghèo hàng năm giữa sổ sách và thực tế còn khác nhau

(Số hộ thoát nghèo trong danh sách lớn hơn thực tế, số hộ tái nghèo thực tế lớn hơn

danh sách).

Sáu là: Vẫn còn tồn tại tình trạng tín dụng đen trên địa bàn huyện

Trái ngược với tín dụng trắng (có tính pháp lý để bảo về người vay và người

cho vay, các khoản cho vay tuân thủ 100% luật định), tín dụng đen là hình thức cho

vay tín dụng với lãi suất cao từ các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động cho

vay tiền nhưng không đăng ký kinh doanh và không được sự cấp phép của nhà

nước. Lãi suất do cá nhân hoặc tổ chức cho vay tín dụng đen tự đặt, thường vượt

150% mức lãi suất của ngân hàng nhà nước và thu hồi nợ bằng những thủ đoạn phi

pháp đến mức tàn nhẫn.

Không chỉ ở thành thị, nông thôn, mà ngay cả những nơi khó khăn tại miền núi

có nhiều bà con dân tộc sinh sống, tín dụng đen cũng đã len lỏi đến và gây nhiều hệ lụy

về cả tài sản, tính mạng người dân, gây mất an ninh trật tự trên địa bàn huyện.

45

Nguyên nhân do thủ đoạn của các tổ chức, cá nhân cho vay tín dụng đen rất

thủ đoạn và tinh vi nhằm lôi kéo người tham gia, chính quyền tại địa bàn quản lý

còn lỏng lẻo để các hành vi trên lộng hành, và do chính bản thân người dân không

có kiến thức để “lọt lưới” những đối tượng của đường dây cho vay tín dụng đen.

Bảy là: Công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT, tổ chức chính

trị xã hội nhận làm dịch vụ uỷ thác các cấp và Tổ trưởng vay vốn còn hạn chế, nên

không phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng tiêu cực xảy ra trong quá trình vay

vốn như: Sử dụng sai mục đích, chây ỳ, vay ké, xâm tiêu vốn hộ nghèo tại một số

địa phương. Mà vẫn chủ yếu qua tự kiểm tra phát hiện của NHCSXH, hoặc nhân

dân và báo chí phản ánh

Tiểu kết chương 2:

Trong chương 2 tác giả đã đưa ra tổng quan chi tiết nhất về Ngân hàng Chính

sách Xã hội huyện Sóc Sơn từ đó người đọc có thể hiểu được về lịch sử hình thành

phát triển, cơ cấu tổ chức, hoạt động và đối tượng, những yếu tố dẫn đến việc thành

lập và các chương trình tín dụng cho vay hiện hành của Ngân hàng Chính sách Xã

hội huyện. Cũng đã đưa ra những khái quát cụ thể nhất về vị trí địa lý, điều kiện

kinh tế, văn hóa xã hội tại địa bàn huyện. Bên cạnh đó tác giả đi sâu vào việc tìm

hiểu thực trạng thực hiện chính sách tín dụng xã hội tại địa bàn huyện Sóc Sơn, đã

đưa ra những đánh giá về mặt được và mặt hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại

đó và rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình thực thi chính sách. Đó là những nội

dung quan trọng để trong chương 3, tác giả sẽ đề xuất những phương hướng và giải

pháp cụ thể để nâng cao tính hiệu quả trong công tác thực thi chính sách tín dụng xã

hội tại huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội.

46

Chương 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG XÃ

HỘI Ở HUYỆN SÓC SƠN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

3.1. Giải pháp dành cho NHCSXH huyện Sóc Sơn

3.1.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chiến lược phát triển

NHCSXH

- Chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2011 - 2020 đã được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 852/QĐ-TTg ngày 10/7/2012. Đây là căn cứ

quan trọng, là định hướng chung cho toàn hệ thống NHCSXH. Đó cũng chính là

chiến lược, mục tiêu phát triển của NHCSXH trong những giai đoạn tiếp theo.

- Phối hợp với Hội đoàn thể nhận ủy thác cho NHCSXH tại địa phương,

tuyên truyền, phổ biến định hướng chiến lược của Đảng, Nhà nước về tín dụng

chính sách xã hội và các mục tiêu để toàn dân được biết và tham gia sâu rộng, từng

bước thực hiện mục tiêu xã hội hóa tín dụng chính sách, tăng cường sự giám sát của

toàn xã hội đối với hoạt động của NHCSXH.

- Để thực hiện tốt chiến lược phát triển NHCSXH, trên cơ sở bám sát mục

tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể đã được đưa ra trong chiến lược, các chi nhánh cần

quan tâm hàng đầu là định hướng phát triển tín dụng, nâng cao chất lượng hoạt

động tín dụng tại đơn vị.

- Phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể xây dựng các chương trình dự án Xóa

đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp và nông thôn khả thi để thu hút nguồn vốn

tài trợ trong và ngoài nước.

- Cùng với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức, hiệp hội trong nước kêu gọi và ký

kết các hiệp định vay vốn thông qua việc đầu tư vốn vào các dự án thử nghiệm, tài

trợ kỹ thuật, đào tạo nhân viên trong hệ thống NHCSXH

- Thực hiện tốt cho vay hộ nghèo từ các nguồn vốn tài trợ ủy thác theo các

chương trình dự án

- Cụ thể hóa các mục tiêu chiến lược của ngành, trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch

5 năm, 10 năm và hàng năm, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Gắn các

mục tiêu trong chiến lược phát triển của NHCSXH với mục tiêu giảm nghèo và an

47

sinh xã hội của địa phương.

3.1.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng

Chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH chính là sự đáp ứng yêu cầu

của các đối tượng vay vốn phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện được

mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, an sinh xã hội và đảm bảo sự tồn tại

phát triển bền vững của NHCSXH.

- NHCSXH huyện Sóc Sơn phải xây dựng lộ trình kiểm tra, giám sát hoạt

động tín dụng phù hợp với mô hình hoạt động đặc thù của NHCSXH.

- Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát, chủ động xây dựng hệ

thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ độc lập, thống nhất về tổ chức và hoạt động.

- Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan giám sát trong giám sát toàn

bộ hệ thống chính sách tín dụng. Trong ngắn hạn, cần xây dựng các quy chế về quy

trình, tiêu chí giám sát chung giữa các cơ quan hữu quan và quy chế xác định khung

hợp tác giữa các cơ quan giám sát riêng với nhau.

- Nâng cao năng lực giám sát của hệ thống hạ tầng công nghệ giám sát và

năng lực của bộ máy nhân lực giám sát thông qua việc xây dựng cơ sở dữ liệu đầy

đủ, nhất quán và áp dụng công nghệ giám sát hiện đại để cập nhật thông tin từ cơ sở

được giám sát đến cơ quan giám sát một cách nhanh chóng, kịp thời, đưa ra các dự

báo kịp thời, chính xác.

Hoạt động tín dụng chính sách xã hội là hoạt động mang tính xã hội hóa cao.

Vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH không những đem

lại lợi ích cho NHCSXH, mà còn đem lại lợi ích thiết thực cho nhân dân, công tác

giảm nghèo, an sinh xã hội và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

3.2. Giải pháp dành cho công tác tổ chức giao dịch xã, hội đoàn thể nhận

ủy thác

3.2.1. Công tác thực hiện tổ chức Giao dịch xã

Điểm giao dịch xã, thị trấn là trọng tâm trong việc thực hiện các chủ trương,

chính sách của Đảng, Chính phủ về tín dụng chính sách đối với người nghèo và các

đối tượng chính sách khác. Nhờ có điểm giao dịch xã đã giúp người dân trong xã

giảm bớt thời gian đi lại, tiết kiệm chi phí, dễ dàng tiếp cận được các chính sách tín

48

dụng ưu đãi Nhà nước và trả nợ nhanh hơn, tránh được rủi ro. Hơn nữa, việc nộp tiền

lãi hàng tháng cũng thuận tiện hơn rất nhiều. Chính vì vậy nghiên cứu giải pháp nhằm

hoàn thiện chính sách tín dụng tại huyện có vai trò vô cùng quan trọng. Cụ thể:

- Cần phải đặt hòm thư góp ý tại giao dịch xã

Mục đích đặt hòm thư góp ý là để cho mọi người dân có quyền góp ý, phản

ánh các hiện tượng tiêu cực trong việc vay, sử dụng vốn và các hiện tượng tiêu cực

khác trong hoạt động của NHCSXH huyện Sóc Sơn. Đồng thời, để người dân góp ý

về cơ chế cho vay của ngân hàng có gì cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Để

thông tin của người dân kịp thời đến với NHCSXH huyện, thì phải tăng số lượng

hòm thư góp ý, đảm bảo tất cả các xã, phường, thị trấn và trụ sở ngân hàng phải có

hòm thư góp ý. Nếu có trường hợp khiếu nại, tố cáo thì NHCSXH huyện phải xem

xét trả lời thoả đáng, kịp thời cho nhân dân theo quy định của pháp luật. Công khai

đường dây nóng ( Điện thoại lãnh đạo NHCSXH huyện Sóc Sơn) ở tất cả các điểm

giao dịch tại các xã, thị trấn nhằm nắm bắt thông tin cơ sở phản ánh để giải quyết

kịp thời.

- Hàng tháng giữa NHCSXH huyện và tổ chức chính trị - xã hội, điểm giao

dịch xã phải thường xuyên trao đổi thông tin cho nhau về tình hình cho vay, thu nợ,

nợ quá hạn. NHCSXH huyện chỉ huy điểm giao dịch xã thực hiện tốt 06 khâu được

NHCSXH uỷ thác; nghiêm cấm thu bất kỳ một khoản phí nào của hộ vay vốn.

- UBND các xã, thị trấn trên địa bàn cũng phải quan tâm, tạo điều kiện bố trí

điểm giao dịch thuận tiện cho tổ giao dịch của NHCSXH huyện, cử cán bộ phối hợp

bảo vệ tại điểm giao dịch. Chủ tịch UBND cấp xã tham gia họp giao ban hàng tháng

với NHCSXH, hội, đoàn thể, Tổ TK&VV tại điểm giao dịch để chỉ đạo tháo gỡ các

khó khăn, vướng mắc trong hoạt động tín dụng.

- Chỉ đạo tốt các hoạt động của Ban giảm nghèo và Trưởng thôn để thực hiện

tốt chính sách tín dụng ưu đãi.

3.2.2. Công tác thực hiện của hội Đoàn thể nhận ủy thác

- Chỉ đạo các tổ chức hội cấp huyện, cấp xã và Tổ trưởng Tổ TK&VV có

trách nhiệm tham gia giao ban cùng với NHCSXH tìm nguyên nhân và biện pháp

khắc phục những khó khăn, vướng mắc nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ưu đãi

49

trên địa bàn.

- Làm tốt công tác bình xét, xác nhận, phê duyệt danh sách các đối tượng

chính sách đủ điều kiện vay vốn, đảm bảo đúng đối tượng, đúng chính sách của

Nhà nước

- Phối hợp cùng ngân hàng xử lý nghiêm túc, dứt điểm từng khoản nợ khi

người vay sử dụng vốn vay sai mục đích, bị rủi ro bất khả kháng, không có khả

năng trả nợ hoặc bỏ đi khỏi địa phương.

- Chỉ đạo các Tổ TK&VV nêu cao ý thức phục vụ hộ nghèo và đối tượng

chính sách khác, không được xâm tiêu gốc lãi của hộ vay của hộ nghèo và đối

tượng chính sách khác, không được thu phí hộ vay.

- Tập trung củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV. Cán bộ

đoàn được phân công phụ trách công tác ủy thác phải cùng Tổ trưởng Tổ TK&VV

theo dõi việc sử dụng vốn vay của người vay, đôn đốc các hộ vay trả lãi hàng tháng

theo biên lai; làm tốt công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động ủy thác, thực

hiện đối chiếu nợ công khai hàng năm theo quy định, đặc biệt là kiểm tra hoạt động

của Tổ TK&VV một cách thường xuyên, có chất lượng. Thực hiện việc đánh giá

xếp loại Tổ TK&VV 3 tháng/lần để có giải pháp phù hợp củng cố, nâng cao chất

lượng các Tổ TK&VV.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức nhận ủy thác. Duy

trì thường xuyên việc giao ban giữa NHCSXH với các tổ chức nhận uỷ thác theo

quy định ( huyện 2 tháng/1 lần, xã 1 tháng /lần).

3.3. Giải pháp chung kết hợp những yếu tố trên

3.3.1. Hoàn thiện hơn nữa sự liên kết giữa các tổ chức, đẩy mạnh hình

thức tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội

Thông qua hoạt động ủy thác, các tổ chức chính trị - xã hội có thêm điều

kiện củng cố tổ chức mình gần dân, sát dân hơn; thu hút, tập hợp được đông đảo hội

viên, làm cho hội viên tin tưởng, gắn bó hơn với tổ chức mình. Phương thức ủy thác

qua các tổ chức chính trị - xã hội và mô hình “Tổ tiết kiệm và vay vốn” không chỉ là

một kênh dẫn vốn tín dụng hiệu quả mà còn là một cách làm hay, một mô hình sáng

tạo trong thực hiện công tác dân vận thời kỳ đổi mới. Mà hiệu quả cao nhất đó chính

50

là góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, khối đại đoàn kết

toàn dân tộc không ngừng được nâng cao và hơn thế nữa, củng cố, tăng cường niềm

tin vững chắc của nhân dân vào công cuộc đổi mới của Đảng, Nhà nước.

Cùng với việc duy trì tổ chức thực hiện và nâng cao hiệu quả phương thức ủy

thác cho vay, các tổ chức chính trị - xã hội cần tăng cường công tác kiểm tra, giám

sát việc thực hiện công tác ủy thác của tổ chức chính trị - xã hội các cấp để phát

hiện kịp thời các tồn tại, vướng mắc phát sinh, có giải pháp xử lý dứt điểm; phối

hợp thực hiện tốt công tác đào tạo, tập huấn để nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ

tham gia hoạt động ủy thác, Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn; phối hợp triển

khai các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng.

Đồng thời chủ động tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương, Ban đại diện

NHCSXH các cấp thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động nhận ủy thác

của tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn, nhất là đơn vị cấp xã.

Các tổ chức chính trị - xã hội phải xác định CSTDXH là chủ trương đúng đắn

của Đảng, Nhà nước, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều

kiện cho người nghèo và các đối tượng sách có cơ hội vươn lên làm giàu chính đáng.

Phát huy hơn nữa sức mạnh của cả hệ thống chính trị, vai trò, trách nhiệm

của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, sự

chung sức đồng lòng của cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội

3.3.2. Phối hợp triển khai các giải pháp mở rộng tín dụng, tích cực ngăn

chặn, đẩy lùi tín dụng đen

Chính quyền các cấp và các Tổ chức đoàn thể phải phát triển tín dụng chính

thức cả chiều rộng và chiều sâu, thu hẹp thị phần của tín dụng đen. Cụ thể NHNN

cần chỉ đạo các ngân hàng thương mại, NHCSXH và các tổ chức tín dụng triển khai

mạnh mẽ chính sách tín dụng phục vụ sản xuất và đời sống như:

- NHCSXH cùng hệ thống các NHNN tập trung phối hợp với Bộ Công an

đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức cũng như khả năng tiếp cận vốn tín

dụng ngân hàng cho người dân, đặc biệt ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng dân

tộc thiểu số.

- NHCSXH cần tiếp tục mở rộng, đa dạng các loại hình cho vay, các sản

51

phẩm dịch vụ, đơn giản hóa thủ tục cho vay nhằm tăng cường khả năng tiếp cận cho

người dân qua kênh tín dụng chính thức.

- Tiếp tục siết chặt công tác kiểm tra phòng ngừa, đấu tranh xử lý tội phạm

và các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng đen; tăng cường

giám sát các tổ chức tài chính tín dụng, tiệm cầm đồ, các hình thức hụi, họ… có

biểu hiện cho vay tín dụng đen.

- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý để hạn chế tín dụng đen: Giữ nguyên

khung lãi suất cho vay theo Bộ luật Dân sự (tức không quá 20%/năm) nhưng thu

hẹp khung lãi suất cho vay tối đa theo Bộ luật Hình sự. Cụ thể là giảm mức lãi suất

từ gấp 5 lần xuống gấp 3 lần so với lãi suất tối đa theo Bộ luật Dân sự (tức không

quá 60%/năm), như vậy mới đủ mạnh để răn đe các tổ chức, cá nhân cho vay tín

dụng đen.

- Các cơ quan có thẩm quyền cần tăng cường tổng kết thực tiễn, hướng dẫn

pháp luật và tổ chức tập huấn nhằm áp dụng thống nhất một số quy định trọng Bộ

luật hình sự liên quan đến “Tín dụng đen”, nhất là các Điều 139 Tội lừa đảo chiếm

đoạt tài sản, Điều 140 Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và Điều 163 Tội

cho vay nặng theo Bộ luật Hình sự. Tăng mức xử phạt các đối tượng lừa đảo trong

việc huy động vốn và cho vay tín dụng đen, để răn đe và xử lý thích đáng đối với

các đối tượng này.

- Tăng cường công tác truyền thông, phổ biến pháp luật, phổ biến kiến thức

tài chính tín dụng cho người dân.

- Mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch ngân hàng có mặt đến tận thôn

bản, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và cơ bản đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất

kinh doanh và phục vụ đời sống cho người dân, doanh nghiệp, góp phần tích cực

hạn chế người dân tìm đến các nguồn tín dụng đen.

- Tổ chức tín dụng tập trung nguồn vốn phải luôn đáp ứng kịp thời, đầy đủ

nhu cầu vay vốn nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng chính đáng của người dân và

doanh nghiệp. Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn phải tiếp tục được ưu tiên vốn tín

dụng ngân hàng.

- Đặc biệt, tuyên truyền ý thức cho người dân phải chủ động, khi phát hiện

52

dấu hiệu của tổ chức, thành viên hoạt động tín dụng đen nên báo cho công an

phường, cơ quan chức năng để ngăn chặn, xử lý. Khi thấy có tờ rơi quảng cáo cho

vay dán ở khu vực công cộng, người dân cần xé bỏ hoặc xóa số điện thoại nhằm

giúp người khác tránh rơi vào mạng lưới của tín dụng đen.

- Bản thân người dân cần tránh xa những quảng cáo kêu gọi vay vốn ưu đãi,

hay đăng kí thẻ Mastercard không chứng minh thu nhập hoặc thu nhập thấp tại các

bảng thông báo, tờ rơi ngã tư, hay cột điện. Nên tìm hiểu thông tin vay vốn từ các

ngân hàng hoặc các website tài chính uy tín có sự đảm bảo của Bộ Công Thương.

3.3.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ; chú trọng đào tạo, bồi

dưỡng năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp

Đối tượng phục vụ của NHCSXH là hộ nghèo và các đối tượng chính sách.

Số lượng khách hàng vay vốn đông, do đó yếu tố con người ở đây luôn được đề cao,

bởi vì nếu đội ngũ nhân viên không đủ về mặt số lượng và chất lượng, không có

năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững vàng thì không thể hoàn thành nhiệm vụ

chính trị được giao.

Vì vậy, cần thường xuyên phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các

khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường.

Sau mỗi đợt tập huấn, NHCSXH huyện cần phải tổ chức cho người học được

kiểm tra nội dung tập huấn để đánh giá chất lượng tập huấn. Kết quả kiểm tra là một

trong những tiêu chí bình xét thi đua khen thưởng, tạo động lực cho cán bộ cố gắng

học tập, trau dồi nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Cán bộ nghiệp vụ tín dụng phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo,

đảm bảo sắp xếp cán bộ có đủ trình độ, năng lực, chuyên môn, trách nhiệm làm

công tác này. Phân công cán bộ tín dụng cũng phải căn cứ vào trình độ, kinh

nghiệm, thế mạnh của từng người.

- Ngoài năng lực chuyên môn, cần chú trọng bồi dưỡng tư tưởng, đạo đức,

phẩm chất chính trị tốt, có ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,

kịp thời bổ sung những kiến thức mới về quản lý, khoa học công nghệ, vươn lên

hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tạo cho cán bộ nghiệp vụ tín dụng môi trường

năng động, sáng tạo, nhanh chóng tiếp cận khoa học công nghệ mới ứng dụng vào

53

công việc được giao, tạo cho họ có tinh thần không ngại khó khăn vất vả, chấp hành

điều động luân chuyển, luân phiên tăng cường hỗ trợ công tác giữa các đơn vị trong

toàn hệ thống.

3.3.4. Nhà nước cần thúc đẩy sự phối hợp giữa các chính sách xã hội với

các chính sách tín dụng

Đầu tư thông qua các chương trình lồng ghép là sự hỗ trợ đắc lực cho công

tác thực hiện chính sách tín dụng xã hội. Chẳng hạn, qua một số lĩnh vực cụ thể:

- Đầu tư lồng ghép với chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình, nhằm

thông qua đòn bẩy tín dụng để thúc đẩy chương trình phát triển, hạn chế sinh đẻ,

thực hiện mỗi gia đình có từ 1 đến 2 con theo chủ trương của Đảng và Nhà nước

chính là giải quyết được một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo hiện nay.

- Đầu tư lồng ghép với chương trình phụ nữ “Nuôi con khỏe, dạy con

ngoan”, nhằm thông qua đòn bẩy tín dụng để thúc đẩy phụ nữ chăm lo xây dựng gia

đình hạnh phúc, dạy dỗ con cái tiến bộ để sau này trở thành người hữu dụng. Từ đó,

góp phần thúc đẩy đời sống xã hội phát triển, hạn chế những nguyên nhân dẫn đến

đói nghèo.

- Việc kết hợp cho vay vốn với những chương trình khuyến nông, khuyến

lâm, khuyến ngư sẽ hạn chế rủi ro trong việc đầu tư, giúp người nghèo sử dụng vốn

có hiệu quả, nâng cao đời sống và trả nợ ngân hàng đúng hạn. Đầu tư lồng ghép với

phong trào “Nông dân sản xuất giỏi”, nhằm thông qua đòn bẩy tín dụng để thúc đẩy

nông dân sản xuất giỏi, làm động lực cho sự phát triển kinh tế, đời sống nông dân

và nông thôn, hạn chế phát sinh đói nghèo.

- Nhà nước cần có chính sách thúc đẩy thị trường tài chính nông thôn phát

triển, cần khuyến khích hỗ trợ, tạo cơ sở pháp ly cho các công ty tài chính ra đời phát

triển dịch vụ tới mọi người dân, đặc biệt là bảo hiểm tín dụng

3.3.5. Giải pháp nhằm giải quyết một số hạn chế của bản thân đối tượng

được vay

Một trong những rủi ro khi cho vay là do trình độ hiểu biết của người nghèo

có hạn nên đồng vốn vay thường được sử dụng kém hiệu quả. Người nghèo không

chỉ thiếu vốn mà còn thiếu kiến thức về tổ chức quản lý sản xuất, về khoa học công

54

nghệ, cả về thị trường... Chính vì lẽ đó cùng với việc cung ứng vốn cho hộ nghèo

cần phải giúp đỡ cho họ khắc phục những yếu kém nói trên thì mới có thể nâng cao

năng suất trong trồng trọt và chăn nuôi để có thể trả nợ và thoát khỏi cảnh nghèo.

Bản thân người vay phải nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm trong vay

vốn, sử dụng vốn vay. Không ngừng học tập, trao đổi kinh nghiệm về sản xuất, kinh

doanh để nâng cao năng lực quản lý và sử dụng vốn vay, tăng hiệu quả của đồng

vốn. Tích cực tham gia vào các buổi sinh hoạt tổ TK&VV, các buổi tập huấn về

khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn cách thức

làm ăn...

Với việc huy động tham gia gửi tiền tiết kiệm không cố định mức tiền gửi

giúp người nghèo hình thành thói quen tiết kiệm, giảm gánh nặng trả nợ gốc, lãi.

Trong các giải pháp giảm nghèo thì vấn đề cần quan tâm hàng đầu là phải

nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền tạo bước chuyển về nhận thức, từ bỏ tâm lý

trong cán bộ và nhân dân “bám” vào chính sách, buộc họ phải có ý chí vươn lên

thoát nghèo khi bản thân có sức lao động, khi điều kiện tự nhiên và xã hội không

quá khó khăn.

Nhưng trên tất cả, việc thiết kế, xây dựng chính sách hỗ trợ người nghèo cần

phải theo hướng tạo ra động lực và sự “treo thưởng” đối với hộ nghèo, từ đó làm

cho hộ nghèo có ham muốn phấn đấu vươn lên thoát nghèo để được “nhận thưởng”.

Tiểu kết chương 3:

Trong những năm qua hoạt động của NHCSXH huyện Sóc Sơn đã và đang

đồng hành giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận nguồn vốn

tín dụng chính sách để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện

đời sống, vươn lên thoát nghèo. Kế thừa hệ thống lí luận, thực trạng việc thực hiện

chính sách tín dụng xã hội tại chương 1 và chương 2, trong chương này tác giả đã

đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện

chính sách tín dụng xã hội trên địa bàn huyện Sóc Sơn. Mỗi giải pháp có vai trò, vị

trí, tác dụng riêng, song chúng có quan hệ mật thiết, tác động qua lại, bổ sung, hỗ

trợ nhau nhưng cùng hướng tới mục đích cuối cùng là phát triển kinh tế - xã hội,

xóa đói giảm nghèo, và tạo lập cân bằng xã hội.

55

KẾT LUẬN

Qua đề tài, bạn đọc có thể hiểu hơn về vai trò vô cùng cần thiết của chính

sách tín dụng xã hội. Chính sách tín dụng xã hội đã trở thành một trụ cột quan trọng

của Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững. Đây cũng là chính

sách được triển khai rộng rãi nhất, đáp ứng một lượng lớn nhu cầu vốn cho người

nghèo ở toàn bộ đất nước nói chung và trên địa bàn huyện Sóc Sơn nói riêng. Nhờ

trụ cột này, giai đoạn 2014 - 2020, số hộ nghèo tại huyện đã giảm nhanh, góp phần

ngăn chặn và từng bước đẩy lùi “tín dụng đen”, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh

tế, nhất là khu vực những xã còn khó khăn. Trong những năm qua, hoạt động chính

sách tín dụng xã hội của Việt Nam đã được quốc tế đánh giá cao, góp phần đưa Việt

Nam trở thành một hình mẫu về giảm nghèo trên thế giới.

Vì vậy, việc tìm ra giải pháp để không ngừng hoàn thiện hiệu quả chính sách

là việc luôn phải được chú trọng, phải được đầu tư và nghiên cứu kỹ lưỡng.

Với những nội dung đề tài thực hiện được, tác giả hy vọng những đóng góp

của mình sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác thực thi chính sách tín dụng xã

hội tại huyện Sóc Sơn cũng như tầm phạm vi quốc gia.

56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. BT(2020), “Tín dụng chính sách xã hội thúc đẩy xây dựng nông thôn mới

tại các địa phương”, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam,

https://dangcongsan.vn/kinh-te-va-hoi-nhap/tin-dung-chinh-sach-xa-hoi-thuc-day-

xay-dung-nong-thon-moi-tai-cac-dia-phuong-571867.html, truy cập ngày

06/04/2021

2. BT, (2021) “Tín dụng chính sách xã hội góp phần xây dựng nông thôn

mới”, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, https://dangcongsan.vn/kinh-te/tin-

dung-chinh-sach-xa-hoi-gop-phan-xay-dung-nong-thon-moi-576054.html, truy cập

ngày 07/04/20121

3. Chính phủ (2010). Nghị định số 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng

phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

4. Lê Thị Hồng Liên, (2017) “Thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh,

sinh viên tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ Chính

sách công, Học viện Hành chính Quốc gia.

5. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công - những vấn đề cơ bản, NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội

6. Nguyễn Văn Tiến (2014), Giáo trình Tín dụng Ngân hàng, NXB Thống

kê, Hà Nội.

7. Nguyễn Văn Hùng (2014), “Quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng

Chính sách Nghệ An cho các huyện thuộc chương trình 30A tỉnh Nghệ An”, Luận

văn Thạc sỹ Quản lý Kinh tế, ĐH Quốc gia Hà Nội.

8. Nguyễn Hữu Đại (2017), Nghiệp vụ thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB

Tài chính, Hà Nội

9. Phạm Ngọc Dũng (2011), Giáo trình Tài chính tiền tệ, NXB Tài chính,

Hà Nội

10. Phạm Hiếu Nhơn (2020), “Phát huy hiệu quả của tín dụng chính sách xã

hội”, Con số sự kiện, http://consosukien.vn/phat-huy-hieu-qua-cu-a-ti-n-du-ng-chi-

nh-sa-ch-xa-ho-i.htm, truy cập ngày 06/04/2021.

57

11. Tô Ngọc Hưng (2016), “Giải pháp tín dụng cho người nghèo với

chương trình xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam”, Đề tài NCKH cấp ngành

Ngân hàng.

12. Thủ tướng Chính phủ (2013). Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg về tín

dụng đối với hộ cận nghèo.

13. Thủ tướng Chính phủ (2015). Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg về tín

dụng đối với hộ mới thoát nghèo.

14. Thủ tướng Chính phủ (2015). Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg về chính

sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011- 2015.

15. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số 1600/QĐ-TTg về việc phê

duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-

2020.

16. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số 1980/QĐ-TTg về việc ban

hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020.

17. Thủ tướng Chính phủ (2019). Quyết định số 1656/QĐ-TTg điều chỉnh

mức cho vay quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày

27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh sinh viên.

18. Trang cổng thông tin điện tử Huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội

19. Trang cổng thông tin điện tử Hội đồng Lý luận Trung ương.

20. Trang cổng thông tin điện tử Ngân hàng Chính sách xã hội

58

PHỤ LỤC

NHCSXH huyện Sóc Sơn ra thông báo chính sách và thông tin hoạt động tín dụng

chính sách.

(Nguồn ảnh: Sinh viên thực hiện khóa luận)

Bảng niêm yết công khai các thủ tục giải quyết công việc thuộc thẩm quyền giải

quyết của phòng Giao dịch NHCSXH Huyện Sóc Sơn tại điểm giao dịch xã Mai

Đình – Huyện Sóc Sơn.

(Nguồn ảnh: Sinh viên thực hiện khóa luận)

59

Người dân xem danh mục các thủ tục tín dụng chính sách tại bảng niêm yết

thông tin

(Nguồn ảnh: Thủy Trúc)

60