LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành được bài khóa luận này, đầu tiên em xin tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến cô Lê Thị Tươi, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết
khóa luận tốt nghiệp. Trong suốt thời gian được cô hướng dẫn và định hướng tư
duy, em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả,
nghiêm túc và cách triển khai một bài làm khóa luận hoàn chỉnh. Đây chắc chắn sẽ
là những kiến thức quý báu, là hành trang để em có thể vững bước sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Nội vụ Hà Nội, ngôi trường em
đã và đang lựa chọn là nơi đem lại hành trang đem lại kiến thức chuyên môn cho
em trên con đường sự nghiệp tương lai. Cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng các thầy cô
đã tạo điều kiện cho em đươc hoàn thành bài khóa luận này.
Ngoài ra em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị - công chức, cán bộ tại
UBND xã Mai Đình – Huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội đã cho phép và tạo điều kiện
cho em có cơ hội thực tập tại đây, giúp em học thêm được điều mới, được vận dụng
không chỉ kiến thức sách vở mà còn kiến thức thực tế, chuyên môn giúp em có thêm
tự tin trong công việc. Cám ơn mọi người đã cung cấp cho em những tài liệu, những
số liệu thực tế tại xã Mai Đình cũng như huyện Sóc Sơn giúp bài khóa luận của em
thêm hoàn chỉnh và sinh động.
Tuy nhiên do kiến thức còn nhiều hạn chế và kinh nghiệm chưa có nhiều nên
bài viết của em vẫn không tránh khỏi những thiếu xót về nội dung và hình thức trình
bày. Vì vậy kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo, cùng
toàn thể các Cán bộ, Công chức UBND xã Mai Đình để bài khóa luận của em được
hoàn thiện hơn,
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Tạ Thu Uyên
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài khóa luận “Thực hiện chính sách tín dụng xã hội ở
huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu
trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu
được trình bày trong đề tài này không sao chép và cũng chưa được trình bày hay
công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây.
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ Viết Tắt Tên Đầy Đủ
CSTD Chính Sách Tín Dụng
NHCSXH Ngân Hàng Chính sách Xã hội
NHNN Ngân Hàng Nhà Nước
NHNg Ngân Hàng Phục Vụ Người Nghèo
Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát NHNo&PTNT Triển Nông Thôn Việt Nam
WB Ngân Hàng Thế Giới
IMF Quỹ Tiền Tệ Thế giới
UBND Ủy Ban Nhân Dân
TK&VV Tổ Tiết kiệm và vay vốn
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Tổng quan tài liệu ........................................................................................... 1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
6. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 4
7. Bố cục của đề tài ............................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TÍN
DỤNG XÃ HỘI ......................................................................................................... 6
1.1. Một số khái niệm liên quan ......................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm chính sách ............................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm tín dụng ................................................................................... 6
1.1.3. Khái niệm chính sách tín dụng xã hội ...................................................... 7
1.1.4. Khái niệm Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) ............................. 8
1.2 Nội dung, vai trò và đặc trưng của chính sách tín dụng xã hội .................... 8
1.2.1. Nội dung của chính sách tín dụng xã hội ................................................. 8
1.2.2. Vai trò của chính sách tín dụng xã hội ..................................................... 9
1.2.3. Đặc trưng của chính sách tín dụng xã hội .............................................. 12
1.3 Các hình thức tín dụng chính sách. ............................................................ 13
1.3.1. Căn cứ vào mục đích cho vay ................................................................. 13
1.3.2. Căn cứ theo thời hạn tín dụng ................................................................ 13
1.3.3. Căn cứ xuất xứ tín dụng ......................................................................... 14
1.3.4. Căn cứ chính sách cho vay ..................................................................... 14
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng chính sách. ........................ 14
1.4.1. Nhân tố khách quan: ............................................................................... 14
1.4.2. Nhân tố chủ quan: ................................................................................... 15
Tiểu kết chương 1: ............................................................................................ 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN
DỤNG XÃ HỘI Ở HUYỆN SÓC SƠN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................... 17
2.1. Khái quát về địa bàn Huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội .................................... 17
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 17
2.1.2. Lịch sử hình thành .................................................................................. 17
2.1.3 Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội .......................................................... 18
2.2. Tổng quan về ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Sóc Sơn – Thành phố
Hà Nội ............................................................................................................... 19
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng Chính sách Xã hội huyện
Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội ........................................................................... 19
2.2.2. Cơ cấu tổ chức ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Sóc Sơn – Thành
phố Hà Nội........................................................................................................ 20
2.2.3.Chức năng của NHCSXH huyện Sóc Sơn ............................................... 21
2.2.4. Đối tượng phục vụ .................................................................................. 22
2.2.5. Đặc trưng của chính sách tín dụng xã hội tại huyện Sóc Sơn ................ 22
2.3. Thực trạng việc thực hiện chính sách tín dụng xã hội tại địa bàn huyện
Sóc Sơn – TP. Hà Nội ...................................................................................... 23
2.3.1. Một số chương trình cho vay tiêu biểu đối với những đối tượng thuộc
diện cho vay của NHCSXH huyện Sóc Sơn .................................................... 23
2.3.1.1. Cho vay đối với hộ nghèo .................................................................... 23
2.3.1.2. Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở ....................................................... 24
2.3.1.3. Cho vay đối với hộ cận nghèo: ............................................................ 25
2.3.1.4. Cho vay đối với hộ mới thoát nghèo: .................................................. 26
2.3.1.5. Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn:.......................... 27
2.3.1.6. Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: ........................ 28
2.3.1.7. Cho vay dự án mở rộng tiếp cận tài chính cho người khuyết tật ........ 30
2.3.2. Thực trạng công tác triển khai thực hiện chính sách tín dụng xã hội tại
địa bàn ............................................................................................................... 34
2.3.2.1. Tiếp tục triển khai các chương trình cho vay tín dụng đối với hộ nghèo
và các đối tượng chính sách khác ..................................................................... 35
2.3.2.2. NHCSXH huyện Sóc Sơn triển khai ứng dụng Giáo dục tài chính cho
khách hàng NHCSXH ...................................................................................... 37
2.3.2.3. Thường xuyên tổ chức tập Hội nghị huấn luyện nghiệp vụ CSTDXH
cho Chủ tịch UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sóc Sơn. ......................... 38
2.3.2.4. Phát động nhiều phong trào thiện nguyện trong quần chúng nhân dân ..... 38
2.4. Đánh giá chung việc thực hiện chính sách tín dụng xã hội ở huyện Sóc
Sơn, Thành phố Hà Nội .................................................................................... 39
2.4.1. Những thành tựu cơ bản ......................................................................... 39
2.4.1.1 NHCSXH huyện đã có sự phối hợp với các phòng, ban, hội đoàn thể
thế nào để rà soát, giám sát các hoạt động tín dụng ......................................... 39
2.4.1.2. Sử dụng nguồn vốn chính sách hiệu quả, kịp thời .............................. 40
1.4.1.2. Tổ TK&VV - cầu nối giúp cho các hộ dân tiếp cận nguồn vốn vay ưu
đãi, sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả ................................................ 41
2.4.1.3 Chính sách tín dụng xã hội góp phần thúc đẩy kinh tế huyện .............. 41
2.4.1.4. Thực hiện chính sách tín dụng xã hội hiệu quả khiến đời sống xã hội
của người dân được cải thiện ............................................................................ 42
2.4.1.5. Chính sách tín dụng xã hội góp phần xây dựng trật tự xã hội ............. 43
2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ............................................ 43
Tiểu kết chương 2: ............................................................................................ 46
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÍN
DỤNG XÃ HỘI Ở HUYỆN SÓC SƠN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY 47
3.1. Giải pháp dành cho NHCSXH huyện Sóc Sơn ......................................... 47
3.1.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chiến lược phát triển NHCSXH 47
3.1.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng ................. 48
3.2. Giải pháp dành cho công tác tổ chức giao dịch xã, hội đoàn thể nhận ủy
thác .................................................................................................................... 48
3.2.1. Công tác thực hiện tổ chức Giao dịch xã ............................................... 48
3.2.2. Công tác thực hiện của hội Đoàn thể nhận ủy thác ................................ 49
3.3. Giải pháp chung kết hợp những yếu tố trên .............................................. 50
3.3.1. Hoàn thiện hơn nữa sự liên kết giữa các tổ chức, đẩy mạnh hình thức tín
dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội ................................................ 50
3.3.2. Phối hợp triển khai các giải pháp mở rộng tín dụng, tích cực ngăn chặn,
đẩy lùi tín dụng đen .......................................................................................... 51
3.3.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp .................................................... 53
3.3.4. Nhà nước cần thúc đẩy sự phối hợp giữa các chính sách xã hội với các
chính sách tín dụng ........................................................................................... 54
3.3.5. Giải pháp nhằm giải quyết một số hạn chế của bản thân đối tượng được
vay .................................................................................................................... 54
Tiểu kết chương 3: ............................................................................................ 55
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 57
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 59
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu cuối cùng của mọi quốc gia trên thế giới chính là xây dựng một đất
nước hòa bình, độc lập, dân chủ, giàu mạnh và thịnh vượng. Nhưng làm thế nào để
hoàn thành tổng thể các mục tiêu đó? Điều này còn phụ thuộc vào hệ thống quan
điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của mỗi đất nước. Trong đó đặc biệt hướng
đến giải pháp về lĩnh vực kinh tế, cũng như những chính sách tín dụng về giảm
nghèo trên diện rộng.
Phát triển kinh tế gắn với giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội là quan
điểm nhất quán của Đảng, Nhà nước Việt Nam ta trong quá trình xây dựng nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện các chủ trương trên, Đảng
và Nhà nước đã đề ra nhiều giải pháp hỗ trợ giảm nghèo bền vững, trong đó có
chính sách tín dụng áp dụng đối với mọi đối tượng trong xã hội nhưng chú trọng
hướng tới đối tượng người nghèo.
Cùng với hệ thống chính sách tín dụng được triển khai mạnh mẽ trên toàn
quốc thông qua Ngân hàng Chính sách Xã hội ( NHCSXH). Trong những năm qua,
việc thực hiện chính sách tín dụng tại Huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội không
ngừng được hoàn thiện, tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách
được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước, từng bước nâng cao điều
kiện sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện cho nhân dân, góp phần hạn chế
tình trạng vay nặng lãi ở khu vực nông thôn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động tín dụng chính sách
xã hội tại địa phương vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém chưa khắc phục được.
Là một người con được lớn lên từ mảnh đất anh hùng Sóc Sơn, cá nhân em
muốn đóng góp một phần nào đó sức mình vào công cuộc xây dựng quê hương, đất
nước. Sau khi đã nghiên cứu và nhận thấy sự cấp thiết của đề tài, em đã lựa chọn và
nghiên cứu chủ đề : “Thực hiện chính sách tín dụng xã hội ở huyện Sóc Sơn –
TP. Hà Nội”
Tổng quan tài liệu
Về chính sách tín dụng đã có nhiều công trình nghiên cứu và biên
1
soạn. Các nghiên cứu này được các tác giả trình bày dưới dạng các đề tài
khoa học, các luận văn, luận án, sách, tạp chí... và dưới nhiều góc độ khác nhau dựa
trên các mục tiêu nghiên cứu. Có thể đưa ra một số tác phẩm tiêu biểu về chính sách
tín dụng như sau:
*Đối tượng nghiên cứu là chính sách tín dụng nhưng được nghiên cứu tại các
địa phương khác nhau:
- Lê Thị Hồng Liên, (2017) “Thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh,
sinh viên tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ Chính
sách công, Học viện Hành chính Quốc gia.
Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra cơ sở khoa học về thực thi
chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách Xã hội
Việt Nam (NHCSXHVN) . Trong chương 1 nêu lên các khái niệm về chính sách,
chính sách tín dụng; tầm quan trọng của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh
viên. Tại chương 2 tác giả đã giới thiệu về NHCSXH, bên cạnh đó đưa ra thực trạng
của việc thực thi chính sách tín dụng xã hội đối với học sinh, sinh viên; những kết
quả đạt được và những hạn chế còn gặp phải trong quá trình thực thi chính sách.
Cuối cùng chương 3, tác giả đã chọn lọc và phân tích các định hướng để hoàn thiện
chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên.
- Lê Ngọc Hải, (2018) “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính
sách xã hội tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị”, Luận văn Thạc sỹ Khoa học
Kinh tế, Trường ĐH Kinh tế.
Trong đó tác giả nghiên cứu và đưa ra các khái niệm như tín dụng ngân
hàng, tín dụng chính sách xã hội; so sánh sự khác nhau giữa Ngân hàng Nhà nước
và Ngân hàng Thương mại; kinh nghiệm của một số Ngân hàng tại Việt Nam và
trên Thế giới nhằm rút ra một số bài học cho NHCSXH huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị. Bên cạnh đó tác giả cũng giới thiệu khái quát về Huyện Triệu Phong
cũng như NHCSXH huyện. Đánh giá chất lượng thực thi chính sách tại huyện cùng
với thực trạng tại huyện để có thể đưa ra đánh giá chung nhất về những ưu điểm và
nhược điểm còn tồn tại trong công tác thực thi chính sách tín dụng tại huyện. Cuối
cùng là những định hướng nghiên cứu của tác giả nhằm nâng cao chất lượng tín
2
dụng cho địa bàn mà tác giả đang nghiên cứu.
- Nguyễn Văn Hùng (2014)“Quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Chính sách Nghệ An cho các huyện thuộc chương trình 30A tỉnh Nghệ An”, Luận
văn Thạc sỹ Quản lý Kinh tế, ĐH Quốc gia Hà Nội.
Cũng giống như những đề tài nghiên cứu khác, Luận văn Thạc sỹ của
Nguyễn Văn Hùng đưa ra cơ sở lý luận bao gồm: Khái niệm chính sách, khái niệm
chính sách tín dụng,.. Cùng với đó đưa ra thực trạng và đánh giá các hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng Chính sách Nghệ An cho các huyện thuộc chương trình 30A
tỉnh Nghệ An. Cuối cùng là đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề tác giả đặt ra và
kiến nghị.
- Nguyễn Thị Minh Phương, (2015)“Hiệu quả cho vay hộ nghèo của Ngân
hàng Chính sách Xã hội tỉnh Bến Tre”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường ĐH tài
chính – Marketing.
Trong đề tài nghiên cứu, tác giả Minh Phương đã lý giải các khái niệm như:
Chính sách tín dụng là gì? Hộ nghèo là gì? Chính sách tín dụng áp dụng đối với hộ
nghèo gồm những ưu đãi gì? Song song đó tác giả đã giới thiệu về Bến Tre, về
NHCSXH tại đây và đưa ra thực trạng công tác thực thi cho vay hộ nghèo tại tỉnh.
Sau đó tác giả cũng đã đưa ra những đánh giá chân thực về hiệu quả cho vay hộ
nghèo tại đây, thẳng thắn chỉ ra những mặt còn hạn chế trong tín dụng cho vay hộ
nghèo. Và cuối cùng không thể thiếu phần quan trọng là những giải pháp nâng cao
hiệu quả cho vay hộ nghèo tại tỉnh Bến Tre.
*Đối với địa bàn huyện Sóc Sơn, đã có:
Hoàng Văn Sơn, (2017) “Chính sách tín dụng nông nghiệp nông thôn tại
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội – Thực trạng và giải pháp”, Khóa luận tốt
nghiệp,Trường ĐH Nội vụ Hà Nội.
Đề tài đã tìm hiểu cơ cở cũng như thực tiễn thực hiện chính sách tín dụng
khu vực nông nghiệp nông thôn tại huyện Sóc Sơn, TP.Hà Nội. Cùng với đó đưa ra
nhận xét về hiệu quả thực hiện chính sách tín dụng. Cuối cùng đóng góp một số giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn.
Và còn rất nhiều luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu khoa học khác nghiên
3
cứu về chính sách tín dụng nhưng đặt trên đối tượng nghiên cứu khác nhau.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ việc thực hiện chính sách tín dụng xã hội trên địa bàn
huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đã nêu trên, đề tài giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách tín dụng xã hội
- Phân tích thực trạng và những đánh giá chung về thực hiện chính sách tín
dụng xã hội tại huyện Sóc Sơn TP. Hà Nội..
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp cải thiện hiệu quả chính sách
tín dụng xã hội trên địa bàn huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là: Việc thực hiện chính sách tín dụng xã hội trên địa
bàn huyện Sóc Sơn - TP. Hà Nội
3.3. Phạm vi nghiên cứu
*Không gian nghiên cứu: Huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội
*Thời gian nghiên cứu: Thực hiện chính sách tín dụng trên địa bàn huyện
Sóc Sơn - TP. Hà Nội (từ năm 2015 – đến 2020). Do đó các thông tin, số liệu phản
ảnh trong đề tài tập trung chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến cuối năm
2020 và đề xuất giải pháp từ nay cho đến các năm tiếp theo.
Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài báo cáo này, đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp phân tích, tổng hợp; so sánh;
phương pháp lôgíc và lịch sử; phân tích khảo sát thực tế…
Ý nghĩa của đề tài
Việc nghiên cứu về thực hiện chính sách tín dụng xã hội để làm cơ sở lý luận
về chính sách tín dụng nói chung và chính sách tín dụng thực hiện tại Huyện Sóc
Sơn – Thành phố Hà Nội nói riêng. Từ đó kiểm tra tính hợp lý của chính sách đối
4
với thực tiễn áp dụng và tìm ra những phương pháp, cách thức hoạt động sao cho có
hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, giảm thiểu tệ
nạn xã hội, giải quyết vấn đề an sinh xã hội trong kỷ nguyên công nghệ - Cách
mạng công nghiệp 4.0.
Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề
tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về chính sách tín dụng xã hội
Chương 2: Thực trạng về việc thực hiện chính sách tín dụng xã hội ở huyện
Sóc Sơn – TP. Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng ở huyện Sóc
Sơn – TP. Hà Nội
5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH
TÍN DỤNG XÃ HỘI
. Một số khái niệm liên quan
Khái niệm chính sách
Có nhiều cách phát biểu khác nhau về chính sách nhưng có thể tập hợp lại
một số khái niệm như sau:
Theo từ điển Tiếng Anh (Oxford English Dictionary): “chính sách là một
đường lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai
trị, chính khách”[1]
Theo Từ điển tiếng Việt: “chính sách được hiểu là sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế mà đề ra chính sách.” [2]
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính
sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào
đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất
của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa..”[3]
Qua những khái niệm, định nghĩa trên tác giả tiếp cận khái niệm chính sách
như sau: Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó
của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm
để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện
trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường.
Khái niệm tín dụng
Theo từ điển Bách khoa Tiếng Việt: “Tín dụng là khái niệm thể hiện mối
quan hệ giữa người cho vay và người vay. Đó là việc một bên (bên cho vay) cung
cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả
tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi
suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ
nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên -
một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng
6
buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả”[4]
Theo Giáo trình Tín dụng Ngân hàng, NXB Thống kê : “Tín dụng được định
nghĩa rõ ràng là sự thể hiện cho mối quan hệ vay và cho vay. Trong đó, người vay
có thể là cá nhân hoặc tổ chức, còn người cho vay là ngân hàng, hoặc tổ chức tài
chính tín dụng nào đó. Sản phẩm vay có thể là hàng hóa hoặc tiền. Mối quan hệ vay
và cho vay này có những quy định và ràng buộc cụ thể như vay tín chấp hay vay thế
chấp. Bên cạnh đó, tín dụng thì luôn gắn với lãi suất. Những khoản vay tín dụng
đều được áp lãi suất theo quy định của bên cho vay mà người vay muốn vay phải
chấp nhận thực hiện.”[5,Tr 4].
Như vậy, thực chất tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá
trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm
thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
Khái niệm chính sách tín dụng xã hội
Theo từ điển Bách khoa Tiếng Việt :“Chính sách tín dụng xã hội là chính
sách đặc biệt hướng tới người nghèo và các đối tượng chính sách khác, đó là việc
Nhà nước tổ chức huy động các nguồn lực tài chính để cho các đối tượng chính
sách có thể tạo việc làm, cải thiện đời sống, hạn chế tình trạng đói, nghèo. Vì đây là
một loại tín dụng mang tính chính sách nên Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với
người vay về cơ chế cho vay, cơ chế xử lý rủi ro, lãi suất cho vay, điều kiện, thủ tục
vay vốn.”[6]
Theo NHCSXH Việt Nam:“Tín dụng chính sách xã hội là một chuỗi các sản
phẩm tín dụng nhằm phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác theo
nguyên tắc ưu tiên hộ nghèo đến hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, đã tạo thành
một hệ thống chính sách đồng bộ, bao trùm các nhóm đối tượng thụ hưởng, hỗ trợ
đa chiều cho người dân không chỉ giảm nghèo mà còn thoát nghèo bền vững, ngăn
chặn và đẩy lùi nạn tín dụng đen theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 25/4/2019 của
Thủ tướng Chính phủ.” [7]
Tại Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ đã
khẳng định: “Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là
việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và
7
các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc
làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói
giảm nghèo, ổn định xã hội.” [8]
Khái niệm Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH)
Theo “Giáo trình Tài chính tiền tệ”, NXB Tài chính định nghĩa: “Ngân hàng
chính sách Xã hội là ngân hàng của Nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận, mà phục vụ cho các đối tượng khách hàng theo chính sách ưu tiên của Nhà
nước. NHCSXH là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm
giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín
dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều
kiện sống, vươn lên thoát nghèo..” [9, Tr 6]
Theo Wikipedia “ Ngân hàng Chính sách xã hội (tên giao dịch tiếng Anh:
Vietnam Bank for Social Policies, viết tắt: VBSP) là tổ chức tín dụng thuộc Chính
phủ Việt Nam, được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10
năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác. Khác với ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận, được Chính phủ Việt Nam bảo đảm khả năng
thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%; Ngân hàng không phải
tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà
nước.” [10]
Nội dung, vai trò và đặc trưng của chính sách tín dụng xã hội
1.2.1. Nội dung của chính sách tín dụng xã hội
- Chính sách tín dụng xã hội là bộ phận cấu thành chính sách chung của
Đảng hay Chính quyền Nhà nước trong việc giải quyết và quản lý các vấn đề tín
dụng xã hội bên cạnh các vấn đề chính trị, quân sự, văn hóa,... Chính sách tín dụng
xã hội có mối quan hệ mật thiết với chính sách xã hội vì nó bao trùm mọi mặt đời
sống của con người, từ điều kiện lao động, sinh hoạt cho đến giáo dục.
- Trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện các chính sách
xã hội, nhưng những mục tiêu xã hội lại là mục đích của các hoạt động kinh tế, vì
vậy chính sách tín dụng xã hội có nội dung, vai trò, mục tiêu cơ bản gần giống với
8
chính sách xã hội, tuy nhiên tập trung đi sâu vào nghiên cứu và thực thi, giải quyết
lĩnh vực tín dụng.
- Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa
với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, chính sách tín dụng xã hội
hướng tới sự công bằng xã hội, đảm bảo sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa
các thành phần kinh tế trước pháp luật. Chính sách tín dụng xã hội hợp lý là tạo điều
kiện phát triển kinh tế bền vững, quan tâm đến lợi ích và phát huy được tiềm năng
lao động sáng tạo của tất cả các giai cấp và tầng lớp dân cư đặc biệt là tầng lớp có
hoàn cảnh khó khăn trong xã hội. Đó là chính sách xã hội tiến bộ và nhân đạo, đảm
bảo sự phát triển toàn diện của con người Việt Nam.
- Nội dung của CSTDXH nhằm hỗ trợ, cho vay, tạo động lực phát triển cho
nhân dân đặc biệt những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống về vật
chất cũng như tinh thần. Từ đó nhân dân có vốn để lao động và trở thành lực lượng
có ích cho xã hội, giúp cho đất nước ngày càng phát triển. Khi kinh tế của cá nhân
hoặc một hộ gia đình ngày càng tích cực thì họ sẽ càng có niềm tin và sức mạnh để
phấn đấu để vượt qua nghịch cảnh. Từ đó các vấn đề liên quan như: giáo dục, xã
hội, văn hóa, ..cũng ngày càng được hoàn thiện hơn.
- Để đưa các CSTDXH vào thực tiễn đời sống, các CSTDXH cần được tiến
hành theo tinh thần xã hội hóa, đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, huy
động các nguồn lực trong nhân dân và sự tham gia của các đoàn thể nhân dân, các
tổ chức xã hội.
1.2.2. Vai trò của chính sách tín dụng xã hội
Vai trò của CSTDXH tác động đến mọi mặt của đời sống con người như:
kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, chính trị,..Cụ thể:
+ Về lĩnh vực kinh tế
CSTDXH có tác động trực tiếp đến kinh tế của từng cá nhân thông qua các
khoản vay lãi suất thấp hoặc 0%, tác động trực tiếp đến chính sách lao động – việc
làm đi vào cuộc sống góp phần giải quyết việc làm, xây dựng thị trường lao động,
nâng cao thu nhập và đời sống người lao động. Khi họ có vốn để lao động thì họ có
thể tạo ra thu nhập từ số vốn đó, rồi họ sẽ trở thành lực lượng có ích cho xã hội,
9
giúp cho đất nước ngày càng phát triển. Khi kinh tế của cá nhân hoặc một hộ gia
đình ngày càng tích cực thì họ sẽ càng có niềm tin và sức mạnh để phấn đấu để vượt
qua nghịch cảnh. Họ sẽ có thu nhập để chăm lo cho đời sống cá nhân của chính họ,
tất cả nhu cầu của họ sẽ được cải thiện và từ đó đời sống vật chất và tinh thần cũng
được cải thiện. Hơn nữa, vốn cho vay giúp người vay khắc phục được tư tưởng tự ti,
ỷ lại khi nhận vốn cấp phát; tự nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình, tạo
tiền đề hòa nhập sản xuất hàng hóa thị trường.
Việc thực hiện tốt CSTDXH cho thấy sự phát triển của một đất nước, và tất
nhiên kinh tế của đất nước đó sẽ ngày một phát triển và hùng mạnh.
+ Về vấn đề xã hội
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có nguyên nhân chủ yếu và cơ
bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là “chìa
khoá” để người nghèo vượt khỏi ngưỡng nghèo đói. Do không đáp ứng đủ vốn
nhiều người rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay nặng
lãi, bán lúa non, cầm cố ruộng đất mong đảm bảo được cuộc sống tối thiểu hàng
ngày, nhưng nguy cơ nghèo đói vẫn thường xuyên đe doạ họ. Mặt khác do thiếu
kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với phương thức làm
ăn cũ cổ truyền, không áp dụng kỹ thuật mới để tăng năng suất lao động làm cho
sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là một cản
lực lớn nhất hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống hộ gia đình nghèo. Khi giải
quyết được vốn cho người nghèo có tác động hiệu quả thiết thực.
CSTDXH cũng được thực hiện nhất quán với vấn đề về xóa đói, giảm nghèo.
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách quan trọng như: Chiến lược toàn diện về
tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo (2002), Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh
và bền vững đối với 61 huyện nghèo (Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP), Quyết định
số 1971/QĐ-TTg về việc cho 30 huyện khác nằm ngoài chương trình thực hiện
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, Nghị quyết số 76/2014/QH13 về đẩy mạnh thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, Quyết định số 2324/QĐ-TTg, ngày
19-12-2014 về kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 về đẩy
mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020. Tất cả những
10
chương trình, quyết định trên đều có mối quan hệ biện chứng với các CSTDXH, bởi
nếu CSTDXH không được thực thi thì việc xóa đói giảm nghèo không thể thành
công, và ngược lại.
Vốn CSTDXH đã góp phần giúp nhiều hộ vươn lên thoát nghèo; tạo việc làm
cho hàng nghìn lao động; nhiều học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được
vay vốn, hàng nghìn công trình nước sạch vệ sinh môi trường được cải tạo nâng
cấp, CSTDXH giúp người dân có công ăn việc làm, làm giảm thiểu đi các tệ nạn xã
hội như: trộm cắp, mại dâm, ma túy, cờ bạc – rượu bia,..
+ Về vấn đề y tế, giáo dục
Khi có kinh tế thì người dân không còn phải lo lắng về miếng cơm manh áo,
vì thế sẽ tập trung phát triển cho bản thân về sức khỏe và trình độ học vấn. Khi có
trình độ học vấn cũng như có sức khỏe thì người dân mới có thể duy trì và hoàn
thành công việc. Ngoài ra CSTDXH cũng tạo mọi điều kiện cho sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn được học tập và có cơ hội thoát nghèo. Các chương trình về nước
sạch và vệ sinh môi trường của CSTDXH cho nhân dân vùng khó khăn được tiếp
cận với các dịch vụ cơ bản của xã hội.
+ Về chính trị
CSTDXH có tác động mạnh đến vấn đề chính trị hay an ninh xã hội bởi một
trong những nguyên nhân phổ biến của sự xung đột chính trị hay mất trật tự xã hội
là: sự nghèo đói, sự thiếu học thức, sự xung đột của các tầng lớp giai cấp trong xã
hội,.. Các cuộc xung đột vũ trang trong nội bộ một quốc gia rõ ràng phổ biến ở
những nước nghèo hơn là những quốc gia phát triển. Đó không phải vì những người
nghèo “bạo lực hơn”, mà là vì các nước nghèo không có khả năng để đảm bảo luật
pháp và trật tự. Có thể lấy ví dụ về các cuộc chiến tranh ở Châu Phi và trong top 9
quốc gia nghèo nhất thế giới ( xếp theo trình tự GDP cao nhất đến thấp nhất) , bao
gồm: Madagascar, Comoros, Nam Sudan, Liberia, Mozambique, Nigeria, Ma-rốc, .
Cộng hòa Trung Phi, Burundi.Tất cả quốc gia năm này nằm ở Châu Phi, đều có
xung đột vũ trang và nghèo đói.
+ Về văn hóa
Theo định nghĩa của UNESCO: “Văn hóa được đề cập đến như là một tập
11
hợp những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay
một nhóm người trong xã hội, và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả
cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin.”
Ngoài ra văn hóa có thể được hiểu là : Những chuẩn mực, giá trị văn hóa,
đạo đức, cách giao tiếp, ứng xử..Phát triển văn hóa chính là mục tiêu của tăng
trưởng kinh tế, đồng thời cũng là một trụ cột của phát triển bền vững. Các
CSTDXH tạo ra nền tảng vật chất để phát triển văn hóa, góp phần hình thành nên
những giá trị mới cho cá nhân và cộng đồng trong quá trình thúc đẩy các quan hệ
kinh tế. Văn hóa trở thành nền tảng tinh thần và tạo ra những động lực mới đóng
góp trực tiếp cho tăng trưởng kinh tế. Như vậy phát triển các CSTDXH góp phần
xây dựng đời sống văn hóa phong phú, môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh,
phát triển con người toàn diện, hài hòa.
1.2.3. Đặc trưng của chính sách tín dụng xã hội
- Đây là kênh tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận. NHCSXH nói chung và
NHCSXH huyện Sóc Sơn, TP.Hà Nội nói riêng là một định chế tài chính của nhà
nước, hoạt động phi lợi nhuận, mục tiêu chính là xây dựng và phát triển cộng đồng
trong nước nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, ổn
định kinh tế - chính trị và bảo đảm an sinh xã hội.
- Đối tượng vay vốn tín dụng chính sách xã hội là người nghèo và các đối
tượng chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ.
- Đối tượng phục vụ chủ yếu là các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình
chính sách; hộ gia đình vùng khó khăn, vùng xa, vùng sâu, vùng biên giới hải
đảo,… Do đó, cần mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng chính sách do
NHCSXH thực hiện, góp phần nâng cao thu nhập của người nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, sẽ góp phần nâng cao thu nhập GDP bình quân đầu
người, giảm tỷ lệ hộ nghèo một cách bền vững; tạo việc làm cho người dân đô
thị và các vùng nông thôn; cải thiện điều kiện vệ sinh, nước sạch và môi trường
cho người dân,…
- Nguồn vốn để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác là nguồn vốn của NHCSXH, tức là nguồn vốn từ Ngân sách và có nguồn gốc
12
từ Ngân sách Nhà nước.
- Nguồn vốn đó NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho
vay, thanh toán, ngân quĩ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền
địa phương, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức
phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình dự án
phát triển kinh tế xã hội.
- Người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn được ưu đãi về
lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn (Hầu hết các chương trình cho vay không phải thế
chấp tài sản), thủ tục cho vay và cách tiếp cận với nguồn vốn TDCSXH nhanh gọn.
Các hình thức tín dụng chính sách.
1.3.1. Căn cứ vào mục đích cho vay
- Cho vay nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo đặc biệt là cho vay hộ nông
dân nghèo. Đây là một chương trình kinh tế xã hội rộng lớn, trở thành mục tiêu của
nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước Đông Nam Á. Do nhiều nguyên nhân về
kinh tế, chính trị xã hội và môi trường, ở các nước này còn tồn tại một bộ phận dân
cư chủ yếu ở khu vực nông thôn có thu nhập rất thấp, sống trong cảnh nghèo đói,
không được học hành, chữa bệnh. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này
là do họ thiếu vốn làm ăn. Các Chính phủ dều cho rằng cần phải trợ giúp những
người nghèo về vốn và điều kiện làm ăn để họ có thể đảm bảo được cuộc sống, góp
phần ổn định chính trị xã hội.
- Cho vay hỗ trợ các chính sách xã hội như: giáo dục, y tế, tạo công ăn việc
làm. Chính phủ hỗ trợ các đối tượng thuộc chính sách xã hội thông qua cho va với
các điều kiện ưu đãi, giúp họ có cơ hội về học tập, học nghề hoăc xuất khẩu lao động.
- Cho vay các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công ích
không đủ các điều kiện vay thương mại. Đây là các khoản cho vay theo chỉ
định của Chính phủ nhằm trợ giúp các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế công ích
của Nhà nước buộc phải duy trì vì lợi ích quốc gia. Ngay cả các nước phát triển vẫn
tồn tại loại cho vay này.
1.3.2. Căn cứ theo thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn tối đa đến 12 tháng
13
được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khà năng trả nợ của
khách hàng.
- Tín dụng trung, dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở
lên. Các khoản tín dụng này chủ yếu để cung cấp nguồn tài chính cho các hộ vay
trong viêc dầu tư vào sản xuất kinh doanh, tạo viêc làm.
1.3.3. Căn cứ xuất xứ tín dụng
- Tín dụng trực tiếp: Là việc ngân hàng cung cấp vốn trực tiếp cho người có
nhu cầu vay, đồng thời người vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: đó là tín dụng uỷ thác qua tổ chức chính trị xã hội: Là
việc ngân hàng thực hiện uỷ thác một số công đoạn của quy trình cho vay cho các tổ
chức chính trị xã hội.
- Tín dụng chứng từ, bảo lãnh của ngân hàng:
Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của
mình. Đối với nghiệp vụ này ngân hàng không phải cung cấp tiền, nhưng khi người
được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng thì người bảo lãnh
phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
1.3.4. Căn cứ chính sách cho vay
- Tín dụng ưu đãi: Là khoản tín dụng được Nhà nước hỗ trợ về lãi suất ưu đãi
trong thủ tục cho vay và các ưu đãi khác.
Trong đó có những khoản vay ưu đãi với lãi suất thấp ví dụ như: Gói vay ưu
đãi 4.8%/năm cho nhà ở xã hội; Cho vay hộ nghèo 6,6%/năm; 7.92%/năm đối với
cho vay hộ cận nghèo; cho vay hộ mới thoát nghèo 8,25%/năm
Và những khoản vay với lãi suất 0% như: Trong đại dịch Corona Virus,
người sử dụng lao động vay vốn tại NHCSXH lãi suất 0% để trả lương ngừng việc
cho người lao động.
- Tín dụng thông thường: Là các khoản tín dụng theo lãi suất thị trường,
người vay phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng chính sách.
1.4.1. Nhân tố khách quan:
- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
14
Đây là nhân tố nắm vai trò rất quan trọng vì Đảng và Nhà nước có những
chủ trương chính sách đúng đắn giúp đỡ hộ nghèo và các đối tượng chính sách thì
NHCSXH sẽ hỗ trợ tích cực, hoạt động ngày càng được mở rộng và hiệu quả.
- Môi trường tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và hiệu
quả công việc người lao động. Ví dụ nếu điều kiện thời tiết được mùa, đất đai màu
mỡ, “thiên thời địa lợi nhân hòa” thì người lao động được mùa ấm no, và ngược lại
nếu điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường không tốt thì người lao động không thể
hoàn thành sản phẩm của mình dẫn đến bị thua lỗ, đồng vốn của NHCSXH cho vay
sẽ không đem lại hiệu quả.
- Môi trường pháp lý là nền tảng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn
ra an toàn. Vì vậy để hoạt động NHCSXH an toàn hiệu quả thì đòi hỏi môi trường
pháp lý phải đồng bộ và hoàn thiện.
- Năng lực, nhận thức, kinh nghiệm, năng lực quản lý, năng lực kinh doanh
của người được cho vay vốn là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả tín dụng ưu đãi của NHCSXH, nếu người nghèo và các đối tượng chính sách
vay vốn NHCSXH mà không có kinh nghiệm, năng lực sản xuất kinh doanh thì
đồng vốn khó phát huy hiệu quả, thậm chí còn mất vốn do thua lỗ làm cho người
nghèo và các đối tượng chính sách khác càng nghèo thêm.
1.4.2. Nhân tố chủ quan:
Đây là những nhân tố thuộc về nội tại của bản thân NHCSXH và các tổ chức
chính trị xã hội. Nhóm này gồm các nhân tố cơ bản sau:
- Mô hình tổ chức mạng lưới của NHCSXH; như ta đã biết đối tượng phục
vụ chính của NHCSXH là các hộ gia đình nghèo và các đối tượng chính sách, mà
các hộ này chủ yếu nằm ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải
đảo ... cho nên mô hình màng lưới của NHCSXH phải được thiết lập sao cho phù
hợp để tạo điều kiện thuận lợi nhất phục vụ cho các đối tượng hộ nghèo.
- Chiến lược hoạt động của NHCSXH; đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến chất lượng, hiệu quả tín dụng hộ nghèo và hoạt động của NHCSXH, đòi hỏi
NHCSXH phải nghiên cứu, hoạch định một cách khoa học tới các đối tượng khách
hàng của mình trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn để nâng cao hiệu qủa hoạt động.
15
- Chính sách tín dụng, quy trình nghiệp vụ ngày càng phải hoàn thiện, phù
hợp với thực tế trong từng thời kỳ như mức cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho
vay,..có như vậy mới đảm bảo cho tín dụng chính sách của NHCSXH ngày càng
hiệu quả.
- Phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân
hàng và các tổ chức chính trị xã hội.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật; NHCSXH cần phải tập trung đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật; trụ sở làm việc, máy móc thiết bị, chú trọng đến hiện đại hóa
công nghệ tin học để đưa nhiều sản phẩm mới tiện ích hiệu quả hơn.
- Sự phối kết hợp của NHCSXH và các tổ chức chính trị xã hội trong việc
triển khai thực hiện các văn bản thỏa thuận, các hợp đồng ủy thác,..
Tiểu kết chương 1:
Có thể thấy, chính sách tín dụng xã hội là chính sách mang tính nhân văn, đó
là một trong những chính sách quan trọng nhất của một đất nước, chính sách này
tạo bước đột phá trong việc hỗ trợ người nghèo, các đối tượng chính sách để thoát
nghèo, làm giàu, theo đúng tinh thần “không để ai bị bỏ lại phía sau”. Trong chương
1 đã làm rõ được một số vấn đề lý luận cơ bản, nội dung, vai trò và các đặc trưng
của chính sách tín dụng xã hội. Những tiền đề lí luận này là cơ sở để nghiên cứu về
thực trạng công tác thực thi chính sách tín dụng xã hội ở Huyện Sóc Sơn - Thành
phố Hà Nội.
16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TÍN DỤNG XÃ HỘI Ở HUYỆN SÓC SƠN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về địa bàn Huyện Sóc Sơn, TP. Hà Nội
2.1.1. Vị trí địa lý
Sóc Sơn là huyện ngoại thành phía Bắc Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm
Thành phố hơn 30 km. Phía Nam giáp huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc) và huyện Đông
Anh (Hà Nội). Phía Đông giáp huyện Yên Phong (Bắc Ninh) và huyện Hiệp Hoà
(Bắc Giang). Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên (Thái Nguyên). Phía Tây giáp thị xã
Phúc Yên (Vĩnh Phúc). Bao quanh huyện là hệ thống sông Cầu, sông Cà Lồ. Hệ
thống giao thông của huyện đa dạng gồm cả đường bộ, đường sắt, đường không và
đường thuỷ.
Như vậy xét về vị trí địa lý, Sóc Sơn được coi là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội,
là cầu nối, là mắt xích giúp Hà Nội phát triển lan tỏa ra các khu vực lân cận, đảm
nhận trách nhiệm của thủ đô với sự phát triển của đất nước.
2.1.2. Lịch sử hình thành
Huyện Sóc Sơn được thành lập trên cơ sở sáp nhập hai huyện Đa Phúc và
Kim Anh thuộc tỉnh Vĩnh Phú (nay đã tách thành hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ)
cùng với thị trấn Xuân Hòa thuộc tỉnh theo Quyết định số 178/QĐ ngày 5 tháng 7
năm 1977 của Hội đồng Chính phủ Việt Nam. Khi ấy huyện Sóc Sơn vẫn thuộc tỉnh
Vĩnh Phú, gồm thị trấn Xuân Hòa và 29 xã: Bắc Phú, Bắc Sơn, Cao Minh, Đông
Xuân, Đức Hòa, Hiền Ninh, Hồng Kỳ, Kim Lũ, Mai Đình, Minh Phú, Minh Trí,
Nam Sơn, Nam Viêm, Ngọc Thanh, Phú Cường, Phù Linh, Phù Lỗ, Phú Minh, Phúc
Thắng, Quang Tiến, Tân Dân, Tân Hưng, Tân Minh, Thanh Xuân, Tiên Dược,
Trung Giã, Việt Long, Xuân Giang, Xuân Thu. Ngày 29 tháng 12 năm 1978, huyện
Sóc Sơn được chuyển về Hà Nội.
Ngày 17 tháng 2 năm 1979, chuyển thị trấn Xuân Hòa và 4 xã Ngọc Thanh,
Cao Minh, Nam Viêm, Phúc Thắng về huyện Mê Linh quản lý (nay 5 đơn vị hành
chính này thuộc thị xã Phúc Yên của tỉnh Vĩnh Phúc). Huyện Sóc Sơn còn lại 25 xã:
Bắc Phú, Bắc Sơn, Đông Xuân, Đức Hòa, Hiền Ninh, Hồng Kỳ, Kim Lũ, Mai Đình,
Minh Phú, Minh Trí, Nam Sơn, Phú Cường, Phù Linh, Phù Lỗ, Phú Minh, Quang
Tiến, Tân Dân, Tân Hưng, Tân Minh, Thanh Xuân, Tiên Dược, Trung Giã, Việt
17
Long, Xuân Giang, Xuân Thu.
Ngày 3 tháng 3 năm 1987, thành lập thị trấn Sóc Sơn, gồm 54 ha diện tích
tự nhiên với 335 người của xã Phù Linh và 26 ha diện tích tự nhiên với 284
người của xã Tiên Dược. Như vậy, huyện Sóc Sơn có 1 thị trấn và 25 xã, giữ ổn
định cho đến nay.
2.1.3 Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội
* Điều kiện kinh tế
Sóc Sơn là huyện có diện tích đất nông nghiệp lớn thứ hai của Hà Nội, kể từ
lần quy hoạch gần đây năm 2007 đến nay, trên địa bàn đã có nhiều thay đổi quan
trọng. Hà Nội mở rộng địa giới hành chính, Sóc Sơn được xác định là một trong
năm đô thị vệ tinh, nhiều dự án mới như đường cao tốc Hà Nội- Thái Nguyên, Hà
Nội – Lào Cai, đường 5 kéo dài, nằm trên trục hành lang kinh tế xuyên Á Côn Minh
- Hà Nội - Quảng Ninh, nằm trong vùng tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh, sân bay quốc tế Nội Bài mở rộng, sự mở rộng của vùng Thủ Đô,
UNESCO công nhận du lịch đền Sóc là Di sản Văn hóa Thế giới, chính sách của
thành phố Hà Nội về sử dụng rừng phòng hộ Sóc Sơn, các quy hoạch ngành và liên
ngành như Y tế, giáo dục…
Do đặc thù là một huyện nông nghiệp, mức sống còn thấp, chủ yếu lao động
là nông nghiệp. Điều kiện kinh tế chưa đảm bảo thu hút dân cư các vùng đến nhập
cư, trong khi đó mật độ dân số khu vực nội thành Hà Nội rất cao. Chủ trương của
Hà Nội là phát triển kinh tế xã hội đồng đều giữa các vùng nhằm dãn dân ra các
vùng ngoại thành, đặc biệt Sóc Sơn được định hướng là vùng phát triển công nghiệp
tập trung và du lịch sinh thái đồi núi.
* Điều kiện văn hóa - xã hội
Cùng với bề dày lịch sử, Sóc Sơn cũng là vùng đất có truyền thống văn hoá,
khoa bảng. Trong khoảng 5 thế kỷ (từ thế kỷ XV đến thế kỷ XIX), Sóc Sơn có 12
người đỗ đại khoa (không kể Hương Cống, Cử nhân và những học vị mới sau này)
gồm 4 vị đỗ Hoàng giáp, 8 vị đỗ Đệ tam giáp Đồng tiến sĩ xuất thân. Trong 12 vị
đại khoa này, có 8 người thi đỗ thời Lê sơ, 3 người thi đỗ thời Mạc, 1 người thi đỗ
thời Lê - Trịnh, đều được ghi danh trong bia Tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám.
Với truyền thống lịch sử - văn hoá lâu đời, Sóc Sơn là vùng đất lưu giữ nhiều
18
di tích lịch sử văn hoá và một kho tàng văn hoá phi vật thể phong phú, đa dạng, tiêu
biểu cho một diện mạo văn hoá truyền thống và đậm đà bản sắc văn hoá Thăng
Long - Hà Nội ngàn năm văn hiến. Sóc Sơn có khoảng trên 400 di tích lịch sử - văn
hoá và cách mạng kháng chiến được công nhận, trong đó, 49 di tích được xếp hạng
cấp Quốc gia và cấp Thành phố. Trên địa bàn huyện hiện có gần 100 lễ hội truyền
thống được bảo tồn và tổ chức thường xuyên.
Sinh ra trong cái nôi của tinh thần quật cường, anh dũng, mảnh đất Sóc Sơn
trong lịch sử dân tộc đã bao lần là đại bản doanh, nơi các anh hùng hào kiệt chọn
”chiêu hiền, đãi sĩ”, bày binh, bố trận, đánh quân xâm lược bảo vệ bờ cõi, non sông
đất nước. Còn đó, truyền thuyết người anh hùng Gióng dẹp giậc Ân, Lý Thường
Kiệt chặn quân Tống trên sông Như Nguyệt, nhà Trần đánh quân Mông năm 1258...
vang vọng mãi muôn đời. Con người Sóc Sơn ở thời đại nào cũng anh dũng, kiên
cường, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh vì độc lập dân tộc.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, quân dân huyện Sóc Sơn anh
dũng bám đất, bám làng chiến đấu với quân địch, lập nhiều chiến công, đồng thời
làm tốt nhiệm vụ chi viện cho tiền tuyến lớn. 965 người con ưu tú của quê hương
Sóc Sơn anh dũng hy sinh. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân Trần Thị Bắc đi
vào lịch sử với những vần thơ bất tử ca ngợi tinh thần chiến đấu gan dạ, sự hy sinh
anh dũng của người nữ du kích trong Bài thơ Núi Đôi của nhà thơ Vũ Cao.
2.2. Tổng quan về ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Sóc Sơn – Thành
phố Hà Nội
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng Chính sách Xã hội
huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội
Tại Nghị quyết số 05-NQ/HNTW, ngày 10/6/1993 Hội nghị lần thứ năm Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa VII, về việc tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế
- xã hội nông thôn, Đảng ta chủ trương có chế độ tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo,
hộ chính sách, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng căn cứ cách
mạng; mở rộng hình thức cho vay thông qua tín chấp đối với các hộ nghèo…
Ngày 31/8/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg
về việc thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo (NHNg), đặt trong Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam), hoạt
19
động không vì mục tiêu lợi nhuận, để cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo
thiếu vốn sản xuất.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế nên ngày
04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết
định số 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập NHCSXH trên cơ sở tổ chức lại
NHNg, tách khỏi NHNo&PTNT Việt Nam.
NHCSXH huyện Sóc Sơn chính là bộ phận quan trọng của NHCSXH với mô
hình tổ chức được triển khai đồng bộ từ Trung ương đến địa phương trên cơ sở tận
dụng bộ máy và màng lưới sẵn có của NHNo&PTNT Việt Nam, điều này giúp các
xã, phường và thị trấn tại các huyện, thành phố có thể tối đa giúp đỡ hộ nghèo với
các chính sách tín dụng hợp lý, giúp hộ nghèo có vốn sản xuất, tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập, từng bước làm quen với nền sản xuất hàng hoá và có điều kiện
thoát khỏi đói nghèo.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Sóc Sơn –
Thành phố Hà Nội
Bộ máy quản trị, gồm: Hội đồng quản trị và bộ máy giúp việc ở Trung ương;
Ban đại diện Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị NHCSXH
huyện Sóc Sơn.
Bộ máy điều hành tác nghiệp bao gồm: Các phòng giao dịch, Trung tâm Đào
tạo, Trung tâm Công nghệ thông tin.
Sơ đồ tổ chức hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội
20
2.2.3.Chức năng của NHCSXH huyện Sóc Sơn
- Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức tầng
lớp dân cư, bao gồm: tiền gửi có kì hạn, không kì hạn.Tổ chức huy động tiết kiệm
trong cộng đồng người nghèo.
- Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng thuộc địa
bàn huyện.
-Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước tại địa phương, thực hiện các
dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt, các dịch vụ khác theo
quy định của Thống đốc NHNN
- Cho vay ngắn hạn trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh
tạo việc làm cải thiện đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo,
ổn định xã hội tại địa bàn huyện.
Sơ đồ hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
21
2.2.4. Đối tượng phục vụ:
- Hộ nghèo
- Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết
120/HĐBT
- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
- Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo , thuộc khu
vực II, III miền núi và thuộc chương trình phát triển.
- Các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa
- Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ .
2.2.5. Đặc trưng của chính sách tín dụng xã hội tại huyện Sóc Sơn
Những đặc trưng dưới đây đều thuộc về đặc trưng của NHCSXH nói chung
và NHCSXH huyện Sóc Sơn nói riêng, khác biệt hoàn toàn với đặc trưng của các
Ngân hàng Thương mại.
- Đây là kênh tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận. NHCSXH nói chung
và NHCSXH huyện Sóc Sơn, TP.Hà Nội nói riêng là một định chế tài chính của nhà
nước, hoạt động phi lợi nhuận, mục tiêu chính là xây dựng và phát triển cộng đồng
trong nước nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, ổn
định kinh tế - chính trị và bảo đảm an sinh xã hội.
- Đối tượng vay vốn tín dụng chính sách xã hội là người nghèo và các đối
tượng chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ.
- Đối tượng phục vụ chủ yếu là các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình
chính sách; hộ gia đình vùng khó khăn, vùng xa, vùng sâu, vùng biên giới hải
đảo,…
- Nguồn vốn để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác là nguồn vốn của NHCSXH, tức là nguồn vốn từ Ngân sách và có nguồn gốc
từ Ngân sách Nhà nước.
- Nguồn vốn đó NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn,
cho vay, thanh toán, ngân quĩ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính
quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các
22
tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương
trình dự án phát triển kinh tế xã hội.
- Người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn được ưu đãi
về lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn (Hầu hết các chương trình cho vay không
phải thế chấp tài sản), thủ tục cho vay và cách tiếp cận với nguồn vốn TDCSXH
nhanh gọn.
2.3. Thực trạng việc thực hiện chính sách tín dụng xã hội tại địa bàn
huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội
Nhằm góp phần tích cực vào công tác giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội
trên địa bàn NHCSXH huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội không ngừng nâng cao
chất lượng hoạt động, tạo điều kiện cho các hộ nghèo và các đối tượng chính sách
tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước.
2.3.1. Một số chương trình cho vay tiêu biểu đối với những đối tượng
thuộc diện cho vay của NHCSXH huyện Sóc Sơn
2.3.1.1. Cho vay đối với hộ nghèo
*Đối tượng cho vay:
Hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ từng thời kỳ.
*Điều kiện vay vốn:
Bên cho vay xem xét và quyết định cho vay khi hộ nghèo có đủ các điều
kiện sau:
- Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại huyện Sóc Sơn.
- Có tên trong danh sách hộ cận nghèo ở xã, phường, thị trấn theo chuẩn hộ
nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố từng thời kỳ.
- Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay
vốn nhưng phải là thành viên tổ TK&VV, được tổ bình xét, lập thành danh sách đề
nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã.
- Hộ gia đình vay vốn NHCSXH Sóc Sơn lần đầu thì các thành viên từ đủ 18
tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật phải
thỏa thuận cử một cá nhân trong số các thành viên này đại diện theo ủy quyền để
đứng tên người vay và thực hiện các giao dịch với NHCSXH huyện Sóc Sơn.
23
* Mục đích sử dụng vốn vay:
Phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ và một phần nhu cầu thiết yếu trong
sinh hoạt về sửa chữa nhà ở, điện thắp sáng, nước sạch và chi phí học tập cho con
em hộ nghèo đang theo học tại các trường phổ thông.
*Thời hạn cho vay:
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả
năng trả nợ của hộ vay và nguồn vốn cho vay của NHCSXH để xác định thời hạn
cho vay ngắn hạn ( đến 12 tháng) hoặc trung hạn ( trên 12 tháng đến 120 tháng).
* Lãi suất cho vay:
Bằng 120 % lãi suất cho vay hộ nghèo theo quy định từng thời kỳ của Thủ
tướng Chính phủ, hiện nay là 6,6%/ năm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130 % lãi suất
khi cho vay.
*Mức cho vay:
Căn cứ vào đối tượng cho vay, khả năng nguồn vốn của ngân hàng, nhu cầu
vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay để xác định mức cho vay
nhưng tối đa không quá 100.000.000 đồng/ hộ.
* Phương thức cho vay: cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội dung công
việc trong quy trình cho vay cho các tổ chức chính trị xã hội, thông qua tổ TK&VV.
2.3.1.2. Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
*Đối tượng vay vốn:
Hộ gia đình nghèo có tên trong danh sách hộ nghèo được vay vốn tại Đề án
hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo do UBND thành phố phê duyệt và
cung cấp cho NHCSXH huyện Sóc Sơn. Trường hợp hộ nghèo có tên trong danh
sách hộ nghèo được vay vốn tại Đề án hỗ trợ nhà ở, nhưng trong quá trình thực hiện
chính sách này đã thoát nghèo, thì vẫn được xem xét cho vay vốn để làm nhà ở theo
chương trình này.
*Mục đích sử dụng vốn vay
Vốn vay được sử dụng vào việc xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở (mua vật
liệu xây dựng, chi phí nhân công,..)
24
*Thời hạn cho vay
- Thời hạn cho vay là 15 năm kể từ thời điểm hộ vay nhận nợ món vay đầu
tiên, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm đầu.
- Trong thời hạn ân hạn, hộ vay chưa phải trả nợ, trả lãi. Hộ vay bắt đầu trả
nợ, trả lãi tiền vay từ năm thứ sáu trở đi. Mức trả nợ mỗi năm tối thiểu bằng 10 %
tổng số vốn đã vay.
* Lãi suất cho vay: 3% /năm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130 % lãi suất khi
cho vay.
* Mức cho vay: tối đa 25.000.000 VND/ hộ.
* Phương thức cho vay: thực hiện chương trình ủy thác một số nội dung công
việc trong quy trình cho vay qua các tổ chức chính trị - xã hội. Cơ chế thực hiện
tương tự như chương trình cho vay hộ nghèo. Hộ vay là thành viên của tổ TK&VV
được thành lập theo Quy định của NHCSXH.
2.3.1.3. Cho vay đối với hộ cận nghèo:
*Đối tượng cho vay:
Hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ từng thời kỳ.
*Điều kiện vay vốn:
Bên cho vay xem xét và quyết định cho vay khi hộ cận nghèo có đủ các điều
kiện sau:
- Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại huyện Sóc Sơn.
- Có tên trong danh sách hộ cận nghèo ở xã, phường, thị trấn theo chuẩn hộ
cận nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố từng thời kỳ.
- Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay
vốn nhưng phải là thành viên tổ TK&VV, được tổ bình xét, lập thành danh sách đề
nghị vay vốn có xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã.
- Hộ gia đình vay vốn NHCSXH lần đầu thì các thành viên từ đủ 18 tuổi trở
lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật phải thỏa thuận
cử một cá nhân trong số các thành viên này đại diện theo ủy quyền để đứng tên
người vay và thực hiện các giao dịch với NHCSXH nơi cho vay.
25
* Mục đích sử dụng vốn vay:
Vốn vay được sử dụng để đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
*Thời hạn cho vay: Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, chu kỳ sản xuất,
kinh doanh, khả năng trả nợ của hộ vay và nguồn vốn cho vay của NHCSXH để xác
định thời hạn cho vay ngắn hạn ( đến 12 tháng) hoặc trung hạn ( trên 12 tháng đến
120 tháng).
* Lãi suất cho vay:
Bằng 120 % lãi suất cho vay hộ nghèo theo quy định từng thời kỳ của Thủ
tướng Chính phủ, hiện nay là 7,92%/ năm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130 % lãi suất
khi cho vay.
*Mức cho vay:
Căn cứ vào đối tượng cho vay, khả năng nguồn vốn của ngân hàng, nhu cầu
vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay để xác định mức cho vay
nhưng tối đa không quá 100.000.000 đồng/ hộ.
* Phương thức cho vay: cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội dung công
việc trong quy trình cho vay cho các tổ chức chính trị xã hội, thông qua tổ TK&VV.
2.3.1.4. Cho vay đối với hộ mới thoát nghèo:
*Đối tượng cho vay
Hộ mới thoát nghèo là những hộ gia đình đã từng là hộ nghèo, hộ cận nghèo,
rà soát hằng năm có thu nhập bình quân đầu người cao hơn chuẩn cận nghèo theo
quy định của pháp luật hiện hành, được UBND cấp xã xác nhận và thời gian kể từ
khi ra khỏi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tối đa là 3 năm.
*Điều kiện vay vốn:
Giống như điều kiện vay vốn của hộ nghèo và hộ cận nghèo.
*Mục đích sử dụng vốn vay:
Cho vay đầu tư vào sản xuất, kinh doanh.
*Thời hạn cho vay:
Giống như thời hạn cho vay của hộ nghèo và hộ cận nghèo.
*Lãi suất cho vay:
Bằng 125 % lãi suất cho vay hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định,
26
hiện nay là 8,25%/ năm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130 % lãi suất khi cho vay.
*Mức cho vay và phương thức cho vay giống như hộ nghèo và hộ cận nghèo.
2.3.1.5. Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn:
*Đối tượng vay vốn:
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học
hoặc tương đương đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào
tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
- Học sinh sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
- Học sinh sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc hộ nghèo hoặc hộ
gia đình có thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình
quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.
- Học sinh sinh viên mà gia đình gặp khó khăn đột xuất về tài chính do tai
nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận
của UBND cấp xã nơi cư trú.
- Bộ đội xuất ngũ theo học tại các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ quốc phòng và cơ
sở dạy nghề khác theo quy định tại Quyết định 121/2009/QĐ-TTg.
- Lao động nông thôn học nghề tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
nghề, trung tâm dạy nghề của các bộ, ngành, tổ chức chính trị xã hội, các cơ sở đào
tạo nghề khác theo quy định tại
Quyết định 1956/QĐ-TTg.
- Người lao động bị thu hồi đất tham gia đào tạo nghề ( có quyết định bị thu
hồi đất với thời hạn trong vòng 5 năm kể từ ngày có quyết định thu hồi đất)
- Học sinh sinh viên y khoa có hoàn cảnh khó khăn (Nhưng không quá 12
tháng kể từ ngày tốt nghiệp), trong thời gian thực hành tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh để được cấp chứng chỉ hành nghề.
*Điều kiện vay vốn:
- Học sinh sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại
huyện Sóc Sơn
- Đối với học sinh năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác
27
nhận được vào học của nhà trường. Đối với học sinh sinh viên năm thứ hai trở đi
phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử
phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu..
- Đối với học sinh sinh viên y khoa: sinh viên sau khi tốt nghiệp không quá
12 tháng kể từ ngày tốt nghiệp và phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
về thời gian thực hành, thực hành, chưa có hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao
động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian thực hành.
* Mục đích sử dụng vốn: trang trải chi phí học tập cho học sinh sinh viên
* Mức vốn cho vay:
Mức cho vay tối đa đối với học sinh sinh viên theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ từng thời kỳ, hiện nay là 2.500.000 đồng/tháng ( 25.000.000 đồng/năm).
Tuy nhiên ở Huyện Sóc Sơn, mức cho vay tối đa là 1.500.000 đồng/tháng/sinh viên.
*Thời hạn cho vay:
Là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng vay vốn bắt đầu nhận vốn
vay cho đến ngày trả hết nợ, bao gồm: thời hạn phát tiền vay, thời gian ân hạn và
thời hạn trả nợ.
*Lãi suất cho vay:
Theo quy định từng thời kỳ của thử tướng chính phủ, hiện nay là 6,6%/năm.
Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130 % lãi suất khi cho vay.
*Phương thức cho vay:
- Đối với học sinh sinh viên mồ côi: cho vay trực tiếp
- Đối với học sinh sinh viên vay qua hộ gia đình: Cho vay trực tiếp có uỷ
thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay cho các tổ chức chính trị xã
hội, thông qua tổ TK&VV.
*NHCSXH nói chung và NHCSXH huyện Sóc Sơn không cho vay đối với
những học sinh, sinh viên bị xử phạt hành chính trở lên vì các hành vi: cờ bạc,
nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
2.3.1.6. Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:
*Đối tượng được vay vốn:
Các hộ gia đình sinh sống ở khu vực nông thôn ( kể cả hộ nghèo và hộ
28
không nghèo).
*Điều kiện vay vốn:
- Có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú dài hạn tại khu vực nông thôn
trong khu vực huyện Sóc Sơn.
- Chưa có công trình nước sạch và vệ sinh môi trường hoặc đã có nhưng
chưa đạt tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch, chưa đảm bảo vệ sinh môi trường nông
thôn và hộ gia đình sau khi đã trả hết nợ vốn vay, có nhu cầu vay mới để xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã
sử dụng nhiều năm, bị hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo theo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia được UBND xã xác nhận.
- Hộ vay không phải thế chấp tài sản nhưng phải là thành viên tổ TK&VV,
được tổ bình xét lập danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã.
*Mục đích sử dụng vốn cho vay:
Mua nguyên vật liệu, trả công xây dựng và các chi phí cần thiết khác cho
việc xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình cấp nước sạch bảo đảm theo tiêu
chuẩn quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
*Thời hạn cho vay:
Căn cứ vào khả năng trả nợ của hộ vay nhưng tối đa không quá 60 tháng,
trong đó thời gian ân hạn là 6 tháng. Trong thời gian ân hạn, hộ vay chưa phải trả
nợ gốc và lãi tiền vay.
*Lãi suất cho vay:
Theo quy định của thủ tướng chính phủ từng thời kỳ hiện nay là 9 %/năm.
Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130 % lãi suất khi cho vay.
*Mức vốn cho vay:
10.000.000 đồng / công trình và mỗi hộ được vay tối đa 20.000.000 đồng để
làm 2 công trình ( công trình nước sạch và công trình vệ sinh).
*Phương thức cho vay:
Cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho
vay cho các tổ chức chính trị xã hội, thông qua Tổ TK&VV.
29
2.3.1.7. Cho vay dự án mở rộng tiếp cận tài chính cho người khuyết tật
*Đối tượng khách hàng được vay vốn:
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có chủ là người khuyết tật hoặc thuê lao động là
người khuyết tật hoặc sản xuất các sản phẩm và dịch vụ cho người khuyết tật.
- Hộ kinh doanh đã có giấy phép kinh doanh có chủ là người khuyết tật hoặc
thuê lao động là người khuyết tật hoặc sản xuất các sản phẩm và dịch vụ cho người
khuyết tật.
*Điều kiện vay vốn:
Có dự án, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, phù hợp với ngành nghề
sản xuất kinh doanh, được UBND cấp xã xác nhận. Đối với hộ kinh doanh có mức
vay đến 50.000.000 đồng; UBND cấp xã xác nhận đối tượng, cư trú hợp pháp trên
địa bàn phường tại mẫu 03/TD.
- Theo từng trường hợp cụ thể, các đối tượng là người khuyết tật phải có giấy
xác nhận khuyết tật do Chủ tịch UBND cấp xã xác nhận.
- Đối với khoản vay trên 50.000.000 đồng phải thực đảm bảo tiền vay theo
quy định của NHCSXH huyện Sóc Sơn.
*Mục đích sử dụng vốn:
Đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, sửa chữa hoặc nâng cấp nhà xưởng, tài
sản cố định, máy móc. Phải phù hợp với mục tiêu của dự án là cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ, hộ kinh doanh vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh nhằm tạo việc
làm cho người khuyết tật sau khi vay vốn.
*Mức vốn cho vay:
Căn cứ nhu cầu vay của khách hàng,vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của
người vay nhưng không vượt quá mức cho vay tối đa không quá 1 tỷ đồng/ doanh
nghiệp vừa và nhỏ hoặc hộ kinh doanh.
*Thời hạn cho vay:
Theo thỏa thuận, tối đa không quá 60 tháng và không quá thời hạn còn lại
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh và doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
30
*Lãi suất cho vay:
Bằng lãi suất cho vay hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ từng
thời kỳ, hiện nay là 6,6%/năm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
*Phương thức cho vay:
- Đối với hộ kinh doanh có mức vay đến 50.000.000 đồng; thực hiện cho vay
trực tiếp có ủy thác một số nội dung công việc cho các tổ chức chính trị - xã hội ,
thông qua Tổ TK&VV
- Đối với hộ kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ có mức vay trên
50.000.000 đồng : NHCSXH huyện Sóc Sơn cho vay trực tiếp.
Ngoài ra còn rất nhiều chương trình tín dụng cho vay vốn khác mà NHCSXH
huyện Sóc Sơn đã và đang triển khai như: cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh
tại vùng khó khăn; cho vay đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài; cho vay
hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm; tín dụng ưu đãi đối với người cao
tuổi; tín dụng chính sách xã hội dành riêng cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số; cho vay
đối với hộ gia đình có người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, người điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiệt bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương,..
Dưới đây là bảng tóm tắt các chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác được thực hiện tại huyện Sóc Sơn – TP. Hà Nội.
STT Tên Đối tượng khách hàng thụ hưởng Thời Lãi Mức cho vay
chương suất tối đa (đồng) hạn
trình cho %/ cho
vay vay tối năm
đa
Hộ nghèo Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quốc gia 10 năm 6.6 100 triệu/hộ 1
Hộ cận Hộ cận nghèo theo tiêu chuẩn quốc 10 năm 100 triệu/hộ 2 7.92 nghèo gia
Hộ mới Hộ mới thoát nghèo, thoát cận 10 năm 100 triệu/hộ 3
thoát nghèo trong 3 năm 8.25
nghèo
31
4 Học sinh, sinh viên mồ côi; Gồm thời 1.500.000
hộ nghèo có thu nhập bình hạn phát đồng/tháng/sinh
Học sinh quân tối đa bằng 150% thu tiền vay 12 viên
sinh viên có nhập bình quân đầu người tháng và
hoàn cảnh của hộ nghèo; hộ gặp khó thời gian trả 6.6
khó khăn khăn về tài chính; lao động nợ
nông thôn học nghề và bộ
đội xuất ngũ học nghề
5 Hộ + Hộ gia đình thông 3.3 50.000.000/hộ
gia thường 1 tỷ/dự án
đình + Người tàn tật 3 năm 6.6
Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp 6.6
sản xuất, hợp tác xã, doanh 1 tỷ/dự án và 50
nghiệp vừa và nhỏ, chủ trang triệu/1 lao động
trại, trung tâm Giáo dục Lao thu hút mới
động Xã hội (cơ sở sản xuất
kinh doanh)
Giải quyết Cơ sở sản xuất kinh doanh 3.3
việc làm của người tàn tật
Cho vay người lao động làm Bằng thời Tối đa bằng
việc tại nước ngoài theo NĐ hạn đi lao 6.6 100% chi phí đi
61 (LĐ thuộc hộ cận nghèo, động nước làm việc ở nước
người LĐ là thân nhân của ngoài ngoài ( ghi trong
người có công với cách HĐLĐ)
mạng, người LĐ bị thu hồi
đất theo QĐ 63)
6 Cho vay đi Hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu Tối đa bằng
làm việc ở số thời hạn đi Tối đa bằng
nước ngoài lao động 100% chi phí đi
đối với nước ngoài làm việc ở nước
32
ngoài (ghi trong người lao
HĐLĐ động thuộc
hộ nghèo,
dân tộc
thiểu số, Cho vay ký quỹ đối với Tối đa 5 6.6 Tối đa
cho vay ký người lao động đi làm việc năm, 4 100.000.00
quỹ với tại Hàn Quốc tháng đồng/lao động đi
người lao làm việc tại Hàn
động làm Quốc
việc tại Hàn
Quốc
7 Nước sạch Hộ gia đình cư trú tại nông 5 năm 9 10.000.000
và vệ sinh thôn chưa có công trình đồng/ 1 công
môi trường nước sạch và vệ sinh môi trình
nông thôn trường hoặc đã có nhưng (20.000.000
chưa đạt chuẩn quốc gia. đồng/hộ)
8 Hộ nghèo ở Hộ nghèo theo chuẩn nghèo 15 năm 3 25.000.000
gia đoạn 2 do UBND thành phố phê đồng/hộ
duyệt
9 Hộ gia đình - Cá nhân thuộc các 5 năm 6.6 20.000.000 đồng
/cá nhân người trường hợp: người nhiễm
30.000.000 nhiễm HIV HIV, người điều trị nghiện
đồng/hộ người sau các chất dạng thuốc phiện
cai nghiện, bằng thuốc thay thế, người
người điều bán dâm hoàn lương.
trị nghiện - Hộ gia đình có
các chất thành viên thuộc 1 trong các
dạng thuốc trường hợp: người nhiễm
phiệt bằng HIV/AIDS, người điều trị
33
thuốc thay nghiện các chất dạng thuốc
thế, người phiện bằng thuốc thay thế,
bán dâm người bán dâm hoàn lương.
hoàn
lương,..
10 Mở rộng Doanh nghiệp vừa và nhỏ có 5 năm 6.6 100.000.000
tiếp cận tài chủ là người khuyết tật hoặc đồng/hộ
chính cho thuê lao động là người 50.000.000 đồng
người khuyết tật hoặc sản xuất các /lao động khuyết
khuyết tật sản phẩm và dịch vụ cho tật;
(dự án người khuyết tật 1 tỷ /1 doanh
Nippon) Hộ gia đình/hộ kinh doanh nghiệp
có thành viên là người
khuyết tật hoặc do người
khuyết tật làm chủ
11 Cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa có 5 năm 9 1 tỷ/khách hàng
doanh đăng ký và hoạt động theo Không quá 80%
nghiệp vừa Luật Doanh nghiệp số giá trị dự án,
và nhỏ 68/2014/QH13, 75% giá trị tài
KFW NĐ 56/2009/NĐ-CP sản đảm bảo
2.3.2. Thực trạng công tác triển khai thực hiện chính sách tín dụng xã hội
tại địa bàn
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta
luôn chủ trương xây dựng và thực hiện tốt các chính sách tín dụng xã hội, đảm bảo
an sinh xã hội nhằm thực hiện tốt tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng
chính sách phát triển. Chính vì vậy thực hiện theo chủ trương của Nhà nước,
NHCSXH huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội đã và đang thực hiện thật tốt các
nhiệm vụ, chủ trương, chính sách tín dụng xã hội mà Nhà nước đề ra.
34
2.3.2.1. Tiếp tục triển khai các chương trình cho vay tín dụng đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác
Công tác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác chỉ
một mình NHCSXH huyện thì không thể thực hiện tốt được, mà phải có sự giúp đỡ
của các tổ chức nhận uỷ thác, tổ vay vốn các cấp. Do đó, việc công khai hoá chính
sách cho vay của NHCSXH huyện là việc làm hết sức cần thiết.
Ở bảng niêm yết tại các Ủy ban Nhân dân xã thuộc Huyện Sóc Sơn tiếp tục
triển khai thông báo các danh mục liên quan đến tín dụng để các cán bộ, công chức
cũng như người dân có hiểu rõ ràng hơn về cách thức và trình tự thực hiện các thủ
tục hành chính liên quan đến tín dụng. Những thủ tục liên quan đến tín dụng được
niêm yết tại bảng thông tin xã, thị trấn như sau:
- Thủ tục thành lập Tổ TK&VV
- Thủ tục xác nhận danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH
- Thủ tục cấp bản sao Sổ vay vốn
- Thủ tục xử lý xóa nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan đối với khách
hàng vay vốn, học sinh sinh viên hoặc người đi lao động tại nước ngoài vay vốn
thông qua hộ gia đình là cá nhân: mất năng lực hành vi dân sự.
- Thủ tục xử lý xóa nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan đối với khách
hàng vay vốn, học sinh sinh viên hoặc người đi lao động tại nước ngoài vay vốn
thông qua hộ gia đình là cá nhân: mất năng lực hành vi dân sự
- Thủ tục xử lý xóa nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan đối với khách
hàng vay vốn, học sinh sinh viên hoặc người đi lao động tại nước ngoài vay vốn
thông qua hộ gia đình là cá nhân: ốm đau thường xuyên
- Thủ tục xử lý xóa nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan đối với khách
hàng vay vốn, học sinh sinh viên hoặc người đi lao động tại nước ngoài vay vốn
thông qua hộ gia đình là cá nhân: mắc bệnh tâm thần
- Thủ tục xử lý xóa nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan đối với khách
hàng vay vốn, học sinh sinh viên hoặc người đi lao động tại nước ngoài vay vốn
thông qua hộ gia đình là cá nhân: có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không nơi
nương tựa
35
- Thủ tục xử lý xóa nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan đối với khách
hàng vay vốn, học sinh sinh viên hoặc người đi lao động tại nước ngoài vay vốn
thông qua hộ gia đình là cá nhân: mất tích hoặc bị coi là mất tích
- Thủ tục nhận tiền gửi tiết kiệm của khách hàng tại điểm giao dịch xã
- Thủ tục rút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng tại điểm giao dịch xã
- Thủ tục xử lý khoanh nợ bị rủi ro tối đa 3 năm do nguyên nhân khách quan
đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình
- Thủ tục xử lý khoanh nợ bị rủi ro tối đa 5 năm do nguyên nhân khách quan
đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình
- Thủ tục phê duyệt cho vay đối với hộ nghèo
- Thủ tục phê duyệt cho vay đối với hộ cận nghèo
- Thủ tục phê duyệt cho vay đối với hộ mới thoát nghèo
- Thủ tục phê duyệt cho vay đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn thông qua hộ gia đình
- Thủ tục phê duyệt cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Thủ tục thẩm định, phê duyệt cho vay trực tiếp hỗ trợ tạo việc làm, duy trì
và mở rộng việc làm có ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay
cho các tổ chức chính trị xã hội thông qua tổ TK&VV ( Nguồn vốn do UBND cấp
huyện, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam quản lý)
- Thủ tục phê duyệt cho vay hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo
- Thủ tục phê duyệt cho vay đến 50 triệu đồng đối với hộ gia đình vay vốn đi
làm việc ở nước ngoài
- Thủ tục thẩm định phê duyệt trên 50 triệu đồng đối với hộ gia đình thuộc
hộ nghèo, người dân tộc thiểu số đi làm việc ở nước ngoài
- Thủ tục phê duyệt cho vay đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người
sau cai nghiện ma tuý, người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Và còn rất nhiều thủ tục về chính sách tín dụng xã hội khác. Ngoài ra mỗi
tháng tại các UBND xã, thị trấn của huyện còn cập nhật danh sách hộ vay vốn,
trong đó ghi tên người vay vốn, chương trình, ngày đến hạn trả nợ cuối cùng, số
tiền cho vay, số tiền còn nợ. Và dưới đây là sơ đồ quy trình cho vay vốn của
huyện Sóc Sơn:
36
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY CỦA PHƯƠNG THỨC
CHO VAY ỦY THÁC
(1) Hộ vay vốn (7) (6)
Tổ TK&VV
(8) (2)
Tổ chức CTXH cấp xã
(3) (5)
NHCSXH
UBND cấp xã
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY CỦA PHƯƠNG THỨC CHO VAY
TRỰC TIẾP
(1)
Người vay vốn
UBND cấp xã
(3)
(2)
NHCSXH
2.3.2.2. NHCSXH huyện Sóc Sơn triển khai ứng dụng Giáo dục tài chính cho
khách hàng NHCSXH
Ngân hàng CSXH huyện Sóc Sơn đã tích cực triển khai cài đặt và hướng
dẫn sử dụng phần mềm Giáo dục tài chính cho khách hàng trên điện thoại thông
minh. Đến hết ngày 30 tháng 10 năm 2020 đã triển khai được hơn 10 nghìn khách
hàng, theo đó, ứng dụng tài chính sẽ giúp người dùng có kiến thức về quản lý tài
chính cho cá nhân, gia đình tốt hơn và nhận được thông tin mới nhất về các chương
trình tín dụng chính sách của Chính phủ thông qua NHCSXH. Đồng thời, giúp
khách hàng nắm được các thủ tục vay vốn, các dịch vụ tiết kiệm, thanh toán, một số
37
mô hình vay vốn điển hình và giáo dục tài chính tại NHCSXH. Ngoài ra còn giúp
khách hàng nâng cao hiểu biết tài chính và phát huy hiệu quả sử dụng vốn, từng
bước làm quen với công nghệ số, đặc biệt là khách hàng ở vùng nông thôn, qua đó
cũng giúp cá nhân, hộ gia đình quản lý tốt tài chính, hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Để
tất cả các khách hàng có điện thoại thông minh đều tiếp cận được phần mềm tài
chính này, trong thời gian tới, thông qua các đợt giao dịch tại xã NHCSXH huyện
vẫn tiếp tục triển khai ứng dụng giáo dục tài chính đến các hộ vay. Đây là một bước
tiến quan trọng nhằm cung cấp các dịch vụ của NHCSXH qua nền tảng kỹ thuật số,
giúp khách hàng theo kịp với tiến trình triển khai Chính phủ điện tử và dịch vụ công
quốc gia.
2.3.2.3. Thường xuyên tổ chức tập Hội nghị huấn luyện nghiệp vụ CSTDXH
cho Chủ tịch UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sóc Sơn.
Trong Hội nghị, nhấn mạnh tầm quan trọng của CSTDXH trong việc thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, giải quyết việc làm, xây dựng
nông thôn mới và đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương. Qua Hội nghị tập huấn, đã
giúp đại biểu nắm vững được nội dung, nghiệp vụ ngân hàng chính sách tín dụng,
nâng cao trách nhiệm, kỹ năng quản lý nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội của
Nhà nước tại cơ sở; đồng thời giúp cho các đồng chí lãnh đạo UBND các xã, thị
trấn lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý các nguồn vốn vay của các tổ chức chính trị xã
hội tại địa phương, đảm bảo giải ngân vốn vay đúng đối tượng, việc sử dụng nguồn
vốn vay đúng mục đích và sử dụng nguồn vốn ủy thác có hiệu quả hơn, góp phần
vào việc thực hiện tốt công tác giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội của huyện.
2.3.2.4. Phát động nhiều phong trào thiện nguyện trong quần chúng nhân dân
Trong thời gian qua, NHCSXH huyện Sóc Sơn đã tích cực phối hợp cùng
các tổ chức nhằm kêu gọi các nhà hảo tâm hỗ trợ cho các đối tượng có hoàn cảnh khó
khăn theo hình thức hiện vật như: quần áo, lương thực, thực phẩm hoặc tiền mặt để
giúp những chiếc “ lá chưa lành’’vượt qua khó khăn, vươn lên trong cuộc sống.
Trong chương trình “Cặp lá yêu thương” NHCSXH huyện Sóc Sơn có trách
nhiệm chuyển tiền hỗ trợ của các “lá lành” cho các “lá chưa lành” trực tiếp tại điểm
giao dịch các xã hoặc trụ sở ngân hàng trên địa bàn huyện theo lịch giao dịch cố
38
định hàng tháng.
Năm 2020-2021, hầu hết các lĩnh vực của đời sống, kinh tế - xã hội trên địa
bàn huyện Sóc Sơn đều gặp nhiều khó khăn do đại dịch Covid-19. Trong đó, những
người thu nhập thấp, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn càng thêm ngặt
nghèo do giãn cách xã hội, do nghỉ việc, do nhiều lĩnh vực sản xuất - kinh doanh bị
thu hẹp quy mô hoặc ngừng hoạt động, do thị trường đóng băng. Trong bối cảnh đó,
hoạt động cho vay của NHCSXH đối với nhưng đối tượng khó khăn tại huyện Sóc
Sơn càng được tập trung mạnh mẽ. Thêm vào đó NHCSXH huyện Sóc Sơn còn
triển khai giảm giá tiền điện cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo và phát hạt giống,
dụng cụ chăn nuôi theo mùa vụ cho nhữung đối tượng trên.
Ngoài ra vào dịp Tết, NHCSXH huyện Sóc Sơn đã trao nhiều suất quà cho
các hộ gia đình có công với cách mạng, gia đình chính sách và hộ nghèo có hoàn
cảnh khó khăn. Toàn bộ số tiền trao tặng cho hộ nghèo ở huyện đợt này đều do
đoàn viên Công đoàn Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đóng góp, nhằm chia
sẻ giúp người nghèo có một cái Tết đầm ấm, đủ đầy hơn, đồng thời thể hiện phong
trào an sinh xã hội với đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, truyền thống “Tương thân
tương ái của dân tộc”.
2.4. Đánh giá chung việc thực hiện chính sách tín dụng xã hội ở huyện
Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội
2.4.1. Những thành tựu cơ bản
2.4.1.1 NHCSXH huyện đã có sự phối hợp với các phòng, ban, hội đoàn thể
thế nào để rà soát, giám sát các hoạt động tín dụng
Ngân hàng CSXH huyện Sóc Sơn phối hợp chặt chẽ với các địa phương. Khi
nguồn vốn giao về cho các xã và tới các thôn, công tác bình xét các đối tượng ở cơ
sở được thực hiện công khai minh bạch, chọn hộ vay đúng đối tượng, đúng người
thừa hưởng, đúng đối tượng có nhu cầu vay vốn.
Công tác kiểm tra giám sát sau khi cho vay vốn cũng rất được quan tâm. Ban
đại diện NHCSXH huyện Sóc Sơn phân công cụ thể các thành viên thường xuyên đi
giám sát tại cơ sở, kiểm tra hoạt động hội đoàn thể vay vốn từ cấp xã xuống cấp tổ
và cấp hộ gia đình. Do việc kiểm tra, giám sát được thường xuyên và đôn đốc các
39
hộ vay nên đã đem lại hiệu quả tích cực. Hàng năm số hộ vay nợ quá hạn giảm và
không có phát sinh hộ mới.
2.4.1.2. Sử dụng nguồn vốn chính sách hiệu quả, kịp thời
Những năm qua, NHCSXH huyện Sóc Sơn đã nhận được sự quan tâm của
cấp ủy, chính quyền địa phương, sự phối hợp tích cực của các tổ chức chính trị - xã
hội trong việc truyển tải nguồn vốn tín dụng chính sách.
- Đã tiếp nhận nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ Trung ương, đồng thời thực hiện
các chương trình một cách liên tục.
- Kịp thời rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng khó khăn khác,
tuyên truyền cho họ về cách thức vay vốn và sử dụng vốn hiệu quả, trao nguồn
vốn đến cho người dân một cách nhanh gọn, linh hoạt, thông suốt, bảo đảm công
khai, dân chủ. Tiền vốn được giao trực tiếp cho người thụ hưởng không qua cầu
nối trung gian. Đến nay vốn tín dụng chính sách đã đến với tất cả các xã, phường
trong toàn huyện.
- Những thủ tục hành chính không phù hợp đã được cắt giảm, phù hợp với
thực tế cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
- Vốn tín dụng chính sách đã góp phần giúp nhiều hộ vươn lên thoát nghèo;
tạo việc làm cho hàng nghìn lao động; nhiều học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn được vay vốn, hàng nghìn công trình nước sạch vệ sinh môi trường được cải
tạo nâng cấp.
- Đến nay, tín dụng chính sách đã lan tỏa đến 100% các thôn và mở rộng
nhiều đối tượng giúp cho người dân trên địa bàn huyện được dễ dàng tiếp cận vốn
vay, từng bước cải thiện và nâng cao cuộc sống.
- Với trách nhiệm được giao là cầu nối chuyển tải nguồn vốn tín dụng chính
sách giúp người nghèo và đối tượng chính sách, NHCSXH huyện Sóc Sơn đã phấn
đấu đảm bảo 100% hộ nghèo và các đối tượng chính sách có nhu cầu và đủ điều
kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do NHCSXH cung cấp, góp phần
cùng cả hệ thống thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới.
- Vốn tín dụng chính sách xã hội tại Huyện được đầu tư cho phát triển sản
40
xuất, tạo sinh kế, việc làm và đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong đời sống của người
nghèo và các đối tượng chính sách khác, tập trung chủ yếu vào các chương trình tín
dụng lớn, chiếm gần 98% tổng dư nợ.
1.4.1.2. Tổ TK&VV - cầu nối giúp cho các hộ dân tiếp cận nguồn vốn vay ưu
đãi, sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả
- Quy mô tăng trưởng dư nợ tăng mạnh qua các năm, số lượng tổ TK&VV
cũng được củng cố và tăng đều, ổn định qua các năm, chất lượng hoạt động ngày
càng được nâng cao.
- Những năm qua, các tổ TK&VV đã tận tình hướng dẫn tạo điều kiện thuận
lợi cho các đối tượng chính sách tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính sách nhanh
chóng hiệu quả, việc quản lý dư nợ được thực hiện tốt.
- NHCSXH huyện thường xuyên tổ chức tuyên truyền các văn bản chính
sách mới, tập huấn nghiệp vụ cho các tổ TK&VV về chế độ chính sách mới; hàng
tháng thực hiện giao dịch, giao ban với các Tổ trưởng tổ vay vốn, đánh giá lại các
công việc đã thực hiện, những gì tồn tại vướng mắc thì thông tin 2 chiều kịp thời đề
ra phương hướng nhiệm vụ trong tháng tới đồng thời thường xuyên cùng tổ chức
Hội, đoàn thể nhận ủy thác kiện toàn Ban quản lý các tổ. Trong quá trình cho vay,
các tổ luôn thực hiện tốt công tác bình xét đối tượng để lựa chọn chương trình cho
vay; quá trình sử dụng vốn của bà con luôn được các Tổ kiểm tra giám sát, xem
nguồn vốn có sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả hay không; định kỳ thu lãi, gốc
đúng hạn.
- Các Tổ TK&VV còn tích cực tuyên truyền, vận động thành viên trong tổ
tham gia gửi tiền tiết kiệm thông qua tổ, trên tinh thần tự nguyện để hình thành thói
quen tiết kiệm trong cuộc sống, giảm bớt tiền gốc khi đến thời hạn trả nợ.
2.4.1.3 Chính sách tín dụng xã hội góp phần thúc đẩy kinh tế huyện
- Kinh tế các năm liên tục phát triển, ổn định: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất bình quân ước đạt 9,64%/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục có sự chuyển dịch tích
cực, phù hợp với định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là Công nghiệp - Dịch
vụ - Nông nghiệp.
- Bên cạnh việc được tạo thuận lợi trong vay vốn, chính quyền địa phương
41
huyện Sóc Sơn còn làm tốt công tác thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhất
là các mặt hàng nông sản nên đã mang lại nhiều cơ hội việc làm và vươn lên thoát
nghèo cho người dân. Hiện có từ 70 đến 80% nông sản an toàn của huyện đã có
được đầu ra ổn định, thông qua hợp đồng kinh tế và liên kết sản xuất với doanh
nghiệp. Nhờ làm tốt 2 khâu gồm vốn cho sản xuất, thị trường tiêu thụ nông sản, các
mô hình sản xuất chuyên canh trên địa bàn huyện có bước phát triển vững chắc,
năm sau mở rộng hơn năm trước. Trong thời gian tới, huyện Sóc Sơn tiếp tục coi
trọng hai khâu này, nhất là vốn ưu đãi qua các nguồn và thị trường nông sản an
toàn, làm đòn bẩy nâng cao đời sống nông dân từ nông nghiệp bền vững.
- Sản xuất nông nghiệp vẫn phát triển và chuyển dịch tích cực, tăng trưởng
khá góp phần phát triển kinh tế, ổn định đời sống Nhân dân. Là huyện đi đầu và có
diện tích dồn điền đổi thửa lớn nhất Thành phố (hơn 11.000 ha), đến nay nông
nghiệp Sóc Sơn đang chuyển mạnh sang hướng sản xuất hàng hóa chuyên canh, tập
trung, với nhiều mô hình sản xuất áp dụng công nghệ cao, phát triển cả về quy mô
và chủng loại. Hình thành thêm chuỗi liên kết, hình thành thêm các vùng sản xuất.
Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung. Chăn nuôi phát triển
theo hướng giảm mạnh hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi trang trại, gia trại tập trung, quy
mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, có nhiều mô hình chăn nuôi an toàn sinh học, chất
lượng cao.
- Xây dựng nông thôn mới cùng với CSTDXH được tập trung chỉ đạo, đời
sống của Nhân dân từng bước được cải thiện, nâng cao, bộ mặt nông thôn ngày
càng đổi mới, hiện đại, văn minh. 25/25 xã được công nhận xã nông thôn mới. Hoàn
thành 9/9 tiêu chí xây dựng huyện nông thôn mới. Tiếp tục triển khai thực hiện
nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu. Đời sống vật chất, tinh thần
của Nhân dân được nâng lên rõ rệt.
- Thống kê năm 2019, huyện đã có 26.960 hộ nghèo, gia đình chính sách
được vay vốn từ nguồn này và đã có 7.184 hộ thoát nghèo.
2.4.1.4. Thực hiện chính sách tín dụng xã hội hiệu quả khiến đời sống xã hội
của người dân được cải thiện
- Văn hóa, xã hội, phát triển nguồn nhân lực là một trong hai khâu đột phá
42
theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện. Quy mô giáo dục và đào tạo có bước phát
triển nhanh, với 83% trường đạt chuẩn quốc gia. Công tác hướng nghiệp, đào tạo
nghề, giải quyết việc làm đạt kết quả. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ tăng từ
35,62% năm 2015 lên 55% năm 2020.
- Chăm lo, nâng cao đời sống Nhân dân trên lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể
dục thể thao, y tế, thực hiện an sinh xã hội, giảm từ 5,43% năm 2016 xuống còn
0,7% năm 2020; là một trong những đơn vị đi đầu cả nước và Hà Nội về triển khai
mô hình bác sĩ gia đình.
- Nhiều hộ vay vốn thoát nghèo, tạo ra việc làm mới, học sinh sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn không phải bỏ học giữa chừng vì không có tiền đóng học phí ...
2.4.1.5. Chính sách tín dụng xã hội góp phần xây dựng trật tự xã hội
Khi người dân có đời sống vật chất tinh thần nâng cao thì sẽ ít xảy ra tình
trạng: “đói ăn vụng, túng làm liều”, từ đó an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
được giữ vững; thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ quốc phòng, quân
sự địa phương, không để bị động bất ngờ, bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu
trọng điểm, kết quả đã bảo vệ hơn 1.500 lượt phương án các đồng chí lãnh đạo
Đảng, Nhà nước, nguyên thủ các quốc gia, khách quốc tế qua Cảng Hàng không
Quốc tế Nội Bài và các sự kiện quan trọng của đất nước diễn ra trên địa bàn.
Chính sách tín dụng xã hội được triển khai tại huyện Sóc Sơn là giải pháp
quan trọng trong quá trình thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, tạo thêm
việc làm của địa phương, khắc phục tình trạng thiếu vốn, thiếu việc làm; góp phần
thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, cải thiện điều kiện ăn ở, đi lại học hành của các
tầng lớp nhân dân.
Kết quả đạt được nêu trên thể hiện sự chuyển biến nhận thức sâu sắc của cán
bộ NHCSXH huyện Sóc Sơn, Hội đoàn thể nhận ủy thác, chính quyền địa phương,
ban quản lý Tổ TK&VV và chính những người vay.
2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả quan trọng trong công tác tín dụng chính sách trên
địa bàn huyện Sóc Sơn trong những năm qua, qua quá trình phân tích, đánh giá hiệu
quả hoạt động tín dụng chính sách tại huyện cũng nảy sinh những hạn chế cần tiếp
43
tục được tháo gỡ, đó là:
Một là: Rủi ro tín dụng của NHCSXH
- Đối tượng của chính sách tín dụng xã hội là hộ nghèo, hộ gia đình đối
tượng chính sách, doanh nghiệp ở vùng kinh tế khó khăn thuộc những đối tượng dễ
bị tác động, dễ bị tổn thương nhất, và chịu hậu quả cũng nhiều nhất khi gặp phải sự
biến đổi môi trường như: thiên tai, lũ lụt, hạn hán, mất mùa,... Khi NHCSXH cho
vay phần lớn là đối tượng không phải thế chấp tài sản, không ràng buộc chặt chẽ về
đảm bảo tiền vay bằng vật chất nếu chất lượng tín dụng kém, nợ quá hạn và mức độ
rủi ro cao có thể dẫn đến phản ứng dây chuyền tiêu cực của cả khách hàng vay vốn
với ngân hàng.
- Nếu người vay không thể trả sẽ làm giảm nguồn thu cho NHCSXH dẫn
đến không có khả năng chi trả các chi phí quản lý, thất thoát vốn của nhà nước, tăng
thêm gánh nặng cho ngân sách, giảm sự nhiệt tình, năng lực làm việc của cán bộ.
- Những chương trình tín dụng chính sách có nguồn vốn vay nước ngoài
phần lớn là vốn ODA với mức vay lớn nếu để xảy ra rủi ro thất thoát vốn sẽ làm
giảm uy tín của chính phủ và hệ thống tài chính quốc gia, môi trường đầu tư.
Hai là : Lãi suất thấp khiến một số hộ người dân ỷ lại, lười biếng hoặc sử
dụng vốn vay đơn điệu
Về lãi suất cho vay hiện nay theo quy định của Chính phủ chỉ bằng khoảng
50 - 60% lãi suất của các Ngân hàng thương mại, gây ra tư tưởng trông chờ, ỷ lại
của hộ vay. Mặt khác, Ngân sách Nhà nước phải cấp bù chênh lệch lãi suất tương
đối lớn, gây khó khăn cho Ngân sách và về phía NHCSXH cũng không chủ động
được về tài chính.
Hơn nữa đối tượng sử dụng vốn vay còn đơn điệu: trong đó, chăn nuôi trâu,
bò là chính, các ngành nghề và dịch vụ chưa nhiều. Chưa có sự phối hợp tốt giữa
công tác lồng ghép chuyển giao kỹ thuật cho hộ nghèo và đầu tư tín dụng nên hiệu
quả sử dụng vốn còn nhiều hạn chế.
Ba là: Sự phối hợp của NHCSXH huyện vẫn chưa thực sự đồng bộ với các
tổ chức chính trị xã hội
Sự phối hợp giữa NHCSXH với các tổ chức chính trị xã hội có nơi, có lúc
44
chưa được tốt. Chưa thực hiện tốt chế độ giao ban giữa NHCSXH với các tổ chức
chính trị xã hội cùng cấp để giải quyết những vướng mắc, tồn tại trong quá trình
triển khai. Chưa chủ động được nguồn vốn, bị phụ thuộc rất lớn vào việc điều
chuyển vốn của ngân hàng cấp trên và ngân sách địa phương
Bốn là: Quy mô đầu tư cho một hộ còn thấp.
Nguồn vốn bị hạn chế và phụ thuộc vào ngân sách nhà nước phân bổ hàng
năm. Nguồn vốn ngân sách nhà nhà nước hàng năm Chính phủ chuyển sang cho
NHCSXH để cho vay còn hạn chế do theo kế hoạch đầu năm cấp 1 lần trong năm
không bổ sung; trong khi đó nguồn vốn huy động ngân sách địa phương để cho vay
hộ nghèo mới đáp ứng một phần rất nhỏ. Trong khi đó nhu cầu vay có tính thời vụ.
Điều này chưa đáp ứng nhu cầu của hộ vay, đã phần nào tác động làm hạn chế hiệu
quả vốn vay.
Năm là: Chưa đánh giá đúng số hộ thoát nghèo và tái nghèo hàng năm, có sự
bình xét hộ nghèo khác nhau giữa các xã.
Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo qua các năm chưa đánh giá chính xác.
Tình trạng số hộ nghèo trong danh sách hàng năm thường ít hơn số hộ nghèo thực
tế. Số hộ thoát nghèo và tái nghèo hàng năm giữa sổ sách và thực tế còn khác nhau
(Số hộ thoát nghèo trong danh sách lớn hơn thực tế, số hộ tái nghèo thực tế lớn hơn
danh sách).
Sáu là: Vẫn còn tồn tại tình trạng tín dụng đen trên địa bàn huyện
Trái ngược với tín dụng trắng (có tính pháp lý để bảo về người vay và người
cho vay, các khoản cho vay tuân thủ 100% luật định), tín dụng đen là hình thức cho
vay tín dụng với lãi suất cao từ các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động cho
vay tiền nhưng không đăng ký kinh doanh và không được sự cấp phép của nhà
nước. Lãi suất do cá nhân hoặc tổ chức cho vay tín dụng đen tự đặt, thường vượt
150% mức lãi suất của ngân hàng nhà nước và thu hồi nợ bằng những thủ đoạn phi
pháp đến mức tàn nhẫn.
Không chỉ ở thành thị, nông thôn, mà ngay cả những nơi khó khăn tại miền núi
có nhiều bà con dân tộc sinh sống, tín dụng đen cũng đã len lỏi đến và gây nhiều hệ lụy
về cả tài sản, tính mạng người dân, gây mất an ninh trật tự trên địa bàn huyện.
45
Nguyên nhân do thủ đoạn của các tổ chức, cá nhân cho vay tín dụng đen rất
thủ đoạn và tinh vi nhằm lôi kéo người tham gia, chính quyền tại địa bàn quản lý
còn lỏng lẻo để các hành vi trên lộng hành, và do chính bản thân người dân không
có kiến thức để “lọt lưới” những đối tượng của đường dây cho vay tín dụng đen.
Bảy là: Công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT, tổ chức chính
trị xã hội nhận làm dịch vụ uỷ thác các cấp và Tổ trưởng vay vốn còn hạn chế, nên
không phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng tiêu cực xảy ra trong quá trình vay
vốn như: Sử dụng sai mục đích, chây ỳ, vay ké, xâm tiêu vốn hộ nghèo tại một số
địa phương. Mà vẫn chủ yếu qua tự kiểm tra phát hiện của NHCSXH, hoặc nhân
dân và báo chí phản ánh
Tiểu kết chương 2:
Trong chương 2 tác giả đã đưa ra tổng quan chi tiết nhất về Ngân hàng Chính
sách Xã hội huyện Sóc Sơn từ đó người đọc có thể hiểu được về lịch sử hình thành
phát triển, cơ cấu tổ chức, hoạt động và đối tượng, những yếu tố dẫn đến việc thành
lập và các chương trình tín dụng cho vay hiện hành của Ngân hàng Chính sách Xã
hội huyện. Cũng đã đưa ra những khái quát cụ thể nhất về vị trí địa lý, điều kiện
kinh tế, văn hóa xã hội tại địa bàn huyện. Bên cạnh đó tác giả đi sâu vào việc tìm
hiểu thực trạng thực hiện chính sách tín dụng xã hội tại địa bàn huyện Sóc Sơn, đã
đưa ra những đánh giá về mặt được và mặt hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại
đó và rút ra bài học kinh nghiệm cho quá trình thực thi chính sách. Đó là những nội
dung quan trọng để trong chương 3, tác giả sẽ đề xuất những phương hướng và giải
pháp cụ thể để nâng cao tính hiệu quả trong công tác thực thi chính sách tín dụng xã
hội tại huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội.
46
Chương 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG XÃ
HỘI Ở HUYỆN SÓC SƠN – THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
3.1. Giải pháp dành cho NHCSXH huyện Sóc Sơn
3.1.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chiến lược phát triển
NHCSXH
- Chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2011 - 2020 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 852/QĐ-TTg ngày 10/7/2012. Đây là căn cứ
quan trọng, là định hướng chung cho toàn hệ thống NHCSXH. Đó cũng chính là
chiến lược, mục tiêu phát triển của NHCSXH trong những giai đoạn tiếp theo.
- Phối hợp với Hội đoàn thể nhận ủy thác cho NHCSXH tại địa phương,
tuyên truyền, phổ biến định hướng chiến lược của Đảng, Nhà nước về tín dụng
chính sách xã hội và các mục tiêu để toàn dân được biết và tham gia sâu rộng, từng
bước thực hiện mục tiêu xã hội hóa tín dụng chính sách, tăng cường sự giám sát của
toàn xã hội đối với hoạt động của NHCSXH.
- Để thực hiện tốt chiến lược phát triển NHCSXH, trên cơ sở bám sát mục
tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể đã được đưa ra trong chiến lược, các chi nhánh cần
quan tâm hàng đầu là định hướng phát triển tín dụng, nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng tại đơn vị.
- Phối hợp với các Bộ, ngành, đoàn thể xây dựng các chương trình dự án Xóa
đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp và nông thôn khả thi để thu hút nguồn vốn
tài trợ trong và ngoài nước.
- Cùng với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức, hiệp hội trong nước kêu gọi và ký
kết các hiệp định vay vốn thông qua việc đầu tư vốn vào các dự án thử nghiệm, tài
trợ kỹ thuật, đào tạo nhân viên trong hệ thống NHCSXH
- Thực hiện tốt cho vay hộ nghèo từ các nguồn vốn tài trợ ủy thác theo các
chương trình dự án
- Cụ thể hóa các mục tiêu chiến lược của ngành, trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch
5 năm, 10 năm và hàng năm, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Gắn các
mục tiêu trong chiến lược phát triển của NHCSXH với mục tiêu giảm nghèo và an
47
sinh xã hội của địa phương.
3.1.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng
Chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH chính là sự đáp ứng yêu cầu
của các đối tượng vay vốn phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện được
mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, an sinh xã hội và đảm bảo sự tồn tại
phát triển bền vững của NHCSXH.
- NHCSXH huyện Sóc Sơn phải xây dựng lộ trình kiểm tra, giám sát hoạt
động tín dụng phù hợp với mô hình hoạt động đặc thù của NHCSXH.
- Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát, chủ động xây dựng hệ
thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ độc lập, thống nhất về tổ chức và hoạt động.
- Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan giám sát trong giám sát toàn
bộ hệ thống chính sách tín dụng. Trong ngắn hạn, cần xây dựng các quy chế về quy
trình, tiêu chí giám sát chung giữa các cơ quan hữu quan và quy chế xác định khung
hợp tác giữa các cơ quan giám sát riêng với nhau.
- Nâng cao năng lực giám sát của hệ thống hạ tầng công nghệ giám sát và
năng lực của bộ máy nhân lực giám sát thông qua việc xây dựng cơ sở dữ liệu đầy
đủ, nhất quán và áp dụng công nghệ giám sát hiện đại để cập nhật thông tin từ cơ sở
được giám sát đến cơ quan giám sát một cách nhanh chóng, kịp thời, đưa ra các dự
báo kịp thời, chính xác.
Hoạt động tín dụng chính sách xã hội là hoạt động mang tính xã hội hóa cao.
Vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHCSXH không những đem
lại lợi ích cho NHCSXH, mà còn đem lại lợi ích thiết thực cho nhân dân, công tác
giảm nghèo, an sinh xã hội và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3.2. Giải pháp dành cho công tác tổ chức giao dịch xã, hội đoàn thể nhận
ủy thác
3.2.1. Công tác thực hiện tổ chức Giao dịch xã
Điểm giao dịch xã, thị trấn là trọng tâm trong việc thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng, Chính phủ về tín dụng chính sách đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác. Nhờ có điểm giao dịch xã đã giúp người dân trong xã
giảm bớt thời gian đi lại, tiết kiệm chi phí, dễ dàng tiếp cận được các chính sách tín
48
dụng ưu đãi Nhà nước và trả nợ nhanh hơn, tránh được rủi ro. Hơn nữa, việc nộp tiền
lãi hàng tháng cũng thuận tiện hơn rất nhiều. Chính vì vậy nghiên cứu giải pháp nhằm
hoàn thiện chính sách tín dụng tại huyện có vai trò vô cùng quan trọng. Cụ thể:
- Cần phải đặt hòm thư góp ý tại giao dịch xã
Mục đích đặt hòm thư góp ý là để cho mọi người dân có quyền góp ý, phản
ánh các hiện tượng tiêu cực trong việc vay, sử dụng vốn và các hiện tượng tiêu cực
khác trong hoạt động của NHCSXH huyện Sóc Sơn. Đồng thời, để người dân góp ý
về cơ chế cho vay của ngân hàng có gì cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Để
thông tin của người dân kịp thời đến với NHCSXH huyện, thì phải tăng số lượng
hòm thư góp ý, đảm bảo tất cả các xã, phường, thị trấn và trụ sở ngân hàng phải có
hòm thư góp ý. Nếu có trường hợp khiếu nại, tố cáo thì NHCSXH huyện phải xem
xét trả lời thoả đáng, kịp thời cho nhân dân theo quy định của pháp luật. Công khai
đường dây nóng ( Điện thoại lãnh đạo NHCSXH huyện Sóc Sơn) ở tất cả các điểm
giao dịch tại các xã, thị trấn nhằm nắm bắt thông tin cơ sở phản ánh để giải quyết
kịp thời.
- Hàng tháng giữa NHCSXH huyện và tổ chức chính trị - xã hội, điểm giao
dịch xã phải thường xuyên trao đổi thông tin cho nhau về tình hình cho vay, thu nợ,
nợ quá hạn. NHCSXH huyện chỉ huy điểm giao dịch xã thực hiện tốt 06 khâu được
NHCSXH uỷ thác; nghiêm cấm thu bất kỳ một khoản phí nào của hộ vay vốn.
- UBND các xã, thị trấn trên địa bàn cũng phải quan tâm, tạo điều kiện bố trí
điểm giao dịch thuận tiện cho tổ giao dịch của NHCSXH huyện, cử cán bộ phối hợp
bảo vệ tại điểm giao dịch. Chủ tịch UBND cấp xã tham gia họp giao ban hàng tháng
với NHCSXH, hội, đoàn thể, Tổ TK&VV tại điểm giao dịch để chỉ đạo tháo gỡ các
khó khăn, vướng mắc trong hoạt động tín dụng.
- Chỉ đạo tốt các hoạt động của Ban giảm nghèo và Trưởng thôn để thực hiện
tốt chính sách tín dụng ưu đãi.
3.2.2. Công tác thực hiện của hội Đoàn thể nhận ủy thác
- Chỉ đạo các tổ chức hội cấp huyện, cấp xã và Tổ trưởng Tổ TK&VV có
trách nhiệm tham gia giao ban cùng với NHCSXH tìm nguyên nhân và biện pháp
khắc phục những khó khăn, vướng mắc nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ưu đãi
49
trên địa bàn.
- Làm tốt công tác bình xét, xác nhận, phê duyệt danh sách các đối tượng
chính sách đủ điều kiện vay vốn, đảm bảo đúng đối tượng, đúng chính sách của
Nhà nước
- Phối hợp cùng ngân hàng xử lý nghiêm túc, dứt điểm từng khoản nợ khi
người vay sử dụng vốn vay sai mục đích, bị rủi ro bất khả kháng, không có khả
năng trả nợ hoặc bỏ đi khỏi địa phương.
- Chỉ đạo các Tổ TK&VV nêu cao ý thức phục vụ hộ nghèo và đối tượng
chính sách khác, không được xâm tiêu gốc lãi của hộ vay của hộ nghèo và đối
tượng chính sách khác, không được thu phí hộ vay.
- Tập trung củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV. Cán bộ
đoàn được phân công phụ trách công tác ủy thác phải cùng Tổ trưởng Tổ TK&VV
theo dõi việc sử dụng vốn vay của người vay, đôn đốc các hộ vay trả lãi hàng tháng
theo biên lai; làm tốt công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động ủy thác, thực
hiện đối chiếu nợ công khai hàng năm theo quy định, đặc biệt là kiểm tra hoạt động
của Tổ TK&VV một cách thường xuyên, có chất lượng. Thực hiện việc đánh giá
xếp loại Tổ TK&VV 3 tháng/lần để có giải pháp phù hợp củng cố, nâng cao chất
lượng các Tổ TK&VV.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức nhận ủy thác. Duy
trì thường xuyên việc giao ban giữa NHCSXH với các tổ chức nhận uỷ thác theo
quy định ( huyện 2 tháng/1 lần, xã 1 tháng /lần).
3.3. Giải pháp chung kết hợp những yếu tố trên
3.3.1. Hoàn thiện hơn nữa sự liên kết giữa các tổ chức, đẩy mạnh hình
thức tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội
Thông qua hoạt động ủy thác, các tổ chức chính trị - xã hội có thêm điều
kiện củng cố tổ chức mình gần dân, sát dân hơn; thu hút, tập hợp được đông đảo hội
viên, làm cho hội viên tin tưởng, gắn bó hơn với tổ chức mình. Phương thức ủy thác
qua các tổ chức chính trị - xã hội và mô hình “Tổ tiết kiệm và vay vốn” không chỉ là
một kênh dẫn vốn tín dụng hiệu quả mà còn là một cách làm hay, một mô hình sáng
tạo trong thực hiện công tác dân vận thời kỳ đổi mới. Mà hiệu quả cao nhất đó chính
50
là góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, khối đại đoàn kết
toàn dân tộc không ngừng được nâng cao và hơn thế nữa, củng cố, tăng cường niềm
tin vững chắc của nhân dân vào công cuộc đổi mới của Đảng, Nhà nước.
Cùng với việc duy trì tổ chức thực hiện và nâng cao hiệu quả phương thức ủy
thác cho vay, các tổ chức chính trị - xã hội cần tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện công tác ủy thác của tổ chức chính trị - xã hội các cấp để phát
hiện kịp thời các tồn tại, vướng mắc phát sinh, có giải pháp xử lý dứt điểm; phối
hợp thực hiện tốt công tác đào tạo, tập huấn để nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ
tham gia hoạt động ủy thác, Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn; phối hợp triển
khai các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng.
Đồng thời chủ động tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương, Ban đại diện
NHCSXH các cấp thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động nhận ủy thác
của tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn, nhất là đơn vị cấp xã.
Các tổ chức chính trị - xã hội phải xác định CSTDXH là chủ trương đúng đắn
của Đảng, Nhà nước, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều
kiện cho người nghèo và các đối tượng sách có cơ hội vươn lên làm giàu chính đáng.
Phát huy hơn nữa sức mạnh của cả hệ thống chính trị, vai trò, trách nhiệm
của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, sự
chung sức đồng lòng của cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội
3.3.2. Phối hợp triển khai các giải pháp mở rộng tín dụng, tích cực ngăn
chặn, đẩy lùi tín dụng đen
Chính quyền các cấp và các Tổ chức đoàn thể phải phát triển tín dụng chính
thức cả chiều rộng và chiều sâu, thu hẹp thị phần của tín dụng đen. Cụ thể NHNN
cần chỉ đạo các ngân hàng thương mại, NHCSXH và các tổ chức tín dụng triển khai
mạnh mẽ chính sách tín dụng phục vụ sản xuất và đời sống như:
- NHCSXH cùng hệ thống các NHNN tập trung phối hợp với Bộ Công an
đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức cũng như khả năng tiếp cận vốn tín
dụng ngân hàng cho người dân, đặc biệt ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng dân
tộc thiểu số.
- NHCSXH cần tiếp tục mở rộng, đa dạng các loại hình cho vay, các sản
51
phẩm dịch vụ, đơn giản hóa thủ tục cho vay nhằm tăng cường khả năng tiếp cận cho
người dân qua kênh tín dụng chính thức.
- Tiếp tục siết chặt công tác kiểm tra phòng ngừa, đấu tranh xử lý tội phạm
và các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng đen; tăng cường
giám sát các tổ chức tài chính tín dụng, tiệm cầm đồ, các hình thức hụi, họ… có
biểu hiện cho vay tín dụng đen.
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý để hạn chế tín dụng đen: Giữ nguyên
khung lãi suất cho vay theo Bộ luật Dân sự (tức không quá 20%/năm) nhưng thu
hẹp khung lãi suất cho vay tối đa theo Bộ luật Hình sự. Cụ thể là giảm mức lãi suất
từ gấp 5 lần xuống gấp 3 lần so với lãi suất tối đa theo Bộ luật Dân sự (tức không
quá 60%/năm), như vậy mới đủ mạnh để răn đe các tổ chức, cá nhân cho vay tín
dụng đen.
- Các cơ quan có thẩm quyền cần tăng cường tổng kết thực tiễn, hướng dẫn
pháp luật và tổ chức tập huấn nhằm áp dụng thống nhất một số quy định trọng Bộ
luật hình sự liên quan đến “Tín dụng đen”, nhất là các Điều 139 Tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản, Điều 140 Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và Điều 163 Tội
cho vay nặng theo Bộ luật Hình sự. Tăng mức xử phạt các đối tượng lừa đảo trong
việc huy động vốn và cho vay tín dụng đen, để răn đe và xử lý thích đáng đối với
các đối tượng này.
- Tăng cường công tác truyền thông, phổ biến pháp luật, phổ biến kiến thức
tài chính tín dụng cho người dân.
- Mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch ngân hàng có mặt đến tận thôn
bản, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và cơ bản đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất
kinh doanh và phục vụ đời sống cho người dân, doanh nghiệp, góp phần tích cực
hạn chế người dân tìm đến các nguồn tín dụng đen.
- Tổ chức tín dụng tập trung nguồn vốn phải luôn đáp ứng kịp thời, đầy đủ
nhu cầu vay vốn nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng chính đáng của người dân và
doanh nghiệp. Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn phải tiếp tục được ưu tiên vốn tín
dụng ngân hàng.
- Đặc biệt, tuyên truyền ý thức cho người dân phải chủ động, khi phát hiện
52
dấu hiệu của tổ chức, thành viên hoạt động tín dụng đen nên báo cho công an
phường, cơ quan chức năng để ngăn chặn, xử lý. Khi thấy có tờ rơi quảng cáo cho
vay dán ở khu vực công cộng, người dân cần xé bỏ hoặc xóa số điện thoại nhằm
giúp người khác tránh rơi vào mạng lưới của tín dụng đen.
- Bản thân người dân cần tránh xa những quảng cáo kêu gọi vay vốn ưu đãi,
hay đăng kí thẻ Mastercard không chứng minh thu nhập hoặc thu nhập thấp tại các
bảng thông báo, tờ rơi ngã tư, hay cột điện. Nên tìm hiểu thông tin vay vốn từ các
ngân hàng hoặc các website tài chính uy tín có sự đảm bảo của Bộ Công Thương.
3.3.3. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ; chú trọng đào tạo, bồi
dưỡng năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp
Đối tượng phục vụ của NHCSXH là hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Số lượng khách hàng vay vốn đông, do đó yếu tố con người ở đây luôn được đề cao,
bởi vì nếu đội ngũ nhân viên không đủ về mặt số lượng và chất lượng, không có
năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững vàng thì không thể hoàn thành nhiệm vụ
chính trị được giao.
Vì vậy, cần thường xuyên phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các
khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường.
Sau mỗi đợt tập huấn, NHCSXH huyện cần phải tổ chức cho người học được
kiểm tra nội dung tập huấn để đánh giá chất lượng tập huấn. Kết quả kiểm tra là một
trong những tiêu chí bình xét thi đua khen thưởng, tạo động lực cho cán bộ cố gắng
học tập, trau dồi nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Cán bộ nghiệp vụ tín dụng phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo,
đảm bảo sắp xếp cán bộ có đủ trình độ, năng lực, chuyên môn, trách nhiệm làm
công tác này. Phân công cán bộ tín dụng cũng phải căn cứ vào trình độ, kinh
nghiệm, thế mạnh của từng người.
- Ngoài năng lực chuyên môn, cần chú trọng bồi dưỡng tư tưởng, đạo đức,
phẩm chất chính trị tốt, có ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
kịp thời bổ sung những kiến thức mới về quản lý, khoa học công nghệ, vươn lên
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tạo cho cán bộ nghiệp vụ tín dụng môi trường
năng động, sáng tạo, nhanh chóng tiếp cận khoa học công nghệ mới ứng dụng vào
53
công việc được giao, tạo cho họ có tinh thần không ngại khó khăn vất vả, chấp hành
điều động luân chuyển, luân phiên tăng cường hỗ trợ công tác giữa các đơn vị trong
toàn hệ thống.
3.3.4. Nhà nước cần thúc đẩy sự phối hợp giữa các chính sách xã hội với
các chính sách tín dụng
Đầu tư thông qua các chương trình lồng ghép là sự hỗ trợ đắc lực cho công
tác thực hiện chính sách tín dụng xã hội. Chẳng hạn, qua một số lĩnh vực cụ thể:
- Đầu tư lồng ghép với chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình, nhằm
thông qua đòn bẩy tín dụng để thúc đẩy chương trình phát triển, hạn chế sinh đẻ,
thực hiện mỗi gia đình có từ 1 đến 2 con theo chủ trương của Đảng và Nhà nước
chính là giải quyết được một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo hiện nay.
- Đầu tư lồng ghép với chương trình phụ nữ “Nuôi con khỏe, dạy con
ngoan”, nhằm thông qua đòn bẩy tín dụng để thúc đẩy phụ nữ chăm lo xây dựng gia
đình hạnh phúc, dạy dỗ con cái tiến bộ để sau này trở thành người hữu dụng. Từ đó,
góp phần thúc đẩy đời sống xã hội phát triển, hạn chế những nguyên nhân dẫn đến
đói nghèo.
- Việc kết hợp cho vay vốn với những chương trình khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư sẽ hạn chế rủi ro trong việc đầu tư, giúp người nghèo sử dụng vốn
có hiệu quả, nâng cao đời sống và trả nợ ngân hàng đúng hạn. Đầu tư lồng ghép với
phong trào “Nông dân sản xuất giỏi”, nhằm thông qua đòn bẩy tín dụng để thúc đẩy
nông dân sản xuất giỏi, làm động lực cho sự phát triển kinh tế, đời sống nông dân
và nông thôn, hạn chế phát sinh đói nghèo.
- Nhà nước cần có chính sách thúc đẩy thị trường tài chính nông thôn phát
triển, cần khuyến khích hỗ trợ, tạo cơ sở pháp ly cho các công ty tài chính ra đời phát
triển dịch vụ tới mọi người dân, đặc biệt là bảo hiểm tín dụng
3.3.5. Giải pháp nhằm giải quyết một số hạn chế của bản thân đối tượng
được vay
Một trong những rủi ro khi cho vay là do trình độ hiểu biết của người nghèo
có hạn nên đồng vốn vay thường được sử dụng kém hiệu quả. Người nghèo không
chỉ thiếu vốn mà còn thiếu kiến thức về tổ chức quản lý sản xuất, về khoa học công
54
nghệ, cả về thị trường... Chính vì lẽ đó cùng với việc cung ứng vốn cho hộ nghèo
cần phải giúp đỡ cho họ khắc phục những yếu kém nói trên thì mới có thể nâng cao
năng suất trong trồng trọt và chăn nuôi để có thể trả nợ và thoát khỏi cảnh nghèo.
Bản thân người vay phải nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm trong vay
vốn, sử dụng vốn vay. Không ngừng học tập, trao đổi kinh nghiệm về sản xuất, kinh
doanh để nâng cao năng lực quản lý và sử dụng vốn vay, tăng hiệu quả của đồng
vốn. Tích cực tham gia vào các buổi sinh hoạt tổ TK&VV, các buổi tập huấn về
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn cách thức
làm ăn...
Với việc huy động tham gia gửi tiền tiết kiệm không cố định mức tiền gửi
giúp người nghèo hình thành thói quen tiết kiệm, giảm gánh nặng trả nợ gốc, lãi.
Trong các giải pháp giảm nghèo thì vấn đề cần quan tâm hàng đầu là phải
nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền tạo bước chuyển về nhận thức, từ bỏ tâm lý
trong cán bộ và nhân dân “bám” vào chính sách, buộc họ phải có ý chí vươn lên
thoát nghèo khi bản thân có sức lao động, khi điều kiện tự nhiên và xã hội không
quá khó khăn.
Nhưng trên tất cả, việc thiết kế, xây dựng chính sách hỗ trợ người nghèo cần
phải theo hướng tạo ra động lực và sự “treo thưởng” đối với hộ nghèo, từ đó làm
cho hộ nghèo có ham muốn phấn đấu vươn lên thoát nghèo để được “nhận thưởng”.
Tiểu kết chương 3:
Trong những năm qua hoạt động của NHCSXH huyện Sóc Sơn đã và đang
đồng hành giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận nguồn vốn
tín dụng chính sách để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống, vươn lên thoát nghèo. Kế thừa hệ thống lí luận, thực trạng việc thực hiện
chính sách tín dụng xã hội tại chương 1 và chương 2, trong chương này tác giả đã
đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện
chính sách tín dụng xã hội trên địa bàn huyện Sóc Sơn. Mỗi giải pháp có vai trò, vị
trí, tác dụng riêng, song chúng có quan hệ mật thiết, tác động qua lại, bổ sung, hỗ
trợ nhau nhưng cùng hướng tới mục đích cuối cùng là phát triển kinh tế - xã hội,
xóa đói giảm nghèo, và tạo lập cân bằng xã hội.
55
KẾT LUẬN
Qua đề tài, bạn đọc có thể hiểu hơn về vai trò vô cùng cần thiết của chính
sách tín dụng xã hội. Chính sách tín dụng xã hội đã trở thành một trụ cột quan trọng
của Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững. Đây cũng là chính
sách được triển khai rộng rãi nhất, đáp ứng một lượng lớn nhu cầu vốn cho người
nghèo ở toàn bộ đất nước nói chung và trên địa bàn huyện Sóc Sơn nói riêng. Nhờ
trụ cột này, giai đoạn 2014 - 2020, số hộ nghèo tại huyện đã giảm nhanh, góp phần
ngăn chặn và từng bước đẩy lùi “tín dụng đen”, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, nhất là khu vực những xã còn khó khăn. Trong những năm qua, hoạt động chính
sách tín dụng xã hội của Việt Nam đã được quốc tế đánh giá cao, góp phần đưa Việt
Nam trở thành một hình mẫu về giảm nghèo trên thế giới.
Vì vậy, việc tìm ra giải pháp để không ngừng hoàn thiện hiệu quả chính sách
là việc luôn phải được chú trọng, phải được đầu tư và nghiên cứu kỹ lưỡng.
Với những nội dung đề tài thực hiện được, tác giả hy vọng những đóng góp
của mình sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác thực thi chính sách tín dụng xã
hội tại huyện Sóc Sơn cũng như tầm phạm vi quốc gia.
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BT(2020), “Tín dụng chính sách xã hội thúc đẩy xây dựng nông thôn mới
tại các địa phương”, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam,
https://dangcongsan.vn/kinh-te-va-hoi-nhap/tin-dung-chinh-sach-xa-hoi-thuc-day-
xay-dung-nong-thon-moi-tai-cac-dia-phuong-571867.html, truy cập ngày
06/04/2021
2. BT, (2021) “Tín dụng chính sách xã hội góp phần xây dựng nông thôn
mới”, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, https://dangcongsan.vn/kinh-te/tin-
dung-chinh-sach-xa-hoi-gop-phan-xay-dung-nong-thon-moi-576054.html, truy cập
ngày 07/04/20121
3. Chính phủ (2010). Nghị định số 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
4. Lê Thị Hồng Liên, (2017) “Thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh,
sinh viên tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ Chính
sách công, Học viện Hành chính Quốc gia.
5. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công - những vấn đề cơ bản, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội
6. Nguyễn Văn Tiến (2014), Giáo trình Tín dụng Ngân hàng, NXB Thống
kê, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Hùng (2014), “Quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Chính sách Nghệ An cho các huyện thuộc chương trình 30A tỉnh Nghệ An”, Luận
văn Thạc sỹ Quản lý Kinh tế, ĐH Quốc gia Hà Nội.
8. Nguyễn Hữu Đại (2017), Nghiệp vụ thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB
Tài chính, Hà Nội
9. Phạm Ngọc Dũng (2011), Giáo trình Tài chính tiền tệ, NXB Tài chính,
Hà Nội
10. Phạm Hiếu Nhơn (2020), “Phát huy hiệu quả của tín dụng chính sách xã
hội”, Con số sự kiện, http://consosukien.vn/phat-huy-hieu-qua-cu-a-ti-n-du-ng-chi-
nh-sa-ch-xa-ho-i.htm, truy cập ngày 06/04/2021.
57
11. Tô Ngọc Hưng (2016), “Giải pháp tín dụng cho người nghèo với
chương trình xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam”, Đề tài NCKH cấp ngành
Ngân hàng.
12. Thủ tướng Chính phủ (2013). Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg về tín
dụng đối với hộ cận nghèo.
13. Thủ tướng Chính phủ (2015). Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg về tín
dụng đối với hộ mới thoát nghèo.
14. Thủ tướng Chính phủ (2015). Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg về chính
sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011- 2015.
15. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số 1600/QĐ-TTg về việc phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-
2020.
16. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số 1980/QĐ-TTg về việc ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020.
17. Thủ tướng Chính phủ (2019). Quyết định số 1656/QĐ-TTg điều chỉnh
mức cho vay quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày
27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh sinh viên.
18. Trang cổng thông tin điện tử Huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội
19. Trang cổng thông tin điện tử Hội đồng Lý luận Trung ương.
20. Trang cổng thông tin điện tử Ngân hàng Chính sách xã hội
58
PHỤ LỤC
NHCSXH huyện Sóc Sơn ra thông báo chính sách và thông tin hoạt động tín dụng
chính sách.
(Nguồn ảnh: Sinh viên thực hiện khóa luận)
Bảng niêm yết công khai các thủ tục giải quyết công việc thuộc thẩm quyền giải
quyết của phòng Giao dịch NHCSXH Huyện Sóc Sơn tại điểm giao dịch xã Mai
Đình – Huyện Sóc Sơn.
(Nguồn ảnh: Sinh viên thực hiện khóa luận)
59
Người dân xem danh mục các thủ tục tín dụng chính sách tại bảng niêm yết
thông tin
(Nguồn ảnh: Thủy Trúc)