ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐÀO VŨ HOÀI LINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP TOÀN THẮNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2015 - 2019
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐÀO VŨ HOÀI LINH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP TOÀN THẮNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Lớp : 47 - ĐCMT
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Thị Lan Anh
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến các thầy, cô giáo trong khoa Quản lí tài nguyên trường Đại
học Nông Lâm.
Đặc biệt, em xin gửi đến cô giáo Th.S Hoàng Thị Lan Anh, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập lời cảm ơn sâu
sắc nhất. Đồng thời em xin cảm ơn nhà trường đã tạo cơ hội để em được thực
tập ở nơi mà em yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những
kiến thức mà các thầy, cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này, em
nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích để giúp cho công việc sau này của bản thân.
Cuối cùng, em xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban của Công ty cổ
phần Thép Toàn Thắng đã tạo điều kiện cho em được tìm hiểu thực tiễn trong
suốt quá trình thực tập tại Công ty cũng như quá trình điều tra, thu thập số
liệu cho đề tài.
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên
bài báo cáo thực tập khó tránh khỏi những sai sót nhất định, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp và thông cảm của quý thầy cô. Em xin kính
chúc quý thầy cô, các cô, chú, anh, chị luôn dồi dào sức khỏe và đạt được
nhiều thành công trong sự nghiệp.
Thái Nguyên, ngày......tháng......năm 2019
Sinh viên
Đào Vũ Hoài Linh
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC .......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
Phần 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
2.1.1. Khái niệm chung ..................................................................................... 3
2.1.2. Môi trường không khí và ô nhiễm môi trường không khí ...................... 4
2.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm không khí.......................................................... 5
2.1.4. Các khí nhân tạo gây ô nhiễm môi trường .............................................. 7
2.1.5. Tác hại của ô nhiễm không khí ............................................................. 10
2.2. Cơ sở pháp lí của đề tài ............................................................................ 13
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14
2.3.1. Tình hình ô nhiễm không khí trên thế giới ........................................... 14
2.3.2. Tình hình ô nhiễm không khí tại Việt Nam .......................................... 16
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 24
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 24
3.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu .............................................................. 24
3.2.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 24
iii
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 24
3.4.2. Phương pháp kế thừa ............................................................................. 25
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................ 25
3.4.4. Phương pháp so sánh, tổng hợp và viết báo cáo ................................... 26
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 27
4.1. Tổng quan về nhà máy luyện xỉ giàu Mangan ......................................... 27
4.1.1. Giới thiệu chung .................................................................................... 27
4.1.2. Hoạt động phát sinh chất thải của nhà máy .......................................... 29
4.1.3. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhà máy đã thực hiện ....... 31
4.2. Đánh giá thực trạng chất lượng môi trường không khí tại khu vực
làm việc của nhà máy ............................................................................ 35
4.3. Đánh giá thực trạng khí thải xung quanh nhà máy .................................. 39
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả đo, phân tích chất lượng môi trường không khí khu
vực làm việc của nhà máy ........................................................... 37
Bảng 4.2: Kết quả đo vi khí hậu .................................................................. 38
Bảng 4.3: Kết quả quan trắc đo ống khói .................................................... 39
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Công ty Cổ phần Thép Toàn Thắng ........................................... 27
Hình 4.2: Vị trí công ty ............................................................................... 27
Hình 4.3: Công ty cổ phần Thép Toàn Thắng đang xây dựng hệ thống
lò thổi bằng oxi thay thế lò điện hồ quang ................................. 32
Hình 4.4: Cấu tạo bể tự hoại ....................................................................... 34
Hình 4.5: Nhà xưởng của công ty cổ phần Thép Toàn Thắng .................... 35
Hình 4.6: Lấy mẫu quan trắc khu vực bãi chứa nguyên liệu của nhà máy .... 36
Hình 4.7: Lấy mẫu quan trắc khu vực nhà xưởng sản xuất của nhà máy ...... 36
Hình 4.8: Lấy mẫu quan trắc khí thải ống khói của nhà máy ..................... 39
Hình 4.9: Biểu đồ thể hiện nồng độ bụi của khí thải so sánh với
QCVN 51:2013/BTNMT áp dụng cho Cmax ............................. 41
Hình 4.10: Biểu đồ so sánh kết quả quan trắc nồng độ bụi khí thải ống
khói giữa các đợt quan trắc ......................................................... 42
Hình 4.11: Biểu đồ so sánh kết quả quan trắc SO2 khí thải ống khói
giữa các đợt quan trắc ................................................................. 42
Hình 4.12: Biểu đồ kết quả quan trắc NOx tính theo NO2 khí thải ống
khói giữa các đợt quan trắc ......................................................... 43
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung viết tắt
BOD Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
BVTV Bào vệ thực vật
COD Nhu cầu oxy hóa học
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
NĐ-CP Nghị định–Chính phủ
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
QĐ-BTNMT Quyết định-Bộ tài nguyên môi trường
QĐ-BYT Quyết định-Bộ y tế
QĐUB Quyết định Ủy ban
QĐ-UBND Quyết định-Ủy ban nhân dân
QH Quốc hội
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVSLĐ Tiêu chuẩn vệ sinh lao động
TT Thông tư
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 . Đặt vấn đề
Việt Nam đang trong giai đoạn đô thị hóa công nghiệp hóa và cùng với
việc gia tăng dân số quá nhanh đã xả thải vào môi trường làm cho môi trường
bị ô nhiễm hết sức nghiêm trọng và với nhiều dạng ô nhiễm khác nhau. Đặc
biệt là ô nhiễm môi trường không khí với các nhà máy và cơ sở sản xuất, kinh
doanh công nghiệp, thủ công nghiệp sử dụng nhiều nhiên liệu than đá, dầu mỏ
khí đốt, củi gỗ và nạn cháy rừng… làm cho vấn đề ô nhiễm môi trường không
khí ngày càng nghiêm trọng. Vì vậy bảo vệ môi trường là một trong những ưu
tiên hàng đầu mà Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước thì Thái Nguyên cũng
đang phát triển một cách nhanh chóng bằng việc giảm tỉ trọng nông nghiệp,
tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, thương mại và đặc
biệt hơn là quá trình phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra hết sức
mạnh mẽ.
Thái Nguyên là một tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú về
cả chủng loại lẫn số lượng đó là một lợi thế lớn trong ngành công nghiệp
luyện kim, khai khoáng, khai thác than, sản xuất các vật liệu xây dựng. Các
hoạt động này gây ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường không khí của tỉnh
Thái Nguyên. Do đó việc xem xét đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường
không khí của tỉnh Thái Nguyên là một vấn đề được quan tâm hiện nay. Xuất
phát từ những vấn đề nêu trên và nhận thấy sự quan trọng trong công tác đánh
giá hiện trạng chất lượng môi trường, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lí tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giản viên ThS. Hoàng Thị Lan
Anh, em thực hiện đề tài “Đánh giá chất lượng môi trường không khí của
2
Công ty cổ phần Thép Toàn Thắng” nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường tại thành phố Thái Nguyên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua đề tài nghiên cứu phân tích và đánh giá được hiện trạng môi
trường không khí tại khu vực xung quanh và khu vực sản xuất của Công ty cổ
phần Thép Toàn Thắng - Nhà máy luyện xỉ giàu Mangan, thuộc KCN Sông
Công, phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Áp dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế.
Nâng cao kiến thức và tích lũy kinh nghiệm từ thực tế cho công việc
sau khi ra trường.
Bổ sung tư liệu cho học tập.
Là tài liệu tham khảo dành cho tổ chức, cá nhân, tập thể, cơ quan
quan tâm và muốn tham khảo các vấn đề có liên quan.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Dự báo mức độ ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực xung
quanh nhà máy.
Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường không
khí do các hoạt động sản xuất gây ra, ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường không khí, bảo vệ sức khoẻ của người công nhân lao động.
+ Đưa ra các tác động của hoạt động khai thác tới môi trường để từ đó
giúp cho đơn vị tổ chức khai thác có các biện pháp quản lý, ngăn ngừa các tác
động xấu tới môi trường, cảnh quan và con người.
+ Làm cơ sở cho công tác quy hoạch, lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm chung
Theo điều 3 “Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam” tại Quyết định số
55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 quy định [6]:
- Môi trường: là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
- Ô nhiễm môi trường: là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- Hoạt động bảo vệ môi trường: là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn
chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: là mức giới hạn của các thông số về
chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có
trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
- Tiêu chuẩn môi trường: là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong
chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các
tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.
- Quản lý chất thải: là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân
loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải.
- Quan trắc môi trường: là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần
môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh
4
giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với
môi trường.
- Đánh giá tác động môi trường: là việc phân tích, dự báo tác động đến
môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi
triển khai dự án đó.
2.1.2. Môi trường không khí và ô nhiễm môi trường không khí
* Môi trường không khí: Môi trường không khí là lớp không khí bao
quanh trái đất.
* Ô nhiễm môi trường không khí: "Ô nhiễm không khí là sự có mặt
một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm
cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm
tầm nhìn xa (do bụi)".[12].
Vấn đề ô nhiễm không khí có thể chia một cách đơn giản thành 3 phần
cơ bản sau đây:
- (1) Nguồn ô nhiễm là nguồn thải ra các chất ô nhiễm. Chất thải từ
nguồn ô nhiễm phải được khống chế tại chỗ trước khi thải vào khí quyển. Các
hệ thống khống chế ô nhiễm tại nguồn thải bao gồm: Thay đổi nguyên liệu,
nhiên liệu gây ô nhiễm nhiều bằng nguyên nhiên liệu gây ô nhiễm ít hoặc
không gây ô nhiễm, cải tiến dây chuyền sản xuất để hạn chế ô nhiễm, nâng
cao ống khói, thiết bị làm sạch khí thải.
- (2) Khí quyển là môi trường trung gian để vận chuyển các chất ô
nhiễm từ nguồn phát thải đến nơi tiếp nhận. Khí quyển được chia làm 4 tầng
dựa trên sự biến thiên nhiệt độ theo độ cao:
+ Tầng đối lưu: Lớp khí quyển tiến giáp mặt đất có bề dày 10 - 12 km ở
vĩ độ trung bình và khoảng 16 - 18 km ở các cực. Tầng đối lưu hầu như hoàn
toàn trong suốt với các tia bức xạ sóng ngắn của mặt trời nhưng thành phần
hơi nước trong phần đối lưu hấp thụ rất mạnh bức xạ sóng dài của mặt đất, do
đó tầng đối lưu được nung nóng chủ yếu từ mặt đất. Từ đó phát sinh ra sự xáo
trộn không khí theo chiều đứng, hình thành ngưng tụ hơi nước và kéo theo là
5
mây, mưa. Trong tầng đối lưu nhiệt độ giảm theo chiều cao trung bình khoảng
0,5 - 0,6oC / 100m.
Tầng bình lưu có độ cao từ 12 - 15 km trên mặt đất, trong tầng bình
lưu có chứa tầng ozon nhờ đó các tia cực tím trong thành phần bức xạ của mặt
trời bị hấp thụ mạnh nên nhiệt độ ở tầng này tăng theo độ cao đến 0oC ở độ
cao 55 km.
Tầng giữa của khí quyển ở phía trên tầng bình lưu có độ cao 50 - 55
km đến 85 km. Nhiệt độ không khí giảm gần như tỉ lệ nghịch bậc nhất với độ
cao và đạt trị số gần -100oC.
Tầng nhiệt quyển là tầng trên cùng của khí quyển có lớp không khí
loãng. Nhiệt độ trong tầng nhiệt quyển tăng và đạt đến trị số gần 1200oC ở độ cao
700 km.
Hầu như các hiện tượng khí tượng chi phối đặc điểm thời tiết đều xảy
ra trên tầng đối lưu do đó tầng đối lưu có ý nghĩa rất lớn trong sự phát tán
chất ô nhiễm. Ở tầng đối lưu các yếu tố khí tượng (tốc độ gió, hướng gió,
nhiệt độ khí quyển, độ ẩm, không khí, bức xạ mặt trời, độ mây che phủ và độ
ổn định của khí quyển), các yếu tố về nguồn thải từ các hoạt động sản xuất
của con người (nhiệt độ khí thải, chiều cao ống khói, vận tốc khí thải, lưu
lượng khí thải) và các yếu tố về địa hình (chiều cao, chiều rộng của các công
trình, đồi núi, thung lũng), chất ô nhiễm sẽ phát tán, pha loãng, biến đổi hóa
học hay xảy ra các quá trình sa lắng khô, sa lắng ướt. Các chất ô nhiễm sơ cấp
sinh ra từ nguồn có thể biến đổi thành các chất ô nhiễm thứ cấp. Cuối cùng
các chất ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn tiếp nhận.
(3) Nguồn tiếp nhận chất ô nhiễm là con người, động, thực vật…
2.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm không khí
2.1.3.1. Nguồn tự nhiên
Do các hiện tượng tự nhiên gây ra: núi lửa, cháy rừng, các quá trình
phân hủy động, thực vật tự nhiên… tổng hợp các yếu tố gây ô nhiễm có
6
nguồn gốc tự nhiên rất lớn, nhưng phân bố tương đối đồng đều trên toàn thế
giới không tập trung trong một vùng. Trong quá trình phát triển, con người đã
thích nghi các nguồn này:
+ Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi
giàu sunfua, mêtan và những loại khí khác. Không khí chứa bụi được phun
lên rất cao và lan toả đi rất xa.
+ Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên
xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy
này thường lan truyền rộng, phát thải nhiều bụi và khí.
+ Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất
trồng và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển
tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào không khí.
+ Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng
phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình
thành các khí sunfua, nitrit, các loại muối v.v... Các loại bụi, khí này đều gây
ô nhiễm không khí [14].
2.1.3.2. Nguồn nhân tạo
- Ô nhiễm từ sản xuất công nghiệp: Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất
của con người. Các quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí
đốt… Đặc điểm của ô nhiễm từ công nghiệp có nồng độ chất độc cao, thường
tập trung trong một không gian nhất định. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ
và nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau.
- Từ giao thông vận tải: Ô nhiễm môi trường không khí từ giao thông
vận tại là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí, đặc biệt là các khu đô thị
và khu đông dân cư. Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình đốt
nhiên liệu của động cơ: CO, CO2, SO2, NOx, Pb,….các bụi đất cuốn theo
trong quá trình di chuyển. Đặc điểm nổi bật của ô nhiễm không khí từ hoạt
động giao thông vận tải là nguồn ô nhiễm thấp, di động, khả năng khuếch tán
phụ thuộc vào phương tiện, nhiên liệu đốt, địa hình,…
7
- Từ sản xuất nông nghiệp: tự hoạt động thâm canh như sử dụng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng chăn nuôi thủy hải sản… một phần cây
trồng, vật nuôi hấp thụ, còn chất tồn dư sẽ phát tán trong không khí, hoặc bị rửa
trôi ngấm vào đất và lắng đọng lại ở môi trường mương máng, sông ngòi.
- Từ sinh hoạt của các khu dân cư: Kết quả đo lường, phân tích cho thấy
các thành phố lớn với mật đô dân cư đông là những nơi có môi trường không
khí ô nhiễm nặng. Ngay cả khu vực nông thôn thì tình trạng ô nhiễm không
khí ở một số vùng cũng ở mức đáng báo động, với nồng độ bụi vượt xa so với
tiêu chuẩn cho phép. Bới những vùng này phải hứng chịu khí thải từ các làng
nghề, các cơ sở sẩn xuất. Có một thực tế là các đơn vị sản xuất chưa đáp ứng
các yêu cầu về bảo vệ môi trường, mặc dù khi đi vào hoạt động đã phải cam
kết với chính quyền và người dân địa phương.
Nguồn ô nhiễm môi trường không khí do con người tạo ra như: Bếp đun
từ than, củi, dầu, khí đốt,... Nguồn ô nhiễm này nhỏ nhưng có thế gây ra ô
nhiễm cục bộ trong một phòng nhỏ hay một ngôi nhà, gây hậu quả lớn và lâu
dài. Các chất ô nhiễm gồm bụi tro, CO, CO2, SO2, hơi dầu xăng, khí đốt,….
Cống rãnh và môi trường nước mặt như: ao hồ, kênh rạch, sông ngòi bị
ô nhiễm cũng bốc hơi, khí độc, ở những khu dân cư, khu đô thị chưa thu gom,
xử lý chất thải thì sự thối rữa, phân hủy các chất hữu cơ, hoặc chôn lấp không
đúng quy định là nguồn gây ô nhiễm không khí. [14].
2.1.4. Các khí nhân tạo gây ô nhiễm môi trường
2.1.4.1. Nitơ oxit (NOx)
* Sự hình thành khí NOx:
- NOx sinh ra do sự oxi hoá nitơ có trong nhiên liệu và không khí. Khối
lượng NOx sẽ tăng rõ rệt khi nhiệt độ cháy cao hơn 1400 độ C.
- Nitơ oxit sinh ra trong quá trình đốt cháy bột than chủ yếu là NO và
NO2 gọi chung là NOx, ngoài ra còn một lượng nhỏ N2O.
* Tác hại của các khí NOx:
- Khí NO là khí không màu, cũng có ảnh hưởng nhất định đến sức khoẻ
con người nhưng không đáng kể so với ảnh hưởng của khí NO2. Với nồng độ
8
thường có trong không khí, NO không gây kích thích và không ảnh hưởng gì
tới sức khoẻ con người. Trong khí quyển và trong các thiết bị công nghiệp,
NO phản ứng O2 với tạo thành NO2, là một chất khí có màu nâu, rất kích thích
với cơ quan hô hấp. Tiếp xúc với khí NO2 ở nồng độ khoảng 5 ppm sau vài
phút có thể ảnh hưởng xấu đến bộ máy hô hấp, ở nồng độ 15 - 50 ppm một
vài giờ có thể nguy hiểm cho phổi, tim và gan, ở nồng độ 100 ppm có thể gây
tử vong sau một vài phút. Tiếp xúc lâu với khí NO2 khoảng 0,06 ppm sẽ gây
trầm trọng thêm các bệnh về phổi [12].
2.1.4.2.Cacbon dioxit (CO2):
* Sự hình thành khí CO2
- Cacbon dioxit CO2 xuất hiện trong ngọn lửa khi hỗn hợp nhiên liệu
không khí chưa hoàn thiện (không đều), hoặc thiếu không khí, hoặc do nhiệt
độ thấp. Khi trong sản phẩm cháy chứa các thành phần còn cháy được (chủ
yếu là CO2 và H2) thì quá trình cháy được gọi là cháy không hoàn toàn.
Nguyên nhân gây ra hoàn toàn có thể là: không khí không đủ hoặc phân bố
không khí không đều.
* Tác hại của CO2 với sức khoẻ con người
- Khí này khi tác dụng với hơi ẩm tạo thành H2CO3 có thể ăn mòn da.
Nồng độ CO2 trong không khí sạch chiếm khoảng 0,003 - 0,006%. Nồng độ
tối đa cho phép là 0,1%. [12].
2.1.4.3.Lưu huỳnh đioxit (SO2)
* Sự hình thành khí SO2
- Lưu huỳnh ở trong than dưới dạng hữu cơ hoặc vô cơ. Lưu huỳnh hữu
cơ kém bền hơn lưu huỳnh vô cơ nên phần lớn lưu huỳnh hữu cơ giải phóng
theo chất bốc hơi dưới dạng H2S trong giai đoạn thoát khí.
- Trong quá trình cháy than, toàn bộ lưu huỳnh có thể cháy được trong
than dưới tác dụng của nhiệt độ sẽ phân huỷ và chuyển thành khí SO2, sau đó
trong môi trường nhiệt độ cao của buồng lửa, một bộ phận của chúng sẽ kết
hợp với oxi tạo thành khí SO2 cùng với sự xúc tác của bề mặt đốt.
9
- Chất xúc tác có thể là vanadium, silizium, oxit sắt, v.v… Hiệu quả
cuối cùng của sự oxi hoá lưu huỳnh trong than là hơn 95% SO2 được hình
thành, SO3 chiếm một tỉ lệ nhỏ. Vì vậy khi nói về phát tán của oxit lưu huỳnh
chủ yếu là nói về SO2, còn nói về sự ăn mòn nhiệt độ thấp của khói thì SO3
đóng vai trò quyết định.
- Thông thường trong tổng lượng khí SO3 sinh ra, chỉ có khoảng 0,5%
đến 2% khí SO2 phát tán ra môi trường dưới dạng SO3, số còn lại thoát ra
dưới dạng khí H2SO4.
- Trong quá trình làm lạnh khói, khí axit có thể ngưng kết thành nước
axit lên trên mặt kim loại trao đổi nhiệt, gây nên hiện tượng ăn mòn nghiêm
trọng. Khí SO2 thải ra môi trường dưới tác dụng xúc tác của các bụi kim loại
trong khí quyển sẽ oxi hoá thành khí SO3. Khí SO3 gặp nước trong không khí
sẽ tạo thành sương axit, bụi axit, hoặc mưa axit không những gây ô nhiễm cho
bầu khí quyển mà còn gây nên hiện tượng ăn mòn các thiết bị.
* Tác hại của khí SO2
- Khí sunfurơ (SO2) là sản phẩm chính của sự đốt cháy hợp chất lưu
huỳnh và nó là một mối lo đáng kể đến môi trường. Khí SO2 kích thích niêm
mạc của mắt và tuyến hô hấp trên, làm sưng tấy và tiết nước nhầy, gây ho.
Không khí có nồng độ SO2 cao gây khản giọng, viêm phế quản nặng, làm
thay đổi thành phần của máu. Nồng độ SO2 của ở mức 1,6 ppm gây co thắt
cuống phổi trong vài phút. Thời gian tiếp xúc kéo dài với không khí thì thậm
chí có nồng độ SO2 thấp gây bệnh viêm phế quản, thanh quản mãn tính, gây
giãn phổi và các bệnh khác. [12].
2.1.4.4. Cacbon monoxit (CO)
- CO khi xâm nhập vào phổi sẽ thay thế O2 trong hợp chất với
hemoglobin, gây thiếu O2 trong máu, quá trình hô hấp của mô bị phá huỷ.
Biểu hiện đầu tiên khi bị ngộ độc CO xảy ra ở các cơ quan của hệ thần kinh
cao cấp bắt đầu rối loạn. Khi ngộ độc CO trầm trọng sẽ có hiện tượng ù tai,
10
đau đầu tăng lên kèm theo chóng mặt, mạch đập ở thái dương, nôn mửa và bất
tỉnh, co giật dẫn đến tử vong. Đối với phụ nữ mang thai, ngộ độc CO có thể dẫn
đến đẻ non, sẩy thai và làm biến dạng trẻ sơ sinh khi còn ở trong bào thai.
- Trong các nguồn phát thải từ nhà máy xi măng, khí thải từ các nguồn
thải có chiều cao sẽ phát tán đi xa gây ảnh hưởng tới môi trường xung quanh,
đến các nhà dân ở khu vực lân cận còn các nguồn thải thấp sẽ gây ô nhiễm
cục bộ [12].
2.1.5. Tác hại của ô nhiễm không khí
Chất ô nhiễm sau khi thải vào môi trường sẽ bị phát tán trong không khí
trở thành nguồn gây hại cho môi trường và sức khỏe con người. Bên cạnh đó
chúng còn ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của động thực vật, làm hư
hỏng vật liệu và mĩ quan của các công trình kiến trúc.
2.1.5.1.Tác động tới sự phát triền kinh tế
Thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm môi trường không khí bao gồm các
khoản chi phí: chi phí khám và thuốc chữa bệnh, tổn thất thời gian của người
chăm sóc ốm, giải quyết khiếu nại…
Dự án “Điều tra, thống kê, đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường
tới sức khoẻ cộng đồng” do Cục Bảo vệ môi trường (2007) tiến hành tại hai
tỉnh Phú Thọ và Nam Định cho kết quả ước tính thiệt hại kinh tế do ô nhiễm
không khí tác động đến sức khoẻ trên đầu người mỗi năm trung bình là
295.000 đồng. Giả thiết, tổn thất về kinh tế do ô nhiễm không khí tác động
đến sức khoẻ đối với người dân Hà Nội và TP Hồ Chí Minh tương tự như
người dân ở Phú Thọ và Nam Định thì Hà Nội với 6,5 triệu dân, mỗi ngày
thiệt hại 5,3 tỷ đồng và TP Hồ Chí Minh với 7 triệu dân, mỗi ngày thiệt hại
5,7 tỷ đồng. Thực tế, môi trường không khí ở các đô thị lớn như Hà Nội, TP
Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng bị ô nhiễm cao hơn so với các tỉnh Phú
Thọ và Nam Định, nên thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm không khí thực tế còn
cao hơn con số nêu trên.
11
Ảnh hưởng đến hoa màu theo cơ chế: Bụi trong không khí hấp thụ
những tia sóng cực ngắn của mặt trời làm cho cây không lớn và khó nảy mầm.
Những nơi ô nhiễm không khí nặng, lá cây hai bên đường quốc lộ bị phủ một
lớp đất bụi dày đặc làm cho quá trình quang hợp khó khăn, do vậy, cây cối ở
đó còi cọc không phát triển và rất cằn cỗi. Khói từ các lò gạch xả ra làm ảnh
hưởng tới năng suất hoa màu, khiến cho thu nhập của người dân giảm mạnh
Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường không khí ảnh hưởng tới chất
lượng công trình xây dựng và các dạng vật liệu: Ô nhiễm các chất SO2, NOx,
trong môi trường không khí gây ra hiện tượng lắng đọng và mưa axit. Chính
các hiện tượng này là nguyên nhân chính làm giảm tính bền vững của các
công trình xây dựng và các dạng vật liệu. Ngoài ra, tác động đồng thời của
SO2, NO2, và O3 cũng nguyên nhân gây hao mòn công trình, nhiều loại
nguyên vật liệu quan trọng có thể bị ảnh hưởng, ví dụ: kim loại (sắt, thép,
đồng, thiếc,…), hợp chất hữu cơ (sơn), các loại đá. Ô nhiễm không khí còn
làm giảm sức bền cơ khí, gây han rỉ, hỏng lớp sơn bảo vệ, mất các chi tiết
trang trí, ăn mòn đường ống, rỉ sét,…Hao mòn công trình dẫn tới giảm tuổi
thọ, làm tăng chi phí bảo dưỡng và thay thế.
Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường không khí ảnh hưởng tới các
hoạt động du lịch: Ô nhiễm môi trường không khí đã và đang là một trong
những yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động du lịch, làm ảnh hưởng tới khả
năng thu hút khách du lịch. Điều đáng lo ngại là môi trường du lịch tại nhiều
khu vực đã bị ô nhiễm do có tác động của nhiều ngành kinh tế, trong đó có tác
động của chính ngành du lịch.[12].
2.1.5.2.Tác động đối với con người và thực vật
Ô nhiễm không khí có những ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ, đặc biệt
đối với đường hô hấp. Kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy, khi môi
không khí bị ô nhiễm, sức khoẻ con người bị suy giảm, quá trình lão hóa
trong cơ thể diễn ra nhanh; các chức năng của cơ quan hô hấp suy giảm, gây
12
ra các bệnh hen suyễn, viêm phế quản, tim mạch... và làm giảm tuổi thọ của
con người. Các nhóm cộng đồng nhạy cảm nhất với ô nhiễm không khí là
người cao tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 14 tuổi, người đang mang
bệnh, người lao động thường xuyên phải làm việc ngoài trời... Mức độ ảnh
hưởng của từng người tuỳ thuộc vào tình trạng sức khoẻ, nồng độ, loại chất và
thời gian tiếp xúc với môi trường ô nhiễm.
Mặc dù chưa có con số thống kê cụ thể về tác hại do ô nhiễm không khí,
môi trường đến sức khỏe con người, tuy nhiên các bệnh lý liên quan đến ô
nhiễm không khí ngày càng gia tăng, nhất là ở trẻ em là thực trạng rất đáng lo
ngại. Số lượng trẻ đến khám, điều trị các bệnh đường hô hấp tại Bệnh viện
Nhi đồng 1 (TP Hồ Chí Minh) đã cho thấy điều đó: Nhiễm khuẩn ở đường hô
hấp từ gần 2.800 trường hợp năm 1996 tăng lên gần 3.800 trường hợp vào
năm 2005; bệnh suyễn từ hơn 3.000 trường hợp năm 1996 tăng lên trên
11.000 trường hợp vào năm 2005; bệnh viêm tai giữa: từ chỉ 441 trường hợp
năm 1996 tăng lên gần 2.000 trường hợp năm 2005... Các quận, huyện vùng
ven như: Q.Tân Bình, H.Bình Chánh, H.Hóc Môn, Q.8, Q.11... là những địa
bàn có tỷ lệ bệnh liên quan đến ô nhiễm không khí cao (trên mức 6%) trong
tổng số các bệnh đường hô hấp ở trẻ em đến khám và điều trị tại Bệnh viện
Nhi đồng 1.
Khi môi trường không khí bị ô nhiễm, các quá trình quang hợp, hô hấp,
thoát hơi nước của cây đều bị ảnh hưởng và biểu hiện bằng triệu trứng như
cây phát triển chậm, năng suất thấp, lá cháy, cây khô, tổn hại sắc tố làm lá bị
đổi màu do quá trình quang hợp và hô hấp bị hạn chế.
Cá biệt cũng có chất độc có tác động tốt đối với thực vật, làm tăng
cường sinh trưởng cây như là các chất phốt pho, nitơ là những chất dinh
dưỡng tốt cho các loại tảo phát triển.[12].
2.1.5.3.Tác động đối với môi trường
Các chất ô nhiễm không khí có thể di chuyển theo gió, mây từ vùng này
đến vùng khác do đó phạm vi gây hại rất rộng. Ngoài việc gây ra hiện tượng ô
13
nhiễm cục bộ ở từng địa phương thì ô nhiễm không khí còn gây nên một số
hiện tượng ô nhiễm môi trường có tính toàn cầu như hiệu ứng nhà kính, lỗ
thủng tầng ozon…
Tác hại của ô nhiễm không khí đối với môi trường rất to lớn, vì vậy xác
định vùng ô nhiễm từ đó khoanh vùng ảnh hưởng để có những biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm, ngăn chặn tác hại đối với môi trường là điều cần thiết [12].
2.1.5.4. Tác động tới biến đổi khí hậu
Ô nhiễm không khí cũng đang ảnh hưởng tới điều kiện sinh sống của
con người, đa dạng sinh học và các hệ sinh thái. Ảnh hưởng tổng hợp nhất là
đối với sự biến đổi khí hậu. Vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra và
trái đất đang nóng lên là do các hoạt động của con người chứ không phải
thuần tuý do biến đổi khí hậu tự nhiên. Do các hoạt động của con người, đặc
biệt là việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch (than, dầu, gas) trong công nghiệp,
giao thông vận tải, nông nghiệp... lượng phát thải các loại khí nhà kính, đặc
biệt là CO2 không ngừng tăng nhanh và tích lũy trong thời gian dài, gây ra
hiện tượng hiệu ứng nhà kính, làm biến đổi khí hậu toàn cầu [12].
2.2. Cơ sở pháp lí của đề tài
- Luật Bảo vệ Môi trường 2014, số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của
Quốc hội, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014.
- Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định
về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và
môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 24/01/2007 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành “Đề án bảo vệ môi trường thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2006 - 2020 và những năm tiếp theo”.
14
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 về bắt buộc áp
dụng TCVN về môi trường.
- Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT ban hành ngày 07/10/2009 quy định
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Ban hành kèm thông tư này có:
+ QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng không khí xung quanh.
+ QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số
chất độc hại trong không khí xung quanh.
- Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ban hành ngày 16/12/2010 quy định
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn, rung. Ban hành kèm thông tư này có:
+ QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
+ QCVN 27:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung.
- 3733:2002/QĐ-BYT - Quy định của Bộ Y Tế về Tiêu chuẩn vệ sinh
lao động, chất lượng không khí vùng làm việc.
- Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên tuân theo Quyết định
số 1593/2002/QĐUB ngày 04/06/2002 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
- Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch bảo vệ môi trường.
2.3 Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình ô nhiễm không khí trên thế giới
Vấn đề ô nhiễm không khí hiện nay đang là vấn đề nhức nhối và làm
đau đầu các nhà lãnh đạo các nước trên toàn thế giới. Không khí càng bị ô
nhiễm số lượng người chết vì chúng càng nhiều.
Trong các nước bị ô nhiễm không khí thì Anh và Trung Quốc đang là 2
nước có nồng độ ô nhiễm cao nhất.
- (Trung Quốc) Nghiên cứu dựa trên số liệu về chất lượng không khí tại
154 thành phố ở Trung Quốc từ năm 1981 đến năm 2012. Theo đó, mức độ ô
15
nhiễm ở miền bắc cao hơn đến 46%. Chất lượng không khí tồi tệ ở miền bắc
khiến người dân giảm trung bình 3,1 năm tuổi thọ so với người miền nam.
Nguyên nhân là các căn bệnh như ung thư phổi hoặc đột quỵ xảy ra phổ biến
hơn. "Tỷ lệ tử vong tăng một cách rõ rệt. Điều này không chỉ xảy ra ở người
trẻ và người già mà còn ở lứa tuổi trung niên. Ô nhiễm không khí ảnh hưởng
đến tất cả mọi người", Michael Greenstone, chuyên gia năng lượng và môi
trường tại Đại học Chicago, đồng tác giả cuộc nghiên cứu cho biết. Trước đây
lò than được sử dụng rộng rãi ở miền bắc Trung Quốc, nơi có khí hậu lạnh
hơn, một phần do chính sách của chính phủ cung cấp than miễn phí cho các
hộ gia đình. Miền bắc nước này cũng đang đối mặt với tình trạng khói bụi
trầm trọng hơn, đặc biệt là vào mùa thu và mùa đông, khi người dân đốt nhiều
than để sưởi ấm. Việc người dân ngày càng bất mãn với tình trạng khói bụi
dày đặc khiến chính phủ bắt tay thực hiện một chiến dịch chống ô nhiễm
không khí, trong đó các hộ gia đình buộc phải thay thế lò sưởi than bằng lò
sưởi điện hoặc gas.
+ Tại Bắc Kinh (Trung Quốc) ô tô không điều khiển được vì sương mù,
hàng loạt chuyến bay bị hủy, còn các trường học tạm thời đóng cửa. Bắc Kinh
không phải là thành phố duy nhất chịu ảnh hưởng. Trong những tháng mùa
đông, mức độ ô nhiễm không khí tăng cao hơn vì nhiều hộ gia đình đốt than
để sưởi ấm. Ngoài 20 thành phố đặt trong tình trạng báo động đỏ - mức cảnh
báo cao nhất, 21 thành phố khác thuộc báo động cam - mức báo động cao thứ
2 trong 4 nấc. Những nơi ô nhiễm nặng nề nhất có thể kể tới Bắc Kinh, Thiên
Tân và Hà Bắc. Chính quyền Bắc Kinh hiện đang cấm những phương
tiện dùng xăng gây ô nhiễm lưu thông trong thành phố.
- (Anh) Ngoại trừ một số nơi ngoại ô, còn lại hầu hết khu vực ở thủ đô
nước Anh đều có các hạt mịn PM2.5 trong không khí vượt quá giới hạn cho
phép của WHO là 10 microgram/m3. Điều này đồng nghĩa khoảng 94% người
dân London đang hít thở không khí có hạt PM2.5 chứa ít nhất 15 mg/m3.
16
Nguồn PM2.5 bao gồm tro, bụi tự nhiên, khí đốt nhiên liệu trong nhà và khí
được sản sinh từ các động cơ đốt trong của xe. Việc tiếp xúc với không khí ô
nhiễm được cho là nguyên nhân góp phần khiến hàng chục nghìn người chết
sớm mỗi năm ở Anh. Ngoài ra, trẻ em lớn lên hít thở các hạt PM2.5 cực nhỏ
có nguy cơ mắc bệnh hen suyễn và giảm chức năng của phổi. London (Anh)
đã trở thành thủ đô ô nhiễm nhất châu Âu, và Anh có thể sẽ phải chịu án phạt
của Liên minh châu Âu (EU) do mức độ ô nhiễm không khí đạt mức nguy
hiểm, vượt mức quy định của EU. Một báo cáo mới đây của Ủy ban kiểm tra
môi trường thuộc Hạ viện Anh, cho thấy ô nhiễm không khí là một trong
những nguyên nhân dẫn tới cái chết của 50.000 người tại Anh mỗi năm. Một
nghiên cứu khác do Thị trưởng London Boris Johnson chủ trì cũng cho thấy
chất lượng không khí tồi tệ là nguyên nhân dẫn tới cái chết của 4.300 người
tại London, gây thiệt hại khoảng 2 tỷ bảng mỗi năm.
Nếu cứ tiếp tục tình trạng này, con người sẽ chết dần chết mòn vì ô
nhiễm không khí. Theo một báo cáo quốc tế mới đây, những chứng bệnh có
liên quan đến ô nhiễm đang giết chết 3,2 triệu người mỗi năm, trong đó 2/3
nạn nhân ở châu Á.
Riêng khu vực Đông Nam Á, mỗi năm có 700.000 người chết sớm vì
liên quan đến ô nhiễm không khí. Đây là những con số nói lên hậu quả mà ô
nhiễm không khí đang gây ra cho con người.
2.3.2. Tình hình ô nhiễm không khí tại Việt Nam
Ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi
trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề ở nước ta hiện nay. Ô nhiễm môi
trường không khí có tác động xấu đối với sức khỏe con người (đặc biệt là gây ra
các bệnh đường hô hấp), ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu
(hiệu ứng "nhà kính", mưa axít và suy giảm tầng ôzôn),... Công nghiệp hoá càng
mạnh, đô thị hoá càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không
khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng không khí theo chiều hướng xấu
càng lớn, yêu cầu bảo vệ môi trường không khí càng quan trọng.
17
2.3.2.1. Tại các vùng nông thôn
* Ô nhiễm môi trường hoạt động sản xuất nông nghiệp:
Trước hết phải kể đến nguyên nhân từ nhận thức, ý thức, tập quán canh tác
của người dân.
Việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp như phân hóa học, thuốc bảo vệ
thực vật (BVTV) gồm: Thuốc trừ sâu, thuốc trừ nấm, thuốc diệt chuột, thuốc trừ
bệnh; thuốc trừ cỏ một cách tràn lan, không tuân thủ thời gian cách ly sau khi
phun thuốc và cả việc vứt bao bì thuốc BVTV.
Sử dụng phân bón thừa thãi gây tồn đọng trong đất, nước, ảnh hưởng đến
sức khoẻ con người. Việc sử dụng “phân chuồng tươi” liều lượng lớn, không
tuân thủ quy trình kỹ thuật, các mẫu đất, nước, rau quả được nghiên cứu đều còn
tồn dư lượng Fecal Coliorm. Khi lạm dụng phân hóa học, đặc biệt là phân đạm,
khiến tồn dư Nitrate, có thể dẫn đến 2 bệnh hiểm nghèo là kìm hãm sự phát triển
của trẻ dưới 1 tuổi, làm trẻ xanh xao, gầy yếu và ung thư dạ dày, vòm họng ở
người lớn. Sự thờ ơ của các cấp chính quyền địa phương trong việc xử lý vi
phạm gây ô nhiễm. Việc khắc phục, xử lý ô nhiễm chưa nhận được sự quan tâm
từ các ban ngành chức năng.
*Ô nhiễm môi trường nông thôn do rác thải sinh hoạt:
Do quá trình xây dựng và quy hoạch và đầu tư xây dựng khu dân cư chưa
chú trọng vấn đề xử lý môi trường.
Do ý thức trách nhiệm của người dân trong việc thu gom và xử lý rác tại
các vùng nông thôn còn rất khiêm tốn. Tỷ lệ thu gom rác thải lớn nhất chỉ đạt
19,8% - 29,2% như các huyện Thuận Thành (Bắc Ninh), Ứng Hoà (Hà Tây) còn
tại Giao Thuỷ (Nam Định), Bình Xuyên (Vĩnh Phúc) tỷ lệ thu gom chỉ đạt từ 3,6
- 3,7% thực tế.
Một vấn đề chúng ta không khỏi quan tâm hiện nay là hầu hết lượng rác
này lại không được phân loại và xử lý, hình thức thường được sử dụng nhất hiện
nay đó là đốt hoặc chôn lấp như ở làng Vân (Hưng Yên). Không những thế việc
18
hình thành các bãi rác, chôn lấp, chôn lấp rác thải chưa chú ý đến khoảng cách
đối với các khu dân cư, quy mô bãi chôn rác chưa phù hợp với điều kiện tự
nhiên, năng lực thu gom rác yếu, công nghệ xử lý rác còn lạc hậu nên khó tránh
khỏi tình trạng ô nhiễm môi trường (Quảng Trị).
Công tác quản lý bảo vệ môi trường của chính quyền địa phương chưa
chặt chẽ như: Quy định chưa rõ ràng, thiếu cán bộ quản lý và thanh tra chuyên
ngành bảo vệ môi trường nên không hướng dẫn kịp thời, đầy đủ những nội dung
về bảo vệ môi trường để mọi người nắm và tự giác chấp hành (An Giang). Ở
một số nơi cán bộ địa phương cũng chưa chú trọng việc giáo dục, tuyên truyền
cho người dân biết và chấp hành.
*Ô nhiễm làng nghề:
Do các làng nghề hình thành và phát triển tự phát, quy mô nhỏ lẻ, chưa có
quy hoạch.
Trang thiết bị, công nghệ sản xuất của các làng nghề còn rất lạc hậu.
Người dân còn chưa ý thức được việc phải giữ gìn, bảo vệ môi trường.
Quá tận dụng sức lao động giá rẻ thay vì phải đầu tư đổi mới công nghệ.
Không có biện pháp nào xử lý ô nhiễm.
Do giá thành sản phẩm nên người ta vẫn phải sử dụng các phương pháp
thủ công gây ô nhiễm môi trường cao.
Hệ thống cống rãnh thoát nước bị lấp bởi chất thải rắn, gây ngập úng
mỗi khi mưa xuống.
Tình trạng ô nhiễm của tất cả các làng nghề mới chỉ được khảo sát và
đưa ra những con số đáng báo động, nhưng chưa có giải pháp khắc phục cụ
thể, hiệu quả từ các ban ngành chức năng.
2.3.2.2. Tại các đô thị
- Nguồn ô nhiễm không khí từ hoạt động công nghiệp:
Hoạt động công nghiệp gây ô nhiễm không khí từ các khu, cụm công
nghiệp cũ, như các khu công nghiệp: Thượng Đình, Minh Khai - Mai Động
(Hà Nội), Thủ Đức, Tân Bình (thành phố Hồ Chí Minh), Biên Hoà I (Đồng
19
Nai), Khu Công nghiệp Việt Trì, Khu Gang thép Thái Nguyên,... và ô nhiễm
không khí cục bộ ở xung quanh các xí nghiệp, nhà máy xi măng (đặc biệt là xi
măng lò đứng), các lò nung gạch ngói, xí nghiệp sản xuất đồ gốm, các nhà
máy nhiệt điện đốt than và đốt dầu FO, các nhà máy đúc đồng, luyện thép, các
nhà máy sản xuất phân hoá học,... Các chất ô nhiễm không khí chính do công
nghiệp thải ra là bụi, khí SO2, NO2, CO, HF và một số hoá chất khác.
Ô nhiễm môi trường không khí ở nhiều làng nghề đã tới mức báo động,
một số bài báo đã đánh giá một cách đáng lo ngại là "sống giàu, nhưng chết
mòn" đối với làng tái chế nilông Minh Khai (Như Quỳnh, Hưng Yên); "hít
khói ăn tiền" ở xã Chỉ Đạo (Văn Lâm, Hưng Yên) - tái chế chì, hay là "những
làn khói độc" ở làng gốm Bát Tràng (Gia Lâm, Hà Nội).
Ở rất nhiều làng nghề, đặc biệt là các làng nghề ở vùng Đồng bằng Bắc
Bộ, đang kêu cứu về ô nhiễm môi trường không khí.
- Nguồn ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông vận tải:
Cùng với quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, phương tiện giao thông
cơ giới ở nước ta tăng lên rất nhanh, đặc biệt là ở các đô thị. Trước năm 1980
khoảng 80 - 90% dân đô thị đi lại bằng xe đạp, ngày nay, ngược lại khoảng 80%
dân đô thị đi lại bằng xe máy, xe ô tô con. Nguồn thải từ giao thông vận tải đã trở
thành một nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường không khí ở đô thị, nhất
là ở các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng.
Theo đánh giá của chuyên gia môi trường, ô nhiễm không khí ở đô thị do giao
thông vận tải gây ra chiếm tỷ lệ khoảng 70%.
Số lượng xe máy tăng lên rất nhanh, không những làm tăng nhanh
nguồn thải gây ô nhiễm không khí, mà còn gây ra tắc nghẽn giao thông ở
nhiều đô thị lớn. Ở Hà Nội có khoảng 40 điểm thường xuyên bị ùn tắc giao
thông, ở thành phố Hồ Chí Minh là 80 điểm. Khi tắc nghẽn giao thông, mức
độ ô nhiễm hơi xăng dầu có thể tăng lên 4 - 5 lần so với lúc bình thường. Ở
Việt Nam, khoảng 75% số lượng ôtô chạy bằng nhiên liệu xăng, 25% số
lượng ôtô chạy bằng dầu DO, 100% xe máy chạy bằng xăng. Ô nhiễm khí CO
20
và hơi xăng dầu (HC) thường xảy ra ở các nút giao thông lớn, như là ngã tư
Cầu Giấy, ngã tư Kim Liên (Hà Nội), ngã tư Điện Biện Phủ - Đinh Tiên
Hoàng, vòng xoay Hàng Xanh (thành phố Hồ Chí Minh), ngã tư Cầu Đất -
Nguyễn Đức Cảnh (thành phố Hải Phòng),... Trước năm 2001 ở các nút giao
thông này còn bị ô nhiễm chì (Pb).
- Hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí:
Ở hầu hết các đô thị nước ta đều bị ô nhiễm bụi, nhiều nơi bị ô nhiễm
bụi trầm trọng, tới mức báo động. Các khu dân cư ở cạnh đường giao thông
lớn và ở gần các nhà máy, xí nghiệp cũng bị ô nhiễm bụi rất lớn.
Nồng độ bụi trong các khu dân cư ở xa đường giao thông, xa các cơ sở
sản xuất hay trong các khu công viên cũng đạt tới xấp xỉ trị số tiêu chuẩn cho phép.
Nồng độ bụi trong không khí ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng trung bình lớn hơn trị số tiêu chuẩn
cho phép từ 2 đến 3 lần, ở các nút giao thông thuộc các đô thị này nồng độ bụi
lớn hơn tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến 5 lần, ở các khu đô thị mới đang diễn ra
quá trình thi công xây dựng nhà cửa, đường sá và hạ tầng kỹ thuật thì nồng độ
bụi thường vượt tiêu chuẩn cho phép từ 10 đến 20 lần.
Ở các thành phố, thị xã thuộc Đồng bằng Nam Bộ có mức ô nhiễm bụi
trung bình cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,2 đến 1,5 lần, như ở thành phố Cần
Thơ, thị xã Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, thị xã Bến Tre. Nói chung, ô nhiễm bụi ở
các tỉnh, thành miền Nam trong mùa khô thường lớn hơn trong mùa mưa.
Nồng độ bụi trong không khí ở các thị xã, thành phố miền Trung và Tây
Nguyên (như là thị xã Tam Kỳ, Hội An, Nha Trang, Cam Ranh, Vinh, Đồng
Hới, Buôn Ma Thuột, Kon Tum,...) cao hơn ở các thành phố, thị xã Nam Bộ.
Nồng độ bụi ở các đô thị thuộc các tỉnh miền núi, vùng cao, nói chung
còn thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép (tức là không khí còn trong sạch), như
là Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Đà Lạt,... Ngược lại, ở các đô thị phát triển
đường giao thông và xây dựng nhà cửa mạnh, thì môi trường không khí bị ô
nhiễm bụi tương đối nặng.
21
- Tình hình ô nhiễm không khí tại Thái Nguyên
Trong những năm gần đây, Thái Nguyên đã có các bước phát triển
mạnh mẽ trong nền kinh tế, từng bước nâng cao đời sống xã hội; Tuy nhiên,
Thái Nguyên đã và đang đứng trước các thách thức to lớn về vấn đề ô nhiễm
môi trường, với hàng loạt khu công nghiệp mọc lên như nấm sau mưa, kéo
theo đó môi trường cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, điều này làm đau đầu
các cơ quan chức năng và ảnh hưởng lớn tới cuộc sống của người dân. Đề án
bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2021 vừa chính thức
được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nhằm tập trung giải quyết triệt để các
vấn đề môi trường cấp bách trên địa bàn. Phấn đấu đến 2020 thành phố Thái
Nguyên có khoảng 90% rác thải sinh hoạt của thành phố và 70% rác thải sinh
hoạt tại các khu vực nội thị, thị xã, huyện được thu gom, xử lý thông cống ,
100% các khu, cụm công nghiệp thực hiện đầy đủ quy định bảo vệ môi
trường; ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm tại các khu tồn lưu hóa chất bảo vệ
thực vật…
Đặc biệt, địa phương sẽ tiến hành xử lý 100% các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng; di dời các cơ sở gây ô nhiễm trong khu dân cư vào
các khu, cụm công nghiệp; khắc phục tình trạng ô nhiễm tại các khu vực khai
thác, chế biến khoáng sản, tập trung vào các khu xung quanh bãi thải và
moong khai thác lộ thiên…
Đề án bảo vệ môi trường giai đoạn 2016 - 2021 được thông qua trong bối
cảnh ô nhiễm môi trường tại Thái Nguyên ngày càng gia tăng và khó kiểm soát,
tính chất vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cũng ngày càng phức tạp.
Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên chủ yếu là: Hoạt động sản xuất công nghiệp, hoạt động giao thông
vận tải, hoạt động dân sinh và hoạt động xây dựng hạ tầng.
Qua thống kê sơ bộ, hiện mỗi ngày toàn tỉnh thải ra trên 400 tấn chất
thải sinh hoạt nhưng số chất thải thu gom, xử lý mới đạt khoảng 36%, riêng
22
lượng chất thải y tế được thu gom, xử lý hợp vệ sinh cũng chỉ đạt gần 50%.
Kết quả quan trắc môi trường hàng năm cho thấy: môi trường không khí đã bị
ô nhiễm cục bộ, nhất là tại các khu vực: Nhà máy xi măng Núi Voi, Nhà máy
xi măng Quang Sơn (huyện Đồng Hỷ), Nhà máy xi măng La Hiên (huyện Võ
Nhai)... Đáng ngại hơn, xung quanh các khu mỏ khai thác than hàm lượng bụi
đã vượt quy chuẩn cho phép đến 5 lần. Cùng với tình trạng ô nhiễm không
khí, môi trường đất tại các khu vực gần khu công nghiệp có biểu hiện ô nhiễm
kim loại nặng rõ rệt, điển hình như đất ruộng gần Khu công nghiệp Sông
Công hàm lượng Zn vượt 8,9 lần, hàm lượng Cd vượt 11 lần; tại Khu công
nghiệp gang thép Thái Nguyên hàm lượng Pb vượt tiêu chuẩn 2,8 lần, hàm
lượng Zn vượt 46,6 lần... Đặc biệt tại các khu vực khai thác, chế biến khoáng
sản do chủ yếu khai thác theo phương thức lộ thiên, thủ công bán cơ giới đã
gây tác động xấu đến môi trường, gây thất thoát tài nguyên như tại các điểm
mỏ: than Làng Cẩm, đôlômít Làng Lai, mỏ sắt Trại Cau... Nguy hại hơn, ở
một số mỏ than Khánh Hòa, Phấn Mễ, Núi Hồng, mỏ sắt Trại Cau do khai
thác lộ thiên đã tạo ra các moong khai thác sâu tới hơn 100m so với mực nước
biển và đổ thải cao hơn 100m so với mặt địa hình khu vực, làm biến dạng địa
hình, tác động xấu đến hệ sinh thái khu vực, bồi lấp dòng chảy mặt, thậm chí
gây mất nước, sụt lún đất... Điều này sẽ phải được khắc phục trong thời gian
sớm nhất, để đảm bảo phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường.
Tại các vùng đô thị trên địa bàn tỉnh, vấn đề ô nhiễm không khí chủ yếu
là bụi, tuy nhiên, chỉ xảy ra vấn đề ô nhiễm bụi tại một số vị trí. Mức ô nhiễm
được đánh giá là ô nhiễm nhẹ. Khu vực ô nhiễm lớn nhất là khu thành phố
Thái Nguyên.
Chất lượng không khí tại khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh còn tương
đối tốt. Tại một số khu vực gần khu khai thác khoáng sản (khai thác than) như xã
Hà Thượng; khu vực mỏ than Làng Cẩm không khí bị ô nhiễm bụi ở mức độnhẹ.
Công tác quản lý môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
được thực hiện theo quy hoạch môi trường toàn tỉnh (đã được phê duyệt).
23
Trong những năm qua đã có nhiều giải pháp tích cực trong công tác quản lý
môi trường không khí: Đẩy mạnh chất lượng công tác thẩm định báo cáo
ĐTM các dự án đầu tư; Xây dựng đề án di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường không khí ra xa khu dân cư, vào các khu cụm công nghiệp (đang xây
dựng đề án); Kiểm kê khí thải công nghiệp (số liệu chưa công bố chính thức);
Tăng cường công tác thanh kiểm tra về bảo vệ môi trường,...
24
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Môi trường không khí của Công ty cổ
phần Thép Toàn Thắng - Nhà máy luyện xỉ giàu Mangan.
3.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nghiên cứu
Khu vực sản xuất và khu vực xung quanh Nhà máy luyện xỉ giàu
Mangan tại phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian bắt đầu: 13/08/2018
- Thời gian kết thúc: 15/11/2018
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về nhà máy luyện xỉ giàu Mangan
- Đánh giá thực trạng chất lượng môi trường không khí tại khu vực làm
việc của nhà máy
- Đánh giá thực trạng khí thải xung quanh nhà máy
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp về số liệu quan trắc môi trường không
khí số liệu về thực trạng sản xuất của công ty cổ phần Thép Toàn Thắng.
- Thu thập tài liệu văn bản có liên quan.
- Từ các số liệu, thông tin thu được, tiến hành thống kê phân tích xử lý
căn cứ vào những Quy chuẩn môi trường Việt Nam hiện hành, so sánh, nhận
xét đánh giá để từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế
của công ty.
25
3.4.2. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các tài liệu có liên quan đến chất lượng môi trường không khí
khu vực xung quanh hàng năm của công ty cổ phần Thép Toàn Thắng.
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu
Mẫu được lấy và bảo quản theo các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành, gồm:
TCVN 5067:1995: Chất lượng không khí. Phương pháp khối lượng xác
định hàm lượng bụi;
TCVN 5971:1995: Không khí xung quanh. Xác định nồng độ khối lượng
của lưu huỳnh dioxit - phương pháp Tetraclomercurat (TCM)/Pararosanilin;
TCVN 6137:2009: Không khí xung quanh - Xác định nồng độ khối
lượng của Nitơ điôxit - phương pháp griss - saltman cải biên;
TCVN 7878-2:2010: Âm học. Mô tả, đo và đánh giá tiếng ồn môi
trường. Phần 2: Xác định mức tiếng ồn môi trường;
PPNB03: Quy trình nội bộ hướng dẫn thực hiện quan trắc CO;
QCVN 46:2012: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc khí tượng.
Đo vi khí hậu.
Lấy mẫu tại ví trí (K-1): Khu vực bãi chứa nguyên liệu
+ Kinh độ (N): 21029’071’’.
+ Vĩ độ (E): 105052’306’’.
+ Mô tả vị trí lấy mẫu: Khu vực rộng thoáng, nền bê tông, nhiều bụi, có
mùi quặng.
Lấy mẫu tại ví trí (K-2): Khu vực nhà xưởng sản xuất
+ Kinh độ (N): 21029’056’’.
+ Vĩ độ (E): 105052’300’’.
+ Mô tả vị trí lấy mẫu: Khu vực rộng thoáng, hơi ồn, nhiều bụi, có mùi.
Lấy mẫu tại ví trí (OK-1): Khí thải ống khói nhà máy luyện xỉ giàu Mangan
+ Kinh độ (N): 21029’077’’.
+ Vĩ độ (E): 105052’305’’.
26
+ Mô tả vị trí lấy mẫu: Lấy tại lỗ thăm của ống khói, có bụi, có mùi.
3.4.4. Phương pháp so sánh, tổng hợp và viết báo cáo
- So sánh với các quy chuẩn Việt Nam hiện hành:
Đối với môi trường không khí xung quanh so sánh với Quy chuẩn
05:2009/BTNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí môi
trường xung quanh và Quy chuẩn 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về một số chất độc hại trong môi trường không khí xung quanh.
Đối với môi trường tại khu vực sản xuất so sánh với: QCVN
22:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp nhiệt
điện; TC3733/2002/QĐ-BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh môi trường lao động;
QCVN 24:2016/BYT: Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về tiếng ồn - Mức tiếp
xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc; QCVN 27:2016/BYT: Quy chuẩn kĩ
thuật Quốc gia về độ rung - Giá trị cho phép tại nơi làm việc.
- Sử dụng các phần mềm máy tính để tổng hợp và phân tích các số liệu.
27
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tổng quan về nhà máy luyện xỉ giàu Mangan
4.1.1. Giới thiệu chung
1. Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần thép Toàn Thắng.
Hình 4.1: Công ty Cổ phần Thép Toàn Thắng
Hình 4.2: Vị trí công ty
28
2. Loại hình sản xuất chính:
Công ty thuộc loại doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Hiện tại công
ty có 2 dây chuyền sản xuất chính là dây chuyền luyện phôi thép và dây
chuyền luyện xỉ giàu mangan. Cụ thể như sau:
- Dây chuyền luyện thép:
+ Công suất theo thiết kế là 150.000 tấn sản phẩm/năm
+ Công suất thực tế: 30.000 tấn sản phẩm/năm
- Dây chuyền luyện xỉ giàu mangan:
+ Công suất theo thiết kế: sản phẩm xỉ giàu mangan 220.000 (sản phẩm
chính) tấn/năm, nước gang lỏng (sản phẩm phụ) 110.000 tấn/năm.
+ Công suất thực tế: 1800 tấn/tháng (trong đó sản phẩm chính 1200
tấn/tháng, sản phẩm phụ 600 tấn/tháng).
3. Diện tích: cơ sở: 4,96 ha
4. Số lượng cán bộ, công nhân: 200 người
5. Thời gian làm việc trong năm: 300 ngày/năm
6. Thông tin về nguồn thải
Về nước thải:
- Nước dùng trong sản xuất để làm mát thiết bị: Quá trình sản xuất,
nước chỉ sử dụng để làm mát thân vỏ lò nấu luyện thép, vỏ hệ thống lọc bụi
Cyclone và thiết bị ở dây truyền đúc phôi thép (ở dây chuyền luyện thép), hệ
thống làm mát thiết bị vỏ lò đứng; van gió nóng; van mỏ đốt; van kênh khói
(ở dây chuyền luyện xỉ giàu mangan) do đó nước sản xuất không mang theo
yếu tố độc hại. Khối lượng nước được sử dụng khoảng 300 m3/giờ. Tuy khối
lượng sử dụng khá lớn, nhưng nước thải này không xả thải ra ngoài môi
trường và được sử dụng tuần hoàn với bể chứa dung tích khoảng 70.000 m3
do đó không gây ô nhiễm môi trường;
- Nước thải sinh hoạt phát sinh: Khoảng 2 - 2,5 m3/ngày. Dù với lượng
nước thải sinh hoạt rất ít, nhưng Công ty đã có hệ thống bể xử lý với 4 bể, có
tổng thể tích là 31 m3 và không xả thải ra ngoài môi trường.
29
Về khí thải:
- Các nguồn phát sinh khí thải: Các nguồn phát sinh khí thải chính từ
các lò nấu thép bằng hồ quang (Lò EAF số 1); lò tinh luyện thép (lò LF) và lò
đứng hoàn nguyên. Nguồn khí thải chủ yếu là bụi.
- Lưu lượng khí thải đối với dây chuyền luyện phôi thép ước tính
khoảng 35.000 - 40.000m3/h.
- Lưu lượng khí thải đối với dây chuyền luyện xỉ giàu mangan ước tính
khoảng 20.000 m3/h.
4.1.2. Hoạt động phát sinh chất thải của nhà máy
4.1.2.1. Hoạt động ảnh hưởng tới môi trường không khí
- Bụi, khí phát sinh từ quá trình vận chuyển nguyên nhiên liệu (than,
quặng) phục vụ dự án.
- Bụi, khí từ hệ thống vận chuyển than, quặng ra khu tập kết.
- Bụi, khí thải phát sinh từ quá trình đốt nhiên liệu phục vụ sản xuất.
- Bụi phát sinh từ quá trình lưu chứa than, quặng.
- Khói thải từ lò điện hồ quang và lò sấy quặng của nhà máy.
4.1.2.2. Hoạt động ảnh hưởng tới môi trường nước
- Nước mưa chảy tràn, đặc biệt trong mùa mưa bão và vấn đề ô nhiễm
chủ yếu là nước mưa đợt đầu.
- Dầu mỡ thải hoặc dầu mỡ rơi vãi của các phương tiện vận tải. Lượng
chất thải này ít nhưng đặc thù ô nhiễm cao.
- Nước thải sinh hoạt của cán bộ công nhân viên nhà máy.
- Nước thải sản xuất phát sinh từ các công đoạn sản xuất và do quá trình
làm mát thiết bị.
4.1.2.3. Hoạt động ảnh hưởng tới môi trường đất
- Chất thải là sản phẩn của quá trình đốt than, sấy quặng.
- Nguyên nhiên liệu (than, quặng) rơi vãi, loại bỏ trong quá trình vận
chuyển lưu chứa.
30
- Chất thải rắn sinh hoạt của cán bộ, công nhân nhà máy.
- Các loại dụng cụ hỏng, vỏ bao bì thải...
- Bùn từ các bể xử lý nước thải...
- Các chất thải rắn nguy hại phát sinh từ quá trình sửa chữa, bảo dưỡng
máy móc, thiết bị, bao bì đựng hóa chất, giẻ lau dính dầu mỡ...
4.1.2.4. Tác động của chất thải rắn tới môi trường không khí
Việc quản lí chất thải rắn (CTR) không hợp lí, xử lí CTR không hợp kĩ
thuật vệ sinh là những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ô nhiễm môi trường và
ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Tại Việt Nam, hoạt động phân loại CTR tại nguồn chưa được phát triển
rộng rãi, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật còn hạn chế, phần lớn
phương tiện thu gom CTR không đạt quy chuẩn kỹ thuật và không đảm bảo
vệ sinh môi trường. Các điểm tập kết CTR (điểm hẹn, trạm trung chuyển)
chưa được đầu tư xây dựng đúng mức, gây mất vệ sinh. Tại nhiều khu vực, hệ
thống vận chuyển chưa đáp ứng nhu cầu vận chuyển CTR hàng ngày, gây tình
trạng tồn đọng CTR trong khu dân cư. Nhìn chung, tất cả các giai đoạn quản
lý CTR từ khâu thu gom, vận chuyển đến khâu xử lý (chôn lấp, đốt) đều gây ô
nhiễm môi trường.
CTR có thành phần hữu cơ chiếm chủ yếu. Dưới tác động của nhiệt độ,
độ ẩm và các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân hủy và sản sinh ra các chất khí
(CH4 - 63.8%, CO2 - 33.6%, và một số khí khác). Trong đó, CH4 và CO2
chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3 - 19%), đặc biệt tại các bãi
rác lộ thiên và các khu chôn lấp.
Khối lượng khí phát sinh từ các bãi rác chịu ảnh hưởng đáng kể của
nhiệt độ không khí và thay đổi theo mùa. Lượng khí phát thải tăng khi nhiệt
độ tăng, trong mùa hè cao hơn mùa đông. Đối với các bãi chôn lấp, ước tính
30% các chất khí phát sinh trong quá tŕnh phân hủy rác có thể thoát lên trên
mặt đất mà không cần một sự tác động nào. Khi vận chuyển và lưu giữ CTR
31
sẽ phát sinh mùi do quá trình phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm môi
trường không khí. Các khí phát sinh từ quá trình phân hủy chất hữu cơ trong
CTR: Amoni có mùi khai, phân có mùi hôi, Hydrosunfur mùi trứng thối,
Sunfur hữu cơ mùi bắp cải thối rữa, Mecaptan hôi nồng, Amin mùi cá ươn,
Diamin mùi thịt thối, Cl2 hôi nồng, Phenol mùi ốc đặc trưng.
Bên cạnh hoạt động chôn lấp CTR, việc xử lý CTR bằng biện pháp tiêu
hủy cũng góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường không khí. Việc đốt rác
sẽ làm phát sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu. CTR có thể bao gồm các
hợp chất chứa Clo, Flo, lưu huỳnh và nitơ, khi đốt lên làm phát thải một
lượng không nhỏ các chất khí độc hại hoặc có tác dụng ăn mòn. Mặt khác,
nếu nhiệt độ tại lò đốt rác không đủ cao và hệ thống thu hồi quản lý khí thải
phát sinh không đảm bảo, khiến cho CTR không được tiêu hủy hoàn toàn làm
phát sinh các khí CO, oxit nitơ, dioxin và furan bay hơi là các chất rất độc hại
đối với sức khỏe con người. Một số kim loại nặng và hợp chất chứa kim loại
(như thủy ngân, chì) cũng có thể bay hơi, theo tro bụi phát tán vào môi
trường. Mặc dù, ô nhiễm tro bụi thường là lý do khiếu nại của cộng đồng vì
dễ nhận biết bằng mắt thường, nhưng tác nhân gây ô nhiễm nguy hiểm hơn
nhiều chính là các hợp chất (như kim loại nặng, dioxin và furan) bám trên bề
mặt hạt bụi phát tán vào không khí.
4.1.3. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhà máy đã thực hiện
4.1.3.1. Đối với bụi
Theo kết quả tính toán đánh giá ở phần trên cho thấy nhân tố ô nhiễm
chính là bụi. Nguồn ô nhiễm bụi sinh ra ở tất cả các công đoạn sản xuất và rất
đa dạng, chủ yếu là phát sinh trong quá trình vận chuyển nguyên nhiên liệu
(than, quặng) phục vụ dự án, từ hệ thống vận chuyển than, quặng ra khu tập
kết, phát sinh từ quá trình đốt nhiên liệu phục vụ sản xuất, trong quá trình lưu
chứa than và quặng, từ lò hồ quang và lò sấy quặng của nhà máy.
32
Do vậy các phương án kiểm soát ô nhiễm chủ yếu tập trung khống chế
lượng bụi:
- Tất cả các cân băng, dây chuyền sản xuất đều được để thấp xuống
dưới gần mặt đất để làm giảm mức độ bụi phát tán ra môi trường xung quanh.
- Các công đoạn vận chuyển, tồn chữ nguyên liệu thô: Các băng tải vận
chuyển nguyên liệu thô sau khi đập hoặc được ô tô vận chuyển về đều có bao
che kín và trong các kho xưởng kín.
- Ngoài các biện pháp trên nhà máy thực hiện giảm phát tán bụi bằng
cách cho phun nước giảm bụi 4 lần/ngày.
- Duy trì chăm sóc hệ thống cây xanh hạn chế phần nào sự phát tán của bụi.
- Giáo dục ý thức cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường bằng
cách truyền thông, lập các bảng nội qui quy định, biển báo trong nhà máy.
- Xây dựng hệ thống lò thổi bằng oxi thay thế lò điện hồ quang.
Hình 4.3: Công ty cổ phần Thép Toàn Thắng đang xây dựng hệ thống lò
thổi bằng oxi thay thế lò điện hồ quang
33
4.1.3.2. Đối với tiếng ồn
Nhà máy nên áp dụng các biện pháp sau:
- Lựa chọn các thiết bị có tiếng ồn thấp và đặt trong vật cấu trúc như
quạt gió, bơm nước có tiếng ồn thấp.
- Kiểm tra sự cân bằng của các máy móc thiết bị khi lắp đặt. Kiểm tra
độ mòn chi tiết và cho dầu bôi trơn thường kỳ.
- Tại các khu vực phát sinh tiếng ồn và độ rung động đều có lắp các
thiết bị chống rung, chống ồn. Lắp đặt đệm cao su và lò xo chống rung đối với
các quạt gió, lò nung gió, lò sấy quặng,…
- Móng thiết bị có tải trọng tĩnh và tải trọng động tương đối lớn yêu cầu độ
ổn định cao. Hầu hết các móng thiết bị đều được đặt trên một hệ thống sàn bê
tông cốt thép chịu lực ở độ cao từ 3 - 5m, vật liệu móng là bê tông cốt thép mác
cao, đảm bảo chiều sâu móng và xung quanh có rãnh đổ cát khô để tránh rung
theo mặt nền. Sử dụng đệm chống ồn được lắp tại chân các thiết bị và quạt gió.
- Trang bị phương tiện bảo hộ lao động chống ồn cho công nhân làm
việc ở những khu vực có tiếng ồn cao như khu lò nung gió, lò sấy quặng...
- Khu vực nhà xưởng nơi phát sinh tiếng ồn lớn và nhiệt độ cao có xây
tường cách âm, cách nhiệt đảm bảo đúng theo quy trình, quy phạm.
4.1.3.3. Đối với môi trường nước
* Đối với nước mưa chảy tràn:
Loại nước này có đặc tính lưu lượng rất lớn, đặc trưng ô nhiễm phụ
thuộc rất lớn vào địa hình do đó việc xử lý nước mưa chảy tràn trước khi xả là
rất tốn kém và không khả thi. Vì vậy nhà máy tập trung thực hiện các giải
pháp ngăn ngừa ô nhiễm từ nguồn. Cụ thể như sau:
- Thu gom triệt để rác thải rắn, tận dụng tối đa các loại nguyên vật liệu
rơi vãi trên bề mặt để hạn chế tới mức thấp nhất sự xâm nhập của các tác nhân
ô nhiễm vào nước mưa.
- Để giảm thiểu sự ô nhiễm qua nước mưa, các khu vực chứa nguyên
vật liệu cần phải là các công trình có mái che và nền bêtông kiên cố. Hiện tại
34
vấn đề này vẫn được nhà máy luyện xỉ giàu Mangan thực hiện tương đối tốt
và nhà máy nên có những biện pháp bảo dưỡng các khu vực này để luôn đảm
bảo chúng trong tình trạng tốt nhất.
- Các rãnh thoát nước quanh khu vực nhà máy, trên mặt bằng nhà máy
sẽ được thường xuyên bảo dưỡng nạo vét để đảm bảo thu triệt để lượng nước
trên bề mặt.
Yêu cầu cán bộ công nhân viên của nhà máy thực hiện tiết kiệm, nâng
cao ý thức giữ gìn môi trường trong sạch.
* Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt được thu gom, xử lý bằng bể tự hoại trước khi xả ra
môi trường.
Bể tự hoại là công trình làm đồng thời hai chức năng: lắng và phân hủy
cặn lắng. Bể xử lý được thiết kế với cấu tạo như hình bên dưới, bao gồm 3
ngăn: ngăn xử lý yếm khí, ngăn lắng ngang và ngăn xử lý hiếu khí tùy tiện.
Cặn lắng được giữ lại trong bể từ 6 - 8 tháng, dưới ảnh hưởng của các vi sinh
vật kị khí, các chất hữu cơ bị phân hủy, một phần tạo thành các chất khí, một
phần tạo thành các chất vô cơ hòa tan. Nước thải với thời gian lưu từ 2 - 4
ngày, dưới tác dụng của các vi sinh vật kị khí, các tác nhân ô nhiễm được
phân hủy rất cao, nước thải sinh hoạt sau khi xử lý được thải ra hệ thống thoát
nước của khu vực.
Hình 4.4: Cấu tạo bể tự hoại
35
Bể tự hoại có thể tích 10 m3 (2,5x2,5x1,6m) với thể tích như vậy đảm
bảo xử lý BOD, COD nước thải giảm tới 30 - 40 %.
* Nước thải sản xuất:
Nước làm mát được xử lý qua bể lắng, sau đó đổ ra hệ thống mương
rãnh rồi xả ra môi trường.
4.1.3.4.Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải rắn
* Chất thải rắn sinh hoạt:
Chất thải rắn sinh hoạt với thành phần là giấy, nilon, chất hữu cơ...
Lượng chất thải này được nhà máy thuê Công ty cổ phần dịch vụ môi trường
chuyên chở đến bãi chứa rác chờ xử lý.
*Chất thải rắn sản xuất:
Chất thải rắn sản xuất chủ yếu gồm than, quặng, nguyên vật liệu rơi vãi
trong quá trình vận chuyển,... được thu gom và phân loại xử lý.
*Bùn thải từ hệ thống xử lí:
Sau khi được xử lí rồi chuyên chở đi san lấp mặt bằng.
4.2. Đánh giá thực trạng chất lượng môi trường không khí tại khu vực
làm việc của nhà máy
Hình 4.5: Nhà xưởng của công ty cổ phần Thép Toàn Thắng
36
Hình 4.6: Lấy mẫu quan trắc khu vực bãi chứa nguyên liệu của nhà máy
Hình 4.7: Lấy mẫu quan trắc khu vực nhà xưởng sản xuất của nhà máy
37
Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí đợt 4 năm 2018 tại khu
vực làm việc của công ty cổ phần Thép Toàn Thắng - nhà máy luyện xỉ giàu
Mangan được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 4.1: Kết quả đo, phân tích chất lượng môi trường không khí khu vực
làm việc của nhà máy
Kết quả TCVSLĐ
3733/2002/QB- STT Thông Số Đơn vị K-1 K-2 BYT
1 Nhiệt độ °C 25,70 30,10 18 ÷ 32a
2 Độ ẩm % 66,80 65,10 40 ÷ 80a
3 m/s 0,30 0,20 0,2 ÷ 1,5a Tốc độ gió
4 Tiếng ồn dBA 60,10 80,10 85b
5 mg/m3 0,26 0,27 8 Bụi tổng
6 mg/m3 3,25 2,76 40 CO
7 mg/m3 665,00 590,00 1.800 CO2
8 mg/m3 0,06 0,04 10 SO2
9 mg/m3 0,04 0,03 10 NO2
Chú thích:
(K-1): Khu vực bãi chứa nguyên liệu
+ Kinh độ (N): 21029’071’’.
+ Vĩ độ (E): 105052’306’’.
+ Mô tả vị trí lấy mẫu: Khu vực rộng thoáng, nền bê tông, nhiều bụi, có
mùi quặng.
(K-2): Khu vực nhà xưởng sản xuất
+ Kinh độ (N): 21029’056’’.
+ Vĩ độ (E): 105052’300’’.
+ Mô tả vị trí lấy mẫu: Khu vực rộng thoáng, hơi ồn, nhiều bụi, có mùi.
38
Ghi chú :
- TCVSLĐ 3733/2002/QĐ-BYT: Quyết định của Bộ Y tế về việc ban
hành 21 Tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh
lao động;
- (a) QCVN 27:2016/BYT:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung -
Giá trị cho phép tại nơi làm việc;
- (b) QCVN 24:2016/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn -
Mức cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc, tại vị trí làm việc, lao động, sản xuất
trực tiếp;
Môi trường khu vực sản xuất:
Bảng 4.2: Kết quả đo vi khí hậu
Tên thông số STT Ký hiệu mẫu Nhiệt độ (0C) Độ ẩm (%) Tốc độ gió (m/s)
1 K1 25,7 66,8 0,3
2 K2 30,1 65,1 0,2
3 K3 23,2 69,6 0,3
Nhận xét:
Kết quả đo và phân tích môi trường không khí trong khu vực Cơ sở cho
thấy cả 2 mẫu không khí có các thông số đều có giá trị nằm trong giới hạn cho
phép trong TCVSLĐ 3733/2002/QĐ-BYT. Như vậy các biện pháp bảo vệ
môi trường của cơ sở hoạt động có hiệu quả, chất lượng không khí môi trường
làm việc của nhà máy còn tốt.
39
4.3. Đánh giá thực trạng khí thải xung quanh nhà máy
Hình 4.8: Lấy mẫu quan trắc khí thải ống khói của nhà máy
Kết quả phân tích khí thải ống khói của công ty cổ phần Thép Toàn Thắng
tại nhà máy luyện xỉ giàu Mangan đợt 4 năm 2018 thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 4.3: Kết quả quan trắc đo ống khói
OK1 QCVN 51:2013/BTNMT TT Chỉ tiêu Đơn vị
Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB Cmax Cột B
1 Nhiệt độ 189,00 212,00 193,00 198,00 - -
oC %
2 Độ ẩm 3,50 3,80 3,80 3,70 - -
3 Tốc độ gió m/s 10,90 11,70 11,90 11,50 - -
dBA 78,90 200 200
81,30 - -
4 Bụi tổng 79,20 78,60 78,90 5 Tiếng ồn mg/m3 81,10 81,30 81,40 6 CO 1.000
5,18 - -
500 500
mg/Nm3 484,00 463,00 475,00 474,00 1.000 mg/Nm3 5,11 5,34 5,21 mg/Nm3 484,00 494,00 489,00 489,00 mg/Nm3 72,60 72,00 72,60 72,40 850 850 7 CO2 8 SO2 9 NO2
Chú thích:
(OK-1): Khí thải ống khói nhà máy luyện xỉ giàu Mangan + Kinh độ (N): 21029’077’’. + Vĩ độ (E): 105052’305’’.
40
+ Mô tả vị trí lấy mẫu: Lấy tại lỗ thăm của ống khói, có bụi, có mùi.
Nhận xét: Qua bảng kết quả phân tích cho thấy tất cả giá trị, các chỉ tiêu
phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 51:2013/BTNMT của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về chất lượng khí thải công nghiệp
sản xuất gang, thép, đối chiếu cột B.
Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công
nghiệp sản xuất gang, thép được tính theo công thức sau:
Cmax = C x Kp x Kv
Trong đó:
- Cmax là giá trị tối đa cho phép của các thông số trong khí thải công
nghiệp sản xuất gang, thép, tính bằng miligam trên mét khối khí thải chuẩn
(mg/Nm3);
- C là giá trị nồng độ của các thông số quy định tại mục 2.2 (mg/Nm3);
- Kp là hệ số lưu lượng nguồn thải ứng với lưu lượng khí thải từng ống
khói của cơ sở sản xuất gang, thép quy định tại mục 2.3;
- Kv là hệ số vùng, khu vực quy định tại mục 2.4 ứng với địa điểm đặt
các cơ sở sản xuất gang, thép được xác định tại thời điểm đầu tư dự án.
41
mg/m3
1200
1,000
1000
850
800
Đợt 3
600
QCVN 51
500
489
474
400
200
200
78.9
72.4
0
Thông số
CO
NO2
SO2
Bụi tổng
Hình 4.9: Biểu đồ thể hiện nồng độ bụi của khí thải so sánh với QCVN
51:2013/BTNMT áp dụng cho Cmax
Ghi chú
- QCVN 51:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải
công nghiệp sản xuất thép.
+ Cột B: áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch
vụ công nghiệp với thời gian áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
(-): Chưa có quy định
42
* Kết quả so sánh khí thải ống khói của nhà máy thể hiện trong các hình
dưới đây:
dBA
250
200
Kết quả
153
QCVN 51:2013/BTNMT
150
110.6667
95.6
100
85
78.4
78.9
50
16.5667
0
Đợt (Năm)
Đ1: 2017 Đ2: 2017 Đ3: 2017 Đ1: 2018 Đ2: 2018 Đ3: 2018 Đ4: 2018
Hình 4.10: Biểu đồ so sánh kết quả quan trắc nồng độ bụi khí thải ống khói
giữa các đợt quan trắc
mg/Nm3
600
500
489
500
460
Đợt 1: 2017
Đợt 2: 2017
400
Đợt 3: 2017
Đợt 1: 2018
300
Đợt 2: 2018
233
Đợt 3: 2018
200
Đợt 4: 2018
QCVN 51:2013
74.3
100
68.2
32.6
12
0
OK1
Hình 4.11: Biểu đồ so sánh kết quả quan trắc SO2 khí thải ống khói
giữa các đợt quan trắc
43
mg/Nm3
900
850
800
Đ1:2017
700
619.3333
Đ2:2017
600
Đ3:2017
500
Đ1:2018
Đ2:2018
400
309
Đ3:2018
300
Đ4:2018
200
QCVN 51:2013
72.4
100
56.3
53.7
34.7
16.7
0
OK1
Hình 4.12: Biểu đồ kết quả quan trắc NOx tính theo NO2 khí thải ống khói
giữa các đợt quan trắc
Nhận xét:
Kết quả phân tích khí thải qua các đợt cho thấy:
- Các chỉ tiêu tiến hành quan trắc, phân tích mẫu khí thải ống khói của nhà
máy đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 51:2013/BTNMT. Điều đó
chứng tỏ biện pháp xử lý khí thải công nghiệp trong hoạt động sản xuất của nhà
máy có hiệu quả tốt.
44
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Công ty cổ phần Thép Toàn Thắng - Nhà máy luyện xỉ giàu Mangan
nằm tại Khu B, khu công nghiệp Sông Công, Phường Bách Quang, thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên nên hoạt động của nhà máy ảnh hưởng trực tiếp
đến môi trường của phường Bách Quang.
Qua kết quả quan trắc môi trường không khí định kỳ hàng năm của nhà
máy có kết luận như sau:
* Tổng quan về nhà máy
Giám sát môi trường tại nhà máy cho thấy chất lượng môi trường
không khí còn tốt, các thông số đo, phân tích đều có giá trị đảm bảo nằm
trong giới hạn cho phép của các tiêu chuẩn, quy chuẩn so sánh tương ứng.
* Môi trường không khí tại khu vực làm việc của nhà máy
Từ các kết quả về chất lượng không khí khu vực nhà máy cho thấy
công tác bảo vệ môi trường của nhà máy rất tốt. Chất lượng không khí khu
vực xung quanh nhà máy đạt yêu cầu so với quy chuẩn hiện hành.
Riêng có chỉ tiêu về độ ồn tại 1 số điểm là sát với ngưỡng quy chuẩn
cho phép so với QCVN 24:2016/BYT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn.
Môi trường không khí trong khu vực sản xuất thì các chỉ tiêu: Nhiệt
độ, độ ẩm, tốc độ gió, tổng bụi lơ lửng (TSP), CO, CO2, SO2, NO2 đều nằm
trong giới hạn cho phép.
* Chất lượng khí thải
Nhà máy đã xây dựng hệ thống lọc bụi tay áo và tĩnh điện tại các ống
khói và ống thải, phát thải các chất như CO, SO2, bụi đều thấp hơn giới hạn
cho phép của quy chuẩn tương ứng.
45
5.2. Kiến nghị
- Nhà máy cần thường xuyên bảo trì các thiết bị xử lý bụi, thay các tay áo,
bảo dưỡng máy móc nhằm hạn chế các chất độc hại phát thải ra môi trường.
- Mặt khác ngoài các biện pháp xử lý trên có thể chuyển sang sử dụng
nhiên liệu khí hóa lỏng thay cho dầu mỏ để giảm tối đa các chất độc hại phát
thải vào môi trường không khí. Tuy nhiên biện pháp này đòi hỏi phải thay đổi
công nghệ và chi phí cao.
- Cần định kỳ thực hiện chế độ quan trắc môi trường nhằm mục đích xác
định được các thông số ô nhiễm, trên cơ sở đó lập các kế hoạch xử lý kịp thời.
- Nâng cao năng suất nhằm mang lại lợi ích kinh tế đồng thời góp phần
vào việc đầu tư cho công nghệ xử lí ô nhiễm mới có hiệu quả cao, giảm thất
thoát về nguyên liệu.
- Trồng thêm nhiều hệ thống cây xanh trong các khu vực sản xuất, ở các
diện tích không dùng đến của nhà máy để giảm nhiệt độ không khí, ngăn chặn
bụi, giảm cường độ ồn, làm sạch không khí và làm đẹp cảnh quan của nhà máy.
46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2013), QCVN 05:2013/BTNMT - Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh.
2. Bộ Y tế (2002), Quyết định số 3733:2002/QĐ-BYT - Quy định của Bộ Y
Tế về Tiêu chuẩn vệ sinh lao động, chất lượng không khí vùng làm việc.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), QCVN 26:2010/BTNMT - Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), QCVN 27:2010/BTNMT - Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung.
5. Chính phủ, Luật Bảo vệ môi trường 2014.
6. Công ty cổ phần kĩ thuật và phân tích môi trường, Kết quả phân tích môi
trường không khí khu vực công ty cổ phần Thép Toàn Thắng.
7. Đinh Xuân Thắng (2007), Giáo trình ô nhiễm không khí, Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Hồ Sĩ Giao, Bùi Xuân Nam, Mai Thế Toản (2010), Bảo vệ môi trường
trong khai thác mỏ lộ thiên, NXB từ điển bách khoa - Hà Nội.
9. Lưu Đức Hải (2002), Cơ sở khoa học môi trường, NXB quốc gia Hà Nội.
10. Lương Văn Hinh, Đỗ Thị Lan, Dư Ngọc Thành, Nguyễn Thanh Hải
(2015), Giáo trình ô nhiễm môi trường, NXB Đại học Thái Nguyên.