BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NUÔI DƯỠNG CHĂM SÓC

NGƯỜI BỆNH HÔN MÊ ĂN BẰNG ỐNG THÔNG

DẠ DÀY

Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Thị Bình

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lệ Hằng

Mã sinh viên: B00016

Chuyên ngành: Điều dưỡng hệ Đa khoa

Hà Nội, 2010

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện đề tài này Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Thị Bình người thầy đã

trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm nghiên cứu để hoàn thành khoá

luận này. Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn tới GS.TS. Phạm Minh Đức - Trưởng khoa Điều

dưỡng Trường Đại học Thăng Long, cùng các thầy cô giáo trong khoa. Các bác sỹ, điều

dưỡng và toàn thể cán bộ nhân viên công tác ở khoa Cấp cứu A9 nơi tôi làm việc và một

số Khoa trong bệnh viện Bạch Mai đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình

làm nghiên cứu.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả bệnh nhân, gia đình bệnh

nhân những người đã tham gia vào nghiên cứu và trực tiếp tạo nên thành công của

nghiên cứu này.

Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè những người đã sát

cánh, động viên để tôi có thể hoàn thành khoá luận này.

Hà Nội, ngày 08 tháng 1 năm 2011

Sinh viên

Nguyễn Thị Lệ Hằng

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh là một trong những nhiệm vụ của người điều

dưỡng ở tại bệnh viện cũng như ở cộng đồng. Dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với

cơ thể con người. Nhờ dinh dưỡng tốt cơ thể mới tồn tại, phát triển và có khả năng chống

đỡ với các yếu tố bất lợi xung quanh. Đối với bệnh nhân hôn mê, vấn đề dinh dưỡng lại

càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết vì nó không chỉ đóng vai trò duy trì năng lượng

cho sự sống mà đôi khi còn quyết định sự thành công hay thất bại của điều trị. Song song

với các biện pháp điều trị thì dinh dưỡng cũng rất cần thiết để chống đỡ với bệnh tật, để

bù đắp những lượng Kcalo bị tiêu hao bởi bệnh lý (sốt, nhiễm khuẩn, thở nhanh, bỏng,

mất máu...). Dinh dưỡng cho người bệnh hôn mê đủ sẽ nâng cao hiệu quả chữa bệnh,

giảm đi những biến chứng và tỷ lệ tử vong, giảm ngày nằm điều trị tại bệnh viện, giảm

chi phí tốn kém cho người ốm.

Trong các khoa chăm sóc đặc biệt, dinh dưỡng có tầm quan trọng hơn, giúp cho bệnh

nhân sớm thoát khỏi hiểm nghèo hoặc loét mục, nhanh bỏ máy thở. Do đặc điểm của

những bệnh nhân nặng, hôn mê không ăn được đường miệng, việc nuôi dưỡng như thế

nào là vấn đề cấp thiết bởi người cán bộ y tế. Nuôi dưỡng người bệnh ăn bằng ống thông

là phương pháp đơn giản, phù hợp với sinh lý của con người và dễ thực hiện được bởi

người điều dưỡng để người bệnh duy trì sự sống của họ, kỹ thuật đặt ống thông, thời gian

lưu ống thông và các theo dõi chăm sóc khác cho người bệnh nặng là trách nhiệm và

công việc hàng ngày của người điều dưỡng. Tại khoa Thần kinh, khoa cấp cứu và trung

tâm chống độc, hàng ngày có nhiều bệnh nhân nặng, hôn mê hoặc người bệnh có rối loạn

nuốt...không tự ăn được đường miệng, cần phải ăn bằng ống thông. Việc đánh giá tổng

kết kinh nghiệm để tìm ra biện pháp có hiệu quả tối ưu cho bệnh nhân nuôi dưỡng bằng

ống thông là quan trọng và cần thiết, chính vì những lý do trên đề tài “Đánh giá kết quả

nuôi dưỡng chăm sóc người bệnh hôn mê ăn bằng ống thông dạ dày” nhằm mục tiêu

sau:

Đánh giá hiệu quả nuôi dưỡng chăm sóc người bệnh hôn mê ăn bằng ống thông dạ

dày bằng thức ăn tự nấu và chế biến sẵn.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Sơ lược giải phẫu bộ máy tiêu hóa: Hệ tiêu hóa bao gồm miệng, hầu, thực quản, dạ

dày, ruột non, ruột già và các tuyến phụ thuộc (các tuyến nước bọt, gan và tụy)

1.1.1. Miệng: Ổ miệng là phần đầu của hệ tiêu hóa, chứa đựng nhiều cơ quan có chức

năng quan trọng về tiêu hóa và tiếp nhận dịch tiết của các tuyến nước bọt lớn và nhỏ đổ

vào ổ miệng. Ba đôi tuyến lớn là tuyến mang tai, tuyến dưới hàm và tuyến dưới lưỡi.

Tuyến mang tai là tuyến nước bọt lớn nhất, nặng khoảng 26g, nằm dưới ống tai ngoài,

giữa ngành xương hàm dưới và cơ ức - đòn - chũm. Tuyến dưới hàm nằm trong hố dưới

hàm ở mặt trong xương hàm dưới. Tuyến dưới lưỡi là tuyến nhỏ nhất trong ba đôi tuyến,

nằm ngay dưới niêm mạc ở hai bên nền miệng, sát mặt trong xương hàm dưới [9, tr.201]

1.1.2. Thực quản: Thực quản là một ống cơ dài khoảng 25cm, đi từ chỗ tiếp nối với hầu

tới chỗ tiếp nối với dạ dày. Từ cổ, thực quản đi xuống qua ngực và lỗ thực quản cơ

hoành vào bụng. [9, tr.207]

1.1.3. Dạ dày: Dạ dày là phần phình to nhất của ống tiêu hóa, nằm ở vùng thượng vị và

hạ sườn trái, ngay dưới hoành trái. Hình thể của dạ dày thường thay đổi. Dung tích dạ

dày khoảng 1000 ml. Dạ dày rỗng có hình chữ J với hai thành trước và sau hai bờ cong

bé và lớn và hai đầu là tâm vị ở trên và môn vị ở dưới. Các phần của dạ dày kể từ trên

xuống dưới là phần tâm vị, đáy vị, thân vị, phần môn vị và môn vị. Phần tâm vị là vùng

dạ dày vây quanh lỗ tâm vị. Đáy vị làm phần phình to hình chỏm cầu ở bên trái lỗ tâm vị

và cách thực quản bởi khuyết tâm vị. Thân vị nằm giữa đáy vị và phần môn vị. Thân vị

được giới hạn ở trên bởi một mặt phẳng nằm ngang qua lỗ tâm vị, ở dưới bởi một mặt

phẳng ngang qua khuyết góc của bờ cong nhỏ. Phần môn vị nằm ngang, gồm hang môn

vị, ống môn vi. Môn vị là đoạn tiếp theo ống môn vị, là đầu dưới của dạ dày, nơi dạ dày

thông với tá tràng qua lỗ môn vị. [9, tr.208]

1.1.4. Ruột non

Ruột non là đoạn dài nhất của ống tiêu hóa, đi từ môn vị tới góc tá - hỗng tràng.

Gồm ba phần liên tiếp là tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng. Các tuyến tiêu hóa lớn là gan

và tụy. Tá tràng là phần đầu của ruột non dài khoảng 25cm, đi từ môn vị tới góc tá -

hỗng tràng, ở ngang sườn trái đốt thắt lưng II. Tá tràng đặc biệt quan trọng vì là nơi dịch

từ ống mật và ống tụy đổ vào.[9, tr.212]

1.1.5. Ruột già:

Ruột già chạy tiếp theo ruột non cho đến hậu môn và gồm 4 phần: manh tràng, đại

tràng, trực tràng và ống hậu môn. Các phần của ruột già nằm ở ngoại vi của phần ổ bụng

dưới gan và dạ dày. Chúng sắp xếp thành một hình chữ U lộn ngược vây lấy khối ruột

non. Ruột già dài từ 1,4 - 1,8m và có đường kính giảm dần từ manh tràng (7cm) tới đại

tràng sigma rồi lại phình to ở trực tràng. [9, tr.211]

1.2. Sinh lý hệ tiêu hóa:

Bộ máy tiêu hóa bao gồm ống tiêu hóa và các tuyến tiêu hóa. Ống tiêu hóa đi từ

miệng tới hậu môn, được chia thành các đoạn chính: miệng, thực quản, dạ dày, ruột nôn,

ruột già.Các tuyến tiêu hóa bao gồm các tuyến nước bọt bài tiết nước bọt, gan bài tiết

mật và tuyến tụy ngoại tiết dịch tụy. Ngoài các tuyến này còn nhiều tuyến nhỏ nằm trong

niêm mạc của ống tiêu hóa, đổ sản phẩm vào ống tiêu hóa. Chức năng của bộ máy tiêu

hóa là đưa thức ăn từ bên ngoài vào cơ thể, biến đổi thức ăn từ dạng phức tạp thành

những chất đơn giản bằng các phản ứng thủy phân các chất dinh dưỡng có trong thức ăn

và đưa các sản phẩm này qua niêm mạc vào máu, thực hiện nhờ 3 hoạt động chính là

hoạt động cơ học: nghiền nát, nhào trộn thức ăn để làm tăng diện tiếp xúc giữa thức ăn

và dịch tiêu hóa, vận chuyển thức ăn dọc theo ống tiêu hóa. Hoạt động bài tiết: hoạt động

này cung cấp dịch tiêu hóa.Các enzyme trong dịch tiêu hóa tiêu hóa thức ăn thành những

sản phẩm đơn giản hấp thu được. Hoạt động hấp thu: là hoạt động đưa thức ăn đã được

tiêu hóa vào hệ thống tiêu hóa. [8, tr.159]

1.2.1. Hoạt động cơ học ở dạ dày:

Dạ dày có chức năng chứa đựng thức ăn. Hoạt động cơ học của dạ dày được điều

hoà bằng đường thần kinh và thể dịch. Hoạt động bài tiết dịch vị: gồm có ba loại tuyến:

tuyến nằm ở vùng thân và đáy dạ dày, tuyến môn vị. Điều hòa bài tiết dịch vị qua đường

thần kinh, đường thể dịch. Kết quả tiêu hóa ở dạ dày: tiêu hóa lipid, protein,

carbohydrate. [8, tr.160].

1.2.2. Hoạt động cơ học ở ruột non:

Ruột non là đoạn dài nhất của ống tiêu hóa, dài khoảng 300 - 600cm. Ruột non

gồm tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng. Ruột non có nhiều dịch tiêu hóa như dịch mật,

dịch tụy, dịch ruột. Hoạt động cơ học của ruột non được thực hiện nhờ các kích thích gây

co bóp: co bóp phân đoạn, co bóp nhu động và phức hợp vận động di chuyển để kéo đi

những mẫu thức ăn thừa, chất nhầy, dịch tiêu hóa, vi khuẩn, tế bào ruột bong ra, do vậy

làm cho dạ dày và ruột non được giữ sạch. Kết quả tiêu hóa ở ruột non: tại ruột non các

chất dinh dưỡng đã được phân giải đến mức có thể hấp thu được như: Acid amin, đường

đơn (glucose, fructose, galactose), aicd béo, monoglycerid và glycerol. [8, tr.166]

1.2.3. Hoạt động cơ học ở ruột già:

Hoạt động cơ học của ruột già gồm các hoạt động đóng mở van hồi manh - tràng,

nhu động và phản nhu động. Hoạt động đóng mở van hồi - manh tràng có tác dụng ngăn

cản sự trào ngược các chất từ manh tràng trở lại hồi tràng. Kết quả tiêu hóa ở ruột già:

khi thức ăn xuống ruột già, phần lớn các chất dinh dưỡng đã được tiêu hóa, hoàn tất quá

trình tạo phân và đào thải phân ra ngoài [8, tr.171]

1.2.4. Hấp thu trong ống tiêu hóa:

Ống tiêu hóa hấp thu một ngày khoảng 9 lít dịch (1,5 lít dịch từ thức ăn, 7 lít là dịch

tiêu hóa) [8, tr.173]

1.2.5. Hấp thu các chất ở ruột non:

Hiện tượng hấp thu xảy ra chủ yếu tại ruột non. Thức ăn đến ruột non phần lớn đã

được tiêu hóa thành các chất đơn giản, dễ hấp thu [8, tr.173]

1.2.6. Hấp thu nước:

Dịch vị từ dạ dày xuống tá tràng là dịch ưu trương do vậy nước sẽ được bài tiết từ

máu vào lòng ruột làm cho dịch trở nên đẳng trương với máu. Nước được vận chuyển

qua màng theo áp lực thẩm thấu do các chất hòa tan được hấp thu vào máu tạo nên. Do

các chất hoà tan được hấp thu dịch lòng ruột trở nên nhược trương và nước khuếch tán

qua các khớp nối giữa hai tế bào biểu mô để vào máu [8, tr.173].

1.2.7. Hấp thu các ion:

Na+ được hấp thu khoảng 25 - 35g mỗi ngày. Na+ được hấp thu theo cơ chế vận chuyển tích cực nguyên phát ở màng đáy - bên khuếch tán ở màng đáy. Các ion Cl- được hấp thu rất nhanh ở tá tràng và hỗng tràng theo cơ chế khuếch tán thụ động theo Na+. 2- được hấp thu theo cơ chế Các ion khác như: các ion như K+, Ca2+, Fe2+, Mg2+, HPO4

tích cực nhưng các ion hóa trị 1 thường được hấp thu dễ dàng với số lượng lớn, còn các

ion hóa trị 2 thường được hấp thu ít và khó khăn hơn. [8, tr.174]

1.2.8. Hấp thu các chất dinh dưỡng:

- Protein được hấp thu dưới dạng acid amin, dopeptid, tripeptid. Hình thức hấp thu

chủ yếu là vận chuyển tích cực thứ phát. Một số protein được hấp thu theo cơ chế ẩm

bào, đặc biệt ở trẻ sơ sinh do vậy có thể gây ra các biểu hiện dị ứng. Hấp thu

carbohydrate chủ yếu dưới dạng monosaccarid như glucose, galactose, fructose. Glucose

và galactose được hấp thu theo cơ chế vận chuyển tích cực thứ phát phía diềm bàn chải

và cơ chế khuếch tán thuận hóa ở bờ bên của tế bào biểu mô ruột. Fructose từ lòng ruột

được vận chuyển vào tế bào biểu mô theo cơ chế khuếch tán thuận hóa. Ở trong tế bào,

fructose được chuyển thành glucose. Lipid được hấp thu dưới dạng glycerol,

monoglyccerid và acid béo. Glycerol được hấp thu theo cơ chế khuếch tán như fructose.

Monoglycerid và acid béo mạch dài (>10C) được hòa tan trong phần lipid trung tâm của

các hạt mixen muối mật.Trong tế bào biểu mô, acid béo và monoglycerid vào mạng nội

bộ bào tương trơn, được tái tổng hợp thành triglyceride. Triglyceride cùng

phospholipids và cholesterol được bọc trong một màng lipoprotein để trở thành những

hạt cầu mỡ, qua màng tế bào vào hệ bạch huyết. Các acid béo mạch ngắn (<10 C) được

hấp thu trực tiếp vào máu, qua tĩnh mạch cửa về gan. Hấp thu vitamin: đa số các vitamin

tan trong lipid (A, D, E, K) được hấp thu theo cơ chế giống lipis. Các vitamin tan trong

nước như vitamin nhóm B, C được hấp thu theo cơ chế khuếch tán và vận chuyển tích

cực.[8, tr.174]

1.3. Sinh lý bệnh hệ tiêu hóa.

1.3.1. Rối loạn tiêu hóa tại dạ dày Cơ chế chung, đa số loét tá tràng đều có tăng tiết acid

phối hợp với tăng tiết pepsin và acidclohydric. Yếu tố nội tiết. Yếu tố thần kinh.

Thuốc lá, rượu, stress. Yếu tố vi khuẩn. Rối loạn tại ruột. [7, tr.202]:

1.3.2. Rối loạn tại ruột:

Rối loạn dịch mật. Rối loạn tiết dịch ruột. Rối loạn co bóp tại ruột. [7, tr.205]

1.3.3. Hội chứng tiêu chảy:

Tiêu chảy là tình trạng phân chứa nhiều nước, phân nhão hoặc lỏng tùy thuộc vào

tỷ lệ nước trong phân. Tiêu chảy gồm: tiêu chảy cấp và mạn.

- Nguyên nhân:Viêm. Độc chất hoặc dị ứng tại ruột. Thiếu dịch va enzym tiêu hóa. Các

nguyễn nhân khác làm tăng nhu động ruột.

- Cơ chế: Tăng tiết dịch, tăng co bóp, giảm hấp thu.

- Hậu quả: Gây rối loạn huyết động do mất nước quá nhiều, nhiễm độc và nhiễm acid do

cơ thể còn mất những muối kiềm của dịch tụy, mật và ruột. Giảm khả năng tiêu hóa và

hấp thu ở ruột. Tình trạng phân rất ít nước gây khó đại tiện hoặc không đại tiện được.

Khiến phân nằm lâu trong đại tràng. [7, tr.106]

1.3.4. Táo bón

- Nguyên nhân: Tắc nghẽn cơ học ở đại tràng, giảm trương lực ruột già, giảm tính thụ

cảm cơ học, thức ăn ít chất xơ.

- Hậu quả: Trĩ gây giãn rộng không hồi phục đại tràng và thấm chất độc vào máu. Thay

đổi tâm lý. [7, tr.209]

1.3.5. Nguyên nhân của rối loạn hấp thu

- Nguyên nhân tại ruột:

Nhiễm khuẩn (gây viêm ruột mạn tính hoặc rối loạn cân bằng của vi khuẩn) cũng

như sự có mặt của ký sinh trùng đường ruột. Nhiễm độc tiêu hóa: chất độc có tác dụng

trực tiếp lên niêm mạc tiêu hóa (ngộ độc rượu mạn tính, điều trị bằng thuốc chữa lao).

Giảm tiết các enzyme tiêu hóa (teo niêm mạc tiêu hóa do nhiễm độc, ức chế tiết các

enxym tiêu hóa).

- Nguyên nhân ngoài ruột:

Bệnh của dạ dày ảnh hưởng đến co bóp và gây giảm tiết dịch ở ruột (viêm, loét, vô

toan, ung thư…) Suy gan ( do thiếu muối mật để hấp thu lipid), suy tụy (làm giảm các

enzyme tham gia vào quá trình hấp thu).

- Hậu quả của giảm hấp thu: Suy dinh dưỡng do không cung cấp đủ calo (glucid, lipid)

và protein. Thiếu vitamin và các yếu tố vi lượng. [7, tr.210].

1.4. Kỹ thuật đặt ống thông và cho ăn.

1.4.1. Dụng cụ đặt thông dạ dày cho ăn: Cốc đựng thức ăn (250 - 300ml/bữa), Cốc

nước chín (20ml). Nhiệt kế đo nhiệt độ thức ăn., ống thông Levin (hoặc silicon). Bơm

tiêm 50 nắp vừa khít với đuôi ống thông Levin hoặc chai, túi, bình đựng thức ăn có gắn

liền với hệ thống dây dẫn nối với đuôi ống thông Levin. [12, tr.351]:

Hình 1: Cho bệnh nhân ăn qua ống thông dạ dày

1.4.2. Chuẩn bị thức ăn:

- Cách pha sữa: 1 bữa gồm 6 thìa sữa gạt + 210ml + 20ml nước uống, hoặc 250ml Súp

- Thông thường bệnh nhân ăn qua ống thông mỗi ngày ăn 6 bữa, mỗi bữa cách nhau 3

giờ (6 giờ, 9 giờ, 12 giờ, 15 giờ, 18 giờ, 21 giờ). [12, tr.352].

1.4.3. Cách đặt và cho ăn.

Có thể đưa ống thông vào dạ dày bằng đường mũi hoặc đường miệng.

Để người bệnh tư thế thích hợp,. Đưa đầu ống thông nhẹ nhàng qua mũi (miệng) vào dạ

dày. Hút thức ăn vào bơm 50ml, đuổi hết khí, sau đó nắp vào đuôi ống thông bơm từ từ,

lặp lại động tác bơm thức ăn qua ống thông cho đến khi hết thức ăn, bơm nước chín 30

ml để tráng ống, nút kín đầu ống thông nếu lưu giữ ống lại (khi thực hiện phương pháp

cho chảy nhỏ giọt thức ăn, điều dưỡng cần chú ý cho chảy tốc độ vừa phải).

Khi thay ống thông khác phải rút ống thông ra từ từ đến khi còn khoảng 20cm

dùng kìm kose kẹp chặt rồi rút hết. Tốc độ ăn hay thời gian cho ăn mỗi bữa tùy thuộc

vào từng bệnh nhân, trung bình khoảng 10 - 15 phút.

1.4.4. Thời gian lưu ống thông: Ống thông bằng nhựa từ 1 đến 2 tuần. Ống thông bằng

silicon từ 4 đến 8 tuần. Mở thông dạ dày lưu được hàng năm.

1.4.5. Chăm sóc ống thông dạ dày hàng ngày

- Đối với ống thông đặt đường mũi, miệng.

+ Thay băng dính khi cần thiết hoặc ít nhất 2 lần 1 ngày. [13, tr.193].

+ Chăm sóc mũi miệng cho bệnh nhân bằng nước muối sinh lý ít nhất 2 lần 1 ngày.

- Đối với mở thông dạ dày:Thay băng hàng ngày. Sau khi bỏ băng cẩn thẩn kéo miếng

hãm ở ngoài khỏi mặt da (khoảng 1cm). Kiểm tra da quanh ống xem có đỏ, dấu hiệu gì

khác của nhiễm trùng và loét không [16, pg.27]

Hình 2: Chăm sóc chân mở ống thông qua da

1.4.6. Tai biến và biến chứng khi đặt ống thông và lưu ống thông cho ăn

Khi đặt ống thông: Đưa nhầm vào phế quản , Xây xước thực quản do kỹ thuật đưa ống

vào dạ dày quá thô bạo, Đưa đầu ống thông quá sâu nằm trong dạ dày, gây kích thích sự co

bóp của dạ dày. Khi bơm thức ăn: Sặc thức ăn vào phổi (phải kiểm tra ống thông trước

khi cho bệnh nhân ăn, quan sát sắc mặt sự tím tái, phản xạ ho…), ỉa chảy có thể do thức

ăn nhiễm khuẩn, táo bón, chướng bụng, ứ đọng dịch dạ dày. [14, tr.08]

1.5. Dinh dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng ở người bình thường

15.1.Dinh duỡng: Dinh dưỡng đứng hàng đầu trong những nhu cầu cơ bản của con

người. Con người tồn tại và phát triển được là nhờ có sự cung cấp các chất dinh dưỡng từ

thức ăn và nước uống hàng ngày. [5, tr.80].

1.5.2 Nhu cầu dinh dưỡng.

- Nhu cầu năng lượng

+ Ở người trưởng thành, năng lượng cho chuyển hoá cơ bản vào khoảng 1Kcal/1kg cân

nặng cơ thể/1 giờ đối với nam và 0,9 Kcal/1kg cân nặng cơ thể/1 giờ đối với nữ.

Dựa vào cường độ lao động, người ta phân loại lao động thành các mức độ sau:

+ Lao động nhẹ: Nhân viên hành chính, lao động trí óc, nội trợ, giáo viên...

+ Lao động trung bình: Công nhân xây dựng, nông dân, quân nhân, sinh viên...

+ Lao động nặng: Một số nghề nông nghiệp và công nghiệp nặng, nghề mỏ, vận động

viên thể thao, quân nhân thời kỳ luyện tập... [5, tr.82]

- Nhu cầu về chất

+ Protein: Vai trò quan trọng nhất của protein là xây dựng và tái tạo tất cả các mô của cơ

thể. Điều hoà hoạt động của cơ thể; tham gia sản xuất kháng thể.

+ Lipid: Lipid là hợp chất hữu cơ không có nitơ mà thành phần chính là triglycerid.

Lipid trong thức ăn cần thiết cho sự tiêu hoá và hấp thu của những vitamin tan trong dầu

như vitamin A, D, E, K. [5, tr.85]

+ Glucid: Cung cấp năng lượng cho cơ thể. glucid được dự trữ ở gan dưới dạng

glycogen. Chế độ ăn có đủ glucid sẽ giúp cơ thể giảm phân huỷ và tập trung protein cho

chức năng tạo hình. Hàng ngày cần từ 56-70% tổng năng lượng của cơ thể [18, pg.130].

+ Nước: Nước là môi trường cơ bản diễn ra các phản ứng phức tạp trong cơ thể con

người. Nước hoạt động như một dung môi ḥoà tan các chất vô cơ và hữu cơ, giúp quá

tŕnh tiêu hóa, tuần hoàn, bài tiết, vận chuyển các chất dinh dưỡng và đào thải cặn bã.

Nước chiếm 65 – 70% trọng lượng cơ thể.

- Các chất khoáng:

+ Natri: Là ion chính của dịch ngoại bào, có vai trong trong việc phân bố dịch ngoại bào

và dịch nội bào. Nếu thừa Natri sẽ gây phù, cao huyết áp, bệnh tim mạch...

+ Sắt: Quan trọng nhất là phản ứng oxy hoá khử các hệ thống enzyme phụ thuộc sắt

tham gia vận chuyển điện tử, chuyên chở oxy, vận chuyển sắt qua màng tế bào.

+ Calci: Cần cho hoạt động của thần kinh cơ, hoạt động của tim, chuyển hoá của tế bào

và quá trình đông máu. Nhu cầu calci 500 mg/ngày [22, pg.270]

+ Kali: Đóng vai tṛò quan trọng trong hoạt động của tế bào, đặc biệt là tế bào cơ tim.

- Vitamin:

Nhóm vitamin tan trong dầu: Các vitamin tan trong dầu A, D, E, K, chất béo cần cho

quá trình tiêu hóa và hấp thu các vitamin này.

Nhóm vitamin tan trong nước: Các vitamin tan trong nước bao gồm vitamin C, B1, B2,

PP, B6. B12, Acid folic... [19, pg.348]

1.6. Dinh dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng cho người bệnh

Là cơ cấu bữa ăn hợp lý, đủ năng lượng, tỷ lệ các thành phần dinh dưỡng cân đối

theo đúng nhu cầu, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) [1, tr.295]

1.6.1. Dinh dưỡng cho người bệnh:

- Tầm quan trọng của dinh dưỡng trong điều trị: Ăn uống rất quan trọng đối với

người khỏe mạnh, càng quan trọng hơn đối với người bệnh. Trong thức ăn có chứa các

chất dinh dưỡng cần thiết đối với cơ thể. Đó là: protid, lipit, glucid, vitamin, muối

khoáng và nước. Nếu thiếu hay thừa một trong những chất này thì có thể gây bệnh tật

thậm trí dẫn đến tử vong (ví dụ: bệnh suy thận, thiếu vi chất, thiếu vitamin, béo phì, cao

huyết áp, đái tháo đường, tim mạch, ung thư...). [1, tr.297]

1.6.2. Mục đích và nguyên tắc của ăn điều trị

- Mục đích

+ Ăn điều trị nhằm nâng cao sức đề kháng của cơ thể chống lại bệnh tật.

+ Ăn uống là điều trị trực tiếp một số bệnh.

+ Làm tăng hiệu lực của các phương tiện điều trị, giảm tái phát trong các bệnh mạn tính,

ngăn ngừa bệnh không tiến triển nặng thêm, nhằm mục đích phòng bệnh. [4,

tr.18]

- Chỉ định ăn điều trị [4,tr.22]

+ Chỉ định ăn điều trị cần phải căn cứ vào các đặc điểm sau:

+ Căn cứ vào tính chất thương tổn của cơ quan bị bệnh mà có chế độ ăn để điều trị.

+ Căn cứ đến sự phản ứng, quá trình hồi phục, cơ chế điều hoà, thích nghi của cơ thể.

+ Nâng cao sức đề kháng, tăng cân..

+ Trong ăn điều trị người ta thường vận dụng cùng một lúc các mặt nói trên, nhưng theo

từng bệnh mà quyết định.

+ Căn cứ vào nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh.

- Nguyên tắc xây dựng khẩu phần ăn cho người bệnh [4, tr.30]

+ Chế độ ăn không kéo dài, chỉ thực hiện trong giai đoạn điều trị bệnh.

+ Khẩu phần ăn bệnh lý theo yêu cầu của điều trị, tỉ lệ P: L: G thay đổi tùy theo bệnh

1.6.3. Các giai đoạn ăn trong điều trị

Khi bệnh nhân cấp cứu bị để đói thì trong 24 giờ đầu bệnh nhân sử dụng glycogen

để cung cấp năng lượng cho cơ thể. Dự trữ glycogen chỉ đủ để đáp ứng trong 12 giờ đầu,

sau đó glycogen được lấy từ protein. Từ ngày thứ 17 trở đi, nếu bệnh nhân tiếp tục phải

ăn đói thì dự trữ mỡ sẽ bắt đầu cung cấp năng lượng đến 90%. Ở bệnh nhân nhiễm

khuẩn, protein dự trữ mất đi nhanh hơn 6 lần so với bệnh nhân không nhiễm khuẩn. Nhu

cầu về năng lượng ở người bệnh nhiễm khuẩn cần 50calo/kg. Bệnh nhân bỏng cần

70calo/kg [17, tr.216]

Như chúng ta đó biết, ăn uống có vai trò quan trọng trong quá trình điều trị.

Thức ăn cần phải được coi như là thuốc, ngoài việc xác định thành phần dinh dưỡng cho

bữa ăn, cần phải biết đến số lượng mỗi bữa ăn, số lần ăn và giờ giấc của người bệnh,

đảm bảo ăn phải được thực hiện nghiêm túc như một mệnh lệnh điều trị.

[4, tr.31]

1.6.4. Nhu cầu dinh dưỡng của người bệnh

- Bệnh nhân nặng: Khi bị bệnh nặng dị hoá tăng do bệnh lý nên mất nhiều calo, do vậy

dinh dưỡng cũng tăng nhiều do tăng chuyển hoá trong khi đó bệnh nhân do bệnh lý

không ăn được, do vậy việc nuôi dưỡng phụ thuộc hoàn toàn vào người điều dưỡng viên

có cung cấp đủ hay không [24, tr.23]

+ Đáp ứng với các tổn thương ( tăng nhịp tim, thở nhanh tiêu thụ oxy tăng, sốt cao...) và

các biện pháp điều trị (thở máy..) Đặc biệt ở các bệnh nhân nặng như nhiễm khuẩn, sốc,

chấn thương... nhu cầu năng lượng tăng rất cao do rất nhiều yếu tố kết hợp lại.

+ Bệnh nhân nặng, tuỳ từng loại bệnh, tuỳ triệu chứng cụ thể mà có mức tiêu hao năng

lượng khác nhau. Với người bệnh có bệnh lý phối hợp nhiều triệu chứng, cần đánh giá

từng triệu chứng cụ thể để tính ra tổng số calo nhu cầu cần, ví dụ sốt cao, co giật, loét

mục, giãy giụa kêu la nhiều... kèm phải thở máy (chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân thở máy rất cao). Cứ sốt tăng 10C làm CHCS tăng 10 - 15 %, nhiễm khuẩn cũng tăng 15%

CHCS. Nhu cầu về Protein càng quan trong hơn nữa như bỏng nặng, loét sâu, có nhiều loại

ống dẫn lưu.., ví dụ: BN ăn chế độ hậu phẫu năng lượng: 25 - 50 Kcal/kg/ ngày. Trong

đó Protít:15 - 20% tổng số năng lượng, lipit 10 - 20% tổng số năng lượng, gluxit 65 -

75% tổng năng lượng. Vitamin và muối khoáng cân đối, đầy đủ theo bệnh lý. Chất xơ

vừa phải không sử dụng những thức ăn gây đầy bụng, chướng hơi, thức ăn có nguy cơ

nhiễm khuẩn... Bệnh nhân bị bệnh thận cần giảm muối... [21, tr.152]

1.7. Chế độ ăn trong một số bệnh

1.7.1. Chế độ ăn tăng đạm: Thường người bệnh ăn tăng đạm trong giai đoạn hồi phục để

cơ thể để bù vào lượng mất đi ở giai đoạn bệnh toàn phát. Áp dụng: Bệnh mãn tính (lao),

suy dinh dưỡng, thiếu máu, BN sau phẫu thuật, chấn thương, vết thương sâu. [3, tr.30]

1.7.2. Chế độ ăn hạn chế muối: Hạn chế muối tuyệt đối (2g - 3g/ngày): Các bệnh viêm cầu

thận cấp, suy thận cấp, suy tim nặng, phù cấp tính do những nguyên nhân khác.

Hạn chế muối tương đối: BN có thể ăn các loại thức ăn có sẵn muối, không nên cho

muối vào thức ăn. Các bệnh như: suy tim nhẹ, phù nhẹ, đang điều trị bằng corticoid [6,

tr98]:.

1.7.3 Chế độ ăn hạn chế đường:

Hạn chế để tránh đường huyết cao vì có thể gây viêm cầu thận, xơ vữa động mạch...

- Nguyên tắc: năng lượng 30 Kcal/kg/ngày vì vậy cần tăng cung cấp P-L-G

(P:L:G = 1 : 1,2 : 2,5), P: 1 - 1,5 g/kg/ngày .

- Hạn chế tối đa gluxit: ăn khoảng 100g gạo/ngày, tránh ăn hoa quả ngọt nhiều cùng một

lúc, vẫn ăn hoa quả ngọt nhưng phải định lượng và chia nhiều lần cách nhau khoảng thời

gian cho phép để tránh nguy cơ tăng đường huyết [3, tr.120]]

1.7.4. Chế độ ăn cho bệnh nhân hôn mê

Hôn mê là tình trạng mất ý thức và mất sự thức tỉnh, chưa hồi phục hoặc không

hồi phục lại hoàn toàn khi bị kích thích. [2, tr.88]

+ Mất ý thức: mất khả năng tự nhận biết bản thân và nhận biết xung quanh. Khả

năng nhận biết phụ thuộc vào trạng thái thức tỉnh.

+ Mất sự thức tỉnh: mất sự tỉnh táo và sự phản ứng với các kích thích.

Trạng thái thức tỉnh phụ thuộc vào cấu trúc lưới hoạt hoá đi lên nằm ở thân não.

Tất cả các bệnh lý gây tổn thương hoặc gây rối loạn hoạt động của cấu trúc lưới hoạt

hóa đều có thể dẫn đến hôn mê.

+ Đảm bảo dinh dưỡng:

Chế độ ăn phù hợp với bệnh nhân: 25 - 30 calo/kg/ngày chia 4 - 6 bữa. Nếu

có dấu hiệu rối loạn nuốt, nguy cơ sặc cần báo bác sỹ để quyết định đặt xông dạ dày nuôi

dưỡng qua xông. Hút dịch tồn dư trong dạ dày trước mỗi bữa ăn, nếu dịch dạ dày trên 50

ml thì có khả năng liệt dạ dày ruột, cần báo bác sỹ để tránh nguy cơ chướng bụng, nôn,

sặc. Mỗi lần cho ăn qua sonde không quá 300 ml và cách nhau 3 - 4 giờ. Cần bồi phụ

thêm các loại vitamin nhóm A, B, C, nếu có điều kiện nên dùng cho bệnh nhân các loại

bột chế biến sẵn để dưỡng nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày đóng hộp sẵn (Ensua...).

Đảm bảo đủ nước, lượng nước cần đưa vào cho người bệnh qua đường uống, dịch truyền

được ước tính bằng dựa vào số lượng nước tiểu 24 giờ rồi cộng với 300 - 500ml (mất qua

thở và mồ hôi). Nếu bệnh nhân có sốt, nhiều mồ hôi cần cho thêm 500ml/24 giờ [20,

pg.200]

1.7.6. Chế độ ăn của người bệnh thở máy

+ Cho bệnh nhân ăn qua sonde dạ dày, mỗi lần bơm không quá 300 ml cách nhau 3giờ.

Cho thêm các loại thức ăn có vitamin A, B, C. [2, tr.100]

+ Chú trọng Protit bảo đảm cho cơ thể tiếp nhận 1 - 1,5 g/kg.

+ Lượng Calo 30 - 50 Kcalo/kg thể trọng.

+ Chế biến thức ăn bảo đảm vệ sinh và cân đối theo khẩu phần:

 Theo tỷ lệ P : L : G = 1 : 1 : 4.

+ Nước uống : Vnu = Vnt + ( 300 hoặc 500 ) ml - Vdt.

+ Trong đó Vnu = số ml nước uống trong ngày.

 Vnt = thể tích nước tiểu /24 giờ tính bằng ml.

 Vdt = thể tích dịch truyền tính bằng ml.

(500 ml áp dụng khi có sốt, vã mồ hôi hoặc có hỗ trợ hô hấ

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2 .1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

- Tất cả 48 bệnh nhân được chỉ định nuôi dưỡng bằng ống thông dạ dày ở khoa cấp cứu,

Thần kinh và Chống độc

- Thời gian dinh dưỡng bằng ống thông ít nhất là 1 tuần.

2.1 2.Tiêu chuẩn loại bệnh nhân.

- Bệnh nhân có kèm suy thận, đái tháo đường, suy tim, suy gan.

- Bệnh nhân tử vong trong quá trình nghiên cứu.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp tiến cứu, mô tả cắt ngang.

2.3. Thời gian thu thập số liệu: Từ 01/6/2010 đến 31/12/2010

2.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu:

Hàng ngày thu thập các số liệu theo các tiêu chí sau:

2.4.1 Đặc điểm của bệnh nhân

- Tuổi.

- Giới.

- Nghề nghiệp.

- Chẩn đoán bệnh.

2.4.2 Tình trạng bệnh lý

- Bệnh lý nền, bệnh lý mãn tính kèm theo, bệnh mắc phải khi nằm bệnh viện

- Sốt, người bệnh thở máy, tình trạng người bệnh: Giãy dụa nhiều, nhiễm khuẩn...

2.4.3. Thời gian nằm viện.

2.4.4. Dinh dưỡng.

- Dinh dưỡng đường tiêu hoá:

+ Gồm chế biến sẵn: ensure (1900 Kcal/6 bữa ăn/24h...)

+ Thức ăn tự nấu: súp đạt 1900Kcal/6 bữa ăn/24h.

Khoai tây 450g = 414Kcal.

Cà rốt 100g = 38Kcal.

Thịt nạc 200g = 570Kcal.

Rau 50g = 15Kcal

Gạo tẻ 150g = 511Kcal

Giá đỗ 300g = 129Kcal

Dầu ăn 25g = 229Kcal.

+ Thức ăn phải đạt vệ sinh an toàn thực phẩm.

+ Tất cả các thành phần trên cho vào xay, cuối cùng nấu đủ lượng 1500ml cho 6 bữa/ngày, để tủ lạnh bảo quản, mỗi bữa 250ml làm ấm với nhiệt độ khoảng 37 đến 400C.

- Dinh dưỡng bằng đường tĩnh mạch: Ghi nhận các chế phẩm phối hợp tĩnh mạch dùng kèm.

Các chế phẩm dùng kèm trong quá trình nuôi dưỡng: Glucose 10%, 20%, aminoplasmal -

hepa 10%, albumim human, Alvesin,lipofundin 10%

2.4.5 Thực hiện, theo dõi kết quả xét nghiệm máu

- Protein máu toàn phần

- Abumin máu

2.4.6 Theo dõi phù do thiếu dinh dưỡng

2.4.7 Theo dõi cân nặng: Theo dõi cân nặng của bệnh nhân lúc vào và hàng ngày, lúc ra

bằng cân điện tử tại giường

- Giữ cân

- Tăng cân do phù

- Giảm cân

2.4.8 Theo dõi, chăm sóc các biến chứng chứng nuôi dưỡng bằng ống thông.

Các biến chứng và khả năng dung nạp.

- Chướng bụng

- Ỉa chảy

- Viêm trợt, tấy đỏ, loét ( loét tỳ đè)

- Loét mũi, miệng loét do chân ống thông

- Loét chân mở thông ra da (vùng thượng vị)

- Phù do thiếu dinh dưỡng

- Các biến chứng (sặc vào phổi, tuột ống, nôn, chảy máu do kỹ thuật đặt ống thô bạo ..)

2.5. Công cụ nghiên cứu

2.5.1 Phương pháp nghiên cứu về định lượng dựa trên bộ câu hỏi phỏng vấn, bao gồm

các phần sau:

- Phiếu điều tra về bệnh nhân

- Phiếu điều tra công tác ghi chép của điều dưỡng viên như , phù, sốt, tiêu chảy, chướng

bụng, loét …

2.5.2 Protocol thực hành chăm sóc nuôi dưỡng bệnh nhân ăn bằng ống thông:

- Đặc tính của bệnh nhân

- Thời gian nằm viện

- Kỹ thuật đặt và bơm thức ăn

- Thức ăn nuôi dưỡng đường tiêu hoá

- Các loại dung dịch truyền tĩnh mạch theo y lệnh được dùng kèm theo

- Thực hiện và theo dõi kết quả xét nghiệm P và Al máu

- Cân nặng, phù do thiếu dinh dưỡng, phù do bệnh lý kèm theo

- Theo dõi và chăm sóc các biến chứng do nuôi dưỡng bằng ống thông

2.6. Các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu

- Mọi người tham nghiên cứu đề tài này đều được cung cấp thông tin rõ ràng về mục

đích nghiên cứu và phạm vi sử dụng những thông tin thu thập trong nghiên cứu.

- Thông tin được sử dụng trong nghiên cứu không cần nêu rõ tên người cung cấp thông tin

- Gia đình người bệnh được giải thích rõ ràng về sự tham gia của họ sẽ không làm ảnh

hưởng tới người bệnh ở bất cứ phương diện nào.

- Cuộc phỏng vấn sẽ được phỏng vấn như người nhà bệnh nhân... và có sự đồng ý, tự

nguyện trả lời các câu hỏi của nghiên cứu viên.

- Người được phỏng vấn có quyền từ chối trả lời các câu hỏi mà họ không muốn trả lời

- Kết quả thu thập chỉ dùng vào mục đích nghiên cứu, không được sử dụng vào bất kỳ

mục đích khác.

2.7. Thu thập số liệu

Việc thu thập số liệu cần được thực hiện bởi các bước sau:

- Làm công văn gửi tới các khoa điều trị sẽ đến thu thập số liệu để xin phép thời

gian nào phù hợp có bệnh nhân nuôi dưỡng bằng ống thông và điều kiện người được

phỏng vấn.

- Lập kế hoạch đi điều tra, tập huấn cho nhóm giúp việc về các yêu cầu cần thiết

để tránh thiếu sót thông tin không được thu thập, cách phỏng vấn người nhà bệnh nhân

và các nhân viên khác trong khoa điều trị (khi cần) để đạt được hiệu quả cao.

- Trước khi đến khoa thu thập thông tin cần thông báo cho người nhà người bệnh

được phỏng vấn biết, có bản thoả thuận tham gia nghiên cứu và phải ký vào bản thoả

thuận. Động viên người được phỏng vấn để họ giúp lấy thông tin của bệnh nhân đúng

theo Protocol.

- Thời gian kết thúc thu thập thông tin vào 31/12/2010

2.8. Phân tích số liệu

Các thông tin sau khi thu thập về cần được làm sạch, mã hoá, sau đó dùng phần

mềm thống kê SPSS để xử lý các số liệu thu được dựa vào mục tiêu của đề tài.

KHUNG LOGIC

BIẾN ĐỘC LẬP BIẾN PHỤ THUỘC

Đặc điểm của bệnh nhân

- Tuổi - giới - Nghề nghiệp - Chẩn đoán bệnh

Tình trạng bệnh lý (LS)

Chăm sóc

người bệnh ăn

bằng ống thông

- Bệnh lý nền - Bệnh lý mãn tính kèm theo - Bệnh mắc phải khi nằm bệnh viện

Dinh dưỡng

Thời gian nằm viện

+ Đường tiêu hoá + Đường tĩnh mạch

Protein và abumin máu

Theo dõi cân nặng

Các biến chứng

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thông tin chung

3.1.1. Tuổi giới.

Bảng 1: Phân bố về tuổi và giới các bệnh nhân nghiên cứu.

Nam Nữ Tổng Giới Tuổi % N % N % N

22,9 5 38,5 13 27,1 8 <40

20,0 2 15,4 9 18,8 7 40 – 60

57,1 6 46,2 26 54,2 20 > 60

100,0 13 100,0 48 100,0 35 Tổng

Nhận xét: Số lượng bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ lớn (54,2%), thấp nhất từ nhóm

tuổi 40-60 (18,8%)

3.1.2. Đặc điểm bệnh lý.

Bảng 2: Tỷ lệ nhóm bệnh trong các bệnh nhân được đặt ống thông dạ dày cho ăn

Tên bệnh Bệnh nhân đặt ống thông dạ dày cho ăn

N = 48 Tỷ lệ %

Ngộ độc thuốc 5 10,4

COPD và bệnh phổi 14 29,2

Xuất huyết não 10 20,8

Nhồi máu não 7 14,6

Viêm não 3 6,3

Rắn cắn 6 12,5

Các bệnh khác 3 6,3

Nhận xét: Bảng 5 cho thấy, chiếm tỷ lệ cao nhất là COPD và bệnh phổi (29,2%), tỷ

lệ thấp nhất là viêm não và các nhóm bệnh khác (6,3%).

3.1.3. Số ngày nằm viện.

Bảng 3: Thời gian nằm viện của bệnh nhân nghiên cứu

Bệnh nhân đặt ống thông dạ dày cho ăn

N Tỷ lệ % Thời gian nằm viện (ngày)

8 – 14 15 31,2

15 – 21 14 29,2

> 21 19 39,6

8 – 14 15 – 21 > 21

31.2

39.6

29.2

Tổng 48 100,0

Sơ đồ 1: Số ngày nằm viện

Nhận xét: Số bệnh nhân nằm viện trên 21 ngày chiếm tỉ lệ cao nhất (39,6%).

3.2. Hiệu quả của nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày.

3.2.1. Thay đổi cân nặng:

Bảng 4: Sự khác biệt về cân nặng giữa hai nhóm

TA tự nấu ( N = 4 ) 51,62 ± 5,09 TA chế biến sẵn ( N = 44) 54,48 ± 7,357

49,76 ± 4,28 55,10 ± 4,7

Cân nặng lúc nằm viện (kg)( X ± SD) Cân nặng lúc ra viện (kg) ( X ± SD)

< 0,05 >0,05 P

Nhận xét: Nhóm BN ăn thức ăn tự chế có cân nặng giảm khi ra viện

3.2.2. Tình trạng phù của bệnh nhân

Bảng 5: Tình trạng phù của bệnh nhân.

Biểu hiện NB có đặt thông dạ dày cho ăn

N = 48 %

Vào có phù 2 4,1

Vào viện sau 3 ngày xuất hiện phù 4 8,3

100

8.3

4.1

0

100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Vào có phù

Khi ra viện có phù

Khi ra viện không phù

Vào viện sau 3 ngày xuất hiện phù

Khi ra viện có phù 0 0,0

Biểu đồ 2: Tình trạng phù của bệnh nhân Nhận xét: Khi vào viện xuất hiện phù chiếm tỷ lệ 8,3%. Không có bệnh nhân nào

khi ra viện bị phù (0,0%)

Bảng 6: Tình trạng phù của người bệnh ở các khoa điều trị

Biểu hiện lâm sàng Cấp cứu Thần kinh Chống độc Tổng

% N N % N % N %

2,0 1 2 4,1 3 6,2 6 12,5 Phù dinh dưỡng

0 0 0 0 0,0% Phù do bệnh lý nền 0,0% 0,0% 0,0%

Nhận xét: Số lượng bệnh nhân phù dinh dưỡng nằm tại khoa chống độc chiếm tỉ

lệ cao nhất (6,2%), thấp nhất là khoa Cấp cứu (2,0%)

3.2.3. Thay đổi protein và albumin máu:

Bảng 7: Sự thay đổi protein và albumin máu

Thức ăn Phù P < 65g/l và Albumin <35g/l P ≥ 65g/l và Albumin ≥ 35g/l Tỷ lệ %

TA chế biến sẵn 14/44 31,8% 30/44 68,2% 3/44 6,8% ( N = 44)

( N = 4)

TA tự nấu 3/4 75,0% ¼ 25,0% 3/4 75%

P <0,05 <0,05 <0,05

Nhận xét: Bảng 7 chỉ rõ bệnh nhân phù do thiếu dinh dưỡng có tỷ lệ Protid và

albumin giảm chiếm tỷ lệ cao khi ăn thức ăn tự nấu (75%)

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng khi nuôi dưỡng bằng ống thông dạ dày

3.3.1.Các loại thức ăn khi nuôi dưỡng

Bảng 8: Loại thức ăn dinh dưỡng

Thức ăn Số bệnh nhân Tỷ lệ %

Thức ăn chế biến sẵn (6 bữa = 1900Kcalo) 44/48 91,7

8.3

91.7

TA chế biến sẵn (6 bữa = 1900Kcalo)

TA tự nấu (6 bữa = 1900Kcalo)

Thức ăn tự nấu (6 bữa = 1900Kcalo) 4/48 8,3

Biểu đồ 3: Loại thức ăn dinh dưỡng

Nhận xét: phần lớn bệnh nhân nghiên cứu ăn thức ăn chế biến sẵn (91,7%)

3.3.2. Các loại dinh dưỡng dùng kèm

Bảng 9 : Các loại dinh dưỡng dùng kèm

Các loại dinh dưỡng tĩnh mạch dùng kèm

Alvesin Năng lượng dùng kèm Aminoplasmal hepa 10% Glucose 20% Lipofundin 10% Albumin human 50ml

40 Kcal 400 Kcal/L 1058 Kcal/L 370 Kcal/L 400 Kcal/L

9/44 20,5% 8/44 18,2% 2/44 4,5% 5/44 11,4% 3/44 6,8%

4/4 100% 2/4 50,0% 1/4 25,0% 1/4 25,0% ¼ 25,0%

Năng lượng được quy đổi thành Kcalo Nhóm ăn TA chế biến sẵn Nhóm ăn TA tự nấu

Nhận xét: Bảng 9 cho thấy, tỉ lệ bệnh nhân dùng thức ăn tự nấu phải sử dụng dinh dưỡng

tĩnh mạch dùng kèm cao hơn so với bệnh nhân dùng thức ăn chế biến sẵn

3.3.3. Ảnh hưởng c ủa chế độ ăn tới nồng độ protid và albumin máu.

Bảng 10: Tỷ lệ bệnh nhân có P và Al giảm liên quan đến chế độ dinh dưỡng

khi nằm điều trị tại bệnh viện

Phù TA chế biến sẵn TA tự nấu Tỷ lệ % Dinh dưỡng tĩnh mạch dùng kèm

25 %

13/14 92,9% 14/44 31,8% 3/4 75% 6/14 12,6

6/34 17,6% 30/44 68,2.% 1/4 0/48 0,0

Nhóm có Protein giảm < 65g/l Protein bình thường ≥ 65g/l

25 %

13/14 92,9% 14/44 31,8% 3/4 75 % 6/14 12,6 Albumin giảm < 35g/l

6/34 17,6 30/44 68,2% 1/4 0/48 0,0 Albumin bình thường ≥ 35g/l

Nhận xét: Bệnh nhân có Protein và Albumin máu giảm phải dùng dinh dưỡng đường

tĩnh mạch chiếm tỷ lệ cao so với nhóm không giảm (92,9% so với 17,6%)

- Nhóm bệnh nhân có giảm Protid và Albumin máu đều ăn thức ăn tự nấu.

3.3.4. Sự liên quan về cân nặng với thời gian nằm viện

Bảng 11. Sự liên quan về cân nặng với thời gian nằm viện

Tình trạng NB N= 48 Thời gian nằm viện P

Giảm cân 29 20,89 ± 8,39 P < 0,05 Không giảm 19 18,38 ± 5,87

Nhận xét: Bảng 11 cho thấy, có sự khác biệt rõ rệt về cân nặng với thời gian người bệnh nằm

viện được nuôi dưỡng ăn bằng ống thông (p <0,05)

3.3.5. Sự dung nạp và chăm sóc của điều dưỡng.

Bảng 12. Sự dung nạp

Sự dung nạp Chướng bụng ỉa lỏng Táo bón Không biến chứng

Số NB 1 2 0 45

Tỷ lệ % 2,1 4,2 0 93,7

Bảng 12 cho thấy, tỷ lệ bị ỉa lỏng chiếm cao nhất cũng chỉ 4,2%, chướng bụng 2,1%.

Bảng 13. Chăm sóc của điều dưỡng

Biểu hiện Tỷ lệ % Trong thời gian nằm viện

Tình trạng tấy đỏ, chợt, loét Miệng, mũi loét do chân ống thông Chân mở thông ra da (vùng thượng vị) Tắc ống thông Sặc vào phổi Tuột ống thông Nôn ói Chảy máu sau đặt xông Khi ra viện 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 2 0 0 0 0 0 0 2 4 0 0 0 0

Bảng 13 chỉ rõ, cả thời gian nằm viện và khi ra viên có 1/48 bệnh nhân bị tấy đỏ

chỗ mở thông dạ dày chiếm 2%.

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu.

4.1.1. Đặc điểm về tuổi giới.

Trong nghiên cứu của chúng tôi có tới hơn một nửa số bệnh nhân thuộc nhóm tuổi

trên 60 (54,2%) lứa tuổi thanh niên chỉ chiếm có 27,1% và cũng phù hợp vời mô hình

bệnh tật chung (bảng 1 và 2). Về mặt sinh lý nói chung nuôi dưỡng người già sẽ khó

khăn hơn người trẻ. [10, tr.285]

4.1.2. Đặc điểm bệnh lý.

Bảng 2 cho thấy các bệnh nhân tai biến mạch não hàng thứ 1: 35,4% (trong đó

xuất huyết não là 20,8%, nhồi máu não là 14,6%) đa số là đột ngột cấp tính, bệnh nhân

thường có thể trạng tốt, có điều kiện kinh tế do vậy khả năng đáp ứng với nuôi dưỡng sẽ

tốt hơn. Bệnh nhân COPD và bệnh phổi chiếm 29,2%. Đa số các bệnh nhân COPD đều

là những người có tuổi và có tiền sử mắc các bệnh lý về hô hấp mạn tính trước đó hen

phế quản, viêm phế quản mãn…và COPD là giai đoạn cuối. Mặc dù bệnh nhân vào viện

trong tình trạng cấp tính cần cấp cứu nhưng bệnh nhân đã chịu đựng bệnh mạn tính trong

thời gian dài do đó bệnh nhân đã có vấn đề dinh dưỡng trước khi nhập viện, nuôi dưõng

ở những bệnh nhân này sẽ khó khăn hơn ở những bệnh nhân chỉ đơn thuần bệnh cấp tính.

[11,tr.192]

Nhóm bệnh nhân bị rắn cắn và ngộ độc cấp tính chiếm 22,9% tổng số bệnh nhân.

Đa số các bệnh nhân ngộ độc cấp là do mâu thuẫn với người xung quanh rồi tự tử nên ở

trong tình trạng tâm lý bất ổn định. Có 3 bệnh nhân bị rắn cắn ở trong tình trạng nguy

kịch vài ngày đầu, những ngày sau khá lên tuy nhiên đa số vẫn phải thở máy. Cũng như

những bệnh nhân TBMMN tình trạng dinh dưỡng trước khi nhập viên tương đối tốt.

4.1.3. Số ngày nằm viện.

Theo nghiên cứu của chúng tôi các bệnh nhân nằm viện trong khoảng 15 đến hơn

21 ngày (chiếm 68,8%). Đặc biệt trong số đó có tới 19 bệnh nhân (39,6 %) nằm viện

hơn 21 ngày. Đảm bảo dinh dưỡng cho bệnh nhân nằm viện dài ngày qua đường ống

thông dạ dày sẽ khó khăn hơn và cần thiết phải phối hợp nhiều biện pháp khác trong đó

phải bổ sung bằng đường tĩnh mạch.

4.2. Hiệu quả của chế độ dinh dưỡng qua ống thông dạ dày.

4.2.1. Thay đổi cân nặng:

Cân nặng là chỉ số có giá trị nhất để phản ánh tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Không như chiều cao, cân nặng của bệnh nhân có thể sút đi một cách nhanh chóng. Chưa

nói đến việc tiêu hao năng lượng, dị hoá các thành phần dự trữ của cơ thể bởi bệnh lý của

người bệnh, chỉ riêng việc mất nước cũng khiến cho cân nặng của bệnh nhân thay đổi

một cách đáng kể. Bảng 4 cho thấy cân nặng trung bình lúc nằm viện ở nhóm ăn thức ăn

tự nấu và thức ăn chế biến sẵn lần lượt là 51,62 ± 5,09 và 54,48 ± 7,357 kg. Nhờ chế độ

ăn hợp lý, ở nhóm bệnh nhân ăn thức ăn chế biến sẵn có cân nặng tăng lên lúc ra viện là

55,10 ± 4,7 kg, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tuy nhiên ở

nhóm bệnh nhân ăn thức ăn tự nấu, cân nặng khi ra viện giảm còn 49,76 ± 4,28 kg, so

với lúc nằm viện, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Điều này có thể lý giải

do, ở nhóm bệnh nhân ăn thức ăn tự nấu, thức ăn do người nhà bệnh nhân tự nấu thường

do thiếu kinh nghiệm và thiếu sự nhận thức về kiến thức khi hướng dẫn của chuyên gia

dinh dưỡng. Do vậy số lượng đủ nhưng có thể tỉ lệ thành phần dinh dưỡng giữa các chất

còn chưa chuẩn mặc dù được điều dưỡng viên có hướng dẫn rất cẩn thận nhưng chất

lượng vẫn không đảm bảo. Vì vậy theo chúng tôi, bệnh nhân nuôi dưỡng bằng ống thông

dạ dày, nên được ăn chế độ ăn chế biến sẵn. Tuy nhiên vì số lượng bệnh nhân ăn thức ăn

tự nấu trong nghiên cứu chúng tôi còn ít nên cần có nghiên cứu với số lượng bệnh nhân

lớn hơn để có kết luận chính xác hơn. [19,tr. 348]

4.2.2 Ảnh hưởng đến tình trạng phù

Bảng 5 và bảng 6 cho thấy có 6 bệnh nhân có phù dinh dưỡng, trong đó có 2 bệnh

nhân phù trước khi vào viện, và 4 bệnh nhân phù xuất hiện trong quá trình điều trị. Tuy

nhiên không có bệnh nhân nào khi ra viện bị phù (bảng 6). Điều này cho thấy hiệu quả

tốt của việc cho ăn qua ống thông dạ dày ở bệnh nhân nặng.

Bảng 7 cho thấy tỉ lệ bệnh nhân phù do dinh dưỡng có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê với p<0,05 ở 2 nhóm bệnh nhân ăn thức ăn tự nấu và thức ăn chế biến sẵn

(6,8% so v ới 75%), chứng tỏ thức ăn do người nhà bệnh nhân tự nấu thường do thiếu

kinh nghiệm,…nên có thể tỉ lệ thành phần dinh dưỡng, số lượng hoặc chất lượng không

đảm bảo. Tuy nhiên khi ra viện không còn bệnh nhân nào bị phù do dinh dưỡng, do bên

cạnh thức ăn qua ống thông còn được cung cấp thêm dinh dưỡng đường tĩnh mạch. Hai

loại dinh dưỡng đường tĩnh mạch thường dùng là Albumin human và Aminoplasma

(bảng 9). Tỉ lệ bệnh nhân dùng thức ăn tự nấu phải sử dụng dinh dưỡng tĩnh mạch dùng

kèm cao hơn so với bệnh nhân dùng thức ăn chế biến sẵn (100% và 20,5%, 50% và

18,2%, 25,0% và 4,5%, 25,0% và 11,4%, 25,0% và 6,8%) (bảng 9).

4.2.3. Ảnh hưởng đến Protein và Albumin máu

Protein đặc biệt là Albumin máu phản ánh chính xác khả năng cung cấp Protein

của chế độ ăn. Protein đóng vai trò quan trọng trong việc hồi phục các tổn thương và

tổng hợp các men. Bảng 7 cho thấy, ở nhóm ăn thức ăn tự nấu, có tỉ lệ bệnh nhân giảm

protid và albumin máu nhiều hơn so với nhóm ăn thức ăn chế biến sẵn (31,8% và 75%),

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p<0,05 (bảng 7).

4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nuôi dưỡng bằng ống thông dạ dày

4.3.1. Ảnh hưởng của loại thức ăn:

Bảng 8 cho thấy, phần lớn bệnh nhân ăn thức ăn chế biến sẵn, chiếm 91,7%, chỉ có

8,3% bệnh nhân ăn thức ăn tự nấu. Điều này có thể do các loại bột dinh dưỡng được phổ

biến rộng rãi, dễ mua, dễ sử dụng và đảm bảo năng lượng cũng như các vitamin cho

bệnh nhân. Tuy nhiên nhược điểm của các loại thức ăn chế biến sẵn là đắt tiền, nên bệnh

nhân nghèo khó có điều kiện tiếp cận. Do đó có 8,3% bệnh nhân ăn thức ăn tự chế. Tuy

nhiên, như phần trên đã đề cập, bệnh nhân ăn thức ăn tự chế thiếu sự nhận thức khi có sự

hướng dẫn của chuyên gia dinh dưỡng, nên chất lượng không đảm bảo, dẫn đến có 75%

bệnh nhân ăn thức ăn tự nấu bị phù do dinh dưỡng (bảng 7) và cân nặng lúc ra viện thấp

hơn (bảng 4).

4.3.2. Các loại dinh dưỡng tĩnh mạch dùng kèm.

Sự cung cấp về năng lượng cũng như các chất dinh dưỡng của các loại dịch truyền

tĩnh mạch không hằng định và tuỳ thuộc vào tình hình lâm sàng cũng như xét nghiệm cụ

thể của bệnh nhân ở thời điểm đó. Các dịch truyền thường đóng vai trò bổ sung các chất

điện giải, đường và có thể làm tăng protid máu. Bảng 9 và bảng 10 cho thấy ở hai nhóm

bệnh nhân ăn thức ăn tự nấu và thức ăn chế biến sẵn đều có một số bệnh nhân được

truyền tĩnh mạch các chất nuôi dưỡng như dung dịch Albumin, dung dịch đạm hay dung

dịch nhũ lipid, tuy nhiên ở nhóm bệnh nhân ăn thức ăn tự nấu, do có ảnh hưởng không

tốt đến cân nặng, phù dinh dưỡng, giảm nồng độ albumin máu, nên tỉ lệ bệnh nhân được

truyền chất dinh dưỡng đường tĩnh mạch cao hơn (100% bệnh nhân phải truyền thêm

dung dịch albumin) (bảng 9).

Bảng 10 cho thấy Bệnh nhân có Protein và Albumin máu giảm phải dùng dinh

dưỡng đường tĩnh mạch chiếm tỷ lệ cao so với nhóm không giảm (92,9% so với 17,6%).

Nhờ đó không có bệnh nhân não bị phù do dinh dưỡng khi ra viện (bảng 5)

4.3.3. Thời gian nằm viện.

Bảng 11 cho thấy sự liên quan giữa thời gian nằm viện và hiệu quả điều trị. Sự

khác biệt về thời gian nằm viện là có ý nghĩa thống kê với P < 0,05. Số liệu trên cho

phép chúng tôi nhận định rằng: những bệnh nhân nằm điều trị dài ngày hiệu quả nuôi

dưỡng sẽ thấp hơn ngắn ngày. Điều này có thể được giải thích rằng đa số các bệnh nhân

đều trong tình trạng nặng có rối loạn nhiều chức năng của các cơ quan trong cơ thể, tổn

thương nhiều hệ thống. Cần phải có kế hoạch chu đáo và toàn diện kết hợp giữa điều trị

bệnh chính, nuôi dưỡng tốt và chăm sóc (điều dưỡng) đảm bảo quy trình đối với những

bệnh nhân nằm viện lâu ngày [23, tr.158]

4.3.4. Sự dung nạp và biến chứng của nuôi dưỡng.

- Sự dung nạp.

Những biến chứng của nuôi dưỡng bao gồm: RLTH (ỉa lỏng, bụng chướng…)

biến chứng cơ học và biến chứng chuyển hoá.

Bảng 12 cho ta thấy sự dung nạp là khá cao 93,7%.

Có 2 bệnh nhân bị RLTH trong đó 1 bệnh nhân được chẩn đoán là ngộ độc

Gardenal/nghiện ma tuý. Các bệnh nhân nghiện ma tuý nhu động ruột bình thường đã bị

rối loạn, họ thường xuyên xuất hiện các đợt ỉa lỏng hay táo bón do đó khó có thể xác

định được RLTH là do chế độ ăn hay do bản thân của bệnh nhân, 1 bệnh nhân khác ỉa

lỏng là bệnh nhân có tuổi (71 tuổi) chưa từng ăn sữa do vậy sữa bột đối với họ là thức ăn

lạ dẫn đến ỉa lỏng, tuy nhiên chỉ vài ngày đầu vài ngày sau bệnh nhân đã quen và kết quả

đã khả quan hơn. Và duy nhất có một trường hợp là chướng bụng. Những phân tích trên

đây chứng tỏ nuôi dưỡng qua ống thông phù hợp với sinh lý của con người, đặc điểm

tiêu hoá của bệnh nhân hôn mê.

- Biến chứng của nuôi dưỡng.

Có 2 bệnh nhân có biến chứng trào ngược do tắc ống thông nhưng không gây ảnh

hưởng nghiêm trọng chiếm tỷ lệ 4,2% và chỉ gặp ở bệnh nhân đặt ống thông bằng nhựa

thường (bảng 13). Điều đó chứng tỏ ống thông dạ dày là một phương pháp nuôi dưỡng

tương đối dễ làm, không đòi hỏi nhiều kỹ thuật phức tạp, chỉ định rộng rãi và tăng thêm

tính phổ biến của phương pháp. Để khắc phục tình trạng tắc ống thông ngoài việc thực

hiện nghiêm ngặt quy trình cho ăn và chăm sóc ống thì cũng có thể dùng loại ống thông

silicon thay thế loại ống thông bằng nhựa thường.

4.4. Chăm sóc ống thông và biến chứng.

4.4.1. Chăm sóc: Bảng 15 cho thấy điều dưỡng chăm sóc mũi, miệng cho bệnh nhân đặt

ống thông 2l/ngày là rất tốt. Vì không có bệnh nhân nào có tai biến loét mũi, miệng.

4.4.2. Tai biến: Có 1 bệnh nhân mở thông dạ dày bị tấy đỏ do điều dưỡng không biết

cách chăm sóc ống thông, sau khi được hướng dẫn làm đúng quy trình thì bệnh nhân đã

đỡ tấy đỏ chỗ mở thông dạ dày (sau 3 ngày).

KẾT LUẬN

Qua thời gian nghiên cứu quá trình nuôi dưỡng chăm sóc người bệnh hôn mê ăn

qua ống thông dạ dày với 48 bệnh nhân tại khoa Thần kinh, Cấp cứu và Trung tâm

Chống độc, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

1. Cân nặng bệnh nhân không có sự khác biệt lúc ra viện ở nhóm nuôi dưỡng bằng thức

ăn chế biến sẵn và có sự khác biệt ở nhóm ăn thức ăn tự nấu với P<0,05

2. Tình trạng phù của người bệnh có tỷ lệ cao hơn ở nhóm ăn thức ăn tự nấu (75%) tuy

nhiên khi ra viện không còn bệnh nhân bị phù do dinh dưỡng

3. Tỉ lệ bệnh nhân có protid và albumin giảm ở nhóm ăn thức ăn tự nấu cao hơn (75%),

nhóm ăn thức ăn chế biến sẵn (31,8% )

4. Thời gian nằm viện ngắn ngày dưới 21 ngày hiệu quả nuôi dưỡng sẽ tốt hơn (60,4%)

5. Dinh dưỡng dùng kèm ở bệnh nhân dùng thức ăn tự nấu cao hơn (92,9)

6. Người bệnh ăn thức ăn chế biến sẵn có tỷ lệ protid và albumin tăng cao hơn người

bệnh ăn thức ăn chế biến sẵn (68,2%,)

7. Tỉ lệ tai biến khi nuôi dưỡng qua ống thông rất thấp (2%) .

KIẾN NGHỊ

1. Bệnh nhân ăn thức ăn tự nấu cần được tư vấn và có bảng hướng dẫn rõ ràng bởi

chuyên gia dinh dưỡng trước khi thực hiện nuôi dưỡng thức ăn tự nấu ăn bằng ống thông

2 Điều dưỡng cần được đào tạo về quy trình đặt ống thông dạ dày cũng như quy

trình chăm sóc nuôi dưỡng người bệnh ăn bằng ống thông..

3. Bệnh nhân có ống thông dạ dày nên được chăm sóc ống thông ít nhất 2

lần/ngày để giảm thiểu các biến chứng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Đỗ Xuân Dục (1990), Nuôi dưỡng học ứng dụng điều trị, Nhà xuất bản Y học,

Hà Nội, tr. 296 – 305.

2. Vũ Văn Đính, Dinh dưỡng liệu pháp. Sách cẩm nang cấp cứu nội khoa. NXB Y

học Hà Nội 1996, tr 88 - 102.

3. Mai Lê Hiệp (1984), Chế độ ăn trong một số bệnh nội khoa, Nhà xuất bản Y học,

Hà Nội, tr. 18 – 50, tr. 116 – 129.

4. Phan Thị Kim, Nguyễn Văn Xang (2006), Ăn điều trị trong một số bệnh thường

gặp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 15 – 31.

5. Hoàng Tích Minh, Hà Huy Khôi (1989), Cơ sở sinh lý học của dinh dưỡng.

Chương I: Vệ sinh dinh dưỡng và vệ sinh thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 6

– 91.

6. Trần Đức Thọ , Phạm Thắng, Hồ Kim Thanh (2002) Tìm hiểu một số rối loạn liên

quan với béo phì ở người già , Viện lão khoa, Hà nội.

7. Bộ môn sinh lý bệnh – trường Đại học Y Hà Nội (2009), Bài giảng sinh lý học,

Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.198 – 210.

8. Bộ môn sinh lý học – trường Đại học Y Hà Nội (2009), Bài giảng sinh lý học,

Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.158 – 175.

9. Bộ môn giải phẫu học- trường Đại học Y Hà Nội (2009), Bài giảng giải phẫu học

Nhà xuất bản Y học- Hà Nội tr .201 – 224.

10. Nguyễn Khánh Trạch (1994), Hội chứng kém hấp thu, Nhà xuất bản Y học, Hà

Nội, tr. 283 – 288.

11. Bộ Y tế - Viện dinh dưỡng (2007), Chế độ ăn trong một số bệnh thường gặp, Nhà

xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 192.

12. Vụ Khoa học và Đào tạo Bộ Y tế (2009), Điều dưỡng cơ bản, Nhà xuất bản Y

học, Hà Nội, tr. 351 – 353.

13. Vụ Khoa học và Đào tạo Bộ Y tế (2009), Điều dưỡng nội khoa, Nhà xuất bản Y

học, Hà Nội.

14. Vụ Khoa học và Đào tạo Bộ Y tế (2008), Kỹ thuật chăm sóc người bệnh, Nhà

xuất bản y học, Hà Nội.

15. Viện dinh dưỡng (1990 - 2000), Kỷ yếu công trình dinh dưỡng, tr. 243.

Tài liệu nước ngoài

16. Brown J.E (1999), The science of human nutrition, USA 1st edi, pg. 25 – 46. 17. Charlotte C. Cook – Fuller (1996), Nutrition – 9th edi, USA, pg. 213 – 217.

18. Kinney.J.M (1994), Organ metabolism and nutrition ideas for future critical

care, New York, Raven press, pg. 125 – 132. 19. G. Reed (2003), Enzyms en food processing, 2nd edi, New York, Acedemic press,

pg. 347 – 349. 20. Stanfied.P.S (2005), Nutrition and diet therapy, 1st edi, USA, pg. 196 – 226.

21. E.N.Whitney (1993), Understanding nutrition, USA, pg. 150 – 161. 22. William.S.R (1990), Essentials of nutrition and diet therapy, 5th edi, Time mirror

mosby college publishing, pg. 225 – 273. 23. William.S.R (2002), Basic nutrition and diet therapy, 17th edi, Baltimore Berlin,

Moston Mosby, pg. 140 – 160.

24. WHO (1995), Evaluation of certain food addtives and contaminant, Switzeland,

Geneva, pg. 20 – 24.

Phụ lục 1

DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU

CỦA KHOA THẦN KINH – TTCĐ – CẤP CỨU

Khoa điều trị Mã hồ sơ lưu STT Họ tên BN trữ Ngày vào viện

1 Trần Khắc Ph 24/7/2010 Thần kinh I63/1210

2 Mai Văn H 6/7/2010 I63/1317

Thần kinh Thần kinh 3 Nguyễn Tr 10/7/2010 I63/1118

Thần kinh 4 Hồ Th 26/7/2010 I61/714

Thần kinh 5 Vũ Thị Ng 6/7/2010 I6/1388

Thần kinh 6 Trịnh Quang L 5/8/2010

7 Nguyễn Văn Th 7/6/2010

I61/650 Chống độc X20/52 Thần kinh 8 Nông Vĩnh Ng 4/6/2010 I63/1357

Thần kinh I63/1167 9 Dương Bích L 18/6/2010

10 Trương Thị T 29/7/2010 Chống độc T42/217

11 Đỗ Văn Đ 10/7/2010 Chống độc T60/149

12 Phạm Tiến D 2/8/2010 Chống độc T38/43

13 Trần Hữu T 4/8/2010 Chống độc T60/140

14 Hoàng Thị Th 20/6/2010 Chống độc X20/126

15 Nguyễn Thị Tr 22/8/2010 Chống độc X20/167

16 Lương Văn Đ 24/10/2010 Cấp cứu I63/137

17 Trần Thị L 2/11/2010 Cấp cứu CCM

18 Nguyễn Thị V 30/10/2010 Cấp cứu CCM

17/10/2010 Cấp cứu I63/139 19 Nguyễn Thị T

20 Nghiêm Đình Th 17/8/2010 Chống độc X20/205

21 Nguyễn Văn B 11/9/2010 Chống độc X20/179

22 Nguyễn Văn T 16/9/2010 Chống độc T51/97

23 Trần Đức T 17/7/2010 Chống độc X20/134

24 Phan Văn V 12/8/2010 Chống độc I61/22

25 Đinh Ngọc B 21/10/2010 Cấp cứu CCM

26 Sân Dĩ T 9/9/2010 J15/107

27 Nguyễn Đình S 11/8/2010 W87/2

Cấp cứu Cấp cứu Chống độc 28 Uông Đình T 5/7/2010 X20/121

29 Khuất Duy V 4/8/2010 Thần kinh G04/192

30 Mai T.Ánh T 2/7/2010 Chống độc T42/29

31 Quản Thị H 27/10/2010 Cấp cứu CCM

32 Hoàng Minh Q 12/10/2010 Cấp cứu I63/122

33 Đỗ Văn S 21/10/2010 Cấp cứu J15/119

34 Ngô Thị Ánh T 28/9/2010 Cấp cứu I50/29

35 Hà Huy Ng 20/10/2010 Cấp cứu CMM

36 Lê Trung D 10/6/2010 Cấp cứu J18/24

37 Nguyễn Khắc H 12/6/2010 Cấp cứu J18/23

38 Trần Văn Nh 1/5/2010 Cấp cứu I67/42

39 Bùi Sơn T 26/6/2010 Cấp cứu I61/212

40 Lý Quang S 10/7/2010 Cấp cứu R57/33

41 Phan Văn Đ 19/7/2010 Cấp cứu J18/26

42 Trịnh Thanh B 14/8/2010 Cấp cứu I61/171

43 Chử Văn L 20/10/2010 Cấp cứu CCM

44 Hoàng Mạnh T 5/8/2010 Cấp cứu I61/224

45 Nguyễn Văn H 28/8/2010 Cấp cứu J44/22

46 Phùng Thị H 17/8/2010 Thần kinh G04/205

47 Nguyễn Khắc L 28/9/2010 Cấp cứu J10/23

48 Nguyễn Đức H 16/11/2010 Cấp cứu E11/387

XÁC NHẬN CỦA TỔ LƯU TRỮ HỒ SƠ TRƯỞNG PHÒNG KHTH BỆNH VIỆN BẠCH MAI

PHỤ LỤC 2 BẢNG THEO DÕI CHĂM SÓC

NGƯỜI BỆNH ĂN BẰNG ỐNG THÔNG

Ngày thu thập:………………………………

Tên người thu thập:…………………………

Xin hãy điền vào bảng sau đây bằng cách đánh dấu (v) vào mỗi ô trống với câu

trả lời phù hợp.

PHẦN 1 Thông tin chung

Họ tên người bệnh: Đơn vị điều trị Tuổi: Giới: Ngày vào viện

PHẦN 2 Thông tin chung của bệnh nhân nuôi dưỡng bằng ống thông

Nam (cid:0) Nữ (cid:0)

Họ và tên: Bệnh án số: Chẩn đoán y khoa: Giới Tuổi: Nghề nghiệp: Thời gian nằm viện:

Bệnh lý Bệnh lý kèm theo 1. Tình trạng bệnh lý (cid:0) (cid:0) Bệnh về não (TBMMN) Bệnh về ho hap (COPD....) (cid:0) (cid:0)

3. Cân nặng

 Khi vào viện..............................kg  Sau 1 tuần..................................kg  Sau 2 tuần..................................kg  Sau 3 tuần..................................kg  Trước khi ra viện.......................kg

4. Thức ăn bơm qua ống thông

 Thức ăn tự nấu: cháo, súp.................................Kcalo/ngày  Sữa.................................Kcalo/ngày  Thức ăn chế biến sẵn: ensure..................................Kcalo/ngày.

5. Dịch truyền kèm theo

 Đường...................................ml/ngày  Đạm......................................ml/ngày

6. Kết quả xét nghiệm

 Protit máu  Abumin máu Bình thường Thấp Quá thấp (cid:0) (cid:0) (cid:0) (cid:0) (cid:0)

7. Các biến chứng do nuôi dưỡng

 Chướng bụng.  Tiêu chảy.  Viêm trợt mũi do ống thông.  Loét tỳ đè.  Sặc thức ăn.  Viêm phổi do bội nhiễm thức ăn vào phổi  Tuột ống  Nôn.  Chảy máu sau đặt ống.

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2

1.1. Sơ lược giải phẫu bộ máy tiêu hóa 2

1.2. Sinh lý hệ tiêu hóa 3

1.3. Sinh lý bệnh hệ tiêu hóa 5

1.4. Kỹ thuật đặt ống thông và cho ăn 7

1.4.1. Dụng cụ đặt thông dạ dày cho ăn 7

1.4.2. Chuẩn bị thức ăn 7

1.4.3. Cách đặt và cho ăn 7

1.4.4. Thời gian lưu thông 8

1.4.5. Chăm sóc ống thông dạ dày hàng ngày 8

1..4.6. Tai biến biến chứng khi đặt ông thông và lưu ống thông cho ăn. 1.5. Dinh dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng ở người bình thường 8 8

1.6. Dinh dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng cho người bệnh 10

1.7. Chế độ ăn trong một số bệnh 12

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14

2.1. Đối tượng nghiên cứu 14

2.2. Phương pháp nghiên cứu 14

2.3. Thời gian thu thập số liệu 14

2.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 14

2.5. Công cụ nghiên cứu 16

2.6. Các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu 16

2.7. Thu thập số liệu 17

2.8. Phân tích số liệu 17

2.9. Khung logic 18

CHƯƠNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 19

3.1. Thông tin chung 19

3.2. Hiệu quả của nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày 20

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng khi nuôi dưỡng bằng ống thông dạ dày CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN. 22 25

4.1. Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu 25

4.1.1. Đặc điểm về tuổi giới 25

4.1.2. Đặc điểm bệnh lý 25

4.1.3. Số ngày nằm viện 25

4.2. Hiệu quả của chế độ dinh dưỡng qua ống thông dạ dày 26

4.2.1. Thay đổi cân nặng 26

4.2.2. Ảnh hương đến tình trạng phù 26

4.2.3. Ảnh hưởng đến P và Al máu 26

4.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến nuôi dưỡng bằng ống thông dạ dày 27

4.3.1. Ảnh hưởng của loại thức ăn 27

4.3.2. Các loại dinh dưỡng tĩnh mạch dung kèm 27

4.3.3. Thời gian nằm viện 28

4.3.4. Sự dung nạp và biến chứng của nuối dưỡng 28

4.4. Chăm sóc ống thông và biến chứng 29

4.4.1. Chăm sóc 29

4.4.2. Tai biến 29

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 30

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

Al albumin

CHCS Chuyển hóa cơ sở

G Glucid

L Lipit

NMN Nhồi máu não

P Protein

RLTH Rối loạn tiêu hóa

XHN Xuất huyết não

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ

Hình 1: Cho bệnh nhân ăn qua ống thông dạ dày 7

Hình 2: Chăm sóc chân mở thông qua da 8

Khung logic 18

Bảng 1: Phân bố về tuổi và giới của bệnh nhân nghiên cứu 19

Bảng 2: Tỷ lệ nhóm bệnh trong các bệnh nhân được đặt ống

thông dạ dày cho ăn

19

Biểu đồ 1: Thời gian nằm viện của bệnh nhân nghiên cứu 20

Bảng 4: Sự khác biệt về cân nặng giữa hai nhóm 20

Biểu đồ 2: Tình trạng phù của bệnh nhân 21

Bảng 6: Tình trạng phù của người bệnh ở các khoa điều trị 21

Bảng 7: Sự thay đổi nồng độ P và Al máu 22

Biểu đồ 3: Loại thức ăn dinh dưỡng 22

Bảng 9: Các loại dung dịch dung kèm 23

Bảng 10: Tỷ lệ bệnh nhân có P và Al giảm liên quan đến chế

độ dinh dưỡng khi nằm điều trị tại bệnh viện 23

Bảng 11: Sự liên quan về cân nặng và thời gian nằm viện 24

Bảng 12: Sự dung nạp 24

Bảng 13: Chăm sóc của điều dưỡng 24