BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

BÙI THỊ PHƯƠNG THẢO

KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN VÀ KHÁNG NẤM

CỦA RỄ CÂY CỐT KHÍ CỦ

(POLYGONUM CUSPIDATUM SIEB. ET ZUCC - POLYGONACEAE)

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC

TPHCM - 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

BÙI THỊ PHƯƠNG THẢO

KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN VÀ KHÁNG NẤM

CỦA RỄ CÂY CỐT KHÍ CỦ

( POLYGONUM CUSPIDATUM SIEB. ET ZUCC - POLYGONACEAE)

Chuyên ngành : Sản xuất và phát triển thuốc

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC

Hướng dẫn khoa học: ThS. Nguyễn Thị Hồng Phúc

TPHCM - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong

khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào

khác.

Chữ ký sinh viên

SV. BÙI THỊ PHƯƠNG THẢO

LỜI CẢM ƠN

Quãng thời gian đại học 5 năm tại khoa Dược trường Đại học Nguyễn Tất Thành

đã để lại trong tôi rất nhiều kỉ niệm đẹp về thầy cô và bạn bè. Một chặng đường dài

nổ lực và cố gắng cùng chúng bạn, may mắn thay chặng đường cuối ấy tôi được thực

hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp.

Để khóa luận của tôi được hoàn thành không chỉ là sự cố gắng của bản thân mà

còn có rất nhiều sự giúp đỡ động viên từ gia đình, các thầy cô giáo, các anh chị kỹ

thuật viên và bạn bè. Xin gửi ngàn lời cảm ơn tới ba mẹ đã sinh thành và cho con một

cuộc sống thật tốt, cảm ơn các anh chị đã luôn yêu thương em.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến

Cô ThS. Nguyễn Thị Hồng Phúc

Cô PGS. TS. Võ Thị Bạch Huệ

Cô TS. Nguyễn Hữu Lạc Thủy

đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn thầy DS. Phan Cảnh Trình, các anh (chị) và các bạn

bộ môn Vi sinh – Ký sinh khoa Dược – ĐH Y Dược Tp. HCM đã hướng dẫn và giúp

đỡ em trong thời gian làm việc tại đây.

Cảm ơn tất cả các Thầy, Cô và Anh, Chị kỹ thuật viên của khoa Dược – Trường

ĐH Nguyễn Tất Thành, đặc biệt là thầy Đoàn Phú Quý, chị Trần Hà Linh kỹ thuật

viên bộ môn Kiểm nghiệm đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài này.

Cảm ơn tất cả bạn bè của tôi, những người đã đồng hành cùng tôi trong 5 năm qua

và những người bạn cùng làm đề tài khóa luận tốt nghiệp niên khóa 2013 – 2018.

.

MỤC LỤC

MỤC LỤC .................................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... v

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3

1.1 Tổng quan về dược liệu ..................................................................................... 3

1.1.1 Vị trí phân loại, hình thái và phân bố .......................................................... 3

1.1.2 Bộ phận dùng và công dụng dân gian ......................................................... 4

1.1.3 Thành phần hóa học .................................................................................... 4

1.1.4 Hoạt tính sinh học ........................................................................................ 7

1.2 Công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về hoạt tính kháng vi sinh vật của

rễ cây cốt khí củ ....................................................................................................... 9

1.3 Tình hình bệnh nhiễm trùng và thuốc điều trị hiện nay ................................... 10

1.3.1 Tình hình bệnh nhiễm vi khuẩn và thuốc điều trị ..................................... 10

1.3.2 Tình hình bệnh nhiễm vi nấm và thuốc điều trị ........................................ 11

1.4 Tổng quan về vi khuẩn và vi nấm gây bệnh trên người .................................. 12

1.4.1 Escherichia coli ........................................................................................ 12

1.4.2 Pseudomonas aeruginosa .......................................................................... 13

1.4.3 Staphylococcus aureus .............................................................................. 13

1.4.4 Candida albicans ....................................................................................... 14

1.5 Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật .......................................... 15

1.5.1 Khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật ......................................................... 15

1.5.2 Xác định giá trị MIC ................................................................................. 15

1.5.3 Kỹ thuật hiện hình sinh học ....................................................................... 15

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 16

2.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 16

2.1.1 Nguyên liệu ............................................................................................... 16

i

2.1.2 Vi sinh vật thử nghiệm .............................................................................. 16

2.1.3 Môi trường nuôi cấy và thử hoạt tính kháng vi sinh vật ........................... 16

2.1.4 Hóa chất, dung môi ................................................................................... 17

2.1.5 Dụng cụ, trang thiết bị ............................................................................... 18

2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 19

2.2.1 Khảo sát sơ bộ thực vật học rễ cốt khí củ.................................................. 19

2.2.2 Lựa chọn dung môi chiết xuất rễ cốt khí củ .............................................. 21

2.2.3 Khảo sát việc chiết tách cao toàn phần và tách phân đoạn với dung môi có

độ phân cực khác nhau từ rễ cốt khí củ. ............................................................. 21

2.2.4 Khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật của rễ cốt khí củ .............................. 23

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................... 26

3.1 Kết quả ............................................................................................................. 26

3.1.1 Khảo sát thực vật học rễ cây cốt khí củ ..................................................... 26

3.1.2. Lựa chọn dung môi chiết xuất .................................................................. 29

3.1.3 Chiết xuất cao toàn phần và cao phân đoạn .............................................. 31

3.1.4 Khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật ......................................................... 31

3.2 Bàn luận ........................................................................................................... 38

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 40

4.1 Kết luận ............................................................................................................ 40

4.2 Kiến nghị.......................................................................................................... 40

ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ tiếng Anh Chữ viết đầy đủ tiếng Việt

Chloroform CHCl3

Extended - spectrum beta – Mở rộng phổ beta – lactamases ESBL lactamases

Ethyl acetat EtOAc

Hepatitis B virus Virus viêm gan B HBV

Intensive care unit Đơn vị hồi sức tích cực ICU

Minimal bactericidal Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu MBC concentratiol

Methanol MeOH

MIC Minimal inhibitory concentration Nồng độ ức chế tối thiểu

Meticilline - resistant Staphylococcus aureus kháng MRSA Staphylococcus aureus kháng sinh meticilline

Meticilline - susceptible Staphylococcus aureus còn MSSA Staphylococcus aureus nhạy với kháng sinh meticilline

Sắc ký lớp mỏng SKLM

Therapeutic index Chỉ số điều trị TI

Thuốc thử TT

World Health Organization Tổ chức y tế thế giới WHO

Dimethyl sulfoxide DMSO

Dược điển Việt Nam DĐVN

Optic density Mật độ quang học OD

Colony forming unit Đơn vị hình thành khuẩn lạc CFU

Human immunodeficiency virus Hội chứng suy giảm miễn dịch HIV infection mắc phải ở người

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 Sơ đồ phân loại thực vật cây cốt khí củ ....................................................... 3

Hình 1.2 Toàn cây (A), lá và hoa (B), rễ (C) của cây cốt khí củ ................................ 4

Hình 1.3 Cấu trúc hóa học emodin, chrysophanol và physion ................................... 5

Hình 1.4 Cấu trúc các chất thuộc nhóm stilbenoids có hoạt tính kháng virus ............ 9

Hình 1.5 Escherichia coli .......................................................................................... 12

Hình 1.6 Pseudomonas aeruginosa .......................................................................... 13

Hình 1.7 Staphylococcus aureus ............................................................................... 13

Hình 1.8 Candida albicans ....................................................................................... 14

Hình 2.1 Sơ đồ phân tích các nhóm hợp chất trong dịch chiết cồn ......................... 20

Hình 2.2 Sơ đồ chiết xuất cao toàn phần và cao phân đoạn ..................................... 22

Hình 3.1 Rễ cốt khí củ ............................................................................................... 26

Hình 3.2 Soi bột rễ cốt khí củ ................................................................................... 27

Hình 3.3 Phản ứng hóa học định tính alkaloid, coumarin và tanin ........................... 28

Hình 3.4 Phản ứng hóa học định tính anthranoid, saponin, chất khử và acid hữu cơ

................................................................................................................................... 28

Hình 3.5 Sắc ký đồ hệ dung môi Toluen - EtOAc (93:7) ......................................... 29

Hình 3.6 Sắc ký đồ hệ dung môi CHCl3 - EtOAc (11:1) .......................................... 30

Hình 3.7 Sắc ký đồ hệ dung môi MeOH - EtOAc - H2O (13,5:100:10) ................... 30

Hình 3.8 Kết quả vòng kháng khuẩn MSSA ............................................................. 32

Hình 3.9 Kết quả vòng kháng khuẩn MRSA ............................................................ 33

Hình 3.10 Kết quả vòng kháng khuẩn C. albicans ................................................... 33

Hình 3.11 Kết quả tự sinh đồ cao phân đoạn n - hexan ............................................ 36

Hình 3.12 Kết quả tự sinh đồ cao phân đoạn chloroform ......................................... 36

Hình 3.13 Kết quả tự sinh đồ cao phân đoạn ethyl acetat ........................................ 37

Hình 3.14 Sắc ký lớp mỏng cao toàn phần, n - hexan, chloroform, ethyl acetat và cao

nước. .......................................................................................................................... 37

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Các chất đã được phân lập từ cây Cốt khí củ .............................................. 6

Bảng 2.1 Các vi si sinh vật thử nghiệm .................................................................... 16

Bảng 2.2 Hóa chất, dung môi .................................................................................... 17

Bảng 2.3 Trang thiết bị sử dụng ................................................................................ 18

Bảng 2.4 Bảng đối chiếu đường kính vòng kháng vi sinh vật .................................. 24

Bảng 3.1 Kết quả khảo sát thành phần hóa học rễ cốt khí củ ................................... 27

Bảng 3.2 Khối lượng cao toàn phần và cao phân đoạn ............................................. 31

Bảng 3.3 Đường kính vòng ức chế vi sinh vật của cao toàn phần và cao phân đoạn

(mm) .......................................................................................................................... 34

Bảng 3.4 Kết quả MIC của cao toàn phần và các cao phân đoạn trên vi khuẩn MSSA

và MRSA (mg/ml) ..................................................................................................... 35

Bảng 3.5 Bảng kết quả giá trị Rf ............................................................................... 37

v

Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ đại học - Năm học 2017 – 2018

KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN VÀ KHÁNG NẤM CỦA RỄ CÂY CỐT

KHÍ CỦ (POLYGONUM CUSPIDATUM SIEB. ET ZUCC - POLYGONACEAE)

Bùi Thị Phương Thảo

Hướng dẫn khoa học: ThS. Nguyễn Thị Hồng Phúc

Mở đầu: Bệnh lý về nhiễm trùng ngày một thay đổi do các vi sinh vật biến đổi theo hướng bất

lợi. Tình trạng kháng kháng sinh là vấn đề của y tế toàn cầu hiện nay. Vì vậy, việc đi tìm những

loại kháng sinh mới thực sự cần thiết. Xuất phát từ vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu

“KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN VÀ KHÁNG NẤM CỦA RỄ CÂY CỐT KHÍ

CỦ POLYGONUM CUSPIDATUM SIEB. ET ZUCC - POLYGONACEAE”.

Đối tượng nghiên cứu: Rễ của cây cốt khí củ, tên khoa học Polygonum cuspidatum Sieb. et

Zucc họ Polygonaceae.

Phương pháp nghiên cứu: Chiết xuất cao với dung môi ethanol 80 % (TT). Khảo sát khả năng

kháng vi sinh vật bằng phương pháp khuếch tán giếng thạch và đánh giá MIC trên các chủng

vi khuẩn thử nghiệm. Xác định vết cho hoạt tính kháng khuẩn bằng kỹ thuật hiện hình sinh học.

Kết quả: Cao toàn phần và các cao phân đoạn cho khả năng kháng tốt chủng MSSA, MRSA

và C. albicans, với MIC từ 0,45 – 4,55 mg/ml. Cao phân đoạn n – hexan và chloroform cho

nồng độ MIC thấp nhất đối với hai chủng vi khuẩn MSSA và MRSA (MIC = 0,45 mg/ml).

Bằng kỹ thuật hiện hình sinh học đã xác định được vết số 4 (Rf = 0,80) trên sắc ký đồ cho khả

năng kháng MSSA.

Kết luận: Cao toàn phần và cao phân đoạn của rễ cây cốt khí củ có tiềm năng lớn trong việc

tìm ra các ứng dụng điều trị chống lại các chủng vi sinh vật đề kháng thuốc.

Từ khóa: Cốt khí củ, dịch chiết cồn, cao phân đoạn, kháng vi khuẩn, kháng vi nấm.

Final assay for the degree of BS Pharm - Academic year: 2017 - 2018

ANTIMICROBIAL AND ANTIFUNGAL ACTIVITIES OF THE ROOT OF

POLYGONUM CUSPIDATUM SIEB. ET ZUCC – POLYGONACEAE

Bui Thi Phuong Thao

Supervisor: M.S Nguyen Thi Hong Phuc

Introduction: Infection diseases is changing because bacteria is also changing by day, and it

certainly is not a good change. Antibiotic resistance is a global health problem. Therefore,

finding new antibiotics are a matter of urgency, from that issue we had done the research

“ANTIMICROBIAL AND ANTIFUNGAL ACTIVITIES OF THE ROOT OF POLYGONUM

CUSPIDATUM SIEB. ET ZUCC – POLYGONACEAE”.

Materials: The dried root of Polygonum cuspidatum Sieb. et Zucc, Polygonaceae.

Methods: The antibacterial activities of the extracts and fractions were determined by the well

diffusion agar and minimum inhibitory concentration (MIC) methods. Using bioautography to

identify traces for antimicrobial activity.

Results: Morphological description and identification of constituents are the same as in the

Viet Nam pharmacopoeias, volume V. Major chemical compositions: Anthranoid, flavonoid,

coumarin and tanin. 80 % Ethanol is selected as a solvent to extract roots. All the crude extract

and fractions possesses a broader antibacterial spectrum and greater antibacterial activities

against MSSA, MSRA and C. albicans, with a range of MIC values between 0,45 – 4,55

mg/mL. The n - hexan and chloroform fractions of the ethanol extracts had lowest MIC (0,45

mg/mL) on MSSA and MRSA. By bioautography we found out that track 4 (Rf = 0,80) had

antimicrobial activitives against MSSA.

Conclusion: The crude extract and fractions from Polygonum cuspidatum may provide a

promising antibacterial agent for therapeutic applications against drug - resistant bacteria.

Keywords: Polygonum cuspidatum, ethanol extract, fractions, antimicrobial activity,

antifungal activity.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Xã hội ngày càng phát triển kéo theo đó là những hệ luỵ lớn như: ô nhiễm môi

trường, sự biến đổi của khí hậu, ô nhiễm thực phẩm,...Con người ngày nay cũng chịu

tác động bởi rất nhiều yếu tố bên ngoài vì vậy mà bệnh tật cũng ngày một gia tăng về

số lượng và biến đổi về độc tính đặc biệt là các bệnh nhiễm trùng.

Tình trạng kháng kháng sinh là vấn đề của y tế toàn cầu hiện nay. Theo “Báo cáo

sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện Việt Nam năm 2008-2009”

mức độ kháng kháng sinh phổ biến trong nhóm vi khuẩn Gram âm bao gồm:

Acinetobacter sp., P. aeruginosa, E. coli và Klebsiella sp, khoảng 30-70 % vi khuẩn

Gram âm kháng các kháng sinh cephalosporin thệ hệ 3 và 4, xấp xỉ 40-60 % kháng

với các kháng sinh nhóm aminoglycosides và fluoroquinolones. Có tới 40 % các

chủng Acinetobacter sp. giảm nhạy cảm với imipenem [3]. Trong số các nước thuộc

mạng lưới giám sát các căn nguyên kháng thuốc Châu Á (ANSORP), Việt Nam có

mức độ kháng penicillin cao nhất (71,4 %) và kháng erythromycin (92,1 %) [34]. 75

% các chủng Pneumococci kháng với 3 loại kháng sinh trở lên [22].

Xuất phát từ thực tiễn nan giải trên việc nghiên cứu tìm ra phương thuốc mới điều

trị bệnh nhiễm trùng mang tính cấp thiết. Đầu tư nghiên cứu phát triển nguồn nguyên

liệu hóa dược, dược liệu là chía khóa để giải quyết hữu hiệu thực trạng này. Tuy

nhiên, với điều kiện kinh tế, kỹ thuật của một nước đang phát triển như Việt Nam,

việc sản xuất nguyên liệu hóa dược còn nhiều hạn chế. Thêm vào đó, Việt Nam giàu

tiềm năng cây thuốc, vì vậy việc nghiên cứu và phát triển thuốc từ dược liệu tạo thuận

lợi để ngành công nghiệp dược nước ta phát triển theo hướng hiện đại hóa các thuốc

y học cổ truyền, thuốc có nguồn gốc dược liệu và tận dụng nguồn tài nguyên dược

liệu.

Từ lâu, dân gian đã sử dụng cốt khí củ làm thuốc hạ cholesterol, chống ho, giãn

phế quãn, cầm máu, ức chế tụ cầu,…Các stilben trong cốt khí củ, đặc biệt là

resveratrol có tác dụng làm giảm LDL, chống oxi hóa, ngăn chặn sự phát triển của

ung thư da, làm giảm tổn thương ở tổ chức gan. Lấy nền tảng từ kinh nghiệm dân

1

gian và một số công trình nghiên cứu về cây cốt khí củ, chúng tôi tiến hành đề tài

“Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của rễ cây cốt khí củ Polygonum

cuspidatum Sieb. Et Zucc - Polygonaceae” với các mục tiêu cụ thể như sau:

1. Khảo sát thực vật học rễ cốt khí củ.

2. Khảo sát việc chiết tách cao toàn phần và tách phân đoạn với dung môi có độ

phân cực khác nhau từ rễ cốt khí củ.

3. Khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật của rễ cốt khí củ.

2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Tổng quan về dược liệu

1.1.1 Vị trí phân loại, hình thái và phân bố

Cốt khí củ còn gọi là huyết đan, tử kim long, ban trượng căn, hổ trượng căn, điền

thất. Tên khoa học: P. cuspidatum Sieb. et Zucc. Theo phân loại thực vật học cốt khí

củ thuộc:

Giới: Thực vật

Ngành: Magnoliophyta

Lớp: Magnoliopsida

Bộ: Polygonales

Họ: Polygonaceae

Phân họ: Polygonoideae

Chi: Polygonum

Loài: Polygonum cuspidatum

Hình 1.1 Sơ đồ phân loại thực vật cây cốt khí củ

Cốt khí củ có nguồn gốc ở vùng Đông Á, sau lan xuống khắp các vùng cận nhiệt

đới và nhiệt đới, bao gồm Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam, Lào và một

vài nơi khác. Ở Việt Nam, cây mọc hoang dại ở vùng núi cao, từ 1000 - 1600 m và

được trồng rải rác trong nhân dân ở vùng trung du và đồng bằng Bắc Bộ [10].

Cốt khí củ là cây nhỏ sống lâu năm, cao 0,50 – 1 m. Trên thân và cành thường có

những đốm tím hồng. Lá mọc so le, cuống ngắn, bóng và có màu hồng. Phiến lá hình

trứng rộng, mặt trên xanh thẫm, mặt dưới màu nhạt hơn, dài 5 – 12 cm rộng 3,5 – 8

cm, đỉnh lá có mũi nhọn. Bẹ chìa ngắn. Hoa mọc thành chùm ở nách lá. Hoa nhỏ màu

trắng. Hoa đực 8 nhị, hoa cái có bầu 3 góc. Qủa 3 cạnh màu nâu đỏ [20].

Cốt khí củ ưa sáng, ưa ẩm, nhưng ráo nước (úng ngập dễ làm thối củ) thường mọc

thành khóm trong các thung lũng, nơi gần nguồn nước. Cây sinh trưởng mạnh từ mùa

xuân đến mùa thu, bắt đầu cho thu hoạch củ từ tháng 9 trở đi.

3

Hình 1.2 Toàn cây (A), lá và hoa (B), rễ (C) của cây cốt khí củ

1.1.2 Bộ phận dùng và công dụng dân gian

Củ cốt khí là rễ phơi hay sấy khô của cây cốt khí củ. Dược liệu có mặt ngoài nâu

xám, sần sùi, nhăn nheo theo chiều dọc, có các mấu đốt và gióng, mặt cắt ngang màu

vàng bẩn, lõi gần như rỗng, phần không rỗng có màu nâu sẫm. Chất nhẹ, hơi cứng,

mùi không rõ, vị hơi đắng [2].

Theo y học cổ truyền, rễ cốt khí củ có vị đắng, tính ấm. Quy kinh can, tâm bào với

công năng hoạt huyết thông kinh, chỉ thống, trừ phong thấp, thanh thấp nhiệt, tiêu

viêm, sát khuẩn. Ở Việt Nam rễ cốt khí củ thường được dùng để chữa tê thấp, tổn

thương đau đớn do bị ngã, bị thương, là một vị thuốc thu liễm cầm máu.

1.1.3 Thành phần hóa học

Thành phần hóa học nổi bật của rễ cốt khí củ là hai nhóm chất chính chiếm hàm

lượng lớn là các anthranoid (chủ yếu là anthraquinon) và các stilbenoid. Đây là các

thành phần hóa học quyết định cho nhiều hoạt tính có giá trị của cốt khí củ như kháng

khuẩn, chống ung thư, chống oxy hóa, phòng ngừa bệnh tim mạch… Bên cạnh đó nó

cũng bao gồm nhiều nhóm hợp chất khác như flavonoid, phenylpropanoid, phenol,

quinone, acid amin, bổ trợ với hai nhóm hợp chất chính làm cho cốt khí củ có hoạt

tính sinh dược học cao. Rễ chứa các dẫn chất anthranoid ở dạng tự do và dạng kết

hợp glycosid với hàm lượng 0,1 – 0,5 %. Các thành phần đã được xác định:

chrysophanol, emodin, physcion, emodin 8 - 𝛽 – glucosid. Ngoài các dẫn chất

4

anthranoid trong rễ còn có polydatin là một stilben glucoside khi thủy phân cho

resveratrol. Trong rễ còn có tanin [20]. Dựa vào các kỹ thuật phân tích phổ 3 hợp chất

đã được phân lập từ cao ether dầu hỏa và cao ethyl acetat của rễ Cốt khí (Polygonum

cuspidatum Sieb. et Zucc.). Dựa vào các kỹ thuật phân tích phổ UV, EIMS, H-NMR

và C-NMR người ta nhận thấy hai trong ba hợp chất này được xác định là emodin và

physcion. Hợp chất thứ ba được định tính sơ bộ là một dẫn chất của resveratrol [21].

Hình 1.3 Cấu trúc hóa học emodin, chrysophanol và physion

5

Một số nhóm chất đã được phân lập từ rễ cốt khí củ được thể hiện trong bảng 1.1

Bảng 1.1 Các chất đã được phân lập từ cây Cốt khí củ [31]

Nhóm Stt Chất được phân lập chất

Quinones Physcion 1

Emodin 2

Fallacinol 3

Questin 4

Anthraglycoside A 5

6 Stilbenes Resveratrol

7 Polydatin

8 Resveratrol-4′-O-glucoside

9 Resveratrol 4-O-D-(2′-galloyl)glucopyranoside

10 Resveratrol 4-O-D-(6′-galloyl)glucopyranoside

Flavonoid 11 Rutin

12 Quercetin

13 Querectin-3-O-arabinoside

14 Quercitrin

15 Hyperoside

Counmarin 16 Coumarin

và ligans 17 7-Hydroxy-4-methoxy-5-methylcoumarin

18 Sodium (−)-lyoniresinol-2a-sulfate

19 Sodium (+)-isolaricireinol-2a-sulfate

Hợp chất 20 Protocatechuic acid

khác 21 2,5-Dimethyl-7-hydroxy chromone

22 Torachrysone-8-O-d-glucoside

23 5,7-Dihydroxy-1(3H)-isobenzofuranone

6

1.1.4 Hoạt tính sinh học

1.1.4.1 Chống oxy hóa

Các nhà khoa học Chin-Yuan Hsu, Yu-Pei Chan và Jeli Chang đã nghiên cứu chiết

xuất ethanol của P. cuspidatum có khả năng chống oxy hóa. Các kết quả cho thấy giá

trị IC50 (nồng độ ức chế 50 % gốc tự do DPPH) của chiết xuất P. cuspidatum là 110

μg/ml thấp hơn so với (+) – catechin và L – ascorbic trong phương pháp dọn gốc tự

do DPPH. Trong phương pháp dọn các gốc superoxide là 3,2 μg/ml và 8 μg/ml trong

phương pháp peroxid hóa lipid. Kết quả này tốt hơn hẳn so với IC50 của (+) – catechin

trong phương pháp dọn các gốc superoxide là 40 μg/ml và 17 μg/ml trong phương

pháp peroxid hóa lipid. Dịch chiết P. cuspidatum còn có khả năng bảo vệ ADN trước

tác nhân UV và H2O2 gần như hoàn toàn với liều 5000 μg/ml. Các tổng phenol và

hàm lượng flavonoid của dịch chiết là 641,1 ± 42,6 mg/g và 62,3 ± 6,0 mg/g [25].

Chất chiết xuất ethanol và ethyl acetat của P. cuspidatum có tác dụng đáng kể đối

với các gốc DPPH và hydroxyl. Tổng hàm lượng phenolic của P. cuspidatum là

276,78 ± 39,31 và 231,73 ± 5,04 mg/ml. Cả hai chất chiết xuất đều cho tác động bảo

vệ chống lại sự phân rã sợi DNA do gốc hydroxyl gây ra [27].

1.1.4.2 Ngừa ung thư

Chiết xuất ethanol và ethyl acetat của rễ P. cuspidatum gây ra quá trình tự chết tế

bào apoptosis và ức chế sự tăng trưởng ở các dòng tế bào A549 và H1650, điều này

cho thấy rằng chất chiết xuất từ rễ P. cuspidatum có tác dụng chống tăng sinh trên tế

bào ung thư phổi ở người [27].

1.1.4.3 Trị đái tháo đường

Protein kinase AMP đóng vai trò trung tâm trong việc điều tiết chuyển hóa glucose

và lipid, do đó nó được coi là một mục tiêu trị liệu mới cho hội chứng chuyển hóa

như bệnh đái tháo đường type 2. Resveratrol đã được chỉ rõ là làm tăng hấp thu

glucose trong tế bào C2C12 thông qua kích hoạt protein kinase AMP, nó làm giảm

HG-do superoxid sản xuất thông qua việc tăng SIRT1 trong bạch cầu đơn nhân, đây

là một dấu hiệu cho thấy tiềm năng trị đái tháo đường của resveratrol [30,37].

1.1.4.4 Giảm đau, chống trầm cảm

7

Ở Việt Nam, độc tính cấp và tác dụng giảm đau, an thần của cốt khí củ cũng đã

được nghiên cứu, theo đó ở liều 80 g/kg ở chuột nhắt trắng gấp 200 lần liều dùng lâm

sàng, cốt khí củ vẫn chưa gây ra độc tính cấp, đây cũng là liều tối đa cho chuột cống

uống được. Kết quả nghiên cứu về tác dụng giảm đau cho thấy cốt khí củ giảm đau

theo kiểu Morphin (tác động lên vỏ não và trung tâm dưới vỏ gây ra một phản ứng

kích thích hệ thống giảm đau) và theo cơ chế ngoại biên. Ngoài giảm đau, cốt khí củ

còn có tác dụng ức chế thần kinh trung ương, làm giảm các hoạt động của chuột

nhưng không gây ngủ, làm giảm đáp ứng kích thích tiếng động, ánh sáng, ức chế

được một phần trạng thái hưng phấn do cafein gây ra [14].

Tác dụng chống trầm cảm của resveratrol thể hiện ở việc làm gia tăng đáng kể

serotonin và noradrenaline ở mức liều 40 hoặc 80 mg/kg ở các vùng não, có thể liên

quan đến kích hoạt serotonergic và noradrenergic, ức chế hoạt động của monoamin

oxidase A (MAO-A ) [36].

1.1.4.5 Kháng virus

Một nghiên cứu khác của các chất từ chiết xuất cồn và nước của P. cuspidatum.

chống lại virus viêm gan HBV trong tế bào HepG2. Chiết xuất ethanol của P.

cuspidatum có thể ức chế vào việc sản xuất HBV với liều tối thiểu hiệu quả là

10 μg/ml. Chiết xuất nước của P. cuspidatum cũng có thể ức chế sự sản xuất HBV ở

liều cao 30 μg/ml. Sự biểu hiện của HBsAg được tăng lên đáng kể trong cả chiết xuất

ethanol và chiết xuất nước nhưng nó phụ thuộc vào liều và thời gian. Nhưng chiết

xuất nước ở mức liều cao lại ức chế sự biểu hiện của HbeAg, dịch chiết nước chỉ có

thể làm tăng HbeAg ở mức liều 3 μg/ml [23].

Chiết xuất ethanol 70 % của P. cuspidatum cho thấy tác dụng ức chế chống lại sự

hình thành đồng bộ hóa HIV-1 ở nồng độ không độc tế bào trên in vitro với EC50

(nồng độ ức chế 50 % sự sao chép của virus) là 13,94 ± 3,41 µg/ml. Thông qua phân

đoạn có hoạt tính sinh học, 20 hợp chất phenolic, bao gồm tám chất trong nhóm

stilbenoids, được phân lập từ rễ của P. cuspidatum. Kết quả cho thấy các hợp chất 1,

13, 14 và 16 biểu hiện hoạt tính kháng virus khá mạnh chống lại tế bào cytopathic do

HIV-1 gây ra trên các tế bào lympho C8166 ở nồng độ không gây độc tế bào, với giá

8

trị EC50 (nồng độ ức chế 50% sự sao chép của virus) là 4,37 ± 1,96 µg/ml, 19,97 ±

5,09, 14,40 ± 1,34 µg/ml và 11,29 ± 6,26 µg/ml và giá trị của chỉ số trị liệu (TI) lần

lượt là là 8,12, lớn hơn 10,02, lớn hơn 13,89 và lớn hơn 17,71 [26].

Hình 1.4 Cấu trúc các chất thuộc nhóm stilbenoids có hoạt tính kháng virus

1.2 Công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về hoạt tính kháng vi sinh vật

của rễ cây cốt khí củ

Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi tìm kiếm được một số công trình nghiên cứu

ngoài nước về hoạt tính kháng vi sinh vật của rễ cây cốt khí củ.

Nghiên cứu thử kháng khuẩn được thực hiện trên ba chủng Gram dương B. cereus, L. monocytogenes, S. aureus, hai chủng Gram âm E. coli và S. anatum. Người ta thấy

rằng các chủng vi khuẩn Gram dương nhạy cảm hơn so với chủng vi khuẩn Gram âm, chúng bị ức chế sự tăng trưởng ở nồng độ thấp và cũng có thể bị tiêu diệt trong đó S. aureus bị ức chế mạnh nhất, tiếp theo đó là L. monocytogenes và B. cereus với MIC

156,3 – 312,5 μg/mL và MBC 312,5 – 1250 μg/ml. Đối với chủng vi khuẩn Gram âm

S. anatum nhạy cảm hơn E. coli, MIC và MBC đối với Gram âm phải đạt hơn 2500

μg/ml [32].

9

Nghiên cứu trên chủng vi khuẩn kháng thuốc khác gồm có S. aureus, A. baumannii

và P. aeruginosa nhận thấy phân đoạn ethyl ether (EE) của chiết xuất ethanol có phổ

kháng khuẩn rộng hơn và hoạt tính kháng khuẩn lớn hơn với các giá trị MIC từ 0,1 -

3,5 mg/ml. Chiết xuất EE cho thấy hoạt tính kháng khuẩn tốt nhất và phổ kháng khuẩn

rộng đối với các chủng S. aureus, A. baumannii và P. aeruginosa với các vùng ức

chế trung bình là 26,00 mm, 20,33 mm và 17,00 mm. Chiết xuất ethyl acetat cho hoạt

tính kháng khuẩn hơi thấp hơn so với chiết xuất EE [35].

P. cuspidatum đã được sử dụng trong y học dân gian Hàn Quốc để cải thiện vệ

sinh răng miệng, khi nghiên cứu trên 2 chủng vi khuẩn cư trú và gây bệnh tại khoang

miệng Streptococcus mutans và Streptococcus sobrinus người ta thấy rằng dịch chiết

cốt khí củ cho khả năng kháng khuẩn rộng với MIC 0,50 – 4,00 mg/ml, MBC cao gấp

hai đến bốn lần MIC [33].

1.3 Tình hình bệnh nhiễm trùng và thuốc điều trị hiện nay

1.3.1 Tình hình bệnh nhiễm vi khuẩn và thuốc điều trị

Trong các biến chứng của đái tháo đường liên quan tới nhiễm trùng thì nhiễm

trùng da và mô mềm đang trở thành nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật và tử vong.

Nghiên cứu của Vũ Ngọc Hiếu và Phạm Hồng Nhung thực hiện trên 487 bệnh nhân

đái tháo đường có bệnh phẩm nhiễm trùng da và mô mềm dương tính với vi tại Bệnh

viện Bạch Mai. Tỉ lệ vi khuẩn gram âm chiếm 55,7 %. Tỉ lệ phân lập được đa tác

nhân là 14,7 %. Tác nhân hàng đầu phân lập được là S. aureus (34,2 %). Tỉ lệ S.

aureus kháng methicillin (MRSA) là 53,7 %. Tất cả các chủng S. aureus và hầu hết

các chủng Enterococcus spp. còn nhạy vancomycin. Đa số các vi khuẩn thuộc họ

Enterobacteriaceae còn nhạy với nhóm carbapenem và amikacin. P. aeruginosa có tỉ

lệ kháng kháng sinh nhóm carbapenem tương đối cao, còn khá nhạy với piperacillin-

tazobactam và amikacin [12]. Tại khoa ICU bệnh viện Nhân Dân Gia Định khi lấy

mẫu bệnh phẩm của 220 bệnh nhân để phân tích. Kết quả cho thấy đề kháng kháng

sinh thường gặp là ceftriaxone 88 %, ceftazidime 80 %, ciprofloxacin 77 %, cefepim

75 %, levofloxacin 72 %. Nhìn chung, tỉ lệ đề kháng cho từng kháng sinh một là 93

%, kháng cùng lúc hai loại kháng sinh 87 %. Ba tác nhân vi khuẩn chính yếu phân

10

lập được là A. baumannii , K. pneumoniae , P. aeruginosa.[19].

Việc sử dụng thuốc có nguồn gốc hóa dược để điều trị tuy có nhiều kết quả khả

quan nhưng lại làm tăng tính kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh. Thảo dược

đang ngày càng chứng minh được vai trò quan trọng của chúng trong y học như là

một giải pháp an toàn sinh học, thay thế cho các thuốc hóa học tổng hợp. Các loại cao

chiết của cây môn ngọt đều cho hiệu quả tương đương hoặc cao hơn so với thuốc

kháng sinh ampicillin (ở nồng độ 5 µg/ml) đối với khả năng ức chế loài vi khuẩn E.

coli [6]. Các loại cao của cây huyền diệp, tô mộc, đơn đỏ, mò hoa trắng, sài đất, mỏ

quạ, bồ công anh, xuân hoa đều có khả năng ức chế vi khuẩn in vitro tốt đối với 2 loài

vi khuẩn Staphylococcus spp. và Streptococcus spp., trong đó sài đất và mò hoa trắng

có khả năng ức chế vi khuẩn tốt nhất [9]. Tnh dầu cây kinh giới ở Thừa Thiên Huế

cũng cho hoạt tính kháng vi khuẩn S. aureus và E. coli [17].

1.3.2 Tình hình bệnh nhiễm vi nấm và thuốc điều trị

Theo nghiên cứu của Hà Tuấn Minh và Lê Hữu Doanh tại Bệnh viện Da liễu Trung

ương thì nấm miệng chủ yếu là do nấm Candida, trong đó C. albicans là nguyên nhân

chính. Nghiên cứu thực hiện trên 69 bệnh nhân bị nhiễm nấm miệng thì phân lập được

9 loại Candida gồm C. albicans (71 %), C. tropicalis (8,70 %), C. parpsilosis (5.80

%), C. krusei (4,35 %), C. lusitaniae (4,35 %), C. glabrata (2,90 %), C. guilliemondi

(1,45 %), C. flumata (1,45 %), C. pelliculosa (1,45 %). Đánh giá hiệu quả của kháng

sinh chống nấm nystatin là (100 %) và amphotericin B (100 %), econazole (63,27 %),

miconazole (61,22 %), itraconazole (44,90 %), ketoconazole (38,78 %), fluconazole

(24,49 %) chống lại C. albicans. Thuốc bị kháng nhiều nhất là fluconazole 8,16 %,

tiếp theo là itraconazole 6,12 %, miconazole và ketoconazole cùng 4,08 %[16].

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hà và cộng sự đã phát hiện và xác định các

chủng nấm gây nhiễm nấm máu tại Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả nghiên cứu cho

thấy tỉ lệ nhiễm nấm máu trên tổng số bệnh nhân cấy máu dương tính là 9,80 %. Các

chủng nấm gây bệnh chủ yếu được phân lập từ Khoa ICU chiếm 22 % là Candida sp.

đứng hàng thứ tư (7,90 %) trong tổng số chủng vi sinh vật gây bệnh và là tác nhân

gây bệnh thường gặp nhất ở các bệnh nhân nhiễm trùng huyết do nhiều căn nguyên.

11

Căn nguyên chính gây nhiễm nấm máu là Candida sp. (83,60 %), trong nhóm đó có

các loài thường gặp là C. albicans (38,20 %) và C. tropicalis (36,10 %), ngoài ra còn

gặp Talaromyces marneffei (6,00 %) và Pichia ohmeri (4,30 %) [8].

Các bệnh nhiễm nấm hiện nay được điều trị chủ yếu bằng các loại thuốc tân dược

như nystatin, fluconazole, ketoconazole…, nhưng các loại thuốc này cũng đang gặp

phải tình trạng đề kháng. Vì vậy việc nghiên cứu các loại dược thảo có khả năng

kháng nấm là rất cần thiết: Phân lập được chất hydroxychavicol từ lá cây trầu không

kháng lại C. albicans với MIC = 0,512 mg/ml [7]. Các tinh dầu quế, sả chanh, húng

quế, bạc hà đều cho tác dụng kháng S. cerevisiae và A. niger [15]. Tinh dầu cây kinh

giới cũng được nghiên cứu và chứng minh có khả năng kháng được C. albicans [17].

1.4 Tổng quan về vi khuẩn và vi nấm gây bệnh trên người

1.4.1 Escherichia coli

Phân ngành: Proteobacteria

Lớp: Gamma Proteobacterí

Bộ: Enterobacteriales

Họ: Enterobacteriaceae

Chi: Escherichia

Loài: Escherichia coli [1, 18]. Hình 1.5 Escherichia coli

Escherichia do Escherich phát hiện lần đầu tiên năm 1885. Giống này gồm nhiều loài,

trong đó E. coli có vai trò quan trọng nhất. E. coli thuộc họ vi khuẩn đường ruột

(Enterobacteriaceae) là trực khuẩn Gram âm, hiếu kỵ khí tùy tiện. Kích thước trung

bình từ 2 – 3 μm x 0,5 μm, trong những điều kiện không thích hợp (ví dụ như trong

môi trường có kháng sinh) vi khuẩn có thể rất dài như sợi chỉ. Rất ít chủng E. coli có

vỏ, nhưng hầu hết có lông và có khả năng di động. E.coli phát triển dễ dàng trên các

môi trường nuôi cấy thông thường, nhiệt độ từ 5 – 40 oC. Trong điều kiện thích hợp

E.coli phát triển rất nhanh, thời gian thế hệ chỉ khoảng 20 đến 30 phút. Trong đường

tiêu hóa E. coli chiếm khoảng 80 % các vi khuẩn hiếu khí. Nhưng E. coli cũng là vi

khuẩn gây bệnh quan trọng, nó đứng đầu trong các vi khuẩn gây tiêu chảy, viêm

12

đường tiết niệu, viêm đường mật, đứng đầu trong các căn nguyên gây nhiễm khuẩn

huyết. E. coli có thể gây nhiều bệnh khác như viêm phổi, viêm màng não, nhiễm

khuẩn vết thương [5].

1.4.2 Pseudomonas aeruginosa

Phân ngành: Proteobacteria

Lớp: Gamma Proteobacterí

Bộ: Pseudomonadales

Họ: Pseudomonadaceae

Chi: Pseudomonas Hình 1.6 Pseudomonas aeruginosa Loài: Pseudomonas aeruginosa [1]

P. aeruginosa còn gọi là trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn Gram âm, thẳng hoặc hơi

cong nhưng không xoắn, hai đầu tròn. Kích thước từ 0,5 – 1,0 μm x

oC. Trong môi trường đặc có thể gặp hai loại khuẩn lạc một loại to, nhẵn, bờ trải dẹt,

1,5 – 5,0 μm. [5]. Chúng mọc ở biên độ nhiệt rộng (10 – 44 oC), nhưng tối ưu ở 35

giữa lồi lên và một loại khác thì xù xì [11].

Trực khuẩn mủ xanh là loại vi khuẩn gây bệnh có điều kiện. Khi cơ thể bị suy

giảm miễn dịch, bị mắc các bệnh ác tính hoặc mạn tính, dùng lâu dài corticoid,…. thì

dễ mắc bệnh nhiễm trùng nội sinh hoặc ngoại sinh do trực khuẩn mủ xanh. Trực

khuẩn mủ xanh từ môi trường bên ngoài xâm nhập vào cơ thể qua các vết thương hở

(nhất là vết bỏng). Tại chỗ xâm nhập, chúng gây viêm có mủ, nếu cơ thể suy giảm

sức đề kháng, chúng có thể xâm nhập vào và gây viêm các phủ tạng hoặc gây bệnh

toàn thân [5].

1.4.3 Staphylococcus aureus

Giới: Prokaryote

Phân nghành: Firmicute

Lớp: Firmibacteria

Họ: Micrococceae

Chi: Staphylococcus

Loài: Staphylococcus aureus [1] Hình 1.7 Staphylococcus aureus

13

S. aureus là một trong 3 loài có vai trò quan trọng trong y học S. epidermidis và

S. saprophyticus. Giống Staphylococcus thuộc nhóm vi khuẩn tụ cầu, Gram dương

thường sống ký sinh trên da lỗ mũi và đường hô hấp trên của người.

S. aureus hay còn gọi là tụ cầu vàng có đường kính từ 0,8 – 1,0 μm và đứng thành

hình chùm nho, bắt màu Gram dương, không có lông và nha bào, thường không có

vỏ. Tụ cầu vàng gây bệnh cho người suy giảm đề kháng hoặc chúng có nhiều yếu tố

độc lực. Tụ cầu vàng là vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất và có khả năng gây nhiều

loại bệnh khác nhau như: Nhiễm khuẩn ngoài da do tụ cầu vàng ký sinh ở da và niêm

mạc mũi, nên nó có thể xâm nhập qua các lỗ chân lông, chân tóc hoặc các tuyến dưới

da, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm độc thức ăn và viêm ruột cấp, nhiễm khuẩn bệnh viện

do tụ cầu.

1.4.4 Candida albicans

Giới: Nấm

Ngành: Ascomycota

Phân ngành: Saccharomycotina

Lớp: Saccharomycetes

Bộ: Saccharomycetales

Họ: Saccharomycetaceae

Chi: Candida Hình 1.8 Candida albicans

Loài: Candida albicans

Đặc tính sinh lý của C. albicans: C.albicans có thể phát triển tốt ở 20 – 38 oC, pH

từ 2,5 – 7,5, hình dạng tế bào thay đổi từ đơn bào hình bầu dục sang dạng sợi, tế bào

nhuộm Gram dương. Ở một số môi trường nuôi cấy khác nhau thì cấu tạo hình thể

của C.albicans cũng có thay đổi. [28].

Bệnh do nấm Candida gây ra: Candida sống hoại sinh trên cơ thể người khi gặp

điều kiện thuận lợi, nhất là cơ thể giảm sức đề kháng sẽ chuyển sang dạng gây bệnh

do một số yếu tố sau: Yếu tố sinh lý, yếu tố bệnh lý, yếu tố nghề nghiệp. Candida có

thể gây bệnh ở nhiều cơ quan trong cơ thể, cơ quan nông phổ biến là da và niêm mạc.

Bệnh ở niêm mạc như đẹn, viêm thực quản, viêm ruột, viêm âm đạo - âm hộ,… Bệnh

14

trên da như viêm da, viêm móng và viêm quanh móng. Bệnh nội tạng như viêm nội

mạc cơ tim, bệnh đường hô hấp, bệnh Candida lan tỏa. [28].

1.5 Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật

1.5.1 Khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật

Để khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật có thể tiến hành hai phương pháp là phương

pháp đĩa giấy khuếch tán và phương pháp khuếch tán qua giếng thạch. Trong nghiên

cứu này chúng tôi chọn phương pháp khuếch tán qua giếng thạch.

1.5.2 Xác định giá trị MIC

Việc xác định MIC dựa vào phương pháp pha loãng trong môi trường rắn hoặc

lỏng. Mẫu thử được pha loãng ½ liên tục trong môi trường, sau đó cho vào một lượng

vi khuẩn xác định. Sau thời gian ấp, tìm nồng độ thấp nhất ức chế được sự tăng trưởng

của vi khuẩn khi quan sát bằng mắt thường [4].

1.5.3 Kỹ thuật hiện hình sinh học [24]

Kỹ thuật hiện hình sinh học tiếp xúc: Các bản sắc ký sau khi khai triển bằng hệ

dung môi thích hợp được đặt trên bề mặt thạch đã cấy vi sinh vật để chất thử khuếch

tán. Các vết cho hoạt tính kháng vi sinh vật trên bản SKLM sẽ cho vùng ức chế vi

sinh vật trên đĩa thạch.

Kỹ thuật hiện hình sinh học ngâm: Bản SKLM sẽ đươc ngâm hoặc che phủ bằng

môi trường thạch sau đó vi sinh vật thử nghiệm được cấy lên tấm sắc ký và đem đi ủ.

Sau thời gian thích hợp, vi sinh vật sẽ phát triển trên mặt SKLM tại vị trí không có

chất ức chế .

15

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng nghiên cứu

2.1.1 Nguyên liệu

Rễ cốt khí củ được thu mua tại đường Hải Thượng Lãn Ông, Quận 5, Tp. Hồ Chí

Minh. Nguyên liệu được định danh dựa vào hình ảnh và tài liệu tham khảo để tránh

nhầm lẫn. Mẫu nguyên liệu sau khi sơ chế được xay nhỏ đến dạng bột thô, bảo quản

trong bao nylon kín.

2.1.2 Vi sinh vật thử nghiệm

Vi sinh vật thử nghiệm do Bộ môn Vi sinh – Ký sinh, khoa Dược, Đại Học Y

Dược Tp. Hồ Chí Minh lưu trữ và cung cấp.

Bảng 2.1 Các vi si sinh vật thử nghiệm

Stt Tên vi sinh vật Mã số

1 Escherichia coli ATCC 25922

2 Meticilline - resistant Staphylococcus aureus ATCC 43300

3 Meticilline - susceptible Staphylococcus aureus ATCC 29213

4 Pseudomonas aeruginosa ATCC 27853

5 Candida albicans ATCC 10231

2.1.3 Môi trường nuôi cấy và thử hoạt tính kháng vi sinh vật

Môi trường 1: Sabouraud Dextrose Agar (SDA)

Peptone casein 10 g

Glucose 20 g

Agar 15 g

Nước cất 1 lít

16

Môi trường 2: Tryptic Soy Agar (TSA)

15 g Pepton

5 g Pepton đậu nành

5 g NaCl

15 g Agar

1 lít Nước cất

Môi trường 3: Mueller hinton agar (MHA)

2 g Beet extract

17.5 g Acid Digest của Casein

1.5 g Tinh bột

17 g Agar Bios Special

1 lít Nước cất

2.1.4 Hóa chất, dung môi

Bảng 2.2 Hóa chất, dung môi

Xuất xứ Hóa chất Stt

Trung Quốc Ethanol 50 % 1

Trung Quốc Ethanol 80 % 2

Trung Quốc Ethanol 96 % 3

Trung Quốc n - hexan 4

Trung Quốc Chloroform 5

Trung Quốc Methanol 6

Trung Quốc Ethyl acetat 7

DMSO 8

Cách pha dung môi

Pha dung môi ethanol (TT):

Xách định độ cồn cần pha loãng: Cho lượng cồn cần pha loãng vào ống đong 250

ml. Thả nhẹ nhàng cồn kế vào trong ống đong để yên 2 phút. Đọc và ghi các kết quả

17

nhiệt độ trên nhiệt kế, độ cồn biểu kiến trên cồn kế.

Độ cồn biểu kiến ≥ 56 %, tra bảng Gay – Lussac.

b-c

a-c

Tính lượng cồn cao độ cần dùng X = p x

x: Thể tích cồn cao độ cần lấy (ml)

p: Thể tích cồn cần pha (ml)

a > b > c: Độ cồn thực (%)

Pha dung môi DMSO 10 % (TT):

Dung môi DMSO 10 % (TT) được pha từ dung dịch DMSO 100 % (TT) với dung

môi pha loãng là nước cất.

Pha 5 ml DMSO 10 % (TT): Dùng micropipet hút 4,5 ml nước cất cho vào ống

nghiệm có nắp. Tiếp theo hút 0,5 ml DMSO 100 % (TT) cho vào ống nghiệm. Lắc

ống nghiệm cho DMSO 100 % (TT) phân bố đều.

2.1.5 Dụng cụ, trang thiết bị

Bảng 2.3 Trang thiết bị sử dụng

Stt Thiết bị Model Nguồn gốc

1 Bếp cách thủy HH – S6 Trung Quốc

2 CM - 10 Mỹ Đèn UV254, UV365

3 Cân phân tích Sartorius Đức

4 Tủ hood BS - 122 Việt Nam

5 Lò hấp tiệt trùng Hirayama Nhật

6 Tủ vô trùng Esco AVC – 4A1 Mỹ

7 Tủ ấm RI 28 -2 Mỹ

8 Máy vortex 3412EU Đức

Các dụng cụ sử dụng: Bình lắng gạn, pipet, phễu, bình sắc ký, bản mỏng silicagel

60 F254, erlen, becher, ống nghiệm.

18

2.2 Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Khảo sát sơ bộ thực vật học rễ cốt khí củ

2.2.1.1 Khảo sát đặc điểm hình thái rễ: Mô tả đặc điểm thực vật học dựa trên quan

sát mẫu dược liệu đã chọn.

2.2.1.2 Khảo sát cấu tạo vi học bột dược liệu: Nhận xét cảm quan và quan sát dưới

kính hiển vi và so sánh với tài liệu.

Chuẩn bị bột soi:

Dược liệu được cắt nhỏ và sấy ở nhiệt độ khoảng 60 oC, tán nhỏ, dùng máy xay

nghiền nát thành bột. Rây qua rây số 32 (rây mịn), phần còn lại trên rây được tán, xay

lại và rây tiếp cho đến khi tất cả dược liệu thành bột mịn. Quan sát bột bằng cảm quan

(nhận định màu sắc, mùi vị,…..) trước khi soi kính hiển vi.

Lên tiêu bản dược liệu:

Cho một giọt nước vào giữa phiến kính. Dùng que sạch trộn đều bột, lấy một ít

bột cho vào giữa giọt nước, dùng 1 góc của lá kính (lamelle) khuấy nhẹ để phân tán

bột rồi đật lamelle lại. Dùng ngón tay trỏ di nhẹ trên lamelle để các phân tử của bột

tách rời và phân tán đều, đồng thời loại bớt bọt khí. Loại bỏ phần bột và nước thừa

phía ngoài lamelle bằng khăn giấy, lau sạch mặt lamelle và phiến kính trước khi soi

kính hiển vi.

2.2.1.3 Định tính sơ bộ thành phần hóa học của bột dược liệu: Dùng phản ứng

hóa học dựa theo phương pháp Ciuley để xác định nhóm hợp chất có trong dịch

chiết [13].

19

Alkaloid Bốc hơi đến cắn, hòa trong nước acid. Phản ứng với thuốc thử chung alkaloid.

Hiện tượng: Có tủa.

Coumarin

Bốc hơi đến cắn. Cho tác dụng với kiềm, soi UV365. Hiện tượng: Tăng cường độ phát quang.

Làm phản ứng Cyanidin. Flavonoid

Hiện tượng: Có màu đỏ.

Phản ứng với dung dịch FeCl3 và dung dịch gelatin muối.

Tanin Dịch chiết cồn

Hiện tượng: Xanh rêu/ xanh đen với FeCl3. Tủa bông với gelatin.

Bốc hơi đến cắn. Hòa trong nước, lắc mạnh. Saponin

Hiện tượng: Bọt bền trên 15 phút.

Phản ứng với thuốc thử Fehling. Hợp chất khử

Hiện tượng: Tủa đỏ gạch.

Thêm một ít tinh thể Na2CO3. Acid hữu cơ Hiện tượng: Có bọt khí.

Hình 2.1 Sơ đồ phân tích các nhóm hợp chất trong dịch chiết cồn

20

2.2.2 Lựa chọn dung môi chiết xuất rễ cốt khí củ

Khảo sát với 3 dung môi: Ethanol 50 % (TT), ethanol 80 % (TT) và ethanol 96 %

(TT) và tiến hành chiết xuất theo quy trình sau:

Làm ẩm 5 g bột dược liệu với 20 ml mỗi dung môi trong 30 phút. Bổ sung thêm

30 ml dung môi đã chọn và ngâm lạnh trong 24h. Lọc, dịch chiết được cô trên bếp

cách thủy ở nhiệt độ 80 oC đến khi còn khoảng 20 ml.

Dịch chiết trên được dùng để khảo sát hệ dung môi pha động và chọn độ cồn thích

hợp cho chiết xuất.

Mẫu thử: Dùng pipet khắc vạch 10 ml hút 5 ml dịch chiết của từng mẫu, cô cách

thủy ở 80 oC tởi cắn bằng chén sứ. Hòa tan cắn với 2 ml CHCl3.

Chấm khoảng 5 μl dịch chiết lên bản mỏng silica gel 60 F254 và triển khai bằng

các hệ dung môi với tỉ lệ khác nhau. Sau khi khai triển, lấy bản mỏng ra để khô ngoài

không khí hay sấy nhẹ cho bay hết dung môi. Sau đó, phát hiện bằng cách soi UV ở

bước sóng 254 nm và 365 nm. Điều kiện sắc ký lớp mỏng:

 Lượng mẫu chấm: 5 μl

 Bản silica gel 60 F254

 Pha động: Toluen – EtOAc (93:7), CHCl3 – EtOAc (11:1) và MeOH – EtOAc –

H2O (13,5:100:10).

 Khai triển 1 lần

 Phát hiện bằng cách soi UV ở bước sóng 254 nm và 365 nm.

2.2.3 Khảo sát việc chiết tách cao toàn phần và tách phân đoạn với dung môi có

độ phân cực khác nhau từ rễ cốt khí củ.

2.2.3.1 Chiết xuất cao toàn phần: Phương pháp ngâm lạnh

Làm ẩm 1 kg bột dược liệu với 500 ml ethanol 80 % (TT) trong 30 phút. Thêm 4,5

lít ethanol 80 % (TT), tiếp tục ngâm lạnh trong 72h. Sau đó, lọc và thu dịch chiết, tiếp

tục chiết lạnh bã dược liệu còn lại với 5 lít ethanol 80 % (TT) trong 72h. Gộp các dịch

chiết và cô thu hồi dung môi, thu được cao toàn phần.

2.2.3.2 Chiết xuất cao phân đoạn

Từ cao toàn phần, lắc với: n – hexan, chloroform, ethyl acetat để phân tách thành

21

các phân đoạn có độ phân cực khác nhau. Cô thu hồi dung môi dưới áp suất giảm thu

được các cao phân đoạn.

Bột dược liệu

Ethanol 80 % (TT) x 2 lần

Cao toàn phần

Lắc với n – hexan

Dịch nước Cao n – hexan

Lắc với chloroform

Dịch nước Cao chloroform

Lắc với ethyl acetat

Dịch nước Cao ethyl acetat

Cao nước

Hình 2.2 Sơ đồ chiết xuất cao toàn phần và cao phân đoạn

22

2.2.4 Khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật của rễ cốt khí củ

2.2.4.1 Đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật bằng phương pháp khuếch tán

trên đĩa thạch

Nguyên tắc phương pháp: Bơm dung dịch thử vào các giếng đã được đục lỗ. Nếu

chất thử có sự ức chế vi khuẩn sẽ cho vòng ức chế xung quanh đĩa. Dựa vào đường

kính đo vùng ức chế có thể đánh được khả năng kháng khuẩn của mẫu thử.

Chuẩn bị môi trường thử nghiệm: Môi trường sau khi được pha và hấp khử trùng,

cho vào mỗi đĩa petri có đáy phẳng và đặt lên mặt phẳng để thạch có bề dày đồng

nhất, khoảng 4 mm. Thể tích môi trường khoảng 20 – 25 ml/đĩa (đĩa có đường kính

90 mm). Để nguội ở nhiệt độ phòng thí nghiệm.

Chuẩn bị vi sinh vật:

- Vi khuẩn: Sau khi cấy hoạt hóa trên đĩa thạch TSA, ủ ở 37 °C trong 24 giờ, vi khuẩn

được pha trong dung dịch nước muối sinh lý 0,85 % và phân tán đều bằng máy vortex.

Huyền dịch vi khuẩn được điều chỉnh về giá trị OD 0,08 – 0,12 tại bước sóng 625 nm

hoặc được pha loãng với canh thang sao cho nồng độ đục bằng thang McFarland 0,5.

Giá trị này tương đương với khoảng 1 – 2 x 108 CFU/ml.

- Nấm men được hoạt hóa trong môi trường SDA (Candida albicans) trong vòng 48

giờ ở nhiệt độ 37 ℃. Sau đó phân tán trong dung dịch nước muối sinh lý 0,85 % và

phân tán đều bằng máy vortex. Huyền dịch vi nấm được điều chỉnh về giá trị OD 0,08

– 0,12 tại bước sóng 530 nm hoặc được pha loãng với canh thang sao cho nồng độ

đục bằng thang McFarland 0,5. Giá trị này tương đương với khoảng 1 – 5 x 106

CFU/ml. Vi khuẩn, vi nấm sau khi được pha chế phải được sử dụng trong vòng 30

phút.

Chuẩn bị mẫu thử: Cân chính xác 100 mg cao toàn phần và cao phân đoạn hòa tan

vào trong 1 ml DMSO 10 % (TT).

Tiến hành khảo sát: Huyền dịch vi khuẩn được trải đều trên mặt thạch bằng que

bông vô trùng. Lặp lại 3 lần, mỗi lần xoay hộp 60°. Lần cuối cùng xoay tròn que bông

xung quanh thành đĩa để vi khuẩn được trải đều. Đục lỗ đường kính 6 mm trong bản

thạch bằng ống thép không rỉ. Cho vào mỗi lỗ 100 μl dung dịch chất kháng khuẩn.

23

Để yên khoảng 15 phút cho các chất thử nghiệm khuếch tán vào lớp môi trường. Ủ

đĩa thạch trong tủ ấm ở 37 °C.

Đọc kết quả sau 16 – 18 giờ đối với vi khuẩn và 20 – 24 giờ đối với vi nấm. Chất

thử có tác động kháng khuẩn sẽ cho vòng ức chế xung quanh lỗ. Đo và ghi nhận

đường kính vòng ức chế bằng thước kẹp có độ chia nhỏ nhất bằng 0,01 mm. Khả

năng kháng mạnh hay yếu được đánh giá sơ bộ bằng giá trị đường kính vòng ức chế

theo bảng 2.4.

Bảng 2.4 Bảng đối chiếu đường kính vòng kháng vi sinh vật [29]

Đường kính vòng kháng vi sinh vật Mức độ kháng vi sinh vật (mm)

Mạnh ≥ 15

10 - 14 Vừa

< 9 Yếu

0 Không kháng

2.2.4.2 Xác định nồng độ tối thiểu ức chế vi sinh vật MIC

Những mẫu cao có tác động ức chế sẽ được thử nghiệm tìm MIC bằng phương

pháp pha loãng trong môi trường rắn. MIC là nồng độ tối thiểu ức chế sự tăng trưởng

của vi khuẩn quan sát được bằng mắt thường.

Nguyên tắc: Việc xác định MIC dựa vào phương pháp pha loãng trong môi trường

rắn. Mẫu thử được pha loãng ½ liên tục trong môi trường thích hợp, sau đó cho vào

một lượng vi khuẩn xác định. Sau thời gian ấp, tìm nồng độ thấp nhất ức chế được sự

tăng trưởng của vi khuẩn khi quan sát bằng mắt thường [4].

Phương pháp: Pha loãng trong môi trường rắn.

Chuẩn bị dung dịch: Hòa tan chính xác lượng cao toàn phần và các cao phân đoạn

trong DMSO 10 % (TT) thành dung dịch mẹ. Từ dung dịch mẹ, pha loãng với môi

trường MHA thành dãy có 10 nồng độ chất thử giảm dần với độ pha loãng là 2.

Chuẩn bị vi khuẩn thử nghiệm theo mô tả ở mục 2.2.4.1. Khi sử dụng pha loãng

tiếp với dung môi DMSO 10 % (TT) 10 lần để có mật độ khoảng 107 CFU/ ml.

24

Tiến hành khảo sát: Chấm 1 µl dịch vi khuẩn lên đĩa để đạt được mật độ vi khuẩn

trên đĩa thạch là 104 CFU/ml. Ủ ở nhiệt độ 35 – 37 °C.

Đọc kết qua sau 16 – 18 giờ. Tìm đĩa có nồng độ thấp nhất ức chế hoàn toàn sự

tạo khóm, nồng độ của đĩa thạch này là MIC của chất thử đối với vi khuẩn thử nghiệm.

Nếu có vi khuẩn mọc ở nồng độ cao hơn và bị ức chế ở nồng độ thấp hơn, mẫu cấy

có thể bị nhiễm và thử nghiệm phải được thực hiện lại.

Đọc kết quả: Nồng độ MIC là nồng độ thấp nhất tại đó ức chế vi sinh vật mọc lên

đĩa thạch. Lặp lại 3 lần.

2.2.4.3 Kỹ thuật hiện hình sinh học

Trong nghiên cứu sử dụng kỹ thuật hiện hình sinh học tiếp xúc. Nguyên tắc: Dựa

vào phương pháp khuếch tán trên thạch. Chuẩn bị vi khuẩn thử nghiệm theo mô tả ở

mục 2.2.4.1.

Tiến hành SKLM mẫu cao phân đoạn n – hexan, chloroform, ethyl acetat: Chấm

2 điểm mẫu cao n – hexan, chloroform, ethyl acetat và triển khai song song trên cùng

một bản mỏng trong cùng điều kiện. Sau khi triển khai 1 điểm chấm được dùng để

phát hiện bằng cách soi UV ở bước sóng 254 nm, xác định số vết và giá trị Rf. Điểm

chấm còn lại được dùng để phát hiện vết cho hoạt tính kháng vi sinh vật bằng kỹ thuật

hiện hình sinh học tiếp xúc. Bản mỏng sau khi triển khai, đuổi hết dung môi để nguyên

hoặc cắt ra thành từng mảnh và đặt trên bề mặt thạch đã có trải vi khuẩn thử nghiệm.

Để 12 giờ ở nhiệt độ thấp, sau đó ủ ở điều kiện thích hợp. Các vết cho hoạt tính sẽ

cho vòng ức chế vi khuẩn trên bề mặt.

25

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1 Kết quả

3.1.1 Khảo sát thực vật học rễ cây cốt khí củ

3.1.1.1 Mô tả hình thái

Rễ cốt khí củ hình trụ cong queo, vỏ sần sùi, nhăn nheo, màu nâu xám, có các đốt

lồi lên chia củ thành từng gióng. Những rễ củ to được cắt thành lát mỏng 1 – 2 cm,

phơi khô. Mặt cắt ngang thấy phần vỏ mỏng, phần gỗ dày. Thể chất rắn, có mùi nhẹ,

vị hơi se đắng.

Hình 3.1 Rễ cốt khí củ

3.1.1.2 Đặc điểm bột dược liệu

Bột rễ cây cốt khí củ có màu vàng sẫm, mùi thơm, vị hơi đắng. Các cấu tử được

tìm thấy trong bột rễ cây cốt khí củ: Mảnh mạch vạch, mạch mạng, mảnh bần, hạt

tinh bột và sợi mô cứng.

A B

26

C D

E F

Hình 3.2 Soi bột rễ cốt khí củ

Ghi chú:

(A): Mẫu bột cốt khí củ (D): Sợi mô cứng

(B): Mảnh mạch vạch (E): Hạt tinh bột

(C): Mảnh mạch mạng (F): Mảnh bần

3.1.1.3 Định tính sơ bộ thành phần hóa học của bột dược liệu

Xách định sơ bộ thành phần hóa học của rễ cốt khí củ ta thu được kết quả cho thấy

rễ cốt khí củ có chứa các nhóm chất: Anthranoid, flavonoid, coumarin và tanin.

Bảng 3.1 Kết quả khảo sát thành phần hóa học rễ cốt khí củ

STT Thành phần Nhận biết Kết luận

Alkaloid Thuốc thử chung alkaloid - 1

Anthranoid Phản ứng màu hơ amoniac + 2

Coumarin Phát huỳnh quang + 3

Flavonoid Phản ứng cyanidin + 4

Tanin + 5 FeCl3 5%, gelatin muối

Saponin Phản ứng tạo bọt bền trong môi trường nước - 6

27

Chất khử Thuốc thử Fehling - 7

Acid hữu cơ - 8 Phản ứng với Na2CO3 có sủi bọt

Ghi chú: (-) không có (+) có

C B A

Hình 3.3 Phản ứng hóa học định tính alkaloid, coumarin và tanin

Ghi chú:

(A): Alkaloid với các thuốc thử dragendorff, mayer, bertran, bouchardat

(B): Coumarin

(C): Tanin với thuốc thử gelatin muối và FeCl3 5 %

B D A C E C

Hình 3.4 Phản ứng hóa học định tính anthranoid, saponin, chất khử và acid hữu cơ

Ghi chú:

(A): Anthranoid quan sát mắt thường

(B): Anthranoid quan sát sau hơ amoniac

28

(C): Saponin tạo bọt không bền

(D): Phản ứng định tính chất khử

(E): Phản ứng định tính acid hữu cơ

3.1.2. Lựa chọn dung môi chiết xuất

Tiến hành chiết xuất theo quy trình ở mục 2.2.2, dịch chiết thu được dùng để khảo

sát lựa chọn dung môi chiết xuất. Kết quả sắc ký các hệ dung môi được thể hiện ở

hình 3.3, 3.4 và 3.5.

Kết quả khảo sát sắc ký lớp mỏng các dịch chiết từ ethanol 50 % (TT), ethanol 80

% (TT) và ethanol 96 % (TT), nhận thấy rằng: Với hệ dung môi CHCl3 – EtOAc

(11:1) thì sắc ký đồ của dịch chiết từ ethanol 80 % (TT) cho 2 vết tách rõ ràng và đậm

màu hơn so với dịch chiết từ ethanol 50 % (TT) và ethanol 96 % (TT), nên ethanol

80 % (TT) được chọn làm dung môi chiết xuất cao toàn phần để khảo sát hoạt tính

sinh học. Ghi chú:

(1): Ethanol 96 % (TT) (2): Ethanol 80 % (TT) (3): Ethanol 50 % (TT)

(A): Quan sát bằng mắt thường

(B): Quan sát dưới đèn UV ở bước sóng 254 nm

(C): Quan sát dưới đèn UV ở bước sóng 365 nm

C B A

(1) (2) (3)

(1) (2) (3)

(1) (2) (3)

Hình 3.5 Sắc ký đồ hệ dung môi Toluen - EtOAc (93:7)

29

A B C

(1) (2) (3)

(1) (2) (3)

(1) (2) (3)

Hình 3.6 Sắc ký đồ hệ dung môi CHCl3 - EtOAc (11:1)

C A B

(1) (2) (3)

(1) (2) (3)

(1) (2) (3)

Hình 3.7 Sắc ký đồ hệ dung môi MeOH - EtOAc - H2O (13,5:100:10)

30

3.1.3 Chiết xuất cao toàn phần và cao phân đoạn

3.1.3.1 Chiết xuất cao toàn phần

Từ 1 kg bột rễ cốt khí củ chiết bằng phương pháp ngâm lạnh với ethanol 80 %

(TT), lọc và cô trên bếp cách thủy thu được 127,69 g cao toàn phần, hiệu suất quá

trình chiết 12,77 %.

3.1.3.2 Chiết xuất cao phân đoạn

Xử lý sơ bộ cao toàn phần theo quy trình sau: Cân 20 g cao toàn phần, hòa tan với

100 ml nước cất, tiến hành lắc phân bố với dung môi n – hexan sẽ tách ra làm hai

phần là dịch n – hexan (màu vàng) và dịch nước (1). Phân đoạn n – hexan được cô

quay dưới áp suất giảm thu được cao phân đoạn 1 (0,75 g). Dịch nước (1) tiếp tục lắc

phân bố với chloroform thu được dịch chloroform (màu vàng) và phần dịch nước (2),

phân đoạn chloroform được cô quay dưới áp suất giảm thu được cao phân đoạn 2

(0,99 g). Dịch nước (2) được lắc với ethyl acetat thu được dịch ethyl acetat (màu

cam) và dịch nước (3), phân đoạn ethyl acetat được cô quay dưới áp suất giảm thu

được cao phân đoạn 3 (3,56 g). Dịch nước (3) được cô trên bếp cách thủy thu được

cao nước (5,06 g). Khối lượng cao phân đoạn được trình bày ở bảng 3.2

Bảng 3.2 Khối lượng cao toàn phần và cao phân đoạn

Ethyl Cao toàn Phân đoạn n-hexan Chloroform Cao nước acetat phần

3,56 20,00 Khối lượng (g) 0,75 0,99 5,06

17,80 Hiệu suất (%) 3,75 4,95 10,12

3.1.4 Khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật

3.1.4.1 Khảo sát hoạt tính kháng vi sinh vật bằng phương pháp khuếch tán qua

giếng thạch

Trộn đều lần lượt 100 mg cao toàn phần và cao phân đoạn trong 1 ml DMSO 10

% (TT) để được các dung dịch thử có nồng độ 100 mg/ml. Cho vào mỗi giếng 100 μl

dung dịch chất kháng khuẩn, xác định hoạt tính kháng vi sinh vật bằng phương pháp

khuếch tán qua giếng thạch .

Cao toàn phần và cao phân đoạn được khảo sát tác động kháng vi sinh vật trên 4

31

vi khuẩn và 1 vi nấm bằng phương pháp khuếch tán qua giếng thạch. Kết quả cho

thấy, cao toàn phần và các cao phân đoạn n – hexan, chloroform cho tín hiệu kháng

khuẩn mạnh trên 2 chủng vi khuẩn MSSA, MRSA và nấm mem C. albicans. Trong

đó phân đoạn n – hexan cho tín hiệu kháng tốt trên chủng MSSA (22,93 mm) và C.

albicans (27,32 mm), phân đoạn chloroform lại tốt trên chủng MRSA (18,93 mm).

Cao ethyl acetat cho khả năng kháng khuẩn mạnh trên 2 chủng vi khuẩn MSSA (19,75

mm) và MRSA (19,28 mm), nhưng lại có vòng kháng khuẩn vừa đối với C. albicans

(13,41 mm). Cao nước cho vòng kháng khuẩn với mức độ kháng vừa với MSSA

(14,95 mm) và mạnh với MRSA (15,62 mm).

Cao toàn phần và các cao phân đoạn đều không cho khả năng kháng khuẩn đối với

2 chủng vi khuẩn Gram âm Escherichia coli và Pseudomonas aeruginosa.

Chứng âm là DMSO 10 % (TT) không cho vòng kháng khuẩn.

Ghi chú:

(1) Cao toàn phần (4) Cao ethyl acetat

(2) Cao n – hexan (5) Cao nước

1

1

2

5

6

2

6

3

5

4

3

4

(3) Cao chloroform (6) Chứng âm DMSO 10 % (TT)

Hình 3.8 Kết quả vòng kháng khuẩn MSSA

32

5

2

4

3

6

6

1

1

4

3

5

2

1

1

2

5

5

2

6

6

3

4

4

3

Hình 3.9 Kết quả vòng kháng khuẩn MRSA

Hình 3.10 Kết quả vòng kháng khuẩn C. albicans

33

Bảng 3.3 Đường kính vòng ức chế vi sinh vật của cao toàn phần và cao phân đoạn

(mm)

Vi khuẩn Vi nấm Cao MSSA MRSA Ec Pa Ca

19,86 17,31 - 16,98 - TP

22,93 18,92 - 27,32 - n-hex

18,45 18,93 - 17,27 - CHCl3

19,75 19,28 - 13,41 - EtOAc

14,95 15,62 - - - CN

- - Chứng âm - - -

Ghi chú:

Ec: Escherichia coli (TP): Cao toàn phần

Pa: Pseudomonas aeruginosa (n – hex): Cao phân đoạn n – hexan

Ca: Candida albicans (CHCl3): Cao phân đoạn chloroform

(-): Không xác định được (CN): Cao nước

3.1.4.2 Xác định nồng độ tối thiểu ức chế vi sinh vật

Để đánh giá chính xác về hoạt tính kháng vi sinh vật của cao toàn phần và các cao

phân đoạn rễ cốt khí củ, chúng tôi tiến hành xác định giá trị MIC trên chủng vi khuẩn

MSSA và MRSA.

Từ kết quả ở bảng 3.4, cho thấy nồng độ ức chế tối thiểu của cao n – hexan và cao

chloroform ở chủng vi khuẩn MSSA, MRSA bằng nhau và bằng 0,45 mg/ml. Khả

năng kháng vi khuẩn MSSA, MRSA của cao ethyl acetat vơi MIC bằng 0,91 mg/ml

là thấp hơn so với cao n – hexan và cao chloroform. Cao toàn phần có MIC bằng 1,14

mg/ml và cao nước có MIC bằng 4,55 mg/ml.

34

Bảng 3.4 Kết quả MIC của cao toàn phần và các cao phân đoạn trên vi khuẩn

MSSA và MRSA (mg/ml)

Vi khuẩn Cao MRSA MSSA

TP 1,14 1,14

n-hex 0,45 0,45

0,45 0,45 CHCl3

EtOAc 0,91 0,91

CN 4,55 4,55

Ghi chú:

(TP): Cao toàn phần (CHCl3): Cao phân đoạn chloroform

(n – hex): Cao phân đoạn n – hexan (CN): Cao nước

3.1.4.3 Xác định chất có hoạt tính kháng vi sinh vật bằng kỹ thuật tự sinh đồ

Cao phân đoạn n – hexan, chloroform và ethyl acetat được hòa tan trong dung môi

chloroform, đưa lên bản mỏng silicagel 60 F254, khai triển bằng hệ dung môi CHCl3

- EtOAc (11:1), sau đó phát hiện bằng cách soi UV ở bước sóng 254 nm. Bằng kỹ

thuật hiện hình sinh học trên đối tượng MSSA, chúng tôi đã phát hiện được vết có

hoạt tính kháng vi sinh vật, được thể hiện trong hình 3.11, 3.12 và 3.13.

Khi phát hiện các vết trên bản sắc ký đồ bằng cách soi UV ở bước sóng 254 nm, có

tất cả 4 vết được đánh số từ 1 đến 4 như hình 3.14. Giá trị Rf của các vết được trình

bày ở bảng 3.5

Với phân đoạn n – hexan: Kết quả tự sinh đồ cho thấy vết số 4 (Rf = 0,80) cho

vòng kháng khuẩn.

Với phân đoạn ethyl acetat: Kết quả tự sinh đồ cho thấy vết số 4 (Rf = 0,80) cho

vòng kháng khuẩn.

Dựa trên kết quả tự sinh đồ của cao phân đoạn n – hexan, cao chloroform và cao

ethyl acetat, chỉ có cao phân đoạn n – hexan và cao ethyl acetat cho vết kháng MSSA.

Khi so với sắc ký đồ cả 3 cao đều cho 2 vết số 1 (Rf = 0,28) và vết số 3 (Rf = 0,78).

35

Riêng chỉ cao phân đoạn n – hexan và cao ethyl acetat, có cùng vết số 4 (Rf = 0,80).

4

3

2

1

Kết luận vết số 4 (Rf = 0,80) trên sắc ký đồ cho hoạt tính kháng vi khuẩn MSSA.

3

1

Hình 3.11 Kết quả tự sinh đồ cao phân đoạn n - hexan

Hình 3.12 Kết quả tự sinh đồ cao phân đoạn chloroform

36

4

3

1

4 3

2

1

TP n-hex CHCl3 Et CN

Hình 3.13 Kết quả tự sinh đồ cao phân đoạn ethyl acetat

Hình 3.14 Sắc ký lớp mỏng cao toàn phần, n - hexan, chloroform, ethyl acetat và cao nước.

Bảng 3.5 Bảng kết quả giá trị Rf

Cao Vết số Rf TP n-hex EtOAc CN CHCl3

x x x x 1 0,28

x x 2 0,65

x x x x 3 0,78

x x 4 0,80

37

Ghi chú :

(x) cho vết trên bản mỏng

(TP): Cao toàn phần

(n – hex): Cao phân đoạn n – hexan

(CHCl3): Cao phân đoạn chloroform

(CN): Cao nước

3.2 Bàn luận

Dịch chiết cao ethanol 80 % (TT) khi tiến hành so sánh kết quả thử vi sinh vật với

các tài liệu tham khảo, chúng tôi nhận thấy cao toàn phần có đường kính vòng kháng

khuẩn chủng MSSA (19,86 mm) nhỏ hơn so với kết quả nghiên cứu dịch chiết cao

methanol (TT) của Bin Shan và cộng sự (20,2 mm) [32] và dịch chiết ethanol 96 %

(TT) của Pai We Soo có đường kính vòng kháng chủng MSSA ( 20 – 21 mm) [35].

Cao phân đoạn n – hexan (22,93 mm) lớn hơn kết quả của Pai We Soo (17 – 20 mm),

cao phân đoạn chloroform (18,45 mm) nhỏ hơn so với Pai We Soo (17 – 20 mm).

Đối với cao phân đoạn ethyl acetat (19,75 mm) cũng nhỏ hơn so với kết quả của Pai

We Soo (23 – 26 mm). Phân đoạn cao nước của chúng tôi (14,95 mm) cao hơn của

Pai We Soo (12 – 14 mm). Các chủng vi khuẩn gram âm E. coli và P. aeruginosa trên

dịch chiết cao ethanol 80 % (TT) đều cho kết quả âm tính, về kết quả của Bin Shan

E. coli ( 6,40 mm) và Pai We Soo trên chủng P. aeruginosa ( 11,50 mm).

Dịch chiết cao toàn phần ethanol 80 % (TT) cho giá trị MIC là 1,14 mg/ml lớn hơn

so với dịch chiết cao methanol (TT) của Bin Shan (MIC = 0,31 mg/ml) [32] và dịch

chiết cao ethanol 96 % (TT) của Pai We Soo (MIC = 0,38 mg/ml).

Dựa trên kết quả đường kính vòng kháng khuẩn cho thấy cao n – hexan có khả

năng kháng khuẩn tốt trên vi khuẩn MSSA (22,93 mm) và nấm mem C. albicans

(27,32 mm), cao n – hexan cho giá trị MIC thấp nhất đối với MSSA (0,45 mg/ml). Vì

vậy, chúng tôi cho rằng cao phân đoạn n – hexan có tiềm năng cho việc phân lập chất

tinh khiết cho hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm từ rễ cây cốt khí củ.

Kết quả tự sinh đồ của cao n – hexan, cao chloroform và cao ethyl acetat cho thấy

khả năng kháng khuẩn và kháng nấm của rễ cây cốt khí củ không phải do một chất

38

cụ thể quyết định tác dụng sinh học mà do nhiều nhóm chất cùng hỗ trợ. Trong đó,

cao phân đoạn n – hexan cho khả năng kháng vi sinh vật tốt vì thế chúng tôi nhận

định các nhóm chất kém phân cực dạng aglycon trong rễ cây cốt khí củ bao gồm:

anthranoid, stilbenoids, flavonoid, coumarin cùng bổ trợ lẫn nhau tạo ra khả năng ức

chế các vi khuẩn MSSA, MRSA và vi nấm C. albicans.

39

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1 Kết luận

Sau 2 tháng thực hiện, đề tài đã hoàn thành các mục tiêu đưa ra và thu được các

kết quả như sau:

1. Định tính sơ bộ dược liệu rễ cây cốt khí củ:

 Soi bột và tìm được các cấu tử chính của bột rễ cốt khí củ theo DĐVN V.

 Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học cho thấy trong rễ cây cốt khỉ củ có các

thành phần: Anthranoid, flavonoid, coumarin và tanin.

2. Khảo sát để chọn dung môi chiết xuất: Kết quả đã chọn được ethanol 80 % (TT)

để chiết xuất cao toàn phần và 3 dung môi (n – hexan, chloroform, ethyl acetat)

để tách các phân đoạn và cao phân đoạn đơn giản.

3. Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của cao toàn phần và các cao phân

đoạn n – hexan, chloroform, ethyl acetat và cao nước của rễ cốt khí củ. Kết quả

cho thấy cao phân đoạn n – hexan cho hoạt tính kháng khuẩn tốt nhất trên chủng

vi khuẩn MSSA và nấm men C. albicans. Cao phân đoạn ethyl acetat cho hoạt

tính kháng khuẩn tốt trên chủng vi khuẩn MRSA.

4. Xác định nồng độ tối thiếu ức chế vi sinh vật: Kết quả giá trị MIC của cao toàn

phần và các cao phân đoạn n – hexan, chloroform, ethyl acetat, cao nước đối với

chủng vi khuẩn MSSA và MRSA là: 1,14 mg/ml, 0,45 mg/ml, 0,45 mg/ml, 0,91

mg/ml và 4,55 mg/ml. Cao n – hexan cho nồng độ kháng tốt (MIC = 0,45 mg/ml).

5. Từ kết quả tự sinh đồ để xách định chất kháng vi sinh vật. Kết quả phát hiện vết

số 4 trên sắc ký đồ cho hoạt tính kháng chủng MSSA.

4.2 Kiến nghị

Kết quả nghiên cứu được từ đề tài là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo

của dược liệu này:

1. Mở rộng vùng dược liệu để đánh giá chính xác khả năng kháng vi sinh vật của rễ

cốt khí củ.

2. Tối ưu hóa quy trình chiết xuất cao toàn phần của rễ cốt khí củ.

3. Phân lập và xác định cấu trúc của chất cho hoạt tính kháng vi sinh vật của rễ cốt

khí củ.

4. Chiết tách và tinh khiết hóa các chất hóa học đạt tiêu chuẩn làm chất đối chiếu.

40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Thanh Bảo (2008), Vi khuẩn học, Đại học Y Dược Tp.HCM.

2. Đỗ Huy Bích, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 1, NXB Khoa

Học Kỹ Thuật tr. 529-531.

3. Bộ Y tế - Việt Nam phối hợp với Dự án Hợp tác toàn cầu về kháng kháng sinh

GARP Việt Nam và Đơn vị Nghiên cứu Lâm sàng ĐH Oxford (2008-2009),

"Báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện ".

4. Bộ môn Vi sinh - Ký sinh trường Đại học Nguyễn Tất Thành (2015), Gíao

Trình Thực Hành Vi Sinh Học, MIC, tr. 28 - 29.

5. GS.TS Lê Huy Chính (2007), Vi Sinh Vật Y Học, NXB Y Học, Hà Nội, tr. 133

- 141, 165 - 175, 218 - 221, 142 - 147.

6. Nguyễn Đức Độ, Võ Ngọc Thanh, Nguyễn Văn Băn, Phan Thanh Khiêm,

Nguyễn Thị Tâm, Huỳnh Ngọc Thanh Tâm (2017), "Khảo sát đặc tính sinh

hóa và khả năng kháng khuẩn của cao chiết từ cây môn ngọt (colocasia

esculenta)", tạp chí khoa học & công nghệ nông nghiệp", Tập 1(2), tr. 265 -

274.

7. Nguyễn Thu Gương, Nguyễn Vũ Giang Bắc, Lê Thị Lệ Uyên, Nguyễn Đinh

Nga (2014), "Phân lập và xác định cấu trúc hóa học của hoạt chất kháng nấm

có trong cao chiết từ lá trầu không", Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 18, tr. 235

- 239.

8. Nguyễn Nhị Hà, Phạm Hồng Nhung (2017), "Tình hình nhiễm nấm máu tại

bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2016 đến tháng 10/2016", Tạp chí nghiên cứu

y học.

9. Nguyễn Thị Thanh Hà, Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Nam Phương, Nguyễn

Văn Thanh (2017), "Tác dụng diệt khuẩn in vitro của cao khô dịch chiết thảo

dược trên vi khuẩn Staphylococcus spp. và Streptococcus spp. phân lập từ dịch

viêm tử cung bò", Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, tr. 876 - 884.

10. Trần Thanh Hà (2014), "Nghiên cứu thành phần hóa học rễ cây cốt khí củ

(Reynoutria japonica Houtt.) ", tr. 4-5.

11. Phạm Thị Nguyệt Hằng (2014),"Phân lập và khảo sát hoạt tính kháng nấm,

kháng khuẩn của vi sinh vật nội sinh trong cây Muồng Trâu (Cassia alata L.)".

12. Vũ Ngọc Hiếu, Phạm Hồng Nhung (2017), "Mức độ kháng kháng sinh của

một số vi khuẩn thường gặp gây nhiễm trùng da và mô mềm ở bệnh nhân đái

tháo đường phân lập tại bệnh viện Bạch Mai ".

13. PGS. TS. Trần Hùng (2016), Phương pháp nghiên cứu dược liệu, Đh Y Dược

Tp. Hồ Chí Minh, tr. 29 - 31.

14. Nguyễn Trần Giáng Hương (2003), "Nghiên cứu độc tính cấp và một số tác

dụng dược lý của cốt khí củ", Tạp chí y học thực hành, tr. 35-38.

15. Liêu Thùy Linh, Ngô Nguyễn Nhật Hà, Phan Thị Kim Liên, Trần Thị Minh

Hà, Nguyễn Thúy Hương, Liêu Mỹ Đông (2017), "Khảo Sát Ảnh Hưởng Của

Tinh Dầu Quế, Sả Chanh, Húng Quế, Bạc Hà Và Tác Dụng Kết Hợp Của

Chúng Tới Saccharomyces cerevisiae và Aspergillus niger", Tạp chí Khoa học

và Giáo dục, Trường Đại học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp. Hồ Chí Minh, tr.

134 - 127.

16. Hà Tuấn Minh, Lê Hữu Doanh (2016), "Mức độ nhạy cảm với kháng sinh

chống nấm của một số chủng Candida gây bệnh ở miệng", Tạp chí nghiên cứu

y học, tr. 40-46.

17. Đặng Thị Thanh Nhàn,Lê Thị Huyền (2017), "Nghiên cứu thành phần hóa học

và hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của tinh dầu cây kinh giới (Elsholtzia

ciliata (Thunb.) Hyland.,)", Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học

Sư phạm Huế, tr. 85 - 91.

18. Lê Văn Phủng (2012), Vi khuẩn y học, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.

19. Respiratory Society Ho Chi Minh City, Hôị Lao và Bệnh Phổi Việt Nam, Hội

Hô Hấp Việt Nam, Bệnh Viện Chợ Rẫy (2017), "Hội nghị đề kháng kháng

sinh trong viêm phổi cộng đồng và viêm phổi bệnh viện lần thứ 4", tr. 19, 23,

27, 64 - 66.

20. Ngô Thu Vân,Trần Hùng (2011), Dược liệu học, tập 1, NXB Y HỌC, tr. 339-

340.

21. Mai Thị Yến,Võ Văn Lẹo (2011), Khảo sát thành phần hóa học của cốt khí củ

(Polygonum cuspidatum Sieb. Et Zucc.), Tập 15.

Tài liệu tiếng nước ngoài

22. Debby Bogaert, NT Ha, Marcel Sluijter, N Lemmens, Ronald de Groot,PWM

Hermans (2002), "Molecular epidemiology of pneumococcal carriage among

children with upper respiratory tract infections in Hanoi, Vietnam", Journal of

clinical microbiology, 40(11), pp. 3903-3908.

23. Jung-San Chang, Hong-Wen Liu, Kuo-Chih Wang, Mei-Chun Chen, Lien-

Chai Chiang, Yi-Cheng Hua,Chun-Ching Lin (2005), "Ethanol extract of

Polygonum cuspidatum inhibits hepatitis B virus in a stable HBV-producing

cell line", Antiviral research, 66(1), pp. 29-34.

24. Irena M Choma, Edyta M Grzelak (2011), "Bioautography detection in thin-

layer chromatography", Journal of Chromatography A, 1218(19), pp. 2684-

2691.

25. Chin-Yuan Hsu, Yu-Pei Chan,Jeli Chang (2007), "Antioxidant activity of

extract from Polygonum cuspidatum", Biological research, 40(1), pp. 13-21.

26. Hong-Wei Lin, Ming-Xue Sun, Yun-Hua Wang, Liu-Meng Yang, Ying-Ruo

Yang, Ning Huang, Li-Jiang Xuan, Ya-Ming Xu, Dong-Lu Bai,Yong-Tang

Zheng (2010), "Anti-HIV activities of the compounds isolated from

Polygonum cuspidatum and Polygonum multiflorum", Planta medica, 76(09),

pp. 889-892.

27. Yun-Wei Lin, Fu-Jung Yang, Chia-Ling Chen, Wei-Ting Lee, Ruey-Shyang

Chen (2010), "Free radical scavenging activity and antiproliferative potential

of Polygonum cuspidatum root extracts", Journal of natural medicines, 64(2),

pp. 146-152.

28. Dinesh K Maheshwari (2010), Plant growth and health promoting bacteria,

Springer Science & Business Media, pp. 445.

29. DN Muanza, BW Kim, KL Euler,L Williams (1994), "Antibacterial and

antifungal activities of nine medicinal plants from Zaire", International

Journal of Pharmacognosy, 32(4), pp. 337-345.

30. Chang Eun Park, Min-Jung Kim, Jong Hwa Lee, Byung-Il Min, Hyunsu Bae,

Wonchae Choe, Sung-Soo Kim,Joohun Ha (2007), "Resveratrol stimulates

glucose transport in C2C12 myotubes by activating AMP-activated protein

kinase", Experimental & molecular medicine, 39(2), pp. 222.

31. Wei Peng, Rongxin Qin, Xiaoli Li, Hong Zhou (2013), "Botany,

phytochemistry, pharmacology, and potential application of Polygonum

cuspidatum Sieb. et Zucc.: a review", Journal of ethnopharmacology, 148(3),

pp. 729-745.

32. Bin Shan, Yi-Zhong Cai, John D. Brooks, Harold Corke (2008), "Antibacterial

properties of Polygonum cuspidatum roots and their major bioactive

constituents", Food Chemistry, 109(3), pp. 530-537.

33. J. H. Song, T. C. Yang, K. W. Chang, S. K. Han, H. K. Yi,J. G. Jeon (2007),

"In vitro effects of a fraction separated from Polygonum cuspidatum root on

the viability, in suspension and biofilms, and biofilm formation of mutans

streptococci", J Ethnopharmacol, 112(3), pp. 419-25.

34. Jae-Hoon Song, Sook-In Jung, Kwan Soo Ko, Na Young Kim, Jun Seong Son,

Hyun-Ha Chang, Hyun Kyun Ki, Won Sup Oh, Ji Yoeun Suh, Kyong Ran

Peck (2004), "High prevalence of antimicrobial resistance among clinical

Streptococcus pneumoniae isolates in Asia (an ANSORP study)",

Antimicrobial agents and chemotherapy, 48(6), pp. 2101-2107.

35. Pai-Wei Su, Cheng-Hong Yang, Jyh-Ferng Yang, Pei-Yu Su, Li-Yeh Chuang

(2015), "Antibacterial Activities and Antibacterial Mechanism of Polygonum

cuspidatum Extracts against Nosocomial Drug-Resistant Pathogens",

Molecules, 20(6), pp. 11119-11130.

36. Ying Xu, Zhichao Wang, Wenting You, Xiuhua Zhang, Shan Li, Philip A

Barish, Matthew M Vernon, Xia Du, Gaowen Li, Jianchun Pan (2010),

"Antidepressant-like effect of trans-resveratrol: involvement of serotonin and

noradrenaline system", European neuropsychopharmacology, 20(6), pp. 405-

413.

37. Jung-Mi Yun, Alexander Chien, Ishwarlal Jialal, Sridevi Devaraj (2012),

"Resveratrol up-regulates SIRT1 and inhibits cellular oxidative stress in the

diabetic milieu: mechanistic insights", The Journal of nutritional

biochemistry, 23(7), pp. 699-705.