ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------

HOÀNG VĂN TÂM

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING

NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG SẢN XUẤT CHÈ

TẠI CÔNG TY CP CHÈ THÁI BÌNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh Tế Nông Nghiệp

Lớp

: K47 - KTNN-N01

Khoa

: Kinh tế và phát triển nông thôn

Khóa học

: 2015-2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------

HOÀNG VĂN TÂM

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING

NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG SẢN XUẤT CHÈ

TẠI CÔNG TY CP CHÈ THÁI BÌNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh Tế Nông Nghiệp

Lớp

: K47-KTNN-N01

Khoa

: Kinh tế và phát triển nông thôn

Khóa học

: 2015–2019

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Châu

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự

hướng dẫn khoa học của cô giáo: ThS.Nguyễn Thị Châu

Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa

hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.

Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm

ii

LỜI CẢM ƠN

Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến

Ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa

Kinh tế và Phát triển Nông thôn, các thầy giáo, cô giáo trong khoa. Đặc biệt,

tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo ThS.Nguyễn Thị Châu

người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và

thực hiện khóa luận này.

Để hoàn thành được khóa luận này, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn

chân thành đến Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn và các công nhân, nhân

viên của công ty đã cung cấp cho tôi những nguồn tư liệu hết sức quý báu.

Trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi nhận được sự quan tâm, sựđộng viên,

tạo mọi điều kiện thuận lợi về cả vật chất và tinh thần của gia đình và bạn bè.

Thông qua đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến những tấm lòng và sự

giúp đỡ quý báu đó.

Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã có nhiều cố gắng. Tuy nhiên,

khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy, tôi kính mong nhận

được sự chỉ bảo, góp ý của các quý thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa

luận hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, ngày 6 tháng 12 năm 2018 Sinh viên thực hiện

Hoàng Văn Tâm

iii

CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATTP : An toàn thực phẩm

ATVSTP : An toàn vệ sinh thực phẩm

BVTV : Bảo vệ thực vật

CNH-HDH : Công nghiệp hóa hiện đại hóa

HQKT : Hiệu quả kinh tế

KHKT : Khoa học kỹ thuật

SXKD : Sản xuất kinh doanh

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

iv

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2

2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................... 2

2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................... 2

2.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 2

2.4. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................... 2

2.5. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................... 3

3. Bố cục khóa luận ....................................................................................................... 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................. 5

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu ................................................................... 5

1.1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................ 5

1.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 15

1.2 Vị trí của cây chè trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam ........... 17

1.2.1. Tình hình phát triển cây chè trên thế giới ......................................................... 19

1.2.2. Tình hình phát triển cây chè ở Việt Nam .......................................................... 20

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 24

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 24

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 24

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 24

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 24

2.2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu bao gồm các thông tin

về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng.................................................... 24

2.2.2. Khái quát về Công ty CP chè Thái Bình ........................................................... 24

2.2.3. Đánh giá sản phẩm, giá cả sản phẩm của công ty ............................................ 24

2.2.4. Hoạt động quảng bá và tiêu thụ sản phẩm của công ty .................................... 25

2.2.5. Những giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất ........................ 25

2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 25

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ........................................................................... 25

v

2.3.2. Phương pháp xử lí thông tin Thông tin thu thập được xử lí thông qua EXCEL

và trình bày trên bản WORD với hệ thống các bảng và biểu đồ minh họa. ............... 26

2.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 26

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 28

3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu.......................................................................... 28

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 28

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................... 29

3.1.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng ..................................................................................... 33

3.1.4. Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong sản xuất nông nghiệp

của thị trấn Nông Trường ............................................................................................ 34

3.2. Khái quát về Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn ............................................. 35

3.2.1. Quá trình hình thành và tổ chức sản xuất ......................................................... 35

3.2.2. Điều kiện cơ sở vật chất, vốn, kĩ thuật sản xuất của công ty. ........................... 40

3.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP chè Thái Bình qua các năm ...... 45

3.3. Thực trạng Marketing sản phẩm chè của công ty CP chè Thái Bình .......... Error!

Bookmark not defined.49

3.3.1. Sản phẩm đầu ra của Công ty CP chè Thái Bình. ............................................. 49

3.3.2. Thực trạng Marketing đối với sản phẩm chè của công ty CP

chè Thái Bình Lạng Sơn ............................................................................................. 54

3.3.3. Giá cả sản phẩm của công ty CP chè Thái Bình……………………………………..57

3.4. Hoạt động quảng bá và tiêu thụ sản phẩm. .......................................................... 59

3.4.1. Hoạt động quảng bá .......................................................................................... 59

3.4.2. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm. ........................................................................... 60

3.4.3. Những hoạt động nâng cao uy tín cho công ty ................................................. 63

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ

BỀN VỮNG TRONG SẢN XUẤT SẢN PHẨM CHÈ CỦA CÔNG TY CP CHÈ

THÁI BÌNH LẠNG SƠN ........................................................................................... 64

4.1. Chiến lược phát triển của công ty trong những năm tới ...................................... 64

4.1.1. Mục tiêu hướng tới ............................................................................................ 64

4.1.2. Định hướng chiến lược phát triển của công ty .................................................. 65

4.2. Những vấn đề tồn tại cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . 66

vi

4.2.1. Đánh giá những vấn đề tồn tại trong chiến lược Marketing ............................. 66

4.3. Giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả và bền vững trong sản xuất sản

phẩm chè Thái Bình Lạng Sơn. .................................................................................. 68

4.3.1. Giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả và sản xuất bền vững. .................... 68

4.3.2. Giải pháp cụ thể ................................................................................................ 69

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 77

1. Kết luận ................................................................................................................... 77

2. Kiến nghị ................................................................................................................. 78

2.1. Đối với chính quyền địa phương ......................................................................... 78

2.2. Với các hộ trong địa bàn ...................................................................................... 78

2.3. Với các thành phần trung gian ............................................................................. 78

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Các tiêu thức chính để phân khúc thị trường tiêu dùng ............................. 12

Bảng 1.2: Diện tích trồng chè trên thế giới ................................................................. 20

Bảng 3.1. Tổng diện tích gieo trồng các loại cây chủ yếu của thị trấn

Nông trường năm 2018 ............................................................................................... 29

Bảng 3.2. Sản lượng chè của thị trấn Nông Trường năm 2016-2018 ......................... 30

Bảng 3.3. Đánh giá những mặt lợi, bất lợi của công ty CP chè Thái Bình

Lạng Sơn. .................................................................................................................... 37

Bảng 3.4. Đánh giá những thuận lợi là những hạn chế trong kĩ thuật

sản xuất của công ty .................................................................................................... 44

Bảng 3.5. Hướng khắc phục những hạn chế trong kỹ thuật sản xuất sản

phẩm chè của Công ty CP chè Thái Bình ................................................................... 44

Bảng 3.6. Chi phí sản xuất bình quân 1ha chè của công ty năm 2017 ....................... 46

Bảng 3.7. Tình hình sản xuất chè của Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn ............. 47

Bảng 3.8. Kết quả và hiệu quả sản xuất 1ha chè của Công ty CP chè

Thái Bình Lạng Sơn năm 2017 - 2018 ........................................................................ 49

Bảng 3.9. Các loại sản phẩm chè cơ bản của công ty CP chè Thái Bình ................... 56

Bảng 3.10. Giá tiêu thụ sản phẩm chè của Công ty CP chè Thái Bình

giai đoạn2015-2017 .................................................................................................... 58

Bảng 3.11. Đánh giá những hoạt động quảng bá mà Công ty CP

chè Thái Bình đã thực hiện. ........................................................................................ 59

Bảng 3.12. Ưu nhược điểm của 2 hình thức tiêu thụ sản phẩm của Công ty

CP chè Thái Bình ........................................................................................................ 61

Bảng 4.1. Định hướng chiến lược phát triển công ty trong tương lai ......................... 65

viii

DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Kênh phân phối sản phẩm gián tiếp ............................................................... 9

Hình 3.2. Quy trình chế biến chè xanh bằng phương pháp thủ công ......................... 51

Hình 3.3. Quy trình chế biến chè xanh bằng thiết bị cơ giới ...................................... 52

Hình 3.4. Bao bì sản phẩm chè ................................................................................... 57

Hình 4.1: Sơ đồ các bộ phận của phòng marketing .................................................... 75

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp đóng vai trò rất quan

trọng trong thúc đẩy và phát triển kinh tế. Nền kinh tế theo cơ chế thị

trường muốn hoạt động có hiệu quả đòi hỏi người doanh nghiệp phải tìm

hiểu nhu cầu thị trường phải biết thị trường đang cần gì? trước khi quyết

định sản xuất sản phẩm gì?

Điều này đòi hỏi các nhà sản xuất phải có những hoạt động

Marketing để tìm cách kết nối hoạt động sản xuất của mình với thị trường,

đảm bảo hoạt động kinh doanh theo hướng thị trường, lấy thị trường nhu

cầu và ước muốn của khách hàng làm căn cứ quan trọng trong mọi quyết

định sản xuất kinh doanh. Trước tình hình cạnh tranh gay gắt cùng với yêu

cầu ngày càng cao từ phía khách hàng đã đòi hỏi các doanh nghiệp luôn có

những chiến lược khác biệt và các biện pháp kịp thời để nâng cao hoạt

động kinh doanh của mình. Hoạt động sản xuất bền vững là một công đoạn

rất quan trọng, nó quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp.

Công ty Cổ phần chè Thái Bình Lạng Sơn là một trong những doanh

nghiệp bán và phân phối các sản phầm chè. Với định hướng khẳng định

Danh Trà Xứ Lạng thương hiệu chè Việt trong và ngoài nước về lĩnh vực

bán và phân phối sản phẩm chè, đặc biệt là các loại chè, đặc biệt là trè

xanh Đình Lập, việc nâng cao hiệu quả hoạt động sảng xuất của công ty là

rất cần thiết. Từ khi thành lập cho đến nay, bên cạnh những thành công

bước đầu trong sản xuất kinh doanh như nâng cao giá trị và giữ gìn tiếng

cho sản phẩm nhãn của Công ty, Công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn cần

giải quyết:

-Sản phẩm chưa đa dạng đặc biệt chưa được đầu tư công nghệ

bảo quản, chế biến sâu nên giá trị chưa cao.

- Hoạt động quản lý và giám sát, ghi chép để đảm bảo chất lượng theo

tiêu chuẩn trong nước và xuất khẩu chưa hoàn thiện.

2

- Hoạt động quảng bá và giới thiệu sản phẩm chưa khoa học và

thường xuyên.

- Kỹ năng quản lý sản xuất kinh doanh và đặc biệt là kỹ năng đàm

phán tiêu thụ sản phẩm của công ty còn hạn chế. Để giúp cho công ty

hoạt động bài bản có hiệu quả và bền vững cần thiết phải khắc phục

những khó khăn, tồn tại trên.

Xuất phát từ thực tế trên tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu một số giải

pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất chè tại Công Ty

CP chè Thái Bình Lạng Sơn”làm mục đích và nội dung nghiên cứu cho

khóa luận tốt nghiệp của tôi.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu và đưa ra những giải pháp Marketing phù hợp cho xây dựng

Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn nói chung và hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty nói riêng theo hướng hiệu quả cao và bền vững.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Khái quát được những vấn đề lí luận kinh tế và Marketing có liên quan

đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp nông nghiệp.

- Đánh giá được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

qua các năm.

- Phân tích được những kết quả thành công, những hạn chế trong việc

triển khai các hoạt động Marketing tại công ty CP chè Thái Bình

- Đề xuất được một số giải pháp Marketing chủ yếu nhằm cải thiện, nâng

cao hiệu quả và tính bền vững trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.

2.3. Ý nghĩa của đề tài

2.4. Ý nghĩa khoa học

Đối với bản thân sinh viên

- Củng cố kiến thức đã học ở nhà trường và áp dụng vào quá trình thực

tập tại cơ sở.

3

- Nâng cao kĩ năng làm việc với cộng đồng, kĩ năng thu thập, khai thác

và phân tích thông tin phục vụ cho đề tài nghiên cứu và công việc sau này.

- Bản thân sinh viên có cơ hội tham gia làm việc cùng người dân, có cái

nhìn thực tiễn về quá trình lao động làm việc của người nông dân, học hỏi

được những kinh nghiệm quý báu về kĩ thuật trồng chăm sóc giống chè.

- Có cơ hội tìm hiểu và hiểu rõ hơn về cơ chế hoạt động của thị trường,

đánh giá nhận thức được hiệu quả mà nó mang lại đối với sản xuất nông

nghiệp nói chung và sản xuất sản phẩm chè nói riêng.

Đối với các sinh viên khác

- Các sinh viên khác sau khi biết đến đề tài nghiên cứu này sẽ có thêm kiến

thức về hoạt động Marketing và nắm được những nội dung của đề tài có thể sử

dụng làm tài liệu cho bản thân khi nghiên cứu những vấn đề có liên quan.

2.5. Ý nghĩa thực tiễn

Đối với thị trấn Nông Trường

Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra những giải pháp giúp nâng cao hiệu quả và bền

vững trong sản xuất sản phẩm chè. Do đó địa phương có thể dùng làm tài liệu

tham khảo để có những phương hướng, mục tiêu phát triển đẩy mạnh sản xuất

chè trong thời gian tới.

Đối với Công ty CP chè Thái Bình

-Sau khi cùng sinh viên phân tích những tồn tại trong sản xuất và tiêu thụ

chè, Công ty sẽ có nhưng việc làm cụ thể nhằm khắc phục những hạn chế.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài công ty có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo

trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao và sản xuất bền vững.

3. Bố cục khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của bài khóa luận bao gồm 4 chương

chính:

- Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu.

4

- Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.

- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

- Chương 4: Giải pháp Marketing và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả

và bền vững trong sản xuất sản phẩm chè của Công ty CP chè Thái Bình.

5

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu

1.1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1.1. Các khái niệm có liên quan

a. Khái niệm Marketing hiện đại

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Marketing tuy không ai tranh cãi

hay phủ nhận vai trò, vị trí tác dụng của nó, nhưng người ta cũng chưa có được

một định nghĩa thống nhất. Markeitng theo nghĩa đen của nó là “làm thị

trường” hay hoạt động bán hàng. Một định nghĩa như vậy không đầy đủ và

chưa phản ánh được những nội dung cơ bản đặc biệt của marketing hiện đại.

Một số định nghĩa:

Theo học viện Hamilton (Mỹ): Marketing là những hoạt động kinh tế

trong đó hàng hóa được đưa từ người sản xuất đến người tiêu dùng.

Theo Ủy ban các hiệp hội Marketing (Mỹ): Markketing là việc tiến

hành các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng vận chuyển

hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng.

Theo Davit Downey: Marketing là những biện pháp kiểm định thông qua

một hệ thống mà qua hệ thống đó sản phẩm được chuyển từ người sản xuất đến

người tiêu dùng.

Theo Jonh.H.Crighon (Oxtraylia): Marketing là quá trình cung cấp đúng

sản phẩm, đúng kênh hay luồng hàng đúng thời gian và vị trí.

Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao

đổi nhằm thỏa mãn những nhucầu và mong muốn của con người. Marketing là

một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn

thông qua trao đổi [3].

Theo đó Marketing là toàn bộ những hoạt động của con người tác động

vào thị trường là toàn bộ những hoạt động nghiên cứu thị trường trước khi tiến

6

hành sản xuất một sản phẩm nào đó, hay những hoạt động nghiên cứu sau khi

sản xuất sản phẩm nhằm tiêu thụ sản phẩm ra thị trường nhanh nhất, tạo được

uy tín đối với người tiêu dùng, mở rộng thị phần phát triển sản phẩm thúc đẩy

sự phát triển của doanh nghiệp, hay nói cách khác mục đích của Marketing

là thu lợi nhuân cho doanh nghiệp.

b. Nguyên tắc của Marketing hiện đại

- Xuất phát từ nhu cầu thị trường: Việc tìm hiểu nhu cầu thị trường để

xác định ngành hàng, mặt hàng cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh, những

thay đổi cần thiết so với chu kì sản xuất kinh doanh trước, mảng thị trường cần

quan tâm “bán những cái mà thị trường cần chứ không bán những cái sẵn có”.

- Thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường: Sau khi phát hiện ra nhu cầu thị

trường thì Marketing đề xuất kịp thời phương hướng và biện pháp điều chỉnh

khối lượng bán, mặt hàng, mẫu mã, cách thức phục vụ giao tiếp sao cho thu

hút nhiều nhất lượng cầu của thị trường.

- Liên tục cạnh tranh: Marketing phải kiểm soát được tình hình cạnh

tranh trên thị trường và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đề xuất các biện

pháp điều chỉnh để thích ứng với tình hình cạnh tranh.

- Năng động: Marketing phải kiểm soát được tiềm lực của doanh

nghiệp, tiềm lực của đối thủ, tình hình chung của thị trường để sẵn sàng có đối

sách phản ứng trước các diễn biến phức tạp của thị trường kể cả những tình

huống ảnh hưởng đến sự tồn vong của doanh nghiệp.

- Tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa rủi ro: Cần phải kiểm soát những

nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và tính an toàn trong kinh doanh, đề xuất

biện pháp đảm bảo lợi nhuận cao nhất và thua lỗ ít nhất.

- Biến nhu cầu tiềm năng thành nhu cầu hiện thực: Marketing cần phải

tác động vào những trở ngại cả từ 2 phía trong khâu lưu thông để cung của

doanh nghiệp và cầu của thị trường xích lại gần nhau.

Để tồn tại và phát triển mọi doanh nghiệp cần đặt cho mình một mục tiêu

và cố gắng thực hiện để đạt được mục tiêu đó. Khi việc quản lí và điều hành

7

hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên những kinh nghiệm, trực giác không

thể đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp. Việc lập ra những chiến

lược, kế hoạch cụ thể sẽ giúp cho doanh nghiệp có những việc làm đúng hướng

là việc làm cần thiết. Lập ra chiến lược Marketing sẽ giúp cho doanh nghiệp

thực hiện các hoạt động Marketing một cách đồng bộ bắt đầu từ việc tiếp cận,

tìm hiểu thị trường bên ngoài đến việc đánh giá tình hình, nguồn lực bên trong

doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những chính sách về sản phẩm giá cả, phân phối,

xúc tiến phù hợp.Việc xây dựng chiến lược Marketing là việc làm cần thiết và

quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.

Marketing có vai trò quyết định và điều phối sự kết hợp các hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường-

nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi

quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.

c. Chiến lược Marketing hỗn hợp (Marketing Mix)

Marketing Mix là tập hợp các yếu tố trên thị trường mà doanh nghiệp kiểm

soát được đồng thời sử dụng các yếu tố này như là các công cụ tác động vào

mong muốn của người tiêu dùng trên thị trường mục tiêu, nhằm biến các mong

muốn đó thành cầu thị trường về sản phẩm của doanh nghiệp mình. Nội dung

chiến lược Marketing Mix bao gồm: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá,

chiến lược phân phối và chiến lược quảng bá.

Chiến lược sản phẩm: Sản phẩm hàng hóa là tất cả những cái, những yếu tố

có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của khách hàng, cống hiến những lợi

ích cho họ và có khả năng đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút

sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng

Chiến lược sản phẩm trong Marketing hỗn hợp bao gồm những quyết định

về nhãn hiệu hàng hóa như tên nhãn hiệu, các biểu trưng, biểu tượng, chủ sở

hữu. Các quyết định về bao gói, nhãn mác nhằm để lại ấn tượng cho khách

hàng, là dấu hiệu nhận biết và phân biệt với sản phẩm cùng loại của doanh

nghiệp khác.

8

Chiến lược giá: Việc thực hiện chiến lược giá cả nhằm mục đích tăng lợi

nhuận cho doanh nghiệp và tăng khối lượng sản phẩm bán, xác định giá sao

cho phù hợp với các thị trường và phù hợp với giá cả của đối thủ cạnh tranh.

Giá cả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo yêu cầu của thị trường mà

doanh nghiệp có thể lựa chọn những phương pháp thay đổi giá hay hình

thức khuyến mại để tăng doanh thu cho doanh nghiệp đảm bảo cho

doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

Chiến lược phân phối sản phẩm: Là một trong những bộ phận quan

trọng của chiến lược Marketing. Phân phối trong Marketing là các quá trình

kinh tế tổ chức, cân đối, nhằm điều hành và vận chuyển sản phẩm hàng hóa từ

nơi sản xuất đến người cuối cùng nhanh nhất nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

Thông thường các doanh nghiệp tiến hành phân phối thông qua 2 hình thức:

- Phân phối trực tiếp Là hình thức phân phối không thông qua các phần

tử trung gian, hình thức này diễn ra tỉ lệ tương đối ít chủ yếu là từ hộ gia đình

sản xuất nhỏ lẻ tự bán hàng hóa của mình.

9

- Phân phối gián tiếp

Nhà sản xuất

Đại lý cấp 1 Nhà bán buôn Nhà bán lẻ

Đại lý cấp 2 Nhà bán lẻ Người tiêu dùng

Nhà bán lẻ Người tiêu dùng

Người tiêu dùng

Hình 1.1 Kênh phân phối sản phẩm gián tiếp

Là hình thức phân phối phổ biến trên thị trường, thông qua các phần tử

trung gian thị trường, mối quan hệ giữa nhà sản xuất với kênh phân phối rộng

rãi và có nhiều cơ hội mở rộng thị trường, làm phong phú đối tượng khách

hàng của doanh nghiệp.

Chiến lược quảng bá: Các doanh nghiệp tham gia vào thị trường không

phải chỉ để thỏa mãn nhu cầu thị trường. Các doanh nghiệp là chủ thể cung cấp

hàng hóa dịch vụ còn có chức năng tác động vào nhu cầu, định hướng cho sự

phát triển của nhu cầu và hướng dẫn giáo dục tiêu dùng. Thông qua các hoạt

động xúc tiến hỗn hợp của các doanh nghiệp vào thị trường thể hiện

trách nhiệm với khách hàng, đảm bảo hàng hóa sử dụng đúng mục đích và

đạt hiệu quả cao.

Những hoạt động quảng bá sản phẩm bao gồm:

- Quảng cáo

- Kích thích tiêu thụ

- Tuyên truyền

10

- Xúc tiến bán hàng

- Dịch vụ sau bán hàng

Tất cả các hoạt động Marketing mix đều nhằm mục đích hướng doanh

nghiệp đến người tiêu dùng, với mục đích tăng doanh số bán hàng, tăng doanh

thu và lợi nhuận. Tạo đà cho doanh nghiệp phát triển bền vững tạo dựng

thương hiệu trên thị trường.

Quan điểm về hiệu quả kinh tế: HQKT được bắt nguồn từ sự thỏa mãn

ngày càng tăng các nhu cầu vật chất và tinh thần của các thành viên trong xã

hội cũng như khả năng khách quan của sự lựa chọn trên cơ sở trình độ phát

triển lực lượng sản xuất và sự giới hạn của nguồn lực. Quá trình sản xuất vật

chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra là kết quả của sự phối hợp các

yếu tố đầu vào theo công nghệ, kỹ thuật sản xuất nhất định.

HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng các hoạt động

kinh tế. Vì vậy nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế là nâng cao

HQKT.HQKT là thước đo, một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức

sản xuất, trình độ lựa chọn, sử dụng, quản lý và khả năng kết hợp các yếu tố

đầu vào của sản xuất của từng cơ sở sản xuất, kinh doanh cũng như toàn bộ

nên kinh tế. Có thể nói HQKT là một phạm trù kinh tế xã hội, phản ánh các

mặt chất lượng HQKT và phản ánh lợi ích chung của toàn xã hội, là đặc lượng

của mọi nền sản xuất xã hội.

Khái niệm bền vững và sản xuất nông nghiệp bền vững: Phát triển bền

vững là quan niệm mới của sự phát triển. Nó lồng ghép các quá trình sản xuất

với bảo tồn tài nguyên và làm tốt hơn về môi trường, đảm bảo thỏa mãn những

nhu cầu hiện tại mà không phương hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của

tương lai. Các thế hệ hiện tại khi sử dụng các nguồn tài nguyên cho sản xuất ra

các của cải vật chất không thể để cho thế hệ mai sau phải gánh chịu tình trạng

ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên và nghèo đói. Cần đề cho thế hệ tương lai được

thừa hưởng các thành quả lao động của thế hệ hiện tại dưới dạng giáo dục, kỹ

thuật và các nguồn lực khác được tăng cường.

11

Phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững là sự quản lí và bảo tồn sự thay

đổi về tổ chức và kỹ thuật sản xuất nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng

tăng của con người cho cả hiện tại và tương lai. Sự phát triển như vậy của nền

nông nghiệp sẽ đảm bảo không tổn hại đến môi trường, không giảm cấp tài

nguyên sẽ phù hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả về kinh tế và được

chấp nhận về phương diện xã hội. Mặt khác phát triển sản xuất nông nghiệp

bền vững theo hướng đạt năng suất nông nghiệp cao hơn, vừa bảo vệ và giữ

gìn tài nguyên thiên nhiên đảm bảo sự cân bằng, có lợi về môi trường.

Nội dung phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững:

Tăng năng suất sản xuất nông nghiệp một cách bền vững và ổn định

bằng cách tăng hiệu quả sử dụng đất đai, lao động và vồn, sử dụng hiệu quả

các nguồn lực khan hiếm để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm

nông nghiệp.

Phân phối công bằng sản phầm và tài nguyên nông nghiệp. Sự phát triển

nông nghiệp bền vững bao gồm các biện pháp thực hiện công bằng về phân

phối, chia sẻ sản phẩm nông nghiệp và tài nguyên nông nghiệp.

Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên. Nông nghiệp chỉ có thể phát

triển bền vững khi tài nguyên thiên nhiên, đất, nước, rừng, biển được sử

dụng đúng đắn không bị giảm cấp, không bị tàn phá bởi những kỹ thuật khai

thác phù hợp.

Khái niệm thì trường mục tiêu

Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm đối tượng khách hàng doanh

nghiệp hướng tới nhóm khách hàng này được doanh nghiệp xác định sẽ là đối

tượng tiêu dùng chủ yếu sản phẩm của doanh nghiệp hay đó là khách hàng

mục tiêu, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận được với khách hàng và tiêu thụ

sản phẩm.

Lựa chọn thị trường mục tiêu là một trong những nội dung quan trọng

nhất của lý thuyết Marketing và là một khâu không thể thiếu của tiến trình

hoạch định các chiến lược Marketing. Xác định thị trường mục tiêu là việc xác

12

định nhóm khách hàng tạo nên thị trường và sau đó phát triển các sản phẩm

cho chính nhóm khách hàng cụ thể đó. Việc xác định, lựa chọn thị trường mục

tiêu đồng nghĩa với doanh nghiệp sẽ tập trung mọi nguồn lực để tác động đến

thị trường trọng điểm, tránh tình trạng đầu tư dàn trải không hiệu quả.

Trên thực tế các doanh nghiệp có thể lựa chọn thị trường mục tiêu như sau:

Tập trung vào một đoạn thị trường tức là mọi nỗ lực Marketing chỉ tập

trung vào 1 đoạn thị trường mục tiêu đơn lẻ cụ thể. Đây là phương án được ít

doanh nghiệp lựa chọn do tính rủi ro cao.

Chuyên môn hóa có sự lựa chọn, theo đó doanh nghiệp có thể lựa chọn

hai hoặc nhiều hơn các đoạn thị trường mục tiêu phù hợp vs mục tiêu và khả

năng của mình.

Chuyên môn hóa theo thị trường, doanh nghiệp có thể lựa chọn một nhóm

khách hàng riêng biệt làm thị trường mục tiêu và tập trung nỗ lực vào việc thỏa

mãn nhu cầu đa dạng của một nhóm khách hàng đó.

Chuyên môn hóa theo sản phẩm, theo phương án này doanh nghiệp có thể

tập trung vào việc sản xuất một chủng loại sản phẩm để đáp ứng cho nhiều

đoạn thị trường.

Bao phủ toàn bộ thị trường, với phương án này mọi khách hàng đều là thị

trường mục tiêu của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ đáp ứng nhu cầu của mọi

khách hàng về những chủng loại sản phẩm mà họ cần.

Khái niệm phân đoạn (khúc) thị trường:

Bảng 1.1: Các tiêu thức chính để phân khúc thị trường tiêu dùng

Tiêu thức

Những cách chia tiêu biểu

Địa lý

Miền Bắc, Trung, Nam, miền núi, trung du, đồng bằng…

Miền

Quy mô đô thị, tỉnh, thành phố (người)

<5.000, 5.000-20.000, 20.000- 50.000, 50.000-100.000, 100.000-250.000…, >= 4 triệu, trên 4 triệu người

Khu thành thị, ngoại ô, nông thôn.

Mật độ

Ôn đới, nhiệt đới, hàn đới…

Khí hậu

Dân số

13

Độ tuổi

< 6, 6-11, 12-19, 20-34, 35-49, 50-64, > 65

Giới tính

Nam, nữ.

Quy mô gia đình

1- 2, 3-4, >= 5 người

Thu nhập (đồng/tháng)

< 500.000, 500.000-1.000.000, 1triệu-2triệu, >= 4triệu

Việt Nam, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Pháp, Anh…

Quốc tịch

Tâm lý

Tầng lớp xã hội

Hạ lưu, trung lưu, thượng lưu.

Lối sống

Còn lệ thuộc, đã được chấp nhận, thành đạt.

Cá tính

Dễ lôi kéo, ưa bắt chước, độc đoán, tham vọng.

Cách ứng xử

Hoàn cảnh mua sắm

Thường xuyên vào những dịp đặc biệt.

Mức sử dụng

Ít dùng, dùng vừa phải, dùng nhiều.

Thái độ với món hàng

Nồng nhiệt, tích cực, thờ ơ, tiêu cực, thù ghét.

Phân khúc thị trường là chia tổng thể thị trường của một số sản phẩm hay

dịch vụ thành nhiều nhóm nhỏ, gọi là các phân khúc sao cho khách hàng trong

cùng một phân khúc có hành vi tiêu dùng tương tự nhau và khác với khách

hàng của phân khúc khác.

1.1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp Việt Nam và các vấn đề tồn tại

a. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp

Nông nghiệp là một ngành kinh tế đặc biệt, khác với công nghiệp và các

ngành kinh tế khác ở lĩnh vực sản xuất, đầu tư và lưu thông hàng hóa. Để phát

triển đúng đắn nền nông nghiệp, việc xem xét và phân tích cá đặc điểm của

ngành là rất cần thiết

Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ

thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc biệt trên cho

thấy ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp.

Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay

thế được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng

14

nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong nông nghiệp, đất đai có nội

dung kinh tế khác, nó là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được.

Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và vật

nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định.

Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù điển hình

nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một mặt tiqt sản xuất nông nghiệp là quá

trình tái sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian

hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn

trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp.

Nông nghiệp nước ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền

nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng XHCN không qua giai đoạn

phát triển tư bản chủ nghĩa.

Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha trộn tính

chất ôn đới, nhất là ở miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn, phức

tạp: trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển.

b. Các vấn đề tồn tại chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp Việt Nam hiện nay.

Sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc vào nhiều vào yếu tố thời tiết do vậy

người nông dân luôn bị động trong việc phòng tránh làm cho năng suất sản

lượng của sản phẩm nông nghiệp không cao và ổn định.

Việc ứng dụng KHKT vào sản xuất nông nghiệp còn hạn chế

Chưa tận dụng tối đa các yếu tố nguồn lực cũng như đất đai, vốn, lao

động và tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất nông nghiệp.

Sản xuất quy mô hộ là chủ yếu dẫn đến chi phí sản xuất cao, chất lượng

sản phẩm không đồng đều, sản phẩm phân tán. Giữa các hộ thiếu sự liên kết

nên khả năng cạnh tranh trên thị trường còn yếu.

Chưa chủ động trong việc phát triển mạnh các yếu tố nguồn lực đầu vào

cho sản xuất như: Giống cây con, phân bón, thị trường vốn, lao động có

chuyên môn, …

15

Sản xuất nông nghiệp chưa được chế biến sâu chủ yếu là tiêu thụ ở dạng

thô hoặc sơ chế nên giá trị gia tăng thấp làm cho lợi nhuận thu được từ sản

xuất nông nghiệp thấp.

Hoạt động tiêu thụ nông sản thiếu tính tổ chức, quản lý yếu nên thường bị

ép cấp, ép giá.

Chưa chú ý xây dựng mạng lưới quảng bá sản phẩm nông nghiệp cho

từng vùng, từng cây trồng vật nuôi nên chưa tạo dựng được uy tín, thương hiệu

tốt trong lòng khách hàng, giá cả hàng hóa thấp.

1.1.2. Cơ sở thực tiễn

1.1.2.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới

Thị trường chè 10 năm qua đã phát triển rất mạnh và sẽ còn tiếp tục phát

triển hơn nữa. Trong năm 2010, lượng chè sản xuất trên toàn thế giới đã vượt

qua con số 4 triệu tấn để đạt mức 4.126.527 tấn. Trung Quốc trở thành nhà sản

xuất chè số một trên thế giới vào năm 2006, Ấn Độ xếp thứ hai, Kenya xếp thứ

ba và tiếp theo sau là Srilanka đứng thứ tư và ViệtNam đứng thứ 5. Mặc dù

biến đổi khí hậu có ảnh hưởng rất lớn, và trong lịch sử đã xảy ra đợt hạn hán

nghiêm trọng nhất kể từ những năm 60 - tuy nhiên người ta vẫn đang cố gắng

để đạt được sản lượng chè cao và thúc đẩy sản xuất phát triển. Giá cả đã ổn

định trong vòng hơn 3 năm qua chính là yếu tố kích thích sản xuất phát triển,

đặc biệt là đối với những nước hiện đang có diện tích chè phù hợp, chủ yếu là

Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam.

Việc sản xuất gia tăng hơn 36% trong suốt 10 năm qua là điều chưa từng

thấy. Sản phẩm chè của Trung Quốc chiếm 35% thị phần chè của thế giới, tiếp

theo là Ấn Độ với 23%, Kenya với 10%, Srilanka 8% và Việt Nam 4%. Nhìn

vào thị phần thì Châu Á chiếm 83% sản lượng chè thế giới, tiếp theo là Châu

phi chiếm 15% và Nam Mỹ chiếm 2,4% (Hiệp Hội Chè Việt Nam).

Trong vài thập kỷ gần đây, sản lượng chèở các nước tăng cao. Sản lượng

đạt trên 200 nghìn tấn gồm 4 nước: Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya, Srilanka. Sản

16

lượng đạt trên 100 nghìn tấn gồm 2 nước: Indonesia và Thổ Nhĩ Kỳ. Trên 20

nghìn tấn có 9 nước, trong đó có Việt Nam (Hiệp Hội Chè Việt Nam).

1.1.2.2. Tình hình tiêu thụ chè trên thế giới

Theo số liệu năm 2013, những thị trường tiêu thụ lớn nhất đối với sản

phẩm chè xanh và chè đen là: Thị trường Nga (đã nhập khẩu trên 174.000 tấn,

Pakistan nhập khẩu 126.170 tấn, Hy Lạp nhập khẩu 81.700 tấn, Iran nhập khẩu

62.000 tấn, và Morocco nhập khẩu 58.000 tấn).

Ngoài ra còn có các chi nhánh bán lẻ ở thị trường Mỹ và Canada với tổng

số lượng chè nhập khẩu lên tới 144.000 tấn, Vương quốc Anh là 126.000 tấn,

và EU với tổng số lượng chè nhập khẩu là 128.000 tấn. Sự hồi sinh của văn

hóa chèở Trung Quốc, Hồng Kông và Singapore là không thể không nhắc đến,

cũng như là cộng đồng người do thái và người Trung Quốc ở hải ngoại sẵn

sàng trả những mức giá xa xỉ để có được mấy kilôgam chè. Chúng ta cũng nên

tính đến thị trường tiêu thụ đặc biệt đó là Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc nơi

có văn hóa uống chè truyền thống nhưng lại không thể mở rộng được diện tích

canh tác loại cây trồng này. Tất cả những yếu tố trên kết hợp lại tạo nên những

trị trường chè với giá trị gia tăng cao(Hiệp Hội Chè Việt Nam).

Tại thị trường Mỹ, mặc dù kinh tế đang trong thời kỳ suy giảm nhưng nhu

cầu tiêu thụ chè không những không giảm mà còn tăng mạnh. Người tiêu dùng

Mỹ đã hạn chế mua những đồ uống đắt tiền như cà phê, nước trái cây, nước

ngọt...mà thay vào đó là tiêu dùng các sản phẩm rẻ hơn như chè, đặc biệt là

những loại chè có chất lượng trung bình.

Tại thị trường châu Âu, các nước Đức, Anh, Nga đều có xu hướng tăng

nhu cầu tiêu dùng chè. Ngay từ những tháng đầu năm 2012, tại các thị trường

Tại thị trường Mỹ, mặc dù kinh tế đang trong thời kỳ suy giảm nhưng nhu cầu

tiêu thụ chè không những không giảm mà còn tăng mạnh. Người tiêu dùng Mỹ

đã hạn chế mua những đồ uống đắt tiền như cà phê, nước trái cây, nước

ngọt...mà thay vào đó là tiêu dùng các sản phẩm rẻ hơn như chè, đặc biệt là

17

những loại chè có chất lượng trung bình. Tại thị trường châu Âu, các nước

Đức, Anh, Nga đều có xu hướng tăng nhu cầu tiêu dùng chè. Ngay từ những

tháng đầu năm 2012, tại các thị trường này, người dân đã có xu hướng chuyển

từ các đồ uống khác sang tiêu dùng các sản phẩm từ chè như các loại chè

truyền thống, chè uống liền, chè chế biến đặc biệt. Như tại Nga (một trong

những nước tiêu thụ chè lớn trên thế giới), với mức tiêu thụ trung bình khoảng

hơn 1 kilôgam chè/người/năm.

Trong giai đoạn 2012-2013, nhập khẩu chè đen của Nga sẽ tăng từ

223.600 tấn lên 315.200 tấn, mức tăng trung bình hàng năm là 3%. Tuy nhiên,

mức tiêu thụ chè đen (loại chè chiếm gần 80% mức tiêu thụ hàng năm) sẽ

trong xu hướng suy giảm. Tỷ lệ chè xanh, chè hoa quả, chè làm từ các loại cây

thảo mộc sẽ có xu hướng gia tăng. Các thị trường khác như Ai Cập, Iran, Iraq

nhu cầu tiêu dùng chè cũng tăng.

Như vậy, có thể thấy nhu cầu tiêu dùng chè tại các nước phát triển đang

chuyển dần từ các sản phẩm chè thông thường sang các sản phẩm chè uống

liền và chè chế biến đặc biệt trong khi tại các nước Tây Á và Châu Á vẫn thích

dùng các sản phẩm chè truyền thống.(www.vinanet.com.vn)

1.2. Vị trí của cây chè trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam

a, Đặc điểm của cây chè Việt Nam

Cây chè là cây công nghiệp dài ngày được trồng lâu đời trên đất nước ta

và ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế xã hội đất nước .

Về mặt lịch sử : Cây chè là cây có nguồn gốc từ Trung Quốc truyền bá ra

khắp thế giới . Cây chè có lịch sử từ rất lâu đời : từ khi phát hiện , sử dụng ,

truyền bá và phát triển đến nay đã có gần 4000 năm . Do đặc tính sinh trưởng

của bản thân cây chè , sự giao tru văn hoá giữa các dân tộc nên cây chè đã du

nhập vào Việt Nam từ khoảng 3000 năm trước , Nhân dân vùng biên giới của

Việt Nam đã học được cách trồng và chế biến của người Trung Quốc để phát

triển các virờn chè trồng phân tần rải rác và hái lá để uống . Ngay từ trước thế

18

kỷ thứ XVII , ở Việt Nam đã hình thành hai vùng sản xuất chẻ : chè vườn miên

trung du và chè rùng miền núi .

Vùng chè miền trung du chủ yếu sản xuất chè tươi, chè vụ và chè chế biến

đơn giản.

Vùng chè miền núi sản xuất loại chè chi, chè mạn, lên men nửa chừng của

đồng bảo dân tộc Mông, Dao,…

Kỹ thuật trồng chè thời kỳ này chủ yếu là quảng canh, có nơi coi đó là

một cây rừng chế biến đơn giản, mang tính tự cung tự cấp trong gia đình hoặc

trong cộng đồng lãnh thổ phạm vi nhỏ.

Đến thế kỷ thứ XIX, một số người Pháp bắt đầu kiểm soát việc sản xuất

và buôn bán chè ở Hà Nội. Đến năm 1980 Paul Chaffajon xây dựng đồn điền

đầu tiên của Việt Nam tại Tĩnh Cương ( Phú Thọ ) nay thuộc Sông Thao tỉnh

Phú Thọ với diện tích khoảng 60 ha. Đến năm 1918, thành lập Trung tâm

nghiên cứu nông lâm nghiệp Phú Thọ tại Phú Hộ. Từ năm 1925, cây chè bắt

đầu phát triển mạnh, cả nước hình thành ba vùng chè chính:

Vùng chè Tây Nguyên: Có diện tích tính đến năm 1939 là 2.759 ha, sản

lượng bình quân mỗi năm đạt 900 tấn. Đã có những đồn điền quy mô 400-

500ha. Bắt đầu hình thành một số nhà máy (thiết bị của Anh) có sản phẩm

chình là loại chè đen truyền thống (OTD) tiêu thụ ở thị trường Tây Âu và một

ít chè xanh xuất khẩu sang Bắc Phi.

Vùng chè Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ: Chè được trồng rải rác trong các

vườn gia đình, một số đồn điền nhỏ (vài chục ha), kỹ thuật trồng và chế biến

còn rất đơn giản, sản phẩm gồm chè đen, chè xanh, chè tươi và chè nụ.

Vùng chè Trung Bộ: Tổng diện tích khoảng 1900 ha, trong đó có một đồn

điền của người Pháp với diện tích khoảng 250 ha. Chế biến chè ở vùng này còn

thô sơ, sản phẩm chính là chè xanh xuất khẩu sang Bắc Phi.

Từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay: Việt Nam phải tiến hành 30

năm chiến tranh dành độc lập, các cơ sở nghiên cứu khoa học về chè có ở hai

19

miền Nam, Bắc đều bị ngừng hoạt động, như Trung tâm nghiên cứu chè ở Phú

Hộ ở miền Bắc đã ba lần bị quân viễn chinh Pháp chiếm đống và ném bom phá

sạch, đốt sạch. Mặc dù vần phải sản xuất lương thực thực phẩm cho quân dân

là chính nhưng Nhà nước ta vẫn quan tâm phát triển cây chè và đến ngày nay

cây chè lại càng được chú trọng phát triển.

Về mặt tự nhiên: Cây chè là cây trồng nhiệt đới rất thích hợp với điều

kiện thổ nhưỡng, khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, hệ số dao động nhiệt độ giữa

ban ngày và đêm lớn (8-12 độ C) ở Việt Nam tạo cho cây chè tổng hợp được

nhiều chất thơm tự nhiên và đựac trưng. Ngoài ra độ cao và địa hình cũng có

ảnh hưởng đến chất lượng chè. Kinh nghiệm sản xuất chè lâu đời của thế giới

cho thấy các loại danh trà chủ yếu là được trồng trên vùng núi cao. Chè Việt

Nam có chất lượng cao là chè Shan Tuyết được trồng trên núi Tây Côn Lĩnh,

chè Suối Giàng ở Văn Chấn Yên Bái, chè Tà Sùa ở Sơn La. Các vùng này có

nhiệt độ thấp, độ ẩm cao, ánh sáng tán xạ cao, biên độ ngày đêm cao…

Về mặt kinh tế: Chè là cây công nghiệp dài ngày, có lợi thế so sánh ở

nước ta đặc biệt là ở các tình Trung du miền núi phia Bắc. Đảng và Nhà nước

ta coi cây chè là cây xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Trung du miền núi phía

Bắc và là cây làm giàu, góp phần lớn vào việc phát triển kinh tế nông thôn ở

miền Nam.

Trồng chè còn thu hút được một lượng lao động đáng kể, góp phần giải

quyết việc làm và là một trong những cây trồng có giá trị kinh tế cao ở Trung

du Miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên, góp phần thúc đây trung du, miền núi có

điều kiện hòa hợp với miền xuôi về kinh tế, văn hóa, xã hội.

1.2.1. Tình hình phát triển cây chè trên thế giới

Ngày nay trên thế giới có khoảng 40 nước trồng chè. Chè được trồng

tậptrung nhiều nhất ở châu Á, sau đó đến châu Phi.

Theo con số thống kê của cơ quan Nông nghiệp và Lương thực thế

giới(FAO năm 1971 và 1975) thì diện tích trồng chè của thế giới năm 1948 -

20

1952 là985.000 ha, năm 1971 là 1.357.000 ha và năm 1974 là 1.531.000 ha.

Phân bốnhư sau:

Bảng 1.2: Diện tích trồng chè trên thế giới

(Đơn vị: 1000 ha)

Khu vực 1948-1952 1971 1974

985 1.357 1531 Thế giới

5 40 38 Nam Mỹ

885 1.121 1.267 Châu Á

32 118 148 Châu Phi

63 75 76 Liên Xô

Sản lượng chè trên thế giới tính đến năm 1977 (theo số liệu của FAO) là

1.636.000t. Trong đó Nam Mỹ: 42.000t; Châu Á: 1.316.000T; Châu

Phi:180.000t; Liên Xô: 92.000t; Châu Đại Dương: 6.000t.

Các nước sản xuất chè nhiều nhất là: Ấn Độ: 500.000T, Trung Quốc:

331.000t, Xrilanca: 197.000t; Nhật Bản: 100.000t.

Theo số liệu của FAO (1997), những nước xuất nhập khẩu chè nhiều nhất

trên thế giới năm 1976 như sau:

- Xuất khẩu: Ấn Độ 237.000T, Xrilanca: 199.700t, Kênia: 63.000t;

Inđônêxia: 47.500t; Bănglađet: 30.700t.

- Nhập khẩu: Anh: 224.600t, Mỹ: 82.200t, Pakixtan: 49.100t, Ai Cập:

24.900t, Canađa: 24.700t. [4]

1.2.2. Tình hình phát triển cây chè ở Việt Nam

1.2.2.1. Tình hình sản xuất

a. Tình tình sản xuất chè trong nước

21

Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, có điều kiện thích

hợp cho cây chè sinh trưởng và phát triển, tuy nhiên cây chè chỉ thực sự được

quan tâm và đầu tư sản xuất từ những năm đầu của thế kỷ 20 trở lại đây.

Cây chè Việt Nam được chính thức khảo sát nghiên cứu vào năm 1885

do người Pháp tiến hành. Sau đó vào các năm 1890 - 1891 người Pháp tiếp tục

điều tra và thành lập đồn điền trồng chè đầu tiên ở Việt Nam năm 1890 ở tỉnh

Phú Thọ và thành lập các trạm nghiên cứu chè ở Phú Hộ (1918), Pleiku (1927)

và Bảo Lộc (1931).

Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945-1954): Do ảnh hưởng của

chiến tranh hai miền Nam - Bắc chia cắt nên sản xuất chè bị đình trệ, diện tích

năng suất, sản lượng chè giảm nghiêm trọng. Sau khi hoà bình được lập lại cây

chè lại được chú trọng phát triển, các nông trường được thành lập, các vùng

kinh tế mới và lúc này thị trường được mở rộng. Năm 1977, cả nước có 44.330

ha sản lượng là 17.890 tấn chè búp khô. Đến năm 1985 cả nước có 52.047 ha,

sản lượng đạt 25.392 tấn chè búp khô theo báo cáo định hướng phát triển của

ngành chè (1985).

Giai đoạn sau chiến tranh (1954-1990), sản xuất chè được phục hồi trở

lại, năm 1990 diện tích chè cả nước đã có 60 nghìn ha, sản lượng đạt 32,2

nghìn tấnkhô (tăng 53% so với năm 1980). Công nghiệp chế biến phát triển

mạnh, nhiều cơ sở sản xuất, nhiều nhà máy chế biến chè xanh, chè đen được

thành lập với sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, sản phẩm chế biến chủ yếu

được xuất khẩu sang các nước Đông Âu và Liên Xô (cũ).

Đến nay cùng với sự đổi mới về quản lý, nhiều hình thức liên doanh liên

kết được hình thành (với các nhà sản xuất Nhật Bản, Đài Loan, ...) cơ chế quản

lý được đổi mới, nhiều công nghệ tiên tiến được đầu tư dẫn đến diện tích, năng

suất, sản lượng chè của Việt Nam trong những năm gần đây không ngừng tăng

lên. Cây chè đã thực sự là cây trồng mũi nhọn và là cây trồng chiến lược của

vùng Trung Du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.

22

Theo Hiệp hội Chè Việt Nam, cả nước hiện có khoảng 125.000ha đất

trồng chè. Trong đó, diện tích chè đang cho thu hoạch là 113.000ha, năng suất

bình quân đạt 8 tấn búp tươi/1ha. Trong năm 2014, Việt Nam có khoảng 500

cơ sở sản xuất chế biến chè, với tổng công suất trên 500.000 tấn chè khô/năm.

Trong số 180.000 tấn chè khô của năm 2014, Việt Nam xuất khẩu được

130.000 tấn, kim ngạch đạt 230 triệu USD; sản lượng chè nội tiêu vào khoảng

33.000 tấn, doanh thu 2.300 tỷ đồng. Với sản lượng và kim ngạch xuất khẩu

trên, Việt Nam tiếp tục đứng ở vị trí thứ 5 trên thế giới, sau Kenya, Sirlanka,

Trung Quốc và Ấn Độ (những quốc gia xuất khẩu chè nhiều nhất thế giới).

Được biết, hiện nay, Lâm Đồng có 21.961ha chè, chiếm 1/4 diện tích chè cả

nước và có sản lượng 211.240 tấn, chiếm 27% sản lượng chè cả nước.

b. Tình hình tiêu thụ chè trong nước

Pakistan vẫn là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam trong năm

2015, với 36.320 tấn, trị giá 81.806.773 USD, tăng 3,45% về lượng và tăng

0,71% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu của Tổng cục hải quan, xuất khẩu chè của Việt Nam trong

năm 2015 đạt 124.779 tấn, trị giá 213.133.093 USD, giảm 5,8% về lượng và

giảm 6,62% 11 về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Sản phẩm xuất khẩu chè chủ

yếu của Việt Nam vẫn là chè đen, chè xanh, chè ô long, chè nhài, chè đen

OTC…

Pakistan vẫn là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam, chiếm

39% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước. Việt Nam chủ yếu xuất khẩu chè xanh

OP sang thị trường Pakistan.

Dù xuất khẩu chè có tăng tại một số thị trường nhưng khoảng 90% chè

của Việt Nam được xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu thô. Ngay cả khi xuất

khẩu đạt kim ngạch cao thì giá chè xuất khẩu nước ta cũng chỉ bằng 50-60%

giá bình quân thế giới.

Giá chè xuất khẩu bình quân trong năm 2015 khoảng 1.710- 1.720

USD/tấn.

23

Sản lượng chè Pakistan nhập khẩu từ Việt Nam đang tăng nhanh sau từng

năm. Với dân số gần 200 triệu người, cùng văn hóa uống trà truyền thống lâu

đời, Pakistan là một trong những thị trường tiêu thụ chè lớn, đầy tiềm năng tại

khu vực Nam Á và chè Việt đang trở thành một trong những lựa chọn hàng

đầu của người tiêu dùng tại quốc gia này.

Đài Loan là thị trường xuất khẩu chè lớn thứ hai của Việt Nam, chiếm

13% tổng trị giá xuất khẩu. (Việt Nam chủ yếu xuất khẩu chè đen OP sang thị

trường Đài Loan).

Trong năm 2015, kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam sang một số thị

trường tăng trưởng: Nga tăng 30,75% về lượng và tăng 19,44% về trị giá; sang

UAE tăng 69,61% về lượng và tăng 44,91% về trị giá; sang Indonêsia tăng

71,68% về lượng và tăng 56,28% về trị giá; sang Ucraine tăng 15,17% về

lượng và tăng 10,86% về trị giá.

Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ là hai thị trường sụt giảm xuất khẩu chè giảm mạnh

nhất. Xuất khẩu chè sang Ấn Độ giảm 79,1% về lượng và giảm 83,48% về trị giá;

xuất sang Thổ Nhĩ Kỳ giảm 83,98% về lượng và giảm 77,27% về trị giá [4].

24

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Nghiên cứu những hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần

Chè Thái Bình Lạng Sơn

- Nghiên cứu những hoạt động Marketing của Công ty Cổ Phần Chè Thái

Bình Lạng Sơn

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về không gian, thời gian nghiên cứu.

- Về không gian: Công ty Cổ Phần Chè Thái Bình Lạng Sơn – Thị trấn

Nông Trường – Huyện Đình Lập – Tỉnh Lạng Sơn

- Về thời gian: Thu thập những số liệu và thông tin cần thiết phục vụ cho

khóa luận từ các tài liệu đã công bố trong những năm gần đây, các số liệu

thống kê của công ty từ năm 2016 – 2018 và những chiến lược Marketing của

công ty trong năm 2019. Thời gian thực hiện từ ngày 13/8/2018 đến ngày

25/12/2018.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu bao gồm các thông tin về điều

kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng.

2.2.2. Khái quát về Công ty CP chè Thái Bình

+ Quá trình hình thành, phát triển và tổ chức công ty

+ Cơ sở vật chất, vốn, kĩ thuật sản xuất của công ty

+ Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP chè Thái Bình

2.2.3.Đánh giá sản phẩm, giá cả sản phẩm của công ty

+ Sản phẩm đầu ra của công ty

+ Giá cả sản phẩm của công ty

+ Định hướng chiến lược trong xây dựng, phát triển

25

2.2.4.Hoạt động quảng bá và tiêu thụ sản phẩm của công ty

+ Những hoạt động quảng bá

+ Những hoạt động tiêu thụ

+ Những hoạt động nâng cao uy tín cho công ty và sản phẩm của công ty

2.2.5.Những giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất

+ Những chiến lược phát triển của công ty trong những năm tới

+ Những vấn đề tồn tại cơ bản trong hoạt động SXKD của công ty

+ Những giải pháp Marketing được đề xuất.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu

Thu thập số liệu là việc làm rất cần thiết trong quá trình nghiên cứu nó

bao gồm thu thập số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp. Thu thập thông tin số liệu

tốt sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về lí luận và thực tế tạo điều kiện thuận lợi

cho việc xử lí và phân tích số liệu từ đó đưa ra đánh giá chính xác về thực

trạng vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp xác thực giúp cho việc hoàn

thiện công việc nghiên cứu của bản thân và của cơ sở.

- Thu thập tài liệu thứ cấp: Thông tin thứ cấp là những thông tin có sẵn,

được tổng hợp từ trước và đã được công bố. Trong đề tài thông tin thứ cấp bao

gồm những thông tin thu được trên cơ sở kế thừa những tài liệu từ công ty,

Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn, những thông tin thu thập được từ sách

báo và mạng Internet về chè và tình hình tiêu thụ, hoạt động thị trường của sản

phẩm. Những tài liệu này có vai trò quan trọng cung cấp những thông tin cơ

bản phục vụ quá trình nghiên cứu.

+ Những thông tin khái quát chung về thị trấn Nông Trường, huyện Đình Lập

+ Thông tin về công ty CP chè Thái Bình

+ Tài liệu về tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và trong nước

+ Tài liệu về kĩ thuật sản xuất của công ty

+ Những tài liệu có liên quan khác về thị trường, Marketing, Công ty

phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài….

26

Thu thập thông tin sơ cấp:

+ Điều tra Công ty: trao đổi và thảo luận cùng ban lãnh đạo, từ đó điều tra

tìm hiểu những thông tin chung của Công ty cũng như hoạt động sản xuất, tiêu

thụ sản phẩm chè của công ty

+ Thảo luận nhóm nòng cốt: Nghiên cứu của đề tài thực hiện thảo luận

nhóm cùng với ban chủ nhiệm công ty và những thành viên chủ chốt của công

ty, thúc đẩy họ cùng nhau thảo luận đưa ra những tồn tại mà công ty còn chưa

xử lí được và đưa ra giải pháp giải quyết chúng. Định hướng chiến lược cho

phát triển dài lâu của công ty, những giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh cũng được thảo luận.

2.3.2. Phương pháp xử lí thông tin Thông tin thu thập được xử lí thông qua

EXCEL và trình bày trên bản WORD với hệ thống các bảng và biểu đồ minh họa

2.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu

Để tiến hành phân tích đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ

sản phẩm chè của Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn, hệ thống chỉ tiêu được

lựa chọn như: Chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, chi phí Marketing, lợi nhuận

... của từng tác nhân thị trường tham gia vào kênh tiêu thụ sản phẩm nhãn

Để trả lời cho câu hỏi có bao nhiêu kênh tiêu thụ? Mỗi kênh tiêu thụ trong

một thời gian nhất định là bao nhiêu sản phẩm? Sản phẩm cuối cùng của mỗi

một kênh là gì? Hiệu quả của mỗi kênh ra sao? Những yếu tố nào ảnh hưởng

tốt hay xấu đến từng kênh tiêu thụ? Mỗi một tác nhân tham gia vào kênh tiêu

thụ bị hạn chế, ách tắc chỗ nào? Cần có các chỉ tiêu sau:

Về sản xuất: Chi phí bỏ ra trong một thời gian nhất định tính trong năm

- Chi phí trung gian (Phân, đạm, lân, kali, thuốc trừ sâu, thuê lao động...)

- Khấu hao vườn cây - Chi phí lao động (chăm sóc, thu hoạch)

Về chế biến: Chi phí mua sản phẩm đầu vào; chi phí chế biến

Về kênh tiêu thụ:

- Lượng sản phẩm chè công ty tiêu thụ từng kênh

- Chi phí từng kênh

27

- Giá bán từng kênh

a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế

- Tổng giá trị sản xuất (GO - Gross Output): Được tính bằng tiền của toàn

bộ sản phẩm trên một diện tích trong một giống nhất định hoặc nó là giá trị

bằng tiền của các sản phẩm sản xuất ra trong một mô hình kinh tế gồm cả giá

trị để lại tiêu dùng và giá trị bán ra thị trường trong một chu kỳ sản xuất nhất

định thường là một năm

- Chi phí trung gian (IC - Intermediate Cost) là toàn bộ chi phí vật chất

thường xuyên bằng tiền mà chủ thể phải bỏ ra để thuê, mua các yếu tố đầu vào

và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra một khối lượng sản phẩm

như: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuỷ lợi, lãi suất tiền vay,…

- Giá trị gia tăng (VA - Value Added) là phần giá trị tăng thêm của người

lao động khi sản xuất trên một đơn vị diện tích, nó được tính bằng hiệu số giữa

giá trị sản xuất và giá trị trung gian trong một chu kỳ sản xuất. Nó chính là

phần giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.

VA = GO - IC

- Thu nhập hỗn hợp (MI - Mix Income) là thu nhập thuần tuý của người

sản xuất, đảm bảo cho đời sống và tích lũy cho người sản xuất. Bao gồm thu

nhập của công lao động (lao động chân tay và lao động quản lý) và lợi nhuận

thu được khi người sản xuất trên từng cây trồng trên một đơn vị diện tích trong

một chu kỳ sản xuất.

MI = [VA - (A +T)]

A: Giá trị khấu hao,

T: Giá trị thuế nông nghiệp (nếu có)

- Lợi nhuận (Pr): Là phần thu được sau khi trừ đi toàn bộ chi phí (TC),

bao gồm chi phí vật chất, các dịch vụ cho sản xuất, công lao động và khấu hao

tài sản cố định. Công thức tính:

Pr = GO-TC

28

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý: Có vị trí địa lý nằm về phía tây các Thị trấn Nông Trường, 2

km, có vị trí tiếp giáp như sau:

+ Phía bắc giáp xã Đình Lập, huyện Đình Lập

+ Phía nam giáp xã Lâm Ca

+ Phía tây giáp thôn Bình Thái, thôn Bản Piềng

+ Phía Đông giáp xã Cường Lợi

Công ty vị trí chiến lược, quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội

của thị trấn Nông Trường và huyện Đình Lập, cùng các tỉnh miền núi phía

Bắc, nằm trong vùng Trung du miền núi Bắc Bộ; cùng hệ thống đường liên

huyện, liên xã, là những tuyến đường giao thông quan trọng nối vùng chè của

công ty và những vùng lân cận.Với vị trí và điều kiện như vậy đã ảnh hưởng

lớn đến việc chuyển tiếp hệ sinh thái của vùng chè của công ty, giữa đồng bằng

và trung du, giữa thành thị và nông thôn. Mặt khác cũng tạo điều kiện thuận lợi

cho việc giao lưu kinh tế - văn hoá với các xã, phường, thị trấn trong thành phố

và các huyện trong tỉnh.

Địa hình: Địa hình của huyện Đình Lập nói chung và thị trấn Nông

Trường nói riêng có đía hình khá bằng phẳng, có nhiều đồi núi. Độ cao đất đai

không đồng đều mà hình thành các dải, khu, vùng cao thấp xen kẽ nhau như

làn sóng.

Khí hậu : Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa đông Bắc Bộ. Một

năm có 4 mùa rõ rệt mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xuân mùa thu khí

hậu ôn hòa. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22-23C, độ ẩm không khí tương

đối cao từ 80-90%. Lượng mưa trung bình năm dao động trong khoảng 1500-

1600mm mang đậm nét đặc trưng của kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa khu

vực Đông Bắc Bộ nói chung và Đình Lập nói riêng

29

Một năm có 2 mùa gió chính, mùa đông gió mùa đông bắc thường từ

tháng 9 đến tháng 3 năm sau, mùa hè gió đông nam thường từ tháng 3 đến

tháng 7. Gió đông nam chiếm ưu thế trong năm sau đó đến gió đông bắc. các

hướng khác chỉ xuất hiện đan xen nhau không thành hệ thống.

Thủy văn: Thị trấn nằm ven 1 nhành của sông Lục Nam nơi cung cấp

nước chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp tương đối thuận lợi.

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

3.1.2.1.Dân số

Địa bàn thị trấn hiện nay có khu dân cư với 535 hộ, có 1,830 nhân khẩu,

có 11 dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Hoa, Cao lan, Sán chỉ, Mường, Thổ, Xê

Đăng, Thái cùng chung sống đoàn kết. mật độ dân số đạt 275 người/km² tương

đối thấp. Với đặc trưng của thị trấn thuần nông, người dân sinh sống chủ yếu

dựa vào sản xuất nông nghiệp do vậy người dân tích lũy được nhiều kinh

nghiệm, kiến thức trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất giống chè

truyền thống đặc biệt của địa phương nói riêng. Hầu hết người dân địa phương

ai cũng có kiến thức, kinh nghiệm nhất định đối với cây chè – cây trồng chính

của thị trấn.

3.1.2.2.Tình hình sản xuất nông nghiệp

Trồng trọt

Tổng diện tích gieo trồng

Bảng 3.1. Tổng diện tích gieo trồng các loại cây chủ yếu

của thị trấn Nông trường năm 2018

Loại cây Diện tích (ha)

Lúa 9,43

5,48 Ngô

149 Chè

1,8 Các cây trồng khác

(Nguồn: kết quả điều tra của tác giả)

30

Tổng điện tích gieo trồng các loại cây chủ yếu của thị trấn Nông Trường.

Trong đó: Lúa được 9,34 ha, đạt 86,3% kế hoạch, sản lượng thu được 44,3 tấn;

diện tích ngô trồng được 5,48 ha, đạt 92,66% kế hoạch, sản lượng thu được

27,1 tấn; các loại cây trồng khác được 1,8 ha đạt 90% kế hoạch.

Chè là cây trồng chính mang lại thu nhập tương đối cho người dân, toàn

thị trấn có khoảng 149 ha, so với đầu nhiệm kỳ giảm 25,5ha.

Tổng sản lượng chè

Bảng 3.2. Sản lượng chè của thị trấn Nông Trường năm 2016-2018

Năm Sản lượng (tấn)

2016 999,7

2017 994

2018 905

(Nguồn: kết quả điều tra của tác giả)

So với đầu nhiệm kỳ sản lượng chè giảm 0,12%; giá trị tăng 8% trồng chè

mới được 2,43 ha. Những năm gần đây, sản phẩm chè được tiêu thụ ổn định

hơn nên đời sống của bà cọ ở thị trấn có nhiều đổi thay. Từ một khu dân cư

khó khăn, đến nay đời sống đã được nâng cao; tạo thêm việc làm mới cho hàng

nghìn người dân tại địa phương, thu nhập ổn định, nhiều hộ đã vươn lên làm

giàu từ cây chè

Chăn nuôi

Do thực hiện tốt khâu phòng, chống dịch bệnh, những năm vừa qua trên

địa bàn thị trấn không xảy ra dịch bệnh lớn, đàn gia súc, gia cầm vẫn phát triển

bình thường. Cụ thể: (Năm 2015, tổng đàn trâu, bò có 21 con, đàn lợn 575

con; đàn gia cầm 10,840 con; cá thị thu được 2,25 tấn. Năm 2016 tổng đàn

31

trâu, bò có 23 con, đàn lợn 662 con; đàn gia cầm 10,070 con; cá thịt thu được

2.5 tấn. Năm 2017, tổng đàn trâu, bó có 25 con; đàn lợn 879 con; đàn gia cầm

có 11,000 con; cá thịt thu được 2,1 tấn). So sánh với đầu nhiệm kỳ, đàn trâu,

bò, lợn, đàn gia cầm tăng 5%

Lâm nghiệp

Được sự quan tâm của cấp trên, Phòng Nông nghiệp đã hỗ trợ 83,600 cây

thông, keo giống cho nhân dân. Trong 3 năm vừa qua nhân dân thị trấn đã

trồng dặm và trồng mới được 166,93 ha. Khai thác sản phẩm từ vườn, rừng:

nhựa thông là 403,5 tấn; nhựa trám là 9,3 tần, gỗ keo là 950 m²

3.1.2.3.Văn hóa – giáo dục- y tế

Văn hóa: Toàn thị trấn chủ trương xây dựng nông thôn mới do vậy thực

hiện nghiêm chỉnh chủ trương đường lối của Đảng trong nhân dân, góp phần

nâng cao ý thức và góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước CNH-HĐH. Cố

gắng xây dựng và hoàn thành các tiêu chí, chủ động vận động nhà nước và

nhân dân cùng làm phát huy đời sống văn hóa trong khu dân cư đồng thời

không ngừng học hỏi phát triển kinh tế địa phương.

Y tế: Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân địa phương được

thực hiện tương đối tốt. Trạm y tế thị trấn có khả năng đáp ứng nhu cầu kinh tế

cơ bản. Thực hiện đầy đủ các đợt tiêm phòng định kì cho trẻ em, thăm khám và

tư vấn sức khỏe nhiệt tình chu đáo cho người dân địa phương.

Giáo dục: Trên địa bàn thị trấn hiện nay có 01 Trường mầm non, 01

Trường tiểu học, 01 Trường trung học cơ sở; có 2 trường đạt chuẩn quốc gia

là: Trường mầm non và Trường Tiểu học đảm bảo cho con em trong xã đến

trường đúng độ tuổi, không còn tình trạng mù chữ hay bỏ học. Hệ thống trang

thiết bị trường học được trang bị đầy đủ phụ vụ nhu cầu cần thiết trong học tập

của học sinh.

32

3.1.2.4.Vai trò của cây chè trong phát triển kinh tế.

Cây chè đã có mặt tại đây gần 40 năm nay. Khu vực này có điều kiện đất

đai và khí hậu phù hợp, người dân có kinh nghiệm trồng và chế biến chè, việc

áp dụng KH-KT vào sản xuất, đặc biệt là đưa các giống chè mới như Ô Long

Thanh Tâm, Bát Tiên, Ngọc Thúy vào trồng trên diện rộng đã giúp người dân

nơi đây phát triển kinh tế, góp phần xóa đói, giảm nghèo, từng bước đi lên để

làm giàu trên chính mảnh đất quê hương của mình.

Từ diện tích chè ở xã Lâm Ca, vùng nguyên liệu chè vươn ra thị trấn

Nông trường rồi xã Thái Bình và các khu vực khác trên đất Đình Lập. Đến

nay, vùng nguyên liệu ước chừng hơn 600 ha với hàng nghìn hộ gia đình tham

gia. Phát triển cây chè không chỉ tạo điều kiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng,

xóa đói, giảm nghèo mà còn giúp nhân dân trong vùng làm giàu. Vì vậy, huyện

Đình Lập, thị trấn Thái Bình, Công ty Cổ phần chè Thái Bình, các xã và các hộ

gia đình ở đây đã đẩy mạnh phát triển cây chè nhằm khai thác hết tiềm năng

của vùng...

Từ năm 2015 đến nay, việc sản xuất và kinh doanh cây chè tại địa phương

đã gặp khó khăn do việc quy định tiêu chuẩn đầu ra sản phẩm của các nhà

nhập khẩu quốc tế. Nhằm khắc phục tình trạng đó, chính quyền đã tuyên

truyền, hướng dẫn cho bà con nông dân sử dụng đúng thuốc bảo vệ thực vật để

chăm sóc cây chè. Huyện cũng cử cán bộ kỹ thuật xuống giúp bà con phòng

trừ sâu bệnh, rày nâu, bọ xít v.v… Bên cạnh đó, chính quyền đã triển khai đề

án Phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015 - 2020, trong đó chủ trương mở

rộng và phát triển cây chè sang một số xã khác. Hiện nay, tỷ lệ hộ dân tham gia

trồng chè chiếm khoảng 75%. Hằng năm, tiền thuế từ cây chè thu được từ 500

- 600 triệu/năm. Cây chè giúp tăng thu nhập cho bà con và cũng từ đây nhiều

công trình công cộng được xã hội hóa do sự đóng góp chính của người dân

trồng chè.

Những đóng góp của công ty:

33

Thu nhập chủ yếu gần đây của người dân là từ cây chè, cây chè là cây chủ

lực để xóa đói, giảm nghèo. Đặc biệt là vào năm 2000, Công ty Cổ phần chè

Thái Bình đã đưa giống chè mới về cho giá trị kinh tế cao, góp phần giúp kinh

tế người dân ngày một khá hơn, đến nay hộ nghèo trên địa bàn đã giảm từ 20%

xuống còn 12%.

Công ty Cổ phần chè Thái Bình là doanh nghiệp nhà nước duy nhất hoạt

động kinh doanh trong lĩnh vực gieo trồng, thu mua, chế biến cây chè tại địa

phương. Việc người dân sản xuất chè tuân thủ đúng quy trình của công ty đã

giúp người dân có thu nhập ổn định cũng như công ty có nguyên liệu tốt để sản

xuất ra sản phẩm đạt chất lượng xuất khẩu.

3.1.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng

- Giao thông vận tải

Đầu tư nâng cấp Quốc lộ 31 đoạn đường từ trung tâm huyện Đình Lập về

đến thị trấn Nông Trường; xây mới 2 cây cầu qua khu 4 và khu 5. Thực hiện

phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, đã vận động nhân dân làm

được 3,210 m đường bề tông xi măng. Hiện nay thị trấn cơ bản đã làm được

90% tuyến đường giao thông khu dân cư

- Công trình thủy lợi

Hiện nay 40% hộ dân đang sử dụng nước máy, 42% hộ sử dụng nước

giếng khoan và 8% dùng nước máng tự chảy vẫn cung cấp đủ nguồn nước cho

sản xuất nông nghiệp nói chung, đối với sản xuất chè công ty luôn chủ động về

nguồn nước giếng khoan một số chủ hộ đầu tư đào ao tích nước để tưới cho

chè bởi chè là cây trồng cần sử dụng nhiều nước.

- Hệ thống điện

Hệ thống điện lưới được trải khắp địa bàn do địa bàn tương đối bằng

phẳng mật độ dân trung bình, nên tỷ lệ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 100%

đảm bảo cung cấp đầy đủ điện cho sinh hoạt và phục vụ sản xuất chế biến sản

phẩm chè.

34

3.1.4. Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong sản xuất nông nghiệp của

thị trấn Nông Trường

a. Thuận lợi, khó khăn nói chungcủa thị trấn

Thuận lợi

- Điều kiện tự nhiên về khí hậu, đất đai và địa hình thuận lợi cho phát

triển trồng trọt và chăn nuôi.

- Cơ sở hạ tầng thuận lợi cho phát triển kinh tế, phục vụ an sinh xã hội.

- Điều kiện đất đai đặc biệt của thị trấn là thế mạnh chủ yếu trong quá

trình phát triển cây chè cây trồng chính mang lại thu nhập cao cho người dân

toàn thị trấn đây được coi là lợi thế so sánh của thị trấn mà tiềm năng để tận

dụng, khai thác và phát triển nó còn rất lớn.

- Người dân có kiến thức và kinh nghiệm lâu đời trong việc trồng và

chăm sóc giống chè truyền thống chất lượng cao.

- Chất lượng cuộc sống của người dân địa phương dần được cải thiện.

Khó khăn

- Thị trấn là một đơn vị hành chính nằm tại huyện nghèo.

- Trình độ dân chí không đều.

- Cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ.

- Sản xuất nông, lâm nghiệp gặp nhiều khó khăn do diễn biến thời tiết, giá

cả thị trường không ổn định.

- Công tác quản lý đất đai, hành lang đô thị còn lúng túng.

- Chưa có hệ thống phân phối vật tư nông nghiệp như phân bón, thuốc

BVTV đặc biệt sử dụng đối với trồng chè.

- Một bộ phận người dân chưa thực sự hiểu hết được giá trị mà cây chè

mang lại do vậy mà chưa trú trọng đầu tư chăm sóc và phát triển sản xuất.

35

3.2. Khái quát về Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn

3.2.1. Quá trình hình thành và tổ chức sản xuất

3.2.1.1.Quá trình hình thành

Công ty Cổ phần chè Thái Bình Lạng Sơn tiền thân là Nông trường Quốc

doanh Thái Bình. Được thành lập ngày 19 tháng 8 năm 1962

Là một doanh nghiệp nhà nước, được thành lập từ năm 1962. Trải qua

hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã đạt được nhiều thành tích trong

sản xuất và phát triển kinh tế, được nhà nước tặng thưởng nhiều Huân, Huy

chương:

- Huân chương lao động hạng Ba (1980)

- Huân chương lao động hạng Hai (1982)

- Huân chương hạng Nhất (2002)

Công ty đã trồng và sản xuất các loại chè trên vùng cao đông bắc Việt

Nam, sản phẩm chè có hương vị độc đáo mà các vùng chè khác không có. Các

sản phẩm chè của công ty chè Thái Bình được chế biến trên thiết bị công nghệ

cao của Đài Loan cùng những kinh nghiệm chế biến chè lâu năm.

3.2.1.2. Tổ chức sản xuất của công ty

a. Cơ cấu tổ chức

- Lãnh đạo công ty

+ Lãnh đạo công ty có nhiệm vụ bao quát chung đại diện cho công ty

trong việc thực hiện các quan hệ với các tổ chức, cá nhân và các đơn vị khác.

Thực hiện các giao dịch kiểm chứng, giám sát hoạt động của công ty. Tổ chức chỉ

đạo chung toàn bộ hoạt động SXKD của công ty. Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức

cơ cấu và quản lý công nhân viên, điều tiết các mối quan hệ trong công ty.

+ Phó giám đốc phụ trách quản lý tình hình thu chi của công ty bên cạnh

đó là thành viên của ban kỹ thuật thực hiện các hoạt động giám sát triển khai

thực hiện kỹ thuật của nhân viên. Phó giám đốc chịu trách nhiệm tổ chức cơ

cấu quản lý và tổ chức các hoạt động SXKD của công ty.

36

Sơ đồ tổ chức của công ty CP chè Thái Bình như sau:

CHỦ TỊCH

BAN LÃNH ĐẠO CÔNGTY

PHÓ PHÓ

Q U Ả N L Ý

GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC

KT Thương Kỹ thuật Thủ quỹ Trưởng mại

Công nhân viên

công ty

Quản lý bao gồm 3 thành viên có nhiệm vụ:

+ Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện các hoạt động SXKD

+ Kiểm tra đánh giá các yếu tố đầu vào (phân bón, thuốc BVTV) và sản

phẩm đầu ra đạt yêu cầu tiêu chuẩn về chất lượng.

+ Thanh tra các hoạt động phân phối lợi nhuận, hiệu quả SXKD.

- Ban kỹ thuật

+ Hướng dẫn công nhân và người dân chăm sóc, thu hoạch theo đúng quy

trình kỹ thuật đảm bảo đạt kết quả tốt.

37

+ Nắm bắt thông tin kỹ thuật mới về sản xuất sản phẩm nhãn giúp công

nhân cải tiến quá trình chăm sóc.

- Ban thương mại

+ Liên hệ thu mua các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất.

+ Tìm kiếm đầu ra, tìm kiếm khách hàng tiêu thụ sản phẩm

+ Có quan hệ trực tiếp với khách hàng, là cầu nối giữa công ty với người

tiêu dùng, là bộ phận quyết định đầu ra và kênh tiêu thụ sản phẩm cho công ty.

- Kế toán trưởng, thủ quỹ

+ Ghi chép, cân nhắc các khoản thu chi của công ty

+ Hoạch định chi phí sản xuất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận SXKD

+ Phân bổ lợi nhuận đối với các bộ phận trong công ty

+ Lập kế hoạch thu chi góp phần tăng tính hiệu quả, nâng cao lợi nhuận

cho công ty.

- Công nhân viên công ty

Công nhân viên của công tyCP chè Thái Bình Lạng Sơn được hưởng mọi

quyền lợi của công ty như được tiêu thụ sản phẩm thông qua kênh tiêu thụ của

công ty đảm bảo tính an toàn, ổn định và sản phẩm mang nhãn hiệu của công ty

Bảng 3.3. Đánh giá những mặt lợi, bất lợi của công ty

CP chè Thái Bình Lạng Sơn

Lợi thế Bất lợi

Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn thành

Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn

lập tạo điều kiện cho hộ trồng nhãn được

hoạt động trên địa bàn với quy mô tổ

tham gia vào công ty và sản xuất sản phẩm

chức còn nhỏ và đội ngũ ban quản lý

nhãn theo quy trình kỹ thuật chung mang tính

công ty trình độ chuyên môn còn hạn chế,

đồng bộ. Kênh tiêu thụ sản phẩm của công ty

chưa có kinh nghiệm do vậy gặp nhiều

ổn định và tin cậy. Sản phẩm mang nhãn hiệu

khó khăn trong quá trình sản xuất kinh

chè Thái Bình đã được đăng ký bảo hộ.

doanh.

38

b. Trình độ học vấn các thành viên trong cơ cấu tổ chức công ty

Qua khảo sát cho thấy trình độ cán bộ quản lí của công ty còn rất hạn chế.

Ban lãnh đạo là những người nông dân sản xuất giỏi tiêu biểu hoặc những

người có uy tín, nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và được đào tạo qua trường

lớp như giám đốc, phó giám đốc, kế toàn trưởng, kiểm soát hay thương mại.

Kinh nghiệm của họ đối với kỹ thuật sản xuất chè tương đối chắc và khả

năng tìm tòi học hỏi, sau khi tham gia vào ban lãnh đạo họ đã tham gia các lớp

đào tạo ngắn ngày về vấn đề quản lý và những kỹ năng phát triển sản phẩm do

đi tập huấn cách lớp đào tạo. Do vậy mà công ty nhận thức được năng lực quản

lý, trình độ chuyên môn, khả năng sáng tạo, kỹ năng lao động, ý chí vươn lên

và tinh thần đoàn kết là thật sự quan trọng và cần thiết đối với sự thành công

của công ty.

c. Các mối quan hệ của công ty

Công ty được thành lập và phát triển gần 50 năm nên nguyên tắc hoạt

động công bằng, dân chủ và cùng có lợi. Do đó, tính đoàn kết và ý chí vươn

lên là hai yếu tố quan trọng giúp công ty phát huy nội lực và tạo thế phát triển

bền vững. Không những thế công ty còn phải có mối quan hệ tốt với các cấp

hữu quan khác nhằm hỗ trợ tốt công tác quản lý cũng như sản xuất và kinh

doanh của mình.

Ban lãnh đạo của công ty là linh hồn của công ty, quyết định sự lớn mạnh,

hiệu quả hoạt động SXKD của công ty. Phân tích mối quan hệ của ban lãnh

đạo giúp hiểu rõ thực trạng hoạt động SXKD của công ty.

- Mối quan hệ giữa ban lãnh đạo với công nhân viên

+ Theo điều lệ công ty: Giữa ban lãnh đạo và các công nhân viên có sự

tác động qua lại lẫn nhau, bổ trợ cho nhau. Ban lãnh đạo chịu trách nhiệm định

hướng và quản lý các hoạt động SXKD của công nhân viên và ngược lại.

+ Tại công ty: Trong nội tại công ty, mối quan hệ giữa ban lãnh đạo công

ty và công nhân viên được thể hiện trong nhiều khía cạnh.

39

Trong việc xây dựng kế hoạch SXKD, ban lãnh đạo kết hợp với công

nhân viên cùng xây dựng kế hoạch SXKD của năm tuy nhiên phần lớn kế

hoạch đưa ra bởi ban lãnh đạo, công nhân viên chỉ có trách nhiệm thực hiện

chứ không tham gia đóng góp đối với quá trình xây dựng. Trong việc tổ chức

nhân sự, từ khi thành lập ban chủ nhiệm công ty được hình thành và cũng có

sự thay đổi. Trên thực tế, công nhân viên chưa được tham gia bầu chọn đề cử

những người có trình độ hay nhận được sự tín nhiệm của công nhân viên để tham

gia vào ban lãnh đạo. Đây là tồn tại lớn trong cơ chế hoạt động của công ty làm

cho mối quan hệ giữa ban lãnh đạo và công nhân viên xa rời, không mật thiết.

Trong tiêu thụ sản phẩm hay chịu trách nhiệm về rủi ro ban lãnh đạo luôn

là đối tượng giữ vai trò chủ đạo, công nhân viên chỉ thực hiện theo chỉ đạo của

ban lãnh đạo, hầu như chưa có sự chủ động đóng góp ý kiến hay chủ động

tham gia vào các hoạt động SXKD của công ty.

- Mối quan hệ với đối tác khách hàng

Khách hàng là đối tượng quyết định đến sự tồn vong của công ty,

khách hàng là đối tượng mang lại doanh thu và trả lương cho công ty, nên

ban lãnh đạo công ty có những chính sách góp phần củng cố và mở rộng

mối quan hệ này. Quan hệ giữa công ty và đối tác khách hàng được thể hiện

trong các hoạt động:

+ Giữa ban lãnh đạo công ty và khách hàng luôn có sự thỏa thuận về các

phương thức giao dịch như hình thức giao nhận hàng, giao nhận tiền được thể

hiện thông qua hợp đồng kinh tế nhằm tránh tình trạng các bên vi phạm, không

là đúng theo thỏa thuận.

+ Cung cấp thông tin giữa các bên và những chính sách ưu đãi đối với

khách hàng nhằm tăng cường củng cố mối quan hệ.

Tuy nhiên giữa công ty và đối tác vẫn tồn tại một số vấn đề gây ảnh

hưởng đến các mối quan hệ nói trên:

40

+ Do cả hai bên đều muốn theo đuổi lợi ích lợi nhuận là chính nên về phía

khách hàng có những việc làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty.

+ Công ty còn một số sai sót trong quá trình giao hàng cho đối tác như

giao hàng chậm, không đúng hẹn, hàng do quá trình vận chuyển không còn

được như chất lượng ban đầu mà khách hàng yêu cầu.

- Mối quan hệ với chính quyền địa phương.

UBND thị trấn Nông Trường luôn tạo mọi điều kiện nhằm thúc đầy sự

phát triển của Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn, góp phần thúc đẩy phát

triển kinh tế nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn thị trấn. Mối quan

hệ giữa ban lãnh đạo công ty với chính quyền địa phương thể hiện thông qua

những chính sách về đất đai hay tín dụng.

+ Về chính sách đất đai mối quan hệ giữa các đối tượng này tương đối tốt

trong việc cấp quyền sử dụng đất, hay xác nhận chuyển đổi đất.

+ Chính sách tín dụng còn tồn tại một số bất cập trong quá trình công ty

vay vốn để tiến hành SXKD.

3.2.2. Điều kiện cơ sở vật chất, vốn, kĩ thuật sản xuất của công ty.

3.2.2.1. Cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất của công ty còn nghèo nàn, gây khó khăn trong việc tổ

chức hoạt động và phát triển của công ty.

- Trụ sở làm việc vủa công ty là xây cấp 4 đã quá cũ và lạc hậu trụ sở

chưa đáp ứng được nhu cầu làm vệc của ban lãnh đạo cũng như các nhân viên.

- Hiện nay công ty đã có hệ thống 2 nhà máy chế biến, mỗi nhà máy có

hai phân xưởng:một xưởng chế biến chè xanh – chè đen công suất 13 tấn/ ngày,

một xưởng chế biến chè Ô Long Đài Loan công suất 4 tấn/ ngày nhưng diện tích

nhà máy còn bé chưa đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và nhu cầu của công ty.

- Công ty còn có ít phương tiện vận chuyển riêng (ô tô tải), điều này là

một trong những nguyên nhân mà công ty luôn bị động trong việc giao hàng

đôi khi bị ép giá, chi phí vận chuyển cao.

41

3.2.2.2. Vốn

Nhìn chung các công ty hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung đều

đang mắc phải một thực trạng là thiếu vốn. Công ty CP chè Thái Bình Lạng

Sơn cũng không ngoại lệ. Khả năng huy động vốn để thực hiện quá trình sản

xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là nguồn vốn nội lực của công ty, nguồn

vốn của công ty chủ yếu là vay từ các ngân hàng trên địa bàn để thực hiện các

hoạt động SXKD.

3.2.2.3. Kỹ thuật sản xuất kinh doanh của công ty

Kỹ thuật trồng và chăm sóc của công ty có vai trò quan trọng trong việc định

hướng, hướng dẫn công nhân kỹ thuật trồng và chăm sóc theo quy trình chung

đây là điểm khác biệt so với những hộ riêng lẻ. Đặc biệt vai trò của các thành

viên trong ban kỹ thuật.

- Phổ biến kỹ thuật trồng và kỹ thuật chăm sóc bón phân, sử dụng thuốc

BVTV đúng liều lượng và thời gian sử dụng phù hợp.

- Dự báo được những điều kiện thời tiết có thể xảy ra và có ảnh hưởng

đến năng suất và chất lượng sản phẩm, kịp thời có biện pháp phòng tránh.

- Công tác giám sát về kỹ thuật của ban kỹ thuật còn lơ là, buông lỏng và

phó mặc cho công nhân.

- Chưa phổ biến được những tiến bộ KHKT mới áp dụng vào sản xuất sản

phẩm nhãn như việc sử dụng chế phẩm sinh học, thuốc sinh thái giảm chi phí

về phân bón, thuốc BVTV và công lao động.

a. Kỹ thuật trong thu hái và phân loại sản phẩm

Trong quá trình thu hái

Do công ty phụ thuộc vào các đơn đặt hàng của đối tác, khách hàng nên

công nhân luôn bị động đối với việc thu hái do đó không tránh được tình trạng

thu hoạch vào thời điểm thời tiết không tốt (trời nắng, mưa) đều ảnh hưởng

đến sản phẩm.

42

Công tác phân loại sản phẩm

Thực tế việc phân loại sản phẩm sau thu hoạch được thực hiện bởi ban kỹ

thuật và ban kiểm soát, nhằm phân loại sản phẩm làm 3 loại theo đúng các tiêu

chí mà công ty đã đăng ký. Tuy nhiên việc phân loại sản phẩm chỉ mang tính

qua loa không đúng theo tiêu chuẩn.

+ Hoạt động phân loại chưa thực sự hiệu quả để tìm ra sản phẩm tốt.

Kỹ thuật bảo quản và sơ chế sản phẩm

Là một trong những kỹ thuật quan trọng trung gian của quá trình đưa sản

phẩm đến tay người tiêu dùng.

Kỹ thuật bảo quản

Thời gian vận chuyển từ khi thu hoạch đến người tiêu dùng tương đối dài

mặt khác chè có thời gian bảo quản không lâu do vậy cần có kỹ thuật bảo quản

tốt. Bản thân công ty đã chú trọng đến khâu bảo quản sản phẩm của công ty do

đó công nhân chú ý ngay từ chế độ chăm sóc trước khi thu hoạch.

Kỹ thuật sơ chế, chế biến sản phẩm

Về mặt kỹ thuật chế biến còn nhiều hạn chế.

- Điều kiện chế biến sản phẩm còn kém gặp nhiều khó khăn. Công ty có

máy sấy công suất nhỏ do đó cần nhiều công lao động trong khâu chế biến.

- Các công đoạn chế biến chưa thực sự hiệu quả, còn phải phụ thuộc vào

thời tiết do công suất hoạt động kém của máy sấy.

- Tuy nhiên, về mặt chất lượng của sản phẩm luôn được chú trọng quan

tâm và đảm bảo về vệ sinh ATTP, không mốc và thời gian sử dụng được lâu.

b. Sự khác biệt của thị trấn Nông Trường Thái Bình so với địa phương khác

Công ty Cổ phần chè Thái Bình là doanh nghiệp nhà nước duy nhất hoạt

động kinh doanh trong lĩnh vực gieo trồng, thu mua, chế biến cây chè tại địa

phương. Việc người dân sản xuất chè tuân thủ đúng quy trình của công ty đã

giúp người dân có thu nhập ổn định cũng như công ty có nguyên liệu tốt để sản

xuất ra sản phẩm đạt chất lượng xuất khẩu.

43

Chị Tạ Thị Hiền ở Khu 6, thị trấn nông trường chè Thái Bình, huyện Đình

Lập, tỉnh Lạng Sơn người đang gom hái chè kể: “Tôi chọn giống cây chè

Ngọc Thúy trồng được hơn 10 năm, do công ty cung cấp, quy trình chăm sóc

và phân bón là của công ty. Quy trình chăm sóc cho cây chè như cho phân

ba màu, quốc hố, bỏ phân, phun thuốc khi bắt đầu có mầm sau 20 ngày hết

định kỳ của thuốc để không còn dư lượng thuốc trừ sâu trong cây chè mới

thu hoạch bán cho công ty. Trong thời gian chăm sóc cây chè, công ty đưa

người xuống giám sát. Chúng tôi luôn tuân thủ quy trình chăm sóc cây chè

của công ty đưa ra để bảo đảm về chất lượng thì công ty mới thu mua...”

Bên cạnh đó là những chia sẻ về những giống chè của công ty của ông Bế

Xuân Hồng phó Giám đốc Công ty Cổ phần chè Thái Bình.

Ông Bế Xuân Hồng cho biết:

“Vùng đất này rất khó khăn, bao năm qua, công ty và bà con nông dân ở

đây tồn tại và phát triển đến nay đều nhờ cây chè. Cây chè từ xưa đến nay

đều là cây chè trung du, lai Trung Quốc, Ấn Độ nên giá trị kinh tế mang lại

thấp… đến năm 2000, Giám đốc công ty Trần Thanh Nghiên đã nghiên cứu,

tìm tòi giống chè mới của Đài Loan là Ô Long, Trung du… đem về gây trồng

trên khu vực này đã phát triển tốt đem lại giá trị kinh tế cao. Việc sản xuất và

kinh doanh của công ty là thu mua nguyên liệu chè của bà con nông dân để

chế biển ra sản phẩm chè xuất khẩu sang Đài Loan và bán ở thị trường trong

nước”.

Việc áp dụng các biện pháp kĩ thuật vào trồng và chăm sóc nhãn ở địa

phương đã mang lại những hiệu quả kinh tế rõ rệt và thiết thực cho người dân.

Đó không chỉ là ứng phó đơn thuần với thời tiết, tăng năng suất, chất lượng

chè mà còn khẳng định tính chuyên nghiệp và thương hiệu của chè Thái Bình

nói riêng và uy tín của vùng chè Lạng Sơn nói chung.

44

Bảng 3.4. Đánh giá những thuận lợi là những hạn chế

trong kĩ thuật sản xuất của công ty

Lợi thế

Bất lợi

- Đôi khi chưa chủ động ứng phó được

với thời tiết làm chè bị hỏng.

- Kỹ thuật đóng gói và bảo quản còn gặp

-Kinh nghiệm trồng và chăm sóc lâu đời được người dân áp dụng thuần thục ít sai sót.

nhiều khó khăn.

- Kỹ thuật chế biến gặp khó khăn trong

việc đầu tư máy móc, thiết bị.

- Giống nhãn phù hợp với điều kiện của vùng nên hoạt động chăm sóc cũng ít gặp khó khăn.

- Các công nhân có những bí quyết làm cho sản phẩm chè của công ty có chất lượng cao, mẫu mã đẹp.

Bảng 3.5. Hướng khắc phục những hạn chế trong kỹ thuật

sản xuất sản phẩm chè của Công ty CP chè Thái Bình

Tiêu chí Hướng khắc phục

Kỹ thuật trồng

Ban kỹ thuật thường xuyên cập nhật thông tin về việc áp

và chăm sóc

dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, đặc biệt lưu tâm

đến việc ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất sản phẩm

sinh thái, an toàn.

Chủ động trong liên hệ với khách hàng, ký kết hợp đồng giao

Kỹ thuật thu hái,

dịch nhằm tạo sự chủ động cho công ty trong khâu thu hoạch

phân

loại sản

không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, hạn chế rủi ro.

phẩm

Chè búp tươi thu xong phải để nơi râm mát, bỏ trong sọt

không nén chặt, không đựng trong bao kín, không để héo, lẫn

Kỹ

thuật bảo

bẩn với vật lạ, tạp chất. Hái xong phải đưa ngay đến nơi chế

quản, sơ chế sản

biến nếu không phải bảo quản ở phòng có quạt làm mát: Rải búp

phẩm

đều với bề dày không quá 20cm, thường xuyên đảo rũ khoảng 2

giờ/lần. Chậm nhất không quá 4 giờ phải đưa đến cơ sở chế

biến.

45

3.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP chè Thái Bình qua các năm

3.2.3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm

Công ty CP chè Thái Bình chưa xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh

doanh hàng năm, mà công ty chỉ đưa ra những công việc cần thiết phải làm cụ

thể của các phòng ban.

Trước khi bước vào giai đoạn thu hoạch chè, ban lãnh đạo công ty và cụ

thể là những thành viên trong ban thương mại sẽ có những chuyến đi thị sát

thực tế nhằm mục đích tìm hiểu thị tiêu thụ trong năm vừa qua và kịp thời nắm

bắt được những phản hồi từ khách hàng đối với sản phẩm của công ty.

Ban kỹ thuật chịu trách nhiệm thanh tra, giám sát mức độ thực hiện và áp

dụng kĩ thuật trong quá trình chăm sóc, kịp thời phát hiện những yếu tố sâu

bệnh hại và đưa ra phương pháp sư lí kịp thời. Ngoài ra, ban kỹ thuật còn tìm

hiểu và bổ sung khắc phục những kĩ thuật còn thiếu sót qua quá trình tích lũy

kinh nghiệm.

Nâng cao năng suất sản phẩm chè của công ty, ổn định sản xuất trước khi

muốn mở rộng sản xuất. Làm tốt công tác thị trường nhằm đảm bảo ổn định

đầu ra góp phần ổn định sản xuất xua đi nỗi lo được mùa mất giá. Do chưa xây

dựng được kế hoạch sản xuất kinh doanh nên công ty vẫn còn tồn tại nhiều bất

cập trong quá trình SXKD.

3.2.3.2. Chi phí sản xuất chè của công ty

Đầu tư phân bón và các chi phí vật tư khác là một khâu rất quan trọng, nó

tác động trực tiếp tới năng suất chè của công ty. Nếu như chỉ biết khai thác mà

không có chế độ chăm sóc, bảo vệ đất một cách thích hợp thìđất sẽ bị bạc mầu và

thoái hoá một cách nhanh chóng hay người dân thường gọi là chè bị nghẹn rễ.

Bón phân là một trong những biện pháp chủ yếu làm tăng chất dinh

dưỡng cho đất tốt hơn, nếu đầu tư một lượng phân bón hợp lý trong mỗi giai

đoạn phát triển của cây chè, ngoài tác dụng bảo vệ đất nó còn làm cho năng

suất chất lượng chè ngày càng tăng cao. Người dân chủ yếu làm việc theo hình

thức hoán đổi công giữa các hộ gia đình cùng sản xuất chè. Có nghĩa là đến khi

46

được thu hoạch thì một số người sẽ tập trung lại để hái chè cho một gia đình

sau đó sẽ đến hái lần lượt cho các hộ gia đình đã đến giúp gia đình nhà mình

có sử dụng lao động thuê ngoài nhưng không nhiều. Các hộ gia đình chỉ thuê

lao động khi vào chính vụ. Như vậy vừa tiết kiệm được chi phí cho sản xuất lại

gắn bó tình đoàn kết giữa các hộ gia đìnhvới nhau.

Do mục tiêu về lợi nhuận mà các hộ sử dụng thuốc trừ sâu không đúng

quy định cả về liều lượng và thời gian cho phép. Điều này gây ảnh hưởng

không tốt tới chất lượng chè thành phẩm, làm giảm uy tín chất lượng chè

trên thị trường.

Bảng 3.6. Chi phí sản xuất bình quân 1ha chè trung

và ô long của công ty năm 2018

ĐVT: 1000đ

Ô long

Trung du

Chỉ tiêu

ĐVT Đơn giá

Số lượng

Số lượng

I. Chi phí trung gian

Thành tiền 38.579,7

Thành tiền 38894,5

1. Đạm

kg

8.500

350

2.975

360

3.060

2. Lân

kg

3.500

61

213,5

70

245,00

3. Kaly

kg

8.300

84

697,2

90

747,00

4. NPK

kg

7.500

714

5.355

735

5.512,5

kg

5. Phân chuồng

1000

651

651,00

700

700,00

4. Thuốc trừ sâu

Bình

280

2.520

210

1.890

5. điện, củi

23.800

24.200

7. Bơm nước

2.350

2.540

II. LĐ thuê

82.800

101.600

8. Công chăm sóc

công

180

50

9.000

70

12.600

9. Công thu hái

công

200

270

54.000

280

56.000

10. Công chế biến

công

220

90

19.800

180

24.000

III. Khấu hao TSCĐ

1.054,00

1.510,00

Tổng chí phí

121379,7

140494.5

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

47

Đầu tư là khâu quan trọng, quyết định trực tiếp tới kết quả sản xuất. Để

tính được hiệu quả kinh tế thì phải tính đầy đủ chính xác mức đầu tư chi phí

cho một diện tích chè cụ thể là trên 01ha. Điều này đòi hỏi công ty phải biết

tính toán xem xét để quyết định mức đầu tư thật hợp lý, với mức chi phí thấp

nhất có thể được. Tránh lãng phí, đầu tư hiệu quả, song vẫn đảm bảo năng suất

và chất lượng tối ưu. Đây thực sự là một bài toán khó đối với người sản xuất,

yêu cầu buộc họ phải tính toán xem xét vấn đề thật cụ thể, nghiêm túc thì mới

có thể đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.

3.2.3.3 Kết quả sản xuất sản phẩm chè của Công ty CP chè Thái Bình

*Tình hình sản xuất chè của Công ty CP chè Thái Bình trong 3 năm gần đây

Chè là loại cây trồng cho thu hái sản phẩm theo thời vụ. Tuy nhiên sản

lượng chè vào các tháng là không giống nhau. Sự chênh về năng suất và sản

lượng giữa các tháng trong thời vụ thu hoạch là do đặc tính của chè quy

định.Thời gian thu hoạch chè trong năm khá dài suốt từ tháng 3 cho tới tháng

12. Sản lượng chè tăng dần qua các tháng. Đầu tháng 2 cho đến cuối tháng 3 là

thời gian thu hoạch chè xuân, sản lượng đạt được còn rất thấp. Sau đó tăng dần

lên, nông hộ thực sự bước vào mùa chè tính từ tháng 5.

Sản lượng chè tăng lên nhanh chóng, cao điểm tập trung vào các tháng 7,

8 và 9. Thời kỳ này cây chè phát triển mạnh cho năng suất tối đa, đòi hỏi người

làm chè phải hết sức khẩn trương chăm sóc thu hái cho kịp lứa.

Bảng 3.7. Tình hình sản xuất chè của Công ty CP

chè Thái Bình Lạng Sơn năm 2018

Chỉ tiêu Loại chè 2016 2017 2018

Ô long Trung du 5 7 4 9 4 8

Ô long 157 166 146

Trung du 272 289 266 Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha)

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

48

Nhưng một hạn chế cũng là khó khăn chưa thể giải quyết trong giai đoạn

này đó là thời tiết nóng bức, ảnh hưởng lớn tới năng suất lao động của công

nhân. Từ tháng 10 trở đi năng suất chè giảm dần và giảm mạnh ở gần cuối

tháng 11 đến cuối tháng 12. Hai tháng này sản lượng chè thu được rất thấp lại

là chè cuối vụ lên chất lượng cũng kém hơn. Sau đó chè bước vào thời kỳ ngủ

đông, thời gian này các hộ thường cúp, đốn chè chuẩn bị cho một chu kỳ sản

xuất kinh doanh mới.

Trong 3 năm gần đây, diện tích chè cho thu hoạch đều thay đổi nhỏ, tuy

nhiên về năng suất chè thì có sự thay đổi rõ rệt hơn. Chè là cây trồng nông

nghiệp do vậy mà điều kiện sinh trưởng và phát triển phụ thuộc vào điều kiện

tự nhiên. Năm 2016, do điều kiện tự nhiên không thuận lợi làm cho toàn bộ

diện tích chè của công ty nói chung bị mất mùa, năng suất giảm rõ rệt. Tuy

nhiên, năm kế tiếp do điều kiện khí hậu thời tiết thuận lợi, bên cạnh đó các

công nhân, những người trồng chè nắm được kỹ thuật và có những biện pháp

phòng tránh bệnh mặt khác điều kiện tự nhiên thuận lợi do vậy mà năng suất,

sản lượng chè tương đối cao.

* Giá trị sản xuất sản phẩm chè của Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn

Hiệu quả luôn là mục tiêu quan trọng của bất cứ một hoạt động sản xuất

kinh doanh nào và nghề trồng chè cũng vậy. Việc đánh giá đúng hiệu quả kinh

tế sẽ là cơ sở để đề xuất được các giải pháp phù hợp kích thích sự phát triển

của sản xuất chè.

Chè ô long mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với chè trung du do giá

bán trên thị trường của loại chè này cao hơn, công lao động và các chi phí cao

nên giá thành đắt. Xét về năng suất chè, chè trung du cho năng suất cao hơn hẳn

123 tạ/ha tuy nhiên giá bán của chè trung du thấp hơn giá bán của chè ô long.

Nhìn chung, quá trình sản xuất sản phẩm chè của Công ty CP chè Thái

Bình tương đối tốt mà mang lại hiệu quả kinh tế cao phục vụ đời sống bản thân

các công nhân công ty.

49

Bảng 3.8. Kết quả và hiệu quả sản xuất 1ha chè ô long và chè trung du của

Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn năm 2018

So sánh

Chỉ tiêu

ĐVT

Trung du Ô long

COL/CTD (%)

1. Giá trị sản xuất (GO)

1000đ

330.000

425.000

128,7

Sản lượng

Tấn/ha

30

17

56,66

Giá bán

1000đ/tấn

11.000

25.000

227,2

2.Chi phí trung gian (IC)

1000đ

38.579,7

38894,5

101

4.Giá trị gia tăng (VA)

1000đ

291.420,3 386.105,5

132,4

Khấu hao tài sản

1000đ

1.054,00

1.510,00

143,2

Thu nhập hỗn hợp (MI)

1000đ

207.566,3 282.995,5

136,3

Tổng chi phí (TC)

1000đ

122.433,7 142.004,5

115,9

Lợi nhuận (TPr)

1000đ

207.566,3 282.995,5

136,3

Công lao động

1000đ

82.800

101.600

122,7

(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)

3.3 Thực trạng Marketing sản phẩm chè của công ty CP chè Thái Bình

3.3.1. Thực trạng sản phẩm đầu ra của Công ty CP chè Thái Bình.

3.3.1.1. Đánh giá những hoạt động trước khi thu hoạch sản phẩm của công ty

Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn mà công ty đã

đăng kí với bộ y tế về chất lượng vệ sinh rất cần thiết vì nó quyết định đến uy

tín của công ty, lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm.

Hoạt động cần làm

- Nghiên cứu thị trường sản phẩm chè tại thời điểm đó dựa trên việc thu

thập thông tin từ phía đối tác khách hàng quen thuộc, cập nhật giá cả của một

số loại chè của địa phương khác trên thị trường từ đó có cơ sở để định giá đối

với sản phẩm của công ty.

50

- Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước thu hoạch đảm bảo đạt chỉ tiêu về

chất lượng và ATVSTP.

- Đánh giá ước tính năng suất và sản lượng sản phẩm để cung ứng sản

phẩm ra thị trường cho phù hợp.

Hoạt động mà công ty đã làm

- Trước khi bước vào mùa thu hoạch, công ty hướng dẫn công nhân cách

thức thu hoạch đảm bảo chè không bị giảm sút về mẫu mã và chất lượng.

- Kiểm tra đảm bảo khi thu hoạch sản phẩm chè không còn tồn đọng

lượng thuốc bảo vệ thực vật.

- Kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm trước khi thua mua và phân loại

sản phẩm.

Hoạt động chưa làm được

- Công ty định giá sản phẩm chưa bám vào thị trường, mặc dù có lợi nhuận

tuy nhiên lợi nhuận mang lại chưa thực sự cao do chi phí công ty bỏ ra tương đối

cao mà giá bán không cao hơn nhiều so với sản phẩm chè của vùng khác.

- Công ty chưa có những hoạt động thăm dò thị trường do chi phí của

những hoạt động này tương đối cao.

- Chưa có chiến lược nhằm mở rộng thị trường, thu hút khách hàng mới

tiêu thụ sản phẩm của công ty trước mỗi vụ thu hoạch.

- Chưa chủ động liên hệ trước với đối tác khách hàng nhằm ký kết hợp đồng

giao dịch do đó mà công ty luôn bị động trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.

Hướng khắc phục

- Chủ động tiếp cận khách hàng nhằm có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về sản

phẩm cũng như hình thức vận chuyển tránh ép giá cước vận chuyển trong thời

gian mùa vụ.

- Đầu tư nghiên cứu mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng mới tiêu

dùng sản phẩm của công ty.

51

3.3.1.2. Những hoạt động trong quá trình thu hoạch sản phẩm

Vào vụ thu hoạch chè trên địa bàn thị trấn nói chung và trong công ty nói

riêng hoạt động thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm diễn ra khá sôi động và tấp lập.

80% sản lượng chè mà công ty tiêu thụ là sản phẩm của công và 20% thu

mua từ bên ngoài do sản lượng chè của công ty không đáp ứng được nhu cầu

tiêu dùng của khách hàng.

Hoạt động thu gom của công ty được tiến hành sau khi nhận được đơn đặt

hàng của khách hàng công ty tiến hành thu gom sản phẩm của công nhân trong

và bên ngoài công ty. Tuy nhiên còn nhiều hạn chế và tồn tại.

- Bị động trong quá trình thu hoạch sản phẩm, phụ thuộc nhiều vào khách hàng

- Công ty chưa chủ động được khối lượng chè mà các đối tác khách hàng

cần do vậy chưa chủ động được nguồn thu gom sản phẩm khi sản phẩm của

công ty không đủ để đáp ứng.

- Giá cả thu mua đối với các đối tượng bên ngoaì công ty tương đối cao do

đó lợi nhuận mang lại thường thấp hơn so với tiêu thụ sản phẩm của công ty.

Hoạt động chế biến và đóng gói sản phẩm

a. Quy trình chế biến chè xanh

Quy trình chế biến chè xanh bằng phương pháp thủ công như sau:

Sao dệt men Vò và rũ tơi Nguyên liệu (Chảosao, thùngsao (tay hoặc cốivò (Chè búp tươi) quay tay) thủcông)

Làm khô Phân loại Thành phẩm (sấy quầy, chảo (Sàng,sẩy tay) sao)

Hình 3.2. Quy trình chế biến chè xanh bằng phương pháp thủ công

52

Quy trình chế biến chè xanh bằng thiết bị cơ giới như sau

Diệt men Nguyên liệu Vò lần 1 (máy sao,máy (Chè búp tươi) (Máy vò) sào, máy hấp)

Sàng tơi Vò lần 2 Sàng tơi

(Máy sàng tơi) (Mày vò) ( Máy sàng tơi)

Làm khô Phân loại

(máy sấy, (Máy sàng, cắt cơ Thành phẩm

máy sao lăn) học, quạt rê)

Hình 3.3. Quy trình chế biến chè xanh bằng thiết bị cơ giới

b. Giai đoạn sao diệt men

-Diệt men là khâu quan trọng nhất quyết định đến chất lượng và các tính

chất đặc trưng của chè xanh. Có nhiều phương pháp diệt men khác nhau,

nhưng hầu hết là dùng nhiệt độ cao truyền vào khối chè làm đình chỉ hoạt tính

sinh học của các hệ men có trong lá chè.

-Kỹ thuật sao chè bằng tôn: Đốt nóng tôn đến nhiệt độ 250-3000 C (đáy

tôn chuyển màu đen sẫm, chuẩn bị xuất hiện màu hồng là được) rồi mới cho

chè vào sao. Tôn được đặt nghiêng về phía trước 15 độ để tăng diện tích tiếp

xúc giữa chè và thành tôn và thuận tiện khi ra chè.

- Lượng chè cho vào trong tôn nhiều hay ít tuỳ thuộc vào kích thướctôn.

Nếu cho chè vào ít thì chè dễ bị cháy, nếu cho nhiều thì chè diệt men không

đều. Đối với tôn sao có đường kính từ 85-90 cm thì mỗi mẻ sao là 8 kg chè.

Chè cần được đảo liên tục để khối chè nóng đều, diệt men đều, tránh để cháy

53

chè. Thời gian sao mỗi mẻ từ 5-7 phút. Nhiệt độ khối chè trong tôn khoảng 80-

90 0C (sờ tay vào khối chè cảm thấy bỏng rát). Theo dõi thời gian sao, khi thấy

chè chín đều, nhanh chóng cho ra làm nguội. Thường xuyên theo dõi nhiệt độ

thành lò (bằng kinh nghiệm nhận biết) để tăng hoặc giảm lượng than, củi cho

vào lò.

- Với mỗi mẻ diệt men, người sao chè cần quan sát về mức độ diệt men.

Diệt men tốt thường có mùi cốm thơm, búp chè phải mềm dẻo, bẻ không gãy,

không úa đỏ, không bị cháy xém. Ngược lại nếu chè ít thơm, kém mềm dẻo

hoặcbị cháy xém là chè không đạt yêu cầu.

- Hiệu quả tôn Inôx: Trong xu thế hiện nay tại các cơ sở chế biến thủ

công, tôn sắt đãđược thay thế bằng tôn Inôx. Sản phẩm đạt chất lượng vệ sinh

an toàn thực phẩm trong chế biến đáp ứng nhu cầu thị trường.

+ Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng chè tốt hơn.

+ Thời gian sao nhanh hơn 3- 4 phút/mẻ sao. Nóng nhanh hơn tiết kiệm

được chất đốt.

+ Tuổi thọ bền hơn (khoảng 10-15 năm), giảm chi phí công đắp lò.

c. Giai đoạn vò

- Cơ bản được áp dụng máy vò thủ côngbằng quay tay hoặc có gắn mô tơ.

-Vò chè xanh là quá trìnhđập và phá vỡ một lượng tế bào lá chè, làm cho

dịch chiết chuyển từ trong ra ngoài mặt lá, vì thế khi pha chè dịch chè dễ tan

vào nước. Đồng thời làm cho cánh chè xoăn chặt, giảm thể tích, tăng vẻmỹ

quan cho sản phẩm.

- Kỹ thuật vò chè thủ công: Vò chè được dùng bằng máy vò quay tay

hoặc có gắn mô tơ điện.

-Thời gian vò chè tuỳ theo lượng chè, thường từ 20-30 phút.

d. Giai đoạn làm khô

Để đảm bảo chất lượng chè xanh đạt tiêu chuẩn chất lượng cao chủ yếu

áp dụng phương pháp sao và sấy sao kết hợp.

54

Làm khô là biện pháp nhằm tách nước có trong chè vò đến độ ẩm nhất

định để bảo quản. Làm khô còn cố định hình dạng cánh chè, tạo hương thơm

cho sản phẩm.

- Làm khô bằng phương pháp sao: Đây là phương pháp phổ biến trong chế

biến chè xanh thủ công. Chè sau khi vò được cho vào tôn sao lăn để sao đến khô.

Tôn sao lăn được đốt nóng bằng củi. Phương pháp này năng suất thấp, chè dễ bị

vụn nát và màu nước kém xanh, nhưng có ưu điểm là tạo cánh chè xoăn chặt,

ngoại hìnhđẹp, hương thơm mạnh dễ chịu nên được áp dụng nhiều.

Yêu cầu kỹ thuật: Lúc đầu tôn, nhiệt độ máy sao lăn cần đạt 150 - 200oC

(chạm đầu ngón tay vào mép tôn thấy bỏng đến mức phải rụt nhanh lại), sau

15- 20 phút sao, chè đã se lại (hơi khô) thì giảm nhiệt độ của tôn xuống còn

1200C (sờ được tay vào mép tôn trong 1-2 giây). Sao tiếp đến 20 phút nữa,

giảm nhiệt độ xuống còn 80-900C (sờ được tay vào mép tôn trong vài giây) và

tiếp tục sao đến khi chè khô giòn. Độ ẩm chè sau khi sao còn 3-5% (di mạnh

vài cánh chè trong lòng bàn tay thấy nát vụn là được). Trong suốt quá trình sao

phải luôn đảo đều chè và theo dõi nhiệt độ của tôn cho phù hợp. Thời gian sao

một mẻ phụ thuộc khối lượng chè cho vào tôn sao lăn. Với tôn sao có đường

kính phần tang trống85-90 cm thì lượng chè thường là 10-12 kg.

- Làm khô chè bằng sấy sao kết hợp: Phương pháp này thường chỉ áp

dụng ở quy mô sản xuất vừa và lớn khi có máy sấy để tăng năng suất và chất

lượng sản phẩm.

Chè sau khi làm khô được gọi là bán thành phẩm (BTP) haychè sơ chế có

ngoại hình kém đồng nhất do lẫn bồm thô (do lá già tạo thành), cẫng cuộng,

vụn cám và cả tạp chất. Trước khi xuất xưởng phải được phân loại để tạo sản

phẩm đều, sạch.

đ. Phân loại chè

Phân loại chè xanh bán thành phẩm nhằm mục đích phân chia khối chè

kém đồng nhất thành dạng chè đồng nhất về chất lượng, đặc điểm, kích thước

cánh chè, thuận tiện cho việc định giá tiêu thụ.

55

e. Giai đoạn lên hương

- Tuỳ theo yêu cầu thị trường chè thành phẩm trước khi xuất bán có thể

tiếp tục đem sao ở nhiệt độ 90-95o C để tạo hương thơm mùi cốm và làm cho

cánh chè trở lên chắc bóng.

- Đến năm 2013 toàn vùng chè có trên 4.500 cơ sở chế biến thủ công bán

cơ giới, quy mô hộ gia đình với phương pháp sao tayquay lăn, công suất 5 - 10

kg/mẻ, vò bằng cối vò thủ công hoặc có gắn mô tơ điện, hiện nay

100%sảnphẩmnguyênliệutươiđược chế biếntạichỗ.

+ Chế biến: Tôn sao quay lăn kết hợp vò thủ công.

+ Chế biến bằng máy: Tôn xao quay lăn + máy vò có gắn mô tơ điện.

- Việc đầu tư nâng cấp các nhà máy cần điều chỉnh theo dự báo thị trường

những năm 2010 - 2020 và tầm nhìn 2030 theo dự báo của FAO thì những năm

tới nhu cầu của người tiêu dùng và nội tiêu trong nước thiên hướng về chè xanh

cho nên cơ cấu sản phẩm sẽ là: Vùng sản xuất chè xanh 55% diện tích chè:

+ Với chè xanh: công nghệ thiết bị Trung Quốc, Nhật Bản.

+ Với chè đen : Công nghệ Anh, Ấn Độ, Srilanka.

+ Với chè Ô Long: Công nghệ Đài Loan, Trung Quốc.

- Phấn đấu đến năm 2020: áp dụng có hiệu quả các tiêu chuẩn quản lý

chất lượng Quốc tế ISO-HACCP.

-Điều kiện chế biến chè an toàn thực hiện theo quy chuẩn Việt Nam

QCVN 01-07-2009/BNNPTNT cơ sở chế biến chè - điều kiện đảm bảo vệ sinh

an toàn thực phẩm.

-Đối với chế biến chè quy mô hộ gia đình khuyến khích các hộ áp dụng

quy trình sản xuất chế biến chè an toàn bằng đầu tư công nghệ sinh học và sử

dụng tôn sao INOX thay thế tôn sắt.

3.3.2 Thực trạng Marketing đối với sản phẩm chè của công ty CP chè Thái Bình

3.3.2.1 Chính sách về sản phẩm (Product)

Sản phẩm là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất chi phối mọi hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, sản phẩm chính là nhân tố tạo nên giá trị

56

sử dụng, là yếu tố đáp ứng và kích thích nhu cầu sử dụng của khách hàng. Việc

xác định được chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp sẽ mang tính then chốt,

là chìa khóa dẫn đến hàng loạt các chiến lược khác của doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh nói chung và doanh nghiệp được nói riêng như: Đầu tư, công nghệ,

tài chính, giá cả, phân phối, khuếch trương… Việc phân tích, xác định được

đúng đắn chính sách sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp có khả năng định

hướng phát triển các sản phẩm mới, các thị trường mới.

Bảng 3.9 Các loại sản phẩm chè cơ bản của công ty CP chè Thái Bình

STT Loại sản phẩm Hình minh họa

1 Bộ sản phẩm chè Ô Long

2 Chè xanh Đình Lập (Trung du)

3 Chè xanh Trung du

4 Chè Ô Long Thanh Tâm 4

Về mẫu mã, bao bì, kiểu dáng, nhãn mác:

Để mở rộng ra thị trường nước ngoài thì các DN sản xuất kinh doanh chè

cần sản xuất được những sản phẩm đa dạng, chất lượng sản phẩm cao và đạt

57

được các tiêu chuẩn về chất lượng. Tuy nhiên sản phẩm của công ty còn khá

đơn điệu chưa thực sự hấp dẫn. Bằng chứng là từ lâu nay công ty vẫn không có

sự đổi mới nhiều về mẫu mã cũng như bao bì của sản phẩm.

Hình 3.4. Bao bì sản phẩm chè

Bao bì của công ty chủ yếu là các bao bì truyền thống không có sự sáng

tạo cũng như tìm hiểu các bao bì và cách đóng hộp mới và cũng không tạo

được sự riêng biệt.

Đặc điểm về nhãn mác của Công ty CP chè Thái Bình

Nhãn mác

Những quyết định về nhãn mác cho sản phẩm chè của Công ty CP chè

Thái Bình đều do ban lãnh đạo thiết kế. Trên nhãn mác bao gồm toàn bộ những

thông tin có liên quan đến sản phẩm mà khách hàng cần biết.

* Logo biểu trưng đại diện cho công ty sẽ được in trên cùng của nhãn mác

nhằm gây sự chú ý và tạo ấn tượng cho khách hàng.

* Tên nhà sản xuất Công ty CP chè Thái Bình.

58

* Hình búp chè tượng trưng cho sản phẩm của công ty

Ưu điểm

- Nhãn mác của Công ty CP chè Thái Bình được thiết kế đơn giản nhưng

dễ nhìn và bắt mắt, ngoài ra nó gây ấn tượng cho khách hàng bởi vì có búp chè

tượng trưng cho sản phẩm

Nhược điểm

- Chè được đăng ký bảo hộ tuy nhiên hiện nay công nghệ làm giả làm

nhái tương đối nhiều do vậy đặt ra yêu cầu đối với công ty trong việc đảm bảo

giữ được uy tín của công ty tránh hiện tượng sản phẩm chè của địa phương

khác mang hình ảnh nhãn mác của công ty.

3.3.2. Giá cả sản phẩm của Công ty CP chè Thái Bình

Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,

khách hàng được tôn vinh là “Thượng đế” họ có quyền lựa chọn những gì họ

cho là tốt nhất, khi có cùng hàng hóa dịch vụ với chất lượng tương đương nhau

thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích họ thu được từ sản

phẩm là tối ưu nhất. Do vậy mà từ lâu giá cả đã trở thành một biến số chiến thuật

phục vụ mục đích kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp thành công trong việc cạnh

tranh chiếm lĩnh thị trường là do sự khéo léo, tinh tế chiến thuật giá cả. Giá cả đã

thể hiện như một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định giá sản phẩm.

Công ty CP chè Thái Bình có chiến lược về giá thường ngang bằng với

mức giá thị trường hoặc thấp – cao hơn mức giá của thị trường tùy vào lượng

hàng phân phối đến đối tượng phân phối. Với lượng đặt hàng, bán ra nhiều hơn sẽ

bán với mức giá thấp hơn, với lượng hàng bán ít hơn, mức giá thường sẽ cao hơn.

Bảng 3.10.Giá tiêu thụ sản phẩm chè của Công ty

CP chè Thái Bình giai đoạn2015-2017

Đơn vị tính: Đồng/kg

Loại chè 2016 2017 2018

Chè ô long 250000 280000 300000

Chè trung du 70000 90000 100000

59

Giá sản phẩm chè có sự biến đổi qua các năm từ 2015 đến năm 2017. Chè

ô long luôn có giá cao hơn so với chè trung du, do sản phẩm chè này chất

lượng tốt, trên thị trường ít do đó mà giá cả tương đối cao. Năm 2017 giá chè ở

cả 2 loại chè đều cao hơn so với 2 năm còn lại nguyên nhân là do các chi phí

sản xuất và chi phí nhân công và do điều kiện thời tiết, khí hậu không thuận lợi

là cho chènên đẩy giá lên cao. Sản phẩm chèô long của Công ty CP chè Thái

Bình không nhiều do vậy mà giá cả của sản phẩm này luôn ở mức cao.

3.4. Hoạt động quảng bá và tiêu thụ sản phẩm.

3.4.1. Hoạt động quảng bá

Bảng 3.11. Đánh giá những hoạt động quảng bá mà

Công ty CP chè Thái Bình đã thực hiện

Thời gian đối tượng

Hoạt động

Kết quả thực hiện

thực hiện

Thời kỳ đầu khi mới

Không thực hiện quảng bá

Chủ yếu là sản xuất tự cung tự cấp

thành lập

Làm video xúc tiến quảng

Bước đầu thu hút được một số khách

bá cho hoạt động SXKD và

Năm 2009 tổ chức bởi

hàng lớn như các hệ thông siêu thị

lợi ích mang lại cho khách

lãnh đạo công ty

tuy nhiên khối lượng tiêu thụ không

hàng khi tiêu thụ sản phẩm

nhiều.

Nhận được sự ủng hộ của khách hàng

Thiết kế bao bì nhãn mác

đối với sản phẩm do hình thức bên

Năm 2010 bởi lãnh đạo

hấp dẫn thu hút khách hàng.

ngoài thu hút sự tiêu dùng, bên cạnh

công ty

đó khách hàng tin tưởng đối với sản

phẩm của công ty.

Phát chương trình giới thiệu

quảng bá Công ty CP chè

Năm 2011 bởi lãnh đạo

Mức độ ảnh hưởng của việc quảng

Thái Bình trên đài truyền

công ty

cáo tương đối lớn

hình Lạng Sơn

Mức độ hiệu quả của hoạt động này

Quảng bá trên internet,

Từ năm 2012 đến nay

cũng thu hút được một số khác hàng

trang Web riêng,

bởi lãnh đạo công ty

và quảng bá đến rộng rãi hơn.

60

Là một trong những chiến lược rất có hiệu quả đối với người tiêu dùng và

thị trường tuy nhiên chi phí cho những hoạt động này tương đối cao. Hiện nay,

các doanh nghiệp, công ty đầu tư nhiều cho hoạt động quảng cáo nhằm đẩy

mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Điển hình như chi 30-50% trong sản xuất mĩ

phẩm, 10-20% trong ngành cơ khí nặng, 10-15% trong ngành nông lâm

nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng có thể bỏ ra

khoản chi phí lớn như vậy để thực hiện các hoạt động quảng cáo. Đối với Công

ty CP chè Thái Bình, vốn luôn là vấn đề cản trở việc thực hiện một số hoạt

động của công ty.

Nhìn chung các hoạt động quảng bá của công ty được thực hiện trong thời

gian đầu mới thành lập tương đối cần thiết mà mang lại hiệu quả tốt.

- Bước đầu hình thành nên các kênh tiêu thụ sản phẩm ổn định và tin

tưởng như hệ thống các các siêu thị mặc dù khối lượng tiêu thụ chưa nhiều.

- Chi phí cho hoạt động quảng bá cao, bản thân công ty chưa có khả năng

tự thực hiện.

- Bản thân công ty hiện nay hoạt động quảng bá mới chỉ dừng lại ở việc

thiết kế tờ rơi, áp phích giới thiệu sản phẩm chi phí thấp, hiệu quả không cao.

- Quảng bá thông qua người tiêu dùng đang được công ty chú trọng quan

tâm bởi hiệu quả nó mang lại tương đối cao. Công ty từng bước tạo dựng lòng

tin và thiện cảm của khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm do đó mà lượng khách

hàng tự tìm đến công ty chiếm tỉ lệ ngày càng cao.

Hoạt động quảng bá thu hút nhiều khách hàng tuy nhiên khối lượng sản

phẩm tiêu thụ qua các kênh còn nhỏ lẻ, khối lượng ít chưa có những hợp đồng

lớn đặc biệt xuất khẩu được ra nước ngoài còn ít. Đây là một trong những khó

khăn lớn, hạn chế kìm hãm sự phát triển, mở rộng SXKD của Công ty CP chè

Thái Bình.

3.4.2. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm.

Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng trong quá trình SXKD, là công đoạn

quan trọng quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh. Sản xuất chè cũng như

61

các ngành sản xuất khác, giải quyết được đầu ra thì SXKD mới có thể tồn tại.

Quá trình tiêu thụ chè trên thị trường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác

nhau như thị hiếu người tiêu dùng, giá các loại sản có liên quan như cà phê, hồ

tiêu….

3.4.2.1. Các hình thức tiêu thụ chè của công ty

Sản phẩm chè của công ty sau khi thu hoạch và thông qua quá trình kiểm

tra chất lượng được tiêu thụ dưới 2 hình thức bán buôn và bán lẻ. Trong đó bán

buôn là hình thức bán chủ yếu của công ty (60%).

Hình thức bán buôn: Thông qua các trung gian thị trường bao gồm các

thương lái, nhà bán buôn, bán lẻ đến người tiêu dùng. Đây là hình thức tiêu thụ

chủ yếu của công ty.

Hình thức bán lẻ: công ty bán lẻ sản phẩm đến tay người tiêu dùng trực

tiếp, tuy nhiên đối với Công ty CP chè Thái Bình chưa có các cửa hàng bán lẻ

sản phẩm. Công ty bán lẻ dưới hình thức bán tại xưởng, người tiêu dùng tự đến

với công ty đối tượng khách này được coi là khách du lịch mua chè làm quà.

Ưu nhược điểm của 2 hình thức tiêu thụ

Bảng 3.12. Ưu nhược điểm của 2 hình thức tiêu thụ

sản phẩm của Công ty CP chè Thái Bình

Hình thức bán

Ưu điểm

Nhược điểm

Khối lượng sản phẩm bán được

Giá cả sản phẩm không

nhiều, bán nhanh. Mức độ tiêu thụ

cao Khả năng bảo vệ nhãn

Bán buôn

rộng khắp, mức độ ảnh hưởng lớn

hiệu của công ty thấp. Chi

phí vận chuyển cao

Tạo dựng uy tín của công ty thông

Sản phẩm tiêu thụ với khối

qua người tiêu dùng PR cho sản

lượng nhỏ.

Bán lẻ

phẩm. Giá bán cao hơn nhiều so

với bán buôn. Trực tiếp quảng bá

nhãn hiệu và bảo vệ nhãn hiệu.

62

3.4.2.2. Hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm của công ty.

Qua sơ đồ kênh tiêu thụ sản phẩm chè của công ty, sản phẩm từ công ty đi

vào thị trường không chỉ qua một luồng mà đi qua nhiều luồng với nhiều tác

nhân trung gian. Các tác nhân này cùng tham gia chiếm lĩnh thị phần trên thị

trường tiêu thụ sản phẩm chè.

a. Kênh tiêu thụ chè chế biến

Kênh tiêu thụ chè chế biến (chiếm 90% tổng sản lượng chè của công ty).

Tại kênh này có 2 luồng tiêu thụ sản phẩm:

- Tiêu thụ trực tiếp từ công nhân sản xuất đến người tiêu dùng (còn gọi là

kênh trực tiếp hay kênh không cấp) kênh này chiếm khoảng 30% tổng sản

lượng chè hàng năm mà hầu hết là chè ngon, chè loại 1. (Chè ô long, Ô long

thanh tâm...). Việc mua bán diễn ra tại ngay xưởng sản xuất của công ty.

Người tiêu dùng là người dân địa phương hay người mua từ các thành phố lớn

(Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh...) mua chè thông qua các hợp đồng đặt hàng

tiêu thụ tại các đại lý, cửa hàng, công sở nhà nước... hay đặc biệt hơn người

tiêu dùng là những đối tượng khách du lịch họ thích mua trực tiếp tại xưởng.

Họ là những khách quen, đã biết tiếng tăm và chất lượng chè của công ty.

Tiêu thụ thông qua thương lái chiếm 60% tổng sản lượng chè chế biến

hàng năm của công ty. Hầu hết đây đều là chè tốt cung cấp cho thương lái lớn

và nhỏ thuộc các chợ đầu mối ở các tỉnh khác. Hoạt động giao dịch của công ty

và thương lái chủ yếu là gián tiếp thương lái thông qua điện thoại đặt hàng và

công ty chịu trách nhiệm giao hàng.

b.Kênh tiêu thụ chè tươi

Do diện tích và sản lượng chè của bản thân công ty không lớn, nên lượng

chè tươi chiếm tỉ lệ nhỏ, tuy nhiên công ty thu mua thêm của các hộ gia đình

trên địa bàn nhưng không thuộc công ty để tiến hành chế biến và tiêu thụ.

Hầu hết lượng chè được chế biến ra Công ty CP chè Thái Bình được xuất

khẩu qua Đài Loan, Nga, Pakistan…

63

Cùng với đó, sản phẩm chè của huyện đang hướng tới tiếp cận các thị

trường khó tính như: châu Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản…Để tăng sức cạnh tranh

trên thị trường quốc tế, khẳng định thương hiệu chè Thái Bình, Đình Lập, năm

2012 Công ty Cổ phần chè Thái Bình chủ động sản xuất theo tiêu chuẩn

VietGAP. Xây dựng mô hình sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGA.

3.4.3. Những hoạt động nâng cao uy tín cho công ty

- Quản lí tiêu chuẩn chất lượng từ đầu vào đến đầu ra. Các yếu tố đầu vào

bao gồm phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống được quản lí chặt chẽ nhằm

hạn chế tình trạng mua phải phân bón hay thuốc BVTV không đúng chất

lượng, hàng nhái chất lượng kém. Khâu quản lí chất lượng đối với sản phẩm

đầu ra là quan trọng nhất, sản phẩm chất lượng cao được cung cấp ra thị trường

góp phần nâng cao uy tín của Công ty CP chè Thái Bình. Hiện khâu quản lí

của công ty tương đối tốt cần phát huy hơn nữa những biện pháp, chính sách

chặt chẽ góp phần tạo dựng thương hiệu cho sản phẩm.

- Ứng dụng KHKT trong sản xuất sản phẩm. Trong quá trình sản xuất sản

phẩm chè tươi hay chè chế biến, công ty tận dụng những cơ hội, những tiến bộ

KHKT mà bản thân công ty có được vào sản xuất nhằm tăng năng suất và chất

lượng sản phẩm.

- Hoàn thiện và tạo sự khác biệt cho sản phẩm: Sản phẩm chè trên thị

trường vô cùng phong phú và đa dạng với chủng loại, mẫu mã khác nhau do

vậy việc tạo sự khác biệt trong sản phẩm của công ty là việc cần thiết và nên

làm nhằm nâng cao uy tín của công ty. Tạo sự khác biệt cả về mẫu mã sản

phẩm, bao gói thậm chí là chất lượng.

- Tạo dựng cảnh quan vùng sản xuất. Xu hướng phát triển vườn chè Thái

Bình theo hướng phát triển sản xuất nâng cao năng suất và tạo dựng cảnh quan

sinh thái phục vụ sản xuất và du lịch.

- Hoạt động truyền thông và quảng bá hiệu quả. Tích cực bổ sung và hoàn

thiện các hoạt động quảng cáo nhằm tiêu thụ sản phẩm nhanh và hiệu quả.

64

CHƯƠNG 4

GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

VÀ BỀN VỮNG TRONG SẢN XUẤT SẢN PHẨM CHÈ CỦA

CÔNG TY CP CHÈ THÁI BÌNH LẠNG SƠN

4.1. Chiến lược phát triển của công ty trong những năm tới

4.1.1. Mục tiêu hướng tới

- Về tổ chức sản xuất: Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, nâng cao năng

lực quản lý, năng lức tổ chức sản xuất kinh doanh đối với các cán bộ trong ban

quản lý công ty.

+ Trong bộ máy quản lý cần thường xuyên tổ chức hội nghị công nhân

viên nhằm đánh giá mức độ hoạt động hiệu quả tron sản xuất kinh doanh.

+ Sau 5 năm cơ cấu lại bộ máy tổ chức quản lý của công ty ưu tiên những

người có năng lực trình độ chuyên môn tham gia.

+ Hiện tại Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn cần phối hợp với những

công ty hoặc tổ chức đào tạo về trình độ quản lý, tổ chức cơ cấu và ra quyết

định đối với hoạt động SXKD. Đào tạo chuyên sâu đối với các ban ngành cụ

thể nhằm chuyên môn hóa đối với từng khâu từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ.

+ Tổ chức các lớp tập huấn đối với công nhân về nhận thức tầm quan

trọng của ban lãnh đạo, công nhân viên có thái độ hợp tác, hỗ trợ ban lãnh đạo

thúc đẩy quá trình SXKD hiệu quả và bền vững.

- Mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản

xuất kinh doanh. Tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro là mục đích mà

Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn. Phấn đầu đạt mục tiêu lợi nhuận 2,5 tỷ

đồng/năm, hạn chế chi phí sản xuất như phân hóa học thuốc BVTV bằng chế

phẩm sinh học theo hướng sản xuất an toàn.

- Nhân sự, vốn, trang bị: Bổ sung nguồn vốn phục vụ quá trình sản xuất

kinh doanh của công ty, đầu tư mới một số trang thiết bị phục vụ quá trình chế

biến sản phẩm chè ô long

65

+ Nhân sự: sau khi ổn định đầu ra vững chắc tạo dựng được uy tín của

công ty chủ động tuyển chọn nhân sự để phục vụ công ty, phấn đấu đến năm

2020, mở rộng diện tích khoảng 20ha.

+ Vốn: Tăng lượng vốn lưu động bằng cách tăng năng suất và chất lượng

sản phẩm vụ chi phí SXKD khoảng 1 tỷ đồng.

+ Trang bị: Bổ sung thiết bị máy móc phục vụ chế biến chè khô và máy

đón gói sản phẩm giảm công lao động.

- Uy tín của công ty và thương hiệu chè Thái Bình. Nâng cao và bảo vệ

uy tín của công ty, xây dựng và bảo vệ thương hiệu chè thái bình đối với người

tiêu dùng là mục tiêu mà Công ty CP chè Thái bình luôn hướng tới.

4.1.2. Định hướng chiến lược phát triển của công ty

Bảng 4.1. Định hướng chiến lược phát triển công ty trong tương lai

Hiện tại

5 năm sau

10 năm sau

Nghèo nàn, trụ sở

Trụ sở kiên cố bao gồm

Trụ sở kiên cố phát triển

bán kiên cố, cũ kĩ,

đầy đủ

theo hướng biệt thự nhà

Điều kiện cơ

máy móc trang bị

các phòng ban. Máy sấy

vườn đầy đủ tiện nghi. Có

sở vật chất

còn hạn chế, thô sơ,

chè hiện đại, hút chân

nhà xưởng đóng gói riêng,

công suất hoạt động

không.

kho bảo quản chất lượng

còn nhỏ.

Diện tích sản

500

550

600

xuất

Chè tươi và chè chế

Chè mang nhãn hiệu riêng

Chè đóng hộp, chè tươi

Sản phẩm

biến

của Công Ty

Sản xuất ứng dụng công

Kỹ thuật sản xuất

Hoàn thiện sản xuất theo

nghệ sinh học, ứng dụng

truyền thống đựa vào

kỹ thuật tiến bộ đáp ứng

thử kỹ thuật sản xuất

Kỹ thuật

học hỏi và kinh

các tiêu chí của VietGap

theo tiêu chuẩn VietGap

nghiệm canh tác.

và Global Gap

và Global Gap

Tiêu dùng trong

Tiêu dùng trong

Mở rộng thị trường xuất

nước với phạm vi

nước,xuất khẩu rộng rãi

khẩu sang Mỹ,

Thị trường

nhỏ, xuất khẩu ra

sang nước ngoài

Châu Âu

nước ngoài còn ít

(Châu Á)

66

Chè là loại cây dài ngày mang lại hiệu quả kinh tế cao đối với công ty và

góp phần phát triển kinh tế xã hội của thị trấn Nông Trường Thái Bình nói

chung và tỉnh Lạng Sơn nói riêng.

Phát triển SXKD chè theo chiều sâu và chiều rộng (tăng diện tích và năng

suất chất lượng) phát triển củng cố quy trình kỹ thuật và củng cố bộ máy quản

lý vững chắc là những việc cần làm và có những chiến lược lâu dài cho quá

trình phát triển.

Sản xuất đi liền với hiệu quả và tạo dựng thương hiệu chính là định

hướng chính của công ty trong thời gian tới. Ngoài ra, đó cũng là cơ sở, tiền đề

và điều kiện thuận lợi giúp chè Thái Bình có cơ hội tiếp cận với thị trường

nước ngoài nhiều hơn.

4.2. Những vấn đề tồn tại cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty

4.2.1Đánh giá những vấn đề tồn tại trong chiến lược Marketing

Chiến lược sản phẩm

Để một sản phẩm có vị thế và chiếm được thị phần trên thị trường yêu cầu

các doanh nghiệp cần tạo được sự khác biệt và ấn tượng sâu sắc đối với khách

hàng người tiêu dùng về sản phẩm của mình so với sản phẩm của doanh nghiệp

khác. Tuy nhiên, sản phẩm của công ty CP chè Thái Bình chưa tạo được sự

khác biệt so với sản phẩm chè của vùng khác, địa phương khác

- Chè của công ty đã được đăng ký bảo hộ nhãn mác tuy nhiên vẫn còn

tồn tại tình trạng sản phẩm chè vùng khác gắn nhãn mác giả ảnh hưởng đến

chất lượng của công ty đó là khó khăn, hạn chế mà bản thân Công ty CP chè

Thái Bình chưa thể giải quyết được. Công tác bảo hộ nhãn hiệu chưa thực sự

hiệu quả.

- Sản phẩm của công ty chưa được đa dạng hóa, những sản phẩm mà công

ty cung ứng ra thị trường mang tính thông dụng, chưa có sản phẩm nổi trội

khác biệt.

67

Chiến lược giá

Công ty chưa đưa ra được những chiến lược, chiêu thức về giá hiệu quả.

Chi cho sản xuất sản phẩm chè của công ty cao, bên cạnh đó chi phí bao gói,

nhãn mác và quảng bá tương đối cao tuy nhiên công ty đã nhận được những

phản hồi của khách hàng về giá cả sản phẩm chè của công ty là cao so với sản

phẩm cùng loại khác.

Chiến lược phân phối

-Với kênh hàng chè tươi:

+ Hệ thống kênh tiêu thụ sản thông qua nhiều trung gian thị trường do đó

sản phẩm đến tay người tiêu dùng không còn mang đúng bản chất sản phẩm

của công ty. Mục đích cuối cùng trong hoạt động của các tác nhân trong kênh

tiêu thụ là lợi nhuận mà không quan tâm đến việc chia sẻ rủi ro với các tác

nhân khác, đặc biệt là công ty.

Các thành viên trong hệ thống kênh thiếu sự liên kết, hỗ trợ phối hợp

nhau trong tổ chức quá trình tiêu thụ.

+ Các kênh hàng hoạt động ngắn chủ yếu là kênh kết nối giữa các khu

vực sản xuất với thị trường tiêu thụ xung quanh chủ yếu là Hà Nội, Hải Phòng

và Quảng Ninh.

Kênh hàng chưa mở rộng được ra các thị trường xa như miền Trung, miền

Nam thị trường mới được mở rộng nhưng lượng tiêu thụ vẫn còn khiêm tốn.

+ Chưa có kênh hàng xuất khẩu cụ thể

- Với kênh hàng chè chế biến:

Hệ thống sấy chè đã hỗ trợ tích cực cho quá trình sản xuất của công ty tuy

nhiên thị trường tiêu thụ lại không ổn định, phụ thuộc quá nhiều vào thị trường

nên khi có sự biến động thì mức độ ảnh hưởng là rất lớn.

Chiến lược quảng bá

Số người biết thông tin về sản phẩm qua ti vi + báo, đài rất ít (10%) tổng

số, còn lại chủ yếu là khách quen của các vùng lân cận khác đến mua và trực

68

tiếp thấy sản phẩm. Qua kết quả khảo sát quyết định mua mặt hàng chè của

công ty thông qua hoạt động quảng cáo là thấp. Chủ yếu người tiêu dùng tìm

đến sản phẩm chè của công ty dựa vào uy tín của sản phẩm đã có từ lâu. Trên

các phương tiện thông tin đại chúng như: truyền hình, báo, internet rất ít thông

tin nói về chè Thái Bình Lạng Sơn.

4.3. Giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất sản

phẩm chè Thái Bình Lạng Sơn.

4.3.1. Giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả và sản xuất bền vững.

- Củng cố tổ chức, liên kết sản xuất giữa các hộ công nhân viên trong địa

bàn bởi hiện nay, trong địa bàn chưa có sự hợp tác sản xuất giữa nông dân. Họ

chỉ sản xuất tuân theo quy trình kỹ thuật chung và tiêu thụ sản phẩm thông qua

công ty mà không có tác động qua lại giữa nông dân với nhau. Vì thế mà hiệu

quả sản xuất giữa các hộ nông dân là khác nhau. Tổ chức sản xuất bài bản từ

khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ theo quy trình chung của công ty. Sản xuất

hiệu quả về năng suất, chất lượng, chế biến đạt yêu cầu vệ sinh an toàn thực

phẩm, tiêu thụ ổn định về giá cả và khối lượng.

- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây chè sử dụng cho

công ty nói chung, ngoài ra phổ biến đối với các hộ khác nhằm nâng cao năng

suất, chất lượng chè Thái Bình.

- Chất lượng sản phẩm, uy tín của công ty và lòng tin của người tiêu dùng

là những yếu tố tạo điều kiện cho công ty tồn tại phát triển ổn định và nâng cao

giá trị thương hiệu chè Thái Bình trên thị trường.

- Tổ chức liên kết giữa các khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ bài bản,

phát triển mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng tạo sự gắn kết bền vững giữa

nông dân và doanh nghiệp kinh doanh, chế biến chè.

Cụ thể, các nông dân cùng hợp tác sản xuất sản phẩm chè mang thương

hiệu chè Thái Bình dưới sự giám sát kỹ thuật của ban kỹ thuật, sản phẩm được

kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng trước khi tiêu thụ và chế biến. Tiêu thụ đảm

69

bảo số lượng và bảo vệ nhãn hiệu chè Thái Bình. Các tác nhân tôn trọng và

thực hiện đúng những quy định đối với sản xuất chè an toàn để đáp ứng yêu

cầu của thị trường thông qua sự hợp tác sản xuất.

4.3.2. Giải pháp cụ thể

4.3.2.1. Đối với công ty

Trong công tác tổ chức, quản lý trong công tác tổ chức quản lí công ty CP

chè Thái Bình cần phối hợp với các công ty khác trên địa bàn tỉnh thành phố

mở các lớp tập huấn, đào tạo nhằm nâng cao năng lực trình độ của thành viên

trong ban lãnh đạo Công ty, nâng cao nhận thức của công nhân viên trong sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm.

-Lớp đào tạo nâng cao năng lực quản lí đối với ban lãnh đạo công ty,

nâng cao năng lực trong công tác quản lí nhân viên, quản lí tổ chức sản xuất.

Bồi dưỡng kiến thức về thị trường, những hoạt động Marketing thiết thực xuất

phát từ nhu cầu thị trường.

- Đào tạo nhân viên về chuyên môn, kỹ thuật trong sản xuất sản phẩm chè

chất lượng cao, đặc biệt trong khâu chế biến chè an toàn và chất lượng đảm

bảo vệ sinh ATTP.

- Bổ sung vốn lưu động của công ty giúp thực thi một số hoạt động chung

của công ty đáp ứng nhu cầu thị trường.

Trong quá trình xây dựng phát triển công ty

- Đầu tư xây dựng trụ sở công ty kiên cố, tạo sự khác biệt trong việc bố trí

trụ sở làm việc, văn phòng hay các quầy hàng bán lẻ giới thiệu sản phẩm được

bố trí theo phong cách riêng tạo cho khách hàng cảm nhẫn được sự hài hòa và

tâm ý của công ty đối với sản phẩm.

- Trang bị thiết bị văn phòng đồng loạt và phù hợp.

- Quy cách làm việc bài bản như một doanh nghiệp kinh doanh, có kế

hoạch sản xuất và tiêu thụ cụ thể, hình thức giao nhận hàng, nhận tiền thông

qua hệ thống ngân hàng đảm bảo độ tin cậy.

70

4.3.2.2. Giải pháp đối với quá trình sản xuất sản phẩm

Quá trình sản xuất

Sản xuất là quá trình quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm

cũng như số lượng sản phẩm bán ra trên thị trường.

- Đối với chi phí đầu vào:Là những yếu tố quyết định đến năng suất sản

phẩm chè Thái Bình do vậy công ty nên ký hợp đồng thu mua yếu tố đầu vào

từ các công ty vật tư nông nghiệp cung cấp cho nhân viên nhằm ổn định chi

phí đầu vào góp phần ổn định giá bán sản phẩm.

- Giải pháp về giống: Tiếp tục lựa chọn và nhân giống chè chất lượng cao

như chè Trung Quốc, Đài loan qua tuyển chọn cung cấp cho hộ công nhân có

nhu cầu trồng mới, ngoài ra cung cấp cho các đối tượng khác.

- Giải pháp về kỹ thuật: Tiếp tục tìm hiểu và phát huy lợi thế về kĩ thuật

sản xuất sản phẩm chè của công ty trong các khâu từ khi trồng, chăm sóc cho

đến khi thu hoạch. Thống nhất, tổ chức kĩ thuật đồng bộ đối với công nhân.

Chủ động nắm bắt những thay đổi của thời tiết từ đó có những tác động kịp

thời và hiệu quả. Áp dụng tiến bộ kĩ thuật mới, sử dụng các chế phẩm sinh học

để chăm sóc chè nhằm kéo dài thời vụ ra búp. Áp dụng kỹ thuật cải tạo đồi

chè. Hiện nay hầu hết đồi chè của công ty có nhiều độ tuổi, giống khác nhau,

do vậy sản phẩm chè không đồng đều, tính hàng hoá không cao. Để khắc phục

hạn chế trên mà không phải phá đi trồng mới, công ty nên áp dụng kỹ thuật

“ghép cải tạo”. Kỹ thuật ghép cải tạo là kỹ thuật ghép trên cây lớn.

- Thay đổi cơ cấu cây trồng phát triển theo hướng xen canh nhằm tạo

nguồn thu khác ngoài sản phẩm chè.

- Quy hoạch đồi trồng chè theo hướng vườn sinh thái. Đối với những

đồi chè rộng thiết kế lối đi lại thuận lợi và sạch sẽ tạo cảnh quan sinh thái

tăng lượng khách du lịch và tiêu dùng tại vườn mang lại lợi nhuận cao đối

với công ty.

71

- Đầu tư những biện pháp cụ thể nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của thời tiết

và sâu bệnh hại, …

Giải pháp cho sản phẩm

- Giải pháp về bao bì, nhãn mác

Về bao bì nhãn mác của sản phẩm đã nhận được những phản hồi tích cực

từ phía người tiêu dùng. Về mặt mẫu mã đạt tiêu chuẩn, mẫu mã đẹp bắt mắt

tuy nhiên cần thường xuyên nắm bắt thông tin về sản phẩm bởi trên thị trường

có nhiều đối thủ cạnh tranh họ có thể là nhái làm giả nhãn mác của công ty để

tiêu thụ sản phẩm kém chất lượng. Nếu như hoạt động này không được xử lí

hiệu quả, nó ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất sản phẩm của công ty.

Tiến hành thiết kế mẫu mã bao gói đa dạng và khác biệt so với sản phẩm

cùng chủng loại. Ngoài hình thức đóng hộp giấy, đóng gói nilon chúng ta có

thể đóng gói bằng thân của các cây tre và các hộp nhựa trong suốt có kèm theo

nhãn mác của công ty để cung cấp cho siêu thị. Giải pháp đa dạng hóa sản

phẩm chè tươi và chè sấy là 2 sản phẩm mang nhãn mác của công ty ra thị

trường, tuy nhiên trên thị trường sản phẩm chè không chỉ có 2 loại trên do đó

công ty cần nghiên cứu thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm.

4.3.2.3. Giải pháp đối với quá trình tiêu thụ

- Xây dựng kênh tiêu thụ chè chế biến hợp lí

Hệ thống kênh tiêu thụ của công ty đảm bảo được yếu tố về chất lượng

đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng đảm bảo phát triển sản xuất hiệu quả và

thương hiệu bền vững, tuy nhiên cần giảm bớt các trung gian thị trường tránh

tình trạng các trung gian thị trường vì mục tiêu lợi nhuận mà làm ảnh hưởng

đến uy tín của công ty.

Tăng sản lượng tiêu thụ đối với kênh phân phối đến với các siêu thị, và đến

trực tiếp tay người tiêu dùng. Công ty có thể đặt những điểm bán chè Thái Bình

chính hiệu ở một số tỉnh thành tiêu thụ khối lượng lớn sản phẩm của công ty.

72

Kênh tiêu thụ công ty => xuất khẩu và các cửa hàng bán lẻt được coi là

kênh khách hàng tiềm năng của công ty, nếu làm tốt khâu sản xuất từ việc

chăm sóc cải tạo vườn chè đảm bảo chất lượng sản phẩm, vệ sinh môi trường

tạo môi trường du lịch sinh thái phù hợp sẽ là điều kiện thúc đẩy tiêu thụ đối

với kênh phân phối này. Chú trọng tìm kiếm tiêu thụ sản phẩm của công ty

thông qua các công ty để đưa sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài nhiều hơn.

- Giải pháp đối với từng nhóm khách hàng

+ Đối với hệ thống siêu thị, cửa hàng. Là đối tương khách hàng ổn định

do vậy công ty cần duy trì hợp tác tiêu thụ đối với những siêu thị đã quen

khách bên cạnh đó, công ty chủ động liên hệ với những hệ thống siêu thị khác

ở miền Trung và miền Nam.

+ Đối với thương lái bán buôn: Là đối tượng khách hàng tự do ở hầu khắp

các tỉnh, thành phố do vậy mà việc quản lý sản phẩm đảm bảo đúng chất lượng

và bao gói là việc làm cần thiết. Cần có hình thức đóng gói gắn nhãn mác cụ

thể đối với nhóm khách hàng này nhằm tránh tình trạng khách hàng trộn sản

phẩm chè có nguồn gốc xuất xứ khác mang nhãn hiệu chè Thái Bình.

+ Đối với khách du lịch và cơ quan nhà nước. công ty nên dựa vào đối

tượng khách hàng này để tạo dựng uy tín của mình, vì họ là những đối tượng

tiêu dùng hàng trực tiếp từ công ty mà không thông qua trung gian thị trường.

Những chính sách ưu đãi như tặng kèm thông tin về sản phẩm, công dụng và cách

sử dụng đối với sản phẩm chè chế biến của công ty, những chính sách khuyến

mại sản phẩm, tạo sự thoải mái cho khách hàng khi tiêu dùng dưới dạng du

lịch…đó là hình thức quảng bá sản phẩm trực tiếp mang lại hiệu quả cao.

4.3.2.4. Giải pháp quảng bá sản phẩm

Công ty đã có những chương trình quảng cáo bán hàng trên truyền hình,

mạng xã hội, Internet…đây là những hình thức quảng cáo chi phí cao tuy nhiên

khách hàng cho biết họ biết đến và tiêu dùng sản phẩm thông qua các phương

tiện vào thông tin đại chúng là rất ít. Chủ yếu họ biết đến nhờ cái tiếng chè Thái

73

Bình và trực tiếp dùng thử sản phẩm. Do vậy công ty duy trì các hình thức

quảng cáo thông qua khách hàng là chủ yếu, sản xuất sản phẩm đảm bảo chất

lượng tạo niềm tin cho người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm, để người tiêu

dùng họ giới thiệu, quảng bá, PR cho sản phẩm của công ty nếu làm được như

vậy sức lan tỏa đối với sản phẩm là rất mạnh mà chi phí lại thấp. Bên cạnh đó,

công ty cần duy trì các hình thức quảng bá trực tiếp để người tiêu dùng sử dụng

thử sản phẩm, thông qua các hội chợ, gian hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm.

4.3.2.5. Giải pháp về nghiên cứu thị trường

Hoạt động nghiên cứu thị trường tốt, sẽ tạo điều kiện cho công ty có những

quyết định đúng đắn trong sản xuất sản phẩm chè. Công ty Cp chè Thái Bình

cần có những hoạt động nghiên cứu thực tế thị trường, nhằm nắm bắt được

thông tin thị trường và những phản hồi của khách hàng đối với sản phẩm.

-Trước và sau mỗi vụ chè, tiến hành khảo sát tình hình tiêu thụ sản phẩm

chè trên thị trường thông qua phiếu thăm dò thị trường, thăm dò phản ứng của

khách hàng bao gồm một số nội dung như khối lượng và mức tiêu thụ của từng

khu vực, phát hiện kịp thời những sai sót về chất lượng và nhãn mác sản phẩm,

mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, những mặt hạn chế còn tồn

tại, những ý kiến đóng góp của khách hàng….

-Cung cấp số điện thoại liên hệ trực tiếp của ban quản lí công ty để khách

hàng kịp thời gửi phản hồi hay có ý kiến đối với sản phẩm. Lắng nghe những phản

hồi của trung gian thị trường, người tiêu dùng về những sai sót của sản phẩm.

-Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh về giá, sản phẩm.

- Nghiên cứu và mở rộng thị trường nội địa là hoạt động cần thiết đặc biệt

là thiết lập kênh thị trường xa như thị trường Miền Nam, Miền Trung...hay các

chuỗi siêu thị. Vì vậy mở rộng thị trường là một hoạt động nhằm hạn chế tối đa

sự mất cân đối cung cầu trên thị trường và giảm thiểu những rủi ro trong sản

xuất và tiêu thụ.

-Tìm kiếm thị trường xuất khẩu ra nước ngoài thông qua các công ty, các

tổ chức đối với sản phẩm chè chế biến.

74

4.3.2.6. Giải pháp bảo vệ nhãn hiệu chè Thái Bình

- Công ty thường xuyên tìm hiểu và nắm bắt thị trường tiêu thụ chè để kịp

thời phát hiện những bất thường, phát hiện những sai sót trong quá trình tiêu

thụ sản phẩm.

- Kịp thời phát hiện những hành vi làm giả làm nhái nhãn hiệu của công

ty để có biện pháp xử lý.

- Thông qua khách hàng, công ty có thể trực tiếp nhận được ý kiến đóng

góp và những phản hồi mà khách hàng gửi tới nhằm kịp thời phát hiện và xử lý.

4.3.2.7 Thành lập phòng marketing

Hiện nay công ty chưa có phòng riêng biệt đứng ra đảm trách về công tác

marketing, công tác nghiên cứu thị trường còn yếu, chưa mang tính hệ thống. Vì

vậy biện pháp thành lập phòng marketing là vấn đề rất cần thiết, có ý nghĩa quan

trọng trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường của công ty.

Để công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức có hệ thống, có hiệu quả

thì công ty phải thành lập phòng marketing. Việc tổ chức phòng marketing

phải đơn giản về mặt hành chính, với mỗi mảng đều có nhân viên phụ trách,

song để hoạt động có hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa những

người phụ trách các mảng khác nhau. Chính vì vậy nhân viên phải có trình độ,

hiểu biết nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm. Việc đề ra các kế hoạch chiến

lược và các quyết định một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời, hiệu quả và

tránh được tình trạng giám đốc phải phê duyệt quá nhiều các kế hoạch từ các

phòng ban đưa lên.

Nhiệm vụ của phòng marketing:

Thu thập và điều tra các thông tin về thị trường, về các đối thủ cạnh tranh,

đưa ra các dự báo liên quan đến tình hình thị trường. Nghiên cứu khai thác mọi

tiềm năng thị trường.

75

Trưởng phòng

marketing

Bộ phận chức năng Bộ phận tác nghiệp

Nghiên Chương Chuyên Chuyên Chuyên

cứu trình viên viên viên

marketing nhiệm vụ sản tiêu thụ quảng

phẩm sản cáo và

mới phẩm kích

thích

tiêu thụ

Hình 4.1: Sơ đồ các bộ phận của phòng marketing

Trong đó nhiệm vụ cụ thể các bộ phận là:

Trường phòng marketing: có nhiệm vụ nắm bắt chiến lược sản xuất kinh

doanh của toàn công ty, mục tiêu cần đạt được để từ đó nghiên cứu và đề ra

các chiến lược marketing sao cho phù hợp. Đồng thời trưởng phòng marketing

phải luôn chỉ đọa phối hợp hoạt động của các bộ phận chức năng và tác nghiệp

để quyết định cuối cùng các biện pháp marketing mà công ty đã sử dụng.

Bộ phận nghiên cứu marketing: chuyên thu thập thông tin về thị trường,

về đối thủ cạnh tranh, về khả năng sản xuất và kinh doanh của công ty từ các

nguồn thông tin bên trong và bên ngoài. Bên cạnh đó, còn thực hiện thu thập

thông tin sơ cấp bằng các cuộc điều tra, phỏng vần người tiêu dùng. Từ đó xử

lí, chọn lọc, phân tích và tổng hợp báo cáo lên cấp trên.

76

Bộ phận lập chương trình marketing: tiếp nhân báo cáo, kết quả phân tích

từ bộ phận nghiên cứu thị trường. Từ đó dự đoán, lập các kế hoạch dài hạn và

ngắn hạn cho hoạt động marketing, các chính sách cho hoạt động marketing-

mix. Ngoài ra, bộ phận này còn dự báo thời cờ và biến động thị trường, hoạt

động của đối thủ cạnh tranh và đề ra các hướng giải quyết.

Chuyên viên quảng cáo và kích thích tiêu thụ: thực hiện các biện pháp

khuếch trương, quảng cáo, tuyên truyền. Bộ phận này có nhiệm vụ điều hành

công tác tiếp thị, tổ chức hội nghị khách hàng, tham gia hội chợ triển lãm.

Chuyên viên về sản phẩm mới: phải có kiến thức vũng vàng về thiết kế

sản phẩm mới, có nhiệm vụ tìm kiếm và hình thành nên các ý tưởng sản phẩm,

lựa chọn và quyết định thiết kế sản phẩm mới. Kết hợp với phòng nghiên cứu

phát triển để cùng bàn bạc, sản xuất thử dự báo mức lỗ lãi, doanh thu sản

lượng tiêu thụ. Đo lường sự thỏa mãn của sản phẩm mới khi tung ra thị trường.

Chuyên viên tiêu thụ: có đầy đủ kiến thức về quản lí và chính sách phân

phối, tìm kiếm các trung gian và tạo mối liên hệ, đồng thời đề xuất các chính

sách hỗ trợ và tiêu thụ, thực hiện quản lí khu vực thị trường.

Việc thành lập một phòng marketing riêng biệt là đòi hỏi khách quan cơ

chế thị trường ngày nay. Công ty Cổ phần chè Thái Bình mạnh dạn đổi mới thì

hoạt động tiêu thụ nói chung và hoạt động marketing nói riêng của công ty mới

đạt hiệu quả và không chồng chéo

77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Việc nghiên cứu các chiến lược Marketing của Công ty CP chè Thái Bình

từ đó phát hiện những khó khăn, tồn tại trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm và

đưa ra những giải pháp giúp nâng cao hiệu quả, ổn định và bền vững trong sản

xuất sản phẩm chè của Công ty CP chè Thái Bình.

Một là, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình phát triển

sản xuất và tiêu thụ chè Thái Bình đã chứng tỏ vị trí, vai trò không thể thiếu

được của cây chè trong quá trình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho

người dân thị trấn.

Hai là, công ty CP chè Thái Bình thành lập với cơ cấu tổ chức tương đối

hợp lý tuy nhiên trình độ văn hóa của ban quản lý công ty còn hạn chế, là một

tổ chức đại diện cho hoạt động sản xuất và kinh doanh chè Thái Bình, ngoài ra

là địa chỉ đáng tin cậy đối với người tiêu dùng ưa chuộng sử dụng sản phẩm

chè Thái Bình.

Ba là, những hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty góp phần

giúp công nhân và người dân sản xuất bài bản theo quy trình chung, và sản

phẩm sản xuất ra được mang nhãn hiệu chè Thái Bình được đăng kí và bảo hộ

trên thị trường giúp người sản xuất yên tâm về sản phẩm cũng như thị trường

tiêu thụ.

Bốn là, những chiến lược chính sách marketing giúp công ty nâng cao

năng lực sản xuất kinh doanh. Nâng cao chất lượng, ổn định giá thành quảng

bá thương hiệu và tăng thu nhập cho người sản xuất. Tạo dựng các mối quan

hệ với khách hàng và nhà cung ứng mật thiết hơn nhằm tạo dựng lòng tin của

khách hàng đối với công ty góp phần thúc đẩy công ty phát triển.

Năm là, những giải pháp Marketing từ trước, trong và sau sản xuất tạo

điều kiện cho công ty hoàn thiện quá trình sản xuất bài bản, nâng cao hiệu quả

kinh tế đối với quá trình sản xuất hiện tại mà không ảnh hưởng đến tương lai.

78

2. Kiến nghị

2.1. Đối với chính quyền địa phương

- Chính quyền tỉnh, huyện, xã cần quan tâm hơn nữa đến phát triển sản

xuất chè bằng các hoạt động cụ thể như chỉ đạo thống nhất các ngành, đoàn thể

trong chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

- Cần quan tâm hơn nữa đến công nghệ chế biến, kết hợp với các cơ quan

nghiên cứu chuyển giao công nghệ đến người chế biến.

- Thành lập kênh thông tin nhằm cung cấp kịp thời nhu cầu, số lượng giá

cả, thị hiếu người tiêu dùng về sản phẩm chè đến người sản xuất.

- Tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ và thúc đẩy phát triển Công ty CP chè

Thái Bình.

- Hỗ trợ về vốn và trang thiết bị hoạt động: phương tiện bảo quản chè

tươi, kho vật tư, trang thiết bị hoạt động...cần được đào tạo về năng lực quản lý

tổ chức và tiếp cận thị trường để có thể mở rộng quy mô hoạt động gây tầm

ảnh hưởng sâu rộng với thị trường trong nước.

2.2. Với các hộ trong địa bàn

- Các hộ nông dân cần mạnh dạn đầu tư thêm vốn, lao động nhằm ổn

định, phát triển sản xuất và tiêu thụ.

- Tăng cường trao đổi, học hỏi kinh nghiệm sản xuất chè với nhau. Cần

được tiếp cận các kỹ thuật canh tác, bảo quản chế biến mới thông qua việc tập

huấn kỹ thuật cũng như cần tự trang bị cho mình bằng kỹ thuật chăm sóc.

- Tăng cường mối quan hệ giữa người sản xuất và các tác nhân tham gia

hệ thống thị trường sản phẩm chè Thái Bình. Cần chủ động nắm vững tin tức

thị trường để khi tiêu thụ sản phẩm không sợ bị ép giá.

- Cùng nhau phát triển mở rộng sản xuất sản phẩm của công ty

2.3. Với các thành phần trung gian

- Có phương hướng sản xuất kinh doanh lâu dài.

79

- Nâng cao trình độ hiểu biết, am hiểu về thị trường tiêu thụ sản phẩm chè

và sử dụng hiệu quả đồng vốn bỏ ra, từng bước mở rộng quy mô hoạt động

kinh doanh.

- Tận dụng các tiềm năng sẵn có của địa phương, nâng cao khả năng cạnh

tranh sản phẩm chè của Thái Bình với các vùng sản xuất khác.

- Cần thống nhất giá cả thị trường để tránh tình trạng cạnh tranh không

lành mạnh giữa các tác nhân với nhau.

- Có ý thức bảo vệ nhãn hiệu chè Thái Bình, tránh tình trạng vì mục tiêu

lợi nhuận mà kinh doanh trà trộn gây ảnh hưởng đến thương hiệu của công ty.

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng việt

1. Nguyễn Thị Châu (2009), Bài giảng Marketing, Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên.

2. UBND thị trấn Nông Trường, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát

triển kinh tế xã hội năm 2018.

II. Tài liệu từ internet

3. http://thuvien.tuaf.edu.vn/Xem-Online/thuc-trang-va-giai-phap-phat-trien-

san-xuat-che-cua-cac-ho-gia-dinh-tren-dia-ban-huyen-phu-luong-tinh-thai-

nguyen-17762.htm

4. Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất chè của các hộ

nông dân vùng chè đặc sản phía Tây thành phố Thái Nguyên.

5. Nghiên cứu giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả và bền vững

trong sản xuất sản phẩm nhãn của HTX Nhãn Lồng Hồng Nam – xã Hồng

Nam – Thành phố Hưng Yên- tỉnh Hưng Yên.