ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
HOÀNG VĂN TÂM
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG SẢN XUẤT CHÈ
TẠI CÔNG TY CP CHÈ THÁI BÌNH LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Kinh Tế Nông Nghiệp
Lớp
: K47 - KTNN-N01
Khoa
: Kinh tế và phát triển nông thôn
Khóa học
: 2015-2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
HOÀNG VĂN TÂM
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG SẢN XUẤT CHÈ
TẠI CÔNG TY CP CHÈ THÁI BÌNH LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Kinh Tế Nông Nghiệp
Lớp
: K47-KTNN-N01
Khoa
: Kinh tế và phát triển nông thôn
Khóa học
: 2015–2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Châu
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của cô giáo: ThS.Nguyễn Thị Châu
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa
hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến
Ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển Nông thôn, các thầy giáo, cô giáo trong khoa. Đặc biệt,
tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo ThS.Nguyễn Thị Châu
người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện khóa luận này.
Để hoàn thành được khóa luận này, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn
chân thành đến Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn và các công nhân, nhân
viên của công ty đã cung cấp cho tôi những nguồn tư liệu hết sức quý báu.
Trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi nhận được sự quan tâm, sựđộng viên,
tạo mọi điều kiện thuận lợi về cả vật chất và tinh thần của gia đình và bạn bè.
Thông qua đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến những tấm lòng và sự
giúp đỡ quý báu đó.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã có nhiều cố gắng. Tuy nhiên,
khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy, tôi kính mong nhận
được sự chỉ bảo, góp ý của các quý thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa
luận hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 6 tháng 12 năm 2018 Sinh viên thực hiện
Hoàng Văn Tâm
iii
CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATTP : An toàn thực phẩm
ATVSTP : An toàn vệ sinh thực phẩm
BVTV : Bảo vệ thực vật
CNH-HDH : Công nghiệp hóa hiện đại hóa
HQKT : Hiệu quả kinh tế
KHKT : Khoa học kỹ thuật
SXKD : Sản xuất kinh doanh
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................... 2
2.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 2
2.4. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................... 2
2.5. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................... 3
3. Bố cục khóa luận ....................................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................. 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu ................................................................... 5
1.1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................ 5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 15
1.2 Vị trí của cây chè trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam ........... 17
1.2.1. Tình hình phát triển cây chè trên thế giới ......................................................... 19
1.2.2. Tình hình phát triển cây chè ở Việt Nam .......................................................... 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 24
2.2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu bao gồm các thông tin
về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng.................................................... 24
2.2.2. Khái quát về Công ty CP chè Thái Bình ........................................................... 24
2.2.3. Đánh giá sản phẩm, giá cả sản phẩm của công ty ............................................ 24
2.2.4. Hoạt động quảng bá và tiêu thụ sản phẩm của công ty .................................... 25
2.2.5. Những giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất ........................ 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu ........................................................................... 25
v
2.3.2. Phương pháp xử lí thông tin Thông tin thu thập được xử lí thông qua EXCEL
và trình bày trên bản WORD với hệ thống các bảng và biểu đồ minh họa. ............... 26
2.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 28
3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu.......................................................................... 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 28
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................... 29
3.1.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng ..................................................................................... 33
3.1.4. Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong sản xuất nông nghiệp
của thị trấn Nông Trường ............................................................................................ 34
3.2. Khái quát về Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn ............................................. 35
3.2.1. Quá trình hình thành và tổ chức sản xuất ......................................................... 35
3.2.2. Điều kiện cơ sở vật chất, vốn, kĩ thuật sản xuất của công ty. ........................... 40
3.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP chè Thái Bình qua các năm ...... 45
3.3. Thực trạng Marketing sản phẩm chè của công ty CP chè Thái Bình .......... Error!
Bookmark not defined.49
3.3.1. Sản phẩm đầu ra của Công ty CP chè Thái Bình. ............................................. 49
3.3.2. Thực trạng Marketing đối với sản phẩm chè của công ty CP
chè Thái Bình Lạng Sơn ............................................................................................. 54
3.3.3. Giá cả sản phẩm của công ty CP chè Thái Bình……………………………………..57
3.4. Hoạt động quảng bá và tiêu thụ sản phẩm. .......................................................... 59
3.4.1. Hoạt động quảng bá .......................................................................................... 59
3.4.2. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm. ........................................................................... 60
3.4.3. Những hoạt động nâng cao uy tín cho công ty ................................................. 63
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ
BỀN VỮNG TRONG SẢN XUẤT SẢN PHẨM CHÈ CỦA CÔNG TY CP CHÈ
THÁI BÌNH LẠNG SƠN ........................................................................................... 64
4.1. Chiến lược phát triển của công ty trong những năm tới ...................................... 64
4.1.1. Mục tiêu hướng tới ............................................................................................ 64
4.1.2. Định hướng chiến lược phát triển của công ty .................................................. 65
4.2. Những vấn đề tồn tại cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . 66
vi
4.2.1. Đánh giá những vấn đề tồn tại trong chiến lược Marketing ............................. 66
4.3. Giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả và bền vững trong sản xuất sản
phẩm chè Thái Bình Lạng Sơn. .................................................................................. 68
4.3.1. Giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả và sản xuất bền vững. .................... 68
4.3.2. Giải pháp cụ thể ................................................................................................ 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 77
1. Kết luận ................................................................................................................... 77
2. Kiến nghị ................................................................................................................. 78
2.1. Đối với chính quyền địa phương ......................................................................... 78
2.2. Với các hộ trong địa bàn ...................................................................................... 78
2.3. Với các thành phần trung gian ............................................................................. 78
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các tiêu thức chính để phân khúc thị trường tiêu dùng ............................. 12
Bảng 1.2: Diện tích trồng chè trên thế giới ................................................................. 20
Bảng 3.1. Tổng diện tích gieo trồng các loại cây chủ yếu của thị trấn
Nông trường năm 2018 ............................................................................................... 29
Bảng 3.2. Sản lượng chè của thị trấn Nông Trường năm 2016-2018 ......................... 30
Bảng 3.3. Đánh giá những mặt lợi, bất lợi của công ty CP chè Thái Bình
Lạng Sơn. .................................................................................................................... 37
Bảng 3.4. Đánh giá những thuận lợi là những hạn chế trong kĩ thuật
sản xuất của công ty .................................................................................................... 44
Bảng 3.5. Hướng khắc phục những hạn chế trong kỹ thuật sản xuất sản
phẩm chè của Công ty CP chè Thái Bình ................................................................... 44
Bảng 3.6. Chi phí sản xuất bình quân 1ha chè của công ty năm 2017 ....................... 46
Bảng 3.7. Tình hình sản xuất chè của Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn ............. 47
Bảng 3.8. Kết quả và hiệu quả sản xuất 1ha chè của Công ty CP chè
Thái Bình Lạng Sơn năm 2017 - 2018 ........................................................................ 49
Bảng 3.9. Các loại sản phẩm chè cơ bản của công ty CP chè Thái Bình ................... 56
Bảng 3.10. Giá tiêu thụ sản phẩm chè của Công ty CP chè Thái Bình
giai đoạn2015-2017 .................................................................................................... 58
Bảng 3.11. Đánh giá những hoạt động quảng bá mà Công ty CP
chè Thái Bình đã thực hiện. ........................................................................................ 59
Bảng 3.12. Ưu nhược điểm của 2 hình thức tiêu thụ sản phẩm của Công ty
CP chè Thái Bình ........................................................................................................ 61
Bảng 4.1. Định hướng chiến lược phát triển công ty trong tương lai ......................... 65
viii
DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Kênh phân phối sản phẩm gián tiếp ............................................................... 9
Hình 3.2. Quy trình chế biến chè xanh bằng phương pháp thủ công ......................... 51
Hình 3.3. Quy trình chế biến chè xanh bằng thiết bị cơ giới ...................................... 52
Hình 3.4. Bao bì sản phẩm chè ................................................................................... 57
Hình 4.1: Sơ đồ các bộ phận của phòng marketing .................................................... 75
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp đóng vai trò rất quan
trọng trong thúc đẩy và phát triển kinh tế. Nền kinh tế theo cơ chế thị
trường muốn hoạt động có hiệu quả đòi hỏi người doanh nghiệp phải tìm
hiểu nhu cầu thị trường phải biết thị trường đang cần gì? trước khi quyết
định sản xuất sản phẩm gì?
Điều này đòi hỏi các nhà sản xuất phải có những hoạt động
Marketing để tìm cách kết nối hoạt động sản xuất của mình với thị trường,
đảm bảo hoạt động kinh doanh theo hướng thị trường, lấy thị trường nhu
cầu và ước muốn của khách hàng làm căn cứ quan trọng trong mọi quyết
định sản xuất kinh doanh. Trước tình hình cạnh tranh gay gắt cùng với yêu
cầu ngày càng cao từ phía khách hàng đã đòi hỏi các doanh nghiệp luôn có
những chiến lược khác biệt và các biện pháp kịp thời để nâng cao hoạt
động kinh doanh của mình. Hoạt động sản xuất bền vững là một công đoạn
rất quan trọng, nó quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần chè Thái Bình Lạng Sơn là một trong những doanh
nghiệp bán và phân phối các sản phầm chè. Với định hướng khẳng định
Danh Trà Xứ Lạng thương hiệu chè Việt trong và ngoài nước về lĩnh vực
bán và phân phối sản phẩm chè, đặc biệt là các loại chè, đặc biệt là trè
xanh Đình Lập, việc nâng cao hiệu quả hoạt động sảng xuất của công ty là
rất cần thiết. Từ khi thành lập cho đến nay, bên cạnh những thành công
bước đầu trong sản xuất kinh doanh như nâng cao giá trị và giữ gìn tiếng
cho sản phẩm nhãn của Công ty, Công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn cần
giải quyết:
-Sản phẩm chưa đa dạng đặc biệt chưa được đầu tư công nghệ
bảo quản, chế biến sâu nên giá trị chưa cao.
- Hoạt động quản lý và giám sát, ghi chép để đảm bảo chất lượng theo
tiêu chuẩn trong nước và xuất khẩu chưa hoàn thiện.
2
- Hoạt động quảng bá và giới thiệu sản phẩm chưa khoa học và
thường xuyên.
- Kỹ năng quản lý sản xuất kinh doanh và đặc biệt là kỹ năng đàm
phán tiêu thụ sản phẩm của công ty còn hạn chế. Để giúp cho công ty
hoạt động bài bản có hiệu quả và bền vững cần thiết phải khắc phục
những khó khăn, tồn tại trên.
Xuất phát từ thực tế trên tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu một số giải
pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất chè tại Công Ty
CP chè Thái Bình Lạng Sơn”làm mục đích và nội dung nghiên cứu cho
khóa luận tốt nghiệp của tôi.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu và đưa ra những giải pháp Marketing phù hợp cho xây dựng
Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn nói chung và hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty nói riêng theo hướng hiệu quả cao và bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát được những vấn đề lí luận kinh tế và Marketing có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty, doanh nghiệp nông nghiệp.
- Đánh giá được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
qua các năm.
- Phân tích được những kết quả thành công, những hạn chế trong việc
triển khai các hoạt động Marketing tại công ty CP chè Thái Bình
- Đề xuất được một số giải pháp Marketing chủ yếu nhằm cải thiện, nâng
cao hiệu quả và tính bền vững trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
2.3. Ý nghĩa của đề tài
2.4. Ý nghĩa khoa học
Đối với bản thân sinh viên
- Củng cố kiến thức đã học ở nhà trường và áp dụng vào quá trình thực
tập tại cơ sở.
3
- Nâng cao kĩ năng làm việc với cộng đồng, kĩ năng thu thập, khai thác
và phân tích thông tin phục vụ cho đề tài nghiên cứu và công việc sau này.
- Bản thân sinh viên có cơ hội tham gia làm việc cùng người dân, có cái
nhìn thực tiễn về quá trình lao động làm việc của người nông dân, học hỏi
được những kinh nghiệm quý báu về kĩ thuật trồng chăm sóc giống chè.
- Có cơ hội tìm hiểu và hiểu rõ hơn về cơ chế hoạt động của thị trường,
đánh giá nhận thức được hiệu quả mà nó mang lại đối với sản xuất nông
nghiệp nói chung và sản xuất sản phẩm chè nói riêng.
Đối với các sinh viên khác
- Các sinh viên khác sau khi biết đến đề tài nghiên cứu này sẽ có thêm kiến
thức về hoạt động Marketing và nắm được những nội dung của đề tài có thể sử
dụng làm tài liệu cho bản thân khi nghiên cứu những vấn đề có liên quan.
2.5. Ý nghĩa thực tiễn
Đối với thị trấn Nông Trường
Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra những giải pháp giúp nâng cao hiệu quả và bền
vững trong sản xuất sản phẩm chè. Do đó địa phương có thể dùng làm tài liệu
tham khảo để có những phương hướng, mục tiêu phát triển đẩy mạnh sản xuất
chè trong thời gian tới.
Đối với Công ty CP chè Thái Bình
-Sau khi cùng sinh viên phân tích những tồn tại trong sản xuất và tiêu thụ
chè, Công ty sẽ có nhưng việc làm cụ thể nhằm khắc phục những hạn chế.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài công ty có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao và sản xuất bền vững.
3. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của bài khóa luận bao gồm 4 chương
chính:
- Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
4
- Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
- Chương 4: Giải pháp Marketing và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
và bền vững trong sản xuất sản phẩm chè của Công ty CP chè Thái Bình.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1.1. Các khái niệm có liên quan
a. Khái niệm Marketing hiện đại
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Marketing tuy không ai tranh cãi
hay phủ nhận vai trò, vị trí tác dụng của nó, nhưng người ta cũng chưa có được
một định nghĩa thống nhất. Markeitng theo nghĩa đen của nó là “làm thị
trường” hay hoạt động bán hàng. Một định nghĩa như vậy không đầy đủ và
chưa phản ánh được những nội dung cơ bản đặc biệt của marketing hiện đại.
Một số định nghĩa:
Theo học viện Hamilton (Mỹ): Marketing là những hoạt động kinh tế
trong đó hàng hóa được đưa từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
Theo Ủy ban các hiệp hội Marketing (Mỹ): Markketing là việc tiến
hành các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng vận chuyển
hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
Theo Davit Downey: Marketing là những biện pháp kiểm định thông qua
một hệ thống mà qua hệ thống đó sản phẩm được chuyển từ người sản xuất đến
người tiêu dùng.
Theo Jonh.H.Crighon (Oxtraylia): Marketing là quá trình cung cấp đúng
sản phẩm, đúng kênh hay luồng hàng đúng thời gian và vị trí.
Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao
đổi nhằm thỏa mãn những nhucầu và mong muốn của con người. Marketing là
một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn các nhu cầu và mong muốn
thông qua trao đổi [3].
Theo đó Marketing là toàn bộ những hoạt động của con người tác động
vào thị trường là toàn bộ những hoạt động nghiên cứu thị trường trước khi tiến
6
hành sản xuất một sản phẩm nào đó, hay những hoạt động nghiên cứu sau khi
sản xuất sản phẩm nhằm tiêu thụ sản phẩm ra thị trường nhanh nhất, tạo được
uy tín đối với người tiêu dùng, mở rộng thị phần phát triển sản phẩm thúc đẩy
sự phát triển của doanh nghiệp, hay nói cách khác mục đích của Marketing
là thu lợi nhuân cho doanh nghiệp.
b. Nguyên tắc của Marketing hiện đại
- Xuất phát từ nhu cầu thị trường: Việc tìm hiểu nhu cầu thị trường để
xác định ngành hàng, mặt hàng cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh, những
thay đổi cần thiết so với chu kì sản xuất kinh doanh trước, mảng thị trường cần
quan tâm “bán những cái mà thị trường cần chứ không bán những cái sẵn có”.
- Thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường: Sau khi phát hiện ra nhu cầu thị
trường thì Marketing đề xuất kịp thời phương hướng và biện pháp điều chỉnh
khối lượng bán, mặt hàng, mẫu mã, cách thức phục vụ giao tiếp sao cho thu
hút nhiều nhất lượng cầu của thị trường.
- Liên tục cạnh tranh: Marketing phải kiểm soát được tình hình cạnh
tranh trên thị trường và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, đề xuất các biện
pháp điều chỉnh để thích ứng với tình hình cạnh tranh.
- Năng động: Marketing phải kiểm soát được tiềm lực của doanh
nghiệp, tiềm lực của đối thủ, tình hình chung của thị trường để sẵn sàng có đối
sách phản ứng trước các diễn biến phức tạp của thị trường kể cả những tình
huống ảnh hưởng đến sự tồn vong của doanh nghiệp.
- Tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa rủi ro: Cần phải kiểm soát những
nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và tính an toàn trong kinh doanh, đề xuất
biện pháp đảm bảo lợi nhuận cao nhất và thua lỗ ít nhất.
- Biến nhu cầu tiềm năng thành nhu cầu hiện thực: Marketing cần phải
tác động vào những trở ngại cả từ 2 phía trong khâu lưu thông để cung của
doanh nghiệp và cầu của thị trường xích lại gần nhau.
Để tồn tại và phát triển mọi doanh nghiệp cần đặt cho mình một mục tiêu
và cố gắng thực hiện để đạt được mục tiêu đó. Khi việc quản lí và điều hành
7
hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên những kinh nghiệm, trực giác không
thể đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp. Việc lập ra những chiến
lược, kế hoạch cụ thể sẽ giúp cho doanh nghiệp có những việc làm đúng hướng
là việc làm cần thiết. Lập ra chiến lược Marketing sẽ giúp cho doanh nghiệp
thực hiện các hoạt động Marketing một cách đồng bộ bắt đầu từ việc tiếp cận,
tìm hiểu thị trường bên ngoài đến việc đánh giá tình hình, nguồn lực bên trong
doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những chính sách về sản phẩm giá cả, phân phối,
xúc tiến phù hợp.Việc xây dựng chiến lược Marketing là việc làm cần thiết và
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Marketing có vai trò quyết định và điều phối sự kết hợp các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường-
nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi
quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Chiến lược Marketing hỗn hợp (Marketing Mix)
Marketing Mix là tập hợp các yếu tố trên thị trường mà doanh nghiệp kiểm
soát được đồng thời sử dụng các yếu tố này như là các công cụ tác động vào
mong muốn của người tiêu dùng trên thị trường mục tiêu, nhằm biến các mong
muốn đó thành cầu thị trường về sản phẩm của doanh nghiệp mình. Nội dung
chiến lược Marketing Mix bao gồm: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá,
chiến lược phân phối và chiến lược quảng bá.
Chiến lược sản phẩm: Sản phẩm hàng hóa là tất cả những cái, những yếu tố
có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của khách hàng, cống hiến những lợi
ích cho họ và có khả năng đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút
sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng
Chiến lược sản phẩm trong Marketing hỗn hợp bao gồm những quyết định
về nhãn hiệu hàng hóa như tên nhãn hiệu, các biểu trưng, biểu tượng, chủ sở
hữu. Các quyết định về bao gói, nhãn mác nhằm để lại ấn tượng cho khách
hàng, là dấu hiệu nhận biết và phân biệt với sản phẩm cùng loại của doanh
nghiệp khác.
8
Chiến lược giá: Việc thực hiện chiến lược giá cả nhằm mục đích tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp và tăng khối lượng sản phẩm bán, xác định giá sao
cho phù hợp với các thị trường và phù hợp với giá cả của đối thủ cạnh tranh.
Giá cả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo yêu cầu của thị trường mà
doanh nghiệp có thể lựa chọn những phương pháp thay đổi giá hay hình
thức khuyến mại để tăng doanh thu cho doanh nghiệp đảm bảo cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Chiến lược phân phối sản phẩm: Là một trong những bộ phận quan
trọng của chiến lược Marketing. Phân phối trong Marketing là các quá trình
kinh tế tổ chức, cân đối, nhằm điều hành và vận chuyển sản phẩm hàng hóa từ
nơi sản xuất đến người cuối cùng nhanh nhất nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Thông thường các doanh nghiệp tiến hành phân phối thông qua 2 hình thức:
- Phân phối trực tiếp Là hình thức phân phối không thông qua các phần
tử trung gian, hình thức này diễn ra tỉ lệ tương đối ít chủ yếu là từ hộ gia đình
sản xuất nhỏ lẻ tự bán hàng hóa của mình.
9
- Phân phối gián tiếp
Nhà sản xuất
Đại lý cấp 1 Nhà bán buôn Nhà bán lẻ
Đại lý cấp 2 Nhà bán lẻ Người tiêu dùng
Nhà bán lẻ Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
Hình 1.1 Kênh phân phối sản phẩm gián tiếp
Là hình thức phân phối phổ biến trên thị trường, thông qua các phần tử
trung gian thị trường, mối quan hệ giữa nhà sản xuất với kênh phân phối rộng
rãi và có nhiều cơ hội mở rộng thị trường, làm phong phú đối tượng khách
hàng của doanh nghiệp.
Chiến lược quảng bá: Các doanh nghiệp tham gia vào thị trường không
phải chỉ để thỏa mãn nhu cầu thị trường. Các doanh nghiệp là chủ thể cung cấp
hàng hóa dịch vụ còn có chức năng tác động vào nhu cầu, định hướng cho sự
phát triển của nhu cầu và hướng dẫn giáo dục tiêu dùng. Thông qua các hoạt
động xúc tiến hỗn hợp của các doanh nghiệp vào thị trường thể hiện
trách nhiệm với khách hàng, đảm bảo hàng hóa sử dụng đúng mục đích và
đạt hiệu quả cao.
Những hoạt động quảng bá sản phẩm bao gồm:
- Quảng cáo
- Kích thích tiêu thụ
- Tuyên truyền
10
- Xúc tiến bán hàng
- Dịch vụ sau bán hàng
Tất cả các hoạt động Marketing mix đều nhằm mục đích hướng doanh
nghiệp đến người tiêu dùng, với mục đích tăng doanh số bán hàng, tăng doanh
thu và lợi nhuận. Tạo đà cho doanh nghiệp phát triển bền vững tạo dựng
thương hiệu trên thị trường.
Quan điểm về hiệu quả kinh tế: HQKT được bắt nguồn từ sự thỏa mãn
ngày càng tăng các nhu cầu vật chất và tinh thần của các thành viên trong xã
hội cũng như khả năng khách quan của sự lựa chọn trên cơ sở trình độ phát
triển lực lượng sản xuất và sự giới hạn của nguồn lực. Quá trình sản xuất vật
chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra là kết quả của sự phối hợp các
yếu tố đầu vào theo công nghệ, kỹ thuật sản xuất nhất định.
HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng các hoạt động
kinh tế. Vì vậy nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế là nâng cao
HQKT.HQKT là thước đo, một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức
sản xuất, trình độ lựa chọn, sử dụng, quản lý và khả năng kết hợp các yếu tố
đầu vào của sản xuất của từng cơ sở sản xuất, kinh doanh cũng như toàn bộ
nên kinh tế. Có thể nói HQKT là một phạm trù kinh tế xã hội, phản ánh các
mặt chất lượng HQKT và phản ánh lợi ích chung của toàn xã hội, là đặc lượng
của mọi nền sản xuất xã hội.
Khái niệm bền vững và sản xuất nông nghiệp bền vững: Phát triển bền
vững là quan niệm mới của sự phát triển. Nó lồng ghép các quá trình sản xuất
với bảo tồn tài nguyên và làm tốt hơn về môi trường, đảm bảo thỏa mãn những
nhu cầu hiện tại mà không phương hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của
tương lai. Các thế hệ hiện tại khi sử dụng các nguồn tài nguyên cho sản xuất ra
các của cải vật chất không thể để cho thế hệ mai sau phải gánh chịu tình trạng
ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên và nghèo đói. Cần đề cho thế hệ tương lai được
thừa hưởng các thành quả lao động của thế hệ hiện tại dưới dạng giáo dục, kỹ
thuật và các nguồn lực khác được tăng cường.
11
Phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững là sự quản lí và bảo tồn sự thay
đổi về tổ chức và kỹ thuật sản xuất nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng
tăng của con người cho cả hiện tại và tương lai. Sự phát triển như vậy của nền
nông nghiệp sẽ đảm bảo không tổn hại đến môi trường, không giảm cấp tài
nguyên sẽ phù hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả về kinh tế và được
chấp nhận về phương diện xã hội. Mặt khác phát triển sản xuất nông nghiệp
bền vững theo hướng đạt năng suất nông nghiệp cao hơn, vừa bảo vệ và giữ
gìn tài nguyên thiên nhiên đảm bảo sự cân bằng, có lợi về môi trường.
Nội dung phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững:
Tăng năng suất sản xuất nông nghiệp một cách bền vững và ổn định
bằng cách tăng hiệu quả sử dụng đất đai, lao động và vồn, sử dụng hiệu quả
các nguồn lực khan hiếm để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm
nông nghiệp.
Phân phối công bằng sản phầm và tài nguyên nông nghiệp. Sự phát triển
nông nghiệp bền vững bao gồm các biện pháp thực hiện công bằng về phân
phối, chia sẻ sản phẩm nông nghiệp và tài nguyên nông nghiệp.
Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên. Nông nghiệp chỉ có thể phát
triển bền vững khi tài nguyên thiên nhiên, đất, nước, rừng, biển được sử
dụng đúng đắn không bị giảm cấp, không bị tàn phá bởi những kỹ thuật khai
thác phù hợp.
Khái niệm thì trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm đối tượng khách hàng doanh
nghiệp hướng tới nhóm khách hàng này được doanh nghiệp xác định sẽ là đối
tượng tiêu dùng chủ yếu sản phẩm của doanh nghiệp hay đó là khách hàng
mục tiêu, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiếp cận được với khách hàng và tiêu thụ
sản phẩm.
Lựa chọn thị trường mục tiêu là một trong những nội dung quan trọng
nhất của lý thuyết Marketing và là một khâu không thể thiếu của tiến trình
hoạch định các chiến lược Marketing. Xác định thị trường mục tiêu là việc xác
12
định nhóm khách hàng tạo nên thị trường và sau đó phát triển các sản phẩm
cho chính nhóm khách hàng cụ thể đó. Việc xác định, lựa chọn thị trường mục
tiêu đồng nghĩa với doanh nghiệp sẽ tập trung mọi nguồn lực để tác động đến
thị trường trọng điểm, tránh tình trạng đầu tư dàn trải không hiệu quả.
Trên thực tế các doanh nghiệp có thể lựa chọn thị trường mục tiêu như sau:
Tập trung vào một đoạn thị trường tức là mọi nỗ lực Marketing chỉ tập
trung vào 1 đoạn thị trường mục tiêu đơn lẻ cụ thể. Đây là phương án được ít
doanh nghiệp lựa chọn do tính rủi ro cao.
Chuyên môn hóa có sự lựa chọn, theo đó doanh nghiệp có thể lựa chọn
hai hoặc nhiều hơn các đoạn thị trường mục tiêu phù hợp vs mục tiêu và khả
năng của mình.
Chuyên môn hóa theo thị trường, doanh nghiệp có thể lựa chọn một nhóm
khách hàng riêng biệt làm thị trường mục tiêu và tập trung nỗ lực vào việc thỏa
mãn nhu cầu đa dạng của một nhóm khách hàng đó.
Chuyên môn hóa theo sản phẩm, theo phương án này doanh nghiệp có thể
tập trung vào việc sản xuất một chủng loại sản phẩm để đáp ứng cho nhiều
đoạn thị trường.
Bao phủ toàn bộ thị trường, với phương án này mọi khách hàng đều là thị
trường mục tiêu của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ đáp ứng nhu cầu của mọi
khách hàng về những chủng loại sản phẩm mà họ cần.
Khái niệm phân đoạn (khúc) thị trường:
Bảng 1.1: Các tiêu thức chính để phân khúc thị trường tiêu dùng
Tiêu thức
Những cách chia tiêu biểu
Địa lý
Miền Bắc, Trung, Nam, miền núi, trung du, đồng bằng…
Miền
Quy mô đô thị, tỉnh, thành phố (người)
<5.000, 5.000-20.000, 20.000- 50.000, 50.000-100.000, 100.000-250.000…, >= 4 triệu, trên 4 triệu người
Khu thành thị, ngoại ô, nông thôn.
Mật độ
Ôn đới, nhiệt đới, hàn đới…
Khí hậu
Dân số
13
Độ tuổi
< 6, 6-11, 12-19, 20-34, 35-49, 50-64, > 65
Giới tính
Nam, nữ.
Quy mô gia đình
1- 2, 3-4, >= 5 người
Thu nhập (đồng/tháng)
< 500.000, 500.000-1.000.000, 1triệu-2triệu, >= 4triệu
Việt Nam, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Pháp, Anh…
Quốc tịch
Tâm lý
Tầng lớp xã hội
Hạ lưu, trung lưu, thượng lưu.
Lối sống
Còn lệ thuộc, đã được chấp nhận, thành đạt.
Cá tính
Dễ lôi kéo, ưa bắt chước, độc đoán, tham vọng.
Cách ứng xử
Hoàn cảnh mua sắm
Thường xuyên vào những dịp đặc biệt.
Mức sử dụng
Ít dùng, dùng vừa phải, dùng nhiều.
Thái độ với món hàng
Nồng nhiệt, tích cực, thờ ơ, tiêu cực, thù ghét.
Phân khúc thị trường là chia tổng thể thị trường của một số sản phẩm hay
dịch vụ thành nhiều nhóm nhỏ, gọi là các phân khúc sao cho khách hàng trong
cùng một phân khúc có hành vi tiêu dùng tương tự nhau và khác với khách
hàng của phân khúc khác.
1.1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp Việt Nam và các vấn đề tồn tại
a. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành kinh tế đặc biệt, khác với công nghiệp và các
ngành kinh tế khác ở lĩnh vực sản xuất, đầu tư và lưu thông hàng hóa. Để phát
triển đúng đắn nền nông nghiệp, việc xem xét và phân tích cá đặc điểm của
ngành là rất cần thiết
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc biệt trên cho
thấy ở đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp.
Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay
thế được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng
14
nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong nông nghiệp, đất đai có nội
dung kinh tế khác, nó là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và vật
nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định.
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù điển hình
nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một mặt tiqt sản xuất nông nghiệp là quá
trình tái sản xuất kinh tế xoắn xuýt với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian
hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn
trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp.
Nông nghiệp nước ta đang từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo định hướng XHCN không qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa.
Nền nông nghiệp nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha trộn tính
chất ôn đới, nhất là ở miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn, phức
tạp: trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển.
b. Các vấn đề tồn tại chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp Việt Nam hiện nay.
Sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc vào nhiều vào yếu tố thời tiết do vậy
người nông dân luôn bị động trong việc phòng tránh làm cho năng suất sản
lượng của sản phẩm nông nghiệp không cao và ổn định.
Việc ứng dụng KHKT vào sản xuất nông nghiệp còn hạn chế
Chưa tận dụng tối đa các yếu tố nguồn lực cũng như đất đai, vốn, lao
động và tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất quy mô hộ là chủ yếu dẫn đến chi phí sản xuất cao, chất lượng
sản phẩm không đồng đều, sản phẩm phân tán. Giữa các hộ thiếu sự liên kết
nên khả năng cạnh tranh trên thị trường còn yếu.
Chưa chủ động trong việc phát triển mạnh các yếu tố nguồn lực đầu vào
cho sản xuất như: Giống cây con, phân bón, thị trường vốn, lao động có
chuyên môn, …
15
Sản xuất nông nghiệp chưa được chế biến sâu chủ yếu là tiêu thụ ở dạng
thô hoặc sơ chế nên giá trị gia tăng thấp làm cho lợi nhuận thu được từ sản
xuất nông nghiệp thấp.
Hoạt động tiêu thụ nông sản thiếu tính tổ chức, quản lý yếu nên thường bị
ép cấp, ép giá.
Chưa chú ý xây dựng mạng lưới quảng bá sản phẩm nông nghiệp cho
từng vùng, từng cây trồng vật nuôi nên chưa tạo dựng được uy tín, thương hiệu
tốt trong lòng khách hàng, giá cả hàng hóa thấp.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới
Thị trường chè 10 năm qua đã phát triển rất mạnh và sẽ còn tiếp tục phát
triển hơn nữa. Trong năm 2010, lượng chè sản xuất trên toàn thế giới đã vượt
qua con số 4 triệu tấn để đạt mức 4.126.527 tấn. Trung Quốc trở thành nhà sản
xuất chè số một trên thế giới vào năm 2006, Ấn Độ xếp thứ hai, Kenya xếp thứ
ba và tiếp theo sau là Srilanka đứng thứ tư và ViệtNam đứng thứ 5. Mặc dù
biến đổi khí hậu có ảnh hưởng rất lớn, và trong lịch sử đã xảy ra đợt hạn hán
nghiêm trọng nhất kể từ những năm 60 - tuy nhiên người ta vẫn đang cố gắng
để đạt được sản lượng chè cao và thúc đẩy sản xuất phát triển. Giá cả đã ổn
định trong vòng hơn 3 năm qua chính là yếu tố kích thích sản xuất phát triển,
đặc biệt là đối với những nước hiện đang có diện tích chè phù hợp, chủ yếu là
Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam.
Việc sản xuất gia tăng hơn 36% trong suốt 10 năm qua là điều chưa từng
thấy. Sản phẩm chè của Trung Quốc chiếm 35% thị phần chè của thế giới, tiếp
theo là Ấn Độ với 23%, Kenya với 10%, Srilanka 8% và Việt Nam 4%. Nhìn
vào thị phần thì Châu Á chiếm 83% sản lượng chè thế giới, tiếp theo là Châu
phi chiếm 15% và Nam Mỹ chiếm 2,4% (Hiệp Hội Chè Việt Nam).
Trong vài thập kỷ gần đây, sản lượng chèở các nước tăng cao. Sản lượng
đạt trên 200 nghìn tấn gồm 4 nước: Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya, Srilanka. Sản
16
lượng đạt trên 100 nghìn tấn gồm 2 nước: Indonesia và Thổ Nhĩ Kỳ. Trên 20
nghìn tấn có 9 nước, trong đó có Việt Nam (Hiệp Hội Chè Việt Nam).
1.1.2.2. Tình hình tiêu thụ chè trên thế giới
Theo số liệu năm 2013, những thị trường tiêu thụ lớn nhất đối với sản
phẩm chè xanh và chè đen là: Thị trường Nga (đã nhập khẩu trên 174.000 tấn,
Pakistan nhập khẩu 126.170 tấn, Hy Lạp nhập khẩu 81.700 tấn, Iran nhập khẩu
62.000 tấn, và Morocco nhập khẩu 58.000 tấn).
Ngoài ra còn có các chi nhánh bán lẻ ở thị trường Mỹ và Canada với tổng
số lượng chè nhập khẩu lên tới 144.000 tấn, Vương quốc Anh là 126.000 tấn,
và EU với tổng số lượng chè nhập khẩu là 128.000 tấn. Sự hồi sinh của văn
hóa chèở Trung Quốc, Hồng Kông và Singapore là không thể không nhắc đến,
cũng như là cộng đồng người do thái và người Trung Quốc ở hải ngoại sẵn
sàng trả những mức giá xa xỉ để có được mấy kilôgam chè. Chúng ta cũng nên
tính đến thị trường tiêu thụ đặc biệt đó là Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc nơi
có văn hóa uống chè truyền thống nhưng lại không thể mở rộng được diện tích
canh tác loại cây trồng này. Tất cả những yếu tố trên kết hợp lại tạo nên những
trị trường chè với giá trị gia tăng cao(Hiệp Hội Chè Việt Nam).
Tại thị trường Mỹ, mặc dù kinh tế đang trong thời kỳ suy giảm nhưng nhu
cầu tiêu thụ chè không những không giảm mà còn tăng mạnh. Người tiêu dùng
Mỹ đã hạn chế mua những đồ uống đắt tiền như cà phê, nước trái cây, nước
ngọt...mà thay vào đó là tiêu dùng các sản phẩm rẻ hơn như chè, đặc biệt là
những loại chè có chất lượng trung bình.
Tại thị trường châu Âu, các nước Đức, Anh, Nga đều có xu hướng tăng
nhu cầu tiêu dùng chè. Ngay từ những tháng đầu năm 2012, tại các thị trường
Tại thị trường Mỹ, mặc dù kinh tế đang trong thời kỳ suy giảm nhưng nhu cầu
tiêu thụ chè không những không giảm mà còn tăng mạnh. Người tiêu dùng Mỹ
đã hạn chế mua những đồ uống đắt tiền như cà phê, nước trái cây, nước
ngọt...mà thay vào đó là tiêu dùng các sản phẩm rẻ hơn như chè, đặc biệt là
17
những loại chè có chất lượng trung bình. Tại thị trường châu Âu, các nước
Đức, Anh, Nga đều có xu hướng tăng nhu cầu tiêu dùng chè. Ngay từ những
tháng đầu năm 2012, tại các thị trường này, người dân đã có xu hướng chuyển
từ các đồ uống khác sang tiêu dùng các sản phẩm từ chè như các loại chè
truyền thống, chè uống liền, chè chế biến đặc biệt. Như tại Nga (một trong
những nước tiêu thụ chè lớn trên thế giới), với mức tiêu thụ trung bình khoảng
hơn 1 kilôgam chè/người/năm.
Trong giai đoạn 2012-2013, nhập khẩu chè đen của Nga sẽ tăng từ
223.600 tấn lên 315.200 tấn, mức tăng trung bình hàng năm là 3%. Tuy nhiên,
mức tiêu thụ chè đen (loại chè chiếm gần 80% mức tiêu thụ hàng năm) sẽ
trong xu hướng suy giảm. Tỷ lệ chè xanh, chè hoa quả, chè làm từ các loại cây
thảo mộc sẽ có xu hướng gia tăng. Các thị trường khác như Ai Cập, Iran, Iraq
nhu cầu tiêu dùng chè cũng tăng.
Như vậy, có thể thấy nhu cầu tiêu dùng chè tại các nước phát triển đang
chuyển dần từ các sản phẩm chè thông thường sang các sản phẩm chè uống
liền và chè chế biến đặc biệt trong khi tại các nước Tây Á và Châu Á vẫn thích
dùng các sản phẩm chè truyền thống.(www.vinanet.com.vn)
1.2. Vị trí của cây chè trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
a, Đặc điểm của cây chè Việt Nam
Cây chè là cây công nghiệp dài ngày được trồng lâu đời trên đất nước ta
và ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế xã hội đất nước .
Về mặt lịch sử : Cây chè là cây có nguồn gốc từ Trung Quốc truyền bá ra
khắp thế giới . Cây chè có lịch sử từ rất lâu đời : từ khi phát hiện , sử dụng ,
truyền bá và phát triển đến nay đã có gần 4000 năm . Do đặc tính sinh trưởng
của bản thân cây chè , sự giao tru văn hoá giữa các dân tộc nên cây chè đã du
nhập vào Việt Nam từ khoảng 3000 năm trước , Nhân dân vùng biên giới của
Việt Nam đã học được cách trồng và chế biến của người Trung Quốc để phát
triển các virờn chè trồng phân tần rải rác và hái lá để uống . Ngay từ trước thế
18
kỷ thứ XVII , ở Việt Nam đã hình thành hai vùng sản xuất chẻ : chè vườn miên
trung du và chè rùng miền núi .
Vùng chè miền trung du chủ yếu sản xuất chè tươi, chè vụ và chè chế biến
đơn giản.
Vùng chè miền núi sản xuất loại chè chi, chè mạn, lên men nửa chừng của
đồng bảo dân tộc Mông, Dao,…
Kỹ thuật trồng chè thời kỳ này chủ yếu là quảng canh, có nơi coi đó là
một cây rừng chế biến đơn giản, mang tính tự cung tự cấp trong gia đình hoặc
trong cộng đồng lãnh thổ phạm vi nhỏ.
Đến thế kỷ thứ XIX, một số người Pháp bắt đầu kiểm soát việc sản xuất
và buôn bán chè ở Hà Nội. Đến năm 1980 Paul Chaffajon xây dựng đồn điền
đầu tiên của Việt Nam tại Tĩnh Cương ( Phú Thọ ) nay thuộc Sông Thao tỉnh
Phú Thọ với diện tích khoảng 60 ha. Đến năm 1918, thành lập Trung tâm
nghiên cứu nông lâm nghiệp Phú Thọ tại Phú Hộ. Từ năm 1925, cây chè bắt
đầu phát triển mạnh, cả nước hình thành ba vùng chè chính:
Vùng chè Tây Nguyên: Có diện tích tính đến năm 1939 là 2.759 ha, sản
lượng bình quân mỗi năm đạt 900 tấn. Đã có những đồn điền quy mô 400-
500ha. Bắt đầu hình thành một số nhà máy (thiết bị của Anh) có sản phẩm
chình là loại chè đen truyền thống (OTD) tiêu thụ ở thị trường Tây Âu và một
ít chè xanh xuất khẩu sang Bắc Phi.
Vùng chè Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ: Chè được trồng rải rác trong các
vườn gia đình, một số đồn điền nhỏ (vài chục ha), kỹ thuật trồng và chế biến
còn rất đơn giản, sản phẩm gồm chè đen, chè xanh, chè tươi và chè nụ.
Vùng chè Trung Bộ: Tổng diện tích khoảng 1900 ha, trong đó có một đồn
điền của người Pháp với diện tích khoảng 250 ha. Chế biến chè ở vùng này còn
thô sơ, sản phẩm chính là chè xanh xuất khẩu sang Bắc Phi.
Từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay: Việt Nam phải tiến hành 30
năm chiến tranh dành độc lập, các cơ sở nghiên cứu khoa học về chè có ở hai
19
miền Nam, Bắc đều bị ngừng hoạt động, như Trung tâm nghiên cứu chè ở Phú
Hộ ở miền Bắc đã ba lần bị quân viễn chinh Pháp chiếm đống và ném bom phá
sạch, đốt sạch. Mặc dù vần phải sản xuất lương thực thực phẩm cho quân dân
là chính nhưng Nhà nước ta vẫn quan tâm phát triển cây chè và đến ngày nay
cây chè lại càng được chú trọng phát triển.
Về mặt tự nhiên: Cây chè là cây trồng nhiệt đới rất thích hợp với điều
kiện thổ nhưỡng, khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, hệ số dao động nhiệt độ giữa
ban ngày và đêm lớn (8-12 độ C) ở Việt Nam tạo cho cây chè tổng hợp được
nhiều chất thơm tự nhiên và đựac trưng. Ngoài ra độ cao và địa hình cũng có
ảnh hưởng đến chất lượng chè. Kinh nghiệm sản xuất chè lâu đời của thế giới
cho thấy các loại danh trà chủ yếu là được trồng trên vùng núi cao. Chè Việt
Nam có chất lượng cao là chè Shan Tuyết được trồng trên núi Tây Côn Lĩnh,
chè Suối Giàng ở Văn Chấn Yên Bái, chè Tà Sùa ở Sơn La. Các vùng này có
nhiệt độ thấp, độ ẩm cao, ánh sáng tán xạ cao, biên độ ngày đêm cao…
Về mặt kinh tế: Chè là cây công nghiệp dài ngày, có lợi thế so sánh ở
nước ta đặc biệt là ở các tình Trung du miền núi phia Bắc. Đảng và Nhà nước
ta coi cây chè là cây xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Trung du miền núi phía
Bắc và là cây làm giàu, góp phần lớn vào việc phát triển kinh tế nông thôn ở
miền Nam.
Trồng chè còn thu hút được một lượng lao động đáng kể, góp phần giải
quyết việc làm và là một trong những cây trồng có giá trị kinh tế cao ở Trung
du Miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên, góp phần thúc đây trung du, miền núi có
điều kiện hòa hợp với miền xuôi về kinh tế, văn hóa, xã hội.
1.2.1. Tình hình phát triển cây chè trên thế giới
Ngày nay trên thế giới có khoảng 40 nước trồng chè. Chè được trồng
tậptrung nhiều nhất ở châu Á, sau đó đến châu Phi.
Theo con số thống kê của cơ quan Nông nghiệp và Lương thực thế
giới(FAO năm 1971 và 1975) thì diện tích trồng chè của thế giới năm 1948 -
20
1952 là985.000 ha, năm 1971 là 1.357.000 ha và năm 1974 là 1.531.000 ha.
Phân bốnhư sau:
Bảng 1.2: Diện tích trồng chè trên thế giới
(Đơn vị: 1000 ha)
Khu vực 1948-1952 1971 1974
985 1.357 1531 Thế giới
5 40 38 Nam Mỹ
885 1.121 1.267 Châu Á
32 118 148 Châu Phi
63 75 76 Liên Xô
Sản lượng chè trên thế giới tính đến năm 1977 (theo số liệu của FAO) là
1.636.000t. Trong đó Nam Mỹ: 42.000t; Châu Á: 1.316.000T; Châu
Phi:180.000t; Liên Xô: 92.000t; Châu Đại Dương: 6.000t.
Các nước sản xuất chè nhiều nhất là: Ấn Độ: 500.000T, Trung Quốc:
331.000t, Xrilanca: 197.000t; Nhật Bản: 100.000t.
Theo số liệu của FAO (1997), những nước xuất nhập khẩu chè nhiều nhất
trên thế giới năm 1976 như sau:
- Xuất khẩu: Ấn Độ 237.000T, Xrilanca: 199.700t, Kênia: 63.000t;
Inđônêxia: 47.500t; Bănglađet: 30.700t.
- Nhập khẩu: Anh: 224.600t, Mỹ: 82.200t, Pakixtan: 49.100t, Ai Cập:
24.900t, Canađa: 24.700t. [4]
1.2.2. Tình hình phát triển cây chè ở Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình sản xuất
a. Tình tình sản xuất chè trong nước
21
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, có điều kiện thích
hợp cho cây chè sinh trưởng và phát triển, tuy nhiên cây chè chỉ thực sự được
quan tâm và đầu tư sản xuất từ những năm đầu của thế kỷ 20 trở lại đây.
Cây chè Việt Nam được chính thức khảo sát nghiên cứu vào năm 1885
do người Pháp tiến hành. Sau đó vào các năm 1890 - 1891 người Pháp tiếp tục
điều tra và thành lập đồn điền trồng chè đầu tiên ở Việt Nam năm 1890 ở tỉnh
Phú Thọ và thành lập các trạm nghiên cứu chè ở Phú Hộ (1918), Pleiku (1927)
và Bảo Lộc (1931).
Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945-1954): Do ảnh hưởng của
chiến tranh hai miền Nam - Bắc chia cắt nên sản xuất chè bị đình trệ, diện tích
năng suất, sản lượng chè giảm nghiêm trọng. Sau khi hoà bình được lập lại cây
chè lại được chú trọng phát triển, các nông trường được thành lập, các vùng
kinh tế mới và lúc này thị trường được mở rộng. Năm 1977, cả nước có 44.330
ha sản lượng là 17.890 tấn chè búp khô. Đến năm 1985 cả nước có 52.047 ha,
sản lượng đạt 25.392 tấn chè búp khô theo báo cáo định hướng phát triển của
ngành chè (1985).
Giai đoạn sau chiến tranh (1954-1990), sản xuất chè được phục hồi trở
lại, năm 1990 diện tích chè cả nước đã có 60 nghìn ha, sản lượng đạt 32,2
nghìn tấnkhô (tăng 53% so với năm 1980). Công nghiệp chế biến phát triển
mạnh, nhiều cơ sở sản xuất, nhiều nhà máy chế biến chè xanh, chè đen được
thành lập với sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, sản phẩm chế biến chủ yếu
được xuất khẩu sang các nước Đông Âu và Liên Xô (cũ).
Đến nay cùng với sự đổi mới về quản lý, nhiều hình thức liên doanh liên
kết được hình thành (với các nhà sản xuất Nhật Bản, Đài Loan, ...) cơ chế quản
lý được đổi mới, nhiều công nghệ tiên tiến được đầu tư dẫn đến diện tích, năng
suất, sản lượng chè của Việt Nam trong những năm gần đây không ngừng tăng
lên. Cây chè đã thực sự là cây trồng mũi nhọn và là cây trồng chiến lược của
vùng Trung Du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
22
Theo Hiệp hội Chè Việt Nam, cả nước hiện có khoảng 125.000ha đất
trồng chè. Trong đó, diện tích chè đang cho thu hoạch là 113.000ha, năng suất
bình quân đạt 8 tấn búp tươi/1ha. Trong năm 2014, Việt Nam có khoảng 500
cơ sở sản xuất chế biến chè, với tổng công suất trên 500.000 tấn chè khô/năm.
Trong số 180.000 tấn chè khô của năm 2014, Việt Nam xuất khẩu được
130.000 tấn, kim ngạch đạt 230 triệu USD; sản lượng chè nội tiêu vào khoảng
33.000 tấn, doanh thu 2.300 tỷ đồng. Với sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
trên, Việt Nam tiếp tục đứng ở vị trí thứ 5 trên thế giới, sau Kenya, Sirlanka,
Trung Quốc và Ấn Độ (những quốc gia xuất khẩu chè nhiều nhất thế giới).
Được biết, hiện nay, Lâm Đồng có 21.961ha chè, chiếm 1/4 diện tích chè cả
nước và có sản lượng 211.240 tấn, chiếm 27% sản lượng chè cả nước.
b. Tình hình tiêu thụ chè trong nước
Pakistan vẫn là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam trong năm
2015, với 36.320 tấn, trị giá 81.806.773 USD, tăng 3,45% về lượng và tăng
0,71% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Theo số liệu của Tổng cục hải quan, xuất khẩu chè của Việt Nam trong
năm 2015 đạt 124.779 tấn, trị giá 213.133.093 USD, giảm 5,8% về lượng và
giảm 6,62% 11 về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Sản phẩm xuất khẩu chè chủ
yếu của Việt Nam vẫn là chè đen, chè xanh, chè ô long, chè nhài, chè đen
OTC…
Pakistan vẫn là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam, chiếm
39% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước. Việt Nam chủ yếu xuất khẩu chè xanh
OP sang thị trường Pakistan.
Dù xuất khẩu chè có tăng tại một số thị trường nhưng khoảng 90% chè
của Việt Nam được xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu thô. Ngay cả khi xuất
khẩu đạt kim ngạch cao thì giá chè xuất khẩu nước ta cũng chỉ bằng 50-60%
giá bình quân thế giới.
Giá chè xuất khẩu bình quân trong năm 2015 khoảng 1.710- 1.720
USD/tấn.
23
Sản lượng chè Pakistan nhập khẩu từ Việt Nam đang tăng nhanh sau từng
năm. Với dân số gần 200 triệu người, cùng văn hóa uống trà truyền thống lâu
đời, Pakistan là một trong những thị trường tiêu thụ chè lớn, đầy tiềm năng tại
khu vực Nam Á và chè Việt đang trở thành một trong những lựa chọn hàng
đầu của người tiêu dùng tại quốc gia này.
Đài Loan là thị trường xuất khẩu chè lớn thứ hai của Việt Nam, chiếm
13% tổng trị giá xuất khẩu. (Việt Nam chủ yếu xuất khẩu chè đen OP sang thị
trường Đài Loan).
Trong năm 2015, kim ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam sang một số thị
trường tăng trưởng: Nga tăng 30,75% về lượng và tăng 19,44% về trị giá; sang
UAE tăng 69,61% về lượng và tăng 44,91% về trị giá; sang Indonêsia tăng
71,68% về lượng và tăng 56,28% về trị giá; sang Ucraine tăng 15,17% về
lượng và tăng 10,86% về trị giá.
Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ là hai thị trường sụt giảm xuất khẩu chè giảm mạnh
nhất. Xuất khẩu chè sang Ấn Độ giảm 79,1% về lượng và giảm 83,48% về trị giá;
xuất sang Thổ Nhĩ Kỳ giảm 83,98% về lượng và giảm 77,27% về trị giá [4].
24
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần
Chè Thái Bình Lạng Sơn
- Nghiên cứu những hoạt động Marketing của Công ty Cổ Phần Chè Thái
Bình Lạng Sơn
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về không gian, thời gian nghiên cứu.
- Về không gian: Công ty Cổ Phần Chè Thái Bình Lạng Sơn – Thị trấn
Nông Trường – Huyện Đình Lập – Tỉnh Lạng Sơn
- Về thời gian: Thu thập những số liệu và thông tin cần thiết phục vụ cho
khóa luận từ các tài liệu đã công bố trong những năm gần đây, các số liệu
thống kê của công ty từ năm 2016 – 2018 và những chiến lược Marketing của
công ty trong năm 2019. Thời gian thực hiện từ ngày 13/8/2018 đến ngày
25/12/2018.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu bao gồm các thông tin về điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng.
2.2.2. Khái quát về Công ty CP chè Thái Bình
+ Quá trình hình thành, phát triển và tổ chức công ty
+ Cơ sở vật chất, vốn, kĩ thuật sản xuất của công ty
+ Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP chè Thái Bình
2.2.3.Đánh giá sản phẩm, giá cả sản phẩm của công ty
+ Sản phẩm đầu ra của công ty
+ Giá cả sản phẩm của công ty
+ Định hướng chiến lược trong xây dựng, phát triển
25
2.2.4.Hoạt động quảng bá và tiêu thụ sản phẩm của công ty
+ Những hoạt động quảng bá
+ Những hoạt động tiêu thụ
+ Những hoạt động nâng cao uy tín cho công ty và sản phẩm của công ty
2.2.5.Những giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
+ Những chiến lược phát triển của công ty trong những năm tới
+ Những vấn đề tồn tại cơ bản trong hoạt động SXKD của công ty
+ Những giải pháp Marketing được đề xuất.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Thu thập số liệu là việc làm rất cần thiết trong quá trình nghiên cứu nó
bao gồm thu thập số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp. Thu thập thông tin số liệu
tốt sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về lí luận và thực tế tạo điều kiện thuận lợi
cho việc xử lí và phân tích số liệu từ đó đưa ra đánh giá chính xác về thực
trạng vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp xác thực giúp cho việc hoàn
thiện công việc nghiên cứu của bản thân và của cơ sở.
- Thu thập tài liệu thứ cấp: Thông tin thứ cấp là những thông tin có sẵn,
được tổng hợp từ trước và đã được công bố. Trong đề tài thông tin thứ cấp bao
gồm những thông tin thu được trên cơ sở kế thừa những tài liệu từ công ty,
Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn, những thông tin thu thập được từ sách
báo và mạng Internet về chè và tình hình tiêu thụ, hoạt động thị trường của sản
phẩm. Những tài liệu này có vai trò quan trọng cung cấp những thông tin cơ
bản phục vụ quá trình nghiên cứu.
+ Những thông tin khái quát chung về thị trấn Nông Trường, huyện Đình Lập
+ Thông tin về công ty CP chè Thái Bình
+ Tài liệu về tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và trong nước
+ Tài liệu về kĩ thuật sản xuất của công ty
+ Những tài liệu có liên quan khác về thị trường, Marketing, Công ty
phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài….
26
Thu thập thông tin sơ cấp:
+ Điều tra Công ty: trao đổi và thảo luận cùng ban lãnh đạo, từ đó điều tra
tìm hiểu những thông tin chung của Công ty cũng như hoạt động sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm chè của công ty
+ Thảo luận nhóm nòng cốt: Nghiên cứu của đề tài thực hiện thảo luận
nhóm cùng với ban chủ nhiệm công ty và những thành viên chủ chốt của công
ty, thúc đẩy họ cùng nhau thảo luận đưa ra những tồn tại mà công ty còn chưa
xử lí được và đưa ra giải pháp giải quyết chúng. Định hướng chiến lược cho
phát triển dài lâu của công ty, những giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh cũng được thảo luận.
2.3.2. Phương pháp xử lí thông tin Thông tin thu thập được xử lí thông qua
EXCEL và trình bày trên bản WORD với hệ thống các bảng và biểu đồ minh họa
2.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Để tiến hành phân tích đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ
sản phẩm chè của Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn, hệ thống chỉ tiêu được
lựa chọn như: Chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, chi phí Marketing, lợi nhuận
... của từng tác nhân thị trường tham gia vào kênh tiêu thụ sản phẩm nhãn
Để trả lời cho câu hỏi có bao nhiêu kênh tiêu thụ? Mỗi kênh tiêu thụ trong
một thời gian nhất định là bao nhiêu sản phẩm? Sản phẩm cuối cùng của mỗi
một kênh là gì? Hiệu quả của mỗi kênh ra sao? Những yếu tố nào ảnh hưởng
tốt hay xấu đến từng kênh tiêu thụ? Mỗi một tác nhân tham gia vào kênh tiêu
thụ bị hạn chế, ách tắc chỗ nào? Cần có các chỉ tiêu sau:
Về sản xuất: Chi phí bỏ ra trong một thời gian nhất định tính trong năm
- Chi phí trung gian (Phân, đạm, lân, kali, thuốc trừ sâu, thuê lao động...)
- Khấu hao vườn cây - Chi phí lao động (chăm sóc, thu hoạch)
Về chế biến: Chi phí mua sản phẩm đầu vào; chi phí chế biến
Về kênh tiêu thụ:
- Lượng sản phẩm chè công ty tiêu thụ từng kênh
- Chi phí từng kênh
27
- Giá bán từng kênh
a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
- Tổng giá trị sản xuất (GO - Gross Output): Được tính bằng tiền của toàn
bộ sản phẩm trên một diện tích trong một giống nhất định hoặc nó là giá trị
bằng tiền của các sản phẩm sản xuất ra trong một mô hình kinh tế gồm cả giá
trị để lại tiêu dùng và giá trị bán ra thị trường trong một chu kỳ sản xuất nhất
định thường là một năm
- Chi phí trung gian (IC - Intermediate Cost) là toàn bộ chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể phải bỏ ra để thuê, mua các yếu tố đầu vào
và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra một khối lượng sản phẩm
như: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuỷ lợi, lãi suất tiền vay,…
- Giá trị gia tăng (VA - Value Added) là phần giá trị tăng thêm của người
lao động khi sản xuất trên một đơn vị diện tích, nó được tính bằng hiệu số giữa
giá trị sản xuất và giá trị trung gian trong một chu kỳ sản xuất. Nó chính là
phần giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
VA = GO - IC
- Thu nhập hỗn hợp (MI - Mix Income) là thu nhập thuần tuý của người
sản xuất, đảm bảo cho đời sống và tích lũy cho người sản xuất. Bao gồm thu
nhập của công lao động (lao động chân tay và lao động quản lý) và lợi nhuận
thu được khi người sản xuất trên từng cây trồng trên một đơn vị diện tích trong
một chu kỳ sản xuất.
MI = [VA - (A +T)]
A: Giá trị khấu hao,
T: Giá trị thuế nông nghiệp (nếu có)
- Lợi nhuận (Pr): Là phần thu được sau khi trừ đi toàn bộ chi phí (TC),
bao gồm chi phí vật chất, các dịch vụ cho sản xuất, công lao động và khấu hao
tài sản cố định. Công thức tính:
Pr = GO-TC
28
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Có vị trí địa lý nằm về phía tây các Thị trấn Nông Trường, 2
km, có vị trí tiếp giáp như sau:
+ Phía bắc giáp xã Đình Lập, huyện Đình Lập
+ Phía nam giáp xã Lâm Ca
+ Phía tây giáp thôn Bình Thái, thôn Bản Piềng
+ Phía Đông giáp xã Cường Lợi
Công ty vị trí chiến lược, quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội
của thị trấn Nông Trường và huyện Đình Lập, cùng các tỉnh miền núi phía
Bắc, nằm trong vùng Trung du miền núi Bắc Bộ; cùng hệ thống đường liên
huyện, liên xã, là những tuyến đường giao thông quan trọng nối vùng chè của
công ty và những vùng lân cận.Với vị trí và điều kiện như vậy đã ảnh hưởng
lớn đến việc chuyển tiếp hệ sinh thái của vùng chè của công ty, giữa đồng bằng
và trung du, giữa thành thị và nông thôn. Mặt khác cũng tạo điều kiện thuận lợi
cho việc giao lưu kinh tế - văn hoá với các xã, phường, thị trấn trong thành phố
và các huyện trong tỉnh.
Địa hình: Địa hình của huyện Đình Lập nói chung và thị trấn Nông
Trường nói riêng có đía hình khá bằng phẳng, có nhiều đồi núi. Độ cao đất đai
không đồng đều mà hình thành các dải, khu, vùng cao thấp xen kẽ nhau như
làn sóng.
Khí hậu : Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa đông Bắc Bộ. Một
năm có 4 mùa rõ rệt mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xuân mùa thu khí
hậu ôn hòa. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22-23C, độ ẩm không khí tương
đối cao từ 80-90%. Lượng mưa trung bình năm dao động trong khoảng 1500-
1600mm mang đậm nét đặc trưng của kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa khu
vực Đông Bắc Bộ nói chung và Đình Lập nói riêng
29
Một năm có 2 mùa gió chính, mùa đông gió mùa đông bắc thường từ
tháng 9 đến tháng 3 năm sau, mùa hè gió đông nam thường từ tháng 3 đến
tháng 7. Gió đông nam chiếm ưu thế trong năm sau đó đến gió đông bắc. các
hướng khác chỉ xuất hiện đan xen nhau không thành hệ thống.
Thủy văn: Thị trấn nằm ven 1 nhành của sông Lục Nam nơi cung cấp
nước chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp tương đối thuận lợi.
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
3.1.2.1.Dân số
Địa bàn thị trấn hiện nay có khu dân cư với 535 hộ, có 1,830 nhân khẩu,
có 11 dân tộc: Kinh, Tày, Nùng, Dao, Hoa, Cao lan, Sán chỉ, Mường, Thổ, Xê
Đăng, Thái cùng chung sống đoàn kết. mật độ dân số đạt 275 người/km² tương
đối thấp. Với đặc trưng của thị trấn thuần nông, người dân sinh sống chủ yếu
dựa vào sản xuất nông nghiệp do vậy người dân tích lũy được nhiều kinh
nghiệm, kiến thức trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất giống chè
truyền thống đặc biệt của địa phương nói riêng. Hầu hết người dân địa phương
ai cũng có kiến thức, kinh nghiệm nhất định đối với cây chè – cây trồng chính
của thị trấn.
3.1.2.2.Tình hình sản xuất nông nghiệp
Trồng trọt
Tổng diện tích gieo trồng
Bảng 3.1. Tổng diện tích gieo trồng các loại cây chủ yếu
của thị trấn Nông trường năm 2018
Loại cây Diện tích (ha)
Lúa 9,43
5,48 Ngô
149 Chè
1,8 Các cây trồng khác
(Nguồn: kết quả điều tra của tác giả)
30
Tổng điện tích gieo trồng các loại cây chủ yếu của thị trấn Nông Trường.
Trong đó: Lúa được 9,34 ha, đạt 86,3% kế hoạch, sản lượng thu được 44,3 tấn;
diện tích ngô trồng được 5,48 ha, đạt 92,66% kế hoạch, sản lượng thu được
27,1 tấn; các loại cây trồng khác được 1,8 ha đạt 90% kế hoạch.
Chè là cây trồng chính mang lại thu nhập tương đối cho người dân, toàn
thị trấn có khoảng 149 ha, so với đầu nhiệm kỳ giảm 25,5ha.
Tổng sản lượng chè
Bảng 3.2. Sản lượng chè của thị trấn Nông Trường năm 2016-2018
Năm Sản lượng (tấn)
2016 999,7
2017 994
2018 905
(Nguồn: kết quả điều tra của tác giả)
So với đầu nhiệm kỳ sản lượng chè giảm 0,12%; giá trị tăng 8% trồng chè
mới được 2,43 ha. Những năm gần đây, sản phẩm chè được tiêu thụ ổn định
hơn nên đời sống của bà cọ ở thị trấn có nhiều đổi thay. Từ một khu dân cư
khó khăn, đến nay đời sống đã được nâng cao; tạo thêm việc làm mới cho hàng
nghìn người dân tại địa phương, thu nhập ổn định, nhiều hộ đã vươn lên làm
giàu từ cây chè
Chăn nuôi
Do thực hiện tốt khâu phòng, chống dịch bệnh, những năm vừa qua trên
địa bàn thị trấn không xảy ra dịch bệnh lớn, đàn gia súc, gia cầm vẫn phát triển
bình thường. Cụ thể: (Năm 2015, tổng đàn trâu, bò có 21 con, đàn lợn 575
con; đàn gia cầm 10,840 con; cá thị thu được 2,25 tấn. Năm 2016 tổng đàn
31
trâu, bò có 23 con, đàn lợn 662 con; đàn gia cầm 10,070 con; cá thịt thu được
2.5 tấn. Năm 2017, tổng đàn trâu, bó có 25 con; đàn lợn 879 con; đàn gia cầm
có 11,000 con; cá thịt thu được 2,1 tấn). So sánh với đầu nhiệm kỳ, đàn trâu,
bò, lợn, đàn gia cầm tăng 5%
Lâm nghiệp
Được sự quan tâm của cấp trên, Phòng Nông nghiệp đã hỗ trợ 83,600 cây
thông, keo giống cho nhân dân. Trong 3 năm vừa qua nhân dân thị trấn đã
trồng dặm và trồng mới được 166,93 ha. Khai thác sản phẩm từ vườn, rừng:
nhựa thông là 403,5 tấn; nhựa trám là 9,3 tần, gỗ keo là 950 m²
3.1.2.3.Văn hóa – giáo dục- y tế
Văn hóa: Toàn thị trấn chủ trương xây dựng nông thôn mới do vậy thực
hiện nghiêm chỉnh chủ trương đường lối của Đảng trong nhân dân, góp phần
nâng cao ý thức và góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước CNH-HĐH. Cố
gắng xây dựng và hoàn thành các tiêu chí, chủ động vận động nhà nước và
nhân dân cùng làm phát huy đời sống văn hóa trong khu dân cư đồng thời
không ngừng học hỏi phát triển kinh tế địa phương.
Y tế: Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân địa phương được
thực hiện tương đối tốt. Trạm y tế thị trấn có khả năng đáp ứng nhu cầu kinh tế
cơ bản. Thực hiện đầy đủ các đợt tiêm phòng định kì cho trẻ em, thăm khám và
tư vấn sức khỏe nhiệt tình chu đáo cho người dân địa phương.
Giáo dục: Trên địa bàn thị trấn hiện nay có 01 Trường mầm non, 01
Trường tiểu học, 01 Trường trung học cơ sở; có 2 trường đạt chuẩn quốc gia
là: Trường mầm non và Trường Tiểu học đảm bảo cho con em trong xã đến
trường đúng độ tuổi, không còn tình trạng mù chữ hay bỏ học. Hệ thống trang
thiết bị trường học được trang bị đầy đủ phụ vụ nhu cầu cần thiết trong học tập
của học sinh.
32
3.1.2.4.Vai trò của cây chè trong phát triển kinh tế.
Cây chè đã có mặt tại đây gần 40 năm nay. Khu vực này có điều kiện đất
đai và khí hậu phù hợp, người dân có kinh nghiệm trồng và chế biến chè, việc
áp dụng KH-KT vào sản xuất, đặc biệt là đưa các giống chè mới như Ô Long
Thanh Tâm, Bát Tiên, Ngọc Thúy vào trồng trên diện rộng đã giúp người dân
nơi đây phát triển kinh tế, góp phần xóa đói, giảm nghèo, từng bước đi lên để
làm giàu trên chính mảnh đất quê hương của mình.
Từ diện tích chè ở xã Lâm Ca, vùng nguyên liệu chè vươn ra thị trấn
Nông trường rồi xã Thái Bình và các khu vực khác trên đất Đình Lập. Đến
nay, vùng nguyên liệu ước chừng hơn 600 ha với hàng nghìn hộ gia đình tham
gia. Phát triển cây chè không chỉ tạo điều kiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
xóa đói, giảm nghèo mà còn giúp nhân dân trong vùng làm giàu. Vì vậy, huyện
Đình Lập, thị trấn Thái Bình, Công ty Cổ phần chè Thái Bình, các xã và các hộ
gia đình ở đây đã đẩy mạnh phát triển cây chè nhằm khai thác hết tiềm năng
của vùng...
Từ năm 2015 đến nay, việc sản xuất và kinh doanh cây chè tại địa phương
đã gặp khó khăn do việc quy định tiêu chuẩn đầu ra sản phẩm của các nhà
nhập khẩu quốc tế. Nhằm khắc phục tình trạng đó, chính quyền đã tuyên
truyền, hướng dẫn cho bà con nông dân sử dụng đúng thuốc bảo vệ thực vật để
chăm sóc cây chè. Huyện cũng cử cán bộ kỹ thuật xuống giúp bà con phòng
trừ sâu bệnh, rày nâu, bọ xít v.v… Bên cạnh đó, chính quyền đã triển khai đề
án Phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015 - 2020, trong đó chủ trương mở
rộng và phát triển cây chè sang một số xã khác. Hiện nay, tỷ lệ hộ dân tham gia
trồng chè chiếm khoảng 75%. Hằng năm, tiền thuế từ cây chè thu được từ 500
- 600 triệu/năm. Cây chè giúp tăng thu nhập cho bà con và cũng từ đây nhiều
công trình công cộng được xã hội hóa do sự đóng góp chính của người dân
trồng chè.
Những đóng góp của công ty:
33
Thu nhập chủ yếu gần đây của người dân là từ cây chè, cây chè là cây chủ
lực để xóa đói, giảm nghèo. Đặc biệt là vào năm 2000, Công ty Cổ phần chè
Thái Bình đã đưa giống chè mới về cho giá trị kinh tế cao, góp phần giúp kinh
tế người dân ngày một khá hơn, đến nay hộ nghèo trên địa bàn đã giảm từ 20%
xuống còn 12%.
Công ty Cổ phần chè Thái Bình là doanh nghiệp nhà nước duy nhất hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực gieo trồng, thu mua, chế biến cây chè tại địa
phương. Việc người dân sản xuất chè tuân thủ đúng quy trình của công ty đã
giúp người dân có thu nhập ổn định cũng như công ty có nguyên liệu tốt để sản
xuất ra sản phẩm đạt chất lượng xuất khẩu.
3.1.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng
- Giao thông vận tải
Đầu tư nâng cấp Quốc lộ 31 đoạn đường từ trung tâm huyện Đình Lập về
đến thị trấn Nông Trường; xây mới 2 cây cầu qua khu 4 và khu 5. Thực hiện
phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, đã vận động nhân dân làm
được 3,210 m đường bề tông xi măng. Hiện nay thị trấn cơ bản đã làm được
90% tuyến đường giao thông khu dân cư
- Công trình thủy lợi
Hiện nay 40% hộ dân đang sử dụng nước máy, 42% hộ sử dụng nước
giếng khoan và 8% dùng nước máng tự chảy vẫn cung cấp đủ nguồn nước cho
sản xuất nông nghiệp nói chung, đối với sản xuất chè công ty luôn chủ động về
nguồn nước giếng khoan một số chủ hộ đầu tư đào ao tích nước để tưới cho
chè bởi chè là cây trồng cần sử dụng nhiều nước.
- Hệ thống điện
Hệ thống điện lưới được trải khắp địa bàn do địa bàn tương đối bằng
phẳng mật độ dân trung bình, nên tỷ lệ sử dụng điện lưới quốc gia đạt 100%
đảm bảo cung cấp đầy đủ điện cho sinh hoạt và phục vụ sản xuất chế biến sản
phẩm chè.
34
3.1.4. Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong sản xuất nông nghiệp của
thị trấn Nông Trường
a. Thuận lợi, khó khăn nói chungcủa thị trấn
Thuận lợi
- Điều kiện tự nhiên về khí hậu, đất đai và địa hình thuận lợi cho phát
triển trồng trọt và chăn nuôi.
- Cơ sở hạ tầng thuận lợi cho phát triển kinh tế, phục vụ an sinh xã hội.
- Điều kiện đất đai đặc biệt của thị trấn là thế mạnh chủ yếu trong quá
trình phát triển cây chè cây trồng chính mang lại thu nhập cao cho người dân
toàn thị trấn đây được coi là lợi thế so sánh của thị trấn mà tiềm năng để tận
dụng, khai thác và phát triển nó còn rất lớn.
- Người dân có kiến thức và kinh nghiệm lâu đời trong việc trồng và
chăm sóc giống chè truyền thống chất lượng cao.
- Chất lượng cuộc sống của người dân địa phương dần được cải thiện.
Khó khăn
- Thị trấn là một đơn vị hành chính nằm tại huyện nghèo.
- Trình độ dân chí không đều.
- Cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ.
- Sản xuất nông, lâm nghiệp gặp nhiều khó khăn do diễn biến thời tiết, giá
cả thị trường không ổn định.
- Công tác quản lý đất đai, hành lang đô thị còn lúng túng.
- Chưa có hệ thống phân phối vật tư nông nghiệp như phân bón, thuốc
BVTV đặc biệt sử dụng đối với trồng chè.
- Một bộ phận người dân chưa thực sự hiểu hết được giá trị mà cây chè
mang lại do vậy mà chưa trú trọng đầu tư chăm sóc và phát triển sản xuất.
35
3.2. Khái quát về Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn
3.2.1. Quá trình hình thành và tổ chức sản xuất
3.2.1.1.Quá trình hình thành
Công ty Cổ phần chè Thái Bình Lạng Sơn tiền thân là Nông trường Quốc
doanh Thái Bình. Được thành lập ngày 19 tháng 8 năm 1962
Là một doanh nghiệp nhà nước, được thành lập từ năm 1962. Trải qua
hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã đạt được nhiều thành tích trong
sản xuất và phát triển kinh tế, được nhà nước tặng thưởng nhiều Huân, Huy
chương:
- Huân chương lao động hạng Ba (1980)
- Huân chương lao động hạng Hai (1982)
- Huân chương hạng Nhất (2002)
Công ty đã trồng và sản xuất các loại chè trên vùng cao đông bắc Việt
Nam, sản phẩm chè có hương vị độc đáo mà các vùng chè khác không có. Các
sản phẩm chè của công ty chè Thái Bình được chế biến trên thiết bị công nghệ
cao của Đài Loan cùng những kinh nghiệm chế biến chè lâu năm.
3.2.1.2. Tổ chức sản xuất của công ty
a. Cơ cấu tổ chức
- Lãnh đạo công ty
+ Lãnh đạo công ty có nhiệm vụ bao quát chung đại diện cho công ty
trong việc thực hiện các quan hệ với các tổ chức, cá nhân và các đơn vị khác.
Thực hiện các giao dịch kiểm chứng, giám sát hoạt động của công ty. Tổ chức chỉ
đạo chung toàn bộ hoạt động SXKD của công ty. Có nhiệm vụ quản lý, tổ chức
cơ cấu và quản lý công nhân viên, điều tiết các mối quan hệ trong công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách quản lý tình hình thu chi của công ty bên cạnh
đó là thành viên của ban kỹ thuật thực hiện các hoạt động giám sát triển khai
thực hiện kỹ thuật của nhân viên. Phó giám đốc chịu trách nhiệm tổ chức cơ
cấu quản lý và tổ chức các hoạt động SXKD của công ty.
36
Sơ đồ tổ chức của công ty CP chè Thái Bình như sau:
CHỦ TỊCH
BAN LÃNH ĐẠO CÔNGTY
PHÓ PHÓ
Q U Ả N L Ý
GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC
KT Thương Kỹ thuật Thủ quỹ Trưởng mại
Công nhân viên
công ty
Quản lý bao gồm 3 thành viên có nhiệm vụ:
+ Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện các hoạt động SXKD
+ Kiểm tra đánh giá các yếu tố đầu vào (phân bón, thuốc BVTV) và sản
phẩm đầu ra đạt yêu cầu tiêu chuẩn về chất lượng.
+ Thanh tra các hoạt động phân phối lợi nhuận, hiệu quả SXKD.
- Ban kỹ thuật
+ Hướng dẫn công nhân và người dân chăm sóc, thu hoạch theo đúng quy
trình kỹ thuật đảm bảo đạt kết quả tốt.
37
+ Nắm bắt thông tin kỹ thuật mới về sản xuất sản phẩm nhãn giúp công
nhân cải tiến quá trình chăm sóc.
- Ban thương mại
+ Liên hệ thu mua các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất.
+ Tìm kiếm đầu ra, tìm kiếm khách hàng tiêu thụ sản phẩm
+ Có quan hệ trực tiếp với khách hàng, là cầu nối giữa công ty với người
tiêu dùng, là bộ phận quyết định đầu ra và kênh tiêu thụ sản phẩm cho công ty.
- Kế toán trưởng, thủ quỹ
+ Ghi chép, cân nhắc các khoản thu chi của công ty
+ Hoạch định chi phí sản xuất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận SXKD
+ Phân bổ lợi nhuận đối với các bộ phận trong công ty
+ Lập kế hoạch thu chi góp phần tăng tính hiệu quả, nâng cao lợi nhuận
cho công ty.
- Công nhân viên công ty
Công nhân viên của công tyCP chè Thái Bình Lạng Sơn được hưởng mọi
quyền lợi của công ty như được tiêu thụ sản phẩm thông qua kênh tiêu thụ của
công ty đảm bảo tính an toàn, ổn định và sản phẩm mang nhãn hiệu của công ty
Bảng 3.3. Đánh giá những mặt lợi, bất lợi của công ty
CP chè Thái Bình Lạng Sơn
Lợi thế Bất lợi
Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn thành
Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn
lập tạo điều kiện cho hộ trồng nhãn được
hoạt động trên địa bàn với quy mô tổ
tham gia vào công ty và sản xuất sản phẩm
chức còn nhỏ và đội ngũ ban quản lý
nhãn theo quy trình kỹ thuật chung mang tính
công ty trình độ chuyên môn còn hạn chế,
đồng bộ. Kênh tiêu thụ sản phẩm của công ty
chưa có kinh nghiệm do vậy gặp nhiều
ổn định và tin cậy. Sản phẩm mang nhãn hiệu
khó khăn trong quá trình sản xuất kinh
chè Thái Bình đã được đăng ký bảo hộ.
doanh.
38
b. Trình độ học vấn các thành viên trong cơ cấu tổ chức công ty
Qua khảo sát cho thấy trình độ cán bộ quản lí của công ty còn rất hạn chế.
Ban lãnh đạo là những người nông dân sản xuất giỏi tiêu biểu hoặc những
người có uy tín, nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và được đào tạo qua trường
lớp như giám đốc, phó giám đốc, kế toàn trưởng, kiểm soát hay thương mại.
Kinh nghiệm của họ đối với kỹ thuật sản xuất chè tương đối chắc và khả
năng tìm tòi học hỏi, sau khi tham gia vào ban lãnh đạo họ đã tham gia các lớp
đào tạo ngắn ngày về vấn đề quản lý và những kỹ năng phát triển sản phẩm do
đi tập huấn cách lớp đào tạo. Do vậy mà công ty nhận thức được năng lực quản
lý, trình độ chuyên môn, khả năng sáng tạo, kỹ năng lao động, ý chí vươn lên
và tinh thần đoàn kết là thật sự quan trọng và cần thiết đối với sự thành công
của công ty.
c. Các mối quan hệ của công ty
Công ty được thành lập và phát triển gần 50 năm nên nguyên tắc hoạt
động công bằng, dân chủ và cùng có lợi. Do đó, tính đoàn kết và ý chí vươn
lên là hai yếu tố quan trọng giúp công ty phát huy nội lực và tạo thế phát triển
bền vững. Không những thế công ty còn phải có mối quan hệ tốt với các cấp
hữu quan khác nhằm hỗ trợ tốt công tác quản lý cũng như sản xuất và kinh
doanh của mình.
Ban lãnh đạo của công ty là linh hồn của công ty, quyết định sự lớn mạnh,
hiệu quả hoạt động SXKD của công ty. Phân tích mối quan hệ của ban lãnh
đạo giúp hiểu rõ thực trạng hoạt động SXKD của công ty.
- Mối quan hệ giữa ban lãnh đạo với công nhân viên
+ Theo điều lệ công ty: Giữa ban lãnh đạo và các công nhân viên có sự
tác động qua lại lẫn nhau, bổ trợ cho nhau. Ban lãnh đạo chịu trách nhiệm định
hướng và quản lý các hoạt động SXKD của công nhân viên và ngược lại.
+ Tại công ty: Trong nội tại công ty, mối quan hệ giữa ban lãnh đạo công
ty và công nhân viên được thể hiện trong nhiều khía cạnh.
39
Trong việc xây dựng kế hoạch SXKD, ban lãnh đạo kết hợp với công
nhân viên cùng xây dựng kế hoạch SXKD của năm tuy nhiên phần lớn kế
hoạch đưa ra bởi ban lãnh đạo, công nhân viên chỉ có trách nhiệm thực hiện
chứ không tham gia đóng góp đối với quá trình xây dựng. Trong việc tổ chức
nhân sự, từ khi thành lập ban chủ nhiệm công ty được hình thành và cũng có
sự thay đổi. Trên thực tế, công nhân viên chưa được tham gia bầu chọn đề cử
những người có trình độ hay nhận được sự tín nhiệm của công nhân viên để tham
gia vào ban lãnh đạo. Đây là tồn tại lớn trong cơ chế hoạt động của công ty làm
cho mối quan hệ giữa ban lãnh đạo và công nhân viên xa rời, không mật thiết.
Trong tiêu thụ sản phẩm hay chịu trách nhiệm về rủi ro ban lãnh đạo luôn
là đối tượng giữ vai trò chủ đạo, công nhân viên chỉ thực hiện theo chỉ đạo của
ban lãnh đạo, hầu như chưa có sự chủ động đóng góp ý kiến hay chủ động
tham gia vào các hoạt động SXKD của công ty.
- Mối quan hệ với đối tác khách hàng
Khách hàng là đối tượng quyết định đến sự tồn vong của công ty,
khách hàng là đối tượng mang lại doanh thu và trả lương cho công ty, nên
ban lãnh đạo công ty có những chính sách góp phần củng cố và mở rộng
mối quan hệ này. Quan hệ giữa công ty và đối tác khách hàng được thể hiện
trong các hoạt động:
+ Giữa ban lãnh đạo công ty và khách hàng luôn có sự thỏa thuận về các
phương thức giao dịch như hình thức giao nhận hàng, giao nhận tiền được thể
hiện thông qua hợp đồng kinh tế nhằm tránh tình trạng các bên vi phạm, không
là đúng theo thỏa thuận.
+ Cung cấp thông tin giữa các bên và những chính sách ưu đãi đối với
khách hàng nhằm tăng cường củng cố mối quan hệ.
Tuy nhiên giữa công ty và đối tác vẫn tồn tại một số vấn đề gây ảnh
hưởng đến các mối quan hệ nói trên:
40
+ Do cả hai bên đều muốn theo đuổi lợi ích lợi nhuận là chính nên về phía
khách hàng có những việc làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
+ Công ty còn một số sai sót trong quá trình giao hàng cho đối tác như
giao hàng chậm, không đúng hẹn, hàng do quá trình vận chuyển không còn
được như chất lượng ban đầu mà khách hàng yêu cầu.
- Mối quan hệ với chính quyền địa phương.
UBND thị trấn Nông Trường luôn tạo mọi điều kiện nhằm thúc đầy sự
phát triển của Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn thị trấn. Mối quan
hệ giữa ban lãnh đạo công ty với chính quyền địa phương thể hiện thông qua
những chính sách về đất đai hay tín dụng.
+ Về chính sách đất đai mối quan hệ giữa các đối tượng này tương đối tốt
trong việc cấp quyền sử dụng đất, hay xác nhận chuyển đổi đất.
+ Chính sách tín dụng còn tồn tại một số bất cập trong quá trình công ty
vay vốn để tiến hành SXKD.
3.2.2. Điều kiện cơ sở vật chất, vốn, kĩ thuật sản xuất của công ty.
3.2.2.1. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của công ty còn nghèo nàn, gây khó khăn trong việc tổ
chức hoạt động và phát triển của công ty.
- Trụ sở làm việc vủa công ty là xây cấp 4 đã quá cũ và lạc hậu trụ sở
chưa đáp ứng được nhu cầu làm vệc của ban lãnh đạo cũng như các nhân viên.
- Hiện nay công ty đã có hệ thống 2 nhà máy chế biến, mỗi nhà máy có
hai phân xưởng:một xưởng chế biến chè xanh – chè đen công suất 13 tấn/ ngày,
một xưởng chế biến chè Ô Long Đài Loan công suất 4 tấn/ ngày nhưng diện tích
nhà máy còn bé chưa đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và nhu cầu của công ty.
- Công ty còn có ít phương tiện vận chuyển riêng (ô tô tải), điều này là
một trong những nguyên nhân mà công ty luôn bị động trong việc giao hàng
đôi khi bị ép giá, chi phí vận chuyển cao.
41
3.2.2.2. Vốn
Nhìn chung các công ty hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung đều
đang mắc phải một thực trạng là thiếu vốn. Công ty CP chè Thái Bình Lạng
Sơn cũng không ngoại lệ. Khả năng huy động vốn để thực hiện quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là nguồn vốn nội lực của công ty, nguồn
vốn của công ty chủ yếu là vay từ các ngân hàng trên địa bàn để thực hiện các
hoạt động SXKD.
3.2.2.3. Kỹ thuật sản xuất kinh doanh của công ty
Kỹ thuật trồng và chăm sóc của công ty có vai trò quan trọng trong việc định
hướng, hướng dẫn công nhân kỹ thuật trồng và chăm sóc theo quy trình chung
đây là điểm khác biệt so với những hộ riêng lẻ. Đặc biệt vai trò của các thành
viên trong ban kỹ thuật.
- Phổ biến kỹ thuật trồng và kỹ thuật chăm sóc bón phân, sử dụng thuốc
BVTV đúng liều lượng và thời gian sử dụng phù hợp.
- Dự báo được những điều kiện thời tiết có thể xảy ra và có ảnh hưởng
đến năng suất và chất lượng sản phẩm, kịp thời có biện pháp phòng tránh.
- Công tác giám sát về kỹ thuật của ban kỹ thuật còn lơ là, buông lỏng và
phó mặc cho công nhân.
- Chưa phổ biến được những tiến bộ KHKT mới áp dụng vào sản xuất sản
phẩm nhãn như việc sử dụng chế phẩm sinh học, thuốc sinh thái giảm chi phí
về phân bón, thuốc BVTV và công lao động.
a. Kỹ thuật trong thu hái và phân loại sản phẩm
Trong quá trình thu hái
Do công ty phụ thuộc vào các đơn đặt hàng của đối tác, khách hàng nên
công nhân luôn bị động đối với việc thu hái do đó không tránh được tình trạng
thu hoạch vào thời điểm thời tiết không tốt (trời nắng, mưa) đều ảnh hưởng
đến sản phẩm.
42
Công tác phân loại sản phẩm
Thực tế việc phân loại sản phẩm sau thu hoạch được thực hiện bởi ban kỹ
thuật và ban kiểm soát, nhằm phân loại sản phẩm làm 3 loại theo đúng các tiêu
chí mà công ty đã đăng ký. Tuy nhiên việc phân loại sản phẩm chỉ mang tính
qua loa không đúng theo tiêu chuẩn.
+ Hoạt động phân loại chưa thực sự hiệu quả để tìm ra sản phẩm tốt.
Kỹ thuật bảo quản và sơ chế sản phẩm
Là một trong những kỹ thuật quan trọng trung gian của quá trình đưa sản
phẩm đến tay người tiêu dùng.
Kỹ thuật bảo quản
Thời gian vận chuyển từ khi thu hoạch đến người tiêu dùng tương đối dài
mặt khác chè có thời gian bảo quản không lâu do vậy cần có kỹ thuật bảo quản
tốt. Bản thân công ty đã chú trọng đến khâu bảo quản sản phẩm của công ty do
đó công nhân chú ý ngay từ chế độ chăm sóc trước khi thu hoạch.
Kỹ thuật sơ chế, chế biến sản phẩm
Về mặt kỹ thuật chế biến còn nhiều hạn chế.
- Điều kiện chế biến sản phẩm còn kém gặp nhiều khó khăn. Công ty có
máy sấy công suất nhỏ do đó cần nhiều công lao động trong khâu chế biến.
- Các công đoạn chế biến chưa thực sự hiệu quả, còn phải phụ thuộc vào
thời tiết do công suất hoạt động kém của máy sấy.
- Tuy nhiên, về mặt chất lượng của sản phẩm luôn được chú trọng quan
tâm và đảm bảo về vệ sinh ATTP, không mốc và thời gian sử dụng được lâu.
b. Sự khác biệt của thị trấn Nông Trường Thái Bình so với địa phương khác
Công ty Cổ phần chè Thái Bình là doanh nghiệp nhà nước duy nhất hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực gieo trồng, thu mua, chế biến cây chè tại địa
phương. Việc người dân sản xuất chè tuân thủ đúng quy trình của công ty đã
giúp người dân có thu nhập ổn định cũng như công ty có nguyên liệu tốt để sản
xuất ra sản phẩm đạt chất lượng xuất khẩu.
43
Chị Tạ Thị Hiền ở Khu 6, thị trấn nông trường chè Thái Bình, huyện Đình
Lập, tỉnh Lạng Sơn người đang gom hái chè kể: “Tôi chọn giống cây chè
Ngọc Thúy trồng được hơn 10 năm, do công ty cung cấp, quy trình chăm sóc
và phân bón là của công ty. Quy trình chăm sóc cho cây chè như cho phân
ba màu, quốc hố, bỏ phân, phun thuốc khi bắt đầu có mầm sau 20 ngày hết
định kỳ của thuốc để không còn dư lượng thuốc trừ sâu trong cây chè mới
thu hoạch bán cho công ty. Trong thời gian chăm sóc cây chè, công ty đưa
người xuống giám sát. Chúng tôi luôn tuân thủ quy trình chăm sóc cây chè
của công ty đưa ra để bảo đảm về chất lượng thì công ty mới thu mua...”
Bên cạnh đó là những chia sẻ về những giống chè của công ty của ông Bế
Xuân Hồng phó Giám đốc Công ty Cổ phần chè Thái Bình.
Ông Bế Xuân Hồng cho biết:
“Vùng đất này rất khó khăn, bao năm qua, công ty và bà con nông dân ở
đây tồn tại và phát triển đến nay đều nhờ cây chè. Cây chè từ xưa đến nay
đều là cây chè trung du, lai Trung Quốc, Ấn Độ nên giá trị kinh tế mang lại
thấp… đến năm 2000, Giám đốc công ty Trần Thanh Nghiên đã nghiên cứu,
tìm tòi giống chè mới của Đài Loan là Ô Long, Trung du… đem về gây trồng
trên khu vực này đã phát triển tốt đem lại giá trị kinh tế cao. Việc sản xuất và
kinh doanh của công ty là thu mua nguyên liệu chè của bà con nông dân để
chế biển ra sản phẩm chè xuất khẩu sang Đài Loan và bán ở thị trường trong
nước”.
Việc áp dụng các biện pháp kĩ thuật vào trồng và chăm sóc nhãn ở địa
phương đã mang lại những hiệu quả kinh tế rõ rệt và thiết thực cho người dân.
Đó không chỉ là ứng phó đơn thuần với thời tiết, tăng năng suất, chất lượng
chè mà còn khẳng định tính chuyên nghiệp và thương hiệu của chè Thái Bình
nói riêng và uy tín của vùng chè Lạng Sơn nói chung.
44
Bảng 3.4. Đánh giá những thuận lợi là những hạn chế
trong kĩ thuật sản xuất của công ty
Lợi thế
Bất lợi
- Đôi khi chưa chủ động ứng phó được
với thời tiết làm chè bị hỏng.
- Kỹ thuật đóng gói và bảo quản còn gặp
-Kinh nghiệm trồng và chăm sóc lâu đời được người dân áp dụng thuần thục ít sai sót.
nhiều khó khăn.
- Kỹ thuật chế biến gặp khó khăn trong
việc đầu tư máy móc, thiết bị.
- Giống nhãn phù hợp với điều kiện của vùng nên hoạt động chăm sóc cũng ít gặp khó khăn.
- Các công nhân có những bí quyết làm cho sản phẩm chè của công ty có chất lượng cao, mẫu mã đẹp.
Bảng 3.5. Hướng khắc phục những hạn chế trong kỹ thuật
sản xuất sản phẩm chè của Công ty CP chè Thái Bình
Tiêu chí Hướng khắc phục
Kỹ thuật trồng
Ban kỹ thuật thường xuyên cập nhật thông tin về việc áp
và chăm sóc
dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, đặc biệt lưu tâm
đến việc ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất sản phẩm
sinh thái, an toàn.
Chủ động trong liên hệ với khách hàng, ký kết hợp đồng giao
Kỹ thuật thu hái,
dịch nhằm tạo sự chủ động cho công ty trong khâu thu hoạch
phân
loại sản
không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, hạn chế rủi ro.
phẩm
Chè búp tươi thu xong phải để nơi râm mát, bỏ trong sọt
không nén chặt, không đựng trong bao kín, không để héo, lẫn
Kỹ
thuật bảo
bẩn với vật lạ, tạp chất. Hái xong phải đưa ngay đến nơi chế
quản, sơ chế sản
biến nếu không phải bảo quản ở phòng có quạt làm mát: Rải búp
phẩm
đều với bề dày không quá 20cm, thường xuyên đảo rũ khoảng 2
giờ/lần. Chậm nhất không quá 4 giờ phải đưa đến cơ sở chế
biến.
45
3.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP chè Thái Bình qua các năm
3.2.3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm
Công ty CP chè Thái Bình chưa xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng năm, mà công ty chỉ đưa ra những công việc cần thiết phải làm cụ
thể của các phòng ban.
Trước khi bước vào giai đoạn thu hoạch chè, ban lãnh đạo công ty và cụ
thể là những thành viên trong ban thương mại sẽ có những chuyến đi thị sát
thực tế nhằm mục đích tìm hiểu thị tiêu thụ trong năm vừa qua và kịp thời nắm
bắt được những phản hồi từ khách hàng đối với sản phẩm của công ty.
Ban kỹ thuật chịu trách nhiệm thanh tra, giám sát mức độ thực hiện và áp
dụng kĩ thuật trong quá trình chăm sóc, kịp thời phát hiện những yếu tố sâu
bệnh hại và đưa ra phương pháp sư lí kịp thời. Ngoài ra, ban kỹ thuật còn tìm
hiểu và bổ sung khắc phục những kĩ thuật còn thiếu sót qua quá trình tích lũy
kinh nghiệm.
Nâng cao năng suất sản phẩm chè của công ty, ổn định sản xuất trước khi
muốn mở rộng sản xuất. Làm tốt công tác thị trường nhằm đảm bảo ổn định
đầu ra góp phần ổn định sản xuất xua đi nỗi lo được mùa mất giá. Do chưa xây
dựng được kế hoạch sản xuất kinh doanh nên công ty vẫn còn tồn tại nhiều bất
cập trong quá trình SXKD.
3.2.3.2. Chi phí sản xuất chè của công ty
Đầu tư phân bón và các chi phí vật tư khác là một khâu rất quan trọng, nó
tác động trực tiếp tới năng suất chè của công ty. Nếu như chỉ biết khai thác mà
không có chế độ chăm sóc, bảo vệ đất một cách thích hợp thìđất sẽ bị bạc mầu và
thoái hoá một cách nhanh chóng hay người dân thường gọi là chè bị nghẹn rễ.
Bón phân là một trong những biện pháp chủ yếu làm tăng chất dinh
dưỡng cho đất tốt hơn, nếu đầu tư một lượng phân bón hợp lý trong mỗi giai
đoạn phát triển của cây chè, ngoài tác dụng bảo vệ đất nó còn làm cho năng
suất chất lượng chè ngày càng tăng cao. Người dân chủ yếu làm việc theo hình
thức hoán đổi công giữa các hộ gia đình cùng sản xuất chè. Có nghĩa là đến khi
46
được thu hoạch thì một số người sẽ tập trung lại để hái chè cho một gia đình
sau đó sẽ đến hái lần lượt cho các hộ gia đình đã đến giúp gia đình nhà mình
có sử dụng lao động thuê ngoài nhưng không nhiều. Các hộ gia đình chỉ thuê
lao động khi vào chính vụ. Như vậy vừa tiết kiệm được chi phí cho sản xuất lại
gắn bó tình đoàn kết giữa các hộ gia đìnhvới nhau.
Do mục tiêu về lợi nhuận mà các hộ sử dụng thuốc trừ sâu không đúng
quy định cả về liều lượng và thời gian cho phép. Điều này gây ảnh hưởng
không tốt tới chất lượng chè thành phẩm, làm giảm uy tín chất lượng chè
trên thị trường.
Bảng 3.6. Chi phí sản xuất bình quân 1ha chè trung
và ô long của công ty năm 2018
ĐVT: 1000đ
Ô long
Trung du
Chỉ tiêu
ĐVT Đơn giá
Số lượng
Số lượng
I. Chi phí trung gian
Thành tiền 38.579,7
Thành tiền 38894,5
1. Đạm
kg
8.500
350
2.975
360
3.060
2. Lân
kg
3.500
61
213,5
70
245,00
3. Kaly
kg
8.300
84
697,2
90
747,00
4. NPK
kg
7.500
714
5.355
735
5.512,5
kg
5. Phân chuồng
1000
651
651,00
700
700,00
4. Thuốc trừ sâu
Bình
280
2.520
210
1.890
5. điện, củi
23.800
24.200
7. Bơm nước
2.350
2.540
II. LĐ thuê
82.800
101.600
8. Công chăm sóc
công
180
50
9.000
70
12.600
9. Công thu hái
công
200
270
54.000
280
56.000
10. Công chế biến
công
220
90
19.800
180
24.000
III. Khấu hao TSCĐ
1.054,00
1.510,00
Tổng chí phí
121379,7
140494.5
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
47
Đầu tư là khâu quan trọng, quyết định trực tiếp tới kết quả sản xuất. Để
tính được hiệu quả kinh tế thì phải tính đầy đủ chính xác mức đầu tư chi phí
cho một diện tích chè cụ thể là trên 01ha. Điều này đòi hỏi công ty phải biết
tính toán xem xét để quyết định mức đầu tư thật hợp lý, với mức chi phí thấp
nhất có thể được. Tránh lãng phí, đầu tư hiệu quả, song vẫn đảm bảo năng suất
và chất lượng tối ưu. Đây thực sự là một bài toán khó đối với người sản xuất,
yêu cầu buộc họ phải tính toán xem xét vấn đề thật cụ thể, nghiêm túc thì mới
có thể đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
3.2.3.3 Kết quả sản xuất sản phẩm chè của Công ty CP chè Thái Bình
*Tình hình sản xuất chè của Công ty CP chè Thái Bình trong 3 năm gần đây
Chè là loại cây trồng cho thu hái sản phẩm theo thời vụ. Tuy nhiên sản
lượng chè vào các tháng là không giống nhau. Sự chênh về năng suất và sản
lượng giữa các tháng trong thời vụ thu hoạch là do đặc tính của chè quy
định.Thời gian thu hoạch chè trong năm khá dài suốt từ tháng 3 cho tới tháng
12. Sản lượng chè tăng dần qua các tháng. Đầu tháng 2 cho đến cuối tháng 3 là
thời gian thu hoạch chè xuân, sản lượng đạt được còn rất thấp. Sau đó tăng dần
lên, nông hộ thực sự bước vào mùa chè tính từ tháng 5.
Sản lượng chè tăng lên nhanh chóng, cao điểm tập trung vào các tháng 7,
8 và 9. Thời kỳ này cây chè phát triển mạnh cho năng suất tối đa, đòi hỏi người
làm chè phải hết sức khẩn trương chăm sóc thu hái cho kịp lứa.
Bảng 3.7. Tình hình sản xuất chè của Công ty CP
chè Thái Bình Lạng Sơn năm 2018
Chỉ tiêu Loại chè 2016 2017 2018
Ô long Trung du 5 7 4 9 4 8
Ô long 157 166 146
Trung du 272 289 266 Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha)
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
48
Nhưng một hạn chế cũng là khó khăn chưa thể giải quyết trong giai đoạn
này đó là thời tiết nóng bức, ảnh hưởng lớn tới năng suất lao động của công
nhân. Từ tháng 10 trở đi năng suất chè giảm dần và giảm mạnh ở gần cuối
tháng 11 đến cuối tháng 12. Hai tháng này sản lượng chè thu được rất thấp lại
là chè cuối vụ lên chất lượng cũng kém hơn. Sau đó chè bước vào thời kỳ ngủ
đông, thời gian này các hộ thường cúp, đốn chè chuẩn bị cho một chu kỳ sản
xuất kinh doanh mới.
Trong 3 năm gần đây, diện tích chè cho thu hoạch đều thay đổi nhỏ, tuy
nhiên về năng suất chè thì có sự thay đổi rõ rệt hơn. Chè là cây trồng nông
nghiệp do vậy mà điều kiện sinh trưởng và phát triển phụ thuộc vào điều kiện
tự nhiên. Năm 2016, do điều kiện tự nhiên không thuận lợi làm cho toàn bộ
diện tích chè của công ty nói chung bị mất mùa, năng suất giảm rõ rệt. Tuy
nhiên, năm kế tiếp do điều kiện khí hậu thời tiết thuận lợi, bên cạnh đó các
công nhân, những người trồng chè nắm được kỹ thuật và có những biện pháp
phòng tránh bệnh mặt khác điều kiện tự nhiên thuận lợi do vậy mà năng suất,
sản lượng chè tương đối cao.
* Giá trị sản xuất sản phẩm chè của Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn
Hiệu quả luôn là mục tiêu quan trọng của bất cứ một hoạt động sản xuất
kinh doanh nào và nghề trồng chè cũng vậy. Việc đánh giá đúng hiệu quả kinh
tế sẽ là cơ sở để đề xuất được các giải pháp phù hợp kích thích sự phát triển
của sản xuất chè.
Chè ô long mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với chè trung du do giá
bán trên thị trường của loại chè này cao hơn, công lao động và các chi phí cao
nên giá thành đắt. Xét về năng suất chè, chè trung du cho năng suất cao hơn hẳn
123 tạ/ha tuy nhiên giá bán của chè trung du thấp hơn giá bán của chè ô long.
Nhìn chung, quá trình sản xuất sản phẩm chè của Công ty CP chè Thái
Bình tương đối tốt mà mang lại hiệu quả kinh tế cao phục vụ đời sống bản thân
các công nhân công ty.
49
Bảng 3.8. Kết quả và hiệu quả sản xuất 1ha chè ô long và chè trung du của
Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn năm 2018
So sánh
Chỉ tiêu
ĐVT
Trung du Ô long
COL/CTD (%)
1. Giá trị sản xuất (GO)
1000đ
330.000
425.000
128,7
Sản lượng
Tấn/ha
30
17
56,66
Giá bán
1000đ/tấn
11.000
25.000
227,2
2.Chi phí trung gian (IC)
1000đ
38.579,7
38894,5
101
4.Giá trị gia tăng (VA)
1000đ
291.420,3 386.105,5
132,4
Khấu hao tài sản
1000đ
1.054,00
1.510,00
143,2
Thu nhập hỗn hợp (MI)
1000đ
207.566,3 282.995,5
136,3
Tổng chi phí (TC)
1000đ
122.433,7 142.004,5
115,9
Lợi nhuận (TPr)
1000đ
207.566,3 282.995,5
136,3
Công lao động
1000đ
82.800
101.600
122,7
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả)
3.3 Thực trạng Marketing sản phẩm chè của công ty CP chè Thái Bình
3.3.1. Thực trạng sản phẩm đầu ra của Công ty CP chè Thái Bình.
3.3.1.1. Đánh giá những hoạt động trước khi thu hoạch sản phẩm của công ty
Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn mà công ty đã
đăng kí với bộ y tế về chất lượng vệ sinh rất cần thiết vì nó quyết định đến uy
tín của công ty, lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm.
Hoạt động cần làm
- Nghiên cứu thị trường sản phẩm chè tại thời điểm đó dựa trên việc thu
thập thông tin từ phía đối tác khách hàng quen thuộc, cập nhật giá cả của một
số loại chè của địa phương khác trên thị trường từ đó có cơ sở để định giá đối
với sản phẩm của công ty.
50
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước thu hoạch đảm bảo đạt chỉ tiêu về
chất lượng và ATVSTP.
- Đánh giá ước tính năng suất và sản lượng sản phẩm để cung ứng sản
phẩm ra thị trường cho phù hợp.
Hoạt động mà công ty đã làm
- Trước khi bước vào mùa thu hoạch, công ty hướng dẫn công nhân cách
thức thu hoạch đảm bảo chè không bị giảm sút về mẫu mã và chất lượng.
- Kiểm tra đảm bảo khi thu hoạch sản phẩm chè không còn tồn đọng
lượng thuốc bảo vệ thực vật.
- Kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm trước khi thua mua và phân loại
sản phẩm.
Hoạt động chưa làm được
- Công ty định giá sản phẩm chưa bám vào thị trường, mặc dù có lợi nhuận
tuy nhiên lợi nhuận mang lại chưa thực sự cao do chi phí công ty bỏ ra tương đối
cao mà giá bán không cao hơn nhiều so với sản phẩm chè của vùng khác.
- Công ty chưa có những hoạt động thăm dò thị trường do chi phí của
những hoạt động này tương đối cao.
- Chưa có chiến lược nhằm mở rộng thị trường, thu hút khách hàng mới
tiêu thụ sản phẩm của công ty trước mỗi vụ thu hoạch.
- Chưa chủ động liên hệ trước với đối tác khách hàng nhằm ký kết hợp đồng
giao dịch do đó mà công ty luôn bị động trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Hướng khắc phục
- Chủ động tiếp cận khách hàng nhằm có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về sản
phẩm cũng như hình thức vận chuyển tránh ép giá cước vận chuyển trong thời
gian mùa vụ.
- Đầu tư nghiên cứu mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng mới tiêu
dùng sản phẩm của công ty.
51
3.3.1.2. Những hoạt động trong quá trình thu hoạch sản phẩm
Vào vụ thu hoạch chè trên địa bàn thị trấn nói chung và trong công ty nói
riêng hoạt động thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm diễn ra khá sôi động và tấp lập.
80% sản lượng chè mà công ty tiêu thụ là sản phẩm của công và 20% thu
mua từ bên ngoài do sản lượng chè của công ty không đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng.
Hoạt động thu gom của công ty được tiến hành sau khi nhận được đơn đặt
hàng của khách hàng công ty tiến hành thu gom sản phẩm của công nhân trong
và bên ngoài công ty. Tuy nhiên còn nhiều hạn chế và tồn tại.
- Bị động trong quá trình thu hoạch sản phẩm, phụ thuộc nhiều vào khách hàng
- Công ty chưa chủ động được khối lượng chè mà các đối tác khách hàng
cần do vậy chưa chủ động được nguồn thu gom sản phẩm khi sản phẩm của
công ty không đủ để đáp ứng.
- Giá cả thu mua đối với các đối tượng bên ngoaì công ty tương đối cao do
đó lợi nhuận mang lại thường thấp hơn so với tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Hoạt động chế biến và đóng gói sản phẩm
a. Quy trình chế biến chè xanh
Quy trình chế biến chè xanh bằng phương pháp thủ công như sau:
Sao dệt men Vò và rũ tơi Nguyên liệu (Chảosao, thùngsao (tay hoặc cốivò (Chè búp tươi) quay tay) thủcông)
Làm khô Phân loại Thành phẩm (sấy quầy, chảo (Sàng,sẩy tay) sao)
Hình 3.2. Quy trình chế biến chè xanh bằng phương pháp thủ công
52
Quy trình chế biến chè xanh bằng thiết bị cơ giới như sau
Diệt men Nguyên liệu Vò lần 1 (máy sao,máy (Chè búp tươi) (Máy vò) sào, máy hấp)
Sàng tơi Vò lần 2 Sàng tơi
(Máy sàng tơi) (Mày vò) ( Máy sàng tơi)
Làm khô Phân loại
(máy sấy, (Máy sàng, cắt cơ Thành phẩm
máy sao lăn) học, quạt rê)
Hình 3.3. Quy trình chế biến chè xanh bằng thiết bị cơ giới
b. Giai đoạn sao diệt men
-Diệt men là khâu quan trọng nhất quyết định đến chất lượng và các tính
chất đặc trưng của chè xanh. Có nhiều phương pháp diệt men khác nhau,
nhưng hầu hết là dùng nhiệt độ cao truyền vào khối chè làm đình chỉ hoạt tính
sinh học của các hệ men có trong lá chè.
-Kỹ thuật sao chè bằng tôn: Đốt nóng tôn đến nhiệt độ 250-3000 C (đáy
tôn chuyển màu đen sẫm, chuẩn bị xuất hiện màu hồng là được) rồi mới cho
chè vào sao. Tôn được đặt nghiêng về phía trước 15 độ để tăng diện tích tiếp
xúc giữa chè và thành tôn và thuận tiện khi ra chè.
- Lượng chè cho vào trong tôn nhiều hay ít tuỳ thuộc vào kích thướctôn.
Nếu cho chè vào ít thì chè dễ bị cháy, nếu cho nhiều thì chè diệt men không
đều. Đối với tôn sao có đường kính từ 85-90 cm thì mỗi mẻ sao là 8 kg chè.
Chè cần được đảo liên tục để khối chè nóng đều, diệt men đều, tránh để cháy
53
chè. Thời gian sao mỗi mẻ từ 5-7 phút. Nhiệt độ khối chè trong tôn khoảng 80-
90 0C (sờ tay vào khối chè cảm thấy bỏng rát). Theo dõi thời gian sao, khi thấy
chè chín đều, nhanh chóng cho ra làm nguội. Thường xuyên theo dõi nhiệt độ
thành lò (bằng kinh nghiệm nhận biết) để tăng hoặc giảm lượng than, củi cho
vào lò.
- Với mỗi mẻ diệt men, người sao chè cần quan sát về mức độ diệt men.
Diệt men tốt thường có mùi cốm thơm, búp chè phải mềm dẻo, bẻ không gãy,
không úa đỏ, không bị cháy xém. Ngược lại nếu chè ít thơm, kém mềm dẻo
hoặcbị cháy xém là chè không đạt yêu cầu.
- Hiệu quả tôn Inôx: Trong xu thế hiện nay tại các cơ sở chế biến thủ
công, tôn sắt đãđược thay thế bằng tôn Inôx. Sản phẩm đạt chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm trong chế biến đáp ứng nhu cầu thị trường.
+ Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng chè tốt hơn.
+ Thời gian sao nhanh hơn 3- 4 phút/mẻ sao. Nóng nhanh hơn tiết kiệm
được chất đốt.
+ Tuổi thọ bền hơn (khoảng 10-15 năm), giảm chi phí công đắp lò.
c. Giai đoạn vò
- Cơ bản được áp dụng máy vò thủ côngbằng quay tay hoặc có gắn mô tơ.
-Vò chè xanh là quá trìnhđập và phá vỡ một lượng tế bào lá chè, làm cho
dịch chiết chuyển từ trong ra ngoài mặt lá, vì thế khi pha chè dịch chè dễ tan
vào nước. Đồng thời làm cho cánh chè xoăn chặt, giảm thể tích, tăng vẻmỹ
quan cho sản phẩm.
- Kỹ thuật vò chè thủ công: Vò chè được dùng bằng máy vò quay tay
hoặc có gắn mô tơ điện.
-Thời gian vò chè tuỳ theo lượng chè, thường từ 20-30 phút.
d. Giai đoạn làm khô
Để đảm bảo chất lượng chè xanh đạt tiêu chuẩn chất lượng cao chủ yếu
áp dụng phương pháp sao và sấy sao kết hợp.
54
Làm khô là biện pháp nhằm tách nước có trong chè vò đến độ ẩm nhất
định để bảo quản. Làm khô còn cố định hình dạng cánh chè, tạo hương thơm
cho sản phẩm.
- Làm khô bằng phương pháp sao: Đây là phương pháp phổ biến trong chế
biến chè xanh thủ công. Chè sau khi vò được cho vào tôn sao lăn để sao đến khô.
Tôn sao lăn được đốt nóng bằng củi. Phương pháp này năng suất thấp, chè dễ bị
vụn nát và màu nước kém xanh, nhưng có ưu điểm là tạo cánh chè xoăn chặt,
ngoại hìnhđẹp, hương thơm mạnh dễ chịu nên được áp dụng nhiều.
Yêu cầu kỹ thuật: Lúc đầu tôn, nhiệt độ máy sao lăn cần đạt 150 - 200oC
(chạm đầu ngón tay vào mép tôn thấy bỏng đến mức phải rụt nhanh lại), sau
15- 20 phút sao, chè đã se lại (hơi khô) thì giảm nhiệt độ của tôn xuống còn
1200C (sờ được tay vào mép tôn trong 1-2 giây). Sao tiếp đến 20 phút nữa,
giảm nhiệt độ xuống còn 80-900C (sờ được tay vào mép tôn trong vài giây) và
tiếp tục sao đến khi chè khô giòn. Độ ẩm chè sau khi sao còn 3-5% (di mạnh
vài cánh chè trong lòng bàn tay thấy nát vụn là được). Trong suốt quá trình sao
phải luôn đảo đều chè và theo dõi nhiệt độ của tôn cho phù hợp. Thời gian sao
một mẻ phụ thuộc khối lượng chè cho vào tôn sao lăn. Với tôn sao có đường
kính phần tang trống85-90 cm thì lượng chè thường là 10-12 kg.
- Làm khô chè bằng sấy sao kết hợp: Phương pháp này thường chỉ áp
dụng ở quy mô sản xuất vừa và lớn khi có máy sấy để tăng năng suất và chất
lượng sản phẩm.
Chè sau khi làm khô được gọi là bán thành phẩm (BTP) haychè sơ chế có
ngoại hình kém đồng nhất do lẫn bồm thô (do lá già tạo thành), cẫng cuộng,
vụn cám và cả tạp chất. Trước khi xuất xưởng phải được phân loại để tạo sản
phẩm đều, sạch.
đ. Phân loại chè
Phân loại chè xanh bán thành phẩm nhằm mục đích phân chia khối chè
kém đồng nhất thành dạng chè đồng nhất về chất lượng, đặc điểm, kích thước
cánh chè, thuận tiện cho việc định giá tiêu thụ.
55
e. Giai đoạn lên hương
- Tuỳ theo yêu cầu thị trường chè thành phẩm trước khi xuất bán có thể
tiếp tục đem sao ở nhiệt độ 90-95o C để tạo hương thơm mùi cốm và làm cho
cánh chè trở lên chắc bóng.
- Đến năm 2013 toàn vùng chè có trên 4.500 cơ sở chế biến thủ công bán
cơ giới, quy mô hộ gia đình với phương pháp sao tayquay lăn, công suất 5 - 10
kg/mẻ, vò bằng cối vò thủ công hoặc có gắn mô tơ điện, hiện nay
100%sảnphẩmnguyênliệutươiđược chế biếntạichỗ.
+ Chế biến: Tôn sao quay lăn kết hợp vò thủ công.
+ Chế biến bằng máy: Tôn xao quay lăn + máy vò có gắn mô tơ điện.
- Việc đầu tư nâng cấp các nhà máy cần điều chỉnh theo dự báo thị trường
những năm 2010 - 2020 và tầm nhìn 2030 theo dự báo của FAO thì những năm
tới nhu cầu của người tiêu dùng và nội tiêu trong nước thiên hướng về chè xanh
cho nên cơ cấu sản phẩm sẽ là: Vùng sản xuất chè xanh 55% diện tích chè:
+ Với chè xanh: công nghệ thiết bị Trung Quốc, Nhật Bản.
+ Với chè đen : Công nghệ Anh, Ấn Độ, Srilanka.
+ Với chè Ô Long: Công nghệ Đài Loan, Trung Quốc.
- Phấn đấu đến năm 2020: áp dụng có hiệu quả các tiêu chuẩn quản lý
chất lượng Quốc tế ISO-HACCP.
-Điều kiện chế biến chè an toàn thực hiện theo quy chuẩn Việt Nam
QCVN 01-07-2009/BNNPTNT cơ sở chế biến chè - điều kiện đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm.
-Đối với chế biến chè quy mô hộ gia đình khuyến khích các hộ áp dụng
quy trình sản xuất chế biến chè an toàn bằng đầu tư công nghệ sinh học và sử
dụng tôn sao INOX thay thế tôn sắt.
3.3.2 Thực trạng Marketing đối với sản phẩm chè của công ty CP chè Thái Bình
3.3.2.1 Chính sách về sản phẩm (Product)
Sản phẩm là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất chi phối mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, sản phẩm chính là nhân tố tạo nên giá trị
56
sử dụng, là yếu tố đáp ứng và kích thích nhu cầu sử dụng của khách hàng. Việc
xác định được chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp sẽ mang tính then chốt,
là chìa khóa dẫn đến hàng loạt các chiến lược khác của doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nói chung và doanh nghiệp được nói riêng như: Đầu tư, công nghệ,
tài chính, giá cả, phân phối, khuếch trương… Việc phân tích, xác định được
đúng đắn chính sách sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp có khả năng định
hướng phát triển các sản phẩm mới, các thị trường mới.
Bảng 3.9 Các loại sản phẩm chè cơ bản của công ty CP chè Thái Bình
STT Loại sản phẩm Hình minh họa
1 Bộ sản phẩm chè Ô Long
2 Chè xanh Đình Lập (Trung du)
3 Chè xanh Trung du
4 Chè Ô Long Thanh Tâm 4
Về mẫu mã, bao bì, kiểu dáng, nhãn mác:
Để mở rộng ra thị trường nước ngoài thì các DN sản xuất kinh doanh chè
cần sản xuất được những sản phẩm đa dạng, chất lượng sản phẩm cao và đạt
57
được các tiêu chuẩn về chất lượng. Tuy nhiên sản phẩm của công ty còn khá
đơn điệu chưa thực sự hấp dẫn. Bằng chứng là từ lâu nay công ty vẫn không có
sự đổi mới nhiều về mẫu mã cũng như bao bì của sản phẩm.
Hình 3.4. Bao bì sản phẩm chè
Bao bì của công ty chủ yếu là các bao bì truyền thống không có sự sáng
tạo cũng như tìm hiểu các bao bì và cách đóng hộp mới và cũng không tạo
được sự riêng biệt.
Đặc điểm về nhãn mác của Công ty CP chè Thái Bình
Nhãn mác
Những quyết định về nhãn mác cho sản phẩm chè của Công ty CP chè
Thái Bình đều do ban lãnh đạo thiết kế. Trên nhãn mác bao gồm toàn bộ những
thông tin có liên quan đến sản phẩm mà khách hàng cần biết.
* Logo biểu trưng đại diện cho công ty sẽ được in trên cùng của nhãn mác
nhằm gây sự chú ý và tạo ấn tượng cho khách hàng.
* Tên nhà sản xuất Công ty CP chè Thái Bình.
58
* Hình búp chè tượng trưng cho sản phẩm của công ty
Ưu điểm
- Nhãn mác của Công ty CP chè Thái Bình được thiết kế đơn giản nhưng
dễ nhìn và bắt mắt, ngoài ra nó gây ấn tượng cho khách hàng bởi vì có búp chè
tượng trưng cho sản phẩm
Nhược điểm
- Chè được đăng ký bảo hộ tuy nhiên hiện nay công nghệ làm giả làm
nhái tương đối nhiều do vậy đặt ra yêu cầu đối với công ty trong việc đảm bảo
giữ được uy tín của công ty tránh hiện tượng sản phẩm chè của địa phương
khác mang hình ảnh nhãn mác của công ty.
3.3.2. Giá cả sản phẩm của Công ty CP chè Thái Bình
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp,
khách hàng được tôn vinh là “Thượng đế” họ có quyền lựa chọn những gì họ
cho là tốt nhất, khi có cùng hàng hóa dịch vụ với chất lượng tương đương nhau
thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích họ thu được từ sản
phẩm là tối ưu nhất. Do vậy mà từ lâu giá cả đã trở thành một biến số chiến thuật
phục vụ mục đích kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp thành công trong việc cạnh
tranh chiếm lĩnh thị trường là do sự khéo léo, tinh tế chiến thuật giá cả. Giá cả đã
thể hiện như một vũ khí để cạnh tranh thông qua việc định giá sản phẩm.
Công ty CP chè Thái Bình có chiến lược về giá thường ngang bằng với
mức giá thị trường hoặc thấp – cao hơn mức giá của thị trường tùy vào lượng
hàng phân phối đến đối tượng phân phối. Với lượng đặt hàng, bán ra nhiều hơn sẽ
bán với mức giá thấp hơn, với lượng hàng bán ít hơn, mức giá thường sẽ cao hơn.
Bảng 3.10.Giá tiêu thụ sản phẩm chè của Công ty
CP chè Thái Bình giai đoạn2015-2017
Đơn vị tính: Đồng/kg
Loại chè 2016 2017 2018
Chè ô long 250000 280000 300000
Chè trung du 70000 90000 100000
59
Giá sản phẩm chè có sự biến đổi qua các năm từ 2015 đến năm 2017. Chè
ô long luôn có giá cao hơn so với chè trung du, do sản phẩm chè này chất
lượng tốt, trên thị trường ít do đó mà giá cả tương đối cao. Năm 2017 giá chè ở
cả 2 loại chè đều cao hơn so với 2 năm còn lại nguyên nhân là do các chi phí
sản xuất và chi phí nhân công và do điều kiện thời tiết, khí hậu không thuận lợi
là cho chènên đẩy giá lên cao. Sản phẩm chèô long của Công ty CP chè Thái
Bình không nhiều do vậy mà giá cả của sản phẩm này luôn ở mức cao.
3.4. Hoạt động quảng bá và tiêu thụ sản phẩm.
3.4.1. Hoạt động quảng bá
Bảng 3.11. Đánh giá những hoạt động quảng bá mà
Công ty CP chè Thái Bình đã thực hiện
Thời gian đối tượng
Hoạt động
Kết quả thực hiện
thực hiện
Thời kỳ đầu khi mới
Không thực hiện quảng bá
Chủ yếu là sản xuất tự cung tự cấp
thành lập
Làm video xúc tiến quảng
Bước đầu thu hút được một số khách
bá cho hoạt động SXKD và
Năm 2009 tổ chức bởi
hàng lớn như các hệ thông siêu thị
lợi ích mang lại cho khách
lãnh đạo công ty
tuy nhiên khối lượng tiêu thụ không
hàng khi tiêu thụ sản phẩm
nhiều.
Nhận được sự ủng hộ của khách hàng
Thiết kế bao bì nhãn mác
đối với sản phẩm do hình thức bên
Năm 2010 bởi lãnh đạo
hấp dẫn thu hút khách hàng.
ngoài thu hút sự tiêu dùng, bên cạnh
công ty
đó khách hàng tin tưởng đối với sản
phẩm của công ty.
Phát chương trình giới thiệu
quảng bá Công ty CP chè
Năm 2011 bởi lãnh đạo
Mức độ ảnh hưởng của việc quảng
Thái Bình trên đài truyền
công ty
cáo tương đối lớn
hình Lạng Sơn
Mức độ hiệu quả của hoạt động này
Quảng bá trên internet,
Từ năm 2012 đến nay
cũng thu hút được một số khác hàng
trang Web riêng,
bởi lãnh đạo công ty
và quảng bá đến rộng rãi hơn.
60
Là một trong những chiến lược rất có hiệu quả đối với người tiêu dùng và
thị trường tuy nhiên chi phí cho những hoạt động này tương đối cao. Hiện nay,
các doanh nghiệp, công ty đầu tư nhiều cho hoạt động quảng cáo nhằm đẩy
mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Điển hình như chi 30-50% trong sản xuất mĩ
phẩm, 10-20% trong ngành cơ khí nặng, 10-15% trong ngành nông lâm
nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng có thể bỏ ra
khoản chi phí lớn như vậy để thực hiện các hoạt động quảng cáo. Đối với Công
ty CP chè Thái Bình, vốn luôn là vấn đề cản trở việc thực hiện một số hoạt
động của công ty.
Nhìn chung các hoạt động quảng bá của công ty được thực hiện trong thời
gian đầu mới thành lập tương đối cần thiết mà mang lại hiệu quả tốt.
- Bước đầu hình thành nên các kênh tiêu thụ sản phẩm ổn định và tin
tưởng như hệ thống các các siêu thị mặc dù khối lượng tiêu thụ chưa nhiều.
- Chi phí cho hoạt động quảng bá cao, bản thân công ty chưa có khả năng
tự thực hiện.
- Bản thân công ty hiện nay hoạt động quảng bá mới chỉ dừng lại ở việc
thiết kế tờ rơi, áp phích giới thiệu sản phẩm chi phí thấp, hiệu quả không cao.
- Quảng bá thông qua người tiêu dùng đang được công ty chú trọng quan
tâm bởi hiệu quả nó mang lại tương đối cao. Công ty từng bước tạo dựng lòng
tin và thiện cảm của khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm do đó mà lượng khách
hàng tự tìm đến công ty chiếm tỉ lệ ngày càng cao.
Hoạt động quảng bá thu hút nhiều khách hàng tuy nhiên khối lượng sản
phẩm tiêu thụ qua các kênh còn nhỏ lẻ, khối lượng ít chưa có những hợp đồng
lớn đặc biệt xuất khẩu được ra nước ngoài còn ít. Đây là một trong những khó
khăn lớn, hạn chế kìm hãm sự phát triển, mở rộng SXKD của Công ty CP chè
Thái Bình.
3.4.2. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng trong quá trình SXKD, là công đoạn
quan trọng quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh. Sản xuất chè cũng như
61
các ngành sản xuất khác, giải quyết được đầu ra thì SXKD mới có thể tồn tại.
Quá trình tiêu thụ chè trên thị trường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác
nhau như thị hiếu người tiêu dùng, giá các loại sản có liên quan như cà phê, hồ
tiêu….
3.4.2.1. Các hình thức tiêu thụ chè của công ty
Sản phẩm chè của công ty sau khi thu hoạch và thông qua quá trình kiểm
tra chất lượng được tiêu thụ dưới 2 hình thức bán buôn và bán lẻ. Trong đó bán
buôn là hình thức bán chủ yếu của công ty (60%).
Hình thức bán buôn: Thông qua các trung gian thị trường bao gồm các
thương lái, nhà bán buôn, bán lẻ đến người tiêu dùng. Đây là hình thức tiêu thụ
chủ yếu của công ty.
Hình thức bán lẻ: công ty bán lẻ sản phẩm đến tay người tiêu dùng trực
tiếp, tuy nhiên đối với Công ty CP chè Thái Bình chưa có các cửa hàng bán lẻ
sản phẩm. Công ty bán lẻ dưới hình thức bán tại xưởng, người tiêu dùng tự đến
với công ty đối tượng khách này được coi là khách du lịch mua chè làm quà.
Ưu nhược điểm của 2 hình thức tiêu thụ
Bảng 3.12. Ưu nhược điểm của 2 hình thức tiêu thụ
sản phẩm của Công ty CP chè Thái Bình
Hình thức bán
Ưu điểm
Nhược điểm
Khối lượng sản phẩm bán được
Giá cả sản phẩm không
nhiều, bán nhanh. Mức độ tiêu thụ
cao Khả năng bảo vệ nhãn
Bán buôn
rộng khắp, mức độ ảnh hưởng lớn
hiệu của công ty thấp. Chi
phí vận chuyển cao
Tạo dựng uy tín của công ty thông
Sản phẩm tiêu thụ với khối
qua người tiêu dùng PR cho sản
lượng nhỏ.
Bán lẻ
phẩm. Giá bán cao hơn nhiều so
với bán buôn. Trực tiếp quảng bá
nhãn hiệu và bảo vệ nhãn hiệu.
62
3.4.2.2. Hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Qua sơ đồ kênh tiêu thụ sản phẩm chè của công ty, sản phẩm từ công ty đi
vào thị trường không chỉ qua một luồng mà đi qua nhiều luồng với nhiều tác
nhân trung gian. Các tác nhân này cùng tham gia chiếm lĩnh thị phần trên thị
trường tiêu thụ sản phẩm chè.
a. Kênh tiêu thụ chè chế biến
Kênh tiêu thụ chè chế biến (chiếm 90% tổng sản lượng chè của công ty).
Tại kênh này có 2 luồng tiêu thụ sản phẩm:
- Tiêu thụ trực tiếp từ công nhân sản xuất đến người tiêu dùng (còn gọi là
kênh trực tiếp hay kênh không cấp) kênh này chiếm khoảng 30% tổng sản
lượng chè hàng năm mà hầu hết là chè ngon, chè loại 1. (Chè ô long, Ô long
thanh tâm...). Việc mua bán diễn ra tại ngay xưởng sản xuất của công ty.
Người tiêu dùng là người dân địa phương hay người mua từ các thành phố lớn
(Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh...) mua chè thông qua các hợp đồng đặt hàng
tiêu thụ tại các đại lý, cửa hàng, công sở nhà nước... hay đặc biệt hơn người
tiêu dùng là những đối tượng khách du lịch họ thích mua trực tiếp tại xưởng.
Họ là những khách quen, đã biết tiếng tăm và chất lượng chè của công ty.
Tiêu thụ thông qua thương lái chiếm 60% tổng sản lượng chè chế biến
hàng năm của công ty. Hầu hết đây đều là chè tốt cung cấp cho thương lái lớn
và nhỏ thuộc các chợ đầu mối ở các tỉnh khác. Hoạt động giao dịch của công ty
và thương lái chủ yếu là gián tiếp thương lái thông qua điện thoại đặt hàng và
công ty chịu trách nhiệm giao hàng.
b.Kênh tiêu thụ chè tươi
Do diện tích và sản lượng chè của bản thân công ty không lớn, nên lượng
chè tươi chiếm tỉ lệ nhỏ, tuy nhiên công ty thu mua thêm của các hộ gia đình
trên địa bàn nhưng không thuộc công ty để tiến hành chế biến và tiêu thụ.
Hầu hết lượng chè được chế biến ra Công ty CP chè Thái Bình được xuất
khẩu qua Đài Loan, Nga, Pakistan…
63
Cùng với đó, sản phẩm chè của huyện đang hướng tới tiếp cận các thị
trường khó tính như: châu Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản…Để tăng sức cạnh tranh
trên thị trường quốc tế, khẳng định thương hiệu chè Thái Bình, Đình Lập, năm
2012 Công ty Cổ phần chè Thái Bình chủ động sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGAP. Xây dựng mô hình sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGA.
3.4.3. Những hoạt động nâng cao uy tín cho công ty
- Quản lí tiêu chuẩn chất lượng từ đầu vào đến đầu ra. Các yếu tố đầu vào
bao gồm phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống được quản lí chặt chẽ nhằm
hạn chế tình trạng mua phải phân bón hay thuốc BVTV không đúng chất
lượng, hàng nhái chất lượng kém. Khâu quản lí chất lượng đối với sản phẩm
đầu ra là quan trọng nhất, sản phẩm chất lượng cao được cung cấp ra thị trường
góp phần nâng cao uy tín của Công ty CP chè Thái Bình. Hiện khâu quản lí
của công ty tương đối tốt cần phát huy hơn nữa những biện pháp, chính sách
chặt chẽ góp phần tạo dựng thương hiệu cho sản phẩm.
- Ứng dụng KHKT trong sản xuất sản phẩm. Trong quá trình sản xuất sản
phẩm chè tươi hay chè chế biến, công ty tận dụng những cơ hội, những tiến bộ
KHKT mà bản thân công ty có được vào sản xuất nhằm tăng năng suất và chất
lượng sản phẩm.
- Hoàn thiện và tạo sự khác biệt cho sản phẩm: Sản phẩm chè trên thị
trường vô cùng phong phú và đa dạng với chủng loại, mẫu mã khác nhau do
vậy việc tạo sự khác biệt trong sản phẩm của công ty là việc cần thiết và nên
làm nhằm nâng cao uy tín của công ty. Tạo sự khác biệt cả về mẫu mã sản
phẩm, bao gói thậm chí là chất lượng.
- Tạo dựng cảnh quan vùng sản xuất. Xu hướng phát triển vườn chè Thái
Bình theo hướng phát triển sản xuất nâng cao năng suất và tạo dựng cảnh quan
sinh thái phục vụ sản xuất và du lịch.
- Hoạt động truyền thông và quảng bá hiệu quả. Tích cực bổ sung và hoàn
thiện các hoạt động quảng cáo nhằm tiêu thụ sản phẩm nhanh và hiệu quả.
64
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
VÀ BỀN VỮNG TRONG SẢN XUẤT SẢN PHẨM CHÈ CỦA
CÔNG TY CP CHÈ THÁI BÌNH LẠNG SƠN
4.1. Chiến lược phát triển của công ty trong những năm tới
4.1.1. Mục tiêu hướng tới
- Về tổ chức sản xuất: Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, nâng cao năng
lực quản lý, năng lức tổ chức sản xuất kinh doanh đối với các cán bộ trong ban
quản lý công ty.
+ Trong bộ máy quản lý cần thường xuyên tổ chức hội nghị công nhân
viên nhằm đánh giá mức độ hoạt động hiệu quả tron sản xuất kinh doanh.
+ Sau 5 năm cơ cấu lại bộ máy tổ chức quản lý của công ty ưu tiên những
người có năng lực trình độ chuyên môn tham gia.
+ Hiện tại Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn cần phối hợp với những
công ty hoặc tổ chức đào tạo về trình độ quản lý, tổ chức cơ cấu và ra quyết
định đối với hoạt động SXKD. Đào tạo chuyên sâu đối với các ban ngành cụ
thể nhằm chuyên môn hóa đối với từng khâu từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ.
+ Tổ chức các lớp tập huấn đối với công nhân về nhận thức tầm quan
trọng của ban lãnh đạo, công nhân viên có thái độ hợp tác, hỗ trợ ban lãnh đạo
thúc đẩy quá trình SXKD hiệu quả và bền vững.
- Mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro là mục đích mà
Công ty CP chè Thái Bình Lạng Sơn. Phấn đầu đạt mục tiêu lợi nhuận 2,5 tỷ
đồng/năm, hạn chế chi phí sản xuất như phân hóa học thuốc BVTV bằng chế
phẩm sinh học theo hướng sản xuất an toàn.
- Nhân sự, vốn, trang bị: Bổ sung nguồn vốn phục vụ quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty, đầu tư mới một số trang thiết bị phục vụ quá trình chế
biến sản phẩm chè ô long
65
+ Nhân sự: sau khi ổn định đầu ra vững chắc tạo dựng được uy tín của
công ty chủ động tuyển chọn nhân sự để phục vụ công ty, phấn đấu đến năm
2020, mở rộng diện tích khoảng 20ha.
+ Vốn: Tăng lượng vốn lưu động bằng cách tăng năng suất và chất lượng
sản phẩm vụ chi phí SXKD khoảng 1 tỷ đồng.
+ Trang bị: Bổ sung thiết bị máy móc phục vụ chế biến chè khô và máy
đón gói sản phẩm giảm công lao động.
- Uy tín của công ty và thương hiệu chè Thái Bình. Nâng cao và bảo vệ
uy tín của công ty, xây dựng và bảo vệ thương hiệu chè thái bình đối với người
tiêu dùng là mục tiêu mà Công ty CP chè Thái bình luôn hướng tới.
4.1.2. Định hướng chiến lược phát triển của công ty
Bảng 4.1. Định hướng chiến lược phát triển công ty trong tương lai
Hiện tại
5 năm sau
10 năm sau
Nghèo nàn, trụ sở
Trụ sở kiên cố bao gồm
Trụ sở kiên cố phát triển
bán kiên cố, cũ kĩ,
đầy đủ
theo hướng biệt thự nhà
Điều kiện cơ
máy móc trang bị
các phòng ban. Máy sấy
vườn đầy đủ tiện nghi. Có
sở vật chất
còn hạn chế, thô sơ,
chè hiện đại, hút chân
nhà xưởng đóng gói riêng,
công suất hoạt động
không.
kho bảo quản chất lượng
còn nhỏ.
Diện tích sản
500
550
600
xuất
Chè tươi và chè chế
Chè mang nhãn hiệu riêng
Chè đóng hộp, chè tươi
Sản phẩm
biến
của Công Ty
Sản xuất ứng dụng công
Kỹ thuật sản xuất
Hoàn thiện sản xuất theo
nghệ sinh học, ứng dụng
truyền thống đựa vào
kỹ thuật tiến bộ đáp ứng
thử kỹ thuật sản xuất
Kỹ thuật
học hỏi và kinh
các tiêu chí của VietGap
theo tiêu chuẩn VietGap
nghiệm canh tác.
và Global Gap
và Global Gap
Tiêu dùng trong
Tiêu dùng trong
Mở rộng thị trường xuất
nước với phạm vi
nước,xuất khẩu rộng rãi
khẩu sang Mỹ,
Thị trường
nhỏ, xuất khẩu ra
sang nước ngoài
Châu Âu
nước ngoài còn ít
(Châu Á)
66
Chè là loại cây dài ngày mang lại hiệu quả kinh tế cao đối với công ty và
góp phần phát triển kinh tế xã hội của thị trấn Nông Trường Thái Bình nói
chung và tỉnh Lạng Sơn nói riêng.
Phát triển SXKD chè theo chiều sâu và chiều rộng (tăng diện tích và năng
suất chất lượng) phát triển củng cố quy trình kỹ thuật và củng cố bộ máy quản
lý vững chắc là những việc cần làm và có những chiến lược lâu dài cho quá
trình phát triển.
Sản xuất đi liền với hiệu quả và tạo dựng thương hiệu chính là định
hướng chính của công ty trong thời gian tới. Ngoài ra, đó cũng là cơ sở, tiền đề
và điều kiện thuận lợi giúp chè Thái Bình có cơ hội tiếp cận với thị trường
nước ngoài nhiều hơn.
4.2. Những vấn đề tồn tại cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
4.2.1Đánh giá những vấn đề tồn tại trong chiến lược Marketing
Chiến lược sản phẩm
Để một sản phẩm có vị thế và chiếm được thị phần trên thị trường yêu cầu
các doanh nghiệp cần tạo được sự khác biệt và ấn tượng sâu sắc đối với khách
hàng người tiêu dùng về sản phẩm của mình so với sản phẩm của doanh nghiệp
khác. Tuy nhiên, sản phẩm của công ty CP chè Thái Bình chưa tạo được sự
khác biệt so với sản phẩm chè của vùng khác, địa phương khác
- Chè của công ty đã được đăng ký bảo hộ nhãn mác tuy nhiên vẫn còn
tồn tại tình trạng sản phẩm chè vùng khác gắn nhãn mác giả ảnh hưởng đến
chất lượng của công ty đó là khó khăn, hạn chế mà bản thân Công ty CP chè
Thái Bình chưa thể giải quyết được. Công tác bảo hộ nhãn hiệu chưa thực sự
hiệu quả.
- Sản phẩm của công ty chưa được đa dạng hóa, những sản phẩm mà công
ty cung ứng ra thị trường mang tính thông dụng, chưa có sản phẩm nổi trội
khác biệt.
67
Chiến lược giá
Công ty chưa đưa ra được những chiến lược, chiêu thức về giá hiệu quả.
Chi cho sản xuất sản phẩm chè của công ty cao, bên cạnh đó chi phí bao gói,
nhãn mác và quảng bá tương đối cao tuy nhiên công ty đã nhận được những
phản hồi của khách hàng về giá cả sản phẩm chè của công ty là cao so với sản
phẩm cùng loại khác.
Chiến lược phân phối
-Với kênh hàng chè tươi:
+ Hệ thống kênh tiêu thụ sản thông qua nhiều trung gian thị trường do đó
sản phẩm đến tay người tiêu dùng không còn mang đúng bản chất sản phẩm
của công ty. Mục đích cuối cùng trong hoạt động của các tác nhân trong kênh
tiêu thụ là lợi nhuận mà không quan tâm đến việc chia sẻ rủi ro với các tác
nhân khác, đặc biệt là công ty.
Các thành viên trong hệ thống kênh thiếu sự liên kết, hỗ trợ phối hợp
nhau trong tổ chức quá trình tiêu thụ.
+ Các kênh hàng hoạt động ngắn chủ yếu là kênh kết nối giữa các khu
vực sản xuất với thị trường tiêu thụ xung quanh chủ yếu là Hà Nội, Hải Phòng
và Quảng Ninh.
Kênh hàng chưa mở rộng được ra các thị trường xa như miền Trung, miền
Nam thị trường mới được mở rộng nhưng lượng tiêu thụ vẫn còn khiêm tốn.
+ Chưa có kênh hàng xuất khẩu cụ thể
- Với kênh hàng chè chế biến:
Hệ thống sấy chè đã hỗ trợ tích cực cho quá trình sản xuất của công ty tuy
nhiên thị trường tiêu thụ lại không ổn định, phụ thuộc quá nhiều vào thị trường
nên khi có sự biến động thì mức độ ảnh hưởng là rất lớn.
Chiến lược quảng bá
Số người biết thông tin về sản phẩm qua ti vi + báo, đài rất ít (10%) tổng
số, còn lại chủ yếu là khách quen của các vùng lân cận khác đến mua và trực
68
tiếp thấy sản phẩm. Qua kết quả khảo sát quyết định mua mặt hàng chè của
công ty thông qua hoạt động quảng cáo là thấp. Chủ yếu người tiêu dùng tìm
đến sản phẩm chè của công ty dựa vào uy tín của sản phẩm đã có từ lâu. Trên
các phương tiện thông tin đại chúng như: truyền hình, báo, internet rất ít thông
tin nói về chè Thái Bình Lạng Sơn.
4.3. Giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất sản
phẩm chè Thái Bình Lạng Sơn.
4.3.1. Giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả và sản xuất bền vững.
- Củng cố tổ chức, liên kết sản xuất giữa các hộ công nhân viên trong địa
bàn bởi hiện nay, trong địa bàn chưa có sự hợp tác sản xuất giữa nông dân. Họ
chỉ sản xuất tuân theo quy trình kỹ thuật chung và tiêu thụ sản phẩm thông qua
công ty mà không có tác động qua lại giữa nông dân với nhau. Vì thế mà hiệu
quả sản xuất giữa các hộ nông dân là khác nhau. Tổ chức sản xuất bài bản từ
khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ theo quy trình chung của công ty. Sản xuất
hiệu quả về năng suất, chất lượng, chế biến đạt yêu cầu vệ sinh an toàn thực
phẩm, tiêu thụ ổn định về giá cả và khối lượng.
- Hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây chè sử dụng cho
công ty nói chung, ngoài ra phổ biến đối với các hộ khác nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng chè Thái Bình.
- Chất lượng sản phẩm, uy tín của công ty và lòng tin của người tiêu dùng
là những yếu tố tạo điều kiện cho công ty tồn tại phát triển ổn định và nâng cao
giá trị thương hiệu chè Thái Bình trên thị trường.
- Tổ chức liên kết giữa các khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ bài bản,
phát triển mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng tạo sự gắn kết bền vững giữa
nông dân và doanh nghiệp kinh doanh, chế biến chè.
Cụ thể, các nông dân cùng hợp tác sản xuất sản phẩm chè mang thương
hiệu chè Thái Bình dưới sự giám sát kỹ thuật của ban kỹ thuật, sản phẩm được
kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng trước khi tiêu thụ và chế biến. Tiêu thụ đảm
69
bảo số lượng và bảo vệ nhãn hiệu chè Thái Bình. Các tác nhân tôn trọng và
thực hiện đúng những quy định đối với sản xuất chè an toàn để đáp ứng yêu
cầu của thị trường thông qua sự hợp tác sản xuất.
4.3.2. Giải pháp cụ thể
4.3.2.1. Đối với công ty
Trong công tác tổ chức, quản lý trong công tác tổ chức quản lí công ty CP
chè Thái Bình cần phối hợp với các công ty khác trên địa bàn tỉnh thành phố
mở các lớp tập huấn, đào tạo nhằm nâng cao năng lực trình độ của thành viên
trong ban lãnh đạo Công ty, nâng cao nhận thức của công nhân viên trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
-Lớp đào tạo nâng cao năng lực quản lí đối với ban lãnh đạo công ty,
nâng cao năng lực trong công tác quản lí nhân viên, quản lí tổ chức sản xuất.
Bồi dưỡng kiến thức về thị trường, những hoạt động Marketing thiết thực xuất
phát từ nhu cầu thị trường.
- Đào tạo nhân viên về chuyên môn, kỹ thuật trong sản xuất sản phẩm chè
chất lượng cao, đặc biệt trong khâu chế biến chè an toàn và chất lượng đảm
bảo vệ sinh ATTP.
- Bổ sung vốn lưu động của công ty giúp thực thi một số hoạt động chung
của công ty đáp ứng nhu cầu thị trường.
Trong quá trình xây dựng phát triển công ty
- Đầu tư xây dựng trụ sở công ty kiên cố, tạo sự khác biệt trong việc bố trí
trụ sở làm việc, văn phòng hay các quầy hàng bán lẻ giới thiệu sản phẩm được
bố trí theo phong cách riêng tạo cho khách hàng cảm nhẫn được sự hài hòa và
tâm ý của công ty đối với sản phẩm.
- Trang bị thiết bị văn phòng đồng loạt và phù hợp.
- Quy cách làm việc bài bản như một doanh nghiệp kinh doanh, có kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ cụ thể, hình thức giao nhận hàng, nhận tiền thông
qua hệ thống ngân hàng đảm bảo độ tin cậy.
70
4.3.2.2. Giải pháp đối với quá trình sản xuất sản phẩm
Quá trình sản xuất
Sản xuất là quá trình quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
cũng như số lượng sản phẩm bán ra trên thị trường.
- Đối với chi phí đầu vào:Là những yếu tố quyết định đến năng suất sản
phẩm chè Thái Bình do vậy công ty nên ký hợp đồng thu mua yếu tố đầu vào
từ các công ty vật tư nông nghiệp cung cấp cho nhân viên nhằm ổn định chi
phí đầu vào góp phần ổn định giá bán sản phẩm.
- Giải pháp về giống: Tiếp tục lựa chọn và nhân giống chè chất lượng cao
như chè Trung Quốc, Đài loan qua tuyển chọn cung cấp cho hộ công nhân có
nhu cầu trồng mới, ngoài ra cung cấp cho các đối tượng khác.
- Giải pháp về kỹ thuật: Tiếp tục tìm hiểu và phát huy lợi thế về kĩ thuật
sản xuất sản phẩm chè của công ty trong các khâu từ khi trồng, chăm sóc cho
đến khi thu hoạch. Thống nhất, tổ chức kĩ thuật đồng bộ đối với công nhân.
Chủ động nắm bắt những thay đổi của thời tiết từ đó có những tác động kịp
thời và hiệu quả. Áp dụng tiến bộ kĩ thuật mới, sử dụng các chế phẩm sinh học
để chăm sóc chè nhằm kéo dài thời vụ ra búp. Áp dụng kỹ thuật cải tạo đồi
chè. Hiện nay hầu hết đồi chè của công ty có nhiều độ tuổi, giống khác nhau,
do vậy sản phẩm chè không đồng đều, tính hàng hoá không cao. Để khắc phục
hạn chế trên mà không phải phá đi trồng mới, công ty nên áp dụng kỹ thuật
“ghép cải tạo”. Kỹ thuật ghép cải tạo là kỹ thuật ghép trên cây lớn.
- Thay đổi cơ cấu cây trồng phát triển theo hướng xen canh nhằm tạo
nguồn thu khác ngoài sản phẩm chè.
- Quy hoạch đồi trồng chè theo hướng vườn sinh thái. Đối với những
đồi chè rộng thiết kế lối đi lại thuận lợi và sạch sẽ tạo cảnh quan sinh thái
tăng lượng khách du lịch và tiêu dùng tại vườn mang lại lợi nhuận cao đối
với công ty.
71
- Đầu tư những biện pháp cụ thể nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của thời tiết
và sâu bệnh hại, …
Giải pháp cho sản phẩm
- Giải pháp về bao bì, nhãn mác
Về bao bì nhãn mác của sản phẩm đã nhận được những phản hồi tích cực
từ phía người tiêu dùng. Về mặt mẫu mã đạt tiêu chuẩn, mẫu mã đẹp bắt mắt
tuy nhiên cần thường xuyên nắm bắt thông tin về sản phẩm bởi trên thị trường
có nhiều đối thủ cạnh tranh họ có thể là nhái làm giả nhãn mác của công ty để
tiêu thụ sản phẩm kém chất lượng. Nếu như hoạt động này không được xử lí
hiệu quả, nó ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất sản phẩm của công ty.
Tiến hành thiết kế mẫu mã bao gói đa dạng và khác biệt so với sản phẩm
cùng chủng loại. Ngoài hình thức đóng hộp giấy, đóng gói nilon chúng ta có
thể đóng gói bằng thân của các cây tre và các hộp nhựa trong suốt có kèm theo
nhãn mác của công ty để cung cấp cho siêu thị. Giải pháp đa dạng hóa sản
phẩm chè tươi và chè sấy là 2 sản phẩm mang nhãn mác của công ty ra thị
trường, tuy nhiên trên thị trường sản phẩm chè không chỉ có 2 loại trên do đó
công ty cần nghiên cứu thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm.
4.3.2.3. Giải pháp đối với quá trình tiêu thụ
- Xây dựng kênh tiêu thụ chè chế biến hợp lí
Hệ thống kênh tiêu thụ của công ty đảm bảo được yếu tố về chất lượng
đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng đảm bảo phát triển sản xuất hiệu quả và
thương hiệu bền vững, tuy nhiên cần giảm bớt các trung gian thị trường tránh
tình trạng các trung gian thị trường vì mục tiêu lợi nhuận mà làm ảnh hưởng
đến uy tín của công ty.
Tăng sản lượng tiêu thụ đối với kênh phân phối đến với các siêu thị, và đến
trực tiếp tay người tiêu dùng. Công ty có thể đặt những điểm bán chè Thái Bình
chính hiệu ở một số tỉnh thành tiêu thụ khối lượng lớn sản phẩm của công ty.
72
Kênh tiêu thụ công ty => xuất khẩu và các cửa hàng bán lẻt được coi là
kênh khách hàng tiềm năng của công ty, nếu làm tốt khâu sản xuất từ việc
chăm sóc cải tạo vườn chè đảm bảo chất lượng sản phẩm, vệ sinh môi trường
tạo môi trường du lịch sinh thái phù hợp sẽ là điều kiện thúc đẩy tiêu thụ đối
với kênh phân phối này. Chú trọng tìm kiếm tiêu thụ sản phẩm của công ty
thông qua các công ty để đưa sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài nhiều hơn.
- Giải pháp đối với từng nhóm khách hàng
+ Đối với hệ thống siêu thị, cửa hàng. Là đối tương khách hàng ổn định
do vậy công ty cần duy trì hợp tác tiêu thụ đối với những siêu thị đã quen
khách bên cạnh đó, công ty chủ động liên hệ với những hệ thống siêu thị khác
ở miền Trung và miền Nam.
+ Đối với thương lái bán buôn: Là đối tượng khách hàng tự do ở hầu khắp
các tỉnh, thành phố do vậy mà việc quản lý sản phẩm đảm bảo đúng chất lượng
và bao gói là việc làm cần thiết. Cần có hình thức đóng gói gắn nhãn mác cụ
thể đối với nhóm khách hàng này nhằm tránh tình trạng khách hàng trộn sản
phẩm chè có nguồn gốc xuất xứ khác mang nhãn hiệu chè Thái Bình.
+ Đối với khách du lịch và cơ quan nhà nước. công ty nên dựa vào đối
tượng khách hàng này để tạo dựng uy tín của mình, vì họ là những đối tượng
tiêu dùng hàng trực tiếp từ công ty mà không thông qua trung gian thị trường.
Những chính sách ưu đãi như tặng kèm thông tin về sản phẩm, công dụng và cách
sử dụng đối với sản phẩm chè chế biến của công ty, những chính sách khuyến
mại sản phẩm, tạo sự thoải mái cho khách hàng khi tiêu dùng dưới dạng du
lịch…đó là hình thức quảng bá sản phẩm trực tiếp mang lại hiệu quả cao.
4.3.2.4. Giải pháp quảng bá sản phẩm
Công ty đã có những chương trình quảng cáo bán hàng trên truyền hình,
mạng xã hội, Internet…đây là những hình thức quảng cáo chi phí cao tuy nhiên
khách hàng cho biết họ biết đến và tiêu dùng sản phẩm thông qua các phương
tiện vào thông tin đại chúng là rất ít. Chủ yếu họ biết đến nhờ cái tiếng chè Thái
73
Bình và trực tiếp dùng thử sản phẩm. Do vậy công ty duy trì các hình thức
quảng cáo thông qua khách hàng là chủ yếu, sản xuất sản phẩm đảm bảo chất
lượng tạo niềm tin cho người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm, để người tiêu
dùng họ giới thiệu, quảng bá, PR cho sản phẩm của công ty nếu làm được như
vậy sức lan tỏa đối với sản phẩm là rất mạnh mà chi phí lại thấp. Bên cạnh đó,
công ty cần duy trì các hình thức quảng bá trực tiếp để người tiêu dùng sử dụng
thử sản phẩm, thông qua các hội chợ, gian hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm.
4.3.2.5. Giải pháp về nghiên cứu thị trường
Hoạt động nghiên cứu thị trường tốt, sẽ tạo điều kiện cho công ty có những
quyết định đúng đắn trong sản xuất sản phẩm chè. Công ty Cp chè Thái Bình
cần có những hoạt động nghiên cứu thực tế thị trường, nhằm nắm bắt được
thông tin thị trường và những phản hồi của khách hàng đối với sản phẩm.
-Trước và sau mỗi vụ chè, tiến hành khảo sát tình hình tiêu thụ sản phẩm
chè trên thị trường thông qua phiếu thăm dò thị trường, thăm dò phản ứng của
khách hàng bao gồm một số nội dung như khối lượng và mức tiêu thụ của từng
khu vực, phát hiện kịp thời những sai sót về chất lượng và nhãn mác sản phẩm,
mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, những mặt hạn chế còn tồn
tại, những ý kiến đóng góp của khách hàng….
-Cung cấp số điện thoại liên hệ trực tiếp của ban quản lí công ty để khách
hàng kịp thời gửi phản hồi hay có ý kiến đối với sản phẩm. Lắng nghe những phản
hồi của trung gian thị trường, người tiêu dùng về những sai sót của sản phẩm.
-Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh về giá, sản phẩm.
- Nghiên cứu và mở rộng thị trường nội địa là hoạt động cần thiết đặc biệt
là thiết lập kênh thị trường xa như thị trường Miền Nam, Miền Trung...hay các
chuỗi siêu thị. Vì vậy mở rộng thị trường là một hoạt động nhằm hạn chế tối đa
sự mất cân đối cung cầu trên thị trường và giảm thiểu những rủi ro trong sản
xuất và tiêu thụ.
-Tìm kiếm thị trường xuất khẩu ra nước ngoài thông qua các công ty, các
tổ chức đối với sản phẩm chè chế biến.
74
4.3.2.6. Giải pháp bảo vệ nhãn hiệu chè Thái Bình
- Công ty thường xuyên tìm hiểu và nắm bắt thị trường tiêu thụ chè để kịp
thời phát hiện những bất thường, phát hiện những sai sót trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm.
- Kịp thời phát hiện những hành vi làm giả làm nhái nhãn hiệu của công
ty để có biện pháp xử lý.
- Thông qua khách hàng, công ty có thể trực tiếp nhận được ý kiến đóng
góp và những phản hồi mà khách hàng gửi tới nhằm kịp thời phát hiện và xử lý.
4.3.2.7 Thành lập phòng marketing
Hiện nay công ty chưa có phòng riêng biệt đứng ra đảm trách về công tác
marketing, công tác nghiên cứu thị trường còn yếu, chưa mang tính hệ thống. Vì
vậy biện pháp thành lập phòng marketing là vấn đề rất cần thiết, có ý nghĩa quan
trọng trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường của công ty.
Để công tác nghiên cứu thị trường được tổ chức có hệ thống, có hiệu quả
thì công ty phải thành lập phòng marketing. Việc tổ chức phòng marketing
phải đơn giản về mặt hành chính, với mỗi mảng đều có nhân viên phụ trách,
song để hoạt động có hiệu quả thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa những
người phụ trách các mảng khác nhau. Chính vì vậy nhân viên phải có trình độ,
hiểu biết nghiên cứu thị trường, có kinh nghiệm. Việc đề ra các kế hoạch chiến
lược và các quyết định một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời, hiệu quả và
tránh được tình trạng giám đốc phải phê duyệt quá nhiều các kế hoạch từ các
phòng ban đưa lên.
Nhiệm vụ của phòng marketing:
Thu thập và điều tra các thông tin về thị trường, về các đối thủ cạnh tranh,
đưa ra các dự báo liên quan đến tình hình thị trường. Nghiên cứu khai thác mọi
tiềm năng thị trường.
75
Trưởng phòng
marketing
Bộ phận chức năng Bộ phận tác nghiệp
Nghiên Chương Chuyên Chuyên Chuyên
cứu trình viên viên viên
marketing nhiệm vụ sản tiêu thụ quảng
phẩm sản cáo và
mới phẩm kích
thích
tiêu thụ
Hình 4.1: Sơ đồ các bộ phận của phòng marketing
Trong đó nhiệm vụ cụ thể các bộ phận là:
Trường phòng marketing: có nhiệm vụ nắm bắt chiến lược sản xuất kinh
doanh của toàn công ty, mục tiêu cần đạt được để từ đó nghiên cứu và đề ra
các chiến lược marketing sao cho phù hợp. Đồng thời trưởng phòng marketing
phải luôn chỉ đọa phối hợp hoạt động của các bộ phận chức năng và tác nghiệp
để quyết định cuối cùng các biện pháp marketing mà công ty đã sử dụng.
Bộ phận nghiên cứu marketing: chuyên thu thập thông tin về thị trường,
về đối thủ cạnh tranh, về khả năng sản xuất và kinh doanh của công ty từ các
nguồn thông tin bên trong và bên ngoài. Bên cạnh đó, còn thực hiện thu thập
thông tin sơ cấp bằng các cuộc điều tra, phỏng vần người tiêu dùng. Từ đó xử
lí, chọn lọc, phân tích và tổng hợp báo cáo lên cấp trên.
76
Bộ phận lập chương trình marketing: tiếp nhân báo cáo, kết quả phân tích
từ bộ phận nghiên cứu thị trường. Từ đó dự đoán, lập các kế hoạch dài hạn và
ngắn hạn cho hoạt động marketing, các chính sách cho hoạt động marketing-
mix. Ngoài ra, bộ phận này còn dự báo thời cờ và biến động thị trường, hoạt
động của đối thủ cạnh tranh và đề ra các hướng giải quyết.
Chuyên viên quảng cáo và kích thích tiêu thụ: thực hiện các biện pháp
khuếch trương, quảng cáo, tuyên truyền. Bộ phận này có nhiệm vụ điều hành
công tác tiếp thị, tổ chức hội nghị khách hàng, tham gia hội chợ triển lãm.
Chuyên viên về sản phẩm mới: phải có kiến thức vũng vàng về thiết kế
sản phẩm mới, có nhiệm vụ tìm kiếm và hình thành nên các ý tưởng sản phẩm,
lựa chọn và quyết định thiết kế sản phẩm mới. Kết hợp với phòng nghiên cứu
phát triển để cùng bàn bạc, sản xuất thử dự báo mức lỗ lãi, doanh thu sản
lượng tiêu thụ. Đo lường sự thỏa mãn của sản phẩm mới khi tung ra thị trường.
Chuyên viên tiêu thụ: có đầy đủ kiến thức về quản lí và chính sách phân
phối, tìm kiếm các trung gian và tạo mối liên hệ, đồng thời đề xuất các chính
sách hỗ trợ và tiêu thụ, thực hiện quản lí khu vực thị trường.
Việc thành lập một phòng marketing riêng biệt là đòi hỏi khách quan cơ
chế thị trường ngày nay. Công ty Cổ phần chè Thái Bình mạnh dạn đổi mới thì
hoạt động tiêu thụ nói chung và hoạt động marketing nói riêng của công ty mới
đạt hiệu quả và không chồng chéo
77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc nghiên cứu các chiến lược Marketing của Công ty CP chè Thái Bình
từ đó phát hiện những khó khăn, tồn tại trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm và
đưa ra những giải pháp giúp nâng cao hiệu quả, ổn định và bền vững trong sản
xuất sản phẩm chè của Công ty CP chè Thái Bình.
Một là, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình phát triển
sản xuất và tiêu thụ chè Thái Bình đã chứng tỏ vị trí, vai trò không thể thiếu
được của cây chè trong quá trình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho
người dân thị trấn.
Hai là, công ty CP chè Thái Bình thành lập với cơ cấu tổ chức tương đối
hợp lý tuy nhiên trình độ văn hóa của ban quản lý công ty còn hạn chế, là một
tổ chức đại diện cho hoạt động sản xuất và kinh doanh chè Thái Bình, ngoài ra
là địa chỉ đáng tin cậy đối với người tiêu dùng ưa chuộng sử dụng sản phẩm
chè Thái Bình.
Ba là, những hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty góp phần
giúp công nhân và người dân sản xuất bài bản theo quy trình chung, và sản
phẩm sản xuất ra được mang nhãn hiệu chè Thái Bình được đăng kí và bảo hộ
trên thị trường giúp người sản xuất yên tâm về sản phẩm cũng như thị trường
tiêu thụ.
Bốn là, những chiến lược chính sách marketing giúp công ty nâng cao
năng lực sản xuất kinh doanh. Nâng cao chất lượng, ổn định giá thành quảng
bá thương hiệu và tăng thu nhập cho người sản xuất. Tạo dựng các mối quan
hệ với khách hàng và nhà cung ứng mật thiết hơn nhằm tạo dựng lòng tin của
khách hàng đối với công ty góp phần thúc đẩy công ty phát triển.
Năm là, những giải pháp Marketing từ trước, trong và sau sản xuất tạo
điều kiện cho công ty hoàn thiện quá trình sản xuất bài bản, nâng cao hiệu quả
kinh tế đối với quá trình sản xuất hiện tại mà không ảnh hưởng đến tương lai.
78
2. Kiến nghị
2.1. Đối với chính quyền địa phương
- Chính quyền tỉnh, huyện, xã cần quan tâm hơn nữa đến phát triển sản
xuất chè bằng các hoạt động cụ thể như chỉ đạo thống nhất các ngành, đoàn thể
trong chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Cần quan tâm hơn nữa đến công nghệ chế biến, kết hợp với các cơ quan
nghiên cứu chuyển giao công nghệ đến người chế biến.
- Thành lập kênh thông tin nhằm cung cấp kịp thời nhu cầu, số lượng giá
cả, thị hiếu người tiêu dùng về sản phẩm chè đến người sản xuất.
- Tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ và thúc đẩy phát triển Công ty CP chè
Thái Bình.
- Hỗ trợ về vốn và trang thiết bị hoạt động: phương tiện bảo quản chè
tươi, kho vật tư, trang thiết bị hoạt động...cần được đào tạo về năng lực quản lý
tổ chức và tiếp cận thị trường để có thể mở rộng quy mô hoạt động gây tầm
ảnh hưởng sâu rộng với thị trường trong nước.
2.2. Với các hộ trong địa bàn
- Các hộ nông dân cần mạnh dạn đầu tư thêm vốn, lao động nhằm ổn
định, phát triển sản xuất và tiêu thụ.
- Tăng cường trao đổi, học hỏi kinh nghiệm sản xuất chè với nhau. Cần
được tiếp cận các kỹ thuật canh tác, bảo quản chế biến mới thông qua việc tập
huấn kỹ thuật cũng như cần tự trang bị cho mình bằng kỹ thuật chăm sóc.
- Tăng cường mối quan hệ giữa người sản xuất và các tác nhân tham gia
hệ thống thị trường sản phẩm chè Thái Bình. Cần chủ động nắm vững tin tức
thị trường để khi tiêu thụ sản phẩm không sợ bị ép giá.
- Cùng nhau phát triển mở rộng sản xuất sản phẩm của công ty
2.3. Với các thành phần trung gian
- Có phương hướng sản xuất kinh doanh lâu dài.
79
- Nâng cao trình độ hiểu biết, am hiểu về thị trường tiêu thụ sản phẩm chè
và sử dụng hiệu quả đồng vốn bỏ ra, từng bước mở rộng quy mô hoạt động
kinh doanh.
- Tận dụng các tiềm năng sẵn có của địa phương, nâng cao khả năng cạnh
tranh sản phẩm chè của Thái Bình với các vùng sản xuất khác.
- Cần thống nhất giá cả thị trường để tránh tình trạng cạnh tranh không
lành mạnh giữa các tác nhân với nhau.
- Có ý thức bảo vệ nhãn hiệu chè Thái Bình, tránh tình trạng vì mục tiêu
lợi nhuận mà kinh doanh trà trộn gây ảnh hưởng đến thương hiệu của công ty.
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
1. Nguyễn Thị Châu (2009), Bài giảng Marketing, Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
2. UBND thị trấn Nông Trường, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội năm 2018.
II. Tài liệu từ internet
3. http://thuvien.tuaf.edu.vn/Xem-Online/thuc-trang-va-giai-phap-phat-trien-
san-xuat-che-cua-cac-ho-gia-dinh-tren-dia-ban-huyen-phu-luong-tinh-thai-
nguyen-17762.htm
4. Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất chè của các hộ
nông dân vùng chè đặc sản phía Tây thành phố Thái Nguyên.
5. Nghiên cứu giải pháp Marketing nhằm nâng cao hiệu quả và bền vững
trong sản xuất sản phẩm nhãn của HTX Nhãn Lồng Hồng Nam – xã Hồng
Nam – Thành phố Hưng Yên- tỉnh Hưng Yên.