TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG KHOA QUAN TRỊ KINH DOANH

DẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG

KHÓA LUÂN TỐT NGHIỆP

Đế tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU THAN CỦA NGÀNH THAN VIỆT NAM

Sinh viên thụt: hiện : N G U Y ÊN ANH H U Y ÊN NGỌC

Lớp

: ANH 2 - K40

Giáo viên hướng dẩn : TS. NGUYỄN V ÃN HỔNG

ì K K

TỊ u V

KSOS1 InliONB

1L0IC:1

KÀ-NỘÌ-2005

ì

MỤC LỤC

L ỜI MỞ ĐẦU Ì

C H Ư Ơ NG ì : HOẠT ĐỘ NG X U ẤT K H ẨU T H AN C ỦA N G À NH THAN VIỆT

N AM TRONG N H Ữ NG N ĂM QUA 4

ì. Tổng quan về ngành than Việt Nam 4 1. Quá trình hình thành và phát triển của ngành than Việt Nam 4 1.1. Giai đoạn từ năm 1840 đến trước năm 1986 4 1.2. Giai đoạn từ năm 1986 đến trước năm 1995 7 1.3. Giai đoạn từ 1995 đến nay 5 2. Các hoạt động của ngành than 10 3. Sản lượng và chỉ số phát triển của ngành than Việt Nam 10 l i. Than Việt Nam và tình hình xuất khẩu than của ngành than trong nhảng năm qua li /. Than Việt Nam li 1.1. Tài nguyên than Việt Nam li 1.2. Đặc điếm than Việt Nam 12 2. Vị trí của than 15 2.1. Trên thị trường quốc tế 15 2.2. Trên thị trường nội địa 15 3. Tình hình xuất khẩu than của ngành than trong nhễng năm qua 16 3.1. Sẩn lượng than xuất khẩu 16 3.2. Kim ngạch xuất khẩu than 18 / 3.3. Thị trường xuất khẩu 19

C H Ư Ơ NG n : HIỆU Q UẢ X U ẤT KHAU T H AN C ỦA N G À NH THAN VIỆT

NAM TRONG THỜI GIAN V ỪA QUA 22

ì. Hiệu quả xuất khẩu và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu 22 1. Hiệu quả xuất khẩu 22 Ì .1. Khái niệm 22 1.2. Sụ cẩn thiết của việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu 24

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Anh Huyền Ngọc

ỊỊ

2.MỘÍ số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp 26 2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu 26 2.2. Chỉ tiêu so sánh giá xuất khẩu với giá quốc tế 26 2.3. Chỉ tiêu so sánh giữa giá xuất khẩu của từng mặt hàng, nhóm hàng giữa các khu vục thị trưứng và các thương nhân khác nhau 26 2.4.Chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu kết hợp tính cho cả nước hay cho từng dịch vụ đổi hàng riêng lẻ 27 2.5. Chỉ tiêu mức độ lưu chuyển hàng hóa 27 2.6. Chi tiêu mức độ mở rộng thị trưứng, đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh 27 2.7. Tỷ trọng chiếm lĩnh thị trưứng 27 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả xuất khẩu 27 3.1. Nhóm nhân tố bén trong 28 3.2. Nhóm nhăn tố bẽn ngoài 32 n. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu than của ngành than Việt Nam 38 1. Đánh giá hiệu quả về mặt kỉnh tế 38 LI. Lợi nhuận xuất khẩu 39 1.2. Lợi nhuận xuất khẩulvốn đẩu tư cho than 40 Ì .3. Mức đóng góp vào tống kim ngạch xuất khẩu cả nước 41 ĩ. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội 42 2.1. Tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động 42 2.2. Về mặt phát triển con ngưứi 43 2.3. Tỷ trọng chiếm lĩnh thị trưứng tăng góp phẩn nâng cao đứi sống cho 44 cán bộ công nhân viên trong ngành than

2.4. Ôn định kinh tế đất nước 45

ni. Những mạt đã đạt được của ngành than t r o ng việc xuất khẩu than 46 1. Về mặt chất lượng than xuất khẩu 46 2. Về giá than xuất khẩu 49 3. Vê mặt phân phôi trong xuất khẩu than so 4. Xúc tiến thương mại trong xuất khẩu than 57

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Anh Huyền Ngọc

IU

IV.Những mặt còn tồn tại trong hoạt động xuất khẩu than của ngành than

Việt Nam 53 /. Vê mặt chất lượng than xuất khẩu 53 2. Vê mặt giá than xuất khẩu 54 3. Vê mặt phân phối than xuất khẩu 55 4. Về mặt xúc tiến thương mại. 55 5. Vê mặt đâm bảo an toàn cho người lao động 56

C H Ư Ơ NG HI : M ỘT số GIẢI P H ÁP N Â NG CAO HIỆU Q UẢ X U ẤT K H AU

THAN C ỦA N G À NH THAN VIỆT N AM 58

ì. Chính sách hội nhập kinh tế quốc tế và khu vờc của Việt Nam 58 l i. Quy hoạch phát triển ngành than của T hủ tướng chính phủ trong thời gian trước mát 65 1. Định hướng phát triển 65 2. Mục tiêu cụ thể. 65 2.1. Về sản lượng sản xuất than thương phẩm 65 2.2. Về công nghệ sản xuất 66 2.3. Về đẩu tư xây dựng cơbản 66 3. Mục tiêu chiên lược của ngành than cho tói năm 2020 67 III.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu than của ngành than Việt Nam trong thời gian tới 67 1. Đồi mới công nghệ, hiện đại hóa máy móc thiết bị phụ tùng kết hợp tận dụng những máy móc thiết bị cũ 67 2. Đào tạo nguồn nhân lực 71 3. Bảo vệ tốt môi trường, sử dụng có hiệu quả than khai thác 72 4. Thương hiệu và hội nhập 74 4.1. Xây dựng kênh phân phối than xuất khẩu hiệu quả 74 4.2. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại 76 4.3. Xay dựng.củng cố, khuyếch trương thương hiệu than Việt Nam 78

K ẾT L U ẬN 85

TÀI LIỆU T H AM K H ẢO 87

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Anh Huyên Ngọc

Ì

LỜI MỞ ĐẨU

Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay đã có nhiều đổi

mới quan trọng, đặc biệt là việc chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu

bao cấp sang nền kinh tế thị trưửng bao gồm nhiều thành phần kinh tế, mở

cửa và vận hành theo cơ chế thị trưửng có sự quản lý của Nhà nước. Nền

kinh tế mở đã tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển nhầm đảm

bảo cho sự lưu thông hàng hóa, mở rộng quan hệ kinh tế thương mại vói các

nước khác trên thế giới, khai thác tiềm năng và thế mạnh của nước ta và

trên thế giới trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hóa quốc tế một

cách có lợi nhất.

Thương mại quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong đó hoạt động xuất

khẩu từ lâu đã đóng vai trò không thể thiếu trong sự tồn tại của phát triển

của một quốc gia. Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Trung ương Đảng

đã nhấn mạnh : " Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao

rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa tính thẩn của nhân dân; tạo nền tảng dê

đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng

hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực kinh tế, quốc phòng, an ninh, đưầc

tăng cường, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đưầc

hình thành về cơ bản, vị thế của nước ta trẽn trường quốc tế dưầc nâng cao.

Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp

và nền kinh tế; đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, một phần đáng

kể nhu cầu sản xuất và dẩy mạnh xuất khẩu."

Hoạt động xuất khẩu được thừa nhận là phương tiện thúc đẩy nền

kinh tế phát triển, mở rộng hoạt động xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ cho

quốc gia, tạo điều kiện để nhập khẩu, tạo công ăn việc làm cho nhân dân

tạo nguồn thu để phát triển cơ sở hạ tầng trong nước...Bên cạnh việc khuyến

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

2

khích các thành phần kinh tế tăng cường khả năng xuất khẩu để giải quyết

công ân việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động thì cũng cần

phải nhận thức được vấn đề mở rộng xuất khẩu với việc bảo vệ môi trường

và tài nguyên thiên nhiên để đạt được hiệu quả cao nhất có thể.

Ngành than nước ta đã có bề dày lịch sự hơn 100 năm, đã có những

đóng góp quan trọng trong công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và

ngày nay lả góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Hiện

nay cùng với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã xuất hiện nhiều

nguồn năng lượng mới nhưng vẫn không đủ để thay thế năng lượng được

cung cấp từ than. Hàng năm ngành than thu hút được hàng vạn lao động và

đóng góp không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước trong thòi

gian qua.

Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu cũng như

yêu cầu nâng cao hiệu quả xuất khẩu than của ngành than trong thời gian

tới, đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu than của ngành than

Việt Nam " đã được chọn là nội dung nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp

này.

Khóa luận được chia làm 3 chương :

Chương Ị : Hoạt động xuất khẩu than của ngành than Việt Nam trong

những năm qua.

Chương li: Hiệu quả xuất khẩu than của ngành than trong thời gian

vừa qua.

Chương IU: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu than của

ngành than Việt Nam

Tôi xin gựi lời cảm ơn chần thành tới TS Nguyễn Văn Hồng, người

đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Thầy đã hướng

dẫn và gợi ý cho tôi về cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu và chuyển

tải các nội dung trong khóa luận tốt nghiệp này.

Tôi xin gựi lời cảm ơn trân trọng tới lãnh đạo và các cán bộ còng ty

cổ phần xuất nhập khẩu than Việt Nam Vinacoal (Coalimex) đã hướng dẫn

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

3

chi tiết những n ội dung liên quan đến khóa luận và cung cấp cho tôi rất nhiều tài liệu trong toàn bộ thời gian tôi thực hiện để tài.

Tôi cũng x in gửi l ời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường Đại học N g o ại Thương nói chung và các thầy cô giáo trong khoa Quản trị K i nh doanh nói riêng vì đã giảng dạy và hướng d n cho tôi những k i ến thức

nền tảng trong quá trình tôi học tập tại trường.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

Hà Nội, ngày 14 tháng li năm 2005.

4

C H Ư Ơ NG ì

H O ẠT ĐỘ NG X U ẤT K H AU T H AN C ỦA N G À NH T H AN

VIỆT N AM TRONG N H Ữ NG N ĂM QUA

ì. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THAN VIỆT NAM

1.

Quá trình hình thành và phát triển của ngành than Việt Nam

Theo tư liệu, ngành than Việt Nam đến nay đã có lịch sử 165 năm -

kể từ năm 1840 tổng đốc Hải An dâng sớ về triều đình xin khai thác đá ở

mỏ Yên Lãng (Nay là Yên Thọ, Đóng Triều),tất nhiên khi ấy việc khai thác

than rất thô sơ, số lượng ít, mậc ích chỉ là để đốt sưởi ấm.Tháng 3 năm

1883,thực dân Pháp đã cho thành lập công ty than Bắc Kỳ - phạm vi khai

thác từ Bãi Cháy đến Mông Dương. Suốt 72 năm cho đến khi vùng mỏ dược

giải phóng, lịch sử phát triển của ngành than gắn liền với chính sách thuộc

địa của thực dân Pháp. Khi người Pháp rút khỏi vùng mỏ, họ cho rằng:"ít ra

20-25 năm nữa nguôi Việt Nam mới đào được than ".

Thế nhưng câu chuyện thán thoại về khai thác vàng đen cho Tổ quốc

đã được những người thợ mỏ Việt Nam bắt đầu viết nên. Chỉ 2 ngày sau khi

tiếp quản, công nhân mỏ của ta đã khắc phậc được nhà máy, bến cảng, tầng

lò để sản xuất ra than.Và rồi chỉ vài năm sau ngày giải phóng, sản lượng

than năm 1960 đã khai thác được gần 2,5 triệu tấn - gấp nhiều lần dưới thời

Pháp.Trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất(1960-1965)tổ chức sản xuất ngành

than được củng cổ phát triển, máy móc thiết bị dược đầu tư thêm nhiều,

công nhân được đào tạo và ngày càng dông. Suốt thời gian chống chiến

tranh bằng không quân của đế quốc Mỹ ra miền Bắc, ngành than cũng như

các ngành khác vừa sản xuất vừa chiến đấu, luôn hoàn thành kế hoạch Nhà

nước giao. 1

1.1. Giai đoạn từ năm 1840 đến trước năm 1986

1 Sài gòn Giải phóng ra ngày 24/4/2005 trang 4

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Anh Huyền Ngọc

5

Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng

lợi đất nước hoàn toàn được giải phóng. Toàn đảng toàn dân và toàn quân

tập trung sức lực, trí tuệ để hàn gắn vết thương chiến tranh và xây dựng đất

nước Việt Nam độc lập thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội. Do hậu quả

chiến tranh để lại rất nặng nề, việc khắc phồc hậu quả chiến tranh gặp rất

nhiều khó khăn. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV đặt ra mồc tiêu đến

năm 1980 ngành than phải đạt 10 triệu tấn than. Mồc tiêu này gấp hai lẩn

mức thực hiện năm 1975. Bộ Điện và Than hồi đó đã có rất nhiều biện pháp

như tăng cường thêm cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị cho khâu khai thác

than và bốc đất đá; tập trung vào kháu cơ khí sửa chữa và chuyển dần sang

việc tự thiết kế chế tạo một số thiết bị cho hầm lò, lộ thiên, đặc biệt là đã

nàng cao được công suất các nhà máy sàng tuyển than và đã xây dựng thêm

7 cơ sở sàng tạm tại các mỏ và chú trọng công nghệ sàng tuyển để đảm bảo

chất lượng than xuất khẩu. Tuy nhiên kết quả sau 5 năm thực hiện, đến năm

1980 than sạch toàn ngành chỉ đạt xấp xỉ 5 0% mồc tiêu do Đại hội Đảng IV

đề ra .Than xuất khẩu đạt 639.500 tấn chiếm tỷ trọng 1 4% .Chất lượng than

xấu, số than sạch theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) chỉ có 68,1%, tỷ

lệ than cồc chỉ có 11,9% }

Chuyển sang thời kỳ từ năm 1980-1985, Nghị quyết của Đại hội

Đảng lấn thứ V đã xác định nhiệm vồ cho ngành than là : " Phấn dấu đưa

sản lượng than năm 1985 lên 8 đến 9 triệu tấn và tạo thêm 5 triệu tấn gối

đầu cho kế hoạch năm 1986-1990 ". Việc thực hiện mồc tiêu này diễn ra

trong bối cảnh có rất nhiều khó khăn. Độ chính xác về tài nguyên thăm dò

vẫn chưa được đảm bảo vững chắc. Một số công trường khai thác như Bắc

Cọc Sáu, Mạo Khê, Hà Lầm, Thống Nhất tài nguyên sẩn sàng đã cạn, ba

mỏ lộ thiên càng ngày càng xuống sâu. Do phẩn lớn nguồn vốn phải đi vay

nên không chủ động được việc nhập khẩu thiết bị và phồ tùng sửa chữa,

nhất là trình độ chế tạo phồ tùng và tay nghề chưa đáp ứng cho công việc

2 Tổng công ty than V i ệt N am ,Công ty than V i ệt N am Vìnacoal, Coalimex , 20 n ăm xây dựng và phát triển , Hà N ội 12/2004 trang 17,18

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

6

sửa chữa các thiết bị của nhiều nước đã nhập từ nhiều năm trước đó. Một số

vật tư chủ yếu như gỗ chống lò, thuốc nổ, xăng dầu quá thiếu, đời sống

công nhân mỏ gặp rất nhiều khó khăn. Đạng trước tình hình đó Đảng và

Nhà nưóc đã có chủ trương mới tổ chạc và sắp xếp lại các chuyên ngành

đồng thời tăng cường công tác kiểm tra chỉ đạo. Bộ Mỏ và Than được thành

lập tách ra từ bộ Điện và Than.Từ đó ngành Than được tổ chạc trong bộ Mỏ

và Than.Việc xuất khẩu than cũng được giao về cho Bộ Mỏ và Than quản

lý.

Từ ngày 31 tháng 12 năm 1981 trở về trước nhiệm vụ xuất khẩu than

thuộc về Bộ Ngoại thương và Bộ Ngoại thương đã giao nhiệm vụ xuất khẩu

than cho Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Khoáng sản (Minexport) thực hiện .

Nhưng căn cạ vào Nghị định 145 H Đ BT ngày 27 tháng li năm 1981 của

Hội đồng Bộ trưởng, Bộ ngoại thương đã chỉ đạo Tổng Công ty Xuất nhập

khẩu Khoáng sản (Minexport) bàn giao sang cho Công ty xuất nhập khẩu

và hợp tác quốc tế (Coalimex) nhiệm vụ xuất khẩu than.

Mạc dù nhiệm vụ xuất khẩu than đã được đưa về cho ngành than

nhằm gắn bó mật thiết giữa sản xuất và xuất khẩu nhưng trong những năm

đầu của thập niên 80 chế độ quan liêu bao cấp còn nặng nề đời sống xã hội

còn nhiều khó khăn, cơ chế xuất khẩu than vẫn là cơ chế kế hoạch hóa, tập

trung hóa nên chưa thực sự gắn bó giữa sản xuất và xuất khẩu. Xuất khẩu

than chưa kích thích sản xuất than phát triển. Sản xuất than xuất khẩu chưa

được chú trọng đúng mạc, chưa sản xuất than theo yêu cáu sử dụng của

khách hàng nước ngoài. Sản xuất được than như thế nào thì xuất khẩu như

thế ấy. Năng lực sàng tuyển than, chất lượng than ở các nhà sàng chưa được

nâng cao. Các bến cảng Hồng Gai và Cửa Ông được xây dựng từ hơn 100

năm thiết bị bốc rót rất lạc hậu, cho nên không đáp ạng được khả năng đón

nhận tàu có trọng tải lớn.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

7

Trước tình hình trẽn, cuối năm 1986, Bộ Mỏ và Than đã có quyết

định sắp xếp lại hệ thống tổ chức sản xuất, theo đó nhiều đơn vị có thế

mạnh trong sản xuất và kinh doanh được thành lập. Có 6 công ty lớn là :

Công ty Than Hòn Gai, Công ty Than cẩm Phả, Công ty Than Uống Bí,

Công ty Than Nội Địa, Còng ty Xây lắp mỏ và Công ty Cơ khí mỏ. Ngoài

ra còn một số Công ty làm các nhiệm vụ khác nỳa ....

Đời sống của cán bộ công nhân ngành than trong thời kỳ này gặp rất

nhiều khó khăn: lương thực, thực phẩm thiếu, tiền lương không đúng kỳ

hạn, có lúc nợ công nhẫn kéo dài vài ba tháng, các nhu yếu phẩm hàng

ngày không đủ, thuốc chỳa bệnh thiếu thốn. Năng suất lao động thấp kéo

theo sản lượng thấp, kế hoạch sản xuất than không năm nào đạt, do vậy chỉ

tiêu than xuất khẩu cũng trong tình trạng trì trệ.

Thời kỳ này là thời kỳ khó khăn đối với ngành than cũng như đối với

toàn bộ nền kinh tế .Việc không thực hiện được 2 kỳ kế hoạch của giai đoan

trước (1876-1985) đã để lại rất nhiều khó khăn cho nền kinh tế quốc dân

trên các mặt Công nghiệp, Nông nghiệp, Thương nghiệp đặc biệt là công

tác xuất nhập khẩu.

Trước tình hình đó, tháng 12 năm 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lán

thứ VI đã quyết định dổi mới cơ chế quản lý quan liêu bao cấp sang cơ chế

thị trường và có năm thành phần kinh tế bình đẳng song song tồn tại và

cùng phát triển trước pháp luật. Nghị quyết Đại hội VI đã mở ra cho đất

nước và nền kinh tế một lối đi mới, một con đường rộng mở.Tiếp theo đó

Nhà nước đã ban hành hàng loạt chính sách thúc đẩy nền kinh tế tạo mọi

điều kiện cho sản xuất phát triển.

Thực hiện Nghị quyết của Đảng, ngày 5 tháng 3 năm 1987 Hội đồng

Bộ trưởng nay là Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định sáp nhập Bộ Mỏ và

Than với bộ Điện lực thành Bộ Năng lượng. Hội đồng bộ trưởng cũng đã

quyết định ngành than không được cấp vốn Ngân sách để đầu tư như trước

nỳa, tiền xuất khẩu Than được để lại 9 0% cho ngành trang trải chi phí sản

1.2. Giai đoạn từ năm 1986 đến trước năm 1995

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Anh Huyên Ngọc

8

xuất và dầu tư phát triển. Trong b ối cảnh đó ngành than v ới quan điểm m ột

mặt chấp nhận cạnh tranh để tồn tại m ột mặt phải chuẩn bị cho các bước

phát triển sau này.Vì vậy Bộ đã có m ột số chủ trương : - Khắc phục dần cách quản lý hành chính bao cấp thọc hiện chế độ tọ

chịu trách n h i ệm của cơ sở khai thác t ối đa t i ềm năng khoa học kỹ thuật từng bước giải quyết khó khăn về cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng sọ phát

triển của ngành trong những năm tới. - Kiên quyết bố trí đủ việc làm cho công nhân,nhất là công nhân kỹ thuật, tăng cường mở các mỏ nhỏ, mỏ vừa, tận dụng sàng l ại các nguồn than ở các bãi thải cũ để giải quyết cõng ăn việc làm cho lọc lượng lao động dôi dư, đồng thời thu mua l ại các nguồn than của nhân dân. Đối v ới các mỏ lộ thiên chủ lọc là Hà Tu, Đ èo Nai, Cọc Sáu, Cao Sơn trọng tâm là khai thác than tốt để xuất khẩu, tăng cường xuất khẩu để cân đối tài chính và cải

thiện đời sống cho cán bộ công nhân. - Tận dụng m ọi điều kiện để c h i ếm lĩnh thị trường xuất khẩu đặc biệt

là các thị trường lớn và thị trường truyền thống. - Nâng dần giá bán than trong nước lên ngang giá thành để giảm l ỗ,

tiếp tục tiến dần tới bằng giá xuất khẩu để có lãi. Những chủ trương trên đây của Bộ năng lượng đã tạo đà cho ngành

1.3. Giai đoạn từ 1995 đến nay

Than tháo gỡ khó khăn và từng bước phát triển.

Dấu mốc quan trọng trong sọ phát triển của ngành than là k hi Tổng

công ty than được thành lập. Ngày lũ tháng lo n ăm 1994, T hủ tướng chính phủ ban hành quyết định số 563/TTg thành lập Tổng công ty Than V i ệt

N am theo hướng thí điểm xây dọng tập đoàn k i nh doanh mạnh (hay g ọi là Tổng công ty 91) và ngày 27 tháng Ì n ăm 1995 Chính phủ ban hành Nghị định 13/CP phê chuẩn Điều lệ Tổng công ty Than V i ệt N am .

V ới chiến lược k i nh doanh đa ngành trên nền sản xuất than, xây dọng

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

ngành than thành ngành k i nh tế mạnh, ngành Than V i ệt N am đã từng bước

9

tháo gỡ khó khăn, trì trệ thời bao cấp, xây dựng mục tiêu chiến lược đúng

đắn cho sự phát triển. Kết quả là trong mười năm (1995-2004) đã sản xuất

trên 146 triệu tấn than nguyên khai, tiêu thụ trên 131 triệu tấn, trong đó

xuất khẩu 46 triệu tấn, đạt tổng doanh thu 62.870 tỷ đồng. Nếu năm 1995

lượng than tiêu thụ chỉ là 7,59 triệu tấn thì năm 2004 đã tiêu thụ 25 triệu

tấn; cao hơn tậi 3 2 9% trong đó xuất khẩu 10,5 triệu tấn; đạt mục tiêu sản

xuất than thương phẩm của năm 2010 theo quy hoạch phát triển ngành than

trong giai đoạn 2003-2010.3

Tổng doanh thu năm 2004 đạt gần 15.000 tỷ đồng trong khi năm

1995 chưa đầy 2.500 tỷ đồng. Năm 1995 thu nhập bình quân của cõng nhân

viên chức chỉ là 667.000đồng/tháng thì đến năm 2004 đạt trên 2,5 triệu

đồng/tháng. Khi tiếp quản khu mỏ, đội ngũ công nhân ngành than chỉ có

vỏn vẹn 4.254 người, không có một kỹ sư và cán bộ trung cấp nào thì cho

tậi thời điểm này toàn ngành đã có trên 92.000 lao động, 51 người đạt trình

độ trên đại học,7.000 người tốt nghiệp đại học, cao đẳng công nhân có tay

nghề bậc cao đạt 4,3%.4

Ngày 8/8/2005, Chính phủ dã chính thức phê duyệt Dự án thí điểm

chuyển đổi Tổng công ty than thành tập đoàn Than Việt Nam và quyết định

thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn than Việt Nam, đánh dấu mốc son sáng

chói trên bưậc đường phát triển của ngành than Việt Nam .

Tính thuyết phục của các văn bản này chính là hiệu quả hoạt động

của Tổng công ty than Việt Nam.So vậi năm đầu thành lập đến nay sản

lượng than tăng gấp 3,2 lần; tổng doanh thu tăng gần 6 lần, tổng giá trị tài

sản tăng khoảng 3,5 lần đạt hem 8000 tỷ đồng. N ăm 2004 tỷ suất lợi nhuận

trên vốn kinh doanh đạt trên 40%, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt

gần 3 3% tương đương vậi lợi nhuận 9 năm hoạt động;6 tháng đầu năm

2005 than Việt Nam đã đạt được mức lợi nhuận bằng cả năm 2004 khả

năng năm 2005 tổng doanh thu đạt không dưậi 1,3 tỷ USD là hiện thực 5.

3 Sài gòn G i ải phóng ra ngày 24/4/2005 trang 5 4 Tài liệu cùa Tổng cồng ty than V i ệt N am . ' Tạp chí than V i ệt N am số 156 ra ngày 25/9/2005, Vị t hế và sức mạnh tập đoàn T VN trang 19.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

2. Các hoạt động của ngành than

Vói sự cố gắng hết mình ngành than đã có những bước phát triển

mạnh mẽ. Sự phát triển của ngành một phần là nhờ vào việc đa dạng hóa

các hoạt động của ngành. Những năm qua, cùng với sự phát triển của hoạt

động sản xuất than, các ngành nghề kinh doanh khác cũng được mờ rộng

phát triển như:

• Nhiệt diện;

• Nhập khịu và cung ứng vật tư ;

• Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;

• Chế tạo kết cấu thép;

• Cơ khí đóng tàu;

• Lắp ráp xe ôtô;

• Sản xuất vật liệu xây dựng;

• Thương mại - dịch vụ

Những hoạt động của các ngành nghề này đã góp phần ổn định sản

xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động đổng thời tác động thúc địy

ngành than phát triển bền vững.

3. Sản lượng và chỉ số phát triển của ngành than Việt Nam

Bảng 1: Sản lượng và chỉ số phát triển của ngành than

10

Nguồn : Thời báo kinh tế Việt Nam (Kinh tè 2004-2005 Việt Nam &. thế giới)

Chí số phát triển Sẩn lượng (nghìn tấn) Sản phẩm Năm (năm trước 100%) 9.823 1996 11.388 1997 116 11672 1998 102 9.629 82 1999 11.609 Than sạch 2000 121 2001 13.397 115 2002 15.900 119 2003 18.962,7 119 2004 19.400 102

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Anh Huyền Ngọc

li

Bảng số liệu cho ta thấy ngành than Việt Nam trong những năm qua

đã đạt những bước phát triển lớn vói chỉ số phát triển dạt con số dương (+)

trong năm 1997, 1998. Ngành than dã vượt qua con số lo triệu tấn than

thương phẩm trong vòng Ì năm. Tuy trong năm 1999 sản lượng có giảm

xuống dưới lo triệu tấn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giói, giá

than sụt giảm đã làm ngành than gặp không ít khó khăn nhưng trong những

năm sau sản lượng đã tăng trở lại với sản lượng khai thác tăng từ 11.609

triệu tấn (năm 2000) lên 13.397 triệu tấn (năm 2001); 15.900 triệu tấn (năm

2002); 18.962,7 triệu tấn (năm 2003) và đến năm 2004 sản lượng khai thác

là 19.400 triệu tấn .

li. THAN VIổT NAM VÀ TÌNH HÌNH XUẤT KHAU THAN CỦA

N G À NH THAN TRONG NHŨNG N ĂM QUA

1.

Than Việt Nam

1.1. Tài nguyên than Việt Nam

Than Việt Nam có trữ lượng khá lớn và được phân bổ ở nhiều khu

vực khác nhau trong cả nước trong đó :

> Bể than Antraxit tại Quảng Ninh : nằm về phía đông bắc Việt

Nam ,kéo dài từ Phả Lại qua Đông Triều - Hòn Gai, Mông Dương - Cái

Bầu dài tới 130 km, rộng 10-30 km,vói trữ lượng tính đến -350m là khoảng

6,5-7 tỷ tấn. Chất lượng than cao, gần với các đầu mối giao thông, thuận lợi

cho việc khai thác cũng như tiêu thụ than.

> Bể than đồng bằng Bắc Bộ : Kéo dài từ khu vực Việt Trì đến

bờ biển phía nam các tỉnh và thành phố Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên

Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình. Các vỉa Than nằm dưới độ sâu

từ lOOm đến 200 m. Các loại than ở khu vực này là loại than nằm giữa than

nâu và than gầy .

> Các mỏ than được khai thác dùng để tiêu dùng trong nước

gồm có các mỏ như Na Dương, Núi Hồng, Khánh Hòa, Nông Sơn. Các loại

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

12

than gồm có than nâu, than mỡ. Ngoài các mỏ trên còn có các điểm khai

thác than rải rác khác .

> Các mỏ than bùn : Được phân bổ ở nhiều khu vực trong cả

nước. Than bùn là loại than có độ tro cao, nhiệt năng thấp, ở một số khu

vực có thể khai thác làm nhiên liệu, còn lại chủ yếu sẽ được sờ dụng làm

phân bón phục vụ nông nghiệp.

1.2. Đặc điểm than Việt Nam

Than Quảng Ninh được triều Nguyên khai thác từ năm 1840. Từ năm

1888 đến năm 1954 do người Pháp quản lý và khai thác, sau đó từ năm

1955 đến nay là do Chính phủ Việt Nam quản lý.Việt Nam xuất khẩu chủ

yếu là than Antraxit với nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới trong nhiều năm

qua là : Hongai Anthracite Coal.

Việt Nam có một trữ lượng than khá lớn và được phân bố rải rác trên

khắp cả nước.Việt Nam có nhiều chủng loại than khác nhau nhưng trong đó

chủ yếu là than Antraxit với trữ lượng 6,5 đến 7 tỷ tấn ở độ sâu - 350m

(theo báo cáo thăm dò mới nhất của Tổng công ty than Việt Nam ) hầu hết

ở Quảng Ninh (chiếm 90%) đang được khai thác để phục vụ cho nhu cầu

trong nước và xuất khẩu vì hiện nay than là một trong những mặt hàng xuất

khẩu chiến lược của Việt Nam.

Than Antraxit của Việt Nam với chất lượng tốt, ít khói, nhiệt lượng

cao, hàm lượng lưu huỳnh nitơ ít, không gây ô nhiễm môi trường đã nổi

tiếng trên thế giới. Hơn 30 năm qua đặc biệt là trong 10 năm gần đây than

Antraxit của Việt Nam đã xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như :

Anh, Pháp,Trung Quốc, Triều Tiên ... đã chiếm một vị trí quan trọng trên

thị trường thế giới. Điều này đã được chứng thực khi tổ chức quản lý chất

lượng quốc tế (Intemational Quality Management) cấp giấy chứng nhận và

huy chương bạc cho than Antraxít của Việt Nam về chất lượng và những

dóng góp của nó trong việc bảo vệ môi trường.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

13

Than Antraxit Việt Nam đã được dùng là nguồn nguyên liệu quan

trọng trong các ngành chế biến khác như : luyện kim, điện lực, hóa chất,

đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân và cho nhu cầu sưởi ấm ở Tày Âu.

Than Antraxit của Việt Nam được chia làm nhiều loại khác nhau với số

lượng, cỡ hạt, thành phần, độ ẩm, độ tro khác nhau.Và đối với mữi một thị

trường thì tùy theo những mục đích sử dụng khác nhau mà người ta lựa

chọn từng loại than cho phù hợp. Các vùng than lớn của Việt Nam rất gần

với các đường biển quốc tế, đồng thời cũng có rất nhiều cảng thuận lợi cho

việc bốc dỡ than. Hiện nay ngành than được xếp vào hàng những ngành

công nghiệp lớn nhất của Việt Nam. Cùng với sự giúp đỡ và hợp tác của

nhiều nước, ngành than Việt Nam đã có nhiều các phương tiện để mở rộng

và hiện đại hóa việc khai thác mỏ, vận chuyển, rửa, sàng tuyển than cũng

như hoạt động bốc dỡ tại cảng để đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về than ngày

càng tăng của thị truồng trong nước cũng như của thị trường thế giới.Ta có

thể tham khảo về thành phần và đặc tính của than Antraxit xuất khẩu :

Bảng 2: Thành phần của than Antraxit của Việt Nam

Loại

Ti02

Cao MgO

K20

Na20

%p

Si02

Fe203

%H2

%N

%0

M&3

than

1

2,05 0,90 1,54 0,009 49,1 34,10 3,91 1,20 2,00 1,40 2,70 0,70

2

2,09 0,77 1,42 0,008 49,2 32,70 3,8 1,20 2,10 1,30 2,60 0,80

3

2,10 0,97 1,95 0,008 48,1 36,00 5,10 1,20 2,00 1,50 3,00 0,50

4

2,89 0,98 1,98 0,012 55,2 30,70 4,8 1,10 1,80 0,70 2,80 0,40

5

3,14 1,01 1,76 0,006 58,1 27,00 4,10 1,90 1,40 1,00 3,00 0,60

6

2,94 0,28 1,97 0,009 58,9 38,11 4,99 0,68 1,10 1,09 2,80 0,50

7

2,34 0,93 1,72 0,011 51,8 31,13 4,98 0,68 0,90 1,09 3,30 0,50

8

2,56 0,98 2,47 0,010 56,7 27,53 5,2 1,19 0,80 1,50 3,20 0,90

9

2,15 0,88 2,97 0,009 55,6 27,87 5,83 1,02 0,60 1,20 2,70 0,40

lo

2,96 0,84 1,67 0,010 55,5 29,29 5,49 1,04 0,60 1,30 2,70 1,00

li

2,33 0,93 1,53 0,001 61,5 26,03 4,5 0,95 0,60 0,90 3,40 0,60

Nguồn : Đặc tính kỹ thuật than xuất khẩu - Tống còng ty than Việt Nam

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

14

Bảng 3 : Đặc tính của Than Antraxit Việt Nam

Cacbon cố

Độ ẩm

Chất

Loại

Lưu huỳnh

Nhiệt lượng

Cỡ hạt

Nhiệt nóng chày

định

cực đại

bốc

(kcallkg)

than

ịmm)

cực đại (%)

(%)

(%)

(%)

Biến

Hoàn

Bán

cầu

toàn

dạng

29

1250

1450

1

35-100

6-8

0,6

7200

81

6

2

50

4

0,6

8300-8100

88

30

1260

1450

5-7

4

5-7

0,6

87

31

1260

1450

35-50

8300-8000

ĩ

4

5-7

0,6

8200-7900

32

1260

1450

13-35

5

86,5

5

6-18

5

6-8

0,6

8100-7900

86

32

1260

1450

6

0,6

0-15

8

6-8

8000-7800

83

35

1250

1450

7

0,6

0-15

8

6-8

7800-7600

81

1250

1450

40

8

0-15

8

6-8

0,6

7600-7200

77

45

1250

1450

9

0-15

8

6-8

0,6

7200-6500

70

46

1250

1450

0-15

8

6-8

0,6

6500-5600

65

53

1250

1450

li

0-15

8

6-8

0,6

5500-4600

62

62

1250

1450

Nguồn

: Đặc tính kỹ thuật than xuất khẩu - Tổng công ty than Việt Nam

Theo công dụng, các mặt hàng than Việt Nam bao gồm :

> Than Antraxit : Dùng làm năng lượng trong quá trình luyện thép,

nhiệt điện, công nghiệp hóa chất, xây dựng, M ỗi một chủng loại than sẽ

thích ứng với một mục đích sử dụng khác nhau. Hiện nay Việt Nam chủ

yếu xuất khẩu mặt hàng này .

> Than nâu (Brown Coal) : Nhiệt điện.

> Than chì (Graphite): Nhiệt điện, làm cực điện trong pin, c quy .

> Than bùn (Peat): Làm phân bón.

> Than bánh (Briquette): Dùng trong gia đình như sưởi ấm, đun nấu.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguy n Anh Huyền Ngọc

15

> Than béo (Fat Coal): Dùng để c hế b i ến thành than cốc và sau đó được sử dụng làm năng lượng trong luyện thép. N hư vậy, mặt hàng than V i ệt N am đa dạng về chủng loại, trữ lượng

tương đối lớn, chính n hờ l ợi t hế này mà ngành than V i ệt N am đã ngày càng

mỏ rộng được thị trường tiêu thụ của mình.

2.1. Trên thị trường quốc tế

2. Vị trí c ủa t h an

2.2. Trên thị trường nội địa

Than là loại nguyên liệu quý h i ếm không có k hầ năng phục hồi, hàng năm trên t hế giới có rất nhiều quốc gia cần sử dụng nguyên liệu đen này để dùng cho sần xuất công nghiệp. Ví dụ thị trường Tây Âu cần nhập khẩu than để phục vụ cho m ột số ngành công nghiệp sần xuất thép và titan, Châu Âu và N am Phi l ại cần nhập khẩu than để làm nhiên liệu đốt sưởi vào m ùa Đông. Các nước như Nhật Bần thì cần nhập than để phục vụ cho các ngành sần xuất công nghiệp như thép, xi m ă ng nên số lượng nhập khẩu tương đối ổn định.

Than V i ệt N am là nguồn nguyên liệu quý giá của đất nước, nó được dùng làm nguồn nguyên liệu quan trọng cho các ngành c hế biến vật chất khác như : luyện k i m, điện lực, hóa chất, nhu cáu sinh hoạt của nhân dân. Hàng n ăm các ngành công nghiệp điện, hóa chất, luyện k im đều phầi mua than để phục vụ cho ngành mình tùy theo mức độ công việc. Do vậy nó cũng ầnh hưởng đến thị trường tiêu thụ than trong nước. Ngoài ra than còn phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân như dùng để đun nấu, đặc biệt than

cám và than tổ ong trở nên quen thuộc đối v ới người dân thành thị cũng như nông thôn.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

H i ện nay than được coi là m ột trong 17 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của V i ệt N am điều này được thể hiện trong bầng số liệu sau:

16

Bảng 4: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo mật hàng chủ yếu.

2004 Mặt hàng chủ lực 2003 2001 2002 1. Dầu thô 19,0 24,2 20,8 19,6 2. Dệt may 13,1 13,1 11,2 11,2 3. Giày dép 10,2 11,2 11,2 10,6 4. Thủy sản 10,2 12,1 12,1 11,2 3,6 5. Gạo 4,6 4,3 4,1 3,5 6. Điện tử, máy tính 5,4 4,7 2,9 7. Sản phẩm gỗ 2,2 2,8 2,0 2,6 8. Cà phê 2,4 3,5 2,6 1,9 9. Cao su 1,9 1,6 1,1 1,1 lũ. Thủ công mỹ nghệ 2,0 2,0 2,1 1,8 li. Dãy điện và dãy cáp điện 0,0 1,5 1,2 1,1 1,4 1,3 1,2 1,0 12. Hạt điều 13. Than đá 0,8 0,9 0,9 1,2 14. Sản phẩm nhựa 0,7 0,8 0,9 0,9 15. Xe đạp và phụ tùng xe đạp

-

-

0,9 0,8 16. Rau quả 1,5 2,3 0,8 1,2 17. Hạt tiêu 1,0 0,6 0,6 0,5 Cộng 17 mặt hàng 81,5 80,2 81,5 82,7

Nguồn : Thòi báo Kinh tế Việt Nam (Kinh té2004-2005 Việt Nam&Thígiới)

3. Tình hình xuất khẩu than của ngành than trong những n ăm qua

3.1. Sản lượng than xuất khẩu

Sản lượng than được xuất khẩu của ngành than ngày càng tăng được thể hiện qua bảng sô liệu sau :

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Anh Huyên Ng c

17

Bảng 5 : Sản lượng than xuất khẩu

Chỉ số phát triền Sản lượng Năm (năm trước 100%) (nghìn tấn) 3.251,2 2000 2001 4.292,0 132 2002 6.049,0 141 117 2003 7.049,0 10.500,0 2004 149

Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam (Kinh tế2004-2005 Việt Nam & thế giới) Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy sản lượng xuất khẩu của ngành

than đã tăng từ 3.251,2 nghìn tấn (năm 2000) lên 10.500 nghìn tấn (năm

2004) tức là tăng 323%, cụ thể sản lượng xuất khẩu năm 2001(4.292 nghìn

tấn) tăng 3 2% so với năm 2000(3.251,2 nghìn tấn), năm 2002 (6.049 nghìn

tấn) tăng 4 1% so với năm 2001, năm 2003 (7.049 nghìn tấn) tăng 1 7% so

với năm 2002, năm 2004 (10.500 nghìn tấn) tâng 4 9% so với năm 2003.

Kết quả thu được như vậy là do ngành than đã tăng cường hoạt động khai

thác, sản xuất than, tăng được số lượng than thương phẩm thông qua việc sỊ

dụng các thiết bị công nghệ hiện đại để tăng khối lượng khai thác .

Ta có thể thấy rõ hơn sản lượng xuất khẩu than tăng như thế nào

thông qua biểu đồ sau :

Biểu đồ Ị

S ÁN L U Ô NG X U ẤT K H ẤU T H AN C ỦA N G À NH

T H AN V I ỆT N AM

7,049

6,049

2002 ,Víỉ in

* H ir VI è ti Ị D'A wếũẰ Ì N S 0 6I THUUIVG

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Anh Huyền Ngọc

18

3.2. Kim ngạch xuất khẩu than

Cũng như sản lượng than xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu than của

ngành than trong thời gian vừa qua cũng tăng tương ứng .

Bảng 6 : K im ngạch xuất khẩu than của ngành than Việt Nam

Nguồn: Kinh tế- xã hội Việt Nam -Hướng tới chất lượng tăng trưởng,

hội nhập - Phát triền bền vững- NXB thống kẽ (trang loi).

Từ SỐ liệu ở bảng trên ta thấy rõ được kim ngạch xuất khẩu của

ngành than từ năm 2000 đến năm 2004 đã tăng đáng kể (tăng 339%), kim

ngạch xuất khẩu năm 2001 là 113 triệu USD, tăng 2 0% so với kim ngạch

năm 2000 (94 triệu USD), năm 2002 (kim ngạch 156 triệu USD )tăng 3 0%

so với năm 2001, kim ngạch năm 2003 là 184 triệu tăng 1 8% so với kim

ngạch năm 2002, còn năm 2004 kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh 319 triệu

USD, tăng tới 7 3% so với kim ngạch năm 2003.

Bảng 7 : sản lượng, kim ngạch, giá than xuất khẩu TB của Việt Nam

Chỉ số phát triển Kim ngạch Năm (năm trước 100%) 94 2000 120 113 2001 138 156 2002 118 184 2003 173 319 2004

Bảng tính toán trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu tăng lên chủ yếu là

do sản lượng xuất khẩu tăng nhanh còn giá xuất khẩu trong khoảng thời

gian từ năm 2000 đến năm 2003 giảm và chỉ tăng trở lại từ năm 2004.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

Kim ngạch Giá xuất khẩu Sản lượng xuất khẩu trung bình xuất khẩu Năm (triệu USD) (USD/tấn) ( nghìn tấn) 94 28,9 3.251,2 2000 113 26,4 4.292,0 2001 25,7 156 6.049,0 2002 184 25,4 7.049,0 2003 10.500,0 30 319 2004

19

Biểu đồ ĩ

Để thấy rõ hơn tốc độ tăng k im ngạch xuất khẩu than ta sẽ theo dõi biểu đổ sau:

KIM NGẠCH X U ÃT K H ÂU THAN CUA N G À NH

THAN VIỆT N AM

2002 Năm

3.3. Thị trường xuất khẩu

Cho t ới thời điểm này thị trường xuất khẩu của ngành than được coi là ổn định và ngày càng được mở rộng. Tổng công ty Than V i ệt N am đã xuất khẩu than được sang 30 thị trường, trong đó T r u ng Quốc, Nhật Bản, Tây  u, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan đều là nhửng bạn hàng lòn và bền vửng của thị trường than V i ệt N am .

3.3.1. Thị trường Nhật Bản

Chúng ta sẽ điểm qua hoạt động xuất khẩu than của V i ệt N am qua một số thị trường chính.

Nhật Bản là thị trường truyền thống nhập khẩu than V i ệt N am từ nhiều n ăm nay. Công ty Thống Nhất Coal là công ty đầu tiên nhập khẩu than V i ệt Nam. Than V i ệt N am đưa vào Nhật Bản là than c ám số 8,9 được sử dụng trong ngành luyện thép và dùng trong sinh hoạt đun nấu. 6

Tại thị trường Nhật Bản, than V i ệt N am luôn bị than T r u ng Quốc cạnh tranh và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. T r u ng Quốc liên tục giảm

6 Tổng công ty than Việt N am .Cõng ty than Việt N am Coalimex , 20 n ăm xây dựng và phát triển Hà Nôi 12/2004 trang 36

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

giá than xuất khẩu. Bên cạnh đó thị hiếu sử dụng than đun nấu trong sinh

20

hoạt của người Nhật cũng giảm dần; tuy rằng ngành luyện nắm than đã ra

sức chế biến nhiều loại than sinh hoạt khác nhau và cải tiến các loại bếp

đun than để tạo nhiều thuận lợi cho người sử dụng nhưng vẫn không thắng

nổi nhiều loại nhiên liệu khặc đã được thay thế nên việc xuặt khẩu than số 9

cho đun nặu đã giảm dần.

Mặc dù vây ngành than Việt Nam đã tìm mọi cách để đưa than Việt

Nam vào ngành sắt thép Nhật Bản. Khách hàng của Việt Nam lúc này là

hãng Marubenni. Do chặt lượng than số 8 của ta đã được chế biến phù hợp

với yêu cầu luyện thép của Nhật Bản và do sự thuyết phục của các nhà

luyện thép Nhật Bản sử dụng than Việt Nam thành công nên sản lượng tiêu

thụ than Việt Nam của Nhật Bản đã tăng lên trong những năm vừa qua.

Sau Marubenni đến Sumitomo, Itochi, Nittetsusọịi đều đưa than vào

ngành luyện thép của Nhật Bản mỗi năm vài trăm ngàn tặn than số 8.Ngoài

ra than cám số 9 vào được các nhà máy xi măng ONODA của Nhật Bản.

Các loại than cục cũng tiêu thụ được số lượng đáng kể vào thị trường Nhật

Bản.

3.3.2. Thị trường Hàn Quốc

Hàng năm thị trường này nhập khẩu từ 70 vạn đến Ì triệu tặn than

các loại : than cục Vàng Danh, Uống Bí, cục xô Hòn Gai và than cám số

8,9,10, trong đó than cám số 9,10 dùng cho luyện kim Công nghiệp hóa

chặt và sưởi ặm.7

Kể từ năm 1984 quan hệ Việt-Hàn dần dẩn được khai thông, hãng

Samsung là một trong những hãng đi tiên phong của Hàn Quốc thâm nhập

thị trường Việt Nam.

Về phía Hàn Quốc việc nhập khẩu than do Đại hàn Coal (DHCC)

thực hiện. Đại hàn Coal giao cho công ty Samsung phụ trách việc nhập

khẩu than vào Hàn Quốc. Tại thị trường Hàn Quốc, cạnh tranh với than số 8

của Việt Nam có than của úc, Nam Phi và Trung Quốc. Than cám Nam Phi

7 Tổng còng ty than V i ệt N am , Công ty than V i ệt N am Vinacoal, Coalimex , 20 n ăm xây dựng và phái triển -,Hà N ội 12/2004 trang 34

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

21

và Úc giá rất rẻ so với than Việt Nam, lại được vận chuyển bằng tàu có

trọng tải lớn nên giảm đáng kể giá cước vận tải. Nhưng than của úc và

Nam Phi đều có nhiệt trị thấp.Than của Trung Quốc giá rẻ hơn than của

Việt Nam chút ít và nhiệt trị than Trung Quốc cũng thấp hơn than Việt

Nam. Nhưng do than Trung Quốc có lợi thế là Trung Quốc ở gần Hàn Quốc

nên cước vận tải thấp. Vì vậy than cám số 8 của Việt Nam và than cám cùng

loại của Trung Quốc cạnh tranh gay gổt trên thị trường Hàn Quốc.

Đến đầu những năm 90 Hàn Quốc tổ chức đấu thầu nhập khẩu than

thay cho việc chỉ có một hãng nhập khẩu than. Được sự hậu thuẫn của công

ty Coalimex, hãng Samsung vẫn liên tiếp thổng thầu nhập khẩu than cám số

9 vào thị trường Hàn Quốc và Hãng Samsung vẫn là khách hàng quen thuộc

mua than Việt Nam nhập khẩu vào thị trường Hàn Quốc.

Giữ vững được thị trường Hàn Quốc là một tháng lợi lớn của những

người làm công việc xuất khẩu của ngành than Việt Nam. Họ đã phải trải

qua một cuộc đấu tranh kiên trì mềm dẻo và khôn khéo trên thương trường

đầy sôi động và khó khăn này.

3.3.3. Thị trường Tây Âu

Kể từ năm 1989 đến nay ta có thêm công ty SSM đảm bảo tiêu thụ

than Việt Nam cho cả vùng Tây Âu và Bổc Âu, trong đó chủ yếu các quốc

ga này tiêu thụ loại than cục 3,4,5 và than số 7,8 mỗi năm khoảng 500.000

tấn . Cho tới nay, than Việt Nam vần giữ được uy tín tại thị trường Tây Âu.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

22

C H Ư Ơ NG li

HIỆU Q UẢ X U ẤT K H ẨU T H AN C ỦA N G À NH T H AN

VIỆT N AM TRONG T H ỜI GIAN V ỪA QUA

ì. HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU VÀ MỘT số CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU

QUẢ XUẤT KHẨU

1.

Hiệu quả xuất khẩu

1.1. Khái niệm

Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một quá trình bao gồm nhiều

khâu trong lĩnh vực sản xuất lưu thông. Giữa chúng có mối quan hệ mật

thiết, hữu cơ vợi nhau.Vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là

nâng cao hiệu quả của cả quá trình này.

Theo nghĩa hẹp thì hiệu quả xuất khẩu là một phạm trù kinh tế phản

ánh những lợi ích đạt được từ hoạt động xuất khẩu đồng thời hiệu quả xuất

khẩu còn là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia

vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa xuất khẩu theo mục đích nhất

định.

Hiệu quả xuất khẩu là phần hiệu quả kinh tế mà thông qua xuất khẩu,

thể hiện bằng lợi ích kinh tế thu được trong xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ

của mỗi nược (hoặc tính cho mỗi doanh nghiệp ngoại thương) thông qua

việc so sánh trực tiếp giữa kết quả và chi phí8.

Theo đó, hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp ngoại thương cũng

như của đất nược có nội dung và phạm vi tính toán trực tiếp, cụ thể và xác

định được. Khác vợi hiệu quả kinh doanh trong nược, hiệu quả xuất khẩu

bao gồm cả yếu tố đối ngoại, bao hàm tính quốc tế gắn bó hữu cơ vợi tính

quốc gia. Do có yếu tố nược ngoài nên đã tạo nên tính phức tạp trong quá

trình đánh giá hiệu quả xuất khẩu, điều này đòi hỏi cần phải có sự thống

8 Lê Thanh Cường , Xây dựng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu, 1994, trang 60

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

23

nhất về phương pháp và các điều k i ện liên quan để tạo ra cơ sở chung cho

việc đánh giá hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp ngoại thương nhằm phân tích hoạt động k i nh doanh của cả lĩnh vực ngoại thương trong cả nước.

Đối v ới m ỗi doanh nghiệp ngoại thương, hiệu quả xuất khẩu là m ột chỉ tiêu có ý nghĩa quyết định (đối vói đất nước đây là chỉ tiêu hết sồc quan trọng). Nếu không đảm bảo được chỉ tiêu này thì doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu không còn lý do gì đế t ồn tại và thực tế không thể t ồn tại c hồ đừng nói gì tới việc mở rộng được hoạt động k i nh doanh của mình.

Hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp hoàn toàn được tạo dựng từ chính bản thân doanh nghiệp từ khả năng tổ chồc quản lý k i nh doanh của từng doanh nghiệp, chẳng hạn tranh thủ t ối đa sự chênh lệch về đơn giá từng chủng loại hàng ở từng thị trường, g i ảm c hi phí l un thông trong và ngoài nước, sử dụng v ốn đầu tư nước ngoài. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu là việc đánh giá hiệu quả về mặt k i nh tế và hiệu quả về mặt xã h ội từ hoạt động xuất khẩu của m ột ngành, m ột doanh nghiệp đối v ới đất nước.Thông qua hiệu quả xuất khẩu, chúng ta có thể đánh giá được mồc đóng góp của doanh nghiệp đối v ới đất nước, mồc tích l ũy để mở rộng sản xuất, mồc cải thiện đời sống của lao dộng trong doanh nghiệp đó....gắn liền v ới hiệu quả xuất khẩu, l ợi nhuận xuất khẩu của doanh nghiệp được xác định trong một thời kỳ, m ột đạt k i nh doanh xuất khẩu, bằng sự so sánh giữa tổng thu và tổng c hi của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. L ợi nhuận xuất khẩu phụ thuộc vào giá bán hàng xuất khẩu, giá thành hàng xuất khẩu, lượng hàng xuất khẩu. L ợi nhuận xuất khẩu là phần l ợi nhuận mà các doanh nghiệp nhận được sau k hi đã nộp thuế cho Nhà nước, trả lãi cho ngân hàng hoặc các c hủ t hể cho vay khác. L ợi

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

nhuận xuất khẩu luôn là chỉ tiêu cực kỳ quan trọng đối v ới m ọi doanh nghiệp ngoại thương nếu không m u ốn nói đó là lý do t ồn tại của các doanh nghiệp xuất khẩu.

24

1.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu

Kinh doanh xuất khẩu ngày càng có vai trò quan trọng trong nền

kinh tế quốc dân. Đày là một trong những lĩnh vực hoạt động được Đảng và

Nhà nước rất chú trọng.Vì vậy, Nghị quyết Đại hội Đảng lần V UI đã nhấn

mạnh: " Nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế cũng như sự nghiệp phát

triển khoa học ở nước ta tiên hành nhanh hay chậm điêu đó phụ thuộc

vào việc nâng cao hiệu quả kinh tế đ i ngoại".

Đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm

hàng đầu cởa bất cứ nền sản xuất nào nói chung và cởa mỗi doanh nghiệp

nói riêng. Đối với chúng ta vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu

thực sự cần thiết và trở thành cấp bách bởi lẽ :

Nâng cao hiệu quả xuất khẩu là nhân tố quyết định để tham gia vào

phân công lao dộng quốc tế, thâm nhập thị trường. Đổng thời, nâng cao

hiệu quả xuất khẩu còn là yêu cầu tất yếu cởa việc thực hiện quy luật tiết

kiệm. Nếu mọi nguồn lực đầu vào là vô hạn thì việc sản xuất kinh doanh

không hiệu quả cũng không sao, khi đó nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ

không còn là vấn đề cần phải giải quyết. Nhưng thực tế thì hoàn toàn khác,

con người phải đứng trước thách thức là nguồn lực đầu vào bị hạn chế và

ngày càng trở nên khan hiếm hơn trước. Từ đó đòi hỏi và bắt buộc con

người phải nghĩ đến việc lựa chọn phương pháp tối ưu nhất để sản xuất và

kinh doanh cho có hiệu quả.Bên cạnh lý do khan hiếm nguồn lực thì còn

một lý do nữa đó chính là sự phát triển cởa khoa học kỹ thuật cho phép tạo

ra nhiều loại sản phẩm từ những đầu vào nhất định. Điều này cho phép các

doanh nghiệp có khả năng lựa chọn hình thức sản xuất kinh doanh sản

phẩm tối ưu, đáp ứng được nhu cầu đa dạng, khắt khe cởa khách hàng. Sự

lựa chọn đúng đắn sẽ đem lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao

nhất và nhiều lợi ích nhất.

Mặt khác, các doanh nghiệp xuất khẩu vẫn mang những nét cởa các

doanh nghiệp nói chung và ngoài ra còn chịu ảnh hưởng cởa những yêu cầu

và đòi hỏi khắt khe từ phía khách hàng nước ngoài, các tác động cởa thế

Khóa luận t t nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

25

g i ới nên việc nâng cao hiệu quả k i nh doanh càng trở nên quan trọng.Trước kia, trong nền k i nh tế kế hoạch hóa tập trung, doanh nghiệp tiến hành hoạt

động sản xuất k i nh doanh của mình theo sự chỉ đạo của N hà nước và vì t hế

mà mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là thực hiện kế hoạch của N hà nước giao. Nhưng ngày nay trong cơ c hế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt thì nâng cao hiệu quả k i nh doanh là điều k i ện tợn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong cơ c hế này, các doanh nghiệp phải tự quyết định k i nh

doanh, tự hạch toán lỗ lãi. Do vậy, mục tiêu l ợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng nhất, mang tính sống còn đối v ới doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu l ợi nhuận t ối đa trong điều kiện như vậy không còn cách nào khác đối với các doanh nghiệp xuất khẩu là phải nâng cao hiệu quả k i nh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. Từ những lý luận trên đây chúng ta có thể khẳng định được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu đối v ới nền k i nh tế quốc dàn cũng như đối với bản thân các doanh nghiệp.

Nâng cao hiệu quả k i nh doanh xuất khẩu trong điểu kiện các nguợn lực đầu vào ngày càng khan hiếm và trong điều kiện nền sản xuất xã h ội phát triển như hiện nay thì có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền k i nh tế, doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp k i nh doanh xuất khẩu nói riêng.

- Đối vói nền k i nh tế quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả k i nh doanh xuất khẩu sẽ giúp cho đất nước tiết k i ệm nguợn lực, nâng cao k hả năng phát triển lực lượng sản xuất, tạo nguợn ngoại tệ cho đất nước và trình độ hoàn thiện quan hệ giao dịch, quan hệ sản xuất cao hơn. Điều này cũng có nghĩa là với việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu, V i ệt N am sẽ có cơ h ội thâm nhập

thị trường nước ngoài, có nhiều cơ h ội để phát triển k i nh tế trong b ối cảnh toàn cầu hóa, k hu vực hóa như hiện nay.

- Đối với bản thân các doanh nghiệp k i nh doanh xuất khẩu thì việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu là điều k i ện tiên quyết nhằm đ em l ại l ợi nhuận

cho doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

nước và nước ngoài. Đáy là mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp. Nó giúp

26

doanh nghiệp bảo toàn v ốn và phát triển vốn, là cơ sở để tái sản xuất xã h ội và mở rộng k i nh doanh. Qua đó doanh nghiệp k i nh doanh xuất khẩu m ới có thể tăng k hả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Điều đó cho phép doanh nghiệp giải quyết tốt đời sống của người lao dộng, đầu tư mở rộng, hiện đại hóa cơ sở vật chất, mở rộng hoạt động k i nh doanh của mình.

- Đối v ới bản thân từng cá nhân thì việc nâng cao hiệu quả k i nh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ cải thiện đáng kể đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, tạo cho hằ động lực để phát huy hết khả năng sẵn có của mình nhằm phục vụ cho quá trình phát triển của doanh nghiệp ngày càng trở nên lớn mạnh hơn, đủ sức cạnh tranh trong nền k i nh tế thị trường.

2. M ột số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu của các doanh

nghiệp

2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu

Đây là chỉ tiêu quan trằng nhất của các doanh nghiệp xuất khẩu L ợi nhuận xuất khẩu = Doanh thu xuất khẩu - c hi phí xuất khẩu LNXK = DTXK - CPXK

2.2. Chỉ tiêu so sánh giá xuất khẩu với giá quốc tế

Trong trao đổi ngoại thương, giá quốc tế là mức giá chung. Các doanh nghiệp phải lấy giá quốc tế làm tiêu chuẩn để so sánh vói giá xuất khẩu đã thực hiện được. Qua đó có thể đánh giá được hiệu quả k i nh tế của hoạt động xuất khẩu về mặt đối ngoại

2.3. Chỉ tiêu so sánh giữa giá xuất khẩu của từng mặt hàng, nhóm

hàng giữa các khu vực thị trường và các thương nhân khác nhau.

Thông qua chỉ tiêu này chúng ta có thể rút ra được l ợi t hế trao d ổi đối với các k hu vực thị trường và thương nhân khác nhau.

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Anh Huyên Ng c

27

2.4. Chi tiêu hiệu quả xuất khẩu kết hợp tính cho cả nước hay cho từng

dịch vụ đổi hàng riêng lẻ

Các chỉ tiêu trên thể hiện sự tiết k i ệm lao động xã h ội được thực hiện trực tiếp thông qua trao đổi ngoại thương.

2.5. Chỉ tiêu mức độ lưu chuyển hàng hóa

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả k i nh doanh của doanh nghiệp, nó còn phản ánh số lượng hàng hóa được xuất khẩu liên tục cho các khách hàng m ới cũng như khách hàng truyền thống.

2.6. Chỉ đêu mức độ mở rộng thị trưỷng, đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh việc doanh nghiệp không ngừng mứ rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong đó có m ột cách thức quan trọng là tiến hành việc đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh. V i ệc đa dạng hóa các mặt hàng k i nh doanh đối với các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng b ứi lẽ trong điểu kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay nếu chỉ có d uy nhất m ột mặt hàng thì k hi k hu vực thị trường tiêu thụ mạt hàng đó mất đi thì nguy cơ đặt ra đối v ới doanh nghiệp là rất lớn, ảnh hưứng t ới sự t ồn tại và phát triển của doanh nghiệp .

2.7. Tỷ trọng chiếm lĩnh thị trưỷng

3.

Các nhân tố ảnh hưứng tói hiệu quả xuất khẩu

Chỉ tiêu này thể hiện sự thành công của doanh nghiệp trong việc thâm nhập thị trường và có sự cạnh tranh về mặt hàng của mình trên thương trường v ới các đối thủ cạnh tranh khác.

Hiệu quả k i nh doanh xuất khẩu phản ánh trình độ sử dụng các nguồn

lực đầu vào của doanh nghiệp, phản ánh sự tận dụng các nguồn lực đó. Nó là sự biểu hiện m ối quan hệ hữu cơ giữa kết quả đầu ra và nguồn lực đầu vào. Cả hai đại lượng này đều chịu ảnh hưứng tổng hợp của nhiều nhàn tố

khác nhau. Các y ếu tố đó có thể là chất lượng của các nguồn lực đầu vào, là

Nguyễn Anh Huyên Ngọc Khóa luận tốt nghiệp

28

trình độ quản trị các yếu tố dó hoặc là các tác động từ bên ngoài doanh nghiệp. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu của

3.1. Nhóm nhân tố bén trong

doanh nghiệp thành các nhân tố sau:

N h óm nhân tố bên trong bao g ồm toàn bộ các nhân tố thuộc về bản

3.1.1. Lực lượng lao động

thân doanh nghiệp như lao động, khoa học kỹ thuật, thông t in

Lao động là m ột yếu tố quan trọng của quá trình tử chức hoạt động k i nh doanh của doanh nghiệp. V i ệc sử dụng lao động hợp lý sẽ quyết định đến kết quả hoạt động k i nh doanh của doanh nghiệp. Do vậy mà nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là m ột biện pháp chủ y ếu để nâng cao hiệu quả k i nh doanh đối v ới doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp k i nh doanh xuất khẩu nói riêng. Lực lượng lao động là m ột trong những nhân tố vô cùng quan trọng. M ọi hoạt động sản xuất k i nh doanh đều do lực lượng lao động tiến hành. Nó là chủ thể trong hoạt động sản xuất k i nh doanh, m ọi nỗ lực đưa khoa học kỹ thuật trang thiết bị hiện đại để nâng cao hiệu quả k i nh doanh đều do con người tạo ra và thực hiện chúng. N hư vậy, lực lượng lao động của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng sẽ tác động trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả k i nh doanh xuất khẩu ở những điểm sau :

Thứ nhất, bằng lao động sáng tạo của mình, lực lượng lao động sẽ

tạo ra công nghệ mới, thiết bị m áy m óc mới, nguyên liệu m ới có hiệu quả hơn trước hoặc cải tiến kỹ thuật, nâng cao nâng suất, hiệu quả so với trước. Thứ hai, họ trực tiếp điều khiển thiết bị m áy m óc tạo ra kết quả của

doanh nghiệp. H i ệu quả của qua trình này thể hiện ở việc tận dụng công suất của thiết bị m áy móc, tận dụng nguyên vật l i ệ u, c hi phí trực tiếp trong

sản xuất, k i nh doanh làm tăng năng suất, tăng hiệu quả từng nơi làm việc.

Thứ ba, lao động có kỹ thuật, chấp hành đúng m ọi quy định về thời

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

gian, về q uy trình hoạt động, quy trình bảo dưỡng thiết bị m áy m óc dẫn đến

29

kết quả không chỉ tăng hiệu quả mà còn tăng độ bền, g i ảm c hi phí sửa chữa góp phần làm giảm c hi phí k i nh doanh .

Ngoài ra chất lượng k i nh doanh còn phụ thuộc rất l ớn vào ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác phối hợp, k hả năng thích ứng v ới những thay đổi, nắm bắt thông t in của m ại thành viên trong doanh nghiệp. Lực lượng lao động càng có trình độ, có trách nhiệm là động cơ tốt phát huy hiệu quả k i nh doanh.

3.1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất

Để có được đội ngũ lao động có trình độ, tinh thần, trách nhiệm cao thì doanh nghiệp phải chăm lo đến việc đào tạo, b ồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên m ôn của đội ngũ lao động. Đó là n h i ệm vụ hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả k i nh doanh của mình.

Q uá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền v ới sự phát triển của tư liệu lao động. Sự phát triển của tư liệu lao động gắn bó chặt chẽ v ới quá trình tăng năng suất lao động, tâng sản lượng, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. N hư vậy, cơ sỏ vật chất kỹ thuật là m ột nhân tố hết sức quan trạng trong việc tăng chất lượng sản xuất, áp dụng tiến bộ m ới là điều k i ện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất. Nếu xét trong m ối quan hệ với lao động thì cơ sở vật chất kỹ thuật vừa là công cụ, vừa là môi trường tốt để nâng cao nâng lực của đội ngũ lao động. Đội ngũ lao động có năng lực, có trình độ kết hợp v ới cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại thì hiệu quả k i nh doanh sẽ rất cao.

Ngày nay, v ới sự phát triển mạnh mẽ của khoa hạc kỹ thuật đã thực sự nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm ở tất cả các hãng k i nh doanh trên t hế giới. Để đáp ứng những yêu cầu cạnh tranh trên thị trường quốc tế, các doanh nghiệp k i nh doanh xuất khẩu ở V i ệt N am đã và đang tìm m ại

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

biện pháp để năng cao khả năng đầu tư, ngày càng c ải tiến và ứng dụng khoa hạc công nghệ tiên tiến vào sản xuất, cải thiện và nâng cao trình độ

30

trang thiết bị cho doanh nghiệp mình. Điều này đã được chứng m i nh trong thực tế ở nhiều doanh nghiệp nước ta hiện nay v ới cơ sở vật chất trang thiết bị còn y ếu kém, m áy m óc lạc hậu, không đồng bộ đã thực sự khó khăn cho

các doanh nghiệp trong nền k i nh tế thị trường. Đối v ới các doanh nghiệp k i nh doanh xuất khẩu thì điều này càng trở nên quan trọng hơn b ởi lẽ sụn phẩm của doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh v ới các hãng sụn xuất trong nước mà còn phụi cạnh tranh vói rất nhiều hãng khác trên thị trường t hế giới. Các doanh nghiệp k i nh doanh xuất khẩu phụi biết tận dụng những gì do công nghệ m ới đ em lại, do cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại tạo ra để sụn xuất ra những hàng hóa thực sự t ối ưu nhằm đ em l ại l ợi nhuận cao nhất

trong k i nh doanh xuất khẩu và đồng thời để thâm nhập và mở rộng thị

trường tiêu thụ ở tất cụ các quốc gia. Thực tế trong những n ăm chuyển đổi k i nh tế vừa qua cho thấy doanh nghiệp nào tạo dựng được công nghệ sụn xuất và hệ thống thiết bị hiện đại, làm chủ được các y ếu tố kỹ thuật và phát triển sụn xuất k i nh doanh thì doanh nghiệp đó đạt được hiệu quụ k i nh tế cao, có k hụ năng đứng vững trên thị trường và đ em lại những khụ năng phát triển cho doanh nghiệp.

3.1.3. Hệ thông trao đổi và xử lý thông tin

Trên t hế giới hiện nay, khoa học kỹ thuật tiến bộ đã làm thay đổi nhiều lĩnh vực, tin học và điện tử đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Thông tin được coi là đối tượng lao động của các nhà k i nh doanh và nền kinh tế thị

trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông t in hóa. Để k i nh doanh trên thị trường thành công các doanh nghiệp cần rất nhiều thông t in chính xác về thị trường, thông t in của các đối thủ cạnh tranh, thông t in về người mua, người bán, thông t in về hàng hóa, dịch vụ, giá cụ, tỷ giá,.... không những thế các doanh nghiệp k i nh doanh xuất khẩu còn phụi biết được k i nh nghiệm

thành công hoặc thất bại của các doanh nghiệp trong nước và trên thế giới,

các thông t in về chính sách vĩ mô của N hà nước và các nước có liên quan đến thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Anh Huyền Ngọc

31

Đặc biệt đối với các doanh nghiệp k i nh doanh xuất khẩu, yêu cầu về thông t in càng trở nên có ý nghĩa hơn. Thông t in trong nước cũng như

thông t in quốc tế phải nhanh nhạy, thông t in về tỷ giá, chính sách xuất

khẩu, quota.... cũng phải được xem xét thường xuyên và cập nhật. Hệ thống thông t in có m ột số tác động l ớn đối vói hiệu quả k i nh

doanh xuất khẩu, được biểu hiện ở chắ: • Những thông tin kịp thời, chính xác sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng k i nh doanh, xây dựng chiến lược k i nh doanh dài hạn cũng như hoạch định các chương trình sản xuất k i nh doanh ngắn hạn, đưa ra các quyết định đúng đắn. Nếu thông t in thu thập được mà không kịp thời, chính xác thì k i nh doanh sẽ không đạt hiệu quả do bỏ lỡ cơ h ội mà thị trường đ em lại cho các doanh nghiệp. Đặc biệt là các thông t in về thị trường, giá cả, đối thủ cạnh tranh. • M ặt khác thông tin giúp doanh nghiệp nắm bắt và nghiên cứu đầy đủ hơn về môi trường kinh doanh đặc biệt là những biến động bất thường trên thị trường. Qua đó doanh nghiệp có thể nắm bắt và tận dụng những cơ h ội kinh doanh tốt và tránh được r ủi ro.

3.1.4. Nhăn tố quản trị doanh nghiệp

Từ đó ta thấy việc tổ chức khoa học hệ thống thông t in n ội bộ vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu thông t in k i nh doanh, giúp cho doanh nghiệp quản lý điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đổng thời giảm đáng kể chi phí k i nh doanh cho thông tin. Đó là m ột nhiệm vụ rất quan trọng của công tác quản trị doanh nghiệp hiện nay.

Đối v ới các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp k i nh doanh

xuất khẩu nói riêng, nhân tố quản trị ngày càng đóng v ai trò quan trọng

trong việc nâng cao hiệu quả k i nh doanh. Nhân tố này tác động tới hiệu quả k i nh doanh qua m ột loạt các yếu tố, nhân tố n ội tại của doanh nghiệp như cơ cấu lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, Công tác quản trị doanh nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

được tiến hành tốt sẽ giúp doanh nghiệp có được m ột hướng đi đúng, xác

32

định đúng chiến lược k i nh doanh, các mục tiêu k i nh doanh ngắn hạn và dài hạn hợp lý.

V ới m ột cơ cấu tổ chức bộ m áy quản trị doanh nghiệp hợp lý không những giúp cho điều hành hoạt động k i nh doanh tốt mà còn giảm thiểu các

chi phí quản lý và xây dựng m ột cơ cấu lao động t ối ưu. Đọ ng thời nó góp phần xây dựng và lựa chọn hợp lý các phương án huy động, phân bổ và sự dụng có hiệu quả các nguọn lực đầu vào phục vụ cho mục tiêu k i nh doanh của doanh nghiệp. K i nh doanh là hoạt động thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và ngày càng t ối ưu các yếu tố sản xuất bằng các kiến thức khoa học và nghệ thuật. N hà quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là lãnh đạo doanh nghiệp, bằng phẩm chất và tài năng của mình, có vai trò quan trọng bậc nhất, có ý nghĩa quyết định đối v ới sự thành đạt của công ty. Để có thể tạo dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp tốt đòi h ỏi nhà quản trị doanh nghiệp phải có kiến thức khoa học và nghệ thuật kinh doanh và đáp ứng được hai n h i ệm vụ chủ yếu : - Xây dựng tập thể lao động thành m ột hệ thống đoàn kết, năng

động v ới chất lượng cao. - Dìu dắt tập thể dưới quyền hoàn thành mục đích và mục tiêu

m ột cách vững chắc và ổn định. Ở bất kỳ m ột doanh nghiệp nào hiệu quả

k i nh tế đều phụ thuộc lớn vào tổ chức cơ cấu bộ m áy quản trị, nhận thức hiểu biết về chất lượng và trình độ của đội ngũ các nhà quản trị, k hả năng xác định chính xác mục tiêu, phương hướng k i nh doanh có l ợi nhất cho

3.2. Nhóm nhân tố bẽn ngoài

doanh nghiệp.

Hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, đặc biệt k i nh doanh xuất

khẩu nói riêng không những chịu tác động của các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp mà còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các nhân tố tác

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

động từ bên ngoài. Đó là các nhân tố về môi trường chính trị, luật pháp, văn hóa xã hội, môi trường quốc tế, tỷ giá h ối đoái,.... Các nhân tố này tác động

rất l ớn đến hiệu quả k i nh doanh của các doanh nghiệp k i nh doanh xuất

3.2.1. Môi trường pháp lý

khẩu.

M ôi trường pháp lý bao g ồm luật, các văn bản dưới luật, quy trình, quy phạm, kỹ thuật sản xuất, nó tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả sản xuất k i nh doanh của doanh nghiệp k i nh doanh xuất khẩu. Nó tạo ra bộ khung cho hoạt động k i nh doanh của doanh nghiệp mà m ỗi doanh nghiệp phải hoạt động trong bộ khung đó. M ột môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận l ợi các hoạt động sản xuất k i nh doanh của mình vừa điều chỏnh các hoạt động k i nh tế vĩ mô theo hướng không phải chỏ chú ý đến kết quả và hiệu quả của riêng mình, mà phải đảm bảo l ợi ích k i nh tế của m ọi thành viên trong xã hội. Đối v ới m ỗi doanh nghiệp đòi h ỏi phải nắm vững luật pháp, có nghĩa vụ chấp hành m ọi quy định pháp luật của nước sở tại và thông lệ quốc tế dể tiến hành các hoạt động trên cơ sỏ tôn trọng luật pháp, có như vậy m ới đảm bảo hiệu quả k i nh

3.2.2. Môi trường văn hóa xã hội

tế trong hoạt động xuất khẩu.

M ôi trường văn hóa xã h ội ở nước sở tại cũng như môi trường văn hóa xã h ội ở nước ngoài có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối v ới nước sở tại thì mói trường văn hóa xã hội sẽ tác động đến những y ếu tố : tình trạng việc làm, điều kiện xã hội, trình độ giáo dục, phong cách l ối sống, những đặc điểm truyền thống, tâm lý xã hội. Do đó hiệu quả k i nh doanh xuất khẩu cũng bị tác động theo

cả hai hướng tích cực hoặc tiêu cực. V ới xã h ội có trình độ văn hóa cao sẽ tạo điều kiện thuận l ợi l ớn trong việc đào tạo đội n gũ lao động có chuyên m ôn cao, tiếp thu nhanh kiến thức cần thiết và tác phong lao động công

nghiệp sẽ tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả k i nh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. M ôi trường văn hóa xã h ội ở nước ngoài nơi mà

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

cấc doanh nghiệp xuất khẩu xuất hàng hóa của mình sang thị trường các

34

nước đó l ại có vai trò quan trọng hơn đối v ới hiệu quả k i nh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp của các doanh nghiệp. B ởi lẽ m ỗi nước sẽ có m ột nền văn hóa, phong tục tập quán riêng và do đó họ sẽ có yêu cầu và sở thích khác

nhau đối v ới những loại hàng hóa mà họ tiêu thụ. Các doanh nghiệp kinh

doanh xuất khẩu phải nờm bờt được vấn đề này để t hu được l ợi nhuận cao nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.

3.2.3. Môi trường chính trị

Cũng như môi trường vãn hóa xã hội, môi trường chính trị trong nước và các nước có liên quan đến việc xuất khẩu của các doanh nghiệp đều g iữ vai trò quyết định đối v ới hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp. M ôi trường chính trị trong nước ổn định sẽ tạo ra những điều kiện thuận l ợi và giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu yên tâm v ới hoạt động k i nh doanh của mình. K hi đó Chính phủ sẽ có những biện pháp tích cực nhằm mở rộng và kích thích tạo đà cho các doanh nghiệp xuất khẩu phát huy được hết khả năng, t hế mạnh của mình và trên cơ sở đó đ em l ại hiệu quả k i nh doanh cao nhất. M ôi trường chính trị của nước ngoài ổn định cũng sẽ góp phẩn làm tăng hiệu quả k i nh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Bởi lẽ k hi đó hoạt động k i nh doanh của họ không bị gián đoạn do n ội chiến, đình công, xung đột.... ở thị trường những nước này. Đồ ng thời Chính phủ các nước này cũng sẽ có những ưu đãi nhất định đối v ới các doanh nghiệp xuất khẩu

trên cơ sở hai bên cùng có l ợ i.

3.2.4. Mõi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng

Tình trạng môi truồng, xử lý phế thải, ô n h i ễm và các ràng buộc xã

hội về môi trường đều tác động đến hiệu quả k i nh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng. Nếu như môi

trường trong sạch và thoáng mát, hệ thống xử lý nước thải và các chất p hế thải được trang bị cẩn thận và hợp lý sẽ góp phán làm g i ảm chi phí k i nh

doanh của doanh nghiệp. Đây là m ột trong những thuận l ợi để doanh nghiệp có điều kiện để cải thiện tốt hơn nữa các nhân tố thuộc về bản thân

Khóa luận tốt nghiệp Nguyền Anh Huyên Ngọc

35

doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ đ em l ại cho doanh nghiệp hiệu quả k i nh tế cao hơn.

Cơ sở hạ tầng của nền k i nh tế đóng vai trò rất quan trọng đối vói việc trực tiếp giảm c hi phí lao động để xây dựng trang thiết bị, kỹ thuật cho

doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là cơ sở hạ tầng tác động trực tiếp đến chi phí k i nh doanh cũng như thời gian vận chuyển hàng hóa của doanh

nghiệp và do đó tác động đến hiệu quả k i nh tế. Hệ thống cơ sở hạ tầng y ếu k ém sẽ làm tăng chi phí đầu tư, cản trở hoạt động cung ợng hàng hóa, do đó sẽ tác động xấu đến hiệu quả k i nh doanh. Đối v ới các doanh nghiệp xuất khẩu thì cơ sở hạ tầng của nền k i nh tế lại càng quan trọng hơn. Nếu cơ sở hạ tầng k ém thì có nghĩa vận tải quốc tế sẽ không phát triển mà hàng hóa cán thiết phải được đưa từ quốc gia này sang quốc gia khác trong thời gian ngắn nhất v ới c hi phí thấp nhất. Có m ột điều mà các doanh nghiệp k i nh doanh xuất khẩu luôn quan tâm đó chính là hệ thống kho ngoại quan. Nếu kho ngoại quan được thành lập theo đúng quy định và có nhiều ưu điểm sẽ giúp cho chủ k i nh doanh xuất khẩu yên tâm gửi hàng trong thời gian chờ đợi để xuất khẩu. N ếu hàng hóa xuất khẩu gửi ở kho ngoại quan được đảm bảo an toàn về mặt số lượng và chất lượng

3.2.5. Mới trường quốc tế

và đồng thời các thủ tục xuất kho được giải quyết nhanh chóng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả k i nh doanh xuất khẩu b ởi họ không bỏ lỡ cơ h ội k i nh doanh.

M ôi trường quốc tế cũng là m ột trong những nhân tố có vai trò quyết định đối v ới việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp. V ới một nền k i nh tế mở cửa cùng v ới xu t hế h ội nhập để cùng phát triển như

hiện nay, ảnh hưởng của môi trường quốc tế đối v ới doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng là rất lém. Các xu hướng chính

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

trị trên t hế giới, chính sách bảo hộ và mở cửa của t hế giới, chiến tranh, khủng hoảng tài chính tiền tệ đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả

36

k i nh doanh của các doanh nghiệp. N h ữ ng biến động của tỷ giá h ối đoái tác động rất lòn đến môi trường k i nh doanh của các quốc gia có liên quan. Nó có thể tạo điều kiện thuận l ợi hoặc gây cản trở cho hoạt động buôn bán

thương m ại quốc tế giữa các nước và do đó ảnh hưởng t ới hoạt động k i nh doanh của các doanh nghiệp. N ếu tỷ giá h ối đoái cao, xuất khắu sẽ bị hạn chế đồng thời kích thích nhập khắu và ngược l ại k hi tỷ giá h ối đoái thấp sẽ kích thích xuất khắu. Các doanh nghiệp k i nh doanh xuất khắu phải nắm bắt một cách thường xuyên cập nhật sự thay đổi của tỷ giá h ối đoái để có quyết

3.2.6. Môi trường khoa học công nghệ trong nước và quốc tế

sách đúng đắn trong quá trình k i nh doanh.

Ngày nay v ới sự phát triển như vũ bão của khoa học cổng nghệ, các hoạt động nghiên cứu và triển khai ngày càng tạo ra nhiều công nghệ m ớ i, kỹ thuật mới. K h oa học công nghệ trong các lĩnh vực của nền k i nh tế rất được coi trọng bởi các l ợi ích mà nó đem lại. Y ếu tố công nghệ có tác động làm tăng hiệu quả trong công tác xuất khắu. N hờ sự phát triển của hệ thống bưu chính viễn thông , các doanh nghiệp ngoại thương có thể đ àm phán trực tiếp với khách hàng , đối tác của mình thông qua telex, fax, g i ảm bớt những chi phí đi lại, k hả năng nắm bắt thông t in nhanh hơn. H ơn nữa các doanh nghiệp có thể nắm bắt được các thông t in về thị trường nước ngoài bằng các phương tiện truyền thông hiện đại. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động tới các lĩnh vực vận tải hàng hóa, các kỹ thuật nghiệp vụ trong ngành ngân hàng.... đó cũng là yếu tố tác động tới công tác xuất khắu. N hư vậy, thách thức đối vói các doanh nghiệp là việc đầu tư triển khai khoa học công nghệ m ới để nâng cao hiệu quả k i nh doanh, tạo t hế

cạnh tranh trên thị trường. Do đó, các doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư đổi m ới cơ sở kỹ thuật của mình để tránh tụt hậu, không ngừng vươn lên

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

để đủ sức cạnh tranh trong nền k i nh tế thị trường.

3.2.7. Môi trường kinh tế

37

Bao g ồm các yếu tố như tăng trưởng k i nh tế, các chính sách kinh tế của Chính phủ, l ạm phát, biến động tiền tệ, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh luôn luôn tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất k i nh doanh của

m ỗi doanh nghiệp. Các nhân tố này luôn tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu của từng doanh nghiệp. Các chính sách k i nh tế của Chính phủ như chính sách tài chính, tiền tệ, biểu thuế,...vừa tác động điều tiết vĩ mô vừa tạo ra cơ hội, thách thức v ữi hoạt động k i nh doanh của từng doanh nghiệp. Do vậy, trong quá trình hoạt động k i nh doanh, các doanh nghiệp phải luôn nhạy cảm v ữi môi trường k i nh tế để ra những quyết định k i nh doanh phù hợp, nâng cao hiệu quả k i nh doanh của mình. Các chính sách của Nhà nưữc ảnh hưởng rất l ữn đến hoạt động k i nh doanh của doanh nghiệp, nó thực sự là hệ thống các nhân tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp t ữi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chính sách lãi suất, tín dụng quy định mức lãi suất quá cao sẽ gây cản trở các doanh nghiệp trong việc vay vốn k i nh doanh và làm tăng chi phí về vốn. Do đó làm giảm l ợi nhuận, như vậy hiệu quả k i nh doanh sẽ giảm.

Từ những phân tích về ảnh hưởng của môi trường n ội bộ, môi trường bên ngoài đối v ữi hiệu quả k i nh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng ta có thể rút ra kết luận rằng các nhân tô bên ngoài tạo ra những cơ h ội cũng như những nguy cơ đối v ữi m ỗi doanh nghiệp, nó gắn bó chặt chẽ vữi môi trường n ội bộ tạo nên môi trường k i nh doanh của doanh nghiệp. M ôi trường k i nh doanh của doanh nghiệp tồn tại một cách khách quan gây ra những khó khăn và thuận l ợi tác động đến hiệu

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

quả sản xuất k i nh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi h ỏi m ỗi doanh nghiệp phải nắm bắt một cách thích ứng để ra quyết định k i nh doanh của mình m ột cách đúng đắn, đem lại hiệu quả k i nh tế ngày càng cao. Đó chính là mục tiêu lâu dài của từng doanh nghiệp.

38

li. Đ Á NH GIÁ HIỆU QUẢ XUẤT KHAU THAN CỦA N G À NH THAN

VIỆT NAM

Hiệu quả xuất khẩu của ngành than Việt Nam được thể hiện trẽn hai

khía cạnh đó là hiệu quả về mặt kinh tế và hiệu quả về mặt xã hội mà hoạt

động xuất khẩu của ngành than đem lại đối với nền kinh tế Việt Nam.

1.

Đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế

Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc xuất khẩu than của ngành than

Việt Nam sang các khu vữc thị trường khác nhau chính là đánh giá những

lợi ích về mặt kinh tế (tạo ra nguồn vốn, ngoại tệ cho đất nước, lợi thế cạnh

tranh,....) mà thông qua việc xuất khẩu than cho các quốc gia trên thế giới

như Trung Quốc, Nhật Bản, Tây Âu, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan

(những bạn hàng lớn và bền vững của Việt Nam trong những năm qua) đã

mang lại cho nền kinh tê Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp xuất

khẩu than nói riêng một số lợi ích nhất định. Xuất khẩu có hiệu quả sẽ giúp

cho việc tăng mức tiêu thụ hàng hóa, làm cho hệ thống sản xuất ngày càng

trở nên hoàn thiện hơn, có hiệu quả hem, hệ thống sản xuất sẽ được hợp lý

hóa để đạt được mức chi phí hợp lý. Ngoài ra chúng ta còn thu được lợi thế

phụ do sản xuất với quy mô lớn và do chuyển giao kỹ thuật. Khi chúng ta

tiến hành hoạt động xuất khẩu có hiệu quả thì thị trường của chính mặt

hàng này cũng sẽ tăng lên về quy mô, làm cho nó có nhiều thời cơ đẩy

mạnh chuyên môn hóa và tăng hiệu quả hơn trước. Vì vậy, hiệu quả xuất

khẩu và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau và nó là

phương tiện để đạt được mục đích, và mục đích đó là sữ phát triển kinh té

xã hội của một đất nước. Thông qua hoạt động xuất khẩu, chúng ta sẽ thu

được nguồn vốn, nguồn ngoại tệ lớn góp phần vào sữ nghiệp công nghiệp

hóa hiện đại hóa đất nước, cải thiện cán cân thanh toán, cán cân thương

mại, làm tăng dữ trữ ngoại tệ. Cụ thể đối với ngành than hiệu quả về mặt

kinh tế được đánh giá trên 3 khía cạnh: lợi nhuận xuất khẩu và tình hình

phân phối lợi nhuận xuất khẩu, tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu/tổng vốn đầu tư

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

39

cho than, mức đóng góp của k im ngạch xuất khẩu than trong tổng k im

1.1. Lợi nhuận xuất khâu

ngạch xuất khẩu cả nước.

Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất k i nh doanh của doanh nghiệp.Trong những n ăm qua hoạt

Bảng 8 : Lợi nhuận xuất khẩu của ngành than qua các năm

động xuất khẩu than V i ệt Nam có hiệu quả cao thông qua chỉ tiêu doanh thu xuất khẩu và nhất là qua chỉ tiêu l ợi nhuận xuất khẩu.So v ới những n ăm đầu thành lập tổng công ty than đến nay tổng doanh thu tăng gần 6 lần cồ thể doanh thu xuất khẩu n ám 1995 là 1410 tỷ đồng, doanh thu xuất khẩu năm 2004 là 4860 tỷ đồng .Lợi nhuận xuất khẩu cũng tăng được thể hiện trong bảng số liệu sau :

Đon vị: tỷ đổng

Mức lợi nhuận

Tốc độ tăng (%)

Năm

2000

128,892

2001

141,4512

9,7

11,1

2002

157,0108

2003

169,5717

8

2004

186,5289

li

Nguồn : Tạp chí than Việt Nam số ĩ 15+116 tháng 2/2004, sởn xuất than sẽ tiếp tục tâng

trưởng nhanh, bền vừng và hiệu quả, trang 12,13.

Bảng số liệu trên cho chúng ta thấy l ợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu của ngành than tăng đều qua các n ăm v ới tốc độ tăng là khoảng 1 0 %/ n ăm chiếm từ 3 đến 5% tính trên doanh thu. Điều đó chứng tỏ hoạt động xuất

khẩu thực sự đã đ em lại hiệu quả cho ngành than nhất là trong giai đoạn đất nước ta tiến hành h ội nhập k i nh tế quốc các doanh nghiệp V i ệt N am đang

phải đối mặt v ới sự cạnh tranh gay gắt v ới các đối thủ cạnh tranh từ bên ngoài thâm nhập thị trường V i ệt Nam.

L ợi nhuận xuất khẩu sau đó được phân bổ để nộp ngân sách,để tái

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

đầu tư và để phân bổ thu nhập cho cán bộ trong ngành, trong đó tỷ lệ thông

40

thường là 3 0% để nộp ngân sách nhà nước, tỷ lệ còn l ại thường được phân

1.2. Lợi nhuận xuất khẩulvốn đầu tu cho than

bổ đều cho hoạt động đầu tư và để phân bổ thu nhập cho cán bộ công nhân viên.

Nguồn : - Tạp chí than Việt Nam số 115+116(tháng 2/2003) trang 9,12,13

• Tạp chí than Việt Nam số91+92(2003) trang 10,11

• Tạp chi than Việt Nam số104 (251712003) trang 31.

Trong hai n ăm 2000 và 2001 tỷ suất l ợi nhuần xuất khẩu trên v ốn đầu tư cho than cao nhất 2 5 , 7 8% và 2 7% ,do giai đoạn này ngành than vẫn đầu tư phát triển chủ yếu cho việc sụn xuất và xuất khẩu than v ới tỷ lệ vốn đầu tư cho than/tổng v ốn đầu tư là 9 8% cho nên tỷ suất l ợi nhuận xuất khẩu/vốn đầu tư cho than cao. T uy nhiên đến thời điểm này m áy m óc thiết bị cho khai thác sàng tuyển than đã hết sức lạc hậu, hiệu quụ phân ly của thiết bị tuyển rất thấp, trong than sạch còn lẫn nhiều trung gian, trong đá thụi còn lẫn nhiều than cục, hâu hết sụn phẩm than cục sau tuyển đều không đụm bụo chất lượng, phụi qua các công đoạn nhặt tay gia công c hế lại trước khi đi tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, điều này đã ụnh hường đến năng lực xuất khẩu của ngành than. Do vậy ngành than đã quyết định đầu tư đổi m ới công nghệ cho các mỏ do vậy mà đến n ăm 2002 v ốn đẩu tư của ngành than đã tăng m ột cách nhanh chóng gấp 2,5 l ẩn so v ới số v ốn đầu tư cho năm 2001.Do chỉ m ới đầu tư cho m áy m óc thiết bị m ới nên tỷ suất l ợi nhuận xuất khẩu trên vốn đầu tư cho than trong n ăm 2002 và 2003 có giụm so với các n ăm trước,từ n ăm 2004 tỷ suất này bắt đầu tâng trở lại. Bảng 9 : Lợi nhuận xuất khẩu/ vốn đầu tư cho than Năm 2001 2002 2000 2003 2004 Lợi nhuận xuất khấu 128,892 141,4512 157,0108 169,5717 186,5289 (tỷ đồng) Vốn đầu tư cho than 400 523,8 1282 1474 1300 (tỷ đồng) LNXKIVốn đấu tu cho 25,78 27,00 12,25 11,50 14,35 than (%)

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Anh Huyên Ngọc

41

Qua bảng số liệu có thể thấy tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu/vốn đầu tư

cho than trong năm 2004 không cao bằng những năm 2001 trở về trước do

định hướng của ngành than là phát triển thành tập đoàn kinh tế đa ngành

trên nền sản xuất than, tỷ lệ vốn đầu tư cho than/tỏng vốn đầu tư giảm dần

nhưng lợi nhuận xuất khẩu vẫn tăng chứng tỏ hoạt động xuất khẩu vẫn đem

lại hiệu quả mặc dù số vốn đầu tư cho than không còn nhiều như giai đoạn

trước nữa.

Tỷ lệ vốn đầu tư cho than trên tỏng vốn đẩu tư cho ngành than được

thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 10 : Tỷ lệ đầu tư cho than

Năm

2000 2001 2002 2003 2004

Vốn đầu tư cho than (tỷ đồng) 400

Tổng vốn đẩu tư toàn ngànhịtỷ đồng ) 425

Tỷ trọng (%)

1474 1300 523,8 1282 1675 3337 3535 534 94 44 37 77 98

1.3. Mức đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khau cả nước

Thông qua hoạt động xuất khẩu ra thị trường thế giới trong những

năm qua, mặt hàng than đã đóng góp một phần vào tỏng kim ngạch xuất

khẩu của Việt Nam.

Chúng ta sẽ cùng theo dõi bảng số liệu về sản lượng và kim ngạch

than xuất khẩu để thấy rõ điều này:

Bảng li :Kim ngạch xuất khẩu than của ngành than Việt Nam

Than đá

2000

2001

2002

2003

2004

Kim ngạch(triệu USD)

94

113

156

184

319

Tỏng kim ngạch xuất khẩu

14.482,7 15.027 16.705,8 19.880 26.000

cả nước(triệu USD)

Tỷ trọng (%)

0,6

0,8

0,9

0,9

1,2

Nguồn : - Tạp chí than Việt Nam số 104 (251712003) trang 31 - Tạp chí than Việt Nam số 115+116(tháng 212004) trang 12.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

Nguồn - Thời báo kinh tế Việt Nam (Kinh tê 2004-2005 Việt Nam &thếgiới) - Kinh tế- xã hội Việt Nam -Hướng tới chất lưểng tăng trưởng, hội nhập - Phát triển bền vừng- NXB thống ké (trang loi). - Vietnam Economic Review - Overview of Vietnam 'í Economy in 2004 and Prospectsfor 2005. N"4 (128), 2005 page 5.

42

Qua bảng số liệu tính toán ở trên, ta có thể thấy sự đóng góp của kim

ngạch xuất khẩu than vào tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước tăng dần qua

các năm. Nếu như năm 2000 mức đóng góp vào tổng kim ngạch chỉ dừng ở

mức 0,6% thì đã tăng dần vào nhặng năm 2001,2002,2003 lần lượt là 0,8%;

0,9%; 0,9% và đến năm 2004 thì mức đóng góp vào tổng kim ngạch xuất

khẩu đã tăng gấp đôi so với năm 2000 : l,2%.Như vậy có thể thấy mật hàng

than đã có thể được coi là mặt hàng có thế mạnh của đất nước. Và nó cũng

góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước, phát huy lợi thế so sánh của đất

nước. Việc xuất khẩu được than cho hơn 30 quốc gia trên thế giới trong đó

có nhặng thị trường khó tính như thị trường Nhật Bản (yêu cầu đặt ra đối

với mặt hàng nhập khẩu rất cao) đã cho thấy than Việt Nam đã đạt được

nhặng yêu cầu khắt khe mà nhặng nước nhập khẩu đã đặt ra, cũng có tính

cạnh tranh trên thị trường.

Ngoài ra hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu còn thể hiện ở chỗ

thông qua hoạt động xuất khẩu Việt Nam còn có thể mở rộng quan hệ kinh

tế với nước ngoài, góp phẩn thay đổi đường lối đối ngoại, gắn chặt nền kinh

tế trong nước với nền kinh tế nước ngoài, với phân công lao động quốc tế.

2.

Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội

2.1. Tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động

Trong điều kiện thương mại quốc tế phát triển như hiện nay thì

không ai có thể phủ nhận vai trò quan trọng của xuất khẩu đối với sự phát

triển của một quốc gia. Một quốc gia có thể xuất khẩu nhặng mặt hàng mà

mình có lại thế để thu ngoại tệ và dùng nó để nhập khẩu nhặng hàng hóa

mà trong nước của mình không có hoặc chưa có khả năng sản xuất được

hoặc có sản xuất cũng không có hiệu quả. Sự trao đổi này còn giúp các

quốc gia xích lại gần nhau hơn, hiểu biết hơn về phong tục tập quán, văn

hóa của nhau. Mục đích cuối cùng là làm sao sử dụng được các nguồn lực

hặu hạn một cách có hiệu quả nhất nhằm phát triển kinh tế của quốc gia

nâng cao đời sống của nhân dân. Đối với hoạt động xuất khẩu than, hiệu

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

43

quả về mặt xã hội thể hiện rất rõ qua việc sử dụng một lực lượng lao động

rất lớn. Vì ngành than là ngành đòi hỏi lực lượng lao động lớn, nên cùng

với việc tăng cường xuất khẩu là việc giải quyết công ăn việc làm cho công

nhân vùng mỏ. Khi tiếp quản khu mỏ, đội ngũ công nhân ngành than chỉ có

vỏn vẹn 4.254 người, không có một kố sư và cán bộ trung cấp nào thì cho

tới thời điểm này ngành than đang sử dụng trên 92.000 lao động.

Bên cạnh việc tạo ra công ăn việc làm cho công nhân thì việc trả mức

lương đảm bảo mức sống cho người lao động cũng thể hiện được về mặt xã

hội hiệu quả của hoạt động xuất khẩu. Nếu như năm 1995 mức lương của

cán bộ công nhân viên vùng mỏ chỉ là 667.000đồng / người thì đến năm

2004 mức lương đã là 2,5 triệu đồng / người.

Cụ thể mức lương trung bình của cán bộ công nhân viên ngành than

tăng qua các năm như sau:

Bảng 12 : Mức lương trung bình của cán bộ công nhân viên ngành than

Đơn vị: triệu đống

Mức lương trung bình Tốc độ tăng(%)

Năm

1

2000

30

2001

1,3

2002

23

1,6

19

2003

1,9

2004

2,5

32

Nguồn : - Tạp chí Cồng nghiệp Mỏ số Ì -2005, trang 36.

• Tạp chi than Việt Nam số 103 (101712003) trang li.

2.2. Về mặt phát triển con người

Trong những năm qua ngành than Việt Nam đã luôn chăm lo đào tạo,

xây dựng đội ngũ cán bộ các ngành các cấp, công nhân các loại cho trước

mắt và làu dài một cách bài bản, đã đào tạo được rất nhiều cán bộ công

nhân viên với trình độ ngày càng cao. Nếu như trước đây ngành than chưa

mở được các trường trung cấp đào tạo nghề mỏ, không có một kố sư và cán

bộ trung cấp nào thì hiện nay vói hoạt động xuất khẩu được mờ rộng đã góp

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

44

phần vào việc thúc đẩy ngành than mở được các trường đào tạo nghề để

nâng cao tay nghề cho công nhân của ngành than đó là :

• Trường đào tạo nghề mỏ H ổ ng c ẩm

• Trường đào tạo nghề mỏ H ữu Nghị

2.3. Tỷ trọng chiếm lĩnh thị trường tăng góp phần nâng cao đời sống

cho cán bộ công nhân viên trong ngành than

• Trường đào tạo nghề mỏ và xây dựng V ới việc thành lập các trường đào tạo trên nên cho tới thòi điểm này ngành than đã đào tạo được 51 người đạt trình đẳ trên đại học, 7.000 người tốt nghiệp đại học, cao đẳng; công nhân có tay nghề bậc cao đạt 4,3%.

Trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến n ăm 2004 sản phẩm than của V i ệt N am đã được xuất khẩu sang rất nhiều quốc gia trên t hế giới. Điều này giúp cho ngành than thu hút thêm dược rất nhiều lực lượng lao đẳng đang thất nghiệp, nâng cao được đời sống của cán bẳ công nhân viên của

ngành than. M ẳt thắng l ợi quan trọng nữa trong hiệu quả hoạt đẳng xuất khẩu của ngành than đó là biết chăm lo đến cuẳc sống của người t hợ mỏ ngày càng hoàn hảo hơn. Ai cũng biết dù kỹ thuật có hiện đại đến đâu mà không có con người thì cũng không phát huy được. Đầu tư tiền của nhiều bao nhiêu chăng nữa mà không có những con người biết quản lý, biết chi tiêu đúng chỗ thì tiền của cũng sẽ trở nên lãng phí. V i ệc xây dựng nơi ăn chốn ở, tắm giặt quần áo cho người thợ hàng ngày, tổ chức các nơi v ui chơi, giải trí, thể dục thể thao, thư viện, khám chữa bệnh nghề nghiệp, xóa đói, giảm nghèo ..V..V.. các mặt xã h ẳi đều được quan tâm đúng mức.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

Có thể lấy ví dụ tại công ty tuyển than Cửa Ông, hiện nay công ty đã xây dựng m ẳt đẳi bóng đá nữ chuyên nghiệp, m ẳt trung tâm văn hóa thể thao gồm m ẳt sân vận đẳng đạt tiêu chuẩn quốc gia trên 5000 chỗ ngồi, mẳt nhà luyện tập và t hi đấu thể thao trên 1000 chỗ ngồi, Ì sân tennis và nhà văn hóa trên 500 chỗ ngồi có trang thiết bị h i ện đạ i. Thư viện của công

45

ty có trên 16.000 đầu sách.Hoạt động văn nghệ cũng được phát triển mạnh

mẽ, đặc biệt trong n ăm 2003, công ty đã p h ối hợp v ới dài truyền hình V i ệt N am tổ chức thành công chương trình giao lưu ca nhạc "Sao M ai trên đất m ỏ" tại bến cảng Cửa Ông, tạo tiếng vang l ớn để l ại ấn tượng tốt đẹp trong

lòng nhân dãn cả nước và bạn bè quốc tế về m ột tuyển than Cửa Ô ng nói riêng và ngành than V i ệt N am nói chung trong thữi kỳ đổi mói. Đồ ng thữi công ty còn thưững xuyên tổ chức các giải bóng đá nữ quốc tế T VN mở rộng; tham gia các giải thể thao của các ngành ,TW, tỉnh... và đã đạt được

2.4. Ôn định kinh tế đất nước

nhiều thành tích xuất sắc. Từ ví dụ trên đây có thể thấy việc mở rộng được thị trưững tiêu thụ của mình thông qua hoạt động xuất khẩu đã giúp cho ngành than nâng cao đữi sống của cán bộ công nhân viên cả về vật chất lẫn tình thần.

Trong những năm qua thông qua hoạt động xuất khẩu ngày càng được tăng cưững đã giúp ngành than mở rộng được nhiều ngành nghề k i nh doanh của mình bởi vì ngành than m u ốn phát triển các ngành nghề k i nh doanh khác nhưng vẫn phải trên nền sản xuất than. Trong tổng doanh thu của ngành than thì doanh thu từ than c h i ếm t ới 6 0% trong đó doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng l ớn hơn so v ới doanh thu bán hàng trong nước, bên cạnh đó l ợi nhuận xuất khẩu hiện này đang được sử dụng để bù lỗ cho than tiêu thụ trong nước. Điều đó chứng tỏ rằng hoạt động xuất khẩu đã đóng vai trò quan trọng trong việc bình ổn hoạt động tiêu thụ than trong nước của ngành than. Hoạt động xuất khẩu ngày càng phát triển đã góp phẩn vào việc phát triển các ngành k i nh doanh khác m ột cách bền vững. H i ện nay bên cạnh hoạt động xuất khẩu than đang ngày càng đ em l ại nhiều l ợi ích cho ngành than nói riêng và nền k i nh tế đất nước nói chung thì các ngành nghề k i nh doanh khác cũng đang ngày càng phát huy được t hế mạnh

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

của mình đó là các ngành :

46

Sản xuất cơ khí : doanh thu năm 2004 là 411,1 tỷ đồng tăng

41,2% so với cùng kỳ năm 2003.

Vật liệu xây dựng : doanh thu năm 2004 là 120,5 tỷ đồng tăng

3,5% so với cùng kỳ năm 2003.

Hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ : doanh

thu(2004) đạt 2559,4 tỷ đồng tăng 22,6% so với cùng kỳ năm 2003.

Trong 5 năm qua (2000-2004) ngành than Việt Nam nộp ngân sách

trung bình 350 tỷ đồng/năm, tổng vốn đầu tư đạt 1900 tỷ đồng/năm, sờp

xếp đủ việc làm cho 9,2 vạn lao động; lương bình quàn từ 2 đến 2,5 triệu

đổng/người/nãm.

Thực tế cho thấy ngành than Việt Nam không chỉ đẩy mạnh sản xuất

kinh doanh than và đầu tư xây dựng cơ bản mà còn từng bước chuyển dịch

cấc ngành sản xuất cơ khí, vật liệu xây dựng, dịch vụ, du lịch,...khẳng định

bước đi đúng trong chiến lược phát triển đa ngành trên nền sản xuất than,

không chỉ nâng cao thu nhập cho người lao động mà còn tạo việc làm mới

cho hàng ngàn lao động, góp phần ổn định tình hình kinh tế-xã hội đất

nước.

IU. NHŨNG MẶT ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC CỦA NGÀNH THAN TRONG VIỆC

XUẤT KHẨU THAN

Để có thể đánh giá chính xác lợi ích kinh tế mà hoạt động xuất khẩu

mang lại, chúng ta sẽ xem xét những khía cạnh kỹ thuật trong xuất khẩu đó

là : chất lượng than xuất khẩu, giá cả, phân phối, xúc tiến thương mại. Khi

đã có thể thực hiện tốt những điều trên thì hiệu quả xuất khẩu than của Việt

Nam chờc chờn sẽ được nâng cao.

1. Về mặt chất lượng than xuất khẩu

Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất khi đánh giá hiệu quả

xuất khẩu, vì có thực hiện tốt khâu này thì than Việt Nam mới có thể được

các nước trên thế giới biết tới, chấp nhận nhập khẩu than của Việt Nam và

có thể nâng cao kim ngạch xuất khẩu sang các nước đó. Chất lượng sản

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

47

phẩm than chính là kết quả của quá trình sản xuất, trải qua nhiều khâu , chất lượng than chính là yếu tố đánh giá c u ối cùng của quá trình sản xuất. Ngành than cũng đã đặc biệt chú ý t ới y ếu tố chất lượng than xuất khẩu. Đầu tiên, mẫu m ã, q uy cách phẩm chất của các loại sản phẩm than đều

dược các khách hàng quy định rất cụ thể, rõ ràng trong các hợp đồng mua bán sản phẩm giắa hai bên. Chính vì vậy việc đáp ứng nhắng yêu cầu khắt khe của khách hàng phải được thực hiện và tuân thủ m ột cách nghiêm túc ngay ở dưới các mỏ khai thác than sao cho quá trình khai thác và sàng tuyển than phải tuyển chọn ra được nhắng loại than phù hợp v ới nhu cầu của khách hàng. Thông thường việc xuất khẩu than của V i ệt N am chỉ việc dựa vào nhắng tiêu chuẩn kỹ thuật mà khách hàng đòi h ỏi như về độ tro, độ ẩm, chất bốc lưu huỳnh, cacbon cố định, nhiệt năng và cỡ hạt của than. Đây là nhắng đặc tính kỹ thuật quan trọng nhất nói lên tính năng sử dụng cũng như khả nàng đáp ứng nhắng tiêu chuẩn để có thể làm nhiên liệu cho quá trình cung cấp năng lượng và nhiệt lượng trong sản xuất.Tuy nhiên quá trình để than từ các mỏ đến được tay người tiêu dùng còn phải trải qua m ột quá trình bao g ồm nhiều công đoạn và nhắng công đoạn này thường có nhắng ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của than. Ví dụ như trong quá trình vận chuyển có thể có sự va đập dẫn đến cỡ hạt của than nhỏ hơn so với quy định ban đầu hoặc k hi trời m ưa làm ảnh hưởng tới độ ẩm của than. Vì vậy trước k hi tiến hành xuất khẩu than Tổng công ty than V i ệt N am đã tiến hành lập phòng giám định tại cảng để thực hiện các khâu giám định như công ty đo lường và giấm định chất lượng . Đ ày là đem vị trực thuộc do tổng công ty than thành lập với nhiệm vụ giám định và k i ểm tra x em các sản phẩm có phù hợp v ới quy cách phẩm chất yêu cầu trước k hi xuất khẩu hay không.

Bên cạnh việc thành lập công ty giám định than V i ệt N am thì Tổng công ty than V i ệt N am còn thiết lập các m ối quan hệ v ới hai trung tâm

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

giám định và k i ểm tra chất lượng khác là V I N A C O N T R OL và SGS. Đ ây là hai trung tàm k i ểm tra và giám định chất lượng sản phẩm tại V i ệt N am và

48

đều giám định theo tiêu chuẩn ISO. H ai trung tâm này cũng thường là những trung tâm được các bên khách hàng của Tổng công ty than V i ệt N am

chọn là cơ quan k i ểm định sản phẩm than trước k hi nó được xuất khẩu. Việc hợp tác chặt chẽ và có những thông t in chính xác kịp thời từ các trung tâm này đã đang và sẽ giúp Tổng công ty than tránh được những sai lệch trong chính sách sản phẩm của mình. M ột trong những yếu tậ ảnh hưởng tới chất lượng than xuất khẩu mà

chúng ta không thể không nhắc tới đó là quá trình vận chuyển than từ nơi sản xuất đến cầu cảng để xuất khẩu. Thường thì than được xuất cho khách hàng nước ngoài là v ới k h ậi lượng lớn, do đó việc chuẩn bị hàng để xuất khẩu là rất quan trọng, vì vậy đây là m ột vấn đề mà ngành than đặc biệt quan tâm t ớ i. K hi ký hợp đồng mua bán v ới bất cứ đậi tác nào, Tổng công ty than V i ệt Nam đều phải nhanh chóng tiến hành việc thu gom hàng, chuẩn bị hàng thật tật để k hi tàu tới ăn than thì đã sẵn sàng để giao, tránh trường hợp không kịp gom đủ hàng tàu phải nằm c hờ sẽ dê dàng dẫn t ới việc khiếu k i ện và bị phạt do giao hàng chậm. Bên cạnh việc phải chuẩn bị hàng xuất đủ sậ lượng thì một vấn đề cũng hết sức quan trọng đó là chất lượng của hàng để giao, phải đảm bảo về độ ẩm, độ tro, h àm lượng lưu huỳnh, chất bậc... tránh việc giao đủ sậ lượng mà vẫn bị trả l ại do không đúng chất lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Tất cả những vấn đề trên đã được ngành than hết sức chú ý, điểu này được thể hiện qua việc Tổng công ty than V i ệt Nam không ngừng tăng cường đầu tư trang thiết bị m áy m óc hiện đại phục vụ cho quá trình sàng tuyển, phân loại than.Cho đến

nay Tổng công ty đã có ba cụm sàng tuyển trung tâm tại Cửa ô ng (Cẩm Phả, Quảng Ninh), N am cầu Trắng (thành p hậ Hạ Long, Quảng N i n h) và nhà m áy sàng Vàng Danh( Uông Bí, Quảng N i n h ).

Trong điều k i ện thương m ại quậc tế ngày càng phát triển, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay các doanh nghiệp m u ận tồn tại

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

và phát triển lâu dài được thì yếu tậ chất lượng sản phẩm là m ột trong những nhân tậ cần được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Chất lượng

49

tốt không những đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của sản phẩm trên thị trường n ội địa mà còn giúp doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài. Chính vì nhận thức đưổc điều này, ngành than đã không ngừng nâng cao

chất lưổng than xuất khẩu. Chất lưổng ngày càng ổn định và không ngừng đưổc nâng cao đã giúp cho ngành than trong việc mở rộng thị trường tiêu

thụ của mình tới hơn 30 quốc gia trên t hế giới.

2. Về giá than xuất khẩu T r o ng tình hình k i nh doanh hiện tại doanh nghiệp nào chỉ m u ốn bán đưổc sản phẩm của mình với giá cao v ới mong m u ốn thu đưổc một khoản l ổi nhuận thật cao ngay từ đầu thì doanh nghiệp đó không thể tồn tại lâu dài đưổc b ởi vì hiện nay có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường, họ sẵn sàng giảm giá để thu hút khách hàng vì vậy để có thể phát triển trong tương lai thì các doanh nghiệp phải chú ý t ới chính sách giá của mình để làm sao vừa có m ột mức giá cạnh tranh vừa đảm bảo doanh nghiệp thu l ổi khoản l ổi nhuận l ớn trong dài hạn. Ngành than cũng đã xác định cho mình rằng không thể chạy theo l ổi nhuận trước mắt mà phải tính tới l ổi nhuận trong lâu dài. Do vậy Tổng công ty than V i ệt N am thường rất l i nh động trong chính sách giá của mình, căn cứ vào từng trường hổp cụ thể, điểu kiện cụ thể mà đề ra mức giá cho phù hổp nhất là đối v ới các thị trường khó tính và

nhạy cảm trên thị trường. Thông thường Tổng công ty than V i ệt N am đề ra quy định đối v ới giá các loại than xuất khẩu đó là mức giá sàn. Giá than xuất khẩu đưổc xác định thông qua c hi phí sản xuất và giá cả các loại than đồng loại trên thị trường than t hế giới. Còn mức giá đưa ra cho khách hàng thì còn tùy thuộc vào sự tính toán về chi phí thực tế và cấc yếu tố khác. K hi tiến hành hoạt

động xuất khẩu, mức giá đưổc Tổng công ty than V i ệt N am áp dụng là giá FOB và giá CIF. Sau k hi đã tiến hành tính toán tất cả các c hi phí như phí ủy

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

thác, phí k i ểm định, phí chuyên c hở ....Tổng công ty than V i ệt Nam sẽ đưa than ra bến cảng và đưa đi xuất khẩu và giá than xuất khẩu ở cảng sẽ áp dụng m ột trong 2 loại giá trên, Nhưng thông thường tổng công ty than xuất

50

khẩu theo giá FOB tức là k hi hàng hóa được chuyển qua lan can tàu thì tổng

công ty than V i ệt N am sẽ không còn phải chịu trách n h i ệm đối vói hàng hóa nữa. Q uá trình chuyên c hở từ cảng về đến điểm đích c u ối cùng sẽ do phía khách hàng chịu m ọi trách nhiệm. N hư vậy hình thức giá này sẽ giúp cho Tổng công ty than V i ệt N am bớt phải lo m ột công đoấn khó khăn trong khâu giao hàng nhưng lấi bỏ qua m ột l ợi t hế trong cấnh tranh.Còn đối vói

3. Về mặt phân phối trong xuất khẩu than

tàu có trọng tải nhỏ hơn thì áp dụng theo giá CIF. Nhưng nhìn chung thì mức giá xuất khẩu của ngành than chủ yếu là giá FOB.

Việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm than, đề ra các mức giá xuất khẩu hợp lý đã tấo ra những l ợi t hế cấnh tranh nhất định cho sản phẩm than trên thị trường trong nước cũng như thị truồng t hế giới. T uy nhiên các l ợi t hế này chỉ có tác dụng trong những khoảng thời gian nhất định. K hi chất lượng sản phẩm trở nên đồng đều ở tất cả các thị trường, k hi mức giá xuất khẩu than trên thị trường n hỏ hơn hoặc bằng v ới giá xuất khẩu than của V i ệt Nam, đồng thời hiện nay có nhiều đối thủ cấnh tranh quyết liệt trong hoất động xuất khẩu than thì chính sách phân phối sản phẩm sẽ đóng m ột vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình cấnh tranh. Trong chính sách phân phối sản phẩm thì quan trọng hơn cả đó là duy trì kênh phân p h ối như t hế nào để sản phẩm có thể xuất khẩu và đ em lấi l ợi nhuận cho nhà xuất khẩu, đồng nghĩa v ới việc đ em l ấi hiệu quả xuất khẩu.

H i ện nay Tổng công ty than V i ệt N am đã và đang tiến hành xuất khẩu than sang các thị trường trên t hế g i ới thông qua 3 kênh phân phối

chính đó là trực tiếp xuất khẩu, xuất khẩu thông qua tổ chức k i nh doanh độc lập trong nước, xuất khẩu thông qua trung gian. Nhìn chung thì kênh Ì là có hiệu quả nhất vì doanh nghiệp sẽ không phải t ốn phí, không phải thông qua trung gian, làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp, không phải mất

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

đi khoản phí ủy thác. Đối v ới kênh thứ 2, T ổ ng công ty Than cũng có bán cho các còng ty k i nh doanh độc lập trong nước nhưng lượng hàng bán bị

51

hạn c hế do là than là ngành k i nh doanh độc quyền nên lượng than bán bị

khống chế. Tổng công ty còn sử dụng kênh t hứ 3 thông qua trung gian ví dụ như xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản thông qua công ty Thống Nhất Coal, xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc thông qua công ty Sam sung,

4.

Xúc tiến thương mại trong xuất khẩu than

lượng tiêu thụ và doanh số chủ y ếu thu được là từ kênh này.

Trong hoạt động xuất khẩu các hoạt động xúc tiến đóng một vai trò rất quan trớng bởi lẽ dù sản phẩm có n ổi tiếng đến mấy mà không khuyếch trương nó lên để các khách hàng biết đến thì sản phẩm đó cũng không thế mở rộng ảnh hưởng của nó tới các thị trường khác nhau được. Ngành than V i ệt Nam đã có rất nhiều hoạt động khuyếch trương sản phẩm sang các k hu vực thị trường. Tổng công ty than V i ệt Nam thường xuyên có quan hệ v ới các cơ quan hợp tác chính phủ các nước mà than V i ệt N am được xuất khẩu sang ví dụ như tổ chức tập hợp tài liệu làm báo cáo kết quả thăm dò than vùng đồng bằng sông cửu L o ng trong chương trình hợp tác v ới cơ quan phát triển tổng hợp kỹ thuật năng lượng m ới ( N E D O ), nghiên cứu chung về công tác khai thác than v ới trung tâm năng lượng Nhật Bản ( J C O A L ) 9 . Ngoài ra Tổng công ty than V i ệt Nam còn có các m ối quan hệ với các tập đoàn kinh tế lớn của các nước như tập đoàn Sumitomo, Nippon Steel, N i h on Cement, Itochu, Nittetsusoji (Nhật Bản); Đại hàn Coal, Samsung (Hàn Q u ố c ) 1 0 .

Tổng công ty than V i ệt Nam thường áp dụng các biện pháp bán hàng trực tiếp, tham gia h ội chợ triển lãm, phát hành tạp chí đế quảng bá cho sản phẩm của mình. Đối với hình thức bán hàng trực tiếp, Tổng công ty thường tìm thông t in trên các mạng thông t in r ồi tìm đến các khách hàng có tiềm

' TS Nguyền Mạnh Hùng(bièn soạn), K i nh tế - xã hội V i ệt N am hướng tới chít lượng tăng nuông , hội

nhập - phát triển bển vững , N XB thông kẽ 4/2004 ( trang Ì lo ) 10 Tổng công ty than việt Nam, công ty than Việt Nam Vinacoal, Coalimex,20 n ăm xây dựng và phát triển, Hà nội 12/2004 trang 35,36.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

năng, có nhu cẩu sử dụng than hàng n ăm l ớn để chào hàng, cũng như các

52

loại than tổng công ty có k hả năng đáp ứng được nhu cầu và đòi h ỏi của

khách hàng đó. Cao hơn nữa, lãnh đạo tổng công ty còn trực tiếp đi cùng các đoàn doanh nghiệp V i ệt Nam theo các đoàn lãnh đạo của Chính phủ sang thị trường các nước để tìm k i ếm và mở rống các cơ h ối làm ăn của ngành than

trên các thị trường đó. Chính n hờ các chuyến đi này mà Tổng công ty có

thể ký được các hợp đồng quan trọng v ới các khách hàng mới. Bên cạnh việc tham gia các h ối c hợ trong nước,Tổng công ty còn tham gia vào các h ối chợ triển lãm thương m ại quốc tế b ởi đây là những cơ hối rất tốt cho tổng công ty trong việc quảng bá sản phẩm của mình tới các bạn hàng trên t hế giới, mở rống quan hệ giao lưu v ới t hế giới. Mạc dù hoạt đống này còn chưa nhiều song việc tham gia vào cấc h ối c hợ này cũng đ em lại những hiệu quả nhất định cho tổng công ty than. Ngoài hình thức bán hàng trực tiếp, tham dự h ối chợ triển lãm quốc tế, Tổng công ty than còn phát hành tạp chí đặc biệt để giới thiệu về công ty của mình, những thành tựu đã đạt được các hoạt đống khai thác thăm dò than của V i ệt Nam và cung cấp cho khách hàng lần đầu tiên đến tìm hiểu khả năng làm ăn v ới Tổng công ty cùng như các khách hàng tiềm năng m u ốn có thêm các thông t in về Tổng còng ty. Đây được coi là m ốt hình thức quảng cáo không l ời hiệu quả và trong thời gian t ới tổng công ty sẽ

tiếp tục mở rống. Tất cả những thành tựu mà ngành than đạt được ở trên đã góp phần thúc đẩy được hoạt đống xuất khẩu của than V i ệt N am trong thòi gian qua. Sở dĩ ngành than làm được điều này là bởi vì ngành than đã không ngừng đổi m ới công nghệ, nhập khẩu những m áy m óc thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình khai thác, sàng tuyển than, vận chuyển than. Trong những n ăm qua Tổng công ty than đã có nhiều sáng kiến, cải tiến phục vụ cho

công việc gia công chế tạo, phục h ồi phụ tùng, sửa chữa các sản phẩm truyền thống và sản phẩm m ới như triển khải công nghệ đáp ứng yêu cầu kỹ

thuật với các sản phẩm m ới như bi chao, ắc,....Bên cạnh đó Tổng công ty

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Anh Huyên Ngọc

53

còn đầu tư sắm m ới các loại m áy m óc chuyên dùng, đa năng hiện đại phục vụ cho việc khai thác than, phát huy phong trào sáng k i ến kỹ thuật, hàng

n ăm giá trị làm l ợi của các c ải tiến kỹ thuật là trên 500 triệu đồng (tính

riêng ở Công ty Công nghiệp than V i ệt Nam)".

IV. NHŨNG MẶT CÒN TON TẠI TRONG HOẠT ĐỆNG XUẤT KHAU

T H AN C ỦA N G À NH T H AN V I ỆT N AM

1. Về mặt chất lượng than xuất khẩu

Qua phần IU ta đã thấy được những mặt dã đạt được của ngành than trong hoạt động xuất khẩu, tuy nhiên cái gì cũng có hai mặt vì bên cạnh những gì đã đạt được thì vẫn còn tồn tại nhiều hạn c hế trong quá trình xuất khẩu than. N hư chúng ta đã biết than là m ột nguồn tài nguyên không thể phục h ổi được nên việc giảm sản lượng luôn luôn hiện hữu. Bên cạnh đó, trong hoạt động sản xuất than không thể không nhắc t ới yếu tố con người mà cụ thể trong ngành than đó là các công nhân khai thác than. Việc tìm ra những mật còn t ồn tại, hạn chế của ngành than V i ệt N am k hi tham gia vào hoạt động xuất khẩu là rất quan trọng trong việc góp phần đẩy mạnh được hoạt động xuất khẩu than của ngành than V i ệt Nam. Trong điều kiện cạnh tranh trong cơ c hế thị trường ngày càng gay gắt và quyết liệt như hiện nay thì chất lượng và giá cả cũng như con người là những yếu tố vô cùng quan trọng trong cạnh tranh, ngoài ra còn các yếu tố khác như phân p h ối quản lý sản phẩm, xúc tiến thương m ại cũng là các vấn để cần quan tâm. Chúng ta sẽ cùng x em xét những mặt còn tồn tại hạn c hế trong hoạt động xuất khẩu than của ngành than V i ệt Nam.

" Tạp chí than Việt Nam , số 148 ra ngày 25/5/2005 .Thỉ đua là động lực phát triển sản xuất trang 45.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

Tuy than V i ệt N am đã được xuất khẩu sang nhiều quốc gia và được đánh giá là có chất lượng tốt như : độ tro, độ ẩm, chất bốc, lưu huỳnh, các bon cố định, nhiệt nâng cỡ hạt của than đều đáp ứng các tiêu chuẩn của các nước đề ra. T uy nhiên một vấn đề vẫn còn tồn tại đó là chất lượng than chưa

54

được đảm bảo đặc biệt trong những trường hợp giao hàng v ới k h ối lượng lớn. Nguyên nhân là do chúng ta chưa tuân thủ nghiêm ngặt yêu cẩu của quy trình ngay từ dầu, trong quá trình sản xuất, vận chuyển than từ mỏ ra cảng còn bạ ảnh hưởng b ởi nhiều yếu tố như va đập, m ưa làm tăng độ ẩm

2. Về mật

giá than xuất khẩu

của than,.... M ặt khác do lượng than xuất khẩu l ớn nên q uy trình k i ểm đạnh tại các trung tâm k i ểm tra và giám đạnh chất lượng chưa thực sự chính xác. Ngoài ra còn thiếu sự hiểu biết m ột cách thấu đáo về các tiêu chuẩn về quản lý sản phẩm của các quốc gia vì m ỗi quốc gia l ại có m ột cách quản lý chất lượng khác nhau.

N hư đã nói ở phần trên giá than xuất khẩu của V i ệt N am chủ yếu là theo giá FOB, điểu này chưa thực sự đem lại hiệu quả cho ngành than V i ệt N am vì như thế V i ệt Nam chưa tận dụng được ưu t hế cạnh tranh về chi phí vận chuyển và đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho giá than xuất khẩu của V i ệt N am cao. M ặt khác trong b ối cảnh nền k i nh tế t hế giới cạnh tranh ngày càng gay gắt thì giá cả ngày càng đóng vai trò quan trọng. T uy rằng cấc nước có nhu cầu l ớn về nhập khẩu than của V i ệt Nam, nhưng hiện nay trên thè g i ới cũng không phải là ít các nhà cung cấp than khác có nhu cầu xuất khẩu than như N am Phi, Australia, T r u ng Quốc, Inđônêxia ....khiến cho tình hình xuất khẩu than ngày càng quyết liệt. H i ện nay so v ới giá xuất khẩu các loại than cùng loại của các nước khác thì giá than V i ệt N am là tương đối cao.Có nhiều nguyên nhân : m ột nguyên nhân đã nêu ở trên là giá xuất khẩu than của V i ệt N am chủ y ếu là giá FOB; do điều kiện đạa lý bất l ợi hơn các nước khác dẫn t ới c hi phí vận chuyển cao hơn các nước khác; do đội tàu của V i ệt N am chưa phát triển. Còn m ột nguyên nhân nữa cũng tác động đến giá than V i ệt Nam đó là việc N hà nước cho phép các công ty liên doanh tham gia vào hoạt động xuất khẩu than làm nhiễu loạn thạ trường than.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

Có thể lấy ví dụ về giá than cám xuất khẩu bình quân của V i ệt Nam và của t hế giới để thấy rõ hơn về giá than xuất khẩu của V i ệt N am cao hơn.

Bảng 13 : Giá than cám xuất khẩu trung bình của Việt Nam và thế giới

55

Đơn vị VSDItấn

Năm 2001 2002 2003 2004 2000

Việt Nam 27 16,58 19 20 17,1 15 15,8 Thế giới 14,2 16 25

Nguồn : Tạp chí Đảng cộng sản Việt Nam ngày 131912004 trang 14

Biểu đô 3

GIÁ THAN C ÁM XUẤT KHẨU

2000

2001

2003

2004

2002 Năm

3. về mặt phân

phối than xuất khẩu

4. Về mặt xúc tiến thương mại

Đây cũng là m ột nhân tố khiến cho giá than xuất khẩu cao. Trong điều kiện mà ngành than còn khó khăn về v ốn (trong k i nh doanh chỉ có công ty Coalimex được coi là công ty ít r ủi ro và tài chính lành mạnh l 2 ), chưa mở được các c hi nhánh của mình tại các thị trường nên phần lớn việc xuất khẩu than đụu thông qua trung gian. Điều này khiến cho Ngành than phải dựa rất nhiều vào các đối tác nước ngoài, dẫn đến tình trạng thụ động trong k i nh doanh, Tổng công ty không thụ liên lạc trực tiếp v ới các khách hàng của mình được khiến cho thông t in giữa hai bên không được cập nhật thường xuyên, điều này sẽ dẫn tới không có sự điều chỉnh kịp thời.

Chính sách xúc tiến thương m ại của ngành than c hủ y ếu dựa trên k i nh nghiệm làm ăn v ốn có của mình c hứ chưa thực sự có những chương

" Táp chí than V i ệt Nam, số 145 ra ngày 10/04/2005, Thực trạng quản lý vặt tư thương m ại và dịch cụ trong Than V i ệt N am trang Ì.

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Anh Huyên Ngọc

56

5. Về mật đảm bảo an toàn cho

người lao động

tình cụ thể bài bản. Điều này xuất phát từ việc Tổng công ty thiếu những chuyên gia Marketing để có thể giúp Tổng công ty trong việc mở rộng thị trường, phát triển hoạt động M a r k e t i ng m ột cách quy củ, bài bản. Bên cạnh đó Tổng công ty than chưa có các biện pháp hữu hiệu nhằm khai thác nguồn thông t in từ các tham tán thương m ại V i ệt N am tại nưức ngoài.

K hi nhắc tứi bất cứ một hoạt động nào chúng ta không thế quèn yếu tố con người dù m áy m óc có hiện đại đến đâu, khoa học công nghệ có tiến bộ đến đâu mà không có bàn tay k h ối óc của con người thì m áy m óc đó cũng trở nên vô dụng. Hoạt động xuất khẩu than có hiệu quả hay không thì phải bắt nguồn từ hoạt động sản xuất than, mà có khai thác được nhiều than hay không than có đảm bảo chất lượng hay không thì l ại phụ thuộc m ột phần vào những người công nhân đang làm việc tại các hầm mỏ. M ặt khác sản xuất than là m ột nghề nặng nhọc, độc lập, nguy hiểm, chứa đựng r ủi ro lứn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn lao động bất cứ lúc nào. H i ện tại than V i ệt Nam đang có 5 mỏ lộ thiên lứn, công suất từ 1,5 đến trên 3 triệu tấn/năm và hàng chục mỏ hầm lò công suất từ Ì đến 2 triệu tấn/năm đang hoạt động 1 3. M ột số mỏ hiện nay đang khai thác ở mức -50 đến -150m so vứi mực nưức biển, ngoài ra còn nhiều các mỏ hầm lò nhỏ nằm ở vùng sâu vùng xa, địa hình phức tạp, đi l ại khó khăn. Hầu hết các mỏ hầm lò đều có khí độc và khí nổ mê tan, trong đó m ột số mỏ có h àm lượng khí độc khí nổ rất cao. M ạo Khê là mỏ có khí nổ siêu hạng. Điều k i ện địa chất, địa hình phức tạp, chỉ cần m ột trận m ưa bất chợt có thể gây sụt lở tầng đối v ứi mỏ lộ thiên, bục nưức trong hầm lò, hoặc chỉ cần m ột tia lửa nhỏ (đối v ứi các mỏ hầm lò có khí nổ) thì hậu quả thật khôn lường, có k hi trở thành thảm họa. T r o ng thực tế đã nhiều lần xảy ra điển hình là vụ nổ khí mêtan ngày 19/01/1999 tại Công ty Than M ạo Khê đã làm 19 người chết và bị thương

13 Tập chí than V i ệt Nam, số 151 ra ngày 10/7/2005, Những biện pháp chính bảo đảm an toàn lao động ( M ai Hữu Tấn) trang 12.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

nhiều người. Đã có những lần bục nưức trong lò, những vụ điện giật, xe lao

57

xuống tầng.. ..làm thiệt hại về người, kinh tế và ảnh hưởng đến tư tưởng cán

bộ công nhân viên lao động. Môi trường lao động, môi trường bụi cũng là

những yếu tố thường xuyên tác động xấu đến sức khỏe đặc biệt là nguy cơ

mắc bệnh nghề nghiệp (bệnh bụi phổi).

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

58

C H Ư Ơ NG IU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP N Â NG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHAU

THAN CỦA N G À NH THAN VIỆT NAM

ì. CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ KHU vực CỦA

VIỆT NAM

Chúng ta tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong b ối cảnh thế giới đang diễn ra những thay đổi to lớn về cả chính trị và k i nh tế. H òa bình, ổn định và hợp tác để cùng phát triển đã trở thành đòi h ỏi bức xúc cựa m ọi quốc gia, m ọi dân tộc trên thế giới. Các quốc gia đều có các kế hoạch ưu tiên hàng đẩu cho phát triển k i nh tế, xây dựng m ột môi trường hòa bình ổn định. Ngoài ra dưới tác động cựa cuộc cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa trong quan hệ thương m ại và đầu tư khiến cho sự phân công lao động quốc tế ngày càng trở nên sâu sắc. Điều này đòi h ỏi các quốc gia trên thế giói phải có m ột sự hợp tác sâu rộng, tạo nén sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển. Trong b ối cảnh m ọi quốc gia đều tập trung vào xây dựng k i nh tế phát triển đất nước thì hợp tác để cùng phát triển đã trở thành yêu cầu khách quan không thể thiếu. H ội nhập k i nh tế quốc tế là sự gắn kết nền k i nh tế cựa một nước vào các tổ chức hợp tác k i nh tế k hu vực và toàn

cầu, các thành viên đối xử với nhau theo những quy định chung, ở đó, m ỗi

quốc gia phải có những nghĩa vụ thực hiện chính sách k i nh tế mở, chấp nhận tuân thự những quy định được hình thành trong quá trình hợp tác và đấu tranh giữa các nước thành viên cựa các tổ chức đó - người ta g ọi n ôm

nà là "luật chơi chung". Trong thời đại ngày nay, h ội nhập k i nh tế quốc tế

đã trở thành xu thế tất yếu, nó như m ột dòng chảy mạnh dẩn lên mà người ta chỉ có cách lựa chọn là hòa nhập vào nó chứ không thể ngăn được nó. V i ệt N am cũng không thể nằm ngoài xu t hế khách quan đó. Đại h ội

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

đại biểu toàn quốc lần t hứ VI cựa Đả ng (1986) đã k h ởi xướng công cuộc

59

đổi m ới đất nước mà một trong những hướng quan trọng đó là mở rộng

quan hệ hợp tác quốc tế chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và k hu vực nhằm củng cố và nâng cao vị t hế của V i ệt N am trên trường quốc tế, phát huy cao độ n ội lực đạng thời tranh t hủ nguạn lực bên ngoài cho sự nghiệp phát triển k i nh tế xã hội của đất nước. Quan điểm trên đây đã được khẳng định l ại trong tất cả các văn kiện đại h ội toàn quốc lần t hứ vu , V UI và

trong văn kiện đại hội lần thứ IX Trung Ương Đả ng đã khẳng định : "Chủ

động hội nhập kinh tế quốc tế vã khu vực theo tính thần phát huy tối đa nội lục, nâng cao hiệu quả họp tác quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vé lợi ích dán tộc, giữ vững an ninh quốc gia, giưc gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường. Coi trọng và phát triạn quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa và

các nước láng giềng. Nâng cao hiệu quả và chất lượng hợp tác với các nước ASEAN. Tiếp tục mở rộng quan hệ với các nước bạn bè truyền

thống, các nước độc lập dân tộc, các nước đang phát triạn ở Châu Á,

Châu Phi, Trung Đông và Mỹ latinh, các nước trong phong trào không

liên kết. Thúc đẩy quan hệ đa dạng với các nước đang phát triạn và các to chức quốc tế" M. Quan điểm mở rộng quan hệ k i nh tế thương m ại là quan điểm chỉ đạo, xuyên suốt trong quá trình h ội nhập k i nh tế quốc tế và khu vực của V i ệt Nam. Trong những năm qua V i ệt N am đã có những nỗ lực to l ớn nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác v ới tất cả các nước có trình độ phát triển và thể chế chính trị khác nhau trên thế giới. Kể từ k hi tham gia h ội nhập kinh tế

quốc tế đến nay, V i ệt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao v ới 167 nước , thiết lập quan hệ buôn bán với hơn 150 nước trong k hu vực và trên thế giới, có hơn 8000 doanh nghiệp của ta đã tham gia xuất nhập khẩu.Bên cạnh đó V i ệt N am còn có quan hệ đầu tư v ới 70 nước và lãnh thổ trên t hế giới, có

14 Vãn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX , Đảng cộng sản Việt Nam, NXB chính trị quốc gia trang 43.

trên 45 tổ chức tài trợ chính thức đã thực hiện viện trợ cho V i ệt Nam. V i ệt

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Anh Huyền Ngọc

60

Nam đã bình thường hóa và phát triển quan hệ với các thể chế tài chính tiền

tệ quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giói (WB), Ngân

hàng phát triển Châu Á (ADB) và các tổ chức phát triển kinh tế khác trong

hệ thống Liên hiệp quốc. Trong thòi gian qua, Việt Nam đang tiếp tục đẩy

mạnh tiến trình hội nhập thông qua việc tham gia vào các tổ chức và thể chế

hợp tác kinh tế - thương mại khu vực và thế giới như ASEAN, APEC,

ASEM và đang trong quá trình đàm phán để gia nhập vào tổ chức kinh tế

lớn nhất thế giới đó là WTO vào cuối năm. Và việc ký kết dược Hiệp đởnh

thương mại Việt - Mỹ vào ngày 13/07/2000 và chính thức có hiệu lực vào

ngày 11/12/2001 được đánh giá là bước đi lởch sử trong tiến trình bình

thường hóa quan hệ giữa hai quốc gia, không những tăng cường quan hệ

thương mại giữa hai nước mà còn mở cửa nền kinh tế Việt Nam với thế giới

và giúp Việt Nam hội nhập hơn vào cộng đồng quốc tế.

ASEAN chiếm 3 0% kim ngạch buôn bán và trên 2 0% đầu tư trực tiếp

nước ngoài vào Việt Nam. Gia nhập ASEAN vào ngày 28/07/1995, Việt

Nam đồng thời trở thành thành viên của khu vực mậu dởch tự do ASEAN

(AFTA).Năm 1992 các nước ASEAN đã ký Hiệp đởnh ưu đãi thuế quan có

hiệu lực chung (CEPT) thành khu vực mậu dởch tự do ASEAN/AFTA. Điều

kiện hợp tác thương mại trong ASEAN là các quốc gia thành viên phải có

nghĩa vụ thực hiện các thỏa thuận ưu đãi thương mại và hiệp đởnh về thuế

quan ưu đãi có hiệu lực chung để tiến tới khu vực mậu dởch tự do vào năm

2003.Riêng đối với Việt Nam trong khuôn khổ CEPT cho đến năm 2006 ,

Việt Nam phải hoàn thành cắt giảm thuế quan cho hầu hết các mặt hàng

xuống còn 0% - 5%, chậm hơn các nước thành viên khác 3 năm.Tại hội

đồng AFTA của ASEAN tháng 10/1995, Việt Nam đã chính thức công bố

danh mục giảm thuế 1622 mặt hàng cho thòi kỳ 1996-2000 và bắt đầu từ

ngày 01/01/1996 đã tham gia đạt đẩu lởch trình CEPT với 875 mật hàng vào

danh mục hàng hóa giảm thuế nhập khẩu xuống còn 0-5%, năm 1997 đưa

thèm 621 mặt hàng vốn đã có thuế suất bằng 0-5% hoặc nhỏ hơn 2 0% vào

thực hiện CEPT/AFTA, năm 1998 - 1999 Việt Nam đã đưa 3582 mặt hàng

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

61

vào thực hiện CEPT , năm 2000 là 4233 dòng thuế 15 . Bên cạnh đó Việt

Nam cũng tích cực tham gia vào các lĩnh vực như phát triển công nghiệp

(Hiệp định phát triển công nghiệp ASEAN - MÓC), lương thực, nông

nghiệp, lâm nghiệp, đầu tư (Hiệp định hợp tác đầu tư ASEAN - A1A),

thương mại dịch vụ (Hiệp định hợp tác dịch vụ ASEAN- AFAS), giao thông

vận tải và nhiêu lĩnh vực khác với ASEAN.16

Là một trong 25 thành viên sáng lập ASEM (gồm 10 nước Châu Á,

15 nước Châu Âu) từ năm 1996 đến nay Việt Nam đã tham gia đẩy đủ

chương trình chính mang tính thử nghiệm là Kế hoạch hành động thuận lợi

hóa thương mại TFAP, kế hoạch hành động xúc tiến đầu tư ỈPAP, hợp tác

các nhà kinh doanh Á - Âu .... Tham gia hứp tác Á-Âu đã góp phần tạo điều

kiện để hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam vào EU tăng lên. Mục tiêu của

Việt Nam trong tổ chức này là xúc tiến mở rộng thị trường thương mại, đầu

tư, hứp tác kinh tế khoa học - kỹ thuật trên cơ sở cùng có lứi. 17

Gia nhập APEC là một trong những bước tiến quan trọng trong tiến

trình hội nhập bởi APEC chiếm phần lớn kim ngạch buôn bán, gần 2/3 đầu

tư và hơn 5 0% viện trứ phát triển chính thức (ODA) của Việt Nam. SAU khi

trở thành thành viên chính thức của APEC vào tháng 11/1998, Việt Nam dã

tích cực tham gia vào các hoạt động trong khuôn khổ APEC qua việc xây

dựng kế hoạch hành động riêng ì ÁP của Việt Nam và kế hoạch hành động

tập thể CÁP .Việt Nam đã có những đóng góp thiết thực trong lĩnh vực tự

do hóa thương mại và thuận lứi hóa trong khuôn khổ APEC .'8

N ăm 1995, Việt Nam chính thức gửi đơn xin gia nhập tổ chức thương

mại thế giới WTO. Đây là tổ chức toàn cầu với những quy chế cơ bản và lâu

dài điều tiết hoạt động kinh tế dối ngoại với tuyệt đại đa số các nước trong

cộng đồng quốc tế. Việt Nam đang trong quá trình đàm phán để gia nhập tổ

13 Tài liệu về thuế .lịch trình giảm thuế và hội nhập k i nh tế của V i ệt N am đưức tham khảo trên trang Web http://www.mof.gov.vn 16 Tài liệu về A S E AN tham khảo trên http://www.aseansee.org. 17 Tài liệu về A S EM tham khảo trên trang Web : http://www.asemconnecvietnam.gov.vn 18 Tài liệu về A P EC tham khảo trên trang W eb : http://www.apec.see.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

62

chức này trong thời gian sớm nhất. Ngày 15/09/2005 tại trụ sở tổ chức thương m ại thế giới W TO (Gieneve-Thụy Sĩ) đoàn đ àm phán V i ệt N am do

thứ trưởng Bộ thương m ại Lương V ăn Tự dẫn đầu đã kết thúc tốt đẹp phiên đ àm phán đa phương lần thứ 11. K ết quả cỉa phiên đ àm phán này đã đưa V i ệt N am đến m ột vị trí rất gần mục tiêu gia nhập WTO. Theo thứ trưởng, V i ệt N am đã hoàn tất đàm phán song phương với 21 đối tác (đối tác thứ 21 là Paragoay m ới chỉ vừa kết thúc đ àm phán với V i ệt N am Ì ngày trước phiên đ àm phán đa phương thứ l i ). Các đối tác tham dự phiên đa phương đánh giá cao sự chuẩn bị cỉa V i ệt Nam. Riêng Mỹ tiếp tục đặt ra những câu hỏi và vân chứng tỏ là đối tác khó nhất cỉa V i ệt N am tính t ới thời điểm này. Phía Mỹ đã nói rõ tuy V i ệt Nam chưa phải là thành viên W TO nhưng V i ệt N am g iờ đã là nước xuất khẩu đứng thứ 28 trên t hế giới. Điều này chứng tỏ Mỹ rất coi trọng đ àm phán với V i ệt Nam.Chỉ tính riêng năm 2005 V i ệt N am đã kết thúc đ àm phán với 16 đối tác trong đó có những đối tác rất quan trọng như Trung Quốc, Nhật B ả n 19 .Theo thông t in cỉa đoàn đàm phán V i ệt N am phiên đàm phán sẽ được tổ chức trong 6 tháng t ới và có thể sẽ là phiên đ àm phán đa phương cuối cùng trong suốt 11 n ăm đàm phán gia nhập WTO. H ội nhập k i nh tế quốc tế luôn luôn là m ột quá trình không suôn sẻ. K hi đã quyết định tham gia vào quá trình h ội nhập k i nh tế thương mại, V i ệt N am sẽ có được những cơ h ội đồng thời phải đối mặt với những thách thức đan xen lẫn nhau. Những cơ h ội mà V i ệt Nam có được k hi tiến hành hội nhập k i nh tế quốc tế và k hu vực đó là : - H ội nhập mang l ại cho V i ệt N am cơ h ội trong việc tiếp nhận vốn, công nghệ. Nhưng nếu những nước này không tạo ra được m ột môi trường đầu tư có k hả năng sinh l ời hấp dẫn và bền vững thì các dòng v ốn và công nghệ m ới sẽ không vào hoặc nếu có thì sau m ột thòi gian gặp khó khán sẽ tự động rút ra. Cùng với việc thu hút đầu tư nước ngoài vào nước ta là tiếp

" Báo thương mại số 75(1434) ngày 20/09/2005 trang Ì, 2.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

63

nhận công nghệ mới.Việc tiếp nhận công nghệ m ới góp phần quan trọng

trong việc nâng cao k hả năng cạnh tranh của hàng hóa V i ệt N am trên trường quốc tế. Các công nghệ này có thể là đã lạc hậu ở Mỹ, Nhật Bản và các nước phát triển khác nhưng l ại là m ới và có hiệu quả ở V i ệt Nam. H ội nhập quốc tế là con đường ngán nhất để V i ệt N am khai thông thị trường trong nước của mình với k hu vục và trên thế giới, tạo môi trường đầu tư có hiệu quả và có sức hấp dẫn. - H ội nhập kinh tế quốc tế và k hu vục sẽ giúp V i ệt Nam mở rộng thị trường của mình ra thế giới. Ví dụ nếu V i ệt Nam được trở thành thành viên của W TO thì sau khoảng 5 đến lo năm thị trường của hàng hóa, dịch vụ của V i ệt N am sẽ được khai thông với 137 nước thành viên WTO. Đây là một cơ h ội rất lớn đối với các nước tham gia h ội nhập quốc tế. K hi Việt N am h ội nhập thành công thì V i ệt N am sẽ khắc phục được tình trạng bị phân biệt đối xử, tạo được thế và lục trong thương m ại quốc tế, được hưởng những ưu đãi thương mại, mở đường cho thương m ại phát triển. - H ội nhập kinh tế thương m ại không những tạo ra cơ hội cho V i ệt N am trên trường quốc tế mà còn giúp cho V i ệt N am cơ cấu l ại sản xuất trong nước theo hướng có hiệu quả hơn. H ội nhập đồng nghĩa với việc tham gia vào tụ do hóa thương mại, thục hiện việc giảm thuế và mở rộng thị trường sẽ tạo ra sụ cạnh tranh trên thị trường n ội địa, buộc các ngành sản xuất phải cơ cấu l ại theo hướng phù hợp nhất với xu hướng của thị trường t hế giới, nâng cao hiệu quả kinh doanh và sản xuất những sản phẩm được thị trường thế giới chấp nhận. Điều này vô cùng quan trọng đối với những nền k i nh tế đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa như Việt

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

Nam. Tụ do hóa thương mại cũng tạo điều kiện cho các ngành sản xuất có cơ h ội lụa chọn nhiều loại nguyên vật liệu và các yếu tố đẩu vào phù hợp vói quá trình sản xuất của mình. Và cuối cùng đó là người tiêu dùng trong nước sẽ có l ợi hơn do có nhiều sụ lụa chọn đối vói hàng hóa trên thị trường nội địa.

64

Trên đây chỉ là m ột số cơ h ội mà h ội nhập mang l ại cho nền k i nh tế V i ệt Nam. N hư vậy chúng ta có thể khẳng định rằng h ội nhập là m ột xu t hế tất y ếu và là m ột yêu cầu khách quan đối v ới bất kỳ m ột nước nào trên con

đường phát triển trong điều k i ện m ới của t hế giới. H ội nhập thừc chất là cuộc đấu tranh giành thị trường hàng hóa, vốn, kỹ thuật, k i nh nghiệm, tham

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

gia phân công lao động quốc tế để khai thác các tiềm năng bên ngoài, kết hợp và phát huy t ối đa nội lừc, không ngừng nâng cao sức mạnh về k i nh tế và vị t hế quốc gia. Đó là một quá trình đầy khó khăn và thách thức những cũng mang l ại những l ợi ích to lớn. Nếu đứng ngoài lề xu t hế phát triển chung này thì thách thức đối với sừ phát triển của m ột quốc gia sẽ to lớn hơn nhiều. Đứ ng trước tiến trình h ội nhập tất yếu này ngành than V i ệt Nam có nhiều thuận l ợ i, cơ h ội phát triển đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều thách thức mới. Thuận l ợi là việc cùng với h ội nhập, thuế xuất khẩu than Việt Nam sang các thị trường trên t hế g i ới cũng sẽ giảm, tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu than của V i ệt N am sang nhiều thị trường trên thế giới. Nhưng đổng thời với việc hàng hóa V i ệt N am có thể thâm nhập các thị trường khác thì Việt Nam cũng phải mở cửa thị trường của mình cho các nước khác thâm nhập, và trong lĩnh vừc than cũng vậy sẽ không tránh k hỏi phải đương đầu với những đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài thâm nhập vào lĩnh vừc than ví dụ như Trung Quốc, và nếu ngành than không có những giải phấp hữu hiệu thì có thể mất ngay cả thị trường trong nước chứ không nói gì t ới việc xuất khẩu được hàng hóa của mình ra nước ngoài. N hư vậy để có thể tận dụng được những thuận l ợi và vượt qua những khó khăn do quá trình h ội nhập mang lại thì ngành than V i ệt Nam không còn cách nào khác là phải có những bước đi đúng đắn, thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới.

65

l i. Q UY H O Ạ CH P H ÁT T R I ỂN N G À NH T H AN C ỦA T HỦ T ƯỚ NG

C H Í NH P HỦ TRONG T H ỜI G I AN T R ƯỚC M Ắ T 20

1. Định hướng phát t r i ển

T r o ng khoảng thời gian từ n ăm 2003-2010 và có tính tới n ăm 2020 Thủ tướng chính phủ đã thông qua quy hoạch phát triển ngành than với những n ội dung sau:

- Thứ nhất, than là nguện tài nguyên thiên nhiên quý, là nguện

năng lượng không tái tạo vì vậy, việc thăm dò, khai thác, c hế biến và sử dụng than phải tiết k i ệm và hiệu quả. - Thứ hai, phát triển ngành than ổn định, đáp ứng nhu cầu về than

cho nền k i nh tế quốc dán, bảo đảm thị trường tiêu dùng than trong nước ổn định, có m ột phần hợp lý xuất khẩu để điều hòa về số lượng, chủng loại và tạo nguện ngoại tệ. - Thứ ba, phát triển ngành than phải gắn liền với phát triển k i nh tế-

xã hội, du lịch, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường, sinh thái trên các địa bàn vùng than, đặc biệt là tỉnh Quảng Ninh. - Thứ tư, không ngừng cải tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng

cao năng suất và đảm bảo an toàn trong khai thác than. - Thứ năm, quản trị tài nguyên than chặt chẽ.

2.1. Về sản lượng sản xuất than thương phẩm

2. M ục tiêu cụ t hể

20 N g u yễn M ạ nh Hùng(biên soạn), Chương trình ưu tiên trong chiến lược phát triển K i nh tế-xã h ội Việt Nam đến n ăm 2010 va định hướng 2020, N XB thống kê , trang 384-386

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

Sản lượng sản xuất than đá thương phẩm vói mức dự k i ến sau : - Đến n ăm 2010 là 23-24 triệu tấn. - Đến n ăm 2015 là 26-27 triệu tấn. - Đến n ăm 2020 là 29-30 triệu tấn.

66

2.2. Về công nghệ sản xuất

Sản lượng than thương phẩm có thể được điều chỉnh để phù hợp nhu cầu thị trường trong từng giai đoạn, kể cả việc nhập khẩu than trên cơ sở cân đối hiệu quả chung của nền k i nh tế.

2.3. Vê đầu tư xây dựng cơ bản

Đẩy mạnh việc đổi m ấi công nghệ khai thác, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác hầm lò; tập trang vào việc cơ giói hóa hầm lò, chống lò và khấu than để giảm tổn thất tài nguyên, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện lao động và an toàn, vệ sinh công nghiệp. Đồ ng bộ và hiện đại hóa dây chuyền công nghệ sàng tuyển, c hế biến, vận tải và hệ thống cảng rót than, giảm thiểu tác động môi trường, sinh thái.

Từng bưấc đầu tư, cải tạo mở rộng, nâng cao công suất các mỏ, sàng tuyển than hiện có và mở thêm mỏ m ấi để đáp ứng nhu cầu than của nền k i nh tế quốc tế. Về nhu cầu vốn đẩu tư : Tổng vốn đẩu tư giai đoạn 2003-2010 ưấc tính khoảng 14.166 tỷ đồng trong đó vốn đầu tư duy trì, mở rộng, xây dựng mấi khoảng 12.933 tỷ đồng; vốn bổ sung k i nh doanh khoảng 1.233 tỷ đồng. Về nguồn v ốn - V ốn tự có, vay thương mại, vay ưu đãi và các nguồn khác. - Ngành than được hỗ trợ m ột phán v ốn ngân sách cho các công tác: lạp quy hoạch phát triển ngành than và vùng than, điều tra cơ bản phần sâu bể than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc Bộ, các k hu vực than khác bao g ồm cả than bùn. T r o ng quá trình đầu tư, cần tạo thêm nguồn v ốn theo các hình thức: vay nưấc ngoài, mua thiết bị thanh toán trả chậm, thuê mua tài chính, cổ phần hóa, phát hành trái phiếu công trình, hợp tác k i nh doanh v ấi các tổ chức trong và ngoài nưấc.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

Từ những kết quả đạt được, quy hoạch phát triển than V i ệt N am đến n ăm 2010 và triển vọng đến n ăm 2020 đã được xây dựng lại theo yêu cầu

67

của T hủ tướng chính phủ để phù hợp v ới giai đoạn phát triển tăng tốc, nâng sản lượng than lên trên 40-50 triệu tấn/năm vào n ăm 2010, phấn đấu đạt

3. Mục tiêu chiến lược của ngành than cho tới năm 2020

doanh thu 2,5 đến 3 tỷ USD, tạo dựng được thương hiệu và uy tín vói bạn hàng.

Trong thời gian tới, hướng phát triển của ngành than là trở thành m ột tập đoàn k i nh tế đa ngành trên nền sản xuất than, đó chính là chiến lược phát triển mà Tịng công ty than V i ệt N am đang theo đuịi. Những n ăm qua, cùng v ới sự phát triển sản xuất than các ngành nghề k i nh doanh khác cũng được mở rộng phát triển như nhiệt điện , sản xuất vật liệu nị công nghiệp , chế tạo kết cấu thép, cơ khí đóng tàu, lắp ráp xe ôtô, sản xuất vật liệu xây dựng, thương mại-dịch vụ ... đã góp phần vào việc ịn định sản xuất, tạo việc làm cho người lao động đồng thời tác động thúc đẩy ngành than phát triển bền vững. N ăm 1995 doanh thu ngoài than đạt 506,4 tỷ đồng, n ăm 2004 đạt 4.552 tỷ đồng chiếm 32,5% tịng doanh thu . M ục tiêu chiến lược của ngành than đến n ăm 2020 là thỏa m ãn có điều chỉnh nhu cầu than của nền k i nh tế và xuất khẩu, thỏa m ãn nhu cầu về vật liệu nị công nghiệp- dịch vụ khoan nị mìn, có tính đến xuất khẩu; phối hợp v ới Tịng công ty Điện lực V i ệt N am và các Tịng công ty khác phát triển hợp lý hệ thống các nhà m áy điện đốt than tại ngay tỉnh Quảng N i nh - trong tương lai Quảng N i nh sẽ là một trung tâm điện lực l ớn nhất cả nước; phát triển hợp lý sản xuất cơ khí, xi măng, vật liệu xây dựng, thương mại- dịch vụ - du lịch. Tỷ trọng doanh thu từ than so v ới các ngành nghề khác than là 50/50.

HI. MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHAU

1.

Địi mới công nghệ, hiện đại hóa máy móc thiết bị phụ tùng kết

họp tận dụng những máy móc thiết bị cũ

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

T H AN CỦA N G À NH T H AN V IỆT N AM TRONG T HỜI G I AN TỚI

68

Q uá trình phát triển sản xuất luôn gắn v ới sự phát triển của khoa học

kỹ thuật. Có thể nói sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã giúp cho ngành than trang bị cho mình nhiều m áy m óc thiết bị phụ tùng cần thiết phục vụ cho hoạt động khai thác và tuyển than nhằm tăng năng suất lao động, tăng sản lưồng, chất lưồng sản phẩm, hạ giá thành.Với đặc thù của than là nguồn tài nguyên quý, là nguồn nguyên liệu không thể tái tạo đưồc do vậy việc không ngừng đổi m ới công nghệ trong hoạt động khai thác và sàng tuyển than đóng m ột vai trò rất quan trọng, nó giúp cho ngành than m ột mặt sử dụng m ột cách tiết k i ệm nguồn than của đất nước đồng thòi đ em lại hiệu quả xuất khẩu cao hơn với số lưồng và chất lưồng ngày càng tăng và đáp ứng yêu cầu của nhiều đối tưồng khách hàng đặc biệt là những khách hàng khó tính. M u ốn đạt đưồc điều đó ngành than cần phải:

• Nghiên cứu các thị trường nhập khẩu than của mình một cách cẩn thận, tìm ra yêu cầu thực sự của họ đối v ới than của V i ệt N am để từ đó tìm ra mình cần những m áy m óc thiết bị nào cho phù hồp.

• Nghiên cứu thị trường cung cấp m áy m óc thiết bị tìm những loại m áy m óc mới, hiện đại vừa phù hồp v ới khả năng tài chính của ngành than vừa phù hồp v ới điều k i ện khai thác của V i ệt Nam.

• Sau k hi đã điều tra thị trường nếu không khả năng mua thì ngành than nên kêu g ọi vốn đầu tư từ bên ngoài hoặc tiến hành liên doanh liên kết v ới các công ty khác thông qua việc tìm k i ếm thông t in trên mạng Internet, thông qua khách hàng hoặc các đối tác cũ ,... • Trong truồng hồp thấy m áy m óc thiết bị phù hồp và ngành có

đủ khả năng mua thì mua trực tiếp m áy m óc thiết bị đó phục vụ cho hoạt

động khai thác và sản xuất than. Nhưng bên cạnh việc đổi m ới trang thiết bị thì ngành than nên tận

dụng những mấy m óc thiết bị cũ bởi vì m u ốn m áy m óc m ới phát huy tác dụng thì cũng phải mất m ột khoảng thời gian do vậy phải có sự kết hồp

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

giữa thiết bị cũ v ới thiết bị m ới để đạt đưồc hiệu quả tốt nhất trong quá trình

69

khai thác và sảng tuyển than để từ đó cho ra đời những mẻ than thực sự đ em lại hiệu quả cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.

V i ệc đổi m ậi công nghệ góp m ột phần rất l ận vào quá trình nâng cao sản lượng than thương phẩm cũng như chất lượng than xuất khẩu tuy nhiên trong nền k i nh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay thì việc đề ra được m ột chiến lược sản phẩm hoàn hảo dường như là m ột công việc rất khó khăn, t hế g i ậi thay đổi từng g iờ thậm chí là từng phút, yêu cầu của từng thị trường đối v ậi chất lượng cũng rất khác nhau. M ặt khác như chương li đã đề cập chất lượng than V i ệt N am chưa đồng đều đặc biệt đối vậi những hợp đồng lận, quy trình k i ểm tra và giám định tại các trung tâm giám định chưa thực sự chính xác hoàn toàn, chưa hiểu m ột cách thấu dáo các quy định về chất lượng than nhập khẩu của các nưậc... Trong hoạt động xuất khẩu, việc đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm đóng vai trò then chốt, nó không chỉ đơn giản là chất lượng của một lô hàng xuất khẩu, của m ột doanh nghiệp V i ệt N am riêng lẻ mà nó còn là uy tín của cả ngành than V i ệt Nam. Do vậy bên cạnh việc đổi m ậi công nghệ và tận dụng m áy m óc cũ để tăng cường sản lượng và chất lượng thì ngành than có thể áp dụng một số biện pháp bổ trợ khác để nâng cao chất lượng than

xuất khâu. Đó là :

• Trưậc hết đối vậi những sản phẩm đã đảm bảo về chất lượng như than Antraxit, là loại than có chất lượng cao và nhu cầu về sản phẩm này trên thị trường t hế giậi là rất lận, thì chúng ta phải biết tận dụng t hế mạnh này hơn nữa để có thể tăng k im ngạch xuất khẩu mặt hàng này trên thị trường t hế giậi.

• T hứ hai ngành than cũng cần đưa ra tiêu chuẩn đối vậi chất

lượng than xuất khẩu cũng như các biện pháp quản lý đối vậi chất lượng than xuất khẩu.

• Đối vói nhũng hợp đồng xuất khẩu than đã được ký kết để đảm bảo thực hiện được hợp đồng thì ngoài việc đảm bảo được số lượng thì chất lượng cũng phải được đảm bảo tránh trường hợp hàng giao không đúng theo

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Anh Huyên Ngọc

70

yêu cầu của hợp đồng, hàng bị trả lại hay bị phạt. Để thực hiện được điều này thì ngành than cần quan tâm đến việc giám định k i ểm tra chất lượng đối v ới các lô hàng xuất khẩu. Cụ thể là : + Tổng công ty than V i ệt N am đã thành lửp Trung tâm đo lường và giám định chất lượng sản phẩm Q U A C O N T R OL để k i ểm tra giám sát chất lượng của than xuất khẩu , vì vửy để trung tâm này hoạt động thực

sự hiệu quả và hoạt động xuất khẩu đạt được kết quả như mong đợi thì Tổng công ty than nên cử người của trung tâm k i ểm tra sơ bộ than dành cho xuất khẩu ngay trong quá trình được đưa từ nơi khai thác vào sàng tuyển trước k hi được đưa ra cảng xuất khẩu, phát hiện kịp thời những lô hàng nào không đủ tiêu chuẩn chất lượng như trong các hợp đồng yêu cầu tiến hành loại bỏ và bổ sung kịp thời những chuyến than đủ tiêu chuẩn tránh tình trạng thiếu hàng để giao. Việc k i ểm tra sơ bộ nên được coi là công việc bắt buộc đối v ối m ỗi công ty trực thuộc trước k hi tiến hành xuất khẩu than qua các nước khác. Đồ ng thời tổng công ty than phải có sự liên lạc thường xuyên v ới trung tâm này để nắm rõ tình hình, đặc biệt trong thòi gian tiến hành lấy mẫu thử trước k hi xuất khẩu.Trong quá trình k i ểm tra phải có sự có mặt của nhân viên tổng công ty, nhân viên của trung tâm cùng giám sát và k i ểm tra để đảm bảo không có sự sai lệch, gian lửn trong quá trình k i ểm tra và tuân thủ tiêu chuẩn ISO. + Tổng công ty than V i ệt N am phải luôn d uy trì tốt m ối quan hệ v ới các cơ quan k i ểm tra và giám định chất lượng như V I N A C O N T R OL hay SGS những cơ quan giám định trung gian và độc lửp có uy tín, được nhiều đối tấc nước ngoài tin tưởng.

• Nâng cao nhửn thức của cán bộ công nhân viên trong toàn ngành than về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng. N ếu mọi sản phẩm được tạo ra đều đảm bảo chất lượng thì lao động quá khứ, lao động

hiện tại để làm ra sản phẩm không những không bị tổn thất mà còn được tăng thêm. Sản xuất không có p hế phẩm tức là không tốn thêm lao động,

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

nguyên vửt liệu thời gian để khắc phục những sản phẩm không có chất

71

lượng từ đó làm cho chi phí không hiệu quả sẽ giảm. Sản phẩm có chất lượng tốt sẽ tạo dựng lòng t in cho khách hàng, n hờ đó mà mở rộng thị trường trong nước và t hế giới, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng doanh thu và l ợi nhuận, là điều k i ện để phát triển ngành than ngày càng lớn mạnh 2 1. K hi nhận thồc của người lao động về vấn đề chất lượng trong ngành được nâng cao thì hoạt động xuất khẩu của ngành than chắc chắn sẽ thu được hiệu quả cao.

2. Đ ào tạo n g u ồn nhân lực

Thị trường là yếu tố quan trọng trong k i nh doanh, hiệu quả xuất khẩu tăng đồng nghĩa v ới việc mở rộng được thị trường tiêu thụ, đem lại k im ngạch xuất khẩu cao, lợi nhuận đem lại cũng nhiều song tất cả l ại phụ thuộc vào yếu tố con người.Mạt khấc con nguôi là chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, m ọi nỗ lực đưa khoa học kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại để nâng cao hiệu quả k i nh doanh đều do con người tạo ra và thực hiện chúng, do vậy lực lượng lao động của doanh nghiệp xuất khẩu có tác động trực tiếp tới việc nâng cao hiệu quả k i nh doanh xuất khẩu. N hư đã đề cập ở giải pháp Ì để nâng cao sản lượng và chất lượng than xuất khẩu, tăng năng suất lao động và g i ảm giá thành thì phải không ngừng đổi m ới công nghệ nhưng nếu không có con người điều khiển thì những m áy m óc thiết bị đó cũng chỉ là đống sắt vụn mà thôi, do đó để hiệu quả kinh doanh nói chung và đặc biệt là hiệu quả xuất khẩu thực sự được nâng lên thì phải đào tạo một d ội ngũ cán bộ công nhân viên g i ỏi để có thể điều khiển được những mấy m óc m ới cũng như đã thành thạo đối với những m áy m óc cũ nhằm đ em lại hiệu quả tối ưu. Ngành than có thể áp dụng các biện pháp : • Đối với công nhân kỹ thuật

• T i ến hành đào tạo, b ồi dưỡng tại chỗ kết hợp v ới tu nghiệp tại nước ngoài phù hợp với từng đối tượng lao động bôi vì hiện nay Tổng công ty than V i ệt N am đã quan hệ v ới các trường đại học chuyên đào tạo về mỏ

21 Trần Sửu, Quản lý chất lượng sàn phẩm, N XB tháng kẽ , Hà nội 2004, trang 40,41

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

72

tại các nước như T r u ng Quốc ( Trường Đại học Điện lực Hoa Bấc), Ba L an

(trường Đại học Bách khoa Slask), Nga (trường Đại học Tổng hợp mỏ quốc gia Matxcơva),....

• Tổ chức l ại hệ thống trung tâm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, trường dạy nghề, tích cực đào tạo lại, b ồi dưỡng nâng cao kiến thức, nâng cao tay nghề và kỹ năng quắn lý k i nh doanh, đưa t in học vào quắn lý, tăng cường các hoạt động giáo dục truyền thống, vãn hóa doanh nghiệp,.. • Đối với cán bỏ k i nh doanh

Đ ào tạo ngắn hạn và dài hạn đối v ới cán bộ k i nh doanh về các mắng kiến thức về tổ chức doanh nghiệp (kinh tế vi m ô, marketing, các phương pháp lượng trong quắn trị,...); các kiến thức về thị trường (kinh tế vĩ m ô, k i nh tế công cộng, lý thuyết cạnh tranh, cổ phần hóa trong doanh nghiệp..); các kiến thức về kinh doanh; các kỹ năng sử dụng các phương pháp quắn trị hiện đại; các kỹ năng, kỹ thuật giao tiếp; • Đôi vói cán bô cao cấp Nên có kế hoạch đào tạo cán bộ lãnh đạo các cấp đồng thời cũng phắi có các kế hoạch đào tạo tầng lóp kế cận m ột cách thích hợp thông qua các khóa học được tổ chức trong nước tại Trung tăm phát triền nguồn nhân

lực quản lý , đồng thời kết hợp v ới việc cử đi học tại các nước phắt triển để

học h ỏi k i nh nghiệm quắn lý cũng như cách tiếp cận với cách giắi quyết các vấn đề lớn,.... 3. Bắo vệ t ốt môi trường, sử d ụ ng có h i ệu q uắ t h an k h ai thác

M ột trong những mục tiêu phát triển bền vững của ngành than có tính chất sống còn đó là bắo vệ môi trường. Sắn xuất than là m ột ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, nguy cơ xắy ra tai nạn lao động luôn

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

luôn tiềm ẩn do vậy việc bắo vệ môi trường làm việc là rất cần thiết, bắo vệ môi trường giúp cho việc khai thác than sẽ có hiệu quắ hơn từ đó sắn lượng khai thác than sẽ tăng lên kéo theo sắn lượng xuất khẩu cũng sẽ tăng lên.Vì vậy việc bắo vệ môi trường cần được quan tâm đúng mức. M áy m óc

73

có hiện đại con người có g i ỏi đến đâu mà không có môi trường để hoạt

động thì cũng vó ích mà thôi. Sau đây chúng ta sẽ điểm qua hoạt động bảo vệ môi trường mà ngành than đã thực hiện trong thòi qua.Thòi kỳ trước do thiếu sự quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường cộng với nạn khai thác than trái phép đã làm cho môi trường mỏ bị suy thoái nghiêm trọng. Để

khắc phục tình trạng trên Tổng công ty than V i ệt N am đã phỹi hợp vói địa phương làm tỹt công tác giáo dục môi trường trong cộng đổng. Bên cạnh đó tổng công ty còn thành lập được quỹ môi trường than V i ệt N am trên cơ sở tính thêm Ì % vào giá thành sản xuất và trở thành doanh nghiệp đầu tiên trong cả nước có quỹ này. Những biện pháp này phần nào đã giúp cho việc bảo vệ môi trường nhưng hiện nay hiện tượng ô nhiêm môi truồng vân còn tồn tại làn ảnh hưỏng đến sức khỏe cũng như năng suất của người lao động. Để bảo vệ mói trường ngành than cẩn thực hiện m ột sỹ biện pháp như:

• Chủ động đưa vấn đề môi trường vào kế hoạch k i nh doanh, ưu tiên k i nh phí để từng bước xử lý hậu quả cũ, ngăn ngừa ảnh hưởng tiêu cực của quá trình khai thác than đỹi với môi trường.

• Chú trọng hơn nữa việc cải thiện điều kiện làm việc và vệ sinh công nghiệp như đưa ra các giải pháp về chỹng bụi; chỹng ồn; thông gió trong hầm lò; xử lý nước thải như thế nào để không ảnh hưởng đến nguồn nước sạch của người lao động; nạo vét sông, suỹi đầu nguồn; thu h ồi than bùn không cho chảy xuỹng biển; vận chuyển than bằng đường sắt thay vì vận chuyển bằng ôtô trên đường p hỹ chính.Tiến hành việc trồng m ới và chăm sóc hàng nghìn hecta rừng trong ranh giới mỏ trên các k hu vực đã khai thác lộ thiên để khôi phục lại cảnh quan của k hu vực than đã khai thác.

N hư đã đề cập ở trên ngành than đã cho thành lập quỹ môi trường tuy nhiên để việc bảo vệ môi trường thì m ột mặt phải nâng cao được nhận

thực của cán bộ công nhân viên trong ngành về môi trường, cải tạo và bảo vệ môi trường mặt khác các đơn vị thành viên nên huy động công nhân

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Anh Huyên Ngọc

74

viên lao động ngoài giờ tạo thêm các nguồn thu khác để tự làm đẹp thêm

cảnh quan nơi làm việc, nơi ăn ở, sinh hoạt góp phẩn làm lành mạnh hóa

môi trường vùng than.

Bên cạnh việc bảo vệ môi trường ngành than cũng phải tiến hành

việc quản lý than được khai thác để đảm bảo lượng than xuất khẩu thông

qua việc quy hoạch lại các kho than, cảng than, bến bãi đế quản lý than

được tốt hơn đồng thời cũng góp phần bảo vệ môi trường.

Biện pháp bảo vệ môi trường và quản lý than khai thác nếu được tiến

hành một cách đồng bộ sẽ giúp cho ngành than trong việc ổn đừnh tâm lý

cho cán bộ công nhân viên, tăng được năng suất lao động giảm được các

chi phí phát sinh do hậu quả của việc không bảo vệ tốt môi trường đem lại.

Từ đó làm sản lượng và chất lượng than xuất khẩu cũng sẽ tăng lèn.

4.

Thương hiệu và hội nhập

Hiện nay Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế

giới và ngành than cũng không thể nằm ngoài xu thế đó do vậy để có thể

hội nhập một cách thành công vào thừ trường thế giới, để hoạt động xuất

khẩu thực sự mang lại hiệu quả thì ngành than phải tăng cường hoạt động

phân phối, xúc tiến thương mại và đặc biệt phải xây dựng, củng cố và

khuyếch trương thương hiệu cho ngành than. Cụ thể là :

4.1. Xây dựng kênh phân phối than xuất khẩu hiệu quả

Theo quan điểm của người xuất khẩu, tính đa dạng của kênh phân

phối vừa là thuận lợi vừa là khó khăn. Thuận lợi thể hiện ở chỗ người xuất

khẩu có thể lựa chọn giữa các kênh khác nhau sao cho rút ngắn được

khoảng cách giữa người xuất khẩu và người tiêu thụ. Trở ngại ở chỗ việc

tìm ra kênh phân phối phù hợp nhất với mục đích, yêu cầu khả năng của

nhà xuất khẩu không phải là vấn đề đơn giản.

Hiện nay ngành than vẫn đang duy trì 3 kênh phân phối đó là bán

hàng trực tiếp, bán hàng thông qua một tổ chức kinh doanh trong nước và

kênh thứ 3 là thông qua trung gian nước ngoài. Do hiện nay ngành than

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

75

chưa có đủ khả năng để lập văn phòng tại nước ngoài nên kênh thứ 3 vần

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

đang được sử dụng rộng rãi nhất. Điều này k h i ến cho ngành than không chủ động trong hoạt động cung cấp sản phẩm của mình.Bất l ợi t hứ hai là k hi phải dựa nhiều vào trung gian sẽ làm cho c hi phí tăng giá bán sẽ tăng, l ợi nhuận giảm, sức cạnh tranh cũng sẽ giảm. Hệ thởng càng nhiều trung gian thì càng khó k i ểm soát. N hư vậy để nâng cao hiệu quả xuất khẩu trong điểu k i ện ngành than vẫn phải sử dụng chủ yếu kênh trung gian để xuất khẩu thì ngành than nên tăng cường phởi hợp hoạt động với thương vụ V i ệt N am tại nước ngoài, cơ quan của chính phủ, phòng thương mại, cục xúc tiến thương m ại để tìm hiểu thông tin về hoạt động của các trung gian ở các k hu vực thị trường đó lựa chọn được trung gian phân phởi thực sự uy tín, hoạt động có hiệu quả. Ngành than nên nắm rõ được một sở vấn đề trong việc lựa chọn trung gian như loại hình hoạt động của đởi tác k i nh doanh phải phù hợp với đặc thù của việc kinh doanh than phải có kho bãi rộng để chứa hàng; quy mô của đởi tác k i nh doanh và các khách hàng thường xuyên của họ, hoạt động kinh doanh của họ có hiệu quả hay không trong những n ăm qua; Bên cạnh việc sử dụng kênh phán phởi thông qua trung gian ngành than phải mở rộng việc sử dụng kênh phân phởi thứ nhất tức là phải nghiên cứu thị trường m ột cách chủ động để tìm ra nhu cầu thực sự tại các k hu vực thị trường khác nhau trên cơ sở đó có thể xuất khẩu m ột cách trực tiếp và hiệu quả t ới tay người tiêu dùng.Thông qua việc nghiên cứu thị trường ngành than m ới có thể nắm được những thông t in cần thiết về giá cả, cung cẩu hàng hóa và dịch vụ mà ngành than đang k i nh doanh hoặc sẽ k i nh doanh để đề ra phương án chiến lược và biện pháp cụ thể để thực hiện mục tiêu nà ngành than đã để ra, giảm thiểu c hi phí trung gian không cần thiết giảm được giá bán, nắm rõ được sự thay đổi về yêu cầu của khách hàng m ột cách nhanh chóng và từ đó có sự điều chỉnh cho phù hợp từ đó nâng cao được sức cạnh tranh của than trên thị trường t hế giới.

76

M ột vấn đề khác cũng rất quan trọng trong hoạt động phân p h ối than đó là việc vận chuyển than. Than thường được xuất khẩu v ới k h ối lượng lớn và được vận chuyển bằng tàu biển nên để đảm bảo chất lượng than trong quá trình vận chuyển thì ngành than nên :

4.2. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại

- Đảm bảo than được vận chuyển từ mỏ ra cảng theo đúng quy trình kở thuật đã được định sẵn để không làm ảnh hưởng đến chất lượng than xuất khẩu. N ên có nhân viên giám sát theo dõi quá trình thực hiện này. - Thiết lập m ối quan hệ mật thiết v ới công ty vận tải, theo dõi quá trình vận chuyển để có phản ứng kịp thời k hi có sự cố xảy ra. - Nắm được những thông t in cần thiết về quá trình phân phối sản phẩm ở các nước nhập khẩu, một mặt là để học h ỏi mặt khác là để có những biện pháp thích hợp k hi có những biến cố xảy ra.

CÁC chính sách về xúc tiến thương m ại có vai trò quan trọng trong việc tăng sản lượng và k im ngạch xuất khẩu. Nếu hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng được thực hiện tốt sẽ mang lại hiệu quả cao cho công tác xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ.Hiện nay hoạt động quảng cáo cho sản phẩm than vẫn còn rất đơn giản chưa để l ại ấn tượng mạnh cho khách hàng. Do đó để khắc phục những mặt còn tồn tại ngành than nên tham khảo những biện pháp sau: - Tận dụng những ưu điểm và sự tiện l ợi của công nghệ thông t in đặc biệt là Internet để quảng bá hình ảnh của ngành than V i ệt N am (Vì hiện nay tổng công ty than V i ệt Nam vẫn chưa có trang Web riêng cho mình, chỉ có m ột số ít còng ty đã lập trang Web cho riêng mình và luôn cập nhật

thông t in như Công ty than cẩm phả : http://www.camphaport.com.vn). Lập ra trang Web để giới thiệu về Tổng công ty than V i ệt N am cũng như về sản phẩm than mà ngành than cung cấp cho thị trường.

- Tăng cường hoạt động quảng cáo tại các h ội c hợ thương m ại về

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

than quốc tế. Trước k hi tham dự h ội chợ Tổng công ty than V i ệt Nam nên

77

xây dựng cho mình m ột chương trình quảng cáo xúc tiến bán hàng m ột

cách hiệu quả nhất, cân đối giữa c hi phí và kết quả dạt được k hi thiết lập chương trình quảng cáo xúc tiến đó để xem chương trình đó có thực sự đem l ại hiệu quả không. Hình thức quảng cáo có thể sử dụng là phát tờ rơi, phát các bản giới thiệu về than V i ệt N am và Tồng công ty than V i ệt Nam, phát hành băng hoặc đĩa CD g i ới thiệu - hình thức này tuy tốn k ém hơn nhưng

đ em lại hiệu quả hình ảnh tốt hơn . - Tận dụng các cơ h ội có thể để tiếp cận trực tiếp v ới khách hàng, không những có thể quảng bá trực tiếp tính nâng công dụng của than V i ệt N am v ới khách hàng mà còn nhận được ngay thông t in phản h ồi từ phía khách hàng đối với sản phẩm than V i ệt Nam. N ếu không gặp mặt trực tiếp được thì có thể g ửi tới khách hàng Catalog để khách hàng biết tới sản phẩm than của V i ệt Nam. - M ột vấn đề mà ngành than đang phải đối mặt đó là thiếu một đội ngũ Marketing có trình độ.Vì vậy để hoạt động xúc tiến có hiệu quả thì tồng cõng ty phải tìm k i ếm và đào tạo những chuyên gia chuyên về mảng M a r k e t i ng để giúp tồng công ty trong việc mở rộng và phát triển hoạt động xúc tiến thương mại, để sản phẩm than của V i ệt N am có thể đến v ới các khách hàng thực sự có nhu cầu. T r o ng quá trình thực hiện chiến lược quảng cáo và tuyên truyền, ngành than nén thực hiện theo quy trình 6 bước sau : - Xác định rõ đối tượng tác động mục tiêu là ai, là người mua t i ềm

năng, người sử dụng hiện tại, người quyết định mua hàng hay người có tác động ảnh hưởng cá nhân hay tồ chức. - Xác định các mục tiêu cần đạt được. M ục tiêu cần đạt được có thể chỉ là thông báo hoặc mục tiêu thuyết phục khách hàng có sự nhận thức đầy đủ và long t in vào sản phẩm và sự phục vụ của doanh nghiệp ... - L ựa chọn các phương án phân bồ ngàn sách cho các hoạt động

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

tuyên truyền và xúc tiến h ỗn hợp - Quyết định các công cụ truyền t in và xúc tiến hỗ t rợ .

78

- Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền t in và xúc tiến h ỗn hợp.

4.3. Xây dựng,củng cố, khuyếch trương thương hiệu than Việt Nam

- K i ểm soát, đánh giá hiệu quả và hiệu chỉnh chiến lược k hi cần thiết.

Trong tương lai, ngành than phấn đấu trở thành ngành kiểu mẫu cho các ngành k i nh tế khác và m u ốn trở thành tụp đoàn k i nh tế mạnh thì vấn đề xây dựng thương hiệu mạnh cho ngành than là vấn đề cần được quan tâm đến.

Trong những năm gần đây, trong quá trình h ội nhụp kinh tế quốc tế, thương hiệu đã trở thành một vấn để bức xúc đối với các doanh nghiệp vì thương hiệu là tài sản vô giá đối với doanh nghiệp. Theo cục sờ hữu trí tuệ thì tính đến năm 2003 đã có tổng cộng 72.044 đơn đãng ký nhãn hiệu hàng hóa của các doanh nghiệp trong và ngoài nước và tính đến nay, cục đã cấp 49.995 giấy chứng nhụn đăng ký nhãn hiệu hàng hóa theo đó số nhãn hiệu hàng hóa đang được bảo hộ độc quyền tại V i ệt N am lên tới khoảng 106.000 (Nhãn hiệu hàng hóa nước ngoài chiếm khoảng 8 0% tổng số nhãn hiệu hàng hóa đang được bảo hộ tại V i ệt N am ) trong k hi đó m ới có khoảng 26.000 nhãn hiệu được bảo hộ là của các doanh nghiệp V i ệt Nam.Điều này cho thấy các doanh nghiệp nước ngoài rất quan tâm đến bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa của mình trong k hi chính các doanh nghiệp V i ệt Nam l ại chưa có sự quan tâm đúng mức. Qua các nhụn định của các chuyên gia k i nh tế k hu

vực Châu Á thì hiện nay có 4 nhược điểm chung của các thương hiệu m ới

xuất phát từ Châu Á 2 2 , trong đó có V i ệt Nam. M ột là, chúng ta vươn ra t hế

g i ới bằng sản phẩm của thị trường trong nước; hai là, sự đầu tư thấp về tài

sản vô hình cho thương hiệu, hệ thống quản lý, con người, công nghệ. T hứ ba, chúng ta chưa có k i nh nghiệm và m ối quan hệ trên thị trường quốc tế. T hứ tư, truyền thống quản lý tụp trang, m ột người quyết định hết tổng thể- điều này sẽ làm cản trở rất lớn cho sự phát triển

22 Thời báo kinh tế Việt Nam số 201-thứ 2 ngày 10/10/2005 trang 12.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

79

Chưa bao g iờ vấn đề thương hiệu l ại nhận được sự quan tâm m ột cách đặc biệt của các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp h ội thương m ại như hiện nay. N h i ều h ội thảo, h ội nghị đã được tổ chức để bàn về nhỡng khía cạnh khác nhau của thương hiệu, thậm chí thương hiệu quốc

" Thương hiệu là một cái tên, từ ngữ, ký hiệu, biểu tượng, hình

vẽ thiết kê,...hoặc tập hợp các yêu tố trên nhằm xác định và phân biệt

hàng hóa, dịch vụ của một người hoặc một nhóm người bán với hàng

hóa và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh."23

gia cũng được đưa ra thảo luận. Phải chăng đày là m ột t hứ m ốt m ới hay thực sự là m ột nhu cầu thiết yếu m ột xu thế không thể cưỡng l ại được k hi chúng ta m u ốn t ồn tại trong xu t hế h ội nhập k i nh tế quốc tế và k hu vực. N h ận thức được tẩm quan trọng của thương hiệu, T hủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 253/2003/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia đến n ăm 2010. V ậy thương hiệu là gì và tại sao các doanh nghiệp cần quan tâm đến vấn đề thương hiệu? Theo định nghĩa của hiệp h ội Marketing H oa Kỳ :

Có thể nói, thương hiệu là hình thức thể hiện bên ngoài, tạo ra ấn tượng, thể hiện cái bên trong (cho sản phẩm hoặc doanh nghiệp). Thương hiệu tạo ra nhận thức và niềm t in của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Bằng việc tạo ra sự khác biệt giỡa các sản phẩm thông qua thương hiệu, duy trì và phát triển lòng trung thành của khách hàng đối v ới thương hiệu, các công ty đã tạo ra giá trị cho thương hiệu của mình. Giá trị của m ột thương hiệu là triển vọng l ợi nhuận mà thương hiệu đó có thể đ em l ại cho nhà đầu tư trong tương lai. Trên thực tế tài sản đáng giá nhất của doanh nghiệp trong thời b u ổi hiện nay có thể

23 V i ện nghiên cứu và đào tạo về quản lý, Tạo dựng và quản trị thương hiệu - Danh tiếng & l ợi nhuận , N XB lao động và xã hội, trang 17.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguy n Anh Huyên Ngọc

không phải chỉ là tài sản hỡu hình như nhà xưởng m áy m óc thiết bị mà là tài sản vô hình như kỹ năng quản lý điều hành và quan trọng hơn đó là

80

"Xây dựng thương hiệu là vấn đề đòi hỏi thời gian, khả năng tài

chính và ý chí không ngừng nàng cao chất lượng sản phẩm và dịch

vụ".24

thương hiệu. Nói cách khác thương hiệu là tài sản vô hình có giá trị cần dược quan tâm và đầu tư.

V ậy m ột câu h ỏi được đặt ra đó là tại sao thương hiệu lại có vai trò quan trọng như vậy ?

*Vai trỗ của thương hiệu đối với doanh nghiệp

Thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng đối v ới doanh nghiệp nhất là trong điều kiện h ội nhập k i nh tế quốc tế và k hu vực - m ột xu hướng tất yếu phát triển cỷa nền k i nh tế t hế giới đã và đang diễn ra v ới tốc độ nhanh chóng trong những n ăm đầu t hế kỷ 21. Để có thể tham gia thành công vào quá trình h ội nhập này thì doanh nghiệp phải coi trọng việc nâng cao năng lực cạnh tranh ở cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Để nâng cao năng lực cạnh tranh thì ngoài việc đổi m ới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí và coi trọng công tác tiếp thị xúc tiến thương mại... thì m ột y ếu tố quan trọng là doanh nghiệp phải xây dựng được và không ngừng phát triển thương hiệu cỷa mình . Đối v ới bất cứ doanh nghiệp sản xuất k i nh doanh nào hoạt động trong nền k i nh tế thị trường thì thương hiệu có vai trò quan trọng như sau : • T hứ nhất là thương hiệu là tài sản vô hình vô cùng quan trọng và vô giá đối với doanh nghiệp và mang l ại cho doanh nghiệp l ợi t hế cạnh tranh nhất định so v ới các đối thỷ cạnh tranh khác. Thương hiệu góp phần vào việc tăng l ợi nhuận trong tương l ai bằng giá trị tăng thêm cỷa hàng

hóa.Trên t hế g i ới có nhiều doanh nghiệp n ổi tiếng không phải chỉ là do đổi m ới công nghệ mà còn nhờ vào thương hiệu. Và do vậy cũng là dễ hiểu k hi

24 Bộ Kế hoạch và đầu tư, T r u ng tâm thông tin kinh tế-xã h ội quốc gia , Doanh nghiệp với vấn để thương hiệu trong quá trình h ội nháp k i nh tế quốc tế, N XB thống kê, trang 9.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguy n Anh Huyên Ngọc

nhiều thương hiệu dược định giá cao hơn nhiều so v ới giá trị các tài sản vật chất, ví dụ như thương hiệu Coca-cola được định giá là 67,5 tỷ USD,

81

2 5....Đối vói các công ty, thương hiệu được coi như

Microsoít là 59,9 tỷ USD, I BM là 53,4 tỷ USD, General Electric là 50 tỷ U SD , Intel 35,6 tỷ USD m ột tài sản có giá trị rất l ớn b ởi nó có k hả năng tác động đến thái độ và hành vi của người tiêu dùng do vậy mà nhiều k hi các doanh nghiệp phải trả

"Có một tên tuổi lớn được xem như vũ khí cơ bản trong cạnh tranh."

những khoản tiền rất l ớn cho thương hiệu k hi m u ốn liên doanh, họp tấc hoặc k hi m u ốn mua l ỉi thương hiệu .Ví dụ k hi công ty Cadbury Schvveppes k hi mua l ỉi công việc k i nh doanh nước ngọt Hires and Crush từ hãng Procter & Gamble.đã phải trả 220 triệu USD trong đó chỉ có khoảng 20 triệu là trả cho tài sản hữu hình số còn l ỉi là trả cho giá trị của thương hiệu.Ngoài ra thương hiệu còn được coi là m ột hình thức hữu hiệu để doanh nghiệp đảm bảo l ợi thế cỉnh tranh cho mình. Việc đẩu tư cho thương hiệu có thể mang l ỉi cho sản phẩm những đặc điểm, thuộc tính riêng có nhằm phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp v ới những sản phẩm của đối t hủ cỉnh tranh, tỉo ra l ợi t hế cỉnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.Vì vậy các công ty l ớn trên t hế giới như Coke, Microsoít đã chứng m i nh được rằng :

• T hứ hai là thương hiệu đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì được khách hàng truyền thống và thu hút thêm được nhiều khách hàng m ới tìm đến v ới sản phẩm của công ty. Thương hiệu có thể cam kết m ột tiêu chuẩn hay đẳng cấp chất lượng của m ột sản phẩm và đáp ứng được các mong m u ốn của khách hàng, giúp họ có thể tìm k i ếm và lựa chọn sản phẩm một cách dễ dàng và thuận tiện hơn. Thực tế cho thấy người tiêu dùng thường lựa chọn mua những thương hiệu n ổi tiếng nhất là những thương hiệu đã nổi danh trong quá khứ. Những thương hiệu n ổi tiếng sẽ duy trì được một lượng khách hàng l ớn trung thành với doanh nghiệp, lòng trung thành của khách

hàng cho phép doanh nghiệp có thể dự báo được nhu cầu của thị trường và tìm cách đáp ứng những nhu cầu đó, hơn nữa lòng trung thành của khách hàng cũng giúp doanh nghiệp tỉo ra m ột rào cản đối v ới các m u ốn thám

25 T ỉp chí Công nghiệp số tháng 9/2005 , Những thương hiệu đắt nhất t hế g i ớ i, trang 15.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

nhập vào thị trường. Đồng thời k hi doanh nghiệp đã có được thương hiệu

82

n ổi tiếng họ có thể thu hút thêm được nhiều khách hàng chưa sử dụng qua sản phẩm cũng như những khách hàng của những đối thủ cạnh tranh của

mình. • T hứ ba là thương hiệu giúp doanh nghiệp g i ảm được các chi phí cho hoạt động xúc tiến thương mại, hoạt động Marketing .Thực chờt thì thương hiệu cũng là m ột công cụ Marketing như T im F.Crull đã nói :" Sự

hình thành và phát triển của thương hiệu phụ thuộc vào khả năng của

chúng ta trong việc phối hợp và thực thi mọi yếu tố của một chiến lược

marketing tổng hợp ". Bên cạnh việc tiết k i ệm được c hi phí cho các hoạt

động xúc tiến thương m ại và marketing, việc có được thương hiệu n ổi tiếng cũng giúp cho doanh nghiệp có được nhiều thuận l ợi cho quá trình phân phối sản phẩm trên thị trường trong nước cũng như thị trường thế giới. *Vai trò của thương hiệu dối với người tiêu dăm

Thương hiệu chỉ có thể đ em lại l ợi ích cho doanh nghiệp k hi nó có vai trò quan trọng đối với người tiêu dùng. Thương hiệu tạo lòng t in của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp cả về chờt lượng, giá cả. Thương hiệu xác định nguồn gốc của sản phẩm hoặc nhà sản xuờt của một sản phẩm, giúp khách hàng xác định được nhà sản xuờt cụ thể hoặc nhà phân phối nào phải chịu trách nhiệm, điều này cho phép khách hàng có thể biết chắc rằng sản phẩm nào đảm bảo chờt lượng, sản phẩm nào không. N hư vậy xét về khía cạnh k i nh tế người tiêu dùng sẽ giảm bớt được chi phí tìm k i ếm sản phẩm cả bên trong (họ phải suy nghĩ trong bao lâu) và bên ngoài (họ phải tìm k i ếm trong bao lâu). Ngoài ra thương hiệu còn bảo vệ l ợi ích chính đáng của người tiêu dùng, tránh cho người tiêu dùng sử dụng phải

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

hàng nhái, hàng giả trẽn thị trường. T óm lại vai trò của thương hiệu đối vói khách hàng có thể được nói g ọn l ại như sau : Xác định nguồn gốc xuờt xứ của sản phẩm; quy trách nhiệm cho nhà sản xuờt sản phẩm; giảm thiểu r ủi

83

*Vai trò của thương hiệu đối với nền kinh tế tròm xu thế hòi nháy kinh tế,

thương mai khu vực và quốc tế

ro trong tiêu dùng; tiết k i ệm c hi phí tìm kiếm; khẳng định giá trị bản thân; yên tâm về chất lượng 2 6.

T r o ng b ối cảnh nền k i nh tế thị trường mở cửa và h ội nhập với các nước khác trên t hế giới thì thương hiệu thực sự đã trở thành biểu tượng cho sức mỏnh và niềm tự hào của một quốc gia. M ột quốc gia có càng nhiều thương hiệu n ổi tiếng thì chứng tỏ rằng quốc gia đó đang có được một sự phát triển bền vững.và đặc biệt với V i ệt Nam k hi có được nhiều thương hiệu n ổi tiếng cho thấy được sự phát triển đi lên của m ột quốc gia đang phát triển. H i ện nay nước ta đang trong quá trình h ội nhập k i nh tế quốc tế và k hu v ự c v i ệc xây dựng được các thương hiệu mỏnh sẽ là m ột rào cản chống l ỏi sự xâm nhập của các hàng hóa kém chất lượng giá rẻ từ bên ngoài vào thị trường V i ệt N am đồng thời bảo vệ được thị trường n ội địa. Ngoài ra việc tỏo dựng được nhiều thương hiệu mỏnh trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài, tỏo được lòng t in của người tiêu dùng sẽ củng cố được uy tín cho sản phẩm của V i ệt Nam và vị thế của V i ệt N am cũng sẽ được nâng cao. Điều này cũng góp phần thu hút được F DI vào V i ệt Nam, thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trên các thị trường trên thế giới, tỏo điều kiện để phát triển k i nh tế, rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước khác trên thế giới. Từ các lý luận trên đây ta có thể thấy việc xây dựng thương hiệu mỏnh cho doanh nghiệp mang lỏi l ợi ích không những cho bản thân doanh nghiệp đó mà còn cho người tiêu dùng và cho cả nền k i nh tế .Vì vậy việc xây dựng thương hiệu mỏnh cho ngành than là rất cần thiết.Và để có thể

xây dựng thương hiệu mỏnh cho mình ngành than có thể tham khảo một số

biện pháp sau :

26 Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý, Tạo dựng và quản trị thương hiệu - Danh tiếng & lợi nhuận . N XB lao động và xã hội, trang 25

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

84

• Cần có nhận thức đúng về vấn đề thương hiệu trong toàn bộ đội n gũ cán bộ công nhân viên từ cấp lãnh đạo cao nhất cho t ới những người công nhân trực tiếp khai thác than tại các mỏ than. Để đạt được điểu này thì công tác tuyên truyền, giáo dục trong toàn ngành phủi được chú trọng nhằm tạo ra ý thức thường trực cho m ọi người về hình ủnh uy tín của

ngành than và cụ thể là sủn phẩm than mà ngành than cung cấp cho thị trường trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.

• Xây dựng thương hiệu phủi khơi dậy củm xúc của khách hàng. Để xây dựng thương hiệu được khách hàng t in cậy thì cần phủi hiểu rõ khách hàng của mình hơn ai hết, luôn lấy sự hài lòng của khách hàng làm trọng tâm cho m ọi hoạt động.

Phủi có được chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu • trong chiến lược Marketing chung.

• K hi đã có được thương hiệu mạnh thì cần coi trọng việc bủo vệ g iữ gìn và phát triển thương hiệu m ột cách bền vững. M u ốn vậy việc coi trọng c hữ "tín" trong k i nh doanh bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng sủn phẩm than và mạng lưới phân phối bán hàng đóng m ột vai trò rất quan trọng và cần thiết.Tóm l ại để có được thương hiệu mạnh đã khó nhưng để có thể duy trì g iữ gìn và phát triển được thương hiệu đó l ại càng khó khăn hơn nhiều lần. N hư đã nêu ở trên, thương hiệu là m ột tài sủn vô hình, vô giá và vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp k i nh doanh nói chung và ở đây là ngành than nói riêng nên k hi đã có được thương hiệu thì việc quủn lý chặt

chẽ sẽ góp phần vào việc phát triển của củ ngành than, giúp cho ngành than

dễ dàng tiếp cận thị trường thế giới. Những biện pháp như xây dựng kênh phán phối hiệu quủ; tăng

cường hoạt động xúc tiến thương mại; xây dựng, củng cố, khuyếch trương thương m ại chỉ nhằm m ột mục đích là để than V i ệt N am có thể đến được với những thị trường có nhu cầu đối với than V i ệt Nam, để ngành than V i ệt

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

N am có thể h ội nhập vào thị trường than t hế giới v ới thế và lực mới.

85

K ẾT L U ẬN

Trải qua hơn 15 năm đổi mới, chuyển dịch từ nền kinh tế tập trung

quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam đã đạt được những

thành tựu to lớn về mặt kinh tế : tẩc độ tăng trưởng GDP qua các năm 2000

đến năm 2004 đã tăng từ 6,79% (năm 2000);6,89%(năm 2001); 7,08%

(năm 2002); 7,34% (năm 2003) lèn 7,69% (năm 2004) 2 7, tính bình quân

trong 5 năm 2001-2005 tẩc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quẩc nội là 7,5%.

Sở dĩ có được sự phát triển như vậy không thể không kể tới sự đóng góp của

hoạt động kinh doanh quẩc tế trong đó phải kể tới hoạt động xuất khẩu-

một trong những yếu tẩ chính đóng góp vào việc thúc đẩy sản xuất trong

nước phát triển cũng như ổn định giá cả thị trường. Trong quá trình hội

nhập kinh tế thương mại việc mở rộng hoạt động xuất khẩu mang lại những

cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước những cơ hội để mở rộng thị

trường, thu hút được những nhà đầu tư và khách hàng,...nhưng những

doanh nghiệp này cũng phải đẩi mặt với những khó khăn do quá trình này

mang lại. Điều này đỏi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải luôn luôn kết

hợp chặt chẽ với Nhà nước và các cơ quan chức năng nhằm thúc đẩy quá

trình lưu thông hàng hóa của mình vào các khu vực thị trường trên thế giới,

mặt khác doanh nghiệp cũng phải không ngừng nâng cao hiệu quả xuất

khẩu mặt hàng của mình mang lại không chỉ lợi ích cho bản thân doanh

nghiệp mà còn góp phần xây dựng đất nước đẩy nhanh quá trình công

nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Ngành than Việt Nam đã có lịch sử hơn 100 năm, là một trong những

ngành còng nghiệp truyền thẩng của Việt Nam, sự phát triển của ngành

than gắn liền với sự phát triển của công nghiệp Việt Nam. Trong những

năm qua ngành than đã đóng góp vào sự phát triển của kinh tế Việt Nam

thông qua sự đóng góp của kim ngạch xuất khẩu than vào tổng kim ngạch

cả nước, cụ thể là trong 8 tháng đầu năm 2005 kim ngạch xuất khẩu than đã

27 Thời báo Kinh tế Việt Nam số 175 (2/9/2005), Kinh tế Việt Nam 60 năm sau cách mạng, trang Ì.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

86

tăng 9 1% so v ới cùng kỳ n ăm 2004 mức tăng cao nhất trong số các mặt hàng xuất khẩu của V i ệt N am (gạo tăng 4 1 %, dầu thô 29,6%,...) 2 8.Trong

quá trình phát triển của mình đặc biệt trong hoạt động xuất khẩu than ngành than đã đạt được m ột số thành tựu nhất định trong chất lượng, giá cắ, phân p h ối sắn phẩm và xúc tiến thương m ại những cũng còn những mặt hạn chế cần phắi giắi quyết.

T r o ng tiến trình h ội nhập, hàng hóa V i ệt N am sẽ đối mặt vói sự cạnh tranh gay gắt của hàng hóa của các nước khác. Và ngành than cũng vậy cũng sẽ gặp phắi sự cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu than tại các quốc gia khác điển hình là Trung Quốc. Do vậy để có thể tồn tại và phát triển được đòi h ỏi ngành than phắi nỗ lực hết mình thông qua việc không ngừng nâng cao hiệu quắ xuất khẩu của mình bằng việc nàng cao chất lượng than xuất khẩu tăng cường khắ năng phân phối sắn phẩm, cắi thiện đời sống của cán bộ công nhân viên, xây dựng thương hiệu mạnh cho ngành than.... Thông qua việc nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu của ngành than mà cụ thể là thông qua khóa luận tốt nghiệp v ới đề tài " Giắi pháp nâng cao hiệu quắ xuất khẩu than của ngành than V i ệt N am " tác giắ muốn học h ỏi thêm và mạnh dạn nêu lên m ột vài suy nghĩ của mình về việc hoàn thiện hoạt động xuất khẩu than của ngành than V i ệt Nam trong tiến trình h ội nhập m ột cách sâu rộng của nền k i nh tế V i ệt N am vào nền k i nh tế t hế giói, nhưng do thời gian có hạn và năng lực còn hạn c hế chắc hẳn bài khóa luận này còn nhiều thiếu sót, tác g iắ rất mong nhận được sự quan tâm, hướng dẫn và tư vấn của thầy cô giáo, sự bổ sung ý k i ến của các bạn sinh viên có cùng m ối quan tâm đến đề tài này. X in chân thành cắm ơn.

28 Thời báo kinh tí Việt Nam số 176 (5/9/2005), Tâng lực cho xuất khẩu , trang Ì.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyên Ngọc

87

TÀI L I ỆU T H AM K H ẢO

Ì. GS.TS Bùi Xuân Lưu, Giáo trình kinh tế ngoại thương, Trường Đại học

Ngoại thương, NXB Giáo dục 2002.

2. PGS. Nhà giáo ưu tú Vũ Hữu Tửu-Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại

thương, Trường Đại học Ngoại thương, NXB Giáo dục 2002.

3. Giáo trình Marketing thương mại quốc tế, NXB thống kê 1997.

4. Kinh tế và kinh doanh quốc tế (số chuyên đề), Trường Đại học Ngoại

thương, quý IV năm 2001 trang 87.

5. Lê Thanh Cường, Xây dựng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất

khẩu, năm 1994.

6. TS. Nguyễn Mạnh Hùng (biên soạn), Kinh tế- xã hội Việt Nam hướng

tới chất lượng tăng trưởng hội nhập - phát triễn bền vững, NXB Thống

kê, trang 101,110.

7. TS. Nguyễn Mạnh Hùng (biên soạn), Chương trình ưu tiên trong chiến

lược phát triễn kinh tế-xã hội Việt Nam đến năm 2010và định hướng

2020, NXB thống kê, trang 384,385,386.

8. Trần Sửu, Giáo trình Quản lý chất lượng sản phẩm, NXB thống kê, Hà

Nội 2004, trang 40,41.

9. Bộ kế hoạch và đầu tư - Trung tâm thông tin kinh tế-xã hội quốc

gia, Doanh nghiệp Việt Nam với vấn đề thương hiệu trong quá trình hội

nhập kinh tế quốc tế, NXB thống kê, trang 9,25.

10.Tổng công ty than Việt Nam-Công ty than Việt Nam Vinacoal

Coalimex 20 năm xây dựng và phát triễn, , Hà Nội tháng 12/2004 trang

17,18,34,35,36.

l i .V i ện nghiên cứu và đào tạo về quản lý V I M, Tạo dựng và quản trị

thương hiệu-danh tiếng và lợi nhuận, NXB lao động xã hội trang

17,25,129.

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc

88

12.Báo thương mại số75(1434) ngày 20/9/2005 trang 1,2

B.Thời báo kinh tế Việt Nam - Kinh tế 2003-2004 Việt Nam & thế giới.

H.Thòi báo kinh tế Việt Nam - Kinh tế 2004-2005 Việt Nam & thế giới.

15.Thời báo kinh tế Việt Nam số 175 ngày 21912005 trang Ì

ló.Thời báo kinh tế Việt Nam số 176 ngày 51912005 trang Ì

i7.Thời báo kinh tế Việt Nam sô'201 ngày 10/10/2005 trang 12.

7S.Tạp chí than Việt Nam số 91+92 (2003) trang 10,11; số 104

(25/7/2003) trang 31; số 115+116 (2/2004) trang 9,12,13; số 145

(10/04/2005) trang 1; số 148 (25/5/2005) trang 39,45 ; số 151

(10/07/2005) trang 12.

19.Tài liệu của Tống công ty than Việt Nam.

2Ớ.Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốclần thứ VUI, IX , Đảng cộng sản

Việt Nam, NXB chính trị quốc gia trang 43.

21. Tạp chí công nghiệp số tháng 912005 trang 15

22.Tạp chí công nghiệp mỏ số tháng 112005 trang 36.

23.Vietnam Economic Review, Overview ofVietnam's economy in 2004

and prospectsỷor 2005 N°4(128), 2005, page 5.

24.Tham khảo các trang Web :

www.mof.gov.vn

www.wto.org

www.aseansee.org

www.apec.see

www.asemconnecvietnam.gov.vn

www.tapchicongsan.org,vn

www.coalimex.com.vn

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Anh Huyền Ngọc