TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ C H U Y ÊN N G À NH KINH TÊ Đối NGOẠI ***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO HIỂM p&l CỦA CỐNG TY VẬN TẢI BIỂN CONTAINER VINALINES
í
) '
T HẮT V răki Ị ĩ RiíGVC:. 3Aĩ r ,
í
IM. ỊOsĩẻị
JutfO '
Sinh viên thực hiện : Phạm Phương Ì hảo Lớp
: Anh 2
: 45A
Khóa Giáo viên hướng dẩn : TS. Trần Sĩ Lâm
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Em xỉn gửi lời chân thành cảm ơn tói TS. Trần Sĩ Lãm, Giảng viên
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, ĐH Ngoại Thương Hà Nội; anh Trần
Văn Phấn, Phó giám đốc Công ty CỔ phần bảo hiểm Bảo Minh Thăng
Long; anh Mai Xuân Dũng, Phó phòng Hàng Hải, Tổng công ty Tái bảo
hiểm quốc gùi Việt Nam (VINARE); anh Nguyễn Hồng Phong, Trưởng
phòng Hãng hải, chậ Trần Quỳnh Chỉ, Trưởng phòng Tái bảo hiểm, Công
ty Cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp (ABIC)y anh Đinh Hải Bắc,
Giám đốc Công ty Vận tải biển Contaỉner Vinalines; anh Khương Văn
Quảng, anh Nguyễn Học Huy, chậ Nguyễn Thậ Đoan Trang, anh Đỗ Việt
Hà, Cán bộ Công ty Vận tải biển Container Vỉnalines đã nhiệt tình hướng
dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này.
MỤC LỤC
L ỜI MỞ ĐẦU
Ì
C H Ư Ơ NG ì: KHÁI Q U ÁT CHUNG VỀ BẢO H EM T R Á CH NHIỆM
D Â N S Ự C HỦ T ÀU
4
ì. LÝ THUYẾT CHUNG VẾ BẢO HIỂM T R Á CH NHIỆM D ÂN SựCHỦ
T ÀU (P&I INSURANCE)
4
Ì. Một số khái niệm cơ bản
4
2. Đặc điểm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu
6
3. Nội dung chính trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu
8
3.1 Các rủi ro cơ bản thuộc trách nhiệm của bảo hiểm P&I
8
32 Phí bảo hiểm
11
33 Cơ sở pháp lý đối với hoạt động bảo hiểm P&I
13
4. Vai trò của bảo hiểm P&I đối vỚi các chủ tàu
14
li. C ÁC QUY TRÌNH THAM GIA VÀ ĐÒI B ồi THƯỜNG TRONG BẢO
HIỂM P&I ĐỐI V ỚI C ÁC CHỦ T ÀU
17
1. Quy trình tham gia bảo hiểm P&I
17
2. Quy trình đòi bồi thường khi có xảy ra tai nạn/sự cố đối vói các chủ
tàu trong bảo hiểm P&I
20
IU. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BẢO H I ỂM P&I QUA C ÁC N ÁM 23
Ì. Thực trạng thị trường bảo hiểm P&I thế giỚi
23
LI Giới thiệu sơ lược về Hội P&I và Nhóm quốc tế. 23
7.2 Thực trạng thị trường bảo hiểm P&I của các Hội P&I trên thế giới 24
2. Thực trạng thị trường bảo hiểm P&I tại Việt Nam
27
2.7 Về phía cung 27
22 Về phía cầu
28
2.3 Đặc điểm thị trường bảo hiểm p&ỉ tại Việt Nam
29
C H Ư Ơ NG l i: TÌNH HÌNH BẢO H I ỂM P &I T ẠI C Ô NG TY V ẬN T ẢI BIÊN
34
CONTAINER VINALINES
ì. G I ỚI THIỆU C Ô NG TY V ẬN T ẢI BIÊN CONTAINER VINALINES....34
34
1. Lịch sử hình thành và phát triển
35
2. Các lĩnh vực hoạt động chính
35
3. Cơ cấu tổ chức
37
4. Thông tin đội tàu của vcsc....,
38
5. Tình hình kinh doanh và vị thế của vcsc trên thị trưồng
l i. THỰC TRẠNG T H AM GIA VÀ Đ ƯỢC B ồi THUỒNG Đối V ỚI B ẢO
H I ỂM P &I C ỦA C Ô NG TY V ẬN T ẢI BIÊN CONTAINER VINALỈNES .39
1. Tình hình tham gia bảo hiểm P&I của Công ty Vận tải biển Container
39
Vinalines
39
1.1 Quy trình tham gia bảo hiểm P&I
1.2 Tình hình tham gia bảo hiểm P&I của Cônẹ ty Vận tải biển Container
41
Vinalines
2. Tình hình tai nạn/sự cố và được bồi thưồng thông qua bảo hiểm P &I của
46
vcsc 2.1 Quy trình thông báo tổn thất và khiếu nại đòi bồi thường của vcsc 46
22 Tình hình tai nạnlsự cô và được bồi thường qua các năm
48
2.3 Một số vụ tai nạn! sự cố và được bồi thườn? tiêu biểu
53
IU. Đ Á NH GIÁ H I ỆU QUẢ C ỦA V I ỆC T H AM GIA BẢO H I ỂM P &I 62
1. Hiệu quả
62
2. Những điểm chưa hiệu quả
65
C H Ư Ơ NG IU: G I ẢI P H ÁP ĐỀ XUẤT N Â NG CAO H I ỆU Q UẢ B ẢO H I ỂM
P &I T ẠI CONG TY V ẠN T AI BIÊN CONTAINER VINALINES
68
ì. CHIẾN LƯỢC P H ÁT T R ỂN C ỦA C Ô NG TY V ẬN T ẢI BIÊN
CONTAINER VINALINES TRONG T HỜI GIAN T ỚI
68
1. Chiến lược phát triển chung của Công ty trong thời gian tói
68
2. Chiến lược đối với việc khai thác hiệu quả bảo hiểm P&I
70
l i. Y ÊU CẦU ĐẶT RA Đối V ỚI C Ô NG TY VẬN T ẢI BIÊN CONTAINER
VINALINES
72
1. Cơ hội và thách thức trong việc khai thác hiệu quả bảo hiểm P&I của Công
ty Vận tải biển Container Vinalines
72
72
LI Cơ hội đối với vcsc trong việc khai thác hiệu quả bảo hiểm P&I
1.2 Những thách thức mà vcsc phải đối mặt trong việc khai thác hiệu quở
bảo hiểm P&I
76
2. Yêu cẰu đặt ra đối với v c sc trong việc nâng cao hiệu quả bảo hiểm P&I 81
ni. C ÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM N Â NG CAO HIỆU QUẢ BẢO
HIỂM P&I TẠI C Ô NG TY VẬN TẢI BIÊN CONTAINER VINALINES ...82
1. Đề xuất đối vói Công ty Vận tải biển Container Vinalines
82
Ì .1 Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất
82
1.2 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
85
1.3 Nhóm giải pháp khác
89
2. Đề xuất đối vói Nhà nước
93
KẾT LUẬN
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
100
PHU L ÚC
108
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Trang
STT
Tên bảng biểu, hình vẽ
Bảng LI: Mức tăng phí của các Hội P &I qua các mùa tái
25
1
tục
Bảng 1.2: Tinh hình khiếu nại P &I thuộc POOL từ 2003-
26
2
2009
Bảng 1.3: Thị phần các Hội P &I tại thị trường Việt Nam
28
3
(2001-2009)
Bảng 1.4: Cơ cấu chủng loại đội tàu biển Việt Nam (chỉ
4
29
tính tàu từ 150 DWT trở lên)
Bảng 1.5: Doanh thu phí bảo hiểm P &I Việt Nam (2002-
5
32
2008)
6 Bảng 2.1: Đội tàu và một số thông số kự thuật của tàu
37
Bảng 2.2: sản lượng khai thác và doanh thu trên tuyến vận
7
38
tải nội địa
Bảng 2.3: sản lượng khai thác và doanh thu trên tuyến Việt
8
38
Nam - Hongkong
9 Bảng 2.4: Tình hình tham gia bảo hiểm của đội tàu vcsc
42
Bảng 2.5: Tình hình tai nạn/sự cố và được bồi thường của
10
các tàu đối với nghiệp vụ bảo hiểm P &I (tính từ
49
20/02/2005 đến 20/02/2010)
li
Bảng 2.6: Nội dung đàm phán giữa chủ tàu Han Sprinter và
54
Ì
Hội WOE
56
12 Bảng 2.7: Tình trạng tổn thất container trên tàu Mê Linh
Bảng 2.8: Nội dung đàm phán bồi thường giữa Marina
58
13
Logistics và LSSO
Bảng 2.9: Nội dung bồi thường của vcsc trong sự vụ tàu
59
14
gặp bão Lekima
Bảng 2.10: Tổng hợp chi phí vụ bosun Lê Văn Khiêm bị
61
15
ốm tại Abidịan
Hình 1.1: Tổng GT tham gia vào Nhóm quốc tế tính đến
24
16
tháng 02/2009
Hình 1.2: Doanh thu phí /GT và bồi thường/GT của Nhóm
17
26
hàng năm
Hình 1.3: Thị phần các công ty bảo hiừm xét trong nghiệp
18
27
vụ bảo hiừm P&I năm 2009 tính theo tấn dung tích
Hình 1.4: Thống kê theo năm số tàu và GT tham gia với
19
32
các Hội P&I tại thị trường Việt Nam
Hình 1.5: Tình hình bồi thường tổn thất từ bảo hiừm P &I
20
33
giai đoạn 2000-2007
21
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của vcsc
36
22 Hình 2.2: Tỷ lệ các loại hình tai nạn/sự cố tính theo số vụ
52
Hình 2.3: Tỷ lệ các loại hình tai nạn/sự cố tính theo số tiền
23
53
được bồi thường
li
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Giải thích
Viết tắt Viết tắt
S TT S TT
Tiêng Việt
Tiếng A nh
Công ty Cổ phần bảo hiểm
Agriculture Bank Insurance
ABIC
1
Ngân hàng Nông nghiệp
Joint-Stock Corporation
-
Phòng An toàn Hàng hải
2 ATHH
Asian Development Bank
Ngân hàng Phát triển châu Á
3 ADB
Kho gom hàng lẻ
Container Freight Station
5 CFS
Công ước quốc tế về trách
International Convention
ôn Civil Liability for Oil
nhiệm dân sự đối với thiệt
4 CLC
hại ô nhiễm dầu
Pollution Damage
Container Yard
Bãi container
6 CY
7 DWT
Deadweight Tonage
Trọng tải
8 ETC
Estimated Totall Call
Tổng phí đóng dự tính
Freight, Demurrage and
Bảo hiểm cước phí, thưởng
9 FD&D
Deíence
phạt và biện hộ
10 GIC
Global Insurance Company Công ty bảo hiểm Toàn Cầu
Phân cấp Germanischer
li
GL
Germanischer Lloyd
Lloyd
Gross Tonage
12 GT
Dung tích
13 IMF
International Monetary
Quỹ tiền tệ quốc tế
ui
Fund
International Marine
Tổ chức Hàng hải quốc tế
14 IMO
Organization
Intemational Safety
Hệ thống quản lý an toàn
15 ISM Code
Management Code
hàng hải quốc tế
ISPS
International Ship and Port
Bộ luật quốc tế về An ninh
16
Facility Security Code
Code
tàu và bến cảng
Hiệp hội bảo hiểm tương hỗ
The London Steamship
chủ tàu biển London
17 LSSO
Owners' Mutual Insurance
Association Ltd
Steamship
International Convention
Công ước quốc tế về phòng
18 MARPOL
for the Prevention of
ngừa ô nhiễm dầu
Pollution from Ships
Military Insurance Joint
Công ty Cổ phần bảo hiểm
19 MIC
Stock Corporation
Quân đội
Nippon Kaiji Kyokai
Phân cấp Nippon Kaiji
20 NK
(Classiíication)
Kyokai (Nhật Bản)
Bảo vệ và Bồi thư ng (Bảo
21
P&I
Protection and Idemnity
hiểm trách nhiệm dân sự chủ
tàu)
Petro Vietnam Insurance
Tổng công ty cổ phần bảo
22 PVI
Joint Stock Corporation
hiểm Dầu khí Việt Nam
Petrolimex Insurance Joint
Công ty Cổ phần bảo hiểm
23 PJICO
Stock Corporation
Petrolimex
24 SMS
Saíety Management System Hệ thống quản lý an toàn
iv
Công ước quốc tế về an toàn
International Convention
sinh mạng con người trên
25 SOLAS
for the Saíety of Life át Sea
biển
-
Trưởng Phòng
26 TP
-
Thành phố Hồ Chí Minh
27 TP.HCM
Công ty Cổ phần bảo hiểm
Viendong Assurance
28 VASS
Corporation
Viễn Đông
Công ty Vận tải biển
Vinalines Container
29 vcsc
Container Vinalines
Shipping Company
Vietnam International
Công ty liên doanh bảo hiểm
30 VÍA
Assurance Company
Quốc tế Việt Nam
31 V NL
Vinalines
Vinalines
32 VR
Vietnam Register
Đăng kiểm Việt Nam
Tổ chức Thương mại thế
33 WTO
World Trade Organization
giới
The West Of England Ship
Hội bảo hiểm tương hỗ ch
34 WOE
- owners Mutual Insurance
tàu biển Miền tây nước Anh
Ltd
V
L ỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại toàn cầu hóa, nhu cầu giao thương giữa các quốc gia ngày
càng phát triển. Lịch sử cho thấy vận tải biển đóng vai trò nòng cốt trong việc
nối liền các khu vực, các lục địa với nhau, thúc đẩy sự phát triển cổa nền kinh
tế thế giới. Tuy nhiên với đặc thù cổa ngành hàng hải, khi tàu hoạt động trên
biển theo những chuyến hành trình dài, chổ tàu phải đối mặt với rất nhiều r ổi
ro liên quan đến trách nhiệm dân sự cổa mình, như rổi ro về đâm va, rổi ro về
tổn thất hàng hóa, rổi ro về bệnh tật tai nạn thuyền viên, r ổi ro về ô nhiễm
biển, rổi ro về việc tàu bị bắt giữ bởi chính quyền cảng.v.v.
Khi đó chổ tàu có nguy cơ phải bồi thường một khoản tiền không nhỏ
cho người thứ ba trực tiếp bị thiệt hại. Trước tình hình như vậy, sự ra đời cổa
các H ội P &I - được coi là H ội tự bảo hiểm cổa các chổ tàu, cũng như loại hình
bảo hiểm P &I có ý nghĩa vô cùng to lớn cho chổ tàu trong việc hỗ trợ tài chính
và tư vấn pháp lý cho chổ tàu bồi thường người thứ ba cũng như hạn chế, đề
phòng rổi ro, tổn thất khác.
Công ty Vận tải biển Container Vinalines là một đơn vị thành viên trực
thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, mới được thành lập năm 2008,
chuyên cung cấp các dịch vụ vận chuyển hàng hóa đường biển bằng container.
Trong quá trình chuyên chở, việc gặp phải những r ổi ro hàng hải phát sinh
trách nhiệm với người thứ ba là điều khó có thể tránh khỏi. Vấn đề đặt ra là
làm thế nào để Công ty có thể tận dụng tốt hiệu quả cổa bảo hiểm P &I trong
vấn đề "Nâng cao hiệu quả bảo hiểm p&ỉ của Công ty Vận tải biển
quá trình quản lý, khai thác đội tàu cổa mình. Lý do trên đã thôi thúc Em chọn
Container Vinalines" làm đề tài cho Khóa luận cổa mình.
Ì
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện tại có một số khóa luận tốt nghiệp của đại học Ngoại Thương đã
nghiên cứu về nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu như:
• Nguyễn Hương Anh (2007), Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự chủ tàu tại
Việt Nam - Thực trạng và giải pháp.
• Trần Thị Hà (2008), Thực trạng nghiệp vụ Bảo hiểm Trách nhiệm dân
sự chủ tàu tại Tập đoàn tài chính Bảo Việt và một số giải pháp phát triển.
Các nghiên cứu đã đề cập khá đầy đủ về tình hình Bảo hiểm trách nhiệm
dân sự chủ tàu ở Việt Nam và tại một Công ty bảo hiểm. Tuy nhiên thực tế
chưa có một đề tài nào đứng ở góc độ khách hàng của công ty bảo hiểm, phân
3. Đôi tượng nghiên cứu
tích khía cạnh khác của bảo hiểm P &I đối vời lợi ích của chính chủ tàu.
Khóa luận tập trung nghiên cứu tình hình tham gia bảo hiểm P&I của
Công ty Vận tải biển Container Vinalines và tình hình được bồi thường thông
4. Mục đích nghiên cứu
qua loại hình bảo hiểm này qua các năm.
Mục đích của Khóa luận là nghiên cứu vai trò thực tiễn của bảo hiểm P&I
và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo hiểm P &I đối vời Công
5. Phương pháp nghiên cứu
ty Vận tải biển Container Vinalines.
Khóa luận sử dụng một số các phương pháp như:
• Phương pháp thống kê;
2
• Phương pháp tổng hợp;
• Phương pháp phân tích, diễn giải;
• Phương pháp so sánh.
6. Kết cấu của Khóa luận
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Danh mục các chữ viết
tắt, Danh mục bảng biểu, hình vẽ và Phụ lục, Khóa luận được kết cấu gồm 3
chương như sau:
• Giương ì: Khái quát chung về bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu.
• Chương n: Tình hình bảo hiểm P &I t i Công ty Vận tải biển
Container Vinalines.
• Chương ni: Giải pháp đề xuất nâng cao hiệu quả bảo hiểm P &I của
Công ty Vận tải biển Container Vinalines
3
Sau đây là toàn bộ nội dung bài khóa luận của em:
C H Ư Ơ N Gì
KHÁI Q U ÁT CHUNG
VỀ BẢO HIỂM T R Á CH NHIỆM D ÂN sự CHỦ T ÀU
ì. LÝ THUYẾT CHUNG VẾ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN sự CHỦ TÀU
(P&I INSURANCE)
1. Một số khái niệm cơ bản
Trách nhiệm dân sự chủ tàu (Shipowner's Liability) là hậu quả pháp lý
mà chủ tàu hay người có nghĩa vụ dân sự phải gánh chịu do không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự của mình gây thiệt hại cho người
khác [16, tr. 137-138].
Các trách nhiệm dân sự của chủ tàu bao gồm:
• Trách nhiệm dân sự gây ra bởi bản thân con tàu, phát sinh trong tai
nạn đâm va giữa tàu vói những vật thể là tài sản của người khác, trách nhiệm
đối với tàu bị đợm (chi phí trục vớt, di chuyển xác tàu), trách nhiệm đối với ô
nhiễm môi trường...;
• Trách nhiệm đối với con người, gồm các chi phí khám, chữa bệnh do
đau ốm, thương tật, chi phí mai táng, hồi hương, cử người thay thế và các
khoản trợ cấp khác cho các sỹ quan, thủy thủ, hành khách, người làm việc trên
tàu và người thứ ba khác bị ảnh hưởng trực tiếp từ sự cố/tai nạn trên tàu được
bảo hiểm;
• Trách nhiệm đối với hàng hóa chuyên chở trên tàu: chủ tàu phải có sự
cần mẫn hợp lý để làm cho tàu có đủ khả năng đi biển trước k hi nhận hàng, và
chịu trách nhiệm trong việc bốc dỡ, san xếp hàng, chăm sóc, bảo quản hàng
hóa trong suốt quá trình chuyên chở và giao hàng đúng với số lượng, phẩm
chất hàng đã nhận. [32, tr. 147]
4
Bảo hiểm trách nhiệm dán sự chủ tàu (Protection and Idemnity - P&I)
là bảo hiểm những thiệt hại phát sinh từ trách nhiệm của chủ tàu với người thứ
ba trong quá trình sở hữu, quản lý, kinh doanh, khai thác tàu biển [3, tr.81].
Các chủ thể trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu:
• Người bảo hiểm (Insurer, Ưnderwriter): là người nhận trách nhiệm về
rủi ro, được hưởng phí và phải bồi thường k hi có tổn thất xảy ra. Trong bảo
hiểm P&I, người bảo hiểm là H ối P &I tương hỗ (Mutual P &I Clubs) hoặc H ối
P &I phí cố định (Fixed Premium P & I) và có thể thông qua trung gian là các
công ty kinh doanh bảo hiểm.
Ngày nay H ối P &I tương hỗ bảo hiểm đến 9 0% tổng trọng tải đối tàu
buôn thế giới, tuy nhiên không thể không nhắc tới sự tồn tại và phát triển của
Hối P &I phí cố định, với mốt số cái tên nổi tiếng như: British Marine
Luxembourg, QBE Insurance (International) Ltd, Tokio Marine & Nichido
Fire Insurance Co. Ltd, The Korea Shipowner's Mutual Protection &
Indemnity Association... và N h óm Russian P &I Pool (thành lập năm 1996)
[67]. Đối với H ối P &I phí cố định, điểm khác biệt lớn nhất với H ối P &I tương
hỗ là tính lợi nhuận, tức H ối được thành lập như mốt công ty có mục đích kinh
doanh và có hạch toán lợi nhuận. H ối chỉ có mốt loại phí mà chủ tàu phải
đóng hàng năm - còn gọi là phí cố định. Phí này dựa trên những tính toán về
thiệt hại bồi thường qua các năm của từng hối viên, phân bổ thu chi và dựa
trên sự cạnh tranh giữa các H ối trên thị trường [37]. Đối tượng thành viên của
Hối cũng là những chủ tàu nhỏ, dung tích và trọng tải tàu thấp, hoạt đống trên
các tuyến nối địa là chính. Do đó năng lực tài chính của các H ối này thường
yếu hơn các H ối P &I tương hỗ, nên H ối sẽ chỉ bảo hiểm có giới hạn.
Trong khuôn khổ của đề tài cũng như các nối dung nghiên cứu ở chương
li, Khóa luận sẽ chỉ đề cập đến H ối P &I tương hỗ, từ đây sẽ được gọi tắt là
5
Hối P&I.
• Người mua bảo hiểm (The Insured): là tổ chức, cá nhân giao kết hợp
đồng bảo hiểm với người bảo hiểm và là người đóng phí bảo hiểm. Trong bảo
hiểm P&I, người mua bảo hiểm là chủ con tàu (ship owners), người khai thác
tàu (operators), người thuê tàu trần (bareboat charters), người thuê tàu định
hạn (time charters), người quản lý tàu (managers), từ đây gọi chung là chủ tàu
[31].
• Người thụ hưởng (Beneficiary) là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo
hiểm chỉ định nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Trong bảo hiểm
P&I, người hưựng lợi là người thứ ba (Third Party), những người bị thiệt hại về
thân thể, tài sản do trách nhiệm dân sự của chủ tàu gây ra. [3]
2. Đặc điểm của bảo hiểm trách nhỉệm dân sự chủ tàu
Do tính chất rủi ro, đặc điểm phát sinh, nguồn luật chi phối của mỗi loại
sản phẩm bảo hiểm khác nhau, vì vậy bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu có
quy tắc vận hành và có những đặc trưng riêng.
• Đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng.
Trách nhiệm dân sự hay trách nhiệm b ồi thường của chủ tàu với người
thứ ba là đối tượng bảo hiểm đặc biệt, vì không thể dùng giác quan thông
thường để nhận biết. Mặt khác khi thiết lập hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo
hiểm chưa phát sinh mà chỉ biểu hiện cụ thể khi có sự cố xảy ra làm phát sinh
nghĩa vụ bồi thường của chủ tàu.
• Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu là bảo hiểm không giói hạn.
Người bảo hiểm không thể đánh giá được mức độ t ối đa của tổn thất k hi
thiết lập hợp đồng, khác với bảo hiểm tài sản. Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm
trách nhiệm dân sự khác (như bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới), các công ty bảo hiểm truyền thống thường đưa ra giới hạn trách nhiệm
trong phạm vi số tiền bảo hiểm. Tuy nhiên đối với bảo hiểm P & I, người bảo
6
hiểm là các H ội P&I, nhờ có khả năng đảm bảo tài chính từ tất cả các hội viên
là rất lớn, đồng thời phân tán rủi ro triệt để bằng việc tham gia các N h óm quốc
tế và tái bảo hiểm phần trách nhiệm vượt quá mức giữ lắi của H ội cho N h ó m,
N h óm lắi tiếp tục tái bảo hiểm phần trách nhiệm cao hơn cho công ty Hydra
Insurance Ltd 1, nên gần như H ội có thể bảo hiểm vô hắn cho các chủ tàu. Bảo
hiểm P &I được coi là hợp đồng bảo hiểm có giá trị lớn nhất.
• Các chủ tàu tham gia vào Hội P&I vừa là người bảo hiểm vừa là
người được bảo hiểm.
Theo nguyên tắc tương hỗ (mutual) của H ội P&I, khi bất kỳ hội viên nào
trong H ội bị tổn thất, tất cả những hội viên khác phải đóng góp một số tiền để
trang trải cho tổn thất của hội viên bị nắn. Như vậy, hội viên bị nắn là người
được bảo hiểm, và những hội viên khác chính là người bảo hiểm.
• Phí bảo hiểm trong bảo hiểm P&I là phí thay đổi.
Phí bảo hiểm của bảo hiểm P &I không theo biểu phí cố định như đối với
các nghiệp vụ bảo hiểm khác. Hàng năm các hội viên đóng phí tắm tính (phí
đóng trước), sau khi đã có số liệu về các khoản chi tiêu của H ội trong năm
nghiệp vụ (thường sau 2 hoặc 3 năm), H ội P &I sẽ tiến hành phân bổ khoản
đóng góp thêm của hội viên thuộc năm nghiệp vụ ấy, gọi là phí đóng sau.
• Chỉ có ngươi bảo hiểm vã người được bảo hiểm có môi quan hệ
pháp lý ràng buộc bằng hợp đồng bảo hiểm.
Người thứ ba, có hoặc không có m ối quan hệ pháp lý ràng buộc với chủ
tàu, với tư cách là những người có tính mắng, sức khỏe, tài sản trực tiếp bị
thiệt hắi, có quyền khiếu nắi đòi người được bảo hiểm bồi thường cho mình.
Hội P &I bồi thường cho người thứ ba theo nguyên tắc chỉ b ồi thường t ối đa
bằng mức thiệt hắi và trong phắm vi trách nhiệm bảo hiểm.
1 N ăm 2009, mỗi H ội tự giữ lại 7 triệu Ư SD đầu tiền trên mỗi rủi ro, tùy thuộc vào việc thu xếp tái bảo hiểm của mỗi Hội. 43 triệu U SD tiếp theo được đưa vào Pool, trong đó lớp 20 triệu Ư SD vượt quá 23 triệu U SD sẽ được tái cho Hydra Ltd. [46, tr. 56]
7
3. Nội dung chính trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu
3.1 Các rủi ro cơ bản thuộc trách nhiệm của bảo hiểm P&I
Quy tắc bảo hiểm của các Hội P&I gần giống nhau do hầu hết các Hội
P &I đều tham gia N h óm quốc tế. Cách phân chia có thể khác nhau, song nhìn
chung các rủi ro thuộc trách nhiệm bảo hiểm P &I bao gồm những trách nhiệm
• Trách nhiệm về đau ốm, thương tật, chết chóc
sau:
> H ội chịu trách nhiệm bồi thường những chi phí khám chữa bệnh, chi
phí an táng, hỏa táng, chi phí hồi hương... đối với thủy thủ, hành khách đi trên
tàu và người thuê làm công san xếp hàng trẽn tàu được bảo hiểm. H ội WOE
quy định mổc giới hạn trách nhiệm là 2 tỷ USD đối với tổn thất của hành
khách (passengers) hoặc 3 tỷ USD đối với tổn thất của cả hành khách và
thuyền viên (passenger and seamen) [52, tr.34-35];
> Chi phí khám sổc khỏe cho thuyền viên trước khi tuyển dụng, thay thế
thuyền viên bị chết;
> Mất mát hành lý, tư trang của hành khách và thủy thủ (trừ vàng bạc,
• Trách nhiệm phát sinh trong tai nạn đâm va giữa tàu được bảo
hiểm với tàu khác
tiền, đồ trang sổc, tranh cổ, chổng khoán các loại).
H ội bồi thường 1/4 trách nhiệm đâm va mà bảo hiểm thân tàu chưa b ồi
thường và số tiền trách nhiệm đâm va vượt quá số tiền bảo hiểm thân tàu. Tuy
nhiên chủ tàu hội viên không có quyền đòi H ội về mổc miễn thường có khấu
trừ hay miễn thường không khấu trừ mà hội viên phải gánh chịu theo đơn bảo
hiểm thân tàu.
Trách nhiệm này cũng áp dụng đối với đâm va cùng chủ (đâm va với tàu
thuộc sở hữu toàn bộ hoặc một phần của cùng một h ội viên), giải quyết trên
nguyên tắc trách nhiệm đơn.
8
ọ
• Trách nhiệm phát sinh trong tai nạn đâm va giữa tàu và vật thê
khác
Các vật thể bị đâm va thường là các công trình nổi trên biển như các cầu
cảng, kè cống, giàn khoan... Trong những trường hợp này hầu như chủ tàu
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm mà không thể đòi bồi thường từ người thứ ba
khác. Hội sẽ đứng ra chịu trách nhiệm bồi thường.
• Trách nhiệm đối với xác tàu
Trường hợp tàu bị tổn thởt toàn bộ hoặc bị chìm đắm ở những nơi xác tàu
không được phép nằm lại, chủ tàu phải chịu trách nhiệm bồi thường các chi
phí như chi phí thắp sáng, đánh dởu vị trí tàu bị nạn, trục vớt, di chuyển, phá
hủy xác tàu... Chủ tàu không được bán xác tàu khi chưa được Hội chởp thuận,
tiền bán xác tàu và các thiết bị vật dụng được trừ vào chi phí mà Hội bồi
thường.
• Trách nhiệm về ô nhiễm dầu và các chất thải từ tàu
Theo công ước CLC2 ban hành năm 1969, sửa đổi mới nhởt năm 2000
quy định giới hạn trách nhiệm cho các chủ tàu trong mỗi vụ tai nạn/sự cố gây
ô nhiễm dầu là 4,51 triệu SDR (với tàu dưới 5000 GT), thêm 631 SDR cho
mỗi GT tăng thêm (với tàu từ 5000 - 140.000 GT), 89,77 triệu SDR (với tàu
trên 140.000 GT) [64].
Với những nước không tham gia công ước này, các chủ tàu không được
giới hạn trách nhiệm của mình và có nguy cơ phải bồi thường rởt cao. Hội P &I
bảo hiểm cho các chủ tàu hội viên rủi ro ô nhiễm, bao gồm:
> Chi phí bao vây ngăn chặn tẩy rửa ô nhiễm;
> Thiệt hại về sản xuởt kinh doanh thủy hải sản hoặc du lịch ở những
vùng nước bị ô nhiễm;
> Tiền phạt của Chính phủ, chính quyền địa phương...
2 Công ước quốc tế về trách nhiệm đàn sự đối với thiệt hại ô nhiễm dầu - International Convention ôn Civil LiabiHty for O il Poỉlution Damage (CLC)
9
Tuy nhiên do mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm dầu là rất lớn, gây thiệt hại
đến rất nhiều vùng và rất nhiều người, hậu quả kéo dài trong nhiều năm, nên
các H ội P &I giới hạn trách nhiệm bồi thường của mình ở mức Ì tỷ USD cho
mỗi vử ô nhiễm đối với mỗi chủ tàu hội viên (owner). H ội WOE còn quy định
• Trách nhiệm đối với hãng hóa chuyên chở
mức 350 triệu Ư SD đối với tàu của người thuê tàu (charterer) [52, tr.33-34].
Tùy thuộc vào vận đơn chủ tàu sử dửng theo quy tắc Hague, Hague-
Visby hay Hamburg mà trách nhiệm của chủ tàu đối với hàng hóa chuyên chở
là khác nhau. Tuy nhiên các trách nhiệm của chủ tàu đối với hàng hóa chuyên
chở trên tàu được bảo hiểm H ội quy đinh bao gồm:
> Tổn thất, thiếu hửt, mất mát hàng hóa chuyên chở trên tàu, phát sinh
từ vi phạm của chủ tàu trong việc thực hiện các nghĩa vử trong hợp đồng
chuyên chở, hoặc phát sinh từ các sự cố xảy ra khi hàng hóa được chuyên chở
bằng phương tiện vận tải khác không phải tàu được bảo hiểm trong trường hợp
chủ tàu đóng vai trò là người vận tải chính cung cấp vận tải đem chở suốt;
> Chi phí dỡ hay xử lý hàng hư hỏng không đòi lại được từ bên thứ ba
khác, chi phí phân bổ tổn thất chung chủ tàu không đòi lại được từ chủ hàng...
Trừ khi H ội đồng có quyết định khác, H ội không bồi thường trong các
trường hợp chủ tàu:
• Phát hành vận đơn, phiếu gửi hàng với những thông tin không đúng
thực tế, hoặc đề ngày trước trước ngày phát hành, hoặc cấp tài liệu,
bằng chứng hợp đồng chuyên chở có những khai báo sai;
• Giao hàng cho người không phải là người được người gửi hàng chỉ
định;
• Dỡ hàng ở cảng hay một nơi nào khác địa điểm được quy định trong
hợp đồng chuyên chở;
• Chủ tàu hoặc người quản lý tàu cố tình vi phạm hợp đồng chuyên
chở.
10
• Tiền phạt của tòa án, chính quyên, cảng và hải quan...
Các chủ tàu thường phải chịu các khoản phạt từ chính quyền địa phương,
cảng vụ, hải quan và các nhà chức trách địa phương do tàu vi phạm luật lệ an
toàn lao động, vi phạm thủ tục nhập cảnh, làm ô nhiễm môi trường do thoát
dầu hoặc các chất độc hại khác, giao hàng thừa, thiếu hoặc sai sót trong việc
lập chứng từ, vi phạm luật lệ hải quan... H ội không bồi thường các khoản phạt
• Các trách nhiệm khác
do chủ tàu xếp hàng quá tải, đánh cá bất hốp pháp hoặc buôn lậu...
> Chi phí đi chệch hướng để đưa người ốm, người bị thương, người đi
lậu vé, người tị nạn lên bờ;
> Chi phí cứu hộ;
> Chi phí điều tra, làm thủ tục tố tụng hình sự;
> Tiền lương và bồi thường thất nghiệp khi tàu đắm v.v;
> Các rủi ro đưốc bảo hiểm mở rộng, như: 4/4 trách nhiệm đâm va; tàu
đi chệch hướng; trách nhiệm thuê tàu định hạn khi hư hỏng thiệt hại thân tàu,
máy móc; bảo hiểm hầm nhiên liệu; tổn thất hàng hóa xếp trên boong với vận
đơn ghi hàng hóa dưới boong... [7, tr. 126], [32, tr 155-160]
Trong mọi trường hốp, trừ các trường hốp đưốc nêu cụ thể, thì mức khấu
trừ hội WOE áp dụng với mỗi vụ tổn thất cho m ỗi tàu là 5.000 USD [52,
tr.31]. Các giới hạn trách nhiệm và mức khấu trừ khác đưốc quy đinh cụ thể
3.2 Phí bảo hiểm
trong WOE Rule book 2010 Part li Rule 14.
Nguyên tắc hoạt động của Hội là cân bằng thu chi. Do đặc điểm của bảo
hiểm P &I là tổn thất xảy ra trong năm bảo hiểm, nhưng giải quyết tranh chấp
thường kéo dài nhiều năm, nên m ỗi H ội thường đưa ra phí đóng trước và phí
đóng sau.
li
• Phí đóng trước
Phí đóng trước (Advance Calls) là loại phí mà hội viên phải đóng cho m ỗi
con tàu vào một thời điểm nhất định trong năm nghiệp vụ để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu phát sinh trong năm của Hội. Việc tính phí đóng trước cho m ỗi
hội viên khá phức tạp, nhưng cơ bản được dựa trên các cơ sừ sau:
> Kết quả thống kê về tình hình tổn thất của mỗi hội viên trong nhiều
năm trước (thường là 5 năm);
> Loại tàu, tuổi tàu, phạm vi hoạt động, mức khấu trừ, trình độ nghề
nghiệp của thủy thủ đoàn. [52, tr.70-71]
M ỗi H ội P &I có những quy định thời điểm đóng phí tính đóng trước cụ
thể cho mỗi chủ tàu, được quy định trên Bản chào phí (Entry Quotation). Ví
dụ H ội Skuld có 3 thời điểm đóng phí trong năm là các ngày 15 tháng 3, tháng
7 và tháng li; H ội WOE là vào các ngày 20 tháng 2, tháng 5, tháng 8 và
tháng l i.
• Phí đóng sau
Phí đóng sau (Additional Calls hay Supplementary Calls) là loại phí yêu
cầu các hội viên của năm nghiệp vụ phải đóng sau k hi H ội có những tính toán
Phí đóng sau của hội viên = Phí đóng trước của hội viên đó* ị
số liệu bồi thường của năm nghiệp vụ đó [52, tr.71]. Công thức tính như sau:
Trong đó t là tỷ lệ phân bổ phí đóng sau cho mỗi hội viên. Công thức tính
t như sau:
t = 3 ^ x l 0 0 ( %)
> a = Tổng các khoản chi của hội trong năm nghiệp vụ
= (Chi bồi thường cho các hội viên + Chi các khiếu nại thuộc nhóm
+ Chi tái bảo hiểm + Chi quản lý hành chính);
> b = Tổng số phí đóng trước của hội viên;
> c = Lãi đầu tư của Hội. [16, tr.193]
12
• M ột số loại phí khác
phí mà Hội và các Hội khác phải đóng thêm cho Nhóm trong trường hợp
khiếu nại tổn thất vượt quá số tiền lớn nhất có thể đòi được bồi thường từ hợp
đồng tái bảo hiểm vượt mức bồi thường được ký kết tập thể bởi các thành viên
tham gia Thỏa ước tổ hợp (Pooling Agreement) [52, tr. 92].
Phí đóng thêm cho phần vượt mức bồi thường (Overspill Calls) là loại
Phí chấm dứt bảo hiểm hay phí rời Hội (Release Calls) là loại phí hội
viên phải đóng nếu như muốn chuyển sang Hội khác sau khi đã nhận được bản
báo phí (quotation) từ Hội [52, tr. 77].
Tổng phí đóng dự tính (Estimated Total Calls - ETC) là phí được Hội
báo cho chỉ tàu khi chỉ tàu tham gia bảo hiểm cho từng tàu. ETC bao gồm
mức phí đóng tnrớc/GT không gồm Phí tái bảo hiểm cho phần vượt mức bồi
thường cỉa Hội (Rate Per GT per annum excluding General Excess Loss
Reinsurance) cộng Phí đóng sau dự tính cộng Phí tái bảo hiểm cho phần vượt
mức bồi thường cỉa Hội (General Excess Loss Reinsurance).
3.3 Cơ sở pháp lý đối với hoạt động bảo hiểm P&I
Trên thế giới, cơ sở pháp lý cơ bản điều chỉnh bảo hiểm P&I hiện nay là:
• Luật bảo hiểm hàng hải Anh, 1906 (The Marine Insurance Act, 1906);
• Công ước quốc tế thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển,
ký kết tại Brussel ngày 25/8/1924 ( còn gọi là quy tắc Hague 1924);
• Nghị định thư sửa đổi Công ước quốc tế Visby Rules 1968 thống nhất
một số quy tắc về vận đơn đường biển (quy tắc Hague-Visby 1968);
• Công ước quốc tế cỉa Liên hợp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng
đường biển 1978 (Quy tắc Hamburg 1978);
• Công ước quốc tế về các quy tắc có liên quan đến quyền tài phán dân
sự trong đâm va tàu biển ký ngày 10/5/1952 tại Brussel;
13
• Công ước quốc tế liên quan đến giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu
tàu biển ký ngày 10/10/1957 tại Brussel;
• Quy tắc bảo hiểm (Rules) của các Hội P&I.
Tại Việt Nam, bảo hiểm P&I ngoài chịu sự điều chỉnh của các công ước,
tập quán quốc tế, còn chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005,
Bộ luật Dân sự 2005, Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 và các văn bản pháp luật
liên quan khác. Trong đó Bộ luật Hàng hải Việt N ăm 2005 có các điều khoản
đáng chú ý liên quan đến bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu:
• Đối với tàu biển: Chương n: điều 17, điều 28 khoản 5;
• Đối với thuyền bộ: Chương li mục 8, Chương in điều 48, điều 58;
• Đối với hàng hóa chuyên chở: Chương V mục 2, điều 75, điều 77,
điều 78, điều 79, điều 80;
• Đối với hành khách: Chương xn, điều 198, điều 200;
• Đối với tai nạn đâm va: Chương x i n, điều 208, điều 209;
• Đối với đóng góp tồn thất chung: Chương XIV, điều 213, điều 214;
• Đối với giới hạn trách nhiệm dân sự: Chương XV.
4. Vai trò của bảo hiểm P&I đối với các chủ tàu
• Bảo hiểm P&I đền bù tối đa thiệt hại về tài chính cho chủ tàu.
Việc các chủ tàu phải chuyên chở một khối lượng tài sản lớn, bao gồm cả
hàng hóa và hành khách trên những chuyến đi biển dài gặp rất nhiều rủi ro,
Theo quy định của luật pháp ở hầu hết các quốc gia, chủ tàu không những
phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa, tài sản mà còn phải chịu trách nhiệm
đối với ốm đau, thương tật, tử vong của thuyền viên, hành khách và các trách
nhiệm đối với bên thứ ba khác. Nếu có tai nạn/sự cố xảy ra, trách nhiệm đền
bù tồn thất cho người thứ ba bị thiệt hại mà chủ tàu phải gánh chịu là rất lớn.
14
Trong khi các công ty bảo hiểm thông thường lại không đủ năng lực tài
chính để đền bù những khoản trách nhiệm này, thì H ội P &I bồi thường t ối đa
những thiệt hại về tài chính cho chủ tàu. K hi các Hội P &I tái bảo hiểm lại cho
Nhóm, mức bồi thường của Hội và N h óm cho các hội viên gần như không giới
hạn. Có thể nói bảo hiểm P &I là một hợp đồng bảo hiểm có giá trị lớn nhỡt
trong tỡt cả các loại hợp đồng bảo hiểm, và đem lại sự yên tâm cho các chủ
tàu trên những chuyến hành trình dài của mình.
• Các Hội P&Ị không chỉ nhận bảo hiểm mà cồn phục vụ, giúp đỡ
các chủ tàu một cách tích cực.
Mục đích của các Hội được thành lập cũng là để giúp đỡ các chủ tàu hội
viên. M ỗi Hội có mạng lưới đại diện tại các nước, gồm là những luật sư giỏi,
am hiểu luật quốc tế và luật lệ địa phương, có nghiệp vụ chuyên m ôn vững
vàng. H ội P &I thường có hai loại đại diện: đại diện pháp lý và đại diện thương
mại. Đại diện pháp lý làm cố vỡn pháp lý, trong trường hợp cần thiết được cử
ra toa án địa phương trong các vụ kiện để bênh vực quyền lợi của chủ tàu. Đại
diện thương mại giúp đỡ các chủ tàu trong việc chỉ định giám định viên, điều
tra viên, giám sát viên, giải quyết các sự cố liên quan [16, tr. 173].
Hội P &I thường xuyên gửi cho chủ tàu các văn kiện của các công ước
quốc tế mới nhỡt, văn bản sửa đổi luật lệ của các nước liên quan đến trách
nhiệm chủ tàu, mẫu hợp đồng vận tải... H ội cũng tổ chức các khóa đào tạo
nghiệp vụ, các chuyên đề bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên m ôn cho chủ
tàu hội viên.
• Gia nhập Hội P&I làm tăng ý thức của chủ tàu trong việc điều
hành quản trị tàu.
Hàng năm các Hội P &I thường yêu cầu giám định điều kiện tàu để xem
xét việc chủ tàu tiếp tục gia nhập Hội, ngoài ra còn có những giám định bỡt
15
thường về tình trạng điều kiện tàu, sau đó gửi cho chủ tàu những phát hiện
khiếm khuyết và yêu cầu chủ tàu sửa chữa, nâng cấp. Điều này góp phần nâng
cao ý thức của chủ tàu về việc đảm bảo tình trạng tàu đủ khả năng đi biển, khả
năng chuyên chở hàng hóa một cách an toàn và điều kiện làm việc của thuyền
viên trên tàu.
Ngoài ra để giảm mức phí khi tham gia Hội, chủ tàu còn chú trọng nhiều
hơn đến việc giảm thiểu tổn thất, như luôn chú ý đến việc tuân thủ các quy
định an toàn hàng hải, bảo quản chăm sóc hàng hóa và có các chế độ đãi ngộ,
chăm sóc đối vựi thuyền viên, hành khách một cách hợp lý.
• Tham gia bảo hiểm P&I tại một Hội P&I là điều kiện để tàu tham
gia hoạt động tuyến quốc tế.
Đơn bảo hiểm P &I giống như một thư bảo đảm cho các tàu có thể hoạt
động tại các cảng quốc tế, những nơi có yêu cầu khắt khe về việc chủ tàu phải
mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Ví dụ đối vựi các cảng châu Âu, tàu thuyền
muốn hoạt động đều phải tham gia bảo hiểm P &I vựi mức không giựi hạn
trách nhiệm (Unlimited liability). Ở các cảng trên thế giựi, tàu dầu chỉ được
phép ra vào nếu chứng minh được chủ tàu đã tham gia bảo hiểm r ủi ro ô
nhiễm ở một hội P &I nào đó.
Ngay cả Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005, điều 28 khoản 5 cũng quy
định rõ: "Tàu biển chuyên dùng để vận chuyển dầu mỏ, phế phẩm từ dầu mỏ
hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác bắt buộc phải có bảo hiểm trách nhiệm
dân sự chủ tàu về ô nhiễm môi trường k hi hoạt động trong vùng nưực, cảng
biển và vùng biển Việt Nam";
N hư vậy k hi tham gia bảo hiểm P &I tại H ội P&I, chủ tàu gần như cùng
lúc tham gia vựi cả ba loại hình dịch vụ: bảo hiểm, tư vấn pháp luật và giám
định, từ đó chủ tàu luôn được đảm bảo sự hỗ trợ ở tất cả các vấn đề, về tài
chính, pháp lý và những vấn đề khác để có thể yên tâm hơn khi thực hiện công
việc chuyên chở của mình.
16
li. CÁC QUY TRÌNH THAM GIA VÀ ĐÒI Bồi THƯỜNG T^kONG BAO HIỂM
P&I ĐỐI VỚI CÁC CHỦ TÀU LĨÍ^ll
ị
Tùy từng quốc gia, khu vực cụ thể, với điều kiện kinK tế, tập quán hàng
hải, công ước quốc tế điều chỉnh khác nhau mà việc gia nhập Hội P &I có
những nét riêng. Tuy nhiên các điều kiện để tham gia Hội P&I nhìn chung
như sau:
Thứ nhất, để trở thành hội viên của một Hội P&I, các chủ tàu phải tán
thành nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc tương hỗ và chờp nhận các quy tắc của
Hội.
Thứ hai, tàu tham gia bảo hiểm phải được phân cờp tại một cơ quan phân
cờp có uy tín và duy trì cờp tàu trong suốt thời gian được bảo hiểm. Tàu phải
có đầy đủ các giờy chứng nhận cần thiết và còn hiệu lực của đăng kiểm cờp
theo các công ước và luật lệ quốc tế cho loại hình của tàu. Nếu có bờt kỳ thay
đổi trong cờp hạng tàu, chủ tàu phải thông báo ngay lập tức cho Ban quản lý
của Hội.
Thứ ba, tàu phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ các công ước quốc tế như công
ước SOLAS,3 công ước MARPOL 4, triển khai ISM Code5, ISPS Code6. Trước
khi chờp nhận hay gia hạn bảo hiểm, Hội có thể chỉ định giám định viên tiến
hành giám định tàu một cách toàn diện và nghiêm khắc, phí giám định do chủ
tàu chịu. Các khiếm khuyết trong việc tuân thủ các công ước về công tác quản
lý tàu, trình độ năng lực thuyền viên được lập thành văn bản và khuyến cáo
đến chủ tàu. Việc khắc phục các khiếm khuyết phải được các chủ tàu báo cáo
bằng văn bản và thường được tái kiểm định để xác nhận. Hội sẽ không chờp
3 Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển - International Convention for the Safety of Life atSea (SOLAS 1974) 4 Công ước quốc tế về phòng ngừa ô nhiễm dầu - International Convention forr the Prevention of Pollution from Ships (MARPOL1973) 5 Hệ thống quản lý an toàn hàng hải quốc tế- International Saíety Management (ISM) 6 Bộ luật quốc tế về An ninh tàu và bến cảng - International Ship and Port Facility Security Code
17
1. Quy trình tham gia bảo hiểm P&I hy t ỒỹậỊ) {ị
nhận bất cứ khiếu nại bồi thường nào về những tổn thất, mất mát, phí tổn gây
ra bởi lỗi đã cảnh cáo mà không khắc phục. [15]
Quy trình tham gia như sau:
Các hội viên kê khai các thông tin chung trên Giấy yêu cầu bảo hiểm
(Application of Entry) gỉi đến Ban quản lý của Hội, gồm nội dung chính sau:
• Tên, địa chỉ người yêu cầu bảo hiểm (Member và Joint-member);
• Hội P&I đã tham gia (Previous Clubs) và những báo cáo tổn thất trước
đó (Loss Record);
• Tên tàu (Name of Vessel) và số hiệu IMO của tàu (IMO number) 7;
• Cảng đăng ký và quốc tịch (Port of Register, Nationality);
• Phân cấp của tàu (Classification) do công ty phân cấp được Hội chấp
nhận, hội viên báo 30 ngày trước khi định thay đổi công ty phân cấp 8;
• Tổng dung tích (GT), trọng tải tàu (DWT);
• N ăm và địa điểm đóng tàu (Date and Place of construction);
• Phạm vi hoạt động của tàu (Trading Area);
• Loại tàu (Type of Vessel);
• Số lượng, quốc tịch và trình độ của thuyền trưởng và thuyền viên;
• Chi tiết các điều kiện đặc biệt mà chủ tàu muốn tham gia với Hội.
Các giấy tờ liên quan chủ tàu cần cung cấp gồm:
• Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển (Certiíicate of Registry);
• Giấy chứng nhận bảo hiểm thân tàu (Hun Policy);
• Giấy chứng nhận khả năng đi biển (Certiíỉcate of Seaworthiness);
• Chứng thư quốc tịch (Certiíicate of Nationality);
7SỐIMO là một chuỗi các ký tự xác định phân cấp của IMO cho một tàu, nhằm mục đích nhận diện để tăng cường độ an toàn hàng hải và công tác phòng chống ô nhiễm, gian lận hàng hải. Số I MO cho một tàu là duy nhất và không đổi trong suốt cuộc đời của một còn tàu.. 8 Tại Việt Nam, tàu biển là những tàu thuộc cấp tàu của Đăng kiểm Việt Nam hay các cấp tương đương của cơ quan đãng kiểm nước ngoài còn hiệu lực và không thay đổi trong thời gian tham gia bảo hiểm, tham gia hoạt động tuyến hàng hải quốc tế
18
• Bản mô tả tàu (sơ đồ, trang thiết bị) (Description);
• Các giấy chứng nhận liên quan đến tuân thủ ISPS Code, ISM Code;
• Biên bản kiểm tra mới nhất của Đăng kiểm;
• Các Biên bản giám định, như: Biên bản giám định trước khi công ty
bảo hiểm nhận bảo hiểm (Pre-entry survey), Biên bản giám định điều
kiện (Condition survey), Biên bản giám định tiếp theo (Follow-up survey)
nếu có;
• Hợp đồng mua bán, đóng mới hoặc bất kỳ giấy tờ liên quan nào chứng
minh giá trị của tàu. [31]
Sau khi xem xét giấy tờ và giám định điều kiện, Hội quyết định chủ tàu
có được gia nhập làm thành viên của Hội hay không, đồng thời tính phí dựa
trên các thông tin mà chủ tàu cung cấp. Hội đưa ra bản chào phí (Entry
Quotation), ghi rõ tầng phí đóng dự tính (ETC) và chi tiết các loại phí bao
gồm trong đó.
Khi hai bên chấp nhận những điều kiện đưa ra, Hội cấp một Giấy chứng
nhận hội viên cho chủ tàu (Certiíicate of Entry), ngoài các thông tin như trên
Giấy yêu cầu bảo hiểm, còn có9:
• Số hiệu của Giấy chứng nhận (Certiílcate Number);
• Ngày phát hành (Date of Issue);
• Tên của công ty bảo hiểm trung gian (Negotiator) (nếu có);
• Thời hạn bảo hiểm (Period of Entry);
• Các điều khoản đặc biệt (Special Terms) về các điều kiện bảo hiểm,
các mức khấu trừ, giới hạn trách nhiệm cho từng tàu.
Nếu có bất kỳ đồng thỏa thuận thay đầi điều kiện bảo hiểm, Hội cấp giấy
sửa đầi bầ sung (Endosegment) nói rõ những thay đầi đó và ngày hiệu lực của
những sửa đầi bầ sung đó.
9 Chi tiết xem phụ lục 3 - Certiíicate of Entry
19
Thông thường hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực từ 12 giờ G MT ngày 20/02
đến 12 giờ GMT ngày 20/02 năm sau. Tất nhiên H ội P &I vẫn tiếp nhận bất cứ
yêu cầu bảo hiểm nào của chủ tàu vào bất cứ thời điểm nào trong năm. Trường
hợp chủ tàu mới bặt đầu tham gia bảo hiểm P &I với Hội, hợp đồng có hiệu lực
bặt đầu từ 12 giờ GMT ngày tham gia đến 12 g iờ G MT ngày 20/02 năm kế
tiếp.
Về nguyên tặc, Hội không cho phép chủ tàu cầm cố, chuyển nhượng tàu
được bảo hiểm P &I cho chủ tàu khác nếu không được sự đồng ý của Hội.
Hiệu lực bảo hiểm sẽ chấm dứt khi hội viên bị chết, bị phá sản hoặc bị mất trí.
Ngày chấm dứt hiệu lực bảo hiểm được quy định cụ thể như sau:
• K hi đem bán tàu, bảo hiểm chấm dứt hiệu lực vào ngày thông báo t in
cho H ội biết;
• Tàu bị mất tích, bảo hiểm sẽ đình chỉ vào ngày H ội nhận được t in
chính quyền địa phương công bố mất tích;
• V ới hội viên là cá nhân, ngày đình chỉ bảo hiểm là ngày người đó chết
hoặc ngày tòa án ra lệnh quản lý tài sản do bị mặc nợ hoặc phá sản;
• V ới hội viên là công ty, bảo hiểm đình chỉ khi công ty đó buộc phải
phá sản;
• H ội viên có quyền ra khỏi H ội sau khi thông báo bằng văn bản cho
Hội trước 30 ngày;
• H ội có quyền đình chỉ không cho hội viên tham gia và thông báo
trước 07 ngày, thường trong các trường hợp sau:
H ội viên không thanh toán nợ (phí bảo hiểm) với Hội; >
Chủ tàu nhượng quyền sở hữu tàu cho người khác, cầm cố hoặc >
thế nợ tàu không có bảo lãnh;
> Tàu bị thay đổi cờ tàu, quốc tịch ;
> Tàu bị tổn thất toàn bộ thực thế hoặc tổn thất toàn bộ ước tính.
[32]
20
2. Quy trình đòi bồi thường khi có xảy ra tai nạn/sự cố đôi vối các chủ
tàu trong bảo hiểm P &I
Nhìn chung các Hội P&I đều có các quy trình liên quan đến khiếu nại,
đòi bồi thường của hội viên tương đối giống nhau, với nội dung chính như sau:
2.1 Xử lý ban đầu
Khi xảy ra các tai nạn/sự cố gây nên tổn thất có thể phát sinh khiếu nại,
chủ tàu hội viên phải:
• Thông báo ngay lập tức cho Công ty bảo hiểm và đại diện của H ội
P&I dưới các hình thức như điện thoại trực tiếp, fax, email hoặc văn bản, và
cung cấp các thông tin liên quan đến tai nạn/sự cố, sơ lưịc tổn thất ban đầu
(Initial Loss/Damage Iníormation) cho phía Công ty bảo hiểm và H ội P & I;
• Thực hiện các biện pháp cần thiết, hịp lý để ngăn ngừa tổn thất xuống
thấp nhất thiệt hại về người và tài sản ;
• Phối hịp với giám định viên do Công ty bảo hiểm và H ội P &I chỉ định
để tiến hành giám định tình hình tổn thất, phối hịp thông báo cho cảng vụ và
các cơ quan chức năng tùy theo tính chất vụ việc.
Hội viên không đưịc giải quyết hay thừa nhận trách nhiệm đối với bất kỳ
khiếu nại nào đưịc H ội bảo hiểm mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản
của các quản trị viên của Hội.
Trong trường hịp tàu bị tai tạn/sự cố và muốn lánh nạn tại một cảng nào
đó mà cảng vụ nước sở tại yêu cầu tàu phải có bảo lãnh của H ội P &I quốc tế
hoặc bảo lãnh ngân hàng trước khi tàu đưịc phép cho vào, hoặc trong trường
hịp tàu có nguy cơ bị cầm giữ hàng hải bởi người khiếu nại, chủ tàu phải phối
hịp với Công ty bảo hiểm để đưịc cấp thư bảo lãnh (Letter of Undertaking)
của Công ty bảo hiểm và của H ội hoặc đảm bảo ngân hàng (Bank guarantee)
với số tiền hịp lý để tránh tàu bị bắt giữ gây thiệt hại thêm cho tàu. [31]
21
Đối với tổn thất về P &I thì việc xử lý sự cố ban đầu (kể các việc để nghị
cấp bảo lãnh) là vô cùng quan trọng nhằm giảm thiểu tổn thất, giảm thiểu
trách nhiệm và chi phí mà chủ tàu có thể phải gánh chịu nếu như xảy ra các vụ
2.2 Yêu cầu đòi bồi thường
tai nạn/sự cố thuậc trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm P&I.
Sau khi giám định có kết quả, chủ tàu lập hồ sơ đòi bồi thường đến Công
ty bảo hiểm hoặc H ậi P&L Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
• Giấy yêu cầu bồi thường (Letter of Claim);
• Giấy chứng nhận bảo hiểm P &I và Giấy sửa đổi bổ sung (nếu có);
• Các biên bản giám định: gồm Biên bản giám định hiện trường và các
Biên bản giám định liên quan đến chất lượng tàu trước khi xảy ra sự
CỐ;
• Hồ sơ tàu, các giấy tờ đăng kiểm, bằng cấp thuyền trưởng, máy
trưởng;
• Kháng cáo hàng hải (Note of Protest);
• Báo cáo chi tiết của thuyền trưởng và các sỹ quan có liên quan và
trách nhiệm của từng người tại thời điểm xảy ra tai nạn/sự cố;
• Biên bản giám định sự cố có hình ảnh minh họa;
• Trích sao nhật ký máy, nhật ký boong, bản tin thời tiết của tàu
• Sơ đồ vị trí xảy ra tai nạn (đâm va, mắc cạn, va phải đá ngầm...);
• Bản tính toán số tiền đòi bồi thường;
• Các chứng từ, hóa đơn hợp lý liên quan đến khắc phục sự cố;
• Các chứng từ chuyển trả tiền của chủ tàu nếu chủ tàu buậc phải trả
tiền trong trường hợp khẩn cấp (như tránh cho tàu khỏi bị bắt).
Tùy trường hợp cụ thể có thể yêu cầu thêm các chứng từ cần thiết khác.
Sau khi hoàn tất hồ sơ khiếu nại, trong vòng 30 ngày mà bên công ty bảo hiểm
22
hay H ội P &I không có yêu cầu gì thêm thì coi như hồ sơ' hợp lệ. Trong vòng
một năm, mọi thông tin liên quan đến khiếu nại tổn thất, bồi thường người thứ
ba phải được chủ tàu thông báo cho H ội tại Counter Security. Nếu hội viên vi
phạm nghĩa vụ của mình, hoặc quá thời hạn khiếu nại, hội viên sẽ mất quyên
khiếu nại đòi bồi thường phát sinh từ tai nạn/sể cố, hoặc bị giảm số tiền b ồi
thường từ Hội P &I và Công ty bảo hiểm. [15], [31]
Hội sẽ bồi thường cho người thứ ba trên nguyên tắc chỉ bồi thường đến
mức tối đa thiệt hại. H ội không chấp nhận bồi thường toàn bộ hoặc một phần
số tiền mà chủ tàu tể ý giải quyết với người thứ ba khi chưa có thỏa thuận
bằng văn bản với Công ty bảo hiểm và với H ội P&L Trong trường hợp bán cứu
vớt tài sản, số tiền thu được sẽ được khấu trừ trong số tiền bồi thường của H ội
và của Công ty bảo hiểm cho chủ tàu.
in. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM P&I QUA CÁC NĂM
1. Thểc trạng thị trường bảo hiểm P &I thê giới
1.1 Giới thiệu sơ lược về Hội P&I và Nhóm quốc tế
Thế kỷ 18, 19 đánh dấu sể phát triển thịnh vượng trong lĩnh vểc hàng hải,
với lượng hàng hóa vận chuyển bằng tàu biển ngày một tăng, đồng thời cũng
gia tăng nguy cơ về rủi ro tổn thất. Trong khi đó, nghị viện A nh thông qua
một đạo luật nghiêm khắc cho phép hãng bảo hiểm LloycTs được độc quyền
kinh doanh bảo hiểm. Để bảo vệ quyền lợi của mình, vào đầu thế kỷ 18, các
Hội bảo trợ (Association, Club) do các chủ tàu tể thành lập nên nhằm chống
lại sể độc quyền này. Mục đích của các H ội là bảo vệ (Protection) l ợi ích của
các chủ tàu và bồi thường (Idemnity) cho các chủ tàu những thiệt hại phát sinh
từ khiếu nại của bên thứ ba. Sau khi sể độc quyền trên thị trường bảo hiểm
hàng hải bị phá vỡ, các H ội chuyển sang bảo hiểm cho những r ủi ro mà nhà
bảo hiểm thân tàu không bảo hiểm. Trên thế giới hiện nay chỉ có 5 nước có
các H ội P &I là: Anh, Nauy, Thụy Điển, Mỹ, Nhật. Nước A nh là nước có
23
nhiều Hội P&I nhất, trong đó lòn nhất là Hội United Kingdom, bảo hiểm 1/4
tổng trọng tải đội tàu buôn thế giới. [3]
Các Hội tiếp tục thành lập nên Nhóm quốc tế (Pool) và tái bảo hiểm cho
Nhóm để có thể phân bổ tối đa rủi ro. Khi tham gia vào Nhóm, mỗi Hội P &I
với tư cách là một hội viên của Nhóm, giữ lại một phần trách nhiệm đối với
mỗi vụ tổn thất tùy theo khả năng tài chính của mình. Phần tổn thất vưồt quá
mức giữ lại của từng Hội sẽ đưồc Nhóm bồi thường. Tính đến năm 2010, hồp
đồng tái bảo hiểm của Nhóm có tổng mức trách nhiệm tương đối lớn là từ 50
triệu đến 2,05 tỷ USD [60]. Có thể nói Nhóm là "Hội của Hội".
1.2 Thực trạng thị trường bảo hiểm p&l của các Hội p&l trên thế giới
Khi mới ra đòi, các Hội P&I đã thu hút đưồc rất nhiều chủ tàu tham gia
do tính chất tương hỗ của Hội. Ngày nay khi lưồng tàu tăng lên nhanh chóng
nhưng các rủi ro hàng hải vẫn là vấn đề nhức nhối, số lưồng các chủ tàu tham
gia vào các Hội ngày càng tăng.
Hình 1.1: Tổng GT tham gia vào N h óm quốc tế tính đến tháng
02/2009
1200 ì
1000 -
Tổng
800 -
) T G u ệ i r t [
600 -
Chủ tàu (owner)
400 -
*- Người thuê tàu (charter
200 -
o g >— n u d ra n ổ T
0 -
2002- 2003- 2004- 2005- 2006- 2007- 2008- 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Nguồn: Tổng hợp số liệu từAJG P&I Review 2009
24
Xét về phí bảo hiểm, nhìn chung mức phí bảo hiểm của các Hội có xu
hướng tăng qua các năm. Riêng năm 2007-2008, do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu khiến cho đầu tư chứng khoán (chiếm từ 20-40% tổng
tài sản các Hội) giảm mạnh, đồng USD tăng giá, thị trường nhà đất ảm đạm,
dẫn tới lãi đầu tư quố dự phòng tự do của các Hội bị sụt xuống nghiêm trọng.
Các Hội đều có chính sách gọi thêm phí cho các năm 2004-2008 khiến cho
mức phí P&I tăng đột biến. Sang mùa tái tục 2010-2011 có những dấu hiệu cải
thiện đáng kể, do tình hình kinh tế thế giới khỏi sắc. [30]
Bảng 1.1: Mức tăng phí của các Hội P&I qua các mùa tái tục
Đơn vị:%
STT
Hội P&I
American 1 Britannia 2 Gard 3 Japan 4 London 5 North of England 6 Shipovraers 7 Skuld 8 Standard 9 10 Steamship li Swedish 12 United Kingdom 13 West of England
2006- 2007 10,0 5,0 7,5 0 12,5 7,5 0 5,0 5,0 5,0 10,0 12,5 12,5
2007- 2008 10,0 5,0 5,0 10,0 7,5 7,5 5,0 2,5 5,0 9,0 7,5 7,5 5,0
2008- 2009 20,0 15,0 10,0 20,0 17,5 17,5 0 7,5 15,0 15,0 15,0 17,5 15,0
2009- 2010 29,0 12,5 15,0 21,0 15,0 17,5 10,0 15,0 15,0 17,5 15,0 12,5 19,2
2010- 2011 4,2 5,0 0 12,0 5,0 5,0 5,0 5,0 3,0 5,0 2,5 5,0 5,0
Nguồn : Tạp chí Bảo hiểm- Tái bảo hiểm Việt Nam số Ì tháng 0212006-2010
Mức tăng phí không ngừng của các Hội P&I, đặc biệt là các mùa tái tục
từ 2007-2010, khi các Hội đồng loạt gọi thêm các phí từ những năm trước đó,
gây rất nhiều khó khăn tài chính cho chủ tàu và các công ty bảo hiểm trung
gian, buộc họ cũng phải tăng các loại phí đóng góp.
25
Chính vì sự gia tăng của phí đóng, các mùa tái tục gần đây, nhiều chủ tàu
đã chuyển sang mua bảo hiểm P &I của các H ội P &I phí cố định, khiến cho
doanh thu phí bảo hiểm/GT của các H ội P &I tương hỗ bị giảm đi.
Hình 1.2: Doanh thu phí /GT và bồi thường/GT của Nhóm hàng năm
!E °"
2002- 2003- 2004- 2005- 2006- 2007- 2008- 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Nguồn: Tổng hợp số liệu từAJG P&I Review 2009
Khác với xu hướng tăng của doanh thu phí bảo hiểm, tình hình tổn thất
hàng năm luôn khó thể lường trước, do những diễn biến bất thuứng của thiên
tai (bão lớn, sóng thần), nạn cướp biển hoành hành và những yếu tố khác.
Bảng 1.2: Tình hình khiếu nại P&I thuộc POOL từ 2003-2009
30 292 27 258 19 131 40 470 24 364 2003 2004 2005 2006 2007 2008 9 125 2009 15 118 Chỉ tiêu Số khiếu nại (vụ) Sô tiền (USD)
Nguồn: Tạp chí Bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam số! tháng 0212010
Như vậy, thị trường bảo hiểm P &I thế giới trải qua quá trinh hình thành
phát triển lâu dài, ngày nay cùng với sự vận động của nền kinh tế thế giới có
những diễn biến phức tạp hơn. Điều này tác động không nhỏ tới các chủ tàu,
những hội viên của H ội P &I chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những biến động này.
26
2. Thực trạng thị trường bảo hiểm P &I tại Việt Nam
Tại Việt Nam, thị trưòng bảo hiểm P&I mới sôi động khoảng gần 20 năm
trở lại đây. Trước năm 1994 chỉ có Bảo Việt (thành lập năm 1965) là cơ quan
bảo hiểm Nhà nưóc được độc quyền khai thác bảo hiểm cho tàu, hàng hóa và
trách nhiệm dân sự chủ tàu. Từ năm 1994, cùng với việc xóa bễ độc quyển
trong lĩnh vực bảo hiểm, và với sự gia tăng trong nhu cầu bảo hiểm hàng hải,
đã có nhiều công ty bảo hiểm khác tham gia khai thác [15]. Tính đến hết năm
2009, có 11 công ty bảo hiểm trong nước nhận bảo hiểm P&I, gồm có: Bảo
Việt, Tổng công ty cổ phần Bảo Minh, Tổng công ty Bảo hiểm Dầu khí (PVI),
Bảo hiểm Petrolimex (PJICO), Bảo hiểm Toàn Cầu (GIC), Bảo hiểm Quân đội
(MIC), Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIC), Bảo hiểm Viễn Đông
(VASS), Bảo hiểm liên doanh quốc tế (VÍA), Bảo hiểm SHB Vinacominvà
Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp (ABIC). Trong đó Bảo Việt, Bảo Minh,
PVI, PJICO là những tên tuổi lòm trong lĩnh vực bảo hiểm P&I, chiếm 9 2% thị
phần toàn thị trường.
Hình 1.3: Thị phần các công ty bảo hiểm xét trong nghiệp vụ bảo hiểm
P &I năm 2009 tính theo tấn dung tích
2.1. Về phía cung
m Bảo Việt
• Bảo Minh
• PJICO
• PV1
• GIO
• Khác
Nguồn: Tạp chí Bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam, số OI tháng 02/2009
27
Tính đến năm 2010, đã có 4 Hội P &I tham gia vào thị trường Việt Nam,
gồm hội WOE, LSSO, Gard, Steamship Mutual [30], với thị phần của các Hội
được phản ánh trong bảng sau.
Bảng 1.3: Thị phần các Hội P&I tại thị trường Việt Nam (2001-2009)
Đơn vị:%
2001 90,46 2,77 6,77
2007 65,16 16,48 16,39
2003 86,63 3,78 9,69
-
-
2005 82,04 7,69 10,27 -
SÍT 1 2 3 4
Hội WOE LSSO Gard Steamship Mutual
1,97
2009 62,65 17,36 15,62 4,38
Nguồn: Tạp chí Bảo hiểm-Tái bảo hiểm Việt Nam số Ì tháng 02 năm 2005- 2010
Lâu đời nhất là Hội WOE, đã gia nhập thị trường Việt Nam trên 30 năm,
chiếm thị phần lớn nhất. Tuy nhiên cùng với sự xuất hiện của các Hội khác,
nhất là Hội LSSO, thì thị phần của WOE đang ngày càng giảm đi. Đồng thời
với sự xuất hiện của các Hội Gard và Steamship Mutual với mức thị phần có
xu hướng tăng qua các năm, khiến cho "phía cung" đang có sự cạnh tranh gay
gắt.
Bảo hiổm hàng hải nói chung và bảo hiổm P&I nói riêng đều đứng trước
một một thị trường Việt Nam đầy tiềm năng về cầu. Trước nhất phải kổ đến sự
gia tăng không ngừng số tàu và tổng dung tích các tàu qua các năm. Sự tăng
trưởng của đội tàu biổn Việt Nam được thực hiện qua hai nguồn chính là nhập
khẩu tàu đã qua sử dụng và đóng mới tàu.
Đến hết năm 2008, đội tàu vận tải biổn Việt Nam có trên 1100 tàu (chỉ
tính tàu trên 150 DWT) với tổng trọng tải xấp xỉ 5,88 triệu DWT. Tính đến hết
năm 2008, xét về số lượng, đội tàu treo cờ Việt Nam đứng thứ 3/10 nước
ASEAN, sau Singapore và Indonesia [9].
28
2.2. Về phía cầu
Bảng 1.4: Cơ cấu chủng loại đội tàu biển Việt Nam (chỉ tính tàu từ 150 DWT trở lên)
STT
Loại tàu
Tàu bách hóa
1 2 Tàu hàng rời 3 Tàu container 4 Tàu dầu
Tổng
Sô lượng (Chiếc) N ăm 2002 509 8 14 46 580
N ăm 2008 957 58 31 105 1.151
N ăm 2002 968.413 154.975 132.000 220.700 1.540.250
Trọng tải (DWT) N ăm 2008 2.478.032 1.846.526 354.326 1.264.318 5.873.202
Nguồn: Tạp chí Hàng hải số912009
Số lượng tàu từ 2002-2008 tăng 98%, tổng trọng tải tăng trung bình
2 8 1% cho thấy ngày Việt Nam càng xuất hiện nhiều các tàu có trọng tải lớn.
Đặc biệt đối vói tàu chuyên dụng như tàu container và tàu dầu với tổng trọng
tải tăng lần lượt 168% và 472%, từ đó dẫn tới nhu cầu về bảo hiểm thân tàu và
bảo hiểm trách nhiệm dân sự chộ tàu cho những tàu hoạt động viễn dương
ngày càng tăng.
Tại Việt Nam, các chộ tàu không tham gia trực tiếp với các Hội P&I mà
phải thông qua công ty bảo hiểm. Điều đó dẫn tới những điểm đặc biệt sau:
23 Đặc điểm thị trường bảo hiểm P&I tại Việt Nam
• Bảo hiểm P&Ị ở Việt Nam mang tính chất nửa tương hỗ ịmutual)
Tính chất 'Tixed" thể hiện ở chỗ khi tham gia bảo hiểm P &I thông qua
các công ty bảo hiểm, chộ tàu chỉ phải trả phí bảo hiểm cố định như đối với
các nghiệp vụ bảo hiểm khác, không có phí đóng sau. Phí cố định này được
hai bên thương lượng để xác định dựa trên hai yếu tố chính là báo cáo tổn thất
cộa tàu hàng năm và tình hình biến động cộa thị trường bảo hiểm P&L Song
đối với Hội P &I tính chất "mutual" vẫn rất rõ rệt khi các công ty bảo hiểm
phải thay mặt chộ tàu đóng các loại phí đã quy định, kể cả phí đóng sau vào
bất kỳ thời gian nào Hội gọi thêm phí. Điều này có thể dẫn tới việc lỗ tạm thời
29
nửa phí cố định (ýixed).
cho các công ty bảo hiểm. Việc "bù l ỗ" và đảm bảo lợi nhuận của công ty bảo
hiểm sẽ được tính toán tăng phí bảo hiểm của năm nghiệp vụ tiếp theo đối với
các chủ tàu.
• Khoản phí (Premium) và mức khấu trừ (Deductìble) áp dụng chơ
chủ tàu Việt Nam là từ Công ty bảo hiểm, không phải trực tiếp từ Hội.
Mức khấu trừ mà các Công ty bảo hiểm áp dụng thường thấp hơn so quy
định của H ội do các đữc điểm về nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như
sức mua tiền tệ. Nếu để mức khấu trừ quá cao như trong quy tắc của H ội hàng
năm, các chủ tàu Việt Nam không đủ năng lực tài chính để tự gánh vác và
mức khấu trừ lúc này không còn ý nghĩa làm tăng ý thức trách nhiệm của chủ
tàu trong việc quản trị tàu nữa. Do đó các công ty bảo hiểm thường phải hạ
mức khấu trừ để phù hợp với điều kiện kinh tế quốc gia. Phần vượt quá mức
khấu trừ áp dụng cho chủ tàu mà thấp hơn mức khấu trừ quy định của Hội,
công ty bảo hiểm tự chịu.
Ví dụ như mức khấu trừ đối với tổn thất hàng hóa không phải là hàng rời,
theo quy định của H ội là 5.000 ƯSD/vụ tổn thất, công ty bảo hiểm áp dụng
cho chủ tàu là 3.000 ƯSD/vụ tổn thất. Nếu chủ tàu phải bồi thường cho chủ
hàng là 4.000 USD, chủ tàu tự chịu 3.000 Ư S D, Công ty bảo hiểm bồi thường
1.000 USD, còn H ội không bồi thường.
Việc giảm mức khấu trừ kéo theo phí bảo hiểm chủ tàu phải đóng cho
công ty bảo hiểm tăng lên, gấp 1,5-2 lần phí bảo hiểm của Hội, một phần do
chênh lệch mức khấu trừ, phần nữa là phát sinh các chi phí quản lý, hành
chính của công ty bảo hiểm, và một khoản lãi dành cho các công ty bảo hiểm.
• Trách nhiệm bồi thường được chia theo tỷ lệ phần trăm dựa trên
thỏa thu n giữa Hội và công ty bảo hiểm.
Do có trung gian là công ty bảo hiểm, mức trách nhiệm bồi thường trong
bảo hiểm P &I được chia theo tỷ lệ của mức phí bảo hiểm được hưởng của từng
30
bên, giữa Hội P&I, Tổng công ty Tái bảo hiểm Việt Nam VTNARE và một
công ty bảo hiểm Việt Nam. Ví dụ trong một vụ tổn thất xảy ra, Hội P &I bồi
thường 82%, Vinare bồi thường 2 5% và ABIC bồi thường 3%, bằng với tỷ lệ
phần trăm mà từng người bảo hiểm được hưịng từ phí đóng của chủ tàu.
Đặc điểm thị trường bảo hiểm P&I Việt Nam có những điểm đặc biệt như
vậy, một số nguyên nhân chính được đưa ra như sau:
• Ngành vận tải biển của Việt Nam còn yếu. Trọng tải của đội tàu Việt
Nam còn quá nhỏ, với tổng trọng tải chỉ đạt còn số 5,88 triệu DWT (năm
2008), đứng thứ 5/10 nước ASEAN, sau Singapore, Malaysia, Philippines,
Indonesia, mặc dù số lượng tàu chỉ xếp thứ 3/10 nước ASEAN. Số lượng tàu
già nhiều, vái độ tuổi bình quân của đội tàu vận tải biển treo cờ Việt Nam và
tàu Việt Nam treo cờ nước ngoài là 13,5 tuy đã giảm đáng kể so với năm 2002
(18,5) nhưng vẫn còn rất cao [9];
• Số lượng thuyền viên còn hạn chế cũng như trình độ thuyền viên còn
yếu trong việc tuân thủ các luật pháp quốc tế, vận hành, quản lý tàu đi các
tuyến viễn dương, Tính đến cuối năm 2008, trong tổng số gần 38.000 thuyền
viên có 1.500 thuyền trưịng, 1.100 đại phó, 1.300 máy trưịng và 800 máy hai.
Chất lượng thuyền viên phần lớn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển, cả về kiến
thức chuyên môn lẫn ngoại ngữ. Ngoài ra do số lượng tàu biển Việt Nam gia
tăng đột biến từ năm 2001 nên tình trạng thiếu thuyền viên có trình độ còn
khá nghiêm trọng, nhất là các cấp sĩ quan quản lý [9].
• Các đặc điểm của nền kinh tế đang phát triển, sức mua tiền tệ thấp;
• Rủi ro trong việc nợ phí của các chủ tàu Việt Nam là khá cao, dẫn đến
việc các Hội P&I phải thông qua các công ty bảo hiểm làm trung gian để đảm
bảo những vấn đề liên quan đến tài chính.
Tuy nhiên, với tình hình nhu cầu tham gia bảo hiểm P&I, dung tích tàu
Việt Nam tham gia các Hội P&I ngày càng tăng qua các năm.
31
Hình 1.4: Thông kê theo năm số tàu và GT tham gia với các Hội P &I
tại thị trường Việt Nam
4200
SỐ tàu
Tổng dung tích (nghìn GT,
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Nguồn: Tạp chí Bảo hiểm-Tái bảo hiểm Việt Nam số! tháng 021 2005-2010
Tuy số tàu tham gia bảo hiểm P&I tăng không nhiều, nhưng tổng số dung
tích tăng lên đáng kể, cho thấy ngày càng có nhiều tàu hiện đại có dung tích
lớn tham gia bảo hiểm P&I. Có thể có cái nhìn tổng quan nhất về sự phát triển
của thị trường bảo hiểm P&I Việt Nam thông qua bảng sau.
Bảng 1.5: Doanh thu phí bảo hiểm P&I Việt Nam (2002-2008)
2007
Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006
2008
Phí BH
5.305 7.200 8.435 9.631 11.780 14.500 15.800
1.000 USD
5,4655
5,31
Công ty
7
7
7
6
7
8
10
Phí BH/GT USD/GT 4,06 4,54 5,07 5,29 5,37 Số công ty khai thác
Nguồn: Vinare - Hội thảo chuyên để bảo hiểm thân tàu và TNDS chủ tàu năm 2008
Từ bảng 1.5 ta thấy thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển mạnh mẽ từ
số lượng công ty cung cấp nghiệp vụ lẫn doanh thu phí bảo hiểm hàng năm.
Tuy nhiên tình hình tổn thất và b i thường cũng diễn biến phức tạp.
32
Hình 1.5: Tình hình bồi thường tổn thất từ bảo hiểm P&I giai đoạn
2000-2007
16000
14000
Phí bảo hiểm (nghìn USD)
Tổn thất (nghìn USD)
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Nguồn: Vinare - Hội thảo chuyên đề bảo hiểm thân tàu và TNDS chủ tàu
2008
Nhìn chung tỷ lệ tổn thất còn cao là một trong những nguyên nhân dẫn
tới phí bảo hiểm P &I đối với các chủ tàu Việt Nam cũng khá cao, gây nhiều
khó khăn đến hoạt động kinh doanh, khai thác, quản lý tàu biển.
* *
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu là loại hình bảo hiểm đặc biệt, từ
tính chất đặc thù của loại hình bảo hiểm này, tói những đặc điểm th trường,
nhất là tại th trường bảo hiểm P &I Việt Nam. V ới khả năng tài chính và sự
giúp đõ của các H ội P&I, bảo hiểm P &I ngày càng có ý nghĩa to lớn đối với
các chủ tàu trên những chuyên hành trình hàng hải đầy rủi ro của mình.
33
C H Ư Ơ NG li
TÌNH HÌNH BẢO HIỂM P&I
TẠI CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN CONTAINER VINALINES
ì. GIỚI THIỆU C Ô NG TY VẬN TẢI BIỂN CONTAINER VINALINES
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Vận tải biển Container Vinalines (tên giao dịch quốc tế là
Vinalines Container Shipping Company - VCSC) là một đơn vị thành viên trực
thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) được thành lập và chính
thức đi vào hoạt động ngày 01/01/1996 theo Quyết định 250/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ. Ngoài các lĩnh vực liên quan đến vận tải biển, giao nhận,
phân phối, Vinalines còn tham gia vào các lĩnh vực khác như dịch vụ lữ hành,
kinh doanh xăng dọu, vật liệu xây dựng và bất động sản. Vinalines sở hữu đội
tàu biển tính đến 31/12/2009 là 149 chiếc, tổng trọng tải đạt 2,7 triệu tấn,
chiếm 4 5% tổng trọng tải của đội tàu biển quốc gia [76].
Công ty Vận tải biển Container Vinalines tiền thân là Công ty Vận tải
biển Vinalines (Vinalines Shipping Company) thành lập ngày 08/5/2002, là
một đơn vị thành viên của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, quản lý đội tàu
của Vinalines gồm 3 loại tàu là tàu container, tàu dọu và tàu chở hàng khô.
Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ về kinh doanh vận tải container dẫn tới yêu
cọu thành lập một công ty chỉ tập trung quản lý loại tàu này. Ngày
19/12/2008, Công ty Vận tải biển Container Vinalines tách khỏi Công ty V ận
tải biển Vinalines và chính thức đi vào hoạt động từ 01/02/2009, với số vốn tại
thời điểm đăng ký kinh doanh là 30 tỷ VND. Nhiệm vụ của vcsc là quản lý
34
và khai thác đội tàu chuyên dụng chở container do Vinalines trực tiếp đọu tư.
Với sự kế tục những thành quả mà Công ty Vận tải biển Vinalines đã đạt
được, vcsc bước ra hoạt động độc lập và đang từng bước khẳng định khả
2. Các lĩnh vực hoạt động chính
năng của mình.
Là một công ty thành viên của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, vcsc
hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực sau:
vscs đang trực tiếp khai thác 2 tuyến vận tải chính: tuyến quốc tế H ải
• Kinh doanh vận tải container bứng đường biển, đường bộ. Cụ thể hiện
Phòng - Hongkong - Nam Trung Quốc, tuyến nội địa Hải Phòng - Đà
Nang - TP.HCM;
• Thuê và cho thuê tàu biển;
• Dịch vụ: đại lý tàu biển, cung ứng tàu biển, đại lý vận tải biển;
• Dịch vụ môi giói, tư vấn tàu biển, đại lý vận tải biển;
• Dịch vụ môi giới, tư vấn mua bán và cho thuê tàu biển;
• Kinh doanh xuất, nhập khẩu phương tiện, vật tư, thiết bị, nhiên liệu và
các hàng hóa chuyên dụng khác cho ngành hàng hải;
• Đại lý giao nhận hàng hóa;
• Kinh doanh dịch vụ logistics ở hai đầu cảng Hải Phòng và TP.HCM
(Door to door);
• Cho thuê tàu biển;
• Dịch vụ vận chuyển container bứng sà lan từ TP.HCM đến Cần Thơ và
ngược lại.
Có thể nói đây đều là những lĩnh vực hoạt động then chốt, có ý nghĩa
chiến lược đối với Tổng công ty Hàng hải Việt Nam nói chung và đối với
35
Công ty Vận tải biển Container Vinalines.
3. Cơ câu tổ chức
Hình 2.1: Cơ câu tổ chức của vcsc
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
ĐỘI ÚNG PHÓ ĐỘI ÚNG PHÓ
ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO VẼ CHẤT LƯỢNG, CÁN BÔ PHU TRÁCH
ĐỘI ĐÁNH GIÁ
ỏ °
H s
H
ta << H u H
Ì z q ũ
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI TP Hồ CHÍ MINH TẠI TP Hồ CHÍ MINH
VÃN PHÒNG ĐẠI DIỆN VÃN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI HẢI PHONG TẠI HẢI PHONG
CÁC THUYỀN TRƯỞNG
Nguồn: Phòng Hành chính - ve se
36
Cơ cấu tổ chức theo mô hình của một Công ty Nhà nước, Giám đốc giữ
chức vụ cao nhất, kế đến là các Phó giám đốc, các Trưởng phòng ban, các văn
phòng đại diện và các thuyền trưởng. Với cơ cấu tổ chức ít phân cấp, điều này
giúp cho bộ máy của vcsc được vận hành một cách trơn tru, ít thủ tục rườm
rà. Đây là một yếu tố quan trọng giúp cho công việc kinh doanh và quồn trị
Công ty trớ nên đơn giồn, dễ dàng và hiệu quồ hơn.
4. Thông tin đội tàu của vcsc
Theo ủy quyền của Tổng công ty Hàng hồi Việt Nam, vcsc được quồn
lý và khai thác đội tàu gồm 8 con tàu chuyên dụng chở container do Vinalines
trực tiếp đầu tư. Tuy nhiên sau ngày 10/9/2009, tàu Văn Phong đã được bán,
số lượng đội tàu hiện giồm xuống còn 7 con tàu, với tổng giá trị thực tế các
con tàu năm 2010 lên tới 42,39 triệu USD10.
Bảng 2.1: Đội tàu và một số thông số kỹ thuật của tàu
Nơi đóng
STT
Tên tàu
Dung tích (GT)
Mê Linh
Ị
«
N ăm đóng 1983 1984 1985 1987 1988 1988 1998 2007
Korea Korea Argentina Germany Germany Germany Japan China
Phân cấp VR VR GL VR NK GL GL VR
1 2 Van Xuân 3 Văn Phong 4 VN Sapphire 5 V NL Dynamic 6 Phú Tân 7 VNL Honeer 8 V NL Diamond Tống
Trọng tải (DWT) 11.235 11.235 11.454 14.101 14.101 14.101 9.088 13.719 99.034
8.384 8.384 8.678 11.977 11.977 11.982 6.875 9.957 78.214
Khu vực hoạt động các tàu container của vcsc đều khá rộng, hầu hết các tàu được phép hoạt động trên khắp thế giới, trừ khu vực Mỹ và Canada. Cụ
thể các tuyến hoạt động chính năm 2009 của các tàu như sau:
Tổng hợp từ các đơn bồo hiểm thân tàu của các tàu năm 2010
37
Nguồn: Phòng Khai thác tàu container - ve se
• Tàu Mê Linh, Phú Tân, Vạn Xuân, Dynamic được vcsc khai thác tại
tuyến nội địa Hải Phòng - TP.HCM;
• Tàu Sapphừe hoạt động trên tuyến Jebel A li (UAE) - Umm Qars
(Iraq);
• V NL Pioneer hoạt động trên tuyến Hải Phòng - Hongkong;
• V NL Diamond hoạt động trên tuyến Tây Phi- Địa Trung Hải.
vcsc là một trong những Công ty hàng đầu và quan trọng ở Việt Nam
về vận tải container đường biển, được biết đến bằng dịch vụ chuyên nghiệp,
đội ngũ cán bộ, sứ quan thuyền viên có năng lực chuyên môn cao và giàu kinh
nghiệm.
N ăm 2009, khi bắt đầu đi vào hoạt động, vcsc đã chứng tỏ năng lực của
mình khi thực hiện quản lý tương đối hiệu quả đội tàu, luôn đảm bảo sản
lượng khai thác và doanh thu ổn định.
5. Tinh hình kinh doanh và vị thê của vcsc trên thị trường
Bảng 2.2: Sản lượng khai thác và doanh thu trên tuyến vận tải nội địa
VND
USD
Tổng 114.941
225.442.793.197 1.200.658
Doanh thu
Hàng đầy 84.979
Sản lượng khai thác 1 TEUs) Vỏ rỗng 29.962
Nguồn: Phòng Thị trường - ve se
Bảng 2.3: sản lượng khai thác và doanh thu tuyến Việt Nam-Hongkong
Hàng đầy 37.566
Tổng 48.8241
Doanh thu
VND 1.351.060.012
USD 7.195.470
Sản lượng khai thác (TEUs) Vỏ rỗng 11.258
Nhận thấy tỷ lệ xếp hàng đầy đối với hai tuyến vận tải nội địa và quốc tế
là 73,93% và 76,94%, đểu là những tỷ lệ khá cao. Nhờ đó vị thế của vcsc
trên thị trường vận tải biển Việt Nam ngày càng được củng cố. N ăm 2009,
vcsc hiện đang dẫn đầu xét trên tuyến vận tải biển nội địa, và đứng thứ 5 xét
Nguồn: Phỏng Thị trường - ve se
38
trên tuyến íeeder, sau SITC Việt Nam, RCL (Regional Container Lines F I E.
Ltđ), MCC Transport L td và Gemadept Việt Nam.
Như vậy, kế tục những thành quả của Công ty Vận tải biển Vinalines,
mặc dù mới đi vào hoạt động song vcsc đang từng bước khẳng định mình
trên thị trường vận tải biển container Việt Nam và vươn tầm quởc tế.
li. THỰC TRẠNG THAM GIA VÀ ĐƯỢC Bổi THƯỜNG Đối VỚI BẢO HIỂM
P&I CỦA CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN CONTAINER VINALINES
1. Tình hình tham gia bảo hiểm P &I của C ô ng ty V ận tải biển
Container Vỉnalỉnes
1.1 Quy trình tham gia bảo hiểm P &I
Quy trình được xây dựng bởi Ban giám đởc vcsc nhằm đảm bảo cho
việc các tàu tham gia bảo hiểm P &I một cách khoa học và có hệ thởng, cũng
nhằm giảm thiểu tởi đa những thủ tục hành chính rườm rà.
LIA Lựa chọn người bảo hiểm
Phòng An toàn Hàng hải (ATHH) của vcsc lựa chọn người bảo hiểm
thân tàu (Hun Insurance), bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu (P&I) và bảo
hiểm cước phí, thưởng phạt và biện hộ ( F D & D) cho đội tàu theo các tiêu chí
sau:
• Trình độ nghiệp vụ của công ty bảo hiểm. Điều này đóng vai trò quan
trọng khi lựa chọn người cung cấp dịch vụ và có ảnh hưởng rất lớn tới quá
trình giải quyết sự cở, khiếu nại đòi bồi thường sau này;
• Uy tín của người bảo hiểm trên thị trường. Các công ty bảo hiểm lâu
năm và có vị thế nhất định sẽ thường chiếm được nhiều sự quan tâm hơn, bởi
điều này đồng nghĩa với chất lượng dịch vụ bảo hiểm đã được thị trường đánh
giá xem xét;
39
• Phí bảo hiểm. Công ty bảo hiểm chào phí thấp hơn sẽ thường được cân
nhắc. Tuy nhiên Cán bộ phòng cũng phải xem xét tới yếu tố chất lượng đi
kèm, bởi với việc cạnh tranh bằng cách hạ phí phí bảo hiểm trên thị trường
thường đồng nghĩa với việc chất lượng dịch vụ đôi khi không được đảm bảo;
• Khả năng tài chính cựa người bảo hiểm. Điều này vô cùng quan trọng
trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh từ sự cố sau này. Nếu người bảo
hiểm có khả năng tài chính cao, thì các vấn đề liên quan đến việc thanh toán
bồi thường sẽ được giải quyết tốt hơn;
• M ối quan hệ giữa người bảo hiểm và H ội P &L H ội có danh tiếng uy
tín trên thị trường thế giới sẽ được cân nhắc nhiều hơn. Thực tế tại Việt Nam
có 4 H ội P &I đều là những tên tuổi lớn trên thị trường quốc tế.
Những người bảo hiểm được lựa chọn sẽ được đưa vào danh sách các nhà
thầu phụ cựa công ty về lĩnh vực bảo hiểm để cân nhắc lần bảo hiểm sau.
1.12 Mua bảo hiểm cho tàu
Khi cần mua bảo hiểm cho một tàu, Trưởng phòng ATHH nghiên cứu
xem xét phạm vi và điều kiện bảo hiểm sẽ mua cho tàu, dựa trên các yếu tố
sau:
• Căn cứ vào loại tàu, trọng tải, tuổi tàu: nhằm xác định các loại rựi ro
thường xảy ra với tàu.
• Vùng hoạt động cựa tàu: xem có phải mua bổ sung loại bảo hiểm đặc
biệt nào không (như bảo hiểm cho rựi ro chiến tranh, đình công);
• Các điều kiện bảo hiểm đang được sử dụng trên thị trường bảo hiểm,
nhằm chọn ra điều kiện bảo hiểm có lợi và hiệu quả nhất cho tàu.
Sau khi xác định được phạm vi và điều kiện bảo hiểm, Trưởng phòng
A T HH lập tờ trình báo cáo Giám đốc phê duyệt.
40
Với sự phê chuẩn của Giám đốc, Trưởng phòng ATHH thông báo cho
những người bảo hiểm được lựa chọn để các công ty này chào phí bảo hiểm.
Sau khi có phí chào của các công ty bảo hiểm, kết hợp các yếu tố đã cân
nhắc về người bảo hiểm, Trưởng phòng ATHH tổng hợp các dữ liệu, đệ trình
lên để Giám đốc quyết định lựa chọn người được bảo hiểm cho tàu và tiến
hành ký hợp đầng bảo hiểm hoặc thông báo cho người bảo hiểm được lựa
chọn cấp đơn bảo hiểm cho tàu.
Quy trình tham gia bảo hiểm P&I do vcsc xây dựng được dựa trên cơ sở
quy trình tham gia bảo hiểm P&I nói chung, là hoàn toàn phù hợp với những yêu cầu của Hội và những đặc điểm của chủ tàu vcsc.
1.2 Tình hình tham gia bảo hiểm P&I của công ty Vận tải biển
Container Vinalines
Tất cả các tàu container của vcsc đều hoạt động trên các vùng biển viễn dương, nên yêu cầu đều phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu tại
một Hội P&I quốc tế.
Phòng ATHH của Công ty là phòng trực tiếp khai thác mua bảo hiểm
P&I cho mỗi tàu. Dựa trên quy trình tham gia bảo hiểm P&I đã được xây dựng
một cách khoa học, Cán bộ khai thác phòng ATHH phải tuân thủ các quy trình quy định hòi vcsc và phù hợp với nguyên tắc của Hội.
Đối với tàu mới mua về (tàu VNL Diamond) phí bảo hiểm bắt đầu tính từ ngày tàu được vcsc mua bảo hiểm P&I đến 20/02 năm sau.
Đối với tàu đã bán (tàu Văn Phong), công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại mức
phí bảo hiểm mà chủ tàu đóng cho tàu từ ngày bán tới hết hạn hiệu lực là
20/02 năm sau.
41
1
3 6 , 6 3 1 . 2 7
0 1 0 2 m ă N
9 0 0 2
m ă N
7 7 0 . 1 7
4 5 9 . 6 5
8 8 7 . 0 9
) ) ) D D D S S S U U U ( ( ( m m m ể ể ể i i i h h h o o o ả ả ả b b b í í í h h h P P P
5 7 , 9 2 0 . 3 0 1 6 2 3 . 3 0 1 0 6 2 . 1 7
2 9 , 7 9 0 . 4 5 1 0 2 9 . 3 4 1 0 2 8 . 8 8
9 1 0 . 9 4
3 4 2 . 0 1 1 0 3 0 . 6 7
7 0 0 . 2 6
1 9 0 . 6 6 * 4 0 6 . 3 5
3 8 1 . 9 3 1 8 0 3 . 1 8
8 0 0 2
m ă N
2 8 5 . 1 8 7 0 3 5 . 9 9 4
2 8 4 . 7 1 * *
0 1 0 2
m ă N
3 2 0 6 , 8
9 0 0 2
m ă N
3 5 8 , 0 1
0 7 2 6 , 8
6 4 0 2 , 9
5 7 7 5 , 7
0 0 2 7 , 5
6 2 9 4 , 0 1 5 8 3 3 , 0 1
3 2 9 5 , 1 1
) ) ) T T T G G G / / / D D D S S S Ư Ư Ư ( ( ( T T T G G G / / / í í í h h h P P P
9 4 9 , 5
0 3 1 , 7
8 4 3 , 6
5 7 1 , 5
5 2 9 , 6
0 3 3 , 4
7 7 1 , 6
2 1 0 6 , 6 1 8 9 6 , 9
m ă N
8 0 0 2
h c í t
8 7 6 . 8
0 0 8 3 , 8 1 4 6 6 1 , 7 1 4 9 5 , 0 1 4 8 3 . 8
4 8 3 . 8
5 7 8 . 6
7 5 9 . 9
) T G (
g n u D
7 7 9 . 1 1
7 7 9 . 1 1
2 8 9 . 1 1
I V P
C I G
n a i g
O C I J P
y t g n ô C
t ệ i V o ả B
h n i M o ả B
g n u r t H B
tì
a i g
i ộ H
m a h t
E O W
E O W
E O W
O S S L
E O W
o %
u à t n ê T
e r i h p p a S L N V
g n o h P n ă V
h n i L ê M
n â u X n ạ V
E O W c i m a n y D L N V
n â T ú h P
O S S L d n o m a i D L N V
r e e n o i P L N V
V—1
co
vo
oo
T T S
h h n n ì ì b b g g n n u u r r T T
g g n n ổ ổ T T
*Tàu Văn Phong, do được bán vào tháng 9 năm 2009 nên chỉ tính phí bảo
hiểm từ 20/02/2009 đến 26/9/2009 tức 218 ngày.
**Tàu V NL Diamond được đưa vào hoạt động từ tháng 9 năm 2008 nên chỉ
tính phí bảo hiểm từ 25/9/2008 đến 20/02/2009 tức 148 ngày.
• Vê việc chọn người bảo hiểm P&I
Các tàu của vcsc chỉ tham gia hai Hội P&I tương hỗ là Hội WOE và Hội
LSSO, không có Hội phí cố định, và qua 3 mùa tái tục chưa có tàu nào rời Hội đã
chọn. Do Hội WOE có thời gian thâm nhập vào thị trường Viớt Nam lâu nhất,
nên có vị thế nhất định trên thị trường, tuy nhiên sự xuất hiớn của Hội LSSO với mức phí khá thấp cũng khiến cho chủ tàu chú ý. Do đó đội tàu của vcsc chủ yếu
tham gia với Hội WOE. Chỉ có 2 tàu là VNL Diamond và Mê Linh tham gia vào
Hội LSSO.
Để phân bổ rủi ro cũng như để đánh giá khách quan nhất chất lượng dịch vụ của các công ty bảo hiểm, đội tàu của vcsc được tham gia bảo hiểm P&I thông
qua các công ty bảo hiểm khác nhau. Các công ty bảo hiểm này đều là những tên
tuổi lớn trên thị trường bảo hiểm P&I Viớt Nam, gồm có Bảo hiểm Dầu khí
(PVI), Bảo Viớt, Bảo Minh, PJICO và Bảo hiểm Toàn Cầu (GIC)
• Về phí bảo hiểm
So sánh với toàn thị trường bảo hiểm P&I, phí bảo hiểm/GT trung bình của
vcsc năm 2008 là 6,925; năm 2009 là 10,853. Tính đến tháng 4 năm 2010 mới
chỉ có số liớu cập nhật ở 3 tàu là tàu Vạn Xuân, tàu VNL Dynamic và tàu VNL
Pioneer, do chủ tàu và Công ty bảo hiểm vẫn tiếp tục đàm phán về mức phí. Do
phí bảo hiểm được đóng theo kỳ, nên khi đàm phán về phí bảo hiểm vẫn chưa có
kết quả, công ty bảo hiểm có thể cấp đơn bảo hiểm cho chủ tàu nhưng chưa có
thông báo thu phí.
43
Phí bảo hiểm/GT áp dụng cho chủ tàu vcsc cao hơn mức trung bình của thị
trường. Dễ thấy đội tàu của vcsc đa phần là tàu già trên 20 tuổi, trừ 2 tàu V NL
Diamond (2007) và tàu V NL Pioneer (1998) là tàu mới hiện đại, nên khả năng
gữp rủi ro và tổn thất cao hơn. Việc đưa ra mức phí dựa trên báo cáo tổn thất
(Loss Record) của các năm trước, thông thường là 5 năm, để qua đó các H ội và
vcsc mới thành lập năm 2008, nhưng trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt
Công ty bảo hiểm sẽ đánh giá mức độ, khả năng xảy ra tổn thất của từng tàu. Tuy
Nam, những số liệu về tình hình tổn thất các tàu vẫn được vcsc kế tục, nên các
số liệu về tình hình tai nạn/sự cố của các năm trước cũng được H ội xem xét.
So sánh mức phí bảo hiểm/GT trong một năm giữa các tàu khác nhau, nhận
thấy tàu Mê Linh và tàu Vạn Xuân có phí bảo hiểm/GT của các tàu này cao nhất,
lần lượt ở mức 9,698 và 10,594 năm 2008; và 16,6012 và 17,1664 năm 2009 -
cao hơn hẳn so với mức trung bình, do có nhiều vụ tai nạn/sự cố nhất, với mức
bồi thường khá cao tính từ năm 1998. Các tàu khác có tình hình tổn thất ít hơn
nên mức phí cũng ít hơn, mữc dù so sánh về dung tích và tuổi tàu thì không có
nhiều chênh lệch. Cũng như thế với tàu V NL Diamond, do mới đưa vào khai thác
nên chưa có số liệu về tổn thất, mức phí áp dụng là rất thấp, chỉ dừng lại ở 4,33
năm 2008 và 5,72 năm 2009. Dù tàu V NL Pioneer là tàu tương đối trẻ so với các
tàu khác nhưng lại có tổn thất hàng năm lớn hơn nên mức phí/GT cũng cao hơn.
So sánh mức phí qua các năm, dễ dàng nhận thấy mức phí/GT năm 2009 cao
hơn hẳn so vói năm 2008. Mức tăng của một số tàu thậm chí trên 6 0 %, như đối
với tàu Mê Linh tăng 71,18%; tàu Văn Phong tăng 87,67% ; tàu Vạn Xuân tăng
62,03%. Các tàu còn lại tăng trung bình 4 5 %, chỉ riêng tàu V NL Diamond tăng
32,1%. Qua đó tổng phí bảo hiểm cũng tăng rõ rệt, từ 499.530 USD năm 2008
lên tới 781.582 Ư SD năm 2009. Nguyên nhân chính là từ việc gọi thêm phí các
năm trước của các H ội P &I của các mùa tái tục trước, dẫn tới các công ty bảo
hiểm phải tăng mức phí để đảm bảo việc kinh doanh bảo hiểm có lợi nhuận, và
44
kéo theo mức phí phải đóng của vcsc tăng theo. Sang mùa tái tục 2010-2011, tình hình kinh tế thế giới đã có nhiều nét khởi sắc, mức phí gọi của các Hội tăng
ít hơn hẳn hai mùa tái tục trước nên phí bảo hiểm/GT cũng tăng không đáng kể.
Số liệu của ba tàu được cập nhật cho thấy phí/GT tàu Vỗn Xuân tăng 7%, tàu
V NL Pioneer tăng 1,5%; cá biệt có tàu V NL Dynamic giảm phí/GT tới 0,3%.
Điều này có được một phần nhờ tới công tác đàm phán khéo léo của Cán bộ khai
thác vcsc.
• Vê các điêu khoản đặc biệt khác
Mức giới hỗn trách nhiệm đối với chủ tàu (là mức cao nhất mà mỗi công ty
bảo hiểm sẽ bồi thường cho chủ tàu), ngoài Ì tỷ USD đối với rủi ro tràn dầu, thì
các mức giới hỗn mà các công ty bảo hiểm áp dụng cho chủ tàu là khác nhau.
Hầu hết các công ty bảo hiểm đều áp dụng mức 15.000 USD/thuyền viên trên
mỗi vụ tổn thất. Chỉ riêng PVI áp dụng mức cao hơn là 25.000 USD/thuyền viên.
Về mức khấu trừ các cho chủ tàu (là mức mà tỗi đó, mọi tổn thất có tổng chi
phí thuộc phỗm vi bảo hiểm thấp hơn sẽ do chủ tàu tự chịu) được tất cả các công
ty bảo hiểm đều áp dụng như sau:
> 5.000 USD/4/4 trách nhiệm đâm va;
> 3.000 USD/ tổn thất về hàng hóa (không phải hàng rời);
> 2.000 USD/ tổn thất về hàng hóa (hàng rời);
> 500 USD/thuyền viên;
> 1.000 USD/rủi ro khác.
Nhìn chung, các tàu của vcsc đều được tham gia bảo hiểm P&I tỗi những
Hội P&I uy tín và thông qua những công ty bảo hiểm hàng đầu Việt Nam trong
45
lĩnh vực này. Giữa các tàu có những mức phí phải đóng khác nhau. Ngoài hai
năm 2008-2009 mức phí tăng đột biến thì tới mùa tái tục 2010, mức phí cho các
tàu đã đi vào ổn định hơn.
2. Tình hình tai nạn/sự cô và được bồi thường thông qua bảo hiểm P&I
của vcsc. 2.1 Quy trình thông báo tổn thất và khiếu nại đòi bồi thường của vcsc
2.1.1 Xử lý ban đầu
Khi có tai nạn/sự cố xảy ra, Thuyền trưậng phải thông báo ngay về Công ty.
Trưậng phòng A T HH tìm hiểu các thông tin liên quan đến tai nạn/sự cố như: loại
tai nạn/sự cố, nơi xảy ra, thòi gian xảy ra, biện pháp khắc phục được áp dụng và
luôn cập nhật các diễn biến của tai nạn/sự cố, đồng thời có trách nhiệm báo cáo
với Lãnh đạo công ty về toàn bộ tai nạn/sự cố và đề xuất phương thức giải quyết.
Căn cứ vào các phương án xử lý tai nạn/sự cố đã được Lãnh đạo công ty
chấp thuận, Trưậng phòng A T HH hướng dẫn tàu làm các thủ tục pháp lý cần
thiết như: kháng cáo hàng hải, trích sao nhật ký tàu, báo cáo tai nạn/sự cố, các
văn bản liên quan và lập tức thông báo đến Hội P &I và Công ty bảo hiểm, phối
hợp với người bảo hiểm để đưa ra phương án xử lý hợp lý.
2.12 Giải quyết tai nạn!sự cố
CẮC phòng ban của vcsc phối hợp chặt chẽ để đảm bảo an toàn kỹ thuật cho thuyền viên, tàu, hàng hóa và giảm thiểu tối đa tổn thất. Phòng Kỹ thuật xem
xét, thông báo cho đăng kiểm giám định sự cố trong trường hợp cần thiết.
Trưậng phòng A T HH thông báo cho người bảo hiểm giám sát quá trình
khắc phục sự cố, giải quyết tốt các vấn đề phát sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình khiếu nại, tránh trường hợp người bảo hiểm từ chối trách nhiệm.
46
Khi nhận được biên bản giám định sự cố của người bảo hiểm, Trưởng phòng
A T HH có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của các kết luận trong biên bản
giám định, nếu không đồng ý với kết quả giám định phải có phản hồi bằng văn
bản tới người bảo hiểm, và yêu cầu giám định lại. Mổt khác, thu thập các chứng
từ xác định giá trị tổn thất như hóa đơn sửa chữa, biên bản giám định...
2.1.3 Đòi bồi thường (đôi với tai nạn!sự cố thuộc phạm vi được bảo hiểm)
Trưởng phòng ATHH có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ tai nạn/sự cố, trong
trường hợp thấy có thể đòi bồi thường phải báo cáo với Lãnh đạo Công ty, làm
công văn đòi bồi thường trình Lãnh đạo Công ty ký duyệt, gửi hồ sơ khiếu nại tói
người bảo hiểm.
Hồ sơ khiếu nại bao gồm:
• Công văn khiếu nại;
• Giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm hoổc hợp đồng bảo hiểm;
• Các giấy tờ liên quan chứng minh quyền sở hữu hoổc quyền được hưởng
lợi từ đối tượng được bảo hiểm bị thiệt hại;
• Các giấy tờ liên quan chứng minh đối tượng được bảo hiểm bị thiệt hại
thuộc rủi ro được bảo hiểm;
• Các hồ sơ khác có liên quan đến công tác bảo hiểm.
2.1.4 Báo cáo, đánh giá và lưu hồ sơ
Trưởng phòng ATHH báo cáo Lãnh đạo Công ty về kết quả tổn thất và được
bồi thường, theo dõi việc chuyển tiền bồi thường của các bên liên quan. Các tai
nạn/sự cố phải được thống kê vào Bảng theo dõi tai nạn/sự cố và được lưu trữ
theo từng hồ sơ vụ việc một cách khoa học.
47
Sau mỗi sự vụ, có đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm cho đội tàu và Công
ty, đặc biệt đối với những tai nạn/sự cố có tính chất điển hình, nghiêm trọng.
Trước khi kết thúc năm bảo hiểm 30 ngày, Trưởng phòng A T HH có trách nhiệm
xem xét lại toàn bộ quá trình bảo hiểm, đánh giá chung về chất lượng dửch vụ của
người bảo hiểm, báo cáo Lãnh đạo Công ty để quyết đửnh liệu có tiếp tục sử dụng
người bảo hiểm hiện tại của tàu hay không.
Quy trình thông báo tổn thất và khiếu nại đòi bồi thường từ bảo hiểm P&I là một quy trình tương đối phức tạp. vcsc đã xây dựng quy trình này một cách
tương đối cụ thể, từ lúc bắt đầu xảy ra sự vụ cho tới lúc vụ việc hoàn toàn kết
thúc và đóng hồ sơ. Việc xây dựng quy trình chặt chẽ này nhằm đảm bảo cho
công tác đòi bồi thường trong các vụ tai nạn/sự cố phát sinh trách nhiệm bồi
thường vối người thứ ba được thực hiện một cách khoa học và cẩn thận.
2.2 Tình hình tai nạn/sự cố và được bồi thường qua các năm
Chuyên chở hàng hóa bằng container được coi là phương thức an toàn nhất
trong chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, tuy nhiên vẫn không thể tránh được
những rủi ro xảy ra.
M ỗi vụ tai nạn/sự cố có liên quan đến nhiều bên: chủ tàu, người bảo hiểm
(Hội P&I, Công ty bảo hiểm), bên thứ ba, nên công tác giải quyết thường khá
phức tạp và kéo dài trong nhiều năm.
Tuy vcsc mới thành lập cuối năm 2008, số liệu về tai nạn/sự cố và được
bồi thường đối với nghiệp vụ bảo hiểm P &I là không nhiều, nhưng lại có sự kế
tục từ Công ty Vận tải biển Vinalines. Đồng thời do yêu cầu báo cáo tổn thất
thông thường là 5 năm, nên Khóa luận chủ yếu phân tích tình hình tai nạn/sự cố
48
và được bồi thường tổn thất tính từ năm 2005.
ÔN
in
vo
#>
(DU
(NI
qp
ọp
en rõ
p
00
ÔN ƠN
en i>
ƠN qo o
oo oi
rỉ
© in oi
cô
p
ào
í
Ã
00
00
oi
5
Ì ì 2 q •5 s* > CO).
rò oe
3 -5
/Cà im H
s c
00
H3 cá
co
Cử E Q
o ộ 00
© p rì
*ỉ ù ũ •3
u ri ca e c "3 cổ- s
(N
VO
ƠN
en
en vo vo ộ
H
rv
5 5 •Ó
Ị: vỗ to © ọ
ƠN
in
in
co
o
Mỉ
in
un
© o
ĩ
ÔN
CO
00
CO
in
to 00
r3' GA
Q
ÔN
co
in
e c
3:
ÍT)
o
ũ
cỗ
p
p
0JŨ
c
CU
VH
9
3
ả
2
5
ai
5
g
I
Q
c
H
H
ĩ
tí
5
I
>
Ì
tí
H
I
>
>
>
>
tì
à
><
a
ai-
>
Ui
c4
DA
c
í
en
ra
in
00
H
H
Bảng tổng hợp số liệu chỉ phản ánh số tiền mà Hội P &I hoặc Công ty bảo
hiểm bồi thường cho chủ tàu sau khi đã trừ đi mức khấu trừ.
Từ 20/02/2005 đến 20/02/2010 trải qua 5 mùa tái tục bảo hiểm P&I, vcsc
đã gặp hom 100 vụ tai nỗn/sự cố ở các mức độ khác nhau và ở các loỗi hình tai
nỗn/sự cố khác nhau. M ỗi sự vụ thường có thời gian giải quyết khá dài, có thể lên
tới vài năm, từ lúc chính thức có thông báo từ thuyền trưởng về tai nỗn/sự cố cho
tới khi nhận được giấy báo có chính thức của Ngân hàng Ngoỗi Thương về số
tiền được Công ty bảo hiểm bồi thường.
Có nhiều những sự vụ tuy xảy ra đã lâu nhưng vẫn chưa thể kết thúc, có
những vụ không phát sinh khiếu nỗi hoặc tổng số tiền bồi thường dưới mức khấu
trừ. Việc giải quyết một vụ tai nỗn sự cố kéo dài hay không, tùy tính chất phức
tỗp của từng vụ việc, sự hợp tác tích cực của người thứ ba và phía Công ty bảo
hiểm. Chính vì thế tính đến 20/02/2010, vẫn còn 20 vụ chưa được giải quyết, đa
phần là các vụ mới xảy ra.
• Về mức độ tai nạnlsự cố và được bồi thường của các tàu
Tàu Vỗn Xuân là một trong hai tàu gây ra nhiều vụ tai nỗn/sự cố nhất (21
vụ) cùng với tàu Mê Linh và có mức bồi thường cao nhất. Điều này lí giải tỗi sao
mức phí bảo hiểm/GT của hai tàu này cao nhất, và cũng có mức tăng phí cao hơn
so vói các tàu khác.
Tàu V NL Pioneer tuy từ năm 2005 tới 2010 xảy ra ít các vụ tổn thất, tuy
nhiên trước đó, tức từ những năm 2000, các vụ tổn thất với tàu khá nhiều nên
mức phí cho các năm 2008, 2009 tương đối cao. Tàu Phú Tân có mức bồi thường
khá thấp, điều này cũng là nguyên nhân khiến cho mức phí bảo hiểm/GT của tàu
50
cũng thấp hơn so với trung bình.
Tàu V NL Sapphire và tàu V NL Diamond hoạt động trên các khu vực có mức
độ rủi ro cao như tại Iraq, Tây Phi nên tai nạn/sự cố xảy ra thường xuyên hơn.
Tuy số vụ xảy ra không nhiều nhưng lại để lại mức tổn thất khá cao.
• Vê các loại hình tai nạn!sự cố
Sự cố về hàng hóa chiếm tỉ lệ cao nhất, 51/105 vụ (chiếm 48,57%). Nguyên
nhân chủ yếu do quá trình bảo quản, chăm sóc hàng hóa không tốt như để nước
ngập hịm hàng; sự cố container lạnh khi chở hàng đông lạnh; rơi container trong
quá trình cẩu, móc container; container bị mất kẹp chì; chằng buộc container
không tốt dẫn tới container bị rơi, biến dạng, hàng hóa rơi ra ngoài;...
Kế đến là loại hình đâm va, 22 vụ (chiếm 20,95%), bao gồm đâm va giữa
các tàu thuyền với nhau, đâm va với tàu cá, đâm va vào các công trình nổi... Xét
về mức độ nghiêm trọng thì đâm va được coi là loại hình tai nạn gây tổn thất lớn
nhất, bởi các chi phí liên quan đến thiệt hại vật chất là rất lớn. Chi phí sửa chữa
tàu bị đâm va hay cho công trình nổi lên tới hàng trăm nghìn USD, nên đây là
loại hình được bồi thường nhiều nhất, chiếm 66,4% tổng số tiền được bồi thường
Tai nạn về thuyền viên là 19 vụ, chiếm 18,09%, trong đó chủ yếu báo cáo từ
tàu V NL Diamond, chiếm 1/3 tổng số vụ. Nguyên nhân do tàu này hoạt động
trên tuyến Tây Phi- Địa Trung Hải, với điều kiện thời tiết khí hậu rất khắc nghiệt
khiến cho nhiều thuyền viên mắc bệnh, cá biệt còn có trường hợp tử vong. Ngoài
ra các vụ tai nạn/sự cố khác là do quá trình làm việc không cẩn thận để xảy ra
những chấn thương như gãy xương, bịm dập...
Tràn dịu chỉ có 3 vụ, nhưng con số bồi thường không hề nhỏ, lên tới
24.839,1 ƯSD, cho thấy tổn thất do tràn dịu luôn là vấn đề vô cùng phức tạp. Tai
51
nạn/sự cố thuộc các loại khác có lo vụ, gồm: tàu bị chính quyền cảng giữ lại do
nghi ngó buôn lậu, khai báo không đúng nội dung về hàng hóa chuyên chở, rơi
container trong lúc làm hàng làm hỏng một số cơ sở vật chất tại cảng...
Hình 2.2: Tỷ lệ các loại hình tai nạn/sự cô tính theo số vụ
• Hàng hóa
• Thuyền viên
• Đ âm va
• Tràn dầu
• Khác
Nguồn: Tổng hợp từ bảng 25
Hình 2.3: Tỷ lệ các loại hình tai nạn/sự cô tính theo sô tiền được bồi thường
3%
0 70
1 8%
go/ M Hàng hóa
• Thuyền viên
• Đâm va
• Tràn dâu
• Khác
6 6%
Nguồn: Tổng hợp từ bảng 25
Nhìn chung, rủi ro tai nạn/sự cố khi chuyên chở bằng đường biển là không
thể tránh khỏi, kể cả đối với phương thức vận chuyển an toàn bằng container của
chủ tàu vcsc. V ới báo cáo thống kê hàng năm về tình hình tai nạn sự cố, vcsc
sẽ có cái nhìn tặng quan về tình hình các vụ việc phát sinh trách nhiệm dân sự
với người thứ ba. Do đặc điểm cơ sở vật chất, vùng hoạt động của các tàu và khả
52
năng vận hành tàu khác nhau, nên báo cáo tặn thất hàng năm của các tàu khác
nhau, ảnh hưởng trực tiếp tói mức phí đóng của vcsc đối với từng tàu.
2.3 M ột số vụ tai nạn/sự cố và được bồi thường tiêu biểu
23.1. Tàu Vạn Xuân va chạm với tàu Han Sprinter tại Sài Gòn ngày
1210412009
Bên thứ ba: chủ tàu Han Sprinter.
Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm: 414 trách nhiệm đâm va.
Nội dung sự việc:
Ngày 12/4/2009, tàu Vạn Xuân vận chuyển 7.407 tấn hàng rời cầu K12B
Tân Thuận ra Vũng Tàu để đi Hải Phòng. K hi tàu vừa rời cầu trong ít phút, có hai
ghe gỗ ép mạn với nhau đi theo chiều ngược lại với tốc độ chậm rồi đột ngột tăng
tốc để cởt ngang mũi tàu theo hướng vuông góc. Mặc dù lập tức hoa tiêu và
thuyền trưởng đã ra lệnh cho ngừng máy, chạy lùi hết công suất và thả neo, song
do quá đột ngột và khoảng cách quá gần (20m), tàu Vạn Xuân vẫn tiếp tục di
chuyển về phía trước, đâm vào hai ghe gỗ, làm hai ghe bị chìm, bốn người trên
ghe bơi được vào bờ, sau đó tiếp tục đâm va với tàu Han Sprinter đang làm hàng
tại cảng.
Hậu quả được xác định là: cả hai tàu Vạn Xuân và tàu Han Sprinter đều có
thiệt hại thân tàu, không có thiệt hại về người.
Ngay lập tức cán bộ của vcsc thông báo cho Cảng vụ TP.HCM cho tàu
Vạn Xuân rời cảng, đồng thời thông báo cho Công ty bảo hiểm Toàn Cầu (GIC),
đại diện của Hội WOE để nhanh chóng xử lý vụ việc. Hai chủ tàu đều là thành
viên của Hội WOE, nên mọi công tác đàm phán đều thông qua luật sư đại diên
của Hội tại Hongkong. Ngay sau khi nhận được tin, Hội đã phối hợp cùng Công
ty bảo hiểm Toàn Cầu, thuê Công ty giám định K im An đến giám định thiệt hại
của các tàu trong vụ đâm va.
Ngày 12/5/2009, Cảng vụ TP.HCM ra kết luận điều tra, theo đó l ỗi chủ yếu
thuộc về hai ghe gỗ, chủ tàu Vạn Xuân có l ỗi 3 0% và gần như không có l ỗi của
53
chủ tàu Han Sprinter, nên Khóa luận sẽ không đề cập đến những thiệt hại của tàu
Vạn Xuân (thuộc bảo hiểm thân tàu) mà tập trung phân tích các dữ liệu liên quan
đến tàu Han Sprinter.
Đến ngày 12/6/2009, sau khi việc sửa chữa Han Sprinter tại công ty Dongil
Shipyard & Engineering (Vũng Tàu) hoàn tất, chủ tàu Han Sprinter gửi khiếu nại
(Claim Statement) đòi số tiền bồi thường là 129.974,15 USD cùng chi tiết các
loại phí có đính kèm. Đây thực sự là khoản bồi thường không nhỏ nếu chủ tàu
Vạn Xuân (tức VCSC) phải chừu một khi bản yêu cầu đòi bồi thường này được
thực hiện. Tuy nhiên theo phân tích của Hội WOE dựa trên báo cáo từ Công ty
giám đừnh K im An, Hội không đồng ý với mức bồi thường đó, và chỉ chấp nhận
bồi thường 43.160,29 USD.
Bảng 2.6: Nội dung đàm phán giữa chủ tàu Han Sprỉnter và Hội WOE
Đơn vị: USD
Han Sprinter yêu cầu Hội chấp nhận Nội dung
45.810,97
3.567,67
3.682,54
4.119,70 31.250
3.337,67
0
4.119,70 S ÍT
1
2
3
4
3.952,92 5 3.952,92
6
7
500,00
68.340,35
129.974,15 Chi phí sửa chữa
Chi phí neo đậu tại cảng
Chi phí giám đừnh
Phí giám sát sửa chữa
Chi phí dầu trong thời gian
neo đậu tại cảng
Chi phí hành chính
Thiêt hai kinh doanh
Tổng 500,00
0
43.160,29
Nguồn: HỒ sơ số424 - vcsc
Với chi phí sửa chữa của tàu Han Sprinter, Hội chỉ chấp nhận con số 31.250
USD (giảm 14.560,97 USD) sau khi tham khảo từ Giám đừnh K im An. Thực tế,
các chủ tàu thường yêu cầu bồi thường khoản sửa chữa thân tàu cao hơn mức cần
thiết, nhằm sửa chữa thêm những phần hỏng hóc khác không là hậu quả trực tiếp
từ vụ tai nạn, hoặc trả một khoản phí thêm để đẩy nhanh quá trình sửa chữa.
54
Phía Hội không chấp nhận chi phí giám định, do giám định viên tàu Han
Sprinter lúc đó không phải từ Hội chỉ định. Hội cũng bác bỏ yêu cầu bổi thường
vcsc đưa sự vữ ra kiện tại tòa án TP.HCM, dẫn đến việc tàu này bị bắt giữ,
cho thiệt hại kinh doanh của chủ tàu. Lập luận phía Han Sprinter cho rằng, do
chậm giao hàng gây thiệt hại kinh doanh với chủ tàu. Tuy nhiên luật sư của H ội
đưa ra bằng chứng về việc giữa chủ tàu Han Sprinter và chủ hàng cũng có những
mâu thuẫn riêng, khi tàu Han Sprinter đồng thời cũng bị chủ hàng kiện về việc
giao thiếu hàng, hoàn toàn không liên quan đến sự cố đâm va. Bởi lẽ đó, việc tàu
bị bắt giữ bởi tòa án TP.HCM từ ngày 16/4/2009 đến 29/4/2009 là do yếu cầu từ
phía chủ hàng, nên bồi thường thiệt hại về kinh doanh là yêu cầu vô lý.
Sau một quá trình thương lượng giữa các bên thông qua Hội WOE, vào ngày
9/11/2009, số tiền bồi thường được hai bên chấp nhận là 65.000 USD được H ội
thay mặt chủ tàu Vạn Xuân bồi thường cho chủ tàu Han Sprinter, và rất may
không có vữ kiện nào được thực hiện. Khoản tiền 5.000 USD khấu trừ thuộc
phạm vi bảo hiểm 4/4 trách nhiệm đâm va được vcsc chuyển lại cho Công ty
Nhận xét:
bảo hiểm Toàn Cầu.
Xét về loại hình tai nạn, đây là vữ đâm va hai bên cùng có lỗi. Tuy nhiên
mức lỗi của bên Han Sprinter hầu như không có, nên chủ tàu Vạn Xuân sẽ chịu
trách nhiệm bồi thường những chi phí thuộc trách nhiệm bảo hiểm P &I đối với
chủ tàu Han Sprinter và không được nhận khoản bồi thường trách nhiệm chéo.
Nhờ sự giúp đỡ tích cực của Hội WOE, sự vữ đã được thương lượng thỏa
đáng giữa các bên. Đối với vcsc, số tiền bồi thường đã giảm đi đáng kể, tới gần
50%. và các phức tạp trong công tác đàm phán, nghiên cứu luật pháp đã được hỗ
trợ rất tích cực từ Hội WOE. Nhất là khi hai chủ tàu cùng thuộc một Hội, nhưng
55
công tác thương lượng giữa hai bên đã được đơn giản đi rất nhiều.
ọ
f
2.3.2 Vụ tôn thất hàng hóa do tàu Mê Linh gặp bão Lekima
Bên thứ ba: Marino, Logistìcs Ltd, Happag Lloyd Ltd
Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm: tổn thất hàng hóa, cụ thể trường hợp này
là tổn thất container.
Nội dung sự việc:
Ngày OI và 02/10/2007, tàu Mê Linh khi chở hàng từ cảng Hải Phòng đến
Hongkong đã bất ngờ gặp bão Lekima với sức gió cấp 8 đến cấp 10, gây thiệt hại
một số container.
Bảng 2.7: Tình trạng tổn thất các container trên tàu Mê Lỉnh
Tên container
F Ư KU 2156458
M E LU 3902133
HLCU 5592013
C hủ hàng
Marina Logistics
Marina Logistics
Happag Lloyd
S TT
1
2
3
Tình trạng container
Lõm, méo
Thủng
Hàng rơi ra ngoài
Nguồn: Hồ sơ 145 - vcsc
Ngày 03/10/2007, ngay sau khi nhận được thông tin về sự cố từ thuyền
trưởng, vcsc đã thông báo cho đại diện H ội LSSO tại Hongkong và Công ty bảo
hiầm Bảo Minh. Đại diện của vcsc tại Hongkong phối hợp cùng giám định viên
do Hội chỉ định tiến hành giám định hiện trường.
Ban đầu, Hội LSSO cho rằng vcsc có thầ từ chối yêu cầu bồi thường từ các
chủ hàng, với lý do sự cố thuộc trường hợp bất khả kháng khi tàu gặp bão. Tuy
nhiên tò những tài liệu mà giám định viên của Happad Lloyd thu thập được, bên
chủ hàng không đồng ý và cho rằng lỗi thuộc về lashing (chằng buộc) container
không hợp lý của chủ tàu, dẫn đến việc container H L CU của Happad Lloyd bị đổ
xuống, kéo theo tổn thất của các container khác. Như vậy chủ tàu phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm trong lỗi thương mại của mình. Đồng thời chủ hàng Happad
56
Lloyd đã gửi thư khiếu nại đến cho chủ tàu Mê Linh.
Ngày 08/10/2007, tức 05 ngày sau k hi tàu gặp sự cố, giám định từ H ội cũng
đưa ra những kết luận tương tự, không có tổn thất với hàng hóa trong container.
Tuy nhiên k hi vcsc thông báo sự việc và số tiền khiếu nại từ Happad L l o yd
tới Công ty bảo hiểm Bảo M i n h, phía Bảo M i nh l ại cho rọng tổn thất do bất cẩn
của thuyền viên trên tàu đối với tổn thất do hiểm họa của biển (lỗi hàng vận) dẫn
đến miễn trách cho người chuyên chở, do đó Bảo M i nh từ chối b ồi thường.
Trước tình hình này, ngày 11/11/2007, luật sư của H ội LSSO sau k hi tìm
hiểu kỹ các văn bản giám định, đã nhận định rọng những khiếu nại của chủ hàng
là có cơ sở, và khuyên vcsc, bảo hiểm Bảo M i nh thay vì tranh luận l ỗi thuộc về
phía nào, thì hãy thương lượng với các bên về việc b ồi thường bao nhiêu.
Do sự cố dẫn t ới thiệt hại của 2 chủ hàng khác nhau, nên đại diện vcsc
phải làm việc độc lập với hai chủ hàng.
• Đối với container HLCU của Happad Lloyd:
Happad L l o yd nhận thấy nên thay t hế container H L CU thay vì sửa chữa, bởi
container này đã bị biến dạng đến mức không thể tái sử dụng. M ức giá container
thay thế mà Happad L l o yd đưa ra là 2.140 USD.
H ội LSSO cho rọng đó là mức giá quá cao, bởi container bị hỏng là
container được sản xuất từ n ăm 1994, để thay thế m ột container loại 20 Feet
tương đương chỉ có mức giá là 850 USD. Tiếp tục bên Happad L l o yd đưa ra mức
khiếu nại là 1.000 USD cho việc thay t hế container HLCU. Và con số cuối cùng
được hai bên chấp thuận là 944,9 Ư S D.
• Đối với 2 container MELU và FUKU của Marino, Logistics
Giám định của cả 2 bên đều cho rọng phải chuyển hàng hóa sang container
khác để tiếp tục vận chuyển, 2 container cũ có thể sửa chữa, dẫn t ới phát sinh m ột
số chi phí liên quan.
57
Đối với container MELU, ngày 20/01/2008, Marina Logistics yêu cầu mức
bồi thường là 2.337,75 ƯSD. Hội LSSO sau khi tham khảo tình hình thị trường,
đưa ra lời khuyên đối với vcsc giảm mức bồi thường xuống chỉ còn 1.837,70.
Đối với container FUKU, chi tiết đàm phán về các loại phí như sau.
Bảng 2.8: Nội dung đàm phán bồi thường giữa Marina Logistics và LSSO
Đơn vị: USD
Nội dung
S TT
Marỉna Logistics
khiếu nai
Hội L S SO
chấp nhận
0 113,3 1
121,8 121,8 2 Phí giám định
Phí vận chuyển container mói
thay thế
28,9 28,9
587,1
641,0 587,1
256,4 3 Phí vận chuyển container cũ
4 Phí sửa chữa F U KU
5 Phí lưu kho F Ư KU
717,9 717,9 6 Phí lưu kho các container khác do
hậu quả của sặ cố
7 Phí logistics
Tổng
131,3
2341,3 49,6
1761,7
Nguồn: HỒ sơ 145 - vcsc
Hầu hết các chi phí đều tương đối hợp lý và được Hội LSSO chấp nhận. Tuy
nhiên sau khi tham khảo ý kiến các chuyên gia thì một số chi phí được giảm
xuống hoặc Hội không chấp nhận bổi thường.
Hội cho rằng phí giám định thiệt hại của các container do bên nào thuê để
phục vụ lợi ích của riêng bên đó, nên không chấp nhận bồi thường chi phí này.
Đối với bên chủ tàu có giám định từ Hội P&I, Hội P &I sẽ chịu chi phí.
Các chi phí lưu kho container F Ư KU và phí logistics do bên Marina
Logistics có những sai sót trong việc tính toán, hoặc đưa ra mức phí cao hơn thặc
tế, nên Hội đã xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
Cuối cùng ngày 03/4/2008, hai bên nhất trí với mức bồi thường cuối cùng
58
cho M E LƯ là 1837,7 USD và F U KU là 1761,7.
Ngoài các chi phí phải bồi thường tổn thất các container nêu trên, vcsc còn
phải chịu các chi phí khác liên quan đến việc sang hàng hóa, chi tiết như sau.
Bảng 2.9: Nội dung bồi thường của vcsc trong sự vụ tàu gặp bão Lekima
Nội dung các chỉ phí
Bồi thường tổn thất container H L CU
Bồi thường tổn thất container M E LU
Bồi thường tổn thất container F U KU
Sang hàng từ container H L CƯ
Sang hàng từ container M E LU
Sang hàng từ container F Ư KU
Phí nhân công bốc xếp, sang hàng
Mức khấu trừ
Số tiền bán 2 vỏ container H L CU và M E LU
S TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổng
Số tiền
944,9 USD
1.837,7 USD
1.761,7 USD
24.550,0 H KD
8.700,0 H KD
4.500,0 H KD
650,0 H KD
- 3000,0 USD
- 500,0 USD
5.871,5 USD
Nguồn: Hồ sơ 145 - vcsc
Số tiền sau khi trừ đi mức khấu trừ 1.000 USD thuộc trách nhiệm về rủi ro
khác, được bảo hiểm Bảo Minh bồi thường 4.871,5 USD.
Nhận xét:
Sự cố xảy ra vụi container của hai chủ hàng khác nhau, nên việc đàm phán
cũng phức tạp hơn khi phải tiến hành thương lượng độc lập vụi hai chủ hàng.
Do sự vụ xảy ra tại Hongkong, nên việc thay thế container cũng như các chi
phí phát sinh tại Hongkong, đại lý của vcsc tại đây đã phối hợp rất tốt vụi đại
diện của Hội LSSO để thực hiện thương lượng vụi các chủ hàng một cách hợp lý.
Sự giúp đỡ từ Hội LSSO là không nhỏ trong việc đàm phán đưa ra các mức phí
phù hợp, giảm đáng kể các chi phí bồi thường đối vụi chủ tàu Mê Linh.
Trường hợp tổn thất hàng hóa luôn có mức độ nhạy cảm cao hơn so vụi các
loại hình tổn thất khác do ngoài việc phải tuân thủ đúng luật pháp, còn cần phải
có sự mềm mỏng nhất định trong việc đàm phán vụi khách hàng để gửi mối quan
59
hệ lâu dài cho Công ty.
2.3.3 Vụ thủy thủ trưởng bị ôm trên hành trình của tàu V NL Dỉamond tại
Bờ Biển N gà ngày 08/11/2008
Bên thứ ba: thủy thủ làm việc trên tàu VNL Diamond Lê Văn Khiêm.
Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm: ôm đau, thương tật thuyền viên.
Nội đung sự việc:
Ngày 08/11/2008 khi tàu đang neo tại Abidịan - Bờ Biển Ngà, thủy thủ
trưởng (bosun) Lê Văn Khiêm có những dấu hiệu bất thường về sức khỏe như
khó thở, tim đập nhanh, có một số biểu hiện nguy hiểm về hô hấp và tim mạch.
Trong điều kiện thời tiết vô cùng khắc nghiệt tại Abidịan, thuyền trưởng rất lo
ngại cho tình hình sức khỏe của Bosun, và ngay lập tức thông báo cho vcsc để
có ý kiến chỉ đạo về việc cầ bác sĩ đến khám bệnh. Ngày 09/11/2008 đại lý của
vcsc tại Bờ Biển Ngà đưa Bosun đi khám bệnh tại bệnh viện Abidjan.
Ngày 10/11/2008 vcsc điện thông báo cho bảo hiểm P VI và gầi email
thông báo cho Hội LSSO. Cùng ngày, thông qua đại lý của vcsc tại Abidịan cho
biết việc thay đổi thuyền viên ở Abidịan ở đây rất thuận tiện (không cần visa) chỉ
cần danh sách thuyền viên (Seaman Book) và Hộ chiếu (Passport), đồng thời có
tuyến bay thẳng Singapore-Abidjan. Ngày 2/10/2008, vcsc xin ý kiến từ người
bảo hiểm PVI về việc thay thế thuyền viên.
Ngày 13/10/2008 bác sĩ xác định Bosun bị thiếu máu, loét dạ dày và sỏi
mật, không thể tiếp tục làm việc trên tàu. Thuyền trưởng cho rằng cần phải thay
thế bosun Lê Văn Khiêm. Các thông tin về bệnh tình của thủy thủ trưởng Lê Văn
Khiêm được cập nhật và thông báo tới bảo hiểm PVL
Ngày 20/11/2008 Bosun Đào Văn Phóng sang thay Bosun Lê Văn Khiêm,
nhập tàu một ngày sau đó. Bosun Lê Văn Khiêm rời tàu và về nước cùng ngày.
Ngày 14/12/2009, tổng hợp tất cả các loại chi phí, vcsc gầi công văn đòi
60
bồi thường cho PVI theo đơn bảo hiểm P &I với số tiền 180.168.744,64 VND.
Bảng 2.10: Tổng hợp chi phí vụ bosun Lê Văn Khỉêm bị ốm tại Abidịan
Số tiền (VND) Nội dung STT Sô tiền ( E Ư R)
70.748.883
4.287.394 1
2 2.470,29
149,70
39.295.102 3 1.372,04
10.936.150 4 381,85
Chi phí Y tế tại Abỉdịan
Chi phí khám bệnh ở Abidjan
Chi phí mua thuốc tại Abidjan
Chi phí thuê cano đưa Bosun từ
khu neo vào bờ để khám bênh
Chi phí khách sạn
Chi phí thay thế thuyền viên
Vé máy bay Việt Nam - Abidịan
Vé máy bay Abid jan - Việt Nam
Chi phí đưa đón tại sân bay 5
6
7
Í T! í?
637,12
1245,78
356,73
6.613,51 18.247.000
35.679.000
10.216.715
189.410.244 Tống
Nguồn: Hồ sơ 535 - vcsc
Sau k hi trừ đi mức khấu trừ là 500 ƯSD/thuyền viên, số tiền khiếu nại là
180.168.744,64 VND. P VI gửi công văn yêu cầu làm rõ những hóa đơn chi phí
các hạng mục thanh toán, danh sách thuyền viên tàu V NL Diamond tại thời điểm
xảy ra sự cố, các giấy tờ chứng minh thời hạn chữa trị cậa thuyền viên tại
Abidịan, thông báo về việc thuyền viên sẽ trở lại tàu hoặc hồi hương sau khi kết
vcsc chuyển cho P VI tất cả các hóa đơn chứng từ này.
thúc chữa trị tại Abidịan, nếu có tiếp tục điều trị tại Việt Nam thì đề nghị bên
Sau khi hoàn tất các thậ tục, giấy tờ cần thiết, và chứng thực từ PVI, ngày
12/03/2010 vcsc nhận giấy báo có từ ngân hàng với số tiền yêu cầu đã được bồi
thường là 180.168.744,64 VND. Chính thức đóng hồ sơ.
I
Nhận xét:
Các sự vụ thuyền viên bị ốm, thương tật thường là những vụ không có nhiều
phức tạp, bởi giải quyết sự vụ không liên quan nhiều đến tư vấn pháp luật, giám
61
định hay đàm phán, mà thông qua các giấy tờ chứng thực tình trạng thương tật,
ốm đau, tử vong của thuyền viên. Chủ yếu tham gia giải quyết sự cố thuộc về chủ
tàu (VCSC) và đại lý của chủ tàu tại nơi xảy ra sự cố (cụ thể trong trường hợp này
là đại lý tại Bờ Biển Ngà). Tuy nhiên thời gian để được Công ty bảo hiểm xem
xét chứng thực tất cả các giấy tờ lại khá dài, nên sự vụ phải mất hơn một năm
mới chính thức đóng hồ sơ. Thời gian giải quyết phụ thuộc rất nhiều vào tinh
thần hợp tác của người bảo hiểm và chủ tàu.
Ba ví dụ tai nạn/sự cố điển hình (đâm va, tện thất hàng hóa và thương tật
thuyền viên) đã phản ánh cụ thể những trách nhiệm của chủ tàu đối với người thứ
ba, cho thấy ý nghĩa rất lớn của việc tham gia bảo hiểm P &I đối với vcsc.
Tóm lại, xảy ra tai nạn sự cố là điều các bên đều không mong muốn. Để
giải quyết mỗi vụ tai nạn/sự cố cần mất rất nhiều thời gian và thủ tục liên quan,
cũng cần phải có kiến thức chuyên môn và am hiểu pháp luật quốc gia và tập
quán hàng hải thật vững. Tham gia bảo hiểm P &I với sự giúp đỡ của các H ội
P&I, các công tác liên quan đến đàm phán giữa các bên, bồi thường tện thất của
m. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC THAM GIA BẢO HIỂM P&I
1. Hiệu quả
• Bảo hiểm P&I đền bù tối đa những thiệt hại vê tài chính cho chả tàu
vcsc trong trách nhiệm bồi thường cho người thứ ba.
chủ tàu đã đơn giản hóa đi rất nhiều.
Dễ dàng nhận thấy những con số mà H ội P &I và Công ty bảo hiểm thay mặt
62
cho chủ tàu đền bù thiệt hại cho người thứ ba là không hề nhỏ. Chỉ trong vòng 5
năm, con số bồi thường từ Hội và Công ty bảo hiểm cho vcsc đã lên tới gần Ì
triệu USD. Nếu để tự gánh vác những khoản bồi thường này, vcsc có thể sẽ
nhanh chóng phải đối mặt với nguy cơ khánh kiệt về tài chính. Đặc biệt trong
những vụ việc nghiêm trọng với chi phí liên quan và chi phí bồi thường quá lớn,
như trong các vụ đâm va, thì ý nghĩa của việc tham gia bảo hiểm P &I càng trở
nên nõ nét.
Không chỉ thế, phạm vi trách nhiệm bồi thường của H ội P &I là rất rộng,
bao gồm cả về trách nhiệm liên quan đến tài sản, đến con người, đến ô nhiễm,
đến phạt của chính quyền và rất nhiều những trách nhiệm khác, với mỗc giới hạn
bảo hiểm ở mỗc cao (sau khi thông qua công ty bảo hiểm). Hầu hết các sự vụ liên
quan đến hành trình biển của chủ tàu đều có liên quan tới bảo hiểm P&L Chính
vì thế, sự đảm bảo về tài chính của Hội P &I đem lại sự hỗ trợ rất lớn cho vcsc
• Chủ tàu ve se nhận được sự giúp đỡ rất tích cực từ các Hội P&I.
Sự giúp đỡ này thông qua các đại diện của H ội là những luật sư kỳ cựu, am
hiểu lĩnh vực chuyên môn và luật pháp địa phương. Trong các sự vụ, dễ dàng
thấy được sự tin tưởng của vcsc dành cho đại diện của Hội.
Trong bất kỳ một sự cố nào, ngay sau khi vcsc thông báo với Hội, lập tỗc
luật sư đại diện từ H ội P &I đã có những hành động cần thiết, như thuê người
giám định, đưa ra lời khuyên ban đầu trong việc khắc phục sự cố...
Có thể thấy những lời khuyên từ H ội và việc thay mặt chủ tàu vcsc đàm
phán thương lượng của đại diện H ội có ý nghĩa rất lớn. K hi có H ội làm trung
gian, mọi công việc đàm phán đã được nhanh chóng và đơn giản hóa đi rất nhiều,
bởi sự uy tui của Hội trên trường quốc tế. Nhất là trong các sự vụ xảy ra giữa
những chủ tàu cùng thuộc Hội, công tác đàm phán được thực hiện trên ngyên tắc
hớp tác rất cao. theo đó số tiền bồi thường cũng giảm đi đáng kể.
Chưa kể đến rất nhiều các vụ việc khác sau khi giám định và có tư vấn pháp
luật từ H ội P&I, bên thỗ ba (chủ hàng, cảng vụ, chủ tàu khác...) đã không đủ cơ
63
sở hoặc rút đơn khiếu nại đối với chủ tàu vcsc, giảm đáng kể số lượng vụ tai
nạn/sự cố mà vcsc phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Ngoài ra các thủ tục được thực hiện từ sự giám sát của Hội, như thay thế
thuyền viên, thay thế container... tại các cảng nước ngoài rút ngắn đi rất nhiều
công sức và tiết kiệm một khoản chi phí hành chính không nhỏ cho vcsc.
• Tham gia bảo hiểm P&I làm tăng ý thức của chủ tàu vcsc trong việc
điêu hành quản trị tàu.
Theo quy định, đại diện Hội LSSO và Hội WOE sẽ giám định điều kiện các
tàu của vcsc để chủ tàu có thể tiếp tục là thành viên của Hội. Nếu có phát hiện
ra khiếm khuyết, Hội sẽ gậi bằng văn bản thông báo để vcsc khắc phục những
khiếp khuyết này. Như vậy chủ tàu phải cho sậa chữa tàu thường niên theo yêu
cầu của Hội. Điều này giúp cho đảm bảo khả năng đi biển của tàu và nâng cao độ
an toàn của tàu.
Ngoài ra, vcsc còn xây dựng Hệ thống quản lý an toàn (SMS - Saíety
Management System) áp dụng cho tất cả các thuyền viên trên tàu, đồng thời tăng
cường công tác kiểm tra đối với việc thực hiện nhằm nâng cao tính an toàn của
tàu, hàng hóa và người làm việc trên tàu. Hệ thống quản lý an toàn được xây
dựng một cách cụ thể, khoa học, trong đó yêu cầu các thuyền trưởng, máy
trưởng, đại phó, thuyền viên đều phải thực hiện nghiêm túc và báo cáo đầy đủ với
các Phòng kỹ thuật và Phòng A T HH của Công ty.
• Việc tham gia bảo hiểm P&I giúp các tàu của vcsc hoạt động ở các
cảng quốc tê.
Các tàu của vcsc được hoạt động chuyên chở tại những khu vực như
Hongkong, Địa Trung Hải, Iraq là đều có sự đảm bảo của Hội P&L Mặt khác,
khi xảy ra sự cố tại những cảng nước ngoài, uy tín của Hội P &I tại đây giúp rút
ngắn rất nhiều các công tác giảm thiểu thiệt hại vật chất cho chủ tàu, đưa thuyền
64
viên đi khám bệnh, hay các thủ tục hồi hương thuyền viên.v.v
2. Những điểm chưa hiệu quả
• Mức phí đóng cho các tàu tham gia bảo hiểm P&I còn cao.
vcsc cao hơn mức trung bình của thị trường. Thực chất phí bảo hiểm cao có hai
Như đã phân tích, mức phí bảo hiểm/GT trong nghiệp vụ bảo hiểm P &I của
nguyên nhân là thông số kỹ thuật của tàu được Hội P &I cho giám định điều kiện
hàng năm, và do tình hình tạn thất của các tàu qua các năm. V ới đội tàu già, cơ
sở vật chất còn lạc hậu, đội ngũ sỹ quan thuyền viên còn thiếu và yếu, số lượng
vcsc mà còn đối với ngành vận tải Việt Nam nói chung.
• Mức bồi thường cho các tổn thất đối với người thứ ba của chủ tàu
các vụ tai nạn/tạn thất còn cao là những vấn đề tồn tại không chỉ riêng đối với
vcsc còn cao.
Trong khi đó, nhiều vụ tai nạn/sự cố hoàn toàn có thể tránh được nếu như
chủ tàu quản trị tàu tốt hơn, ý thức chấp hành nội quy về an toàn hàng hải của
thuyền trưởng và thuyền viên tốt hơn. Điển hình nhất là trong các vụ tràn dầu, lỗi
thuộc về những người làm việc trên tàu đã không không kiểm tra theo dõi thường
xuyên tình hình vận hành của tàu, hay trong các vụ tàu bị chính quyền cảng bắt
giữ do thuyền viên trên tàu buôn lậu. Ngoài nhân tố chính là con người, thì trang
thiết bị trên tàu còn lạc hậu dẫn đến để xảy ra các vụ tai nạn/sự cố nằm ngoài khả
năng kiểm soát của thuyền trưởng và thuyền viên. Dễ thấy điều này trong các vụ
• Công tác giải quyết bồi thường còn chậmy gây ứ đọng vốn trong kinh
doanh của chủ tàu.
tạn thất về hàng hóa, như nước ngập hầm hàng, container lạnh bị hỏng,...
Thông thường, mỗi sự vụ kéo dài nửa năm để đàm phán, song mất cả một
65
năm để hoàn tất các thủ tục để chính thức nhận được giấy báo có từ Ngân hàng
về số tiền mà Công ty bảo hiểm bồi thường đã được thanh toán. Các nguyên nhân
chính được đưa ra như sau:
> Thời gian để thu thập đầy đủ hồ sơ, chứng từ khá lâu. Đặc biệt với các tai
nạn/sự cố xảy ra ấ nước ngoài, việc thu thập và gửi đầy đủ các chứng từ, hóa đơn
về cho trụ sấ chính Công ty tại Việt Nam tốn rất nhiều thời gian. Trong quá trình
giải quyết sự cố, phát sinh thêm các chi phí đồng nghĩa với việc phát sinh thêm
các hóa đơn, chứng từ, và cũng đồng nghĩa với việc hoàn tất đóng hồ sơ lại kéo
dài thêm thời gian.
> Công tác xử lý hóa đơn, chứng từ mất thêm một khoản thời gian hành
chính không nhỏ. Sau khi nhận được những thống báo về chi phí liên quan đến tai
nạn/sự cố, Phòng Khai thác sẽ phân loại chi phí, giao cho bên Tài chính- Kế toán.
Phòng Tài chính - Kế toán sau khi có được những bằng chứng về việc thanh toán,
sẽ chuyển cho phòng A T HH các chi phí liên quan đến trách nhiệm bồi thường
của bảo hiểm, trong đó có bảo hiểm P&L Từ đây, Phòng A T HH mới chuyển các
chứng từ cho các Công ty bảo hiểm. Tại Công ty bảo hiểm, cũng phải mất một
khoảng thời gian hành chính để giải quyết những giấy tờ bên chủ tàu gửi, như
xem xét, trình Lãnh đạo, kiểm tra, làm công văn phúc đáp...
> Sự hợp tác giải quyết sự vụ giữa chủ tàu và Công ty bảo hiểm còn chưa
tốt. Tùy thuộc vào sự hợp tác tích cực và chặt chẽ giữa Công ty bảo hiểm và chủ
tàu vcsc sẽ quyết định đến việc đóng hồ sơ bồi thường nhanh hay chậm. Đôi
khi công tác giải quyết bị kéo dài do hai bên đều theo đuổi mục đích của mình.
Chủ tàu mong muốn giải quyết bồi thường nhanh để không ứ đọng vốn, do một
số chi phí thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm chủ tàu đã phải chi trả trước.
Công ty bảo hiểm cũng có mục đích kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận, muốn
giảm thiểu số tiền bồi thường, thậm chí từ chối trách nhiệm bồi thường, hoặc
chậm chi trả bồi thường để giữ vốn. Chính sự thiếu hợp tác này khiến cho công
tác bồi thường trấ nên chậm chạp hơn.
66
> Thiếu nhân lực trong việc giải quyết các vụ việc. Có những vụ việc đơn
giản, nhưng lại mất nhiều thời gian để giải quyết là bởi các vụ phức tạp sẽ được
ưu tiên hơn. Điều này đôi k hi khiến cho vụ việc đang từ đơn giản trở nên phức
tạp hơn, do càng để lâu càng phát sinh thêm những tinh tiết mới. Có những sự vụ
do chủ quan mà gây ra hậu quả đáng tiếc.
Đây là những điểm còn tọn tại trong quá trình thực hiện khai thác hiệu quả
bảo hiểm P & I. Đánh giá những điểm khai thác hiệu quả và chưa hiệu quả bảo
hiểm P &I đối v ới chủ tàu vcsc có một ý nghĩa quan trọng trong việc đề ra
phương hướng phát triển sau nay.
Tóm lại, việc tham gia bảo hiểm P&I có ý nghĩa to lớn đối với vcsc, dù
vẫn t ồn tại những nhược điểm nhất định. Lý do cả khách quan và chủ quan,
vcsc đã không tận dụng t ối đa những ưu điểm của loại hình bảo hiểm này. Để
khai thác hiệu quả loại hình bảo hiểm P & I, thì việc đánh giá ưu điểm và nhược
điểm sẽ giúp vcsc có cái nhìn toàn diện để từ đó đưa ra những giải pháp hợp lý.
* *
Công ty Vận tải biển Container Vinalines là một đơn vị thành viên của Tọng
công ty Hàng hải V i ệt Nam, kế thừa quản lý đội tàu container. Tất cả các tàu của
vcsc đều được tham gia bảo hiểm P &I tại các H ội P &I thông qua các công ty
bảo hiểm có uy tín. L ợi ích mà bảo hiểm P &I mang lại cho vcsc là không nhỏ,
thể hiện rõ nhất trong những vụ tai nạn/tọn thất phát sinh yêu cầu b ồi thường đối
với người t hứ ba. Tuy nhiên từ báo cáo về tình hình tai nạn/sự cố được b ồi thường
từ 2005 - 2010, nhận thấy việc tận dụng những hiệu quả của bảo hiểm P &I của
vcsc vẫn còn có những nét hạn chế mà vcsc cần xem xét và khắc phục.
67
C H Ư Ơ NG ra
GIẢI P H ÁP ĐỂ X U ẤT N Â NG CAO HIỆU Q UẢ BẢO HIỂM P&I
TẠI C Ô NG TY V ẬN TẢI BIỂN CONTAINER VINALINES
L CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN CONTAINER
VINALINES TRONG THỜI GIAN TỚI
Trong một doanh nghiệp, mục tiêu phát triển chung của toàn công ty đóng
vai trò quan trọng, như một kim chỉ nam để đặt ra các chiến lược cụ thể khác phù
hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Kinh doanh khai thác vận tải biển container là
nghiệp vụ chính của vcsc. Mục tiêu của vcsc hay của bất kỳ công ty vận tải
biển nào cũng mong muốn khai thác tối đa hiệu quả đội tàu của mình và nâng
cao vớ thế trên thớ trường. Trong các quá trình khai thác tàu, bảo hiểm như là một
tấm khiên giúp cho chủ tàu có thể giảm thiểu tối đa rủi ro mà chủ tàu phải gánh
chớu, trong đó có rủi ro về trách nhiệm bồi thường đối với người thứ ba. Vì thế
chiến lược khai thác hiệu quả bảo hiểm P &I đối với vcsc là một phần trong
chiến lược phát triển chung của toàn Công ty, cần phù hợp với những mục tiêu
chung đã đề ra.
1. Chiến lược phát triển chung của Công ty trong thời gian tới
Do mới được thành lập hơn một năm, nên khó khăn lớn nhất của Công ty đó
là tạo một chỗ đứng vững chắc trên thớ trường và khẳng đớnh vớ thế của mình. Tạo
dựng thương hiệu vcsc là một vấn đề cốt lõi, để vững mạnh tại Việt Nam và
đem thương hiệu đó vươn tầm quốc tế là một sợi dây chủ đạo trong tất cả các
chiến lược phát triển của Công ty. Chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty
68
được xây dựng trên cơ sở mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn:
• Mục tiêu dài hạn
Mục tiêu của Công ty là trở thành một hãng tàu container vận tải tuyến
chính ( M LO - Main Line Operatior) vào năm 2020, có vị thế nhất định trên thị
trường vận tải container quốc tế. Vận tải container tuyến chính là các tuyến Bắc-
Nam, Đông- Tây và tuyến nội bộ trong từng khu vực. Hiện Công ty đã đi được
bước đểu thuận lợi trong việc mở khai thác tuyến Việt Nam - Hongkong, tuy
nhiên vẫn còn một chặng đường để gia nhập đội ngũ các hãng vận tải tuyến chính
hàng đểu như Maersk, K-Line, MISC (Malysia), N YK (Nhật Bản), Haiýin (Hàn
Quốc), Ever-green... Trở thành một hãng vận tải container tuyến chính sẽ là một
• Mục tiêu ngắn hạn
bước phát triển vượt bậc cho vcsc và cho cả ngành hàng hải Việt Nam.
Công ty đang hướng tới đểu tư nhân lực và nguồn vốn cho tuyến Intra-Asia,
là tuyến chạy trong khu vực châu Á với phấn đểu trong 2-4 năm tới vcsc có tàu
chạy ổn định tại tuyến khu vực này. Nếu thành công, đó sẽ là một bước tiến dài
để mở rộng uy tín và thương hiệu của vcsc ngang tểm khu vực.
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, chiến lược phát triển kinh doanh của
• Chiến lược sản phẩm:
Công ty nhìn chung được chia thành chiến lược cụ thể sau:
> Giữ vững thị phển của vcsc trên tuyến nội địa, duy trì tối thiểu 2 tuyến
mỗi tuển tại Hải Phòng - TP.HCM;
> Tăng năng lực vận chuyển trên tuyến Việt Nam - Hongkong, mở rộng
các tuyến íeeder sang các cảng Malaysia, Singapore, Đài Loan... cùng với cung
cấp dịch vụ NVOCC (Non Vessel Owning Common Carrier: công ty cung cấp
dịch vụ vận chuyển đường biển như những hãng tàu thực sự, nhưng không sở hữu
hay khai thác tàu chuyên chở) [80];
> Tham gia vào tuyến Intra - Asia và các tuyến châu Âu, châu Mỹ.
69
• Chiến lược dịch vụ: vcsc theo đuổi chiến lược làm hài lòng khách hàng
bằng cách trở thành đối tác tin cậy, lâu dài của khách hàng.
• Chiến lược vê giá: vcsc đưa ra mức giá linh hoạt, trên cơ sở cân đối
giữa chi phí và mức giá chung trên thị trường.
• Chiến lược phân phối: vcsc phân phối trực tiếp đến khách hàng lớn
(khách hàng chiến lược) và một phần khách hàng nhấ. Thông qua đại lý hoặc
người giao nhận để cung cấp dịch vụ tới khách hàng nhấ khác.
• Chiên lược Marketing: vcsc sử dụng chiên lược thâm nhập thị trường
vận tải biển và chiến lược "vết dầu loang". Trọng tâm khai thác các khách hàng
lớn, kinh doanh ổn định và một phần tới các khách hàng nhấ lẻ, nhằm đưa đến
mức "phủ sóng" đối với thị trường là cao nhất.
Với những chiến lược được xây dựng bài bản và công phu, linh hoạt và phù
hợp với xu thế thời đại, bước đầu đã đặt một nền móng khá vững cho vcsc trong
việc đạt đến mục tiêu của mình.
2. Chiên lược đôi với việc khai thác hiệu quả bảo hiểm P&I
Trong quá trình khai thác tàu biển, bảo hiểm đóng vai trò vô cùng to lớn đối
với một chủ tàu như VCSC: gồm bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm P&I, bảo hiểm
FD&D, và bảo hiểm thuyền viên. Trong đó bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu
có ý nghĩa quan trọng đối với bất kỳ một công ty kinh doanh vận tải biển nào.
Nếu các loại hình bảo hiểm khác bồi thường cho phần tổn thất thiệt hại của chủ
tàu trong các tai nạn/sự cố thì bảo hiểm P &I thay mặt chủ tàu đền bù những tổn
thất thiệt hại với người thứ ba. K hi vai trò bảo hiểm P &I là không nhấ, vcsc đặt
ra một số chiến lược để khai thác hiệu quả bảo hiểm P&I, sao cho phù hợp với
70
tình hình hình chiến lược phát triển kinh doanh chung của Công ty.
• Chiến lược sản phẩm: Dù đứng ở phía khách hàng m ua sản phẩm bảo
hiểm P &I từ các công ty bảo hiểm, nhưng vcsc vẫn là m ột trong hai chủ t hế có
thể khai thác tốt hiệu quả của loại sản phẩm bảo h i ểm P & I. Tranh t hủ t ối đa sự
giúp đỡ từ H ội P & I, đồng thời chủ động trong việc liên lạc vợi các bên liên quan,
vận dụng l i nh hoạt các điều khoản bảo hiểm P &I trong từng trường hợp là cách
thức tốt để khai thác hiệu quả loại hình sản phẩm này.
• Chiến lược giá: G iữ sự ổn định của mức phí bảo hiểm P &I phải đóng
hàng năm, tiến tợi từng bược giảm phí bảo hiểm/GT của m ỗi tàu thông qua việc
cải thiện những nhược điểm n ội tại và tăng cường hiệu quả trong công tác đ àm
phán vợi công ty bảo hiểm.
• Chiến lược marketing: Không chỉ có người bán m ợi có chiến lược
marketing đối vợi sản phẩm của họ. Chủ tàu v c sc nhận thấy là khách hàng cũng
có chiến lược marketing của riêng mình để thu hút nhiều "người bán" hơn, tạo sự
cạnh tranh lành mạnh giữa những "người bán", v c sc thể hiện là m ột khách hàng
tiềm năng và đáng t in cậy, tạo m ối quan hệ tốt v ợi các H ội P &I và Công ty bảo
hiểm, thu hút thêm nhiều các công ty bảo hiểm trên thị trường, tận dụng sự cạnh
tranh từ các hãng bảo hiểm là một chiến lược tốt nhằm giảm thiếu mức phí đóng
hàng n ăm cho loại hình bảo hiểm này.
n. YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN CONTAINER
VINALINES
Để có được yêu cầu bài toán đặt ra đối vợi vcsc, cần đầy đủ thông tin từ
mô hình phân tích SWOT. V ợi những ưu, nhược điểm trong việc khai thác hiệu
quả bảo h i ểm P &I đối v ợi chủ tàu đã được đánh giá, mô hình S W OT còn thiếu
những cơ h ội và thách thức trong tương lai mà chủ tàu sẽ gặp phải.
71
1. Cơ hội và Thách thức trong việc khai thác hiệu quả bảo hiểm P &I của
Công ty V ận tải biển Container Vinalines
1.1 Cơ hội đôi với vcsc trong việc khai thác hiệu quả bảo hiểm P &I
LU Vê khách quan
U.l.l.Cơhậi để ổn định và giảm phí bảo hiểm P&I
• Thị trường bảo hiểm P&I thê giới có dấu hiệu Ổn định và phát triển,
nhờ sự phục hồi của nền kinh tê thế giới.
Theo thông tin cập nhật từ các thông báo của các H ội P &I cho thấy: tình
hình tài chính của các Hội P &I rất khả quan trong năm 2009, cụ thể là dự phòng
tự do của các Hội tăng đáng kể vì các lý do sau:
> Một số Hội P &I đã thu được một khoản tiền khá lớn từ việc gọi thêm phí
các năm 2004-2008;
> Tình hình kinh tế thế giới cũng dần khời sắc: thị trường chứng khoán trên
thế giới đều tăng điểm so với cuối năm 2008, thị trường nhà đất ấm lên, đồng
USD tăng giá hơn. Tất cả những điều này dẫn tới đầu tư tài chính của các H ội
P&I đều khả quan [30].
Do tình hình tài chính các H ội P &I được cải thiện đáng kể nên mức tăng
chung của các Hội P &I cũng rất ít. Trong thời gian tới, khi tình hình kinh tế thế
giới bắt đầu vào chu kỳ tăng trường mới, đầu tư của các Hội P &I mang lại những
kết quả tốt thì việc tăng phí bất ngờ như các mùa tái tục từ 2007-2009 sẽ không
xảy ra, mức phí đi vào ổn định hơn.
• Thị trường bảo hiểm P&I Việt Nam phục hồi và ngày càng có sự cạnh
tranh gay gắt
Với 4 Hội P &I và 11 công ty bảo hiểm tham gia lĩnh vực bảo hiểm P &I tại
72
Việt Nam, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO, mờ cửa thị trường bác
hiểm, có thể con số người bảo hiểm không chỉ dừng l ại ở đó. Điều này tất yếu
dẫn đến việc cạnh tranh gay gắt trên thị trường bảo h i ểm P &I trong việc giành
lấy niềm tin của khách hàng.
Điển hình như việc H ội LSSO chào phí với mữc phí khá thấp đã thu hút rất
nhiều chủ tàu tham gia, và giành lấy thị phần từ H ội W OE
[30], có thể dẫn tới
một cuộc cạnh tranh bằng phí giữa các H ội P &I tại V i ệt Nam. Tương tự t hế đối
với các công ty bảo hiểm trung gian. Mặc dù các công ty bảo h i ểm cạnh tranh
bằng cách tăng chất lượng dịch vụ, quan tâm chăm sóc nhiều hơn đến khách
hàng, song một trong những cách thu hút khách hàng vẫn là cạnh tranh bằng phí.
Từ việc cạnh tranh giữa những người bảo hiểm, mữc phí bảo hiểm P &I sau k hi
thông qua đàm phán v ới các công ty bảo hiểm có thể đạt được mữc phí cạnh
tranh và hợp lý, có l ợi cho chủ tàu vcsc.
1.1.1.2. Thuận lợi để thực hiện an toàn hàng hải, giảm tai nạnlsự cô tiến đến
giảm mức bồi thường
• Xu hướng phát triển không ngừng của loại hình vận tải container trẽn
Container hóa trong vận tải biển là cuộc cách mạng lớn nhất trên t hế giới về
phương thữc vận tải. Xu thế này bắt đầu từ n ăm 1960 và ngày càng phát triển với
tốc độ chóng mặt. Ngày nay nhờ có những thành tựu khoa học kỹ thuật, cơ sở vật
chất cho chuyên chở hàng hóa đường biển bằng container được đầu tư phát triển
một cách toàn diện, có hê thống và với tốc độ nhanh.
Rất nhiều tàu container được đóng mới, trang bị hiện đại làm tăng k hả năng
chuyên chở cũng như độ an toàn của tàu k hi hoạt động trên biển. T ại V i ệt Nam,
tính đến tháng 8 n ăm 2009, có 12 hãng tàu container v ới tổng số trên 30 tàu, sữc
chở 20.600 TEUs, trong đó có những chủ tàu có kinh nghiệm và chỗ đũng vững
73
thế giới ngày càng hiện đại và quy mô hơn.
chắc trên thị trường như Germadept, Vinafco, Vinalines... Tàu container cũng là
loại tàu có độ tuổi trung bình thấp nhất (10,92) [51, tr 41].
Theo xu hướng phát triển của vận tải biển container t hế giới, dẫn tới các cơ
sở vật chất và dịch vụ đi k èm sẽ tăng lên đáng kể, cả về số lưẩng và chất lưẩng.
Xuất hiện thêm nhiều cảng trung chuyển, cảng nước sâu, các cảng container,
đưẩc xây dựng hiện đại, chuẩn quốc tế. Đặc biệt tại V i ệt Nam, k hi các hãng vận
tải tuyến chính bắt đầu thâm nhập, việc đầu tư xây dựng các trung tâm xếp dỡ
cho tàu container, các cảng container có cơ sở vật chất chất lưẩng cao, hiện đại
giúp làm giảm đi phần nào những tai nạn/sự cố tại cảng.
M ặt khác, k hi vận tải đa phương thức phát triển, việc chuyên chở hàng hóa
có những bước tiến chuyên nghiệp hơn, chuyên m ôn hóa hơn, cũng làm giảm di
những rủi ro trong việc tổn thất hàng hóa.
Ngoài ra việc xuất hiện thêm các cơ sở sửa chữa container và tàu, các cơ sở
đóng tàu container, các đại lý dịch vụ giao nhận hàng container, các công ty
giám định, các địa điểm chăm sóc sức khỏe thuyền viên trên bờ dẫn tới việc giảm
các chi phí liên quan như chi phí giám định, chi phí sửa chữa tàu bị thiệt hại, các
cơ sở chăm sóc thuyền viên, hành khách..., từ đó dẫn tới chi phí cho m ỗi vụ tai
nạn/sự cố giảm đi.
• Phù hợp với xu thế của thê giới, Nhà nước Việt Nam cũng có chính
sách ưu tiên việc phát triển vận tải biển, trong đó chú trọng đến vận tải biển
Nhận thấy đưẩc xu hướng phát triển của thời đại, đồng thời với mong m u ốn
thúc đẩy ngoại thương và ngành công nghiệp hàng hải V i ệt Nam, N hà nước liên
tục có những chính sách hỗ trẩ ngành hàng hải phát triển, trong đó có Quyết định
1601-QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 15/10/2009, phê duyệt
việc quy hoạch phát triển vận tải biển V i ệt Nam và định hướng đến n ăm 2030.
container.
74
Trong mục tiêu, định hướng phát triển, N hà nước chú trọng đến việc nâng cao
phát triển đội tàu biển theo hướng hiện đại, chú trọng các loại tàu chuyên dùng,
trong đó có tàu container. Đối với hệ thống cảng biển, chính sách tập trung phát
triển đồng bộ hệ thống cảng biển và luồng vào cảng. Ngoài việc nâng cấp, đầu tư
có chiều sâu, phát huy hết công suất hiệu của các cảng hiện hữu, N hà nước còn
chú trọng t ới việc xây dắng các cảng nước sâu chuyên dụng xếp dỡ container,
trang thiết bị hiện đại, tập trung cải tạo, duy tu luồng tàu, phát triển đồng bộ
mạng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hỗ trợ phát triển vận
tải đa phương thức. M ặt khác N hà nước cũng chú trọng đến việc cân đối phát
triển ngành công nghiệp đóng tàu và sửa chữa tàu. Trong chính sách phát triển
lĩnh vắc hàng hải nói chung, Chính phủ dắ tính tổng vốn đầu tư cho việc phát
triển vận tải biển đến 2020 lên tới 270-290 nghìn tỷ đồng.
Việc phát triển đồng bộ cho vận tải biển mang tầm cỡ quốc gia trong m ột kế
hoạch dài hạn, mang tính chất chiến lược như vậy là m ột thuận l ợi không nhỏ cho
các hãng vận tải biển, nhất là các hãng vận tải biển container như v c sc vừa có
thể nâng cao chất lượng đội tàu, khai thác hiệu quả đội tàu, vừa giảm thiểu được
các vụ tai nạn/sắ cố và các chi phí bồi thường liên quan.
1.1.2 Vê chủ quan
Tổng công ty Hàng hải V i ệt N am là doanh nghiệp đầu tiên khai thác vận tải
container tại Việt Nam, từ n ăm 1996. Cái tên v c sc tuy m ới được biết đến, song
tiền thân là Công ty V ận tải biển Vinalines, đã có chỗ đứng nhất định trên thị
trường vận tải biển, nhất là vận tải container. K hi đó uy tín đã được tạo dắng từ
trước là thuận l ợi rất lớn cho v c sc trong việc tham gia bảo hiểm P & I, đ àm phán
mức phí với các công ty bảo hiểm và thương lượng mức bồi thường hợp lý.
• Uy tín của Công ty trên thị trường vận tải biển container tại Việt Nam
75
Ngoài ra là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Hàng hải V i ệt N am -
một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô và vị t hế cao trên thị trường, sự giúp đỡ
của N hà nước thông qua các chính sách phát triển vận tải biển, chính sách t ui
dụng đối với vcsc cũng thuận l ợi hơn.
Là một công ty Nhà nước có uy tín, việc thu hút các nhân tài về làm việc tại
Công ty là rởt thuận lợi. Không chỉ đội ngũ sỹ quan, thuyền viên được đào tạo bài
bản, chuyên nghiệp trong nước, mà còn các cán bộ văn phòng, các cán bộ, sỹ
quan được đào tạo ở nước ngoài. Trong tương lai về lâu dài, nhân lực là yếu tố
tiên quyết đến việc phát triển Công ty nói chung, và xét riêng đối với nghiệp vụ
bảo h i ểm P &I nói riêng. Đội ngũ thuyền viên có chuyên m ô n, tính kỷ luật cao là
yếu tố quyết định đến việc vận hành tàu, chăm sóc bảo quản hàng hóa, linh hoạt
trong việc đối phó và khắc phục các tình huống khẩn cởp, hạn chế t ối đa những
tai nạn/sự cố không đáng có. Đội ngũ nhân viên giỏi, năng động sẽ hỗ trợ rởt lớn
trong việc đàm phán mức phí bảo hiểm, xử lý các tình huống nhanh nhạy trong
các sự vụ.
• Khả năng thu hút đội ngũ lao động có trình độ vê làm việc tài Công ty
1.2. Những thách thức mà vcsc phải đôi mặt trong việc khai thác hiệu quả
bảo hiểm P & I.
1.2.1. Vê khách quan
ợ
Cuộc khủng hoảng kinh tế t hế giới cùng những hệ quả của nó đã làm chao
đảo thị trường vận tải và thị trường bảo hiểm P &I trong những m ùa tái tục 2007-
2010, mà thể hiện rõ nhởt là mức phí bảo h i ểm tăng đột biến trong k hi kết quả
kinh doanh của hầu hết các hãng vận tải đều ở mức rởt thởp. Trong tương lai gần,
76
• Anh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tê thế giới
những ảnh hưởng đó vẫn còn gây những khó khăn nhất định về tài chính cho chủ
tàu, đồng thời phí bảo hiểm vẫn ở mức cao và chưa có dấu hiện giảm.
Theo thống kê nghiên cứu hàng tuần của Howe Robison, số ra ngày
07/5/2010, chỉ số cước thuê tàu container thế giới đã giảm trung bình 6 6% so với
thời điểm cùng kộ n ăm 2009, cho thấy thị trường vận tải container cũng đang gặp
phải một khung cảnh u ám. K hi tình hình kinh doanh trong các n ăm trước bị thua
lỗ, trong tương l ai gần không có nhiều thuận l ợ i, việc phục h ồi k i nh doanh và
tăng l ợi nhuận đối với chủ tàu không phải m ột sớm một chiều, dẫn đến việc đầu
tư nâng cấp các cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho tàu, bồi dưỡng đào tạo cán bộ, thuyền
viên sẽ gặp nhiều khó khăn trong vấn đề ngân sách.
• Lạm phát đang có dấu hiệu tăng trở lại kéo theo sự tăng giá của các
Theo báo cáo của các tổ chức quốc tế như I M F, ADB, và nhận định của Bộ
kế hoạch - Đầu tư, l ạm phát trong n ăm 2010 ở V i ệt Nam có thể lên t ới con 8,5%,
và trong tương lai, do ảnh hưởng của việc tăng cầu sau khủng hoảng k i nh tế t hế
giới, mức lạm phát trong thời gian t ới cũng vẫn ở mức cao, và có thể vượt quá
mức dự báo [75].
N hư vậy đối với các tàu hoạt động tại tuyến n ội địa, k hi xảy ra các vụ tai
nạn/sự cố, các chi phí sửa chữa cho những tàu bị thiệt hại, chi phí nhân công, chi
phí lưu kho bãi tại cảng, chi phí đền bù tổn thất cho chủ hàng,... đều tăng lên, kéo
theo việc tăng số tiền bồi thường từ bảo hiểm P &I cho chủ tàu.
khoản chí phí liên quan đến tai nạnlsự cô
• Cơ sở vật chất tại cảng nội địa hiện tại và trong tương lai gần vẫn còn
Tại V i ệt Nam hiện các cảng container chuyên dụng rất thiếu và yếu. H i ện
tại, trong k hi số lượng và trọng tải các con tàu, nhất là đối với tàu container tăng
lạc hậu
li
mạnh, thì năng lực tiếp nhận của các cảng và các phương tiện dịch vụ đi kèm lại
không tăng tương xứng. Đặc biệt, các tàu container lớn thế hệ mới có ảnh hưởng
trực tiếp tới dây chuyền vận tải bao gồm tàu kéo của cảng và cần cẩu, tất cả điều
đó làm tăng giá trị rủi ro liên quan. Việc đầu tư xây dựng theo chiến lưộc phát
triển dài hạn của quốc gia sẽ mất một khoảng thời gian ít nhất là 10-20 năm. Như
vậy trước đó những rủi ro khi tàu vận hành tại cảng cũng chưa thể giảm đi trong
• Các ngành đêu thiêu nguồn nhãn lực có chất lượng tốt
tương lai gần.
Thách thức về việc thiếu nhân lực có trình độ cao và làm việc chuyên
nghiệp, không chỉ ở doanh nghiệp vận tải biển mà còn ở tất cả những cơ quan,
doanh nghiệp hữu quan.
Đối với ngành Hàng hải, tốc độ gia tăng số lưộng sỹ quan, thuyền viên
không theo kịp tốc độ phát triển của ngành hàng hải. Theo dự báo, đến năm 2010
ngành Hàng hải Việt Nam sẽ thiếu hụt sỹ quan mà chủ yếu là sỹ quan quản lý
khoảng 600 người. Chất lưộng thuyền viên đa số chưa theo kịp với sự phát triển
của ngành vận tải biển thế giới, thể hiện ở trình độ tiếng Anh kém, năng lực thực
hành còn chậm, chưa đúng quy trình kỹ thuật, tính chuyên nghiệp, kỷ luật chưa
cao [35].
Không chỉ các thuyền viên còn thiếu, còn yếu kỹ năng nghiệp vụ chuyên
môn, mà nhân lực ở các ngành khác cũng gặp phải vấn đề tương tự, như đội ngũ
làm việc tại cảng, giám định viên, người cung ứng dịch vụ logistics, cán bộ bảo
hiểm... Mặt khác, với cách thức làm việc kiểu cũ vẫn còn tồn tại từ thời bao cấp
việc các cơ sở này thiếu sự liên kết đồng bộ, thiếu hộp tác chặt chẽ với nhau
khiến cho các vụ việc phức tạp, và những chi phí về hành chính rườm rà cũng là
một khoản phát sinh không nhỏ.
78
• Điều kiện tự nhiên có những diễn biến phức tạp tăng nguy cơ rủi ro
đối vói tàu và thuyên viên
Tình hình thời tiết có những diễn biến xấu, nhất là những trận bão lớn trên
thế giới và tại châu Á ngày càng gia tăng số lượng và mức độ nguy hiểm, làm gia
tăng rủi ro đối với đâm va giữa các tàu thuyền, đâm va các công trình nổi trên
biển và các rủi ro đối với tổn thất hàng hóa.
Tất nhiên, nếu tổn thất hàng hóa thuộc về hiểm họa của biển, chủ tàu được
miễn trách (theo quy tắc Hague). Nhưng khi chủ hàng chứng minh được tổn thất
với hàng hóa xỗy ra do sự thiếu ý thức trách nhiệm trong việc chăm sóc hàng hóa
của chủ tàu, hay những báo cáo phỗn ánh do lỗi cơ sở vật chất của tàu không đỗm
bỗo cho hành trình đi biển, thì chủ tàu cũng phỗi chịu trách nhiệm bồi thường.
Khi thương mại phát triển, số lượng và giá trị của hàng hóa vận chuyển ngày
càng tăng, thì những nhược điểm còn tồn tại của đội tàu Việt Nam trong việc đối
phó với những diễn biến phức tạp của thời tiết sẽ là một trong những nguyên
nhân chính dẫn đến việc bồi thường tổn thất cho người thứ ba là các chủ hàng vẫn
sẽ ở mức cao.
• Sự lỏng lẻo trong công tác quản lý tại các cảng
Đối với hàng hỗi, việc thiếu quỗn lý chưa tốt tại các cỗng vụ trong việc phân
luồng lạch, ngăn cấm hoạt động của các tàu cá tại một số khu vực, công tác quỗn
lý các ghe hoạt động tại cỗng là một trong những nguyên nhân gián tiếp dẫn tới
các sự cố đâm va tại cỗng.
Mặt khác, sự thiếu trách nhiệm trong công tác kiểm tra, trông giữ, bỗo quỗn
hàng hóa của cỗng vụ khiến cho hàng hóa bị thiếu hụt, mất cắp tại cỗng, dẫn tới
khiếu nại của chủ hàng với người chuyên chở vẫn còn là một vấn đề nhức nhối
đối với cỗ chủ tàu và chủ hàng.
79
1.2.2. Về chủ quan
• Khó khán vê vốn
v c sc là Công ty m ới thành lập với quy mô nhỏ, v ốn đăng ký k i nh doanh
thấp, sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc cải thiện các cơ sở vật chất. Đồ ng thời kết
hợp với yếu tố khủng hoảng tín dụng vẫn chưa thể khôi phục thạ trường tài chính
như cũ, thì việc thực hiện vay tín dụng để nâng cao điều k i ện trang thiết bạ kỹ
thuật, cải thiện đời sống thuyền viên gặp nhiều trở ngại.
• Khó khán vê kinh nghiệm quản lý
v c sc chưa có bề dày lạch sử trong việc k i nh doanh vận tải biển container
k hi so sánh với các hãng vận tải container lớn trên thế giới, dẫn đến việc quản trạ
tàu sẽ còn ít nhiều lúng túng. Đội ngũ nhân viên đa phần là những người trẻ tuổi,
ít có kinh nghiệm trong các công tác giải quyết tai nạn/sự cố. Trong k hi đó, sự
phức tạp trong ngành hàng hải luôn có những biến động khó lường, nhất là đối
với những sự vụ có liên quan tới yếu tố quốc tế. Việc thiếu các k i nh nghiệm thực
tế gây khó khăn việc điều động nhân lực và ngân sách để giải quyết vụ việc, việc
thiếu cập nhật các kiến thức về luật pháp sẽ gây trở ngại trong công tác đ àm phán
với các bên liên quan.
Mặt khác, các đại lý tại nước ngoài của v c sc đều là những đại lý thuê từ
các hãng giao nhận trên thế giới. Việc g iữ m ối liên lạc thường xuyên và hợp tác
trong các sự vụ đôi k hi gặp ít nhiều khó khăn do hệ thống liên lạc không thông
suốt, sự khác biệt trong tập quán kinh doanh, hoặc ý kiến các bên không đưa ra
thống nhất, hoặc các đại lý có sự chậm chạp trong công tác thu thập hồ sơ. V ới
việc thiếu kinh nghiệm quản lý đối với hoạt động của các đại lý, nhất là các đại
lý tại nước ngoài sẽ là một trở ngại không nhỏ đối với v c sc trong khắc phục tai
nạn/sự cố và giải quyết bồi thường.
80
• Khó khăn trong việc phòng tránh, giảm thiểu các tác động tiêu cực
Tình hình khí hậu khắc nghiệt tại các k hu vực Tây Phi và Trung Đ ô ng luôn
là m ối lo ngại v ới sức khỏe các thuyền viên làm việc trên các tàu của vcsc hoạt
động tại đây. Đây là yếu tố phần nhiều thuộc về khách quan, tuy nhiên điều kiện
thể chất của những người làm việc trên tàu là yếu tố chủ quan. Điều k i ện sức
khỏe của người châu Á nói chung và người V i ệt Nam gịp nhiều khó khăn trong
việc thích nghi với những điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Trong k hi đó, k hả năng
bảo vệ và tự bảo vệ của các thuyền viên trên tàu còn yếu, cũng như cơ sở vật chất
trang thiết bị trên tàu cho việc chăm sóc sức khỏe thuyền viên không đầy đủ.
Điều này khiến cho các vụ ốm đau, thương tật của thuyền viên trong quá trình tàu
làm hàng tại các k hu vực này vẫn còn là m ối quan ngại đối với vcsc trong hiện
tại và tương lai.
Tình hình thời tiết tại k hu vực Đông Á cũng diễn biến phức tạp, trong k hi
vcsc có tàu khai thác trên tuyến V i ệt Nam - Hongkong, tương l ai sẽ mở thêm
các tuyến Intra-Asia, v ới điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị còn hạn chế,
nguy cơ dẫn tới tai nạn/sự cố về hàng hóa, về tràn dầu cũng không hề nhỏ.
2. Yêu cầu địt ra đôi với vcsc trong việc nâng cao hiệu quả bảo hiểm
của yêu tố thời tiết
Đối v ới bất kỳ công ty vận tải biển nào, yêu cầu địt ra trong việc tận dụng,
khai thác hiệu quả bảo h i ểm P &I là một trong những vấn đề quan trọng. Có nhiều
điểm đã được phân tích trong mô hình SWOT, bao g ồm những ưu điểm mang l ại
từ các H ội P & I, những nhược điểm còn tồn tại trong việc khai thác hiệu quả loại
hình bảo h i ểm này, những cơ h ội trong tương l ai k èm theo thách thức mà vcsc
phải đối mịt. Bài toán địt ra v ới vcsc cần giải quyết những vấn đề chính sau:
P &I
81
• Phát huy những ưu điểm mà bảo hiểm P &I mang lại, từ sự hỗ trợ tài
chính, sự giúp đỡ tích cực từ mặt pháp lý, đến việc triển khai mở rộng các tuyến
vận tải quốc tế, cho thuê tàu chạy tại những khu vực châu Âu và châu Mỹ.
• Khồc phục những nhược điểm vốn có: giảm mức phí, giảm mức bồi
thường (bao gồm việc giảm số lượng các vụ tai nạn/sự cố và tính chất nghiệm
trọng của các vụ tai nạn/sự cố), đẩy nhanh tốc độ xử lý tai nạn/sự cố, giải quyết
bồi thường và giảm các chi phí phát sinh liên quan.
• Tận dụng những cơ hội khách quan và những thuận lợi từ bản thân nội tại
Công ty để vcsc có thể khai thác hiệu quả bảo hiểm P &I trong tổng thể mục
tiêu chiến lược phát triển kinh doanh chung.
• Ngăn ngừa, giảm thiểu những thách thức phải đối mặt trong thòi gian tới,
Đối với những thách thức mang tính khách quan, vcsc cần hạn chế những tác
vcsc, Công ty cần phòng tránh, giảm những nguy cơ rủi ro này đến mức t ối
động tiêu cực. Đối với những điểm bất lợi xuất phát từ những điểm yếu của
thiểu.
Những yêu cầu đặt ra sẽ tạo cơ sở, tiền đề cho việc đặt ra các giải pháp phù
hợp nhằm đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả bảo hiểm P &I tại vcsc.
m. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO HIỂM P&I
TẠI CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN CONTAINER VINALINES
1. Đề xuất đối với C ô ng ty V ận tải biển C o n t a i n er Vinalines
Qua giới thiệu về vai trò của loại hình bảo hiểm P&I đối với chủ tàu, phân
tích tình hình tham gia và được bồi thường qua nghiệp vụ bảo hiểm P &I của
Công ty Vận tải biển Container Vinalines cùng những đánh giá về ưu điểm,
nhược điểm, cơ hội, thách thức trong việc khai thác hiệu quả loại hình bảo hiểm
82
này, Khóa luận sẽ đưa ra một số giải pháp đề xuất đối với v c sc để phù hợp với
chiến lược phát triển kinh doanh chung của Công ty.
Mỗi phần trong mô hình SWOT đưa ra đều có những giải pháp tương ứng.
Tuy nhiên nhìn chung các giải pháp được chia thành ba nhóm chính:
• N h óm giải pháp về cơ sở vật chất;
• N h óm giải pháp về nguồn nhân lực;
• N h óm giải pháp khác .
1.1 Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất
• Đổi mới, trẻ hóa và nâng cao chất lượng đội tàu
Tranh thủ những lợi thế về thệ trường mua bán tàu biển tại Việt Nam và trên
thế giới, v c sc nên đầu tư mua tàu mới, bán tàu cũ, chuyên môn hóa đội tàu chạy
những tuyến phù hợp và chở những mặt hàng phù hợp.
Việc bán tàu cũ rất được các Hội P &I khuyên khích. Bởi với những tàu già,
cũ đồng nghĩa với việc vận hành gặp nhiều khó khăn, và nguy cơ gặp rủi ro là rất
cao, ở hầu hết các loại hình rủi ro. M áy móc trên tàu cũ kỹ, lạc hậu gây khó khăn
trong điều khiển tàu là một trong những nguyên nhân dẫn tới những vụ đâm va
đáng tiếc; hay những thiết bệ thiếu đảm bảo cho việc chăm sóc bảo quản hàng
hóa dẫn tới những tổn thất về hàng không thể tránh khỏi; ngoài ra tăng nguy cơ
sự cố như tràn dầu, gây ô nhiễm biển. K hi chủ tàu vận hành những tàu già cũ
này, các H ội P &I thường xem xét đánh giá rất kỹ, và cân nhắc trong việc cho
phép tham gia bảo hiểm P &I tại Hội, và thường áp dụng mức phí bảo hiểm rất
cao.
Trước đây việc v c sc bán đi tàu Văn Phong và mua mới tàu V NL Diamond
đã đem lại những kết quả tích cực, không những làm tăng khả năng khai thác tàu,
83
mà còn làm giảm đáng kể mức phí/GT hàng năm.
N hư vậy việc cải tạo nâng cấp đội tàu, mua thêm tàu m ới là điều nên được
Công ty chú trọng trong thòi gian tới. Việc V i ệt Nam ngày càng có nhiều những
cơ sở đóng tàu t ầm cỡ quốc tế với những con tàu chất lượng, chuyên dụng c hở
container, thì việc mua m ới tàu container có chất lượng tốt, đảm bảo tiêu chuẩn
quốc tế là điều dẹ dàng hơn trước đây rất nhiều.
Theo báo cáo của Clarkson Research Servives L td ngày 30/04/2010, nghiên
cứu thống kê giá tàu trên thế giới qua ba n ăm 2007, 2008, 2009 cho thấy giá tàu
có xu hướng giảm mạnh, nhất là đối với tàu container. Qua hai n ăm 2008 -2009,
tàu container 1.100 TEUs m ới đóng có mức giá giảm t ới 2 4 %; tàu container
3.500 TEUs có mức giá giảm tới 4 0 %; cả hai loại đều có mức giá đang tăng nhẹ
qua 4 tháng đầu 2010. M ặt khác, theo Weekly Containership Review của Howe
Robinson ngày 07/5/2010, giá cước tàu container từ 1.100-1.200 TEUs có mức
cước giảm thấp nhất (trung bình 4 0 % ), còn mức giảm của tàu 3.500 TEUs vẫn ở
mức cao ( 7 4 % ). N hư vậy vcsc nên tranh thủ sự "thuận l ợ i" của việc giá tàu
giảm trên thế giới và cân nhắc các yếu tố cước phí để đổi m ới đội tàu của mình.
Cùng với khả năng tiếp nhận của các cảng trong nước và tình hình tài chính hiện
tại, vcsc nên đầu tư mua m ới tàu container có dung tích từ Ì .100 - 1200 TEUs.
V ới những tàu đang khai thác, vcsc nên theo dõi thường xuyên t ới tình
trạng hoạt động của tàu, bởi các thông số kỹ thuật của tàu là m ột trong những
yếu tố mà H ội P &I xem xét để tính phí. Do đó vcsc cần đưa ra đưa ra những kế
hoạch đại tu, sửa chữa tàu một cách cụ thể, phù hợp với kế hoạch khai thác tàu,
tình hình tài chính của Công ty, diẹn biến trên thị trường đóng tàu sửa chữa tàu...
vcsc nên đầu tư trang bị các thiết bị hiện đại để nâng cao khả năng chuyên c hỏ
và giảm thiểu r ủi ro tai nạn/sự cố; tăng cường, trang bị những thành tựu công
nghệ của thế giới như các hệ thống định vị an toàn trên biển, hệ thống thông t in
liên lạc,... nhằm đảm bảo an toàn cho tàu hoạt động trên biển, nhất là những k hu
vực có diẹn biến phức tạp.
84
Đối v ới những tàu hoạt động tại k hu vực có diễn biến thời tiết bất thường,
điều kiện khắc nghiệt, Công ty nên quan tâm hơn đến việc trang bị thêm những
thiết bị phục vụ cho việc chăm sóc bảo đảm sức khỏe cậa thuyền trưởng, thuyền
viên làm việc trên tàu. V i ệc ngăn ngừa, phòng chống các r ậi ro liên quan đến
thương tật, ốm đau cậa thuyền viên sẽ thấp hơn nhiều so v ới các chi phí chữa trị,
hồi hương thuyền viên cũ, thay thuyền viên mới...
• Đầu tư mua mới, cải tiên các contaỉner
Là công ty vận tải biển container, vcsc hiện còn sở hữu 3.000 container 20
Feet, 4.500 container 40 Feet, sử dụng và cho thuê. Trong tương l ai k hi nhu cầu
chuyên chở ngày m ột gia tăng, giá trị hàng hóa chuyên chở trong container ngày
càng cao, thì việc đầu tư mua thêm các container mới, nhất là các container loại
40 Feet, và nâng cấp các container cũ là những việc nên được chú trọng nhằm
giảm thiểu r ậi ro tổn thất đối v ới hàng hóa.
Ngoài ra, tăng cường cơ sở vật chất cho các đại lý cậa Công ty, nhất là các
đại lý trong nước có ý nghĩa nhất định trong việc giải quyết các vụ việc và giảm
thời gian b ồi thường. Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông t i n, m ọi quá trình
liên lạc, tìm k i ếm thông tin, tra cứu hồ sơ đều được thực hiện thông qua m áy tính
cá nhân và Internet. V i ệc phổ cập, đổi m ới các thiết bị văn phòng này hỗ trợ cho
các đại lý rất nhiều trong việc giải quyết các sự vụ, giảm thiểu thời gian thương
lượng, đàm phán, tra cứu dễ dàng hơn những thông t in về c hi phí b ồi thường liên
quan.
1.2 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
Việc tuyển dụng, đào tạo, tái đào tạo và nâng cao trình độ cậa đội ngũ lao
động cậa Công ty cần được tiến hành theo kế hoạch đề ra, căn cứ theo n hu cầu
cậa cả đội tàu, cơ cấu đội tàu cũng như những điều kiện khách quan khác. N g u ồn
85
nhân lực được đề cập đến ở đây là đội ngũ sỹ quan, thuyền viên và các cán bộ
làm việc tại văn phòng.
vcsc nên tuyển dụng những thuyền viên có sức khỏe tốt, được đào tạo
• Đối với đội ngũ sỹ quan, thuyền viên
•Ị
chuyên nghiệp và có ý thức tốt trong việc chấp hành các n ội quy, quy định; tuyên
dụng và bờ nhiệm những vị trí trên tàu phù hợp: như thuyền trưởng, m áy trưởng,
đại phó, thuyền viên.
Cơ cấu đội ngũ thuyền viên nên hợp lý. Những thuyền viên có sức khỏe tốt,
sức đề kháng cao làm việc trên những tàu hoạt động tại các k hu vực có điều kiện
khí hậu khắc nghiệt. Những thuyền viên có trình độ ngoại ngữ tốt ưu tiên đi làm
việc trên những tàu hoạt động tuyến quốc tế.
Đối với thuyền trưởng, vcsc nên tuyển dụng và bờ nhiệm những người có
chuyên m ôn vững vàng, có kinh nghiêm hàng hải và tinh thần trách nhiệm cao.
Một yêu cầu quan trọng khác là thuyền trưởng phải hiểu biết thật đầy đủ về hàng
hóa: tính chất của từng loại hàng, các yêu cầu về xếp hàng, tính nguy hiểm và các
biện pháp phòng ngừa cần thiết trước k hi xếp hàng, nhằm đảm bảo hàng hóa
được chuyên chở một cách an toàn. Ngoài ra thuyền trưởng phải là người có trách
nhiệm tới công việc của các thuyền viên nhằm đảm bảo an toàn cho thuyền viên
làm việc trên tàu.
Hiện tại với 227 thuyền viên trong quy chế, 182 thuyền viên làm việc trên 7
tàu, như vậy luôn có 45 thuyền viên dự bị, sẵn sàng thay t hế làm việc bất cứ lúc
nào. Tuy nhiên trong tương lai, k hi việc bờ sung tàu m ới hoặc nâng cao công suất
chuyên chở của tàu cũ, việc thông báo tuyển dụng rộng rãi để chọn ra những
thuyền viên có năng lực là điều vcsc nên chú ý.
Đi đôi với việc tuyển dụng thuyền viên mới, công tác đào tạo và tái đào tạo
các thuyền viên hiện tại cũng cần thường xuyên được tiến hành. Những tiến bộ
86
của khoa học t hế giới ngày một đi xa, vì t hế vcsc nên tổ chức các chuyên đề
nhằm phổ biến, ứng dụng các công nghệ tiên tiến đến cho các thuyền viên. M ỗi
k hi trang bị các loại m áy móc, thiết bị định vị, thiết bị liên lạc m ới hoặc cải tiến
những thiết bị cũ, việc nhanh chóng phổ biết tới thuyền viên và đưa vào ứng dụng
hiệu quả những thành tựu khoa học kầ thuận là rất cần thiết để nâng cao k hả
năng chuyên chỏ của tàu và giảm đi các r ủi ro trong những chuyến hành trình
biển dài ngày.
Các thuyền viên không chỉ có năng lực chuyên m ôn vững vàng mà cần có
kiến thức về pháp luật và trình độ tiếng A nh tốt. Các vụ việc tàu bị cảng nước
ngoài bắt giữ, đa phần là do vi phạm n ội quy quy định pháp luật tại nước sở tại
hoặc không tuân thủ các n ội quy, tập quán của cảng. Vì vậy việc cập nhật các
thông t in về pháp luật, các công ước quốc tế, các quy định về an toàn hàng hải
đến các thuyền viên là việc rất cần thiết. Ngoài ra v ới m ỗi k hu vực hoạt động cụ
thể của tàu, pháp luật địa phương, tập quán hàng hải cũng cần được bổ sung cho
các thuyền viên. Ngoài ra để hiểu rõ những yêu cầu của cảng, việc đào tạo tiếng
A nh chuyên ngành và tiếng A nh giao tiếp cho các thuyền viên cần được xây
dựng một cách bài bản, có hướng đi, mục tiêu và giáo trình cụ thể, thống nhất.
Ngoài ra, trong các vụ tai nạn/sự cố, khả năng ứng phó nhanh nhạy của
thuyền viên trong việc xử lý khắc phục tai nạn, ngăn ngừa, giảm thiểu tổn thất là
điều rất quan trọng. Công ty nên tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng cho thuyền
viên các kầ năng ứng phó, xử lý các tình huống khẩn cấp có thể xảy ra như: cháy
trên tàu, hàng hóa bị dịch chuyển, nước vào hầm hàng; đ âm va, người bị thương
hoặc ốm nặng, ô nhiễm dầu, bị chính quyền cảng bắt giữ... nhằm giảm thiểu t ối
đa những thiệt hại về tàu, người và hàng hóa.
Ngoài những vấn đề liên quan đến chuyên m ô n, thì việc tập huấn cho những
thuyền viên làm việc tại vùng khắc nghiệt k hả năng bảo vệ và tự bảo vệ mình
trước những tác động xấu của thời tiết cũng là điều nên được vcsc cân nhắc.
87
Ngoài ra, chủ tàu vcsc nên xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý với thuyền
viên. Không ngừng quan tâm, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ,
sỹ quan thuyền viên, thực hiện tốt các chính sách, chế độ với người lao động, tạo
điều kiện để đội ngũ lao động hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Cần hoan nghênh khuyến khích nhịng sáng tạo cải tiến của thuyền viên
trong việc vận hành tàu, bảo quản chăm sóc hàng hóa, nâng cao công suất
chuyên chở và giảm thiểu rủi ro tai nạn/sự cố. Điều này vừa tiết kiệm rất nhiều
chi phí mua thiết bị mới, vừa phát huy tinh thần làm việc trách nhiệm và sáng tạo
của thuyền viên. Nên có các chế tài phạt hợp lý đối với nhịng sơ suất của thuyền
viên trong việc quản trị tàu, chăm sóc bảo quản hàng hóa. Các vụ tràn dầu, hư
hỏng hàng hóa hầu hết do sự lơ là thiếu trách nhiệm trong việc vận hành tàu,
kiểm tra tình trạng container. Vì thế, việc nhắc nhở bằng các công văn chính thức
gửi tới các tàu, tùy trong nhịng hoàn cảnh cụ thể là rất cần thiết. Ngoài ra việc
đưa các chế tài xử phạt đối với nhịng thuyền viên thiếu trách nhiệm, hoặc buôn
lậu trên tàu một cách hợp lý, từ khiển trách, trừ lương thưởng, tới mức cao nhất là
chấm dứt hợp đồng lao động. vcsc nên quan tâm hơn tới đời sống vật chất và
tinh thần, tình hình sức khỏe của thuyền viên, nhất là nhịng thuyền viên làm việc
trên tuyến quốc tế.
• Đối với cán bộ tại văn phòng
vcsc nên tăng cường đội ngũ làm việc tại trụ sở chính và tại các đại lý
trong thực trạnh thiếu nhân lực như hiện nay. Không nằm ngoài xu thế tuyển
dụng của các doanh nghiệp, nhất là nhịng doanh nghiệp mới, việc trẻ hóa đội
ngũ nhân viên là việc làm cần thiết.
Nên tuyển dụng nhịng cán bộ trẻ, năng động, có kiến thức chuyên môn
trong từng nghiệp vụ và nhất là khả năng ngoại ngị tốt. Tại vcsc, các công tác
88
liên quan đến mua bảo hiểm cho tàu, trong đó có bảo hiểm P&I, các công tác liên
quan tới giải quyết các tai nạn/sự cố, đàm phán với công ty bảo h i ểm trong các sự
vụ, khiếu nại đòi bồi thường thuộc về Phòng A T H H. V ới tình trạng thiếu nhân
viên tại đây, thì việc tuyển dụng thêm nhân sự m ới là việc làm cần thiết, có ý
nghĩa quan trọng trong việc k i ểm soát, giải quyết các tai nạn/sự cố. Yêu cầu
tuyển dụng đối v ới tại Phòng là kiến thức bảo hiểm hàng hải (trong đó có nghiệp
vụ bảo h i ểm P & I ), sự linh hoạt trong việc nghiên cứu thị trường bảo h i ểm và khả
năng đàm phán k hi tham gia bảo h i ểm P & I; kiến thức về hàng hải, về pháp luật
và trình độ tiếng A nh là nhửng tiêu chí được đặt lên hàng đầu.
Song song v ới đó là công tác đào tạo và tái đào tạo. vcsc nên g ửi các cán
bộ đi tập huấn b ồi dưỡng nghiệp vụ, tham gia các h ội thảo chuyên ngành về các
vấn đề như an toàn hàng hải, nâng cao công tác quản trị tàu. Ngoài ra vcsc nên
xem xét, cử các cán bộ tại cơ sở đi học tập theo các khóa ngắn hạn tại nước
ngoài, nhất là các kiến thức về pháp luật và tập quán hàng hải. K hi trình độ cán
bộ được nâng cao, thì k hi nhửng sự vụ xảy ra, các cán bộ sẽ chuyên nghiệp hơn
trong việc xử lý tình huống, giải quyết nhanh chóng và làm giảm thời gian được
bồi thường từ nghiệp vụ bảo hiểm P & I, từ đó giúp vcsc tránh bị ứ đọng v ốn
kinh doanh, và sử dụng nguồn vốn này trong việc nâng cao cơ sở vật chất đội tàu
cũng như các công tác khác.
1.3 Nhóm giải pháp khác
• Thường xuyên theo dõi các diễn biến của thị trường bảo hiểm P&I
Thực trạng thị trường bảo hiểm có tác động không nhỏ t ới số phí bảo h i ểm
mà chủ tàu phải nộp hàng năm. Việc tăng phí bảo h i ểm một cách đột biến như
nhửng m ùa tái tục 2007-2008, 2008-2009 t uy rất h i ếm gặp song củng không thể
89
trên thê giới và tại Việt Nam
vì t hế mà chủ quan. N am rõ diễn biến thị trường sẽ giúp cho csc chủ động hơn
trong việc tham gia bảo hiểm của mình.
vcsc cần thường xuyên cập nhật các thông t in về tình hình thời tiết, điều
kiện địa lý, tình hình chính trị xã hội, tình hình cướp biển tại những k hu vực mà
tàu hoạt động nhằm đưa ra những cảnh báo, chỉ đạo cừ thể để phòng tránh những
tai nạn/sự cố có thể xảy ra.
Phòng Kỹ thuật và Phòng A T HH cần theo dõi thường xuyên các báo cáo từ
các tàu về việc thực hiện tốt hệ thống quản lý an toàn mà Công ty đã đưa ra: theo
dõi việc thực hiện đúng quy trình nghiệp vừ kỹ thuật đối v ới việc xếp dỡ hàng
hóa, chu kỳ k i ểm tra bảo quản hàng hóa trên tàu, theo dõi diễn biến hoạt động
của m áy tàu, an toàn thuyền viên làm việc trên tàu và các vấn đề về xử lý dầu,
chất thải tư tàu....
• Cập nhật thường xuyên diễn biên hành trình biển của các tàu
• Tăng cường phôi hợp, chuyên môn hóa cao giữa các phòng ban trong
vcsc đã xây dựng quy trình tham gia bảo hiểm và khiếu nại, đòi b ồi thường
một cách chung nhất cho cả ba loại hình bảo hiểm là bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm
F D &D và bảo hiểm P & I. T uy nhiên quá trình thực hiện mất nhiều thời gian do
các thủ từc hành chính, luân chuyển chứng từ giữa các phòng giải quyết chậm.
Trong n ội bộ vcsc, sự nhuần nhuyễn, trơn tru trong việc vận hành quá trình giải
quyết bồi thường cho tàu sẽ giúp giảm đi đáng kể thời gian hành chính. Vừ việc
cần được theo dõi sát sao, đốc thúc việc giải quyết như gửi công văn tới công ty
bảo hiểm, thu thập các tài liệu chứng từ. Đối v ới khâu thu thập chứng từ của các
đại lý, nhất là các đại lý nước ngoài, khâu xử lý, lưu trữ các chứng từ tại phòng
ban cần phải được giải quyết nhược điểm về thời gian. K hi có nhiều sự vừ cùng
90
công tyy giữa đại lý vã chủ tàu
diễn ra một lúc, thì việc chuyên m ôn hóa và sắp xếp các giấy tờ m ột cách khoa
học cũng rút ngắn được rất nhiều thời gian xem xét và giải quyết sự vụ.
Các vụ việc phức tạp, có nguy cơ bồi thường cao được ưu tiên tập trung nhân
lực để giải quyết. Tuy nhiên các vụ việc đơn giản cũng không nên lơ là, để kéo
dài lâu dần tới những chi phí phát sinh không cần thiết.
Đối với các đại lý của vcsc trong nước và nước ngoài, cần tăng cường g iữ
mối liên lạc thông suốt thông qua các phương tiện thông t in liên lạc. Nhất là đối
với các đại lý tại nước ngoài đều là những đại lý thuê của một đơn vị giao nhận
quốc tế, nên m ối quan hệ này cũng cần phải được chú trọng. Thường xuyên nhắc
nhở, đốc thúc các đại lý trong việc thu thập chứng từ hóa đơn sẽ giúp giảm thiểu
đi rất nhiều thời gian và chi phí trong m ỗi vụ bồi thường.
• Linh hoạt trong việc giải quyết các tai nạnlsự cô và phương thức đàm
Đôi với các tai nạn/sự cố xảy ra, sự linh hoạt trong việc ứng phó các tình
huống khẩn cấp là điều vô cùng quan trọng trong việc hạn chế và giảm thiểu tổn
thất. Đôi k hi việc tuân thủ lần lượt theo đúng các trình tự quy tắc có thể sẽ khiến
tổn thất thêm nghiêm trọng, nhất là trong các sự vụ về tổn thất hàng hóa. Vì thế
sự nhanh nhạy trong việc nhận ra vấn đề sẽ giúp Công ty và chủ hàng giảm thiểu
được rất nhiều chi phí. Tuy nhiên quá trình giải quyết không được vi phạm pháp
luật.
Ví dụ k hi nước ngập hầm hàng, làm ướt container gạo và tổn thất ban đầu
được xác định là gạo trong container bị ướt. K hi đó, nếu Cán bộ xử lý cho mở
ngay container lấy hàng ra ngoài, và thỏa thuận với chủ hàng trong việc bán ngay
lô hàng đó trên thị trường sẽ giảm được rất nhiều tổn thất của cả chủ tàu và chủ
hàng. N ếu để sự vụ kéo dài, gạo có thể bị mất trắng do mốc, các chi phí phát sinh
cho cả hai bên như chi phí đền bù tổn thất của hàng hóa, chi phí tiêu hủy hàng
91
phán
hóa, chi phí giám định, phí luật sư, phí hành chính, phí lưu kho tại cảng...sẽ bị
đội lên rất nhiều.
Ngoài ra sự linh hoạt thể hiện trong công tác đàm phán với chủ hàng. Đa
phần các chủ hàng đều không nắm rõ các quy định trong hàng hải, các điều
khoản miễn trách đối với người chuyên chừ. N hư vậy k hi tổn thất đối với hàng
hóa xảy ra, nếu ngay lập tức giải thích và từ chối bồi thường có k hả năng sẽ mất
đi sự tín nhiệm của chủ hàng trong những lần chuyên chừ sau. Việc đ àm phán với
chủ hàng để thương lượng phân chia trách nhiệm đối với tổn thất là m ột vấn đề
nhạy cảm, cán bộ Công ty cần làm đúng với quy định của luật pháp song cũng
cần có những bước tính toán, thương lượng tài tình để không làm mất đi khách
hàng tiềm năng của chủ tàu.
Sự linh hoạt còn thể hiện trong công tác chọn người giám định. Trong các vụ
tai nạn nghiêm trọng, nguy cơ tổn thất rất lớn, như tổn thất toàn bộ tàu, việc chọn
người giám định để bảo vệ quyền lợi cho v c sc là rất quan trọng. Trong trường
hợp này, l ợi ích của v c sc và người bảo hiểm ( H ội P & I, công ty bảo hiểm) có
những m âu thuẫn nhất định, k hi một bên mong muốn được đền bù t ối đa thiệt
hại, một bên lại mong muốn giảm số tiền bồi thường. Vì vậy việc thuê giám định
viên độc lập là một công ty giám định có uy tín trên thế giói với những kết luận
giám định chặt chẽ sẽ bảo vệ cho quyền l ợi của v c sc trong việc đòi b ồi thường
người bảo hiểm.
• Tăng cường hiệu quả công tác thống kê và phân tích tổn thất
Sau m ỗi vụ tai nạn/sự cố xảy ra, việc ghi chép một cách khoa học, ngắn gọn,
đầy đủ sẽ giúp ích rất nhiều cho Công ty trong việc thống kê các sự vụ, mức độ
nghiêm trọng, mức độ thường xuyên của các loại hình tai nạn/sự cố, đồng thời có
những bước quy trách nhiệm rõ ràng nhằm từ đó rút ra bài học k i nh nghiêm cho
chính Công ty và từng phòng ban. Ngoài ra sau một thời kỳ nhất định, việc thống
92
kê, phân loại, phân tích, đánh giá các sự vụ sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc khắc
phục những yếu kém còn tồn tại, hạn chế những sự cố tương tự có thể xảy ra sau
này.
• Tăng cường sự phối hợp với Hội P&I và công ty bảo hiểm
Đối với H ội P&I, vcsc cần tận dụng tối đa sự giúp đỡ tỉ Hội, nhất là những
lời khuyên và uy tín của H ội trong các quá trình đàm phán. Tuy nhiên không chỉ
tận dụng những ưu điểm này khi các vụ tai nạn/sự cố xảy ra, vcsc nên tranh thủ
sự giúp đỡ của Hội trong các công tác khác như đào tạo đội ngũ cán bộ, thuyền
viên, cập nhật kiến thức chuyên ngành, kiến thức pháp luật, tham khảo các mức
chi phí mua tàu, sửa chữa tàu, đổi mới trang thiết bị... một cách thường xuyên
hơn. Thông qua công ty bảo hiểm, vcsc nên kiến nghị với H ội về việc tổ chức
các khóa học ngắn hạn nâng cao nghiệp vụ bảo hiểm P &I đối với chuyên viên
của Công ty, các buổi tập huấn nâng cao kỹ năng ứng phó xử lý tai nạn/sự cố một
cách nhạy bén mà vẫn tuân thủ đúng theo quy định pháp luật cho thuyền viên và
cán bộ, các buổi hội thảo chuyên đề về cách phòng ngỉa, hạn chế tổn thất.v.v.
Đối với các công ty bảo hiểm, vcsc cần thẳng thắn đánh giá chất lượng
dịch vụ của công ty bảo hiểm để tỉ đó có những bước chuẩn bị và sửa đổi cho
hợp lý. Việc cân nhắc vấn đề phí bảo hiểm cần đi đôi với xem xét dịch vụ bảo
hiểm. Đối với những công ty bảo hiểm có mức phí bảo hiểm cao, thời gian giải
quyết vụ việc lâu, chậm chuyển tiền bồi thường, thường hay đưa ra những luận
điểm nhằm tỉ chối bồi thường hoặc giảm số tiền bồi thường mặc dù không phù
hợp với ý kiến của Hội, vcsc nên nhắc nhở và xem xét khả năng tham gia bảo
hiểm và hợp tác với công ty bảo hiểm khác. Đối với những công ty có thái độ
vcsc nên xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt.
93
phục vụ tốt, tận tình, giải quyết sự vụ nhanh nhạy, mức phí bảo hiểm cạnh tranh,
Trong các sự vụ, nên giảm thiểu những giấy tờ thủ tục rườm rà, khai thác t ối
đa l ợi ích của công nghệ thông t in trong quá trình trao đổi với H ội P &I và công
ty bảo hiểm. Theo quy định của luật Thương m ằi 2005, các đ àm phán dưới các
hình thức thư điện tử, fax hay bằng các phương tiện điện tử cũng được thừa nhận
giá trị pháp lý.
• Phối hợp với những đơn vị khác trực thuộc Tổng công ty Hàng hải
Việt Nam trong việc đổi mói đội tàu, đổi mới cảng biển và các cơ sở vật chất
khác
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có 17 chi nhánh, 27 công ty con và 36
công ty liên kết, thuộc các lĩnh vực khác nhau về hàng hải như đóng tàu, sửa
chữa tàu, cảng... Là m ột thành viên của Tổng công ty Hàng hải V i ệt Nam, vcsc
nên tận dụng tốt những m ối quan hệ trong cùng Tổng công ty, với mục đích cập
nhật thông t in thị trường, đổi m ới nâng cao chất lượng tàu, hỗ trợ khai thác hiệu
quả đội tàu, giảm thiểu r ủi ro đối với tàu cũng như giảm thiểu các chi phí liên
quan đến tổn thất.
2. Đề xuất đôi với Nhà nước
• Hoãn thiện hệ thông pháp lý, tạo điều kiện cho hoạt động chuyên chở
và hoạt động bảo hiểm P&I một cách thuận lợi hơn
Nhà nước cần rà soát, sửa đổi, bổ sung và từng bước hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phằm pháp luật ngành hàng hải và các văn bản dưới luật liên quan. Pháp
luật hàng hải V i ệt N am cần quy định rõ hơn các phằm vi trách nhiệm của chủ
tàu, phù hợp với các công ước quốc tế mà V i ệt Nam tham gia đồng thời phù hợp
với điều kiện k i nh tế, chính trị, xã h ội của quốc gia. Trước mắt, cần sửa đổi bổ
sung các văn bản quy phằm pháp luật về vận tải đa phương thức, vận tải
94
container, dịch vụ logistics, các quy định về quản lý đầu tư khai thác cơ sở hạ
tầng cảng biển phù hợp với tình hình và xu hướng phát triển của Việt Nam.
Ví dụ trong Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005, Điều 120 có quy định về trách
nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức: "Người kinh doanh vận tải
đa phương thức có trách nhiệm đối với hàng hóa theo hợp đằng vận tải đa phương
thức từ thời điểm nhận hàng cho đến khi trả hàng". Tuy nhiên thực tế khi chuyên
chở hàng hóa bằng container, vói hai hình thức vận chuyển là CY-CY (giao nhận
nguyên container) và CFS-CFS (giao nhận lẻ container), việc quy định phân chia
trách nhiệm như vậy rất dễ phát sinh tranh chấp khiếu nại giữa chủ hàng và chủ
tàu đối với tổn thất về hàng hóa.
Đối với Luật kinh doanh bảo hiểm, Nhà nước nên đưa ra các chế tài hợp lý
đối với việc thực hiện không đúng quy trình tham gia bảo hiểm: như việc đóng
phí bảo hiểm, thông báo thu phí bảo hiểm, bằi thường và từ chối bằi thường.
Ngoài ra sửa đổi, bổ sung các quy định về bảo hiểm đối với các hình thức vận tải
• Hỗ trơy đầu tư trang thiết bị tại các tàu và các cảng nhằm đảm bảo an
toàn cho các tàu, nâng cao nang lực chuyên chở
biển tiên tiến như vận chuyển bằng container, vận tải đa phương thức.
Nhà nước cần thực hiện các biện pháp đầu tư và xúc tiến đầu tư hỗ trợ nâng
cấp đội tàu biển quốc gia, khuyến khích mọi thành phần kinh tế bao gằm các tổ
chức nước ngoài đầu tư phát triển đội tàu Việt Nam, nhất là đối với tàu chuyên
dụng như tàu container. Xây dựng Chương trình phát triển đội tàu biển để có cơ
chế, chính sách hỗ trợ thích hợp, đằng bộ để đầu tư phát triển và hiện đại hóa đội
tàu biển. Chính phủ cần hỗ hỗ trợ, giảm lãi suất các khoản vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn cho các doanh nghiệp vận tải biển đến hết năm 2010 trong việc
nâng cấp cơ sở vật chất trên tàu và tại các cảng biển.
95
Chính phủ tiếp tục giảm thuế giá trị gia tăng với mặt hàng là tàu, thuyền
theo Quyết định số 16/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 để hỗ trợ các doanh
nghiệp vận tải biển tận dụng cơ hội cơ cấu lại và đổi mới nâng cao chất lượng đội
tàu.
Nhà nước cựn đựu tư các phương tiện, thiết bị bốc xếp hiện đại và an toàn,
quy hoạch luồng lạch hợp lý để nâng cao an toàn cho các tàu ra vào cảng. Đựu tư
trang thiết bị để khắc phục sự cố dựu tràn, thu gom chất thải tại cảng biển, giảm
chi phí trong các vụ tràn dựu.
• Chú trọng việc đào tạo nguồn nhân lực
Vấn đề nguồn nhân lực có ý nghĩa chiến lược lâu dài, không chỉ đối với các
doanh nghiệp vận tải biển mà đối với sự vận hành của tất cả các ngành hữu quan.
Sau khi xóa bỏ cơ chế bao cấp và hội nhập với nền kinh tế thế giới, Nhà nước cựn
đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nguồn nhân lực, gồm cả đào tạo trong
nước và đào tạo nước ngoài, ở các đối tượng khác nhau bao gồm cả sỹ quan thủy
thủ, giám định viên và cán bộ bảo hiểm.
Củng cố và phát triển các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề chuyên ngành
vận tải biển ở cả ba khu vực Bắc, Trung, Nam đáp ứng nhu cựu nhân lực cho vận
hành khai thác tàu biển hiệu quả và an toàn. Cựn hoàn thiện các lại các chương
trình và đề cương giảng dạy tại các trường để phù hợp với yêu cựu của thị trường
và chuẩn quốc tế. Cựn có các trung tâm đào tạo và tạo điều kiện để các cơ sở đào
tạo này liên kết, học tập kinh nghiệm của các cơ sở đào tạo hàng hải của các
nước giàu truyền thống, có kinh nghiêm, như Hiệp hội các học viện đào tạo hàng
hải khu vực châu Á - Thái Bình Dương (Association of Maritime Education and
Training Instituation in Asia - Paciíic). Các cơ sỏ đào tạo cựn thiết phải cải tiến
nội dung chương trình cho phù hợp, cập nhật các thành tựu công nghệ mới, nâng
cao trình độ và chất lượng đào tạo, cân đối thích hợp việc đào tạo lý thuyết và
96
thực hành. Song song theo đó cần triển khai và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9000 cho các cơ sở huấn luyện và đào tạo thuyền viên V i ệt Nam.
Nhà nước phối hợp cùng với Bộ Giáo dục - Đào tạo cần xây dựng m ột cách
khoa học các kiến thức liên quan đến các nghiệp vụ bảo hiểm, nhất là bảo h i ểm
P&I, k hi thực tế hiện tại tài liệu nghiên cứu về loại hình bảo h i ểm này còn rất ít.
Ngoài ra nên thường xuyên cữp nhữt, sửa đổi bổ sung những thông t in trong lĩnh
vực bảo hiểm P &I đối với các trường đại học, các doanh nghiệp.
• Tăng cường công tác quản lý
Bên cạnh việc mở cửa thị trường bảo hiểm P & I, N hà nước phối hợp v ới Bộ
Tài chính, Cục quản lý cạnh tranh cần phải k i ểm soát sự vữn hành của thị trường
bảo hiểm. M ục đích nhằm tăng cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty bảo h i ểm
trong nước và nước ngoài, tiến t ới việc ổn định, giảm phí bảo hiểm, tăng chất
lượng dịch vụ khách hàng của các công ty bảo hiểm, nhất là trong nghiệp vụ bảo
hiểm hàng hải.
Cần tăng cường công tác k i ểm tra, giám sát việc thực thi luữt pháp V i ệt N am
và các công ước quốc tế liên quan về đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải
và bảo vệ môi trường mà V i ệt Nam tham gia. H ướ ng dẫn triển khai có hiệu quả
Bộ luữt Quản lý an toàn ( I SM Code) của Tổ chức Hàng hải quốc tế ( I M O ), các
công ước quốc tế về hạn chế ô nhiễm tàu biển ( M A R P OL 1973/1978).
Nhà nước cần phối hợp với Bộ Giao thông vữn tải và các cấp ngành hữu
quan trong việc siết chặt quản lý đối với các chủ tàu trong việc đảm bảo an toàn
hàng hải trên tàu, thường xuyên k i ểm tra, thanh tra việc thực hiện để đảm bảo an
toàn, chống ô nhiễm tại các cảng biển. Siết chặt việc quản lý t ại các cảng, đặc
biệt phân định trách nhiệm rõ ràng, yêu cầu các cảng vụ nên thường xuyên k i ểm
tra việc luồng lạch, các trang thiết bị cần thiết trong việc tiếp nhữn tàu, bốc xếp
hàng, chăm sóc bảo quản hàng tại cảng. Bộ Giao thông vữn tải chủ trì, p h ối hợp
97
với các cơ quan nghiên cứu, thí điểm thành lập mô hình quản lý cảng biển như
thông lệ các nước (port authoroty) Ngoài ra các cảng vụ phải quản lý tới việc
hoạt động của các tàu cá và các tàu nhỏ, tránh để sự hoạt động thiếu tổ chức của
các loại tàu này gây nên những sự cố đâm va trên biển. Phối hợp cùng chính
quyền đắa phương tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho chủ tàu và ngư dân tàu
cá tuân thủ các quy đắnh tại Quyết đắnh số 49/2005/QĐ-BGTVT ngày
04/10/2005 của Bộ trưởng Bộ GTVT về áp dụng quy tắc quốc tế phòng ngừa đâm
va tàu thuyền trên biển cũng như các quy đắnh pháp luật khác liên quan đến hoạt
động của tàu thuyền trên biển. Điều này giúp tăng an toàn trong việc khai thác
vận tải biển cho các chủ tàu, giảm rủi ro trong khi xếp dỡ hàng, lưu kho, lưu bãi
tại cảng.
Siết chặt quản lý về việc tuyển dụng cán bộ đảm bảo những yêu cầu của Bộ
Tài chính và Bộ Giao thông vận tải. Các cán bộ tại công ty bảo hiểm thực hiện
khai thác bảo hiểm, phải có tiêu chuẩn về chuyên môn bảo hiểm. Các sỹ quan,
thuyền viên được tuyển dụng phải đạt những tiêu chuẩn về sức khỏe, chuyên m ôn
và lập trường chính trắ vững vàng.
Với việc phân tích mô hình SWOT việc khai thác hiệu quả bảo hiểm P&I
của Công ty Vận tải biển Container Vinalines, Khóa luận đưa ra một số giải pháp
đối với Công ty và có một số kiến nghắ đối với Nhà nước trong việc nâng cao
hiệu quả bảo hiểm cho chủ tàu vcsc, sao cho phù hợp với chiến lược phát triển
kinh doanh chung của Công ty cũng như tình hình chung của nền kinh tế thế giới
và những đặc điểm tại Việt Nam. V ới những kiến nghắ của mình, Em hi vọng
những giải pháp đưa ra sẽ góp phần làm nâng cao hiệu quả bảo hiểm P &I đối với
Công ty Vận tải biển Container trong thời gian tới.
98
KẾT LUẬN
Việc chuyên chở trên những chuyến hành trình biển tiềm ẩn rất nhiều r ủi ro
đối với chủ tàu, bao g ồm r ủi ro về đ âm va v ới tàu thuyền khác, đ âm va v ới các
công trình trên biển, r ủi ro về hàng hóa bị hư hỏng, mất cắp, r ủi ro về ốm đau,
thương tật thuyền viên và hành khách, r ủi ro về việc tàu gây sự cố tràn dầu làm ô
nhiờm biển, r ủi ro về việc tàu bị bắt g iữ tại cảng nước ngoài do vi phạm luật lệ
nước sở tại... Chủ tàu có nguy cơ phải b ồi thường cho người t hứ ba hoặc chịu
những chi phí liên quan rất l ớn trong m ỗi sự vụ xảy ra. Trong k hi đó các công ty
bảo hiểm truyền thống với loại hình bảo h i ểm có giới hạn, cả về phạm vi bảo
hiểm lẫn trách nhiệm b ồi thường, đôi k hi không thể đền bù hết những thiệt hại
mà chủ tàu phải chịu. K hi đó với mong m u ốn tự tương trợ lẫn nhau, các c hủ tàu
đã lập nên các H ội P &I và tiếp tục thành lập nên các N h óm quốc tế nhằm phân
tán tối đa rủi ro. Trải qua quá trình lịch sử hình thành và phát triển lâu dài, t ầm
ảnh hưởng của các H ội P &I và loại hình bảo h i ểm trách nhiệm dân sự c hủ tàu
càng trở nên quan trọng. Các H ội P &I không chỉ là người bảo hiểm, chuyên b ồi
thường những thiệt hại của người thứ ba gây ra bởi chủ tàu mà còn là cố vấn pháp
lý, cố vấn thương m ại đắc lực cho các chủ tàu trong thời đại mới.
Nghiên cứu thực tiờn tại Công ty Vận tải biển Container Vinalines (VCSC)
đã cho thấy được nhiều vấn đề mới. D ưới một góc nhìn khác từ phía chủ tàu đối
với bảo hiểm P & I, vai trò của bảo h i ểm P &I lúc này được khẳng định rõ hơn
thông qua tình hình tham gia và được b ồi thường tổn thất của c hủ tàu vcsc.
Trong tình hình thị trường bảo hiểm P &I có những diờn biến phức tạp những m ùa
tái tục 2007-2010 và thực trạng vận tải biển V i ệt N am hiện tại, vcsc có những
99
thuận lợi cũng như những thách thức không nhỏ trong việc phí bảo hiểm tăng cao
và tình hình tai nạn/sự cố khó kiểm soát.
Qua việc phân tích, đánh giá mô hình SWOT đối với việc tham gia bảo hiểm
P&I của Công ty Vận tải biển Container Vinalines, Khóa luận đưa ra một số giải
pháp đối với Công ty trong việc nâng cao hiệu quả bảo hiểm P &I khi triển khai
hoạt động khai thác và quản lý tàu biển. Đồng thòi Khóa luận cũng đưa ra một số
kiến nghị với Nhà nước trong việc thúc đọy phát triển lành mạnh đối với thị
trường bảo hiểm P &I Việt Nam và trong việc phát triển đội tàu biển Việt Nam
theo hướng chất lượng, an toàn.
Em hy vọng Khóa luận mang tới một góc nhìn mới cho những người làm
bảo hiểm và những người làm vận tải biển, đồng thời có thể đóng góp được phần
nào những kiến thức thực tiễn đối với ứng dụng hiệu quả những ưu điểm của loại
hình bảo hiểm P &I trong việc khai thác và quản lý tàu không chỉ đối với Công ty
Vận tải biển Container Vinalines mà còn đối với các chủ tàu Việt Nam nói
chung.
Do còn hạn chế về tài liệu nghiên cứu, kiến thức thực tiễn, Khóa luận không
tránh khỏi một số thiếu sót nhất định. Em rất hy vọng nhận được ý kiến góp ý
chân thành của các thầy cố để đề tài được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ì. Tài liệu tiếng V i ệt
Nam -Thực trạng và giải pháp, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại
Thương, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2004, 2005, 2006, 2007), Thị trường bảo hiểm Việt Nam, Nhà
xuất bản Tài Chính, Hà Nội.
1. Nguyễn Hương Anh (2007), Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự chủ tàu tại Việt
2, Nhà xuất bản Lao động xã hội, tr 7-109, Hà Nội.
4. Hoàng Văn Châu, Vũ Sỹ Tuấn, Nguyễn Như Tiến (2006), Bảo hiểm trong
kinh doanh, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, tr.7-93, Hà Nội.
3. Hoàng Văn Châu (2006), Giáo trình bảo hiểm trong kinh doanh, Tái bản lần
NXB Lao động, Hà Nội
6. Cục Hàng hải Việt Nam (2003), sổ tay pháp luật hàng hải, NXB Giao
Thông Vận Tải, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Định (2005), Giáo trình bảo hiểm, Nhà xuất bản Đại học Kinh
Tế Quốc Dân, Hà Nội.
5. Cục Hàng hải Việt Nam (2003), Tuyển tập các Công ước hàng hải quốc tế,
8. Trần Thị Hà (2008), Thực trạng nghiệp vụ Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự
chủ tàu tại Tập đoàn tài chính Bảo Việt và một số giải pháp phát triển,
9. Hồng Hạnh (2009), "Thực trạng và xu hưứng phát triển Vận tải biển Việt
Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại Thững, Hà Nội.
10. Đặng Giáng Hương (2005), "Thách thức dối vứi các nhà bảo hiểm hàng hải
Nam", Tạp chí Hàng hải Việt Nam, (Số tháng 9), tr.l 1-13.
châu Á", Tạp chí Bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam, (Số 4), tr.25-27.
LOI
11. Đặng Giáng Hương (2005), "Sự phát triển của vận tải biển thế giới", Tạp chí
Bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam, (Số 4), tr.28-30.
12. Đặng Giáng Hương (2006), "Thị trường bảo hiểm P&I có bước phát triển
vững chắc", Tạp chí Bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam, (Số 3), tr.3-5.
13. Đặng Giáng Hương (2008), "Sự phát triển của Bảo hiểm P&I Quốc tế,
Những khó khăn thách thức của các Hội P&I và các công ty bảo hiểm", Tạp
chí Bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam, (Số 2+3), tri4-17.
14. Jêrôme Yeaíman (1999), Sách giáo khoa về bảo hiểm, Đại học Quốc Gia
Paris, Paris.
15. Tiếu Văn Kinh (2006), sổ tay Hàng hải, Tập 2, Nhà xuợt bản Giao Thông
Vận Tải, Hà Nội.
16. Trương Mộc Lâm, Đoàn Minh Phụng (2005), Giáo trình nghiệp vụ bảo
hiểm, tr.127-196, Nhà xuợt bản Tài Chính, Hà Nội.
17. Trương Quang Ngọc (2008), "Đào tạo đội ngũ thuyền viên thời biến đổi khí
hậu", Tạp chí Hàng hải Việt Nam, (Số tháng 8), tr.25.
18. Hổng Nhung (2008), "Vinalines phợn đợu vượt qua mọi khó khăn hoàn
thành các nhiệm vụ trọng tâm năm 2009", Tạp chí Hàng hải Việt Nam, (Số
tháng 8), Ừ13-15.
19. Hồng Nhung (2008), "Đào tạo thuyền viên: Cần một hướng đi mới", Tạp chí
Hàng hải Việt Nam, (Số tháng 5), tr.18.
20. Mai Phương (2008), "Đầu tư xây dựng cảng biển cần được đẩy nhanh và có
trọng điểm", Tạp chí Hàng hải Việt Nam, (Số tháng 5), tr.17.
21. Trần Văn Quý (2008), "Gắn kết với cơ sở đào tạo phát triển đội ngũ sỹ quan
thuyền viên tại doanh nghiệp", Tạp chí Hàng hải Việt Nam, (Số tháng 8),
tr.11-12.
102
22. Tạp chí Bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam (2006), "Thị trường Hàng hải
quốc tế ít biến động nhưng nhiều rủi ro", (Số 4), tr. 11.
23. Tạp chí Bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam (2006), "Mô hình đánh giá Bão
châu Á liệu có đang đánh giá thấp rủi ro", (số 4). Tr.12-15.
24. Tạp chí Bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam (2008), "Cướp biển, đóng tàu và
thủy thủ", (Số4),tr.29-31.
25. Tạp chí Hàng hải Việt Nam (2009), "Tàu cá bị tàu biển đâm va trên biển",
(Số tháng 8), tr. 37
26. Tạp chí Bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam (2009), "Thị trường bảo hiểm
Hàng hải châu Á ổn định", (số 4), tr.22-24.
27. Tập đoàn Bảo Việt (2007), Tài liệu tham khảo Hội thảo chuyên đề bảo hiểm
thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu, Hà Nội.
28. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (2010), Bài than luận tại hội nghị tổng kết
công tác năm 2009 và triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 2010, Hà Nội.
29. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (2010), Báo cáo tổng kết công tác năm
2009, triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 2010, Hà Nội.
30. Tổng công ty Tái bảo hiểm Việt Nam (2005, 2006, 2007, 2008, 2009,
2010), "Tình hình thị trường bảo hiểm P&I 2004 (2005, 2006, 2007, 2008,
2009) và dự báo mùa tái tục 2005/2006 (2006/2007, 2007/2008, 2008/2009,
2009/2010, 2010/2011)", Tạp chí Bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam, (Số
1).
31. Tổng công ty bảo hiểm Bảo Minh (2005), Hướng dẫn chi tiết thực hiện khai
thác, giám định, bồi thường Nghiệp vụ Bảo hiểm Bảo hiểm Trách nhiệm dân
sự chủ tàu biển, TP. Hồ Chí Minh.
32. Hồ Thủy Tiên (2007), Bảo hiểm Hàng hải, Nhà xuất bản Tài chính, tr. 145-
170, Thành phố Hồ Chí Minh.
103
33. Nguyễn Như Tiến (2006), Thị trường Bảo hiểm Việt Nam - Cơ hội và thách
34. Đoàn Trung (2008), "Những vụ đâm va trên biển - có biện pháp phòng ngừa
thức trong quá trình hội nhập, Nhà xuất bản Chính Trị, Hà Nội.
35. Nguyễn Cảnh Việt (2008), "Đội tàu biển VN: Sự phát triển và một số giải
pháp về đội ngũ thuyền viên trong giai đoạn hiện nay", Tạp chí Hàng hải
Việt Nam, (Số tháng 8), tr.30-32.
hay không?", Tạp chí Hàng hải Việt Nam, (Số5), tr.56-57.
36. Đinh Ngọc Viện, 2002, Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh
bản Giao Thông Vận Tải, Hà Nội
li. Tài liệu tiếng Anh
37. Catherine Bjune and Robert Gordon (2009), Introduction to Marine
của ngành Hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, Nhà xuất
38. Claes Isacson (2008), Gard P&Ị Annuaỉ Report, Bermuda.
39. Clarkson Research Services Limited, Shipping Interlligence Weekly,
30/4/2010.
40. Directorate for Science, Technology and Industry (2004), Report ôn the
ỉnsurance. A study guide and work book, London.
41. Gunther Zade (2004), Gard handbook ôn P&I ỉnsurance (5íh Ed)9 World
Marine University, Malmo, Sweden
42. Howe Robinson (07/5/2010), Weekỉy Containership Review.
removal of insurance from substandard shipping, OECD.
incident, The London Steamship Owners5 Mutual Insurance Association
Limited, London.
43. John Warman (2005), The role ỡfa P&I Cỉub in the ữ
termath of an oil spill
44. Lockton (2009), Lockton Assesses the Marine P&I Club Market, London.
104
45. London Steamship Owners' Mutual Insurance (2010), Rule Book.
46. Malcolm Godữey (2009), Marine P&I Review 2009, Gallegher, London.
47. Mark Cracknell (2005), p&ỉ Speciaỉ Report, Beníĩeld Corporate, London.
48. Martin A.Lanting (2008), "A view of the uncertain future of mutuaỉ P &I
insurance and the threat of solvency l i ", Tradewinds Marine Risk Forum,
Singapore.
49. Nigel Carden (2006), The role ofP&I Clubs in raising shỉpping standards,
London.
50. Robert c Seward (2002), The Role of Protection and Indemnỉty (P&I)
Cỉubs, Britannia.
51. UNCTAD (2009), Review oỷMarinetime Transport.
52. West of England (2010), Rule book.
in. Tài liệu từ các website
53. Ngày 10/02/2010
http://vietmarine.Org/forum/bao-hiem-hang-hai/l 66 Ị -de-thuc-hien-nguyen-
tac-boi-thuong-cua-minh-p-i-da-tien-hanh-nao.html
54. Ngày 15/02/2010
http://www. webbaohiem.net/c%E1 %BA%A9m-nang-b%El % B A % A 3 o-
hi%El%BB%83m-phi-nh/1850-cau-hi-277-trach-nhim-dan-s-ca-ch-tau-bin-
c-xac-nh-da-tren-cac-cn-c-phap-ly-nao-.html
55. Ngày 15/02/2010
www.austlii.edu.au/au/iournals/ANZMLJ/1997/2.pdf
56. Ngày 15/02/2010
http://mic.vn/ShowDetail. asp?msgID=98
57. Ngày 15/02/2010
105
http://www.londonpandi.com/
58. Ngày 16/02/2010
http://www. gard.no/pages/GardNO/Underwriting/ListQfV essels
59. Ngày 17/02/2010
http://www.gard.no/ikbViewer/page/sharing-
knowledge/publication?p document id=77140
60. Ngày 17/02/2010
http://www.igpandi.org/Group+Agreements/Pool+reinsurance+programme
61. Ngày 17/02/2010
http://www.igpandi.org/Group+Clubs
62. Ngày 17/02/2010
http://www.britishmarine.com/
63. Ngày 17/02/2010
http://www.simsl.com/publications-rules.html
64. Ngày 18/02/2010
http://www.imo.org/Conventions/contents.asp7doc id=660&topic id-256
65. Ngày 20/2/2010
http://www.husdal.eom/2009/l 2/17/risk-management-in-maritime-
transportation-networks/
66. Ngày 02/5/2010
http://www.containertransport.com/
67. Ngày 20/02/2010
http://www.russian-pool.com/main/mrussian.html
68. Ngày 20/02/2010
http://www.vass.com.vn/S%E1 % B A % A 3 n p h % E l % B A % A 9 m / B h t % C 3 %A
Ou/Bht%C3% AOubi%E Ị %BB%83n/Bhtr%C3 % Ạ Ị c h n h i %E Ị %BB%87mH %
106
C3%A2ns%El%BB%Blch%El%BB%A7t%C3%A0u/tabid/359/Default.as
m
69. Ngày 02/03/2010
http://www.baoviet.com.vn/newsdetail.asp?websiteld=2&newsld=965&catl
d=140&lang=VN
70. Ngày 25/02/2010
http://pandipress.wordpress.com/2009/09/28/thong-tin-tau-cn-chu-v/
71. Ngày 16/03/2010
http://www.ukpandi.com/ukpandi/infopool.nsf/HTML/InsuranceCover70pe
nDocument
72. Ngày 20/3/2010
http://www.vinare.com.vnmi%C3%B4ngtinVĨNAREmi%C3%B4ngtint%C
3%A0ich%C3%ADnh/AnnualReport/tabid/153/Default.aspx
73. Ngày 20/03/2010
http://www.vinare.com.vn/T%E1%BA%A1Dch%C3%AD/N%C4%83m201
0/tabid/223/Default.aspx
74. Ngày 23/3/2010
www.aiginternational.com/.../AJG%20Pandĩ%20Review%202009.Ddf
75. Ngày 23/3/2010
http://fia.mDi.gov. vn/Default.aspx?ctl=Article&aID=886
76. Ngày 141412010
http://www.vinalines.com.vn/?page=member company&show=2
77. Ngày 15/4/2010
http://www.unctad.org/Templates/Page.asD?intĩtemID^2614&lanr=1
78. Ngày 15/04/2010
107
http://vlr.vn/index.php?option=com c o n t e n t & v i e w = a r t i c l e & i d = 2 5 7 % 3 A t h it
m o ng vantaibienthoikysu ythoaikinhte&catid= Ị 05 % 3 Ang-
t h u & I t e m i d= Ị 3 9 & l a n g = vi
79. Ngày 15/04/2010
http://vlr.vn/index.php?option=com
c o n t e n t & v i e w = a r t i c l e & i d = 2 7 2 % 3 A p ha
t-trin-vn-ti-bin-vit-nam-t-kinh-nghim-ong-a&catid=52%3Axut-nhp-
k h u & I t e m i d =l 10&lang=vi
80. Ngày 18/04/2010
http://www.scmvietnam.com/wikiscm/index.php?title=Non-Vessel-
Owning Common Carrier % 2 8 N V O C C % 29
108
PHỤ LỤC
1. Phụ lục Ì:
Application form for Mutual Insurance and Member ship
(The Standard The Standard Steamship Owners f P &I
Assocỉation)
2. Phụ lục 2: Owner Entry Quotation (The West of England Ship
Ovvners Mutual Insurance Association)
3. Phụ lục 3: CertiHcate of Entry (The West of England Ship Owners
Mutual Insurance Association)
4. Phụ lục 4: Giấy chứng nhận bảo hiểm P &I (Tổng công ty Bảo hiểm
Bảo Việt)
109
The Stanđard
January 2010
A p p l i c a t i on F o rm f or
M u t u al I n s u r a n ce a nd M e m b e r s h ip
1
The standard
APPLICATION FOR MUTUAL INSURANCE AND MEMBERSHIP
To assist you in completing the application formt please refer to the notes ôn the back page.
We the undersigned person(s) and/or company(ies) named in Schedule A:
(i) apply for the ship(s) named in Schedule D to be entered in the standard steamship Ovvners' Protection
and Indemnity Association (Bermuda) Limited and/or the standard steamship Owners* Protection and
Indemnity Association (Europe) Limited and/or The standard steamship Owners' Protection and
Indemnity Association (Asta) Limited for the classes of business indicated below.
standard (Bermuda):
P &I Q
DeĩenceỊ Ị
standard (Europe):P& I
Deíence •
standard (Asia):
P &I ũ
(Tick whichever boxes apply)
Deíence •
(iií)
(iv)
(V)
request you to include the following person(s) and/or company(ies) listed in Schedule B as co-assureds.
request thát you accept the ship(s) named in Schedule D as part oi a group rating agreement, in which
respect we designate the person or company named in Schedule c as group principal (see note 1 ).*
*Delete if inapplicable
agree to be bound by the bye-laws and the rules of the association (for standard Europe and standard
Asia, the Memorandum and Articles of Association and rules of the association) from time to time
prevailing, including bút nót limited to the provisions of rules 10, 11 and 13 relating to entry, the
provisions of rules 18, 20, 21 and 22 relating to calls and the obligation to contribute to supplementary
and overspill calls, rule 15 relating to classification condition and management of ships, and the
provisions of rule 25 relating to disputes and differences.
agree thát the provision of, and the obligations undertaken in this applicaíion applỵ nót only to those ships
listed in Schedule D bút also to any and all ships vvhich may subsequently be entered as part of the same
group rating agreement.
SCHEDULE A - MEMBER & JOINT ENTRANT(S)
Member: (See note 2)
Signed:
Capacity: (see note 3)
Name:
Registered address: (see note 4A)
Position (Director, Company Secretary etc.)
Address íorcorrespondence: (see note 4B)
EU Resident
Yes/No
V ÁT Registration number
Joint entrant: (see note 5)
Signed:
Name:
Capacity
Position:
Joint entrant: (see note 5)
Signed:
Name:
Capacity
Position:
SCHEDULE B - CO-ASSURED(S)
Name: (see note 6)
Capacity:
Name: (see note 6)
Capacity:
We hereby agrẹe to be desỉgnated as group principal in respect of the ships named herein and such further ships as
from time to time incỊuded in the group rating agreement and coníirm we àgree to be bound by the bye-ỉaws and the
rules of the association Ợor standard Europe ãnd standard Asia the Memorandumand Articles of AssoJationand
the rules oi the association).
Group principal:
Signed:
Name:
Position:
2
co
c
Ì
en
c
s
Ì—
"D
co
co
gi
c
I
ỉ
c
CD
c
-C
ọ
ỉ
ạ
•0
•Ọ
•
o
CO
•g
^
p-
0
co
ai
c
dí
"3
OI
Ì
CM
CO
ro
"w
"P
Ì—
Ó
c
ọ
0
c
ro
c
í?)
ỉ
>
0
o
.ã
cố
Ẹ
iĩ
I
£
ọ
ro
cũ
lo
ã?
o
Ố
CŨ
c
g
c
o
>
c
ọ
0
5
c
ọ
c
CO
_l
'Si
co
0
ã
2,
ạ?
-Q
0
Ễ
o
M—
•ọ
ọ
c
to
V)
c
(0
0
cu
E
í
le
co
«4—
o
M—
ZJ
o
>
-C
0
le
c
o
_^
o
z
E
o
ơi
ro
o
ro
c
g
c
"O
c
co
-Q
Ẹ
c
3
CO
o
gỉ
>H
g
*j
w
"rô
cô
ó
•*—>
D
CO
ai
c
'p
«5
Q
w
ơ)
ì?
CŨ
ầ
a
ã
(ó
0)
"p
c
LŨ
M—
c
o
_Q
c
"to
3
-Ó
g
5?
-D
£
c
"rô
co
_>
0)
ó
p
ư)
c
9
ạ?
-
ro
>•
>-
Ố
Ọ
CO co
o
o
ũ-
le
CO
ộ?
e
Ố
o
o
>
lữ
c
o
c
"D
c
ca
ơi
ra
LL
o
c
ỉũ\ °
^0 to
o
ro
0 (/)
c
™JC
c
(0
gi
ra
CO
Li-
to
CA
c
TỊ
ta
c
cu
ụ—
o
to
Q
ẹo
£
o
ọ
%
Ố
CO
ọ
ã.
ồ
o
ó
o
w
c
o
ạ?
o
ro
o
Ì
í?
c
aj
jc
ơ)
The s t a n d a rd
NOTES
Note Ị GROUP PRỊNCIPAL (RULE 13.15)
Rule 13.15 provides a íacility for ships to be entered as part of a group rating agreement. If you wish to
take advantage of a group rate in accordance with this rule then one company must be designated as
the group principal. The group principal s h o u ld ordinarỉly be a c o m p a ny named as the member or
a j o i nt entrant. Applications for other persons or companies to act as group principal will be
considered.
Note2
MEMBER
Insert the name of the person or company who is to be the member of the club. An authorised
signatory must sign the form ôn behalf of the member.
Note 3
CAPACITY
Insert the capacity of the member and joint entrant(s) - e.g. owner, operator etc.
Note 4
REGISTERED AND CORRESPONDENCE ADDRESSES
(a)REGISTERED
ADDRESS
You should insert the address of the member where indicated in Schedule A. This is
the address to which all notices will be sent, and will be the address which will be
shown ôn V ÁT invoices if applicable.
(b)CORRESPONDENCE
ADDRESS
Fill in this box if ỵou wish correspondence to be sent to an address different from the
registered address (notices will be sent to the registered address as well).
Note 5
JOINT ENTRANTS (RULE 13.1)
Insert the name of the company(ies) who is/are to be insured in addition to the member, if applicable.
Rule 13.1 provides a íacility for more than one company to be entered as joint entrants and, if this
íacility is required, you should list in this space the names of all companies who are to be joint entrants.
lí joint entrants are to be named, an authorised signatory of the joint entrant must coníirm by signing the
application form where indicated. Normallỵ the following can be joint entrants:-
ovvner, operator, manager, bareboaưdemise charterer, mortgagee, beneĩicial ovvner and hoỉding
company.
Note6
CQ-ASSUREDS (RULE 13.5)
Rule 13.5 provides a íacility for additional persons to be named as co-assureds. lí this íacility is
required, the names of the co-assureds should be inserted in Schedule B, together with their capacity
(e.g. time charterers, agents, sub-contractors etc.)
Note 7 GENERAL
You are reterred generally to the provisions of rule 13 with regard to the rights and obligations
relating to joint entrants, co-assureds, g r o up entries and interested parties.
Please send this form back to:
FOR STANDARD BERMUDA & STANDARD EUROPE
FOR STANDARD ASIA
CHARLES TAYLOR MUTUAL MANAGEMENT ASIA PTE. LIMITED
140 CECIL STREET
# 15-00 PILBUILDING
SINGAPORE 069540
TEL: +65 6506 2896
FAX: +65 6221 1082
E-MAIL; P&i.sinqaD0re(5)ctCDlc.com
CHARLES TAYLOR & co. LIMITED
STANDARD HOUSE
12/13 ESSEX STREET
LONDON WC2R 3AA
TEL: +44 20 3320 8888
FAX: +44 20 3320 8800
E-MAỈL: p&i.london@ctcplc.com
WEBSITE: www.standard-club.com
4
West of England
Luxembourg
0WNER ENTRY QƯOTATION
Negotiator
Quote Ref:
UWMP/ABIC-00027 (Revised)
Date of Issue
15-March-2010
Member
ALCH
Joint Members
Vessel (details as át date of issue)
Flag
Built
Hoang Anh 09
I MO
Gross
Number
Tons
9579169 4,255
V NM
Entered
Tons
4,255
2009
Commencement of Entry
TBA
Noon 20* Februaiy2011
To
Class 1 - Protection and Indemnity
Cover in accordance with the Association's 2008 Class 1 Rules, Bye-laws and Constitution for the time
being in force except to the extent thát they are modifíed by the special terms sét out below:
Deductibles:
Cargo outside Asia / Far East (Rule 2 Sections 16 and 17) us$25,000 each incident
Reefer cargo (Rule 2 Sections 16 and 17)
us$20,000 each incident
AU other cargo (Rule 2 Sections 16 and 17)
us$ 15,000 each incident
us$ 10,000 each incident
Collision (Rule 2 Section 9)
AU Other Claims Deductible
ưs$5,000 each incident
Crew (Rule 2 Sections 1, 3,4, 5, 6 and 8)
us$500 each incident
Exclusions/Extensions of Cover:
Including crew cover with a limit of us$15,000
Limits:
As per Rules, plus:
Trading Iimit - Worldwide bút excluding USA and Canada
[Please contact the Managers should y ou require the full text of the above clauses]
Class 2- Freight, Demurrage and Deíence
Cover in accordance with the Association's Class 2 Rules, Bye-laws and the Constitution except to the
extent thát they are modiíĩed by the special terms sét QUỈ below:
Deductibles: As per Rules
Limits: As per Rules
The West of England Ship Ownẹrs Mutual Insurance Association (Luxembourg)
Managers: West of England Insurance Services (Luxembourg) SA
Hông Keng Branch: 1302, Mass Mutual Tower, 38 Gloucester Road, Wancha Hon Kona
Page Ì of 2
Iiiẳwestpandì com
T+(852) 2529 5724 F ; (852) 2529 9091 or 2865 0 3^ 3
Registered in Luxembourg - RCB 8963
Fleet Clause:
This vessel in this application, together with any vessels previously entered, or entered in the future5 as
part of this specitĩed fleet, shaỉl be treated as part of the A B IC fleet for the purposes of Class Ì Rule 31
and Class 2 Rule 24.
Application Forms and Other Information:
Members are required to complete an application form for each vessel proposed for entĩy. Application
forms mụst be completed and returned to the Association as soon as possible and no later than 30 days
following issue of the application form to the Member.
Other Iníòrmation Provided to the Association:
other Conditions:
Calls and Premiums (Advance Call Basis):
us$5.9771
3 0% of Advance Call
us$0.3867
Class 1 P &I
Rate Per GT per annum (excluding General Excess Loss Reinsurance)
plus, Estimated Additional Call (due 20 August 2010)
plus, General Excess Loss Reinsurance (charged as a íĩxed cost)
The Association's standard quarterly due dates w i ll apply to the Advance Call
and fixed Reinsurance (20* March, 20* June, 20* September, 20* December).
Your Oblỉgation:
We would draw your attention to your obligation to inform us of all material iníòrmation relevant to your
entĩy in the Association. Y ou should also make the Association aware of any material change arising
during the course of your entry
Issued in London for and ôn behalf of:
THE WEST OF ENGLAND SHIP OVVNERS M Ư T U AL I N S Ư R A N CE ASSOCIATION (LUXEMBOURG)
by
West of England Insurance Services (Luxembourg) S.A.
(As Managers)
Page 2 of 2
Certificate No.:
Date of Issue:
West of England
Luxembourg
CERTIFICATE OF ENTRY
OWNER ENTRY
Negotìator
Bao Viet, Viet Nam
Certìfícate No.
239374
Date of Issue
04 March, 2009
Member
Vinalines (Registered Owner)
Flag
Đuỉlt
Vessel (detaiỉs as át date of issue)
1998
V NM
Gross
IMO
Tons
Number
9167514 6,875
Entered
Tons
6,875
VINALINES PIONEER
Class 1 - Protection and Indemnity
Commencement of Entry
20 February, 2009
The West of Engíanđ Ship Ovniers Mutual Ittsurance Assodatìon (Luxembourg)
Manágers: Westof EngỉaỊKl rnsurance Serviees (Lu^bourg) SA
Hông Kạrig Branch: l302,MassMựtualTower,3B Gíoucester Roací, vvànchal, Hông Kong
T +(852) 2529 5724 f +(«52} 2529 9091 ồt 2865 Đ372 £ma0 mart@westpandl.com
Regỉstệred ỉn Luxembourg - RCB'Ô963
This Certiíìcate of Entry is evidence only of the contract of Indemnity Insurance between the above named
Member(s) and the Association and shall nót be construed as evidence of any undertaking, íinancial or
otherwise, ôn the part of the Association to any other party.
If a Member tenders this Certiíìcates as evidence of insurance under any applicable law relating to íinancial
responsibility, or otherwise shows or offcrs Ít to any other party as evidence of insurance, such use of this
Certiíĩcate by the Member is nót to be taken as any indication thát the Association thereby consents to act as
guarantor or to be sued directly in any jurisdiction whatsoever. The Association does nót so consent.
The insurance provided by the Association for the vessel is governed by the Association's Rules, Bye-Laws
and Constitution for the time being in force and by the Special Terms sét out below. Such Rules, Bye-Laws
and Constitutíon are incorporated as if fuily sét forth in this Certiíicate and together with such special Terms
constitute both the contract of indemnity insurance evidenced by this Certiíĩcate between the Association and
each Member and each Joint Member named herein and the cover provided by thát coatract to each Co-
Assured named herein. Each Member, Joixit Member and Co-Assured is bound by and deemed to know the
Rules, Bye-Laws and Constitution. Members, Joint Members and Co-Assureds should ensure they read the
Rules, Bye-Laws and Constitution, copies oi which are available ửom the Assocíation. Members, Joiní
Members and Co-Assureds nót having copies of these documents should ask the Association 5s Managers to
provide thèm.
All the terms of the Rules, Bye-laws and Constitution are important, bút particular attention is drawn to:-
Ruỉes 45,47, 47(A), 47(B) aud 47(C) which may require a Member or Joint Member to pay
Additional Calls, Overspill Calls, Releases, and contributions to a Solvency Margin and Guarantee
Fund. There is no limit to the liability of the Member or Joint Member for these calls, save for the
limit per vessel provided in Rule 47(A) in respect of Overspill Calls.
Rules Ì and 59 which establish thát any difference or dispute between a Member and the Associatìon,
or other matter relating to the Rules and all contract of insurance afforđed by the Associatìon or
otherwise shall be governed by English law and procedure in accordance with Rules Ì and 59. As sét
out therein, no Member may bring or maintain any action, suit or other legal proceedings against the
Associatioa ÚI connection with any difference or dispute unless he has íirst obtained an Arbitration
Award in accordance with Rule 59.
Rules 7 and 8 which sét out the limits of the Association's liability generally and also specifically in
respect of oil pollution, passengers and seamen, and oil pollution arising in connection with vessels
saiỉing to the United Síates of Ameríca.
Rule 10 which provides thát the insurance is thát of indemnity only. The Member or Joint Member or
Co-Assiưed has no right to recover íìinds from the Association for insured claims unless and until the
Member, Jonit Member or Co- Assured has fírst paid the same.
Rule 18 (Double ĩnsurance) and Rule 2 Sectíon li proviso (b) (Pollution) which contain
restrictions ôn cover for liabilities, costs and expenses insured by or recoverable frora oửier insurers.
Rule 24 and Rule 25 which include the requừement for prompt notification of every casualty, event
or matter which is liable to gíve rise to a claim ôn the Association, and the conditions under which a
claim ôn the Association may be Time Barred.
Ruỉes 36 and 60 which defme Members, Joint Members and Co-Assureds.
Rule 44 which provides thát the obligations of a Meưiber are cumulative thxoughout the period of
membership and thát obligations of a Member may continue after membership has ceased,
Page 2 of 4
Certiíicate No.:
Date of Issue:
239374
04 March, 2009
The terras and conditions of the insurance afforded hy the Association in respect of the aíoresaid vessel are
upon and in accordance w i th this Certificate and the Rules, Bye-laws and the Constitution of the Association
for the time being in force except to the extent thát the said Rules are modifíed by the Spccial Terms sét out
below:-
Special Terms
4/4TH COLLISION DEDUCTBBLE
The Meraber shall bear the fĩrst $10,000 of liabilities and expenses in respect of claims arising under the
4/4ths collision liability clause which substitutes Rule 2 Section 9 (A), each accident or occuirence.
CARGO DEDƯCTIBLE - REEFER CARGO (3)
The Member shall bear the íĩrst $20,000 of liabilities and expenses in respect of the total of claims arising
out of the carriage of reefer cargo OQ each single voyage.
CARGO DEDƯCTIBLE - ALL OTBŨER CARGO (2)
The Member shall bear the fírst $15,000 of liabilities and expenses in respect of the total of other cargo
claims arising ôn each single voyage.
DEDUCTTBLE - FAR EAST ASIAN XVATERS
Member to bear the first ưs$ 25,000 in respect of all cargo claims (excluding refer cargo) arising outside Far
East Asian Waters. Far East Asian Waters are deíĩned as follows:
A vessel will be considered as trading outside Far East Asian waters to the West of longitude 60 degrees East
and to the East of longitude 180 degrees West.
OTHER CLAHMS DEDƯCTIBLE
The Member shall bear the íỉrst $5,000 of liabilities and expenses iu respect of all other claims each accident
or occurrence.
DEDUCTIBLES APPLY TO COSTS AM) EXPENSES
Deductibles sét out ÚI this certiíicate, whether as a Special Term or othenvise, shall apply to costs and
expenses incurred under Rule 2, including bút nót limited to, Rule 2 Section 24.
4/4TH RDC COLLISION COVER
In Rule 2, Section 9 ( A ), the insured proportion of the liabilities arising ouí of a collision is agreed to be four
fourths.
CREVV COVER - VIETNAM
Crew cover as per Rules subject to a deductible of us$ 500. Claims f or illness, i n j u ry or death
compensation arising under the terms of crew members contract are limited to us$ 25,000 per crew Member.
LOSS PAYABLE (1)
Paymeat of any recòvery the Member is entitled to make out of the funds of the Association in respect of any
liability costs or expenses incuưed by him shall be made to the Member or to his order unless and until ứie
Association receives notice from:
Natexis Banques Populaừes - Vietnam Branch
li Me L i nh Square, District Ì, Ho Chi M i nh City, Vietnam as l st mortgagee
for m.v. Vừialines Pioneer
thát the Members are in dcíault under the mortgage, in which event all recoveries shall thereaồer be paid to
the mortgagees or their order, provided always thát no liability whatsoever shall attach to the Association, its
Certificate No.:
Date of Issue:
239374
04 March, 2009
Page 3 of 4
Managcrs or their agents for failure to comply w i th the latter obligation u n t il after the expiry of two clear
business days from the receipt of such notice. Notwithstanding anythÌQg contaừied herein, the Managers
shall (unless and u n t il the mortgagees shall have given notice in w r i t i ng to the contrary) be át liberty át the
request of the Members to provide bail or other security to prevent the aưest or obtain the release of the
vessel.
PRE LOADING STEEL CARGO - VIETNAM
The costs and expenses of pre-loading steel survey costs w i ll be borne 6 0% by the Association, and 4 0% by
Baoviet and Vietnam National Reinsurance Company.
FLEET CLAUSE
For the purposes of Rule 31 the vessel belongs to the Baoviet Long T e rm íleet.
CLAEMS PROPORTION - VDETNAM
The Association w i ll bear 6 0 %, and Baoviet and Vietnam National Reinsurance Company w i ll bear 4 0 %, of
all liabilities, costs and expenses below ưs$5,000,000.
TRADING WARRANTY (1)
Warranted trading W o r l d w i de bút excluding usA and Canada.
Issued in Hông K o ng f or and ôn behalf of:
THE WEST OF ENGLAND SHIP OVVNERS MUTƯALINSƯRANCE ASSOCIATION (LUXEMBOURG)
R J Macaamara
Dừector
239374
04 March, 2009
Certificate No.:
Date of Issue:
Page 4 of 4
I ^ ^ IỊ
T Ổ NG C Ô NG TY B ÀO H I ỂM B ẢO
V I ỆT
•mlỊỊmệ BAO VI ÉT IN s u R ANC È CORPORÁTION
iSO 9001:2000 TSC: 35 Hai Bà Trưng, Hù Nội Tel: 04.9343131 Fax:04.8257188.
BÁN SAO
COPY
GIÀY C H Ư NG NHẬN BAO HIEM p & ì
CERTIFICATE OF p & ì INSURANCE
SôTNo .14 -P/BHBV-2009
VINALINES PIONEER
Loại tàu DRY CARGO
Type of Vessel
số IMO
IMO No
tích 6 875 GT
1998 JAPAN
NK" T ^ ng d u ng
C ấ P t àu
Classification
Gross Tonnage
Nguôi được bảo hiểm Y1ETNAM.. N ATIONAL.. SHIPPING. LINES
Insured
Tên tàu
NameofVessel
Năm và nơi đóng
Year & Origin of building
Được tham gia vói Hội THE mST OE ENGLAND SHIPQWWERS MUTUALINSUEAMCE
Entẽred with Club ASSOCIATION
(LUXEMBOURG).
.3.65.
Thòi hạn bảo hiểm .
Period of Insurance
ngày, kể từ 12 giờ 00 Quốc tế ngày 20/02/2009
daýs, from 12, OOhrs. GMT date
20/02/2Ơ10
ỉn
đến 12 giờ 00 Quốc tế ngày
to 12.00hrs GMT date
Giới hạn ttách nhiệm .... .usp. .lrQQGựlQOựlQQ. .IN. RESPECT. OE.OIL-POLLUTION CLAIM
LimitoíLiabiUty
'
USD 15,000/PERSON/Occ IN RESPECT OF INJURY, ILLNESS AND DEATH- SEAMEỉtt
ỊLrrsnLJỊMẸÍXỊẸỊD IN_ỊHtỊSSPECX OJF_OXHQER CỊLAỊŨPkES
Phạm vi hoạt động:.................................. JJJ.™j^DMDEÌ;X£EPTXAjNAI)A.AND.USA.
Trading Lùnit:
Điều kiện bảo hiểm
cõnditìons of Jn&urance TO COVER p AND ì RISKS ÔN MUTUAL BASIS IN ACCORDANCE WITH THE RULES - CLASS
W T HE WKST OF ENGLAND SHIP OWNERS M Ư T U AL INSƯRANCE ASSOCIATIONS (LUXEMBOURG) FO]
THE YEAR 2009-2010
INCLƯDING 4/4THS RUNNING DOWN CLAUSE.
- USD 3,000 IN RESPECT OF CARGO (OTHER THAN BULK CARGO) CARRIED ÔN EACH CARGf
VOYAGE.
- usp 2,000 IN RESPECT OF BƯLK CARGO CARRIED ÔN EACH CARGO VOYAGE
- usp 5,000 IN RESPECT OF 4/4THS RUNNING DOWN CLAUSE CLAIM
Mức khấu trừ:
Deductibles
- usp 500/PERSON/Occ IN RESPECT OF CLAIM OFINJƯRY, ILLNESS AND DEATH-SEAMEN
- USD 1,000 IN RESPECT OF OTHER RISKS.
BAO_HIEMJBAO_YIET
Giải quyết bồi thường tại _
Claims settled át
AS AGREED
Phí bảo hiểm
Premium
Thuế giá ữị gia tăng
V.A.T
ASAGREEĐ
Tặng số tiền thanh toán
Total amount
HA-NOI
Cáp tại
Issued át
17/02/2009
Ngày
Date
% U Y EN QUOC VINH
D. GENERAL MANAGER HULL-P&I DEPT.
GHI CHÚ: Khi xảy ra tặn thốt thuộc đơn bào hiểm này phải báo ngay cho BẢO VIỆT hoặc đai lý c ủa BẢO VIỆT
REMARKS:,!n t he e v e nt oi a c l a im under this Polỉcy nótice shall be given immediateỊy to BAOVÍET orits Agents
3:
ÍT) o
ũ
cỗ
p p 0JŨ
c
CU VH
9
3
ả
2 5 ai
5
g
I
Q
c H
H
ĩ
tí 5 I >
Ì
tí H I
>
>
>
>
tì à >< a ai- >
Ui c4 DA c í
en
ra
in
00
H H
Bảng tổng hợp số liệu chỉ phản ánh số tiền mà Hội P &I hoặc Công ty bảo
hiểm bồi thường cho chủ tàu sau khi đã trừ đi mức khấu trừ.
Từ 20/02/2005 đến 20/02/2010 trải qua 5 mùa tái tục bảo hiểm P&I, vcsc
đã gặp hom 100 vụ tai nỗn/sự cố ở các mức độ khác nhau và ở các loỗi hình tai
nỗn/sự cố khác nhau. M ỗi sự vụ thường có thời gian giải quyết khá dài, có thể lên
tới vài năm, từ lúc chính thức có thông báo từ thuyền trưởng về tai nỗn/sự cố cho
tới khi nhận được giấy báo có chính thức của Ngân hàng Ngoỗi Thương về số
tiền được Công ty bảo hiểm bồi thường.
Có nhiều những sự vụ tuy xảy ra đã lâu nhưng vẫn chưa thể kết thúc, có
những vụ không phát sinh khiếu nỗi hoặc tổng số tiền bồi thường dưới mức khấu
trừ. Việc giải quyết một vụ tai nỗn sự cố kéo dài hay không, tùy tính chất phức
tỗp của từng vụ việc, sự hợp tác tích cực của người thứ ba và phía Công ty bảo
hiểm. Chính vì thế tính đến 20/02/2010, vẫn còn 20 vụ chưa được giải quyết, đa
phần là các vụ mới xảy ra.
• Về mức độ tai nạnlsự cố và được bồi thường của các tàu
Tàu Vỗn Xuân là một trong hai tàu gây ra nhiều vụ tai nỗn/sự cố nhất (21
vụ) cùng với tàu Mê Linh và có mức bồi thường cao nhất. Điều này lí giải tỗi sao
mức phí bảo hiểm/GT của hai tàu này cao nhất, và cũng có mức tăng phí cao hơn
so vói các tàu khác.
Tàu V NL Pioneer tuy từ năm 2005 tới 2010 xảy ra ít các vụ tổn thất, tuy
nhiên trước đó, tức từ những năm 2000, các vụ tổn thất với tàu khá nhiều nên
mức phí cho các năm 2008, 2009 tương đối cao. Tàu Phú Tân có mức bồi thường
khá thấp, điều này cũng là nguyên nhân khiến cho mức phí bảo hiểm/GT của tàu
50
cũng thấp hơn so với trung bình.
Tàu V NL Sapphire và tàu V NL Diamond hoạt động trên các khu vực có mức
độ rủi ro cao như tại Iraq, Tây Phi nên tai nạn/sự cố xảy ra thường xuyên hơn.
Tuy số vụ xảy ra không nhiều nhưng lại để lại mức tổn thất khá cao.
• Vê các loại hình tai nạn!sự cố
Sự cố về hàng hóa chiếm tỉ lệ cao nhất, 51/105 vụ (chiếm 48,57%). Nguyên
nhân chủ yếu do quá trình bảo quản, chăm sóc hàng hóa không tốt như để nước
ngập hịm hàng; sự cố container lạnh khi chở hàng đông lạnh; rơi container trong
quá trình cẩu, móc container; container bị mất kẹp chì; chằng buộc container
không tốt dẫn tới container bị rơi, biến dạng, hàng hóa rơi ra ngoài;...
Kế đến là loại hình đâm va, 22 vụ (chiếm 20,95%), bao gồm đâm va giữa
các tàu thuyền với nhau, đâm va với tàu cá, đâm va vào các công trình nổi... Xét
về mức độ nghiêm trọng thì đâm va được coi là loại hình tai nạn gây tổn thất lớn
nhất, bởi các chi phí liên quan đến thiệt hại vật chất là rất lớn. Chi phí sửa chữa
tàu bị đâm va hay cho công trình nổi lên tới hàng trăm nghìn USD, nên đây là
loại hình được bồi thường nhiều nhất, chiếm 66,4% tổng số tiền được bồi thường
Tai nạn về thuyền viên là 19 vụ, chiếm 18,09%, trong đó chủ yếu báo cáo từ
tàu V NL Diamond, chiếm 1/3 tổng số vụ. Nguyên nhân do tàu này hoạt động
trên tuyến Tây Phi- Địa Trung Hải, với điều kiện thời tiết khí hậu rất khắc nghiệt
khiến cho nhiều thuyền viên mắc bệnh, cá biệt còn có trường hợp tử vong. Ngoài
ra các vụ tai nạn/sự cố khác là do quá trình làm việc không cẩn thận để xảy ra
những chấn thương như gãy xương, bịm dập...
Tràn dịu chỉ có 3 vụ, nhưng con số bồi thường không hề nhỏ, lên tới
24.839,1 ƯSD, cho thấy tổn thất do tràn dịu luôn là vấn đề vô cùng phức tạp. Tai
51
nạn/sự cố thuộc các loại khác có lo vụ, gồm: tàu bị chính quyền cảng giữ lại do
nghi ngó buôn lậu, khai báo không đúng nội dung về hàng hóa chuyên chở, rơi
container trong lúc làm hàng làm hỏng một số cơ sở vật chất tại cảng...
Hình 2.2: Tỷ lệ các loại hình tai nạn/sự cô tính theo số vụ
• Hàng hóa
• Thuyền viên
• Đ âm va
• Tràn dầu
• Khác
Nguồn: Tổng hợp từ bảng 25
Hình 2.3: Tỷ lệ các loại hình tai nạn/sự cô tính theo sô tiền được bồi thường
3%
0 70
1 8%
go/ M Hàng hóa
• Thuyền viên
• Đâm va
• Tràn dâu
• Khác
6 6%
Nguồn: Tổng hợp từ bảng 25
Nhìn chung, rủi ro tai nạn/sự cố khi chuyên chở bằng đường biển là không
thể tránh khỏi, kể cả đối với phương thức vận chuyển an toàn bằng container của chủ tàu vcsc. V ới báo cáo thống kê hàng năm về tình hình tai nạn sự cố, vcsc
sẽ có cái nhìn tặng quan về tình hình các vụ việc phát sinh trách nhiệm dân sự
với người thứ ba. Do đặc điểm cơ sở vật chất, vùng hoạt động của các tàu và khả
52
năng vận hành tàu khác nhau, nên báo cáo tặn thất hàng năm của các tàu khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp tói mức phí đóng của vcsc đối với từng tàu.
2.3 M ột số vụ tai nạn/sự cố và được bồi thường tiêu biểu
23.1. Tàu Vạn Xuân va chạm với tàu Han Sprinter tại Sài Gòn ngày
1210412009
Bên thứ ba: chủ tàu Han Sprinter.
Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm: 414 trách nhiệm đâm va.
Nội dung sự việc:
Ngày 12/4/2009, tàu Vạn Xuân vận chuyển 7.407 tấn hàng rời cầu K12B
Tân Thuận ra Vũng Tàu để đi Hải Phòng. K hi tàu vừa rời cầu trong ít phút, có hai
ghe gỗ ép mạn với nhau đi theo chiều ngược lại với tốc độ chậm rồi đột ngột tăng
tốc để cởt ngang mũi tàu theo hướng vuông góc. Mặc dù lập tức hoa tiêu và
thuyền trưởng đã ra lệnh cho ngừng máy, chạy lùi hết công suất và thả neo, song
do quá đột ngột và khoảng cách quá gần (20m), tàu Vạn Xuân vẫn tiếp tục di
chuyển về phía trước, đâm vào hai ghe gỗ, làm hai ghe bị chìm, bốn người trên
ghe bơi được vào bờ, sau đó tiếp tục đâm va với tàu Han Sprinter đang làm hàng
tại cảng.
Hậu quả được xác định là: cả hai tàu Vạn Xuân và tàu Han Sprinter đều có
thiệt hại thân tàu, không có thiệt hại về người.
Ngay lập tức cán bộ của vcsc thông báo cho Cảng vụ TP.HCM cho tàu
Vạn Xuân rời cảng, đồng thời thông báo cho Công ty bảo hiểm Toàn Cầu (GIC),
đại diện của Hội WOE để nhanh chóng xử lý vụ việc. Hai chủ tàu đều là thành
viên của Hội WOE, nên mọi công tác đàm phán đều thông qua luật sư đại diên
của Hội tại Hongkong. Ngay sau khi nhận được tin, Hội đã phối hợp cùng Công
ty bảo hiểm Toàn Cầu, thuê Công ty giám định K im An đến giám định thiệt hại
của các tàu trong vụ đâm va.
Ngày 12/5/2009, Cảng vụ TP.HCM ra kết luận điều tra, theo đó l ỗi chủ yếu
thuộc về hai ghe gỗ, chủ tàu Vạn Xuân có l ỗi 3 0% và gần như không có l ỗi của
53
chủ tàu Han Sprinter, nên Khóa luận sẽ không đề cập đến những thiệt hại của tàu
Vạn Xuân (thuộc bảo hiểm thân tàu) mà tập trung phân tích các dữ liệu liên quan
đến tàu Han Sprinter.
Đến ngày 12/6/2009, sau khi việc sửa chữa Han Sprinter tại công ty Dongil
Shipyard & Engineering (Vũng Tàu) hoàn tất, chủ tàu Han Sprinter gửi khiếu nại
(Claim Statement) đòi số tiền bồi thường là 129.974,15 USD cùng chi tiết các
loại phí có đính kèm. Đây thực sự là khoản bồi thường không nhỏ nếu chủ tàu
Vạn Xuân (tức VCSC) phải chừu một khi bản yêu cầu đòi bồi thường này được
thực hiện. Tuy nhiên theo phân tích của Hội WOE dựa trên báo cáo từ Công ty
giám đừnh K im An, Hội không đồng ý với mức bồi thường đó, và chỉ chấp nhận
bồi thường 43.160,29 USD.
Bảng 2.6: Nội dung đàm phán giữa chủ tàu Han Sprỉnter và Hội WOE Đơn vị: USD
Han Sprinter yêu cầu Hội chấp nhận Nội dung
45.810,97 3.567,67 3.682,54 4.119,70 31.250 3.337,67 0 4.119,70 S ÍT 1 2 3 4
3.952,92 5 3.952,92
6 7
500,00 68.340,35 129.974,15 Chi phí sửa chữa Chi phí neo đậu tại cảng Chi phí giám đừnh Phí giám sát sửa chữa Chi phí dầu trong thời gian neo đậu tại cảng Chi phí hành chính Thiêt hai kinh doanh Tổng 500,00 0 43.160,29
Nguồn: HỒ sơ số424 - vcsc
Với chi phí sửa chữa của tàu Han Sprinter, Hội chỉ chấp nhận con số 31.250
USD (giảm 14.560,97 USD) sau khi tham khảo từ Giám đừnh K im An. Thực tế,
các chủ tàu thường yêu cầu bồi thường khoản sửa chữa thân tàu cao hơn mức cần
thiết, nhằm sửa chữa thêm những phần hỏng hóc khác không là hậu quả trực tiếp
từ vụ tai nạn, hoặc trả một khoản phí thêm để đẩy nhanh quá trình sửa chữa.
54
Phía Hội không chấp nhận chi phí giám định, do giám định viên tàu Han
Sprinter lúc đó không phải từ Hội chỉ định. Hội cũng bác bỏ yêu cầu bổi thường
vcsc đưa sự vữ ra kiện tại tòa án TP.HCM, dẫn đến việc tàu này bị bắt giữ,
cho thiệt hại kinh doanh của chủ tàu. Lập luận phía Han Sprinter cho rằng, do
chậm giao hàng gây thiệt hại kinh doanh với chủ tàu. Tuy nhiên luật sư của H ội
đưa ra bằng chứng về việc giữa chủ tàu Han Sprinter và chủ hàng cũng có những
mâu thuẫn riêng, khi tàu Han Sprinter đồng thời cũng bị chủ hàng kiện về việc
giao thiếu hàng, hoàn toàn không liên quan đến sự cố đâm va. Bởi lẽ đó, việc tàu
bị bắt giữ bởi tòa án TP.HCM từ ngày 16/4/2009 đến 29/4/2009 là do yếu cầu từ
phía chủ hàng, nên bồi thường thiệt hại về kinh doanh là yêu cầu vô lý.
Sau một quá trình thương lượng giữa các bên thông qua Hội WOE, vào ngày
9/11/2009, số tiền bồi thường được hai bên chấp nhận là 65.000 USD được H ội
thay mặt chủ tàu Vạn Xuân bồi thường cho chủ tàu Han Sprinter, và rất may
không có vữ kiện nào được thực hiện. Khoản tiền 5.000 USD khấu trừ thuộc
phạm vi bảo hiểm 4/4 trách nhiệm đâm va được vcsc chuyển lại cho Công ty
Nhận xét:
bảo hiểm Toàn Cầu.
Xét về loại hình tai nạn, đây là vữ đâm va hai bên cùng có lỗi. Tuy nhiên
mức lỗi của bên Han Sprinter hầu như không có, nên chủ tàu Vạn Xuân sẽ chịu
trách nhiệm bồi thường những chi phí thuộc trách nhiệm bảo hiểm P &I đối với
chủ tàu Han Sprinter và không được nhận khoản bồi thường trách nhiệm chéo.
Nhờ sự giúp đỡ tích cực của Hội WOE, sự vữ đã được thương lượng thỏa
đáng giữa các bên. Đối với vcsc, số tiền bồi thường đã giảm đi đáng kể, tới gần
50%. và các phức tạp trong công tác đàm phán, nghiên cứu luật pháp đã được hỗ
trợ rất tích cực từ Hội WOE. Nhất là khi hai chủ tàu cùng thuộc một Hội, nhưng
55
công tác thương lượng giữa hai bên đã được đơn giản đi rất nhiều.
ọ
f
2.3.2 Vụ tôn thất hàng hóa do tàu Mê Linh gặp bão Lekima
Bên thứ ba: Marino, Logistìcs Ltd, Happag Lloyd Ltd
Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm: tổn thất hàng hóa, cụ thể trường hợp này
là tổn thất container.
Nội dung sự việc:
Ngày OI và 02/10/2007, tàu Mê Linh khi chở hàng từ cảng Hải Phòng đến
Hongkong đã bất ngờ gặp bão Lekima với sức gió cấp 8 đến cấp 10, gây thiệt hại
một số container.
Bảng 2.7: Tình trạng tổn thất các container trên tàu Mê Lỉnh
Tên container F Ư KU 2156458 M E LU 3902133 HLCU 5592013
C hủ hàng Marina Logistics Marina Logistics Happag Lloyd
S TT 1 2 3
Tình trạng container Lõm, méo Thủng Hàng rơi ra ngoài
Nguồn: Hồ sơ 145 - vcsc
Ngày 03/10/2007, ngay sau khi nhận được thông tin về sự cố từ thuyền trưởng, vcsc đã thông báo cho đại diện H ội LSSO tại Hongkong và Công ty bảo hiầm Bảo Minh. Đại diện của vcsc tại Hongkong phối hợp cùng giám định viên
do Hội chỉ định tiến hành giám định hiện trường.
Ban đầu, Hội LSSO cho rằng vcsc có thầ từ chối yêu cầu bồi thường từ các
chủ hàng, với lý do sự cố thuộc trường hợp bất khả kháng khi tàu gặp bão. Tuy
nhiên tò những tài liệu mà giám định viên của Happad Lloyd thu thập được, bên
chủ hàng không đồng ý và cho rằng lỗi thuộc về lashing (chằng buộc) container
không hợp lý của chủ tàu, dẫn đến việc container H L CU của Happad Lloyd bị đổ
xuống, kéo theo tổn thất của các container khác. Như vậy chủ tàu phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm trong lỗi thương mại của mình. Đồng thời chủ hàng Happad
56
Lloyd đã gửi thư khiếu nại đến cho chủ tàu Mê Linh.
Ngày 08/10/2007, tức 05 ngày sau k hi tàu gặp sự cố, giám định từ H ội cũng
đưa ra những kết luận tương tự, không có tổn thất với hàng hóa trong container.
Tuy nhiên k hi vcsc thông báo sự việc và số tiền khiếu nại từ Happad L l o yd
tới Công ty bảo hiểm Bảo M i n h, phía Bảo M i nh l ại cho rọng tổn thất do bất cẩn
của thuyền viên trên tàu đối với tổn thất do hiểm họa của biển (lỗi hàng vận) dẫn
đến miễn trách cho người chuyên chở, do đó Bảo M i nh từ chối b ồi thường.
Trước tình hình này, ngày 11/11/2007, luật sư của H ội LSSO sau k hi tìm
hiểu kỹ các văn bản giám định, đã nhận định rọng những khiếu nại của chủ hàng
là có cơ sở, và khuyên vcsc, bảo hiểm Bảo M i nh thay vì tranh luận l ỗi thuộc về
phía nào, thì hãy thương lượng với các bên về việc b ồi thường bao nhiêu.
Do sự cố dẫn t ới thiệt hại của 2 chủ hàng khác nhau, nên đại diện vcsc
phải làm việc độc lập với hai chủ hàng.
• Đối với container HLCU của Happad Lloyd:
Happad L l o yd nhận thấy nên thay t hế container H L CU thay vì sửa chữa, bởi
container này đã bị biến dạng đến mức không thể tái sử dụng. M ức giá container
thay thế mà Happad L l o yd đưa ra là 2.140 USD.
H ội LSSO cho rọng đó là mức giá quá cao, bởi container bị hỏng là
container được sản xuất từ n ăm 1994, để thay thế m ột container loại 20 Feet
tương đương chỉ có mức giá là 850 USD. Tiếp tục bên Happad L l o yd đưa ra mức
khiếu nại là 1.000 USD cho việc thay t hế container HLCU. Và con số cuối cùng
được hai bên chấp thuận là 944,9 Ư S D.
• Đối với 2 container MELU và FUKU của Marino, Logistics
Giám định của cả 2 bên đều cho rọng phải chuyển hàng hóa sang container
khác để tiếp tục vận chuyển, 2 container cũ có thể sửa chữa, dẫn t ới phát sinh m ột
số chi phí liên quan.
57
Đối với container MELU, ngày 20/01/2008, Marina Logistics yêu cầu mức
bồi thường là 2.337,75 ƯSD. Hội LSSO sau khi tham khảo tình hình thị trường,
đưa ra lời khuyên đối với vcsc giảm mức bồi thường xuống chỉ còn 1.837,70.
Đối với container FUKU, chi tiết đàm phán về các loại phí như sau.
Bảng 2.8: Nội dung đàm phán bồi thường giữa Marina Logistics và LSSO
Đơn vị: USD
Nội dung
S TT
Marỉna Logistics khiếu nai
Hội L S SO chấp nhận
0 113,3 1
121,8 121,8 2 Phí giám định Phí vận chuyển container mói thay thế
28,9 28,9
587,1 641,0 587,1 256,4 3 Phí vận chuyển container cũ 4 Phí sửa chữa F U KU 5 Phí lưu kho F Ư KU
717,9 717,9 6 Phí lưu kho các container khác do hậu quả của sặ cố
7 Phí logistics
Tổng
131,3 2341,3 49,6 1761,7
Nguồn: HỒ sơ 145 - vcsc
Hầu hết các chi phí đều tương đối hợp lý và được Hội LSSO chấp nhận. Tuy
nhiên sau khi tham khảo ý kiến các chuyên gia thì một số chi phí được giảm
xuống hoặc Hội không chấp nhận bổi thường.
Hội cho rằng phí giám định thiệt hại của các container do bên nào thuê để
phục vụ lợi ích của riêng bên đó, nên không chấp nhận bồi thường chi phí này.
Đối với bên chủ tàu có giám định từ Hội P&I, Hội P &I sẽ chịu chi phí.
Các chi phí lưu kho container F Ư KU và phí logistics do bên Marina
Logistics có những sai sót trong việc tính toán, hoặc đưa ra mức phí cao hơn thặc
tế, nên Hội đã xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
Cuối cùng ngày 03/4/2008, hai bên nhất trí với mức bồi thường cuối cùng
58
cho M E LƯ là 1837,7 USD và F U KU là 1761,7.
Ngoài các chi phí phải bồi thường tổn thất các container nêu trên, vcsc còn
phải chịu các chi phí khác liên quan đến việc sang hàng hóa, chi tiết như sau.
Bảng 2.9: Nội dung bồi thường của vcsc trong sự vụ tàu gặp bão Lekima
Nội dung các chỉ phí
Bồi thường tổn thất container H L CU Bồi thường tổn thất container M E LU Bồi thường tổn thất container F U KU Sang hàng từ container H L CƯ Sang hàng từ container M E LU Sang hàng từ container F Ư KU Phí nhân công bốc xếp, sang hàng Mức khấu trừ Số tiền bán 2 vỏ container H L CU và M E LU
S TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Tổng
Số tiền 944,9 USD 1.837,7 USD 1.761,7 USD 24.550,0 H KD 8.700,0 H KD 4.500,0 H KD 650,0 H KD - 3000,0 USD - 500,0 USD 5.871,5 USD
Nguồn: Hồ sơ 145 - vcsc
Số tiền sau khi trừ đi mức khấu trừ 1.000 USD thuộc trách nhiệm về rủi ro
khác, được bảo hiểm Bảo Minh bồi thường 4.871,5 USD.
Nhận xét:
Sự cố xảy ra vụi container của hai chủ hàng khác nhau, nên việc đàm phán
cũng phức tạp hơn khi phải tiến hành thương lượng độc lập vụi hai chủ hàng.
Do sự vụ xảy ra tại Hongkong, nên việc thay thế container cũng như các chi
phí phát sinh tại Hongkong, đại lý của vcsc tại đây đã phối hợp rất tốt vụi đại
diện của Hội LSSO để thực hiện thương lượng vụi các chủ hàng một cách hợp lý.
Sự giúp đỡ từ Hội LSSO là không nhỏ trong việc đàm phán đưa ra các mức phí
phù hợp, giảm đáng kể các chi phí bồi thường đối vụi chủ tàu Mê Linh.
Trường hợp tổn thất hàng hóa luôn có mức độ nhạy cảm cao hơn so vụi các
loại hình tổn thất khác do ngoài việc phải tuân thủ đúng luật pháp, còn cần phải
có sự mềm mỏng nhất định trong việc đàm phán vụi khách hàng để gửi mối quan
59
hệ lâu dài cho Công ty.
2.3.3 Vụ thủy thủ trưởng bị ôm trên hành trình của tàu V NL Dỉamond tại
Bờ Biển N gà ngày 08/11/2008
Bên thứ ba: thủy thủ làm việc trên tàu VNL Diamond Lê Văn Khiêm.
Phạm vi trách nhiệm bảo hiểm: ôm đau, thương tật thuyền viên.
Nội đung sự việc:
Ngày 08/11/2008 khi tàu đang neo tại Abidịan - Bờ Biển Ngà, thủy thủ
trưởng (bosun) Lê Văn Khiêm có những dấu hiệu bất thường về sức khỏe như
khó thở, tim đập nhanh, có một số biểu hiện nguy hiểm về hô hấp và tim mạch.
Trong điều kiện thời tiết vô cùng khắc nghiệt tại Abidịan, thuyền trưởng rất lo ngại cho tình hình sức khỏe của Bosun, và ngay lập tức thông báo cho vcsc để
có ý kiến chỉ đạo về việc cầ bác sĩ đến khám bệnh. Ngày 09/11/2008 đại lý của vcsc tại Bờ Biển Ngà đưa Bosun đi khám bệnh tại bệnh viện Abidjan.
Ngày 10/11/2008 vcsc điện thông báo cho bảo hiểm P VI và gầi email
thông báo cho Hội LSSO. Cùng ngày, thông qua đại lý của vcsc tại Abidịan cho
biết việc thay đổi thuyền viên ở Abidịan ở đây rất thuận tiện (không cần visa) chỉ
cần danh sách thuyền viên (Seaman Book) và Hộ chiếu (Passport), đồng thời có
tuyến bay thẳng Singapore-Abidjan. Ngày 2/10/2008, vcsc xin ý kiến từ người bảo hiểm PVI về việc thay thế thuyền viên.
Ngày 13/10/2008 bác sĩ xác định Bosun bị thiếu máu, loét dạ dày và sỏi
mật, không thể tiếp tục làm việc trên tàu. Thuyền trưởng cho rằng cần phải thay
thế bosun Lê Văn Khiêm. Các thông tin về bệnh tình của thủy thủ trưởng Lê Văn
Khiêm được cập nhật và thông báo tới bảo hiểm PVL
Ngày 20/11/2008 Bosun Đào Văn Phóng sang thay Bosun Lê Văn Khiêm,
nhập tàu một ngày sau đó. Bosun Lê Văn Khiêm rời tàu và về nước cùng ngày.
Ngày 14/12/2009, tổng hợp tất cả các loại chi phí, vcsc gầi công văn đòi
60
bồi thường cho PVI theo đơn bảo hiểm P &I với số tiền 180.168.744,64 VND.
Bảng 2.10: Tổng hợp chi phí vụ bosun Lê Văn Khỉêm bị ốm tại Abidịan
Số tiền (VND) Nội dung STT Sô tiền ( E Ư R)
70.748.883 4.287.394 1 2 2.470,29 149,70
39.295.102 3 1.372,04
10.936.150 4 381,85
Chi phí Y tế tại Abỉdịan Chi phí khám bệnh ở Abidjan Chi phí mua thuốc tại Abidjan Chi phí thuê cano đưa Bosun từ khu neo vào bờ để khám bênh Chi phí khách sạn Chi phí thay thế thuyền viên Vé máy bay Việt Nam - Abidịan Vé máy bay Abid jan - Việt Nam Chi phí đưa đón tại sân bay 5 6 7
Í T! í?
637,12 1245,78 356,73 6.613,51 18.247.000 35.679.000 10.216.715 189.410.244 Tống
Nguồn: Hồ sơ 535 - vcsc
Sau k hi trừ đi mức khấu trừ là 500 ƯSD/thuyền viên, số tiền khiếu nại là
180.168.744,64 VND. P VI gửi công văn yêu cầu làm rõ những hóa đơn chi phí
các hạng mục thanh toán, danh sách thuyền viên tàu V NL Diamond tại thời điểm
xảy ra sự cố, các giấy tờ chứng minh thời hạn chữa trị cậa thuyền viên tại
Abidịan, thông báo về việc thuyền viên sẽ trở lại tàu hoặc hồi hương sau khi kết
vcsc chuyển cho P VI tất cả các hóa đơn chứng từ này.
thúc chữa trị tại Abidịan, nếu có tiếp tục điều trị tại Việt Nam thì đề nghị bên
Sau khi hoàn tất các thậ tục, giấy tờ cần thiết, và chứng thực từ PVI, ngày
12/03/2010 vcsc nhận giấy báo có từ ngân hàng với số tiền yêu cầu đã được bồi
thường là 180.168.744,64 VND. Chính thức đóng hồ sơ.
I
Nhận xét:
Các sự vụ thuyền viên bị ốm, thương tật thường là những vụ không có nhiều
phức tạp, bởi giải quyết sự vụ không liên quan nhiều đến tư vấn pháp luật, giám
61
định hay đàm phán, mà thông qua các giấy tờ chứng thực tình trạng thương tật,
ốm đau, tử vong của thuyền viên. Chủ yếu tham gia giải quyết sự cố thuộc về chủ
tàu (VCSC) và đại lý của chủ tàu tại nơi xảy ra sự cố (cụ thể trong trường hợp này
là đại lý tại Bờ Biển Ngà). Tuy nhiên thời gian để được Công ty bảo hiểm xem
xét chứng thực tất cả các giấy tờ lại khá dài, nên sự vụ phải mất hơn một năm
mới chính thức đóng hồ sơ. Thời gian giải quyết phụ thuộc rất nhiều vào tinh
thần hợp tác của người bảo hiểm và chủ tàu.
Ba ví dụ tai nạn/sự cố điển hình (đâm va, tện thất hàng hóa và thương tật
thuyền viên) đã phản ánh cụ thể những trách nhiệm của chủ tàu đối với người thứ ba, cho thấy ý nghĩa rất lớn của việc tham gia bảo hiểm P &I đối với vcsc.
Tóm lại, xảy ra tai nạn sự cố là điều các bên đều không mong muốn. Để
giải quyết mỗi vụ tai nạn/sự cố cần mất rất nhiều thời gian và thủ tục liên quan,
cũng cần phải có kiến thức chuyên môn và am hiểu pháp luật quốc gia và tập
quán hàng hải thật vững. Tham gia bảo hiểm P &I với sự giúp đỡ của các H ội
P&I, các công tác liên quan đến đàm phán giữa các bên, bồi thường tện thất của
m. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC THAM GIA BẢO HIỂM P&I
1. Hiệu quả
• Bảo hiểm P&I đền bù tối đa những thiệt hại vê tài chính cho chả tàu
vcsc trong trách nhiệm bồi thường cho người thứ ba.
chủ tàu đã đơn giản hóa đi rất nhiều.
Dễ dàng nhận thấy những con số mà H ội P &I và Công ty bảo hiểm thay mặt
62
cho chủ tàu đền bù thiệt hại cho người thứ ba là không hề nhỏ. Chỉ trong vòng 5 năm, con số bồi thường từ Hội và Công ty bảo hiểm cho vcsc đã lên tới gần Ì triệu USD. Nếu để tự gánh vác những khoản bồi thường này, vcsc có thể sẽ nhanh chóng phải đối mặt với nguy cơ khánh kiệt về tài chính. Đặc biệt trong
những vụ việc nghiêm trọng với chi phí liên quan và chi phí bồi thường quá lớn,
như trong các vụ đâm va, thì ý nghĩa của việc tham gia bảo hiểm P &I càng trở
nên nõ nét.
Không chỉ thế, phạm vi trách nhiệm bồi thường của H ội P &I là rất rộng,
bao gồm cả về trách nhiệm liên quan đến tài sản, đến con người, đến ô nhiễm,
đến phạt của chính quyền và rất nhiều những trách nhiệm khác, với mỗc giới hạn
bảo hiểm ở mỗc cao (sau khi thông qua công ty bảo hiểm). Hầu hết các sự vụ liên
quan đến hành trình biển của chủ tàu đều có liên quan tới bảo hiểm P&L Chính vì thế, sự đảm bảo về tài chính của Hội P &I đem lại sự hỗ trợ rất lớn cho vcsc
• Chủ tàu ve se nhận được sự giúp đỡ rất tích cực từ các Hội P&I.
Sự giúp đỡ này thông qua các đại diện của H ội là những luật sư kỳ cựu, am
hiểu lĩnh vực chuyên môn và luật pháp địa phương. Trong các sự vụ, dễ dàng thấy được sự tin tưởng của vcsc dành cho đại diện của Hội.
Trong bất kỳ một sự cố nào, ngay sau khi vcsc thông báo với Hội, lập tỗc
luật sư đại diện từ H ội P &I đã có những hành động cần thiết, như thuê người
giám định, đưa ra lời khuyên ban đầu trong việc khắc phục sự cố...
Có thể thấy những lời khuyên từ H ội và việc thay mặt chủ tàu vcsc đàm
phán thương lượng của đại diện H ội có ý nghĩa rất lớn. K hi có H ội làm trung
gian, mọi công việc đàm phán đã được nhanh chóng và đơn giản hóa đi rất nhiều,
bởi sự uy tui của Hội trên trường quốc tế. Nhất là trong các sự vụ xảy ra giữa
những chủ tàu cùng thuộc Hội, công tác đàm phán được thực hiện trên ngyên tắc
hớp tác rất cao. theo đó số tiền bồi thường cũng giảm đi đáng kể.
Chưa kể đến rất nhiều các vụ việc khác sau khi giám định và có tư vấn pháp
luật từ H ội P&I, bên thỗ ba (chủ hàng, cảng vụ, chủ tàu khác...) đã không đủ cơ
63
sở hoặc rút đơn khiếu nại đối với chủ tàu vcsc, giảm đáng kể số lượng vụ tai nạn/sự cố mà vcsc phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Ngoài ra các thủ tục được thực hiện từ sự giám sát của Hội, như thay thế
thuyền viên, thay thế container... tại các cảng nước ngoài rút ngắn đi rất nhiều
công sức và tiết kiệm một khoản chi phí hành chính không nhỏ cho vcsc.
• Tham gia bảo hiểm P&I làm tăng ý thức của chủ tàu vcsc trong việc
điêu hành quản trị tàu.
Theo quy định, đại diện Hội LSSO và Hội WOE sẽ giám định điều kiện các
tàu của vcsc để chủ tàu có thể tiếp tục là thành viên của Hội. Nếu có phát hiện ra khiếm khuyết, Hội sẽ gậi bằng văn bản thông báo để vcsc khắc phục những
khiếp khuyết này. Như vậy chủ tàu phải cho sậa chữa tàu thường niên theo yêu
cầu của Hội. Điều này giúp cho đảm bảo khả năng đi biển của tàu và nâng cao độ
an toàn của tàu.
Ngoài ra, vcsc còn xây dựng Hệ thống quản lý an toàn (SMS - Saíety
Management System) áp dụng cho tất cả các thuyền viên trên tàu, đồng thời tăng
cường công tác kiểm tra đối với việc thực hiện nhằm nâng cao tính an toàn của
tàu, hàng hóa và người làm việc trên tàu. Hệ thống quản lý an toàn được xây
dựng một cách cụ thể, khoa học, trong đó yêu cầu các thuyền trưởng, máy
trưởng, đại phó, thuyền viên đều phải thực hiện nghiêm túc và báo cáo đầy đủ với
các Phòng kỹ thuật và Phòng A T HH của Công ty.
• Việc tham gia bảo hiểm P&I giúp các tàu của vcsc hoạt động ở các
cảng quốc tê.
Các tàu của vcsc được hoạt động chuyên chở tại những khu vực như
Hongkong, Địa Trung Hải, Iraq là đều có sự đảm bảo của Hội P&L Mặt khác,
khi xảy ra sự cố tại những cảng nước ngoài, uy tín của Hội P &I tại đây giúp rút
ngắn rất nhiều các công tác giảm thiểu thiệt hại vật chất cho chủ tàu, đưa thuyền
64
viên đi khám bệnh, hay các thủ tục hồi hương thuyền viên.v.v
2. Những điểm chưa hiệu quả
• Mức phí đóng cho các tàu tham gia bảo hiểm P&I còn cao.
vcsc cao hơn mức trung bình của thị trường. Thực chất phí bảo hiểm cao có hai
Như đã phân tích, mức phí bảo hiểm/GT trong nghiệp vụ bảo hiểm P &I của
nguyên nhân là thông số kỹ thuật của tàu được Hội P &I cho giám định điều kiện
hàng năm, và do tình hình tạn thất của các tàu qua các năm. V ới đội tàu già, cơ
sở vật chất còn lạc hậu, đội ngũ sỹ quan thuyền viên còn thiếu và yếu, số lượng
vcsc mà còn đối với ngành vận tải Việt Nam nói chung.
• Mức bồi thường cho các tổn thất đối với người thứ ba của chủ tàu
các vụ tai nạn/tạn thất còn cao là những vấn đề tồn tại không chỉ riêng đối với
vcsc còn cao.
Trong khi đó, nhiều vụ tai nạn/sự cố hoàn toàn có thể tránh được nếu như
chủ tàu quản trị tàu tốt hơn, ý thức chấp hành nội quy về an toàn hàng hải của
thuyền trưởng và thuyền viên tốt hơn. Điển hình nhất là trong các vụ tràn dầu, lỗi
thuộc về những người làm việc trên tàu đã không không kiểm tra theo dõi thường
xuyên tình hình vận hành của tàu, hay trong các vụ tàu bị chính quyền cảng bắt
giữ do thuyền viên trên tàu buôn lậu. Ngoài nhân tố chính là con người, thì trang
thiết bị trên tàu còn lạc hậu dẫn đến để xảy ra các vụ tai nạn/sự cố nằm ngoài khả
năng kiểm soát của thuyền trưởng và thuyền viên. Dễ thấy điều này trong các vụ
• Công tác giải quyết bồi thường còn chậmy gây ứ đọng vốn trong kinh
doanh của chủ tàu.
tạn thất về hàng hóa, như nước ngập hầm hàng, container lạnh bị hỏng,...
Thông thường, mỗi sự vụ kéo dài nửa năm để đàm phán, song mất cả một
65
năm để hoàn tất các thủ tục để chính thức nhận được giấy báo có từ Ngân hàng
về số tiền mà Công ty bảo hiểm bồi thường đã được thanh toán. Các nguyên nhân
chính được đưa ra như sau:
> Thời gian để thu thập đầy đủ hồ sơ, chứng từ khá lâu. Đặc biệt với các tai
nạn/sự cố xảy ra ấ nước ngoài, việc thu thập và gửi đầy đủ các chứng từ, hóa đơn
về cho trụ sấ chính Công ty tại Việt Nam tốn rất nhiều thời gian. Trong quá trình
giải quyết sự cố, phát sinh thêm các chi phí đồng nghĩa với việc phát sinh thêm
các hóa đơn, chứng từ, và cũng đồng nghĩa với việc hoàn tất đóng hồ sơ lại kéo
dài thêm thời gian.
> Công tác xử lý hóa đơn, chứng từ mất thêm một khoản thời gian hành
chính không nhỏ. Sau khi nhận được những thống báo về chi phí liên quan đến tai
nạn/sự cố, Phòng Khai thác sẽ phân loại chi phí, giao cho bên Tài chính- Kế toán.
Phòng Tài chính - Kế toán sau khi có được những bằng chứng về việc thanh toán,
sẽ chuyển cho phòng A T HH các chi phí liên quan đến trách nhiệm bồi thường
của bảo hiểm, trong đó có bảo hiểm P&L Từ đây, Phòng A T HH mới chuyển các
chứng từ cho các Công ty bảo hiểm. Tại Công ty bảo hiểm, cũng phải mất một
khoảng thời gian hành chính để giải quyết những giấy tờ bên chủ tàu gửi, như
xem xét, trình Lãnh đạo, kiểm tra, làm công văn phúc đáp...
> Sự hợp tác giải quyết sự vụ giữa chủ tàu và Công ty bảo hiểm còn chưa
tốt. Tùy thuộc vào sự hợp tác tích cực và chặt chẽ giữa Công ty bảo hiểm và chủ
tàu vcsc sẽ quyết định đến việc đóng hồ sơ bồi thường nhanh hay chậm. Đôi
khi công tác giải quyết bị kéo dài do hai bên đều theo đuổi mục đích của mình.
Chủ tàu mong muốn giải quyết bồi thường nhanh để không ứ đọng vốn, do một
số chi phí thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm chủ tàu đã phải chi trả trước.
Công ty bảo hiểm cũng có mục đích kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận, muốn
giảm thiểu số tiền bồi thường, thậm chí từ chối trách nhiệm bồi thường, hoặc
chậm chi trả bồi thường để giữ vốn. Chính sự thiếu hợp tác này khiến cho công
tác bồi thường trấ nên chậm chạp hơn.
66
> Thiếu nhân lực trong việc giải quyết các vụ việc. Có những vụ việc đơn
giản, nhưng lại mất nhiều thời gian để giải quyết là bởi các vụ phức tạp sẽ được
ưu tiên hơn. Điều này đôi k hi khiến cho vụ việc đang từ đơn giản trở nên phức
tạp hơn, do càng để lâu càng phát sinh thêm những tinh tiết mới. Có những sự vụ
do chủ quan mà gây ra hậu quả đáng tiếc.
Đây là những điểm còn tọn tại trong quá trình thực hiện khai thác hiệu quả
bảo hiểm P & I. Đánh giá những điểm khai thác hiệu quả và chưa hiệu quả bảo
hiểm P &I đối v ới chủ tàu vcsc có một ý nghĩa quan trọng trong việc đề ra
phương hướng phát triển sau nay.
Tóm lại, việc tham gia bảo hiểm P&I có ý nghĩa to lớn đối với vcsc, dù
vẫn t ồn tại những nhược điểm nhất định. Lý do cả khách quan và chủ quan,
vcsc đã không tận dụng t ối đa những ưu điểm của loại hình bảo hiểm này. Để
khai thác hiệu quả loại hình bảo hiểm P & I, thì việc đánh giá ưu điểm và nhược điểm sẽ giúp vcsc có cái nhìn toàn diện để từ đó đưa ra những giải pháp hợp lý.
* *
Công ty Vận tải biển Container Vinalines là một đơn vị thành viên của Tọng
công ty Hàng hải V i ệt Nam, kế thừa quản lý đội tàu container. Tất cả các tàu của
vcsc đều được tham gia bảo hiểm P &I tại các H ội P &I thông qua các công ty bảo hiểm có uy tín. L ợi ích mà bảo hiểm P &I mang lại cho vcsc là không nhỏ,
thể hiện rõ nhất trong những vụ tai nạn/tọn thất phát sinh yêu cầu b ồi thường đối
với người t hứ ba. Tuy nhiên từ báo cáo về tình hình tai nạn/sự cố được b ồi thường
từ 2005 - 2010, nhận thấy việc tận dụng những hiệu quả của bảo hiểm P &I của vcsc vẫn còn có những nét hạn chế mà vcsc cần xem xét và khắc phục.
67
C H Ư Ơ NG ra
GIẢI P H ÁP ĐỂ X U ẤT N Â NG CAO HIỆU Q UẢ BẢO HIỂM P&I
TẠI C Ô NG TY V ẬN TẢI BIỂN CONTAINER VINALINES
L CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN CONTAINER
VINALINES TRONG THỜI GIAN TỚI
Trong một doanh nghiệp, mục tiêu phát triển chung của toàn công ty đóng
vai trò quan trọng, như một kim chỉ nam để đặt ra các chiến lược cụ thể khác phù
hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Kinh doanh khai thác vận tải biển container là nghiệp vụ chính của vcsc. Mục tiêu của vcsc hay của bất kỳ công ty vận tải
biển nào cũng mong muốn khai thác tối đa hiệu quả đội tàu của mình và nâng
cao vớ thế trên thớ trường. Trong các quá trình khai thác tàu, bảo hiểm như là một
tấm khiên giúp cho chủ tàu có thể giảm thiểu tối đa rủi ro mà chủ tàu phải gánh
chớu, trong đó có rủi ro về trách nhiệm bồi thường đối với người thứ ba. Vì thế chiến lược khai thác hiệu quả bảo hiểm P &I đối với vcsc là một phần trong
chiến lược phát triển chung của toàn Công ty, cần phù hợp với những mục tiêu
chung đã đề ra.
1. Chiến lược phát triển chung của Công ty trong thời gian tới
Do mới được thành lập hơn một năm, nên khó khăn lớn nhất của Công ty đó
là tạo một chỗ đứng vững chắc trên thớ trường và khẳng đớnh vớ thế của mình. Tạo
dựng thương hiệu vcsc là một vấn đề cốt lõi, để vững mạnh tại Việt Nam và
đem thương hiệu đó vươn tầm quốc tế là một sợi dây chủ đạo trong tất cả các
chiến lược phát triển của Công ty. Chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty
68
được xây dựng trên cơ sở mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn:
• Mục tiêu dài hạn
Mục tiêu của Công ty là trở thành một hãng tàu container vận tải tuyến
chính ( M LO - Main Line Operatior) vào năm 2020, có vị thế nhất định trên thị
trường vận tải container quốc tế. Vận tải container tuyến chính là các tuyến Bắc-
Nam, Đông- Tây và tuyến nội bộ trong từng khu vực. Hiện Công ty đã đi được
bước đểu thuận lợi trong việc mở khai thác tuyến Việt Nam - Hongkong, tuy
nhiên vẫn còn một chặng đường để gia nhập đội ngũ các hãng vận tải tuyến chính
hàng đểu như Maersk, K-Line, MISC (Malysia), N YK (Nhật Bản), Haiýin (Hàn
Quốc), Ever-green... Trở thành một hãng vận tải container tuyến chính sẽ là một
• Mục tiêu ngắn hạn
bước phát triển vượt bậc cho vcsc và cho cả ngành hàng hải Việt Nam.
Công ty đang hướng tới đểu tư nhân lực và nguồn vốn cho tuyến Intra-Asia,
là tuyến chạy trong khu vực châu Á với phấn đểu trong 2-4 năm tới vcsc có tàu
chạy ổn định tại tuyến khu vực này. Nếu thành công, đó sẽ là một bước tiến dài
để mở rộng uy tín và thương hiệu của vcsc ngang tểm khu vực.
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, chiến lược phát triển kinh doanh của
• Chiến lược sản phẩm:
Công ty nhìn chung được chia thành chiến lược cụ thể sau:
> Giữ vững thị phển của vcsc trên tuyến nội địa, duy trì tối thiểu 2 tuyến
mỗi tuển tại Hải Phòng - TP.HCM;
> Tăng năng lực vận chuyển trên tuyến Việt Nam - Hongkong, mở rộng
các tuyến íeeder sang các cảng Malaysia, Singapore, Đài Loan... cùng với cung
cấp dịch vụ NVOCC (Non Vessel Owning Common Carrier: công ty cung cấp
dịch vụ vận chuyển đường biển như những hãng tàu thực sự, nhưng không sở hữu
hay khai thác tàu chuyên chở) [80];
> Tham gia vào tuyến Intra - Asia và các tuyến châu Âu, châu Mỹ.
69
• Chiến lược dịch vụ: vcsc theo đuổi chiến lược làm hài lòng khách hàng
bằng cách trở thành đối tác tin cậy, lâu dài của khách hàng.
• Chiến lược vê giá: vcsc đưa ra mức giá linh hoạt, trên cơ sở cân đối
giữa chi phí và mức giá chung trên thị trường.
• Chiến lược phân phối: vcsc phân phối trực tiếp đến khách hàng lớn
(khách hàng chiến lược) và một phần khách hàng nhấ. Thông qua đại lý hoặc
người giao nhận để cung cấp dịch vụ tới khách hàng nhấ khác.
• Chiên lược Marketing: vcsc sử dụng chiên lược thâm nhập thị trường
vận tải biển và chiến lược "vết dầu loang". Trọng tâm khai thác các khách hàng
lớn, kinh doanh ổn định và một phần tới các khách hàng nhấ lẻ, nhằm đưa đến
mức "phủ sóng" đối với thị trường là cao nhất.
Với những chiến lược được xây dựng bài bản và công phu, linh hoạt và phù hợp với xu thế thời đại, bước đầu đã đặt một nền móng khá vững cho vcsc trong việc đạt đến mục tiêu của mình.
2. Chiên lược đôi với việc khai thác hiệu quả bảo hiểm P&I
Trong quá trình khai thác tàu biển, bảo hiểm đóng vai trò vô cùng to lớn đối
với một chủ tàu như VCSC: gồm bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm P&I, bảo hiểm
FD&D, và bảo hiểm thuyền viên. Trong đó bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu
có ý nghĩa quan trọng đối với bất kỳ một công ty kinh doanh vận tải biển nào.
Nếu các loại hình bảo hiểm khác bồi thường cho phần tổn thất thiệt hại của chủ
tàu trong các tai nạn/sự cố thì bảo hiểm P &I thay mặt chủ tàu đền bù những tổn
thất thiệt hại với người thứ ba. K hi vai trò bảo hiểm P &I là không nhấ, vcsc đặt
ra một số chiến lược để khai thác hiệu quả bảo hiểm P&I, sao cho phù hợp với
70
tình hình hình chiến lược phát triển kinh doanh chung của Công ty.
• Chiến lược sản phẩm: Dù đứng ở phía khách hàng m ua sản phẩm bảo
hiểm P &I từ các công ty bảo hiểm, nhưng vcsc vẫn là m ột trong hai chủ t hế có
thể khai thác tốt hiệu quả của loại sản phẩm bảo h i ểm P & I. Tranh t hủ t ối đa sự
giúp đỡ từ H ội P & I, đồng thời chủ động trong việc liên lạc vợi các bên liên quan,
vận dụng l i nh hoạt các điều khoản bảo hiểm P &I trong từng trường hợp là cách
thức tốt để khai thác hiệu quả loại hình sản phẩm này.
• Chiến lược giá: G iữ sự ổn định của mức phí bảo hiểm P &I phải đóng
hàng năm, tiến tợi từng bược giảm phí bảo hiểm/GT của m ỗi tàu thông qua việc
cải thiện những nhược điểm n ội tại và tăng cường hiệu quả trong công tác đ àm
phán vợi công ty bảo hiểm.
• Chiến lược marketing: Không chỉ có người bán m ợi có chiến lược
marketing đối vợi sản phẩm của họ. Chủ tàu v c sc nhận thấy là khách hàng cũng
có chiến lược marketing của riêng mình để thu hút nhiều "người bán" hơn, tạo sự
cạnh tranh lành mạnh giữa những "người bán", v c sc thể hiện là m ột khách hàng
tiềm năng và đáng t in cậy, tạo m ối quan hệ tốt v ợi các H ội P &I và Công ty bảo
hiểm, thu hút thêm nhiều các công ty bảo hiểm trên thị trường, tận dụng sự cạnh
tranh từ các hãng bảo hiểm là một chiến lược tốt nhằm giảm thiếu mức phí đóng
hàng n ăm cho loại hình bảo hiểm này.
n. YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN CONTAINER
VINALINES
Để có được yêu cầu bài toán đặt ra đối vợi vcsc, cần đầy đủ thông tin từ
mô hình phân tích SWOT. V ợi những ưu, nhược điểm trong việc khai thác hiệu
quả bảo h i ểm P &I đối v ợi chủ tàu đã được đánh giá, mô hình S W OT còn thiếu
những cơ h ội và thách thức trong tương lai mà chủ tàu sẽ gặp phải.
71
1. Cơ hội và Thách thức trong việc khai thác hiệu quả bảo hiểm P &I của
Công ty V ận tải biển Container Vinalines
1.1 Cơ hội đôi với vcsc trong việc khai thác hiệu quả bảo hiểm P &I
LU Vê khách quan
U.l.l.Cơhậi để ổn định và giảm phí bảo hiểm P&I
• Thị trường bảo hiểm P&I thê giới có dấu hiệu Ổn định và phát triển,
nhờ sự phục hồi của nền kinh tê thế giới.
Theo thông tin cập nhật từ các thông báo của các H ội P &I cho thấy: tình
hình tài chính của các Hội P &I rất khả quan trong năm 2009, cụ thể là dự phòng
tự do của các Hội tăng đáng kể vì các lý do sau:
> Một số Hội P &I đã thu được một khoản tiền khá lớn từ việc gọi thêm phí
các năm 2004-2008;
> Tình hình kinh tế thế giới cũng dần khời sắc: thị trường chứng khoán trên
thế giới đều tăng điểm so với cuối năm 2008, thị trường nhà đất ấm lên, đồng
USD tăng giá hơn. Tất cả những điều này dẫn tới đầu tư tài chính của các H ội
P&I đều khả quan [30].
Do tình hình tài chính các H ội P &I được cải thiện đáng kể nên mức tăng
chung của các Hội P &I cũng rất ít. Trong thời gian tới, khi tình hình kinh tế thế
giới bắt đầu vào chu kỳ tăng trường mới, đầu tư của các Hội P &I mang lại những
kết quả tốt thì việc tăng phí bất ngờ như các mùa tái tục từ 2007-2009 sẽ không
xảy ra, mức phí đi vào ổn định hơn.
• Thị trường bảo hiểm P&I Việt Nam phục hồi và ngày càng có sự cạnh
tranh gay gắt
Với 4 Hội P &I và 11 công ty bảo hiểm tham gia lĩnh vực bảo hiểm P &I tại
72
Việt Nam, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO, mờ cửa thị trường bác
hiểm, có thể con số người bảo hiểm không chỉ dừng l ại ở đó. Điều này tất yếu
dẫn đến việc cạnh tranh gay gắt trên thị trường bảo h i ểm P &I trong việc giành
lấy niềm tin của khách hàng.
Điển hình như việc H ội LSSO chào phí với mữc phí khá thấp đã thu hút rất
nhiều chủ tàu tham gia, và giành lấy thị phần từ H ội W OE
[30], có thể dẫn tới
một cuộc cạnh tranh bằng phí giữa các H ội P &I tại V i ệt Nam. Tương tự t hế đối
với các công ty bảo hiểm trung gian. Mặc dù các công ty bảo h i ểm cạnh tranh
bằng cách tăng chất lượng dịch vụ, quan tâm chăm sóc nhiều hơn đến khách
hàng, song một trong những cách thu hút khách hàng vẫn là cạnh tranh bằng phí.
Từ việc cạnh tranh giữa những người bảo hiểm, mữc phí bảo hiểm P &I sau k hi
thông qua đàm phán v ới các công ty bảo hiểm có thể đạt được mữc phí cạnh
tranh và hợp lý, có l ợi cho chủ tàu vcsc.
1.1.1.2. Thuận lợi để thực hiện an toàn hàng hải, giảm tai nạnlsự cô tiến đến
giảm mức bồi thường
• Xu hướng phát triển không ngừng của loại hình vận tải container trẽn
Container hóa trong vận tải biển là cuộc cách mạng lớn nhất trên t hế giới về
phương thữc vận tải. Xu thế này bắt đầu từ n ăm 1960 và ngày càng phát triển với
tốc độ chóng mặt. Ngày nay nhờ có những thành tựu khoa học kỹ thuật, cơ sở vật
chất cho chuyên chở hàng hóa đường biển bằng container được đầu tư phát triển
một cách toàn diện, có hê thống và với tốc độ nhanh.
Rất nhiều tàu container được đóng mới, trang bị hiện đại làm tăng k hả năng
chuyên chở cũng như độ an toàn của tàu k hi hoạt động trên biển. T ại V i ệt Nam,
tính đến tháng 8 n ăm 2009, có 12 hãng tàu container v ới tổng số trên 30 tàu, sữc
chở 20.600 TEUs, trong đó có những chủ tàu có kinh nghiệm và chỗ đũng vững
73
thế giới ngày càng hiện đại và quy mô hơn.
chắc trên thị trường như Germadept, Vinafco, Vinalines... Tàu container cũng là
loại tàu có độ tuổi trung bình thấp nhất (10,92) [51, tr 41].
Theo xu hướng phát triển của vận tải biển container t hế giới, dẫn tới các cơ
sở vật chất và dịch vụ đi k èm sẽ tăng lên đáng kể, cả về số lưẩng và chất lưẩng.
Xuất hiện thêm nhiều cảng trung chuyển, cảng nước sâu, các cảng container,
đưẩc xây dựng hiện đại, chuẩn quốc tế. Đặc biệt tại V i ệt Nam, k hi các hãng vận
tải tuyến chính bắt đầu thâm nhập, việc đầu tư xây dựng các trung tâm xếp dỡ
cho tàu container, các cảng container có cơ sở vật chất chất lưẩng cao, hiện đại
giúp làm giảm đi phần nào những tai nạn/sự cố tại cảng.
M ặt khác, k hi vận tải đa phương thức phát triển, việc chuyên chở hàng hóa
có những bước tiến chuyên nghiệp hơn, chuyên m ôn hóa hơn, cũng làm giảm di
những rủi ro trong việc tổn thất hàng hóa.
Ngoài ra việc xuất hiện thêm các cơ sở sửa chữa container và tàu, các cơ sở
đóng tàu container, các đại lý dịch vụ giao nhận hàng container, các công ty
giám định, các địa điểm chăm sóc sức khỏe thuyền viên trên bờ dẫn tới việc giảm
các chi phí liên quan như chi phí giám định, chi phí sửa chữa tàu bị thiệt hại, các
cơ sở chăm sóc thuyền viên, hành khách..., từ đó dẫn tới chi phí cho m ỗi vụ tai
nạn/sự cố giảm đi.
• Phù hợp với xu thế của thê giới, Nhà nước Việt Nam cũng có chính
sách ưu tiên việc phát triển vận tải biển, trong đó chú trọng đến vận tải biển
Nhận thấy đưẩc xu hướng phát triển của thời đại, đồng thời với mong m u ốn
thúc đẩy ngoại thương và ngành công nghiệp hàng hải V i ệt Nam, N hà nước liên
tục có những chính sách hỗ trẩ ngành hàng hải phát triển, trong đó có Quyết định
1601-QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 15/10/2009, phê duyệt
việc quy hoạch phát triển vận tải biển V i ệt Nam và định hướng đến n ăm 2030.
container.
74
Trong mục tiêu, định hướng phát triển, N hà nước chú trọng đến việc nâng cao
phát triển đội tàu biển theo hướng hiện đại, chú trọng các loại tàu chuyên dùng,
trong đó có tàu container. Đối với hệ thống cảng biển, chính sách tập trung phát
triển đồng bộ hệ thống cảng biển và luồng vào cảng. Ngoài việc nâng cấp, đầu tư
có chiều sâu, phát huy hết công suất hiệu của các cảng hiện hữu, N hà nước còn
chú trọng t ới việc xây dắng các cảng nước sâu chuyên dụng xếp dỡ container,
trang thiết bị hiện đại, tập trung cải tạo, duy tu luồng tàu, phát triển đồng bộ
mạng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hỗ trợ phát triển vận
tải đa phương thức. M ặt khác N hà nước cũng chú trọng đến việc cân đối phát
triển ngành công nghiệp đóng tàu và sửa chữa tàu. Trong chính sách phát triển
lĩnh vắc hàng hải nói chung, Chính phủ dắ tính tổng vốn đầu tư cho việc phát
triển vận tải biển đến 2020 lên tới 270-290 nghìn tỷ đồng.
Việc phát triển đồng bộ cho vận tải biển mang tầm cỡ quốc gia trong m ột kế
hoạch dài hạn, mang tính chất chiến lược như vậy là m ột thuận l ợi không nhỏ cho
các hãng vận tải biển, nhất là các hãng vận tải biển container như v c sc vừa có
thể nâng cao chất lượng đội tàu, khai thác hiệu quả đội tàu, vừa giảm thiểu được
các vụ tai nạn/sắ cố và các chi phí bồi thường liên quan.
1.1.2 Vê chủ quan
Tổng công ty Hàng hải V i ệt N am là doanh nghiệp đầu tiên khai thác vận tải
container tại Việt Nam, từ n ăm 1996. Cái tên v c sc tuy m ới được biết đến, song
tiền thân là Công ty V ận tải biển Vinalines, đã có chỗ đứng nhất định trên thị
trường vận tải biển, nhất là vận tải container. K hi đó uy tín đã được tạo dắng từ
trước là thuận l ợi rất lớn cho v c sc trong việc tham gia bảo hiểm P & I, đ àm phán
mức phí với các công ty bảo hiểm và thương lượng mức bồi thường hợp lý.
• Uy tín của Công ty trên thị trường vận tải biển container tại Việt Nam
75
Ngoài ra là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Hàng hải V i ệt N am -
một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô và vị t hế cao trên thị trường, sự giúp đỡ
của N hà nước thông qua các chính sách phát triển vận tải biển, chính sách t ui
dụng đối với vcsc cũng thuận l ợi hơn.
Là một công ty Nhà nước có uy tín, việc thu hút các nhân tài về làm việc tại
Công ty là rởt thuận lợi. Không chỉ đội ngũ sỹ quan, thuyền viên được đào tạo bài
bản, chuyên nghiệp trong nước, mà còn các cán bộ văn phòng, các cán bộ, sỹ
quan được đào tạo ở nước ngoài. Trong tương lai về lâu dài, nhân lực là yếu tố
tiên quyết đến việc phát triển Công ty nói chung, và xét riêng đối với nghiệp vụ
bảo h i ểm P &I nói riêng. Đội ngũ thuyền viên có chuyên m ô n, tính kỷ luật cao là
yếu tố quyết định đến việc vận hành tàu, chăm sóc bảo quản hàng hóa, linh hoạt
trong việc đối phó và khắc phục các tình huống khẩn cởp, hạn chế t ối đa những
tai nạn/sự cố không đáng có. Đội ngũ nhân viên giỏi, năng động sẽ hỗ trợ rởt lớn
trong việc đàm phán mức phí bảo hiểm, xử lý các tình huống nhanh nhạy trong
các sự vụ.
• Khả năng thu hút đội ngũ lao động có trình độ vê làm việc tài Công ty
1.2. Những thách thức mà vcsc phải đôi mặt trong việc khai thác hiệu quả
bảo hiểm P & I.
1.2.1. Vê khách quan
ợ
Cuộc khủng hoảng kinh tế t hế giới cùng những hệ quả của nó đã làm chao
đảo thị trường vận tải và thị trường bảo hiểm P &I trong những m ùa tái tục 2007-
2010, mà thể hiện rõ nhởt là mức phí bảo h i ểm tăng đột biến trong k hi kết quả
kinh doanh của hầu hết các hãng vận tải đều ở mức rởt thởp. Trong tương lai gần,
76
• Anh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tê thế giới
những ảnh hưởng đó vẫn còn gây những khó khăn nhất định về tài chính cho chủ
tàu, đồng thời phí bảo hiểm vẫn ở mức cao và chưa có dấu hiện giảm.
Theo thống kê nghiên cứu hàng tuần của Howe Robison, số ra ngày
07/5/2010, chỉ số cước thuê tàu container thế giới đã giảm trung bình 6 6% so với
thời điểm cùng kộ n ăm 2009, cho thấy thị trường vận tải container cũng đang gặp
phải một khung cảnh u ám. K hi tình hình kinh doanh trong các n ăm trước bị thua
lỗ, trong tương l ai gần không có nhiều thuận l ợ i, việc phục h ồi k i nh doanh và
tăng l ợi nhuận đối với chủ tàu không phải m ột sớm một chiều, dẫn đến việc đầu
tư nâng cấp các cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho tàu, bồi dưỡng đào tạo cán bộ, thuyền
viên sẽ gặp nhiều khó khăn trong vấn đề ngân sách.
• Lạm phát đang có dấu hiệu tăng trở lại kéo theo sự tăng giá của các
Theo báo cáo của các tổ chức quốc tế như I M F, ADB, và nhận định của Bộ
kế hoạch - Đầu tư, l ạm phát trong n ăm 2010 ở V i ệt Nam có thể lên t ới con 8,5%,
và trong tương lai, do ảnh hưởng của việc tăng cầu sau khủng hoảng k i nh tế t hế
giới, mức lạm phát trong thời gian t ới cũng vẫn ở mức cao, và có thể vượt quá
mức dự báo [75].
N hư vậy đối với các tàu hoạt động tại tuyến n ội địa, k hi xảy ra các vụ tai
nạn/sự cố, các chi phí sửa chữa cho những tàu bị thiệt hại, chi phí nhân công, chi
phí lưu kho bãi tại cảng, chi phí đền bù tổn thất cho chủ hàng,... đều tăng lên, kéo
theo việc tăng số tiền bồi thường từ bảo hiểm P &I cho chủ tàu.
khoản chí phí liên quan đến tai nạnlsự cô
• Cơ sở vật chất tại cảng nội địa hiện tại và trong tương lai gần vẫn còn
Tại V i ệt Nam hiện các cảng container chuyên dụng rất thiếu và yếu. H i ện
tại, trong k hi số lượng và trọng tải các con tàu, nhất là đối với tàu container tăng
lạc hậu
li
mạnh, thì năng lực tiếp nhận của các cảng và các phương tiện dịch vụ đi kèm lại
không tăng tương xứng. Đặc biệt, các tàu container lớn thế hệ mới có ảnh hưởng
trực tiếp tới dây chuyền vận tải bao gồm tàu kéo của cảng và cần cẩu, tất cả điều
đó làm tăng giá trị rủi ro liên quan. Việc đầu tư xây dựng theo chiến lưộc phát
triển dài hạn của quốc gia sẽ mất một khoảng thời gian ít nhất là 10-20 năm. Như
vậy trước đó những rủi ro khi tàu vận hành tại cảng cũng chưa thể giảm đi trong
• Các ngành đêu thiêu nguồn nhãn lực có chất lượng tốt
tương lai gần.
Thách thức về việc thiếu nhân lực có trình độ cao và làm việc chuyên
nghiệp, không chỉ ở doanh nghiệp vận tải biển mà còn ở tất cả những cơ quan,
doanh nghiệp hữu quan.
Đối với ngành Hàng hải, tốc độ gia tăng số lưộng sỹ quan, thuyền viên
không theo kịp tốc độ phát triển của ngành hàng hải. Theo dự báo, đến năm 2010
ngành Hàng hải Việt Nam sẽ thiếu hụt sỹ quan mà chủ yếu là sỹ quan quản lý
khoảng 600 người. Chất lưộng thuyền viên đa số chưa theo kịp với sự phát triển
của ngành vận tải biển thế giới, thể hiện ở trình độ tiếng Anh kém, năng lực thực
hành còn chậm, chưa đúng quy trình kỹ thuật, tính chuyên nghiệp, kỷ luật chưa
cao [35].
Không chỉ các thuyền viên còn thiếu, còn yếu kỹ năng nghiệp vụ chuyên
môn, mà nhân lực ở các ngành khác cũng gặp phải vấn đề tương tự, như đội ngũ
làm việc tại cảng, giám định viên, người cung ứng dịch vụ logistics, cán bộ bảo
hiểm... Mặt khác, với cách thức làm việc kiểu cũ vẫn còn tồn tại từ thời bao cấp
việc các cơ sở này thiếu sự liên kết đồng bộ, thiếu hộp tác chặt chẽ với nhau
khiến cho các vụ việc phức tạp, và những chi phí về hành chính rườm rà cũng là
một khoản phát sinh không nhỏ.
78
• Điều kiện tự nhiên có những diễn biến phức tạp tăng nguy cơ rủi ro
đối vói tàu và thuyên viên
Tình hình thời tiết có những diễn biến xấu, nhất là những trận bão lớn trên
thế giới và tại châu Á ngày càng gia tăng số lượng và mức độ nguy hiểm, làm gia
tăng rủi ro đối với đâm va giữa các tàu thuyền, đâm va các công trình nổi trên
biển và các rủi ro đối với tổn thất hàng hóa.
Tất nhiên, nếu tổn thất hàng hóa thuộc về hiểm họa của biển, chủ tàu được
miễn trách (theo quy tắc Hague). Nhưng khi chủ hàng chứng minh được tổn thất
với hàng hóa xỗy ra do sự thiếu ý thức trách nhiệm trong việc chăm sóc hàng hóa
của chủ tàu, hay những báo cáo phỗn ánh do lỗi cơ sở vật chất của tàu không đỗm
bỗo cho hành trình đi biển, thì chủ tàu cũng phỗi chịu trách nhiệm bồi thường.
Khi thương mại phát triển, số lượng và giá trị của hàng hóa vận chuyển ngày
càng tăng, thì những nhược điểm còn tồn tại của đội tàu Việt Nam trong việc đối
phó với những diễn biến phức tạp của thời tiết sẽ là một trong những nguyên
nhân chính dẫn đến việc bồi thường tổn thất cho người thứ ba là các chủ hàng vẫn
sẽ ở mức cao.
• Sự lỏng lẻo trong công tác quản lý tại các cảng
Đối với hàng hỗi, việc thiếu quỗn lý chưa tốt tại các cỗng vụ trong việc phân
luồng lạch, ngăn cấm hoạt động của các tàu cá tại một số khu vực, công tác quỗn
lý các ghe hoạt động tại cỗng là một trong những nguyên nhân gián tiếp dẫn tới
các sự cố đâm va tại cỗng.
Mặt khác, sự thiếu trách nhiệm trong công tác kiểm tra, trông giữ, bỗo quỗn
hàng hóa của cỗng vụ khiến cho hàng hóa bị thiếu hụt, mất cắp tại cỗng, dẫn tới
khiếu nại của chủ hàng với người chuyên chở vẫn còn là một vấn đề nhức nhối
đối với cỗ chủ tàu và chủ hàng.
79
1.2.2. Về chủ quan
• Khó khán vê vốn
v c sc là Công ty m ới thành lập với quy mô nhỏ, v ốn đăng ký k i nh doanh
thấp, sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc cải thiện các cơ sở vật chất. Đồ ng thời kết
hợp với yếu tố khủng hoảng tín dụng vẫn chưa thể khôi phục thạ trường tài chính
như cũ, thì việc thực hiện vay tín dụng để nâng cao điều k i ện trang thiết bạ kỹ
thuật, cải thiện đời sống thuyền viên gặp nhiều trở ngại.
• Khó khán vê kinh nghiệm quản lý
v c sc chưa có bề dày lạch sử trong việc k i nh doanh vận tải biển container
k hi so sánh với các hãng vận tải container lớn trên thế giới, dẫn đến việc quản trạ
tàu sẽ còn ít nhiều lúng túng. Đội ngũ nhân viên đa phần là những người trẻ tuổi,
ít có kinh nghiệm trong các công tác giải quyết tai nạn/sự cố. Trong k hi đó, sự
phức tạp trong ngành hàng hải luôn có những biến động khó lường, nhất là đối
với những sự vụ có liên quan tới yếu tố quốc tế. Việc thiếu các k i nh nghiệm thực
tế gây khó khăn việc điều động nhân lực và ngân sách để giải quyết vụ việc, việc
thiếu cập nhật các kiến thức về luật pháp sẽ gây trở ngại trong công tác đ àm phán
với các bên liên quan.
Mặt khác, các đại lý tại nước ngoài của v c sc đều là những đại lý thuê từ
các hãng giao nhận trên thế giới. Việc g iữ m ối liên lạc thường xuyên và hợp tác
trong các sự vụ đôi k hi gặp ít nhiều khó khăn do hệ thống liên lạc không thông
suốt, sự khác biệt trong tập quán kinh doanh, hoặc ý kiến các bên không đưa ra
thống nhất, hoặc các đại lý có sự chậm chạp trong công tác thu thập hồ sơ. V ới
việc thiếu kinh nghiệm quản lý đối với hoạt động của các đại lý, nhất là các đại
lý tại nước ngoài sẽ là một trở ngại không nhỏ đối với v c sc trong khắc phục tai
nạn/sự cố và giải quyết bồi thường.
80
• Khó khăn trong việc phòng tránh, giảm thiểu các tác động tiêu cực
Tình hình khí hậu khắc nghiệt tại các k hu vực Tây Phi và Trung Đ ô ng luôn
là m ối lo ngại v ới sức khỏe các thuyền viên làm việc trên các tàu của vcsc hoạt
động tại đây. Đây là yếu tố phần nhiều thuộc về khách quan, tuy nhiên điều kiện
thể chất của những người làm việc trên tàu là yếu tố chủ quan. Điều k i ện sức
khỏe của người châu Á nói chung và người V i ệt Nam gịp nhiều khó khăn trong
việc thích nghi với những điều kiện thời tiết khắc nghiệt. Trong k hi đó, k hả năng
bảo vệ và tự bảo vệ của các thuyền viên trên tàu còn yếu, cũng như cơ sở vật chất
trang thiết bị trên tàu cho việc chăm sóc sức khỏe thuyền viên không đầy đủ.
Điều này khiến cho các vụ ốm đau, thương tật của thuyền viên trong quá trình tàu
làm hàng tại các k hu vực này vẫn còn là m ối quan ngại đối với vcsc trong hiện
tại và tương lai.
Tình hình thời tiết tại k hu vực Đông Á cũng diễn biến phức tạp, trong k hi
vcsc có tàu khai thác trên tuyến V i ệt Nam - Hongkong, tương l ai sẽ mở thêm
các tuyến Intra-Asia, v ới điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị còn hạn chế,
nguy cơ dẫn tới tai nạn/sự cố về hàng hóa, về tràn dầu cũng không hề nhỏ.
2. Yêu cầu địt ra đôi với vcsc trong việc nâng cao hiệu quả bảo hiểm
của yêu tố thời tiết
Đối v ới bất kỳ công ty vận tải biển nào, yêu cầu địt ra trong việc tận dụng,
khai thác hiệu quả bảo h i ểm P &I là một trong những vấn đề quan trọng. Có nhiều
điểm đã được phân tích trong mô hình SWOT, bao g ồm những ưu điểm mang l ại
từ các H ội P & I, những nhược điểm còn tồn tại trong việc khai thác hiệu quả loại
hình bảo h i ểm này, những cơ h ội trong tương l ai k èm theo thách thức mà vcsc phải đối mịt. Bài toán địt ra v ới vcsc cần giải quyết những vấn đề chính sau:
P &I
81
• Phát huy những ưu điểm mà bảo hiểm P &I mang lại, từ sự hỗ trợ tài
chính, sự giúp đỡ tích cực từ mặt pháp lý, đến việc triển khai mở rộng các tuyến
vận tải quốc tế, cho thuê tàu chạy tại những khu vực châu Âu và châu Mỹ.
• Khồc phục những nhược điểm vốn có: giảm mức phí, giảm mức bồi
thường (bao gồm việc giảm số lượng các vụ tai nạn/sự cố và tính chất nghiệm
trọng của các vụ tai nạn/sự cố), đẩy nhanh tốc độ xử lý tai nạn/sự cố, giải quyết
bồi thường và giảm các chi phí phát sinh liên quan.
• Tận dụng những cơ hội khách quan và những thuận lợi từ bản thân nội tại Công ty để vcsc có thể khai thác hiệu quả bảo hiểm P &I trong tổng thể mục
tiêu chiến lược phát triển kinh doanh chung.
• Ngăn ngừa, giảm thiểu những thách thức phải đối mặt trong thòi gian tới, Đối với những thách thức mang tính khách quan, vcsc cần hạn chế những tác
vcsc, Công ty cần phòng tránh, giảm những nguy cơ rủi ro này đến mức t ối
động tiêu cực. Đối với những điểm bất lợi xuất phát từ những điểm yếu của
thiểu.
Những yêu cầu đặt ra sẽ tạo cơ sở, tiền đề cho việc đặt ra các giải pháp phù
hợp nhằm đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả bảo hiểm P &I tại vcsc.
m. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO HIỂM P&I
TẠI CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN CONTAINER VINALINES
1. Đề xuất đối với C ô ng ty V ận tải biển C o n t a i n er Vinalines
Qua giới thiệu về vai trò của loại hình bảo hiểm P&I đối với chủ tàu, phân
tích tình hình tham gia và được bồi thường qua nghiệp vụ bảo hiểm P &I của
Công ty Vận tải biển Container Vinalines cùng những đánh giá về ưu điểm,
nhược điểm, cơ hội, thách thức trong việc khai thác hiệu quả loại hình bảo hiểm
82
này, Khóa luận sẽ đưa ra một số giải pháp đề xuất đối với v c sc để phù hợp với
chiến lược phát triển kinh doanh chung của Công ty.
Mỗi phần trong mô hình SWOT đưa ra đều có những giải pháp tương ứng.
Tuy nhiên nhìn chung các giải pháp được chia thành ba nhóm chính:
• N h óm giải pháp về cơ sở vật chất;
• N h óm giải pháp về nguồn nhân lực;
• N h óm giải pháp khác .
1.1 Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất
• Đổi mới, trẻ hóa và nâng cao chất lượng đội tàu
Tranh thủ những lợi thế về thệ trường mua bán tàu biển tại Việt Nam và trên
thế giới, v c sc nên đầu tư mua tàu mới, bán tàu cũ, chuyên môn hóa đội tàu chạy
những tuyến phù hợp và chở những mặt hàng phù hợp.
Việc bán tàu cũ rất được các Hội P &I khuyên khích. Bởi với những tàu già,
cũ đồng nghĩa với việc vận hành gặp nhiều khó khăn, và nguy cơ gặp rủi ro là rất
cao, ở hầu hết các loại hình rủi ro. M áy móc trên tàu cũ kỹ, lạc hậu gây khó khăn
trong điều khiển tàu là một trong những nguyên nhân dẫn tới những vụ đâm va
đáng tiếc; hay những thiết bệ thiếu đảm bảo cho việc chăm sóc bảo quản hàng
hóa dẫn tới những tổn thất về hàng không thể tránh khỏi; ngoài ra tăng nguy cơ
sự cố như tràn dầu, gây ô nhiễm biển. K hi chủ tàu vận hành những tàu già cũ
này, các H ội P &I thường xem xét đánh giá rất kỹ, và cân nhắc trong việc cho
phép tham gia bảo hiểm P &I tại Hội, và thường áp dụng mức phí bảo hiểm rất
cao.
Trước đây việc v c sc bán đi tàu Văn Phong và mua mới tàu V NL Diamond
đã đem lại những kết quả tích cực, không những làm tăng khả năng khai thác tàu,
83
mà còn làm giảm đáng kể mức phí/GT hàng năm.
N hư vậy việc cải tạo nâng cấp đội tàu, mua thêm tàu m ới là điều nên được
Công ty chú trọng trong thòi gian tới. Việc V i ệt Nam ngày càng có nhiều những
cơ sở đóng tàu t ầm cỡ quốc tế với những con tàu chất lượng, chuyên dụng c hở
container, thì việc mua m ới tàu container có chất lượng tốt, đảm bảo tiêu chuẩn
quốc tế là điều dẹ dàng hơn trước đây rất nhiều.
Theo báo cáo của Clarkson Research Servives L td ngày 30/04/2010, nghiên
cứu thống kê giá tàu trên thế giới qua ba n ăm 2007, 2008, 2009 cho thấy giá tàu
có xu hướng giảm mạnh, nhất là đối với tàu container. Qua hai n ăm 2008 -2009,
tàu container 1.100 TEUs m ới đóng có mức giá giảm t ới 2 4 %; tàu container
3.500 TEUs có mức giá giảm tới 4 0 %; cả hai loại đều có mức giá đang tăng nhẹ
qua 4 tháng đầu 2010. M ặt khác, theo Weekly Containership Review của Howe
Robinson ngày 07/5/2010, giá cước tàu container từ 1.100-1.200 TEUs có mức
cước giảm thấp nhất (trung bình 4 0 % ), còn mức giảm của tàu 3.500 TEUs vẫn ở
mức cao ( 7 4 % ). N hư vậy vcsc nên tranh thủ sự "thuận l ợ i" của việc giá tàu
giảm trên thế giới và cân nhắc các yếu tố cước phí để đổi m ới đội tàu của mình.
Cùng với khả năng tiếp nhận của các cảng trong nước và tình hình tài chính hiện
tại, vcsc nên đầu tư mua m ới tàu container có dung tích từ Ì .100 - 1200 TEUs.
V ới những tàu đang khai thác, vcsc nên theo dõi thường xuyên t ới tình
trạng hoạt động của tàu, bởi các thông số kỹ thuật của tàu là m ột trong những
yếu tố mà H ội P &I xem xét để tính phí. Do đó vcsc cần đưa ra đưa ra những kế
hoạch đại tu, sửa chữa tàu một cách cụ thể, phù hợp với kế hoạch khai thác tàu,
tình hình tài chính của Công ty, diẹn biến trên thị trường đóng tàu sửa chữa tàu...
vcsc nên đầu tư trang bị các thiết bị hiện đại để nâng cao khả năng chuyên c hỏ
và giảm thiểu r ủi ro tai nạn/sự cố; tăng cường, trang bị những thành tựu công
nghệ của thế giới như các hệ thống định vị an toàn trên biển, hệ thống thông t in
liên lạc,... nhằm đảm bảo an toàn cho tàu hoạt động trên biển, nhất là những k hu
vực có diẹn biến phức tạp.
84
Đối v ới những tàu hoạt động tại k hu vực có diễn biến thời tiết bất thường,
điều kiện khắc nghiệt, Công ty nên quan tâm hơn đến việc trang bị thêm những
thiết bị phục vụ cho việc chăm sóc bảo đảm sức khỏe cậa thuyền trưởng, thuyền
viên làm việc trên tàu. V i ệc ngăn ngừa, phòng chống các r ậi ro liên quan đến
thương tật, ốm đau cậa thuyền viên sẽ thấp hơn nhiều so v ới các chi phí chữa trị,
hồi hương thuyền viên cũ, thay thuyền viên mới...
• Đầu tư mua mới, cải tiên các contaỉner
Là công ty vận tải biển container, vcsc hiện còn sở hữu 3.000 container 20
Feet, 4.500 container 40 Feet, sử dụng và cho thuê. Trong tương l ai k hi nhu cầu
chuyên chở ngày m ột gia tăng, giá trị hàng hóa chuyên chở trong container ngày
càng cao, thì việc đầu tư mua thêm các container mới, nhất là các container loại
40 Feet, và nâng cấp các container cũ là những việc nên được chú trọng nhằm
giảm thiểu r ậi ro tổn thất đối v ới hàng hóa.
Ngoài ra, tăng cường cơ sở vật chất cho các đại lý cậa Công ty, nhất là các
đại lý trong nước có ý nghĩa nhất định trong việc giải quyết các vụ việc và giảm
thời gian b ồi thường. Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông t i n, m ọi quá trình
liên lạc, tìm k i ếm thông tin, tra cứu hồ sơ đều được thực hiện thông qua m áy tính
cá nhân và Internet. V i ệc phổ cập, đổi m ới các thiết bị văn phòng này hỗ trợ cho
các đại lý rất nhiều trong việc giải quyết các sự vụ, giảm thiểu thời gian thương
lượng, đàm phán, tra cứu dễ dàng hơn những thông t in về c hi phí b ồi thường liên
quan.
1.2 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
Việc tuyển dụng, đào tạo, tái đào tạo và nâng cao trình độ cậa đội ngũ lao
động cậa Công ty cần được tiến hành theo kế hoạch đề ra, căn cứ theo n hu cầu
cậa cả đội tàu, cơ cấu đội tàu cũng như những điều kiện khách quan khác. N g u ồn
85
nhân lực được đề cập đến ở đây là đội ngũ sỹ quan, thuyền viên và các cán bộ
làm việc tại văn phòng.
vcsc nên tuyển dụng những thuyền viên có sức khỏe tốt, được đào tạo
• Đối với đội ngũ sỹ quan, thuyền viên
•Ị
chuyên nghiệp và có ý thức tốt trong việc chấp hành các n ội quy, quy định; tuyên
dụng và bờ nhiệm những vị trí trên tàu phù hợp: như thuyền trưởng, m áy trưởng,
đại phó, thuyền viên.
Cơ cấu đội ngũ thuyền viên nên hợp lý. Những thuyền viên có sức khỏe tốt,
sức đề kháng cao làm việc trên những tàu hoạt động tại các k hu vực có điều kiện
khí hậu khắc nghiệt. Những thuyền viên có trình độ ngoại ngữ tốt ưu tiên đi làm
việc trên những tàu hoạt động tuyến quốc tế.
Đối với thuyền trưởng, vcsc nên tuyển dụng và bờ nhiệm những người có
chuyên m ôn vững vàng, có kinh nghiêm hàng hải và tinh thần trách nhiệm cao.
Một yêu cầu quan trọng khác là thuyền trưởng phải hiểu biết thật đầy đủ về hàng
hóa: tính chất của từng loại hàng, các yêu cầu về xếp hàng, tính nguy hiểm và các
biện pháp phòng ngừa cần thiết trước k hi xếp hàng, nhằm đảm bảo hàng hóa
được chuyên chở một cách an toàn. Ngoài ra thuyền trưởng phải là người có trách
nhiệm tới công việc của các thuyền viên nhằm đảm bảo an toàn cho thuyền viên
làm việc trên tàu.
Hiện tại với 227 thuyền viên trong quy chế, 182 thuyền viên làm việc trên 7
tàu, như vậy luôn có 45 thuyền viên dự bị, sẵn sàng thay t hế làm việc bất cứ lúc
nào. Tuy nhiên trong tương lai, k hi việc bờ sung tàu m ới hoặc nâng cao công suất
chuyên chở của tàu cũ, việc thông báo tuyển dụng rộng rãi để chọn ra những thuyền viên có năng lực là điều vcsc nên chú ý.
Đi đôi với việc tuyển dụng thuyền viên mới, công tác đào tạo và tái đào tạo
các thuyền viên hiện tại cũng cần thường xuyên được tiến hành. Những tiến bộ
86
của khoa học t hế giới ngày một đi xa, vì t hế vcsc nên tổ chức các chuyên đề
nhằm phổ biến, ứng dụng các công nghệ tiên tiến đến cho các thuyền viên. M ỗi
k hi trang bị các loại m áy móc, thiết bị định vị, thiết bị liên lạc m ới hoặc cải tiến
những thiết bị cũ, việc nhanh chóng phổ biết tới thuyền viên và đưa vào ứng dụng
hiệu quả những thành tựu khoa học kầ thuận là rất cần thiết để nâng cao k hả
năng chuyên chỏ của tàu và giảm đi các r ủi ro trong những chuyến hành trình
biển dài ngày.
Các thuyền viên không chỉ có năng lực chuyên m ôn vững vàng mà cần có
kiến thức về pháp luật và trình độ tiếng A nh tốt. Các vụ việc tàu bị cảng nước
ngoài bắt giữ, đa phần là do vi phạm n ội quy quy định pháp luật tại nước sở tại
hoặc không tuân thủ các n ội quy, tập quán của cảng. Vì vậy việc cập nhật các
thông t in về pháp luật, các công ước quốc tế, các quy định về an toàn hàng hải
đến các thuyền viên là việc rất cần thiết. Ngoài ra v ới m ỗi k hu vực hoạt động cụ
thể của tàu, pháp luật địa phương, tập quán hàng hải cũng cần được bổ sung cho
các thuyền viên. Ngoài ra để hiểu rõ những yêu cầu của cảng, việc đào tạo tiếng
A nh chuyên ngành và tiếng A nh giao tiếp cho các thuyền viên cần được xây
dựng một cách bài bản, có hướng đi, mục tiêu và giáo trình cụ thể, thống nhất.
Ngoài ra, trong các vụ tai nạn/sự cố, khả năng ứng phó nhanh nhạy của
thuyền viên trong việc xử lý khắc phục tai nạn, ngăn ngừa, giảm thiểu tổn thất là
điều rất quan trọng. Công ty nên tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng cho thuyền
viên các kầ năng ứng phó, xử lý các tình huống khẩn cấp có thể xảy ra như: cháy
trên tàu, hàng hóa bị dịch chuyển, nước vào hầm hàng; đ âm va, người bị thương
hoặc ốm nặng, ô nhiễm dầu, bị chính quyền cảng bắt giữ... nhằm giảm thiểu t ối
đa những thiệt hại về tàu, người và hàng hóa.
Ngoài những vấn đề liên quan đến chuyên m ô n, thì việc tập huấn cho những
thuyền viên làm việc tại vùng khắc nghiệt k hả năng bảo vệ và tự bảo vệ mình
trước những tác động xấu của thời tiết cũng là điều nên được vcsc cân nhắc.
87
Ngoài ra, chủ tàu vcsc nên xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý với thuyền
viên. Không ngừng quan tâm, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ,
sỹ quan thuyền viên, thực hiện tốt các chính sách, chế độ với người lao động, tạo
điều kiện để đội ngũ lao động hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Cần hoan nghênh khuyến khích nhịng sáng tạo cải tiến của thuyền viên
trong việc vận hành tàu, bảo quản chăm sóc hàng hóa, nâng cao công suất
chuyên chở và giảm thiểu rủi ro tai nạn/sự cố. Điều này vừa tiết kiệm rất nhiều
chi phí mua thiết bị mới, vừa phát huy tinh thần làm việc trách nhiệm và sáng tạo
của thuyền viên. Nên có các chế tài phạt hợp lý đối với nhịng sơ suất của thuyền
viên trong việc quản trị tàu, chăm sóc bảo quản hàng hóa. Các vụ tràn dầu, hư
hỏng hàng hóa hầu hết do sự lơ là thiếu trách nhiệm trong việc vận hành tàu,
kiểm tra tình trạng container. Vì thế, việc nhắc nhở bằng các công văn chính thức
gửi tới các tàu, tùy trong nhịng hoàn cảnh cụ thể là rất cần thiết. Ngoài ra việc
đưa các chế tài xử phạt đối với nhịng thuyền viên thiếu trách nhiệm, hoặc buôn
lậu trên tàu một cách hợp lý, từ khiển trách, trừ lương thưởng, tới mức cao nhất là
chấm dứt hợp đồng lao động. vcsc nên quan tâm hơn tới đời sống vật chất và
tinh thần, tình hình sức khỏe của thuyền viên, nhất là nhịng thuyền viên làm việc
trên tuyến quốc tế.
• Đối với cán bộ tại văn phòng
vcsc nên tăng cường đội ngũ làm việc tại trụ sở chính và tại các đại lý
trong thực trạnh thiếu nhân lực như hiện nay. Không nằm ngoài xu thế tuyển
dụng của các doanh nghiệp, nhất là nhịng doanh nghiệp mới, việc trẻ hóa đội
ngũ nhân viên là việc làm cần thiết.
Nên tuyển dụng nhịng cán bộ trẻ, năng động, có kiến thức chuyên môn
trong từng nghiệp vụ và nhất là khả năng ngoại ngị tốt. Tại vcsc, các công tác
88
liên quan đến mua bảo hiểm cho tàu, trong đó có bảo hiểm P&I, các công tác liên
quan tới giải quyết các tai nạn/sự cố, đàm phán với công ty bảo h i ểm trong các sự
vụ, khiếu nại đòi bồi thường thuộc về Phòng A T H H. V ới tình trạng thiếu nhân
viên tại đây, thì việc tuyển dụng thêm nhân sự m ới là việc làm cần thiết, có ý
nghĩa quan trọng trong việc k i ểm soát, giải quyết các tai nạn/sự cố. Yêu cầu
tuyển dụng đối v ới tại Phòng là kiến thức bảo hiểm hàng hải (trong đó có nghiệp
vụ bảo h i ểm P & I ), sự linh hoạt trong việc nghiên cứu thị trường bảo h i ểm và khả
năng đàm phán k hi tham gia bảo h i ểm P & I; kiến thức về hàng hải, về pháp luật
và trình độ tiếng A nh là nhửng tiêu chí được đặt lên hàng đầu.
Song song v ới đó là công tác đào tạo và tái đào tạo. vcsc nên g ửi các cán
bộ đi tập huấn b ồi dưỡng nghiệp vụ, tham gia các h ội thảo chuyên ngành về các vấn đề như an toàn hàng hải, nâng cao công tác quản trị tàu. Ngoài ra vcsc nên
xem xét, cử các cán bộ tại cơ sở đi học tập theo các khóa ngắn hạn tại nước
ngoài, nhất là các kiến thức về pháp luật và tập quán hàng hải. K hi trình độ cán
bộ được nâng cao, thì k hi nhửng sự vụ xảy ra, các cán bộ sẽ chuyên nghiệp hơn
trong việc xử lý tình huống, giải quyết nhanh chóng và làm giảm thời gian được
bồi thường từ nghiệp vụ bảo hiểm P & I, từ đó giúp vcsc tránh bị ứ đọng v ốn
kinh doanh, và sử dụng nguồn vốn này trong việc nâng cao cơ sở vật chất đội tàu
cũng như các công tác khác.
1.3 Nhóm giải pháp khác
• Thường xuyên theo dõi các diễn biến của thị trường bảo hiểm P&I
Thực trạng thị trường bảo hiểm có tác động không nhỏ t ới số phí bảo h i ểm
mà chủ tàu phải nộp hàng năm. Việc tăng phí bảo h i ểm một cách đột biến như
nhửng m ùa tái tục 2007-2008, 2008-2009 t uy rất h i ếm gặp song củng không thể
89
trên thê giới và tại Việt Nam
vì t hế mà chủ quan. N am rõ diễn biến thị trường sẽ giúp cho csc chủ động hơn
trong việc tham gia bảo hiểm của mình.
vcsc cần thường xuyên cập nhật các thông t in về tình hình thời tiết, điều
kiện địa lý, tình hình chính trị xã hội, tình hình cướp biển tại những k hu vực mà
tàu hoạt động nhằm đưa ra những cảnh báo, chỉ đạo cừ thể để phòng tránh những
tai nạn/sự cố có thể xảy ra.
Phòng Kỹ thuật và Phòng A T HH cần theo dõi thường xuyên các báo cáo từ
các tàu về việc thực hiện tốt hệ thống quản lý an toàn mà Công ty đã đưa ra: theo
dõi việc thực hiện đúng quy trình nghiệp vừ kỹ thuật đối v ới việc xếp dỡ hàng
hóa, chu kỳ k i ểm tra bảo quản hàng hóa trên tàu, theo dõi diễn biến hoạt động
của m áy tàu, an toàn thuyền viên làm việc trên tàu và các vấn đề về xử lý dầu,
chất thải tư tàu....
• Cập nhật thường xuyên diễn biên hành trình biển của các tàu
• Tăng cường phôi hợp, chuyên môn hóa cao giữa các phòng ban trong
vcsc đã xây dựng quy trình tham gia bảo hiểm và khiếu nại, đòi b ồi thường
một cách chung nhất cho cả ba loại hình bảo hiểm là bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm
F D &D và bảo hiểm P & I. T uy nhiên quá trình thực hiện mất nhiều thời gian do
các thủ từc hành chính, luân chuyển chứng từ giữa các phòng giải quyết chậm.
Trong n ội bộ vcsc, sự nhuần nhuyễn, trơn tru trong việc vận hành quá trình giải
quyết bồi thường cho tàu sẽ giúp giảm đi đáng kể thời gian hành chính. Vừ việc
cần được theo dõi sát sao, đốc thúc việc giải quyết như gửi công văn tới công ty
bảo hiểm, thu thập các tài liệu chứng từ. Đối v ới khâu thu thập chứng từ của các
đại lý, nhất là các đại lý nước ngoài, khâu xử lý, lưu trữ các chứng từ tại phòng
ban cần phải được giải quyết nhược điểm về thời gian. K hi có nhiều sự vừ cùng
90
công tyy giữa đại lý vã chủ tàu
diễn ra một lúc, thì việc chuyên m ôn hóa và sắp xếp các giấy tờ m ột cách khoa
học cũng rút ngắn được rất nhiều thời gian xem xét và giải quyết sự vụ.
Các vụ việc phức tạp, có nguy cơ bồi thường cao được ưu tiên tập trung nhân
lực để giải quyết. Tuy nhiên các vụ việc đơn giản cũng không nên lơ là, để kéo
dài lâu dần tới những chi phí phát sinh không cần thiết.
Đối với các đại lý của vcsc trong nước và nước ngoài, cần tăng cường g iữ
mối liên lạc thông suốt thông qua các phương tiện thông t in liên lạc. Nhất là đối
với các đại lý tại nước ngoài đều là những đại lý thuê của một đơn vị giao nhận
quốc tế, nên m ối quan hệ này cũng cần phải được chú trọng. Thường xuyên nhắc
nhở, đốc thúc các đại lý trong việc thu thập chứng từ hóa đơn sẽ giúp giảm thiểu
đi rất nhiều thời gian và chi phí trong m ỗi vụ bồi thường.
• Linh hoạt trong việc giải quyết các tai nạnlsự cô và phương thức đàm
Đôi với các tai nạn/sự cố xảy ra, sự linh hoạt trong việc ứng phó các tình
huống khẩn cấp là điều vô cùng quan trọng trong việc hạn chế và giảm thiểu tổn
thất. Đôi k hi việc tuân thủ lần lượt theo đúng các trình tự quy tắc có thể sẽ khiến
tổn thất thêm nghiêm trọng, nhất là trong các sự vụ về tổn thất hàng hóa. Vì thế
sự nhanh nhạy trong việc nhận ra vấn đề sẽ giúp Công ty và chủ hàng giảm thiểu
được rất nhiều chi phí. Tuy nhiên quá trình giải quyết không được vi phạm pháp
luật.
Ví dụ k hi nước ngập hầm hàng, làm ướt container gạo và tổn thất ban đầu
được xác định là gạo trong container bị ướt. K hi đó, nếu Cán bộ xử lý cho mở
ngay container lấy hàng ra ngoài, và thỏa thuận với chủ hàng trong việc bán ngay
lô hàng đó trên thị trường sẽ giảm được rất nhiều tổn thất của cả chủ tàu và chủ
hàng. N ếu để sự vụ kéo dài, gạo có thể bị mất trắng do mốc, các chi phí phát sinh
cho cả hai bên như chi phí đền bù tổn thất của hàng hóa, chi phí tiêu hủy hàng
91
phán
hóa, chi phí giám định, phí luật sư, phí hành chính, phí lưu kho tại cảng...sẽ bị
đội lên rất nhiều.
Ngoài ra sự linh hoạt thể hiện trong công tác đàm phán với chủ hàng. Đa
phần các chủ hàng đều không nắm rõ các quy định trong hàng hải, các điều
khoản miễn trách đối với người chuyên chừ. N hư vậy k hi tổn thất đối với hàng
hóa xảy ra, nếu ngay lập tức giải thích và từ chối bồi thường có k hả năng sẽ mất
đi sự tín nhiệm của chủ hàng trong những lần chuyên chừ sau. Việc đ àm phán với
chủ hàng để thương lượng phân chia trách nhiệm đối với tổn thất là m ột vấn đề
nhạy cảm, cán bộ Công ty cần làm đúng với quy định của luật pháp song cũng
cần có những bước tính toán, thương lượng tài tình để không làm mất đi khách
hàng tiềm năng của chủ tàu.
Sự linh hoạt còn thể hiện trong công tác chọn người giám định. Trong các vụ
tai nạn nghiêm trọng, nguy cơ tổn thất rất lớn, như tổn thất toàn bộ tàu, việc chọn
người giám định để bảo vệ quyền lợi cho v c sc là rất quan trọng. Trong trường
hợp này, l ợi ích của v c sc và người bảo hiểm ( H ội P & I, công ty bảo hiểm) có
những m âu thuẫn nhất định, k hi một bên mong muốn được đền bù t ối đa thiệt
hại, một bên lại mong muốn giảm số tiền bồi thường. Vì vậy việc thuê giám định
viên độc lập là một công ty giám định có uy tín trên thế giói với những kết luận
giám định chặt chẽ sẽ bảo vệ cho quyền l ợi của v c sc trong việc đòi b ồi thường
người bảo hiểm.
• Tăng cường hiệu quả công tác thống kê và phân tích tổn thất
Sau m ỗi vụ tai nạn/sự cố xảy ra, việc ghi chép một cách khoa học, ngắn gọn,
đầy đủ sẽ giúp ích rất nhiều cho Công ty trong việc thống kê các sự vụ, mức độ
nghiêm trọng, mức độ thường xuyên của các loại hình tai nạn/sự cố, đồng thời có
những bước quy trách nhiệm rõ ràng nhằm từ đó rút ra bài học k i nh nghiêm cho
chính Công ty và từng phòng ban. Ngoài ra sau một thời kỳ nhất định, việc thống
92
kê, phân loại, phân tích, đánh giá các sự vụ sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc khắc
phục những yếu kém còn tồn tại, hạn chế những sự cố tương tự có thể xảy ra sau
này.
• Tăng cường sự phối hợp với Hội P&I và công ty bảo hiểm
Đối với H ội P&I, vcsc cần tận dụng tối đa sự giúp đỡ tỉ Hội, nhất là những
lời khuyên và uy tín của H ội trong các quá trình đàm phán. Tuy nhiên không chỉ tận dụng những ưu điểm này khi các vụ tai nạn/sự cố xảy ra, vcsc nên tranh thủ
sự giúp đỡ của Hội trong các công tác khác như đào tạo đội ngũ cán bộ, thuyền
viên, cập nhật kiến thức chuyên ngành, kiến thức pháp luật, tham khảo các mức
chi phí mua tàu, sửa chữa tàu, đổi mới trang thiết bị... một cách thường xuyên hơn. Thông qua công ty bảo hiểm, vcsc nên kiến nghị với H ội về việc tổ chức
các khóa học ngắn hạn nâng cao nghiệp vụ bảo hiểm P &I đối với chuyên viên
của Công ty, các buổi tập huấn nâng cao kỹ năng ứng phó xử lý tai nạn/sự cố một
cách nhạy bén mà vẫn tuân thủ đúng theo quy định pháp luật cho thuyền viên và
cán bộ, các buổi hội thảo chuyên đề về cách phòng ngỉa, hạn chế tổn thất.v.v.
Đối với các công ty bảo hiểm, vcsc cần thẳng thắn đánh giá chất lượng
dịch vụ của công ty bảo hiểm để tỉ đó có những bước chuẩn bị và sửa đổi cho
hợp lý. Việc cân nhắc vấn đề phí bảo hiểm cần đi đôi với xem xét dịch vụ bảo
hiểm. Đối với những công ty bảo hiểm có mức phí bảo hiểm cao, thời gian giải
quyết vụ việc lâu, chậm chuyển tiền bồi thường, thường hay đưa ra những luận
điểm nhằm tỉ chối bồi thường hoặc giảm số tiền bồi thường mặc dù không phù
hợp với ý kiến của Hội, vcsc nên nhắc nhở và xem xét khả năng tham gia bảo
hiểm và hợp tác với công ty bảo hiểm khác. Đối với những công ty có thái độ
vcsc nên xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt.
93
phục vụ tốt, tận tình, giải quyết sự vụ nhanh nhạy, mức phí bảo hiểm cạnh tranh,
Trong các sự vụ, nên giảm thiểu những giấy tờ thủ tục rườm rà, khai thác t ối
đa l ợi ích của công nghệ thông t in trong quá trình trao đổi với H ội P &I và công
ty bảo hiểm. Theo quy định của luật Thương m ằi 2005, các đ àm phán dưới các
hình thức thư điện tử, fax hay bằng các phương tiện điện tử cũng được thừa nhận
giá trị pháp lý.
• Phối hợp với những đơn vị khác trực thuộc Tổng công ty Hàng hải
Việt Nam trong việc đổi mói đội tàu, đổi mới cảng biển và các cơ sở vật chất
khác
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có 17 chi nhánh, 27 công ty con và 36
công ty liên kết, thuộc các lĩnh vực khác nhau về hàng hải như đóng tàu, sửa
chữa tàu, cảng... Là m ột thành viên của Tổng công ty Hàng hải V i ệt Nam, vcsc
nên tận dụng tốt những m ối quan hệ trong cùng Tổng công ty, với mục đích cập
nhật thông t in thị trường, đổi m ới nâng cao chất lượng tàu, hỗ trợ khai thác hiệu
quả đội tàu, giảm thiểu r ủi ro đối với tàu cũng như giảm thiểu các chi phí liên
quan đến tổn thất.
2. Đề xuất đôi với Nhà nước
• Hoãn thiện hệ thông pháp lý, tạo điều kiện cho hoạt động chuyên chở
và hoạt động bảo hiểm P&I một cách thuận lợi hơn
Nhà nước cần rà soát, sửa đổi, bổ sung và từng bước hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phằm pháp luật ngành hàng hải và các văn bản dưới luật liên quan. Pháp
luật hàng hải V i ệt N am cần quy định rõ hơn các phằm vi trách nhiệm của chủ
tàu, phù hợp với các công ước quốc tế mà V i ệt Nam tham gia đồng thời phù hợp
với điều kiện k i nh tế, chính trị, xã h ội của quốc gia. Trước mắt, cần sửa đổi bổ
sung các văn bản quy phằm pháp luật về vận tải đa phương thức, vận tải
94
container, dịch vụ logistics, các quy định về quản lý đầu tư khai thác cơ sở hạ
tầng cảng biển phù hợp với tình hình và xu hướng phát triển của Việt Nam.
Ví dụ trong Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005, Điều 120 có quy định về trách
nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức: "Người kinh doanh vận tải
đa phương thức có trách nhiệm đối với hàng hóa theo hợp đằng vận tải đa phương
thức từ thời điểm nhận hàng cho đến khi trả hàng". Tuy nhiên thực tế khi chuyên
chở hàng hóa bằng container, vói hai hình thức vận chuyển là CY-CY (giao nhận
nguyên container) và CFS-CFS (giao nhận lẻ container), việc quy định phân chia
trách nhiệm như vậy rất dễ phát sinh tranh chấp khiếu nại giữa chủ hàng và chủ
tàu đối với tổn thất về hàng hóa.
Đối với Luật kinh doanh bảo hiểm, Nhà nước nên đưa ra các chế tài hợp lý
đối với việc thực hiện không đúng quy trình tham gia bảo hiểm: như việc đóng
phí bảo hiểm, thông báo thu phí bảo hiểm, bằi thường và từ chối bằi thường.
Ngoài ra sửa đổi, bổ sung các quy định về bảo hiểm đối với các hình thức vận tải
• Hỗ trơy đầu tư trang thiết bị tại các tàu và các cảng nhằm đảm bảo an
toàn cho các tàu, nâng cao nang lực chuyên chở
biển tiên tiến như vận chuyển bằng container, vận tải đa phương thức.
Nhà nước cần thực hiện các biện pháp đầu tư và xúc tiến đầu tư hỗ trợ nâng
cấp đội tàu biển quốc gia, khuyến khích mọi thành phần kinh tế bao gằm các tổ
chức nước ngoài đầu tư phát triển đội tàu Việt Nam, nhất là đối với tàu chuyên
dụng như tàu container. Xây dựng Chương trình phát triển đội tàu biển để có cơ
chế, chính sách hỗ trợ thích hợp, đằng bộ để đầu tư phát triển và hiện đại hóa đội
tàu biển. Chính phủ cần hỗ hỗ trợ, giảm lãi suất các khoản vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn cho các doanh nghiệp vận tải biển đến hết năm 2010 trong việc
nâng cấp cơ sở vật chất trên tàu và tại các cảng biển.
95
Chính phủ tiếp tục giảm thuế giá trị gia tăng với mặt hàng là tàu, thuyền
theo Quyết định số 16/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 để hỗ trợ các doanh
nghiệp vận tải biển tận dụng cơ hội cơ cấu lại và đổi mới nâng cao chất lượng đội
tàu.
Nhà nước cựn đựu tư các phương tiện, thiết bị bốc xếp hiện đại và an toàn,
quy hoạch luồng lạch hợp lý để nâng cao an toàn cho các tàu ra vào cảng. Đựu tư
trang thiết bị để khắc phục sự cố dựu tràn, thu gom chất thải tại cảng biển, giảm
chi phí trong các vụ tràn dựu.
• Chú trọng việc đào tạo nguồn nhân lực
Vấn đề nguồn nhân lực có ý nghĩa chiến lược lâu dài, không chỉ đối với các
doanh nghiệp vận tải biển mà đối với sự vận hành của tất cả các ngành hữu quan.
Sau khi xóa bỏ cơ chế bao cấp và hội nhập với nền kinh tế thế giới, Nhà nước cựn
đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nguồn nhân lực, gồm cả đào tạo trong
nước và đào tạo nước ngoài, ở các đối tượng khác nhau bao gồm cả sỹ quan thủy
thủ, giám định viên và cán bộ bảo hiểm.
Củng cố và phát triển các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề chuyên ngành
vận tải biển ở cả ba khu vực Bắc, Trung, Nam đáp ứng nhu cựu nhân lực cho vận
hành khai thác tàu biển hiệu quả và an toàn. Cựn hoàn thiện các lại các chương
trình và đề cương giảng dạy tại các trường để phù hợp với yêu cựu của thị trường
và chuẩn quốc tế. Cựn có các trung tâm đào tạo và tạo điều kiện để các cơ sở đào
tạo này liên kết, học tập kinh nghiệm của các cơ sở đào tạo hàng hải của các
nước giàu truyền thống, có kinh nghiêm, như Hiệp hội các học viện đào tạo hàng
hải khu vực châu Á - Thái Bình Dương (Association of Maritime Education and
Training Instituation in Asia - Paciíic). Các cơ sỏ đào tạo cựn thiết phải cải tiến
nội dung chương trình cho phù hợp, cập nhật các thành tựu công nghệ mới, nâng
cao trình độ và chất lượng đào tạo, cân đối thích hợp việc đào tạo lý thuyết và
96
thực hành. Song song theo đó cần triển khai và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9000 cho các cơ sở huấn luyện và đào tạo thuyền viên V i ệt Nam.
Nhà nước phối hợp cùng với Bộ Giáo dục - Đào tạo cần xây dựng m ột cách
khoa học các kiến thức liên quan đến các nghiệp vụ bảo hiểm, nhất là bảo h i ểm
P&I, k hi thực tế hiện tại tài liệu nghiên cứu về loại hình bảo h i ểm này còn rất ít.
Ngoài ra nên thường xuyên cữp nhữt, sửa đổi bổ sung những thông t in trong lĩnh
vực bảo hiểm P &I đối với các trường đại học, các doanh nghiệp.
• Tăng cường công tác quản lý
Bên cạnh việc mở cửa thị trường bảo hiểm P & I, N hà nước phối hợp v ới Bộ
Tài chính, Cục quản lý cạnh tranh cần phải k i ểm soát sự vữn hành của thị trường
bảo hiểm. M ục đích nhằm tăng cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty bảo h i ểm
trong nước và nước ngoài, tiến t ới việc ổn định, giảm phí bảo hiểm, tăng chất
lượng dịch vụ khách hàng của các công ty bảo hiểm, nhất là trong nghiệp vụ bảo
hiểm hàng hải.
Cần tăng cường công tác k i ểm tra, giám sát việc thực thi luữt pháp V i ệt N am
và các công ước quốc tế liên quan về đảm bảo an toàn hàng hải, an ninh hàng hải
và bảo vệ môi trường mà V i ệt Nam tham gia. H ướ ng dẫn triển khai có hiệu quả
Bộ luữt Quản lý an toàn ( I SM Code) của Tổ chức Hàng hải quốc tế ( I M O ), các
công ước quốc tế về hạn chế ô nhiễm tàu biển ( M A R P OL 1973/1978).
Nhà nước cần phối hợp với Bộ Giao thông vữn tải và các cấp ngành hữu
quan trong việc siết chặt quản lý đối với các chủ tàu trong việc đảm bảo an toàn
hàng hải trên tàu, thường xuyên k i ểm tra, thanh tra việc thực hiện để đảm bảo an
toàn, chống ô nhiễm tại các cảng biển. Siết chặt việc quản lý t ại các cảng, đặc
biệt phân định trách nhiệm rõ ràng, yêu cầu các cảng vụ nên thường xuyên k i ểm
tra việc luồng lạch, các trang thiết bị cần thiết trong việc tiếp nhữn tàu, bốc xếp
hàng, chăm sóc bảo quản hàng tại cảng. Bộ Giao thông vữn tải chủ trì, p h ối hợp
97
với các cơ quan nghiên cứu, thí điểm thành lập mô hình quản lý cảng biển như
thông lệ các nước (port authoroty) Ngoài ra các cảng vụ phải quản lý tới việc
hoạt động của các tàu cá và các tàu nhỏ, tránh để sự hoạt động thiếu tổ chức của
các loại tàu này gây nên những sự cố đâm va trên biển. Phối hợp cùng chính
quyền đắa phương tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho chủ tàu và ngư dân tàu
cá tuân thủ các quy đắnh tại Quyết đắnh số 49/2005/QĐ-BGTVT ngày
04/10/2005 của Bộ trưởng Bộ GTVT về áp dụng quy tắc quốc tế phòng ngừa đâm
va tàu thuyền trên biển cũng như các quy đắnh pháp luật khác liên quan đến hoạt
động của tàu thuyền trên biển. Điều này giúp tăng an toàn trong việc khai thác
vận tải biển cho các chủ tàu, giảm rủi ro trong khi xếp dỡ hàng, lưu kho, lưu bãi
tại cảng.
Siết chặt quản lý về việc tuyển dụng cán bộ đảm bảo những yêu cầu của Bộ
Tài chính và Bộ Giao thông vận tải. Các cán bộ tại công ty bảo hiểm thực hiện
khai thác bảo hiểm, phải có tiêu chuẩn về chuyên môn bảo hiểm. Các sỹ quan,
thuyền viên được tuyển dụng phải đạt những tiêu chuẩn về sức khỏe, chuyên m ôn
và lập trường chính trắ vững vàng.
Với việc phân tích mô hình SWOT việc khai thác hiệu quả bảo hiểm P&I
của Công ty Vận tải biển Container Vinalines, Khóa luận đưa ra một số giải pháp
đối với Công ty và có một số kiến nghắ đối với Nhà nước trong việc nâng cao
hiệu quả bảo hiểm cho chủ tàu vcsc, sao cho phù hợp với chiến lược phát triển
kinh doanh chung của Công ty cũng như tình hình chung của nền kinh tế thế giới
và những đặc điểm tại Việt Nam. V ới những kiến nghắ của mình, Em hi vọng
những giải pháp đưa ra sẽ góp phần làm nâng cao hiệu quả bảo hiểm P &I đối với
Công ty Vận tải biển Container trong thời gian tới.
98
KẾT LUẬN
Việc chuyên chở trên những chuyến hành trình biển tiềm ẩn rất nhiều r ủi ro
đối với chủ tàu, bao g ồm r ủi ro về đ âm va v ới tàu thuyền khác, đ âm va v ới các
công trình trên biển, r ủi ro về hàng hóa bị hư hỏng, mất cắp, r ủi ro về ốm đau,
thương tật thuyền viên và hành khách, r ủi ro về việc tàu gây sự cố tràn dầu làm ô
nhiờm biển, r ủi ro về việc tàu bị bắt g iữ tại cảng nước ngoài do vi phạm luật lệ
nước sở tại... Chủ tàu có nguy cơ phải b ồi thường cho người t hứ ba hoặc chịu
những chi phí liên quan rất l ớn trong m ỗi sự vụ xảy ra. Trong k hi đó các công ty
bảo hiểm truyền thống với loại hình bảo h i ểm có giới hạn, cả về phạm vi bảo
hiểm lẫn trách nhiệm b ồi thường, đôi k hi không thể đền bù hết những thiệt hại
mà chủ tàu phải chịu. K hi đó với mong m u ốn tự tương trợ lẫn nhau, các c hủ tàu
đã lập nên các H ội P &I và tiếp tục thành lập nên các N h óm quốc tế nhằm phân
tán tối đa rủi ro. Trải qua quá trình lịch sử hình thành và phát triển lâu dài, t ầm
ảnh hưởng của các H ội P &I và loại hình bảo h i ểm trách nhiệm dân sự c hủ tàu
càng trở nên quan trọng. Các H ội P &I không chỉ là người bảo hiểm, chuyên b ồi
thường những thiệt hại của người thứ ba gây ra bởi chủ tàu mà còn là cố vấn pháp
lý, cố vấn thương m ại đắc lực cho các chủ tàu trong thời đại mới.
Nghiên cứu thực tiờn tại Công ty Vận tải biển Container Vinalines (VCSC)
đã cho thấy được nhiều vấn đề mới. D ưới một góc nhìn khác từ phía chủ tàu đối
với bảo hiểm P & I, vai trò của bảo h i ểm P &I lúc này được khẳng định rõ hơn
thông qua tình hình tham gia và được b ồi thường tổn thất của c hủ tàu vcsc.
Trong tình hình thị trường bảo hiểm P &I có những diờn biến phức tạp những m ùa
tái tục 2007-2010 và thực trạng vận tải biển V i ệt N am hiện tại, vcsc có những
99
thuận lợi cũng như những thách thức không nhỏ trong việc phí bảo hiểm tăng cao
và tình hình tai nạn/sự cố khó kiểm soát.
Qua việc phân tích, đánh giá mô hình SWOT đối với việc tham gia bảo hiểm
P&I của Công ty Vận tải biển Container Vinalines, Khóa luận đưa ra một số giải
pháp đối với Công ty trong việc nâng cao hiệu quả bảo hiểm P &I khi triển khai
hoạt động khai thác và quản lý tàu biển. Đồng thòi Khóa luận cũng đưa ra một số
kiến nghị với Nhà nước trong việc thúc đọy phát triển lành mạnh đối với thị
trường bảo hiểm P &I Việt Nam và trong việc phát triển đội tàu biển Việt Nam
theo hướng chất lượng, an toàn.
Em hy vọng Khóa luận mang tới một góc nhìn mới cho những người làm
bảo hiểm và những người làm vận tải biển, đồng thời có thể đóng góp được phần
nào những kiến thức thực tiễn đối với ứng dụng hiệu quả những ưu điểm của loại
hình bảo hiểm P &I trong việc khai thác và quản lý tàu không chỉ đối với Công ty
Vận tải biển Container Vinalines mà còn đối với các chủ tàu Việt Nam nói
chung.
Do còn hạn chế về tài liệu nghiên cứu, kiến thức thực tiễn, Khóa luận không
tránh khỏi một số thiếu sót nhất định. Em rất hy vọng nhận được ý kiến góp ý
chân thành của các thầy cố để đề tài được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ì. Tài liệu tiếng V i ệt
Nam -Thực trạng và giải pháp, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại
Thương, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2004, 2005, 2006, 2007), Thị trường bảo hiểm Việt Nam, Nhà
xuất bản Tài Chính, Hà Nội.
1. Nguyễn Hương Anh (2007), Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự chủ tàu tại Việt
2, Nhà xuất bản Lao động xã hội, tr 7-109, Hà Nội.
4. Hoàng Văn Châu, Vũ Sỹ Tuấn, Nguyễn Như Tiến (2006), Bảo hiểm trong
kinh doanh, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, tr.7-93, Hà Nội.
3. Hoàng Văn Châu (2006), Giáo trình bảo hiểm trong kinh doanh, Tái bản lần
NXB Lao động, Hà Nội
6. Cục Hàng hải Việt Nam (2003), sổ tay pháp luật hàng hải, NXB Giao
Thông Vận Tải, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Định (2005), Giáo trình bảo hiểm, Nhà xuất bản Đại học Kinh
Tế Quốc Dân, Hà Nội.
5. Cục Hàng hải Việt Nam (2003), Tuyển tập các Công ước hàng hải quốc tế,
8. Trần Thị Hà (2008), Thực trạng nghiệp vụ Bảo hiểm Trách nhiệm dân sự
chủ tàu tại Tập đoàn tài chính Bảo Việt và một số giải pháp phát triển,
9. Hồng Hạnh (2009), "Thực trạng và xu hưứng phát triển Vận tải biển Việt
Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại Thững, Hà Nội.
10. Đặng Giáng Hương (2005), "Thách thức dối vứi các nhà bảo hiểm hàng hải
Nam", Tạp chí Hàng hải Việt Nam, (Số tháng 9), tr.l 1-13.
châu Á", Tạp chí Bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam, (Số 4), tr.25-27.
LOI
11. Đặng Giáng Hương (2005), "Sự phát triển của vận tải biển thế giới", Tạp chí
Bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam, (Số 4), tr.28-30.
12. Đặng Giáng Hương (2006), "Thị trường bảo hiểm P&I có bước phát triển
vững chắc", Tạp chí Bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam, (Số 3), tr.3-5.
13. Đặng Giáng Hương (2008), "Sự phát triển của Bảo hiểm P&I Quốc tế,
Những khó khăn thách thức của các Hội P&I và các công ty bảo hiểm", Tạp
chí Bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam, (Số 2+3), tri4-17.
14. Jêrôme Yeaíman (1999), Sách giáo khoa về bảo hiểm, Đại học Quốc Gia
Paris, Paris.
15. Tiếu Văn Kinh (2006), sổ tay Hàng hải, Tập 2, Nhà xuợt bản Giao Thông
Vận Tải, Hà Nội.
16. Trương Mộc Lâm, Đoàn Minh Phụng (2005), Giáo trình nghiệp vụ bảo
hiểm, tr.127-196, Nhà xuợt bản Tài Chính, Hà Nội.
17. Trương Quang Ngọc (2008), "Đào tạo đội ngũ thuyền viên thời biến đổi khí
hậu", Tạp chí Hàng hải Việt Nam, (Số tháng 8), tr.25.
18. Hổng Nhung (2008), "Vinalines phợn đợu vượt qua mọi khó khăn hoàn
thành các nhiệm vụ trọng tâm năm 2009", Tạp chí Hàng hải Việt Nam, (Số
tháng 8), Ừ13-15.
19. Hồng Nhung (2008), "Đào tạo thuyền viên: Cần một hướng đi mới", Tạp chí
Hàng hải Việt Nam, (Số tháng 5), tr.18.
20. Mai Phương (2008), "Đầu tư xây dựng cảng biển cần được đẩy nhanh và có
trọng điểm", Tạp chí Hàng hải Việt Nam, (Số tháng 5), tr.17.
21. Trần Văn Quý (2008), "Gắn kết với cơ sở đào tạo phát triển đội ngũ sỹ quan
thuyền viên tại doanh nghiệp", Tạp chí Hàng hải Việt Nam, (Số tháng 8),
tr.11-12.
102
22. Tạp chí Bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam (2006), "Thị trường Hàng hải
quốc tế ít biến động nhưng nhiều rủi ro", (Số 4), tr. 11.
23. Tạp chí Bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam (2006), "Mô hình đánh giá Bão
châu Á liệu có đang đánh giá thấp rủi ro", (số 4). Tr.12-15.
24. Tạp chí Bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam (2008), "Cướp biển, đóng tàu và
thủy thủ", (Số4),tr.29-31.
25. Tạp chí Hàng hải Việt Nam (2009), "Tàu cá bị tàu biển đâm va trên biển",
(Số tháng 8), tr. 37
26. Tạp chí Bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam (2009), "Thị trường bảo hiểm
Hàng hải châu Á ổn định", (số 4), tr.22-24.
27. Tập đoàn Bảo Việt (2007), Tài liệu tham khảo Hội thảo chuyên đề bảo hiểm
thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu, Hà Nội.
28. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (2010), Bài than luận tại hội nghị tổng kết
công tác năm 2009 và triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 2010, Hà Nội.
29. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (2010), Báo cáo tổng kết công tác năm
2009, triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 2010, Hà Nội.
30. Tổng công ty Tái bảo hiểm Việt Nam (2005, 2006, 2007, 2008, 2009,
2010), "Tình hình thị trường bảo hiểm P&I 2004 (2005, 2006, 2007, 2008,
2009) và dự báo mùa tái tục 2005/2006 (2006/2007, 2007/2008, 2008/2009,
2009/2010, 2010/2011)", Tạp chí Bảo hiểm - Tái bảo hiểm Việt Nam, (Số
1).
31. Tổng công ty bảo hiểm Bảo Minh (2005), Hướng dẫn chi tiết thực hiện khai
thác, giám định, bồi thường Nghiệp vụ Bảo hiểm Bảo hiểm Trách nhiệm dân
sự chủ tàu biển, TP. Hồ Chí Minh.
32. Hồ Thủy Tiên (2007), Bảo hiểm Hàng hải, Nhà xuất bản Tài chính, tr. 145-
170, Thành phố Hồ Chí Minh.
103
33. Nguyễn Như Tiến (2006), Thị trường Bảo hiểm Việt Nam - Cơ hội và thách
34. Đoàn Trung (2008), "Những vụ đâm va trên biển - có biện pháp phòng ngừa
thức trong quá trình hội nhập, Nhà xuất bản Chính Trị, Hà Nội.
35. Nguyễn Cảnh Việt (2008), "Đội tàu biển VN: Sự phát triển và một số giải
pháp về đội ngũ thuyền viên trong giai đoạn hiện nay", Tạp chí Hàng hải
Việt Nam, (Số tháng 8), tr.30-32.
hay không?", Tạp chí Hàng hải Việt Nam, (Số5), tr.56-57.
36. Đinh Ngọc Viện, 2002, Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực cạnh tranh
bản Giao Thông Vận Tải, Hà Nội
li. Tài liệu tiếng Anh
37. Catherine Bjune and Robert Gordon (2009), Introduction to Marine
của ngành Hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, Nhà xuất
38. Claes Isacson (2008), Gard P&Ị Annuaỉ Report, Bermuda.
39. Clarkson Research Services Limited, Shipping Interlligence Weekly,
30/4/2010.
40. Directorate for Science, Technology and Industry (2004), Report ôn the
ỉnsurance. A study guide and work book, London.
41. Gunther Zade (2004), Gard handbook ôn P&I ỉnsurance (5íh Ed)9 World
Marine University, Malmo, Sweden
42. Howe Robinson (07/5/2010), Weekỉy Containership Review.
removal of insurance from substandard shipping, OECD.
incident, The London Steamship Owners5 Mutual Insurance Association
Limited, London.
43. John Warman (2005), The role ỡfa P&I Cỉub in the ữ termath of an oil spill
44. Lockton (2009), Lockton Assesses the Marine P&I Club Market, London.
104
45. London Steamship Owners' Mutual Insurance (2010), Rule Book.
46. Malcolm Godữey (2009), Marine P&I Review 2009, Gallegher, London.
47. Mark Cracknell (2005), p&ỉ Speciaỉ Report, Beníĩeld Corporate, London.
48. Martin A.Lanting (2008), "A view of the uncertain future of mutuaỉ P &I
insurance and the threat of solvency l i ", Tradewinds Marine Risk Forum,
Singapore.
49. Nigel Carden (2006), The role ofP&I Clubs in raising shỉpping standards,
London.
50. Robert c Seward (2002), The Role of Protection and Indemnỉty (P&I)
Cỉubs, Britannia.
51. UNCTAD (2009), Review oỷMarinetime Transport.
52. West of England (2010), Rule book.
in. Tài liệu từ các website
53. Ngày 10/02/2010
http://vietmarine.Org/forum/bao-hiem-hang-hai/l 66 Ị -de-thuc-hien-nguyen-
tac-boi-thuong-cua-minh-p-i-da-tien-hanh-nao.html
54. Ngày 15/02/2010
http://www. webbaohiem.net/c%E1 %BA%A9m-nang-b%El % B A % A 3 o-
hi%El%BB%83m-phi-nh/1850-cau-hi-277-trach-nhim-dan-s-ca-ch-tau-bin-
c-xac-nh-da-tren-cac-cn-c-phap-ly-nao-.html
55. Ngày 15/02/2010
www.austlii.edu.au/au/iournals/ANZMLJ/1997/2.pdf
56. Ngày 15/02/2010
http://mic.vn/ShowDetail. asp?msgID=98
57. Ngày 15/02/2010
105
http://www.londonpandi.com/
58. Ngày 16/02/2010
http://www. gard.no/pages/GardNO/Underwriting/ListQfV essels
59. Ngày 17/02/2010
http://www.gard.no/ikbViewer/page/sharing-
knowledge/publication?p document id=77140
60. Ngày 17/02/2010
http://www.igpandi.org/Group+Agreements/Pool+reinsurance+programme
61. Ngày 17/02/2010
http://www.igpandi.org/Group+Clubs
62. Ngày 17/02/2010
http://www.britishmarine.com/
63. Ngày 17/02/2010
http://www.simsl.com/publications-rules.html
64. Ngày 18/02/2010
http://www.imo.org/Conventions/contents.asp7doc id=660&topic id-256
65. Ngày 20/2/2010
http://www.husdal.eom/2009/l 2/17/risk-management-in-maritime-
transportation-networks/
66. Ngày 02/5/2010
http://www.containertransport.com/
67. Ngày 20/02/2010
http://www.russian-pool.com/main/mrussian.html
68. Ngày 20/02/2010
http://www.vass.com.vn/S%E1 % B A % A 3 n p h % E l % B A % A 9 m / B h t % C 3 %A
Ou/Bht%C3% AOubi%E Ị %BB%83n/Bhtr%C3 % Ạ Ị c h n h i %E Ị %BB%87mH %
106
C3%A2ns%El%BB%Blch%El%BB%A7t%C3%A0u/tabid/359/Default.as
m
69. Ngày 02/03/2010
http://www.baoviet.com.vn/newsdetail.asp?websiteld=2&newsld=965&catl
d=140&lang=VN
70. Ngày 25/02/2010
http://pandipress.wordpress.com/2009/09/28/thong-tin-tau-cn-chu-v/
71. Ngày 16/03/2010
http://www.ukpandi.com/ukpandi/infopool.nsf/HTML/InsuranceCover70pe
nDocument
72. Ngày 20/3/2010
http://www.vinare.com.vnmi%C3%B4ngtinVĨNAREmi%C3%B4ngtint%C
3%A0ich%C3%ADnh/AnnualReport/tabid/153/Default.aspx
73. Ngày 20/03/2010
http://www.vinare.com.vn/T%E1%BA%A1Dch%C3%AD/N%C4%83m201
0/tabid/223/Default.aspx
74. Ngày 23/3/2010
www.aiginternational.com/.../AJG%20Pandĩ%20Review%202009.Ddf
75. Ngày 23/3/2010
http://fia.mDi.gov. vn/Default.aspx?ctl=Article&aID=886
76. Ngày 141412010
http://www.vinalines.com.vn/?page=member company&show=2
77. Ngày 15/4/2010
http://www.unctad.org/Templates/Page.asD?intĩtemID^2614&lanr=1
78. Ngày 15/04/2010
107
http://vlr.vn/index.php?option=com c o n t e n t & v i e w = a r t i c l e & i d = 2 5 7 % 3 A t h it
m o ng vantaibienthoikysu ythoaikinhte&catid= Ị 05 % 3 Ang-
t h u & I t e m i d= Ị 3 9 & l a n g = vi
79. Ngày 15/04/2010
http://vlr.vn/index.php?option=com
c o n t e n t & v i e w = a r t i c l e & i d = 2 7 2 % 3 A p ha
t-trin-vn-ti-bin-vit-nam-t-kinh-nghim-ong-a&catid=52%3Axut-nhp-
k h u & I t e m i d =l 10&lang=vi
80. Ngày 18/04/2010
http://www.scmvietnam.com/wikiscm/index.php?title=Non-Vessel-
Owning Common Carrier % 2 8 N V O C C % 29
108
PHỤ LỤC
1. Phụ lục Ì:
Application form for Mutual Insurance and Member ship
(The Standard The Standard Steamship Owners f P &I
Assocỉation)
2. Phụ lục 2: Owner Entry Quotation (The West of England Ship
Ovvners Mutual Insurance Association)
3. Phụ lục 3: CertiHcate of Entry (The West of England Ship Owners
Mutual Insurance Association)
4. Phụ lục 4: Giấy chứng nhận bảo hiểm P &I (Tổng công ty Bảo hiểm
Bảo Việt)
109
The Stanđard
January 2010
A p p l i c a t i on F o rm f or M u t u al I n s u r a n ce a nd M e m b e r s h ip
1
The standard
APPLICATION FOR MUTUAL INSURANCE AND MEMBERSHIP
To assist you in completing the application formt please refer to the notes ôn the back page.
We the undersigned person(s) and/or company(ies) named in Schedule A:
(i) apply for the ship(s) named in Schedule D to be entered in the standard steamship Ovvners' Protection
and Indemnity Association (Bermuda) Limited and/or the standard steamship Owners* Protection and Indemnity Association (Europe) Limited and/or The standard steamship Owners' Protection and Indemnity Association (Asta) Limited for the classes of business indicated below.
standard (Bermuda):
P &I Q
DeĩenceỊ Ị
standard (Europe):P& I
Deíence •
standard (Asia):
P &I ũ
(Tick whichever boxes apply)
Deíence •
(iií)
(iv)
(V)
request you to include the following person(s) and/or company(ies) listed in Schedule B as co-assureds. request thát you accept the ship(s) named in Schedule D as part oi a group rating agreement, in which respect we designate the person or company named in Schedule c as group principal (see note 1 ).* *Delete if inapplicable agree to be bound by the bye-laws and the rules of the association (for standard Europe and standard Asia, the Memorandum and Articles of Association and rules of the association) from time to time prevailing, including bút nót limited to the provisions of rules 10, 11 and 13 relating to entry, the provisions of rules 18, 20, 21 and 22 relating to calls and the obligation to contribute to supplementary and overspill calls, rule 15 relating to classification condition and management of ships, and the provisions of rule 25 relating to disputes and differences. agree thát the provision of, and the obligations undertaken in this applicaíion applỵ nót only to those ships listed in Schedule D bút also to any and all ships vvhich may subsequently be entered as part of the same group rating agreement.
SCHEDULE A - MEMBER & JOINT ENTRANT(S)
Member: (See note 2)
Signed:
Capacity: (see note 3)
Name:
Registered address: (see note 4A)
Position (Director, Company Secretary etc.)
Address íorcorrespondence: (see note 4B)
EU Resident
Yes/No
V ÁT Registration number
Joint entrant: (see note 5)
Signed:
Name:
Capacity
Position:
Joint entrant: (see note 5)
Signed:
Name:
Capacity
Position:
SCHEDULE B - CO-ASSURED(S)
Name: (see note 6)
Capacity:
Name: (see note 6)
Capacity:
We hereby agrẹe to be desỉgnated as group principal in respect of the ships named herein and such further ships as from time to time incỊuded in the group rating agreement and coníirm we àgree to be bound by the bye-ỉaws and the rules of the association Ợor standard Europe ãnd standard Asia the Memorandumand Articles of AssoJationand the rules oi the association).
Group principal:
Signed:
Name:
Position:
2
co
c Ì en c s
Ì—
"D
co
co gi c I ỉ c CD c -C
ọ ỉ ạ
•0
•Ọ
• o CO •g ^ p- 0 co ai c
dí "3 OI
Ì
CM
CO
ro "w "P
Ì—
Ó c ọ 0 c ro c í?) ỉ > 0 o .ã cố Ẹ iĩ I £ ọ ro cũ
lo
ã? o
Ố CŨ c g c o > c ọ 0 5 c ọ c CO _l 'Si co 0 ã 2, ạ? -Q 0 Ễ o
M—
•ọ ọ c
to
V)
c (0 0 cu E
í
le co «4—
o
M—
ZJ o > -C 0 le c o
_^
o z
E
o ơi ro
o ro c g c "O c co -Q Ẹ c
3 CO o gỉ >H g *j w "rô cô
ó •*—> D CO ai c 'p
«5
Q
w
ơ) ì? CŨ
ầ
a
ã
(ó
0) "p
c LŨ
M—
c o
_Q
c "to
3 -Ó
g
5? -D £ c
"rô
co
_> 0) ó p ư) c 9 ạ? - ro
>•
>-
Ố
Ọ CO co
o o ũ-
le CO
ộ? e Ố
o o > lữ c o c "D c ca
ơi ra LL
o c ỉũ\ ° ^0 to o ro 0 (/) c ™JC c (0
gi ra CO Li-
to CA c TỊ ta
c cu ụ— o to Q
ẹo £ o ọ % Ố CO ọ ã.
ồ o ó o w c o ạ? o ro o
Ì í? c aj jc ơ)
The s t a n d a rd
NOTES
Note Ị GROUP PRỊNCIPAL (RULE 13.15)
Rule 13.15 provides a íacility for ships to be entered as part of a group rating agreement. If you wish to
take advantage of a group rate in accordance with this rule then one company must be designated as the group principal. The group principal s h o u ld ordinarỉly be a c o m p a ny named as the member or a j o i nt entrant. Applications for other persons or companies to act as group principal will be considered.
Note2
MEMBER
Insert the name of the person or company who is to be the member of the club. An authorised signatory must sign the form ôn behalf of the member.
Note 3
CAPACITY
Insert the capacity of the member and joint entrant(s) - e.g. owner, operator etc.
Note 4
REGISTERED AND CORRESPONDENCE ADDRESSES
(a)REGISTERED ADDRESS
You should insert the address of the member where indicated in Schedule A. This is the address to which all notices will be sent, and will be the address which will be shown ôn V ÁT invoices if applicable.
(b)CORRESPONDENCE
ADDRESS
Fill in this box if ỵou wish correspondence to be sent to an address different from the registered address (notices will be sent to the registered address as well).
Note 5
JOINT ENTRANTS (RULE 13.1)
Insert the name of the company(ies) who is/are to be insured in addition to the member, if applicable. Rule 13.1 provides a íacility for more than one company to be entered as joint entrants and, if this íacility is required, you should list in this space the names of all companies who are to be joint entrants. lí joint entrants are to be named, an authorised signatory of the joint entrant must coníirm by signing the application form where indicated. Normallỵ the following can be joint entrants:-
ovvner, operator, manager, bareboaưdemise charterer, mortgagee, beneĩicial ovvner and hoỉding company.
Note6
CQ-ASSUREDS (RULE 13.5)
Rule 13.5 provides a íacility for additional persons to be named as co-assureds. lí this íacility is required, the names of the co-assureds should be inserted in Schedule B, together with their capacity (e.g. time charterers, agents, sub-contractors etc.)
Note 7 GENERAL
You are reterred generally to the provisions of rule 13 with regard to the rights and obligations relating to joint entrants, co-assureds, g r o up entries and interested parties.
Please send this form back to:
FOR STANDARD BERMUDA & STANDARD EUROPE
FOR STANDARD ASIA
CHARLES TAYLOR MUTUAL MANAGEMENT ASIA PTE. LIMITED 140 CECIL STREET # 15-00 PILBUILDING SINGAPORE 069540 TEL: +65 6506 2896 FAX: +65 6221 1082 E-MAIL; P&i.sinqaD0re(5)ctCDlc.com
CHARLES TAYLOR & co. LIMITED STANDARD HOUSE 12/13 ESSEX STREET LONDON WC2R 3AA TEL: +44 20 3320 8888 FAX: +44 20 3320 8800 E-MAỈL: p&i.london@ctcplc.com WEBSITE: www.standard-club.com
4
West of England
Luxembourg
0WNER ENTRY QƯOTATION
Negotiator
Quote Ref: UWMP/ABIC-00027 (Revised) Date of Issue 15-March-2010
Member ALCH
Joint Members
Vessel (details as át date of issue)
Flag
Built
Hoang Anh 09
I MO Gross Number Tons 9579169 4,255
V NM
Entered Tons 4,255
2009
Commencement of Entry
TBA
Noon 20* Februaiy2011
To
Class 1 - Protection and Indemnity Cover in accordance with the Association's 2008 Class 1 Rules, Bye-laws and Constitution for the time being in force except to the extent thát they are modifíed by the special terms sét out below: Deductibles: Cargo outside Asia / Far East (Rule 2 Sections 16 and 17) us$25,000 each incident Reefer cargo (Rule 2 Sections 16 and 17) us$20,000 each incident AU other cargo (Rule 2 Sections 16 and 17) us$ 15,000 each incident us$ 10,000 each incident Collision (Rule 2 Section 9) AU Other Claims Deductible ưs$5,000 each incident Crew (Rule 2 Sections 1, 3,4, 5, 6 and 8) us$500 each incident
Exclusions/Extensions of Cover: Including crew cover with a limit of us$15,000 Limits: As per Rules, plus: Trading Iimit - Worldwide bút excluding USA and Canada [Please contact the Managers should y ou require the full text of the above clauses]
Class 2- Freight, Demurrage and Deíence Cover in accordance with the Association's Class 2 Rules, Bye-laws and the Constitution except to the extent thát they are modiíĩed by the special terms sét QUỈ below: Deductibles: As per Rules Limits: As per Rules
The West of England Ship Ownẹrs Mutual Insurance Association (Luxembourg) Managers: West of England Insurance Services (Luxembourg) SA
Hông Keng Branch: 1302, Mass Mutual Tower, 38 Gloucester Road, Wancha Hon Kona
Page Ì of 2
Iiiẳwestpandì com
T+(852) 2529 5724 F ; (852) 2529 9091 or 2865 0 3^ 3
Registered in Luxembourg - RCB 8963
Fleet Clause: This vessel in this application, together with any vessels previously entered, or entered in the future5 as part of this specitĩed fleet, shaỉl be treated as part of the A B IC fleet for the purposes of Class Ì Rule 31 and Class 2 Rule 24. Application Forms and Other Information: Members are required to complete an application form for each vessel proposed for entĩy. Application forms mụst be completed and returned to the Association as soon as possible and no later than 30 days following issue of the application form to the Member. Other Iníòrmation Provided to the Association:
other Conditions:
Calls and Premiums (Advance Call Basis):
us$5.9771 3 0% of Advance Call us$0.3867
Class 1 P &I Rate Per GT per annum (excluding General Excess Loss Reinsurance) plus, Estimated Additional Call (due 20 August 2010) plus, General Excess Loss Reinsurance (charged as a íĩxed cost)
The Association's standard quarterly due dates w i ll apply to the Advance Call and fixed Reinsurance (20* March, 20* June, 20* September, 20* December).
Your Oblỉgation: We would draw your attention to your obligation to inform us of all material iníòrmation relevant to your entĩy in the Association. Y ou should also make the Association aware of any material change arising during the course of your entry
Issued in London for and ôn behalf of: THE WEST OF ENGLAND SHIP OVVNERS M Ư T U AL I N S Ư R A N CE ASSOCIATION (LUXEMBOURG) by West of England Insurance Services (Luxembourg) S.A. (As Managers)
Page 2 of 2
Certificate No.: Date of Issue:
West of England
Luxembourg
CERTIFICATE OF ENTRY
OWNER ENTRY
Negotìator Bao Viet, Viet Nam
Certìfícate No. 239374 Date of Issue 04 March, 2009
Member Vinalines (Registered Owner)
Flag
Đuỉlt
Vessel (detaiỉs as át date of issue)
1998
V NM
Gross IMO Tons Number 9167514 6,875
Entered Tons 6,875
VINALINES PIONEER
Class 1 - Protection and Indemnity Commencement of Entry
20 February, 2009
The West of Engíanđ Ship Ovniers Mutual Ittsurance Assodatìon (Luxembourg) Manágers: Westof EngỉaỊKl rnsurance Serviees (Lu^bourg) SA
Hông Kạrig Branch: l302,MassMựtualTower,3B Gíoucester Roací, vvànchal, Hông Kong T +(852) 2529 5724 f +(«52} 2529 9091 ồt 2865 Đ372 £ma0 mart@westpandl.com
Regỉstệred ỉn Luxembourg - RCB'Ô963
This Certiíìcate of Entry is evidence only of the contract of Indemnity Insurance between the above named Member(s) and the Association and shall nót be construed as evidence of any undertaking, íinancial or otherwise, ôn the part of the Association to any other party.
If a Member tenders this Certiíìcates as evidence of insurance under any applicable law relating to íinancial responsibility, or otherwise shows or offcrs Ít to any other party as evidence of insurance, such use of this Certiíĩcate by the Member is nót to be taken as any indication thát the Association thereby consents to act as guarantor or to be sued directly in any jurisdiction whatsoever. The Association does nót so consent.
The insurance provided by the Association for the vessel is governed by the Association's Rules, Bye-Laws and Constitution for the time being in force and by the Special Terms sét out below. Such Rules, Bye-Laws and Constitutíon are incorporated as if fuily sét forth in this Certiíicate and together with such special Terms constitute both the contract of indemnity insurance evidenced by this Certiíĩcate between the Association and each Member and each Joint Member named herein and the cover provided by thát coatract to each Co- Assured named herein. Each Member, Joixit Member and Co-Assured is bound by and deemed to know the Rules, Bye-Laws and Constitution. Members, Joint Members and Co-Assureds should ensure they read the Rules, Bye-Laws and Constitution, copies oi which are available ửom the Assocíation. Members, Joiní Members and Co-Assureds nót having copies of these documents should ask the Association 5s Managers to provide thèm.
All the terms of the Rules, Bye-laws and Constitution are important, bút particular attention is drawn to:-
Ruỉes 45,47, 47(A), 47(B) aud 47(C) which may require a Member or Joint Member to pay
Additional Calls, Overspill Calls, Releases, and contributions to a Solvency Margin and Guarantee Fund. There is no limit to the liability of the Member or Joint Member for these calls, save for the limit per vessel provided in Rule 47(A) in respect of Overspill Calls.
Rules Ì and 59 which establish thát any difference or dispute between a Member and the Associatìon,
or other matter relating to the Rules and all contract of insurance afforđed by the Associatìon or otherwise shall be governed by English law and procedure in accordance with Rules Ì and 59. As sét out therein, no Member may bring or maintain any action, suit or other legal proceedings against the Associatioa ÚI connection with any difference or dispute unless he has íirst obtained an Arbitration Award in accordance with Rule 59.
Rules 7 and 8 which sét out the limits of the Association's liability generally and also specifically in respect of oil pollution, passengers and seamen, and oil pollution arising in connection with vessels saiỉing to the United Síates of Ameríca.
Rule 10 which provides thát the insurance is thát of indemnity only. The Member or Joint Member or Co-Assiưed has no right to recover íìinds from the Association for insured claims unless and until the Member, Jonit Member or Co- Assured has fírst paid the same.
Rule 18 (Double ĩnsurance) and Rule 2 Sectíon li proviso (b) (Pollution) which contain
restrictions ôn cover for liabilities, costs and expenses insured by or recoverable frora oửier insurers.
Rule 24 and Rule 25 which include the requừement for prompt notification of every casualty, event
or matter which is liable to gíve rise to a claim ôn the Association, and the conditions under which a claim ôn the Association may be Time Barred.
Ruỉes 36 and 60 which defme Members, Joint Members and Co-Assureds.
Rule 44 which provides thát the obligations of a Meưiber are cumulative thxoughout the period of
membership and thát obligations of a Member may continue after membership has ceased,
Page 2 of 4
Certiíicate No.: Date of Issue:
239374 04 March, 2009
The terras and conditions of the insurance afforded hy the Association in respect of the aíoresaid vessel are upon and in accordance w i th this Certificate and the Rules, Bye-laws and the Constitution of the Association for the time being in force except to the extent thát the said Rules are modifíed by the Spccial Terms sét out below:-
Special Terms
4/4TH COLLISION DEDUCTBBLE The Meraber shall bear the fĩrst $10,000 of liabilities and expenses in respect of claims arising under the 4/4ths collision liability clause which substitutes Rule 2 Section 9 (A), each accident or occuirence.
CARGO DEDƯCTIBLE - REEFER CARGO (3) The Member shall bear the íĩrst $20,000 of liabilities and expenses in respect of the total of claims arising out of the carriage of reefer cargo OQ each single voyage.
CARGO DEDƯCTIBLE - ALL OTBŨER CARGO (2) The Member shall bear the fírst $15,000 of liabilities and expenses in respect of the total of other cargo claims arising ôn each single voyage.
DEDUCTTBLE - FAR EAST ASIAN XVATERS Member to bear the first ưs$ 25,000 in respect of all cargo claims (excluding refer cargo) arising outside Far East Asian Waters. Far East Asian Waters are deíĩned as follows:
A vessel will be considered as trading outside Far East Asian waters to the West of longitude 60 degrees East and to the East of longitude 180 degrees West.
OTHER CLAHMS DEDƯCTIBLE The Member shall bear the íỉrst $5,000 of liabilities and expenses iu respect of all other claims each accident or occurrence.
DEDUCTIBLES APPLY TO COSTS AM) EXPENSES Deductibles sét out ÚI this certiíicate, whether as a Special Term or othenvise, shall apply to costs and expenses incurred under Rule 2, including bút nót limited to, Rule 2 Section 24.
4/4TH RDC COLLISION COVER In Rule 2, Section 9 ( A ), the insured proportion of the liabilities arising ouí of a collision is agreed to be four fourths.
CREVV COVER - VIETNAM Crew cover as per Rules subject to a deductible of us$ 500. Claims f or illness, i n j u ry or death
compensation arising under the terms of crew members contract are limited to us$ 25,000 per crew Member.
LOSS PAYABLE (1) Paymeat of any recòvery the Member is entitled to make out of the funds of the Association in respect of any liability costs or expenses incuưed by him shall be made to the Member or to his order unless and until ứie
Association receives notice from:
Natexis Banques Populaừes - Vietnam Branch li Me L i nh Square, District Ì, Ho Chi M i nh City, Vietnam as l st mortgagee for m.v. Vừialines Pioneer
thát the Members are in dcíault under the mortgage, in which event all recoveries shall thereaồer be paid to the mortgagees or their order, provided always thát no liability whatsoever shall attach to the Association, its
Certificate No.: Date of Issue:
239374 04 March, 2009
Page 3 of 4
Managcrs or their agents for failure to comply w i th the latter obligation u n t il after the expiry of two clear business days from the receipt of such notice. Notwithstanding anythÌQg contaừied herein, the Managers shall (unless and u n t il the mortgagees shall have given notice in w r i t i ng to the contrary) be át liberty át the request of the Members to provide bail or other security to prevent the aưest or obtain the release of the vessel.
PRE LOADING STEEL CARGO - VIETNAM The costs and expenses of pre-loading steel survey costs w i ll be borne 6 0% by the Association, and 4 0% by Baoviet and Vietnam National Reinsurance Company.
FLEET CLAUSE For the purposes of Rule 31 the vessel belongs to the Baoviet Long T e rm íleet.
CLAEMS PROPORTION - VDETNAM The Association w i ll bear 6 0 %, and Baoviet and Vietnam National Reinsurance Company w i ll bear 4 0 %, of all liabilities, costs and expenses below ưs$5,000,000.
TRADING WARRANTY (1) Warranted trading W o r l d w i de bút excluding usA and Canada.
Issued in Hông K o ng f or and ôn behalf of: THE WEST OF ENGLAND SHIP OVVNERS MUTƯALINSƯRANCE ASSOCIATION (LUXEMBOURG)
R J Macaamara Dừector
239374 04 March, 2009
Certificate No.: Date of Issue:
Page 4 of 4
I ^ ^ IỊ T Ổ NG C Ô NG TY B ÀO H I ỂM B ẢO V I ỆT •mlỊỊmệ BAO VI ÉT IN s u R ANC È CORPORÁTION
iSO 9001:2000 TSC: 35 Hai Bà Trưng, Hù Nội Tel: 04.9343131 Fax:04.8257188.
BÁN SAO COPY
GIÀY C H Ư NG NHẬN BAO HIEM p & ì CERTIFICATE OF p & ì INSURANCE
SôTNo .14 -P/BHBV-2009
VINALINES PIONEER
Loại tàu DRY CARGO Type of Vessel
số IMO IMO No tích 6 875 GT
1998 JAPAN
NK" T ^ ng d u ng
C ấ P t àu Classification
Gross Tonnage
Nguôi được bảo hiểm Y1ETNAM.. N ATIONAL.. SHIPPING. LINES Insured Tên tàu NameofVessel Năm và nơi đóng Year & Origin of building Được tham gia vói Hội THE mST OE ENGLAND SHIPQWWERS MUTUALINSUEAMCE Entẽred with Club ASSOCIATION
(LUXEMBOURG).
.3.65.
Thòi hạn bảo hiểm . Period of Insurance
ngày, kể từ 12 giờ 00 Quốc tế ngày 20/02/2009 daýs, from 12, OOhrs. GMT date
20/02/2Ơ10
ỉn
đến 12 giờ 00 Quốc tế ngày to 12.00hrs GMT date
Giới hạn ttách nhiệm .... .usp. .lrQQGựlQOựlQQ. .IN. RESPECT. OE.OIL-POLLUTION CLAIM LimitoíLiabiUty '
USD 15,000/PERSON/Occ IN RESPECT OF INJURY, ILLNESS AND DEATH- SEAMEỉtt ỊLrrsnLJỊMẸÍXỊẸỊD IN_ỊHtỊSSPECX OJF_OXHQER CỊLAỊŨPkES
Phạm vi hoạt động:.................................. JJJ.™j^DMDEÌ;X£EPTXAjNAI)A.AND.USA. Trading Lùnit: Điều kiện bảo hiểm cõnditìons of Jn&urance TO COVER p AND ì RISKS ÔN MUTUAL BASIS IN ACCORDANCE WITH THE RULES - CLASS
W T HE WKST OF ENGLAND SHIP OWNERS M Ư T U AL INSƯRANCE ASSOCIATIONS (LUXEMBOURG) FO] THE YEAR 2009-2010
INCLƯDING 4/4THS RUNNING DOWN CLAUSE.
- USD 3,000 IN RESPECT OF CARGO (OTHER THAN BULK CARGO) CARRIED ÔN EACH CARGf
VOYAGE. - usp 2,000 IN RESPECT OF BƯLK CARGO CARRIED ÔN EACH CARGO VOYAGE
- usp 5,000 IN RESPECT OF 4/4THS RUNNING DOWN CLAUSE CLAIM
Mức khấu trừ: Deductibles
- usp 500/PERSON/Occ IN RESPECT OF CLAIM OFINJƯRY, ILLNESS AND DEATH-SEAMEN - USD 1,000 IN RESPECT OF OTHER RISKS.
BAO_HIEMJBAO_YIET
Giải quyết bồi thường tại _ Claims settled át
AS AGREED
Phí bảo hiểm Premium
Thuế giá ữị gia tăng V.A.T
ASAGREEĐ
Tặng số tiền thanh toán Total amount
HA-NOI
Cáp tại Issued át
17/02/2009
Ngày Date
% U Y EN QUOC VINH D. GENERAL MANAGER HULL-P&I DEPT.
GHI CHÚ: Khi xảy ra tặn thốt thuộc đơn bào hiểm này phải báo ngay cho BẢO VIỆT hoặc đai lý c ủa BẢO VIỆT REMARKS:,!n t he e v e nt oi a c l a im under this Polỉcy nótice shall be given immediateỊy to BAOVÍET orits Agents