TRƯỞNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ĐÈ TÀI: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỎ PHẢN THƯƠNG MAI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
LÊ HOÀNG Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Th.S Chu Thị Hà Định Xuân Đại Lớp: K54A1
Mã SV: 18D100010
Hà Nội, năm 2021 TRƯỞNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐÈ TÀI: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CÓ PHẢN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU LỄ HOÀNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Th.S Chu Thị Hà Đỉnh Xuân Đại Lớp: KS4AI
Mã 5V: I8DI00010
Hà Nội, năm 2021 HH
TÓM LƯỢC
Là một doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động hơn 4 năm trên địa bàn Hà Nội - nơi được đánh giả là thị trường năng động, tiêm năng. Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng đã và đang khãng định được vị thể của mình trên thị trường kinh đoanh. Trong thời gian thực tập tại Công ty, trước một số thực trạng về hoạt động kinh doanh của Công ty, em đã hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình '“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng”. Qua quả trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận, em cảng nhận thức rõ hơn tâm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng nói riêng, Dựa trên tình hình thực tế của Công ty, cũng với những lý thuyết chuyên môn, chuyên ngành đã học và sự hướng dẫn của Giảng viên, kết quả đạt được của bài khoá luận gồm:
Thủ nhất, hệ thông hóa lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bao gồm: các khái niệm, các yếu tổ cầu thành, các công cụ cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ hai, sử dụng các phương pháp nghiên cứu đê phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phân Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng tử đó rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ ba: Trên cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách quan vẻ thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty
Các kết quả trên đảm bảo tính khoa học, tính logic, tính khách quan, trung thực.
Mặc dù với sự cỗ gắng, song do thời gian có hạn, cùng với kiến thức thực tiễn chưa chuyên sâu nên bài khóa luận còn tồn tại nhiều thiếu sót. Em rất mong được thầy cô góp ý đề khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn! li LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập vả làm khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng” em đã nhận được rất nhiều sự tận tình giúp đỡ.
Lời cám ơn đầu tiên em xin gửi đến ban lãnh đạo cùng các phòng ban, các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phân Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng - đơn vị đã tiếp nhận và nhiệt tình tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em tiếp cận thực tế các quá trình và năm bắt được các công tác quản trị trong doanh nghiệp.
Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Chu Thị Hà — Giảng viên hướng dẫn - đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đẻ tài khóa luận này. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Thương Mại đã tận tỉnh truyền đạt kiến thức, dạy bảo em đề em có thê làm tốt hơn bài khóa luận này cũng như có hành trang vững chắc đề chuẩn bị cho những công việc sắp tới.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu để tài khóa luận tốt nghiệp, mặc dù em đã rất cô găng nhưng do thời gian có hạn và do còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên không thẻ tránh khỏi những thiểu sót, kính mong các thầy, cô giáo có những ý kiến đóng góp đề đề tài được hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chán thành cảm ơn!
Sinh viên
Định Xuân Đại ỊV
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.......................-- - 1252 2221 11221221 112111111 Errrrrrrrrrrrsrroce, lÏ LỜI CẢM ƠN.,.................... ác 2220102222. TÏÏ DANH MỤC BẰNG BIẾU:s‹:s.:.0(12äG0000000046608Ÿ.006401666064@844euoeuvii DANH MỤC SƠ ĐỎ, HỈÌNH VẼ...................................... kaea.ee VIÌ DANH MỤC TỪ VIỆT TẤT::.......:.¿:265-2¿c0L0L0L02LL2cG 0A0 80t 4604166 46622.ãuãe XI PHAN NI ĐẦU cá coi an goi h nho tinh 0 gi4t0,4490300663400900006u29214090800004340.040080000a0082ag0601 1.:TiiUH chủ: tiệt Gaă TÍŠ HảI cuseuaashdinkddhhhhh Ho Ld HH 1h ö2g tin goBj4604110010eaca41 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài......................... S22 5s 352 5
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên CỨU........................... -- - + + xxx ng nh ro
ta Đa bà
4. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu......................... 2-22 22522123 T231 1132.1212 eo
+
`... 00 8...0... ................... §. Kêt cầm Hỗ ĐẠI cóc cóc u00 GdG1tG10G61G68016ctg8tgiGGaiStGi GSfigUGGi300iSsoftgttreoltticbodicikGeÐ CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN CƠ BẢN VẺ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIP......................... .--- 5 0 (c2 n222eckcccserÔ KL1.Các khãi Tink cử BA ::cácccoccccciccoccticodccuaigtg400642020á2000xs60140ã80010304,46123Axauxzssvl8 l.IL.I. Khải niệm, vai trò, các logi hình cạnh tranh của doanh nghiỆp.......................Ô L.I.2. Khải niệm về Hững lực cạnh tFaHh vd sự cần thiết nững cũo Hững lực cạnh Hinh TH 01 TT ĐT nnnnrannrariooaDieteztUDEVGGIEEENHGIERGDIP-GIHEDISDRSSIDBM-JBSRBAt#o3Sirrandetrtbail 1.2. Các nội đung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp................................... LÍ lL2.1. Cúc yếu tô chủ yếu cầu thành năng lực cạnh tranh của anh nghiệp.........l Ì !1.2.2. Cúc công CH cạHh tranh của (doanh HghiỆD......................... ào, L4 1.2.3. Cúc chỉ tiêu dánh giả nững lực cạnh tranh của doanh nghiệp....................... L6 1.3. Các yếu tổ ảnh hướng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp................. 8 14T. Yếu tổ bÊN H@0BEIGBGHE HGNÌD¡.acccccnbicGGiisadiiiiciisaaaaausasasacuoa§ š 35: TL RENINGHSIGGINRERIEEcososaesesedssaedsadsasossedseeesossesssgssoafil CHƯƠNG 2: PHẦN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÚA CÔNG TY CÓ PHÀN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU LỄ HOÀNG......................--- 25 22222210 11121121.2 re. V
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê HUẾ eeeeeooaenerioeieitniidronigEk60011831016L140341a945EI00142138856.003.0111333.260183/81%3EskiorLG04RSSxkipiss pc E 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công tỊ'........................ccccecececce24 2.L.2. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của Công fỊ'.........................à co... 2.I.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.. t3 tren ¬".. 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2018-2020... TS NHP 2 2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhấn KHẫu Iiê HöãHg,-:‹.:::¿¡.ccccccccCicL20LAAU0 G20 lAá00 015880 dã c0: 3088 1ã000Lá:au2ÐÑ8 2.2.1, Các yếu tỗ chủ yếu cấu thành nững lực cạnh tranh của Công íp....................28 si nát. II. CŨ Cũ HÀ [HH Củ CÔN Tý ccácccocoodabiioibrosiiis2Lix2x4ixaaBsusoia Si 2.2.3. Cúc chỉ tiêu đảnh giá năng lực cạnh tranh của Công ty...................................36 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lễ Hoàng............................ 522-555 SSszcrtsereesrrreeerrse-..đỦ 2.3.1. Các yếu tô bên ngoài Công fỊ................... 5s cseseeeeerr.,4Ï 3.3.2: Cúc pêu f0 bên trong Công É)s-s:00ácacgiqdaadoubddusuicuosubisossuuouAA 2.4. Các kết luận về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng........................- 5-55 5c cccscccceessecerce..,đÔ 2.4.L. Những thành công tũ HgGHYĐÊH HÌLẪH............... cv seseassesesesesses.c.c., “HỖ 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................à Si. CHƯƠNG 3: ĐÈ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIÊN NGHỊ NHÂM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CÓ PHẢN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU LÊ HOÀNG............................ 20 55 cerssrerrrrrre....4Ô 3.1. Định hướng hoạt động của Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lễ Hoàng giai đoạn 2022-2024............................QQ chon 14 2216 keclEÔ đ.l 1, Phương hưứng của DŨNG [ỊT.:.(:2002010A01/Ad01481A411S 0300141010508 xcau4Ð *š:É.2:-1M HE HDI: Ciik CÍG Tj Lá: cccicti0idicbiitiititttiiiliiitttiitiiitisitiisiidatagalitakueascasdfft 3.2. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại W Xổ Eũ Khôi (IE HHEH cá ieebiiaorieiaioiosoisroabesoasedsseasesosrecsssoSfl 3.3. Các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng.............................7ccccceec..S 3.3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công tp'...................5 Ì
3.3.2. Các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công tp'...................54 Vị
0n 0... ....
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
LH"
Lh V1 DANH MỤC BẢNG BIÊU STT|Đềmụ|, Tênbảngbiusơi |Trang |
Bảng 2.I | Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cô phân Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng giai đoạn 2018- 2020 Tông mức cơ cầu vôn kinh doanh của Công ty Cô phân Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng giai đoạn 2018- 2020 Tông mức vả cơ cầu nguôn vốn kinh doanh của Công ty Cô phân Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng giai đoạn 2018-2020
Biên động về sô lượng và chât lượng lao động của Công ty
Cỏ phần Thương mại và Xuất nhâp khâu Lê Hoàng giai đoạn 2015-2020 Bảng đánh giá mức độ đáp ứng các công cụ cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng Doanh thu của Công ty Cô phần Thương mại và Xuât nhập khẩu Lê Hoàng giai đoạn 2018-2020 Tông doanh thu và lợi nhuận của Công ty Cô phân Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng giai đoạn 2018-2020 Mức độ ảnh hưởng của các yêu tô mỗi trường tới năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ ỗ phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàn 9| Bảng 3.1 | Mục tiêu của Công ty Cô phân Thương mại và Xuất nhập | 349 khâu Lê Hoàng giai đoạn 2022-2024 10 | Bảng 3.2 | Đề xuất số lượng, chất lượng nhân lực tại Công ty Cổ phân | 5l Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng giai đoạn 2022- 2024 _ II | Biểu đô | Thị phần của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập | 39 2;Í khẩu Lê Hoàng và các đối thủ cạnh tranh giai đoạn 2018- 2020

DANH MỤC SƠ ĐỎ, HÌNH VẼ STT | Đề mục Tên sơ đỏ, hình vẽ Trang Hinh 3.1 | Logo Công ty Cô phân Thương mại và Xuất nhập khâu Lễ Hoàng Hình 2.2 Sơ đồ cơ cầu tô chức bộ máy Công ty Cô phần Thương
mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng
viii DANH MỤC TỪ VIẾT TÁT Bảo cáo tài chính Trách nhiệm hữu hạn
Đối thủ cạnh tranh
BCKOKEKD Bảo cáo kết quả kinh doanh
l
PHẢN MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nên kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng và được coi là động lực của sự phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng và nên kinh tế nói chung. Đối với mỗi chủ thê kinh doanh, cạnh tranh tạo ra sức ép hoặc kích ứng khoa học, công nghệ tiên tiễn trong sản xuất, cải tiễn công nghệ, thiết bị sản xuất và phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành. Kết quả của quá trình cạnh tranh sẽ quyết doanh nghiệp nào tiếp tục tôn tại và phát triển, và doanh nghiệp nào sẽ bị phả sản, giải thê. Do đó, vẫn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp đã trở thành một vẫn đẻ quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nảo cũng phải quan tâm.
Việt Nam là quốc gia cỏ trên 98 triệu dân (Theo Tổng cục dân số Việt Nam), kinh tế phát triển, đời sống ngày càng nâng cao do đó nhu cầu sử dụng ô tô ngày cảng nhiều, đủ để các doanh nghiệp ô tô đầu tư sản xuất với quy mô lớn. Tuy nhiên, hiện nay dung lượng thị trường trong nước chưa phát triển so với tiềm năng, do ngành công nghiệp ô tô Việt Nam chưa đủ các điều kiện vẻ thị trường cũng như các yếu tổ khác đề phát triên như các quốc gia trong khu vực. Do đó hiện nay có rất nhiễu doanh nghiệp tham gia kinh doanh, phân phối phụ tùng ô tô đặc biệt là các sản phẩm về Ắc quy ö tô, có thể kê đến những doanh nghiệp đang làm rất tốt như Công ty Cổ phân Ác quy Thành Phát, Công ty TNHH Ắc quy Toàn Tâm, ... Công ty Cô phản Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng là một đoanh nghiệp hoạt động kinh doanh, phân phối các sản phâm Ác quy Ô tô và cung cấp các địch vụ như cứu hộ xe tại thị trường Hà Nội vả các tỉnh lân cận. Doanh thu và số lượng nhãn viên của Công ty không ngừng tăng lên theo các năm. Công ty đang từng bước tạo dựng và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường và mở rộng thị phần của Công ty trên thị trường, Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay đang ngày cảng xuất hiện nhiều các doanh nghiệp cạnh tranh với Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng. Do đó công ty đang cô găng nâng cao năng lực của mình đẻ hoàn thiện những yếu kém đang gặp phải như: cơ sở vật chất còn kém, nguồn lực tài chính có ít, việc quản lý chỉ phí Công ty cũng còn một số bất cập gây lãng phí làm giảm lợi nhuận. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Máng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng” 2
đẻ nghiên cứu và tìm ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Vân đề cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp luôn là một đề tài có sức hấp dẫn đổi với các nhà nghiên cứu, hoạch định cũng như các nhà quản lý của doanh nghiệp. Có thể nói đây là đề tài luôn được các nhà nghiên cứu liên tục cập nhật, để cập đến trong các công trình nghiên cứu khoa học. Đây cũng là một đề tài hết sức quen thuộc với sinh viên Đại học Thương mại. Trong đó có thê kẻ đến một số đẻ tải nghiên cửu cụ thê như:
- Dinh Thị Thuy Linh (2017), “Máng cao năng lực cạnh tranh của công íw cô phần tự động hóa Tân Phát” Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại. Bài khỏa luận đã nêu ra được những khải niệm và các vấn đề liên quan đến cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đã phân tích được thực trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của công ty, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị giúp công ty nãng cao được năng lực cạnh tranh của mình.
- Nguyễn Thị Huyền (2018), “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công tr TNHH Lận tải và Dịch vụ Minh Thành ” Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại. Đề tải tập trung nhận điện các đổi thủ cạnh tranh của Công ty, phân tích được thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty và từ đó đưa ra một sỐ giải pháp nhäm nâng cao năng lực cạnh tranh định hướng đến năm 2022 của Công ty.
- Nguyễn Thị Tuyến (2019), “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Vận chuyển nhanh 247 Liệt Nam” Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại. Đề tài đã nêu ra được những khái niệm và nội dung, yêu tô cầu thành nên năng lực cạnh tranh, phân tích và đánh giá được thực trang năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Vận chuyên nhanh 247 Việt Nam và đồng thời đưa ra được một số giải pháp nhăm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
-- Bùi Diệu Thanh (2020), “Máng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Có phản Thương mại Ô tô Kachi”. Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương mại. Ngoài những nội dung về lý thuyết, các khái niệm, yếu tô cấu thành nên năng lực cạnh tranh thì để tài đã chỉ rõ ra các thành công cũng như hạn chế của Công ty Cô phản Thương mại Ô tô Kachi tron ø việc nâng cao năng lực cạnh tranh vả đồng thời đã đưa ra được
một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty, 3
Nhìn chung những bài nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh ” những năm gần đây đã đánh giá và đưa ra được giải pháp tốt cho vẫn đề nghiên cứu ở thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, nên kinh tế luôn phát triển và có nhiều biến động không ngừng nên các doanh nghiệp sẽ gặp phải rất nhiều những khó khăn mới đề khăng định được VỊ thể của mình trên thị trường.
Tại Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng những năm trước đây chưa có công trình nghiên cứu vẻ đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Do vậy, đề tài nghiên cứu về “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập lhâu Lê Hoàng” có tỉnh mới mẻ và không trùng lặn với các đề tài nghiên cứu trước đây.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
se Mục tiêu nghiên cứu:
Đẻ xuất và kiến nghị giải pháp nhăm nắng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng.
œe Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thông hóa lại những lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm các khải niệm, lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, vai trò và các loại hình cạnh tranh.
Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại vả Xuất nhập khâu Lê Hoàng từ đó chỉ rõ được những thành công, hạn chế mà Công ty đã đạt được cũng như đang gặp phải.
Đưa ra các định hướng, đề xuất và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
« Dối tượng nghiên cứu:
Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng bao gồm việc sửa dụng các công cụ cạnh tranh, các chỉ tiêu đánh giá phản ánh năng lực cạnh tranh của Công ty. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Công ty.
e Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: Nghiên cứu và sử dụng dữ liệu trong 3 năm từ 2018 đến 2020, định hướng giải pháp đến năm 2024. 4
Không gian: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh tại Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng.
Nội dung nghiên cứu: Dưa ra một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh, thực trạng năng lực cạnh tranh và đẻ xuất, kiến nghị một sỐ giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng.
5. Phương pháp nghiên cứu
5,1. Phương pháp thu thập dữ liệu
e Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Từ nguồn nội bộ: Thu thập từ các bộ phận tài chính — kế toán, bộ phận kinh doanh, bộ phận hành chính nhần sự, website của công ty. Các dữ liệu gồm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018 — 2020, báo cáo tài chính, danh mục sản phẩm, hệ thống phân phối. ...
Từ nguồn bên ngoài: Cơ quan thông kê và quản lý nhà nước; Sách, tạp chí học thuật chuyên ngành; Luận văn, khỏa luận; các phương tiện truyền thông, ...
e Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
- Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu nhận thông tin về đổi tượng nghiên cứu băng tri giác trực tiếp đổi tượng và các nhân tổ khác có liên quan đến đổi tượng. Tại Công ty tiên hành quan sát trực tiếp quá trình kinh doanh của Công ty cách thức vận hành công việc ở các phòng ban, cơ sở vật chất, trang thiết bị của Công ty.
-_ Phương pháp điều tra bảng hỏi: Tiên hành điều tra bằng bảng hỏi với l§ phiếu điều tra được phát tới 5 trưởng các phòng ban và 10 nhân viên trong Công ty. Nội dung phiêu điều tra bao gồm 2 phần. Phần A là vẻ thông tin cá nhân của người điền phiêu. Phân B gồm 6 câu hỏi bao gồm các bảng hỏi về mức độ ảnh hưởng của các yếu tổ môi trường tới năng lực cạnh tranh của Công ty; mức độ quan của Công ty với các công cụ cạnh tranh. Nêu ra một số đối thủ cạnh tranh của Công ty:...
- Phương pháp phòng vấn nhà quản trị: Từ những vấn đề chưa được làm rõ từ phương pháp điều tra bảng hỏi. Tiến hành phỏng vẫn các nhà quản trị của Công ty. Chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn với nội dung về quá trình hình thành phát triển của Công ty, về đối thủ cạnh tranh, các định hưởng, mục tiêu phát triển của Công ty trong
thời gian tới. 5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Phân tích tông hợp: là quá trình tính toán các chỉ tiêu liên quan đến năng lực cạnh tranh của Công ty sau đó dùng phương pháp phân tích kinh tế để làm rõ hơn thực trang kinh doanh, năng lực cạnh tranh của Công ty so với các đối thủ trên thị trường. Phân tích thành tựu, hạn chế của Công ty tử đó có những đánh giá, đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhăm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
So sánh và đối chứng: trên cơ sở các số liệu liên quan đến doanh thu, chỉ phí, lợi nhuận, ... của Công ty giai đoạn 2018-2020 so sánh sự thay đổi tăng hay giảm của các chỉ tiêu qua các năm và nêu ra nguyên nhân dẫn đến sự thay đôi đó.
Thống kê phân tích: Tông hợp các phiếu điều tra phân loại và sắp xếp các dữ liệu đã thu thập được, tiễn hành xử lý số liệu bằng cách tính điểm trung bình đề phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty.
6. Kết cầu đề tài
Ngoài phân tóm lực, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt và các phụ lục, phần mở đầu, nội dung của bài khóa luận gồm 3 chương chính:
e Chương l; Một số vẫn đề lý luận cơ bản VỀ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
e Chương 2: Phân tích và đánh giả thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng.
e Chương 3: Đề xuất và kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phản Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng. 6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VĂN ĐÈ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÉ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản
].I.I. Khai niệm, vai trò, các loại hình cạnh tranh của doanh nghiện
L.LL1 Khải niệm
Ngày nay, thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng rất phô biến trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, ... Do đó dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau vẻ cạnh tranh.
Theo Từ điền kinh doanh, xuất bản ở Anh năm 1992 thì “cạnh tranh” được hiểu là “sự ganh đua, sự kinh địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhăm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình” (Từ điền kinh doanh, 1992, xuất bản tại Ảnh)
Theo Michael Porter: “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiêu hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi” (Michael Porter, 1998, “Chiến lược cạnh tranh”
Quan điểm của Adam Smith; “Cạnh tranh có thể làm giảm chỉ phí và giá cả sản phẩm, từ đó khiển cho toàn bộ xã hội được lợi do năng suất của doanh nghiệp tăng lên tạo ra”. Với Paul Samuelson thị: “Cạnh tranh là sự kinh địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng” (David Begg, S. Fischer, R. Dorbusch, 2008, “Kinh tế học ")
Theo cuốn Giáo trình Quản trị chiến lược: “Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thê kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân ...) nhằm giảnh lấy những vị thể tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế thương mại khác đẻ thu được nhiều lợi ích nhất cho mình" (PGS.TS Nguyễn Hoàng Long, PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt, 2015, NXB Thông kê)
Mặc dù được nhìn nhận dưới các góc độ khác nhau và có nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh song nhìn chung theo các cách giải thích trên có thê hiệu đơn giản cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thê kinh doanh trên thị trường nhằm mục đích
lôi kéo vẻ phía mình ngày càng nhiều khách hàng và chiếm lĩnh được thị trường, tăng 7
năng suất, lợi nhuận. Trong bài em sẽ tiếp cận khái niệm cạnh tranh theo góc độ của cuốn Giáo trình Quản trị chiến lược với định nghĩa cạnh tranh kinh tế lả sự ganh đua giữa các chủ thê kinh tế nhằm giành lẫy những vị thể tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, hay các lợi ích kinh tế thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
LI.12. Vai trỏ
Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội. Cạnh tranh là sự chạy đua kinh tế, mà muốn thăng trong bắt kì cuộc chạy đua nào cũng phải đòi hỏi có sức mạnh và kĩ năng. Cạnh tranh luỗn có mục tiêu lâu dải là thu hút về mình ngảy cảng nhiều khách hàng nên buộc các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải tạo ra những sản phẩm có chất lượng ngày cảng cao với giá thành ngày cảng hạ. Cạnh tranh luôn mang đến hệ quả là doanh nghiệp nào có tiềm lực, có chiến lược kinh doanh đúng đăn, hiệu quả sẽ tiếp tục vươn lên tồn tại, đoanh nghiệp nào không đáp ứng được nhu cầu của thị trường sẽ bị loại khỏi cuộc chơi. Bởi vậy, cạnh tranh là liễu thuốc thần kì tạo động lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội.
Cạnh tranh khuyến khích việc áp dụng khoa học, kĩ thuật mới, cải tiễn công nghệ nhằm kinh đoanh có hiệu quả. Điều đó dẫn đến kết quả là sẽ có nhiều sản phẩm tốt hơn sẵn có trên thị trường. Trong kinh doanh, đoanh nghiệp nào có sản phâm phù hợp với nhu cầu của thị trường với giá phải chăng thì nhanh chóng chiêm lĩnh thị trường và thu lợi nhuận cao. Điều này khiến các đối thủ cạnh tranh về sản phẩm cùng loại phải quan tâm đến cải tiễn về hình thức và chất lượng sản phẩm băng cách áp dụng công nghệ mới, tiến bộ khoa học kĩ thuật. Vì vậy, cạnh tranh cũng là cơ hội bắt buộc các doanh nghiệp phải nghiên cứu, tiếp cận với công nghệ mi, tiễn bộ khoa học kĩ thuật vị chỉ có khoa học, công nghệ mới có thê trợ giúp hữu hiệu cho sản xuất, kinh doanh giảm giá thành sản phẩm, tăng tính năng và chất lượng sản phẩm. Như vậy, cạnh tranh còn là nguồn góc, động lực đề phát triển khoa học kĩ thuật và công nghệ cao.
Cạnh tranh dẫn đến giá thấp hơn cho người tiêu dùng và làm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu đùng. Thông qua quy luật cung cầu, cạnh tranh có khả năng nhanh nhạy trong việc phát hiện và đáp ứng mọi nhu cầu và thị hiểu của người tiêu dùng. Sự lựa chọn vả sửa tiêu thụ hàng hóa của họ là thước đo chính xác cho yêu cầu về chất lượng và độ phù hợp của một sản phâm. Cạnh tranh gây tác động liên tục đến giá cả sản
phẩm trên thị trường, buộc các doanh nghiệp phải phản ứng tự phát để chọn phương án 8
kinh đoanh sao cho chi phí hiệu quả cao, chất lượng tốt để phù hợp với mong muốn của người tiêu dùng, Bởi vậy. trong điều kiện có cạnh tranh, người tiêu dùng là thượng đề, là trung tâm thị trường quyết định sự sống còn của sản phẩm, buộc các nhà kinh doanh phải thỏa mãn nhu cầu của họ. Người tiêu dùng có quyền lựa chọn sản phâm mả họ muốn mua.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp cũng như các quốc gia phải sử dụng các nguồn lực đặc biệt là nguồn tài nguyên một cách tỗi ưu nhất. Khi tham gia trường có tính cạnh tranh, các đoanh nghiệp vần phải cân nhắc kĩ khi sử dụng các nguồn lực vào kinh doanh. Họ phải tỉnh toản để sử dụng các nguồn lực nảy sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất. Do đó, các nguồn lực đặc biệt là nguồn tải nguyên phải được vận động, chu chuyên hợp lý để phát huy hết khả năng vốn có đưa lại năng suất, chất lượng cao.
Ï_I.].3. Cúc loại hình cạnh tranh
e Căn cứ vào chủ thê tham gia thị trường:
Cạnh tranh giữa người mua và người bản: Người mua muốn mua hàng hỏa với giá thấp, còn người bán lại muốn bán hàng hóa của mình với giá cao nhất. Sau khi thương lượng giữa hai bên, giá cuỗi cùng sẽ được hình thành.
Cạnh tranh giữa người mua với người mua: Tùy thuộc vào mức độ cung cầu trên thị trường, mức độ cạnh tranh sẽ thay đôi. Khi lượng cung nhỏ hơn lượng cầu, giá cả hàng hóa sẽ tăng, cạnh tranh trở nên gay gắt, người mua phải chấp nhận giá cao hơn để mua được thứ mà họ cân.
Cạnh tranh giữa người bản với người bản: Đây là cuộc cạnh tranh giữa các nhà cung cấp hàng hóa để tranh giảnh khách hàng và chiếm thị trường. dẫn đến giá cả hàng hóa sẽ giảm xuống có lợi cho người mua.
e Căn cứ vào phạm vi các ngành kinh tế:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất hoặc tiêu thụ một loại hàng hóa nhằm giảnh giật điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất đê thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Cạnh tranh giữa các ngành với nhau: Các doanh nghiệo ở các ngành kinh tế cạnh tranh với nhau với mục đích thu lại lợi nhuận cao nhất về mình. Sự phân bố vỗn đầu tư giữa các ngành kinh tế một các tự nhiên sẽ hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
e Căn cử vao tính chảt của việc cạnh tranh: kh
Cạnh tranh hoàn hảo: Cạnh tranh hoàn hảo xảy ra khi có nhiều người cùng bán củng một loại sản phẩm, không có sự khác biệt về mẫu mã, công dụng cạnh tranh với nhau nhưng không ai có đủ khả năng không chế giá hàng hóa trên thị trường. Đề có thể dẫn đầu trong cuộc cạnh tranh hoàn hảo này, người bán sẽ phải giảm giá hoặc tìm ra sự khác biệt trong sản phẩm của mình so với những người bán khác.
Cạnh tranh không hoàn hảo: Là cuộc cạnh tranh giữa nhưng người bản có sản phẩm không hoàn toàn giỗng nhau.
Cạnh tranh độc quyên: Xảy ra khi trong thị trường có rất ít người bản hàng hóa, dịch vụ đó. CHả cả của sản phâm sẽ do chính người bản quyết định, không dựa vào mỗi quan hệ cung - cầu.
® Căn cứ vào thủ đoạn cạnh tranh:
Cạnh tranh lành mạnh: Là cuộc cạnh tranh không vi phạm pháp luật, phù hợp với chuẩn mực xã hội, diễn ra một cách công khai và công băng với đôi bên.
Cạnh tranh không lành mạnh: Là cuộc cạnh tranh trải với luật pháp, dựa vào những kẽ hở của pháp luật và bị xã hội lên án.
I.I.2. Khái niệm vỆ năng lực cạnh tranh và sự cẩn thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của toanh nghiện.
1.L2.1. Khải niệm về năng lực cạnh tranh:
Khái niệm năng lực cạnh tranh được đẻ cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm 1990. Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất sản phâm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt được lợi ích lầu dài của doanh nghiệp và khả năng đảm bảo thu nhập cho người lao
" 3
động và chủ doanh nghiệp”. Định nghĩa này cũng được nhấc lại trong “Sách trăng về năng lực cạnh tranh của Vương quốc Anh” (1994). Năm 1998, Bộ thương mại vả Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa “Đôi với doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá cả vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”.
Tuy nhiên, khái niệm năng lực cạnh tranh đến nay vẫn có rất nhiều cách tiếp cận và chưa thông nhất. Theo Từ điện Bách khoa Việt Nam: “Năng lực cạnh tranh là khả
năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giảnh thắng lợi (kế cả 10
giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ. Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh khi doanh nghiện đó có thể đứng vững trên thị trường và äy cảng phát triển”
Theo quan điểm của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) định nghĩa: '*Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực cạnh tranh, năng lực mà doanh nghiệp có thê tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dải và có ý trí trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của đoanh nghiệp. đồng thời thực hiện những mục tiêu doanh nghiệp đề ra”
Theo Michael Porter: "Nẵng lực cạnh tranh của công ty có thê hiệu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phâm cùng loại hay sản phẩm thay thể) của công ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ cao thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao”.
Qua những quan điểm trên, có thể thấy được năng lực cạnh tranh là một trong những vẫn đẻ sống còn của mỗi doanh nghiệp trong quá trình tổn tại và phát triển của mình. Năng lực cạnh tranh là tiêu chí thể hiện lực lực và lợi thế của chủ thê kinh doanh so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng đề thu lượi ngảy cảng cao hơn. Năng lực cạnh tranh phải so với đối thủ cạnh tranh cụ thẻ, sản phâm hàng hóa cụ thể trên cùng thị trường và cùng thời điểm.
1.1.2.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Nâng cao năng lực cạnh tranh đề tôn tại: Năng lực cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp được thê hiện trên thương trường. Sự tôn tại và sức sông của một đoanh nghiệp thê hiện trước hết ở năng lực cạnh tranh. Đề từng bước vươn lên trên thị trường đầy biến động, mỗi doanh nghiệp cần phải chấp nhận cạnh tranh, tuân theo quy luật cạnh tranh cho dù đôi khi cạnh tranh cũng trở thành con dao hai lưỡi. Một mặt nó đảo thải không thương tiếc các doanh nghiệp có chỉ phí sao, chất lượng sản phẩm kém, tổ chức tiêu thụ kém, mặt khác nó buộc các doanh nghiệp phải không ngừng phân đấu giảm chỉ phí để giảm giá bán sản phẩm, hoàn thiện giá trị sử dụng của sản phẩm, tô chức hệ thông tiêu thụ sản phẩm.
Nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển: Do động lực tôi đa hóa lợi nhuận và áp lực bị phá sản nếu dừng lại, cạnh tranh bắt buộc các doanh nghiệp phải không ngừng tăng cường năng lực cạnh tranh băng các biện pháp đầu tư mở rộng sản xuất,
đầu tư cho nghiên cứu khoa học, sáng tạo và thường xuyên cải tiễn kỹ thuật, công H1
nghệ. tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, giảm chỉ phí sản xuất. Qua đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh là vô cùng cần thiết cho qua trình phát triển của doanh nghiệp. Chỉ có không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh mới giúp doanh nghiệp có thê đứng vững và không ngừng phát triển trên thị trường khắc nghiệt, không nhừng đảo thải những doanh nghiệp thất thế, hụt hơi trong cuộc đua cạnh tranh.
Nâng cao năng lực cạnh tranh để thực hiện mục tiêu: Mỗi doanh nghiệp đều có một mục tiêu chung và mục tiêu riêng. Đề hoàn thiện mục tiêu trong mỗi trưởng kinh tế biên động không ngừng các nhà quản trị phải không ngừng tìm ra những lợi thể phát triên công ty, nhằm thúc đây quả trình hoàn thiện mục tiêu nhanh hơn. Những lợi thế phát triên đó chính là năng lực cạnh tranh của đoanh nghiệp. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ tạo môi trường kinh doanh tốt, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào biết tận dụng việc nâng cao năng lực cạnh tranh thì việc thực hiện mục tiêu càng nhanh hơn, tỷ lệ thành công lớn hơn.
Qua đây chúng ta có thẻ thấy việc nâng cao năng lực cạnh tranh là một việc rất quan trọng, cần thiết đối với bất kì doanh nghiệp kinh doanh trong bất kì lĩnh vực gì để có thê tồn tại và phát triên mạnh mẽ trên thị trường ngảy nay.
1.2. Các nội đung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
lL2LI Các yếu tổ chủ yếu cầu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiện
œ© Trình độ tô chức, quản lý
Được coi là nhân tổ có tính quyết định sự tôn tài và phát triên của doanh nghiệp nói chung cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng. Trình độ tô chức, quản lý của doanh nghiệp được thê hiện thông qua trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý. Đội ngũ cán bộ quản lý cần có những kiến thức cân thiết đề quản lý và điều hành, thực hiện các công việc đôi nội và đối ngoại của doanh nghiệp. Không chỉ đơn thuần là trình độ học vẫn mà còn thê hiện những kiến thức rộng lớn và phức tạp thuộc rất nhiều lĩnh vực liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ luật pháp trong nước và quốc tế, thị trường, ngành hàng, ... đến kiến thức vẻ xã hội, nhân văn. Ngoài ra trình độ của đội ngũ cán bộ còn thể hiện ở việc sắp XẾP, bố trí cơ cầu tô chức bộ máy quản lý và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận. Việc hình thành tô chức bộ máy quản lý doanh nghiệp theo hướng tính, gọn, nhẹ và hiệu lực cao có ý nghĩa
quan trọng không chỉ bảo đảm hiệu quả quản lý, ra quyết định nhanh chóng, chính xác 12
mà còn làm giảm tương đối chỉ phí quản lý của doanh nghiệp. Nhờ đó mà nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
e Nguồn lực tài chính
Tài chính là yêu tô quan trọng hàng đâu tại mỗi doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cũng là yêu tổ đầu tiên tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh nghiện có nguồn tài chính đồi dảo, thể hiện ở nguồn vốn và cơ cầu vốn. Nêu doanh nghiệp có tải chính tốt, có thê đầu từ được các loại máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại, có thể trả lương, đãi ngộ tốt cho nhân viên, giữ được các nhân viên có năng lực, phẩm chất tốt, có thê mở rộng được hoạt động sản xuất, kinh doanh, ... Từ đó đạt được năng suất, chất lượng sản phập tốt nhất dẫn đến tăng doanh thu, lợi nhuận chiêm được nhiều khách hàng hơn. Ngược lại đối với doanh nghiệp có nguôn tài chính hạn chế thì ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó làm giản đoạn hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Hạn chế việc áp dụng các trang thiết bị, công nghệ hiện đại vào quá trình hoạt động, hạn chế việc đào tạo, đãi ngộ nâng cao trình độ cho nhân viên, ... Từ đó dẫn đến việc khó có thể cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Do đó, nguồn lực tài chính là yếu tổ quan trọng tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
e Nguồn nhân lực:
Nhân lực là yếu tổ không thê thiểu cầu thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong đối với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp vì đó là những người tạo nên lực lượng lao động của doanh nghiệp, là nguồn sáng tạo của mọi tổ chức. Nguồn nhân lực được thể hiện qua số lượng và chất lượng lao động của doanh nghiệp như trinh độ học vấn, trình độ tay nghệ, sức khỏe, văn hóa lao động, ...
Doanh nghiệp có nguồn nhân lực trung thành, có trình độ chuyên môn cao sẽ có thê tăng được năng suất hoạt động, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, cắt giảm được chỉ phí, hạ giá thành sản phâm. Có thể tạo ra sáng tạo băng các sản phâm khác biệt có chất lượng cao, cắt giảm được chỉ phí trong quá trình sản xuất. Từ đó doanh nghiệp có thể nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình.
se Cơ sở vật chất — kỹ thuật: 13
Cơ sở vật chất ảnh hưởng lớn yếu tổ nhân lực của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có cơ sở vật chất hiện đại, giúp cho nhân viên có mỗi trường làm việc thuận lợi, thoải mái từ đỏ sẽ tăng khả năng làm việc, sức sảng tạo của các thành viên từ đó nâng cao được các lợi thể cạnh tranh cho đoanh nghiệp.
Máy móc trang thiết bị cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Máy móc hiện đại đi cùng với nó là công nghệ hiện đại có thể giúp cho doanh nghiệp rút ngắn quá trình sản xuất ra sản phẩm, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, cắt giảm được chỉ phi trong quá trình sản xuất từ đó có thẻ cạnh tranh với các đối thủ khác về chất lượng sản phâm, giả thành, ... Tạo được lòng tin với khách hàng về chất lượng sản phẩm.
Như vậy, có thê khăng định một doanh nghiệp với cơ sở vật chất, hệ thống máy móc thiết bị và công nghệ tiên tiễn sẽ tạo ra sản phâm có chất lượng cao, giá thành hạ, và đảm bảo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
e Thương hiệu:
Thương hiệu của doanh nghiệp được hình thành trong cả một quá trình phần đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi mục tiêu và chiến lược đúng đắn. Nó được coi là sức mạnh vỏ hinh của doanh nghiệp. Thương hiệu có khả năng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó có thể trải qua các thứ bậc đó là thương hiệu bị loại bỏ, thương hiệu không được chấp nhận. chấp nhận thương hiệu, thương hiệu ưa thích và thương hiệu nồi tiếng. Thương hiệu ở thứ bậc cảng cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm cảng cao, doanh nghiệp cảng có lợi thể cạnh tranh cao hơn đổi thủ.
Đề có được một thương hiệu được người tiêu dùng chấp nhận và yêu mến là cả một thành công rực rỡ của doanh nghiệp. Đây là một lợi thể cạnh tranh lớn mà các đối thủ khác khó lòng mà có được. Một khách hàng đã quen dùng một loại thương hiệu nảo đó thì rất khó làm cho họ rời bỏ nó. Thương hiệu doanh nghiện được tạo nên bởi nhiều yêu tố như uy tín doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm. hình ảnh nhà lãnh đạo, văn hóa đoanh nghiệp. ... Vì vật mà có rất ít doanh nghiệp trên thương trường có được lợi thế cạnh tranh từ thương hiệu sản phâm hay thương hiệu doanh nghiệp. Khi mà doanh nghiệp tạo ra được một thương hiệu mạnh, uy tỉn sẽ tạo được lòng tin cho khách hàng, kích thích khách hàng tiêu đùng sử dụng sản phẩm và dịch vụ của mình. Từ đó gia tăng được thị phần, nâng cao được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các
đối thủ cạnh tranh mới chưa có được một thương hiệu lớn mạnh. 14
I.2.2. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiện
e© Chất lượng sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm là tông thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với công dụng của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp trên thị trường bởi nó biểu hiện sự thỏa mãn nhu cầu khách hảng của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm ngày cảng cao tức là mức độ thỏa mãn nhu cầu ngày càng lớn dẫn đến sự thích thú tiêu dùng sản phẩm ở khách hàng tăng lên, do đó làm tăng khả năng thăng thể trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhiều khi chất lượng quá cao cũng không thu hút được khách hàng vì khách hàng sẽ nghĩ răng những sản phẩm có chất lượng cao luôn đi kèm với giá cao. Khi đó, họ cho rằng họ không đủ khả năng đề tiêu dùng những sản phẩm này.
Chính vì vậy muốn sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh được trên thị trường thì doanh nghiệp cần phải có chiến lược sản phẩm đúng đắn, tạo ra được những sản phâm phù hợp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường với chất lượng tốt.
® Giá cả:
Giả cả là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh. Giá cả là sự biểu hiện bằng tiễn của giá sản phẩm mà người bán có thể dự tính nhận được từ người mua thông qua sự trao đôi giữa các sản phẩm đỏ trên thị trường. Nó ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Và điều hiển nhiên rằng, khi một sản phẩm có chất lượng như nhau thì nơi nào có giá cả cạnh tranh hơn sẽ thu hút được khách hàng và chiêm lĩnh được thị phần cao hơn.
Các chính sách đề định giá trong cạnh tranh:
Chính sách giá thấp: Là chính sách định giá thấp hơn thị trường để thu hút khách hàng vẻ phía mình. Chính sách này được áp dụng khi sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hóa lớn, thu hỏi vốn và lời nhanh. Tuy nhiên, chính sách này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiêm lực vốn lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy đủ mọi tình huỗng rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp khi áp dụng chính sách giá này.
Chỉnh sách giả cao: Là chính sách định giả cao hơn thị trường với cùng loại sản phâm. Chính sách nảy áp dụng khi nhu cầu thị trường lớn hơn cung hoặc khi doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyên, hoặc khi bán những mặt hàng quý hiểm
cao cấp, ít có sự nhạy cảm về giả. 15
Chính sách giá phân biệt: Nếu các đối thủ cạnh tranh chưa có mức giá phân biệt thì đây cũng là một chính sách cạnh tranh hiệu quả của doanh nghiệp. Chính sách giá phân biệt của doanh nghiệp được thê hiện là với cùng một loại sản phâm nhưng có nhiều mức giả khác nhau và mức giá đó được phân biệt theo các tiêu thức khác nhau như phân biệt theo đối tượng khách hảng, theo hình thức sản phẩm, theo thời gian, theo địa điểm.
Chính sách phá giá: Giá bán thấp hơn giá thị trường, thậm chí thấp hơn giá thành. Doanh nghiệp dùng vũ khí giá làm công cụ cạnh tranh để đánh bại đối thủ ra khỏi thị trường. Nhưng bên cạnh vũ khí này doanh nghiệp phải mạnh về tiêm lực tài chính, về khoa học công nghệ, và uy tín của sản phẩm trên thị trường. Việc bán phá giá chỉ nên thực hiện trong một thời gian nhất định mà chỉ có thê loại bỏ được đối thủ nhỏ mà khó loại bỏ được đối thủ lớn.
Việc có những chính sách định giả phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp tạo được lợi thể cạnh tranh hơn so với đối thủ mình.
e Hệ thông phân phải:
Đẻ có thể tiêu thụ được sản phẩm, doanh nghiệp cần phải lựa trọn thị trường, nghiên cứu thị trường và chọn ra kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt được hiệu quả cao. Phân phối sản phẩm hợp lý hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hóa hoặc thiểu hàng hóa để hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp được điển ra thông suốt.
Thông thường kênh phân phối của doanh nghiệp được chia thành 5 loại sau: Người sản xuất, đại lý, bản buôn, bản lẻ, người tiêu dùng. Bên cạnh việc tô chức tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể đây mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, yêm trợ bán hàng đê thu hút khách hàng.
Tùy theo từng mặt hàng kinh doanh, vị trí địa lý, nhu cầu người mua và người bán mà doanh nghiệp chọn ra kênh phân phối hợp lý, mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Chính sách phân phối sản phẩm đạt được các mục tiêu giải phóng nhanh chóng lượng hàng hóa tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn thúc đây sản xuất từ đỏ tăng nhanh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
® _ Dịch vụ sau bản:
Hay còn gọi là dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bản là những hoạt động tư vẫn
cho khách hàng sau khi bản hàng. Nói đến dịch vụ sau bán là nói đến các quy trình l6
khác nhau để đảm bảo khách hàng hải lòng với chất lượng sản phẩm cũng như địch vụ của doanh nghiệp. Từ đó nẵng cao uy tín của doanh nghiệp với khách hàng. Doanh nghiệp nảo lãm tốt dịch vụ này sẽ là một lợi thế cạnh tranh mạnh đổi với các đối thủ cạnh tranh khác.
e Truyền thông quảng cáo:
Đây là một trong những khâu quan trọng giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp tiếp cận được đến với nhiều khách hàng hơn, được nhiêu khách hàng biết đến. Là một công cụ cạnh tranh quan trọng của Công ty. Khi truyền thông quảng cáo tốt, có nhiều khách hàng biết đến Công ty, điêu này sẽ giúp cho doanh nghiệp có tập khách hàng lớn đảm bảo cho việc kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp thì có cách, chương trình quảng cáo riêng. Doanh nghiệp nào tạo được ấn tượng với khách hàng thì sẽ được khách hàng chú ý tới hơn so với các đôi thủ cạnh tranh. Vì vậy, hoạt động truyền thông tốt sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty so với đối thủ trên thị trường.
1.2.3. Cúc chỉ tiêu đúnh giả năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
l23.L. Chỉ phi
Chi phí là số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi tiến hành hoạt động kinh doanh, bởi vậy mà nó được coi là một chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chi phí sẽ ảnh hưởng rất lớn đến giá thành của sản phẩm bởi vì giá thành của sản phẩm băng tổng của chỉ phí sản xuất, chỉ phí quản lý doanh nghiệp. chỉ phí bán hàng. Xét một cách tổng thê chi phí thấp sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm giá bán, tăng số lượng bán ra, tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh. Ngược lại chi phí cao sẽ dẫn đến giá thành cao, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kém sơ với đối thủ có chỉ phí thấp.
Đẻ sử dụng chỉ phí có hiệu quả doanh nghiệp cần đưa ra được định mức chi phí cho từng công việc và giảm bớt chỉ phí không cần thiết. Nêu xét về tỷ suất chỉ phí: khi tỷ suất chỉ phí cao có nghĩa là đễ có một đông lợi nhuận doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều đồng chỉ phí, tức là doanh nghiệp đã chưa phát huy được lợi thể cạnh tranh bằng chỉ phí. Do vậy, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch trong việc sử dụng mức chỉ phí nảo cho hoạt động nào để đảm bảo tỷ suất chỉ phí giảm dẫn qua các năm, có ý nghĩa là tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chỉ phí.
l 23.2. Doanh thu 17
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được đo tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tải chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh thu cảng lớn thì tốc độ chu chuyên hàng hóa và vốn càng nhanh, đây nhanh quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời nó phản ánh quy mô sản xuất kinh đoanh của doanh nghiệp được mở rồng ra hay thu hẹp lại. Tổng doanh thu được xác định theo công thức:
Tổng doanh thu = Giả cả x Số lượng hàng hóa, dịch 0ụ bản ra
Doanh thu là một nguồn khoản thu giúp doanh nghiệp có thẻ chỉ trả những phát sinh liên quan trong quá trình hoạt động kinh đoanh, cung cấp dịch vụ như chỉ phí thuê địa điểm hoạt động, nộp phí và lệ phí, thuế cho cơ quan nhà nước. Doanh thu là một khoản giúp duy trì và phát triển đoanh nghiệp ở những năm tháng tiếp theo hay còn gọi là vồn xoay vòng thúc đây quả trình tái hoạt động ở thời gian tới.
1.2.3.3. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ các chỉ phí dùng vào hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì nêu doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao là doanh nghiệp có doanh thu lớn và chi phí thấp. Căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận mà các doanh nghiệp có thê đánh giả được năng lực cạnh tranh của mình so với đổi thủ cạnh tranh. Ta thưởng tính chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận = Tông li nhuận, Ì Tổng doarth thu
Chỉ tiêu này cho thây cứ một đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp. Vì nếu doanh nghiệp có thu được doanh thu lớn nhưng kèm theo là chỉ phí lớn thi hiệu quả không cao. Doanh nghiệp cần phải phần đầu làm sao vừa tăng doanh thu nhưng phải kết hợp với giảm chỉ phí để đạt lợi nhuận cao.
1.2.3.4. Thị phân
Trên thực tế có rất nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác. trong đó thị phần là một chỉ tiêu
thưởng hay được sử dụng. Thị phần được hiểu là phần thị trường mả doanh nghiệp I8
chiếm giữ trong tông dung lượng thị trường. Do đó thị phần của doanh nghiệp được xúc định: Thị phần của doanh nghiệp = Tông doanh tân nàn àxE
Chỉ tiêu này cảng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp cảng rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thê đánh giá mức độ hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không bởi nêu doanh nghiệp có một mảng thị trường lớn thi chỉ số trên đạt mức cao nhất và ấn định cho doanh nghiệp một vị trí ưu thể trên thị trường. Nếu doanh nghiệp có một phạm vi thị trường nhỏ hẹp thì chỉ số trên ở mức thấp, phản ánh tình trạng doanh nghiệp đang bị chèn ép bởi các đối thủ cạnh tranh.
Băng chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp có thê đánh giá sơ bộ khả năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngảnh. Ngoài ra ta còn có thê đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ bằng cách sử dụng chỉ tiêu thị phần tương đối. Ưu điểm của chỉ tiêu này là đơn giản, dễ hiểu nhưng nhược điểm của nó là khó nắm bãt được chính xác số liệu cụ thê và xác thực của đối thủ.
Doanh thu của doanh nghiện Doanh thu của ĐTCT mạnh nhất
Thị phần tương đối của doanh nghiệp =
1.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Yếu tổ bên ngoài doanh nghiệp
lL.3.LL Môi Hưởng vĩ mở
Môi trường vĩ mỗ có ảnh hưởng mạnh mẽ lên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vi bắt kỳ doanh nghiệp nào khi hoạt động kinh doanh cũng đều năm trong mỗi trường vĩ mô. Môi trường vĩ mô gồm 5 nhân tố: Kinh tế: Chính trị - Pháp luật; Khoa học công nghề: Văn hóa xã hội: Tự nhiên.
e Kinh tế
Mỗi trường kinh tế bao gôm tất cả các yếu tố kinh tế vĩ mô của nên kinh tế như quy mô và độ tăng trưởng kinh tế quốc dân, của các vùng, các ngành cũng như các yếu tô vẻ lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá hỗi đoái,.... Môi trường kinh tế tác động
đến 2 khía cạnh chính là cầu thị trường và chi phí đầu vào của doanh nghiệp. 19
Tăng trưởng của nên kinh tế tác động rất lớn đến điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng trưởng kinh tế là động lực, yếu tổ sống còn để kích thích các doanh nghiệp phát triên.
e Chính trị - Pháp luậi
Môi trường chính trị, pháp luật bao gồm hệ thông pháp luật hiện hành; hệ thông quan điểm, đường lỗi chính sách, công cụ và cơ chế điều hành của Nhà nước; các xu hướng chính trị ngoại giao; những diễn biển chính trị trong nước, trong khu vực vả trên toàn thể giới, ....
Mỗi trưởng chính trị và pháp luật tạo nên hành lang pháp lý và các chính sách cho hoạt động của doanh nghiệp. Sự ôn định chính trị được xác định là một trong những tiền để quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường chính trị - pháp luật tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng đến sản phẩm, ngành nghề phương thức kinh doanh, ... của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chỉ phí: chỉ phí sản xuất, chỉ phí lưu thông, chỉ phí vận chuyền, ...đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khâu còn bị ảnh hưởng bởi chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch do Nhà nước giao cho, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoại động kinh doanh.
e© Khoa học công nghệ
Là một trong những yếu tô rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa đổi với các doanh nghiệp. Những vẫn đề cần quan tâm phân tích: Xu hướng phát triển công nghệ, tốc độ phát triển công nghệ, sản phẩm mới; Khả năng chuyền giao công nghệ, chính sach hề trợ công nghệ của chính phủ nước xuất khâu, ... Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao chất lượng hàng hóa, năng suất lao động. Các yêu tô này tác động hầu hết đến các mặt của sản phẩm như: đặc điểm sản phẩm, giá cả sản ohẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiện có thê tăng khả năng cạnh tranh của minh, tăng vòng quay vốn lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo cho quả trình tải sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Ngược lại với trình độ công nghệ thấp thì không những giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn làm giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển.
® Văn hóa xã hội
Môi trường văn hóa xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn
mực nảy được chấp nhận vả tốn trọng bởi một xã hội hoặc một nên văn hóa cụ thẻ. 20
Mỗi khu vực, thị trường, vùng miền khác nhau thì người tiêu đùng có cách thức, yêu cầu khác nhau trong lựa chọn sản phẩm tiêu dùng. Doanh nghiệp cần phải nắm bắt một cách cần thận, tỉ mỉ các yêu tố vẻ môi trường văn hóa xã hội để điều chỉnh các sản phầm, dịch vụ của mình cho phủ hợp với nhu cầu của người tiêu dùng nhằm tăng doanh thu, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
e Tự nhiên:
Các yếu tổ địa ly tự nhiên có ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp. Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi hay khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí địa ly thuận lợi ở trung tâm hay gần nơi nguyên vật liệu, nhân lực có trình độ tay nghẻ cao, hay vùng có giao thông thuận tiện, ... sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, cắt giảm chỉ phí.
1.3.1.2. Mỗi trường vì mô
® Khách hàng
Khách hàng được xem như sự đe dọa mang tính cạnh tranh khi họ đây giá cả xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn làm cho chỉ phí hoạt động của doanh nghiệp tăng lên. Ngược lại nêu người mua có những yếu thế sẽ tạo cho doanh nghiệp có cơ hội để tăng giá và kiếm nhiều lợi nhuận hơn. Để hạn chế áp lực từ phía khách hàng, doanh nghiệp phải xem xét lựa chọn các nhóm khách hàng thông qua nghiên cứu khách hàng, nhu cầu, mong muốn, khả năng thanh toán, mục đích, động cơ và hành vi mua sắm của họ.
e Nhà cung ứng
Nhà cung ứng của doanh nghiệp là những người cung cấp những yếu tổ đầu vào cho doanh nghiệp. Nếu quá trình cung cấp các đầu vào của doanh nghiệp bị trục trặc thì ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp. Khả năng thương lượng của nhà cung cấp được xem là sự đe dọa đối với doanh nghiệp khi họ có thể đây mức giá hàng cung cấp lên cap hoặc giảm chất lượng sản phẩm cung cấp, thay đổi điều kiện thanh toán, ... ảnh hưởng đến giả thành, chất lượng sản phâm đo đó ảnh hưởng đến mức lợi nhuận của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
se Đi thủ cạnh tranh
Bao gồm các đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ân và các sản
phẩm thay thể. Sự cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh là một áp lực thường xuyên cl
và đe đọa trực tiếp các doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xác định đối thủ cạnh tranh hiện tại của mình lả ai cũng như năng lực cạnh tranh và vị thể hiện tại của họ trên thị trường thông qua nghiên cứu, tìm hiểu điểm yếu, mạnh của họ trên thị trường. Từ đó có thê đưa ra những chiến lược cạnh tranh hiệu quả không những giữ vững được thị phân và còn có thể thu hút thêm khách hàng.
Các đối thủ tiềm ân là các doanh nghiệp không ở trong ngành nhưng có khả năng nhảy vào hoạt động kinh doanh trong ngành đó, Đối thủ mới tham gia trong ngành có thể là yếu tô làm giảm lợi nhuận của đoanh nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới và mong muốn giảnh được một phần thị trường. Vì vậy, những doanh nghiệp đang hoạt động tỉm mọi cách đê hạn chế các đối thủ tiềm ân nhảy vảo lĩnh vực kinh doanh của họ.
Sản phầm thay thể là sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh hiện tại, đầy là áp lực thường xuyên và đe dọa trực tiếp đến doanh nghiệp. Như vật, sự tồn tại những sản phẩm thay thế hình thành một sức ép cạnh tranh rất lớn, nó giới hạn mức giá của một doanh nghiệp có thể định ra và do đó giới hạn mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nêu sản phẩm của một doanh nghiệp có ít sản phẩm thay thể, doanh nghiệp có cơ hội để tăng giá và kiếm được lợi nhuận nhiều hơn.
e Cơ quan hữu quan
Là các cá nhân hay nhóm có tác động, và chịu tác động của các kết cục kế hoạch, họ có quyền đòi hỏi so với thành tích doanh nghiệp. Quyền đòi hỏi về thành tích, về sự tôn tại, về cấp độ cạnh tranh và tính sinh lợi phát sinh dự phân của họ trong doanh nghiệp. Các bên hữu quan sẽ liên tục ủng hộ cho doanh nghiệp nếu thành tích của doanh nghiệp đáp ứng hay vượt cả kỷ vọng của họ. Chính vì thể đoanh nghiệp cần nghiên cứu, đưa ra các chiến lược, chính sách hợp lý đề có thẻ phát triển doanh nghiệp nhằm nhận được sự ủng hộ của các bên hữu quan đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
I.3.2. Yếu tô bên trong doanh nghiệp
e Nguôn nhân lực
Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo trong mọi tô chức. Trình độ nguồn nhân lực thê hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ chuyên mỗn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng văn hóa của mọi
thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có 22
hàm lượng chất xám cao, thê hiện trong kết cầu kỹ thuật của sản phẩm, mẫu mã, chất lượng, .... và từ đỏ uy tín, danh tiếng của của sản phẩm sẽ ngảy cảng tăng, doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lòng công chúng, hưởng tới sự bên vững. Một yếu tô nữa trong nguồn lực của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó chính là năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp. Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp được thê hiện qua trình độ của đội ngũ quản lý. Bằng những kiến thức cần thiết để quản lý, điều hành, thực hiện các công việc đỗi nội và đi ngoại của doanh nghiệp. Trình độ của đội ngũ nảy không chỉ đơn thuần là trình độ học vẫn mà cong thẻ hiện những kiến thức rộng lớn và phức tạp thuộc rất nhiều lĩnh vực liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ luật pháp trong nước và quốc tế, thị trường, ngành hàng, ... đến kiến thức về xã hội, nhân văn.
e Năng lực tải chính
Năng lực tài chính của doanh nghiệp là khả năng đảm bảo nguồn lực tài chỉnh cho hoạt động của doanh nghiệp nhăm đạt được mục đích mà doanh nghiệp đã đề ra. Như vậy năng lực tải chính của doanh nghiệp được thể hiện ở khả năng đảm bảo nguồn vốn mà doanh nghiệp có khả năng huy động đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp. Nó được thể hiện ở quy mô vốn. khả năng huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, năng lực quản lý tài chính, ... trong đoanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả, quay vòng vốn nhanh, ... có ý nghĩa rất lớn trong việc làm giảm chỉ phí vẫn, giá thành sản phâm. Đồng thời, vốn còn là tiền để đổi với các yếu tô sản xuất khác. Việc huy động vốn kịp thời nhằm đáp ứng vật tư. nguyên liệu, thuê công nhân, mua săm thiết bị, công nghệ, tổ chức hệ thông bản lẻ, ... Như vậy, năng lực tải chính phản ánh sức mạnh kinh tế của đoanh nghiệp, là yêu cầu đầu tiên, bắt buộc phải có nếu muốn doanh nghiệp thành công trong kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh.
® (0sử vật chất thiết bị và công nghệ
Một doanh nghiệp có cơ sở vật chất tiện nghĩ, đây đủ sẽ tác động trực tiếp đến khả năng, năng suất làm việc của nhân viên. Tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi, nâng cao được khả năng sáng tạo và kích thích thái độ làm việc tích cực. Thiết bị và công nghệ sản xuất cũng tác động lớn đến năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Theo đó công nghệ sẽ rút ngắn thời gian sản xuất, giảm thiêu tiêu hao năng lượng.
tăng năng suất sản xuất, hạ giá thành, ... tạo ra lợi thê cạnh tranh với sản phẩm của 23
doanh nghiệp. Công nghệ cũng ảnh hưởng đến tô chức sản xuất, nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự động hóa. Công nghệ có thể coi là bí mật cạnh tranh của mỗi doanh nghiện. Sử dụng công nghệ phủ hợp với yêu cầu của thị trường. Nhưng đồng thời cũng cần đảo tạo nhân lực trong doanh nghiệp có đủ trình độ kiểm soát công nghệ.
® Văn hỏa doanh nghiệp
Là một trong những giá trị cô lõi có ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Đây là một yếu tô tất yếu của sự phát triển thương hiệu vì hình ảnh văn hóa doanh nghiệp sẽ góp phần quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên sự khác biệt so với các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh, Nó được thẻ hiện qua 2 yêu tô hữu hình (đồng phục, logo, khâu hiệu, nghĩ thức, ...) và vô hình (thái độ, phong cách, nếp suy nghĩ tư duy của các thành viên trong Công ty). Yếu tổ văn hóa đoanh nghiệp ảnh hưởng đến doanh nghiệp ở nhiều khía cạnh như ảnh hưởng đến nhân viên, ảnh hưởng đến tô chức, ảnh hưởng đến trải nghiện của khách hàng.
œe Thương hiệu
Đây được đánh giá là sức mạnh cạnh tranh võ hình của doanh nghiệp vì thương hiệu có khả năng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của đoanh nghiệp. Khách hàng họ sẵn sảng bỏ tiền ra để có được một sản phẩm đạt chất lượng cao, dịch vụ tốt của một doanh nghiệp nào đó chính vì thế một thương hiệu uy tỉn sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định mua của khách hàng. Để có được thương hiệu mạnh, doanh nghiệp cần làm việc lâu đải và liên tục, đầu tư vào việc phát triển thương hiệu bằng cách triên khai các chương trình quảng cáo, marketing để đưa thương hiệu của doanh nghiệp đến với mọi người. Một thương hiệu được người tiêu dùng chấp nhận là cả một thành công. Nếu làm được thì đây là lợi thể cạnh tranh lớn mà đối thủ
khó có thể có được. 24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CÓ PHÁN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHÁU LÊ HOÀNG.
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng
3.L.L. Quả trình hình thành và phát triển của Cũng
Tên công ty: Công ty Cổ phần Thương Mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng
Tên quốc tế: LE HOANG EXPORT IMPORT AND TRADE INVESTMENT IOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: EITI LE HOANG.. ISC
Mã số thuế: 0107731267
Người đại diện: Lê Thanh Quyết
Chức vụ: Giám đốc
Điện thoại: 0985095590
Website: https://www.Acquytot.vn/
Trụ sở chính: Số 59D ngõ 518 phố Đội Cần, Phường Công Vị, Quận Ba Đình, Thành phô Hà Nội, Việt Nam
Hình 2.1. Logo Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng
}

(Nguồn: Website Công tr)
Lịch sử hình thành: Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoảng chính thức xây dựng và bắt đầu hoạt động vào ngày 22 tháng 2 năm 2017. Trong nửa năm đâu thành lập Công ty chủ yêu kinh doanh phân phối các sản phâm phụ tùng ô tô, sau khi tìm hiểu, nghiên cứu thị trường thì đã quyết định đến tập chung chủ yếu vào nhập khâu và kinh doanh các sản phẩm Ác quy CÓ nguồn gốc fỪ nước ngoài, chất
lượng đảm bảo, giá thành ồn định. 25
Trải qua hơn 4 năm hoạt động và phát triển, công ty đã gặt hái được nhiều thành công lớn. Sự thành công của Công ty được thể hiện bởi sự tin tưởng của khách hàng qua các đánh giá, trải nghiệm sản phẩm mà khách hàng phản hồi lại trên internet và trực tiếp với Công ty.
3.1.2. Lĩnh vực nganh nghề kinh doanh của Công tp
Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng là một đơn vị trung gian giữa các nhà sản xuất với khách hàng, chuyên cung cấp các sản phẩm chính hãng, đảm bảo nguôn gốc. xuất sứ rõ ràng. Trên giấy phép đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh chính của Cũng ty là kinh doanh phụ tùng và các bộ nhận phụ trợ của õ tỗ và xe có động cơ khác.
Hiện đang kinh doanh các sản phẩm phụ tùng xe ô tô đặc biệt là ắc quy của xe ô tô. Ngoài ra còn cung cấp các dịch vụ như cứu hộ xe, tư vẫn hỗ trợ các đại lý cửa hàng có nhu cầu kinh doanh các mặt hàng ặc quy ô tô. Với sử mệnh đem đến cho khách hàng các sản phẩm chính hãng và tốt nhất và đem đến sự yên tâm. an toàn khi sử dụng cho khách hàng. Các sản phẩm của Công ty mang đến cho khách hàng với tiêu chí “Ủy tín - Chất lượng —- Nhanh chóng — Giá cạnh tranh”
2.1.3. Cơ cầu tổ chức bộ máy của Công ty
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cầu tổ chức bộ máy Công ty Cỗ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng
Cám độc Trợ lý giảm đốc
Phòng nhân Phòng kế Phòng Phòng
sự toán-hành marketing kỹ thuật chính

(Nguôn: Phòng nhân sự) Sơ đỏ cầu trúc bộ máy của Công ty là sơ đỗ câu trúc theo chức năng phân chia tô
chức thành các nhóm chức năng riêng biệt và hình thành nên những người lãnh đạo 26
được chuyên môn hóa chỉ đảm nhận một chức năng nhất định trong đó. Tạo điều kiện cho kiểm tra chặt chẽ của giảm đốc. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban được phân chia như sau:
Giám đốc: Là người có vị trí cao nhất, là người đại điện của công ty trước pháp luật. Hoạch định phương hướng, mục tiêu lâu dài cũng như ngắn hạn của công ty.
Trợ lý Giảm đốc: Theo dõi tiễn độ thực thiện mục tiêu công việc của công ty. Hỗ trợ giám đốc. Thực hiện nhiệm vụ cụ thể đo Giám đốc giao. Thay mặt Giám đốc đưa ra các quyết định khi cần thiết.
-- Các phòng ban:
Phòng kinh doanh: Lên kế hoạch bán hàng, đảm bảo mục tiêu doanh thu của công ty để ra. Nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại (nêu có). Chăm sóc khách hàng.
Phòng Marketing: Xây dựng, quản lý và phát triển website. Xây dựng phát triển hình ảnh của công ty. Tham mưu cho Ban Giám đốc về chiến lược marketing, sản phẩm và khách hàng.
Phòng nhân sự: Chịu trách nhiệm xây dựng và quản lý mô hình tổ chức kế hoạch. lao động, tiên lương, tham mưu cho giám đốc về các công tác tô chức, bố trí sắp xếp cơ cầu nhân viên, Soạn thảo các quy chế, quy định trong công ty. Đảm bảo cơ Sử vật chất phục vụ các hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng kể toán hành chính: Kê khai chỉ tiết báo thu chỉ, báo cáo tài chính, bảo hiểm cho nhân viên. Hỗ trợ, thực hiện các công việc, thủ tục hành chính, xử lý văn bản, tài liệu, báo cáo của công ty. Kiểm tra hàng hóa định kì.
Phòng kĩ thuật: Hỗ trợ về lắp đặt, chất lượng hàng hóa. Hỗ trợ bảo hành các sản phẩm hư hỏng. gặp lỗi do bên sản xuất. Quản lý kho xuất nhập hàng hóa ra vào kho.
2.1.4. Kết qua hoạt động kinh doanh của Công ty giải loạn 20IÁ-2020)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một thành phần của Báo cáo tài chính thê hiện các số liệu về doanh thu, chỉ phí, lãi lễ trong kỳ được nhà quản trị quan tâm
mà kế toán thường xuyên phải lập định kỳ (tuần, tháng, quý, năm). 27
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng giai đoạn 2018-2020 (Đơn vị: VNĐ)
Chiêu ¡ Năm2018 - Năm 2018 Năm 2020
mm... „Tuy doanh š 319.267.935 4.289.257.098 3.700.191.303 I.1. Doanh thu ¡3.254.179.000 3.987.776.231 | 3.460.413.193 bán hàng
1.2. Doanh thu . 265.088.939 301.480.867 239.778.110 khác
2. Tổng chỉ phí 2.327.868.119 001/00. /2Z1 2.442.135.660
2.1. Giávônbán ¡| 1.422.159.880 1.676.190.200 1.495.828.011 hàng
2.2. Chi phí quản ; 876.720.467 1.069.705.310 907.639.666 lý doanh nghiệp
23. Chi phí khác | 28.987.772 42.098.211 38.667.983
3. Lợi nhuận 1.191.399.816 1.501.263.377 1.255.055.643 thuần
4. Chỉ ` thuế 238.279.963 | 300.252.675 8m 5. Lợi nhuận sau 953.119.853 | 1.201.010.702 1.006.444.515
thuế
(Nguồn: BCKOXD Công ty Cô phán Thương mại và Xuất nhập khảu Lễ Hoàng)

Từ bảng 2.1, doanh thu trong năm 2019 công ty tăng mạnh và sơ với năm 2018 (tăng 769.989.163 VNĐ). Sự tăng trưởng doanh thu như này là do Công ty đã tiền hành mở rộng thị trường và đã đáp ứng được nhu cầu thị trường. tiễn hành đa dạng hóa sản phẩm và thực hiện nhiễu chương trình thu hút khách hàng. Sang đến năm 2020 do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID doanh thu của công ty có xu hưởng giảm so với 2019 nhưng so với năm 2018 vẫn tăng đến 180.923.368 VNĐ, Chứng tỏ rằng công ty cũng đã đưa ra những chính sách kịp thời nhằm khắc phục ảnh hưởng của dịch bệnh COVID. 28
Doanh thu tăng lên, cùng với việc cắt giảm các chỉ phí dư thừa trong quá trình kinh doanh, đưa ra các chính sách về giá đã giúp cho lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên theo các năm. Lợi nhuận thuần của Công ty năm 2020 so với năm 2019 thì có giảm nhưng so với năm 2018 không ảnh hưởng bởi dịch bệnh thì đã tăng 66.655.827 VND, Đây cũng là tín hiệu đáng mức đổi với Công ty.
Qua đánh giá thì thấy rằng hoạt động kinh doanh của công ty đang tiền triển theo hướng khá tốt, tăng trưởng cả về mặt quy mô lẫn chất lượng, cả về doanh thu và lợi nhuận, đảm bảo sự phù hợp giữa lợi ích của khách hàng và lợi ích của công ty.
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh cúa Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập Khẩu Lê Hoàng.
2.2.1. Các yếu tô chủ yếu cầu thành năng lực cạnh tranh của Công tp
2.2 LL Nguồn lực tài chỉnh
Tài chính là yếu tổ quan trọng hàng đâu tại mỗi doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cũng là yêu tổ đầu tiên tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tại Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng cũng không ngoại lệ, yếu tổ tài chính góp phân rất lớn tạo nên năng lực cạnh tranh của Công ty.
e© Tình hình tài chính của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng:
Bảng 2.2: Tổng mức cơ cầu vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng giai đoạn 2018-2020
(Đơn vị: VNE)
Năm 2018 Năm 2019 | Năm 2020
£ QIÀ TT & VIA TT š ,sà Sỗ tiên (%) Số tiên -(%) | Số tiên 305.630.220 10,60 | 356.110.278 11,58 | 415.518.290
Vốnluu |2.578.400.267 | 89.40 | 2.719.256.194 | 88.42 | 2.433.249.530 | 85.41 động Vôn kinh 2.884.030.487 [100 |3.075.366.472 LG uyna doanh
(Nguồn: BCTC của Công ty Có phán Thương mại và Xuất nhánh khảu Lê lioàng năm 2018-2020)
Qua bảng 2.2 ta có thẻ thấy vốn kinh doanh của Công ty tăng nhẹ 191.335.985 VND từ năm 2018 đến 2019. Nhưng đến năm 2020 lại giảm 226.598.652 VNĐ so với
29
năm 2019. Đây cũng chính là thời điểm dịch bệnh COVID bùng phát và công ty cũng không ngoại lệ phải chịu sự ảnh hưởng từ nó. Do đặc thủ kinh doanh của công ty năm có nhiều đơn hàng hơn sẽ phải nhập sản phẩm về nhiều hơn so với năm khác điều này ảnh hưởng rất lớn đến vốn lưu động của Công ty.
Vốn cô định của Công ty tăng dần theo các năm. Tính đến năm 2020 đã tăng 109.888.070 VNĐ so với năm 2018. Nguyên nhân là do Công ty đã đầu tư vào các trang thiết bị, mua mới và bỗ sung một số máy móc đề có thể tạo môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên cũng như có thê phục vụ, đáp ứng tốt nhất cho khách hàng.
Bảng 2.3: Tống mức và cơ cầu nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng giai đoạn 2018-2020
(Đơn vị: VN)
Năm 2018 Năm 2019 | Năm 2020) A. Nợ phải trả 538.976.377 599.001.199 | 309.380.909
B. Vôn chủ sử 2.345.054.110 2.470.365.273 2.539 3B56.91] hữu Thawndnin |38MG004Đ-- JT0dan- |zHeiBi—- (Nguôn: BCTC của Công ty Cô phân Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng năm 2018-2020)

Từ bảng 2.3 ta có thể thấy là vốn chủ sở hữu của công ty ngày cảng tăng trong cơ cầu vốn kinh doanh. Điều đó cho thấy mức độ tự chủ tài chính của công ty ngày càng tăng lên. Năm 2020, vốn chủ sở hữu của công ty là 2.539.386.911VNĐ tăng 63.021.638 VND so với năm 2019 và tăng 194,332,501 VND. Nguyên nhân là do Công ty đã kêu gọi vả quyên góp, huy động vốn từ các nguồn như giám đốc và các nhả đầu tư khác. Đông thời, năm 2020 công ty cũng đã cắt giảm khoản nợ phải trả so với các năm trước (giảm 289.620.290 VNĐ so với năm 2019) do tỉnh hình dịch bệnh ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của công ty, ảnh hưởng đến nhu câu, lượng khách hàng của công ty.
Cơ cầu vốn như thế này là tương đối phù hợp với công ty vì quy mô hiện tại của công ty không lớn. Đòi hỏi công ty phải linh động trong việc sử dụng các nguồn vốn,
từng bước gia tăng cơ cầu nguôn vốn của công ty. 30
2.2.1.2. Trình độ tô chức quản lý
Muốn tô chức và quản lý tốt thì trước hết doanh nghiệp cần phải có ban lãnh đạo giỏi, vừa có tâm, có tâm và có tải. Ban lãnh đạo của một tô chức có vai trò rất quan trọng, là bộ phận điều hành, nắm toàn bộ nguồn lực của tô chức, vạch ra đường lối chiến lược, chỉnh sách, kế hoạch hoạt động, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá mọi hoạt động của các phòng, ban để đưa hoạt động của tô chức do mình quản lý đạt hiệu quả cao nhất.
Tại Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng, giảm đốc là một người trẻ, anh đưa vào Công ty phong cách lãnh đạo dân chủ, anh phân quyền quản lý của mình vào các trưởng phòng, ban. Tranh thủ ý kiến cấp dưới, đưa họ tham gia vào việc khởi thảo các quyết định. Mọi thành viên trong Công ty đêu được đưa ra, đóng góp các ý kiến. Đây là điều kiện thuận lợi để có thể phát huy sự sáng tạo trong công việc của các thành viên, tạo ra bầu không khí tâm lý tích cực trong quá trình quản lý giúp việc kinh đoanh của Công ty đạt được nhiều kết quả cao hơn.
Trưởng các bộ phận của Công ty thì có trình độ chuyên môn cao, có kiến thức vẻ lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của Công ty và đều có trình độ từ đại học trở lên nên việc quản lý, phân chia nhiệm vụ của từng phòng ban được diễn ra một cách hợp lý, đúng người đúng việc.
2.2.1.3. Nguồn nhân lực
Dưới đầy là thực trạng SỐ lượng và chất lượng lao động của Công ty Cô phần
Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng giai đoạn 2018-2020. 31
Bảng 2.4: Số lượng và chất lượng lao động của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng giai đoạn 2018-2020 (Đơn vị: Người)
Phân loại
Trình độ
Ủ Đại học và trên đại học
2.Trung cđP và cao đăng
+.bao đồng nhà thông

(Nguôn: Phòng nhân sự Công tr Cô phản Thương Mai và Xuất nhận khẩu Lẻ Hoàng)
Theo bảng 2.4, có thê thầy số lượng lao động của Công ty tăng dẫn qua từng năm đề đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Do sự phát triển của Công ty đi cùng với nó là khối lượng Công việc ngày càng lớn nêu không tiễn hành tuyển dụng sẽ gây thiểu hụt nhân sự tại một số phòng ban gây chồng chéo. quá tải công việc. Với đặc thù của Công ty là một Công ty kinh doanh về các sản phâm phụ tùng ö tô và đặc biệt là Ắc quy có khối lượng rất là lớn nên phân lớn lao động của Công ty là nam (luôn ở mức 60% tông số lao động trở lên) để có thể có sứu khỏe tốt, thuận tiện cho việc lắp đặt, vận chuyên sản phẩm tới tay khách hàng.
Về độ tuôi thì có thê thấy Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhâp khâu Lê
Hoàng là một Công ty có nguồn lao động trẻ, điều này cũng tạo nên những thuận lợi 32
và khỏ khăn cho Công ty trong việc kinh doanh. Với lao động trẻ họ có thê chịu được áp lực công việc lớn, năng suất làm việc cao, khả năng sáng tạo cao tuy nhiên thì trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng còn hạn chế.
Vẻ trình độ lao động, nhận thây ty lệ lao động có trinh độ đại học và trên đại học của Công ty chiêm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động (trên 50% tổng số lao động) thì cho thây chất lượng lao động của Công ty là khá tốt. Bên cạnh đó, thành phần lãnh đạo của công ty đều là các cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học, đáp ứng đây đủ kỹ năng chuyên môn đề phục vụ công tác quản trị và điều hành doanh nghiệp.
2.2.1.4. Cơ sở vật chất kƑ thuật và công nghệ
Do ngành nghệ của Công ty là kinh doanh phụ tùng vả các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác nên Công ty chú trọng vào xây dựng, và nâng cấp văn phòng. Văn phòng của Công ty được cung cấp các trang thiết bị tốt nhất, đồ nội thất, ánh sáng cũng được chọn lọc và bỏ trí hợp lý để có thể tạo ra môi trường làm việc thuận lợi nhất cho các nhân viên của mình, nẵng cao được khả năng sáng tạo và kích thích thái độ làm việc tích cực của các nhân viên. Các phòng ban khác nhau đều được thiết kế sắp xếp giống nhau mang lại sự thông nhất và đồng bộ trong Công ty.
Nhà kho cũng được Công ty chú trọng dễ dàng sắp xếp, bảo quản các sản phẩm, quản lý xuất nhập các sản phẩm. Các kệ hàng được lắp đặt chắc chăn, đễ đảng cho việc vận chuyên ra vào. Các trang thiết bị phòng chỗng chảy nỗ cũng được Công ty lắp đặt và hướng dẫn các thành viên trung Công ty sử dụng phòng khi có rủi ro cháy nô XảY Ta.
2.2.1.4. Thương hiệu
Qua hơn 4 năm hoạt động và phát triên, Công ty đang có được những ấn tượng trong lòng khách hàng, là một thương hiệu chất lượng và uy tín. Nhận thấy được sự quan trọng của việc phát triển thương hiệu nên Công ty đã tập trung vào chất lượng sản phẩm, các dịch vụ chăm sóc khách hàng để tạo được lòng tin với khách hàng. Công ty cũng tham gia vào quỹ từ thiện, ủng hộ cho vùng thiên tai, lũ lụt, giúp đỡ người vô gia cư từ đó tạo hình ảnh tốt đẹp trong mắt khách hàng. Nâng cấp trang thiết bị để có thê phục vụ khách hàng một cách nhanh nhất, tốt nhất.
Tuy nhiên do chưa chủ trọng đầu tư về mặt thương hiệu như thực hiện nhiều các
chính sách marketing, chương trình quảng cáo nên thương hiệu của Công ty vẫn chưa 33
tiếp cận được nhiêu khách hàng. Đây cũng là trở ngại và làm giảm một phần nào đó doanh thu của Cũng ty.
2.3.2. Cúc cũng cụ cạnh tranh của Công íy
Đề đánh giá mức độ quan trọng của các công cụ cạnh tranh tại Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng với 5 công cụ cạnh tranh là chất lượng sản phẩm; giá cả; hệ thông phân phối; dịch vụ sau bán: truyền thông quảng cáo em đã tiễn hành phát phiếu điều tra tới § trưởng phòng và 10 nhân viên của Công ty. Sau khi tổng hợp và xử lý số liệu thu được bảng đánh giá đưới đây.
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá mức độ quan trọng của các công cụ cạnh tranh tại Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng Mức độ quan trọng
Các công cụ cạnh tranh
Chất lượng sản phẩm 3
Hệ thông phân phối 1 Truyền thông quảng cáo |
(Các mức độ đánh giả: Mức I-2: rất thấp; Mức 2-3: thấp; Mức 3-4: cao; Mức 4-

T— P— LH
(Nguôn: Sinh viên điệu tra)
Š; rái cao)
Qua bảng 2.5, có thể thấy mức độ quan trọng của các công cụ cạnh tranh tại Công ty đang ở mức cao trở lên. Trong đó có 3 công cụ là chất lượng sản phẩm; dịch vụ sau bán; giá cả đang có mức độ quan trọng ở mức rất cao. Điều nảy cũng đúng với thực trạng hiện nay tại Công ty khi mà Công ty đang tập chung chủ yếu vào 3 công cụ nảy đề cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh khác.
2.2.2.1, Chất lượng sản phẩm
Đây là công cụ cạnh tranh mà Công ty đang sử dụng chính đề có thê cạnh tranh mạnh mẽ với các đối thủ cạnh tranh và nó đang duy trì sự phát triển ôn định của Công ty. Công ty tự tin đưa đến khách hàng những sản phâm chính hãng chất lượng tốt nhất. Các sản phẩm Ác quy của Công ty gồm: Ảc quy Varta; ắc quy Atlas; Ắc quy Gs; Ác 34
quy Pinaco — Đồng Nai; ...Với đòng Ắc quy cao cấp nhất là Ác quy Varta. Được sản xuất tại Đức với dung lượng đa dạng phù hợp với mọi loại xe, thiết kế độc đảo hạn chế được và đập trong lúc di chuyên. Đây cũng là hãng Ác quy đang chiếm 1/3 thị phân Ác quy chỉ trên thế giới. Ngoài ra còn có các sản phầm nhập khẩu từ Hàn Quốc như Ác quy Atlas; Gs. Trong nước thì có sản phẩm Ác quy Pinaco - Đồng Nai.
Khâu nhập sản phẩm được Công ty rất chú trọng. Tất cả sản phẩm đều được kiểm tra rõ nguồn gốc, đầy đủ giấy tờ đảm bảo chất lượng đến tay khách hàng, có giấy chứng nhận phân phôi ủy quyền nên tạo được niêm tin với khách hàng. Các sản phẩm của Công ty thì được chia thành các phần khúc với hiệu suất, dung lượng, giá thành khác nhau phủ hợp với mọi nhu cầu của khách hàng. Khách hàng có thê bảo hành, đồi trả, tư vấn khi gặp các vấn đề liên quan đến sản xuất và lắp đặt sản phẩm.
323.2. Dịch vụ sau hản
Ngoài chất lượng sản phẩm, giá cả thì sau khi mua hàng khách hàng sẽ quan tâm đến dịch vụ sau bán. Qua đánh giá thì đây cũng là công cụ cạnh tranh được đánh giá với mức độ quan trọng là rất cao. Hiện tại, Công ty cũng đang thực hiện rất tốt địch vụ sau bán nhằm đem lại sự hải lòng cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm của Công ty.
Sự thành công này không thê không kê đến tỉnh thần và thái độ dịch vụ chăm sóc khách hàng, tư vấn nhiệt tình của đội ngũ nhãn viên trong Công ty. Bên cạnh đó là các chương trinh, dịch vụ hậu mãi đúng đăn được Ban lãnh đạo đưa ra như:
Chương trình bảo hành sản phẩm từ 12 tháng đến 2 năm cho khách hàng, đảm bảo cho khách hàng tin tưởng sử dụng sản phẩm của Công ty. Từ lúc khách hàng muốn tìm hiểu về sản phâm đến khi ra quyết định mua các nhân viên của Công ty sẽ hỗ trợ một cách hết sức nhiệt tình. Đối với khách hàng là các đại lý phân phối, gara, cửa hàng bán lẻ thì Công ty còn hỗ trợ tư vẫn về việc sắp xếp, bảo quản sản phẩm, chiết khẩu giá tùy theo đơn hàng. Còn với khách hàng lẻ, Công ty hỗ trợ lắp đặt cho khách.
Công ty sẽ thực hiện gọi điện hỏi thăm khách hàng định kỷ theo tháng, đề có thể hồ trợ kịp thời cho khách khi gặp vấn đẻ khi sử dụng sản phẩm của Công ty. Việc này vừa giúp Công ty có thể khảo sát thực tế mức độ đáp ứng. chất lượng sản phẩm đề có thể cải thiện nó tốt hơn.
2.2.2.3. Giả ca 35
Với công cụ cạnh tranh này, qua đánh giá có mức độ quan trọng là rất cao, chứng tỏ đây cũng la Ï trong những công cụ chỉnh mã Công ty đang tập trung vảo. Công ty cũng đang cỗ găng nghiên cứu đề có thê tìm ra thêm những giải pháp, chính sách đề có thê cạnh tranh bằng CÔN cụ này tốt hơn,
Hiện tại các sản phẩm của Công ty có giá dao động từ Itriệu - 3 triệu VNĐ tùy thuộc vào dung lượng điện và hãng, duy nhất chi có đòng sản phẩm Ác quy Varta với chất lượng vượt chội, sản phẩm Varta 10SAh AMG LN6 có mức giá là hơn 6 triệu VNBĐ.Bộ phận kinh doanh của Công ty luôn thực hiện khảo sát giá thị trường và các đối thủ cạnh tranh nên g1ả của các sản phầm của Công ty luôn bảm sát giả. Tuy nhiên so với các đối thủ cạnh tranh đặc biệt là Công ty Cô phần Ấc quy Thành Phát một đối thủ cạnh tranh rất mạnh thì giả của các sản phâm của Công ty họ đang có ưu đãi hơn tử 300.000-500.000 VNĐ. Đây là một con số khá lớn và nó ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hảng. Mặc dù các sản phẩm được nhập chính hãng, kèm giấy chứng nhận phân phối ủy quyền nên giá của các sản phẩm luôn ở mức hợp lý, nhưng do chỉ phí vận chuyển những sản phẩm từ nước ngoài về khá cao, do đó giá thành sản phẩm vấn chưa được cạnh tranh.
Công ty cũng đưa ra nhiều chính sách chiết khẩu cho các đại lý phân phối, cửa hàng. các gara sửa chữa mua hàng với số lượng lớn, tùy theo lượng hàng cụ thê sẽ có các mức chiết khấu khác nhau nhưng nếu Công ty không có những định hướng cụ thê cho mức giá sản phâm, Công ty sẽ có có thể cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh lớn khác tiêu biểu là Công ty Cô phản Ác quy Thành Phát.
2.2.2.4. Hệ thông phân phi
Là một công cụ cạnh tranh được đánh giá với mức quan trọng lä cao tại Công ty. Hiện tại, Công ty đang tiễn hành nhập khâu các sản phẩm trực tiếp từ các nhà máy sản xuất có trụ sở đặt tại các nước như Đức, Hàn Quốc, ... sau đó tiến hành phân phối lại cho các đại ly, các gara sửa chữa ö tô, khách hàng cá nhân. Hiện tại Công ty có một trụ sở chính đặt tại Số 59D ngõ 518 phố Đội Cần, Phường Công Vị, Quận Ba Đình, Thành phó Hà Nội, Việt Nam. Công ty có 2 kênh phân phối chính là trực tuyến thông qua website và phân phối, giao địch với khách hàng trực tiếp tại Công ty.
Với kênh phân phối trực tuyến thông qua website, khách hàng sẽ để đàng tiếp cận với sản phâm của Công ty và tiết kiệm thời gian. Trên website thì các sản phẩm sẽ
được đính kèm ảnh, thông sô chỉ tiết và phù hợp với loại xe nào nên khách hàng sẽ dễ 36
dàng chọn cho mình sản phâm phù hợp. Ngoài ra còn có nhân viên trực tiếp hỗ trợ khách qua kênh chat hoặc gọi đến số điện thoại của Công ty để kịp thời giải đáp, hỗ trợ, tư vẫn cho khách hàng.
Còn với kênh phần phôi trực tiếp tại Công ty, khách hàng đến trực tiếp Công ty. Khách hàng sẽ được nhân viên của Công ty đón tiếp, và hỗ trợ tư vẫn các sản phẩm của Công ty phù hợp với đúng nhu cầu của khách hàng.
2.2.2.5. Truyền thông quảng cáo
Đây là công cụ cạnh tranh có mức độ quan trọng được đánh giá ở mức thấp tại Công ty. Mỗi doanh nghiệp sẽ có các chiến dịch truyền thông quảng cáo khác nhau tạo ra chất riêng của doanh nghiệp. Công cụ này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thê thu hút được nhiều khách hàng hơn, giúp cho khách hàng biết đến thương hiệu của doanh nghiệp từ đó gia tăng doanh thu.
Hiện tại thì Công ty chưa chú trọng nhiều đến việc chạy quảng cáo cho website của Công ty, chưa có nhiều các chương trình, chính sách đề phát triển thương hiệu của Công ty gây ra hạn chế khách hàng biết đến Công ty. Từ đấy ảnh hưởng trực tiếp doanh thu cũng như giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty. Công ty cần chú trọng phát triên công cụ nảy để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh.
3.2.3. Cúc chỉ tiêu đúnh giả nùng lực cạnh tranh của Công íy
3.3.3.1. Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiên sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tải chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh thu càng lớn thì tốc độ chu chuyên hàng hóa và vốn càng nhanh, đây nhanh quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Dưới đây là tỉnh hình doanh thu của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng giai đoạn 20] 8-2020. 37
Bảng 2.6: Doanh thu của Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê
Hoàng giai đoạn 2018-2020 (Đơn vị: VNB})
Năm | 2018 | 2019 ¡2020 ` 3.519.267.035 4.289.257.098 | 3.700.191.303
Doanh thu bản 3.254.179.000 3.087.776.231 3.460.413.195 hảng
Sosánhtông ¡ Sốtên ¡— Tỷlệ(%) doanh thu _ 2020209 | -5890679%5 | 86 |
(Nguồn: BKOKD Công ty Cô phản Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng)

Qua bảng 2.6, có thê thấy doanh thu chủ yếu của Công ty đến tử việc bán hảng, cung cấp các sản phẩm (luôn chiếm trên 90% trong tông doanh thu). Doanh thu khác đến từ việc cung cấp các dịch vụ của Công ty như dịch vụ cứu hộ xe nhưng do nguồn lao động của Công ty còn hạn chế nên dịch vụ này của Công ty không được phát triển mạnh mẽ.
Như đã phân tích ở phần trên (2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2018-2020), doanh thu của Công ty thay đổi qua các năm. Năm 2019 doanh thu của Công ty tăng 769.989.163 VNĐ, tương ứng bằng 122% so với năm 2018. Nguyên nhân tăng doanh thu ở đây là Công ty đã tiễn hành nghiên cứu mỡ rộng thị trường, đa dạng hóa được sản phẩm, thực hiện nhiều chính sách thu hút khách hàng nhằm kích cầu mua sắm của khách hàng. Sang đến năm 2020, doanh thu của Công ty giảm 589.065.795 VNĐ, tương ứng bằng 86%% so với năm 2019. Nguyên nhân doanh thu giảm là đo điển biển phức tạp của dịch bệnh Covid, các doanh nghiệp trên toàn thế giới đều chịu ảnh hưởng và Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên nhờ ban lãnh đạo của Công ty đã kịp thời phản ứng, đưa ra các chính sách, chiến lược kinh doanh hợp lý thì việc kinh doanh của Công ty vẫn đảm bảo duy trì được sự ôn định so với năm 2018 không chịu ảnh hưởng của dịch bệnh.
2.2.3.2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhun
Lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ các chị phí dùng vào hoạt động kinh doanh. Nó là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Nó phản ánh chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là thực trạng 38 vẻ lợi nhuận của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng giai đoạn 2018-2020.
Bảng 2.7: Tổng đoanh thu và lợi nhuận của Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng giai đoạn 2018-2020 (Đơn vị: VNĐ) —.ằ¬ ¬¬a anh
4.289.257.098 . 3.700.191.303
Lợi nhuận thuần | 1.191.399.816 1.501.263.377 1.258.055.643 Tỷ suất lợi nhuận 33.85% 359 '34%
(Nguân: BCKOKD Cũng ty Cô phản Thương mại và Xuát nhập khảu Lễ Hoàng)

Từ bảng 2.7, có thể rút ra một số nhận xét:
Lợi nhuận thuần của Công ty năm 2019 so với năm 2018 tăng 309.863.561 VNĐ, tý suất lợi nhuận tăng 1,15%. Sang đến năm 2020 đo tỉnh hình địch bệnh Covid, tông doanh thu của Công ty có xu hướng giảm, đi cùng với nó là lợi nhuận thuần của C ông ty năm 2020 so với năm 2019 giảm 243.207.734 VNĐ, tỷ suất lợi nhuận giảm 13%. Nhưng so với năm 2018 thi năm 2020 doanh thu của Công ty cũng đã tăng 1Iã0.923.368 VND, lợi nhuận thuần tăng 66.655.827 VND, tỷ suất lợi nhuận tăng 0.15.
Có thể thấy là mặc dù chịu ảnh hưởng của địch bệnh nhưng Công ty đã kịp thời đưa ra các chính sách hợp lý đề tiêu thụ sản phẩm, không những giữ được khách hàng còn tìm kiếm được thêm các khách hàng mới cạnh tranh với các đối thủ, qua đó giữ được sự tăng trưởng và phát triển của Công ty.
2.2.3.3. Thị phần
Thị phần sẽ phản ánh rất rõ thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty đang chiếm lĩnh. Tại Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng sau 4 năm thành lập Công ty cũng đã phát triển và nắm giữ được một thị phân nhất định và có chỗ đứng
trên thị trường. 39
Biểu đồ 2.1: Thị phần của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng và các đối thủ cạnh tranh giai đoạn 2018-2020
40®ú 35% 30 chủ 20% 15% 18%
Su
5

Công ty Cổ phản Công ty Cổ phần Ắc — Công tyTNHH Ắc khắc Thương mạãi và quy Thành Phát quy Toàn Tâm Xuất nhập khẩu Lễ Hàng
mHăm 2018 BñDiäm2019 Nhiãm 2020
(Nguồn: Phòng kinh daanh)
Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng là một công ty có quy mô vừa. Hiện tại thì Công ty tập trung chủ yêu vào thị trường miền Bắc đặc biệt là khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận. Từ biểu đỗ 2.1, có thể thấy sau hơn 4 năm đi vào hoạt động, thị phần của Công ty được gia tăng đáng kể qua các năm, mặc đù ra đời sau nhưng có thê thấy được những thành công mà Công ty đã đạt được. Năm 2018 thị phần là 21%, sang năm 2019 thị phần là 28%, và đến năm 2020 thi thị phần là 29%. Thị phần của Công ty tăng theo các năm nguyên nhân là do Công ty tăng được SỐ lượng hàng bán ra, giữ chân được các khách hàng tiêm năng.
Theo đánh giá và chia sẻ của anh Lê Thanh Quyết, giám đốc của Công ty thì Công ty đang có thị phần ồn định tại khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận, đây cũng là thị trường mà Công ty chọn và tập trung chủ yếu các nguồn lực vào nó. Nhưng với mục tiêu là phát triển Công ty và mở rộng thị trường thì Công ty đang hướng đến việc kinh doanh, hoạt động tại các khu vực khác như Miễn Trung, miễn Nam. Đề mở rộng thêm thị trường và tăng thị phần, Công ty cần tập trung nguồn lực đê nâng cấp mở rộng quy mô Công ty sau đó tập trung nghiên cứu, điều tra, tìm kiếm khách hàng tại từng khu vực đẻ đáp ửng đúng yêu cầu của khách hàng. Đôi với sản phẩm mà Công ty
đang kinh doanh thì Công ty đang phải cạnh tranh với 2 đối thủ cạnh tranh chính là 40
Công ty Cô phần Ác quy Thành Phát và Công ty TNHH Ác quy Toàn Tâm, ngoài ra còn các đối thủ khác đang năm giữ khoảng 15-20% thị phân.
Qua biều đồ 2.1, thì cũng có thê thấy là khoảng cách về thị phần giữa Công ty và các đối thủ cạnh tranh là không quả lớn và phần nảo cho thầy sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Cơ hội giảnh lây thị phần hay đánh mất thị phần vào tay đối thủ phụ thuộc rất nhiều vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lễ Hoàng.
Đề đánh giả mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng em đã tiến hành phát 15 phiếu điều tra tới 5 trưởng phòng và 10 nhân viên của Công ty. Sau khi tiến hành tông hợp và xử lý số liệu thu được bảng dưới đây.
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tổ môi trường tới năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê
Hoàng
Các yếu tô môi trường
- Kinhi |4 |9 |2 -|
-_ Chính trị - luật pháp 3 J8 J4 | | |393 —_ - Vănhóaxãhi — | |2 |5 |s |3 |24 —-| -_ Khoa học - công nghệ 7 6 2 3,33
- Tự nhiên |
«_ Môi trường vi mô ___---_--_--_-.. J7 | | | _— |42323 | 1, :
:
¿+
-_ Đôi thủ cạnh tranh
-_ Cơ quan hữu quan ® Bên trong doanh nghiện -_ Trinh độ tô chức, quản ly
-_ Năng lực tải chỉnh

(Nguôn: Sinh viên điều tra) 41
(Các mức độ đánh giả: Mức 1-2: rất thấp; Mức 2-3: thấp; Mức 3-4: cao; Mức 4- Š: rất cao]
Qua bảng 2.8, có thể thấy các yếu tô môi trường ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của Công ty. Một số nhân tô được đánh giả có mức độ ảnh hưởng rất cao là kinh tế, khách hàng, nhà cung ừng, năng lực tải chính.
2.3.1. Các yếu tô bên ngoài Công ty
e Môi trường vĩ mô;
-_ Kinh tế:
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế thể giới, kế từ năm 2004 Việt Nam đã đề ra chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô đến năm 2010 và tầm nhìn 2020. Một thị trường đầy hứa hẹn cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam phát triển. Qua điều tra thì đây cũng là yêu tổ có mức độ ảnh hưởng lớn nhất đến năng lực cạnh tranh của Công ty. Việc tập trung phát triển năng lực cạnh tranh sẽ bị yếu tô kinh tế chỉ phối.
Năm 2019, tăng trường GP của Việt Nam đạt 7,02% so với năm 2018. Năm 2019 cũng là năm Việt Nam đạt được nhiêu thành tựu lớn trong việc ký kết các hiệp định thương mại tự do. Sang đến năm 2020, đây được xem là năm của những khó khăn vả thách thức lớn đối với kinh tế thế giới nói chung, trong đó có Việt Nam. Kinh tế thể giới được dự báo suy thoái nghiêm trọng nhất trong lịch sử, tăng trưởng của các nên kinh tế lớn đều giảm sâu do ảnh hưởng tiêu cực của địch Covid 19, kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tăng trưởng với tốc độ tăng GDP ước tính đạt 2,91%. Việt Nam là một trong số Ít quốc gia trên thể giới tăng trưởng kinh tế dương. Và hướng đến sự tăng trường 6,6% trong năm 2021 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Liệt Nam). Bên cạnh đó là đời sống của người dân Việt Nam ngày một nâng cao. Xu hướng tiêu dùng đang bắt kịp xu hướng của thê giới, hướng tới những sản phẩm đất tiền, an toàn và sang trọng. Đầy là tín hiệu đáng mừng cho thị trường kinh doanh trong nước cũng như mở ra cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp Việt.
Do đặc thủ kinh doanh của Công ty, nhập khâu các sản phẩm từ nước ngoài nên việc giá trị đồng ngoại tệ thay đổi cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh.
-_ Chính trị - nháp luật:
Đây là yếu tổ được đánh giá là có mức độ ảnh hưởng cao đến năng lực cạnh tranh của Công ty, Các chính sách của Nhà nước sẽ tác động đến sản phâm kinh doanh, hình thức kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ khi chính trị ôn định, pháp luật 42
khuyến khích các doanh nghiệp mới có thê đứng vững trên thị trường kinh doanh. Do đặc thủ kinh doanh của Công ty cần nhập khâu các sản phẩm tử nước ngoài nên yếu tổ môi trường chính trị - pháp luật ảnh hưởng rất nhiều đến công tác tìm kiếm nguồn hàng ôn định.
Việt Nam là một trong số những nước có môi trường chỉnh trị ồn định, là cơ sở hấp dẫn các nhà đầu tư trong nước lẫn các nhà đầu tư nước ngoài và cũng là cơ sở để khách hàng yên tâm và ổn định. Đặc biệt trong xu thế mở cửa thị trường sẽ khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài đâu tư, phân phối và giao lưu sản phẩm với các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là cơ hội đề công ty có thể mở rộng quy mỗ và phát triển hơn trong tương lai.
-_ Khoa học công nghệ:
Yếu tố khoa học công nghệ được đánh giá có mức độ ảnh hưởng ở mức cao đến năng lực cạnh tranh của Công ty. Sự bùng phát của đại dịch COVTID-I9 trên phạm vì toàn cầu khiến cho công nghệ ngày càng phát huy vai trò quan trọng trong bồi cảnh giãn cách xã hội, hạn chế tiếp xúc trực tiếp và kinh doanh trực tuyến bùng nỗ. Công ty đã nắm bắt xu hướng công nghệ mới. Thực hiện làm việc từ xa, kinh doanh trực tuyến. Khoa học kỹ thuật ngảy càng phát triển giúp nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả kinh doanh. Công ty cũng đang nỗ lực trong việc tiếp thu và sử dụng các tiên bộ khoa học, đặc biệt là nên tảng công nghệ 4.0 vào hoạt động,
-_ Tự nhiên:
Với mức điểm trung bình là 3,33 có thể thấy môi trường tự nhiên cũng là một trong những yêu tổ có mức độ ảnh hưởng cao đến năng lực cạnh tranh của Công ty.
Trong tình hình dịch bệnh như hiện nay, gầy ảnh hưởng, thiệt hại đến các doanh nghiệp. Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng cũng không ngoại lệ. Với đặc thủ kinh doanh là nhập khâu các sản phẩm từ nước ngoải thì do dịch bệnh cũng ảnh hưởng rất lớn do lệnh ngăn cắm biên dẫn đến việc nhập khâu hàng hóa rất khó khăn. Tuy nhiên, với những chính sách và chiến lược hợp lý mà ban lãnh đạo Công ty đưa ra Công ty đã giảm thiêu được các rủi ro do địch bệnh gây ra và cùng với đó là đem lại lợi nhuận cho Công ty.
Hiện tại Công ty có văn phòng tại Hà Nội, vị trí thuận lợi, đời sông dân cư cao, nhu cầu mua sắm nhiều. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho Công ty cung cấp sản
phẩm cho các khách hàng tại Hà Nội và các tỉnh lân cận, tiết kiệm, cắt giảm được bớt 43
chi phí. Công ty cũng đang nỗ lực hết sức để có thê phát triển quy mô, mở rộng thị trường ra các khu vực khác.
-_ Văn hóa xã hội:
Đây là yếu theo kết quả đánh giả có mức độ ảnh hưởng thấp đến năng lực cạnh tranh của Công ty với mức điểm trung bình là 2,4. Ở Việt Nam, văn hóa tiêu dùng ưu chuộng hàng nhập khẩu đã đi sâu vào tiềm thức người tiêu dùng, Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp thương mại. Tuy nhiên, sản phẩm của Công ty chủ yêu là các sản phẩm nhập khâu, có nguồn gốc xuất xứ rõ rằng, chất lượng đảm bảo nên yếu tô môi trường văn hóa xã hội ít ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty. Tuy nhiên, Công ty vẫn cần nghiên cứu kỹ hành vi, tâm lý khách hàng để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của họ đem lại lợi nhuận cho Công ty.
e Môi trường vỉ mỗ
- Khách hảng:
Đây là yếu tô trong môi trường vi mô có mức độ ảnh hưởng được đánh giá ở mức rất cao tới năng lực cạnh tranh của Công ty. Khách hàng được xem như sự đe dọa mang tính cạnh tranh khi họ đây giá cả xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn làm cho chỉ phí hoạt động của doanh nghiệp tăng lên. Hiện nay, tập khách hàng của Công ty gồm có các đại lý cấp I thường nhập hàng với số lượng lớn đề kinh doanh; các Gara sửa chữa, bảo đưỡng Ô tô nhập Ác quy; các khách hàng lẻ có thu nhập từ khá trở lên đa số là cao đã và đang sử dụng ô tô muốn sửa chữa thay Ác quy tốt để cải thiện chất lượng xe trong quá trinh di chuyền. Ngoài ra Công ty còn có dịch vụ cứu hộ xe, thay ắc quy tận nơi cho các khách hàng gặp các vẫn đề khi đang di chuyên. Chính vì thế quyết định mua của khách hàng sẽ tác động rất lớn đến doanh thu, lợi nhuận những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty.
-_ Nhà cung cấp:
Được đánh giá có mức độ ảnh hưởng là rất cao và nó tác động trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của Công ty. Vì nhà cung cấp quyết định đến giá, chất lượng sản phẩm của Công ty kinh doanh. Hiện nay phần lớn các sản phẩm của Công ty được nhập khẩu từ các nước như Đức và Hàn Quốc do đó đảm bảo được chất lượng sản phẩm tuy nhiên vẻ mặt giá, mặc dù được giá tốt với giấy chứng nhận phân phối ủy quyền nhưng
do chỉ phí vận chuyên lớn nên Công ty vẫn chưa có được mức giá tốt nhất đến tay 44
khách hàng. Công ty vẫn can nghiên cứu và tìm kiếm thêm các nhà cung cấp uy tín, giá tốt để có thể có một nguồn hàng chất lượng và dỗi dào.
-_ Đôi thủ cạnh tranh:
Với mức điểm trung bình là 3,86 thì yếu tố đối thủ cạnh tranh có mức độ ảnh hưởng ở mức cao tới năng lực cạnh tranh của Công ty. Hiện nay, Công ty đang đỗi mặt với những đối thủ cạnh tranh rất mạnh như Công ty Cô phần Ác quy Thành Phát; Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Ác quy và Lốp Thanh Tú; Công ty TNHH Ác quy Toản Tâm; ... Yếu tổ đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến việc chọn lựa công cụ cạnh tranh của Công ty. Ngoài những đối thủ cạnh tranh hiện tại Công ty còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh tiềm ấn, có thể là các Công ty nhỏ, mới thành lập hoặc các sản phâm thay thể được sản xuất trong nước. Chính vì thể Công ty cần nghiên cứu đối thủ một cách cần thận, xem xét điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ để có thể đưa ra những chiến lược cạnh tranh tốt nhất đem lại tập khách hàng lớn, doanh thu lớn cho Công ty.
-- Cơ quan hữu quan:
Yếu tô cơ quan hữu quan được đánh giá có mức độ ảnh hưởng ở mức cao tới năng lực cạnh tranh của Công ty. Các bên hữu quan của Công ty gồm các cô đông, ban quản trị, nhà cung ứng của Công ty. Họ có quyết định, quyền đỏi hỏi về thành tích của Công ty từ đó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của Công ty, nhóm nào có cổ phân càng lớn trong Công ty lại có sự ảnh hưởng rất lớn đến các cam kết, quyết định và hành động của Công ty. Hiện tại thì Công ty đang lảm rất tốt trong việc duy trì và đảm bảo các mối quan hệ với các bên hữu quan từ đó có thê gia tăng được năng lực cạnh tranh của Công ty.
2.3.2. Các yếu tô bên trong Công ty
-_ Năng lực tải chính:
Đây là một yêu tổ được đánh giá có mức độ ảnh hưởng ở mức rất cao đến năng lực cạnh tranh của Công ty. Hiện tại Công ty có quy mỗ vừa nên với nguồn lực tài chính hiện tại có thể đáp ứng được cho Công ty khi kinh doanh trong khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận. Nhưng đề có thể mở rộng thị trường và cạnh tranh với các đối thủ khác thì Công ty cần có các chính sách huy động vốn, kế hoạch tài chính hợp lý đề có thê đảm bảo nguồn hàng vả phân phối các sản phẩm đến khách hàng.
- Nguồn nhân lực: 45
Đẻ có thể cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường thì yếu tô nhân lực lä võ củng quan trọng. Đặc biệt thể hiện ở trình độ nhân lực. Qua đẳnh giá, tông hợp phiếu điều tra thì yêu tố nguồn nhân lực có mức độ ảnh hưởng ở mức cao tới năng lực cạnh tranh của Công ty (mức độ ảnh hưởng 3,93). Tại Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng, nhân lực phân lớn có trình độ đại học và trên đại học, đây cũng là một điểm mạnh của Công ty đề có thê cạnh tranh với các đối thủ khác. Tuy nhiên, số lượng nhân viên còn ít có thể gây ra áp lức lớn với nhân viên với khối lượng công việc lớn. Vì vậy, Công ty cần xem xét mở rộng Công ty, tuyên dụng nhân lực đê có thê sẵn sảng cạnh tranh với các đỗi thủ lớn củng ngành.
-_ Trình độ tô chức, quản lý:
Với mức điểm trung bình là 3,8, yếu tổ trình độ tô chức, quản lý có mức độ ảnh hưởng ở mức cao tới năng lực cạnh tranh của Công ty. Ngay từ sơ đỗ cơ cầu tô chức của Công ty (Hình 2.2), có thể thấy cầu trúc, bộ máy của Công ty còn tương đối đơn giản, gọn nhẹ, có sự phân bỗ hợp lý giữa các phòng ban. Giám đốc thì không phải một mình kiêm quá nhiều công việc. Điểm mạnh của Công ty là các nhà quản trị thì có trình độ chuyên môn cao, có kiến thức vẻ lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của Công ty và đều có trình độ từ đại học trở lên nên việc quản lý, phân chia nhiệm vụ của từng phòng ban được điển ra một cách hợp lý, đúng người đúng việc. Với cầu cầu trúc bộ máy tô chức như thể này thì sẽ phát huy được năng lực, phẩm chất, lợi thể của các nhà lãnh đạo, quản lý của từng phòng ban. Tuy nhiên do mô hình tổ chức còn đơn giản nên vẫn còn rất nhiều hạn chế tại Công ty.
- Văn hóa doanh nghiện:
Được đánh giả có mức độ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty ở mức cao. Đây là một yêu tô khá quan trọng có thê nâng tầm thương hiệu của Công ty. Từ đó có thật nhiều khách hàng biết đến,
Hiện nay với sứ mệnh đem đến cho khách hàng các sản phẩm chính hãng và tốt nhất và đem đến sự yên tâm, an toàn khi sử dụng cho khách hàng. Các sản phẩm của Công ty mang đến cho khách hàng với tiêu chí “Uy tín — Chất lượng — Nhanh chóng — CHả cạnh tranh”
Uy tín: Tạo dựng niềm tin với thương hiệu của Công ty trong lòng của khách hàng từ đó dẫn đến việc quyết định mua và sử dụng sản phẩm của khách hàng. Chất
lượng: Các sản phẩm Công ty mang đến tay khách hàng được đảm bảo nguồn gốc, 46
chính hãng đôi trả tận tình cho khách hàng khi sản phẩm gặp lỗi. Tạo cho khách hàng sự yên tâm, an toàn khi sử dụng sản phẩm của Công ty. Nhanh chóng: Công ty tiễn hành cung cấp, đưa sản phâm đến tay khách hàng nhanh nhất có thể, có mặt ngay khi khách hàng cần, Khiến cho khách hàng cảm thấy mình được quan tâm đặc biệt và phục vụ tận tình. Giá cạnh tranh: Công ty xin cam đoan với khách hàng là các sản phẩm đến tay khách hàng có mức giá hợp lý nhất tại thời điểm khách hàng mua.
Công ty luôn muốn xây dựng một hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng cũng như các dối tác: là một công ty chuyên nghiệp trong phong cách làm việc. Chính vì vậy mà tắt cả các nhân viên trong công ty luỗn có sự tốn trọng, tận tâm, thân thiện và cởi mở với khách hàng. Đây cũng là điêm cộng của Công ty trong mắt khách hàng.
-- Cơ sở vật chất:
Với mức độ ảnh hưởng được đánh giá thông qua điều tra là 2,8, yếu tố cơ sở vật chất đang có mức độ ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Công ty ở mức thấp. Đây là yêu tố kích thích khả năng sáng tạo, tỉnh thân làm việc của nhân viên, ngoài ra còn tạo sự thuận tiện cho khách hàng khi đến làm việc. Công ty đang sở hữu môi trường làm việc với trang thiết bị hiện đại, máy móc thuận tiện cho từng bộ phận. Với đa số nhân viên là các bạn trẻ, ham học hỏi, có ý chí cầu tiên thì Công ty hướng đến thiết kế không gian làm việc trẻ trung năng động, cùng với việc phát triển, nắng cấp văn phòng thì nhà kho cũng được chú trọng lắp đặt đầy đủ các thiết bị an toàn cho việc bảo quản sản phẩm.
2.4. Các kết luận về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng.
3.4.1. Những thành công và nguyên nhân
2.4 1.L, Thành công
Qua hơn 4 năm hoạt động, Công ty đã gặt hái được rất nhiều thành công. Hiện nay Công ty đã có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, Công ty cũng đã có vị trí trên thị trường gia tăng được thị phần của Công ty từ 213% lên thành 29%, đặc biệt là Hà Nội, lợi thế và khả năng cạnh tranh được nâng cao, doanh thu và lợi nhuận tăng đều theo từng năm, đời sông của cán bộ công nhân viên trong Công ty được cải thiện. Công ty đã dân tạo được lòng tin đối với khách hàng, giữ chân được các khách hàng trung thành, từ đó mà tạo ra được một lượng khách hàng tiêm năng, để công ty có điều
kiện khai thác và mở rộng thị trường. Về nguồn hàng thì Công ty đã tìm và khai thác 47
được các nguồn nhập hàng với giá tốt, chất lượng sản phẩm đảm bảo vả uy tín. Không sợ bị thiểu thụt sản phẩm đê cung cấp đến tay khách hàng khiến hoạt động kinh doanh bị đỉnh trệ. Đây cũng là lý do hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2018- 2020 tiễn triển khá tốt. Doanh thu bán hàng của Công ty tăng đều qua các năm. Mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch bệnh nhưng Công ty đã có những đường lỗi, chiến lược đúng đăn đề có thể vượt qua.
Các nguồn lực của Công ty cũng được gia tăng và phát triển. Đặc biệt là nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực của Công ty. Về nguồn lực tài chính thì vốn chủ sở hữu của Công ty ngày càng được gia tăng theo các năm dẫn đến sự tự chủ về tải chính của Công ty. Với nguồn nhân lực thì Công ty đã xây dựng được đội ngũ nhân viên trẻ có trình độ, nhiệt tình với công việc, trung thành và gắn bó với Công ty. Sắp xếp các thành viên vào đúng với các phòng ban hợp lý, công việc hợp lý đề có thê phát huy hết tất cả năng lực của các thành viên. Qua các năm, Công ty không ngừng phát triển vả mở rộng cả quy mô, tổ chức, nhân sự cũng tăng qua các năm.
2.4.1.2. Nguyên nhân
Đề có thê gặt hái được những thành công kê trên thì có thể kẻ đến sự đồng lòng của các thành viên trong Công ty, mọi thành viên luôn nỗ lực hết mình với công việc, với lợi ích chung từ đó giúp Công ty phát triên bền vững. Ban lãnh đạo thì luôn lắng nghe, tiếp nhận sự đóng góp từ mọi thành viên trong Công ty, để đưa ra các chính sách, chiến lược hợp lý. Với tính thần không ngại khó. ngại khô tích cực nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác để có thê ứng phó kịp thời với các rủi ro, những tình huồng bất lợi xảy ra với Công ty.
Với việc kiểm tra kỹ lưỡng sản phẩm trước khi đến tay khách hàng, cùng với những chính sách bảo hành, ưu đãi sau bán đã khiến Công ty tạo được lòng tin với khách hàng. Giữ chân được các khách hàng tiềm năng. Đây cũng là tiền đề để giúp Công ty có thể mở rộng thị trường.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
Vẻ những hạn chế của Công ty thì có thể kế đến nguồn nhân lực của Công ty hiện tại có sức trẻ, kiến thức, sự năng động nhưng đối khi còn thiểu kinh nghiệm, kỹ năng nên trong một số trường hợp thì xử lý công việc chưa đạt hiệu quả cao. Số lượng
lao động còn ít đôi khi xảy ra tình trạng quá tải, chồng chéo công việc. 48
Vấn đẻ thương hiệu của Công ty chưa được chú trọng, chưa được quảng bá rộng rãi, chưa được nhiều khách hàng biết đến Công ty. Văn hóa của Công ty cũng chưa được hoàn thiện, bô sung. Hiện nay tại Công ty chưa có đồng phục cho nhân viên mà chỉ quy định về cách mặc đồ khi đến Công ty điều này cũng ảnh hưởng đến sự đồng nhất trong hình ảnh của Công ty.
Các sản phẩm của Công ty mặc dù có chất lượng tốt, đầy đủ giấy tờ nguồn gốc suất xứ nhưng so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp thì giá các sản phẩm của Công ty còn chưa tốt. Bị chênh lệch với các đôi thủ cạnh tranh trong khoảng từ 300.000 VNĐ tới 500.000 VNĐ đây là con số lớn và nó ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng.
3.4.2.1. Nguyên nhán
Qua những hạn chế của Công ty đang gặp phải thì có thê kẻ đến những nguyên nhân sau: Phần lớn đội ngũ nhân viên của Công ty đều là các bạn trẻ có những bạn mới ra trường, ra trường được I đến 2 năm nên vẫn còn thiêu kinh nghiệm cả vẻ lĩnh vực kinh doanh cũng như kinh nghiệm làm việc. Chính vì thế Công ty cần đầu tư vào đảo tạo và phát triển nguồn nhân lực không chỉ có kiến thức mà còn kèm vào đó các kỹ năng.
Về thương hiệu của Công ty thì hiện nay Công ty còn chưa chủ trọng nhiều đến việc triên khai các chiến lượng quảng cáo, marketing chưa đưa ra được nhiều chính sách hỗ trợ phát triển thương hiệu nên vẫn còn ít người biết đến thương hiệu của Công Ly.
Vấn để giá thành các sản phâm của Công ty thì do các nhà cung cấp sản phẩm của Công ty là các Công ty ở Đức, Hàn Quốc nên chi phí vận chuyên rất lớn nên giá
thành các sản phẩm của Công ty còn chưa thực sự cạnh tranh. 49
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIÊN NGHỊ NHẢM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CÓ PHÀN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẠP KHẨU LỄ HOÀNG.
3.1. Định hướng hoạt động của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng giai đoạn 2022-2024
3.I.L. Phương hưởng của Công ír
Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại Công ty, có thể thấy mặc dù việc kinh doanh của Công ty trong những năm trước đây cỏ kết quả rất tốt tuy nhiên vẫn còn tồn tại rất nhiêu hạn chế. Đề việc kinh doanh của Công ty ngày càng đạt hiệu quả cao hơn vả đạt được những mục tiêu để ra trong giai đoạn 2022-2024 thì Công ty có những định hướng sau:
Thực hiện nghiên cứu thị trường, tìm kiểm thêm các nguồn nhập hàng uy tín, chất lượng, giá cạnh tranh đề có thê đảm bảo nguồn hàng đổi dào. Tiên hành mở rộng Công ty để có thể mở rộng được thị trường kinh doanh, tuyên dụng và đạo tạo thêm đội ngũ nhân viên đề có một lực lượng lao động có chất lượng, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao. Xúc tiền đầu tư, nâng cấp trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chú trọng việc đưa ra và thực hiện các chính sách marketing, các chương trỉnh quảng cáo nhằm phát triển, quảng bá thương hiệu của Công ty. Giúp thương hiệu của Công ty đến gân hơn với khách hàng. Vẻ văn hóa của Công ty cần bổ sung, hoàn thiện để có thể tạo đựng hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng.
3.1.2. Mục tiêu của Công ty
Căn cứ vảo tỉnh hình hoạt động của Công ty vả tỉnh hình thị trường, Công ty đã
có những mục tiêu cụ thê trong giai đoạn 2022-2024 như sau:
Bảng 3.1: Mục tiêu của Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng giai đoạn 2022-2024. “Đơn vị ) Năm2022 | Năm 2023 Năm 2024
Tổng doanh thu VNĐ 4.035.278.100 |4.92788942ã8 | 5.344./50.883

Lựi nhuận sau thuê 1.803.453.449. |2.096.118.346 2.355.129.001 Số lao động Người 50 |:
(Nguôn: Phòng giảm đóc Cũng Iy Cô phản Thương mại và Xuải nhập khảu Lẻ Hoàng) 50
Ngoài ra Công ty còn đặt mục tiêu:
-_ Mớỡ rộng thị trường kinh doanh ra các tỉnh thuộc khu vực miễn Trung, miễn Nam, tăng thị phần trong ngành từ mức 29% lên mức 37%., từ đó tăng được doanh thu vả lợi nhuận của Công ty.
-- Hoàn thiện nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, bô sung máy móc, trang thiết bị mới hiện đại. Tạo ra một mỗi trường làm việc thuận lợi cho nhân viên, cắt giam được các chỉ phí không cân thiết trong quá trình hoạt động, kinh doanh của Công ty.
-_ Nâng cấp, hoàn thiện bộ máy hoạt động của Công ty, phân định rõ chức năng vả nhiệm vụ từng phòng ban. Từ nguồn nhân lực được bê sung thi phần chia lại nhân sự tại các phòng ban, giảm thiêu sự chồng chéo trong công việc.
3.2. Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng.
Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu mục tiêu và định hướng của Công ty đi cùng với đó là thành công và hạn chế mà Công ty đạt được thì cá nhân em đưa ra một số quan điểm đề nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty như sau:
Quan điểm thứ nhất: Phát triển Công ty trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở hạ tầng. Tăng cường phát triên theo chiều sâu đề tạo hiệu quả kinh doanh cao và bên vững. Đồng thời đảm bảo tính thống nhất, nhất thẻ hóa trên toàn bộ hệ thống có tổ chức và quản lý của Công ty,
Quan điểm thứ hai: Coi yêu tô nguồn nhân lực là mục tiêu của toàn bộ quá trình cạnh tranh và phát triển của Công ty. Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Chú trọng về chất lượng ngay từ khâu tuyển dụng, sàng lọc thật kỹ các ứng viên. Công ty cũng cần có kế hoạch tô chức các buôi bồi đưỡng, đào tạo nhằm nâng cao trình độ, kiến thức cho các nhân viên.
Quan điểm thứ ba: Đa dạng hóa sản phẩm, xúc tiễn quảng cáo, nghiên cứu và mở rộng thị trường kinh doanh. Củng cô và phát triển thương hiệu của Công ty tạo nên một thương hiệu uy tín, chất lượng.
Tất cả vì mục tiêu xây dựng và phát triển Công ty Cổ phần Thương mai và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng trở thành một doanh nghiệp kinh doanh phân phôi phụ tùng ô tô có thị phần lửn, đuổi kịp và cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ cạnh tranh lớn, mạnh
hiện tại. 31
3.3. Các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng
3.3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Từ những tồn tại và hạn chế của Công ty, dưới đây là một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng:
3.3.1.1. Nâng cao số lượng, chất lượng nguôn nhân lực
Đẻ có thể phát triển, mở rộng được thị trường và hệ thống phân phối thì yếu tố nguồn nhần lực rất quan trọng. Từ thực trạng SỐ lượng chất lượng nhần lực hiện nay của Công ty và mục tiêu của Công ty 3 năm tới, em xin để xuất số lượng và chất lượng
nhân viên Công ty 3 năm tới (2022-2024) như sau:
Bảng 3.2: Đề xuất số lượng, chất lượng nhân lực Công ty Cô phần Thương mại và
Xuất nhập khẩu Lê Hoàng giai doạn 2022-2024.
| Năm 2018 | Năm 2019 Năm 2020 | Số "
Số lượng
Trình đã
Đại học và trên đại học
Trung cấp và cao đẳng
Lao động phố thông

(Nguồn: Sinh viên tự đề xuất)
Đề cải thiện nâng cao chất lượng, số lượng nguồn nhân lực, Công ty cần:
- Tuyên chọn một nguồn nhân lực đầu vào chất lượng ngay từ khâu tuyên dụng. Bồ trí đúng vị trí, công việc cho từng người đúng với trình độ, chuyên môn.
- Thực hiện thêm nhiều các buổi đào tạo nhân viên đề có thể bổ sung kịp thời các kỹ năng cần thiết cho nhân viên.
- Xây dựng chính sách đãi ngộ tài chính và phi tài chính, tạo sự yên tâm cho người lao động khi làm việc gắn bó và nỗ lực trong công việc. Đưa ra các chính sách
thưởng phạt rõ rằng, công tâm. 32
3.3.1.2. Đảm bảo và nâng cao nguồn lực tài chính của Công ty
Vốn đóng vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp, nó giúp cho các hoạt động kinh doanh được diễn ra, giúp cho doanh nghiệp có thê tăng cường, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Một doanh nghiệp có nguồn vốn tốt sẽ có thể tăng thêm cơ hội kinh doanh như nhập thêm hàng hóa sản phẩm, tăng thêm dịch vụ, đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, ...
Với quy mô và thị trường hiện tại của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng thì nguồn vốn chi vừa đủ để đáp ứng hoạt động kinh doanh của Công ty. Nhưng mới mục tiêu phát triển Công ty, mở rộng thị trường thì Công ty cần có những giải pháp đề có thê sử đụng vốn và huy động vốn hiệu quả đề có thê đáp ứng nhu mọợi nhu cầu của khách hàng như:
- Huy động thêm nguồn lực tài chính có sẵn trong Công ty như huy động từ các cán bộ - nhân viên trong Công ty, từ việc giải phóng hàng tổn kho, khẩu hao tài sản cơ bản, ...
- Thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài Công ty bằng cách như là hợp tác, liên kết... Tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích và kêu gọi các nhà đâu tư có nguồn vốn bên ngoài cùng hợp tác.
- Vay tín dụng trả chậm từ các nhà cung cấp, từ các tô chức tài chính, ngân hàng, vay dải hạn từ các ngân hàng có mức lãi suất thấp.
- Tập trung thu hồi các khoản nợ khó đôi, nợ từ các đối tác và các đại lý để phục vụ cho việc quay vòng vốn kinh đoanh.
3.3.1.3. Phát triển hệ thông phân phối
Môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp được ví như cuộc chiến nơi thương trường. Ở đó kẻ thăng sẽ được giữ lại và quyền bước tiếp; còn kẻ thu cuộc sẽ phải lùi lại, tạm dừng cuộc chơi. Và cách thức đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng chính là một yếu tố cơ bản tạo nên sự khác biệt của doanh nghiệp. Nói cách khác, hệ thống phân phối hàng hóa của doanh nghiệp chính là một trong những yếu tô quyết định tới tính hiệu quả của cạnh tranh trên thị trường.
Hiện nay, tại Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng có 2 kênh phân phối chính là khách hàng có thê đặt hàng trực tuyến qua website của Công
ty hoặc có thê đến Công ty sẽ được nhãn viên tư vần trực tiệp và hồ trợ một cách tận 33
tình nhất. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều hạn chế. Dưới đây là một số giải pháp giúp Công ty có thê hoàn thiện và phát triên hệ thống phân phối của mình hơn:
- Mở thêm chỉ nhánh tại khu vực miễn Trung, miền Nam đề có thê kiêm soát và cung ứng tốt sản phầm cho các khách hàng mới tại 2 khu vục này.
- Đối với website của Công ty: Cân sắp xếp, bỏ trí lại sản phẩm, cập nhật thêm hình ảnh, thông tin của sản phẩm một cách chỉ tiết để khách hàng có thẻ tiếp cận một cách tốt nhất với sản phẩm của Công ty. Cân bồ trí thêm nhân sự trực tin nhắn, hỗ trợ phản hôi của khách hàng trên website để có thể kịp thời tư vẫn, hỗ trợ khách hàng.
- Đối với khách hàng đến Công ty đề mua hàng: Công ty cần nâng cấp Cơ SỞ vật chất, không gian tiếp xúc, trao đôi khách hàng đê có thê tạo hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng. Nhân viên tư vấn cần có thái độ hiếu khách, tận tình hỗ trợ tư vấn cho khách hàng.
- Công ty cần tiễn hành chạy quảng cáo cho website để có thể tiếp cận với nhiều khách hảng hơn.
3.3.1.4. Xây dựng thương hiệu uy tín cho doanh nghiện
Theo nghiên cứu của Nielsen (Công ' nghiên cửu thị trường đang có vị trí dân đâu về tiếp thị và thông tin của người tiêu dùng, có mặt trong khoảng 100 quốc gia, cỏ trụ sở chính tại New York, Mỹ), có đến 59% khách hàng lựa chọn sản phẩm dựa trên thương hiệu mà họ tin tưởng, Đặc biệt trong thời đại công nghệ số như hiện nay thi vẫn đề phát triển thương hiệu sẽ giúp doanh nghiệp tăng sự tin tưởng với khách hàng, từ đó giúp doanh nghiệp phát triển.
Nhận thấy yếu tổ ''Thương hiệu” của Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng trên thị trường còn yếu, chưa được nhiều khách hàng biết đến chính vì thể dưới đây là một số giải pháp giúp Công ty có thê tăng cường, xây dựng một thương hiệu mạnh đề cỏ thê thu hút được nhiều khách hàng hơn.
- Đầu tiên cần thiết kế lại Logo và slogan của Công ty. Nhận thây hiện nay Logo của Công ty còn đơn giản và không gây được nhiều ân tượng cho khách hàng khiến họ luôn nhớ đến.
- Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh, từ những thành công và hạn chế của họ trong việc phát triển thương hiệu để có thể rút được bài học kinh nghiệp phát triển thương hiệu của mình tốt hơn. Tạo ra chất riêng của thương hiệu Công ty mình đặc
biệt là về chất lượng sản phẩm/dịch vụ, thông điệp, ... 34
- Tập trung nguồn lực tài chính vào việc Marketing, quảng cáo để khách hàng có thê biết đến Công ty nhiều hơn tử đó tìm hiểu và dẫn đến quyết định mua và sử dụng sản phẩm của Công ty.
3.3.2. Các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
3.3.2.1, Nhà nước
Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước cần có sự hỗ trợ mạnh mẽ hơn nữa trong quá trình thúc đầy các doanh nghiệp. Cần đưa ra thêm các chính sách hỗ trợ trên các mặt khác nhau như chính sách ưu đãi vẻ thuế, có những chính sách quản lý về chất lượng hàng hỏa, dịch vụ nhằm tạo sự công bằng cho cạnh tranh. Do đó thông qua chủ trương, chính sách cụ thê, Nhả nước cần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiệu quả và bền vững.
Đẻ hội nhập tốt hơn và kinh tế khu vực và toàn cầu thì Chính phủ cần hoàn thiện hơn nữa các văn bản pháp luật như: Luật chống bán phá giá, luật cạnh tranh, luật đầu tư, ... Đối với các văn bản dưới luật, các nghị định, thông tư hướng dẫn phải kịp thười với thời điểm của luật, tránh tình trạng luật đã có hiệu lực mà văn bản hướng dẫn vẫn chưa có. Điều này sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc hoạt động kinh doanh vả nâng cao năng lực cạnh tranh của minh.
3.3.2.2. Công fv
Đầu tiên để có một nguồn nhân lực trình độ và chất lượng cao, có thái độ làm việc tích cực thì Công ty cần phải gia tăng thêm các chính sách đãi ngộ, hỗ trợ người lao động. Tiên hành khen thưởng đối với những cá nhân có thành tích xuất sắc trước Công ty đề góp phần khích lệ và tạo động lực cho họ cũng như các thành viên khác cổ găng, nỗ lực phần đầu làm việc. Đi cùng với nó là thực hiện kỷ luật rõ ràng với các thành viên mắc lỗi. Công ty cũng cần chú trọng vào việc đảo tạo thêm kỹ năng về Công việc cho các nhân viên. Từ những buổi đào tạo như thế, các nhân viên sẽ rút ra được các bài học, kinh nghiệm để có thẻ phục vụ khách hàng, sẵn sàng xử lý mọi tình huông một cách tốt nhất.
Đối với khách hàng. Công ty nên đưa ra thêm một số chính sách hỗ trợ về giá đối với các khách hàng đặt hàng với số lượng lớn, với khách hảng trung thành. Có thể là chiết khẩu về giả mạnh mẽ hơn nữa, đi kẻm thêm với nó là một món quả nhỏ nhằm tri
ân khách hàng. 32
KẾT LUẬN
Qua những dữ liệu thực tế vẻ tình hình kinh doanh kết hợp với những đánh giá và phân tích, khóa luận đã trình bày một cách khái quát về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhâp khâu Lê Hoàng đê từ đó năm bắt được những thành tựu cũng như những vẫn để còn hạn chế trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. Từ đó, dựa trên những kiến thức hiện tại, em đã tông hợp và xây đựng các giải pháp cơ bản nhằm giúp Công ty nâng cao năng lực cạnh tranh trong giai đoạn 2022-2024. Đông thời, đưa ra một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm thúc đây sự phát triển của ngành kinh doanh nhụ tùng ô tỗ nói chung vả tới Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng nói tiêng.
Tuy nhiên do trình độ, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, khỏa luận không tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất mong nhận được những ý kiến góp ý và định hướng nhăm hoản thiện đẻ tài hơn nữa.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô Chu Thị Hà — Giảng viên hướng dẫn khóa luận và lời cảm ơn đến toàn thê thầy cô trong trường, cùng toàn thể ban lãnh đạo các anh chị trong Công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng đã giúp
đỡ em hoàn thành tốt bài khóa luận này. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. David Begg, S5. FIscher, R. Dorbusch (2008), Kinh tế học
2. Michael Porter (1999), Chiến lược cạnh tranh
3. PGS.TS Nguyễn Hoàng Long, PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt (2010), Giáo trình qu_n trị chiến lược, Trưởng Đại học Thương mại,
4. Báo cáo tải chính của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng giai đoạn 2018-2020.
5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng giai đoạn 2018-2020.
6. Báo cáo nhân sự giai đoạn 2018-2020 của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng.
7. Website: https://Acquytot.vn/ PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIÊU TRA
PHIẾU ĐIÊU TRA:
li 109n 0: 8... “54... Tôi tên là: Định Xuân Đại. Hiện đang thực tập tại quý công ty. Đề giúp tôi có thể
hoàn thành tốt khóa luận “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Thương
mại và Xuất nhập khẩu Lê Hoàng” của mình, kính mong Ông (Bà) bới chút thời gian
trả lời một số câu hỏi sau. Mọi thông tin Ông (Bả) cung cấp chỉ được sử dụng cho mục
đích nghiên cứu để tài này chứ không dùng cho mục đích nào khác. Sự giúp đỡ của
Ông (Bà) đóng góp rất lớn đến thành công của bải khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
A.PHẢN THÔNG TIN CÁ NHÂN ĐỎI TƯỢNG ĐƯỢC ĐIÊU TRA
1. - TUỔI: .............................. Giới tính: Nam[L | Nữ[_]
T= th 4+. G2 E2
7
hà+:aIđdđđđdidđdiddđiiittẳâầ..
- Lĩnh vực chuyỆn mỔn!:2:¿211021000006060670fLi0004600048ÿ/4W6/004ã1621ãã078110 4A8 60115 ri IMETH.HIỂHCDHU THÓI v0y0010001209100VLNVUOWWWWWWVLGWf(W-GI(QXIWWiHAttkwee “II VỤ sưeutti06v00ái0006890G00§60v0839ìWQ00-6ãW-69Wi0306i310%068/vitiã9ĐGftGieittvtii „Sb (Hệ HĂỚ NÍ sacgeandbdiibiiSAilEAG1010001600433555453513)0010144805358/81801838đ0i0l03ãađ00g . Ngày điều phiêu: đã tú TRÍ VN KT HE KG BS ĐEN SI:X\'ÄVEIÄ dIN XHXG SIUAGIi080tDGNlitdiöELRNA'xisalrdlie
B. PHAN NỘI DUNG ĐIÊU TRA
Băng sự hiểu biết vẻ chiến lược kinh doanh của Công ty, xin Ông (Bà) cho biết
một số thông tin như sau:
1.
Ong (Bả) hãy đánh giả về mức độ ảnh hướng của các yêu tô mỗi trưởng đên
năng lực cạnh tranh của Công ty Cô phần Thương mại và Xuất nhập khâu Lê Hoàng.
Các yêu tô môi trường | Mức độ ảnh hướng
Mãi trường vĩ mô
| Kinh tẻ
' Chính trị - luật pháp
. Khoa học - công nghệ
° Mỗi trường vi mô
[KHANH map TT l
⁄" xi. .
Đôi thủ cạnh tranh hiện tại
° Bên trong doanh nghiệp
_[mmSummemg | TT TT ¡min nnanans NHnBmie Tp TT. _ VnRnmmhnhg Í TT TT.
| Cơ sở vật chãt

2. Ông (Bà) hãy cho biết đôi thủ cạnh tranh chính của Công ty?
3. Ông (Bà) hãy cho biết hiện tại Công ty đang sử dụng các các công cụ cạnh tranh nào?
4. Theo ông bà với số lượng nhân viên như hiện tại, có phù hợp với khối lượng công việc hay không?
¬.........._._.ŠỐ.. 6: ồỐồÖồÖ6ồÖÖÔÔÖÔÖÔŠÖÔŠÖÔÖÔÖÔÖÔÖÔÖÔÖÔÖÔÖÔÓÔÖÓÔÓÔÓÓÔ,....Ö................................ 5. Ông (Bà) hãy đánh giá mức độ quan trọng của các công cụ cạnh tranh tại Công ty.
(Trong đủ, mức 3 là có mức độ quan trọng cao nhất, mức Ì là có mức độ qHaH
IFong thấp nhất)
yyY Nhị B DĐ. 4 3
ni nan nan
ấn 777 7 7. Nghi amũ TT 7T PA ———h= “run hôngquảng th 7 7 7
6. Theo Ông (Bà). hiện tại Công ty cần làm øì để có thê nảng cao năng lực cạnh

tranh?
Xin chân thành cảm ơn!