TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện : Đặng Văn Minh

Lớp

:

Khóa

: 41 A

Giáo viên hướng dẫn:TS. Đặng Thị Nhàn

Hà Nội, 11/2006

CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Thị trường chứng khoán

Các Định chế khác

Công ty cho thuê tài chính

Hệ thống NHTM

Công ty Tài chính

Quỹ tín dụng nhân dân

1 3

Các tổ chức khác

Các tổ chức thuộc BTC quản lý của Bộ Tài chính

NHLD

NHTMCP

NHTMNN

Công ty tài chính cổ phần

Công ty tài chính trực thuộc

Công ty trong nước

Chi nhánh nước ngoài

TTGD Hà nội (khai trương vào năm 2004)

TTGD TPHCM

Công ty có vốn đầu tư nước ngoài

NHCP Nông thôn

NHCP đô thị

HTX tín dụng CT bảo hiểm TK bưu điện

Quỹ Hỗ trợ phát triển Kho bạc Quỹ TD hỗ trợ XK Quỹ bảo lãnh TD cho DN VVN

13

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 0 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP 4 I- CỔ PHIẾU VÀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU ................................................................................................... 4 1. CỔ PHIẾU ............................................................................................. 4 1.1. KHÁI NIỆM CỔ PHIẾU ......................................................................................................... 4 1.2. PHÂN LOẠI CỔ PHIẾU: ....................................................................................................... 4 2. NIÊM YẾT CỔ PHIẾU ............................................................................................................... 7 2.1. KHÁI NIỆM VỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU ............................................................................. 7 2.2. ĐIỀU KIỆN NIÊM YẾT CỔ PHIẾU TRÊN SỞ GIAO DỊCH ......................................... 8 II. NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP .................................................................................... 13 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ........... 13 1.1. KHÁI NIỆM VỀ NHTMCP................................................................................................... 13 1.2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN .......... 15 2. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP ........................................................................................ 18 2.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC THAM GIA NIÊM YẾT CỔ PHIẾU NHTMCP ........... 19 2.2. NHỮNG LỢI ÍCH Và BẤT CẬP KHI THAM GIA NIÊM CỔ PHIẾU ĐỐI VỚI CÁC NHTMCP. ........................................................................................................................................ 22 2.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI GIÁ CỔ PHIẾU CỦA NHTMCP ............. 25 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP TRUNG QUỐC................................................................................................ 30 I- NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TRUNG QUỐC ....................... 30 1. THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TRUNG QUỐC ............................. 30 1.1. TTCK TQ TRƢỚC KHI GIA NHẬP WTO ........................................................................ 30 1.2. TTCKTQ SAU KHI GIA NHẬP WTO ................................................................................ 32 2. CÁC TRUNG TÂM VÀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN ............................ 34 II. THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP TRUNG QUỐC ....................... 36 1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TRUNG QUỐC ............................................................................ 36 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NH TMCP TRUNG QUỐC ................................................ 36 1.2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG .................................................................................................... 37 2. THỰC TRẠNG THAM GIA NIÊM YẾT CỦA CÁC NHTMCP TRÊN TTCK TRUNG QUỐC ............................................................................ 37

0

2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU TRÊN TTCK TRUNG QUỐC.... 37 2.2. HOẠT ĐỘNG NIÊM YẾT CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRUNG QUỐC ...................... 39 2.2.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTMCP NIÊM YẾT .................................. 40 2.3. ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH MỞ CỬA NGÀNH NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI VIỆC NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP TRUNG QUỐC. ......................................... 45 2.4. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA TRUNG QUỐC TRONG VIỆC THÚC ĐẨY NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP ..................................................................................................... 47 III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM ................................................................................... 56 1. THỰC HIỆN PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN NHẰM TĂNG QUY MÔ VỐN ĐIỀU LỆ, MỞ RỘNG QUY MÔ NGÂN HÀNG ........................... 56 2. XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH AN TOÀN, HIỆU QUẢ, NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG .......................................... 57 3. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN ........... 59 4. TỔ CHỨC TỐT HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA NGÂN HÀNG ...................... 59 5. CHUẨN BỊ TÂM LÝ TỐT CHO CÁC CỔ ĐÔNG TRƢỚC KHI LÊN NIÊM YẾT .............................................................................................................................................. 59 6. CẦN CÓ NHỮNG QUAN TÂM ĐẶC BIỆT ĐẾN NHỮNG DIỄN BIẾN TỪ THỊ TRƢỜNG ........................................................................................................................... 60 CHƢƠNG3. GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN TRÌNH NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM ..................................................... 62 I- THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM ................................ 62 1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM ........................................................................................................ 62 1.1. VỐN ĐIỀU LỆ CỦA NHTMCP .......................................................................................... 63 1.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KIH DOANH CỦA NHTMCP VIỆT NAM .................... 64 2. THỰC TRẠNG THAM GIA NIÊM YẾT CỦA NHTMCP VIỆT NAM 68 3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM THỜI GIAN QUA ............................................... 70 4. ĐÁNH GIÁ VỀ KHẢ NĂNG THAM GIA NIÊM YẾT CỦA CÁC NHTMCP TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ........... 73 4.1. NHỮNG THUẬN LỢI ........................................................................................................... 73 4.2. NHỮNG KHÓ KHĂN: .......................................................................................................... 77 II- GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN TRÌNH NIÊM YÊT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM ........................................................... 79

1

1.1. GIẢI PHÁP VĨ MÔ ................................................................................................................. 79 1.2. GIẢI PHÁP VI MÔ ................................................................................................................. 85 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 93

2

DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

NHNN : Ngân hàng nhà nƣớc

UBCKNN : Uỷ ban chứng khoán nhà nƣớc

NH : Ngân hàng

TTCK : Thị trƣờng chứng khoán

TTCKVN : Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam

NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

NHTMCP TQ : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Trung Quốc

NHTMCP VN : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam

DNNN : Doanh nghiệp Nhà nƣớc

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Những thành tựu phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua đã tạo tiền đề cho việc ra đời và phát triển một TTCK ở Việt Nam - một kênh huy động và phân bổ vốn trung dài hạn quan trọng cho nền kinh tế đất nƣớc. Kinh nghiệm của Trung Quốc, quốc gia có mô hình kinh tế xã hội tƣơng đồng với Việt Nam cho thấy một TTCK phát triển, minh bạch, công khai với sự tham gia sôi động của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế có vai trò rất quan trọng đối với sự hƣng thịnh của quốc gia này. Cũng theo kinh nghiệm của các nƣớc phát triển, trên TTCK các Ngân hàng tham gia rất sôi động vào TTCK ở mọi khía cạnh: là tổ chức kinh doanh đầu tƣ chứng khoán, trung gian tài chính và là chủ thể phát hành và niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán…. mà các ngân hàng của họ lại chủ yếu là các ngân hàng thƣơng mại cổ phần. TTCKVN đã đi vào hoạt động đƣợc gần 6 năm và 6 năm ấy là cả một quá trình nỗ lực cố gắng của UBCKNN, NHNN, Chính phủ, và các cơ quan hữu quan khác nhằm xây dựng và phát triển TTCK.

Vấn đề quan trọng nhất hiện nay đối với sự phát triển của TTCK là đẩy mạnh công tác tạo hàng hoá cung cấp cho TTCK đặc bịêt là loại hàng hoá có chất lƣợng cao. Trong khi đó, ở Việt Nam tồn tại một hệ thống các NHTMCP, mà các NHTMCP này đã đƣợc chấn chỉnh sắp xếp lại và bƣớc đầu đi vào hoạt động có hiệu quả, ổn định, ngày càng chiếm đƣợc cảm tình của ngƣời dân. Do vậy, có thể nói hệ thống NHTMCPVN có thể là nguồn cung chứng khoán có chất lƣợng cao để niêm yết trên TTCK một cách nhanh nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Sự tham gia phát hành và niêm yết chứng khoán của các NHTMCP trên TTCK sẽ có tác động rất mạnh mẽ đến việc thúc đẩy TTCK phát triển, nó sẽ tạo ra cho TTCK VN một nguồn sinh khí mới, nâng cao vị thế, hình ảnh và chất lƣợng của TTCKVN. Tuy nhiên sự tham gia với tƣ cách là chủ thể phát hành và niêm yết chứng khoán trên TTGDCK của các NHTMCPVN hiện nay hầu nhƣ chƣa xuất hiện.

Nhận thức đƣợc sự cần thiết của việc tham gia niêm yết của các

NHTMCP trên TTCK, em đã chọn vấn đề : “NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI

2

VIỆT NAM” làm đề tài nghiên cứu của mình. Trong khuôn khổ một khoá luận

tốt nghiệp, em mong đƣợc góp một phần vào việc làm rõ tính cấp bách của

việc đƣa chứng khoán của các NHTMCPVN lên niêm yết trên TTCK trên cơ

sở những bài học rút ra từ quá trình phát hành và niêm yết cổ phiếu của các

NHTMCP trên TTCK Trung Quốc.

2. Đối tƣợng nghiên cứu của khoá luận

Khoá luận tập trung vào nghiên cứu hoạt động của các NHTMCP trên

TTCK Trung Quốc với tƣ cách là chủ thể phát hành và niêm yết chứng khoán

nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong tiến trình hội

nhập quốc tế đặc biệt là quá trình gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO.

3. Phạm vi nghiên cứu

Khoá luận này đi sâu vào nghiên cứu về niêm yết cổ phiếu của các

NHTMCP, những qui định về niêm yết và cách thức để nâng cao hiệu quả

niêm yết trên cơ sở đánh giá thực trạng niêm yết cổ phiếu của các NHTMCP

Trung Quốc. Từ đó đƣa ra những bài học khái quát nhằm thúc đẩy sự phát

triển của thị trƣờng chứng khoán nói chung và sự tham gia niêm yết của các

NHTMCP Việt Nam nói riêng.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu của khoá luận

Khoá luận sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, kết hợp với phân

tích, tổng hợp, thống kê, đối chiếu so sánh giửa quá trình niêm yết cổ phiếu

của các NHTMCP trên TTCK Trung Quốc và TTCK Việt Nam.

5. Cấu trúc của khoá luận

Khoá luận này bao gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về niêm yết cổ phiếu của các

NHTMCP

Chƣơng 2: Thực trạng niêm yết cổ phiếu của các NHTMCP Trung

Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Chƣơng 3: Giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình niêm yết cổ phiếu của

các NHTMCP Việt Nam

3

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA

CÁC NHTMCP

I- CỔ PHIẾU VÀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU

1. CỔ PHIẾU

1.1. Khái niệm cổ phiếu

Khi một công ty gọi vốn, số vốn cần gọi đó đƣợc chia thành nhiều phần

nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Ngƣời mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông

đƣợc cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu và chỉ có công

ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Nhƣ vậy, cổ phiếu chính là một chứng thƣ

chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần và cổ

đông là ngƣời có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.

1.2. Phân loại cổ phiếu:

Thông thƣờng hiện nay các công ty cổ phần thƣờng phát hành 02 dạng

cổ phiếu: Cổ phiếu thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi.

Các cổ đông sở hữu cổ phiếu thông thƣờng có quyền hạn và trách nhiệm

đối với công ty nhƣ: Đƣợc chia cổ tức theo kết quả kinh doanh; Đƣợc quyền

bầu cử, ứng cử vào bộ máy quản trị và kiểm soát công ty; Và phải chịu trách

nhiệm về sự thua lỗ hoặc phá sản tƣơng ứng với phần vốn góp của mình.

Các cổ đông sở hữu cổ phiếu ƣu đãi cũng là hình thức đầu tƣ vốn cổ

phần nhƣ cổ phiếu thông thƣờng nhƣng quyền hạn và trách nhiệm hạn chế

nhƣ: lợi tức cố định; không có quyền bầu cử, ứng cử..v.v.

a/ Cổ phiếu thƣờng

Khi nói đến hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán, ngƣời ta thƣờng nghĩ

ngay đến Cổ phiếu phổ thông (common stock). Thực tế tại nhiều nƣớc trên

thế giới, thị trƣờng chứng khoán (the securities market) đã rất quen thuộc đối

với mọi ngƣời dân. Ví dụ, ở Mỹ, trung bình cứ 4 ngƣời trên 25 tuổi thì có một

ngƣời sở hữu (own) cổ phiếu phổ thông, hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp thông

qua các quỹ tƣơng hỗ (mutual funds).

4

* Đặc điểm của cổ phiếu phổ thông

Thể hiện quyền sở hữu. 

Quyền sở hữu bao gồm quyền kiểm soát. 

Các cổ đông bầu hội đồng quản trị. 

Hội đồng quản trị thuê giám đốc điều hành. 

 Mục tiêu của ban lãnh đạo công ty là: tối đa hoá giá cổ phiếu.

* Bản chất của cổ phiếu phổ thông

Một cổ phiếu phổ thông đại diện cho quyền sở hữu một phần công ty.

Nếu một công ty có 100 cổ phiếu đang lƣu hành (outstanding stock) và bạn sở

hữu một trong số đó thì có nghĩa là bạn sở hữu 1/100 công ty. Nếu công ty có

1.000.000 cổ phiếu đang lƣu hành và bạn nắm giữ 1.000 cổ phiếu thì bạn sở

hữu 1.000/1.000.000 hay 1/1.000 công ty. Thông thƣờng, một công ty có thể

thay đổi số lƣợng cổ phiếu đang lƣu hành bằng cách bán các cổ phiếu bổ sung

hay mua lại và huỷ bỏ một phần các cổ phiếu đã phát hành trƣớc đó (buying

back and cancelling some of the shares previously issued). Trong cả hai

trƣờng hợp trên, tỷ lệ sở hữu của các cổ đông cũ trong công ty đều thay đổi.

Lƣu ý là cần phân biệt rõ cổ phiếu đang lƣu hành, cổ phiếu đƣợc phép

phát hành (authorized stock) và cổ phiếu ngân quỹ (treasury stock).

Số lƣợng cổ phiếu đƣợc phép pháp hành, nhƣ tên của nó đã chỉ ra, là số lƣợng

cổ phiếu tối đa mà công ty có thể phát hành. Quy định này đặt ra nhằm tránh

tình trạng pha loãng quá mức (excessive dilution) tỷ lệ sở hữu trong công ty

của các cổ đông hiện hữu (current shareholders) . Trong thực tiễn, có nhiều

công ty không phát hành hết số lƣợng cổ phiếu mà nó đƣợc phép .

Cổ phiếu đang lƣu hành là những cổ phiếu mà công ty đã bán cho các

nhà đầu tƣ và chƣa mua lại để huỷ bỏ hay cầm giữ. Số lƣợng cổ phiếu đang

lƣu hành đƣợc sử dụng để tính toán tỷ lệ sở hữu, tỷ lệ nợ trên vốn (debt-to-

equity ratio).

5

Vì nhiều lý do khác nhau, một công ty có thể mua lại cổ phiếu của chính

mình và nắm giữ nhƣ các nhà đầu tƣ bình thƣờng khác. Các cổ phiếu này

đƣợc gọi là cổ phiếu ngân quỹ và không đƣợc tính vào cổ phiếu đang lƣu

hành.

b/ Cổ phiếu ƣu đãi

Cổ phiếu ƣu đãi là loại chứng khoán lai tạp có những đặc điểm vừa

giống cổ phiếu thƣờng, vừa giống trái phiếu. Cổ phiếu ƣu đãi còn gọi là cổ

phiếu đặc quyền-loại cổ phiếu đƣợc hƣởng những quyền ƣu tiên hơn so với cổ

phiếu thƣờng. Nếu nhƣ cổ tức của cổ phiếu thƣờng không cố định, thì ngƣợc

lại cổ đông của cổ phiếu ƣu đãi đƣợc hƣởng một mức cổ twccs cố định hàng

năm (nghĩa là không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty).

* Đặc điểm

+ Đặc điểm giống trái phiếu

Mệnh giá của cổ phiếu ƣu đãi: đặc điểm này khác mệnh giá của cổ phiếu

thƣờng chỉ có giá trị danh nghĩa, mệnh giá của cổ phiếu ƣu đãi rất quan trọng,

đólà căn cứ chia lợi tức cố định, đó cũng là căn cứ có giá trị khi ngƣời chủ sở

hữu muốn chuyển đổi thành tiền mặt hay cổ phiếu thƣờng.

+ Đặc điểm giống cổ phiếu:

Vốn góp vĩnh viễn: ngƣời mua cổ phiếu ƣu đãi đƣợc xem là cổ đông của

công ty. Do đó, phần vốn góp qua việc mua cổ phiếu là mua vĩnh viễn không

đƣợc hoàn trả. Nhƣng khi cần tiền họ có thể đem bán trên TTCK để lấy lại

vốn góp bằng gái bán trên thị trƣờng. Giá bán này tuỳ thuộc vào mệnh giá cổ

phiếu, tỷ suất cổ tức và giá trị thị trƣờng của công ty tại thời điểm đem bán.

* Phân loại

Với các đặc điểm chung trên, đƣợc đa dạng hoá bằng các đặc điểm riêng,

cổ phiếu ƣu đãi đƣợc phân làm nhiều loại:

- Cổ phiếu ƣu đãi tích luỹ: cũng là một cổ phiếu ƣu đãi hƣởng cổ tức

theo lãi suất cố định, nhƣng trong trƣờng hợp công ty làm ăn không có lãi để

6

trả cổ tức hoặc trả không đủ lãi cổ phần thì phần còn thiếu năm nay sẽ đƣợc

tích luỹ sang năm sau hay vài năm sau khi công ty có đủ lợi nhuận để trả. Nếu

nợ cổ tức tích luỹ lãi đến lúc công ty có lãi sẽ dành ra phần lãi ƣu tiên trả cho

cổ phiếu ƣu đãi trƣớc khi trả cho cổ đông thƣờng.

- Cổ phiếu ƣu đãi không tích luỹ: khác với cổ phiếu ƣu đãi tích luỹ ở chỗ

lãi cổ phần thiếu sẽ đƣợc bỏ qua và chi trả đủ cổ tức khi công ty làm ăn có lãi.

- Cổ phiếu ƣu đãi có chia phần: cổ đông của loại cổ phiếu này ngoài

phần cổ tức đƣợc chia cố định, khi công ty làm ăn có lãi nhiều, sẽ đƣợc hƣởng

thêm một phần lợi tức phụ trội theo tỷ lệ quy định.

- Cổ phiếu ƣu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thƣờng: loại cổ phiếu

này theo quy định có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thƣờng theo một tỷ lệ đã

ấn định trƣớc.

- Cổ phiếu ƣu đãi có thể chuộc lại: một số công ty trong tình trạng khẩn

cấp cần một số vốn lớn trong một thời gian ngắn nên phát hành loại cổ phiếu

ƣu đãi với mức lãi suất cao để thu hút nhà đầu tƣ. Nhƣng loại cổ phiếu ƣu đãi

này theo quy định có thể đƣợc chuộc lại bởi công ty sau một thời gian ấn

định, khi tình hình tài chính công ty đã khá hơn. Khi chuộc lại công ty sẽ phải

tả một khoản tiền thƣởng nhất định theo một tỷ lệ trên mệnh giá cổ phiếu cho

chủ sở hữu.

2. Niêm yết cổ phiếu

Cổ phiếu thông thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi là những phân loại của cổ

phiếu dựa trên cơ sở vốn góp của cổ đông nắm giữ. Hai dạng cổ phiếu này

đều mang bản chất là chứng khoán vốn của công ty tuy nhiên lại mang nhiều

đặc thù riêng biệt. Trong phần này chúng tôi tập trung nghiên cứu đặc điểm

của cổ phiếu phổ thông, hình thức cổ phiếu phổ biến trên thị trƣờng chứng

khoán.

2.1. Khái niệm về niêm yết cổ phiếu

7

Niêm yết cổ phiếu là việc đƣa các cổ phiếu có đủ điều kiện vào giao dịch tại

Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Niêm yết là một trong những hình thức phát hành cổ phiếu ra công

chúng. Hoạt động niêm yết gắn liền với thị trƣờng chứng khoán tập trung.

Các cổ phiếu muốn đƣợc niêm yết trên sở giao dịch phải đáp ứng các tiêu

chuẩn của sở giao dịch. Quy định cụ thể về điều kiện niêm yết tuỳ thuộc vào

quy chế của mỗi sở giao dịch.Các ngân hàng niêm yết phải tuân thủ nghiêm

ngặt quy trình và những quy định về vấn đề công khai tài chính của sở giao

dịch nơi cổ phiếu của công ty đƣợc niêm yết.

2.2. Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên sở giao dịch

Tổ chức phát hành khi niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán,

Trung tâm giao dịch chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện về vốn, hoạt

động kinh doanh và khả năng tài chính, số cổ đông hoặc số ngƣời sở hữu cổ

phiếu.

Tổ chức phát hành nộp hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm về tính

chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ niêm yết. Tổ chức tƣ vấn niêm yết,

tổ chức kiểm toán đƣợc chấp thuận, ngƣời ký báo cáo kiểm toán và bất cứ tổ

chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm trong phạm

vi liên quan đến hồ sơ niêm yết.

Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục niêm yết chứng khoán tại

Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán và việc niêm yết

cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán nƣớc ngoài. Mặc dù mỗi nƣớc đều có

những quy định về phát hành và niêm yết riêng song những quy định này đều

dựa trên những cơ sở nhất định, đối với TTCKVN việc niêm yết cổ phiếu phải

tuân thủ những điều kiện nghiêm ngặt do Bộ tài chính, UBCKNN ban hành.

2.2.1. Điều kiện đối với các công ty:

Theo thông tƣ 59/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính Hƣớng dẫn về Niêm yết cổ phiếu và trái phiếu trên TTCK tập trung ban hành ngày 18/06/2004, các

8

công ty nếu đáp ứng đầy đủ những điều kiện sau thì hoàn toàn có thể lập hồ sơ để niêm yết chứng khoán lên sở giao dịch:

a. Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm xin cấp phép

niêm yết tối thiểu từ 05 tỷ đồng trở lên, tính theo giá trị sổ sách;

b. Có tình hình tài chính lành mạnh, trong đó không có các khoản nợ

phải trả quá hạn trên 01 năm; hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nƣớc

và ngƣời lao động trong công ty. Đối với tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính

phi ngân hàng, tình hình tài chính đƣợc đánh giá theo các quy định của cơ

quan quản lý chuyên ngành;

c. Có lợi nhuận sau thuế trong 02 năm liên tục liền trƣớc năm xin phép

niêm yết là số dƣơng, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến thời điểm xin cấp

phép niêm yết;

d. Đối với doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần,

thời gian 02 năm liên tục có lãi liền trƣớc năm xin phép niêm yết là bao gồm

cả thời gian trƣớc khi chuyển đổi;

e. Đối với doanh nghiệp Nhà nƣớc cổ phần hoá và niêm yết ngay trên thị

trƣờng chứng khoán trong vòng 01 năm sau khi thực hiện chuyển đổi, hoạt

động kinh doanh của năm liền trƣớc năm xin phép phải có lãi;

f. Các cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban

Kiểm soát của công ty phải cam kết nắm giữ ít nhất 50% số cổ phiếu do mình

sở hữu trong thời gian 03 năm, kể từ ngày niêm yết, không tính số cổ phiếu

thuộc sở hữu Nhà nƣớc do các cá nhân trên đại diện nắm giữ. Qui định này

không áp dụng đối với các công ty đã niêm yết theo các qui định trƣớc đây;

g. Tối thiểu 20% vốn cổ phần của công ty do ít nhất 50 cổ đông ngoài tổ

chức phát hành nắm giữ. Đối với công ty có vốn cổ phần từ 100 tỷ đồng trở

lên thì tỷ lệ này tối thiểu là 15% vốn cổ phần.

2.2.2. Hồ sơ xin cấp phép niêm yết cổ phiếu

9

Các công ty khi hội tụ đủ các điều kiện niêm yết cổ phiếu nhƣ trên có thể

lập hồ sơ niêm yết trình lên sở giao dịch hoặc trung tâm giao dịch để tiến

hành niêm yết. Hồ sơ bao gồm:

a. Đơn xin cấp phép niêm yết đƣợc lập theo mẫu.

b. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;

c. Sổ theo dõi cổ đông của tổ chức xin niêm yết đƣợc lập trong vòng 01

tháng trƣớc thời điểm nộp hồ sơ xin niêm yết;

d. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, kể cả các giấy

chứng nhận đăng ký thay đổi kinh doanh;

e. Điều lệ công ty có nội dung phù hợp với qui định của pháp luật;

 Có đầy đủ các thông tin cần thiết, trung thực, rõ ràng nhằm giúp cho

f. Bản cáo bạch đƣợc lập theo và phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

ngƣời đầu tƣ và công ty chứng khoán có thể đánh giá đúng về tình hình tài

 Các số liệu tài chính trong Bản cáo bạch phải phù hợp với các số liệu

chính, tình hình hoạt động kinh doanh và triển vọng của tổ chức xin niêm yết;

 Có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trƣởng Ban Kiểm soát,

của Báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán trong hồ sơ xin phép niêm yết;

Giám đốc (Tổng giám đốc), Kế toán trƣởng của tổ chức xin niêm yết. Trƣờng

 Riêng đối với các ngân hàng thƣơng mại cổ phần khi niêm yết cổ

hợp đại diện ký thay cần có giấy uỷ quyền.

phiếu, trái phiếu trên TTGDCK phải nộp bổ sung Báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh hàng quý. Báo cáo đƣợc quy định theo mẫu của Ngân hàng Nhà

nƣớc về chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng.

g. Danh sách và sơ yếu lý lịch thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám

đốc và Ban Kiểm soát lập theo mẫu tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tƣ này;

h. Cam kết của thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm

soát nắm giữ trong vòng 03 năm, kể từ ngày niêm yết, ít nhất 50% số cổ phiếu

10

do mình sở hữu, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nƣớc do các cá

nhân trên đại diện nắm giữ;

i. Các báo cáo tài chính 02 năm liên tục liền trƣớc năm xin phép niêm

 Tuân thủ chế độ kế toán hiện hành của Nhà nƣớc;

 Các báo cáo tài chính năm cần có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc

yết cần đáp ứng các yêu cầu sau đây:

lập đƣợc chấp thuận; ý kiến kiểm toán đối với các báo cáo tài chính phải thể

hiện chấp nhận toàn bộ hoặc chấp nhận có ngoại trừ. Trƣờng hợp ý kiến kiểm

toán là chấp nhận có ngoại trừ, thì các khoản mục ngoại trừ không đƣợc vƣợt

 Trƣờng hợp khoảng thời gian kể từ ngày kết thúc niên độ của báo cáo

quá 10% vốn chủ sở hữu của tổ chức xin niêm yết;

tài chính gần nhất đến thời điểm gửi hồ sơ xin niêm yết lên Uỷ ban Chứng

khoán Nhà nƣớc vƣợt quá 90 ngày, thì tổ chức xin niêm yết cần lập các báo

 Trƣờng hợp có những biến động bất thƣờng sau thời điểm kết thúc niên

cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất;

độ của báo cáo tài chính gần nhất, tổ chức xin niêm yết lập báo cáo tài chính

 Báo cáo tài chính nếu là bản sao cần đảm bảo tính hợp lệ theo quy định

bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất;

của pháp luật;

k. Hợp đồng tƣ vấn lập hồ sơ xin phép niêm yết giữa công ty chứng

khoán tƣ vấn và tổ chức xin phép niêm yết.

2.2.3. Các trƣờng hợp hủy niêm yết

Trƣờng hợp huỷ bỏ niêm yết, tổ chức niêm yết phải có đơn xin hủy bỏ

niêm yết gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nƣớc, kèm theo Quyết định thông qua

việc huỷ bỏ niêm yết cổ phiếu hoặc trái phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ

đông hoặc Quyết định thông qua việc huỷ bỏ niêm yết trái phiếu của Hội

đồng quản trị (đối với công ty cổ phần), Quyết định thông qua việc huỷ bỏ

niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu

11

hạn từ hai thành viên trở lên), của Chủ sở hữu vốn (đối với công ty trách

nhiệm hữu hạn một thành viên), văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền

(đối với doanh nghiệp nhà nƣớc). Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về

việc huỷ bỏ niêm yết cổ phiếu phải đƣợc ít nhất 65% số phiếu biểu quyết của

tất cả cổ đông dự họp chấp thuận. Tổ chức niêm yết phải hoàn thành mọi

nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trƣớc khi tiến hành thủ tục huỷ bỏ niêm

yết với Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.

a) Các trƣờng hợp huỷ bỏ niêm yết cổ phiếu, bao gồm:

 Cổ phiếu không còn đáp ứng đƣợc các điều kiện niêm yết trong

thời hạn quy định:

 Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh

doanh chính từ 01 năm trở lên hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh

doanh hoặc giấy phép hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;

 Ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính của tổ chức niêm yết

trong 02 năm liền thể hiện không chấp nhận hoặc từ chối cho ý kiến;

 Cổ phiếu không có giao dịch tại Trung tâm Giao dịch Chứng

khoán trong vòng 01 năm;

 Kết quả sản xuất, kinh doanh có số âm trong 03 năm liên tục và

tổng số lỗ luỹ kế vƣợt quá vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính tại thời

điểm gần nhất;

 Số ngƣời nắm giữ cổ phiếu ngoài tổ chức phát hành giảm xuống

dƣới 50 ngƣời trong 12 tháng liên tục.

 Tổ chức niêm yết chấm dứt sự tồn tại do sáp nhập, hợp nhất,

chia, tổ chức niêm yết nộp đơn xin huỷ bỏ niêm yết và đƣợc Uỷ ban

Chứng khoán Nhà nƣớc chấp thuận.

b) Các trƣờng hợp khác sau đây:

12

Tổ chức xin niêm yết không tiến hành các thủ tục niêm yết tại Trung tâm

Giao dịch Chứng khoán trong thời hạn tối đa là 03 tháng kể từ ngày đƣợc cấp

phép niêm yết;

Tổ chức niêm yết cố tình hoặc thƣờng xuyên vi phạm quy định về công

bố thông tin;

Tổ chức niêm yết không nộp báo cáo tài chính năm trong 02 năm liên tục.

Thời hạn thanh toán còn lại của trái phiếu niêm yết ít hơn 02 tháng; hoặc

trái phiếu niêm yết đƣợc tổ chức phát hành mua lại toàn bộ trƣớc thời gian

Uỷ ban Chứng khoán Nhà nƣớc xét thấy cần thiết phải huỷ bỏ niêm yết

đáo hạn;

để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tƣ. II. NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP

1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN

1.1. Khái niệm về NHTMCP

Theo quan điểm của các nhà kinh tế, NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ

với hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi để cho vay, chiết khấu,

và đáp ứng các phƣơng tiện thanh toán. Theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng:

“Ngân hàng thƣơng mại là loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ

hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan". Theo tính

chất và mục tiêu hoạt động có các loại hình ngân hàng : NHTM, NH phát triển,

NH đầu tƣ, NH chính sách, NH hợp tác, và các loại hình ngân hàng khác.

NHTMCP là loại hình ngân hàng đƣợc thành lập từ trƣớc khi có pháp lệnh

ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, và công ty tài chính và sau đó nó đã đƣợc khẳng

định địa vị pháp lý: “NHTMCP là Ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành lập dƣới

hình thức công ty cổ phần trong đó một cá nhân hay một tổ chức không đƣợc sở

hữu số cổ phần của ngân hàng quá tỷ lệ do NHNN nƣớc quy định”

Nhƣ vậy, NHTMCP cũng giống nhƣ một công ty cổ phần, có quyền

đƣợc phát hành cổ phiếu ra công chúng và niêm yết cổ phiếu trên TTCK.

13

Trong hệ thống các định chế tài chính, NHTMCP là nhánh trong loại

hình ngân hàng thƣơng mại. Cụ thể xem xét hình thức NHTMCP trong sơ đồ

hệ thống tài chính sau:

14

1.2. Nội dung hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần

1.2.1. Huy động vốn

Ngân hàng huy động vốn dƣới các hình thức sau:

a, Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác

dƣới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền

gửi khác.

b, Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy

động vốn của tổ chức, cá nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc khi đƣợc Thống đốc

NHNN chấp thuận.

c, Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của

tổ chức tín dụng nƣớc ngoài.

d, Vay vốn ngắn hạn của NHNN dƣới hình thức tái cấp vốn.

e, Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.

1.2.2. Hoạt động tín dụng

Ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dƣới các hình thức cho vay,

chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính

và các hình thức khác theo quy định của NHNN.

1.2.3. Các hình thức vay

Ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dƣới các hình thức sau đây:

a, Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ, đời sống.

b, Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển

sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.

1.2.4. Xét duyệt cho vay, kiểm tra và xử lý

a, Ngân hàng đƣợc quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng

minh phƣơng án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của mình và của

ngƣời bảo lãnh trƣớc khi quyết định cho vay; có quyền chấm dứt việc cho

15

vay, thu hồi nợ trƣớc hạn khi phát hiện khác hàng cung cấp thông tin sai sự

thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.

b, Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng

vay, tài sản của ngƣời bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu

hồi nợ theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của

các tổ chức tín dụng; khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và

ngƣời bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh

theo quy định của pháp luật.

c, Ngân hàng đƣợc miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng; gia hạn

nợ; mua bán nợ theo quy định của NHNN.

1.2.5. Bảo lãnh

a, Ngân hàng bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp

đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ

chức tín dụng, cá nhân theo quy định của NHNN.

b, Ngân hàng đƣợc phép thực hiện thanh toán quốc tế đƣợc thực hiện bảo

lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà

ngƣời nhận bảo lãnh là tổ chức cá nhân nƣớc ngoài theo quy định của NHNN.

1.2.6. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thƣơng phiếu và các giấy tờ có

giá ngắn hạn khác

a, Ngân hàng đƣợc cấp tín dụng dƣới hình thức chiết khấu thƣơng phiếu

và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định pháp luật hiện hành. Ngƣời

chủ sở hữu thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác phải chuyển

giao ngay mọi quyền, lợi ích hợp pháp phát sinh từ các giấy tờ đó cho Ngân

hàng.

b, Ngân hàng đƣợc cấp tín dụng dƣới hình thức cầm cố thƣơng phiếu và

các giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định pháp luật hiện hành. Ngân

hàng đƣợc thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp phát sinh trong trƣờng

16

hợp chủ sở hữu các giấy tờ đó không thực hiện đầy đủ những cam kết trong

hợp đồng tín dụng.

c, Ngân hàng đƣợc tái chiết khấu, cầm cố thƣơng phiếu và các giấy tờ có

giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác theo quy định pháp luật

hiện hành.

d, Ngân hàng có thể đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc tái chiết khấu và cho vay

trên cơ sở cầm cố thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã đƣợc

chiết khấu theo quy định pháp luật hiện hành.

1.2.7. Công ty cho thuê tài chính

Ngân hàng phải thành lập Công ty cho thuê tài chính khi hoạt động cho

thuê tài chính.

1.2.8.Tài khoản tiền gửi của Ngân hàng

a, Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi tại NHNN (Sở giao dịch hoặc chi

nhánh NHNN tỉnh, thành phố) nơi Ngân hàng đặt trụ sở chính và duy trì tại

đó số dƣ tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN;

b, Chi nhánh của Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN

tỉnh, thành phố, nơi đặt trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh.

c, Ngân hàng mở tài khoản cho khác hàng trong nƣớc và ngoài nƣớc theo

quy định của pháp luật.

1.2.9. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

a, Ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:

- Cung ứng các phƣơng tiện thanh toán.

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nƣớc cho khác hàng.

- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.

- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi đƣợc NHNN cho phép .

- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.

17

b, Ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống

thanh toán liên ngân hàng trong nƣớc. Tham gia các hệ thống thanh toán quốc

tế khi đƣợc NHNN cho phép.

1.2.10. Các hoạt động khác

Ngân hàng thực hiện các hoạt động khác sau đây:

a, Dùng Vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh

nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.

b, Góp vốn với tổ chức tín dụng nƣớc ngoài để thành lập tổ chức tín

dụng liên doanh tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt

động của tổ chức tín dụng nƣớc ngoài tại Việt Nam.

c, Tham gia thị trƣờng tiền tệ theo quy định của NHNN.

d, Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng

quốc tế khi đƣợc NHNN cho phép.

đ, Đƣợc quyền uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên

quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tƣ của tổ

chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc theo hợp đông uỷ thác và đại lý.

e, Cung ứng dịch vụ bảo hiểm; đƣợc thành lập công ty trực thuộc hoặc

liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

g, Cung ứng các dịch vụ:

- Tƣ vấn tài chính và tiền tệ trực tiếp cho khách hàng hoặc qua các công

ty trực thuộc đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật

- Bảo quản tài sản có giá trị và các giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, nhận

cầm cố và các dịch vụ khác theo quy định của luật pháp.

h, Thành lập các công ty trực thuộc để thực hiện các hoạt động kinh

doanh có liên quan tới hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật

2. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA

CÁC NHTMCP

18

2.1. Sự cần thiết của việc tham gia niêm yết cổ phiếu NHTMCP

Chất lƣợng hàng hoá trên TTCK là một yếu tố vô cùng quan trọng quyết

định sự bền vững và sôi động của thị trƣờng trong đó quan trọng nhất là yếu

tố liên quan đến chủ thể phát hành nhƣ tình hình tài chính, năng lực quản trị

nhân sự,… Căn cứ vào các tiêu chuẩn trên ta thấy sự tham gia niêm yết của

các NHTMCP sẽ có tác động rất mạnh mẽ tới việc nâng cao chất lƣợng hàng

hoá trên TTCK vì cổ phiếu của các NHTMCP là một loại cổ phiếu có chất

lƣợng cao:

- Theo kinh nghiệm của các nƣớc thì sự tham gia mạnh mẽ của các định

chế tài chính trong đó có các ngân hàng là một dấu hiệu tốt chứng minh cho

một TTCK phát triển. Điều này không chỉ thể hiện ở việc làm tăng số lƣợng

hàng hoá cho TTCK mà còn làm tăng uy tín cho thị trƣờng bởi vì ngân hàng

là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế và gắn liền với đời sống doanh

nghiệp, quyết định tính thực thi của phƣơng án sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Sự tham gia của các NHTM trên TTCK là một biện pháp hữu

hiệu để kéo các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả lên niêm yết trên TTGDCK

bởi vì bản thân hoạt động ngân hàng đã tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà ngân hàng

vẫn chấp nhận những rủi ro khi tham gia niêm yết để đƣợc niêm yết trên

TTCK. Hơn nữa, với sự tham gia niêm yết của các NHTMCP trên TTCK sẽ

thu hút đƣợc một khối lƣợng lớn các nhà đầu tƣ có tổ chức, các nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài. Với sự tham gia sôi động của các tổ chức đầu tƣ chuyên nghiệp

này chắc chắn uy tín của TTCK sẽ nhanh chóng đƣợc nâng lên. Đối với một

nền kinh tế mà các doanh nghiệp còn yếu kém thì sự tham gia niêm yết của

các NHTMCP trên TTCK sẽ tạo ra một luồng sinh khí mới cho thị trƣờng.

- Ngân hàng là một ngành dịch vụ có vai trò quan trọng trong nền kinh

tế, ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp với cả thị trƣờng, là cầu nối

nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế, là hệ thống huyết mạch của

nền kinh tế tác động đến sự tăng trƣởng phát triển của nền kinh tế đất nƣớc.

19

Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính huy động đƣợc một khối

lƣợng tiền nhàn rỗi lớn nhất để đầu tƣ cho các dự án phát triển kinh tế nên

khả năng thu đƣợc lợi nhuận từ nhiều hoạt động, lĩnh vực đầu tƣ là rất lớn và

NHTMCP cũng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống ngân hàng nên nó

cũng có vai trò vô cùng quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế.

- Ngành ngân hàng là một ngành có triển vọng phát triển cao: Với bất

kì một quốc gia nào nếu muốn có một nền kinh tế phát triển cao thì không thể

thiếu các trung gian tài chính trong đó phải kể đến các ngân hàng thƣơng mại.

Một nền kinh tế càng phát triển cao thì sự tồn tại của các ngân hàng càng trở

nên quan trọng vì nền kinh tế càng phát triển cao thì thu nhập của dân cƣ tăng

đồng thời nhu cầu đầu tƣ, thanh toán qua ngân hàng của họ cũng tăng lên. Do

đó, ngành ngân hàng sẽ có một môi trƣờng rất thuận lợi để phát triển. Hơn

nữa, khi ngày nay hầu hết các quốc gia đều đi theo cơ chế thị trƣờng thì sự

xuất hiện và tồn tại của các NHTMCP thay vì các NHTM trực thuộc nhà nƣớc

là một vấn đề tất yếu khách quan. Do vậy, có thể nói kinh tế phát triển càng

cao thì triển vọng phát triển của các NHTMCP càng cao.

- Hầu hết các NHTMCP đều có vốn điều lệ lớn nên độ an toàn rất cao, uy

tín hình ảnh của các NHTMCP lớn hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp vì trên

thực tế các ngân hàng còn có quyền thẩm định về doanh nghiệp và quyết định dự

án của doanh nghiệp có đƣợc vay vốn hay không, ngân hàng còn là ngƣời đánh

giá xếp loại doanh nghiệp. Đây cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng tạo nên

chất lƣợng chứng khoán mà các NHTMCP cung cấp cho TTCK .

- Báo cáo tài chính của các NHTMCP minh bạch: Một điều rất quan

trọng mà nhà đầu tƣ chứng khoán đòi hỏi đối với tổ chức phát hành chứng

khoán là phải công bố công khai, minh bạch, trung thực, chính xác các báo

cáo tài chính. Do bản thân ngân hàng là một tổ chức chịu sự thanh tra giám

sát thƣờng xuyên của không chỉ ngân hàng cấp trên mà còn của chính phủ và

toàn bộ công chúng gửi tiền. Sở dĩ nhƣ vậy vì do tính chất hệ thống trong hoạt

20

động ngân hàng nên nếu một ngân hàng trong hệ thống làm ăn không tốt và

có nguy cơ phá sản sẽ ảnh hƣởng rất xấu tới hình ảnh chung của toàn ngành

ngân hàng thậm chí kéo theo sự sụp đổ của toàn hệ thống ngân hàng từ đó ảnh

hƣởng rất lớn tới nền kinh tế. Để đảm bảo hoạt động của các ngân hàng đƣợc

thông suốt, an toàn các ngân hàng cấp trên cùng các cơ quan nhà nƣớc có

thẩm quyền luôn phải giám sát chặt chẽ hoạt động của các ngân hàng để đảm

bảo ngân hàng luôn tuân thủ các quy định về tỷ lệ an toàn. Mặt khác, hoạt

động ngân hàng là hoạt động mang tính xã hội hoá cao vì ngân hàng đứng ra

nhận tiền gửi của khách hàng để cho vay, đầu tƣ vào các dự án sản xuất kinh

doanh có một cách có hiệu quả nên hoạt động của ngân hàng phải chịu sự

giám sát rất chặt chẽ của công chúng. Vì thế, mỗi ngân hàng luôn phải thực

hiện kiểm toán độc lập và tuân thủ các quy định về lập và nộp báo cáo tài

chính cho nên các báo cáo tài chính của các ngân hàng thƣờng rất minh bạch

và với các NHTMCP cũng vậy. Vì vậy, các nhà đầu tƣ khi đầu tƣ vào cổ phiếu

của NHTMCP thì có thể hoàn toàn yên tâm về tính minh bạch, kịp thời của

các báo cáo tài chính do ngân hàng đó cung cấp.

- Các NHTMCP là những ngân hàng có trình độ khoa học công nghệ

tiên tiến, cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại và đội ngũ nhân viên có trình độ cao.

Do ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm nên việc hiện đại hoá công

nghệ trong ngân hàng là rất quan trọng. Để có thể cạnh tranh đƣợc với các

trung gian tài chính khác nhƣ bảo hiểm, bƣu điện, công ty tài chính…các

ngân hàng phải không ngừng nâng cấp cơ sở vật chất kĩ thuật, hiện đại hoá

công nghệ ngân hàng, cung cấp các sản phẩm mang nhiều tiện ích để nâng

cao khả năng cạnh tranh. Với các NHTMCP thì điều này lại càng quan trọng

hơn vì xƣa nay khi nói đến các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc ngƣời ta

thƣờng cảm thấy yên tâm hơn so với các NHTMCP vì đứng đằng sau các

Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc thƣờng có sự hỗ trợ rất lớn của yếu tố nhà

nƣớc. Do vậy, để có thể cạnh tranh đƣợc với các Ngân hàng thƣơng mại Nhà

21

nƣớc và các tổ chức khác không còn cách nào khác là các NHTMCP phải hiện

đại hoá công nghệ, cung cấp những sản phẩm vừa tiện lợi, vừa an toàn và

nâng cao chất lƣợng hoạt động của mình. Chính vì lẽ đó đã làm cho chất

lƣợng của các NHTMCP tăng lên rất nhiều .

Nhƣ vậy, việc tham gia niêm yết của các NHTMCP sẽ tạo ra cho TTCK

một khối lƣợng lớn hàng hoá có chất lƣợng cao, có tính thanh khoản tốt, uy

tín, đáng tin cậy hấp dẫn đối với nhà đầu tƣ chứng khoán và đặc biệt sẽ tạo ra

nhiều cơ hội lựa chọn hơn cho các nhà đầu tƣ khi họ tham gia vào TTCK.

2.2. Những lợi ích và bất cập khi tham gia niêm cổ phiếu đối với các

NHTMCP.

2.2.1. Lợi ích

Việc tham gia niêm yết trên TTCK của các NHTMCP sẽ mang lại cho

các NHTMCP rất nhiều lợi ích:

- Cung cấp cho các NHTMCP một kênh huy động vốn có hiệu quả cho

phép ngân hàng huy động đƣợc một khối lƣợng vốn lớn của nền kinh tế trong

một thời gian ngắn, giúp các NHTMCP triển khai nhanh chóng và thuận lợi

các mục tiêu. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện nay là hội nhập

kinh tế quốc tế thì sự cạnh tranh giữa các ngân hàng càng ngày càng trở lên

gay gắt và một trong những chỉ tiêu để đo lƣờng khả năng cạnh tranh của mỗi

ngân hàng là chỉ tiêu tốc độ tăng vốn chủ sở hữu (ROE), ROE càng cao chứng

tỏ ngân hàng đó có năng lực tài chính càng cao do vậy khả năng cạnh tranh

càng cao. Vì vậy, để đứng vững trong cạnh tranh các NHTMCP phải không

ngừng nâng cao tỷ lệ ROE của mình bằng mọi biện pháp. Một trong những

biện pháp nhanh nhất, có lợi nhất để làm điều đó là phát hành và niêm yết cổ

phiếu trên TTCK vì phát hành và niêm yết cổ phiếu trên TTCK là một kênh

quan trọng để các NHTMCP thu hút vốn trung dài hạn của các nhà đầu tƣ qua

đó tăng vốn điều lệ và có vốn để phát triển kinh doanh.

22

- Giúp các NHTMCP mở rộng quy mô, mạng lƣới hoạt động, đẩy mạnh

công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tiếp cận dần với chuẩn mực quốc tế. Vì khi

NHTMCP tham gia niêm yết trên TTCK thì việc huy động vốn của các

NHTMCP trở nên dễ dàng hơn rất nhiều, khi đó ngân hàng sẽ có vốn để đầu

tƣ xây dựng thêm các chi nhánh, mở rộng phạm vi, quy mô hoạt động, nâng

cấp cơ sở hạ tầng và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng tiến dần đến với các

tiêu chuẩn quốc tế.

- Nâng cao uy tín, hình ảnh của mình trên thị trƣờng vì khi cổ phiếu của

ngân hàng đƣợc niêm yết trên TTCK sẽ có nhiều ngƣời biết đến ngân hàng

hơn. Hơn nữa, chứng khoán niêm yết là một loại chứng khoán tập trung, mọi

giao dịch mua, bán chứng khoán đó sẽ đƣợc tập trung lại tại Sở giao dịch

chứng khoán (SGDCK). Khi các chứng khoán đƣợc giao dịch trên SGDCK

thì chắc chắn một điều là chất lƣợng của chứng khoán đó sẽ đƣợc khẳng định

dƣới sự phân tích kĩ lƣỡng của các nhà đầu tƣ chứng khoán. Do vậy, vị trí,

hình ảnh của mỗi ngân hàng sẽ đƣợc xác định một cách chính xác thông qua

chứng khoán mà ngân hàng đó cung cấp cho thị trƣờng. Chính vì thế có thể

coi đây là phƣơng thức quảng bá hữu hiệu thƣơng hiệu của một NHTMCP đối

với đông đảo quần chúng nhân dân.

- Tạo ra cho chứng khoán của NHTMCP tính thanh khoản tốt hơn vì các

chứng khoán này đƣợc giao dịch trên SGDCK nên việc mua bán chúng dễ

dàng hơn. Do vậy, nhà đầu tƣ nắm giữ chứng khoán có thể dùng chúng để đi

vay thế chấp, mà không chịu sự ép giá…

Ngoài ra, còn có những lợi ích khác nhƣ: các thông tin tài chính đƣợc

công khai minh bạch, khách hàng sẽ có đầy đủ thông tin xác thực về ngân

hàng, thêm vào đó là các quy chế kỉ luật về thông tin do chính phủ ban hành

sẽ giúp các NHTMCP tránh đƣợc những rủi ro do những tin đồn thất thiệt gây

nên cho ngân hàng hay một số lợi ích khác nhƣ nó tạo cho ngân hàng có

nhiều bạn hàng hơn, nhiều đối tác làm ăn hơn, ban quản trị ngân hàng phải

23

làm việc tích cực hơn, nghiêm chỉnh hơn, và đôi khi còn đƣợc hƣởng nhiều

ƣu đãi nhƣ ƣu đãi về thuế, phí, lệ phí…

Nhƣ vậy, việc tham gia niêm yết của các NHTMCP trên TTCK không

chỉ có ý nghĩa đối với riêng NHTMCP mà nó còn có ý nghĩa với toàn bộ thị

trƣờng. Nó chính là một phƣơng tiện góp phần đƣa TTCK phát triển lên một

bậc cao hơn và các NHTMCP sẽ ngày càng mở rộng quy mô, nâng cao uy tín

hình ảnh của mình để đứng vững trong cạnh tranh. Vì vậy, có thể nói việc đƣa

cổ phiếu của các NHTMCP lên niêm yết trên TTCK là một việc làm rất cần

thiết để phát triển TTCK. Đặc biệt với những nƣớc mà TTCK còn kém phát

triển, hàng hoá trên thị trƣờng còn khan hiếm và đơn điệu, sự tham gia của

các nhà đầu tƣ còn hời hợt thì sự tham gia niêm yết của NHTMCP sẽ tạo ra

một luồng sinh khí mới cho thị trƣờng.

2.2.2. Bất cập

Phát hành và niêm yết cổ phiếu trên TTCK sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho

NHTMCP nhƣng cũng phải có những điều kiện phù hợp. Bên cạnh đó, các

NHTMCP khi tham gia niêm yết trên TTCK cũng đứng trƣớc những thách

thức nhất định. Những thách thức đó là:

- Thách thức từ phía thông tin thị trƣờng: Trên TTCK thông tin của

doanh nghiệp niêm yết là yếu tố quan trọng hàng đầu, ảnh hƣởng trực tiếp tới

giao dịch cổ phiếu của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy sự thay đổi giá cổ

phiếu của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào thông tin công bố. Trong

trƣờng hợp thông tin không chính xác, bị sai lệch hoặc bị lộ thông tin…giá cổ

phiếu có thể lên hoặc xuống bất thƣờng (có thể lên rất cao hoặc xuống rất

thấp so với giá trị thực của nó). Điều này sẽ làm cho doanh nghiệp gặp những

rủi ro lớn, đe doạ sự tồn tại của doanh nghiệp, và càng đặc biệt nguy hiểm

hơn khi doanh nghiệp là ngân hàng. Điều này có thể tạo làn sóng lớn dân

chúng bán tháo cổ phiếu của ngân hàng làm giá cổ phiếu giảm hoặc dân

chúng đến rút tiền hàng loạt. Điều quan trọng hơn nữa do đặc điểm của hoạt

24

động ngân hàng là tính rủi ro hệ thống lớn nên nếu xảy ra rủi ro đối với một

ngân hàng thì không chỉ bản thân ngân hàng đó rơi vào tình trạng khó khăn

mà còn có thể kéo theo cả hệ thống sẽ bị khủng hoảng.

- Dễ bị cổ đông lớn thâu tóm: Trong điều kịên hiện nay hiện tƣợng cạnh

tranh không lành mạnh vẫn còn đang phổ biến bên cạnh những thuận lợi đƣợc

hƣởng khi niêm yết Ngân hàng luôn luôn bị cổ đông, cơ quan báo chí, cơ

quan quản lý quan tâm, theo dõi sát sao những hoạt động của ngân hàng. Hơn

nữa, thông qua "chế độ tham dự" trong việc mua cổ phiếu của ngân hàng rất

dễ tạo nên hiện tƣợng mua cổ phiếu để khống chế ngân hàng.

Do vậy nó đòi hỏi phải có sự nỗ lực của tất cả các cơ quan, ban ngành

trong việc tạo lập một cơ sở vững chắc chuẩn bị cho việc thực hiện niêm yết

cổ phiếu của NHTMCP trên TTCK.

2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu của NHTMCP

* Những yếu tố thuộc về nền kinh tế

TTCK là một kênh huy động vốn và đầu tƣ cho nền kinh tế do đó sự

phát triển hay suy thoái của nền kinh tế có ảnh hƣởng rất sâu sắc tới sự phát

triển của TTCK trong đó có chất lƣợng hàng hoá trên TTCK. Cụ thể là:

- Tình hình chính trị và pháp luật: Chính trị và pháp luật có ảnh hƣởng

rất lớn tới TTCK những thay đổi chính trị và pháp luật nhƣ chế độ thuế khoá,

phƣơng thức cải cách, vị trí bầu cử… có tác động rất lớn tới sự biến động giá

cổ phiếu trên TTCK nhƣ tin tức bầu cử tổng thống của Ronald Reagon

(5/11/1980) đã làm giá cổ phiếu tăng, chỉ số trung bình công nghiệp Down

Jone tăng hơn 17 điểm trong vòng 2h cuối cùng trƣớc khi mức tăng giá này

đƣợc xác định 15.96 điểm vào cuối phiên giao dịch…hay sự kiện 11/09/2001

đã làm đồng USD bị giảm giá và cổ phiếu Mỹ bị rớt giá vì nguyên liệu đầu

vào tăng mà gía hàng hoá lệ thuộc vào xăng dầu, do đó đã tạo ra những biến

động trong giá cổ phiếu trên TTCK.

25

- Tốc độ tăng trƣởng kinh tế: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao phản ánh

triển vọng tăng thu nhập của các công ty do đó có tác động rất lớn tới giá cổ

phiếu. Hơn nữa, với một nền kinh tế phát triển cao chứng tỏ các doanh nghiệp

làm ăn có hiệu quả. Điều này đối với nhà đầu tƣ cổ phiếu là rất quan trọng vì

nó cho họ thấy rằng chất lƣợng cổ phiếu mà họ nắm giữ tăng lên rõ rệt và sự

lựa chọn của họ với cổ phiếu đó là hoàn toàn đúng đắn.

- Lãi suất thị trƣờng và tỉ lệ lạm phát: Sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng

ảnh hƣởng không nhỏ tới giá cả cổ phiếu trên TTCK, khi lãi suất các ngân

hàng đƣa ra cao sẽ hấp dẫn ngƣời gửi tiền nhiều hơn, lúc này nếu các khoản

thu từ cổ phiếu không theo kịp lãi suất tiền gửi thì một điều chắc chắn là giá

cổ phiếu sẽ bị giảm. Hơn nữa, nếu một tỉ lệ lạm phát cao hơn sẽ ảnh hƣnởng

đến thu nhập thực tế của ngƣời đầu tƣ sẽ có ảnh hƣởng không nhỏ tới các

quyết định lựa chọn của nhà đầu tƣ từ đó có thể ảnh hƣởng đến sự biến động

giá cổ phiếu.

- Cung cầu trên thị trƣờng: Cũng giống nhƣ bất kì hàng hoá nào, giá cả

hàng hoá trên thị trƣờng cổ phiếu cũng chịu ảnh hƣởng không nhỏ của cung

cầu cổ phiếu. Tuy nhiên, hàng hoá trên TTCK là một loại hàng hoá đặc biệt

nên không phải ai có nhu cầu về một loại cổ phiếu nào đó là có thể mua ngay

đƣợc vì cung có giới hạn. Khi cầu quá cao sẽ làm giá cổ phiếu tăng cao, trong

khi cung chƣa muốn bán vì đợi tăng thêm, sự tăng giá sẽ tiếp tục đến khi

ngƣời mua cảm thấy giá quá cao, họ sẽ rút lui vì nản chí và hậu quả là giá cổ

phiếu sẽ sụt giảm …

- Tâm lí thị trƣờng: Đây cũng là yếu tố rất quan trọng ảnh hƣởng tới chất

lƣợng cổ phiếu trên TTCK vì khi ngƣời đầu tƣ lạc quan, tin tƣởng vào thị

trƣờng và loại cổ phiếu mình lựa chọn thì sẽ có tác động rất tốt tới loại hàng

hoá mà họ đã lựa chọn và ngƣợc lại. Trên thực tế cho thấy có những trƣờng

hợp do những thông tin sai lệch trên thị trƣờng đã có ảnh hƣởng rất lớn tới

niềm tin của nhà đầu tƣ trên thị trƣờng và dẫn tới việc mua vào hoặc bán ra

26

một cách ồ ạt một loại cổ phiếu nào đó và gây nên sự xáo trộn trên thị trƣờng.

Đó chính là tâm lí “bầy đàn” trong đầu tƣ cổ phiếu.

 Yếu tố thuộc về chủ thể phát hành

Ở phần trên ta thấy các yếu tố của nền kinh tế có ảnh hƣởng không nhỏ

tới TTCK và chất lƣợng hàng hoá trên TTCK. Tuy nhiên, khi nói đến hàng

hoá trên TTCK thì một yếu tố không thể tách rời khỏi nó đó là chủ thể phát

hành. Mỗi cổ phiếu do một chủ thể phát hành ra nó. Do vậy, chất lƣợng hàng

hoá trên TTCK sẽ do chất lƣợng của chủ thể phát hành ra nó quyết định. Và

chất lƣợng của chủ thể phát hành cổ phiếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau :

- Năng lực tài chính của tổ chức phát hành: Thông thƣờng với hầu hết

các TTCK khi lựa chọn cổ phiếu để đầu tƣ ngƣời ta thƣờng dùng phƣơng

pháp phân tích cơ bản tức là dựa vào các báo cáo tài chính của chủ thể phát

hành để lựa chọn cổ phiếu. Ngƣời ta sẽ phải đánh giá xem năng lực tài chính

của doanh nghiệp đó có tốt không cụ thể là:

Về vốn tự có (VTC): Với tổ chức phát hành có VTC càng cao chứng tỏ có

năng lực tài chính càng tốt và đệm phòng đỡ rủi ro càng cao. Hơn nữa, VTC của

tổ chức phát hành còn ảnh hƣởng không nhỏ tới các tỉ lệ nhƣ: ROA, ROE cũng

nhƣ lợi nhuận, lợi tức của tổ chức phát hành và cổ tức của các cổ đông.

Về thu nhập của công ty, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty: Công

ty làm ăn tốt, thu nhập của cổ phiếu đó bao gồm cổ tức và phần chênh lệch

giá cổ phiếu đó cao. Do vậy, những công ty có mức cổ tức bền vững và tăng

trƣởng luôn có đƣợc sự trung thành và phản ứng có lợi của các cổ đông. Sự

ổn định và mức tăng trƣởng cổ tức hợp lý sẽ tăng lòng tin của các nhà đầu tƣ,

giảm tính bất ổn định và góp phần duy trì một mức định giá cao đối với cổ

phiếu của công ty.

Triển vọng ngành nghề kinh doanh và tốc độ phát triển của tổ chức phát

hành so với ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh: Đây là một yếu tố vô cùng quan

trọng vì nó chứng tỏ rằng trong tƣơng lai doanh nghiệp có đứng vững trong cạnh

27

tranh đƣợc hay không. Một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề

đã quá lạc hậu hay một doanh nghiệp kinh doanh trong ngành nghề có tiềm năng

phát triển cao nhƣng lại không theo kịp các doanh nghiệp khác trong cùng ngành

đều không có khả năng hấp dẫn ngƣời đầu tƣ và cổ phiếu do doanh nghiệp đó

phát hành sẽ không thể thu hút nhà đầu tƣ trên TTCK .

Tình hình hoạt động của doanh nghiệp, định hƣớng kinh doanh của doanh

nghiệp: Nhà đầu tƣ trƣớc khi lựa chọn cổ phiếu để đầu tƣ họ luôn phải xem xét

xem hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các phƣơng án kinh doanh, định

hƣớng kinh doanh của doanh nghiệp trong tƣơng lai để thấy đƣợc tiềm năng của

doanh nghiệp, tính khả thi của phƣơng án, dự án kinh doanh rồi mới quyết định

lựa chọn cổ phiếu. Nếu một doanh nghiệp hoạt động có tiềm ẩn nhiều rủi ro

phiền toái nhƣ: Đình công, chính trị gay gắt, chịu áp lực theo luật lệ, hay phƣơng

án kinh doanh nhà đất trên vùng đất thuộc quy hoạch của nhà nƣớc …thì cổ

phiếu của doanh nghiệp đó sẽ bị giảm giá ngay lập tức trên TTCK.

Năng lực quản trị của công ty: Một ban quản trị tốt sẽ giúp doanh nghiệp

có một định hƣớng kinh doanh đúng đắn, có phƣơng án kinh doanh khả thi và

có khả năng hoàn thành tốt, đúng kế hoạch các dự án của mình và mang lại

hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp. Hơn nữa, khi nhìn vào một doanh

nghiệp có đội ngũ nhân viên có tay nghề cao, kỉ luật trật tự tốt, ổn định về

nhân sự thì nhà đầu tƣ sẽ rất yên tâm về loại cổ phiếu mà họ đang nắm giữ.

Nhƣ ta đã thấy sự tăng trƣởng và ổn định về giá cổ phiếu sẽ phản

ánh tƣơng đối chính xác chất lƣợng hàng hoá trên TTCK. Vì vậy, khi những

nhân tố trên bất lợi sẽ ảnh hƣởng và gây biến động không nhỏ trong giá cổ

phiếu, từ đó ảnh hƣởng tới chất lƣợng cổ phiếu đặc biệt là các yếu tố liên

quan đến chủ thể phát hành vì đó là những yếu tố mang tính chất quyết định

tới chất lƣợng và giá cả cổ phiếu trên TTCK. Do vậy, với mỗi tổ chức phát

hành phải luôn tìm cách nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh và

28

quản trị điều hành của mình để không ngừng nâng cao chất lƣợng hàng hoá

do mình cung cấp cho TTCK.

29

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC

NHTMCP TRUNG QUỐC

I- NHỮNG NÉT CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TRUNG

QUỐC

Trƣớc năm 2001, thời điểm gia nhập WTO, TTCK Trung Quốc (TQ) đã

có quá trình hình thành và phát triển hơn 10 năm. Trong thời gian này, TTCK

TQ đã hoàn thành “giai đoạn đặt nền móng” và bƣớc vào “giai đoạn thị

trƣờng hoá” với sự đóng góp đáng kể cho quá trình tăng trƣởng tƣơng đối tốt

và ổn định của nền kinh tế TQ. Là một TTCK có quy mô tƣơng đối, đã vận

hành theo những nguyên tắc cơ bản với sự tham gia của đông đảo chủ thể

trong xã hội và đã là một kênh huy động, phân phối vốn tƣơng đối hữu hiệu

của nền kinh tế TQ nhƣng nó vẫn còn khá nhiều vấn đề tồn tại. Trong chƣơng

2 này khóa luận chủ yếu sẽ trình bày thực trạng niêm yết cổ phiếu của các

NHTMCP Trung Quốc trƣớc và sau khi gia nhập WTO. Ngoài ra khóa luận

cũng đề cập tới những cơ hội và thách thức khi TQ trở thành thành viên của

WTO cũng nhƣ những xu hƣớng cải cách của họ sau khi gia nhập WTO.

1. THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TRUNG QUỐC

1.1. TTCK TQ trước khi gia nhập WTO

Trƣớc khi gia nhập WTO, TTCK TQ mới trải qua hơn 10 năm xây dựng

và phát triển. Một TTCK tuy đã giành đƣợc một số thành tựu ban đầu, đã có

những đóng góp tích cực cho nền kinh tế nhƣng còn rất non trẻ và có nhiều

bất cập nhƣ của TQ thì khi gia nhập WTO, thách thức và cơ hội là song hành

với nhau. Chỉ có điều cần phải quan sát một cách bình tĩnh để đề phòng và

tránh bớt những yếu tố bất lợi và có đƣợc nhiều những có hội tốt. Nếu TQ

nắm bắt và vƣợt qua suôn sẻ đƣợc bƣớc ngoặt này thì TTCK của họ sẽ giành

30

đƣợc không gian tồn tại và phát triển rộng lớn.Tuy nhiên ở giai đoạn này

TTCK Trung Quốc cũng đã đạt đƣợc một số thành tựu nhất định:

Thứ nhất, một TTCK với cơ cấu đa dạng đã bƣớc đầu đƣợc hình thành,

Thứ hai, trên TTCK TQ đã bƣớc đầu hình thành các một hệ thống các

công cụ tài chính đa dạng

Thứ ba, TTCK Trung Quốc có quy mô tƣơng đối lớn với nhiều đối

tƣợng tham gia. Số lƣợng ngân hàng niêm yết trên thị trƣờng tăng lên nhanh

chóng và phân bố khắp cả 32 tỉnh, thành và khu tự trị trong cả nƣớc.

Thứ tư, về mặt quốc tế hoá, TTCK TQ đã có những trải nghiệm hữu ích.

BẢNG 1: BẢNG GIA TĂNG SỐ CTY NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN CỦA TQ

Năm

Số Cty NY trong nƣớc (NY cổ phiếu A, B)

1991

Số CTy NY trong nƣớc bán cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (NY cổ phiếu B) 0

Số Cty NY tại nƣớc ngoài (NY cổ phiếu H, N, S...) 0

14

1992

0

53

18

1993

6

182

41

1994

15

291

58

1995

18

323

70

1996

25

530

58

1997

42

745

101

1998

43

851

106

1999

46

949

108

2000

52

1088

114

2001

60

1160

112

(Nguồn: “Niên giám thống kê Chứng khoán TQ”)

Chú thích:

- Cổ phiếu A: Là cổ phiếu phát hành cho nhà đầu tƣ trong nƣớc,

bằng đồng Nhân dân tệ

- Cổ phiếu B: Là cổ phiếu phát hành cho nhà đầu tƣ nƣớc ngoài,

bằng đôla Mỹ hoặc đôla Hồng Kông

31

- Cổ phiếu H: Là cổ phiếu niêm yết tại Hồng Kông

- Cổ phiếu N: Là cổ phiếu niêm yết tại Newyork

- Cổ phiếu S: Là cổ phiếu niêm yết tại Singapore

- Cổ phiếu L: Là cổ phiếu niêm yết tại Luân Đôn

1.2. TTCKTQ sau khi gia nhập WTO

Sau 5 năm trở thành thành viên của WTO, TQ đã nhanh chóng hoà nhập

vào “sân chơi” chung này với những thành công khá lớn về mọi mặt. Mặc dù

khi gia nhập vào tổ chức thƣơng mại lớn nhất toàn cầu này TQ phải thực hiện

một số cam kết theo quy định của WTO nhƣng nền kinh tế với tiềm năng lớn

về sức sản xuất và thị trƣờng khổng lồ này đã thực sự vƣơn ra thế giới với sự

“bành trƣớng” của một số lĩnh vực bằng cách sử dụng WTO nhƣ một công cụ.

BẢNG 2 : MỘT SỐ KẾT QUẢ CỦA TTCK TQ NĂM 2005

% so với cùng kỳ

Chỉ tiêu

Năm 2005

năm 2004

Số vốn huy động

188,251

+24,67%

(đơn vị: tỷ NDT)

Giá trị giao dịch cổ phiếu thoả thuận(Đơn

2.939,71

-26,99%

vị: trăm triệu NDT)

Số lƣợng cổ phiếu thoả thuận (Đơn vị: tỷ cổ

662,354

+13,66%

phiếu)

Số lƣợng cổ phiếu phát hành (đơn vị: triệu

59.536,9242 - 67,04%

cổ phiếu)

Số công ty phát hành

46

-73,41%

Số ngân hàng niêm yết

Số ngân hàng niêm yết trong nƣớc(niêm

1.381

+ 0,29%

yết cổ phiếu A,B)

Số ngân hàng niêm yết tại nƣớc ngoài

122

+ 9,91%

(Nguån: Website cña CSRC)

32

Trong bèi c¶nh ®ã, trong 4 n¨m qua ngµnh chøng kho¸n vµ TTCK TQ ®·

cã nh÷ng thay ®æi vÒ chÊt nh sau:

Thø nhÊt, TTCK TQ ® îc vËn hµnh theo ®óng nguyªn t¾c vµ ngµy cµng

® îc quy ph¹m chÆt chÏ h¬n, nhËn thøc vÒ viÖc phßng tr¸nh rñi ro còng ® îc

n©ng cao h¬n nhiÒu.

Thø hai, ý thøc vÒ vai trß cña ®æi míi, s¸ng t¹o trong ngµnh chøng

kho¸n TQ ®· ® îc n©ng cao mét c¸ch ®¸ng kÓ.

Thø ba, ®é minh b¹ch trªn TTCK ngµy cµng ® îc n©ng cao.

Thø t , m«i tr êng chÝnh s¸ch cña TTCK TQ còng ®· tõng b íc ® îc

hoµn thiÖn.

Ngoµi c¸c thµnh tùu trªn ®©y th× sè c«ng ty ph¸t hµnh, ng©n hµng niªm

yÕt, c«ng ty CK, sè cæ phiÕu vµ sè nhµ ®Çu t trªn TTCK TQ còng t¨ng lªn,

tuy tèc ®é t¨ng cßn chËm.

Tãm l¹i, sau khi gia nhËp WTO, TTCK TQ mÆc dï ®· cã nh÷ng thay ®æi

vÒ chÊt song vÉn cßn nhiÒu vÊn ®Ò bÊt cËp vµ ch a cã ® îc sù ph¸t triÓn nh

mong muèn vµ phï hîp víi sù ph¸t triÓn chung cña nÒn kinh tÕ . Nguyªn nh©n

th× cã nhiÒu song vÊn ®Ò ch a quy ph¹m vÒ mäi mÆt vÉn lµ nguyªn nh©n chñ

yÕu. §Ó tËn dông cã hiÖu qu¶ h¬n nh÷ng c¬ héi cã ® îc khi héi nhËp vµo quèc

tÕ vµ gi¶m bít nh÷ng rñi ro trong c¹nh tranh quèc tÕ TQ cÇn thiÕt ph¶i tiÕp tôc

®æi míi mäi mÆt cña TTCK.

BIỂU ĐỒ 1: MỨC TĂNG TRƢỞNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TRÊN TTCK TQ

(từ 1/2005 -1/2006, đơn vị: trăm triệu NDT)

33

Nguồn: Website của CSRC)

2. CÁC TRUNG TÂM VÀ SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Hiện nay có rất nhiều trung tâm và sở giao dịch đăng ký tham gia hoạt động

trên thị trƣờng chứng khoán Trung Quốc. Trong đó nếu chỉ xét riêng trong lãnh

thổ Trung Quốc đại lục, sở giao dịch chứng khoán Thƣợng Hải (Shanghai stock

exchange) và sở giao dịch chứng khoán Shenzen (Shenzen stock exchange) đƣợc

xem là những điểm giao dịch sôi động nhất trên thị trƣờng.

Sở giao dịch chứng khoán Thƣợng Hải (SSE) đƣợc thành lập vào ngày

26/11 năm 1990 và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 19/12 trong cùng

năm đó. Thị trƣờng chứng khoán Thƣợng Hải là một tổ chức thành viên hoạt

động không vì mục đích lợi nhuận trực thuộc Ủy ban chứng khoán Trung

Quốc (CSRC). Sự phát triển của SSE dựa trên những nguyên tắc “luật pháp,

giám sát, tự điều chỉnh và tiêu chuẩn hóa để tạo ra một thị trƣờng hiệu quả, an

toàn, mở cửa và minh bạch. SSE chịu trách nhiệm thực hiện nhiều chức năng

khác nhau: tạo ra địa điểm giao dịch và những điều kiện thuận lợi cho hoạt

động trao đổi chứng khoán, đề ra những quy định để điều chỉnh hoạt động của

thị trƣờng, xác nhận và tổ chức niêm yết, tổ chức và điều hành, xác nhận tƣ

cách thành viên và ngân hàng niêm yết, quản lý và cung cấp thông tin thị

trƣờng.

Sau một thời gian hoạt động, SSE đã trở thành sở giao dịch chứng khoán

hàng đầu ở Trung Quốc đại lục xét về số lƣọng công ty và cổ phiếu niêm yết,

tổng giá trị thụ trƣờng, giá trị giao dịch và giá trị giao dịch cổ phiếu và trái

phiếu. Tổng giá trị vốn hóa của SSE đạt khoảng 2.6 nghìn tỷ nhân dân tệ.

Trong năm 2004, tổng lƣợng vốn huy động từ SSE đã vƣợt quá 45.7 tỷ nhân

dân tệ. Nhiều công ty từ các lĩnh vực chủ nhƣ công nghệ cao, xây dựng cơ sở

hạ tầng và các ngành công nghiệp chủ chốt đã không những tăng đƣợc vốn

mà còn nâng cao đƣợc năng lực quản lý điều hành sau khi tiến hành niêm yết

trên sở giao dịch chứng khoán Thƣợng Hải.

34

Bảng 3: Giá trị niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải

Giá trị cổ phiếu niêm yết Số lƣợng công ty

1991

29.43

8

1992

558.4

30

1993

2195.7

106

1994

2600.13

171

1995

2525.66

188

1996

5477.81

293

1997

9218.07

383

1998

10625.92

438

1999

14580.47

484

2000

26930.86

572

2001

27590.56

646

2002

25363.72

715

(100 triệu nhân dân tệ) niêm yết

Nguồn: www.sse.com

Thị trƣờng chứng khoán Shenzen đƣợc quốc hữu hóa trực thuộc Ủy ban

chứng khoán Trung Quốc và hoạt động nhƣ một sở giao dịch chứng khoán.

Với sự tham gia của hơn 540 ngân hàng niêm yết và khoảng trên 35 triệu nhà

đầu tƣ với hơn 177 thành viên giao dịch. Tại đây việc mua và bán chứng

khoán đƣợc giao dịch trên một thị trƣờng mở và có trật tự cao thông qua một

hệ thống tự động để đƣa ra mức giá hợp lý nhất.

Kể từ khi thành lập năm 1990, SSE đã tạo ra một môi trƣờng kinh doanh

mang tính cạch tranh cao ơ Trung Quốc, với tổng giá trị vốn hóa thị trƣờng

lên tới 1 nghìn tỷ nhân dân tệ ( 122 tỷ đô la). Trong các phiên giao dịch hàng

ngày, có khoảng 600.000 giao dịch đƣợc thực hiện với giá trị ƣớc đạt 807

triệu đô la.

35

Bảng 4:Bảng tăng trƣởng giá trị giao dịch cổ phiếu trên Sở giao dịch

Thƣợng Hải và Thâm Quyến

Giá trị thị

%giữa giá

Số Cty NY

Tổng số cổ

trƣờng của toàn

Giá trị giao dịch

GDP

trị của

trong

phiếu

Năm

bộ cổ phiếu

(đơn vị : tỷ

(đơn vị: tỷ

toàn Thị

nƣớc(cổ

(đơn vị: tỷ cổ

niêm yết (đơn

NDT)

NDT)

trƣờng và

phiếu A,B)

phiếu)

vị: tỷ NDT)

GDP

1991

14

0,629

-

10,919

2161,78

0,51

1992

53

6,887

-

1084,813

2663,81

3,93

1993

182

38,773

86,162

353,101

3463,44

10,20

1994

291

68,454

96,889

369,061

4675,94

7,89

1995

323

84,842

93,822

347,428

5847,81

5,94

1996

530

984,238

286,703

121,954

6788,46

14,50

1997

745

1752,924

520,442

194,267

7477,24

23,44

1998

851

1950,564

574,559

252,679

7959,28

24,52

1999

949

2647,117

821,397

308,895

8205,4

31,82

8940,4

2000

1088

4809,094

1608,752

379,171

53,79

2001

1160

4352,220

1446,317

521,801

9593,30

45,38

(Nguồn: “Niên giám thống kê Chứng khoán TQ”)

II. THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP TRUNG

QUỐC

1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ

PHẦN TRUNG QUỐC

1.1. Giới thiệu chung về NH TMCP Trung Quốc

Phần lớn các ngân hàng Trung Quốc có nguồn gốc từ các hợp tác xã tín

dụng, hoạt động theo cơ chế quản lý cũ của nƣớc này. Tuy nhiên, kể từ khi đổi

mới cho đến nay, ngành ngân hàng Trung quốc đã có những bƣớc chuyển

mình đáng kể. Từ một nƣớc nghèo ngoại tệ, giờ đây Trung quốc đã trở thành

quốc gia dự trữ ngoại hối lớn nhất trên thé giới. Sự phát triển mạnh mẽ của

36

nền kinh tế Trung Quốc trong vài thập kỷ trở lại đây không tách rời với sự lớn

mạnh của ngành ngân hàng. Các ngân hàng của Trung quốc không chỉ mạnh

về dự trữ ngoại hối mà còn mạnh về những lĩnh vực đầu tƣ, ứng dụng công

nghệ tiên tiến, dịch vụ hoàn hảo. Có thể kể đến các ngân hàng hàng đầu của

trung quốc cũng nhƣ là 1 trong 10 ngân hàng lớn nhất thế giới: Ngân hàng

công thƣơng Trung Quốc (ICBC), Ngân hàng Trung quốc (BOC) …

Hiện tại có khoảng 150 Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đƣợc thành lập ở

Trung Quốc với tổng nguồn vốn lên tới gần 1000 tỷ nhân dân tệ và tổng số dƣ

nợ tín dụng lên đến 525 tỷ nhân dân tệ. Các NHTMCP là một phần không thể

tách rời trong hệ thống tài chính của Trung Quốc hoạt động dƣới sự điều tiết

của Ngân hàng trung ƣơng.

1.2. Lĩnh vực hoạt động

Lĩnh vực hoạt động của các NHTMCP Trung Quốc khá phong phú.

Cũng mang những đặc điểm chung của các NHTM trên thế giới, các

NHTMCP của Trung Quốc cũng tổ chức kinh doanh trên 3 nghiệp vụ chính

đó là nghiệp vụ nợ, nghiệp vụ có và nghiệp vụ trung gian. Hoạt động của các

ngân hàng này không chỉ bó hẹp trong lãnh thổ Trung quốc mà còn vƣơn ra

khu vực và trên thế giới. Với sự hợp tác với các ngân hàng hàng đầu trên thế

giới nhƣ Citigroup, Credit Suisse, Bank of America, HSBC … các ngân hàng

Trung Quốc đang dần bắt kịp với công nghệ ngân hàng trên thế giới. Bên

cạnh đó, với trên 100 chi nhánh của các ngân hàng nƣớc ngoài của 22 quốc

gia đang hoạt động trên lãnh thổ Trung quốc làm cho lĩnh vực hoạt động của

các ngân hàng thêm sôi động.

2. THỰC TRẠNG THAM GIA NIÊM YẾT CỦA CÁC NHTMCP TRÊN TTCK

TRUNG QUỐC

2.1. Những quy định về niêm yết cổ phiếu trên TTCK Trung Quốc

2.1.1. Điều kiện niêm yết

37

Theo quy định của luật chứng khoán sửa đổi năm 2005 và luật công ty

ban hành năm 2004 của Trung Quốc, một ngân hàng đáp ứng đƣợc những

điều kiện sau thì có thể lập hồ sơ niêm yết cổ phiếu

 Cổ phiếu phát hành phải có phê chuẩn của ban quản lý hội đồng chứng

khoán nhà nƣớc

 Tổng giá trị cổ phiếu phát hành phải không dƣới 50 triệu nhân dân tệ.

 Ngân hàng phải làm ăn có lãi trong nhiều hơn 3 năm liên tục gần đây

nhất. Trong trƣờng hợp ngân hàng chuyển đổi theo luật hoặc đƣợc thành lập

sau khi luật công ty có hiệu lực từ công ty nhà nƣớc và nếu là doanh nghiệp

nhà nƣớc vừa và nhỏ thì có thể tính lãi liên tục. Số lƣợng cổ đông nắm giữ

hơn 1000 nhân dân tệ phải không dƣới 1000 ngƣời. Cổ phiếu phát hành ra

công chúng phải lớn hơn 25% tổng giá trị cổ phiếu phát hành. Đối với ngân

hàng có tổng gía trị cổ phiếu phát hành trên 400 triệu nhân dân tệ thì lƣợng cổ

phiếu phát hành ra công chúng phải từ 15% trở lên.

 Ngân hàng không có bất kỳ hành vi vi phạm pháp luật hoặc có gian lận

trong báo cáo kế toán trong 3 năm gần đây nhất.

Những điều kiện khác đƣợc quy định bởi hội đồng chứng khoán Trung

Quốc. Ngoài ra điều kiện để gửi hồ sơ niêm yết trong lĩnh vực ngân hàng còn

phải đƣợc hội đồng chứng khoán nhà nƣớc xem xét riêng.

2.1.2. Quy trình niêm yết

Hồ sơ niêm yết của ngân hàng phải tuân thủ quy trình sau:

1. Đƣợc sự phê chuẩn của Uỷ ban chứng khoán nhà nƣớc CSRC.

2. Đệ trình bộ hồ sơ niêm yết. Chỉ sau khi có sự phê chuẩn của

CSRC, các ngân hàng lập hồ sơ niêm yết gửi tới sở giao dịch chứng

khoán và đệ trình hồ sơ niêm yết theo yêu cầu của sở giao dịch.

3. Bảo lƣu cổ phiếu. Trƣớc khi cổ phiếu của ngân hàng bắt đầu

đƣợc niêm yết trên thị trƣờng, ngân hàng phải bảo lƣu đăng ký cho các

38

cổ đông tại chi nhánh Thƣơng Hải của công ty lƣu ký và bù trừ chứng

khoán Trung Quốc.

4. Quyết định ngày chính thức niêm yết

5. Công bố thông báo niêm yết. Theo quy định về xác nhận và

thanh tra của SSE, ngân hàng phải tiến hành thông báo niêm yết 5 ngày

trƣớc khi niêm yết và giao dịch cổ phiếu.

6. Niêm yết và giao dịch

2.2. Hoạt động niêm yết của các ngân hàng Trung quốc

2.2.1. Tình hình tham gia niêm yết của các NHTMCP Trung Quốc

Hiện tại trên TTCK Trung Quốc có sự tham gia của 7 NHTMCP bao

gồm 5 NHTMCP ngoài quốc doanh China Merchants Bank, Minsheng Bank,

Huaxia Pudong Development và Shenzhen Development Bank cùng với 2

NHTMCP nhà nƣớc vừa mới tham gia niêm yết trên TTCK đó là Ngân hàng

Trung Quốc (BOC) và Ngân hàng Công Thƣơng Trung Quốc

Trái ngƣợc với tình trạng đang sụt giảm của thị trƣờng chứng khoán trên

thế giới, thị trƣờng chứng khoán ở Trung Quốc vẫn sôi động. Theo Goldman

Sasch Group, Ngân hàng BOC, ngân hàng lớn thứ hai Trung quốc về giá trị

tài sản, đã thu đƣợc 11,2 tỷ USD thông qua đợt chào bán cổ phiếu lần đầu

(IPO) ngày 1/6/2006. Đây là mức cao nhất Trung Quốc trong 6 năm qua.

BOC hiện là ngân hàng lớn thứ 10 trên thế giới, với giá trị chuyển nhƣợng

tƣơng đƣơng 92,4 tỷ USD năm 2006. BOC dự kiến thu lợi nhuận ròng lên tới

32,3 tỷ NDT (gần 4 tỷ USD) theo các tiêu chuẩn kế toán của Trung Quốc, so

với mức 27,5 tỷ NDT vào năm 2005. Tuy vậy, kỷ lục này có thể bị phá bởi kế

hoạch niêm yết sắp tới của Ngân hàng công thƣơng Trung Quốc (ICBC), là

ngân hàng lớn nhất trong 4 ngân hàng thƣơng mại nƣớc này. Nếu tính theo giá

trị thƣơng mại, ngân hàng này sẽ trở thành 1 trong 10 ngân hàng hàng đầu thế

giới với lợi nhuận kinh doanh năm 2006 vƣợt 100 tỷ NDT (12,5 tỷ USD).

39

Tại thị trƣờng chứng khoán Hồng Kông, giá cổ phiếu của BOC đã tăng

15% từ mức 2,95 HKD / cổ phiếu lên 3,2 HKD/ cổ phiếu (0,41 xu Mỹ/ cổ

phiếu). Ƣớc tính các nhà đầu tƣ cá nhân ở Hồng Kông đã đặt lệnh mua nhiều

gấp 76 lần số cổ phiếu đƣợc phát hành cho các nhà đầu tƣ nhỏ lẻ từ 5-10%

nhu cầu mua cổ phiếu của các nhà đầu tƣ đã vƣợt mức 120 tỷ USD càng cho

thấy sự quan tâm của giới đầu tƣ đối với thị trƣờng chứng khoán Trung Quốc.

Nhu cầu đối với cổ phiếu của BOC một phần đƣợc thúc đẩy bởi sự thành

công của các đợt phát hành cổ phiếu ở nƣớc ngoài của hai ngân hàng Trung

Quốc : Ngân hàng xây dựng với số vốn huy động 9,2 tỷ USD trong tháng

10/2005 (với giá cổ phiếu tăng 44%) và ngân hàng viễn thông Trung Quốc

với giá cổ phiếu tăng gấp đôi. trƣớc khi niêm yết, BOC cũng đã thu hút sự

quan tâm của một số nhà đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ Temasek Holdings Pte Ltd

của Singapore, UBSAG do Royal bank of Scotland Group plc dẫn đầu. Ngoài

ra, 12 nhà đầu tƣ tổ chức khác trong đó có Mitsubishi UFJ (Nhật Bản), Bank

of east Asia và Cheung kong của ông Li-Kashing và Hutchison Whampoa Ltd

đã mua tới 2,16 tỷ cổ phiếu của BOC. CSRC cũng đã thông qua kế hoạch phát

hành IPO loại cổ phiếu “A” của BOC nhằm huy động 10 tỷ NDT trên TTCK

trong nƣớc. CSRC cũng cho biết các ngân hàng thƣơng mại của nƣớc này có

tỷ lệ nợ xấu trung bình giảm 7,73% vào cuối năm 2005. Trong một thập kỷ

qua, bốn ngân hàng thƣơng mại quốc doanh lớn nhất Trung Quốc đã nhận

hàng tỷ USD hỗ trợ từ phía chính phủ để cân đối tình hình tài chính. Mặc dù

tỷ lệ này vẫn cao hơn 1-2% so với các ngân hàng nƣớc ngoài hàng đầu, nó đã

giảm 4% so với năm 2004 và cũng là lần đầu tiên ở mức nhỏ hơn 2 con số.

Trong khi đó 118 ngân hàng thƣơng mại của Trung Quốc đã thu đƣợc hơn 12

tỷ NDT năm 2005, tăng 38% so với năm 2004. Kể từ 1998, Chính phủ Trung

Quốc đã bơm 260 tỷ USD vào các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc để giúp

giảm tỷ lệ nợ xấu từ 17,9% năm 2003 xuống 8,9% cuối tháng 4 năm 2006.

2.2.2. Hiệu quả hoạt động của các NHTMCP niêm yết

40

Sau khi tiến hành niêm yết trên TTCK, 7 ngân hàng niêm yết của Trung

Quốc đã gặt hái đƣợc rất nhiều thành công và trở thành những ngân hàng hoạt

động có hiểu quả nhất trong hệ thống các ngân hàng thƣơng mại của Trung

Quốc. Việc niêm yết trên TTCK đã mang lại cho những ngân hàng này những

con số tăng trƣởng đầy ấn tƣợng.

Thứ nhất, nâng cao tổng giá trị lợi nhuận ròng. Chỉ trong năm đầu

ngay sau khi tiến hành niêm yết, tổng lợi nhuận ròng của 5 ngân hàng tham

gia niêm yết đã tăng lên đến hơn 2,5 tỷ đô la. Những ngân hàng này đã vƣơn

lên trong nhóm 10 ngân hàng có số vốn lƣu động lớn nhất châu Á và vƣợt lên

cả những ngân hàng thƣơng mại quốc doanh vốn đƣợc xem là những ngân

hàng chiếm lĩnh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng của Trung Quốc. Có thể

thấy rõ hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP Trung Quốc thông qua 2 chỉ

số ROA và ROE. Trong khi chỉ số ROE và ROA của 4 ngân hàng quốc doanh

chỉ là 0.14% và 3.12 % trong năm 2002 thì những con số này ở các NHTMCP

la 0.23% và 4%. Câc NHTM của Trung Quốc chiếm khoảng 16.4% hay 1.17

nghìn tỷ đô la trong tổng số vốn vay của các ngân hàng ở châu Á. Lợi nhuận

ròng của 3 ngân hàng niêm yết Shenzhen Development Bank, Shanghai

Pudong Development Bank, and China Minsheng Banking Corporation đã đạt

mức 7.48 % chỉ riêng trong quỹ 1 của năm 2006 tăng 30% so với cùng kỳ

năm 2005.

Thứ hai, tăng lƣợng vốn huy động. Một số ngân hàng khác nhƣ China

Merchants Commercial Bank - ngân hàng vừa mới tham gia niêm yết năm

2004 cũng đã báo cáo về lãi ròng của ngân hàng này trong năm 2005 đã tăng

hơn 40% so với năm ngoái. Đây có thể nói là những tín hiệu tốt cho thấy các

ngân hàng niêm yết của Trung Quốc vẫn đang làm ăn hiệu quả và đi đúng

theo chiều hƣớng phát triển của mình. Việc tham gia niêm yết trên thị trrƣờng

đã làm tăng lƣợng vốn huy động của các ngân hàng cũng nhƣ tạo điều kiên

cho các ngân hàng mở rộng qui mô tín dụng và các danh mục đầu tƣ. Theo

41

thống kê các ngân hàng niêm yết đã tăng đƣợc 12% lƣợng vốn cho vay trong

năm 2005.

Thứ ba, giảm tỷ lệ nợ xấu. Bên cạnh đó một thành công hết sức quan

trọng của các NHTMCP sau khi niêm yết đó chính là việc cắt giảm đƣợc tỷ lệ

nợ xấu (NPL). Đây là một trong những yếu tố ảnh hƣởng lớn nhất đến niềm

tin của khách hàng và các nhà đầu tƣ. Tỷ lệ này ở các NHTMCP Trung Quốc

là 10%. Khoản nợ xấu vốn là hạn chế phổ biến đối với các ngân hàng thƣơng

mại Trung Quốc cũng trƣớc đây hiện cũng đã giảm. Theo báo cáo tài chính

của Shenzhen Development Bank, ngân hàng này đã cắt giảm tỷ lệ nợ xấu từ

14.84% năm 2004 xuống còn 13.39% trong năm 2005. Điều này là nhờ việc

tăng cƣờng công tác quản lý và chế độ mcông khai minh bạch tài chính khi

tham gia niêm yết trên TTCK. Các ngân hàng phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ

của các cổ đông trong việc quyết định cấp tín dụng, cũng nhƣ chế độ báo cáo

tài chính theo quỹ đã làm giảm hiện tƣợng tham nhũng cũng nhƣ việc thiếu

minh bạch trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Thứ tư, Khi trên sàn giao dịch, thƣơng hiệu, uy tín của NHTMCP Trung

Quốc đƣợc công chúng và nhà nhà đầu tƣ chú ý nhiều hơn. Điều này mang lại

ý nghĩa quảng cáo rất thuận lợi cho hoạt động của NHTMCP, khi mà “tên

tuổi” của ngân hàng sẽ luôn gắn bó với nhà đầu tƣ, với khách hàng và tầng

lớp đân cƣ. Kết quả có ý nghĩa thực tiễn cao là khách hàng sẽ đến quan hệ

giao dịch và sử dụng dịch vụ của ngân hàng ngày càng nhiều hơn; Đặc

biệt,trong các hoạt động thanh toán, hoạt động dịch vụ tiền gửi và các quan hệ

đầu tƣ khác

2.2.3. Những thành công điển hình trong việc niêm yết cổ phiếu trên thị

trƣờng chứng khoán của các NHTMCP Trung Quốc

Một trong những ngân hàng tham gia niêm yết gần đây và đƣợc coi nhƣ

ngân hàng phát hành IPO thành công nhất ở châu Á đó là Ngân hàng trung

Quốc (BOC). BOC là một ngân hàng thƣơng mại cổ phần quốc doanh. Quá

42

trình cổ phần hoá ngân hàng này đã đƣợc tiến hành trong gần 5 năm trở lại

đay tuy nhiên nhà nƣớc vẫn là cổ đông lớn nhất trong ngân hàng này với tỷ lệ

vốn góp lên tới gân 70%. Nhà băng lớn thứ 2 Trung Quốc đã huy động thêm

9,7 tỷ USD từ phát hành cổ phiếu. Số lệnh đặt mua lên tới 152 tỷ USD, gấp

70 lần so với lƣợng chào bán.

Ai cũng cố đặt mua để sở hữu cổ phiếu của một trong những doanh

nghiệp có tốc độ tăng trƣởng nhanh nhất nƣớc. Giá cổ phiếu trúng thầu đạt

2,95 USD Hong Kong (0,38 USD), thấp hơn 5 cent so với mức giá trần cho

phép. Cổ phiếu của ngân hàng Trung Quốc đã đƣợc giao dịch tại Hong Kong

từ 1/6/2006.

Ngân hàng Trung Quốc dự kiến sẽ niêm yết cổ phiếu của họ trên thị

trƣờng chứng khoán nội địa vào cuối năm nay. Bất chấp nhu cầu lớn nhƣ vậy,

các chuyên gia cho rằng giá cổ phiếu của ngân hàng sẽ không tăng quá mức

dự đoán vì thị trƣờng tài chính thế giới đang ảm đạm. Tuy nhiên TTCK Trung

Quốc mở củă vào tháng 12 nên một cơn sốt cổ phiếu ngân hàng là hoàn toàn

có thể. Năm ngoái, Ngân hàng Hoàng gia Scotland đã chi 3 tỷ USD để sở hữu

10% cổ phần của Ngân hàng Trung Quốc.Năm ngoái, Ngân hàng Xây dựng

(CCB) cũng thu hút đƣợc 8 tỷ USD qua IPO.

Tháng 10/2006, Ngân hàng công thƣơng Trung Quốc (ICBC )đã huy

động khoảng 15 tỷ USD thông qua việc phát hành cổ phiếu trên TTCK

Thƣợng Hải và Hồng Kông. Để có đƣợc thành công đó, ICBC đã phải nỗ lực

để cải thiện tình hình hoạt động kinh doanh của mình trong nhiều năm liền.

Lợi nhuận ròng của ICBC năm 2005 là 33,7 tỷ NDT (tƣơng đƣơng 4,2 tỷ

USD), tăng 12% so với năm 2004.

2.2.4. Những nhân tố thu hút đối với cổ phiếu của các NHTMCP Trung

Quốc

Có thể nói cổ phiếu của các NHTMCP Trung Quốc luôn đƣợc ƣu tiên

trong danh mục đầu tƣ của nhiều nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Có nhiều lý

43

do làm nên sức hấp dẫn và hiệu quả cho quá trình niêm yết cổ phiếu của các

NHTMCP Trung Quốc. Có thể kể đến một số nguyên nhân chính nhƣ sau:

Thứ nhất, mức cổ tức hấp dẫn, bình quân mức ổ tức mà các NHTMCP

Trung Quốc đƣa ra đều cao gấp 2 lần lãi suất tiền gửi tiết kiệmkỳ hạn 1 năm.

Kết thúc năm 2005 ngân hàng Huaxia Pudong Development và Shenzhen

Development Bank chia cổ tức ở mức tƣơng ứng 20% và 18.8%. Cá biệt có

những NHTMCP tạm ứng cổ tức tính theo hàng quý.

Thứ hai, các NHTMCP thƣờng xuyên phải tăng vốn điều lệ do phải

duy trì tỷ lệ tối thiểu giữa vốn tự có so với tổng tài sản có rủi ro.Trong cơ cấu

vốn tự có chủ yếu là vốn điều lệ. Do đó quy mô hoạt động ngân hàng này

càng tăng, dƣ nợ vay tăng cao, thì vốn điều lệ cũng phải tăng cao. Ngoài ra

việc tăng vốn điều lệcòn xuất phát từ việc tăng cƣờng mở rộng thêm chi

nhánh mới, bình quân các NHTMCP niêm yết của Trung Quốc đều có hơn

hàng nghìn chi nhánh và hàng chục nghìn nhân viên.

Thứ ba, các ngân hàng nƣớc ngoài rất quan tâm tìm mua cổ phần trong

các NHTMCP Trung Quốc nhằm mở rộng lĩnh vực kinh doanh và tìm hiểu thị

trƣờng. Bình quân 30% số vốn điều lệ của các NHTMCP niêm yết của Trung

Quốc đều nằm trong tay cá tập đoàn tài chính nhƣ Standard Chartered bank,

Dragon Financial Holdings.

Thứ tư, những kỳ vọng khác về lợi ích có đƣợc nhờ đầu tƣ vào cổ

phiếu NHTMCP ngày càng trở nên rõ ràng, minh bạch, chắc chắn và hấp dẫn

hơn. Bởi vì ngoài cổ tức thì các cổ đông còn đƣợc hƣởng những khoản lợi

nhuận bất thƣờng mà các NHTMCP có đƣợc nhƣ: những khoản nợ xấu trích

lập dự phòng rủi ro đƣa ra ngoại bảng trƣớc đây, nay xử lý đƣợc tài sản, phát

mại thu hồi tiền về. đây là một đặc thù của hoạt động ngân hàng.

Thứ năm, các cơ chế đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng của

ngân hàng trung ƣơng nhƣ bảo hiểm tiền gửi, tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi

bảo đảm thanh toán, thanh tra ngân hàng, kiểm soát nội bộ, công khai bắt

44

buộc. Bên cạnh đó nghiệp vụ cho vay tái cấp vốn, cho vay tái chiết khấu,

nghiệp vụ thị trƣờng mở,…của ngân hàng trung ƣơng sẽ đáp ứng ngay tức

thời vốn thanh toán cho NHTM.

2.3. Ảnh hưởng của quá trình mở cửa ngành ngân hàng đối với việc

niêm yết cổ phiếu của các NHTMCP Trung Quốc.

Trong khoảng 5 năm tới, xu hƣớng tham gia niêm yết của các

NHTMCP Trung Quốc đƣợc xem là rầm rộ nhất, khi cuộc cạnh tranh khốc

liệt trong lĩnh vực ngân hàng mới thực sự bắt đầu. Bởi thời điểm cuối tháng

12/2006, Trung Quốc sẽ hoàn toàn mở cửa đối với các ngân hàng nƣớc ngoài

trên phạm vi cả nƣớc. Yêu cầu cấp thiết của cạnh tranh sẽ buộc các NHTMCP

Trung Quốc phải tiến hành cải tổ và niêm yết cổ phiếu lên sàn giao dịch đƣợc

xem là cách thức cạnh tranh hiệu quả nhất trong môi trƣờng kinh doanh mới.

Do vậy xu hƣớng niêm yết của các NHTMCP Trung Quốc sẽ chịu những tác

động theo hai chiều hƣớng tích cực và tiêu cực.

2.3.1. Tác động tích cực

Việc mở cửa hoàn toàn ngành ngân hàng của Trung Quốc sẽ làm gia

tăng số lƣợng các ngân hàng niêm yết và mang lại luồng sinh khí mới cho thị

trƣờng. Cụ thể có thể thấy rõ ở những mặt sau

Thứ nhất, việc nâng tỷ lệ cổ phần mà một tổ chức tài chính nƣớc ngoài

đƣợc tham gia tại một ngân hàng Trung Quốc từ 15% lên 20% sẽ tạo ra một

làn sóng các nhà đầu tƣ mới đối với cổ phiếu của các NHTMCP Trung Quốc.

Nhiều khả năng điều này sẽ làm tăng giá cổ phiếu và khuyến khích các ngân

hàng tham gia niêm yết để thu lợi.

Thứ hai, mở cửa ngành ngân hàng se tạo điều kiện thuận lợi cho các

NHTMCP Trung Quốc nâng cao tiềm lực cạnh tranh cho mình. Xu hƣớng sáp

nhập sẽ trỏ nên phổ biến hơn nhằm đối phó với các tập đoàn tài chính hùng

mạnh của nƣớc ngoài. Từ đó sẽ nâng cao về vốn và thực lực quản lý, tăng

kênh vốn từ nƣớc ngoài vào Trung Quốc. Theo thống kê chƣa đầy đủ, hiện

45

nay vốn nƣớc ngoài tham gia vào các NHTMCP Trung Quốc lên đến 15 tỷ đô

la. Điề này có ý nghĩa quan trọng cho việc làm tăng thêm vốn hạt nhân và

tăng năng lực phòng ngừa rủi ro cho các ngân hàng.

Thứ ba, có lợi cho các ngân hàng của Trung Quốc khi tiến hành niêm

yết tại các sở giao dịch ngoài nƣớc. Theo nguyên tắc cùng có lợi của WTO

các ngân hàng của Trung Quốc sẽ đƣợc tạo một môi trƣờng canchj trnah

bìngân hàng đẳng khi tham gia niêm yết cũng nhƣ triển khai hoạt động kinh

doanh ở nƣớc ngoài.

Thứ tư, thúc đẩy các ngân hàng tiếp cận với tiêu chuẩn quốc tế. Khi đã

đạt đƣợc những tiêu chuẩn quốc tế trong việc công khai và minh bạch các chế

độ tài chính cũng nhƣ trong các hoạt động giám sát quản lý, uy tín và niêm tin

đối với cổ phiếu của các NHTMCP Trung Quốc sẽ tăng lên đáng kể.

2.3.2. Tác động tiêu cực

Tuy nhiên cùng với những thuận lợi những thách thức không phải là nhỏ cho

các NHTMCP Trung Quốc khi quyết định tham gia niêm yết cổ phiếu trên

TTCK.

Thứ nhất, nguy cơ sụt giảm giá cổ phiếu khi thị phần bị chia sẻ. Sự suy

giảm về thị phần là điều dễ nhận thấy nhất khi các ngân hàng nƣớc ngoài

đƣợc tự do kinh doanh, điều này sẽ kéo theo khả năng suy giảm về lợi nhuận

đối với các ngân hàng.

Thứ hai, ảnh hƣởng đến tính thanh khoản của các NHTMCP Trung

Quốc. Do các ngân hàng của Trung Quốc có tỷ lệ nợ xấu cao cho nên các

ngân hàng nƣớc ngoài thâm nhập vào Trung Quốc với quy mô lớn thì sẽ đồng

thời thu hút các khoản tiền gửi bằng đồng NDT và ngoại tệ của dân chúng và

các doanh nghiệp từ đó tất yếu sẽ ảnh hƣởng đến tính thanh khoản của các

ngân hàng Trung Quốc.

Thứ ba, tăng độ bất ổn cho thị trƣờng cổ phiếu của các NHTMCP. Sự

thâm nhập quy mô lớn của các ngân hàng nƣớc ngoài có thể cung cấp kênh

46

đƣa vốn ra bên ngoài. theo kinh nghiệm của một số nƣớc, một khi tình hình

tài chính trong nƣớc không ổn định vốn trong nƣớc ngoài sẽ chảy ra qua ngân

hàng nƣớc ngoài, từ đó làm tăng nguy cơ khủng hoảng tài chính.

2.4. Những hạn chế của Trung Quốc trong việc thúc đẩy niêm yết cổ

phiếu của các NHTMCP

Bên cạnh những thuận lợi to lớn, các NHTMCP Trung Quốc khi tham

gia niêm yết cổ phiếu trên TTCK còn phải đối mặt với những hạn chế vốn có

của thị trƣờng đặc biệt là trong cơ chế giao dịch cổ phiếu. Có thể đƣa ra một

số bất cập làm cản trở quá trình niêm yết cổ phiếu của các NHTMCP Trung

Quốc trong các mặt sau:

2.4.1. Chế độ giao dịch cổ phiếu

Để nâng cao đƣợc hiệu quả niêm yết trên TTCK đồng thời tạo thêm động

lực cho việc niêm yết cổ phiếu của các NHTMCP, một yếu tố không thể bỏ

qua đƣợc đó chính là việc cải tổ về chế độ giao dịch chứng khoán. Đây chính

là bƣớc tiếp theo ngay sau việc phát hành và niêm yết chứng khoán.

a) Xu hƣớng phát triển của hệ thống thị trƣờng giao dịch Trung Quốc

Hiện nay TTCK TQ mới chỉ có hai thị trƣờng giao dịch tập trung đó là

Sở giao dịch chứng khoán Thƣợng Hải và Sở giao dịch chứng khoán Thâm

Quyến, thị trƣờng giao dịch phi tập trung vẫn còn kém phát triển. Về kết cấu

hàng hoá trên thị trƣờng thì vừa thiếu vừa mất cân đối, trong đó thị trƣờng trái

phiếu doanh nghiệp thì èo ọt, thị trƣờng giao dịch các công cụ tài chính phái

sinh còn rất thiếu. Tuy vậy, trải qua 15 năm phát triển, độ thống nhất, tập

trung và trình độ về kỹ thuật giao dịch của TTCK TQ đã ở mức tƣơng đối cao.

Hiện nay TTCK đã đƣợc các nhà nghiên cứu chứng khoán tổng kết là có

4 xu thế nhƣ sau:

Một là, đa tầng hoá thị trường giao dịch. Quá trình đa tầng hóa thị

trƣờng giao dịch đƣợc phân tầng và cùng phát triển theo chiều sâu còn thị

47

trƣờng cổ phiếu, thị trƣờng trái phiếu và thị trƣờng các sản phẩm tài chính

phái sinh thì đƣợc phát triển hài hoà theo diện rộng.

Hai là, các sở giao dịch được xây dựng theo mô hình công ty. Trong

thời đại thông tin, các hiện tƣợng lũng đoạn thị trƣờng và hoạt động giao dịch

theo chế độ hội viên chƣa đƣợc tự động hoá sẽ không còn tồn tại. Trong khi

đó các những biểu hiện tiêu cực của phƣơng thức và kết cấu quản trị theo chế

độ hội viên ngày càng trở nên rõ rệt, nhƣ vấn đề đại lý, vấn đề cạnh tranh

ngày càng khốc liệt hay nhu cầu lớn đối với nguồn vốn mới của SGD,

v.v...Chính vì vậy chế độ công ty ngày càng đƣợc nhiều các SGD lựa chọn.

Có thể nói xu thế “công ty hoá SGD” xuất hiện là do đặc trƣng của chính

SGD và môi trƣờng bên ngoài quyết định.

Ba là, thống nhất trong giao dịch. Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế và tự

do hoá tài chính quốc tế đã khiến cuộc cạnh tranh giữa các SGD cũng tăng

lên. Công nghệ mới cũng phát triển nhanh chóng nên xuất hiện quá trình điều

chỉnh, liên minh và quốc tế hoá các SGD trong phạm vi một nƣớc cũng nhƣ

trên phạm vi cả thế giới. Ngoài ra, các thị trƣờng mới nổi mở cửa hơn cũng

đẩy nhanh quá trình điều chỉnh và thu hút vốn, điều này cũng góp phần làm

xuất hiện xu thế nhất thể hoá thị trƣờng giao dịch chứng khoán toàn cầu.

Bốn là, cần thiết phải xây dựng một TTCK ảo. Công nghệ máy tính

điện tử và công nghệ thông tin phát triển nhƣ vũ bão đã làm cho việc xử lý và

truyền tải thông tin tài chính vốn cực kỳ phức tạp đã trở nên thuận tiện và

nhanh chóng hơn rất nhiều. Để nâng cao hiệu quả giao dịch, giảm chi phí

trong giao dịch, các SGD đều sử dụng hệ thống giao dịch điện tử nên quá

trình xây dựng các SGD chứng khoán ảo cũng diễn ra nhanh chóng hơn. Hơn

nữa, mạng Internet trong mấy năm gần đây cũng phát triển nhƣ vũ bão nên đã

góp phần thay đổi một cách triệt để phƣơng thức vận hành, kinh doanh của

các TTCK, và đƣơng nhiên khi đó các thị trƣờng giao dịch cũng trở nên vô

hình hơn nữa.

48

b) Những vấn đề còn tồn tại trong chế độ giao dịch cổ phiếu của các

NHTMCP Trung Quốc

Một là, do TTCK bắt đầu muộn, thời gian phát triển ngắn, trƣớc mắt chỉ

có hai SGD với mô hình vận hành hoàn toàn giống nhau mà không có thị

trƣờng giao dịch đa tầng, thị trƣờng giao dịch phi tập trung chƣa phát triển

nên không đáp ứng đƣợc nhu cầu huy động vốn của các chủ thể trên thị

trƣờng. Hơn nữa, hệ thống thị trƣờng đơn nhất dẫn đến sự thiếu kiện toàn

trong chế độ giao dịch.

Hai là, chế độ cạnh tranh tập trung về giá không có lợi cho sự phát triển

của TTCK.

Ba là, nguyên tắc giao dịch thông thƣờng xuyên suốt cả quá trình giao

dịch mà thiếu vắng cơ chế bán khống và một TTCK với các sản phẩm công cụ

phái sinh dẫn đến thiếu cơ chế giúp đầu cơ và tự bảo hiểm.

Bốn là, chế độ chuyển nhƣợng và thu mua cổ phiếu theo hiệp định còn

tồn tại rất nhiều khiếm khuyết. Để tiếp cận đƣợc với thị trƣờng quốc tế thì

hiện tƣợng này cần thiết phải nhanh chóng giải quyết.

Năm là, vấn đề tách biệt chế độ giao dịch của cổ phiếu A và B cũng ảnh

hƣởng đến quá trình quốc tế hoá TTCK TQ.

Sáu là, tinh thần trách nhiệm và ý thức chấp hành pháp luật của các chủ

thể tham gia trên thị trƣờng còn hạn chế nên khó đáp ứng đƣợc yêu cầu của

quá trình quốc tế hoá TTCK.

c) Những cải cách ban đầu trong chế độ giao dịch cổ phiếu NHTMCP

Cùng với sự tăng tốc của tiến trình quốc tế hoá TTCK TQ thì hệ thống các

chế độ giao dịch chứng khoán hiện có của TQ cần thiết phải đƣợc thay đổi

hoàn toàn và các chế độ có liên quan trong bộ Luật chứng khoán cũ cũng phải

đƣợc sửa đổi. Bên cạnh đó cũng cần thiết phải thiết lập và hoàn thiện chế độ

giao dịch đa tầng và một hệ thống các nguyên tắc giao dịch nhƣ sau:

49

Thứ nhất, đƣa vào hàng loạt các chế độ giao dịch mới phù hợp hơn do

số lƣợng các nhà đầu tƣ có tổ chức tăng lên và TTCK cũng phát triển hơn nữa

nên chế độ cạnh tranh tập trung về giá sẽ không còn đáp ứng đƣợc nhu cầu để

TTCK phát triển.

Thứ hai, phát triển sản phẩm các công cụ tài chính phái sinh và đẩy

nhanh cơ chế giao dịch bán khống, từ đó có thể giảm bớt những rủi ro mang

tính hệ thống trên TTCK.

Thứ ba, hoàn thiện chế độ chuyển nhƣợng và thu mua theo hiệp định.

Thứ tư, thay đổi chế độ giao dịch cổ phiếu các doanh nghiệp nhà nƣớc,

cụ thể là đối với cổ phiếu A và cổ phiếu B để đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá

TTCK TQ.Tăng nhanh tốc độ lƣu thông cổ phiếu của các doanh nghiệp nhà

nƣớc, cổ phiếu của các pháp nhân, đồng thời phải giải quyết tình trạng chia

tách cổ phiếu A và cổ phiếu B. Ngoài ra TQ đã điều hoà chế độ giao dịch cổ

phiếu B và chế độ môi giới chứng khoán nƣớc ngoài.

Thứ năm, tăng cƣờng trách nhiệm trong giao dịch chứng khoán để quốc

tế hoá công tác giám sát quản lý CK. TTCK TQ phải xây dựng hệ thống các

quy phạm về chế độ công bố thông tin đầy đủ, hệ thống thu thập, công bố, dự

đoán và định mức tín nhiệm đối với các ngân hàng niêm yết. Tăng cƣờng

giao dịch liên thông giữa các ngân hàng niêm yết cũng nhƣ việc công bố

thông tin trong quá trình thu mua của các ngân hàng niêm yết. Để có cơ sở

pháp lý trong khi vận hành TTCK thì TQ đã hoàn thiện các chế độ về trách

nhiệm dân sự đối với khâu công bố thông tin và phải xây dựng, kiện toàn chế

độ tố tụng dân sự có liên quan. Ví nhƣ việc phân chia rõ ràng chủ thể trách

nhiệm dân sự, hoàn thiện các quy tắc để quy trách nhiệm, hoàn thiện cơ chế tố

tụng cũng nhƣ các phƣơng pháp để tính các khoản bồi thƣờng. Một số nội

dung này đã đƣợc sửa đổi trong “Luật Công ty” và “Luật CK” năm 2005.

50

Bộ luật chứng khoán mới sửa đổi của TQ đã có các quy định về tố tụng

chứng khoán nhằm bảo vệ hơn nữa quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tƣ, đƣợc

thể hiện thông qua các biện pháp sau:

Một là, Nhà nƣớc lập quỹ bảo hộ ngƣời đầu tƣ CK.

Hai là quy định đền bù những tổn thất về vốn cho ngƣời đầu tƣ khi ngân

hàng niêm yết có hành vi lừa đảo. Khi ngân hàng niêm yết thanh toán phải ƣu

tiên thanh toán khoản nợ do chi lạm vào tài sản của khách hàng.

Ba là mở rộng phạm vi trách nhiệm của nhân viên trong công ty CK.

Những giao dịch nội gián gây tổn thất cho ngƣời đầu tƣ thì ngƣời thực hiện

hành vi đó phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng theo pháp luật.

Bốn là nhân viên tƣ vấn chứng khoán cũng phải chịu trách nhiệm liên

đới cùng với ngân hàng niêm yết khi ngân hàng niêm yết có hành vi lừa đảo.

2.4.2. Cải cách chế độ phát hành cổ phiếu của các NHTMCP Trung Quốc

Một là, cần phải nâng cao phƣơng thức phát hành và cơ chế định giá.

Trong quá trình phát triển TTCK, từ phƣơng thức ban đầu là phát hành cổ

phiếu sau khi rút thăm từ số cổ phiếu nhận mua rồi đến phƣơng thức phát

hành nhƣ hiện nay đó là kết hợp giữa phát hành định giá qua mạng với kết

hợp bán cổ phiếu cho các nhà đầu tƣ (bao gồm các nhà đầu tƣ chiến lƣợc và

các nhà đầu tƣ là các pháp nhân thông thƣờng). Ngoài ra còn có phƣơng thức

phát hành thông qua hỏi giá đấu thầu trên mạng đối với các nhà đầu tƣ thông

thƣờng. Điều đó có nghĩa là phƣơng thức và chế độ phát hành cổ phiếu của

TQ cũng đã đi theo hƣớng từng bƣớc đƣợc thị trƣờng hoá. Mặc dù trong quá

trình cải cách và thị trƣờng hoá TQ cũng đã giành đƣợc nhiều thành công

nhƣng chế độ phát hành cổ phiếu của họ vẫn chƣa đầy đủ, còn mang nặng tính

hành chính và cơ chế phát hành vẫn còn chƣa hợp lý. Chính điều này ngày

càng trở thành một chƣớng ngại khiến TTCK TQ chƣa thể phát triển hơn nhƣ

hiện nay. Để có thể vƣợt qua đƣợc những thách thức khi hội nhập với thế giới,

TQ chủ trƣơng đa dạng hoá và sáng tạo, đồng thời tích cực áp dụng chế độ

51

nhận mua cổ phiếu đích danh đang đƣợc sử dụng rộng rãi trên các TTCK

quốc tế để đẩy nhanh quá trình hoàn thiện và phát triển thị trƣờng. Đối với cơ

chế định giá cổ phiếu, cũng đã và đang cải cách bằng cách đa dạng hoá và thị

trƣờng hoá, từng bƣớc giảm bớt những can thiệp về mặt hành chính của chính

phủ đối với giá cổ phiếu.

Thứ hai, cần phải đổi mới chế độ thẩm định phát hành cổ phiếu. Vấn đề

chủ yếu còn tồn tại trong công tác giám sát quản lý cổ phiếu của TQ cũng

chính là do chính phủ vẫn còn khá nhiều những can thiệp về hành chính nên

đã làm giảm vai trò của thị trƣờng trong việc phân phối nguồn vốn. Mặc dù

trong thời gian gần đây, TQ đã xoá bỏ đƣợc 101 loại giấy phép. Chế độ sở

hữu lệch lạc đã hạn chế các doanh nghiệp dân doanh và các doanh nghiệp mới

nổi trong việc huy động vốn qua TTCK. Cơ chế liên thông giữa phát hành và

niêm yết chứng khoán đã làm tăng thêm rủi ro của thị trƣờng sơ cấp. Trên

TTCK TQ hiện nay các tổ chức môi giới chứng khoán chuyên nghiệp vẫn còn

chƣa phát triển. Nếu quản lý hành chính của chính phủ quá nhiều sẽ khiến cho

các doanh nghiệp phải tăng thêm chi phí và thời gian khi tham gia vào thị

trƣờng sơ cấp. Về vấn đề này WTO cũng yêu cầu TQ muốn cải cách chế độ

thẩm định phát hành chứng khoán thì phải giảm bớt quản lý hành chính của

chính phủ và giành cho thị trƣờng nhiều hơn nữa quyền đƣợc lựa chọn. Trên

thế giới hiện nay còn có chế độ đăng ký nhƣng TQ hiện nay vẫn chƣa có đủ

mọi điều kiện để áp dụng chế độ này.

Thứ ba, thắt chặt hơn chế độ công bố thông tin khi phát hành cổ phiếu.

Xét về hành lang pháp lý thì hiện nay bộ luật chứng khoán của TQ đã có

những quy định về công bố thông tin tƣơng đối toàn diện, song những quy

định này cũng còn tồn tại không ít khiếm khuyết. Trong đó bao gồm các vấn

đề nhƣ lập pháp và chấp hành pháp luật vẫn chƣa đạt đƣợc độ rộng và độ sâu

cần thiết, cách thức chấp hành pháp luật còn chƣa phù hợp. Đối với các

trƣờng hợp làm trái quy định đa số đều tiến hành xử lý phạt hành chính hoặc

52

xử lý hình sự, còn những quy định về các biện pháp hỗ trợ dân sự vẫn còn khá

mờ nhạt. Do vậy cần phải tiến hành nghiên cứu và đƣa ra cơ chế để tăng trách

nhiệm dân sự trong việc công bố thông tin. Theo cách làm của Anh và Mỹ thì

phải xác định rõ tính chất về trách nhiệm dân sự các chủ thể là ngƣời phát

hành, ngƣời công bố, thậm chí ngay cả khi không phải là ngƣời phát hành,

ngƣời công bố. Ngoài ra cũng xác định rõ nguyên tắc quy trách nhiệm cũng

nhƣ một số lý do miễn trách. Đây cũng là một cách làm hiệu quả mà TQ cũng

nhƣ các nƣớc phát triển sau nên học tập và áp dụng. Về vấn đề công bố thông

tin của các ngân hàng niêm yết qua mạng thì phải chú ý tới nghĩa vụ cập nhật

thông tin hay vấn đề tin tặc phá hoại hệ thống mạng và cả vấn đề cá nhân tự ý

phát hành v,v...

Thứ tư, cần đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá công tác phát hành và đổi

mới cổ phiếu. Hiện nay các doanh nghiệp TQ mới chỉ thông qua các loại cổ

phiếu B, N, S... để huy động vốn nƣớc ngoài. Sau khi gia nhập WTO quá trình

quốc tế hoá công tác phát hành chứng khoán của TQ đã và đang đƣợc đẩy

nhanh và ngày càng có nhiều doanh nghiệp TQ lợi dụng TTCK để thu hút

nguồn vốn nƣớc ngoài. Và nhƣ vậy bằng cách này các doanh nghiệp nƣớc

ngoài cũng xâm nhập vào TTCK TQ. Trong quá trình cải cách TTCK, nhận

thức đƣợc những vấn đề này và biết cách “lái” tình hình theo hƣớng có lợi để

phục vụ cho sự phát triển của cả nền kinh tế là một nhiệm vụ mà không chỉ

TQ phải đối mặt mà còn là vấn đề của tất cả các TTCK mới đi vào hoạt động,

trong đó có Việt Nam.

2.4.3. Điều chỉnh trong hệ thống giám sát quản lý cổ phiếu của các

NHTMCP Trung Quốc

Một là phân ngành quản lý để điều chỉnh và phù hợp với một thực tiễn

nền tài chính tổng hợp. Một nền tài chính tổng hợp là xu thế tất yếu trong quá

trình phát triển. Với thực trạng ngành tài chính hiện nay của TQ, trƣớc mắt thì

một tổ chức quản lý có sự phân chia theo ngành nghề với sự hợp tác của các

53

các đơn vị riêng lẻ là tƣơng đối phù hợp. Sau đó, khi mọi điều kiện đã chín

muồi thì có thể chuyển sang mô hình giám sát, quản lý thống nhất. Bên cạnh

đó phải thúc đẩy để cho công tác giám quản mang tính cơ cấu chuyển sang

chế độ giám quản theo chức năng.

Hai là điều chỉnh về hệ thống tổ chức trong công tác giám quản. Tăng

cƣờng tính độc lập của CSRC cũng là một việc làm cấp thiết. Trong đó cần

phải tăng cƣờng nguồn nhân lực làm việc có hiệu quả cao đáp ứng đƣợc yêu

cầu của tình hình mới. Bên cạnh đó cũng cần phải tăng cƣờng hơn nữa công

tác tự quản lý, giám sát của các sở giao dịch chứng khoán và Hiệp hội các

doanh nghiệp kinh doanh CK, nâng cao chức năng quản lý một cửa của sở

giao dịch. Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả của công tác thông tin tuyên truyền

cũng cần thiết phải tăng cƣờng và cải thiện chức năng giám sát, quản lý của

xã hội đối với các phƣơng tiện thông tin tuyên truyền đại chúng.

Ba là điều chỉnh các hành vi giám sát quản lý cụ thể. Một trong những

yêu cầu của công tác giám sát, quản lý đối với các ngân hàng niêm yết đó là

phải tích cực thúc đẩy cơ cấu quản trị công ty để tạo dựng đƣợc hình ảnh tốt đẹp

của các ngân hàng niêm yết. Thêm vào đó phải tiến hành hoàn thiện và cải tiến

chế độ công bố thông tin của các ngân hàng niêm yết. Công tác giám sát, quản

lý chứng khoán rất rộng, bao gồm các nghiệp vụ giám sát, quản lý đối với việc

cho phép thƣơng nhân chứng khoán tham gia vào thị trƣờng; giám sát, quản lý

các nghiệp vụ kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán và việc

công bố thông tin của họ; ngoài ra còn phải giám sát, quản lý xem các công ty

này làm ăn có vi phạm pháp luật hay không, thậm chí ngay cả khi họ đã bị phá

sản vẫn còn phải tiếp tục giám sát, quản lý. Một vấn đề đƣợc các nhà quản lý và

các chuyên gia về chứng khoán của TQ hết sức coi trọng đó là giám sát, quản lý

đối với khả năng đảm bảo nguồn tài chính của các doanh nghiệp kinh doanh CK.

Ngoài việc giám sát, quản lý trong các lĩnh vực trên đây TQ cũng đã và vẫn còn

đang tiến hành tăng cƣờng giám sát, quản lý đối với tổ chức chuyên kinh doanh

54

các các dịch vụ cung ứng kế toán, luật sƣ, định giá tài sản, định mức uy

tín,v.v...đồng thời phải cải thiện hệ thống thanh, kết toán chứng khoán để nâng

cao tính thanh khoản của CK.

Thứ tư là điều chỉnh và hoàn thiện khung pháp lý của công tác giám sát

quản lý. Trong mấy năm gần đây, TQ đã tiến hành điều chỉnh và hoàn thiện hệ

thống khung pháp lý về chứng khoán và TTCK. Trong đó đặc biệt phải kể đến

bộ Luật chứng khoán sửa đổi đã đƣợc ban hành trong năm 2005. Bộ Luật

chứng khoán mới này đã gia tăng quyền lực cho cơ quan giám quản. Điều này

đƣợc thể hiện qua một số mặt sau đây:

Đầu tiên là đối với các chủ thể tham gia trên TTCK, chỉ cần có nghi vấn

là CSRC đƣợc phép tiến hành kiểm tra hiện trƣờng mà không cần phải đợi khi

vấn đề xảy ra rồi mới tiến hành kiểm tra. Tiếp đến là khi tiến hành kiểm tra

mà đƣơng sự không có thái độ hợp tác thì có thể xin trợ giúp của cơ quan tƣ

pháp. Ngoài ra CSRC còn có quyền tiến hành đông kết tài sản, kiểm tra niêm

phong các tài khoản có biểu hiện vi phạm pháp luật. Việc tiến hành kiểm tra

ngay khi chủ thể chỉ cần có dấu hiệu vi phạm pháp luật chứ không cần phải

đợi đến khi có bằng chứng vi phạm pháp luật.

Đối với Sở giao dịch CK, Luật chứng khoán sửa đổi 2005 của TQ có

những thay đổi sau đây:

Trƣớc kia Luật chứng khoán quy định “Sở giao dịch chứng khoán là một

pháp nhân, là nơi giao dịch chứng khoán tập trung không nhằm mục đích lợi nhuận”1. Còn trong Luật chứng khoán mới đã xoá bỏ cụm từ “không nhằm

mục đích lợi nhuận” để tạo điều kiện cho các sở giao dịch sau này sẽ chuyển

sang chế độ công ty. Bên cạnh đó quyền quyết định đƣợc tham gia hay tạm

ngừng tham gia vào TTCK cũng nhƣ việc rút khỏi thị trƣờng của các loại cổ

1 “Luật chứng khoán nƣớc CHND Trung Hoa”, Điều 95, chƣơng 5 (bản tiếng TQ)

phiếu, trái phiếu công ty do chính Sở giao dịch quyết định.

55

Công cuộc cải cách khu vực tài chính - ngân hàng đã diễn ra mạnh mẽ

trong suốt thập kỷ 80 và tiếp theo, đƣa đến một trong những hệ quả quan

trọng là sự phân tách giữa 3 lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán.

Tới năm 1998, PBC chính thức thôi không còn thẩm quyền quản lý và giám

sát 2 lĩnh vực bảo hiểm và chứng khoán nữa. Những trách nhiệm này đƣợc

trao lại cho 2 uỷ ban chuyên trách mới đƣợc thành lập.

Tuy nhiên đến tháng 3/2003, Quốc vụ Viện quyết định tách bỏ chức

năng điều tiết và giám sát các tổ chức ngân hàng, các công ty quản lý tài sản,

các công ty uỷ thác và đầu tƣ, các tổ chức tài chính có nhận tiền gửi khác ra

khỏi PBC. Một uỷ ban chuyên trách trực thuộc Quốc vụ Viện – “Uỷ ban Quản

lý và giám sát ngân hàng Trung quốc” (CBRC) đã đƣợc thành lập để thực thi

nhiệm vụ này chính thức từ tháng 4/2003.

Đi xa hơn, Chính phủ Trung Quốc còn dự định sẽ hợp nhất 3 cơ quan

hiện đang chịu trách nhiệm giám sát riêng rẽ các lĩnh vực NH, bảo hiểm và

chứng khoán thành một cơ quan duy nhất và độc lập, có nhiệm vụ giám sát thị

trƣờng tài chính.

III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy để đẩy mạnh đƣợc hoạt động niêm yết của các NHTMCP trên TTCK cần phải có những biện pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy đƣợc sự tham gia niêm yết của các NHTM nhà nƣớc đầy tiềm năng và đƣa ra những biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTMCP trong việc đƣa cổ phiếu lên sàn giao dịch. Những bài học đối với Việt Nam chính là quá trình cải cách toàn diện từ việc nâng cao hiệu quả hoạt động của TTCK đến việc cổ phần hoá hệ thống NHTM nhà nƣớc cũng nhƣ tăng cƣờng hiệu quả niêm yết cho những NHTMCP đã tham gia niêm yết.

1. THỰC HIỆN PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN NHẰM TĂNG QUY MÔ

VỐN ĐIỀU LỆ, MỞ RỘNG QUY MÔ NGÂN HÀNG

Các NHTMCP muốn đƣợc tham gia niêm yết trên TTCK thì phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về vốn của tổ chức niêm yết (doanh nghiệp là 5 tỷ

56

đồng). Hơn nữa, việc tăng vốn điều lệ sẽ gíup tăng tiềm lực tài chính của ngân hàng, mang lại cho ngân hàng vị thế cạnh tranh, giúp các ngân hàng đứng vững trên thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt. Việc tăng vốn điều lệ còn giúp ngân hàng đảm bảo có đƣợc vòng đệm rủi ro tốt, đảm bảo an toàn vốn tối thiểu. Do vậy, việc các NHTMCP thực hiện tăng vốn điều lệ trƣớc khi tham gia niêm yết trên TTCK là một việc làm rất cần thiết.

2. XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH AN TOÀN, HIỆU QUẢ, NÂNG

CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG

Trong tiêu chuẩn của một tổ chức niêm yết có tiêu chuẩn là phải là làm ăn có lãi trong hai năm liên tục gần nhất kể từ thời điểm xin niêm yết, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ cho vay liên tục trong hai năm gần nhất nhỏ hơn 3%, không đƣợc vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động NH và các quy định khác của pháp luật...Do vậy, để tham gia niêm yết trên TTCK các NHTMCP phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình thông qua các biện pháp:

Một là, phải có chiến lƣợc kinh doanh an toàn và hiệu quả

Các NHTMCP phải xây dựng và thực hiện chiến lƣợc kinh doanh mới, tập trung vào các lĩnh vực mà NH có lợi thế thay vì các hoạt động mang tính chất truyền thống, phát triển các sản phẩm dịch vụ về thanh toán trong nƣớc và quốc tế, tăng cƣờng các sản phẩm tiện ích cung cấp cho khách hàng… Bởi vì, so với các NHTMNN hoạt động tín dụng của hầu hết các NHTMCP còn chiếm tỷ lệ rất thấp do các NHTMNN có đƣợc sự ƣu đãi nhất định nên lãi suất cho vay thƣờng thấp hơn so với lãi suất cho vay của NHTMCP. Hơn nữa, trong giai đoạn hiện nay các nhu cầu về thanh toán ngày càng cao, các NHTMCP lại có lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực này lớn, thu đƣợc doanh thu và lợi nhuận lớn. Vì vậy, các NHTMCP phải tập trung vào các hoạt động mũi nhọn và thuộc ƣu thế của mình.

Hai là, nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách

hàng

Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đảm bảo nhanh chóng, an toàn và tiện lợi, mở rộng mạng lƣới chi nhánh để tăng số lƣợng khách hàng

57

góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho khách hàng. Nâng cao chất lƣợng tín dụng bằng cách thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định cuả NHNN trong cho vay, quy trình tín dụng, phân tích thẩm định khách hàng trƣớc khi cho vay, xem xét và giám sát chặt chẽ khoản vay để giảm thiểu các khoản nợ vay có vấn đề thực hiện cơ cấu lại nợ, xử lý tốt các khoản nợ khó đòi, nợ quá hạn, nợ xấu, nợ chờ xử lý để đáp ứng đủ tiêu chuẩn niêm yết.

Ba là, đa dạng hoá các hoạt động ngân hàng

Các NHTMCP phải trở thành những NH đa năng bên cạnh việc thực hiện các hoạt động truyền thống nhƣ hoạt động tín dụng, thanh toán các NHTMCP cần phải phát triển các hoạt động khác nhƣ thành lập công ty chứng khoán, tham gia TTCK với tƣ cách là nhà đầu tƣ có tổ chức, trung gian tài chính (tổ chức bảo lãnh phát hành, tƣ vấn phát hành, tƣ vấn niêm yết, lƣu ký và thanh toán chứng khoán) nhằm giảm thiểu rủi ro, tăng thu nhập, mang lại hiệu quả kinh doanh cao góp phần nâng cao chất lƣợng chứng khoán cuả NH trên TTCK.

Bốn là, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng

Xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào hoạt động NH giúp cho hoạt động của NH đƣợc thông suốt, an toàn. Đƣa vào các sản phẩm dịch vụ mới mang tính hiện đại cao đặc biệt là hoạt động nghiệp vụ thẻ, các dịch vụ NH, triển khai tin học hoá trên toàn hệ thống...

Năm là, nâng cao năm lực, trình độ đội ngũ nhân viên ngân hàng

Đào tạo đội ngũ quản trị viên giỏi có khả năng xử lý mọi tình huống khi xảy ra rủi ro trên cơ sở tình hình tài chính lành mạnh và áp dụng công nghệ hiện đại trong điều hành quản trị tập trung. Đặc biệt là bộ máy kiểm soát và kiểm toán nội bộ cuả NH phải đẩy mạnh để hạn chế tới mức tối thiểu những rủi ro nội bộ, từng bƣớc minh bạch hoá tài chính, xây dựng những kênh thông tin chính xác, đầy đủ và thƣờng xuyên. Bên cạnh đó phải đào tạo một đội ngũ nhân viên NH có phẩm chất đạo đức tốt, giỏi về chuyên môn góp phần tạo hình ảnh và uy tín trong lòng khách hàng cũng nhƣ trên TTCK.

58

Sáu là, điều hoà tốt thanh khoản để đề phòng, đối phó tốt với rủi ro có

thể xảy ra.

3. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN

Một trong những giải pháp hữu hiệu để huy động nguồn vốn trung và dài hạn cho các NHTMVN đặc biệt với các NHTMCP. Trong thời gian tới nhu cầu về vốn trung và dài hạn để đầu tƣ phát triển kinh tế là rất lớn, việc huy động vốn qua TTCK của doanh nghiệp còn gặp nhiều vấn đề phức tạp nên các doanh nghiệp vẫn dựa chủ yếu vào nguồn tín dụng trung và dài hạn cuả các NHTM. Mặt khác, hiện nay các NHTM đang đứng trƣớc nguy cơ rủi ro do việc sử dụng tỷ lệ quá lớn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn nên việc phát hành và niêm yết chứng khoán trên TTCK là một trong những kênh huy động vốn cho phép NHTMCP huy động đƣợc một khối lƣợng vốn trung và dài hạn trong một thời gian ngắn sẽ đƣợc các NH khai thác trong những năm tới. Hơn nữa, do các NHTMCP không đƣợc sự bảo trợ của nhà nƣớc nhƣ các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc nên việc huy động vốn qua kênh huy động tiền gửi sẽ rất khó khăn. Vì vậy, việc phát hành và niêm yết chứng khoán trên TTCK đối với các NHTMCP là rất quan trọng và cần thiết.

4. TỔ CHỨC TỐT HỆ THỐNG THÔNG TIN CỦA NGÂN HÀNG

Khi ngân hàng chỉ đơn thuần hoạt động kinh doanh tiền tệ, thông tin đã là một vấn đề quan trọng vì trên cơ sở những thông tin về định hƣớng phát triển kinh tế của Nhà nƣớc, định hƣớng chính sách tiền tệ...thu thập đƣợc ngân hàng sẽ đƣa ra các mức lãi suất cho vay, lãi suất huy động phù hợp vừa đảm bảo bù đắp chi phí vừa có lãi. Khi NHTM thực hiện niêm yết trên TTCK thì vấn đề thông tin lại càng trở lên quan trọng. Việc nắm bắt kịp thời diễn biến trên thị trƣờng tiền tệ và TTCK sẽ giúp các NHTMCP đối phó kịp thời với những diễn biến bất lợi. Vì vậy, hệ thống thông tin của ngân hàng phải đƣợc tổ chức thật tốt, hiện đại, thông suốt và đƣợc kết nối với hệ thống thông tin của TTGDCK, SGDCK, các công ty chứng khoán...để đảm bảo ngân hàng luôn nắm bắt đƣợc diễn biến tâm lý của thị trƣờng, phát hiện những thông tin sai lệch để kịp thời điều chinh.

5. CHUẨN BỊ TÂM LÝ TỐT CHO CÁC CỔ ĐÔNG TRƢỚC KHI LÊN NIÊM

YẾT

59

Khi tham gia niêm yết trên TTCK thì các cổ đông hiện có của ngân

hàng sẽ là ngƣời đầu tiên bị ảnh hƣởng do bị loãng quyền sở hữu. Nếu nhƣ

tâm lý của cổ đông không tốt sẽ ảnh hƣởng rất xấu tới ngân hàng. Vì vậy,

trƣớc khi lên niêm yết ngân hàng cần giải thích rõ cho các cổ đông của mình

hiểu lợi ích của việc tham gia và chuẩn bị sẵn tinh thần lên niêm yết.

6. CẦN CÓ NHỮNG QUAN TÂM ĐẶC BIỆT ĐẾN NHỮNG DIỄN BIẾN TỪ

THỊ TRƢỜNG

Bên cạnh những tác động tích cực từ thị trƣờng, có những tác động không tích cực (những nhƣợc điểm) làm ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động của tổ chức niêm yết mà các tổ chức niêm yết nói chung và NHTMCP nói riêng cần đặc biệt quan tâm để có những biện pháp hạn chế và chuyển thành những tác động theo chiều hƣớng tích cực.

Về mặt lý thuyết những tác động không tích cực đối với mọi doanh nghiệp, công ty cổ phần có cổ phiếu niêm yết giao dịch trên thị trƣờng có thể là do giá cổ phiếu sụt giảm; hiệu ứng tâm lý tạo ra những sự cố về tháo chạy cổ phiếu. Nếu sự sụt giảm giá cổ phiếu gắn liền với những lý do khách quan, với sự hoạt động kém hiệu quả của công ty cổ phần có cổ phiếu niêm yết là diễn biến tất yếu phù hợp với cơ chế thị trƣờng gắn liền với lợi ích của các nhà đầu tƣ.Tuy nhiên sự sụt giảm do đầu cơ, do yếu tố tâm lý, do động cơ cá nhân…thì các công ty các tổ chức niêm yết nói chung và ngân hàng nói riêng cần đặc biệt quan tâm. Nhất là đối với hoạt động ngân hàng, bởi hệ quả của hiệu ứng tâm lý này tạo ra là rất lớn, ảnh hƣởng không chỉ nội bộ ngân hàng mà còn mang tính hệ thống găn liền với bản chất lƣu thông tiền tệ của hoạt động ngân hàng. Cụ thể:

Thứ nhất: quan tâm đặc biệt đến diễn biến thị trƣờng đánh giá phân tích tình hình thị trƣờng để có dự báo tốt phục vụ cho công tác quản lý điều hành; Trong đó cần xác định đánh giá đúng giá trị thực của cổ phiếu. Về mặt thị trƣờng, giá thị trƣờng phản ánh giá trị thực của cổ phiếu. Tuy nhiên do quy mô hoạt động của TTCK hiện nay còn nhỏ và nhiều hạn chế. Vì vậy, ý nghĩa giá trị thực của cổ phiếu chƣa phản ánh đầy đủ bởi lẽ vẫn còn sự tác động của yếu tố tâm lý, yếu tố đầu cơ và các động cơ khác làm giá cả biến động không

60

mang tính quy luật. Thực hiện tót điều này sẽ là cơ sở phục vụ cho hoạt động quản lý của ngân hàng trong việc xây dựng kế hoạch, chiến lƣợc kinh doanh cũng nhƣ tăng trƣởng vốn của ngân hàng một cách hiệu quả nhất.

Mặt khác, chính việc đánh giá, xác định giá trị thực của cổ phiếu sẽ hạn chế đƣợc hiện tƣợng giá ảo hiện tƣợng đẩy giá lên cao. Diễn biến này sẽ rất bất lợi khi có nguyên nhân nào đó tạo ra sự biến động bất thƣờng không phản ánh thực chất và gây ra hiệu ứng tâm lý bất lợi.

Thứ hai, chủ động có giả pháp phòng ngừa những tác động không tích cực do yếu tố tâm lý tạo ra, nhằm giữ giá theo xu hƣớng có lợi cho hoạt động của ngân hàng. Trong quá trình này cần sử dụng hiệu quả quý dự phòng chứng khoán để bình ổn giá.

Thứ ba, thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền đặc biệt là chế độ công khai minh bạch về tài chính đảm bảo cung cấp tốt nhất, đầy đủ nhất các thông tin các liên quan đến nhà đầu tƣ cho dân chúng nắm bắt kịp thời về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thực hiện tốt điều này sẽ đảm bảo hạn chế đƣợc các yếu tố tâm lý bất lợi do tin đồn, do thiếu hiểu biết và không nắm đƣợc thông tin. Đây cũng là hoạt động thƣờng xuyên và quan trọng mà các công ty cổ phần niêm yết nói chung và ngân hàng niêm yết nói riêng cần đặc biệt quan tâm.

Thứ tư, phát triển bền vững. Vấn đề này có liên quan đến hiệu quả hoạt

động ngân hàng và là cơ sở nền tảng đảm bảo cho diễn biến của giá cổ phiếu

ngân hàng tăng và luôn tạo ra xu hƣớng tích cực cho thị trƣờng. Chỉ có hiệu

quả kinh doanh, lợi tức đƣợc chia đảm bảo cho ngƣời sở hữu cổ phiếu ngân

hàng niêm yết và giao dịch trên thị trƣờng.

61

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN TRÌNH NIÊM

YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM

I- THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM

1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTMCP VIỆT

NAM

Trong thời gian qua, mặc dù phải đối mặt với những diễn biễn bất

thƣờng trên thị trƣờng ngoại hối và không có lợi thế so sánh trong cạnh tranh

so với các NHTMNN, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, nhƣng các

NHTMCPVN đã vƣơn lên trong các hoạt động, đóng góp tích cực vào sự

chuyển động của nền kinh tế nƣớc ta nói chung.

Nếu nhƣ các năm trƣớc đây, chƣơng trình cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín

dụng cổ phần ở nƣớc ta tập trung vào thanh lý, giải thể, sáp nhập bán lại các

ngân hàng thƣơng mại cổ phần yếu kém thì trong thời gian qua chỉ có hai vụ

sáp nhập tự nguyện trong năm 2003, còn các ngân hàng thƣơng mại cổ phần

chuyển hƣớng sang tập trung nâng cao năng lực tài chính, hiện đại hoá công

nghệ, tăng sức cạnh tranh. Nhƣ nhiều ngƣời đã biết, cuối thập kỷ 90 cả nƣớc

ta có tới 50 NHTMCP, và 2 công ty tài chính cổ phần. Trong các năm 2000-

2002, sau một thời gian thực hiện cơ cấu lại, hệ thống NHTMCPVN đã giảm

xuống còn 13 ngân hàng. Trong năm 2003 giảm 2 đầu mối ngân hàng. Đến

năm 2004 trong cả nƣớc chỉ còn 37 ngân hàng và đến nay con số này vẫn

không thay đổi, trong đó có 27 NHTMCP đô thị và 10 NHTMCP nông thôn.

62

BẢNG 5 : CÁC NHTMCPVN TRONG THỜI GIAN QUA

Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005

48 48 43 36 37 37 37 NHTMCP

20 20 15 15 12 12 10 Nông thôn

28 28 28 21 25 25 27 Đô thị

(Nguồn: Ngân hàng nhà nƣớc)

Mặc dù số lƣợng các NHTMCPVN có giảm nhƣng năng lực và chất

lƣợng hoạt động thì đã đƣợc cải thiện đáng kể, cụ thể:

1.1. Vốn điều lệ của NHTMCP

Tính đến hết tháng 8/2003 về cơ bản các NHTMCPVN đã tăng đủ vốn

điều lệ theo quy định của chính phủ và NHNN, đến cuối năm 2004 theo số

liệu của hiệp hội Ngân hàng Việt Nam tổng số vốn cuả các NHTMCPVN là

5052 tỷ đồng.

So với tiêu chuẩn niêm yết của một doanh nghiệp về vốn là 5 tỷ đồng

theo quy định của Nghị định 144/2003/NĐ_CP về chứng khoán và thị trƣờng

chứng khoán thì ta thấy tất cả các NHTMCPVN đều đạt tiêu chuẩn vì

NHTMCP có vốn điều lệ nhỏ nhất đến cuối năm 2003 là 5 tỷ đồng và cuối

năm 2003 hàng loạt các NHTMCPVN đã tăng vốn điều lệ cuả mình nhƣ:

SACOMBANK tăng vốn điều lệ từ 462 tỷ lên 505 tỷ và có hai cổ đông nƣớc

ngoài là IFC thuộc World Bank (WB) và Dragon Finacial Holdings của

Vƣơng quốc Anh trở thành NHTMCPVN có vốn đầu tƣ lớn nhất ở nƣớc ta,

NHTMCP Quốc tế tăng vốn đầu tƣ từ 75 tỷ lên 175 tỷ đồng, NHTMCP Quân

đội tăng vốn đầu tƣ từ 229 tỷ lên 280 tỷ đồng… Sang đến cuối năm 2004,

cuộc chạy đua tăng vốn điều lệ của các NHTMCP lại xuất hiện, hàng loạt các

NHTMCP tiếp tục tăng vốn nhƣ Eximbank tăng vốn điều lệ từ 300 tỷ lên 500

tỷ, EAB tăng từ 253 tỷ lên 300-500 tỷ đồng, ACB dự kiến tăng 557 tỷ đồng,

NHTMCPQĐ tăng từ 280 lên 350 tỷ, VPBank tăng từ 174.9 lên 210 tỷ và

Sacombank tăng từ 505 lên 750 tỷ, dự kiến trong năm 2005 Sacombank sẽ

63

tăng vốn điều lệ của mình lên 1250 tỷ, ACB dự kiến tăng từ 600 lên 800 tỷ,

Exim từ 500 lên 700 tỷ…

Nhƣ vậy, việc tăng cƣờng quy mô vốn điều lệ chẳng những nâng cao

năng lực hoạt động mà còn đảm bảo đƣợc tỷ lệ an toàn vốn theo quy định

quốc tế là tổng số vốn tự có / tổng tài sản có rủi ro quy đổi >= 8% đồng thời

còn cho thấy uy tín cuả khối ngân hàng này ngày càng đƣợc nâng cao trên

phạm vi toàn quốc.

1.2. Tình hình hoạt động kih doanh của NHTMCP Việt Nam

Thời gian gần đây hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần liên tục mở

thêm chi nhánh mới, thƣờng xuyên tuyển dụng thêm nhân viên, có tốc độ tăng

trƣởng vốn huy động rất cao và thƣờng xuyên tăng vốn điều lệ. Một câu hỏi

đƣợc nhiều ngƣời quan tâm là hệ thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần có

phát triển "quá nóng" hay không? Thực tế là nếu nhìn vào tốc độ phát triển

của một số chỉ tiêu sau đây thì câu hỏi trên của dƣ luận là hoàn toàn có cơ sở.

Mọi chỉ tiêu kinh doanh đều tăng rất nhanh

Về quy mô tài sản, đây là chỉ tiêu quan trọng nhất và phản ánh tập

trung, bao quát nhất mức độ lớn, sự phát triển của một ngân hàng. Kết thúc

năm 2005, bình quân các ngân hàng thƣơng mại cổ phần có tốc độ tăng

khoảng 48% - 50% so với cuối năm 2004, gấp 2,5 lần tốc độ tăng chung của

toàn ngành ngân hàng Việt Nam và gấp 5-6 lần tốc độ tăng trung bình của thế

giới.

Kết thúc năm 2005, Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quốc tế - VIB có

tốc độ tăng cao nhất, đạt tổng tài sản là 8.978,2 tỷ đồng, tăng 117,9% so với

cuối năm 2004. Tiếp đến là Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Kỹ thƣơng Việt

Nam - Techcombank, đạt tốc độ trên 63%; Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần

Phƣơng Đông - OCB, tăng 58,9%; Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần á châu -

ACB tăng 56,2%; Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh - VP Bank tăng 55,0%,... so với cuối năm 2004.

64

Trong 8 tháng đầu năm 2006, khối ngân hàng thƣơng mại cổ phần cũng

tiếp tục có tốc độ tăng cao, bình quân đạt 35% - 40% so với cuối năm 2005.

Hiện nay ACB là ngân hàng thƣơng mại cổ phần có quy mô lớn nhất. Tổng

tài sản của ACB đến hết tháng 7/2006 đạt 33.849 tỷ đồng, tăng gấp hơn 2 lần

so với con số đạt đƣợc cuối năm 2004.

Dự báo đến hết năm 2006, ACB sẽ đạt tổng tài sản 40.000 tỷ đồng, lớn

hơn quy mô của một ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc.

Về lợi nhuận trước thuế và cổ tức là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh

doanh của một ngân hàng thƣơng mại. Kết thúc năm 2005, ACB đạt lợi nhuận

trƣớc thuế tới 385,1 tỷ đồng so với con số 278,0 tỷ đồng hết năm 2004;

Sacombank đạt 306,1 tỷ đồng so với năm 2004 là 198 tỷ đồng, Techcombank

đạt 286 tỷ đồng, so với năm trƣớc mới đạt 39 tỷ đồng,...

Kết thúc năm 2005, bình quân các ngân hàng thƣơng mại cổ phần chia

cho các cổ đông là 15- 16%, cao gấp gần 2 lần lãi suất tiền gửi tiết kiệm Đồng

Việt Nam kỳ hạn 1 năm. Dẫn đầu là Techcombank chia 36,6% so với mức của

năm 2004 là 15,0%; ACB chia 28% so với năm 2004 là 36,7%; Sacombank

chia 23,8% so với mức của năm trƣớc là 26,0%; Ngân hàng Thƣơng mại Cổ

phần Đông á - EAB và VP Bank đều cùng mức chia 20%, tăng gấp 1,5 lần

năm 2004,...

Dự báo, đến hết năm 2006, tất cả các ngân hàng thƣơng mại cổ phần đều

có quy mô lợi nhuận trƣớc thuế cao hơn năm 2005, thậm chí một số ngân

hàng có quy mô tăng gấp 1,5 lần - 2 lần so với năm trƣớc. Cổ tức chia cho cổ

đông hầu hết ngân hàng thƣơng mại cổ phần cũng sẽ đạt mức bằng và cao

hơn năm 2005.

Về quy mô vốn điều lệ, đến nay hầu hết ngân hàng thƣơng mại cổ phần

có số vốn điều lệ gấp 2 - 3 lần số vốn cuối năm 2004. Hiện nay Sacombank

đang dẫn đầu, đạt gần 1.900 tỷ đồng.

65

Về quy mô mạng lưới và chi nhánh, cũng tính đến nay, hầu hết các

ngân hàng thƣơng mại cổ phần đô thị có số lƣợng chi nhánh, mạng lƣới giao

dịch, số lƣợng nhân viên tăng gấp 2 lần năm 2004. Trong 2 năm qua, các ngân

hàng thƣơng mại cổ phần tập trung mở thêm chi nhánh và phòng giao dịch ở

các khu vực đô thị mới, khu dân cƣ tập trung, trung tâm thƣơng mại,... ở các

thành phố lớn, thành lập mới chi nhánh cấp 1 ở các tỉnh, thành phố giầu tiềm

năng.

Hiệu quả hoạt động của các NHTMCP không chỉ thể hiện qua việc nâng

cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng, sự gia tăng trong

lợi nhuận và doanh thu của ngân hàng mà nó còn đƣợc thể hiện rất rõ qua

việc các NHTMCP trích lập dự phòng rủi ro, giảm thiểu các khoản nợ xấu để

cố gắng giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống.

Tất cả các chỉ tiêu quan trọng nhất của một ngân hàng thƣơng mại đều

có tốc độ tăng trƣởng rất nhanh so với các năm trƣớc đó, cũng nhƣ so với tốc

độ tăng bình quân chung của toàn ngành ngân hàng, bình quân chung của khu

vực và thế giới.

Vấn đề đặt ra hiện nay là thực chất của những con số tăng trƣởng này.

Đánh giá tình hình phát triển của các ngân hàng hiện nay có thể đƣa ra những

nhận xét sau:

Một là về chất lƣợng hoạt động, ngoài các chỉ tiêu nói trên, thì thực

trạng nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lƣợng hoạt động của một

ngân hàng thƣơng mại.

Thực hiện Quyết định số 149/QĐ - TTg, ngày 5-10-2001, của Thủ tƣớng

Chính phủ, phê duyệt đề án cơ cấu lại tình hình tài chính, xử lý nợ tồn đọng

của các ngân hàng thƣơng mại, các ngân hàng thƣơng mại cổ phần đã thực

hiện nhiều giải pháp hữu hiệu để giảm thấp tình trạng nợ xấu.

66

Đến nay hầu hết các ngân hàng thƣơng mại cổ phần có tỷ lệ nợ xấu khá

thấp, tính đến hết năm 2005 bình quân chỉ là 2,0% trong tổng dƣ nợ và tính

đến hết tháng 8-2006, tỷ lệ này vẫn đƣợc kiềm chế.

Hai là, để thực hiện chiến lƣợc tiếp tục đổi mới, cơ cấu lại toàn diện các

hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh trƣớc yêu cầu hội nhập, hệ thống

ngân hàng thƣơng mại cổ phần phải mở rộng mạng lƣới, chiếm lĩnh thị phần.

Ba là, mở rộng mạng lƣới, phát triển quy mô, tăng số lƣợng nhân viên đi

kèm với nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. Các ngân hàng thƣơng mại cổ

phần ở nƣớc ta hiện nay thực hiện việc tuyển dụng nhân viên mới theo đúng

thông lệ quốc tế, loại trừ đƣợc việc nhận ngƣời vào làm việc theo quan hệ.

Cùng với đó là cơ chế quản trị điều hành, các quy trình quản lý và

nghiệp vụ,... cũng thƣờng xuyên đƣợc hoàn thiện, bổ sung, chỉnh sửa và ban

hành mới, phù hợp với thực tiễn và sát với thông lệ quốc tế.

Bốn là, sự phát triển về quy mô đi liền với hiện đại hóa công nghệ ngân

hàng. Hầu hết các ngân hàng thƣơng mại cổ phần đã và đang triển khai các

chƣơng trình phần mềm quản lý, phần mềm kế toán và thanh toán, phần mềm

giao dịch,... hiện đại của các hãng nổi tiếng trên thế giới và do các hãng có uy

tín cung cấp và lắp đặt.

Do đó có thể khẳng định, sau 5 năm thực hiện đề án cơ cấu lại, hệ thống

ngân hàng thƣơng mại cổ phần nƣớc ta đang ở giai đoạn tăng tốc, phát triển

hiệu quả và toàn diện, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trƣớc thách

thức hội nhập.

Tuy nhiên việc khuyến khích và mở rộng việc tham gia của các ngân

hàng nƣớc ngoài, tập đoàn tài chính quốc tế, các tập đoàn lớn trong nƣớc, mua

cổ phần, trở thành cổ đông chiến lƣợc của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần

của Việt Nam là hết sức cần thiết, để thúc đẩy cải cách hơn nữa và minh bạch

thực sự các hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh của khối ngân hàng

thƣơng mại này.

67

2. THỰC TRẠNG THAM GIA NIÊM YẾT CỦA NHTMCP VIỆT NAM

Mặc dù việc niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng lên sàn giao dịch

mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho các ngân hàng, tuy nhiên do thị trƣờng

chứng khoán Việt Nam còn non trẻ cùng với những hạn chế về mặt nhận thức

của các nhà đầu tƣ đã gây ra tâm lý lo ngại cho các nhà quản trị ngân hàng khi

quyết định tiến hành niêm yết. Hiện nay trên thị trƣờng chứng khoán tập trung

tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh chỉ có duy nhất cổ phiếu

của ngân hàng Sài Gòn Thƣơng tín đƣợc niêm yết và giao dịch. Bên cạnh đó

ngân hàng thƣơng mại cổ phân Á Châu ACB cũng đang sắp sửa tiến hành

niêm yết cổ phiếu lên trung tâm giao dịch chứng khoán HCM. Đây có thể nói

là tín hiệu tốt cho các nhà đầu tƣ và cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của hệ

thống các NHTMCP.

Đối với trƣờng hợp của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín,

SACOMBANK đƣợc đánh giá là một trong những ngân hàng ngoài quốc

doanh hàng đầu Việt Nam, là ngân hàng đi tiên phong trong việc đƣa cổ phiếu

ngân hàng lên sàn giao dịch chính thức. Mặc dầu kết quả ban đầu đã không

đƣợc nhƣ dự kiến khi cổ phiếu của SACOM BANK liên tục giảm giá trong

thời gian đầu nhƣng sau gần một năm tiến hành niêm yết, SACOM BANK

vẫn thu đƣợc những thành công to lớn

Một số thành công có thể kể đến nhƣ :

• Năng lực tài chính của Ngân hàng đƣợc tăng cƣờng với mức vốn tự có

đạt trên 1.700 tỷ đồng, tăng 11 lần so với năm 2000.

• Mạng lƣới hoạt động với trên 100 điểm giao dịch, hiện diện 31/64 tỉnh,

thành cả nƣớc.

• Lợi nhuận tăng trƣởng đều qua các năm với tỷ lệ bình quân 67% / năm

cho cả thời kỳ 2001-2005, mức lợi nhuận 2005 tăng gần 12 lần so năm 2000.

• Thị giá cổ phiếu hiện đƣợc thị trƣờng chấp nhận cao hơn 5 lần so với

mệnh giá.

68

• Thƣơng hiệu Sacombank ngày càng trở nên quen thuộc và chiếm đƣợc

lòng tin nơi đông đảo khách hàng, của các nhà đầu tƣ, các định chế tài chính

trong và ngoài nƣớc.

Với định hƣớng đến năm 2010, Sacombank sẽ trở thành một ngân hàng

bán lẻ - đa năng – hiện đại và tốt nhất Việt Nam. Chặng đƣờng phía trƣớc còn

rất nhiều khó khăn và thách thức. Mặc dù vậy, Sacombank luôn xác định giá

trị cốt lõi trong định hƣớng hoạt động của mình gồm :

• Đặt khách hàng là hạt nhân hƣớng mới của mọi hoạt động kinh doanh

và quản lý.

• Xem đội ngũ nhân viên là tài sản quý giá, tạo ra thành công cho Ngân

hàng.

• Hƣớng đến mục tiêu tối đa hoá giá trị cho cổ đông Ngân hàng.

• Luôn luôn tìm tòi, sáng tạo, chấp nhận thách thức, không ngừng đổi

mới để Ngân hàng đạt đến sự hoàn thiện và phát triển bền vững.

Hiện tại SACOM BANK đã định phát hành thêm 18.994.729 cổ phiếu

STB ra công chúng theo phƣơng thức phát hành CP thƣởng cho cổ đông với

tỷ lệ 10:1. Ngày 21/9/2006, Sacombank đã công bố Nghị Quyết của Đại hội

cổ đông, quyết định hoãn kế hoạch phát hành hơn 30 triệu CP STB ra công

chúng thông qua đấu giá, nhƣng vẫn đề nghị Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà

Nƣớc cho phép phát hành một phần hoặc toàn bộ số CP này để tăng vốn điều

lệ vào một thời điểm thích hợp. Sacombank niêm yết ngày 12/7/2006 tại giá

là 78.000 đồng cùng với việc thị trƣờng xuống dốc trong thời gian này, thông

tin phát hành CP của Sacombank đã khiến CP STB giảm giá liên tiếp và

xuống mức thấp nhất 58.500 VNĐ vào ngày 2/8/2006.

Tuy nhiên, sau thời kỳ trên, giá STB phục hồi trở lại và lên tới 73.000

VNĐ. Vào ngày 5/10, thị trƣờng đã có sự điều chỉnh, khiến VN-Index giảm

mạnh (giảm 7,18 đểm), tuy nhiên STB chỉ giảm 500 đồng, tƣơng đƣơng

0,69% trong khi các loại CP khác giảm đồng loạt, với mức cao nhƣ CP SJS

69

giảm 11.000 đồng xuống còn 244.000 đồng; REE, BMP, KDC, AGF, CII,

GIL, GMD, TMS, BT6, TYA giảm 1.500 – 3.000 đồng

Chậm nhất là cuối năm nay, cổ phiếu của ACB sẽ chính thức đƣợc niêm

yết trên thị trƣờng chứng khoán. Mệnh giá cổ phiếu ACB khi niêm yết sẽ là

10.000 đồng/cổ phiếu, song giá giao dịch chính thức là 1 triệu đồng. Tổng số

chứng khoán đăng ký niêm yết sẽ tƣơng đƣơng với 100% vốn điều lệ của

ACB, tức vào khoảng 1.100 tỷ đồng, cộng với 1.650 tỷ đồng trái phiếu

chuyển đổi.

Saigonbank cũng cho biết, kế hoạch niêm yết cổ phiếu trên thị trƣờng

chứng khoán, Saigonbank đã thỏa thuận các điều khoản hợp đồng với Công ty

chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thƣơng (VCBS) để tƣ vấn niêm yết cổ phiếu

của Saigonbank sau khi xem xét đáp ứng đủ các điều kiện niêm yết theo quy

định của Uỷ ban chứng khoán nhà nƣớc.

Nhƣ vậy, sau Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín

(Sacombank) và Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần á Châu (ACB), Saigonbank

là ngân hàng thứ 3 tiến hành các thủ tục niêm yết cổ phiếu trên thị trƣờng

chứng khoán Việt Nam.

3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC

NHTMCP VIỆT NAM THỜI GIAN QUA

Thời gian qua, cổ phiếu của các Ngân hàng thƣơng mại chƣa lên sàn

giao dịch chứng khoán nhƣng đã nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của các nhà

đầu tƣ. Các nhà đầu tƣ kỳ vọng lớn vào kết quả hoạt động kinh doanh của các

ngân hàng thƣơng mại và thƣờng xuyên tìm mua loại cổ phiếu này. Vì vậy, đã

có các đợt “sốt” giá đột biết đối với cổ phiếu của các Ngân hàng thƣơng mại

trên thị trƣờng không chính thức (OTC). Tuy nhiên, hơn một tháng nay cho

dù có những thông tin rất khả quan về kết quả kinh doanh trong 6 tháng đầu

năm 2006 của các Ngân hàng thƣơng mại nhƣng giá cổ phiếu của các Ngân

hàng thƣơng mại đã có sự chững lại. Nếu tính riêng tuần đầu tiên của tháng

70

7/2006 giá cổ phiếu Ngân hàng thƣơng mại đã giảm 5% ngay cả đối với các

thƣơng hiệu lớn. Tìm hiểu về cổ phiếu NHTMCP, có thể đƣa ra một số nhân

tố tác động, ảnh hƣởng tới giá cổ phiếu này nhƣ sau:

Một là, mối quan hệ giữa giá cổ phiếu của các ngân hàng thƣơng mại

với thị trƣờng chứng khoán chính thức (OMO). Nhân tố này có tác động rất

lớn tới giá cổ phiếu của các Ngân hàng thƣơng mại. Khi chỉ số các loại chứng

khoán tăng điểm trên thị trƣờng chính thức sẽ tác động đến sự tăng giá của

các cổ phiếu cả trên thị trƣờng OTC. Tuy nhiên, thời gian qua, cổ phiếu của

các doanh nghiệp trên cả thị trƣờng chính thức và không chính thức đều

chững lại, thậm chí nhiều loại cổ phiếm giảm giá. Đã có dấu hiệu các nhà đầu

tƣ bán cổ phiếu của các doanh nghiệp để mua cổ phiếu của các ngân hàng

thƣơng mại với kỳ vọng giá cổ phiếu ngân hàng thƣơng mại sẽ tăng trong

tƣơng lai, điều đó làm cho giá cổ phiếu của các NHTM chƣa chính thức lên

san giao dịch đã tăng vọt ở thị trƣờng OTC (đây là nguyên nhân chính ).

Hai là, dù chƣa niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán nhƣng với tính

minh bạch rất cao trong hoạt động của các Ngân hàng thƣơng mại, kết hợp

với mức cổ tức hàng năm khá cao của các ngân hàng thƣơng mại (năm 2005

là 20-25%/năm) nên cổ phiếu ngân hàng có một sức hấp dẫn rất lớn đối với

các nhà đầu tƣ. Cộng với kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2006 của hầu

hết các NHTM đều ở mức cao, lợi nhuận trƣớc thuế đều vƣợt kế hoạch từ

20% - 30%. Cũng trong thời điểm này, hầu hết các NHTM đều đƣợc phép

tăng vốn điều lệ để mở rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh. Với

kỳ vọng tốt đẹp và hiệu quả kinh doanh của các NHTM, nhiều nhà đầu tƣ đã

đổ xô tìm mua cổ phiếu của các Ngân hàng thƣơng mại nên giá cổ phiếu đƣợc

đẩy lên cao một cách không bình thƣờng.

Ba là, trong một thời gian dài thị trƣờng chứng khoán có sự giảm giá

mạnh, phần nào đã làm nản lòng các nhà đầu tƣ. Trong khi các ngân hàng

thƣơng mại là doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực

71

tiền tệ ngân hàng có nhiều tiềm năng: lợi nhuận cao hàng năm, tăng vốn, tăng

quy mô hoạt động để đảm bảo an toàn họat động của ngân hàng và phát triển

mạng lƣới theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc. Một số NHTMCP mặc dù

có thời gian gặp khó khăn, nhƣng với sự cố gắng của bản thân, sự trợ giúp của

Ngân hàng Nhà nƣớc và Chính phủ đã vƣợt qua cơn nguy khốn để làm ăn có

lãi. Điều đó làm cho các nhà đầu tƣ tin tƣởng vào chính sách của Việt nam

không làm cho các NHTM đổ vỡ ngoài sự kiểm soát. Đã có hiện tƣợng các

nhà đầu tƣ bán chứng khoán của các doanh nghiệp để mua chứng khoán của

các NHTM.

Bốn là, khi các ngân hàng thƣơng mại tăng vốn, mở rộng quy mô hoạt

động kinh doanh, các cổ đông hiện hữu thƣờng đƣợc quyền mua thêm cổ

phần với giá ƣu đãi. Việc tăng quy mô hoạt động trong điều kiện không (hoặc

rất ít) việc thành lập thêm NH mới là điều kiện tốt cho các NHTM tăng lợi

nhuận, đồng nghĩa với việc tăng phần chia cổ tức cho các cổ đông. Nhƣ vậy,

quyền lợi của cổ đông đƣợc đảm bảo ở mức độ cao. Đây cũng chính là nhân

tố khiến cho giá cổ phiếu của các ngân hàng thƣờng tăng.

Năm là, việc thành lập doanh nghiệp mới hoạt động trong các lĩnh vực sản

xuất kinh doanh khác là tƣơng đối dễ dàng. Do đó, trong một lĩnh vực, trên thị

trƣờng có nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động và cạnh tranh khốc liệt với nhau.

Doanh nghiệp nào không tồn tại đƣợc trong môi trƣờng cạnh tranh đó có thể bị

thua lỗ, phá sản và sẽ ảnh hƣởng tới quyền lợi của nhà đầu tƣ đang nắm giữ cổ

phiếu của doanh nghiệp đó. Trong khi đó, do đặc thù trong hoạt động Ngân

hàng, việc thành lập Ngân hàng thƣơng mại mới phải tuân thủ theo các điều kiện

khá chặt chẽ do Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành. Vì vậy, việc thành lập Ngân

hàng thƣơng mại mới tại thời điểm này là hầu nhƣ không, ngoại trừ các NHTM

mở thêm chi nhánh. Trong một chừng mực nào đó, các NHTM chƣa thật sự chịu

áp lực canh tranh lớn nhƣ các ngành nghề khác, vì vậy mà nhà đầu tƣ lại càng

72

mặn mà hơn với cổ phiếu của các ngân hàng thƣơng mại mặc dù ở mức giá khá

cao.

Tuy nhiên, khi giá đã lên ở mức khá cao, cổ tức kỳ vọng khó có thể bù đắp

chênh lệch giá. Mặt khác, tiến trình gia nhập WTO đang đến rất gần, các NH

nƣớc ngoài đƣợc phép mở chi nhánh (kể cả NH 100% vốn nƣớc ngoài) tại Việt

nam; lúc đó lợi thế canh tranh của các NHTM Việt nam sẽ bị giảm đáng kể. Vì

vậy, nhiều nhà đầu tƣ chỉ cầm giữ cổ phiếu của các NHTM thời gian rất ngắn,

khi giá lên chút ít là họ đã bán để ăn chênh lệch. Hiện tƣợng đó đã làm giá cổ

phiếu của các NHTM giảm khoảng 5% trong nửa đầu tháng 7/2006 vừa qua.

4. ĐÁNH GIÁ VỀ KHẢ NĂNG THAM GIA NIÊM YẾT CỦA CÁC NHTMCP

TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

4.1. Những thuận lợi

Thứ nhất, TTCKVN bước đầu đã đi vào hoạt động ổn định và phát

triển là cơ sở cho việc đưa các NHTMCP lên niêm yết. Qua gần 5 năm đi

vào hoạt động TTCKVN đã đƣợc mở rộng về cả quy mô và chất lƣợng hoạt

động: Số lƣợng chủ thể tham gia thị trƣờng tăng, số chứng khoán niêm yết

tăng, các chủ thể trung gian thị trƣờng ngày càng cung cấp nhiều dịch vụ cho

TTCK hơn. Các chủ thể cũng dần nâng cao chất lƣợng hoạt động, hiệu quả

hoạt động kinh doanh góp phần nâng cao chất lƣợng TTCK. Điều này tạo ra

một sự thuận lợi rất lớn cho các NHTMCP thực hiện niêm yết trên TTCK vì

chính sự sôi động tích cực tham gia thị trƣờng của các chủ thể đã tạo nên

niềm tin cho các NHTMCP thực hiện niêm yết, giảm bớt hiện tƣợng e ngại

khi tham gia niêm yết thƣờng xuất hiện ở các doanh nghiệp cũng nhƣ các

ngân hàng.

Thứ hai, việc tham gia niêm yết của các NHTMCP trên TTCK được

các cơ quan chức năng ủng hộ. Việc cho phép các NHTMCPVN phát hành

và niêm yết cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán để huy động và tăng thêm

vốn điều lệ là một trong các giải pháp quan trọng đƣợc các chuyên gia ngân

73

hàng đƣa ra và tranh luận sôi nổi trong thời gian qua. Đƣợc biết UBCKNN

cũng mong muốn vấn đề này đƣợc thực thi vì nhƣ vậy sẽ thúc đẩy sự phát

triển của thị trƣờng, nâng cao uy tín hình ảnh cho TTCKVN. NHNN và Chính

phủ cũng rất ủng hộ chủ trƣơng trên. Ngay từ khi thị trƣờng chứng khoán Việt

Nam mới đi vào hoạt động thì cuối tháng 7 năm 2000, Phó thủ tƣớng chính

phủ Nguyễn Tấn Dũng đã triệu tập một cuộc họp gồm các cơ quan nhƣ

UBCKNN, Bộ tài chính, NHNN nhằm tìm cách phát triển thêm hàng hoá cho

thị trƣờng này. Một trong những chỉ đạo đã đƣợc đƣa ra trong buổi họp đó là

NHNN phải ban hành văn bản hƣớng dẫn các NHTMCPVN niêm yết trong

quý 3 năm 2000. Tuy nhiên đến hết năm 2000 vẫn không có văn bản nào đƣợc

đƣa ra. Vào đầu năm 2001, một cuộc họp tƣơng tự lại diễn ra và chỉ thị trên

lại đƣợc Phó thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng nhắc lại. Ngay từ năm 2000

UBCKNN đã thƣờng xuyên phối hợp cùng NHNN trong việc xây dựng quy

chế cho phép các ngân hàng đủ tiêu chuẩn ra niêm yết. Ngày 02/ 02/2004

UBCKNN đã có buổi làm việc với NHNN về vấn đề đƣa cổ phiếu của các

ngân hàng lên niêm yết trên TTGDCK, NHNN cho biết đã soạn thảo dự thảo

quyết định của thống đốc NHNN ban hành quy định tạm thời về việc

NHTMCPVN tham gia niêm yết và phát hành cổ phiếu trên TTGDCK và

trƣớc mắt có thể cho phép một hoặc hai Ngân hàng thí điểm lên niêm yết,

NHNN đã và đang sửa đổi bổ sung quyết định số 1122/2001/QĐ-NHNN ngày

4 tháng 9 năm 2001 của Thống đốc NHNN ban hành quy chế cổ đông, cổ

phần, vốn điều lệ của các tổ chức tín dụng nhà nƣớc và nhân dân liên quan

đến việc phát hành cổ phiếu của các NHTMCPVN không tham gia niêm yết

trên TTGD. Ngày 26/4/2004 Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định số

787/2004/QĐ-NHNN quy định tạm thời về việc NHTMCP đăng ký niêm yết

và phát hành cổ phiếu ra công chúng. Đây là một quyết định kịp thời đáp ứng

đƣợc các nhu cầu của các ngân hàng, nhà đầu tƣ và giới chuyên môn đã quan

tâm. Điều này sẽ tạo những thuận lợi mở đƣờng cho công tác tạo hàng hoá có

74

chất lƣợng cho TTCKViệt Nam hiện nay. Chính những động thái này đã tạo

lên sức nóng cho thị trƣờng tự do của cổ phiếu ngân hàng .

Thứ ba, nhiều NHTMCP có đủ điều kiện tham gia niêm yết trên

TTCK. Hiện nay trên thực tế có nhiều NHTMCP trong nƣớc đã làm ăn bài

bản có lãi lớn, hoạt động ổn định, hạch toán rõ ràng và đƣợc kiểm toán quốc

tế hoặc kiểm toán độc lập có uy tín trong nƣớc và quốc tế, tạo lòng tin cho

công chúng nhƣ: ACB, SACOMBANK, TECHCOMBANK…triển vọng của

việc niêm yết cổ phiếu của các NHTMCP tƣơng đối tốt do tính hấp dẫn của

các cổ phiếu do các ngân hàng này phát hành bởi các yếu tố về tỷ lệ lợi nhuận

trƣớc thuế trên vốn chủ sở hữu và lợi nhuận trƣớc thuế/vốn điều lệ của các

ngân hàng này liên tục tăng, tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận trƣớc thuế cao hơn

tốc độ tăng vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ, một số cổ phiếu của NHTMCPVN

đã đƣợc bán với giá trị cao hơn mệnh giá rất nhiều. Có thể nói là một vài

trong số các NHTMCPVN đặc biệt là NHTMCP đô thị đáp ứng đủ tiêu chuẩn

niêm yết và sẵn sàng chuẩn bị tham gia niêm yết. Điều này thể hiện rất rõ qua

việc các nhà đầu tƣ đổ xô vào mua cổ phiếu của các NHTMCPVN trên TTCK

tự do trong thời gian qua. Hơn nữa, nhƣ ta đã thấy thị trƣờng chứng khoán

Việt Nam đang rất khan hiếm về hàng hoá đặc biệt là hàng hoá có chất lƣợng

bởi vì nguồn cung chứng khoán chủ yếu cho thị trƣờng còn gặp rất nhiều bất

cập. Đó chính là tiến trình cổ phần hoá, qua hơn 10 năm thực hiện từ giai

đoạn mò mẫm thí điểm, mỗi năm cổ phần hoá đƣợc vài doanh nghiệp đến

giai đoạn mở rộng cổ phần hoá sang quy mô toàn quốc mỗi năm đƣợc hàng

trăm doanh nghiệp. Tuy nhiên, về số tuyệt đối các doanh nghhiệp nhà nƣớc cổ

phần hoá vẫn còn rất ít vì những khó khăn gặp phải trong tiến trình cổ phần

hoá nhƣ khó khăn trong việc xác định giá trị doanh nghiệp, phƣơng thức bán

cổ phần … Mặt khác, không phải cổ phần hoá đƣợc nhiều doanh nghiệp nhà

nƣớc thì có nghĩa là có nhiều cổ phiếu niêm yết trên TTCK bởi vì không phải

doanh nghiệp nào sau cổ phần hoá cũng sẵn sàng tham gia niêm yết do họ

75

chƣa nhận thức đƣợc những lợi ích mà chỉ có những doanh nghiệp niêm yết

mới có đƣợc, họ chỉ nhìn thấy những cái bất lợi khi tham gia niêm yết, đó là

phải công khai tài chính, phải kiểm toán hàng năm chịu sự quản lý giám sát

chặt chẽ của UBCKNN và NHNN. Mặc dù trong thời gian qua, UBCKNN đã

rất nhiều lần vận động các doanh nghiệp tham gia niêm yết nhƣng kết quả chỉ

có một vài doanh nghiệp niêm yết. Rõ ràng là việc gắn cổ phần hoá với niêm

yết trên TTCK còn là một vấn đề rất khó khăn và đƣợc triển khai rất chậm trễ.

Vì vậy, trong điều kiện một TTCK còn khan hiếm về hàng hoá và hàng hoá có

chất lƣợng chƣa cao nhƣ TTCKVN hiện nay thì việc đƣa cổ phiếu của các

NHTMCP lên niêm yết trên TTCK là một giải pháp có ý nghĩa rất quan trọng

đối với sự phát triển của TTCKVN .

Từ khía cạnh chính sách, một văn bản hết sức quan trọng đã đƣợc ban

hành hồi đầu tháng 10 là Nghị định 108/2006/NĐ-CP hƣớng dẫn thi hành một

số điều của Luật Đầu tƣ. Nghị định đã quy định danh mục đầu tƣ có điều kiện

đối với NĐT nƣớc ngoài. Điều này có nghĩa là sẽ không giới hạn tỉ lệ nắm giữ

CP (hiện là 49%) của các công ty niêm yết có lĩnh vực kinh doanh nằm ngoài

danh sách này.

Nhƣ vậy, có thể nói đã chín muồi các điều kiện cần và đủ để các

NHTMCP phát hành và niêm yết chứng khoán trên TTCK. Vấn đề còn lại là

tuỳ thuộc vào ý muốn chủ quan của Hội dồng quản trị của các NHTMCP này

vì niêm yết và phát hành trên TTGDCK thì họ phải chấp nhận sự giám sát

chặt chẽ của UBCKNN, NHNN, của công chúng đối với uy tín, tiếng tăm, và

mọi hoạt động tài chính của mình. Tuy nhiên, để đổi lại họ lại có những lợi

ích khi tham gia niêm yết nhƣ đƣợc giảm 50% thuế thu nhập trong 2 năm sau

khi niêm yết, thƣơng hiệu hình ảnh của ngân hàng sẽ đƣợc quảng bá miễn phí

trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, mở rộng khách hàng, đối tác làm ăn

đặc biệt là đối tác nƣớc ngoài, ngân hàng sẽ phải thực hiện kinh doanh có hiệu

quả hơn, đội ngũ cán bộ ngân hàng phải năng động sáng tạo hơn và phải luôn

76

luôn tự ngăn chặn mình khỏi những hành vi gian lận, tham ô tham

nhũng…đặc bịêt là tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu của ngân hàng và giúp

ngân hàng định giá một cách chính xác nhất giá trị của mình...và rất nhiều lợi

ích khác.

4.2. Những khó khăn:

4.2.1. Nhiều NHTMCP không muốn phát hành thêm cổ phiếu và tham

gia niêm yết trên TTCK

Mặc dù hiện nay đã có một số ngân hàng có uy tín, làm ăn có hiệu quả,

có lãi ổn định và nếu phát hành cổ phiếu sẽ rất nhiều ngƣời muốn mua nhƣng

ngân hàng lại không muốn bán, không muốn có thêm cổ đông vì nếu có thêm

cổ đông thì các cổ đông cũ của ngân hàng sẽ bị loãng quyền sở hữu và rất có

thể ngân hàng sẽ bị cổ đông lớn thâu tóm. Đây có thể đƣợc coi là một hạn chế

rất lớn của TTCKVN vì rằng cổ phiếu của các NHTMCP là một loại cổ phiếu

có chất lƣợng tốt mà lại chƣa có mặt trên TTGDCK mà mới chỉ đƣợc giao

dịch trên TTCK tự do trong khi TTCK chính thức là một thị trƣờng mà hàng

hoá của nó thƣờng có chất lƣợng cao hơn so với hàng hoá trên thị trƣờng tự

do lại khan hiếm về hàng hoá đặc biệt là hàng hoá có chất lƣợng. Vì vậy, chỉ

để chứng khoán của các NHTMCP giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán tự

do thôi thì quả thật là rất lãng phí. Hơn nữa, ở Việt Nam, thị trƣờng chứng

khoán OTC mới chỉ thành lập ở dạng sơ khai nên có thể nói TTGDCK là

nòng cốt của TTCKVN.

4.2.2. Hàng hoá mà các NHTMCP cung cấp cho TTCK chƣa đa

dạng

Thực tế cho thấy là hàng hoá mà các NHTMCP có thể cung cấp cho

TTCKVN vẫn chƣa đa dạng và phong phú. Mặc dù hàng hoá đƣợc coi là có

chất lƣợng cao song về chủng loại thì về trƣớc mắt các NHTMCPVN chỉ có

thể cung cấp cho TTCK những cổ phiếu hoặc trái phiếu còn chƣa có những

chứng khoán khác đặc biệt là các chứng khoán phái sinh. Một TTCK hoàn

77

chỉnh thì sự có mặt của các chứng khoán phái sinh là không thể thiếu trong

khi đó các ngân hàng đặc biệt là các NHTMCP là những chủ thể đầu tiên

trong nền kinh tế có thể có khả năng cung cấp loại hàng hoá này cho thị

trƣờng, vậy mà hiện nay mặc dù các giao dịch chứng khoán của các

NHTMCP trên TTCK tự do rất sôi động song vẫn chƣa có những giao dịch

chứng khoán phái sinh mà hàng hoá chủ yếu chỉ là các cổ phiếu, cổ phần. Vậy

thử hỏi làm sao các doanh nghiệp khác có khả năng cung cấp loại hàng hóa đa

dạng phong phú này cho thị trƣờng. Trong khi đó TTCKVN hiện nay mới chỉ

có 3 loại hàng hóa là cổ phiếu, trái phiếu, và chứng chỉ quỹ đầu tƣ trong đó

trái phiếu chính phủ - loại chứng khoán tƣơng đối an toàn lại chiếm tỷ lệ khá

lớn còn cổ phiếu - loại hàng hoá chính của TTCK và luôn là mối quan tâm

của các nhà đầu tƣ thì lại chiếm tỷ lệ quá nhỏ, các loại chứng khoán phái sinh

còn chƣa xuất hiện. Điều này cho thấy cơ cấu hàng hoá trên TTCK thực sự

chƣa phù hợp, chƣa thể tạo ra sức hấp dẫn cho TTCK. Trong điều kiện này

việc đƣa các chứng khoán phái sinh vào TTCK, gia tăng ngân hàng niêm yết

là một việc làm rất cần thiết. Tuy nhiên, các loại hàng hoá mà NHTMCP có

thể cung cấp cho TTCK hiện nay lại chƣa có sự khác biệt nào so với các

doanh nghiệp niêm yết. Vì vậy, nếu các NHTMCP lên niêm yết trên

TTCKVN thì sự đa dạng hoá về loại chứng khoán trên thị trƣờng vẫn chƣa

đƣợc cải thiện đáng kể do tính hạn chế trong chủng loại hàng hoá mà các

NHTMCP có thể cung cấp cho TTCK.

4.2.3. Uy tín, hình ảnh của một số NHTMCPVN chƣa cao

Thực tế cho thấy là bên cạnh một số NHTMCP có hiệu quả hoạt động

kinh doanh cao, có uy tín trên thị trƣờng nhƣ ACB, Sacombank,

Techcombank… thì còn nhiều NHTMCP chƣa thực sự có đƣợc vị thế trên thị

trƣờng thậm chí đến tên của ngân hàng còn rất mới lạ đối với quần chúng,

nhất là các NHTMCP nông thôn. Mà vấn đề uy tín của ngân hàng lại rất quan

trọng đối với ngân hàng vì nếu uy tín của ngân hàng chƣa cao, ngƣời dân

78

chƣa thể tin tƣởng tuyệt đối vào sự an toàn của ngân hàng, khi ngân hàng

tham gia niêm yết trên TTCK nếu có một sự thay đổi bất thƣờng nào đó trong

giá chứng khoán ngân hàng đó sẽ gặp khó khăn ngay lập tức mà khó khăn ấy

lại do chính khách hàng của ngân hàng ấy gây ra..

II- GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH TIẾN TRÌNH NIÊM YÊT CỔ PHIẾU

CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM

Việc đƣa các NHTMCPVN lên niêm yết trên TTGDCK là một trong những nội dung của định hƣớng chiến lƣợc phát triển TTCK đến 2010. Do vậy, nó không phải là việc một sớm một chiều có thể thực hiện đƣợc mà nó đòi hỏi phải có thời gian, phải đƣợc làm từng bƣớc một. Do tâm lý của ngƣời dân, do đặc thù của hoạt động ngân hàng và những rủi ro có thể gặp phải đối với ngân hàng khi tham gia niêm yết trên TTCK nên để có thể đƣa NHTMCPVN lên niêm yết cần phải có những giải pháp mang tính chiến lƣợc, Nghị quyết đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ các biện pháp của các cơ quan ban ngành có liên quan. 1.1. Giải pháp vĩ mô

1.1.1. Đảm bảo môi trƣờng kinh tế vĩ mô ổn định và lành mạnh

Thông qua các chủ trƣơng chính sách phát triển kinh tế xã hội cụ thể

của Nhà nƣớc để tạo môi trƣờng vĩ mô ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho

NHTMCP tham gia niêm yết trên TTCK. Một nền kinh tế tăng trƣởng phát

triển sẽ mang lại cho ngƣời dân một mức thu nhập cao, sẽ tạo điều kiện thuận

lợi cho các NHTMCPVN huy động vốn trung dài hạn thông qua việc phát

hành và niêm yết cổ phiếu trên TTCK. Hơn nữa, với một nền kinh tế phát

triển, thu nhập của ngƣời dân cao thì nhu cầu an toàn và tiện lợi của ngƣời

dân sẽ cao. Đây là một điều kiện thuận lợi để các NHTMCPVN phát triển và

các sản phẩm dịch vụ phái sinh góp phần cung cấp cho TTCK một khối lƣợng

hàng hoá lớn, đa dạng phong phú về chủng loại.

1.1.2. Hoàn thiện khung pháp lý

79

Một điều đáng ghi nhận là Việt Nam rất thận trọng khi xây dựng cơ sở

pháp lý dựa trên sự sàng lọc và học hỏi kinh nghiệm vận hành TTCK của

nhiều nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên, khi vận dụng các kinh nghiệm đó vào

Việt Nam do điều kiện hoàn cảnh của nƣớc ta có khác với họ nên các văn bản

pháp lý đó cũng khó tránh khỏi những thiếu sót: Không đồng bộ, chƣa hợp lý,

sự phức tạp về thủ tục tham gia của các đoàn thể… Vì vậy, UBCKNN cần có

sự điều chỉnh kịp thời theo thực tế hoạt động của TTCK, tăng cƣờng kỷ luật

tài chính doanh nghiệp, công bố thông tin trên TTCK để đảm bảo công bằng

an toàn cho các đoàn thể, đặc biệt là với các NHTMCPVN vì nếu chỉ cần một

thông tin sai sự thật về ngân hàng cũng có thể làm cho ngân hàng đó sụp đổ

hoàn toàn và ảnh hƣởng cả đến cả hệ thống ngân hàng .

Một điều quan trọng nữa về khuôn khổ pháp lý là phải chuẩn hoá, thể

chế hoá các quy định hƣớng dẫn NHTMCP niêm yết trên TTCK đã đƣợc cơ

quan quản lý vĩ mô đề cập đến trong QĐ 787 quy định tạm thời về việc

NHTMCP phát hành và niêm yết trên TTGDCK. Tuy nhiên, đó mới chỉ là quy

định tạm thời khiến các NHTMCP không có đủ tự tin và yên tâm khi xem xét

quyết định tham gia hay không tham gia niêm yết trên TTCK. Vì vậy, vấn đề

đặt ra cho UBCKNN, NHNN và các cơ quan chức năng là phải có sự hợp tác

chặt trong việc ban hành các hƣớng dẫn cụ thể về niêm yết cổ phiếu NH, ban

hành các biểu mẫu công bố thông tin định kỳ quý, năm, xây dựng và điều

hành cơ sở kinh tế vĩ mô một cách đồng bộ và thống nhất. Các quyết định của

thống đốc NHNN nên bao quát chung cho tất cả các trƣờng hợp phát hành trái

phiếu ra công chúng của NHTM, các NHTMCPVN có thể giữ nguyên số vốn

hiện tại phát hành thêm từ 15 - 20% ra công chúng và niêm yết số mới phát

hành trên TTGDCK. Đặc biệt phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan

chức năng trong việc đƣa ra các quy chế xử lý khi các ngân hàng rơi vào tình

trạng khó khăn (nhƣ giá cổ phiếu giảm xuống hoặc tăng lên) hoặc những chế

tài xử phạt về việc đầu cơ cổ phiếu hoặc mua cổ phiếu để khống chế ngân

80

hàng, cung cấp danh sách cổ đông định kỳ, giám sát cổ đông lớn nhằm đảm

bảo an toàn cho hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng nói chung và của

NHTMCPVN nói riêng.

Đẩy nhanh tiến trình thông qua dự thảo quyết định thay thế Quyết định

36/2003/QĐ-TTg thống nhất quy định về việc góp vốn, mua cổ phần, mua lại

DN Việt Nam của NĐT nƣớc ngoài để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu

tƣ nƣớc ngoài tham gia hoạt động trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Việc

không hạn chế tỉ lệ góp vốn nƣớc ngoài trong nhiều lĩnh vực, đồng thời khả

năng Việt Nam gia nhập WTO trong thời gian ngắn nữa chắc chắn sẽ tạo ra

một làn sóng đầu tƣ mới trên TTCK

Cuối cùng cần phải nâng cao mức xử phạt đối trong Dự thảo nghị định

về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán do UBCKNN tổ

chức lấy ý kiến vừa qua quy định số tiền phạt đối với các hành vi vi phạm

Luật Chứng khoán quá nhẹ, không đủ sức ngăn chặn các hành vi gian lận của

các tổ chức niêm yết. Theo dự thảo Nghị định, mức phạt trong khung xử phạt

hành chính đƣợc dự kiến từ 10 đến 100 triệu đồng.

1.1.3. Tăng cƣờng các ƣu đãi cho NHTMCP tham gia niêm yết

Việc lên niêm yết của các ngân hàng nói chung và các NHTMCPVN nói

riêng sẽ đem lại cho doanh nghiệp những lợi ích và những bất lợi khác nhau.

Do vậy, trƣớc khi lên niêm yết luôn luôn phải cân nhắc trong cái lợi và cái bất

lợi rồi mới quyết định có nên niêm yết hay không. Trong điều kiện thực tế

TTCKVN hiện nay thì có thể nói rất hiếm các doanh nghiệp thích thú với việc

niêm yết trên TTCK. Hơn nữa, với các NHTMCPVN thì việc niêm yết trên

TTCK là hoạt động khá mạo hiểm vì bản thân hoạt động ngân hàng đã chứa

rất nhiều rủi ro trong khi đó TTCK lại còn rất non trẻ, kinh nghiệm của nhà

đầu tƣ chƣa cao, sự biến động trên thị trƣờng nhiều khi không theo một quy

luật nào cả mà chỉ theo trào lƣu, thông tin thị trƣờng chƣa minh bạch…Mà hệ

thống NHTMCPVN lại chƣa xây dựng đƣợc cho mình uy tín đủ lớn để duy trì

81

lòng tin của ngƣời đầu tƣ với chứng khoán của ngân hàng khi xảy ra những sự

cố bất thƣờng trên TTCK. Do vậy, các ƣu đãi đối với doanh nghiệp niêm yết

sẽ là công cụ để UBCKNN kéo các NHTMCPVN lên niêm yết trên TTCK.

Một trong những biện pháp hiệu quả nhất trong phƣơng pháp là sửa đổi, tăng

cƣờng chính sách thuế ƣu đãi cho các ngân hàng niêm yết trên TTCK nói

chung và NHTMCPVN nói riêng vì chính sách thuế trên thị trƣờng có tác

động trên nhiều khía cạnh khác nhau. Chính sách thuế đối với TTCKVN

trong giai đoạn đầu vẫn hƣớng tới sự thu hút các nhà đầu tƣ, các tổ chức trung

gian tham gia thị trƣờng một cách tích cực, các thể chế tham gia phát hành,

niêm yết nhằm phát triển cung hàng hoá cho TTCK. Nhƣ áp dụng khung thuế

ƣu đãi luỹ thoái theo thời gian gia nhập TTCK sớm hay muộn để tạo nhu cầu

niêm yết chứng khoán của các doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn: Niêm yết trƣớc

hoặc sau trong năm 2004 sẽ đƣợc miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp,

niêm yết trong năm 2005 sẽ đƣợc hƣởng 50% của mức niêm yết năm trƣớc

và của năm 2004, niêm yết trong năm 2006 sẽ chỉ đƣợc hƣởng 30% và sẽ

không còn ƣu đãi cho DNNY trong năm 2007, đa dạng hoá các hình thức ƣu

đãi thuế, kéo dài thời gian ƣu đãi đối với ngân hàng niêm yết, tăng tính hiệu

quả và linh hoạt của công cụ ƣu đãi hơn. Giảm phí trong việc cấp phép và

phát hành và niêm yết chứng khóan trên TTCK góp phần giảm phí huy động

vốn cho các NHTMCP. Bên cạnh đó cần phải đơn giản hoá thủ tục hành

chính, hồ sơ niêm yết. Trên thực tế ở Việt Nam, việc lập và gửi hồ sơ phát

hành và niêm yết chứng khoán của các doanh nghiệp nói chung và các

NHTMCP nói chung rất phức tạp: Hồ sơ phải gửi trình lên nhiều nơi...Vì vậy,

để đƣợc lên niêm yết các NHTMCP phải mất một khoảng thời gian khá dài để

chuẩn bị bộ hồ sơ niêm yết. Sự phức tạp trong thủ tục hành chính này khiến

cho các NHTMCP rất e ngại khi tham gia niêm yết. Vì vậy, việc đơn giản hoá

hồ sơ, thủ tục niêm yết, chỉ thực hiện những thủ tục cần thiết là rất cần thiết

để thu hút các NHTMCP lên niêm yết.

82

1.1.4. Tiếp tục chấn chỉnh, cơ cấu lại hệ thống các NHTMCPVN

Để hình thành các NHTMCP mạnh về tài chính, chặt chẽ về cơ cấu tổ

chức, hoạt động kinh doanh hiệu qu góp phần cung cấp những hàng hoá có

chất lƣợng cao cho TTCK, NHNN cần tiếp tục thực hiện chấn chỉnh, sắp xếp

lại hệ thống NHTMCPVN thông qua các biện pháp nhƣ: Tăng VĐL thông qua

sát nhập, hợp nhất, phát hành cổ phiếu bổ sung vốn và xử lý dứt điểm nợ tồn

đọng của các NHTMCP nhằm làm lành mạnh hoá tài chính, nâng cao khả

năng cạnh tranh, giảm thiểu tối đa rủi ro. Đối với những NHTMCPVN quá

yếu kém không thể tăng VĐL và không khắc phục đƣợc những yếu kém về tài

chính thì tiến hành thu hồi giấy phép hoạt động. Xây dựng các quy chế về

quản lý và hoạt động phù hợp với chuẩn mực quốc tế nhƣ quản trị rủi ro,

quản trị tài sản, quản trị vốn, kiểm tra kiểm toán nội bộ, xây dựng quy trình

tín dụng hiện đại và sổ tay tín dụng, xây dựng hệ thống kiểm toán và thiết lập

các chỉ tiêu báo cáo tài chính phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế.

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn và hiệu

quả kinh doanh ngân hàng phù hợp với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn Việt

Nam. Chuẩn hoá đội ngũ nhân viên ngân hàng đặc biệt là với các NHTMCP...

tạo điều kiện cho các giao dịch phái sinh phát triển.

1.1.5. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, đào tạo, bồi dƣỡng kiến

thức về chứng khoán và TTCK cho công chúng

TTCK còn là một vấn đề rất mới mẻ đối với ngƣời dân Việt Nam, các

kiến thức về chứng khoán và TTCK lại rất khó hiểu và phức tạp. Để TTCK

phát triển và ổn định, an toàn cho các chủ thể tham gia thì đòi hỏi niềm tin

của công chúng vào thị trƣờng phải cao. Tuy nhiên, để có đƣợc lòng tin của

công chúng thì trƣớc hết công chúng phải am hiểu về chứng khoán và TTCK,

có cái nhìn đúng đắn và sâu sắc, khoa học, logic về các diễn biến trên thị

trƣờng. Khi có đƣợc những điều đó rồi thì mỗi sự thay đổi trên TTCK sẽ đƣợc

những nhà đầu tƣ phân tích theo đúng quy luật của nó, sẽ không có những cái

83

hiểu sai lầm ảnh hƣởng đến hoạt động của các tổ chức tham gia nhất là đối

với chủ thể phát hành. Khi NHTM tham gia niêm yết thì vấn đề này lại càng

trở lên cần thiết vì chỉ cần một cái hiểu sai lệch về mối quan hệ giữa hoạt

động ngân hàng với hoạt động của TTCK cũng có thể làm cho ngân hàng đó

sụp đổ. Vì một thực tế cho thấy là khi giá chứng khoán giảm xuống quá thấp

có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng vì ngƣời dân có thể kéo đến ngân hàng để

rút tiền hàng loạt trong một thời gian ngắn do họ chƣa nhận thức một cách

đúng đắn vê hoạt động của các ngân hàng cũng nhƣ mối quan hệ giữa hoạt

động ngân hàng và hoạt động của TTCK. Vì vậy, để giúp các NHTMCP tránh

đƣợc những rủi ro do thiếu sự hiểu biết của công chúng về chứng khoán và

TTCK, UBCKNN phối hợp với NHNN cùng các cơ quan tuyên truyền cần

phổ cập kiến thức về chứng khoán và TTCK cho quần chúng nhân dân giúp

họ có cái nhìn toàn diện về TTCK và nắm bắt đƣợc những quy luật trên

TTCK thông qua hình thức phát triển trung tâm đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ

chứng khoán, tuyên truyền thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng.

1.1.6. Tạo điều kiện cho các tổ chức đứng ra bảo lãnh phát hành

chứng khoán cho các NHTMCP

NHNN và UBCKNN cần có quy chế hƣớng dẫn, quy định tổ chức đứng

ra bảo lãnh phát hành khi các NHTMCP có ý định phát hành và niêm yết trên

TTCK. Vì một thực tế cho thấy là vốn tự có của các NHTM rất cao trong khi

đó vốn tự có của các công ty chứng khoán lại thấp không đủ khả năng đứng ra

bảo lãnh cho đợt phát hành chứng khoán của các NHTMCP. Vì vậy, cần phải

có quy định rõ ràng, cụ thể về tổ chức bảo lãnh phát hành cho các đợt phát

hành chứng khoán để huy động vốn cho các NHTMCP.

1.1.7. Nâng cấp hệ thống quản lý thông tin thị trƣờng

Thông tin trên TTCK rất quan trọng đối với không chỉ nhà đầu tƣ mà

còn đối với các chủ thể phát hành chứng khoán. Thông tin minh bạch sẽ góp

84

phần đảm bảo tính công bằng cho thị trƣờng. Trên TTCK, khi có những thông

tin sai lệch có thể gây nên rủi ro cho nhà đầu tƣ và chủ thể phát hành. Với

ngƣời đầu tƣ có thể bị lỗ vốn, còn với các chủ thể phát hành có thể bị giảm uy

tín, hình ảnh, thậm chí có thể bị phá sản. Với các NHTMCP, uy tín và hình

ảnh rất quan trọng trong khi các ngân hàng rất dễ gặp phải những rủi ro đối

với các ngân hàng khi tham gia niêm yết trên TTCK. Vì vậy, thông tin thị

trƣờng phải minh bạch, công bằng, xác thực để ngân hàng dễ dàng nắm bắt

đƣợc diễn biến trên thị trƣờng để kịp thời đối phó. Mặt khác, hệ thống thông

tin thị trƣờng minh bạch, hiện đại sẽ giúp giảm bớt các tin đồn thất thiệt trên

TTCK.

1.2. Giải pháp vi mô

Để có thể có những chứng khoán có chất lƣợng cao do các NHTMCP

niêm yết trên TTGDCK không chỉ cần những giải pháp từ phía các cơ quan

quản lý vĩ mô về TTCK mà nó đòi hỏi phải có những giải pháp từ phía các

NHTMCP với các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động

kinh doanh từ đó nâng cao uy tín, chất lƣợng chứng khoán cung cấp cho thị

trƣờng. Không phải ngân hàng nào muốn lên tham gia niêm yết thì đều đƣợc

chấp nhận và cũng không phải là bất cứ một NHTMCP nào đủ tiêu chuẩn

niêm yết đều muốn lên niêm yết trên TTGDCK. Do vậy các giải pháp từ phía

NHNN và uỷ ban chứng khoán nhà nƣớc là hết sức quan trọng.

1.2.1. Đối với NHNN

Thực tế cho thấy là mặc dù UBCKNN đã chấp thuận việc cho phép một số NHTMCP làm ăn có hiệu quả tham gia niêm yết trên TTGDCK và đã có một số ngân hàng sẵn sàng tham gia niêm yết nhƣ: Sacombank, ACB. Tuy nhiên, các ngân hàng này vẫn còn đang chờ quyết định của NHNN cho phép. Nhƣ vậy là trong các NHTMCP vẫn còn sự can thiệp quá sâu của thành phần Nhà nƣớc mà đại diện là NHNN. Chính sự can thiệp quá sâu này đang cản trở tiến trình tham gia niêm yết của các NHTMCP. Sở dĩ nhƣ vậy là vì NHNN lo

85

ngại các NHTMCP khi tham gia niêm yết có thể bị ảnh hƣởng bởi 2 nguyên nhân (khi giá chứng khoán giảm ngƣời dân sẽ kéo đến rút tiền hàng loạt gây rủi ro thanh khoản cho ngân hàng và tình trạng thâu tóm của các cổ đông lớn trong ngân hàng). Tuy nhiên những lo ngại đó có thể đƣợc xoá bỏ nếu nhƣ NHNN thực hiện :

- NHNN phải có sự giúp đỡ các NHTMCP khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn không thể khắc phục đƣợc: Khi giá cổ phiếu của ngân hàng giảm quá mạnh, ngƣời dân đến rút tiền hàng loạt và ngân hàng đứng trƣớc nguy cơ mất khả năng thanh toán thì NHNN có thể thực hiện vai trò là ngƣời cho vay cuối cùng đối với các NHTM bằng cách cho các NHTMCP vay thông qua hình thức chiết khấu …

- NHNN cần tăng cƣờng chế độ giám sát đặc biệt đối với NHTMCP niêm

yết. Hiện tại các NHTMCP chỉ chịu sự gíam sát của Thanh tra NHNN theo

quy chế về gíam sát từ xa theo hệ thống chỉ tiêu CAMEL. Khi tham gia vào

TTCK, hoạt động của các NHTMCP sẽ chịu ảnh hƣởng từ những thay đổi

trên thị trƣờng mà TTCK lại là một thị trƣờng rất nhạy cảm với thông tin

trung thực đƣợc tung ra thị trƣờng thì nhà đầu tƣ sẽ có thể bán tháo hoặc mua

vào ồ ạt cổ phiếu của ngân hàng. Khi đó rất có thể ngƣời gửi tiền sẽ kéo đến

rút tiền hàng loạt gây nên rủi ro cho ngân hàng. Do vậy, vấn đề đo lƣờng độ

nhạy cảm của ngân hàng niêm yết với rủi ro thị trƣờng là cần thiết để cảnh

báo trƣớc các nguy cơ rủi ro tiềm ẩn, giúp ngân hàng đề ra biện pháp phòng

tránh kịp thời nhằm tăng cƣờng sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng. Theo

đó Thanh tra NHNN cần đƣa thêm chỉ tiêu S (Sensibility to market) - sự nhạy

cảm đối với rủi ro thị trƣờng, vào hệ thống chỉ tiêu CAMEL.

- Thay đổi biểu phí bảo hiểm tiền gửi trong hệ thống ngân hàng thƣơng

mại. Bảo hiểm tiền gửi là hình thức bảo đảm an toàn và nâng cao uy tín trong

hoạt động của hệ thống ngân hàng và giảm thiểu rủi ro đạo đức khi ngân hàng

hoạt động bất cẩn. Việc đóng phí bảo hiểm tiền gửi theo tỷ lệ phân biệt sẽ

buộc các ngân hàng thi đua hoạt động tốt hơn vì trƣớc đây phí bảo hiểm tiền

86

gửi đƣợc áp dụng thống nhất cho toàn hệ thống ngân hàng mà không tính đến

mức độ rủi ro của mỗi ngân hàng. Do vậy, việc thay đổi biểu phí bảo hiểm

tiền gửi sẽ giúp ta đánh giá chính xác hơn mức độ rủi ro của mỗi ngân hàng.

Mà trên TTCK việc đánh gía đƣợc mức độ rủi ro của mỗi ngân hàng là một

trong những yếu tố quyết định chất lƣợng hàng hoá. Đối với các NHTMCP

niêm yết nếu đƣợc áp dụng tỷ lệ phí thấp là một chỉ báo hấp dẫn ngƣời đầu tƣ

vì điều đó chứng tỏ ngân hàng đó hoạt động an toàn và hiệu quả cao. Điều

này cũng khuyến khích các NHTMCP hoạt động một cách an toàn và hiệu

quả hơn rất nhiều.

- Nới lỏng và tiến tới loại bỏ các quy định về việc chấp thuận của NHNN

về việc tăng (giảm) vốn điều lệ, và phát hành giấy tờ có giá của các

NHTMCP. Tuy nhiên, các quy định về đảm bảo an toàn tài chính và hoạt

động của ngân hàng vẫn phải đƣợc đảm bảo.

- Tổ chức tốt công tác đánh giá, xếp hạng ngân hàng. Vì trên TTCK,

trƣớc khi một doanh nghiệp muốn lên niêm yết, doanh nghiệp đó cần phải

đƣợc định giá. UBCKNN sẽ căn cứ vào kết quả đánh giá của các tổ chức định

mức tín nhiệm để quyết định xem doanh nghiệp có đƣợc lên niêm yết hay

không. Với các NHTMCP, UBCKNN sẽ căn cứ vào kết quả xếp loại ngân

hàng do NHNN thực hiện để lựa chọn những ngân hàng đủ tiêu chuẩn lên

niêm yết. Vì vậy để đảm bảo an toàn cho ngân hàng khi lên niêm yết cũng

nhƣ sự an toàn, ổn định của TTCK, NHNN phải thực hiện tốt công tác đánh

giá, xếp hạng ngân hàng tức là công tác xếp hạng ngân hàng phải thực hiện

đúng quy tắc, trung thực, chính xác, và đảm bảo công bằng.

- NHNN cần tiếp tục chấn chỉnh sắp xếp lại hệ thống các NHTMCP nhằm

duy trì những ngân hàng có hiệu quả hoạt động tốt, ít rủi ro, có uy tín có khả

năng cung cấp những chứng khoán có chất lƣợng cao cho TTCK, giải thể, sáp

nhập các ngân hàng hoạt động yếu kém, không lành mạnh .

87

1.2.2. Đối với UBCKNN

UBCKNN là cơ quan quản lý TTCKVN do vậy UBCKNN cần phối hợp với NHNN và các cơ quan chức năng khác để có thể đƣa cổ phiếu của các NHTMCP lên sàn một cách nhanh nhất bắt đầu từ việc hoàn thiện cơ sở pháp lý chuẩn bị cho việc tham gia niêm yết của một số ngân hàng đến việc lựa chọn mốt số ngân hàng thƣơng mại cổ phần hoạt động kinh doanh hiệu quả, an toàn thí điểm lên niêm yết trên TTGDCK, tiếp tục rút kinh nghiệm và hoàn thiện các văn bản pháp lý, áp dụng rộng rãi trong toàn hệ thống. Cụ thể là:

 Hoàn thiện cơ sở pháp lý

UBCKNN và NHNN cần thống nhất ban hành các văn bản hƣớng dẫn về

việc NHTMCP niêm yết chứng khoán trên TTGDCK một cách rõ ràng, cụ thể

về vốn, thời gian hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh, hệ số cooke, tỷ lệ

nợ quá hạn và các quy định khác về cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghệ, bộ

máy quản trị điều hành trong ngân hàng… Cụ thể nhƣ :

- Vốn điều lệ là 200 tỷ

- Thời gian hoạt động tối thiểu là 5 năm và liên tục trong 2 năm gần

nhất hoạt động kinh doanh có lãi

- Hệ số cooke >=8%

- Tỷ lệ nợ xấu /tổng dƣ nợ cho vay <5%

- Bộ máy quản trị, kiểm soát điều hành hoạt động có hiệu quả

- Không vi phạm pháp luật về tổ chức hoạt động ngân hàng

- Có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại

 UBCKNN cần có quy định về chuyển nhƣợng cổ phiếu trong giai đoạn

đầu

88

Chƣa nên cho phép một số đối tƣợng đƣợc đăng kí giao dịch nhƣ cổ phiếu

của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc

trong thời gian đƣơng nhiệm, cổ phiếu ƣu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập

trong thời hạn 3 năm đầu kể từ khi thành lập.

 UBCKNN cần có quy định về chuyển đổi mệnh giá cổ phiếu

Theo quy định của UBCKNN cổ phiếu niêm yết tại TTGDCK đều có

mệnh giá là 10000VNĐ trong khi đó mỗi ngân hàng hiện nay phát hành một

loại cổ phiếu có mệnh giá khác nhau. Vì vậy, UBCKNN cần phải có quy định

về việc chuyển đổi các cổ phiếu ghi tên hiện hành thành một loại cổ phiếu có

mệnh giá phù hợp với yêu cầu niêm yết của UBCKNN và theo một mẫu

thống nhất để tiện cho việc chuyển nhƣợng. Mặt khác, hiện nay trên TTCK tự

do ta thấy rằng mệnh giá cổ phiếu của các ngân hàng thƣờng rất lớn nên việc

cơ hội mua cổ phiếu của ngân hàng chỉ có những tổ chức lớn hoặc những

ngƣời có nhiều tiền mới có đƣợc. Trong khi đó, ngƣời đầu tƣ trên TTCKVN

lại chủ yếu là các nhà đầu tƣ nhỏ lẻ, với thu nhập chƣa phải là cao nên việc

tiếp cận với cổ phiếu của ngân hàng với họ là rất khó. Vì vậy, UBCKNN cần

trao đổi với NHNN để chia nhỏ mệnh giá cổ phiếu của ngân hàng xuống tạo

điều kiện cho các nhà đầu tƣ cá thể có thể đầu tƣ vào cổ phiếu ngân hàng.

 UBCKNN cần phối hợp với NHNN, và các cơ quan chức năng khác

để tổ chức quản lý tốt thị trƣờng đặc biệt là trong tổ chức quản lý thông tin

trên TTCK giúp cho thông tin trên thị trƣờng đƣợc minh bạch, xác thực để

các nhà đầu tƣ có đƣợc những thông tin chính xác nhất về chủ thể phát hành

chứng khoán từ đó tránh đƣợc những rủi ro do tin đồn thất thiệt trên thị

trƣờng gây ra cho ngân hàng. Cần phải có sự thống nhất trong chế độ báo cáo

thông tin giữa UBCKNN và NHNN để vừa đảm bảo tính minh bạch công

khai của TTCK vừa đảm bảo tính bảo mật thông tin trong công tác quản lý

của NHNN.

89

* Thu hút các nhà đầu tƣ có tổ chức, nhà đầu tƣ chuyên nghiệp tham

gia TTCK

Thông qua việc hình thành và phát triển các loại hình quỹ đầu tƣ, công ty quản lý quỹ, mở rộng giới hạn tham gia của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trên TTCKVN...để phát triển cơ sở nhà đầu tƣ cho TTCKVN. Bởi vì với sự tham gia của các tổ chức này, TTCKVN sẽ trở lên chuyên nghiệp hơn, hoạt động theo đúng quy luật hơn và hiệu quả hoạt động của mỗi tổ chức niêm yết sẽ đƣợc phản ánh chính xác hơn thông qua sự biến động của giá chứng khoán. Hơn nữa, với sự tham gia của các tổ chức đầu tƣ này TTCKVN sẽ trở lên sôi động hơn và an toàn hơn rất nhiều. Đây sẽ là một hấp dẫn lớn đối với các NHTMCP.

 UBCKNN phối hợp cùng với NHNN lựa chọn đƣa một số NHTMCP

đủ tiêu chuẩn tham gia niêm yết lên niêm yết trên TTGDCK

UBCKNN có thể dựa trên đánh gía xếp hạng các NHTM của NHNN để lựa chọn ra những NHTMCP có quy mô lớn, hoạt động kinh doanh hiệu quả, ít rủi ro, có uy tín và sẵn lòng tham gia niêm yết để niêm yết trên TTCK tạo điều kiện cung cấp hàng hoá có chất lƣợng cho thị trƣờng, mở đƣờng cho việc tham gia niêm yết của hệ thống các NHTMCP nói riêng và của các doanh nghiệp nói chung góp phần tăng cung trên TTCK. Hiện nay có một số ngân hàng có hiệu quả kinh doanh cao đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn niêm yết và cũng đã sẵn sàng niêm yết trên TTCK nhƣ: ACB, Sacombank, Eximbank… NHNN và UBCKNN cần phải nhanh chóng ban hành các quyết định cho phép các NHTMCP này lên niêm yết trên TTCKVN.

90

KẾT LUẬN

Trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế ở Việt Nam, nhu cầu vốn

để đầu tƣ phát triển kinh tế xã hội ngày càng lớn không thể chỉ đƣợc đáp ứng

bằng nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng. Vì vậy, việc xây dựng và phát

triển thị trƣờng tài chính trong đó có TTCK là vô cùng quan trọng và cần

thiết. Đây là một kênh huy động và phân bổ vốn trung dài hạn hiệu quả nhất

cho nền kinh tế. Giữa hoạt động ngân hàng và hoạt động cuả TTCK luôn có

mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Quá trình hội nhập kinh tế thế giới

luôn luôn đòi hỏi các ngân hàng phải luôn tích cực trong việc nâng cao vị thế,

hình ảnh của mình để có thể tồn tại trong một môi trƣờng cạnh tranh khốc

liệt. Đối thủ cạnh tranh của các ngân hàng ngày nay không chỉ bao gồm các

ngân hàng trong nƣớc mà còn có các ngân hàng nƣớc ngoài đặt ra nhiều thách

thức cho các NHTMCP. Và một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để thực

hiện nhiệm vụ này là các NHTMCP thực hiện phát hành và niêm yết chứng

khoán trên TTGDCK. Điều này không chỉ có ý nghĩa với riêng các NHTMCP

mà còn có ảnh hƣởng rất lớn tới sự phát triển của TTCKVN.

Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này, ngay từ khi

TTGDCKTPHCM mới đi vào hoạt động, Chính phủ đã cùng với UBCKNN

và NHNN thảo luận để tìm ra giải pháp nhằm nhanh chóng đƣa cổ phiếu của

các ngân hàng không chỉ bao gồm các NHTMCP mà còn có cả các ngân hàng

thƣơng mại nhà nƣớc lên sàn giao dịch chứng khoán. Việc học hỏi và tiếp thu

những bài học của một nền kinh tế lớn nhƣ Trung Quốc là một yêu cầu tất yếu

để đẩy nhanh tiến trình phát triển của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt

Nam. Nhận thức và phát huy những bài học đầy ý nghĩa trong hoạt động niêm

yết chứng khoán của các NHTMCP Trung Quốc sẽ tạo ra cơ sở lý luận và

thực tiễn hết sức sâu sắc cho bƣớc đƣờng hội nhập và phát triển của cac

91

NHTMCP Việt Nam . Tuy nhiên, đây không phải là một việc mà một sớm

một chiều có thể thực hiện đƣợc mà nó đòi hỏi cần có thời gian để thực hiện

từng bƣớc. Xuất phát từ yêu cầu trên, khoá luận đã thực hiện các nhiệm vụ

sau:

- Thứ nhất, phân tích sự cần thiết tham gia niêm yết của các NHTMCP

trên TTCK.

- Thứ hai, đánh giá thực trạng tham gia niêm yết của các NHTMCP

trung Quốc và những thuận lợi cũng nhƣ khó khăn khi tham gia niêm yết trên

TTCK từ đó rút ra nhứng bài học để hoàn thiện TTCK cũng nhƣ những bài

học về nâng cao hiệu quả niêm yết đối với các NHTMCP Việt Nam .

- Thứ ba, đƣa ra đƣợc một hệ thống giải pháp nhằm cụ thể hoá những

bào học để thúc đảy việc đƣa các NHTMCP lên niêm yết trên TTCKVN.

Để hoàn thành khoá luận này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của

cô giáo: TS. Đặng Thị Nhàn - ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn em trong suốt thời

gian qua, cùng các anh chị làm việc tại Trung tâm nghiên cứu khoa học đào

tạo và bồi dƣỡng nghiệp vụ chứng khoán - UBCKNN. Do còn có sự hạn chế

về kiến thức thực tế nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,

em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để

khoá luận đƣợc hoàn chỉnh hơn.

92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Văn bản luật và giáo trình

1) Luật chứng khoán Việt Nam

2) Luật Ngân hàng Nhà nƣớc và các tổ chức tín dụng Việt Nam.

3) Giáo trình Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng - Học viện Ngân hàng.

4) Giáo trình Ngân hàng Trung ƣơng- Học viện Ngân hàng.

5) Giáo trình Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng- Học viện Ngân hàng.

6) Đinh Xuân Trình, Nguyễn Thị Quy, “Giáo trình thị trƣờng chứng

khoán”, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998.Cẩm nang đầu tƣ chứng

khoán – Nhà xuất bản văn hoá thông tin

7) “Luật chứng khoán nƣớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa” (bản sửa đổi

năm 2005, doawload từ Website của CSRC)

II. Báo và tạp chí

1) "Một số suy nghĩ về việc niêm yết cổ phiếu của các NHTMCP trên

TTCK ở nƣớc ta" - Ths. Ngô Minh Châu - Trang 27 -Thị trƣờng tài

chính tiền tệ 15/11/2005

2) "Niêm yết cổ phiếu của NHTMCP và cổ phần hoá NHTMNN - giải

pháp quan trọng phát triển TTCK" - TS. Hà Quang Đào -Trang 22 -

Thị trƣờng tài chính tiền tệ 15/5/2004

3) "Niêm yết cổ phiếu của các NHTMCPVN - cơ hội và thách thức" -

Đinh Anh Dũng - Trang 46 - Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng

số 6 (11+12/2005)

4) “Một số vấn đề về hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng” ngân

hàng nhà nƣớc Việt Nam

5) "Niêm yết và phát hành cổ phiếu của NHTMCP trên TTGDCK:

điều kiện đã chín muồi" - Nguyễn Thị Kim Nhung - Trang 41 - Tạp

chí tài chính tháng 4/2003

93

6) "Kết quả bƣớc đầu của việc thực hiện chấn chỉnh, củng cố, sắp xếp

lại NHTMCP ở nƣớc ta" - Ths. Nguyễn Kiến Quân - Tạp chí ngân

hàng số 7/2003

7) "Công tác tạo hàng cho TTCKVN - một số tồn tại và kiến nghị" -

Vụ quản lý và phát hành chứng khoán - UBCKNN -Trang 19 -

Chứng khoán Việt Nam số 7/2004

8) "Thúc đẩy các NHTMCP tham gia niêm yết" - Tin UBCKNN -

Trang28- Chứng khoán Việt Nam số 2/2003

9) "Báo cáo tổng kết 3 năm hoạt động TTCK" - Trang 6 - Chứng

khoán Việt Nam số 7 tháng 7/2003

10) "Sẽ có 2 ngân hàng niêm yết - NHNN ban hành quy chế niêm yết

cổ phiếu ngân hàng" - Trần Kiên - Trang15 - Đầu tƣ chứng khoán

11) "Cơ hội mua cổ phiếu ngân hàng" - Dƣơng Nguyễn - Trang15 -

Đầu tƣ chứng khoán số 253 (11/10/2005)

12) "Những cú sốc thông tin" - Phúc Lân - Trang 17 - Đầu tƣ chứng

khoán số 215,216

III.Các Website:

1. http://www.ssc.gov.vn (Website của Uỷ ban Chứng khoán Việt Nam)

2. http://www.vir.com.vn (Website của Báo đầu tƣ)

3. http://www.vnn.vn (Báo điện tử Vietnamnet)

4. http://www.vietstock.com.vn (Mạng thông tin chứng khoán Việt Nam)

5. http://www.vnexpress.net (Báo điện tử tin nhanh Việt Nam)

6. http://www.csrc.gov.cn (Website của Uỷ ban Giám quản Chứng khoán

Trung Quốc)

7. http://www.cnstock.com (Website của Mạng thông tin chứng khoán TQ)

8. http://www.cs.cn (Website của Báo chứng khoán TQ)

9. http://www.p5w.net (Websie của Thời báo chứng khoán TQ)

10. http://www.sse.com (Website của sở giao dịch chứng khoán Thƣợng Hải)

11. http://www.sina.com.cn

12. http://www.pbc.cn (Website của Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa)

94

13. http://www.bank-of-china.com (Website của Ngân hàng Trung Quốc)

95