ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC TÂY

NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CÂY

THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DAO TẠI XÃ QUY KỲ,

HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp

Khoa : Lâm Nghiệp

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC TÂY

NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CÂY

THUỐC CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI DAO TẠI XÃ QUY KỲ,

HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp

Lớp : K47 – NLKH

Khoa : Lâm Nghiệp

Khóa học : 2015 - 2019

Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Văn Thái

TS. Đỗ Hoàng Chung

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng

dẫn khoa học của TS. Đỗ Hoàng Chung.

Các số liệu kết quả nghiên cứu trong khóa luận của tôi hoàn toàn trung

thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.

Nội dung khóa luận có tham khảo và sử các tài liệu, thông tin được đăng

tải trên các tác phẩm, tạp chí,… đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Giáo viên hướng dẫn Sinh viên

TS. Đỗ Hoàng Chung Nguyễn Ngọc Tây

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN

xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm.

(Ký, họ và tên)

ii

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của

mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố

và vận dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất

trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:

"Nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng tài nguyên cây thuốc của cộng

đồng người Dao tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”.

Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực

tập tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành.

Vậy tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong

khoa Lâm Nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và

hướng dẫn tôi.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo thầy giáo TS.

Đỗ Hoàng Chung đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực

hiện đề tài.

Tôi xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo Ban quản lý rừng ATK Định

Hóa và ban lãnh đạo xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên cùng

người dân trong xã Quy Kỳ - huyện Định Hóa, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi

trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Ngọc Tây

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Bảng các loài thực vật được cộng đồng các dân tộc khai thác sử

dụng làm thuốc tại xã Quy Kỳ ........................................................................ 22

Bảng 4.2 Mức độ khai thác, sử dụng các loài cây thuốc ................................ 30

Bảng 4.3 Các loài thực vật dùng để làm thuốc cần được bảo tồn tại .............. 32

xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ............................................ 32

Bảng 4.4 Tri thức địa phương về khai thác các loài cây thuốc ...................... 33

Bảng 4.5 Các bài thuốc của cộng đồng người Dao. ........................................ 40

Bảng 4.6 Các bài thuốc quan trọng của cộng đồng dân tộc Dao cần được lưu

giữ và bảo tồn. ................................................................................................. 46

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện bộ phận thu hái một số loài cây thuốc được cộng

đồng dân tộc Dao khai thác và sử dụng .......................................................... 29

Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện cách dùng các loài cây thuốc của dân tộc Dao tại xã

Quy Kỳ ............................................................................................................ 39

v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Ý nghĩa

CREDEP Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây thuốc

dân tộc cổ truyền

WHO Tổ chức Y tế thế giới

WWF Quỹ thiên nhiên thế giới

NCCT Người cung cấp tin

SĐVN Sách đỏ Việt Nam

EN Nguy cấp cao

VU Bị đe dọa, sắp nguy cấp

CR Cực kỳ nguy cấp

LSNG Lâm sản ngoài gỗ

STT Số thứ tự

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................. v

MỤC LỤC ........................................................................................................ vi

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. ................................................................. 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài. ...................................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu. ..................................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn. .................................................................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 4

2.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới. .......................................................... 4

2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước. .............................................................. 5

2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu: ............................................................ 9

2.3.1 Vị trí địa lý. .............................................................................................. 9

2.3.2. Địa hình địa thế. ...................................................................................... 9

2.3.3. Khí hậu - thuỷ văn. ................................................................................ 10

2.3.4. Địa chất, thổ nhưỡng. ............................................................................ 10

2.3.5. Tài nguyên nước. ................................................................................... 11

2.3.6. Tài nguyên rừng. ................................................................................... 12

2.3.7. Điều kiện kinh tế - xã hội. ..................................................................... 12

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

......................................................................................................................... 16

3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 16

vii

3.4. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................... 16

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. .............................................................. 16

3.3. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 16

3.4.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản. ................................................................... 16

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu. ............................................................... 16

3.4.3. Phương pháp phỏng vấn và thảo luận nhóm. ........................................ 18

3.4.4. Phương pháp nghiên cứu thực vật học. ................................................. 19

3.4.5. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 21

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 22

4.1. Các loài cây thuốc phát hiện được ở cộng đồng dân tộc Dao tại khu vực

nghiên cứu. ....................................................................................................... 22

4.2. Mức độ khai thác, sử dụng các loài cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao.

......................................................................................................................... 30

4.3. Các loài thực vật dùng để làm thuốc cần được bảo tồn và nhân rộng. .... 31

4.4. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc. .................. 33

4.4.1. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc. ............... 33

4.4.2. Tri thức địa phương trong việc sử dụng các loài cây thuốc. ................. 40

4.5. Một số bài thuốc quan trọng cần được bảo tồn, nhân rộng. ..................... 46

4.6. Đề xuất một số giải pháp trong công tác bảo tồn và nhân rộng các loài

cây thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc Dao. ........................................... 47

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 48

5.1. Kết luận .................................................................................................... 48

5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề.

Rừng là tài nguyên quý giá, là một bộ phận quan trọng của môi trường

sống, luôn gắn liền với đời sống của đồng bào các dân tộc miền núi. Rừng

không chỉ có giá trị về kinh tế mà còn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu

khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hoà khí hậu,

phòng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hoá, chống

sói mòn, sạt lở đất, ngăn ngừa lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời

rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.

Cây thuốc dân gian từ lâu đã được nhiều người quan tâm đến đây là

nguồn tài nguyên thực vật có giá trị thiết thực cho các cộng đồng địa phương

trong việc phòng chữa bệnh, ngoài ra nó còn có giá trị trong việc bảo tồn

nguồn gen, cung cấp cho lĩnh vực dược học.

Cho đến nay Việt Nam vẫn được đánh giá là nước có nguồn tài nguyên

sinh vật đa dạng và phong phú, trong đó có tài nguyên cây thuốc, đặc biệt là

khu vực Trường Sơn. Thêm vào đó với những kinh nghiệm đã được tích lũy

qua 4000 năm lịch sử, đã sử dụng nguồn tài nguyên phục vụ cho nhu cầu cuộc

sống từ ăn, mặc, ở, chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh vv… của cộng đồng 54

dân tộc anh em. Đó là một ưu thế lớn trong việc sử dụng nguồn tài nguyên

thực vật trong đó có nguồn tài nguyên cây thuốc góp phần nâng cao đời sống

và sức khỏe của mọi người đặc biệt là các đồng bào Dân tộc thiểu số ở các

vùng sâu, vùng xa nơi cuộc sống của họ gặp nhiều khó khăn phụ thuộc rất

nhiều vào tài nguyên thiên nhiên trong đó có rừng.

Các bài thuốc Nam lại là nguồn nguyên liệu sẵn có, đó là các loài cây

xung quanh mình để sử dụng làm thuốc an toàn và có hiệu quả. Chính vì thế

2

mà các loài thuốc dân gian của các đồng bào dân tộc thật sự cần thiết và hết

sức quan trọng đôi khi được xem như là “sức mạnh vô hình” cứu sống tính

mạng con người.

Hiện nay nguồn tài nguyên rừng của chúng ta đang bị suy giảm nghiêm

trọng, kéo theo đa dạng sinh học cũng bị giảm trong đó có cả cây thuốc bản

địa có giá trị chưa kịp nghiên cứu cũng đã mất dần, việc nghiên cứu phát hiện

và bảo tồn tiến đến sử dụng bền vững bền vững tài nguyên cây thuốc bản địa

là một vấn đề rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Đối với các cộng đồng

dân tộc Dao ở xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên có những bài

thuốc, kinh nghiệm rất hay, đơn giản nhưng hiệu quả trong việc chữa bệnh.

Vấn đề đặt ra là làm thế nào để ghi nhận và gìn giữ vốn kiến thức quý báu

trong việc sử dụng cây thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc xuất phát từ lý

do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng

tài nguyên cây thuốc của cộng đồng người Dao tại xã Quy Kỳ, huyện Định

Hóa, tỉnh Thái Nguyên" được thực hiện nhằm tìm ra giải pháp để bảo tồn và

phát triển các loài thuốc có giá trị và kinh nghiệm sử dụng các bài thuốc của

cộng đồng dân tộc.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:

- Phát hiện được từ cộng đồng người Dao các bài thuốc, cây thuốc dân

gian dùng để trị các loại bệnh thường gặp trong cuộc sống.

- Lựa chọn được các bài thuốc, cây thuốc hay quan trọng để phát triển

nhân rộng và bảo tồn trên cơ sở lựa chọn có sự tham gia của người dân.

- Tư liệu hóa được tri thức sử dụng, một số bài thuốc gia truyền và

những kinh nghiệm chữa bệnh của đồng bào dân tộc Dao từ các loài cây hoặc

các bộ phận của cây sử dụng an toàn và có hiệu quả.

3

- Tư liệu hóa được tri thức trong việc khai thác và chế biến cây thuốc

của các cộng đồng người Dao ở khu vực nghiên cứu.

- Đề xuất một số giải pháp để bảo tồn và phát triển những hệ thống kiến

thức bản địa về khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân

tộc Dao tại xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

1.3. Ý nghĩa của đề tài.

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu.

Qua việc thực hiện đề tài sẽ giúp sinh viên làm quen với việc nghiên

cứu, cũng cố kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tế, biết các thu

thập, phân tích và xử lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với

cộng đồng thôn bản và người dân.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.

Đề tài góp phần nghiên cứu về việc sử dụng các loài thực vật Lâm sản

ngoài gỗ để làm thuốc nhằm bảo tồn nguồn tri thức bản địa.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới.

Trên thế giới, nhiều nước đã sử dụng nguồn Lâm sản ngoài gỗ để làm

thuốc, nhiều nước đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thuốc và họ cũng đã sử

dụng nhiều nguồn tài nguyên này xuất khẩu làm dược liệu và thu được nguồn

ngoại tệ đáng kể. Đặc biệt là Trung Quốc, có thể khẳng định đây là quốc gia

đi đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Vào thế kỷ XVI, Lý Thời

Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm 1955 cuốn bản thảo này được

in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho con người cách sử dụng các loại

cây cỏ để chữa bệnh. Năm 1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành

công công trình “Dược dụng thực vật cấp sinh lý học” cuốn sách này giới

thiệu tới người đọc cách sử dụng từng loại cây thuốc, tác dụng sinh lý, hóa

sinh của chúng, công dụng và cách phối họp các loại cây thuốc theo từng địa

phương như “Giang Tô tỉnh tực vật dược tài chí”, “Giang Tô trung dược danh

thực đồ thảo” “Quảng Tây trung dược trí” …(Dẫn theo Trần Hồng

Hạnh,1996) [6].

Năm 1992, J.H.de Beer- một chuyên gia Lâm sản ngoài gỗ của tổ chức

Nông lương thế giới khi nghiên cứu về vai trò của thị trường và của lâm sản

ngoài gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của Thảo quả đối với việc tăng thu nhập cho

người dân sống trong khu vực rừng núi, nơi có phân bố Thảo quả nhằm xóa bỏ

đói nghèo, đồng thời là yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội vùng núi và

bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002) [5].

Theo ước tính của quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng 35.000 –

70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh

trên toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý

5

giá của các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khỏe,

phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của Tổ

chức Y tế Thế giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang

phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược

liệu hoặc qua các chất chiết suất từ dược liệu (Dẫn theo Nguyễn Văn Tập,

2006) [3].

Ngay từ những năm 1950 các nhà khoa học nghiên cứu về cây thuốc

của Liên Xô đã có các nghiên cứu về cây thuốc trên quy mô rộng lớn. Năm

1952 các tác giả A.l.Ermakov, V.V. Arasimovich… đã nghiên cứu thành công

công trình “Phương pháp nghiên cứu hóa sinh – sinh lý cây thuốc”. Công

trình này là cơ sở cho việc sử dụng và chế biến cây thuốc đạt hiệu quả tối ưu

nhất, tận dụng tối đa công dụng của các loài cây thuốc. Các tác giả

A.F.Hammermen, M.D. Choupinxkaia và A.A. Yatsenko đã đưa ra được giá

trị của từng loài cây thuốc (cả về giá trị dược liệu và giá trị kinh tế) trong tập

sách “Giá trị cây thuốc”. Năm 1972 tác giả N.G. Kovalena đã công bố rộng

rãi trên cả nước Liên Xô (cũ) việc sử dụng cây thuốc vừa mang lại lợi ích cao

vừa không gây hại cho sức khỏe của con người. Qua cuốn sách “Chữa bệnh

bằng cây thuốc” tác giả Kovalena đã giúp người đọc tìm được loại cây thuốc

và chữa đúng bệnh với liều lượng đã được định sẵn (Dẫn theo Trần Thị Lan,

2005) [8].

Tiến sĩ James A.Dule – nhà dược lý học người Mỹ đã có nhiều đóng

góp cho tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong việc xây dựng danh mục các loài

cây thuốc, cách thu hái, sử dụng, chế biến và một số thận trọng khi sử dụng

các loại cây thuốc (Dẫn theo Trần Thị Lan, 2005) [8].

2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.

Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, thích hợp cho sự phát

triển của thực vật nói chung và cây thuốc nói riêng. Một số vùng cao lại có

6

khí hậu á nhiệt đới, phù hợp với việc trồng cây thuốc ưa khí hậu mát. Đặc biệt

là nước ta có dãy núi Trường Sơn rộng lớn là nơi có rất nhiều cây thuốc phục

vụ cho đồng bào nhân dân sống gần đó mà họ sống xa các trạm xá, bệnh viện

thì việc cứu chữa tại chỗ là rất cần thiết và cấp bách nhất.

Theo Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền

(CREDEP) từ trước đến nay nhiều địa phương trong nước đã có truyền thống

trồng cây thuốc và có nhiều nghiên cứu về thuốc như: Quế (ở Yên Bái, Thanh

Hóa, Quảng Nam, Quảng Ngãi…), Hồi (ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang,

Lai Châu…), Hòe (ở Thái Bình), vv…Có những làng chuyên trồng thuốc như

Đại Yên (Hà Nội), Nghĩa Trai (Văn Lâm, Hưng Yên). Gần đây nhiều loài

thuốc ngắn ngày cũng được trồng thành công trên quy mô lớn như: Bạc Hà,

Ác Ti sô, Cúc Hoa, Địa Liên, Gấc, Hương Nhu, Ích Mẫu, Kim Tiền Thảo, Mã

Đề, Sả, Thanh Cao hoa vàng, Ý Dĩ , vv…

Từ trước đến nay đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu các

cây thuốc và vị thuốc để chữa bệnh như: Gs. Đỗ Tất Lợi (1999) trong cuốn

“Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” giới thiệu 800 cây để làm thuốc;

Sách “Cây thuốc Việt Nam” của lương y Lê Trần Đức (1997) có ghi 830 cây

thuốc; Ts. Võ Văn Chi có cuốn “Từ Điển cây thuốc Việt Nam” ghi 3200 cây

thuốc trong đó có cả cây thuốc nhập nội… Theo tài liệu của Viện Dược liệu

(2004) thì Việt Nam có đến 3.948 loài cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307

họ thực vật (kể cả rêu và nấm) có công dụng làm thuốc. Trong số đó có trên

90% tổng số loài cây thuốc mọc tự nhiên. Nhưng qua điều tra thì con số này

có thể được nâng lên vì kiến thức sử dụng cây thuốc của một số đồng bào dân

tộc thiểu số chúng ta nghiên cứu chưa được đầy đủ hay còn bỡ ngỡ. Trong

những năm qua, chỉ riêng ngành Y học dân tộc cổ truyền nước ta đã khai thác

một lượng dược liệu khá lớn. Theo thống kê chưa đầy đủ thì năm 1995, chỉ

riêng ngành Đông dược cổ truyền tư nhân đã sử dụng 20.000 tấn dược liệu

7

khô đã chế biến từ khoảng 200 loài cây. Ngoài ra còn xuất khẩu khoảng trên

10.000 tấn nguyên liệu thô (Viện Dược Liệu, 2002) [9].

Khi nghiên cứu về trồng cây Nông nghiệp, dược liệu và đặc sản dưới

tán rừng, Nguyễn Ngọc Bình đã tìm hiểu kỹ thuật gây trồng các loài cây dưới

tán rừng để tạo ra sản phẩm, tăng thu nhập cho các họ gia đình nhận khoán,

bảo vệ, khoanh nuôi rừng. Tác giả chỉ ra giá trị kinh tế, đặc điểm hình thái,

sinh thái, phân bố, kỹ thuật gây trồng 28 loài lâm sản ngoài gỗ như: Ba kích,

Sa nhân, Thảo quả, Trám trắng, Mây nếp, …(Nguyễn Ngọc Bình, 2000) [1].

Kết quả nghiên cứu của Phạm Thanh Huyền tại xã Địch Quả- huyên

Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây

thuốc của cộng đồng dân tộccho thấy kiến thức về việc sử dụng nguồn cây

thuốc của đồng bào dân tộc Dao ở đây. Với kiến thức đó họ có thể chữa khỏi

rất nhiều loại bệnh nan y bằng những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên những

kiến thức quý báu này chưa được phát huy và có cách duy trì hiệu quả, có tổ

chức. Tác giả đã chỉ rõ những loài thực vật rừng được người dân sử dụng làm

thuốc, nơi phân bố, công dụng, cách thu hái chúng. Thêm vào đó họ còn đưa

ra một cách rất chi tiết về mục đích, thời vụ, và các điều kiêng kị khi thu hái

cây thuốc; Đánh giá mức độ tác động của người đân địa phương, nguyên nhân

làm suy giảm nguồng tài nguyên cây thuốc (Phạm Thanh Huyền, 2000) [4].

Trong công trình cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang

có nguy cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo (2003) đã đưa ra một số nguyên nhân làm

cạn kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc như: diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng

rừng suy thoái hay quản lý rừng còn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả.

Từ đó tác giả cho rằng chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các

hệ sinh thái, sự đa dạng các loài (trước hết là các loài có giá trị Y học và kinh

tế, quý hiếm, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt chủng) và sự đa dạng di truyền. Bảo

8

tồn cây thuốc phải gắn liền với bảo tồn và phát huy trí thức Y học cổ truyền

và Y học dân gian gắn với sử dụng bền vững và phát triển cây thuốc [7].

- Năm 1952 toàn Đông Dương có 1.350 loài.

- Năm 1986 Việt Nam đã biết có 1.863 loài.

- Năm 1996 Việt Nam đã biết có 3.200 loài.

- Năm 2000 Việt Nam đã biết có 3.800 loài

Trong công trình cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang

có nguy cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo đã đưa ra một số nguyên nhân làm cạn

kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc như: diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng

rừng suy thoái hay quản lý rừng còn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả.

Từ đó tác giả cho rằng chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các

hệ sinh thái, sự đa dạng các loài và di truyền. Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền

với bảo tồn và phát huy trí thức Y học cổ truyền và Y học dân gian gắn với sử

dụng bền vững và phát triển cây thuốc (Trần Khắc Bảo, 2003) [7].

Nguyễn Văn Thành (2004) khi nghiên cứu một số bài thuốc, cây thuốc

dân gian của cộng đồng dân tộc thiểu số tại buôn Đrăng-Phốk vùng lõi vườn

Quốc gia Yok Đôn, huyện Buôn Đôn, tỉnh Đăc Lắc đã chỉ ra các bài thuốc,

cây thuốc dân gian dùng để trị các loại bệnh thường gặp trong cuộc sống từ đó

lựa chọn các bài thuốc, cây thuốc hay, quan trọng để bảo tồn và phát triển,

nhân rộng dựa trên cơ sở sự lựa chọn có sự tham gia của người dân. Đề tài đã

ghi nhận được 46 bài thuốc với tổng cộng 69 loài cây làm thuốc mà người dân

tại cộng đồng đã sử dụng để điều trị từ các bệnh thông thường đến các bệnh

có thể gọi là nan y và đã sắp xếp thành 9 nhóm các bài thuốc theo nhóm bệnh [2].

Việt Nam là một nước có tài nguyên rừng rất đa dạng và phong phú

nhưng vì ở trong những khu rừng hay gần rừng lại thường tập trung nhiều

thành phần dân tộc sinh sống, có nhiều nền văn hóa đặc sắc khác nhau, kiến

thức bản địa trong việc sử dụng cây làm thuốc cũng rất đa dạng và phong phú,

9

mỗi dân tộc có các cây thuốc và bài thuốc riêng biệt, cách pha chế và sử dụng

khác nhau. Hiện nay nguồn tài nguyên rừng của chúng ta đang bị giảm sút

nghiêm trọng, kéo theo sự đa dạng sinh học cũng bị giảm trong đó có cả một

số cây thuốc bản địa có giá trị chưa kịp nghiên cứu cũng đã mất dần, vì vậy

việc nghiên cứu phát hiện và bảo tồn tiến đến sử dụng tài nguyên cây thuốc

bản địa là một việc rất cần thiết hiện nay.

2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu:

2.3.1 Vị trí địa lý.

Quy Kỳ là một xã miền núi nằm ở phía Bắc của huyện Định Hóa, cách

trung tâm huyện 7,5 km, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 57,5 km về

phía Bắc. Xã Quy Kỳ có tổng diện tích đất tự nhiên là: 5595,6 ha, có ranh giới

tiếp giáp như sau:

- Phía Đông: Giáp xã Kim Phượng.

- Phía Nam: Giáp xã Kim Sơn.

- Phía Tây: Giáp xã Bảo Linh.

- Phía Bắc: Giáp xã Linh Thông.

Xã bao gồm 19 thôn ( bản): Khuổi Tát, Pác Cáp, Sự Thật, Gốc Hồng,

Tâm Hợp, Tồng Củm, Thái Chung, Túc Duyên, Bản Pấu, Bản Noóng, Nà

Mòn, Đồng Hẩu, Nà Áng, Nà Rọ, Khuân Nhà, Khuân Câm, Nà Kéo, Bản Cọ,

Đăng Mò.

2.3.2. Địa hình địa thế.

Quy Kỳ là xã miền núi, có nhiều con suối nhỏ chảy từ trên khe rừng

xuống, nhiều đồi núi dốc độ dốc lớn ít thuận lợi cho xây dựng, có nhiều tiềm

năng để phát triển lâm nghiệp, kinh tế vườn đồi, tiềm năng về lâm nghiệp của

xã có nhiều lợi thế để phát triển.

10

2.3.3. Khí hậu - thuỷ văn.

Xã có khí hậu nhiệt đới thuộc tiểu vùng Đông Bắc của tỉnh Thái

Nguyên, mùa đông lạnh ít mưa, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều.

Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm 23,8 độ C.

- Nhiệt độ cao trung bình cao 35 độ C đến 37 độ C (tháng 6 – tháng 8),

nhiệt độ cao nhất là 40 độ C vào tháng 7, kèm theo mưa to.

- Nhiệt độ trung bình thấp nhất của năm xuống dưới 10 độ C (tháng 12

– tháng 1), thấp nhất là tháng 1 nhiệt độ xuống dưới 8 độ C, có khi kèm theo

sương muối.

Gió: Hướng gió chủ đạo: gió đông nam về mùa hè, gió đông bắc về

mùa đông, vận tốc trung bình 2m/s.

Mưa: Được chia làm hai mùa rõ rệt, từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau là

mùa ít mưa, từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm là mùa mưa nhiều. Lượng mưa

trung bình hàng năm từ 1.250 – 1.260 mm.

Độ ẩm không khí: Độ ẩm bình quân từ 80 – 85%, độ ẩm cao nhất tập

trung vào các tháng 5,6,7. Độ ẩm thấp nhất tập trung vào các tháng 10,11,12.

Sương mù xuất hiện ít thường thấy vào các tháng 11,12. Ngoài ra một số năm

có hiện tương sương muối kèm theo giá rét.

Nắng: Tổng số giờ nắng trong năm khoảng 1.600 giờ - 1.800 giờ/năm.

Nhìn chung khí hậu thời tiết của địa phương mang đặc trưng của miền

núi phía Bắc thích hợp cho sự phát triển đa dạng về sinh học, phù hợp cho

phát triển nhiều loại cây trồng khác nhau: Cây ăn quả, cây chè, cây lâm

nghiệp, cây lương thực,...

2.3.4. Địa chất, thổ nhưỡng.

Xã Quy Kỳ có tổng diện tích đất tự nhiên là: 5595,6 ha với thành phần

các loại đất chính sau:

11

a. Diện tích đất nông nghiệp: 5.011,65 ha, chiếm 89,56 % diện tích

đất tự nhiên, trong đó:

- Đất trồng lúa 356 ha.

- Đất trồng cây hàng năm còn lại 19,01 ha.

- Đất trồng cây lâu năm 97,65 ha.

- Đất lâm nghiệp: 4.640,89 ha, chiếm 82,93 % diện tích đất tự nhiên, gồm:

+ Đất rừng sản xuất 2.299,98 ha.

+ Đất rừng phòng hộ 2.340,91 ha.

- Đất nuôi trồng thủy sản: 15,1 ha, chiếm 0,27 % diện tích đất tự nhiên.

b. Diện tích đất phi nông nghiệp: 209,05 ha chiếm 3,74 % so với diện

tích đất tự nhiên, Trong đó:

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 0,24 ha chiếm 0,0004 % so

với diện tích đất tự nhiên.

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng: 5ha, chiếm 0,09 % so với diện tích

đất tự nhiên.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 7,4 ha, chiếm 0,13 % so với tổng diện

tích đất tự nhiên.

- Đất sông suối: 143,1 ha, chiếm 2,56 % so với tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất có mục đích công cộng: 19,29 ha, chiếm 0,34 % so với tổng diện

tích đất tự nhiên.

- Đất ở nông thôn: 34,02 ha chiếm 0,61 % so với diện tích đất tự nhiên;

c. Đất chưa sử dụng: 374,9 ha, chiếm 6,7 % so với tổng diện tích đất

tự nhiên.

2.3.5. Tài nguyên nước.

- Môi trường nước trên địa bàn xã nhìn chung chưa ô nhiễm:

+ Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt trên địa bàn xã Quy Kỳ chủ yếu

từ nguồn nước các Hồ, đập, suối, ao... Nguồn này chủ yếu phục vụ cho sản xuất.

12

+ Nguồn nước ngầm: Là nguồn nước chính được sử dụng trong sinh

hoạt của người dân trong xã, được khai thác từ nước giếng đào, giếng khoan.

+ Hiện trạng về nước thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi phần lớn

được thải trực tiếp ra các rãnh thoát nước không qua xử lý, nên cục bộ một số

khu vực làm ảnh hưởng đến nguồn nước mặt.

2.3.6. Tài nguyên rừng.

Trong những năm gần đây, tài nguyên rừng trong xã đang ngày càng

được khôi phục trở lại, làm tăng độ che phủ và góp phần cảnh quan đồi núi.

Theo kết quả thống kê hết tháng 12 năm 2010 thì diện tích đất tự nhiên của xã

là 5497.25 ha, trong đó đất lâm nghiệp của xã là 2669.82 ha.

Việc khai thác các sản phẩm từ rừng chưa theo quy định, mang tính

chất tự phát, hiện tượng chặt phá vẫn diễn ra do ý thức người dân vẫn còn

kém và lực lượng kiểm lâm còn mỏng nên quản lý tài nguyên rừng còn khó khăn.

2.3.7. Điều kiện kinh tế - xã hội.

a. Kinh tế:

*Cây lương thực:

Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 2.344,9/2.673 tấn, bằng 87,7%

kế hoạch và bằng 102,9% so với năm 2017. Cụ thể:

- Cây lúa: Tổng diện tích gieo cấy 400,1/389 đạt 103% kế hoạch năm;

Diện tích thu hoạch 381,14 ha; Năng suất bình quân đạt 53 tạ/ha; Sản lượng

ước đạt 2.020,04/2.057 tấn bằng 98,2% kế hoạch, bằng 117,5% so với năm 2017.

- Cây Ngô: Tổng diện tích gieo trồng 77,7/145 ha, bằng 53,6% kế

hoạch, bằng 59,1% so với năm 2017; Năng suất ước đạt 42,5 tạ/ha; Sản lượng

đạt 330,2 tấn, bằng 53,8% so với kế hoạch, bằng 59,1% so với năm 2017.

- Cây rau, màu các loại: Không đạt so với kế hoạch. Cụ thể: Cây rau

các loại: 3,6/10 ha, bằng 36% kế hoạch; Khoai lang: 1,2 ha/2 ha, bằng 60% kế

hoạch; Cây sắn: 3,7 ha, bằng 10% kế hoạch; Lạc: 1,6 ha/3, bằng 53% kế hoạch.

13

* Cây chè: Tổng diện tích chè kinh doanh trên toàn địa bàn xã qua rà

soát còn 14,9 ha, cây chè phát triển bình thường. Sản lượng chè búp tươi ước

đạt 115 tạ/ha, bằng 171,35/440 tấn, bằng 38,9% so với kế hoạch huyện giao.

* Lâm nghiệp: Diện tích trồng rừng đạt được là 212,35/188,5 ha bằng

112,6% kế hoạch huyện giao và bằng 209% so với cùng kỳ. Cụ thể:

+ Diện tích rừng trồng cây quế là: 131 ha (rừng phòng hộ là 126,8 ha;

rừng sản xuất theo dự án là 4,2 ha);

+ Diện tích rừng trồng cây keo là: 77,85 (rừng sản xuất theo dự án là

59,95 ha; Nhân dân tự bỏ vốn trồng là 17,9 ha).

Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng. Cụ thể trong năm hoàn

thành hồ sơ cấp phép khai thác gỗ 26 hồ sơ, bằng 783,7m3 gỗ.

* Công tác chăn nuôi thú y:

Tổng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn giao động ở mức: 38.020/34.000

con, bằng 111,8% kế hoạch và bằng 120% so với năm 2017(bỏ đi). Cụ thể:

- Tổng đàn gia súc năm 2018 là 3.603/4.224 con, bằng 85% kế hoạch

và bằng 94,1% so với năm 2017. Trong đó: Đàn Trâu 145/209 con bằng

69,4% kế hoạch, giảm 64 con so với năm 2017; Đàn Bò 250/215 con bằng

116,3% kế hoạch, tăng 80 con so với năm 2017; Đàn Dê 558/1.100 con bằng

51% kế hoạch, giảm 238 con so với năm 2017; Đàn Lợn 2.650/2.700 con

bằng 98% kế hoạch, giảm 04 con so với năm 2017.

- Tổng đàn gia cầm giao động ở mức 34.417/30.000 con bằng 115% kế

hoạch, tăng 6.537 con so với năm 2017.

Năm 2018 thực hiện tốt công tác tiêm phòng gia súc, kết quả cụ thể: Tụ

huyết trùng Trâu Bò: 400 liều; LMLM Lợn: 500 liều; Dịch tả: 800 liều; Tụ

dấu Lợn 800 liều; tiêm vác xin dại chó 524 liều và phun thuốc sát trùng

chuồng trại 80 lít.

* Thủy sản:

14

Việc nuôi thủy sản ở địa phương vẫn còn nhỏ lẻ, tự phát. Diện tích nuôi

thủy sản trên toàn địa bàn xã là 19,54/18 ha đạt 109% kế hoạch (thời điểm

điều tra 01/11/2018) và bằng 109% so với năm 2017; Sản lượng ước đạt 15 tấn.

* Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại:

Lĩnh vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp phát triển bình thường, năm

2018 với một số xưởng chế biến lâm sản với quy mô nhỏ tại địa phương thu

hút và giải quyết việc làm tại chỗ cho hơn 30 lao động, với thu nhập bình

quân 4 - 4,5 triệu đồng/người/tháng.

Doanh thu thuần từ ngành Tiểu thủ công nghiệp và Thương mại Dịch

vụ ước đạt 27/30 tỷ đồng, 90% kế hoạch năm và bằng 100% so với năm 2017.

* Thu - chi ngân sách:

Thu chi tài chính đảm bảo theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước. Chế độ

chi cho cán bộ, công chức được đảm bảo, đúng quy định. Cụ thể:

- Tổng thu ngân sách: 8.770.324.996 đồng.

- Tổng chi ngân năm 2018: 6.308.874.417/6.066.000.000 đồng, bằng

104% kế hoạch, bằng 94% so với năm 2017.

b. Xã hội:

- Các chính sách xã hội

Việc thực hiện các chính sách xã hội được quan tâm và thực hiện đúng

theo các quy định của nhà nước. Công tác quản lý chi trả chế độ chính sách

cho các đối tượng như thương bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công được

đảm bảo đúng chế độ. Tổ chức tốt việc thăm hỏi động viên và tặng quà cho

các gia đình chính sách nhân dịp các ngày lễ, tết

Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với hộ nghèo như: chi trả kinh

phí hỗ trợ học sinh các cấp học, hỗ trợ tiền điện, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho

người nghèo và dân tộc thiểu số...

- Công tác lao động, giải quyết việc làm

15

Năm 2018 đã xác nhận hồ sơ cho 101/120 lao động bằng 84% kế

hoạch và bằng 74,8% so với năm 2017. Trong đó đi làm việc trong nước 77

hồ sơ và 14 hồ sơ đi xuất khẩu lao động (Đài loan, Nhật bản, Hàn Quốc,

Malaixia); Triển khai vay vốn giải quyết việc làm từ quỹ quốc gia năm 2018

(Dự án 120).

- Công tác giáo dục

Ba nhà trường đã hoàn thành kế hoạch và tổng kết năm học 2017 -

2018. Tỷ lệ lên lớp đạt 97,5%; Tỷ lệ học sinh THCS xét tốt nghiệp đạt 100%.

Đội ngũ giáo viên của 3 bậc học cơ bản đạt chuẩn theo quy định của ngành;

Cơ sở vật chất trong nhà trường từng bước được củng cố bằng phương châm

xã hội hoá giáo dục, nhà nước và nhân dân cùng thực hiện.

- Công tác Y tế - Dân số:

+ Công tác Y tế: Trạm y tế thực hiện khá tốt nhiệm vụ khám chữa bệnh

theo chức năng nhiệm vụ tuyến xã. Chất lượng khám chữa bệnh được nâng

lên, đảm bảo tốt việc cấp phát thuốc đặc biệt cho đối tượng chính sách và hộ

nghèo. Thường xuyên phối hợp công tác khám bệnh Y học cổ truyền, y học

hiện đại kết quả khám được 413 lượt người. Các chương trình y tế quốc gia

được triển khai thực hiện có hiệu quả; Tổ chức kiểm tra Y dược tư nhân trên

địa bàn xã.

+ Công tác dân số: Luôn được chú trọng, quan tâm; Thực hiện tốt chiến

dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.

16

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu.

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các loài thực vật được cộng đồng

dân tộc Dao sử dụng làm thuốc.

3.4. Phương pháp nghiên cứu.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.

- Địa điểm: Xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

- Thời gian tiến hành 5 tháng (từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2019).

3.3. Nội dung nghiên cứu.

Nội dung 1: Thành phần loài cây được cộng đồng người Dao sử dụng

làm thuốc.

Nội dung 2: Đánh giá mức độ khai thác, sử dụng và các loài cây thuốc

ưu tiên bảo tồn.

Nội dung 3: Tài liệu hóa tri thức địa phương trong việc khai thác và sử

dụng các loài cây thuốc.

Nội dung 4: Xác định được một số bài thuốc cần được ưu tiên bảo tồn

và nhân rộng ở cộng đồng dân tộc Dao.

Nội dung 5: Đề xuất một số giải pháp trong công tác bảo tồn và nhân

rộng các loài cây thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc Dao.

3.4.1. Kế thừa các tài liệu cơ bản.

Kế thừa có chọn lọc các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,

cùng các tài liệu có liên quan tớí các chuyên đề của các tác giả trong và ngoài

nước tại khu vực nghiên cứu.

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu.

3.4.2.1. Liệt kê tự do.

17

Liệt kê tự do là kỹ thuật thường được áp dụng trong nghiên cứu xã hội.

Áp dụng trong điều tra cây thuốc, liệt kê tự do cần được thực hiện qua hai giai

đoạn: (i) liệt kê tự do và (ii) xác định cây thuốc.

Liệt kê tự do: Là việc hỏi/ phỏng vấn một tập hợp người cung cấp tin

(NCCT), đề nghị họ cho tên tất cả các tên của cây làm thuốc.

Chọn mẫu: NCCT được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên: Là

người thuộc cộng đồng dân tộc Dao, không phân biệt giới tính, độ tuổi

Phỏng vấn: Sử dụng một câu hỏi duy nhất cho tất cả NCCT, ví dụ: “Xin

bác (anh/chị/ông/bà) kể tên tất cả các cây trong khu vực có thể được sử dụng

làm thuốc mà bác (anh/chị/ông/bà) biết?”. Điều quan trọng nhất khi phỏng

vấn là đề nghị NCCT liệt kê đầy đủ tên cây làm thuốc bằng tiếng dân tộc của

mình. Điều này tránh được sự nhầm lẫn tên cây thuốc giữa các ngôn ngữ, văn

hóa khác nhau. Xử lý dữ liệu: Dữ liệu điều tra được xử lý bằng tay hay bằng phần mềm

máy tính Excel, bao gồm: (i) liệt kê tất cả các tên cây thuốc được NCCT nhắc

đến, (ii) đếm số lần tên cây thuốc n được nhắc đến (tần số nhắc đến), và (iii)

xếp danh mục các tên theo thứ tự nào đó, ví dụ như xếp theo tần số giảm dần.

Có thể xác định danh mục các loài được dùng làm thuốc tiêu biểu (hay các

loài cốt lõi), là các loài được nhiều NCCT nhắc đến.

3.4.2.2. Xác định cây thuốc.

Sau khi xử lý dữ liệu và loại bỏ tên đồng nghĩa, chúng ta có một danh

mục tên các cây được cộng đồng sử dụng là thuốc. Tuy nhiên đây chỉ là danh

mục bằng tên địa phương. Do đó, cần phải xác định tên phổ thông và tên khoa

học của các cây mang tên đó. Vì vậy, cần tiến hành điều tra thực địa thu thập

mẫu của tất cả các tên cây thuốc đã được nêu ra trong danh mục, xử lý và định

tên (tiến hành theo phương pháp điều tra theo tuyến).

Số liệu điều tra của các mục trên được ghi vào các mẫu biểu có sẵn (Phụ

lục 1 đến phụ lục 3).

18

3.4.2.3. Điều tra theo tuyến với người cung cấp tin quan trọng.

NCCT quan trọng là những người am hiểu về cây thuốc trong khu vực.

Mục tiêu điều tra là xác định chính xác các loài cây đã được liệt kê tại bước

liệt kê tự do. Các bước thực hiện bao gồm:

+ Xác định tuyến điều tra: Tuyến điều tra được xác định dựa trên thực

trạng thảm thực vật, địa hình và phân bố cây thuốc trong khu vực. Trong điều

tra tại cộng đồng, lấy trung tâm công đồng làm tâm và đi theo bốn hướng

khác nhau. Số lượng tuyến phụ thuộc vào thời gian và nhân lực sẵn có.

+ Thu thập thông tin tại thực địa: NCCT và điều tra viên cùng đi theo

tuyến và phỏng vấn đối với bất kỳ cây nào gặp trên đường đi.

Thông tin cần phỏng vấn bao gồm: tên cây (tên địa phương), bộ phận

dùng, cách dùng... Bất kỳ cây nào được NCCT xác định là cây thuốc đều

được thu thập để xác định tên khoa học (Phụ lục 4) .

+ Xử lý thông tin: Danh mục loài (tên địa phương, tên khoa học, bộ

phận dùng, công dụng,...), ước lượng tần số xuất hiện trong tuyến điều tra.

3.4.2.4. Xác định các loài cây thuốc cần ưu tiên bảo tồn.

Dựa theo Sách đỏ Việt Nam 2007 để xác định các loài cây thuốc cần ưu

tiên bảo tồn theo mức độ đe dọa của loài.

3.4.3. Phương pháp phỏng vấn và thảo luận nhóm.

Sử dụng một số câu hỏi cho những người được chọn. Trong khi phỏng

vấn, yêu cầu người cung cấp thông tin đưa ra tên cây theo tiếng của dân tộc

mình. Quá trình phỏng vấn có thể diễn ra ở một chỗ (nhà, vườn hay trong

rừng) hoặc cán bộ nghiên cứu cùng với người cung cấp tin vừa đi vừa phỏng

vấn. Cách thứ hai có ưu điểm là trong một lúc, người cung cấp tin chưa thể

nhớ hết các cây được sử dụng, khi đi như vậy sẽ giúp họ gợi nhớ tốt hơn.

Trong phỏng vấn cần kết hợp cả các cách phỏng vấn sau:

19

+ Phỏng vấn mở: Là dạng phỏng vấn tự do, chúng ta có thể hỏi về bất kỳ

cây nào với những câu hỏi tuỳ thuộc vào hoàn cảnh khi đó, thứ tự các nội dung

cần hỏi có thể thay đổi tuỳ ý dựa trên câu trả lời của câu hỏi trước của người

cung cấp thông tin.

+ Phỏng vấn bán cấu trúc: Một số câu hỏi được chuẩn bị trước và một

số câu hỏi có thể thêm vào tuỳ theo các tình huống cụ thể.

+ Phỏng vấn có cấu trúc (phỏng vấn sâu): Là phỏng vấn có sử dụng

một bộ câu hỏi nhất định đối với những người cung cấp thông tin có chọn lọc

tham gia.

+ Phỏng vấn tái diễn (Trình diễn tri thức): Là cuộc phỏng vấn trong đó

chúng ta yêu cầu người dân địa phương diễn giải lại một quy trình xử lý hay chế

biến nào đó.

+ Phỏng vấn chéo: Là cách phỏng vấn để kiểm tra thông tin của người

khác đã đưa ra trong các lần phỏng vấn trước.

Thảo luận nhóm: Sau khi có kết quả bước đầu về tri thức và kinh

nghiệm qua phỏng vấn, để kiểm tra độ chính xác cũng như để có thêm các

thông tin bổ sung, đánh giá mức độ ưu tiên bảo tồn các loài cây thuốc, chúng

tôi tiến hành thảo luận nhóm. Nhóm thảo luận bao gồm cả những người tham

gia và không tham gia phỏng vấn trước đó. Trong khi thảo luận, cán bộ

nghiên cứu lần lượt đưa các thông tin đã thu thập được ra để mọi người tranh

luận, nhiều kinh nghiệm đã được chỉnh lý và bổ sung qua quá trình này.

3.4.4. Phương pháp nghiên cứu thực vật học.

Thu mẫu: Các mẫu vật được thu thập theo kinh nghiệm sử dụng của

người dân địa phương.

Các mẫu phải đảm bảo có đầy đủ các bộ phận đặc biệt là cành, lá cùng

với hoa, quả (đối với cây lớn) hay cả cây (cây thảo nhỏ hay dương xỉ). Các

cây lớn thu từ 3- 5 mẫu trên cùng cây; các cây thảo nhỏ và dương xỉ thì thu 3

20

- 5 cây (mẫu) sống gần nhau. Điều này là rất cần thiết để bổ sung cho nhau

trong quá trình định mẫu và trao đổi mẫu vật.

Ghi chép thông tin: Các thông tin được ghi chép ngay tại hiện trường

như: Dạng sống, đặc điểm thân, cành, lá, hoa, quả trong đó đặc biệt lưu ý đến

các thông tin không thể hiện được trên mẫu tiêu bản khô như màu sắc hoa,

quả khi chín, màu của nhựa, dịch, mủ; mùi, vị của hoa quả nếu có thể biết

được… Bên cạnh đó, các thông tin về thời gian, địa điểm thu mẫu, điều kiện

tự nhiên, sinh thái nơi sống, mật độ, người thu mẫu… cũng nên được ghi cùng.

Các thông tin về thực vật dân tộc học được ghi chép thông qua tri thức

của người cung cấp thông tin. Có thể phỏng vấn trực tiếp hay quan sát cách

thức thực hiện các tri thức đó để thu nhận thông tin. Các thông tin cần ghi là:

tên dân tộc của cây, ý nghĩa của tên, mục đích sử dụng, bộ phận dùng, cách

khai thác, bảo quản và sử dụng, cách thức dùng khi phối hợp với các cây

khác, nguồn gốc thông tin… Ngoài ra, do mẫu thực vật dân tộc thường không

có đầy đủ các bộ phận để quan sát trực tiếp nên cán bộ điều tra đề nghị NCCT

mô tả các bộ phận còn thiếu tuy nhiên những mô tả này chỉ để tham khảo và

định hướng tiếp theo chứ không được coi là các mô tả thực vật vì cách nhìn

nhận, mô tả của người dân không hoàn toàn trùng khít với cách mô tả thực vật

của người nghiên cứu. Các thông tin có thể được vào phiếu điều tra ngay tại

hiện trường.

Xử lý mẫu: Các mẫu được cắt tỉa cho phù hợp sau đó kẹp vào giữa hai

tờ báo (kích thước 45 x 30 cm) và được ngâm trong dung dịch cồn 40o - 45o

để mang về. Khi về, mẫu được lấy ra khỏi cồn và được đặt giữa hai tờ báo

khô, cứ như vậy thành từng tập, kẹp bằng kẹp mắt cáo để mang đi phơi hoặc

sấy khô. Mẫu có thể được xử lý độc và khâu hay không là tùy vào yêu cầu cụ thể.

Định tên: Việc định tên được sử dụng theo phương pháp hình thái so

sánh. Cơ sở để xác định là dựa vào các đặc điểm phân tích được từ mẫu vật,

21

các thông tin ghi chép ngoài thực địa, từ đó so sánh với các khoá phân loại đã

có hay với các bản mô tả, hình vẽ. Các tài liệu thường xuyên được dùng là:

Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, Cây cỏ

Việt Nam…

Các mẫu vật phức tạp, không có nhiều đặc điểm nhận dạng sẽ được

chuyển cho các chuyên gia phân loại sâu để giám định.

Lập danh lục: Từ các mẫu tiêu bản đã có tên, tiến hành lập danh lục

thực vật, Tên khoa học của các loài được kiểm tra và chỉnh lý theo bộ “Danh

lục các loài thực vật Việt Nam”. Danh lục cuối cùng được xây dựng theo

nguyên tắc: Tên các họ và trong mỗi họ thì tên cây được sắp xếp theo thứ tự

abc. Trong bảng danh lục có các cột là: Stt, Tên dân tộc, tên phổ thông, tên

khoa học, họ thực vật, chế biến và sử dụng, địa điểm thu mẫu.

3.4.5. Phương pháp nội nghiệp

Tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu, thống kê tất cả các loài cây thuốc lên

danh lục thực vật và viết báo cáo. Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để

phân tích xử lý thống kê.

22

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Các loài cây thuốc phát hiện được ở cộng đồng dân tộc Dao tại khu vực

nghiên cứu.

Trên cơ sở điều tra các bài thuốc trong đó có các cây thuốc được đồng

bào xác định theo tiếng địa phương và một số ít tên phổ thông, nhóm nghiên

cứu đã cùng người dân đi rừng lấy mẫu, mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái

sau đó mang về làm tài liệu tra cứu xác định tên phổ thông cùng tên khoa học

và họ thực vật của chúng. Kết quả được tổng hợp thành bảng cây thuốc sau:

Bảng 4.1: Bảng các loài thực vật được cộng đồng các dân tộc khai thác sử

dụng làm thuốc tại xã Quy Kỳ

STT

Tên phổ thông

Tên khoa học

Công dụng

Tên địa phương

Bộ phận dùng

I. Magnoliophyta - Ngành hạt kín A. Dicotyledones – Lớp hai lá mầm

I.1. Asteraceae – Họ cúc Ké đầu ngựa

Mía pùn

Quả

Bong gân

1

Cỏ cứt lợn

Mìa Chuẩy

Cả cây

2

Cỏ lào

Việt minh

Cầm máu, chữa viêm xoang Đau bụng tiêu chảy

3

Ngải cứu

Ngọi

Cảm cúm, nhức đầu

4

Sài đất

5

Cúc tần

Nhọng cẳn đau niềng Cúc vèng

6

Lá, ngọn Cả cây Viêm sưng, mụn nhọt Đau nhức xương khớp, bong gân

Lá, ngọn

Bồ công anh

Đáy mia

Lá, cành Giải nhiệt, giải độc,

7

giảm viêm sưng

Thanh thảo Đại bi

Ranh rảo Tổng nát

Thân, lá Chữa sốt rét Lá

8 9

Xanthium strumarium Ageratum conyzoides Chromolaena odorata Artemisia vulgaris Wedelia calendulacea Ageratum conyzoides indica Cichorium instybus Artemisia annua Blumea balsamifera

Chữa đau bụng, đau gân cốt

I.2. Amaranthaceae – Họ Rau dền

23

Mía ghim

10 Cỏ xước

Achyranthes aspera

Cả cây, chủ yếu là rễ

Ðau bụng kinh, vô kinh, kinh nguyệt không đều Hoa, hạt Hạ sốt, giải nhiệt

11 Mào gà đỏ

Chay cóng gua mia

Celosia var. cristata

I.3. Araliac eae – Họ Nhân sâm Đu đủ rừng

Đẻng quạ

Trevesia palmata Lõi thân

12

và lá

-

Chữa phù thũng, đái dắt, giã đắp gẫy xương Chống viêm, lợi tiểu

13 Ngũ gia bì chân chim

Schefflera heptaphylla

Vỏ rễ, vỏ thân

I.4. Apiaceae – Họ hoa tán

Chéc chèn

Centella asiatica Cả cây

14 Rau má rừng

Chữa thổ huyết, mụn nhọt

I.5. Annacardiaceae – Họ Xoài

15 Dâu da

Allospondias lakonensis

Lá, vỏ, thân

Chữa ho, nhức, sưng gối

Alstonia scholaris Vỏ cây,

xoan I.6. Apocynaceae – Họ Trúc đào Đẻng nhầu

16 Cây sữa

quả Vỏ, rễ

Hạ sốt, giảm viêm mụn nhọt, sưng tấy Hạ huyết áp

17 Ba gạc

Piết pua khoái

Rauvolfia vervicillata

I.7. Cucurbitacea – Họ bầu bí

Cả cây Hạ đường huyết,

-

18 Giảo cổ lam

Gynostemma pentaphylum

giải độc gan

I.8. Campanulaceae - Họ Hoa chuông

Sâm si

Rễ

đau

19 Đắng sâm

Codonopsis javanica

ngực,

Chữa nhức lưng, mỏi, đầy bụng, tức kiết lỵ, tiêu chảy

I.9. Caryophyllaceae – Họ Cẩm chướng

Lểu là

20 Rau đắng

Myosoton aquaticum

Cả cây, rễ

Chữa sỏi thận, rắn cắn, lợi tiểu, vàng da

I.10. Caprifooliaceae - Họ Cơm cháy

21 Kim ngân

Lonicera bournei Hoa sắp nở và lá

Trị mụn nhọt, ban sởi, ho do phế nhiệt

Náng dủm mia I.11. Dilleniaceae - Họ Sổ Sổ

Hỏm gia

22

Giải độc, chữa ho, phù thũng, đầy bụng

Rễ, dây Chữa phù thận,

Tlung gống mia

Dillenia hererosepala Tetraceara asiatica

sốt, làm thuốc bổ

23 Dây chặc chìu I.12. Euphorbiacea e- Họ thầu dầu

24

Thầu dầu

Mạy sung

Hạt

24

Ricinus communis

Ản mật

Hạt giã đắp vào bên bị liệt chữa méo miệng Chữa rắn cắn

25 Bòn bọt

Nha rại

26 Chó đẻ răng cưa

Glochidion eriocarpum Phyllanthus amarus

Lá, thân Hạ sốt, chữa đau mắt

I.13. Fabaceae – Họ đậu Trinh nữ

Mỉa đót

Mimosa pudica

27

-

Casia alata

Cả cây Dưỡng não, ổn định thần kinh Lá, cành Chữa ghẻ, viêm da,

28 Muồng

29 Ba chẽ

30 Móng bò tía

ngứa Chữa đau bụng lỵ, giải độc Giảm đau, hạ sốt, giải nhiệt Cả cây Giải nhiệt, tiêu viêm

31 Mắt trâu

Pun khoái noom Đù điềng mong Guàng chàng mia

Dendrololium lanceolatum Bauhinia purpurea Desmodium styracifolum

I.14. Illiciaceae – Họ hồi

Illicium difengpi Quả

Đau bụng

I.15. Leeaceae - Họ Gối hạc

Leea guineensis

Rễ

32 Hồi đá vôi 33 Gối hạc

Hàn năm mia

Chữa sưng tấy, đau bắp chuối hay phong thấp sưng đầu gối

I.16. Loranthaceae – Họ Tầm gửi Tâm gửi nghiến

Cả cây

34

Phác mạy nghiến

Tầm gửi gạo dỏ

Cả cây

35

Phác mạy nghịu

Helixanthera sp.

Tốt cho gân cốt, giảm đau nhức gân cốt Bổ thận, phong thấp, an thai; thường dùng trị phong thấp, tê bại, lưng gối mỏi đau, đau bụng, huyết áp cao

I.17. Lamiaceace - Họ Hoa môi Tía tô rừng

Mía đảng sa Hyptis suaveolens Cả cây,

36

rễ

Chữa cảm sốt, ho do cảm lạnh, đau bụng, mụn nhọt

I.18. Malvaceae - Họ Bông

Vỏ, rễ

37 Dâm bụt

Phù cuối pèng

Hibiscusrosa sinesis

Chữa mụn nhọt, kiết lị, quai bị, viêm tuyến mang tai Cầm máu, tiêu chảy

Còn chiêu

Urena lobata

Cả cây

38 Ké hoa đào 39

I.19. Menispermaceae - Họ Tiết dê

25

Cuổn chẻn

Stephania longa

40 Dây lõi tiền

Dùng trị rắn cắn, ghẻ ngứa

-

Rễ và toàn dây Lá và rễ Chữa táo bón, kiết

41 Dây tiết dê

42 Dây đau

xương

Kèng pú mia

Cissampelis var. hirsuta Timospora sinensis

Dây và lá

thần kinh

Kèng tìn

Củ

43 Bình vôi đỏ

Stephania rotunda

lị, đái dắt,… Chữa sốt rét, đau dây hông, phong thấp,… Chữa an thần, mất ngủ, nhức đầu, khó thở,…

I.20. Moraceae – Họ dâu tằm Xa poong

Morus alba

44 Dâu tằm

Chữa lao mạch, táo bón, phổi nóng

Vỏ rễ, lá, cành, quả Cả cây

Sữa có con

45 Vú bò

Ficus heterophyllus

Chữa ngã bị ứ huyết, ngực bụng đau nhức

Rễ

Chữa sốt rét

I.21. Myrsinaceae – Họ đơn nem Trọng đũa

46

Tòng lòng cày

Ardisia Crenata Sims

I.22. Meliaceae - Họ Xoan

Melia azedarach Rễ, vỏ

Chữa giun

I.23. Plantaginaceae - Họ Mã đề

Plantago major

Cả cây

47 Xoan 48 Bông mã đề

Hàng trầy mia

Chữa sỏi thận, viêm thận, giảm ho

I.24. Polygonaceae - Họ Rau răm

Củ, rễ

49 Hà thủ ô đỏ

Đòi đáo loàng Giông sui

Thồm lồm

Chữa suy thận, đau lưng, thiếu máu,… Chữa suy tim

50

-

Củ, rễ

51 Cốt khí

Fallopia multiflora Polygonum chinensis Reynoutria japonica

Chữa tê thấp, cầm máu,…

I.25. Rubiaceae - Họ Cà phê

52 Mõ lông

kích/

Rễ

Chữa đau khớp,, đau bụng, kiết lỵ Bổ thận, hóa đờm

53 Ba

ruột gà

Ché peo

54 Chè rừng

Paederia Chờ gáy xiết mia scandens Chay chàng Morinda officnaliss Aidia cochinchinenss

Giải nhiệt, giảm tiểu đường

I.26. Rhamnaceae - Họ Táo ta

26

Lá, dây Giảm sốt, chữa

55 Dây đòn gánh

Gouania leptoschya

ngộ độc, cảm gió

Xà phoong nòm I.27. Rautaceae - Họ Cam Bòng

Quả, vỏ Trị hen, ho nhiều,

56 Bưởi bung

Gilycosmis parvyflora

đau dạ dày, đau thoát vị Chữa ho, viêm họng

Quả

57 Chanh rừng

Mac chanh peo

Atalantia citroides

I28. Verbenaceae - Họ Cỏ roi ngựa

Lá, rễ

58 Bọ mẩy

Meng đẻng đeng Nỏm già

Cả cây

59 Bạc hà rừng

Chữa sốt phát ban, viêm amydan Thanh nhiệt, trị ho, viêm họng

Nỏ ghi gô

Cành, lá Giải độc gan, mát

60 Mò hoa

Clerodendrun bungeisteud Caryopteris incana Clerodendrun calamitosum

gan

trắng I.29. Smila caceae - Họ Khúc khắc

Cổ sắn lung Heterosmilax

Rễ, củ

61 Khúc khắc

Giải nhiệt, chữa thấp khớp, đau lưng

gaudichaudian A

I.30. Solanaceae - Họ Cà

Kìa ghim

62 Cà độc dược

Thuốc lá

In pẹt nòm

Lá, rễ

63

Brugmansia suaveolens Nicotinana tabacum

Lá, hoa Chữa hen, ho, tiêu mụn nhọt Tẩy giun, sát trùng, cầm máu

I.31. Thunbergiaceae – Dây bông xanh

64 Dây bông xanh

Thunbergia grandiflora

Chữa rắn cắn, đinh nhọt

Cây thuốc triết I.32. Urticaceae - Họ Gai

Đay peo

Rễ

Chữa tiểu vàng

65 Đay rừng

Pouzolzia sanguinea

I.33. Vitaceae – Họ nho

Trà nghênh

Cả dây

66 Chè dây

Trị cảm, nước tiểu vàng

Ampelopsis Cantoniensis Planch

B. Monocotyledones – Lớp một lá mầm

I.34. Araceae – Họ Ráy Thiên niên kiện

Thân, rễ Chữa tê thấp, bổ

67

Hầu háp đang

Homalomena gigantea

Đòi queng

Củ

68 Khoai nưa

gân cốt, kích thích tiêu hóa Chữa ngực đầy, đau tức bụng

Thân, rễ Chữa mụn nhọt,

Nhia hẩu

69 Ráy

ngứa chân tay

Amorphophallu s paeoniifolius Homalomena tonkinensis

I.35.Asteliaceae – Họ Huyết dụ

27

70 Huyết dụ

Quyên diển ai

Cordyline terminalis

Lá, thân Trị chứng chảy máu cam, kiết lỵ chảy ra máu, ho ra máu

I.36. Iridaceae - Họ diên vĩ

Củ

Trị ho

71 Rẻ quạt

Chày nòm dán

Belamcanda chinensis

I.37. Iridaceae - Họ Lay đơn Tỏi đỏ

Sâm si

Củ

72

Eleutherine bulbosa

Kháng sinh, chống viêm

I.38. Marantaceae - Họ Hoà ng tinh Lá dong

Nòm hẹp

Giã rượu, giải độc

73

Phrynium placentarium

I.39. Orchidaceae – Họ Lan Lan kim tuyến

-

Cả cây

74

Anoectochilus calcareus

Bổ máu, dưỡng âm, chữa trị nóng phổi và nóng gan

I.40. Poaceae – Họ lúa

Cổ lèng si

Coix llachryma

75 Ý dĩ

Piểng

Eleusine indica

Quả, thân vỏ Cả cây

76 Cỏ mần trầu

Sả

Trà gang

77

Cả cây

78 Cỏ lá tre

Cymbopogon caesius Acroceras munroanum

Phà chập lụa con

Sỏi thận, nhức mỏi chân tay Chữa cao huyết áp, lao phổi, mụn nhọt Chống bệnh ung thư, giảm huyết áp Trị bệnh sốt, viêm hầu

I.41. Pandanaceae – Họ dứa dại

Pandanus kaida Quả

79 Dứa rừng

Mac sửa đông

Chữa đái buốt, đái rắt, đái đục, đái tháo đường

I.42. Trilliaceae – Họ Trọng lâu

Triệt ay

Paris polyphylla

80 Bảy lá một hoa

Lá, thân, rễ

Thanh nhiệt, giải độc, trị ho, rắn cắn, sốt rét

Củ

81 Nghệ đen

Củ

82 Gừng

I.43. Zingiberaceae - Họ Gừng Dẳng trang kía Can khỷ xong

Curcuma aeruginosa Zingiber officinal Rosc

Sa nhân

Say ghìn

Hạt

83

Amomun aromaticum

Chữa đau bụng, đầy hơi, bế kinh Chữa ho, mất tiếng, tốt cho tiêu hóa, nôn mửa, say tàu xe Chữa đau bụng, đầy hơi, bế kinh,… Chữa đau bụng, ăn không tiêu, đầy trướng, nôn mửa

28

Đìa thui

84 Mía dò

Amomum tsao-ko Thân, rễ Trị sốt rét, rối loạn tiêu hóa, đau bụng

II. Pinophyta - Ngành hạt trần

II.1. Gnetaceae – Họ dây gắm

-

85 Dây gắm

Gnetum montanum

Dây, rễ Giải độc sơn ăn, ngộ độc, chữa sốt, sốt rét

II.2. Podocarpaceae – Họ thông tre

Muồng xiêm Nageia fleuryi

86 Kim giao

Chữa ho ra máu, sưng cuống phổi, giải độc

III. Polypodiophyta – Ngành dương xỉ

III.1. Polypodioaceae – Họ dương xỉ

Nhài piên

Rễ

87 Dương xỉ

Cyclosorus parasiticus

Phong tê thấp, đau gân cốt

III.2. Schizaeaceae – Họ thòng bong

Mù củ nhải

Cả cây

Tiểu vàng

88 Bòng Bong

Lygodium flexuosum

(Nguồn: Theo số liệu điều tra năm 2019)

Những dẫn liệu tại bảng 4.1, ta thấy rằng tri thức bản địa về khai thác

và sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao ở xã Quy Kỳ rất đa dạng và

phong phú. Các loài cây thuốc này không chỉ chữa một bệnh mà có thể chữa

được nhiều bệnh, tùy theo sự hiểu biết của mỗi người mà có các tri thức khai

thác và sử dụng khác nhau trong cộng đồng dân tộc nghiên cứu. Những hiểu

biết của họ về công dụng, bộ phận sử dụng của các loài cây thuốc phụ thuộc

nhiều vào độ tuổi, giới tính mà có những hiểu biết khác nhau. Sự khác biệt

vốn kiến thức về cây thuốc khá lớn và chỉ một vài cá nhân có được kiến thức

này, những kiến thức này phải trải qua thời gian tích lũy kinh nghiệm thực

tiễn và khả năng quan sát tinh tế của từng cá nhân trong cộng đồng.

Dựa theo kết quả trên bảng 4.1, tôi đã thống kê và tổng hợp được các

bộ phận cây thuốc thường được người dân thu hái ở hầu hết các bộ phận của

cây thuốc như: rễ, lá, hoa, quả, củ đến cả cây. Tùy từng loài cây mà người dân

có thể thu hái các bộ phận trên của một loài cây thuốc để sử dụng chữa các

bệnh khác nhau. Để tiện theo dõi về các mức độ sử dụng của từng bộ phận

cây thuốc, tôi tiến hành vẽ biểu đồ để thể hiện rõ hơn mức độ thu hái của từng

bộ phận ở các loài cây thuốc trong hình 4.1 sau:

29

Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện bộ phận thu hái một số loài cây thuốc được cộng đồng dân tộc Dao khai thác và sử dụng Qua hình 4.1 trên, ta thấy mức độ khai thác và sử dụng các bộ phận của

một số loài cây thuốc không đều chủ yếu là cả cây (chiếm 24 cây) và hoa

(chiếm 3 cây) trên tổng số 88 cây. Bên cạnh đó người dân còn thu hái lá kết

hợp cả rễ, thân, hoa hoặc củ để sử dụng. Khi số lượng dân số còn ít thì sự tác

động này của người dân vẫn chưa gây ảnh hưởng lớn đến tài nguyên cây

thuốc cũng như thực vật rừng, nhưng khi số lượng dân số ngày một tăng cao

kéo theo nhu cầu của họ cũng tăng lên. Nên sự tác động này gây ảnh hưởng

rất lớn, trực tiếp tới nguồn tài nguyên cây thuốc cũng như các nguồn tài

nguyên khác tại khu vực nghiên cứu. Đặc biệt khi người dân không chỉ khai

thác các bộ phận mà cây có thể tái sinh được như: lá, vỏ cây để sử dụng. Để

đáp ứng được nhu cầu hiện tại người dân khai thác để sử dụng chỉ chiếm 47%

còn lại khai thác để bán nhằm kiếm thu nhập cho cuộc sống hàng ngày. Họ đã

thực hiện khai thác triệt để thu hái cả cây, đào cả rễ, cả củ lên, từ đó đã làm

cho số lượng các loài cây thuốc suy giảm mạnh chúng không còn khả năng tái

sinh lại trong tự nhiên.

30

4.2. Mức độ khai thác, sử dụng các loài cây thuốc của cộng đồng dân tộc

Dao.

Để tiện cho việc nghiên cứu, sử dụng một số cây thuốc và bài thuốc

được phát hiện tại cộng đồng nhóm nghiên cứu đã tổng hợp lại cây thuốc

tiêu biểu được người dân nhắc đến với số lần nhiều nhất từ cao xuống

thấp thể hiện mức độ khai thác, sử dụng các loài cây thuốc được thống kê

trong bảng 4.2

Bảng 4.2 Mức độ khai thác, sử dụng các loài cây thuốc

Số lần được nhắc đến STT Tên phổ thông Tên khoa học

Homalomena gigantea Brugmansia suaveolens Coix llachryma Curcuma aeruginosa Leea guineensis Abutilonindicum Gnetum montanum Heterosmilaxgaudichaudiana Ricinus communis Atalantiacitroides Amomun aromaticum Wedelia calendulacea Morindaofficnaliss Gynostemma pentaphylum Fallopiamultiflora Stephania rotunda Paris polyphylla Anoectochiluscalcareus Trevesia palmata Cordyline terminalis

1 Thiên niên kiện 2 Cà độc dược 3 Ý dĩ 4 Nghệ đen 5 Gối hạc 6 Cối xay 7 Dây gắm 8 Khúc khắc 9 Thầu dầu 10 Chanh rừng 11 Sa nhân 12 Sài đất 13 Ba kích 14 Giảo cổ lam 15 Hà thủ ô 16 Bình vôi đỏ 17 Bảy lá một hoa 18 Lan kim tuyến 19 Đu đủ rừng 20 Huyết dụ 21 Tầm gửi gạo đỏ Helixanthera 22 Chó đẻ răng cưa 23 Dứa rừng Phyllanthus amarus Pandanus kaida 25 25 24 23 20 20 17 16 16 16 15 15 15 13 13 13 12 11 11 10 10 10 10

(Nguồn: Theo số liệu điều tra năm 2019)

31

Đối với những cây có số lần nhắc đến càng cao thì mức độ khai thác

càng lớn và ngược lại. Dẫn liệu tại bảng 4.2 cho thấy trong số 23 loài cây

thuốc có: 11 loài thân thảo, 4 loài dây leo, 2 loài cây cỏ và 6 loài cây gỗ và

cây bụi. Chúng thường sống ở những nơi có khí hậu tương đối ẩm ướt, mát

mẻ. Đây là những loài đa tác dụng chúng không chỉ được người dân khai thác

và sử dụng để chữa bệnh mà một số người còn khai thác để mang đi bán

nhằm thu lợi nhuận. Một phần cũng do điều kiện khí hậu thay đổi đột ngột

dẫn đến các loài này có thể bị chết hoặc khả năng sinh trưởng và phát triển

kém. Sự thích nghi để phù hợp với môi trường sống của chúng ngày càng yếu,

số lượng thì giảm dần trong khi nhu cầu của người dân ngày một tăng lên. Đây là

nguyên nhân chính dẫn đến số lượng các loài này bị suy giảm nhanh chóng, một

số loài có nguy bị cơ tuyệt chủng cao. Ví dụ như: Lan kim tuyến, Bảy lá một hoa,

Khúc khắc...

4.3. Các loài thực vật dùng để làm thuốc cần được bảo tồn và nhân rộng.

Căn cứ trên cơ sở đó đề tài nghiên cứu đã chọn ra được 13 loài và lập

thành bảng các loài thực vật được cộng đồng dân tộc khai thác sử dụng làm

thuốc cần được ưu tiên bảo tồn và nhân rộng sau:

32

Bảng 4.3 Các loài thực vật dùng để làm thuốc cần được bảo tồn tại

xã Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Tên cây thuốc Mức độ đe

STT dọa SĐVN Tên địa Tên phổ thông Tên khoa học (2007) phương

1 Bảy lá một hoa Triệt ay Paris polyphylla EN

4 Thiên niên kiện Hầu háp đang Homalomena VU

gigantea

6 Hà thủ ô đỏ Đòi lá loàng Fallopia VU

multiflora

7 Giảo cổ lam - Gynostemma EN

pentaphyllum

8 Kim ngân Nang dum mia Lonicera CR

bournei

9 Ba gạc Piết pua khoái Rauvolfia VU

vervicillata

10 Đắng sâm Sẩm si Codonopsis VU

javanica

11 Lan kim tuyến Lá gấm Anoechilus EN

calcareus

(Nguồn: Theo số liệu điều tra năm 2019)

Qua bảng 4.3 trên, ta thấy có 13 loài thực vật được cộng đồng dân tộc

Dao ở xã Quy Kỳ khai thác và sử dụng làm thuốc cần được ưu tiên bảo tồn và

nhân rộng. Bằng phương pháp điều tra phỏng vấn và thu thập số liệu, chúng

tôi đã xác định mức độ đe dọa của các loài cây thuốc theo: Sách đỏ Việt Nam

(2007) [12]. Đây là những loài có giá trị nên bị người dân khai thác quá mức

kiệt quệ dẫn đến số lượng các loài này bị suy giảm nghiêm trọng. Trong quá

33

trình điều tra theo tuyến tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi ít khi bắt gặp được

những loài cây như: Bảy lá một hoa, thiên niên kiện,... Đây là những loài

thực vật có giá trị cao trong y dược cũng như giá trị về kinh tế. Chính vì vậy,

để đảm bảo cho nhu cầu sử dụng để làm thuốc phục vụ cho cuộc sống hàng

ngày của người dân cũng như trong quản lí rừng bền vững tại khu vực nghiên

cứu cần phải ưu tiên bảo tồn và gây trồng rộng rãi các loài thực vật đã lựa

chọn ra.

4.4. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc.

4.4.1. Tri thức địa phương trong việc khai thác các loài cây thuốc.

Tư liệu hóa những tri thức bản địa về việc khai thác các loài cây thuốc,

được thống kê theo bảng dưới đây :

Bảng 4.4 Tri thức địa phương về khai thác các loài cây thuốc

STT Loài cây Mùa vụ Bộ phận thu hái Biện pháp xử lý Kỹ thuật thu hái Bảo quản sản phẩm sau thu hoạch

1 Giảo cổ lam Cả cây Quanh Hái Đun uống Phơi khô

năm

2 Ké đầu ngựa Quả Quanh Hái Đun uống Phơi khô

năm

3 Cỏ cứt lợn Cả cây Quanh Hái Giã đắp Tươi

năm

4 Cỏ lào Cả cây Quanh Hái Đun uống Phơi khô

năm

5 Ngải cứu Lá, ngọn Quanh Hái Giã đắp Tươi

6 Sài đất Hái Giã đắp Tươi

năm Quang năm

7 Cúc tần Cả cây trừ rễ Cả cây Quanh Hái, đào Đun uống Phơi khô

34

STT Loài cây Mùa vụ Bộ phận thu hái Biện pháp xử lý Kỹ thuật thu hái Bảo quản sản phẩm sau thu hoạch

năm

8 Bồ công anh Cả cây - Đun uống Phơi khô Hái

9 Thanh thảo Tươi, khô Hái

Quanh năm

10 Đại bi Tươi Hái Cả cây trừ rễ Cả cây Quanh

năm

11 Trinh nữ Đun nước tắm Đun nước tắm, uống Đun uống Phơi khô Hái Cả cây Mùa hè

12 Muồng Đun uống Phơi khô Hái Cả cây Quanh

Hái năm Xuân, hè 13 Ba chẽ Lá Đun uống Phơi khô

Hái 14 Móng bò tía Cả cây Quanh Đun uống Phơi khô

năm

15 Mắt trâu Cả cây Quanh Hái Đun uống Phơi khô

năm Hè, thu Rễ 16 Gối hạc Đào Đun uống Phơi khô

Rễ, lá Quanh 17 Bọ mẩy Đào Đun uống Tươi

năm

18 Bạc hà rừng Cả cây Quanh Đào Đun uống Phơi khô

19 Mò hoa trắng Chặt Đun uống Phơi khô

năm Quanh năm

Thân, cành, lá Cả cây Quanh 20 Đay rừng Chặt Đun uống Phơi khô

năm

21 Khúc khắc Rễ, củ Mùa hè Đào Đun uống Phơi khô

22 Cà độc dược Quả Quanh Hái Giã đắp Tươi, khô

năm - 23 Thuốc lá Cả cây Hái Giã đắp Tươi

35

STT Loài cây Mùa vụ Bộ phận thu hái Biện pháp xử lý Kỹ thuật thu hái Bảo quản sản phẩm sau thu hoạch

24 Cỏ xước Cả cây Quanh Hái Đun uống Phơi khô

năm

25 Mào gà đỏ Hoa, hạt - Hái Giã đắp Tươi

26 Đu đủ rừng Chặt, hái Đun uống, Tươi, khô

tắm

27 Ngũ gia bì chân Đào, bóc Đun uống Phơi khô

Quanh năm Quanh năm Mùa hè chim 28 Dâm bụt Đào, hái Giã đắp Tươi

Cả cây, hoa Vỏ rễ Vỏ thân Lá, hoa, vỏ, rễ Cả cây Mùa hè 29 Cối say Hái Đun uống Phơi khô

30 Ké hoa đào Cả cây Quanh Hái Đun uống Phơi khô

năm

31 Dây lõi tiền Cả cây Quanh Hái Đun uống, Tươi, khô

năm giã đắp

32 Dây tiết dê Lá, rễ Quanh Hái Đun uống Phơi khô

năm

33 Dây đau xương Dây, lá Quanh Hái Đun uống Phơi khô

34 Bình vôi đỏ Củ Đào Đun uống Phơi khô

năm Quanh năm

35 Bông mã đề Cả cây Quanh Hái Đun uống Phơi khô

năm

36 Hà thủ ô đỏ Củ, rễ Quanh Đào Đun uống Phơi khô

37 Thồm lồm Lá Hái Đun uống Phơi khô

năm Quanh năm

38 Cốt khí Củ, rễ Quanh Đào Giã đắp Tươi, khô

Đun uống năm

36

STT Loài cây Mùa vụ Bộ phận thu hái Biện pháp xử lý Kỹ thuật thu hái Bảo quản sản phẩm sau thu hoạch

39 Mõ lông Lá Mùa hè Hái Đun uống Phơi khô

40 Ba kích Đào Ngâm rượu Tươi, khô Rễ Hè, thu

41 Chè rừng Hái Đun uống Phơi khô Lá

Quanh năm

42 Dây đòn gánh Dây, lá Quanh Hái Giã đắp Tươi

năm

43 Bưởi bung Rễ, lá Quanh Đào, hái Đun uống Phơi khô

44 Chanh rừng Quả năm Thu đông Hái Tươi

45 Dây bông xanh Cả cây Quanh Hái Ngâm rượu Mật ong Đun uống Phơi khô

năm

46 Dâu tằm Cả cây Quanh Hái Đun uống Phơi khô

47 Vú bò Hái Đun uống Phơi khô Lá

48 Trọng đũa Đào Đun uống Phơi khô Rễ

năm Quanh năm Quanh năm Thu, đông 49 Hồi đá vôi Quả Đun uống Phơi khô Hái

50 Rau má rừng Cả cây Xuân, hè Đun uống Tươi, khô Hái

51 Chè dây Cả cây Quanh Đun uống Phơi khô Hái

năm

52 Dâu da xoan Vỏ, lá Quanh Hái, Bóc Đun uống Phơi khô

năm

53 Cây sữa Cả cây Quanh Hái Giã đắp Tươi

năm

54 Ba gạc Cả cây Quanh Đào, hái Giã đắp Tươi

37

STT Loài cây Mùa vụ Bộ phận thu hái Biện pháp xử lý Kỹ thuật thu hái Bảo quản sản phẩm sau thu hoạch

năm

55 Đắng sâm Rễ Đào Đun uống Phơi khô

Quanh năm

56 Rau đắng Cả cây Quanh Hái Đun uống Phơi khô

57 Kim ngân Đào, hái Đun uống Phơi khô năm

58 Sổ Hái, bóc Đun uống Tươi, khô

Hoa, lá, rễ Quả, vò cây Quanh năm

59 Dây chặc chìu Cả cây Quanh Đào Đun uống Phơi khô

năm

60 Tầm gửi nghiến Cả cây Quanh Hái Tươi, khô

năm

61 Tầm gửi gạo đỏ Cả cây Quanh Hái Tươi, khô

62 Tía tô rừng Cả cây Đun uống Ngâm rượu Đun uống Ngâm rượu Đun uống Tươi, khô Hái năm -

63 Xoan Vỏ cây Quanh Giã đắp Tươi Bóc

64 Thầu dầu năm Hạt Mùa đông Giã đắp Tươi Hái

65 Bòn bọt Cành, lá Quanh Giã đắp Tươi Hái

năm

66 Chó đẻ răng cưa Cả cây Quanh Hái Tươi, khô

67 Nghệ đen Củ Đun nước tắm Đun uống Phơi khô Đào

68 Gừng Củ Tươi Đào

Giã, đun uống năm Đông, xuân Quanh năm

38

STT Loài cây Mùa vụ Bộ phận thu hái Biện pháp xử lý Kỹ thuật thu hái Bảo quản sản phẩm sau thu hoạch

69 Sa nhân Hạt Mùa hè Hái Đun uống Phơi khô

70 Mía dò Chặt Đun uống Phơi khô

Cả cây, rễ Quanh năm

71 Thiên niên kiện Thân, rễ Quanh Đào, hái Ngâm rượu Tươi, khô

72 Khoai nưa Củ xoa bóp Đun uống Phơi khô Đào

73 Ráy Củ Đào Giã đắp Tươi

năm Quanh năm Quanh năm

74 Rẻ quạt Thân, rễ Quanh Đào Giã uống Tươi

năm

75 Ý dĩ Quả, rễ Mùa hè Đào, hái Đun uống Phơi khô

76 Cỏ mần trầu Cả cây Mùa khô Đun uống Tươi, khô Hái

77 Sả Cả cây Quanh Đun uống Phơi khô Đào

năm

78 Cỏ lá tre Cả cây Quanh Hái Tươi

79 Tỏi đỏ Củ Đào Đun nước tắm, uống Đun uống Phơi khô

năm Quanh năm

80 Lá dong Cả cây Quanh năm Đào, hái Giã uống Tươi

81 Huyết dụ Hái Đun uống Phơi khô

Hoa, lá, rễ Quanh năm

82 Lan kim tuyến Cả cây Quanh Hái Đun uống Phơi khô

83 Dứa rừng Hái Đun uống Phơi khô năm Quả Mùa đông

Quanh năm 84 Bảy lá một hoa Thân rễ Đào, hái Đun uống Phơi khô

39

STT Loài cây Mùa vụ Bộ phận thu hái Biện pháp xử lý Kỹ thuật thu hái Bảo quản sản phẩm sau thu hoạch

Quanh năm 85 Dây gắm Rễ, dây Đào, hái Đun uống Phơi khô

Quanh năm 86 Kim giao Lá, rễ Đào, hái Đun uống Tươi, khô

Quanh năm 87 Bòng bong Cả cây Hái Đun uống Phơi khô

Quanh năm 88 Dương xỉ Rễ Đào Giã đắp Tươi

(Nguồn: Theo số liệu điều tra năm 2019)

- Dựa theo kết quả điều tra và xử lý số liệu, đề tài đã xác định được cách

dùng các loài cây thuốc được người dân áp dụng tại khu vực nghiên cứu

được thể hiện ở hình 4.2 như sau :

Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện cách dùng các loài cây thuốc của dân tộc Dao

tại xã Quy Kỳ

Qua hình 4.2 ta thấy các loài cây thuốc được người dân sử dụng chủ yếu

bằng cách đun uống có 58 cây chiếm 67%, giã đắp có 15 cây chiếm 17%, đun

40

uống và giã đắp có 3 cây chiếm 3,4% còn lại sử dụng bằng các cách khác như

đun tắm, ngâm rượu...có 12 cây chiếm 13,6% trong tổng số 88 cây. Qua kết

quả điều tra ta thấy mỗi loài thuốc mỗi loại bệnh khác nhau thì cách sử dụng

khác nhau để thấy được hiệu quả sử dụng tốt nhất loại thuốc đó đem lại hiệu

quả cao trong việc chữa trị bệnh.

4.4.2. Tri thức địa phương trong việc sử dụng các loài cây thuốc.

Từ phương pháp nghiên cứu điều tra phát hiện về các bài thuốc, sau khi

tổng hợp và loại bỏ các bài thuốc trùng nhau đề tài đã xác định được 14 bài

thuốc với tổng cộng hơn 50 loài cây (kể cả có tên và chưa có tên trong danh

lục cây thuốc) mà người dân tại cộng đồng đã sử dụng để điều trị các bệnh

thông thường đến các bệnh có thể gọi là nan y. Kết quả được tổng hợp tại

bảng 4.5.

Bảng 4.5 Các bài thuốc của cộng đồng người Dao.

STT Bài Tên cây thuốc, vị Bộ phận Cách pha chế

thuốc thuốc (phổ thông/ địa sử dụng

phương)

Tên phổ Tên địa

thông phương

Sa nhân Say ghìm Cả cây Lấy mỗi thứ một ít rồi 1 Dùng

đem ra băm nhỏ trộn lẫn cho Đu đủ Đẻng quạ

vào nhau rồi đun sôi, phụ nữ rừng

lấy ra một bát để uống tắm Khúc khắc Cổ san Thân

(đối với người lớn), Số sau khi lùng

nước thuốc còn lại dùng sinh Tầm gửi Phác mạy Cả cây

để xông, tắm. Làm như nghiến nghiến

vậy 3 nồi thuốc với mỗi Ba chẽ Pun khoái Rễ

nồi thuốc uống một lần, noom

41

Lan kim Cả cây xông một lần và tắm 3

lần. Thuốc dùng tươi, tuyến

khô đều được, tốt nhất Bình vôi Kèng tìn Củ

là dùng tươi. đỏ

Nghệ đen Dằng Củ

trang kía

Sa nhân Say ghìn Cả cây Lấy mỗi thứ một ít rồi 2 Chữa

đem ra băm nhỏ trộn lẫn bệnh Chè rừng Ché peo Lá

vào nhau rồi đun sôi, đậu

lấy ra một bát để uống lào

(đối với người lớn), Số

nước thuốc còn lại dùng

để xông, tắm. Làm như

vậy 3 nồi thuốc với mỗi

nồi thuốc uống một lần,

xông một lần và tắm 3

lần. Thuốc dùng tươi,

khô đều được, tốt nhất

là dùng tươi.

Rau má Chéc trèn Cả cây Lấy mỗi thứ một ít rồi 3 Chữa

rừng đem đun sôi lấy 3 bát bệnh

nước để uống sau khi ăn nhiệt Dâu tằm Xà poong Rễ

xong. Mỗi lần bị ta miệng Thồm lồm Giông sui Cả cây

uống 2 – 3 thang thuốc Đu đủ Đẻng quạ Hoa

là khỏi. rừng

Khúc khắc Cổ san Thân Lấy mỗi thứ một ít đem 4 Bổ

lùng ra sát nhỏ rồi phơi cho máu

42

Sa nhân Say ghìn Cả cây khô sau đó cho vào nồi

đun sôi khoảng 30 phút. Bình vôi Kèng tìn Củ

Lấy ra một bát để uống, đỏ

mỗi ngay uống 3 bát sau Ba kích Chay Rễ

khi ăn cơm. Mỗi nồi chàng

uống 2- 3 ngày.

Dùng được cho phụ nữ

sau khi sinh hoặc người

thiếu máu. Kiêng ăn đồ

tanh cách 3 đến 4 ngày

khi dung thuốc.

Đu đủ Đẻng quạ Hoa Chặt nhỏ rồi giã ra sau 5 Chữa

rừng đó bọc vào những mạch nhiễm

máu, đắp một miếng trùng, Thuốc lá In pẹt Lá

trên trán với 2 cổ chân, uốn nòm

cổ tay để vậy 1- 2 ngày ván

sau dó lại thay bằng

thuốc mới.

Huyết dụ Quyên Lá Lấy mỗi thứ một ít rồi 6 Chữa

diên ái đem ra băm nhỏ trộn lẫn sỏi

vào nhau rồi đun sôi, thận, Bông mã Hàng trầy Cả cây

lấy ra một bát để uống . đái đề mia

Làm như vậy 3 nồi vàng Hà thủ ô Đòi đáo Củ, rễ

thuốc với mỗi nồi thuốc đỏ loàng

uống 1-2 ngày. Thuốc Cỏ xước Mía ghim Rễ

dùng tươi, khô đều Rau má Chéc trèn Cả cây

được, tốt nhất là dùng rừng

43

tươi.

Sa nhân Say ghìm Cả cây Dùng 3 loại này băm 7 Chữa

nhỏ rửa sạch đun lên và đau Nghệ đen Dằng Củ

uống ngày 3 lần, uống bụng trang kía

sau khi ăn. Cà độc Kìa ghim Rễ

dược

Cỏ mần Piềng Cả cây Rửa sạch, giã nát cho 8 Cao

trầu một bát nước sôi để huyết

nguội vào lọc lấy nước áp

uống mỗi ngày 2 lần

sáng chiều.

Tầm gửi Phác may Cả cây Dùng tươi chặt nhỏ ra 9 Chữa

nghiến nghiến rửa sạch sau đó sao lên đau

cho nước vào đun sôi 3 lưng Đơm trắng Tùm nòm Cành, lá

trào đem ra để nguội và pẻ

cho người bệnh uống. Thiên niên Hầu háp Cả cây

Mỗi ngày uống 3 lần kiện đang

sau khi ăn. Mỗi thang

thuốc uống một ngày,

mỗi lần bị uống 2-3

thang thuốc

Cỏ may Mia pa Cả cây Lấy mỗi thứ một nắm 10 Chữa

hẩu khoảng 0.2 kg sau đó bệnh

chặt nhỏ ra rồi đun lên đái dắt Huyết dụ Quyên Lá

cho sôi khoảng 15- 20 diên ái

phút, lấy ra một bát để Rau sam Méc chèn Cả cây

uống. Làm như vậy mỗi pẻ

44

Bông mã Hàng trầy Cả cây ngày uống 3 bát sau khi

đề mia ăn xong. Mỗi thang

thuốc uống 2 ngày và Trà Cành, lá

mỗi lần uống 2-3 thang ngheng

thuốc.

Dây tơ Cả dây Lấy mỗi thứ một ít rã ra 11 Chữa

hồng rồi bọc sống, trước khi gãy

bọc phải nắn lại xương xương Đèo nìm Cành, lá

và nẹp lại bằng vỏ cây san

Miêng xỉa. Sau đó lấy Phặn thấp Cành, lá

thuốc đắp xung quanh mìa

rồi dung bang cuốn chặt Miêng Vỏ thân

lại. Có thể dung cho xỉa

mọi lứa tuổi. Thiên niên Ráy Cả cây

kiện hương

Cây gãy Cành, lá

xương

Nhót rừng Mác lót Ngọn, lá Lấy mỗi thứ một ít dùng 12 Chữa

đông tươi khô đều được, ( tốt sơn ăn

nhất là dùng tươi) rồi Sa nhân Say ghìn Ngọn, lá

đem ra băm nhỏ trộn lẫn

vào

Thân, rễ Lấy mỗi thứ một ít rồi 13 Chữa Ngải cứu

45

Lá đem ra băm nhỏ trộn lẫn sốt rét Cây khế Mác

pường si vào nhau rồi đun sôi,

lấy ra một bát để uống. Mía dò Đìa thui Thân, rễ

Làm như vậy 3 nồi

thuốc với mỗi nồi thuốc

uống 1-2 ngày Thuốc

dùng tươi, khô đều

được, tốt nhất là dùng

tươi.

Nhọ nồi - Cả cây Giã nhỏ rồi bọc vào lá 14 Chữa

chuối, sau đó ủ vào tro bệnh Bạc hà Nom già Lá

bếp cho nóng, một lúc đau rừng

sau bỏ ra bọc vào hai đầu Tía tô Mía đẳng Cả cây

bên thái dương. sa

Rửa sạch chặt nhỏ sau Ngải cứu Ngọi Cả cây

đó cho vào nổi đun sôi

nhỏ khoảng 30 phút.

Uống sau khi ăn cơm.

(Nguồn: Theo số liệu điều tra năm 2019)

Qua bảng 4.5 trên, ta thấy các loài thực vật được cộng đồng dân tộc Dao

khai thác và sử dụng làm thuốc trong các bài thuốc rất đa dạng và phong phú,

đó là những loài cây gần gũi và quen thuộc với người dân nhưng khi đi phỏng

vấn thì rất ít người biết sử dụng. Một số loài chúng ta có thể gặp thường

xuyên trong cuộc sống hàng ngày như: cây cỏ mần trầu, cây ngải cứu,…

Những bộ phận của các loài cây được sử dụng nhiều trong các bài thuốc như:

cành, lá, rễ, vỏ hoặc có thể sử dụng được cả cây phụ thuộc vào cách chữa trị

của từng căn bệnh. Mỗi một bài thuốc có các cách pha chế khác nhau tùy vào

46

công dụng mong muốn và mức độ nặng nhẹ của từng trường hợp ở mỗi một

người bệnh. Nên có thể sử dụng như: dùng để tắm, để uống, đắp lên vết

thương. Số lượng pha chế của các loài trong bài thuốc được tính theo nắm chủ

yếu người dân thường áng chừng vừa đủ để pha chế. Hiệu quả tốt nhất của

các bộ phận cây thuốc khi sử dụng trong bài thuốc là dùng tươi nhưng cũng

có thể dùng khô tùy từng thời gian sử dụng và thu hái. Bên cạnh đó, người

dân cũng cho biết thêm về những điều kiêng kị cần phải tránh khi sử dụng

một số bài thuốc đặc trị. Đây là một trong những đặc điểm mang bản chất

riêng biệt của cộng đồng dân tộc người Dao sống ở xã Quy Kỳ, huyện Định

Hóa, tỉnh Thái Nguyên. 4.5. Một số bài thuốc quan trọng cần được bảo tồn, nhân rộng.

Cũng bằng phương pháp thảo luận nhóm cùng với những người hiểu biết

về các bài thuốc tại cộng đồng đề tài nghiên cứu đã xác định được 10 bài

thuốc cần được lưu giữ và bảo tồn.

Bảng 4.6 Các bài thuốc quan trọng của cộng đồng dân tộc Dao cần được lưu giữ và bảo tồn.

STT Tên các bài thuốc

Thuốc tắm cho phụ nữ sau sinh 1

Chữa bệnh đậu lào 2

Chữa nhiễm trùng, uốn ván 3

Chữa sỏi thận, đái vàng 4

5 Chữa cao huyết áp

6 Chữa đau lưng

7 Chữa bệnh đái dắt

8 Chữa gãy xương

9 Chữa sơn ăn

10 Chữa sốt rét

47

Mỗi bài thuốc sử dụng những loài thực vật tồn tại rất nhiều xung quanh

cuộc sống chúng ta, nhưng cũng có những loài hiện nay đang có nguy cơ bị

đe dọa cao. Vậy nên, để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của cộng đồng

dân tộc Dao nói chung và bảo tồn các bài thuốc nói riêng cần phải có những

giải pháp cụ thể và thiết thực, phù hợp với suy nghĩ, phong tục tập quán của

người dân tại khu vực nghiên cứu.

4.6. Đề xuất một số giải pháp trong công tác bảo tồn và nhân rộng các

loài cây thuốc, bài thuốc của cộng đồng dân tộc Dao.

Xây dựng mô hình nông lâm kết hợp, gây trồng, khoanh nuôi bảo vệ và

khai thác bền vững các loài thuốc dựa trên việc vận dụng các kiến thức bản

địa có sự kết hợp với kiến thức khoa học hiện đại.

Khuyến khích những người có kinh nghiệm ở địa phương truyền đạt lại

kinh nghiệm quý báu về khai thác, sử dụng, bảo quản, chế biến và cách sử

dụng các loài cây thuốc cho thế hệ sau.

Kết hợp tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về

vai trò của họ trong visệc sử dụng các kiến thức bản địa về khai thác, sử dụng

hợp lý và quản lý bền vững tài nguyên cây thuốc cũng như tài nguyên rừng.

48

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua tìm hiểu, điều tra phỏng vấn và đánh giá tri thức bản địa về hiện

trạng khai thác, sử dụng tài nguyên thực vật để làm thuốc của cộng đồng dân

tộc Dao tại xã Quy Kỳ, nhóm nghiên cứu đã đạt được những kết quả như sau:

Thống kê được 88 loài cây thực vật làm thuốc tại cộng đồng dân tộc

Dao và đã xác định được tương đối về tên địa phương, tên phổ thông, tên

khoa học, gồm 47 họ thực vật thuộc 3 ngành thực vật hạt trần, hạt kín và

ngành dương xỉ.

Phát hiện ra 14 bài thuốc trong tổng số hơn 50 loài cây được sử dụng

trong bài thuốc, xác định được bộ phận cây thuốc mà người dân thường dùng

và cách pha chế của mỗi bài thuốc.

Thống kê được bộ phận dùng và công dụng của các loài thực vật làm

thuốc ở khu vực nghiên cứu rất đa dạng và phong phú. Người dân khai thác

bộ phận các loài cây thuốc quanh năm, chủ yếu là cả cây kết hợp thu hái thân,

lá, rễ, hoa, củ, quả để sử dụng.

Phân hạng được mức độ đe dọa của mỗi loài và lựa chọn ra được 13

loài cây thuốc, 10 bài thuốc gia truyền có giá trị cao cần được ưu tiên bảo tồn

và nhân rộng ở cộng đồng dân tộc Dao.

Người dân khai thác LSNG làm thuốc ít khi được gây trồng chủ yếu thu

hái trong tự nhiên. Do người dân khai thác các loài cây thuốc bằng phương

thức thủ công là chủ yếu nên năng suất và chất lượng sản phẩm mang lại còn

thấp. Để đáp ứng được nhu cầu hiện tại họ đã tiến hành khai thác nguồn tài

nguyên này một cách kiệt quệ. Sản phẩm thu hái về của người dân không chỉ

sử dụng để chữa bệnh mà còn khai thác nhằm bán lại cho các lái buôn để lấy

tiền trang trải cho các chi phí trong cuộc sống. Trên thực tế người dân khai

49

thác các loài thực vật để sử dụng làm thuốc chỉ chiếm khoảng 45% còn lại

khai thác để bán nhằm thu lời với những giá trị trước mắt chứ không hề để ý

tới những giá trị tiềm năng khác của chúng trong tương lai.

5.2 Kiến nghị

Do thời gian và trình độ có hạn nên khóa luận của tôi mới chỉ nghiên

cứu được một số nội dung như: Các bộ phận của cây sử dụng làm thuốc, kinh

nghiệm thu hái, chế biến, bảo quản, một số bài thuốc, tên dân tộc Dao của các

loài thực vật rừng sử dụng làm thuốc tại khu vực nghiên cứu. Qua bài khóa

luận tôi có một số kiến nghị như sau:

- Cần tiếp tục mở rộng nghiên cứu để phát hiện tất cả các loài cây làm

thuốc tại cộng đồng, tiếp tục nghiên cứu kỹ đặc điểm hình thái và công dụng

của chúng.

- Đối với các loài có giá trị cần đưa vào gây trồng, phải căn cứ vào điều

kiện tự nhiên, đất đai phù hợp, có các biện pháp kỹ thuật tác động thích hợp

phục vụ công tác bảo tồn.

- Ngoài ra cần mở rộng thêm phạm vi nghiên cứu ở nhiều hộ gia đình

trong xã và tiếp tục có những đề tài nghiên cứu sâu rộng hơn về kiến thức bản

địa của dân tộc Dao.

- Tuyên truyền người dân cần có ý thức bảo vệ, nhận thức đúng đắn

tầm quan trọng của các loài cây thuốc quý.

- Cần tích cực truyền đạt kinh nghiệm cho con cháu để bảo tồn, lưu giữ

những sản phẩm mang đậm đà bản sắc dân tộc.

50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Nguyễn Ngọc Bình, Phạn Đức Tuấn (2000), Trồng cây đặc sản và dược

liệu dưới tán rừng, Cục khuyến nông khuyến lâm.

2. Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Hoàng Thanh, Đinh Hoa Lĩnh (2004), Nghiên

cứu một số bài thuốc, cây thuốc dân gian của cộng đồng dân tộc thiểu số

tại buôn ĐRăng Phook vùng lõi Vườn quốc gia Yokđôn huyện Buôn

Đôn tỉnh Đaklak.

3. Nguyễn Văn Tập (2006), “Những phát hiện về tài nguyên cây thuốc tại xã

Đồng Lâm, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Nam”, Bản tin Lâm sản ngoài

gỗ, (10/2006), trang 20-21.

4. Phạm Thanh Huyền, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thúy Bình (2000),

Tìm hiểu việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc của người

Dao xã Địch Quả - huyện Thanh Sơn – tỉnh Phú Thọ. Trung tâm nghiên

cứu tài nguyên và môi trường Đại học Quốc Gia Hà Nội.

5. Phan Văn Thắng (2002), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố hoàn cảnh

đến sinh trưởng của thảo quả tại xã San Sả Hồ - huyện – tỉnh Lào Cai.

Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp

Việt Nam.

6. Trần Hồng Hạnh (1996), Nghề thuốc nam cổ truyền ở làng Nghĩa Trai,

Luận án tốt nghiệp khoa học lịch sử chuyên ngành dân tộc học.

7. Trần Khắc Bảo (2003), “Cây thuốc – nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang

có nguy cơ cạn kiệt”, Tập chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn,

(10/2003), trang 1336 – 1338.

8. Trần Thị Lan (2005), “Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn và phát triển

nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã San Thàng – thị xã Lai Châu – tỉnh Lai

51

Châu”, Khóa luận tốt nghiệp đại học, chuyên ngành Lâm nghiệp, Trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

9. Viện Dược liệu (2002), Báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu và

cây thuốc tại các địa phương từ năm 1961 đến nay, Hà Nội.

II. Tiếng Anh

10. Ravindran P.N, Johny A. K and Nirmal Babu K. (2002), Spices in our

daily life, Satabdi Smaranika 2002 Vol. 2. Arya Vaidya Sala, Kottakkal.

11. Peter K.V. (2012), Handbook of herbs and spices Volume 1 Second

edition. Woodhead Publishing Limited.

III. Các tài liệu khảo từ Internet

12. Nghiên cứu tài nguyên thực vật rừng Việt Nam (2009)

http://botanyvn.com/cnt.asp?param=news&newsid=735

13. Sách đỏ Việt Nam (2007)

https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A1ch_%C4%91%E1%BB%8F_Vi%E1

%BB%87t_Nam

14. Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cây thuốc Dân tộc cổ truyền

http://www.vacne.org.vn/trung-tam-nghien-cuu-phat-trien-cay-thuoc-dan-toc-

co-truyen/2819.html

PHỤ LỤC Phụ lục 1. PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC VẬT DÂN TỘC

Cây làm thuốc

Số:.............

A. Sơ lược về người cung cấp thông tin:

- Họ và tên: ...............................................Tuổi: ..............Nam  , Nữ 

- Dân tộc: .................................................................................................

- Địa chỉ: Bản (xóm): .............,xã: ..............,huyện: .................., tỉnh: .......................

- Nghề nghiệp (chính/ phụ): ……….............................................................................

- Trình độ văn hóa: ......................; chuyên môn (nếu có): ...........................................

- Hoàn cảnh có được tri thức dân tộc: do người trong dòng tộc truyền lại , học từ

người khác , tự tìm tòi và phát hiện được , cách khác: ........................................

- Số người/ số hộ trong cộng đồng có lấy cây thuốc :…………………………...........

Một số người/hộ đại diện :…………………………………………………................

……………………………………………………………………………...…............

B. Những thông tin cần biết về cây thuốc:

Xin bác (anh/chị/ông/bà) kể tên tất cả các cây có thể được sử dụng làm thuốc mà

bác (anh/chị/ông/bà) biết?

Công dụng

Tên cây

Tỷ lệ

Stt

Bộ phận dùng

Thu hái và sơ chế

1 2 3 … 20

Xin bác (anh/chị/ông/bà) cho biết cách chế biến và sử dụng các loài cây kể trên mà

bác (anh/chị/ông/bà) biết? Cách bảo quản sản phẩm cây thuốc?

……………………………………………………………………………...…............

Xin bác (anh/chị/ông/bà) cho biết mục đích của việc khai thác cây thuốc?

……………………………………………………………………………...…............

Ngày...... tháng.......năm 20….

Ngưòi thu thập thông tin

Phụ lục 2. PHIẾU ĐIỀU TRA

THU THẬP BÀI THUỐC, CÂY THUỐC DÂN GIAN

1. Người phỏng vấn:Nam/Nữ.Tuổi ......................................................................

2. Thành phần: ......................................................................................................

3. Tên bài thuốc:. ..................................................................................................

4. Mô tả công dụng: .............................................................................................

5. Thành phần cây thuốc: .....................................................................................

* Cây số 1: ............................................................................................................

 Tên cây: ............................................................................................................

 Mô tả công dụng:. ............................................................................................

 Phần sử dụng: ...................................................................................................

 Khối lượng:. .....................................................................................................

 Nơi thu hái: .......................................................................................................

* Cây số 2: ............................................................................................................

 Tên cây: ............................................................................................................

 Mô tả công dụng: ............................................................................................

 Phần sử dụng: ..................................................................................................

 Khối lượng:. .....................................................................................................

 Nơi thu hái:. ......................................................................................................

* Cây số 3: ............................................................................................................

 Tên cây: ............................................................................................................

 Mô tả công dụng:. ............................................................................................

 Phần sử dụng: ...................................................................................................

 Khối lượng:. .....................................................................................................

 Nơi thu hái: .......................................................................................................

* Cây số …: ..........................................................................................................

 Tên cây: ............................................................................................................

 Mô tả công dụng: ............................................................................................

 Phần sử dụng: ..................................................................................................

 Khối lượng:. .....................................................................................................

 Nơi thu hái:. ......................................................................................................

* Cây số …: ..........................................................................................................

 Tên cây: ............................................................................................................

 Mô tả công dụng: ............................................................................................

 Phần sử dụng: ..................................................................................................

 Khối lượng:. .....................................................................................................

 Nơi thu hái:. ......................................................................................................

* Cây số …: ..........................................................................................................

 Tên cây: ............................................................................................................

 Mô tả công dụng: ............................................................................................

 Phần sử dụng: ..................................................................................................

 Khối lượng:. .....................................................................................................

 Nơi thu hái:. ......................................................................................................

* Cây số …: ..........................................................................................................

 Tên cây: ............................................................................................................

 Mô tả công dụng: ............................................................................................

 Phần sử dụng: ..................................................................................................

 Khối lượng:. .....................................................................................................

 Nơi thu hái:. ......................................................................................................

Phụ lục 3. PHIẾU MÔ TẢ CÂY THUỐC DÂN GIAN

TẠI QUY KỲ, XÃ HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

1. Cây thuốc số :………………………………….. Số hiệu mẫu:……………

2. Tên cây: ............................................................................................................

Tên địa phương: ...............................................................................................

Tên phổ thông: .................................................................................................

Vị trí phân bố: ..................................................................................................

3. Mô tả: ...............................................................................................................

Dạng cây:..........................................................................................................

Vỏ: ....................................................................................................................

Lá:. ....................................................................................................................

Hoa, quả:. .........................................................................................................

4. Sinh cảnh xung quanh: .....................................................................................

Loại rừng:. ........................................................................................................

Các loài mọc chung:. ........................................................................................

Đất đai:. ............................................................................................................

Mật độ:. ............................................................................................................

Đặc điểm khác:. ................................................................................................

Người điều tra:. ................................................................................................ Ngày điều tra: ...................................................................................................

Số hiệu tuyến:……………

Phụ lục 4. PHIẾU ĐIỀU TRA CÂY THUỐC THEO TUYẾN

Địa điểm điều tra:......................................... Tuyến điều tra:.....................................

Độ cao (m): ............................. Độ dốc: ......................... Hướng dốc:.........................

Địa hình: Núi: Đỉnh [ ] Sườn [ ] Chân [ ] Thung lũng [ ] Đồi [ ]

Đồng bằng [ ] Khu Sông suối [ ]

Đặc điểm đất:................................................................................................................

......................................................................................................................................

Người điều tra: ....................................................... Ngày điều tra:............................

Ghi chú Bộ Công Dạng Độ Sinh (khả năng Tên cây phận dụng/cách sống nhiều cảnh gây trồng, thị dùng dùng trường…)

Phụ lục 5: Cây thuốc được người dân nhắc đến với số lần nhiều nhất

từ cao xuống thấp

STT Tên phổ thông Tên khoa học

1 Thiên niên kiện 2 Cà độc dược 3 Ý dĩ 4 Nghệ đen 5 Gối hạc 6 Cối xay 7 Dây gắm 8 Khúc khắc 9 Thầu dầu 10 Chanh rừng 11 Sa nhân 12 Sài đất 13 Ba kích 14 Giảo cổ lam 15 Hà thủ ô 16 Bình vôi đỏ 17 Bảy lá một hoa 18 Lan kim tuyến 19 Đu đủ rừng 20 Huyết dụ 21 Tầm gửi gạo đỏ 22 Chó đẻ răng cưa 23 Dứa rừng 24 Chè rừng 25 Móng bò tía 26 Ngải cứu 27 Cây thuốc lá 28 Sổ Homalomena gigantea Brugmansia suaveolens Coix llachryma Curcuma aeruginosa Leea guineensis Abutilonindicum Gnetum montanum Heterosmilaxgaudichaudiana Ricinus communis Atalantiacitroides Amomun aromaticum Wedelia calendulacea Morindaofficnaliss Gynostemma pentaphylum Fallopiamultiflora Stephania rotunda Paris polyphylla Anoectochiluscalcareus Trevesia palmata Cordyline terminalis Helixanthera Phyllanthus amarus Pandanus kaida Aidiacochinchinensis Bauhinia purpurea Artemisia vulgaris Nicotinana tabacum Dillenia hererosepala Số lần được nhắc đến 25 25 24 23 20 20 17 16 16 16 15 15 15 13 13 13 12 11 11 10 10 10 10 9 9 9 8 7

Morus alba 29 Dâu tằm Melia azedarach 30 Xoan Polygonum chinensis 31 Thồm lồm Zingiber officinal Rosc 32 Gừng 33 Tầm gửi nghiến Centella asiatica 33 Rau má rừng Artemisia annua 34 Thanh thảo Belamcanda chinensis 35 Rẻ quạt Ageratum conyzoides indica 37 Cúc tần Rauvolfia vervicillata 38 Ba gạc Cissampelis var. hirsuta 39 Dây tiết dê Thunbergia grandiflora 40 Dây bông xanh Xanthium strumarium 41 Ké đầu ngựa Ageratum conyzoides 42 Cỏ cứt lợn Dendrololium lanceolatum 43 Ba chẽ Phrynium placentarium 44 Lá dong Myosoton aquaticum 45 Rau đắng Caryopteris incana 46 Bạc hà rừng Allospondias lakonensis 47 Dâu da xoan Lygodium flexuosum 48 Bòng bong 49 Ngũ gia bì chân chim Scheffleraheptaphylla Pouzolzia sanguinea 50 Đay rừng Paederia scandens 51 Mõ lông Acroceras munroanum 52 Cỏ lá tre Hibiscusrosa sinesis 53 Dâm bụt Ampelopsis Cantoniensis Planch 54 Chè dây Achyranthes aspera 55 Cỏ xước Blumea balsamifera 56 Đại bi Clerodendrun bungeisteud 57 Bọ mẩy Cymbopogon caesius 58 Sả Alstonia scholaris 59 Cây sữa Cyclosorus parasiticus 60 Dương xỉ Plantago major 61 Bông mã đề Timospora sinensis 62 Dây đau xương 7 7 6 6 5 5 4 4 4 4 4 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

63 Cỏ mần trầu 64 Cỏ lào 65 Khoai nưa 66 Ráy 67 Bòn bọt 68 Muồng 69 Tía tô rừng 70 Bưởi bung 71 Trọng đũa 72 Dây lõi tiền 73 Bồ công anh 74 Vú bò 75 Mía dò 76 Kim giao 77 Kim ngân 78 Hồi đá vôi 79 Cốt khí 80 Ké hoa đào 81 Đắng sâm 82 Trinh nữ 83 Mò hoa trắng 84 Tỏi đỏ 85 Dây chặc chìu 86 Mắt trâu 87 Mào gà đỏ 88 Dây đòn gánh Eleusine indica Chromolaena odorata Amorphophallus paeoniifolius Homalomena tonkinensis Glochidion eriocarpum Casia alata Hyptis suaveolens Gilycosmis parvyflora ArdisiaCrenata Sims Stephania longa Cichorium instybus Ficus heterophyllus Amomum tsao-ko Nageia fleuryi Lonicera bournei Illicium difengpi Reynoutria japonica Urena lobata Codonopsis javanica Mimosa pudica Clerodendrun calamitosum Eleutherine bulbosa Tetraceara asiatica Desmodium styracifolum Celosia var. cristata Gouania leptoschya 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1