BỘ NỘI VỤ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI UBND HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA
Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Ngƣời hƣớng dẫn : TS. TRẦN THỊ NGÂN HÀ
Sinh viên thực hiện : HOÀNG NGỌC HUYỀN
Mã số sinh viên : 1805QTNA031
Khóa : 2018-2022
Lớp : 1805QTNA
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Thực trạng và giải
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức tại UBND huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La” là đề tài do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Trần
Thị Ngân Hà - Giảng viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực, Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội.
Đề tài được thực hiện trên tinh thần và sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát thực tế, tham khảo các tài liệu, thông tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng và qua các số liệu mà tôi thu thập được về
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tại huyện Thuận Châu. Các số liệu sử
dụng trong đề tài là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất cứ
đề tài nào.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện đề tài, tôi cũng tham khảo các tài
liệu liên quan của các tác giả khác và có trích dẫn nguồn đầy đủ. Tôi xin chịu
trách nhiệm về đề tài của mình.
Ngƣời cam đoan
Hoàng Ngọc Huyền
LỜI CẢM ƠN
Kể từ khi được học tập, rèn luyện dưới mái Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội, tôi đã luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện của Ban giám
hiệu Nhà trường, các phòng, khoa, trung tâm. Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc về sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ, tạo điều kiện đó để tôi có
thể học tập, tích lũy kiến thức và thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Quản trị nguồn nhân
lực đã tích cực giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên ngành
quản trị nhân lực giúp cho tôi có những kiến thức hữu ích để có thể thực hiện
được đề tài và phục vụ cho công việc sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, chuyên viên tại phòng Nội vụ huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La đã cung cấp số liệu, tạo mọi điều kiện giúp tôi thu
thập, nghiên cứu tài liệu về công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC để
có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Trần Thị Ngân Hà - giảng viên
Khoa Quản trị nguồn nhân lực đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực
hiện đề tài để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng
hoàn thiện tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong
muốn nhận được sự tham gia, đóng góp ý kiến của Quý Thầy, Cô và các bạn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt Giải nghĩa
CBCC Cán bộ công chức
HĐND Hội đồng nhân dân
KT-XH Kinh tế - xã hội
NĐ-CP Nghị định - Chính phủ
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê CBCC 12 phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Thuận
Châu giai đoạn 2019-2021 .............................................................................. 25
Bảng 2.2. Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ CBCC hành chính các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Thuận Châu giai đoạn 2019-2021 .......................... 26
Bảng 2.3. Cơ cấu giới tính của đội ngũ CBCC hành chính các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Thuận Châu giai đoạn 2019-2021 .......................... 27
Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC hành chính các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Thuận Châu giai đoạn 2019-2021 ............. 28
Bảng 2.5. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC hành chính các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Thuận Châu giai đoạn 2019-2021 .... 29
Bảng 2.6. Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ CBCC hành chính các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Thuận Châu giai đoạn 2019-2021 ................ 30
Bảng 2.7. Trình độ tin học của đội ngũ CBCC hành chính các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Thuận Châu giai đoạn 2019-2021 .......................... 30
Bảng 2.8. Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ CBCC hành chính các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Thuận Châu giai đoạn 2019-2021 ............. 31
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 4
5. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 5
7. Đóng góp của đề tài ................................................................................. 5
8. Kết cấu khóa luận .................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ...................................................................... 7
1.1. Một số khái niệm .................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức ............................................................. 7
1.1.2. Khái niệm chất lượng và nâng cao chất lượng CBCC ..................... 8
1.2. Vai trò của CBCC trong việc nâng cao chất lƣợng công tác ............ 9
1.3. Các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lƣợng cán bộ, công chức ........ 11
1.3.1. Chính trị tư tưởng ............................................................................ 11
1.3.2. Đạo đức, lối sống .............................................................................. 12
1.3.3. Tác phong, lề lối làm việc ................................................................. 12
1.3.4. Ý thức tổ chức kỷ luật....................................................................... 12
1.3.5. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao ....................... 13
1.3.6. Về trình độ ........................................................................................ 13
1.3.7. Tiêu chí về sức khỏe ......................................................................... 16
1.4. Những hoạt động nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp huyện ....... 17
1.4.1. Công tác phân tích công việc, xác định vị trí việc làm ................... 17
1.4.2. Công tác tuyển dụng ......................................................................... 18
1.4.3. Công tác tạo nguồn, quy hoạch ....................................................... 19
1.4.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng ............................................................ 19
1.4.5. Tạo động lực cho CBCC .................................................................. 20
1.4.6. Công tác đánh giá thực hiện công việc ........................................... 21
1.5. Nhân tố ảnh hƣởng đến công tác nâng cao chất lƣợng đội ngũ
CBCC tại UBND huyện Thuận Châu ...................................................... 22
1.5.1. Chế độ, chính sách đối với CBCC ................................................... 22
1.5.2. Điều kiện làm việc ............................................................................ 22
1.5.3. Khen thưởng, kỷ luật ........................................................................ 23
Tiểu kết Chƣơng 1 ..................................................................................... 23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CBCC TẠI UBND HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA ................. 24
2.1. Tổng quan về UBND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La .................. 24
2.2. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ CBCC tại UBND huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La...................................................................................... 26
2.2.1. Cơ cấu về độ tuổi và giới tính .......................................................... 26
2.2.2. Trình độ đội ngũ công chức ............................................................. 28
2.2.3. Kỹ năng làm việc .............................................................................. 31
2.2.4. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ.......................................................... 32
2.2.5. Chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính ...................................... 32
2.2.6. Công tác phân tích công việc tại UBND huyện Thuận Châu ........ 33
2.2.7. Tuyển dụng đội ngũ CBCC tại UBND huyện Thuận Châu........... 34
2.2.8. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại UBND huyện Thuận Châu 34
2.3. Đánh giá công tác nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC tại UBND
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La .............................................................. 37
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân ................................................................. 37
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 38
Tiểu kết Chƣơng 2 ..................................................................................... 40
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CBCC TẠI UBND
HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA. ................................................. 41
3.1. Quan điểm, mục tiêu và phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng đội
ngũ CBCC tại UBND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La ........................ 41
3.1.1. Quan điểm ......................................................................................... 41
3.1.2. Mục tiêu ............................................................................................ 42
3.1.3. Phương hướng .................................................................................. 43
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC tại
UBND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La ................................................. 44
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác
CBCC hành chính ...................................................................................... 44
3.2.2. Nâng cao nhận thức cho CBCC về vai trò của việc nâng cao chất
lượng CBCC ................................................................................................ 45
3.2.3. Hoàn thiện chế độ và chính sách đãi ngộ, nâng cao thu nhập đối
với đội ngũ CBCC ....................................................................................... 45
3.2.4. Hoàn thiện, chuẩn hóa các chức danh công chức ......................... 46
3.2.5. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo và bồi dưỡng đội
ngũ CBCC hành chính ............................................................................... 47
3.2.6. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng
phí đối với cán bộ, công chức hành chính, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo
quản lý ......................................................................................................... 50
3.2.7. Hoàn thiện đề án vị trí việc làm cơ cấu ngạch công chức các cơ
quan hành chính thuộc UBND huyện Thuận Châu đảm bảo chi tiết, rõ
ràng trách nhiệm của từng vị trí ................................................................ 52
3.3. Khuyến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC tại UBND
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La .............................................................. 53
3.3.1. Đối với tỉnh Sơn La .......................................................................... 54
3.3.2. Đối với UBND huyện Thuận Châu ................................................. 54
3.3.3. Đối với cán bộ, công chức ................................................................ 55
Tiểu kết Chƣơng 3 ..................................................................................... 55
KẾT LUẬN .................................................................................................... 57
DANH MUC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 59
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 61
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”
hay “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”[18]. Đặc
biệt là trong giai đoạn mở cửa hội nhập kinh tế, quốc tế như hiện nay càng
làm rõ vai trò quan trọng của người cán bộ. Đối với nước ta, vai trò của đội
ngũ cán bộ, công chức luôn được khẳng định trong sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước với nhiệm vụ chính trị hết sức nặng nề, khó khăn và phức
tạp, đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ CBCC có đủ đức, đủ tài, có khả năng đảm
nhiệm vai trò lãnh đạo trong giai đoạn cách mạng mới.
Trong điều kiện thực tế như hiện nay, đội ngũ CBCC cần phải đáp ứng
đủ các yêu cầu về trình độ, năng lực và không ngừng học tập nâng cao trình
độ, của mình để có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Đặc biệt kể từ
khi Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 7 năm 2021 Ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 -
2030 đã đề ra mục tiêu chung là: “Tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ,
chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo
phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi
mới, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân trong giai đoạn 2021 - 2030” [3] càng khẳng định vai trò
quan trọng hơn nữa của đội ngũ CBCC.
Qua rà soát, đánh giá, đa số CBCC tại UBND huyện Thuận Châu có
phẩm chất chính trị đạo đức tốt, có lối sống giản dị, gần gũi với nhân dân, tâm
huyết với cơ sở; luôn nỗ lực trong học tập, rèn luyện, tu dưỡng nên trình độ
của CBCC ngày càng cao, một số CBCC có tư duy mới (dám nghĩ, dám làm,
1
dám chịu trách nhiệm), kỹ năng quản lý nhà nước ngày càng thành thạo; được
quan tâm, thực hiện đầy đủ chế độ chính sách theo quy định; tạo điều kiện bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; trong quá trình triển khai
thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị, đa số CBCC nhiệt tình, có trách nhiệm trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện
Thuận Châu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì công tác
nâng cao chất lượng CBCC của huyện Thuận Châu còn nhiều hạn chế, bất
cập, nhất là công chức tham mưu thực hiện nhiệm vụ; cán bộ có năng lực,
kinh nghiệm trong dự báo, có tầm nhìn chiến lược còn thiếu đội ngũ kế cận do
chưa thu hút được nhiều sinh viên có trình độ, kiến thức cao về công tác tại
huyện; tỷ lệ công chức lãnh đạo, quản lý là nữ dân tộc còn thấp; công tác
đánh giá, bố trí, sắp xếp, luân chuyển chưa sát với thực tiễn, năng lực công tác
và yêu cầu nhiệm vụ. Do vậy, đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn
La” là đề tài hết sức cấp thiết, phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa
phương, đề xuất một số giải pháp cải thiện hoạt động, nâng cao chất lượng,
nâng cao năng lực cạnh tranh cho đội ngũ CBCC tại UBND huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La nói riêng và góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của
đất nước.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đề tài về nâng cao chất lượng CBCC là một trong những vấn đề quan
trọng của công tác tổ chức và sử dụng cán bộ đã được nhiều nhà quản lý, nhà
khoa học nghiên cứu trong phạm vi cả trong và ngoài nước phản ánh một cách
đa dạng và phong phú ở nhiều góc độ khác nhau. Tiêu biểu có thể kể đến như:
Tác giả Ngô Thành Can (2008), bài báo: “Nâng cao hiệu quả đào tạo,
bồi dưỡng CBCC” [10]. Trong bài báo tác giả Ngô Thanh Can đã làm rõ
2
những thực trạng của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC và đề xuất một số
giải pháp cần thiết để giúp khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình đào tạo, qua đó nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong cơ quan hành
chính Nhà nước.
Trong Luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC cấp xã huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc” [9] của tác giả Lê Văn
Bùi đã nghiên cứu và chỉ rõ những thực trạng và đưa ra giải pháp về nâng cao
lượng của cả đội ngũ cán bộ và công chức cấp xã của huyện Tam Dương.
PGS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), “Luận cứ khoa học cho
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước” [11], NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung
luận cứ đưa ra cơ sở lý luận trong sử dụng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp
với từng giai đoạn cách mạng, các quan điểm và phương hướng trong việc nâng
cao chất lượng công tác cán bộ. Điểm nổi bật và luận cứ là đưa ra nội dung, “tiêu
chuẩn hóa cán bộ” đây là một điểm đổi mới trong công tác cán bộ.
TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (2004), “Xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” [13], NXB Chính trị quốc gia. Trên cơ sở
nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách mạng,
cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ CBCC; tìm hiểu những bài học
kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử
dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm xây dựng nền
công vụ chính quy hiện đại của đất nước trong khu vực và trên thế giới. Từ đó
xác định các yêu cầu, tiêu chuẩn của CBCC đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
Trong Luận văn Thạc sĩ: “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
3
hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương” [12] của tác giả Nguyễn Kim Diện đã
tập chung tìm nghiên cứu về công tác nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
trong cơ quan hành chính cấp tỉnh. Những nội dung này là nền tảng để tác giả
thực hiện nghiên cứu tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
CBCC có vai trò, ý nghĩa và vị trí đặc biệt quan trọng, là chủ thể thực
thi pháp luật, quản lý mọi vấn đề trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, với yêu
cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội hiện nay thì công tác nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC tại UBND huyện Thuận Châu vẫn chưa có công trình
nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp này mang ý
nghĩa lý luận và thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị huyện Thuận Châu hiện nay.
Ngoài ra, để thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi còn tìm hiểu một số công
trình nghiên cứu khác để tìm hiểu và thực hiện đề tài.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
tại UBND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
Đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức tại UBND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
- Phạm vi nghiên cứu khóa luận: Các phòng chuyên môn tại UBND
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Giai đoạn 2019-2021.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1. UBND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đã chú trọng tới
việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC.
Tuy nhiên việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng còn chưa hiệu quả, chất
4
lượng đội ngũ CBCC được đào tạo còn chưa cao.
Giả thuyết 2. Phẩm chất đạo đức có ảnh hưởng tích cực đến nâng cao
chất lượng của đội ngũ CBCC tại UBND huyện Thuận Châu, Sơn La.
Giả thuyết 3. Công tác đánh giá hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng CBCC tại UBND huyện Thuận Châu đã được thực hiện, tuy nhiên
việc đánh giá hiệu quả đào tạo còn chưa chính xác, chưa khách quan và chưa
gắn với kết quả thực tế dẫn đến những hạn chế trong công tác nâng cao chất
lượng cho đội ngũ CBCC.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, tôi đã sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu: Thu thập, phân tích, tổng
hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài khóa luận tốt nghiệp, chủ yếu là báo cáo
theo, báo cáo theo quý của cơ quan, bài viết chuyên nghành. Trong đề tài khóa
luận tốt nghiệp ở phần thực trạng có sử dụng số liệu thống kê của các phòng ban
chuyên môn tại UBND huyện Thuận Châu.
- Phương pháp so sánh, đánh giá: So sánh chất lượng của đội ngũ công
chức của huyện Thuận Châu qua các năm từ đó đưa ra những nhận xét, đánh
giá để thấy được những mặt mạnh cần phát huy và những mặt hạn chế cần
khắc phục.
Ngoài đề tác giả còn sử dụng một số phương pháp bổ trợ như: Quan sát
kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn ,…
7. Đóng góp của đề tài
* Đóng góp về mặt lý luận
Khóa luận tốt nghiệp đã tiếp tục kế thừa và phát triển mở rộng cơ sở lý
luận về nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC. Đồng thời thực hiện nghiên cứu
phát triển đề tài thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng CBCC tại UBND
5
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
* Đóng góp về mặt thực tiễn
Khóa luận tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC tại UBND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La” có ý nghĩa to lớn
trong việc đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
tuyển dụng, bố trí và quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tạo động lực làm việc
cho đội ngũ CBCC tại UBND huyện, góp phần quan trọng trong việc cải thiện
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, tạo môi trường làm việc thoải, CBCC
yên tâm công tác, cống hiến. Đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu suất
làm việc của người lao động, đưa huyện Thuận Châu ngày càng phát triển.
8. Kết cấu khóa luận
Chương 1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Chương 2. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC tại UBND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
1.1.1.1. Khái niệm “cán bộ”
“Cán bộ” là thuật ngữ được sử dụng dùng để chỉ những người giữ vai
trò quan trọng trong các tổ chức, thực hiện chức năng lãnh đạo và điều hành
trong tổ chức.
Trong Luật Cán bộ, công chức của Việt Nam sửa đổi năm 2019 đã đưa
ra khái niệm:“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ và chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội cấp trung ương, cấp thành
phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (cấp huyện), có trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà
nước” [1]. Đây là khái niệm mà tác giả sử dụng trong đề tài này.
1.1.1.2. Khái niệm công chức
Trong lịch sử ra đời và phát triển của nền công vụ, có thể thấy bất cứ
Nhà nước nào trên thế giới cũng đều cần xây dựng một đội ngũ công chức có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, phẩm chất tốt, quan điểm chính trị
đúng đắn, làm việc nghiêm túc vì bổn phận của mình trước nhân dân. Công
chức theo cách hiểu chung: là những công dân được tuyển dụng vào làm việc
thường xuyên trong cơ quan nhà nước, do ngân sách nhà nước trả lương.
Tại Việt Nam, ngày 20/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành sắc
lệnh 76/SL về “Quy chế công chức”, đây được xem là văn bản pháp luật đầu
tiên có liên quan trực tiếp đến khái niệm này. Điều 1 của sắc lệnh quy định:
“Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một
chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài
7
nước đều là công chức”.
Thời gian sau đó, chúng ta cũng đã có nhiều văn bản đề cập đến công
chức và gần đây nhất, trước đòi hỏi, sự thay đổi của thực tiễn khách quan,
ngày 13/11/2008, kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật cán bộ,
công chức. Tại khoản 2, Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức năm 2019 quy định:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ
sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [1].
Khái niệm công chức trên là khái niệm công chức trong cơ quan hành
chính nhà nước nói chung. Trong đề tài này, chỉ nghiên cứu về công chức
công tác trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện với đặc trưng: “là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, giữ một công việc
thường xuyên, làm việc trong công sở, chỉ được làm những gì pháp luật cho
phép, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
1.1.2. Khái niệm chất lượng và nâng cao chất lượng CBCC
Theo từ Từ điển tiếng Việt: “Chất lượng” mang ý nghĩa bao quát nhất
là “những cái tạo nên về mặt phẩm chất, giá trị cốt lõi của một con người,
một sự vật, sự việc”[15].
Chất lượng của con người là một khái niệm phức tạp. Bao gồm các
phẩm chất về thể lực, tâm lực, trí lực, trình độ đào tạo, kinh nghiệm làm việc,
8
phẩm chất về đạo đức, chính trị,...
Chất lượng CBCC bao gồm:
Thứ nhất, Chất lượng về mặt phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức,
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực làm việc, khả năng thực thi công vụ,...
Chất lượng của từng cá nhân CBCC sẽ tạo nên chất lượng của cả đội ngũ,
cả tập thể.
Thứ hai, Chất lượng của toàn bộ đội ngũ CBCC với tư cách là một tập
thể hoàn chỉnh, thể hiện ở cơ cấu tổ chức được bố trí một cách khoa học, có tỉ
lệ phù hợp, cân đối, hợp lý về mặt số lượng, giới tính và độ tuổi.
Với những đặc điểm của CBCC có thể đưa ra định nghĩa: Chất lượng
đội ngũ CBCC là tổng thể các đặc tính, sức khỏe, trình độ chuyên môn, phẩm
chất đạo đức-chính trị, kinh nghiệm, kỹ năng và mức độ thích ứng, những
phẩm chất tạo nên giá trị của CBCC được đánh giá thông qua các tiêu chí cụ
thể trong quá trình quản lý hành chính nhà nước.
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp huyện là sự cải thiện, phát
triển hơn về trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức của mỗi CBCC, làm cho
chất lượng của đội ngũ CBCC đươc nâng lên.
1.2. Vai trò của CBCC trong việc nâng cao chất lƣợng công tác
CBCC có vai trò, ý nghĩa và vị trí đặc biệt quan trọng. CBCC là chủ thể
thực thi pháp luật, quản lý mọi vấn đề trong đời sống xã hội nhằm thực hiện
các nhiệm vụ và chức năng mà Nhà nước đề ra; bảo vệ lợi ích của mọi tầng
lớp nhân dân; điều hành các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa trong
quá trình hoạt động của bộ máy Nhà nước, đảm bảo giữ vững chính trị - xã
hội mục đích thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới. “Cán bộ là cái gốc của
mọi công việc, mọi sự có thành công tốt đẹp hoặc thất bại đều do cán bộ mà
nên”[14].
Đội ngũ CBCC ngoài những đặc điểm, vai trò chung còn có những vị
9
trí, vai trò khác cũng hết sức quan trọng. Tầm quan trọng của công tác nâng
cao chất lượng đội ngũ này thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, UBND cấp huyện là cơ quan cụ thể hóa chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở trung ương và thực thi
chính sách cấp tỉnh. Là cầu nối các mối quan hệ giữa tổ chức Đảng các cấp,
giữa Nhà nước với nhân dân, đồng thời là cấp hành chính mang tính trung
gian có vai trò triển khai, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước đến nhân dân sao cho phù hợp với thực tiễn địa
phương, thúc đẩy tạo điều kiện hỗ trợ phát triển kinh tế, đảm bảo trật tự xã
hội, xây dựng đời sống văn hóa, giải quyết các chính sách xã hội. Qua đó thấy
được, công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là một nhiệm vụ quan
trọng, một yêu cầu tất yếu để các chính sách được thực thi một cách đúng đắn,
hiệu quả.
Thứ hai, CBCC luôn giữ một vai trò hết sức đặc biệt trong công cuộc
phát triển, xây dựng và bảo vệ chính quyền cấp cơ sở. Hiệu quả, hiệu lực của
bộ máy chính quyền được quyết định phần lớn dựa trên năng lực thực thi
công vụ và hiệu quả công việc của CBCC. Do đó, đòi hỏi CBCC phải là
người có năng lực chuyên môn, trình độ phù hợp, phẩm chất toàn diện, nhất là
năng lực vận động quần chúng, thì mới bảo đảm “không bỏ sót lực lượng
nào” trong khi dân vận.
Thứ ba, CBCC cấp huyện là cấp triển khai, tuyên truyền đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với người dân sao cho phù
hợp với tình hình thực tiễn của từng địa phương, đồng thời nắm bắt tình hình
tổ chức thực hiện và phản ánh lại để có sự điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho
phù hợp với thực tế tại địa phương. Bời vậy, đòi hỏi đội ngũ CBCC cấp này
phải chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong mọi hoạt động. Họ phải biết tập hợp,
thu hút tài năng, trí tuệ từ Đảng viên và quần chúng nhân dân, triển khai, thực
10
hiện kế hoạch phát triển KT- XH sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn của
địa phương, tổ chức chỉ đạo phối hợp giữa chính quyền và nhân dân cùng
nhau thực hiện thành công các mục tiêu đã đề ra.
Thứ tư, CBCC là lực lượng giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng
nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Đây là lực
lượng giữ vai trò trong việc giải quyết các công việc của nhà nước, thực thi
quyền lực của nhà nước. Đồng thời, đây là lực lượng giữ vai trò nòng cốt
trong hoàn thiện hệ thống chính trị của địa phương, xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật, tham mưu, đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là đòi hỏi cấp thiết trong công
cuộc cải cách hành chính ở nước ta hiện nay. Đảm bảo đội ngũ CBCC có sự
phát triển vượt bậc để vận hành bộ máy Nhà nước, đáp ứng nhu cầu, ứng phó,
thích nghi được với mọi sự thay đổi của xã hội.
1.3. Các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lƣợng cán bộ, công chức
Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp huyện là các tiêu
chí cụ thể, mục đích đo lường hiệu quả trong hoạt động thực thi công vụ của
CBCC, bao gồm các nội dung cụ thể như: Cơ cấu giới tính, độ tuổi, trình độ
chuyên môn, tiêu chí sức khỏe, phẩm chất đạo đức lối sống, chính trị tư
tưởng, tác phong, lề lối làm việc hiệu quả thực hiện công việc,.... Cụ thể hơn
nữa là các tiêu chí đánh giá xếp loại chất lượng CBCC theo 4 mức: Hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ;
không hoàn thành nhiệm vụ.
1.3.1. Chính trị tư tưởng
Chấp hành chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là
nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình;
Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập trường;
11
không dao động trước mọi khó khăn, thách thức;
Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi
ích cá nhân;
Có ý thức nghiên cứu, học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các văn bản của Đảng.
1.3.2. Đạo đức, lối sống
Không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi,
hách dịch, cửa quyền; không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, tự
diễn biến, tự chuyển hóa;
Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị;
Có tinh thần đoàn kết, xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch,
vững mạnh;
Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của
mình để trục lợi.
1.3.3. Tác phong, lề lối làm việc
Có trách nhiệm với công việc; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ;
Phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc;
Có tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
Có thái độ đúng mực và phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực,
đáp ứng yêu cầu của văn hóa công vụ.
1.3.4. Ý thức tổ chức kỷ luật
Chấp hành sự phân công của tổ chức
Thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức, đơn vị
nơi công tác;
Thực hiện việc kê khai và công khai tài sản, thu nhập theo quy định;
Báo cáo đầy đủ, trung thực, cung cấp thông tin chính xác, khách quan
12
về những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu.
1.3.5. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
Đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý: Quán triệt, thể
chế hóa và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; Duy trì kỷ luật, kỷ cương trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị; không để xảy ra các vụ, việc vi phạm kỷ luật, vi phạm
pháp luật phải xử lý, tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị; Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức kiểm tra, thanh tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm
quyền; chỉ đạo, thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công
vụ, công chức tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; Xây dựng chương trình, kế hoạch
hoạt động hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ
trách, trong đó xác định rõ kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, lượng hóa
bằng sản phẩm cụ thể.
Đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Kết
quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc
theo công việc cụ thể được giao; khối lượng, tiến độ, chất lượng thực hiện nhiệm
vụ; Thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp xúc trực
tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
1.3.6. Về trình độ
Trình độ là yếu tố đầu tiên, cơ bản và mang tính quyết định chất
lượng đội ngũ CBCC. Trình độ CBCC bao gồm trình độ văn hóa, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước, lý luận chính trị, phẩm chất đạo
đức, tiêu chuẩn sức khỏe,... Dựa vào trình độ để đánh giá CBCC, từ kết quả
đánh giá, đưa ra những sắp xếp phù hợp để sử dụng, bố trí, quy hoạch, đào
tạo bồi dưỡng.
13
1.3.6.1. Trình độ văn hóa
Trình độ văn hóa là thuật ngữ chỉ mức độ hoàn thành việc học tập của
một cá nhân tương ứng theo các bậc học phổ thông. Trình độ văn hóa ở nước
ta được chia ra thành 3 cấp học khác nhau từ thấp đến cao gồm bậc tiểu học,
trung học cơ sở và trung học phổ thông. Để đánh giá năng lực và hiệu quả
hoạt động của đội ngũ CBCC, yếu tố trình độ văn hóa là yếu tố đầu tiên được
xét đến để đảm bảo tuyển dụng đầu vào. Tuy nhiên trình độ văn hóa không
phải là yếu tố duy nhất thể hiện năng lực làm việc và hiệu quả công việc,
ngoài ra còn nhiều yếu tố khác.
1.3.6.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ chỉ một quá trình đào tạo về một lĩnh
vực chuyên môn cụ thể, thông qua các cơ sở, tổ chức giáo dục hay trung tâm
đào tạo được cấp phép bởi nhà nước, đào tạo chuyên môn về lĩnh vực tương
ứng và phù hợp với vị trí công việc. Trình độ chuyên môn được chia thành 5
cấp bậc từ thấp đến cao tương ứng với hệ thống đào tạo văn bằng hiện nay,
bao gồm: Sơ cấp, Trung cấp, Cao đẳng, Đại học (Cử nhân, kỹ sư) và Sau đại
học (Thạc sĩ, tiến sĩ).
Trình độ chuyên môn không chỉ bao gồm các kiến thức chuyên ngành
được truyền đạt tại các cơ sở giáo dục, mà còn là khả năng áp dụng, vận dụng
kiến thức vào thực thi công vụ. Trong tuyển dụng CBCC ở nước ta hiện nay,
mỗi vị trí công việc và đặc thù công việc lại đòi hỏi những yêu cầu về trình độ
bằng cấp là khác nhau. Có những vị trí công việc yêu cầu chuyên môn cao,
bắt buộc phải lựa chọn những người có trình độ đào tạo đại học hoặc trên đại
học và những vị trí công việc không yêu cầu cao về trình độ đào tạo, chỉ yêu
cầu trình độ cao đẳng hoặc trung cấp là yêu cầu.
1.3.6.3. Trình độ lý luận chính trị
Trình độ lý luận chính trị là một hệ thống tri thức trừu tượng, có khả
14
năng áp dụng vào nghiên cứu khoa học, giải quyết các vấn đề về chính trị của
mỗi quốc gia, lý luận chính trị được xây dựng và tích lũy qua nhiều thế hệ. Lý
luận chính trị bao gồm hệ thống tri thức liên quan đến chính trị, lĩnh vực bảo
vệ chính quyền, đảng phái chính trị, quyền lực chính trị, đấu tranh chính trị,
ngoại giao chính trị. Hệ thống tri thức này được trang bị và củng cố dựa trên
lập trường quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nó giúp định
hình, củng cố quan điểm, chỉ dẫn lập trường đúng đắn trong hoạt động thực
hiện nhiệm vụ.
Việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC để nâng cao trình độ lý luận chính trị là
công tác thiết yếu, tối quan trọng và là vấn đề hết sức cấp thiết góp phần nâng
cao kiến thức, củng cố quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước. Đảng viên có năng lực, phẩm chất, đạo đức tốt cần được bồi dưỡng
trình độ lý luận chính trị, nhằm đề kháng với làn sóng “Tự diễn biến, tự
chuyển hóa”, âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực chống phá Đảng và
Nhà nước, nâng cao lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước, vào đường
lối chủ trường, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hiện nay công tác
bồi dưỡng lý luận chính trị cho CBCC được tổ chức tại các hệ thống trường
bồi dưỡng chính trị của Đảng như trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện,
trường chính trị cấp tỉnh và học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
1.3.6.4. Trình độ quản lý nhà nước
Trình độ quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các nội dung kiến thức cơ
sở về hệ thống bộ máy nhà nước, pháp luật, nguyên tắc, công cụ,… quản lý
nhà nước. Trình độ này để chỉ mức độ kiến thức của CBCC đạt được về tri
thức chỉ trong lĩnh vực quản lý nhà nước, Kiến thức về quản lý nhà nước giúp
CBCC nắm rõ nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn của mình trong bộ máy
nhà nước, cung cấp những kỹ năng quản lý, điều hành, vận hành hệ thống bộ
máy nhà nước nói chung và bộ máy cơ sở các cấp nói riêng, từ đó thực thi
15
công vụ, nhiệm vụ, công việc đúng theo quy định của pháp luật và đạt hiệu
quả cao.
Tương tự như trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ văn hóa, trình
độ quản lý nhà nước cũng được chia thành nhiều cấp như: Cán sự, Chuyên
viên, Chuyên viên chính, Chuyên viên cao cấp,…
1.3.6.5. Trình độ tin học, ngoại ngữ
Trình độ tin học, ngoại ngữ là mức độ kiến thức của đối tượng CBCC
đạt được trong lĩnh vực tin học văn phòng nói riêng hay tin học nói chung và
trình độ sử dụng ngoại ngữ, được thể hiện qua các chứng chỉ, văn bằng liên
quan như chứng chỉ tin học văn phòng MOS, IC3,… hay hệ thống chứng chỉ
tiếng anh như IELTS, TOEIC,…
1.3.7. Tiêu chí về sức khỏe
Sức khỏe được hiểu là cơ thể con người trong trạng thái hoàn toàn ổn
định, khỏe mạnh về mặt thể chất cũng như về mặt tinh thần. Sức khỏe của con
người sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, nhưng có 2 yếu tố cơ bản để đánh
giá đó là về mặt thể lực và mặt trí lực. Trí lực được đánh giá bởi khả năng xử
lý vấn đề, sự thông hiểu và minh mẫn, sự nhạy bén và linh hoạt với mọi tình
huống trong công việc, còn thể lực được đánh giá thông qua sức mạnh về mặt
cơ bắp. Tất cả CBCC đều phải đạt tiêu chuẩn về sức khỏe dù làm nhiệm vụ
gì, địa điểm nào. Sức khỏe là yếu tố tối quan trọng cho mọi hoạt động.
Năng lực đội ngũ CBCC biểu hiện ở trí lực, thể lực, thái độ, tinh thần và ý
thức lao động.
Hiện nay, Bộ Y tế phân loại 3 trạng thái sức khỏe thành 3 cấp là A, B
và C. Đối với toàn thể người lao động nói chung và CBCC nói riêng, cấp A là
người có thể lực, sức khỏe tốt, cấp B là trung bình, cấp C là yếu. Tiêu chí sức
khỏe không chỉ là yêu cầu bắt buộc trong quá trình tuyển dụng CBCC mà còn
là yêu cầu cần phải duy trì trong suốt thời gian công tác, được đánh giá
16
thường xuyên thông qua kết quả khám sức khỏe định kỳ.
1.4. Những hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp huyện
1.4.1. Công tác phân tích công việc, xác định vị trí việc làm
Theo tác giả Hà Thị Thanh Thủy trong cuốn Hoạch định nhân lực và
phân tích công việc của Nxb Hà Nội: “Phân tích công việc là quá trình
nghiên cứu các nội dung công việc nhằm xác định điều kiện tiến hành, các
nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc và các phẩm chất,
kỹ năng nhân viên cần thiết phải có để thực hiện công việc” [16].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quân, Nguyễn Vân Điềm: “Phân tích công
việc là quá trình thu thập các tư liệu và đánh giá một các có hệ thống các
thông tin quan trọng có liên quan đến các công việc cụ thể trong tổ chức
nhằm làm rõ bản chất cả từng công việc. Đó là việc nghiên cứu các công việc
để làm rõ: ở từng công việc cụ thể, người lao động có những nhiệm vụ cụ thể,
trách nhiệm gì, họ thực hiện những hoạt động nào, tại sao phải thực hiện và
thực hiện như thế nào, những máy móc thiết bị, công cụ nào được sử dụng,
những mối quan hệ nào được thực hiện, các điều kiện làm việc cụ thể cũng
như những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và các khả năng mà người lao động
cần phải có để thực hiện công việc” [11].
Với chức năng trên, phân tích công việc là cơ sở cho công tác tuyển
dụng, cũng là cơ sở của đánh giá, quy hoạch, bố trí sử dụng CBCC, hoạch
định chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng công chức, đồng
thời cũng là cơ sở để thực hiện trả thù lao tương ứng một cách công bằng, hợp
lý. Nếu không đảm bảo thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy trình sẽ nảy
sinh nhiều vấn đề trong công tác quản lý bộ máy nhà nước như đánh giá thiếu
chính xác, thiếu công bằng, phát sinh mâu thuẫn nội bộ, quyền hạn nhiệm vụ
chức năng chồng chéo từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng công tác
của CBCC.
17
1.4.2. Công tác tuyển dụng
Tuyển dụng là quy trình sàng lọc và tuyển chọn những ứng viên đáp
ứng đủ các tiêu chí đã đặt ra đối với một vị trí công việc cụ thể trong một tổ
chức, công ty. Đối với bộ máy Nhà nước thì tuyển dụng công chức là cách
thức, phương pháp lựa chọn bố trí một chức trách nhất định vào một vị trí
trong bộ máy Nhà nước mục đích nhằm phát huy năng lực, sở trường của họ,
để thi hành nhiệm vụ được Nhà nước giao và đạt kết quả cao trong công tác,
do vậy việc tuyển dụng công chức phải được tổ chức nghiêm túc và cẩn trọng.
Theo quy định của nước ta hiện nay, tuyển dụng công chức được thực
hiện với hai hình thức: Thi tuyển và xét tuyển. Trong đó thi tuyển là hình thức
phổ biến, mang tính khách quan và công bằng, đánh giá đúng năng lực của
ứng viên, đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập đội ngũ công chức. Theo
Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức tại Điều 3, Mục 1[5]
Căn cứ để tuyển dụng công chức
1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của vị trí việc làm đã được xây dựng
trước khi làm công tác tuyển dụng và còn căn cứ vào số lượng chỉ tiêu biên
chế được giao đối với từng cơ quan, đơn vị.
2. Cơ quan có thẩm quyền chủ trì công tác tuyển dụng công chức
phải đảm bảo xây dựng kế hoạch tuyển dụng, báo cáo cơ quan quản lý công
chức phê duyệt làm căn cứ tuyển dụng trước khi tổ chức tuyển dụng.
Nội dung chi tiết của kế hoạch tuyển dụng bao gồm:
- Số lượng biên chế được giao và số lượng biên chế còn thiếu của cơ quan;
- Số lượng biên chế cần tuyển dụng theo các vị trí việc làm;
- Số lượng biên chế đối với người dân tộc (nếu có), xác định rõ yêu cầu
về vị trí việc làm, chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển dụng;
- Số lượng vị trí thuộc hình thức xét tuyển (nếu có) yêu cầu với từng
18
nhóm đối tượng: Người cam kết sẽ tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người học chế độ cử
tuyển; sinh viên tốt nghiệp với thành tích xuất sắc;
3. Thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ
nguồn sinh tốt nghiệp có thành tích xuất sắc, cán bộ nghiên cứu khoa học trẻ.
1.4.3. Công tác tạo nguồn, quy hoạch
Quy hoạch là việc phân bố, sắp xếp các hoạt động, xác định kế hoạch,
hướng đi dài hạn, xác định nguồn lực. Đây là một bước khách quan, cần thiết
trong công tác quản trị nhân lực trong mọi lĩnh vực của toàn xã hội
Quy hoạch CBCC là khâu cơ bản trong công tác cán bộ. Đây là kế
hoạch mang tính tổng thể, dài hạn mục đích để tạo nguồn CBCC nhằm đáp
ứng nhiệm vụ lâu dài cho công tác cán bộ. Công tác quy hoạch nhằm chủ
động tạo nguồn lực nhân sự trẻ, tìm kiếm nhân tài, phục vụ làm cơ sở cho việc
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, phát triển đội ngũ CBCC trong hệ thống
bộ máy Nhà nước nhằm đảm bảo về chất lượng và số lượng, có sự phân bố,
sắp xếp, cơ cấu một cách hợp lý và chuyển tiếp chắc chắn, vững vàng giữa
các thế hệ. Khi xác định mục tiêu quy hoạch phải đảm bảo các yêu cầu như:
Số lượng CBCC đang thiếu hoặc cần bổ sung, khắc phục việc thiếu nguồn lực
nhân sự trong tổ chức, CBCC thiếu kiến thức, hiểu biết về lĩnh vực khoa học
kỹ thuật, kinh tế, khắc phục tình trạng thiếu tính kế thừa. Vì vậy hoàn thành
tốt công tác tạo nguồn, quy hoạch sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC.
1.4.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là một quá trình với mục đích bổ sung, trang
bị những hệ thống kiến thức, hệ thống kỹ năng, tiêu chuẩn hành vi cần thiết
để thực hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao cho đội ngũ CBCC. Đào tạo bồi
dưỡng là công tác xuất phát từ nhu cầu của tổ chức nhằm xây dựng đội ngũ
19
CBCC, đáp ứng yêu cầu trong công việc, nâng cao chất lượng quản lý trong
từng giai đoạn.
Trong tình hình hiện nay, chất lượng đội ngũ CBCC nước ta còn hạn
chế thì đào tạo, bồi dưỡng là giải pháp hiệu quả nhất, góp phần quan trọng
vào việc hoàn thiện cơ cấu cho bộ máy chính quyền Nhà nước từ Trung ương
đến địa phương. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu về nhân
sự cho tổ chức, để rèn luyện và bổ sung kỹ năng, nâng cao năng lực cho đội
ngũ trẻ, đảm bảo nhân sự cho bộ máy chính quyền nhà nước.
Đào tạo bồi dưỡng CBCC là công tác chuẩn bị phục vụ cho chuẩn hóa
cán bộ. Đây có thể coi là vấn đề cấp thiết khi hiện nay còn chưa đảm bảo về
số lượng, yếu về chất lượng, trình độ, năng lực, sức sáng tạo, ở một bộ phận
nhỏ còn bộc lộ phẩm chất yếu kém. Vì vậy, đào tạo, bồi dưỡng CBCC cần
phải được quan tâm, chú trọng nhiều hơn nữa để nâng cao trình độ chuyên
môn, kiến thức chuyên sâu, nghiệp vụ giỏi, có năng lực làm việc, tận tuy phục
vụ nhân dân, phẩm chất tốt góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH- HĐH đất
nước. Kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, nhất là đội ngũ CBCC cấp cơ
sở có tư tưởng lập trường vững vàng, năng động, sáng tạo.
1.4.5. Tạo động lực cho CBCC
Theo tác giả Nguyễn Tiệp: “Động lực của người lao động là những
nhân tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho
phép tạo ra năng suất, hiệu suất cao. “Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng
nỗ lực hết mình, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của của tổ chức
cũng như của bản thân người lao động” [17].
Trong cơ quan hành chính Nhà nước, động lực của CBCC được biểu
hiện qua:
Trước hết là, sự hài lòng vào công việc trong đó CBCC không ngừng
nỗ lực làm việc hiệu quả, đồng thời hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
20
Thứ hai, đó là sự nỗ lực phấn đấu của CBCC trong thực hiện công việc
với tinh thần làm việc hiệu quả, say mê với công việc với cơ quan, tổ chức
mình. Đồng thời, sự nỗ lực trong công tác của CBCC cần được ghi nhận một
cách chính xác, khách quan và công bằng.
Tạo động lực là sự kết hợp về mặt chính sách đãi ngộ, biện pháp, cách
thức quản lý tác động đến người lao động để người lao động có thêm những
hướng phát triển tích cực, động lực trong công việc.
Có nhiều cách để tạo động lực làm việc như thông qua lương, thưởng,
thông qua công việc, môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến, công tác đánh
giá hay là thông qua các mối quan hệ trong tổ chức.
1.4.6. Công tác đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc CBCC giúp phát huy, đẩy mạnh những
ưu điểm, đồng thời khắc phục những khuyết điểm, hạn chế, thiếu sót của
CBCC nhằm mục đích phân bổ, bố trí, sắp xếp, sử dụng CBCC một cách tối
ưu và hiệu quả, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị. Đánh giá
CBCC là một nhiệm vụ đòi hỏi minh bạch, khách quan, đúng với thực tiễn,
phải căn cứ vào tiêu chuẩn công chức và việc hoàn thành nhiệm vụ để đánh
giá, trọng dụng người có tài có đức để phục vụ mục tiêu chung. Để đánh giá,
nhận xét đúng năng lực, công nhận những cống hiến và tìm ra vấn đề còn tồi
tại, công tác đánh giá cần tuân thủ những quy trình sau đây:
Dựa vào các tiêu chuẩn đã cụ thể hóa cho phù hợp với yêu cầu vị trí
công việc, lấy kết quả đánh giá thực hiện nhiệm vụ theo năm, kết quả đánh
giá thực hiện công việc theo quý, đồng thời dựa vào sự tín nhiệm của Đảng
viên, của quần chúng làm thước đo chủ yếu.
Đối với CBCC cần có phương pháp đánh giá thực hiện công việc một
cách phù hợp. Dựa vào đặc điểm của tổ chức mình, đặc điểm của CBCC lựa
chọn, xây dựng quy trình đánh giá chặt chẽ, bảo đảm khách quan, chính xác.
21
1.5. Nhân tố ảnh hƣởng đến công tác nâng cao chất lƣợng đội ngũ
CBCC tại UBND huyện Thuận Châu
1.5.1. Chế độ, chính sách đối với CBCC
Chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBCC là hệ thống các quy định do
nhà nước, địa phương đặt ra để tạo nguồn và nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC. Chế độ, chính sách đối bao gồm: Các quy định về ưu tiên tuyển dụng,
ưu đãi, thu hút nhân tài vào đội ngũ công chức, các quy định nhằm tạo điều
kiện để CBCC có điều kiện học tập, nâng cao trình độ, điều kiện bảo đảm môi
trường làm việc thuận lợi, từng bước hiện đại hóa công sở, nhà công vụ, trang
thiết bị làm việc trong công sở, phương tiện để thi hành công vụ; bảo đảm sự
quan tâm, hỗ trợ về vật chất khi công chức gặp rủi ro trong công việc, chế độ
tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế....
Chế độ, chính sách đối với CBCC là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động nâng cao chất lượng CBCC. Chế độ, chính sách là do con người tạo
ra, nhưng đồng thời lại tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con người. Chế
độ, chính sách hợp lý có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tích cực, tài
năng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi người, nhưng cũng có thể kìm
hãm hoạt động, làm thui chột tài năng, sáng tạo củaCBCC. Vì vậy, việc nâng
cao chất lượng CBCC phải gắn liền với đổi mới hệ thống cơ chế, chính sách.
Trong đó tiền lương là một yếu tố quan trọng bậc nhất của quyền lợi CBCC .
Đối với CBCC tiền lương là sự bảo đảm về phương diện vật chất để thực thi
công vụ, đồng thời cũng là sự đãi ngộ đối với họ và là yếu tố ràng buộc chặt
chẽ họ với thực thi công vụ.
1.5.2. Điều kiện làm việc
Điều kiện làm việc bao gồm điều kiện vật chất, kỹ thuật phục vụ cho
quản lý ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sức khỏe của CBCC trong quá
trình làm việc. Điều kiện làm việc cần được đảm bảo và chỉ khi điều kiện làm
22
việc được đảm bảo, sức khỏe và chất lượng công việc của CBCC sẽ được tăng
lên, giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Do vậy, điều kiện làm việc
có ý nghĩa quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác của CBCC
trong các cơ quan hành chính nhà nước.
1.5.3. Khen thưởng, kỷ luật
Về khen thưởng: Trong các cơ quan hành chính, thành công của người
lãnh đạo quản lý chủ yếu là do hiệu suất và hiệu quả thực thi công vụ của
từng CBCC. Tuy nhiên với đặc điểm là hoạt động bằng ngân sách nhà nước,
ràng buộc chặt chẽ về cấp bậc và chế độ chức nghiệp gần như trọn đời nên
đây là một môi trường dễ nảy sinh sự trì trệ, thiếu sáng tạo trong đội ngũ
CBCC. Chính vì thế công tác thi đua, khen thưởng là công cụ trực tiếp tác
động đến động lực làm việc của đội ngũ CBCC trong nền công vụ.
Tiểu kết Chƣơng 1
Trong chương 1, hệ thống cơ sở lý luận chung về công tác nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC đã trình bày: các khái niệm cơ bản và vai trò của
công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC; các tiêu chí đánh giá, xếp loại
chất lượng; nội dung của hoạt động nâng cao chất lượng và các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác nâng cao chất lượng. Chương 1 là tiền đề để phân tích về
thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CBCC TẠI UBND HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA
2.1. Tổng quan về UBND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
Huyện Thuận Châu là huyện miền núi có diện tích tự nhiên rộng, địa
hình bị chia cắt do nhiều sông suối, đất đai có độ dốc lớn, dân cư sống thưa,
chủ yếu tập trung ở trung tâm huyện, cụm xã, và trung tâm xã là chính; giao
thông đi lại còn nhiều khó khăn; dân số đông, với 173.686 nhân khẩu, 35.898
hộ; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội chưa phát triển; trình độ dân trí thấp, không
đồng đều. Huyện có diện tích 155.336 ha nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Sơn
La. UBND Thuận Châu có 12 cơ quan chuyên môn, 29 xã, thị trấn.
UBND huyện Thuận Châu là cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện,
thực hiện các chức năng được giao về quản lý nhà nước cấp huyện. Là cơ
quan tổ chức, chỉ đạo và thực thi hành pháp và pháp luật đồng thời thực hiện
các chức năng quản lý Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, kinh
tế,chính trị, văn hóa - xã hội trên địa bàn huyện theo hiến pháp và pháp luật.
UBND huyện Thuận Châu còn trực tiếp chỉ đạo, lãnh đạo, quản lý
UBND các xã ( thị trấn) trên địa bàn toàn huyện.
UBND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
“Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định và tổ chức thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.
Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển
KT - XH, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm
dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên nhiên
khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật
24
Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp
và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo,
khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động,
chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền.
Phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện” [2].
UBND huyện Thuận Châu bao gồm 12 phòng ban chuyên môn tham
mưu giúp việc, được cụ thể hóa bởi sơ đồ sau: [ Phụ lục 01; Tr.63]
Hiện nay, tính đến 12/2021 tổng biên chế CBCC của UBND huyện có
79 CBCC, cụ thể:
Bảng 2.1. Thống kê CBCC 12 phòng chuyên môn thuộc UBND huyện
(Đơn vị tính: Người)
Thuận Châu giai đoạn 2019-2021
Trình độ chuyên môn
Lý luận chính trị
Tin
Ngoại
Tổng
TT Năm
Thạc
Đại
Cao
Trung
Cao
Cử
Trung
Sơ
học
ngữ
số
sĩ
học
đẳng
cấp
cấp
nhân
cấp
cấp
75
11
1
2019
58
1
4
15
4
14
5
70
69
74
16
2
2020
55
2
0
19
1
14
1
63
70
79
20
3
2021
57
2
0
16
4
21
1
74
77
(Nguồn: Phòng Nội vụ Thuận Châu)
Tính đến hết 12/2021 tổng số CBCC của UBND huyện Thuận Châu có 79
CBCC, công tác tại 12 phòng chuyên môn. Trong đó: Về trình độ chuyên môn:
Thạc sỹ là 20 người, Đại học là 57 người; về trình độ lý luận: Cử nhân, cao cấp
lý luận chính trị là 20 người, Trung cấp là 21 người; Quản lý nhà nước: Chuyên
25
viên chính: 24 người, chuyên viên 55 người; tin học và Tiếng anh đảm bảo theo
quy định 79 người. Lãnh đạo UBND huyện gồm 1 chủ tịch và 3 phó chủ tịch.
2.2. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ CBCC tại UBND huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La
2.2.1. Cơ cấu về độ tuổi và giới tính
2.2.1.1. Cơ cấu độ tuổi
Bảng 2.2. Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ CBCC hành chính các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Thuận Châu giai đoạn 2019-2021
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Độ tuổi
Số lƣợng
Tỷ lệ
Số lƣợng
Tỷ lệ
Số lƣợng
Tỷ lệ
(ngƣời)
(%)
(ngƣời)
(%)
(ngƣời)
(%)
11
14.7
17
23.0
8
10.1
Dưới 31 tuổi
35
46.7
33
44.5
46
58.3
Từ 31 đến 40 tuổi
16
21.3
17
23.0
17
21.5
Từ 41 đến 50 tuổi
13
17.3
7
9.5
8
10.1
Trên 50 tuổi
Tổng
75
100
74
100
79
100
(Nguồn: Phòng Nội vụ Thuận Châu)
Qua bảng 2.2 cho thấy được tổng số CBCC giai đoạn 2019 – 2021 có sự
thay đổi.
Cơ cấu độ tuổi giai đoạn 2019-2021 có thể thấy tỷ lệ công chức dưới 31
tuổi có sự biến động. Tỷ lệ CBCC trong độ tuổi từ 31 tuổi đến 40 tuổi chiếm tỉ lệ
lớn nhất trong tổng số CBCC tại UBND huyện Thuận Châu, tăng từ 35 người
(năm 2019) lên 46 người (năm 2021), tăng 31,42%. Số lượng CBCC dưới 31
tuổi có sự giảm mạnh từ 23% (năm 2020) xuống 10,1% (năm 2021). Số lượng
CBCC tuổi từ 41 đến 50 có ít sự thay đổi trong thời gian gần đây (2019 – 2021).
Số lượng CBCC trên 50 tuổi giảm từ 13 người (năm 2019) xuống 8
26
người (năm 2021) bởi một số CBCC ở độ tuổi này xin nghỉ hưu sớm, phần vì
lý do sức khỏe, một phần được luân chuyển công tác, trong diện tinh giảm biên
chế. Tỷ lệ công chức các phòng chuyên môn của UBND huyện Thuận Châu
chủ yếu là CBCC trẻ, tiềm năng.
2.2.1.2. Cơ cấu giới tính
Bảng 2.3. Cơ cấu giới tính của đội ngũ CBCC hành chính các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Thuận Châu giai đoạn 2019-2021
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Giới tính
Số lƣợng
Tỷ lệ
Số lƣợng
Tỷ lệ
Số lƣợng
Tỷ lệ
(ngƣời)
(%)
(ngƣời)
(%)
(ngƣời)
(%)
Nam
51
68
61
72.6
61
68.5
Nữ
24
32
23
27.4
28
31.5
Tổng
75
100
84
100
89
100
(Nguồn: Phòng Nội vụ Thuận Châu)
Nhìn chung, trong giai đoạn 2020-2021, cơ cấu giới tính của CBCC
không biến động nhiều, tuy nhiên giai đoạn 2019-2020 lại có sự thay đổi lớn,
số CBCC giới tính nam tăng từ 51 lên 61 (tăng 19,6%). Tỷ lệ CBCC nam
nhiều hơn tỷ lệ CBCC nữ một cách rõ rệt, thường giao động từ 2 đến 2,5 lần.
Có thể thấy, cơ cấu theo giới tính của đội ngũ CBCC thuộc UBND
huyện Thuận Châu đang có sự không đồng đều, đặc biệt là CBCC nam có tỷ
lệ lớn hơn, điều này cho thấy công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng
CBCC có những điều kiện thuận lợi hơn do đặc điểm của CBCC là lao động
nam sẽ có những ưu điểm như sự ổn định về gia đình, các mối quan hệ. Tuy
nhiên CBCC là nữ thấp cũng đòi hỏi UBND huyện cũng cần có những giải
pháp để nâng cao năng lực cho đội ngũ này, đồng thời có các phương án
tuyển dụng CBCC là nữ vào hoạt động trong tổ chức hợp lý hơn.
27
2.2.2. Trình độ đội ngũ công chức
2.2.2.1. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC hành chính các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Thuận Châu giai đoạn 2019-2021
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Trình độ
Số lƣợng
Tỷ lệ
Số lƣợng
Tỷ lệ
Số lƣợng
Tỷ lệ
(ngƣời)
(ngƣời)
(ngƣời)
(%)
(%)
(%)
Thạc sĩ
11
14.9
21.6
16
25.3
20
Đại học
58
78.3
74.3
55
72.2
57
Cao đẳng
1
1.4
2.7
2
2.5
2
Trung cấp
4
5.4
0.0
0
0.0
0
Sơ cấp
0
0.0
1.4
1
0.0
0
Tổng
74
100
100
74
100
79
(Nguồn: Phòng Nội vụ Thuận Châu)
Giai đoạn 2019-2021, trình độ của đội ngũ CBCC thuộc các phòng
chuyên môn của UBND huyện Thuận Châu liên tục thay đổi và tăng lên qua
từng năm. Số lượng CBCC có trình độ đại học chiếm tỉ lệ rất lớn trên tổng số
CBCC tại UBND huyện Thuận Châu. Tỷ lệ tuy có giảm từ 78,4% (năm 2019)
xuống 74,3% (năm 2020) tuy nhiên đã tăng trở lại lên 72,2% (năm 2021).
Chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 là CBCC có trình độ thạc sĩ. Tỷ lệ CBCC có
trình độ thạc sĩ liên tục tăng trong 3 năm từ 14,9% (năm 2019) lên đến 25,3%
(năm 2021).
Số liệu trên cho thấy trình độ của CBCC thuộc các phòng chuyên môn
của UBND huyện ngày càng được nâng lên, 100% số CBCC có trình độ đại
học và trên đại học. Đây cũng là nhân tố giữ vai trò quan trọng trong công tác
xây dựng và phát triển huyện Thuận Châu.
Có thể thấy trình độ của CBCC thuộc UBND huyện Thuận Châu trong
giai đoạn 2019-2021 đã có những thay đổi rõ rệt. Tuy nhiên trong bối cảnh như
hiện nay đòi hỏi CBCC không ngừng nỗ lực học tập nâng cao trình độ năng lực
để có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc thực tế cho thấy tại UBND huyện
28
Thuận Châu, tỉnh Sơn la vẫn có CBCC còn thực hiện công tác trái với chuyên
ngành chuyên môn nghiệp vụ, chưa đáp ứng được các yêu cầu của công việc còn
thiếu về kỹ năng kinh nghiệm dẫn đến việc thực hiện công việc còn những khó
khăn nhất định. Đến năm 2021 vẫn còn hai công chức giữ trình độ cao đẳng
chính vì vậy việc nâng cao chất lượng cho CBCC trên địa bàn huyện Thuận
Châu là thực sự quan trọng và cần thiết.
2.2.2.2. Về trình độ lý luận chính trị
Bảng 2.5. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC hành chính các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Thuận Châu giai đoạn 2019-2021
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Trình độ
Số lƣợng
Tỷ lệ
Số lƣợng
Tỷ lệ
Số lƣợng
Tỷ lệ
(ngƣời)
(ngƣời)
(ngƣời)
(%)
(%)
(%)
Cử nhân/ Cao cấp
19
50.0
57.1
47.6
20
20
Trung cấp
14
36.8
40.0
50.0
21
14
Sơ cấp
5
13.2
2.9
2.4
1
1
Chưa qua đào tạo
0
0.0
0.0
0.0
0
0
Tổng
38
100
100
100
42
35
(Nguồn: Phòng Nội vụ Thuận Châu)
Tỷ lệ CBCC có trình độ lý luận chính trị cử nhân/cao cấp chủ yếu trong
tổng số CBCC tại UBND huyện Thuận Châu, tuy tỷ trọng năm 2021 có giảm
10% nhưng số lượng vẫn giữ nguyên là 20 người.
Trình độ lý luận chính trị trung cấp cũng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số
CBCC, tỷ lệ này có tăng vào giai đoạn 2020 – 2021 từ 40% lên 50%.
Tỷ lệ CBCC có trình độ sơ cấp giảm qua từng năm và chiếm tỷ lệ thấp
nhất. Đây là một tín hiệu tốt cho thấy công tác bồi dưỡng lý luận chính trị đã được
UBND huyện quan tâm thực hiện nâng cao trình độ về mặt lý luận cho CBCC.
Số lượng công chức có trình độ lý luận chính trị cao chiếm phần lớn,
cho thấy UBND huyện Thuận Châu đã làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC đồng thời tổ chức quy hoạch, phát triển nguồn lực CBCC.
29
2.2.2.3. Về trình độ quản lý nhà nước
Bảng 2.6. Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ CBCC hành chính các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Thuận Châu giai đoạn 2019-2021
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Trình độ
Cử nhân
Số lƣợng (ngƣời) 0
Tỷ lệ (%) 0.0
Số lƣợng (ngƣời) 0
Tỷ lệ (%) 0.0
Số lƣợng (ngƣời) 0
Tỷ lệ (%) 0.0
Chuyên viên cao cấp
1
1.5
0
0.0
0
0.0
Chuyên viên chính Chuyên viên Tổng
22.4 76.1 100
19 48 67
28.4 71.6 100
21 51 72
29.2 70.8 100
15 51 67 (Nguồn: Phòng Nội vụ Thuận Châu)
Giai đoạn từ 2019-2021, tỷ lệ CBCC được bồi dưỡng kiến thức quản lý
nhà nước ngạch chuyên viên chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số CBCC các
phòng chuyên môn UBND huyện Thuận Châu.
Chiếm tỷ lệ lớn thứ 2 là CBCC có trình độ chuyên viên chính. Cụ thể
tăng từ 22,4% ( năm 2019) lên đến 29,2% ( năm 2021).
Tỷ lệ CBCC có trình độ cử nhân được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà
nước chiếm vị trí thứ 3, cụ thể là chiếm tỷ lệ 1,5% vào (năm 2019) nhưng đã
giảm còn 0% vào (năm 2021).
2.2.2.4. Về trình độ tin học, ngoại ngữ
Bảng 2.7. Trình độ tin học của đội ngũ CBCC hành chính các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Thuận Châu giai đoạn 2019-2021
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Trình độ
Số lƣợng
Tỷ lệ
Số lƣợng
Tỷ lệ
Số lƣợng
Tỷ lệ
(ngƣời)
(%)
(ngƣời)
(ngƣời)
(%)
(%)
Kỹ sư
1
1.4
0
0.0
0
0.0
Cao đẳng
3
4.3
3
4.8
4
5.4
Chứng chỉ A,B,C
66
94.3
60
95.2
70
94.6
Không có chứng chỉ
0
0.0
0
0.0
0
0.0
Tổng
70
100
63
100
74
100
(Nguồn: Phòng Nội vụ Thuận Châu)
30
Bảng 2.7 cho thấy 100% các CBCC đã được đào tạo về tin học, trong
đó hơn 90% CBCC có chứng chỉ tin học văn phòng. Tuy nhiên, trình độ tin
học của CBCC tại UBND huyện hiện nay vẫn còn mang nặng tính bằng cấp,
chưa phát huy thực sự hiệu quả và áp dụng triệt để vào thực tế công việc.
Bảng 2.8. Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ CBCC hành chính các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Thuận Châu giai đoạn 2019-2021
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Trình độ
Số lƣợng
Tỷ lệ
Số lƣợng
Tỷ lệ
Số lƣợng
Tỷ lệ
(ngƣời)
(ngƣời)
(ngƣời)
(%)
(%)
(%)
Đại học
1
1.43
1
1.43
0
0
Chứng chỉ A,B,C
69
98.57
69
98.57
77
100
Không có chứng chỉ
0
0
0
0
0
0
Tổng
70
100
70
100
77
100
(Nguồn: Phòng Nội vụ Thuận Châu)
Trình độ ngoại ngữ của CBCC tại UBND huyện Thuận Châu trong giai
đoạn gần đây (2019-2021) thay đổi không nhiều. Năm 2019, số CBCC có
chứng chỉ ngoại ngữ là 69/70 người (chiếm 98,57%).
Trong thời kỳ hội nhập, hiện đại hóa hiện nay, việc sử dụng tốt ít nhất
một ngoại ngữ là 1 yếu tố thiết yếu. Thông qua bảng 2.8 có thể thấy, UBND
huyện Thuận Châu đã và đang làm rất tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC,
thường xuyên nâng cao trình độ tiếng anh nhằm phục vụ mục tiêu thắng lợi
nhiệm vụ được giao.
2.2.3. Kỹ năng làm việc
Về kỹ năng công tác: Thực tế cho thấy cán bộ công chức thuộc các cơ
quan chuyên môn của UBND huyện Thuận Châu có kỹ năng làm việc tương
đối hiệu quả, các kỹ năng cần thiết để phục vụ cho công việc bảo đảm đáp
ứng các yêu cầu đặt ra. Trong đó, việc xây dựng các kế hoạch văn bản cụ thể
đạt được chất lượng, hiệu quả cao đồng thời công tác tham mưu triển khai các
công việc bảo đảm đúng tiến độ chất lượng. Đội ngũ CBCC lãnh đạo, quản lý
31
các cơ quan chuyên môn đa số có khả năng xây dựng chiến lược, kế hoạch
thực hiện mục tiêu đề ra; có kinh nghiệm về quản lý nhà nước, chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành được giao; có kinh
nghiệm trong quản lý điều hành và khả năng quy tụ, đoàn kết, tập hợp công
chức trong đơn vị cơ bản đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn mới.
Số lượng công chức ngày càng tăng nhưng vẫn còn tình trạng “vừa
thừa, vừa thiếu”, tuy đông nhưng thiếu đồng bộ: thiếu đội ngũ CBCC có năng
lực, có trình độ cao; việc bố trí số lượng CBCC ở một cơ quan vẫn có có nơi
thừa, nơi thiếu. Số CBCC có khả năng nghiên cứu đề xuất cải tiến nghiệp vụ;
có khả năng làm việc độc lập; có năng lực triển khai công việc bảo đảm tiến
độ, chất lượng và hiệu quả; có các kỹ năng giải quyết, xử lý công việc đáp
ứng được đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước còn chiếm tỷ lệ thấp. Sự đổi mới trong nhận thức và hành động của
CBCC còn hạn chế, chưa phát huy được vai trò, hiệu quả của mình.
2.2.4. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ
Về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CBCC UBND huyện: Kết quả
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CBCC tại UBND huyện Thuận
Châu năm 2020, như sau: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 17 đồng chí (chiếm
22,3%, tăng 3,4% so với năm 2019); có 59 CBCC hoàn thành tốt nhiệm vụ
(chiếm 77,6%, giảm 2,5% so với năm 2019); không có CBCC hoàn thành
nhiệm vụ.
2.2.5. Chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính
Hằng năm UBND huyện xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra cải
cách hành chính, công vụ, công chức và thực hiện phân cấp thường xuyên và
đột xuất: Phần lớn CBCC chấp hành và thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương
trong đơn vị tại thời điểm kiểm tra; đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng
cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ, công chức; kịp thời chấn
32
chỉnh tác phong, lề lối làm việc; việc chấp hành nghiêm giờ giấc làm việc,
thời giờ làm việc; trang phục làm việc gọn gàng, lịch sự; đeo thẻ cán bộ, công
chức đầy đủ; việc bài trí công sở khoa học.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được cán bộ công chức tại
UBND huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La vẫn còn vi phạm một số các quy định
về việc chấp hành kỷ luật kỷ cương hành chính khi làm việc. Bên cạnh đó vẫn
còn một số trường hợp CBCC còn hạn chế về năng lực trình độ chuyên môn,
cá biệt có trường hợp công chức lãnh đạo bị buộc thôi việc do không hoàn
thành nhiệm vụ vụ để xảy ra các vụ việc nghiêm trọng.
Từ phân tích số liệu và thực tế cho thấy trong những năm qua chất lượng
đội ngũ CBCC thuộc UBND huyện Thuận Châu đã có những có sự chuyển
biến theo chiều hướng tích cực; trình độ của đội ngũ CBCC ngày càng nâng
cao cả về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị và năng lực
thực thi công vụ. Trong quá trình thực thi công vụ, nhiều CBCC đã vận dụng
sáng tạo, cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước từ Trung ương
đến tình hình thực tiễn tại địa phương cơ quan mình, tạo dựng được niềm tin
trong quần chúng nhân dân đối với đội ngũ phục vụ cho chính quyền.
Một trong những hạn chế của CBCC trực thuộc UBND huyện Thuận
Châu hiện nay là trình độ năng lực còn hạn chế mặc dù công tác này đã được
chú trọng trong thời gian qua tuy nhiên về chất lượng và hiệu quả còn chưa
chưa được bảo đảm. Thực tế cho thấy nhìn chung bằng cấp chứng chỉ tăng
nhưng chất lượng thì chưa tương xứng.
2.2.6. Công tác phân tích công việc tại UBND huyện Thuận Châu
Công tác phân tích công việc tại UBND huyện Thuận Châu được coi là
nội dung cơ bản và quan trọng trong công tác quản lý CBCC tại UBND
huyện. Trong đó, bao gồm các công tác xây dựng bảng mô tả công việc, tiêu
chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, tiêu chuẩn vị trí việc làm, từ đó
33
làm cơ sở quan trọng để đánh giá, điều tiết, bố trí CBCC sao cho phù hợp với
năng lực của bản thân đồng thời tối đa hóa hiệu quả công việc.
Hiện nay UBND huyện Thuận Châu đã xây dựng được đề án vị trí việc
làm theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 62/2020/NĐ-CP [6].
Nhờ xây dựng được đề án vị trí việc làm, nên UBND huyện đã xác định được
đúng nhu cầu đào tạo và nâng cao chất lượng CBCC, đã tuyển dụng được
những CBCC có năng lực phù hợp với các vị trí đã được xây dựng trong đề
án, đáp ứng được yêu cầu công việc,…
2.2.7. Tuyển dụng đội ngũ CBCC tại UBND huyện Thuận Châu
Hiện nay chính sách tuyển dụng tại UBND huyện Thuận Châu đã và
đang từng bước đổi mới, đồng thời luôn đảm bảo sự công bằng, khách quan
công tâm đối với từng kỳ tuyển dụng. Việc tuyển dụng bằng hình thức thi
tuyển vẫn đang được áp dụng và thông tin tuyển dụng rộng rãi đến tất mọi đối
tượng thông qua các phương tiện truyền thông như báo, cổng thông tin điện tử
tỉnh Sơn La (sonla.gov.vn), trên trang fanpage Thi tuyển công chức,… Tuy đã
thực hiện thông tin rộng rãi nhưng thực tế vẫn có nhiều người chưa nắm bắt
được thông tin tuyển dụng dẫn đến việc bỏ qua những nhân tố có năng lực.
2.2.8. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại UBND huyện Thuận Châu
Công tác đào tại, bồi dưỡng CBCC tại UBND huyện Thuận Châu trong
thời gian qua được thực hiện một cách toàn diện và thực hiện theo:
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính
phủ ban hành về đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức [4];
Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2017 của Chính phủ ban hành về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức [7];
34
Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2021 của UBND
tỉnh Sơn La về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức
tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 – 2025 [8].
Dựa theo những văn bản được ban hành việc đào tạo, bồi dưỡng cho
CBCC thuộc UBND huyện Thuận Châu đã luôn được sự quan tâm của các
cấp ủy Đảng và lãnh đạo cấp trên. Bảo đảm với mục tiêu phương hướng và
nhiệm vụ của UBND huyện theo hàng năm. Đã nghiêm túc thực hiện, lập kế
hoạch, tổ chức công tác đào tạo bồi dưỡng với nhiều nội dung đảm bảo đúng
quy định của pháp luật phù hợp với điều kiện tình hình thực tế của từng cơ
quan chuyên môn và tình hình của UBND huyện.
Đồng thời xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá công tác đào tạo bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức phù hợp với các tiêu chí
đầy đủ rõ ràng. Bên cạnh đó ngoài việc nâng cao trình độ và chuyên môn đối
với cán bộ công chức UBND huyện Thuận Châu còn tổ chức các lớp đào tạo
bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng đặc biệt trong giai đoạn 2021-2025
UBND huyện đã xây dựng phương hướng phát triển về trình độ năng lực cho
đội ngũ CBCC trên địa bàn. Các nội dung đào tạo nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC trên địa bàn huyện Thuận Châu luôn bám sát với mục tiêu kế
hoạch đã đề ra phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn huyện đồng thời bảo
đảm tính thống nhất với các quy định của pháp luật kế hoạch của cấp trên bảo
đảm cả về số lượng và chất lượng học viên tham gia đào tạo
Trong những năm qua công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC trên địa bàn
huyện Thuận Châu đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ và mang lại
nhiều chuyển biến tích cực góp phần hoàn thiện bảo đảm cho hoạt động của bộ
máy chính quyền tại địa phương. Tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức và
trách nhiệm cho mỗi CBCC về tinh thần, ý thức trách nhiệm về học tập.
35
Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp của huyện trong thời gian tới
cần: Đào tạo, bồi dưỡng để trang bị, nâng cao kiến thức, năng lực quản lý
hành chính, tin học văn phòng, một trong 2 thứ tiếng (tiếng Anh hoặc tiếng
Thái) kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBCC nhằm xây dựng đội
ngũ CBCC chuyên nghiệp, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, phẩm
chất, năng lực thực thi công vụ, tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương.
Nội dung của kế hoạch đào tạo bồi dưỡng bao gồm:
Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính: Thực hiện theo chỉ đạo của Huyện ủy.
Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Đào tạo, bồi dưỡng theo Kế hoạch của UBND tỉnh căn cứ tiêu chuẩn và
điều kiện để chọn cử, cho phép CBCC đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định;
công tác quy hoạch của các huyện và nhu cầu của cơ quan, đơn vị để xem xét,
quyết định cử tri, công chức, thành viên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng
theo Kế hoạch của UBND tỉnh, như lớp bồi dưỡng giáo dục quản lý và các
nội dung khác theo quy định.
Đào tạo theo nguyện vọng cá nhân UBND huyện căn cứ điều kiện, tiêu
chuẩn cho phép quản lý CBCC chức tham gia đào tạo, bổi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ; nhu cầu của các cơ quan, đơn vị và nguyện vọng học tập nâng cao
trình độ của Bộ quản lý CBCC để cho phép CBCC tham gia đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn: trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học (đào tạo trong
nước) theo quy chế đào tạo, cấp dưỡng của UBND huyện như lớp dân tộc và các
lớp khác theo yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng.
Trong tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, để vừa đảm
bảo công tác phòng chống dịch vừa đảm bảo thực hiện tiến độ theo kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng. Hình thức đào tạo trực tuyến đã và đang được ưu tiên áp
dụng rất hiệu quả hạn chế cao nhất tiếp xúc, tập trung đông người.
36
2.3. Đánh giá công tác nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC tại
UBND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân
2.3.1.1. Ưu điểm
Một là, trong thời gian qua chất lượng của đội ngũ CBCC tại UBND
huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La đã cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ
thực hiện công việc đặc điểm của đội ngũ CBCC trong thời gian qua luôn có
phẩm chất đạo đức lối sống trong sáng lành mạnh lập trường tư tưởng vững
vàng năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Có ý thức tổ
chức kỷ luật thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao tình hình chính trị xã hội
trên địa bàn huyện tương đối ổn định.
Hai là, công tác đào tạo bồi dưỡng trên địa bàn huyện thời gian qua đã
được chú trọng và quan tâm việc đào tạo bồi dưỡng góp phần nâng cao chất
lượng cho đội ngũ CBCC bảo đảm về trình độ chuyên môn lý luận chính trị,
tin học ngoại ngữ đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ.
Ba là, công tác triển khai các văn bản quy định của Đảng nhà nước trên
địa bàn huyện được thực hiện một cách nghiêm túc góp phần nâng cao chất
lượng ảnh cho đội ngũ CBCC trên địa bàn huyện.
Bốn là, công tác đánh giá xếp loại chất lượng CBCC hàng năm được
thực hiện đầy đủ, thường xuyên, đưa ra được những kết quả đánh giá trung
thực, khách quan, chính xác.
2.3.1.2. Nguyên nhân của những ưu điểm
Một là, do nhận được sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh Sơn La đồng
thời tạo điều kiện của lãnh đạo tỉnh đến công tác tác đào tạo bồi dưỡng nâng
cao chất lượng CBCC trên địa bàn huyện đã góp phần thực hiện có hiệu quả
cả những nội dung đã đề ra.
37
Hai là, các nội dung về công tác quản trị nhân lực đối với CBCC trên
địa bàn huyện đã được chú trọng quan tâm đặc biệt là công tác tuyển dụng
công chức, đánh giá kết quả thực hiện công việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao
trình độ bộ CBCC.
Ba là, do nhận thức của CBCC đối với việc nâng cao chất lượng đặc
biệt là nội dung về trình độ năng lực kiến thức kỹ năng kinh nghiệm đã được
nâng cao chính vì thế có động cơ tự học tập tự rèn luyện nâng cao chất lượng
cho bản thân một cách đầy đủ.
Bốn là, việc phân bổ kinh phí cho công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC cũng đã được UBND huyện quan tâm tạo điều kiện
hơn phù hợp với thực tế nhằm thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đã đề ra.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Một là, trình độ năng lực của một số CBCC còn hạn chế, đặc biệt là
thiếu các kỹ năng kinh nghiệm để có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc
nhất là trong bối cảnh ảnh có nhiều sự thay đổi như hiện nay.
Hai là, số CBCC chức là nữ giữ các vị trí chủ chốt của các cơ quan còn
ít điều đó cho thấy rằng trình độ năng lực của CBCC là nữ còn chưa cao đặt
ra vấn đề đối với UBND huyện Thuận Châu cần phải có những giải pháp để
nâng cao năng lực, tạo điều kiện cho đội ngũ CBCC nói chung và CBCC nữ
nói riêng.
Ba là, công tác đánh giá xếp loại chất lượng CBCC hàng năm đã được
thực hiện, tuy nhiên còn chưa đầy đủ chính xác việc đánh giá vẫn còn mang
tính hình thức kết quả chưa sát với thực tiễn.
Bốn là, công tác xác định nhu cầu đào tạo nâng cao chất lượng cho đội
ngũ CBCC hàng năm đã được thực hiện nhưng chưa mang lại hiệu quả cao
38
bởi thực tiễn cho thấy các nội dung đào tạo chưa được linh hoạt, giảng viên
đứng lớp đào tạo đôi khi kết quả năng lực còn hạn chế.
Năm là, công tác quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ CBCC hành
chính phòng chuyên môn thuộc UBND huyện Thuận Châu đã được quan tâm,
tuy nhiên, một số cơ quan do thiếu nguồn CBCC có trình độ, năng lực nên
vẫn còn sự chênh lệch lớn giữa đội ngũ CBCC lâu năm có kinh nghiệm với
đội ngũ CBCC trẻ kinh nghiệm còn hạn chế.
Sáu là, còn một bộ phận CBCC hành chính sa sút về phẩm chất đạo
đức, tinh thần trách nhiệm kém, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, hách dịch
sách nhiễu nhân dân. Tình trạng sách nhiễu, vòi vĩnh, phiền hà ở một bộ phận
CBCC vẫn diễn ra gây bức xúc đối với người dân, phần nào cho thấy kết quả
thực hiện các quy định về đạo đức công vụ ở một số lĩnh vực và của một số
CBCC còn chưa nghiêm, chưa đảm bảo các quy định của Nhà nước về đạo
đức công vụ.
Bảy là, công tác nhận xét, đánh giá CBCC chưa đi và thực chất, còn
mang tính hình thức; công tác cải cách hành chính chưa tạo được chuyển biến
tích cực. Đội ngũ CBCC tuy đã được quan tâm đào tạo về chuyên môn, nghiệp
vụ tuy nhiên chất lượng sau khi đào tạo chưa có nhiều sự thay đổi tích cực.
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Một là, tình hình phát triển KT-XH trên địa bàn huyện Thuận Châu còn
thấp so với các địa phương khác chính vì vậy chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển đặc biệt trong việc nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ CBCC
trong tình hình mới.
Hai là, hệ thống văn bản quản lý vẫn còn nhiều bất cập đặc biệt là các
văn bản về công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC đã được xây dựng
nhưng còn chưa sát với thực tiễn dẫn đến khó khăn trong thực hiện.
39
Ba là, các chính sách chế độ đãi ngộ còn thấp chưa khuyến khích tạo
động lực cho CBCC làm việc một cách hiệu quả, đồng thời học tập nâng cao
trình độ năng lực góp phần nâng cao chất lượng CBCC trên địa bàn huyện.
Nguyên nhân chủ quan
Một là, mặc dù đã có sự quan tâm tạo điều kiện từ phía UBND tỉnh và các
cơ quan cấp trên tuy nhiên việc xây dựng và ban hành các chính sách cho công
tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trên địa bàn vẫn còn
hạn chế chưa được cụ thể rõ ràng dẫn đến việc thực hiện việc nâng cao chất
lượng trên địa bàn huyện còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế nhất định.
Hai là, nhận thức của một bộ phận CBCC về tầm quan trọng của việc
nâng cao chất lượng cho đội ngũ CBCC còn hạn chế chính vì vậy mà ảnh
hưởng lớn tới chất lượng và hiệu quả kế hoạch đào tạo nâng cao chất lượng.
Ba là, công tác đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC hàng năm chưa thực
sự chính xác khách quan công bằng chính vì vậy chưa có căn cứ cụ thể rõ
ràng để nâng cao chất lượng cho đội ngũ CBCC trên địa bàn huyện.
Bốn là, như tình trạng chung của tỉnh, khả năng thu hút nguồn nhân lực
có trình độ cao về công tác tại huyện còn hạn chế, thiếu hụt CBCC chất lượng
cao, chuyên gia, khoa học kỹ thuật hầu như không có.
Tiểu kết Chƣơng 2
Trong chương 2, đã tập trung đánh giá thực trạng của công tác nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Cùng
đó đưa ra những đặc điểm tình hình đội ngũ CBCC tại UBND huyện, phân
tích nội dung của những hoạt động nâng cao chất lượng và đưa ra những mặt
đã đạt được và chưa đạt được tại UBND huyện Thuận Châu. Từ những nhìn
nhận về ưu điểm và tồn tại hạn chế phân tích được nguyên nhân để đề xuất
một số giải pháp ở chương III.
40
CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CBCC TẠI UBND
HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA
3.1. Quan điểm, mục tiêu và phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng
đội ngũ CBCC tại UBND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
3.1.1. Quan điểm
Trong giai đoạn hiện nay để góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội
của địa phương thì việc nâng cao chất lượng cho đội ngũ CBCC trên địa bàn
huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La có vai trò đặc biệt quan trọng và thực sự cần
thiết. UBND huyện Thuận Châu đã đề ra các chỉ tiêu cụ thể về việc nâng cao
chất lượng cho đội ngũ CBCC trực đáp ứng các yêu cầu về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ kỹ năng cần thiết theo quy định tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và quy định của nhà nước, pháp luật.
Việc nâng cao chất lượng cho đội ngũ CBCC trên địa bàn huyện Thuận
Châu cần phải bảo đảm phù hợp với điều kiện tình hình thực tế của địa
phương đảm bảo việc khuyến khích và thúc đẩy CBCC tham gia học tập tích
cực hiệu quả trả góp phần hoàn thiện và nâng cao năng lực trong thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cần được tổ chức một
cách khoa học hiệu quả, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn huyện. Đồng thời việc tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC trên địa bàn huyện phù hợp với một số chỉ tiêu cụ thể mà
huyện đã đề ra.
Về thái độ và tinh thần làm việc của CBCC, UBND huyện đã quan tâm
và hiểu về vai trò của người cán bộ luôn phải gương mẫu đi đầu bởi “Cán bộ
là gốc của mọi công việc”. Bên cạnh đó CBCC cần phải có thái độ bộ làm
việc tích cực luôn gần dân lắng nghe dân bảo vệ dân và thực sự tự làm việc vì
41
nhân dân UBND huyện Thuận Châu cần xây dựng ảnh được đội ngũ CBCC
bảo đảm đáp ứng cả về số lượng chất lượng trong đó chú trọng cảnh năng lực
về phẩm chất đạo đức cũng như năng lực về thực thi công vụ vụ góp phần vào
sự phát triển của địa phương.
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trên địa bàn huyện Thuận Châu,
tỉnh Sơn la là nhiệm vụ có ý nghĩa hết sức quan trọng cần có sự quan tâm của
các cơ quan đơn vị trong đó trực tiếp là UBND tỉnh Sơn La, sở Nội vụ và các
cơ quan liên quan thực hiện tốt công tác chỉ đạo giám sát kiểm tra đồng thời
có có các chính sách hỗ trợ thực hiện một cách hiệu quả.
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC phải đảm bảo toàn diện các mặt,
tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng thực hành theo
yêu cầu nghề nghiệp của từng vị trí công việc, biết sử dụng thành thạo tin học
văn phòng và ngoại ngữ, giao tiếp tốt bằng tiếng dân tộc tùy theo từng đặc thù
địa phương trong hoạt động công vụ.
3.1.2. Mục tiêu
100% CBCC đáp ứng đủ các tiêu chuẩn ngạch công chức về trình độ
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, cập nhật kiến thức…theo quy định.
Thực hiện thống nhất, đồng bộ theo quy định của pháp luật trong hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng công chức đảm bảo phù hợp với điều kiện, tình hình
thực tế của địa phương; đảm bảo về chính sách khuyến khích công chức tham
gia học tập theo nhiều hình thức để không ngừng nâng cao trình độ và năng
lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
Tổ chức và quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức theo hướng gọn
nhẹ, khoa học, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt động thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của công chức theo hướng tập trung trên một số nội dung
và phấn đấu đến năm 2025 đảm bảo đạt chỉ tiêu cụ thể như sau:
42
100% cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên;
100% CBCC có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm được phân
công đảm nhiệm.
70% CBCC người dân tộc Kinh sử dụng được ít nhất một thứ tiếng dân
tộc tại địa bàn công tác.
Về tinh thần thái độ, trách nhiệm đối với công việc: Đây là vấn đề rất
quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi cả về vật chất lẫn tinh thần, phát huy
tinh thần tự học, tự rèn luyện đối với đội ngũ công chức. Bên cạnh đó phát
huy cao nhất vai trò tiên phong gương mẫu của CBCC phải tự giác tự chủ học
tập để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, bản lĩnh chính trị đáp ứng được mọi
yêu cầu nhiệm vụ đề ra luôn xứng đáng là người công bộc của nhân dân.
3.1.3. Phương hướng
Xây dựng đội ngũ CBCC hành chính có số lượng, cơ cấu phù hợp với
yêu cầu thực tiễn, từng bước tiến tới chuyên nghiệp, hiện đại, có phẩm chất
đạo đức tốt và có năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát
triển đất nước và phục vụ nhân dân.
Xác định tiêu chuẩn chức danh, ngạch công chức cho từng lĩnh vực,
từng cấp; xây dựng cơ cấu công chức ở các cơ quan hành chính nhà nước; xây
dựng và thực hiện cơ chế công chức dự bị để tạo nguồn tuyển chọn, bổ sung
vào đội ngũ CBCC nhà nước.
Thực hiện việc bố trí, đánh giá và sử dụng CBCC trên cơ sở các tiêu
chuẩn cụ thể. Có quy chế quản lý CBCC theo hướng đảm bảo nguyên tắc đề
cao vai trò, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan chuyên môn.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng thực hành
theo yêu cầu nghề nghiệp của từng loại công chức, biết sử dụng thành thạo
máy vi tính và ngoại ngữ trong hoạt động công vụ.
Cải tiến, nâng cao chất lượng công tác quản lý hồ sơ nhằm hiện đại hóa
43
công tác quản lý CBCC.
Xây dựng đội ngũ CBCC có năng lực hoạt động thực tiễn, công tâm với
nhiệm vụ, thạo việc, tận tụy với dân, biết pháp huy sức dân, tăng cường mối
quan hệ giữa chính quyền với nhân dân, nâng cao trách nhiệm công tác, ý
thức tổ chức kỷ luật và đạo đức công vụ của CBCC.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC tại
UBND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác
CBCC hành chính
CBCC hành chính là bộ phận trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ quan
trọng trong các cơ quan chuyên môn của UBND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn
La. Việc tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác này sẽ góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức hành chính thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ phát triển trên địa bàn huyện.
Về phía cấp ủy Đảng thì cần thực hiện một số nội dung như sau:
Một là, đối với công tác cán bộ cần quy hoạch đào tạo cán bộ nguồn
đồng thời sử dụng cán bộ đáp ứng đầy đủ các quy định về trình độ năng lực,
chuyên môn, phẩm chất đạo đức để có thể để đáp ứng được công việc nhiệm
vụ đề ra.
Hai là, cấp ủy Đảng cần chú trọng tới công tác quy hoạch cán bộ đặc
biệt là đối với khi cán bộ công chức nữ nữ và người dân tộc trên địa bàn
huyện đây là bộ phận giữ vai trò quan trọng tại địa phương.
Ba là, các cấp Đảng ủy cần chú trọng tới việc thanh lọc CBCC
không đáp ứng được các yêu cầu về trình độ năng lực đạo đức nhằm nằm
loại bỏ các cán bộ yếu kém góp phần nâng cao chất lượng CBCC chức
trên địa bàn huyện.
Bốn là, cần chú trọng tới công tác đánh giá xếp loại chất lượng cán bộ
44
công chức hàng năm theo các tiêu chí mà nhà nước quy định, kết quả của
đánh giá xếp loại chất lượng này sẽ là điều kiện để đánh giá thực chất năng
lực của cán bộ công chức từ đó đó có các biện pháp xử lý ý đối với CBCC
không hoàn thành nhiệm vụ vụ không đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Năm là, đẩy mạnh công tác kiểm tra đánh giá việc nâng cao chất lượng
CBCC của các địa phương xử lý nghiêm các trường hợp không hoàn thành
nhiệm vụ và có các hình thức khen thưởng đối với CBCC hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ nhằm tạo động lực để CBCC làm việc hiệu quả hơn nữa.
3.2.2. Nâng cao nhận thức cho CBCC về vai trò của việc nâng cao
chất lượng CBCC
Chất lượng của CBCC có vai trò quan trọng trong việc thực hiện có
hiệu quả và thành công các mục tiêu của UBND huyện Thuận Châu. Chính vì
vậy, việc nâng cao nhận thức cho CBCC là thực sự cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng. Cần nâng cao nhận thức cho CBCC về vai trò này như sau:
Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định của Đảng, Nhà
nước và pháp luật về nâng cao chất lượng đánh giá xếp loại chất lượng cho
CBCC hàng năm, đào tạo bồi dưỡng cho CBCC để họ có thể nắm được và
thực hiện một cách hiệu quả.
Hai là, đẩy mạnh tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, đồng thời thông qua công tác truyền thông nội bộ của UBND huyện
điều đó sẽ góp phần nâng cao năng lực của bản thân CBCC.
3.2.3. Hoàn thiện chế độ và chính sách đãi ngộ, nâng cao thu nhập
đối với đội ngũ CBCC
Chính sách đãi ngộ đối với CBCC nếu được thực hiện tốt sẽ tạo động
lực tích cực cho cán bộ, công chức trong ngành làm việc hiệu quả, gắn bó với
cơ quan, giữ vững lập trường tư tưởng chính trị và có tinh thần trách nhiệm
hơn trong quá trình thực thi công vụ. Chế độ đãi ngộ và chính sách đãi ngộ
45
nhằm nâng cao điều kiện sống về cả vật chất và tinh thần cho CBCC là một
trong những nhiệm vụ quan trọng ảnh góp phần tạo động lực cho CBCC làm
việc một cách hiệu quả.
UBND huyện Thuận Châu cần ban hành các các chính sách về lương
thưởng phúc lợi đối với CBCC dựa trên kết quả đánh giá thực hiện công việc
hàng năm, đồng thời khi có cấp biện pháp thi hành kỷ luật đối với CBCC vi
phạm không hoàn thành nhiệm vụ.
Bên cạnh đó cần đổi mới các hình thức về khen thưởng đối với từng cá
nhân dựa trên nguyện vọng và nhu cầu của CBCC và tình hình thực tiễn của
tổ chức.
Có chính sách hỗ trợ về nhà ở hoặc kinh phí cho các hoạt động của
CBCC khi phải xuống cơ sở để tiếp xúc với nhân dân, triển khai các đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
UBND huyện Thuận Châu cần có có kế hoạch hỗ trợ đối với khi CBCC
khi thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt hoặc có các thành tích đặc biệt trong công
tác sẽ góp phần nâng cao hiệu quả làm việc chất lượng thực hiện công việc.
Việc xây dựng các chính sách chế độ đãi ngộ tương xứng với năng lực
trình độ của người lao động sẽ góp phần thúc đẩy người lao động tự học
tập để nâng cao trình độ năng lực của mình từ đó chất lượng CBBCC được
nâng cao.
3.2.4. Hoàn thiện, chuẩn hóa các chức danh công chức
Đảm bảo CBCC đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, đào tạo; đạt chuẩn
về chức danh theo yêu cầu hiện nay. Đảm bảo đáp ứng việc thực hiện nhiệm
vụ trong thời kỳ mới.
Để đạt được mục tiêu hoàn thiện, chuẩn hóa các chức danh công chức
cần xây dựng được bản tiêu chuẩn chức danh. Bản tiêu chuẩn chức danh công
chức thực chất là bản liệt kê các yêu cầu, đòi hỏi của công việc đối với tùy
46
từng vị trí việc làm và công chức đảm nhiệm chức danh đó về kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm cần phải có; các yêu cầu về phẩm chất đạo đức, tinh thần
trách nhiệm, trình độ đào tạo. Công tác hoàn thiện, chuẩn hóa các chức danh
công chức với mục đích:
Chuẩn hóa chức danh để lấy đó làm căn cứ xác định các tiêu chí để
đánh giá phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực công tác,
trình độ kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của từng chức danh công chức.
Để xác định số lượng biên chế, tuyển dụng, bố trí sắp xếp, sử dụng, nhận
xét, đánh giá hiệu quả công tác, quy hoạch cán bộ, đề bạt cán bộ và xác định nhu
cầu, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức và để thực hiện các
chế độ, chính sách đãi ngộ với công chức.
Sắp xếp, bố trí CBCC sao cho phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, tránh tình trạng kiêm nhiệm và làm trái chuyên môn, chồng chéo công việc.
Là cơ sở để công chức xác định việc học tập, lập kế hoạch công tác cá
nhân trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình được giao, tích cực nâng cao
trình độ chuyên môn, hoàn thiện các kỹ năng và điều chỉnh các hành vi, thái
độ trong quá trình thực hiện công vụ.
3.2.5. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo và bồi dưỡng
đội ngũ CBCC hành chính
Để xây dựng đội ngũ CBCC hành chính nhà nước có cơ cấu đồng bộ,
có chất lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng công
tác đào tạo CBCC hành chính là một trong những giải pháp quan trọng. Công
này cần phải thực hiện thường xuyên và có trọng tâm trọng điểm với những
nội dung phù hợp có thể ứng dụng vào thực tiễn công việc.
Công tác đào tạo bồi dưỡng cần phải chú trọng đổi mới về hình thức
đào tạo đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 chắc động như hiện nay
các hình thức đào tạo cũng cần phải thay đổi cho phù hợp để CBCC được tiếp
47
thu kiến thức kinh nghiệm cần có. Ngoài ra, cần phải đổi mới cả về nội dung
đào tạo đáp ứng các yêu cầu của công việc.
UBND huyện Thuận Châu cũng cần phải nghiên cứu đánh giá xác định
nhu cầu cần thiết để đào tạo cho phù hợp có thể cử CBCC tham gia các lớp
đào tạo ngắn hạn hoặc các lớp đào tạo từ xa để CBCC có thể để học tập nâng
cao trình độ năng lực của mình.
Đào tạo, bồi dưỡng không chỉ là việc bổ sung, cập nhật kiến thức trong
lĩnh vực nhất định mà còn để nhằm nâng cao trình độ nhận thức, tạo cho
CBCC có những tư duy, những góc nhìn mới về công việc, học thêm được kỹ
năng mới đáp ứng yêu cầu phát triển của tổ chức. Ngoài ra để công tác đào
tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho đội ngũ CBCC lực quả thì việc xây
dựng kế hoạch đào tạo cũng cần phải thực hiện một cách nghiêm túc trong kế
hoạch cần phải xác định rõ thời gian địa điểm nội dung và các các nội dung
khác nội dung của của chương trình đào tạo phải phù hợp với thực tiễn và đáp
ứng các yêu cầu của công việc phục vụ công việc
UBND huyện cần đầu tư tìm kiếm nhân tài, bổ sung kịp thời nguồn
nhân lực trẻ, có trình độ cao, có năng lực, sáng tạo, nhiệt huyết cho các đơn vị
đang thiếu chuyên viên giỏi.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, nội dung đào tạo đối với CBCC hành
chính theo hướng chủ động đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tiễn, cụ thể:
- Để đem lại hiệu quả thiết thực cần bổ sung về mặt kỹ năng như: Kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống công vụ, soạn thảo văn bản hành
chính, ứng dụng tin học văn phòng, biết giao tiếp cơ bản, hiểu biết về phong
tục tập quán của người dân tộc ở địa phương là dân tộc Thái và dân tộc Mông.
- Tăng cường hơn nữa đào tạo trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ
CBCC hành chính, nhất là đối với các đối tượng nằm trong quy hoạch vị trí
cấp Phó, Trưởng các cơ quan. Do vậy, cần đề nghị cấp có thẩm quyền tăng
48
chỉ tiêu đào tạo trình độ cao cấp lý luận chính trị cho huyện Thuận Châu.
- Tăng cường công tác giáo dục đạo đức công vụ cho đội ngũ CBCC
hành chính nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và phẩm chất đạo đức công
chức trong thực thi công vụ. Công tác giáo dục đạo đức công vụ không chỉ tạo
điều kiện cho CBCC mở mang góc nhìn, cải thiện nhận thức về các vấn đề
đạo đức mà còn cần chú trọng hơn vào việc xây dựng các hệ thống kỹ năng
cần thiết giúp họ xử lý tình huống trong các trường hợp phức tạp khi dân vận,
tiếp xúc với nhân dân, đến cái lý - cái tình trong hoạt động công vụ. Do vậy,
cần đưa nội dung giáo dục đạo đức công vụ vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
hàng năm. Giáo dục đạo đức công vụ còn được trực tiếp thực hiện thông qua
qua nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, đã có những chế tài xử lý nghiêm
với các trường hợp CBCC vi phạm. Việc xử lý nghiêm, kịp thời những sai
phạm của CBCC có ý nghĩa to lớn trong việc răn đe, giáo dục về mặt tư tưởng
cho đội ngũ CBCC, củng cố niềm tin của nhân dân với Nhà nước.
Tiếp tục thực hiện luân chuyển, điều động công chức hành chính cấp
huyện để hạn chế tư tưởng cục bộ, tình trạng khép kín trong công tác tổ chức
cán bộ. Đảm bảo đủ số lượng và chất lượng cán bộ về đảm nhiệm các chức
danh chủ chốt ở cơ sở theo chủ trương chung.
49
3.2.6. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng,
lãng phí đối với cán bộ, công chức hành chính, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo
quản lý
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác phòng chống
tham nhũng, coi tham nhũng là giặc "nội xâm", hành vi vụ lợi cá nhân, tham
nhũng là "Lợi dụng quyền hành để nhũng nhiễu dân và lấy của dân". Hiện
nay, công tác phòng, chống tham nhũng đạt được nhiều kết quả, góp phần tích
cực vào công cuộc xây dựng đất nước, đồng thời góp phần củng cố tổ chức
đảng, nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ, Đảng viên.
Để ngăn chặn tích cực, có hiệu quả tình trạng tiêu cực, tham nhũng
trong một bộ phận CBCC hành chính, cần thực hiện một cách kiên quyết và
đồng bộ loạt giải pháp như: hoàn thiện hệ thống pháp luật để không tạo kẽ hở
cho CBCC lợi dụng tiêu cực, tham nhũng; có chế tài xử phạt nghiêm minh để
CBCC không có tư tưởng tham nhũng; tích cực tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao đạo đức công chức để họ biết từ chối, phòng tránh các hiện tượng tiêu cực
và có chế độ đãi ngộ xứng đáng để họ không cần phải tiêu cực, tham nhũng,
đánh mất danh dự, sự nghiệp của mình.
Các cấp ủy Đảng và chính quyền phải nghiêm túc quán triệt và thực
hiện nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong phòng, chống tham
nhũng, lãng phí. Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân Luật Phòng, chống
tham nhũng; vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng chống tham nhũng.
Đồng thời, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải nghiêm túc thực hiện các quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; xử lý trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách; minh bạch tài
sản, thu nhập. Qua đó phát huy sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân trong việc
phòng, chống tham nhũng. Từ đó, xử lý nghiêm minh, kịp thời, công khai
những CBCC có hành vi tham nhũng, không phân biệt chức vụ, địa vị xã hội
50
còn đương chức hay đã nghỉ việc.
Thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, thu gọn đầu mối giải
quyết thủ tục hành chính với nhân dân và tổ chức có liên quan. Đề cao trách
nhiệm, xử lý người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi có hành vi tham nhũng lãng
phí; xây dựng quy chế phối hợp hoạt động có hiệu quả giữa các phòng, ban,
đơn vị liên quan trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, tập trung giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân trên địa bàn huyện, trọng tâm là
lĩnh vực đất đai; hoàn thiện đề án hiện đại hóa một cửa liên thông hiện đại với
UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện trong năm 2021; kiện toàn đội ngũ
CBCC tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả từ huyện đến cơ sở; tăng cường bồi
dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBCC từ huyện đến cơ sở
về cải cách hành chính.
Tài sản công phải được đảm bảo quản lý, sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả, tiết kiệm. Các hoạt động mua sắm, sửa chữa tài sản, hóa giá, thanh
lý trong các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện nghiêm túc
đúng quy định, bảo đảm việc mua sắm, đấu giá tài sản nhà nước công khai
minh bạch. Khắc phục tiêu cực trong mua sắm công. Nâng cao ý thức, thực
hiện tốt việc tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng xăng xe, điện thoại,
điện, nước..
Thực hiện tốt việc tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại tố
cáo của công dân đúng thẩm quyền, đúng pháp luật và thời gian quy định.
Kiên quyết xử lý những đơn vị, cá nhân cố tình để kéo dài hoặc đùn đẩy trách
nhiệm giải quyết, vi phạm thời gian giải quyết đơn, thư. Đánh giá năng lực,
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan qua việc giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo.
Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, giám sát các lĩnh vực trọng điểm,
những nơi thường dễ xảy ra vi phạm.
51
3.2.7. Hoàn thiện đề án vị trí việc làm cơ cấu ngạch công chức các cơ
quan hành chính thuộc UBND huyện Thuận Châu đảm bảo chi tiết, rõ
ràng trách nhiệm của từng vị trí
Như chúng ta đã biết, bản chất của việc xác định đề án vị trí việc làm là
quá trình xem xét, rà soát trong một cơ quan, đơn vị có bao nhiêu vị trí việc
làm và cần bao nhiêu người để hoàn thành các đầu mục công việc, tùy theo
chức năng, nhiệm vụ và đặc thù công việc của cơ quan, đơn vị. Xác định vị trí
việc làm và cơ cấu được xác định là nhiệm vụ bắt buộc đối với các bộ, ngành,
địa phương để thực hiện tuyển dụng sao cho thực sự hiệu quả, tuyển đúng và
đủ. Việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức là nhằm phát hiện
những chồng chéo về mặt chức năng, nhiệm vụ của các vị trí, các cơ quan, tổ
chức, từ kết quả đó phục vụ hiệu quả cho các hoạt động (tuyển dụng, bố trí sử
dụng, quy hoạch cán bộ, đào tạo bồi dưỡng công chức và cải cách tiền lương
hiệu quả)
Qua nghiên cứu kết quả xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức của UBND huyện Thuận Châu, cho thấy một số cơ quan đã xác định vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức tương đối rõ ràng, đầy đủ và phù hợp;
tuy nhiên vẫn còn nhiều cơ quan việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức việc mô tả còn chung chung, chưa đầy đủ và còn chồng chéo về
chức năng, nhiệm vụ giữa các vị trí việc làm, không xác định cụ thể số lượng
người làm việc cần để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Để việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của UBND tỉnh
Sơn La được rõ ràng, đầy đủ có tính khả thi cao, từ đó giúp cho CBCC phát
huy được năng lực, sở trường của bản thân, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ công
chức của UBND huyện Thuận Châu; giúp lãnh đạo UBND huyện Thuận
Châu, Thủ trưởng các cơ quan thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng đội ngũ
52
CBCC, tránh sự chồng chéo khi phân công, giao việc nhờ đó khắc phục tình
trạng vừa thừa, vừa thiếu nhân lực như hiện nay. Đề án cần sử dụng phương
pháp khoa học phân tích tổ chức, phân tích công việc, đo lường thời gian làm
việc của công chức để xây dựng biên chế, cơ cấu công chức cho các cơ quan
hành chính của huyện. Đây là phương pháp vừa áp dụng kinh nghiệm thực tế,
vừa có cơ sở khách quan và khoa học để kết luận về biên chế và cơ cấu công
chức trong một cơ quan, đơn vị..
Hoàn thiện đề án vị trí việc làm cơ cấu ngạch công chức của cơ quan
hành chính thuộc UBND huyện Thuận Châu sẽ góp phần thực hiện có hiệu
quả trong việc nâng cao chất lượng CBCC thông qua sản phẩm của phân tích
công việc. Các nội dung của công việc được mô tả một cách chính xác rõ ràng
chức năng nhiệm vụ yêu cầu đối với cán bộ công chức khi thực hiện nhiệm vụ
từ đó đó có các biện pháp áp đảo tạo bồi dưỡng tuyển dụng công chức trực
đáp ứng yêu cầu công việc đề ra nâng cao chất lượng công chức.
Công việc này đòi hỏi tinh thần, ý thức trách nhiệm và nỗ lực to lớn
của UBND và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Thuận Châu và
sự tham mưu tích cực của phòng Nội vụ huyện Thuận Châu với vai trò người
trực tiếp thực hiện đề án. Việc quy hoạch đề án vị trí việc làm sẽ mang lại
những hiệu quả trong việc nâng cao chất CBCC xây dựng bộ máy nhà nước
tinh gọn, hiệu quả.
3.3. Khuyến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC tại
UBND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
Xuất phát từ thực trạng đội ngũ CBCC huyện Thuận Châu nói chung và
CBCC các cơ quan chuyên môn tại UBND huyện Thuận Châu nói riêng hiện
nay việc nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC giữ vai trò then chốt trong
công cuộc xây dựng đất nước, để thực hiện tốt hơn nữa những nhiệm vụ được
giao nhằm nâng cao hiệu quả công tác, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi
53
mới đất nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước. Tôi xin đề xuất một số khuyến nghị như sau:
3.3.1. Đối với tỉnh Sơn La
Một là, xây dựng và ban hành Nghị quyết hỗ trợ cho đội ngũ CBCC có
năng lực, trong diện quy hoạch của cấp huyện đi học tập nâng cao trình độ,
chuyên môn nghiệp vụ.
Hai là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất việc chấp hành
kỷ luật, kỷ cương hành chính của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các
cấp trên địa bàn tỉnh; Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch nâng cao
chất lượng CBCC trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành theo
thẩm quyền; tổ chức, hướng dẫn thực hiện chiến lược, kế hoạch về nâng cao
chất lượng CBCC sau khi được ban hành.
3.3.2. Đối với UBND huyện Thuận Châu
Một là, hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cần căn cứ vào
nhu cầu thực tế của các phòng chuyên môn, đơn vị; Thực hiện công tác đào
tạo theo quy hoạch trước mắt và quy hoạch dài hạn. Đổi mới một số nội dung
chương trình và phương pháp đào tạo, hướng người học rèn luyện kỹ năng tự
học, học tập suốt đời.
Hai là, tích cực trang bị một cách có hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước. Thường xuyên tổ chức trao đổi, bồi dưỡng những kỹ năng trong việc thực
thi công vụ, những kỹ năng mềm cho đội ngũ CBCC nhằm đáp ứng được yêu
cầu chung trong tình hình hiện nay.
Ba là, thường xuyên tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác
cải cách hành chính; việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính và kịp thời
chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc của đội ngũ CBCC các phòng chuyên
môn, đơn vị..
54
Bốn là, có giải pháp hiệu quả hơn nữa trong việc đôn đốc các phòng
chuyên môn tham mưu giúp UBND huyện Thuận Châu trong thực hiện nhiệm
vụ được cấp trên giao, kịp thời, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
3.3.3. Đối với cán bộ, công chức
Một là, cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của việc nâng cao chất
lượng đối với đội ngũ CBCC từ đó có thái độ học tập, nâng cao trình độ năng
lực một cách đầy đủ, phù hợp, tự hoàn thiện bản thân.
Hai là, ngoài ra, cần tự học tập, tự rèn luyện, có tác phong nhanh nhẹn,
khoa học trong thực hiện các nhiệm vụ nhằm thực hiện công việc một cách
hiệu quả.
Tiểu kết Chƣơng 3
Sau khi phân tích, đánh giá cụ thể tình hình thực hiện công tác nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND huyện Thuận Châu, thấy được những ưu
điểm và tồn tại trong công tác này, từ đó đưa ra mục tiêu, định hướng nâng
cao chất lượng công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC ; đề xuất một số giải pháp để
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND huyện. Bên cạnh đó đề xuất
khuyến nghị về phía UBND tỉnh Sơn La và UBND huyện Thuận Châu.
55
56
KẾT LUẬN
Đất nước chúng ta đang từng ngày đổi mới, chúng ta đang trong quá
trình hội nhập quốc tế, tiếp xúc với nền kinh tế tri thức hiện đại. Vì vậy,
những người công chức cần phải dốc hết sức lực, tinh thần và trí tuệ, không
ngừng học tập và rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
phẩm chất đạo đức để phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước. Đảng, Nhà nước
ta nói chung và UBND huyện Thuận Châu nói riêng trong nhiều năm qua đã
đưa ra những chủ trương, chính sách rất thiết thực nhằm đầu tư cho hoạt động
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của huyện.
So với đảm bảo chất lượng tuyển dụng đầu vào thì công tác nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển và tồn tại của bất cứ cơ quan hay tổ chức nào. Đảm bảo thực hiện tốt
công tác này sẽ đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn CBCC có trình độ cao. Đòi
hỏi Đảng bộ, chính quyền UBND huyện phải quan tâm, thực hiện những giải
pháp đồng bộ, thực tế từ việc đầu tư kinh phí cho đào tạo, xác định chính xác
những vị trí cần đào tạo cho đến chính sách khuyến khích CBCC tự học hỏi
nâng cao trình độ cũng như tổ chức kiểm tra, đánh giá để công tác này được
tiến hành khoa học và đạt hiệu quả cao.
Nội dung đổi mới của đề tài phù hợp với xu hướng đổi mới, nâng cao
hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, cơ quan hành chính nhà nước theo
quan điểm của Đảng về đổi mới toàn diện kinh tế đi đôi với đổi mới chính trị
trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận khoa học, bám sát thực trạng, đề xuất giải
pháp phù hợp với thực tiễn địa phương. Bên cạnh đó, các cơ chế, chính sách
của trung ương về đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng vị trí việc làm, cơ
cấu lại đội ngũ CBCC đang tiếp tục được ban hành, hoàn thiện, tạo điều kiện
hết sức thuận lợi để những mục tiêu của đề án được hiện thực hóa, đi vào
57
cuộc sống một cách hiệu quả…
Trong bối cảnh Đảng và Nhà nước đang chủ trương đẩy mạnh cải cách
hành chính, công tác cán bộ, chế độ công vụ, công chức; xây dựng, củng cố
hoàn thiện hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở; nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc nâng cao chất lượng CBCC là
vô cùng cấp thiết./.
58
DANH MUC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Cán bộ, công chức 22/2008/QH12; sửa đổi bổ sung theo luật số
52/2019/QH14;
2. Luật số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2015 của Quốc hội về
Tổ chức chính quyền địa phương;
3. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ
về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021 – 2030;
4. Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính
phủ về đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức;
5. Nghị định 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính
phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
6. Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 06 năm 2020 của Chính
phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;
7. Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo bồi dưỡng CBCC, viên chức;
8. Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2021 của
UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC,
viên chức tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 – 2025;
9. Lê Văn Bùi (2004), nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Ngành Quản lý
kinh tế, Trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh;
10. TS. Ngô Thanh Can (2008) Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng
CBCC, tạp chí tổ chức Nhà nước, Tạp chí Tổ chức Nhà nước;
11. PGS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), “Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kì đẩy mạnh công
59
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội;
12. Nguyễn Kim Diện (2006), Luận văn Thạc sĩ, Nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương;
13. TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (2004), “Xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”, NXB Chính trị quốc gia;
14. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2011,t.5, tr.313.
15. Hoàng Phê (2012), Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, Nhà
xuất bản Đà Nẵng, Đà Nẵng;
16. Hà Thị Thanh Thủy (2011), Hoạch định nguồn nhân lực và phân
tích công việc, Nxb Hà Nội, Hà Nội;
17. Nguyễn Tiệp (2007), Giáo trình Tổ chức lao động khoa học, Nxb
Lao động- Xã hội, Hà Nội.
60
PHỤ LỤC
Phụ lục 01. Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND huyện Thuận Châu
Chủ tịch
Quàng Văn Dũng
Phó Chủ tịch Phó Chủ tịch Phó Chủ tịch
Phòn
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
g văn
Phòng
tài
tài
Phòng
kinh tế
Văn
chính
nguyên
dân
LĐTB
hóa
tư
GD&
thanh
Nội
hạ tầng
phòng
môi
XH
kế
tộc
thông
ĐT
pháp
tra
vụ
tường
hoạch
Đinh Mạnh Hùng Nguyễn Đức Thặng Nguyễn Xuân Hoàng
tin
Phòng NN& PTNT
61
Phụ lục 02. Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ công chức tại UBND huyện Thuận Châu
64
65
66
Phụ lục 03: Bản đồ huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La