ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
GIÁP VĂN BÁCH
Tên đề tài:
TÌM HIỂU TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI
RAU SẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN NÔNG SẢN
THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng
Chuyên nghành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế và Phát triển nông thôn
Khóa : 2013- 2017
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
GIÁP VĂN BÁCH
Tên đề tài:
TÌM HIỂU TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI
RAU SẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN NÔNG SẢN
THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng
Chuyên nghành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế và Phát triển nông thôn
Lớp : K45 – KTNN – N03
Khóa : 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương
Cán bộ cơ sở hướng dẫn : Đỗ Văn Cương
Thái nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được khóa
luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh
tế & Phát triển Nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Th.S Nguyễn Thị
Hiền Thương, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, chu đáo cho tôi trong
suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần Chế biến Nông sản Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động
viên, khích lệ tôi hoàn thành luận văn thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 03 năm 2019
Sinh viên
Giáp Văn Bách
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Điều kiện sản xuất rau sạch của công ty ........................................ 30
Bảng 3.2 Cở sở vật chất kĩ thuật của công ty qua 3 năm ............................... 33
Bảng 3.3 Một số công thức trồng rau tùy theo từng loại loại đất .................. 35
Bảng 3.4: Quy trình sản xuất rau sạch của công ty ......................................... 36
Bảng 3.5: Năng suất và sản lượng một số loại rau sạch chính của công ty .... 39
Bảng 3.6: Tổng chi phí trung bình sản xuất rau .............................................. 42
Bảng 3.7: Chênh lệch giá rau sạch và rau thường (ĐVT: 1000 đồng/kg) ....... 44
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế một số loại RAT chính ........................................ 47
Bảng 3.9: Xử lý rác thải từ sản xuất qua điều tra ............................................ 48
Bảng 3.10. Phân tích ma trận SWOT của trang trại rau sạch ......................... 48
Bảng 3.11: Nhật ký thực tập............................................................................ 53
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 3.1. Bản đồ vị trí địa lý của Công ty CP Chế biến Nông sản Thái
Nguyên ............................................................................................................ 20
Hình 3.2. Gian hàng nơi trưng bày các sản phẩm rau sạch, an toàn ............... 22
Hình 3.3. Sơ đồ bộ máy hoạt động của công ty .............................................. 24
Hình 3.4. Đồ thị doanh thu đạt được trong 3 năm của công ty ....................... 27
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện diện tích và cơ cấu một số nhóm rau năm 2018 .. 31
Hình 3.6. Biểu đồ phân bố chi phí sản xuất của rau sạch tại công ty ............. 40
Hình 3.7. Biểu đồ nguồn tiêu thụ RAT của công ty qua 2 năm ...................... 42
Hình 3.8. Sơ đồ kênh tiêu thụ rau sạch tại công ty ......................................... 45
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Các từ viết tắt Đầy đủ
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 CN-KT Công nghệ kĩ thuật
3 CP Cổ phần
4 DN Doanh nghiệp
5 KH-KT Khoa học kĩ thuật
6 NTD Nguời tiêu dùng
7 NSX Người sản xuất
8 SX Sản xuất
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. i
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ .................................................................. iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập .................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Nội dung thực tập và phương pháp nghiên cứu ......................................... 2
1.3.1 Nội dung thực tập .................................................................................... 2
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập ................................................................... 6
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 7
2.1. Về cơ sở lý luận .......................................................................................... 7
2.1.1. Các khái niệm .......................................................................................... 7
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất rau sạch ........................................ 9
2.1.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung học tập............................ 16
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 16
2.2.1. Kinh nghiệm sản xuất và phân phối rau sạch ở một số các nước trên thế
giới ................................................................................................................... 16
2.2.2. Kinh nghiệm sản xuất và phân phối rau sạch ở một số địa phương Việt
Nam ................................................................................................................. 17
2.2.3. Những bài học kinh nghiệm về sản xuất và tiêu thụ rau sạch .............. 18
PHẦN 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................... 20
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ...................................................................... 20
3.1.1. Thông tin về địa bàn nghiên cứu ........................................................... 20
vi
3.1.2. Những thành tựu đã đạt được của công ty cổ phần chế biến nông sản
Thái Nguyên .................................................................................................... 28
3.2. Tình hình hoạt động sản xuất và phân phối rau sạch tại công ty cổ phần
chế biến nông sản Thái Nguyên ...................................................................... 29
3.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất rau sạch tại công ty cổ phần chế biến
nông sản Thái Nguyên..................................................................................... 29
3.2.2 Tình hình phân phối và tiêu thụ rau sạch tại công ty cổ phần chế biến
nông sản Thái Nguyên..................................................................................... 42
3.3. Hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường trong sản xuất và tiêu thụ RAT .. 46
3.3.1 Hiệu quả kinh tế sản xuất một số loại RAT chính ................................. 46
3.3.2 Hiệu quả môi trường ............................................................................. 47
3.3.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong sản xuất và
phân phối rau sạch tại công ty ......................................................................... 48
3.3. Nội dung thực tập và những việc cụ thể tại cơ sở thực tập ...................... 52
3.3.1. Mô tả, tóm tắt những công việc đã làm tại Công ty CP Chế biến Nông
sản Thái Nguyên .............................................................................................. 52
3.3.2. Bài học rút ra kinh nghiệm .................................................................... 58
3.3.3. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 59
PHẦN 4 KẾT LUẬN VÀ KIỀN NGHỊ .......................................................... 61
4.1. Kết luận .................................................................................................... 61
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Ngành nông nghiệp có vị trí vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta.
Nhiệm vụ của nông nghiệp là sản xuất lương thực, thực phẩm và nông sản khác
để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội, đặc biệt trong đó có sản xuất rau.
Cùng với sự phát triển của đất nước, thị trường càng phát triển, đời sống
của người dân được nâng cao thì nhu cầu về chủng loại và chất lượng thực
phẩm càng được tăng lên, để. Trong đó, sản xuất rau sạch hiện nay đang được
dư luận, xã hội đặc biệt quan tâm.
Rau sạch là một loại thực phẩm quan trọng, cần thiết cho cơ thể con
người và không thể thay thế được. Rau góp mặt trong những bữa cơm của mọi gia
đình, nó cung cấp nhiều vitamin và chất khoáng thiết yếu cho sự phát triển.
Hiện nay, vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm nói chung và rau sạch nói
riêng đang là mối quan tâm hàng đầu của đa số người tiêu dùng Việt Nam.
Trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh mặt hàng rau
sạch, trong đó có Công ty cổ phần chế biến nông sản Thái Nguyên.
Công ty Cổ phần Chế biến Nông sản Thái Nguyên hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nông sản, thực phẩm. Công ty
chuyên trồng trọt và chăn nuôi theo mô hình hỗn hợp VAC, thực hiện quản lý
theo mô hình chuỗi giá trị từ trang trại đến bàn ăn. Thêm vào đó, công ty cũng
kinh doanh các rau quả, nông sản và thực phẩm an toàn, đặc biệt là đặc sản các
vùng miền trong nước. Không chỉ là đơn vị tiên phong trong việc cung cấp các
sản phẩm đáp ứng vệ sinh an toàn thực phẩm, công ty còn là đơn vị điển hình
trong công tác liên kết hợp tác với các tỉnh thành phố trong việc hỗ trợ nông
dân từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, kết nối với các cơ sở sản xuất tiêu biểu
tại các tỉnh bạn đem nông sản về tiêu thụ tại Thái nguyên .
2
Ngoài đội ngũ sản xuất có kinh nghiệm lâu năm, tay nghề cao trong lĩnh
vưc trồng rau sạch, công ty còn có hệ thống máy móc tiên tiến, trình độ khoa
học kĩ thuật cao. Các sản phẩm chủng loại, mẫu mã đa dạng. Chất lượng sản
phẩm luôn là tiêu trí hàng đầu của công ty.
Là nơi sản xuất rau sạch lớn của Thái Nguyên, nhưng thành phần trong
rau có đủ an toàn không? Hoạt động sản xuất và phối rau sạch hiện nay như thế
nào? Gặp phải những khó khăn gì? Và cần làm gì để đẩy mạnh sản xuất và
phân phối rau sạch tại công ty trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu người
tiêu dùng.
Xuất phát từ những lý do trên nên em chọn: “Tìm hiểu tình hình hoạt
động sản xuất và phân phối rau sạch tại Công ty Cổ phần Chế biến Nông
sản Thái Nguyên” làm đề tài tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu hoạt động sản xuất và phân phối rau sạch tại Công ty
Cổ phần Chế biến Nông sản Thái Nguyên từ đó đề xuất một số giải pháp phát
triển sản xuất và phân phối rau sạch của công ty trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng sản xuất và phân phối rau sạch ở Công ty Chế biến
Nông sản Thái Nguyên.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và phân phối rau sạch tại
Công ty Chế biến Nông sản Thái Nguyên.
- Phân tích SWOT của Công ty Cổ phần Chế biến Nông sản Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất và phân phối rau sạch góp
phần phát triển sản xuất nông nghiệp của công ty trong thời gian tới.
1.3. Nội dung thực tập và phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Nội dung thực tập
- Tình hình sản xuất và phân phối rau sạch trong thời gian qua của công ty.
3
- Những thuận lợi, khó khăn và những yếu tố nào ảnh hưởng đến sản
xuất và phân phối rau sạch ở công ty.
- Cần đề xuất những giải pháp gì để phát huy những thuận lợi và khắc
phục khó khăn nhằm phát triển sản xuất và phân phối rau sạch ở công ty trong
thời gian tới.
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu
1.3.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Các số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp có liên quan đến nội dung nghiên
cứu sẽ được điều tra thu thập trong quá trình thực hiện đề tài.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: là phương pháp thu thập các
thông tin, số liệu, thông tin liên quan trực tiếp và gián tiếp vấn đề nghiên cứu
của đề tài đã được công bố chính thức tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
như lấy số liệu từ các ban ngành của huyện, xã các báo cáo tổng kết liên quan
đến cơ sở sản xuất nấm và qua internet.
Sử dụng phương pháp kế thừa và cập nhật các báo cáo tổng kết, báo cáo
kết quả thực hiện kinh tế, xã hội, sách báo, internet, số liệu thống kê của các
phòng ban trong công ty.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp PRA: PRA là một loạt các biện pháp tiếp cận và phương
pháp khuyến khích lôi cuốn người dân tham gia cùng chia sẻ thảo luận, phân
tích kiến thức của họ về đời sống, điều kiện nông thôn để họ lập kế hoạch thảo
luận cũng như thực hiện và giám sát, đánh giá. Đề tài này đã sử dụng các công
cụ PRA sau:
Phỏng vấn trực tiếp: tiến hành phỏng vẫn trực tiếp Giám đốc Công ty
Cổ phần Chế biến Nông sản Thái Nguyên.
+ Quan sát trực tiếp: Tiến hành quan sát trực tiếp tham gia các hoạt động
sản xuất và phân phối của công ty, nhằm hiểu biết tổng quát, đồng thời đánh
giá độ tin cậy của các số liệu giám đốc công ty đã cung cấp.
4
1.3.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin
- Phương pháp thống kê: Được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối
quan hệ giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra, qua đó đánh giá so sánh và rút ra
những kết luận, nhằm đưa ra các giải pháp có tính khoa học cũng như thực tế
trong việc phát triển kinh tế của công ty.
- Phương pháp chuyên khảo: Dùng để thu thập và lựa chọn các thông tin,
tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Thông
qua việc nghiên cứu để lựa chọn, kế thừa những gì tiến bộ vận dụng vào thực
tiễn để nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh: Phương pháp này
đòi hỏi người quản lý công ty phải ghi chép tỷ mỷ, thường xuyên, liên tục suốt
trong quá trình sản xuất và phân phối, nhằm biết được các yếu tố đầu vào, đầu ra
từ đó biết được thu nhập của công ty trong một kỳ sản xuất và phân phối, thông
qua kết quả đó rút ra các kết luận nhằm định hướng cho kỳ tới.
- Phương pháp phân tích so sánh: Phương pháp này được sử dụng rộng
rãi để phân tích các hiện tượng tự nhiên, kinh tế, xã hội. Trong đề tài này sử
dụng phương pháp so sánh để so sánh lợi ích, chi phí qua các năm, so sánh kết
quả sản xuất và tiêu thụ…
- Sử dựng ma trận SWOT: để phân tích điểm mạng, điểm yếu, cơ hội,
thách thức trong sản xuất và tiêu thụ rau sạch.
1.3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
a) Các chỉ tiêu phản ánh thông tin về các yếu tố và điều kiện trong sản xuất và
tiêu thụ rau sạch
- Thông tin công ty
- Lao động
- Vốn
- Đất trồng.
b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau sạch
- Diện tích đất trồng rau
5
- Năng suất
- Sản lượng
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật….
c) Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả sản xuất và tiêu thụ rau sạch
Chỉ tiêu kết quả
- Diện tích đất trồng rau sạch
- Giá trị sản lượng sản xuất rau sạch
- Năng suất sản xuất rau sạch
- Giá bán các loại rau
Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
- Tổng giá trị sản xuất thu được (GO): Là tổng thu nhập của một loại mô
hình (gồm các loại sản phẩm) hoặc một đơn vị diện tích; công thức tính là:
GO=ΣQi*Pi
Trong đó: Qi là khối lượng sản phẩm thứ i Pi là giá sản phẩm thứ i.
- Chi phí trung gian (IC), còn được gọi là chi phí sản xuất: Là chi phí
cho một mô hình hoặc một đơn vị diện tích, trong một khoảng thời gian; bao
gồm: Chi phí vật chất, dịch vụ, không bao gồm công lao động, khấu hao.
- Chi phí lao động (CL): Chi phí số ngày công lao động cho một chu kỳ
sản xuất hoặc một thời gian cụ thể.
- Chi phí khác (K):
- Tổng chi phí (TC): TC= IC+CL+KH+K.
- Giá trị gia tăng (VA): Là giá trị tăng thêm so với chi phí sản xuất bỏ ra.
Công thức: VA= GO-IC.
- Hiệu suất đồng vốn (HS): Do sản xuất nông nghiệp có chu kỳ ngắn
nên có thể gọi là "Hiệu quả sử dụng đồng vốn".
Công thức tính là: HS=VA/IC.
6
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Địa điểm: Được thực hiện tại Công ty Cổ phần Chế biến Nông sản
Thái Nguyên, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian thực hiện: Tháng 8/2018 đến tháng 12/2018.
7
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các
hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử
dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Ở đây, sản xuất được hiểu là hoạt
động của con người sử dụng trong công cụ lao động để tác động vào đối
tượng lao động nhằm ra sản phẩm vật chất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã
hội. Hay nói cách khác, sản xuất là quá trình sử dụng kết hợp các tài nguyên
nhằm tạo ra các sản phẩm có giá trị đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội (3).
2.1.1.2. Khái niệm về phân phối
Phân phối sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Phân
phối sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm
từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối
trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng (4).
2.1.1.3. Khái niệm rau sạch
Rau sạch được định nghĩa như sau: “Những sản phẩm rau tươi bao gồm
tất cả rau ăn củ, thân, lá, hoa, quả có chất lượng đúng với đặc tính giống của
chúng, hàm lượng các hóa chất độc và mức độ ô nhiễm các sinh vật gây hại ở
dưới mức tiêu chuẩn cho phép, an toàn cho người tiêu dùng và môi trường thì
được coi là rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm gọi tắt là rau sạch” (1).
Tiêu chuẩn rau sạch về hình thái theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn năm 1998, sản phẩm rau tươi phải được thu hoạch đúng lúc, đúng
độ già kỹ thuật hay thương phẩm của từng loại rau, không dập nát, hư thối,
không lẫn tạp chất, sâu bệnh và có bao gói thích hợp. Bên cạnh đó, rau sạch
8
cần phải đảm bảo các tiêu chuẩn về mức giới hạn tối đa cho phép của các nội
chất như:
- Hàm lượng nitrat (NO3) (mg/kg)
- Hàm lượng của một số kim loại nặng và độc tố
- Hàm lượng của một số vi sinh vật
- Hàm lượng của một số thuốc bảo vệ thực vật
2.1.1.4. Vai trò của việc sản xuất rau sạch
Sản xuất rau sạch có vai trò và ý nghĩa rất to lớn trong nhiều mặt của
đời sống, cụ thể là:
- Về sức khỏe con người, sản xuất và sử dụng rau sạch có tác dụng tốt
đến sức khỏe con người, giúp con người hấp thu đầy đủ các vitamin và dưỡng
chất trong rau mà không phải lo lắng về vấn đề ngộ độc thực phẩm hay những
ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe. Hơn nữa, sản xuất rau sạch còn góp phần bảo
vệ sức khỏe của người sản xuất do giảm thiểu việc tiếp xúc với hóa chất độc hại.
- Về môi trường, bằng việc áp dụng những biện pháp canh tác đảm bảo
cho cây rau hấp thu tốt nhất chất dinh dưỡng, nước mà không để lại tồn dư
trong sản phẩm, sản xuất rau sạch đã làm giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường
và thực sự trở nên thân thiện với môi trường góp phần xây dựng một nền
nông nghiệp sinh thái bền vững.
- Về kinh tế, thực tế tại nhiều vùng trồng rau sạch đã khẳng định trồng
rau sach cho hiệu quả kinh tế cao gấp 3 lần trồng lúa và gấp 1,5 – 2 lần so với
trồng rau theo phương pháp cũ.
- Về hiệu quả xã hội, khác với trồng lúa hay một số cây trồng khác, mọi
thành viên trong gia đình đều có thể tham gia trồng rau nói chung hay rau sạch
nói riêng. Điều này rất có ý nghĩa trong việc giải quyết lao động ở nông thôn.
Mặt khác do có hiệu quả kinh tế cao, trồng rau sạch làm tăng thu nhập cho người
dân, cải thiện cuộc sống của họ qua đó góp phần ổn định trật tự xã hội.
9
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất rau sạch
2.1.2.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên
a. Điều kiện địa lý
Điều kiện địa lý ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp nói chung
cũng như sản xuất rau sạch nói riêng. Sản xuất nông nghiệp được tiến hành
trên không gian rộng lớn, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu
vực rõ rệt. Ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện địa lý, khí hậu rất khác
nhau. Lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá và sử dụng các loại
đất ở các địa bàn có địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động nông nghiệp
cũng không giống nhau. Điều kiện địa lý có thuận lợi mới có cơ hội để phát triển
sản xuất.
b. Điều kiện đất đai
Đất đai là điều kiện không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp nói
chung cũng như sản xuất rau sạch nói riêng. Các tiêu thức của đất đai cần
được phân tích, đánh giá về mức độ thuận lợi hay khó khăn cho sản xuất rau
sạch là: Tổng diện tích đất tự nhiên, đất nông nghiệp; đặc điểm về đất (nguồn
nước đất, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất, khả năng mà cây trồng
các loại có thể sử dụng các chất dinh dưỡng đó, độ PH của đất…); đặc điểm
về địa hình, độ cao của đất đai. Điểm cơ bản cần lưu ý khi đánh giá mức độ
thuận lợi hay khó khăn của đất đai là phải gắn với từng loại cây trồng cụ thể.
Rất có thể một đặc điểm nào đó của đất đai khó khăn cho phát triển trồng cây
này, nhưng lại thuận lợi cho phát triển cây khác. Đồng thời cũng cần xem xét
trong từng thời vụ cụ thể của năm về ảnh hưởng đất đai đối với sán xuất một
loại cây trồng nhất định.
c. Điều kiện khí hậu
Yếu tố khí hậu mang tính quyết định cho sản xuất nông nghiệp cũng
như sản xuất rau sạch nói riêng. Cần phải phân tích những thông số cơ bản
của khí hậu như: nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm không khí..., đánh giá
về mức độ ảnh hưởng đến sự phát triển của từng loại cây cụ thể.
10
Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, có pha trộn tính chất ôn đới
nhất là miền Bắc và được trải rộng trên 4 vùng rộng lớn đem lại cho sản xuất
nông nghiệp nói chung và sản xuất rau sạch nói riêng nhiều thuận lợi cơ bản,
đồng thời cũng có những khó khăn rất lớn trong quá trình phát triển sản xuất
nông nghiệp.
Thời tiết, khí hậu của nước ta có những thuận lợi rất cơ bản. Đó là hàng
năm có lượnsg mưa bình quân tương đối lớn, nguồn nước ngọt rất phong phú
cho sản xuất và đời sống, có nguồn năng lượng mặt trời dồi dào (cường độ,
ánh sáng, nhiệt độ trung bình hàng năm là 23°C...),tập đoàn trồng cây và vật
nuôi phong phú, đa dạng. Bên cạnh những thuận lợi nêu trên cũng có nhiều
khó khăn lớn như: mưa nhiều và lượng mưa thường tập trung vào tháng 3
trong năm gây lũ lụt, ngập úng. Nắng nhiều thường gây nên khô hạn, có nhiều
vùng thiếu cả nước cho người, vật nuôi sử dụng. Khí hậu ẩm ướt, sâu bệnh,
dịch bệnh dễ phát sinh và lây lan gây ra những tổn thất lớn đối với mùa màng.
Bên cạnh đó một mùa thường chỉ có một số loại rau nhất định và nhu cầu của
người dân vẫn rất nhiều, điều đó đặt ra nhiều vấn đề về sản xuất rau trái vụ...
2.1.2.2 Nhóm nhân tố về kinh tế - xã hội
a. Đất đai
Đất đai chỉ xem xét những đặc tính về cơ, lý, hóa, sinh ảnh hưởng như
thế nào đến sản xuất nông nghiệp, được coi là điều kiện tự nhiên. Song, nếu
xem xét nó về quy mô diện tích bình quân cho một nhân khẩu, một lao động,
cách thức phân phối quỹ đất nông nghiệp... thì lại là điều kiện kinh tế. Nói
chung, các điều kiện khác như nhau, nếu chỉ tiêu đất đai nông nghiệp, đất
canh tác trên một nhân khẩu, một lao động càng cao, càng tạo điều kiện cho
sản xuất nông nghiệp hình thành và phát triển. Chỉ tiêu này không hoàn toàn
cố định, không phải là bất biến như các điều kiện tự nhiên, mà chịu sự tác
động mạnh mẽ của các nhân tố kinh tế - kỹ thuật.
11
b. Lao động
Lao động là một nhân tố không thể thiếu trong phát triển nền kinh tế.
Nước ta là một nước đông dân số, với nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu
thụ rộng lớn, nhưng đồng thời vấn đề dân số cũng gây trở ngại cho phát triển
kinh tế cũng nhu ổn định đời sống dân cư. Hiện nay, nước ta vẫn còn 70% dân
số sống ở vùng nông thôn và 60% lao động làm trong lĩnh vực nông nghiệp.
Dân số nước ta trẻ nên lực lượng lao động của nước ta chiếm khoảng 50% tống
số dân, hàng năm có thêm khoảng 1,1 triệu lao động mới. Chính vì vậy, nguồn
lực lao động của nước ta rất dồi dào, có thể đáp ứng được nhu cầu cho phát
triển nông nghiệp nói chung cũng như sản xuất rau nói riêng. Là điều kiện hết
sức quan trong trong việc phát triển sản xuất rau ở Việt Nam hiện nay.
c. Vốn
Bên cạnh nguồn lực về lao động, vốn cũng là vấn đề không thể thiếu
trong sản xuất rau sạch. Nhà nước cũng đã có những chính sách để hỗ trợ
người dân vay vốn, phục vụ cho sản xuất rau sạch. Những năm gần đây, Nhà
nước đã có những đổi mới quan trọng trong chính sách tín dụng nông
nghiệpgồm cụ thể như: Huy động tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ
chức kinh tế và nhân dân bằng nhiều hình thức thích hợp; Mở rộng việc cho
vay của các tổ chức tín dụng đén hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và thủy
sản để phát triển sản xuất, không phân biệt thành phần kinh tế.
Vốn trong sản xuất rau sạch thường là vốn tự có của người dân, hay
vốn đi vay của các tổ chức tín dụng, ngân hàng có chính sách ưu đãi. Nhà
nước cũng có các chính sách đầu tư vốn ngân sách cho nông nghiệp qua các
tổ chức khuyến nông hoặc các hình thức cho vay vốn ưu đãi khác nhau.
d. Thị trường
Nhân tố thị trường có ảnh hưởng rất lớn chi phối quá trình sản xuất
kinh doanh rau sạch của các cơ sở sản xuất kinh doanh rau sạch.
Về nhu cầu thị trường đối với rau sạch: cầu thị trường phụ thuộc vào
thu nhập, cơ cấu dân cư ở các vùng, các khu vực. Thu nhập của dân cư tăng
12
lên thì nhu cầu về rau sạch càng tăng lên, do rau sạch là sản phẩm có nhu cầu
thiết yếu hàng ngày của dân cư, cũng như đối với các sản phẩm cao cấp đã
qua chế biến khác. Hiện nay, thu nhập của dân cư càng ngày càng gia tăng,
người dân ngày càng chăm lo đến sức khỏe, chính vì vậy nhu cầu về rau sạch
ngày càng tăng lên, thị trường rau sạch ngày càng được mở rộng.
Về cung cấp rau sạch, là một yếu tố quan trọng trong cơ chế thị trường.
Cung cấp rau sạch hiện nay còn ít, chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Các hình thức sản
xuất chủ yếu là các hộ sản xuất, hợp tác xã, các mô hình, các quy mô nhỏ.
Giá cả cũng là một yếu tố quan trọng, giá rau sạch thường cao hơn rau
thường do chi phí sản xuất rau sạch thường cao hơn. Giá quá cao thì người
tiêu dùng sẽ dùng ít hơn, và nếu giá quá thấp thì không đảm bảo cho sản xuất.
e. Chính sách, cơ chế quản lý
Các chính sách, cơ chế quản lý hợp lý sẽ tạo nhiều thuận lợi trong sản
xuất rau sạch. Nhà nước có các chính sách hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp
nói chung và sản xuất rau sạch nói riêng như: Chính sách nhiều thành phần
kinh tế, khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia, tăng tính cạnh tranh
của thị trường; Chính sách tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống nhân dân, tăng
thu nhập cho các tầng lớp dân cư trên cơ sở đó tăng sức mua của nhân dân;
Chính sách đầu tư và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào nông nghiệp; Chính sách
giá cả, bảo trợ sản xuất và tiêu thụ.
Bên cạnh đó, sản xuất rau sạch cần phải đảm bảo các quy định của Nhà
nước về điều kiện sản xuất rau sạch như:
- Về nhân lực: Phải có cán bộ kỹ thuật chuyên ngành hoặc hợp đồng
thuê cán bộ chuyên ngành về trồng trọt hoặc bảo vệ thực vật từ trung cấp trở
nên để hướng dẫn kỹ thuật rau sạch. Người sản xuất rau sạch phải qua lớp
huấn luyện kỹ thuật sản xuất rau sạch.
- Về đất trồng: Có đặc điểm lý, hóa, sinh học phù hợp với sự sinh
trưởng, phát triển của cây rau, không bị ảnh hưởng trực tiếp các chất thải công
nghiệp, chất thải từ sinh hoạt từ các khu dân cư, bệnh viện, lò giết mổ gia súc
13
tập trung và từ các nghĩa trang, đường giao thông lớn. Đất ở các vùng sản
xuất rau sạch phải được kiểm tra mức độ ô nhiễm định kỳ hoặc đột xuất.
- Về phân bón: Chỉ sử dụng các loại phân bón trong danh mục phân
bón được phép sản xuất kinh doanh ở Việt Nam, phân hữu cơ đã qua sử lý
đảm bảo không còn nguy cơ ô nhiễm hóa chất vi sinh vật có hại. Không sử
dụng các loại phân bón có nguy cơ ô nhiễm cao như: phân chuồng tươi, nước
giải, phân chế biến từ nước thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp đẻ bón trực
tiếp cho rau.
- Về nước tưới: Nước tưới cho rau phải lấy từ nguồn không bị ô nhiễm
bởi các vi sinh vật và hóa chất độc hại, phải đảm bảo chất lượng nước tưới
theo tiêu chuẩn quy định, không sử dụng nước thải công nghiệp chưa qua xử
lý, nước thải từ bệnh viện, các khu dân cư tập chung, các trang trại chăn nuôi,
các lò giết mổ gia súc, nước phân tươi, nước giải, nước ao tù đọng để tưới
trực tiếp cho rau. Nguồn nước tưới cho các vùng rau sạch phải được kiểm tra
định kì hoặc đột xuất.
- Về kỹ thuật canh tác rau sạch: Sử dụng các phương pháp luân canh,
xen canh hợp lý, vệ sinh đồng ruộng thường xuyên. Không sử dụng các loại
rau biến đổi gen (GMO) khi chưa có giấy chứng nhận an toàn sinh học. Bón
phân đúng chủng loại, liệu lượng, thời gian và cách bón theo quy trình trồng
trọt rau sạch cho từng loại rau; riêng phân đạm phải đảm bảo thời gian cách ly
trước khi thu hoạch hoặc ít nhất 10 ngày và ít nhất 7 ngày đối với phân bón lá.
- Về phòng trừ sâu bệnh: Sử dụng các biện pháp phòng trừ thủ công
hay sử dụng thuốc trừ sâu bệnh có nguồn gốc sinh học. Phát hiện sớm đối
tượng sâu bệnh đề phòng trừ kịp thời. Hạn chế tốt đa việc sử dụng thuốc hóa
học để phòng trừ sâu bệnh cho rau. Trường hợp cần thiết phải sự dụng thuốc
hóa học phải tuân thủ nguyên tắc 4 đúng : Đúng chủng loại, đúng liều lượng,
đúng cách, đúng thời gian.
- Về thu hoạch và bảo quản rau sạch: Rau sạch phải thu hoạch đúng kỹ
thuật, đúng thời điểm đảm bảo năng suất chất lượng và vệ sinh an toàn thực
14
phẩm, và phải được bảo quản bằng phương pháp thích hợp để giữ được hình
thái và chất lượng của sản phẩm.
- Về công bố tiêu chuẩn rau sạch: Trước khi tiến hành sản xuất, tổ chức
sản xuất rau sạch phải công bố tiêu chuẩn chất lượng theo quy định về công
bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa ban hành kèm theo Quyết định số
03/2006/QD-BKH ngày 10/01/2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Sản phẩm rau sạch trước khi lưu thông: phải đảm bảo các điều kiện:
Có giấy chứng nhận rau sạch do tổ chức chứng nhận rau sạch cấp, bao gói
thích hợp, nhãn hàng hóa gắn liền với bao gói, dây buộc hoặc gắn trực tiếp và
từng sản phẩm (củ,quả); việc ghi nhận hàng hóa rau sạch phải thực hiện theso
Nghị định 89/2006/ND-CP ngày 30/08/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ghi nhãn hàng hóa.
- Tổ chức sản xuất, kiểm tra và giám sát rau sạch: Khuyến khích tổ
chức sản xuất rau sạch theo các hình thức phù hợp với quy mô sản xuất như:
tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp. Tổ chức sản xuất rau sạch phải đăng kí
và chấp hành nghiêm túc các quy định về điều kiện sản xuất rau sạch, chịu sự
kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý chuyên ngành.
Ngoài ra còn có các quy định của nhà nước về thủ tục chứng nhận điều
kiện sản xuất rau sạch, thủ tục chứng nhận rau sạch. Các cơ quan sản xuất rau
sạch phải đảm bảo đầy đủ các quy định của nhà nước về các vấn đề có liên
quan đến rau sạch này với có thể đi vào sản xuất kinh doanh rau sạch.
f. Cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ
- Các nhân tố về cơ sở vật chất - kỹ thuật bao gồm hệ thống cơ sở hạ
tầng như đường xá giao thông, phương tiện vận tải, hệ thống bến cảnh kho
bãi, hệ thống thông tin liên lạc... Hệ thống này đóng vai trò quan trọng trong
việc lưu thông nhanh chóng kịp thời, đảm bảo an toàn cho sản phẩm cũng như
tiêu thụ rau sạch.
- Các nhân tố về kỹ thuật và công nghệ: Sản xuất đặc biệt quan trọng
trong việc tăng khả năng tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ của cơ sở sản
15
xuất kinh doanh rau sạch. Đối với các nước tiên tiến, sản xuất nông nghiệp
nói chung và sản xuất rau sạch nói riêng là ngành có hiệu quả rất cao do được
ứng dụng tiến độ khoa học công nghệ, hầu như từ sản xuất đến thu hoạch, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm. Năng xuất rau quả trong nhà kính, nhà che ni lông,
rau trồng trong dung dịch không đất rất cao (bình quân từ 25 - 30kg/m2 đối
với cà chua, dưa chuột là 250 - 300 tấn/ ha, gấp 20 lần so với trồng ngoài
đồng và phương thức canh tác truyền thống), do khống chế được các yếu tố
ngoại cảnh. Rau quả trồng trong nhà kính, nhà lưới không chưa độc tố, hợp vệ
sinh, mẫu mã đẹp, dễ xuất khẩu.
2.1.2.3. Các chỉ tiêu quản ánh kết quả và hiệu quả của sản xuất rau sạch
a. Chỉ tiêu kết quả
- Số lượng cơ sở đủ điều kiện sản xuất rau sạch
- Số lượng cơ sở kinh doanh rau sạch
- Số lượng cơ sở đủ điều kiện sơ chế rau sạch
- Số lượng tổ chức chứng nhận rau sạch
- Diện tích đất trồng rau sạch
- Sản lượng rau sạch đạt được hàng trăm, giá trị sản lượng sản xuất rau sạch
- Năng suất sản xuất rau sạch
- Tỷ lệ rau xuất khẩu...
b. Chỉ tiêu hiệu quả
- Giá trị tổng sản lượng: Giá trị tổng sản lượng = Tổng sản lượng x đơn
giá sản phẩm
- Tổng chi phí sản xuất: Tổng chi phí sản xuất = Tổng chi phí vật chất
+ Tổng chi phí lao động ( bao gồm lao động nhà và lao động thuê)
- Lợi nhuận: Lợi nhuận = Giá trị tổng sản lượng - Tổng chi phí sản xuất
- Thu nhập: Thu nhập = Lợi nhuận - tổng chi phí
- Tỉ xuất lợi nhuận/chi phí: Tỉ lệ xuất lợi nhuận/chi phí = Lợi
nhuận/Tổng chi phí sản xuất. Chỉ tiêu này có ý nghĩa là một đồng chi phí sản
xuất bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận tương ứng
16
- Tỉ xuất thu nhập/chi phí: Tỉ xuất thu nhập/chi phí = Thu nhập/tổng chi
phí sản xuất. Chỉ tiêu này có ý nghĩa là một đồng chi phí sản xuất thu được
bao nhiêu đông thu nhập tương ứng
- Giá trị sản xuất/đơn vị diện tích canh tác sản xuất rau sạch
- Thu nhập/đơn vị diện tích canh tác sản xuất rau sạch
- Lợi nhuân/đơn vị diện tích đất canh tác sản xuất rau sạch
2.1.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung học tập
+ Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ NN&PTNT
+ Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13tháng 5 năm 1998 của Chính phủ.
+ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP, ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ.
+ Nghị định số 85/NĐ-CP ngày 28/08/1999 của Chính phủ.
+ Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ.
+ Luật Đất đai năm 2003
+ Quyết định số 04/2007/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ngày 19/ 01/ 2007, Ban hành Quy định về quản lý sản xuất và
chứng nhận rau an toàn.(2)
+ Quyết định số: 107/2008/QĐ-TTg ngày 30/07/2008 Về một số chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến
năm 2015.(7)
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm sản xuất và phân phối rau sạch ở một số các nước trên
thế giới
Thái Lan là một trong những nước xuất khẩu rau lớn trên thế giới.
Công nghệ sản xuất rau an toàn của Thái Lan cũng có nhiều tiến bộ so với
nước ta.
Năm 2011-2020, sản xuất rau của Thái Lan sẽ tập trung vào các loại rau
có chất lượng cao để phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa; lượng rau tươi,
đông lạnh, chế biến và rau sẵn sang cho tiêu thụ trực tiếp sẽ gia tăng. Các loại
rau sạch tiềm năng của Thái Lan gồm có ngô bao tử, ngô non, ngô ngọt, tỏi,
17
cà chua, gừng, hành tăm, mướp tây, rau lá, quả cà…Các loại rau này sẽ được
giám sát và chứng nhận về thực trạng dùng thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ thực
vật; trong những trường hợp được qui định, việc cấp chứng nhận sẽ được
miễn phí để khuyến khích sản xuất rau an toàn trên diện rộng.
Bên cạnh các giống rau mới (có được nhờ các công nghệ lai giống cao
cấp), nhiều loại rau truyền thống của Thái Lan vẫn đang được sản xuất với tỷ
trọng khoảng 70%. Nông dân Thái Lan đã trồng rau từ qui mô vườn nhà từ
nhiều năm trước đến qui mô trang trại và trong những năm gần đây học đã lựa
chọn và tập hợp được những giống rau truyền thống tốt nhất. Nhiều giống rau
có giá trị được xử lí bằng công nghệ lai giống đã được triển khai ở các vùng
nông thôn, nhiều trong số đó được gieo bằng hạt. Những giống rau mới đã tạo
nên sự phong phú, đa dạng cho các sản phẩm rau hàng hóa của Thái Lan.
Danh sách các loại rau đang được sản xuất tại Thái Lan được phân loại
như sau:
+ Rau ăn lá: rau dền tía, rau cần tây, cần ta, bắp cải các loại, rau diếp,
cải cúc, rau bina, cây mù tạc...
+ Rau dạng cỏ: cải xoong, lá hẹ, thì là... (5)
2.2.2. Kinh nghiệm sản xuất và phân phối rau sạch ở một số địa phương Việt Nam
Ðể cải thiện tình trạng này, mới đây, Trung tâm Xúc tiến đầu tư,
thương mại, du lịch Hà Nội (HPA) phối hợp tổ chức JICA - cơ quan đang
triển khai dự án Tăng cường độ tin cậy trong lĩnh vực rau sạch tại khu vực
miền bắc đã tổ chức Hội nghị "Kết nối cung cầu tiêu thụ rau sạch trên địa bàn
TP Hà Nội". Tại hội nghị, các nhà sản xuất rau sạch, các doanh nghiệp phân
phối tại Việt Nam đã được các chuyên gia chia sẻ những kinh nghiệm trong
triển khai thành công các chương trình sản xuất rau sạch tại Nhật Bản và một
số tỉnh trong nước.
Để người tiêu dùng có thể dễ dàng truy xuất nguồn gốc, tin tưởng vào
chất lượng sản phẩm rau an toàn ngoài các thông tin trên nhãn hiệu, bao bì,
18
các cơ sở sản xuất nông nghiệp đang đưa giải pháp ứng dụng mã phản hồi
nhanh (mã hình QR). Giám đốc Trung tâm Doanh nghiệp Hội nhập và Phát
triển (IDE) Phạm Thị Lý chia sẻ, quy trình xác thực chống hàng giả sử dụng
thiết bị di động để đọc trực tiếp tem mã QR, không chỉ đưa thông tin chính
xác tới người tiêu dùng, mà còn ngăn chặn được tình trạng hàng giả, hàng
nhái. Hiện nhiều nông trại tại Hà Nội và các tỉnh, thành phố khác đã ứng dụng
mã QR để chứng minh nhật ký ruộng đồng trong sản xuất nông nghiệp sạch
nhằm khẳng định và giữ vững niềm tin với người tiêu dùng. Nếu áp dụng
những giải pháp này, việc sản xuất tiêu thụ rau sạch trên địa bàn thành phố
thời gian tới sẽ chuyên nghiệp, quy mô và đạt hiệu quả cao hơn.(6)
2.2.3. Những bài học kinh nghiệm về sản xuất và tiêu thụ rau sạch
Những năm gần đây, trước nhu cầu tiêu dùng thực phẩm sạch của
người dân, ngày càng nhiều cá nhân, tổ chức tham gia sản xuất, kinh doanh
rau sạch. Nhờ áp dụng các tiến bộ Khoa học Kỹ thuật, quy trình trong sản
xuất rau sạch, bước đầu, một số doanh nghiệp đã có những thành công và
thương hiệu nhất định cho sản phẩm của mình. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp
chỉ quan tâm làm rau sạch thì chưa đủ mà cần phải kiểm soát chặt chẽ “đầu
vào” và “đầu ra” đối với sản phẩm. Đây là một trong những yếu tố quan trọng
giúp doanh nghiệp giữ vững thương hiệu của mình.
Thực tế, rất nhiều công ty, doanh nghiệp, cá nhân hiện nay chưa có thói
quen lập hồ sơ, sổ sách theo dõi việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và nhật ký
mua bán hàng hóa, theo dõi thu hoạch sản phẩm...nên việc truy xuất nguyên
nhân gặp nhiều khó khăn. Đây cũng là lỗ hổng của doanh nghiệp trong kiểm
soát và ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Thông thường, nếu có hồ sơ và sổ
sách theo dõi, tất cả quy trình chăm bón cây trồng sẽ được thể hiện rất rõ. Từ
việc sử dụng liều lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) bao nhiêu? Thời điểm
phun? Đối tượng cây trồng nào?... đều được ghi chép cẩn thận sẽ giúp doanh
nghiệp quản lý tốt hơn, đồng thời là cơ sở pháp lý vững chắc để chứng minh
nguồn rau sạch do doanh nghiệp sản xuất.
19
Đây là bài học kinh nghiệm chung cho tất cả các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh thực phẩm sạch nhằm góp phần giữ vững thương hiệu, uy tín
trong bối cảnh kinh tế thị trường đang trên đà hội nhập hiện nay.
20
PHẦN 3
KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập
3.1.1. Thông tin về địa bàn nghiên cứu
Hình 3.1. Bản đồ vị trí địa lý của Công ty CP Chế biến Nông sản
Thái Nguyên
Tên công ty: Công ty Cổ phần Chế biến Nông sản Thái nguyên
Mã số doanh nghiệp: 4601123518 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 28/01/2013.
Tên viết tắt, giao dịch: Thực phẩm An toàn Thái Cương.
Công ty Cổ phần Chế biến Nông sản Thái nguyên là đơn vị chuyên sản
xuất, kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp an toàn trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên với thương hiệu Thực phẩm An toàn Thái Cương. Hiện tại công ty có
trung tâm giới thiệu và trưng bày sản phẩm tại số 4, đường Cách Mạng Tháng
8, thành phố Thái Nguyên.
21
Với chính sách quản lý nghiêm ngặt nguồn thực phẩm từ khâu sản xuất,
chế biến đến khâu trưng bày, bảo quản, cùng đội ngũ nhân viên nhiệt tình,
chuyên nghiệp Thực phẩm An toàn Thái Cương đảm bảo mang đến một bữa
ăn an toàn cho người Việt.
Người đại diện theo pháp luật :
Bà Đặng Thị Ngọc - Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị
Bà Đặng Thị Ngọc - Chức vụ: Tổng giám đốc
Ông Đỗ Văn Cương- Chức vụ: Giám đốc công ty.
3.1.1.1. Lĩnh vực hoạt động
Công ty Cổ phần Chế biến Nông sản Thái Nguyên hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nông sản, thực phẩm: Chuyên trồng
trọt và chăn nuôi theo mô hình hỗn hợp VAC, thực hiện quản lý theo mô hình
chuỗi giá trị từ trang trại đến bàn ăn: Kinh doanh các rau quả, nông sản và
thực phẩm an toàn, đặc biệt là đặc sản các vùng miền trong nước. Không chỉ
là đơn vị tiên phong trong việc cung cấp các sản phẩm đáp ứng vệ sinh an
toàn thực phẩm, công ty còn là đơn vị điển hình trong công tác liên kết hợp
tác với các tỉnh thành phố trong việc hỗ trợ nông dân từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm, kết nối với các cơ sở sản xuất tiêu biểu tại các tỉnh bạn đem nông
sản về tiêu thụ tại Thái nguyên .
Bên cạnh đó, công ty đã tham gia tích cực với Trung Tâm Xúc tiến
thương mại nông nghiệp Thái Nguyên tổ chức nhiều hội thảo nhận diện sản
phẩm rau an toàn cho người tiêu dùng và lớp tập huấn về kỹ năng bán hàng,
chăm sóc khách hàng, cho người kinh doanh trong công tác kết nối chuỗi giá trị.
3.1.1.2. Phương thức kinh doanh
- Mở chuỗi cửa hàng để khách hàng có thể trực tiếp kiểm tra, lựa chọn
sản phẩm.
- Thương mại điện tử: Nhận đặt hàng qua website bán hàng online
(http://thaicuongtea.vn/), qua facebook (Thực phẩm An toàn Thái cương), qua
22
điện thoại để giao hàng tận nhà với đủ các mặt hàng mang thương hiệu Thực
phẩm an toàn Thái Cương.
- Xúc tiến thương mại: Để các sản phẩm của công ty được người dân
biết đến rộng rãi hơn, công ty cũng tổ chức trưng bày các sản phẩm của mình
trên cửa hàng mang tên Thực phẩm An toàn Thái cương, ngoài ra công ty
cũng cho in ấn các bảng, biển quảng cáo để quảng bá các sản phẩm của mình.
- Cung cấp tới các bếp ăn tập thể trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.1.1.3. Địa điểm trưng bày và giới thiệu sản phẩm
Công ty Cổ phần Chế biến Nông sản Thái Nguyên nằm trên địa bàn số
4, đường Cách mạng tháng 8, phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái
nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Hình 3.2. Gian hàng nơi trưng bày các sản phẩm rau sạch, an toàn
Thành phố có vị trí chiến lược quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc. Là trung tâm giao lưu
văn hóa của vùng Việt Bắc, là đầu mối giao thông trực tiếp liên hệ giữa các tỉnh
miền xuôi nhất là thủ đô Hà Nội với các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam.
Với vị trí địa lý như trên, công ty có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế
không chỉ trong hiện tại mà còn cả tương lai.
23
Thành phố Thái Nguyên mang những nét chung của khí hậu vùng Đông
Bắc Việt Nam, thuộc miền nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh giá ít mưa,
mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Do đặc điểm địa hình của vùng đã tạo cho khí
hậu của thành phố có những nét riêng biệt. Khí hậu thành phố Thái Nguyên
tương đối thuận lợi cho việc phát triển hệ sinh thái đa dạng và bền vững,
thuận lợi cho phát triển ngành nông - lâm nghiệp và là nguồn nguyên liệu
phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm.
3.1.1.4. Địa điểm sản xuất và phân phối rau sạch
a. Địa điểm sản xuất
Công ty có trang trại sản xuất rau sạch tại thôn Làng Ngò, xã Tân
Khánh, huyện Phú Bình, Tỉnh Thái Nguyên do ông Dương Văn Huấn quản lý.
Đây là nơi thuộc kiểu vùng khí hậu đồng bằng trung du Bắc Bộ, có khí
hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm chia làm hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng
11 năm trước đến tháng 4 năm sau, có gió mùa Đông Bắc, thời tiết khô hanh,
những ngày lạnh nhất vào tháng 12 và tháng 1 năm sau, có đợt rét đậm xuống
tới 7-10°C; mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, có gió đông nam, nhiệt
độ trung bình là 24°C, cao nhất 39-40°C.
Nguồn nước ngầm và nguồn nước mặt tại ao, hồ, sông là nguồn nước
chính cung cấp nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của trang trại.
Diện tích trồng rau sạch của công ty là 3ha, khoảng 2 năm trở lại đây
diện tích đất trồng có tăng nhưng không đáng kể.
Trang trại nằm ở Xã Tân Khánh nằm trong vùng sản xuất nông nghiệp
ổn định. Không gần nơi bị ô nhiễm như khu công nghiệp, bệnh viện, khu chứa
rác thải, nghĩa trang...
Đất trồng rau an toàn là loại đất cát pha, thịt nhẹ, có lý hóa tính chất
phù hợp với sự phát triển của cây rau. Đồng ruộng không bị ô nhiễm bởi
nguồn nước và các chất thải.
Bố trí cơ cấu diện tích sản xuất các loại cây trồng chủ yếu ở trang trại:
quy mô nhỏ lẻ và chủ yếu trồng loại cây trồng ngắn ngày.
24
Bố trí sản xuất rau sạch phải phù hợp với quy hoạch của địa phương về
phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng đất, phát triển nông nghiệp. Có vị trí địa lý
và hệ thống giao thông thuận tiện cho việc giao lưu và trao đổi hàng hóa.
Người sản xuất đều có kinh nghiệm lâu năm trong sản xuất rau, làm
đúng quy trình sản xuất rau sạch, áp dụng tiến bộ KH-KT vào sản xuất, thực
hiện đúng quy trình sản xuất đặc biệt là trong sử dụng thuốc BVTV.
b. Địa điểm phân phối
Công ty có nhà xưởng phân phối sản phẩm tại tổ 1, phường Phú Xá, TP
Thái Nguyên do bà Lèng Thị Quyên quản lý.
Tại đây công ty chế biến và đóng gói các loại thực phẩm an toàn như: thịt
lợn, thịt gà, rau củ quả, cá Hồ Núi Cốc, gạo, thực phẩm chế biến sẵn (giò, chả,
nem, giò mỡ, cá kho...). Được chế biến và đóng gói thành các sản phẩm chuyên
biệt theo trọng lượng theo 300g đến 5000g mỗi loại. Bao bì, túi hút chân không
mang nhãn hiệu Thái Cương đảm bảo tiệt trùng và bảo quản lâu dài.
Sau khi chế biến và đóng gói các sản phẩm sẽ được người công nhân sắp
xếp và vận chuyển tới các kênh tiêu thụ theo yêu cầu của các kênh tiêu thụ .
3.1.1.5. Cơ cấu tổ chức
Hình 3.3. Sơ đồ bộ máy hoạt động của công ty
25
Chủ tịch Hội đồng quản trị: Bà Đặng Thị Ngọc
Tổng giám đốc là Bà Đặng Thị Ngọc. Bà là người đứng đầu công ty,
bao quát toàn bộ công việc về hoạt động sản xuất và phân phối các sản phẩm
của công ty.
Giám đốc công ty là Ông Đỗ Văn Cương. Ông là giám đốc, người có
quyền ra các quyết định, chỉ thị mệnh lệnh mà mọi người trong công ty phải
nghiêm chỉnh chấp hành. Mỗi quyết định của Giám đốc có ảnh hưởng đến
phạm vi toàn Công ty.
Công ty CP chế biến nông sản Thái Nguyên có tổng 35 lao động, trong đó:
Quản lý cửa hàng là Bà Lê Quỳnh Tiên - 30 tuổi. Công việc chính của
bà là quản lý cửa hàng, thu ngân. Người lao động tại cửa hàng gồm 5 người,
công việc trong cửa hàng sẽ được chia ra từng công việc khác nhau. Một
người bên mảng thịt và cá sẽ đảm nhiệm công việc như chế biến, bảo quản,
giới thiệu sản phẩm cho người tiêu dùng. Một người bên mảng rau củ quả sẽ
đảm nhiệm công việc: sơ chế và đóng gói từng loại rau - quả, giới thiệu sản
phẩm cho người tiêu dùng. Người thứ ba ở bên mảng hàng khô làm công việc
dọn dẹp, sắp xếp hàng hóa, đỡ thu ngân bán hàng và mang sản phẩm đến cho
người tiêu dùng khi họ đặt hàng qua điện thoại hay trang wed của công ty.
Còn hai người còn lại đảm nhiệm công việc bảo vệ cho cửa hàng.
Quản lý trang trại rau là ông Dương Văn Huấn, 40 tuổi. Công việc
chính của ông là quản lý trang trại đồng thời là người sản xuất. Người lao
động tại đây gồm có 4 người với độ tuổi từ 35- 45 tuổi. Công việc chính của
họ là tham gia vào sản xuất rau và sơ chế các loại rau sau thu hoạch.
Quản lý trang trại cá là bà Phạm Thị Thủy, 38 tuổi. Công việc của bà
là quản lý trang trại cá đồng thời bà cũng tham gia hoạt động sản xuất và
chăm sóc cá. Người lao động tại đây chỉ có 1 người đảm nhiệm hoạt động sản
xuất và chăm sóc cá.
Quản lý kho là bà Lèng Thị Quyên, 28 tuổi. Bà có chức năng quản lý
kho, đảm nhiệm nhiệm vụ liên hệ và sắp xếp các sản phẩm mà kênh tiêu thụ
26
đặt. Người lao động tại đây bao gồm 17 người với độ tuổi từ 20- 38 tuổi. Ở
đây người lao động tham gia nhiều hoạt động sản xuất khác nhau như: giết
mổ lợn - gà, phân loại và đóng gói các loại thịt, làm giò chả, sơ chế và đóng
gói các loại rau đồng thời họ cũng tham gia sắp xếp các sản phẩm mà kênh
tiêu thụ đã đặt, dùng xe ô tô chuyên chở của công ty vận chuyển giao tận nơi
cho các kênh tiêu thụ...
Kế toán gồm có 4 người với độ tuổi từ 25 - 35 tuổi chịu trách nhiệm ghi
chép các hoạt động về tài chính của Công ty. Cuối mỗi kỳ, mỗi tháng phải có
trách nhiệm báo cáo lên Giám đốc. Ngoài ra phòng kế toán còn có trách
nhiệm kê khai báo cáo kết quả tài chính của Công ty cho Chi cục thuế theo
quy định của Pháp luật.
3.1.1.6. Doanh thu của công ty
Theo báo cáo tài chính của công ty, doanh thu của công ty tăng liên tục
từ năm 2016 đến 2018, năm 2016 doanh thu đạt 20.223.041.000 đồng đến
năm 2018 đã đạt được những mức tăng trưởng đáng kể là 33.221.235.510
đồng. Cụ thể năm 2017 so với năm 2016 tăng 9.706.000.000 đồng (48%).
Năm 2018 so với năm 2017 tăng 3.292.194.510 đồng (11%). Do công ty đã
thực hiện tốt việc ký kết hợp đồng với các kênh tiêu thụ, sản phẩm được
quảng bá rộng rãi nên người tiêu dùng biết đến nhiều. Trong đó phải kể đến
sự tăng vọt về doanh thu của rau sạch và các sản phẩm từ thịt.
27
(Nguồn: Công ty Cổ phần Chế biến Nông sản Thái nguyên,năm 2018)
Hình 3.4. Đồ thị doanh thu đạt được trong 3 năm của công ty
Đồ thị thể hiện doanh thu đạt được trong 3 năm của công ty ta thấy:
Doanh thu thu được của công ty từ 4 loại chính: Thịt, cá, rau sạch, các loại khác.
Trong đó, từ năm 2016 đến năm 2018 doanh thu thu được từ trang trại rau sạch
liên tục tăng từ năm 2016 đến năm 2018, cụ thể năm 2016 doanh thu đạt
404.460.000 đồng, do nhu cầu về thực phẩm sạch của người dân ngày càng tăng
cao, uy tín thương tiệu của công ty dần được khằng định, áp dụng những tiến bộ
Khoa học - Kỹ thuật vào sản xuất năm 2017 tăng 1,5 lần ( 606.690.000 đồng ) so
với năm 2016. Năm 2018 tăng 1,85 lần ( 1.122.376.500 đồng) so với năm 2017.
Rau và thịt là 2 nguồn thực phẩm chính trong đời sống hằng ngày của
mọi người, có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của mỗi con người. Do đó, nhu
cầu về sản phẩm thịt cũng có xu hướng tăng. Năm 2017, doanh thu từ thịt có xu
hướng giảm nhẹ, nguyên nhân do cuối năm 2017 Trung Quốc không nhập khẩu
thịt lợn của Việt Nam, làm giá thịt giảm xuống còn 14.000 đồng/kg. Kéo theo
ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu từ thịt của công ty. Cụ thể, năm 2017 doanh
thu từ thịt giảm 1% so với năm 2016. Đến năm 2018 giá cả thịt trên thị trường
ổn định doanh thu từ thịt của công ty tăng 1% so với năm 2017.
28
Danh thu từ cá và các loại khác có xu hướng giảm nhẹ nhưng không đáng kể.
Nhìn chung, đời sống của người dân ngày càng tăng cao luôn luôn nhu
cầu về các thực phẩm sạch như thịt, cá, hoa quả trong đó nhu cầu quan trọng
nhất là rau sạch.Trong mỗi bữa ăn của người Việt là không thể không có rau.
Nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng thực phẩm an toàn Thái Cương ngày
một nâng cao chất lượng sản phẩm, cũng như chất lượng bán hàng doanh thu của
công ty tăng kéo theo lợi nhuận của công ty cũng tăng.
3.1.2. Những thành tựu đã đạt được của công ty cổ phần chế biến nông sản
Thái Nguyên
Công ty Thực phẩm An toàn Thái Cương là một trong những DN tiên
phong trong việc cung cấp các mặt hàng rau sạch theo tiêu chuẩn chất lượng
GlobalGAP, VietGAP. Với nhiều năm hoạt động chuỗi cửa hàng kinh doanh
thực phẩm sạch, Công ty ngày càng khẳng định được thương hiệu của mình
và đã nhận được niềm tin của nhiều khách hàng. Ngoài những khách hàng
thân thiết gắn bó lâu năm, mỗi ngày Thái Cương lại phục vụ thêm rất nhiều
khách hàng mới. Hiện hệ thống các cửa hàng của Công ty có bán rất nhiều
loại rau đến từ các vùng miền trên đất nước như: súp lơ, bắp cải, xà lách,...
Các sản phẩm rau đều được dãn tem nhãn rõ ràng, bao gồm tên nhãn hiệu, nơi
xuất xứ sản phẩm. Ngoài ra Công ty đã đầu tư trang thiết bị cho các cửa hàng
như: biển quảng cáo bắt mắt, tủ lạnh bảo quản trái cây, điều hòa không khí,
các kệ, giá, túi xốp bảo quản trái cây, quầy thu ngân có đầy đủ máy tính tiền
tự động... Ngoài cửa hàng trưng bày sản phẩm, Thái Cương bán hàng qua
website và trang fanpage của Công ty trên Facebook, điều này giúp cho Thái
Cương dễ dàng tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng. Khách hàng có thể
dễ dàng mua hàng online qua số điện thoại và mục tin nhắn trả lời khách hàng.
Công ty có một đội ngũ giao hàng chuyên nghiệp, phục vụ nhanh chóng, tại
mỗi cửa hàng đều có một nhân viên giao hàng. Hiện tại Công ty TNHH Thực
phẩm sạch Thái Cương vừa là đơn vị bán lẻ các sản phẩm trái cây, vừa là nhà
phân phối cho các đại lý, cửa hàng trong khu vực tỉnh Thái Nguyên.
29
Không chỉ đầu tư trong trang thiết bị của cửa hàng, công ty đã bắt đầu
xây dựng đội ngũ chăm sóc khách hàng nhằm nắm bắt được nhu cầu, mức độ
hài lòng của khách hàng để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
trên thị trường.
Công ty đã triển khai thực hiện tốt việc ký kết hợp đồng với 20 bếp ăn tập
thể cụ thể bếp ăn tập thể ở một số công ty như Công ty Samsung Electronic;
Công ty cổ phần đầu tư thương mại TNG; ... , 43 trường mầm non như trường
mầm non 19-5; trường mầm non Hoa Trạng Nguyên; trường mầm non DPA Bắc
Sơn,…. trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; bước đầu đã gắn được trách nhiệm,
quyền lợi của mỗi bên trong việc kí kết hợp đồng, gắn giữa sản xuất và chế biến.
3.2. Tình hình hoạt động sản xuất và phân phối rau sạch tại công ty cổ
phần chế biến nông sản Thái Nguyên
3.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất rau sạch tại công ty cổ phần chế biến
nông sản Thái Nguyên
3.2.1.1. Nguồn lực sản xuất
Vốn điều lệ: 1.800.000.000 đồng (Một tỷ,tám trăm triệu đồng)
Qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn vốn của Công ty
không những được bảo toàn mà ngày càng phát triển. Ngoài ra, Công ty có
mối quan hệ tốt với các Ngân hàng thương mại, Tổ chức tín dụng, tạo sự chủ
động về nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất rau sạch: 2.000.000.000 đồng
(Hai tỷ đồng).
3.2.1.2. Quy hoạch, bố trí sản xuất rau
Công ty có trang trại sản xuất rau sạch tại thôn Làng Ngò, xã Tân
Khánh, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên do ông Dương Văn Huấn quản lý.
Diện tích của trang trại là 3 ha (năm 2018).
30
Bảng 3.1: Điều kiện sản xuất rau sạch của công ty
STT
Điều kiện
Thông tin
sản xuất
Đất trồng rau sạch của công ty là loại đất cát pha,
thịt nhẹ, có lý hóa tính chất phù hợp với sự phát triển
của cây rau. Đồng ruộng không bị ô nhiễm bởi
1
Đất trồng
nguồn nước và các chất thải, không chứa các chất
độc hại cho sức khỏe con người.
Nguồn nước ngầm và nguồn nước mặt tại ao, hồ, sông
là nguồn nước chính cung cấp nước phục vụ sản xuất
2
Nguồn nước
và sinh hoạt của trang trại.
Sử dụng phân hữu cơ hoai mục bón cho rau. Tuyệt
đối không dùng loại phân chuồng chưa ủ hoai, không
3
dùng phân tươi pha loãng nước để tưới. Sử dụng
Phân
phân bón hóa học thúc vừa đủ theo yêu cầu của từng
Bón
loại rau. Kết thúc bón trước khi thu hoạch ít nhất 15
ngày.
Sử dụng các giống có năng suất cao, chất lượng tốt,
có nguồn gốc lý lịch rõ ràng. Giống nhập nội đều
4
Giống
qua kiểm dịch thực vật. Thích hợp với điều kiện sản
xuất ở trang trại và được thị trường chấp nhận.
Quản lý dịch hại bằng biện pháp tổng hợp, tăng
cường sử dụng thuốc BVTV sinh học, chỉ sử dụng
thuốc hóa học trong danh mục cho phép và sử dụng
khi thật cần thiết, đảm bảo 4 nguyên tắc đúng (đúng
5
Phòng trừ
loại, đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng và nồng
sâu bệnh
độ) để gây ít hại thiên dịch vừa giúp đảm bảo năng
suất vừa ít gây độc cho người và môi trường. Tuyệt
đối tuân thủ quy định ngưng sử dụng thuốc trước khi
thu hoạch đối với tùng loại rau, từng loại thuốc.
31
Cơ cấu các loại rau của công chia làm 4 nhóm :
+ Nhóm I: Rau ăn lá ngăn ngày là loại rau có diện tích trồng nhiều nhất
so với các loại rau còn lại. Nhóm này là trông chủ yếu là các loại rau cải như
cải canh, cải ngọt, cải chít, cải ngồng, rau xà lách…
+ Nhóm II: Rau ăn lá dài ngày chủ yếu trồng cây bắp cải, cần tỏi.
+ Nhóm III: Rau ăn củ, quả ngắn ngày tích, su hào là loại rau chủ yếu
trồng ở nhóm này.
+ Nhóm IV: Rau ăn củ, quả dài ngày trồng chủ yếu là cà chua.
Diện tích và cơ cấu của rau sạch tại công ty thay đổi khá nhiều qua các
năm, do cung cầu bất ổn định, giá cả lên xuống bất thường, giá cả vật tư nông
nghiệp cũng gây bất lợi và biểu đồ 3.2 sẽ thể hiện rõ sự thay đổi về diện tích
và cơ cấu này.
(Nguồn: Công ty cổ phần chế biến nông sản Thái Nguyên, năm 2018)
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện diện tích và cơ cấu một số nhóm rau năm 2018
Qua biểu đồ 3.5 cho ta thấy, diện tích trồng của một số loại rau qua các
năm có thay đổi rõ rệt cụ thể như: Nhóm rau ăn lá ngắn ngày là loại rau dễ chế
biến lại có chất dinh dưỡng cao. Loại rau có nhiều chất kiềm thúc đẩy sự tiêu
hoá, thúc đẩy cơ thể tiếp thu aibumin bảo vệ gan chống mỡ trong gan. Loại
32
rau này được thị trường khá ưu chuộng nên năm 2018 công ty tập trung vào
sản xuất loại rau này, chiếm 80% (2.4ha) diện tích trồng của trang trại.
Nhóm rau ăn lá dài ngày là loại rau được khá nhiều người ưa thích.
Năm 2018, công ty tập trung 300m2 chiếm 10% tổng diện tích trồng cho
nhóm này.
Nhóm rau ăn củ,quả ngắn ngày là loại rau củ quen thuộc trong các bữa
ăn hằng ngày ở Việt Nam. Loại quả có này tính mát, giàu vitamin có lợi và dễ
trồng, phổ biến. Những tác dụng của loại cây này như làm đẹp da, phòng
ngừa ung thư, ổn định huyết áp, tốt cho tóc, móng… Năm 2018, diện tích
trồng cho mặt hàng này chiếm 7% (0,2ha) diện tích của trang trại.
Nhóm rau ăn củ dài ngày là một thực phẩm bổ dưỡng, giàu vitamin C và
A, đặc biệt là giàu lycopeme tốt cho sức khỏe. Năm 2018, diện tích trồng nhóm
IV chiếm 100m2 diện tích đất trồng.
Qua đồ thị ta có thể thấy cơ cấu diện tích trồng được chia đều cho các
loại rau, một số nhóm rau có sự chênh lệch lớn, lý do đưa ra là nhu cầu của
người tiêu dùng và một số nhóm rau đã áp dụng được CN-KT và giống đã cho
năng xuất cao.
3.2.1.3. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
Công ty CP chế biến nông sản Thái Nguyên có cơ sở hạ tầng và trang
thiết bị, trong đó có:
- Nhà xưởng ( kho ): 01 - Tại tổ 1, xã Phú Xá, thành phố Thái Nguyên
- Phương tiện vận chuyển: 06 chiếc ô tô tải từ 7tạ - 1,5 tấn;
05 chiếc xe máy.
- Cửa hàng: 01 - Tại số 4, đường Cách mạng tháng 8, phường Phan
Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên.
- Trang trại sản xuất cá: 01 - Trang trại nằm ở Hồ Núi Cốc thuộc huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
33
- Trang trại sản xuất rau sạch: 01 - Tại thôn Làng Ngò, xã Tân Khánh,
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Trang thiết bị kỹ thuật là phần không thể
thiếu trong các hoạt động sản xuất cũng như sản xuất rau.
Bảng 3.2 Cở sở vật chất kĩ thuật của công ty qua 3 năm
STT Diễn giải Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Máy làm luống 0 0 1
Nhà lưới 2 0 1 1
Xe chuyên dùng 3 3 4 5
Giàn tưới tự động 4 0 1 2
Bình tưới 5 10 10 10
Bình phun 6 10 10 10
Cuốc, cào 7 30 30 28
(Nguồn: Số liệu điều tra,năm 2018)
Qua bảng 3.2 cho thấy, từ năm 2016 công ty đã bắt đầu tư mạnh hơn về
trang thiết bị kĩ thuật máy móc hiện đại thay thế những thiết bị thủ công. Cụ
thể năm 2017 Công ty đã ứng dụng công nghệ cao và các quy trình canh tác
tiên tiến trong sản xuất rau quả (sử dụng hệ thống nhà kính có điều chỉnh nhiệt
độ: hệ thống làm mát bằng lưới cắt nắng, hệ thống phun sương tự động khi
nhiệt độ quá cao và hệ thống quạt công suất lớn nhằm điều chỉnh nhiệt độ
trong nhà kính). Điển hình năm 2018, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất
nông nghiệp (hệ thống nhà kính có điều chỉnh nhiệt độ, ứng dụng công nghệ tự
động, bán tự động ở toàn bộ ở các khâu sản xuất từ làm đất đến ươm mầm hạt
giống, chăm sóc tưới nước, bón phân đều được tự động hóa với hệ thống máy
móc hiện đại) đã góp phần tiết kiệm chi phí nhân công và đạt năng suất chất
lượng cây trồng.
Hiện tại, toàn bộ 3ha đất sản xuất của công ty đều dùng hệ thống tưới và
bón phân tự động, tiết kiệm nước và nhân công chăm sóc. Đặc biệt, công ty
đang dùng hệ thống tưới nhỏ giọt tiết kiệm nước và cung cấp dinh dưỡng tự
34
động theo công nghệ của Israel để canh tác các loại cây giá trị cao như cà
chua, dưa leo, khổ qua.... Các sản phẩm của Công ty sản xuất đều đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng cao vì áp dụng chương trình quản lý chất lượng tiên tiến,
biện pháp canh tác ứng dụng khoa học công nghệ cao: sử dụng nhà kính, hệ
thống gieo trồng, chăm sóc tự động, bán tự động, hệ thống tưới nhỏ giọt tự động.
3.2.1.4. Bố trí thời vụ rau
Bố trí thời vụ khá quan trọng, nó phải đảm bảo thời tiết thích ứng với
độ tăng trưởng của cây trồng và nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
+ Nhóm I: Trồng rau ăn lá ngắn ngày có thời gian sinh trưởng trong 1
vụ là khoảng 35 ngày, 1 năm trồng khoảng 9 - 10 vụ. Đặc điểm loại rau này là
dễ chăm sóc, trồng được quanh năm. Và đây cũng là lý do vì sao trang trại
trồng chủ yếu là rau cải.
+ Nhóm II thì 1 năm trồng 2-3 vụ, mỗi vụ khéo dài từ 70 – 90 ngày.
+ Nhóm III trồng chủ yếu là su hào, 1 năm trồng 3 vụ mỗi vụ trồng
khoảng 50-55 ngày.
Rau thuộc 2 nhóm này được trang trại chủ yếu là trồng những loại ưu
thời tiết lạnh (như bắp cải, cần tỏi tây, su hào), những loại rau này không ưu
thờ tiết nóng như tầm tháng 5,6 vì tròng rau vào thời tiết này dễ bị cứng, rau
cằn cây không tăng trưởng mạnh dẫn đến hiệu quả năng xuất không cao. Vậy
nên họ trồng những loại rau này vào những thời điểm sau:
Vụ sớm: gieo cuối tháng 7 đến đầu tháng 8
Vụ chính: gieo cuối tháng 9 đến đầu tháng 10
Vụ muộn: gieo tháng 11 đến giữa tháng 12
Nhóm IV: Chủ yếu là trồng cà chua 1 năm trồng 3 vụ, mỗi vụ kéo dài
90 ngày.
35
Bảng 3.3 Một số công thức trồng rau tùy theo từng loại loại đất
Thời vụ
STT
Loại đất
Tháng
Tháng
Tháng
Tháng
1-4
4-7
8-10
10-12
Đất cát pha-thịt nhẹ
Cà chua,
Bí xanh, dưa
Mướp
Hành hoa
1
(Công thức 1)
cải củ
chuột
đắng
Đất cát pha-thịt nhẹ
Mướp
Bí đao, cà
Cải canh
Cải củ
2
(Công thức 2)
đắng
chua
Đậu
Đất cát pha-thịt nhẹ
Mướp
Bí đao, cà
trạch, cà
3
(Công thức 3)
đắng
chua
chua
Bắp cải, súp
Đất pha cát (Công
Bắp cải
Rau bí
Cải củ
4
lơ, xu hào
thức 1)
Đất pha cát (Công
Cải xanh
Hành hoa Bắp cải
Súp lơ, cà rốt
5
thức 2)
Cải ngọt,
Đất pha cát (Công
Cải ngọt, cải
cải bắp, súp
Hành hoa Cải củ
6
thức 3)
bao, súp lơ
lơ
Đất pha cát (Công
Mướp
Bắp cải
Bắp cải
Su hào
7
thức 4)
đắng
(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2018)
Qua bảng 3.3 cho thấy thời gian bố trí các loại rau sạch chủ yếu là sau
vụ đông xuân, bao gồm: Cà chua, cải bắp, su hào, súp lơ, đậu trắng. Các loại
rau chủ lực từ vụ hè tháng 3 trở đi chủ yếu là mướp đắng và hành hoa.
Bên cạnh bố trí thời vụ người sản xuất còn áp dụng trồng xen canh giữa
các loại rau mà năng suất cây trồng vẫn đảm bảo và còn tăng thêm thu nhập
cho người sản xuất như trồng cần tỏi họ trồng xen với rau cải; xà lách trồng
xen ít hành hoa...
36
3.2.1.5. Tổ chức các quy trình sản xuất sạch
a. Quy trình chung sản xuất rau sạch
Khi đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì các sản
phẩm an toàn luôn được quan tâm, đặc biệt là rau sạch bởi đây là nguồn thực
phẩm hàng ngày với nhiều chủng loại đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, rau đôi
khi lại trở thành một sản phẩm vô cùng độc hại cho cơ thể bởi người sản xuất
không tuân thủ quy trình kỹ thuật sản xuất rau an toàn, hàm lượng thuốc bảo
vệ thực vật cao, đạm dư thừa vượt quá nhu cầu của cây, các loại vi trùng và
ký sinh trùng nhiều do nguồn nước tsưới bị ô nhiễm. Để thực hiện trồng rau
sạch và an toàn, ngoài những yếu tố về kỹ thuật trồng, chăm sóc các loại rau
vẫn thường sử dụng, chúng ta cần phải tuân theo quy trình, yêu cầu, tiêu
chuẩn để đạt đến rau sạch.
Bảng 3.4: Quy trình sản xuất rau sạch của công ty
Chọn đất (Cày bừa và lên luống)
Chọn và xử lý hạt giống trước khi gieo
Chăm sóc
Kiểm tra và phòng trừ sâu bệnh
Bón phân và tưới nước
Thu hoạch
(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2018)
37
b.Đặc điểm và kĩ thuật trồng một số loại rau
*Quy trình kỹ thuật sản xuất Su su
Ở các tỉnh miền núi phía bắc, giống su su chủ yếu được cung cấp từ Sa
Pa (Lào Cai). Thông thường, các nhà vườn mua quả giống vào đầu tháng 9
âm lịch, chọn quả to, mập, không xây xát để vào rổ rồi cho một ít cát mịn đặt
nơi râm mát, tươi nước giữ ấm, rễ cây sẽ bò ra rất nhanh. Trung tuần tháng 9,
khi mầm cây cao 15 - 30 cm có thể mang trồng Quy định kỹ thuật như sau:
Làm đất: Su su không kén đất, mỗi khóm đào hố rộng 0,5 m, sâu 0,4 m. Cho
hỗn hợp đất đập nhỏ, tơi trộn với 15 kg phân chuồng hoai mục, 0,2 kg phân
NPK xuống hố, lấp đất làm ụ cao hơn đất vườn để tránh bị úng, hố nọ cách hố
kia 4 - 5 cm. 1 sào Bắc Bộ (360 m2) trồng 60 - 65 khóm. Cách trồng: Chọn
những cây có nhiều rễ ôm lấy thân quả, lấy cuốc đào giữa ụ rồi để quả giống
hơi chéo, lấp đất gần chìm quả, tưới nước nhẹ nhàng xung quanh cây. Lấy
nứa tép cắm làm tay vịn cho su su leo lên giàn. Trong 7 ngày đầu sau khi
trồng, cần chú ý tưới nưới giữ ẩm cho cây. Làm giàn: Dùng tre tươi chôn làm
cọc, sâu khoảng 0,6 - 0,8 m, cọc nọ cách cọc kia 3 m (nếu có điều kiện có thể
đổ cột bê tông để sử dụng được lâu dài) lấy những cây trẻ nhỏ làm kèo, lấy lạt
mềm buộc chặt,sau đó đặt tấm mành lên trên. Chăm sóc và thu hoạch: Cuối
tháng 11 đầu tháng 12 âm lịch su su sẽ cho thu hoạch, 5 - 6 ngày thu hái một
lần. Sau khi thu hoạch quả được 1 tháng cần bón phân bổ sung cho cây, mỗi
khóm 0,1 - 0,2 kg phân NPK; thường xuyên giữ ẩm cho cây , cắt tỉa lá già đề
tầng dưới có ánh sáng quang hợp. Trong 4 - 5 tháng,su su cho năng suất 3,4- 4
tất quả/sào, thu nhập khoảng 6 – 8 triệu.
*Quy trình kỹ thuật sản xuất mướp
- Hạt giống: Hạt chỉ lấy ở phần giữa những quả mướp già (bỏ phần đầu
và đuôi), lấy xong đem đãi sạch, loại bỏ hạt lép (hạt nổi) rồi đem phơi kỹ từ 1
- 3 nắng, để nguội cho vào chai lọ, nút kín để nơi cao ráo, thoáng mát, đến
thời vụ trồng thì lấy ra sử dụng.
38
- Đất: Chọn nơi đất ẩm, thoát nước, gần cây cao để mướp leo, đỡ phải
làm giàn, lại rất sai quả. - Thời vụ: Vào tháng giêng, hai âm lịch, chọn ngày
nắng ấm gieo hạt, hạt chóng mọc. Dùng phân hoai, phân mục đảo đều với đất,
rồi gieo, gieo thành hàng hoặc thành hốc, mỗi hốc gieo từ 1 - 5 hạt, phủ đất
nhẹ, cắm rào xung quanh tránh gà bới.
- Chăm sóc: Khi hạt chưa mọc, thỉnh thoảng tưới nước nhẹ, nếu đất
khô. Khi cây mọc 20 - 30cm không cho leo lên giàn vội, dùng kéo cắt hết tay,
rút dây xuống khoanh xung quanh gốc 3 - 4 vòng, dùng rơm rạ mục hoặc đất
lấp nhẹ (chừa ngọn). Khi nào ngọn vươn tới 50 - 60cm lúc đó mới cho leo lên
giàn hoặc cây to và cao sẽ cho nhiều quả hơn vì cây phát triển được tiếp xúc
nhiều ánh nắng mặt trời. Dùng lân, kali ngâm nước tưới cho cây, còn đạm
dùng rất ít nếu bón nhiều chỉ tốt dây, tốt lá ảnh hưởng lớn đến quả. m không
cho leo lên giàn vội, dùng kéo cắt hết tay, rút dây xuống khoanh xung quanh
gốc 3 - 4 vòng, dùng rơm rạ mục hoặc đất lấp nhẹ (chừa ngọn). Khi nào ngọn
vươn tới 50 - 60cm lúc đó mới cho leo lên giàn hoặc cây to và cao sẽ cho
nhiều quả hơn vì cây phát triển được tiếp xúc nhiều ánh nắng mặt trời. Dùng
lân, kali ngâm nước tưới cho cây, còn đạm dùng rất ít nếu bón nhiều chỉ tốt
dây, tốt lá ảnh hưởng lớn đến quả.
*Quy trình kỹ thuật sản xuất Rau xà lách
Xà lách có hai loại: Xà lách trứng: lá trắng chịu được mưa nắng, cuốn
chắc. Xà lách li ti: lá xanh, tán lớn, ít cuốn, xốp, chịu úng. Nhìn chung, về mặt
kĩ thuật gieo trồng của các giống xà lách là như nhau.
- Thời vụ gieo trồng: Xà lách trứng gieo từ tháng 7 đến tháng 2. Xà
lách li ti gieo trong các tháng 3-4 để ăn trong vụ hè.
- Làm đất và bón lót: Đất cần được làm tơi xốp, nhỏ, kĩ. Luống lên cao
7- 10cm. Phân bón lót cho 1 ha là 7-10 tấn phân chuống hai mục cùng với
40kg kali. - Mật độ trồng: khoảng cách giữa các cây là 15-18 cm.
- Chăm sóc: Sau khi trồng cần tiến hành tưới nước ngay. Mỗi ngày tưới
một lần. Về sau chỉ cần tưới giữ ẩm 2-3 ngày tưới 1 lần. Chỉ tiến hành xới xào
39
khi cây còn nhỏ. Kết hơp xới đất với làm cỏ. Khi cây được 15-20 ngày tuổi
mà có biểu hiện lá màu trắng nhạt, chứng tỏ cây bị thiếu phân. Cần bón thúc
bằng phân đạm với lượng 33-35kg ure cho 1ha hoặc hòa phân chuồng ra tưới
cho xà lách. Bón thúc xong cần tưới nước rửa lá ngay.
Nhìn chung rau xà lách là giống rau trồng ngắn ngày, ít có sâu bệnh
nên chỉ cần tiến hành làm đất kĩ, chăm sóc xà lách phát triển tốt thì sẽ thu
được xà lách có năng suất và chất lượng mong muốn. Trồng được 30-40 ngày
thì có thể thu hoạch ruộng rau xà lách.
3.2.1.6. Kết quả sản xuất rau sạch
Trong bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì kết quả của sản xuất
và tiêu thụ là mục tiêu vô cùng quan trọng, việc sản xuất rau cũng vậy.
Để hiểu rõ hơn về kết quả sản xuất và tiêu thụ sạch ở công ty, được thể
hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 3.5: Năng suất và sản lượng một số loại rau sạch chính của công ty
Tốc độ phát triển
Tốc độ phát triển
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
năng suất (%)
sản lượng (%)
Loại
rau
NS
SL
NS
SL
NS
SL
17/16 18/17 BQ
17/16 18/17 BQ
(tấn/ha)
(tấn) (tấn/ha) (tấn)
(tấn/ha)
(tấn)
Nhóm I
23,0
20,2
23,4
21,6
24,0
24
102,0 103,0 101,0 115,8 102,5 101,2
Nhóm
20,9
12,6
22,0
15
23,5
12
105,0 107,0 102,0 119, 0 80,0
89,4
II
Nhóm
28,5
9,2
31,0
12,2
34,0
16
109,0 110,0 101,0 132,6 131,1 114,5
III
Nhóm
11,3
9
12,0
12,2
11,5
10,6 106,0 95,8 103,0 133,3 88,3
94,0
IV
(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2018)
Từ năm 2016 công ty áp dụng KH-KT vào sản xuất rau sạch nên năng
suất và sản lượng một số loại rau sạch chính của công ty ta có thể thấy rõ có
thay đổi rõ rệt như:
40
- Năng suất nhóm rau ăn lá ngắn ngày năm 2017 đạt 23,4 tấn/ha cao
hơn năng suất năm 2016 là 3%, năng suất năm 2018 đạt 24 tấn/ha. Năng suất
bình quân các năm đạt được là 101%. Tốc độ phát triển tăng bình quân đạt
101,2%.
- Năng suất rau ăn lá dài ngày năm 2017 là 1,1 tấn/ha so với năm 2016,
năng suất năm 2018 có tăng nhưng tăng nhẹ tăng 1,5 tấn/ha. Năng suất tăng nên
sản lượng qua các năm tăng đều cụ thể như năm 2017 tăng 1,2 tấn, năm 2018
tăng 0,5 tấn. Năng suất bình quân tăng đạt 102%, sản lượng bình quân đạt 89,4%.
- Năng suất rau ăn củ quả ngắn ngày năm 2017 đạt 31 tấn/ha, tăng 2,5%
so với năm 2016, năm 2018 đạt 34 tấn/ha. Sản lượng rau ăn củ quả ngắn ngày
đạt được qua các năm tăng đều cụ thể như năm 2017 tăng 1,6 tấn, năm 2018 tăng
1,8 tấn. Tốc độ phát triển năng suất bình quân đạt 101%, tốc độ phát triển sản
lượng đạt 114,5%.
- Năng suất rau ăm củ quả dài ngày qua 3 năm đạt năng suất như sau
năm 2016 đạt 11,3 tấn/ha, năm 2017 đạt 12 tấn/ha, năm 2018 đạt 11,5 tấn/ha.
Sản lượng năm 2017 tăng 1,7 tấn so với năm 2016, năm 2018 giảm 0,9 tấn. Năng
suất bình quân qua 3 năm đạt 103%, sản lượng bình quân qua 3 năm đạt 94%.
b, Tổng chi phí trung bình sản xuất các loại rau của công ty trong 1 năm:
Hình 3.6. Biểu đồ phân bố chi phí sản xuất của rau sạch tại công ty
(Nguồn: Công ty Cổ phần Chế biến Nông sản Thái Nguyên)
41
Giống: sử dụng nguồn giống tốt, cho năng suất cao và có sức chống
chịu tốt với sâu bệnh, do đó chi phí về giống khoảng 10.000.000 đồng (mười
triệu đồng)
- Phân bón: sử dụng chủ yếu để bón thúc, và chủ yếu là phân chuồng đã
được ủ hoai nên chi phí khoảng 45.000.000 đồng ( bốn mươi năm triệu đồng)
- Thuốc BVTV: do rau sạch phải tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn
VietGAP nên việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật được hạn chế ở mức thấp
nhất hoặc không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, nên chi phí cho thuốc bảo vệ
thực vật rất thấp, chỉ khoảng 15.000.000 đồng ( mười lăm triệu đồng).
- Công lao động: do vào mùa vụ để đảm bảo thời gian chăm bón cũng
như thu hoạch, công ty cần phải thuê thêm lao động bên ngoài, nên chi phí
cho cả lao động ngoài và lao động trong công ty khoảng 200.000.000 đồng
(hai trăm triệu đồng)
- Chi phí khác: chi phí cho tiền điện, tiền xăng dầu cho phương tiện,...
10.000.000 đồng ( mười triệu đồng).
Tùy vào mức độ đầu tư cho sản xuất mà người dân sản xuất loại rau khác
nhau tập chung chủ yếu là trồng bắp cải, su hào, cà chua cần tỏi, xà lách và
các loại rau cải. Nhưng ở công ty trồng rau ăn lá ngắn ngày là nhiều, chiếm 71%. Vì vốn
đầu tư bỏ ra ít hơn và thời gian chắm sóc thu hoạch nhanh hơn so với các loại
rau khác. Mức đầu tư một số loại rau sạch trong 1 sào được thể hiện ở bảng dưới đây.
42
Bảng 3.6: Tổng chi phí trung bình sản xuất rau
(Đơn vị: 1000 đồng)
STT
Bắp cải
Su hào
Súp lơ
Bí xanh Xà lách
Rau bí
Phân loại
Cà chua
Cải canh
Hành hoa
Rau thơm
Giống
2,265.8
1,858.6
2,329.8
24.88
188.96
222.64
2,549.92
1,885.92
1,986.44
178.56
1
9,063.2
7,434.4
9,919.2
99.52
755.84
890.56
10,199.68
7,543.68
7945.76
717.24
Phân bón
2
2,832.25
2,323.25
2,912.25
31,1
236.2
278.3
3187.4
2,357.44
2,483.05
223.2
Thuốc BVTV
3
40,217.95 32,990.15 41,353.95 441.62
3,354.04
3.951.86 4,5261.08 33,475.08 35,259.31 3,269.44
4
2,265.8
1,858.6
2,329.8
24.88
188.96
222.64
2,549.92
1,885.92
1,986.44
178.56
5
Công lao động Chi phí khác
56,645
46,465
58,245
622
4,724
5,566
63,748
47,148
49,661
4,464
Tổng
(Nguồn: số liệu điều tra,2018)
3.2.2 Tình hình phân phối và tiêu thụ rau sạch tại công ty cổ phần chế biến
nông sản Thái Nguyên
Hình 3.7. Biểu đồ nguồn tiêu thụ RAT của công ty qua 2 năm
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2018)
Qua biểu đồ 3.7 nguồn tiêu thụ RAT của công ty Thái Cương qua 2
năm cho thấy: Hiện nay, các sản phẩm rau của công ty được các trường học
trong địa bàn tỉnh thu mua chiếm tỷ trọng lớn nhất là 80% (năm 2018), các
43
trường học lấy rau và các sản phẩm khác thì sẽ gọi điện trước cho người quản
lý kho họ sẽ chuẩn bị và vận chuyển tận nơi giao cho các trường theo như hợp
đồng. Năm 2018 Thái Cương mở rộng kênh phân phối xuất hiện thêm kênh
phân phối bán cho các công ty, xưởng chế biến nước trái cây,…. Dù chỉ
chiếm 1% trong tổng cơ cấu nhưng kênh phân phối này là tín hiệu tốt đối với
Thái Cương trong năm 2018.
tiêu thụ tại cửa hàng trưng bày. Do vậy năm 2018 tăng 3% so với văm
2017. Với mục tiêu đưa các sản phẩm nông sản để các sản phẩm này được
đến gần hơn với người tiêu dùng hơn nữa. Sản phẩm tại cửa hàng trưng bày
khi đến tay người tiêu dùng luôn được đẹp và tươi như ban đầu vì không phải
qua trung gian nào, rau được đóng bao bì túi bóng trắng mang nhãn hiệu Thái
Cương đảm bảo tiệt trùng và bảo quản lâu dài, được người tiêu dùng tin tưởng
vào chất lượng của sản phẩm.
*Giá cả của các loại rau chính
Khi nói đến tiêu thụ thì không thể không nhắc đến giá cả sản phẩm.
Hiện nay giá cả là vấn đề khá nan giải.
Nhận thấy, chênh lệch giá rau sạch của siêu thị cao hơn cửa hàng trung
bình 0.5 lần, nên khách của cửa hàng đa dạng hơn.
Do chi phí sản xuất rau sạch cao hơn chi phí rau thường trong khi năng
suất thu về lại thấp do vậy giá bán của rau sạch luôn cao hơn từ so với gia rau thường.
Tóm lại sản xuất rau sạch tại công ty luôn phát triển tốt về cả quy mô,
năng suất và chất lượng sản phẩm, nhưng vấn đề tiêu thụ sản phẩm còn đang
là trở ngại lớn đẩy mạnh sản xuất và hạn chế nâng cao hiệu quả rau sạch của
công ty.
44
Bảng 3.7: Chênh lệch giá rau sạch và rau thường (ĐVT: 1000 đồng/kg)
STT Loại rau Rau sạch tại cửa hàng Rau tại chợ
Rau cải 18 4 1
Xà lách 16 4 2
Rau muống 22 6 3
Dưa chuột 13 5 4
Cà chua 20 5 5
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ điều tra, năm 2018)
Qua bảng giá cả ở bảng 3.6 ta có thể thấy giá bán giữa bán buôn và bán
lẻ giá chênh lệch không nhiều chỉ khoảng 3 – 4 giá. Nhưng giá bán lúc đắt và
lúc rẻ lại chênh lệch nhau rất nhiều. Rau ở thời điểm giá đắt thường là thời
điểm rau không chính vụ, rau trên thị trường khan hiếm, mất mùa. Còn rau
giá rẻ lại là lúc rau ở chính vụ, rau được mùa thì giá bán rau lúc đó lại giảm
và cũng một phần là do thương nhân ép giá. Những lúc giá bán rau chỉ có
3,000 đồng/kg tổng thu về khéo hòa vốn, công sức bỏ ra chăm sóc không
được lãi gì. Đây là thực trạng biểu hiện rõ tình hình giá cả bấp bênh, không ổn
định của công ty và cũng là tình trạng chung của các vùng sản xuất rau ở
nhiều nơi khác.
Bên cạnh những thuận lợi thì công ty ở đây phải đối mặt với khó khăn
rau được mùa thì mất giá, giá cả thị trường không ổn định, bấp bênh, nhiều
khi bị thương nhân ép giá làm ảnh hưởng đến thu nhập của công ty.
Từ việc điều tra nguồn tiêu thụ RAT của công ty, có thể sơ đồ hóa các
kênh phân phối rau chính tại công ty Thái Cương như sau:
45
Hình 3.8. Sơ đồ kênh tiêu thụ rau sạch tại công ty
Rau sau khi được thu hoạch sẽ được chuyển lên nhà xưởng bằng
phương tiện chuyên dùng như ô tô, xe máy của công ty... Tại đây rau và các
sản phẩm nông sản khác được sơ chế và đóng gói trong mô hình khép kín để
đảm bảo quy trình vệ sinh cho sản phẩm. Ngoài ra, để đảm bảo sản lượng
phân phối ra thị trường, công ty còn ký hợp đồng liên kết sản xuất và thu mua
sản phẩm với các tổ sản xuất, HTX sản xuất rau sạch tại xã Bình Thuận, xã
Hùng Sơn, huyện Đại Từ, xã Huống Thượng, huyện Đồng Hỷ, được chứng
nhận tiêu chuẩn VietGap trong trồng trọt, sử dụng giống đã được kiểm soát
chất lượng và rõ nguồn gốc xuất sứ, sử dụng phân bón hữu cơ, nguồn nước
tưới bằng giếng khoan, giếng khơi. Thời gian thu hoạch đối với từng loại rau
luôn được cách ly, tuân thủ nghiêm ngặt cho từng loại rau, củ quả đạt chất
lượng tốt. Rau sau khi được thu hoạch, phân loại và đóng gói thành các sản
phẩm phân biệt như: Các loại rau (rau cải, rau muống, rau ngót, rau mùng
tơi,...); các loại củ quả (khoai lang, khoai sọ, dưa chuột, lạc, bí, bầu, cà
chua,...) với các loại trọng lượng theo yêu cầu của khách hàng hoặc đóng gói
sẵn với trọng lượng từ 500g đến 5.000g bằng bao bì, túi bóng kính, quấn
màng to, túi hút chân không nhãn hiệu Thái Cương đảm bảo tiệt trùng và bảo
quản lâu dài đối với rau và các loại củ quả nhỏ mỗi loại. Với các loại của quả
lớn như dưa hấu, bầu bí... được dán đầy đủ tem nhãn theo từng quả.
46
Nhìn chung hệ thống phân phối rau an toàn tại công ty Thái Cương mới
chỉ dừng lại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Công ty cần mở rộng kênh phân
phối tới các tỉnh lân cận và các thành phố lớn như Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí
Minh hướng tới xuất khẩu ra nước ngoài.
3.3. Hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường trong sản xuất và tiêu thụ RAT
3.3.1 Hiệu quả kinh tế sản xuất một số loại RAT chính
Trong bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì hiệu quả của sản
xuất và tiêu thụ là mục tiêu vô cùng quan trọng, việc sản xuất rau cũng vậy.
Lợi nhuận thuần đạt cao nhất là súp lơ đạt 25,76tr/ha/vụ, bắp cải 21,36
triệu đồng/ha/vụ,bí xanh 21,34 triệu đồng/ha/vụ, mướp đắng 20,25 triệu
đồng/ha/vụ. Xét về hiệu quả của một đồng chi phi sản xuất bỏ ra thì rau bí
(0,44), bắp cải (0,38), súp lơ (0,44), cải củ (0,39) đem lại hiệu quả lợi nhuận
trên một đồng chi phí là cao hơn cả.
Cùng một loại rau, hiệu quả ở các thời vụ khác nhau là không giống
nhau. Với rau chịu nhiệt thì vụ Hè Thu có lãi cao hơn và ngược lại (trong
điều kiện thị trường ổn định, rau trồng chính vụ).
Một số rau mang lại lợi nhuận cao hơn như rau thơm, xà lách, hành
hoa,...nhưng đòi hỏi phải đầu tư lớn, tay nghề cao, chiụ rủi ro nhiều hơn.
Những loại rau phổ thông, đầu tư thấp hơn, dễ sản xuất và tiêu thụ vì vậy có
tỷ trọng diện tích cao hơn như: su hào, cải bắp, đậu các loại.
Để hiểu rõ hơn về hiệu quả sản xuất và tiêu thụ RAT ở công ty Thái
Cương được thể hiện ở bảng dưới đây:
47
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế một số loại RAT chính
( Đơn vị: 1000 đồng)
LỢI CHI GIÁ TRỊ LỢI NHUẬN/1Đ STT LOẠI RAU PHÍ SẢN XUẤT NHUẬN CHI PHÍ (IC) (GO) THUẦN SẢN XUẤT
1 BẮP CẢI 56.645 78.000 21.355 0.38
2 SU HÀO 46.465 55.000 8.535 0.18
3 SÚP LƠ 58.245 84.000 25.755 0.44
4 CÀ CHUA 62.200 81.000 18.800 0.30
5 CẢI CANH 47.240 62.500 15.260 0.32
6 BÍ XANH 55.660 77.000 21.340 0.38
7 XÀ LÁCH 63.748 84.000 20.252 0.32
8 HÀNH HOA 47.148 63.000 15.852 0.34
9 RAU THƠM 49.661 66.000 16.339 0.33
10 RAU BÍ 44.640 60.000 15.360 0.34
(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2018)
Tuy nhiên, thực tế cho thấy: cùng một loại rau, hiệu quả ở các thời vụ
khách nhau là không giống nhau. Với giống rau chịu nhiệt thì vụ hè thu có lãi
cao hơn, và ngược lại.
3.3.2 Hiệu quả môi trường
Hiện nay nước ta bị ô nhiễm môi trường rất nghiêm trọng, do ý thức
của con người xả rác bừa bãi, xả chất thải công nghiệp trực tiếp ra môi trường
không qua xử lý gây nên hậu quả ô nhiễm môi trường nặng nề. Không chỉ có
ngành công nghiệp, mà ngành nông nghiệp cũng vậy, qua những bài báo,
truyền thông phản ánh nhiều nơi người dân vứt bười bãi những vỏ thuốc trừ
48
sâu ngay trên bờ, thậm chí vứt ngay trên ruộng, những việc nhỏ này cũng một
phần gây ra ô nhiễm môi trường.
Còn ở trang trại sản xuất rau sạch của Công ty Cổ phần Chế biến Nông
sản Thái Nguyên việc xử lý các vỏ thuốc BVTV, các túi đựng phân bón được
xử lý khá tốt, điều đó thể hiện qua bảng sau:
3.3.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong sản xuất
và phân phối rau sạch tại công ty
Bảng 3.9: Xử lý rác thải từ sản xuất qua điều tra
STT Xử lý rác thải trong SX Cơ cấu (%)
1 Vứt rác bừa bãi 0
2 Thu gom tập trung 82
3 Vứt vào bãi rác 18
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Qua bảng 3.8, ta có thể thấy việc xử lý các rác thải từ sản xuất rau đã
được người sản xuất thực hiện rất tốt, không vứt rác bừa bãi trên ruộng đồng
mà thu gom tập trung. Ý thức của người dân trong xử lý các vỏ, bao bì thuốc
trừ sâu đã góp một phần không nhỏ trong việc bảo vệ và giảm nguy cơ ô
nhiễm môi trường.
Bảng 3.10. Phân tích ma trận SWOT của trang trại rau sạch
Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
Diện tích trồng rau còn nhỏ lẻ. Chưa có nhà lưới để đảm bảo sản xuất hiệu quả. Giá thành cao, khó tìm đầu ra cho sản phẩm. Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật còn thấp.
Người dân có kinh nghiệm trồng rau lâu năm. Điều kiện đất đai, khí hậu, vị trí địa lý phù hợp sản xuất rau. Vị trí địa lý thuận lợi, giao thông phát triển về đường bộ. Nguồn giống chất lượng đảm bảo. Hiệu quả năng xuất cao. Lực lượng lao động chăm chỉ và chi phí lao động thấp.
49
Cơ hội (O) Thách thức (T)
Nhu cầu tiêu thụ rau sạch của thị Thời tiết thay đổi.
trường ngày càng tăng. Nguồn lao động trẻ tham gia vào sản
Tiêu thụ rau sạch ở các nước ngày xuất rau rất ít.
càng phát triển cao. Vẫn tồn tại người sản xuất bị ép giá.
Chính sách mở cửa của chính phủ. Liên kết sản xuất sản phẩm tiêu thụ
chưa bền vững.
Tình hình sâu bệnh càng xuất nhiều
và đa dạng.
Chi phí đầu vào cho sản xuất ngày
càng tăng.
Giá bán không ổn định.
Điểm mạnh (S):
Người dân có kinh nghiệm trồng rau lâu năm
Phú Bình là nơi người dân sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, nên họ
có thể nắm bắt rất tốt được về mùa vụ, cách gieo cấy và chăm sóc cây trồng
sao cho cây trồng đạt hiệu quả tốt nhất.
Phú bình có điều kiện thuận lợi về đất đai và khí hậu thích hợp cho
việc trồng cây nông nghiệp đặc biệt là cây rau.
Khí hậu huyện Phú Bình tương đối ôn hòa, ít gặp thiên tai. Khí hậu có hai
mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa bình quân năm là
2.000 đến 2.500 mm, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ
trung bình năm khoảng 23o – 24oC, mùa đông có gió mùa Đông Bắc, thời tiết
lạnh và khô.. Với điều kiện đất đai và khí hậu thuận lợi, huyện Phú Bình là
một nơi lí tưởng để phát triển sản xuất rau sạch. Nếu biết khai thác theo
hướng nông nghiệp sạch và bền vững thì sản lượng và lợi nhuận sẽ gia tăng
đáng kể.
50
Vị trí địa lý thuận lợi, giao thông phát triển về đường bộ.
Huyện Phú Bình nằm cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 26km,
gần đây đã được đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng về giao thông đường bộ rất
lớn nên việc vận chuyển rất thuận tiện và dễ dàng.
Nguồn giống chất lượng đảm bảo, hiệu quả năng suất cao.
Sử dụng các giống có năng suất cao, chất lượng tốt, có nguồn gốc lý
lịch rõ ràng. Giống nhập nội đều qua kiểm dịch thực vật. Thích hợp với điều
kiện sản xuất ở trang trại và được thị trường chấp nhận.
Lực lượng lao động chăm chỉ và chi phí lao động thấp.
Đánh giá một cách tổng quan, nguồn lao động của Phú Bình khá dồi
dào nhưng chủ yếu là lao động giản đơn, sinh sống bằng nghề nông, tỷ lệ lao
động được đào tạo nghề còn thấp do đó chi phí cho lao động thấp.
Cơ hội (O)
Nhu cầu tiêu thụ rau sạch của người dân ngày càng tăng.
Những vấn đề về thực phẩm sạch đặc biệt là rau sạch đang dần được
người dân chú ý nhiều do trên thị trường hiện nay xuất hiện ngày càng nhiều
những thực phẩm bẩn, cũng như rau chứa nhiều thuốc bảo vệ thực vật. Nhận
thức được vấn đề đó nên nhu cầu tiêu thụ rau sạch đang ngày một tăng cao.
Tiêu thụ rau sạch ở các nước đang phát triển ngày càng cao
Nhu cầu rau quả chế biến trên thế giới đặc biệt là Mỹ và EU còn rất lớn
và có xu hướng tăng lên. Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc năm 2017 đạt 2,6 tỉ USD, tăng 43,2% so với năm 2016.
Mặc dù nhu cầu nhập khẩu rau quả tươi của EU là rất lớn nhưng xuất khẩu
của Việt Nam vào EU còn rất hạn chế do những quy định kiểm dịch khắt khe
của EU, Việt Nam chưa đáp ứng được, các thị trường của Việt Nam cũng
tương đối nhỏ, xuất khẩu chủ yếu vào Hà Lan.
Chính sách mở cửa của Chính Phủ
Việt Nam đã tham gia vào các tổ chức hợp tác khu vực và thế giới
như ASEAN, APEC, Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ và gia nhập tổ chức
51
thương mại thế giới (WTO) đã tác động rất lớn cho xuất khẩu nông sản của
việt nam mà đặc biệt là các sản phẩm về rau sạch. Việt Nam có lợi thế để phát
triển rau tươi, nhưng khả năng cạnh tranh của rau chế biến còn thấp do công
nghệ chế biến chậm đổi mới, khả năng cung cấp nguyên liệu thấp nên chất
lượng còn nhiều hạn chế, giá thành sản xuất cao. Không những thế, khi nhà
nước có sự mở của với bên ngoài sẽ thu hút được nhiều nguồn lực về vốn đầu
tư, các trang thiết bị hiện đại, quy trình sản xuất sẽ làm tăng năng suất cây
trồng đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước.
Điểm yếu (W)
Diện tích trồng rau còn nhỏ lẻ
Do thị trường xuất khẩu chưa có, cùng với đó là khó khăn về mặt quản
lý, chưa có quy hoạch, định hướng cụ thể nên diện tích trồng rau tại trang trại
vẫn chỉ là quy mô nhỏ.
Chưa có nhà lưới để sản xuất rau hiệu quả
Do yêu cầu về quá trình sản xuất cũng như chất lượng đầu ra sản phẩm
khá khắc khe, đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư đáng kể, do đó áp dụng nhà
lưới trong sản xuất vẫn đang là vấn đề khó khăn với trang trại.
Giá rau an toàn đến với người tiêu dùng là khá cao, khó tìm được đầu
ra cho sản phẩm
Thực tế, giá thành cao là nguyên nhân chính khiến người tiêu dùng xa
lánh rau sạch. Theo các HTX, sở dĩ giá rau cao là do các khoản chi phí ngoài
sản xuất (vận chuyển, bao bì, nhãn mác, phân phối...) mà rau thường không
có, hoặc chi phí rất thấp.
Do lao động thiếu khả năng áp dụng khoa học kĩ thuật
Rau sạch trồng theo tiêu chuẩn VietGAP rất khắt khe, công đoạn sơ chế
rất công phu, yêu cầu về khoa học kỹ thuật cũng rất cao, nhưng do nguồn vốn
còn hạn chế và nguồn lao động qua đào tạo còn thấp nên khả năng áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật còn yếu kém.
52
Thách thức (T):
Thời tiết thay đổi
Sẽ khó khăn cho việc sản xuất khi mà việc sản xuất chưa thực sự hiện
đại vẫn phụ thuộc vào thời tiết rất nhiều, mà biến đổi khí hậu lại ngày càng rõ
rệt, mưa bão thường xuyên nên gây ra rất nhiều khó khăn cho người sản xuất.
Nguồn lao động trẻ tham gia vào sản xuất rau sạch còn ít
Nguồn lao động trẻ hiện nay hầu hết đều tham gia vào sản xuất công
nghiệp, do họ là nguồn nhân lực đã qua đào tạo cơ bản về kinh tế cũng như
sản xuất công nghiệp nên việc chú trọng vào ngành sản xuất nông nghiệp
truyền thống ít được chú trọng
Người sản xuất bị ép giá, liên kết sản xuất sản phẩm tiêu thụ chưa bền vững
Do chi phí đầu tư, chi phí ngoài sản xuất và tỉ lệ hao hụt sản phẩm lớn
nên giá thành của rau sạch khá cao so với rau thường khác trên thị trường, nên
người sản xuất liên tục bị ép giá để có thể cạnh tranh với rau thường trên thị
trường hiện nay.
Tình hình sâu bệnh ngày càng biến đổi phức tạp
Rau trồng theo tiêu chuẩn VietGAP rất khắt khe, việc sử dụng hóa chất
bảo vệ thực vật rất hạn chế hoặc hầu như không có, trong khi đó sâu bệnh
ngày càng nhiều, biến đổi phức tạp do thời tiết, môi trường thay đổi liên tục
cũng làm cho việc phòng trừ sâu bệnh trở nên khó khăn hơn.(6)
3.3. Nội dung thực tập và những việc cụ thể tại cơ sở thực tập
3.3.1. Mô tả, tóm tắt những công việc đã làm tại Công ty CP Chế biến Nông
sản Thái Nguyên
3.3.1.1 Tóm tắt những công việc đã làm tại Công ty CP Chế biến Nông sản
Thái Nguyên
Từ khi được Th.S Nguyễn Thị Hiền Thương hướng dẫn em đã tiến
hành thực hiện đề tài “Tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất và phân phối
rau sạch tại Công ty cổ phần chế biến nông sản Thái Nguyên” em đã được
Công ty cổ phần chế biến nông sản Thái Nguyên tiếp nhận thực tập và được
53
tham gia các hoạt động khi thực tập tại công ty cổ phần chế biến nông sản
Thái Nguyên với bản thân em luôn cho rằng các hoạt động đó là được sự quan
tâm, chỉ đạo nhiệt tình của Ban Giám đốc cùng mọi người trong công ty. Khi
tham gia các hoạt động đó em đã học hỏi được rất nhiều về cách thức sản xuất
và phân phối rau sạch. Các hoạt động trong quá trình thực tập có thể được cụ
thể hóa như sau:
Bảng 3.11: Nhật ký thực tập
Thời gian Nội dung công việc Kết quả
Đến công ty nộp giấy giới thiệu xin thực tập, làm
13/8-15/8 quen, tìm hiểu về công ty, làm quen và gặp gỡ Đạt
những anh chị đang làm việc tại công ty.
Tìm hiểu về cách thức hoạt động và môi trường làm
16/8-18/8 việc ở trang trại sản xuất rau tại thôn Làng Ngò, xã Đạt
Tân Khánh, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Được tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất rau 18/8-7/9 Đạt tại cơ sở sản xuất.
Được tham gia trực tiếp vào quá trình phân phối sản
26/9-26/10 phẩm nông sản tại kho của công ty ở tổ 1, phường Đạt
Phú Xá, thành phố Thái Nguyên.
- Được làm việc tại cửa hàng giới thiệu và trưng bày
27/10- các sản phẩm nông sản ở số 4, đường Cách mạng Đạt 27/11 tháng 8, phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái
nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
1/12-10/12 Xin số liệu. Đạt
11/12 Tổng kết đợt thực tập. Đạt
12/12- Hoàn thành và nộp báo cáo thực tập cho Giáo viên. Đạt 23/12 phụ trách thực tập.
54
3.3.1.2. Những hoạt động cụ thể
Các hoạt động trong quá trình thực tập có thể được cụ thể hóa như sau:
a, Nội dung thứ nhất: Tìm hiểu cơ sở thực tập và nghiên cứu tài liệu
* Tìm hiểu về điều kiện
Trước khi làm việc tại công ty thì trước hết phải hiểu rõ được những
nội dung cơ bản, những vấn đề tổng quát liên quan đến nội dung thực tập và
cơ sở thực tập.
+ Để hiểu rõ hơn về địa bàn thực tập, Giám đốc Công ty đã giới thiệu
sơ qua cho em các vị trí, các địa điểm sản xuất và phân phối của Công ty.
+ Giám đốc Công ty giới thiệu sơ qua cho em về chức danh và nhiệm
vụ của mỗi thành viên trong Công ty.
* Tìm hiểu tổng quát địa bàn của công ty bao gồm 1 cửa hàng, 1 kho, 2
trang trại.
+ Nội dung này Giám đốc đã giới thiệu địa điểm và liên hệ với các
quản lý của cửa hàng, kho và trang trại để em đến tham quan và tìm hiểu.
* Đọc tài liệu về Công ty và báo cáo xây dựng các mô hình sản xuất và
phân phối của công ty.
+ Nội dung này Giám đốc cho em tự nghiên cứu, đọc báo cáo từng năm
của Công ty và báo cáo tổng quát của từng bộ phận (trang trại, kho, cửa hàng)
về tiến độ thực hiện.
* Nhận xét của bản thân:
Kết quả đạt được: Bản thân em tích lũy được kiến thức về sản xuất và
phân phối và tìm hiểu được về cách thức hoạt động của Công ty.
Chưa đạt được: Phần lớn tài liệu thu thập được đều dựa trên nguồn tài
liệu thứ cấp qua các năm nên bản thân vẫn còn rất bỡ ngỡ.
b, Nội dung thứ hai: Tìm hiểu về cách thức hoạt động và môi trường
làm việc ở trang trại sản xuất rau tại thôn Làng Ngò, xã Tân Khánh, huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
55
+ Nội dung này em được quản lý trang trại giới thiệu về cách thức hoạt
động, mô hình sản xuất, lịch mùa vụ, quy trình sản xuất của từng loại rau.
Ngoài ra, trong thời gian được thực tập tại địa điểm này em còn hiểu được
môi trường làm việc của trang trại, cùng với mọi người tham gia vào quá trình
sản xuất một số loại rau tại trang trại.
c, Nội dung thứ ba: Được tham gia trực tiếp vào quả trình sản xuất rau tại
thôn Làng Ngò, xã Tân Khánh, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
+ Nội dung này giúp em hiểu rõ hơn về quá trình sản xuất rau và các sản
phẩm nông sản tại công ty. Ngoài ra em còn được thu hoạch các loại rau quả
và hiểu rõ cách bảo quản của từng loại rau sau khi thu hoạch để tránh bị dập
nát và đảm bảo chất lượng tốt nhất.
Kết quả đạt được: Bản thân em biết được cách thức hoạt động, lịch mùa vụ,
quy trình sản xuất của từng loại rau và trau dồi được nhiều kiến thức cho bản thân.
Chưa đạt được: Em chưa xây dựng được một kế hoạch hoàn chỉnh vì một
số lý do khách quan như: chưa nắm vững được rõ kiến thức về quy trình sản xuất,
cách chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh để thực hiện, còn phải hỏi lại nhiều lần.
d, Nội dung thứ tư: Tham gia trực tiếp vào quá trình phân phối sản phẩm
nông sản tại kho của Công ty ở tổ 1, phường Phú Xá, thành phố Thái Nguyên.
+ Tại đây em được tham gia vào quy trình sơ chế, và cách thức đóng
gói của từng loại sản phẩm như đóng gói sản phẩm bằng túi bóng kính, túi hút
chân không,... Để đảm bảo tuyệt trùng và bảo quản lâu dài.
+ Giúp em hiểu được thêm về cách thức phân phối và vận chuyển các sản
phẩm nông sản tới người tiêu dùng.
e, Nội dung thứ năm: Được làm việc tại cửa hàng giới thiệu và trưng
bày các sản phẩm nông sản ở số 4, đường Cách mạng tháng 8, phường Phan
Đình Phùng, thành phố Thái nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Làm việc tại cửa hàng giúp em hiểu được cách thức trình bày các sản
phẩm, cách thức bán hàng, học hỏi được các kỹ năng giao tiếp đối với mọi người.
Qua đó, em cũng có thể nắm được những nhu cầu của khách hàng về sản phẩm
56
mà họ mong muốn để có thể tư vấn, giới thiệu các sản phẩm rau sạch cũng như
các sản phẩm khác của Công ty để đến gần hơn với khách hàng. Được làm việc tại
đây, cũng giúp em học hỏi được nhiều kinh nghiệm về cách thức bán hàng như
theo dõi sau bán hàng để chăm sóc khách hàng, giải đáp những thắc mắc của
khách hàng về các sản phẩm sạch đang được bày bán tại cửa hàng qua đó có thể
duy trì và phát triển mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
3.3.1.2 Những thuận lợi và khó khăn
* Những thuận lợi:
Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn là một khoa mũi nhọn của trường
Đại học Nông Lâm, Lãnh đạo trường và lãnh đạo khoa luôn quan tâm tạo
điều kiện tốt cho sinh viên học tập, rèn nghề. Khoa có đội ngũ giảng viên
trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình trong công tác giảng dạy và hướng dẫn
sinh viên thực tập, rèn nghề.
Em rất may mắn khi được thực tập nghề nghiệp từ năm thứ nhất, điều
đó có ý nghĩa rất lớn cho đợt TTTN này, em đã được làm quen với môi
trường làm việc, tác phong, thái độ, kỹ năng sống, kỹ năng viết báo cáo, kỹ
năng giao tiếp ứng xử... Sau 4 năm đại học, những kiến thức em tích luỹ được
trên giảng đường phục vụ rất đắc lực cho công việc. Kết thúc đợt thực tập em
đã được nhận được nhiều điều, em đã lập kế hoạch cụ thể cho từngbuổi thực
tập. Mỗi ngày em đều cố gắng hoàn thành công việc được giao, có gì băn
khoăn mình sẽ trực tiếp hỏi người hướng dẫn. Nhận được lời khen ngợi của
người hướng dẫn em rất vui vì khả năng của mình đã được ghi nhận. Theo
em, thái độ thực tập của sinh viên là hết sức quan trọng, nó thể hiện sự chủ
động học hỏi của sinh viên, chính sự cầu tiến của bản thân sẽ làm cho người
hướng dẫn có thiện cảm, nhiệt tình giúp đỡ. Trong quá trình thực tập, em đã
rèn luyện tác phong làm việc, khả năng giải quyết công việc nhanh chóng,
hiệu quả. Đồng thời, em bước đầu hình dung và có cái nhìn toàn diện về công
việc, từ đó, tự đánh giá, hoàn thiện khả năng của mình.
57
Bên cạnh đó, được làm việc tại Công ty cổ phần chế biến nông sản Thái
Nguyên nơi có đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ tuổi, năng động, trình độ chuyên
môn cao đã giúp em có cơ sở xây dựng được các mối quan hệ mới cũng như
kiến thức chuyên môn. Do vậy, em thấy rằng việc học nghiêm túc ngay từ khi
ngồi trên ghế nhà trường là một yêu cầu bức thiết đối với sinh viên.
Tiếp đó, nhà trường hết sức tạo điều kiện giới thiệu giáo viên hướng
dẫn cho em là cô Nguyễn Thị Hiền Thương rất tận tình chu đáo trong mọi vấn
đề liên quan tới đợt thực tập.
Và còn nhiều thuận lợi khác như: Cơ sở hạ tầng nơi thực tập, sự trợ
giúp của tất cả mọi người trong công ty, để tránh được những sai sót trong
quá trình làm việc.
* Khó khăn
Không phải ngẫu nhiên mà giáo dục lại có nguyên lý “học đi đôi với
hành”, bởi lẽ “học” mà không “hành” thì việc “học” sẽ trở nên vô ích, việc
thực hành sẽ giúp sinh viên nâng cao chất lượng của việc “học”. Hoạt động
thực tập tốt nghiệp tại cơ sở là một chủ trương đúng đắn của Nhà trường vì nó
tạo điều kiện cho em tiếp cận với thực tế công việc, giúp em không những
củng cố các kiến thức đã học mà còn rèn luyện tác phong làm việc và các kỹ
năng mềm cần thiết khi ra trường.
Thời gian thực tập tại cơ sở ngắn nên em chưa tìm hiểu được kỹ hoạt
động của cơ sở sản xuất cũng như phân phối.
Do kiến thức còn hạn chế, ít va vấp với thực tế. Nên em vẫn còn bỡ ngỡ
trước những công việc được giao khi làm việc trong công ty hoặc làm việc
chưa đạt được hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó, em chưa nắm thật vững chắc các kiến thức đã học ở
trường để tự tin áp dụng trong công việc. Giữa lý thuyết và thực tế có một
khoảng cách rất lớn nên thiết nghĩ cần chăm chỉ học tập kiến thức lý luận và
rèn luyện nâng cao kiến thức thực tế. Cần phải tiếp tục trau dồi kỹ năng
mềm như: kỹ năng giao tiếp; trình độ chuyên môn;…
58
Em còn bỡ ngỡ cuộc sống ban đầu nên khó hòa nhập với mọi người, rụt
dè, nhút nhát, không mạnh dạn đề xuất ý tưởng hoặc không dám thắc mắc.
Trình độ chuyên môn thấp kém nên chưa được sự tin tưởng hoàn toàn từ cơ
sở thực tập, chưa được giao nhiều công việc mà mình có khả năng thực hiện.
3.3.2. Bài học rút ra kinh nghiệm
Thực tập chính là khoảng thời gian em được trải nghiệm những công
việc từ lý thuyết đến thực tế và hiểu được rõ hơn công việc mình sẽ làm sau
khi rời khỏi giảng đường đại học. Những bài học nằm ngoài giáo trình, giúp
tôi trưởng thành hơn trong công việc nhìn nhận, xem xét và giải quyết vấn đề.
Được làm việc trong môi trường thực tế, được trao cơ hội để áp dụng những
kiến thức đã học vào công việc…
Trong quá trình thực tập tại Công ty CP chế biến nông sản Thái
Nguyên đã giúp cho tôi đưa ra nhũng bài học kinh nghiệm sau:
Em được học hỏi và hiểu thêm về kỹ năng sống. Trong cuộc sống nếu
không cố gắng và luôn tích cực học tập, rèn luyện, trao dồi, tích lũy kiến thức
thì sẽ không bao giờ tới đích mà mình đặt ra.
Giúp em làm thế nào để trở thành một người quản lý tốt cần phải có
các kĩ năng các cách ứng xử đối với người lao động với các đối tác cần phải
có thái độ sao cho chuẩn mực nhất để họ tin tưởng và tôn trọng mình, đặc biệt
là tấm lòng tâm huyết với nghề.
Giúp em hiểu biết được quy trình sản xuất rau sạch, từ khâu làm đất
cho đến khi hoàn thành sản phẩm.
Giúp em hiểu được cách phân loại rau sạch và rau không sạch.
Giúp em hiểu được kỹ thuật trồng và chăm sóc rau sạch.
Giúp em hiểu thêm về quá trình hình thành và cách thức vận hành
quy trình sản xuất của trang trại.
Học thêm được nhiều kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật nuôi trồng rau sạch
tại cơ sở thực tập.
59
Biết cách cách chăm, thu hái, đóng gói rau sạch cho người tiêu dùng.
Và giúp em chủ động hơn trong công việc của mình, cách quản lý thời
gian khoa học.
3.3.3. Đề xuất giải pháp
3.3.3.1. Giải pháp trong phát triển sản xuất rau sạch
- Chính sách:
+ Thời tiết thay đổi, mất mùa, hạn hán, mưa lũ ảnh hưởng đến năng
suất, hiệu quả cây trồng, cần tăng cường chính sách hỗ trợ NSX khi mất mùa.
+ Có những chính sách, kế hoạch để ổn định giá cả, không còn
hiệntượng được mà mất giá.
+ Nên tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền thông tin về thị trường:
giá cả, nhu cầu của NTD để có những chính sách định hướng phát triển sản
xuất tốt nhất cho người sản xuất.
+ Công ty sản xuất rau còn nhỏ lẻ dẫn đến hiệu quả không cao. Nên cần
có sự quy hoạch vùng sản xuất rau sạch thành các cơ sơ sản xuất rau có quy
mô rộng lớn để sản xuất hiệu quả, có thể ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ trên diện rộng.
- Biện pháp tăng cường phát triển sản xuất:
+ Thử nghiệm trồng những loại giống mới có khả năng thích ứng với
mọi thời tiết, trống trọi sâu bệnh và cho năng suất cao.
+ Tăng cường công tác khuyên nông, hướng dẫn quy trình sản xuất rau
sạch, kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV để đảm bảo chất lượng rau.
+ Tăng diện tích sản xuất rau trong nhà có mái che, nhà lưới ... để hạn
chế sâu bệnh,điều kiện bất lợi.
+ Tổ chức sản xuất rau an toàn theo chuỗi, gắn kết trách nhiệm của
người sản xuất và tiêu thụ thông qua các bản kí kết hợp đồng.
- Kiểm tra chất lượng:
+ Cần kiểm tra định kì về chủng loại, đất, phân bón, nước tưới, sử dụng
thuốc BVTV, xác định lượng dư thuốc BVTV và có biện pháp sử lí thích hợp.
60
+ Tăng cường công tác kiểm tra giám sát quá trình sản xuất, kỹ thuật
sửdụng thuốc BVTV phân bón.
+ Thường xuyên tổ chức kiểm tra chất lượng rau sạch trên thị trường,
tránh những việc rau thường trà trộn vào rau sạch.
4.3.3.2. Giải pháp trong phát triển phân phối rau sạch
- Xây dựng thương hiệu:
+ Công ty thành lập các kênh quảng cáo sản phẩm rau sạch. Sử dụng
phương tiện truyền thông, báo trí, internet để giá trị quảng bá sản phẩm tăng
sự hiểu biết của NTD về dạng sản phẩm rau sạch của công ty.
+ Xây dựng phát triển quá trình đóng gói, mẫu mã, tem nhãn việc này
có thể tăng sự tin tưởng của NTD với sản phẩm rau của công ty.
+ Nên đăng kí bản quyền, mẫu mã để phân biệt với rau của địa phương
hay công ty khác. Nhưng bên cạnh đó cũng phải quản lí chặt chẽ việc dán tem
tránh việc tem giả làm ảnh hưởng đến uy tín.
- Tổ chức phát triển tiêu thụ:
+ Công ty cần tìm kiếm, liên kết với nhiều các nhà máy xí nghiệp, siêu
thị, nhà trường để đảm bảo việc tiêu thụ được ổn định.
+ Tăng cường liên kết giữa các kênh tiêu thụ với NSX thông qua việc kí
kết hợp đồng, ổn định lượng, kênh tiêu thụ, giá cả, giảm thiểu được rủi ro.
+ Đầu tư phát triển cơ sở chế biến, bảo quản để rau tránh dập nát.
61
PHẦN 4 KẾT LUẬN VÀ KIỀN NGHỊ
4.1. Kết luận
Rau là thực phẩm tất yếu, phổ biến trong mỗi bữa ăn của mọi gia đình,
có vai trò cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho cơ thể con người.
Hiện nay mức đời sống của con người ngày một tăng, nên tiêu dùng
rấtchú trọng vào chất lượng, nguồn gốc của các sản phẩm, để đảm bảo sức
khỏe,đặc biệt là các mặt hàng rau củ quả - là mặt hàng tiêu dùng hằng ngày.
Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, hiện nay có một số vùng - công
ty sản xuất rau sạch và không thể không nhắc đến một trong những công ty
sản xuất rau sạch trọng điểm của thành phố là ở số 4, Đường Cách Mạng
Tháng 8, thành phố Thái Nguyên.
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp với tên đề tài “Tìm hiểu tình hình
hoạt động sản xuất và phân phối rau sạch tại Công ty cổ phần chế biến
nông sản Thái Nguyên” ta thu được kết quả như:
Thứ nhất: Công ty CP chế biến nông sản Thái nguyên có địa hình phù
hợp và thuận tiện cho việc sản xuất và tiêu thụ rau.
Những năm trở lại đây diện tích trồng có tăng nhưng không đáng kể do
một phần là công ty chưa thực hiện tốt việc ký kết hợp đồng với các kênh tiêu
thụ, và sản phẩm chưa được quảng bá rộng rãi nên người tiêu dùng chưa
được biết đến nhiều.
Thứ hai: Người sản xuất có kinh nghiệm trồng rau sạch lâu năm,
nhưng vẫn quen sản xuất thủ công nên việc tiếp thu áp dụng những tiến bộ
KH-KT vào sản xuất còn hạn chế, chưa đạt kết quả cao.
Thứ ba: Về tiêu thụ rau sạch của công ty là trường học trong địa bàn
tỉnh Thái Nguyên thu mua số lượng lớn, và công ty còn có cửa hàng trưng bày
và giới thiệu sản phẩm nên việc tiêu thụ cũng dễ dàng hơn.
62
Nhưng có khó khăn nhất từ trước đến nay trong tiêu thụ là giá cả không
ổn định, bấp bênh. Liên kết giữa kênh tiêu thụ không được chặt chẽ.
Không những việc sản xuất và tiêu thụ rau sạch còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: chính sách của nhà nước, địa phương; điều kiện tự nhiên;
trình độ của người sản xuất và giá cả thị trường,... Mà để phát triển sản xuất
và tiêu thụ rau sạch trong thời gian tới đạt kết quả cao thì cần có những giải
pháp như về chính sách hỗ trợ về giá để ổn định giá cả trong tiêu thụ. Cần liên
kết chặt chẽ với các kênh tiêu thụ thông qua hợp đồng mua bán để tạo mối
làm ăn lâu dài trong tiêu thụ một cách bền vững. Đẩy mạnh tập huấn áp dụng
KH-KT vào sản xuất; tích cực tuyên tryền quảng bá sản phẩm để xây dựng
một thương hiệu vững chắc trên thị trường tiêu thụ.
4.2. Kiến nghị
Trên cơ sở định hướng và phát triển đến năm 2020 của công ty, nhận
thấy cần đưa ra một số giải pháp chủ yếu sau:
- Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá
chất lượng sản phẩm...
- Xây dựng đường tiêu, thoát nước để phục vụ cho sản xuất vào những
mùa mưa lũ.
- Tổ chức tốt dịch vụ khâu giống, phân bón, thuốc trừ sâu, tìm kiếm thị
trường giúp nâng cao hiệu quả sản xuất rau sạch.
- Tăng cường quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng, xây dựng được
thương hiệu vững chắc trên thị trường.
- Đề cao ý thức của người sản xuất khi tham gia sản xuất, thực hiện
đúng quy trình sản xuất rau sạch tại trang trại.
- Áp dụng KH-KT vào sản xuất rau sạch.
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1998
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 04/2007/QĐ-BNN
ngày 19/ 01/ 2007, Ban hành Quy định về quản lý sản xuất và chứng nhận rau
an toàn.
3. Giáo trình Kinh tế ngành sản xuất (2010), Nhà xuất bản Đại học Nông Nghiệp
Hà Nội.
4. Giáo trình Những vấn đề lí luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường (2011), Nhà xuất bản ĐH Kinh tế
Quốc dân.
5. Trịnh Huyền Mây (Học viện NNHN) khóa luận tốt nghiệp: “ Sản xuất và tiêu
thụ rau an toàn ở Xã Vân Hội, Huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội”.
6. Phạm Hồng Ngọc (Học viện NNVN) khóa luận tốt nghiệp: “ Sản xuất và tiêu
thụ rau sạch trên địa bàn Huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội”.
7. Quyết định số: 107/2008/QĐ-TTg ngày 30/07/2008 Về một số chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến năm 2015.
II. Trên hệ thống internet
1. Đại học Cần Thơ, Rau an toàn.
Nguồn:http://caab.ctu.edu.vn/gtrinh/bvtv/rau%20sach/source/kyThuat/rauAn
Toan.htm
2. Đề tài thực trạng và giải pháp phát triển rau an toàn ở Việt Nam.
Nguồn:https://l.facebook.com/l.php?u=http%3A%2F%2Fluanvan.net.vn%2Fl
uan-van%2Fde-tai-thuc-trang-va-giai-phap-phat-trien-san-xuat-rau-an-
toan-o-viet-nam-45433%2F&h=ATNiSgYGG1z24kI-
rLOV9guaM8Jz7GzadQp81pOIcL35ETDccBDjSNNz5kjhnMH47MU9
a0_iDi6ecerC74ADjWFNHQfLSL9bCCDHidD9IJRiHwpERrLM
64
3. Luận án tiến sĩ giải pháp thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại tỉnh
Vĩnh Long.
Nguồn: https://text.xemtailieu.com/tai-lieu/luan-an-tien-si-giai-phap-thuc-
day-san-xuat-va-tieu-thu-rau-sach-tai-tinh-vinh-long-707722.html
4. Quy trình kỹ thuật sản xuất rau an toàn.
Nguồn:http://skhcn.tiengiang.gov.vn/chuyen-e/-
/asset_publisher/RCNPF4pj0X4Z/content/quy-trinh-ky-thuat-san-xuat-rau-
an-toan
5. Quy trình sản xuất cà chua an toàn.
Nguồn:http://tuaf.edu.vn/ttncmnphiabac/bai-viet/ky-thuat-san-xuat-ca-
chua-an-toan-15450.html
http://gialam.hanoi.gov.vn/bai-viet-chuyen-sau/-/view_content/1586203-quy-
trinh-ky-thuat-san-xuat-rau-sach.html