ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯỜNG VĂN HẢI

ĐA DẠNG VÀ BẢO TỒN LOÀI LAN THUỘC CHI LAN HOÀNG THẢO (Dendrobium) TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH MÙ CANG CHẢI TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng

Khoa : Lâm nghiệp

Khóa học : 2015-2019

Thái Nguyên - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯỜNG VĂN HẢI

ĐA DẠNG VÀ BẢO TỒN LOÀI LAN THUỘC CHI LAN HOÀNG THẢO (Dendrobium) TẠI KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH MÙ CANG CHẢI TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng

Lớp : K47 - QLTNR

Khoa : Lâm nghiệp

Khóa học : 2015-2019

Giảng viên hướng dẫn : TS Hồ Ngọc Sơn

Thái Nguyên - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân

tôi dưới sự hướng dẫn của giảng viên TS Hồ Ngọc Sơn.

Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn

trung thực, khách quan và chưa hề sử dụng cho một khóa luận nào.

Nội dung khóa luận có tham khảo và sử các tài liệu, thông tin được đăng tải

trên các tác phẩm, tạp chí,…đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm.

XÁC NHẬN CỦA GVHD Người viết cam đoan

TS Hồ Ngọc Sơn Lường Văn Hải

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN

(Ký,họ và tên)

ii

LỜI CẢM ƠN

Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trường thì thực tập tốt nghiệp là giai

đoạn cần thiết và quan trọng cho mỗi sinh viên. Thực tập tốt nghiệp giúp cho

sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu, tổ chức quản lý và chỉ đạo sản

xuất, là cơ hội cho sinh viên tự hoàn thiện kiến thức của bản thân đã được học

tập tại trường trong thời gian qua. Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ

nhiệm Khoa Lâm nghiệp, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài. “Đa dạng

và bảo tồn loài lan chi lan Hoàng thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và

sinh cảnh Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái ”. Tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp

đỡ từ nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài nhà trường. Nhân dịp này tôi

xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo trong trường

Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói chung và Khoa Lâm nghiệp nói riêng đã

tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt những năm qua. Tôi xin

bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS Hồ Ngọc Sơn người đã tận tình bảo

ban hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin

chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của chính quyền tại địa bàn thuộc khu bảo tồn

loài và sinh cảnh Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái, cán bộ Kiểm lâm và người dân

tại địa phương đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Vì

thời gian thực tập ngắn, trình độ bản thân còn hạn chế nên đề tài không tránh

khỏi thiếu sót.

Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn

để bổ sung cho đề tài được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, năm 2019

Sinh viên

Lường Văn Hải

iii

MỤC LỤC

PHẦN 1 MỞI ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu ...................................................................................................... 3

1.3. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3

1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3

Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 5

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 5

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 5

2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới ............................ 5

2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 7

2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 19

2.3.1. Tổng thuật tài liệu về khu vực nghiên cứu ............................................ 19

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 27

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27

3.2.1. Đặc điểm sự hiểu biết của người dân về các loài lan ............................ 27

3.2.2. Đa dạng loài lan trong chi Hoàng thảo ................................................. 27

3.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài lan ........................................................ 27

3.2.4. Đặc điểm nổi bật về hình thái của các loài lan ..................................... 27

3.2.5. Một số đặc điểm sinh thái của các loài lan ........................................... 27

3.2.6. Thuận lợi, khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển loài Lan ...... 28

3.2.7. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Lan ..................... 28

3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28

3.3.1. Phương pháp điều tra thành phần loài ................................................... 28

3.3.2. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu ..................................................... 31

3.3.3. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 31

iv

Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 32

4.1. Đặc điểm sự hiểu biết của người dân về các loài Lan ............................. 32

4.1.1. Sự hiểu biết của người dân về các loài Lan rừng .................................. 32

4.1.2. Thực trạng khai thác và sử dụng các loài Lan thuộc chi lan Hoàng Thảo

của người dân .................................................................................................. 36

4.2. Đa dạng loài các loài lan thuộc chi lan Hoàng Thảo ............................... 37

4.2.1. Đặc điểm phân loại của các loài lan ..................................................... 38

4.2.2. Đặc điểm phân hạng bảo tồn của các loài lan ...................................... 39

4.3. Đặc điểm phân bố của các loài lan ........................................................... 40

4.3.1. Phân bố theo tuyến ................................................................................ 41

4.3.2. Phân bố theo độ cao .............................................................................. 41

4.3.3. Các loài lan người dân thu hái và gây trồng ......................................... 45

4.4. Một số đặc điểm sinh thái của các loài Lan ............................................. 46

4.4.1. Các loài cây chủ (giá thể) của các loài Lan .......................................... 46

4.5. Thuận lợi, khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển loài Lan ......... 48

4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 48

4.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 48

4.5.3. Các nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên của các loài lan ................. 48

4.6. Đề xuất giải pháp phát triển tài nguyên lan thuộc Chi Hoàng Thảo ........ 49

4.6.1. Đề xuất khoanh vùng vườn quốc gia lan thuộc Chi Hoàng Thảo ......... 49

4.6.2. Đề xuất biện pháp phát triển loài Lan ................................................... 51

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 52

5.1 Kết luận ..................................................................................................... 52

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Đặc điểm các loại đất chính khu BTL&SC Mù Cang Chải ........... 22

Bảng 2.2: Các kiểu thảm thực vật và độ che phủ của Khu Bảo tồn loài và Sinh

cảnh Mù Cang Chải ......................................................................................... 26

Bảng 3.1 Các tuyến điều tra ............................................................................ 29

Bảng 4.1. Nhận biết các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo của cộng đồng ....... 34

Bảng 4.2: Tri thức bản địa về sử dụng và gây trồng các loài Lan .................. 37

Bảng 4.3. Các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại KBT loài và sinh cảnh Mù

Cang Chải ........................................................................................................ 38

Bảng 4.4. Phân cấp bảo tồn các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại khu vực

nghiên cứu ....................................................................................................... 39

Bảng 4.5: Phân bố các loài Lan theo tuyến ..................................................... 41

Bảng 4.6. Phân bố các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại khu vực nghiên cứu

......................................................................................................................... 42

Bảng 4.7: Các loài Lan người dân trồng ......................................................... 45

Bảng 4.8: Các loài cây chủ của các loài lan thường cộng sinh ....................... 46

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Đa dạng sinh học ĐDSH

Fauna & Flora International FFI

Hệ sinh thái HST

International Union for Conservation IUCN

of Nature and Natural

Resource

LSNG Lâm sản ngoài gỗ

SĐVN Sách đỏ việt nam

UBND Ủy ban nhân dân

1

PHẦN 1

MỞI ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Được biết đến như một trong những nước thuộc Đông Nam Á giàu về đa

dạng sinh học và được xếp thứ 16 trong số các quốc gia có ĐDSH cao nhất trên

thế giới. Do sự khác biệt lớn về khí hậu, từ vùng gần xích đạo tới giáp vùng cận

nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình, đã tạo nên tính ĐDSH cao, Việt

Nam có chứa đựng một thiên nhiên vẫn rất hoang sơ tại các khu bảo tồn trên cả

nước đang được bảo vệ một cách nghiêm ngặt trong đó còn có vô vàn những

điều diệu kỳ vẫn chưa được khám phá ra hết. Việt Nam nằm trong khu vực

Đông Nam Á với diện tích trên 330,500km nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa,

là một trong những nước có tính ĐDSH cao. Trong đó đa dạng về các loài Lan

vô cùng cao, Việt Nam có 137-140 chi gồm trên 800 loài lan rừng [6]. Là

những sắc màu tô điểm cho cánh rừng. Do Lan có vẻ bề ngoài rất bắt mắt

không chỉ màu sắc của hoa mà còn hình thù đặc biệt của thân và lá của lan rừng

nên Lan rừng đang được khai thác với mục đích buôn bán, làm thuốc và làm

cảnh điều này cũng đang dẫn đến hệ lụy vô cùng nguy hiểm cho các loài Lan

rừng, rất nhiều loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng do khai thác quá mức của

con người và đang cần được bảo tồn, nhưng bên cạnh đó trong rừng sâu, trên

những hốc đá treo leo hiểm trở mà con người chưa đặt chân đến vẫn còn rất

nhiều các loài Lan đẹp và có giá trị khoa học cao chưa được tìm ra. Một trong

những Chi Lan có số lượng các loài phong phú nhất ở Việt Nam là Chi Hoàng

Thảo (Dendrobium) bên cạnh đó Chi này còn có sự sặc sỡ về màu sắc hoa như:

Hoàng thảo bạch nhạn, long nhãn, tím huế, tím hồng, vảy rồng, mắt trúc...

Điểm nổi bật của chi lan này là sức sống cao, mùa hoa dài hầu như quanh năm.

Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải nằm ở mút phía Tây dãy

núi cao Púng Luông – Xà Phình. Được nối với dãy núi này bằng một dải dông

cao khoảng 1.600m – 1.700m. Nhìn trên tổng thể, khu bảo tồn gần như biệt

2

lập với dãy Hoàng Liên Sơn. Khu vực có toạ độ địa lý và ranh giới Từ

17038’16’’đến 21047’55” vĩ độ Bắc. Từ 103055’58” đến 140010’05” kinh độ

Đông. Tổng diện tích khu bảo tồn: 20.293,1ha, trong đó phân khu bảo vệ

nghiêm ngặt là 15.128,7ha và phân khu phục hồi sinh thái là 5.164,4ha. Sau

đó theo quyết định số 578/QĐ-UBND ngày 22/5/2013 của Ủy ban nhân dân

tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh Yên Bái thì

tổng diện tích của khu bảo tồn là 20.108,2 ha [2].

Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải có tính đa dạng và đặc

hữu cao về thực vật, qua kết quả 3 đợt điều tra của Tổ chức Bảo tồn động thực

vật quốc tế (FFI) năm 2000, 2002 và Trung tâm Tài nguyên môi trường năm

2002 bước đầu đã thống kê được 788 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 488

chi, 147 họ và 5 ngành. Ngành Ngọc Lan (Magnoliphyta) chiếm tỷ trọng cao

nhất (>89%), tiếp đến là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), 3 ngành còn lại

mỗi ngành chỉ có 1 đến 7 loài. Trong 788 loài có 190 loài cho gỗ thuộc 54 họ,

chủ yếu là nhóm gỗ hồng sắc và tạp mộc. Những loài cho gỗ có giá trị kinh tế

cao như Pơmu, Bách xanh ở đây không nhiều. Các họ có nhiều loài cho gỗ là

Lauraceae (28 loài), Fagaceae, Symplocaceae, Euphorbiaceae (7loài),

Araliaceae, Hamamelidaceae (6 loài); các hộ khác mỗi họ chỉ có từ 1 đến 4

loài. Đã thống kê được 267 loài thuộc 95 họ thực vật bậc cao có mạch có thể

dùng làm thuốc và đã ghi nhận có 77 loài cây làm cảnh. Với tiểu vùng khí hậu

tương đối ôn hòa: nóng ẩm mưa nhiều, rất thích hợp cho việc phát triển thảm

thực vật nói chung và phong lan nói riêng. Trên khắp các cánh rừng của Yên

Bái có rất nhiều loài lan quý như: Hoàng Thảo, Thanh đạm, Hạc đính, Giáng

hương, Ngọc điểm, Phượng vĩ, Cẩm báo, Vân đa, Hài gấm, Thạch hộc,...Tuy

nhiên, đối với Chi Hoàng Thảo (Dendrobium) ở đây chưa được quan tâm

nhiều và chưa có công trình, tài liệu nghiên cứu nào về Chi Hoàng Thảo

(Dendrobium). Vai trò của các loài Lan trong sinh thái rừng và trong đời sống

con người là rất lớn. Chúng là một mắt xích quan trọng trong tự nhiên vừa có

3

giá trị về làm cảnh lại còn có giá trị về khoa học giúp ích cho việc tìm ra các

loại thuốc chữa trị các bệnh khó chữa.

Với mục đích cung cấp những thông tin cơ bản về thành phần loài,

vùng phân bố, giá trị khoa học và các mối đe dọa tới các loài trong Chi Hoàng

Thảo (Dendrobium) và đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ có hiệu quả và

các phương pháp giám sát thường kỳ đối với khu bảo tồn loài và sinh cảnh

Mù Cang Chải, việc nghiên cứu “Đa dạng và bảo tồn loài chi lan Hoàng

Thảo (Dendrobium) tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải tỉnh

Yên Bái” là rất cần thiết

1.2. Mục tiêu

- Xác định được thành phần loài và phân bố của các loài lan trong chi

Hoàng Thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải.

- Lập danh lục với các thông tin chi tiết (tên loài, họ) các loài lan trong chi

Hoàng thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải.

- Xác định được phân bố các loài quý hiếm trong KBT để có kế hoạch

bảo tồn và khai thác hợp lý.

- Đề xuất được một số giải pháp nhằm quản lý các loài Lan trong Chi

Hoàng Thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải.

1.3. Ý nghĩa nghiên cứu

1.3.1. Ý nghĩa khoa học

- Bổ sung các dẫn liệu khoa học về sự ĐDSH của các loài lan trong Chi

Hoàng Thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải.

1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn

- Giúp hiểu thêm về sự phân bố và các đặc điểm sinh thái các loài lan

chi Hoàng Thảo trong khu vực nghiên cứu.

- Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn.

- Biết được tầm quan trọng của các loài thực vật quý hiếm nói chung và

các loài lan trong chi lan Hoàng Thảo nói riêng.

4

- Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ

và phát triển rừng hiện nay.

- Kết quả điều tra sẽ góp phần cho địa phương hoạch định các chính

sách, phương pháp/giải pháp quản lý ĐDSH nói chung và các loài lan trong

chi Hoàng Thảo nói riêng trong khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải.

5

Phần 2

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

Về cơ sở sinh học

Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng

cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính

sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử

dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực

vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.

Về cơ sở bảo tồn

Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng

trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy công tác bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng

sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng.

Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính phủ

Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo

vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Bộ khoa học và công nghệ Việt Nam – Viện

khoa học và công nghệ việt nam, sách đỏ Việt Nam (2007) phần II thực vật [13],

đã công bố Việt Nam có 66 loài lan thuộc nhóm bị đe doạ gồm:

4 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Rất nguy cấp – CR

52 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Nguy cấp – EN

10 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Sẽ nguy cấp –VU

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước

2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới

2.2.1.1. Tổng quan về công tác bảo tồn nguồn gen

Sự suy thoái nhanh chóng của diện tích rừng nhiệt đới trên toàn cầu với

tốc độ ước tính khoảng 12,6 triệu ha mỗi năm, tương đương 0,7% tổng diện

tích rừng nhiệt đới đã gây ra những tác hại to lớn về kinh tế, xã hội và môi

trường. Rừng nhiệt đới được xem như những “kho chứa” về tính đa dạng sinh

6

học (ĐDSH) của thế giới Kanowski và Boshier (1997) [25] nên sự suy thoái

về số lượng lẫn chất lượng của rừng nhiệt đới đồng nghĩa với sự suy giảm

tính ĐDSH. Vì vậy, việc phát triển những chiến lược hiệu quả nhằm bảo tồn,

khôi phục và phát triển tính ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang nhận

được sự quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế và nhiều dự án bảo tồn ĐDSH

cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang được tiến hành trên quy mô toàn cầu.

Bảo tồn các tài nguyên sống có ba mục tiêu chủ yếu, đó là:

1. Bảo vệ các hệ sinh thái (bảo tồn thiên nhiên),

2. Bảo tồn sự đa dạng di truyền (bảo tồn nguồn gen)

3. Bảo đảm sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên.

Như vậy có thể dễ dàng nhận thấy vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng

của bảo tồn nguồn gen trong chiến lược bảo vệ đa dạng sinh học. Bảo tồn

nguồn gen thực chất là bảo tồn đa dạng di truyền tồn tại bên trong mỗi loài và

giữa các loài.

Đặc điểm của nguồn gen các loài lan rừng nhiệt đới là có rất nhiều chủng

loại, trong đó có một số lớn là chưa có ích hoặc chưa biết giá trị sử dụng của

chúng, số loài được gây trồng và sử dụng không nhiều. Nên ngoài nhiệm vụ

bảo tồn tính đa dạng di truyền, bảo tồn nguồn gen các loài lan rừng còn có nét

đặc thù là phải gắn với nhiệm vụ bảo vệ thiên nhiên. Phải có sự thỏa hiệp giữa

các nhân tố sinh học với các nhân tố kỹ thuật, kinh tế và hành chính.

2.2.1.2. Tổng quan về các loài Lan

Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bố

nhiều nơi trên thế giới. Gần như có mặt trong mọi môi trường sống, ngoại trừ

các sa mạc và sông băng. Phần lớn các loài được tìm thấy trong khu vực

nhiệt đới, chủ yếu là châu Á, Nam Mỹ và Trung Mỹ. Chúng cũng được tìm

thấy tại các vĩ độ cao hơn vùng Bắc cực, ở miền nam Patagonia và thậm chí

trên đảo Macquarie, gần với châu Nam Cực. Nó chiếm khoảng 6–11% số

lượng loài thực vật có hoa.

7

Danh sách dưới đây liệt kê gần đúng sự phân bố của họ Orchidaceae:

+ Nhiệt đới châu Mỹ: 250 - 270 chi

+ Nhiệt đới châu Á: 260 - 300 chi

+ Nhiệt đới châu Phi: 230 - 270 chi

+ Châu Đại Dương: 50 - 70 chi

+ Châu Âu và ôn đới châu Á: 40 - 60 chi

+ Bắc Mỹ: 20 - 25 chi

2.2.1.3. Những nghiên cứu về Lan

Cây hoa lan được biết đến đầu tiên từ năm 2800 trước công nguyên,

trải qua lịch sử phát triển lâu dài, đến nay ở nhiều quốc gia đã lai tạo, nhân

nhanh được giống mới đem lại kinh tế cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và

sản xuất hoa lan trên thế giới ngày càng được quan tâm, chú ý nhiều hơn, đặc

biệt nhất là Thái lan.

Cây lan biết đến đầu tiên ở Trung Quốc là Kiến lan (được tìm ra đầu

tiên ở Phúc Kiến) đó là Cymbidium ensifonymum là một loài bán địa lan. Ở

Phương Đông, lan được chú ý đến bởi vẻ đẹp duyên dáng của lá và hương

thơm tuyệt vời của hoa. Vì vậy trong thực tế lan được chiêm ngưỡng trước

tiên là lá chứ không phải màu sắc của hoa (quan niệm thẩm mỹ thời ấy

chuộng tao nhã chứ không ưa phô trương sặc sỡ).

Ở châu Âu bắt đầu để ý đến phong lan từ thế kỷ thứ 18, sau Trung

Quốc đến hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các thuỷ thủ thời bấy giờ mà phong

lan đã đi khắp các miền của địa cầu. Lúc đầu là Vanny sau đó đến Bạch Cập,

Hạc Đính rồi Kiến Lan... lan chính thức ra nhập vào ngành hoa cây cảnh trên

thế giới hơn 400 năm nay.

2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam

2.2.2.1. Tổng quan về nghiên cứu sinh thái

Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng,

đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,

8

ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn

ngừa ô nhiễm môi trường...

Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) [5].

Đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật

nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống

trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh

sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh

thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của

cây đối với hoàn cảnh.

Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm

sóc, nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng

thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường, theo Lê Mộng

Chân (2000) [5].

Phan Kế Lộc (1970) [10] đã xách định hệ thực vật miền bắc Việt

Nam có 5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ, tác giả đã đề nghị áp dụng công

thức đánh giá tổ thành loài rừng nhiệt đới.

Thái Văn Trừng (1978) [15] thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004

loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ.

Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) [7], khi nghiên cứu một số

đặc điểm sinh thái, sinh vật học của san van Quảng Ninh và các mô hình sử

dụng đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài.

Nguyễn nghĩa Thìn (1997) [16] đã thống kê thành phần loài của

VQG có khoảng 2000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478

chi, 213 họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được

xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau.

Lê Ngọc Công (2004) [3] nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã

thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ,

9

468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây

quý như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến.

Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1995) [4] nghiên cứu thành phần loài,

dạng sống sa van bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện loài thuộc 47

họ khác nhau.

Đỗ Tất Lợi (1995) [11] trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”

tái bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài thực vật bảm địa hoang

dại hữu ích làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay.

2.2.2.2 Tổng quan về loài Lan thuộc Chi Hoàng Thảo

a. hệ thống phân loại

Trong hệ thống phân loại thực vật, chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium)

thuộc họ lan hay họ phong lan (Orchidaceae), bộ lan (Orchidales), phân lớp

Hành (Liliidae), lớp một lá mầm (Liliopsida), ngành thực vật hạt kín

(Angiospermanophyta), phân giới thực vật bậc cao (Cosmobionia), giới thực

vật (Plantae) (Trần Hợp, 1998; Hoàng Thị Bé, 2004; Leitch và cs., 2009;

Evans và cs., 2012) [9] [1][23] [21].

Dendrobium: có tên từ chữ Hy Lạp ghép lại: Dendro (Cây) và bios

(cuộc sống) để chỉ các loài sinh sống trên cây cao. Tên gọi Dendrobium đã

được nhà thực vật người Thụy Điển Swartz đưa ra lần đầu tiên vào năm 1799

trong “Nova Acta Regiae Societatis Scientiarum Upsaliensis 6”. Từ đó đến

nay hầu hết các nhà nghiên cứu hoa lan đều dùng tên gọi này (Dương Đức

Huyến, 2007) [6].

Tuy nhiên, từ trước đó Loureiro đã công bố hai loài có tên gọi là

Ceraia simplicissima và Callista amabilis trong “Flora Cochinchinensis”

(1970) mà các nhà nghiên cứu sau này xếp vào chi Dendrobium. Tên gọi

Ceraia và Callista ít được quan tâm nên sau này nó trở thành tên đồng nghĩa

của Dendrobium (Dressler, 1993) [20]. Đại đa số các nhà phân loại như

Lindley (1830) [24], Reichenbach (1861), Bentham và Hooker (1883),

10

Pfitzer (1890), Holttum (1953), Seidenfaden (1985) đều chia Dendrobium

thành các nhóm khác nhau (section). Song cũng có vài tác giả chọn cách

phân chia chi Dendrobium thành các phân chi (subgennus) như Kraenzlin

(1910) (Dressler, 1993; Leitch và cs., 2009) [20] [23].

Nghiên cứu phân loại chi lan Hoàng Thảo (Dendrobium) ở Việt Nam

thường dựa trên hệ thống của Seidenfaden (1985). Hệ thống này rõ ràng,

không phức tạp, có độ tin cậy cao và phù hợp với các đại diện của chi lan

Hoàng Thảo ở Việt Nam (Trần Hợp, 1998; Dương Đức Huyến, 2007) [6][9].

b. Đặc điểm hình thái

 Thân

Các đại diện của chi lan Hoàng Thảo rất dễ nhận biết ở ngoài thiên

nhiên. Đó là các cây thân thảo, mọc nhóm, đứng thẳng hoặc rủ thõng, phân

đốt, sống phụ sinh trên các cây gỗ hoặc ít gặp các loài sống bám trên đá, trong

rừng ẩm. Tuy nhiên phân biệt các taxon trong chi gặp nhiều khó khăn bởi tính

đa dạng của chúng thể hiện ở cơ quan sinh dưỡng cũng như cơ quan sinh sản.

Thân của các đại diện chi lan Hoàng Thảo đều phân đốt, hình trụ, hình con

suốt, hình chùy, hình trứng, có chiều dài thay đổi từ 3cm đến 120cm hoặc đôi

khi hơn, kích thước phổ biến là 20-50 cm (Trần Hợp, 1998) [9].

Lát cắt ngang thân có thể hình tròn, hình bầu dục, đôi khi hình 4 cạnh

nhưng gọi chung kích thước ngang này là chiều dày, thay đổi từ 0,3cm đến

1,5cm nhưng đa số hay gặp là khoảng 0,5-1cm.

Thân có thể mảnh, đôi khi dẹp bên hoặc là dày mập lên. Phần dày mập

lên của thân gồm một vài lóng ở sát gốc hoặc sát ở đỉnh. Đôi khi phần

dày lên có hình con suốt có 4 gờ sắc. Ở cá biệt vài loài chỉ có các mấu dày

lên, còn lóng thì hầu như không làm thân có dạng tràng hạt (D. pendulum)

hoặc sự dày lên là dần dần độc lập ở mỗi lóng làm thành dạng đùi gà nối tiếp

(D. nobile, D. wardianum). Phần tận cùng là gốc, nơi xuất phát của rễ, thường

11

là nhỏ mảnh nhưng cũng không ít trường hợp phình to ra (Hoàng Thị Bé,

2004; Dương Đức Huyến, 2007) [1] [6].

 Lá

Lá mọc thành hai dãy so le nhau, không có cuống mà chỉ có bẹ ôm

thân, ít khi không có bẹ. Lá phân bố suốt dọc thân nhưng ở nhiều đại diện lá

tập trung 2-5 chiếc ở đỉnh thân, cũng có khi phần đỉnh thân chỉ có hoa mà

không có lá (D.acinaciforme, D.dalatense). Tùy loài mà lá có thể còn tồn tại

hoặc rụng đi trước khi hoa nở. Số lượng lá thay đổi từ rất nhiều đến khi chỉ

còn 3-5, hiếm khi 2 hoặc 1. Lá thường cứng, dạng da, bóng, ít khi nạc và

mềm, bề mặt thường nhẵn, đôi khi bề mặt bẹ và lá (thường là khi lá còn non)

có phủ lông cứng ngắn màu đen sớm rụng. Lá nguyên, mép nhẵn, màu xanh

có các gân hình cung. Lá thường hình mác, bầu dục, đôi khi hình kiếm, hình

thuôn hoặc ít khi lá hình thoi dài. Đỉnh lá nhọn hoặc tù, rất nhiều trường hợp

lá xẻ 2 thùy nhọn, tù hoặc là tròn lệch nhau. Chiều dài của lá thay đổi từ 1-

19cm và chiều rộng lá từ 0,3-3,5 cm. Lá hình trụ thường có bề dày (đường

kính) từ 0,2-0,4cm (Trần Hợp, 1998; Averyanov, 2004) [9] [19].

 Hoa

Hoa thường là nhiều hoa, đôi khi ít hoa hoặc hoa đơn độc. Nhóm hoa dài

thường rủ thõng xuống, nhiều loài có nhóm hoa đẹp có giá trị làm cảnh (Trần

Hợp, 1998)[9]. Hoa lưỡng tính, đối xứng hai bên. Màu sắc hoa đa dạng, sặc sỡ.

Hoa đa số các loài có hương thơm. Bao hoa chia hai vòng, vòng ngoài gồm 1 lá

đài giữa và 2 lá đài bên, vòng trong gồm có 2 cánh hoa và 1 cánh môi.

* Cằm: Là một bộ phận hình thành nhờ mép phần gốc 2 lá đài bên dính

nhau và dính với chân cột, có các hình bán cầu, hình túi đến hình cựa, hình trụ

cong ít nhiều.

* Cánh môi: So với lá đài, cánh hoa ít nhiều có kích thước và màu sắc

khác biệt. Tuy nhiên, ngay trong các cánh hoa thì cánh môi khác nhiều so với

các thành phần còn lại của bao hoa cả về màu sắc, kích thước lẫn hoa văn.

12

Hoa văn đa dạng trên cánh môi (đốm, vạch, diềm tua, u lồi, đường sống, lông

phủ) chiếm vị trí khá quan trọng trong phân loại. Nhiều đại diện có gốc cánh

môi dính với chân cột tạo thành cựa.

* Cột hoa (trụ nhị - nhụy): Cột hoa hay còn gọi là trụ nhị-nhụy, có khi

còn được gọi là trụ, thường thấp, mặt trước hơi lõm lòng máng; đỉnh cột lõm

để chứa khối phấn, hai mép đỉnh cột có 2 răng cột, phủ lên đỉnh cột là nắp bao

phấn (thường gọi đơn giản là nắp).

Ở gốc cột có mỏ, thường là một phần phụ, dạng màng nhô ra nhằm

ngăn cách bao phấn với nhụy (hốc đặt phấn). Chỗ thấp nhất phía dưới cột là

chân cột, thường hình tam giác thuôn và có tuyến mật. Bao phấn hình mũ, bề

mặt thường nhẵn hoặc có nhú mịn, đôi khi có lông bao phủ. Khối phấn hình

chùy, không có chuôi, số lượng là 4, xếp thành 2 cặp. Bầu hạ, thường nhỏ và

thon dần xuống cuống hoa, ranh giới giữa bầu và cuống hoa không rõ rệt, bầu

3 ô, rất nhiều noãn.

 Quả

Quả nang thường là hình chùy hoặc hình con suốt, chứa rất nhiều hạt

nằm xen lẫn những sợi lông mảnh. Khi quả già, gặp trời ẩm sợi này sẽ hút

nước và trương lên, phá vỡ vỏ quả giải phóng hạt ra ngoài. Hạt rất nhỏ, hầu

như không trọng lượng, bao quanh hạt là lớp màng, ạng mắt võng, trong suốt,

chứa đầy không khí, dễ dàng bay cùng hạt trong không khí nhờ gió.

So với những chi gần cận là Flickingeria, Epigenium, Eria thì

Dendrobium có những đặc điểm phân biệt căn bản sau đây:

- Các đại diện của chi Dendrobium luôn mọc nhóm và có thân phân đốt

chứ không mọc đơn độc trên thân rễ và chỉ có 1 lóng như các đại diện của

Flickingeria.

- Dendrobium luôn có số lượng khối phấn là 4 chứ không phải là 2 như

ở chi Epigenium hoặc 8 như ở Eria.

13

- Chi Dendrobium không có lông mềm mịn trên lá hay các bộ phận của

hoa như chi Eria.

 Rễ

Rễ của các đại diện chi lan Hoàng Thảo là rễ khí sinh, thường mảnh,

hình trụ, màu xanh và chuyển thành nâu khi già, chúng thường ôm lấy giá thể

hoặc buông thõng xuống. Độ dày của rễ từ 0,1-0,3cm. Rễ thường mọc ra từ

phần gốc của thân hoặc đôi khi có thể ở mấu thân một vài loài (D. Bilobulatum;

D. parcum)…(Trần Hợp, 1998; Dương Đức Huyến, 2007) [6][9].

 Hạt

Lan rất nhiều, nhỏ li ty. Hạt cấu tạo bởi một khối chưa phân hóa, trên

một mạng lưới nhỏ xốp chứa đầy không khí. Phải trải qua 2 – 18 tháng hạt

mới chín. Hạt muốn nẩy mầm trong tự nhiên phải có sự cộng sinh của nấm

Phizotonia.

Việt Nam được thiên nhiên ưu đãi về các yếu tố địa lý, khí hậu cũng

như nhiệt độ, ẩm độ và ánh sáng, rất thích hợp với việc trồng phong lan. Rừng

Việt Nam có nhiều loài phong lan quý. Do đó nếu chúng ta biết bảo vệ các

loài lan hiện có và mở rộng việc trồng lan cùng với sự giao lưu, trao đổi

những giống lan quý với các nước bạn thì giá trị khoa học cũng như giá trị

kinh tế của các loài lan ở nước ta sẽ tăng lên đáng kể. Hiện nay, nhu cầu về

hoa lan trên thế giới rất cao, nghề nuôi trồng hoa lan đã trở thành một bộ phận

chủ yếu nhất của ngành trồng hoa cảnh xuất khẩu của nhiều nước.

Việt nam là quê hương của khoảng 91 chi, 463 loài lan và khoảng 1000

giống nguyên thủy. Những cây lan này phân bố tại vùng rừng, núi các

tỉnhYên Bái, Thái Nguyên, Cao bằng, Lào Cai, Huế, Hải Vân, Quy nhơn,

Kontum, Pleiku, Đắc Lắc, Đà lạt, Nam Cát Tiên... Trong số lan của Việt Nam

có rất nhiều cây hiếm quý và có những cây trước kia chỉ thấy mọc ở Việt nam

như cây lan nữ hài Paphiopedilum delenati, cánh trắng môi hồng do một binh

sĩ người Pháp đã tìm thấy ở miền Tây Bắc Việt Nam vào năm 1913, sau đó

14

đến năm1922 đã phát hiện chúng có phân bố tại miền Trung Việt Nam và đến

năm 1990-1991 phát hiện được ở Khánh Hòa.

Nghề trồng hoa lan ở Việt Nam có lịch sử rất lâu đời. Vua Trần Nhân

Tông lập nên "Ngũ bách viên" trong đó có 500 loài hoa quý được sưu tập từ

khắp các vùng đất nước, chủ yếu là kiếm lan (loài lan bản địa có nhiều hương)

thuộc chi Cymbidium, ngày đó các chậu lan còn được coi là vật báu quốc gia.

Các loài lan đó còn tồn tại đến ngày nay, được các nhà nho, quan lại, các gia

đình khá giả thích chơi các loài lan này phát triển trong dân gian, hiện nay còn

một số loài lan quý hiếm vẫn tồn tại như Thanh Ngọc, Mạc đen, Đại mạc

biên, Đại mạc, Hoàng vũ, Thanh trường, Hoàng điểm....giá trị mỗi chậu lan

nhỏ lên tới vài triệu đồng thậm chí cả chục triệu đồng khi tến đến xuân về.

Theo Nguyễn Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp (1995) [8].

Việt Nam, dấu vết những nghiên cứu về lan ở buổi đầu không rõ rệt

lắm, có lẽ người đầu tiên có khảo sát về lan ở Việt Nam là Gioalas Noureiro -

nhà truyền giáo Bồ Đào Nha, Ông đã mô tả cây lan ở Việt Nam lần đầu tiên

vào năm 1789 trong cuốn “ Flora cochin chinensis” gọi tên các cây lan trong

cuộc hành trình đến Nam phần Việt Nam là aerides, Phaius và Sarcopodium...

mà đã được Ben Tham và Hooker ghi lại trong cuốn “Genera plante rum”

(1862- 1883), theo Nguyễn Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp (1995) [8]. Chỉ sau khi

người Pháp đến Việt Nam thì mới có những công trình nghiên cứu được công

bố, đáng kể là F.gagnepain và A.gnillaumin mô tả 70 chi gồm 101 loài cho cả

3 nước Đông Dương trong bộ "Thực vật Đông Dương chí" (Flora Genera

Indochine) do H. Lecomte chủ biên, xuất bản từ những năm 1932 - 1934.

Nguồn gen hoa phong lan của Việt Nam rất phong phú trong đó lan Hoàng

Thảo chiếm khoảng 30 – 40% trong tổng số các loài lan của Việt Nam, theo

Nguyễn Nghĩa Thìn (2000) [17].

Trong điều kiện hội nhập, đầu tư phát triển công nghiệp, đô thị và du

lịch với tốc độ cao, nhu cầu về hoa cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu gia

15

tăng mạnh. Hoa, cây cảnh mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người trồng

hoa, đồng thời thúc đẩy du lịch, hội nhập và đời sống văn hóa tinh thần của

quốc gia. Đã có những công ty hàng năm sản xuất và tiêu thụ hoa lan doanh

thu lên hàng tỷ đồng như Sài gòn Orchidex, công ty hoa Hoàng Lan,... song

các công ty này chủ yếu buôn bán các giống lan nhập nội.

Hiện nay trong nước có nhiều người sưu tầm, nghiên cứu về lan, có

những Công ty trồng lan để bán trong nước và xuất khẩu nhưng với số vốn

hạn hẹp, kỹ thuật thô sơ nên không thể nào cạnh tranh nổi với các nước láng

giềng như Thái Lan, Đài loan đã có mặt trên thị trường quốc tế từ lâu.

Ngoài ra do luật quốc tế bảo vệ các giống động vật và cây hiếm quý do

Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã bị đe doạ

tuyệt chủng (CITIES) đã cấm mua bán một số đặc sản, cho nên hoa lan của

Việt nam khó lòng được chính thức nhập khẩu vào Hoa kỳ. Trong khi đó

nhiều lái buôn đã thuê người vào rừng thẳm, núi cao để kiếm lan bất kỳ lớn,

nhỏ quý giá hay không đem bán cho các lái buôn Trung Quốc, Thái lan hoặc

Đài loan với giá: 2 – 3 USD/kg. Nói đến Đà Lạt, không thể không nhắc đến

địa lan với hàng trăm loại cùng sinh sống và sinh trưởng với địa lan ngoại

nhập. Theo các nhà nghiên cứu, hiện tại Đà Lạt có khoảng 300 loài phong lan

và trên 300 giống địa lan nội và ngoại nhập cùng khoe sắc tỏa hương. Trong

đó Cymbidium còn gọi là kiếm địa lan, phong phú đa dạng hơn cả. Các loài

địa lan thuộc họ Cymbidium như: Lan Lô Hội, Thanh Lan, Xích Ngọc, Gấm

Ngũ Hồ, Bạch Lan, Mặc Lan, Bạch Hồng, Hoàng Lan, Tử Cán…Từ những

năm 1990, Liên hiệp khoa học và sản xuất Đà Lạt đã thực hiện một số phương

pháp lai ghép giữa các loài lan, gieo hạt lan trong ống nghiệm để duy trì

nguồn lan tự nhiên của địa phương. Bên cạnh còn có một giống lan mà duy

nhất chỉ có ở Đà Lạt đó là giống lan Cymbidium Insigne var Dalatensis (Hồng

lan), đây là loài địa lan vô cùng độc đáo, màu sắc hoàn toàn khác biệt với

16

những giống lan đã biết, các nhà khoa học đang cho nhân giống, và trồng

rộng rãi.

Viện Công nghệ Sinh học thực vật, trường Đại học Nông nghiệp I Hà

Nội (nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam) đã thành công trong việc

nghiên cứu một số môi trường nhân nhanh một số giống phong lan Hồ Điệp

(Phalaenopsis), theo Nguyễn Quang Thạch và cộng tác viên (2005) [18].

Tóm lại: Những nghiên cứu về lan rừng ở nước ta đã công bố nhận thấy:

1. Lan rừng Việt Nam rất đa dạng và phong phú về số loài, giống

nguyên thủy;

2. Số liệu về chi, loài, giống không thống nhất. Nguyên nhân do chưa

có công trình nào điều tra nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống, vì vậy

số liệu công bố có sự không thống nhất;

3. Đã có những công trình nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống (chủ yếu

là nuôi cấy mô) cho một số loài đang được thị trường ưa chuộng như lan Đai

châu, một số giống lan Hoàng thảo...Chưa có công trình nào nghiên cứu về

nhân giống bằng phương pháp giâm hom các loài lan rừng đặc biệt là đối với

những loài thân đốt.

Những kết quả nghiên cứu trên đây của các tác giả đã công bố là cơ sở

để Nhiệm vụ khoa học này lựa chọn phương pháp điều tra đem lại kết quả cao

nhất, lựa chọn loài để nghiên cứu phương pháp nuôi cấy mô để tránh nghiên

cứu trùng lặp với những kết quả đã công bố.

c. Phân bố vùng sinh thái

Chi Hoàng Thảo trên thế giới phân bố chủ yếu ở lục địa Đông Nam Á

và các đảo thuộc Philippin, Malaixia, Inđônêxia, Đông Bắc Ôxtrâylia. Riêng

Việt Nam, chi Lan Hoàng Thảo gồm hơn 100 loài phân bố chủ yếu ở vùng núi

suốt từ Bắc, Trung, Nam và ở trên một số đảo ven biển nước ta (Trần Hợp,

17

1998; Averyanov, 2004) [9] [19] có thể kể đến một số loài điển hình là đại

diện của các vùng miền trên cả nước như:

Vùng Đông Bắc: Hoàng Thảo Ri vơ (D. rivesti), Hoàng Thảo Mỡ Gà

(D. haveyanum), Hoàng Thảo Tuyết Mai (D. crumenatum Sw).

Vùng Tây Bắc: Hoàng Thảo Sợi (D. tenellum Ldl), Hoàng Thảo mỹ

dung (D. devonianum Paxt), Hoàng Thảo Thủy Tiên (D. farmeri Paxt), Hoàng

Thảo Gai Dài (D. longicornu Ldl).

Vùng Trung Du Bắc Bộ: Hoàng Thảo Vảy Rồng (D. lindleyi), Hoàng

Thảo Giả Hạc (D. Superbum Rchb.f), Hoàng Thảo Hợp (D. fimbriatum

Hook), Hoàng Thảo Xoắn (D. tortile Ldl), Hoàng Thảo Tam Đảo (D.

daoense).

Vùng Đồng Bằng Bắc Bộ: Hoàng Thảo Lệch (D. aduncum Wall),

Hoàng Thảo Dẹt (D. nobile Ldl), Hoàng Thảo Trúc (D. hancockii), Hoàng

Thảo Thái Bình (D. moschatum).

Vùng Bắc Trung Bộ: Hoàng Thảo Xoắn (D. tortile Ldl), Hoàng Thảo

Long Nhãn (D. fimbriatum), Hoàng Thảo Tím Huế (D. hercoglossum Rchb.f),

Hoàng Thảo Tiểu Hộc (D. podagraria Hook.f), Hoàng Thảo Nanh Sấu (D.

terminale Par et Rchb.f).

Vùng Duyên Hải Trung Bộ: Hoàng Thảo Bạch Nhạn (D. oxyanthum

Gagn), Hoàng Thảo Phong Tuyết Lan (D. tenellum Lindl).

Vùng Tây Nguyên: Hoàng Thảo Tua (D. hadveyanum Reichb.f), Hoàng

Thảo Bạch Hỏa Hoàng (D. hadveyanum Reichb.f), Hoàng Thảo Bạch Nhạn

(D. formosum Roxb), Hoàng Thảo Long Nhãn (D. fimbriatum Hook), Hoàng

Thảo Ngọc Lan (D. pierardii), Hoàng Thảo Ý Thảo (D. gratiosissimum

Reichb.f), Hoàng Thảo Xương Cá (D. kentrophyllum Hook.f), Hoàng Thảo

Môi tơ (D. delacourii Guill), Hoàng Thảo Vani (D. aduncum), Hoàng Thảo

Đại bạch hạc (D. christyanum).

18

Vùng Đông Nam Bộ: Hoàng Thảo Móng Rùa (D. anceps Sw), Hoàng

Thảo Thạch Hộc Vôi (D. cretaceum Lindl), Hoàng Thảo Trụ Cứng (D.

caryaecolum Guill), Hoàng Thảo Trúc Lan (D. cathcartii Hook.f).

Vùng Đồng Bằng Nam Bộ: Hoàng Thảo Lá Cong (D. acinaciforme Roxb).

2.2.2.3 Giá trị sử dụng của Lan thuộc Chi Hoàng Thảo

Lan Hoàng Thảo là một chi có ý nghĩa kinh tế lớn bởi rất nhiều loài

trong chi có dáng cây đa dạng, hoa đẹp để trồng làm cảnh. Lan Hoàng Thảo

có khả năng thích nghi rộng với điều kiện sống, phân bố rất rộng nên có ý

nghĩa thương mại lớn. Đặc biệt có nhiều loài là đặc hữu, được đưa vào Sách

Đỏ Việt Nam rất quý hiếm như Ngọc Vạn, Phương Dung (Averyanov, 2004)

[19]. Ngoài ý nghĩa làm cảnh, một số loài Hoàng Thảo cũng là một vị thuốc

dân tộc cổ truyền. Các loài D. nobile, D. gratiosissimum, D. crumenatum

được dùng để chữa sốt nóng, khô cổ, bứt rứt, kém ăn, giảm thị lực. Các vị

thuốc từ Hoàng Thảo có tên là Shih-Hu hay Shihu có vị ngọt, tính hàn có tác

dụng bồi bổ cơ thể, tăng lực, bồi bổ dạ dày, gây tiết nước bọt, tăng sự ngon

miệng. Đó cũng là bài thuốc dùng khi sốt cao, khát nước và đổ mồ hôi trộm,

đuối sức. Nhiều nghiên cứu cho thấy những loại canh mọi người thường dùng

như canh hành tây, canh cà chua, canh cà rốt…nếu cho thêm một số vị thuốc

đông y trong đó có Lan Hoàng Thảo sẽ có tác dụng phòng chống ung thư rất

tốt. Lan Hoàng thảo Long Tu (D. primulinum Lindl) ngoài được trồng làm cảnh

vì dáng cây mềm mại, hoa dày đặc trên giả hành không có lá, nở nhiều vào dịp

Tết Nguyên Đán thì giả hành của loài này có tính mát nên được dùng để làm

thuốc trị bỏng lửa, tê liệt nửa người, bệnh mẩn ngứa. Thân của Hoàng Thảo

Phương Dung. Hoàng Thảo Thạch Hộc môi rang, Hoàng Thảo vẩy rắn có vị

ngọt, nhạt, hơi mặn, tính hàn, có tác dụng tư âm tích vị, sinh tân chỉ khát nên

thường dùng để chữa bệnh sốt cao, tổn thương bên trong cơ thể, miệng khô.

19

Trước đây “Vua chơi lan, quan chơi trà” thể hiện thú chơi lan chỉ dành

cho các bậc đế vương. Ngày nay, nhu cầu tiêu thụ cũng như thưởng thức loài

hoa vương giả này ngày càng trở nên phổ biến. Lan Hoàng Thảo cũng không

nằm ngoài nhu cầu của người tiêu dùng, đặc biệt là các dịp lễ Tết.

Nước ta là nước có điều kiện thuận lợi cho các loài lan sinh trưởng và phát

triển, cho nên Hoa Lan đã được nhân dân ta thuần hóa và trồng từ lâu đời.

Càng ngày các loài lan càng trở nên phong phú và đa dạng nhờ được bổ sung

các giống mới do lai tạo và nhập nội. Đối với người Việt Nam, Hoa Lan là

hình ảnh rất gần gũi và thân thiết vì nó là loài hoa vừa đẹp vừa dễ trồng.

Trồng lan không những là thú vui tiêu khiển bổ ích giúp con người hòa hợp

với thiên nhiên mà còn là nghề đem lại nguồn thu nhập kinh tế khá cao. Nó

phù hợp với tình hình kinh tế của nước ta hiện nay, tại điều kiện để mở rộng

các mặt hàng xuất khẩu và giải quyết công ăn việc làm cho mọi người ở mọi

lứa tuổi. Ngoài ra trồng lan tốn ít đất, không phải sử dụng đất của nông

nghiệp. Trồng Lan còn tạo vùng cây xanh cho gia đình, làm không khí thêm

trong lành, góp phần tích cực vào việc bảo vệ mội trường nhất là ở thành phố.

Trồng lan còn nâng cao đời sống tinh thần của chúng ta, giúp ta biết hưởng

thụ và cảm nhận cái đẹp, biết yêu và bảo vệ thiên nhiên (Nguyễn Văn Kết và

cs ., 2005; Trần Duy Quý, 2005) [14]

2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu

2.3.1. Tổng thuật tài liệu về khu vực nghiên cứu

2.3.1.1. Vị trí địa lý

Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải nằm ở phía Tây có địa

hình núi cao. Púng Luông – Xà Phình. Được nối với dãy núi này bằng một dải

dông cao khoảng 1.600m – 1.700m. Nhìn trên tổng thể, khu bảo tồn gần như

biệt lập với dãy Hoàng Liên Sơn.

20

Về hành chính, khu Bảo tồn nằm trong xã Chế Tạo; phần còn lại là các

sườn núi ở độ cao trên 1.700m thuộc các xã Lao Chải, Dế Xu Phình, Púng

Luông, Nậm Khắt. Trung tâm Khu bảo tồn, cách huyện lỵ Mù Cang Chải

15km theo đường chim bay, 40km theo đường ôtô.

Khu vực có toạ độ địa lý và ranh giới như sau:

Từ 17038’16’’ đến 21047’55” vĩ độ Bắc.

Từ 103055’58” đến 1400 10’ 05” kinh độ Đông.

Tổng diện tích khu bảo tồn: 20.293,1ha, trong đó:

- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 15.128,7ha.

- Phân khu phục hồi sinh thái: 5.164,4ha.

Sau đó theo quyết định số 578/QĐ-UBND ngày 22/5/2013 của Ủy ban nhân

dân tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh Yên Bái

thì tổng diện tích của khu bảo tồn là 20.108,2 ha.

2.3.1.2. Địa hình, địa thế

Khu bảo tồn loài sinh cảnh Mù Cang Chải có địa hình núi cao. Có thể

hình dung khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải là một vòng cung được

tạo thành bởi dãy núi cao từ 1.700m – 2.500m, bao quanh xã Chế Tạo và vùng

đầu nguồn của suối Nậm Chải. Lần lượt từ phía Tây Bắc sang phía Đông và

Nam có các đỉnh núi sau: Phú Bà (2.200m), Tà Lãnh (2.150m), Phù Tiên Văn

(2.298m), đỉnh Tà Sùa (2.443m). Từ dãy núi cao, hạ dần độ cao theo một dông

núi xuống đến 300m ở bên bờ Nậm Chải.

Nhìn chung đại bộ phận đất đai của khu bảo tồn ở độ cao từ 1.700m trở lên

đến 2.445m, với độ phân cách địa hình quá sâu đã tạo lên một thung lũng rất hẹp.

Tuy vậy, ở độ cao 2.250 – 2.300m có một mảnh đất bằng gần đỉnh Phù

Lao. Đây là vùng có nước quanh năm và rừng nguyên sinh với nhiều loài cây

quí hiếm, kích thước lớn.

Khu vực có các kiểu địa hình chính sau đây:

21

- Kiểu địa hình núi cao (N1, > 1.700m): Do uốn nếp, khối núi được nâng

lên mạnh mẽ, tạo thành dải núi cao mà hẹp nằm ở xung quanh xã Chế Tạo.

Trong đó có rất nhiều đỉnh cao > 2.000m, chúng được cấu tạo chủ yếu bằng đá

Riolit và đá biến chất Octogonai. Tính chất xâm thực và mức độ chia cắt rất

mạnh. Đó là nguyên nhân làm cho địa hình có phần mềm mại và ít dốc hơn.

- Kiểu địa hình Núi trung bình (N2, 700m – 700m): Vùng này bao

chiếm phần nhỏ ở phía tả ngạn suối Nậm Chải thuộc xã Chế Tạo. Tuy cấu

trúc sơn văn khá phức tạp, nhưng do được cấu tạo chủ yếu bằng đá biến chất

và trầm tích nên địa hình có phần mềm mại và ít dốc hơn.

- Kiểu địa hình Núi thấp (N3, 300m – 700m): Kiểu địa hình này chỉ

chiếm một diện tích rất nhỏ về phía tả ngạn Nậm Chải khoảng hơn 200ha. Tuy

diện tích nhỏ bé và độ cao tuyệt đối thấp, nhưng độ dốc lại rất cao (trung bình >

350) vì hiện tượng xâm thực và bào mòn của nước mặt xẩy ra rất mạnh mẽ.

2.3.1.3. Địa chất, đất đai

Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải và vùng đệm nằm phía

Tây Nam dãy núi cao Xà Phình – Púng Luông. Đoạn phía Đông của Hoàng

Liên Sơn có đỉnh cao nhất là Pu Song Sung (2.985m) và nhiều đỉnh có chiều

cao tương tự. Khối núi này đều được cấu tạo bằng các loại đá có nguồn gốc

mácma và phun trào axít như Tuf, Ryolit, Ortofia và là những loại đá cứng, khó

phong hoá nên tầng mẫu chất mỏng. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới và á nhiệt

đới núi cao ẩm, các loại đá này đều có vỏ phong hoá khá dầy ở chân núi. Nhưng

do ở sườn và đỉnh bị nước mặt hoạt động dữ dội nên tốc độ phong hoá không bù

lại được với tốc độ xâm thực, đá gốc thường lộ ra và tầng phong hoá rất mỏng.

Điều đó tạo cho núi có đỉnh nhọn và sắc. Bản thân các dẫy núi được hình thành

do vận động tạo núi Calcendon, các khối xâm nhập nhô lên cao hơn, làm tăng

cường khả năng xâm thực của nước. Dựa vào các đường nứt nẻ lớn sẵn có trong

22

đá Mácma, các sông suối cứ dần dần cắt xẻ vào khối núi này khiến cho sườn núi

có độ dốc rất lớn, dựng đứng xuống tận chân núi.

Trong đại Pyteorzoi, vỏ lục địa khối núi này đã tương đối ổn định, hình

thành lên một số hệ tầng trầm tích (Sa thạch và phiến thạch sét) và hệ tầng

biến chất (Mica, Thạch anh, Amphybolit). Trong dải này có một số các hoạt

động xâm nhập Macma, tạo thành các khối Gabro, Diaba, Aldezit ở phía Tây

và Tây Bắc khu bảo tồn thuộc xã Chế Tạo, và Lao Chải.

Dựa vào các dẫn liệu từ khảo sát thực địa và tham khảo bản đồ thổ

nhưỡng tỷ lệ 1/100.000 của Yên Bái, các loại đất chính trong vùng được trình

bày tại bảng 2.1.

Bảng 2.1: Đặc điểm các loại đất chính khu BTL&SC Mù Cang Chải

Diên TT Loại đất Đặc trưng cơ bản Phân bố tích (ha)

Tổng diện tích 20.293

Đất mùn Alit núi cao Phân bố từ độ

phát triển trên Macma cao > 1.700m -

axit (Riolit, Octogonai) 2.500m của các

Đất mùn Alit tầng mùn thô dầy nhất đỉnh núi cao 1 18.588 núi cao (HA) (nhiều nơi dầy 50- xung quanh Mù

60cm, TB là 25-30cm), Cang Chải

tầng đất mỏng màu

vàng nhạt

Đất Feralit có Đất này phát triển trên Phân bố từ độ

mùn trên núi nhiều loại đá mẹ khác cao 700m - 1.271 2 trung bình nhau. Tầng dầy đến 1.700m chiếm

(FH) trung bình, màu vàng hầu hết vùng

23

đỏ hay đỏ nâu (tuỳ đá trung tâm KBT

mẹ) và vùng đệm

Đất Feralit màu vàng Phân bố vùng

đỏ hay đỏ vàng phát núi Tây Nam

triển trên nhiều loại đá KBT. Độ cao < Đất Feralit mẹ khác nhau. Tầng đất 700m thuộc lưu vàng đỏ vùng 434 dày đến trung bình, vực Nam Chai 3 đồi núi thấp tầng mùn mỏng TPCG (F) trung bình, nhiều nơi bị

xói mòn khá mạnh do

độ dốc lớn.

2.3.1.4. Khí hậu thủy văn

a. Khí hậu

Mặc dù nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới gió mùa, nhưng do địa

hình núi cao chi phối, nên Khu Bảo tồn loài sinh cảnh Mù Cang Chải có chế độ

khí hậu á nhiệt đới rõ rệt.

Chế độ nhiệt: Qua số liệu khí tượng tại trạm Mù Cang Chải ở độ cao

975m thì nhiệt độ bình quân năm là 18,70 C, với tháng giêng lạnh nhất (12,40

C) và tháng 6 nóng nhất (22,60 C). Càng lên cao nhiệt độ càng giảm.

Chế độ mưa ẩm: Lượng mưa trung bình năm 1.813,4mm với 157 ngày

mưa và mưa theo mùa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 91,1%

lượng mưa năm.

+ Sương muối: đôi khi xuất hiện vào mùa khô lạnh, có đợt kéo dài 2-3

ngày, thường xuất hiện vào tháng 12 và tháng 1 năm sau.

+ Tuyết: Có năm có tuyết rơi 1 đến 3 ngày vào tháng 12 đến tháng 1 ở

khu vực xã Chế Tạo.

+ Gió: Hướng gió chính là gió Đông Bắc vào mùa đông và gió Tây

Nam vào mùa hạ. Mùa khô thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Lào,

24

gây ảnh hưởng không nhỏ tới cây trồng, vật nuôi và đời sống sinh hoạt

của con người.

Nhìn chung khí hậu khu vực nghiên cứu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới

gió mùa miền núi phía Bắc Việt Nam, mang tính chất khí hậu Á nhiệt đới rõ

rệt, mưa ẩm vào mùa hè, lạnh khô vào mùa đông. Riêng mùa đông lạnh có

sương mù sương muối, có thể có tuyết rơi; Mùa hè có gió lào hoạt động

thường xuyên, đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động sản xuất

Nông-Lâm nghiệp.

b. Thủy văn

Nền địa hình của khu bảo tồn trên 1.700m. Các hệ suối trong vùng bắt

nguồn từ các đỉnh núi cao trên 2.000 – 2.500m đều là các chi lưu lớn của Nậm

Mu. Tuy vậy, trong khu bảo tồn chỉ có những suối nhỏ, không được đặt tên,

nhưng do xuất phát từ vùng núi cao và phân cắt địa hình sâu nên các suối này

có nước quanh năm.

Nhìn chung, mạng lưới suối phân bố khá đều và dầy, mật độ trung

. Vì vậy hệ thống suối ở Mù Cang Chải cung cấp đủ

bình từ 1,5 – 2.0 km/km2

nước quanh năm cho Động vật rừng sinh sống.

2.3.1.5. Thảm thực vật

Thảm thực vật tự nhiên hiện nay của Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Mù

Cang Chải chủ yếu là rừng thường xanh núi cao trên 1300m. Điều này thể

hiện sự suy giảm đáng kể diện tích rừng so với trước khi có người dân sinh

sống. Ở khu vực ở dưới thấp hơn, vùng gò đồi đã bị người dân sử dụng làm

nương dãy nên hầu hết thảm thực vật đã bị tác động.

Điều tra sơ bộ về thực vật tại các cánh rừng nguyên sinh Mù Cang

Chải cho thấy thành phần và cấu trúc mang tính đặc trưng của dãy núi Hoàng

Liên Sơn. Tính theo đai độ cao thì các rừng này có thể chia thành ba kiểu

khác nhau: Rừng núi thấp, rừng núi cao và rừng lùn núi cao. Trong đó:

25

 Rừng núi thấp: Xuất hiện độ cao 700-1800m, có diện tích 210ha

rừng nguyên sinh. Kiểu rừng này có tán thay đổi liên tục và đạt tới độ cao 20-

30m. Thành phần chủ yếu là các hộ Dẻ, Mộc lan, Côm. Tầng vượt tán lên tới

40-50m với các loài cây lá rộng thuộc họ Dẻ, Long não và cây lá kim: Pơ mu.

Tầng dưới <20m là các cá thể non, cùng với các loài cây ưa bóng ôn đới. Các

loài phụ sinh phổ biến là dương xỉ, cây họ Ráy và Phong lan.

 Rừng núi cao: Kéo dài từ độ cao 1.600m- 2.300m. Loại rừng này hầu

như chưa bị tác động và chịu ảnh hưởng của khí hậu á nhiệt đới. Cấu trúc của

chúng tương tự cấu trúc của tầng tán thấp và chúng chưa vượt tán. Tầng tán

có độ cao từ 15-25m thành phần các loài cây tương tự các vùng núi thấp gồm

các loài trong họ Dẻ, Long não, Mộc lan. Nhưng các quần hợp trên núi cao

còn xuất hiện một số cây lá kim mà rừng núi thấp không có, bao gồm các loài:

Amentotaxus argotaenia, Tsuga chinensis, Cunninghamia sp. Ngoài ra tầng

đất còn có các bụi tre dày thuần loại của loài Arudunaria sp, các loài thực vật

biểu sinh phong phú và đa dạng hơn rừng núi thấp.

 Rừng lùn núi cao: Chiếm 4% toàn bộ diện tích thảm rừng và 2% diện

tích khu bảo tồn, tuy nhiên thảm thực vật này chỉ phát triển trên độ cao

2.300m. Nơi đây có khí hậu khá khắc nghiệt mang tính đặc thù, do đó sự đa

dạng loài và cấu trúc rừng không phức tạp. Rừng chỉ có 2 từng: tầng thấp (5-

10 m) với loài cây ưu thế là Rhododendron (Ericaceae). Tầng mặt dày gồm

các bụi trúc lùn, rêu, dương xỉ. Một số loài thực vật biểu sinh được tìm thấy ở

đây như: dương xỉ, địa y.

Thảm thực vật trong KBT Loài và sinh cảnh Mù Cang Chải bao gồm

chủ yếu là các loài cây lá rộng thường xanh. Một vài nơi còn sót lại rải rác

cây lá kim như: Pơmu (Fokienia hodginsii), Thông tre (Podocarpus

neriifonius)... Đặc biệt trên phần đỉnh của hệ thống núi phía Đông có thung

lũng nhỏ khoảng >1 km2, rất bằng phẳng có xuất hiện kiểu rừng hỗn giao lá

rộng, lá kim Á nhiệt đới với một số loài cây ưu thế như: Thiết sam (Tsuga

26

dumosa), Bông sứ (Michelia hypolamra), Re hương (Cinnamomun iners), Sồi

lào (Lithocapus laoticus) và một số loài khác. Diện tích rừng tự nhiên nguyên

sinh ít bị tác động chiếm 44%. Rừng thứ sinh hiện bao phủ 15% diện tích khu

bảo tồn. Loại rừng này chủ yếu phân bố ở nơi cao, dốc, xa khu dân cư, khó có

thể tiếp cận, do đó chỉ có một số hoạt động khai thác gỗ lẻ tẻ hoặc thu hái

những sản phẩm lâm sản phụ khác như mật ong, lan thuộc Chi Hoàng

Thảo...Chính vì vậy cấu trúc rừng còn tương đối đồng nhất, tán rừng thường

phẳng, chiều cao cây khá đồng đều. Tuy nhiên gần 33% diện tích thảm thực

vật trong KBT đã bị tàn phá bởi nhiều hoạt động của con người, tán rừng bị

phá vỡ, chất lượng rừng đã bị suy giảm nghiêm trọng như chặt trắng, chặt

chọn và du canh, du cư đã khiến cấu trúc rừng trở nên đơn giản hơn nhiều so

với rừng nguyên sinh trước đây, phần lớn là các loài cây mọc nhanh như

Mallotus, Schima và Styrax, có độ che phủ trên 50%. Những đặc điểm cơ bản

của từng loại rừng được cụ thể ở bảng 3.2:

Bảng 2.2: Các kiểu thảm thực vật và độ che phủ của Khu Bảo tồn loài và

Sinh cảnh Mù Cang Chải

Kiểu rừng Diện tích (ha)

Tỉ lệ % độ che phủ của rừng Tỉ lệ % tổng diện tích

Rừng lùn nguyên sinh 444 4 2

Rừng nguyên sinh núi cao 8.666 79 43

Rừng nguyên sinh núi thấp 210 2 1

Rừng thứ sinh núi thấp 1.683 15 8

Cây bụi 5.139 25

Trảng cỏ 4.081 20

Nông nghiệp 70 <1

Tổng cộng 20.293 100 100

27

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Đối tượng điều tra: Là các loài lan trong chi lan hoàng thảo

(Dendrobium) tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu đa dạng loài, một số đặc điểm sinh

học và phân bố của chi lan hoàng thảo (Dendrobium) tại khu bảo tồn loài và

sinh cảnh mù Cang Chải tỉnh Yên Bái

Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ 1/1/2019 đến 30/5/2019

3.2. Nội dung nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu, khóa luận nghiên cứu có các nội dung chính sau:

3.2.1. Đặc điểm sự hiểu biết của người dân về các loài lan

- Sự hiểu biết của người dân về các loài Lan tại địa điểm nghiên cứu.

- Thực trạng khai thác và sử dụng các loài Lan.

3.2.2. Đa dạng loài lan trong chi Hoàng thảo

- Danh lục loài lan.

- Cấp độ bảo tồn các loài lan quý hiếm.

3.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài lan

- Phân bố theo tuyến.

- Phân bố theo độ cao.

- Các loài lan người dân thu hái và gây trồng.

3.2.4. Đặc điểm nổi bật về hình thái của các loài lan

- Hình thái thân cây, rễ, lá, hoa, quả.

3.2.5. Một số đặc điểm sinh thái của các loài lan

- Các loài cây chủ (giá thể) của các loài lan thường cộng sinh.

- Đặc điểm về ánh sáng nơi các loài lan phân bố.

28

- Đặc điểm về tái sinh của loài.

3.2.6. Thuận lợi, khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển loài Lan

3.2.7. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Lan

3.3. Phương pháp nghiên cứu

Kế thừa các thông tin thu thập được trong và ngoài nước và việc cập nhật

và phát hiện mới nguồn tài nguyên các loài Lan thuộc Chi Hoàng Thảo của khu

bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải nói riêng và của khu vực miền Bắc Việt

Nam nói chung.

3.3.1. Phương pháp điều tra thành phần loài

Phương pháp này thường được áp dụng trong điều tra thực vật hiện nay

ở Việt Nam, cũng như trên thế giới. Người cung cấp tin thường là những

người am hiểu về Lan rừng như:

+ Những người thường đi rừng lấy Lan rừng, v.v….

+ Các cán bộ khu bảo tồn

+ Các chuyên gia về Lan rừng

Mục tiêu điều tra là xác định thành phần loài và đánh giá hiện trạng loài

trong khu bảo tồn. Các bước thực hiện bao gồm:

- Xác định tuyến điều tra

Tuyến điều tra được xác định dựa trên thực trạng thực vật, địa hình và

phân bố các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo trong khu vực. Để bảo đảm tính

khách quan trong quá trình điều tra, tuyến điều tra nên đi qua các địa hình và

thảm thực vật khác nhau.

29

Bảng 3.1 Các tuyến điều tra

Tọa độ: Bắt đầu/Kết thúc Chiều Tuyến Dạng sinh cảnh dài số X Y (km)

104°03'47.6"E 21°41'57.0"N Sinh cảnh rừng thứ sinh, 1 4,84 rừng nguyên sinh, suối. 104°05'19.9"E 21°40'55.9"N

104°03'25.7"E 21°43'28.3"N Sinh cảnh rừng thứ sinh, 2 4,56 rừng nguyên sinh, suối. 104°06'01.5"E 21°44'04.8"N

104°01'23.4"E 21°44'18.5"N Sinh cảnh rừng thứ sinh, 3 4,47 rừng nguyên sinh, suối. 103°59'44.6"E 21°46'11.5"N

104°00'25.1"E 21°43'26.9"N Sinh cảnh rừng thứ sinh, 4 4,33 rừng nguyên sinh, suối. 103°58'01.8"E 21°42'42.8"N

104°01'25.3"E 21°41'57.4"N Sinh cảnh rừng thứ sinh, 5 3,18 rừng nguyên sinh, suối. 104°00'57.1"E 21°40'18.0"N

- Thu thập thông tin tại thực địa

Người cung cấp tin và điều tra viên cùng đi theo tuyến và phỏng vấn

đối với bất kì loài Lan rừng nào trên đường đi hay khi có sự thay đổi về điều

kiện lập địa, sinh cảnh và phỏng vấn đối với tất cả các loài Lan thuộc Chi

Hoàng Thảo (Dendrobium) hiện có trong khu vực đó. Thông tin cần phỏng

vấn: tên các loài Lan (theo tên địa phương), khu vực sống. Để tiết kiệm thời

gian in sẵn một sổ thu mẫu có các nội dung điều tra đã định trước và đánh dấu

tại các nội dung phù hợp trong quá trình điều tra. Bất kì dấu hiệu nào được

người cung cấp thông tin xác định là Lan rừng đều được thu thập để xác định

tên khoa học.

- Xử lý số liệu

Thông tin thu thập được theo phương pháp này thường có tính chất

30

định tính, bao gồm: danh mục loài (Tên địa phương, tên khoa học, đặc điểm,

phân loại, họ), ước lượng tần số xuất hiện trong tuyến điều tra.

- Thu mẫu tiêu bản

Thu mẫu tiêu bản đối với những loài Lan không thể xác định hoặc định

danh được tên loài. Các mẫu này sẽ được thu thập và được gắn nhãn ghi rõ

các thông tin như: Kí hiệu mẫu, thời gian, địa điểm thu mẫu và người thu

mẫu. Trong quá trình thu mẫu, một vài trường hợp cần thiết cho việc định

danh chính xác loài thì chụp hình các mẫu đã xác định được. Sử dụng máy

định vị GPS đánh dấu tọa độ điểm thu mẫu để ghi nhận nơi phân bố của loài

lan thuộc Chi Hoàng Thảo trong vùng.

- Phỏng vấn

Việc phỏng vấn được thực hiện trực tiếp đối với các người có kinh

nghiệm và hiểu biết như; người dân sống xung quanh, người đi rừng, các

chuyên gia về Lan rừng.... phỏng vấn trên các cá thể loài đã được đeo nhãn sử

dụng một câu hỏi như nhau cho mỗi cá thể và mỗi người cung cấp tin. Nội

dung phỏng vấn có thể biến đổi tuỳ mục đích điều tra nhưng tối thiểu bao

gồm: tên loài (Tên địa phương), đặc điểm, ước tính số lượng….. Phỏng vấn

với số lượng là 30 phiếu gồm người dân sống trong khu bảo tồn và người chơi

lan hoặc có thể dao động tuỳ thuộc mức độ điều tra, có thể chỉ là những người

cung cấp tin quan trọng, hay là các đối tượng xã hội khác nhau. (Danh sách

người trả lời phỏng vấn được liệt kê tại bảng 01 phần phụ lục)

- Định danh loài

Các loài được mô tả sơ bộ thông qua quá trình phỏng vấn và lấy mẫu

tiêu bản. Sau đó, các loài sẽ được xác định tên khoa học, xác định đặc điểm

và xác minh khoa học bởi các chuyên gia kết hợp với sử dụng sách “Danh

mục các loài Lan Việt Nam” để xác minh.

- Điều tra đặc điểm sinh thái của các loài Lan

Trên tuyến khi bắt gặp các loài lan tiến hành xác định tên loài (sơ bộ)

31

3.3.2. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu

a) Phương pháp thu mẫu

Điều tra phân bố và đặc điểm sinh học của Lan thuộc Chi Hoàng Thảo

theo phương pháp điều tra thực vật truyền thống, bao gồm: Điều tra thực vật

trên tuyến: Trên các tuyến điều tra tiến hành thống kê, thu thập mẫu thực vật,

chụp ảnh, định vị toạ độ loài Lan thuộc Chi Hoàng Thảo.

Thu mẫu nhằm xác định các loài không thể định loại được ngoài thực

địa. Tuỳ theo từng loài và dạng địa hình, đề tài sử dụng hai biện pháp thu mẫu

chính: Chụp ảnh và lấy vật mẫu[13].

b) Xử lý mẫu ngoài thực địa

Thu thập mẫu vật Lan thuộc Chi Hoàng Thảo, chụp ảnh và lấy mẫu.

Sau đó tham vấn ý kiến của các cán bộ chuyên môn, các chuyên gia để định

dạng loài.

3.3.3. Phương pháp nội nghiệp

Kết quả thu thập được phân tích và xử lý theo từng nội dung nghiên

cứu, thông qua việc sử dụng phần mền như Excel, dùng để thống kê tọa độ

trong quá trình điều tra trên tuyến, thống kê loài, số lượng loài.

32

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc điểm sự hiểu biết của người dân về các loài Lan

4.1.1. Sự hiểu biết của người dân về các loài Lan rừng

Kiến thức bản địa chính là kho tàng kiến thức đã được nhân dân ta đúc

kết và lưu truyền từ đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Kiến thức bản địa có vai trò quan trọng trong đời sống và sản xuất đặc biệt là

người dân miền núi, vùng sâu vùng xa. Nét đặc thù sống gần rừng và sống

dựa vào rừng giúp các cộng đồng dân tộc có một hệ thống kiến thức và kinh

nghiệm sản xuất vô cùng phong phú trong việc bảo vệ, phát triển và sử dụng

tài nguyên rừng. Những người dân sống xung quanh khu bảo tồn loài và sinh

cảnh Mù Cang Chải là những người có nhiều kinh nghiệm trong việc nhận

biết về đặc điểm, phân bố và công dụng của các loài Lan nằm trong khu bảo

tồn. Vì vậy cần tìm hiểu sự hiểu biết của người dân trong khu vực nghiên cứu

về loài cây lan mà tôi đang nghiên cứu nhằm bổ sung vào kết quả nghiên cứu

giúp cho việc điều tra, nghiên cứu thuận lợi và đạt hiệu quả hơn. Tôi đã tiến

hành phỏng vấn người dân và kết quả thu được thể hiện trong bảng 4.1.

34

Bảng 4.1. Nhận biết các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo của cộng đồng

Số người nhận biết ở các địa điểm phỏng vấn

Chung (30

Dế Xu

TT

Loài

Ghi chú

Chế Tạo

Lao Chải

Pú Luông

Nậm Khắt

PV)

Phình (5

(10 PV)

(5 PV)

(5 PV)

(5 PV)

PV)

Hoàng Thảo Đùi Gà Dẹt

6 (60%)

4 (80%)

2 (40%)

2 (40%)

1 (20%)

15 (50%) Thường gặp

1

Hoàng Thảo Đùi Gà Tròn

9 (90%)

5 (100%)

3 (60%)

2 (40%)

0 (0%)

19 (63%) Thường gặp

2

Hoàng Thảo Long Nhãn

10 (100%)

4 (80%)

2 (40%)

3 (60%)

2 (40%)

21 (70%) Gặp nhiều

3

Hoàng Thảo Kim Thoa

9 (90%)

3 (60%)

2 (40%)

0 (0%)

2 (20%)

16 (53%) Thường gặp

4

Hoàng Thảo Thủy Tiên Tím

10 (100%)

5 (100%)

5 (100%)

5 (100%)

5 (100%)

30 (100%) Gặp nhiều

5

Hoàng Thảo Thủy Tiên Vàng

10 (100%)

5 (100%)

5 (100%)

5 (100%)

5 (100%)

30 (100%) Gặp nhiều

6

Hoàng Thảo Thủy Tiên Mỡ Gà

10 (100%)

3 (60%)

2 (40%)

2 (40%)

3 (60%)

20 (66%) Thường gặp

7

Hoàng Thảo Râu Môi

6 (60%)

2 (40%)

4 (80%)

3 (60%)

2 (40%)

17 (56%) Thường gặp

8

Hoàng Thảo Hương Vani

10 (100%)

3 (60%)

2 (40%)

4 (80%)

2 (40%)

21 (70%) Gặp nhiều

9

Hoàng Thảo Phi Điệp Vàng

9 (90%)

2 (40%)

2 (40%)

1 (20%)

0 (0%)

14 (46%)

Ít gặp

10

Hoàng Thảo Phi Điệp Tím

5 (50%)

2 (40%)

1 (20%)

3 (60%)

2 (40%)

13 (43%)

Ít gặp

11

Hoàng Thảo Tam Bảo Sắc

10 (100%)

2 (40%)

4 (80%)

2 (40%)

1 (20%)

19 (63%) Thường gặp

12

Hoàng Thảo Trúc Vàng

10 (100%)

3 (60%)

2 (40%)

3 (60%)

1 (20%)

19 (63%) Thường gặp

13

Hoàng Thảo Trúc Mành

9 (90%)

2 (40%)

3 (60%)

1 (20%)

3 (60%)

18 (60%) Thường gặp

14

Hoàng Thảo Ngọc Trúc

9 (90%)

3 (60%)

2 (40%)

3 (60%)

2 (40%)

19 (63%) Thường gặp

15

Hoàng Thảo Thập Hoa

5 (50%)

2 (40%)

1 (20%)

3 (60%)

2 (40%)

13 (43%)

Ít gặp

16

Hoàng Thảo Hạc Vỹ

6 (60%)

3 (60%)

2 (40%)

3 (60%)

2 (40%)

16 (53%) Thường gặp

17

Hoàng Thảo Sừng

7 (70%)

3 (60%)

1 (20%)

3 (60%)

2 (40%)

16 (53%) Thường gặp

18

Hoàng Thảo Nhất Điểm Hồng

5 (50%)

2 (40%)

2 (40%)

1 (20%)

3 (60%)

13 (43%)

Ít gặp

19

Hoàng Thảo U Lồi

6 (60%)

1 (20%)

3 (60%)

2 (40%)

3 (60%)

15 (50%) Thường gặp

20

Hoàng Thảo Đăng Lan Sapa

9 (90%)

2 (40%)

2 (40%)

1 (20%)

0 (0%)

14 (46%)

Ít gặp

21

Hoàng Thảo Ý Thảo Ba Màu

6 (60%)

2 (40%)

4 (80%)

3 (60%)

2 (40%)

17 (56%) Thường gặp

22

Hoàng Thảo Thanh Hắc Lan

9 (90%)

2 (40%)

2 (40%)

1 (20%)

0 (0%)

14 (46%)

Ít gặp

23

Hoàng Thảo Henry

7 (70%)

3 (60%)

1 (20%)

3 (60%)

2 (40%)

16 (53%) Thường gặp

24

Hoàng Thảo Vảy Rồng

10 (100%)

4 (80%)

3 (60%)

1 (20%)

2 (40%)

20 (66%) Thường gặp

25

Hoàng Thảo Kim Điệp

7 (70%)

3 (60%)

1 (20%)

3 (60%)

2 (40%)

16 (53%) Thường gặp

26

Hoàng Thảo Kim Điệp Thơm

6 (60%)

2 (40%)

4 (80%)

3 (60%)

2 (40%)

17 (56%) Thường gặp

27

Hoàng Thảo Móng Rùa

6 (60%)

1 (20%)

3 (60%)

2 (40%)

3 (60%)

15 (50%) Thường gặp

28

Hoàng Thảo Nghệ Tâm

7 (70%)

3 (60%)

1 (20%)

3 (60%)

2 (40%)

16 (53%) Thường gặp

29

Hoàng Thảo Thủy Tiên Dẹt

6 (60%)

2 (40%)

4 (80%)

3 (60%)

2 (40%)

17 (56%) Thường gặp

30

Hoàng Thảo Vảy Cá

10 (100%)

4 (80%)

2 (40%)

3 (60%)

2 (40%)

21 (70%) Gặp nhiều

31

Hoàng Thảo Móng Rồng

6 (60%)

1 (20%)

3 (60%)

2 (40%)

3 (60%)

15 (50%) Thường gặp

32

35

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra.)

36

* Nhận xét:

Kết quả phỏng vấn cho ta thấy, trong 32 loài lan thuộc Chi hoàng thảo

xác định ở đây đều được người dân nhận biết. Các loài có tỉ lệ nhận biết cao ở

đây là hoàng thảo long nhãn (70%), hoàng thảo thủy tiên vàng (100%), hoàng

thảo thủy tiên tím (100%), hoàng thảo hương vani (70%), hoàng thảo vảy cá

(70%) lí do tỷ lệ người dân được phỏng vấn bắt gặp nhiều như vậy là do số

lượng các loài lan này vẫn còn khá nhiều tại khu bảo tồn và địa điểm mọc gần

nơi người dân canh tác nên việc gặp thường xuyên cũng dễ hiểu. những loài

vẫn thường gặp nhưng ở mức độ thấp hơn như: hoàng thảo đùi gà dẹt (50%),

hoàng thảo đùi gà tròn (63%), hoàng thảo kim thoa (53%), hoàng thảo thủy

tiên mỡ gà (66%), hoàng thảo râu môi (56%), hoàng thảo tam bảo sắc (63%),

hoàng thảo trúc vàng (63%), hoàng thảo trúc mành (60%), hoàng thảo ngọc

trúc (63%), hoàng thảo hạc vỹ (53%), hoàng thảo sừng (53%), hoàng thảo u

lồi (50%), hoàng thảo ý thảo ba màu (56%), hoàng thảo henry (53%), hoàng

thảo vảy rồng (66%), hoàng thảo kim điệp (53%), hoàng thảo kim điệp thơm

(56%), hoàng thảo móng rùa (50%), hoàng thảo nghệ tâm (53%), hoàng thảo

thủy tiên dẹt (56%), hoàng thảo móng rồng (50%), các loài có tỷ lệ bắt gặp ở

mức trung bình này là do địa điểm mọc trung bình dễ thấy và cũng là đối tượng

mà người dân khai thác nên số lượng đang giảm dần. còn lại một số loài lan mà

người dân ít gặp nhất là hoàng thảo phi điệp vàng (46%), hoàng thảo phi điệp

tím (43%), hoàng thảo thập hoa (43%), hoàng thảo nhất điểm hồng (43%),

hoàng thảo đăng lan sapa (46%) và hoàng thảo thanh hắc lan (46%) là địa điểm

mọc hiểm chở và đã khai thác nhiều nên giờ còn ít các loài này sinh sống tại

khu bảo tồn.

4.1.2. Thực trạng khai thác và sử dụng các loài Lan thuộc chi lan Hoàng

Thảo của người dân

Người dân sống tại đây từ lâu đã phụ thuộc vào rừng, từ sau khi thành

lập khu bảo tồn thì việc khai thác các loài Lan rừng của người dân vẫn còn

diễn ra. Họ khai thác để phục vụ tại chỗ (làm cảnh) và bán để tăng thu nhập cho

gia đình. Qua điều tra phỏng vấn đã thu được một số kết quả sau (Bảng 4.2).

37

Bảng 4.2: Thực trạng khai thác sử dụng và gây trồng các loài lan tại khu

vực nghiên cứu

Dược liệu - Đa số người dân không biết giá trị dược liệu của loài Lan.

Gây trồng - Đa số người dân chưa có kỹ thuật gây trồng nên chỉ mang về đặt lên các cây quanh nhà, không chăm sóc. - Người dân buộc thường Lan vào các cây sống quanh nhà. - Tỉ lệ sống của rất lan thấp vì không có ai hương dẫn kỹ thuật trồng.

Thực trạng - 10 năm trước đây: Do sự hiểu biết của người dân chưa có về Lan nên số lượng loài và cá thể lan còn nhiều và đa dạng. - 5 năm trở lại đây: Số lượng Lan bắt đầu giảm xuống nhưng không đáng kể. - Hiện nay trên toàn địa bàn huyện vẫn còn khá nhiều loài lan trong chi Hoàng Thảo phân bố, tổng số tìm được ở trên khu bảo tồn là 32 loài. Tuy nhiên một số loài quý hiến được nhiều người quan tâm và khai thác vì vậy chúng ta cần phải bảo tồn những loài lan đó: +Một số loài lan xuất hiện nhiều: Hoàng Thảo Long Nhãn, Hoàng Thảo Thủy Tiên Vàng, Hoàng Thảo Hương Vani, Hoàng Thảo Vảy Cá + Một số loài lan còn ít là và cần phải bảo tồn: Hoàng Thảo Đùi Gà Tròn, Hoàng Thảo Thủy Tiên Tím, Hoàng Thảo Phi Điệp Vàng, Hoàng Thảo Hạc Vỹ, Hoàng Thảo Sừng, Hoàng Thảo Móng Rồng

Khai thác - Cách thức và dụng cụ khai thác: Dùng sào dể chọc các loài lan sống trên các cây chủ thể xuống, trèo lên cây trực tiếp hái lan để khai thác, dùng dao để chặt hạ các cây chủ thể để khai thác ... - Bộn phận khai thác: Cả cây - Mùa vụ khai thác: Người dân trên khu bảo tồn họ khai thác vào tất cả các mùa trong năm - Địa điểm khai thác: Ở các khu rừng sâu, có nhiều cây gỗ lâu năm và tán rộng nơi lan sinh mà nhiều sống - Một số loài lan mà người hay khai thác: Hoàng thảo vảy cá, thảo móng Hoàng Rồng, Hoàng thảo thủy tiên vàng, hoàng thảo phi điệp Tím ...

(Nguồn: phỏng vấn người dân) Số lượng loài Lan trên địa bàn còn lại không nhiều do mấy năm trở lại

đây bị khai thác nhiều để bán, do chạy theo lợi ích kinh tế người ta khai thác

để bán lấy tiền phục vụ nhu cầu cuộc sống, một số khác phục vụ gây trồng

và chơi lan.

Cách thúc khai thác: Khai thác triệt để, không đảm bảo quy định,

không đảm bảo tái sinh.

38

4.2. Đa dạng loài các loài lan thuộc chi lan Hoàng Thảo 4.2.1. Đặc điểm phân loại của các loài lan

Kết quả điều tra đã xác định được danh mục các loài lan thuộc Chi

Hoàng thảo tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải (Bảng 4.3). Bảng 4.3. Các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại KBT loài và sinh cảnh Mù Cang Chải

STT

Tên Phổ Thông

Tên khoa học

Hoàng Thảo Đùi Gà Dẹt Hoàng Thảo Đùi Gà Tròn Hoàng Thảo Long Nhãn Hoàng Thảo Kim Thoa Hoàng Thảo Thủy Tiên Tím Hoàng Thảo Thủy Tiên Vàng Hoàng Thảo Thủy Tiên Mỡ Gà Hoàng Thảo Râu Môi Hoàng Thảo Hương Vani

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Hoàng Thảo Phi Điệp Vàng 11 Hoàng Thảo Phi Điệp Tím 12 Hoàng Thảo Tam Bảo Sắc 13 Hoàng Thảo Trúc Vàng 14 Hoàng Thảo Trúc Mành 15 Hoàng Thảo Ngọc Trúc 16 Hoàng Thảo Thập Hoa 17 Hoàng Thảo Hạc Vỹ 18 Hoàng Thảo Sừng 19 Hoàng Thảo Nhất Điểm hồng 20 Hoàng Thảo U Lồi 21 Hoàng Thảo Đăng Lan Sapa 22 Hoàng Thảo Ý Thảo Ba Màu

Nguồn thông tin PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ

23 Hoàng Thảo Thanh Hắc Lan

PV, ĐTTĐ

24 Hoàng Thảo Henry 25 Hoàng Thảo Vảy Rồng 26 Hoàng Thảo Kim Điệp 27 Hoàng Thảo Kim Điệp Thơm 28 Hoàng Thảo Móng Rùa 29 Hoàng Thảo Nghệ Tâm 30 Hoàng Thảo Thủy Tiên Dẹt 31 Hoàng Thảo Vảy Cá 32 Hoàng Thảo Móng Rồng

Dendrobium linawianum Dendrobium nobile Dendrobium fimbriatum Dendrobium clavatum Dendrobium amabile Dendrobium thysiflorum Dendrobium densiflorum Dendrobium brymerianum Dendrobium linguella Dendrobium chrysanthum Dendrobium anosmum Dendrobium devonianum Dendrobium hancockii Dendrobium falconeri Dendrobium moniliforme Dendrbium anduncum Dendrobium aphyllum Dendrobium longicornu Dendrobium cariniferum Dendrobium wardianum Dendrobium chapaense Dendrobium gratiosissimum Dendrobium hemimelanoglossum Dendrobium henry Dendrobium lindleyi Dendrobium capillipes Dendrobium trigonopus Dendrobium anceps Dendrdrobium loddigesii Dendrobium sulcatum Dendrobium jenkinsii Dendrobium aloifolium

PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ PV, ĐTTĐ

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

39

Ghi chú: PV: phỏng vấn; ĐTTĐ: điều tra thực địa

Từ bảng 4.3 cho thấy có 32 loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo được ghi

nhận tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải. Hiện nay trên toàn

lãnh thổ của Việt Nam ghi nhận được 135 loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo [4],

trong đó tại tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải tìm thấy 32 loài

lan thuộc Chi Hoàng Thảo chiếm ¼ số lan Hoàng Thảo của Việt Nam. Các

loài ghi nhận được thông qua việc phỏng vấn trực tiếp người dân sống trong

vùng lõi của khu bảo tồn và các hộ chơi lan cảnh trong vùng, sau đó kết hợp

với việc điều tra thực địa theo tuyến thực địa nhằm mục đích đưa ra số liệu

chính xác nhất về các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo có mặt tại khu bảo tồn.

Từ kết quả thống kê cho thấy khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải có

mức độ da dạng các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo rất cao với số lượng là 32

loài trên 135 loài của Việt Nam.

4.2.2. Đặc điểm phân hạng bảo tồn của các loài lan

Kết quả thống kê về giá trị bảo tồn các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo,

theo phân cấp bảo tồn được trình bày tại bảng 4.4.

Bảng 4.4. Phân cấp bảo tồn các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại khu

vực nghiên cứu

SĐVN

STT

Tên phổ thông

Tên Latinh

IUCN

(2007)

EN

Lc

Hoàng Thảo Đùi Gà Tròn

Dendrobium nobile

1

EN

-

Hoàng Thảo Thủy Tiên Tím Dendrobium amabile

2

EN

-

Hoàng Thảo Phi Điệp Vàng Dendrobium chrysanthum

3

VU

Lc

Hoàng Thảo Hạc Vỹ

Dendrobium aphyllum

4

EN

-

Hoàng Thảo Sừng

Dendrobium longicornu

5

-

Lc

Hoàng Thảo Móng Rồng

Dendrobium aloifolium

6

Ghi chú:

EN - Loài nguy cấp; VU - Loài sẽ nguy cấp; Lc – Loài ít được quan tâm;

40

Những dẫn liệu tại bảng 4.4 cho thấy:

+ Số loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007)[13], là 5 loài. Trong đó,

mức độ nguy hại đe dọa của các loài thực vật ở các cấp bậc như sau: cấp EN

(Nguy cấp) 4 loài là hoàng thảo đùi gà tròn (Dendrobium nobile), hoàng thảo

thủy tiên tím (Dendrobium amabile), hoàng thảo phi điệp vàng (Dendrobium

chrysanthum) và hoàng thảo sừng (Dendrobium longicornu); cấp vu (sắp

nguy cấp) 1 loài là hoàng thảo hạc vỹ (Dendrobium aphyllum).

+ Số loài trong danh lục đỏ IUCN (2013) [22], là: 3 loài thuộc cấp Lc (Ít

quan tâm) là hoàng thảo đùi gà tròn (Dendrobium nobile), hoàng thảo hạc vỹ

(Dendrobium aphyllum) và hoàng thảo móng rồng (Dendrobium aloifolium)

4.3. Đặc điểm phân bố của các loài lan

Để nghiên cứu đặc điểm phân bố của các loài Lan, tiến hành điều tra

theo các phương pháp: điều tra theo tuyến, điều tra theo độ cao và các loài

Lan được người dân thu hái, gây trồng.

41

4.3.1. Phân bố theo tuyến

Bảng 4.5: Phân bố các loài Lan theo tuyến

Tọa độ

STT Tuyến số

Điểm đầu

Điểm cuối

1

1

Tổng số cây 14

104°03'47.6"E 104°05'19.9"E

21°41'57.0"N 21°40'55.9"N

8

2

2

104°03'25.7"E 104°06'01.5"E

21°43'28.3"N 21°44'04.8"N

5

3

3

104°01'23.4"E 103°59'44.6"E

21°44'18.5"N 21°46'11.5"N

8

4

4

104°00'25.1"E 103°58'01.8"E

21°43'26.9"N 21°42'42.8"N

6

5

5

104°01'25.3"E 104°00'57.1"E

21°41'57.4"N 21°40'18.0"N

Loài cây xuất hiện (số cây) Hoàng thảo đùi gà tròn(3) Hoàng Thảo Thủy Tiên Vàng(2) Hoàng Thảo Long Nhãn(3) Hoàng Thảo Đùi Gà Tròn(1) Hoàng Thảo Thủy Tiên Tím(5) Hoàng Thảo Thủy Tiên Vàng(2) Hoàng Thảo Tam Bảo Sắc(2) Hoàng Thảo Trúc Mành(3) Hoàng Thảo Sừng(1) Hoàng Thảo Kim Điệp Thơm(1) Hoàng Thảo Móng Rùa(3) Hoàng Thảo Thủy Tiên Dẹt(1) Hoàng Thảo Vảy Cá(5) Hoàng Thảo Thập Hoa(1) Hoàng Thảo Nhất Điểm hồng(2) Hoàng Thảo Râu Môi(2) Hoàng Thảo Hương Vani(4)

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra.)

4.3.2. Phân bố theo độ cao

Dựa theo kết quả điều tra theo tuyến và phỏng vấn người cung cấp tin.

Thông tin về phân bố các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo theo độ cao tại khu

bảo tồn được trình bày tại bảng 4.6.

42

Bảng 4.6. Phân bố các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại khu vực nghiên cứu

Tên La tinh

STT

1

Tên phổ thông Hoàng Thảo Đùi Gà Dẹt

Dendrobium linawianum

Dendrobium nobile

2

Hoàng Thảo Đùi Gà Tròn

3

Hoàng Thảo Long Nhãn

Dendrobium fimbriatum

Phân bố theo độ cao (mét) Ở các khu rừng rộng ở độ cao 400 đến 1500 mét Ở rừng núi nguyên sinh cũng như trên đá vôi rêu ở độ cao từ 200 đến 2000 mét Trong các khu rừng ẩm ướt và hỗn loài rêu ẩm ướt ở độ cao 800 đến 2400 mét

Ở độ cao từ 1000 đến 21

4

5

Phân bố ở những khu rừng già ở độ cao 1200 mét.

Ở độ cao từ 1200 đến 2000 mét

6

Dendrobium clavatum Dendrobium amabile Dendrobium thysiflorum

7

Dendrobium densiflorum

8

9

Hoàng Thảo Kim Thoa Hoàng Thảo Thủy Tiên Tím Hoàng Thảo Thủy Tiên Vàng Hoàng Thảo Thủy Tiên Mỡ Gà Hoàng Thảo Râu Môi Hoàng Thảo Hương Vani

Dendrobium brymerianum Dendrobium linguella

10

Hoàng Thảo Phi Điệp Vàng

Dendrobium chrysanthum

11

Phân bố rừng nguyên sinh nhiều rêu, có độ cao từ 1100 đến 1830 mét Trên thân cây ở lề rừng ở độ cao từ 1100 đến 1900 mét Ở vùng đất thấp và chân đồi ở độ cao khoảng 300 đến 1250 mét Phân bố ở nơi ẩm ướt, rêu, hỗn giao, lá kim và rừng nguyên sinh, lá rộng, thường xanh, đất thấp ở độ cao từ 350 đến 2200 mét. Phân bố tại các khu rừng già từ độ cao 1300 mét.

Ở độ cao từ 500 đến 2000 mét.

12

13

14

15

Hoàng Thảo Phi Điệp Tím Hoàng Thảo Tam Bảo Sắc Hoàng Thảo Trúc Vàng Hoàng Thảo Trúc Mành Hoàng Thảo Ngọc Trúc

Dendrobium anosmum Dendrobium devonianum Dendrobium hancockii Dendrobium falconeri Dendrobium moniliforme

16

Hoàng Thảo Thập Hoa

Dendrobium anduncum

17

Hoàng Thảo Hạc Vỹ

Dendrobium aphyllum

Mọc theo thung lũng ở độ cao từ 1600 đến 2150 mét Mọc theo thung lũng ở độ cao 800 đến 1900 mét Phân bố trong rừng nguyên sinh từ 800 đến 2400 mét. Mọc ở rừng lá rộng thường xanh và rừng nguyên sinh gần các con sông ở độ cao từ 300 đến 1300 mét Phân bố ở khu rừng già từ độ cao từ 400 đến 1500 mét.

18

Hoàng Thảo Sừng

Dendrobium longicornu

19

Hoàng Thảo Nhất Điểm hồng

Dendrobium cariniferum

20

Hoàng Thảo U Lồi

Dendrobium wardianum

21

22

23

Dendrobium chapaense Dendrobium gratiosissimum Dendrobium hemimelanoglossum

24

Dendrobium henry

Trong khu rừng ẩm ướt, rêu, hỗn hợp và lá kim và rừng nguyên sinh ở độ cao 1200 đến 2300 mét Phân bố tại rừng nguyên sinh độ cao từ 450 đến 1800 mét. Ở các cánh rừng rộng, thường xanh, đất thấp ở độ cao từ 1000 đến 2000 mét Phân bố từ độ cao 800 đến 2200 mét. Rừng núi nguyên sinh ở độ cao từ 500 đến 1700 mét Phân bố nơi rừng nguyên sinh từ độ cao 1400 đến 1500 mét. Trong rừng núi trên cây ở độ cao 600 đến 1700 mét

25

Ở độ cao 400 đến 1300 mét

Hoàng Thảo Đăng Lan Sapa Hoàng Thảo Ý Thảo Ba Màu Hoàng Thảo Thanh Hắc Lan Hoàng Thảo Henry Hoàng Thảo Vảy Rồng

Dendrobium lindleyi

26

Hoàng Thảo Kim Điệp

Dendrobium capillipes

Phân bố từ bìa rừng đến rừng già từ độ cao 800 đến 1500 mét.

27

Ở độ cao từ 300 đến 1500 mét

Hoàng Thảo Kim Điệp Thơm

Dendrobium trigonopus

28

Dendrobium anceps

Hoàng Thảo Móng Rùa

29

Hoàng Thảo Nghệ Tâm

Dendrodrobium loddigesii

30

Phân bố ở bìa rừng cho đến rừng già có độ cao từ 200 đến 1400 mét. Trong các khu rừng ẩm ướt, rêu, hỗn hợp và lá kim độ cao 1000 đến 1500 mét Ở các thung lũng nhiệt đới ở độ cao từ 500 đến 1000 mét.

31

Ở độ cao từ 700 đến 1500 mét

Hoàng Thảo Thủy Tiên Dẹt Hoàng Thảo Vảy Cá

Dendrobium sulcatum Dendrobium jenkinsii

32

Hoàng Thảo Móng Rồng

Dendrobium aloifolium

Phân bố ở các vùng đất thấp và đồi núi từ độ cao 600 mét trở lên.

43

(Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra)

Từ kết quả nghiên cứu thực địa cho thấy các loài hoa lan thuộc Chi

Hoàng Thảo thường mọc ở các độ cao khác nhau (độ cao so với mặt nước

biển). Các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại khu bảo tồn bắt đầu phân bố từ

độ cao 200m cho đến 2400m.

44

Phân bố từ độ cao dao động 200 đến 1000 mét (so với mặt nước biển)

có mặt các loài lan thuộc chi hoàng thảo như: hoàng thảo đùi gà dẹt, hoàng

thảo đùi gà tròn, hoàng thảo long nhãn, hoàng thảo hương vani, hoàng thảo phi

điệp vàng, hoàng thảo tam bảo sắc, hoàng thảo trúc mành, hoàng thảo ngọc trúc,

hoàng thảo thập hoa, hoàng thảo hạc vỹ, hoàng thảo nhất điểm hồng, hoàng thảo

đăng lan sapa, hoàng thảo ý thảo ba màu, hoàng thảo henry, hoàng thảo vảy

rồng, hoàng thảo kim điệp, hoàng thảo kim điệp thơm, hoàng thảo móng rùa,

hoàng thảo thủy tiên dẹt, hoàng thảo vảy cá và hoàng thảo móng rồng.

Phân bố từ độ cao có dao động từ 1100 đến 2000 mét (so với mặt nước

biển) có mặt các loài như: Hoàng thảo kim thoa, hoàng thảo đùi gà dẹt, hoàng

thảo đùi gà tròn, hoàng thảo long nhãn, hoàng thảo thủy tiên tím, hoàng thảo

thủy tiên vàng, hoàng thảo thủy tiên mỡ gà, hoàng thảo râu môi, hoàng thảo

hương vani, hoàng thảo phi điệp vàng, hoàng thảo phi điệp tím, hoàng thảo

tam bảo sắc, hoàng thảo trúc vàng, hoàng thảo trúc mành, hoàng thảo ngọc

trúc, hoàng thảo thập hoa, hoàng thảo hạc vỹ, hoàng thảo sừng, hoàng thảo

nhất điểm hồng, hoàng thảo u lồi, hoàng thảo đăng lan sapa, hoàng thảo ý

thảo ba màu, hoàng thảo thanh hắc lan, hoàng thảo henry, hoàng thảo vảy

rồng, hoàng thảo kim điệp, hoàng thảo kim điệp thơm, hoàng thảo móng rùa,

hoàng thảo nghệ tâm và hoàng thảo vảy cá.

Phân bố từ độ cao có dao động từ 2100 đến 2400 mét có các loài lan

thuộc chi hoàng thảo như: Doàng thảo kim thoa, hoàng thảo long nhãn, hoàng

thảo phi điệp vàng, hoàng thảo trúc vàng, hoàng thảo ngọc trúc, hoàng thảo

sừng và hoàng thảo đăng lan sapa.

Như vậy ta có thể thấy các loài Lan xuất hiện nhiều ở độ cao từ 1100m

- 2000m, qua mức độ cao từ 1100m đến 2000 chỉ có thể tìm thấy vài loài lan

thuộc Chi Hoàng Thảo.

45

4.3.3. Các loài lan người dân thu hái và gây trồng

Bảng 4.7: Các loài Lan người dân trồng

Loài lan

Các hộ trồng

STT

Phương thức trồng của người dân

Tên VN

1

Tên KH Dendrobium linawianum

Hoàng Thảo Đùi Gà Dẹt

2

Dendrobium thysiflorum

Hoàng Thảo Thủy Tiên Vàng

3

Dendrobium falconeri

Hoàng Thảo Trúc Mành

4

Dendrobium cariniferum

Hoàng Thảo Nhất Điểm Hồng

5

Dendrobium lindleyi

Hoàng Thảo Vảy Rồng

-Giàng A Vằng (Thôn Chế Tạo) - Giàng A Sà (Chế Tạo) - Giàng A Lầy (Nặm Khắt) - Giàng A Sênh (thôn Hòa Khắt) - Giàng A Chứ (thôn Trông Sua) - Vàng A Ly (thôn Cống Rùa) - Vàng A Sử (Han Gàn) - Lỳ A Lao (Pú Luông) - Giàng Văn Séng (Hang Cống Rùa) - Giàng A Mao (Húa Khắt) - Lỳ A Lao (Pú Luông) - Vừ A Mềnh (Pú Luông) -Giàng A Chứ (thôn Trông Sua) - Nguyễn Văn Quý (Thôn Lao Chải)

6

Dendrobium aloifolium

Hoàng Thảo Móng Rồng

Người dân lấy lan về buộc vào khúc gỗ treo ở ngoài hiên nhà, đặt lên các cây gỗ hay cây ăn quả quanh nhà, hoặc trồng vào chậu để chờ ra hoa làm cảnh. Người dân lấy lan về buộc vào khúc gỗ treo ở ngoài hiên nhà, đặt lên các cây gỗ hay cây ăn quả quanh nhà, hoặc trồng vào chậu để chờ ra hoa làm cảnh. Người dân lấy lan về buộc vào khúc gỗ treo ở ngoài hiên nhà, đặt lên các cây gỗ hay cây ăn quả quanh nhà, hoặc trồng vào chậu để chờ ra hoa làm cảnh. Người dân lấy lan về buộc vào khúc gỗ treo ở ngoài hiên nhà, đặt lên các cây gỗ hay cây ăn quả quanh nhà, hoặc trồng vào chậu để chờ ra hoa làm cảnh. Người dân lấy lan về buộc vào khúc gỗ treo ở ngoài hiên nhà, đặt lên các cây gỗ hay cây ăn quả quanh nhà, hoặc trồng vào chậu để chờ ra hoa làm cảnh. Người dân lấy lan về buộc vào khúc gỗ treo ở ngoài hiên nhà, đặt lên các cây gỗ hay cây ăn quả quanh nhà, hoặc trồng vào chậu để chờ ra hoa làm cảnh.

-Thào A Mành (Thôn Phinh Hồ) - Mua A Páo (Thôn Pú Vá) - Giàng A Vứ (Thôn Tà Dông)

(Nguồn: Tổng hợp số liệu phỏng vấn người dân.)

46

Người dân họ thu hái các loại lan từ rừng về, chủ yếu là trồng vào các

khúc gỗ hay chậu treo ở hiên nhà hay buộc vào các cây gần nhà với mục đích

đợi ra hoa để làm cảnh.

Người dân chỉ mang Lan về rồi để đó chờ cây ra hoa, người dân cũng

không có áp dụng các phương pháp kĩ thuật chăm sóc nào cả, chỉ thỉnh thoảng

tưới nước cho cây. Và cứ như vậy trong khoảng một vài tháng, lâu có thể 2-3

năm thì cây chết và vứt đi.

4.4. Một số đặc điểm sinh thái của các loài Lan

4.4.1. Các loài cây chủ (giá thể) của các loài Lan

Từ kết quả thực địa cho thấy trong số 32 loài lan thuộc chi hoàng thảo

được tìm thấy có 29 loài sống trên cây còn lại 3 loài phân bố cả trên cây và trên

đá là hoàng thảo đùi gà tròn, hoàng thảo trúc vàng và hoàng thảo trúc mành.

Các loài phân bố sinh trưởng ở độ cao từ mặt đất khá cao dao động từ 4 đến

16 mét. Số liệu chi tiết được tổng hợp tại bảng 4.8.

Bảng 4.8: Các loài cây chủ của các loài lan thường cộng sinh

STT Loài lan Cây chủ

1 Hoàng Thảo Đùi Gà Dẹt Giổi, Pơ Mu, Re hương Độ cao phân bố từ mặt đất (m) 6 - 15

2 Hoàng Thảo Đùi Gà Tròn 8 - 15

3 Hoàng Thảo Long Nhãn 6 - 12

Trên cây (thiết sam) và trên đá vôi Thông tre, vối thuốc, Thiết sam Pơ mua, Giổi, vối thuốc 8 - 10

5 Re hương, Bông sứ, Pơ mu 7 - 13

6 7- 11

7 7 - 10 4 Hoàng Thảo Kim Thoa Hoàng Thảo Thủy Tiên Tím Hoàng Thảo Thủy Tiên Vàng Hoàng Thảo Thủy Tiên Mỡ Gà

Vối thuốc, Pơ mu, Thiết sam Thông tre, vối thuốc, Thiết sam Kháo vàng

8 Hoàng Thảo Râu Môi 9 Hoàng Thảo Hương Vani Sồi lào, Bông sứ, Re hương 10 Hoàng Thảo Phi Điệp Vối thuốc, Pơ mu, Thiết 6 - 12 8 - 15 7- 11

47

11 8 - 13 sam Sồi lào, Thiết sam, Re hương

12 Re hương, Bông sứ 7 - 14 Vàng Hoàng Thảo Phi Điệp Tím Hoàng Thảo Tam Bảo Sắc

Trên cây (Sồi lào) và trên đá 13 Hoàng Thảo Trúc Vàng 14 Hoàng Thảo Trúc Mành Trên cây (Sồi lào) và trên đá 6 - 12 8 - 13

7 - 12 15 Hoàng Thảo Ngọc Trúc

10 - 12 16 Hoàng Thảo Thập Hoa

7 – 15 17 Hoàng Thảo Hạc Vỹ

5 - 16 18 Hoàng Thảo Sừng Vối thuốc, Pơ mu, Thiết sam Sồi lào, Bông sứ, Thiết sam Thông tre, vối thuốc, Thiết sam Vối thuốc, Pơ mu, Thiết sam

Sồi lào, Bông sứ, Re hương 4 - 16 19 Hoàng Thảo Nhất Điểm Hồng

7 - 12 20 Hoàng Thảo U Lồi Vối thuốc, Pơ mu, Thiết sam

Sồi lào, Bông sứ, Re hương 8 – 14 21

5 – 12 22

6 - 12 23 Hoàng Thảo Đăng Lan Sapa Hoàng Thảo Ý Thảo Ba Màu Hoàng Thảo Thanh Hắc Lan

8 - 13 24 Hoàng Thảo Henry

Thông tre, vối thuốc, Thiết sam Vối thuốc, Pơ mu, Thiết sam Sồi lào, Thiết sam, Re hương Pơ mua, Giổi, vối thuốc Giổi, Re hương 10 - 12 7 - 10

Pơ mua, Giổi, vối thuốc 7- 11 27 25 Hoàng Thảo Vảy Rồng 26 Hoàng Thảo Kim Điệp Hoàng Thảo Kim Điệp Thơm

7 - 12 28 Hoàng Thảo Móng Rùa

7 - 14 29 Hoàng Thảo Nghệ Tâm Sồi lào, Thiết sam Thông tre, vối thuốc, Thiết sam

Sồi lào, Bông sứ, Re hương 10 - 12 30 Hoàng Thảo Thủy Tiên Dẹt

8 - 13 31 Hoàng Thảo Vảy Cá

6 - 12 32 Hoàng Thảo Móng Rồng Vối thuốc, Pơ mu, Thiết sam Sồi lào, Thiết sam, Re hương

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra.)

48

4.5. Thuận lợi, khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển loài Lan

4.5.1. Thuận lợi

- Khu bảo tồn có hệ thống ban quản lý với số lượng lớn và chất lượng

cao do vậy việc bảo tồn được duy trì và phát triển tốt, đóng góp lớn vào công

tác bảo tồn đa dạng sinh học cho khu bảo tồn.

- Địa hình phức tạp hiểm trở do vậy việc khai thác trái phép và các hoạt

động làm suy giảm giá trị đa dạng sinh học ít.

- Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải có diện tích đất đai rộng

lớn và tính chất đất còn tốt do vậy đây là một trong những điều kiện thuận lợi

cho sự đa dạng về thành phần loài và hệ sinh thái của địa phương.

- Khí hậu là điều kiện thuận lợi để khu bảo tồn lưu giữ và bảo tồn một

số loài động thực vật đặc hữu.

4.5.2. Khó khăn

- Việc đốt rừng, khai thác trái phép tài nguyên rừng của người dân vẫn

còn diễn ra khá nhiều làm suy giảm tính đa dạng sinh học trong khu vực.

- Khu bảo tồn có hệ động thực vật phong phú là nơi nhòm ngó của các

đối tượng khai thác trái phép tài nguyên thiên nhiên.

- Người dân còn rất hạn chế về kỹ thuật gây trồng, chăm sóc các

loài Lan.

- Trình độ dân trí chưa cao, do vậy ý thức bảo tồn và phát triển bền

vững khu bảo vệ và phát triển rừng bền vững còn gặp nhiều khó khăn.

4.5.3. Các nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên của các loài lan

a, Mất môi trường sinh sống:

- Do khai thác gỗ và các sản phẩm phi gỗ diễn ra khá phổ biến ở các

khu vực trong phạm vi Khu bảo tồn. Gỗ bị khai thác do chính người dân địa

phương và dân từ nơi khác đến, các loại gỗ thường bị khai thác là pơmu, sến,

dổi… Mục đích khai thác gỗ ngoài việc sử dụng làm nhà và các vật dụng

trong nhà thì mục đích quan trọng hơn là để bán. Từ việc khai thác gỗ của

49

người dân đã đồng thời phá đi những cây chủ sống ký sinh của các loài lan

nói chung và các loài lan thuộc chi Lan Hoàng Thảo nói riêng, vì những cây

bị khai thác thường là những cây gỗ to và có tuổi thọ lâu đời và đó cũng chính

là những địa điểm Lan sinh sống tập chung và nhiều.

b, Do sưu tầm và buôn bán của người dân:

Những người dân quanh khu bảo tồn có thói quen vào rừng thu hái

những loài lan đẹp mà họ nhìn thấy khi vào rừng khai thác gỗ và đi săn bắt

hay lấy củi. Việc này tạo ra sự thiếu hụt và mất sự đa dạng các loài lan trong

rừng nguyên sinh. Do hành động sưu tầm của người dân lâu năm kéo dài.

Một vấn đề nổi trội lên nữa là việc buôn bán những loài lan quý hiếm,

có hoa đẹp và hương thơm cũng đồng thời tạo ra hệ quả nguy hiểm đến sự đa

dạng của các loài lan trong khu bảo tồn. Vì nhu cầu người dân chơi lan ngày

càng cao nhất là lan rừng, bên cạnh đó người dân trong khu bảo tồn cũng

muốn kiếm thêm thu nhập vào những lúc rảnh rỗi và những lúc giáp hạt, thức

ăn không đủ cung cấp. Nên họ phải vào rừng kiếm lan để đi bán. Việc này vô

cùng nguy hiểm với sự da dạng của các loài Lan.

Ý thức của người dân trong việc nhận thức về bảo tồn các loài lan chưa

cao. Hầu hết người dân khi lên rừng thấy lan đều mang về.

4.6. Đề xuất giải pháp phát triển tài nguyên lan thuộc Chi Hoàng Thảo

4.6.1. Đề xuất khoanh vùng vườn quốc gia lan thuộc Chi Hoàng Thảo

Thảm thực vật tự nhiên hiện nay của Khu Bảo tồn loài và Sinh cảnh

Mù Cang Chải chủ yếu là rừng thường xanh núi cao trên 2400m. Điều tra sơ

bộ về các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại một số tuyến vùng lõi của khu

Bảo tồn loài và Sinh cảnh Mù Cang Chải cho thấy thành phần các loài lan

mang tính đặc trưng cho vùng núi cao Tây Bắc Việt Nam.

Thông qua kết quả điều tra nghiên cứu đã chỉ ra được 32 loài thuộc

thuộc Chi Hoàng Thảo đang có trong khu vực bảo tồn thấy tài nguyên rừng

nơi đây có giá trị ĐDSH cao về các loài lan nói chung và các loài lan thuộc

50

Chi Hoàng Thảo nói riêng tạo nên sự đa dạng cho tự nhiên và tô thêm sắc cho

cánh rừng.

Tuy nhiên trên thực tế nguồn tài nguyên lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại

khu vực này bị suy giảm rất nhiều bởi một số nguyên nhân sau:

- Xâm lấn đất rừng để canh tác nương rẫy và trồng thảo quả. Hiện nay,

tình trạng phát rừng trồng cây Thảo quả của Khu bảo tồn vẫn đang diễn ra,

đặc biệt ở đai rừng có độ cao từ 700 đến 1700 m.

Sự xâm lấn đất để hoạt động nông nghiệp và đất trồng cây công nghiệp

ảnh hưởng rất lớn tới các hệ sinh thái rừng. Đặc biệt là sinh cảnh sống của các

loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo. Ở các khu vực, các đai cao thuận lợi cho các

loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo sinh trưởng và phát triển đã bị người dân xâm

lấn trồng thảo quả gần như toàn bộ.

- Khai thác lâm sản ngoài gỗ quá mức: Một số LSNG của Khu bảo tồn

loài sinh cảnh Mù Cang Chải bị khai thác, bao gồm: phong lan nói chung, lan

thuộc Chi Hoàng Thảo, mật ong, cây ba kích, tre nứa, mây. Việc khai thác

lâm sản ngoài gỗ đã diễn ra ở mức không bền vững, nhiều cây gỗ đã bị chặt

để thu hái phong lan và làm phá huỷ tán rừng. Trong những năm gần đây,

hoạt động khai thác phong lan diễn ra rầm rộ với số lượng lớn, đe doạ tới sự

tuyệt chủng cục bộ của một số loài. Việc khai thác LSNG ở trong Khu bảo tồn

chủ yếu là do người dân vùng đệm tiến hành để đáp ứng nhu cầu thị trường,

nhất là trong giai đoạn giáp hạt.

- Việc khai thác gỗ trái phép do người dân sống gần Khu bảo tồn thực

hiện nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cần thiết tại địa phương (dựng nhà, đồ

gia dụng) hoặc bán cho đầu lậu địa phương. Hoạt động khai thác gỗ sẽ ảnh

hưởng đến sinh cảnh sống của các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo.

Trên cơ sở điều tra chúng tôi thấy rằng khu vực có thể đề xuất khoanh

vùng các loài lan nằm trong diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu

bảo tồn, đặc biệt là khu vực vùng lõi của khu bảo tồn loài và Sinh cảnh Mù

51

Cang Chải (xã Chế Tạo và Lao Chải). Nơi tài nguyên rừng được bảo vệ còn

tương đối nguyên vẹn sinh cảnh chưa bị tác động nhiều.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giúp đỡ người dân để họ biết rằng

nguồn lợi của rừng đem lại và vai trò của các loài cây quý hiếm đặc biệt là

các loài lan. Rừng có nguồn lợi to lớn nhưng có giới hạn nên không có cách

sử dụng hợp lý và có ý thức gây trồng thì sẽ cạn kiệt.

- Ngăn chặn và xử lý kịp thời các vụ việc đốt rừng, khai thác trái phép

tài nguyên rừng làm suy giảm vốn rừng, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái,

ảnh hưởng đến các giá trị di tích cảnh quan trong khu vực.

- Xây dựng các chương trình nghiên cứu bảo tồn tính đa dạng thực vật

nói chung, đặc biệt là bảo tồn các ưu hợp thực vật chủ yếu, các loài thực vật

quý hiếm,...

4.6.2. Đề xuất biện pháp phát triển loài Lan

Người dân trực tiếp là người đang có những hành động làm suy giảm

các loài lan, chính vì vậy muốn phát triển các loài lan thì cần những hành

động tốt và có ý nghĩa phát triển lan từ chính những người dân sống trong khu

bảo tồn nói riêng và người dân ngoài khu bảo tồn nói chung.

- Gây trồng thử nghiệm các loài lan và hỗ trợ kỹ thuật gây trồng, vật

tư cần thiết phục vụ cho gây trồng. Phải để cho người dân nhận thấy nguồn lợi

mà việc gây trồng lan tại nhà sẽ tốt hơn là phải lên rừng tìm kiếm, bên cạnh

đó lại được sự hỗ trợ từ phía chính quyền về vật tư, kỹ thuật hay đầu ra. Dần

dần thương mại hóa sản phẩm.

- Hướng dẫn người dân bảo vệ, không khai thác làm cho cạn kiệt các

loài Lan. Thông qua những hành động tuyên truyền giúp người dân có nhận

thức tốt hơn về việc bảo tồn những cánh rừng nguyên sinh bảo tồn những loài

lan rừng. Khi đó người dân mới biết, dân làm và dân mới giàu.

52

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

1) Đặc điểm sử dụng và hiểu biết của người dân về loài Lan

Sự hiểu biết của người dân về loài cây này là chưa nhiều, chưa biết

được chính xác giá trị của các loài Lan. Tuy nhiên việc khai thác vẫn diễn ra

do người dân chỉ biết đem về làm cảnh và bán để thu lợi nhuộn cho bản thân

mình nhưng chưa biết cách khai thác hợp lý hay cách lấy hợp lý để cây vẫn có

thể sinh trưởng, do vậy số lượng một số loài lan hiện nay còn rất ít. Cần có

biện pháp bảo vệ các cá thể còn sót lại.

2) Đặc điểm phân loại và phân hạng bảo tồn của loài Lan

Tại khu vực nghiên cứu vẫn còn nhiều loài Lan, trong đó có một số loài

quý hiếm có số lượng còn ít, các cây tái sinh lại không xuất hiện do vậy nguy

cơ tuyệt chủng của các loài này là rất cao như hoàng thảo đùi gà dẹt, hoàng

thảo phi điệp tím, hoàng thảo nhất điểm khoàng, hoàng thảo thủy tiên dẹt...

3) Đặc điểm phân bố của loài Lan

- Phân bố theo tuyến: Các loài lan chủ yếu phân bố ở những địa hình như đỉnh

núi, sườn núi và chân núi.

- Phân bố theo độ cao: Các loài Lan thường sinh trưởng và phát triển tốt ở

một khoảng độ cao nhất định, chủ yếu phân bố ở độ cao 800 - 2000m so với

mực nước biển.

4) Đặc điểm hình thái của loài Lan

Các loài lan có hệ rễ khí sinh, có một lớp mô hút ẩm dày bao quanh

gồm những lớp tế bào chết chứa đầy không khí nên rễ ánh lên màu sám bạc.

Rễ thường phát trển rất nhiều, mọc bám vào thân cây chủ rất chắc. Rễ đan

thằng thành 1 búi chằng chịt, đó là nơi thu gọm chất dinh dưỡng để dự trữ.

Thân Lan có tiết diện khác nhau tùy từng loài lan ví dụ: thân có hình tròn

hoặc e líp... thân chúng chia làm 3 nhóm: nhóm đa thân, đơn thân, giả hành.

53

Lá có đủ các hình dạng khác nhau, to nhỏ dài ngắn khác nhau tùy theo từng

loài lan.

Hoa lan khá lớn mọc ở nhiều vị trí khác nhau: ở thân, có cây ra hoa ở

bẹ lá, có cây ra hoa ở đỉnh. Kích thước thay đổi tùy theo từng loài hoa lan.

Quả lan thuộc quả nang, nở ra theo 3 - 6 đường nứt dọc, quả có dạng cải dài

đến hình trụ ngắn phình ở giữa.

Một quả có rất nhiều hạt nên kích thước hạt rất nhỏ nằm giữa những sợi

long hút ẩm, hạt rất nhỏ hầu như không trọng lượng, phôi hạt chưa phân hóa.

5) Đặc điểm sinh thái của loài Lan trong chi hoàng thảo

Các loài Lan thường sống trên các cây to và có độ tàn che lớn như

Nghiến, Dẻ, Kháo,... Và sống chủ yếu ở độ cao từ 6-10m so với mặt đất.

5.2. Kiến nghị

Do thời gian thực tập khóa luận còn hạn chế, thiếu thốn về điều kiện

kinh tế cùng với sự hạn chế về kiến thức của bản thân trong lĩnh vực nghiên

cứu các loài thực vật quý hiếm vì vậy mà khóa luận tốt nghiệp của tôi còn

nhiều hạn chế và thiếu sót. Để những nghiên cứu về sau được tốt hơn tôi có

một số kiến nghị sau:

- Tăng thời gian thực tập khóa luận tốt nghiệp cho sinh viên, tạo điều

kiện cho sinh viên thực tập được tốt hơn.

- Bố trí cho sinh viên nhiều đợt thực tập nghề nghiệp hơn giúp cho

sinh viên có thể làm quen được với công việc nghiên cứu, viết và trình

bày báo cáo.

- Ban quản lý KBT cần thường xuyên tập huấn cho người dân những

kiến thức về quản lý và bảo vệ các loài động, thực vật hoang dã quý hiếm.

- Cần theo dõi diễn biến sinh trưởng và phát triển của các loài lan, cần

phải có thời gian nghiên cứu dài hơn để nghiên cứu trên phạm vi toàn bộ khu

bảo tồn để có kết quả chính xác.

54

- Tăng cường kiểm tra giám sát các khu rừng trong khu bảo tồn, phối

hợp giữa lực lượng kiểm lâm địa bàn với các cơ quan chức năng để góp phần

bảo vệ tài nguyên rừng nói chung và các loài cây lan nói riêng để bảo tồn và

phát triển loài.

- Tiến hành điều tra bổ xung để xác định thêm về sự phân bố, số lượng

chính xác còn lại của các loài Lan trên địa bàn để có biện pháp gây trồng trên

diện tích phân bố tự nhiên của chúng.

55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu trong nước

1. Hoàng Thị Bé (2004) Atlas Khuẩn Lam – nấm – thực vật. 167tr, Nxb Đại

học sư phạm, Hà Nội.

2. Chi cục Kiểm lâm Yên Bái (2013), Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển

bền vững Khu bảo tồn loài sinh cảnh Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái giai

đoạn 2013 – 2020.

3. Lê Ngọc Công, (2004). Nghiên cứu phân loại thảm thực vật tỉnh Thái

Nguyên theo phân loại của UNESCO 1973. Tạp chí Khoa học& Công

nghệ - Đại học Thái Nguyên, số 3, tr.17-20.

4. Lê Ngọc Công, Hoàng Chung, (1995). Nghiên cứu diễn thế của loại hình

savan cây bụi với một số mô hình sử dụng ở vùng đồi trung du Bắc

Thái. Thông báo Khoa học Trường ĐH Sư phạm – ĐHTN, số 3, tr.5-

12.

5. Lê Mộng Chân (2000), Giáo trình Thực vật rưng, Nxb Nông nghiệp, Hà

Nội.

6. Dương Đức Huyến, 2007 “Thực vật Chí Việt Nam”, Nhà xuất bản Khoa

học và Kỹ thuật, Hà Nội

7. Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) Nghiên cứu đặc điểm và xác định

xu hướng diễn thế của thảm thực vật thoái hoá do tác động của quá

trình khai thác than ở Cẩm Phả - Quảng Ninh.

8. Nguyễn Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp,1995 Đề tài nghiên cứu tuyển chọn và

phát triển một số loài địa lan kiếm bản địa có giá trị kinh tế cao vùng

miền núi phía Bắc.

9. Trần Hợp (1998), Phong Lan Việt Nam, NXB Nông Nghiệp TP Hồ Chí Minh.

10. Phan Kế Lộc, 1970. Bước đầu thống kê một số loài cây đã biết ở miền

Bắc Việt Nam. Tập san Lâm nghiệp, số 9: 18-23

11. Đỗ Tất Lợi (1995) Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.

56

12. Sách đỏ Việt Nam (2007) “Phần II: Thực vật”. Nhà xuất bản Khoa học Tự

nhiên và Công nghệ Khoa Học Tự Nhiên, Môi trường.

13. Nguyễn Thị Pha, Nguyễn Thị Liên, Trần Thị Xuân Mai và cs (2012). Đa

dạng sinh học một số loài lan rừng thuộc chi dendrobium bằng kỹ

thuật RAPD. Tạp chí Khoa học 2012:22a 186-192. Trường Đại học

Cần Thơ.

14. Trần Duy Quý, 2005 “Giáo trình trồng trọt bảo vệ thực vật”. Nxb Chính

trị quốc gia.

15. Thái Văn Trừng, 1978. Thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan điểm hệ

sinh thái, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

16. Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997. Về việc nghiên cứu tính đa dạng sinh học ở

Vườn Quốc gia Cúc Phương (On research on biodiversity at the Cuc

Phuong National Park. VN). T/c Lâm Nghiệp 11(1997) 40-42.

17. Nguyen Nghia Thin, T. V. Tiệp, 2000. Đánh giá tính đa dạng nguồn tài

nguyên di truyền thực vật có ích và mức độ chúng bị đe doạ.

(Assessment of diversity of genetic resources of useful plant and

levels of threat in flora at Ba Be Natational Park). T/c Di truyền học

và ứng dụng, 4: 44-46.

18. Nguyễn Quang Thạch và cộng sự. Quy trình nhân giống và nuôi giống

Lan Hồ Điệp.

II. Tài liệu nước ngoài

19. Averyanov, L.V, 2004, Dendrobium tuananhii, Aver. An – other

interesting new orchid from Vietnam. Orchids. Mag. Amer. Orch. Soc.

20. Dressler, (1993), “Phylogeny and Classification of Orchid Family”.

Publisher: Cambridge University Press.

21. Evans AR, et al. (2012) “The roles of the cation transporters CHX21 and

CHX23 in the development of Arabidopsis thaliana” J Exp Bot

63(1):59-67

57

22. IUCN (2013). Red List of threatenet Species. International Union for

Convervation of Nature and Natural resources.

23. Leitch IJ, Kahandawala I, Suda J, Hanson L, Ingrouille MJ, Chase MW,

Fay MF (2009) “Genome size diversity in orchids: consequences and

evolution”. Ann Bot. Aug; 104(3):469-81.

24. Lyraea J. Lindley, 1830 “In The Interim Register of Marine and

Nonmarine Genera”, Synonym of Bulbophyllum Du Petit-Thouars,

1822

25. Kanowski, P.J. and Boshier, D., 1997. Conserving the genetic resources of

trees in situ, in Plant Genetic Conservation: The InSitu Approach, Biên

tập: N. Maxted, B.V. Ford-Lloyd and J.G. Hawkes, Chapman & Hall,

London, 207-219.

PHỤ LỤC 1

Đặc điểm nhận biết các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo

Bảng hình thái thân, rễ, hoa, quả của các loài Lan

Hình ảnh

STT 1

Tên loài Hoàng Thảo Đùi Gà Dẹt - Dendrobium linawianum

1: Hoàng Thảo Đùi Gà Dẹt - Dendrobium linawianum

2

Hoàng Thảo Đùi Gà Tròn - Dendrobium nobile

2: Hoàng Thảo Đùi Gà Tròn - Dendrobium nobile

3

Hoàng Thảo Long Nhãn – Dendrobium fimbriatum

Mô tả Hoàng thảo Đùi Gà Dẹt có thân nhỏ, dẹt màu vàng ánh, dáng thân gấp khúc dích dắc ở các đốt giống kiểu như Hoàng Thảo Chuỗi Ngọc, trên thân có nhiều rãnh dọc chạy dọc thân. Thân Đùi gà dẹt thường dài khoảng 25-40 cm. Hoa có kích thước từ 4-6cm, 2 bên họng hoa có 2 mắt nhỏ, thường thì hoàng thảo đùi gà dẹt có cánh trắng, đầu cánh và đầu lưỡi hoa tím. Lan sống phụ sinh, mọc bụi, cao 60cm, thân dẹt lớn dần ở đỉnh, màu vàng bóng. Lá thuôn hình giải, dài 10 - 15cm, rộng 2 - 3cm có 9 - 10 gân mảnh. Cụm hoa ở nách lá, ngắn có 1 - 2 hoa. Hoa lớn màu tím hay pha hồng. Cánh môi hình trái xoan, mép nhăn nheo cộn lại, họng có đốm lớn màu đỏ đậm. Hoa thơm. Thân dài tới 90 cm, hình trụ, dầy 0,7 - 0,8 cm, lóng dài 3 - 4 cm. Lá hình mác rộng, đỉnh nhọn, dài 10 - 13 cm, rộng 2 - 3 cm. Cụm hoa bên ở sát đỉnh thân, dài 15 - 18 cm, nhiều hoa, mọc trên thân còn lá. Lá bắc dài khoảng 0,5 cm.

3: Hoàng Thảo Long Nhãn – Dendrobium fimbriatum

4

Hoàng Thảo Kim Thoa – Dendrobium clavatum

.4: Hoàng Thảo Kim Thoa – Dendrobium clavatum

5

Hoàng Thảo Thủy Tiên Tím – Dendrobium amabile

Thân cây cứng cáp, mọc đứng lên, cao khoảng 30 - 80cm, Hoa vàng nở vào mùa xuân đến đầu hạ, hoa thơm rộng 4-5cm. độ bền của hoa khoảng 1 tuần, hình trụ, dầy 0,7 - 0,8 cm, Lá hình mác rộng, đỉnh nhọn, dài 10 - 13 cm, rộng 2 - 3 cm. Cụm hoa bên ở sát đỉnh thân, dài 15 - 18 cm, nhiều hoa, mọc trên thân còn lá Thân hình con suốt, dài 30 - 35 cm, dầy 1,2 - 1,5 cm, có 7 - 8 gờ dọc, lóng dài 4 - 5 cm. Lá 3 - 4, tập trung ở đỉnh thân, hình bầu dục thuôn, đỉnh hơi nhọn, dài 11 - 12 cm, rộng 4 - 6 cm. Cụm hoa trên thân còn lá, chùm gần đỉnh, dài 30 cm, nhiều hoa. Lá bắc hình bầu dục, dài 1,8 - 2 cm. Hoa màu tím hồng nhạt, đường kính 5 - 6 cm; cuống hoa và bầu dài 4 - 5 cm.

.5: Hoàng Thảo Thủy Tiên Tím – Dendrobium amabile

6

Hoàng Thảo Thủy Tiên Vàng - Dendrobium thysiflorum

Giả hành hình thoi có 4 cạnh rõ rệt nhất là ở phân nữa bên trên, cao cỡ 30cm với 3-4 lá mọc tập trung ở đỉnh; lá xoan thon, dài 8-10cm, rộng 3.5-5cm. Chùm hoa ở gần ngọn, thường ở trên các giả hành đã rụng lá, dài đến 25-30cm. Hoa to cỡ 5cm, màu trắng với môi tròn màu vàng có viền trắng ở mép, mép có lông.

6: Hoàng Thảo Thủy Tiên Vàng - Dendrobium thysiflorum

7

Hoàng Thảo Thủy Tiên Mỡ Gà - Dendrobium densiflorum

Giả hành lan thủy tiên mỡ gà khá dài và màu xanh đậm hoặc xanh nâu màu, cao 30-50 cm đường kính 2-2,5cm. Lá khá dày, màu xanh đậm, dài 7-10 cm, rộng 4 cm. Chùm hoa treo rũ xuống dài khoảng 20-25 cm. Kích thước hoa: 3,5-5 cm

7: Hoàng Thảo Thủy Tiên Mỡ Gà - Dendrobium densiflorum

8

Hoàng Thảo Râu Môi - Dendrobium brymerianum

8: Hoàng Thảo Râu Môi - Dendrobium brymerianum

9

Hoàng Thảo Hương Vani - Dendrobium linguella

9 Hoàng Thảo Hương Vani - Dendrobium linguella

10

Hoàng Thảo Phi Điệp Vàng - Dendrobium chrysanthum

Mọc bụi, có gốc nhỏ, thân phình ra 1 đoạn sát gốc rồi thuôn tròn, dài lên đến ngọn thân cao chừng 50 cm, lá xếp 2 dãy, gần hình trụ, rụng lá, Hoa nở vào mùa xuân và mùa thu, từ 1 đến 5 chiếc rất thơm, to 5-7.5 cm, mọc từ các đốt của thân đã rụng lá, hoa màu vàng cánh môi có râu tua rất đặc trưng, cựa dài 1,5cm thân dài buông xuống dài đến 1m. Lá thuôn dài 10cm. Cụm hoa dài 4 - 6cm mang 2 - 8 hoa mọc ở phần thân không lá. Hoa lớn 2cm, cánh môi cong lòng thuyền, dày, đỉnh hình tam giác nhọn. Kích thước hoa: 2.5 - 4.5 cm. màu hồng nhạt, hoa thơm ngọt mùi vani, có 2 đốm nhỏ màu tím sẫm như đôi mắt. Thân dài 70 - 160 cm, hình trụ, dầy 0,6 - 0,8 cm, thõng xuống, lóng dài 2 - 3,5 cm. Lá hình mác nhọn, dài 10 - 16 cm, rộng 3 - 4 cm. Cụm hoa bên mọc trên thân. Lá bắc dài 0,5 cm. Hoa màu vàng, đường kính 4 - 4,5 cm, cuống hoa và bầu dài 4 - 5 cm

10: Hoàng Thảo Phi Điệp Vàng - Dendrobium chrysanthum

11

Hoàng Thảo Phi Điệp Tím - Dendrobium anosmum

Thân tơ trưởng thành to mập cỡ ngón tay út, thân có thể dài khoảng 1.8 m thân to như ngón tay cái người lớn. thân tơ có chấm tím, tập trung ở nách lá thành 1 vạch màu tím sẫm, cả trên lá cũng có các chấm. Lá mọc so le, mọng nước, dài khoảng 7-12 cm, rộng 4-7 cm. Thân có màu trắng xám loang lổ đốm đen nhìn mốc meo. Thân già các đời trước thì thường khô teo, màu nâu tím hoặc vàng như rơm, bóng. Hoa

11: Hoàng Thảo Phi Điệp Tím - Dendrobium

anosmum

12

Hoàng Thảo Tam Bảo Sắc - Dendrobium devonianum

thường mọc trên các đốt dọc theo ½ thân phía ngọn, kích cỡ hoa thường khoảng 6-10 cm, độ bền 15-20 ngày. Hoa cơ bản có màu trắng và tím. Thân dài 30 - 35 cm, hình trụ, dầy 0,4 - 0,5 cm, lóng dài 2,5 - 3 cm. Lá hình mác rộng, đỉnh nhọn, dài 5 - 7 cm, rộng 0,8 - 1,2 cm. Cụm hoa bên, 1 - 4 hoa, mọc trên thân không còn lá. Lá bắc dài 0,4 - 0,5 cm. Hoa có đường kính 3 - 6,4 cm, cuống hoa và bầu dài khoảng 1,5 cm. Các lá đài hình mác, đỉnh nhọn, dài 2 - 2,2 cm, rộng 0,7 - 0,8 cm

12: Hoàng Thảo Tam Bảo Sắc - Dendrobium devonianum

13

Hoàng Thảo Trúc Vàng - Dendrobium hancockii

Cây có chiều cao từ 30 - 70 cm, thân mầu nâu đen lá dài 8-10 cm ngang 8-12 mm. Hoa 1-2 chiếc, đầu cánh nhọn, to 3,5-4 cm mọc từ các đốt, thơm mùi mật. màu vàng

13: Hoàng Thảo Trúc Vàng - Dendrobium hancockii

14

Hoàng Thảo Trúc Mành - Dendrobium falconeri

Thân cây dài từ 30 cm đến 1.20 m buông rũ xuống, các mấu đốt phồng lên. Các mầm non và rễ thường mọc ở các mấu này và quấn với nhau. Lá nhỏ như lá cỏ và rụng đi trong một thời gian ngắn. Hoa từ 1-3 chiếc, mọc ở các đốt gần ngọn, to chừng 10 cm

14: Hoàng Thảo Trúc Mành - Dendrobium falconeri

15

Hoàng Thảo Ngọc Trúc - Dendrobium moniliforme

Lan sống phụ sinh trên cây hay trên đá. Thân cao 20 - 30cm, lúc thân còn non có củ phình ở gốc. Lá hình giải, màu xanh bóng, dài 3 - 7cm, rộng 0,6 - 1cm. Hoa mọc từng chùm 3 - 5 chiếc một ở các đốt trên thân cây già đã rụng lá. Hoa có mầu trắng, ngang to 3 - 4cm, rất thơm

15: Hoàng Thảo Ngọc Trúc - Dendrobium moniliforme

16

Hoàng Thảo Thập Hoa - Dendrbium anduncum

16: Hoàng Thảo Thập Hoa - Dendrbium anduncum

17

Hoàng Thảo Hạc Vỹ - Dendrobium aphyllum

17: Hoàng Thảo Hạc Vỹ - Dendrobium aphyllum

Thân buông xuống, hình trụ gãy khúc, dài 60cm. Lá hình giải nhọn, dài 7 - 8cm, rộng 1 - 2cm. Cụm hoa trên thân không lá, có 1 - 5 hoa. Hoa màu hồng hay tím nhạt, rộng 3,5cm, cánh môi 3 thùy, thùy giữa nhọn. có hoa nhỏ mọc thành chùm, đặc biệt là hoa có hai đốm tím giống như hai con mắt. Từ các giả hành dài khoảng 60cm – 70cm đã rụng hết lá, những nụ hoa bầu bĩnh màu phớt hồng nhú ra. Thân dài 60 - 80 cm, dầy 0,4 - 0,5 cm, thõng xuống, lóng dài 2,5 - 3 cm. Lá hình mác nhọn, dài 6 - 8 cm, rộng 1,5 - 2 cm. Hoa màu tím rất nhạt, đường kính khoảng 4 cm, cuống hoa và bầu dài 2 - 2,5 cm. Các lá đài hình mác hẹp, đỉnh nhọn, dài 2,4 - 2,7 cm, rộng 0,6 - 0,8 cm. Cằm dài khoảng 0,6 cm. Cánh hoa hình mác, đỉnh nhọn, dài 2,4 - 2,5 cm, rộng 0,6 - 0,7 cm. Môi màu vàng nhạt, đôi khi pha tím rất nhạt, hình gần tròn, dài 2,7 - 3 cm, rộng 2,5 - 2,6 cm, mép có lông ngắn, bề mặt phủ lông thưa

18

Hoàng Thảo Sừng - Dendrobium longicornu

18: Hoàng Thảo Sừng - Dendrobium longicornu

19

Hoàng Thảo Nhất Điểm Hồng - Dendrobium cariniferum

Thân hình trụ, dài 30 - 40cm, phủ đầy lông ngắn màu đen. Lá hình mác dài 5 - 8cm. Cụm hoa mọc ở nách lá, gồm 1 - 3 hoa, mọc trên thân còn lá. Hoa màu trắng, về sau ngả sang màu vàng nhạt, đường kính 3 - 3,5cm. Cánh môi hình nêm, dài 2,8 - 3cm, rộng 2,5cm, chia 3 thùy, ở giữa môi có 3 đường sóng màu da cam, mép xẻ răng sâu không đều, dọc gân ở thùy giữa có lông ngắn. Lan sống phụ sinh, mọc thẳng, cao 20 - 30cm, mập. Lá thuôn đều, dài 6 - 10cm, rộng 1 - 2cm, đỉnh nhọn có 2 thùy nhỏ. Cụm hoa ngắn có 2 - 3 hoa. Hoa lớn màu vàng tươi, dài 5cm, thường chúc xuống. Cánh môi tam giác, thùy giữa nhỏ màu nghệ

19: Hoàng Thảo Nhất Điểm Hồng - Dendrobium cariniferum

20

Hoàng Thảo - Lồi U Dendrobium wardianum

Thân dài 50-80 cm buông rũ xuống, lá mọc hai bên và rụng vào mùa Thu. Hoa to 8-10 cm, mọc từng chùm 2-3 chiếc, ở các đốt trên thân cây già từ năm trước, thơm và lâu tàn, nở vào mùa Xuân.

20: Hoàng Thảo U Lồi - Dendrobium wardianum

21

Hoàng Thảo Đăng Lan Sapa - Dendrobium chapaense

Phong lan thân cao từ 15-25 cm, lá 7-8 chiếc, mọc hai bên dài 6-10 cm, rộng 1-1.5 cm. Chùm hoa mọc gần đỉnh dài từ 1-2.5 cm, hoa 2-5 chiếc to 2-3.5 cm. Nở vào tháng 10 và 11, không thơm

21: Hoàng Thảo Đăng Lan Sapa - Dendrobium chapaense

22

Hoàng Thảo Ý Thảo Ba Màu - Dendrobium gratiosissimu m

22: Hoàng Thảo Ý Thảo Ba Màu - Dendrobium gratiosissimum

23

Hoàng Thảo Thanh Hắc Lan - Dendrobium hemimelanogl ossum

thân thảo, mọc thành cụm, với thân tròn có đốt được bao quanh bằng bao vỏ lâu rụng và chặt. Thân dài 25 – 40 cm, đường kính 0,5 - 0,7 cm, thòng xuống, gióng dài 2,5 - 2,7 cm. Lá trông giống như da, mép lá nhẵn, hình mác, xếp hai dãy, dài 8 – 10 cm, rộng 1,2 -1,8 cm, ở đầu 2 thùy lệch. Cụm hoa chứa 1-3 hoa dạng bên, mọc gần các đốt ở phần trên của thân không còn lá. Lá bắc nhỏ, hình mác, dài 0,5 cm, đầu tù, đường kính 3–7 cm, cánh hoa và lá đài màu trắng với chóp màu tím nhạt Lan mọc bụi, buông xuống, dài 5 - 7cm. Lá hình giải, thuôn tù ở đỉnh, có cuống ở gốc, dài 2 - 9cm. Cụm hoa xuất hiện cùng lúc với lá, dạng cùm dài, mảnh buông dài theo thân. Hoa nhỏ màu xanh nhạt. Cánh môi có 3 thùy, thùy giữa kéo dài, mép nhăn nheo xếp nếp, màu tím đen, cột nhị nhụy cũng nhăn nheo

23: Hoàng Thảo Thanh Hắc Lan - Dendrobium hemimelanoglossum

24

Hoàng Thảo Henry - Dendrobium henryi

Phong lan cao 30-50 cm. Rụng lá vào mùa Thu. Hoa 2-3 chiếc, to 5-6 cm mọc ở gần ngọn thân cây đã rụng lá, màu vàng nhẹ, cánh hoa có những nếp dọc đều, thơm nhẹ và tàn trong 2 tuần, nở vào cuối mùa Xuân.

24: Hoàng Thảo Henry - Dendrobium henryi

25

Hoàng Thảo Vảy Rồng - Dendrobium lindleyi

Lan sống phụ sinh, củ giả áp sát lấy giá thể, dẹt, gồm 3 - 4 đốt phình ở giữa, có khía rãnh dọc, cao 3 - 10cm, rộng 1,5cm. Lá 1 chiếc ở đỉnh, cứng, dày thuôn, dài 10 - 15cm, đầu tròn. Cụm hoa mọc trên đốt củ giả, buông xuống, dài 20 - 30cm có 5 - 15 hoa. Hoa lớn, 3cm, màu vàng tươi, cánh môi tròn, rộng, mép nhăn nheo, màu vàng đậm hơn và màu cam ở giữa

25: Hoàng Thảo Vảy Rồng - Dendrobium lindleyi

26

Hoàng Thảo Kim Điệp - Dendrobium capillipes

.26 Hoàng Thảo Kim Điệp - Dendrobium capillipes

27

Hoàng Thảo Kim Điệp Thơm - Dendrobium trigonopus

Thân ngắn, thân thể dài đến khoảng 25-30 cm nhưng ít thấy hơn. Thân màu vàng xanh, có lá mỏng ở gần ngọn. Lá Kim điệp giấy có màu xanh vàng, xanh non. Lá mềm, mỏng. Mặt lá dưới trơn, không có lông đen, có hoa dạng chùm nên khi hoa tàn thường còn cuống hoa khô dài khoảng 8-15 cm trên thân già (khoảng 01 ngón tay). Thân ngắn, mập, thường 6-12 cm. hoa có cánh nhọn, rất dày, bông hoa hơi bóng, màu vàng kim, phớt xanh lục ở họn, thơm đậm mùi mật, kẹo. Lá có màu xanh sẫm, xanh tối gần như Kiều Hồng. Lá dày, cứng và có 1 lớp lông đen rất nhỏ, ngắn, mịn. Thân trưởng thành ngắn, thường 8-12 cm, màu xanh sẫm hơn, có lớp trắng bạc bao quanh thân.

27: Hoàng Thảo Kim Điệp Thơm - Dendrobium trigonopus

28

Hoàng Thảo Móng Rùa - Dendrobium anceps

Thân cây cao tới 60 cm, lá ngắn và dầy. Hoa một chiếc, to 1.25 cm, thơm, mọc ở giữa 2 lá, phần lớn ở ngọn, có màu nhạt, môi mỏng và xoăn nhỏ.

28: Hoàng Thảo Móng Rùa - Dendrobium anceps

29

Hoàng Thảo Nghệ Tâm - Dendrdrobium loddigesii

Giả hành nhỏ, có khi đứng thẳng nhưng cũng có thể bò lan trên đất, mỗi giả hành dài 7-10 cm, to 0,5 cm. Lá nhỏ, dầy, màu xanh nhạt, lá rụng theo mùa, dài 4-6 cm. Hoa mọc đơn độc ở những đốt, hoa to 4-5 cm. Lá đài và cánh hoa có màu hồng.

29: Hoàng Thảo Nghệ Tâm - Dendrdrobium loddigesii

30

Hoàng Thảo Thủy Tiên Dẹt - Dendrobium sulcatum

Cây có giả hành dẹt cao khoảng 25-40cm, lá hình trứng, mỏng và có màu xanh đậm, giả hàng có nhiều rãnh dọc, rễ nhỏ mọc thành chùm, hoa nở rộng 2.5cm màu vàng tươi. Hoa có mùi thơm. với nhiều chùm hoa, rủ ngắn thành từng chum.

30: Hoàng Thảo Thủy Tiên Dẹt - Dendrobium sulcatum

31

Hoàng Thảo Vảy Cá - Dendrobium jenkinsii

Phong lan rất nhỏ, củ bẹ và lá ngắn chừng 2-3 cm. Hoa to 1-2 cm, 2-3 chiếc, cuống ngắn, nở vào mùa Xuân. Hoa trông khá giống với vảy rồng nhưng không mọc từng chùm và cây và hoa nhỏ hơn rất nhiều

31: Hoàng Thảo Vảy Cá - Dendrobium jenkinsii

32

Hoàng Thảo Móng Rồng - Dendrobium aloifolium

Lan sống phụ sinh, mọc bụi nhỏ, cao 40cm, hình trụ ở gốc. Lá ở giữa, dẹt, dạng tam giác xếp trên một mặt phẳng, dài 2 - 3cm, rộng 0,8 - 1cm. Đỉnh thân gãy khúc mang hoa màu trắng ở mỗi đốt. Cánh môi ở đỉnh có 2 thùy tròn, có màu vàng nhạt ở giữa.

32: Hoàng Thảo Móng Rồng - Dendrobium aloifolium

PHỤ LỤC 2

Mẫu biểu hỏi và điều tra

BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN

Điều tra hiện trạng sự đa dạng và phân bố các loài lan trong Chi Hoàng

Thảo

I- Thông tin chung

Người phỏng vấn:.............................................................................................

Ngày phỏng vấn:..............................................................................................

Địa điểm phỏng vấn:..........................................................................................

II- Thông tin cơ bản của người được phỏng vấn

Họ tên.....................................................Tuổi.......................Giới tính...............

Dân tộc............................Trình độ........................Nghề nghiệp..........................

Số nhân khẩu...............................Lao động chính...............................................

Địa chỉ:...............................................................................................................

III- Nội dung phỏng vấn

1. Ông (bà) đã bao giờ biết hoặc được nghe về Chi Lan Hoàng Thảo

chưa?

1a. Nếu chưa bỏ qua 1b

1b. Nếu có thì biết bằng cách nào?

 Qua sách báo, tivi, truyền hình.

 Nghe bạn bè nói về Chi Lan Hoàng Thảo

2. Những thông tin cần biết về các loài lan

+ Theo ông (bà). Các loài lan có phân bố tự nhiên ở khu vực này nhiều không:.........

+ Nơi phân bố chủ yếu của loài (trong các trạng thái rừng nào):........................

+ Thường mọc tự nhiên ở đâu (Chân, sườn, Đỉnh):..........................................

3. Sử dụng các loài lan

- Các loài Lan khi khai thác về được sử dụng như thế nào? (bán, làm cảnh...)

.............................................................................................................................

- Trao đổi mua bán trên thị trường (giá bán trước đây và hiện nay)

.............................................................................................................................

4. Ở địa phương mình xuất hiện những loài Phong Lan nào? Xin Ông

(bà) hãy kể tên từng loài phong Lan mà Ông (bà) biết?

Lưu ý: Phỏng vấn viên đưa quyển ảnh Phong Lan đã chuẩn bị cho người dân

xem để hỏi về các loài lan tại địa phương.

.............................................................................................................................

5. Đã bao giờ Ông (bà) đi rừng mà gặp một hoặc các loài Phong Lan đặc

biệt mà mình chưa bao giờ thấy hoặc không biết tên chưa?

5a. Nếu chưa bỏ qua 5b

5b. Nếu có xin Ông (bà) hãy miêu tả (nếu đã thấy cây Lan đó trong rừng)

hoặc xin phép dẫn đến xem cây Lan nếu người dân đã mang về nhà.

Miêu tả Lan (Thân, lá, cành, hoa, màu sắc hoa, hình dáng hoa, độ cao bắt

gặp)..........................................................................

6. Tình hình quản lý các loài Lan

- Trước đây 10 năm

Không ai quản lý □ Xã □ Lâm trường □ Kiểm lâm

- Hiện nay

Không ai quản lý □ Xã □ Lâm trường □ Kiểm lâm

7. So với 10 năm trước đây, việc tìm kiếm các loài Lan trong rừng hiện có

khó hơn không? Mức độ hoặc tần suất bắt gặp?

.............................................................................................................................

8. Đứng trước sự suy giảm các loài Lan như vậy, theo ông (bà) cần làm gì

để bảo tồn và phát triển sử dụng lâu dài các loài Phong Lan?

.............................................................................................................................

Người được phỏng vấn Phỏng vấn viên

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 3

Mẫu biểu 01: DANH SÁCH PHỎNG VẤN

TT Họ và tên Tuổi Giới tính Dân tộc Địa Chỉ (Thôn)

Nam H’Mông Chế Tạo 40 1 Giàng A Vằng

Nam H’Mông Chế Tạo 60 2 Giàng Păng Hủa

Nam H’Mông Chế Tạo 26 3 Giàng A Sà

Nam H’Mông Chế Tạo 28 4 Giàng A Dê

Nam H’Mông Chế Tạo 62 5 Giàng Song Của

Nguyễn Văn Nam Kinh Lao Chải 51 6 Quý

Nam Kinh Lao Chải 47 7 Tạ Đăng Toàn

Nam H’Mông Tà Dông 38 8 Giàng A Vứ

Nam H’Mông Tà Dông 52 9 Giàng A Khoa

Nam H’Mông Pù Vá 31 10 Mua A Páo

Nam H’Mông Pù Vá 32 11 Vàng A Páo

Nữ H’Mông Pù Vá 46 12 Vàng Thị Lanh

Nam H’Mông Tàng Nghênh 33 13 Giàng A Tếnh

Nam H’Mông Han Gàn 30 14 Vàng A Sử

Nam H’Mông Lao Chải 25 15 Giàng A Tư

Nam H’Mông Nặm Khắt 29 16 Giàng A Lầy

Nam H’Mông Nặm Khắt 23 17 Thào A Dé

Nam H’Mông Húa Khắt 31 18 Giàng A Mao

Nam H’Mông Húa Khắt 40 19 Giàng A Sênh

Nam H’Mông Cán Dông 44 20 Giàng Seo Cớ

Nam H’Mông Nà Hang Tông 51 21 Thào A Páo

Nam H’Mông Nà Hang Tông 26 22 Hoàng A Phồng

Nam H’Mông Pú Luông 44 23 Lỳ A Lao

TT Họ và tên Tuổi Giới tính Dân tộc Địa Chỉ (Thôn)

24 Vừ A Mềnh 51 Nam H’Mông Pú Luông

25 Giàng Seo Chư 52 Nam H’Mông Hang Cơ Búa

26 Giàng A Phứ 22 Nam H’Mông Phình Hồ

27 Vàng A Ly 24 Nam H’Mông Trông Sua

28 Giàng Văn Séng 47 Nam H’Mông Hang Cống Rùa

29 Giàng A Chừ 26 Nam H’Mông Hang Cống Rùa

30 Thào A Mèng 49 Nam H’Mông Phình Hồ

Một số hình ảnh của cuộc điều tra các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo tại

Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Cang Chải

Hình 1. Điều tra các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo theo tuyến qua suối

Hình 2. Điều tra các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo

qua phỏng vấn người dân

Hình 3. Điều tra các loài lan thuộc Chi Hoàng Thảo theo tuyến trên rừng