ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------------------

NGUYỄN THỊ ÁNH

Tên chuyên đề :

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ

PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON

THEO MẸ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

HÒA PHÁT BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Thú y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 - 2019

Thái Nguyên – 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

---------------------

NGUYỄN THỊ ÁNH

Tên chuyên đề :

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ

PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON

THEO MẸ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

HÒA PHÁT BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Thú y

Lớp: Thú y 47 - N02

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận

Thái Nguyên - 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến quý

thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên lời cảm ơn chân thành.

Đặc biệt, em xin gửi đến ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận, người đã tận

tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn

sâu sắc nhất.

Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban của Công ty

TNHH một thành viên Hòa Phát Bắc Giang, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em

được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại công ty.

Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nơi mà em

yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà

các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều

điều mới mẻ và bổ ích trong chuyên môn để giúp ích cho công việc sau này

của bản thân.

Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện

chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được

những ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thị Ánh

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Khả năng tăng trọng của lợn hậu bị tại trại .................................... 18

Bảng 2.2. Thời điểm phối giống cho nái dạ sau cai sữa ................................ 19

Bảng 2.3. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái

nuôi con ........................................................................................................... 22

Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái ................................................................ 42

Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Công ty TNHH một thành viên

Hòa Phát Bắc Giang qua từ tháng 1/2018 đến tháng 5/2019 .......................... 44

Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng

thực tập ............................................................................................................ 45

Bảng 4.3 Kết quả thực hiện phối giống tại trang trại ...................................... 46

Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 47

Bảng 4.5. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 49

Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 50

Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh trên lợn nái tại trại ......................................... 52

Bảng 4.8. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại .......... 53

Bảng 4.9: Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ ............................... 54

Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ......................................... 55

iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Nxb: Nhà xuất bản

ThS: Thạc sĩ

TT: Thể trọng

TNHHMTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Ha: Hecta

UBND: Uỷ ban nhân dân

Km: Kilomet

MMA: Viêm vú, viêm tử cung, mất sữa

M: Mét

H: Giờ

Kg: Kilôgam

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iii

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2

Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3

2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 8

2.1.2.1. Thuận lợi .............................................................................................. 8

2.1.2.2. Khó khăn .............................................................................................. 8

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 8

2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 8

2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn hậu bị và phối giống ... 17

2.2.3. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con ....... 20

2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ...................................... 29

2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 36

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ............................. 38

2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 38

2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 39

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 41

3.1. Đối tượng ................................................................................................. 41

v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 41

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 41

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 41

3.4.1. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 41

3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xử lý số liệu. ............................. 43

Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 44

4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại............................................................................. 44

4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi

tại trại ............................................................................................................... 45

4.2.1. Kết quả thực hiện chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại

trang trại .......................................................................................................... 45

4.2.2. Kết quả thực hiện kỹ thuật phối giống tại trại ...................................... 46

4.2.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại lợn Công ty

TNHH MTV Hòa Phát Bắc Giang .................................................................. 47

4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn .............................. 48

4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................... 48

4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái....................................... 49

4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại .................. 51

4.4.1. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn nái ................................. 51

4.4.2. Kết quả chuẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn con theo mẹ ................ 54

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 57

5.1. Kết luận .................................................................................................... 57

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CHUYÊN ĐỀ

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Chăn nuôi là một bộ phận quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam.

Hiện nay khi đất nước ta đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khi

tỷ trọng giá trị sản phẩm trong GDP có xu hướng giảm đi thì tỷ trọng giá trị

sản phẩm chăn nuôi lại có xu hướng tăng lên trong tổng giá trị sản phẩm nông

nghiệp, đặc biệt là tỷ trọng giá trị sản phẩm thịt lợn. Xu hướng này xuất phát

từ hai nguyên nhân chủ yếu sau: Thứ nhất, với sự trợ giúp của công nghệ hiện

đại, năng suất chăn nuôi ngày càng tăng lên, thời gian nuôi được rút ngắn, do

đó lợi nhuận thu được từ chăn nuôi đang có xu hướng tăng nhanh hơn lợi

nhuận thu được từ trồng trọt. Thứ hai, mức sống của con người ngày càng

tăng lên kéo theo sự thay đổi trong cơ cấu tiêu dùng thức ăn, xu hướng tiêu

dùng sản phẩm trồng trọt giảm đi nhanh chóng nhường chỗ cho sản phẩm

chăn nuôi. Nhu cầu về thịt trên thị trường ngày càng tăng lên, đặc biệt là nhu

cầu về sản phẩm thịt lợn. Hai lý do chủ yếu trên chính là động lực để thúc đẩy

ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển. Chăn nuôi lợn là ngành chăn nuôi

không mới nhưng trong điều kiện Việt Nam hiện nay, đó lại là ngành chăn

nuôi có triển vọng nhất. Nếu được đầu tư đầy đủ về vốn, công nghệ, chăn

nuôi trên quy mô lớn thì hiệu quả thu được của ngành thực sự là không nhỏ,

đặc biệt là đối với mức thu nhập của đại đa số hộ gia đình nông dân Việt Nam

trong thời kỳ đổi mới kinh tế, đồng thời nó cũng góp phần vào giải quyết một

phần số lao động nhàn rỗi ở các vùng nông thôn.

Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái

là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công

trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta

để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao và đây

2

cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và

chất lượng.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm

khoa Chăn nuôi Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự

giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em thực hiện chuyên

đề : “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn

nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn của Công ty TNHH MTV Hòa

Phát Bắc Giang''.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề

- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản.

- Thực hiện quy trình phòng bệnh cho lợn nái.

- Biết cách chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên lợn nái và lợn con.

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề

- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Công ty TNHH một thành

viên Hòa Phát tại Xã Long Sơn, Huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang.

- Áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh

sản và đàn lợn con theo mẹ của trại.

- Xác định được tình hình mắc bệnh của lợn nái sinh sản tại trại.

3

Phần 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện của trang trại

2.1.1.1. Vị trí địa lý

- Trại lợn của công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang

thuộc địa phận của xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Là trại

của công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang thuộc Công ty Cổ

phần Phát triển Chăn nuôi Hòa Phát - tập đoàn Hòa Phát, trại được thành lập

và đi vào sản xuất từ tháng 6 năm 2018.

- Trại nằm trên địa bàn thôn Hạ, thôn Đồng Chòi, thôn Bản Bầu, xã

Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang với tổng diện tích là 67 ha. Khu

vực trại cách Thị trấn An Châu, huyện Sơn Động khoảng 20 km về phía Nam

- Đông Nam. Trại nằm gần Quốc lộ 279, tuyến đường liên tỉnh quan trọng của

các tỉnh miền núi phía Bắc, nối Quốc lộ 31 với Tỉnh lộ 326, giúp thông

thương giữa thị trấn An Châu, huyện Sơn Động và xã Tân Dân, huyện Hoành

Bồ, tỉnh Quảng Ninh. Trại có tổng diện tích là 67 ha, được bao quanh bởi đồi

cao, cách xa khu dân cư khoảng 2 km về phía Đông Bắc, cách UBND xã

Long Sơn 2,5 km về phía Đông Bắc. Điều kiện lý tưởng để đảm bảo an toàn

sinh học trong chăn nuôi.

2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu

- Trại lợn nằm trong vùng khí hậu đặc trưng, hàng năm có bốn mùa

xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân và mùa thu là 2 mùa chuyển tiếp, khí hậu ôn

hòa, mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh khô hanh, ít mưa.

- Nhiệt độ trung bình: 22,6ºC

- Nhiệt độ trung bình cao nhất: 32,9ºC

4

- Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 11,6ºC

- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1564mm

2.1.1.3. Điều kiện đất đai

Đất đai của huyện khá đa dạng, phong phú với nhiều loại đất được phân

bố ở cả địa hình bằng và địa hình dốc, cho phép phát triển hệ sinh thái nông -

lâm nghiệp với nhiều loại cây trồng có giá trị, từ cây lương thực như lúa và

rau màu trên các dải đất phù sa dọc theo các sông suối, đến việc khai thác đất

dốc trồng các loại cây ăn quả và cây lấy gỗ. Sơn Động có 59.273 ha rừng

(năm 2010), trong đó diện tích rừng tự nhiên có 38.675vha, diện tích rừng

trồng có 20.598 ha. Rừng tự nhiên phân bố chủ yếu ở các xã An Lạc, Vân

Sơn, Hữu Sản, Dương Hưu, thị trấn Thanh Sơn, Tuấn Mậu, Thanh Luận,

Bồng Am, Tuấn Đạo... do đó diện tích rừng ở các vùng dự án ngày càng phát

triển, không chỉ góp phần nâng độ che phủ của rừng, giữ gìn môi sinh, bảo

tồn nguồn gen và tính đa dạng sinh học mà còn phục vụ đắc lực cho công

cuộc phát triển kinh tế từ rừng, cải thiện cuộc sống người dân.

2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại

- Trại hoạt động theo phương thức trại của công ty. Cán bộ kỹ thuật của

Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang chịu trách nhiệm và

giám sát mọi hoạt động của trại.

Cơ cấu tổ chức của trại gồm 2 nhóm gồm 79 cán bộ công nhân viên:

- Lao động gián tiếp: 16 người

+ Tổng giám đốc công ty : 1 người

+ Kế toán: 1 người

+ Nhân viên hành chính: 2 người

+ Làm vườn, nấu ăn: 2 người

+ Vệ sinh: 2 người

+ Cơ điện: 4 người

5

+ Bảo vệ: 4 người

- Lao động trực tiếp gồm: 63 người

+ Trưởng trại:1 người

+ Phó trại: 1 người

+ Trưởng khu: 3 người

+ Kỹ sư chăn nuôi: 4 người

+ Công nhân 3 khu :48 người

+ Sinh viên thực tập: 6 sinh viên

2.1.1.5. Cơ sở vật chất của trang trại

Trại lợn của công ty được xây dựng trên diện tích 67 ha, trong đó

chuồng trại chăn nuôi 10 ha, 5 ha là nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp

ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của

trại và khu vực ngoài trại. Diện tích còn lại là hệ thống các hạng mục đường

giao thông nội bộ, cây xanh và hệ thống các công trình phụ trợ như hệ thống

thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, phòng cháy chữa cháy.

Hệ thống các công trình chuồng trại và các công trình phụ trợ được

phân bổ thành từng khu vực chuyên biệt trên khu đất. Giao thông trong khu

vực dự án được bố trí liên hoàn đảm bảo thuận tiện cho quá trình hoạt động.

Ngoài ra, còn hệ thống cây xanh giúp tăng yếu tố cảnh quan và cải thiện điều

kiện vi khí hậu cho khu vực dự án.

Hệ thống cấp nước được bố trí đến từng trại, đảm bảo việc cấp nước

đầy đủ cho công tác chăm sóc lợn. Đồng thời, để đảm bảo yếu tố môi trường

chủ dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo nước thải sau khi xử lý

đạt quy chuẩn Việt Nam trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.

Trại chuyên nuôi lợn nái sinh sản, con giống do Công ty Cổ phần Phát

triển Chăn nuôi Hòa Phát cung cấp từ các trại giống trong hệ thống thuộc

công ty.

6

Trại Bố trí 3 khu riêng biệt đảm bảo an toàn sinh học trong chăn nuôi:

- Khu cách ly: Cách ly người vào trại trước khi vào khu sản xuất

- Khu sinh hoạt: Gồm nhà điều hành + nhà ở + nhà ăn và khu sinh

hoạt chung

- Khu sản xuất gồm 4 khu chuồng: Chuồng cách ly - chuồng phối +

mang thai - chuồng đẻ - chuồng cai sữa, trong đó có:

+ Chuồng cách ly: 1 chuồng

+ Khu chuồng phối + mang thai có: 2 chuồng phối, 3 chuồng mang

thai, 1 chuồng phát triển hậu bị.

+ Khu chuồng đẻ có: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 184 ô chuồng.

+ Khu chuồng cai sữa + chuồng thịt có: 4 chuồng cai sữa, mỗi chuồng

chia thành 64 ô chuồng.

+ Các chuồng đẻ và chuồng cai sữa có sàn đan bằng nhựa cứng để tiện

cho việc rửa chuồng và sát trùng còn chuồng thịt và chuồng phối - mang thai

nền được đổ bê tông và thiết kế bán hầm. Trại phân ra nhiều khu chuồng trại

liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ dinh

dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ

thống quạt thông gió, giàn mát, hệ thống sưởi ấm đủ về yêu cầu nhiệt độ.

- Trại áp dụng theo quy trình kỹ thuật cao từ khâu chọn giống, khẩu

phần ăn và các quy trình chăm sóc lợn nái, lợn con do công ty đề ra.

- Thức ăn cho mọi giai đoạn lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất

lượng cao do Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Hòa Phát Hưng Yên.

- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác

đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng, hệ thống mương luôn được thông

ra bể biogas để xử lý.

7

- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan.

Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong

trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.

- Các công trình khác:

+ Khu cổng trại có nhà bảo vệ, nhà sát trùng xung quanh trại là hệ

thống tường rào bằng bê tông và thép.

+ Gần khu chăn nuôi trại xây dựng 1 nhà cách ly có hệ thống sát trùng,

1 phòng làm việc cho các cán bộ kỹ thuật trại, 1 nhà ăn, 2 dãy nhà ở, nhà vệ

sinh cho cán bộ công nhân viên trong trại, 1 nhà kho UV, 1 kho thuốc, 1 kho

cám, 1 nhà sát trùng thay đồ và tắm giặt cho công nhân.

+ Bên cạnh đó trại còn xây dựng 2 giếng khoan, 2 bể chứa để cung cấp

nước sạch cho sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong trại.

Trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong

vùng còn nhiều khó khăn này. Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công

nghiệp, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được

thực hiện chủ động và tích cực. Kỹ sư của trại đã chủ động tổ chức tiêm

phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối

tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng

tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên

trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát

trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo và đi ủng chuyên dụng. Trong chuồng

lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun thuốc sát trùng xuống

nền chuồng.

Xung quanh trạng trại được trồng cây xanh để tạo môi trường tự nhiên

thông thoáng cho lợn sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ

phân mà đàn lợn thải ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập chung xa khu

sản xuất để bán ra cho người dân trồng rau, lúa quanh vùng. Nhau thai và lợn

8

bệnh chết được mang đi tiêu hủy ở nhà xác. Nguồn nước thải được xử lý tại

các khu dành riêng cho chất thải và thải xuống hầm biogas.

2.1.2. Thuận lợi, khó khăn

2.1.2.1. Thuận lợi

- Con người: Các cán bộ ở trại là những người làm lâu năm có nhiều kinh

nghiệm trong chăn nuôi, có lòng nhiệt huyết và yêu nghề nhiệt tình giúp sinh viên.

Công nhân trong trại là những người làm lâu năm thành thạo các kỹ thuật.

- Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý: Do trại nằm trên vùng đất cao xung

quanh lại có những hồ nước nhân tạo, do vậy trại chủ động được hệ thống

nước chăn nuôi và ít khi sảy ra ngập úng, mất nước. Bên cạnh đó trại còn nằm

trong vùng ít dân cư nhưng lại gần đường quốc lộ do vậy việc giao thông đi

lại hết sức thuận tiện.

2.1.2.2. Khó khăn

- Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của trại thì chưa hẳn đáp ứng được

nhu cầu sản xuất.

- Do nguồn nước có nhiều đá vôi, đây cũng là nguyên nhân không nhỏ

gây ảnh hưởng cho sức khỏe của đàn lợn.

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề

2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái

2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại nuôi tại trại

* Giống lợn Yorkshire

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18], nguồn gốc của giống lợn này

được hình thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lông

trắng ánh vàng, đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to

trung bình và hướng về phía trước, mình dài, lưng hơi cong, bụng gọn 4 chân

dài chắc chắn, có 14 vú. Da của lợn Yorkshire có màu trắng, tuy nhiên thỉnh

thoảng có một số nốt đen.

9

Lợn Yorkshire sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng khi trưởng

thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái). Lợn Yorkshire có mức tăng

khối lượng bình quân 650 - 750 g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn trung bình

khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ 55% - 59%. Lợn có

khả năng sinh sản tương đối cao, đẻ trung bình 10 - 11 con/lứa, khối lượng sơ

sinh đạt 1,1 - 1,2 kg/con.

* Giống lợn Landrace

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18], giống lợn nổi tiếng Landrace

được tạo ra ở Đan Mạch năm 1895. Giống lợn có năng suất cao, tốc độ sinh

trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng thấp từ 2,70 - 3,01 kg; tăng

khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59%. Khối lượng lợn trưởng

thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con cái). Lợn Landrace có khả

năng sinh sản khá cao, nuôi con khéo. Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và

dùng để lai kinh tế.

Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [22] cho biết, một

trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn

lai tạo với nhau. Trong đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại

Landrace và Yorkshire và ngược lại, tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều

tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất.

* Con lai F1(Landrace x Yorkshire) và F1(Yorkshire x Landrace)

Hiện tại Yorkshire và Landrace được phối với nhau để tạo ra đàn nái bố

mẹ vừa nuôi dễ lại có khả năng sinh sản cao, đàn lợn nuôi thịt có năng suất,

chất lượng thịt cao khi cho lai với các đực giống có tỷ lệ nạc cao như Duroc,

Pietrain... Do vậy công thức lai này đang được dùng rộng rãi, nhằm nâng cao

kinh tế, chất lượng thương phẩm. Hai cách được sử dụng trong lai tạo từ hai

giống Yorkshire và Landrace ban đầu: Đực Landrace phối với cái Yorkshire

cho ra con lai Landrace-Yorkshire, hay F1(Landrace x Yorkshire). Khối

10

lượng con cai sữa tăng từ 0,65 - 3,29 kg/lứa. Đực Yorkshire phối với cái

Landrace cho ra con lai Yorkshire - Landrace, hay F1(Yorkshire x Landrace).

Số con sơ sinh sống/lứa tăng lên 0,24 - 0,26 con/lứa. Đặc điểm của giống lai

giữa lợn Ladrace và Yorkshire là toàn thân màu trắng, tai to bình thường hơi

nghiêng (không rủ xuống mặt và cũng không dựng đứng), có thân hình dài

tròn, chân cao vững chắc, mông vai nở vừa, dáng làm mẹ tốt, bầu vú phát

triển tốt và có số vú trên 13 núm, nuôi con khéo.

Theo Phùng Thị Vân và cs (2000) [24], tuổi đẻ lứa đầu sớm hơn 4-11

ngày, giảm được số ngày động dục sau cai sữa từ 0,25 - 2,42 ngày; Khối

lượng lợn con cai sữa tăng từ 0,65 - 3,29 kg/lứa. Ưu thế lai về tính trạng sinh

sản của nhóm nái lai LY/YL đạt từ 0,99 - 7,11% và tính trạng tăng trọng

g/ngày giai đoạn từ 90 - 150 ngày tuổi (kiểm tra năng suất cá thể) đã cải thiện

được từ 2,03 - 3,48%.

2.2.1.2. Sự thành thục về tính và thể vóc

* Sự thành thục về tính

Tuổi thành thục về tính là: Tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và

khả năng sinh sản. Khi gia súc đã hoàn thiện về tính, bộ máy sinh dục đã phát

triển hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết con vật bắt đầu có

những phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản

xạ giao phối.

Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh

sản của lợn cái.

* Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính:

- Cơ thể đã phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện,

con cái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực sinh tinh. Lúc này, tinh

trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.

11

- Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: Bẹ vú phát triển và lộ rõ hai

hàng vú, âm hộ to lên hồng hào.

- Xuất hiện các phản xạ sinh dục: Lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con

cái động dục, con đực có phản xạ giao phối.

- Thời điểm thành thục về tính: Lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ

4 - 8 tháng tuổi).

- Đối với các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là

khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7

tháng (180 - 210 ngày).

* Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục về tính

Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Giống, di

truyền, thời tiết, khí hậu, mùa vụ, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng…

* Các yếu tố di truyền

Các giống khác nhau thì có tuổi thành thục về tính khác nhau. Thời

điểm rụng trứng lần đầu tiên xảy ra vào lúc 3 - 4 tháng tuổi đối với các giống

lợn thành thục sớm và 6 - 7 tháng tuổi đối với hầu hết các giống lợn phổ biến

ở các nước phát triển. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối

lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn

lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn

nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi.

* Các yếu tố ngoại cảnh

Bên cạnh yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh như chế độ chăm sóc,

nuôi dưỡng, mùa vụ, khí hậu, nhiệt độ.... tất cả đều có ảnh hưởng tới sự thành

thục của lợn nái.

* Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng

Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường

những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm

hơn những lợn nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém.

12

Nhu cầu dinh dưỡng đối với lợn cái hậu bị cần chú ý đến cách thức

nuôi dưỡng. Cho ăn tự do đến khi khối lượng đạt 80 - 90 kg, sau đó cho ăn

hạn chế đến lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2 kg/ngày

(14% protein thô). Điều chỉnh mức ăn hợp lý để khối lượng đạt 120 - 140 kg

ở chu kỳ động dục thứ 3 và được phối giống. Trước phối giống 14 ngày, cho

ăn chế độ kích dục, tăng từ từ lượng thức ăn (1 - 2,5 kg), bổ sung thêm

khoáng và chất điện giải sẽ kích thích lợn cái ăn nhiều hơn và tăng số trứng

rụng từ 2 -2,1 trứng/lợn cái.

Trong quá trình nuôi dưỡng chăm sóc cần điều chỉnh chế độ ăn hợp lý

để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho lợn cái. Sau khi phối giống cần chuyển

chế độ ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng trung bình để hạn chế tối

thiểu tỷ lệ chết phôi, chết thai làm giảm số con sinh ra/lứa.

* Mùa vụ và thời gian chiếu sáng

Sự khác biệt về mùa vụ cũng ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa

hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể

do ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp

trong các tháng nóng bức. Mùa đông có thời gian chiếu sáng ngắn và mùa hè

thì ngược lại. Nếu lợn cái được chiếu sáng 12 giờ/ngày sẽ động dục sớm hơn

những con được chiếu sáng trong ngày ngắn.

* Mật độ nuôi nhốt

Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt với mật độ cao trên 1 đơn vị diện tích

trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Tuy nhiên, nếu

nuôi tách biệt từng cá thể cũng sẽ làm chậm sự thành thục về tính so với nuôi

nhốt theo nhóm. Bên cạnh đó, đực giống cũng ảnh hưởng tới sự động dục của

lợn cái.

* Sự thành thục về thể vóc

13

Thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc

đạt mức độ hoàn chỉnh, xương cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn định. Thời gian

thành thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi

sinh, con vật được thành thục về tính thì vẫn tiếp tục lớn lên. Đây là đặc điểm

cần chú ý trong chăn nuôi không nên cho gia súc sinh sản quá sớm vì khi đó

cơ thể mẹ chưa phát triển đầy đủ về thể vóc sẽ gây ảnh hưởng xấu như: trong

thời gian mang thai có sự phân tán chất dinh dưỡng, ưu tiên phát triển cho bào

thai ảnh hưởng xấu đến sự phát triển cơ thể mẹ và cũng ảnh hưởng đến sự

phát triển của bào thai. Kết quả là mẹ yếu, con nhỏ.

Mặt khác khung xương chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ hẹp làm

con vật khó đẻ. Cho nên việc quy định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu

rất có ý nghĩa trong chăn nuôi. Các nhà khoa học khuyến cáo với lợn ngoại

nên bỏ qua 1 đến 2 chu kỳ động dục đầu, nên phối ở chu kỳ động dục thứ 2

hoặc thứ 3 tùy thuộc vào khối lượng đạt được. Với lợn ngoại khoảng 8 - 9

tháng tuổi và đạt 110 - 120 kg, lợn nội 6 - 7 tháng tuổi đạt 40 - 50 kg (Lê

Xuân Cương, 1986) [4].

Khi lợn cái đã thành thục đầy đủ về tính đồng thời với sự thành thục về

thể vóc ở mức độ nhất định, đây là lúc phối giống thích hợp nhất. Việc xác

định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái nhằm tăng thời gian nuôi hữu

ích (giảm thời gian không sản xuất trước khi đẻ lứa đầu) không làm ảnh

hưởng đến năng suất của con vật ở giai đoạn sau.

2.2.1.3. Chu kỳ tính

Khi lợn cái đến tuổi thành thục về tính thì cơ thể cái đặc biệt là cơ quan

sinh dục có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự phát triển của trứng dưới sự

điều tiết của các hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng rụng một cách

có chu kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng có chu kỳ gọi là chu kỳ tính

hay chu kỳ động dục.

14

Chu kỳ động dục là một quá trình phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã

phát triển hoàn chỉnh, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện

tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao,

noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Kèm theo đó là sự thay đổi của

toàn bộ cơ thể và nhất là cơ quan sinh dục về hình thái cấu tạo và chức năng

sinh lý. Tất cả những biến đổi đó lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là

chu kỳ tính.

Ở những cơ thể đã có thai do sự tồn tại của thể vàng nên không còn chu

kỳ tính và nó được tiếp tục sau khi sinh sản xong một thời gian. Thời gian phụ

thuộc vào nhiều yếu tố cả về thể chất con vật và ngoại cảnh tác động.

 Giai đoạn trước động dục:

Là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu hủy đến lần động dục tiếp theo. Giai

đoạn này kéo dài 1 - 2 ngày. Quan sát bên ngoài thấy cơ quan sinh dục có

biểu hiện xung huyết, âm hộ bắt đầu sưng lên và hơi mở ra có màu hồng tươi,

có nước nhờn chảy ra nhưng loãng, lợn bắt đầu biếng ăn và hay kêu rít, tỏ ra

không yên tĩnh và thích nhảy lên lưng con khác.

Giai đoạn này cần chú ý là không nên dẫn tinh và phối ép vì trứng chưa

rụng, lợn không có khả năng thụ thai.

 Giai đoạn động dục :

Thời gian của giai đoạn này phụ thuộc vào tuổi, giống, chế độ chăm sóc

quản lý, thông thường chỉ kéo dài 2 - 3 ngày, là giai đoạn quan trọng ảnh hưởng

tới tỷ lệ thụ thai. Trong giai đoạn này những biến đổi bên ngoài cơ thể càng thể

hiện rõ ràng hơn. Âm hộ xung huyết, niêm mạc trong suốt, niêm dịch chảy

nhiều. Cuối giai đoạn này lợn hưng phấn cao độ, ở trạng thái không yên tĩnh,

giảm khả năng thu nhận thức ăn, chạy, kêu phá chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhảy lên

lưng con khác. Thích gần con đực, có các phản xạ giao phối: Hai chân sau dạng

ra, đuôi cong về một bên (biểu hiện ở lợn nội rõ hơn lợn ngoại).

15

Ở giai đoạn này nếu được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại do sự tồn tại

của thể vàng và chu kỳ sẽ xuất hiện trở lại sau một thời gian con vật đẻ xong.

Nếu con cái không thụ thai thì sẽ chuyển sang giai đoạn kế tiếp. Giai đoạn

này gồm 3 thời kỳ liên tiếp là hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực.

Sau khi động dục khoảng 24 - 30 giờ lợn cái bắt đầu rụng trứng, trứng

rụng kéo dài 10 - 15 giờ. Vì vậy nên phối cho lợn cái 2 lần để đạt kết quả cao

(Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [6].

 Giai đoạn sau động dục:

Giai đoạn sau động dục kéo dài 3 - 4 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và

cơ quan sinh dục nói riêng dần dần được khôi phục về trạng thái sinh lý bình

thường. Tất cả mọi phản xạ động dục, tính hưng phấn mất hẳn và chuyển sang

giai đoạn yên tĩnh.

 Giai đoạn yên tĩnh:

Giai đoạn này kéo dài khoảng 10 - 12 ngày, đây là giai đoạn dài nhất và

tùy thuộc vào sự tồn tại của thể vàng, khi thể vàng tiêu biến thì chu kỳ động

dục mới lại bắt đầu.

Trong thực tế còn gặp trường hợp lợn cái động dục bất thường như

động dục ngầm và hiện tượng lưỡng tính. Động dục thầm lặng là hiện tượng

lợn đến chu kỳ động dục nhưng không có các biểu hiện động dục rõ ràng làm

cho người nuôi khó nhận biết (chu kỳ này thường kéo dài 36 - 45 ngày). Hiện

tượng lưỡng tính, cơ quan sinh dục bên ngoài của lợn cái bình thường nhưng

có những hành động giới tính thường xuyên do con vật bị rối loạn hormone

hoặc con cái ít cho con đực nhảy lên (trường hợp này phải loại bỏ sớm).

2.2.1.4. Thời điểm phối giống thích hợp

Dựa vào chu kỳ tính, sự vận động và tồn tại của tinh trùng trong đường

sinh dục cái để xác định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái.

16

Hiện nay người chăn nuôi thường áp dụng phương pháp phối nhiều lần,

nhất là trong thụ tinh nhân tạo, lần trước cách lần sau khoảng 12 giờ và có thể

phối tới 3 lần cho một lợn nái khi động dục, nhất là đối với lợn ngoại.

2.2.1.5. Sự điều hòa chu kỳ động dục

Chu kỳ tính của lợn được điều khiển bởi thần kinh và thể dịch theo cơ

chế điều hòa ngược.

Hoạt động của chu kỳ này phụ thuộc vào sự điều tiết của các hormone

quan trọng nhất là FSH (Follicle Stimulating Hormone) và LH (Lutrinizing

Hormone). FSH kích thích sự phát triển của buồng trứng còn LH kích thích

quá trình rụng trứng. Hai hormone này phải có một tỷ lệ nhất định mới có thể

đảm bảo được cho quá trình chín và rụng trứng diễn ra tốt nhất. Trong quá

trình bao noãn phát dục và thành thục, tế bào thượng bì bao noãn tiết ra

oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Hàm lượng này trong máu kích

thích con vật gây hiện tượng động dục. Đồng thời dưới tác động của

hormone, cơ quan sinh dục dần biến đổi, tử cung, âm đạo hé mở, sừng tử

cung, ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này.

Cuối chu kỳ động dục, oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết LH, giảm FSH.

Khi LH được tiết ra nó kích thích trứng chín và rụng. Tại vị trí rụng trứng,

mạch quản và tế bào sắc tố vàng phát triển tạo thể vàng. Thể vàng tiết

progesterone giúp cho quá trình tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung, đồng thời ức

chế tiết FSH và LH của tuyến yên cho trứng không phát triển được.

Thời gian mỗi lần trứng rụng thông thường kéo dài 4 - 6 giờ, ở lợn hậu

bị kéo dài tới 10 giờ. Trứng rụng không được thụ tinh đến ngày thứ 15 thì thể

vàng bị tiêu biến chuyển sang thể bạch, lúc này không tiết progesterone nữa

và một chu kỳ mới bắt đầu.

17

2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn hậu bị và phối giống

2.2.2.1 Đối với lợn nái hậu bị

- Hậu bị nhập về trại được nuôi cách ly tại chuồng cách ly 6 tuần, riêng

với trại thuần vì hậu bị được nuôi cùng khu vực nên được đưa thẳng vào khu

phát triển hậu bị khi đạt 20 - 26 tuần tuổi.

- Không nuôi lợn cái hậu bị cùng chuồng lợn đực do làm mất tác dụng

của việc tiếp xúc, trường hợp không có chuồng thì nuôi đực ở ô cuối gần quạt

và gần nhóm hậu bị ít tuổi nhất.

- Cái hậu bị được nuôi quần thể giống hình thức nuôi thịt, hạn chế xả

nước hoặc không xả nước vào bể tắm với hậu bị trên 18 tuần tuổi.

- Hàng ngày kiểm tra sức khoẻ, theo dõi khả năng thu nhận thức ăn, khả

năng phát triển, phát hiện những trường hợp bất thường, có biện pháp can

thiệp kịp thời.

- Tiếp xúc với lợn hàng ngày tạo sự gần gũi thân thiện với người chăn

nuôi, đây là việc làm rất quan trọng nhằm hạn chế stress, giúp lợn động dục

và phối giống được tốt hơn.

- Tách lọc lợn theo trọng lượng để tăng độ đồng đều.

- Bệnh thường xảy ra trong thời gian 6 tuần đầu, vì vậy đây là thời gian

cần chăm sóc và theo dõi đặc biệt.

- Trộn thuốc kháng sinh liên tục trong thời gian 14 ngày.

- Tẩy giun sán sau 7 ngày nhập về với lợn nhập khẩu từ nước ngoài.

- Trường hợp tiêm vắc xin tai xanh nhược độc thì phải nuôi cách ly 12 tuần.

- Người nuôi khu vực cách ly được cách ly riêng biệt.

* Mục đích: Nhằm cách ly mầm bệnh, tránh sự lây nhiễm của mầm

bệnh mới vào trại, tạo điều kiện thích nghi cho đàn hậu bị mới với môi trường

của trại. Có điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tốt nhất để đàn hậu bị được phát

triển tối ưu, từ đó giúp tăng tỷ lệ chọn lọc cũng như nâng cao năng suất sinh sản.

18

Bảng 2.1. Khả năng tăng trọng của lợn hậu bị tại trại

Tuần tuổi Trọng lượng (kg)

50 75 93 111 130 140 Tăng trọng (gram/ngày) 750 850 650 650 650 650 15 19 23 27 31 32

(Nguồn: Trang trại Hòa Phát - Bắc Giang)

- Trong thời gian nuôi dưỡng cho lợn nái tiếp xúc lợn đực từ 180 ngày

tuổi, tiếp xúc 02 lần/ngày sáng - chiều.

- Sử dụng lợn đực có tính hăng cao và mùi mạnh. Lùa lợn đực đi vào

đường cho ăn phía đầu lợn cái.

- Thời gian kích thích 1 ô lợn cái từ 5 - 10 phút. Không sử dụng 1 lợn

đực quá 1h vì giảm hiệu quả tiếp xúc.

- Khi cho lợn đực tiếp xúc lợn cái hậu bị phải đi cùng để quản lý, tránh

lợn đực phối hoặc làm tổn thương lợn cái.

- Những lợn có biểu hiện động dục sẽ đến gần lợn đực. Trực tiếp vào ô

chuồng kiểm tra lợn cái động dục:

+ Dùng tay hoặc đầu gối cọ vào bên hông sườn

+ Đẩy và nâng háng

+ Ấn phía dưới âm hộ

+ Túm vẹo da mông

+ Ngồi lên lưng

- Trong thời gian kích thích động dục không được di chuyển lợn, không

thay đổi thức ăn, không tiếng ồn, không tạo các stress bất lợi.

19

- Kích thích động dục tốt kết quả sẽ đạt 50 - 70% số hậu bị động dục

sau 5 - 10 ngày.

- Lựa chọn lợn cái có chu kỳ động dục đều đặn để đưa lên phối giống.

- Trước dự kiến phối giống phải được hoàn thành chương trình tiêm

phòng vắc xin.

- Tăng thêm thời gian chiếu sáng cho lợn lên 16h/ngày từ 180 ngày tuổi.

- Khi lợn đạt 29 tuần tuổi sẽ được chuyển lên chuồng phối giống.

2.2.2.2. Phối giống cho lợn nái

- Lợn nái cai sữa 3 - 4 ngày sẽ có biểu hiện động dục, hiện tượng chịu

đực sẽ vào ngày 4 - 5 sau cai.

- Dẫn lợn đực đi kiểm tra động dục, kết hợp với kỹ thuật viên kiểm tra.

- Thời điểm phối giống thích hợp là khi niêm mạc âm hộ chuyển màu

sang đỏ đậm - tím tái, có nếp nhăn, dịch tiết keo đặc, lợn ở trạng thái mê ì.

- Đối với lợn hậu bị: Tuổi phối giống lần đầu phải đạt 7.5 - 8.5 tháng

tuổi, trọng lượng lợn phối giống lần đầu phải đạt 140 - 150 kg, chỉ phối giống

khi lợn nái đã động dục ít nhất 1 - 2 lần.

Bảng 2.2. Thời điểm phối giống cho nái dạ sau cai sữa

Thời gian chịu đực sau cai sữa Thời điểm phối lần 1

(ngày)

2 - 3 Sau 24 giờ

4 - 6 Sau 12 giờ

Sau 7 Ngay lúc mê ì

*Kĩ thuật phối giống:

a. Chuẩn bị phối giống

- Dẫn tinh quản, giấy lau, đai phối, kéo, xe đẩy được vệ sinh sạch.

- Lợn phối được vệ sinh sạch.

- Tinh được bảo quản ở tủ bảo ôn hoặc thùng bảo ôn ở nhiệt độ 16 - 170C.

20

- Không được để tinh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.

- Không được để tuýp tinh vào túi quần.

- Không được hâm tinh trước khi phối

- Kiểm tra lại chất lượng tinh trước khi đưa đi phối.

- Kiểm tra lại thông tin về tinh và lợn định phối.

- Chuẩn bị đực thí tình kích thích lợn nái phối.

b. Phối tinh

- Cho đực thí tình đi phía trước lợn nái phối.

- Kiểm tra lợn mê ì trước khi phối bằng phương pháp 5 điểm.

- Dùng giấy mềm lau sạch âm hộ trước khi phối.

- Đưa dẫn tinh quản vào âm hộ với chiều chếch 450 so với sống lưng,

khi vào được 10 - 15 cm thì nâng dần lên và đẩy theo chiều song song với

sống lưng, ấn vào kịch cảm giác không vào được nữa sẽ rút ra khoảng 2cm và

xoay ngược kim đồng hồ.

- Cắt đầu tuýp tinh, hoặc lọ tinh đưa tinh vào tử cung qua dẫn tinh quản.

Để tinh chảy từ từ vào theo nhịp hút của đường sinh dục.

- Đeo đai phối và người phối ngồi lên lưng lợn trong suốt quá trình phối.

- Lợn đực thí tình kích thích trong suốt quá trình phối và sau khi kết

thúc 5 - 10 phút.

- Khi tinh đã vào hết thì rút dẫn tinh quản xoay theo chiều kim đồng hồ.

2.2.3. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con

2.2.3.1. Chế độ dinh dưỡng

Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung

cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh

sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng

protein, ảnh hưởng của khoáng chất, các nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng

của vitamin.

21

* Nhu cầu năng lượng

Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết

sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần

phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí

thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình

thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm

70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.

* Ảnh hưởng của khoáng chất

Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và

phốt pho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,

đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp

thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.

* Nhu cầu về protein

Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho

lợn, đây là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi

hoạt động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ

thể. Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày

luôn có một lượng nhất định protein mất đi. Trong quá trình đồng hóa và dị

hóa của cơ thể thì hàng ngày luôn có các tế bào sinh trưởng và phát triển,

phân chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra ngoài. Do đó protein được

cung cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào

mới, tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo

đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế lyzine,

methionine, histidin, cystein, tryptophan... hay chính xác hơn nhu cầu về

protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị

sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho

lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.

22

Bảng 2.3. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa

và lợn nái nuôi con

Tỷ lệ % của protein Loại axit amin Lợn nái chửa Lợn nái nuôi con

3,5 3,8 Lizin

2,8 2,6 Treonin

2,5 2,5 Met + xys

0,8 0,8 Tryptophan

2,1 1,9 Histidin

7,6 6,4 Lơxin

3,7 4,5 Izoloxin

4,4 4,6 Valin

6,3 6,3 Tyroxin phenilalanin

(Nguồn: Võ Trọng Hốt và cs, 2000 [10] )

* Ảnh hưởng của vitamin

Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe,

sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu

cầu như vitamin B12. Một số vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D,

E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.

- Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang

thai dễ xảy thai, đẻ non...

- Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau

khi đẻ.

- Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không

động dục hoặc chậm động dục.

23

2.2.3.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa

Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa có vai trò quan trọng trong dây chuyền

sản xuất lợn con giống. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi lợn nái có

chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thường, không bị xảy thai hoặc

đẻ non, tăng số lợn con đẻ ra trên lứa, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát

triển bình thường, dự trữ đủ chất dinh dưỡng nuôi con sau này.

 Phương pháp phát hiện lợn có chửa

Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân

biệt được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối

giống sẽ tác động các biện pháp nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp với quy luật

phát triển của bào thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Còn nếu lợn

nái không chửa thì có kế hoạch phối giống lại kịp thời.

Thời gian chửa của lợn nái trung bình là 114 ngày. Người ta chia thời

gian chửa của lợn nái làm hai kỳ:

+ Thời kỳ chửa kỳ 1: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.

+ Thời kỳ chửa kỳ 2: Là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ.

Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc

này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương

pháp phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào

chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm

đạo, phương pháp chuẩn đoán trong phòng thí nghiệm.

Phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái là sau khi phối

giống 21 ngày mà không thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái

đã có chửa. Lợn nái sau khi phối giống thấy có những biểu hiện như mệt mỏi,

thích ngủ, từ kém ăn chuyển sang thèm ăn, lông da ngày càng bóng mượt,

tính tình thuần hơn, dáng đi nặng nề,… đó là lợn nái đã có chửa sau khi phối.

Ngược lại, khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đuôi

24

luôn ve vẩy, âm hộ có hiện tượng xung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có

chửa, cần theo dõi để phối giống lại kịp thời.

 Quy luật sinh trưởng phát triển của bào thai

Hiểu rõ quy luật sinh trưởng và phát dục của bào thai có ý nghĩa rất

quan trọng trong công tác chăm sóc và nuôi dưỡng nái mẹ trong thời kỳ mang

thai. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ sảy thai, chết thai và số lượng

cũng như khối lượng sơ sinh trên lứa và trên con. Quá trình phát triển của

phôi thai trải qua 3 giai đoạn sau:

+ Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày): Đặc điểm của giai đoạn này là hợp

tử bắt đầu phân chia nhanh chóng từ một khối tế bào thành các lá phôi. Đồng

thời ở thời kỳ này, nhau thai chưa hình thành nên cơ thể mẹ chưa có sự bảo vệ

hợp tử. Giai đoạn này phải chú ý khâu chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý đầy đủ

và khoa học.

+ Giai đoạn tiền thai (23 - 39 ngày): Giai đoạn này bắt đầu hình thành

các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Thời kỳ này nhau thai đã hình thành nên đã

có sự liên hệ giữa cơ thể mẹ và con, lợn mẹ đã có thể bảo vệ được cho phôi

thai của mình.

+ Giai đoạn thai nhi (40 ngày - đẻ): Đây là giai đoạn thai nhi phát triển

nhanh nhất về thể tích và khối lượng, hình thành đầy đủ các cơ quan bộ phận

và hình thành đầy đủ các đặc điểm của giống.

 Những biến đổi của cơ thể mẹ trong thời gian có chửa.

Cơ thể lợn mẹ trong thời gian có chửa thì sự tổng hợp vật chất được

đẩy mạnh, quá trình oxy hóa thì giảm tương đối. Quá trình trao đổi chất và

năng lượng tăng lên do sự đẩy mạnh các quá trình này ở cơ thể mẹ cũng như

cơ thể phôi thai. Đồng thời với quá trình trao đổi nhiệt là quá trình tích lũy

các chất dinh dưỡng trong cơ thể mẹ tăng dần. Trong thời gian lợn nái chửa,

cơ thể trao đổi chất mạnh, quá trình đồng hóa lớn hơn quá trình dị hóa. Trung

25

bình khối lượng lợn nái tăng lên ở 20 - 30 ngày cuối của thời kỳ chửa. Qua

nghiên cứu cho thấy rằng, điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng rất xấu đến cơ

thể lợn nái có chửa như: nhiệt độ, ánh sáng, thời tiết khí hậu, chăm sóc nuôi

dưỡng, mức độ dinh dưỡng,… Cường độ và thời gian tác động của mỗi yếu tố

nêu trên sẽ phản ánh lên các quá trình diễn ra trong cơ thể mẹ và cơ thể phôi

thai trong tất cả các giai đoạn phát triển của nó. Độ ẩm môi trường cao cũng

gây hại cho lợn nái nhất là trong trường hợp độ ẩm cao kết hợp với nhiệt độ cao.

 Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa

* Dinh dưỡng lợn nái có chửa

Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo

chất dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu

khoáng, xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu

vitamin, lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh

bột để chống béo, khó đẻ.

- Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, năng lượng trao đổi

2900 kcal/kg thức ăn.

- Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).

+ Với nái hậu bị: 1 - 1,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.

+ Với nái dạ: 2 - 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.

- Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá gầy

phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.

- Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn

thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày, để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.

- Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu

đủ do dễ gây sảy thai.

- Cho lợn uống nước tự do.

* Chăm sóc lợn nái chửa

26

+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.

+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi

phối xem có động dục trở lại không.

+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.

+ Kiểm tra vú nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi xanh methylen

và kháng sinh chống nhiễm trùng.

+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông,

thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.

+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu vì

do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.

+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ dự kiến và có kế

hoạch trực lợn đẻ.

2.2.3.3. Kỹ thuật chăm sóc và quản lý nái đẻ

* Kỹ thuật cho ăn

+ Trong thời gian chờ đẻ cho lợn ăn 2,5 - 3 kg/ngày tùy theo thể trạng

của lợn chia làm 3 bữa sáng, chiều, tối.

+ Trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày giảm cám 0,5 kg/ngày đến ngày đẻ ăn

1 - 2 kg. Trường hợp đến ngày dự kiến đẻ nhưng lợn nái không đẻ thì duy trì

mức 2 kg.

+ Sau khi đẻ tăng cám 0,5 kg/ngày đến ngày thứ 7 sau đẻ lượng ăn đạt

khoảng 5 - 6 kg/con/ngày và duy trì lượng ăn này đến 10 ngày. Số lần ăn 3 - 4

lần/ngày, thời điểm ăn trong ngày phụ thuộc vào mùa.

* Kỹ thuật đỡ đẻ

- Chuẩn bị dụng cụ:

+ Xi lanh, kim tiêm, kéo cong, dây buộc rốn, cốc đựng cồn iodine, khay

đựng dụng cụ, khăn bông mềm, chòng kéo lợn con, tất cả các dụng cụ phải

được hấp khử tiệt trùng.

27

+ Cân đồng hồ có lồng cân, túi bóng lót mông lợn nái khi đẻ, khay

nhựa đựng nhau thai dịch sản, găng tay sản khoa.

+ Một số loại thuốc: Vetrimoxin LA, oxytocin, mistral, gel bôi trơn

(vaselin)…

- Hộ lý đỡ đẻ:

+ Tay người đỡ đẻ phải rửa sạch, sát trùng, cắt móng tay.

+ Khi lợn nái nằm nghiêng một bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, ép đùi,

cong đuôi là lúc lợn con sắp ra. Khi lợn con chui ra khỏi âm hộ lợn nái, tay

người đỡ đỡ lấy lợn con một tay còn lại cầm dây rốn kéo ra tránh làm đứt.

+ Dùng khăn khô lau sạch dịch trong miệng, mũi. Xoa bột mistral lên

cơ thể lợn trừ phần đầu.

+ Thắt dây rốn cách bụng lợn con 2 - 3 cm, thắt vòng quanh rốn 2 vòng

dây rồi cắt và sát trùng bằng cồn iodine.

+ Thả lợn vào quây úm. Sau 10 phút đưa lợn con ra cho bú.

+ Tiếp tục làm tương tự với những con tiếp theo.

+ Thời gian heo ra khoảng 20 phút cho 1 con. Tổng thời gian đẻ khoảng

4 - 5h.

+ Sau khi nái đẻ xong thì thu gom nhau thai, dịch tiết gọn vào thùng

chứa. Cuối ca trực đưa đến nơi tập kết theo quy định.

+ Sau khi kết thúc đẻ, lau sạch vùng mông, âm hộ lợn nái bằng nước

pha thuốc sát trùng loãng.

+ Tiêm kháng sinh kéo dài phòng viêm tử cung cho lợn nái khi can

thiệp trong quá trình đẻ, hoặc những trường hợp viêm nhiễm MMA, hoặc

nhiệt độ heo nái trên 39,30C sau ngày đẻ, hoặc trường hợp bỏ ăn.

+ Tiêm oxytocin cho lợn nái đã đẻ được khoảng 8 - 9 con nhằm kích

thích đẻ nhanh hơn đồng thời giúp kích thích tiết sữa và đẩy sản dịch, tiêm

thêm lúc đẻ xong nhưng cách mũi 1 ít nhất 2h.

28

+ Trường hợp tiêm oxytocin nhằm can thiệp đẻ chậm thì cần kiểm tra

bằng tay trước khi tiêm.

+ Trường hợp nái còn biểu hiện dặn đẻ thì quá trình đẻ chưa kết thúc.

2.2.3.4. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nuôi con

Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa

học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con

sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.

Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.

Thức ăn cho lợn nái nuôi con trong chăn nuôi công nghiệp phải là

những thức ăn có tác động tốt đến sản lượng sữa và chất lượng sữa. Thức ăn

tinh tốt có nguồn gốc từ gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, phải đảm bảo đủ protein,

năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng chất theo đúng quy định như:

Năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, canxi từ 0,9 - 1,0%, phốt pho

0,7%. Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến

chất…

* Kỹ thuật cho ăn

+ Lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ mỗi bữa cho ăn một ít một,

nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách

giữa các bữa nên chia đều nhau.

+ Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.

+ Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.

+ Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây

ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.

+ Chú ý theo dõi khả năng ăn và tình trạng sức khỏe của lợn nái để có

biện pháp can thiệp kịp thời.

* Kỹ thuật chăm sóc và quản lý

29

- Vệ sinh sạch lợn nái trước khi chuyển về chuồng đẻ. Chuyển nái

mang thai về chuồng đẻ trước đẻ 5 - 7 ngày. Sắp xếp lợn theo thứ tự từ dưới

đầu quạt lên phía dàn mát (lợn sắp đẻ xếp dưới, lợn đẻ sau xếp trên).

- Vận động: Là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh chóng hồi phục sức

khỏe và nâng cao sản lượng sữa mẹ. Thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/

ngày, về sau tăng số giờ vận động lên. Khi thời tiết xấu thì không cho vận

động, khi cho vận động chú ý đề phòng cảm lạnh, bẩn vú, những lợn nái có

vú quá sệ thì chỉ cho vận động trong sân chơi. Trong chăn nuôi công nghiệp,

hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các khung đẻ, không được vận

động, vì vậy phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt là

các khoáng và vitamin.

+ Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,

sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Vì vậy hằng ngày phải vệ sinh chuồng

trại, máng ăn sạch sẽ. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 24ºC, ẩm độ là

70 - 75%. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm

cho lợn con.

Diện tích chuồng cho lợn nái nuôi trên nền cứng là: 4 - 5 m chuồng ở/1

lợn nái và 15 m sân chơi/1 lợn nái. Còn đối với lợn công nghiệp nuôi trên

chuồng sàn thì kích thước 2,4 m x 1,6 m, với mỗi khung cho lợn mẹ trong

chuồng có kích thước từ 2,2 - 2,4 m x 0,7 m.

2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản

* Bệnh viêm tử cung

Nguyên nhân:

Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [6], viêm tử cung là một quá trình

bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ

các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia

súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.

30

Theo Nguyễn Xuân Bình và cs (2000) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs, (2002)

[12], Lê Minh và cs, (2017) [17], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các

nguyên nhân sau:

- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng

phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn

tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái

gây viêm.

- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm

mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.

- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến

viêm tử cung.

- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,

phó thương hàn, bệnh lao…

- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau

đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để

xâm nhập vào gây viêm.

Theo Đoàn Kim Dung, Lê Thị Tài (2002) [9], nguyên nhân gây viêm tử

cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung huyết

(Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E.coli….

Theo Lê Văn Năm và cs, (1999) [16], có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại

cảnh gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng

cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến các cơ quan sinh dục bị phá hủy hoặc

kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý và thiếu vận động đã

làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con (trong điều kiện cai sữa bình

thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban đầu khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây

là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bệnh. Biến chứng nhiễm

trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động dục (vì lúc

31

đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật.

Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: Khẩu phần

thiếu hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử

cung. Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do xây

xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung.

Triệu chứng:

Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt

tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang

vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu

đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu.

Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:

+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41 - 420C trong vài ngày đầu âm môn sưng

tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.

+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch

nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy

ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả

hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo

tử cung lan sang thai làm chết thai.

Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [6], Trần Thị Dân (2004) [5], khi

lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:

- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.

Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co

thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có

thể bám chặt vào tử cung.

Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử

cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở

buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây

32

co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi

đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm

lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử

cung tăng, nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.

- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.

Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để

giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng

Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung

giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ

mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.

- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong

giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.

Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có

mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân

tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn

sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị

tiêu chảy, còi cọc.

- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục

trở lại.

Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể

vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.

Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự

phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở

lại được và không thải trứng được.

- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau

khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ

sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong

33

các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi

sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh

hưởng tới hoạt động của buồng trứng.

Điều trị bệnh:

Theo Nguyễn Văn Điều (2015) [30], đối với lợn nái viêm nhẹ, điều trị

bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo từ 5 - 7 ngày.

Tiêm amoxicillin 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ. Đây là dạng

viêm có kết quả điều trị khỏi bệnh cao.

Đối với lợn nái sau khi đẻ, sảy thai và viêm nặng: Thụt rửa tử cung

bằng nước cất pha muối tỷ lệ 0,9% + aquacil tỷ lệ 2g/2 lít nước, thụt rửa 2

lần/ngày. Thụt rửa 3 ngày liên tục sau đẻ. Sau khi thụt rửa bơm thuốc kháng

sinh O.T.C 10% (5 ml thuốc pha 20 ml nước sinh lý) hay 4 g streptomycin +

40.000 UI penicillin ngày 1 lần trong 3 ngày liên tiếp vào tử cung. Đồng thời,

tiêm oxytocin liều 10 - 15 UI (2 ống 5 ml/1 lần) nhiều lần trong ngày để tử

cung co bóp tống dịch sản ra ngoài. Tiêm kháng sinh phổ rộng chống viêm

như: Vetrimoxin LA (thành phần amoxycillin) + ketovet 3 lần liên tiếp mỗi

lần cách nhau 48 giờ.

* Bệnh viêm vú

Nguyên nhân:

- Theo Trần Minh Châu (1996) [3], khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng

cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn

đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây

ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm

khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra

quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là

môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.

34

+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,

viêm bàng quang… Khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về

tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh.

+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một

hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn

con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trương

Lăng, 2000) [13] .

+ Do quá trình chăm sóc nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ

bẩn, sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu

vú, thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.

Triệu chứng:

Bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 -

7 ngày có khi đến một tháng. Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [19], viêm vú

thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú

có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng

đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài

trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú

xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ

đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% (Lê Hồng

Mận, 2002) [15]. Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có

những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh cazein màu vàng,

xanh lợn cợn, đôi khi có máu.

- Theo Nguyễn Đức Lưu và Mguyễn Hữu Vũ (2004) [14], bệnh viêm tử

cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn

nái nuôi con.

- Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], mất sữa sau khi đẻ là do kế phát

từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên

35

tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá

trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu

hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị

hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.

Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có

nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con

bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và

trọng lượng cai sữa thấp.

Điều trị bệnh:

Dùng kháng sinh vetrimoxin + ketovet + oxytoxin… liều đạt trên 200.000 -

500.000 UI, mỗi loại trên một lần tiêm cho 1 - 2 lần/ngày trong 3 - 5 ngày.

Thực hiện phòng bệnh: Vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng ngày

bằng dung dịch sát trùng. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở

những vùng bị viêm. Dùng các phương pháp nhân tạo như chườm nóng, xoa

bóp nhẹ lên vùng vú bị sưng .

* Bệnh bại liệt sau sinh

Là bệnh mà lợn mẹ mất khả năng vận động sau thời gian sổ thai.

Nguyên nhân:

- Do thai quá to, tư thế và chiều hướng của thai không bình thường.

- Quá trình thủ thuật kéo thai quá mạnh hay không đúng thao tác…

Từ đó gây tổn thương thần kinh tọa hoặc ảnh hưởng đến đám rối hông

khum → lợn mẹ bại liệt.

Triệu trứng:

- Lúc đầu lợn mẹ đi lại khó khăn, về sau không đứng lên được mà nằm

bẹp 1 chỗ.

- Bệnh thường kế phát với 1 số bệnh ở hệ tiêu hóa, hô hấp như: chướng

bụng đầy hơi, viêm phế quản cấp.

36

- Nếu bệnh kéo dài, con vật dễ bị loét từng mảng da phía tiếp xúc với

nền chuồng.

- Sau 3 - 4 tuần con vật gầy dần và chết.

Điều trị bệnh:

- Thao tác can thiệp kịp thời, đúng kỹ thuật.

- Hằng ngày trở mình cho lợn mẹ → tránh bầm huyết, hoại tử da và kế

phát với chướng bụng, đầy hơi.

- Tăng cường thức ăn có bổ sung nguyên tố vi lượng nhất là canxi và

phốt pho.

- Để tránh bại liệt trước và sau sinh. Tiêm 1 mũi canxi B12 lúc đang đẻ.

Nếu nái có biểu hiện bại liệt như: Đứng dậy khó khăn, không đứng dậy

được,… Tiêm thêm canxi B12 3 đến 5 ngày liên tục kết hợp với bón cho ăn.

2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con

* Bệnh tiêu chảy

Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [21], tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng

của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh,

nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột

tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm

thời của phân gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn.

Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù

(Archie Hunter, 2000) [1].

Theo nghiên cứu của Nguyễn Chí Dũng (2013) [7], ở các tháng có nhiệt

độ thấp và ẩm độ cao, tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy cao (26,98% - 38,18%)

Theo kết quả nghiên cứu của Trần Đức Hạnh (2013) [11], lợn con ở 1

số tỉnh phía bắc mắc tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84% và

5,37%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất là ở lợn

37

con giai đoạn từ 21 - 40 ngày (30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn từ 41 -

46 ngày.

Nguyên nhân:

Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Bá Hiệp (2013) [23] đã nghiên cứu và

cho biết: vi khuẩn E. coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan

trọng trong Hội chứng tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp.

Bệnh tiêu chảy trên lợn con do E. coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi

theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14

ngày tuổi (Nagy B, Fekete PZS, 2005) [25].

Triệu chứng:

Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng. Hậu môn ướt

đỏ, lợn sút cân nhanh chóng. Dáng đi siêu vẹo. Người lợn con bị bẩn do dính

phân. Vú lợn mẹ dính phân lợn con.

Điều trị bệnh:

Đối với lợn con tiêu chảy điều trị bằng octaxin 5% nhỏ 1 giọt/con/ngày.

Đối với lợn con trên 5 kg điều trị bằng interfox 1ml/10kg TT. Điều trị 3 - 5 ngày.

* Bệnh viêm phổi

Nguyên nhân:

Do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra trên lợn con ngay

từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp. Bệnh cũng có

thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời tiết thay đổi…

do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt chung với

con nhiễm bệnh.

Triệu chứng:

Lợn con gầy còm, lông xù, thở thể bụng, lợn không tranh bú được nên

ngày càng gầy yếu.

38

Đến nay, chưa có phương pháp gì đặc biệt thông dụng để chẩn đoán

bệnh viêm phổi truyền nhiễm khi lợn đang sống. Bởi vậy, cần dựa vào kết quả

nghiên cứu dịch tễ, triệu chứng lâm sàng, kết quả mổ khám và chẩn đoán cơ

sở chuyên ngành (Lê Văn Năm, 2013) [17].

Điều trị bệnh:

Lợn con bị mắc viêm phổi điều trị bằng genta - tylosin 1ml/20kg TT.

Điều trị từ 3 - 6 ngày.

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước

2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước

Nước ta ngành chăn nuôi rất được nhà nước quan tâm và phát triển,

ngành chăn nuôi lợn đã được nhà nước đầu tư kinh phí cho rất nhiều dự án để

nghiên cứu về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nói

chung và lợn nái nói riêng.

Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [8], trước khi đẻ lau, xoa vú

và tắm cho nái. Cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1h đẻ, cắt răng nanh lợn con.

Chườm nước đá vào bầu vú để giảm sưng, giảm sốt. Tiêm kháng sinh:

penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 10ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú

bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh các

vú viêm. Tiêm trong 3 ngày liên tục.

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn

chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỷ lệ

20%, còn lại 80% là viêm tử cung.

Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh

sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử

cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất

khả năng sinh sản ở gia súc cái. Trong quá trình mang thai lợn ăn nhiều chất

dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: Bệnh

39

xoắn khuẩn (Leptospirosis), bệnh sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis) và một số

bệnh truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn nái yếu dần dẫn đến lợn sảy thai, đẻ

non, thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử cung (Nguyễn Đức Lưu và cs, 2004 [14]).

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [12], bệnh viêm tử cung do vi khuẩn

Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn mẹ

do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây

xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.

Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6] cho biết, khi gia súc bị bệnh viêm tử

cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng

các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co

bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm cho bệnh

nặng thêm. Tác giả đề nghị nên dùng oxytoxin kết hợp PGF2α hoặc kết hợp

với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ.

2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài

Chăn nuôi lợn ở nước ngoài đã được quan tâm và phát triển từ lâu ở các

nước Châu Âu, họ có rất nhiều các công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh lý

của con lợn nái và các bệnh, cách trị bệnh trên con lợn nái sinh sản.

Theo Urban V.P. và cs (1983) [29], các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử

cung có nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ mẫu nước

tiểu lợn nái sắp sinh thường có chứa các vi khuẩn E. coli, Staphylococcus

aureus, Streptococcus spp.

Theo Smith B.B. và cs (1995) [26], Taylor D.J. (1995) [28], tăng cường

vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc

phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh. Khi mổ khám những lợn vô sinh đã xác

định được nguyên nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ lứa đầu là

32,1%, lợn nái cơ bản có những biến đổi bệnh lý: Viêm vòi tử cung có mủ.

40

Theo Urban và cs (1983) [26], điều trị viêm vú trong thời kỳ cho sữa là

một yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải được tiến hành

sớm và đạt kết quả. Xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu chứng

lâm sàng mà phải tính đến các chỉ tiêu chăn nuôi và có thể dựa vào các

kết quả của phòng thí nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ các phương pháp điều

trị, nhất là về dược lực học và dược độc học cho phép đáp ứng tốt hơn

phương pháp điều trị.

Theo Trekaxova A.V (1983) [27], về chữa bệnh viêm vú cho lợn nái

hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng novocain phong

bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần

kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5% liều từ 30 - 40ml

cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thuỳ vú bệnh, sâu 8 - 10cm. Dung dịch

novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hay kháng sinh

khác. Đồng thời, lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong

novocain này, từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày 2 - 3 lần.

Theo Smith B.B. và cs (1995) [26], chữa bệnh viêm tử cung bằng cách

sử dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn nái,

điều trị viêm tử cung đạt hiệu quả cao. Streptomycin 0,25g, penicillin 500.000

UI, dung dịch KMnO4 1% 40 ml + VTM C.

41

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng

Lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn của Công ty

TNHH một thành viên Hòa Phát Bắc Giang.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Công ty TNHH một thành viên Hòa Phát Bắc Giang tại

thôn Hạ xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang

- Thời gian tiến hành: Từ ngày 20/11/2018 đến ngày 20/5/2019.

3.3. Nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Công ty TNHH một thành viên

Hòa Phát tại thôn Hạ, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.

- Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản và lợn con

theo mẹ.

- Biện pháp phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1. Phương pháp thực hiện

- Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi: Để đánh giá tình hình

chăn nuôi tại trại chúng em tiến hành thu thập thông tin từ trại, kết hợp với kết

quả theo dõi tình hình thực tế tại trang trại.

- Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái

sinh sản nuôi tại trại: Thực hiện các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái

chửa, lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ theo quy trình chăn nuôi của công

ty Hòa Phát.

- Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn: Để xác định tình

hình nhiễm bệnh trên đàn lợn, em tiến hành theo dõi hàng ngày, thông qua

42

phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Quan sát các biểu hiện như: trạng thái cơ

thể, bộ phận sinh dục ngoài, dịch rỉ viêm, phân.... ghi chép vào sổ theo dõi

hàng ngày. Từ các triệu chứng thu thập được tiến hành chẩn đoán và điều trị

bệnh cho lợn dưới sự hướng dẫn của kỹ sư trại.

Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái

Trong chuồng

Chuồng nái Chuồng Thứ Chuồng đẻ Ngoài chuồng chửa cách ly

Ngoài khu vực chăn nuôi Phun sát Phun sát trùng toàn Quét hoặc rắc Phun sát trùng Phun sát trùng toàn 2 bộ khu vôi đường đi + rắc vôi trùng bộ khu vực vực

Phun sát trùng + Quét hoặc

3 Phun sát trùng quét vôi đường rắc vôi

đi đường đi

Xả vôi xút Phun sát trùng Rắc vôi Rắc vôi 4 gầm

Phun sát trùng 5 Phun ghẻ Phun ghẻ + xả vôi xút gầm

Phun sát trùng Phun sát Phun sát Phun sát 6 Phun sát trùng + rắc vôi trùng trùng trùng

7 Phun sát trùng Phun sát trùng

Vệ sinh Chủ Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng nhật chuồng chuồng tổng khu chuồng

(Nguồn: Trang trại Hòa Phát - Bắc Giang)

43

Những việc em đã tham gia vào vệ sinh phòng bệnh theo lịch sát trùng

của trại là: Phun sát trùng chuồng đẻ, rắc vôi đường đi, đường lấy phân,

đường tra cám, xả vôi gầm và quét dọn vệ sinh toàn chuồng. Chủ nhật hàng

tuần sau khi đã làm xong các công việc trong chuồng, em cùng mọi người tiến

hành tổng vệ sinh bên trong và bên ngoài chuồng, dọn dẹp nhà tắm sát trùng

và khu vực ăn uống, nghỉ trưa của công nhân.

Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn con,chúng em tiến hành

theo dõi hàng ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Bằng mắt

thường đánh giá qua biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, bộ phận sinh

dục ngoài, các dịch rỉ viêm, phân (màu sắc, mùi...).

3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xử lý số liệu.

* Phương pháp xử lý số liệu:

Số liệu thu được xử lý trên phần mềm Microsoft Excel 2010.

* Các chỉ tiêu theo dõi:

- Khối lượng công việc vệ sinh, sát trùng chuồng Công ty.

- Số lượng lợn được chẩn đoán và điều trị bệnh.

- Tỷ lệ mắc bệnh:

 số con mắc bệnh Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x 100  số con theo dõi

- Tỷ lệ khỏi:

 số con khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi (%) = x 100  số con điều trị

44

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại

Qua quá trình chăm sóc em thấy đàn lợn nái của trang trại có năng suất

sinh sản cao, trung bình mỗi nái đẻ 11,36 con/lứa. Đàn lợn nái tại trại có sức

khỏe tốt, nhiều sữa, đáp ứng được nhu cầu sữa cho đàn con trong giai đoạn bú

sữa mẹ.

Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Công ty TNHH

một thành viên Hòa Phát Bắc Giang qua từ tháng 11/2018

đến tháng 5/2019

Tháng 11/2018 12/2018 01/2019 02/2019 03/2019 04/2019 05/2019

44 41 40 40 38 38 38

23 11 33 31 14 80 22

694 852 1090 1226 1406 1375 1403

167 212 207 254 262 422 527

1911 2463 1658 2753 3300 4438 6205

719 2482 2813 2562 2553 3964 4553

Đối tượng Lợn đực Nái chờ phối Nái mang thai Nái đẻ Lợn con theo mẹ Lợn con sau cai sữa

Qua bảng 4.1 cho thấy, trang trại chỉ sản xuất lợn giống, do đó cơ cấu

của trại chủ yếu là lợn nái và lợn con theo mẹ và ít nuôi lợn thịt. Số lượng lợn

đực từ 2018 - tháng 5/2019 dao động trong khoảng 38 - 44 con, lợn nái sinh

sản dao động trong khoảng 884 - 1957 và lợn con dao động trong khoảng

45

1911 - 6205. Số lợn đực giống tăng từ 20 con lên 26 con do số lợn nái tăng

khiến nhu cầu về khai thác tinh dịch để phối giống cho lợn nái tăng, bên cạnh

đó là việc phải loại thải những con lợn đực giống đã kém chất lượng.

Số lượng lợn nái sinh sản từ tháng 12/2018 cho đến tháng 5/2019 tăng

248,58%.

4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi

tại trại

4.2.1. Kết quả thực hiện chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại

trang trại

Trong 6 tháng thực tập tại trang trại em đã được phân công thực hiện

chăm sóc đàn lợn nái tại 2 khu. Thực hiện chăm sóc nái hậu bị tại khu bầu -

phối 4 tháng, 2 tháng còn lại chăm sóc nái tại khu đẻ.

Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại

qua 6 tháng thực tập

Nái hậu bị Nái sinh sản Lợn con Tháng (con) (con) (con)

100 0 0 12

114 0 0 1

87 0 0 2

107 0 0 3

0 70 755 4

0 66 790 5

408 136 1.545 Tổng

Qua bảng 4.2 cho thấy, số lượng lợn nái chửa và lợn nái hậu bị mà em

trực tiếp chăm sóc trong 6 tháng thực tập là 408 nái hậu bị và 136 nái sinh sản

tương ưng với tổng số lợn con là 1.545 con theo mẹ. Em làm việc 4 tháng (12,

46

1, 2, 3) chăm sóc lợn nái tại khu bầu - phối, 2 tháng (4, 5) em chăm sóc lợn

nái tại khu đẻ.

Số lượng lợn nái chửa em chăm sóc từ giai đoạn được phối giống cho

đến khi được chuyển sang chuồng đẻ theo từng tuần để chờ đẻ và tập làm

quen với chuồng đẻ. Khi lợn chuyển lên chuồng đẻ thì thẻ nái được gắn vào

mỗi bảng cám đầu ô chuồng, ghi ngày đẻ dự kiến, ghi bảng cám để tiện cho

ăn và chuẩn bị đỡ đẻ.

Khi chăm sóc lợn nái hậu bị phải chú ý về khẩu phần ăn của từng con lợn,

khi tra cám lợn phải nhìn vào bảng cám của từng con, nếu cho ăn quá nhiều hoặc

quá ít đều ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng và phát dục của lợn.

4.2.2. Kết quả thực hiện kỹ thuật phối giống tại trại

Trong thời gian thực tập em đã được tham gia chăm sóc, theo dõi quá

trình trình động dục và tiến hành phối giống cho lợn nái. Theo dõi sức khỏe

của lợn nái sau khi phối cho đến khi chuyển nái lên khu đẻ.

Bảng 4.3 Kết quả thực hiện phối giống tại trang trại

Số lợn nái được phối Số nái đậu thai (con) Tỷ lệ (%) Tháng (con)

12 100 95 95,00

1 114 100 87,72

2 87 87 100

3 107 101 94,39

408 383 93,87 Tổng

Qua bảng 4.3 cho thấy số nái được phối đậu thai là 383 con trên tổng số

408 con được phối với tỷ lệ phối thành công là 93,87%. Để biết được nái đậu

thai cần kiểm tra vào các tuần 3 - 6 - 9 sau khi phối để theo dõi kết quả phối

47

giống. Sử dụng máy siêu âm thai kiểm tra thai vào ngày 21 - 24 sau phối và

kết hợp với dẫn heo đực đi kiểm tra.

+ Dắt đực thí tình qua trước lợn nái, kiểm tra như kiểm tra động dục,

những con nghi lên giống và có biểu hiện mê ì, chịu đực thì khả năng cao là

đã lốc, cần theo dõi.

+ Những con không có biểu hiện mê ì, chịu đực sau 21 ngày thì đã đậu thai.

4.2.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại lợn Công ty

TNHH MTV Hòa Phát Bắc Giang

Để đánh giá tình hình sinh sản của đàn lợn nái, chúng em tiến hành theo

dõi 136 lợn nái. Kết quả được trình bày ở bảng 4.4.

Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại

Số nái đẻ khó Số nái đẻ Số nái đẻ bình Tỷ lệ Tháng Tỷ lệ (%) phải can thiệp (con) thường (con) (%) (con)

4 70 68 97,14 2,86 2

5 66 64 96,97 3,03 2

Tổng 136 132 97,06 2,94 4

Qua bảng 4.4 cho biết tổng số lượng lợn nái đẻ mỗi tháng, số nái đẻ

bình thường và số nái đẻ phải can thiệp của trại trung bình là 2,94%. Lợn nái

đẻ khó phải can thiệp là do lợn đẻ ở những lứa đầu, do lợn ăn nhiều vào kỳ

cuối của thai kỳ làm thai quá to, do ngôi thai không thuận, do lợn mẹ ít được

vận động và do sức khỏe của con mẹ không tốt. Số lợn nái đẻ phải can thiệp

với tỷ lệ thấp là do trong quá trình chăm sóc đã thực hiện đúng quy trình về

thức ăn cho lợn nái mang thai. Tỷ lệ đẻ khó cao nhất chỉ 3,03% cho thấy sự

chăm sóc thực hiện tốt quy trình kỹ thuật cho lợn nái sinh sản.

48

Trong đỡ đẻ em rút được kinh nghiệm là cần chuẩn bị tốt lồng úm cho

lợn con, vệ sinh vùng mông và âm hộ con mẹ trước khi đẻ. Khi lợn đẻ phải

chú ý từng con một để biết con nào đẻ khó, con nào đẻ dễ, chú ý thời gian đẻ

của mỗi con để biết nhanh hay chậm. Nếu con mẹ đẻ khó cần can thiệp sớm

bằng cách dùng oxytocin để kích thích co bóp cơ trơn tử cung, xoa bầu vú.

Nếu thai quá to, con mẹ rặn đẻ không được phải nhanh chóng can thiệp đưa

con con ra ngoài để tránh ngạt, làm chết những con còn lại trong tử cung. Khi

can thiệp phải chú ý sát trùng tay vệ sinh vùng mông, âm hộ, phải tiến hành

nhẹ nhàng tránh gây đứt nhau, xây sát niêm mạc tử cung con nái. Những

người trực tiếp đỡ đẻ và can thiệp đẻ khó phải cắt móng tay, nếu để móng tay

dài có thể làm tổn thương lợn con mới sinh, ảnh hưởng tới niêm mạc tử cung

của lợn mẹ.

4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn

4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại

Trong các biện pháp phòng chống dịch bệnh, việc vệ sinh, sát trùng

nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại và tiêu diệt mầm bệnh là một trong những

biện pháp hữu hiệu và được thực hiện ở tất cả các trại chăn nuôi. Công tác vệ

sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng. Nếu công tác vệ

sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt,

chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn. Vì vậy, để góp

phần bảo vệ đàn lợn, trong 6 tháng thực tập, chúng em đã thường xuyên tiến

hành vệ sinh, sát trùng chuồng trại, khử trùng dụng cụ chăn nuôi và tắm sát

trùng trước và sau khi vào khu chăn nuôi. Kết quả được trình bày cụ thể ở

bảng 4.5.

49

Bảng 4.5. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại

Số lần Kết quả so với

STT Công việc thực hiện nhiệm vụ được

(lần) giao (%)

1 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 300 100

Sát trùng định kỳ xung quanh 2 10 100 chuồng trại

3 Phun thuốc sát trùng trong chuồng 30 100

4 Quét và rắc vôi đường đi 100 100

5 Tắm sát trùng 300 100

Bảng 4.5 cho thấy, trong 6 tháng thực tập, chúng em luôn nỗ lực hoàn

thành tốt tất cả các công việc do quản lý, kỹ sư và các cán bộ kỹ thuật của

trang trại giao cho. Vệ sinh sát trùng được xem là một khâu hết sức quan

trọng, nhận thức được điều này, chúng em đã cố gắng thực hiện, mặc dù đây

cũng là một trong những công việc vất vả, với một khối lượng công việc lớn

như vậy mà trước khi vào trang trại, chúng em chưa từng phải thực hiện. Qua

đó, em đã biết được cách thực hiện việc vệ sinh, sát trùng trong chăn nuôi như

thế nào cho hợp lý nhằm hạn chế được dịch bệnh cũng như nâng cao sức đề

kháng cho vật nuôi.

4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái

Trong quá trình thực tập tại cơ sở em đã cùng cán bộ kỹ thuật của trại

tham gia vào công tác tiêm phòng cho đàn lợn nái, kết quả tiêm phòng cho

lợn nái được thể hiện qua bảng 4.6.

50

Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản

Tuần tuổi Loại lợn Bệnh được phòng Loại vắc xin Đườn g tiêm Liều dùng (ml/con) Số con tiêm An toàn (%)

13, 17 Giả dại 250 100 2 Tiêm bắp

150 100 2 23 Tiêm bắp Suyễn + Hội chứng còi cọc Porcilis Begonia Ingelvac Myco + Ingelvac Circo

24, 28 FarowsuarB 2 100 100 Lợn hậu bị Tiêm bắp Sảy thai truyền nhiễm

Dịch tả Pestifa 190 100 2 25

Aftopor 140 100 2 27 Lở mồm long móng Tiêm bắp Tiêm bắp

Litterguard 2 120 100 Tiêm bắp Tiêu chảy do Ecoli, clostridium Lợn nái chửa

- Trước đẻ 5 tuần (Áp dụng cho lứa 1) - Trước đẻ 2 tuần

2 tuần sau đẻ FarowsuarB 2 50 100 Tiêm bắp Sảy thai truyền nhiễm

Lợn nái đẻ 3 tuần sau đẻ 2 45 100 Tiêm bắp Suyễn + Hội chứng còi cọc Ingelvac Myco + Ingelvac Circo

51

Bảng 4.6 là quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái bằng vắc xin của trại.

Hàng tuần, lợn nái chửa 5 tuần (với lứa 1) và 2 tuần trước đẻ (với nái dạ)

ngày tiêm litterguard phòng bệnh tiêu chảy do Ecoli, Clostridium.

Vắc xin tiêm cho lợn nái hậu bị ở khu cách ly gồm vắc xin phòng bệnh giả

dại cho lợn ở tuần 13 và 17, suyễn + hội chứng còi cọc tiêm ở tuần thứ 23; sảy

thai truyền nhiễm ở tuần 24; dịch tả ở tuần 25. Tất cả với tỷ lệ tiêm là 100%.

Vắc xin tiêm cho lợn nái ở chuồng phát triển hậu bị bao gồm lở mồm long

mong ở tuần thứ 27, sảy thai truyền nhiễm ở tuần 28.

Đối với nái đẻ tiêm sảy thai truyền nhiễm vào 2 tuần sau đẻ, tiêm suyễn +

hội chứng còi cọc vào 3 tuần sau đẻ.

Ngoài ra còn tiêm tổng đàn định kỳ 4 tháng: Ivemectin 1ml/33kg TT trị

nội ngoại kí sinh trùng cho heo đực giống và heo nái sinh sản

Việc sử dụng vắc xin để phòng bệnh được thực hiện nghiêm túc theo đúng

lịch tiêm vắc xin của Công ty TNHH MTV Hòa Phát Bắc Giang. Nhờ đó mà

khả năng miễn dịch của lợn được tăng lên, tỷ lệ số nái mắc các bệnh về sinh

sản giảm, số con sinh ra nhiều, lợn con đẻ ra khỏe mạnh ít bị bệnh, nâng cao

hiệu quả kinh tế.

4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại

4.4.1. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn nái

Trong thời gian 6 tháng thực tập tại trại em đã được tham gia vào công

tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái cùng với các anh chị kỹ sư của

trại. Qua đó chúng em đã được trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn

đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục,

điều trị bệnh. Kết quả của công tác chẩn đoán bệnh dựa trên biểu hiện lâm

sàng của con vật và số con mắc bệnh được thể hiện tại bảng 4.7.

52

Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh trên lợn nái tại trại

Chỉ tiêu theo dõi Số nái Số nái Tỷ lệ

theo dõi mắc bệnh mắc

Tên bệnh (con) (con) (%)

Viêm tử cung 136 15 11,03

Viêm vú 136 9 6,62

Bại liệt sau sinh 136 3 2,21

Qua bảng 4.7 cho biết, số lợn nái mắc bệnh viêm tử cung chiếm

11,03% nguyên nhân thường do quá trình đẻ khó phải can thiệp sử dụng thủ

thuật để móc lấy thai làm tổn thương niêm mạc tử cung gây viêm, mặt khác

do trong quá trình phối giống cho lợn nái bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo

không đúng kỹ thuật đã làm sây sát niêm mạc tử cung, tạo điều kiện cho vi

khuẩn xâm nhập phát triển và gây bệnh. Số lợn nái mắc bệnh viêm vú chiếm

6,62%, do kế phát từ bệnh viêm tử cung, do nền chuồng bẩn, vú bị tổn

thương. Số mái mắc bệnh bại liệt sau sinh là 2,21% do trong quá trình chăm

sóc, nuôi dưỡng chưa cung cấp đầy đủ các chất khoáng như: canxi, photpho…

53

Bảng 4.8. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại

Kết quả Thời Chỉ tiêu gian Liều lượng Đường Số con Số con dùng Tỷ lệ Tên tiêm điều trị khỏi thuốc (%) bệnh (con) (con) (ngày)

Oxytocin 2ml/con

Ketovet 1ml/33 kg Tiêm Viêm tử cung 3 15 13 86,67 bắp 1ml/10 kg Vetrimoxin TT

Vetrimoxin 1ml/10kg Tiêm 3 8 88,89 9 Viêm vú TT bắp

Bại liệt sau 1ml/10 kg Tiêm Canxi B12 2 - 3 2 66,67 3 TT bắp sinh

Qua bảng 4.8 cho thấy, số lợn nái mắc bệnh viêm tử cung điều trị khỏi

đạt 86,76% do bệnh được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Số lợn nái mắc

bệnh bại liệt sau sinh điều trị khỏi đạt 66,67% do khi lợn đã mắc bệnh khả

năng phục hồi cơ xương rất khó nên khả năng đi lại, vận động kém hoặc mất

khả năng vận động dẫn đến bị hoại tử phần tiếp xúc với nền sàn chuồng, nếu

để lâu lợn mẹ gầy yếu dẫn đến chết. Số lợn nái mắc bệnh viêm vú điều trị

khỏi đạt 88,89%.

Đối với bệnh viêm tử cung sau đẻ trại dùng oxytocin liều 2ml/con để

tăng cường co bóp cơ trơn tử cung, giúp đẩy nhau thai, sản dịch ra ngoài

nhanh hơn. Kết hợp dùng kháng sinh để điều trị và phòng viêm nhiễm tái phát

bằng vetrimoxin với liều lượng là 1ml/10 kg TT và ketovet liều 1ml/33 kg

54

TT. Điều trị trong 3 ngày. Sau khi nhau thai, dịch tử cung ra hết em ra dùng

nước muối sinh lý 0,9% để thụt rửa tử cung trong ba ngày liên tục. Bệnh viêm

vú trại em dùng vetrimoxin LA liều 1ml/10 kg TT điều trị trong 3 ngày kết

hợp vệ sinh sạch sẽ sàn chuồng và vệ sinh sát trùng vùng vú bị viêm.

Với bệnh bại liệt sau sinh trại dùng canxi - B12 với liều 1ml/10 kg TT

tiêm bắp, điều trị trong 2 - 3 ngày kết hợp với kiểm tra thức ăn, hỗ trợ con vật

trở mình thường xuyên và vệ sinh sạch sẽ nền chuồng để tránh chỗ nằm lâu bị

thối loét.

Những con nái sau quá trình điều trị nhưng không có kết quả tốt trại em

thường loại thải theo lịch loại thải của công ty, những con bị chết thì được xử

lý bằng cách thiêu hủy.

4.4.2. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn con theo mẹ

Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con được trình bày ở bảng 4.9.

Bảng 4.9: Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ

Chỉ tiêu Số lợn con Số lợn con Tỷ lệ theo dõi mắc bệnh (%) Tên bệnh (con) (con)

Hội chứng viêm phổi 160 10,36 1.545 Hội chứng tiêu chảy 250 16,18

Tổng con 1.545 410 26,54

Qua bảng 4.9 cho thấy, số lượng lợn con mắc bệnh là 410 con, chiếm

26,53%. Lợn con mắc bệnh tiêu chảy là cao nhất (250 con) chiếm 16,18%,

nguyên nhân là do lợn con mới đẻ ra sức đề kháng yếu dễ chịu tác động của

điều kiện ngoại cảnh bên ngoài, đặc biệt vào những ngày mùa đông nhiệt độ

xuống thấp cần phải có ổ úm và bóng điện sưởi cho lợn con. Cách khắc phục

55

tốt nhất để hạn chế lợn con mắc bệnh tiêu chảy là cho lợn con bú sữa đầu

ngay sau khi đẻ và giữ ấm cơ thể lợn con.

Bên cạnh đó, việc thời tiết lạnh mà lợn con không được giữ ấm sẽ khiến

lợn mắc một số bệnh về đường hô hấp như viêm phổi, ngoài ra còn do quá

trình vệ sinh chuồng nuôi chưa được tốt, không khí trong chuồng nuôi nhiều

bụi bẩn, thức ăn quá khô hoặc bị mốc sinh nhiều bụi cũng dẫn tới viêm phổi,

chính vì vậy làm cho số lợn con mắc bệnh viêm phổi cũng khá cao. Có 160

lợn con bị bệnh viêm phổi chiếm 10,35%.

Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con

Số lợn Số lợn Tiêu Tỷ lệ mắc và Phác đồ điều trị STT Tên bệnh hủy khỏi điều điều trị khỏi (con) (%) trị (con) (con)

Tiêm genta - tylosin

Hội chứng 1ml/20 kg TT 1 160 155 5 96,88 viêm phổi Tiêm bắp

Điều trị từ 3 - 6 ngày

Lợn con tiêu chảy

điều trị bằng octaxin

5% nhỏ 1 giọt/ con/

ngày Hội chứng 2 250 Lợn con trên 5 kg 235 15 94,00 tiêu chảy điều trị bằng

interflox 1ml/10kg

TT. Tiêm bắp

Điều trị 3 - 5 ngày

56

Kết quả bảng 4.10 cho thấy, kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn

con theo mẹ tại trại có tỷ lệ khỏi bệnh cũng khá cao.

Đối với bệnh viêm phổi có 160 con được điều trị, trong đó có 155 con

khỏi bệnh đạt tỷ lệ 96,88%. Bệnh tiêu chảy có 250 con được điều trị, trong đó

có 167 con khỏi bệnh đạt tỷ lệ 94,00%.

Qua chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con, em nhận thấy:

Để giảm tỷ lệ mắc bệnh chúng ta phải đảm bảo tiểu khí hậu chuồng nuôi, khi

thời tiết nóng ta phải tăng quạt thông gió, bật giàn mát, đóng kín cửa tránh

nhiệt độ bên ngoài ùa vào làm ảnh hưởng đến tiểu khí hậu trong chuồng nuôi,

làm tăng nhiệt độ trong chuồng.

Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ

đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh. Ngoài ra việc lựa chọn được loại

thuốc phù hợp sẽ đem lại hiệu quả điều trị cao và giảm chi phí điều trị bệnh,

từ đó giúp nâng cao năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi.

57

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua 6 tháng thực tập tại trại của công ty TNHH MTV Hòa Phát Bắc

Giang, em có một số kết luận:

Về hiệu quả chăn nuôi của Công ty:

- Qua quá trình chăm sóc em thấy đàn lợn nái của trại có năng suất sinh

sản cao, trung bình mỗi nãi đẻ 11,36 con/lứa.

Những chuyên môn đã được học tại Công ty:

- Qua 6 tháng thực tập tại trại, em đã được học hỏi và được chỉ bảo rất

nhiều điều về kiến thức thực tế cũng như các thao tác kỹ thuật trong

chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn. Những công việc

em đã được học và được làm trực tiếp tại Công ty như:

+ Thực hiện phối giống được 408 con.

+ Đỡ đẻ lợn nái được 136 con.

+ Tham gia chẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn con và lợn nái. Số

lượng lợn nái thường mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú, bại liệt sau sinh.

Trong đó số lượng lợn mắc bệnh viêm tử cung là cao nhất chiếm 11,03%. Lợn

con thường mắc bệnh tiêu chảy và viêm phổi. Số lượng lợn con mắc bệnh tiêu

chảy là cao nhất chiếm 16,18%.

+ Ngoài ra em còn tham gia vào quy trình vệ sinh sát trùng , chăm sóc,

nuôi dưỡng đàn lợn con và lợn mẹ của trại (cho lợn ăn, tắm chải cho lợn mẹ,

dọn vệ sinh chuồng…) đạt hiệu quả cao và hoàn thành 100% nhiệm vụ được giao.

5.2. Đề nghị

- Trại cần thực hiện tốt hơn công tác vệ sinh trong và ngoài chuồng

nuôi, cần quản lý chặt chẽ hơn nữa người và xe cộ ra vào trại.

58

- Công tác vệ sinh chuồng bầu và vệ sinh dụng cụ,vệ sinh gia súc trước

khi phối giống, vệ sinh máng ăn, máng uống, cần được thực hiện tốt nhằm

giảm tỉ lệ lợn mắc bệnh.

- Tăng cường công tác quản lý lợn con để hạn chế thấp nhất tình trạng

lợn con chết do bị đè và rơi xuống gầm.

- Hướng dẫn cho công nhân chi tiết về các kỹ thuật cơ bản trong chăn

nuôi, nhất là có công nhân mới.

- Cần chú ý tới việc sử dụng nước trong chuồng để chuồng luôn khô

ráo, làm giảm tỷ lệ lợn con theo mẹ mắc bệnh tiêu chảy.

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Archie Hunter (2000), Sổ tay dịch bệnh động vật, (Phạm Gia Ninh,

Nguyễn Đức Tâm dịch), Nxb Bản đồ, Hà Nội, tr. 53, 204 - 207

2. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái, heo con,heo thịt, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 29 - 35.

3. Trần Minh Châu (1996), Một trăm câu hỏi về bệnh trong chăn nuôi gia

súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

4. Lê Xuân Cương (1986), Năng suất sinh sản của lợn nái, Nxb Khoa học

Kỹ thuật Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông

nghiệp, Tp.HCM.

6. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Sinh sản

gia súc, Nxb Nông nghiệp - Hà Nội.

7. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli

trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện

pháp phòng trị, Luận án thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

8. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

9. Đoàn Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản

xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

10. Võ Trọng Hốt, Trần Đình Miên, Võ Văn Sự, Vũ Đình Tôn, Nguyễn

Khắc Tích, Đinh Thị Nông (2000), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

11. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia

coli, Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3

tình phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp.

60

12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở

lợn và biện pháp phòng trị, tập II, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 44 - 52

13. Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn, Nxb Đà Nẵng

14. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở

lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 165 - 169

15. Lê Hồng Mận (2007), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

16. Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La

Văn Công (2017), Giáo trình thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

17. Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị

bệnh lợn cao sản, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội

18. Lê Văn Năm (2013), Bệnh viêm phổi địa phương - suyễn lợn, Nxb Lao

động - Xã hội, Nông nghiệp.

19. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),

Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội

20. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho

lợn, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.

21. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử

cung trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa

học kỹ thuật thú y, tập 17.

22. Phạm Ngọc Thạch (1996), Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở gia

súc, viêm ruột ỉa chảy và biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sĩ Nông

nghiệp, Hà Nội, tr. 20 - 32.

23. Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Xuân (2016), “Năng suất sinh sản của

hai tổ hợp lợn nái giữa lợn nái Landrace phối với đực giống Yorkshire và

lợn nái Yorkshilre phối hợp với đực giống Landrace”, Tạp chí Khoa học

Công nghệ Chăn nuôi, số 65, tr. 54 - 61.

61

24. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Hiệp (2013), “ Vai trò của Escherichia

coli và Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai

sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí khoa học và

phát triển 2013, tập 11 (3), 318 - 327.

25. Phùng Thị Vân, Trần Thị Hồng, Hoàng Thị Phi Phượng, Lê Thế Tuấn

(2000), “ Nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái Yorkshire và

Landrace nuôi tại trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương”, Báo cáo khoa

học Bộ NN&PTNT, phần chăn nuôi gia súc năm 1999 - 2000.

II. Tài liệu tiếng Anh

26. Nagy B., Fekete P. Z. S. (2005), “Enterotoxigenic Escherichia coli in

veterinary medicine”, Int. J. Med. Microbiol., p. 443 - 454.

27. Smith B.B., Martineau G., Bisaillon A., (1995), “Mammary gland and

lactaion problems”, In disease of swine, 7th edition, Iowa state university

press, pp. 40 - 57.

28. Trekaxova A.V., Daninko L.M., Ponomareva M.I., Gladon N.P., (1983),

Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản (người dịch Nguyễn Đình Chi),

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

29. Taylor D.J., (1995), Pig diseases 6th edition, Glasgow University.

30. Urban V.P., Schnur V.I., Grechukhin A. N., (1983), “The metritis,

mastitis agalactia syndrome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik

selskhozyaistvennoinauki, 6, pp. 69-75.

III. Tài liệu internet

31. Nguyễn Văn Điều (2015), CB - Kinh nghiệm xử lý bệnh viêm tử cung ở

lợn nái sinh sản, http://nongdan.com.vn/kien-thuc-ky-thuat/cb-kinh-

nghiem-xu-ly-benh-viem-tu-cung-o-lon-nai-sinh-san-4731.html, truy cập

ngày 11/10/2019.

62

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

Ảnh 1: Điều trị lợn nái Ảnh 2: Thực hiện phối giống

Ảnh 3: Thực hiện đỡ đẻ Ảnh 4: Thuốc Canxi-B12

63

Ảnh 5: Thuốc Vetrimoxin LA Ảnh 6: Thuốc Ketovet

Ảnh 7: Thuốc Interflox Ảnh 8: Thuốc Oxytocin-20