ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHANG MÉ NHÙ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TỬ DU, HUYỆN LẬP

THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016 – 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHANG MÉ NHÙ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TỬ DU, HUYỆN LẬP

THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016 – 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Trong những năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái

Nguyên, em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo

trong khoa Quản lý Tài nguyên, cũng như các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu nhà

trường, các phòng ban của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Đây là một

khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn đối với bản thân em.

Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã được trang bị một lượng kiến

thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về xã hội nhất định để sau

này khi ra trường em có thể đóng góp một phần sức lực của mình phục vụ cho sự

nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân có

ích cho xã hội

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và

biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận đã tận tình hướng dẫn và

giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa

Quản lý Tài nguyên, Công ty cổ phần Land 365, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong

khoa đã truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình

học tập và rèn luyện tại trường.

Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và tập thể các cán bộ Địa chính xã

Tử Du đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.

Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở bên

cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực hiện

khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 04 tháng 06 năm 2019

Sinh viên thực hiện

Chang Mé Nhù

ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2017 .............................................. 31

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2017.............................. 36

Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp ........................................ 37

Bảng 4.4: Kết quả cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân của xã

Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2018 . 41

Bảng 4.5: Kết quả cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân của xã

Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018 . 41

Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các loại đất của xã Tử Du, huyện

Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018 ........................ 43

Bảng 4.7: Thống kê các trường hợp không được cấp giấy CNQSD đất của xã

Tử Du huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc .................................... 46

Bảng 4.8: Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của người dân xã Tử Du về công

tác cấp giấy...................................................................................... 48

Bảng 4.9: Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dân xã Tử Du theo các chỉ

tiêu. .................................................................................................. 49

iii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................... 17

Hình 4.1: Mô tả vị trí địa lý xã Tử Du ....................................................... 23

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ...................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3

2.1. Cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất ... 3

2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai .............................................. 3

2.1.2. Cơ sở lý luận về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính .................... 4

2.1.3. Căn cứ pháp lý về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính ................. 5

2.2. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính .............. 8

2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất ..................................................................... 8

2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất ................................................ 9

2.2.3. Hồ sơ địa chính ..................................................................................... 12

2.2.4. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .............. 14

2.2.5. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................ 14

2.2.6. Trình tự thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho

hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã .................................................. 16

2.3. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước ............................................. 19

2.3.1. Sơ lược tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của

huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................. 19

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 20

v

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 20

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 20

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20

3.4. Phương pháp nghiên cứu xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc . 21

3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 21

3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ..................................................... 21

3.4.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được ...... 22

3.4.4. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được ............................. 22

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 23

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xãTử Du ..................................... 23

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23

4.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 25

4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 26

4.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai củ a xã Tử Du .................................... 31

4.2.1. Tình hình sử dụng đất của xã Tử Du năm 2017 ................................... 31

4.2.2. Tình hình quản lý đất đai xã Tử Du ...................................................... 32

4.2.3. Hiện trạng sử dụng đất đai. ................................................................... 34

Nhóm đất nông nghiệp .................................................................................... 35

4.3. Đánh giá công tác cấp giấy CNQSD đất của xã Tử Du, huyện Lập Thạch,

tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................ 40

4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy CNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân của xã

Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018 ................. 40

4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các loại đất của xã Tử Du,

huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018 ............................. 42

4.3.3. Đánh giá chung về công tác cấp GCNQSD đất của xã Tử Du, huyện

vi

Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018 ........................................ 43

4.3.4. Đánh giá khái quát trình độ hiểu biết của người dân xã Tử Du về việc

cấp GCNQSD đất ............................................................................................ 45

4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công

tác cấp GCNQSD đất của xã Tử Du huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc .. 47

4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 47

4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 48

4.4.3. Giải pháp khắc phục .............................................................................. 49

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 51

5.2. Kết luận .................................................................................................... 51

5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP : Chính phủ

CT – TTg : Chỉ thị thủ tướng

ĐKĐĐ : Đăng kí đất đai

GCN : Giấy chứng nhận

GCNQSD : Giấy chứng nhận quyền sử dụng

HĐND : Hội đồng nhân dân

HSĐC : Hồ sơ địa chính

NĐ : Nghị định

NĐ–CP : Nghị định chính phủ

Nxb : Nhà xuất bản

QĐ–UBN : Quyết định Ủy ban nhân dân

QĐ–BTNMT : Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường

TT–BTNMT : Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường

TT–TCĐ : Thông tư Tổng cục Địa chính

UBND : Ủy ban nhân dân

UBTVQH : Ủy ban thường vụ Quốc Hội

VPĐK : Văn phòng đăng kí

1

PHẦN 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối mỗi quốc gia, là

tư liệu sản xuất cơ bản và quan trọng nhất của tất cả mọi quá trình sản xuất, là thành

phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Nó tham gia vào tất cả các hoạt

động của đời sống kinh tế - xã hội, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh

tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ của mỗi

quốc gia, là kết quả đấu tranh hàng nghìn năm của toàn dân tộc, nó quyết định sự

tồn tại và phát triển của loài người. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị

trí cố định trong không gian, không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ

quan của con người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên này một cách

hợp lý không những có ý nghĩa quyết định đến sợ phát triển của nền kinh tế của đất

nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chính trị và phát triển xã hội.

Nước ta, hiện nay đang trong công cuộc đổi mới chúng ta tiến hành công

nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế hàng hóa

nhiều thành phần phát triển theo cơ cấu thị trường có sự quản lý của nhà nước kéo

theo nhu cầu đất đai của các ngành ngày càng tăng lên một cách nhanh chóng, bên

cạnh đó tình hình sử dụng đất của các địa phương trong cả nước ngày càng một đa

dạng và phức tạp. Vậy nên ngành quản lý đất đai buộc phải có những thông tin, dữ

liệu về tài nguyên đất một cách chính xác đầy đủ cùng với sự tổ chức sắp xếp và

quản lý một cách khoa học và chặt chẽ thì mới có thể sử dụng hiệu quả cho nhiều

mục đích khác nhau phục vụ cho việc khai thác, quản lý và sử dụng hợp lý nguồn

tài nguyên đất gắn liền với quan điểm sinh thái và bảo vệ môi trường. Cùng với các

biện pháp như quy hoạch, kế 2 hoạch sử dụng đất…, công tác cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất luôn được đặt ra hàng đầu nhằm tạo ra sự ổn định trong quá trình

sử dụng đất, mặt khác nó cũng tạo điều kiện cho đất đai được đầu tư, tái khả năng

sản xuất. Công tác cấp GCNQSD đất là chứng thư pháp lý cao nhất, xác nhận mối

2

quan hệ hợp pháp giữa nhà nước với người sử dụng đất. Để chủ sử dụng đất yên

tâm sản xuất, chủ động đầu tư vào khai thác tiềm năng đất một cách có hiệu quả và

chấp hành tốt luật đất đai. Đồng thời, nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên

đất đai đến từng chủ sử dụng đất từ đó lập phương án quy hoạch,kế hoạch sử dụng

đất hợp lý và có hiệu quả.

Với vai trò là sinh viên thực tập tốt nghiệp, được sự nhất trí của ban giám

hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và sự phân công của Khoa Quản Lý

Tài Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh

Phúc giai đoạn 2016 - 2018” để em có thể tìm hiểu sâu hơn về quy trình cấp

GCNQSD đất , cũng như tìm ra phương án tối ưu giúp công tác cấp GCNQSD đất

đạt hiệu quả cao hơn.

1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài

- Tìm hiểu thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Tử

Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.

- Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Tử Du, huyện

Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.

- Xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác và đề xuất giải pháp

làm tăng tiến độ công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Tử Du, huyện Lập

Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.

- Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

- Được học hỏi và rút ra được nhiều kinh nhiệm thực tế trong công tác cấp

GCNQSD đất, qua đó hiểu rõ được việc đánh giá và nhận định riêng về công tác

này trong giai đoạn hiện nay.

- Nắm vững những quy định của Luật đất đai năm 2013 và những văn bản

dưới luật về đất đai của trung ương và ở địa phương trong công tác CGCNQSD đất.

3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất

2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai

Năm 2013, Quốc hội khóa XI đó thông qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và

có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật đất đai 2013 có 15 nội dung Quản lý nhà

nước về đất đai. Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định:

Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai.

1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:

a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và

tổ chức thực hiện các văn bản đó;

b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập

bản đồ hành chính;

c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ

hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;

d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất;

g) Thống kê, kiểm kê đất đai;

h) Quản lý tài chính về đất đai;

i) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất

động sản;

k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;

l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai

và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;

m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm

trong việc quản lý và sử dụng đất đai;

4

n) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.

2. Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý

nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, bảo

đảm quản lý đất đai có hiệu lực và hiệu quả.

2.1.2. Cơ sở lý luận về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính

Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan

trọng bậc nhất với mỗi quốc gia. Là cơ sở không gian của mọi quá trình sản xuất, là

tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là thành phần quan trọng nhất của môi

trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội,

an ninh, quốc phòng. Song thực tế đất đai có diện tích giới hạn, có vị trí cố định

trong không gian. Cùng với thời gian giá trị sử dụng của tài nguyên đất có sự biến

đổi tốt hay xấu phụ thuộc vào việc khai thác sử dụng và quản lý của con người. Do

vậy đất đai cần được quản lý chặt chẽ.

Trong những năm gần đây,Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện

đại hoá đất nước, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế

thị trường có sự quản lý của Nhà nước đặc biệt là việc gia nhập WTO. Nó đã góp

phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng thời nhu cầu sử dụng đất

cũng tăng lên và làm cho công tác quản lý sử dụng đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm

cũng ngày càng trở nên phức tạp.

Chính vì thế công tác quản lý sử dụng đất đã và đang được Đảng và Nhà

nước ta quan tâm sâu sắc. Trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai thì công

tác ĐKĐĐ, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng.

Thông qua công tác ĐKĐĐ Nhà nước nắm bắt các thông tin về điều kiện tự nhiên,

kinh tế xã hội và pháp lý của thửa đất để nắm chắc được tình hình sử dụng đất và

quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật. Từ đó bảo vệ được lợi

ích của Nhà nước, cộng đồng cũng như lợi ích của nhân dân.

Do đó, việc thực hiện công tác đăng ký, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính đến

từng thửa đất là nhiệm vụ không thể thiếu của tất cả mọi người khi tham gia sử

dụng đất.

5

2.1.3. Căn cứ pháp lý về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính

Đất đai là sản phẩm của tự nhiên và là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá có

vai trò quan trọng đối với các ngành kinh tế quốc dân. Vấn đề đặt ra là cần phải sử

dụng đầy đủ, hợp lý mang lại hiệu quả trên mọi lĩnh vực. Việc sử dụng đất đai hợp

lý có liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực, quyết

định tới hiệu quả sản xuất và sự sống còn của vận mệnh quốc gia. Vì vậy, Đảng và

Nhà nước ta luôn coi đây là nhiệm vụ hàng đầu.

Năm 1980, Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng

định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý”. Công tác

ĐKĐĐ, cấp GCN, lập hồ sơ địa chính được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo.

Hiến pháp năm 1992 ra đời đã khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân”.

Luật Đất đai năm 1993 được thông qua vào ngày 14/07/1993. Tiếp theo đó là

Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai được Quốc hội khoá IX thông

qua ngày 02/12/1998 và Quốc hội khoá X thông qua ngày 29/06/2001.

Thông tư số 346/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính hướng

dẫn thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCN, lập hồ sơ địa chính.

Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02/12/1998. Luật

sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đất đai ngày 29/06/2001.

Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính

hướng dẫn các thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính thay thế cho Thông

tư số 346/TT-TCĐC ngày 16/03/1998.

Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2001 của chính phủ về hoạt động

đo đạc và lập bản đồ.

Quá trình thực hiện Luật Đất đai 1993 đã xuất hiện nhiều bất cập không phù

hợp với tình hình nước ta, nhiều điểm không phù hợp với thực tế xã hội. Nhiều quy

phạm pháp Luật Đất đai đã phát sinh trong đời sống xã hội. Vì thế Luật Đất đai

2003 ra đời được đánh giá có nhiều điểm tiến bộ như: Quy định chặt chẽ các vấn đề

mang tính nguyên tắc về cấp GCN, các trường hợp cấp GCN, lập HSĐC.

Đến nay, cùng với việc ban hành Luật Đất đai năm 2003 thì đã có nhiều văn

6

bản pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền từ trung ương đến địa phương ban

hành để làm cơ sở cho việc thực hiện ĐK, cấp GCN và lập HSĐC. Cụ thể là:

Các văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành có quy định

về ĐK, cấp GCN và lập HSĐC gồm:

Luật Đất đai năm 2003 ngày 26/11/2003 có hiệu lực thi hành vào ngày

01/07/2004, trong đó quy định các vấn đề mang tính nguyên tắc về GCN; các

trường hợp được cấp GCN, thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp GCN; lập HSĐC và

về việc xác định diện tích đất ở đối với các trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền

với nhà ở; trình tự thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai để cấp GCN hoặc

chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên GCN.

- Nghị quyết 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02/04/2005 của Ủy ban

thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà

đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã

hội chủ nghĩa trước ngày 01/07/1991 làm cơ sở xác định điều kiện cấp GCN đối với

trường hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại

Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11.

- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/07/2006 của Ủy ban

thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày

01/07/1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm cơ sở xác định

đối tượng được cấp GCN trong những trường hợp có tranh chấp.

- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành vào ngày

01/07/2014.

- Các văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban

hành có quy định đăng ký, cấp GCN và lập HSĐC và các vấn đề liên quan gồm:

- Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền

thuê đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật Đất đai về việc thu tiền thuê đất khi

cấp GCN.

- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính Phủ về sữa đổi,

bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

7

- Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành

công ty cổ phần. Trong đó sửa đổi bổ sung một số quy định về việc thu tiền sử dụng

đất khi cấp GCN, việc xác nhận hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại

QSDĐ, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp,

khu kinh tế, khu công nghệ cao.

- Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg ngày 22/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ về

việc khắc phục yếu kém, sai phạm, tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật Đất đai;

trong đó chỉ đạo các địa phương đẩy mạnh để hoàn thành cơ bản việc cấp GCN

trong năm 2006.

- Nghị quyết số 23/2006/NQ-CP ngày 07/09/2006 về một số giải pháp nhằm

đẩy nhanh tiến độ bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê theo quy

định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ, trong đó quy định

việc thu tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cho người đang thuê.

- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ

sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về

đất đai.

- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Các

văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành ở Trung ương ban hành có quy định về

đăng ký, cấp GCN và lập HSĐC cùng các vấn đề liên quan gồm:

- Thông tư số 03/2003/TTLT/BTC-BTNMT ngày 04/07/2003 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký và cung

cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

- Thông tư số 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường hướng dẫn việc chuyển hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công

ty Nhà nước thành công ty cổ phần hóa; trong đó có hướng dẫn việc rà soát, cấp

GCN cho công ty đã cổ phần hóa.

- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và

8

Môi trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC.

- Thông tư 17/2009/TT - BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

tài sản khác gắn liền với đất.

- Thông tư 20 /2010/TT-BTNMT Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ

về thì hành Luật đất đai.

2.2. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính

2.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất

Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện

đối với các đối tượng là tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất; là việc ghi nhận

về quyền sử dụng đất đối với thửa đất xác định vào HSĐC và cấp GCN nhằm xác

lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng đất đồng thời

nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước

quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của

người sử dụng đất.

2.2.1.1. Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất

Các đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất theo điều 5 Luật Đất đai 2013 bao gồm.

- Các tổ chức trong nước

- Hộ gia đình, cá nhân trong nước

- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (đối với đất nông nghiệp và công trình

tín ngưỡng)

- Người Việt định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử

dụng đất ở

2.2.1.2. Người chịu trách nhiệm việc đăng ký

Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 181, người chịu trách

nhiệm thực hiện việc đăng ký bao gồm

- Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử dụng đất.

9

- Thủ trưởng đơn vị quốc phòng, an ninh.

- Chủ tịch UBND cấp xã đối với đất do UBND cấp xã sử dụng.

- Chủ hộ gia đình sử dụng đất.

- Cá nhân, người Việt định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất.

- Người đại diện cộng đồng dân cư sử dụng đất do UBND cấp xã chứng thực.

- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo sử dụng đất.

- Người đại diện cho những người sử dụng đất chung thửa đất.

Những người chịu trách nhiệm đăng ký đều có thể ủy quyền cho người khác

theo quy định của pháp luật.

2.2.2. Cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất

GCNQSD đất là giấy do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử

dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, là chứng thư

pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng.

GCNQSD đất cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại

đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành. GCN được cấp theo từng thửa đất

gồm 2 bản, trong đó một bản cấp cho người sử dụng đất, một bản lưu lại văn phòng

đăng ký quyền sử dụng đất.

Quá trình cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải

quyết mọi vấn đề liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước với người sử dụng

đất và giữa người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật.

Hiện nay tồn tại 4 loại GCN sau:

Loại thứ nhất: GCN đang được cấp theo Luật Đất đai 1998 do Tổng cục địa

chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban hành theo mẫu quy định tại Quyết

định 201/QĐ/ĐK ngày 14/07/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất cấp cho đất

nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở có màu đỏ.

Loại thứ hai: GCN quyền sở hữu nhà ở tại đô thị do Bộ Xây Dựng phát hành

theo mẫu quy định tại Nghị định số 60/NĐ - CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ và

theo Luật Đất đai 1993. GCN có hai mầu: Màu hồng giao cho sử dụng đất và màu

trắng lưu tại Sở Địa chính (nay là Sở Tài nguyên và Môi trường).

10

Loại thứ ba: GCN được lập theo quy định của Luật Đất đai 2003, mẫu giấy

chứng nhận theo Quyết định số 24/2004/BTNMT ngày 1/11/2004 và Quyết định số

08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21/07/2006 sửa đổi quyết định số 24/2004/BTNMT.

Giấy có hai mầu: Màu đỏ giao cho chủ sử dụng đất và màu trắng lưu tại cơ quan Tài

nguyên và Môi trường cấp huyện, tỉnh.

Loại thứ tư: GCN được cấp theo Nghị định số 88/2009/NĐ - CP ngày

19/10/2009 và Thông tư 17/2009/TT - BTNMT ngày 21/10/2009 quy định mẫu giấy

chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy có màu hồng

cánh sen và có 01 bản.

2.2.2.1. Những trường hợp được cấp GCN

Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây.

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các

điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu

lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng

cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử

dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất

đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của

cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất

đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,

khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người

11

mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các

thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền

sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

2.2.2.2. Thẩm quyền cấp GCN

Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

được quy định như sau.

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt

Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án

đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được

ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng

đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với

quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng

nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà

thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc

cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy

chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi

trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2.2.2.3. Người chịu trách nhiệm việc đăng ký

Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định 181, người chịu trách

nhiệm thực hiện việc đăng ký bao gồm.

- Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử dụng đất.

12

- Thủ trưởng đơn vị quốc phòng, an ninh.

- Chủ tịch UBND cấp xã đối với đất do UBND cấp xã sử dụng.

- Chủ hộ gia đình sử dụng đất.

- Cá nhân, người Việt định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất.

- Người đại diện cộng đồng dân cư sử dụng đất do UBND cấp xã chứng thực.

- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo sử dụng đất.

- Người đại diện cho những người sử dụng đất chung thửa đất.

Những người chịu trách nhiệm đăng ký đều có thể ủy quyền cho người khác

theo quy định của pháp luật

2.2.2.4. Hồ sơ đăng kí đất đai, xin cấp GCNQSD đất

Hồ sơ đăng kí gồm có:

+ Đơn xin đăng kí quyền sử dụng đất: 02 bản, nộp tại UBND xã, xã nơi có

đất (gọi chung là UBND cấp xã); UBND cấp xã giữ một bản cho người sử dụng đất

nơi có đất, người đó cầm tờ đơn tới cơ quan TN&MT.

+ Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất: 01 bản (bản sao có công chứng)

+ Bản đồ địa chính khu đất được giao hoặc thuê: 01 bản (có xác nhận của sở TN&MT).

+ Hợp đồng thuê đất:01 bản (đối với tổ chức thuê đất, bản sao có công chứng).

+ Tờ khai sử dụng đất (đối với tổ chức trong nước chuyển sang thuê đất, đã

khai theo Chỉ thị 24 -TTg).

Sau khi nhận đủ hồ sơ, trong thời hạn 5 ngày UBND cấp xã, xã phải hoàn

thành việc xem xét và đăng kí vào sổ địa chính tại xã , xã cập nhật những biến động

trên bản đồ, sổ sách, xác nhận đã đăng kí đất đai vào đơn đăng kí quyền sử dụng đất

(phần ý kiến của UBND xã) thu lệ phí theo quy định và phải trả lại chủ sử dụng một

tờ đơn để nộp Sở TN&MT hoặc Phòng TN&MT để được cấp GCNQSD đất.

Cán bộ Địa chính xã báo cáo phòng TN&MT, sở TN&MT để cập nhật những

thay đổi vào hồ sơ địa chính lưu ở từng cấp (Nghị định 181/2004/NĐ-CP).

2.2.3. Hồ sơ địa chính

Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, bản đồ, số sách…chứa đựng những

thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được

13

thiết lập trong quá trình đo đạc bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu và đăng ký biến

động đất đai, cấp GCN.

Hồ sơ địa chính được lập thành một bản gốc và hai bản sao từ bản gốc. Hồ sơ

địa chính do văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi

trường lập, chỉnh lý, quản lý đồng thời sao gửi hồ sơ cho văn phòng đăng ký đất

thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, xã, thị trấn để phục vụ nhiệm vụ

quản lý đất đai của địa phương. Theo quy định hiện hành hồ sơ địa chính có hai

dạng là hồ sơ địa chính dạng giấy và hồ sơ địa chính dạng số.

Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính:

- Lập hồ sơ địa chính thực hiện theo đơn vị hành chính xã, thị trấn.

- Lập và chỉnh lý biến động cho từng thửa đất theo đúng trình tự thủ tục quy

định tại Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

- Hồ sơ địa chính phải đảm bảo chính xác, thống nhất giữa các tài liệu

+ Giữa bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê

+ Giữa bản đồ gốc và các bản sao của hồ sơ địa chính

+ Giữa HSĐC với GCN và hiện trạng sử dụng đất

Nội dung của HSĐC bao gồm thông tin về thửa đất như sau:

- Số liệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí của thửa đất.

- Người sử dụng đất.

- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất.

- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện

và chưa thực hiện.

- GCN, quyền và những hạn chế về sử dụng đất.

- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.

Việc cung cấp thông tin đất đai từ HSĐC được Bộ Tài nguyên và Môi trường

quy định tại Thông tư 09/2007/TT-BTNMT như sau:

+ Tra cứu, xem thông tin.

+ Xin trích lục Bản đồ địa chính (đối với từng thửa đất).

+ Xin trích sao Hồ sơ địa chính (đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử dụng đất).

14

+ Trích sao sổ Mục kê đất đai (đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử dụng đất).

+ Xin tổng hợp thông tin đất đai.

+ Xin sao thông tin HSĐC vào thiết bị máy tính.

HSĐC gồm 2 dạng: HSĐC dạng giấy và HSĐC dạng số (cơ sở dữ liệu địa chính).

Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định

mức kinh tế đối với việc lập HSĐC trên giấy và HSĐC dạng số; hướng dẫn việc

lập, chỉnh lý và quản lý HSĐC trên giấy và HSĐC dạng số; quy định tiến trình thay

thế hệ thống HSĐC trên giấy bằng hệ thống HSĐC dạng số.

2.2.4. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2.2.4.1. Đối với Nhà nước

Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất đai

tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm về tình

hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất. Từ việc nắm chắc tình hình đất đai,

Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống

nhất. Nhà nước thực hiện quyền chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác

nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển

quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội

dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.

2.2.4.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với người sử dụng đất

- GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với

người sử dụng đất.

- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền và

lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất,

- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất động sản.

2.2.5. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ vào Điều 98 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Bộ tư pháp quy định

về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cụ thể như sau.

Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

15

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang

sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu

thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài

sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.

2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu

chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những

người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền

với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ

sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được

nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với

đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được

ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được

nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.

4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà

ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng

vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên

của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên

16

chồng nếu có yêu cầu.

5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số

liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã

cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại

thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử

dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo

số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với

phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa

đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế

nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh

lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của

Luật này.

2.2.6. Trình tự thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho

hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã

Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

17

Người sử dụng đất

Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Kho

Thẩm tra xác nhận hồ

bạc

sơ.

UBND xã, thị trấn

Công khai hồ sơ.

Trao giấy chứng nhận.

Thông báo trường hợp

Kiểm tra hồ sơ

Văn phòng đăng ký

Xác định điều kiện cấp GCNQSDĐ, trích lục, trích

quan

cấp GCNQSDĐ

đo

thuế

Giữ số liệu địa chính tới

Kiểm tra hồ sơ

Trình NBND cùng cấp

Phòng TN & MT

- Ký vào GCNQSDĐ

UBND huyện,

Hình 2.1: Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo Điều 136 (Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004) thì trình tự

thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã được quy định

như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin cấp GCNQSD đất.

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,

18

2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

c) Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).

2. Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:

a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác

minh thực địa khi cần thiết; lấy ý kiến xác nhận của UBND xã về tình trạng tranh

chấp đất đai đối với thửa đất; trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ

về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì

lấy ý kiến của UBND xã về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh

chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét

duyệt; công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều

kiện cấp GCNQSD đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong thời gian

mười lăm (15) ngày; xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp

GCNQSD đất; xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD đất đối với những trường hợp

đủ điều kiện cấp GCNQSD đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều

kiện; trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD đất thì làm trích lục bản đồ địa chính

hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ

sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính

đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy

định của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện

cấp GCNQSD đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính đến

Phòng Tài nguyên và Môi trường;

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình

UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSD đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường

hợp được Nhà nước cho thuê đất;

c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điểm a và điểm b khoản

này không quá năm mươi năm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công

khai danh sách các trường hợp xin cấp GCNQSD đất và thời gian người sử dụng đất

thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được GCNQSD đất.

19

2.3. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nước

Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội, Chỉ thị số 1474/CT -

TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013

của Thủ tướng Chính phủ, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận), các Bộ,

ngành, địa phương trong cả nước đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, tạo sự chuyển biến

mạnh mẽ cả trong nhận thức và tổ chức thực hiện.

Kết quả cấp Giấy chứng nhận lần đầu của cả nước đạt tỷ lệ cao và đã hoàn

thành chỉ tiêu theo yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ đề ra.

Đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, cả nước đã cơ bản hoàn thành việc cấp

Giấy chứng nhận lần đầu được 41,6 triệu Giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9

triệu ha, đạt 94,8 % diện tích đất đang sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường

hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; trong đó 5 loại đất chính của cả

nước đã cấp được 40,7 triệu Giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt

94,6% diện tích cần cấp.

Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu

nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như:

Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản

xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp

còn12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp Giấy chứng

nhận lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP. Hồ

Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. Các địa phương này cần tăng

cường các biện pháp nhằm nâng cao tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận lần đầu của loại đất

chưa đạt trong thời gian tới.

2.3.1. Sơ lược tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của

huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc

Công tác cấp GCNQSD đất trong thời gian qua trên địa bàn huyện Đông Anh

đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nhân

dân. Đạt được thành tích đó là do được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thành uỷ,

HĐND, các ngành có liên quan của thành phố.

20

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh

Vĩnh Phúc.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Các kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Tử Du,

huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: UBND xã Tử Du, huyện Lập Thạch.

- Thời gian: từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31/12/2018.

3.3. Nội dung nghiên cứu

a. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

- Điều kiện tự nhiên

- Điều kiện kinh tế - xã hội

b. Khái quát việc quản lý và sử dụng đất đai tại phường

- Tình hìnhquản lý đất đai

- Hiện trạng sử dụng đất đai

+ Hiệntrạng sử dụng đất nông nghiệp

+ Hiệntrạng sử dụng đất phi nông nghiệp

+ Đấtchưa sử dụng

- Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại xã

c. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Tử

Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2018

- Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân.

- Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các loại đất.

21

- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công

tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của .

3.4. Phương pháp nghiên cứu xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc

3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu

Điều tra thu thập số liệu tại các phòng ban có liên quan đến cấp GCNQSD

đất như: Sở Tài Nguyên và Môi Trường, Văn phòng Đăng kí quyền sử dụng đất,

Phòng Tài nguyên và Môi trường, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016

- 2018.

+ Tìm hiểu các văn bản luật và văn bản dưới luật có liên quan.

+ Kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây.

+ Thu thập số liệu tài liệu tại UBND xã Tử Du.

- Điều tra phỏng vấn

3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp

- Số mẫu phiếu điều tra: 50 phiếu

- Đối tượng điều tra

+ Hộ cán bộ công chức: 10 phiếu

+ Hộ kinh doanh buôn bán: 20 phiếu

+ Hộ sản xuất nông nghiệp: 20 phiếu

Chọn hộ điều tra phương pháp ngẫu nhiên, đảm bảo tính đồng đều ở tất cả các thôn

cho toàn xã.

- Số liệu thu thập được từ phiếu điều tra của:

+ Các hộ dân trên địa bàn nghiên cứu: Phỏng vấn các hộ dân đã từng thực

hiện việc chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn thị xã để biết được những khó

khăn, vướng mắc, tâm tư nguyện vọng của nhân dân trong việc thực hiện các thủ

tục về chuyển quyền sử dụng đất.

+ Các cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ: Phỏng vấn các cán bộ trực tiếp

thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ dân trên địa

bàn để từ đó đánh giá được những khó khăn, tồn tại trong công tác này.

22

3.4.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được

- Phân tích các số liệu sơ cấp để từ đó tìm ra những yếu tố đặc trưng tác

động đến việc cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Tử Du giai đoạn 2016 - 2018.

- Tổng hợp số liệu sơ cấp, thứ cấp đã thu thập trong quá trình thực tập.

- Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các số liệu theo các chỉ tiêu nhất định để

khái quát kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Tử Du giai đoạn 2016 - 2018.

3.4.4. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được

- Sau khi phân tích và tổng hợp số liệu tiến hành so sánh và đánh giá kết quả đạt

được để thấy tiến độ cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Tử Du giai đoạn 2016 - 2018

23

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xãTử Du

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Tử Du là xã miền núi phía Đông Nam huyện Lập Thạch, cách Trung tâm

huyện 2,0km về phía Tây Bắc. Tổng diện tích tự nhiên là 976.65 ha; có đường địa

giới hành chính giáp với các xã được xác định như sau:

Vị trí địa lý của xã như sau:

- Phía Bắc giáp xã Xuân Hoà và xã Liễn Sơn;

- Phía Nam giáp xã Tiên Lữ và xã Xuân Lôi;

- Phía Đông giáp xã Liên Hoà, xã Bàn Giản và xã Đồng Ích;

- Phía Tây giáp xã Xuân Hoà, TT. Lập Thạch và xã Xuân Lôi.

Hình 4.1: Mô tả vị trí địa lý xã Tử Du

24

4.1.1.2. Địa hình, địa mạo

- Là xã miền núi nên địa hình địa mạo của xã khá phức tạp và đa dạng, nhìn

chung có thể chia địa hình tự nhiên của xã thành 2 dạng chính như sau:

- Khu vực đồng bằng: Bao gồm các khu vực có dộ dốc dưới 50, chiếm

khoảng 55% tổng diện tích tự nhiên và được phân bổ trên toàn xã, tuy nhiên vẫn tập

trung nhiều hơn ở phía Đông Nam xã.

- Khu vực đồi núi: Chiếm khoảng 45% tổng diện tích tự nhiên xã, bao gồm

toàn bộ các dãy đồi, núi và các khu vực có địa hình cao, độ dốc từ cấp II đến cấp V,

phân bổ khá đồng đều trên toàn xã nhưng tập trung nhiều hơn ở phía Tây Bắc.

4.1.1.3. Khí hậu

- Thuộc tiểu vùng miền núi phía Bắc, khí hậu của xã mang đặc trưng như:

- Một năm có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô, mùa mưa thường bắt

đầu từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm còn mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước

đến tháng 03 năm sau Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo các năm.

- Lượng mưa bình quân năm tương đối cao (từ 1500-1800mm) nhưng không

đều, tập trung chủ yếu vào mùa mưa (đặc biệt là các tháng 6,7,8,9) nên rất dễ xảy ra

hiện tượng ngập úng cục bộ hay hiện tượng sạt lở đất, gây hại đến sản xuất nông

nghiệp và đời sống của nhân dân trong xã. Lượng mưa tập trung cao nhất là tháng 8

(trung bình khoảng 350mm/tháng), thấp nhất là tháng 12 (khoảng 9,0mm/tháng).

- Nhiệt độ trung bình năm 20-250C, tháng có nhiệt độ bình quân cao nhất là

tháng 7 (khoảng 360C), thấp nhất là tháng 1 (khoảng 160C). Biên độ dao động nhiệt

khá lớn, nhiệt độ cao tuyệt đối là 400C, nhiệt độ tuyệt tối thấp là 50C. Tổng tích ôn

đạt khoảng 85000C, số giờ nắng trung bình năm từ 1470-1580 giờ.

- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 86%, độ ẩm không khí cao nhất là

88%, độ ẩm không khí thấp nhất là 80%.

- Chế độ gió: Có hai loại gió chính:

+ Gió mùa Đông Bắc xuất hiện vào mùa khô, kèm theo nó đôi khi có các

hiện tượng lạnh giá, sương mù, sương muối gây ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất.

+ Gió Đông Nam xuất hiện vào mùa hè mang theo hơi nước có tác dụng tốt

25

trong việc điều tiết khí hậu cũng như lượng mưa nên rất thuận lợi cho đời sống cũng

như sản xuất mùa vụ của người dân trong xã.

4.1.1.4. Thuỷ văn

Là xã miền núi thuộc khu vực trung tâm huyện Lập Thạch, trên địa bàn xã

không có con sông, suối nào chảy qua. Hệ thống thuỷ văn của xã khá đơn điệu, chủ

yếu là các đập trữ nước, các ao, hồ, đầm như Đập Núi, Đập Đồng Giàng, … và hệ

thống kênh mương trong toàn xã. Ngoài việc cung cấp nguồn nước tưới phục vụ

cho sản xuất nông nghiệp, hệ thống thuỷ văn của xã còn có tác dụng rất lớn trong

việc điều tiết dòng chảy vào mùa mưa cũng như dự trữ nước tưới cho mùa khô.

4.1.2. Các nguồn tài nguyên

4.1.2.1. Tài nguyên đất

Tổng diện tích tự nhiên của xã là 976.65ha; chiếm 5,2% diện tích tự nhiên

huyện Lập Thạch. Theo nguồn gốc phát sinh, đất đai của xã được phân thành 2

nhóm chính:

- Nhóm đất vùng đồng bằng, dộc ruộng: chiếm 55% tổng diện tích tự nhiên

xã, tập trung chủ yếu ở phía Tây Bắc xã. Bao gồm 04 nhóm phụ là đất phù sa chua,

đất chua, đất cát chua và đất xám. Đặc điểm chung của nhóm đất này là đất chua

(PH≤5), hàm lượng các chất dinh dưỡng tổng số và dễ tiêu nghèo, độ phì tự nhiên

của đất thấp. Ưu điểm của nhóm đất này là đất thường tơi xốp, thành phần cơ giới

từ nhẹ đến trung bình, kết cấu của đất khá tốt, tầng canh tác dày (≥20cm), đất dễ

canh tác và cải tạo. Nhóm đất này nhìn chung thích hợp với đa dạng các loại cây

trồng từ cây ăn quả đến cây lương thực, cây rau màu hay các loại cây công nghiệp

ngắn ngày...

- Nhóm đất vùng đồi núi: Hay còn gọi là đất xám Feralit, chiếm 45% diện

tích. Đặc điểm nổi bật của nhóm đất này là trong đất xảy ra quá trình feralit điển

hình nên đất thường có màu từ xám sáng đến vàng đỏ, thành phần cơ giới từ nhẹ

đến trung bình, tầng đất dày (từ 50-trên 100cm), hàm lượng các chất dinh dưỡng

tổng số và dễ tiêu từ trung bình đến nghèo. Nhìn chung độ phì của đất ở mức trung

bình, phù hợp với các loại cây trồng như cây ăn quả lâu năm và các loại cây lâm

nghiệp, cây nguyên liệu giấy.

26

4.1.2.2. Tài nguyên nước

- Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt tập chung chủ yếu ở các đầm, ao, hồ,

đập trữ nước và các loại kênh, mương trên toàn xã với diện tích khoảng 20ha. Đây

là nguồn nước rất quan trọng cung cấp nước tưới cho sản xuất nông lâm nghiệp.

- Nguồn nước ngầm: Qua khảo sát sơ bộ một số khu vực và thực tế sử dụng

của các hộ dân cho thấy mực nước ngần trong xã không quá sâu (độ sâu xuất hiện

thường từ 20-60m), chất lượng nước tốt có thể sử dụng làm nguồn cung cấp nước

cho sinh hoạt. Mặc dù vậy trong thời gian tới trước khi khái thác, đưa vào sử dụng

để cấp nước sinh hoạt cho nhân dân cần phải qua xử lý.

Nhìn chung nguồn tài nguyên nước của xã khá dồi dào, chất lượng nước tốt,

đảm bảo cung cấp đầy đủ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.

4.1.2.3. Tài nguyên nhân văn

Tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016, toàn xã có 6239 nhân khẩu (chiếm

5,38% dân số huyện); trong đó có 3177 nhân khẩu là nam và 3062 nhân khẩu nữ.

Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên của xã là 1,44%; mật độ dân số bình quân khoảng

632người/km2 (thấp hơn 52người/km2 so với mật độ dân số huyện). Số người trong

độ tuổi lao động là 3644 người, chiếm tỉ lệ 58,5% tổng dân số xã. Nguồn lao động

của xã khá dồi dào, trong đó chủ yếu là lao động trong lĩnh vực Nông nghiệp (chiếm

53,79%), lao động có tay nghề, đã qua đào tạo chỉ chiếm tỷ lệ thấp (dưới 28,5%).

Độ tuổi trung bình của lực lượng lao động của xã còn trẻ (trung bình 25-30

tuổi), nhân dân trong xã có bề dày lịch sử lâu đời, có truyền thống lao động cần cù

lại rất sáng tạo trong lao động, học tập nên tiềm năng phát triển nguồn lao động có

tay nghề, có trí thức đáp ứng được nhu cầu của phát triển xã hội là rất lớn.

4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

* Tăng trưởng kinh tế

Trong những năm qua nền kinh tế của xã luôn đạt mức tăng trưởng khá, nhịp

độ tăng trưởng kinh tế hàng năm trong giai đoạn 2014-2017 đạt 22,0%. Cơ cấu kinh

tế: Nông-lâm nghiệp 49,99%; công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp 7,48%; thương

27

mại-dịch vụ 43,53%. Tổng giá trị thu nhập đạt 82,6 tỷ đồng, tăng 4,7% so với mục

tiêu nghị quyết đề ra. Thu nhập bình quân theo đầu người ngày càng tăng. Chỉ tính

riêng năm 2017, tổng giá trị sản xuất của xã đạt 76,36tỷ đồng, thu nhập bình quân

theo đầu người đạt 18,76triệu đồng/người/năm.

Tổng sản lượng lương thực bình quân năm toàn giai đoạn đạt 2563tấn, sản

lượng lương thực bình quân theo đầu người là 432kg/người/năm, an ninh lương

thực chung của xã được giữ vững suốt từ năm 2010 đến nay.

* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đáng kể và đúng hướng: giảm tỷ trọng

ngành nông - lâm nghiệp, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp - tiểu thủ công

nghiệp và thương mại - dịch vụ.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần cũng diễn ra khá mạnh, theo

hướng giảm dần khu vực kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể còn khu vực kinh tế tư

nhân tăng nhanh. Nhìn chung trong giai đoạn 3 năm qua nền kinh tế của xã có

những bước tăng trưởng đáng kể, đời sống nhân dân đã được cải thiện rõ rệt cả về

vật chất lẫn tinh thần.

4.1.3.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

* Dân số

Theo số liệu thống kê, tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 tổng dân số

xã Tử Du là 6230 người và 1546hộ; chiếm 5,38% dân số huyện và được phân bổ

theo 11 thôn. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên năm 2017 của xã là 1,45%; mật độ

bình quân dân số là 635 người/km2

Nhìn chung dân số xã phân bố không đều, thôn có số dân đông nhất là thôn

Vinh Hoa với 860 nhân khẩu và 217hộ, thôn có số dân thấp nhất là thôn Diễu với 374

nhân khẩu và 104hộ. Dân số xã chủ yếu nằm trong khu vực kinh tế nông nghiệp.

* Lao động, việc làm

Toàn xã có 3645 lao động, trong đó số lao động trong độ tuổi có 3171 người,

chiếm 88% số lao động. Nguồn lao động của xã khá dồi dào, lao động trong lĩnh

vực nông nghiệp chiếm trên 60%, lao động có tay nghề, đã qua đào tạo chỉ chiếm tỷ

28

lệ thấp dưới 28,5%, số lao động trong độ tuổi cơ bản có công ăn việc làm.

* Thu nhập và mức sống

Trong những năm qua các mặt đời sống của nhân dân trên địa bàn xã ổn định

và từng bước được cải thiện đáng kể. Tổng giá trị thu nhập của xã năm 2016 đạt

73,38 tỷ đồng; tăng 10,04 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2015

Thu nhập bình quân theo đầu người năm 2016 đạt 11,76triệu

đồng/người/năm; tăng 4,4% so với kế hoạch đề ra và tăng 6,43% so với năm 2015

An ninh lương thực được giữ vững, bình quân lương thực ở mức khá, năm

2016 bình quân lương thưc theo đầu người đạt 426kg/người.

Tỷ lệ hộ được xem truyền hình đạt trên 95%, sử dụng điện lưới quốc gia đạt

100%, dùng nước sạch đạt 92% và ngày càng tăng lên qua hàng năm.

Sức khoẻ của nhân dân được quan tâm chăm sóc, đời sống của nhân dân

ngày càng được cải thiện.

4.1.3.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

* Giao thông

Mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn xã hiện nay tương đối phù hợp

với sự phân bố dân cư cũng như quy hoạch phát triển giao thông của huyện, tỉnh.

Nhìn chung hệ thống giao thông xã Tử Du phát triển khá toàn diện và rộng

khắp với 01 tuyến đường tỉnh 306; hệ thống đường liên xã, liên thôn, đường thôn

xóm và đường giao thông nội đồng cơ bản thuận lợi cho đi lại và hoạt động sản

xuất. Hiện nay, chất lượng đường ngày càng được nâng cao, tỷ lệ đường đất đã

giảm đáng kể đặc biệt là các tuyến giao thông nội đồng, đường lên đồi.

* Thuỷ lợi

Toàn xã hiện có 49,63ha đất thuỷ lợi bao gồm các hồ, đập trữ nước và hệ

thống kênh mương trên toàn xã. Nhìn chung, hệ thống thuỷ lợi của xã trong những

năm gần đây đã được đầu tư nâng cấp, bước đầu đáp ứng khá tốt nhu cầu tưới tiêu

trong sản xuất nông nghiệp cũng như phục vụ cuộc sống hàng ngày của người dân.

* Năng lượng

Mạng lưới điện trên địa bàn xã phát triển khá toàn diện phục vụ rất tốt nhu

29

cầu điện sản xuất cũng như sinh hoạt của nhân dân trong xã. Cơ sở hạ tầng điện của

xã hiện nay có khoảng 6,5km đường dây trung thế 35KV; 20km đường dây hạ thế

và 03 trạm biến áp. Ngoài ra hệ thống cột điện trong xã cũng được đầu tư đúng quy

cách, đảm bảo có đường dây đến từng hộ gia đình, đến nay 100% số hộ dân trong

xã được sử dụng điện lưới quốc gia, chất lượng điện luôn luôn được đảm bảo.

* Văn hoá - Thể dục thể thao

Hoạt động văn hoá - thể dục, thể thao trong những năm qua đã đạt được

nhiều thành tích đáng kể. Các phong trào: Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

hoá, xây dựng nếp sống văn minh hay học tập và làm theo tấm gương đạo đức chủ

tịch Hồ Chí Minh được phát huy rộng khắp. Hàng năm việc bình xét xếp loại khu

dân cư, gia đình văn hoá đều được duy trì thường xuyên. Các thiết chế văn hoá

được tăng cường, toàn xã có 11/11 khu dân cư có nhà văn hoá đạt 100%.

Các phong trào thể dục, thể thao phát triển rộng khắp, diễn ra thường xuyên

và có nhiều khởi sắc ở khu vực nhà trường, các khu dân cư.

* Bưu chính viễn thông

Trên địa bàn xã có 01 bưu điện văn hoá kiêm thư viện xã, phục vụ tốt nhu

cầu đọc, nghiên cứu và và thông tin liên lạc cho nhân dân trong xã. Ngoài ra, trên

địa bàn xã còn có một đài truyền thanh đặt tại trụ sở UBND xã và hệ thống loa đài

đến từng khu dân cư. Các chương trình văn hoá, văn nghệ cũng như tuyên truyền,

phổ biến các chủ chương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước liên tục được

cập nhật và phổ biến rộng rãi.

* Y tế

Với phương châm: "sức khoẻ quý hơn vàng" và "y tế cơ sở là nơi chăm sóc

sức khoẻ ban đầu cho người dân", ngành y tế xã trong những năm qua luôn được

các cấp lãnh đạo, các ban ngành quan tâm tạo mọi điều kiện về vật chất cũng như

con người. Năm 2006 xã tiến hành xây dựng lại trạm y tế xã hai tầng khang trang

với 18 phòng bệnh đặt tại khu trung tâm xã. Đội ngũ cán bộ y tế xã được bổ xung

biên chế đủ số lượng với 8 cán bộ y tế, trong đó có 01 bác sỹ, 02 y sỹ, 01 dược tá,

04 điều dưỡng viên. Các công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho

30

nhân dân ở địa phương có nhiều tiến bộ. Đặc biệt đội ngũ y tế của xã đã phối kết

hợp với các ban ngành, đoàn thể làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, thực hiện

có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia như: tiêm chủng mở rộng, khám bệnh

miễn phí cho các hộ nghèo, học sinh, người cao tuổi; thực hiện tốt các chương trình

về dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, an toàn thực phẩm…

* Giáo dục- Đào tạo

Thực hiện các Nghị quyết về triển khai thực hiện đề án phát triển giáo dục

đào tạo của huyện Lập Thạch; Nghị quyết về thực hiện đề án phổ cập giáo dục bậc

trung học; Nghị quyết lãnh đạo thực hiện để án xây dựng các cấp học đạt chuẩn

quốc gia. Sự nghiệp giáo dục của địa phương trong những năm qua có bước phát

triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Năm học 2016-2017 toàn xã có 18 lớp tiểu

học và 09 lớp trung học cơ sở với tổng số 1028em học sinh các cấp. Các trường đều

được xây dựng khang trang kiên cố, các trang thiết bị dạy và học khá đầy đủ, đội

ngũ giáo viên có chuyên môn cao, nhiệt tính với công việc. Chính vì vậy mà tỷ lệ

học sinh khá, giỏi, tỷ lệ thi đỗ tốt nghiệp ngày càng tăng ở tất cả các bậc học. Đến

nay tất cả các trường trong xã đều đã được bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận đạt

chuẩn quốc gia về giáo dục.

31

4.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai củ a xã Tử Du

4.2.1. Tình hình sử dụng đất của xã Tử Du năm 2017

Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2017

TT Chỉ tiêu DT (ha) CC (%)

I. Tổng diện tích đất tự nhiên I 976,65 100

Nhóm đất nông nghiệp 1 608,42 62,29

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 250,60 41,18

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 180,28 29,63

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 80,17 13,17

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 2,51 0,41

Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.2 20,00 47,62

Đất lâm nghiệp 1.3 203,27 33,40

Nhóm đất phi nông nghiệp 2 368,09 37,68

Đất ở 2.1 268,55 72,95

2.1.1 Đất ở tại nông thôn 268,55 72,95

Đất chuyên dùng 2.2 92.43 25,11

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 1,00 0,27

2.2.2 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 4,11 1,11

2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 8,6 2,34

2.2.4 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 78,31 21,27

Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà 2.3 6,36 1,73 hỏa táng

2.4 Đất mặt nước chuyên dùng 0,05 0,01

2.5 Đất cơ sở tôn giáo 0,47 0,13

2.6 Đất cơ sở tín ngưỡng 1,67 0,45

3 Nhóm đất chưa sử dụng 0,14 0,01

(Nguồn: UBND xã Tử Du)

Cơ cấu sử dụng đất có 976,65 ha đất tự nhiên, có 608,42 ha đất được sử dụng

vào mục đích nông nghiệp chiếm 62,29% diện tích tự nhiên; 368,09 ha đất được sử

32

dụng vào mục đích phi nông nghiệp chiếm 37,68% diện tích tự nhiên và đất chưa sử

dụng 0,14 ha chiếm 0,01% diện tích tự nhiên.

4.2.2. Tình hình quản lý đất đai xã Tử Du

4.2.2.1. Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai

Xã Tử Du rất chú trọng đến công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp

luật về đất đai cho các đơn vị hành chính và toàn dân. Các tài liệu như: Luật Đất đai

năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai năm 2001, Luật Đất

đai năm 2003 và các Nghị định, Quyết định, các Thông tư hướng dẫn... của Chính

phủ, Bộ TNMT và các cấp từ tỉnh đến huyện được công khai rộng rãi.

4.2.2.2. Công tác xác định địa giới, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính

Thực hiện Chỉ thị 364/CP ngày 06/11/1991 của chính phủ về đo đạc lập địa

giới hành chính. UBND xã Tử Du phối hợp với ngành chức năng và các xã giáp

ranh tiến hành rà soát lại toàn bộ ranh giới hành chính xã. Kết quả cụ thể:

- Phía Bắc giáp xã Xuân Hoà và xã Liễn Sơn;

- Phía Nam giáp xã Tiên Lữ và xã Xuân Lôi;

- Phía Đông giáp xã Liên Hoà, xã Bàn Giản và xã Đồng Ích;

- Phía Tây giáp xã Xuân Hoà, TT Lập Thạch và xã Xuân Lôi.

4.2.2.3. Công tác khảo sát đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng

đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất

Thực hiện chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng chính phủ, xã

phối hợp cùng với cơ quan chức năng tiến hành đo đạc lập bản đồ giải thửa tỷ lệ

1/1000. Năm 1992 đã được chỉnh lý, bổ sung làm cơ sở cho việc quản lý và giải

quyết các tranh chấp về đất đai. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng có nhiều biến

động và được cập nhật kịp thời nên chất lượng sử dụng chưa được cao.

Công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất

được thực hiện nghiêm túc, đúng định kỳ. Đến nay xã đã có bản đồ hiện trạng sử dụng

đất 2010 và bản đồ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2010 tỷ lệ 1/5000.

4.2.2.4. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo sự chỉ đạo

33

của cấp trên luôn được UBND xã tuân thủ nghiêm túc. Đến nay xã đã thực hiện

xong quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2010 và đang tiến hành lập quy hoạch

sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 theo Quyết định 1737/QĐ-UBND ngày 24/6/2010

của UBND tỉnh Vĩnh Phúc V/v phê duyệt dự toán Lập Quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất cấp xã giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

4.2.2.5. Công tác thống kê, kiểm kê đấ đai

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn xã luôn được tổ chức triển

khai thực hiện nghiêm túc, đúng thời gian và được lưu giữ đầy đủ; đây là nguồn số

liệu pháp lý để khai thác sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên đất.

Thực hiện Chỉ thị số 618/2009/CT-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2009 của Thủ

tướng Chính phủ và kế hoạch số 1020/ KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2009 của

UBND huyện Lập Thạch về việc kiểm kê, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất

năm 2010. UBND xã Tử Du đã tiến hành tổng kiểm kê toàn bộ diện tích đất hiện

có, kết quả đạt được như sau: Tổng diện tích tự nhiên là 976,65 ha ; trong đó: Đất

nông nghiệp 608,42ha; đất phi nông nghiệp 368,09ha;đất chưa sử dụng 0,14ha

4.2.2.6. Công tác đăng ký thống kê, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ

Công tác đăng ký thống kê, hoàn chỉnh hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận

QSDĐ cho các hộ gia đình cá nhân, các tổ chức trên địa bàn xã đảm bảo đúng trình

tự, quy định của Luật đất đai.

Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp giấy

chứng nhận QSDĐ nông nghiệp; Chỉ thị số 18/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ

về việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho 3 loại đất: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,

đất ở nông thôn; Chỉ thị số 245/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp giấy

chứng nhận QSDĐ cho các tổ chức và kế hoạch số 2025/KH-UB của UBND tỉnh

Vĩnh Phúc tiến hành đăng ký, kê khai quyền sử dụng đất ở đô thị và đất ở nông

thôn. Đến nay toàn xã đã cấp được 3888 giấy chứng nhận QSDĐ, trong đó cấp cho

hộ gia đình cá nhân là 3884giấy, tổ chức 04 giấy. Tổng diện tích cấp GCNQSDĐ là

448,03ha; trong đó: đất nông nghiệp 414,58ha; đất phi nông nghiệp 31,63ha; cụ thể:

- Đất nông nghiệp: Hoàn chỉnh hồ sơ địa chính, cấp được 2032 GCNQSDĐ

cho 2032 hộ giai đình, cá nhân với tổng diện tích đã cấp là 414,58ha, đạt 29,0%

diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng.

34

- Đất ở nông thôn: Hoàn chỉnh hồ sơ địa chính và cấp 1852 GCNQSDĐ đất ở

cho các hộ gia đình, cá nhân đạt 98% diện tích đất ở theo hiện trạng.

4.2.2.7. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai

Trong những năm qua, xã đã tiến hành kiểm tra trên địa bàn, qua đó đã phát

hiện các trường hợp vi phạm Luật Đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích,

chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất không được cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền cho phép.

Tình trạng tranh chấp đất đai trên địa bàn xã xảy ra không nhiều, nhưng cũng

có những vụ việc khá phức tạp. Mọi tranh chấp có liên quan đến đất đai, được giải

quết đúng trình tự, nguyên tắc.

4.2.3. Hiện trạng sử dụng đất đai.

4.2.3.1. Phân loại theo nhóm đất

- Về tổng diện tích tự nhiên

Tổng diện tích tự nhiên của xã Tử Du là 976,65 ha. Diện tích kiểm kê đất đai

năm 2016 là 758,42ha,.Với kỳ kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trang sử

dụng đất năm 2018, Bộ tài nguyên và Môi trường đã xây dựng một hệ thống các

văn bản pháp lý, phần mềm, có sự kiểm soát chặt chẽ từ Trung Ương xuống địa

phương về quy định pháp lý, chất lượng, tiến bộ. Đặc biệt phần số liệu, báo cáo

kiểm kê được xuất ra từ bản đồ kết quả điều tra đất đai. Trên đó, khoanh đất thể

hiện trên bản đồ với các nội dung như; Số thứ tự khoanh đất; đối tượng quản lý, sử

dụng; diện tích; loại đất; loại đất kết hợp. Kiểm kê năm 2017, diện tích được tính

toán trên nền bản đồ Địa chính, bản đồ ảnh viễn thám, có đối soát với bản đồ 364

nên đảm bảo tính chính xác cao. Trong khi đó, tổng diện tích tự nhiên của xã kỳ

kiểm kê năm 2018 tuy đã được tính toán từ hồ sơ địa chính, kết hợp với bản đồ địa

giới hành chính 364 có sử dụng phương pháp tổng hợp và cộng từng thửa đất trong

bản đồ địa chính. Nhưng do việc tính toán, tổng hợp vẫn trên phương pháp thủ

công, chưa ứng dụng nhiều phần mềm, chưa có sự liên kết giữa dữ liệu không gian

(bản đồ) và dữ liệu thuộc tính (bảng biểu số liệu) nên phần nào chưa đảm bảo độ

chính xác cao nhất về số liệu, cũng như chưa phản ánh được thực trạng công tác

quản lý và sử dụng đất trên hệ thống bản đồ kiểm kê. Do vậy, nguyên nhân diện tích

35

của xã tăng, giảm trong giai đoạn 2016 - 2018 là do phương pháp kiểm kê, thay đổi

mà theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT và việc chuyển mục đích

sử dụng đất.

-Nhóm đất nông nghiệp

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2017

Diện tích

Cơ cấu

STT

Chỉ tiêu

(ha)

(%)

Tổng diện tích đất tự nhiên

796,65

100,00

1.

Đất nông nghiệp

NNP

608,42

62,29

1.1.

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

250,60

41,18

1.1.1.

Đất trồng cây hàng năm

CHN

180,28

29,63

1.1.1.1.

Đất trồng lúa

LUA

311,27

40,93

1.1.1.1.1. Đất chuyên trồng lúa nước

LUC

311,03

40,90

1.1.1.1.2. Đất trồng lúa nước còn lại

LUK

0,24

0,03

1.1.1.2.

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

80,17

13,17

1.1.1.2.1. Đất bằng trồng cây hàng năm khác

BHK

69,02

9,08

1.1.1.2.2. Đất trồng cây lâu năm

CLN

2,51

0,41

1.1.2.

Đất lâm nghiệp

LNP

203,27

33,40

1.2.

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

20,00

47,62

1.2.1.

Đất nông nghiệp khác

NKH

10,36

1,36

(Nguồn: UBND xã Tử Du)

Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2017 là 608,42 ha Cơ cấu đất nông

nghiệp được phân tích như sau;

a/ Đất sản xuất nông nghiệp

Đất sản xuất nông nghiệp diện tích 250,60 ha chiếm 41,18% diện tích tự

nhiên bằng 62,29% diện tích đất nông nghiệp. Đất sản xuất nông nghiệp được chia

ra như sau;

Đất trồng cây hàng năm có diện tích 180,28 ha, chiếm 29,63% tồng diện tích

tự nhiên, trong đó: Đất trồng lúa 311,27 ha, bằng 68,95% diện tích đất nông nghiệp;

đất trồng cây hàng năm khác 80,17 ha, bằng 13,17% diện tích đất nông nghiệp.

Đất trồng cây lâu năm có diện tích 2,51 ha, chiếm 0,41% tổng diện tích tự

nhiên.và bằng 61,88% diện tích đất nông nghiệp.

36

b/ Đất nuôi trồng thủy sản

Đất nuôi trồng thủy sản có diện tích 20,00 ha, chiếm 47,62% tổng diện tích

tự nhiên, và bằng 14,67 % diện tích đất nông nghiệp.

c/ Đất nông nghiệp khác

Đất nông nghiệp khác có diện tích 10,36 ha, chiếm 1,36% diện tích tự nhiên,

bằng 60,93% diện tích đất nông nghiệp.

- Nhóm đất phi nông nghiệp

Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp

STT

Loại đất

Diện tích (ha)

Cơ cấu so với diện tích tự nhiên (%)

2.

Đất phi nông nghiệp

PNN

368,09

37,68

2.1.

Đất ở

OCT

268,55

27,45

2.1.1.

Đất ở tại nông thôn

ONT

268,55

27,45

2.1.2

Đất chuyên dùng

CDG

92,43

9,46

2.2.

Đất xây dựng trụ sở cơ quan

TSC

1,00

0,10

2.2.1.

Đất xây dựng công trình sự nghiệp

DSN

4,11

0,42

2.2.2.

Đất xây dựng cơ sở văn hóa

DVH

2.5

0,26

2.2.3.

Đất xây dựng cơ sở y tế

DYT

1,30

0,13

2.2.4.

Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo

DGD

6,99

0,71

2.2.4.1. Đất xây dụng cơ sở thể dục thể thao

DTT

4,62

0,47

2.2.4.2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

CSK

8,6

0,8

2.2.4.3. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

SKC

39,79

4,07

2.2.4.4. Đất có mục đích công cộng

CCC

70,08

7,17

2.2.4.5. Đất giao thông

DGT

64,36

6, 58

2.2.4.6. Đất thủy lợi

DTL

3,47

0,35

8,01

2.2.4.7. Đất khu vui chơi, giải trí công cộng

DKV

78,31

DBV

0,07

0,007

2.2.4.8 Đất công trình bưu chính, viễn thông

DCH

2,00

0,20

2.2.4.9. Đất chợ

TON

0,47

0,04

2.2.5

Đất cơ sở tôn giáo

TIN

1,67

0,17

2.2.5.1 Đất cơ sở tín ngưỡng

6,36

0,65

2.2.5.2 Đất làm nghĩa trang , nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD

1,04

2.2.5.3. Đất sông, ngòi kênh, rạch, suốt

SON

10,21

2.2.5.4. Đất có mặt nước chuyên dùng

MNC

0,05

0,0005

(Nguồn: UBND xã Tử Du)

37

a/ Đất ở

Kết quả kiểm kê năm 2017 diện tích đất ở có 268, 55 ha chiếm 27,45% diện

tích tự nhiên, bằng 10,23% diện tích đất phi nông nghiệp.

b/ Đất chuyên dùng

Kết quả kiểm kê năm 2017 diện tích đất chuyên dùng có 92,43 ha chiếm

9,46% diện tích tự nhiên, bằng 28,22% diện tích đất phi nông nghiệp, chi tiết đất

chuyên dùng như sau:

Đất xây dựng trụ sở cơ quan 1,00 ha, chiếm 0,10% tổng diện tích tự nhiên,

bằng 37,58% diện tích đất phi nông nghiệp;

 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 4,11 ha, chiếm 0,42% tổng diện tích tự

nhiên, bằng 37,26% diện tích đất phi nông nghiệp;

+ Đất xây dựng cơ sở văn hóa 2,5 % ha, chiếm 0,26% tổng diện tích đất tự

nhiên bằng 37,42% đất phi nông nghiệp.

+ Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo 6,99 ha, chiếm 0,71% tổng diện

tích đất tự nhiên bằng 36,97% đất phi nông nghiệp.

+ Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao 4,62ha, chiếm 0,47% tổng diện tích

đất tự nhiên bằng 37,21% đất phi nông nghiệp.

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 8,6ha chiến 0,8%% tổng diện tích

đất tự nhiên bằng 36,88% đất đất phi nông nghiệp.

Đất sử dụng vào mục đích công cộng 70,08 ha, chiếm 7,17% tổng diện tích

tự nhiên, bằng 30, 51% diện tích đất phi nông nghiệp.

+ Đất giao thông 64,36 ha, chiếm 6, 58% tổng diện tích đất tự nhiên bằng

31,1% đất phi nông nghiệp.

+ Đất thủy lợi 3,47 ha, chiếm 0,35 % tổng diện tích đất tự nhiên bằng

37,33% đất phi nông nghiệp.

+ Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 78,31 ha, chiếm 8,01 % tổng diện tích

đất tự nhiên bằng 29,67% đất phi nông nghiệp.

+ Đất công trình bưu chính viễn thông 0,07 ha, chiếm 0,007% tổng diện tích

đất tự nhiên bằng 37,67% đất phi nông nghiệp.

38

+ Đất chợ 2,00 ha, chiếm 0,20% tổng diện tích đất tự nhiên, bằng 37,48% đất

phi nông nghiệp.

Đất cơ sở tôn giáo 0,47 ha, chiếm 0,04% tổng diện tích tự nhiên, bằng 37,64

% diện tích đất phi nông nghiệp.

Đất cơ sở tín ngưỡng 1,67 ha, chiếm 0,17% tổng diện tích tự nhiên, bằng 3,

51% diện tích đất phi nông nghiệp.

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 6,36 ha, chiếm 0,65

% tổng diện tích tự nhiên, bằng 37,03% diện tích đất phi nông nghiệp.

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 10,21 ha chiếm 1,04% tổng diện tích tự

nhiên, bằng 36,64% diện tích đất phi nông nghiệp.

Đất chưa sử dụng

Diện tích đất chưa sử dụng của xã là 0,14 ha, chiếm 0,01% tổng diện tích tự

nhiên, bằng 37,67% diện tích phi nông nghiệp.

4.2.3.2. Phân loại theo đối tượng sử dụng.

,Trong 976,65 ha đất tự nhiên thì hộ gia đình cá nhân sử dụng 268,55 ha

bằng 27,45 % diện tích tự nhiên; cơ quan đơn vị Nhà nước sử dụng 12,98 bằng

1,32% tổng diện tích tự nhiên; cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo sử dụng 2,14 ha

bằng 0,21% tổng diện tích tự nhiên; UBND cấp xã quản lý 164,76 ha bằng 16,86%

tổng diện tích tự nhiên.

4.2.3.3. Biến động sử dụng qua các năm 2018 với năm 2016.

a/ Đất nông nghiệp

Đất sản xuất nông nghiệp đến 31/12/2018 giảm 54,64 ha so với năm 2016.

Diện tích các loại đất tăng, giảm được phân tích như sau:

+ Đất trồng cây hàng năm, tăng 66,89ha so với năm 2016; trong đó đất trồng

lúa tăng 30,01 ha, đất trồng cây hàng năm khác tăng 36,88 ha.

+ Đất trồng cây lâu năm tăng 10,55 ha, so với các năm trước.

- Năm 2017, diện tích đất nuôi trồng thủy sản tăng 0.03 ha

- Đất nông nghiệp khác tăng 6,00 ha so với năm 2016

39

b/ Đất phi nông nghiệp

Đất ở: Năm 2017, diện tích đất ở tại nông thôn tăng 40,78 ha so với năm 2016 .

Đất chuyên dùng: giảm 101,55 ha được phân tích cụ thể:

Đất xây dựng cơ quan: giảm 110,32 ha .Cùng với xu hướng chung của

huyện, diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm để chuyển sang các mục đích

phi nông nghiệp. Diện tích đất chưa sử dụng ven ngoài khu dân cư được đưa vào để

sử dụng vào mục đích nông nghiệp.

4.2.3.4. Nhận xét chung về tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất đai ở địa phương

Về công tác quản lý đất đai ở xã:

Trong những năm qua cán bộ địa chính xã làm tốt nhiệm vụ tham mưu cho

chính quyền xã về quản lý, nắm quỹ đất và tuyên truyền, phổ biến chính sách đất

đai, đồng thời cùng lãnh đạo xã gải quyết những vướng mắc trong nhân dân về đất

đai. Xã đã thực hiện đăng ký thống kê, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất.

Về hiện trạng sử dụng đất:

Có thể nhận thấy rằng đất đai của xã Tử Du tương đối đa dạng. Diện tích đất

sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ cao 62,29% diện tích đất tự nhiên.

Do vậy đảm bảo an ninh lương thực cho địa bàn xã. Nên sử dụng đất nhiều

hơn vào mục đích chuyên dùng để phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã

hội địa bàn. Đặc biệt Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 0,8% tổng diện tích

tự nhiên

40

4.3. Đánh giá công tác cấp giấy CNQSD đất của xã Tử Du, huyện Lập Thạch,

tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2018

4.3.1. Đánh giá công tác cấp giấy CNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân của xã Tử

Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018

Bảng 4.4: Kết quả cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân của xã Tử

Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2018

Số hồ sơ đã giải quyết Số hồ sơ Hồ sơ Tỷ lệ (%) STT Năm đăng ký đã giải quyết so với hồ sơ đăng ký

1 2016 76 71 93,42

2 2017 65 62 95,38

3 2018 60 58 96,66

Tổng 201 191 95,02

(Nguồn: UBND xã Tử Du)

Qua bảng 4.4 cho thấy tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo

thời gian của xã:

+ Năm 2016

Năm 2016 xã đã cấp được 71 GCNQSD đất chiếm 93,42% số đơn đăng ký,

số giấy chứng nhận chưa được cấp là 5 GCNQSD đất, so với tổng số đơn đăng ký

chiếm 6, 57%. Số GCNQSD đất chưa được cấp do đất đang sử dụng sai mục đích,

đất đang có tranh chấp, đất đang có quy hoạch.

+ Năm 2017

Năm 2017 xã đã cấp đất ở được 62 GCNQSD đất chiếm 95,38% số đơn đăng

ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 3 GCNQSD đất, so với tổng số đơn đăng

ký chiếm 4,61%. Số đơn chưa được cấp là do người dân sử dụng đất sai mục đích,

đất vướng vào quy hoạch.

+ Năm 2018

Năm 2018 xã đã cấp đất ở được 58 GCNQSD đất chiếm 96,66% số đơn

đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 2 GCNQSD đất, so với tổng số đơn

41

đăng ký chiếm 3,33%. Số đơn chưa được cấp là do người dân sử dụng đất sai mục

đích, đất vướng vào quy hoạch và một số do xây nhà hoặc công trình trên đất mà

không xin phép cấp giấy phép xây dựng.

Bảng 4.5: Kết quả cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân của xã Tử

Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018

Bao gồm Tổng số Tổng số Tổng số

hộ đăng hộ đựợc GCNQ STT Tên Thôn Tỷ lệ (%) Hộ gia Cá kí cấp cấp SD đất đình nhân (hộ) (hộ) được cấp

1 Vinh Hoa 18 18 100,00 9 5 14

2 Gẳm 16 12 75,00 8 6 14

3 Sau Ga 9 7 77,77 6 3 9

4 Bản Hậu 15 12 80,00 4 2 6

5 Hoàng Sơn 11 11 100,00 2 1 3

6 Dầu 16 15 93,75 1 1 2

7 Khâu 8 8 100,00 3 2 5

8 Nứa 6 5 83,33 4 3 7

9 Diễu 5 4 9 14 14 100,00

10 Guồng 9 8 88,88 4 3 7

11 Vằng 8 7 87, 5 2 1 3

89,31 Tổng 131 117 48 31 79

(Nguồn: UBND xã Tử Du)

Trong giai đoạn 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018 UBND xã Tử Du đã giải

quyết được 117 hồ sơ đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với 131

GCNQSD đất đã được cấp, chiếm 89,31% so với tổng số đơn đăng kí.

Từ bảng 4.5 cho thấy các thôn Vinh Hoa,Hoàng Sơn, Khâu, Diễu Lại có tỉ lệ

cấp GCNQSD đất cao nhất đạt 100% hộ gia đình, cá nhân được cấp GCNQSD đất

với tổng số 98 hộ gia đình và cá nhân.

42

Tuy vậy thôn Gẳm, Thạc Trục có tỷ lệ cấp GCNQSD đất thấp nhất chiếm

75,00% so với tổng số hộ đăng kí. Nguyên nhân chính là do một số hộ không đúng

mục đích. Một phần do công tác luân chuyển cán bộ ở tổ nên việc nắm hồ sơ để thu

tiền sử dụng đất gặp nhiều khó khăn.

Để đạt được kết quả trên là nhờ sự chỉ đạo tận tình của phòng Tài nguyên và

Môi trường huyện Lập Thạch, Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất huyện Lập

Thạch và sự tham mưu của các cấp chính quyền trong công tác quản lý Nhà nước về

đất đai.

4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các loại đất của xã Tử Du, huyện

Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018

Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các loại đất của xã Tử Du, huyện Lập

Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018

Bao gồm

Đất nông nghiệp Đất ở

Tên thôn

Tổng diện tích cần cấp (ha) Tỷ lệ so với diện tích cần cấp (%) Tổng diện tích cấp được (ha) Diện tích đất cần cấp (ha) Diện tích đất cần cấp (ha) Diện tích đất cấp được (ha)

Vinh Hoa 14,00 14,00 100,00 13,00 13,00 Diện tích đất cấp được (ha) 1,00 1,00

Gẳm 14,06 14,06 100,00 12,56 12,56 1,50 1,50

Sau Ga 8,50 7,70 90,58 7,60 7,00 0,70 0,90

Bản Hậu 7,00 7,00 100,00 6,00 6,00 1,00 1,00

Hoàng Sơn 9,00 8,79 97,66 7,56 7,55 1,24 1,44

Dầu 12,13 12,11 99,83 11,57 11,34 0,44 0,56

Khâu 10,23 10,00 97,75 9,87 9,11 0,89 0,36

Nứa 15,30 15,30 100,00 13,10 13,10 2,20 2,20

Diễu 15,67 14,60 93,17 13,11 13,00 1,26 2,56

Guồng 7,23 6,56 90,73 6,55 4,90 0,66 0,68

Vằng 9,64 8,42 87,34 7,44 5,60 1,82 2,20

Tổng 122,76 118,54 96.56 108,36 103,76 14,40 12,71

(Nguồn: UBND xã Tử Du)

43

Qua bảng 4.6 cho thấy kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho

các loại đất trên địa bàn xã Tử Du từ năm 2016 - 2018 đạt được kết quả như sau.

Tổng diện tích đất cần cấp của toàn xã 122,76 ha. Trong đó:

Tổng diện tích đất nông nghiệp cần cấp GCNQSD đất là 103,76 ha, tổng

diện tích đất ở cần cấp GCNQSD đất là 14,40 ha. Từ năm 2016 – 2018 xã đã được

cấp 118,54 ha, chiếm 96,56% so với tổng diện tích đất cần cấp GCN.

Đất ở là loại đất có giá trị kinh tế cao, luôn có sự biến động phức tạp trong

quá trình sử dụng. Đòi hỏi các cơ quan quản lý đất đai phải theo dõi sát sao, chặt

chẽ theo hệ thống nhất định. Vì vậy việc cấp GCNQSD đất cho loại đất ở gặp nhiều

khó khăn, vướng mắc. Để đảm bảo cho việc cấp GCNQSD đất kịp thời khách quan

UBND xã Tử Du đã ra thông báo tới các hộ gia đình biết về kế hoạch cấp giấy

chứng nhận và yêu cầu người dân tự nguyện ra UBND xã đăng kí hồ sơ cấp giấy

chứng nhận.

Để tạo tâm lý yên tâm cho người dân đầu tư sản xuất nông nghiệp, đảm bảo sử

dụng đất nông nghiệp bền vững và hiệu quả. Giai đoạn 2016 - 2018, UBND xã đã cấp

được 118,54 ha, chiếm 94,83% so với tổng số diện tích đất nông nghiệp cần cấp.

4.3.3. Đánh giá chung về công tác cấp GCNQSD đất của xã Tử Du, huyện Lập

Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018

4.3.3.1. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Tử Du,

huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018

4.3.3.2. Trong giai đoạn từ năm 2016 – 2018 tổng số hộ gia đình, cá nhân đăng kí

cấp GCNQSD đất 149 hộ gia đình, cá nhân với 98 GCNQSD đất đã được cấp cho

các hộ gia đình, cá nhân trên toàn xã và cả các cá nhân hộ gia đình của địa phương

khác có sở hữu đất đại trên địa bàn xã.

4.3.3.3. Đánh giá kết quả cấp giấy CNQSD đất cho các loại đất của xã xã Tử Du,

huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018

Qua bảng 4.6 cho thấy tổng diện tích đã được cấp là 122,76 ha. Trong đó

diện tích đất nông nghiệp cấp được là 103,76 ha chiếm 84,52% so với tổng diện tích

cấp được, đất ở cấp được 14,40 ha, chiếm 11,73% so với diện tích đất cấp được.

44

Bảng 4.7: Thống kê các trường hợp không được cấp giấy CNQSD đất

của xã Tử Du huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc

Nguyên nhân

Số hộ

không

Hồ sơ không

Sử dụng sai

Tranh chấp

Lấn Chiếm

được

hợp lệ

mục đích

Tên xóm

cấp

Số hộ

Số hộ

Số hộ

Số hộ

%

%

%

GCN

(hộ)

(hộ)

(hộ)

%

(hộ)

-

-

-

-

-

-

-

-

Vinh Hoa

0

-

-

-

-

-

-

-

-

Gẳm

0

50,0

25,0

25,0

2

1

1

Sau Ga

4

-

-

-

-

-

-

-

-

Bản Hậu

0

4

3

33,33

1

11,11

1

9

Hoàng Sơn

44,44

11,11

1

33,3

66,7

2

Dầu

3

-

-

-

-

-

-

-

-

Khâu

0

-

-

-

-

-

-

-

-

Nứa

0

1

14,3

2

28,6

14,3

1

42,8

3

Diễu

7

3

60,0

40,0

2

Guồng

5

1

20,0

4

80,0

Vằng

5

6

5

Tổng

33

18,18

15

45,45

15,15

7

21,21

(Nguồn: UBND xã Tử Du)

Qua số liệu trong bảng 4.7 cho thấy trong giai đoạn 2016 - 2018, quá trình

nghiên cứu hồ sơ cấp giấy chứng nhận và xác minh thực địa đất cho thấy có đến 46

hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất. Lý do chủ yếu là do

tranh chấp, lẫn chiếm, hồ sơ không hợp lệ và sử dụng sai mục đích.

Do dân số tăng nhanh, nhu cầu về nhà ở ngày càng lớn, đất đai có giá trị

ngày càng cao, chính vì vậy luôn xảy ra tranh chấp, lẫn chiếm, giữa các hộ sử dụng

45

đất liền kề và thậm chí cả giữa những người trong gia đình khi chuyển nhượng hoặc

thừa kế...Nguyên nhân là từ những năm trước đây việc quản lý đất đai bị buông

lỏng, cơ quan quản lý đất đai chưa giải quyết kịp thời vấn đề tranh chấp đất đai.

Một bộ phận trong nhân dân có hiện tượng lẫn chiếm đất đai, đặc biệt là đất công

ích do xã quản lý hoặc không có giấy tờ hợp lệ dẫn tới không làm được hồ sơ cấp

giấy, làm chậm tiến độ cấp giấy của xã, huyện và tỉnh Vĩnh Phúc

4.3.4. Đánh giá khái quát trình độ hiểu biết của người dân xã Tử Du về việc cấp

GCNQSD đất

Quyền được cấp GCNQSDĐ là một trong 6 quyền chung của người chủ sử

dụng đất để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất thì việc cấp GCNQSDĐ phải

tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.

Trình độ hiểu biết của người dân có ảnh hưởng rất lớn tới công tác cấp

GCNQSDĐ. Nó quyết định tiến độ cấp GCNQSDĐ diễn ra nhanh hay chậm là chủ

yếu tuỳ thuộc vào nhận thức của người dân.

Để điều tra trình độ hiểu biết của người dân xã Tử Du, ta chọn ra 3 nhóm hộ

gia đình, cá nhân có trình độ hiểu biết khác nhau. Chọn ra 3 khu vực làm khu vực

điểm, khu vực 1 lấy 10 hộ, khu vực 2 và 3 lấy mỗi khu vực 20 hộ vậy 3 khu vực sẽ

có 50 hộ tương đương 50 phiếu điều tra được phát ra.

Như vậy, ta đánh giá qua nhóm hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã: 3 khu

vực điểm này sẽ có nhóm 1 là 10 hộ gia đình, cá nhân, nhóm 2 và nhóm 3 mỗi

nhóm có 20 hộ gia đình, cá nhân. Kết quả điều tra được thể hiện qua bảng 4.8.

Bảng 4.8: Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của người dân xã Tử Du

về công tác cấp giấy

Hiểu biết Không biết STT Nhóm hộ Hộ Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Hộ

Nhóm 1 7 70 3 30 1

Nhóm 2 10 50 10 50 2

Nhóm 3 8 40 12 60 3

(Nguồn: UBND xã Tử Du)

46

Ghi chú :

Nhóm 1: Các hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên chức Nhà nước.

Nhóm 2: Các hộ gia đình, cá nhân buôn bán hoặc sản xuất kinh doanh phi

nông nghiệp.

Nhóm 3: Các hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp.

Qua bảng trên ta có nhận xét: trình độ hiểu biết ở các nhóm có trình độ rất

khác nhau.

Nhóm 1 là nhóm hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên chức Nhà

nước, những người có trình độ, hiểu biết. Mức độ nhận thức về các vấn đề xã hội sẽ

nhanh hơn. Họ luôn cập nhật các thông tin một cách nhanh chóng, đặc biệt là những

thay đổi của Luật đất đai trong đó có công tác cấp GCNQSDĐ. Điều tra 10 hộ gia

đình, cá nhân ở nhóm 1 mức độ đạt 70% (7 hộ gia đình, cá nhân hiểu biết và 3 hộ

gia đình cá nhân không biết).

Nhóm 2 là nhóm có các hộ gia đình, cá nhân buôn bán sản xuất kinh doanh

phi nông nghiệp. Qua điều tra, trình độ hiểu biết của nhóm này ở mức trung bình

với tỷ lệ 50% kết quả này là do một phần các hộ gia đình, cá nhân làm ăn buôn bán

lớn nên họ cũng đã ít nhiều quan tâm đến công tác cấp GCNQSDĐ để đảm bảo lợi

ích của họ và sử dụng đất ổn định lâu dài. Họ cũng quan tâm đến việc nộp thuế đất

hàng năm. Vì vậy, công tác cấp GCNQSDĐ cũng là vấn đề quan tâm lớn của các hộ

gia đình, cá nhân thuộc nhóm này. 50% (10 hộ) còn lại là những hộ gia đình, cá

nhân buôn bán nhỏ lẻ, ít và hầu như không quan tâm, để ý đến Luật đất đai.

Nhóm 3 là nhóm hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp. Đây là nhóm có

trình độ dân trí không cao, khả năng cập nhật thông tin còn hạn chế. Trong số 20 hộ

gia đình, cá nhân được điều tra thì tỷ lệ hiểu biết và không biết đạt 8/12 hộ, tỷ lệ

hiểu biết là 40% không biết là 60%. Các hộ nông dân ở đây thường ít quan tâm đến

những diễn biến của xã hội, về vấn đề cấp GCNQSDĐ thì hiểu biết của họ vẫn còn

nhiều hạn chế.

Để đi sâu nghiên cứu, điều tra mức độ hiểu biết của người dân xã, ta đưa ra

một số chỉ tiêu để đánh giá như: về cấp GCNQSDĐ, về trình tự, thủ tục cấp giấy…

47

Mức độ hiểu biết được tổng hợp ở cả 3 nhóm trên 3 khu vực khác nhau.

Mỗi chỉ tiêu sẽ là 1 phần 50 trong phiếu điều tra, kết quả đạt được thể qua

bảng 4.9

Bảng 4.9: Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dân xã Tử Du

theo các chỉ tiêu.

Hiểu biết Không biết

STT Chỉ tiêu Hộ Tỷ lệ (%) Hộ Tỷ lệ (%)

1 GCNQSDĐ 28 56.00 22 44,00

2 Điều kiện cấp 25 50,00 25 50,00

3 Trình tự cấp, thủ tục cấp 26 52,00 24 48,00

4 Nội dung ghi trên GCNQSDĐ 30 60,00 20 40,00

5 Ký hiệu các loại đất 29 58,00 21 42,00

6 Cấp mới GCNQSDĐ 20 40,00 30 60.00

7 Thẩm quyền cấp 23 46,00 27 54,00

(Nguồn: UBND xã Tử Du)

Qua bảng 4.9 cho thấy ở mỗi chỉ tiêu khác nhau thì mức độ hiểu biết của

người dân cũng khác nhau. Trong các chỉ tiêu, chỉ tiêu về điều kiện cấp giấy,trình tự

thủ tục,ký hiệu các loại đất, thẩm quyền cấp là các chỉ tiêu có mức độ hiểu biết thâp

hơn. Để khắc phục tình trạng trên cần phải tích cực hơn nữa trong công tác tuyên

truyền cho nhân dân về công tác cấp giấy nói riêng và văn bản pháp luật nói chung

4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công

tác cấp GCNQSD đất của xã Tử Du huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc

4.4.1. Thuận lợi

Công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã đạt được những kết quả nhất định

góp phần quản lý quỹ đất tại địa xã và thúc đẩy nền kinh tế của xã phát triển bền

vững, đạt được những kết quả như vậy là do:

48

- Xã đã có quy hoạch sử dụng đất làm căn cứ pháp lý cho việc xây dựng mục

đích sử dụng đất giao, cho thuê chính vì vậy việc thực hiện công tác được thuận lợi hơn.

- Đảng bộ và chính quyền địa xã quan tâm, đôn đốc, chỉ đạo nên các doanh

nghiệp, tổ chức vào thuê đất được thực hiện nhanh chóng.

Các văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn thực hiện của các cấp, các ngành

được ban hành kịp thời, phù hợp với điều kiện của địa phương và dần được cụ thể hoá,

nhận thức và ý thức tôn trọng pháp luật về đất đai của nhân dân dần được nâng cao đã

tạo điều kiện thuận lợi để địa xã hoàn thành nhiệm vụ.Đã nâng cao được ý thức trách

nhiệm, ý thức chấp hành chính sách pháp lý về đất đai của các chủ sử dụng đất nói riêng

và của tổ chức công dân nói chung trên địa bàn huyện.

Tổ chức kiểm tra đôn đốc thường xuyên tại chỗ, kịp thời xử lý tháo gỡ vướng

mắc, công khai dân chủ, tạo được sự đoàn kết ổn định tình hình kinh tế - chính trị,

trật tự xã hội.

Công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về

chính sách và nội dung văn bản pháp luật đã tạo được sự nhiệt tình ủng hộ của nhân dân.

Cán bộ chuyên môn: có hai cán bộ tốt nghiệp đại học và một cán bộ tốt

nghiệp trung cấp là cán bộ có năng lực, nhiệt tình tạo điều kiện cho hộ gia đình, cá

nhân xin cấp GCNQSD đất nắm được trình tự thủ tục nhanh chóng, tâm huyết với

công việc, khắc phục khó khăn và thường xuyên được tập huấn nâng cao nghiệp vụ.

Việc cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân đã đạt được kết quả tốt đảm

bảo đúng chính sách của Nhà nước tạo điều kiện để các chủ sử dụng thực hiện 5 quyền

(chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp) và nghĩa vụ của mình

4.4.2. Khó khăn

Quá trình cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Tử Du cũng đã bộc lộ những vấn

đề khó khăn nhất định. Cụ thể là:

- Chính sách luân chuyển công tác của cán bộ địa chính dẫn đến đùn đẩy

trách nhiệm giữa cán bộ thời kì trước và thời kì sau, xảy ra hiện tượng ngâm hồ sơ

và phải làm lại hồ sơ.

- Hồ sơ địa chính không đầy đủ, thông tin không được cập nhật kịp thời đúng

49

quy định.

- Ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ, đất đai của các hộ khi kê khai đăng ký cấp

GCNQSD đất rất nhiều là không có giấy tờ, nguồn gốc sử dụng do các hộ tự khai

phá. Do vậy trong quá trình lập hồ sơ gặp rất nhiều khó khăn nên đã ảnh hưởng đến

tiến độ của công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.

- Một số trường hợp chuyển nhượng giấy viết tay nhiều lần, các đợt chuyển

nhượng giấy viết tay không có giấy tờ chứng minh dẫn đến việc cấp GCNQSD đất

cũng gặp nhiều khó khăn.

- Các thủ tục về cấp GCNQSD đất còn nhiều hạn chế, cứng nhắc và phức

tạp. Do vậy gây nhiều khó khăn trong việc xin cấp GCNQSD đất của các doanh

nghiệp, tổ chức và một số hộ gia đình, cá nhân.

- Kiến thức về pháp luật trong quản lý đất đai của một số tổ chức, cá nhân sử

dụng đất còn nhiều hạn chế nên việc chấp hành pháp luật và thực hiện nghĩa vụ của

các tổ chức, cá nhân sử dụng đất còn chưa tự giác.

- Công tác ban hành pháp luật còn chưa đồng bộ, chưa kịp thời, việc tuyên

truyền phổ biến pháp luật chưa được sâu rộng.

- Các tổ hòa giải chưa phát huy hết vai trò, nhiệm vụ trong công tác hòa giải

ở cơ sở.

- Thiếu cán bộ chuyên môn nên công tác cấp GCNQSD đất còn chậm.

- Đất đai là vấn đề nhạy cảm, do tồn tại lịch sử, việc giải quyết những vấn đề

nảy sinh lại liên quan đến chính sách cũ, những hồ sơ trước đây không được lưu trữ

đầy đủ gây khó khăn không nhỏ.

4.4.3. Giải pháp khắc phục

Để giải quyết những tồn tại trong công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã

Tử Du em xin đưa ra những đề xuất như sau:

1. Cần phải xây dựng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với điều

kiện thực tế của địa phương để đem lại hiệu quả sử dụng đất cao nhất. Tạo điều kiện

thuận lợi cho cho người sử dụng đất khi thực hiện chuyển nhượng, chuyển đổi bằng

quyền sử dụng đất của mình.

50

2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất đai của

các dự án được cấp GCNQSD đất. Đồng thời cũng cần có những biện pháp kiên

quyết trong các trường hợp cấp GCNQSD đất, vi phạm quy hoạch, không thực hiện

nghĩa vụ tài chính trong các trường hợp lấn chiếm đất đai.

3. Phải quản lý chặt chẽ đất nông nghiệp, thời gian hoàn thành các đề án cơ

cấu cây trồng để người dân yên tâm sản xuất. Việc tiến hành cấp GCNQSD đất

nông nghiệp cho các hộ dân cần được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi để người

dân yên tâm sản xuất.

4. Hệ thống bản đồ phải thường xuyên chỉnh lý cho phù hợp với thực trạng

sử dụng để giúp cho công tác quản lý đất đai ở địa phương luôn ổn định.

5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn cơ sở và người dân sử dụng

đất thực hiện luật đất đai và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền.

6. Công tác hòa giải tranh chấp đất đai cần được giải quyết nhanh gọn và

công bằng. Đối với các trường hợp vi phạm cần phải xử lý nghiêm khắc và kịp thời

tạo niềm tin cho nhân dân

7. Nâng cao tiến độ thực hiện công tác cấp GCNQSD đất, tổng hợp rà soát,

kê khai hồ sơ cấp GCNQSD đất tại 11 thôn trên địa bàn xã. Tăng cường công tác

kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai.

51

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Dưới sự chỉ đạo của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lập Thạch và

lãnh đạo xã Tử Du đến hết năm 2018, toàn xã đã thực hiện ĐKĐĐ và cấp GCNQSD

đất cho 11/11 thôn trên toàn địa bàn xã. Trong giai đoạn 2016– 2018 công tác này

đã đạt được kết quả cao, đạt tỷ lệ 89,31% :

1,Đối với hộ gia đình, cá nhân: đã cấp được cho 117 hộ gia đình, cá nhân với

tổng diện tích được cấp là 118,54 ha chiếm 96,56 diện tích đất cần cấp.

- Đất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp được cấp GCNQSD đất là

103,76 ha đạt 84,52% so với diện tích cần cấp và 87,53% tổng diện tích cấp được

trong giai đoạn này.

- Đất ở: Cấp được 12,71 ha chiếm 10,35% tổng diện tích cần cấp và 10,72

diện tích cấp được trong giai đoạn này.

2. Kết quả trình độ hiểu biết của người dân xã Tử Du đối với công tác cấp

GCNQSD đất điều tra cho ta thấy :

Nhóm hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên chức nhà nước có trình

độ hiểu biết cao nhất chiếm 70%. Nhóm hộ gia đình, cá nhân buôn bán hoặc sản

xuất kinh doanh phi nông nghiệp có trình độ hiểu biết thấp hơn, nhưng vẫn ở mức

trung bình chiếm 50%. Nhóm hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có trình độ

hiểu biết thấp nhất, số hộ gia đình, cá nhân hiểu biết chỉ chiếm 40%.

Phiếu điều tra về nội dung ghi trên GCNQSDĐ được người dân trả lời tốt

nhất, đạt tỷ lệ hiểu biết 66,00%. Cấp mới GCNQSD đất có tỷ lệ hiểu biết thấp nhất

chỉ chiếm 52,00%.

5.2. Đề nghị

a. Về cơ quan chuyên môn và quản lý

1. Tập trung đẩy mạnh tiến độ đo đạc cho các hộ gia đình, hoàn thành nhanh

công tác cấp GCN cho các hộ còn lại.

52

2. Tiến hành giải quyết những thắc mắc, kiến nghị của nhân dân về đất đai,

đảm bảo cho mọi người sử dụng đất đều được đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất.

3. Cần có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các ngành, các cấp, tập

chung chỉ đạo đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất đúng yêu cầu, đúng quy định.

4. Đẩy nhanh công tác lập và hoàn thiện hồ sơ cấp GCNQSD đất cho các tổ

chức, các cơ sở tôn giáo trình lên cấp thành phố xét duyệt. Giải quyết đơn thư khiếu

nại của công dân về đất đai.

5. Tuyên truyền sâu rộng về pháp luật đất đai để mọi người dân hiểu được,

giúp họ biết được quyền lợi và nghĩa vụ của công tác này. Vận động các chủ sử

dụng đất tự nguyên ra UBND xã làm hồ sơ, đăng kí đăng kí cấp GCNQSD đất.

6. Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Cần có giải pháp giải

quyết các trường hợp tranh chấp, đồng thời đầu tư thêm kinh phí để hoàn thiện hồ

sơ địa chính, chấp hết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ còn lại và cho

các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn xã, tạo điều kiện cho các chủ sử dụng đất thực

hiện tốt các quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất.

b. Về phía chủ sử dụng đất

1. Thường xuyên theo dõi các chương trình phát thanh truyền hình của địa

phương để nắm bắt các thông tin, văn bản mới trong lĩnh vực đất đai và nhà ở ở của

cơ quan chuyên môn cấp trên và các văn bản hướng dẫn ở tại UBND xã, nhà văn

hóa các xóm.

2. Tham gia các buổi tập huấn, tuyên chuyền, phổ biến kiến thức về đất đai.

3. Có ý thức hành các văn bản pháp luật, sử dụng đất đúng mục đích, đúng vị

trí ranh giới, không tranh chấp lấn chiếm và phù hợp với quy hoạch nông thôn mới.

4. Có nghĩa vụ nộp đầy đủ các khoản tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê nhà

và các khoản thu khác khi làm hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chính phủ (2004), Nghị định 181/2004/NĐ -CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về

thi hành Luật Đất đai 2003.

2. Chính phủ (2007), Nghị địnhsố 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ

quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, trình tự, thủ tục bồi thường và giải

quyết khiếu nại đất đai.

3. Chính phủ (2009), Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/09/2009 Về cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

4. Nguyễn Thị Lợi (2007), Bài giảng đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên.

5. Quốc hội (2003), Luật đất đai 2003, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

6. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

7. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2004), Bài giảng quản lý Nhà nước về đất đai, Trường Đại

học Nông lâm Thái Nguyên.

8. UBND xã Tử Du, Báo cáo thực trạng nhân lực xã Tử Du. giai đoạn 2016- 2018.

9. UBND xã Tử Du, Báo cáo thuyết minh kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ

hiện trạng sử dụng đất năm 2018 xã Tử Du

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ

Họ và tên:…………………………………Giới tính……………….

Địa chỉ:……………………………………………………………….

Nghề nghiệp:…………………………………………………………

Xin ông (bà) vui lòng cho biết những ý kiến của mình về các vấn đề cấp

GCNQSDD theo Luật Đất đai 2013 bằng cách lựa chọn một trong các phương

án trả lời cho mỗi câu hỏi sau đây:

I. Đánh giá hiểu biết chung về GCNQSD đất

1. Sổ đỏ và GCNQSD đất có phải là một không?

Có 

Không 

Không biết 

2. GCNQSD được cấp theo một mẫu chung thống nhất cho một loại đất. Theo

bác đúng hay sai?

Đúng 

Sai 

Không biết 

3. Khi đất chưa có GCNQSD đất thì có được thế chấp ngân hàng để vay vốn

không?

Có 

Không 

Không biết 

4. Khi chưa có GCNQSD đất người sử dụng đất không được chuyển nhượng

(bán) cho người khác. Theo bác đúng hay sai?

Đúng 

Sai 

Không biết 

5. Khi việc cấp GCNQSD đất được thực hiện xong, người được nhận

GCNQSDĐ có thể sử dụng mảnh đất đó vào bất cứ mục đích gì mà mình muốn?

Đúng 

Sai 

Không biết 

6. Khi nhận GCNQSD đất thì người sử dụng đất cần phải sử dụng đúng mục đích

mảnh đất đó?

Đúng 

Sai 

Không biết 

7. Hiện nay khi đi làm thủ tục cấp GCNQSD đất thì ghi tên cả vợ và chồng, hay

có thể chỉ ghi tên một mình tên vợ hoặc chồng, nếu ghi tên một người được

không?

Được 

Không 

Không biết 

II. Về điều kiện cấp GCNQSD đất

1. Nếu nhà bác sử dụng đất sai mục đích thì có được cấp GCNQSD đất không?

Có 

Không 

Không biết 

2. Chỉ có đất nông nghiệp mới được phép cấp GCNQSD đất?

Đúng 

Sai 

Không biết 

3. Trong hồ sơ cấp GCNQSD đất phải có kèm theo CMTND và giấy khai sinh

không?

Có 

Không 

Không biết 

4. Khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì có được cấp GCNQSD đất

không?

Có 

Không 

Không biết 

5. Khi được thừa kế quyền sử dụng đất thì có được cấp GCNQSDĐ không?

Có 

Không 

Không biết 

6. Khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì có được cấp GCNQSDĐ không?

Có 

Không 

Không biết 

7. Khi chưa hoàn thiện hồ sơ thì người sử dụng đất có được cấp GCNQSD đất

không?

Có 

Không 

Không biết 

III. Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất.

1. Khi làm đơn xong có chữ ký của trưởng thôn, bác nộp ở đâu?

UBND huyện

Phòng TNMT 

UBND xã, thị trấn 

Không biết

2. Cấp GCNQSD đất bao gồm có các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng,

cho thuê, thừa kế?

Đúng 

Sai 

Không biết 

3. Cấp GCNQSD đất có phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ

không?

Có 

Không 

Không biết 

4. Hồ sơ cấp GCNQSD đất của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn nộp cho

UBND xã, thị trấn nơi có đất?

Đúng 

Sai 

Không biết 

5. Trường hợp được cấp giấy GCNQSD đất phải nộp tiền lệ phí thì nộp trước

hay nộp sau?

Trước 

Sau 

Không biết 

1. Trên GCNQSD đất có ghi các tài sản gắn liền với đất không?

IV. Về nội dung ghi trên GCNQSD đất

Có 

Không 

Không biết 

2. Trên GCNQSD đất có ghi thời hạn sử dụng đất không?

Có 

Không 

Không biết 

3. Sơ đồ thửa đất có thể hiện trên GCNQSD đất không?

Có 

Không 

Không biết 

4. Diện tích đất có thể hiện trên GCNQSD đất không?

Có 

Không 

Không biết 

5. Khi đất đai là tài sản chung của hai vợ chồng thì theo bác GCNQSD đất sẽ

ghi rõ họ tên ai?

Vợ 

Chồng 

Cả hai 

Không biết 

6. Mục đích sử dụng đất có đươc ghi trên GCNQSD đất không?

Có 

Không 

Không biết 

V. Về ký hiệu.

1. Đất ở nông thôn được ký hiệu như nào?

ONT  ODT 

DON 

Không biết 

2. Đất bằng trồng cây hàng năm khác được ký hiệu như thế nào?

BHK 

BNK 

BNK 

Không biết 

3. Đất rừng sản xuất được ký hiệu như nào?

RTS 

RST 

RSX 

Không biết 

4. Đất chuyên trồng lúa nước được ký hiệu như nào?

LUA 

LUC 

LUB 

Không biết 

VI. Về cấp mới

1. Khi GCNQSD đất bị ố nhèo, rách hoặc bị mất có được cấp lại GCNQSD đất

không?

Có 

Không 

Không biết

2. Theo bác cấp mới GCNQSD đất và cấp lần đầu có phải là một không?

Phải 

Không phải 

Không biết 

3. Khi hợp nhiều thửa đất thành một thửa thì có phải cấp mới GCNQSD đất

không?

Phải 

Không phải 

Không biết 

4. Khi tách một thửa đất thành nhiều thửa có phải làm cấp mới GCNQSD đất

không?

Phải

Không phải 

Không biết 

5. Khi ranh giới bị thay đổi phải cấp mới GCNQSD đất đúng hay sai?

Đúng 

Sai 

Không biết 

VII. Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất.

1. Thẩm quyền xét duyệt GCNQSD đất là văn phòng đăng ký đúng hay sai?

Đúng 

Sai 

Không biết 

2. Cấp nào tổ chức kê khai đăng ký đất đai và xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD

đất?

Cấp xã 

Cấp huyện 

Cấp tỉnh 

Không biết 

3. Cấp nào có trách nhiệm thu lệ phí địa chính và giao GCNQSD đất cho

người sử dụng đất?

Cấp xã 

Cấp huyện 

Cấp tỉnh 

Không biết 

4. GCNQSD đất của UBND do cấp nào có thẩm quyền cấp?

Cấp xã 

Cấp huyện 

Cấp tỉnh 

Không biết 

5. GCNQSD đất của trường học, bênh viện, nhà văn hóa do cấp nào có thẩm

quyền cấp?

Cấp xã 

Cấp huyện 

Cấp tỉnh 

Không biết 