ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
HÀ MỸ HẰNG
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH IMIPENEM
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC
BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
Hà Nội - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
HÀ MỸ HẰNG
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH IMIPENEM
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC
BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
Khóa: QH.2015.Y
Người hướng dẫn 1: PGS.TS. DƯƠNG THỊ LY HƯƠNG
Người hướng dẫn 2: ThS.DS. PHAN VIỆT SINH
Hà Nội - 2020
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến hai người Thầy:
PGS.TS. Dương Thị Ly Hương – Khoa Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội và
ThS.DS. Phan Việt Sinh – Phó Giám đốc Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương, là những
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, dành nhiều thời gian giúp đỡ và dìu
dắt tôi, tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS.DS. Lê Thu Giang – Khoa Dược Bệnh viện
Lão Khoa Trung Ương là người chị đã luôn hướng dẫn, động viên, và giúp đỡ tôi từ
những ngày đầu tiên thực hiện đề tài và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các anh chị trong Khoa Dược – Bệnh viện Lão
Khoa Trung Ương, các anh chị Phòng Kế hoạch tổng hợp – Bệnh viện Lão Khoa
Trung Ương, đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô trong Khoa Y Dược đã dạy dỗ,
trang bị kiến thức cho tôi trong suốt 5 năm theo học tại Khoa.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới những người thân trong gia đình, những người bạn thân thiết của tôi đã luôn động viên tôi, là nguồn động lực
cho tôi hoàn thành khóa luận này và tiếp tục phấn đấu trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2020
Sinh viên
Hà Mỹ Hằng
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỬ DỤNG THUỐC: ...... 3
1.1.1. Định nghĩa và vai trò của đánh giá sử dụng thuốc: ............................... 3
1.1.2. Mục đích của nghiên cứu đánh giá sử dụng thuốc:................................ 3
1.1.3. Quy trình đánh giá sử dụng thuốc: ......................................................... 4
1.1.4. DDD trong đánh giá sử dụng thuốc: ....................................................... 6
1.1.5. Vai trò của dược sĩ lâm sàng trong công tác đánh giá sử dụng thuốc: . 6
1.2. ĐẠI CƯƠNG VỀ IMIPENEM : ................................................................. 7
1.2.1. Lịch sử ra đời và phát triển: ................................................................... 7
1.2.2. Cấu trúc, mối liên quan giữa cấu trúc và tác dụng hóa học: ................. 8
1.2.3. Cơ chế tác dụng ....................................................................................... 9
1.2.4. Cơ chế đề kháng: ..................................................................................... 9
1.2.6. Tác dụng không mong muốn: ............................................................... 12
1.2.7. Đặc điểm dược động học: ...................................................................... 12
1.2.8. Đặc điểm dược lực học: ......................................................................... 14
1.2.9. Mối liên quan giữa dược động học và dược lực học PK/PD (tối ưu hóa
sử dụng carbapenem) ...................................................................................... 14
1.3. Vai trò của kháng sinh nhóm carbapenem trong điều trị nhiễm khuẩn nặng và nhiễm khuẩn bệnh viện ......................................................................... 16
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................. 19
2.2.1. Mục tiêu 1: ....................................................................................... 19
2.2.2. Mục tiêu 2: ....................................................................................... 20
2.3. Phương pháp xử lí số liệu: ........................................................................ 23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 24
3.1. Khảo sát cơ cấu sử dụng kháng sinh nhóm carbapenem thông qua mức độ
tiêu thụ tại bệnh viện Lão Khoa Trung Ương, giai đoạn 2016 – 2019. ............. 24
3.1.1. Mức độ tiêu thụ kháng sinh nhóm carbapenem trên toàn viện giai đoạn
2016 – 2019: ..................................................................................................... 24
3.1.2. Mức độ tiêu thụ kháng sinh nhóm carbapenem tại các khoa lâm sàng
năm 2019: ........................................................................................................ 26
3.2. Đánh giá tính phù hợp sử dụng kháng sinh imipenem tại Khoa Hồi sức tích
cực, Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương: ............................................................. 28
3.2.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu: .................................................. 28
3.2.2. Đặc điềm vi khuẩn phân lập và tình hình đề kháng trong mẫu nghiên
cứu: .................................................................................................................. 30
3.2.3. Đặc điểm sử dụng kháng sinh imipenem/cilastatin: ............................ 33
3.2.4. Đánh giá sử dụng imipenem/cilastatin theo bộ tiêu chí đã xây dựng: 39
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................... 45
4.1. Mức độ tiêu thụ kháng sinh imipenem/cilastatin tại bệnh viện Lão Khoa
Trung Ương giai đoạn 2016-2019: ................................................................. 45
4.2. Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh imipenem tại khoa Hồi sức tích
cực, bệnh viện Lão Khoa Trung Ương: ......................................................... 46
4.2.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu: ............................................ 46
4.2.2. Tình hình vi sinh: ............................................................................ 47
4.2.3. Đặc điểm sử dụng imipenem/cilastatin: .......................................... 49
4.3. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 53
4.4. Xây dựng bộ tiêu chí: ............................................................................... 53
4.5. Giám sát điều trị thông qua theo dõi nồng độ thuốc trong máu
(Therapeutic drug monitoring – TDM):........................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Ý nghĩa
%fT>MIC Tỷ lệ phần trăm thời gian nồng độ thuốc tự do ở trên nồng
độ ức chế tối thiểu so với khoảng cách đưa liều
Tổn thương thận cấp (Acute kidney injury) AKI
Tăng thanh thải thận (Augumented renal clearance) ARC
Diện tích dưới đường cong (Area under the curve) AUC
Hội lồng ngực Hoa Kỳ (American Thoracic Society) ATS
Bệnh nhân BN
Vi sinh VS
Độ thanh thải creatinin (Clearance creatinin) Clcr
Liều xác định trong ngày (Defined daily dose) DDD
DHP–1 Enzyme dehydropeptidase I
Đánh giá sử dụng thuốc (Drug usage evaluation) DUE
Men beta-lactam phổ rộng ESBL
Hồi sức tích cực HSTC
Kháng sinh đồ KSĐ
Hội Truyền nhiễm Hoa Kỳ (Infectious Diseases Society of IDSA
America)
Imipenem/cilastatin IMP
Vi khuẩn đa kháng thuốc MDR
Nồng độ ức chế tối thiểu vi khuẩn MIC
Dược động học/dược lực học PK/PD
Protein gắn penicillin (Penicillin binding protein) PBP
Khả năng đạt đích (Proportion of target attainment) PTA
Giám sát điều trị thông qua theo dõi nồng độ thuốc trong TDM
máu (Therapeutic drug monitoring)
Vd Thể tích phân bố
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng tóm tắt các thông số dược động học của imipenem sau tiêm
truyền tĩnh mạch
Bảng 1.2. Khả năng diệt khuẩn hậu kháng sinh của kháng sinh nhóm
carbapenem.
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu.
Bảng 3.2. Đặc điểm chức năng thận của bệnh nhân khi mới nhập viện
Bảng 3.3. Đặc điểm vi khuẩn phân lập của nghiên cứu
Bảng 3.4. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh imipenem/cilastatin của 3 vi khuẩn được
phân lập nhiều nhất trong nghiên cứu
Bảng 3.5. Lý do chỉ định kháng sinh imipenem/cilastatin
Bảng 3.6. Các loại chỉ định imipenem/cilastatin trong nghiên cứu
Bảng 3.7. Vị trí của imipenem
Bảng 3.8. Các loại phác đồ kháng sinh được sử dụng
Bảng 3.9. Phối hợp imipenem/cilastatin trong phác đồ ban đầu
Bảng 3.10. Phối hợp imipenem/cilastatin trong phác đồ thay thế
Bảng 3.11. Chế độ liều và liều dùng trong ngày của imipenem/cilastatin
Bảng 3.12. Chế độ liều nạp
Bảng 3.13. Đường dùng của imipenem/cilastatin
Bảng 3.14. Thời gian truyền thuốc kháng sinh imipenem/cilastatin
Bảng 3.15. Đánh giá tính phù hợp của bệnh nhân có KSĐ
Bảng 3.16. Đặc điểm chức năng thận của bệnh nhân trong này đầu sử dung
imipenem/cilastatin
Bảng 3.17. Hiệu chỉnh liều
Bảng 3.18. Hiệu chỉnh liều theo khuyến cáo
Bảng 3.19. Đánh giá tính hiệu quả theo tính phù hợp của chỉ định
Bảng 3.20. Thay đổi ở người cao tuổi ảnh hưởng đến quá trình nhiễm khuẩn
Bảng 3.21. Các chỉ định trên các tài liệu được lựa chọn để xây dựng bộ tiêu chí
đánh giá chỉ định
Bảng 3.22. Bảng tóm tắt những thay đổi dược động học trên bệnh nhân nặng
điều trị HSTC
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc chung của nhóm carbapenem và penicillin
Hình 1.2. Cấu trúc của kháng sinh imipenem
Hình 2.1. Phân loại chỉ định theo KSĐ và xét nghiệm VS
Hình 3.1. Mức độ tiêu thụ kháng sinh nhóm carbapenem trên toàn viện trong
giai đoạn 2016-2019
Hình 3.2. Mức độ tiêu thụ của từng kháng sinh trong nhóm carbapenem trong
toàn viện trong giai đoạn 2016-2019
Hình 3.3. Mức độ tiêu thụ kháng sinh nhóm carbapenem tại từng Khoa lâm
sàng năm 2019
Hình 3.4. Mức độ tiêu thụ của các kháng sinh trong nhóm carbapenem tại từng
Khoa lâm sàng trong năm 2019
Hình 3.5. Đánh giá tính phù hợp của bệnh nhân không có KSĐ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, thực trạng kháng kháng sinh do sử dụng kháng sinh không hợp lý
trong cộng đồng cũng như trong bệnh viện ngày càng gia tăng, trở thành vấn đề đáng
báo động mang tính toàn cầu, đặc biệt đối với những nước đang phát triển. Trong
tương lai các quốc gia có thể đối mặt với khả năng không có thuốc để điều trị hiệu
quả các bệnh truyền nhiễm nếu không có các biện pháp can thiệp [9].
Ở Việt Nam, hầu hết các cơ sở khám, chữa bệnh phải đối mặt với tốc độ lan
rộng của các vi khuẩn kháng với nhiều loại kháng sinh. Việc sử dụng kháng sinh
không hợp lý cùng với tình trạng kháng thuốc làm gia tăng các gánh nặng, làm giảm
hiệu quả điều trị của kháng sinh, kéo dài thời gian nằm viện, từ đó tăng chi phí điều
trị, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của xã hội [4]. Nhiều biện pháp can thiệp được
đưa ra, trong đó đánh giá sử dụng thuốc (DUE) là một trong những can thiệp giúp
đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, nâng cao chất lượng sử dụng thuốc, hiệu quả điều trị
cho bệnh nhân, hạn chế sự kháng thuốc của vi khuẩn. DUE đã và đang được tiến hành
thường xuyên và có hệ thống ở nhiều nước trên thế giới [61].
Các kháng sinh carbapenem, trong đó có imipenem, là những kháng sinh có
phổ rộng, chống lại được cả vi khuẩn gram dương, gram âm hiếu khí và kị khí, được
coi là kháng sinh dự trữ để chống lại các vi khuẩn đa kháng đặc biệt là các vi khuẩn
gram âm đa kháng tiết ESBL [20]. Chính vì vậy, carbapenem nói chung và imipenem nói riêng hiện nay có vai trò quan trọng trong điều trị nhiễm khuẩn phức tạp, đặc biệt
là tại các đơn vị Hồi sức tích cực (HSTC) [24]. Tuy nhiên, việc sử dụng rộng rãi nhóm
kháng sinh carbapenem làm gia tăng nguy cơ vi khuẩn đề kháng với nhóm kháng sinh
này. Bối cảnh này đòi hỏi phải có một chiến lược sử dụng kháng sinh, bao gồm lựa
chọn, sử dụng kháng sinh.
Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương là bệnh viện chuyên khoa hàng đầu về Lão khoa, là tuyến cao nhất trong hệ thống thăm khám, điều trị và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại Việt Nam. Số liệu khảo sát sơ bộ cho thấy tỷ lệ dùng kháng sinh imipenem cao nhất tại khoa Hồi sức tích cực. Đặc biệt, trong môi trường HSTC, các bác sĩ lâm sàng đang phải đối mặt với nhiều vi khuẩn đa kháng cao hơn các đơn vị điều trị khác. Các bệnh nhân điều trị tại Khoa HSTC thường là quần thể dễ nhiễm
khuẩn, đặc biệt là những nhiễm khuẩn nặng và các chủng vi khuẩn đa kháng do tình trạng bệnh nặng, suy giảm miễn dịch và các biện pháp điều trị can thiệp [66].
1
Với mong muốn cung cấp bức tranh ban đầu về tình hình sử dụng kháng sinh
imipenem tại Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương và bước đầu đánh giá tính phù hợp của việc sử dụng kháng sinh imipenem tại khoa Hồi sức tích cực, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu: “Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh imipenem tại khoa Hồi sưc
tích cực, bệnh viện Lão Khoa Trung ương” với hai mục tiêu chính sau:
1. Khảo sát cơ cấu sử dụng kháng sinh nhóm carbapenem tại bệnh viện Lão
Khoa Trung Ương giai đoạn 2016-2019
2. Đánh giá tính phù hợp của việc sử dụng kháng sinh imipenem tại khoa Hồi
sức tích cực, bênh viện Lão Khoa Trung Ương.
Nghiên cứu hy vọng góp phần nâng cao chất lượng sử dụng kháng sinh
imipenem trong điều trị nói chung và ở khoa HSTC nói riêng, đồng thời là tiền đề
cho những nghiên cứu đánh giá sử dụng thuốc sau này.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỬ DỤNG THUỐC:
1.1.1. Định nghĩa và vai trò của đánh giá sử dụng thuốc:
Định nghĩa : Đánh giá sử dụng thuốc (Drug usage evaluation - DUE) là hoạt
động đánh giá sử dụng thuốc thường xuyên, liên tục, có hệ thống, dựa trên các tiêu
chí giúp đảm bảo thuốc được sử dụng phù hợp (ở mức từng cá thể bệnh nhân). DUE
được coi là đồng nghĩa với thuật ngữ xem xét sử dụng thuốc (drug use review – DUR)
[15], [30].
Một DUE có thể áp dụng cho một thuốc, một nhóm điều trị, một bệnh cụ thể, hay một quy trình sử dụng thuốc, và được xây dựng để đánh giá quá trình thực tế
trong kê đơn, cấp phát hoặc dùng thuốc (chỉ định, liều dùng, tương tác thuốc,…) trên
từng bệnh nhân cụ thể. Nếu việc điều trị cho thấy không thích hợp, cần có những can
thiệp để điều trị thuốc được tối ưu, đem lại hiệu quả điều trị tốt nhất cho người bệnh.
DUE có thể áp dụng cho các hệ thống thực hành khác nhau: bao gồm bệnh viện, tổ
chức y tế, hay trong cộng đồng [15].
DUE là một thành phần thiết yếu của các đơn vị thực hành dược lâm sàng,
đảm bảo chất lượng và các chương trình quản lí . Mục đích của DUE là đảm bảo chất
lượng sử dụng thuốc, cải thiện chất lượng và chi phí – hiệu quả sử dụng thuốc, từ đó
nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh [30].
1.1.2. Mục đích của nghiên cứu đánh giá sử dụng thuốc:
Mục tiêu chung của DUE là nâng cao chất lượng, chi phí-hiệu quả dùng thuốc,
từ đó cải thiện hiệu quả điều trị, chăm sóc bệnh nhân [30].
Các mục tiêu cụ thể gồm:
- Xây dựng hướng dẫn, bộ tiêu chí sử dụng thuốc hợp lý
- Đánh giá hiệu quả của điều trị bằng thuốc
- Nâng cao tính trách nhiệm trong quá trình sử dụng thuốc
- Kiểm soát chi phí thuốc
3
- Ngăn chặn các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc, ví dụ phản ứng có hại
của thuốc, thất bại điều trị, quá liều, không đủ liều, sai cách dùng,…
- Phát hiện ra những vấn đề, tăng cường giáo dục và cung cấp các thông tin
cho bệnh nhân, nhân viên y tế,…
1.1.3. Quy trình đánh giá sử dụng thuốc:
Đánh giá sử dụng thuốc là một vòng tuần hoàn lặp lại, gồm hai giai đoạn [30]:
Giai đoạn 1: là giai đoạn điều tra, nghiên cứu: tính toán và xác định lượng
thuốc dùng, xác định vấn đề dùng thuốc, những sai sót trong sử dụng thuốc và tính
toán các ảnh hưởng của việc can thiệp.
Giai đoạn 2: là giai đoạn can thiệp: giải quyết các vấn đề của việc sử dụng
thuốc, xây dựng các phương án, kế hoạch giải quyết và triển khai các hoạt động cụ
thể nhằm cải thiện chất lượng sử dụng thuốc.
Các bước cụ thể của quy trình đánh giá sử dụng thuốc:
Giai đoạn điều tra, nghiên cứu:
Bước 1: Xác định mục tiêu nghiên cứu: thuốc nào, hoặc tình trạng bệnh lý nào
nằm trong quy trình DUE. Đối tượng của đánh giá sử dụng thuốc có thể là một thuốc
cụ thể nào đó, cũng có thể là một nhóm thuốc điều trị, hoặc một thành phần trong quy
trình lâm sàng.
Bước 2: Xây dựng đội ngũ những người cùng tham gia vào quá trình đánh giá
sử dụng thuốc
Đội ngũ tham gia quá trình đánh giá sử dụng thuốc cần nhiều thành phần: điều
phối viên thử nghiệm lâm sàng, trưởng khoa dược; dược sĩ lâm sàng; điều dưỡng,…
Bước 3: Thiết kế nghiên cứu
Đối tượng, mục tiêu, phương pháp của nghiên cứu phụ thuộc vào bản chất của từng dự án. Đánh giá có thể là định lượng hoặc định tính, hoặc kết hợp cả hai phương pháp. Đánh giá có thể được tiến hành hồi cứu hoặc tiến cứu, cắt ngang.
Bước 4: Thông qua, chấp thuận nghiên cứu
Bước 5: Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá và các phương pháp tính toán, phân
tích.
4
Bộ tiêu chí sử dụng nên dựa trên phác đồ điều trị chuẩn của bệnh viện (giả
định các phác đồ này được xây dựng đúng). Nếu không có phác đồ điều trị chuẩn, các tiêu chí có thể dựa trên các hướng dẫn ở cấp quốc gia, các sách y văn, hoặc các
chuyên gia. Đáng tin cậy nhất là các thông tin y học dựa trên bằng chứng đã được
công bố từ các nguồn tham khảo tin cậy [15].
Bộ tiêu chí gồm các thành phần:
- Chỉ định hợp lý, không có chống chỉ định
- Lựa chọn: thuốc phù hợp với tình trạng bệnh lý
- Liều: liều dùng cụ thể, khoảng cách giữa các liều, thời gian dùng thuốc, điều
chỉnh liều hợp lý.
- Cách dùng thuốc
- Không có tương tác thuốc – thuốc, thuốc – thức ăn, không có tương kỵ
- Theo dõi/ghi nhận tác dụng không mong muốn.
- Đánh giá hiệu quả điều trị.
- Báo cáo sai sót trong sử dụng thuốc.
- Theo dõi nồng độ thuốc (nếu cần)
- Giáo dục người bệnh: hướng dẫn người bệnh về thuốc và bệnh
Bước 6: Thu thập dữ liệu
Bước 7: Đánh giá và phân tích kết quả
Bước 8: Báo cáo và phản hồi
Giai đoạn can thiệp:
Bước 9: Thiết kế và triển khai các chiến lược can thiệp
Các can thiệp đa yếu tố nên được sử dụng vì quyết định kê đơn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, các can thiệp phải đơn giản nhất, hướng vào vấn đề cụ thể khi kê đơn. Phương pháp can thiệp có thể là: thay đổi quy trình dùng thuốc, ban hành các hướng dẫn điều trị và triển khai các hoạt động đào tạo, giáo dục.
Đào tạo, hướng dẫn: Hướng dẫn lại, ban hành các hướng dẫn, cung cấp thêm
các bản tin, kiến thức, giám sát kê đơn.
5
Thay đổi quy trình kê đơn, …
Các chiến lược kết hợp
Bước 10: Đánh giá lại và xem xét lại các vấn đề còn tồn tại.
1.1.4. DDD trong đánh giá sử dụng thuốc:
Đơn vị quốc tế trong nghiên cứu sử dụng thuốc là liều xác định trong ngày
(defined daily dose – DDD) [30].
Theo trung tâm hợp tác WHO về thống kê thuốc (WHO Collaborating Centre
for Drug Statistics Methodology), DDD được định nghĩa là: “liều trung bình duy trì
hàng ngày cho một thuốc với chỉ định chính dành cho người lớn”. DDD giúp chuyển
đổi, chuẩn hóa các số liệu về số lượng sản phẩm hiện có như hộp, viên, ống tiêm, chai
thành ước lượng thô về khối lượng thuốc được dùng trong điều trị ví dụ liều dùng
hàng ngày [15], [30], [67].
DDD là đơn vị đo lường mang tính ước lượng, dựa trên những thông tin có
sẵn về liều dùng khuyến cáo của nhà sản xuất, của các chuyên gia và các thử nghiệm
lâm sàng đã công bố cũng như thực tế sử dụng thuốc tại một số quốc gia có chọn lọc.
DDD là đơn vị đo lường độc lập với giá thành và dạng trình bày thuốc, vì vậy có thể
dùng để định hướng lượng thuốc tiêu thụ và so sánh giữa nhóm dân cư và hệ thống
chăm sóc sức khỏe [67]
Để nghiên cứu sử dụng thuốc của một vùng hay một khu dân cư, thường dùng
DDD/1000 dân cư mỗi ngày. DDD/1000 dân cư mỗi ngày có thể cung cấp một cái
nhìn ước tính về tỉ lệ dân số nghiên cứu được điều trị mỗi ngày với một thuốc hoặc
một nhóm thuốc. DDD/100 ngày nằm viện dùng để đánh giá tình hình sử dụng thuốc
cho nhóm bệnh nhân nội trú [30]. Một ngày trên một giường được hiểu là người đó
bị giới hạn hoạt động tại giường và trải qua đêm tại bệnh viện. Những trường hợp bệnh nhân làm thủ tục và phẫu thuật buổi sáng, sau đó cho xuất viện buổi chiều đôi khi được đưa vào một ngày hoặc loại trừ. DDD/100 ngày nằm viện cho phép so sánh sử dụng thuốc, từ đó có các điều chỉnh phù hợp, giữa các cơ sở, dịch vụ y tế. Là một chỉ số hữu ích để giám sát sử dụng thuốc, là một phần của chương trình DUE [30]
1.1.5. Vai trò của dược sĩ lâm sàng trong công tác đánh giá sử dụng thuốc:
Dược sĩ lâm sàng với chuyên môn và sứ mệnh của mình, đóng vai trò quan
trọng trong công tác đánh giá sử dụng thuốc [15], [30], [61].
6
- Đưa ra mục tiêu đánh giá sử dụng thuốc, lập kế hoạch thực hiện để đạt được
những mục tiêu đó.
- Phát triển chương trình, giám sát và phối hợp các bước thực hiện.
- Tổ chức các buổi tập huấn, giới thiệu chương trình đánh giá sử dụng thuốc
cả mặt lý thuyết và thực hành cho nhân viên trong bệnh viện.
- Tham gia vào việc xây dựng và kiểm định các tiêu chuẩn đánh giá, hướng
dẫn sử dụng, thiết kế nghiên cứu và các tài liệu đào tạo khác trong bệnh viện.
- Tham gia vào việc phát triển các công cụ thu thập, phân tích, dữ liệu.
- Ghi chép các kết quả đầu ra của chương trình đánh giá: hiệu quả đạt được,
chi phí tiết kiệm được,…
- Tham gia như là một thành viên trong hội đồng thuốc và điều trị: đảm bảo chất lượng sử dụng thuốc trên toàn viện nói chung và trên đối tượng trong chương
trình đánh giá sử dụng thuốc.
- Trình bày các kết quả của chương trình đánh giá sử dụng thuốc tại các hội
nghị, hội thảo,…
Đánh giá sử dụng kháng sinh là một trong hai chiến lược chính của chương
trình quản lý kháng sinh bệnh viện. Có nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá
định tính hoặc định lượng việc sử dụng kháng sinh nhưng nhìn chung có thể phân
làm hai nhóm: đánh giá định tính và đánh giá định lượng.
1.2. ĐẠI CƯƠNG VỀ IMIPENEM :
1.2.1. Lịch sử ra đời và phát triển:
Năm 1976, kháng sinh đầu tiên của nhóm kháng sinh carbapenem được các nhà khoa học phát hiện và phân lập từ xạ khuẩn Streptomyces cattleya và đặt tên là thienamycin. Tuy nhiên, thienamycin có đặc tính không bền về mặt hóa học cũng như chuyển hóa, dễ bị thủy phân do xảy ra phản ứng amin phân nên không được sử dụng trong lâm sàng [53]. Sau đó nhiều kháng sinh nhóm carbapenem được nghiên cứu và phát triển như: imipenem-cilastatin, meropenem, ertapenem, doripenem, biapenem, panipenem/betamipron[33]
Imipenem là carbapenem thế hệ 1 được cấp phép lưu hành vào năm 1985 bởi
cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) [55].
7
1.2.2. Cấu trúc, mối liên quan giữa cấu trúc và tác dụng hóa học:
Carbapenem là kháng sinh nhóm beta-lactam bán tổng hợp. So với các kháng sinh nhóm penicillin, cấu trúc phân tử của carbapenem có sự thay thế nguyên tử lưu
huỳnh thành nguyên tử Carbon ở vị trí số 1 và nối đôi giữa C2-C3 tại cấu trúc vòng
5 cạnh. Bên cạnh đó, cấu trúc của carbapenem khác với kháng sinh nhóm penicillin
và cephalosporin ở nhóm liên kết với vòng beta-lactam là nhóm ethylhydroxyl trong
khi ở penicillin và cephalosporin là nhóm acylamino. Hydro tại carbon số 6 của nhóm
carbapenem ở dạng cấu hình –trans trong khi ở penicillin và cephalosporin là –cis.
Điều này giúp cho carbapenem bền vững với các beta-lactamase [58], [70].
Hình 1. Cấu trúc chung của nhóm carbapenem và nhóm penicillin
Hình 2. Cấu trúc của kháng sinh imipenem
Tên khoa học: (5R,6S)-3-[[2-(Formimidoylamino)ethyl]thio]-6-[(R)-1-
hydroxyethyl]-7-oxo-1-azabicyclo[3.2.0]hept-2-ene-2-carboxylic acid
monohydrate.
Kháng sinh imipenem bị thủy phân tại ống thận bởi enzyme DHP-1, do đó cần phối hợp với cilastatin là chất ức chế DHP-1. Các kháng sinh carbapenem thế hệ sau như: meropenem, ertapenem, biapenem và doripenem bền vững với sự thủy phân của
DHP-1 do có nhóm thế 1-beta methyl. Meropenem có hoạt tính chống lại các vi khuẩn gram âm bao gồm P. aeruginosa mạnh hơn imipenem do meropenem có nhóm thế
pyrrolidinyl ở vị trí thứ 2 [71].
8
1.2.3. Cơ chế tác dụng
Giống như các kháng sinh trong nhóm beta-lactam khác, imipenem hoạt động theo cơ chế gắn kết vào các protein liên kết penicllin (penicillin-binding proteins-
PBPs) ở cả vi khuẩn gram âm và gram dương, từ đó ức chế giai đoạn cuối của sự tổng
hợp peptidoglycan (một thành phần chính của vách tế bào vi khuẩn) dẫn đến vi khuẩn
không có vách tế bào che chở và bị tiêu diệt [43], [58], [71].
PBPs là các enzyme (ví dụ: transglycolases, transpeptidases, và
carboxypeptidases) xúc tác sự hình thành peptidoglycan ở vách tế bào của vi khuẩn.
Có nhiều loại PBPs và mỗi carbapenem đều có ái lực khác nhau trên từng loại dẫn
đến hiệu lực kháng khuẩn khác nhau giữa các carbapenem [41], [45], [50], [68], [70].
Imipenem gắn tốt hơn vào PBP2, tiếp đến là PBP1a và PBP1b, và có ái lực yếu với
PBP3; trong khi meropenem và ertapenem lại gắn tốt nhất vàp PBP2, tiếp đến là
PBP3, tuy nhiên hai kháng sinh này cũng có ái lực mạnh với PBP1a và PBP1b [50],
[70], [71]. Ở vi khuẩn gram âm, các carbapenem thể hiện tác dụng kháng khuẩn chủ
yếu bằng việc gắn kết với PBPs 1a, 1b, và 2 hơn là PBPs 3- mục tiêu chính của
aminopenicillin và cephalosporin [58], [71].
Ở vi khuẩn Escherichia coli, imipenem ức chế hoạt tính liên kết chéo các chuỗi
amino acid của PBPs 1a, 1b và 2; ức chế hoạt tính D-alanine carboxypeptidase của
PBP-4 và PBP-5. Đồng thời nó cũng gây ra sự ức chế mạnh tác dụng transglycosylase
của BBP-1a [63]
Carbapenem có khả năng thấm tốt qua màng và bền vững với beta-lactamase
so với các kháng sinh khác. Vì vậy, thuốc có phổ kháng khuẩn rộng và không bị
kháng chéo với các thuốc khác trong nhóm beta-lactam [32], [52].
1.2.4. Cơ chế đề kháng:
Carbapenem được biết đến với khả năng có tác dụng lên các vi khuẩn gram âm có sự đề kháng với các beta-lactam khác (ví dụ như Cephalosporin thế hệ 3) bởi hoạt tính ổn định của các kháng sinh này với hầu hết beta-lactamase kể cả AmpC beta-lactamase và beta-lactamase phổ mở rộng (ESBLs). Tuy nhiên, đã có nhiều báo cáo về khả năng đề kháng của vi khuẩn với nhóm kháng sinh carbapenem với các cơ chế: thay đổi cấu trúc không gian của protein đích (PBP); thay đổi tính thấm tại màng
vi khuẩn; tiết ra các beta- lactamase có khả năng thủy phân carbapenem; bơm tống kháng sinh [71]. Đông Nam Á và Nam Á được coi là khu vực có tỷ lệ vi khuẩn gam 9
ân đề kháng kháng sinh cao nhất thế giới. Trong đó, Việt Nam với tỷ lệ nhiễm
Acintobacter baumannii kháng carbapenem từ 40-50%, K. pneumoniae trở thành một trong các quốc gia có mức đề kháng cao [39]. Theo nghiên cứu của tác giả Đoàn Mai
Phương, vi khuẩn gram âm kháng thuốc đã xuất hiện trên cả nước. Vi khuẩn
Acinetobacter baumannii và Pseudomonas aeruginosa có tỷ lệ đề kháng cao nhất, có
những nơi đề kháng tới trên 90% [14]
Các beta-lactam nói chung và carbapenem nói riêng đều có ái lực kém với PBP
2a ở tụ cầu khuẩn kháng methicilin (MRSA) và PBP 4, 5 ở E.feacium dẫn đến sự
kháng kháng sinh của những vi khuẩn này [70].
Tổng hợp carbapenemases:
Là cơ chế đề kháng kháng sinh carbapenem quan trọng nhất. Các
carbapenemase có thể thủy phân nhanh chóng các kháng sinh nhóm carbapenem.
Một số loại beta-lactamase cụ thể có thể thủy phân carbapenem nhanh chóng.
Bao gồm: nhóm B mellato-beta-lactamase thuộc về IMP, VIM, và SMP, và enzym
nhóm A của SME, NMC/IMI; KPC và một số enzym nhóm D [71]. Imipenem bị thủy
phân bởi betalactamase sản xuất bởi Bacteroides fragilis. Imipenem cũng bị thủy
phân bởi một số beta-lactamase của chủng Pseudomonas maltophilia tuy nhiên sự đề
kháng của chúng cũng có thể liên quan đến cơ chế khác do ái lực thấp của các enzyme
với thuốc [64].
Carbapenemases lớp A (ví dụ: KPC-1, KPC-2, KPC-3) đã được chứng minh
có vai trò quan trọng trong cơ chế đề kháng carbapenem. Theo một nghiên cứu tại 10
bệnh viện ở Brooklyn, NY, tất cả 96 Klebsiella sản xuất enzyme carbapenemase KPC
đều kháng carbapenem, và chỉ một vài trong số chúng là còn nhạy với cephalosporin
và flouroquinolone.
Thay đổi phân tử đích (PBP):
. Một số báo cáo khác trên các chủng vi khuẩn gram dương như Staphylococcus epidermidis, Staphylococci kháng methicillin, Enterococci, và một số chủng Listeria monocytogenes cho thấy khả năng đề kháng imipenem của chúng thông qua việc thay đổi PBP. Ở một số vi khuẩn gram âm khác như : Proteus
mirabilis, Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter Baumannii cũng cho thấy cơ
chế đề kháng liên quan đến thay đổi cấu trúc PBP [64].
10
Giảm tính thấm của kháng sinh
Các kênh protein nằm trên màng ngoài của vi khuẩn gram âm đóng vai trò quan trọng trong việc đưa các kháng sinh nhóm carbapenem đến được đích tác dụng,
các kênh này được gọi là porin. Do đó sự thay đổi của các porin này cũng ảnh hưởng
đến khả năng đề kháng carbepenem của vi khuẩn. Các thay đổi về porin được biết
đến như: giảm biểu hiện của porin ở bên ngoài; làm hẹp porin; làm cấu trúc porin
phức tạp hơn, tích điện để hạn chế tính thấm của kháng sinh. Theo đó, cơ chế đề
kháng chủ yếu của carbapenem là việc porin bị làm hẹp [71].
Ở chủng Pseudomonas aeruginosa, sự đề kháng với imipenem được giải thích
bởi sự thiếu hụt porin OprD kết hợp với sự sản xuất AmpC β-lactamase. Sự thiếu hụt
porin ở Klebsiella cúng có liên quan đến sự đề kháng carbapenem [63]
Kích hoạt bơm tống kháng sinh:
Acinetobacter baumannii có cơ chế để kháng imipenem thông qua các bơm
protein: AdeABC , AdeIJK và AbeM. Các protein này hoạt động liên thông với nhau
tống thuốc từ bào tương, vị trí cận màng bào tương ra môi trường ngoại bào [38].
1.2.5. Phổ tác dụng
Imipenem là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng trên cả các vi khuẩn gram âm,
gram dương, hiếu khí, và kị khí, và bền vững với các vi khuẩn sinh beta-lactamase.
Imipenem không có tác dụng trên vi khuẩn Enterococcus faecium, Mycoplasma,
Chlamydia, Legionella, Clostridium difficile, Stenotrophomonas maltophilia và
MRSA, Burkholderia cepacia, staphylococci kháng oxacillin hoặc trực khuẩn gây
bệnh bạch hầu JK. Phổ tác dụng bao gồm [49], [71]:
- Vi khuẩn gram âm: bao gồm H. influenza và N.gonorrhoeae sinh beta-
lactamase, vi khuẩn nội bào và P. aeruginosa
- Vi khuẩn kị khí: bao gồm B. fragillis
- Vi khuẩn gram dương: bao gồm Enterococcus faecalis và Listeria [49]
Imipenem và doripenem có hoạt tính trên vi khuẩn gram dương hiếu khí mạnh hơn với ertapenem và meropenem. Ngược lại, meropenem có hoạt tính trên vi khuẩn
gram âm mạnh hơn imipenem. Ertapenem có hoạt tính kém hơn so với carbapenem
khác trên P. aeruginosa và Acinetobacter spp.
11
Các kháng sinh thuộc nhóm carbapenem đặc biệt ổn định với nhiều enzyme
beta-lactamase bao gồm cả AmpC beta-lactamase và ESBL. Do vậy, chúng có tác dụng tốt trên nhiều vi khuẩn, bao gồm các vi khuẩn gram âm đã đề kháng với
cephalosporin thế hệ 3.
1.2.6. Tác dụng không mong muốn:
Imipenem có một hồ sơ an toàn sau hơn 29 năm nghiên cứu và 20 năm đưa
vào sử dụng trong lâm sàng, với hơn 26 triệu người bệnh được chỉ định trên hơn 100
quốc gia [63]. Rất hiếm gặp các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, yêu cầu
phải dừng sử dụng thuốc. Các tác dụng không mong muốn phổ biến nhất được báo
cáo với imipenem/cilastatin bao gồm: kích ứng tại chỗ tại chỗ tiêm, tiêu chảy, phát
ban, buồn nôn, nôn và viêm ngứa. Những tác dụng phụ này được coi là nhẹ đến trung
bình, dẫn đến ngừng điều trị ở 1,4% bệnh nhân được điều trị bằng meropenem và
1,8% bệnh nhân được điều trị bằng imipenem/cilastatin [69].
Giống như các beta-lactam khác, imipenem/cilastatin có thể ảnh hưởng đến
các xét nghiệm hóa sinh, bao gồm tăng nhẹ đến trung bình men gan như alanine
aminotransferase, phosphatase kiềm và lactate dehydrogenase. Ngoài ra, imipenem
và meropenem đã được báo cáo là nguyên nhân làm tăng creatinine huyết thanh và
urê huyết thanh (trong <1% bênh nhân). Đối với meropenem và imipenem/cilastatin,
những thay đổi về huyết học do thuốc thường gặp nhất là tăng tiểu cầu và tăng bạch
cầu ái toan (trong <2% bệnh nhân). Không có sự khác biệt đáng kể được quan sát
trong kết quả của các xét nghiệm giữa meropenem và imipenem/cilastatin [70], [69].
1.2.7. Đặc điểm dược động học:
Ø Hấp thu:
Imipenem/cilastatin không hấp thu qua đường uống nên được sử dụng qua đường tiêm truyền tĩnh mạch và tiêm bắp [6], [58]. Ở các tình nguyện viên khỏe mạnh, khi sử dụng imipenem với liều 500mg và 1000mg với đường tiêm truyền tĩnh mạch, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) tương ứng là 30-35 mg/l và 60-70 mg/l. Sau từ 4 – 6 giờ, nồng độ thuốc trong huyết thanh giảm xuống còn 0.5 mg/l (với liều 500mg) và 2.0 mg/l (với liều 1000mg). Diện tích dưới đường cong (AUC) lần lượt là 42,4 mg.h/L và 186 mg.h/L [27]
Ø Phân bố:
12
Imipenem khuyếch tán tốt vào trong nhiều mô và tổ chức cơ thể như mô màng
phổi, dịch khớp, mô xương... với nồng độ phân bố tại các vị trí này đều trên MIC của hầu hết các vi khuẩn hiếu khí. Thuốc qua được nhau thai và thấm qua dịch não tủy ở
mức độ trung bình [57], [69]. Khả năng liên kết với protein huyết tương của imipenem
là 20%.
Ø Chuyển hóa:
Imipenem bị thủy phân bởi enzyme dehydropeptidase (DHP-1) tại ống thận.
Sau khi bị thủy phân, imipenem mất tác dụng và hình thành dẫn chất gây độc với
thận. Vì vậy, imipenem phải được kết hợp với cilastatin (tỷ lệ 1:1 theo khối lượng)
để ức chế enzyme DHP-1 [55]. Meropenem được chuyển hóa bằng cách thủy phân
vòng beta-lactam tạo ra chất chuyển hóa không hoạt động vi sinh. Theo nghiên cứu
in vitro, meropenem bền hơn với men DHP-I của con người so với imipenem nên
không phải sử dụng chất ức chế enzym DHP-I trong chế phẩm thuốc [58].
Ø Thải trừ:
Thời gian bán thải của imipenem khoảng 1 giờ ở trong huyết tương, ở bệnh nhân
suy giảm chức năng thận thời gian bán thải có thể tăng lên 2-3h. Khi sử dụng kèm
với cilastatin, khoảng 70% lượng kháng sinh imipenem được phát hiện trong nước
tiểu trong vòng 10 giờ ở dạng còn hoạt tính. Chỉ 1% liều dùng imipenem bài tiết vào
mật và thải trừ qua phân [40].
Bảng 1.1. Bảng tóm tắt các thông số dược động học của imipenem sau tiêm
truyền tĩnh mạch [71]
Thông số Imipenem
Vd (L/kg) 0.25 L/kg
Cmax (µg/mL) liều 500mg 30-35
Cmax (µg/mL) liều 1000mg 60-70
T1/2 1h
% gắn protein huyết tương 20%
% thải trừ tại thận 60-70%
% thải trừ qua phân 1%
13
1.2.8. Đặc điểm dược lực học:
Khả năng kháng khuẩn của một kháng sinh thường được đánh giá thông qua
nồng độ ức chế tối thiểu (MIC). Thông thường, khả năng diệt khuẩn của penicillin và
cephelosporin thường tăng rất ít khi tăng liều vượt quá MIC.
Không giống như các beta-lactam khác, kháng sinh nhóm carbapenem nói
chung và kháng sinh imipenem nói riêng cho thấy khả năng diệt khuẩn hậu kháng
sinh (Post-antibiotic effect - PAE). PAE của carbapenem có thể kéo dài vài giờ, phụ
thuộc nồng độ thuốc ban đầu và loại vi khuẩn [53], [59].
Bảng 1.2. Khả năng diệt khuẩn hậu kháng sinh của kháng sinh nhóm
carbapenem [71]
Vi khuẩn Nồng độ Tác dụng hậu kháng sinh (PAE)
E. coli 2 giờ Nồng độ imipenem gấp
4 lần MIC P. aeruginosa 4 giờ
E. coli 4 giờ Meropenem P. aeruginosa 5 giờ
Bên cạnh đó, khác với các penicillin và cephalosporin kháng khuẩn với tốc độ
tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng của vi khuẩn, các carbapenem hoạt động không bị
giới hạn bởi tốc độ phân chia của vi khuẩn.
1.2.9. Mối liên quan giữa dược động học và dược lực học PK/PD (tối ưu hóa sử dụng carbapenem)
Bên cạnh lựa chọn kháng sinh phù hợp, việc sử dụng đúng liều tùy theo độ nhạy cảm vi sinh, mức độ nặng của nhiễm khuẩn, đặc điểm của người bệnh đóng vai trò quan trọng. Sự kết hợp giữa PK và PD giúp hiểu rõ sự thay đổi tác dụng diệt khuẩn của kháng sinh theo thời gian, là cơ sở trong việc tối ưu hóa chế độ liều [56]. Hướng dẫn điều trị viêm phổi bệnh viện và viêm phổi có liên quan đến thở máy của IDSA/ATS 2016 khuyến cáo sử dụng kháng sinh nên được tối ưu hóa dựa trên nguyên tắc PK/PD của thuốc [42].
14
Dược lực học và dược động học đóng vai trò quan trọng trong việc xác định
liều sử dụng của kháng sinh. Mặc dù nồng độ ức chế tối thiểu (MIC – minimum inhibitory concentration) phản ánh độ nhạy cảm vi sinh đối với một kháng sinh,
nhưng MIC không cung cấp thông tin liều dùng.
Tương tự như các beta-lactam khác, carbapenem nói chung và imipenem nói
riêng là kháng sinh diệt khuẩn phụ thuộc vào thời gian, do vậy hoạt tính diệt khuẩn của
carbapenem phụ thuộc vào khoảng thời gian mà nồng độ thuốc tự do trong máu lớn
hơn nồng độ ức chế tối thiểu (MIC). Thông số mô tả tốt nhất khả năng diệt khuẩn cho
nhóm kháng sinh này là (%fT>MIC), đó là tỷ lệ phần trăm thời gian nồng độ thuốc
trong máu ở dạng tự do duy trì lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu so với khoảng cách
đưa liều. Với carbapenem, mục tiêu cần đạt được là duy trì %fT>MIC trên 20% với
tác dụng kìm khuẩn và %fT>MIC trên 40% để đạt được tác dụng diệt khuẩn [44], [47].
Do đó, kéo dài thời gian truyền để tối ưu hóa liều dùng của kháng sinh nhóm
carbapenem. Truyền liên tục suốt 24 giờ để tối ưu sử dụng kháng sinh beta-lactam đã
được đánh giá. Tuy nhiên, imipenem/cilastatin và meropenem trong các chế phẩm
cho tiêm truyền tĩnh mạch là muối chloride 0.9% hoặc dextrose 5% sẽ không bền
vững về mặt hóa học, giảm tác dụng ở nhiệt độ thường sau khoảng 4 giờ. Do đó, để
tối ưu hóa hiệu quả sử dụng của kháng sinh carbapenem, truyền dài meropenem 3 giờ
đã được đánh giá để tăng % f T>MIC. Phương pháp mô phỏng Monte Carlo đã được
sử dụng để so sánh xác suất đạt được mục tiêu PK/PD (PTA) trong lâm sàng khi
truyền 30 phút và truyền kéo dài 3 tiếng. Nghiên cứu của Dandekar và cộng sự cũng
kết luận rằng phương pháp truyền tĩnh mạch dài 3 giờ có thể tối ưu dược lực của
meropenem[29]. Nghiên cứu của Lois S. Lee và cộng sự đánh giá hiệu quả của liệu
pháp truyền dài imipenem/cilastatin với việc tối ưu PTA, dùng mô hình dược động
học 2 ngăn, trên 18 người khỏe mạnh, kết quả cho thấy, kéo dài thời gian truyền từ 30 phút đến 3 giờ cải thiện đáng kể PTA của imipenem/cilastatin và meropenem. Nghiên cứu của Lee L.S chỉ ra rằng các truyền dài các kháng sinh nhóm carbapenem cải thiện được xác suất đạt được mục tiêu PTA chống lại nhiều vi khuẩn, đặc biệt là với vi khuẩn Acinetobacter spp và P. aeruginosa hơn là truyền ngắn. Hai vi khuẩn này lại là hai vi khuẩn có giá trị MIC cao và đang gia tăng tình trạng kháng thuốc [47]. Việc kéo dài thời gian truyền có thể cho phép dùng liều nhỏ hơn, mà vẫn đạt được hiệu quả điều trị, từ đó có thể giảm được các tác dụng phụ phụ thuộc liều (dose-
dependent side effects) của những thuốc này và chi phí điều trị [47].
15
Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bệnh viện Johns Hopkins 2015 đã khuyến
cáo sử dụng meropenem với mức liều tối đa 2g mỗi 8 giờ và truyền dài trong 3 giờ để điều trị nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn sinh carbapenemase. Theo “The Sanford
guide” khuyến cáo truyền dài meropenem trong 3 giờ [23]. Theo Hội dược lý và điều
trị của Pháp (French Society of Pharmacology and Therapeutics – SFPT) và Hội gây
mê hồi sức Pháp (French Society of Anaesthesia and Intensive Care Medicine)
khuyến cáo truyền dài hoặc truyền liên tục các kháng sinh beta-lactam đối với các
nhiễm khuẩn do vi khuẩn có MIC cao, ở những bệnh nhân hồi sức tích cực [36].
Theo “Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị viêm phổi bệnh viện, viêm phổi thở
máy” của Hội hô hấp Việt Nam, Hội hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam (2017),
sử dụng imipenem trong điều trị viêm phổi bệnh viện và viêm phổi liên quan đến thở
máy dùng liều nạp, truyền tĩnh mạch trong 30-60 phút để đảm bảo thuốc phân bố tới
các mô nhanh, từ liều thứ hai trở đi truyền tĩnh mạch trong 3 giờ [8].
1.3. Vai trò của kháng sinh nhóm carbapenem trong điều trị nhiễm khuẩn nặng và nhiễm khuẩn bệnh viện
Trong nhiễm khuẩn nặng thì sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn là nguyên
nhân chính gây ra thất bại điều trị [46], [60]. Một số đánh giá trên những bệnh nhân
này đã chứng minh rằng điều trị kháng sinh ban đầu không đủ mạnh có liên quan đến
việc gia tăng nguy cơ tử vong. Vào giữa những năm 1990, các nghiên cứu lâm sàng
đã chứng minh rằng phác đồ điều trị kháng sinh ban đầu không bao phủ được các
mầm bệnh là nguyên nhân có liên quan đến sự gia tăng tử vong ở những bệnh nhân ở
khoa hồi sức tích cực [24]. Hơn nữa, khi có kết quả vi sinh, việc chuyển từ phác đồ
điều trị ban đầu không thích hợp sang phác đồ thích hợp cũng không làm giảm đáng
kể nguy cơ tử vong. Chính vì vậy, lựa chọn phác đồ kháng sinh ban đầu theo kinh
nghiệm phải bao phủ được các vi khuẩn có khả năng là tác nhân gây bệnh là yếu tố quan trọng, nâng cao hiệu quả điều trị, đặc biệt ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng ở bệnh viện và nhiễm khuẩn nặng mắc phải ở cộng đồng [24], [28], [21].
Carbapenem là kháng sinh có phổ rộng, được ưu tiên lựa chọn trong điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn gram âm đa kháng, vi khuẩn gram âm sinh beta-lactamase phổ rộng (ESBL), các nhiễm khuẩn nặng và trong trường hợp sốt giảm bạch cầu trung tính.
16
Nhiểu nghiên cứu đã báo cáo rằng điều trị theo kinh nghiệm ban đầu với carbapenem
trên những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm vi khuẩn tiết ESBL làm giảm tỉ lệ tử vong ở những bệnh nhân này [21].
Tương tự như các kháng sinh carbapenem khác, imipenem có phổ tác dụng
chống lại các vi khuẩn rất rộng, rất quan trọng trong việc điều trị các nhiễm khuẩn do
đồng nhiễm nhiều vi khuẩn, nhiễm cả vi khuẩn kị khí và ưa khí. Kháng sinh imipenem
là một trong những lựa chọn điều trị kinh nghiệm ban đầu quan trọng. Các hướng dẫn
điều trị trên thế giới đều khuyến cáo imipenem là lựa chọn ban đầu cho các nhiễm
khuẩn nặng, đặc biệt là viêm phổi liên quan đến thở máy (ventilator-associated
pneumonia, VAP) và viêm phổi mắc phải tại bệnh viện, do chăm sóc y tế (hospital-
and healthcare-acquired pneumonia, HAP), nhiễm trùng ổ bụng và sốt giảm bạch
cầu trung tính. Imipenem được chỉ định điểu trị nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm khuẩn
đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, phụ khoa, nhiễm khuẩn da và mô
mềm, nhiễm khuẩn huyết, shock nhiễm khuẩn và viêm nội tâm mạc. Ngoài ra, trong
các trường hợp có nghi ngờ nhiễm nhiều chủng vi khuẩn, vi khuẩn đa kháng thì
imipenem cũng là một liệu pháp điều trị kinh nghiệm thích hợp trong phác đồ phối
hợp nhiều thuốc kháng sinh [63].
Trong phối hợp kháng sinh, carbapenem vẫn được coi là trung tâm của các
phác đồ phối hợp. Carbapenem phối hợp với các thuốc aminoglycosides, cefepime,
polymyxins và/ hoặc rifampin trong điều trị vi khuẩn gram âm đa kháng và vi khuẩn
toàn kháng [21]. Cụ thể, phối hợp carbapenem và colistin sử dụng khi kháng sinh đã
bị vi khuẩn đề kháng thông qua cơ chế làm giảm tính thấm qua màng. Colistin có khả
năng phá vỡ bề mặt màng tế bào của vi khuẩn, do đó làm tăng tính thấm của
carbapenem [34]. Theo hướng dẫn của Hội Truyền nhiễm Hoa Kỳ/Hội lồng ngực Hoa
Kỳ (IDSA/ATS) 2016 khuyến cáo có thể phối hợp imipenem hoặc meropenem trong phác đồ 3 kháng sinh để điều trị viêm phổi bệnh viện hoặc viêm phổi liên quan đến thở máy có nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng [42]. Carbapenem nằm trong phác đồ ba kháng sinh để điều trị viêm phổi bệnh viện hoặc viêm phổi liên quan đến thở máy có nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng.
Kháng sinh carbapenem là kháng sinh dự trữ quan trọng, là kháng sinh thuộc
danh mục kháng sinh cần phê duyệt trước khi sử dụng tại bệnh viện, ban hành kèm
theo quyết định số 722/QĐ-BYT của Bộ Y tế, ngày 04 tháng 3 năm 2016: “Về việc
ban hành tài liệu Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện”. 17
Trước thực trạng vi khuẩn đề kháng với kháng sinh carbapenem ngày càng
nghiêm trọng, việc sử dụng thích hợp các kháng sinh này là cần thiết. Một số biện pháp được đề xuất nhằm giảm thiểu nguy cơ kháng carbapenem bao gồm [48], [21], [63]:
- Sử dụng kháng sinh thận trọng dựa theo các hướng dẫn.
- Điều trị kháng sinh ban đầu nên được đánh giá lại và xem xét điều chỉnh khi
đã có kết quả vi sinh
- Tránh lạm dụng kháng sinh carbapenem trong trường hợp không cần thiết, xem xét các biện pháp điều trị xuống thang, rút ngắn thời gian điều trị.
- Tối ưu hóa liều dùng, cách dùng dựa trên dược động học/dược lực học của thuốc (truyền tĩnh mạch kéo dài, liều nạp, giám sát điều trị thông qua theo
dõi nồng độ thuốc trong máu)
- Sử dụng kháng sinh dựa trên xét nghiệm vi sinh và độ nhạy cảm của vi khuẩn
- Sử dụng kháng sinh dựa trên đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân và hiệu quả
tác động trên vi khuẩn.
- Sử dụng các kháng sinh carbapenem mới với hiệu quả vi sinh nổi trội hơn so với các kháng sinh carbapenem khác như doripenem trong trường hợp nghi
ngờ vi khuẩn đã kháng lại các kháng sinh carbapenem kinh điển khác [37].
18
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
2.1.1. Mục tiêu 1:
Cơ sở dữ liệu lưu tại Khoa Dược về sử dụng kháng sinh carbapenem và công suất
giường bệnh, số giường tại các Khoa lâm sàng, toàn viện trong giai đoạn 2016-2019.
2.1.2. Mục tiêu 2:
Tiêu chuẩn lựa chọn: Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa HSTC,
Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương có chỉ định dùng imipenem/cilastatin từ ngày
01/01/2019 đến 31/12/2019.
Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân không tiếp cận được trong
quá trình thu thập thông tin.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Mục tiêu 1:
Ø Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả hồi cứu, dựa trên số liều
DDD/100 ngày nằm viện của các kháng sinh trong nhóm carbapenem của các Khoa
lâm sàng và toàn viện theo từng năm trong giai đoạn 2016-2019.
Ø Thu thập dữ liệu:
- Số liệu tiêu thụ của các kháng sinh nhóm carbapenem của toàn viện và của
các Khoa lâm sàng trong giai đoạn 2016-2019
- Số liệu thống kê về công suất giường bệnh và số giường của các Khoa lâm
sàng và toàn viện trong giai đoạn 2016-2019
Ø Các chỉ tiêu khảo sát và đánh giá
Mức độ tiêu thụ kháng sinh nhóm carbapenem trong giai đoạn 2016-2019:
- Số liều DDD/100 ngày nằm viện của mỗi kháng sinh trong nhóm carbapenem
trên toàn viện tính theo từng năm trong giai đoạn 2016 - 2019.
- Số liều DDD/100 ngày nằm viện của mỗi kháng sinh trong nhóm carbapenem
tại các Khoa lâm sàng trên toàn viện năm 2019.
19
- Số liều DDD/100 ngày nằm viện của nhóm carbapenem trong toàn viện theo
từng năm trong giai đoạn 2016 – 2019.
- Số liều DDD/100 ngày nằm viện của nhóm carbapenem tại mỗi Khoa lâm
sàng trên toàn viện năm 2019
- Giá trị DDD của kháng sinh được tham khảo từ cơ sở dữ liệu của trung tâm Hợp tác về Phương pháp thống kê dược, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO
Collaborating Centre for Drug Statistics Methodology – WHOCC) [67]
0ổ23 4ố 3678 4ử :ụ23 × =>>
ngày nằm viện =
DDD/100 ngày nằm viện được tính theo công thức [31]
??? × @ABả23 DAờF 3F72 23AFê2 HứJ K Hô23 4JấD 3Fườ23 Oệ2A K 4ố 3Fườ23 Oệ2A
𝐷𝐷𝐷 100⁄
2.2.2. Mục tiêu 2:
Ø Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu hồi cứu mô tả hồ sơ bệnh án nội trú của các bệnh nhân thỏa mãn
tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ.
Ø Thu thập dữ liệu:
Từ phần mềm quản lí bệnh viện, trích xuất danh sách bệnh nhân tại Khoa
HSTC có chỉ định imipenem/cilastatin trong khoảng thời gian nghiên cứu. Từ mã
bệnh án của mỗi bệnh nhân, xác định mã lưu trữ hồ sơ và tiến hành tìm kiếm bệnh án
tương ứng tại phòng Kế hoạch tổng hợp. Thông tin trong bệnh án được lấy theo mẫu
phiếu thu thập thông tin bệnh án để khảo sát tiêu chí đã định trước. Các bệnh án không
tiếp cận được sẽ loại khỏi nghiên cứu.
Ø Các chỉ tiêu khảo sát và đánh giá:
• Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu:
- Tuổi, giới tính, cân nặng, thời gian nằm viện trung bình, thời gian sử dụng
kháng sinh, thời gian sử dụng imipenem, tình trạng khi ra viện.
- Số bệnh mắc kèm, thủ thuật.
- Đặc điểm chức năng thận: chức năng thận của bệnh nhân được đánh giá thông qua hệ số thanh thải creatinine (Clcr), hệ số này được tính toán thông qua nồng độ creatinine trong huyết thanh theo công thức Cockroft và Gault:
20
(=Q>RSTổU) W XâZ ZặZ\
>,^=^ W _‘a (
bcde ) f
CLcr = x 0,85 (với nữ) (ml/phút)
• Đặc điểm vi khuẩn phân lập trong mẫu nghiên cứu:
- Tỷ lệ các loại bệnh phẩm được xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn trong mẫu
nghiên cứu.
- Tỷ lệ các loại vi khuẩn phân lập được trong mẫu nghiên cứu.
- Độ nhạy cảm của vi khuẩn phân lập được với kháng sinh imipenem/cilastatin.
- Mức độ đa kháng kháng sinh của ba vi khuẩn phổ biến nhất trong nghiên cứu: căn cứ theo tiêu chuẩn Magiorakos và cộng sự (phụ lục 6), gồm 3 mức
độ [51]:
+ Đa kháng: không nhạy cảm với ít nhất một kháng sinh trong ít nhất 3
nhóm kháng sinh (Multidrug resistant – MDR)
+ Vi khuẩn kháng mở rộng: Chỉ còn nhạy với một hoặc hai nhóm kháng
sinh (Extensively drug resistant – XDR)
+ Vi khuẩn toàn kháng: Không nhạy cảm với tất cả các nhóm kháng sinh
(Pandrug resistant – PDR)
• Đặc điểm sử dụng kháng sinh impenem/cilastatin:
- Lý do sử dụng kháng sinh (chỉ định):
+ Chẩn đoán nhiễm khuẩn trước khi sử dụng kháng sinh: khi bệnh án có
ghi rõ nhiễm khuẩn, viêm, hoại tử, áp xe,… trước khi sử dụng kháng
sinh.
+ Có dấu hiệu nhiễm khuẩn trước khi sử dụng kháng sinh nếu trước hoặc tại ngày sử dụng kháng sinh có số lượng bạch cầu > 10´109 và/hoặc bạch cầu hạt trung tính >85% và/ hoặc có sốt >38 độ, và/hoặc CRP > 5 mg/L.
+ Các bệnh án còn lại được xếp vào nhóm không có dấu hiệu nhiễm
khuẩn.
21
- Vị trí của thuốc trong phác đồ: phác đồ ban đầu và phác đồ thay thế.
+ Phác đồ đầu tiên: Imipenem/cilastatin (đơn độc hoặc phối hợp) là kháng
sinh đầu tiên bệnh nhân được sử dụng khi vào viện.
+ Phác đồ thay thế: Bệnh nhân sử dụng imipenem/cilastatin (đơn độc hoặc
phối hợp) thay thế cho các phác đồ trước đó.
- Các loại phác đồ kháng sinh được sử dụng: đơn trị liệu hoặc phối hợp hai thuốc hay ba thuốc, các kiểu phối hợp với imipenem trong phác đồ ban đầu
và phác đồ thay thế.
- Chế độ liều dùng, đường dùng, cách dùng (thời gian truyền)
• Đánh giá tính phù hợp trong sử dụng imipenem/cilastatin:
- Phù hợp về chỉ định: đánh giá theo thời điểm dùng thuốc so với thời điểm có
kết quả vi sinh và kết quả KSĐ.
- Đối với những trường hợp dùng imipenem có làm KSĐ, chỉ định chỉ được đánh giá là phù hợp khi kết quả KSĐ trả về là vi khuẩn chỉ còn nhạy với
kháng sinh imipenem, không còn nhạy cảm với kháng sinh phổ hẹp khác.
- Đối với những trường hợp không làm KSĐ. Chúng tôi lại chia ra thành có
làm vi sinh để xác định vi khuẩn và không làm xét nghiệm vi sinh.
Không làm vi sinh: tiến hành đánh giá theo bộ tiêu chí về chỉ định ở phụ lục 2.
Gồm 2 mức độ:
+ Phù hợp: chỉ định nằm trong bộ tiêu chí chỉ định.
+ Không phù hợp: Chỉ định không nằm trong bộ tiêu chí.
Có làm vi sinh: tiến hành đánh giá gồm 2 mức độ sau:
+ Phù hợp: Kết quả vi sinh trả về vi khuẩn phân lập được nằm trong phổ
tác dụng của imipenem.
+ Không phù hợp: Kết quả vi sinh trả về vi khuẩn phân lập được không
nằm trong phổ tác dụng của imipenem.
- Phù hợp về liều dùng: tiến hành đánh giá dựa trên phụ lục:
- Đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng imipenem/cilastatin.
22
+ Hiệu quả: không còn tình trạng nhiễm khuẩn, bệnh nhân có kết quả công thức bạch cầu vể bình thường, và/hoặc CRP, và/hoặc procalcitonin
về bình thường
+ Không hiệu quả: tình trạng nhiễm khuẩn của bệnh nhân không thay đổi
hoặc nặng hơn.
+ Không rõ: các trường hợp gia đình bệnh nhân xin về hoặc chuyển viện
nhưng chưa đánh giá được kết quả điều trị.
Nghiên cứu tiến hành đánh giá tính phù hợp trong sử dụng imipenem/cilastatin
tại khoa HSTC, bệnh viện Lão Khoa Trung Ương dựa trên các tài liệu sau: [5], [6],
[12], [23].
+ Dược thư Quốc gia Việt Nam 2018.
+ Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Tienam của nhà sản xuất MSD đã được
Cục quản lý dược phê duyệt.
+ Hướng dẫn sử dụng kháng sinh Bộ Y tế năm 2015 ban hành kèm theo
quyết định 708/QĐ-BYT ngày 2/3/2015 của Bộ Y tế.
+ The Sanford Guide To Antimicrobial Therapy 2010
2.3. Phương pháp xử lí số liệu:
Sử dụng phần mềm Excel 2010 và SPSS trong quản lý, thống kê và phân tích
số liệu. Các biến liên tục có phân phối chuẩn được mô tả bằng giá trị trung bình ± độ
lệch chuẩn. Các biến liên tục có phân phối không chuẩn được mô tả bằng trung vị,
khoảng tứ phân vị. Các biến định tính được mô tả theo số lượng và tỷ lệ %.
23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khảo sát cơ cấu sử dụng kháng sinh nhóm carbapenem thông qua mức độ
tiêu thụ tại bệnh viện Lão Khoa Trung Ương, giai đoạn 2016 – 2019.
3.1.1. Mức độ tiêu thụ kháng sinh nhóm carbapenem trên toàn viện giai đoạn
2016 – 2019:
+ Mức độ tiêu thụ kháng sinh nhóm carbapenem trên toàn viện trong giai đoạn 2016
5
4.5
4
3.5
3
2.5
Carbepenem
2
n ệ i v m ằ n y à g n 0 0 1 / D D D u ề
1.5
i l
ố S
1
0.5
0
2016
2017
2018
2019
– 2019 thông qua liều DDD/100 ngày nằm viện.
Hình 3.1. Mức độ tiêu thụ kháng sinh nhóm carbapenem trên toàn viện trong
giai đoạn 2016 – 2019
Nhận xét: Số liều DDD/100 ngày nằm viện của kháng sinh nhóm carbapenem tăng
dần trong 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018, năm 2019 số liều DDD/100 ngày của kháng sinh nhóm carbapenem có giảm nhẹ so với năm 2018.
24
+ Mức độ tiêu thụ của từng kháng sinh trong nhóm carbapenem của toàn viện trong
12.0
10.0
8.0
6.0
n ệ i v m ằ n y à g n 0 0 1 / D D D u ề
i l
ố S
4.0
2.0
0.0
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Imipenem/cilastatin
Meropenem
Ertapenem
giai đoạn 2016 – 2019
Hình 3.2. Mức độ tiêu thụ của từng kháng sinh trong nhóm carbapenem của toàn viện trong giai đoạn 2016 – 2019
Nhận xét: Số liều DDD/100 ngày nằm viện của imipenem/cilastatin luôn tăng dần trong 4 năm, meropenem cũng tăng dần từ năm 2016 đến năm 2018, và sau đó giảm trong năm 2019. Riêng năm 2018, số liều DDD/100 ngày nằm viện của meropenem
25
cao hơn của imipenem ( 5,77 so với 5,50). Số liều DDD/100 ngày nằm viện của ertapenem giảm dần từ năm 2016 đến năm 2018, sau đó có tăng vào năm 2019.
3.1.2. Mức độ tiêu thụ kháng sinh nhóm carbapenem tại các khoa lâm sàng năm
2019:
14
12
10
8
6
n ệ i v m ằ n y à g n 0 0 1 / D D D u ề
i l
ố S
4
2
0
PHCN
Hồi sức tích cực
Tim mạch – hô hấp
Nội chung Sức khỏe tâm thần
Thần kinh Alzheimer
Cấp cứu và đột quỵ
Tim mạch can thiệp – ngoại
Nội tiết- Cơ xương khớp
Ung bướu- Điều trị giảm nhẹ
+ Mức độ tiêu thụ kháng sinh nhóm carbapenem tại từng khoa lâm sàng năm 2019
Hình 3.3: Mức độ tiêu thụ kháng sinh nhóm carbapenem tại từng khoa lâm sàng
năm 2019
Nhận xét: Nhóm kháng sinh carbapenem được sử dụng nhiều nhất ở hai khoa Hồi sức tích cực với số liều DDD/100 ngày nằm viện là 11,44 và khoa Cấp cứu và đột quỵ với liều DDD/100 ngày nằm viện là 10,83. Đây là hai khoa có lượng tiêu thụ vượt trên 10 DDD/100 ngày nằm viện. Sau hai khoa này là khoa Nội chung, Ung
bướu – điều trị giảm nhẹ và Tim mạch – can thiệp ngoại. So với số liều DDD/100
ngày nằm viện của toàn bệnh viện năm 2019, số liều DDD/100 ngày nằm viện của khoa HSTC gấp khoảng 2,7 lần.
26
+ Mức độ tiêu thụ của từng kháng sinh trong nhóm carbapenem ở từng Khoa lâm
35.0
30.0
25.0
20.0
15.0
n ệ i v m ằ n y à g n 0 0 1 / D D D u ề
10.0
i l
ố S
5.0
0.0
PH C N
Tim m ạch can thiệp – ngoại Cấp cứu và đột quỵ Hồi sức tích cực Tim m ạch – hô hấp
U ng b ư ớ u- Điều trị giả m nhẹ N ội tiết- C ơ xư ơ ng kh ớ p Thần kinh Alzheim er Sức khỏe tâ m thần N ội chung
Imipenem/cilastatin
Meropenem
Ertapenem
sàng trong năm 2019
Hình 3.4: Mức độ tiêu thụ của các kháng sinh trong nhóm carbapenem của từng
khoa lâm sàng trong năm 2019 tính theo liều DDD/100 ngày nằm viện.
Nhận xét: Khoa HSTC là khoa có số liều DDD/100 ngày nằm viện cao nhất trong các khoa lâm sàng năm 2019, cao gấp 2,7 lần số liều DDD/100 ngày của toàn viện. Trong đó, imipenem/cilastatin là kháng sinh có liều DDD/100 ngày nằm viện
cao nhất ở khoa HSTC. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh imipenem/cilastatin tại khoa HSTC năm 2019.
27
3.2. Đánh giá tính phù hợp sử dụng kháng sinh imipenem tại Khoa Hồi sức tích
cực, Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương:
Thống kê các thông tin thu được từ 160 bệnh án của các bệnh nhân tại Khoa
Hồi sức tích cực của Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương, chúng tôi thu được kết quả
như sau:
3.2.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu:
+ Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu được trình bày trong bảng sau:
Bảng 3.1 : Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu.
Đặc điểm Giá trị
Tuổi, trung vị (khoảng tứ phân vị) 76 (66 – 85)
Cân nặng, trung vị (khoảng tứ phân vị) 55 (48 - 60)
Nam, n (%) 109 (68,13%)
Thời gian điều trị trong viện (ngày), trung vị (khoảng tứ 19 (11 – 37,25) phân vị)
Bệnh nhân thở máy và mở khí quản, đặt nội khí quản 130 (81,25)
Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, n(%) 38 (23,75)
Chọc dịch não tủy, dịch màng phổi, n (%) 9 (5,625)
Thời gian điều trị kháng sinh, ngày, trung vị (khoảng tứ 16 (10 – 22) phân vị)
Thời gian sử dụng imipenem/cilastatin, ngày, trung vị, 11 (5 - 14) khoảng tứ phân vị.
Tình trạng ra viện:
Khỏi bệnh, n (%) 4 (2,5)
Đỡ, n (%) 53 (33,12)
Không đỡ, n (%) 57 (35,62)
Nặng hơn, n (%) 25 (15,63)
Tử vong, không rõ n (%) 21 (13,13)
28
Đặc điểm Giá trị, n (%)
Số bệnh mắc kèm:
1 bệnh mắc kèm 26 (16,25)
2 bệnh mắc kèm 47 (29,38)
3 bệnh mắc kèm 49 (30,63)
4 bệnh mắc kèm 15 (9,38)
>4 bệnh mắc kèm 14 (8,75)
Không có bệnh mắc kèm 9 (5,61)
Thời gian bệnh nhân điều trị tại Khoa HSTC khá dài, trung vị là 19 ngày. Tỷ lệ
bệnh nhân có thở máy và mở khí quản lên đến 81,25%. Tỷ lệ bệnh nhân dùng các thủ
thuật khác cũng khá cao, 23,75% bệnh nhân có đặt Catheter tĩnh mạch trung tâm. Tỷ
lệ bệnh nhân đỡ, khỏi là 33,62%; không đỡ, nặng hơn là 51,25%. Tỷ lệ bệnh nhân có
từ 3 bệnh mắc kèm trở lên chiếm 48,76%, chỉ có 5,61% bệnh nhân không có bệnh
mắc kèm.
+ Đặc điểm chức năng thận của bệnh nhân khi mới nhập viện trong mẫu
nghiên cứu:
Bảng 3.2. Đặc điểm chức năng thận của bệnh nhân khi mới nhập viện
Nhóm bệnh nhân Mức độ suy thận
Clcr (mL/phút) Giá trị n, (%)
Nhóm I
Chức năng thận bình thường
71
28 (25,45)
Nhóm II
Chức năng thận bình thường
61-70
9 (8,19)
Suy thận độ I
41-60
28 (25,45)
Nhóm III
Suy thận độ II
21-40
28 (25,45)
Nhóm IV
Suy thận độ IIIa
11-20
10 (9,09)
Suy thận độ IIIb
6-10
6 (5,46)
Nhóm V
Suy thận độ IIIb
5
1 (0,92)
Suy thận độ IV
4
0
29
Nhận xét: Chúng tôi đánh giá chức năng thận của bệnh nhân khi mới nhập
viện ở những bệnh nhân có giá trị creatinine ngày đầu nhập viện và cân nặng. Trong tổng số 160 bệnh nhân, có 110 bệnh nhân có đủ hai giá trị đó. Kết quả cho thấy có
33,64% bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Bệnh nhân suy thận độ I và độ II
chiếm đa số (50,9%). Điều này đáng lưu ý để tiếp tục theo dõi độ thanh thải creatinine
ở bệnh nhân để điều chỉnh liều sử dụng thuốc nói chung và imipenem nói riêng.
3.2.2. Đặc điềm vi khuẩn phân lập và tình hình đề kháng trong mẫu nghiên cứu:
127 bệnh nhân (79,37%) trong mẫu nghiên cứu có chỉ định nuôi cấy vi khuẩn.
Trong tổng số 393 bệnh phẩm được nuôi cấy có 123 chủng vi khuẩn được phân lập.
Kết quả phân lập được ở các bệnh phẩm trong mẫu nghiên cứu được thể hiện ở bảng
sau:
Bảng 3.3. Đặc điểm vi khuẩn phân lập của mẫu nghiên cứu
Nội dung Giá trị n, (%)
Có chỉ định nuôi cấy 127 (79,37)
Các loại bệnh phẩm, n (%) 393
Đờm 253 (64,38)
Máu 76 (19,34)
Nước tiểu 46 (11,70)
Dịch não tủy 12 (3,05)
Dịch màng phổi 5 (1,27)
Mủ sinh dục 1 (0,26)
160 (40,71) Số bệnh phẩm dương tính với vi khuẩn trong mẫu nghiên cứu
123 Số chủng vi khuẩn được phân lập trong mẫu nghiên cứu
Staphylococcus aureus 5 (4,06) Gram
dương Enterococcus spp 3 (2,44)
30
Acinetobacter baumannii 54 (43,92)
Pseudomonas aeruginosa 18 (14.63)
Klebsiella pneumoniae 18 (14,63 )
Escherichia coli 5 (4,06)
Burkholderia cepacia 1 (0,81)
Chryseobacterium indologenes 1 (0,81)
Serratia marcescens 3 (2,44) Gram âm
Stenotrophomonas maltophilia 3 (2,44)
Enterobacter cloacae 2 (1,64)
Elizabethkingia menninggosepticum 3 (2,44)
Enterobacter aerogenes 5 (4,06)
Proteus mirabilis 1 (0,81)
Salmonela 1 (0,81)
Nhận xét: Loại bệnh phẩm được chỉ định để làm xét nghiệm vi sinh phổ biến
nhất là đờm (64,38%), sau đó là máu (19,34%). Trong 393 bệnh phẩm được nuôi cấy
(đờm, máu, nước tiểu, dịch não tủy, dịch màng phổi, mủ sinh dục) có 123 chủng vi
khuẩn được phân lập trong mẫu nghiên cứu.
Từ kết quả phân lập vi khuẩn cho thấy, tần suất gặp vi khuẩn gram âm chiếm
ưu thế (93,5%). Vi khuẩn Acinetobacter baumannii là tác nhân gây nhiễm khuẩn hay
gặp nhất (43,92%), tiếp đến là Pseudomonas aeruginosa (14,63) và Klebsiella
Chryseobacterium indologenes cepacia (0,81),
pneumoniae (14,63), Escherichia coli (4,06) và Enterobacter aerogenes (4,06). Hầu hết các chủng vi khuẩn này nằm trong phổ tác dụng của imipenem. Các chủng Burkholderia (0,81), Stenotrophomonas maltophilia (2,44), đây là những gram âm nằm ngoài phổ tác dụng của imipenem.
+ Độ nhạy cảm của vi khuẩn phân lập được với kháng sinh
imipenem/cilastatin:
31
Trong số 123 chủng vi khuẩn đươc phân lập, 94 xét nghiệm kháng sinh đồ đã
được thực hiện. Tỷ lệ kháng imipenem thu được như sau: kháng imipenem là 67 (71,28%), nhạy với imipenem là 20 (21,28%), không rõ 7 (7,45%).
Chúng tôi tiến hành phân tích độ nhạy cảm của 3 vi khuẩn gây nhiễm khuẩn
thường gặp nhất trong nghiên cứu, đó là Acinetobacter baumannii, Klebsiella
pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa với kháng sinh imipenem. Kết quả thu được
như sau:
Bảng 3.4. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh imipenem/cilastatin của ba vi khuẩn
được phân lập nhiều nhất trong nghiên cứu
Số vi khuẩn được Tỷ lệ kháng với Vi khuẩn làm KSĐ imipenem (n,%)
Acinetobacter baumannii 39 38 (97,44)
Klebsiella pneumoniae 16 10 (62,50%)
Pseudomonas aeruginosa 14 9 (64,29%)
Nhận xét: Kết quả kháng sinh đồ cho thấy tỷ lệ kháng imipenem của các chủng vi khuẩn khá cao (71,28%). Vi khuẩn Acinetobacter baumannii là vi khuẩn được phân
lập nhiều nhất trong nghiên cứu, tỷ lệ đề kháng của vi khuẩn này với imipenem rất cao (97,44%). Klebsiella pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa cũng kháng
imipenem với tỷ lệ khá cao (lần lượt là 62,50% và 64,29%). Đây thực sự là tình trạng
đáng báo động đối với các bác sĩ điều trị trong lâm sàng khi mà kháng sinh được coi
là vũ khí tiêu diệt vi khuẩn “để dành” cũng đã bị kháng với tỷ lệ cao.
+ Phân loại mức độ đa kháng kháng sinh của ba vi khuẩn phổ biến nhất trong
nghiên cứu:
Trong 39 chủng vi khuẩn Acinetobacter baumannii được làm KSĐ, vi khuẩn Acinetobacter baumannii đa kháng mở rộng chiếm 71,80 % (30/39), đa kháng chiếm 20,51% (8/39), toàn kháng chiếm 2,56 %(1/39).
Trong 16 chủng vi khuẩn Klebsiella pneumoniae được làm KSĐ, vi khuẩn đa
kháng chiếm 50% (8/16) và đa kháng mở rộng chiếm 50% (8/16)
32
Trong 14 chủng vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa được làm KSĐ, vi khuẩn
đa kháng chiếm 21,42% (3/14), đa kháng mở rộng chiếm 42,85 % (6/14), toàn kháng chiếm 21,42% (3/14).
3.2.3. Đặc điểm sử dụng kháng sinh imipenem/cilastatin:
+Lý do chỉ định kháng sinh imipenem:
Khảo sát các lý do chỉ định kháng sinh imipenem trong mẫu nghiên cứu, chúng
tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 3.5. Lý do chỉ định kháng sinh imipenem/cilastatin
Lý do Giá trị, n (%)
Chẩn đoán nhiễm khuẩn 158 (98,75)
2 (1,25) Không có chẩn đoán nhiễm khuẩn nhưng có dấu hiệu nhiễm khuẩn
Không có dấu hiệu nhiễm khuẩn 0 (0)
Tổng: 160 (100)
Nhận xét: Imipenem được sử dụng cho 98,75% các trường hợp có chẩn đoán
nhiễm khuẩn; chỉ 1,25% trường hợp chỉ định imipenem khi không có chẩn đoán
nhiễm khuẩn nhưng có dấu hiệu nhiễm khuẩn.
+ Chỉ định imipenem trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn:
Các loại chỉ định của imipenem trong mẫu nghiên cứu được nêu trong bảng dưới
đây:
33
Bảng 3.6. Các loại chỉ định của imipenem trong mẫu nghiên cứu:
Số lượng, n (%) Chỉ định
Viêm phổi bệnh viện, viêm phổi liên quan đến 123 (58,57)
thở máy
Shock nhiễm khuẩn 29 (13,81)
COPD bội nhiễm 15 (7,14)
Viêm phổi mắc phải cộng đồng 8 (3,80)
Nhiễm khuẩn da và mô mềm do đái tháo 2 (0,95)
đường
14 (6,67) Nhiễm khuẩn huyết
1 (0,48) Viêm phúc mạc
1 (0,48) Viêm tụy
14 (6,67) Nhiễm khuẩn tiết niệu
2 (0,95) Viêm túi mật
1 (0,48) Chỉ định khác
100% Tổng: 210
Nhận xét: Trong các bệnh được chỉ định bằng imipenem thì viêm phổi bệnh
viện, viêm phổi liên quan đến thở máy là bệnh nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ nhiều nhất
(58,57%). Viêm phổi bệnh viện và viêm phổi liên quan đến thở máy đều là những
nhiễm khuẩn ưu tiên khi chỉ định kháng sinh carbapenem. Tiếp đó là shock nhiễm
khuẩn và nhiễm khuẩn huyết (chiếm 20,48%) và COPD bội nhiễm (7,14%), nhiễm
khuẩn tiết niệu (6,67%). Các nhiễm khuẩn này đều là các bệnh nhiễm khuẩn nặng.
34
+ Vị trí của imipenem trong lựa chọn kháng sinh:
Vị trí của imipenem trong liệu trình điều trị bằng kháng sinh được mô tả trong
bảng sau:
Bảng 3.7. Vị trí của imipenem
Vị trí của imipenem Giá trị, n (%)
Phác đồ ban đầu 58 (36,25)
Phác đồ thay thế 102 (63,75)
Tổng: 160 (100%)
Nhận xét: Imipenem chủ yếu được chỉ định trong phác đồ thay thế (63,75%),
để thay thế các kháng sinh đã dùng trước vì tình trạng của bệnh nhân trở nên nặng
hơn, hoặc không cải thiện. Điều này cho thấy một thực trạng đáng báo động trong
việc sử dụng kháng sinh tràn lan dẫn đến ngày càng phải sử dụng nhiều kháng sinh
phổ rộng trong điều trị.
+ Phác đồ kháng sinh được sử dụng:
Bảng 3.8. Các loại phác đồ kháng sinh được sử dụng
Phác đồ kháng sinh Giá trị, n(%)
Phác đồ đơn độc 21 (13,12)
Phác đồ phối hợp 2 kháng sinh 123 (76,88)
Phác đồ phối hợp 3 kháng sinh 16 (10)
Tổng: 160 (100)
Nhận xét: Phác đồ phối hợp hai kháng sinh được chỉ định nhiều nhất
(76,88%), sau đó là phác đồ đơn độc (13,12)
Chúng tôi tiếp tục đi sâu vào phân tích các phác đồ phối hợp trong phác đồ
ban đầu và phác đồ thay thế. Kết quả được thể hiện trong các bảng sau:
35
+ Số lượng kháng sinh và các kiểu phối hợp với imipenem trong phác đồ ban
đầu được trình bày như sau:
Bảng 3.9. Phối hợp imipenem trong phác đồ ban đầu:
Giá trị, n (%) Phác đồ
8 (12,70) Đơn độc (8)
19 (30,16) Levofloxacin
13 (20,63) Ciprofloxacin
5 (7,94) Moxifloxacin Phối hợp 2 kháng sinh
(40) 1 (1,58) Amikacin
1 (1,58) Vancomycin
1 (1,58) Tobramycin
Levofloxacin +Amikacin 2 (6,35)
Vancomycin + metronidazol 2 (4,76)
Phối hợp 3 kháng sinh Levofloxacin + vancomycin 3 (1,58) (10 bệnh nhân được dùng Levofloxacin + colistin 1 (6,35) phác đồ phối hợp 3 thuốc)
Metronidazol + ciprofloxacin 1 (1,58)
Cefoperazon + ciprofloxacin 1 (3,17)
Tổng: 58
Nhận xét: Trong phác đồ ban đầu, tỷ lệ phác đồ phối hợp imipenem với một kháng
sinh khác là cao nhất, chiếm 63,51%. Phác đồ được phối hợp nhiều nhất là giữa imipenem/cilastatin với quinolon (levofloxacin, ciprofloxacin, moxifloxacin).
36
+ Phối hợp imipenem trong phác đồ thay thế:
Bảng 3.10. Phối hợp imipenem trong phác đồ thay thế
Phác đồ Giá trị, n (%)
Đơn độc (13) 13 (11,61)
39 (34,82) Levofloxacin
13 (11,61) Ciprofloxacin
3 (2,68) Moxifloxacin Phối hợp 2 kháng sinh
3 (2,68) Vancomycin (tổng 83 bệnh nhân được
dùng phác đồ phối hợp 2 1 (0,89) Linezolide
thuốc) 19 (17,16) Amikacin
3 (2,68) Colistin
2 (1,78) Fosfomycin
Phối hợp 3 kháng sinh Levofloxacin + metronidazol 4 (3,57)
(tổng có 6 bệnh nhân được Vancomycin +Clindamycin 3 (2,68)
Ciprofloxacin + Vancomycin 3 (2,68) dùng phác đồ phối hợp 3 thuốc)
Amikacin +Linezolide 2 (1,78)
Colistin + Levofloxacin 1 (0,89)
Ciprofloxacin + Amikacin 1 (0.89)
Tổng: 102
Nhận xét: Trong phác đồ thay thế, imipenem cũng được chỉ định chủ yếu là phác đồ phối hợp 2 kháng sinh (chiếm 81,37%), cao hơn so với phác đồ ban đầu. Các kháng sinh quinolon (levofloxacin, ciprofloxacin, moxiifloxacin chiếm 49,11%) và kháng sinh nhóm aminoglycosides (chiếm 17,16%) là các kháng sinh được dùng phối hợp nhiều nhất.
Tỷ lệ sử dụng phối hợp 3 kháng sinh (imipenem và hai kháng sinh khác) trong
phác đồ thay thế là 14,82% thấp hơn so với tỷ lệ ở phác đồ đầu tiên (23,81%).
37
+ Liều dùng, đường dùng và chế độ liều, thời gian truyền thuốc của kháng
sinh imipenem:
Liều dùng và khoảng cách đưa liều:
Kết quả khảo sát chế độ liều của imipenem/cilastatin trong ngày như sau:
Bảng 3.11. Chế độ liều và liều dùng trong ngày của imipenem/cilastatin
Liều dùng/lần Liều/ngày (g) Giá trị n, %
126 (77,77) 0,5q6h 2
13 (8,02) 0,5q12h 1
12 (7,41) 0,5q8h 1,5
1 (0,62) 0,5q24h 0,5
8 (4,94) 0,25q6h 1
0 (0) 0,25q8h 0,75
1 (0,62) 0,25q12h 0,5
1 (0,62) 1q6h 4
Ghi chú: AqBh: A gam mỗi B giờ
Nhận xét: Liều dùng imipenem/cilastatin phổ biến trong nghiên cứu là
2g/ngày (chiếm 77,77%) với khoảng cách đưa liều là 0,5 gam mỗi 6 giờ.
Liều nạp:
Bảng 3.12. Chế độ liều nạp trong mẫu nghiên cứu
Liều nạp Giá trị, n (%)
1g trong 30 phút 8 (5) Có liều nạp 1g trong 60 phút 9 (5,625)
Không dùng liều nạp 143 (89,375)
Nhận xét: Có 17 (10,625%) bệnh nhân được chỉ định dùng liều nạp, trong đó
có 8 bệnh nhân (5%) dùng liều nạp tiêm truyền tĩnh mạch 1 gam imipenem trong 30
phút, 9 (5,625%) bệnh nhân được dùng liều nạp truyền tĩnh mạch 1 gam imipenem trong 60 phút.
38
+ Đường dùng:
Bảng 3.13. Đường dùng của imipenem/cilastatin
Đường dùng Giá trị, n (%)
Tiêm bắp 0 (0)
Tiêm truyền tĩnh mạch 160 (100)
Nhận xét: 100% bệnh nhân được dùng thuốc bằng đường dùng tiêm truyền
tĩnh mạch.
+ Thời gian truyền thuốc:
Khảo sát thời gian truyền thuốc của mẫu nghiên cứu thu được kết quả cụ thể
như sau:
Bảng 3.14. Thời gian truyền thuốc kháng sinh imipenem/cilastatin
Giá trị, n (%) Thời gian
3 (1,95) 60 phút
31 (19,38) 120 phút
4 ( 2,5) 180 phút
114 (71,25) 200 phút
2 (1,25) >200 phút
6 (3,75) Không rõ
Nhận xét: Có 94,3% bệnh nhân dùng imipenem/cilastatin được truyền dài với
thời gian từ 120 – 200 phút, chỉ có 1,95% bệnh nhân được chỉ định tiêm truyền tĩnh
mạch trong 60 phút. Việc kéo dài thời gian truyền từ 120 – 200 phút sẽ tối ưu hóa được PK/PD, kéo dài được khoảng thời gian %fT>MIC.
3.2.4. Đánh giá sử dụng imipenem/cilastatin theo bộ tiêu chí đã xây dựng:
+ Đánh giá tính phù hợp về chỉ định:
Chúng tôi tiến hành đánh giá tính phù hợp của chỉ định kháng sinh
imipenem/cilastatin ở các bệnh án theo bộ tiêu chí đã xây dựng:
39
Đánh giá tính phù hợp về chỉ định ở các bệnh án có kết quả nuôi cấy vi khuẩn
và kháng sinh đồ:
Bảng 3.15. Đánh giá tính phù hợp về chỉ định ở BN có KSĐ
Không Thời điểm bắt Số lượng bệnh Phù phù đầu dùng Không rõ nhân, n (%) hợp hợp kháng sinh
Dừng thuốc: Trước khi có 11 kết quả KSĐ 12 (29,27) 0 (0) 1 (0,83) (91,67) Có KSĐ (41) Tiếp tục dùng
57 (35,625) 6 (20,68) 23 (79,32) 29 (70,73)
Sau khi có 13 3 16 kết quả KSĐ (81,25) (18,75)
Nhận xét: Có 57 bệnh nhân trong 160 bệnh nhân của nghiên cứu (35,625%)
được làm KSĐ. Có 41 bệnh nhân được chỉ định dùng imipenem/cilastatin trước khi
có kết quả KSĐ, có 12 (12/41) bệnh nhân được chỉ định dừng thuốc sau khi nhận
được kết quả KSĐ. Trong 12 bệnh nhân này, có 11 bệnh nhân có kết quả KSĐ trả về
là đã kháng imipenem, và 1 bệnh nhân (1/12) làm KSĐ không có imipenem nên đánh
giá là không rõ.
29 bệnh nhân tiếp tục được chỉ định dùng imipenem sau khi đã biết kết quả KSĐ, trong đó chỉ có 6 (6/29) bệnh nhân có kết quả trả về là vi khuẩn còn nhạy với imipenem, 23 (23/29) bệnh nhân còn lại dù có kết quả KSĐ kháng imipenem vẫn tiếp tục được chỉ định dùng.
Có 16 bệnh nhân được chỉ định dùng kháng sinh imipenem khi đã có bằng chứng chứng minh về độ nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh. Trong đó có 13
bệnh nhân có kết quả vi khuẩn nhạy cảm với imipenem và không còn nhạy cảm với
kháng sinh phổ hẹp hơn nào khác. Ba bệnh nhân (3/16) tiếp tục được điều trị với
imipenem mặc dù kết quả trả về đã kháng imipenem.
40
Đối với 103 bệnh nhân còn lại không được làm kháng sinh đồ. Chúng tôi tiến
hành đánh giá tính phù hợp dựa, kết quả thu được như sau:
103 không làm KSĐ
72 BN làm xét 31 BN không làm xét nghiệm VS nghiệm VS
Phù hợp Không phù
(29/31) hợp (2/31) 16 BN có vi
khuẩn phân 56 BN không
lập nằm có vị khuẩn
trong phổ phân lập nằm
tác dụng của trong phổ-
IMP – phù Không phù
hợp(16/72) hợp (56/72)
Hình 3.5. Đánh giá tính phù hợp chỉ định của BN không có KSĐ
Nhận xét: Trong 72 bệnh nhân có làm xét nghiệm vi sinh thì chỉ có 16 bệnh nhân có kết quả trả về phân lập được vi khuẩn nằm trong phổ tác dụng của imipenem.
+ Đánh giá chế độ liều:
Chúng tôi khảo sát đặc điểm chức năng thận của bệnh nhân dựa vào độ thanh thải creatinine (Clcr). Trong số 160 bệnh án khảo sát có 110 bệnh án (68,75%) có đầy đủ cả cân nặng và giá trị creatinine ngày đầu sử dụng imipenem/cilastatin. Vì vậy
chúng tôi chỉ tiến hành đánh giá chức năng thận ở những trường hợp này.
41
Kết quả khảo sát đặc điểm chức năng thận của bệnh nhân theo giới hạn hiệu
chỉnh liều của imipenem/cilastatin, làm căn cứ để hiệu chỉnh liều như sau:
Bảng 3.16. Đặc điểm chức năng thận của bệnh nhân trong ngày đầu sử
dụng imipenem/cilastatin
Giá trị Clcr Nhóm bệnh nhân Mức độ suy thận (mL/phút) n, %
Nhóm I Chức năng thận bình thường 71 31 (28,18)
Chức năng thận bình thường 61-70 15 (13,63) Nhóm II Suy thận độ I 41-60 18 (16,37)
Nhóm III Suy thận độ II 21-40 25 (22,73)
Suy thận độ IIIa 11-20 12 (10,91) Nhóm IV Suy thận độ IIIb 6-10 6 (5,45)
Suy thận độ IIIb 5 3 (2,73) Nhóm V Suy thận độ IV 4 0
Tổng: 110 (100)
Nhận xét: Trong 110 bệnh nhân này, về chức năng thận, chỉ có 46 bệnh nhân
41,81% có chức năng thận bình thường. Phần lớn các bệnh nhân ở mức suy thận độ
II và độ I. Có 3 bệnh nhân (2,73%) ở mức độ suy thận nặng (giai đoạn IIIb và IV).
+ Đánh giá hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân theo khuyến cáo
Theo hướng dẫn điều chỉnh liều, những bệnh nhân có CLcr ≤ 70 mL/phút và/hoặc cân nặng <70kg cần phải hiệu chỉnh liều. Từ bảng trên, có 79 bệnh nhân (71,81%) có CLcr ≤ 70 mL/phút. Chúng tôi tiếp tục tiến hành phân tích theo bảng hiệu chỉnh liều đã xây dựng ở phụ lục 4 và 5, kết quả thu được được thể hiện ở bảng sau:
42
Bảng 3.17. Hiệu chỉnh liều
Hiệu chỉnh liều dùng Giá trị, n (%)
Cần hiệu chỉnh liều dùng 107 (66,875)
Không cần hiệu chỉnh liều dùng 1 (0,625)
Không rõ 52 (32,5)
Nhận xét: Trong số 160 bệnh nhân nghiên cứu, có tới 107 bệnh nhân (chiếm
tới 66,875%) bệnh nhân cần hiệu chỉnh liều, 52 bệnh nhân (32,5%) thiếu các dữ liệu
về cân nặng và/hoặc Clcr nên không thể đánh giá được.
Theo bộ tiêu chí đã được xây dựng, liều dùng của bệnh nhân được xác định
căn cứ trên mức độ nặng của nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, bộ tiêu chí chưa xây dựng
được tiêu chí để phân loại mức độ nhiễm khuẩn của bệnh nhân, do đó chúng tôi chỉ
tiến hành đánh giá sự phù hợp về chế độ liều imipenem trên những bệnh nhân có mức
độ nhiễm khuẩn được ghi rõ trong bệnh án bởi các bác sĩ điều trị. Với các trường hợp
không xác định được mức độ nặng của nhiễm khuẩn để từ đó xác định được liều dùng
trong 24 giờ phù hợp, chúng tôi không tiến hành đánh giá. Tiến hành đánh giá đối với
những bệnh nhân có đầy đủ dữ liệu cả về cân nặng, Clcr và mức độ nặng của nhiễm khuẩn thu được kết quả như sau:
Bảng 3.18. Hiệu chỉnh liều theo khuyến cáo
Khuyến cáo Giá trị, n (%)
Phù hợp khuyến cáo 53 (64,63)
Cao hơn khuyến cáo 9 (10,98)
Thấp hơn khuyến cáo 20 (24,39)
Tổng số: 82 (100)
Nhận xét: Có 82 bệnh nhân có đủ dữ liệu có thể đánh giá về liều dùng, trong đó có 53 bệnh nhân (64,63%) có liều phù hợp với khuyến cáo, 9 bệnh nhân (10,98%) có liều cao hơn khuyến cáo, 20 bệnh nhân có liều thấp hơn khuyến cáo (24,39%).
43
+ Đánh giá hiệu quả điều trị:
Chúng tôi chỉ tiến hành đánh giá hiệu quả theo tính phù hợp chỉ định ở những
bệnh nhân được chỉ định dùng imipenem từ 3 ngày trở lên. Hiệu quả điều trị của
imipenem được thể hiện ở bảng sau:
+ Chỉ định dùng imipenem trước khi có kết quả kháng sinh đồ, quyết định dừng
thuốc sau khi có kết quả kháng sinh đồ (Trước khi có kết quả KSĐ-dừng thuốc)
+ Chỉ định dùng imipenem trước khi có kết quả kháng sinh đồ, quyết định tiếp
tục dùng thuốc sau khi có kết quả KSĐ (Trước khi có kết quả KSĐ-tiếp tục dùng)
+ Chỉ định sau khi có bằng chứng vi sinh và kháng sinh đồ.
+ Chỉ định kinh nghiệm, không có kết quả kháng sinh đồ. (kinh nghiệm-không
có KSĐ)
Bảng 3.19. Đánh giá hiệu quả theo tính phù hợp của chỉ định
Chỉ định
Tính
phù
Hiệu quả
Không hiệu
Không rõ
hợp
quả
Có
Trước khi có kết
Phù hợp (0)
0
0
0
KSĐ
quả KSĐ-dừng
Không phù
4
8
0
thuốc (12)
hợp (12)
Trước khi có kết
Phù hợp (6)
3
2
1
quả KSĐ-tiếp tục
Không phù
8
12
3
dùng (29)
hợp (23)
Phù hợp (13) 8
5
0
Sau khi có kết quả KSĐ (16)
1
2
0
Không phù hợp (3)
Kinh nghiệm
hợp
18
15
12
Không có KSĐ
Phù (45)
(103)
15
30
13
Không phù hợp (58)
44
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Mức độ tiêu thụ kháng sinh imipenem/cilastatin tại bệnh viện Lão Khoa
Trung Ương giai đoạn 2016-2019:
Kháng sinh nhóm carbapenem là kháng sinh dự trữ trong điều trị nhiễm khuẩn
gram âm đa kháng. Tuy nhiên, tỷ lệ vi khuẩn kháng carbapenem ngày càng gia tăng.
Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương là tuyến cuối trong hệ thống thăm khám, điều trị
và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ở Việt Nam. Kháng sinh carbapenem ngày
càng được sử dụng nhiều ở bệnh viện do các kháng sinh đã được sử dụng ở tuyến
dưới không đem lại hiệu quả điều trị. Phân tích tình hình tiêu thụ của cả nhóm
carbapenem, cho thấy năm 2016, giá trị DDD/100 ngày nằm viện của kháng sinh
carbapenem của toàn viện chỉ trên 3 liều, tăng gần gấp 1,5 lần vào năm 2018 (4,51 so
với 3,13), năm 2019 có sự giảm nhẹ so với năm 2018.
Về cơ cấu sử dụng, trong giai đoạn 2016-2019, DDD/100 ngày nằm viện của
imipenem/cilastatin luôn tăng qua các năm. Năm 2016, DDD/100 ngày nằm viện của
imipenem là 3,43 liều, tăng dần qua các năm và đến năm 2019 tăng gần gấp đôi (6,48
so với 3,43). Imipenem là hoạt chất được sử dụng nhiều nhất trong toàn bệnh viện,
sau đó là meropenem. Năm 2018, số liều DDD/100 ngày nằm viện trên toàn viện của
meropenem còn cao hơn số liều của imipenem. Đến năm 2019, số liều DDD/100 ngày
nằm viện của meropenem giảm so với năm 2018 (từ 5,77 liều xuống 3,17 liều). Trong
khi đó, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyến tại Bệnh viện Bạch Mai, meropenem
lại là hoạt chất được sử dụng nhiều nhất [17]. Meropenem là kháng sinh có phổ kháng
khuẩn tương tự như imipenem. Cả hai thuốc đều được dùng để điều trị nhiễm khuẩn
bệnh viện nặng và nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn đa kháng. Imipenem có hiệu quả
chống lại các chủng vi khuẩn gram dương hơn meropenem, ngược lại meropenem tiêu diệt vi khuẩn gram âm hiệu quả hơn imipenem, đặc biệt đối với P. aeruginosa. Bên cạnh đó, meropenem ít có nguy cơ gây động kinh hơn imipenem, và meropenem là kháng sinh carbapenem duy nhất được chấp thuận điều trị viêm màng não. Các tổng quan hệ thống và phân tích gộp cho thấy meropenem có thể có hiệu quả và an toàn hơn imipenem, khả năng đề kháng thấp hơn.
Ertapenem là kháng sinh được sử dụng ít nhất trong các thuốc của nhóm carbapenem. Ertapenem là một carbapenem thế hệ mới với phổ kháng khuẩn hẹp hơn
45
so với imipenem và meropenem. Ertapenem có tác động trên Enterobacteriaceae và
các vi khuẩn yếm khí nhưng kém hơn so với các carbapenem khác trên P.aeruginosa, A. baumannii. Chính vì vậy, ertapenem được chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn nặng
mắc phải tại cộng đồng, không nên dùng như là thuốc đầu tay trong điều trị kinh
nghiệm các nhiễm khuẩn bệnh viện. Ưu điểm chính của ertapenem so với các
carbapenem khác là thời gian bán hủy kéo dài chính vì vậy không cần dùng nhiều lần
trong ngày [55].
Bên cạnh đó, nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận lượng tiêu thụ kháng sinh
carbapenem nằm tập trung chủ yếu ở hai khoa là Hồi sức tích cực, Cấp cứu và đột
quỵ với liều DDD/100 ngày nằm viện lần lượt là 11.44 và 10.82, sau đó lần lượt là
hai khoa Nội chung và Khoa Tim mạch và Can thiệp ngoại. Đặc biệt, khoa Hồi sức
tích cực có liều DDD/100 ngày nằm viện của kháng sinh carbapenem cao gấp gần 3
lần toàn viện. Đây là đơn vị điều trị các bệnh nhân nặng, nhiễm trùng phức tạp, với
nhiều bệnh nền mắc kèm nên việc sử dụng carbapenem chiếm tỷ trọng lớn không khó
lý giải.
Tại Khoa Hồi sức tích cực, imipenem là kháng sinh có liều DDD/100 ngày
nằm viện cao nhất (17.45), tiếp đó là meropenem (11.07).
Một số nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra mối tương quan giữa sự gia tăng tiêu
thụ kháng sinh và gia tăng đề kháng kháng sinh [22]. Việc giảm sử dụng kháng sinh
có thể hạn chế tỷ lệ đề kháng của vi khuẩn.
4.2. Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh imipenem tại khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Lão Khoa Trung Ương:
4.2.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu:
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi trung bình của người bệnh là 75,5 tuổi . Điều này là do đặc thù của Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương, đây là bệnh viện tuyến cao nhất điều trị cho người cao tuổi. Đặc điểm này là một lưu ý quan trọng khi xây dựng DUE đối với các thuốc nói chung và đối với imipenem nói riêng.
Với đối tượng người cao tuổi, đã trải qua một thời gian dài sinh sống, đã có nhiều lần bị nhiễm khuẩn, nên cũng đã nhiều lần phải dùng kháng sinh. Nếu nay phải
dùng lại kháng sinh thì có nhiều loại đã giảm hoặc mất tác dụng, có loại còn gây biến
chứng. Thuốc vào cơ thể già có tác dụng rất khác so với khi đưa vào một cơ thể trẻ,
46
mà đa số các thuốc được tiến hành thử nghiệm lâm sàng trên đối tượng người tình
nguyện trẻ [3]. Các đặc điểm nhiễm khuẩn của người cao tuổi và ảnh hưởng của nó đến quá trình nhiễm khuẩn được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 3.20: Thay đổi ở người cao tuổi ảnh hưởng đến quá trình nhiễm khuẩn
Những thay đổi ở người cao tuổi Ảnh hưởng
Suy giảm hệ thống miễn dịch Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn
Suy giảm dung tích phổi, chức năng phổi Ảnh hưởng bất lợi đến quá
trình nhiễm khuẩn đường hô Sự thoái hóa sụn và xương làm giảm sự toàn vẹn
hấp của lồng ngực
Triệu chứng nhiễm khuẩn cấp tính không đặc hiệu Khó chẩn đoán
Tăng nguy cơ gặp biến chứng Nhiều bệnh đồng mắc mãn tính và tử vong
Các bệnh nhân trong nghiên cứu này có đặc điểm đặc trưng của bệnh nhân điều
trị tại Khoa HSTC. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân có các yếu tố
nguy cơ nhiễm vi khuẩn đa kháng rất cao. Có tới 81,25% bệnh nhân được chỉ định
làm các thủ thuật đặt nội khí quản, mở khí quản, thở máy. Đây là các thủ thuật có
nguy cơ mắc phải nhiễm khuẩn bệnh viện cao. Bên cạnh đó, đối tượng nghiên cứu có
tỷ lệ mắc các bệnh mắc kèm rất cao, có tới 48,76 % bệnh nhân có từ 3 bệnh mắc kèm
trở lên. Với những đặc điểm và lưu ý này là những yếu tố quan trọng khi xây dựng
DUE đối với các thuốc nói chung và đối với imipenem nói riêng.
4.2.2. Tình hình vi sinh:
Kết quả nghiên cứu cho thấy tình hình nhiễm khuẩn do 3 loại vi khuẩn gram âm đa kháng và tỷ lệ đề kháng của các vi khuẩn này ở khoa HSTC đều ở mức đáng báo động. Ba loại trực khuẩn gram âm gây nhiễm khuẩn bệnh viện phân lập được nhiều nhất tại khoa HSTC, bệnh viện Lão Khoa Trung Ương là A.baumanii (43,92%), P.aeruginosa, và K. pneumoniae. Trong đó, A. baumanii chiếm số lượng nhiều nhất (43,92%), sau đó là P.aeruginosa và K. pneumoniae. Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyến tại bệnh viện Bạch Mai, nghiên cứu cho thấy tại
hai đơn vị HSTC và Trung Tâm Hô hấp, vi khuẩn A.baumanii chiếm số lượng lớn
nhất, sau đó là K. pneumoniae và P.aeruginosa [17]. Khảo sát trên 15 bệnh viện của
47
Nguyễn Văn Kính và cộng sự cũng cho thấy các căn nguyên nhiễm khuẩn thường
gặp tại các bệnh viện tuyến trung ương là nhóm vi khuẩn gram âm gồm A.baumanii (khoảng 12%), P.aeruginosa (khoảng 11%), K.pneumoniae (khoảng 15%), E.coli
(khoảng 20%) [13]. Các loại vi khuẩn này là nguyên nhân gây ra nhiễm khuẩn bệnh
viện như viêm phổi bệnh viện, viêm phổi liên quan đến thở máy, nhiễm khuẩn huyết,
shock nhiễm khuẩn. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hồng Thủy và cộng sự, tỉ lệ
viêm phổi bệnh viện tại bệnh viện Bạch Mai phần lớn là do vi khuẩn Acinetobacter spp
(42%) và Pseudomonas spp (24%) [19]. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh
Bảo và cộng sự, trong nghiên cứu đa trung tâm năm 2010 tại các bệnh viện lớn trong
thành phố Hồ Chí Minh như Bệnh viện Chợ Rẫy, Nhân dân Gia Định, Thống Nhất,
Bệnh viện 175 và Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, với tổng số 785 chủng,
tỉ lệ viêm phổi bệnh viện do vi khuẩn gram âm chiếm đa số với 87,4% và trong đó
cao nhất là Klebsiella spp (32,99%), tiếp đó là Acinetobacter spp (25,99%),
Pseudomonas spp (12,48%). Tuy nhiên, tại mỗi trung tâm, tỉ lệ cũng khác nhau giữa
các bệnh viện, Klebsiella spp chiếm vị trí hàng đầu gây viêm phổi bệnh viện tại bệnh
viện Nhân dân Gia Định, Thống Nhất nhưng đứng hàng thứ hai sau Acinetobacter
spp tại bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện 175 [2].
Vi khuẩn phổ biến nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là Acinetobater
baumannnii có tỷ lệ đề kháng với imipenem rất cao (97,44%). Năm 2018, tại Khoa
HSTC, bệnh viện Bạch Mai, tỷ lệ nhạy cảm của vi khuẩn Acinetobacter baumannii chỉ
còn 5% đối với imipenem và meropenem, tỷ lệ nhạy cảm của Klebsiella pneumoniae
và Pseudomonas aeruginosa với ertapenem, imipenem và meropenem tương ứng chỉ
dao động khoảng 30% [17]. Việc gia tăng đề kháng làm cho việc lựa chọn kháng sinh
phù hợp gặp nhiều khó khăn. Theo nghiên cứu của tác giả Lý Ngọc Kính và cộng sự,
nhận thấy tại các Khoa Hồi sức tích cực trong cả nước tỷ lệ dùng kháng sinh không thích hợp là 74% và tăng lên 86% nếu do tác nhân là Acinetobacter spp [10]
Các nhiễm khuẩn bệnh viện thường do các vi khuẩn đa kháng (multidrug- resistant, MDR), vi khuẩn kháng thuốc mở rộng (extensively drug-resistant, XDR) và thậm chí là vi khuẩn toàn kháng (pandrug-resistant, PDR), giảm hiệu quả điều trị, gánh nặng kinh tế. Kiểm soát nhiễm khuẩn và các chương trình quản lý kháng sinh là những chiến lược chủ yếu để hạn chế tình trạng kháng thuốc. Trong đó, các hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn bằng kháng sinh tạo thành yếu tố cốt lõi của chương trình
quản lý kháng sinh. Tuy nhiên các hướng dẫn thực hành lâm sàng chủ yếu được ban
48
hành ở cấp quốc gia, quốc tế. Mà dữ liệu vi sinh, tình hình đề kháng ở mỗi bệnh viện,
khu vực, địa phương, và quốc gia là khác nhau. Chính vì vậy, việc giám sát kịp thời tình hình vi sinh và mức độ đề kháng của vi khuẩn ở mỗi bệnh viện, địa phương là
vô cùng quan trọng. Từ đó, có thể phát triển các hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn phù
hợp với tình hình vi sinh của mỗi bệnh viện [48].
4.2.3. Đặc điểm sử dụng imipenem/cilastatin:
Lựa chọn kháng sinh thích hợp cả về chỉ định và liều dùng ngay từ đầu có ý
nghĩa quan trọng trong việc giảm các thất bại trong điều trị, giảm chi phí, nâng cao
hiệu quả, giảm tỉ lệ tử vong, nhất là đối với các bệnh nhân điều trị tại khoa HSTC.
Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh gia tăng tình trạng kháng kháng sinh của
vi khuẩn trong vài năm trở lại đây. Carbapenem với phổ rộng, có thể coi là kháng
sinh thích hợp trong lựa chọn đầu tay trong chống nhiễm khuẩn nặng ở các bệnh nhân
điều trị tại Khoa HSTC [24], [62].
Chế độ liều:
Chế độ liều của imipenem/cilastatin của nghiên cứu nhiều nhất là 0,5g mỗi 6 giờ,
2g một ngày. Nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2018, liều dùng phổ biến của
imipenem cũng là 0,5g mỗi 6 giờ [17]. Chế độ này khác với kết quả nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Thanh Hiền tại Khoa HSTC, Bệnh viện Việt Đức và nghiên cứu của tác
giả Đinh Đức Thành tại Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Phú Thọ, hai nghiên cứu này có chế
độ liều sử dụng nhiều nhất là 0,5g mỗi 8 giờ [7], [18]. Điều này có thể do đối tượng
trong nghiên cứu của chúng tôi là những trường hợp nặng điều trị tại Khoa HSTC.
Về cách dùng:
Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% bệnh nhân được chỉ định tiêm truyền tĩnh
mạch, không có bệnh nhân nào được chỉ định tiêm bắp.
Theo hướng dẫn trong tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc của nhà sản xuất đã được Cục Quản lý Dược cấp phép thì với liều ≤ 500mg phải truyền tĩnh mạch trong 20-30 phút. Mỗi liều lớn hơn 500mg phải được truyền trong 40-60 phút. Tuy nhiên, trên thực tế lâm sàng và theo nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Đạt Anh, Nguyễn Hồng Thủy tại Bệnh viện Bạch Mai và các nghiên cứu đã trình bày trên phần tổng quan thì
việc truyền dài sẽ tối ưu được PK/PD của imipenem/cilastatin [1], [19].
49
Phác đồ phối hợp kháng sinh:
Do Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương là tuyến cuối trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, khoa Hồi sức tích cực lại có đặc điểm bệnh nhân rất nặng, từ tuyến
trước chuyển đến nên imipenem có tỷ lệ phối hợp kháng sinh rất cao, tỷ lệ dùng đơn
độc chỉ chiếm 13,125%.
Carbapenem được dùng chủ yếu trong phác đồ phối hợp với một kháng sinh
khác (76,88%). Kháng sinh được phối hợp nhiều nhất với imipenem trong phác đồ
hai thuốc ở phác đồ ban đầu là kháng sinh thuộc nhóm quinolon. Phác đồ phối hợp
giữa imipenem và quinolon được khuyến cáo sử dụng nhằm ngăn ngừa sự đề kháng
của Pseudomonas spp, ngay cả với những chủng đã thiếu nhạy cảm với cả một hoặc
hai loại thuốc kết hợp trên [62].
Liều dùng:
Liều của imipenem được khuyến cáo từ 1g đến 4g mỗi ngày. Liều dùng của
imipenem phụ thuộc vào mức độ nặng của nhiễm khuẩn, cân nặng và Clcr của bệnh
nhân. Vì vậy, để có một liều dùng phù hợp đối với từng bệnh nhân, thì việc ghi đầy
đủ cân nặng và làm xét nghiệm xác định giá trị creatinine là việc cần thiết. Tuy nhiên,
qua nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 111 bệnh nhân có cân nặng, và 107 bệnh nhân
có giá trị creatinine ngày đầu sử dụng imipenem. Đây cũng là thực trạng của nhiều
bệnh viện khác. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hiền Lương tỷ lệ bệnh nhân
có cân nặng chỉ có 3% [11] .
Carbapenem được thải trừ chủ yếu qua thận nên khi chỉ định cần chú ý đến chức
năng thận của người bệnh để hiệu chỉnh liều phù hợp. Theo khuyến cáo của nhà sản
xuất những bệnh nhân có CLcr ≤ 70ml/phút và/hoặc trọng lượng cơ thể < 70 kg cần
phải được hiệu chỉnh liều.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 107 bệnh nhân (chiếm 66,875%) bệnh nhân cần hiệu chỉnh liều, 52 bệnh nhân (chiếm 32,5%) bệnh nhân không có đủ dữ liệu đề đánh giá do thiếu cân nặng và/hoặc giá trị creatinine ngày đầu sử dụng kháng sinh imipenem. Như vậy, có thể thấy tỷ lệ bệnh nhân cần được hiệu chỉnh liều dùng là khá cao, đây là một lưu ý cho những nhà lâm sàng để chỉ định liều phù hợp cho từng bệnh nhân theo chức năng thận và mức độ nhiễm khuẩn của họ để đạt được an toàn và hiệu
quả khi dùng thuốc.
50
Trong số 82 bệnh nhân xác định được mức độ nặng của nhiễm khuẩn, cân nặng,
và độ thanh thải creatinine Clcr; chúng tôi tiến hành đánh giá liều hiệu chỉnh so với liều khuyến cáo của nhà sản xuất. Kết quả cho thấy, tỷ lệ phù hợp với khuyến cáo là
64,63 %, thấp hơn khuyến cáo là 24,39%, tỷ lệ cao hơn khuyến cáo là 10,98%. Như
vậy, tỷ lệ liều dùng không phù hợp khá cao. Tuy nhiên, do hạn chế của nghiên cứu,
chưa xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá mức độ nặng cho bệnh nhân, nên việc xác
định mức độ nặng của nhiễm khuẩn hoàn toàn phụ thuộc vào những đánh giá trên
bệnh án của bác sĩ.
Liều nạp:
Trong nghiên cứu, có 17 bệnh nhân (17/160) được chỉ định dùng liều nạp. Có
hai chế độ liều nạp được dùng trong nghiên cứu: tiêm truyền tĩnh mạch 1g
imipenem/cilastatin trong 30 phút; tiêm truyền tĩnh mạch 1g imipenem/cilastatin
trong 60 phút. Trong các tài liệu Dược thư Quốc gia Việt Nam và tờ Hướng dẫn sử
dụng thuốc của nhà sản xuất không đề cập đến chế độ liều nạp của imipenem. Theo
“Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị viêm phổi bệnh viện viêm phổi thở máy” của Hội
hô hấp Việt Nam, Hội hồi sức cấp cứu và chống độc Việt Nam (2017), sử dụng
imipenem trong điều trị viêm phổi bệnh viện và viêm phổi liên quan đến thở máy
dùng liều nạp, truyền tĩnh mạch trong 30-60 phút để đảm bảo nồng độ thuốc phân bố
tới các mô nhanh.
Thời điểm dùng thuốc và khoảng cách đưa liều:
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh án của bệnh nhân có ghi rõ thời
điểm dùng thuốc và khoảng cách đưa liều. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho điều
dưỡng thực hiện chính xác y lệnh, đảm bảo khoảng cách đưa liều, từ đó nâng cao hiệu
quả điều trị. Mặt khác, imipenem là một kháng sinh phụ thuộc thời gian nên khoảng
cách đưa liều có vai trò quan trọng để đảm bảo duy trì nồng độ thuốc trong máu cần thiết để ức chế vi khuẩn.
Vị trí của imipenem:
Với tỷ lệ 63,75% bệnh nhân trong nghiên cứu được chỉ định imipenem trong phác đồ thay thế. Tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu của tác giả Đinh Đức Thành tại Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Phú Thọ (54,5%).
51
Chỉ định theo kinh nghiệm:
Chỉ có 10% chỉ định dùng imipenem khi đã có kết quả kháng sinh đồ. Còn lại 90% bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi được chỉ định dùng imipenem khi
chưa có kết quả kháng sinh đồ. Imipenem là kháng sinh phổ rộng, là kháng sinh lựa
chọn đầu tay để điều trị các nhiễm khuẩn nặng, đặc biệt đối với các bệnh nhân nặng
điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực. Theo “Quy trình kê đơn kháng sinh cần phê duyệt”
ban hành kèm theo quyết định số 772/QĐ-BYT ngày 04 tháng 3 năm 2016 của bộ y
tế, imipenem thuộc danh mục kháng sinh thường để chỉ định dùng trong những trường
hợp nặng, đe dọa tới tính mạng người bệnh; chỉ được chỉ định khi các kết quả kháng
sinh đồ cho thấy vi khuẩn đa kháng với các thuốc khác và không còn lựa chọn nào
khác. Một trong những yêu cầu bắt buộc khi sử dụng kháng sinh imipenem là phải có
hội chẩn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các bệnh nhân sử dụng imipenem
theo điều trị kinh nghiệm đều có hội chẩn.
Chỉ định khi đã có bằng chứng về vi khuẩn và kháng sinh đồ:
Trong nghiên cứu, chỉ có 16 bệnh nhân được chỉ định dùng kháng sinh imipenem
khi đã có kháng sinh đồ với imipenem. Trong 16 bệnh nhân này có 13 bệnh nhân có
kết quả là nhạy với imipenem và không còn nhạy với kháng sinh phổ hẹp hơn, chỉ định
hoàn toàn phù hợp. 3 bệnh nhân còn lại dù đã có kết quả phân lập vi khuẩn kháng với
imipenem nhưng vẫn được bác sĩ chỉ đinh với hợp với kháng sinh colistin và
ciprofloxacin. Tác dụng hiệp đồng imipenem/colistin trên MDR A.baumanii, thử
nghiệm trên 59 chủng A.baumanii đa kháng với imipenem MIC ≥ 8 mg/L. Kết hợp
imipenem và colistin làm tăng độ nhạy của imipenem từ 0% lên đến 74,6%
Tính hiệu quả:
Do đặc thù của mẫu nghiên cứu, các đối tượng nghiên cứu đều là những người cao tuổi, có nhiều bệnh mắc kèm, tình trạng bệnh lý nặng, được chỉ định nhiều thủ thuật, trong đó có các thủ thuật là những nguy cơ cao gây viêm phổi bệnh viện và viêm phổi liên quan đến thở máy. Mặt khác, qua phân tích đa biến trong nghiên cứu các yếu tố nguy cơ tử vong trên bệnh nhân viêm phổi nặng, tác giả Đỗ Đình Tuấn và cộng sự nhận thấy tuổi >75, suy hô hấp, cần thở máy, sốc nhiễm trùng và xuất hiện biến chứng trong thời gian nằm viện là những yếu tố nguy cơ gây tử vong hàng đầu [16]. Chính vì
vậy, đánh giá hiệu quả điều trị kháng sinh imiepenem trong nghiên cứu của chúng tôi chưa thực sự khách quan, còn nhiều yếu tố ảnh hưởng.
52
4.3. Phương pháp nghiên cứu:
Có 3 hướng để thiết kế nghiên cứu đánh giá sử dụng thuốc: hồi cứu, tiến cứu,
và cắt ngang. Với hướng hồi cứu, người nghiên cứu thu thập các dữ liệu có sẵn, tốn
ít thời gian và công sức, nhưng có thể gặp trường hợp thiếu các thông tin cần thiết
cho nghiên cứu, ví dụ: lý do sử dụng thuốc, lý do thay thế, hay dừng thuốc, các xét
nghiệm cận lâm sàng,…từ đó gây khó khăn cho việc đánh giá hiệu quả điều trị, hiệu
chỉnh liều cho bệnh nhân.
Về hướng nghiên cứu tiến cứu, nghiên cứu sẽ trực tiếp quan sát được quá trình
sử dụng thuốc của bệnh nhân, chủ động lấy được thông tin, nghiên cứu viên có thể
theo được sát sao tình hình sử dụng thuốc, diễn biến lâm sàng,… giúp không bỏ sót
các thông tin cần thiết.
Ở nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu không
can thiệp để khảo sát và đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh imipenem/cilastatin
tại khoa Hồi sức tích cực. Đây là giai đoạn thứ nhất “điều tra, nghiên cứu” trong quy
trình đánh giá sử dụng thuốc ở phần tổng quan ở trên.
Do khả năng tiến hành nghiên cứu giai đoạn 2 “giai đoạn can thiệp” có hạn,
nên nghiên cứu chưa thực hiện được giai đoạn 2. Vì vậy, chúng tôi đề xuất các nghiên
cứu tiếp theo thực hiện giai đoạn 2 trên trên tiền đề nghiên cứu này.
4.4. Xây dựng bộ tiêu chí:
Bộ tiêu chí đánh giá sử dụng kháng sinh imipenem tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Lão Khoa Trung Ương được xây dựng nhằm đánh giá các tiêu chí cơ bản: chỉ định, cách dùng, liều dùng dựa trên các tài liệu là Dược thư Quốc gia Việt Nam, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc của nhà sản xuất, Hướng dẫn sử dụng kháng sinh Bộ y tế năm 2015, ban hành kèm theo quyết định số 708 /QĐ-BYT ngày 2/3/2015 của Bộ Y tế, The Sanford guide to antimicrobial therapy 2010. Các tài liệu này được chọn dựa trên căn cứ đây là những tài liệu tra cứu về kháng sinh được đưa ra trong thông tư 31/2012/TT-BYT ngày 20/12/2012 của Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động dược lâm
53
sàng trong bệnh viện. Ngoài ra, cách dùng thuốc được cập nhật theo các hướng dẫn
và nghiên cứu mới nhất.
Thông tin từ các tài liệu trên có một vài sự khác nhau. Hai tài liệu Hướng dẫn
sử dụng thuốc của nhà sản xuất thuốc và Dược thư Quốc gia Việt Nam có sự thống
nhất cao. Tuy nhiên chỉ định nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc và sốt, giảm bạch
cầu hạt trung tính chỉ có trong Hướng dẫn sử dụng thuốc của nhà sản xuất, không có
trong Dược thư Quốc gia Việt Nam.
Bảng 3.21. Các chỉ định trên các tài liệu được chọn để xây dựng tiêu chí
chỉ định
Dược HDSD Tờ Chỉ định thư KS Bộ Sanford HDSD VN y tế
Viêm phổi nặng mắc phải tại x x x x cộng đồng
Viêm phổi bệnh viện nguy cơ
mắc vi khuẩn kháng kháng x x x x
sinh, ESBL (+)
Nhiễm Đợt cấp mức độ nặng và nguy
khuẩn kịch bệnh phổi tắc nghẽn mạn x x x
đường hô tính
hấp dưới Giãn phế quản, nếu nghi ngờ x x x nhiễm khuẩn bệnh viện
x x x x
Tràng mủ màng phổi do nghi ngờ vị khuẩn mắc phải ở bệnh viện, khi chưa có kết quả kháng sinh đồ
x Viêm tụy cấp x x Nhiễm khuẩn
54
trong ổ Nhiễm khuẩn túi mật, đường x x x bụng mật
Áp xe Áp xe Áp xe tụy, áp xe gan gan gan
Áp xe ổ bụng, viêm phúc mạc x x x x
Viêm màng ối, xảy thai nhiễm x x x Nhiễm khuẩn khuẩn phụ Viêm niêm mạc tử cung, tĩnh khoa x x x mạch vùng chậu
Nhiễm trùng mô tế bào sâu x x x Nhiễm
khuẩn da Nhiễm khuẩn nặng trong đái x x x và mô mềm tháo đường
Nhiễm khuẩn huyết x x x
Viêm nội tâm mạc x x
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu x x x x Viêm thận, bể thận cấp
Nhiễm khuẩn khớp và xương x x
Sốt, giảm bạch cầu hạt trung tính x x x
Nhiễm khuẩn sau mổ ở dạ dày – ruột hoặc x x đường sinh dục nữ
Hiện nay có rất nhiều tài liệu hướng dẫn sử dụng kháng sinh và không có sự thống nhất giữa các tài liệu đó. Bên cạnh đó, mô hình bệnh tật, đặc điểm bệnh nhân, đặc điểm vi sinh và tình hình đề đề kháng kháng sinh ở mỗi bệnh viện là khác nhau. Vì vậy, mỗi bệnh viện cần xây dựng cho mình một tiêu chí riêng và phù hợp với tình hình thực tế của viện.
Do khả năng tiến hành nghiên cứu có hạn, bộ tiêu chí đã xây dựng ở nghiên cứu này chưa bám sát được tình hình sử dụng thực tế của khoa, chưa xin được ý kiến
55
của các bác sỹ điều trị tại khoa Hồi sức tích cực. Bộ tiêu chí chưa được thẩm định bởi
Hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện, mới là bước đầu nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chuẩn DUE. Vì vậy, kiến nghị thực hiện các nghiên cứu tiếp theo, dựa trên bộ
tiêu chí đã xây dựng, và tiến hành xin ý kiến của các bác sĩ, dược sĩ lâm sàng, và hội
đồng thuốc và điều trị của bệnh viện để có giá trị pháp lý cho việc đánh giá, phù hợp
với nguyên tắc thực hiện quy trình DUE.
4.5. Giám sát điều trị thông qua theo dõi nồng độ thuốc trong máu (Therapeutic drug monitoring – TDM):
Imipenem là kháng sinh có hoạt phổ rộng và giữ vai trò cốt lõi trong phác đồ
điều trị vi khuẩn đa kháng hiện nay[24]. Tuy nhiên, vai trò của các kháng sinh nhóm
carbapenem ngày càng bị đe dọa trước tình trạng nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của
vi khuẩn gây bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng.
Xác định liều kháng sinh hợp lý ở những bệnh nhân nặng, hồi sức tích cực là
một việc rất phức tạp và khó khăn cho các bác sĩ, dược sĩ. Bệnh nhân ở khoa hồi sức
tích cực với đặc điểm thường bị nhiễm khuẩn nặng và nhiều bệnh mắc kèm, cùng với
đó là sự giảm nhạy cảm của vi khuẩn với các kháng sinh, dược động học không dự
đoán được. Mà liều kháng sinh nói chung và beta-lactam nói riêng được nghiên cứu
trên các đối tượng tình nguyện khỏe mạnh hoặc những bệnh nhân không phải điều trị
tích cực.Tình trạng bệnh lý trên các bệnh nhân nặng nằm khoa HSTC có tác động rất
lớn đến dược động học của các kháng sinh thân nước như imipenem/cilastatin, dẫn
đến giảm hiệu quả điều trị [35], [65].
Chính vì vậy, việc tối ưu cách sử dụng kháng sinh kháng sinh
imipenem/cilastatin thông qua giám sát điều trị thông qua theo dõi nồng độ thuốc
trong máu (TDM) hoặc áp dụng các chế độ dùng thuốc mới dựa trên dược động
học/dược lực học (PK/PD). TDM là một can thiệp hữu ích, có thể có giá trị trong việc tối ưu hóa nồng độ beta – lactam ở trên bệnh nhân nặng nằm khoa HSTC và do đó cải thiện được các kết quả lâm sàng, giảm sự đề kháng kháng sinh [54]. Ở nước ta, chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu giám sát điều trị thông qua theo dõi nồng độ thuốc trong máu (TDM) của imipenem thực hiện riêng trên đối tượng là bệnh nhân người cao tuổi Hồi sức tích cực.
56
Bảng 3.22. Bảng tóm tắt những thay đổi dược động học trên bệnh nhân
nặng điều trị hồi sức tích cực [25], [26]
Quá Thay đổi trên bệnh nhân nặng Thay đổi thông số dược động học trình
Giảm tưới máu tới các tổ chức Hấp Giảm thời gian đạt nồng độ đỉnh và dưới da và đường tiêu hóa do sốc thu AUC hoặc dùng các thuốc vận mạch
Tăng thể tích phân bố, giảm nồng độ Hồi sức bù dịch đỉnh của kháng sinh
Phân Giảm albumin huyết tương Tăng nồng độ thuốc tự do bố
Giảm nồng độ tự do ở các mô ngoại Giảm tưới máu do sốc vi
Ức chế/cảm ứng enzyme do tình
trạng nặng của bênh nhân hoặc do Tăng/ hoặc giảm chuyển hóa Chuyển thuốc hóa Giảm cấp tính lưu lượng máu qua Giảm chuyển hóa gan
Tổn thương thận cấp (Acute kidney injury – AKI) Giảm thanh thải với các thuốc thải trừ chủ yếu qua thận
Thải trừ Tăng thanh thải thận ( Augmented renal clearance – ARC) Tăng thanh thải với các thuốc thải trừ chủ yếu qua thận
Giảm hoặc tăng thải trừ Điều trị thay thế thận (Renal replacement therapy – RRT)
57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
Qua phân tích tình hình tiêu thụ kháng sinh imipenem và đánh giá tình hình
sử dụng kháng sinh imipenem tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Lão Khoa Trung
Ương, chúng tôi rút ra một số kết luận chính như sau:
1. Tình hình tiêu thụ nhóm kháng sinh carbapenem tại bệnh viện Lão
Khoa Trung Ương giai đoạn 2016-2019:
- Imipenem là hoạt chất được sử dụng nhiều nhất trong các hoạt chất nhóm
carbapenem.
- Khoa HSTC có số liều DDD/100 ngày nằm viện của kháng sinh imipenem
cao nhất trong các khoa lâm sàng trong toàn viện năm 2019
- Carbapenem gần như được sử dụng trong tất cả các khoa phòng của bệnh
viện.
2. Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh imipenem tại Khoa Hồi sức tích
cực, Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương:
- Vi khuẩn phân lập được trong nghiên cứu chủ yếu là vi khuẩn gram âm.
- 71,28% vi khuẩn phân lập được trong mẫu nghiên cứu đã đề kháng với
imipenem/cilastatin.
- Tại thời điểm bắt đầu sử dụng, 90% trường hợp được chỉ định imipenem theo
kinh nghiệm.
- Imipenem chủ yếu nằm trong phác đồ thay thế (63,75%), chủ yếu phối hợp
với kháng sinh nhóm quinolon. Cách dùng chủ yếu của imipenem là 0,5g mỗi
6 giờ, tỉ lệ truyền dài imipenem là 94,38%
- Tỷ lệ bệnh nhân cần hiệu chỉnh liều cao
Kiến nghị:
Imipenem là một trong những kháng sinh dự trữ cuối cùng do vậy cần xây dựng những chiến lược và kế hoạch hành động để bảo tồn kháng sinh này.
- Cần tổng kết thường xuyên tình hình vi sinh và độ nhạy của vi khuẩn với các loại kháng sinh nói chung và imipenem nói riêng, đặc biệt là các vi khuẩn
58
gram âm đa kháng. Trên cơ sở đó xây dựng dữ liệu vi sinh cho từng Khoa
lâm sàng và toàn viện, là cơ sở để lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm phù hợp.
- Bệnh nhân trước khi điều trị bằng kháng sinh phải được xét nghiệm tìm vi
khuẩn và làm kháng sinh đồ.
- Tăng cường xác định giá trị MIC của kháng sinh imipenem.
- Xây dựng hướng dẫn điều trị phù hợp với tình hình vi sinh của viện, được
thông qua bởi hội đồng thuốc và điều trị của bệnh viện.
- Tiếp tục hoàn thiện bộ tiêu chí, tiến hành trình hội đồng thuốc và điều trị để
thực hiện tiếp giai đoạn 2: “giai đoạn can thiệp”của nghiên cứu.
- Cần ghi đầy đủ cân nặng, làm xét nghiệm creatinine, trên cơ sở đó làm căn cứ hiệu chỉnh liều cho phù hợp với chức năng thận của từng bệnh nhân.
- Xây dựng các bộ tiêu chí để đánh giá mức độ nặng của nhiễm khuẩn, làm cơ
sở để lựa chọn liều dùng phù hợp.
- Do đặc điểm tình trạng nặng của bệnh nhân ở Khoa HSTC, chúng tôi đề xuất thực hiện các nghiên cứu giám sát điều trị thông qua theo dõi nồng độ thuốc
trong máu.
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
[1] Nguyễn Đạt Anh (2009), "Làm thế nào để tối ưu hóa hiệu quả của carbapenem trong chiến lược điều trị mới", Tạp chí y học lâm sàng. 38, pp. 22-26.
[2] Nguyễn Thanh Bảo et al. (2012), "Chọn lựa kháng sinh ban đầu trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh", pp. 8.
[3] Bộ y tế et al. (2013), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, Nhà xuất bản y
học.
[4] Bộ y tế (2013), Kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc. [5] Bộ y tế (2015), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, ngày truy cập. [6] Bộ y tế (2018), Dược thư Quốc gia Việt Nam, pp. 800-802. [7] Nguyễn Thanh Hiền (2012), Đánh giá việc sử dụng kháng sinh carbapenem trên bệnh nhân điều trị tại phòng hồ sức tích cực, Bệnh viện Việt Đức, Trường Đại học Dược Hà Nội.
[8] Hội hô hấp Việt Nam h. h. s. c. c. v. c. đ. V. N. (2017), Khuyến cáo chẩn
đoán và điều trị viêm phổi bệnh viện viêm phổi thở máy.
[9] Nguyễn Văn Kính (2010), "Phân tích thực trạng: Sử dụng kháng sinh và
kháng kháng sinh ở Việt Nam".
[10] Lý Ngọc Kính (2010), "Tìm hiểu thực trạng sử dụng kháng sinh trong nhiễm khuẩn bệnh viện tại các đơn vị điều trị tích cực ở một số cơ sở khám, chữa bệnh.".
[11] Nguyễn Thị Hiền Lương (2012), Nghiên cứu đánh giá sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2009-2011, Trường Đại học Dược Hà Nội.
[12] Merck Sharp &Dohme Corp Tienam I.V (Imipenem và cilastatin natri,
MSD), Tờ hướng dẫn sử dụng.
[13] GARP Việt Nam (2009), Báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện Việt Nam năm 2008-2009, Dự án hợp tác toàn cầu về kháng kháng sinh GARP Việt Nam và đơn vị Nghiên cứu Lâm sàng Đại học Oxford.
[14] Đoàn Mai Phương, "Cập nhật tình hình kháng kháng sinh tại Việt Nam". [15] Tổ chức y tế thế giới (2006), Hội đồng thuốc và điều trị. Cẩm nang
hướng dẫn thực hành.
[16] Đỗ Đình Tuấn (2007), "Các yếu tố nguy cơ tử vong trên bệnh nhân viêm
phổi nặng tại khoa Phổi, Bệnh viện Chợ Rẫy".
[17] Nguyễn Thị Tuyến (2018), Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh
carbapenem tại Bệnh viện Bạch Mai, Trường Đại học Dược Hà Nội.
[18] Đinh Đức Thành (2013), Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh imipenem tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, Trường Đại học Dược Hà Nội.
[19] Nguyễn Thị Hồng Thủy (2010), Sử dụng chỉ số dược động học/dược lực học để đánh giá hiệu quả điều trị của kháng sinh imipenem trên bệnh nhân lọc máu tĩnh mạch-tĩnh mạch liên tục tại khoa Hồi sức tích cực- Bệnh viện Bạch Mai, Trường Đại học Dược Hà Nội.
[20] Trường Đại học Dược Hà Nội (2001), Dược lý học, Nhà xuất bản Y học,
Bộ môn Dược lý
[21] Rahal J. J. (2008), "The role of carbapenems in initial therapy for serious
Gram-negative infections", Crit Care. 12 Suppl 4, pp. S5.
[22] Mascarello M. et al.
(2017), "Correlation between antibiotic consumption and resistance of bloodstream bacteria in a University Hospital in North Eastern Italy, 2008–2014". 45 (4), pp. 459-467. [23] Gilbert D. et al. (2010), "The Sanford Guide to Antimicrobial Therapy
2010. Sperryville, VA: Antimicrobial Therapy".
[24] Baughman R. P. (2009), "The use of carbapenems in the treatment of
serious infections", J Intensive Care Med. 24 (4), pp. 230-241.
[25] Boucher B. A. et al. (2006), "Pharmacokinetic changes in critical
illness". 22 (2), pp. 255-271.
[26] Clarke W. et al. (2016), Clinical challenges in therapeutic drug special populations, physiological conditions and
monitoring: pharmacogenomics, Elsevier.
[27] Clissold S. P. et al. (1987), "Imipenem/cilastatin". 33 (3), pp. 183-241. [28] Dalhoff K. et al. (2013), "Adult patients with nosocomial pneumonia: epidemiology, diagnosis, and treatment", Dtsch Arztebl Int. 110 (38), pp. 634-640.
[29] Dandekar P. K. et al. (2003), "Pharmacokinetics of meropenem 0.5 and
2 g every 8 hours as a 3-hour infusion". 23 (8), pp. 988-991.
[30] Doherty P. et al. (2004), "SHPA standards of practice for drug use evaluation in Australian hospitals: SHPA Committee of Specialty Practice in Drug Use Evaluation". 34 (3), pp. 220-223.
[31] Dukes M. N. G. et al. (1993), Drug utilization studies: methods and uses,
World Health Organization. Regional Office for Europe.
[32] Eggleston M. et al. (1986), "Clinical Pharmacology of Antibiotics:
Review of Imipenem". 7 (6), pp. 333-338.
[33] El-Gamal M. I. et al. (2017), "Recent updates of carbapenem
antibiotics", Eur J Med Chem. 131, pp. 185-195.
[34] Falagas M. E. et al. (2005), "Colistin: the revival of polymyxins for the management of multidrug-resistant gram-negative bacterial infections", Clin Infect Dis. 40 (9), pp. 1333-1341.
[35] Gonçalves-Pereira J. et al. (2011), "Antibiotics in critically ill patients: a systematic review of the pharmacokinetics of β-lactams". 15 (5), pp. R206.
[36] Guilhaumou R. et al. (2019), "Optimization of the treatment with beta- lactam antibiotics in critically ill patients-guidelines from the French Society of Pharmacology and Therapeutics (Societe Francaise de Pharmacologie et Therapeutique-SFPT) and the French Society of (Societe Francaise Intensive Care Medicine Anaesthesia and d'Anesthesie et Reanimation-SFAR)", Crit Care. 23 (1), pp. 104. [37] Giamarellou H. et al. (2009), "Multidrug-resistant Gram-negative infections: what are the treatment options?", Drugs. 69 (14), pp. 1879- 1901.
[38] Hou P. F. et al. (2012), "Study of the correlation of imipenem resistance with efflux pumps AdeABC, AdeIJK, AdeDE and AbeM in clinical isolates of Acinetobacter baumannii". 58 (2), pp. 152-158.
[39] Hsu L.-Y. et al. (2017), "Carbapenem-resistant Acinetobacter baumannii
and Enterobacteriaceae in south and southeast Asia". 30 (1), pp. 1-22.
[40] Jaruratanasirikul S. et al. (2005), "Pharmacokinetics of imipenem in healthy volunteers following administration by 2 h or 0.5 h infusion", J Antimicrob Chemother. 56 (6), pp. 1163-1165.
[41] Jones R. N. et al. (2004), "Activities of doripenem (S-4661) against drug-
resistant clinical pathogens". 48 (8), pp. 3136-3140.
[42] Kalil A. C. et al. (2016), "Management of adults with hospital-acquired and ventilator-associated pneumonia: 2016 clinical practice guidelines by the Infectious Diseases Society of America and the American Thoracic Society". 63 (5), pp. e61-e111.
[43] Keating G. M. et al. (2005), "Ertapenem". 65 (15), pp. 2151-2178. [44] Kim A. et al. (2009), "Probability of pharmacodynamic target attainment with standard and prolonged-infusion antibiotic regimens for empiric therapy in adults with hospital-acquired pneumonia". 31 (11), pp. 2765- 2778.
[45] Kobayashi R. et al. (2005), "In vitro activity of tebipenem, a new oral carbapenem antibiotic, against penicillin-nonsusceptible Streptococcus pneumoniae". 49 (3), pp. 889-894.
[46] Lee S. Y. et al. (2006), "Impact of extended-spectrum beta-lactamase- producing Escherichia coli and Klebsiella species on clinical outcomes
and hospital costs: a matched cohort study", Infect Control Hosp Epidemiol. 27 (11), pp. 1226-1232.
[47] Lee L. S. et al. (2010), "Comparison of 30-min and 3-h infusion regimens for imipenem/cilastatin and for meropenem evaluated by Monte Carlo simulation", Diagn Microbiol Infect Dis. 68 (3), pp. 251-258.
[48] Lee C. R. et al. (2013), "Strategies to minimize antibiotic resistance", Int
J Environ Res Public Health. 10 (9), pp. 4274-4305.
[49] Letourneau A. R. et al. (2016), "Combination beta-lactamase inhibitors,
carbapenems, and monobactams".
[50] Livermore D. M. et al. (2003), "Properties and potential of ertapenem".
52 (3), pp. 331-344.
[51] Magiorakos A. P. et al. (2012), "Multidrug-resistant, extensively drug- resistant and pandrug-resistant bacteria: an international expert proposal for interim standard definitions for acquired resistance". 18 (3), pp. 268- 281.
[52] McBride W. J. H. (2010), Mandell, Douglas and Bennett’s Principles and
Practice of Infectious Diseases 7th edition, CSIRO.
[53] Mouton J. W. et al. (2000), "Comparative pharmacokinetics of the carbapenems: clinical implications", Clin Pharmacokinet. 39 (3), pp. 185-201.
[54] Muller A. E. et al. (2018), "Therapeutic drug monitoring of beta-lactams and other antibiotics in the intensive care unit: which agents, which patients and which infections?". 78 (4), pp. 439-451.
[55] Nicolau D. P. (2008), "Carbapenems: a potent class of antibiotics",
Expert Opin Pharmacother. 9 (1), pp. 23-37.
[56] Nightingale C. H. et al. (2007), Antimicrobial pharmacodynamics in
theory and clinical practice, CRC Press.
[57] Nilsson-Ehle I. et al. (1991), "Pharmacokinetics of meropenem compared to imipenem-cilastatin in young, healthy males". 10 (2), pp. 85-88.
[58] Norrby S. R. (1995), "Carbapenems", Med Clin North Am. 79 (4), pp.
745-759.
[59] Odenholt I. et al. (1998), "In vitro pharmacodynamic studies of L- 749,345 in comparison with imipenem and ceftriaxone against gram- positive and gram-negative bacteria", Antimicrob Agents Chemother. 42 (9), pp. 2365-2370.
[60] Paterson D. L. et al. (2004), "Antibiotic therapy for Klebsiella pneumoniae bacteremia: implications of production of extended- spectrum beta-lactamases", Clin Infect Dis. 39 (1), pp. 31-37.
[61] Phillips M. et al. (1996), "ASHP guidelines on medication-use evaluation. American Society of Health-system Pharmacists". 53 (16), pp. 1953-1955.
[62] Rahal J. J. (2008), "The role of carbapenems in initial therapy for serious
Gram-negative infections". 12 (4), pp. S5.
[63] Rodloff A. C. et al. (2006), "Two decades of imipenem therapy", J
Antimicrob Chemother. 58 (5), pp. 916-929.
[64] Snow E. K. (2008), AHFS Drug Information 2008, American Society of
Health-System Pharmacists.
[65] Udy A. A. et al. (2018), Antibiotic Pharmacokinetic/Pharmacodynamic
Considerations in the Critically Ill, Springer.
[66] Vincent J.-L. et al. (2016), "Advances in antibiotic therapy in the
critically ill". 20 (1), pp. 133.
[67] WHO Collaborating Centre for Drug Statistics Methodology. [68] Yang Y. et al. (1995), "Biochemical comparison of imipenem, meropenem and biapenem: permeability, binding to penicillin-binding proteins, and stability to hydrolysis by β-lactamases". 35 (1), pp. 75-84. [69] Zhanel G. G. et al. (1998), "Imipenem and meropenem: Comparison of in vitro activity, pharmacokinetics, clinical trials and adverse effects". 9 (4), pp. 215-228.
[70] Zhanel G. G. et al. (2005), "Ertapenem: review of a new carbapenem". 3
(1), pp. 23-39.
[71] Zhanel G. G. et al. (2007), "Comparative review of the carbapenems",
Drugs. 67 (7), pp. 1027-1052.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN BỆNH NHÂN
PHỤ LỤC 2: BẢNG TIÊU CHÍ VỀ CHỈ ĐỊNH
PHỤ LỤC 3: TIÊU CHÍ CÁCH DÙNG
PHỤ LỤC 4: BẢNG LIỀU DÙNG Ở NGƯỜI LỚN CÓ CHỨC NĂNG THẬN BÌNH
THƯỜNG VÀ THỂ TRỌNG ≥ 70KG
PHỤ LỤC 5:ĐIỀU CHỈNH LIỀU TIÊM TRUYỀN TĨNH MẠCH CHO NGƯỜI
LỚN SUY THẬN VÀ/HOẶC THỂ TRỌNG <70KG
PHỤ LỤC 6: BẢNG KHÁNG SINH ĐỂ PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ ĐA KHÁNG
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN BỆNH NHÂN
Mã BA: Mã lưu trữ:
Khoa:
I.Đặc điểm bệnh nhân
Họ và tên : Tuổi:
Cân nặng :
Giới tính: 1. Nữ 2. Nam
Thời gian nằm viện: ……..../…….../…............. đến ……/……/……… (…….ngày)
Tiến hành thủ thuật/phẩu thuật: 1. Có 2. Không
Tên phẫu thuật / thủ thuật Ngày tiến hành
Kết quả điều trị:
4. Nặng hơn 1. Khỏi bệnh
5. Tử vong 2. Đỡ
3. Không đỡ
Biến chứng: 1. Có 2. Không
II.Bệnh lý nhiễm khuẩn
Chẩn đoán:
Khi vào viện: …………………………………………….
Khi ra viện:……………………………………………………
Bệnh nhiễm khuẩn:………………………………………………
Bệnh mắc kèm:
III.Các xét nghiệm
Ngày
Công thức máu
WBC
Neu %
Xét nghiệm sinh
hóa
Creatinin
Procalcitonin
CRP
Các xét nghiệm khác
Ngày / Tên xét Kết quả
nghiệm
Giám sát nhiệt độ:
Xét nghiệm vi khuẩn và kháng sinh đồ
Ngày trả kết quả: Ngày lấy mẫu:
Bệnh phẩm:
1. Đờm, dịch hút rửa phế quản 2. Phân □ Dịch ổ bụng
4. Máu □ Dịch dẫn lưu 3. Nước tiểu
6. Dịch nãõ tủy □ Khác:……………. 5. Mủ
7. Khác:…..
Kết quả vi sinh:
Chủng vi khuẩn làm kháng sinh đồ:
Kháng sinh S I R Kháng sinh S I R
P Penicillin ETP Ertapenem
AM Ampicillin IPM Imipenem
AM Amo/a.clavuan MEM Meropenem
ic C
Ampi/sulbacta CM Clindamycin SA
m M
C Chloramphenico Ticarcillin/a.cl TC
l avuanic C
E Erythromycin TZP Piperacillin/taz
obactam
TE Tetracyclin Aztreonam AT
M
MNO Minocyclin VA Vancomycin
NOR Nofloxacin Oxl Oxacilin
CIP Ciprofloxacin Cefoxitin FO
X
LVX Levofloxacin CF Cefalothin
GM Gentamycin Cefuroxim CX
M
CA Ceftazdim TM Tobramycin
Z
CT Cefotaxim AN Amikacin
X
CR Ceftriaxon NET Netilmicin
O
CFP Cefoperazon SXT Co-trimoxazol
SCF Cefoperazon/S CS Colistin
ulbactam
MTR Metronidazole FEP Cefepim
Hội chẩn: 1. Có 2. Không
IV.Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm
□1.Thủ thuật xâm lấn □4.Đặt thiết bị NT
□2.Can thiệp ngoại khoa □5. Khác:…………………
□3. Giảm bạch cầu/BCTT
V.Phác đồ điều trị kháng sinh
1. Các phác đồ điều trị
a. Phác đồ 1: ……………………………………………
b. Phác đồ 2: ……………………………………………..
c. Phác đồ 3: ……………………………………………….
2. Vị trí của carbapenem
1. Lựa chọn ban đầu □
2. Lựa chọn thay thế □ Lần:…..
3. Lý do lựa chọn ban đầu
□ 1.Có chẩn đoán ban đầu là nhiễm khuẩn □3. Dự phòng nhiễm khuẩn
□2.Không có chẩn đoán nhưng có dấu hiệu □4. Không rõ
nhiễm khuẩn □5. Khác:………..
4. Lý do thay thế phác đồ
Từ phác đồ 1 sang 2
□1.Bệnh nặng lên/ không cải □4.Có kết quả xét nghiệm vi khuẩn/KSĐ
thiện □5.Không rõ
□2.Bệnh tiến triển tốt hơn □6.Khác……………….
□3. Hết thuốc
Từ phác đồ 2 sang 3
□1.Bệnh nặng lên/ không cải □4.Có kết quả xét nghiệm vi khuẩn/KSĐ
thiện □5.Không rõ
□2.Bệnh tiến triển tốt hơn □6.Khác……………….
□3. Hết thuốc
VI.Sử dụng imipenem/cilastatin:
Ngày bắt đầu: Ngày kết thúc:
Tổng số ngày:
Cách
dùng Triệu Liều Số lần Đường KS dùng Ngày (dung chứng dùng/lần dùng/ngày dùng kèm dịch pha,
nồng độ)
VII.Biến cố trong quá trình sử dụng liên quan đến thuốc
Ghi Biến cố Ngày bắt đầu/ Xử trí Kết quả
chú kết thúc
VII. Ghi chú:
………………………………………………………….............................................
PHỤ LỤC 2: BẢNG TIÊU CHÍ VỀ CHỈ ĐỊNH
Chỉ định
Viêm phổi bệnh viện/Viêm phổi liên quan đến
thở máy, viêm phổi bệnh viện nguy cơ mắc vi
khuẩn kháng kháng sinh, ESBL(+)
Viêm phổi nặng tại cộng đồng (mức độ nặng
điểm CURB65 >3)
Viêm phổi nặng tại cộng đồng, có nguy cơ
nhiễm trực khuẩn gram âm, Pseudomonas sp:
+Tiền sử có bệnh phổi mạn tính, thường xuyên
phải điều trị ngoại trú hoặc phải nhập viện ít
nhất 1 lần trong 3 tháng cuối. Nhiễm khuẩn đường hô hấp +Hội chứng Cushing do dùng thuốc kháng dưới viêm kéo dài hoặc suy giảm miễn dịch.
+Phải nằm tại giường trên 72 giờ (hoặc có
nguy cơ cao viêm phổi hít).
+Vừa mới điều trị kháng sinh trong tháng trước
vì một bệnh lý nhiễm khuẩn khác
Tràn mủ màng phổi, giãn phế quản nghi ngờ
nhiễm vi khuẩn bệnh viện:
Đợt cấp mức độ nặng bệnh phổi tắc nghẽn mãn
tính
Viêm tụy cấp nặng Nhiễm khuẩn ổ bụng
Nhiễm trùng đường mật,túi mật nặng
Viêm phúc mạc
Áp xe gan
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Nhiễm khuẩn huyết gram âm
Viêm màng ối, xảy thai nhiễm khuẩn Nhiễm khuẩn phụ khoa Viêm tử cung, tĩnh mạch vùng chậu
Nhiễm khuẩn khớp và xương
Nhiễm trùng mô tế bào sâu Nhiễm khuẩn da và mô mềm Nhiễm khuẩn nặng trong đái tháo đường
Viêm nội tâm mạc
Nhiễm khuẩn sau mổ ở dạ dày – ruột hoặc đường sinh dục nữ
Sốt, giảm bạch cầu hạt trung tính
PHỤ LỤC 3: BỘ TIÊU CHÍ CÁCH DÙNG
Đường dùng Cách dùng
Tiêm bắp + Áp dụng đối với dạng hỗn dịch
+Trong các trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình
+Pha trong thuốc tiêm lidocain hydroclorid 1%
(không có epinephrin), tiêm trong vòng 1 giờ sau khi
pha
Tiêm truyền tĩnh mạch + Tốc độ truyền tùy thuộc vào liều, mỗi liều ≤500mg,
truyền tĩnh mạch trong 20-30 phút
+ Liều >500mg, truyền tĩnh mạch trong 40 – 60 phút
PHỤ LỤC 4: BẢNG LIỀU DÙNG Ở NGƯỜI LỚN CÓ CHỨC NĂNG THẬN
BÌNH THƯỜNG VÀ THỂ TRỌNG ≥70 KG
Mức độ nặng của nhiễm Liều (mg của Khoảng cách Tổng liều
imipenem) giữa các liều trong ngày khuẩn
Nhẹ 250 mg 6 giờ 1 g
500 8 giờ 1.5g Trung bình 1000 12 giờ 2 g
Nặng – vi khuẩn hoàn toàn nhạy 500 mg 6 giờ 2 g cảm
Nặng và/ hoặc đe dọa tính mạng
– do vi khuẩn ít nhạy cảm hơn 1000 mg 8 giờ 3 g
(chủ yếu một số chủng P. 1000 mg 6 giờ 4g
aeruginosa)
PHỤ LỤC 5: ĐIỀU CHỈNH LIỀU TIÊM TRUYỀN TĨNH MẠCH CHO
Và thể trọng (kg)
Tổng liều: 1,0 g/ngày
là
Và độ thanh lọc creatinin (mL/min/1,73 m2) là:
≥71
41-70
21-40
6-20
NGƯỜI LỚN SUY THẬN VÀ/ HOẶC THỂ TRỌNG < 70KG
Thì giảm liều(mg) xuống
250q6
250q8
250q12
250q12
≥70
250q8
125q6
250q12
125q12
60
125q6
125q6
125q8
125q12
50
125q6
125q6
125q12
125q12
40
125q8
125q8
125q12
125q12
30
Và thể trọng (kg)
Tổng liều: 1,5ngày
là
Và độ thanh lọc creatinin (mL/min/1,73 m2) là:
≥71
41-70
21-40
6-20
Thì giảm liều(mg) xuống
500q8
250q6
250q8
250q12
≥70
250q6
250q8
250q8
250q12
60
250q6
250q8
250q12
250q12
50
250q8
125q6
125q8
125q12
40
125q6
125q8
125q12
125q12
30
Và thể trọng (kg)
Tổng liều: 2,0 g/ngày
là
Và độ thanh lọc creatinin (mL/min/1,73 m2) là:
≥71
41-70
21-40
6-20
Thì giảm liều(mg) xuống
500q6
500q8
250q6
250q12
≥70
500q8
250q6
250q8
250q12
60
250q6
250q6
250q8
250q12
50
250q6
250q8
250q12
250q12
40
250q8
125q6
125q8
125q12
30
Và thể trọng (kg)
Tổng liều: 3,0 g/ngày
là
Và độ thanh lọc creatinin (mL/min/1,73 m2) là:
≥71
41-70
21-40
6-20
Thì giảm liều(mg) xuống
1000q8
500q6
500q8
500q12
≥70
750q8
500q8
500q8
500q12
60
500q6
500q8
250q6
250q12
50
500q8
250q6
250q8
250q12
40
250q6
250q8
250q8
250q12
30
Và thể trọng (kg)
Tổng liều: 4,0 g/ngày
là
Và độ thanh lọc creatinin (mL/min/1,73 m2) là:
≥71
41-70
21-40
6-20
Thì giảm liều(mg) xuống
1000q6
750q8
500q6
500q12
≥70
1000q8
750q8
500q8
500q12
60
750q8
500q8
250q6
250q12
50
500q6
500q8
250q6
250q12
40
500q8
250q6
250q8
250q12
30
PHỤ LỤC 6: BẢNG KHÁNG SINH ĐỂ PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ ĐA KHÁNG CỦA
VI KHUẨN
Bảng các nhóm kháng sinh và kháng sinh cụ thể được sử dụng để xác định lọai
Nhóm kháng sinh
Kháng sinh cụ thể
Nhóm kháng sinh
Kháng sinh cụ thể
Gentamicin
Cefoxitin
Cephamycin
Amikacin
Cefotetan
Aminoglycosid
Tobramycin
Fluoroquinolon
Ciprofloxacin
Neltimicin
ức chế con đường
Sulfamethoxazol/
trao đổi folate
trimethoprim
Cephalosporin
Ceftarolin
Glycycyclin
Tigecyclin
kháng MRSA
Piperacillin-
Monobactam
Aztreonam
Penicillin kháng
tazobactam
TKMX+ chất ức
Ticarcillin- acid
Penicillins
Ampicillin
chế β-lactamas
clavulanic
Ertapenem
Penicillins+ chất ức
Amoxicillin- acid
chế β-lactamase
clavulanic
Imipenem
Ampicillin-
Carbapenem
sulbactam
Meropenem
Phenicol
Chloramphenicol
Doripenem
Acid phosphonic
Fosmycin
Cefazolin
polymyxin
Colistin
Cephalosporin phổ
hẹp; C1G và C2G
Cefuroxime
Cefotaxim
Ceftriaxone
Cephalosporin phổ
rộng; C3G và C4G
Ceftazidum
Cefepim
K.pneumoniae kháng thuốc
Bảng các nhóm kháng sinh và kháng sinh cụ thể được sử dụng để xác định lọai
Acinetobacter baumannii kháng thuốc
Nhóm kháng sinh Antimicrobial agent Test nhạy cảm
Aminoglycoside Imipenem
Meropenem
Doripenem
fluoroquinolone Ciprofloxacin
Levofloxacin
penicillin+ chất ức chế β- Piperacillin-
lactamase tazobactam
Ticarcillin-clavulanic
acid
Cefotaxime Cephalosporin phổ rộng
Ceftriaxone
Ceftazidime
Cefepime
Thuốc ức chế con đường Trimethoprim-
chuyển hóa Folate sulphamethoxazole
Penicillin+ chất ức chế β- Ampicillin-sulbactam
lactamase
Colistin Polymyxin
Polymyxin B
Tetracycline Tetracycline
Doxycycline
Minocycline
Bảng các nhóm kháng sinh và kháng sinh cụ thể được sử dụng để xác định lọai
Pseudomonas aeruginosa kháng thuốc
Test nhạy cảm Nhóm kháng sinh Kháng sinh
Aminoglycoside Gentamicin
Tobramycin
Amikacin
Netilmicin
carbapenem Imipenem
Meropenem
Doripenem
Antipseudomonal Ceftazidime
cephalosporin Cefepime
Antipseudomonal Ciprofloxacin
fluoroquinolone Levofloxacin
Antipseudomonal penicillin+ Ticarcillin-clavulanic
chất ức chế β-lactamase acid
Piperacillin-
tazobactam
Monobactam Aztreonam
Phosphonic acid Fosfomycin
Polymyxin Colistin
Polymyxin B