BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI

KHOA BỆNH BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Sinh viên thực hiện

: Hoàng Thị Đoan Trang

Mã sinh viên

: B00025

Chuyên ngành

: Điều dưỡng

Hà Nội, 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI

KHOA BỆNH BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lưu Thị Phương Lan

Sinh viên thực hiện

: Hoàng Thị Đoan Trang

Mã sinh viên

: B00025

Chuyên ngành

: Điều dưỡng

Hà Nội, 2011

LỜI CẢM ƠN

Sau hơn 2 năm học tập, giờ đây khi cuốn luận văn tốt nghiệp Cử nhân Điều

dưỡng được hoàn thành, tận đáy lòng mình, tôi xin trân trọng tri ân đến:

Các thầy, cô giáo trường Đại học Thăng Long đã tận tình giảng dạy, hướng

dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và hỗ trợ tôi trong việc thực hiện

đề tài nghiên cứu.

ThS. Lưu Thị Phương Lan, người cô với đầy nhiệt huyết đã hướng dẫn cho

tôi từ xác định vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương, chia sẻ thông tin và giúp tôi

hoàn thành luận văn này.

Lãnh đạo và cán bộ khoa Khám bệnh của Bệnh viện Bạch Mai - nơi tôi đang

công tác và tiến hành nghiên cứu, đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, góp ý,

hướng dẫn và tham gia vào nghiên cứu này.

Các bậc sinh thành, người chồng, con gái và người thân trong gia đình tôi

đã phải chịu nhiều hy sinh, vất vả, là nguồn động viên cho tôi trong suốt quá trình

học tập, phấn đấu.

Các anh em, bạn bè thân hữu đã khuyến khích tôi trên con đường học tập và

tất cả bạn đồng môn trong lớp đã cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ tôi

trong 2 năm qua.

Cuối cùng, với những kết quả trong nghiên cứu này, tôi xin chia sẻ với tất cả

các bạn đồng nghiệp trên mọi miền đất nước.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hoàng Thị Đoan Trang

MỤC LỤC

MỤC LỤC .............................................................................................................. 4 DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... 6 DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ .............................................................. 7 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... 8 Ký hiệu viết tắt....................................................................................................... 8 Tên đầy đủ ............................................................................................................. 8 ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 9 CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN .............................................................................. 11 1.1. Tổng quan về bệnh viện 11

1.1.1. Định nghĩa bệnh viện ......................................................................... 11 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện.............................................. 11 1.2. Chất lượng chăm sóc y tế 13

1.2.1. Khái niệm về chất lượng chăm sóc y tế: ............................................ 13 Hình 1. Mô hình hóa hoạt động chăm sóc toàn diện .......................................... 13 1.2.2. Đánh giá chất lượng chăm sóc sức khỏe ........................................... 13 1.2.3. Sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe .............................................................................................................. 14 1.3. Các nghiên cứu trên Thế giới và tại Việt Nam 15

1.3.1. Nghiên cứu trên Thế giới ................................................................... 15 1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................. 15 CHƯƠNG 2 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 17 17 2.1. Thiết kế nghiên cứu 2.2. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 17

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 17 2.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 17 2.2.3. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 17 17

18

2.3. Cỡ mẫu 2.4. Xây dựng bộ công cụ thu thập số liệu 18 2.5. Phương pháp thu thập số liệu 18 2.6. Phân tích số liệu 2.7. Đạo đức nghiên cứu 18 2.8. Hạn chế của nghiên cứu và biện pháp khắc phục 19 3.1. Sự hài lòng của người bệnh đối với các yếu tố dịch vụ về chất lượng CSSK tại khoa Khám bệnh của Bệnh viện Bạch Mai 20

3.1.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ......................................... 20 Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ............................................ 20 3.1.2. Sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe .............................................................................................................. 22 Bảng 3.2. Thời gian người bệnh tiếp cận với dịch vụ CSSK .................................. 22 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ người bệnh hài lòng về thời gian tiếp cận dịch vụ CSSK ..... 22 Bảng 3.3. Sự hài lòng của người bệnh đối với điều dưỡng, kỹ thuật viên ............... 23 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ người bệnh hài lòng với nhân viên y tế ................................. 23 Bảng 3.4. Sự hài lòng của người bệnh đối với bác sĩ .............................................. 24

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ người bệnh hài lòng với bác sĩ ............................................... 24 Bảng 3.5. Sự hài lòng của người bệnh đối với CSVC ............................................ 25 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ người bệnh hài lòng với CSVC .............................................. 25 Bảng 3.6. Điểm trung bình sự hài lòng của người bệnh đối với kết quả điều trị ..... 26 Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ người bệnh hài lòng với kết quả điều trị ............................... 26 3.1.3. Các yếu tố liên quan với điểm trung bình hài lòng chung về chất lượng dịch vụ CSSK tại khoa Khám bệnh .................................................. 27

Bảng 3.7. Mối liên quan giữa sự hài lòng chung về chất lượng dịch vụ CSSK và các yếu tố về hài lòng CSSK ................................................................................. 27 CHƯƠNG 4 - BÀN LUẬN .................................................................................. 29

4.1. Đặc điểm bệnh nhân đến khám tại khoa Khám bệnh – BV Bạch Mai 29 4.2. Sự hài lòng của người bệnh đối với các yếu tố về chất lượng chăm sóc sức khỏe. 29

4.2.1. Sự hài lòng của người bệnh về thời gian tiếp cận dịch vụ CSSK ..... 29 4.2.2. Hài lòng với sự giao tiếp và tương tác điều dưỡng, kỹ thuật viên… 30 4.2.3. Hài lòng với sự giao tiếp và tương tác với bác sĩ............................... 31 4.2.4. Hài lòng với cơ sở vật chất ................................................................. 32 4.2.5. Hài lòng với kết quả chăm sóc sức khỏe............................................ 32 4.3. Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng khám chữa bệnh theo yêu cầu 33

CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN .................................................................................... 36 5.1. Sự hài lòng của bệnh nhân về chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ....... 36 5.2. Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh: 36

CHƯƠNG 6 - KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 37 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 38 Phiếu khảo sát sự hài lòng của người bệnh ............................................................ 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 43 Tiếng Việt 43

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ............................................ 20

Bảng 3.2. Thời gian người bệnh tiếp cận với dịch vụ CSSK .................................. 22

Bảng 3.3. Sự hài lòng của người bệnh đối với điều dưỡng, kỹ thuật viên ............... 23

Bảng 3.4. Sự hài lòng của người bệnh đối với bác sĩ .............................................. 24

Bảng 3.5. Sự hài lòng của người bệnh đối với CSVC ............................................ 25

Bảng 3.6. Điểm trung bình sự hài lòng của người bệnh đối với kết quả điều trị ..... 26

Bảng 3.7. Mối liên quan giữa sự hài lòng chung về chất lượng dịch vụ CSSK và

các yếu tố về hài lòng CSSK ................................................................................. 27

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 1. Mô hình hóa hoạt động chăm sóc toàn diện ............................................... 13

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ người bệnh hài lòng về thời gian tiếp cận dịch vụ CSSK .......... 22

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ người bệnh hài lòng với nhân viên y tế ..................................... 23

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ người bệnh hài lòng với bác sĩ .................................................. 24

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ người bệnh hài lòng với CSVC ................................................. 25

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ người bệnh hài lòng với kết quả điều trị .................................... 26

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

BHYT: Bảo hiểm y tế

BV: Bệnh viện

CĐHA: Chẩn đoán hình ảnh

CSSK: Chăm sóc sức khỏe

CSVC: Cơ sở vật chất

ĐD: Điều dưỡng

KCB: Khám chữa bệnh

KTV: Kỹ thuật viên

TP: Thành phố

XN: Xét nghiệm

WHO: World Health Organization

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay, mặc dù chất lượng chăm sóc sức khỏe người bệnh tại các bệnh

viện đã được nâng lên so với những năm trước đây, nhưng vẫn còn đó những tồn tại

làm ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ người bệnh. Vì vậy, không ngừng cải thiện

chất lượng dịch vụ y tế để thu hút người bệnh là việc làm thường xuyên của mọi

bệnh viện. Kết quả của sự cải thiện này được đánh giá bằng một số tiêu chí, trong

đó có tiêu chí về mức độ hài lòng của người bệnh. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng

mức độ hài lòng của người bệnh đối với bệnh viện phụ thuộc nhiều vào thái độ của

nhân viên y tế và thời gian chờ đợi của người bệnh. Điều này thể hiện rõ trong

nghiên cứu của Ngô Thị Ngoãn và cộng sự năm 2002 “Khảo sát sự hài lòng của

người bệnh tại các khoa khám bệnh của 5 bệnh viện” kết quả cho thấy người bệnh

được nhân viên y tế tôn trọng, giải thích đầy đủ và nhiệt tình hài lòng hơn từ 2,2 đến

2,9 lần so với nhóm không được nhân viên y tế tôn trọng, không giải thích đầy đủ

và không nhiệt tình [10].

Do đó, việc khảo sát định kỳ sự hài lòng của người bệnh là một trong những

biện pháp đánh giá chính xác mức độ cải thiện dịch vụ y tế ở các bệnh viện, Bộ Y tế

cũng đã đưa tỷ lệ hài lòng của người bệnh vào làm một trong các tiêu chí để kiểm

tra công tác bệnh viện hàng năm. Để tỷ lệ hài lòng người bệnh ở mức cao, một trong

những yếu tố quan trọng đó là kỹ năng giao tiếp của nhân viên y tế đối với người

bệnh và đồng nghiệp. Năm 2008, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký Quyết định số

29/2008/QĐ-BYT ngày 18/8/2008 ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức

trong các đơn vị sự nghiệp y tế.

Bệnh viện Bạch Mai là Bệnh viện đa khoa hạng đặc biệt đầu ngành lớn nhất

khu vực phía Bắc. Hiện nay bệnh viện có 2 viện, 6 trung tâm, 23 khoa lâm sàng, 7

khoa cận lâm sàng, 9 phòng chức năng, 2 đơn vị và 1 Trường TCYT. Bệnh viện có

gần 3000 CBVC và 1900 giường bệnh kế hoạch. Là tuyến cuối cùng của nhiều

chuyên khoa, tiếp nhận những bệnh nhân nặng của Hà Nội và các địa phương khác

chuyển về, hàng năm số lượng bệnh nhân đến khám là 450.000 đến 550.000 lượt.

Số bệnh nhân điều trị nội trú trung bình từ 80.000 đến 90.000 lượt. Tỷ lệ sử dụng

giường bệnh lúc nào cũng quá tải (trên 170%). Ngày điều trị trung bình đạt từ 10 -

13 ngày. Số xét nghiệm và các kỹ thuật thăm dò chức năng tăng cao (5.000.000 -

6.000.000 lượt XN)[2]. Thực hiện Quyết định 29/2008/QĐ-BYT, Ban Giám đốc

bệnh viện đã chỉ đạo các đơn vị tổ chức nhiều hoạt động đào tạo, tập huấn, nói

chuyện chuyên đề để cải thiện hơn nữa chất lượng giao tiếp của nhân viên y tế đối

với người bệnh và đồng nghiệp, đồng thời cải tiến quy trình tiếp đón tại khoa Khám

bệnh. Để góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và đánh giá hiệu quả của

các cải tiến về vấn đề giao tiếp ứng xử trong bệnh viện Bạch Mai, chúng tôi tiến

hành đề tài “Đánh giá sự hài lòng của người bệnh tại khoa Khám bệnh bệnh viện

Bạch Mai” nhằm mục tiêu:

1. Đánh giá sự hài lòng của người bệnh đến khám tại khoa Khám bệnh - Bệnh

viện Bạch Mai năm 2010.

2. Mô tả các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh.

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về bệnh viện

1.1.1. Định nghĩa bệnh viện

Bệnh viện là một cơ sở y tế trong khu vực dân cư bao gồm giường bệnh, đội

ngũ cán bộ có trình độ kỹ thuật được tổ chức thành các khoa, phòng với trang thiết

bị và cơ sở hạ tẩng thích hợp để thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng cung cấp các

dịch vụ y tế cho bệnh nhân. Theo Tổ chức Y tế thế giới "Bệnh viện là một bộ phận

không thể tách rời của tổ chức xã hội y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khỏe

toàn diện cho nhân dân, cả phòng bệnh và chữa bệnh, dịch vụ ngoại trú của bệnh

viện phải vươn tới gia đình và môi trường cư trú. Bệnh viện còn là trung tâm đào

tạo cán bộ y tế và nghiên cứu khoa học" [5].

1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của bệnh viện

Theo quy định của Bộ Y tế, một bệnh viện có 07 chức năng và nhiệm vụ

chính: Khám bệnh, chữa bệnh; Đào tạo cán bộ; Nghiên cứu khoa học; Chỉ đạo

tuyến; Phòng bệnh; Hợp tác quốc tế và Quản lý kinh tế trong bệnh viện [4].

Đối với bệnh viện hạng đặc biệt như bệnh viện Bạch Mai có các chức năng

và nhiệm vụ sau:

(1)- Cấp cứu – khám bệnh – Chữa bệnh:

- Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ các bệnh

viện tuyến dưới chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại

trú.

- Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà

nước.

- Có trách nhiệm giải quyết hầu hết các bệnh tật của các Bệnh viện tỉnh và

thành phố ở tuyến dưới gửi đến.

- Tổ chức khám giám định sức khỏe, khám giám định pháp y khi hội đồng

giám định y khoa tỉnh, thành phố, trung ương hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng

cầu.

(2)- Đào tạo cán bộ y tế:

- Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc đại học, sau đại

học và trung học.

- Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới

để nâng cao trình độ chuyên môn.

(3)- Nghiên cứu khoa học về y học:

- Tổ chức nghiên cứu, hợp tác các đề tài y học ở cấp nhà nước, cấp bộ, hoặc

cấp cơ sở, chú trọng nghiên cứu về y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và

các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc.

- Nghiên cứu triển khai dịch tễ học cộng đồng trong công tác chăm sóc sức

khỏe ban đầu lựa chọn ưu tiên thích hợp trong địa bàn tỉnh, thành phố và các ngành.

- Kết hợp với bệnh viện bạn và các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để

phát triển kỹ thuật của bệnh viện.

(4)- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật:

- Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dưới (Bệnh viện hạng I, II, III) thực hiện

việc phát triển kỹ thuật chuyên môn.

- Kết hợp với bệnh viện tuyến dưới thực hiện các chương trình về chăm sóc

sức khỏe ban đầu trong địa bàn các tỉnh, thành phố và các ngành.

(5)- Phòng bệnh:

Phối hợp với các Bệnh viện tuyến dưới thường xuyên thực hiện nhiệm vụ

phòng bệnh, phòng dịch.

(6)- Hợp tác quốc tế:

Hợp tác với các bệnh viện, các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài nước theo quy

định của Nhà nước.

(7)- Quản lý kinh tế y tế:

- Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao Ngân sách nhà nước cấp. Thực hiện

nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về thu, chi tài chính, từng bước thực hiện

hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.

- Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: viện phí, BHYT, đầu tư nước

ngoài và của các tổ chức kinh tế khác.

1.2. Chất lượng chăm sóc y tế

1.2.1. Khái niệm về chất lượng chăm sóc y tế:

Chất lượng chăm sóc y tế là mức độ mà dịch vụ y tế cho cá nhân và cho công

chúng nâng cao khả năng đạt được các mong muốn về sức khỏe và tương đồng với

kiến thức chuyên môn hiện đại [1].

Có thể mô hình hóa chăm sóc toàn diện như sau:

Đầu vào (Input)

- Nhân lực

- Phương tiện chăm sóc

- Kinh phí

Hoạt động (Activities)

- Tổ chức chăm sóc toàn diện

- Chuẩn hóa kỹ thuật

- Huấn luyện

- Phối hợp các bộ phận Đầu ra (Output) - Mô hình chăm sóc toàn diện - Chất lượng chăm sóc - Sự hài lòng của người bệnh - Quy trình chuẩn - Kỹ thuật, kỹ năng và thái độ - Giám sát và lượng giá chăm sóc

Hình 1. Mô hình hóa hoạt động chăm sóc toàn diện[9]

Như vậy, kết quả đầu ra của chăm sóc toàn diện ngoài mô hình chăm sóc,

chất lượng chăm sóc, quy trình chăm sóc chuẩn, kỹ thuật, kỹ năng và thái độ chăm

sóc còn có thêm một yếu tố là sự hài lòng của người bệnh.

1.2.2. Đánh giá chất lượng chăm sóc sức khỏe

Người bệnh hay “khách hàng” theo thuật ngữ của chiến lược tiếp thị hiện đại

ngày càng quan tâm đến chất lượng dịch vụ CSSK, với 3 lý do là: ngày càng có

nhiều phương pháp điều trị bệnh khác nhau; số lượng người bệnh mắc các bệnh

mãn tính ngày càng nhiều và tổng chi phí cho CSSK ngày càng tăng. Mặc dù vậy,

hệ thống y tế ở các quốc gia trên thế giới lại ít thay đổi để đáp ứng với những nhu

cầu về chất lượng CSSK ngày càng gia tăng của người bệnh [19].

Nhiều nghiên cứu về quản lý chất lượng thông qua sự hài lòng của khách

hàng là đối tượng chính để đánh giá chất lượng các dịch vụ CSSK được cung cấp.

Vì bệnh nhân không thể đánh giá được chất lượng chuyên môn do ở vị trí người

nhận dịch vụ, người bệnh cho rằng đa số nhân viên y tế có trình độ chuyên môn như

nhau. Như vậy, có nhiều phương thức để đánh giá chất lượng dịch vụ y tế, nhưng

ngày nay, sự hài lòng của người bệnh là một nội dung quan trọng của chất lượng

bệnh viện [14].

Theo Donabedian có 3 nhóm tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng:

 Nhóm tiêu chuẩn cấu trúc: các tiêu chuẩn tổ chức, mô hình quản lý, trang

thiết bị, cơ sở vật chất cho chăm sóc.

 Nhóm tiêu chuẩn quy trình: các tiêu chuẩn thực hành nghề nghiệp.

 Nhóm tiêu chuẩn kết quả: tình trạng sức khỏe của người bệnh, những lợi ích

mà người bệnh nhận được từ dịch vụ chăm sóc y tế, sự hài lòng của người

bệnh [18].

1.2.3. Sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe

Năm 2000, WHO đã nêu khái niệm “sự thông cảm” (responsiveness) nhằm

cố gắng đưa ra đặc điểm sự hài lòng của người dân trong hệ thống y tế. “Sự thông

cảm” được định nghĩa là “đo lường những hoạt động của hệ thống không liên quan

đến giá trị về y tế, kỳ vọng của người dân về cư xử của những người cung cấp dịch

vụ dự phòng, chăm sóc và những dịch vụ không liên quan đến con người”. WHO đã

nêu 7 đặc điểm của “sự thông cảm” và được liệt kê thành 2 nhóm:

 Tôn trọng con người:

- Tôn trọng giá trị của con người

- Sự bí mật (xác định ai được xem xét hồ sơ y tế của bệnh nhân)

- Tự chủ tham gia chọn lựa sức khỏe của chính mình

 Định hướng khách hàng:

- Quan tâm ngay đối với những trường hợp cấp cứu và thời gian chờ đợi hợp

lý đối với trường hợp không cấp cứu.

- Chất lượng đầy đủ như sạch sẽ, không gian rộng rãi, thức ăn bệnh viện

- Tiếp nhận được những hỗ trợ từ ngoài: bệnh nhân có thể nhận được sự chăm

sóc từ gia đình và bạn bè.

- Tự do chọn lựa người (cá nhân hay tổ chức) cung cấp dịch vụ [17].

Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ quan tâm đến sự hài lòng của người

bệnh khi giao tiếp và tương tác với điều dưỡng viên, kỹ thuật viên cận lâm sàng,

nhân viên hướng dẫn và đối với các giáo sư, bác sỹ: Người bệnh được khám và điều

trị, chăm sóc, cung cấp thông tin và tư vấn với thái độ hòa nhã, thân thiện. Người

bệnh được cảm thông và sẵn sàng được giúp đỡ.

1.3. Các nghiên cứu trên Thế giới và tại Việt Nam

1.3.1. Nghiên cứu trên Thế giới

Tác giả Nguyễn Bích Lưu nghiên cứu trên 175 bệnh nhân xuất viện tại Khoa

Ngoại, bệnh viện Banpong, tỉnh Ratchaburi, Thái Lan cho thấy 100% bệnh nhân

cần nhu cầu được quan tâm và chia sẻ trong quá trình nằm viện. 59,4% bệnh nhân

đánh giá cao hoạt động chăm sóc và 51% bệnh nhân rất hài lòng với những hoạt

động chăm sóc đó. Những yếu tố liên quan bao gồm: tuổi, giới, thời gian nằm viện,

mức độ đánh giá điều kiện chăm sóc, trình độ chuyên môn của điều dưỡng, chất

lượng chăm sóc điều dưỡng, mức độ được cung cấp các thông tin y tế và giáo dục

sức khỏe [7].

1.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam

Tại Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của bệnh

nhân nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ y tế tại một số bệnh viện.

Nghiên cứu của Tác giả Lê Nữ Thanh Uyên trên 220 bệnh nhân đến khám và

điều trị tại bệnh viện Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An. Kết quả cho thấy:

90,0% bệnh nhân hài lòng chung về toàn bệnh viện; 94,5% hài lòng về khám bệnh,

theo dõi và điều trị; 91,8% khâu chăm sóc điều dưỡng; 74,5% khâu thông tin hướng

dẫn; 70,0% khâu thủ tục hành chính; 65,0% khâu phục vụ ăn uống; 61,8% khâu vệ

sinh; 60,9% khâu phòng lưu bệnh. Không có khác biệt về sự hài lòng giữa bệnh

nhân ở độ tuổi, giới, nơi cư trú, nghề nghiệp, số lần đến khám chữa bệnh, thời gian

nằm viện và BHYT [16].

Nghiên cứu của Phan Văn Tường về sự hài lòng của bệnh nhân trong bệnh

viện khu vực công và công tư phối hợp tại bệnh viện Phụ sản – Hải Phòng cho thấy:

Lý do chọn khu vực công và bán công là do thái độ phục vụ tốt 30%, trong khi đó tỉ

lệ này ở khu vực công thấp hơn (23%). 51,2% đối tượng cho rằng khu vực công giá

cao hơn nơi khác, còn khu vực công-tư có 15,2% và 7% ở khu vực công và 34,8% ở

khu vực công-tư nhận xét rằng giá dịch vụ thấp. Thái độ của nhân viên y tế được

đánh giá tốt ở khu vực công - tư: 94,2%, khu vực công 89,2% và đánh giá thái độ

nhân viên y tế kém: khu vực công-tư không có trường hợp nào và khu vực công có

tỉ lệ là 0,7%. Sự hài lòng về cơ sở vật chất trang thiết bị: 75% Sản phụ đánh giá tốt

ở khu vực công và 96,2% ở khu vực công-tư. Hài lòng của sản phụ về tình trạng vệ

sinh: Khu vực công - tư 98,1% đánh giá vệ sinh tốt và 96,6% ở khu vực công. Đánh

giá trình độ chuyên môn của cán bộ y tế từ phía người sử dụng: Khu vực công tốt

chiếm 96,6%, Khu vực công-tư được đánh giá cao hơn 98,1%. Tính sẵn sàng trả

tiền cao hơn để được hưởng dịch vụ tốt hơn cho thấy cả hai khu vực đều có tỉ lệ cao

khu vực công là 96,6 % và công tư là 98,1% [15].

Nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Ngoãn năm 2002 trên 1.250 người bệnh và

người nhà bệnh nhân tại phòng khám bệnh của 5 bệnh viện thuộc khu vực Hà Nội

và các tỉnh phía Bắc. Nghiên cứu đã đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh ở

nhiều khía cạnh như: tinh thần, thái độ phục vụ của bác sĩ, điều dưỡng; tổ chức đón

tiếp bệnh nhân; giá cả dịch vụ; thời gian chờ đợi… và tỷ lệ hài lòng chung của

người bệnh về chất lượng CSSK đạt 90,6% [10].

CHƯƠNG 2 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.

2.2. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Người bệnh đến khám và điều trị ngoại trú tại Khoa Khám bệnh của Bệnh

viện Bạch Mai, trên 18 tuổi, có đủ năng lực để trả lời các câu hỏi điều tra.

2.2.2. Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: được tiến hành từ tháng 10/2010 đến tháng 12/2010.

2.2.3. Địa điểm nghiên cứu

Tại khoa Khám bệnh của Bệnh viện Bạch Mai.

2.3. Cỡ mẫu

Z

2 

2/

n

QP * 2

* d

Số đối tượng nghiên cứu được tính theo công thức:

Trong đó:

- n: số người bệnh sẽ điều tra

2 2/Z

- = 1,96 với độ tin cậy 95%

- P: ước tính tỷ lệ bệnh nhân hài lòng với chất lượng chăm sóc sức khỏe là

50%

- Q = 1 – P

- d: sai số dự kiến 10%, d = 0,07

2

96,1

n

196

5,0*5,0* 2 07,0

Như vậy, cỡ mẫu n là

Thực tế, tổng số mẫu điều tra của chúng tôi là 206.

2.4. Xây dựng bộ công cụ thu thập số liệu

- Bộ câu hỏi phỏng vấn người bệnh ngoại trú gồm 20 câu chia làm 3 phần:

Thông tin cá nhân; sự hài lòng của người bệnh với giao tiếp và tương tác hỗ

trợ của điều dưỡng và nhân viên khác; sự hài lòng của người bệnh với giao

tiếp và tương tác hỗ trợ của bác sĩ.

2.5. Phương pháp thu thập số liệu

- Được thu thập thông qua các điều tra viên. Điều tra viên là các học viên

điều dưỡng đang học nâng cao tay nghề tại bệnh viện. Được tập huấn về phương

pháp thu thập số liệu và cách lấy mẫu.

- Chọn những bệnh nhân đã hoàn thành xong buổi khám bệnh tại các phòng

khám (bác sĩ đã cho đơn và kết thúc khám), mỗi chuyên khoa phỏng vấn 5 bệnh

nhân.

2.6. Phân tích số liệu

- Số liệu sau khi thu thập đã được nhập bằng phần mềm Epi Data 3.1 và được

phân tích trên phần mềm SPSS 15.0 cho các thông tin mô tả và phân tích thống kê.

- Điểm hài lòng được mã hóa thành 2 nhóm: nhóm chưa hài lòng với điểm từ

1 – 3 điểm và nhóm hài lòng với điểm từ 4 – 5 điểm, để tính tỷ lệ hài lòng với chất

lượng khám, điều trị theo từng tiểu mục.

- Test thống kê Chi-square (2) được sử dụng để tìm mối liên quan của một

số yếu tố đến sự hài lòng của người bệnh.

- Thông tin góp ý của người bệnh được mã hóa và phân tích theo số liệu định

lượng.

2.7. Đạo đức nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu được giải thích về mục đích và nội dung của nghiên

cứu trước khi tiến hành phỏng vấn và chỉ tiến hành khi có sự chấp nhận hợp tác

tham gia của đối tượng nghiên cứu.

- Mọi thông tin cá nhân về đối tượng nghiên cứu được giữ kín. Các số liệu,

thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho

mục đích nào khác.

- Nội dung nghiên cứu phù hợp, được Ban giám đốc bệnh viện Bạch Mai và

Lãnh đạo khoa Khám bệnh quan tâm ủng hộ.

- Kết quả nghiên cứu được phản hồi và báo cáo cho Ban giám đốc và Lãnh

đạo khoa Khám bệnh khi kết thúc nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở

cho các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh tại khoa Khám

bệnh của Bệnh viện Bạch Mai.

2.8. Hạn chế của nghiên cứu và biện pháp khắc phục

Hạn chế:

- Việc thu thập thông tin chủ yếu qua bộ câu hỏi được thiết kế sẵn nên có thể

gặp sai số do kỹ năng hướng dẫn của từng điều tra viên cũng như thái độ hợp tác

của người bệnh tham gia nghiên cứu.

- Đối với những người mắc các bệnh mãn tính, phải vào viện nhiều lần, có

khả năng sẽ trả lời hài lòng nhiều hơn vì sợ lần sau vẫn phải vào viện.

Cách khắc phục:

- Các phiếu điều tra không ghi tên người bệnh chỉ thu thập các thông tin cá

nhân như: tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ....

- Đã tiến hành tập huấn cho điều tra viên cẩn thận trước khi tiến hành thu

thập số liệu tại khoa.

- Điều tra viên đã hướng dẫn cẩn thận và đầy đủ về cách điền phiếu khảo sát

cho người bệnh, nói cho họ hiểu về mục đích sử dụng thông tin là để tham khảo và

để tự người bệnh điền vào phiếu điều tra. Kết quả nghiên cứu để tư vấn cho lãnh

đạo bệnh viện về việc nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh.

- Các phiếu điều tra được nhóm nghiên cứu kiểm tra ngay sau khi hoàn thành

phỏng vấn và thu nhận phiếu, với những phiếu thông tin thu thập chưa đầy đủ hoặc

không hợp lý thì bỏ ra khỏi nghiên cứu.

CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Sau khi phát ra 220 phiếu thu về 210 phiếu trong đó có 04 phiếu không hợp lệ

chúng tôi loại ra khỏi nghiên cứu, còn lại 206 phiếu hợp lệ để phân tích kết quả.

3.1. Sự hài lòng của người bệnh đối với các yếu tố dịch vụ về chất lượng CSSK

tại khoa Khám bệnh của Bệnh viện Bạch Mai

3.1.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu

Thông tin chung N Tỷ lệ %

Tuổi 206

18 – 29 tuổi 46 22,3

30 – 39 tuổi 35 17,0

40 – 49 tuổi 52 25,2

≥ 50 tuổi 73 35,4

Giới tính: 206

- Nam 83 40,3

- Nữ 123 59,7

Dân tộc: 206

- Kinh 201 97,6

- Khác 5 2,4

Trình độ học vấn 206

- Cấp I, II 53 25,7

- Cấp III 65 31,6

- Trung cấp 22 10,7

- Cao đẳng, Đại học, sau đại học 66 32,0

Nghề nghiệp 206

- Học sinh, sinh viên 22 10,7

- Nông dân 51 24,8

- Công nhân 21 10,2

- Cán bộ nhà nước 88 42,7

- Lao động tự do, khác 24 11,6

Thông tin chung N Tỷ lệ %

Bảo hiểm y tế

- Có 148 71,8

- Không 58 28,2

Nơi ở 206

- Hà Nội 45 21,8

- Các tỉnh khác 161 78,2

Lý do chọn nơi khám, điều trị

- Thái độ phục vụ tốt 114 55,3

- Tin tưởng trình độ chuyên môn 104 50,5

- Không mất nhiều thời gian 88 42,7

Số lần đến khám bệnh trong 12 tháng qua 206

- Lần đầu 137 66,5

- ≥ 2 lần 69 33,5

Đối tượng nghiên cứu có tuổi trung bình 42,9 thấp nhất là 18 và cao nhất là

76 tuổi. Nhóm tuổi 18 – 29 chiếm 22,3%; nhóm tuổi 30 – 39 chiếm 17%; nhóm tuổi

40 – 49 chiếm 25,2% và nhóm tuổi ≥ 50 chiếm 35,4%. Bệnh nhân nữ giới cao hơn

nam giới với tỷ lệ tương ứng là 59,7 và 40,3%. Hầu hết là dân tộc Kinh, 97,6%. Đối

tượng nghiên cứu có trình độ học vấn cao đẳng và đại học có tỷ lệ cao 32,0%; trung

cấp chiếm 10,7%, cấp III 31,6% và cấp I, II là 25,7%. Về nghề nghiệp, trong nhóm

nghiên cứu có 42,7% là cán bộ nhà nước, 24,8% là nông dân, 10,7% là học sinh

sinh viên, 10,2% là công nhân và 11,6% làm nghề tự do và những nghề khác. Đa số

trường hợp trong nhóm nghiên cứu có một trong các hình thức BHYT chiếm 71,8%,

bao gồm BHYT bắt buộc, BHYT học sinh sinh viên, BHYT tự nguyện và BHYT

cho người nghèo; các trường hợp không có BHYT chiếm 28,2%. Bệnh nhân là

những người ở Hà Nội chiếm 21,8%, còn lại 78,2% là các bệnh nhân đến từ hầu hết

các tỉnh miền Bắc và Bắc Trung bộ. Những lý do bệnh nhân chọn Khoa Khám bệnh

– Bệnh viện Bạch Mai để khám, chữa bệnh là: Thái độ phục vụ tốt (55,3%), tin

tưởng trình độ chuyên môn (50,5%) và đỡ mất thời gian (42,7%). Trong nhóm bệnh

nhân tham gia nghiên cứu, 66,5% là những người đến khám lần đầu và 33,5% là

những người đến khám lần 2 trở lên trong 12 tháng qua.

3.1.2. Sự hài lòng của người bệnh đối với chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe

3.1.2.1. Sự hài lòng của người bệnh khi tiếp cận dịch vụ CSSK

Bảng 3.2. Thời gian người bệnh tiếp cận với dịch vụ CSSK

Thời gian chờ Đăng ký Khám bệnh Xét nghiệm TDCN

đợi khám bệnh VS, HH, SH &CĐHA

N % N % N N % %

< 15 phút 139 67,5 40 19,4 30,6 49 22,7 39

15 - < 30 phút 46 22,3 43 20,9 25,6 41 28,5 49

30 - < 60 phút 14 6,8 98 47,6 33,8 54 29,1 50

≥ 60 phút 7 3,4 25 12,1 10,0 16 19,8 34

Tổng cộng 206 100 206 100 160 100 172 100

Thời gian chờ đăng ký khám bệnh dưới 30 phút chiếm 89,8%. Tuy nhiên,

thời gian chờ khám bệnh, xét nghiệm và thăm dò chức năng, CĐHA dưới 30 phút

thấp hơn lần lượt là 40,3%; 56,2% và 51,2%.

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ người bệnh hài lòng về thời gian tiếp cận dịch vụ CSSK

Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng với thời gian chờ đăng ký khám bệnh là cao nhất đạt

68,9%; hài lòng với thời gian chờ khám bệnh, xét nghiệm, thăm dò chức năng và

CĐHA đạt thấp, lần lượt là 41,3%; 49,4% và 44,8%.

3.1.2.2. Sự hài lòng của người bệnh đối với nhân viên y tế

Bảng 3.3. Sự hài lòng của người bệnh đối với điều dưỡng, kỹ thuật viên

TT Nội dung 1 Hài lòng với thái độ của nhân viên N 206 X ± SD 4,31 ± 0,64

phòng đăng ký

2 Hài lòng với hướng dẫn của nhân 206 4,28 ± 0,66

viên phòng đăng ký

3 Hài lòng với thái độ của nhân viên 193 4,20 ± 0,65

phòng XN, CĐHA

4 Hài lòng với hướng dẫn của nhân 187 4.18 ± 0,65

viên phòng XN, CĐHA

5 Hài lòng với thái độ của điều 181 4,24 ± 0,65

dưỡng tại phòng khám bệnh

6 Hài lòng với hướng dẫn của điều 182 4,29 ± 0,56

dưỡng tại phòng khám

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ người bệnh hài lòng với nhân viên y tế

Điểm trung bình hài lòng với các tiểu mục thuộc về nhân viên y tế đạt thấp

nhất là hài lòng với hướng dẫn của nhân viên phòng XN, CĐHA (4,18) và đạt cao

nhất là hài lòng với thái độ của nhân viên phòng đăng ký (4,31). Tỷ lệ bệnh nhân

hài lòng với các tiểu mục thuộc về yếu tố nhân viên y tế đạt cao từ 90,2% đến

94,5%.

3.1.2.3. Sự hài lòng của người bệnh đối với bác sĩ

Bảng 3.4. Sự hài lòng của người bệnh đối với bác sĩ

TT Nội dung N X ± SD

1 Hài lòng với thái độ của các bác sĩ 206 4,37 ± 0,69

tại phòng khám

2 Hài lòng với cách thăm khám của 206 4,34 ± 0,67

các bác sĩ tại phòng khám

3 Hài lòng với sự giải thích tình 206 4,30 ± 0,77

trạng bệnh tật của bác sĩ

4 Hài lòng về sự hướng dẫn của bác 204 4,39 ± 0,72

sĩ về chế độ điều trị

5 Hài lòng với sự hướng dẫn của 205 4,41 ± 0,70

bác sĩ về sử dụng thuốc

96

93.7

94

92.2

91.7

92

89.8

90

86.9

88

86

84

82

1

2

3

4

5

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ người bệnh hài lòng với bác sĩ

Điểm trung bình hài lòng với các tiểu mục thuộc về bác sĩ đạt cao, thấp nhất

là hài lòng với sự giải thích tình trạng bệnh tật của bác sĩ của bác sĩ (4,30) và cao

nhất là hài lòng với sự hướng dẫn của bác sĩ về sử dụng thuốc (4,41). Tỷ lệ bệnh

nhân hài lòng với các tiểu mục thuộc về bác sĩ đạt cao, thấp nhất là hài lòng với sự

giải thích tình trạng bệnh tật của bác sĩ (86,9%) và cao nhất là hài lòng với thái độ

của các bác sĩ tại phòng khám (93,7%).

3.1.2.4. Sự hài lòng của người bệnh đối với CSVC

Bảng 3.5. Sự hài lòng của người bệnh đối với CSVC

TT Nội dung N X ± SD

1 Hài lòng với cách bố trí phòng chờ 206 3,92 ± 0,82

tại khoa khám bệnh

2 Hài lòng về tình trạng nhà vệ sinh 206 3,37 ± 1,24

tại khoa khám bệnh

3 Hài lòng với môi trường chung của 206 3,94 ± 0,65

khoa khám bệnh

100

86.6

80.6

80

55.9

60

40

20

0

1

2

3

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ người bệnh hài lòng với CSVC

Điểm trung bình hài lòng với các tiểu mục thuộc yếu tố CSVC đạt thấp nhất

là hài lòng về tình trạng nhà vệ sinh tại khoa Khám bệnh (3,37) và cao nhất là hài

lòng với môi trường chung 3,94.

3.1.2.5. Sự hài lòng của người bệnh đối với kết quả điều trị

Bảng 3.6. Điểm trung bình sự hài lòng của người bệnh đối với kết quả điều trị

TT Kết quả chăm sóc sức khỏe N X ± SD

1 Hài lòng về thời gian làm thủ tục 206 4,14 ± 0,79

thanh toán chi phí KCB

2 Hài lòng với thái độ nhân viên 206 4,25 ± 0,59

thanh toán chi phí KCB

3 Hài lòng về thủ tục thanh toán 206 4,28 ± 0,55

khám chữa bệnh

4 Hài lòng về chi phí khám chữa 206 3,55 ± 0,85

bệnh

5 Hài lòng về tình trạng tinh thần 206 4,17 ± 0,62

sau khi được bác sỹ KCB

6 Đồng ý quay lại và/hoặc giới 206 4,17 ± 0,62

thiệu đến khám chữa bệnh

95.1

93.1

100

91.1

87.6

84.3

80

60

51.1

40

20

0

1

2

3

4

5

6

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ người bệnh hài lòng với kết quả điều trị

Điểm trung bình hài lòng với các tiểu mục thuộc yếu tố kết quả điều trị đạt

thấp nhất là hài lòng về Chi phí khám chữa bệnh (3,55) và cao nhất là hài lòng về

thủ tục thanh toán khám chữa bệnh (4,28). Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng với các tiểu

mục thuộc yếu tố kết quả điều trị đạt thấp nhất là hài lòng với Chi phí khám chữa

bệnh (51,5%) và cao nhất là hài lòng về Thủ tục thanh toán khám chữa bệnh

(95,1%).

3.1.3. Các yếu tố liên quan với điểm trung bình hài lòng chung về chất lượng

dịch vụ CSSK tại khoa Khám bệnh

Bảng 3.7. Mối liên quan giữa sự hài lòng chung về chất lượng dịch vụ CSSK

và các yếu tố về hài lòng CSSK

Các yếu tố liên quan Chưa Hài Tỷ suất Khoảng tin P

hài lòng lòng chênh cậy 95%

Nhóm tuổi

- < 30 9 37 4,6 1,7 – 12,8 0,002 - ≥ 30 8 152

Giới

- Nữ 12 111 1,7 0,6 – 5,0 0,34 - Nam 5 78

Trình độ học vấn

- ≥ Cao đẳng và đại học 11 55 4,5 1,6 – 12,7 0,003 - ≤ Trung cấp 6 134

Có BHYT và không có BHYT

- Có BHYT 15 133 3,2 0,7 – 14,3 0,1 - Không có BHYT 2 56

Nơi ở

- Hà Nội 8 37 3,7 1,3 – 10,1 0,01 - Các tỉnh khác 9 152

Số lần đến khám

- ≥ 2 lần 10 59 3,2 1,1 – 8,7 0,02 - Lần đầu 7 130

Kết quả Bảng 3.7 cho thấy:

Nhóm tuổi ≥ 30 có tỷ lệ hài lòng chung với chất lượng CSSK gấp 4,6 lần so

với nhóm tuổi < 30, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,002).

Tỷ lệ hài lòng chung với chất lượng CSSK ở nhóm nam giới gấp 1,7 lần sơ

với nhóm nữ giới, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,34).

Trong nhóm có trình độ học vấn ≤ trung cấp, tỷ lệ hài lòng chung với chất

lượng CSSK có gấp 4,5 lần so với trong nhóm có trình độ cao đẳng và đại học trở

lên, khác biệt có ý nghĩa thông kê (p= 0,003)

Đối tượng không có BHYT có tỷ lệ hài lòng chung với chất lượng CSSK cao gấp

3,2 lần so với nhóm có BHYT, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p= 0,1)

Bệnh nhân cư trú ở các tỉnh có tỷ lệ hài lòng chung với chất lượng CSSK

cao gấp 3,7 lần so với những bệnh nhân ở tại Hà Nội, khác biệt có ý nghĩa thống

kê (p= 0,01).

CHƯƠNG 4 - BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm bệnh nhân đến khám tại khoa Khám bệnh – BV Bạch Mai

Mẫu nghiên cứu có 206 người đến khám bệnh tại khoa Khám bệnh – BV

Bạch Mai trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 11/2010. Trong đó, có

21,8% trường hợp cư trú tại TP. Hà Nội, có đến 78,2% là các bệnh nhân đến từ các

tỉnh khác. Lý do bệnh nhân chọn lựa khám, chữa bệnh tai khoa Khám bệnh là: Thái

độ phục vụ tốt (55,3%), tin tưởng trình độ chuyên môn của thầy thuốc (50,5%) và

không mất nhiều thời gian chờ đợi (42,7%).

32% bệnh nhân có trình độ cao đẳng & đại học và 10,7% có trình độ trung

cấp. 42,7% bệnh nhân có nghề nghiệp là cán bộ công chức nhà nước. Có thể sơ bộ

nhận xét những người có trình độ học vấn cao và làm việc trong khu vực nhà nước

có nhu cầu nhận dịch vụ CSSK chất lượng cao. Tuy nhiên, những bệnh nhân là

nông dân cũng chiếm tỷ lệ cao 24,8%, học sinh sinh viên chiếm tỷ lệ 10,7%, công

nhân chiếm 10,2% và những người lao động tự do và nghề khác chiếm 11,6%.

Trong nhóm nghiên cứu, có đến 71,8% số trường hợp có các loại hình

BHYT, bao gồm BHYT bắt buộc, BHYT học sinh sinh viên, BHYT tự nguyện và

cả loại hình BHYT cho người nghèo.

Như vậy, đối tượng đến khám bệnh tại khoa Khám bệnh rất đa dạng về nơi

cư trú, nghề nghiệp, trình độ học vấn, nghề nghiệp và đặt biệt gần 3/4 là đối tượng

có một trong những loại hình BHYT.

4.2. Sự hài lòng của người bệnh đối với các yếu tố về chất lượng chăm sóc sức

khỏe.

Sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng dịch vụ CSSK tại khoa Khám

bệnh được đánh giá qua 5 yếu tố: sự tiếp cận dịch vụ, giao tiếp và tương tác với

nhân viên y tế, sự tương tác và giao tiếp với bác sĩ, yếu tố cơ sở vật chất và cuối

cùng là yếu tố kết quả chăm sóc sức khỏe. Ngoài ra, chúng tôi còn có 1 yếu tố là

mức độ hài lòng chung đối với chất lượng dịch vụ CSSK của khoa.

4.2.1. Sự hài lòng của người bệnh về thời gian tiếp cận dịch vụ CSSK

Tại khoa Khám bệnh, thời gian chờ đăng ký khám bệnh dưới 30 phút chiếm

89,8%. Tuy nhiên, thời gian chờ khám bệnh, xét nghiệm và thăm dò chức năng,

CĐHA dưới 30 phút thấp hơn lần lượt là 40,3%; 56,2% và 51,2%.

Trong nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Ngoãn và cộng sự về sự hài lòng của

bệnh nhân tại phòng khám của 5 bệnh viện Bạch Mai, Viện Nhi, BV Đống Đa, BV

Hải Dương và BV Yên Bái, năm 2002, đã cho thấy tổng thời gian chờ mua phiếu,

chờ phát tích kê, chờ khám bệnh và chờ xét nghiệm trung bình là 64,5 phút, trong

đó thời gian chờ đợi của BV Bạch Mai là cao nhất 77,4 phút và được cho là do

lượng bệnh nhân đông. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tác giả không đánh giá

mức độ hài lòng của bệnh nhân đối với thời gian chờ đợi tiếp nhận các dịch vụ y

tế[10].

Tác giả Nguyễn Đức Thành nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh nội trú

tại các BV tỉnh Hòa Bình cho thấy bệnh nhân cũng chưa hài lòng với thời gian tiếp

cận dịch vụ y tế. Điểm trung bình của thời gian chờ đăng ký khám bệnh là 3,84 với

tỷ lệ người hài lòng là 77,8%. Điểm trung bình của thời gian chờ được khám bệnh

là 3,95 với tỷ lệ người hài lòng là 85%[13].

Tâm lý bệnh nhân khi ốm đau là cần được quan tâm kịp thời. Khi người bệnh

hay người nhà phải chờ đợi quá lâu, họ thường không hài lòng và sẽ đánh giá khắt

khe các dịch vụ y tế được cung cấp trong bệnh viện. Thời gian chờ đợi là một nội

dung mà các nhà quản lý cần quan tâm nhằm làm cho người bệnh hài lòng hơn với

chất lượng các dịch vụ được cung cấp trong bệnh viện.

4.2.2. Hài lòng với sự giao tiếp và tương tác điều dưỡng, kỹ thuật viên…

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh nhân rất hài lòng với các nội

dung thuộc yếu tố giao tiếp và tương tác với nhân viên y tế tại khoa Khám bệnh –

BV Bạch Mai. Điểm trung bình hài lòng với các tiểu mục là 4,18 - 4,31 và tỷ lệ

bệnh nhân hài lòng đạt cao từ 90,2% đến 94,5%.

Một số nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân và người nhà bệnh

nhân cũng cho thấy tỷ lệ cao bệnh nhân hài lòng về nhân viên y tế.

Đánh giá sự hài lòng của bệnh nhân tại các bệnh viện tỉnh Phú Thọ của tác

giả Hà Thị Soạn cho thấy tỷ lệ bệnh nhân hài lòng với tinh thần thái độ phục vụ của

cán bộ y tế đạt cao 90,3%[12].

Nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Ngoãn và cộng sự cho thấy có tỷ lệ cao bệnh

nhân hài lòng với các điều dưỡng tại các bệnh viện được nghiên cứu: sự nhiệt tình

94,3%, giải thích những thắc mắc cho người bệnh 96%, tôn trọng bệnh nhân

96,5%[10].

Tuy nhiên một số nghiên cứu có kết quả tỷ lệ bệnh nhân hài lòng với nhân

viên y tế đạt thấp. Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh nội trú tại các BV tỉnh

Hòa Bình của Nguyễn Đức Thành cho thấy bệnh nhân chưa hài lòng với yếu tố giao

tiếp và tương tác với nhân viên y tế. Điểm trung bình của các tiểu mục thuộc yếu tố

giao tiếp và tương tác với nhân viên y tế đạt từ 3,47 đến 3,88 và tỷ lệ người hài lòng

từ 57,8 đến 85,3%. Bên cạnh những nhân viên y tế có thái độ hòa nhã, hướng dẫn

nhiệt tình với khách hàng, thì vẫn có những nhân viên biểu lộ thái độ không vui vẽ,

sử dụng từ ngữ giao tiếp với khách hàng chưa đúng mực, không hướng dẫn hoặc

hướng dẫn khong rõ ràng[13].

4.2.3. Hài lòng với sự giao tiếp và tương tác với bác sĩ

Tại khoa Khám bệnh – BV Bạch Mai, kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh

nhân cũng rất hài lòng với yếu tố giao tiếp và tương tác với bác sĩ. Điểm trung bình

hài lòng với các tiểu mục thuộc về bác sĩ đạt cao từ 4,25 - 4,41 và tỷ lệ bệnh nhân

hài lòng với các tiểu mục thuộc về bác sĩ đạt từ 86,9% đến 93,7%. Cùng với yếu tố

giao tiếp và tương tác với nhân viên y tế, yếu tố tương tác và giao tiếp với bác sĩ là

điểm mạnh của khoa Khám bệnh.

Nghiên cứu của Vương Kim Lộc tại Bệnh viện Xanh Pôn, cho thấy lý do

quan trọng lựa chọn một cơ sở y tế để khám chữa bệnh đối với bệnh nhân ngoại trú

là “khả năng điều trị của bác sĩ” với tỷ lệ 59,3%, tiếp theo là thái độ của tốt của

nhân viên y tế 21,9%[6]. Do đó sự hài lòng của nhân viên y tế đối với yếu tố giao

tiếp và tương tác với bác sĩ là rất quan trọng.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Ly tại Hải Dương cho thấy điểm trung

bình các mục về bác sỹ đạt cao: Thái độ của bác sĩ là 4,07; hướng dẫn điều trị và sử

dụng thuốc là 4,13 và giải thích về tình trạng bệnh tật là 4,21[8]. Kết quả này tương

đương với kết quả nghiên cứu của chúng tôi.

Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy bệnh nhân ở các tuyến bệnh viện hài lòng

về thấy thuốc với tỷ lệ cao. Nghiên cứu của Ngô Thị Ngoãn cũng cho thấy bệnh

nhân hài lòng với sự giải thích của bác sĩ đạt 93,1%, sự nhiệt tình của bác sĩ là 94%,

tôn trọng bệnh nhân đạt 96,9%[10].

Kết quả nghiên cứu của Vương Kim Lộc cho thấy tỷ lệ bệnh nhân hài lòng

với chất lượng dịch vụ của bác sĩ là 87,1%, tuy nhiên, tỷ lệ hài lòng về thời gian

khám bệnh và tư vấn của bác sĩ đạt thấp 59,8%[6].

Tuy vậy, kết quả nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh nội trú tại các BV

tỉnh Hòa Bình của Nguyễn Đức Thành cho thấy bệnh nhân chưa hài lòng với yếu tố

giao tiếp và tương tác với bác sĩ. Điểm trung bình của các tiểu mục thuộc yếu tố

giao tiếp và tương tác với nhân viên y tế đạt từ 3,66 đến 3,97 và tỷ lệ người hài lòng

từ 69,3 đến 86,3%. Một số bác sĩ chưa có thái độ tốt và chưa làm tốt các nội dung

như giải thích tình trạng bệnh tật, hướng dẫn chế độ điều trị, sử dụng thuốc…[13].

4.2.4. Hài lòng với cơ sở vật chất

Trong nghiên cứu của chúng tôi, sự hài lòng của bệnh nhân đến khám bệnh

tại khoa Khám bệnh – Bệnh viện Bạch Mai đối với yếu tố cơ sở vật chất và cho thấy

điểm trung bình hài lòng với các tiểu mục thuộc yếu tố này đạt thấp 3,37 - 3,94 và

tỷ lệ bệnh nhân hài lòng với các tiểu mục là 55,9% - 86,6%; trong đó thấp nhất là

tiểu mục hài lòng với tình trạng nhà vệ sinh tại khoa Khám bệnh (3,37) với tỷ lệ

bệnh nhân hài lòng 55,9%.

Trong hoàn cảnh hiện nay của Việt Nam, đánh giá chất lượng dịch vụ y tế

qua yếu tố cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế đang là một tồn tại không dễ khắc

phục trong một thời gian ngắn. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy điều này.

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Ly cho thấy điểm hài lòng trung bình

trang thiết bị y tế là 3,12; vệ sinh sạch sẽ của khoa phòng 3,29 [8].

Nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành cho thấy bệnh nhân chưa hài lòng với

yếu tố cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế. Điểm trung bình của các tiểu mục thuộc

yếu tố này đạt rất thấp từ 2,67 đến 3,61 và tỷ lệ người hài lòng từ 22,7% cho tiểu

mục nhà vệ sinh của bệnh viện đến 68,3% cho tiểu mục tình trạng vệ sinh của khoa

phòng [13].

4.2.5. Hài lòng với kết quả chăm sóc sức khỏe

Sự hài lòng của bệnh nhân đến khám bệnh tại khoa Khám bệnh – Bệnh viện

Bạch Mai đối với yếu tố kết quả điều trị đạt cao >4 điểm. Điểm hài lòng trung bình

về “tình trạng tinh thần sau khi được bác sĩ khám bệnh tư vấn” đạt 4,17. 91,1% ý

kiến cho rằng sẽ quay trở lại và giới thiệu người khác đến khám, chữa bệnh tại khoa

Khám bệnh. Điều này cho thấy bệnh nhân tin tưởng vào chất lượng dịch vụ y tế tại

đây. Chỉ tiểu mục chi phí khám chữa bệnh là bệnh nhân chưa hài lòng với điểm

trung bình là 3,55 và tỷ lệ bệnh nhân hài lòng là 51,1%.

Nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy chi phí y tế tại các cơ sở điều trị là

điều mà bệnh nhân ít hài lòng nhất.

Nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành cho thấy điểm hài lòng của các tiểu mục

thuộc yếu tố kết quả CSSK và chất lượng chăm sóc đạt thấp < 4 điểm. Trong đó,

điểm hài lòng về chi phí KCB chỉ đạt 3,71[13].

4.3. Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng

khám chữa bệnh theo yêu cầu

Mức độ hài lòng thể hiện qua điểm trung bình hài lòng chung về chất lượng

khám chữa bệnh của khoa Khám bệnh cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

theo nhóm tuổi (P = 0,002); trình độ học vấn (P = 0,003); nơi ở giữa Hà Nội và các

tỉnh khác (P = 0,01); số lần đến khám bệnh lần đầu và lần thứ 2 trở lên (P = 0,02);

giao tiếp và tương tác với nhân viên y tế (P < 0,01); cơ sở vật chất và kết quả chăm

sóc sức khỏe (P < 0,01). Sự khác nhau về điểm trung bình hài lòng không có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới tính, đối tượng có BHYT hay không và thời

gian tiếp cận dịch vụ.

Các nghiên cứu đều cho thấy yếu tố liên quan đến sự hài lòng của bệnh nhân

là rất khác nhau, điều này có thể do sự khác biệt về các yếu tố văn hóa, kinh tế - xã

hội của cộng đồng nơi mà các nghiên cứu được tiến hành.

Tác giả Nguyễn Đức Thành nghiên cứu tại tỉnh Hòa Bình có kết quả là trình

độ học vấn và loại hình bệnh viện có mối liên quan đến mức độ hài lòng của bệnh

nhân đối với chất lượng dịch vụ CSSK[13].

Tuy nhiên, tỷ lệ hài lòng chung đối với chất lượng CSSK có mối liên quan

với:

Nhóm tuổi ≥ 30 có tỷ lệ hài lòng chung với chất lượng CSSK gấp 4,6 lần so

với nhóm tuổi < 30, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,002). Nhóm tuổi ≥ 30 có

thể dễ chấp nhận các điều kiện về chăm sóc sức khỏe hiện có tại khoa Khám bệnh

hơn nhóm tuổi < 30.

Trong nhóm có trình độ học vấn ≤ trung cấp, tỷ lệ hài lòng chung với chất

lượng CSSK cao gấp 4,5 lần so với trong nhóm có trình độ cao đẳng và đại học trở

lên, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,003). Điều này có thể được giải thích rằng

nhóm có trình độ học vấn thấp dễ hài lòng với chất lượng chăm sóc sức khỏe hơn là

nhóm có trình độ học vấn cao.

Bệnh nhân cư trú ở các tỉnh có tỷ lệ hài lòng chung với chất lượng CSSK cao

gấp 3,7 lần so với những bệnh nhân ở tại Hà Nội, khác biệt cơ ý nghĩa thống kê (p =

0,01). Điều kiện kinh tế - xã hội ở Hà Nội cao hơn các tỉnh, người dân có điều kiện

sống tốt hơn nên có thể đòi hỏi chất lượng các dịch vụ y tế cao hơn. Điều này giải

thích tỷ lệ hài lòng chung với chất lượng CSSK ở bệnh nhân các tỉnh cao hơn bệnh

nhân là người ở tại Hà Nội.

Những người đến khám lần đầu có tỷ lệ hài lòng chung với chất lượng CSSK

cao gấp 3,2 lần so với những người đã khám và điều trị ≥ 2 lần, khác biệt có ý nghĩa

thống kê (p = 0,02)

Không có mối liên quan về sự hài lòng chung đối với chất lượng CSSK của khoa

Khám bệnh đối với các yếu tố về giới, đối tượng có hoặc không có BHYT (p > 0,5).

Đối với các yếu tố về sự hài lòng của bệnh nhân đối với chất lượng CSSK,

Bảng 3.7 cho thấy: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ hài lòng

chung đối với chất lượng CSSK giữa 2 nhóm hài lòng và chưa hài lòng với yếu tố

Thời gian tiếp cận dịch vụ CSSK (mặc dù p < 0,05, nhưng khoảng tin cậy 95% chứa

giá trị 1).

Bệnh nhân trong nhóm hài lòng với yếu tố giao tiếp và tương tác với nhân

viên y tế có tỷ lệ hài lòng chung đối với chất lượng CSSK cao gấp 4,8 lần so với

nhóm chưa hài lòng với yếu tố này (p = 0,002).

Bệnh nhân trong nhóm hài lòng với yếu tố giao tiếp và tương tác với bác sĩ

có tỷ lệ hài lòng chung đối với chất lượng CSSK cao gấp 3,8 lần so với nhóm chưa

hài lòng với yếu tố này (p = 0,007).

Bệnh nhân trong nhóm hài lòng với yếu tố cơ sở vật chất có tỷ lệ hài lòng

chung đối với chất lượng CSSK cao gấp 4,2 lần so với nhóm chưa hài lòng với yếu

tố này (p = 0,009).

Bệnh nhân trong nhóm hài lòng với yếu tố kết quả chăm sóc sức khỏe có tỷ

lệ hài lòng chung đối với chất lượng CSSK cao gấp 6,6 lần so với nhóm chưa hài

lòng với yếu tố này (p = 0,001).

Như vậy, ngoại trừ yếu tố thời gian tiếp cận dịch vụ y tế, 4 yếu tố còn lại bao

gồm: yếu tố giao tiếp và tương tác với nhân viên y tế, yếu tố giao tiếp và tương tác

với bác sĩ, yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị, y dụng cụ y tế và yếu tố kết quả

chăm sóc sức khỏe đã góp phần cho sự hài lòng chung của bệnh nhân đối với chất

lượng chăm sóc sức khỏe của khoa Khám bệnh – Bệnh viện Bạch Mai. Những bệnh

nhân hài lòng với các yếu tố này có tỷ lệ hài lòng chung về chất lượng khám chữa

bệnh cao gấp nhiều lần đối với nhóm chưa hài lòng. Điều này sẽ giúp cho lãnh đạo

Bệnh viện Bạch Mai có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế

cung cấp cho khách hàng.

Nghiên cứu của Nguyễn Bích Lưu tại Ratchaburi, Thái Lan cho thấy

các yếu tố liên quan bao gồm: tuổi, giới, thời gian nằm viện, sự đánh giá của bệnh

nhân đối với điều kiện chăm sóc, trình độ chuyên môn, thái độ và hành vi, truyền

thông giáo dục sức khỏe, chất lượng chăm sóc của nhân viên y tế[7].

CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN

Qua kết quả nghiên cứu trên 206 người bệnh đến khám tại Khoa Khám bệnh

Bệnh viện Bạch mai, chúng tôi đi đến một số kết luận như sau:

5.1. Sự hài lòng của bệnh nhân về chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe

- Mức độ hài lòng với thời gian tiếp cận dịch vu y tế của bệnh nhân còn thấp,

điểm trung bình hài lòng với thời gian với các tiểu mục thuộc yếu tố này <4,

tỷ lệ bệnh nhân hài lòng 41,3 - 68,9%.

- Bệnh nhân hài lòng với sự giao tiếp và tương tác với điều dưỡng, kỹ thuật

viên, điểm trung bình hài lòng >4, tỷ lệ bệnh nhân hài lòng 90,2 - 94,5%.

- Bệnh nhân hài lòng với sự giao tiếp và tương tác với bác sĩ, điểm trung bình

hài lòng >4, tỷ lệ bệnh nhân hài lòng 86,9 – 93,7%.

- Bệnh nhân chưa hài lòng với yếu tố CSVC, điểm trung bình hài lòng với các

tiểu mục thuộc yếu tố CSVC đạt từ 3,37 - 4,14, tỷ lệ bệnh nhân hài lòng từ

55,9% - 91,1%.

- Bệnh nhân hài lòng với yếu tố kết quả chăm sóc sức khỏe, điểm trung bình

hài lòng >4, tỷ lệ bệnh nhân hài lòng 84,3 – 91,1%. Mức độ hài lòng với chi

phí khám chữa bệnh là thấp, điểm trung bình là 3,55 và tỷ lệ bệnh nhân hài

lòng là 51,5%.

- Theo từng yếu tố thì tỷ lệ hài lòng với thời gian tiếp cận dịch vụ chăm sóc

sức khỏe là thấp nhất 30,1%; tiếp đến là cơ sở vật chất 53,1% và kết quả

chăm sóc sức khỏe 69,8%; giao tiếp và tương tác với điều dưỡng, kỹ thuật

viên cận lâm sàng là 83,7%; giao tiếp và tương tác với bác sĩ là 81,3%. Tuy

nhiên, tỷ lệ hài lòng với chất lượng khám chữa bệnh nói chung đạt cao

91,7%.

5.2. Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh:

Sự hài lòng chung đối với chất lượng chăm sóc sức khỏe của khoa Khám

bệnh có liên quan đến các yếu tố: nhóm tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân,

nơi ở (Hà Nội và các tỉnh khác) và số lần đến khám bệnh (lần đầu và lần thứ 2 trở

lên), yếu tố giao tiếp với nhân viên y tế, yếu tố giao tiếp với bác sỹ, yếu tố cơ sở vật

chất và yếu tố kết quả chăm sóc sức khỏe.

CHƯƠNG 6 - KHUYẾN NGHỊ

Qua kết quả nghiên cứu sự hài lòng của bệnh nhân tại khoa Khám bệnh,

chúng tôi có các khuyến nghị nhằm tăng chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại

đơn vị như sau:

- Thực hiện giáo dục y đức, kỹ năng giao tiếp với bệnh nhân không chỉ tại

khoa Khám bệnh mà còn tại các khoa liên quan như: khoa Huyết học, khoa Sinh

hóa, khoa Vi sinh, khoa Chẩn đoán hình ảnh.

- Tăng cường nhân lực, đặc biệt là bác sĩ chuyên khoa cho khoa Khám bệnh.

- Đầu tư cơ sở vật chất, mở rộng khoa Khám bệnh đáp ứng nhu cầu thực tế

cho người dân.

PHỤ LỤC

Phiếu khảo sát sự hài lòng của người bệnh

PHIẾU KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ TẠI KHOA KHÁM BỆNH - BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Mã số:

Phần 1. THÔNG TIN CÁ NHÂN CỦA ĐỐI TƯỢNG

1. Giới tính: Nam  Nữ  2. Tuổi: ……………

3. Nơi ở? Hà Nội  Các tỉnh khác  4. Dân tộc:………...

6. Nghề nghiệp:

- Học sinh, sinh viên □ □ - Nông dân □ - Công nhân □ - Lao động tự do □ - Cán bộ nhà nước □ - Khác

5. Trình độ học vấn: □ - Không biết chữ □ - Cấp I □ - Cấp II □ - Cấp III □ - Trung cấp - Cao đẳng và đại học □ □ - Trên đại học

□ - BHYT bắt buột □ - BHYT HSSV □ - BHYT tự nguyện - BHYT người nghèo □ - Trẻ em dưới 6 tuổi □ □ - Không có BHYT

- Thái độ phục vụ ở đây tốt - Tin tưởng trình độ chuyên môn - Người quen giới thiệu - Không mất nhiều thời gian - Khác:

7. Đối tượng khám chữa bệnh: 8. Vì sao anh/chị lựa chọn khoa Khám bệnh - Bệnh viện Bạch Mai (Chọn nhiều lựa chọn): □ □ □ □ □ ............................... 9. Số lần khám, chữa bệnh tại khoa Khám bệnh - Bệnh viện Bạch Mai trong 12 tháng qua? .................................................................................................................

Phần 2. ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH

A. Sự tiếp cận dịch vụ - Thời gian chờ đợi

A1. Thời gian Anh/Chị chờ đợi để đăng ký khám bệnh

A1.1. Thời gian chờ đợi

- Dưới 15 phút □ - 15 – 30 phút □ □ - 30 – 60 phút - Trên 60 phút □

A1.2. Anh/Chị cho thời gian trên là

Rất lâu 1 2 3 4 5 Rất nhanh

A2. Thời gian Anh/Chị chờ đợi để khám bệnh

A2.1. Thời gian chờ đợi

- Dưới 15 phút □ □ - 15 – 30 phút - 30 – 60 phút □ - Trên 60 phút □

A2.2. Anh/Chị cho thời gian trên là

Rất lâu 1 2 3 4 5 Rất nhanh

A3.1. Thời gian chờ đợi

A3. Thời gian Anh/Chị chờ đợi để làm xét nghiệm - Dưới 15 phút □ - 15 – 30 phút □ □ - 30 – 60 phút - Trên 60 phút □

A3.2. Anh/Chị cho thời gian trên là

Rất lâu 1 2 3 4 5 Rất nhanh

A4. Thời gian Anh/Chị chờ đợi để thực hiện các thăm dò về CĐHA (siêu âm, X

quang, chụp cắt lớp, chụp cộng hưởng từ)

A4.1. Thời gian chờ đợi

- Dưới 15 phút □ - 15 – 30 phút □ □ - 30 – 60 phút - Trên 60 phút □

A4.2. Anh/Chị cho thời gian trên là

Rất lâu 1 2 3 4 5 Rất nhanh

B. Giao tiếp và tương tác hỗ trợ của nhân viên

Lựa chọn của bệnh nhân

Nội dung câu hỏi

1 Rất không

2 Không hài lòng

3 Bình thường

4 Hài lòng

5 Rất hài lòng

HL

Câu hỏi số

B1. Anh/Chị có hài lòng với thái độ của nhân viên y tế tại phòng đăng ký khám bệnh đối 1 2 3 4 5

với người bệnh?

1 2 3 4 5

B2. Anh/Chị có hài lòng với sự hướng dẫn của nhân viên y tế tại phòng đăng ký khám bệnh về thủ tục khám, chữa bệnh?

1 2 3 4 5

B3. Anh/Chị có hài lòng với thái độ của nhân viên tại các khoa xét nghiệm và CĐHA đối với Anh/Chị?

1 3 4 5 2 B4. Anh/Chị có hài lòng với với hướng dẫn của nhân viên y tế khoa xét nghiệm và CĐHA?

B5. Anh/Chị có hài lòng với thái độ của điều 1 3 4 5 2 dưỡng tại phòng khám bệnh đối với anh/chị?

1 2 3 4 5

B6. Anh/Chị có hài lòng với hướng dẫn các thủ tục khám, chữa bệnh của điều dưỡng tại phòng khám bệnh?

B7. Anh/Chị có hài lòng với thái độ của điều dưỡng viên, khi hướng dẫn thủ tục thanh toán?

B8. Anh/Chị có hài lòng với sự hướng dẫn của điều dưỡng viên về thủ tục thanh toán?

C. Giao tiếp và tương tác hỗ trợ của bác sĩ

Lựa chọn của bệnh nhân

Nội dung câu hỏi

1 Rất

2 Không

3 Bình

4 Hài

5 Rất hài

hài lòng

thường

lòng

lòng

không HL

Câu hỏi số

C1. Anh/Chị có hài lòng với thái độ của bác sĩ tại 1 2 3 4 5 khoa Khám bệnh?

C2. Anh/chị có hài lòng với cách thăm khám của 1 2 3 4 5

Lựa chọn của bệnh nhân Câu

Nội dung câu hỏi

2 Không hài lòng

3 Bình thường

4 Hài lòng

5 Rất hài lòng

hỏi số

1 Rất không HL

bác sĩ tại khoa Khám bệnh?

1 2 3 4 5

C3. Anh/Chị có hài lòng với sự giải thích tình trạng bệnh tật và điều trị của bác sĩ tại khoa Khám bệnh đối với Anh/Chị?

2 3 4 5 1

C4. Anh/Chị có hài lòng với sự hướng dẫn của bác sĩ tại phòng khám về chế độ điều trị của anh/chị?

C5. Anh/Chị có hài lòng với sự hướng dẫn của bác 2 3 4 5 1 sĩ về sử dụng thuốc của anh/chị?

C6. Anh/Chị có hài lòng với thái độ của bác 2 3 4 5 1 sĩ/KTV tại khoa xét nghiệm, CĐHA?

2 3 4 5 1

C7. Anh/Chị có hài lòng với với hướng dẫn của bác sĩ/KTV trước khi thực hiện các xét nghiệm, CĐHA?

1 2 3 4 5

C8. Anh/Chị có hài lòng với sự giải thích về kết quả xét nghiệm, CĐHA của bác sĩ tại phòng khám cận lâm sàng?

D. Cơ sở vật chất

Lựa chọn của bệnh nhân

Nội dung câu hỏi Câu hỏi

2 Không hài lòng

3 Bình thường

4 Hài lòng

5 Rất hài lòng

số

1 Rất không HL

1 2 3 4 5 D1. Anh/Chị có hài lòng với sự bố trí phòng chờ cho người bệnh tại khoa Khám bệnh?

D2. Anh/Chị có hài lòng về tình trạng nhà vệ sinh 1 2 3 4 5 tại khoa Khám bệnh?

D3. Anh/Chị có hài lòng với môi trường chung 1 2 3 4 5 của khoa Khám bệnh?

E. Kết quả chăm sóc sức khỏe

E1. Thời gian làm thủ tục thanh toán chi phí khám, chữa bệnh

E1.1. Thời gian

- Dưới 15 phút □ - 15 – 30 phút □ - 30 – 60 phút □ - Trên 60 phút □

E1.2. Anh/Chị cho thời gian trên là:

Rất lâu 1 2 3 4 5 Rất nhanh

Lựa chọn của bệnh nhân Câu

Nội dung câu hỏi

2 Không hài lòng

3 Bình thường

4 Hài lòng

5 Rất hài lòng

hỏi số

1 Rất không HL

1 2 3 4 5

E2. Anh/Chị có hài lòng với thái độ của nhân viên làm thủ tục thanh toán khám, chữa bệnh tại khoa Khám bệnh?

1 2 3 4 5 E3. Anh/Chị có hài lòng về thủ tục thanh toán khám chữa bệnh tại khoa Khám bệnh?

E4. Anh/Chị có hài lòng về chi phí khám, chữa 1 2 3 4 5 bệnh tại khoa Khám bệnh?

E5. Anh/Chị có hài lòng về trạng thái tinh thần

1 2 3 4 5

của anh/chị sau khi được bác sỹ khám, tư vấn, điều trị?

1 2 3 4 5

E6. Anh/Chị sẽ quay lại hoặc giới thiệu người nhà/người quen đến khoa Khám này để nhận dịch vụ chăm sóc sức khỏe?

F. Đánh giá chung

F1. Nói chung, Anh/Chị đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại khoa

Khám bệnh?

Rất không tốt 1 2 3 4 5 Rất tốt

Hà Nội, ngày tháng năm 2010

GIÁM SÁT VIÊN ĐIỀU TRA VIÊN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. A.F. Al-Assaf (2004), Chất lượng trong y tế: Đỉnh cao của sự phát triển, Đo

lường & quản lý chất lượng y tế - Hợp phần đào tạo tập huấn cán bộ đào tạo về

đảm bảo chất lượng, Viện Nghiên cứu Hệ thống Y tế, Bộ Y tế Malaysia, tr.57.

2. Bệnh viện Bạch Mai (2009), Báo cáo thống kê bệnh viện, Hà Nội.

3. Bộ Y tế - Trường cán bộ quản lý y tế (2001), Quản lý bệnh viện theo quan điểm

hệ thống, Quản lý bệnh viện, Hà Nội, NXB Y học, tr.115-122.

4. Bộ Y tế (1997), Quy chế bệnh viện, Hà Nội, NXB Y học.

5. Bộ Y tế (2004), Tài liệu quản lý Điều dưỡng, Hà Nội, NXB Y học.

6. Vương Kim Lộc & CS (2008), "Làm thế nào để tăng cường sự hài lòng của

người bệnh", Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng Bệnh viện Xanh Pôn

lần III, Hà Nội 3/2008, tr.12-20.

7. Nguyễn Bích Lưu (2002). "Những yếu tố liên quan đến chất lượng chăm sóc

được đánh giá bởi bệnh nhân xuất viện từ bệnh viện Banpong, tỉnh Ratchaburi,

Thái Lan", Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng, Hội nghị khoa học

điều dưỡng toàn quốc lần thứ nhất, Hà Nội.

8. Nguyễn Thị Ly & Cộng sự (2007), "Khảo sát sự hài lòng của người bệnh điều

trị nội trú tại các bệnh viện tỉnh Hải Dương năm 2007", Kỷ yếu các đề tài nghien

cứu khoa học điều dưỡng, Hội nghị khoa học điều dưỡng toàn quốc lần thứ III,

pp. 163-168.

9. Phạm Đức Mục (2001) Nội dung hoạt động và chỉ số đánh giá khoa điểm chăm

sóc người bệnh toàn diện. Hội thảo chăm sóc toàn diện. Bộ Y tế - JICA, Hà Nội,

tr 1-5.

10. Ngô Thị Ngoãn & CS (2002), "Kết quả nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh

tại các khoa khám bệnh của 5 bệnh viện khu vực Hà Nội và các tỉnh", Kỷ yếu các

đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng, Hội nghị khoa học điều dưỡng toàn quốc

lần thứ nhất, Hà Nội, tr.20-22.

11. Nguyễn Chí Phi (2001). Chăm sóc bệnh nhân toàn diện sự lựa chọn của bệnh

viện Bạch Mai, Hội thảo chăm sóc toàn diện, Bộ Y tế - JICA, Hà Nội.

12. Hà Thị Soạn (2007), "Đánh giá sự hài lòng của người bệnh & người nhà người

bệnh đối với công tác khám chữa bệnh tại một số bệnh viện tỉnh Phú Thọ năm

2006-2007", Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng, Hội nghị khoa

học điều dưỡng toàn quốc lần thứ III, Hà Nội.

13. Nguyễn Đức Thành & CS (2006), Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh nội

trú về chất lượng chăm sóc sức khỏe tại các bệnh viện tỉnh Hòa Bình, Trường

Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.

14. Trần Thu Thủy (2001), Công tác quản lý chuyên môn bệnh viện, Quản lý bệnh

viện, NXB Y học, Hà Nội: 101-114.

15. Phan Văn Tường & Trần Thu Thuỷ (2001). "Sự hài lòng của bệnh nhân trong

bệnh viện khu vực công và công tư phối hợp", Tạp chí Y học Thực hành, Số 6.

16. Lê Nữ Thanh Uyên & Trương Phi Hùng (2006), "Mức độ hài lòng của bệnh

nhân về dịch vụ y tế tại Bệnh viện Bến Lức - huyện Bến Lức, tỉnh Long An,

tháng 5/2005", Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 10(Phụ bản số 1), tr.43-47.