Bộ Giáo Dục & Đào Tạo

Trường Đại Học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh

Khoa Hóa



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CỬ NHÂN HÓA HỌC

CHUYÊN NGÀNH: HÓA HỮU CƠ

XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KIỂM NGHIỆM

NGUYÊN LIỆU VÀ CAO CHIẾT

TỪ QUẾ (Cinnamomum cassia Bl.) HỌ LONG NÃO

(Lauraceae) VÀ XẠ CAN (Belamcanda chinensis (L.)

DC) HỌ LAY ƠN (Iridaceae)

Người hướng dẫn khoa học: ThS. DƯƠNG THỊ MỘNG NGỌC

Người thực hiện: : HOÀNG THỊ MAI

i

TP. Hồ Chí Minh - 2013

LỜI CẢM ƠN



Trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, được sự hướng dẫn

tận tình của quý thầy cô và các anh chị, các bạn cùng thực hiện khóa luận, đề tài ở

Trung tâm Sâm và Dược Liệu TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp em hoàn

thành tốt khóa luận này. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến:

 Gia đình đã ủng hộ tinh thần, vật chất và tạo điều kiện cho em trong những

năm học vừa qua và trong suốt quá trình làm khóa luận.

 Các thầy cô Khoa Hóa học trường ĐH Sư Phạm TP.HCM đã tận tụy dạy dỗ

em trong suốt khóa học tại trường.

 PGS.TS. Trần Công Luận, Giám Đốc Trung tâm Sâm và Dược Liệu đã tạo

điều kiện cho em hoàn thành khóa luận.

 Cô ThS. Dương Thị Mộng Ngọc và chị Nguyễn Thị Ngọc Đan là người trực

tiếp hướng dẫn truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và tạo điều kiện tốt nhất để em

thực hiện tốt khóa luận này.

 Cô Nguyễn Thị Hoa, chị Lâm Thị Bích Thảo, anh Bùi Thế Vinh và quý thầy

cô, anh chị trong trung tâm Sâm và Dược Liệu đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện

tốt nhất trong thời gian em thực hiện khóa luận của mình.

 Các bạn sinh viên trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên, ĐH Nông Lâm TP.HCM

và các bạn sinh viên cùng lớp đã giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm học tập và vui buồn

trong suốt thời gian cùng em làm khóa luận tại Trung tâm.

Sinh viên thực hiện

ii

HOÀNG THỊ MAI

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... ix

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 10

Phần 2: TỔNG QUAN ............................................................................................ 13

1. GIỚI THIỆU VỀ CÁC DƯỢC LIỆU ............................................................ 14

1.1. Quế [1,3,6,10,13,21,23,24] ................................................................................... 14 1.1.1. Mô tả thực vật ............................................................................................... 14 1.1.2. Bộ phận dùng ................................................................................................. 15 Thành phần hoá học ...................................................................................... 15 1.1.3. Tác dụng dược lý ............................................................................................ 16 1.1.4. 1.1.5. Tánh vị, công năng ......................................................................................... 16 1.1.6. Công dụng ...................................................................................................... 17 1.1.7. Các bài thuốc có quế ...................................................................................... 18 1.1.8. Các chế phẩm từ quế ..................................................................................... 20 1.2. Xạ can[1,2,3,6,8,10,14,18,20,22] .......................................................................... 21 1.2.1. Mô tả thực vật ............................................................................................... 21 1.2.2. Bộ phận dùng ................................................................................................. 22 Thành phầnhoá học ....................................................................................... 22 1.2.3. Tác dụng dược lý ............................................................................................ 25 1.2.4. 1.2.5. Tính vị và công năng....................................................................................... 26 1.2.6. Công dụng ...................................................................................................... 26 1.2.7. Bài thuốc có xạ can ........................................................................................ 26 1.2.8. Các chế phẩm từ Xạ Can ................................................................................ 30 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHIẾT[1,3,5,16] ...................................................... 31

2.1. Chiết lỏng-lỏng ...................................................................................................... 31 2.2. Chiết siêu âm ......................................................................................................... 31 2.3. Chiết soxhlet .......................................................................................................... 31 3. ĐỊNH TÍNH BẰNG PHẢN ỨNG HOÁ HỌC[1,3,5,10] ............................... 31

4. PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỚP MỎNG[1,3,12,16] ..................................... 32

5.1. Khái niệm ............................................................................................................... 33

iii

5. PHỔ TỬ NGOẠI KHẢ KIẾN (PHỔ UV-VIS)[1,3,4,5,10] .......................... 33

5.2. Đặc điểm ............................................................................................................... 33 Phần 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 35

1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................................. 36

1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 36 1.2. Dung môi- Hoá chất- Trang thiết bị ....................................................................... 36 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 37

2.1. Xây dựng tiêu chuẩn kiếm nghiệm nguyên liệu .................................................... 37 2.1.1. Khảo sát độ tinh khiết của nguyên liệu.......................................................... 37 2.1.2. Định tính các hợp chất hoá thực vật của nguyên liệu ................................... 39 2.1.3. Định lượng các hợp chất hóa thực vật trong nguyên liệu ............................. 40 2.2. Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm cao Quế và cao Xạ Can .................................. 43 2.2.1. Khảo sát độ tinh khiết của cao Quế và cao Xạ Can ........................................ 43 2.2.2. Định tính các hợp chất trong cao Quế và cao Xạ Can .................................... 44 2.2.3. Định lượng các hợp chất trong cao Quế và cao Xạ Can ................................ 47 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ...................................................................... 52

1. XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KIỂM NGHIỆM NGUYÊN LIỆU QUẾ VÀ

1.1. Khảo sát độ tinh khiết của nguyên liệu ................................................................. 53 1.1.1. Độ ẩm ............................................................................................................. 53 1.1.2. Độ tro toàn phần ............................................................................................ 53 1.1.3. Độ tro không tan trong acid ........................................................................... 54 1.2. Định tính các hợp chất hóa nguyên liệu Quế và Xạ Can ....................................... 54 1.2.1. Quế ................................................................................................................. 54 1.2.2. Xạ Can ............................................................................................................ 56 1.3. Định lượng các hợp chất hóa thực vật .................................................................. 58 1.3.1. Quế ................................................................................................................. 58 1.3.2. Xạ Can ............................................................................................................ 58

XẠ CAN ................................................................................................................... 53

2. XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KIỂM NGHIỆM CAO QUẾ VÀ CAO XẠ

CAN. ......................................................................................................................... 59

2.1. Khảo sát độ tinh khiết của cao Quế và cao Xạ Can ............................................... 59 2.3.1. Độ ẩm. ............................................................................................................ 59 2.3.2. Độ tro toàn phần ............................................................................................ 59 2.2. Định tính các hợp chất trong cao Quế và cao Xạ Can ........................................... 60 2.2.1. Cao Quế .......................................................................................................... 60 2.2.2. Cao Xạ Can ..................................................................................................... 63 2.3. Định lượng các hợp chất trong cao Quế và cao Xạ Can ........................................ 67 2.3.1. Cao Quế .......................................................................................................... 67 2.3.2. Cao Xạ Can ..................................................................................................... 67 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 69

iv

1. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 70

2. KIẾN NGHỊ...................................................................................................... 71

2.1. Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu .................................................... 71 2.1.1. Quế ................................................................................................................. 71 2.1.2. Xạ Can ............................................................................................................ 72 2.2. Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm cao Quế và cao Xạ Can .................................. 73 2.2.1. Cao Quế .......................................................................................................... 73 2.2.2. Cao Xạ Can ..................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 75

v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

dd : Dung dịch

TT : Thuốc thử

NaOH : Natri hydroxyd

SKLM : Sắc ký lớp mỏng

MeOH : Methanol

n-BuOH : n-butanol

EtOAc : Etyl acetate

HCl : Acid clohydric

H2SO4 : Acid sulfuric

CHCl3 : Chlorofrom

UV : Ultraviolet

PE : Petroleum ether

vi

DĐVN : Dược Điển Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Các chế phẩm từ Quế ................................................................................... 20

Bảng 2: Các chế phẩm từ Xạ Can ............................................................................. 30

Bảng 3: Dung môi- Hoá chất- Trang thiết bị ............................................................ 36

Bảng 4: Độ ẩm của nguyên liệu ................................................................................ 53

Bảng 5: Độ tro toàn phần của nguyên liệu ............................................................... 53

Bảng 6: Độ tro không tan trong acid của nguyên liệu .............................................. 54

Bảng 7: Hàm lượng tinh dầu có trong nguyên liệu Quế ........................................... 58

Bảng 8: Hàm lượng 31-norcycloartanyl tridecanoat trong nguyên liệu Xạ Can ...... 58

Bảng 9: Độ ẩm của cao Quế và cao Xạ Can ............................................................. 59

Bảng 10: Độ tro toàn phần của cao Quế và cao Xạ Can ........................................... 59

Bảng 11: Hàm lượng aldehyd cinamic trong cao Quế .............................................. 67

vii

Bảng 12: Hàm lượng 31- norcycloartanyl tridecanoat trong cao Xạ Can ................ 68

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Định lượng 31- norcycloartanyl tridecanoat trong nguyên liệu Xạ Can .... 42

Sơ đồ 2: Định lượng aldehyd cinamic trong cao Quế ............................................... 48

viii

Sơ đồ 3: Định lượng 31- norcycloartanyl tridecanoat trong cao Xạ can .................. 50

Hình 1: Quế (Cinnamomum cassia Bl.) .................................................................... 14

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2: Xạ Can (Belamcanda chinensis (L.) DC.) ................................................... 21

Hình 3: Dụng cụ xác định hàm lượng nước bằng phương pháp cất với dung môi ... 37

Hình 4:Thiết bị cất tinh dầu ...................................................................................... 41

Hình 5: SKLM kiểm tra sự hiện diện của chất chuẩn aldehyd cinamic trong nguyên

liệu Quế ..................................................................................................................... 55

Hình 6: Phản ứng hóa học của nguyên liệu Xạ Can ................................................. 56

Hình 7: SKLM kiểm tra sự hiện diện của chất chuẩn 31- norcycloartanyl tridecanoat

trong nguyên liệu Xạ Can ......................................................................................... 57

Hình 8:SKLM kiểm tra sự hiện diện của nguyên liệu Quế trong cao Quế ............... 61

Hình 9: SKLM kiểm tra sự hiện diện của chất chuẩn aldehyd cinamic trong cao Quế

................................................................................................................................... 62

Hình 10: Phản ứng hóa học của cao Xạ Can ............................................................. 63

Hình 11: SKLM kiểm tra sự hiện diện của nguyên liệu trong cao Xạ Can .............. 65

Hình 12: SKLM kiểm tra sự hiện diện của chất chuẩn 31- norcycloartanyl

ix

tridecanoat trong cao Xạ Can .................................................................................... 66

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

Thuốc sử dụng trong phòng và chữa bệnh có hai nguồn gốc: tự nhiên (dược

liệu) và thuốc tổng hợp (hóa dược). Thuốc được sản xuất theo con đường hóa học

tổng hợp có tác dụng điều trị cao và hiệu quả nhanh, tuy nhiên, bên cạnh những lợi

ích tức thời, có không ít các loại thuốc có nhiều phản ứng phụ, những tác dụng

ngoài mong muốn và do đó có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe theo một hướng

khác.

Theo thống kê của Tổ chức Y Tế thế giới có tới 2000 loài thảo dược đã được

sử dụng. 80% dân số thế giới dựa vào nguồn thuốc có nguồn gốc dược liệu. Trên

25% thuốc sử dụng trên lâm sàng có nguồn gốc thực vật. Thị trường thuốc có nguồn

gốc thực vật trên thế giới hiện nay vào khoảng 30 tỉ USD. Nhiều biệt dược Đông

dược của châu Á được tiêu thụ mạnh ở châu Âu.

Trong đó nước ta là một nước có hệ thống động thực vật rất phong phú và đa

dạng từ núi cao cho tới đồng bằng và bờ biển, cả nước ước tính có khoảng 12.000

loài trong đó có khoảng 4.000 loài cây đang được sử dụng làm thuốc. Nhiều nguyên

liệu là những mặt hàng có giá trị xuất khẩu như: Quế, hồi, sa nhân, hoa

hòe,……Trong số đó thì Quế và Xạ Can là hai loại nguyên liệu mà đã sử dụng

trong nhiều bài thuốc dân gian.

Quế tên khoa học là Cinnamomum cassia Bl. được biết đến với hàng loạt các

công dụng khác nhau. Quế được sử dụng trong các bài thuốc dân gian để chữa một

số bệnh về: đường tiêu hoá, đường hô hấp, kích thích sự tuần hoàn của máu, lưu

thông huyết mạch, giúp làm ấm cơ thể, chống lại giá lạnh và có tính chất sát trùng.

Ngoài ra, Quế được nhân dân coi như một trong bốn vị thuốc rất có giá trị “Sâm,

Nhung, Quế, Phụ”.

Xạ can với tên khoa học Belamcanda chinensis (L.) DC được coi là một vị

thuốc quý chữa các bệnh về họng, viêm amiđan có mủ, ho nhiều đờm, khản tiếng,

còn được dùng chữa sốt, đại tiểu tiện không thông, sưng vú tắc tiêu sữa, đau kinh,

và làm thuốc lọc máu.

Hiện nay, để điều trị các bệnh hô hấp, đã có nhiều dược phẩm tây y được sử

dụng, tuy nhiên bên cạnh hiệu quả, những dược phẩm này luôn để lại các tác dụng

phụ có hại cho gan, thận. Trước tình hình này, Trung tâm Sâm và Dược Liệu TP.

Hồ Chí Minh đang tiến hành nghiên cứu các sản phẩm điều trị bệnh hô hấp từ các

dược liệu, để nối tiếp các nghiên cứu được triển khai, đề tài “Xây dựng tiêu chuẩn

kiểm nghiệm nguyên liệu và cao chiết từ Quế (Cinnamomum cassia Bl.), họ

Long não (Lauraceae) và Xạ Can (Belamcanda chinensis (L.) DC) họ Lay ơn

(Iridaceae)” được thực hiện cùng với các mục tiêu sau:

Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu Quế (Cinnamomum cassia

Bl.) và Xạ Can (Belamcanda chinensis (L.) DC)

Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm cao Quế (Cinnamomum cassia Bl.) và cao

Xạ Can (Belamcanda chinensis (L.) DC

Phần 2: TỔNG QUAN

1. GIỚI THIỆU VỀ CÁC DƯỢC LIỆU

1.1. Quế [1,3,6,10,13,21,23,24]

Tên khoa học: Cinnamomum cassia Bl.

Thuộc giống: Cinnamomum

Họ: Long não (Lauraceae)

Tên khác: Quế đơn, quế bì, quế Trung Quốc, nhục quế, mạy quẻ (Tày),

kía (Dao).

Tên nước ngoài: Chinese cassia, Chinese cinnamon, cassia bark (Anh),

cannellier casse, laurier casse, cinnamone (Pháp).

Hình 1: Quế (Cinnamomum cassia Bl.)

1.1.1. Mô tả thực vật

Cây to, cao 10-20m. Cành hình trụ, nhẵn, màu nâu. Lá mọc so le, dày

cứng và dai, hình mác, dài 12-25cm, rộng 4-8 cm, gốc thuôn, đầu nhọn, mặt

trên nhẵn, màu lục sẫm bóng, mặt dưới màu xám tro, hơi có lông lúc còn

non; gân 3, hình cung, nổi rõ ở mặt dưới, gân bên kéo dài đến đầu lá, gân

phụ nhiều, song song; cuống lá to, dài 1,5-2 cm, có rãnh ở mặt trên.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá, gần đầu cành thành chuỳ dài 7-15 cm; bao hoa

gồm 6 phiến gần bằng nhau, màu trắng, dài 3cm, mặt ngoài có lông nhỏ.

Quả hạch, hình trứng hoặc hình bầu dục, có cạnh dài 1,2-1,3 cm, nằm

trong đài tồn tại nguyên hoặc chia thuỳ.

Vỏ và lá vò ra có mùi thơm.

Mùa hoa: tháng 4-7; mùa quả: tháng 10-12.

1.1.2. Bộ phận dùng

Vỏ thân, vỏ cành non được phơi hoặc sấy khô (Quế chi).

Vỏ thân được phơi khô trông bóng râm (Quế nhục).

Tinh dầu từ cành hoặc lá.

1.1.3. Thành phần hoá học

Vỏ quế nói chung là chứa tinh dầu có thể tới 4% ( thông thường là 1%),

tannin (gồm nhiều đơn vị 3,5,3’,4’- tetrahydroflavan-3,4-diol đã được

polymer hóa),catechin và proanthocyanin, dầu béo, chất nhựa, chất nhầy,

gôm, đường, calci oxalat, hai hợp chất có tác dụng diệt côn trùng

(cinnzelanin và cinnzelanol), tinh bột, protein, chất vô cơ, coumarin…(A. Y.

Leung và cs,1996;Prosea 13, 1999).

Cinnamomum cassi (quế Trung quốc, quế đơn, quế bì) là loài được

trồng nhiều ở Việt Nam.

• Vỏ chứa nhiều tinh dầu 1-2%, tannin, chất nhựa, đường, calci

oxalat, chất nhầy và coumarin.

• Tinh dầu quế (hàm lượng >1%), thành phần chính của tinh dầu là

aldehydcinamic, các thành phần cinnamylacetat, cinnamylalcol làm

giảm giá trị tinh dầu.

• Lá chứa 0,7-1,2% tinh dầu.

Trong vỏ quế có các hợp chất diterpenoid, phenyl glycosid, chất nhầy,

các hợp chất flavonoid, tanin, coumarin.

1.1.4. Tác dụng dược lý

• Tác dụng kháng khuẩn: Trên ống nghiệm nhục quế có tác dụng ức chế

mạnh với nhiều loại vi khuẩn gam (+), mạnh hơn cả đối với gam (-), ức chế

đối với nấm gây bệnh. Tác dụng mạnh đối với phẩy khuẩn tả, nống độ ức chế

tối thiểu đối với nhóm phẩy khuẩn tả Elotor, Inaba và Ogawa là 2/10000.

• Tác dụng lên tim mạch: Nước sắc nhục quế là tăng lưu lượng máu

đọng mạch vành tim cô lập của chuột lang cải thiện được thiếu máu cơ tim

cấp của thỏ do pituitrin gây nên. Có tác dụng an thần, giảm hoạt động tự

nhiên của chuột nhắt và có tác dụng đối kháng với vận động gây bởi

apomorphin hoặc methamphetamin.

• Dầu vỏ quế là thuốc thơm kiện vị trừ phong: Có tác dụng kích thích

nhẹ dạ dày và ruột. Thuốc có tác dụng tăng tiết nước bọt và dịch vị tăng

cường chức năng tiêu hóa, làm giảm cơ thắt cơ trơn nội tạng, làm dịu cơn

đau bụng do cơ thắt ruột. Cinnamaldehyd còn có tác dụng ức chế sự hình

thành loét bao tử ở chuột do kích thích.

• Trên động vật thực nghiệm: Thuốc mà chủ yếu là cinamaldehyd có tác

dụng ức chế trung khu thần kinh, an thần, giảm đau và giải nhiệt.

Cinamaldehyd còn có tác dụng làm giảm co giật và tử vong đối với động vật

do tiêm quá liều strychnin.

1.1.5. Tánh vị, công năng

Quế có vị ngọt, thơm, mùi cay, tính rất nóng. Có tác dụng bổ hoả, hồi

dương, ẩm tỳ thận, thông huyết mạch, trừ hàn tích.

1.1.6. Công dụng

Quế được dùng làm thuốc cấp cứu bệnh do hàn như chân tay lạnh,

mạch chậm nhỏ, hôn mê, đau bụng trúng thực, phong tê bại, chữa tiêu hoá

kém, tả lỵ, thũng do tiểu tiện bất lợi, kinh bế, rắn cắn, ung thư.

Ngày dùng 1-4g dưới dạng thuốc hãm, hoà tán hoặc mài với nước mà

uống.

Kiêng kỵ: Những người âm hư, dương thịnh và phụ nữ thai nghén

không nên dùng.

Theo tài liệu nước ngoài, vỏ quế bì được dùng trong y học Trung Quốc

để chữa những chứng bệnh sau:

− Cảm lạnh, phối hợp với nhân sâm, hoàng kỳ, thục địa.

− Tiêu chảy, phối hợp với mộc hương, phục linh, nhục đậu khấu.

− Đau vùng hông, phối hợp với phụ tử, địa hoàng.

− Đau dạ dày, đau bụng, đau kinh, phối hợp với đương quy, hương

phụ.

− Mụn nhọt lâu lành, phối hơp với ma hoàng, cao nhung, bạch giới

tử.

Liều dùng mỗi ngày: 2-7,5g, sắc nước uống hoặc tán bột mỗi lần uống

0,5-2g, ngày uống 1-2 lần.

Vỏ cành quế trị:

− Cảm mạo, sốt, ra mồ hôi, sợ lạnh, phối hợp với bạch thược, cam

thảo, sinh khương, hồng táo.

− Phong hàn thấp,đau khớp, phối hợp với phụ tử, sinh khương, cam

thảo.

− Tim hồi hộp, tức ngực, ho có đờm loãng, phối hợp với phục linh,

bạch truật, cam thảo.

− Bế kinh đau bụng, thống kinh, phối hợp với xuyên khung, đương

quy, ngô thù du, xích lược.

− Sốt rét, phối hợp với xuyên khung, bạch chỉ, thương truật.

Liều lượng: ngày 2-11g, dạng thuốc sắc.

1.1.7. Các bài thuốc có quế

1. Chữa cảm mạo (Quế chi thang):

Quế chi 8g, cam thảo 6g, thược dược 6g, sinh khương 6g, táo đen 4

quả, nước 600ml, sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống nóng trong ngày.

2. Chữa tiêu chảy:

Vỏ thân quế 4-8g, gạo nếp rang vàng 10g, hạt cau già 4g, gừng nướng 2

lát. Sắc uống.

3. Chữa sai khớp, bong gân, chấn thương

Cao gián gồm hỗn hợp tinh dầu quế, hồi, menthol, camphor, cao ngải

cứu, cao cúc tần, được trộn đều vào hỗn hợp keo cao su.

4. Chữa suy nhược cơ thể do bệnh đường tiêu hoá:

Nhục quế 4g, đảng sâm, bạch truật, hoàng kỳ, đại táo mỗi vị 12g; trần

bì, ngũ vị tử, mỗi vị 6g; cam thảo 4g; gừng 2g. Sắc uống ngày một thang.

5. Chữa dương hư, khí lực suy nhược, di tinh, liệt dương, thai nghén khó

khăn, sợ lạnh:

Nhục quế 12g; thục địa 24-32g; sơn thù, hoài sơn, bạch linh, mỗi vị 16g;

mẫu đơn, trạch tả, mỗi vị 8g. Tán bột thành viên, mỗi ngày uống 30-40g, hay

sắc uống.

6. Chữa viêm phế quản mãn tính:

Quế chi 12g, phục linh 16g, bạch truật 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày

một thang.

7. Chữa viêm khớp cấp:

Quế chi 8g; thạch cao, ngạnh mễ, mỗi vị 20g; tri mẫu, hoàng bá, tang chi,

mỗi vị 12g; thương truật 8g. Sắc uống ngày một thang.

8. Chữa nhồi máu cơ tim

Nhục quế 6g; đương quy, đan sâm, nhục thung dung, ba kích, mỗi vị

12g; nhân sâm, phụ tử chế, mỗi loại 8g. Sắc uống ngày một thang.

9. Chữa thiếu máu:

Quế tâm 6g; đảng sâm (hay nhân sâm) 16g; phục linh, hoàng kỳ, thục

địa, bạch thược, đại táo, mỗi vị 12g; đương quy, ngũ vị tử, viễn chí, mỗi vị

10g; bạch truật 8g; cam thảo, trần bì, mỗi vị 6g; gừng 2g. Sắc uống ngày một

thang.

10. Chữa viêm loét dạ dày, tá tràng:

Quế chi 8g; hoàng kỳ 16g; đại táo 12g; hương phụ, bạch thược, mỗi vị

8g; sinh khương, cam thảo, cao lương khương, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một

thang.

11. Chữa viêm cầu thận cấp tính:

Quế chi 8g; bạch truật, phục linh,trạch tả, mỗi vị 12g; trư linh 8g. Sắc

uống ngày một thang.

12. Chữa kinh nguyệt không đều, chậm kinh:

Nhục quế 4g; bạch truật, đảng sâm, bạch thược, hoàng kỳ, mỗi vị 12g;

phuc linh, thục địa, xuyên khung, đương quy, mỗi vị 8g; cam thảo 4g. Sắc

uống ngày một thang.

13. Chữa nôn mửa khi có thai

Quế chi 8g; bạch thược 12g; đại táo 8g; cam thảo, sinh khương, mỗi vị

6g. Sắc uống.

14. Chữa viêm mũi dị ứng:

Quế chi 8g; hoàng kỳ 16g; bạch thược 12g; bạch truật 8g; phòng phong,

đại táo, mỗi vị 6g; gừng 2g. Nếu viêm mũi cấp tính chảy nước mũi nhiều,

thêm ma hoàng 4g; tế tân 6g. Nếu mệt mỏi ăn kém, đoạn hơi, thêm đảng sâm

16g; kha tử 6g.

15. Chữa viêm tắc nghẽn động mạch:

Quế chi 12g; đan sâm 20g; hoàng kỳ 20g; xuyên quy vỹ 16g; xích lược,

bạch chỉ, nghệ, nhũ hương, một dược, hồng hoa, đào nhân, tô mộc, mỗi loại

12g. Sắc uống ngày một thang.

1.1.8. Các chế phẩm từ quế

Trà quế Cẩm Xuyên Hương

Dạng bào chế: Hộp 10vỉ x 10 viên

nang. Công dụng:

Chỉ định: Điều trị các trường hợp Có tác dụng bổ huyết, tĩnh tâm, nhất là

cảm cúm, cảm lạnh, nhức đầu, hắt có tác dụng trị những chứng lo âu, mệt

hơi, sổ mũi, sốt xuất huyết. mỏi.

Liều dùng: Người lớn ngày uống 2

lần, mỗi lần 2-3 viên. Trẻ em ngày

uống hai lần mỗi lần 1 viên.

Hương Y Ba

Công dụng: Đặc trị tiêu chảy, viêm

ruột, viêm đại tràng, lỵ, trực trùng,

rối loạn tiêu hoá.

Bảng 1: Các chế phẩm từ Quế

1.2. Xạ can[1,2,3,6,8,10,14,18,20,22]

Tên khoa học: Belamcanda chinensis (L.) DC.

Tên khác: Rẻ quạt, Lưỡi đồng

Tên đồng nghĩa: Belamcanda punctata Moench.

Họ: Lay ơn (Iridaceae)

Tên nước ngoài: Dwarf tiger-lily, Leopard flower, Blackberry lily

(Anh).

Hình 2: Xạ Can (Belamcanda chinensis (L.) DC.)

1.2.1. Mô tả thực vật

Xạ cạn là loại cây thân rễ, mọc bò, phân nhánh nhiều.

Thân ngắn bao bọc bởi những bẹ lá. Lá hình dải, dài 30cm, rộng 2cm,

gốc ốp lên nhau, đầu nhọn, gân song song, hai mặt nhẵn, gần như cùng màu;

Toàn bộ các lá xếp thành một mặt phẳng và xòe ra như cái quạt.

Cụm hoa phân nhánh, dài 30-40cm. Lá bắc dạng vảy, hoa có cuống dài,

xếp trên nhánh như những tán đơn, màu vàng cam điểm những đốm tía, đài

có răng nhỏ hình mũi mác. Tràng có cánh rộng và dài hơn lá đài, nhị 3, đính

ở gốc cánh hoa. Quả nang hình trứng, hạt nhiều, màu đen bóng. Mùa hoa quả

vào tháng 7-10. Cây có thể mọc hoang hoặc được trồng, ưa nắng nên trồng ở

các tỉnh phía Nam có tỷ lệ hoa quả cao. Bộ phận dùng làm thuốc là thân, rễ.

1.2.2. Bộ phận dùng

Thân rễ thu hái vào mùa xuân khi cây ra nụ hoặc màu thukhi bộ phận

trên mặt đất tàn héo, loại bỏ đất cát, rễ con, rồi đem phơi hoặc sấy khô. Khi

dùng thái phiến.

Theo qui định của Dược điển Trung Quốc 1997 ( bản in tiếng Anh),

hàm lượng chất chiết nóng bằng cồn không được dưới 18%.

1.2.3. Thành phầnhoá học

− Nghiên cứu trong nước[22]

Theo Lê Minh Hà, Phan Văn Kiệm và Natalya Khripach năm 2009, các

tác giả đã phân lặp ra 5 chất trong cây xạ can irisflorentin, tectorigenin,

O

O

O

O

O

O

O

O

iristectorigenin A, irigenin, acetovanillon.

Cấu trúc hóa học của irisflorentin

Cấu trúc hóa học của tectorigenin

H

O

O

O

O

O

H

O

O

H

Cấu trúc hóa học của iristectorigenin A

Cấu trúc hóa học của irigenin

O

CH3

CH3

O

OH

Cấu trúc hóa học của acetovanillon

− Nghiên cứu ngoài nước

Thân rễ xạ can chứa tectorigenin, irigenin, tectoridin, iridin, 5,3 –

dihydroxy – 4’,5’ – dimethoxy – 6,7 – methylendioxyisoflavon,

dimethyltectorigenin, irisflorentin, muningin, các iristectorigenin A và B

(CA 115: 209992 a), các chất (6R, 10S, 11S, 14S, 26(R) – 26 – hydroxy – 15

– methylidenespiroirid – 16 – enal, iso – iridogermanal, 28 – acetoxy – 14,

15 – dihydro – 26 – hydroxy – 19 methyldepenespiroirida – 15, 17 – dienal

(Abe Fumiko và cs 1991); noririsflorentin (5 – hydroxy; 6, 7 –

methylendioxy – 3’,4’,5’ – trimethoxyisoflavon (CA 119: 245 560).

Theo Tsuchiya Hiroyoshi và cs, 1986, từ 2,5 kg rễ xạ can có thể tách

chiết được 2,22g tectorigenin. Chất này có tác dụng ức chế dị ứng (CA 109:

216001t). Theo Qin Minjian và cs, 1996, hàm lượng irigenin trong xạ can là

1,36%.

β - D. glucosid), isorhopontigenin, resveratrol, acid p.hyroxybenzoic, iridin,

Rễ có các chất shegansu A (irigenin – 5 – O – (6’ – O – vanilin acid) -

tectoridin, tectorigenin, daucosterol, irigenin, irisflorentin, 3- stigmastenol,

apocynin, β - sitosterol.

Cấu trúc hóa học của tectoridin

Cấu trúc hóa học của iridin

Hạt có 4 endion và belamcandon A-D (Seki Katsura và cs 1995) (CA 122:

261087 x); belamcandaquinon A (Fukuyama Yoshasu và cs, 1992; CA 120:

101972 v), các chất I và II (Fukuyama Yoshasu và cs, 1990; CA 118: 11723 u),

các benlamcandol A và B (Fukuyama Yoshasu và cs, 1991; CA 116: 3555 j).

Xạ can còn có chất 1, 4- benzopunon I (Fukuyama Yoshasu và cs 1992)

(CA 120:134 035 v), Me irisolidon, irisflorentin, iristectorigenin A (Yamaki

Masae và cs, 1990;CA 113:208350 y).

1.2.4. Tác dụng dược lý

Tác dụng chống nấm và virus: Chích liều cao dung dịch xạ can , invitro

thấy có tác dụng ức chế nhiều loại nấm da. Thuốc cũng có tác dụng chống

virus hô hấp.

Tác dụng đối với nội tiết: Dịch chiết và cồn chiết xuất xạ can cho uống

hoặc chích đều có kết quả làm tăng tiết nước miếng. Thuốc chích có tác dụng

nhanh và dài hơn.

Tác dụng giải nhiệt: Cho chuột đang sốt cao uống nước sắc xạ can, thấy

có tác dụng giải nhiệt.

Tác dụng khứ đờm: Cho chuột nhắt uống nước sắc xạ can, thấy hô hấp

tăng, tống đờm ra mạnh hơn.

Tác dụng kháng vi sinh: Nước sắc xạ can có tác dụng ức chế bồ đào cầu

khuẩn, liên cầu khuẩn, khuẩn bạch hầu, khuẩn thương hàn quách Võ Phi.

1.2.5. Tính vị và công năng

Xạ can có vị đắng, tính mát, hơi có độc, vào hai kinh: phế và can, có tác

dụng thanh nhiệt, giải độc, tán huyết, tiêu đờm.

1.2.6. Công dụng

Xạ can được coi là một vị thuốc quý chữa các bệnh về họng, viêm

amiđan có mủ, ho nhiều đờm, khản tiếng, còn được dùng chữa sốt, đại tiểu

tiện không thông, sưng vú tắc tiêu sữa, đau kinh, và làm thuốc lọc máu. Ngày

dùng từ 3-6g dưới dạng thuốc sắc hoặc bột làm viên ngậm.

Trong y học cổ truyền Trung Quốc, xạ can được coi là có tác dụng trừ

nhiệt độc, trừ đờm làm đỡ đau họng, thuốc long đờm, điều trị viêm họng,

viêm amiđan, ho và khó thở, khạc ra đờm. Ngày dùng từ 3-9g.

1.2.7. Bài thuốc có xạ can

1. Chữa viêm họng:

a) Xạ can 4g, kinh giới 16g, kim ngân, huyền sâm, sinh địa, mỗi vị

12g; bạc hà, cỏ nhọ nồi, tang bạch bì, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

b) Xạ can 6g, sinh địa, huyền sâm, mỗi vị 16g; mạch môn, tang bạch bì,

cam thảo nam, kê huyết đằng, thạch hộc, mỗi vị 12g; tằm vôi 8g. Sắc uống

ngày một thang.

2. Chữa viêm họng, ho đờm:

a) Xạ can 6g, sâm đại hành 15g, mạch môn 15g, cát cánh 6g. Sắc uống

ngày một thang.

b) Xạ can 8g, cam thảo dây hoặc mạch môn 10g. Sắc uống ngày một

thang.

c) Xạ can 8g, sài đất 10g, đậu chiều (sao vàng) 8g, cam thảo dây tươi

6g. Sắc uống ngày một thang.

3. Viên nén chữa viêm họng:

Mỗi viên có 0,08g bột rễ và lá xạ can, bột cát cánh 0,01g, bột trần bì

0,01g, tá dược vừa đủ cho một viên. Mỗi ngày dùng 10 viên, chia làm 3 lần

ngậm.

4. Si rô chữa ho:

Cao xạ can tỉ lệ 2/115ml, cao hương nhu 2/120ml, cao cam thảo

2/110ml, sirô đơn vừa đủ cho 100ml.

Người lớn: Mỗi lần uống 2 thìa canh, ngày 2 lần. Trẻ em: mỗi lần 2 thìa

cà phê, ngày 2 lần.

5. Viên nén và sirô sâm can điều trị viêm họng cấp và mạn tính:

Mỗi viên nén chứa lượng cao tương đương 0,2g xạ can và 0,5g huyền

sâm. Sirô chứa 8g xạ can và 20g huyền sâm trong 100ml. Người lớn: mỗi

ngày uống hay ngậm 8-15 viên, chia 3 lần. Trẻ em: Uống sirô mỗi ngày 2-3

thìa cà phê, chia 3 lần.

6. Chữa amiđan cấp tính:

a) Xạ can 6g; kim ngân hoa, cỏ nhọ nồi, bồ công anh, mỗi vị 16g,

huyền sâm, sinh địa, sơn đậu căn, mỗi vị 12g; bạc hà, ngưu bàng tử, mỗi vị

8g; cát cánh 6g. Sắc uống ngày một thang.

b) Xạ can 8g; kim ngân hoa, thạch cao, mỗi vị 20g; huyền sâm, sinh

địa, cam thảo nam, mỗi vị 16g, hoàng liên, hoàng bá, tang bạch bì, mỗi vị

12g. Sắc uống ngày một thang.

7. Chữa viêm amiđan mãn tính:

a) Xạ can 8g, huyền sâm 16g; sa sâm, mạch môn, tang bạch bì, ngưu

tất, mỗi vị 12g; thăng ma 6g, cát cánh 4g. Sắc uống ngày một thang.

b) Xạ can 8g; sa sâm, mạch môn, huyền sâm, tang bạch bì, mỗi vị 12g.

Sắcuống ngày một thang.

8. Chữa hen phế quản thể hàn:

Xạ can, tô tử, ma hoàng, bán hạ chế, hạnh nhân, bách bộ, thảo quả, mỗi

vị 10g; cam thảo, quế chi, bồ kết, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.

9. Chữa hen phế quản thể nhiệt:

Xạ can 10g, thạch cao 20g, đại táo 12g, hạnh nhân 10g, ma hoàng, tô

tử, đình lịch tử, mỗi vị 8g, bán hạ chế 6g, gừng tươi 4g. Sắc uống ngày một

thang.

10. Chữa lao phổi:

Xạ can 16g, hạ khô thảo 16g, sinh địa, mạch môn,sa sâm, mỗi vị 12g,

huyền sâm, địa cốt bì, bách bộ chế,mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

11. Chữa lao hạch:

a) Xạ can 8g, cải trời (hạ khô thảo nam) 40g. Sắc đặc ngày uống một

một lần, hoặc nấu thành cao uống trong một ngày như trên.

b) Xạ can 8g, huyền sâm, hạ khô thảo, mẫu lệ, mỗi vị 16g, địa cốt bì,

mai ba mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

12. Chữa tắc cổ họng:

Xạ can 4g, hoàng cầm, sinh cam thảo, cát cánh, mỗi vị 2g. Các vị tán

nhỏ uống với nước sôi để nguội.

13. Chữa bệnh bạch hầu:

Xạ can 2g, sinh địa, huyền sâm, cổ nhọ nồi, kim ngân, mỗi vị 16g;

mạch môn, ngưu tất, mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi này một thang.

14. Chữa sưng đau:

Xạ can, lá cúc tần,mỗi vị 20g, lá thầu dầu tía 10g. Giã nhỏ với cơm

nóng, nặn thành bánh đắp vào chỗ sưng đau, bang lại. Ngày làm 2 lần.

15. Chữa đại tiểu, tiện không thông, bụng báng:

Xạ can (để sống) 12g, giã nát, hòa vào một chén nước, lọc bỏ bã, uống

mỗi ngày đến khi thấy lợi đại tiểu, tiện thì thôi.

16. Chữa kết hạch và u báng:

Xạ can 10g, nghệ đen 8g, xuyên khung 6g. Sắc uống ngày một thang.

17. Chữa sốt rét:

Xạ can 6g, tri mẫu 20g, sài hồ, ý dĩ sao,mạch môn, thanh hao, hoàng

dằng, trần bì, bán hạ chế, chỉ xác, cam thảo nam, hoàng cầm,tô tử, mỗi vị

10g. Sắc uống ngày một thang.

1.2.8. Các chế phẩm từ Xạ Can

Tiêu Khiết Thanh

Công dụng:

-Giúp phòng nghừa và giảm các triệu chứng viêm đường hô hấp

mãn tính như: viêm thanh quản, viêm amiđan, khản tiếng, mất

tiếng.

-Hỗ trợ các biện pháp điều trị tiêu viêm, giảm sưng, giảm viêm thanh quản, làm trong

sáng giọng nói.

Viên ngậm Ngọc Hầu Viên ngậm CAGU

Chủ trị:

Hầu họng

viêm, sưng

đau, họng

Thành phần: Xạ can, can khương, cam khô, đau rát do ho kéo dài, do thay đổi

thảo, quế. Tá dược vừa đủ 1 viên. thời tiết, cảm cúm, hút thuốc lá.

Công thức: Chanh muối, kim ngân Công dụng: hoa, xạ can, huyền sâm, sinh địa, thiên

môn, mạch môn, bạc hà, mật ong, cam Dùng trong trường hợp viêm họng, đau

thảo và các tá dược khác. họng, ho do cảm lạnh, khản tiếng, rát cổ.

Công năng: Kháng khuẩn, tiêu viêm,

Chỉ định: thanh nhiệt hóa đàm.

Viêm họng, đau họng, ho do cảm lạnh.

Khản tiếng, rát cổ.

Bảng 2: Các chế phẩm từ Xạ Can

2. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHIẾT[1,3,5,16]

2.1. Chiết lỏng-lỏng

Chiết lỏng-lỏng, còn được gọi là phương pháp chiết bằng dung môi, là

một phương pháp để tách các chất riêng biệt dựa trên tính tan của hai chất

lỏng khác nhau, thường là nước và dung môi hữu cơ.

2.2. Chiết siêu âm

Chiết siêu âm là phương pháp sử dụng sóng với tần số 20.000Hz.

Cách tiến hành: Bột nguyên liệu được xay với kích thước khỏang 2 mm

rồi cho vào becher, làm ẩm bột nguyên liệu rồi thêm một lượng dung môi

thích hợp, đặt becher vào trong bể siêu âm, sau đó bật máy rồi điều chỉnh

thời gian chiết. Sau khi chiết xong, lọc lấy dịch chiết, thêm vào bã nguyên

liệu một lượng dung môi cho lần chiết sau.

2.3. Chiết soxhlet

Bột nguyên liệuxay thô hoặc cao được đặt trong một túi vải (hoặc giấy

lọc) rồi cho vào ống chữa mẫu. Rót dung môi vào dung môi đã chọn vào bình

cầu bằng cách rót trực tiếp vào ống chữa mẫu. Kiểm tra hệ thống kín, mở

sinh hàn, cắm vào bếp điện và điều chỉnh sao cho dung môi trong bình cầu

sôi nhẹ.

3. ĐỊNH TÍNH BẰNG PHẢN ỨNG HOÁ HỌC[1,3,5,10]

Mỗi loại dược liệu đều có các nhóm hợp chất xác định. Có thể dựa vào

nhóm chất này đế xác định các nguyên liệu bằng các phản ứng màu hoặc kết

tủa đặc trưng.

Hợp chất alkaloid: dựa vào phản ứng kết tủa với các thuốc thử chung

(TT Mayer, TT Dragendorff, TT Bouchardat).

Hợp chất saponin: thử tính tạo bọt, tính phá huyết, phản ứng

Liebermanm -Burchard, phản ứng Kahlenberg….

Hợp chất anthraquinon: Định tính bằng phản ứng Borntrager.

Hợp chất flavonoid: Phản ứng tạo phức màu với muối kim loại, phản

ứng với dung dịch kiềm, phản ứng với thuốc thử Cyanidin.

Yêu cầu các phản ứng định tính nguyên liệu là các phản ứng này càng

đặc hiệu càng tốt ít nhất là khi kết hợp với các chi tiết khác của tiêu chuẩn có

sẵn có thể xác định được nguyên liệu đó và phân biệt được với những nguyên

liệu tương tự. Khi có nhiều phản ứng định tính các chất có trong dược liệu,

không nhất thiết phải đưa tất cả các phản ứng vào tiêu chuẩn. Có thể chọn

một hay hai phản ứng tiêu biểu nhất giúp xác định dược liệu. Các phản ứng

sử dụng cho tiêu chuẩn nên dễ thực hiện, sử dụng các dung môi hóa chất

thông dụng, cho kết quả rõ ràng và dễ nhận biết.

4. PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỚP MỎNG[1,3,12,16]

Phương pháp sắc ký lớp mỏng được dùng để định tính, thử tinh khiết và

đôi khi để bán định lượng.

Sắc ký lớp mỏng là một kỹ thuật tách các chất được tiến hành khi cho

pha động di chuyển qua pha tĩnh trên đó đã đặt hỗn hợp các chất cần tách.

Pha tĩnh là chất hấp phụ được chọn phù hợp theo từng yêu cầu phân

tích, được trải thành lớp mỏng đồng chất và được cố định trên các phiến kính

hoặc phiến kim loại.

Pha động là hệ dung môi đơn hoặc đa thành phần được trộn vào nhau

theo tỷ lệ quy định trong từng chuyên luận. Trong quá trình di chuyển qua

chất hấp phụ, các cấu tử trong hỗn hợp mẫu thử được di chuyển lên trên lớp

mỏng, theo hướng pha động, với những tốc độ khác nhau. Kết quả ta thu

được một sắc ký đồ trên lớp mỏng. Đại lượng đặc trưng cho mức độ di

chuyển của chất cần phân tích là hệ số di chuyển Rf được tính bằng tỷ lệ giữa

khoảng cách dịch chuyển của chất thử và khoảng cách dịch chuyển của dung

môi.

R

f

a = b

Với a: khoảng cách từ điểm xuất phát đến tâm của vết mẫu thử (cm)

b: khoảng cách từ điểm xuất phát đến mức dung môi đo trên cùng

đường đi của vết (cm).

5. PHỔ TỬ NGOẠI KHẢ KIẾN (PHỔ UV-VIS)[1,3,4,5,10]

5.1. Khái niệm

Phổ tử ngoại- khả kiến là các dạng của bức xạ điện từ, có bản chất là

sóng điện từ, chúng chỉ khác nhau về độ dài sóng. Vùng tử ngoại- khả kiến

bao gồm các bức xạ điện từ có độ dài sóng trong khoảng 200-800nm (vùng

khả kiến 360-800).

Khi phân tử hấp thụ bức xạ tử ngoại- khả kiến phụ thuộc vào cấu trúc tử

ngoại hoặc khả kiến thì những electron hoá trị của nó bị kích thích và chuyển

từ trạng thái cơ bản lên trang thái khích thích. Sự hấp thụ bức xạ, của phân tử

được ghi lại, phổ thu được gọi là phổ tử ngoại-khả kiến và cũng được gọi phổ

hấp thụ electron.

5.2. Đặc điểm

Sự hấp trong vùng tử ngoại và vùng khả kiến phụ thuộc vào cấu trúc

điện tử của phân tử.

Chỉ một số dạng cấu trúc trong các hợp chất hữu cơ mới có sự hấp thụ

nêu trên, thực tế việc ứng dụng phổ tử ngoại cũng giới hạn trong một số hợp

chất, chủ yếu là các chất có cấu trúc dây nối đôi liên hợp.

• Hoạt động của phổ tử ngoại-khả kiến

Vùng tử ngoại-khả kiến bao gồm các bức xạ điện từ có độ dài sóng

trong khoảng 200-800 nm (vùng khả kiến 360-800nm). Sự hấp thụ có nhiều

ứng dụng trong quang phổ tử ngoại là trong vùng 200-380 nm, gọi là vùng tử

ngoại gần.

Trên phổ tử ngoại các vị trí băng hay còn gọi là dải hấp thụ được đo bằng độ dài sóng λ, đơn vị là nanomet (nm) hoặc Angstron (A0). Cường độ

của tia đơn sắc trước và sau khi đi qua môi trường hấp thụ được liên hệ với

nhau bởi định luật Lambert-Beer.

Khác với vùng phổ hồng ngoại, ở vùng phổ tử ngoại-khả kiến, định luật

Lambert-Beer được tuân theo tốt hơn nhiều, do đó thường được xác định

chính xác và có tính lặp lại.

Phổ tử ngoại- khả kiến (Phổ UV- Vis) thường cho ta đường cong phụ

thuộc độ hấp thụ A (lg (I0/I)) vào bước sóng λ. Theo định luât Lambert-

Beer mật độ quang phụ thuộc vào nồng độ của chất hấp thụ.

Phần 3: VẬT LIỆU VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU

1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Đối tượng nghiên cứu

• Quế (Cinnamomum cassia Bl.)

Bộ phận dùng: Vỏ cây

phường 10, quận 5, Tp.HCM

Thu mua tại Nhà thuốc YHCT Kim Anh, số 88 Hải Thượng Lãn Ông,

• Xạ Can (Belamcanda chinensis (L.) DC)

Bộ phận dùng: Rễ

Thu mua tại Nhà thuốc YHCT Kim Anh, số 88 Hải Thượng Lãn Ông,

phường 10, quận 5, Tp.HCM

• Cao Quế, Cao Xạ Can do Trung tâm Sâm và Dược Liệu TP.HCM

cung cấp

• Chất chuẩn: aldehyd cinamic (Sigma)

• Chất chuẩn 31-norcycloartanyl tridecanoat do Trung tâm Sâm và Dược

Liệu TP.HCM cung cấp.

1.2. Dung môi- Hoá chất- Trang thiết bị

Dung môi- Hoá chất Trang thiết bị

− Cồn 960 − Máy kĩ thuật số canon

− Máy cô quay giảm áp Buchi − MeOH, Chloform, H2SO4

− Vanillin (Merck) − Bình chiết Sohxlet

− Toluen, nước cất − Tủ sấy chân không VWR SIP

− Ethyl acetat, diethyl ether, − Cân phân tích Sartorius

cyclohexan. − Máy đo quang phổ khả kiến

Thermo Spectroni HEλIOS − n-hexan, aceton.

− Bản mỏng tráng sẵn Silicagel

60 F254(Merck).

Bảng 3: Dung môi- Hoá chất- Trang thiết bị

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Xây dựng tiêu chuẩn kiếm nghiệm nguyên liệu

2.1.1. Khảo sát độ tinh khiết của nguyên liệu

2.1.1.1. Xác định độ ẩm

Theo tiêu chuẩn DĐVN IV, phụ lục 12.13, PL-240 [1]

Xác định độ ẩm bằng phương pháp cất với dung môi

 Tiến hành:

- Dụng cụ (hình vẽ)

Dụng cụ bao gồm bình cầu A, được

nối với ống sinh hàn C qua bộ phận xác

định lượng nước. Bộ phận này bao gồm bầu

ngưng tụ B, bộ phận chia vạch E và ống

dẫn hơi D. Bộ phận chia vạch được chia độ

đến 0,1ml. Sau quá trình cất, nước sẽ

ngưng tụ ở đây vì vậy ta có thể đọc được dễ

dàng lượng nước chứa trong nguyên

liệuđem thử. Nguồn nhiệt thích hợp là bếp

điện có biến trở hoặc đun cách dầu.

Hình 3: Dụng cụ xác định hàm lượng nước - Cách tiến hành

bằng phương pháp cất với dung môi

Cho vào bình cầu đã được làm

khô 200ml toluen, 2ml nước cất. Lắp

dụng cụ (đã được sấy khô). Cất khoảng 2 giờ. Để nguội trong 30 phút. Đọc

thể tích nước cất được ở ống hứng, chính xác đến 0,05ml.

Thêm vào bình cầu một lượng nguyên liệu đã cân chính xác tới 0.01g

có chứa khoảng 2-3ml nước. Thêm vài mảnh đá bọt. Đun nóng nhẹ, khi

toluen đã bắt đầu sôi thì điều chỉnh nhiệt để cất với tốc độ 2 giọt/giây. Khi đã

cất được phần lớn nước sang ống hứng thì nâng tốc độ lên 4 giọt/1 giây. Tiếp

tục cất cho tới khi mực nước cất được trong ống hứng không tăng lên nữa.

Dùng 5-10ml toluen rửa ống sinh hàn. Cất thêm 5 phút nữa. Tách bộ

phận cất ra khỏi nguồn nhiệt. Nếu còn có những giọt nước đọng lại trên

thành ống sinh hàn thì dùng 5ml toluen để rửa kéo xuống. Khi lớp nước và

lớp toluen đã được phân tách hoàn toàn, đọc thể tích nước trong ống hứng.

× 100 (

)

2

=

X

− V V 1 p

Độ ẩm (X%) của nguyên liệu được tính theo công thức sau:

V1: Số ml nước cất được sau lần cất đầu

V2: Số ml mước cất được sau lần cất thứ hai

p: Số g mẫu đã cân.

2.1.1.2. Độ tro toàn phần

Theo tiêu chuẩn DĐVN IV, phụ luc 9.8 (phương pháp 2)[1]

 Tiến hành

Lấy một chén sứ nung tới đỏ trong 30 phút. Để nguội trong bình hút ẩm

rồi cân. Lấy 1g mẫu thử rải đều vào chén nung, sau đó đốt hết hơi nước của nguyên liệu trên bếp điện rồi đem nung trong lò nung ở 550oC trong 4 giờ.

Sau mỗi lần nung, lấy chén nung cùng cắn tro đem làm nguội trong bình hút

ẩm rồi cân. Nung đến khối lượng giữa hai lần cân không quá 5mg. Độ tro

X

100

a = × b

toàn phần được tính theo công thức:

X: Độ tro toàn phần (%)

a : Khối lượng nguyên liệusau khi nung(g)

b: Khối lượng nguyên liệutrước khi nung (g)

2.1.1.3. Độ tro không tan trong acid

Theo tiêu chuẩn DĐVN IV, phụ lục 9.7 (phương pháp 1)[1]

 Tiến hành

Cho 25ml dung dịch acid hydrochloric 2M vào tro toàn phần, đun sôi 5

phút, lọc để tập trung vào chất không tan vào một phễu thuỷ tinh xốp đã cân

bì, hoặc vào một giấy lọc không tro, rửa bằng nước nóng và đem nung ở 5000C đến khối lượng không đổi. Tính tỷ lệ phần trăm của tro không tan

trong acid so với nguyên liệuđã làm khô trong không khí.

2.1.2. Định tính các hợp chất hoá thực vật của nguyên liệu

2.1.2.1. Quế [1,3,5,10,13,16]

 Dựa vào phản ứng hoá học Lấy 4 giọt tinh dầu trộn với 4 giọt acid nitric, ở nhiệt độ dưới 50C, xuất

hiện tinh thể trắng hoặc vàng.

 Dựa vào sắc ký lớp mỏng

Kiểm nghiệm sự hiện diện của chất chuẩn trong nguyên liệu:

Bản mỏng Silica gel GF254

Dung môi triển khai: cyclohexan - ethyl acetat (9:1)

n-hexan - chloroform (4:3)

Dung dịch thử: Lấy 2,0g bột nguyên liệu lắc với 10ml diethyl ether

trong 3 phút, lọc. Dùng dịch lọc làm dung dịch thử.

Dung dịch chuẩn: Dung dịch aldehyd cinamic 1mg/1ml diethyl ether.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 l mỗi dung dịch trên.

Cách phát hiện: Phun dung dịch 2,4- dinitrophenyl hydrazin

2.1.2.2. Xạ Can [1,2,3,5,10,13,16,20]

 Dựa vào phản ứng hoá học

Lấy 5g bột nguyên liệu, thêm 40ml ethanol, đun hồi lưu cách thuỷ trong

30 phút. Lọc, cô dịch lọc còn khoảng 10ml.

 Phản ứng với dung dịch natri hydroxyd

Phản ứng 1: Nhỏ dịch chiết lên giấy lọc thành 2 vết riêng biệt, nhỏ tiếp

lên một dịch chiết 1 giọt dung dịch natri hydroxyd 10%, để khô soi dưới ánh

sáng tử ngoại ở bước sóng 365nm. Vết dịch chiết không có natri hydroxyd

cho huỳnh quang màu vàng cam nhạt, vết dịch chiết có natri hydroxyd cho

huỳnh quang màu vàng sáng.

Phản ứng 2: Lấy 2ml dịch chiết cho vào ống nghiệm, thêm 2ml

chloroform và 2ml dung dịch natri hydroxyd 10%, lắc mạnh. Đun trên cách

thuỷ 2 phút, lắc đều, lớp nước kiềm có màu đỏ.

 Dựa vào sắc ký lớp mỏng

Bản mỏng Silica gel GF254

Dung môi khai triển: ether dầu – aceton (8:2)

Dung dịch thử:

Lấy 10g bột nguyên liệu cho vào becher loại 250ml, chiết siêu âm 3 lần

mỗi lần với 50ml methanol, lọc lấy dịch nước đem cô cắn rồi hòa với 20ml

nước cất. Sau đó, chiết lỏng lỏng với CHCl3 (3 lần x 20ml). Cô dịch lọc còn

khoảng 2ml dùng để chấm sắc ký.

Dung dịch chuẩn: Dung dịch 31- norcycloartanyl tridecanoat 2mg/1ml

trong CHCl3.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng khoảng 10 l mỗi dung

dịch trên. μ

Cách phát hiện: Phun thuốc thử acid sunfuric 10% trong ethanol, sấy ở 1050C đến khi

xuất hiện vết.

 Quan sát dưới ánh sáng thường

 Quan sát dưới đèn tử ngoại bước sóng 365nm.

2.1.3. Định lượng các hợp chất hóa thực vật trong nguyên liệu

2.1.3.1. Quế[1]

Định lượng tinh dầu bằng phương pháp cất lôi cuốn theo hơi nước trong

nguyên liệu Quế.

 Dụng cụ thí nghiệm:

Cất tinh dầu

Cân chính xác 20g nguyên liệu đã được xay nhỏ vào bình cầu dung tích

500 ml của bộ dung cụ định lượng tinh dầu trong dược điển. Thêm 200ml

dung dịch acid hydrocloric 0,1N. Tiến hành

cất trong 3 giờ (tốc độ cất 2,5-3,5ml/phút).

Ngừng cất Sau 15 phút đọc thể tích tinh dầu ở

phần chia vạch.

Tính hàm lượng tinh dầu theo công thức:

X

100

a = × b

X: hàm lượng phần trăm tinh dầu (ml/g)

a: thể tích tinh dầu đọc được sau khi cất (ml)

b: khối lượng nguyên liệu đã trừ độ ẩm (g)

Hình 4:Thiết bị cất tinh dầu 2.1.3.2. Xạ Can

Định lượng thành phần hóa thực vật trong Xạ Can bằng phương pháp

đo phổ tử ngoại khả kiến dựa trên chất chuẩn 31-norcycloartanyl tridecanoat.

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác 1,5mg chất chuẩn 31-norcycloartanyl

tridecanoat hòa tan trong CHCl3, định mức 10ml, được dung dịch A có nồng

độ 150 g/ml. Sau đó, hút 100 l dung dịch A, định mức 10ml bằng CHCl3 ta

được dung dịch chuẩn có nồng độ 1,5 g/ml. μ μ

Dung dịch thử: Pha dung dịch mẫu cao theo sơ đồ sau μ

Sơ đồ 1: Định lượng 31- norcycloartanyl tridecanoat trong nguyên liệu Xạ Can

Nguyên liệu Xạ Can

Chiết Soxhlet bằng MeOH trong vòng 12 giờ. Dịch chiết MeOH

Cô cách thủy

Cắn MeOH

Hòa nước, lắc 8 lần với CHCl3

Dịch CHCl3

Cô cách thủy

Cắn CHCl3

Định mức 25ml bằng CHCl3

Dung dịch 1

Hút 100μl Định mức 10ml bằng CHCl3

Dung dịch 2

Hút 1ml Định mức 5ml bằng CHCl3

Dung dịch 3

Xác định mật độ quang OD

Hàm lượng 31- norcycloartanyl tridecanoat

Hàm lượng 31- norcycloartanyl tridecanoat có trong cao Xạ Can được

tính theo công thức sau:

=

×

× ×

X

C d c

−× 4 12500 10 m

A t A c

Trong đó:

At : Độ hấp thu mẫu thử.

Ac : Độ hấp thu mẫu chuẩn

g/ml) Cc : Nồng độ chất chuẩn (

d : Độ tinh khiết của chất chuẩn (90%) μ

m : Khối lượng nguyên liệu cần định lượng đã trừ ẩm (g).

2.2. Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm cao Quế và cao Xạ Can

2.2.1. Khảo sát độ tinh khiết của cao Quế và cao Xạ Can

2.2.1.1. Xác định độ ẩm

Theo tiêu chuẩn DĐVN IV, phụ lục 12.16 [1]

Xác định độ ẩm bằng phương pháp sấy

 Nguyên tắc Cao được sấy ở 105oC, nước trong mẫu sẽ bốc hơi làm giảm khối lượng

mẫu, cân khối lượng mẫu sau khi sấy sẽ tính được độ ẩm của mẫu cao.

 Tiến hành

Cho vào chén cân dùng để xác định độ ẩm, đã được cân bì trước. Chén

cân cần có kích thước thích hợp để lớp cao cho vào không dày quá 5mm. Cho chén chứa cao vào tủ sấy, sấy ở nhiệt độ 100 -1050C trong 4 giờ. Cho

chén vào bình hút ẩm đến khi nguội. Làm lại nhiều lần đến khi trọng lượng

giữa 2 lần cân không vượt quá 0,5mg.

=

×

X

100

− p a p

Độ ẩm (X %) của cao được tính theo công thức sau:

p: Số gam mẫu thử trước khi sấy (g)

a: Số gam mẫu thử sau khi sấy (g)

2.2.1.2. Độ tro toàn phần

Theo tiêu chuẩn DĐVN IV, phụ lục 9.8[1]

 Tiến hành

Lấy một chén sứ nung tới đỏ trong 30 phút. Để nguội trong bình hút ẩm

rồi cân. Lấy 0,5g cao rải đều vào chén nung, sau đó đốt hết hơi nước của cao trên bếp điện rồi đem nung trong lò nung ở 550oC trong 4 giờ. Sau mỗi lần

nung, lấy chén nung cùng cắn tro đem làm nguội trong bình hút ẩm rồi cân.

Nung đến khối lượng giữa hai lần cân không quá 5mg. Độ tro toàn phần

X

100

a = × b

được tính theo công thức:

X: Độ tro toàn phần (%)

a: Khối lượng cao sau khi nung(g)

b: Khối lượng cao trước khi nung (g)

2.2.2. Định tính các hợp chất trong cao Quế và cao Xạ Can

2.2.2.1. Cao Quế

 Dựa vào sắc ký lớp mỏng

Mục đích: Để xác định được các thành phần hóa thực vật trong nguyên

liệu Quế cũng phải hiện diện trong cao Quế và sự hiện diện của chất chuẩn

aldehyd cinnamic trong cao Quế phải được kiểm tra bằng SKLM.

 Kiểm nghiệm sự hiện diện của nguyên liệu Quế có trong cao Quế

Dung dịch thử:

Cân khoảng 20g nguyên liệu, cho vào becher 250ml, chiết siêu âm với

cồn 96% cho tới khi dịch chiết hết màu, tiếp tục chiết siêu âm bã nguyên liệu

lần lượt với cồn 72% và cồn 48% đến khi kiệt. Tập trung toàn bộ dịch chiết

được lọc và cô giảm áp thu hồi dung môi đến cắn. Cắn được hòa với 50ml

nước cất, cho vào bể chiết siêu âm trong vòng 15 phút, lọc. Dịch nước được

lắc với diethyl ether, đến khi dịch diethyl ether hết màu. Tập trung dịch

diethyl ether cô còn 2ml làm dung dịch chấm sắc ký.

Cân khoảng 1g cao Quế hòa với 50ml nước cất, cho vào bể chiết siêu

âm trong vòng 15 phút, lọc. Dịch nước được lắc với diethyl ether, đến khi

dịch diethyl ether hết màu.Tập trung dịch diethyl ether cô còn 2ml làm dung

dịch chấm sắc ký.

Bản mỏng Silica gel GF254

Dung môi khai triển: cyclohexan - ethyl acetat (9:1)

n-hexan - aceton (8:2)

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 l dd nguyên liệu và

10 l dd cao. μ

Cách phát hiện: μ

 Quan sát dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 254nm.

 Quan sát dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 366nm.  Phun thuốc thử vanilin 5% trong ethanol. Sấy bản mỏng ở 1050C

tới khi thấy vết.

 Kiểm nghiệm sự hiện diện của chuẩn aldehyd cinnamic có trong

cao Quế

Bản mỏng Silica gel GF254

Dung môi khai triển: cyclohexan - ethyl acetat (9:1)

ether dầu- aceton (8:2)

Dung dịch thử: Cân khoảng 1g cao Quế chiết siêu âm với diethyl ether

(3 lần x 20ml), lọc. Cô dịch lọc, còn khoảng 2ml dùng để chấm sắc ký.

Dung dịch chuẩn: Dung dịch aldehyd cinamic 1mg/1 ml diethyl ether.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 l dd chuẩn và 10 l

dd cao. μ μ

Cách phát hiện: Phun dung dịch 2,4 - dinitrophenyl hydrazin. Quan sát

dưới ánh sáng thường.

2.2.2.2. Cao Xạ Can

 Dựa vào phản ứng hóa học

Lấy 1 g cao Xạ Can, thêm 40ml ethanol, đun hồi lưu cách thuỷ trong 30

phút. Lọc, cô dịch lọc còn khoảng 10ml.

 Phản ứng với dung dịch natrihydroxyd

Phản ứng 1: Nhỏ dịch chiết lên giấy lọc thành 2 vết riêng biệt, nhỏ tiếp

lên một dịch chiết 1 giọt dung dịch natri hydroxyd 10%, để khô soi dưới ánh

sáng tử ngoại ở bước sóng 365nm. Vết dịch chiết không có natri hydroxyd

cho huỳnh quang màu vàng cam nhạt, vết dịch chiết có natri hydroxyd cho

huỳnh quang màu vàng sáng.

Phản ứng 2: Lấy 2ml dịch chiết cho vào ống nghiệm, thêm 2ml

chloroform và 2ml dung dịch natri hydroxyd 10%, lắc mạnh. Đun trên cách

thuỷ 2 phút, lắc đều lớp nước kiềm có màu đỏ.

 Dựa vào sắc ký lớp mỏng

 Kiểm nghiệm sự hiện diện của nguyên liệu Xạ Can có trong cao

Xạ Can

Bản mỏng Silica gel GF254

Dung môi khai triển: chlorofrom - methanol (9:1)

ether dầu - aceton (9:1)

Dung dịch thử:

Lấy 5g bột nguyên liệu cho vào becher loại 100ml, chiết siêu âm 3 lần

mỗi lần với 30ml methanol, rồi lọc. Cô dịch lọc còn khoảng 2ml dùng để

chấm sắc ký.

Lấy 1g cao Xạ Can cho vào becher loại 100ml, chiết siêu âm 3 lần mỗi

lần với 30ml methanol, rồi lọc. Cô dịch lọc còn khoảng 2ml dùng để chấm

sắc ký.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng khoảng 10 l mỗi dung

dịch trên. μ

Cách phát hiện:

 Quan sát dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 254nm.

 Quan sát dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 365nm.  Phun thuốc thử acid sunfuric 10% trong ethanol, sấy ở 1050C đến

khi xuất hiện vết. Quan sát dưới ánh sáng thường.

 Phun thuốc thử sắt (III) clorid. Quan sát dưới ánh sáng thường

 Kiểm nghiệm sự hiện diện của chuẩn 31-norcycloartanyl

tridecanoat có trong cao Xạ Can.

Bản mỏng Silica gel GF254

Dung môi khai triển: ether dầu – aceton (8:2)

Dung dịch thử:

Lấy 1g cao cho vào becher loại 250ml, hòa nước. Sau đó, chiết lỏng

lỏng CHCl3 (3 lần x 20ml). Cô dịch lọc còn khoảng 2ml dùng để chấm sắc

ký.

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng khoảng 10 l mỗi dung

dịch trên. μ

Cách phát hiện: .Phun thuốc thử acid sunfuric 10% trong ethanol, sấy ở 1050C đến khi

xuất hiện vết.

 Quan sát dưới ánh sáng thường

 Quan sát dưới đèn tử ngoại bước sóng 365nm.

2.2.3. Định lượng các hợp chất trong cao Quế và cao Xạ Can

2.2.3.1. Cao Quế

Định lượng hợp chất aldehyd cinamic bằng phương pháp quang phổ tử

ngoại dựa trên chất chuẩn aldehyd cinamic.

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác 5mg andehyd cinamic hòa tan trong

methanol, định mức 10ml, được dung dịch A có nồng độ 0,5mg/ml. Sau đó,

hút 30 l dung dịch A, định mức 5ml bằng methanol ta được dung dịch chuẩn

g/ml.

có nồng độ 3 μ Dung dịch thử: Pha dung dịch mẫu theo sơ đồ sau: μ

Sơ đồ 2: Định lượng hàm lượng aldehyd cinamic trong cao Quế

cao Quế

Chiết siêu âm với MeOH (6 lần x10ml)

Dịch chiết MeOH

Định mức 100ml bằng MeOH

Dung dịch 1

Hút 0,8ml Định mức 10ml bằng MeOH

Dung dịch 2

Xác định mật độ quang OD

Hàm lượng aldehyd cinamic

1250

− 410

=

××

×

X

dC c

× m

A t A c

Lượng aldehyd cinamic có trong cao Quế được tính theo công thức sau

Trong đó:

At : Độ hấp thu mẫu thử.

Ac : Độ hấp thu mẫu chuẩn

Cc : Nồng độ chất chuẩn (µg/ml)

d : Độ tinh khiết của chất chuẩn (98%)

m : Khối lượng chế phẩm cần định lượng đã trừ ẩm (g).

2.2.3.2. Cao Xạ Can

Định lượng thành phần hoá thực vật trong cao Xạ Can bằng phương

pháp đo phổ tử ngoại dựa trên chất chuẩn 31- norcycloartanyl tridecanoat

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác 1,5 mg chất chuẩn 31-norcycloartanyl

tridecanoat hòa tan trong CHCl3, định mức 10ml, được dung dịch A có nồng

độ 150 g/ml. Sau đó, hút 100 l dung dịch A, định mức 10 ml bằng CHCl3 ta

được dung dịch chuẩn có nồng độ 1,5 g/ml. μ μ

Dung dịch thử: Pha dung dịch mẫu cao theo sơ đồ sau μ

Sơ đồ 3: Định lượng 31- norcycloartanyl tridecanoat trong cao Xạ can

cao Xạ Can

Chiết Soxhlet bằng MeOH trong vòng 12 giờ. Dịch chiết MeOH

Cô cách thủy

Cắn MeOH

Hòa nước, lắc 8 lần với CHCl3

Dịch CHCl3

Cô cách thủy

Cắn CHCl3

Định mức 25ml bằng CHCl3

Dung dịch 1

Hút 40μl Định mức 10ml bằng CHCl3

Dung dịch 2

Xác định mật độ quang OD

Hàm lượng 31- norcycloartanyl tridecanoat

Lượng 31- norcycloartanyl tridecanoat có trong cao Xạ Can được tính

=

×

× ×

X

C d c

−× 4 6250 10 m

A t A c

theo công thức sau:

Trong đó:

At : Độ hấp thu mẫu thử

Ac : Độ hấp thu mẫu chuẩn

g/ml) Cc : Nồng độ chất chuẩn (

d : Độ tinh khiết của chất chuẩn (90%)

μ m : Khối lượng chế phẩm cần định lượng đã trừ ẩm(g).

Phần 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN

LUẬN

1. XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KIỂM NGHIỆM NGUYÊN LIỆU QUẾ VÀ

XẠ CAN

1.1. Khảo sát độ tinh khiết của nguyên liệu

1.1.1. Độ ẩm

Quế Lần 2

Lần 1 Lần 3 Lần 1

Xạ Can Lần 2

Lần 3

10,0027 10,0020 10,0044 10,0067 10,0197 10,0137

1,35 1,3 1,3 1,35 1,6 1,55

2,4 2,3 2,4 2,35 2,7 2,6

10,5 11,0 9,99 10,9 10,49

10,0 10,50 10,46 Khối lượng nguyên liệu(g) Thể tích nước sau 2h (ml) Thể tích nước sau khi cho dược liệu(ml) Độ ẩm(%) Trung bình

Bảng 4: Độ ẩm của nguyên liệu

• Nhận xét:

Từ kết quả trên cho thấy nguyên liệu có các giá trị về độ ẩm nằm trong

giới hạn an toàn cho phép đúng theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV là

độ ẩm của nguyên liệu Quế < 14% và của Xạ Can < 12%.

1.1.2. Độ tro toàn phần

Quế Lần 2

Xạ can Lần 2

Lần 1 Lần 3

Lần 3 Lần 1 34,7599 38,3694 38,0464 32,1983 32,4455 35,3875

1,0059 1,0084 1,0093 1,0021 1,0102 1,0078

34,7995 38,4122 38,0882 32,2535 32,4995 35,4392

3,9368 4,2443 4,1415 5,5084 5,3455 5,1300 Khối lượng bì (g) Khối lượng nguyên liệu (g) Khối lượng bì và nguyên liệu sau khi nung (g) Độ tro(%)

4,1075 5,3280 Trung bình

Bảng 5: Độ tro toàn phần của nguyên liệu

• Nhận xét:

Từ kết quả trên cho thấy nguyên liệu có các giá trị về độ tro toàn phần

nằm trong giới hạn an toàn cho phép đúng theo tiêu chuẩn Dược điển Việt

Nam IV là độ tro toàn phần của nguyên liệu Quế < 5% và của Xạ Can <

8,5%.

1.1.3. Độ tro không tan trong acid

Quế

Xạ Can

Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3

Khối lượng bì (g) 34,7599 38,3694 38,0464 32,1983 32,4455 35,3872

1,0059 1,0084 1,0093 1,0021 1,0102 1,0078

34,7995 38,4122 38,0882 32,2535 32,4995 35,4392

0,0002 0,0005 0,0002 0,0075 0,0065 0,0050

Khối lượng nguyên liệu (g) Khối lượng bì và nguyên liệu sau khi nung (g) Khối lượng còn lại (g) Độ tro (%) 0,0200 0,0500 0,0200 0,7500 0,6500 0,5000

Trung bình 0,03 0,63

Bảng 6: Độ tro không tan trong acid của nguyên liệu

• Nhận xét:

Từ kết quả trên cho thấy nguyên liệu có các giá trị về độ tro không tan

trong acid nằm trong giới hạn an toàn cho phép đúng theo tiêu chuẩn Dược

Điển Việt Nam IV là độ tro không tan trong acid của nguyên liệu Quế < 2%

và của Xạ Can < 2%.

1.2. Định tính các hợp chất hóa nguyên liệu Quế và Xạ Can

1.2.1. Quế

 Phản ứng hóa học Lấy 4 giọt tinh dầu trộn với 4 giọt acid nitric, ở nhiệt độ dưới 50C, xuất

hiện tinh thể trắng hoặc vàng.

 Sắc ký lớp mỏng

 Kiểm tra sự hiện diện của chất chuẩn aldehyd cinamic có trong

nguyên liệu Quế

Cyclohexan - Ethyl acetat n-Hexan - Clorofrom

(9:1) (4:3)

2

1

1

2

1. Chuẩn 2. Nguyên liệu

Phun thuốc thử 2,4 dinitropheny hydrazin. Quan sát dưới ánh sáng thường

Hình 5: SKLM kiểm tra sự hiện diện của chất chuẩn aldehyd cinamic trong

nguyên liệu Quế

• Nhận xét:

Màu sắc và giá trị Rf của vết thu được trên sắc đồ dung dịch thử chiết

từ nguyên liệu Quế tương ứng với màu sắc và giá trị Rf của vết chuẩn

aldehyd cinamic. Như vậy, có sự hiện diện của chuẩn aldehyd cinamic trong

nguyên liệu Quế.

1.2.2. Xạ Can

 Phản ứng hóa học

Phản ứng 1 Phản ứng 2

2

1

1

2

1.Nguyên liệu không có NaOH 1. Dd nguyên liệu

2. Nguyên liệucó NaOH 2. Sau khi phản ứng xảy ra

Hình 6: Phản ứng hóa học của nguyên liệu Xạ Can

• Nhận xét:

Phản ứng 1: Vết dịch chiết không có natri hydroxyd cho huỳnh quang

màu vàng cam nhạt, vết dịch chiết có natri hydroxyd cho huỳnh quang màu

vàng sáng.

Phản ứng 2: Sau phản ứng, lớp nước kiềm có màu đỏ.

 Sắc ký lớp mỏng

 Kiểm tra sự hiện diện của chất chuẩn 31-norcycloartanyl

tridecanoat trong nguyên liệu Xạ Can

Ether dầu - Aceton Ether dầu - Aceton

(8:2) (8:2)

1

2

1

2

1.Chuẩn 2.Nguyên liệu

Phun thuốc thử acid sunfuric 10% trong ethanol, sấy ở 1050C đến khi Phun thuốc thử acid sunfuric 10% trong ethanol, sấy ở 1050C đến khi xuất hiện

xuất hiện vết. Quan sát dưới ánh vết. Quan sát dưới đèn tử ngoại bước

sáng thường. sóng 365nm.

Hình 7: SKLM kiểm tra sự hiện diện của chất chuẩn 31- norcycloartanyl

tridecanoat trong nguyên liệu Xạ Can

• Nhận xét:

Màu sắc và giá trị Rf của vết thu được trên sắc đồ dung dịch thử chiết

từ nguyên liệu Xạ Can tương ứng với màu sắc và giá trị Rf vết thu được của

chuẩn 31- norcycloartanyl tridecanoat. Như vậy, có sự hiện diện của chuẩn

31-norcycloartanyl tridecanoat trong nguyên liệu Xạ Can.

1.3. Định lượng các hợp chất hóa thực vật

1.3.1. Quế

Hàm lượng tinh dầu có trong nguyên liệu Quế:

Lần 1 20,005 0,6500 Lần 3 20,0027 0,6500 Lần 2 20,0032 0,7500

Khối lượng nguyên liệu (g) Số ml tinh dầu thu được (ml) Trung bình Hàm lượng tinh dầu(%) 0,6833 3,7975

Bảng 7: Hàm lượng tinh dầu có trong nguyên liệu Quế

• Nhận xét:

Hàm lượng tinh dầu chiếm 3,7975% trong nguyên liệu phù hợp yêu cầu

trong Dược Điển Việt Nam IV về hàm lượng tinh dầu nguyên liệu Quế là

không nhỏ hơn 1% .

1.3.2. Xạ Can

Lần Khối lượng

At Ac Hàm lượng 31- norcycloartanyl tridecanoat (%) Trung bình (%) nguyên liệuđã trừ ẩm (g)

4,5091 0,369 1 0,4800

2 0,3605 4,4999 0,3458 0,4800

3 4,4858

0,3668 0,4670 0,4870 0,4660 0,4490 0,4430 0,4360 0,4760 0,4680 0,4600 0,4800

Bảng 8: Hàm lượng 31-norcycloartanyl tridecanoat trong nguyên liệu Xạ Can

• Nhận xét:

Hàm lượng 31-norcycloartanyl tridecanoat trong nguyên liệu Xạ Can

chiếm khoảng 0,3605 %.

2. XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN KIỂM NGHIỆM CAO QUẾ VÀ CAO XẠ

CAN.

2.1. Khảo sát độ tinh khiết của cao Quế và cao Xạ Can

2.3.1. Độ ẩm.

cao Quế

cao Xạ can

Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 3,9016 4,3982 4,6195 1,8643 4,2956 0,5143 0,4561 0,5232 0,5129 0,5082 Lần 3 4,7203 0,49352

2,3585 4,7849 5,1245 4,3678 4,8089 5,16842

3,4786 9,3525 9,9540 9,1992

3,6459 3,7190 3,6145 9,5019 Khối lượng bì (g) Khối lượng cao (g) Khối lượng bì và cao sau khi nung (g) Độ ẩm (%) Trung bình

Bảng 9: Độ ẩm của cao Quế và cao Xạ Can

• Nhận xét:

Độ ẩm của cao Quế là 3,6145% và độ ẩm cao Xạ Can là 9,5019%

2.3.2. Độ tro toàn phần

Lần 3

cao Quế Lần 2

Lần 1

cao Xạ can Lần 2

Lần 1 Lần 3 21,0783 26,3289 24,4181 35,4652 38,7715 35,3864

Khối lượng bì (g) Khối lượng cao (g) 0,5134 0,5025 0,5384 0,5175 0,5211 0,5183

21,0870 26,3382 24,4289 35,4775 38,7825 35,3977

1,6946 2,0059 2,3768 2,1802

1,8507 1,8504 2,1109 2,2226 Khối lượng bì và cao sau khi nung (g) Độ tro (%) Trung bình

Bảng 10: Độ tro toàn phần của cao Quế và cao Xạ Can

• Nhận xét:

Độ tro toàn phần của cao Quế là 1,8504% và của cao Xạ Can là 2,2226%.

2.2. Định tính các hợp chất trong cao Quế và cao Xạ Can

2.2.1. Cao Quế

 Sắc ký lớp mỏng

 Kiểm tra sự hiện diện của nguyên liệu trong cao Quế

Cyclohexan- Ethyl acetat Cyclohexan- Ethyl acetat Cyclohexan- Ethyl acetat

(9:1) (9:1) (9:1)

1

2

1

2

1

2

1. Nguyên liệu 2. Cao

Quan sát dưới đèn tử ngoại Quan sát dưới đèn tử ngoại thuốc

bước sóng 254nm. bước sóng 365nm. Phun thử vanilin trong ethanol, sấy ở 1050C

đến khi xuất hiện vết.

Quan sát dưới ánh sáng

thường.

n-Hexan - Aceton n-Hexan - Aceton

( 8:2) ( 8:2)

2

1

2

1

Quan sát dưới đèn tử ngoại bước sóng Quan sát dưới đèn tử ngoại bước

254nm. sóng 365nm.

Hình 8:SKLM kiểm tra sự hiện diện của nguyên liệu Quế trong cao Quế

• Nhận xét:

Màu sắc và giá trị Rf của các vết thu được trên sắc đồ dung dịch thử

chiết từ nguyên liệu Quế tương ứng với màu sắc và giá trị Rf của các vết thu

được của cao Quế. Như vậy, chứng tỏ các thành phần hóa thực vật trong

nguyên liệu Quế cũng hiện diện trong cao Quế.

 Kiểm tra sự hiện diện của chất chuẩn aldehyd cinamic trong cao

Quế

Cyclohexan - Etyl acetat Ether dầu - Aceton

(9:1) (8:2)

1

2

2

1

1. Chuẩn 2. Cao

Phun thuốc thử 2,4-dintrophenyl hydrazin. Quan sát dưới ánh sáng thường.

Hình 9: SKLM kiểm tra sự hiện diện của chất chuẩn aldehyd cinamic trong

cao Quế

• Nhận xét:

Màu sắc và giá trị Rf của vết thu được trên sắc đồ dung dịch thử chiết

từ cao Quế tương ứng với màu sắc và giá trị Rf vết thu được của chuẩn

aldehyd cinamic. Như vậy, chứng tỏ trong cao Quế có sự hiện diện của chuẩn

aldehyd cinamic.

2.2.2. Cao Xạ Can

 Phản ứng hóa học

Phản ứng 1 Phản ứng 2

1

2

1

2 1

1. Cao không có NaOH

1. dd cao

2. Cao có NaOH 2. Sau khi phản ứng xảy ra

Hình 10: Phản ứng hóa học của cao Xạ Can

• Nhận xét:

Phản ứng 1: Vết dịch chiết không có natri hydroxyd cho huỳnh quang

màu vàng cam nhạt, vết dịch chiết có natri hydroxyd cho huỳnh quang màu

vàng sáng.

Phản ứng 2: Sau phản ứng, lớp nước kiềm có màu đỏ.

 Sắc ký lớp mỏng

 Kiểm tra sự hiện diện của nguyên liệu Xạ Can trong cao Xạ Can

Chlorofrom - Methanol Chlorofrom - Methanol Chlorofrom - Methanol

(9:1) (9:1) (9:1)

1

2

2

1

1

2

1. Nguyên liệu 2. Cao

Quan sát dưới đèn tử Quan sát dưới đèn tử Phun thuốc thử sắt (III)

ngoại bước sóng 365nm. ngoại bước sóng 254nm. clorid. Quan sát dưới ánh

sáng thường.

Ether dầu- Aceton Ether dầu- Aceton

(9:1) (9:1)

1

2

1

2

1. Nguyên liệu 2.Cao

Phun thuốc thử acid sunfuric 10% trong ethanol, sấy ở 1050C đến khi xuất Phun thuốc thử acid sunfuric 10% trong ethanol, sấy ở 1050C đến khi xuất hiện vết.

hiện vết. Quan sát dưới ánh sáng Quan sát dưới đèn tử ngoại bước sóng

thường. 365nm.

Hình 11: SKLM kiểm tra sự hiện diện của nguyên liệu trong cao Xạ Can

• Nhận xét:

Màu sắc và giá trị Rf của các vết thu được trên sắc đồ dung dịch thử

chiết từ nguyên liệu Xạ Can tương ứng với các màu sắc và giá trị Rf cácvết

thu được của cao Xạ Can. Như vậy, chứng tỏ các thành phần hóa thực vật

trong nguyên liệu Xạ can cũng hiện diện trong cao Xạ can.

 Kiểm tra sự hiện diện của chất chuẩn 31- norcycloartanyl

tridecanoat trong cao Xạ Can.

Ether dầu – Aceton Ether dầu - Aceton

(8:2) (8:2)

1

2

1

2

2. Cao 1. Chuẩn

Phun thuốc thử acid sunfuric 10% trong ethanol, sấy ở 1050C đến khi Phun thuốc thử acid sunfuric 10% trong ethanol, sấy ở 1050C đến khi xuất hiện

xuất hiện vết. Quan sát dưới ánh vết. Quan sát dưới đèn tử ngoại bước

sáng thường. sóng 365nm.

Hình 12: SKLM kiểm tra sự hiện diện của chất chuẩn 31- norcycloartanyl

tridecanoat trong cao Xạ Can

• Nhận xét:

Màu sắc và giá trị Rf của vết thu được trên sắc đồ dung dịch thử chiết

từ cao Xạ can tương ứng với màu sắc và giá trị Rf của vết thu được của chất

chuẩn 31-norcycloartanyl tridecanoat. Như vậy, chứng tỏ trong cao Xạ can

có sự hiện diện của chất chuẩn 31-norcycloartanyl tridecanoat.

2.3. Định lượng các hợp chất trong cao Quế và cao Xạ Can

2.3.1. Cao Quế

Hàm lượng aldehyd cinamic trong cao Quế

At Ac Hàm lượng aldehyd cinamic (%) Lần Khối lượng cao đã trừ ẩm (g) Trung bình (%)

0,1079 0,3390 6,1387

1 2 6,1414

0,1089 0,3390 6,0952

3

0,6210 0,6070 0,6090 0,6050 0,6180 0,6140 0,5970 0,5990 0,6130 6,1902 0,3390

0,1056 Bảng 11: Hàm lượng aldehyd cinamic trong cao Quế

• Nhận xét:

Hàm lượng aldehyd cinnamic trong cao Quế chiếm khoảng 6,1414 %.

2.3.2. Cao Xạ Can

Hàm lượng 31- norcycloartanyl tridecanoat trong cao Xạ Can

At Ac Hàm lượng 31- norcycloartanyl tridecanoat (%) Trung bình (%) Lần Khối lượng cao Xạ Can đã trừ ẩm (g)

0,9987 0,9751 1 0,4800

2 0,9667 0,9951

0,4800 0,9333

3 1,002 0,5580 0,5560 0,5480 0,5250 0,5270 0,5330 0,5680 0,5640 0,5660 0,4800 0,9918

Bảng 12: Hàm lượng 31- norcycloartanyl tridecanoat trong cao Xạ Can

• Nhận xét:

Hàm lượng 31- norcycloartanyl tridecanoat trong cao Xạ Can chiếm

khoảng 0,9667 %.

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ

KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Qua quá trình thực nghiệm và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, em

đã thực hiện được các vấn đề sau:

1. Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm cơ bản của nguyên liệu Quế và Xạ

Can theo chuyên luận “Dược Liệu” trong Dược Điển Việt Nam như:

 Độ ẩm

 Độ tro toàn phần

 Độ tro không tan trong acid

 Đánh giá được chất lượng của nguyên liệu về mặt đinh tính bằng cả hai

phương pháp:

− Phản ứng hóa học

− Sắc ký lớp mỏng

 Đánh giá được chất lượng của nguyên liệu về mặt định lượng

− Hàm lượng tinh dầu trong nguyên liệu Quế bằng phương pháp

chưng cất lôi cuốn theo hơi nước.

− Hàm lượng 31- norcycloartanyl tridecanoat trong Xạ Can bằng

phương pháp quang phổ tử ngoại khả kiến.

2. Xây dựng tiêu chuấn kiểm nghiệm cơ bản của cao Quế và Xạ Can

theo trong Dược Điển Việt Nam như:

 Độ ẩm

 Độ tro toàn phần

 Đánh giá được chất lượng của nguyên liệu về mặt đinh tính bằng cả hai

phương pháp:

− Phản ứng hóa học

− Sắc ký lớp mỏng

 Đánh giá được chất lượng của cao Quế và cao Xạ Can về mặt định

lượng

− Hàm lượng aldehyd cinamic trong cao Quế bằng phương pháp

quang phổ tử ngoại khả kiến

− Hàm lượng 31- norcycloartanyl tridecanoat trong cao Xạ Can bằng

phương pháp quang phổ tử ngoại khả kiến.

2. KIẾN NGHỊ

Qua quá trình xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu và cao

Quế, Xạ Can em xin đề nghị các bảng tiêu chuẩn cơ sở để kiểm nghiệm như

sau:

2.1. Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm nguyên liệu

2.1.1. Quế

STT Các tiêu chí Yêu cầu Phương pháp

thử

1 Độ ẩm Không được quá 14% DĐVN IV

2 Độ tro toàn phần Không được quá 5% DĐVN IV

3 Độ tro không tan Không được quá 2% DĐVN IV

trong acid

4 Định tính

Phản ứng hóa học Nguyên liệu Quế có phản ứng TCCS

của tinh dầu với acid nitric.

Sắc ký lớp mỏng Các vết thu được trên sắc kí đồ

của mẫu thử phải có giá trị Rf

và màu sắc tương đồng với các

vết thu được của chất chuẩn

aldehyd cinamic

5 Định lượng Hàm lượng tinh dầu thu được DĐVN IV

phải không được nhỏ hơn 1%

trong nguyên liệu Quế

2.1.2. Xạ Can

STT Các tiêu chí Yêu cầu Phương pháp

thử

1 Độ ẩm Không được quá 12% DĐVN IV

2 Độ tro toàn phần Không được quá 8,5% DĐVN IV

3 Độ tro không tan Không được quá 2% DĐVN IV

trong acid

4 Định tính

Phản ứng hóa học Mẫu thử phải cho phản ứng TCCS

với dung dịch natri hydroxyd

Sắc ký lớp mỏng Các vết thu được trên sắc kí

đồ của mẫu thử phải có giá

trị Rf và màu sắc tương đồng

với các vết thu được của chất

chuẩn 31 - norcycloartanyl

tridecanoat

5 Định lượng Hàm lượng 31- TCCS

norcycloartanyl tridecanoat

nằm trong khoảng 0,31%-

0,42%.

2.2. Xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm cao Quế và cao Xạ Can

2.2.1. Cao Quế

STT Các tiêu chí Yêu cầu Phương pháp

thử

1 Độ ẩm Không được quá 6% DĐVN IV

2 Độ tro toàn phần Không được quá 3% DĐVN IV

3 Định tính

Sắc ký lớp mỏng Các vết thu được trên sắc TCCS

kí đồ của mẫu thử phải có

giá trị Rf và màu sắc

tương đồng với các vết

thu được của

Nguyên liệu Quế.

Chất chuẩn aldehyd

cinamic

4 Định lượng Hàm lượng aldehyd TCCS

cinamic trong cao nằm

trong khoảng 5,2% - 7%

2.2.2. Cao Xạ Can

STT Các tiêu chí Yêu cầu Phương pháp

thử

1 Độ ẩm Không được quá 13% DĐVN IV

2 Độ tro toàn phần Không được quá 5% DĐVN IV

3 Định tính

Phản ứng hóa học Mẫu thử phải cho phản ứng TCCS

với dung dịch natri

Sắc ký lớp mỏng hydroxyd

Các vết thu được trên sắc kí

đồ của mẫu thử phải có giá

trị Rf và màu sắc tương

đồng với các vết thu được

của

Nguyên liệu Xạ can.

chuẩn 31- Chất

norcycloartanyl

tridecanoat

4 Định lượng Hàm lượng 31 - TCCS

norcycloartanyl tridecanoat

trong cao Xạ Can nằm

trong khoảng 0,85% -

1,15%

Với sự hiểu biết hạn chế của một sinh viên cùng với thời gian thực

nghiệm không nhiều, nên kết quả thu được vẫn còn nhiều thiếu sót, em kính

mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn của thầy cô để khóa luận được hoàn

chỉnh hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Dược điển Việt Nam IV (2004), Nhà xuất bản Y học

2. Vũ Thị Ngọc Anh (2011), Nghiên cứu tác dụng giảm đau, chống viêm của

Tec-01 chiết xuất từ cây Xạ Can (Belamcanda chinensis (L.) DC. Họ

Iridaceae) trên thực nghiệm. Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ.

3. Nguyễn Khắc Quỳnh Cứ (2000), Bài giảng chiết xuất dược liệu, Tài liệu

giảng dạy sinh viên dược 5, Trường ĐH Y Dược TP.HCM, Bộ môn dược

liệu.

4. Nguyễn Tinh Dung, Lê Thị Vinh, Trần Thị Yến, Đỗ Văn Huê (2006), Một số

phương pháp Phân Tích Hóa Lý, Trường Đại Học Sư Phạm TP. Hồ Chí

Minh.

5. Nguyễn Thị Ngọc Đan (2010), Xây dựng tiêu chuẩn Kiểm nghiệm viên nang

cứng Mimosta được bào chế từ hỗn hợp các nguyên liệumướp đắng, mắc cỡ

và râu mèo có tác dụng điều trị bệnh đái tháo đường. Khóa luận tốt nghiệp

cử nhân hóa học.

6. Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu (1985), Phương pháp nghiên cứu hóa

học cây thuốc, NXB Y học.

7. Đặng Văn Giáp (1997), Phân tích dữ liệu khoa học bằng chương trình MS –

Excel, NXB Giáo Dục.

8. TS Lê Minh Hà (2010-2011).Xây dựng qui trình công nghệ chiết tách và tinh

chế hợp chất tectorigenin từ cây Xạ can (Belamcanda chinensis) (L.) DC.)

và nghiên cứu hoạt tính kháng viêm của hợp chất tectorigenin tách được trên

động vật thực nghiệm.Đào tạo thạc sĩ.

9. Từ Minh Koóng (2007). Kỹ thuật sản xuất dược phẩm, Tập 1, Kỹ thuật sản

xuất thuốc bằng phương pháp tổng hợp hóa dược và chiết xuất dược liệu,

Sách đào tạo dược sỹ Đại Học, NXB Y Học Hà Nội.

10. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam II, NXB Y Học.

11. Bộ Y tế (2005), Kiểm nghiệm dược phẩm, Nhà xuất bản Y học

12. Bộ môn nguyên liệu (2004), Giáo trình phương pháp nghiên cứu Dược liệu,

trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

13. Viện Dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Tập II,

NXB Khoa học kỹ thuật, tr 545-553.

14. Viện Dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Tập II,

NXB Khoa học kỹ thuật, tr 1095-1098.

15. Võ Phi, Trung Hoa Y Học Tạp Chí 1952, (38 (4): 315).

16. Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ, NXB

Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

17. Trần tích (2007), Kiểm nghiệm thuốc, NXB Giáo dục

18. Nguyễn Thị Huỳnh Trang (2013), Phân lập và xác định hợp chất chính trong

cây Xạ Can (Belamcanda chinensis (L.). Báo cáo thực tập.

19. Huỳnh Văn Trung, Đỗ Quý Sơn (2005), Xử lý thống kê các số liệu thực

nghiệm trong hóa học, NXB Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội.

Tiếng nước ngoài

20. Ching-Kuo Lee and Ming-Huey Chang (2000), The Chemical Constiuents

from the Heartwood of Eucalyptus citriodora, Journal of the Chinese

Chemical Society, 47, 555-560.

21. Fang H., Rao Y.K. and Tzeng Y.M (2004), Cytotoxic effect of trans-

Cinnamaldehydefrom Cinnamoum osmophloeum Leaves on Human Cancer

Cell Lines, Int. J. Appl. Sci. Eng, 2(2), 136-137.

22. Le Minh Ha, Phan Van Kiem, Natalya Khripach (2009), Chemical

constituents of Belamcanda chinensis (L.) DC, Journal of Chemistry, 47 (5),

623 - 627.

23. Nandam Sree Satya, Surya Prakash D.V., Vangalapati Meena (2012),

Purification of Cinnamaldehyde from Cinnamon Species by Column

Chromatography, 1(7), 49-51.

24. Nenandis et al.,Radical scanvenging potential of phenolic compounds

encountered in O. europea product as indicated by calculation of bond

dissociation enthalpy and ionization potential values (2004), Joumal of

Agricultural and Food Chemistry, 26, 295-299.

25. R.N. Mbouangouere, P. Tane, D.Ngamga, S.N. Khan, M.I. Choudhary anh

B.T. Ngadjui (2007), A New Steroid andα-glucosidase Inhibitors from

Anthocleistaschweinfurthii, Research Journal of Medicinal Plant, 1(3),106-

111.

26. Sharma C.K and Kanwar S.S. (2012), Synthesis of methyl cinnamate using

immobilized lipase from B.licheniformis MTCC-1048. Research Jourmal of

Recent Sciences, 1(3), 68-71.

27. Wu TS, Leu YL, Chan YY, Yu SM, Teng CM, Su JD (1994). Lignans and

an aromatic acid from Cinnamomum philippinense. Phytochemistry, 36:

785-788.

28. Youn H.S., Lee J.K., Choi Y.J., Saitoh S.I. Miyake K. Hawanq D. H. and

Lee J. Y (2008). Cinnamaldehyde suppresses toll-like receptor 4 activation

mediated through the inhibition of receptor oligonmerization, Biochem

Pharmacol, 75(2), 494-502.