Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

MỤC LỤC

Nội dung Trang

MỤC LỤC ............................................................................................................. 1

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 3

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 3

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 4

2.1 Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 4

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 4

3.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 4

3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG

THÔNG TIN - THƢ VIỆN ................................................................................. 6

1.1 Các khái niệm cơ bản về marketing ......................................................... 6

1.2 Vai trò và sự cần thiết marketing trong hoạt động thông tin thƣ viện 11

1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc ứng dụng marketing trong hoạt động

thông tin thƣ viện ............................................................................................ 13

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CỤC

THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA ......................... 16

2.1. Giới thiệu về Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia ......... 16

2.1.1 Lịch sử hình thành của Cục Thông tin KH&CN ................................. 16

2.1.2 Thực trạng nội lực của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia .................. 20

2.2 Chiến lƣợc và kế hoạch marketing của Cục Thông tin KH & CN ...... 21

2.3 Hoạt động nghiên cứu nhu cầu của ngƣời dùng tin .............................. 24

2.4 Các sản phẩm marketing của Trung tâm .............................................. 29

2.4.1 Tài liệu gốc: .......................................................................................... 29

2.4.2 Sản phẩm thông tin ............................................................................... 31

1 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

2.4.3. Dịch vụ thông tin ................................................................................. 36

2.5 Các phƣơng thức phân phối sản phẩm và dịch vụ ................................ 36

2.5.1 Phổ biến sản phẩm đến mỗi cá nhân hoặc nhóm người dùng tin........ 37

2.5.2 Phổ biến sản phẩm thông tin đưa đến một địa điểm xác định ............. 40

2.5.3 Phổ biến sản phẩm thông tin qua mạng ............................................... 47

2.6 Các phƣơng tiện truyền thông marketing .............................................. 49

2.6.1 Quan hệ công chúng ............................................................................. 49

2.6.2 Quảng cáo ............................................................................................. 51

2.6.3 Các hoạt động chiêu thị ........................................................................ 54

CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG

MARKETING TẠI CỤC THÔNG TIN KH & CN QUỐC GIA .................. 57

3.1 Đánh giá hoạt động Marketing trong hoạt động thông tin thƣ viện tại

Cục Thông tin KH&CN ................................................................................. 57

3.1.1 Ưu điểm ................................................................................................ 57

3.1.2 Hạn chế ................................................................................................. 61

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại Cục Thông tin

........................................................................................................................... 63

3.2.1 Cục Thông tin cần xây dựng một chiến lược marketing cụ thể ........... 63

3.2.2 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thông tin khoa học và công nghệ ... 63

3.2.3 Cải tiến và đa dạng hoá các sản phẩm thông tin .................................. 64

3.2.4 Định giá cho các sản phẩm thông tin .................................................. 65

3.2.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động phân phối các sản phẩm và dịch vụ ..... 66

3.2.6 Tăng cường các hoạt động chiêu thị, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ

TTTV ............................................................................................................. 66

2.3.7 Đào tạo cán bộ về nghiệp vụ marketing .............................................. 67

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 69

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 70

2 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Kỷ nguyên số hóa đang thay đổi các chức năng của thư viện và các tổ

chức thông tin với vai trò của cán bộ thư viện và chuyên gia thông tin trở nên

quan trọng hơn bao giờ hết trong việc phát triển kiến thức và kỹ năng cho mỗi

NDT trong cộng đồng mà họ hỗ trợ. Thương mại điện tử, thư điện tử marketing,

mối quan hệ marketing …chính là những yếu tố cấu thành hoạt động marketing

trong thời đại kỹ thuật số. Marketing sẽ giúp thư viện hiểu được NDT đang

muốn gì, làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ và làm thế nào để cải thiện mối

quan hệ bạn đọc- thủ thư. Do đó marketing được xem như là công cụ cung cấp

các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất tới NDT nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt

động TT - TV. Marketing giúp cho các cơ quan TT - TV linh hoạt trong chiến

lược phát triển, kịp thời nắm bắt nhu cầu của NDT, kịp thời cung cấp các sản

phẩm có giá trị và các dịch vụ có chất lượng tới NDT nhằm thỏa mãn tối đa

NCT của họ. Hiện nay chiến lược marketing đang được triển khai và áp dụng

nhanh chóng trong thực tiễn hoạt động TT-TV.

Cục Thông tin KH & CN Quốc gia là một tổ chức thông tin KH&CN lớn

nhất Việt Nam có chức năng là đầu mối liên kết trung tâm của mạng lưới các tổ

chức dịch vụ thông tin KH & CN, có nhiệm vụ chính thông tin, phổ biến, tuyên

truyền về KH & CN. Tuy nhiên, Cục Thông tin chưa thực sự hoạt động hiệu

quả theo đúng tầm cỡ và quy mô của mình, hoạt động marketing còn mờ

nhạt, chưa có một chiến lược quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông tin

KH & CN một cách bài bản, chưa có một giải pháp thiết thực nhằm nâng cao

sự hiểu biết của NDT về vai trò và lợi ích của các sản phẩm dịch vụ KH &

CN. Do đó, để triển khai chiến lược marketing và đẩy mạnh hoạt động

3 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

marketing và cũng là góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động TT – TV tại Cục

Thông tin tôi đã chọn đề tài cho khóa luận của mình là: “ Hoạt động

marketing tại Cục Thông tin KH&CN Quốc gia”.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1 Mục đích nghiên cứu

Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại Cục Thông tin KH&CN

Quốc gia.

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu khái niệm marketing và marketing trong hoạt động TT – TV.

- Giới thiệu sơ lược về Cục Thông tin KH&CN Quốc gia.

- Nghiên cứu về đặc điểm nhu cầu tin của NDT tại cơ quan.

- Nghiên cứu các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin, các phương

thức phân phối và các hoạt động chiêu thị sản phẩm và dịch vụ TT-TV tại Cục

Thông tin KH&CN.

- Nhận xét, đánh giá hiệu quả của hoạt động marketing tại Cục Thông tin.

- Đưa ra kiến nghị và giải pháp nhằm đẩy mạnh và hoàn thiện hoạt động

marketing trong hoạt động TT-TV tại Cục Thông tin KH&CN.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động marketing

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Cục Thông tin KH&CN Quốc gia

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Khóa luận được triển khai nghiên cứu với các phương pháp sau đây:

- Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu

- Phương pháp quan sát, điều tra thực tế

- Phương pháp phỏng vấn

4 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Kết cấu khóa luận được chia làm 3 chương:

Chương 1 Cơ sở lý luận về marketing trong hoạt động thông tin thư viện

Chương 2 Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ

Quốc gia

Chương 3 Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing tại Cục Thông

tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

5 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG

HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN - THƢ VIỆN

1.1 Các khái niệm cơ bản về marketing

Marketing xuất hiện từ khi nền đại công nghiệp phát triển, thúc đẩy sản

xuất tăng nhanh và làm cho cung hàng hoá có xu hướng vượt cầu. Khi đó con

người phải tìm các biện pháp tốt hơn để tiêu thụ hàng hoá. Quá trình tìm kiếm

các giải pháp tốt hơn để thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá làm cho hoạt động marketing

ngày càng phát triển và là cơ sở để hình thành một môn khoa học hoàn chỉnh.

Có nhiều cách định nghĩa marketing khác nhau. Hiệp hội marketing Mỹ

(American Marketing Association, AMA) định nghĩa như sau: “Marketing là

một nhiệm vụ trong cơ cấu tổ chức và là một tập hợp các tiến trình để nhằm tạo

ra, trao đổi, truyền tải các giá trị đến các khách hàng, và nhằm quản lý quan hệ

khách hàng bằng những cách khác nhau để mang về lợi ích cho tổ chức và các

thành viên trong hội đồng cổ đông”.

Theo Philip Kotler - cha đẻ của marketing hiện đại thì marketing là một

quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được

những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi

những sản phẩm có giá trị với những người khác. Khái niệm này về marketing

đưa ra mang tính chất tổng hợp dựa trên những khái niệm cốt lõi: nhu cầu, mong

muốn và yêu cầu, sản phẩm, giá trị, chi phí và sự hài lòng, trao đổi, giao dịch và

các mối quan hệ, thị trường, marketing và những người làm marketing. Có thể

xem như marketing là quá trình mà những cá nhân hoặc tập thể đạt được những

gì họ cần và muốn thông qua việc tạo lập, cống hiến, và trao đổi tự do giá trị của

các sản phẩm và dịch vụ với nhau.

6 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Theo định nghĩa dành cho các nhà quản lý, marketing được ví như “ nghệ

thuật bán hàng", nhưng yếu tố quan trọng nhất của marketing thật ra không nằm

ở chỗ bán sản phẩm. Peter Drucker, nhà lý thuyết quản lý hàng đầu cho rằng:

“ Nhưng mục đích của marketing là làm sao để biết và hiểu rõ khách hàng thật

tốt sao cho sản phẩm hoặc dịch vụ thích hợp nhất với người đó, và tự nó sẽ bán

được nó. Lý tưởng nhất, marketing nên là kết quả từ sự sẵn sàng mua sắm. Từ

đó, việc hình thành nên sản phẩm hoặc dịch vụ mới trở nên cần thiết để tạo ra

chúng”.

Marketing còn được hiểu như là các dịch vụ khuyến mãi trong sản phẩm,

đặc biệt hơn là quảng cáo và gây dựng thương hiệu. Tuy nhiên, marketing có

nghĩa rộng hơn đó là lấy khách hàng làm trọng tâm. Các sản phẩm hàng hóa sẽ

được phát triển để đáp ứng với mong mỏi của các nhóm khách hàng khác nhau,

và ngay cả trong một vài trường hợp, chỉ một nhóm khách hàng chuyên biệt.

Ngày nay, marketing hiện đại là một hệ thống kết hợp của nhiều hoạt động kinh

tế, gồm có bốn việc: bán đúng sản phẩm đến đúng thị trường đang cần nó, định

giá đúng theo nhu cầu, thoả mãn đúng nhu cầu của khách hàng và tạo ra lợi

nhuận cho nhà sản xuất. Một kế hoạch marketing để đạt được thành công đòi hỏi

sự kết hợp chiến lược và hiệu quả của 4 chữ P (Product, Place, Price,

Promotion) - Sản phẩm, Phân phối, Định giá và Khuyến mãi. Vì vậy một nhà

tiếp thị nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đã phân loại marketing vào 4 nhóm hoạt

động cơ bản đã trở nên vô cùng phổ biến, bao gồm

- Sản phẩm (Product)

- Giá cả (Price)

- Phân phối (Place)

- Xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ bán hàng (Promotions)

Việc phối hợp 4 trong một chiến lược duy nhất để đạt thành công được gọi

là marketing hỗn hợp.

7 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Trong hoạt động TT-TV chiến lược marketing hỗn hợp bao gồm 4 thành

tố được hiểu như sau:

- Sản phẩm (Product): Sản phẩm gồm những thứ hữu hình hoặc vô hình

như là dịch vụ. Sản phẩm ở đây được hiểu là tất cả những gì mà cơ quan TT-TV

có thể cung cấp cho NDT, nhằm thỏa mãn NCT của họ. Sản phẩm TT –TV chỉ

có ý nghĩa khi nó có giá trị sử dụng đối với NDT. Sản phẩm TT - TV bao gồm

tài liệu gốc, sản phẩm và dịch vụ TT - TV.

- Phân phối (Place): Việc phân phối đề cập đến địa điểm bán hàng và đưa

sản phẩm hay dịch vụ đến với NDT. Quyết định phân phối phải đảm bảo việc

cung cấp các SP – DV thông tin cho NDT một cách thuận lợi nhất về thời gian

và địa điểm. Với các thư viện truyền thống thì việc phân phối có liên quan đến

các quy định phục vụ người đọc (giờ mở cửa, các quy định mượn trả…) còn đối

với các thư viện điện tử thì đó là các chính sách và các giải pháp về công nghệ

xác nhận quyền được phép truy cập, quyền được khai thác dịch vụ cũng như mức

truy cập đối với từng trường hợp cụ thể.

- Giá cả (Price): là thành tố thứ ba của marketing hỗn hợp. Giá cả quy

định đối với sản phẩm được xác định dựa trên cơ sở các chi phí cấu thành để tạo

nên sản phẩm, các dịch vụ cung cấp thông tin khác nhau... Giá cả ở đây không

chỉ nói về giá trị chi phí tiền mặt, mà còn là giá trị về thời gian và công sức của

khách hàng thu thập được thông tin hữu ích, kịp thời. Chí phí cũng được xem là

công cụ để duy trì và thúc đẩy các hoạt động TT-TV trong hoạch định các chiến

lược đầu tư, quyết định lựa chọn các công cụ yểm trợ.

- Các hoạt động chiêu thị (Promotion): Bao gồm cả quảng cáo, quan hệ

công chúng, khuyến khích, chiêu thị sản phẩm làm cho mọi người chú ý đến.

Các hoạt động truyền thông marketing là một quá trình truyền tải thông tin do cơ

quan TT-TV thực hiện nhằm gây ảnh hưởng tới thái độ, hành vi và nhận thức

của NDT.

8 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Marketing có ảnh hưởng sâu sắc đến công tác TT - TV. Bất cứ thư viện

nào muốn phát triển cũng đều phải quan tâm đến marketing . Marketing giúp

chúng ta hiểu, giao tiếp và đem lại các giá trị cho khách hàng cũng như việc

giúp thư viện định vị hình ảnh của mình với người dùng tin, lãnh đạo các cấp và

cả các nhà tài trợ. Hơn thế nữa, marketing không chỉ là một công cụ mà còn là

triết lý hoạt động của tổ chức, nó nâng cao trình độ, kỹ năng của thư viện viên

và làm thay đổi tất cả các hoạt động của thư viện theo hướng quan tâm tới thị

trường. Như vậy, để ứng dụng marketing vào trong thực tiễn hoạt động TT- TV,

các thư viện cần phải có kế hoạch xây dựng chiến lược marketing cụ thể và lâu

dài. Một quá trình marketing cần có 3 giai đoạn chính:

- Giai đoạn nghiên cứu marketing

- Giai đoạn xây dựng chiến lược, lập kế hoạch marketing.

- Giai đoạn triển khai kế hoạch marketing.

* Giai đoạn nghiên cứu marketing là nghiên cứu khách hàng nhằm nhận

diện được nhu cầu của khách hàng và xác định thị trường một cách chính xác.

Đồng thời nghiên cứu về việc tạo ra sản phẩm với mức độ và khả năng của sản

phẩm đáp ứng nhu cầu của cộng đồng người dùng. Thêm nữa giai đoạn này cũng

bao gồm phân tích về giá cả và dự báo mức tiêu thụ sản phẩm, đề cập đến cách

thức quảng bá sản phẩm trên thị trường, từ đó xác định hiệu quả của chiến dịch

marketing, nghiên cứu các phương tiện làm môi trường để tiến hành marketing.

Cuối cùng là nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của nhà cung cấp

sản phẩm. Theo P. Kotler nghiên cứu marketing là tổng hòa các công việc thiết

kế, thu thập, phân tích và tổng hợp các dữ liệu và tìm ra dữ liệu thích hợp đối với

tình thế thị trường cụ thế hoặc một tình huống cụ thể đang đặt ra. Như vậy nếu

không có giai đoạn nghiên cứu marketing thì không thể hiểu rõ được nhu cầu

trên thị trường.

9 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

* Giai đoạn xây dựng chiến lược, lập kế hoạch marketing. Chiến lược

marketing là quá trình thực hiện việc lựa chọn một thị trường mục tiêu, lựa chọn

một vị trí cạnh tranh, phát triển marketing hỗn hợp một cách hợp lý nhằm đạt

được mục tiêu, phục vụ nhóm khách hàng đã được lựa chọn đồng thời làm cơ sở

cho tổ chức phát triển hệ thống các sản phẩm của mình để đưa ra thị trường.

Theo P. Kotler chiến lược marketing là việc lựa chọn một số thị trường mục tiêu,

tìm ra vị trí cạnh tranh và triển khai hoạt động marketing một cách hiệu quả để

có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng đã được chọn trước. Kết quả của quá

trình marketing sẽ là cơ sở cho việc lập kế hoạch marketing. Kế hoạch

marketing sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chiến lược phát triển của thư viện. Kế

hoạch marketing cần được xem như một giải pháp rất quan trọng để triển khai

hoạt động của cơ quan TT – TV.

* Giai đoạn triển khai kế hoạch marketing. Việc triển khai kế hoạch

marketing được xem như là giai đoạn cuối cùng của hoạt động marketing. Triển

khai marketing bao gồm các bước:

+ Tạo sản phẩm mới: vấn đề tạo sản phẩm mới được nhìn nhận là một hệ

quả tất yếu, một nội dung quan trọng của quá trình marketing trong hoạt động

TT- TV và nó được xem là yếu tố căn bản nhất, yếu tố trước hết dành để đáp ứng

nhu cầu tin của NDT.

+ Phổ biến sản phẩm thông tin- thư viện. Phổ biến các sản phẩm bao gồm

nhiều hoạt động khác nhau: phổ biến thông tin tại một địa chỉ xác định, phổ biến

thông tin tại một địa điểm xác định..Phổ biến sản phẩm thông tin không chỉ là

những hoạt động một chiều được cơ quan thư viện triển khai đối với NDT mà

còn bao gồm cả các phương thức mà NDT bằng một cách nào đó nhận được

thông tin mà mình cần hoặc đáp ứng được nhu cầu thông tin của mình.

+ Xác định chi phí, giá cả. Nhóm miễn phí được gọi là các dịch vụ cơ bản

là loại mà khi một nhóm người trở thành người đọc, NDT của cơ quan TT – TV

10 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

đó, thì có quyền khai thác, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ đó mà không phải

trả một khoản phí nào. Nhóm thu phí có thể được chia thành hai nhóm: nhóm

phải trả một phần chi phí và nhóm phải thanh toán toàn bộ chi phí. Tùy vào

chính sách và điều kiện cụ thể của từng cơ quan thư viện mà thư viện tiến hành

các hoạt động thu phí phù hợp.

+ Các phương tiện marketing trong hoạt động thông tin thư viện. Các

phương tiện marketing sẽ là cơ sở đảm bảo và duy trì tiến trình trao đổi trong

hoạt động marketing. Các phương tiện marketing bao gồm các hoạt động quảng

cáo, những hoạt động nhằm thiết lập và duy trì mối quan hệ cộng đồng, cácquan

hệ công chúng và kích cầu, chiêu thị, khuyến khích việc sử dụng sản phẩm trong

cộng đồng NDT.

1.2 Vai trò và sự cần thiết marketing trong hoạt động thông tin thƣ viện

Ở nước ta thư viện được xem như cơ quan văn hóa giáo dục có chức năng

phổ biến thông tin, tri thức giúp người đọc tự nâng cao trình độ, góp phần giáo

dục đạo đức và thẩm mỹ cho NDT, góp phần tuyên truyền chủ trương chính sách

của Đảng và Nhà nước. Ngoài ra thư viện còn cung cấp các tài liệu giúp cho

NDT nghỉ ngơi, giải trí thư giãn một cách tích cực. Để thực hiện tốt các nhiệm

vụ trên thư viện không những cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt mà còn cần

marketing các sản phẩm dịch vụ của mình với các lý do sau:

Thứ nhất, marketing có vai trò định vị cho NDT về hình ảnh và chất lượng

của sản phẩm hoặc dịch vụ mà cơ quan cung cấp đem lại sự hiểu biết đầy đủ cho

NDT về vị trí, vai trò của thư viện cũng như cán bộ TT-TV trong xã hội từ đó

giúp cán bộ thư viện xây dựng hình ảnh tích cực trong bạn đọc về thư viện mình.

Thứ hai, marketing là một công cụ bán hàng, trực tiếp tiếp xúc với NDT vì

hoạt động marketing thể hiện sự giao tiếp trực tiếp và tạo lập, duy trì sự giao tiếp

11 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

gián tiếp với thị trường của mỗi cơ quan TT – TV thông qua các phương tiện

marketing.

Thứ ba, marketing giúp thư viện xây dựng các mối quan hệ với các cơ

quan tổ chức, các nhà tài trợ và với NDT để thu hút hơn nữa các nguồn lực khác

nhau để phát triển các hoạt động của mình tốt hơn.

Thứ tư, marketing là công cụ tìm ra những nhu cầu của NDT, đó là những

nhu cầu hiện hữu và những nhu cầu tiềm năng, marketing giúp tìm ra NDT trung

thành cũng như NDT tiềm năng. Do đó, marketing giúp thư viện hiểu được nhu

cầu, mong muốn và yêu cầu tin của mỗi nhóm NDT, từ đó xây dựng các dịch vụ

và tạo ra các sản phẩm thông tin phù hợp nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu tin của

họ.

Thứ năm, marketing còn là vũ khí quan trọng giúp thư viện có thể cạnh

tranh với các cơ quan thông tin khác như hiệu sách, các nhà xuất bản trong kỷ

nguyên Internet và được xem như một công cụ hữu hiệu của vấn đề quản lý hoạt

động TT-TV. Marketing tốt có thể đem lại những hỗ trợ về tài chính cũng như

vật chất từ các cơ quan quản lý, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức phi

chính phủ cũng như từ phía NDT bảo đảm sự phát triển bền vững cho thư viện.

Mục tiêu quan trọng nhất, xuyên suốt nhất trong hoạt động TT – TV là

không ngừng nâng cao khả năng đáp ứng NCT, vì vậy để sử dụng tối ưu những

nguồn lực hiện có đồng thời tìm kiếm, tạo lập và thu hút các nguồn lực bên

ngoài, hỗ trợ khuyến khích việc khai thác sử dụng các nguồn lực thông tin, các

cơ quan TT – TV cần nhân thức được vai trò đặc biệt quan trọng của marketing

và triển khai chiến lược marketing. Vai trò của marketing trong hoạt động TT -

TV

* Đối với trung tâm TT- TV, marketing có vai trò:

- Là công cụ cạnh tranh với các tổ chức cung cấp thông tin khác.

- Cải thiện và tích lũy them ngân sách cho thư viện.

12 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

- Giới thiệu sản phẩm

- Tạo sự thuận tiện cho phân phối

- Xây dựng hình ảnh tích cực của thư viện đối với các nhóm NDT trung

thành cũng như tiềm năng.

* Đối với người dùng tin

- Cung cấp thông tin

- Cung cấp kiến thức nâng cao nhận thức về sản phẩm trong thị trường

- Góp phần cung cấp các lợi ích kinh tế cho NDT

- Cải tiến hoạt động marketing nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của NDT.

* Đối với xã hội

- Hỗ trợ cho các phương tiện truyền thông nâng cao chất lượng và giảm

chi phí phát hành.

- Tạo động lực cho sự cạnh tranh

- Đánh giá sự năng động, phát triển của hoạt động TT – TV trong giai

đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.

1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc ứng dụng marketing trong hoạt động

thông tin thƣ viện

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng, triển khai và ứng

dụng marketing trong hoạt động TT – TV. Các yếu tố này bao gồm các yếu tố

bên ngoài và các yếu tố bên trong chi phối và tác động đến hiệu quả của quá

trình marketing.

(-) Các yếu tố bên ngoài tổ chức TT – TV

Các yếu tố bên ngoài tổ chức TT – TV thường là các thể chế, chính sách của

quốc gia, kinh tế, chính trị xã hội, văn hóa, công nghệ và môi trường..

- Nhân tố chính trị xã hội hay còn gọi là môi trường chính trị có ảnh

hưởng mạnh mẽ đến các quyết định marketing. Môi trường chính trị chính là các

13 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

văn bản pháp luật của nhà nước qui định hoạt động TT – TV như pháp lệnh thư

viện của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội ngày 28 tháng 12 năm 2000, Thông tư số

97/TTLB/VHTTTTDL-TC (sửa đổi) ban hành ngày 4/3/2002 về việc hướng dẫn

chế độ quản lý tài chính và chính sách đầu tư của Nhà nước đối với thư viện

công cộng. Môi trường chính trị vừa là nhân tố ảnh hưởng vừa là nhân tố điều

tiết các hoạt động marketing của cơ quan TT- TV, điều này thể hiện rất rõ trong

lĩnh vực hoạt động phi lợi nhuận mà thư viện lại thuộc nhóm hoạt động phi lợi

nhuận.

- Nhân tố kinh tế xã hội đề cập đến khuynh hướng phát triển của nền kinh

tế và nó được thể hiện tập trung ở tốc độ phát triển kinh tế của một quốc gia..

Đồng thời việc phân tích các điều kiện văn hóa xã hội sẽ giúp thư viện có thể

đánh giá tập quán thói quen và hành vi của NDT hiện tại cũng như tiềm năng.

- Nhân tố văn hóa được coi là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên

nhân cách và lối sống của NDT, từ đặc điểm của NDT mà cán bộ thư viện có thể

xác định nhu cầu tin chính xác và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phù hợp tới

từng đối tượng NDT.

- Nhân tố công nghệ thông tin và truyền thông tác động mạnh mẽ tới các

quyết định marketing của trung tâm thông tin thư viện nhất là về mặt dài hạn.

Trong thời đại bùng nổ thông tin.các cán bộ thư viện phải thích ứng với những

thành tựu của khoa học công nghệ và áp dụng các thành tựu đó trong các hoạt

động TT -TV.

(-) Các yếu tố bên trong ảnh hưởng tới hoạt động marketing

Các yếu tố bên trong của một thư viện ảnh hưởng và tác động đến hoạt

động marketing được nhắc tới thực trạng về nguồn tin, giá trị của các sản phẩm

và dịch vụ thư viện. Đặc biệt nhấn mạnh về vai trò chính của ngân sách dành cho

hoạt động thư viện nói chung và marketing nói riêng và nguồn lực thông tin của

mỗi cơ quan TT-TV. Hoạt động TT – TV thuộc nhóm phi lợi nhuận, mang tính

14 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

chất như một dịch vụ công. Lợi nhuận của hoạt động này không thể cân đong đo

đếm bằng lợi nhuận tài chính mà nó thể hiện thông qua sự phát triển của xã hội,

văn hóa và trình độ NDT. Marketing chính là phương thức hữu hiệu để thực hiện

việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng, tạo được lợi thế cạnh tranh theo cách của khu

vực phi lợi nhuận.

Như vậy mỗi loại nhân tố đều có những tác động khác nhau đối với việc

xây dựng và thực hiện các quyết định marketing. Việc nghiên cứu phân tích và

đánh giá các yếu tố bên trong và yêu tố bên ngoài trong hoạt động của một thư

viện là hết sức cần thiết vì nó có ảnh hưởng và quyết định tới sự thành bại của

chiến lược marketing trong hoạt động TT – TV.

15 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI

CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

2.1. Giới thiệu về Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Mạng thông tin khoa học công nghệ Việt Nam.

Cục Thông tin KH&CN Quốc gia.

2.1.1 Lịch sử hình thành của Cục Thông tin KH&CN

Ngày 17/12/2009, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã

ban hành Quyết định số 2880/QĐ-BKHCN về việc thành lập Cục Thông tin

KH&CN Quốc gia (Cục Thông tin) thuộc Bộ KH&CN trên cơ sở tổ chức lại

Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia. Tên giao dịch quốc tế của Cục là

National Agency for Science and Technology Information ( viết tắt là NASATI).

16 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Cục Thông tin KH&CN Quốc gia trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là tổ

chức đứng đầu hệ thống các tổ chức thông tin khoa học và công nghệ, thực hiện

chức năng thông tin, thư viện trung tâm của cả nước về khoa học và công nghệ.

Cục Thông tin KH&CN Quốc gia được thành lập với tên ban đầu là Trung tâm

Thông tin - Tư liệu KH&CN Quốc gia, trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị độc lập

trước đó là: Thư viện Khoa học và Kỹ thuật Trung ương (thành lập 1960) và

Viện Thông tin Khoa học và Kỹ thuật Trung ương (thành lập 1972). Năm 2003,

Cục Thông tin được đổi tên thành Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia.

Với việc ban hành Nghị định 28/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ, ngày

01/04/2010 Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia được nâng cấp thành Cục

Thông tin KH&CN Quốc gia.

Hiện tại Cục Thông tin KH&CN Quốc gia có nguồn nhân lực cán bộ

thông tin - thư viện có trình độ cao, có tính chuyên nghiệp với hơn 72% số cán

bộ có trình độ từ đại học trở lên, trong đó có 6 tiến sỹ (chiếm 4,2% lực lượng),

trên 20 thạc sỹ (chiếm trên 13 %).

(-) Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục Thông tin KH&CN

+ Theo quyết định số 2880/QĐ-BKHCN về việc thành lập Cục Thông tin

KH&CN Quốc gia thuộc Bộ KH&CN, Cục Thông tin KH&CN Quốc gia có

chức năng “ tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện

các hoạt động sự nghiệp về thông tin, thư viện, thống kê KH&CN”.

Những nhiệm vụ chính của Cục Thông tin gồm :

- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch phát

triển công tác thông tin KH&CN;

- Thu thập, xử lý, lưu giữ và phát triển nguồn tin KH&CN trong nước và

ngoài nước;

- Đăng ký báo cáo kết quả nghiên cứu KH&CN;

17 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

- Tổ chức phục vụ thư viện;

- Phục vụ thông tin cho người dùng tin; Tiến hành các dịch vụ thông tin

KH&CN;

- Nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực thông tin, thư viện;

- Tuyên truyền thông tin KH&CN;

- Tổ chức các Chợ Công nghệ và Thiết bị (Techmart);

- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin thư viện;

- Đại diện Việt Nam tham gia một số tổ chức hoặc mạng lưới thông tin thư

viện quốc tế như IFLA, Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc tế (ICSTI), Mạng

lưới ISSN Quốc tế; Mạng Thông tin Châu Á và Thái Bình dương (APIN), v.v..

- Phát triển mạng thông tin KH&CN (VISTA), Mạng Nghiên cứu và Đào

tạo Việt Nam (VinaREN);

- Tổ chức và phát triển Liên hợp nguồn tin điện tử Việt Nam (thường gọi

tắt là Liên hợp thư viện Việt Nam - Vietnam Library Consortium);

- Thống kê KH&CN; Xuất bản tài liệu.

(-) Giới thiệu sơ lược về thư viện Khoa học và Kỹ thuật trung ương

18 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Thư viện Khoa học và Kỹ thuật trung ương là đơn vị sự nghiệp thuộc Cục

Thông tin thực hiện chức năng thư viện khoa học và công nghệ, hoạt động theo

cơ chế được quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày tháng 25 tháng 4 năm

2006

Thư viện có nhiệm vụ:

- Xây dựng chính sách, tổ chức cập nhật, bổ sung và phát triển nguồn

thông tin KH & CN cho cả nước;

- Phân loại và biên mục tài liệu, xây dựng và cập nhật các cơ sở dữ liệu

sách, tạp chí;

- Đầu mối thường trực của Liên hiệp thư viện Việt Nam về các nguồn

thông tin KH &CN ( Vietnam Library Consortium on S&T resources);

- Thực hiện công tác bạn đọc, phục vụ đọc;

- Lưu giữ, bảo quản sách, tạp chí, patent, báo cáo kết quả nghiên cứu,…

- Thực hiện hoạt động dịch vụ có thu theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực thông tin và thư viện

KH & CN;

- Quản lý cán bộ, tài sản, hồ sơ tài liệu do Cục trưởng giao;

- Những nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.

* Cơ cấu tổ chức

Gồm các phòng:

- Phòng Phát triển nguồn tin;

- Phòng Phân loại – biên mục;

- Phòng Tra cứu chỉ dẫn;

- Phòng Đọc sách;

- Phòng đọc Tạp chí.

19 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

2.1.2 Thực trạng nội lực của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia

Từ khi thành lập đến nay, trải qua 20 năm phấn đấu, Cục Thông tin

KH&CN đã phát huy truyền thống của các tổ chức tiền thân, không ngừng đổi

mới, phát triển về mọi mặt để thực hiện vai trò tổ chức thông tin đầu mối trung

tâm của Hệ thồng Thông tin KH & CN Quốc gia. Nguồn lực thông tin, tư liệu

của Trung tâm được tăng cường, trở thành nguồn thông tin KH & CN lớn nhất

nước ta. Với sự phát triển của thành tựu khoa học công nghệ, sự bùng nổ của kỷ

nguyên thông tin tri thức, và đặc biệt là sự quan tâm đầu tư của Đảng và Nhà

nước, Cục Thông tin đang đứng trước những cơ hội lớn lớn:

- Tận dụng được những tiến bộ về KHCN nhất là những tiến bộ về Công

nghệ thông tin của thế giới, những thành tựu và kinh nghiệm của thế giới trong

lĩnh vực TT – TV.

- Tận dụng và thừa hưởng từ các kho tài nguyên thông tin khổng lồ, phong

phú và chất lượng về nội dung, đa dạng về hình thức. Chính sách ưu đãi trong

việc chia sẻ, trao đổi giữa các khu vực và quốc gia.

- Có nhiều cơ hội để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, học tập và đào tạo

giữa cán bộ thư viện của cơ quan với các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Có nhiều lựa chọn trong việc học tập các mô hình tổ chức và quản lý

TT – TV.

Tuy nhiên với nhiệm vụ và trọng trách nặng nề, trên cương vị là cơ quan

thông tin đầu ngành của cả nước về lĩnh vực thông tin KH & CN cũng đặt ra cho

Cục Thông tin những thách thức không nhỏ.

- Phải thu hẹp khoảng cách giữa ta và thế giới về điều kiện kỹ thuật, cơ sở

hạ tầng nhất là điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin, điều kiện làm việc trang

thiết bị.

20 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

- Phải tạo lập được hệ CSDL nội sinh phong phú về nội dung, có chất

lượng và đạt tiêu chuẩn về nghiệp vụ TT – TV để trao đổi và đóng góp vào kho

tài nguyên thông tin thế giới.

- Có đội ngũ cán bộ làm công tác thư viện chuyên nghiệp, đủ về số lượng

và đạt về chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới, hiện đại hóa hoạt động TT – TV

của cơ quan nói riêng và của cả nước nói chung.

- Có những chính sách hợp lý, phù hợp với xu thế hội nhập trong nước và

quốc tế.

2.2 Chiến lƣợc và kế hoạch marketing của Cục Thông tin KH & CN

Quốc gia

Hoạt động marketing đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức

năng quản lý đối với trung tâm TT – TV. Do đó, kết quả quá trình marketing sẽ

là cơ sở quan trọng cho việc lập kế hoạch. Theo P.Kotler chiến lược marketing là

việc lựa chọn một, một số thị trường mục tiêu, tìm ra vị trí cạnh tranh và triển

khai hoạt động marketing một cách hiệu quả để có thể đáp ứng được nhu cấu của

khách hàng đã được chọn. Chiến lược marketing có vai trò to lớn là cơ sở để thư

viện phát triển hệ thống sản phẩm của mình trên thị trường. Cục Thông tin KH &

CN Quốc gia chưa có chiến lược xây dựng một kế hoạch marketing cụ thể, có

chăng chỉ là các phương hướng liên quan tới định hướng marketing được lồng

ghép trong định hướng phát triển của Cục Thông tin trong các giai đoạn tiếp

theo.

Định hướng phát triển của Cục Thông tin từ nay đến năm 2015

- Xúc tiến và phát triển thị trường công nghệ

- Phát triển hệ thống thông tin KH & CN nông thôn

- Phát triển dịch vụ thông tin KH & CN phục vụ doanh nghiệp

- Hiện đại hóa và nâng cao chất lượng hoạt động của Thư viện Trung ương

của cả nước

21 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

- Hoàn thiện và phát triển Mạng thông tin khoa học và công nghệ Việt

Nam – trung tâm liên kết mạng lưới các tổ chức dịch vụ thông tin KH & CN

- Triển khai Trung tâm đăng ký, lưu giữ và phổ biến các kết quả nhiệm vụ

khoa học và công nghệ

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phân tích thông tin phục vụ lãnh đạo,

quản lý

- Tham gia xây dựng và phát triển Hệ thống thông tin quốc gia về khoa

học và công nghệ

- Phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp và năng động

- Xây dựng Thư viện điện tử quốc gia về khoa học và công nghệ

Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội, sự gia tăng nhanh chóng của

các thành tựu khoa học kĩ thuật, sự bùng nổ mạnh mẽ của các nguồn thông tin,

theo đó hoạt động TT –TV đang có sự thay đổi về chất đáng kể. Bước chuyển

biến rõ nét nhất chính là xu thế chuyển biến dịch từ thư viện truyền thống sang

thư viện điện tử với mô hình và phương thức hoạt động chủ động, hiện đại, thư

viện không đơn thuần là nơi sở hữu, lưu giữ và bảo quản thông tin mà thư viện

phải là nơi cung cấp các dịch vụ thông tin, xác lập quyền truy cập, cung cấp các

tài liệu đa phương tiện, khẳng định vai trò chủ thể của thư viện và nhấn mạnh

đến quyền lợi của NDT. Vì vậy trong giai đoạn hiện nay, hoạt động của Cục

Thông KH & CN là kết hợp chặt chẽ hoạt động thông tin KH & CN với hoạt

động thư viện hướng tới xây dựng một thư viện điện tử.

Phát triển hệ thống thông tin KH & CN Quốc gia bao gồm Thư viện KHKT

đạt trình độ tiên tiến so với các nước trong khu vực ASEAN, đảm bảo hạ tầng cơ

sở và các dịch vụ thông tin KH & CN.

Đứng trước xu thế phát triển trên với cương vị là cơ quan đầu ngành của cả

nước về lĩnh vực KH & CN, Cục Thông tin KH&CN Quốc gia đang có bước

chuyển biến mạnh mẽ về hoạt động nhằm mục đích đào tạo đội ngũ cán bộ TT –

22 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

TV ngày càng chuyên nghiệp, nâng cao về số lượng và chất lượng. Đồng thời cơ

sơ vật chất kỹ thuật đặc biệt là cơ sở hạ tầng thông thông tin phải được đầu tư và

đổi mới, nguồn thông tin mở rộng, các hệ thống sản phẩm và dịch vụ TT- TV

phải ngày càng đa dạng và phong phú nhằm đáp ứng tối đa NCT của NDT, giữ

vững vai trò là cơ quan đầu ngành về thông tin KH & CN.

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TT- TV với xu thế

phát triển như hiện nay thì marketing là một nhân tố thực sự quan trọng và cần

thiết để duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động TT- TV.

Trong bối cảnh như trên, để hoàn thành chức năng và nhiệm vụ mà Bộ

trưởng Bộ KH&CN đã giao phó, Cục Thông tin KH&CN Quốc gia đề ra một số

định hướng ban đầu như sau:

- Phát triển nguồn lực thông tin KH&CN của đất nước nhằm đáp ứng một

cách hiệu quả nhu cầu của xã hội trên cơ sở bổ sung và đẩy mạnh khai thác các

nguồn tin trọng yếu của thế giới và trong nước.

- Phát triển dịch vụ phân tích thông tin có giá trị gia tăng cao đáp ứng nhu

cầu lãnh đạo, quản lý.

- Triển khai và phát triển công tác thống kê KH&CN.

- Đẩy mạnh dịch vụ thông tin giao dịch công nghệ góp phần phát triển thị

trường công nghệ Việt Nam.

- Phát triển Thư viện điện tử KH&CN Quốc gia hiện đại, ngang tầm khu

vực Đông Nam Á.

- Đẩy mạnh phát triển và khai thác Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam.

- Đẩy mạnh công tác thông tin KH&CN phục vụ phát triển kinh tế-xã hội ở

các địa phương, nông thôn, miền núi.

23 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

- Phát huy cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc,

triển khai mạnh mẽ các sản phẩm và dịch vụ có thu, đáp ứng nhu cầu thị trường,

tạo nguồn lực và động lực phát triển cơ quan, đơn vị một cách mạnh mẽ và bền

vững.

- Đẩy mạnh quản lý nhà nước về thông tin, thư viện và thống kê KH&CN.

Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế về thông tin, thư viện và thống kê

KH&CN.

2.3 Hoạt động nghiên cứu nhu cầu của ngƣời dùng tin

Mô hình marketing trong thời đại kỹ thuật số tập trung vào NDT. Quản lý

người dùng và mối quan hệ khách hàng được đặt trong bối cảnh của sự thay đổi

sâu rộng kỹ thuật số hóa, cung cấp chiến lược marketing hỗn hợp thích hợp tới

các nhóm người sử dụng, tạo ra một sản phẩm có giá trị và cung cấp dịch vụ có

chất lượng chính là chìa khóa của thành công, là thước đo hiệu quả hoạt động

TT- TV. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng và tác động tới công tác thư viện nói

chung và hoạt động marketing nói riêng trong đó nhân tố khách hàng luôn được

coi là nhân tố quan trọng trong các nhân tố quan trọng. Bởi mong muốn, nhu cầu

của khách hàng xét cho là cùng mục đích tồn tại của trung tâm TT - TV. NDT là

những người đã sử dụng, đang sử dụng và sẽ sử dụng thư viện và các dịch vụ thư

viện. Họ có nhiều đặc điểm khác biệt mà trung tâm TT – TV cần biết, cần nghiên

cứu; họ khác nhau về sở thích, về nhu cầu, về thói quen, về giới tính, về tuổi tác,

về trình độ học vấn, về nghề nghiệp và về mục đích tìm kiếm cũng như sử dụng

thông tin. Chính vì vậy trung tâm TT – TV cần nghiên cứu, đánh giá, phân tích,

nắm vững các đặc điểm của nhóm NDT và tìm ra những giải pháp để thỏa mãn

nhu cầu của họ một cách tốt nhất

Cục Thông tin KH&CN Quốc gia là tổ chức thông tin KH&CN lớn nhất

Việt Nam với nguồn lực mạnh về con người và thông tin. Trong thời gian qua,

được sự đầu tư của Nhà nước và sự hợp tác quốc tế, Cục Thông tin KH&CN

24 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Quốc gia đã xây dựng được một hệ thống nguồn tin KH&CN phong phú và đa

dạng có thể phục vụ một cách đắc lực và hiệu quả cho công tác nghiên cứu, phát

triển công nghệ, giáo dục và đào tạo của cả nước nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu

tin của tất cả đối tượng NDT. Nhóm NDT của Cục Thông tin KH&CN rất đông

đảo và đa dạng được chia thành các nhóm sau :

- Nhóm 1: Các cán bộ lãnh đạo, quản lý

- Nhóm 2: Các cán bộ nghiên cứu, giảng dạy

- Nhóm 3: Nghiên cứu sinh, học sinh, sinh viên

- Nhóm 4: Các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói

riêng

Để nghiên cứu nhu cầu của NDT về tài liệu, sản phẩm, dịch vụ thông tin,

Cục Thông tin KH&CN Quốc gia đã và đang tiến hành nghiên cứu dưới nhiều

hình thức khác nhau:

- Nghiên cứu tâm lý, khả năng, tập quán khai thác, sử dụng thông tin của

NDT. Đặc biệt dựa vào các dầu hiệu về nghề nghiệp, giới tính, lứa tuổi để phân

nhóm NDT.

- Thông qua hòm thư truyền thống và hòm thư điện tử tại địa chỉ email:

nacesti@vista.gov.vn NDT có thể gửi yêu cầu thông tin hay thắc mắc góp ý tới

Cục Thông tin, sau đó Cục Thông tin sẽ có phản hồi lại cho NDT.

- Thông qua việc tổ chức các cuộc hội nghị bạn đọc thường niên, Cục

Thông tin đã điều tra sự thoả mãn của NDT bằng cách điều tra qua bảng hỏi,

hoặc trực tiếp trao đổi với NDT. Hội nghị Bạn đọc gần đây nhất được tổ chức

vào sáng ngày 27/11/2009. Rất nhiều bạn đọc là các cán bộ, nhà khoa học và

nghiên cứu của các trường đại học, viện nghiên cứu và các sinh viên chuyên

ngành KH&CN đã nhiệt tình tham dự và đóng góp ý kiến.

25 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

- Thông tin được lấy qua sự phản hồi của các cán bộ thư viện. Những cán

bộ thư viện trực tiếp tiếp xúc với NDT thông qua quá trình phục vụ sẽ nhận thấy

đâu là những hạn chế của thư viện qua việc:

+ Quan sát trực tiếp các tập quán thông tin, cách thức khai thác và sử dụng

nguồn lực thông tin.

+ Phân tích các số liệu thống kê về yêu cầu tin và tình hình phục vụ của

thư viện.

+ Thu thập ý kiến phản hồi trực tiếp của NDT khi tiếp xúc với họ.

Trong những năm qua, số lượng NDT tại thư viện trung tâm thuộc Cục

Thông tin tăng lên đáng kể, đa dạng về thành phần và trình độ học vấn. Đến

tháng 11 năm 2008, thư viện đã có khoảng 19.200 bạn đọc. Tỷ lệ bạn đọc được

trình bày dưới bản sau:

Số lƣợng Tỷ lệ Số TT Loại hình bạn đọc (ngƣời)

1 Sinh viên 11.640 56 %

Cán bộ có trình độ đại học trở lên thuộc 18 – 2 các trường đại học, viện nghiên cứu và 3.600 20 % cơ quan quản lý nhà nước

Cán bộ có trình độ đại học thuộc các 3 3.060 17 % doanh nghiệp nhà nước

Cán bộ có trình độ đại học trở lên khối

doanh nghiệp nhà nước, công ty liên 4 1.350 6 % doanh, cán bộ khoa học nghỉ hưu, người

nước ngoài.

Bảng 1: Tỷ lệ bạn đọc tại thư viện Khoa học kỹ thuật trung ương

26 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Qua các hoạt động nghiên cứu người dùng tin, Cục Thông tin đã nhận biết

được đặc điểm nhu cầu tin của các nhóm người dùng tin khác nhau:

* Đặc điểm nhu cầu tin của các cán bộ lãnh đạo, quản lý. Số lượng NDT ở

nhóm này là tương đối lớn và nhu cầu tin ổn định bao gồm: các cán bộ các cấp,

các ngành các địa phương, lãnh đạo các doanh nghiệp…Họ thường không khai

thác thông tin trực tiếp tại Cục Thông tin mà họ thường gửi các yêu cầu tin của

về Cục Thông tin và sau đó Cục Thông tin có nhiệm vụ tìm kiếm, xử lý thông

tin, bao gói thông tin và cũng cấp thông tin qua mail hoặc fax. Thông tin thích

hợp với nhóm NDT này là các thông tin có tầm vĩ mô, thông tin liên quan đến

chiến lược phát triển phát triển khoa học kỹ thuật; thông tin về các xu thế dự báo

phát triển KH & CN; thông tin dự báo kinh tế, thông tin có tính hỗ trợ cho việc

ra quyết định. Do đặc điểm của nhóm NDT này là họ không có nhiều thời gian

để nghiên cứu tài liệu nên thông tin thích hợp được trình bày ở dạng in ấn như:

bản tin, tổng quan, tổng luận…Đây chính là những sản phẩm thông tin đã được

Cục Thông tin xử lý, phân tích và cung cấp cho các cấp lãnh đạo, quản lý.

* Đặc điểm nhu cầu tin của các bộ nghiên cứu, giảng dạy. Nhóm NDT này

bao gồm cán bộ nghiên cứu giảng dạy, các giảng viên, giáo viên các trường đại

học, cao đẳng, trung học… Đây là nhóm NDT chiếm số đông và có nhu cầu tin

tương đối ổn định. Thông tin họ cần thường là những thông tin có tính chất hệ

thống, cả tầm vĩ mô và vi mô, những thông tin chiến lược, dự báo. Nội dung yêu

cầu tin của nhóm NDT này thuộc tất cả các lĩnh vực của KH & CN. Họ sử dụng

thông tin để cập nhật kiến thức, phục vụ nghiên cứu, giảng dạy. Nhóm NDT này

có nhiều thời gian nghiên cứu tài liệu cũng như có khả năng phân tích sâu, có

chuyên môn và trình độ nên các thông tin đáp ứng thích hợp là các thông tin giới

thiệu, chỉ dẫn về các tài liệu gốc. Các ấn phẩm thông tin thích hợp như: thư mục

27 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

thông báo sách mới, tạp chí tóm tắt…Các dịch vụ thích hợp là: dịch vụ cung cấp

sách, báo, tạp chí và kết quả nghiên cứu, dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc…

* Đặc điểm nhu cầu tin của nghiên cứu sinh, học sinh, sinh viên: nhóm

NDT ngày càng đông đảo đến từ các trường Đại học lớn trên địa bàn Hà Nội như

Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc gia Hà Nôi, Đại học Kinh tế quốc dân…, nhu

cầu tìm kiếm và nghiên cứu tìa liệu KH & CN của học sinh, sinh viên ngày càng

tăng thể hiện trình độ kiến và năng lực tiếp cận lĩnh vực KH & CN của họ ngày

càng nâng cao. Khối lượng thông tin KH & CN đáp ứng nhóm NDT này là khá

lớn, bao quát được nhiều khía cạnh thuộc lĩnh vực KH & CN. Dịch vụ phổ biến

phục vụ đối tượng NDT này chủ yếu là đọc sách tại các phòng sách tham khảo

và tạp chí …

* Đặc điểm nhu cầu tin của các doanh nghiệp. Nhu cầu thông tin của các

doanh nghiệp rất đặc thù, đa dạng về thể loại và đặc biệt là chi tiết, cụ thể về sản

phẩm, chất lượng sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, giá cả thị trường, tình hình

tiêu thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp thường quan tâm tới thông tin về công

nghệ và thiết bị, thông tin về tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, nhu cầu thông tin

về tư vấn và dịch vụ KH & CN. Như vậy nhu cầu tin của nhóm NDT này rất lớn,

đa dạng, mang tính phân tích tổng hợp đồng thời lại rất chuyên sâu như thông tin

phân tích thị trường, khảo sát thị trường tìm kiếm đối tác.. Nắm bắt được những

nhu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ

trong quá trình sản xuất kinh doanh, Cục Thông tin Kh & CN đã chú trọng phát

triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin phù hợp, có hiệu quả phục vụ

có quá trình phát triển sản xuất của doanh nghiệp.

Nghiên cứu nhu cầu tin là một phần của hoạt động dự báo nhu cầu tin.Dự

báo nhu cầu tin là một nội dung quan trọng và phức tạp, đòi hỏi các nghiên cứu

một cách có hệ thống, tin cậy về thị trường thông tin đồng thời đòi hỏi khả năng

phân tích tổng hợp của chuyên gia markerting. Hoạt động nghiên cứu và dự báo

28 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

nhu cầu tin của NDT sẽ làm cơ sở cho khoa học quan trọng cho việc hoạch định

chiến lược và chính sách phát triển trên mọi cấp độ và phạm vi tại Cục Thông tin

2.4 Các sản phẩm marketing của Trung tâm

Sản phẩm là những gì mà doanh nghiệp nói chung và cơ quan thư viện nói

riêng cung cấp cho khách hàng. Sự cung cấp này còn bao gồm các khía cạnh vật

chất, cũng như các yếu tố trừu tượng. Sản phẩm có thể là một đối tượng hữu hình

hoặc một dịch vụ vô hình. Đối với các cơ quan thư viện nói chung và Cục Thông

tin nói riêng việc tạo lập và phát triển các sản phẩm mới được diễn ra liên tục.

Điều đó phản ánh nhịp độ và trình độ phát triển tính năng động trong hoạt động

TT – TV. Sản phẩm là một bộ phận cấu thành quan trọng trong chiến lược

marketing và là yếu tố cơ bản nhất, yếu tố trước hết để đáp ứng nhu cầu của

NDT.

Sau gần 45 năm xây dựng và phát triển Cục Thông tin đã và đang xây

dựng được một nguồn tin KH&CN lớn nhất Việt Nam, bao quát hầu hết các

ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và các lĩnh vực công nghệ quan

trọng, phục vụ phát triển nền KH&CN nước nhà. Sản phẩm của thư viện rất đa

dạng, từ những sản phẩm truyền thống như ấn phẩm, các bộ phiếu tra cứu cho tới

các CSDL, các Website, các bản tin điện tử, các băng đĩa hình với âm thanh,

hình ảnh sống động… Tất cả những sản phẩm trên đã làm thay đổi một cách

đáng kể bộ mặt của Cục Thông tin, khẳng định giá trị và sự không thể thay thế

của thông tin – thư viện.

2.4.1 Tài liệu gốc:

Nguồn tin- nguồn nguyên liệu cơ bản của hoạt động Cục Thông tin ngày

càng được chú trọng thu thập và bổ sung một cách chủ động. Hiện nay Cục

Thông tin có khoảng 400.000 đầu sách KH & CN, trong đó sách tiếng Việt

chiếm 10% sách ngôn ngữ gốc Slavơ chiếm 30%, sách ngôn ngữ gốc La tinh

chiếm 60%. Về môn loại, 32% vốn sách của Thư viện thuộc các ngành khoa học

29 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

cơ bản, 45% thuộc các ngành KH&CN, 23% thuộc các ngành nông, lâm, ngư

nghiệp, y tế, kinh tế, quản lý, thông tin học và thư viện học.

- Cục Thông tin có một kho tài liệu tra cứu quý, với hơn 17.000 sách

chuyên khảo gồm nhiều loại hình từ bách khoa toàn thư, cẩm nang, sổ tay tra

cứu, đến các từ điển chuyên ngành, tạp chí tóm tắt, trong đó có các tài liệu tra

cứu rất nổi tiếng và quý hiếm ở Việt Nam.

- Kho tạp chí lưu giữ và bảo quản 7.000 tên tạp chí và ấn phẩm kế tiếp

gồm 5.695 tên tạp chí gốc Latin (chủ yếu là tiếng Anh và tiếng Pháp), 830 tên

tạp chí tiếng Nga và 350 tên tạp chí tiếng Việt, gần đây có bổ sung gần 50 tên tạp

chí tiếng Trung Quốc, trong đó có hơn 1000 tên thuộc các lĩnh vực khoa học cơ

bản, KH&CN, khoa học kinh tế được bổ sung thường xuyên.

- Bên cạnh nguồn tạp chí dưới dạng giấy, còn có một kho tài liệu dưới

dạng vi phim với hơn 1000 tên tạp chí tiếng Anh, Pháp thuộc các chuyên ngành

khoa học kỹ thuật. Ngoài ra có gần 1000 tài liệu về Đông Dương thời Pháp thuộc

dưới dạng vi phim, thuộc các ngành: Địa lý, địa chính, sinh học, nông nghiệp,

xây dựng … Những tạp chí khoa học và công nghệ các Tỉnh, Thành trong phạm

vi cả nước, những bài tạp chí dưới dạng tờ rời, những số tạp chí lẻ cũng được lưu

giữ tại đây.

- Tư liệu xám: Kho tư liệu xám được cập nhật thường xuyên và đến 2009

có hơn 9.000 báo cáo KQNC của các đề tài nghiên cứu các cấp, trên 11000 đề

cương nghiên cứu của các đề tài nghiên cứu.

Bên cạnh nguồn tin dưới dạng giấy, Cục Thông tin KH&CN còn có một kho tài

liệu dưới dạng vi phim với hơn 7 triệu bản mô tả sáng chế trên vi phiếu thuộc

chuyên ngành khoa học – kỹ thuật.

- Cục Thông tin KH&CN còn biên soạn, tổ chức biên soạn và cung cấp

các ấn phẩm thông tin KH&CN.

30 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

2.4.2 Sản phẩm thông tin

Cục Thông tin KH&CN Quốc gia là đơn vị sự nghiệp, hoạt động trong

lĩnh vực TT-TV. Vì vậy hệ thống các sản phẩm và dịch vụ rất đa dạng. Cục

Thông tin có các sản phẩm sau đây:

+) Ấn phẩm thông tin:

▪ Tạp chí Thông tin Tư liệu

▪ Sách khoa học và công nghệ

▪ Sách khoa học công nghệ thế giới

▪ Bản tin Khoa học công nghê Môi trường

▪ Ấn phẩm kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

▪ Ấn phẩm Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành

▪ Tạp chí tóm tắt tài liệu khoa học công nghệ Việt Nam

▪ Ấn phẩm Thông báo sách mới

▪ Tổng luận Khoa học - Công nghệ - Kinh tế

▪ Khoa học và công nghệ Việt Nam 1996-2000; 2001; 2002; 2003; 2004

▪ Tạp chí Vietnamese Scientific and Technological Abstracts

▪ Khoa học và công nghệ thế giới

▪ Vietnam Infoterra Newsletter

▪ Từ điển từ khoá khoa học và công nghệ

31 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Các ấn phẩm thông tin của Cục Thông tin

+) CSDL, ngân hàng dữ liệu.

Các CSDL được coi là nền tảng của hoạt động thông tin Kh & CN trong

một cơ quan, một ngành, một hệ thống. Các CSDL là phương tiện hữu hiệu nhất

để lưu trữ và phục vụ thông tin, đảm bảo việc tra cứu và cung cấp thông tin phù

hợp cho các đối tượng NDT một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ

Các CSDL do Cục Thông tin xây dựng:

▪ STD - Tài liệu Khoa học và Công nghệ Việt Nam, từ

▪ SCITEC - Tài liệu Khoa học và Công nghệ thế giới

▪ KQNC - Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học

▪ VNDOC - Tài liệu Khoa học Công nghệ Việt Nam (bằng tiếng Anh)

▪ VTM - Thị trường Công nghệ Việt Nam

▪ BOOK - Sách tại Thư viện Khoa học và Kỹ thuật Trung ương

32 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

▪ TC – Tên tạp chí có ở Thư viện Khoa học và Kỹ thuật Trung ương

▪ MLLH - CSDL Mục lục liên hợp Tạp chí KH&CN nước ngoài có tại

Việt Nam

▪ VBPQCN - Văn bản pháp quy về chuyển giao công nghệ

▪ CGTV - Cơ sở dữ liệu về Chuyên gia, cơ quan, tổ chức tư vấn,

môi trường, chuyển giao công nghệ

▪ CATALO – Catalog công nghiệp

Các cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ thế giới:

▪ IEEE/IEE Fulltext - Thư viện điện tử về CNTT, điện và điện tử

▪ PASCAL- CSDL đa ngành về KH&CN

▪ FRANCIS –CSDL đa ngành về khoa học xã hội và nhân văn

▪ Chemical Abstracts - Tạp chí tóm tắt về hoá học

▪ ABM Inform - CSDL về kinh doanh, marketing

▪ Vendor - Ngân hàng dữ liệu về các thiết bị, công nghệ chào bán trên

thế giới

▪ Compendex - CSDL về các ngành công nghệ

▪ Chemistry and Chemical Engineering - CSDL về hoá học và

công nghệ hoá chất

Cơ sở dữ liệu trực tuyến

▪ ScienceDirect - CSDL các Tạp chí KH & CN hàng đầu của thế giới

▪ EBSCO - CSDL thư mục và toàn văn được xây dựng đầy đủ nhất trên

thế giới

▪ Phổ biến nhất vẫn là các CSDL về sách, các bài báo, tài liệu hội thảo,

hội nghị, luận văn, các kết quả nghiên cứu, tiêu chuẩn. mô tả, sáng chế, thiết

bị và công nghệ.

33 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Toàn văn CSDL kết quả nghiên cứu Cơ sở dữ liệu SCITEC từ 1999 - 2004

CSDL TECHMARTVIETNAM 2005 CSDL Khoa học Công nghệ

+) Các bản tin điện tử: là dạng sản phẩm mới tạo lập so với các sản phẩm

khác của Cục Thông tin, đặc biệt phát triển nhanh và mạnh về số lượng cũng như

chất lượng từ khi nước ta hòa nhập Internet vào năm 1997. Hầu hết các ấn phẩm

thông tin KH & CN, ngoài bản in trên giấy đều có bản tin điện tử đưa lên mạng

VISTA tại địa chỉ: www.vista.gov.vn/ hoặc trên CD/ROM.

+) Website, mạng thông tin phục vụ chuyên ngành bao gồm: mạng thông tin

KH & CN Việt Nam ( VISTA), chợ ảo về Công nghệ và thiết bị Việt Nam thông

qua web site www.techmartvietnam.com.vn.

34 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Website của Cục Thông tin KH & CN Quốc gia

Website Chợ Công nghệ và Thiết bị Việt Nam

35 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

2.4.3. Dịch vụ thông tin

Một số dịch vụ của Cục Thông tin được phổ biến và cung cấp thông qua

Web site www.vista.gov.vn/

Các dịch vụ phục vụ NDT bao gồm:

+ Dịch vụ tra cứu và chỉ dẫn theo các yêu cầu thông tin của các cá nhân, tổ

chức, cơ quan như là tổ chức các hội thảo, hội nghị khách hàng, triển lãm, chợ

công nghệ nhằm giới thiệu công nghệ và sản phẩm mới

+ Dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc (SDI). Phục vụ thông tin có chọn

lọc theo đề tài, theo chủ đề của người yêu cầu đặt ra với định kỳ cung cấp thông

tin hàng tuần, hàng tháng… với hình thức gửi thông tin qua e- mail ví dụ thông

tin phục vụ cho công tác hoạch định chính sách, xây dựng chiến lược và dự báo

về kinh tế, khoa học và công nghệ. Cung cấp thông tin về thị trường công nghệ,

chuyển giao công nghệ, các cơ hội liên doanh với bạn hàng trong và ngoài nước

+ Dịch vụ cung cấp nội dung thông tin trực tuyến (ICP) trên Internet

(World Wide Web, Truyền tệp, Thư điện tử, Dịch vụ Web hosting...) qua mạng

VISTA.

+ Dịch vụ xây dựng các CSDL thư mục, CSDL toàn văn theo yêu cầu.

+ Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu gốc

+ Hướng dẫn khai thác mạng trực tuyến

+ Các dịch vụ trao đổi thông tin ( Hội thảo, Hội chơ, triển lãm,…)

+ Dịch vụ cho mượn tài liệu

Ngoài các dịch vụ trên, thư viện Khoa hoc kỹ thuật trung ương cón có

các, dịch vụ dịch thuật, dịch vụ in sao tài liệu…

2.5 Các phƣơng thức phân phối sản phẩm và dịch vụ

Phổ biến các sản phẩm TT – TV bao gồm nhiều hoạt động khác nhau và là

hoạt động chịu tác động của nhiều yếu tố như điều kiện của thư viện, môi trường

36 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

hoạt động…Việc phổ biến sản phẩm thông tin là hoạt động hai chiều có sự tương

tác trao đổi qua lại giữa cơ quan thư viện và NDT. Trong chiến lược marketing

quyết định phân phối có ảnh hưởng rất lớn tới kế hoạch marketing của cơ quan

TT - TV. Việc lựa chọn địa điểm, thời gian cung cấp thông tin có ảnh hưởng tới

chi phí cũng như nguồn nhân lực. Các quyết định cung cấp sản phẩm và dịch vụ

thông tin cho NDT là một trong những nhiệm vụ thiết thực của mỗi cơ quan

TT-TV.

Trong hoạt động TT-TV việc phân phối đề cập đến địa điểm bán hàng và

đưa sản phẩm hay dịch vụ thông tin đến với NDT. Địa điểm phân phối có thể là

ngay tại cơ quan thư viện, một mạng lưới phân phối toàn quốc có sự liên kết với

các cơ quan thư viện khác, một website thương mại điện tử, hay một catalog gửi

trực tiếp đến NDT. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời điểm mà NDT

yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ kế hoạch

marketing nào.

Với các thư viện truyền thống thì việc phân phối có liên quan đến các quy

định phục vụ người đọc (giờ mở cửa, các quy định mượn trả…) còn đối với các

thư viện điện tử thì đó là các chính sách và các giải pháp về công nghệ xác nhận

quyền được phép truy cập, quyền được khai thác dịch vụ cũng như mức truy cập

đối với từng trường hợp cụ thể.

Cục Thông tin triển khai ba hình thức phổ biến sản phẩm thông tin.

2.5.1 Phổ biến sản phẩm đến mỗi cá nhân hoặc nhóm người dùng tin

Sản phẩm được cán bộ thư viện phổ biến đến mỗi cá nhân hoặc nhóm

NDT là cách gọi khác của hình thức phổ biến đến một địa chỉ xác định.

Hình thức phổ biến sản phẩm thông tin đến một địa chỉ xác định được thể

hiện qua các dịch vụ quen thuộc tại Cục Thông tin là: tìm tin, phổ biến thông tin

chọn lọc, cung cấp thông tin theo chuyên đề, dịch tài liệu, tư vấn thông tin, sao

chụp...

37 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

- Dịch vụ tìm tin: Khi có một yêu cầu tin xác định cán bộ thư viện tiến

hành tìm tin truyền thống, tìm trên mạng theo các chế độ on-line và off-line

nhằm cung cấp cho người dùng tin sản phẩm dưới dạng một danh mục tài liệu

phù hợp với yêu cầu. Dịch vụ này đã thu hút rất đông đối tượng NDT là các nhà

nghiên cứu, các nhà khoa học, họ thường yêu cầu được cung cấp các thông tin

thư mục đối với các tài liệu có chủ đề nội dung liên quan tới khoa học, công

nghệ …dựa trên thông tin và tri thức. Tài liệu có thể thuộc nhiều dạng khác nhau

như: sách in, báo cáo khoa học, luận án khoa học, tài liệu trên mạng… ở trong và

ngoài nước.

- Phổ biến thông tin chọn lọc: Sau khi có thoả thuận với NDT cá nhân hay

tập thể, cán bộ thư viện xác định được diện nhu cầu của họ, Cục Thông tin cung

cấp dịch vụ chủ động chuyển đến người sử dụng dịch vụ các thông tin mới, phù

hợp với họ (về nội dung, hình thức) theo các dạng thức xác định (gồm cả các

thông tin thư mục, các số liệu, dữ kiện hoặc bản thân nội dung thông tin). Thông

thường, dịch vụ này cũng được triển khai theo chu kỳ và tồn tại trong một

khoảng thời gian xác định đối với mỗi khách hàng. Thông qua phương thức phục

vụ từ xa, Cục Thông tin đã tiến hành phục vụ từ xa cho nhiều cơ quan và cá nhân

như : Viện Hải Dương học Nha Trang, Đại học Cần Thơ, Sở KH&CN Hải

Phòng, Đại học sư phạm Huế, Đại học Bách Khoa Đà Nẵng, Đại học sư phạm

Vinh...Điển hình là hoạt động phân phối các sản phẩm và dịch vụ đến Trung tâm

Thông tin Tư liệu Đà Nẵng, các sản phẩm, dịch vụ thường nhân bản và gửi đến

giới thiệu cho các cơ quan, đơn vị trong thành phố Đà Nẵng có nhu cầu thông

tin.

- Cung cấp thông tin theo chuyên đề : Sau khi nghiên cứu nhu cầu người

dùng và khả năng của mình, Cục Thông tin sẽ xây dựng một hoặc một số chuyên

đề nào đó và tiến hành thu thập, lựa chọn và bao gói dưới những hình thức cụ

38 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

thể, sau đó, có thể định kỳ cung cấp cho người dùng tin. Ví dụ như các chuyên

đề về công nghê thông tin và khoa học công nghệ.

- Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu. Dịch vụ cung cấp bản sao tài liệu là

một trong số các dịch vụ thông tin phổ biến Cục Thông tin. Để đảm bảo quyền

lợi của các nhà xuất bản và cơ quan lưu trữ, việc triển khai dịch vụ cung cấp bản

sao tài liệu cần tuân thủ một số quy tắc nhất định. Cụ thể: Người sử dụng dịch vụ

là người dùng tin trực tiếp, do đó, hạn chế đến mức cao nhất việc sao chụp toàn

bộ một tài liệu và số lượng bản sao chụp; Không có chi phí bản quyền khi thanh

toán dịch vụ.

- Các dịch vụ tư vấn, tham khảo. Dịch vụ tham khảo là lo ại hình dịch vụ

thông tin mang tính tổng hợp, bao gồm sự kết hợp nhiều loại dịch vụ khác nhau.

Đây là loa ̣i di ̣ch vu ̣ có nhiều điểm tương tự như di ̣ch vu ̣ tư vấn thông tin ta ̣i C ục Thông tin. Tại Cục Thông tin cùng với dịch vụ tư vấn, hỗ trơ ̣ NDT (ví dụ nâng

cao kiến thứ c thông tin ) dịch vụ tham khảo có những bước phát triển rất mạnh trong thời gian gần đây. Tập trung tại đây là tất cả các loại dịch vụ nhằm mục

đích hỗ trợ, hướng dẫn NDT khai thác được một cách có hiệu quả nhất các loại

nguồn tài liệu, thông tin hiện có, sử dụng được mọi năng lực hiện có của Cục

Thông tin và mạng thông tin. Cục Thông tin thường xuyên mở các lớp” Hướng

dẫn người dùng tin tại 3 phòng Đọc sách, Tạp chí và Trung tâm Tra cứu – Thư

viện điện tử phối hợp cùng tổ chức 2 tháng một lần với nhiều nội dung như giới

thiệu cho NDT vốn tài liệu phong phú của Cục Thông tin, hướng dẫn các kỹ

năng tra cứu thông tin…Như đã biết, gần đây những loại dịch vụ này được nhắc

đến như các hoạt động liên quan tới việc nâng cao kiến thức thông tin đối với

người sử dụng các thư viện. Điểm đáng chú ý ở đây không chỉ là các hoạt động

giúp NDT khai thác được tốt nhất nguồn lực và các bộ sưu tập của thư viện, mà

còn là các dịch vụ liên quan tới việc hỗ trợ người đọc các kiến thức và kỹ năng

làm sao để có thể đáp ứng được nhu cầu thông tin, tài liệu của mình trong sự

39 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

phát triển và phân bố các nguồn thông tin tài liệu, các mạng thông tin như hiện

nay.

Dịch vụ tìm tin và dịch vụ tư vấn thông tin tại Cục Thông tin

Mỗi loại dịch vụ trên đều có vai trò và giá trị xác định đối với người dùng

tin giúp cho NDT thu nhận được sản phẩm thông tin phù hợp và giảm thiểu thời

gian, công sức cho NDT khi tìm tin.

2.5.2 Phổ biến sản phẩm thông tin đưa đến một địa điểm xác định

Sản phẩm được đưa đến một địa điểm xác định và NDT lựa chọn sau đó

khai thác, sử dụng sản phẩm mà mình cần. Hình thức phổ biến thông tin tại một

địa điểm xác định: các dịch vụ khai thác, sử dụng cơ quan thư viện (đọc, mượn,

khai thác tài liệu vi dạng nghe nhìn…) hội nghị, hội thảo, triển lãm, các dịch vụ

phổ biến thông tin hiện tại, tuyên truyền phổ biến thông tin, khai thác truy cập

các ngân hàng dữ liệu, diễn đạt thông tin...Với hình thức này NDT có điều kiện

nhận được các thông tin mới nhât, phù hợp nhất, có mức độ cập nhật thông tin

cao.

Dịch vụ đọc tại chỗ là một trong những dịch vụ quan trọng và phổ biến

nhất tại Cục Thông tin và ngày càng thu hút đông đảo NDT.

40 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

* Đối tượng phục vụ

Thư viện phục vụ rộng rãi bạn đọc trong cả nước:

- Sinh viên thuộc các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học

từ năm thứ 2 trở lên và các thành phần khác như cán bộ khoa học về hưu được

cấp thẻ tạm thời có giá trị 1 năm.

- Cán bộ có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sỹ và học viên đang

theo học sau đại học, các doanh nhân được cấp thẻ đọc có giá trị 1 năm.

- Cán bộ có bằng tiến sỹ, hoặc có học hàm phó giáo sư, giáo sư, cán bộ

quản lý cấp cục, vụ, viện được cấp thẻ mượn có giá trị 2 năm.(Đối với cán bộ đã

nghỉ hưu, chỉ cấp thẻ đọc).

* Nội quy

Bạn đọc phải xuất trình thẻ đọc mỗi khi vào Thư viện. Với thẻ đọc được

cấp, bạn đọc được phục vụ tại tất cả các phòng đọc, phòng tra cứu và cung cấp

tài liệu điện tử. Nếu mất thẻ, bạn đọc phải làm giấy báo ngay cho Trưởng Phòng

Đọc Sách.

+ Phòng đọc sách: Gồm các phòng :

- Phòng đọc sách kho chính

- Phòng đọc sách kho mở

- Phòng đọc sách tra cứu

+ Đọc Tạp chí:

- Phòng Đọc Tạp chí tra cứu : Bao gồm tạp chí tra cứu của tất cả các

ngành. Tài liệu được xếp dưới dạng kho mở tự chọn theo chủ đề.

- Phòng Đọc Tạp chí: Tầng 1 vừa là phòng đọc, vừa là kho mở giới thiệu

hơn 600 tên tạp chí của bốn năm gần nhất. Các số tạp chí các năm trước được

phục vụ theo phiếu yêu cầu của bạn đọc.

41 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Tại phòng đọc tạp chí, bạn đọc có thể đọc các tài liệu dưới dạng vi phim.

Việc phục vụ bạn đọc tài liệu dưới dạng vi phim cũng giống như phục vụ tài liệu

in trên giấy.

- Phòng Catalog Công nghiệp

Phòng Catalog Công nghiệp phục vụ tài liệu dưới dạng vi phim và trên

giấy, hiện lưu giữ khoảng 52.000 bản vi phim. Bạn đọc có thể tham khảo các ấn

phẩm với các thông số kỹ thuật thuộc hơn 20 lĩnh vực khác nhau của ngành chế

tạo máy. Bạn đọc cũng có thể biết được sự hoạt động, tiềm năng, trụ sở và các

thông tin liên quan đến nhiều công ty trên thế giới.

+ Phòng tra cứu và cung cấp tài liệu điện tử

Bạn đọc có thể truy cập và tra cứu qua các CSDL thư mục trên CD-ROM,

trên DVD, như Chemical Abstracts, PASCAL, FRANCIS, IEEE/IEL, VENDOR

CATALOG,… các CSDL trực tuyến như CSA, ACM. Bạn đọc cũng có thể truy

cập và đọc các tài liệu điện tử toàn văn qua các CSDL on-line như EBSCO,

ScienceDirect, Synergy Blackwell với hàng chục nghìn tên tạp chí điện tử nổi

tiếng thế giới, bạn đọc cũng có thể khai thác các nguồn tin nội sinh trên mạng

VISTA hay tìm tin trên Internet.

+ Phòng đọc các kết quả nghiên cứu

Tại phòng đọc các kết quả nghiên cứu bạn đọc có thể đọc tại chỗ các báo

cáo kết quả nghiên cứu, tìm tin thư mục trong CSDL kết quả nghiên cứu trên

mạng VISTA, sao chụp báo cáo kết quả nghiên cứu, bao gói và nhận chuyển

giao CSDL thư mục và toàn văn kết quả nghiên cứu theo yêu cầu

Giờ mở cửa Phòng Đọc Sách và phòng Đọc Tạp chí:

+ Từ thứ 2 đến thứ 6:

• Sáng - 7h30 - 11h 45

• Chiều: 13h00 - 17h45

+ Thứ 7 và chủ nhật:

42 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

• Sáng: 7h30 - 11h 45

• Chiều: 13h00 - 15h45

Thư viện nghỉ phục vụ vào chiều thứ 6 hàng tuần và các ngày Lễ, Tết.

- Phòng tra cứu và cung cấp tài liệu điện tử, Phòng đọc các kết quả nghiên

cứu phục vụ theo giờ hành chính.

Phương thức phục vụ rất linh hoạt làm hài lòng và thỏa mãn nhu cầu tin

của NDT. Tổ chức kho sách theo kho mở như kho Tạp chí, kho sách Tra cứu,

phòng đọc Tự chọn... với nguồn tin phong phú được xếp theo các phân ngành

lớn, vị trí xếp giá khoa học, tiện lợi và các trang thiết bị hiện đại.

- Phục vụ đọc tài liệu tại chỗ tại các phòng đọc

+ Cho mượn sách về nhà đối với những đọc giả có thẻ mượn (được mượn

2 cuốn/1lần trong thời gian: kho mở là 7 ngày; kho đóng 10 ngày).

+ Tra cứu, tìm kiếm và cung cấp tài liệu, thông tin theo yêu cầu tại chỗ, từ

xa ( qua bưu điện, thư điện tử, điện thoại, fax …)

+ Cung cấp bản sao tài liệu gốc (dạng giấy và vi phim) theo yêu cầu

+ Làm thư mục các bài tạp chí theo chuyên ngành.

Các phòng đọc tại Cục Thông tin

43 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Song song với hình thức thư viện truyền thống, Cục Thông tin đã tổ chức

thư viện điện tử từ tháng 4/2000 tại Phòng Tra cứu và Cung cấp tài liệu điện tử.

Đến với thư viện điện tử NDT sẽ được cung cấp các dịch vụ thông tin thư mục,

thông tin toàn văn một cách nhanh chóng.Tại đây, NDT có thể truy cập các

CSDL trực tuyến hay trên đĩa CD – ROM để tìm kiếm, đọc,in, lưu thông tin từ

các nguồn tin số hóa gồm các CSDL thư mục có tóm tắt, các CSDL toàn văn

thông qua mạng VISTA, mạng thông tin toàn cầu INTERNET...Ngoài ra, NDT

còn được phục vụ thông tin hỏi đáp qua e-mail, telephone, fax, thư ( thời gian

bảo đảm thông tin từ khi hỏi đến khi nhận được thông tin từ 30 phút đến không

quá 48 giờ), phục vụ thông tin có chọn lọc theo đề tài, chủ đề của người yêu cầu

đặt ra với định kỳ cung cấp thông tin hàng tuần, hàng tháng...với hình thức gửi

thông tin qua thư điện tử ( e-mail). Hơn nữa, NDT còn được cung cấp bản sao tài

liệu gốc, hướng dẫn khai thác mạng thông tin trực tuyến.

- Các dịch vụ trao đổi thông tin: Có thể chia dịch vụ thông tin thành hai

nhóm chính: các dịch vụ đáp ứng nhu cầu được trao đổi thông tin và các dịch vụ

đáp ứng nhu cầu được cung cấp thông tin. Các dịch vụ trao đổi thông tin hết sức

đa dạng để sao cho thích nghi cao với điều kiện, khả năng trao đổi thông tin cũng

như tạo được sự thân thiện, tiện lợi đối với người sử dụng dịch vụ.

Các loại dịch vụ trao đổi thông tin hiện phổ biến tại Cục Thông tin bao

gồm: hội thảo, hội nghị (workshop, conference); triển lãm, hội chợ (Fair,

exhibition); các dịch vụ trao đổi thông tin trên mạng như truyền tệp, thư điện tử,

hội thảo trực tuyến (E-Conference), điễn đàn điện tử…

44 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Hội nghị giới thiệu Analytica Vietnam 2009

Hội chợ công nghệ và thiết bị Việt Nam 2007

Một điểm chung đối với các dịch vụ thông tin hiện nay là vấn đề áp dụng

các thành tựu của công nghệ thông tin và truyền thông trong việc tổ chức, triển

khai và quản lí dịch vụ. Dịch vụ thông tin được tồn tại, được quản lí trên mạng,

được chia sẻ và được cung cấp cho người dùng tin trên môi trường mạng. Điểm

thể hiện rõ nét nhất cho xu hướng này là việc phát triển các dịch vụ trao đổi

thông tin trên mạng được triển khai bởi các ISP (Internet hay Individual Service

Provider) và IXP (Internet Exchange Point).

45 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Tại Cục Thông tin Khu triển lãm, hội thảo KH & CN đặt tại tầng 1, 24, Lý

Thường Kiệt sử dụng hơn 600m2 được lắp đặt các trang thiết bị chuyên dụng

phục vụ triển lãm, hội thảo. Hội nghị, Hội thảo (với các phòng họp 50, 100, 200

đại biểu đạt các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế); Triển lãm, Hội chợ với diện tích

khoảng 300 m2 có sự hỗ trợ của các công nghệ và thiết bị truyền thông hiện đại;

các dịch vụ mạng hiện đại như truyền tệp, thư điện tử, tạo lập và cập nhật các

website ký sinh trên VISTA,.... Hàng năm, chương trình hội thảo ”Ngày hội học

sinh, sinh viên với Internet” do Cục Thông tin phối hợp với Hội sinh viên Việt

Nam đã gây tiếng vang lớn thu hút hàng ngàn lượt người tới tham dự.

Hội thảo khoa học : đẩy mạnh hoạt động phát triển KH & CN

phục vụ phát triển kinh tế xã hội

Cục Thông tin cũng thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo và các dịch vụ

đào tạo với nhiều cơ quan trong và ngoài nước.

Sự tồn tại và khả năng đáp ứng nhu cầu NDT của các loại dịch vụ thông

tin nêu trên có nhiều điểm khác biệt nhau rất rõ rệt. Trong một số trường hợp,

chúng có thể thay thế nhau, song nói chung, mỗi loại đều thực hiện các chức

năng riêng của mình. Vì thế, chú trọng đồng thời phát triển các dịch vụ trên là

46 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

cần thiết và hợp lý, nhất là trong hoàn cảnh người dùng tin có những khả năng,

điều kiện khai thác, sử dụng thông tin khác nhau.

2.5.3 Phổ biến sản phẩm thông tin qua mạng

Sản phẩm thông tin được phổ biến trong môi trường mạng là một hình

thức rất tin dùng và ưa chuộng tại Cục Thông tin. Chính hình thức này đã cho

phép NDT kết nối đến nhiều nguồn và hệ thống thông tin nhất, cho phép họ khai

thác, truy cập được khối thông tin lớn nhất, tạo cho họ sự thuận tiện, khả năng

tiết kiệm được chi phí khi sử dụng các giá trị của thư viện.

Các hình thức phổ biến sản phẩm thông tin rất đa dạng và phong phú mỗi

loại đều thực hiện các chức năng riêng của mình với những ưu điểm và hạn chế

nhất định, để phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm nhiều khi trong một số

trường hợp các dịch vụ phổ biến thông tin được lồng ghép trong nhau, hỗ trợ cho

nhau nhằm đáp cung cấp thông tin nhanh, chính xác và đầy đủ tới NDT.

Cục Thông tin thiết kế, xây dựng, quản lý và phát triển mạng Thông tin

Khoa học và Công nghệ Việt Nam (Vietnam Information for Science and

Technology Advance) viết tắt VISTA từ năm 1998. Dịch vụ của VISTA bao

gồm: tra cứu, tìm kiếm thông tin khoa học và công nghệ trong và ngoài nước.

NDT có thể qua mạng VISTA để truy cập vào Cơ sở dữ liệu thư mục, cơ sở dữ

liệu toàn văn của Trung tâm để tìm kiếm và nhận tài điện tử về khoa học công

nghệ trong và ngoài nước. NDT có thể truy cập vào:

- http://www.vista.gov.vn:9000/home/fulltext_database_view chứa toàn

văn tài liệu. Bao gồm các bản tin điện tử do Trung tâm biên soạn; các bài trích từ

các tạp chí Khoa học và công nghệ trong nước, tài liệu Hội nghị Hội thảo, Kỷ

yếu khoa học v.v... và các bài trích từ xuất bản phẩm nước ngoài.

- http://www.techmartvietnam.com.vn/ là chợ ảo về công nghệ và thiết bị. Web

site chứa các cơ sở dữ liệu như:Công nghệ chào bán, công nghệ tìm mua,

Dịch vụ khoa học và công nghệ, Kết quả nghiên cứu, Tin tức...

47 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

- http://www.clst.ac.vn/ là Web site Thư viện khoa học và kỹ thuật thuộc

Cục thông tin KH & CN Quốc gia. Ban có thể tìm thấy các thông tin như: Sách,

tạp chí ở Thư viện, Cơ sở dữ liệu về các tài liệu KHCN trên thế giới.

Web site Thư viện khoa học và kỹ thuật Trung ương

Năm 2008, Cục Thông tin đã triển khai dịch vụ”Bạn đọc đặc biệt” phục vụ

ở quy mô toàn quốc nhằm thiết thực phục vụ công tác nghiên cứu, đào tạo và đã

được đông đảo các nhà khoa học, cán bộ giảng dạy đánh giá cao.. Dịch vụ”Bạn

đọc đặc biệt” là một loại hình dịch vụ thư viện đặc biệt phục vụ yêu cầu đọc và

sử dụng tài liệu điện tử theo phương thức trực tuyến, dịch vụ này được cung cấp

trong thời gian 01 năm trên cơ sở đóng góp chi phí tổ chức và đảm bảo thực hiện

dịch vụ. Dịch vụ bạn đọc là hình thức phổ biến sản phẩm thông tin qua mạng kết

hợp với phương thức phổ biến sản phẩm, dịch vụ đến một địa chỉ xác định.

Thông qua dịch vụ này, bạn đọc là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, cán bộ giảng

dạy, cán bộ nghiên cứu, chủ nhiệm các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học

cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ngành, nghiên cứu sinh, sinh viên cao học có thể truy

cập từ xa đến rất nhiều nguồn tài liệu có giá trị cao trong và ngoài nước như: cơ

sở dữ liệu toàn văn Tài liệu KH & CN Việt Nam (STD), báo cáo kết quả nghiên

48 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

cứu (KQNC) cùng hàng vạn tạp chí điện tử toàn văn của các nhà xuất bản lớn

trên thế giới như CSDL Science Dirrect của nhà xuất bản Elsevier, các tạp chí

của nhà xuất bản Springer.

Trong môi trường mạng, sự kết hợp giữa các hình thức phổ biến thông tin

sẽ có giá trị to lớn trợ giúp cho Cục Thông tin chú trọng phát triển hơn nữa các

loại sản phẩm và dịch vụ có giá trị gia tăng theo những mức độ khác nhau và

thích ứng với những nhóm NDT khác nhau đồng thời kích thích và rèn luyện kỹ

năng lựa chọn và tìm kiếm thông tin của NDT.

2.6 Các phƣơng tiện truyền thông marketing

Các phương tiện marketing bao gồm nhiều phương thức khác nhau mà các

thư viện có thể sử dụng để giới thiệu về sản phẩm và dịch vụ TT – TV đến NDT.

Cục Thông tin KH & CN Quốc gia đang triển khai, đẩy mạnh sử dụng các

phương tiện marketing như là quảng cáo, quan hệ cộng đồng và kích cầu chiêu

thị để tăng cường giới thiệu, quảng bá các sản phẩm thư viện tới NDT.

2.6.1 Quan hệ công chúng

PR (Public relation) (quan hệ công chúng) không phải là thuật ngữ xa lạ ở

Việt Nam nhưng cũng giống như Marketing hay tiếp thị thì PR vẫn còn là một

khái niệm mới trong hoạt động TT-TV.

Quan hệ công chúng (PR) trong marketing là một quá trình truyền tải

thông tin do cơ quan TT-TV thực hiện nhằm gây ảnh hưởng tới thái độ, hành vi

và nhận thức của NDT đồng thời nó giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng,

duy trì sự hiểu biết có thiện chí lẫn nhau giữa đơn vị cơ quan TT-TV và NDT.

Các hoạt động nhằm thiết lập và duy trì mối quan hệ với NDT được xem là

phương tiện marketing giúp tạo lập và duy trì sự giao tiếp gián tiếp với thị

trường của Cục Thông tin KH & CN. Từ tình hình thực tế tại Cục Thông tin

KH&CN Quốc gia thì PR cần thiết hơn bao giờ hết. PR là hoạt động vừa mang

tính tư duy vừa là một nghệ thuật. Thế nhưng do chưa nhận thức được vai trò

49 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

cũng như tầm quan trọng của chiến lược PR mà hoạt động này chưa được cơ

quan coi trọng, nó mới chỉ bước đầu được triển khai nhỏ lẻ trong một số hoạt

động lớn như các hội nghị bạn đọc thường niên, hội thảo khoa học... Thông qua

các cuộc hội nghị này các bộ thư viện đã phổ biến cũng như giới thiệu cho NDT

về giá trị và cách thức sử dụng các hệ thống sản phẩm mới được cơ quan tạo lập.

Từ năm 2000 đến nay, hàng năm, Cục Thông tin phối hợp với Trung ương

Hội Sinh viên Việt Nam tổ chức thành công” Ngày hội Sinh viên – học sinh với

Internet” thu hút đông đảo tầng lớp sinh viên, học sinh đến học tập khai thác.

Trung bình 2 tháng một lần Cục Thông tin đều tổ chức các lớp “Hướng dẫn

người dùng tin” nhằm giúp NDT có thể khai thác các CSDL của Cục Thông tin,

khai thác thông tin thư mục … Trong những năm qua, Cục Thông tin đã tổ chức

nhiều cuộc triển lãm với quy mô và chủ đề khác nhau như tổ chức khu vực

KH&CN tại các triển lãm:”Việt Nam 2000”, “65 năm nước Cộng hòa Xã hội chủ

nghĩa Việt Nam”, “45 năm xây dựng và phát triển Bộ KH&CN”, tham gia các

triển lãm KH&CN ASEAN, triển lãm “Những ngày KH&CN Ucraina”, “Những

ngày KH&CN Việt Nam- Hoa Kỳ”.

Chợ công nghệ thiết bị Việt Nam ASEAN

50 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Hội nghị bạn đọc hàng năm

2.6.2 Quảng cáo

Ngoài hoạt động PR thì quảng cáo được coi là mọt trong những công cụ

hữu hiệu nhất để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ đến người sử dụng. Ngày nay

trong lĩnh vực hoạt động TT - TV, chiến lược quảng cáo góp phần thúc đẩy sự

phát triển thư viện và cải tiến dịch vụ của thư viện.. Có nhiều cách để quảng bá

hình ảnh một thư viện:, quảng cáo, tiếp thị trực tiếp, xuất bản các ấn phẩm như

các tờ rơi, bản tin, mở trang web giới thiệu, cộng tác với các phương tiện thông

tin đại chúng, trưng bày quảng cáo…

Quảng cáo là một mắt xích trong tiến trình marketing và là công cụ quan

trọng để truyền đạt thông điệp thương hiệu đến người tiêu dùng.

Quảng cáo các sản phẩm có ý nghĩa to lớn hơn nhiều so với mục đích chỉ

để thông báo các sản phẩm và dịch vụ hiện có đến NDT. Quảng cáo trong hoạt

động TT – TV không chỉ đơn thuần quảng cáo về sản phẩm và dịch vụ mà còn

nâng cao sự hiểu biết của NDT về cơ quan TT - TV. Các hoạt động quảng cáo

được xác định là phương tiện marketing quan trọng duy trì và thực hiện sự giao

tiếp trực tiếp với thị trường của mỗi cơ quan thư viện.

Các chiến lược quảng bá phổ biến và thông dụng nhất là quảng cáo các

sản phẩm và dịch vụ TT-TV thông qua các hình thức hiện đại và truyền thống:

51 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

quảng cáo qua wesite, mail, blog, logo quảng cáo truyền hình hay là các hình

thức tuyên truyền, giới thiệu sách báo... Hiện nay Cục Thông tin KH&CN Quốc

gia đang đẩy mạnh hoạt động của mình cũng như định hướng phát triển thông

qua các phương thức quảng cáo đơn giản và đa dạng, truyền thống và hiện đại.

Không chỉ đẩy mạnh các hình thức quảng cáo quen thuộc, Cục Thông tin

KH&CN đã và đang sử dụng các hình thức quảng cáo qua mạng Internet với các

dịch vụ liên lạc qua Email, diễn đàn trên Blog…Mặc dù đó là những hình thức

quảng bá mới mẻ song nó lại thu hút được sự quan tâm, chú ý đặc biệt từ phía

NDT. Điều đó chính là một động lực to lớn cho quá trình đẩy mạnh áp dụng các

hình thức quảng cáo hiện đại trong hoạt động thư viện. Từ lâu cơ quan đã khai

trương trang web của mình cung cấp cho bạn đọc nhưng thông tin cần thiết tại

địa chỉ http://www.vista.gov.vn/. Ngoài ra, cơ quan cũng đă đưa hình thức hỗ trợ

trực tuyến (online) lên website với địa chỉ Email là: nacesti@vista.gov.vn. Với

dịch vụ này, thư viện có thể gửi hình ảnh về những sự kiện, thông tin về sản

phẩm và dịch vụ của mình đến đông đảo bạn đọc và qua đó bạn đọc có thể được

trợ giúp tìm kiếm thông tin và nhiều thông tin khác. Qua đó khuyến khích việc

sử dụng nguồn tài nguyên thư viện, bảo đảm điều kiện tốt nhất cho việc sử dụng

các nguồn thông tin.

Thông qua việc thiết kế biểu tượng (logo) Cục Thông tin có thế quảng cáo

thương hiệu của mình đến NDT nhằm thu hút NDT.

Biểu tượng của Cục Thông tin KH& CN Quốc gia

52 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Biểu tượng của Chợ Công nghệ và Thiết bị Việt Nam

Biểu tượng thương hiệu được thiết kế đẹp mắt thể hiện một khía cạnh của

Cục Thông tin với những hình thù nhiều màu sắc, phông chữ và hình ảnh nhằm

giúp cho NDT có thể dễ dàng nhớ đến hình ảnh của thư viện và các sản phẩm

dịch vụ của thư viện. Đây cũng chính là một hình thức quảng cáo hiệu quả, chỉ

cần nhìn biểu tượng trên NDT cũng có thể nhận biết đó chính là logo của Cục

Thông tin nếu thực sự việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tới NDT đem lại

hiệu quả thiết thực.

Cơ quan cũng tích cực phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam, các báo ở

Trung ương và địa phương, Đài tiếng nói Việt Nam thực hiện nhiều chương trình

thông tin về KH&CN, Chợ công nghệ và thiết bị Việt Nam, thông tin về các hội

nghị, hội thảo khoa học trên các báo, đài. Trung tâm cũng cung cấp các phim

KH&CN trong nước và nước ngoài cho NDT dưới dạng các đĩa VCD, DVD theo

yêu cầu. Cục Thông tin cũng tích cực đẩy mạnh các hình thức quảng cáo qua

mạng VISTA nhằm thu hút đông đảo NDT. Chợ Công nghệ và Thiết bị Việt

Nam trên mạng (Techmart ảo) có chức năng giới thiệu, công nghệ, thiết bị cần

mua và chào bán trong và ngoài nước và là sàn giao dịch về công nghệ, thiết bị

và tư vấn KH&CN.

Bên cạnh đó, Cục Thông tin KH&CN quốc gia còn tham gia xây dựng

Ngân hàng dữ liệu thông tin công nghệ của các nước ASEAN nhằm mục đích

thúc đẩy đầu tư và chuyển giao công nghệ giữa nước ta với các nước ASEAN

53 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

khác và với các nước đối thoại. Việc tham gia Mạng thông tin khoa học và công

nghệ ASEAN đang tạo điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh quá trình hội nhập khu

vực trong lĩnh vực thông tin công nghệ.

Song song với các hình thức quảng cáo hiện đại thì hình thức quảng cáo

truyền thống được Cục Thông tin tiến hành thường xuyên vì đó là một khâu

nghiệp vụ quan trọng không thể thiếu của bất kỳ một cơ quan thư viện nào. Cục

Thông tin thường xuyên tiến hành tuyên truyền giới thiệu sách báo thông qua các

triển lãm sách theo chuyên đề hay trưng bày sách báo, công tác tuyên truyền phổ

biến hoạt động KH&CN được đẩy mạnh.... Ngày hội SV với Internet 2004, do

Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia và Hội SV phối hợp tổ

chức đã diễn ra tại Hà Nội, là một trong những hoạt động đầu tiên hưởng ứng

“Tháng thanh niên” được Trung ương Đoàn phát động. Trong ngày hội, SV có

dịp giao lưu với các nhà khoa học (GS.VS Vũ Tuyên Hoàng, GS.VS Nguyễn

Văn Đạo...) với chủ đề”Các nhà khoa học tương lai và tương lai cho các nhà

khoa học”. Những gương mặt khoa học trẻ, tài năng có mặt tại ngày hội đã cùng

trao đổi với SV về kinh nghiệm học tập, phấn đấu để thành công trên con đường

khoa học và công nghệ. Đặc biệt, các buổi thuyết trình, giới thiệu về Internet, các

nguồn tin điện tử phục vụ SV học tập và nghiên cứu, những thành tựu truyền

thông VN... cung cấp cho bạn trẻ những tri thức mới mẻ. Ngày hội tại Trung tâm

Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia (24 Lý Thường Kiệt) luôn có gần 100

máy tính nối mạng hỗ trợ SV truy cập Internet miễn phí.

2.6.3 Các hoạt động chiêu thị

Các hoạt động kích cầu chiêu thị cũng là một trong những phương tiện

marketing hiệu quả vì mục đích chính của các hoạt động này là kích thích việc

quảng bá các sản phẩm và dịch vụ bằng nhiều phương pháp đa dạng hơn so với

quảng cáo hay phổ biến, cung cấp trực tiếp đến NDT.

54 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Cục Thông tin cũng đang đẩy mạnh các hoạt động chiêu thị. Hoạt động

TT- TV thuộc lĩnh vực hoạt động phi lợi nhuận vì vậy phần lớn các sản phẩm

dịch vụ thông tin tại Cục Thông tin là miễn phí hoặc thu phí rất thấp, đối với các

sản phẩm thông tin tin mới Cục Thông tin có các chiêu thức khuyến khích về

giá. Trung tâm giao dịch công nghệ; các doanh nghiệp, nhà khoa học đã được

trao đổi trực tiếp với các chuyên gia KHCN (với đội ngũ hơn 300 người) về

chuyển giao công nghệ, được hỗ trợ những thông tin cần thiết từ thị trường, giá

cả, đến phát triển công nghệ, xây dựng thương hiệu…Trung tâm là nơi trưng bày

giới thiệu sản phẩm công nghệ, thiết bị; là nơi truy cập vào Techmart ảo; và là

nơi tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp về việc đàm phán, ký kết hợp đồng…Những

thông tin này có thể truy cập miễn phí tại tầng 1 và tầng 6 tại Trung tâm Thông

tin khoa học và công nghệ quốc gia, 24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội, hoặc có thể

yêu cầu cung cấp thông tin qua điện thoại, email. Hoạt động ban đầu của trung

tâm,, các doanh nghiệp được cung cấp thông tin miễn phí hoặc với giá rất thấp.

Một thời gian sau trung tâm hoạt động theo quy luật cung cầu của thị trường..

Các hoạt động kích cầu cũng đang được triển khai mạnh mẽ. Khuyến khích việc

khai thác sử dụng các loại sản phẩm dịch vụ mới, khuyến khích sử dụng, khai

thác sản phẩm và dịch vụ với số lượng nhiều hơn, khuyến khích NDT mới của

cơ quan TT – TV.

Như vậy việc tiến hành một số hoạt động tuyên truyền, tiếp thị với các quy

mô khác nhau thông qua các hình thức tuyên truyền trên báo chí, tổ chức các hội

nghị, hội thảo, các cuộc tiếp xúc với khách hàng để nâng cao nhận thức về vai

trò và ý nghĩa to lớn của việc sử dụng rộng rãi thông tin công nghệ trong xã hội.

Các hoạt động trên đây đã và đang đem lại kết quả tốt, mở ra hướng triển khai

các dịch vụ thông tin công nghệ, đáp ứng yêu cầu của tất cả các đối tượng NDT

của cơ quan.

55 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Giá trị thực sự của marketing chính là để đảm bảo sự sống còn và phát

triển của thư viện nhằm mục đích tăng cường đáp ứng, phục vụ nhu cầu thông tin

cho các cộng đồng mà họ phục vụ, nâng cao giá trị cuộc sống cho con người – cụ

thể là NDT của thư viện.Và tất cả các hoạt động trên bước đầu đã có tác dụng

nhất định và đạt được một số tiến bộ đáng kể, làm cho NDT nhận thức rõ được

vai trò to lớn của thông tin, là yếu tố và tiền đề quan trọng ban đầu để dần dần

hình thành một thị trường thông tin công nghệ trong nước và đưa công tác thông

tin công nghệ lên một tầm cao mới trước yêu cầu đổi mới công nghệ của đất

nước trong giai đoạn hiện nay

56 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG

MARKETING TẠI CỤC THÔNG TIN KH & CN QUỐC GIA

3.1 Đánh giá hoạt động Marketing trong hoạt động thông tin thƣ viện tại

Cục Thông tin KH&CN

3.1.1 Ưu điểm

Nhìn chung Cục Thông tin KH & CN Quốc gia đã bước đầu triển khai và

vận dụng lý thuyết marketing trong hoạt động TT-TV, cho dù chưa có một định

hướng marketing cụ thể nhưng những hoạt động marketing tại Cục Thông tin đã

đem lại những bước đầu thành công.

(1) Các sản phẩm và dịch vụ thông tin KH&CN

Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin ngày càng đa dạng từ truyền

thống tới hiện đại. Với vai trò là cơ quan đầu ngành của cả nước về nguồn lực

thông tin KH&CN, trong những năm qua kinh phí bổ sung tài liệu được duy trì

ổn định, số lượng tài liệu nhập vào Cục Thông tin cũng tăng đáng kể trên quan

hệ trao đổi và hợp tác quốc tế. Các sản phẩm và dịch vụ thông tin của không

ngừng mở rộng, chú trọng các sản phẩm và dịch vụ có giá trị gia tăng và phục vụ

công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Định hướng thu thập tài

liệu mới cũng được xác định rõ ràng trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, sự góp ý

của NDT và định hướng phát triển của đất nước. Các ấn phẩm tổng quan phân

tích và sưu tập chuyên đề được biên soạn kịp thời, phục vụ việc xây dựng các

chương trình, đề án của Bộ Khoa học và Công nghệ... Thêm nữa, Cục Thông tin

cũng đã và đang đẩy mạnh hơn nữa các loại hình ấn phẩm thông tin của mình,

đặc biệt là các loại thông tin chuyên đề, các thông tin nhanh, điểm tin khoa học

công nghệ về các chuyên ngành khoa học tiên tiến, mũi nhọn mà bạn đọc rất

quan tâm (ví dụ như vật liệu mới, siêu dẫn...).

57 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Song song với quá trình bổ sung tài liệu là quá trình hoàn thiện, đa dạng

hóa các loại hình sản phẩm, dịch vụ thông tin. Cục Thông tin KH & CN Quốc

gia chú trọng cả nguồn tin trên giấy, trên CD/ROM và nguồn tin điện tử cũng

như các CSDL tài chính, kinh tế, quản trị kinh doanh, Chemical Abstracts,

Pascal…,...). Các bản tin điện từ ngày càng chứng tỏ ưu điểm nổi trội là việc trao

đổi thuận tiện, nhanh, bao gói thông tin dễ dàng. Những ấn phẩm thông tin trên

giấy điển hình là Tạp chí Thông tin- tư liệu, Khoa học và Công nghệ Việt Nam,

Khoa học và Công nghệ thế giới, Tổng luận Khoa học – Công nghệ - Kinh tế,

Tap chí tóm tắt Tài liệu KH&CN Việt Nam …Ngoài ra Trung tâm còn xuất bản

các bản tin điện tử phát hành trên mạng VISTA như: Kinh tế - Khoa học – Công

nghệ - Môi trường, Nông thôn đổi mới, Bản tin công nghệ, Bản tin KH&CN

tổng hợp…

Bên cạnh đó, Cục Thông tin còn triển khai những dịch vụ thông tin thích

hợp, linh họat để phục vụ cho các đối tượng NDT. Đặc biệt Cục thông tin đã tổ

chức dịch vụ”Bạn đọc đặc biệt", nâng cao chất lượng phục vụ NDT, góp phần

đưa thông tin KH&CN đến với NDT. Phát triển ngân hàng dữ liệu Quốc gia về

KH & CN trên cơ sở các dịch vụ thông tin chủ yếu.

(2) Hoạt động phân phối các sản phẩm và dịch vụ thông tin

Hoạt động phân phối các sản phẩm và dịch vụ thông tin ngày càng có

những đổi mới đáng kể trong công tác thư viện. Nội quy của thư viện linh hoạt

nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu tin của NDT. Thư viện Khoa học Kỹ thuật Trung

ương tổ chức các kho mở như Kho tạp chí, phòng Đọc tự chọn được trang bị các

thiết bị công nghệ hiện đại, trung tâm tra cứu – Thư viện Điện tử và đa phương

tiện có quy mô lớn nhất Việt Nam về lĩnh vực KH&CN cung cấp cho NDT các

sản phẩm và dịch vụ thông tin một cách nhanh chóng và chất lượng. Ngoài ra

phương thức phục vụ tại chỗ, phương thức phục vụ từ xa cũng được chú trọng

như qua điện thoại chuyển fax, qua email... Một thế mạnh rất nổi bật tại Cục

58 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

Thông tin KH & CN đó là các sản phẩm và dịch vụ tại cơ quan phần lớn miễn

phí hoặc thu phí rất thấp điều đó tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích NDT tích

cực sử dụng các nguồn lực của thư viện. Với các hình thức phục vụ ngày càng đa

dạng, Cục Thông tin đang từng bước đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhanh và thuận

tiện cho các nhu cầu thông tin của các nhà nghiên cứu, quản lý, doanh nghiệp,

giáo viên, sinh viên trong cả nước. Cục Thông tin chú trọng phát triển các mạng

lưới thông tin theo lĩnh vực trọng điểm và ưu tiên phát triển của đất nước, mở

rộng các thư viện điện tử tới các trường đại học và cao đẳng và hầu hết các cơ

quan KH & CN. Đặc biệt Cục Thông tin đang đẩy mạnh các dịch vụ thông tin

công nghệ phục vụ doanh nghiệp và đưa thông tin tư liệu phục vụ và phát triển

nông thôn, vùng sâu, vùng xa của đất nước, thúc đẩy ứng dụng kỹ thuật tiến bộ

góp phần xóa đói giảm nghèo, làm giàu bằng KH & CN.

Song song với hoạt động đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thông tin

công tác phục vụ thông tin của Cục Thông tin không ngừng mở rộng, nâng cao

chất lượng, hiệu quả hoạt động. Với chức năng là một thư viện Trung tâm của cả

nước về KH&CN, với việc phát triển nguồn lực thông tin, ứng dụng các công

nghệ hiện đại, các khu vực phục vụ ngày càng khang trang, hiện đại và đặc biệt

với đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ, tâm huyết với nghề, trong thời gian qua hoạt

động phục vụ tại Cục Thông tin luôn được bạn đọc đánh giá cao.

Kho sách và phòng đọc tạp chí ngoại văn

59 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

(3) Hoạt động chiêu thị, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông tin

Các hoạt động chiêu thị, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ thông tin tuy

mới bước đầu triển khai nhưng cũng đã thu được những kết quả khả quan bằng

việc số lượng NDT biết đến và khai thác, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông

tin ngày càng tăng. Cục Thông tin cũng thường xuyên tổ chức các chương trình

tiếp nhận thông tin phản hồi của NDT nhằm không ngừng thỏa mãn nhu cầu

thông tin của NDT đồng thời phát triển dịch vụ cung cấp thông tin thông qua các

Hội nghị bạn đọc thường niên, các hội thảo...Thư viện cũng đã và đang tích cực

quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ thông tin tư liệu của mình bằng mọi hình thức:

qua mạng, qua các hình thức tuyên truyền giới thiệu sách báo…

Cục Thông tin đang dần dần chuyển đổi phương thức phục vụ từ kho

đóng sang kho mở áp dụng khung phân loại DDC với cổng tử mã vạch. Với hình

thức phục vụ này đã làm cho hoạt động thư viện trở nên sinh động hơn hiệu quả

và trở nên gần gũi với NDT. Cục Thông tin cũng đang triển khai công tác tổ

chức đào tạo, huấn luyện NDT các kiến thức về tin học, các kỹ năng tra tìm

thông tin trên mạng, tra tìm tài liệu trong CSDL hoặc trong kho mở. Đây là

chính là một hình thức khác của marketing về các sản phẩm và dịch vụ của

Cục Thông tin.

Tất cả các hoạt động trên bước đầu đã có tác dụng nhất định và đạt được

một số tiến bộ đáng kể, đã giúp cho NDT nhận thức rõ được vai trò to lớn và giá

trị hữu ích của các sản phẩm và dịch vụ TT- TV, là yếu tố và tiền đề quan trọng

ban đầu giúp NDT hình thành thói quen và tập quán sử dụng các sản phẩm và

dịch vụ thông tin KH & CN góp phần nâng cao trình độ dân trí, kịp thời nắm bắt

với trình độ KH & CN của thế giới đồng thời đưa công tác TT - TV lên một tầm

cao mới trước yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay.

60 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

3.1.2 Hạn chế

Bên cạnh những kết quả thu được Cục Thông tin KH & CN còn tồn tại

nhiều hạn chế đồng thời gặp một số khó khăn trong quá trình triển khai

marketing.

- Cục Thông tin chưa có kế hoạch xây dựng một chiến lược marketing cụ

thể và khả thi, các hoạt động marketing diễn ra nhỏ lẻ, rời rạc có chăng hoạt

động marketing được lồng ghép trong các hoạt động nghiệp vụ tại cơ quan.

+ Các sản phẩm thông tin nhìn chung ngày càng hoàn thiện thế nhưng do

nét nổi bật của các sản phẩm đầu ra là xu hướng tập trung vào thông tin khoa học

công nghệ nên còn hạn chế về nội dung, trình bày đơn điệu chưa xuất phát từ

nhu cầu của NDT, tạo nên tâm lý không tin tưởng cho người sử dụng khi khai

thác các mảng tài liệu có liên quan đến khoa học công nghệ. Chưa có nhiều các

sản phẩm và dịch vụ thông tin có hàm lượng chất xám cao, ví dụ như thông tin

phân tích, tư vấn, các thông tin cảnh báo công nghệ, các thông tin cạnh tranh.

+ Bên cạnh những tiến bộ, việc phổ biến các sản phẩm và dịch vụ tại Cục

Thông tin KH&CN Quốc gia vẫn chủ yếu vẫn dựa vào các xuất bản phẩm như

tạp chí, bản tin, sách,... chưa thiết lập được mối liên kết chặt chẽ với các cơ quan

thông tin đại chúng, với những người tổ chức thông tin khác.

+ Cục Thông tin cũng đang gặp khó khăn trong vấn đề định giá chi phí sản

phẩm và các dịch vụ TTTV. Phần lớn các dịch vụ tại cơ quan là miễn phí hoặc

thu phí rất thấp nhưng để bổ sung và hỗ trợ ngân sách hoạt động, Cục Thông tin

có thu phí một số sản phẩm và dịch vụ thông tin thế nhưng có một vấn đề đặt ra

là Cục thông tin chưa tiến hành định giá được các sản phẩm và dịch vụ cần thu

phí, không có một tiêu chuẩn cụ thể thước đo chính xác về giá cả của các sản

phẩm thông tin. Hoạt động thu phí chỉ mang tính chất khiên cưỡng, bề nổi.

Chi phí ở đây không chỉ là giá trị tiền mặt, mà còn là giá trị về thời gian và công

sức của khách hàng thu nhận được thông tin có giá trị.

61 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

+ Về hoạt động phục vụ tin: việc đáp ứng yêu cầu tin khoa học công nghệ

còn mang tính thủ công chưa thể hiện được dưới dạng dịch vụ cung cấp thông tin

hiện đại. Phần lớn hoạt động đáp ứng nhu cầu tin tại cơ quan nặng về dịch vụ

hỏi – đáp, ít các các câu hỏi mang nội dung khoa học, chưa thể hiện được dịch

vụ thông tin khoa học, công nghệ.

+ Các hoạt động tiếp thị, quảng bá hình ảnh thư viện, các tài liệu và sản

phẩm thông tin thư viện còn manh mún, nhỏ lẻ chưa tương xứng với vai trò và vị

trí đầu ngành của cả nước về lĩnh vực KH&CN. Quảng cáo qua Intenet mang lại

tiện ích to lớn và hiệu quả tức thời song không được chú trọng đúng mức. Mặc

dù hình thức quảng cáo qua email hay qua Web được cơ quan tin dùng song một

số phương thức tiếp cận khách hàng trực tiếp qua mạng như: Blog, Forum, wiki,

audio, postcast, mạng tìm kiếm đem lại hiệu quả lớn lao lại chưa được triển

khai.. Dịch vụ quảng cáo các sản phẩm thông tin qua Blog là chưa có..

+ Cục Thông tin cũng chưa có kế hoạch, chính sách cụ thể để nắm bắt

thông tin của NDT để tạo ra nhu cầu của NDT đồng thời thiết lập mối quan hệ

mất thiết giữa thư viện với NDT nhằm nâng cao nhận thức của họ về vai trò và

giá trị của các sản phẩm thông tin.

+ Bên cạnh đó, trang thiết bị, cơ sở vật chất tại Cục Thông tin đang trở

nên lạc hậu trước sự phát triển như vũ bão của các thành tựu khoa học công

nghệ, một số kho sách xuống cấp, trang thiết bị của phòng đọc đang xuống cấp,

không gian dành cho thư viện đang bị thu hẹp... Và đội ngũ cán bộ thì nhiều

nhưng càng ngày càng thiếu người có năng lực. Một thực tế đáng buồn đặt ra là

một bộ phận cán bộ tại cơ quan có năng lực đã bỏ nghề đi làm nghề khác không

phải chuyên môn nghiệp vụ thư viện, phải chăng công tác thư viện thực sự vẫn

chưa đủ hấp dẫn để thu hút người tài, vai trò của thư viện và cán bộ thư viện

chưa được đặt đúng chỗ. Marketing là một hoạt động khoa học, logic mang tính

nghệ thuật đòi hỏi đội ngũ chuyên gia có chuyên môn nghiệp vụ cao song sự

62 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

thiếu hụt ngày càng nhiều đội ngũ cán bộ có trình độ đã ảnh hưởng không nhỏ

đến chiến lược, kế hoạch marketing của Cục thông tin nói riêng và của các thư

viện khác nói chung.

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại Cục Thông tin

Từ những hạn chế, khó khăn nêu trên tôi mạnh dạn đưa ra một số đề xuất

sau đây nhằm hoàn thiện chiến lược marketing tại Cục Thông tin KH & CN

Quốc gia.

3.2.1 Cục Thông tin cần xây dựng một chiến lược marketing cụ thể

có căn cứ khoa học và mang tính khả thi.

Chiến lược marketing được xây dựng nhằm giúp Cục Thông tin đạt được

mục tiêu, phục vụ được nhóm khách hàng mục tiêu, là cơ sở phát triển hệ thống

sản phẩm của mình đưa ra thị trường. Chiến lược marketing bao gồm các bước :

▪ Xác định mục tiêu

▪ Phân tích thị trường

▪ Hoạch định chiến lược

▪ Xây dựng giải pháp

▪ Chiến lược kênh phân phối

▪ Chiến lược giá cả

▪ Chiến lược truyền thông

▪ Thực hiện kế hoạch

▪ Rút kinh nghiệm

3.2.2 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thông tin khoa học và công nghệ

Bộ Khoa học và Công nghệ cần xây dựng hệ thống pháp luật về thông tin

khoa học và công nghệ nhằm phát triển công tác sở hữu trí tuệ đối với các loại

hình sản phẩm, dịch vụ thông tin KH & CN; xây dựng và ban hành hệ thống

chính sách phát triển thị trường sản phẩm, dịch vụ thông tin KH & CN nhằm bảo

63 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

vệ quyền lợi cũng như trách nhiệm thực thi nghĩa vụ của các chủ thể tham gia

vào thị trường sản phẩm, dịch vụ thông tin KH & CN.

3.2.3 Cải tiến và đa dạng hoá các sản phẩm thông tin

- Để thực hiện được điều này trước hết cần có chính sách và chương trình

tạo lập, phát triển hệ thống sản phẩm, dịch vụ đặc thù một cách ổn định, lâu dài

trên cơ sở nhu cầu tin và các điều kiện phát triển hoạt động thông tin KH&CN

tại mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đồng thời chú trọng phát triển các loại hình sản

phẩm, dịch vụ có giá trị gia tăng, định hướng đến NDT và có khả năng hỗ trợ

tích cực cho NDT.

- Cải tiến sản phẩm theo hướng hiện đại: lấy các công cụ mạng và các

CSDL làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động, áp dụng những hình thức phục vụ

mới như: kho mở ( với cổng từ, mã vạch) phòng đa phương tiện truy cập trực

tuyến.

- Liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan thông tin - thư viện với nhau - giữa

các nhà tạo lập và môi giới sản phẩm, dịch vụ thông tin để thực thi việc bảo vệ

quyền lợi và tuân thủ nghĩa vụ của nhà cung cấp.

- Tăng cường các biện pháp về công nghệ để bảo vệ hệ thống sản phẩm,

dịch vụ thông tin, đặc biệt là loại tồn tại dạng số thức, trên mạng.

- Với nguồn kinh phí hạn hẹp hiện nay, cùng với sự tăng giá sách báo tạp

chí Cục thông tin cần thực hiện chính sách “chia sẻ nguồn lực” giữa các cơ quan

TTTV trong cả nước như phân công theo nội dung chủ đề việc mua tài liệu làm

sao để nội dung tài liệu được phong phú, lượng tài liệu được nhiều, đầy đủ, mà

không bị chồng chéo hoặc thiếu, từ đó xây dựng CSDL mục lục liên hợp các tài

liệu có trong thư viện để phục vụ cho yêu cầu của NDT.

- Nghiên cứu về marketing trong hoạt động TT – TV cũng chính là nghiên

cứu về các sản phẩm, giá cả và các dịch vụ bao quanh sản phẩm. Hiện nay trong

xu thế tri thức, kỷ nguyên công nghệ thông tin Cục Thông tin không chỉ vấp phải

64 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

sự cạnh tranh của các trung tâm TT – TV khác mà còn gặp phải sự cạnh tranh

gay gắt từ các nhà cung cấp thông tin, khi đó sản phẩm và giá cả thông tin và

dịch vụ của thư viện và các cơ quan này ngang bằng nhau thì tất yếu dẫn tới sự

cạnh tranh về dịch vụ. Vì vậy cần phát triển dịch vụ phục vụ thông tin, các hoạt

động dịch vụ cần hướng vào NDT có nghĩa là, bạn đọc nhiều khi không cần đến

thư viện, nhưng qua các hình thức đặt hàng như qua điện thoại, thư điện tử,

FAX, chuyển phát nhanh,... chúng ta có thể trả lời ngay kết quả và gửi những tài

liệu sao chụp cho họ để khi đó, việc đánh giá sử dụng, khai thác tài liệu của cán

bộ nghiên cứu khoa học không chỉ là thống kê số người đến thư viện, mà chủ

yếu là số đơn đặt hàng của người dùng tin đối với chúng ta.

3.2.4 Định giá cho các sản phẩm thông tin

Hoạt động TT –TV thuộc khu vực phi lợi nhuận, mang tính chất như các

dịch vụ công cộng, phục vụ tất cả các thành viên trong xã hội. Các sản phẩm và

dịch vụ mà Cục Thông tin KH & CN cung cấp cho NDT là phần lớn là miễn phí

hoặc thu phí rất thấp. Một vấn đề là thông qua việc cung cấp các sản phẩm và

dịch vụ thích hợp, Cục Thông tin cần tự tạo lập kinh phí hỗ trợ cho quá trình

hoạt động để mang lại những lợi ích kinh tế thiết thực. Vấn đề quan trọng đặt ra

là Cục Thông tin cần phải định giá các sản phẩm dịch vụ thư viện và phải xác

định được cách thức thu phí, đối tượng nào, dịch vụ gì và đối tượng NDT là ai

thì phải trả tiền hay không phải trả tiền. Thực tế nếu NDT hài lòng với các sản

phẩm và dịch vụ mà cơ quan cung cấp thì chắc chắc NDT sẽ tự nguyện trả phí sử

dụng các SP – DV TT – TV. Các sản phẩm thông thường được sử dụng tự do,

không giới hạn, còn các dịch vụ yêu cầu nội dung thông tin cao, hàm lượng chất

xám lớn như phục vụ thông tin có chọn lọc, phục vụ thông tin bậc 2, 3 nên yêu

cầu thu phí.

- Mặt khác Cục Thông tin cần liên kết chặt chẽ với các cơ quan TTTV

trong nước và quốc tế, với các nhà tạo lập và môi giới sản phẩm, dịch vụ thông

65 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

tin để chia sẻ nguồn lực thông tin, miễn phí và giảm chí phí giá thành các sản

phẩm và dịch vụ TTTV.

3.2.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động phân phối các sản phẩm và dịch vụ

thông tin

- Cải tiến và đổi mới các hình thức phục vụ theo hướng hiện đại như các

hình thức phổ biến thông tin chọn lọc, phổ biến thông tin theo chuyên đề, lấy

NDT làm trung tâm.

- Xây dựng và phát triển mối quan hệ với cộng đồng NDT để linh hoạt

thích ứng với sự thay đổi của thị trường sản phẩm, dịch vụ thông tin KH & CN -

bảo đảm thông tin đầy đủ đến người dùng tin về quyền, nghĩa vụ, các mức sử

dụng được phép đối với các sản phẩm, dịch vụ được cung cấp.

- Cục Thông tin cần tăng cường quá trình đầu tư, đổi mới trang thiết bị, cơ

sở vật chất nhằm cải thiện nâng cấp mở rộng các phòng đọc thu hút mọi thành

phần NDT đến thư viện để thư viện thực sự trở thành không gian lý tưởng cho

bạn đọc học tập , nghiên cứu, thư giãn , giải trí đồng thời tích cực tuyên truyền

giới thiệu hướng dẫn và trợ giúp NDT trong các hoạt động TTTV.

- Tăng cường các hình thức phục vụ thông tin theo yêu cầu bạn đọc. Trong

cơ chế thị trường hiện nay, khi mà thông tin đã trở thành hàng hoá thì nhiệm vụ

của chúng ta là phải sản xuất được nhiều hàng hoá có chất lượng, đáp ứng được

nhu cầu của khách hàng- người dùng tin, chứ không chỉ đơn thuần là phục vụ

một cách thụ động như trước nữa, mọi hoạt động dịch vụ phục vụ nhu câù tin

cũng phải dựa trên quan điểm đó. Các hình thức phục vụ cũng phải thay đổi theo

cơ chế thị trường.

3.2.6 Tăng cường các hoạt động chiêu thị, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ

TTTV

- Các hoạt động quảng cáo không chỉ hướng tới quảng cáo các sản phẩm

và dịch vụ mà còn hướng tới quảng bá hình ảnh thư viện. Trước khi chuẩn bị

66 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

một kế hoạch quảng cáo, Cục Thông tin phải xác định thị trường mục tiêu của

mình, và xác định rõ các nhu cầu của người dùng. Hiện nay không đơn thuần có

sự cạnh tranh giữa các thư viện với nhau mà còn có sự cạnh tranh giữa các nhà

xuất bản, các hiệu sách với thư viện. Các chiến lược phải được sử dụng cùng với

một kế hoạch quảng bá tổng thể và cùng với một kế hoạch phát triển chiến lược

cho thư viện.

- Cục Thông tin cần quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ thông tin tư liệu của

mình bằng nhiều hình thức hơn nữa. Tiến hành một số hoạt động tuyên truyền,

quảng cáo với các quy mô khác nhau thông qua các hình thức tuyên truyền trên

báo chí, tổ chức các hội nghị, hội thảo, các cuộc tiếp xúc với khách hàng để nâng

cao nhận thức về vai trò và ý nghĩa to lớn của việc sử dụng rộng rãi thông tin

KH&CN trong xã hội.

- Một trong những cách để thư viện tự quảng cáo hình ảnh của mình là

truyền tải các thông điệp đến những nhóm NDT quan trọng. Khi truyền đi các

thông điệp này, thông điệp marketing giúp sản phẩm thông tin dễ đi vào nhận

thức của NDT. Thông điệp marketing là điều quan trọng nhất mà thư viện muốn

mọi người biết về bản thân. Nội dung của thông điệp chính phải thể hiện được

nhiệm vụ chiến lược của thư viện.

2.3.7 Đào tạo cán bộ về nghiệp vụ marketing

Một mặt, đội ngũ những người làm công tác TT - TV cần được đào tạo, tổ

chức lại để có đủ trình độ năng lực thích ứng với hoạt động thông tin tri thức

hiện đại. Mặt khác, Cục Thông tin nên tăng cường các khóa đào tạo ngắn hạn

cho cán bộ về về công nghệ thông tin, marketing, quan hệ công chúng cũng như

tổ chức các khóa học ngắn hạn nâng cao trình độ ngoại ngữ nhằm giúp cho cán

bộ có kiến thức, có khả năng xử lý, nắm bắt thông tin, có kỹ năng khai thác, sử

dụng máy tính để có thể đáp ứng nhanh nhất mọi yêu cầu của NDT. Bên cạnh

đó, Cục Thông tin cần có giải pháp thu hút các cán bộ có trình độ và có tâm với

67 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

nghề thông qua các chính sách về tiền lương và các chính sách đãi ngộ khác để

cán bộ có thể toàn tâm toàn ý cống hiến cho nghề.

68 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

KẾT LUẬN

Cục Thông tin KH&CN Quốc gia là một tổ chức thông tin KH&CN lớn

nhất Việt Nam với nguồn lực mạnh về con người và thông tin. Các hoạt động

của Cục Thông tin đã có những đóng góp to lớn vào sự phát triển công tác thông

tin KH & CN của đất nước, tập trung vào đảm bảo thông tin cho những định

hướng và lĩnh vực ưu tiên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước.

Thực hiện chủ trương đường lối đổi mới hoạt động KH & CN của Đảng

và Nhà nước trong đó thông tin KH & CN ngày càng đóng góp hơn nữa cho sự

nghiệp CNH, HĐH đất nước, Cục Thông tin cần nỗ lực hơn nữa để có thể thực

hiện và hoàn thành mục tiêu đã để ra với những định hướng sau: Góp phần xây

dựng và kiện toàn hệ thống thông tin KH & CN Quốc gia, ngân hàng dữ liệu

quốc gia. về KH & CN, tăng cường phổ biến tri thức KH & CN, đẩy mạnh các

dịch vụ thông tin KH & CN. Hiện nay Cục Thông tin KH&CN Quốc gia đã và

đang triển khai các hoạt động marketing nhằm tiếp thị, quảng bá hình ảnh thư

viện và giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ tới đông đảo NDT. Mặc dù hoạt động

marketing còn sơ khai nhưng hiệu quả thu được khả quan và đó là dấu hiệu đáng

mừng cho bước phát triển mới của cơ quan nói riêng và ngành thư viện Việt

Nam nói chung trong thời kỳ hội nhập của đất nước.

69 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cao Minh Kiểm. Hoạt động của Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ

Quốc gia thời gian qua : kết quả và triển vọng / Kỷ yếu Hội nghị ngành Thông

tin Khoa học và Công nghệ lần thứ V. – H. : Trung tâm Thông tin Khoa học và

Công nghệ Quốc gia, 2005. – tr.96 – 105.

2. Dương Hữu Hạnh. Các nguyên tắc Marketing. – H.: Nxb Thống kê, 2000

3. Đặng Phương Thảo. Tuyên truyền giới thiệu sách báo - Biện pháp hữu hiệu

trấn hưng văn hoá đọc / Tạp chí thư viện Việt Nam. - Tập 2, số 10, tr. 43-47

4. Đoàn Phan Tân. Thông tin học. – H.: Nxb Quốc Gia Hà Nội, 2001

5. Lê Văn Viết. Cẩm nang nghề thư viện.- H. : Văn hóa thông tin, 2000

6. Kỷ yếu Hội nghị ngành Thông tin Khoa học và Công nghệ. - H. : Trung tâm

Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2005. – 304 tr

7. Mai Thanh Hào. Tiếp thị trong thế kỷ 21. – H.: Nxb Trẻ, 2002

8. Marketing Information Products and Services, Nxb Tata McGraw - Hill

Publishing Co, Ltd, New Delhi, 1999.

9. Ngô Xuân Bình. Marketing lý thuyết và vận dụng. – H.: Nxb Khoa Học Xã

Hội, 2001

10. Nguyễn Hữu Nghĩa. Tiếp thị thư viện qua mạng Internet / Tạp chí thư viện

Việt Nam. - 2007. - Tập 2, số 10, tr. 29- 32

11. Phan Thu Nga. Chiến lược marketing đối với hoạt động thông tin thư viện /

Bản tin thư viện – công nghệ thông tin. – 2005. - Số 3, tr. 15- 25

12. Nguyễn Hữu Hùng. Phát triển thông tin khoa học và công nghệ để trở thành

nguồn lực / Tạp chí Thông tin Tư liệu. – 2005. – Số 1, - tr.2 – 7

70 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện

Hoạt động marketing tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia

13. Tạ Bá Hưng, Cao Minh Kiểm, Nguyễn Tiến Đức. Hoạt động Thông tin

KH&CN ở Việt Nam. Hiện trạng và định hướng phát triển / Kỷ yếu Hội nghị

ngành Thông tin Khoa học và Công nghệ lần thứ V. – H. : Trung tâm Thông tin

Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2005. – tr.3 - 14

14. Trần Mạnh Tuấn. Marketing trong hoạt động thông tin thư viện.- H: Nxb

Quốc Gia Hà Nội, 2005.

15. Trần Mạnh Tuấn. Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện / Trung tâm Thông

tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. – H., 1998

Tài liệu điện tử:

1. http://www.vjol.info

2. http://vi.wikipedia.org

3. http://www.cinet.gov.vn

4. http://www.gslhcm.org.vn

5. http://www.lrc.ctu.edu.vn

6. http://vi.wikipedia.org

7. http://www.cinet.gov.vn

8. http://www.gslhcm.org.vn

71 Phạm Thị Bích Ngọc K51-Thông tin thư viện