ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------------------

NGUYỄN ĐỨC MỪNG

Tên đề tài:

“TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC

XÃ DƯỢC LIỆU PHÚ LƯƠNG TẠI XÓM BÚN 1, XÃ PHẤN MỄ,

HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng

Chuyên nghành : Kinh tế nông nghiệp

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa : 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------------------

NGUYỄN ĐỨC MỪNG

Tên đề tài:

“TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỢP TÁC

XÃ DƯỢC LIỆU PHÚ LƯƠNG TẠI XÓM BÚN 1, XÃ PHẤN MỄ,

HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo Định hướng đề tài Chuyên nghành

: Chính quy : Hướng ứng dụng : Kinh tế nông nghiêp

Khoa : Kinh tế & PTNT

Lớp Khóa Giảng viên hướng dẫn : K47 - KTNN - N01 : 2015 - 2019 : ThS. Đỗ Thị Hà Phương

Cán bộ cơ sở hướng dẫn : Bùi Thị Ngân

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi sinh viên, đây là thời

gian để sinh viên nghiên cứu, áp dụng những kiến thức lý thuyết với thực tế,

củng cố và nâng cao khả năng phân tích, làm việc sáng tạo của bản thân phục

vụ cho công tác sau này.

Xuất phát từ nhu cầu thực tế đồng thời được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm

khoa Kinh Tế và Phát triển nông thôn, em thực hiện đề tài: “Tìm hiểu hoạt động

sản xuất kinh doanh của hợp tác xã dược liệu Phú Lương tại xóm Bún 1, xã

Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.

Trong quá trình thực hiện đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình

của UBND xã Phấn Mễ, cán bộ cơ sở hướng dẫn chị Bùi Thị Ngân giám đốc hợp

tác xã, các thầy cô giáo khoa Kinh Tế và Phát triển nông thôn - trường Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên.

Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Đỗ Thị Hà Phương

giảng viên khoa Kinh Tế và Phát triển nông thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn

chỉ bảo và giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian thực hiện đề tài.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế và Phát

triển nông thôn, UBND xã Phấn Mễ, gia đình chị Bùi Thị Ngân và các hộ thành

viên của HTX đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, cung cấp số liệu, thông

tin cho em trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận.

Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, thầy cô đã động viên giúp đỡ nhiệt

tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để em hoàn thành khoá luận này.

Do kiến thức còn hạn hẹp, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót,

rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên

để đề tài của em được hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Đức Mừng

ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

MỤC LỤC ......................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................... vii

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập .................................................... 1

1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3

1.2.1. Về chuyên môn ....................................................................................... 3

1.2.2. Về thái độ ................................................................................................ 3

1.2.3. Về kĩ năng sống, kĩ năng làm việc .......................................................... 3

1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 4

1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 4

1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 4

1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 6

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 7

2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 7

2.1.1. Sản xuất và kinh doanh ........................................................................... 7

2.1.2. Một số vấn đề HTX ................................................................................. 7

2.1.3. HTX nông nghiệp .................................................................................. 14

2.1.4. Thủ tục đăng kí hợp tác xã .................................................................... 19

2.1.5. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác

xã 21

2.1.6. Các văn bản liên quan đến nội dung thực tập ....................................... 21

2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 22

iii

2.2.1. Tình hình phát triển HTX trên thế giới ................................................. 22

2.2.2. Tình hình phát triển HTX ở Việt Nam .................................................. 23

2.2.3. Một số giải pháp để phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam .... 30

2.2.4. Bài học kinh nghiệm để phát triển HTX ở Việt Nam ........................... 32

2.2.5. Một số hợp tác xã dược liệu tiêu biểu ở Việt Nam ............................... 34

Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................... 36

3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ...................................................................... 36

3.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Phấn Mễ ............................................................. 36

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội xã Phấn Mễ .................................................... 38

3.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của HTX Dược liệu Phú Lương .... 44

3.1.4. Những thành tựu HTX đã đạt được ...................................................... 48

3.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của HTX Dược liệu Phú Lương ............ 48

3.2. Kết quả thực tập ....................................................................................... 49

3.2.1. Những công việc tham gia làm tại HTX ............................................... 49

3.2.2. Tìm hiểu kết quả sản xuất kinh doanh của HTX Dược liệu Phú Lương

năm 2018 ................................................................................................... …..55

3.2.3. Bài học kinh nghiệm của bản thân rút ra từ thực tế .............................. 64

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX Dược liệu Phú Lương 65

3.3.1. Giải pháp về phương thức tổ chức, cơ sở hạ tầng và nguồn vốn .......... 65

3.3.2. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 66

Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 67

4.1. Kết luận .................................................................................................... 67

4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 68

4.2.1. Kiến nghị với các cấp chính quyền ....................................................... 68

4.2.2. Đối với HTX Dược liệu Phú Lương ..................................................... 68

4.2.3. Đối với hộ nông dân .............................................................................. 69

4.2.4. Đối với viện nghiên cứu, trường đại học .............................................. 69

iv

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Phấn Mễ tính đến 9/2018 .......... 37

Bảng 3.2. Diện tích, năng suất, sản lượng của một số cây trồng chính của xã

Phấn Mễ năm 2018 ........................................................................ 39

Bảng 3.3. Tình hình chăn nuôi của xã Phấn Mễ tính đến 9/2018 ................... 40

Bảng 3.4. Tình hình dân số và lao động xã Phấn Mễ tính đến 9/2018 ........... 42

Bảng 3.5. Tình hình vốn quỹ của HTX Dược liệu Phú Lương ....................... 47

Bảng 3.6. Giá bán cà gai leo cho công ty dược của HTX Dược liệu Phú Lương ... 56

Bảng 3.7. Giá bán cà gai leo trực tiếp ra thị trường của HTX Dược liệu Phú

Lương .............................................................................................. 56

Bảng 3.8. Chi phí đầu tư cho cà gai leo về máy móc, công cụ, dụng cụ ........ 60

Bảng 3.9. Chi phí trung gian của cà gai leo trên 1 ha ..................................... 61

Bảng 3.10. Kết quả sản xuất cà gai leo của HTX Dược liệu Phú Lương trên

tổng diện tích ................................................................................... 62

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Bảng chấm công người lao động dùng trong HTX ......................... 54

Hình 3.2. Sơ đồ kênh phân phối cà gai leo của HTX Dược liệu Phú Lương ...... 58

vi

vii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt Giải thích

Bảo vệ thực vật BVTV

Đơn vị tính ĐVT

Hợp tác xã HTX

Nghị quyết NQ

Phát triển nông thôn PTNT

Tư bản chủ nghĩa TBCN

Tư liệu sản xuất TLSX

Trung ương TW

Ủy ban nhân dân UBND

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập

Việt Nam là một nước nông nghiệp với gần 64,9% dân số sống ở nông

thôn và có thu nhập chính từ sản xuất nông nghiệp. Nông thôn Việt Nam có vai

trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước, công cuộc

đổi mới đất nước phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng “Công nghiệp

hoá, hiện đại hoá” mà nền tảng sản xuất nông nghiệp hàng hoá có vai trò hết

sức quan trọng.

Nhận thức được vấn đề này, Đảng và nhà nước đã đề ra những chủ

trương, đường lối mới trong việc liên kết các hoạt động sản xuất, kinh doanh

dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thông qua mô hình Hợp tác xã.

Cái mới ở đây được thể hiện thông qua việc ban hành luật Hợp tác xã (1996),

sửa đổi bổ xung (2003) và dự thảo luật (2012) chính thức có hiệu lực ngày

1/72013 với việc chuyển đổi mô hình HTX kiểu cũ sang mô hình HTX kiểu

mới với những đặc trưng cơ bản như: quy mô, pham vi hoạt dộng và thành viên

tham gia HTX không còn giới hạn như trước, mục tiêu của HTX kiểu mới đó

là trước mắt đáp ứng được nhu cầu chung về mặt kinh tế - văn hoá - xã hội cho

các thành viên, sở hữu tập thể và sử hữu cá nhân của các thành viên được phân

định rõ ràng,...[2]

HTX đã và đang tồn tại như một hình thức rất phổ biến, đóng vai trò tích

cực trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đồng thời nó còn được

coi là một tổ chức giữ vai trò quan trọng trong việc hợp tác phát triển nông thôn

nói chung và nông nghiệp nói riêng. Khác với những loại hình tổ chức kinh tế

khác, HTX còn giữ vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu về kinh tế -

văn hoá - xã hội cho các xã viên theo nguyên tắc tương trợ nhằm giúp họ trong

2

quá trình tổ chức sản xuất sao cho có lợi nhất, cung cấp đầu vào cho những hộ

chưa sản xuất hàng hoá và giúp đỡ thêm về các dịnh vụ đầu ra cho các hộ sản

xuất hàng hoá, giải quyết việc làm, năng cao mức sống, tăng phúc lợi,...[15]

Trong thời đại khoa học kĩ thuật hiện đại, nhiều thuốc mới đã được

nghiên cứu, sản xuất bằng công nghê hiện đại đưa vào sử dụng trong phòng

chữa bệnh. Nhưng Dược liệu có nguồn gốc thực vật và động vật (thuốc cổ

truyền) vẫn giữ nguyên ý nghĩa và tầm quan trọng của nó. Dược liệu ngày càng

được coi trọng trong sự nghiệp Y tế của nhân loại bởi những ưu điểm nổi bật

trong công tác phòng bệnh và chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ cũng như phát

triển kinh tế.

Nhiều loại dược liệu quý không những đưa lại lợi ích trong lĩnh vực Y tế

mà còn góp phần mang lại giá trị kinh tế cao, nhiều dược liệu được làm nguyên

liệu xuất khẩu thu ngoại tệ mạnh,...

Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có thực vật và động vật làm thức

rất phong phú và đa dạng. Việc bảo tồn, khai thác sử dụng và phát triển nguồn

tài nguyên dược liệu là một trong những nhiệm vụ vừa cấp bách vừa lâu dài

của ngành Y tế cũng như của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Góp phần thực

hiện chiến lược phát triển ngành dược; Đảm bảo cho đất nước phát triển bền

vững. Điều đó đã chứng minh cho ý nghĩa và tầm quan trọng của dược liệu

trong chiến lược phát triển ngành dược và sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức

khoẻ nhân dân.[7]

Xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên là một trong những

địa phương có diện tích cũng như sản lượng dược liệu lớn thứ 2 của huyện hiện

nay. Cây dược liệu góp phần hết sức quan trọng trong sản xuất hàng hoá, nâng

cao thu nhập, làm giàu cho nông dân. Để khai thác hết tiềm năng, lợi thế của

xã Phấn Mễ trong phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sao cho hiệu quả cao

3

nhất cần phải có những giải pháp đồng bộ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh

thực tế tại địa phương.

Xuất phát từ thực tế nói trên cùng với sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà

trường, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn - Trường Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo ThS. Đỗ Thị Hà

Phương, em tiến hành thực hiện, nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu hoạt động sản

xuất kinh doanh của HTX dược liệu Phú Lương, tại xóm Bún 1, xã Phấn

Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.

1.2. Mục tiêu cụ thể

1.2.1. Về chuyên môn

- Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX dược liệu Phú Lương.

- Nắm vững những công việc được giao tại cơ sở

- Tìm hiểu thuận lợi, khó khăn trong phương thức tổ chức hoạt động sản

xuất kinh doanh của HTX dược liệu Phú Lương

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của HTX dược liệu Phú Lương.

1.2.2. Về thái độ

- Tạo mối quan hệ thân thiện, hoà nhã với mọi người trong HTX và UBND

xã Phấn Mễ.

- Có tinh thần trách nhiệm cao khi nhận công việc được giao, làm đến nơi

đến chốn, chính sác kịp thời do đơn vị thực tập phân công.

- Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người trong

HTX để hoàn thành tốt các công việc chung bên cạnh đó cũng tự khẳng định được

năng lực bản thân sinh viên.

1.2.3. Về kĩ năng sống, kĩ năng làm việc

- Tạo được thói quen sống và làm việc trong tổ chức HTX

4

- Có ý thức trong công việc, thực hiện đầy đủ các quy định của HTX và

UBND đề ra.

- Vận dụng các kiến thức đã học trên giảng đường để thu thập thông tin

về HTX

1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện

1.3.1. Nội dung thực tập

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Phấn Mễ.

- Tham gia làm việc tại HTX dược liệu Phú Lương.

- Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX dược liệu Phú Lương.

- Tìm hiểu thuận lợi, khó khăn trong phương thức tổ chức hoạt động sản

xuất kinh doanh của HTX dược liệu Phú Lương

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của HTX dược liệu Phú Lương tại xóm Bún 1, xã Phấn Mễ, huyện Phú

Lương, tỉnh Thái Nguyên.

1.3.2. Phương pháp thực hiện

1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

* Thu thập số liệu thứ cấp

- Thu thập dữ liệu, số liệu thông tin có sẵn từ UBND xã Phấn Mễ.

- Kế thừa có chọn lọc những tài liệu điều tra cơ bản và tài liệu nghiên

cứu của các nhà khoa học có liên quan đến cây dược liệu, mô hình sản xuất cây

dược đã có, tài liệu về cây dược liệu...

* Thu thập số liệu sơ cấp

- Thông qua việc hỏi ý kiến của những người chịu trách nhiệm quản lí

chung, như các thành viên, giám đốc HTX, cán bộ phòng kinh tế xã hội xã Phấn

Mễ.

- Dựa vào quan sát thực địa và phỏng vấn sâu cán bộ quản lý HTX, các

thành viên để nắm được tình hình sơ bộ về không gian sống sinh hoạt và mức

sống của các thành viên trong HTX.

5

- Tiến hành trên phạm vi hợp tác xã dược liệu Phú Lương tỉnh Thái Nguyên

* Phương pháp tổng hợp, so sánh

Từ những số liệu thông tin thu thập được, ta tiến hành tổng hợp lại sau đó

đem so sánh rồi phân tích các chỉ tiêu có được trong quá trình so sánh, từ đó đưa

ra nhận xét đánh giá rút ra kết luận hoặc nêu ra nguyên nhân của sự thay đổi.

1.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin

* Phương pháp xử lý thông tin

Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, đồng thời được xử

lý thông qua chương trình Excel. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân

tích.

* Phương pháp phân tích thông tin

Khi đủ số liệu, tiến hành kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa lại thông tin, loại

bỏ thông tin không chính xác, sai lệch trong điều tra. Toàn bộ số liệu thu thập được

tổng hợp, tính toán từ đó phân tích hiệu quả (vốn, đất đai, lao động, trình độ quản

lý).

* Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất

- Chỉ tiêu về kết quả sản xuất

+ Tổng giá trị sản xuất (GO) của từng ngành kinh tế: Là giá trị bằng tiền

của các loại sản phẩm trên một đơn vị diện tích hay một chu kỳ sản xuất kinh

doanh.

Tổng giá trị của dược liệu được tính bằng cách lấy sản lượng, sản phẩm

năm báo cáo nhân với đơn giá. Tổng giá trị sản xuất sẽ được nghiên cứu trên

tổng các hộ thành viên sản xuất trong HTX.

+ Chi phí trung gian (IC): còn được gọi là chi phí sản xuất: Là chi phí

cho một mô hình hoặc một đơn vị diện tích, trong một khoảng thời gian; bao

6

gồm: Chi phí vật chất, dịch vụ, không bao gồm công lao động, khấu hao. Trong

sản xuất, kinh doanh dược liệu, chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí

nguyên, nhiên vật liệu: Giống, phân bón, hệ thống cung cấp nước.

Trong đó: Cj là các khoản chi phí thứ j trong một chu kỳ sản xuất

+ Khấu hao tài sản: Là lượng giá trị tương đương với giá trị hao mòn của

tài sản cố định trong thời gian phục vụ của nó.

+ Giá trị gia tăng (VA): Là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do các

ngành sản xuất sáng tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất. Chỉ số này

thể hiện kết quả của quá trình đầu tư chi phí vật chất và lao động sống vào quá

trình sản xuất.

VA = GO – IC

1.4. Thời gian và địa điểm thực tập

Thời gian: Từ ngày 13/08/2018 đến ngày 23/12/2018

Địa điểm: HTX Dược liệu Phú Lương tại xóm Bún 1, xã Phấn Mễ, huyện

Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

7

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học

2.1.1. Sản xuất và kinh doanh

2.1.1.1 Khái niệm sản xuất

- Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong

thương mại.

- Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì?,

sản xuất như thế nào?,sản xuất cho ai?, giá thành sản xuất và làm thế nào để tối

ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm.[17]

2.1.1.2 Khái niệm kinh doanh

- Kinh doanh là hoạt động kinh tế của cá nhân hoặc tổ chức nhằm mục

đính thu lợi nhuận. Kinh doanh bao gồm nhiều lĩnh vưc như tài chính, thông

tin, tin tức, giải trí, sản xuất công nghiệp, bán lẻ, phân phối, vận tải,…

- Các loại hình tổ chức kinh doanh cơ bản

+ Doanh nghiệp tư nhân

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

+ Công ty cổ phần, công ty hợp danh.[13]

2.1.2. Một số vấn đề HTX

2.1.2.1. Khái niệm

- Khái niệm hợp tác xã theo luật hợp tác xã 2003: Hợp tác xã là tổ chức

kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau gọi chung là xã viên)

có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của

luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã,

cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và

8

nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của

đất nước.

Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp

nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn

điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của

pháp luật.[12]

- Theo luật hợp tác xã 2012 thì khái niệm này đã được thay đổi như

sau:Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân,

do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong

hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của

thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong

quản lý hợp tác xã.

Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách

pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ

lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung

của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và

dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã".

So với luật hợp tác xã năm 2003 thì luật hợp tác xã năm 2012 đã làm rõ

được bản chất của HTX là một tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập thể

thành lập trên tinh thần tự nguyện, nhằm lợi ích chung của các thành viên. Luật

hợp tác xã năm 2012 đã bỏ quy định “HTX hoạt động như một loại hình doanh

nghiệp”, quy định này đã gây ra hai luồng ý kiến. Đa số ý kiến cho rằng, hợp

tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do các thành viên tự nguyện thành lập nhằm đáp

ứng nhu cầu chung của mình mà từng thành viên đơn lẻ không thực hiện được

hoặc thực hiện kém hiệu quả hơn. Một số ít ý kiến khác cho rằng: Cần khẳng

định “hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp” như được quy

định tại luật hợp tác xã năm 2003 vì thực chất hợp tác xã hoạt động như một

9

loại hình doanh nghiệp đặc thù, cần được bảo đảm hoạt động bình đẳng với mọi

loại hình doanh nghiệp khác và có quyền kinh doanh một số ngành nghề mà

pháp luật không cấm.

Theo ý kiến chúng tôi, chúng tôi ủng hộ quan điểm thứ nhất và nhận thấy

quan điểm thứ hai là chưa phù hợp. Hợp tác xã với quan niệm thứ hai không có

tác dụng đối với hàng chục triệu hộ nông dân, hàng triệu hộ sản xuất nhỏ phi

nông nghiệp, hàng trăm nghìn doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì vấn đề đối với họ

không phải là góp vốn để tìm kiếm lợi nhuận, mà là cần một loại hình tổ chức

phù hợp liên kết họ lại với nhau, đáp ứng nhu cầu chung của họ về cung ứng

và tiêu thụ những sản phẩm, dịch vụ chung để giúp họ nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh tế, cải thiện thu nhập và đời sống của mình.

- Tại điều 1 Luật HTX sửa đổi được thông qua tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội

khóa XI vào tháng 11 năm 2003 quy định: “HTX là tổ chức kinh tế tập thể do

các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp

vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật này để phát huy sức mạnh tập thể

của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt

động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,

góp phần phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.

HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự

chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn

tích luỹ và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật.[2]

2.1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX nông nghiệp

Theo điều 7 - Luật HTX 2012 quy định:

* Tự nguyện

1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi

hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác

xã.

10

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác

xã thành viên.

3. Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết

ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và

hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Được cung cấp thông tin đầy

đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối

thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.

4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt

động của mình trước pháp luật.

5. Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của

điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu

theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên

hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo

việc làm.

6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng

cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong

hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã,

liên hiệp hợp tác xã.

7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng

đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển

phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.[2]

2.1.2.3. Điều lệ HTX

Khi thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bên cạnh các vấn đề về

vốn, nhân lực, trụ sở,… thì bản điều lệ cũng là một yếu tố bắt buộc không thể

thiếu. Một bản điều lệ hoàn chỉnh, hợp lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

cần phải có đầy đủ các nội dung cụ thể như sau:

11

- Tên gọi, địa chỉ trụ sở chính; Biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp

tác xã (nếu có).

- Mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

- Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.

- Đối tượng, điều kiện, thủ tục kết nạp, thủ tục chấm dứt tư cách thành

viên, hợp tác xã thành viên; Biện pháp xử lý đối với thành viên, hợp tác xã

thành viên nợ quá hạn.

- Mức độ thường xuyên sử dụng sản phẩm, dịch vụ; Giá trị tối thiểu của

sản phẩm, dịch vụ mà thành viên, hợp tác xã thành viên phải sử dụng; Thời

gian liên tục không sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác

xã nhưng không quá 03 năm; Thời gian liên tục không làm việc cho hợp tác xã

đối với hợp tác xã tạo việc làm nhưng không quá 02 năm.

- Quyền và nghĩa vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên.

- Cơ cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và phương thức hoạt động của hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng

quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; Thể thức

bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản

trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; Bộ phận giúp việc cho hợp tác xã, liên

hiệp hợp tác xã.

- Số lượng thành viên, cơ cấu và nhiệm kỳ của hội đồng quản trị, ban

kiểm soát; Trường hợp thành viên hội đồng quản trị đồng thời làm giám đốc

(tổng giám đốc).

Trình tự, thủ tục tiến hành đại hội thành viên và thông qua quyết định tại

đại hội thành viên; Tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội

đại biểu thành viên.

- Vốn điều lệ, mức vốn góp tối thiểu, hình thức góp vốn và thời hạn góp

vốn; Trả lại vốn góp; Tăng, giảm vốn điều lệ.

12

- Việc cấp, cấp lại, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận vốn góp.

- Nội dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên, giữa liên

hiệp hợp tác xã với hợp tác xã thành viên bao gồm nghĩa vụ cung ứng và sử

dụng sản phẩm, dịch vụ; Giá và phương thức thanh toán sản phẩm, dịch vụ. Đối

với hợp tác xã tạo việc làm, nội dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã và thành

viên là nội dung hợp đồng lao động giữa hợp tác xã và thành viên.

- Việc cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên

hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành

viên ra thị trường. Tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp

tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác

xã thành viên ra thị trường cho từng lĩnh vực, loại hình theo quy định của Chính

phủ.

- Đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết; Thành lập doanh

nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

- Lập quỹ; Tỷ lệ trích lập quỹ; Tỷ lệ, phương thức phân phối thu nhập.

- Quản lý tài chính, sử dụng và xử lý tài sản, vốn, quỹ và các khoản lỗ;

Các loại tài sản không chia.

- Nguyên tắc trả thù lao cho thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm

soát hoặc kiểm soát viên; Nguyên tắc trả tiền lương, tiền công cho người

điều hành, người lao động.

- Xử lý vi phạm điều lệ và nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.

- Sửa đổi, bổ sung điều lệ.[16]

2.1.2.4. Các loại hình HTX

* HTX dịch vụ

- HTX dịch vụ từng khâu: Có nội dung hoạt động tập trung ở từng lĩnh

vực trong quá trình sản xuất hoặc từng khâu công việc như: Đầu vào, đầu ra,

phòng trừ sâu bệnh…

13

- HTX dịch vụ tổng hợp đa chức năng: Có nội dung hoạt động đa dạng,

gồm nhiều khâu dịch vụ cho sản xuất như: Cung ứng vật tư đầu vào, tiêu thụ

sản phẩm, dịch vụ giống, phòng trừ sâu bệnh, tưới tiêu…

- HTX dịch vụ chuyên ngành: HTX này được hình thành từ nhu cầu của

các hộ thành viên cùng sản xuất, kinh doanh một loại hàng hóa đặc trưng, hoặc

cùng làm một nghề giống nhau (HTX trồng rừng, HTX trồng mía…) HTX thực

hiện các khâu dịch vụ của kinh tế hộ như chọn giống, cung ứng vật tư, trao đổi

hướng dẫn kỹ thuật, dịch vụ vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm, đại diện các hộ

thành viên quan hệ với các cơ sở chế biến, tổ chức tín dụng…

* HTX sản xuất kết hợp dịch vụ

Các HTX loại này thường dưới dạng các HTX chuyên môn hóa theo sản

phẩm. Đó là các HTX gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, trong đó trực tiếp sản

xuất là các hộ nông dân, HTX hợp đồng bao tiêu chế biến và tiêu thụ sản phẩm

như: Các HTX sản xuất rau, HTX sản xuất sữa. HTX loại này có đặc điểm: Nội

dung sản xuất là chủ yếu, dịch vụ là kết hợp. Đây là hình thức HTX khá phổ

biến ở nước ta.

* HTX sản xuất - kinh doanh ở mức độ hợp tác toàn diện

Mô hình HTX sản xuất - kinh doanh ở mức độ toàn diện, vừa trực tiếp

tổ chức sản xuất kinh doanh tập trung như: Tổ chức các cơ sở chế biến của

HTX để đảm bảo cung ứng đầu vào cho các thành viên (chế biến thức ăn gia

súc, sản xuất cây giống…), hoặc đảm bảo tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho thành

viên là chế biến và tiều thụ sản phẩm hoặc tổ chức phát triển ngành, nghề tiểu

thủ công nghiệp để tạo việc làm, tăng thu nhập cho thành viên và người lao

động tạo ra lợi nhuận để hỗ trợ các khâu dịch vụ cho thành viên phát triển kinh

tế hộ tự chủ.

Đây là mô hình tổ chức HTX có hiệu quả mà nhiều nước trên thế giới đã

áp dụng như: HTX sản xuất rau quả của Đài Loan, HTX chế biến rượu nho ở

14

CHLB Đức… Đồng thời nó cũng phù hợp với điều kiện ở nhiều vùng nước ta,

trước hết là đối với các vùng sản xuất hàng hóa, kinh tế đã có bước phát triển.

Xây dựng HTX theo mô hình loại này sẽ tạo điều kiện để cho quá trình công

nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn có điều kiện hiện đại hóa sản

xuất tạo ra nhiều loại hàng hóa có sức cạnh tranh cao, vừa phát huy được vai trò

vị trí tự chủ của kinh tế hộ thành viên trong quá trình chuyển sang sản xuất hàng

hóa, không hạn chế tính năng động, sáng tạo của hộ thành viên.[15]

2.1.3. HTX nông nghiệp

2.1.3.1. Khái niệm

HTX nông nghiệp là một trong các hình thức cụ thể của kinh tế hợp tác

trong nông nghiệp, là tổ chức kinh tế của những người nông dân có cùng nhu

cầu và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp giúp đỡ nhau phát triển

kinh tế hoặc đáp ứng tốt hơn nhu cầu về đời sống của mỗi thành viên, tổ chức

và hoạt động theo các nguyên tắc pháp luật quy định, có tư cách pháp nhân.

“Theo Trần Quốc Khánh (2005)”.[9]

2.1.3.2. Vai trò của HTX nông nghiệp

- Đối với các thành viên: Vì mô hình HTX xuất phát và hình thành hoàn

toàn trên tinh thần tự nguyện, tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau giữa các

thành viên nên HTX nông nghiệp là tổ chức liên kết hợp tác của bản thân các

thành viên. Các thành viên được giúp đỡ lẫn nhau thông qua hợp tác này. Thông

qua HTX nông nghiệp mà các thành viên có thể tương trợ, giúp đỡ được cho

nhau, tự cứu được lấy mình, trước khi mất hết những cơ sở kinh tế để tồn tại nếu

không hợp tác lại với nhau. Nếu các thành viên có điều kiện tiếp cận với các loại

thị trường (thị trường nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào, thị trường dịch vụ, sản

phẩm đầu ra) nhờ có mô hình kinh tế HTX nói chung thì thông qua mô hình

HTX nông nghiệp nói riêng, các thành viên đã có điều kiện tiếp cận với các sản

phẩm và dịch vụ của thị trường tín dụng, ngân hàng.

15

Thành viên cũng sẽ được tư vấn, cung cấp thông tin, trao đổi kinh

nghiệm thông qua HTX nông nghiệp vì đó cũng thường là nơi tập hợp kiến

thức, hiểu biết, kinh nghiệm làm ăn của cả địa phương. Họ sẽ tự tạo ra được

công ăn việc làm cho bản thân và có thể còn cho cả địa phương nữa. Họ cũng

được hưởng những quyền lợi từ HTX nông nghiệp với tư cách là chủ sở hữu

như được chia cổ tức, được quyền tham gia biểu quyết, quyết định các chính

sách kinh doanh của HTX nông nghiệp thông qua các bộ máy, cơ quan lãnh

đạo để HTX nông nghiệp ngày càng phục vụ họ đắc lực và tốt hơn. Qua sự hỗ

trợ này mà các hoạt động kinh tế, sản xuất, kinh doanh của các thành viên đã

được hỗ trợ thiết thực, cuộc sống của họ được cải thiện rõ rệt và có những tích

luỹ.

Trước đây, khi chưa có mô hình này, nếu từ hoạt động kinh tế của bản

thân, họ không thể tạo ra lợi nhuận hoặc chỉ tạo ra ít lợi nhuận thì nay, trong sự

hợp tác, họ được hỗ trợ và có điều kiện tạo ra nhiều lợi nhuận hơn. Đó chính là

ý nghĩa to lớn của mô hình kinh tế hợp tác nói chung và mô hình HTX nông

nghiệp nói riêng. Các HTX nông nghiệp có vai trò bảo đảm và duy trì sự độc lập

về kinh tế và cơ sở kinh tế để tồn tại và phát triển của các thành viên.

- Đối với địa phương: Mô hình HTX nông nghiệp ra đời sẽ cung cấp các

dịch vụ tín dụng, ngân hàng cho dân cư trên địa bàn hoạt động. Bất kể người

dân nào cũng sẽ được hưởng các sản phẩm, dịch vụ của HTX nông nghiệp với

tư cách là khách hàng. Qua hoạt động của HTX nông nghiệp, ý thức tiết kiệm

và tích luỹ của người dân được nâng cao. Những đồng vốn nhàn rỗi được huy

động để đưa vào đầu tư phục vụ cho phát triển, giảm sự lãng phí tài nguyên

cũng như tạo ra sự phồn vinh cho xã hội. HTX nông nghiệp vừa là người quản

lý tài sản của thành viên, dân cư, vừa là nhà đầu tư trên địa bàn. Đó cũng là nơi

học nghề cho nhiều người. Trình độ và nhận thức của người nhân trên địa bàn

16

cũng sẽ được nâng cao thông qua các hoạt động tư vấn, thông tin của bản thân

HTX nông nghiệp, góp phần nâng cao trình độ dân trí tại địa phương.

Khi địa phương có HTX nông nghiệp hoạt động, nạn cho vay nặng lãi

lập tức bị đẩy lùi tiến tới xoá sổ. Những ý nghĩa về xã hội như góp phần xoá

đói giảm nghèo, hỗ trợ địa phương chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, vật nuôi,

cây trồng… cũng là những đóng góp rất tích cực. Với tư cách là một HTX nông

nghiệp, HTX nông nghiệp đóng góp một cách đáng kể các khoản thuế hàng

năm cho ngân sách địa phương. Các HTX nông nghiệp sẽ là những tổ chức hoạt

động tại địa phương, bám sát địa bàn, tham gia vào các chương trình phát triển

kinh tế ở địa phương, hỗ trợ đắc lực nhất cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ một

cách kịp thời, tạo ra nhiều việc làm và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế.

Như vậy, HTX nông nghiệp là một yếu tố kinh tế quan trọng ở địa

phương, góp phần nâng cao đời sống, thu nhập của người dân đem lại ổn định

trật tự chính trị, xã hội trên địa bàn, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.

- Đối với nhà nước: Xét trên góc độ Nhà nước, hoạt động của những

HTX nông nghiệp sẽ bổ sung cho những nỗ lực vĩ mô của Nhà nước như cung

cấp vốn cho người nghèo, nông thôn, nông nghiệp, thực hiện các mục tiêu xã

hội lớn như tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, ổn định tình hình trật tự

kinh tế, chính trị, xã hội… ở những nơi, lĩnh vực mà nhiều khi Nhà nước không

có khả năng hay hoạt động không hiệu quả thì mô hình HTX nông nghiệp nói

riêng và mô hình kinh tế HTX nói chung lại là phù hợp.

Mô hình HTX nông nghiệp thể hiện rất rõ tinh thần phát hút nội lực của

người dân để tự giải quyết các khó khăn, vướng mắc của chính bản thân. Mô

hình HTX nông nghiệp cũng góp phần thực hiện các chương trình tiết kiệm,

huy động tiềm năng trong nhân dân của Nhà nước phục vụ cho đầu tư, hay

tránh lãng phí tài nguyên, nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân. Mô hình HTX

nông nghiệp vì vậy có thể xem là mô hình “bộ đội địa phương” tại chỗ, kết hợp

17

với các tổ chức tín dụng - “bộ đội chủ lực” nhằm thông qua dịch vụ tín dụng,

ngân hàng đánh bại giặc đói, giặc nghèo để phát triển kinh tế. Mặc dù có vai trò

to lớn đối với Nhà nước, song các HTX nông nghiệp không phải là công cụ của

Nhà nước và lại càng không có nhiệm vụ công ích. Nó đơn thuần chỉ là một tổ

chức kinh tế tự trợ giúp của các thành viên, là công cụ và phương tiện của các

thành viên và hoạt động chỉ vì lợi ích của các thành viên. Tuy nhiên, trong quá

trình theo đuổi tạo ra lợi ích cho các thành viên thì nó cũng đã mô hình trung

trực tiếp hay gián tiếp tạo ra cả những lợi ích xã hội khác kèm theo mà Nhà nước

rất mong muốn nhưng đó chỉ là những lợi ích hệ quả.[20]

2.1.3.3. Các đặc trưng của HTX nông nghiệp

Một là, HTX nông nghiệp là tổ chức liên kết kinh tế tự nguyện của những

nông hộ, trang trại có chung yêu cầu về những dịch vụ cho sản xuất kinh doanh

và đời sống của mình mà bản thân từng nông hộ không làm được hoặc làm

không có hiệu quả.

Hai là, cơ sở thành lập của các HTX là dựa vào việc cùng góp vốn của các

thành viên và quyền làm chủ hoàn toàn bình đẳng giữa các thành viên theo nguyên

tắc mỗi thành viên một phiếu biểu quyết không phân biệt lượng vốn góp ít hay

nhiều.

Ba là, mục đích kinh doanh của HTX trước hết là làm dịch vụ cho thành

viên, đáp ứng đầy đủ và kịp thời về số lượng, chất lượng của dịch vụ, đồng thời

cũng phải tuân theo nguyên tắc bảo toàn và tái sản xuất mở rộng vốn bằng cách

thực hiện mức giá và lãi suất nội bộ thấp hơn giá thị trường.

Bốn là, HTX thành lập và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ

và cùng có lợi.

Năm là, HTX là một tổ chức liên kết kinh tế chỉ liên kết những thành

viên thực sự có nhu cầu, có mong muốn, không lệ thuộc vào nơi ở và cũng chỉ

liên kết ở những dịch vụ cần thiết và đủ khả năng quản lí kinh doanh. Như vậy,

18

trong mỗi thôn, mỗi xã có thể tồn tại nhiều loại hình HTX có nội dung kinh

doanh khác nhau, có số lượng thành viên không như nhau, trong đó có một số

nông hộ, trang trại đồng thời là thành viên của một số HTX.

Sáu là, nông hộ trang trại thành viên vừa là đơn vị kinh tế tự chủ trong

HTX, vừa là đơn vị kinh tế cơ sở hoạt động kinh doanh và hạch toán độc lập.

Do vậy, quan hệ giữa HTX và thành viên vừa là quan hệ liên kết, giúp đỡ nội

bộ vừa là quan hệ giữa hai đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân độc lập. Cơ

chế liên kết của HTX cần phản ánh được mối quan hệ phức tạp đó.

Từ những đặc trưng trên có thể rút ra đặc trưng, bản chất của HTX là:

HTX là tổ chức kinh tế liên kết cơ sở của các nông hộ và trang trại, mang tính

chất vừa tương trợ giúp đỡ, vừa kinh doanh.[12]

2.1.3.4. Các hình thức của HTX nông nghiệp

* HTX nông nghiệp làm dịch vụ

Về hình thức, đây là tổ chức kinh tế trong nông nghiệp tách ra làm dịch

vụ cho nông nghiệp, bao gồm: Dịch vụ các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông

nghiệp (các HTX cung ứng vật tư, giống…); Dịch vụ các khâu cho sản xuất

nông nghiệp (HTX làm đất, tưới nước, bảo vệ thực vật…); Dịch vụ quá trình

tiếp theo của quá trình sản xuất nông nghiệp (HTX chế biến, tiêu thụ sản

phẩm…).

Về thực chất, các HTX trên được tổ chức với mục đích phục vụ cho khâu

sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân là chủ yếu. Vì vậy, sự ra đời của các

HTX nông nghiệp làm dịch vụ hoàn toàn xuất phát từ nhu cầu khách quan của

sản xuất nông nghiệp, trong đó, đặc điểm của ngành, trình độ sản xuất của các

hộ nông dân chi phối một cách trực tiếp nhất.

HTX dịch vụ nông nghiệp gồm: HTX dịch vụ chuyên khâu (là HTX chỉ

thực hiện một chức năng dịch vụ một khâu cho sản xuất nông nghiệp như: HTX

dịch vụ thuỷ nông, HTX dịch vụ điện nông thôn…) và HTX dịch vụ tổng hợp

19

(là các HTX thực hiện các chức năng dịch vụ nhiều khâu cho sản xuất nông

nghiệp, đôi khi cho cả đời sống).

* HTX sản xuất kết hợp dịch vụ

Các HTX loại này có đặc điểm, nội dung hoạt động sản xuất chủ yếu,

dịch vụ là kết hợp mô hình HTX loại này phù hợp trong các ngành tiểu thủ công

nghiệp, xây dựng, nghề đánh cá, làm muối (trừ các ngành trồng trọt và chăn

nuôi).

* HTX sản xuất kinh doanh ở mức độ hợp tác toàn diện

Đặc điểm của mô hình hợp tác xã loại này là:

+ Cơ cấu tổ chức nội dung hoạt động, bộ máy quản lý và chế độ hạch

toán, kiểm kê, kiểm soát phân phối theo nguyên tắc HTX kiểu mới và tương tự

một “doanh nghiệp” tập thể.

+ Sở hữu tài sản trong HTX gồm 2 phần: Sở hữu tập thể và sở hữu cổ

phần. Thành viên HTX tham gia hoạt động trong HTX được hưởng theo nguyên

tắc phân phối theo lao động và hưởng lãi cổ phần (ngoài phúc lợi tập thể của

HTX).

+ HTX hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận nhằm phát triển kinh

tế HTX và đem lại lợi ích cho thành viên.

+ HTX loại này thích hợp với lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, xây dựng,

khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, nuôi trồng thủy sản, nghề làm muối, đánh

cá.[15]

2.1.4. Thủ tục đăng kí hợp tác xã

Theo thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 05 năm 2014 của

bộ kế hoạch và đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình

hình hoạt động của hợp tác xã, thủ tục đăng ký HTX được quy định tại điều 6

và điều 7 của thông tư:

Điều 6. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ

1. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hợp tác xã:

20

a) Yêu cầu người đến làm thủ tục nộp bản sao hợp lệ giấy chứng minh

nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực.

Trường hợp được ủy quyền thì yêu cầu nộp thêm các giấy tờ quy định

tại Điều 4 Thông tư này.

b) Nếu hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi giấy biên nhận

theo mẫu quy định tại Phụ lục II-1 và trao cho người nộp hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì cơ quan đăng ký hợp tác xã yêu cầu

người đến làm thủ tục bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

c) Cơ quan đăng ký hợp tác xã không được yêu cầu hợp tác xã nộp thêm

bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài các giấy tờ được pháp luật quy định. Hợp tác xã

phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác,

trung thực về những nội dung đã kê khai trong hồ sơ.

2. Cơ quan đăng ký hợp tác xã thực hiện việc xử lý hồ sơ trong thời hạn

5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Điều 7. Đăng ký thành lập hợp tác xã

1. Khi thành lập hợp tác xã, hợp tác xã gửi tới cơ quan đăng ký hợp tác

xã nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính 01 bộ hồ sơ đăng ký thành lập hợp

tác xã, gồm:

a) Giấy đề nghị đăng ký thành lập hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ

lục I-1;

b) Điều lệ của hợp tác xã được xây dựng theo Điều 21 Luật Hợp tác xã;

c) Phương án sản xuất kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I-2;

d) Danh sách thành viên theo mẫu quy định tại Phụ lục I-3;

đ) Danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát

hoặc kiểm soát viên theo mẫu quy định tại Phụ lục I-4;

e) Nghị quyết của hội nghị thành lập về những nội dung quy định tại

Khoản 3 Điều 20 luật hợp tác xã đã được biểu quyết thông qua.

21

2. Nếu hợp tác xã đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 24 luật hợp tác

xã thì cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã cho

hợp tác xã trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có quyền hoạt động theo nội dung trong

giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng

ký hợp tác xã. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký, hợp tác xã được

khắc dấu và có quyền sử dụng con dấu của mình.

Trường hợp không cấp giấy chứng nhận đăng ký thì cơ quan đăng ký

hợp tác xã thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho hợp tác xã biết.[3]

2.1.5. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Theo luật hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 của

Quốc hội ban hành: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận

đăng ký khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm.

2. Hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của luật này.

3. Tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được đặt theo quy định tại

Điều 22 của luật này.

4. Có trụ sở chính theo quy định tại Điều 26 của luật này.[3]

2.1.6. Các văn bản liên quan đến nội dung thực tập

Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 05 năm 2014 của bộ kế

hoạch và đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình

hoạt động của hợp tác xã.

- Luật số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội ban

hành luật hợp tác xã.

22

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Tình hình phát triển HTX trên thế giới

Ở những nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi, HTX là công cụ hữu

hiệu điều chỉnh khiếm khuyết của thị trường tự do hạn chế sự cản trở đến hầu

hết những người hoạt động trong khu vực tư nhân, đặc biệt đối với những người

hoạt động trong các lĩnh vực truyền thống và ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng

xa, hải đảo, miền núi. Bởi vậy, cùng với các loại hình doanh nghiệp khác, HTX

có thể khuyến khích sự cạnh tranh bằng các tạo môi trường kinh doanh cởi mở

để tiếp cận thông tin thông qua mạng lưới thị trường tốt hơn, giảm dào cản với

việc tiếp cận thị trường bằng cách huy động các nguồn lực và nâng cao khả

năng đàm phán của cá nhân thông qua các hoạt động tập thể.

Trên thế giới, mọi người đang nỗ lực tạo ra những cơ hội kinh tế và cố

găng kiểm soát số phận thông qua việc trở thành thành viên của các loại hình

HTX khác nhau. HTX cho phép cá nhân đạt được mục tiêu kinh tế từ cấp địa

phương đến toàn cầu mà không thể có được trong hoạt động đơn lẻ. Đối với

các nước đang phát triển, cơ hội này không chỉ là chìa khóa để xóa đói nghèo

mà còn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và an ninh toàn cầu. Phát triển

HTX bằng việc tạo ra và củng cố hoạt động kinh doanh bền vững, giúp những

hộ dân thoát nghèo đồng thời cung cấp các dịch vụ đời sống xã viên và bảo vệ

tài sản của người nghèo. HTX có tác động kinh tế quan trọng ở những nước

đang phát triển trong nhiều lĩnh vực khác nhau.[18]

2.2.1.1. Phát triển HTX nông nghiệp tại Ấn Độ

Ấn Độ là một nước nông nghiệp, sự phát triển kinh tế của Ấn Độ phụ

thuộc rất nhiều vào việc phát triển nông nghiệp. Người dân coi HTX là phương

tiện để tiếp nhận tín dụng, đầu vào và các nhu cầu cần thiết về dịch vụ. Khu

vực HTX có cơ sở hạ tầng rộng lớn, hoạt động trong các lĩnh vực tín dụng, chế

biến nông sản, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ và xây dựng nhà ở…

23

Những lĩnh vực hoạt động quan trọng của khu vực kinh tế HTX ở Ấn Độ đang

nổi lên là HTX tín dụng nông nghiệp, có tỷ trọng chiếm tới 43 % tổng số tín

dụng trong cả nước, các HTX sản xuất đường chiếm tới 62,4 % tổng sản lượng

đường của cả nước, HTX sản xuất phân bón chiếm 34 % tổng số phân bón của

cả nước.

Nhận rõ vai trò của các HTX chiếm vị trí trọng yếu trong các lĩnh vực

của nền kinh tế quốc dân, Chính phủ Ấn Độ đã thành lập công ty quốc gia phát

triển HTX, thực hiện nhiều dự án khác nhau trong lĩnh vực chế biến, bảo quản,

tiêu thụ nông sản, hàng tiêu dùng, lâm sản và các mặt hàng khác, đồng thời

thực hiện các dự án về phát triển những vùng nông thôn còn lạc hậu. Ngoài ra,

Chính phủ đã thực hiện chiến lược phát triển cho khu vực HTX như: xúc tiến

xuất khẩu; sửa đổi Luật HTX, tạo điều kiện cho các HTX tự chủ và năng động

hơn; chấn chỉnh hệ thống tín dụng HTX thiết lập mạng lưới thông tin hai chiều

giữa những người nghèo nông thôn với các tổ chức HTX; bảo đảm trách nhiệm

của các liên đoàn HTX đối với các HTX thành viên.[18]

2.2.2. Tình hình phát triển HTX ở Việt Nam

2.2.2.1. Giai đoạn từ năm 1955 đến năm 1958

Thí điểm xây dựng các hợp tác xã nông nghiệp

Trong nông nghiệp sau cải cách ruộng đất chế độ bóc lột ruộng đất phong

kiến bị xóa bỏ, nông dân giành quyền làm chủ, hai triệu hộ nông dân nghèo

chia 8 vạn ha ruộng hăng hái làm ăn theo con đường hợp tác mà Đảng đã vạch

ra. Khởi đầu là các tổ đổi công. Ngay từ đầu năm 1955 đã thành lập 153.000 tổ

đổi công với 1.094.000 hộ tham gia chiếm 40,5% số hộ nông dân trong đó có

12.400 tổ đổi công thường xuyên với số hộ nông dân bằng 8,1% số hộ tham gia

các tổ đổi công. Đến năm 1958 số hộ đổi công đã tăng lên 244.000 thu hút

65,7% số hộ nông dân trong đó tổ thường xuyên là 74.500 thu hút 32% số hộ

tham gia hợp tác. Hình thức hợp tác lao động giản đơn dưới dạng tổ đổi công

24

tự nguyện trong giai đoạn này rất có hiệu quả, phù hợp với tâm lý và nguyện

vọng của đông đảo nhân dân, nên đã có tác dụng tích cực đến sản xuất nông

nghiệp và quan hệ sản xuất mới trong nông thôn. Trên cơ sở xác định các tổ đổi

công, Đảng ta đã hình thành chủ trương về đẩy mạnh hợp tác hóa trong nông

nghiệp. Thực hiện chủ trương đó trong nông nghiệp tính đến cuối năm 1957 đã

thí điểm xây dựng 42 HTX ở các tỉnh Phú Thọ, Thái Nguyên và Thanh Hóa.

Các HTX thí điểm được hình thành chủ yếu từ các tổ đổi công có quy

mô xóm hoặc thôn bình quân có 20 - 30 hộ xã viên, có ban quản trị rất gọn nhẹ

từ 2 - 3 người và 1 kiểm soát viên, hình thức hợp tác chủ yếu là cùng làm chung

và phân phối theo công điểm, các tư liệu sản xuất chung vẫn của hộ xã viên,

quyền sở hữu ruộng đất của từng hộ vẫn được đảm bảo. Nhưng được HTX sử

dụng để sản xuất chung và chia hoa lợi hàng năm cho các hộ xã viên. Với chủ

trương đúng đắn đó đã tạo ra sự hăng hái phấn khởi trong nông dân, sản xuất,

phát triển đời sống nông dân và bộ mặt nông thôn có sự thay đổi rõ rệt. Bình

quân lương thực đầu người tăng từ 257 (1957) lên 304 kg (1958) và 334 kg

(1959).[9]

2.2.2.2. Giai đoạn 1959 - 1960

Sau 3 năm tiến hành thí điểm thành lập HTX nông nghiệp đến tháng 4

năm 1959 Đảng và nhà nước đã tổng kết đánh giá: Xuất hiện mâu thuẫn giữa

phương thức tập thể với cá nhân, mâu thuẫn giữa yêu cầu tăng năng suất với kỹ

thuật lạc hậu. Nghị quyết số 16 TW tháng 4/1959 nhận định “còn chế độ tư

hữu tư nhân về TLSX và lối làm ăn cá thể vẫn còn cơ sở vật chất và điều kiện

cho khuynh hướng TBCN phát triển”. Từ quan điểm này NQ 16 TW quyết định

cần phải cải tạo sản xuất cá thể thành nền sản xuất tập thể, chặn đứng con đường

TBCN ở nông thôn, cứu nông dân thoát khỏi nanh vuốt của CNTB góp phần

củng cố liên minh công nông. Nguyên tắc xây dựng HTX là “Dân chủ, tự

25

nguyện, cùng có lợi. Ưu tiên kết nạp xã viên bần cố nông, trung nông lớp dưới,

sau đó mới kết nạp trung nông, không bố trí trung nông vào vị trí chủ chốt”.

Về hình thức tổ chức: HTX bậc thấp trả hoa lợi ruộng đất, HTX bậc cao

tập thể hóa TLSX, xóa trả hoa lợi ruộng đất.

Về quản lý: HTX thống nhất quản lý điều hành đến từng lao động theo

công việc chung.

Về phân phối: Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động bằng

phương pháp trừ lùi, thuế quỹ, chi phí sản xuất, các khoản điều hòa còn lại chia

theo ngày công theo chế độ kinh tế hiện vật.

Chỉ trong 1 năm từ mùa hè năm 1959 đến mùa thu năm 1960 đã đưa 2,4

triệu hộ vào HTX băng 84,8% số hộ nông dân và 70% diện tích ruộng đất vào

làm ăn tập thể trong 41.000 HTX nông nghiệp.[9]

2.2.2.3. Giai đoạn năm 1961 - đến năm 1980

Giai đoạn 1961 - 1975 phong trào HTX bộc lộ nhiều nhược điểm biểu

hiện là sự không phù hợp của mô hình HTX bậc cao. Quá trình củng cố và mở

rộng quy mô HTX luôn luôn trái chiều với kết quả trong sản xuất nông nghiệp.

Nền kinh tế lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng, sản xuất nông nghiệp ngày

càng sa sút, kinh tế HTX ngày càng có biểu hiện tiêu cực: Mất dân chủ, tham

ô, lãng phí thu nhập của xã viên HTX đã thấp lại còn giảm.

Giai đoạn 1966 - 1972 tốc độ tăng thu nhập bình quân hàng năm là 13,6%

thì tốc độ tăng chi phí là 15,1%.

Giai đoạn 1976 - 1980 ở miền nam số HTX tổ đổi công tăng lên nhanh

chóng, thậm chí dùng cả biện pháp hành chính đưa nông dân vào HTX. Giai

đoạn này nền kinh tế đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng,

trước hết là tình trạng khủng hoảng kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên phạm

vi cả nước.[9]

2.2.2.4. Giai đoạn 1981- 1988

26

Giai đoạn thực hiện chỉ thị 100 về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán

sản phẩm đến nhóm và người lao động trong HTX nông nghiệp.

Chỉ thị 100 đã đem lại sinh khí cho nông nghiệp trong giai đoạn 1981 -

1985 được coi là thời kỳ thành công của quá trình thực hiện chỉ thị 100.

Sau đó những hạn chế của khoán 100 bộc lộ rõ: Hoạt động quản lý yếu

kém, phân phối bình quân bao cấp, chi phí bất hợp lý… dẫn đến tình trạng vi

phạm lợi ích của người lao động, tỷ lệ vượt khoán ngày càng giảm, nông dân

chán nản, trả ruộng khoán ngày càng nhiều.[9]

2.2.2.5. Giai đoạn 1988 – 1996

Năm 1993 luật HTX được ban hành, hộ xã viên được cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất lâu dài và được hưởng 5 quyền. HTX rút dần khỏi các

hoạt động trực tiếp sản xuất tiến hành chuyển giao quyền tự chủ cho xã viên.

Trước sự thay đổi của cơ chế mới, các HTX kiểu cũ gặp nhiều khó khăn, lúng

túng lâm vào tình trạng trì trệ, suy giảm tác dụng đối với hộ xã viên tự chủ thậm

chí một bộ phận HTX, đặc biệt các tập đoàn sản xuất tan rã: Theo báo cáo của

Bộ Nông nghiệp &PTNT từ năm 1988 đến 1995 giải thể 2958 HTX và 33.804

tập đoàn sản xuất nông nghiệp, đồng thời số hộ xã viên tham gia HTX và tập

đoàn sản xuất cũng giảm mạnh từ 86% xuống còn 10% ở các tỉnh nam bộ, các

tỉnh miền núi phía bắc giảm từ 91% xuống 45%. Số HTX còn lại buộc phải tiến

hành đổi mới mạnh mẽ cơ cấu tổ chức và cơ chế nội bộ theo hướng tinh gọn,

hiệu quả, nhiều chức danh được lồng ghép để giảm bớt chi phí quản lý. Nhiều

HTX phải chia nhỏ cho phù hợp với trình độ quản lý, đến năm 1995 cả nước

còn 16.243 HTX và 2.548 tập đoàn sản xuất với 64% số hộ nông dân cả nước.

Các HTX đang tồn tại có thể chia thành 3 nhóm theo mức độ dịch vụ cho hộ xã

viên và hiệu quả hoạt động:

Loại hoạt động tốt: 2.528 đơn vị chiếm 15,5% tổng số, là những HTX còn

vốn có đội ngũ cán bộ giỏi, có hướng hoạt động tốt, làm tốt công tác dịch vụ tưới

27

tiêu, BVTV, giống, kỹ thuật, vật tư, vốn cho xã viên, HTX có vốn và tài sản. Bình

quân tài sản cố định một HTX của nhóm này khoảng 742 triệu đồng.

Loại hoạt động cầm chừng ở một vài khâu công việc nhưng kết quả thấp:

6.562 đơn vị, chiếm 40,2% tổng số. HTX còn ít vốn, nợ đọng nhiều và ban quản

lý kém năng động hoặc trì trệ.

Loại không hoạt động tồn tại hình thức: 7.152 đơn vị chiếm 43,3% tổng

số. Đây là những HTX đã hoàn toàn mất vai trò của kinh tế hợp tác, xã viên

không yên tâm và tin tưởng vào bộ máy quản lý cũng như bộ phận kinh tế tập

thể của HTX.[9]

2.2.2.6. Giai đoạn từ 1996 đến nay

Thực hiện đường lối đổi mới HTX nông nghiệp của Đảng và thi hành

Luật HTX, tất cả các địa phương đều đã tập trung chỉ đạo chuyển đổi HTX

nông nghiệp kiểu cũ sang HTX nông nghiệp kiểu mới cho phù hợp với quy luật

kinh tế thị trường và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp dựa trên quyền tự chủ

sản xuất kinh doanh của hộ nông dân. Xuất phát từ đặc điểm kinh tế- xã hội của

từng địa phương, sự vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới HTX nông nghiệp

của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, việc chuyển đổi HTX nông nghiệp đã

diễn ra hết sức đa dạng và phong phú. Đáng chú ý là đã xuất hiện nhiều mô

hình HTX nông nghiệp làm ăn có hiệu quả, đáp ứng nguyện vọng và lợi ích của

hộ nông dân trong quá trình chuyển đổi sang sản xuất nông nghiệp hàng hóa.

Sau 5 năm thực hiện Chỉ thị 68-CT/TW ngày 24/5/1996 của Ban bí thư Trung

ương Đảng khoá VII về: “Phát triển kinh tế hợp tác trong các ngành, các lĩnh

vực kinh tế” và 4 năm thực hiện luật hợp tác xã (HTX). Việc chuyển đổi, xây

dựng mới HTX nông nghiệp và các hình thức kinh tế hợp tác đã có những

chuyển biến bước đầu. Tuy nhiên trên thực tế diễn ra còn nhiều phức tạp, khó

khăn trong quá trình chuyển đổi và thành lập mới HTX nông nghiệp.

HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế do những người nông dân tự nguyện

thành lập nhằm mục đích trợ giúp các hoạt động nông nghiệp của họ thông qua

việc cung cấp các dịch vụ giá rẻ do lợi thế về quy mô và phân công chuyên môn

28

hóa lao động, dựa trên nền tảng kinh tế của hộ nông dân, mà đa số họ là những

người yếu thế về trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật - công nghệ và khả năng

hạn hẹp về vốn, theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi và cần có sự

hỗ trợ của Nhà nước. Đây là nét khác cơ bản với kiểu góp vốn của công ty trách

nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần.

Theo tổng cục thống kê tính đến thời điểm 01/01/2018 có 13,5 nghìn

HTX, giảm nhẹ so với năm 2012. Các hợp tác xã thu hút 206 nghìn lao động,

giảm 14,9% so với năm 2012. Theo ngành kinh tế, các hợp tác xã chủ yếu hoạt

động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản (chiếm 51%), dịch vụ (chiếm

29,5% trong đó chủ yếu là các quỹ tín dụng nhân dân và hoạt động thương

nghiệp). Khu vực công nghiệp xây dựng chiếm 19,5% số lượng hợp tác xã. Các

con số trên cho thấy hoạt động chưa thực sự hiệu quả của mô hình kinh tế này.

Mở rộng các hình thức hợp tác trong nông nghiệp nói chung và xây dựng

HTX nông nghiệp nói riêng là một bộ phận của xây dựng quan hệ sản xuất mới

bao gồm cả quan hệ sở hữu và hình thức tổ sản xuất và quản lý. Trong đường

lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn hiện nay, chúng ta

thực hiện chính sách đa dạng hóa hình thức sở hữu và tổ chức sản xuất - quản

lý với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh

thái. Do đó, trong nông nghiệp, nông thôn tồn tại nhiều thành phần kinh tế có

quyền bình đẳng trước pháp luật, cùng hợp tác và cạnh tranh với nhau. Phát

triển các loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp đa dạng, từ hộ nông dân tự chủ

đến HTX, kinh tế trang trại, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà

nước, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… trong tất cả các khâu của

quá trình tái sản xuất xã hội: Sản xuất, dịch vụ, chế biến nông sản, thương

mại… các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế muốn tồn tại và phát triển

đều phải có sự hợp tác với nhau theo quan hệ thị trường.

Khác với trước đây, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn ngày nay được quan niệm rộng hơn, toàn diện hơn, chuyển đổi về lực

lượng sản xuất và quan hệ sản xuất gắn với thị trường, xây dựng đời sống văn

29

hóa, tinh thần ở nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, bao gồm thủy lợi

hóa, cơ khí hóa, điện khí hóa, sinh học hóa, thị trường hóa, hợp tác hóa, nhân

văn hóa… nghĩa là, chuyển đổi nền kinh tế chủ yếu dựa trên cơ sở nông nghiệp

sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên cơ sở công nghiệp và dịch vụ, xét cả về tỷ

trọng giá trị sản phẩm và lao động với phương thức và trình độ cao về phân

công và hợp tác lao động xã hội.

Tuyệt đại đa số lao động nông nghiệp và nông thôn làm việc trong các hộ

nông dân tự chủ, tuy vẫn được HTX cung ứng các dịch vụ phục vụ sản xuất nông

nghiệp, nhưng không là xã viên và do đó thiếu mối quan hệ gắn bó giữa hộ tự

chủ với HTX. Họ có thể sử dụng hoặc không sử dụng dịch vụ của HTX là tùy

thuộc vào giá cả và tinh thần phục vụ. Như vậy, HTX nông nghiệp chưa tạo được

một sức hút mạnh mẽ các hộ nông dân tham gia hợp tác. Trước thực trạng đó

bước đầu xin được nêu một số nguyên nhân chủ yếu:

- Các hộ nông dân chưa có nhu cầu và động lực tham gia hợp tác. Do đất

chật người đông, lao động nông nghiệp dư thừa nhiều, thời gian nông nhàn lớn,

nhiều hộ nông dân chưa có nhu cầu hợp tác, cộng với tâm lý sợ mất tự chủ trong

sản xuất kinh doanh và tâm lý mặc cảm, định kiến và hoài nghi đối với mô hình

HTX nông nghiệp kiểu cũ, trong khi nguyên tắc tham gia HTX là tự nguyện,

dân chủ, hộ nông dân chưa thấy rõ lợi ích kinh tế nên chưa có động lực vào

HTX nông nghiệp.

- Bản thân HTX nông nghiệp hoạt động kinh doanh còn nhiều hạn chế,

chưa thích ứng với sản xuất hàng hóa và chưa nêu gương về mô hình tổ chức

sản xuất tiên tiến và hiệu quả. Ngoại trừ một số mô hình HTX nông nghiệp tiên

tiến, năng động và kinh doanh có hiệu quả, đại bộ phận HTX nông nghiệp còn

lại vẫn hoạt động theo nếp cũ, chuyển sang làm dịch vụ được chăng hay chớ,

chưa quan tâm nhiều đến mục tiêu hiệu quả kinh tế, mà nặng về mặt chính trị-

xã hội.

- Còn thiếu những cán bộ cốt cán quản lý HTX nông nghiệp có trình độ,

kinh nghiệm và có tâm huyết vì lợi ích của HTX và xã viên. Chủ nhiệm HTX,

30

ban quản trị chưa được tuyển chọn, rèn luyện, bồi dưỡng phù hợp với điều kiện

quản lý kinh doanh nông nghiệp trong kinh tế thị trường.

- Sự chỉ đạo chuyển đổi và phát triển HTX nông nghiệp còn nhiều mặt

hạn chế cả về tuyên truyền giáo dục, tổ chức, cơ chế chính sách, điều hành cụ

thể đối với phong trào hợp tác và HTX nông nghiệp. Chính quyền địa phương

nhiều nơi vẫn duy trì HTX nông nghiệp một cách hình thức với nhiều lý do

khác nhau và do đó tạo nên sự trì trệ đối với phát triển HTX nông nghiệp.[19]

2.2.3. Một số giải pháp để phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam

- Trước hết cần tập trung phân loại, xử lý các tồn đọng của các HTX kiểu

cũ, để tiếp tục hỗ trợ, giúp đỡ các HTX tiếp tục chuyển đổi có hiệu quả. Đối

với các HTX yếu kém không có khả năng chuyển đổi nên giải thể, để thành lập

mới các hình thức kinh tế hợp tác đa dạng, phù hợp hơn từ thấp đến cao theo

nhu cầu của kinh tế hộ với đặc điểm của từng cơ sở. Đồng thời tiến hành tổng

kết các mô hình HTX nông nghiệp có hiệu quả để phổ biến nhân ra diện rộng,

tập trung vào các mô hình sau: Mô hình HTX kinh doanh tổng hợp, mô hình

HTX chuyên khâu, mô hình HTX dịch vụ tổng hợp, HTX nông nghiệp ngành

hàng v.v…

- Tiếp tục triển khai công tác tuyên truyền về luật HTX, cùng các văn

bản hướng dẫn thi hành chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát

triển kinh tế hợp tác và HTX. Giới thiệu và tổ chức tham quan các mô hình

kinh tế hợp tác và HTX kiểu mới ở địa phương là nội dung có ý nghĩa và tác

dụng rất lớn trong giai đoạn hiện nay vì qua một thời gian dài tồn tại mô hình

HTX kiểu cũ đã gây ra không ít những mặc cảm, tâm lý thiếu tin tưởng của

đông đảo hộ xã viên.

- Để khuyến khích kinh tế hợp tác và HTX phát triển, Nhà nước cần bổ

sung, ban hành thêm một số chính sách và thực hiện một số giải pháp mang

tính hỗ trợ về kinh tế, để khuyến khích, tạo thuận lợi cho kinh tế hợp tác và

HTX phát triển.

31

+ Về chính sách đất đai, mặc dù đã có luật đất đai sửa đổi và có các văn

bản hướng dẫn thi hành, song các HTX nông nghiệp hiện nay vẫn gặp không ít

vướng mắc và cản trở cần được tháo gỡ. Đối với đất HTX dùng vào làm trụ sở,

xây dựng kho bãi, Nhà nước cần thiết có chính sách giao đất hoặc cho thuê ưu

đãi đối với HTX, để tạo điều kiện cho HTX mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh.

+ Chính sách tín dụng hiện nay chưa thực sự tạo điều kiện cho HTX vay

vốn, để HTX vay được vốn cần phải lập quỹ bảo lãnh tín dụng, để HTX vay

vốn thông qua bảo lãnh của quỹ này. Đồng thời cho phép HTX được làm chức

năng tín dụng nội bộ, để HTX thuận lợi trong việc huy động vốn tại chỗ cho

sản xuất kinh doanh.

+ Chính sách xoá nợ cũ cho các HTX là phù hợp với thực tiễn hiện nay,

để tạo điều kiện cho các HTX mới phát triển và được vay vốn thuận lợi.

+ Về đầu tư, nhà nước cần dành một phần vốn đầu tư để xây dựng cơ sở

hạ tầng thông qua các HTX, đặc biệt ở các vùng sản xuất hàng hoá tập trung

chuyên canh sản xuất hàng hoá.

- Nâng cao năng lực quản lý và trình độ chuyên môn cho cán bộ cơ sở và

HTX: Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX, như là một giải pháp quan

trọng nâng cao nguồn lực lâu dài cho HTX, tăng cường hoạt động kinh doanh có

hiệu quả và mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết, hợp tác với các thành phần kinh

tế khác.

- Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với HTX. Ngoài ban hành các

chính sách tạo hành lang pháp lý để HTX hoạt động, chính quyền các cấp cần

hỗ trợ giúp đỡ theo hướng lấy HTX làm cầu nối giữa nhà nước với hộ nông dân

trong việc tổ chức thực hiện dự án, làm đại lý cung ứng vật tư và thu gom

nguyên liệu, phân cấp quản lý thuỷ nông, trình diễn mô hình… như là điểm tựa

cho xây dựng nông thôn mới và đào tạo cán bộ cho cơ sở. Mặt khác tiến hành

32

tổng kết, nghiên cứu các mô hình kinh tế hợp tác, để chuyển giao có hiệu quả

phong trào xây dựng và phát triển HTX hiện nay.

- Cần bổ sung và sửa đổi thêm những nội dung trong luật và điều lệ HTX

cho phù hợp hơn với thực tế hiện nay trong quá trình tổ chức phát triển và nâng

cao hiệu quả hoạt động của các HTX. Chức năng và nhiệm vụ của HTX không

chỉ phục vụ cho kinh tế hộ, mà cần bổ sung thêm về hướng dẫn tổ chức sản

xuất cho kinh tế hộ, mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài dịch vụ

để nâng cao lợi nhuận cho HTX. Đối với HTX ngoài mục tiêu dịch vụ phát

triển kinh tế hộ cần phải có sự kết hợp tốt với mục tiêu nâng cao lợi nhuận trong

các hoạt động của HTX, để HTX phấn đấu có tích luỹ và tái sản xuất mở rộng,

nâng cao thu nhập của hộ nông dân. Cần mở rộng các hình thức vốn góp của

xã viên, không chỉ vốn góp mà còn cả vốn dưới dạng tài sản cố định, đất đai,

máy móc, trâu bò và các yếu tố khác có thể quy về vốn.[9]

2.2.4. Bài học kinh nghiệm để phát triển HTX ở Việt Nam

Thứ nhất, để giúp các hộ nông dân cải thiện điều kiện sống và phát triển

sản xuất, cần phải liên kết các hoạt động đầu ra, đầu vào cho họ dưới hình thức

tốt nhất là HTX nông nghiệp. Bởi vì theo tôn chỉ của HTX từ trước đến nay thì

HTX có thể mang đến nhiều điều lợi cho nông dân như: Bán hàng cho nông

dân với giá phải chăng, tiện lợi và đảm bảo chất lượng.

+ Giúp nông dân tiêu thụ hàng hoá dễ dàng, có kế hoạch với chi phí giảm,

giá cả hợp lý, buôn bán văn minh, tiêu chuẩn hoá sản phẩm ở mức cao.

+ Tạo thể cạnh tranh tốt cho nông dân cả khi mua và khi bán hàng hoá.

+ Liên kết nông dân sử dụng hết công suất máy móc, chi phí sản xuất thấp.

+ Đào tạo năng lực tự quản lý, năng lực áp dụng kỹ thuật tiên tiến cho

nông dân .

33

Tuy nhiên, các giá trị trên chỉ có được khi HTX thực sự hoạt động theo

nguyên tắc tự lực tự chịu trách nhiệm, quản lý dân chủ, hiệu quả hoạt động cao,

có sự tương trợ lẫn nhau.

Thứ hai, để HTX nông nghiệp ra đời và phát triển tốt rất cần sự hỗ trợ

của Nhà nước về các mặt: tạo khuôn khổ luật pháp; hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ

tầng ở nông thôn nhất là đường giao thông, điện, nước; tuyên truyền, khuyến

khích, quảng bá cho các HTX Nhà nước cần giúp đỡ HTX thực thi kiểm soát

bằng các chế định luật hạn chế ban lãnh đạo HTX lũng đoạn, trá hình doanh

nghiệp tư nhân dưới lốt HTX để hưởng ưu đãi.

Thứ ba, tiêu thụ được sản phẩm cho hộ nông dân với giá phải chăng và

chi phí thấp chính là sự hỗ trợ đáng giá mà các hộ nông dân Việt Nam đang

cần. Để làm được điều này các HTX nông nghiệp ở Việt Nam phải đáp ứng

được ba điều kiện :

+ Ban quản lý HTX phải có tâm huyết với mục tiêu giúp nông dân làm

giàu hơn là dùng HTX để làm giàu cho cá nhân mình hay để tích luỹ lợi nhuận

cho HTX. + Người nông dân hiểu được HTX chính là tổ chức tự họ giúp họ

nên hợp tác với ban quản lý nhằm thiết lập được chế độ hoạt động tối ưu cho

HTX.

+ Chính quyền địa phương không được can thiệp vào công việc của HTX

nhưng phải tạo điều kiện cho các mục tiêu xã hội của HTX có thể thực hiện dễ

dàng nhất.

Thứ tư, HTX nông nghiệp phải được tổ chức ở những khâu nào mà HTX

làm thì tốt hơn hộ gia đình, tốt hơn tư nhân, thậm chí tốt hơn cả doanh nghiệp

Nhà nước.

Thứ năm, cần đề cao vấn đề giáo dục đào tạo nhân lực cho HTX Các tổ chức

Liên minh HTX tình, nhà nước đều phải coi trọng nhiệm vụ này. Nếu làm tốt

nhiệm vụ này thì phong trào HTX sẽ phát triển bền vững. Chú trọng đào tạo

34

cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ tư vấn cho HTX và nông dân. Đặc biệt

các HTX cần coi trọng hoạt động khuyến nông, coi đây là phương tiện cơ bản

giúp nông dân vượt khó, xoá nghèo để vươn lên làm giàu. HTX nông nghiệp

phải coi cải tạo tư tưởng phong cách, lề lối, tập quán sản xuất của nông dân là

mục tiêu của mình thì mới giúp ích nhiều cho công dân và giúp hộ nông dân

phát triển lực lượng sản xuất để cạnh tranh hiệu quả với nông dân thế giới trong

nền kinh tế toàn cầu.[18]

2.2.5. Một số hợp tác xã dược liệu tiêu biểu ở Việt Nam

* Hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ dược liệu Yên Sơn.

Địa chỉ trụ sở: Thôn Nguyễn, xã Yên Sơn, Thành phố Tam Điệp, tỉnh

Ninh Bình được thành lập tháng 7/2017. HTX thành lập với mục tiêu nhằm tạo

ra sự liên kết giữa các hộ thành viên sản xuất nhỏ lẻ, manh mún có cùng ngành

nghề trồng cây dược liệu, tiến tới mở rộng quy mô sản xuất. Hiện tổng diện tích

trồng nghệ và cây dược liệu của các hộ đã lên 25 ha.

Hiệu quả từ mô hình trồng cây dược liệu đã mở ra hướng đi mới cho

người dân Yên Sơn trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng chuyên canh,

hàng hóa, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân và từng bước thực hiện

thành công đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của địa phương.[10]

* Hợp tác xã trồng và sản xuất dược liệu Bảo Châu

Ở thôn Phiêng Ban, xã Lạng San (Na Rì, Bắc Kạn) hoạt động với mô

hình trồng và chế biến cây dược liệu đang cung cấp cho thị trường ổn định.Theo

lãnh đạo xã Lạng San với mô hình hoạt động của HTX Bảo Châu là hướng

phát triển khá phù hợp hiện nay, thời gian qua HTX đã trồng khoảng 20ha cây

dược liệu,các diện tích trồng cây dược liệu có thể đưa về cho các thôn trồng để

cung cấp nguồn dược liệu cho HTX đồng thời nâng cao giá trị cây trồng tạo

việc làm cho người dân. HTX Bảo Châu đã tham gia vào một số dự án đang

triển khai trên địa bàn như dự án TRAFFIC phối hợp với Chi cục Kiểm lâm

35

tỉnh về tăng cường quản lý và chia sẻ lợi ích công bằng cho các chuỗi sản phẩm

dược liệu tự nhiên tại Việt Nam và tham gia dự án tiêu chuẩn FairWild 2.0 áp

dụng cho các hoạt động thu hái các loài thực vật ngoài tự nhiên với cam kết

trong việc thu hái bền vững trách nhiệm nhằm bảo tồn các nguồn thực vật hoang

dã, hoàn thiện hồ sơ đăng ký nhãn mác sản phẩm, quy trình sản xuất an toàn rõ

nguồn gốc…Đây là hướng phát triển kinh tế phù hợp và góp phần giải quyết

việc làm, phát triển nông nghiệp bền vững, thúc đẩy kinh tế địa phương.[11]

* Hợp tác xã Dược liệu Bồ Nông

Địa chỉ tại xã Lộc Ninh (huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu). Được thành

lập từ năm 2010, hiện có nhiều loại dược liệu quý được HTX trồng và nhân

giống thành công như: Cà gai leo, kim tiền thảo, đinh lăng, gấc, nghệ đen, tỏi

đỏ…Việc phát triển mô hình trồng dược liệu đã giải quyết việc làm cho hàng

trăm lao động nhàn rỗi ở nông thôn, tiết kiệm đất đai, tạo thu nhập ổn định,

người dân có điều kiện tiếp cận dễ dàng với các loại dược liệu quý. Từ đó, giúp

họ nâng cao nhận thức, tự chăm sóc sức khỏe bản thân và gia đình ngày một

tốt hơn.[8]

36

Phần 3

KẾT QUẢ THỰC TẬP

3.1. Khái quát về cơ sở thực tập

3.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Phấn Mễ

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Xã Phấn Mễ mằm ở phía tây nam của huyện Phú Lương cách trung tâm

huyện 4 km, có diện tích là 2.142,92 ha và 10.022 nhân khẩu.

 Phía bắc và tây bắc giáp với xã Động Đạt.

 Phía đông bắc giáp với hai xã Yên Lạc và Tức Tranh.

 Phía đông giáp với xã Vô Tranh

 Phía đông nam giáp với thị trấn Giang Tiên

 Phía tây và tây nam giáp với hai xã Tân Linh và Phục Linh của huyện

Đại Từ.

Tuyến quốc lộ 3 chạy qua phần phía đông của xã còn dòng sông Đu chảy

qua khu vực trung tâm của xã theo chiều bắc - nam, một dòng suối chảy từ hai

xã Phục Linh và Tân Linh đổ vào sông Đu tại cực nam của Phấn Mễ. Trên địa

bàn xã có mỏ than Phấn Mễ. Ngoài ra, trên địa bàn xã Phấn Mễ còn có khoáng

sản đất cao lanh. Quốc lộ 3 chạy qua là điều kiện thuận lợi để phát triển sản

xuất, giao lưu kinh tế giữa các vùng trên cả nước.

3.1.1.2. Các nguồn tài nguyên

 Tài nguyên đất

- Tình hình sử dụng đất đai của xã Phấn Mễ

Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế được đối với

sản xuất nông nghiệp. Đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến năng xuất cũng như sản

lượng của sản phẩm nông nghiệp.

Xã Phấn Mễ có 2.142,92 ha đất tự nhiên. Để thấy rõ hơn tình hình sử

dụng quỹ đất của xã Phấn Mễ năm 2018 ta cùng nghiên cứu qua bảng 3.1.

37

Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Phấn Mễ tính đến 9/2018

Chỉ tiêu Kí hiệu Diện tích Cơ cấu

(ha) (%)

2.142,92 100,00 Tổng diện tích đất tự nhiên

1.525,7 71,2 I. Đất nông nghiệp

1. Đất trồng lúa LUC 397,68 18,56

2. Đất cây hằng năm CHN 577,9 26,97

3. Đất cây lâu năm CLN 486,37 22,7

4. Đất nuôi trồng thuỷ sản TSN 21,77 1,02

5. Đất lâm nghiệp 439,65 20,52

597,14 27,86 II. Đất phi nông nghiệp

1. Đất thổ cư ONT 86,56 4,03

2. Đất quốc phòng CQP 272,58 12,72

3. Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 13,02 0,608

4. Đất mặt nước 37,03 1,73

BCS 20,08 0,94 III. Đất chưa sử dụng

(Nguồn: Địa chính xã Phấn Mễ, 9/2018)

Qua bảng 3.1 ta thấy, tổng diện tích đất tự nhiên xã Phấn Mễ tính đến

tháng 9 năm 2018 là 2.142,92 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ lệ

cao nhất là 1.525,7 ha chiếm 71,2% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó: Diện

tích đất trồng lúa là 397,68 ha chiếm 18,56% tổng diện tích tự nhiên; Diện tích

đất cây hằng năm là 577,9 ha chiếm 26,97% tổng diện tích đất tự nhiên.

Diện tích đất cây lâu năm của xã là 486,37 ha chiếm 22,7% tổng diện

tích đất tự nhiên. Diện tích đất cây lâu năm của xã chủ yếu là đất trồng chè;

diện tích chè năm 2018 là 463,5 ha chiếm 95,3% diện tích đất cây lâu năm của

38

xã. Diện tích đất lâm nghiệp của xã là 439,65 ha chiếm 20,52% tổng diện tích

đất tự nhiên. Năm 2017 diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản của xã là 32 ha nhưng

sang năm 2018 diện tích nuôi trồng thuỷ sản của xã đã giảm xuống còn hơn 21

ha cụ thể là 21,77 ha chiếm 1,02% tổng diện tích đất tự nhiên của xã.

Đất phi nông nghiệp của xã có diện tích 597,14 ha chiếm 27,86% tổng

diện tích đất tự nhiên của xã; Trong đó diện tích đất thổ cư là 86,56 ha chiếm

4,04% tổng diện tích đất tự nhiên; Diện tích đất chưa sử dụng của xã khá ít

20,08 ha chiếm 0,94% tổng diện tích đất tự nhiên, diện tích đất này chủ yếu

thuộc khu vựa gần mỏ than Phấn Mễ.

Với địa hình chủ yếu là địa hình trung du miền núi bán sơn địa có độ dốc

từ Tây bắc xuống Đông nam, độ dốc bình quân là 10 – 12 độ, có nhiều cánh

đồng xen kẽ với đồi núi thấp, có tài nguyên đất, nước đa dạng tương đối thuận

lợi để phát triển rừng, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biết và phụ vụ

dân sinh.[5]

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội xã Phấn Mễ

3.1.2.1. Điều kiện kinh tế

 Trồng trọt

Phấn Mễ là xã có điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao

thông đi lại, có chợ là nơi giao lưu hàng hoá với các xã bạn để nâng cao chất

lượng dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, phát triển kinh tế là giàu

chính đáng góp phần vào mục tiêu xoá đói giảm nghèo ở địa phương.

39

Bảng 3.2. Diện tích, năng suất, sản lượng của một số cây trồng chính

của xã Phấn Mễ năm 2018

Chỉ tiêu Diện tích Năng suất Sản lượng Mùa vụ (ha) (tạ/ha) (tấn) Cây trồng

Lúa

Ngô

Lạc

Cây thực phẩm Khoai lang Cây chè Lúa xuân Lúa mùa Ngô xuân Ngô đông Lạc xuân Lạc mùa Rau vụ xuân Rau vụ nùa Vụ đông Cả năm 358,0 391,0 90,6 55,5 10,4 8,0 12,0 11,0 55,8 463,5 57,3 52,1 44,0 42,0 15,4 16,5 176,0 166,4 74,9 55,08 2.052,3 2.037,5 396,0 233,0 16,0 13,2 211,2 183,0 412,0 2.553

(Nguồn: Phòng NN và PTNT, UBND xã Phấn Mễ, 2018)

Qua bảng 3.2 cho ta thấy diện tích, năng suất và sản lượng của cây lúa

năm 2018 của xã Phấn Mễ cụ thể là: Lúa xuân có diện tích 358,0 ha, năng suất

57,3 tạ/ha, sản lượng 2.052,3 tấn; Lúa mùa có diện tích 391,0 ha, năng suất 52,1

tạ/ha, sản lượng 2.037,5 tấn. Qua đó ta thấy Lúa mùa có diện tích và sản lượng

lớn hơn Lúa xuân nhưng năng suất lại thấp hơn vì điều kiện thời tiết mưa nhiều

làm ảnh hưởng đến năng suất lúa. Tổng diện tích lúa cả năm của xã là 749,0

ha, năng suất trung bình 54,7 tạ/ha, tổng sản lượng lúa năm 2018 của xã là

4.089, 8 tấn.

Diện tích ngô năm 2018 của xã cũng được chia thành 2 mùa vụ: Ngô

xuân có diện tích 90,6 ha, năng suất 44,0 tạ/ha, sản lượng 396,0 tấn; Ngô đông

có diện tích 55,5 ha, năng suất 42,0 tạ/ha, sản lượng 233,0 tấn

Lạc thuộc cây trồng hằng năm của xã; Lạc xuân có diện tích 10,4 ha,

năng suất 15,4 tạ/ha, sản lượng 16,0 tấn; Lạc mùa diện tích trồng ít hơn 8 ha,

40

năng suất 16,5 tạ/ha, sản lượng 13,2 tấn. Qua đó ta thấy lạc mùa mang lại năng

suất cao hơn lạc xuân. Cây thực phẩm chủ yếu là cây rau các loại được người

dân trồng làm hai vụ; Vụ xuân có diện tích 12 ha, năng suất 176,0 tạ/ha, sản

lượng 211,2 tấn; Vụ mùa trồng 11 ha, năng suất 166,4 ta/ha, sản lượng 183,0

tấn. Rau không phải cây trồng chủ lực của địa phương nhưng cũng mang lại

thu nhập khá cho người đân trong nhưng giai đoạn nông nhàn.

Khoai lang được trồng chủ yếu vào vụ đông diện tích là 55,8 ha, năng

suất 74,9 tạ/ha, sản lượng 412,0 tấn. Diện tích chè của xã là 463,5 ha năng suất

55,08 tạ/ha, sản lượng 2.533 tấn, chè được trồng ở diện tích khá lớn nhưng vì

chưa được chú trọng lên sản phẩm chè của xã Phấn Mễ chưa được biết đến và

cũng vì diện tích trồng mới chưa cho thu hoạch lên sản lượng chè của xã chưa

cao.[6]

 Chăn nuôi

Bảng 3.3. Tình hình chăn nuôi của xã Phấn Mễ tính đến 9/2018

(ĐVT: con)

Tên vật nuôi Kế hoạch Thực hiện

Trâu 328 370

Bò 41 20

Lợn 8.475 6.300

Gia cầm 295 275

(Nguồn: UBND xã Phấn Mễ, 9/2018)

Qua bảng 3.3 cho ta thấy tổng đàn trâu trong kế hoạch năm 2018 của xã

là 370 con trong khi thực hiện thì tổng đàn trâu là 328 con thấp hơn son với kế

hoạch đã đặt ra là 42 con.

41

Với đàn bò có sự tăng khá mạnh so với kế hoạch đặt ra cụ thể: kế hoạch

là 20 con khi thực hiện thì đàn bò đã tăng lên thêm 21 con so với kế hoạch. Như

vậy tổng đàn bò của xã 9/2018 là 41 con.

Đàn lợn có sự tăng nhẹ so với kế hoạch cụ thể: Kế hoạch đề ra tổng đàn

lợn trong năm 2018 là 6.300 con; khi thực hiện tổng đàn lợn đã đạt 8.475 con

tăng 2.175 con so với kế hoạch đã đề ra.

Về chăn nuôi gia cầm của xã trong năm 2018 thì tổng đàn gia cầm của

xã khá thấp cụ thể: 295 con dù đã vượt kế hoạch đề ra nhưng với một xã có

điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc chăn nuôi mà tổng đàn gia cầm lại có số

lượng rất thấp

3.1.2.2. Điều kiện xã hội

 Về y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, trẻ em

Công tác thăm khám, chữa bệnh cho nhân dân được duy trì tốt, trạm y tế

xã bố trí và phân công các kíp trực 24/24 giờ đảm bảo sơ, cấp cứu kịp thời các

trường hợp bệnh nhân tại trạm y tế xã. Trong năm 2018 đã thăm khám chữa

bệnh cho 3.968 lượt người, đồng thời tổ chức tiêm phòng cho trẻ em vào ngày

20 hàng tháng đảm bảo đúng quy định.

Tham mưu cho UBND xã tổ chức chiến dịch phòng chống dịch bệnh sốt

xuất huyết tại 26 xóm trên địa bàn xã; Đã tổ chức được 25 đợt phát dọn vệ sinh

phòng chống dịch sốt xuất huyết với trên 1.800 người tham gia; Tổ chức kiểm

tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các buổi chợ phiên và các cơ sở có vụ ngộ độc

thực phẩm nào xảy ra; Tổ chức thành công chiến dịch chăm sóc sức khỏe sinh

sản kế hoạch hóa gia đình đợt I, đợt II/2018 đạt kế hoạch đề ra.

Tổng sinh năm 2018 là 126 cháu trong đó Nam là 48 cháu; Nữ là 78

cháu, về sinh con thứ 3 trở lên có 20 trường hợp trong đó 1 trường hợp là Đảng

viên.

42

Trong năm UBND xã đã tổ chức thăm tặng quà cho các cháu thiếu niên,

nhi đồng nhân dịp lễ tết với tổng số tiền là 8.000.000 đồng.

Thành phần dân tộc: Xã Phấn Mễ có 7 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh

chiếm 73,32%, người Tày 1,86%, người Nùng 2,93%, Cao lan và Sán chí chiếm

17,85%, Sán dìu 5,58%, các dân tộc khác là 0,46%.[6]

Bảng 3.4. Tình hình dân số và lao động xã Phấn Mễ tính đến 9/2018

Số Cơ cấu Chỉ tiêu ĐVT (%) lượng

I.Tổng số hộ Hộ 2.625 100,00

II. Tổng số nhân khẩu Nhân khẩu 10.022 100,00

Nhân khẩu 5.986 59,73 - Nam

Nhân khẩu 4.036 40,27 - Nữ

III. Tổng số lao động trong độ tuổi Lao động 7.442 100,00

Lao động 4.358 58,56 - Lao động nam

Lao động 3.084 41,44 - Lao động nữ

IV. Tổng số lao động trong các lĩnh vực Lao động 7.442 100,00

Lao động 4.502 60,49 - Lao động nông nghiệp

Lao động 1.368 18,38 - Lao động phi nông nghiệp

Lao động 1.577 21,13 - Lao động dịch vụ

(Nguồn: UBND xã Phấn Mễ, 9/2018)

Qua bảng 3.4 ta thấy:

Tổng số hộ trong toàn xã Phấn Mễ là 2.625 hộ với tổng số nhân khẩu là

10.022 nhân khẩu trong đó có 5.986 nhân khẩu là nam chiếm 59,73% tổng số

nhân khẩu, nhân khẩu nữ là 4.036 nhân khẩu chiếm 40,27% tổng số nhân khẩu

của xã.

43

Phấn Mễ là một xã nông nghiệp, nhân dân trong xã chủ yếu là làm nông

nghiệp, chỉ có một phần nhỏ là phi nông nghiệp, làm dịch vụ buôn bán nhỏ, cung

cấp hàng hoá đáp ứng nhu cầu của người dân trong xã. Tính đến năm 2018, số

nhân khẩu nông nghiệp của xã là 4.502 người chiếm 60,49% tổng số nhân khẩu

toàn xã, nhân khẩu phi nông nghiệp là 1.368 người chiếm 18,38% tổng số nhân

khẩu, nhân khẩu trong lĩnh vực dịch vụ là 1577 người chiếm 21,13% tổng số nhân

khẩu. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây nông nghiệp của địa

phương, bởi vì cây trồng nông nghiệp cần nhiều lao động thường xuyên hơn những

cây trồng công nghiệp khác.

Thuận lợi: Có cơ chế chính sách của Đảng và nhà nước, có nguồn lao

động dồi dào.

Khó khăn: Tỷ lệ lao động được qua đào tạo ít, chủ yếu là lao động phổ

thông, ít có cơ hội được tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, xí nghiệp, doanh

nghiệp và các công ty lớn nơi có thu nhập cao. Hiện nay, đại bộ phận thanh niên

sau khi học xong đều đi làm ở các công ty, hoặc xuất khẩu lao động ra nước ngoài,

trong tương lai người trong độ tuổi lao động sẽ bị thiếu hụt.

 Giáo dục văn hóa

Tại xã Phấn Mễ các trường thực hiện tốt chương trình kế hoạch năm học

2017– 2018, duy trì sỹ số, tổ chức học tập đúng chương trình kế hoạch đã đề

ra, tổ chức đánh giá kết quả năm học, hướng dẫn các em học sinh hết cấp làm

thủ tục chuyển cấp theo quy định, tổng kết năm học 2017 - 2018 và bàn giao

học sinh về sinh hoạt hè tại các cơ sở xóm.

- Các trường thực hiện tốt chương trình kế hoạch năm học 2017 - 2018,

duy trì sỹ số, tổ chức học tập đúng chương trình kế hoạch đề ra.

Tiếp tục chỉ đạo, triển khai phổ cập Giáo dục Mầm Non đúng độ tuổi,

giữ vững kết quả phổ cập đối với bậc Tiểu học, THCS tiến tới phổ cập THPT.

44

Công tác chỉ đạo thực hiện chuẩn hóa các trường trên địa bàn tiếp tục

được quan tâm, hiện nay đã có trường đạt chuẩn quốc gia về giáo dục.

3.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của HTX Dược liệu Phú Lương

- Được các cấp ủy, chính quyền địa phương, Liên Minh HTX tỉnh Thái

Nguyên quan tâm chỉ đạo giúp đỡ, HTX DƯỢC LIỆU PHÚ LƯƠNG được

thành lập vào ngày 08/06/2018, HTX thành lập do Chị Bùi Thị Ngân làm Giám

đốc.

Địa chỉ trụ sở chính: Xóm Bún 1, xã Phấn Mễ, Huyện Phú Lương, tỉnh

Thái Nguyên

+ HTX có 7 thành viên đại diện cho hộ gia đình sản xuất và kinh doanh

cây dược liêu.

+ HTX xây dựng có tổng số vốn điều lệ là 895.000.000 triệu đồng.

+ Hội đồng quản trị HTX gồm có 5 người: 01 chủ tịch hội đồng quản trị

kiêm giám đốc HTX, 02 phó chủ tịch hội đồng quản trị, 02 ủy viên, kiểm soát

viên có 01 người.

- Về cơ sở sản xuất:

+ HTX đã có trụ sở làm việc đặt tại xóm Bún 1.

+ HTX có 1 máy nghiền đất, 2 máy cắt cây, 2 máy băm, 1 máy làm cỏ, 1 máy

sấy nông sản mini để tại xóm Bún 1.

- Ngành nghề hoạt động, kinh doanh:

+ Nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp (Vườn ươm cây giống chè,

cây ăn quả, cây dược liệu).

+ Hoạt động dịch vụ sau thu hoạch.

 Trồng cây dược liệu

 Trồng hoa cây cảnh

 Dịch vụ sau thu hoạch (Sấy nông sản).

+ Dịch vụ đóng gói (Túi lọc pha sẵn).

45

- Chức năng và nhiệm vụ chính của HTX Dược liệu Phú Lương

 Chức năng và nhiệm vụ của HTX

Chức năng và nhiệm vụ của HTX được quy định tại điều: “Điều 58. Tổ

chức liên minh hợp tác xã Việt Nam, tổ chức liên minh hợp tác xã tỉnh, thành

phố trực thuộc trung ương” nằm trong luật HTX năm 2012 quy định.

Liên minh hợp tác xã có chức năng, nhiệm vụ sau:

a) Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên;

b) Tuyên truyền, vận động phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

c) Tư vấn, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực

phục vụ cho việc hình thành và phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

d) Thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ công hỗ trợ phát triển hợp

tác xã được giao;

đ) Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp

tác xã;

e) Đại diện cho các thành viên trong quan hệ hoạt động phối hợp với các

tổ chức trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX

Theo điều 7 – Luật HTX 2012 quy định:

1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi

hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác

xã.

2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác

xã thành viên.

3. Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết

ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và

hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Được cung cấp thông tin đầy

46

đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối

thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.

4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt

động của mình trước pháp luật.

5. Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của

điều lệ.

Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu

theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên

hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo

việc làm.

6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng

cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong

hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã,

liên hiệp hợp tác xã.

7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng

đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển

phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.[2]

- Về công tác tổ chức quản lý và trình độ cán bộ trong HTX Dược liệu

Phú Lương:

* Trình độ cán bộ quản lý trong HTX Dược liệu Phú Lương.

Trong HTX Dược liệu Phú Lương, đa số cán bộ đảm nhiệm chức vụ quản

lý điều hành của HTX đều trên cơ sở uy tín và kinh nghiệm tích luỹ từ những

hoạt động thực tế.

* Lao động trong HTX

Lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh

doanh của HTX. HTX không thể kinh doanh có hiệu quản nếu đội ngũ lao động

47

không được bố trí hợp lý, không phù hợp với vị trí kinh doanh. HTX Dược liệu

Phú Lương có 3 cán bộ quản lý và gồm 7 thành viên làm việc trong tất cả các lĩnh

vực khác nhau và được bố trí tương đối hợp lý.

Số lượng thành viên nam là 4 xã viên chiếm 57,14%; Số lượng thành viên

nữ là 3 xã viên chiếm 42,86%.

* Đặc điểm tình hình tài chính và nguồn vốn của HTX Dược liệu Phú Lương.

Vốn là yếu tố cơ bản, quyết định trong việc duy trì sản xuất kinh doanh

của HTX.

Trong tình hình khoa học kỹ thuật phát triển như ngày nay thì muốn tồn tại

và phát triển phải luôn chú trọng đến công nghệ sản xuất, áp dụng những thành

tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phải luôn đổi mới hoặc mua sắm nâng cấp

máy móc, dây chuyền sản xuất để có thể tạo ra những sản phẩm chất lượng cao,

tạo uy tín với khách hàng. Nhận thức được vấn đề đó, ban quản trị HTX Dược liệu

Phú Lương luôn khuyến khích mọi thành viên trong HTX tham gia vào việc

nghiên cứu và cải tiến kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cây dược liệu cụ thể

là cây cà gai leo.

Bảng 3.5. Tình hình vốn quỹ của HTX Dược liệu Phú Lương

Giá trị Cơ cấu STT Danh mục nguồn vốn (triệu đồng) (%)

1 Vốn cố định của HTX 750 100

2 Vốn lưu động 145 100

3 Tổng vốn điều lệ 895 100

(Nguồn: Giám đốc HTX cung cấp, 2018)

Qua bảng 3.5 cho ta thấy tình hình vốn quỹ của HTX với tổng vốn điều lệ

là 895.000.000 đồng trong đó vốn cố định là 750.000.000 đồng, vốn lưu động là

145.000.000 đồng.

48

3.1.4. Những thành tựu HTX đã đạt được

- HTX đã xây dựng được trụ sở đặt tại xóm Bún 1, xã Phấn Mễ, huyện Phú

Lương, tỉnh Thái Nguyên.

- HTX đã xây dựng được đội ngũ quản lý điều hành HTX, hội đồng quản

trị bao gồm có 3 thành viên.

- Đến nay HTX đã có 7 thành viên tham gia với tổng số vốn điều lệ là

895.000.000 đồng.

- Tổng diện tích dược liệu (Cà gai leo) kinh doanh của HTX là 5 ha. Năng

suất tươi bình quân của giống cà gai leo này đạt 22 tấn/ha/năm, một năm thu

hoạch 3 lần.

- HTX đã tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động nông thôn

- Năm 2018 HTX đã xuất bán hơn 80 tấn cây cà gai leo tươi cho công ty

Dược phẩm.

3.1.5. Những thuận lợi và khó khăn của HTX Dược liệu Phú Lương

3.1.5.1. Thuận lợi

HTX đã được các cấp uỷ, chính quyền địa phương, Liên Minh HTX tỉnh

Thái Nguyên quan tâm chỉ đạo giúp đỡ.

HTX được huyện Phú Lương và Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên

hỗ trợ vốn để: Xây dựng trụ sở và cung cấp trang thiết bị cho trụ sở; Được tài

trợ để xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm.

Các thành viên trong HTX được tham gia lớp tập huấn quản lý điều hành

HTX tại tỉnh Thái Nguyên, các hội thảo phát triển dược liệu của tỉnh Thái Nguyên,

được tham gia tập huấn cán bộ ở chương trình OCOP của trung ương, được tham

gia lớp tập huấn trồng và chăm sóc cây dược liêu, cây ăn quả của hội nông dân,

giúp cho các thành viên cũng như người nông dân biết được những kỹ thuật chăm

sóc cây phát triển tốt cho năng suất cao, đồng thời giúp họ áp dụng khoa học công

nghệ tiên tiến hiện đại vào sản xuất.

49

3.1.5.2. Khó khăn

+ Nhận thức của một số cán bộ và thành viên còn hạn chế về HTX.

+ Vốn hoạt động của HTX còn ít, cán bộ ban quản trị của HTX là kiêm

nhiệm, trình độ quản lý, kỹ thuật vẫn còn hạn chế.

+ Cơ sở vật chất, nhà xưởng và hệ thống thủy lợi còn nhiều thiếu thốn.

+ Thương hiệu của HTX chưa được biết đến rộng rãi.

+ Sản phẩm cà gai leo của HTX chưa được biết đến nhiều trên thị trường.

3.2. Kết quả thực tập

3.2.1. Những công việc tham gia làm tại HTX

3.2.1.1. Công việc 1: Làm cỏ, dọn cành

- Mục đích: Nhằm phá vỡ nơi cư trú của sinh vật hại cho cây cà gai leo

giúp cây sạch dịch bệnh, làm quang gốc cà tăng năng suất đồng thời giúp cho

việc chăm sóc, bón phân sau này.

- Công việc làm cỏ, dọn cành được thực hiện ngay sau khi thu hoạch cây

cà gai và trong thời gian cây phát triển khi nào có cỏ ta lại tiếp tục làm sạch cỏ.

- Dụng cụ: Liềm, quần áo lao động, găng tay vải, ủng, mũ, nón, chậu, ghế.

- Dùng liềm để cắt gốc cỏ (đối với cây cỏ khó nhổ) còn bình thường sẽ

dùng trực tiếp tay để làm cỏ và cắt những cành cây cà còn sót lại. Những cành

còn sót lại sau khi cắt sẽ được gọm lại điểm mang về còn cỏ thì sẽ được người

lao động tận dụng làm thức ăn cho cá, trâu bò. Nhìn chung công việc làm cỏ

khá đơn giản chỉ cần ngồi ghế và dùng liềm, tay để cắt và nhổ cỏ bỏ cỏ vào

chậu khi đầy chậu sẽ có người đem đi đổ ra chỗ để thuận lợi cho việc mang đi

tận dụng.

- Lưu ý: Khi nhổ cỏ phải nhổ tận gốc vì nếu không nhổ tận gốc cỏ sẽ rất

nhanh mọc lại điều đó sẽ khiến mất rất nhiều công làm cỏ và cỏ khi mọc lại sẽ

canh tranh dinh dưỡng với cây cà.

50

Bài học rút ra của bản thân: Sau khi làm cỏ và dọn cành sẽ giúp cho cây

cà tăng trưởng và phát triển tốt hơn, phá vỡ nơi trú ẩn của sâu bệnh hại cho cây,

khi làm cỏ lên làm vào những lúc khô ráo. Làm phải cẩn thận vì cây cà có gai

sẽ làm bị thương nếu ta không cẩn thận.

3.2.1.2. Công việc 2: Bón phân cho cây cà gai leo

- Mục đích: Bón phân cho cây cà là khâu quan trọng giúp cây sinh trưởng

tốt, lấy chất dinh dưỡng để nuôi cây sau quá trình thu hoạch, làm tăng năng suất

và chất lượng của cây cà gai leo.

- Dụng cụ: Găng tay, khẩu trang, xô chậu, quần áo lao động, ủng, xe rùa.

- Thời điểm bón phân: Bón phân sau khi thu hoạch và khi cây cà đi vào

trạng thái ngủ đông.

- Vì cây cà gai leo là cây dược liệu lên phân bón được sử dụng chính

100% là phân hữu cơ không sử dụng phân vô cơ. Phân hữu cơ được bón 30 –

40 tấn/ha/năm, phân bón sẽ được bón trực tiếp lên mặt đất sao cho phân phủ

kín luống trồng cà. Chú ý tưới nước (nếu trời không mưa) và giữ đủ ẩn khoảng

50 – 60% sau khi bón phân.

Bài học kinh nghiệp rút ra: Cần bón phân đúng liều lượng, đúng thời

điểm và đúng duy nhất loại phân để cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất cho

năng suất cao và dược tính cao. Cần thường xuyên thăm cây giúp sớm phát hiện

sâu bệnh và độ ẩm của đất.

3.2.1.3. Công việc 3: Cắt cây cà gai leo (thu hoạch)

- Mục đích: Để đảm bảo được số lượng và chất lượng của cây cà gai leo

phải tiến hành thu hoạch đúng thời gian cây có dược tính cao nhất nhanh gọn và

cẩn thận.

- Thu hoạch cà gai leo được thực hiện theo lứa, trung bình 4 – 5 tháng

sẽ được thu 1 lứa, bình quân 1 năm cà gai leo cho thu hoạch 2 – 3 lứa thân cây

cà. Khi quả cà chín cũng là lúc cây bắt đầu có thể thu hoạch.

51

- Dụng cụ: Máy cắt cây, gang tay, quần áo bảo hộ, kính bảo hộ, ủng, khẩu

trang, cào,dây buộc.

- Cách thu hoạch: Thu hoạch cài gai leo cần phải có 2 người mới thu hoạch

được, một người cắt cây 1 người cào quấn thành bó. Kỹ thuật cắt như sau: người

cắt sẽ cắt cách gốc cây từ 10 – 15 cm để cây thuận lợi sinh trưởng và phát triển

ở vụ sau. Người cào làm công việc quấn thân cây cà thành bó; người cắt, cắt tới

đâu người cào, cào quấn tới đó công việc thực hiện liên tục cho đến hết diện tích.

Vì chưa đầu tư được máy móc trang thiết bị lên việc thu hoạch mất khá nhiều

thời gian và công lao động. Lên chọn thời gian thu hoạch có thời tiết khô ráo và

nắng để thuận lợi cho việc thu hoạch và sau thu hoạch.

- Lưu ý: Khi thu hoạch phải thu hoạch thật kĩ để tránh mất thêm công thu

gom dọn dẹp luống cà cho vụ sau, khi quấn thành bó thì phải vừa để tiện cho

việc xếp lên xe để vận chuyển về kho bãi.

Bài hoạch kinh nghiệm rút ra: Khi cắt phải cứng tay không sẽ cắt quá sâu

khiến cho cây bị kém phát triển ở vụ sau, khi 2 người cùng làm phải hiểu ý

nhau để ý đến nhau không rất dễ gây bị thương.

3.2.1.4. Công việc 4: Băm cây cà gai leo

- Mục đích: 1 phần sau khi được làm sạch sẽ tiến hành băm nhỏ để thuân

lợi cho việc phơi khô và chế biến thành sản phẩm hoàn thiện sau này, 1 phần

lớn còn lại sẽ xuất bán trực tiếp tới công ty dược phẩm.

- Dụng cụ: Máy băm cây, găng tay, quần áo lao động, khẩu trang, kính mắt.

- Cách tiến hành: Sau khi chuẩn bị máy băm ta tiến hành cho từng bó cây

cà gai nhỏ vào máy băm, nhìn chung công việc này khá đơn giản chỉ cần nhìn

và thực hiện khéo léo chút là có thể làm được một cách dễ dàng.

- Lưu ý: Phải băm vào lúc sáng sớm để kịp thời gian khi nắng lên còn dải

ra phơi đảm bảo cây cà gai leo sau khi băm sẽ được phơi nắng cho khô ráo tránh

52

việc ẩm mốc cây dược liệu sẽ làm mất dược tính và có thể gây hai cho người

sử dụng sau này.

Sau khi băm xong tiến hành dải ra phơi do chưa có nhà xưởng và máy

sấy loại to lên phải phụ thuộc vào thời tiết. Dải cây cà gai leo sau băm, đều ra

những miếng bạt to đã chuẩn bị sẵn ở nơi phơi cứ 45 phút tiến hành cào 1 lần

(như cào thóc) để cây được khô đều.

Bài học kinh nghiệm rút ra: Muốn làm được phải học cách bắt tay vào làm

chỉ xem thôi sẽ không rút ra được bài học gì cho bản thân, điều quan trọng nhất

trước khi tiến hành băm là phải xem dự báo thời tiết khu vực để đảm bảo cà gai

leo sau khi băm dược phơi nắng. Thời tiết không nắng tiệt đối không băm, khi

băm không lên cho những bó to vào nên cho bó vừa đủ để máy có thể băm đều

mà ko bị mắc.

3.2.1.5. Công việc 5: Chọn giống và ươm giống cà gai leo

- Mục đích: Công việc chọn giống và ươm giống là hình thức cải tiến

tiềm năng di truyền của cây trồng, nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất

của giống cây trồng.

- Để cho cây cà gai leo phát triển tốt thì việc chọn giống là một khâu khá

quan trọng và quyết định hiệu quả kinh tế. Vậy nên quá trình chọn giống cần

chọn lọc kỹ và cẩn thận để đạt năng suất cao nhất.

- Mẹo chọn hạt giống cây cà gai leo lên chọn những quả già to chín mọng

màu đỏ và hạn chế chọn những quả xanh vì hạt sẽ không đạt chất lượng và phơi

khô cả quả cho đến khi da quả nhăn lại và chuyển thành màu đen. Sau đó tách

lấy hạt . Để hạt nảy mầm nhanh và tỷ lệ cao trước khi trồng ngâm vào nước

khoảng 40°C ngâm 15 phút. Khi ngâm những hạt nào lép nổi lên mặt nước thì

mang vớt gạt bỏ.

- Sau khi quá trình chọn giống xong thì chuẩn bị tiếp cho việc gieo hạt. Để

cung cấp dinh dưỡng tốt nhất cho cây phát triển nên xới đất lên cho xốp sau đó

53

dùng phân lót vi sinh dải lên mặt đất và trộn đều phân và đất sau đó tiến hành rạch

những lỗ nhỏ và cho khoảng 2 tới 3 hạt sau đó rả một ít đất lên. Lưu ý bạn nên

tránh rải nhiều vì sẽ lâu nảy mầm và khi nảy mầm cây sẽ k có nhiều diện tích sinh

trưởng. Sau khi rắc xong hạt bạn rắc lên trên mặt đất bằng rơm khô. Chúng ta nên

vảy một ít thuốc trừ sâu lên tránh trường hợp kiến tha hạt đi. Sau khi đã hoàn thành

việc gieo hạt xuống đất, dùng nước tưới nhẹ lên , mỗi ngày nên tưới 2 lần vào buổi

sáng và chiều.

- Lưu ý: Giao hạt trên mặt luống, xoa nhẹ phần mặt luống để đất lấp kín

hạt, tránh bị kiến ăn mất.

- Đem rơm ẩm trải trên mặt luống để giữ độ ẩm, sau khi phủ rơm tiếp tục

tưới nước cho cây.

- Nếu thời tiết quá nắng bà con nên che lưới đen trên mặt luống.

- Để tránh bị kiến ăn mất hạt, dùng thuốc chống kiến liều lượng theo

hướng dẫn của nhà sản xuất.

3.2.1.6. Công việc 6: Chấm công người lao động

- Mục đích: Chấm công người lao động để nhằm theo dõi ngày công thực

tế làm việc, nghỉ việc, để có căn cứ tính trả lương cho từng người lao động

trong khoảng thời gian nào đó.

- Công cụ sử dụng: giấy, bút, máy tính có sẵn phần mềm excel.

- Cách tiến hành: Việc đầu tiên là tiến hành lập bảng chấm công sao cho

phù hợp với điều kiện thời gian, bối cảnh và công việc. Sau đó phải xin đầy đủ

thông tin của người lao động như: Họ tên, số điện thoại,…. Thường khi chấm

công sử dụng phương pháp chấm công theo ngày, khi người lao động làm việc

tại HTX thì mỗi ngày sẽ dùng một kí hiệu để chấm công cho ngày đó ra và viết

ra công việc họ đã làm trong ngày đó.

- Lưu ý: Khi chấm công phải để ý và cẩn thận vì đây là quyền lợi của

người lao động lên nếu có một chút sai sót thì sẽ rất khó ăn nói với người lao

54

động lên khi chấm lên cho họ thấy và trực tiếp đưa cho họ tích công của mình

để đảm bảo quyền lợi của họ.

- Bài học kinh nghiệm rút ra: Qua công việc được giao là chấm công người

lao động em đã học được cách tạo bảng chấm công phù hợp, biết cách ghi chú

những vấn đề quan trọng sảy ra trong ngày. Học được cách quản lý và theo dõi

người lao động, cần phải làm đến nơi đến trốn, cẩn thận tỉ mỉ những công việc

được giao.

Hình 3.1. Bảng chấm công người lao động dùng trong HTX

 Sau khi tham gia làm việc tại hợp tác xã, được sự giúp đỡ, hướng dẫn

tận tình của các thành viên trong hợp tác xã bản thân em đã học được cách làm

cỏ vì khi đó hợp tác xã đang vào lúc mới thu hoạch xong 1 phần, sau đó em học

được cách bón phân, biết cách thu hoạch, nhân giống cây cà gai leo và học được

cách tạo bảng chấm công theo dõi công việc của người lao động. Sau khi làm

cỏ xong phải tiến hành bón phân ngay vì để lâu sẽ làm khô đất, cứng đất khiến

cây khó phát triển và hấp thụ dinh dưỡng ở vụ sau. Khi thu hoạch cần để ý đến

thời tiết và thời gian để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất mà không bị mất

dược tính của dược liệu.

55

3.2.2. Tìm hiểu kết quả sản xuất kinh doanh của HTX Dược liệu Phú Lương

năm 2018

3.2.2.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh của HTX Dược liệu Phú Lương

Tổng diện tích cà gai leo kinh doanh của HTX là 5 ha 2 hộ thành viên,

tiềm năng về lao động, đất đai, cơ sở sản xuất của HTX đã được sử dụng và

khai thác có hiệu quả. Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật mới đã được ứng dụng

tạo lên năng suất cao như: Sử dụng phân bó hữu cơ bón cho cây cà gai, một

phần diện tích đã có hệ thống tưới tự động, Mục tiêu 2019 là hệ thống tưới tự

động sẽ được lắt đặt hết diện tích trồng; Đời sống kinh tế của nhân dân, người

lao, người cho thuê ruộng được cải thiện, bộ mặt nông thôn được khởi sắc rõ

rệt kể từ khi HTX được thành lập.

Cây cà gai leo đã mang lại giá trị sản xuất cao cho gia đình hai hộ thành

viên ở xã Phấn Mễ nói riêng và người dân lao động xã Phấn Mễ nói chung. Để

tiếp tục nâng cao giá trị cây cà gai leo, cùng với việc thúc đẩy hợp tác, liên kết

sản xuất, chị Bùi Thị Ngân đang nhân rộng và mở rộng phát triển HTX sản xuất

cà gai leo, quy hoạch phát triển cây cà gai leo nhằm hình thành các vùng cà gai

leo nguyên liệu. Từ khi HTX thành lập thì diện tích cà gai leo ngày càng tăng,

điều đó cho thấy cà gai leo đang là hướng phát triển kinh tế bền vững của HTX,

người dân trong xóm thấy được hiệu quả kinh tế mà cây cà gai leo mang lại lên

họ cũng đã cho HTX thuê đất để trồng cà gai lâu dài và xin làm người lao động

của HTX để có kinh tế ổn định hơn khi làm các việc khác như: Trồng lúa, trồng

rau… Cà gai leo đã và đang mang lại giá trị kinh tế cao cho HTX, đó là cơ sở

để tạo lên thương hiệu của HTX phát huy thế mạnh của vùng đất Phấn Mễ. Qua

quá trình thu thập thông tin số liệu em được biết, hiện nay HTX Dược liệu Phú

Lương do chị Bùi Thị Ngân làm giám đốc đang hướng tới quy hoạch vùng

trồng, sản xuất và chế biến cà gai leo theo tiêu chuẩn GACP của tổ chức Y tế

thế giới.

56

Về sản lượng: Cây cà gai leo cho thu hoạch với sản lượng tươi là 110

tấn/năm, sản lượng khô là 37 tấn/năm trên tổng diện tích 5 ha cà gai leo kinh

doanh. Năng suất tươi khi thu hoạch đạt 22 tấn/ha/năm.

Bảng 3.6. Giá bán cà gai leo cho công ty dược của HTX Dược liệu

Phú Lương

Giá bán Giá bán

Giá bán bình quân Giá bán bình quân TT Cà gai leo (đồng/kg khô) (đồng/kg (đồng/kg tươi) (đồng/kg

khô) tươi)

40.000 – 1 Dạng thô 70.000 – 80.000 75.000 45.000 50.000

65.000 – 2 Đã chế biến 95.000 – 100.000 97.500 67.500 70.000

(Nguồn: Theo số liệu điều tra, năm 2018)

Qua bảng 3.6 Cho ta thấy HTX Dược liệu Phú Lương có thể bán cà gai

leo tươi và cà gai leo khô.

- Giá bán dạng thô của cà gai leo khô cao nhất giao động từ 70.000 đến

80.000 đồng/kg, giá bán bình quân mà HTX bán là 75.000 đồng/kg khô. Còn

giá bán tươi của cà gai leo dang thô cao nhất giao động từ 40.000 đến 50.000

đồng/kg, giá bán trung bình rơi vào khoảng 45.000 đồng/kg tươi. Vì năng suất

và sản lượng đều đều lên giá xuất bán đến công ty dược phẩm khá ổn định chỉ

chênh lệch từ 5.000 đến 10.000 đồng/kg vào từng thời điểm.

Bảng 3.7. Giá bán cà gai leo trực tiếp ra thị trường của HTX Dược liệu

Phú Lương

Giá bán TT Sản phẩm hàng hoá ĐVT Số lượng (đồng)

1 Túi cà gai leo khô (1kg) 1 Túi 150.000

2 Túi cà gai leo khô (200g) 1 Túi 40.000

3 Cà gai leo hộp túi lọc 1 Hộp 40.000

57

4 Cao cà gai leo (150g) Lọ 1 400.000

(Nguồn: Theo số liệu điều tra, năm 2018)

Qua bảng 3.7 Cho thấy giá bán trực tiếp ra thị trường của HTX Dược

liệu Phú Lương.

- Cà gai leo sau khi qua chế biến tại HTX được đóng vào 2 loại túi: 1 loại

được đóng vào túi 1kg bán ra thị trường với giá 150.000 đồng/kg, 1 loại được

đóng vào túi 200g với giá bán 40.000 đồng/200g, qua đó cho thấy nếu mua loại

túi 1kg sẽ tiết kiệm hơn.

- Cà gai leo dạng túi lọc được bán ra thị trường người tiêu dùng với giá

40.000 đồng/hộp, trong hộp là 40 túi lọc nhỏ là cà gai leo đã đc tán thành bột

rất tiện lợi cho người sử dụng. Năm 2018 vừa qua sản phẩm Cà gai leo của

HTX Dược liệu Phú Lương đã được góp mặt tại hội chợ “Những sản phẩm tiêu

biểu của tỉnh Thái Nguyên” tại gian hàng trưng bày của huyện Phú Lương.

Nhiều người đã mua và sử dụng đều cho lại phản hồi rất tốt.

- Cao cà gai leo được HTX bán với mức giá 400.000 đồng/lọ, thể tích

mỗi lọ là 150g . Cao cà gai leo là sản phẩm được HTX mang đi điều chế bằng

cách cô đến thể tích nhất định các dịch chiết thu được từ dược liệu. Với thể tích

nhỏ, đặc, cao cà gai leo thường chứa hàm lượng dược liệu lớn. Qua đó giúp

người dùng chỉ cần dùng với một liều lượng nhỏ mà vẫn có giá trị điều trị rất

tốt. Dễ bảo quản và mang theo hàm lượng dược chất lớn giúp phát huy hiệu quả

điều trị tối đa của cây dược liệu.

- Thực trạng tiêu thụ cà gai leo của HTX Dược liệu Phú Lương.

 Sau khi kết thúc giai đoạn sản xuất, chế biến cà gai leo sẽ bước vào

giai đoạn tiêu thụ. Sự đòi hỏi ngày càng cao của thị trường đã làm cho HTX có

những thay đổi nhất định để đáp ứng những nhu cầu đó. Cũng giống như bất

cứ sản phẩm nào được sản xuất ra, chất lượng có tốt, giá cả phù hợp nhưng nếu

không tổ chức được hệ thống phân phối đến tận tay người tiêu dùng thì hiệu

58

quả kinh doanh sẽ không cao, ảnh hưởng tới thu nhập. Nhất là đối với HTX đòi

hỏi phải có một hệ thống phân phối rộng khắp đáp ứng nhu cầu hàng ngày của

người dân.

Khi điều tra hợp tác xã, kết quả cho thấy hợp tác xã tập trung bán theo

kênh sơ đồ sau:

Người tiêu dùng

Công ty dược phẩm

Tư thương lớn

Quầy thuốc

Chợ địa phương

Tiêu dùng gia đình

Tư thương nhỏ và vừa

HTX Dược liệu Phú Lương

Hình 3.2. Sơ đồ kênh phân phối cà gai leo của HTX Dược liệu Phú Lương

Kênh tiêu thụ sản phẩm cho biết được đường đi đến tay người tiêu dùng,

sản phẩm cà gai leo được HTX tiêu thụ qua 6 kênh chính sau đây:

- Kênh thứ nhất: HTX sản xuất cà gai leo một phần là để phục vụ nhu

cầu trực tiếp của gia đình chính các hộ trong HTX như: sử dụng, tặng, biếu và

cho đi...

59

- Kênh thứ hai: HTX sản xuất cà gai leo đưa 1 khối lượng nhỏ ra chợ bán,

người được phép mang đi bán thường mang cà gai leo dạng túi 1kg bán ngay tại

chợ xã hay mang đi các chợ ở các xã quanh khu vực như chợ Giang Tiên, chợ

Trung tâm huyện... Khách hàng tại chợ có thể là người tiêu dùng hay là những tư

thương lớn họ mua sau đó mang đi bán lại cho người tiêu dùng cuối cùng ở những

vùng xa, có thể các tư thương lớn này sẽ thu mua chè và cung cấp cho các nhà

máy, cơ sở chế biến (công ty dược) rồi từ đó mới đến tận tay người tiêu dùng cuối

cùng. Đây là kênh tiêu thụ không qua nhiều khâu trung gian và tính chất của cà

gai leo ít bị thay đổi.

- Kênh thứ ba: Một phần cà gai leo được sản xuất ra HTX bán cho các tư

thương nhỏ đến thu mua ngay tại ruộng sản xuất. Các tư thương nhỏ này thường

mua cà gai leo với giá thấp hơn so với giá ở chợ. Các tư thương nhỏ sẽ đấu trộn

cà gai leo sau đó bán cho các tư thương lớn ở chợ hoặc là bán cho các hộ bán

lẻ tại các tỉnh khác hoặc trong tỉnh sau đó mới bán lại cho người tiêu dùng cuối

cùng.

- Kênh thứ tư: Một phần lớn cà gai leo do HTX mang đi chế biến được bán

trực tiếp đến tận tay người tiêu dùng. Đây là kênh phân phối đảm bảo nhất đối với

người tiêu dùng tuy nhiên bán theo kênh phân phối này là không nhiều, chỉ những

người đã từng sử dụng mới biết đến kênh phân phối này nên còn gặp nhiều hạn

chế trong khâu quảng bá sản phẩm.

- Kênh thứ năm: Đưa sản phẩm cà gai leo vào quầy thuốc gia đình. Trong

HTX có gia đình làm quầy thuốc lên một phần sản phẩm sau khi mang đi chế bến

sẽ được đưa đến hiệu thuốc để tiêu thụ, đây cũng là một kênh phân phối khá ổn

định, giúp quảng bá sản phẩm và tạo lòng tin cho người tiêu dùng.

- Kênh thứ sáu: Kênh tiêu thụ chủ yếu của HTX Dược liệu Phú Lương là

xuất bán trực tiếp tới công ty dược phẩm. Đây là kênh quyết định trực tiếp tới

sự phát triển của HTX vì phần lớn cà gai leo tươi sau khi thu hoạch được xuất

60

bán luôn đến công ty, HTX được công ty dược phẩm đặt hàng khối lượng cà

gai leo tuỳ vào từng đơn hàng ở từng vụ, HTX sẽ xuất bán đúng với đơn hàng

nếu công ty muốn mua nhiều hơn ở vụ trồng đó sẽ phải trả một mức giá cao

hơn. Kênh phân phối này là kênh mang về nguồn thu lợi nhuận nhiều nhất cho

HTX.

3.2.2.2. Chi phí sản xuất cà gai leo của HTX Dược liệu Phú Lương

Bảng 3.8. Chi phí đầu tư cho cà gai leo về máy móc, công cụ, dụng cụ

Số Chỉ tiêu Khấu Số Đơn giá Thành tiền năm ĐVT Hao lượng (đồng) (đồng) sử Công cụ (đồng) dụng

Máy làm cỏ Cái 2.000.000 2.000.000 5 400.000 1

Máy nghiền đất Cái 3.500.000 3.500.000 10 350.000 1

Máy cắt cây Cái 4.500.000 9.000.000 10 900.000 2

Máy băm cây Cái 2.500.000 5.000.000 10 500.000 2

Hệ thống tưới Cái 32.500.000 65.000.000 20 3.250.000 2 nước

Tổng 84.500.000 5.400.000

(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2018)

Qua bảng 3.10 cho ta thấy chi phí đầu tư cho công cụ, dụng cụ lao động của

các loại chè bình quân là: 84.500.000 đồng trong đó chi phí cho hệ thống tưới nước

là cao nhất: 65.000.000 đồng, chi phí cho máy làm cỏ là thấp nhất: 2.000.000 đồng,

chi phí cho các công cụ dụng cụ khác dưới 10.000.000 đồng.

61

Bảng 3.9. Chi phí trung gian của cà gai leo trên 1 ha

Đơn Số Thành tiền Chỉ tiêu ĐVT giá lượng (đồng) (đồng)

Tấn 40.5 850.000 34.425.000 Phân hữu cơ

Công 220 150.000 33.000.000 Công lao động

4.320.000 800 Giống (thời gian sử dụng 3 năm) Cây 54.000

5.000.000 Điện nước

2.500.000 Chi phí khác

79.245.000 Tổng

(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2018)

Qua bảng 3.9 ta thấy chi phí trung gian của cà gai leo bình quân trên 1

ha là 74.925.000 đồng trong đó chi phí về phân bón là lớn nhất: 34.425.000

đồng tương ứng với 40.5 tấn/ha, chi phí về công lao động là: 33.000.000 đồng

tương ứng với 220 công/ha/năm, đầu tư giống cà gai leo trên 1 ha là 54.000

cây, giá mỗi cây là 800 đồng, chi phí đầu tư giống cà gai leo: 4.320.000

đồng/ha. Sau quá trình trồng 3 năm cây cà gai leo cho thu hoạch cả thân và rễ.

Chi phí điện nước tưới cây là 5.000.000 đồng/ha/năm, các chi phí khác là

2.500.000 đồng.

3.2.2.3. Doanh thu từ cà gai leo của HTX Dược liệu Phú Lương

Qua quá trình điều tra doanh thu năm 2018 từ cà gai leo mang lại cho

HTX là 3.200.000.000 đồng. Với sản lượng tươi là 80.000 kg, giá bán là 40.000

đồng.

Kết quả sản xuất cà gai leo của HTX Dược liệu Phú Lương:

62

Bảng 3.10. Kết quả sản xuất cà gai leo của HTX Dược liệu Phú Lương trên tổng diện tích

Giá trị sản xuất Chi phí trung Giá trị gia tăng Tên HTX (GO) gian (IC) (VA)

HTX Dược liệu 3.200.000.000 480.725.000 2.719.275.000 Phú Lương

(Nguồn: Số liệu tổng hợp, năm 2018)

Qua bảng 3.10 cho ta thấy kết quả sản xuất cà gai leo của HTX Dược

liệu Phú Lương năm 2018.

- Kết quả trên tổng diện tích trồng cà gao leo có chí phí trung gian (IC)

là 480.725.000 đồng, bằng (Tổng chi phí trung gian trên 1 ha × Tổng diện tích

trồng) + Chi phí đầu tư máy móc công cụ, dụng cụ.

- Tổng giá trị sản xuất (GO) năm 2018 là 3.200.000.000 đồng

- Giá trị gia tăng (VA) là 2.719.275.000 đồng . Từ đó cho thấy giá trị trị

kinh tế mà cây dược liệu mang lại là rất cao so với những cây trồng truyền

thông như: lúa, ngô, khoai, lạc, rau… Do vậy các hộ dân trong xã nên chuyển

đổi cơ cấu cây trồng để đem lại hiệu quả kinh tế.

3.2.2.4. Hiệu quả sản xuất và phân tích tài chính

* Hiệu quả về mặt kinh tế

- Ruộng trồng cà gai leo sau 1 năm trồng (5 ha) được chăm sóc thu hoạch

thân cành và bảo vệ gốc rễ đến năm thứ 3 sẽ cho thu hoạch cả thân cành, rễ ước

tính năng suất bình quân cà gai leo tươi là hơn 22 tấn/ha; giá bán cà gai leo tươi

trung bình khoảng 40 triệu đồng/tấn.

- Sản lượng ước tính là 110 tấn cà gai leo tươi trên tổng diện tích 5 ha

trên 1 năm.

- Doanh thu ước tính là 4,4 tỷ đồng trên tổng diện tích trồng cà gai leo.

- Hiện nay diện tích trồng cây cà gai leo đang dần được nâng lên là 6 ha

hứa hẹn sẽ đem lại lợi nhuận lớn cho HTX Dược liệu Phú Lương, vì quy mô

63

sản xuất lớn 1 năm sử dụng đến nhiều công lao động đã tạo cơ hội việc làm

cho người dân, góp phần nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống ngày cao

được nâng lên.

- Bên cạnh thu nhập từ công lao động, những hộ gia đình có diện tích đất

được HTX thuê sẽ được trả một khoản tiền thuê đất.

* Hiệu quả về mặt xã hội

HTX Dược liệu Phú Lương thành lập và đi vào hoạt động không chỉ đem

lại hiệu quả về mặt kinh tế mà còn đem lại hiệu quả về mặt xã hội, cụ thể được thể

hiện rõ nhất trong công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng có giá trị kinh tế thấp sang

những cây trồng có giá trị kinh tế cao trong địa bàn xã Phấn Mễ cũng như của

huyện Phú Lương, góp phần phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông

thôn.

Bên cạnh đó HTX đã mạnh dạn đầu tư để mang lại hiệu quả cao, tạo cơ

hội việc làm cho người dân địa phương, giúp tăng thu nhập, cải thiện đời sống

vật chất tinh thần cho người dân. Từ đó đẩy lùi các tệ nạn xã hội trên địa bàn, giúp

người dân yên tâm sản xuất, xóa đói giảm nghèo, ổn định cuộc sống.

HTX Dược liệu Phú Lương giúp thu hút được lao động nên làm hạn chế

việc di dân từ nông thôn ra thành phố tìm việc làm, giảm áp lực cho thành phố và

đảm bảo an ninh đô thị.

* Hiệu quả về môi trường:

- Sau khi mô hình triển khai trồng thành công sẽ tạo ra những thay đổi

đáng kể trong đó có sự thay đổi về môi trường, cụ thể:

- Nâng cao việc tái sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xóm Bún 1, xã

Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái nguyên.

- Tái tạo thảm thực vật, động vật giúp cân bằng hệ sinh thái đồng ruộng.

64

3.2.3. Bài học kinh nghiệm của bản thân rút ra từ thực tế

Qua quá trình tham gia làm việc tại HTX Dược liệu Phú Lương bản thân

em rút ra được một số bài học sau:

- Em được học hỏi và hiểu thêm về kỹ năng sống. Trong cuộc sống nếu

không cố gắng và luôn tích cực học tập, rèn luyện, trao dồi, tích lũy kiến thức

thì sẽ không bao giờ tới đích mà mình đặt ra.

- Muốn thành công trong phát triển cây cà gai leo phải biết đầu tư, học

hỏi kinh nghiệm, tích lũy kiến thức đưa khoa học kĩ thuật vào áp dụng. Điều

quan trọng nhất là phải chọn được cây giống tốt, sạch bệnh, năng suất cao mang

về trồng.

- Đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng cho cây cà gai leo trong quá trình cây

phát triển, sử dụng phân hữu cơ để củng cố đất giảm bệnh hại cho cây trồng và

tăng năng suất, an toàn với môi trường đất, tránh làm thái hoá đất trồng.

- Tận dụng và tranh thủ những gì sẵn có ở địa phương, tiết kiệm và hạn

chế những chi phí không cần thiết để tiết kiệm chi phí trung gian: Chi phí nhân

công từ đó đem lại lợi nhuận cao hơn.

- Phải thường xuyên thăm ruộng trồng để đảm bảo ruộng trồng không bị

úng nước, phát hiện sớm và phòng trừ sâu bệnh một cách kịp thời tránh gây tổn

hại và ảnh hưởng đến năng suất cũng như chất lượng và dược tính của cây cà

gai leo. Và tuyệt đối không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để trong trồng và chế

biến cà gai leo.

- Khi làm việc với người dân, người lao động cần có thái độ tộn trọng, ân

cần, biết lắng nghe, biết học hỏi khi người khác hướng dẫn công việc để hoàn

thành công việc một cách tốt nhất.

- Cần phải hiểu và biết tận dụng những thế mạnh, cơ hội và han chế những

điểm yếu để tăng trưởng và phát triển ngày càng mạnh hơn.

65

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX Dược liệu Phú Lương

3.3.1. Giải pháp về phương thức tổ chức, cơ sở hạ tầng và nguồn vốn

HTX Dược liệu Phú Lương có phạm vi hoạt động còn hạn chế cho nên

việc cọ sát và cạnh tranh trên thị trường còn yếu do đó công tác quản lý thiếu

tính chuyên nghiệp. Từ đó cho thấy HTX Dược liệu Phú Lương cần phải:

- Đẩy mạnh việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của HTX.

- Chủ động định hướng và liên kết trong sản xuất kinh doanh.

- Xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, tạo được sự tín nhiệm của các thành

viên và người lao động.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, thành viên tham gia tìm hiểu luật

HTX, học hỏi trao đổi kinh nghiệm bằng nhiều hình thức: Cung cấp tài liệu tập

huấn, truyền thanh, lập quỹ đào tạo khi cần thiết trích cho cán bộ đi học, tập

huấn,...

- Nâng cao ý thức tự học hỏi, trau dồi kiến thức của mỗi cán bộ, thành

viên hợp tác xã.

- Cần chỉnh trang lại toàn bộ hệ thống cơ sở hạ tầng của cơ sở để nâng

cao hiệu quả kinh tế và thu hút thêm nhiều khách hàng.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình sản xuất

để tăng nguồn vốn, kỹ năng, kinh nghiệm nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Tạo thêm nhiều kênh tiêu thụ rộng lớn và giá cả ổn định

- HTX cần đầu tư khoa học kỹ thuật tiến bộ và trong quá trình trồng và

sản xuất.

- HTX thường xuyên kiểm tra việc thực hiện theo luật của các cán bộ

quản lý, các cán bộ kiểm tra lẫn nhau, khắc phục những sai phạm khi áp dụng

luật đồng thời khen thưởng kịp thời những ai làm tốt, năng động sáng tạo trong

công việc.

66

3.3.2. Giải pháp về cơ chế chính sách

3.3.2.1. Chính sách tín dụng

Nhà nước cần có những chính sách khuyến khích dưới nhiều hình thức

góp vốn: Bằng tiền, tài sản cố định, đất đai, máy móc và các yếu tố khác có thể

quy về vốn để tăng thêm vốn kinh doanh cho HTX.

Tạo điều kiện thuận lơi cho HTX dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay. Cần

có chính sách nâng cao giá trị sản phẩm sản xuất ra để tăng lợi nhuận cho HTX

3.3.2.2. Xúc tiến thương mại

Sản phẩm cà gai leo của HTX hiện nay đã có thị trường tiêu thụ ổn định

nhưng sản phẩm chưa đạt theo tiêu chuẩn GACP của tổ chức Y tế thế giới, do

đó HTX cần:

- Sản xuất và chế biến sản phẩm theo tiêu chuẩn GACP.

- Mở rộng dịch vụ ngành nghề nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư và

vốn góp của thành viên, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói,

giảm nghèo, khắc phục dần tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, phân tán.

3.3.2.3. Ứng dụng khoa học công nghệ

- Tạo điều kiện cho HTX Dược liệu Phú Lương ứng dụng các thành tựu

khoa học công nghệ về giống, bảo quản, chế biến cà gai leo, hệ thống tưới tiêu

cho cây cà gai leo

- Tăng cường công tác tập huấn cho các thành viên HTX trong việc tiếp

thu công nghệ mới thuộc các chương trình ứng dụng và chuyển giao khoa học

công nghệ phục vụ cho việc phát triển trồng cà gai leo chất lượng cao.

Tiếp tục thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến lâm,

khuyến ngư... cho phát triển nông nghiệp nông thôn, từ đó tạo điều kiện cho các

HTX nông nghiệp được hưởng các cơ chế, chính sách ưu đãi trong sản xuất nông

nghiệp.

67

Phần 4

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

Qua thời gian thực tập tại HTX, em đã hoàn thành đề tài “Tìm hiểu hoạt

động sản xuất kinh doanh của HTX Dược liệu Phú Lương, tại xóm Bún 1,

xã Phấn Mễ, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” trong quá trình tìm hiểu

nghiên cứu em đã rút ra được một số kết luận như sau:

- Do mới thành lập nên năng lực, trình độ của cán bộ trong quản lý điều

hành HTX còn hạn chế. Đa số cán bộ đảm nhiệm chức vụ quản lý điều hành của

HTX, đều trên cơ sở uy tín và kinh nghiệm tích luỹ từ những hoạt động thực tế.

Hội đồng quản trị HTX Dược liệu Phú Lương có 05 người: 01 chủ tịch hội đồng

quản trị kiêm giám đốc HTX, 02 phó chủ tịch hội đồng quản trị, 02 ủy viên, kiểm

soát viên có 01 người.

- Thị trường đầu ra của sản phẩm được tiêu thụ theo 6 kênh, HTX đã xây

dựng được bao bì, thương hiệu cho sản phẩm. Công cụ, dụng cụ còn thô sơ, hệ

thống phục vụ tưới tiêu tự động cho cây cà gai leo còn hạn chế.

- Qua quá trình tham gia làm việc tại HTX được sự giúp đỡ, hướng dẫn

của các thành viên trong HTX và chị Bùi Thị Ngân em đã học được cách thu

hoạch cà ga leo: Cắt như thế nào để đảm bảo chất lượng của cà gai leo, không

ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây cà vụ sau, biết cách

bón phân cho ruộng cà gai leo.

- Quy trình chăm sóc và chế biến cà gai leo HTX đang hướng tới mục

tiêu đạt tiêu chuẩn GACP của tổ chức Y tế thế giới.

68

4.2. Kiến nghị

4.2.1. Kiến nghị với các cấp chính quyền

- Chỉ đạo các ban ngành liên quan tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của mình

có những hoạt động cụ thể để hỗ trợ HTX Dược liệu Phú Lương. Bố trí cán bộ,

chuyên viên chuyên trách về phát triển kinh tế hợp tác, HTX ở địa phương.

- Thường xuyên tổ chức các diễn đàn lắng nghe các khó khăn vướng mắc

của HTX và bàn các giải pháp tháo gỡ.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ và

người dân về thực hiện chủ trương, chính sách trong việc phát triển kinh tế tập

thể.

- Chủ động, thực hiện triệt để các chính sách về phát triển kinh tế hợp

tác, HTX nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của thành viên, người lao động.

- Phát huy tiềm năng và thế mạnh của địa phương, thực hiện tốt việc lồng

ghép các chương trình dự án nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao của khu vực

kinh tế tập thể.

4.2.2. Đối với HTX Dược liệu Phú Lương

- Cần thúc đẩy việc phát triển hợp tác xã và khuyến khích người dân

tham gia vào HTX. Xây dựng thương hiệu tốt hơn nữa, quảng bá thương hiệu

trên các kênh thông tin. Có thể thành lập trang web riêng để cung cấp các thông

tin sản phẩm, thiết lập hệ thống bán hàng qua mạng.

- Chỉ đạo, giải quyết dứt điểm những vướng mắc còn tồn đọng ở HTX

nhằm ổn định tình hình và từng bước củng cố HTX phát triển:

- Giải quyết các vấn đề đầu vào như: Đất đai, vốn, lao động, công nghệ

kĩ thuật sản xuất, vật tư, máy móc thiết bị sản xuất. Đảm bảo đầu vào ổn định.

- Giải quyết các vấn đề đầu ra như: Thị trường, chất lượng của sản phẩm

khi suất ra….

69

4.2.3. Đối với hộ nông dân

- Nên chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ cây trồng truyền thống sang trồng

cây dược liệu, đưa các giống có phẩm chất tốt năng suất cao và thay thế dần.

- Nên vận dụng những phương pháp sản xuất nông nghiệp an toàn, hạn chế

sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, chỉ sử dụng khi có sâu bệnh xuất hiện.

4.2.4. Đối với viện nghiên cứu, trường đại học

Cần có nhiều các công trình, đề tài nghiên cứu sâu hơn về công tác tổ

chức và hoạt động của các HTX Dược liệu, đặc biệt là ảnh hưởng của nó tới sự

phát triển kinh tế hộ nông dân.

70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt

1. Trần Quốc Khánh (2005), Quản trị kinh doanh nông nghiệp, Nxb Lao động - Xã

Hội.

2. Quốc hội ban hành (2012), Luật hợp tác xã.

3. Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 05 năm 2014 của bộ kế

hoạch và đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình

hình hoạt động của hợp tác xã.

4. UBND xã Phấn Mễ (2018), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh

tế - xã hội 9/ 2018, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm

2019.

5. UBND xã Phấn Mễ (2018), Báo cáo kết quả thống kê đất đai 9/2018.

6. UBND xã Phấn Mễ (2018), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội, dân số và lao

động 9/2018

II. Tài liệu internet

7. Dược liệu; http://tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/chi-tiet/tai-lieu-8651.html

8. Hợp tác xã dược liệu Bồ Nông

http://www.baobaclieu.vn/y-te-suc-khoe/hop-tac-xa-duoc-lieu-bo-nong

9. Hợp tác xã nông nghiệp ở nước ta, khó khăn và giải pháp,

https://honhuhai.wordpress.com/2012/10/17/hop-tac-xa-nong-nghiep-o-

nuoc-ta-kho-khan-va-giai-phap

10. Hợp tác xã sản xuất và tiêu thụ dược liệu Yên Sơn

http://thanhvien.lmhtxninhbinh.org.vn/2018/10/05/hop-tac-xa-san-xuat-

va-tieu-thu-duoc-lieu-yen-son

11. Hợp tác xã trồng và sản xuất dược liệu Bảo Châu

http://www.baobackan.org.vn/channel/1121/201712/htx-trong-va-san-xuat-

duoc-lieu-bao-chau-hieu-qua-tu-mo-hinh-phat-trien-cay-duoc-lieu-5561632 12.

71

12. Khái niệm, đặc điểm hợp tác xã, https://luatduonggia.vn/khai-niem-dac-

13. Kinh doanh, https://hocluat.vn/kinh-doanh-la-gi-vi-du-ve-kinh-doanh

diem-hop-tac-xa

14. Luận văn Một số giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Hà Tây,

http://doc.edu.vn/tai-lieu/luan-van-mot-so-giai-phap-phat-trien-hop-tac-

xa-nong-nghiep-o-tinh-ha-tay-49629/

15. Một số hình thức hợp tác xã chủ yếu trong nông nghiệp,

http://luanvan.net.vn/luan-van/mot-so-hinh-thuc-hop-tac-chu-yeu-trong-

nong-nghiep-59589

16. Nội dung của điều lệ hợp tác xã, https://luatduonggia.vn/noi-dung-cua-

dieu-le-hop-tac-xa

17. Sản xuất, https://voer.edu.vn/m/san-xuat/c538cca9

18. Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Thái

Nguyên trong giai đoạn hiện nay.

http://tailieudientu.lrc-tnu.edu.vn/Xem-Online/thuc-trang-va-giai-phap-

nham-phat-trien-hop-tac-xa-nong-nghiep-o-tinh-thai-nguyen-trong-giai-

doan-hien-nay-2621.html

19. Tổng cục thống kê năm 2018,

http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=382&ItemID=18686

20. Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp, http://socencoop.org.vn/tai-lieu-ve-

htx/vai-tro-c%E1%BB%A7a-htx-nong-nghi%E1%BB%87p