TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ --------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ SỬ DỤNG CÁC HỢP ĐỒNG NGOẠI HỐI PHÁI SINH ĐỐI VỚI BẢO HIỂM RỦI RO TỶ GIÁ CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Trần Thùy Linh
Lớp : Nhật 2
Khoá : K45
Giáo viên hướng dẫn : ThS.Nguyễn Vân Hà
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU
1
4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ BẢO HIỂM RỦI RO
TỶ GIÁ BẰNG HỢP ĐỒNG NGOẠI HỐI PHÁI SINH
4
I. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tỷ giá 1. Một số khái niệm
4
2. Phân loại rủi ro tỷ giá
6
3. Tính chất của rủi ro tỷ giá
8
4. Các nhân tố gây ra rủi ro tỷ giá
9
5. Chế độ tỷ giá hối đoái và mối quan hệ với rủi ro tỷ giá
11
16
II. Bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng ngoại hối phái sinh 1. Khái niệm bảo hiểm rủi ro tỷ giá và hợp đồng ngoại hối phái sinh
16
2. Phân loại hợp đồng ngoại hối phái sinh
19
35
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG NGOẠI HỐI PHÁI
SINH TRONG BẢO HIỂM RỦI RO TỶ GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
35
I. Vai trò của các doanh nghiệp XNK trong nền kinh tế và tình hình XNK
ủa Việt Nam trong thời gian qua 1. Vai trò của các doanh nghiệp XNK 2. Tình hình XNK của Việt Nam trong thời gian qua
1. Sự biến động của tỷ giá trên thị trường ngoại hối trong thời gian qua
II. Thực trạng rủi ro tỷ giá đối với các doanh nghiệp XNK Việt Nam 2. Thực trạng rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp XNK Việt Nam
35 36 40 40 49
3. Đánh giá tính chất và mức độ rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp XNK Việt Nam
51 53
III. Thực trạng sử dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh trong việc bảo hiểm
rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam
61
IV. Đánh giá thực trạng sử dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh trong bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam 1. Thành tựu
61
2. Hạn chế
62
3. Nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế
63
68
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN
HỢP ĐỒNG NGOẠI HỐI PHÁI SINH TRONG BẢO HIỂM RỦI RO
TỶ GIÁ CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
68
I. Ý nghĩa của việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK Việt
Nam bằng hợp đồng ngoại hối phái sinh
70
II. Giải pháp ứng dụng và phát triển hợp đồng ngoại hối phái sinh trong
bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam
1. Giải pháp ở cấp vĩ mô
70
2. Giải pháp ở cấp vi mô
73
76
III. Một số kiến nghị nhằm ứng dụng và phát triển hợp đồng ngoại hối phái
sinh trong bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam
76
1. Đối với NHNN và các Bộ ngành liên quan
77
2. Đối với các NHTM
88
3. Đối với các doanh nghiệp XNK Việt Nam
95
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC 01
PHỤ LỤC 02
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hoàn thành dưới sự giúp đỡ và hướng dẫn của cô
giáo Thạc sĩ Nguyễn Vân Hà, giảng viên trường Đại học Ngoại Thương. Cùng
với kiến thức chuyên môn sâu rộng và sự nhiệt tình, cô đã giúp em có cơ hội tìm
hiểu sâu sắc hơn những tri thức trong lĩnh vực ngân hàng, xuất nhập khẩu nói
chung, trong hoạt động bảo hiểm rủi ro tỷ giá nói riêng và kiên trì giúp em hoàn
thành đề tài.
Em cũng chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Ngoại
Thương, đặc biệt là các thầy cô khoa Tài chính ngân hàng đã tận tình giảng dạy
chúng em trong suốt 4 năm qua.
Lòng biết ơn của em cũng hướng tới các đơn vị, tổ chức, các cá
nhân đã tạo điều kiện, cung cấp số liệu cũng như đưa ra những lời khuyên, góp ý
cho khóa luận được hoàn thành tốt đẹp. Đó là: Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam, thư viện Quốc gia…
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn
bè, sự giúp đỡ của mọi người chính là nguồn động viên quan trọng giúp cho em
hoàn thành khóa luận này.
Ngày 25/ 05/ 2010
Sinh viên thực hiện
Trần Thùy Linh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN VĂN
AUD Australian Dollar
GBP British Pound
CAD Canadian Dollar
DEM Deutsch Mark
FRF Frech Franc
MXN Mexican Peso
JPY Japanese Yen
CHF Swiss Franc
VND Việt Nam Đồng
CME Sở giao dịch Chicago
In the money
ITM
Được giá quyền chọn
Out of the money
OTM Giảm giá quyền chọn
At the money
ATM Ngang giá quyền chọn
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
ISDA International Swaps and Derivatives Association
Hiệp hội quốc tế về hoán đổi và phái sinh
World Trade Organization
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
Value at risk
VAR Hạn mức giá trị chịu rủi ro
XNK Xuất nhập khẩu
KNXK Kim ngạch xuất khẩu
KNNK Kim ngạch nhập khẩu
KNXNK Kim ngạch xuất nhập khẩu
Electronic Brokerage System EBS Hệ thống môi giới điện tử
Cross Currency Swap CCS Sản phẩm phái sinh hoán đổi tiền tệ chéo
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ HÌNH VẼ,
CÁC BẢNG BIỂU
TÊN
TRANG
43 Biểu đồ 1 Diễn biến tỷ giá USD/VND trong năm 2007
Biểu đồ 2 Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2008 45
Mức độ tác động của các yếu tố với hoạt động của 52 Biểu đồ 3 doanh nghiệp
Bảng 1 Các hợp đồng tương lai trên CME 28
Các phương án xảy ra với nhà nhập khẩu mua quyền 32 Bảng 2 chọn mua USD
Các phương án xảy ra với nhà xuất khẩu mua quyền 33 Bảng 3 chọn bán USD
Bảng4 Kim ngạch xuất nhập khẩu thời kỳ 1993 - 2009 38
Bảng 5 Tỷ giá USD/VND bình quân năm 1999 – 2006 42
Doanh thu, chi phí các loại hình kinh doanh ngoại tệ 57 Bảng 6 của BIDV
Bảng 7 Giá trị các giao dịch phái sinh tiền tệ tại Eximbank 59
Bảng 8 Giá trị các giao dịch phái sinh tiền tệ tại ACB 60
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỷ giá là một trong những nguồn gốc rủi ro chính khiến nhiều doanh
nghiệp trên thế giới rơi vào lao đao. Trong quá khứ, tác động của việc tỷ giá biến
động nhiều hơn kể từ sau sự sụp đổ của chế độ tỷ giá Bretton Woods vào đầu
thập niên 1970 đã khiến nhiều công ty lớn trên thế giới, đặc biệt là những công
ty tên tuổi của Mỹ và Nhật như Laker Airlines, Caterpillar, Toyota, Honda
.v.v… gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, khiến cho doanh thu lẫn
lợi nhuận giảm thấp.
Mở cánh cửa thương mại khu vực và quốc tế, các doanh nghiệp XNK Việt
Nam đang đứng trước những cơ hội to lớn, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt
với nhiều thách thức, khó khăn. Một trong những khó khăn đến từ thị trường thế
giới – thường xuyên biến động và tiềm ẩn nhiều rủi ro, là vấn đề rủi ro tỷ giá khi
sử dụng ngoại tệ trong giao dịch. Vì vậy, hành trang không thể thiếu đối với mỗi
doanh nghiệp trong quá trình hội nhập là những kiến thức về bảo hiểm rủi ro tỷ
giá, đặc biệt là các hợp đồng ngoại hối phái sinh – công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ
giá hữu hiệu nhất.
Trên thực tế, những giao dịch phái sinh tiền tệ lại là một lĩnh vực chuyên
sâu và khó, thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ giá ở Việt Nam sau hơn 10 năm khởi
động vẫn còn đang trong giai đoạn kém phát triển bởi sản phẩm nghèo nàn, số
doanh nghiệp tham gia ít ỏi… Muốn nhìn thẳng vào thực trạng yếu kém này để
thấy được nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp đưa bảo hiểm rủi ro tỷ giá
đến gần doanh nghiệp XNK hơn, em chọn đề tài: “Nghiên cứu vấn đề sử dụng
các hợp đồng ngoại hối phái sinh đối với bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh
1
nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống những vấn đề liên quan về tỷ giá, rủi ro tỷ giá và bảo hiểm rủi
ro tỷ giá.
- Phân tích thực trạng rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp XNK Việt Nam.
- Phân tích thực trạng kém phát triển của bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp
đồng ngoại hối phái sinh cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp hợp lý và có giá trị thực tiễn cao để phát triển
việc sử dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh trong việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho
các doanh nghiệp XNK Việt nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: vấn đề sử dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh trong
bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Rủi ro tỷ giá đối với các doanh nghiệp XNK Việt Nam
và bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK bằng hợp đồng ngoại hối
phái sinh.
+ Về thời gian: Số liệu thực trạng lấy trong khoảng từ năm 1997 (giai đoạn
sơ khai của thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ giá Việt Nam) đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp lý thuyết kết hợp thực tiễn,
phương pháp mô tả, so sánh, phân tích… ; đồng thời căn cứ vào đường lối phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là chính sách tỷ giá của Ngân hàng
2
nhà nước.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, khóa luận gồm 3 phần:
Chƣơng 1: Tổng quan về rủi ro tỷ giá và bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng
ngoại hối phái sinh.
Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh trong bảo hiểm rủi
ro tỷ giá của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số giải pháp ứng dụng, phát triển hợp đồng ngoại hối phái sinh
3
trong bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam.
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ BẢO HIỂM RỦI RO
TỶ GIÁ BẰNG HỢP ĐỒNG NGOẠI HỐI PHÁI SINH
I. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tỷ giá
1. Một số khái niệm
1.1 Rủi ro
Khái niệm rủi ro theo ý nghĩa kinh tế thông thường, đối với một doanh
nghiệp, có thể hiểu là mối đe dọa bị tổn thất một phần vốn của mình mà không
đạt được thu nhập hay đòi hỏi các khoản chi phí bổ sung để thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh nhất định. Rủi ro được gây ra bởi nhiều nguyên nhân
khách quan hay chủ quan khác nhau, tuy nhiên mức độ rủi ro phụ thuộc nhiều vào trình độ quản lý của doanh nghiệp1.
1.2 Tỷ giá
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng. Thương mại,
đầu tư và các quan hệ tài chính quốc tế… đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán
với nhau. Thanh toán giữa các quốc gia dẫn đến việc mua bán các đồng tiền khác
nhau, hình thành khái niệm tỷ giá. Theo quan điểm của các nhà kinh tế: Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác2.
Ví dụ:
Tỷ giá USD/VND bằng 19.485 nghĩa là giá của USD được biểu thị thông
qua VND và 1 USD = 19.485 VND.
1Trần Hữu Huỳnh,2008, Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: những nguyên nhân phát sinh.
(http://www.doanhnhan360.vn/Desktop.aspx/Thi-truong-360/Bao-hiem- 360/Tranh_rui_ro_bang_bao_hiem_ty_gia/) 2 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2008, Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội.
4
1.3 Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh từ biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường3. Về lý thuyết, biến động tỷ giá có thể tác động đến bất kỳ doanh nghiệp
nào theo nhiều cách. Có thể phân loại rủi ro tỷ giá theo nguồn gốc như sau:
Rủi ro tỷ giá từ các giao dịch thương mại
Đây là loại nguồn gốc rủi ro tỷ giá phổ biến nhất mà các doanh nghiệp gặp
phải do phải trả tiền cho người cung cấp hoặc bán hàng và thu về một đồng tiền
khác với đồng tiền nước mình, thông qua các giao dịch như: mua nguyên vật liệu
cho sản xuất kinh doanh trả tiền bằng ngoại tệ hay bán sản phẩm thu tiền bằng
ngoại tệ. Rủi ro tỷ giá sẽ xảy ra khi tỷ giá ngoại tệ biến động tăng với trường hợp
trả tiền người cung cấp bằng ngoại tệ; và ngược lại, khi tỷ giá ngoại tệ biến động
giảm với trường hợp bán hàng thu tiền bằng ngoại tệ.
Rủi ro tỷ giá từ các chi nhánh tại nước ngoài
Nếu một công ty có một công ty con (chi nhánh) tại nước ngoài, thì công
ty đó phải đối mặt với một nguy cơ rủi ro tỷ giá đối với đồng tiền tại nước mà
chi nhánh của nó đang hoạt động. Nguy cơ loại này được thể hiện thông qua hai
dạng đặc trưng sau:
Nguy cơ từ việc chuyển lợi nhuận: Giá trị tiền tệ của công ty mẹ về một
dòng lưu chuyển lợi nhuận không đổi từ công ty con sẽ thay đổi cùng với bất kỳ
sự thay đổi nào về tỷ giá giữa hai đồng tiền của hai nước. Do vậy nó sẽ tác động
đến báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của công ty đó.
Nguy cơ từ bảng cân đối kế toán: Giá trị bảng cân đối kế toán của công ty
3 TS.Nguyễn Thanh Liêm, 2007, Quản trị tài chính, NXB Thống kê, Hà Nội.
5
con tính theo đồng tiền của công ty mẹ sẽ biến động theo tỷ giá. Biến động đó
không ảnh hưởng tới báo cáo kết quả kinh doanh của công ty nhưng nó có thể
làm thay đổi các tỷ số tài chính quan trọng như các tỷ số đòn bẩy tài chính.
Tương tự, nguy cơ rủi ro có thể cảm nhận được rất rõ ràng nếu công ty mẹ quyết
định bán công ty con đi bởi vì giá trị của khoản tiền thu được đối với công ty mẹ
sẽ thay đổi theo tỷ giá hối đoái.
Rủi ro tỷ giá từ các khoản vay bằng ngoại tệ
Thông thường, các doanh nghiệp có nhiều khả năng tiếp cận với các
nguồn vốn bằng các loại ngoại tệ khác với đồng nội tệ của nước mình với các
mức lãi suất rất cạnh tranh. Sở dĩ như thế là do ngày càng có nhiều những lời
chào mời cho vay cạnh tranh hơn bằng các đồng tiền khác, hay đơn giản bởi vì
các mức lãi suất tuyệt đối của các đồng tiền khác là thấp hơn. Các khoản vay như
vậy đã đẩy công ty tới rủi ro tỷ giá khi phải thanh toán lãi vay, nhưng quan trọng
hơn là khi hoàn trả khoản vốn vay cuối cùng.
Rủi ro tỷ giá từ các chiến lược
Rủi ro tỷ giá sẽ xảy ra nếu doanh nghiệp thực hiện các chiến lược mua
ngoại tệ đầu tư, mua cổ phiếu nước ngoài, mua trái phiếu bằng ngoại tệ… khi mà
giá trị bằng nội tệ của chi phí, doanh thu thay đổi theo sự biến động tỷ giá. Điều
này có thể tác động đáng kể đến khả năng cạnh tranh, do vậy sẽ ảnh hưởng đến
khả năng sinh lợi của một công ty.
2. Phân loại rủi ro tỷ giá4
Rủi ro tỷ giá là một nguồn rủi ro mà các doanh nghiệp cần phải tốn nhiều
4 Alan C.Shapiro,2000, Quản trị tài chính công ty đa quốc gia.
6
công sức để xem xét phòng ngừa. Để làm tốt điều đó, trước hết, doanh nghiệp
phải hiểu rõ bản chất mỗi loại rủi ro tỷ giá. Biến động tỷ giá dẫn đến ba loại rủi
ro tỷ giá chính: rủi ro giao dịch, rủi ro kế toán và rủi ro kinh tế.
2.1 Rủi ro kế toán
Rủi ro kế toán (còn được gọi là rủi ro chuyển đổi): là những thay đổi về
giá trị sổ sách của các tài sản, nợ của bảng cân đối kế toán và các khoản mục
trong báo cáo thu nhập do một thay đổi tỷ giá gây ra. Những khoản mục lãi hay
lỗ do những thay đổi này được xác định theo nguyên tắc kế toán và chỉ thể hiện
trên giấy tờ mà thôi.
Đối tượng chịu tác động: các khoản nợ và các tài sản thuộc bảng cân đối
kế toán và những khoản mục của báo cáo thu nhập đã thực tế tồn tại.
Rủi ro kế toán thường xuất hiện do nhu cầu, mục tiêu báo cáo và tổng hợp,
chuyển đổi các báo cáo tài chính của các hoạt động nước ngoài từ những đồng
tiền bản địa sang đồng tiền quốc nội.
2.2 Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch là những thay đổi về giá trị của những hợp đồng bằng
ngoại tệ hiện tại do một thay đổi tỷ giá gây ra. Lãi hay lỗ được xác định theo
thực chất của các hợp đồng đã có hiệu lực và thực tế. Việc xác định rủi ro giao
dịch vừa mang tính quá khứ vừa mang tính tương lai, dựa vào những hoạt động
quyết toán xảy ra trong tương lai.
Mặc dù rủi ro giao dịch và rủi ro kế toán có thể có sự trùng lặp nhau
nhưng chúng không phải là một. Đây là hai khái niệm giao thoa nhau. Thực tế,
rủi ro kế toán được nhắc đến nhiều hơn. Một số khoản mục được tính trong rủi ro
7
kế toán như hàng hóa dự trữ, tài sản cố định… nhưng lại không được tính vào rủi
ro giao dịch. Và khoản mục rủi ro trong hợp đồng mua bán tương lai được tính
vào rủi ro giao dịch nhưng không được tính vào rủi ro kế toán.
2.3 Rủi ro kinh tế
Rủi ro kinh tế là rủi ro mà lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ăn mòn do sự
thay đổi của tỷ giá, bởi sự tăng lên của những chi phí trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Rủi ro hối đoái kinh tế là những rủi ro do sự biến động về ngoại hối có thể
làm thay đổi doanh thu và chi phí tương lai của doanh nghiệp. Do đó để đo
lường rủi ro hối đoái kinh tế cần tính đến hoạt động dài hạn của doanh nghiệp.
3. Tính chất của rủi ro tỷ giá
Thứ nhất, rủi ro tỷ giá là một loại rủi ro tiềm ẩn. Điều này có nghĩa là
trong điều kiện kinh doanh bình thường, thuận lợi, doanh nghiệp có thể hoạt
động bình thường mà không hề bị ảnh hưởng bởi loại rủi ro này. Chỉ đến khi thị
trường có nhiều biến động, tỷ giá thay đổi bất lợi, mức độ rủi ro tiềm ẩn mới
hiện thực hóa bằng những khoản lỗ thực sự ngoài dự kiến.
Thứ hai, rủi ro tỷ giá có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế quốc tế. Do
tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt với các chức năng: thước đo giá trị, phương
tiện cất trữ, lưu thông, thanh toán nên rủi ro tỷ giá có ảnh hưởng sâu rộng đến
mọi lĩnh vực của nền kinh tế thế giới như thương mại, đầu tư, bảo hiểm…
Thứ ba, rủi ro tỷ giá thông thường xảy ra với các doanh nghiệp có giao
dịch tài chính với nước ngoài. Nói cách khác, đây là loại rủi ro chỉ xảy ra trong
đầu tư kinh doanh quốc tế. Còn trong môi trường nền kinh tế đóng, không có
8
giao lưu thương mại, tiền tệ với bên ngoài thì sẽ không xảy ra loại rủi ro này.
Cuối cùng, rủi ro tỷ giá là vấn đề rất đáng quan tâm khi giao dịch ở thị
trường mới nổi (đặc biệt là thị trường nhỏ, mới nổi) – thị trường có đồng tiền
không ổn định và phụ thuộc cao vào XNK.
4. Các nhân tố gây ra rủi ro tỷ giá5
4.1 Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá
Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá được thể hiện trong lý thuyết được
Gustav Cassel phát triển vào năm 1920: Lý thuyết ngang giá sức mua.
Lý thuyết ngang giá sức mua (PPP - Purchasing Power Parity) cho rằng:
trong một thị trường ổn định thì mối quan hệ giữa tỷ giá ngoại tệ của các nước
khác nhau giống với tỷ lệ giá cả của một giỏ cố định những hàng hóa và dịch vụ.
Nói cách khác, có sự tương đương giữa sức mua của tiền tệ và tỷ lệ trao đổi
chúng.
Gọi ef là tỉ lệ thay đổi giá trị của đồng ngoại tệ.
Khi PPP tồn tại, thì:
ef = (1 + Ih )/ (1 + If) ≈ Ih- If
St +1 = St (1+ef)
Với: St : tỉ giá giao ngay đầu kì
St +1 : tỉ giá giao ngay cuối kì
Ih : tỷ lệ lạm phát trong nước
If : tỷ lệ lạm phát nước ngoài
5 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2005, Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở, NXB Thống kê, Hà Nội.
9
Mối quan hệ này được diễn đạt một cách đơn giản như sau:
Tỷ lệ thay đổi của tỷ giá (giao ngay) = Sự khác biệt trong tỷ lệ lạm phát
Thực tế, lý thuyết này được xây dựng trên điều kiện giả sử hai quốc gia
cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động tương đương như nhau, cơ chế quản lý
ngoại hối tự do; khi đó, tỷ giá biến động phụ thuộc vào mức chênh lệch lạm phát
của hai đồng tiền. Nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền của nước
đó bị mất giá so với đồng tiền nước còn lại.
4.2 Mối quan hệ giữa lãi suất và tỷ giá
Lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE – International Fisher Effect): sử
dụng lãi suất để giải thích tại sao tỷ giá hối đoái thay đổi theo thời gian. Học
thuyết này cho rằng: sự khác nhau về tỷ lệ lãi suất giữa các nước sẽ bị san bằng
bởi những thay đổi trong tương lai của tỷ giá hối đoái.
Gọi ef là tỉ lệ thay đổi giá trị của đồng ngoại tệ.
Khi IFE tồn tại, thì:
ef = (1 + ih )/( 1 + if ) ≈ ih- if
St +1 = St (1+ef)
Với: St : tỉ giá giao ngay đầu kì
St +1 : tỉ giá giao ngay cuối kì
ih : lãi suất trong nước
if : lãi suất nước ngoài
Mối quan hệ này được diễn đạt một cách đơn giản như sau:
Tỷ lệ kỳ vọng của thay đổi trong tỷ giá (giao ngay) = Tỷ lệ khác nhau về lãi suất
Có thể lý giải cụ thể như sau: Sự cân bằng thị trường hối đoái đòi hỏi sự
10
ngang bằng về tiền lãi, điều kiện mà theo đó lợi tức dự kiến của các khoản tiền
gửi của hai loại tiền bất kỳ là tương đương thì được đo bằng một loại tiền (nghĩa
là đo bằng các đơn vị có thể so sánh với nhau được). Chỉ khi tất cả các tỷ suất lợi
tức dự kiến đều bằng nhau, tức là khi đó điều kiện ngang bằng tiền lãi, thì sẽ
không có tình trạng dư cung về một số dạng tiền gởi nào đó và cũng không có
tình trạng dư cầu về một số loại tiền gửi khác. Thị trường hối đoái sẽ cân bằng
khi không một loại tiền gửi nào ở trong tình trạng dư cầu hoặc dư cung.
4.3 Các nhân tố khác
Nhìn chung sự hình thành nên tỷ giá hối đoái là quá trình tác động của
nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, trực tiếp và gián tiếp, ngắn hạn và dài hạn;
điển hình như cán cân thanh toán quốc tế, chính sách ngoại thương quốc gia, sự
can thiệp của Nhà nước vào thị trường ngoại hối, tâm lý người tiêu dùng… Sự
thay đổi của những yếu tố này dẫn đến những thay đổi trong cung và cầu ngoại
tệ trong một đất nước, gây ra biến động tỷ giá – nguồn gốc của rủi ro tỷ giá. Cụ
thể, khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá giảm để thị trường trở về trạng
thái cân bằng, ngược lại, khi cầu ngoại tệ lớn hơn cung ngoại tệ, tỷ giá tăng.
5. Chế độ tỷ giá hối đoái và mối quan hệ với rủi ro tỷ giá
Chế độ tỷ giá hối đoái là cơ chế vận hành của tỷ giá hối đoái. Chế độ tỷ
giá này phụ thuộc và chính sách tỷ giá của mỗi quốc gia – vốn là cách thức một
đất nước quản lý đồng tiền của mình trong mối quan hệ với với các đồng tiền
nước ngoài và quản lý thị trường ngoại hối. Lịch sử phát triển chế độ tiền tệ,
quan hệ thương mại thế giới đã hình thành nên các chế độ tỷ giá hối đoái khác
nhau, song, về cơ bản có chế độ tỷ giá thả nổi, chế độ tỷ giá cố định hoặc chế độ
11
kết hợp – chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết.
5.1 Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn
Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn (hay còn gọi là chế độ tỷ giá linh
hoạt) là chế độ tỷ giá mà trong đó tỷ giá sẽ được xác định và vận động một cách
tự do theo quy luật cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Nhà nước, cụ thể
là NHTW, sẽ không có bất kỳ sự chỉ đạo, điều hành nào về tỷ giá, không có bất kỳ sự can thiệp trực tiếp nào vào thị trường ngoại tệ6.
Chế độ tỷ giá thả nổi, chỉ xét riêng với doanh nghiệp XNK, có những lợi
ích:
(1) Tỷ giá phản ánh đúng mối quan hệ giữa các đồng tiền, nhạy cảm với
những biến động trên thị trường ngoại hối, cho phép làm dịu tác động của các cú
sốc và chu kỳ kinh doanh nước ngoài, không bóp méo các hoạt động kinh tế.
(2) Môi trường cạnh tranh hoàn hảo, trong đó nguồn lực được phân bổ
hợp lý và tránh được những bảo hộ của Nhà nước qua chính sách tỷ giá.
Chế độ tỷ giá thả nổi cũng có hạn chế đối với doanh nghiệp XNK:
(1) Thị trường tồn tại những rủi ro và méo mó, tỷ giá hối đoái bất định,
khó kiểm soát, gây tác động tiêu cực đến mặt bằng giá cả, hoạt động ngoại
thương nói chung. Tất cả các hiệu ứng đó đều tác động trực tiếp hay gián tiếp
đến hoạt động của doanh nghiệp XNK, tăng nguy cơ rủi ro tỷ giá và các rủi ro
khác.
(2) Sự bất định trong xu hướng biến động của tỷ giá gây khó khăn trong
việc lập kế hoạch kinh doanh và tính toán giá cả. Những rủi ro tỷ giá có thể khắc
6 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2008, Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội.
12
phục bằng các công cụ phòng ngừa như hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi, quyền
chọn… (sẽ được trình bày chi tiết ở phần sau) lại làm doanh nghiệp mất một
khoản tiền tương tự như phí bảo hiểm.
(3) Nhiều doanh nghiệp có thể bị phá sản, không đứng vững trước
những biến động khôn lường của tỷ giá hối đoái và nền kinh tế.
5.2 Chế độ tỷ giá hối đoái cố định
Chế độ tỷ giá hối đoái cố định là chế độ tỷ giá hối đoái mà trong đó
NHTW công bố và cam kết can thiệp để duy trì một mức tỷ giá cố định (gọi là tỷ
giá trung tâm) trong một biên độ hẹp đã được định trước. Như vậy, trong chế độ
tỷ giá cố định, NHTW buộc phải mua vào hay bán ra đồng nội tệ trên thị trường
ngoại hối nhằm duy trì cố định tỷ giá trung tâm và duy trì sự biến động của nó
trong biên độ cho phép. Mỗi đồng tiền quốc gia đều có tỷ giá với các đồng tiền
khác, do đó, tỷ giá của một đồng tiền có thể được thả nổi với đồng tiền này nhưng lại được neo cố định với một đồng tiền khác7.
Lịch sử đã trải qua 3 loại chế độ tỷ giá cố định8:
Chế độ tỷ giá cố định theo bản vị vàng:
Trong chế độ này tỷ giá được xác định dựa trên hàm lượng vàng chứa
trong đơn vị tiền tệ mỗi nước. Chế độ này tồn tại từ năm 1800 đến Chiến tranh
thế giới thứ nhất (1914), suy giảm dần và chấm dứt vào Chiến tranh thế giới thứ
hai.
Chế độ tỷ giá cố định Bretton Woods:
Chế độ này cơ bản vẫn dựa trên nguyên tắc so sánh hàm lượng vàng. Tuy
7 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2008, Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội. 8 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2005, Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở, NXB Thống kê, Hà Nội.
13
nhiên, điểm khác biệt với chế độ bản vị vàng là vai trò trung gian của USD. Chế
độ này tồn tại trên cơ sở: Mỹ, với nguồn lợi khổng lồ từ Chiến tranh thế giới thứ
hai, cam kết đổi USD ra vàng cho NHTW các nước thành viên của IMF theo tỷ
lệ 35USD/1 ounce vàng. NHTW các nước đăng ký tại IMF một tỷ giá cố định
giữa đồng tiền nước mình với USD và phải cam kết biên độ dao động cho phép
của mức tỷ giá này là 1%. Nhưng từ cuối những năm 1960 với những thâm hụt
cán cân thanh toán quốc tế, gia tăng thất nghiệp, gia tăng nợ nước ngoài, giảm
lượng vàng dự trữ, Mỹ buộc phải liên tục phá giá USD so với vàng, dẫn đến sự
sụp đổ tất yếu của hệ thống Bretton Woods.
Chế độ tỷ giá neo:
Sau khi chế độ tỷ giá cố định Bretton Woods sụp đổ, các nước đã neo
đồng tiền nước mình theo một hoặc một số ngoại tệ. Việc lựa chọn ngoại tệ để
neo giá tùy theo quy định của mỗi nước, không có sự thống nhất chung. Trong
chế độ này, NHTW trực tiếp can thiệp vào cung cầu ngoại tệ bằng dự trữ ngoại
hối đủ mạnh.
Chế độ tỷ giá cố định cũng có những lợi ích đối với doanh nghiệp XNK:
(1) Tỷ giá ổn định giảm bớt ảnh hưởng của các cú sốc kinh tế từ bên
ngoài, hạn chế hiện tượng đầu cơ gây bất ổn cho nền kinh tế…đều là những tác
động tích cực đến doanh nghiệp.
(2) Tỷ giá cố định bền vững thì doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch
kinh doanh lâu dài, hạn chế tối đa những bất ổn về lợi nhuận, ổn định mặt bằng
giá cả, tạo niềm tin cho giới kinh doanh nước ngoài, nhà đầu tư và người tiêu
dùng nội địa... Mặt khác, hoạt động của khu vực xuất khẩu được khuyến khích
14
phát triển.
Chế độ tỷ giá cố định tồn tại những hạn chế nhất định đối với các doanh
nghiệp XNK:
(1) Tỷ giá cố định hạn chế khả năng đối phó linh hoạt của doanh nghiệp
trước những biến động của môi trường kinh doanh quốc tế. Các doanh nghiệp
không sẵn sàng, không chuẩn bị kịp thời nếu rủi ro tỷ giá xảy ra.
(2) Sự biến động giá trị của các ngoại tệ không được phản ánh kịp thời
vào quan hệ tỷ giá, môi trường cạnh tranh thiếu hoàn hảo do có sự bảo hộ của
Nhà nước.
5.3 Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết
Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết là một chế độ tỷ giá hối đoái có sự kết
hợp giữa chế độ tỷ giá thả nổi và chế độ tỷ giá cố định. Tỷ giá được xác định
theo quy luật cung cầu thị trường, Nhà nước chỉ can thiệp khi tỷ giá biến động mạnh, vượt qua một giới hạn nào đó9.
Chế độ tỷ giá hối đoái cố định làm cho chính sách tiền tệ trở nên vô hiệu
lực, việc thực hiện các biện pháp nhằm duy trì tỷ giá cố định rất khó khăn và tốn
kém cho nên ít được áp dụng. Mặt khác, trên thế giới không một đồng tiền nào
được thả nổi hoàn toàn do tính quá bất ổn định của tỷ giá. Chính vì thế, hầu hết
chế độ tỷ giá của các nước trên thế giới là chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý. Cơ
9 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2008, Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội. 10 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2005, Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở, NXB Thống kê, Hà Nội.
15
chế này tổng hợp được ưu điểm của hai cơ chế trước để trở thành cơ chế tỷ giá được nhiều nước áp dụng nhất trên thế giới hiện nay10.
II. Bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng ngoại hối phái sinh
1. Khái niệm bảo hiểm rủi ro tỷ giá và hợp đồng ngoại hối phái sinh
1.1 Bảo hiểm rủi ro tỷ giá
Dưới góc độ kinh tế - pháp luật, một khái niệm chung nhất về bảo hiểm
được công nhận: Bảo hiểm là một nghiệp vụ mà qua đó, một bên là người được
bảo hiểm cam kết trả một khoản tiền (phí bảo hiểm) cho người bảo hiểm, thực
hiện mong muốn sẽ nhận được đền bù tổn thất trong trường hợp xảy ra tổn thất; người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ các rủi ro và đền bù thiệt hại11.
Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận này về bảo hiểm rủi ro tỷ giá,
các NHTM chính là người bảo hiểm, sẵn sàng chấp nhận rủi ro; các doanh
nghiệp XNK là người được bảo hiểm, không sẵn sàng chấp nhận rủi; các khoản
thanh toán nhập khẩu, khoản thu xuất khẩu, khoản vay nợ, đầu tư ngoại tệ…gặp
rủi ro tỷ giá là đối tượng bảo hiểm. Bản chất của dịch vụ này là các doanh nghiệp
trích cho ngân hàng một khoản phí (phí rủi ro hối đoái) thì ngân hàng sẽ chịu cho doanh nghiệp rủi ro về tỷ giá12.
Tóm lại, bảo hiểm rủi ro tỷ giá là một trong những phương pháp xử lý đối
với rủi ro tỷ giá bằng cách thực hiện các giao dịch nhằm chuyển giao rủi ro tỷ giá từ người được bảo hiểm sang người bảo hiểm13.
Bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp XNK tuân theo các nguyên tắc cơ
11Hằng Nga, 2007, Các khái niệm và nguyên tắc cơ bản trong bảo hiểm.
bản của bảo hiểm một cách tương đối:
(http://nganhang.anet.vn/baohiem/kienthuc/Cac-khai-niem-va-nguyen-tac-co-ban-trong-bao-hiem/v779) 12 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2008, Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội. 13 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2005, Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở, NXB Thống kê, Hà Nội.
16
Nguyên tắc 1: Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc
chắn (Fortuity not certainty): Chỉ bảo hiểm một rủi ro xảy ra bất ngờ, ngẫu
nhiên, ngoài ý muốn của con người chứ không bảo hiểm cái chắc chắn xảy ra.
Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá nhằm mục đích bảo
hiểm cho những rủi ro có thể xảy ra trong một thị trường ngoại hối đầy biến
động, đương nhiên không thể biết chắc chắn mức tỷ giá tại một thời điểm nào đó
trong tương lai và doanh nghiệp có thiệt hại vì rủi ro tỷ giá hay không.
Nguyên tắc 2: Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (Utmost good faith): Tất cả
các giao dịch kinh doanh cần được thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, trung
thực tuyệt đối.
Doanh nghiệp và nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh
nghiệp đều phải trung thực trong mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
Nguyên tắc 3: Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm (Insurable
interest): Quyền lợi có thể được bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến,
gắn liền với, hay phụ thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo
hiểm. Nguyên tắc này chỉ ra rằng người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải
có lợi ích bảo hiểm. Quyền lợi có thể được bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có
hoặc sẽ có trong đối tượng bảo hiểm.
Nguyên tắc này vẫn đúng đối với trường hợp bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
Doanh nghiệp XNK chỉ có thể mua bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các khoản mình
nắm giữ trong hiện tại hoặc tương lai. Đặc biệt, những quy định về quản lý ngoại
hối của pháp luật Việt Nam bắt buộc doanh nghiệp phải xuất trình giấy tờ chứng
minh mục đích mua, sử dụng ngoại tệ, không cho phép doanh nghiệp mua bảo
17
hiểm rủi ro tỷ giá khi không có lợi ích bảo hiểm.
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc bồi thường (Indemnity): Khi có tổn thất xảy ra,
người bảo hiểm phải bồi thường như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo
hiểm có vị trí tài chính như trước khi có tổn thất xảy ra, không hơn không kém;
tức là bảo hiểm trên cơ sở thống kê tổn thất. Các bên không được lợi dụng bảo
hiểm để trục lợi.
Tuy nhiên, bảo hiểm rủi ro tỷ giá có cơ chế bảo hiểm khác biệt với các loại
bảo hiểm khác. Bảo hiểm rủi ro tỷ giá sẽ bảo hiểm thông qua việc thực hiện hợp
đồng ngoại hối; qua đó, những thiệt hại do rủi ro tỷ giá sẽ được bù đắp. Ngược
lại, nếu doanh nghiệp được lợi do tỷ giá thì khoản lợi này sẽ bù đắp cho khoản
thiệt hại do giao dịch với bên bảo hiểm.
Nguyên tắc 5: Nguyên tắc thế quyền (subrobgation): Người bảo hiểm sau
khi bồi thường cho người được bảo hiểm, có quyền thay mặt người được bảo
hiểm để đòi người thứ ba trách nhiệm bồi thường cho mình.
Nguyên tắc này không đúng với bảo hiểm rủi ro tỷ giá vì bảo hiểm rủi ro
tỷ giá là do biến động tỷ giá gây ra, không phải do bên thứ ba nào khác.
1.2 Hợp đồng ngoại hối phái sinh
Tỷ giá biến động theo một biên độ lớn và ngẫu nhiên, phản ánh quan hệ
cung cầu về ngoại tệ trên thị trường là điều kiện tiên quyết cho việc sử dụng các
công cụ phòng chống rủi ro. Trên thị trường ngoại hối, bên cạnh việc phản ánh
quan hệ cung cầu về ngoại tệ thì thị trường còn ẩn chứa các yếu tố đầu cơ và
chênh lệch giá về ngoại tệ. Đây cũng là những yếu tố quan trọng trong việc làm
cho tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối biến động một cách khó dự đoán.
Chính vì sự không dự đoán trước được những thay đổi của tỷ giá trên thị trường
18
mà các doanh nghiệp cũng như các NHTM luôn có mong muốn bảo hiểm rủi ro
để chống lại những tổn thất có thể xảy ra đối với các dòng tiền ngoại tệ của mình. Để bảo hiểm rủi ro tỷ giá, trên thực tế có một số phương pháp sau14:
(1) Tự bảo hiểm bằng cách vay nợ bằng đồng tiền mà mình đang hoặc sẽ
nắm giữ.
(2) Sử dụng dịch vụ bao thanh toán để chuyển giao rủi ro tỷ giá.
(3) Hình thức bảo lãnh thường do các chính phủ hoặc các cơ quan thuộc
chính phủ cấp, đặc biệt cho tín dụng xuất khẩu.
(4) Sử dụng công cụ phái sinh tiền tệ.
Các công cụ phái sinh tiền tệ thực chất là những công cụ được phát hành
trên tài sản cơ sở là các tiền tệ, được xem như các hợp đồng – hợp đồng ngoại hối phái sinh15. Những người giao dịch sẽ mua bán tiền tệ dựa trên những kỳ
vọng về sự biến đổi của tỷ giá hối đoái, nhằm mục tiêu khác nhau như phân tán
rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.
2. Phân loại hợp đồng ngoại hối phái sinh
Hợp đồng ngoại hối phái sinh – công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá phổ biến
nhất, hữu hiệu nhất với vai trò là một dịch vụ được cung cấp bởi các NHTM -
14 GS.PTS Nguyễn Thị Ngọc Trang, 2007, Doanh nghiệp Việt Nam quản trị rủi ro tài chính như thế nào? 15 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2008, Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội. 16 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2005, Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở, NXB Thống kê, Hà Nội.
19
gồm các loại sau: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn16.
2.1 Hợp đồng ngoại hối kỳ hạn
a, Những vấn đề cơ bản về hợp đồng ngoại hối kỳ hạn17
Hợp đồng ngoại hối kỳ hạn là hợp đồng trong đó hai bên cam kết sẽ mua,
bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức giá xác định và việc thanh
toán sẽ được thực hiện trong tương lai.
Tỷ giá kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng được
xác định ở hiện tại. Tỷ giá này áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ kỳ
hạn và được xác định dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và các mức lãi suất trên thị
trường tiền tệ.
Điểm kỳ hạn (Forward Points) là chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá
giao ngay.
Điểm kỳ hạn = Tỷ giá kỳ hạn – Tỷ giá giao ngay
Nếu tỷ giá kỳ hạn là một số dương, tức là tỷ giá kỳ hạn lớn hơn tỷ giá giao
ngay, thì được gọi là điểm kỳ hạn gia tăng (Forward Premium); nếu điểm kỳ hạn
là một số âm thì được gọi là điểm kỳ hạn khấu trừ (Forward Discount).
Đối với các đồng tiền được tự do chuyển đổi, giao dịch thì điểm kỳ hạn
chính là mức chênh lệch lãi suất giữa các đồng tiền.
b, Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn
Chiến lược bảo hiểm các khoản thanh toán nhập khẩu
Thông thường các nhà nhập khẩu được yêu cầu thanh toán cho nhà xuất
khẩu nước ngoài bằng ngoại tệ. Tại thời điểm mua ngoại tệ, nếu đồng nội tệ
17 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2008, Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội.
20
giảm giá thì nhà nhập khẩu bị thiệt hại do phải chi nhiều nội tệ hơn để mua được
lượng ngoại tệ đã cam kết. Nhà nhập khẩu gặp rủi ro tỷ giá do đã cam kết thanh
toán cho nhà xuất khẩu một lượng ngoại tệ cố định
Ví dụ:
Nhà nhập khẩu Úc nhập ô tô từ Nhật Bản, có nghĩa vụ thanh toán 1 tỷ JPY
cho nhà xuất khẩu Nhật Bản sau thời gian 3 tháng.
Nếu nhà nhập khẩu không tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá, nghĩa là chờ 3 tháng
cho đến khi hợp đồng thanh toán đến hạn và mua 1 tỷ JPY theo tỷ giá giao ngay
hiện hành trên thị trường vào thời điểm đó. Nhà nhập khẩu bị thiệt hại nếu JPY
lên giá so với AUD.
Nếu nhà nhập khẩu dự tính giá trị của AUD giảm so với JPY sau 3 tháng
thì có thể tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng cách sử dụng hợp đồng mua JPY kỳ hạn.
Giả sử tỷ giá giao ngay 1AUD = 81,00 JPY với điểm kỳ hạn khấu trừ 3
tháng là 1,00; ta có tỷ giá kỳ hạn 3 tháng AUD/JPY là 80,00. Tổng chi phí để
mua kỳ hạn 1 tỷ JPY là: 1 tỷ/80=12,5 triệu AUD
Khi đã bảo hiểm, nhà nhập khẩu biết chắc chắn rằng chi phí để mua 1 tỷ
JPY tại thời điểm thanh toán hợp đồng là 12,5 triệu AUD cho dù tỷ giá giao ngay
sau 3 tháng có biến động thế nào.
Chiến lược bảo hiểm từng phần (Partial Hedging): Nhà nhập khẩu có
thể thực hiện chiến lược bảo hiểm từng phần trong tổng số ngoại tệ thanh toán.
Chẳng hạn, nhà nhập khẩu chọn tham gia bảo hiểm x%, số (100-x)% còn lại
không bảo hiểm nên phụ thuộc vào tỷ giá giao ngay của thị trường vào thời điểm
thanh toán. Chiến lược này chỉ làm giảm rủi ro tỷ giá chứ không làm triệt tiêu
được hoàn toàn. Nhà nhập khẩu có thể chọn bất kỳ tỷ lệ nào của số tiền phải
21
thanh toán, trường hợp không bảo hiểm là 0% và bảo hiểm hoàn toàn là 100%.
Chiến lược bảo hiểm khoản thu xuất khẩu
Nếu khoản thu xuất khẩu bằng ngoại tệ, nhà xuất khẩu có thể phòng ngừa
rủi ro tỷ giá bằng cách bán kỳ hạn khoản tiền xuất khẩu thu được trong tương lai.
Ví dụ:
Một công ty của Pháp xuất khẩu rượu nho sang Anh với tổng trị giá là 2
triệu GBP và sẽ được thanh toán sau 2 tháng.
Trong trường hợp không có bảo hiểm, nhà xuất khẩu thiệt hại nếu GBP
giảm giá so với EUR.
Nếu công ty xuất khẩu Pháp dự đoán GBP sẽ xuống giá sau 2 tháng thì
công ty có thể phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng cách bán kỳ hạn số GBP sẽ thu
được là 2 triệu GBP.
Giả sử tỷ giá giao ngay là GBP/EUR = 1,094 với điểm kỳ hạn gia tăng 2
tháng là 0,006; tỷ giá kỳ hạn 2 tháng sẽ là GBP/EUR = 1,100.
Nếu nhà xuất khẩu Pháp bán kỳ hạn 2 tháng số GBP thì số EUR chắc chắn
thu được là: 2 triệu x 1,100 = 2,2 triệu EUR. Như vậy dù tỷ giá có biến động thế
nào, nhà xuất khẩu cũng không gặp rủi ro tỷ giá.
Chiến lược bảo hiểm đầu tư bằng ngoại tệ
Trong hoạt động đầu tư bằng ngoại tệ, việc bán đồng bản tệ lấy ngoại tệ để
đầu tư đã làm phát sinh trạng thái trường ngoại tệ và bộc lộ rủi ro tỷ giá. Nếu
đồng ngoại tệ tăng giá thì thu nhập từ việc đầu tư tăng lên do đổi được nhiều bản
tệ hơn; ngược lại, nếu ngoại tệ giảm giá thì thu nhập từ đầu tư ngoại tệ giảm đi
do đổi được ít nội tệ hơn.
Nếu nhà đầu tư không bảo hiểm cho khoản thu nhập từ đầu tư ngoại tệ thì
22
khoản thu nhập đổi ra nội tệ là một số không chắc chắn và phụ thuộc vào sự biến
động tỷ giá giao ngay tại thời điểm thu nhập. Khoản thu nhập này tương tự như
như khoản thu từ xuất khẩu, nhưng có điểm khác biệt là rủi ro tỷ giá sẽ xảy ra
với cả gốc và lãi của khoản đầu tư. Nếu ngoại tệ càng lên giá thì kết quả đầu tư
cũng càng tăng. Nếu ngoại tệ càng xuốn giá thì kết quả đầu tư càng giảm. Nói
các khác, việc đầu tư vào ngoại tệ lên giá sẽ có lợi hơn đầu tư vào ngoại tệ xuống
giá.
Nếu dự tính đồng ngoại tệ mà mình đầu tư có nguy cơ xuống giá, nhà đầu
tư có thể bảo hiểm bằng cách bán kỳ hạn khoản cả gốc lẫn lãi thu được. Hợp
đồng có ngày thực hiện đúng bằng thời điểm thu hồi khoản đầu tư.
Chiến lược bảo hiểm khoản tiền vay bằng ngoại tệ
Khoản tiền đi vay bằng ngoại tệ sẽ bộc lộ rủi ro tỷ giá nếu được chuyển
sang một đồng tiền khác (thông thường là bán lấy bản tệ). Nếu đồng ngoại tệ
tăng giá thì chi phí trả khoản vay gồm cả gốc lẫn lãi sẽ tăng, sẽ cần nhiều bản tệ
hơn để trả nợ. Ngược lại, nếu ngoại tệ giảm giá thì chi phí vay sẽ giảm.
Nếu người đi vay không bảo hiểm thì khoản hoàn trả tín dụng gồm cả gốc
lẫn lãi gặp rủi ro do biến động tỷ giá. Tại thời điểm hoàn trả tín dụng mà ngoại tệ
lên giá thì người vay ngoại tệ bị thiệt. Khoản chi phí này cũng tương tự như
khoản tiền thanh toán hàng nhập khẩu, tuy nhiên khoản tiền đi vay bao gồm cả
gốc lẫn lãi. Đối với người đi vay, nếu vay ngoại tệ xuống giá trong tương lai sẽ
có lợi, vay ngoại tệ lên giá sẽ bị lỗ.
Nếu người đi vay dự tính đồng ngoại tệ đi vay tăng giá thì cần mua kỳ hạn
số tiền phải hoàn trả gồm cả gốc và lãi với kỳ hạn của hợp đồng bằng đúng thời
23
hạn của hợp đồng đi vay.
2.2 Hợp đồng hoán đổi ngoại hối
a, Những vấn đề cơ bản về hợp đồng hoán đổi ngoại hối18
Hợp đồng hoán đổi ngoại hối là hợp đồng bao gồm đồng thời cả hai giao
dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng
tiền khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của
hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng.
Hợp đồng hoán đổi gồm 2 loại:
Hoán đổi giao ngay – kỳ hạn (Spot – Forward Swap).
Hoán đổi kỳ hạn – kỳ hạn (Forward – Forward Swap): ít được sử dụng
trong thực tế hơn.
Một hợp đồng hoán đổi liên quan đến hai loại tỷ giá: tỷ giá giao ngay và tỷ
giá có kỳ hạn. Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân hàng niêm yết tại thời điểm
giao dịch do hai bên thỏa thuận. Tỷ giá có kỳ hạn được tính trên cơ sở tỷ giá giao
ngay, chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền và số ngày thực tế của hợp đồng.
Tỷ giá hoán đổi (thuật ngữ này được dùng rất phổ biến mặc dù đó thực
chất là chênh lệch tỷ giá): Tỷ giá hoán đổi = Tỷ giá kỳ hạn – Tỷ giá giao ngay
b, Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng hoán đổi ngoại hối
Hợp đồng hoán đổi ngoại hối là sự kết hợp của một hợp đồng ngoại hối kỳ
hạn với một hợp đồng ngoại hối kỳ hạn khác hoặc với một hợp đồng ngoại hối
giao ngay. Như vậy, nếu hợp đồng ngoại hối kỳ hạn có thể được sử dụng để bảo
18 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2008, Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội.
24
hiểm rủi ro tỷ giá thì hợp đồng hoán đổi cũng có thể với cách thức tương tự.
Các giao dịch hoán đổi rất có ý nghĩa với nhà đầu tư và người đi vay bằng
ngoại tệ trong việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Đối với nhà XNK thì giao dịch hoán
đổi không có mấy giá trị, họ thường ưa chuộng bán mua ngoại tệ một chiều
(Outright) hơn hoán đổi (Swap).
Ứng dụng hợp đồng hoán đổi ngoại hối trong đầu tư bằng ngoại tệ
Giao dịch hoán đổi trong đầu tư quốc tế giúp cho những khoản đầu tư vào
ngoại tệ không phát sinh rủi ro tỷ giá. Hầu hết giao dịch hoán đổi trong đầu tư là
không thanh khoản hoặc bán thanh khoản. Các nhà đầu tư do có nhu cầu khác
nhau nên hoán đổi cho nhau.
Ví dụ:
Một nhà đầu tư người Thụy Sĩ đầu tư vào một dự án bằng USD. Nếu dự
đoán USD sẽ mất giá so với CHF, để bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho khoản tiền sẽ
nhận từ dự án sau 3 tháng, nhà đầu tư có thể tiến hành ký hợp đồng hoán đổi
ngoại hối như sau:
Mua USD và bán CHF giao ngay.
Bán USD và mua CHF kỳ hạn 3 tháng.
Sau 3 tháng, giao dịch kỳ hạn được thực hiện, nhà đầu tư bán USD để mua
CHF với tỷ giá đã xác định trong hợp đồng và tránh được rủi ro tỷ giá.
Ứng dụng hợp đồng hoán đổi ngoại hối trong các khoản vay ngoại tệ
Trên thị trường có nhiều người đi vay ngoại tệ vì lãi suất thấp hơn, dẫn
đến chi phí vay thấp hơn; hoặc có thể do vay ngoại tệ thuận tiện hơn. Tuy nhiên,
người vay đứng trước nguy cơ phải chịu rủi ro tỷ giá khi tỷ giá ngoại tệ có xu
hướng tăng. Để bảo hiểm rủi ro tỷ giá, người đi vay có thể sử dụng hợp đồng
25
hoán đổi ngoại hối.
Ví dụ:
Một doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu về vốn nên vay từ ngân hàng một
khoản tiền bằng USD, kỳ hạn 6 tháng, do lãi suất USD thấp. Nếu dự đoán USD
sẽ tăng giá trong tương lai, để bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho khoản vay, doanh
nghiệp có thể tiến hành ký hợp đồng hoán đổi ngoại hối như sau:
Bán USD và mua VND giao ngay.
Bán VND và mua USD kỳ hạn 6 tháng.
Sau 6 tháng, giao dịch kỳ hạn được thực hiện, doanh nghiệp mua USD để
thanh toán gốc và lãi vay với tỷ giá đã xác định trong hợp đồng và tránh được rủi
ro tỷ giá.
2.3 Hợp đồng tiền tệ tương lai
a, Khái niệm19
Hợp đồng tiền tệ tương lai là hợp đồng thỏa thuận việc mua bán một số
lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và
việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác
định bởi Sở giao dịch. Hợp đồng tiền tệ tương lai thực chất chính là hợp đồng
ngoại hối kỳ hạn được tiêu chuẩn hóa về loại ngoại tệ giao dịch, số lượng ngoại
tệ giao dịch và ngày chuyển giao ngoại tệ.
Trong giao dịch trên thị trường tương lai, các đối tượng tham gia bao gồm:
bên mua, bên bán của hợp đồng và bên trung gian giữa người mua và người bán
là trung tâm thanh toán bù trừ (Clearing House). Nghĩa là, bên A muốn mua hợp
đồng tương lai, anh ta có thể mua nó từ trung tâm thanh toán bù trừ; nếu bên B
19 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2008, Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội.
26
muốn bán một hợp đồng tương lai, anh ta có thể bán nó cho trung tâm thanh toán
bù trừ. Trung tâm thanh toán bù trừ là một bên trong hợp đồng tương lai, luôn
công bằng cho cả người bán và người mua theo những quy tắc đã được đặt ra.
Để tham gia giao dịch các hợp đồng tương lai, người giao dịch cần một
khoản tiền ký gửi để đảm bảo các bên tuân theo những điều kiện của hợp đồng.
Khoản tiền này được gọi là tiền ký quỹ. Lãi hay lỗ của người giao dịch trên thị
trường được ghi nhận hàng ngày. Việc nhận biết lãi, lỗ dựa trên giá tương lai vào
thời điểm đóng cửa. Cuối mỗi ngày giao dịch, nếu tiền trong tài khoản ký gửi
giảm tới bằng hoặc dưới mức ký quỹ duy trì (Maintenance Margin) theo quy
định của sở giao dịch thì phải chuyển thêm tiền vào tài khoản để đưa tiền trong
tài khoản về mức ký quỹ ban đầu.
b, Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng tiền tệ tương lai
Các hợp đồng tương lai được phát sinh từ hợp đồng kỳ hạn và cũng tương
tự như hợp đồng kỳ hạn, được sử dụng vào mục đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá và
đầu cơ. Sử dụng hợp đồng tương lai vào bảo hiểm rủi ro tỷ giá có một số vấn đề
cần lưu ý:
Hợp đồng tương lai có thể chuyển nhượng tại bất cứ thời điểm nào
Giả sử một khách hàng có nhu cầu GBP vào tháng 1 muốn bảo hiểm rủi ro
tỷ giá bằng hợp đồng tương lai, có thể tiến hành một trong 2 cách:
Cách 1: Mua hợp đồng tương lai có ngày giá trị vào trước tháng 1. Khi
hợp đồng đến hạn, nhận GBP và đầu tư số GBP đó trên thị trường tiền tệ. Vào
tháng 1, khi khoản đầu tư đến hạn sẽ nhận cả gốc và lãi bằng GBP.
Cách 2: Mua hợp đồng tương lai bằng ngoại tệ GBP có ngày giá trị sau
27
tháng 1. Vào tháng 1, khi có nhu cầu GBP thì bán lại hợp đồng tương lai cho Sở
giao dịch để nhận lại USD và dùng số USD này để mua GBP trên thị trường giao
ngay theo tỷ giá giao ngay hiện hành tại thời điểm chuyển nhượng hợp đồng.
Tuy nhiên, hợp đồng tương lai không hoàn toàn loại trừ được rủi ro tỷ giá
bởi khoản lãi, lỗ trên tài khoản ký quỹ và sự biến động của tỷ giá giao ngay
không phải lúc nào cũng bù đắp cho nhau một cách hoàn hảo.
Hợp đồng tương lai có tính chuẩn hóa cao
Tính chuẩn hóa của hợp đồng tiền tệ tương lai được thể hiện ở các khía
cạnh: loại ngoại tệ, số lượng ngoại tệ mỗi hợp đồng, thời gian giao dịch.
Ví dụ:
Tại Sở giao dịch Chicago (CME), chỉ có 4 ngày giá trị, đó là: thứ tư của
tuần thứ ba trong các tháng ba, sáu, chín và mười hai.
Đồng tiền giao dịch Số lượng mỗi hợp đồng
Australian Dollar AUD 100.000
British Pound GBP 62.500
Canadian Dollar CAD 100.000
Deutsch Mark DEM 125.000
French Franc FRF 500.000
Mexican Peso MXN 500.000
Japanese Yen JPY 12.500.000
Swiss Franc CHF 125.000
28
Bảng 1: Các hợp đồng tƣơng lai trên CME
Một vấn đề nảy sinh là nhu cầu của doanh nghiệp và số lượng của các hợp
đồng tương lai không khớp nhau, doanh nghiệp hoặc phải mua nhiều hơn, hoặc
chỉ được mua ít hơn số lượng cần thiết, tạo nên một bộ phận lẻ không được bảo
hiểm rủi ro tỷ giá. Trong khi đó, doanh nghiệp có thể mua kỳ hạn ngoại tệ ở
ngân hàng với bất kỳ số lượng nào.
Với hai lý do trên, các nhà XNK, người đi vay, người cho vay thường ưu
tiên sử dụng hợp đồng kỳ hạn trong việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Các hợp đồng
tương lai được các nhà đầu cơ ưa chuộng hơn.
2.4 Hợp đồng quyền chọn tiền tệ
a, Khái niệm20
Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là một hợp đồng giữa hai bên, theo đó, người
mua quyền chọn có quyền (không phải nghĩa vụ) mua hoặc bán một số lượng
ngoại tệ cụ thể với một mức giá thực hiện đã được ấn định trước tại một thời hạn
cụ thể trong tương lai, sau khi đã trả phí (premium) cho người bán quyền chọn
ngay từ lúc ký hợp đồng. Trong khi đó, người bán quyền chọn có nghĩa vụ phải
thực hiện hợp đồng theo các điều khoản đã thỏa thuận trước đó cho dù giá cả thị
trường diễn biến như thế nào, nếu như người mua quyền chọn muốn thực hiện
quyền.
Hợp đồng quyền chọn tiền tệ gồm 2 loại là quyền chọn mua và quyền
chọn bán:
(1) Quyền chọn mua (call): là quyền cho phép người mua quyền chọn tự
20 PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2008, Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội.
29
quyết định thực hiện mua ngoại tệ hay không mua ngoại tệ.
(2) Quyền chọn bán (put): là quyền cho phép người mua quyền chọn tự
quyết định thực hiện bán ngoại tệ hay không bán ngoại tệ.
Các hợp đồng kỳ hạn và tương lai luôn phải được thanh lý giữa các đối tác
tham gia khi đáo hạn. Hợp đồng quyền chọn cho phép người mua quyền chọn có
quyền:
(1) Tiến hành giao dịch như thỏa thuận từ trước nếu thấy có lợi.
(2) Không tiến hành quyền chọn, hợp đồng mặc nhiên hết hạn nếu người
mua quyền chọn thấy làm như vậy ít tốn kém hơn.
Tỷ giá quyền chọn không chỉ phụ thuộc vào cung cầu tiền tệ mà còn phụ
thuộc vào mức phí quyền chọn và có thể cao hơn hay thấp hơn đáng kể so với tỷ
giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn. Tỷ giá quyền chọn có thể ở bất kỳ mức nào người
mua muốn với mức phí quyền chọn tương ứng.
b, Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn
Việc quyết định có thực hiện quyền chọn hay không của người mua quyền
chọn phụ thuộc vào trạng thái giá trị của quyền chọn.
Ngang giá quyền chọn (At the money – ATM): là trạng thái giá trị của
quyền chọn mà nếu bỏ qua phí quyền chọn, khi người nắm giữ hợp đồng thực
hiện quyền chọn không phát sinh bất cứ khoản lãi hay lỗ nào. Người nắm quyền
chọn có thể thực hiện hoặc không.
Được giá quyền chọn (In the money – ITM): là trạng thái giá trị của quyền
chọn mà nếu bỏ qua phí quyền chọn, khi người nắm giữ hợp đồng thực hiện
quyền chọn phát sinh lãi. Người nắm quyền chọn nên thực hiện quyền.
Giảm giá quyền chọn (Out of the money – OTM): là trạng thái giá trị của
30
quyền chọn mà nếu bỏ qua phí quyền chọn, khi người nắm giữ hợp đồng thực
hiện quyền chọn phát sinh lỗ. Người nắm quyền chọn không nên thực hiện
quyền.
Bảo hiểm khoản tiền thanh toán nhập khẩu
Nếu phải thanh toán một khoản ngoại tệ trong tương lai trong khi e ngại
ngoại tệ sẽ tăng giá, nhà nhập khẩu có thể bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng cách mua
quyền chọn mua ngoại tệ với thời hạn đáo hạn là thời hạn thanh toán.
Ví dụ:
Nhà nhập khẩu người Úc cần thanh toán 10 triệu USD, thời hạn 1 tháng.
Nhà nhập khẩu có thể bảo hiểm bằng cách mua hợp đồng quyền chọn mua USD
(tức là mua quyền chọn bán AUD).
Tỷ giá giao ngay: USD/AUD = 1,12;
Lãi suất AUD kỳ hạn 1 tháng: 12%/năm (1%/1 tháng);
Tỷ giá quyền chọn mua kỳ hạn 1 tháng: USD/AUD = 1,12;
Phí quyền chọn mua: 1%.
Nếu thanh toán phí ngay lúc kí hợp đồng:
Phí quyền chọn mua USD bằng: 10 triệu USD x 1% = 100.000 USD;
Tính theo AUD là: 100.000 x 1,12 = 112.000 AUD.
Nếu thanh toán phí vào thời điểm hợp đồng đáo hạn :
Phí tại thời điểm đáo hạn (sau 1 tháng) = 112.000 x 1,01 = 113.120 AUD;
đây là mức phí quyền chọn cố định dù tỷ giá biến đổi thế nào và người mua
quyền chọn có thực hiện quyền chọn hay không.
31
Tỷ giá giao ngay vào thời điểm đáo hạn hợp đồng là S.
S Chi phí nhập khẩu tối đa Quyết định thực hiện quyền chọn
S > 1,12 10.000.000 x 1,12 + 113.120 Thực hiện quyền chọn vì sẽ mua
được USD với giá thấp hơn giá thị (ITM) = 11.313.120 AUD
trường.
S = 1,12 10.000.000 x 1,12 + 113.120 Có thể thực hiện hợp đồng quyền
chọn hoặc không. (ATM) = 11.313.120 AUD
S < 1,12 10.000.000 x S + 113.120 Không thực hiện quyền chọn vì có
thể mua được USD trên thị trường (OTM) <11.313.120 AUD
với giá thấp hơn giá thực hiện quyền
chọn.
Bảng 2: Các phƣơng án xảy ra với nhà NK mua quyền chọn mua USD
Bảo hiểm khoản thu xuất khẩu
Nếu nhà xuất khẩu sẽ nhận được một khoản thu xuất khẩu bằng ngoại tệ
trong tương lai trong khi e ngại ngoại tệ sẽ giảm giá, nhà xuất khẩu có thể bảo
hiểm rủi ro tỷ giá bằng cách mua quyền chọn bán ngoại tệ với thời hạn đáo hạn
là thời hạn thanh toán nhận tiền.
Ví dụ:
Nhà xuất khẩu người Úc sẽ nhận được khoản thu xuất khẩu là10 triệu
USD sau 1 tháng. Nhà xuất khẩu có thể bảo hiểm bằng cách mua hợp đồng
quyền chọn bán USD (tức là mua quyền chọn mua AUD).
Tỷ giá giao ngay: USD/AUD = 1,12;
32
Lãi suất AUD kỳ hạn 1 tháng: 12%/năm (1%/1 tháng);
Tỷ giá quyền chọn bán kỳ hạn 1 tháng: USD/AUD = 1,12;
Phí quyền chọn bán: 1%.
Nếu thanh toán phí ngay lúc kí hợp đồng:
Phí quyền chọn bán USD bằng: 10 triệu USD x 1% = 100.000 USD;
Tính theo AUD là: 100.000 x 1,12 = 112.000 AUD.
Nếu thanh toán phí vào thời điểm hợp đồng đáo hạn:
Phí tại thời điểm đáo hạn (sau 1 tháng) = 112.000 x 1,01 = 113.120 AUD;
đây là mức phí quyền chọn cố định dù tỷ giá biến đổi thế nào và người mua
quyền chọn có thực hiện quyền chọn hay không.
Gọi tỷ giá giao ngay vào thời điểm đáo hạn hợp đồng là S.
S Thu nhập tối đa Quyết định thực hiện quyền chọn
S < 1,12 10.000.000 x 1,12 - 113.120 Thực hiệncquyền chọn vì sẽ bán được
USD với giá cao hơn giá thị trường. (ITM) = 11.086.880 AUD
S = 1,12 10.000.000 x 1,12 - 113.120 Có thể thực hiện hợp đồng quyền chọn
hoặc không. (ATM) = 11.086.880 AUD
S < 1,12 10.000.000 x S + 113.120 Không thực hiện quyền chọn vì có thể
bán được USD trên thị trường với giá (OTM) < 11.086.880 AUD
cao hơn giá thực hiện quyền chọn.
Bảng3: Các phƣơng án xảy ra với nhà XK mua quyền chọn bán USD
33
Bảo hiểm khoản vay ngoại tệ
Đối với khoản vay ngoại tệ thì người đi vay sẽ phải trả cả lãi và gốc tùy
theo thỏa thuận vào các mốc thời gian trong tương lai. Hay có thể nói, người đi
vay có nhu cầu về ngoại tệ trong tương lai và có thể bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng
cách mua hợp đồng quyền chọn mua ngoại tệ tương tự như trường hợp cần ngoại
tệ để thanh toán hợp đồng nhập khẩu.
Bảo hiểm khoản đầu tư bằng ngoại tệ
Đối với khoản đầu tư bằng ngoại tệ thì nhà đầu tư sẽ nhận được một khoản
tiền ngoại tệ trong tương lai. Vì vậy, nhà đầu tư có thể bảo hiểm rủi ro tỷ giá
bằng cách mua hợp đồng quyền chọn bán ngoại tệ tương tự như trường hợp bảo
34
hiểm khoản thu xuất khẩu.
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG NGOẠI HỐI PHÁI
SINH TRONG BẢO HIỂM RỦI RO TỶ GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
I. Vai trò của các doanh nghiệp XNK trong nền kinh tế và tình hình XNK
của Việt Nam trong thời gian qua
1. Vai trò của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Doanh nghiệp XNK là các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh
buôn bán trên phạm vi quốc tế. Đó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là
cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên
ngoài, nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân.
Các doanh nghiệp XNK đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế
thông qua các hoạt động của mình, cụ thể là hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu:
Nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của TMQT, nhập khẩu tác động
một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu để tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các
hàng hoá cho tiêu dùng mà sản xuất trong nước không sản xuất được, hoặc sản
xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu
những thứ mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi, làm được như vậy sẽ tác
động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của
nền kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn, cơ sở vật chất, tài nguyên và khoa
học kĩ thuật. Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho
35
người lao động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
Xuất khẩu
Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu, là hoạt động kinh doanh để đem lại
lợi nhuận lớn và là phương tiện thúc đẩy kinh tế. Xuất khẩu tạo thêm công ăn
việc làm và cải thiện đời sống nhân dân: sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng
triệu lao động, tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục
vụ đời sống của nhân dân. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện
cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và
thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước. Nhà nước ta luôn coi trọng
và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu.
2. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian qua
2.1 Những thành tựu đạt được
Trước đây ngoại thương Việt Nam do Nhà nước độc quyền quản lý và
điều hành và chủ yếu được thực hiện việc trao đổi hàng hoá theo nghị định thư
giữa các Chính phủ. Do đó mà hoạt động thương mại trở nên kém phát triển. Từ
khi đổi mới cơ chế thị trường, nền kinh tế của nước ta đã có sự chuyển đổi sâu
sắc và toàn diện đặc biệt là trong lĩnh vực XNK.
Nếu như trước đây, Việt Nam chủ yếu buôn bán với Liên Xô và Đông Âu
thì hiện nay hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam đã có mặt trên 140 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới. Việc chuyển hướng kịp thời đã tạo điều kiện để mở
rộng qui mô XNK, lựa chọn bạn hàng phù hợp và giúp cho nền kinh tế tăng
trưởng một cách liên tục.
Các nước Châu Á: Là thị trường buôn bán chủ yếu của Việt Nam;
trong đó, Nhật Bản, ASEAN và Trung Quốc là những bạn hàng lớn. Thị trường
36
Châu Á là thị trường tương đối ổn định và đầy triển vọng.
Thị trường EU: Phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu, được xây dựng
trên cơ sở những mối quan hệ truyền thống và những thiết chế luật pháp được
hai bên cam kết và tuân thủ. EU là thị trường tiêu thụ hàng hoá công nghiệp nặng
và hàng tiêu dùng lớn nhất của Việt Nam.
Liên Bang Nga : Là thị trường truyền thống và nhiều tiềm năng, hấp
dẫn đối với các doanh nghiệp của Việt Nam
Ngoài ra, mối quan hệ thương mại giữa nước ta với các nước khác như thị
trường châu Mỹ cũng có nhiều triển vọng.
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và
lãnh đạo, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanhXNK. Nhờ đó, một số sản phẩm hành hóa
và dịch vụ, như gạo, dệt may… không những đứng vững ở thị trường trong nước
mà còn có khả năng vươn ra thị trường nước ngoài, góp phần tăng kim ngạch
xuất khẩu. Bên cạnh đó, Nhà nước còn tích cực cải cách hành chính để hạn chế
các thủ tục phiền hà liên quan đến hoạt độngXNK; tiến tới giảm hoặc bỏ quản lý
theo hạn ngạch; khuyến khích đầu tư sản xuất xuất khẩu, khuyến khích các công
ty đổi mới công nghệ; ban hành nhiều văn bản pháp luật hoặc sửa đổi nhiều luật
liên quan đến XNK theo hướng tiến bộ.
Song song với chủ trương khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, hoạt động nhập
khẩu cũng được xác định có vai trò hết sức quan trọng, hướng tới mục tiêu phục
vụ cho sự phát triển nội địa, cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và nhanh chóng hội nhập với khu vực, thế giới…Cơ cấu mặt hàng nhập
khẩu có sự chuyển biến theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng máy móc, thiết bị
nguyên nhiên liệu phục vụ cho sản xuất, giảm dần tỷ trọng hàng tiêu dùng. Kết
37
quả là chúng ta đã thu được những thành tựu vượt bậc trong hoạt động XNK,
tổng kim ngạch XNK gần như tăng qua từng năm. (Đơn vị: triệu USD)
Tổng KNXNK KNXK KNNK XK-NK Năm
6.876,0 2.952,0 3.924,0 -972,0 1993
9.880,1 4.054,0 5.825,8 -1.771,8 1994
13.604,3 5.448,9 8.155,4 -2.706,5 1995
18.399,5 7.255,9 11.143,6 -3.887,7 1996
20.777,3 9.185,0 11.592.3 -4.336,4 1997
20.859,9 9.360,3 11.499,6 -2.139,3 1998
23.283,5 11.541,4 11.742,1 -200,7 1999
30.119,2 14.482,7 15.636,5 -1.153,8 2000
31.189,0 15.027,0 16.162,0 -1.135,0 2001
34.300,0 16.100,0 18.200,0 -2.100,0 2002
45.405,1 20.149,3 25.255,8 -5.106,5 2003
58.453,8 26.485,0 31.968,8 -5.483,8 2004
69.208,2 32.447,1 36.761,1 -4.314,0 2005
84.717,3 39.826,2 44.891,1 -5.064,9 2006
111.243,6 48.561,4 62.682,2 -14.120,8 2007
146.149,0 63.862,0 82.287,0 -18.425,0 2008
130.914,4 56.588,2 74.326,2 -17.738,0 2009
Bảng 4: Kim ngạch xuất nhập khẩu thời kỳ 1993 - 2009
38
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2010)
Có thể nói, hoạt động XNK của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua đã đạt
được những thành tựu to lớn, góp phần tích cực thúc đẩy kinh tế trong nước phát
triển, hình thành nhiều ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu, tạo việc làm cho
người lao động, tạo cơ sở và khuyến khích các nước hợp tác quốc tế và đầu tư
vào Việt Nam, từng bước nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
2.2 Một số mặt còn tồn tại
Mặc dù đạt được những thành tựu đáng kể, song, ngoại thương Việt Nam
vẫn còn nhiều hạn chế được thể hiện qua một số mặt sau.
Về xuất khẩu: Tốc độ tăng trưởng còn thấp và không đều qua các năm, dễ
bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng khu vực và thế giới.Cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu còn lạc hậu, chất lượng thấp, mặt hàng manh mún, sức cạnh tranh còn yếu.
Xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô chưa qua chế biến, sản phẩm của các
ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản vẫn là các mặt
hàng chủ yếu.
Về nhập khẩu: Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu liên tục tăng , nước ta vẫn là
nước nhập siêu cao; hơn nữa, nhập khẩu lãng phí, kém hiệu quả,việc buôn lậu trở
nên nghiêm trọng, gây tổn thất lớn.
Về bạn hàng: Thị trường bấp bênh, chủ yếu qua trung gian, vẫn thu hẹp ở
thị trường các nước trong khu vực, chưa phát triển nhiều ra các nước trên thế
giới; thiếu hụt các hợp đồng lớn và dài hạn. Mặc dù thị trường có được mở rộng
nhưng lượng xuất khẩu vẫn còn hạn chế, gây bất lợi cho hàng hoá của nước ta.
Cơ chế quản lý XNK: Chưa chặt chẽ để kiểm soát và ngăn chặn buôn lậu,
chưa khuyến khích xuất khẩu, thủ tục còn nhiều rườm rà, bất cập, thông tin về
39
thị trường còn thiếu, chưa kịp thời và thiếu chính xác.
II. Thực trạng rủi ro tỷ giá đối với các doanh nghiệp XNK Việt Nam
1. Sự biến động của tỷ giá trên thị trường ngoại hối trong thời gian qua
Diễn biến tỷ giá của các đồng tiền trên thị trường ngoại hối là hết sức
phức tạp và tác động đến nhiều yếu tố của nền kinh tế. Tuy nhiên, khóa luận sẽ
chỉ nghiên cứu biến động của tỷ giá dưới góc độ ảnh hưởng đến doanh nghiệp
XNK Việt Nam. Rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp chủ yếu là do những biến động
của tỷ giá các ngoại tệ mà hầu hết các hoạt động XNK đều sử dụng đến như
USD, EUR, JPY… Trong đó, đồng USD là quan trọng nhất do chiếm 90% trong
giao dịch thương mại, 80% trong thanh toán xuất khẩu, 90% trong thanh toán nhập khẩu, khoảng 87-88% giao dịch vốn, vay nợ… của Việt Nam21.
Sau đây khóa luận sẽ trình bày những nghiên cứu về diễn biến tỷ giá trên
thị trường Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1997 đến nay (3/2010) - giai đoạn
diễn ra hai cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ lớn trên phạm vi quốc tế và cũng
là giai đoạn phát triển của thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ giá Việt Nam từ bước sơ
khai.
1.1 Giai đoạn 1997 -199822
Đây là giai đoạn diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á xuất
phát từ Thái Lan vào tháng 7 năm 1997, sau đó lan rộng ra các nước châu Á khác
và gây ảnh hưởng tới kinh tế toàn cầu. Đồng nội tệ của các nước khu vực Đông
Nam Á như Singapore, Indonesia, Malaysia, Phillipines… giảm giá mạnh so với
21 Công Trí , 2010, Bài học 10 năm cho xuất khẩu 2010.
(http://news.vibonline.com.vn/Home/sk_bl/2010/01/5451.aspx)
22 Lý Hà , 2008, Khủng hoảng kinh tế: Bài học nhìn từ Thái Lan.
(http://vneconomy.vn/20081119093924202P0C6/khung-hoang-kinh-te-bai-hoc-nhin-tu-thai-lan.htm)
40
đô la Mỹ. Việt Nam do chưa thực sự hòa nhập vào thị trường khu vực và thế giới
nên chịu ảnh hưởng ít hơn. Tuy nhiên, tâm lý không an tâm vào sự ổn định của
đồng Việt Nam đã gây sức ép giảm giá mạnh VND. Tỷ giá USD/VND trên thị
trường tự do tăng cao vào cuối năm 1997: cuối tháng 6/1997 là 11.700-11.800,
đến cuối năm là 13.000 và lúc cao nhất là 14.600 - 15.000 vào tháng 9 năm
1997, đồng thời có sự chênh lệch lớn giữa thị trường chính thức và tự do.
Để giải tỏa sức ép về tỷ giá, đưa hoạt động giao dịch ngoại hối trở lại bình
thường, NHNN đã thực hiện một loạt biện pháp, khiến cho mức biến động tỷ giá
chính thức gần hơn với mức biến động trên thị trường tự do – vốn rất phức tạp:
(1) Nới rộng biên độ giao dịch từ +/-1% lên +/-5% vào tháng 3/1997 và
tiếp tục lên +/-10% vào ngày 13/10/1997; thu hẹp xuống +/-7% vào 07/08/1998
vì NHNN nhận thấy mức +/-10% là khá nguy hiểm.
(2) Ban hành quy chế mới về nghiệp vụ mua bán ngoại tệ và các trạng
thái ngoại tệ.
(3) Hai lần chủ động phá giá VND: lần thứ nhất đưa tỷ giá USD/VND từ
11.175 lên 11.800 (ngày 16/2/1998); lần thứ hai đưa tỷ giá USD/VND lên tới
12.998 (ngày 7/8/1998).
Nhìn chung, trong hai năm 1997-1998, tỷ giá được điều chỉnh theo hướng
tăng mạnh: năm 1997 tăng 14,2% so với năm 1996, năm 1998 tăng 9,2% so với
năm 1997. Cuối năm 1997 và suốt năm 1998, thị trường Việt Nam luôn xảy ra
tình trạng cầu ngoại tệ lớn hơn cung.
1.2 Giai đoạn 1999-2006
Cơ chế điều hành có sự thay đổi lớn, NHNN bắt đầu công bố tỷ giá giao
dịch bình quân của VND so với USD trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
41
hàng ngày thay cho tỷ giá chính thức từ ngày 16/02/1999 sau hai quyết định
quan trọng: Quyết định 64/1999/QĐ-NHNN và Quyết định 65/1999/QĐ-NHNN.
Trên cơ sở đó, các tổ chức kinh doanh ngoại tệ xác định tỷ giá mua, bán USD
không vượt quá biên độ +/-0.1%. Ngày 1/7/2002, biên độ này được mở rộng
thành +/-0,25% - biên độ dao động hẹp được duy trì lâu dài đến cuối năm 2006.
Để ổn định giá hay điều chỉnh tỷ giá theo mục tiêu, NHNN sẽ điều chỉnh cung
cầu bằng cách mua bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng. Như vậy, tỷ giá
được hình thành do cung cầu thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế hơn.
Theo thời báo kinh tế, giai đoạn này, cơ chế tỷ giá linh hoạt hơn nhưng tỷ
giá lại có xu hướng ổn định hơn. Trong suốt một quãng thời gian khá dài, tỷ giá
USD/VND chỉ biến động tăng một chiều với một biên độ hẹp. Sự biến động tỷ
giá trong giai đoạn 1999-2006 được thể hiện qua bảng sau:
Tỷ giá bình quân năm Mức biến động Năm
- 14.015 1999
485 (3,46%) 14.500 2000
571(3,94%) 15.071 2001
334(2,22%) 15.405 2002
232(1,50%) 15.637 2003
134(0,86%) 15.771 2004
114(0,72%) 15.885 2005
109(0,69%) 15.994 2006
Bảng 5: Tỷ giá USD/VND bình quân năm 1999 – 2006
Diễn biến tỷ giá USD/VND tương đối ổn định, có biến động nhưng không
42
nhiều, là điều kiện thuận lợi cho phần lớn các doanh nghiệp XNK. Tuy nhiên,
diễn biến giá USD trên thị trường thế giới phức tạp hơn nhiều và có xu hướng
giảm liên tục trong nhiều năm; trong khi đó, USD vẫn tăng với biên độ hẹp so
với VND.
Các tỷ giá khác như EUR/VND hay JPY/VND tuy cũng được tính toán
trên cơ sở tính tỷ giá chéo với tỷ giá USD nhưng vẫn theo sát diễn biến của thị
trường tài chính thế giới nhiều hơn, khiến nhiều doanh nghiệp XNK phải lao đao
với nhiều biến động mạnh.
1.3 Giai đoạn 2007 - 3/2010
a, Năm 2007
Từ năm 2007, sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, cơ chế tỷ giá
của Việt Nam ngày càng trở nên linh hoạt, báo hiệu một giai đoạn diễn biến tỷ
giá đầy phức tạp.
Biểu đồ 1: Diễn biến tỷ giá USD/VND trong năm 2007
(Nguồn: HSBC, Reuters)
Ngày 1/1/2007, NHNN quyết định mở rộng biên độ dao động tỷ giá
43
USD/VND lên +/-0,5%; VND đã đảo chiều và tăng giá, khiến tỷ giá giảm
khoảng 0,3%. Trong điều kiện bình thường, việc điều chỉnh biên độ tỷ giá theo
hướng tăng thường được hiểu và sẽ dẫn đến là mở rộng tốc độ giảm giá của
VND so với USD. Đây là lần đầu tiên diễn biến tỷ giá đã không tăng lên, thậm
chí còn tiếp tục giảm thêm sau khi NHNN công bố tăng biên độ tỷ giá.
Tuy nhiên, xu hướng tăng giá nội tệ đã được chặn lại vào những tháng tiếp
đó, và bắt đầu từ tháng 5/2007, VND đã giảm giá trở lại, khoảng 0,6% so với
USD. Tỷ giá bình quân liên NH ngày 15/8/2007 của Sở Giao dịch NHNN là
16.213 VND và các NHTM cũng bán ra mức 1 USD = 16.213 VND. Còn trên thị
trường tự do, để mua 1 USD phải cần tới 16.290 VND. So với thời điểm đầu
năm 2007, tỷ giá của các NHTM vào thời điểm 15/8/2007 đã tăng khoảng
0,98%, sát với mức 1% mà NHNN dự kiến cho cả năm. Sự đảo chiều này của tỷ
giá được lý giải: trước hết là từ tác động mua vào mạnh mẽ của NHNN, kế đến
là nhu cầu vay ngoại tệ tăng mạnh của các doanh nghiệp. Về nguyên nhân từ lạm
phát, theo ước tính của một số chuyên gia, với mức tăng của giá tiêu dùng 7
tháng đầu năm 2007 là 6,19%, tỷ giá có thể lên đến 17.000 VND. Tuy nhiên, do
chính sách tỷ giá của NHNN được trung hòa theo một rổ các đồng tiền trong
thanh toán xuất nhập khẩu, do chính đồng USD đã mất giá mạnh trên thị trường
thế giới nên tỷ giá USD/VND được giữ ở mức hiện tại.
Nhưng sau khi đạt đến đỉnh điểm vào ngày 15/8/2007, tỷ giá USD/VND
đã bắt đầu quay đầu giảm giá và tình trạng các NHTM thừa USD cũng như
không thể đáp ứng hết nhu cầu chuyển đổi USD sang VND cho khách hàng càng
trở nên gay gắt. So với tỷ giá do NHNN công bố thì tỷ giá tại các NHTM thấp
hơn khoảng 0.5%, cũng là mức tối đa trong biên độ cho phép. Một khối lượng
khá lớn USD kiều hối và vốn đầu tư chứng khoán đã chuyển vào VN đã dẫn đến
tình trạng thừa USD. Bên cạnh đó, do từ đầu năm 2007 NHNN đã mua dự trữ
44
khoảng hơn 7 tỉ USD, hiện trong hoàn cảnh lạm phát tăng cao nên không thể tiếp
tục mua nhiều. Tình trạng USD mất giá gây khó khăn cho các doanh nghiệp
XNK. Thậm chí, nhiều DN sau khi thu được USD muốn chuyển sang VND để
tiếp tục sản xuất kinh doanh cũng gặp khó khăn. NHNN đã phải tiếp tục nới lỏng
biên độ tỷ giá bình quân liên ngân hàng lên mức +/-0,75% vào ngày 24/12/2007.
b, Năm 2008
Năm 2008, cơ chế tỷ giá và diễn biến tỷ giá trên thị trường chứng kiến tần
suất điều chỉnh và những mức tăng chưa từng có trong lịch sử. Thị trường ngoại
tệ Việt Nam trong năm này được chia thành 4 giai đoạn:
Biểu đồ 2: Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2008
45
( Nguồn: BIDV)
Giai đoạn đầu (3 tháng đầu năm từ 01/01/2008 – 25/03/2008): Tỷ giá liên
tục giảm, dưới mức sàn.
Trong giai đoạn 3 tháng đầu năm 2008, tỷ giá USD/VND trên thị trường
liên ngân hàng liên tục sụt giảm (từ mức 16.112 xuống 15.960, mức thấp nhất là
15.560 VND/USD). Trên thị trường tự do, USD dao động từ mức 15.700 –
16.000 VND/USD.
Nguyên nhân là thời điểm này đang ở giai đoạn gần tết Dương lịch, do đó
lượng kiều hối chuyển về nước khá lớn. Thứ hai, các nhà đầu tư dự kiến VND sẽ
tăng giá so với USD, cộng thêm chênh lệch lãi suất lớn giữa USD và VND nên
các nhà đầu tư đẩy mạnh việc bán USD chuyển qua VND. Tập trung vào các đối
tượng là nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Trái phiếu Chính phủ Việt Nam (1,4
tỷ USD), các doanh nghiệp xuất khẩu vay USD để phục vụ sản xuất kinh
doanh…Các NHTM lúc này cũng đẩy mạnh bán USD.
Trong khoảng thời gian này, Chính phủ và NHNN đang đẩy mạnh việc
kiềm chế lạm phát, sử dụng biện pháp tiền tệ thắt chặt, tăng lãi suất cơ bản từ
8,25%/năm (tháng 12/2007) lên 8,75%/năm (tháng 2/2008). NHNN không thực
hiện mua ngoại tệ USD nhằm hạn chế việc bơm tiền ra lưu thông, tăng biên độ tỷ
giá USD/VND từ +/-0,75% lên +/-1% trong ngày 10/03/2008.
Giai đoạn 2 (từ 26/03 – 16/07): Tăng với tốc độ chóng mặt tạo cơn sốt
USD trên cả thị trường liên ngân hàng lẫn thị trường tự do.
Trong giai đoạn này, tỷ giá tăng dần đều và đột ngột tăng mạnh từ giữa
tháng 6, đỉnh điểm lên đến 19.400 đồng/USD vào ngày 18/06/2008, cách hơn
2.600 đồng so với mức trần. Tâm lý hoang mang cộng với động thái đầu cơ của
46
giới buôn ngoại tệ trên thị trường tự do đẩy giá USD tăng mạnh.
Tỷ giá lên đỉnh ngày 18/06/2008, sau đó giảm dần. Ngày 27/06/2008,
NHNN tăng biên độ USD/VND từ +/-1% lên +/-2%.
Nguyên nhân USD tăng mạnh trong giai đoạn này chủ yếu do tâm lý bất
ổn của doanh nghiệp và người dân khi thấy USD tăng nhanh, dẫn đến trạng thái
găm ngoại tệ của người đầu cơ. Nhu cầu mua ngoại tệ trả các khoản nợ của cả
DN xuất và nhập khẩu đến hạn cao.
Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư bắt đầu rút vốn khỏi Việt nam bằng việc bán
Trái phiếu Chính phủ khi lo ngại về tình hình kinh tế và do tình hình thanh
khoản thấp trên thị trường thế giới đẩy nhu cầu mua USD chuyển vốn về nước
lên cao (bán ròng 0,86 tỷ USD).
Cung ngoại tệ thấp do NHNN không cho phép cho vay ngoại tệ đối với
doanh nghiệp xuất khẩu (theo quyết định số 09/2008/QĐ, NHNN không cho
phép vay để chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, vay thực hiện dự án sản xuất xuất
khẩu), giảm hiện tượng doanh nghiệp xuất khẩu vay ngoại tế bán lại trên thị
trường.
Giai đoạn 3 (từ 17/07 – 15/10): Giảm mạnh và dần đi vào bình ổn.
Nhờ có sự can thiệp kịp thời của NHNN, cơn sốt USD đã được chặn đứng,
tỷ giá giảm mạnh từ 19.400 đồng/USD xuống 16.400 đồng/USD và giao dịch
bình ổn quanh mức 16.600 đồng trong giai đoạn từ tháng 8 đến tháng 11.
Nhận thấy tình trạng sốt USD đã ở mức báo động, lần đầu tiên trong lịch
sử, NHNN đã công khai công bố dự trữ ngoại hối quốc gia 20,7 tỷ USD khi các
thông tin trên thị trường cho rằng USD đang trở nên khan hiếm.
Đồng thời lúc này, NHNN đã ban hành một loạt các chính sách nhằm bình
47
ổn thị trường ngoại tệ như kiểm soát chặt các đại lý thu đổi ngoại tệ (cấm mua
bán ngoại tệ trên thị trường tự do không đăng ký với các NHTM), cấm mua bán
USD thông qua ngoại tệ khác để lách biên độ, cấm nhập khẩu vàng và cho phép
xuất khẩu vàng; bán ngoại tệ can thiệp thị trường thông qua các NHTM lớn.
Giai đoạn 4 (từ 16/10 đến hết năm 2008): tỷ giá USD tăng trở lại.
Tỷ giá USD/VND tăng đột ngột trở lại từ mức 16.600 lên mức cao nhất là
16.998 sau đó giảm nhẹ. Giao dịch nằm trong biên độ tỷ giá. Tuy nhiên cung hạn
chế, cầu ngoại tệ vẫn lớn. Sau khi NHNN tăng biên độ tỷ giá từ +/- 2% lên +/-
3% trong ngày 7/11/2008, giá USD tăng tới mức 17.440 VND/USD.
Nguyên nhân: Trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 11, nhà đầu
tư nước ngoài đẩy mạnh việc bán ra chứng khoán trong đó bán trái phiếu (700
triệu USD), cổ phiếu (100 triệu USD). Nhu cầu mua ngoại tệ của khối nhà đầu tư
nước ngoài tăng cao khi muốn đảm bảo thanh khoản của tổ chức tại chính quốc.
Nhu cầu mua USD của các ngân hàng nước ngoài cũng tăng mạnh (khoảng 40
triệu USD/ngày).
Cầu USD trên thị trường tự do tăng cao bởi khi NHNN không cho phép
nhập vàng thì hiện tượng nhập lậu vàng gia tăng, làm tăng cầu USD để nhập
khẩu (do USD là đồng tiền thanh toán chính). NHNN bán hơn 1 tỷ USD cho các
NHTM đáp ứng nhu cầu nhập khẩu một số mặt hàng thiết yếu.
c, Năm 2009 và 3 tháng đầu năm 2010
Sang đến tháng 3/2009, tỷ giá USD/VND mới tương đối ổn định. NHNN
đã quyết định nới rộng thêm biên độ tỷ giá giữa VND với USD lên +/-5%. Quyết
định trên giúp cho tỷ giá biến động hai chiều linh hoạt hơn, bám sát cung cầu
ngoại tệ trên thị trường; đồng thời tạo điều kiện cho các ngân hàng và doanh
48
nghiệp chủ động lập phương án sản xuất kinh doanh trong năm 2009.
Giai đoạn cuối năm 2009, tỷ giá USD/VND trên thị trường liên ngân hàng
do NHNN công bố liên tục có xu hướng nhích lên, biên độ tỷ giá thu hẹp còn +/-
3% vào tháng 11/2009 . Diễn biến này có vẻ đi ngược với xu hướng mất giá của
USD trong rổ tiền tệ trên thị trường thế giới. Các NHTM cũng điều chỉnh tăng
giá USD kịch trần biên độ cho phép. Mặt khác, từ ngày 11/2/2010, NHNN nâng
tỷ giá USD/VND bình quân liên ngân hàng lên đến 18.544 (tương đương tăng
3%). Sự điều chỉnh này khiến đồng Việt Nam đã mất giá khoảng 8,86% so với
USD, đồng thời, chênh lệch tỷ giá giữa thị trường chính thức và tự do (có lúc
từng lên tới trên 1.000 VND mỗi USD) đã được thu hẹp.
2. Thực trạng rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam
Doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng phải đối mặt với biến động đa
dạng của thị trường tài chính quốc tế, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập
WTO. Trong đó, vấn đề rủi ro tỷ giá hối đoái đang được coi là mối quan tâm
hàng đầu khi phạm vi giao thương càng rộng, sự chuyển dịch của các dòng vốn
đầu tư tự do hơn… Rủi ro tỷ giá sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp trong hai
trường hợp cơ bản sau:
(1) Doanh nghiệp có nhu cầu ngoại tệ (đầu tư, thanh toán nhập khẩu, trả
nợ…) trong hiện tại, tương lai và đồng ngoại tệ đó có xu hướng tăng giá.
(2) Doanh nghiệp đang nắm giữ ngoại tệ trên tài khoản tại ngân hàng
hoặc có nguồn thu ngoại tệ trong tương lai và đồng ngoại tệ đó có xu hướng
giảm giá.
Sau đây, khóa luận xin nêu một số ví dụ điển hình về rủi ro tỷ giá mà các
49
doanh nghiệp XNK Việt Nam đã gặp phải.
Rủi ro tỷ giá trong nhập khẩu
Trong hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp, đặc biệt là
những doanh nghiệp thương mại, nhập khẩu hàng hóa là để bán cho các dự án,
công trình theo các gói thầu đã được duyệt trong nước. Đặc thù giá cả hàng hóa
nhập khẩu theo hợp đồng mua hàng thường được tính theo USD hay EUR còn
hợp đồng bán hàng trong nước lại phải tính giá theo VND nên các doanh nghiệp
thường xuyên phải đối mặt với rủi ro tỷ giá.
Ví dụ 1:
Công ty Giày da thời trang T&T (sản xuất và xuất khẩu giày dép sang Hà
Lan, NHật, Úc, Singapore, Canada, Pháp…) phải chi thêm hàng trăm triệu đồng
để trả tiền mua thiết bị do đồng EUR tăng giá. Tháng 1/2003, khi ký hợp đồng
nhập khẩu thiết bị từ châu Âu, 1 EUR chưa đến 16.000VND; nhưng đến tháng
3/2003, công ty phải mua EUR theo tỷ giá EUR/VND là 17.000 để thanh toán.
Hợp đồng trị giá 700.000 EUR, tính ra số tiền phải trả phát sinh thêm khoảng
700 triệu đồng. Vào thời điểm đó, T&T có kế hoạch nhập thêm một lô thiết bị trị
giá 380.000 EUR. Hầu hết các điều khoản trong hợp đồng đã thống nhất với đối
tác; tuy nhiên, với xu hướng tỷ giá bất lợi như vậy, buộc T&T phải xem xét lại.
Rủi ro tỷ giá trong xuất khẩu
Với doanh nghiệp xuất khẩu, nguồn thu từ hoạt động bán hàng thường là
ngoại tệ trong khi chi phí sản xuất hay thu gom hàng hóa là VND. Điều đó cũng
dẫn đến rủi ro tỷ giá, gây tổn thất cho doanh nghiệp.
Ví dụ 2:
Thời điểm tháng 5-6/2008, Tập đoàn dệt may Việt Nam (Vinatex) thiệt hại
50
50 tỷ đồng do rủi ro tỷ giá. Nguyên nhân là do chênh lệch giữa giá USD lúc mua
USD để nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất và lúc bán nguồn thu xuất khẩu cho
NHTM để trả nợ. Tức là, Vinatex phải nhập nguyên vật liệu lúc giá USD lên cao
(do hợp đồng đã ký từ trước) và bán cho ngân hàng với giá thấp hơn.
Rủi ro tỷ giá trong vay nợ, đầu tư bằng ngoại tệ
Hầu hết những khoản đầu tư lớn đều phải vay ngoại tệ và thường xuyên
đối mặt với rủi ro. Bất kỳ một dự án sản xuất kinh doanh nào vay vốn hay đầu tư
bằng ngoại tệ nhưng dòng tiền thu được bằng một đồng tiền khác, lập tức xuất
hiện rủi ro tỷ giá sau khi quy đổi.
Ví dụ 3:
Công ty Thép Miền Nam (SSC), năm 2003, khi đầu tư vào Nhà máy Thép
Phú Mỹ, đã vay bằng đồng EUR để nhập khẩu thiết bị trả chậm của của châu Âu.
Tỷ giá lúc đó EUR/VND vào khoảng 17.000 – 18.000. Sau đó, đồng USD trên
thị trường thế giới có xu hướng giảm giá, kéo theo các ngoại tệ mạnh khác như
EUR, GBP, JPY… tăng giá mạnh, làm cho những doanh nghiệp mua vật tư, thiết
bị trả chậm bằng các ngoại tệ mạnh khác ngoài USD bị thiệt hại lớn. Thời điểm
cuối năm 2004, tỷ giá EUR/VND lên tới 20.400, doanh nghiệp bị thiệt hại lớn
khi mà chi phí vốn của dự án tăng lên hàng chục tỷ đồng.
3. Đánh giá tính chất, mức độ tác động của rủi ro tỷ giá đối với doanh
nghiệp XNK Việt Nam
Đánh giá của các doanh nghiệp về mức độ tác động của rủi ro tỷ giá
Biểu đồ 3 thể hiện kết quả đánh giá của các doanh nghiệp về mức độ
nghiêm trọng mà yếu tố rủi ro tác động đến doanh nghiệp, với mức 1 là hoàn
toàn không có tác động và mức 5 là rất nghiêm trọng. Kết quả cho thấy, lãi suất
51
là yếu tố rủi ro doanh nghiệp quan tâm nhất, sau đó là tỷ giá. Điều này là phù
hợp với điều kiện hiện nay của nền kinh tế. Mức độ đánh giá trên 2,8, khá gần 3
của yếu tố tỷ giá cho thấy tỷ giá hiện là nhân tố tác động khá lớn đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu đồ 3: Mức độ tác động của các yếu tố với hoạt động của doanh nghiệp
(Nguồn: GS.PTS Nguyễn Thị Ngọc Trang, “Doanh nghiệp Việt Nam quản trị rủi
ro tài chính như thế nào”, 2007)
Theo phân tích khác của Ngân hàng TMCP Quân Đội, rủi ro tỷ giá được
xếp vào 1 trong 5 áp lực chính mà doanh nghiệp phải đối mặt trong kinh doanh
(bên cạnh chính sách thuế, môi trường cạnh tranh, năng lực vốn và biến động thị
trường).
Tính chất và mức độ tác động của rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp
XNK Việt Nam
Rủi ro tỷ giá là một loại rủi ro tiềm tàng đối với doanh nghiệp XNK Việt
Nam. Một hợp đồng XNK được dự kiến sẽ đem về lợi nhuận cho doanh nghiệp;
tuy nhiên, trước sự biến động bất lợi của tỷ giá có thể làm cho doanh nghiệp ở
vào tình trạng lãi giả và lỗ thực. Hầu hết các doanh nghiệp đều không thể lường
52
trước mức độ của rủi ro tỷ giá bởi những biến động trên thị trường tiền tệ là rất
phức tạp. Hiện tại vẫn chưa có thống kê đầy đủ về số vụ thiệt hại do rủi ro tỷ giá,
trong khi những thiệt hại đó đang tăng theo cấp số nhân.
Trong thực tế, một cơ chế chính sách tỷ giá, hay một mức tỷ giá nhất định
không phải lúc nào cũng thuận lợi cho mọi nhóm lợi ích, cũng không phải lúc
nào cũng bất lợi cho tất cả. Chẳng hạn, khi tỷ giá USD/VND giảm mạnh trên thị
trường, ít nhiều doanh nghiệp nhập khẩu có được lợi thế tương đối. Tuy nhiên,
điều này lại gây thiệt hại nặng nề cho các doanh nghiệp xuất khẩu khi hàng hóa
đã được xuất đi và doanh nghiệp được nhận lại đồng USD. Như thế, tình hình tỷ
giá thuận lợi hay bất lợi còn tùy thuộc vào góc nhìn của ai, nhà xuất khẩu hay
nhà nhập khẩu. Trong thời đại ngày nay, khi một doanh nghiệp không chỉ
chuyên về một lĩnh vực xuất khẩu hay nhập khẩu mà hoạt động tổng hợp XNK,
sản xuất, đầu tư… thì sự phân tích càng phức tạp hơn.
Có thể nói, rủi ro tỷ giá diễn ra với mọi doanh nghiệp XNK, dù lớn hay
nhỏ, dù kinh doanh mặt hàng gì. Thiệt hại do rủi ro tỷ giá có thể rất lớn, sẽ làm
giảm lợi nhuận thuần của doanh nghiệp, thậm chí nó có thể biến thành một
khoản lỗ. Vì vậy, đã tham gia vào thị trường quốc tế, doanh nghiệp phải sẵn sàng
sống chung hoặc đối mặt với rủi ro tỷ giá.
III. Thực trạng sử dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh trong việc bảo hiểm
rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam
Dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá là một bộ phận trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của các NHTM. Do vậy, nền tảng để thị trường dịch vụ này đi vào vận
hành và phát triển chính là hệ thống cơ sở pháp lý và chính sách quản lý ngoại
hối của Việt Nam. Sau đây là một số mốc quan trọng:
Năm 1998: Ngày 10/01/1998, nhằm thúc đẩy giao dịch ngoại hối phát
53
triển, tăng cường sự quản lý và giám sát của NHNN về lĩnh vực ngoại hối,
Thống đốc NHNN đã ký quyết định 17/1998/QĐ – NHNN ban hành quy chế
giao dịch hối đoái. Quy chế này tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của các NHTM nói chung, đồng thời đưa vào thị trường bảo hiểm rủi ro
tỷ giá hai công cụ đầu tiên là giao dịch kỳ hạn và hoán đổi. Quy định này cũng
xác định biên độ tỷ giá kỳ hạn. Lúc đó, chỉ có 28 NHTM được NHNN cấp giấy
phép hoạt động ngoại hối kỳ hạn và hoán đổi (trong đó có 21 chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, 7 NHTM Việt Nam gồm 4 NHTM quốc doanh và 3 NHTM cổ
phần).
Năm 2001: Nghị định 05/2001/NĐ – CP ra đời ngày 17/01/2001 quy định
về quyền, nghĩa vụ mua bán ngoại tệ của các tổ chức. Đó là cơ sở của các giao
dịch ngoại hối giữa ngân hàng và doanh nghiệp XNK trong dịch vụ bảo hiểm rủi
ro tỷ giá.
Năm 2003: Ngày 12/02/2003, công văn số 135/NHNN – QLNH về giao
dịch quyền chọn giữa ngoại tệ với ngoại tệ chính thức ra đời. Eximbank là
NHTM đầu tiên thực hiện thí điểm nghiệp vụ này. Trong đó, công văn này đã
quy định cụ thể nhằm triển khai thực hiện giao dịch quyền chọn ngoại tệ ở các
ngân hàng như về đối tượng tham gia, đồng tiền giao dịch, thời hạn giao dịch,
giới hạn số dư…
Năm 2004: Quyết định 648/2004/QĐ – NHNN về cơ chế thỏa thuận tỷ giá
kỳ hạn giữa NHTM với khách hàng trên cơ sở chênh lệch lãi suất, bãi bỏ các trần
cố định về tỷ giá kỳ hạn. Cũng trong năm đó, quyết định 1452/2004/QĐ –
NHNN xây dựng khung cơ bản của giao dịch kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn trong
giao dịch hối đoái của TCTD đối với khách hàng.
Năm 2005: Ngày 18/04/2005, NHNN đã có công văn số 326/NHNN –
54
QLNH cho phép ngân hàng ACB triển khai thí điểm giao dịch quyền chọn giữa
ngoại tệ với VND. Theo công văn này, NHNN đã đưa ra những quy định cụ thể
về các loại ngoại tệ được giao dịch, cơ sở tính phí quyền chọn, thời hạn giao
dịch, đối tượng giao dịch…Những quy định này là cơ sở để triển khai thực hiện
thí điểm nghiệp vụ quyền chọn giữa ngoại tệ và VND tại các NHTM khác dưới
sự cho phép của NHNN.
Năm 2006: Ngày 29/08/2006, NHNN ban hành công văn số 7404/NHNN
– KTTC. Nội dung chính của công văn này gồm có các hướng dẫn cụ thể, chi tiết
về nguyên tắc và nội dung kế toán đối với các nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn, nghiệp
vụ hoán đổi tiền tệ, nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ để giải quyết vấn đề hạch
toán kế toán nghiệp vụ phái sinh tiền tệ tại các NHTM.
Pháp lệnh ngoại hối có hiệu lực từ ngày 01/06/2006 đóng vai trò là một
khuôn khổ thống nhất về quản lý ngoại hối. Theo đó, NHNN nới lỏng kiểm soát
ngoại tệ, tự do hóa các giao dịch, tăng quyền tự chủ cho các NHTM và TCTD,
làm cho thị trường ngoại tệ diễn ra uyển chuyển và linh hoạt hơn.
Như vậy, có thể thấy, các văn bản pháp lý liên quan đến chính sách quản
lý ngoại hối và giao dịch ngoại hối phái sinh khá nhiều. Tuy nhiên, chúng chỉ
mang tính tức thời, bổ sung khi thị trường cần thực hiện các giao dịch này. Mặt
khác, các quy định cũng chỉ mang tính ngắn hạn, chưa có một bộ phận thống
nhất. Điều đó gây khó khăn cho các tổ chức tài chính và các doanh nghiệp kinh
doanh XNK, các nhà đầu tư… trong việc hoạch định các chiến lược dài hạn để
kinh doanh trên thị trường.
Nói tóm lại, cơ sở pháp lý cho sự hình thành và phát triển của thị trường
bảo hiểm rủi ro tỷ giá tại Việt Nam vẫn còn một khoảng cách xa với nhu cầu
55
thực tế nhưng khoảng cách đó sẽ dần được rút ngắn.
Thông qua việc ký kết các hợp đồng ngoại hối phái sinh, các NHTM đóng
vai trò là người bảo hiểm cho các doanh nghiệp XNK khi doanh nghiệp đứng
trước vấn đề rủi ro tỷ giá. Sau đây là những sản phẩm bảo hiểm rủi ro tỷ giá đang
được phát triển tại các NHTM mà doanh nghiệp XNK Việt Nam có thể tham gia
để bảo hiểm rủi ro tỷ giá: hợp đồng ngoại hối kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi ngoại
hối, hợp đồng quyền chọn tiền tệ. Riêng hợp đồng tiền tệ tương lai ở Việt Nam
hiện vẫn chưa được triển khai. Khóa luận sẽ tìm hiểu các số liệu và thực trạng
liên quan đến hợp đồng phái sinh từ góc độ các NHTM với vai trò là người bảo
hiểm, cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các doanh nghiệp XNK; qua đó cũng thấy
được thực trạng sử dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh trong việc bảo hiểm rủi ro
tỷ giá cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam.
Điều tra về sự phát triển của bảo hiểm rủi ro tỷ giá tại hệ thống NHTM
Việt Nam – những ngân hàng giao dịch trực tiếp với các doanh nghiệp, tổ chức
và cá nhân, khóa luận sẽ phân tích số liệu tại 4 đối tượng điều tra sau: BIDV đại
diện cho khối NHTM nhà nước, ACB và Eximbank đại diện cho khối NHTM cổ
phần, HSBC đại diện cho khối ngân hàng nước ngoài. Đây cũng được coi là
những NHTM có dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá tương đối phát triển nhất. Thực tế, tại nhiều ngân hàng có dịch vụ này nhưng doanh số bằng 023.
Tại BIDV
BIDV là ngân hàng quốc doanh tiên phong đưa ra sản phẩm hoán đổi tiền
tệ chéo, ba năm liên tiếp 2007, 2008, 2009 đạt giải thưởng “Ngân hàng nội địa
23 GS.PTS Nguyễn Thị Ngọc Trang (2007), Doanh nghiệp Việt Nam quản trị rủi ro tài chính như thế nào?
56
cung ứng dịch vụ ngoại hối tốt nhất”.
(Đơn vị: triệu VND)
Năm 2006 2007 2008
Thu từ kinh doanh ngoại tệ giao ngay 111.760 160.459 893.442
Chi về kinh doanh ngoại tệ giao ngay 19.990 48.156 340.593
Chi/Thu của hoạt động kinh doanh giao ngay 17,89% 30,01% 38,10%
Thu từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ 3.480 19.110 363.288
Chi về các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ 589 10.281 125.358
Chi/Thu của các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ 16,93% 53.8% 34,51%
Bảng 6: Doanh thu, chi phí các loại hình kinh doanh ngoại tệ của BIDV
(Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDVcác năm 2006, 2007 và 2008)
Có thể thấy, trong năm 2006 và 2007, thu nhập từ dịch vụ bảo hiểm rủi ro
tỷ giá bằng hợp đồng ngoại hối phái sinh còn rất nhỏ bé, không ổn định và tỷ lệ
chi phí/doanh thu biến động tương đối lớn.
Sang năm 2008, những cú sốc về tỷ giá ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh
nghiệp XNK. BIDV đã tung ra thị trường sản phẩm hoán đổi ngoại hối chéo
(CCS) áp dụng cho cặp đồng tiền được áp dụng phổ biến nhất là USD và VND.
Qua đó, khi thực hiện sản phẩm phái sinh CCS với BIDV, khách hàng sẽ được
bảo hiểm rủi ro tỷ giá khi tỷ giá USD/VND biến động, tận dụng được chênh lệch
lãi suất giữa hai đồng tiền khi lãi suất thay đổi. Đối với trường hợp khách hàng
57
nhập khẩu cần bảo hiểm rủi ro tỷ giá thì khi thực hiện CCS với BIDV, khách
hàng sẽ được cố định tỷ giá hoán đổi từ VND sang USD, tuy nhiên, khách hàng
sẽ phải trả cho BIDV lãi suất VND cao hơn lãi suất USD khi vay USD trực tiếp.
Đối với trường hợp khách hàng xuất khẩu có nguồn thu USD về trong tương lai
thì khi thực hiện CCS với BIDV, khách hàng sẽ được chuyển từ việc phải trả lãi
suất VND cao ngang lãi suất USD thấp, đổi lại cuối kỳ khi USD của khách hàng
về sẽ phải hoán đổi lấy VND theo tỷ giá ban đầu. Việc áp dụng linh hoạt các lợi
ích khác nhau của sản phẩm tài chính phái sinh CCS đã giúp BIDV đáp ứng
được mọi yêu cầu bảo hiểm của khách hàng. Điều này góp phần làm cho kết quả
thu được từ mảng phái sinh tiền tệ của BIDV trong năm 2008 tăng trưởng rất cao
so với năm 2007. Danh sách khách hàng giao dịch sản phẩm phái sinh hoán đổi
tại BIDV tại Phụ lục 01 và số liệu chi tiết từng giao dịch được cung cấp tại Phụ
lục số 02 cho thấy các doanh nghiệp XNK đã ngày càng ý thức được tầm quan
trọng của bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
Năm 2009, các sản phẩm hoán đổi vẫn được triển khai mạnh ở BIDV. Tuy
nhiên, do vừa mới thoát khỏi đáy khủng hoảng, nền kinh tế còn nhiều khó khăn
nên doanh số từ hoạt động bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng ngoại hối phái
sinh giảm mạnh so với năm 2008.
Tại HSBC
HSBC Việt Nam là ngân hàng có phòng kinh doanh ngoại hối lớn mạnh
nhất Việt Nam trong các NHTM nước ngoài với đội ngũ chuyên viên giàu kinh
nghiệm trong lĩnh vực quản lý rủi ro và kinh doanh ngoại hối. HSBC luôn là
ngân hàng đi tiên phong trong cung cấp dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Tuy
nhiên, doanh số công cụ phái sinh tiền tệ của HSBC tại thị trường Việt Nam khá
ít ỏi khi so sánh với doanh số của HSBC tại các nước trong khu vực như
58
Singapore, Thái Lan… HSBC có mặt tại thị trường Việt Nam 8 năm, có hơn
1000 khách hàng; nhưng sau 3 – 4 năm triển khai, số khách hàng của dịch vụ này mới chỉ là một vài24.
Tại Eximbank
Doanh số cung cấp dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá của Eximbank cũng tăng
đột biến vào năm 2008.
(Đơn vị: triệu VND)
Năm HĐ kỳ hạn HĐ hoán đổi HĐ quyền chọn Tổng
2007 240.234 632.881 - 864.115
2008 2.344.288 1.243.002 11.709 3.598.999
2009 353.767 710.232 2.312 1005.340
Bảng 7: Giá trị các giao dịch phái sinh tiền tệ tại Eximbank
(Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính của Eximbank các năm 2007, 2008,
2009)
Eximbank là ngân hàng đầu tiên thí điểm nghiệp vụ quyền chọn (từ
12/2/2003). Sau 6 tháng thí điểm, có 10 doanh nghiệp tham gia ký được 50 hợp đồng quyền chọn, tổng trị giá lên tới 5 triệu USD25. Nhưng trong giai đoạn sau
đó, sản phẩm này bị lắng xuống khi mà tỷ giá USD/VND trong 4 năm liên tiếp
2004-2007 đều biến động không quá 1%.
Cũng phải nói thêm rằng, đến tháng 3 năm 2009, NHNN đã cho dừng việc
24 GS.PTS Nguyễn Thị Ngọc Trang , 2007, Doanh nghiệp Việt Nam quản trị rủi ro tài chính như thế nào? 25 Website Diễn đàn doanh nghiệp, 2003, Bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp.
59
thí điểm quyền chọn tiền đồng tại các NHTM. Nguyên nhân chính là do, các sản
phẩm quyền chọn với mức phí quá cao, tồn tại rất nhiều hợp đồng lách luật, hầu
như chỉ phục vụ cho việc mua bán USD vượt trần tỷ giá.
Tại ACB
(Đơn vị: triệu VND; theo tỷ giá ngày hiệu lực hợp đồng)
Tổng giá trị hợp đồng 2007 2008 2009
Hợp đồng kỳ hạn 1.251.896 7.421.107 3.256.243
Hợp đồng hoán đổi 2.961.753 1.740.102 3.000.764
Mua quyền chọn mua - 85.229 23.865
Mua quyền chọn bán - 4.902 1.537
Bán quyền chọn mua - 34.438 17.934
Bán quyền chọn bán - 7.771 3.879
Tổng 4.213.649 9.293.549 6.304.222
Bảng 8: Giá trị các giao dịch phái sinh tiền tệ tại ACB
(Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính của ACB các năm 2007, 2008, 2009)
Giao dịch kỳ hạn là giao dịch quen thuộc nhất với các doanh nghiệp XNK
vì được triển khai sớm hơn các công cụ khác. Năm 2008, với hai đợt biến động
tỷ giá lớn vào quý II và quý IV, tổng giá trị hợp đồng kỳ hạn đã tăng đột biến từ
1,25 tỷ VND lên đến 7,42 tỷ VND, tăng gấp 6 lần. Đồng thời cũng trong năm
này, ACB bắt đầu bán được một số hợp đồng quyền chọn tiền tệ. Thực sự, hợp
đồng quyền chọn là một công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá rất hữu hiệu, có thể loại
bỏ gần như hoàn toàn rủi ro tỷ giá . Tuy nhiên, do ra đời muộn hơn và tồn tại
60
một số hạn chế nên các doanh nghiệp XNK Việt Nam sử dụng rất ít.
Cũng như BIDV và Eximbank, năm 2009 là năm không mấy thành công
của ACB ở mảng dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
IV. Đánh giá thực trạng sử dụng các hợp đồng ngoại hối phái sinh trong bảo
hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam
1. Thành tựu
Các hợp đồng ngoại hối phái sinh đang ngày một phổ biến và được áp
dụng nhiều hơn trong việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK
Việt Nam, nhất là sau những biến động tỷ giá bất lợi và cuộc khủng hoảng kinh
tế tài chính năm 2008. Các hợp đồng được triển khai với hầu hết các ngoại tệ
trong nhóm tự do chuyển đổi và ngày càng mở rộng ra nhiều ngoại tệ khác nhau
do nhu cầu phong phú, đa dạng của các doanh nghiệp XNK.
Ví dụ:
Eximbank trước năm 2008 cung cấp các hợp đồng ngoại hối phái sinh
giữa VND và USD, EUR, JPY; năm 2008 đã bắt đầu triển khai dịch cung cấp
bảo hiểm rủi ro tỷ giá đồng CHF, AUD, CAD…
Dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng các hợp đồng ngoại hối phái sinh tuy
mới ra đời nhưng cũng đã có những kết quả nhất định đối với các doanh nghiệp
sử dụng. Cụ thể, thông qua các hợp đồng, doanh nghiệp XNK có thể chủ động ấn
định trước giá trị các khoản tiền thanh toán, hạn chế những biến động của tỷ giá
bằng mức phí hợp lý; qua đó chủ động được trước các đơn hàng và hoạt động
kinh doanh.
Các NHTM bước đầu thành công trong việc rút ngắn khoảng cách, đưa
bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng các hợp đồng ngoại hối phái sinh đến gần doanh
61
nghiệp XNK hơn. Khối doanh nghiệp XNK được lấy làm trọng tâm cho chiến
lược phát triển dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá của các NHTM. Điều này là hoàn
toàn đúng đắn vì khối doanh nghiệp XNK chính là bộ phận có nhu cầu nhiều
nhất do hoạt động của họ luôn liên quan đến giao dịch tiền tệ.
2. Hạn chế
Mặc dù đã ra đời cách đây hơn 10 năm nhưng các hợp đồng ngoại hối phái
sinh vẫn chưa được nhiều doanh nghiệp biết đến. Thị trường dịch vụ bảo hiểm
rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng ngoại hối phái sinh ở Việt Nam vẫn trong thời kỳ sơ
khai, còn rất nhỏ bé. Tại các NHTM, doanh số giao dịch ngoại tệ kỳ hạn, hoán
đổi tiền tệ nếu cũng chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với doanh số mua bán ngoại tệ
giao ngay.
Chất lượng các giao dịch ngoại hối phái sinh kém với cơ cấu không cân
đối và tồn tại nhiều giao dịch lách luật. Các giao dịch bảo hiểm rủi ro tỷ giá tại
các NHTM Việt Nam chủ yếu tập trung vào các kỳ hạn ngắn (7 đến 60 ngày).
Trong khi đó, cơ cấu giao dịch bất hợp lý, bán ngoại tệ là chủ yếu, doanh số bán thường gấp 3 – 6 lần doanh số mua26; đối tượng giao dịch tập trung nhiều vào
khối các ngân hàng nước ngoài. Mặt khác, nhiều hợp đồng giao dịch được ký kết
dưới vỏ bọc nhằm mục đích bảo hiểm rủi ro tỷ giá nhưng thực chất lại là giao
dịch lách luật để thực hiện mua bán USD theo tỷ giá vượt trần quy định, thực
chất chưa phải là giao dịch phái sinh.
Hiện tại, các hợp đồng ngoại hối phái sinh còn rất mờ nhạt, số lượng
nghèo nàn và chưa gây được niềm tin cho doanh nghiệp. Bản thân các sản phẩm
26 Tạp chí kế toán , 2007, Ngân hàng thương mại: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
62
bảo hiểm rủi ro tỷ giá còn nhiều hạn chế. Đơn cử như hợp đồng quyền chọn:
Về giá cả: Giao dịch kỳ hạn, hoán đổi không phải trả phí nhưng quyền
chọn lại có phí; và theo như nhận xét của các doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ
này thì mức phí là khá cao. Nguyên nhân là do: hiện nay, trong nghiệp vụ quyền
chọn, các NHTM Việt Nam chỉ đóng vai trò trung gian giữa doanh nghiệp trong
nước và ngân hàng nước ngoài nên phí quyền chọn do NHTM Việt Nam đưa ra
gồm ba bộ phận cấu thành: (1) Phí quyền chọn của ngân hàng nước ngoài; (2)
Lợi nhuận mong muốn của NHTM trong nước; (3) Khoản thuế giá trị gia tăng
cho lợi nhuận mong muốn của NHTM đó.
Về thời hạn giao dịch: Các NHTM Việt Nam hiện nay cung cấp sản phẩm
quyền chọn với thời hạn từ 3 ngày đến 365 ngày. Tuy nhiên, theo thông lệ quốc
tế, thời hạn tối thiểu của giao dịch quyền chọn là qua đêm, khác với thời hạn tối
thiểu của giao dịch kỳ hạn là 3 ngày. Có thể thấy, các sản phẩm quyền chọn của
NHTM Việt Nam chưa hợp lý về mặt thời hạn; bởi trong thực tế có nhiều khách
hàng có nhu cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá trong vòng 1 ngày, chẳng hạn như để đề
phòng biến cố có thể xảy ra trước một sự kiện hoặc trước khi một số liệu quan
trọng được công bố. Thời hạn qua đêm sẽ giúp khách hàng tiết kiệm phí quyền
chọn.
3. Nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế
3.1 Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp XNK Việt Nam
Doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ về việc sử dụng các hợp đồng ngoại
hối phái sinh trong việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
Theo các chuyên gia, bản chất của dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp
đồng ngoại hối phái sinh là doanh nghiệp trích cho ngân hàng một khoản phí thì
toàn bộ rủi ro về tỷ giá của doanh nghiệp ngân hàng sẽ chịu. Tuy nhiên, rất ít
63
doanh nghiệp nhận thức được vai trò, ý nghĩa thực sự của sản phẩm.
Doanh nghiệp không nghĩ rằng sử dụng sản phẩm phái sinh là trả một
khoản tiền để mua sự an tâm về rủi ro tỷ giá, đồng thời chủ động trong các kế
hoạch kinh doanh và kiểm soát được chi phí của mình trong tương lai. Thay vào
đó, họ cho rằng việc sử dụng các hợp đồng ngoại hối phái sinh đơn giản là việc
kinh doanh tiền tệ. Khi mục tiêu chỉ nhằm vào đánh cuộc với biến động giá, thì
khi biến động giá này không đúng như kỳ vọng, các doanh nghiệp lập tức không
sử dụng tiếp các sản phẩm phái sinh nữa. Có trường hợp doanh nghiệp ký hợp
đồng mua kỳ hạn xong, thấy biến động bất lợi thì đòi hủy hợp đồng. Như vậy
doanh nghiệp hiện mới chỉ nhìn vào lợi nhuận của sản phẩm phái sinh, chứ
không thấy được lợi ích phòng ngừa rủi ro mang lại.
Doanh nghiệp chưa am hiểu về hợp đồng ngoại hối phái sinh cũng như
dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
Doanh nghiệp XNK Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trình
độ kinh doanh quốc tế và quản trị tài chính còn rất hạn chế. Thiếu nhân sự có
năng lực trong lĩnh vực này là một trở ngại khá lớn cho các doanh nghiệp. Tuy
thấy rủi ro tỷ giá sắp tới tác động rất lớn đến kết quả kinh doanh của mình, thậm
chí, nhiều doanh nghiệp nhập khẩu còn thấy rõ rằng nguy cơ phá sản do tỷ giá
tăng, nhưng họ không biết tìm đâu ra nhân sự ở cơ quan mình có khả năng thực
hiện các chương trình quản trị rủi ro bài bản.
Tâm lý ngại trách nhiệm.
Trên thị trường Việt Nam, bảo hiểm rủi ro tỷ giá là một loại dịch vụ khá
mới, với tâm lý ngại chịu trách nhiệm, lãnh đạo doanh nghiệp không muốn ra
quyết định trong việc tham gia bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho mỗi hợp đồng XNK.
Khi quyết định tham gia một hợp đồng ngoại hối phái sinh để bảo hiểm rủi ro tỷ
64
giá, nếu tỷ giá biến động bất lợi theo như dự đoán, tức là hợp đồng ngoại hối
phái sinh đã cứu nguy cho doanh nghiệp thì lãnh đạo cũng không được ban
thưởng gì; nhưng nếu tỷ giá theo chiều thuận lợi tức là doanh nghiệp mất không
một khoản chi phí bảo hiểm thì uy tín của lãnh đạo sẽ bị ảnh hưởng.
Ngoài ra, việc sử dụng các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá chưa trở thành
nhu cầu bức xúc đối với các doanh nghiệp XNK cũng do các doanh nghiệp còn
phải đối mặt với rất nhiều sức ép khác trong kinh doanh mà tạm thời bỏ qua tác
động của tỷ giá.
3.2 Nguyên nhân từ phía các NHTM
Hiện nay, trong dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá, các NHTM đóng vai trò
chủ yếu là trung gian giao dịch hơn là nhà tạo lập thị trường.
Về kỹ thuật
Việc phân tích tốt cũng như dự báo được sự biến động tỷ giá là rất quan
trọng; tuy nhiên, trên thực tế, không phải ngân hàng nào cũng làm tốt. Nhiều
ngân hàng chỉ sử dụng phân tích cơ bản trong phân tích tỷ giá, rất ít sử dụng
phân tích kỹ thuật.
Về quảng cáo
Khâu quảng cáo và tư vấn về sản phẩm của phần lớn các ngân hàng hiện
nay đều kém, chưa đủ sức thuyết phục, chưa làm cho doanh nghiệp thật sự yên
tâm, tin tưởng vào hiệu quả của dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá mà ngân hàng
mang lại.
Về nhân lực
Nguồn nhân lực thiếu đào tạo thực tế về sản phẩm phái sinh là thực trạng
đang tồn tại ở các NHTM Việt Nam. Các chuyên gia đào tạo về sản phẩm phái
65
sinh hiện nay còn quá ít, hơn nữa số đơn vị cung cấp và tham gia giao dịch
không bao nhiêu. Chính vì vậy, số chuyên gia có cơ hội tiếp cận với thực tiễn
ứng dụng sản phẩm phái sinh ở Việt Nam là rất hạn chế.
3.3 Các nguyên nhân khác
Biến động tỷ giá chưa đủ lớn.
Trong giao thương quốc tế hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam
vẫn sử dụng đồng USD là đồng ngoại tệ chủ yếu mà ít sử dụng các đồng ngoại tệ
khác. Tính chung biến động tỷ giá USD/VND bình quân một năm chỉ trong
khoảng 1%-3%. Tỷ giá dao động nhẹ trong thời gian dài đã không thúc đẩy các
doanh nghiệp tìm đến các sản phẩm bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
Tỷ giá được xác định trên cơ sở tỷ giá bình quân của thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng; nhưng trong thực tế, NHNN vẫn chưa thực hiện triệt để nguyên
tắc này. Cơ chế điều hành tỷ giá còn quy định biên độ mua bán (hiện nay là +/-
3%) làm cho việc yết giá của các NHTM bị cứng nhắc, chưa phản ánh đúng cung
cầu ngoại tệ trên thị trường.
Vì vậy, nhất là với các doanh nghiệp XNK vừa và nhỏ, các khoản lãi hay
lỗ do rủi ro tỷ giá không được nhìn thấy rõ ràng, vai trò của dịch vụ bảo hiểm rủi
ro tỷ giá trở nên mờ nhạt, nhiều doanh nghiệp không mấy quan tâm.
Khung pháp lý chưa rõ ràng.
Thể chế Nhà nước chưa có biện pháp khuyến khích thực hiện bảo hiểm rủi
ro tỷ giá một cách mạch mẽ, những quy định pháp luật còn thiếu hoặc không phù
hợp, đặc biệt là những quy định về hạch toán và trách nhiệm trong doanh nghiệp.
Ví dụ:
Thuế cho hoạt động hoán đổi lãi suất không được quy định rõ ràng nên
66
khó xác định vì lãi suất thả nổi chạy liên tục theo từng ngày. Ở các nước khác,
sản phẩm phái sinh không phải đóng thuế vì đó là công cụ phòng chống rủi ro
cho doanh nghiệp, không phải một kênh kinh doanh của ngân hàng. Việc thu
thuế dịch vụ này kìm hãm sự phát triển của công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
Đối với hợp đồng quyền chọn, dù thực hiện hay không, doanh nghiệp vẫn
mất phí quyền chọn. Tuy nhiên, do chính sách tài chính quy định chưa rõ ràng
nên khoản chi phí này rất khó hạch toán.
Thông tin về sản phẩm phái sinh khó tiếp cận.
Khái niệm khó tiếp cận này liên quan đến mức độ khó hiểu và không đầy
đủ của các hướng dẫn về sản phẩm phái sinh của tổ chức cung cấp sản phẩm phái
sinh và các tài liệu của các tổ chức giáo dục đào tạo về sản phẩm phái sinh.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do chủ đề về sản phẩm phái sinh là một
chủ đề khó, đòi hỏi trình độ chuyên môn đáng kể trong khi Việt Nam vẫn còn
thiếu lượng chuyên gia am hiểu sâu về sản phẩm phái sinh có thể giải thích một
67
cách đơn giản, dễ hiểu vấn đề này cho doanh nghiệp.
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN HỢP
ĐỒNG NGOẠI HỐI PHÁI SINH TRONG BẢO HIỂM RỦI RO TỶ GIÁ
CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
I. Ý nghĩa của bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam
bằng hợp đồng ngoại hối phái sinh
Trong xu thế hội nhập quốc tế, đối với doanh nghiệp XNK, rủi ro tỷ giá có
thể ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận, dòng lưu chuyển vốn… và việc thực
hiện mục tiêu kế hoạch. Giờ đây, tỷ giá đã trở thành một nguồn rủi ro mà các
doanh nghiệp cần phải tốn nhiều công sức để xem xét phòng ngừa. Đấy là chúng
ta còn chưa tính đến khả năng nhiều đồng tiền như EUR và GBP sẽ còn chiếm tỷ
trọng lớn hơn trong hệ thống đồng tiền thanh toán chính của các doanh nghiệp
VN. Khi ấy, độ nhạy cảm của các doanh nghiệp với biến động tỷ giá giữa các
đồng tiền chính với nhau cũng sẽ trở thành một vấn đề phải quan tâm (mà biến
động giữa các đồng tiền mạnh như EUR so với USD thì lớn hơn rất nhiều so với
cặp USD - VND).
Chính vì thế, việc tham gia vào bảo hiểm rủi ro tỷ giá, đặc biệt là việc sử
dụng các hợp đồng ngoại hối phái sinh, có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh
nghiệp XNK Việt Nam.
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Trong thương mại và đầu tư quốc tế, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt
với rủi ro tỷ giá. Tỷ giá biến động có thể làm cho một khoản lỗ thương mại trở
thành một khoản lợi nhuận, và một khoản lợi nhuận có thể trở thành một khoản
lỗ lớn. Trong hai nguy cơ trên thì nguy cơ thứ hai có khả năng xảy ra nhiều hơn.
Do vậy, phòng ngừa rủi ro tỷ giá là biện pháp tốt nhất để bảo toàn thu nhập và
68
chi phí. Với một chi phí chấp nhận được, các giao dịch ngoại hối phái sinh giúp
các doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến ngoại tệ cố định chi phí và bảo toàn
lợi nhuận, tránh ảnh hưởng bởi sự biến động của tỷ giá. Các doanh nghiệp nhiều
khi vì e ngại rủi ro mà bỏ lỡ nhiều cơ hội làm ăn quý giá, cũng như cơ hội thâm
nhập sâu rộng vào thị trường thế giới. Dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cần đồng
hành để các doanh nghiệp XNK Việt Nam vượt qua rào cản rủi ro tỷ giá – một
trong nhiều rào cản khó khăn khi giao lưu kinh tế hàng hóa với nhiều nước trên
thế giới.
Chủ động nguồn ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu
Đối với hoạt động nhập khẩu, các doanh nghiệp cần ngoại tệ để thanh toán
tiền hàng. Nếu không chuẩn bị trước nguồn ngoại tệ thì doanh nghiệp có thể lâm
vào tình trạng thiếu hụt ngoại tệ hoặc không có ngoại tệ để thanh toán, kết quả là
không nhận được hàng nhập khẩu hoặc phải chịu một khoản chi phí tăng thêm
do chậm thanh toán, hoặc phải mua ngoại tệ với tỷ giá cao hơn nhiều. Những
nguy cơ đó doanh nghiệp đều có thể tránh được bằng cách sử dụng các giao dịch
ngoại hối phái sinh để chủ động nguồn ngoại tệ, đảm bảo có ngoại tệ để thanh
toán tiền hàng nhập khẩu.
Kinh doanh trên cơ sở chênh lệch tỷ giá
Doanh nghiệp có thể khai thác chiều hướng biến động có lợi của tỷ giá để
thu lợi nhuận. Một quyền chọn kiểu Mỹ có thể được thực hiện trước ngày đáo
hạn nếu tỷ giá giao ngay trên thị trường cao hơn hay thấp hơn tỷ giá quyền chọn
với dự báo rằng tỷ giá có xu hướng biến động ngược chiều trong tương lai.
Tạo công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho hoạt động kinh doanh đặc thù
Các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho thị trường thế giới thông qua
hoạt động đấu thầu sẽ có nguồn thu ngoại tệ nhưng không chắc chắn vì còn phụ
69
thuộc vào kết quả đấu thầu. Trong trường hợp này, một giao dịch quyền chọn
bán ngoại tệ sẽ rất thích hợp để bảo toàn khoản lợi nhuận nếu doanh nghiệp
trúng thầu cung cấp sản phẩm.
II. Giải pháp ứng dụng và phát triển hợp đồng ngoại hối phái sinh trong
bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam
1. Giải pháp ở cấp vĩ mô
1.1 Xây dựng khung pháp lý
Theo kết quả điều tra về sử dụng công cụ tài chính phái sinh của Hiệp hội
hoán đổi và phái sinh quốc tế (ISDA) thì 92% các công ty lớn nhất trên thế giới
đều sử dụng sản phẩm tài chính phái sinh để tăng cường hiệu quả quản lý và
phòng ngừa rủi ro. Trong đó, phòng ngừa rủi ro lãi suất là nhiều nhất, tiếp theo là
rủi ro tỷ giá, giá cả hàng hóa và cuối cùng là chỉ số chứng khoán.
Tại thị trường Việt Nam, qua sự biến động tỷ giá thời gian qua đã được
phân tích ở Chƣơng II, mục II thì nhu cầu sử dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh
để bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam đã trở nên cấp
thiết. Vì vậy, cần thiết phải có một hành lang pháp lý chung cho hoạt động này
tại Việt Nam.
Cần nghiên cứu ban hành những quy tắc cơ bản nhất trong giao dịch phái
sinh, các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ phù hợp với điều kiện thị trường của Việt
Nam hiện nay, để có hành lang pháp lý chung cho hoạt động của các NHTM,
tránh để các NHTM thực hiện nghiệp vụ một cách riêng lẻ theo sự hiểu biết của
ngân hàng, dẫn đến tình trạng không thống nhất, dễ gây ra tranh chấp khi có sự
cố xảy ra.
(1) Yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá đăng ký và
70
lập báo cáo tài chính theo chuẩn để tăng tính minh bạch cho thị trường: khách
hàng khi quyết định tham gia bảo hiểm cần phải có những thông tin đáng tin cậy
về nhà cung cấp.
(2) Yêu cầu bắt buộc về tái phòng ngừa rủi ro trên các thị trường quốc tế:
yêu cầu này nhằm khống chế và bắt buộc hệ thống ngân hàng thương mại trong
nước không được gánh chịu những rủi ro từ người mua các hợp đồng phái sinh
tiền tệ. Các ngân hàng chỉ là trung gian, đứng ra thu phí từ người mua trong
nước và sau đó đem bán lại trên thị trường thế giới. Quy định này được áp dụng
trong hầu hết các nước phát triển. Tuy nhiên, để có đủ điều kiện tham gia ký các
hợp đồng tái bảo hiểm, Việt Nam cần khẩn trương tham gia các thỏa thuận quốc
tế trong lĩnh vực này.
(3) Hoàn thiện những quy định thuế, tài chính kế toán liên quan. Ví dụ:
Sử dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh là một nghiệp vụ kinh doanh tài chính
mang tính chất phòng ngừa rủi ro của các doanh nghiệp XNK. Trên cơ sở đó,
cần xác định các chi phí cho việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá là khoản chi phí hợp lý,
hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trong dài hạn, trên cơ sở kinh nghiệm và thực tiễn, cần có văn bản pháp lý
có giá trị cao hơn nhằm tạo hành lang pháp lý hoàn thiện cho tất cả mọi thành
viên tham gia thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện của Việt
Nam.
1.2 Hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái
Trong thời gian tới, cần nới lỏng, tiến tới tự do hóa trong quản lý ngoại
hối, loại bỏ sự can thiệp trực tiếp trong việc xác định tỷ giá, xóa bỏ những quy
định mang tính hành chính trong quản lý ngoại hối, thiết lập tính chuyển đổi
từng phần rồi tiến tới tự do cho đồng tiền Việt Nam, nâng cao tính chủ động của
71
các NHTM trong hoạt động kinh doanh tiền tệ…
Để khuyến khích khuynh hướng kinh doanh đa ngoại tệ của các NHTM,
các chủ thể nên chọn các ngoại tệ mạnh khác ngoài USD cho việc thanh toán và
dự trữ. Điều đó đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường của các doanh nghiệp XNK,
đồng thời giúp nền kinh tế thoát khỏi sự chi phối mạnh của quan hệ tỷ giá
USD/VND, làm tăng tính ổn định của thị trường ngoại hối.
Trên thực tế, hai công cụ được sử dụng để kiểm soát tỷ giá trên thị trường
là tỷ giá bình quân liên ngân hàng và biên độ tỷ giá27:
(1) Tỷ giá bình quân ngoại tệ liên ngân hàng thường được NHNN ấn
định theo mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, mang tính trung dài hạn, do đó thường
có độ lệch với những biến động ngắn hạn trên thị trường. Độ lệch này không
được quá lớn để dẫn đến nguy hiểm.
(2) Biên độ tỷ giá là % chênh lệch mức trần và sàn tỷ giá so với tỷ giá
công bố của NHNN mà các NHTM được phép giao dịch. Biên độ tỷ giá cần
được nới rộng và thường xuyên điều chỉnh linh hoạt biên độ này cho phù hợp với
thị trường hơn đảm bảo tỷ giá phản ánh đúng cung cầu ngoại tệ trên thị trường;
NHTM cũng như doanh nghiệp quen dần với các công cụ phòng chống rủi ro tỷ
giá.
Thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt nhưng phải có nguyên tắc để tránh
gây sốc cho các ngân hàng, doanh nghiệp. Tỷ giá hối đoái luôn biến động khó dự
báo, nếu chính sách tỷ giá cũng khó đoán định nữa thì sẽ thực sự khó khăn cho
các chủ thể tham gia trong một thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ giá sơ khai, non
yếu.
27 Tạp chí Kế toán , 6/2006, Quản lý tỷ giá hối đoái tại Việt Nam.
(http://www.tapchiketoan.com/ngan-hang-tai-chinh/thi-truong-tai-chinh/quan-ly-ty-gia-hoi-doai-tai-vie.html)
72
2. Giải pháp ở cấp vi mô
2.1 Tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh
Các sản phẩm bảo hiểm rủi ro tỷ giá hiện nay còn quá nghèo nàn.
Muốn phát triển dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá đến được với các doanh nghiệp
XNK, bước đầu tiên cần làm là cải thiện sản phẩm cung cấp về mọi mặt như số
lượng, chất lượng và dịch vụ đi kèm… Các doanh nghiệp XNK hiện nay thường
mong muốn nhóm sản phẩm đa dạng, tiện ích và trọn gói . Bên cạnh những sản
phẩm ngoại hối cơ bản như mua bán ngoại tệ giao ngay, mua bán ngoại tệ kỳ
hạn, hoán đổi ngoại tệ, giao dịch quyền chọn ngoại tệ, thị trường bảo hiểm rủi ro
tỷ giá cần có thêm những sản phẩm kết hợp giống như gợi ý sử dụng cho doanh
nghiệp. Trong môi trường mà dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá chưa phát triển như
Việt Nam, nhiều doanh nghiệp không biết cách sử dụng sản phẩm nào và khi nào
thì việc đưa ra những sản phẩm kết hợp sẽ có nhiều ý nghĩa, giúp doanh nghiệp
từng bước làm quen và thường xuyên sử dụng sản phẩm dịch vụ bảo hiểm rủi ro
tỷ giá hơn.
Bên cạnh việc hoàn thiện các sản phẩm sẵn có, phát triển các sản phẩm
mới, việc mở rộng các kênh quảng bá, giới thiệu sản phẩm trực hoặc gián tiếp
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng cũng rất quan trọng. Ví dụ như
việc tham gia hoặc mở các hội thảo về giải pháp bảo hiểm rủi ro tỷ giá, giải pháp
tài chính với các doanh nghiệp XNK; trong các buổi hội thảo có thể tổ chức giới
thiệu về các hợp đồng ngoại hối phái sinh. Thông tin về các sự kiện, các chương
trình về hợp đồng ngoại hối phái sinh cũng như dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá
cần được liên tục cập nhật đến các doanh nghiệp XNK. Quản trị thông tin, hình
ảnh (đặc biệt là thông tin, hình ảnh trên website) cần phải được thực hiện tốt,
đảm bảo được yếu tố chính xác, đầy đủ và nhanh chóng. Mỗi sản phẩm dịch vụ
73
bảo hiểm rủi ro tỷ giá cần trình bày chi tiêt, rõ ràng quy trình thực hiện để giúp
doanh nghiệp giao dịch dễ dàng hơn. Để thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp
cần đặc biệt chú ý đến các kênh truyền hình có sức lan tỏa lớn.
2.2 Đầu tư hợp lý về mọi nguồn lực cho việc ứng dụng và phát triển hợp
đồng ngoại hối phái sinh trong bảo hiểm rủi ro tỷ giá
Muốn phát triển mạnh mẽ cần phải có nền tảng vững chắc. Muốn có nền
tảng vững chắc cần phải có sự đầu tư phù hợp. Việc việc ứng dụng và phát triển
hợp đồng ngoại hối phái sinh trong bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp
XNK cũng không nằm ngoài quy luật này, cần phải có sự đầu tư đầy đủ về con
người và trang thiết bị công nghê.
Về tuyển dụng nhân lực
Như đã phân tích trong phần hạn chế, nguồn lực con người phục vụ cho
bảo hiểm rủi ro tỷ giá đang thiếu nghiêm trọng.Vì thế, trước mắt trong ngắn hạn
cần bổ sung nhân lực cho lĩnh vực hoạt động này. Mặt khác, do đây là một vấn
đề khó nên nguồn nhân lực phải đảm bảo chất lượng, kiến thức nền tảng vững
vàng, ham học hỏi. Bên cạnh đó, do đây là mảng hoạt động có nhiều rủi ro nên
ngoài yêu cầu về năng lực, nhân lực trong mảng này cần đáp ứng yêu cầu về đạo
đức tức là phải có tinh thần trách nhiệm cao, ý thức kỷ luật tốt…
Về chính sách đãi ngộ, đào tạo
Cần xây dựng chế độ lương, thưởng phù hợp, tạo ra sự khuyến khích đối
với cán bộ hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Với đóng góp của
nhân lực có trình độ, đem lại lợi nhuận lớn (cho ngân hàng) và tránh được thiệt
hại do rủi ro tỷ giá (cho ngân hàng, doanh nghiệp XNK) mà vẫn hưởng một mức
lương chung, bằng mọi thành viên khác thì sẽ không tạo được kích thích để phát
74
triển. Phải có cơ chế lương thưởng thích đáng thì mới không bị chảy máu chất
xám, không bị xáo trộn về nhân lực, từ đó mới có thể phát triển ổn định, thông
suốt.
Ngoài các kích thích về vật chất. cần xây dựng cơ chế khen thưởng về tinh
thần dưới dạng các bằng khen, xếp loại, biểu dương… Đồng thời, cần có chính
sách chi cho giáo dục và đào tạo hợp lý để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đáp ứng mọi yêu cầu phát triển.
Về trang thiết bị công nghệ
Cần đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại nhất phục vụ cho hoạt động
bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Hệ thống máy tính, máy fax, điện thoại, email, scan, các
màn hình tỷ giá… đều phải được trang bị tốt nhất để đảm bảo giao dịch được
thông suốt, hạn chế thấp nhất rủi ro, luôn bám sát được tình hình thị trường.
Hoạt động bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng ngoại hối phái sinh cần
có các máy móc, thiết bị, dịch vụ cung cấp thông tin tài chính chuyên nghiệp, các
chương trình giao dịch theo đúng chuẩn quốc tế để phục vụ giao dịch trong nước
cũng như nước ngoài. Hiện tại, sau một thời gian dài sử dụng, Reuters là kênh
cung cấp thông tin và giao dịch chính thức, mảng phái sinh đã được cấp dùng thử
dịch vụ của Bloomberg nhằm tăng thêm kênh thông tin, giao dịch, tính toán giá
cả thị trường của danh mục các hợp đồng ngoại hối phái sinh.
Cần thiết phải xây dựng hoặc mua phần mềm sử dụng cho giao dịch, quản
lý, theo dõi, tính toán, lập các loại báo cáo liên quan đến bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
Hiện tại, sau một thời gian sử dụng phương pháp thủ công, hiện tại việc bảo
hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng ngoại hối phái sinh hoán đổi đã có phần mềm
do Trung tâm công nghệ thông tin của BIDV viết, phần nào phục vụ được cho
75
việc quản lý, tính toán của cả ngân hàng và doanh nghiệp.
III. Một số kiến nghị nhằm ứng dụng và phát triển hợp đồng ngoại hối phái
sinh trong bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam
1. Đối với NHNN và các Bộ ngành liên quan
Nếu sử dụng sai mục đích và không được giám sát chặt chẽ, các hợp đồng
ngoại hối phái sinh - từ chỗ là công cụ phòng chống rủi ro, sẽ mang đến những
mầm hoạ khôn lường cho nền kinh tế. Do vậy, để tránh điều đó, chúng ta cần xây
dựng những trụ cột cơ bản, đảm bảo việc triển khai các công cụ này được bền
vững. Các cơ quan Nhà nước, đặc biệt là NHNN, giữ vai trò tạo ra môi trường,
khung pháp lý cho hoạt động của các ngân hàng và doanh nghiệp. Bên cạnh việc
duy trì một chế độ tỷ giá linh hoạt, NHNN cần tiến hành những việc như sau
nhằm hỗ trợ các NHTM phát triển thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ giá và các doanh
nghiệp XNK ứng dụng các hợp đồng ngoại hối phái sinh vào việc bảo hiểm rủi
ro tỷ giá.
Trong hệ thống kinh tế - xã hội Việt Nam, ý kiến phát ngôn từ những cơ
quan quản lý đầu ngành luôn là tín hiệu quan trọng bậc nhất đối với thị trường.
Nếu NHNN không thực sự khuyến khích thì thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ giá ở
Việt Nam sẽ phát triển rất khó khăn.
Thứ nhất, NHNN cần tạo điều kiện cho tất cả các NHTM và các doanh
nghiệp XNK tham gia thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ giá; đồng thời, công khai
khuyến khích các ngân hàng và các doanh nghiệp có ý thức học tập, tìm hiểu thị
trường bảo hiểm rủi ro tỷ giá của Việt Nam để tránh trường hợp họ rơi vào vòng
luẩn quẩn: không hiểu biết nên không sử dụng, không sử dụng thực tế nên càng
thiếu hiểu biết.
Thứ hai, hình thành sàn giao dịch công cụ phái sinh là nhu cầu bức thiết
76
của thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Hiện nay, các doanh nghiệp XNK chỉ có
thể thực hiện giao dịch qua thị trường OTC do một số ngân hàng cung cấp. Điều
đó gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi rơi vào thế bị động, đồng thời giá
phí giao dịch rất cao. Hơn thế nữa, các ngân hàng sẽ không thể phát triển thành
công sản phẩm này bởi sự độc quyền của chính họ. Vì vậy, sàn giao dịch cần
được thành lập nhằm thúc đẩy sự phát triển của các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ
giá, tăng tính thanh khoản cho các công cụ và mở rộng thị trường hơn nữa.
Thứ ba, NHNN cần hỗ trợ các NHTM phát triển thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng, cho phép thành lập các công ty môi giới ngoại hối, mở rộng cho phép
nhiều doanh nghiệp, các TCTD tham gia vào thị trường ngoại hối… để thúc đẩy
thị trường ngoại hối phát triển, làm nền tảng cho thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ
giá. Mặt khác, NHNN cũng cần tăng cường hơn nữa vai trò trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN tổ chức, giám
sát và điều hành nhằm hình thành một thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức
giữa các tổ chức tín dụng là thành viên thị trường. NHNN tham gia thị trường
với tư cách là người mua, người bán cuối cùng, thực hiện can thiệp khi cần thiết
vì mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Đối với các NHTM
Dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá là một bộ phận trong hoạt động kinh doanh
tiền tệ của các ngân hàng. Các NHTM tham gia vào thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ
giá với vai trò là người cung cấp sản phẩm. Chính vì thế, các NHTM cần phải nỗ
lực trong việc đưa bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng ngoại hối phái sinh đến
gần doanh nghiệp XNK hơn.
2.1 Đào tạo nhân lực và xây dựng phòng kinh doanh ngoại tệ theo đúng
77
chuẩn quốc tế
Nhóm khách hàng của dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá còn tương đối ít; tuy
nhiên, trong tương lai, nếu muốn tham gia vào thị trường tài chính toàn cầu thì
mọi ngân hàng đều phải triển khai dịch vụ này. Mặt khác, khách hàng là các
doanh nghiệp XNK cũng ngày càng tăng lên khi mà độ giao thương của nước ta
ngày càng mở rộng, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên không ngừng. Nhìn về
tương lai, mọi doanh nghiệp đều muốn được bảo hiểm rủi ro tỷ giá, mọi ngân
hàng đều phát triển dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá thì các ngân hàng phải có sự
chuẩn bị ngay từ bây giờ. Không chỉ mở rộng về mở rộng về số lượng, các ngân
hàng cần tăng cường đào tạo cho đội ngũ cán bộ chuyên trách trong bộ phận kinh
doanh tiền tệ . Bên cạnh đào tạo kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, sản phẩm,
các NHTM cũng cần ý thức được tầm quan trọng của việc nâng cao cho cán bộ
những kỹ năng nghề nghiệp như giao dịch, quản lý, quan hệ khách hàng, đàm
phán… Tất cả đều nhằm mục đích chăm sóc khách hàng tốt hơn. Một dịch vụ
muốn phát triển cần một đội ngũ những người thực hiện giỏi về chuyên môn,
nhiệt tình trong công việc và có thái độ phục vụ tốt.
Phòng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế bao gồm
các bộ phận28:
(1) Bộ phận kinh doanh (Front Office): thông thường gồm hai nhóm
nhân viên kinh doanh là nhóm phụ trách khách hàng (dealer ) và nhóm chịu trách
nhiệm hoàn toàn về mọi vị thế hối đoái của ngân hàng (trader) .
(2) Bộ phận thanh toán (Back Office): chịu trách nhiệm về việc thanh
toán cho mỗi giao dịch đã được thực hiện tại bộ phận kinh doanh, hạch toán các
28 Hoàng Ly, 2007, "Cuộc cách mạng" tại các ngân hàng thương mại.
(http://vietbao.vn/Kinh-te/Cuoc-cach-mang-tai-cac-ngan-hang-thuong-mai/45253232/87/)
78
bút toán cần thiết.
(3) Bộ phận trung gian (Middle Office): chịu hoàn toàn trách nhiệm theo
dõi hạn mức tín dụng, hạn mức giao dịch, lãi lỗ trong kinh doanh tiền tệ; chịu
trách nhiệm phối hợp với hai bộ phận kiểm tra nội bộ và kiểm toán để theo dõi
và quản lý rủi ro trong kinh doanh ngoại hối; tránh không để cán bộ kinh doanh
vượt quá thẩm quyền và quá mạo hiểm trong kinh doanh.
Có một thực tế là, các NHTM Việt Nam, ngay cả với những ngân hàng
mạnh về nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, vẫn chưa áp dụng đúng chuẩn mô
hình. Nếu phòng kinh doanh ngoại tệ có đủ ba bộ phận trên thì bộ phận kinh
doanh cũng vẫn luôn trong tình trạng quá tải khi vừa thực hiện nhiệm vụ của
mình, chịu các sức ép kinh doanh, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đồng
thời lại thực hiện cả một công việc của bộ phận thanh toán như quản lý số liệu,
lập các loại báo cáo, hoàn thiện hồ sơ giấy tờ. Bộ phận thanh toán hầu như chỉ có
duy nhất nhiệm vụ hạch toán kế toán cho các giao dịch ngoại hối phái sinh. Do
đó, cần phải phân chia lại nhiệm vụ cho hợp lý và công bằng, quy định rõ ràng
trong quy trình giao dịch ngoại hối phái sinh của ngân hàng. Cán bộ thuộc bộ
phận thực hiện đúng nhiệm vụ của bộ phận đấy, tương tự như mô hình của các
ngân hàng nước ngoài. Có như vậy mới tận dụng hết hiệu quả nguồn nhân lực.
Các ngân hàng cần thường xuyên đánh giá hoạt động của bộ phận kinh
doanh ngoại tệ - nơi triển khai dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá, từ đó nâng cao hiệu
quả hoạt động của bộ phận này.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai thì vấn đề đào tạo nhân lực
là hết sức quan trọng. Kinh doanh tiền tệ và sử dụng các công cụ phái sinh là một
lĩnh vực khó, hết sức nhạy cảm và thường được gọi là lĩnh vực của các chuyên
gia bởi bộ phận này không chỉ cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng mà
79
còn thực hiện giao dịch ngoại tệ với các ngân hàng, TCTD khác trong và ngoài
nước, đồng thời phải tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho chính mình. Với bộ phận nhân
viên yếu kém, ngân hàng chắc chắn không thể phát triển dịch vụ bảo hiểm rủi ro
tỷ giá, thậm chí có thể dẫn đến sự thua lỗ, phá sản của chính ngân hàng. Chính vì
vậy, bộ phận này đòi hỏi đội ngũ nhân viên có chuyên môn sâu, linh hoạt, nhạy
bén, có kiến thức lý thuyết lẫn thực tiễn, hoạt động có nguyên tắc… Ngân hàng
cần có kế hoạch đào tạo nhân viên một cách bài bản, chuẩn hóa nội dung đào tạo
theo từng chức danh, nhóm chức danh để các nhân viên có thể nắm bắt công
việc, phát huy khả năng của bản thân. Các ngân hàng có thể tiếp xúc và đặt hàng
một số trung tâm đào tạo thiết kế, xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp,
đặc biệt nên tranh thủ sự cố vấn của các ngân hàng nước ngoài có kinh nghiệm
thực hiện nghiệp vụ phái sinh tiền tệ, đã cung cấp dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá
từ lâu. Những nhân viên được đào tạo tại các ngân hàng về bảo hiểm rủi ro tỷ giá
hiện nay sẽ là những hạt nhân đầu tiên của thị trường rủi ro tỷ giá sơ khai ở Việt
Nam.
2.2 Nâng cao chất lượng công nghệ, kỹ thuật trong bảo hiểm rủi ro tỷ giá
Hiện nay, trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ, các NHTM Việt Nam hầu
hết vẫn chỉ đóng vai trò là trung gian giao dịch. Để thực hiện tốt tất cả các vai trò
của mình – một nhà tạo lập thị trường, một nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm rủi ro
tỷ giá, một nhà đầu cơ, một nhà môi giới trong một môi trường tài chính hiện
đại, các ngân hàng cần biết nắm lấy chìa khóa công nghệ và kỹ thuật để nâng cao
hiệu quả hoạt động. Công nghệ thông tin hiện đại chính là nền tảng gia tăng giá
trị dịch vụ.
Các ngân hàng nên đầu tư cho bộ phận phân tích và dự báo tỷ giá bởi lẽ:
ngân hàng cần tư vấn cho các doanh nghiệp về việc nên sử dụng đồng tiền nào
80
trong thanh toán, nên mua vào bán ra ngoại tệ trong thời điểm nào, nên sử dụng
công cụ nào để bảo hiểm rủi ro tỷ giá trong từng trường hợp cụ thể; tư vấn cho
khách hàng chiến lược bảo hiểm rủi ro tỷ giá khi tiến vào thị trường thế giới…
Song hành cùng sự tăng trưởng mạnh mẽ của hệ thống các NHTM chính
là sự phát triển và ứng dụng các sản phẩm công nghệ ngân hàng trực tiếp phục
vụ các yêu cầu về quản trị, kinh doanh và hệ thống thông tin của ngân hàng.
Trong việc phát triển một sản phẩm dịch vụ mới, công nghệ phải chuẩn bị để đáp
ứng, thậm chí phải đi tiên phong trong chiến lược phát triển đó. Cụ thể trong
phát triển dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá tại các NHTM cần lưu ý một số điểm
như sau:
Các sản phẩm công nghệ được sử dụng gồm có: các phần mềm Reuters,
Bloomberg, hệ thống môi giới yết giá điện tử EBS, phần mềm ngân hàng lõi
(Core Banking)…
(1) Phần mềm ngân hàng lõi (Core Banking): nền tảng công nghệ hiện
đại giúp đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, có khả năng đáp ứng nhu cầu giao dịch
tài chính hiện đại quy mô lớn…; đặc biệt là trong vấn đề quản lý rủi ro và kiểm
soát an toàn ở tầm vĩ mô.
(2) Reuters: là một trong những hãng thông tấn lớn nhất thế giới.
Reuters cung cấp dịch vụ truyền tải dữ liệu rộng khắp toàn cầu của thị trường tài
chính điện tử (tỷ giá hối đoái tiền tệ, giá cổ phiếu, giá hàng hóa…) tới những
ngân hàng, thương gia, người môi giới, nhà đầu tư và những doanh nghiệp khắp
29Website hãng Reuters.
(http://www.reuters.com/)
81
nơi trên thế giới. Dữ liệu liên tục được cập nhật khi các thị trường tài chính thay đổi29.
(3) Hệ thống môi giới yết giá điện tử EBS (Electronic Brokerage
System): được tạo ra vào năm 1990 để thách thức sự độc quyền của Reuters
trong thị trường liên ngân hàng và cung cấp sự cạnh tranh hiệu quả. Nhà giao
dịch ngoại tệ sẽ quyết định sử dụng EBS hay Reuters tùy theo từng cặp tiền tệ.
Trong thực tế, EBS được sử dụng chủ yếu cho EUR/USD, USD/JPY, EUR/JPY,
USD/CHF và EUR/CHF còn Reuters được sử dụng cho tất cả các cặp tiền tệ liên
ngân hàng khác.
Hiện nay, các NHTM ở các nước phát triển như: Singapore, Hongkong…
đều có hệ thống EBS – khớp lệnh tự động, cung cấp cho các nhà kinh doanh một
mức tỷ giá thực đang giao dịch trên thị trường theo cơ chế là các nhà kinh doanh
nạp lệnh vào hệ thống và nếu có ngân hàng nào yết giá khớp với lệnh trên thì
lệnh đó được thực hiện. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay chưa có hệ thống này,
các NHTM Việt Nam có thể tham khảo tỷ giá do Reuters hay các hãng tin khác
cung cấp nhưng đó không phải tỷ giá giao dịch thực sự trên thị trường. Trong
thời gian tới, khi các NHTM kinh doanh nhiều loại ngoại tệ hơn, NHNN cần cho phép trang bị hệ thống này30.
Yếu tố con người sử dụng công nghệ là yếu tố quan trọng hơn cả bởi công
nghệ dù hiện đại đến đâu mà không thể sử dụng tốt thì sẽ không phát huy được
tác dụng. Bởi vậy, cùng với việc trang bị thiết bị công nghệ kỹ thuật hiện đại, các
ngân hàng cũng cần tổ chức đào tạo nhân viên chuyên sâu về nghiệp vụ và công
nghệ.
Các ngân hàng cần chú trọng sử dụng công nghệ tiếp cận khách hàng.
30 Website Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
(http://www.sbv.gov.vn/vn/home/tinnghiencuu.jsp?tin=92)
82
Công nghệ đã cho ngân hàng nhiều kênh phi truyền thống để tiếp cận khách hàng
hơn như: Hệ thống tin nhắn nhanh (SMS), Ngân hàng trực tuyến (Internet
Banking), Cổng thanh toán điện tử (Payment Gateway)… Đặc biệt, việc ứng
dụng Internet vào giao dịch ngân hàng đã tạo ra một bước tiến mới trong ngành
ngân hàng. Nếu các giao dịch ngoại tệ bảo hiểm rủi ro tỷ giá có thể được Internet
hóa, thực hiện trực tiếp qua Internet thì sẽ rất hiệu quả.
Các thiết bị máy móc dự trữ trong trường hợp các thiết bị chính bị hỏng
hóc, mất liên lạc, mất kết nối là rất quan trọng bởi trong thời gian giao dịch liên
tục, tỷ giá biến động theo từng giây,sự cố xảy ra có thể gây tổn thất lớn cho ngân
hàng. Ngân hàng cũng cần có các thiết bị lưu trữ thông tin giao dịch chuyên
nghiệp để nhanh chóng chiết xuất khi cần, làm bằng chứng đối chiếu khi rủi ro
xảy ra.
Tóm lại, phát triển sản phẩm mới dựa trên nền tảng công nghệ cao luôn
tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ngân hàng.
2.3 Đa dạng hóa dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá
Cùng với sự mở rộng giao thương của các doanh nghiệp XNK, các ngân
hàng – những nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cũng phải đa dạng hóa
hoạt động của mình trên cả ba phương diện: loại ngoại tệ, sản phẩm, thị trường.
Thực chất, đối với các ngân hàng, đây cũng là đa dạng hóa danh mục đầu tư,
giảm thiểu rủi ro cho chính mình.
Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong kinh doanh
USD là đồng tiền giao dịch chủ yếu trong hoạt động ngoại thương của các
doanh nghiệp XNK Việt Nam nên hoạt động bảo hiểm rủi ro tỷ giá chủ yếu xoay
83
quanh đồng tiền này như: bảo hiểm rủi ro tỷ giá USD/VND, EUR/USD,
USD/JPY… Do vậy, sự tăng giảm tỷ giá của USD có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp XNK cũng như hoạt động kinh doanh tiền tệ
của các ngân hàng. Trong điều kiện đa phương hóa, đa dạng hóa hoạt động kinh
tế đối ngoại như hiện nay, các doanh nghiệp XNK ngày càng sử dụng nhiều
đồng tiền của các quốc gia khác như GBP, AUD, CAD… trong thanh toán quốc
tế. Dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cần mở rộng ra nhiều loại tiền tệ khác ngoài
USD. Điều đó vừa giúp ngân hàng tăng lợi nhuận cho chính mình (bởi sự chênh
lệch giữa giá mua vào, bán ra của các loại ngoại tệ khác lớn hơn nhiều so với
USD), vừa đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các doanh nghiệp XNK.
Đa dạng hóa và chuẩn hóa giao dịch ngoại hối phái sinh
Hiện nay, dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng ngoại hối phái
sinh mới chỉ được cung cấp giới hạn ở một số ngân hàng với số lượng rất khiêm
tốn. Trong khi thị trường bảo hiểm rủi ro tỷ giá trên thế giới đã phát triển rất
mạnh thì thị trường đó ở Việt Nam mới chỉ dừng lại ở hoạt động kinh doanh
ngoại tệ giản đơn, chưa có sự kết hợp chặt chẽ với thị trường tiền tệ và hoạt động
dự trữ, đầu cơ còn dừng lại ở mức nhất định. Do đó, các NHTM cần đẩy nhanh
việc ký các hiệp ước, thỏa thuận quốc tế về các sản phẩm bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
Việc phát triển dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp trong nước,
kết hợp với xây dựng mối quan hệ về mặt nghiệp vụ chặt chẽ với nước ngoài là
một việc hết sức cần thiết, có tính quyết định để phát triển dịch vụ này.
Chẳng hạn như, các NHTM Việt Nam cần nhanh chóng ký kết hợp đồng
khung ISDA (International Swaps and Derivatives Association - Hiệp hội quốc
tế về hoán đổi và phái sinh) với các đối tác nước ngoài để chuẩn hóa các giao
dịch phái sinh giữa hai ngân hàng cũng như đưa lại những cơ hội kinh doanh cho
84
cả hai bên. Hợp đồng khung ISDA là một tiêu chí bắt buộc mà tất cả các bên
phải ký trước khi họ tiến hành các giao dịch phái sinh, chuẩn hoá giấy tờ pháp lý
cho các giao dịch này. Điều này giúp cho các bên trong một hợp đồng ISDA
không cần phải nghiên cứu quá nhiều văn bản giấy tờ mỗi khi có một giao dịch
phái sinh, từ đó tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức. Tại Việt Nam, các
công ty và ngân hàng thường tiến hành giao dịch phái sinh mà không ký ISDA,
do đó cả hai bên đều có nguy cơ về pháp lý khi xảy ra tranh chấp và vụ việc
được đưa ra trước toà án. Vì không có hợp đồng viết, phán xét của toà án thường
khó đoán trước. ISDA cũng là một trong những hợp đồng pháp lý công bằng
nhất vì được thiết lập bởi Hiệp hội ISDA bao gồm các thành viên là các định chế
tài chính và các công ty.
Ngoài ra, các ngân hàng cần bổ sung thêm nhiều sản phẩm dịch vụ bảo
hiểm rủi ro tỷ giá để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước, điều
chỉnh tính mất cân đối của thị trường dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá của Việt
Nam. Một ví dụ là bên cạnh việc phát triển dịch vụ bán ngoại tệ kỳ hạn, các ngân
hàng cần tawmg cường thêm dịch vụ mua ngoại tệ kỳ hạn, tức là tăng cường
khuyến khích các doanh nghiệp XNK bán kỳ hạn. Đa dạng hóa các sản phẩm
bảo hiểm rủi ro tỷ giá trên thị trường sẽ giúp các doanh nghiệp XNK tăng cơ hội
lựa chọn để bảo vệ mình trước những rủi ro tỷ giá của thị trường toàn cầu.
Mở rộng thị trường hoạt động trên phạm vi trong và ngoài nước
Các ngân hàng cần triển khai dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá đến mạng lưới
hoạt động trên toàn quốc, đặc biệt cần triển khai ngay ở những vùng tiềm năng,
có hoạt động XNK vì đó là nơi có nhu cầu cao về sử dụng dịch vụ bảo hiểm rủi
85
ro tỷ giá. Khu vực càng nhiều chủ thể kinh doanh XNK thì nhu cầu về vốn và
chuyển đổi ngoại tệ càng nhiều, đồng thời nhu cầu về bảo hiểm rủi ro tỷ giá càng
cao. Bên cạnh đó, các ngân hàng nên nhanh chóng nghiên cứu thị trường khu
vực và thế giới, nâng cấp và mở rộng các văn phòng đại diện tại nước ngoài. Mở
rộng thị trường sẽ giúp các NHTM Việt Nam đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế, có điều kiện học hỏi thêm để chuẩn hóa
và nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá mà mình cung cấp.
2.4 Quản trị rủi ro tổng hợp
Quản trị rủi ro có tầm quan trọng lớn trong việc đảm bảo hiệu quả kinh
doanh nói chung của các ngân hàng, cũng như có ý nghĩa lớn trong việc phát
triển bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Bởi các doanh nghiệp XNK sẽ không thể tin tưởng
vào dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá của một ngân hàng khi mà ngân hàng đó
không tự bảo hiểm được cho chính mình.
Các ngân hàng cần thành lập khối công tác quản trị rủi ro và định giá tài
sản độc lập hoàn toàn với mảng kinh doanh cả về tầng vi mô và vĩ mô để có cái
nhìn khách quan, đảm bảo an toàn kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động
chung của ngân hàng.
Việc thường xuyên cập nhật mô hình quản trị rủi ro tiên tiến cho công tác
quản trị rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản; nghiên cứu áp dụng kỹ thuật như
xây dựng các giả định khủng hoảng và biện pháp ứng phó (Stress Testing ),
chuẩn quản lý rủi ro ngân hàng điện tử (COBIT)… giúp các ngân hàng nhanh
nhạy trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh mà vẫn kiểm soát tốt rủi ro phát sinh.
Riêng về hoạt động kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng cần đảm bảo một số
nguyên tắc sau để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Đầu tiên, các ngân hàng cần áp ụng ngay hệ thống hạn mức rủi ro cho
86
kinh doanh ngoại hối theo mô hình Hạn mức giá trị chịu rủi ro (VAR). Theo
quyết định 1081/2002/QĐ-NHNN ngày 7/12/2002, NHNN quy định hạn mức
trạng thái ngoại hối (số lượng ngoại tệ mua – số lượng ngoại tệ bán) tối đa của
một ngân hàng là 30% vốn tự có. Tuy nhiên, hạn mức trạng thái ngoại hối không
phải là công cụ quản lý rủi ro hữu hiệu, vì hai lý do: (i) Trạng thái ngoại hối chỉ
là một yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tỷ giá của NHTM, yếu tố thứ hai là biến động
tỷ giá chưa được xem xét đến; (ii) Việc tính trạng thái ngoại hối của các NHTM
nhiều khi thiếu chính xác, ví dụ như những giao dịch chưa đến ngày thanh toán
như giao dịch kỳ hạn có thể chưa được phản ánh kịp thời vào trạng thái ngoại hối
của NHTM. Do đó, ngân hàng không xác định được chính xác rủi ro tỷ giá mà
mình đang gánh chịu. Chính vì thế, hiện nay, các NHTM quản lý rủi ro tỷ giá
bằng hạn mức giá trị chịu rủi ro – là mức tổn thất dự kiến tối đa mà ngân hàng có
thể chịu đựng được:
Giá trị chịu rủi ro = Trạng thái ngoại hối x Độ biến động dự tính của tỷ giá
x Tỷ giá đóng cửa31.
Thứ hai, trạng thái cân xứng về trạng thái ngoại hối giữa tài sản Có và tài
sản Nợ phải được duy trì. Đối với các khoản cho vay bằng ngoại tệ, ngân hàng
nên sử dụng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ tương ứng. Ngược lại, khi số dư
tiền gửi ngoại tệ tăng lên, ngân hàng cần chủ động tìm kiếm khách hàng có nhu
cầu vay ngoại tệ hoặc mua giấy tờ có giá phát hành bằng ngoại tệ tương ứng. Khi
khách hàng rút khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, ngân hàng cần hạn chế cho vay,
tích cực thu hồi các khoản vay ngoại tệ đến hạn và quá hạn.
Thứ ba, ngân hàng cần cân đối một cách tương đối các giao dịch ngoại tệ
31 Phạm Bảo Khánh (2006), Hạn mức giá trị chịu rủi ro (Value at risk) trong quản lý rủi ro tỷ giá của các NHTM, Tạp chí Ngân hàng 2/2006.
87
sao cho tổng giá trị các hợp đồng mua vào bằng tổng giá trị các hợp đồng bán ra
với từng loại ngoại tệ. Mặt khác, ngân hàng cũng nên nên duy trì trạng thái mở
của một đồng tiền ở mức NHNN cho phép (30% vốn tự có – theo
QĐ1081/2002/QĐ-NHNN).
Cuối cùng, việc xây dựng tỷ giá các loại ngoại tệ so với USD một cách
linh hoạt đảm bảo cho ngân hàng tính cạnh tranh lành mạnh, có lợi nhuận, tăng
trưởng nguồn vốn và có ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của khách hàng.
Tóm lại, hệ thống quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tỷ giá nói
riêng của ngân hàng cần được củng cố, nâng cấp đồng bộ cho phù hợp với chuẩn
mực quản trị rủi ro tiên tiến trên thế giới. Đây là cơ sở an toàn, bền vững để phát
triển bảo hiểm rủi ro hiệu quả, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu bảo hiểm rủi ro
tỷ giá cho các doanh nghiệp XNK.
3. Đối với các doanh nghiệp XNK Việt Nam
Rủi ro tỷ giá là câu chuyện bình thường trong nền kinh tế thị trường. Để
đối phó với rủi ro này, các doanh nghiệp XNK Việt Nam chính là người cần phải
nâng cao nhận thức và học cách tự phòng vệ bằng cách tiến hành các công việc
như sau:
3.1 Theo dõi sự biến động của tỷ giá và nắm rõ chính sách điều hành tỷ giá
của NHNN
Để bảo vệ mình trước rủi ro tỷ giá, doanh nghiệp cần theo dõi cẩn thận sự
biến động của tỷ giá. Ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật… các doanh nghiệp có
thể đặt dịch vụ theo dõi tỷ giá và cảnh báo rủi ro. Những dịch vụ này sử dụng
88
thước đo rủi ro. Tuy nhiên, trên thị trường Việt Nam hiện nay chưa có những
dịch vụ như vậy. Theo dõi sự biến động của tỷ giá cần phải được xây dựng trở
thành thói quen đối với những doanh nghiệp tham gia vào thị trường thế giới.
Cơ chế tỷ giá của nước ta hiện nay được quy định rõ trong Điều 30 – Pháp
lệnh ngoại hối năm 2005: “Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành
trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước” và
“NHNN Việt Nam xác định cơ chế tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam phù hợp
với mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ”. NHNN ngày càng có xu hướng
linh hoạt trong điều hành chính sách tỷ giá dẫn đến tỷ giá biến động nhiều hơn,
doanh nghiệp XNK phải đối mặt với rủi ro tỷ giá thường xuyên hơn. Vì vậy, để
phòng ngừa rủi ro tỷ giá, doanh nghiệp cần theo dõi sát chính sách điều hành tỷ
giá của NHNN.
3.2 Sử dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh như công cụ chính để bảo hiểm
rủi ro tỷ giá
Các chuyên gia cho rằng, trong bối cảnh hiện nay, tỷ giá của các loại
ngoại tệ thường xuyên biến động và đi kèm với nó là những rủi ro tỷ giá đối với
các khoản doanh thu từ XNK, các khoản vay, đầu tư… Phần lớn các doanh
nghiệp, dù có quan tâm đến rủi ro tỷ giá, vẫn phó thác cho may rủi vì không biết
làm thế nào để ngăn ngừa rủi ro hoặc không muốn bị lôi cuốn vào những bài
toán phức tạp không rõ được mất.
Các doanh nghiệp cần phải sử dụng công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá của các
ngân hàng cho các hợp đồng XNK hay kế hoạch kinh doanh, đầu tư của mình.
Đó là biện pháp hữu hiệu hơn nhiều so với việc ngồi đợi NHNN và một vài ngân
hàng lớn trên thế giới can thiệp vào thị trường ngoại tệ. Ví dụ như, chỉ với một
hợp đồng mua kỳ hạn ngoại tệ đơn giản, doanh nghiệp có thể chốt được mức tỷ
89
giá mong muốn mà không cần quan tâm đến sự biến động của thị trường trong
một khoảng thời gian dài sau đó. Hoặc với một hợp đồng quyền chọn, doanh
nghiệp có thể chọn bất kỳ tỷ giá nào với một khoản phí hợp lý; vừa bảo hiểm rủi
ro tỷ giá cho chính mình, doanh nghiệp vừa có cơ hội hưởng lợi khi tỷ giá trên
thị trường biến động theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp nên coi hợp đồng ngoại hối phái sinh như công cụ chính
để bảo hiểm rủi ro tỷ giá bởi với chúng, doanh nghiệp có thể đưa ra một tỷ giá
phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và loại trừ tối đa rủi ro tỷ giá. Tất
nhiên, để có được điều này, các doanh nghiệp phải chịu một khoản phí nhất định.
3.3 Đào tạo nhân lực và thành lập bộ phận chuyên trách về bảo hiểm rủi ro
tỷ giá bằng hợp đồng ngoại hối phái sinh
Hiện nay, không có mô hình nào có thể dự đoán chính xác những biến
động của tỷ giá ngoại tệ bởi thị trường tài chính quốc tế thay đổi khá nhanh
chóng. Các doanh nghiệp XNK có thể tránh rủi ro tỷ giá bằng việc chỉ sử dụng
tiền tệ của mình để thực hiện tất cả các giao dịch, tuy nhiên việc này không khả
thi. Cách tiếp cận mang tính thực tiễn hơn là học về những nguyên tắc cơ bản
của rủi ro tỷ giá để giảm ảnh hưởng tiêu cực của nó. Đó là một chủ đề phức tạp,
phần nhiều dành cho các chuyên gia, tuy nhiên các doanh nghiệp XNK cũng cần
tìm hiểu đủ để hành động một cách thông minh.
Có thể nói, am hiểu về hợp đồng ngoại hối phái sinh là một điều kiện cần
quan trọng để có thể sử dụng chúng trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Tất nhiên, để
sử dụng thành công các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá này vẫn cần các điều kiện
đủ khác song chính việc doanh nghiệp thiếu hiểu biết về bảo hiểm rủi ro tỷ giá
mới là rào cản lớn nhất trong việc mở rộng ứng dụng hợp đồng ngoại hối phái
sinh để bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp. Vì vậy, trong ngắn hạn và dài
90
hạn, doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo nhân sự có năng lực về lĩnh vực này.
Hợp đồng ngoại hối phái sinh là một loại công cụ bảo hiểm rủi ro khá
nhạy cảm bởi lẽ tỷ giá luôn biến động, có thể thuận lợi lúc này nhưng bất lợi lúc
khác. Để vận dụng tốt các giao dịch hối đoái phái sinh trong việc phòng ngừa rủi
ro tỷ giá, các doanh nghiệp cần có một bộ phận chuyên môn am hiểu về mặt tài
chính, đặc biệt nắm vững kỹ thuật vận dụng các hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi và
quyền chọn, cũng như tính chất và ưu nhược điểm của từng loại hợp đồng. Bộ
phận này còn có nhiệm vụ cập nhật liên tục tỷ giá của đồng tiền liên quan đến
hoạt động XNK của doanh nghiệp, đồng thời làm việc với ngân hàng để hiểu
thêm các tình hình và xu hướng biến động của các yếu tố trên thị trường (lãi
suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa...), tư vấn cho lãnh đạo doanh nghiệp biết nên sử
dụng loại hợp đồng ngoại hối phái sinh nào trong thời điểm nào, mang lại hiệu
quả cao nhất, tiết kiệm chi phí tài chính cho doanh nghiệp. Để tránh tâm lý ngại
trách nhiệm, doanh nghiệp cần phân định trách nhiệm một cách rõ ràng, thỏa
đáng; khoanh vùng cho một vị trí lãnh đạo được chịu rủi ro tỷ giá đến mức bao
nhiêu và đến mức bao nhiêu thì lãnh đạo phải thực hiện các biện pháp phòng
chống.
Công việc của bộ phận chuyên trách đòi hỏi họ phải có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cao, có khả năng phân tích thị trường nhanh và chính xác, sự
trung thực và trách nhiệm trong công việc. Do vậy, doanh nghiệp phải nhất thiết
chú trọng trong công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ cho bộ phận này. Đó phải
là những người tiếp thu tốt các kiến thức mới, có trình độ ngoại ngữ tốt, ham học
hỏi. Đồng thời, ban lãnh đạo cần tạo mọi điều kiện có thể, bằng nhiều hình thức,
nâng cao trình độ cho cán bộ, chẳng hạn cử họ tham gia các khóa đào tạo trong
và ngoài nước, học tập kinh nghiệm của các doanh nghiệp nước ngoài.
Mặt khác, khi sử dụng các hợp đồng ngoại hối phái sinh, doanh nghiệp
91
cần có sự đồng thuận trong nội bộ, vì đa số các giao dịch phái sinh đều các giao
dịch lớn, thời gian thực hiện dài (như các hợp đồng hoán đổi lãi suất có thời hạn
từ 5 - 10 năm).
3.4 Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc ứng dụng hợp đồng
ngoại hối phái sinh
Chúng ta biết rằng, trong nền kinh tế hiện nay, ai nắm được thông tin
nhanh và chính xác là người nắm được cơ hội kinh doanh và có những phản ứng
kịp thời, đúng nơi, đúng lúc. Trong lĩnh vực kinh doanh, một hoạt động chứa
nhiều rủi ro do chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, xã hội thì
việc nắm bắt linh hoạt mọi biến cố thay đổi trên thị trường là một yêu cầu bức
thiết. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần phải trang bị các phương tiện kỹ
thuật hiện đại, tạo điều kiện cho cán bộ chuyên trách kinh doanh có thể cập nhật
thông tin nhanh chóng, liên tục để có cách xử lý tình huống kịp thời và hiệu quả.
Trong kinh doanh XNK và ứng dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh nhằm bảo
hiểm rủi ro tỷ giá, các doanh nghiệp có thể liên kết để lấy thông tin từ các hãng
tin Reuters, Bloomberg, là các hãng tin chuyên về cung cấp các gói thông tin về
tỷ giá, thị trường ngoại hối, thị trường hàng hóa và các thông tin khác về kinh tế,
chính trị và xã hội của các nước công nghiệp phát triển có các đồng tiền mạnh,
chủ chốt trên thế giới như Anh, Mỹ, Nhật Bản và các nước thuộc khu vực đồng
tiền chung châu Âu – EU. Các thông tin này ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối
đoái của các đồng tiền như USD, EUR, GBP và JPY trên thị trường. Ngoài ra, hệ
thống thông tin này còn cung cấp các chương trình phân tích kỹ thuật cho phép
người kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh hàng hóa sử dụng để dự đoán về xu
hướng biến động của tỷ giá trong tương lai dựa trên những dữ liệu lịch sử.
Tuy nhiên, hệ thống thông tin này chỉ đưa ra các thông tin để tham khảo.
92
Để có thể mua bán ngoại tệ với những điều kiện thực tế về tỷ giá thì cần phải có
hệ thống môi giới điện tử EBS (Electronic Brokerage System). Hệ thống này
giúp cho các doanh nghiệp mua được ngoại tệ với mức giá thấp nhất và bán
ngoại tệ với mức tỷ giá cao nhất có thể; đồng thời tạo cho các giao dịch được
thực hiện một cách nhanh chóng, dễ dàng, nhằm tránh và giảm thiểu được rủi ro tỷ giá32. Do vậy, các doanh nghiệp nhất thiết phải trang bị hệ thống máy tính, kết
nối mạng nội bộ và mạng internet toàn cầu, kết nối với hệ thống EBS của nhà
môi giới của mình để nắm được những thông tin và ra quyết định kịp thời. Hệ
thống máy tính phải được đảm bảo hoạt động an toàn, trực tuyến 24/24. Ngoài
ra, hệ thống máy điện thoại, máy fax cũng phải được trang bị đầy đủ để tăng
thêm kênh thông tin xử lý.
3.5 Tự bảo hiểm trước rủi ro tỷ giá
Việc các doanh nghiệp XNK sử dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh để bảo
hiểm rủi ro tỷ giá cho mình là rất cần thiết. Tuy nhiên, các chuyên gia kinh tế
hàng đầu cho rằng: hãy cẩn trọng với các công cụ tài chính, không nên sử dụng
chúng nếu chúng ta không thực sự hiểu chúng hoạt động như thế nào. Vì vậy,
bên cạnh việc học cách sử dụng các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá mà
các ngân hàng cung cấp thì các doanh nghiệp XNK cũng cần có những hành
động tự bảo vệ mình, ngăn chặn hay loại trừ tổn thất do rủi ro tỷ giá, tránh thiệt
hại nặng nề, ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố có thể liên quan đến rủi ro tỷ giá
trong hoạt động của doanh nghiệp mình, từ đó trích lập các khoản dự phòng cần
32 Website Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
(http://www.sbv.gov.vn/vn/home/tinnghiencuu.jsp?tin=92)
93
thiết. Đây cũng là cơ sở để phân tích và ra quyết định đúng đắn. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp cần định kỳ đánh giá lại tài sản và nguồn vốn theo tỷ giá thị
trường.
Lựa chọn đồng tiền thanh toán là một việc tuy rất nhỏ nhưng doanh nghiệp
XNK cần hết sức chú ý. Bởi vì sự lựa chọn đó không mang tính may rủi đơn
thuần mà đòi hỏi phải nghiên cứu diễn biến thị trường và tính toán kỹ lưỡng của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cũng có thể nhận nợ khoản vay bằng đồng tiền sẽ thu về.
Đây thực ra chỉ là một giải pháp tình thế khi mà doanh nghiệp vẫn chưa có hiểu
biết về bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Chẳng hạn, với một doanh nghiệp vay vốn để nhập
khẩu hàng hóa về bán trong nước với hợp đồng nội tính bằng VND thì hợp đồng
vay vốn cũng nên ký bằng VND. Tuy nhiên, việc nhận nợ bằng VND sẽ phải
chịu lãi suất tín dụng cao hơn nhận nợ bằng EUR hay USD. Doanh nghiệp cần
xác định chi phí phát sinh này như phí phải trả cho việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá và
tính vào giá bán. Ví dụ trên có thể mở rộng cho nhiều trường hợp khác như: hợp
đồng ngoại ký bằng EUR, hợp đồng nội ký bằng USD, hay có sự thay đổi tỷ giá,
33 Báo Dân việt , 2009, Một phương pháp tránh rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp. (http://danviet.vinet.vn/606p26c67/mot-phuong-phap-tranh-rui-ro-ty-gia-cho-doanh-nghiep.htm)
94
thay đổi lãi suất ngân hàng, hợp đồng ngoại nhập khẩu cho nhiều hợp đồng nội…33
KẾT LUẬN
Với những diễn biến phức tạp của tỷ giá, hoạt động của các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp XNK rất dễ gặp rủi ro, làm ảnh hưởng đến doanh
thu, lợi nhuận, dòng lưu chuyển vốn… và việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch.
Để giúp các doanh nghiệp hội nhập vào quá trình toàn cầu hóa, mặt khác lại có
thể nâng cao trình độ quản lý tài chính, việc phát triển bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho
các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Đây là nhiệm vụ cấp bách không chỉ
đối với các doanh nghiệp XNK mà trách nhiệm còn thuộc về Nhà nước và các
NHTM, nhằm tạo nên một thị trường dịch vụ hiệu quả đáp ứng chuẩn mực quốc
tế cả về lý luận lẫn thực tiễn tại Việt Nam, đưa sản phẩm bảo hiểm rủi ro, điển
hình là các hợp đồng ngoại hối phái sinh, đến gần các doanh nghiệp XNK hơn.
Sau quá trình tìm hiểu về đề tài tại các doanh nghiệp XNK và ngân hàng
Việt Nam, khóa luận đã nghiên cứu kết hợp lý luận và thực tiễn về rủi ro tỷ giá
và bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng ngoại hối phái sinh; thực trạng rủi ro tỷ
giá và ứng dụng hợp đồng ngoại hối phái sinh trong việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá
cho các doanh nghiệp XNK Việt Nam; trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp
nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng trình độ bảo hiểm rủi ro tài chính lên tầm cao
mới, thích nghi với thị trường thế giới.
Đây là một đề tài liên quan đến lĩnh vực tài chính phái sinh, là một lĩnh
vực còn rất mới mẻ và phức tạp ở Việt Nam. Trong khuôn khổ một khóa luận tốt
nghiệp, với những hạn chế về kiến thức, thời gian và tài liệu, những nghiên cứu
về bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng ngoại hối phái sinh cho các doanh
nghiệp XNK Việt Nam chưa sâu, chưa toàn diện, còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, tác
giả rất mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn
95
sinh viên quan tâm tới lĩnh vực này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, 2008, Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh
ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội.
2. TS. Nguyễn Thanh Liêm, 2007, Giáo trình Quản trị tài chính, NXB
Thống kê, Hà Nội.
3. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2005, Tài chính quốc tế hiện đại trong nền
kinh tế mở, NXB Thống kê, Hà Nội.
4. Trần Hữu Huỳnh,2008, Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp: những nguyên nhân phát sinh.
5. Hằng Nga, 2007, Các khái niệm và nguyên tắc cơ bản trong bảo hiểm.
6. GS.PTS Nguyễn Thị Ngọc Trang, 2007, Doanh nghiệp Việt Nam quản
trị rủi ro tài chính như thế nào?
7. Công Trí , 2010, Bài học 10 năm cho xuất khẩu 2010.
8. Lý Hà , 2008, Khủng hoảng kinh tế: Bài học nhìn từ Thái Lan.
9. Báo cáo thường niên của BIDV các năm 2006, 2007 và 2008.
10. Thuyết minh BCTC của Eximbank các năm 2007, 2008, 2009.
11. Website Diễn đàn doanh nghiệp, 2003, Bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho
doanh nghiệp
12. Thuyết minh BCTC của ACB các năm 2007, 2008, 2009.
13. Tạp chí kế toán , 2007, Ngân hàng thương mại: Điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội và thách thức.
14. Tạp chí Kế toán , 6/2006, Quản lý tỷ giá hối đoái tại Việt Nam.
15. Hoàng Ly, 2007, "Cuộc cách mạng" tại các ngân hàng thương mại.
16. Phạm Bảo Khánh, 2006, Hạn mức giá trị chịu rủi ro (Value at risk)
trong quản lý rủi ro tỷ giá của các NHTM, Tạp chí Ngân hàng 2/2006.
17. Báo Dân Việt, 2009, Một phương pháp tránh rủi ro tỷ giá cho doanh
nghiệp.
18. Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
http://www.sbv.gov.vn
19. Website NH Đầu tư và phát triển Việt Nam.
http://bidv.com.vn
Tài liệu tiếng Anh
1. Alan C.Shapiro,2000, Quản trị tài chính công ty đa quốc gia.
2. Reuters, Derivatives Workbook.
PHỤ LỤC 01: DANH SÁCH KHÁCH HÀNG GIAO DỊCH
SẢN PHẨM HOÁN ĐỔI NGOẠI HỐI TẠI BIDV
TÊN NGÀNH HÀNG
XNK KHÁCH HÀNG
CTCP Nam Việt, CTCP Việt An, CTCP Thủy sản Minh hải, Thủy hải sản
CT Chế biến thủy sản Utxi, CT Phương Nam, CT TNHH Sao
Ta, CTCP Stapimex, CTCP Gạo chất lượng cao Sóc Trăng,
CT Thủy sản Cafatex, CT XNK Thủy sản Thiên Mã, CT
TNHH Thủy sản Pâng Mekong
CTCP Lương Thực Bình Định, CT TNHH Đức Hải, CT Chế Gạo, gỗ, titan,
biến lâm sản Hưng Phú, CTCP Á Đông, CT XNK Tân Việt, dăm gỗ
CT Dược và thiết bị y tế Bình Định, CT TNHH Quốc Thắng,
CTCP An Phú, CT TNHH Khoáng sản Ban Mai, CTCP SX
Dăm gỗ Bình Định
CT Nam Hải, Phú Hưng, Lương thực Sông Hậu, CT TNHH Thủy hải sản, gạo
Công nghiệp Thủy sản Miền Nam, CT XNK Tổng hợp Đồng
Tháp – Docimexco, CT Lương thực Đồng Tháp – Tổng CT
Lương thực Miền Nam, CT Chế biến Thủy sản XK Ngô
Quyền, CT Nông lâm sản Kiên Giang, CT Du lịch thương mại
Kiên Giang, CT TNHH XNK Kiên Giang, CT TNHH Huy
Nam, CT TNHH Mai Sao, CTCP Kinh doanh thủy hải sản Sài
Gòn, CT TNHH An Xuyên
Nội thất, bao bì CTCP Diing Long Việt Nam, CT TNHH Fotai Việt Nam, CT
Securenman
CTCP XNK Máy và phụ tùng, CTCP Thăng Long Talimex, Máy móc, phụ
CT Điện tử Sao Mai, CT SX và TM Hoàng Đạt, CT TNHH tùng, điện tử
SXTM Hòa Bình, CT TNHH Tiền Phong, CTCP Vật tư và
Dịch vụ kỹ thuật Hà Nội
CT Cao su Đăklăk, Vinacafe, CT XNK 2/9 Đăklăk Cao su, cafe
Nông sản
CT TNHH Tín Nghĩa, CT XK Nông sản Ninh Thuận, CT TNHH Phú Thủy, CT TNHH Nam Long, CTCP XNK Tổng hợp 1 Việt Nam
CT TNHH SX TM & DV Thanh hà, CTCP Trúc Quang Thương mại, may mặc
Cafe, gỗ
CT TNHH 30/4 Gia Lai, DNTN Phú lợi, CTCP Lâm nghiệp và Xây dựng An Khê
CTCP Hùng Vương, CTCP May Việt Thắng, CT TNHH Terratex Việt Nam Thủy hải sản, may mặc
CTCP Nha Trang Seafoods – F17, DNTN Thép Vạn Lợi, CT TNHH Tín Thịnh Thủy hải sản, vật liệu xây dựng, nông thủy sản
Cafe, nông sản
CT TNHH Thái Hòa Lâm Đồng, CTCP Nông sản thực phẩm Lâm Đồng
Dược phẩm
CT TNHH Inter Phamar, CT TNHH Derhao Textile Việt Nam, CT TNHH United Garment Việt Nam
CTCP May Sông Hồng Dệt may
CT Yunjin Vina Muỗng, nĩa
Gỗ
CT TNHH Hoàn Vũ, CT TNHH Mỹ Tài, CTCP Phú Tài, CT Nguyên liệu giấy Á Châu, CT TNHH Thành Vinh, CT TNHH
Phước Thịnh, CT TNHH Tân Hưng Long
CT Gang thép Thái Nguyên – Tổng CT Thép, CTCP TNG Gang thép
Gạo, nhựa
CT Lương thực Tiền Giang, CT TNHH MT, CTCP Nhựa Mê Kông, CT TNHH Hiệp Thành, CT TNHH Song Thuận
CT Lương thực Trà Vinh, CTCP Thủy sản Cửu Long Gạo
CT TNHH Strategic Marine Đóng tàu
CTCP Kim khí Thăng Long, Sản xuất hàng cơ kim khí, may mặc
Dệt may
CTCP Dệt công nghiệp Hà Nội, CT TNHH XNK và Đầu tư Hà Nội
CT Liên doanh đồ gỗ Quốc tế, CT TNHH Thanh Thành Đạt. Sản xuất đồ gỗ
CTCP Đá ốp lát cao cấp Vinaconex Sản xuất đá ốp lát
CT CP Đầu tư và XNK Foodinco, Tổng CTCO Dệt may Hòa Thọ, CTCP Dệt may 29/3 Lương thực, dệt may, nông sản
CT TNHH Vận tải biển Hoa Ngọc Lan Vận tải