ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
PHẠM THỊ VÂN ANH
Tên đề tài:
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
TẠI XÃ KHÁNH YÊN THƯỢNG, HUYỆN VĂN BÀN,
TỈNH LÀO CAI NĂM 2018
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lí đất đai
Khoa : Quản lí tài nguyên
Lớp : K47 – QLĐĐ – N01
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS: Nguyên Đức Nhuận
Thái Nguyên – 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá trình học tập.
Đây là thời gian giúp cho sinh viên củng cố kiến thức đã học ở trong nhà trường,
ứng dụng kiến thức vào trong thực tế. Đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, tạo
hành trang vững chắc cho sinh viên khi ra trường có thể làm tốt công việc được
giao.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo khoa Quản lý
Tài Nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa
học ở trường em đã được nhà trường cho đi thực tập tốt nghiệp tại Công ty Land
365 với đề tài: “Thực Hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Khánh Yên
Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai năm 2018”.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý tài nguyên, thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận đã dành nhiều thời gian
trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Công ty Land 365 và UBND xã Khánh Yên
Thượng huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực tập.
Em xin trân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Thái Nguyên, Ngày 16 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Phạm Thị Vân Anh
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Khánh Yên Thượng ............ 30
năm 2017 ................................................................................................................... 30
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp mới
GCNQSDĐ tại 03 bản, xã Khánh Yên Thượng năm 2018. ...................................... 39
Bảng 4.3. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ .............. 40
Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ ... 41
Bảng 4.5. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ ........... 42
Bảng 4.6. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp mới
GCNQSDĐ tại 03 bản, xã Khánh Yên Thượng năm 2018. ...................................... 43
Bảng 4.7. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ .............. 45
Bảng 4.8. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ ... 46
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................................................. 22
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Giấy chứng nhận quyền sử dụng GCNQSD
Uỷ ban nhân dân UBND
Nghị định chính phủ NĐ – CP
Quyết định QĐ
Bộ tài nguyên môi trường BTNMT
Tài nguyên và Môi trường TN và MT
Bộ nội vụ BNV
Chỉ thị của thủ tướng chính phủ CT – TTg
Tổng cục địa chính TCĐC
Đăng ký đất đai ĐKĐĐ
Thông tư TT
VPĐKQSDĐ Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất
ĐKTK Đăng kí thống kê
v
MỤC LỤC
PHẦN I MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. ................................. 3
2.1.1. Đăng kí đất đai. ....................................................................................... 3
2.1.2. Quyền sử dụng đất. ................................................................................. 4
2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.............................. 5
2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất. ........................................................................................ 5
2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. .............................................................. 6
2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. .............................................................. 7
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới ............. 10
2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam ....................................... 10
2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận ............................................ 12
2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất. ........................................................................... 12
2.4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ............................................................ 13
vi
2.4.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất. ................................................................... 13
2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ................................................ 15
2.4.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ................................................ 18
2.4.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ............................................................ 19
2.4.7. Mẫu GCN .............................................................................................. 21
PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 23
3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện .................................................................. 23
3.1.1. Đối tượng: ............................................................................................. 23
3.1.2. Phạm vi thực hiện: ................................................................................ 23
3.2. Thời gian thực hiện .................................................................................. 23
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 23
3.2.1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Khánh Yên
Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. .......................................................... 23
3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Khánh Yên Thượng. ................... 23
3.2.3. Thực hiện công tác cấp GCNQSD đất của xã Khánh Yên Thượng đến
tháng 9 năm 2018. ........................................................................................... 23
3.2.4. Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác cấp GCNQSD đất tại xã Khánh Yên Thượng. .......................................... 23
3.4. Phương pháp thực hiện............................................................................. 23
3.4.1. Phương pháp điều tra ............................................................................ 23
3.4.2. Phương pháp thống kê ........................................................................... 24
3.4.3. Phương pháp so sánh ............................................................................. 24
3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá .......................................................... 24
vii
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 25
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Khánh Yên
Thượng. .......................................................................................................... 25
4.1.1 Điều kiện tự nhiên: ................................................................................. 25
4.1.2.Điều kiện kinh tế- xã hội: ....................................................................... 27
4.2. Tình hình sử dụng đất tại xã Khánh Yên Thượng. .................................. 30
4.3. Thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ nông nghiệp tại 03
bản xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai năm 2018. .......... 32
4.3.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Lào Cai. .......................... 32
4.3.2. Kết quả quá trình thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ trên
địa bàn 03 bản tại xã Khánh Yên Thượng đến tháng 9 năm 2018. ...................... 36
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất
tại xã Khánh Yên Thượng ............................................................................... 46
4.4.1. Những thuận lợi..................................................................................... 46
4.4.2. Những khó khăn .................................................................................... 47
4.4.3Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Khánh
Yên Thượng. ................................................................................................... 47
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và
phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Mỗi quốc
gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh
giới, vị trí...Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định
của nhà nước, tuân thủ luật đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan. Luật đất
đai năm 2013 ra đời đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước
thống nhất quản lý. Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì
công tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện
nghiêm túc. Công tác này không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn bảo
đảm các quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng, giúp cho người sử dụng đất yên
tâm đầu tư, sản xuất, xây dựng các công trình... Hiện nay vấn đề về đất đai là vấn đề
được nhiều người quan tâm, tranh chấp, khiếu nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên
xảy ra và việc giải quyết vấn đề này cực kỳ nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý. Cùng
với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như ngày nay đã làm cho thị
trường bất động sản trở nên sôi động, trong đó đất đai là hàng hoá chủ yếu của thị
trường này. Nhưng thực tế trong thị trường này thị trường ngầm phát triển rất mạnh
mẽ. Đó là vấn đề đáng lo ngại nhất hiện nay. Để đảm bảo cho thị trường này hoạt
động công khai, minh bạch thì yêu cầu công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận phải
được tiến hành. Ngoài ra một vấn đề quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là giúp cho nhà nước có cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng
đất, tăng nguồn ngân sách cho nhà nước. Có thể thấy rằng công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở nước ta vẫn còn chậm, thiếu sự đồng đều, ở các vùng
khác nhau thì tiến độ cũng khác nhau do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan ở từng địa phương. Trên địa bàn tỉnh Lào Cai công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã và đang thực hiện tốt.
2
Xuất phát từ tình hình thực tế và nhu cầu cần thiết của công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Quản lí tài
nguyên - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên em tiến hành thực hiện đề tài:
"Thực hiện công tác kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai năm 2018”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nắm được quy trình cấp GCNQSDĐ cụ thể tại các bản thuộc xã Khánh Yên
Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác cấp
GCNQSDĐ.
- Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, đưa ra những đề xuất, các giải pháp có
tính khả thi khi thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản thân.
Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công tác kê khai
cấp GCNQSD đất đai trong thực tế. Nắm vững những quy định của Luật Đất đai
2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung ương và địa phương về cấp
GCNQSDĐ.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã làm
được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm
và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực
hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung
được tốt hơn.
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
2.1.1. Đăng kí đất đai.
* Khái niệm đăng kí đất đai:
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý giữa
Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được Nhà nước
giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản lý thống nhất
đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những
chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý của họ trong việc sử dụng
đất đối với Nhà nước và xã hội.
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở:
Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hoàn thành, tạo
lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
* Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:
Thuật ngữ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực chất là việc ghi
vào hồ sơ địa chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với một thửa đất
xác định và cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa đất đó nhằm chính
thức xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
* Vai trò của công tác đăng ký đất đai:
Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước, cộng đồng
công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến hành cân bằng
lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt nhất. Nhà nước biết được cách
để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng ký đất đai để quản lý. Lợi ích của công
dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ quyền và bảo vệ người công dân khi có các
tranh chấp, khuyến khích dầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả
năng tranh chấp đất đai.
* Hình thức đăng ký đất đai:
4
Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc. Theo quy
mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời kỳ đăng ký đất đai
được chia thành 2 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên phạm vi
cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện.
- Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương đã
hoàn thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung của
hồ sơ địa chính đã thiết lập.
2.1.2. Quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành
trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân được
Nhà nước giao đất sử dụng.
"Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được
xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất"
(theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự).
Đất đai có thể đem lại sự giàu có, sự phồn thịnh cho chủ sở hữu đất, và việc sở
hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo cho sự phát triển ổn định hoà bình,
công bằng xã hội lại là vấn đề hết sức hóc búa đối với mỗi quốc gia cũng như toàn
thể nhân loại.
Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn dân về
đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng và có quyền
của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ này Nhà nước ta đã
đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19), Hiến pháp 1992 (Điều 17,18,
84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm
1998, năm 2001 quy định về quyền sở hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, chế độ
quản lý đất đai thống nhất của Nhà nước cũng như quy định rõ quyền hạn trách
nhiệm, các công tác quản lý đất và quyền hạn trách nhiệm của người sử dụng đất.
5
2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt quan trọng,
quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như toàn xã hội.
Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn cho nhu
cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo Điều 181 Luật
dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và quyền sở hữu nhà ở
cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền chiếm đoạt (quản lý nhà ở),
quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở để phục vụ mục đích kinh tế - đời
sống), và quyền định đoạt (quyết định số phận pháp lý của nhà ở như bán, cho thuê,
cho mượn, để thừa kế, phá đi,...). Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền
đó. Tuy nhiên quyền sở hữu nhà ở cũng có thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ
sở hữu có thể chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền
chiếm hữu nhà ở của mình cho người khác trong một khoảng thời gian và không
gian xác định, đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định
phân chia quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo
một quy tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên.
2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
* Khái niệm.
Theo quy định tại Khoản 16, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013:“Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng
thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
* Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận.
- Đối với Nhà nước: Giúp thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết đến từng
thửa đất trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn trong cả nước. Điều đó có ý nghĩa
rất quan trọng, nó vừa là phương thức, vừa là công cụ để Nhà nước nắm chắc tình
hình sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt việc sử dụng đất theo đúng
quy định của pháp luật, đảm bảo cho quỹ đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm
6
và có hiệu quả cao nhất. Cấp GCN là điều kiện để Nhà nước thực hiện các biện
pháp, các hoạt động về quản lý nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất hiện nay.
- Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất: Người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản được Nhà nước bảo vệ quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp đối với các thửa đất, tài sản đã được đăng ký,
cấp GCN. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản yên tâm chủ động khai thác tốt
mọi tiềm năng của khu đất được giao, hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai.
- Việc cấp GCN là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến hành lần
lượt từng bước vững chắc, phải chủ động tạo điều kiện để mọi người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp GCN.
2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đăng ký đất đai là một yêu cầu bắt
buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở
hữu” trong các trường hợp như: thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; thửa đất
đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký; thay đổi mục đích sử dụng đất,
chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi những nội dung quyền sử dụng đã đăng ký.
Chúng ta phải thực hiện việc đăng ký và cấp GCN bởi vì:
- GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo vệ chế
độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng đất đúng theo
pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong việc sử dụng đất.
Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một sự ràng buộc về trách
nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người sử dụng đất đai trong việc
chấp hành luật đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và cấp GCN sẽ cung cấp thông tin
đây đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm đất đai.
- GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong
7
phạm vi lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có
hiệu quả cao nhất.
2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản lý
Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ công tác cấp
GCN là điều cần thiết:
* Thời kỳ từ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời:
Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa
XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc
các địa phương phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong
năm 2005.
Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi trường
ban hành quy định về GCN.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi
hành luật đất đai 2003.
Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền sử dụng đất
khi cấp GCN.
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng chính phủ
về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn các
quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 hướng dẫn việc chuyển hợp
đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần hóa;
trong đó hướng dẫn cấp GCN cho công ty đã cổ phần hóa.
Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc thống kê,
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi
8
trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên môi
trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
* Từ khi luật đất đai 2013 ra đời đến nay:
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014
của Quốc hội ban hành.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất. thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy chứng
nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa
chính.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa chính.
9
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê, kiểm
kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
* Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Lào Cai.
- Chỉ thị 20/2005/CT-UBND của UBND tỉnh Lào Cai về việc thực hiện một
số nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và một
số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
- Quyết định 55/2008/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của UBND tỉnh Lào Cai
về việc ban hành quy định diện tích tối thiểu được tách thửa, đối với từng loại đất
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Quyết định số 1135-QD-UBND ngày 25-04-2018 của UBND tỉnh Lào Cai
phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Văn Bàn.
- Quyết định 08/2016/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp và thời gian
thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
- Hướng dẫn số 67/HD-STNMT ngày 31/10/2011 của sở TN & MT về việc
thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất sau khi hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính.
- Quyết định 04/2018/QĐ-UBND Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày
09/4/2015 của UBND tỉnh Lào Cai.
Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống luật đất đai, làm cho công tác
đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể hiện tính khoa
học cao.
Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn được Đảng và nhà nước quan
tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền
10
kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy mạnh và sớm hoàn thành
đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSD đất góp phần giúp người sử dụng đất yên tâm
đầu tư vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới
Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người, quan hệ sở hữu đất đai
và hình thức sở hữu đất đai tuỳ thuộc vào bản chất Nhà nước và lợi ích của giai cấp
thống trị, nên quan hệ sở hữu đất đai và các biện pháp để quản lý đất đai của mỗi
quốc gia là khác nhau.
- Tại Mỹ:
Mỹ là một quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
thống nhất quản lý. Đến nay, họ đã hoàn thành việc GCN. Nước Mỹ đã xây dựng
một hệ thống thông tin về đất đai và đưa vào lưu trữ trong máy tính, qua đó có khả
năng cập nhật các thông tin và biến động đất đai một cách nhanh chóng và đầy đủ
đến từng thửa đất. Công tác cấp GCN tại Mỹ sớm hoàn thiện, đó cũng là một trong
các điều kiện để thị trường bất động sản tại Mỹ phát triển ổn định.
- Tại Thái Lan:
Thái Lan đã tiến hành cấp GCN và GCN ở Thái Lan được chia thành 3 loại:
Đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp và mảnh đất không có tranh chấp thì
được cấp bìa đỏ.
Đối với các chủ sử dụng đất sở hữu mảnh đất có nguồn gốc chưa rõ ràng, cần
xác minh lại thì được cấp bìa xanh.
Đối với các chủ sử dụng mảnh đất không có giấy tờ gì thì được cấp GCN là
bìa vàng.
Tuy nhiên sau đó, họ sẽ xem tất cả các trường hợp sổ xanh, nếu xác minh
mảnh đất được rõ ràng thì họ chuyển sang cấp bìa đỏ cho trường hợp đó. Và trường
hợp sổ bìa vàng thì Nhà nước sẽ xem xét đưa ra các quyết định xử lý cho phù hợp
và nếu hợp pháp sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ.
2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam
Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng. Nó chỉ
11
thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định. Khi người sử
dụng đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước nắm chắc và
quản lý chặt quỹ đất trong cả nước.
Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai công
tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù hợp với tình
hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai 2013 các văn bản luật
chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách quan trọng để đẩy nhanh tiến
độ cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc cấp gíấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ
mà các địa phương sẽ nỗ lực thực hiện và hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai
trò của đất đai càng to lớn, đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động
lực cho phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là
nhiệm vụ không chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta.
Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp giấy
chứng nhận thì công tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả nước đã đạt
kết quả như sau:
Cả nước đã cấp được 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu
ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện
tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất chuyên
dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước đã cấp được 40,7 triệu
giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần
cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất để đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu,
trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hoàn
thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt
51,7%; một số tỉnh, huyện đã cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát
huy hiệu quả tích cực cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh),
Vĩnh Long (70 xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã).
Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét
riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng
còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11
12
địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số
địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm:
Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh
Thuận và Hải Dương.
*Tình hình cấp GCNQSD huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
UBND huyện tích cực chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thực hiện tốt công tác
cấp đổi, cấp lần đầu GCNQSD đất tại các xã đã được đo đạc bản đồ địa chính trong
năm 2017, 2018 trên địa bàn huyện. Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu
cho UBND huyện Kế hoạch cấp giấy CNQSD đất và các văn bản chỉ đạo, đôn đốc,
hướng dẫn cấp GCNQSD đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với
UBND các xã, thị trấn triển khai công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình cá
nhân trên địa bàn huyện theo Kế hoạch.
Huyện Văn Bàn có tổng diện tích tự nhiên 142.345,40 ha. Trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp 14,948.96 ha chiếm 10.50 %.
- Đất lâm nghiệp 91.027,80 ha chiếm 63,95 % .
- Đất nuôi trồng thủy sản 579,49 ha chiếm 0,41 %.
- Đất nông nghiệp khác 0,57 ha chiếm 0,0004%.
Tổng diện tích chưa còn tương đối lớn 31.525,43 ha, chiếm 21,44 % so với
tổng diện tích tự nhiên.
Theo số liệu rà soát của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Bàn,
trong năm 2017 huyện đã cấp được 4.546 GCNQSDĐ chủ yếu tại các xã: Hòa
Mạc, Khánh Yên Trung, Khánh Yên Hạ, Liêm Phú. Bên cạnh đó, Phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện cũng đã phối hợp với UBND các xã, thị trấn đôn đốc việc
triển khai lập hồ sơ và tiến hành cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ cho các xã còn lại
trong đó có xã Khánh Yên Thượng.
2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận
2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định tại khoản 16, điều 3, Luật đất đai 2013: " Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất là chứng thư
13
pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Quá trình tổ chức việc cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất là quá
trính xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan
đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước là chủ sở hữu với người sử dụng đất và
giữa những người sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật hiện hành.
Cấp giấy chứng nhận nhằm xác lập mối quan hệ giữa người sử dụng đất
với quyền sở hữu Nhà nước về đất đai; giúp nhà nước quản lý đất đai chặt chẽ
hơn, biết được chính xác thửa đất, diện tích, họ tên, địa chỉ chủ sử dụng đất,
loại đất, mục đích sử dụng đất. GCN cấp theo một mẫu thống nhất trong cả
nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
2.4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 105 của Luật đất
đai 2013 và Điều 37 của Nghị định thi hành Luật đất đai 2013.
Theo điều 105 Luật đất đai 2013, quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
2.4.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
14
và tài sản khác gắn liền với đất.
Nguyên tắc cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được quy định tại Điều 98 Luật đất đai 2013 như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn
mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
- Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của
những người có chung quyền sử đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng,
chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi
nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng
vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
- Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên
15
của vợ hoặc chồng thì được cấp đôi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
chồng nếu có yêu cầu.
2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.4.4.1. Chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định về trường hợp người sử dụng đất
được cấp giấy chứng nhận như sau:
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các
điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu
lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử
dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của
cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
16
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền
sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
2.4.4.2. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
2.4.4.3. Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở
Căn cứ Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai về việc chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong các
loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng;
Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được
cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng
xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn
công trình và này phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua
các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy
định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
d) Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải
quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này mà trên
giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng cho,
đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký của các
bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; trường hợp
17
mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa
kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
công trình xây dựng đó.
e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định
tại các Điểm a, b, c và d Khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và công trình
được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải
phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng.
2. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới
theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định
đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép
xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người sử dụng
đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;
b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức mua
bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của pháp
luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm
b Khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận công
trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp với
quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại
các Điểm a, b và c Khoản này thì phần diện tích công trình không phù hợp với giấy
tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận diện tích
18
xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và phù hợp
với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người sử
dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của người sử dụng đất
đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định
của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai.
2.4.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ theo điều 19, nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính
phủ, các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã,
phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại
đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông,
lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao
thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền
19
dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm
mục đích kinh doanh.
2.4.6. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật đất đai như sau:
1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội
dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật
đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng
đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc
tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng
ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính
thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng
tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét
giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì
gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo
quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có
bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng
20
đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất
nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước,
cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư
cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác
nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện
trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của
Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối
với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý
Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho
Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến
cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không
thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của
pháp luật;
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết
định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
21
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.
5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp
luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn
phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc
quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ- CP.
2.4.7. Mẫu GCN
Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT - BTNMT quy định giấy chứng nhận là một
tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống
đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
- Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I.
Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát
hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 012345,
được in màu đen; dấu nổi của Bộ TNMT;
- Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng
khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy
chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
- Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";
- Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay
đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp
Giấy chứng nhận; mã vạch; đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với tất
cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ TNMT phát hành và trên giấy chứng
nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
22
Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
23
PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện
3.1.1. Đối tượng:
Thực hiện cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất trên địa bàn xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
năm 2018.
3.1.2. Phạm vi thực hiện:
Khóa luận được tiến hành trên địa bàn xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai.
3.2. Thời gian thực hiện
Thời gian: Từ 06/2018 đến 10/2018.
3.3. Nội dung thực hiện
3.2.1. Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Khánh Yên Thượng,
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Khánh Yên Thượng.
3.2.3. Thực hiện công tác cấp GCNQSD đất của xã Khánh Yên Thượng đến
tháng 9 năm 2018.
3.2.4. Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác cấp GCNQSD đất tại xã Khánh Yên Thượng.
3.4. Phương pháp thực hiện.
3.4.1. Phương pháp điều tra
Phương pháp này nhằm thu thập các tư liệu, số liệu, thông tin cần thiết phục
vụ cho việc thực hiện cấp GCNQSĐ đai, công tác điều tra được thực hiện: Tiến
hành thu thập các tư liệu, số liệu, thông tin cần thiết như sau:
- Điều tra tổng hợp tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.
- Điều tra tổng hợp tài liệu tình hình sử dụng đất đai của tại xã Khánh Yên
Thượng.
- Điều tra rà soát nguồn gốc sử dụng đất của các hộ gia đình.
24
3.4.2. Phương pháp thống kê
Mục đích của việc sử dụng phương pháp này là nhằm phân nhóm toàn bộ các đối
tượng điều tra có cùng một chỉ tiêu, xác định các giá trị trung bình của chỉ tiêu, phân tích
tương quan giữa chúng. Các chỉ tiêu dùng thống kê trong việc nghiên cứu đề tài này có thể
kể đến như: Diện tích đất đai, đối tượng sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, tổng số giấy
chứng nhận đã được cấp theo loại sử dụng đất…Số liệu được sử lý bằng các phần mềm
Excel, Word…
3.4.3. Phương pháp so sánh
Dựa trên cơ sở số liệu điều tra, thu thập được tiến hành so sánh các số liệu
theo các mốc thời gian và giữa các khu vực để đưa ra những nhận xét và tiến hành
so sánh với kế hoạch đã đề ra xem thực hiện đạt bao nhiêu %, đạt hay không đạt.
3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá
Trên cơ sở tài liệu, số liệu thu thập sẽ tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh
giá để đưa ra những kết luận, đánh giá về quá trình thực hiện công tác cấp giấy
chứng nhận tại xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
25
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Khánh Yên
Thượng.
4.1.1 Điều kiện tự nhiên:
* Vị trí địa lý:
Xã Khánh Yên Thượng nằm ở phía Đông của huyện Văn Bàn cách trung tâm
huyện khoảng 1,5 km có vị trí địa lý như sau:
+ Phía Ðông giáp xã Khánh Yên Trung.
+ Phía Tây giáp thị trấn Khánh Yên.
+ Phía Nam giáp thị trấn Khánh Yên.
+ Phía Bắc giáp thị trấn Khánh Yên.
* Đặc điểm địa hình:
- Khánh Yên Thượng là xã miền núi có đặc điểm địa hình dốc dần theo hướng
từ Tây sang Đông. Phần lớn diện tích tự nhiên của xã là đồi núi, nằm xen kẽ là
những cánh đồng nhỏ hẹp.
* Khí hậu:
- Khánh Yên Thượng là xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một
năm khí hậu chia làm 4 mùa rõ rệt, mùa hạ,mùa đông thường kéo dài,mùa xuân
,mùa thu thường ngắn.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,900C,mùa mưa nhiệt độ trung bình từ 20-
250C, cao nhất vào tháng 7(28- 320C), nhiệt độ tối cao tuyệt đối 390C, nhiệt dộ tối
thấp 30C. Tích ôn hàng năm khoảng 7.500-8.0000C.
- Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình biến động trong khoảng từ 1.400 – 1.470
giờ, số ngày nắng, số giờ nắng phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Mùa
hè số giờ nắng nhiều, cao nhất tháng 5 (trung bình từ 150 – 200 giờ), tháng 2 số giờ
nắng ít nhất từ 30 – 40 giờ.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình năm là 86% và có sự chênh lệch khá lớn
giữa các mùa trong năm. Độ ẩm không khí thấp nhất vào tháng 12 khoảng 65 – 75%
26
và cao nhất vào tháng 7 khoảng 80 – 86%.
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa hàng năm trung bình khoảng 1.500 mm, phân
bố không đều giữa các tháng trong năm. Lượng mưa trong năm chủ yếu tập trung từ
tháng 7 - tháng 10, chiếm khoảng 70% lượng mưa cả năm. Vào các tháng mùa đông
lượng mưa ít, trung bình từ 50 - 100 mm/tháng. Mưa đá có thể xảy ra bất thường
vào các tháng 3, 4, 5 và xuất hiện không thường xuyên qua các năm.
- Chế độ gió: Ngoài chịu ảnh hưởng của nền khí hậu nhiệt đới gió mùa, một
năm có hai mùa gió chính (gió Đông Bắc, gió Tây Nam). Xã Khánh Yên Thượng
còn chịu ảnh hưởng lớn của gió Lào, gió Lào thường xuất hiện vào các tháng 5, 8, 9
nóng và khô gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng, phát triển của vật nuôi, cây
trồng cũng như đời sống, sinh hoạt của con người.
- Giông, lốc, bão: Xuất hiện vào mùa hè, sau mỗi cơn giông thường có mưa to
kéo theo lũ nguồn. Xã Khánh Yên Thượng ít chịu ảnh hưởng của bão nhưng thường
xuất hiện lốc vào tháng 3, tháng 4.
- Sương: Sương mù thường xuất hiện, bình quân một năm có 60-70 ngày
sương mù. Mùa đông những ngày rét đậm thường có sương muối kéo dài từ 2
- 3 ngày.
*Đánh giá tiềm năng của xã:
Đánh giá một cách tổng quát khí hậu thời tiết của xã Khánh Yên Thượng vẫn
mang đặc thù chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa, tương đối thuận lợi cho phát
triển sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng đa dạng hoá cây trồng. Tuy nhiên mùa
mưa thường có lũ cục bộ, mùa khô nắng hạn kéo dài ảnh hưởng ít nhiều đến sản
xuất và đời sống nhân dân.
27
4.1.2.Điều kiện kinh tế- xã hội:
* Văn hoá :
- Số hộ được công nhận gia đình văn hoá: 1.256 hộ chiếm tỷ lệ 85,5%
- Số bản được công nhận danh hiệu làng văn hoá: 9/15 bản, tỷ lệ 61,1%. Cơ
quan đạt cơ quan văn hóa 5/5 cơ quan,tỷ lệ 100%.
- Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư” xã đã tích cực triển khai sâu rộng nội dung của phong trào, trọng tâm là
huy động sức dân xây dựng nhà văn hóa, tạo điều kiện tốt nhất để nhân dân được
giao lưu, tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, góp phần xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc. Đời sống người dân không ngừng được cải thiện đã tạo tiền
đề vững chắc cho phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới” tiếp tục đi vào
chiều sâu, không ngừng phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực
hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, tuy nhiên năm
2018 không đạt tiêu chí văn hóa vì còn để một số xóm có hộ gia đình sinh con thứ
3, có xóm còn có người bị trọng án, ...
* Giáo dục và Đào tạo:
- Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi 134/134 em = 100%; Xóa mù chữ,
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; Phổ cập trung học cơ sở 99,45% (Mức độ 3).
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS lên học THPT, bổ túc, học nghề: 87,56%
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 43,47%.
* Về trồng trọt:
- Đối với cây lúa: Diện tích đất trồng lúa theo thống kê đất đai năm 2017 là
160,63ha, tuy nhiên trong thực tế diện tích gieo cấy cả năm là 268 ha: vụ xuân là
123 ha, vụ mùa là 145 ha, trong đó có một số cánh đồng tương đối bằng phẳng,
thuận lợi cho việc canh tác và đưa cơ giới hóa vào sản xuất. Hệ thống các công trình
thủy lợi đã từng bước được đầu tư xây dựng, sửa chữa và nâng cấp cơ bản đáp ứng
yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Khánh Yên Thượng là một trong những xã
luôn đứng trong tốp đầu về đưa các giống lúa lai, lúa chất lượng cao vào sản xuất.
Năng suất lúa bình quân các năm đạt 55,72 tạ/ha, sản lượng 1.493,2 tấn.
28
- Đối với cây rau màu: Tổng diện tích gieo trồng cả năm 127,5 ha, trong đó
cây ngô 10,5 ha năng suất bình quân đạt 40,6 tạ/ha, sản lượng 42,63 tấn, cây màu
khác là 117 ha, chủ yếu là cây rau màu, đậu, đỗ các loại, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm phục vụ cho nhân dân.
* Về chăn nuôi: Chỉ đạo nhân dân thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch
bệnh cho đàn gia súc, gia cầm; Triển khai kế hoạch tiêm phòng gia súc, gia cầm
hàng năm cơ bản đạt chỉ tiêu, kế hoạch giao, không có dịch, bệnh lớn sảy ra triên
địa bàn. Tuy nhiên do ảnh hưởng của giá lợn giảm mạnh đã gây khó khăn cho bà
con chăn nuôi. Hiện nay toàn xã có 09 gia trại chăn nuôi lợn. Có 5,32ha nuôi thủy
sản, trong đó có 01 hồ nhỏ, đã tập trung khai thác tốt diện tích mặt nước hiện có để
phát triển chăn nuôi thủy sản.
* Về lâm nghiệp: Với diện tích 1.863,51 ha rừng, 45,53 ha rừng sản xuất do
các hộ dân quản lý. Xã Khánh Yên Thượng với điều kiện đất đai và khí hậu thuận
lợi nên thực vật rừng ở đây khá đa dạng và phong phú. Trong đó có một số loài cây
có giá trị về mặt khoa học và kinh tế như: Pơ Mu, Bách tán Đài Loan, Quế, Thông
Đỏ, Vối Thuốc, Huyền sâm...
Do hệ sinh thái rừng bị con người tác động mạnh cộng với nạn săn bắn những
năm trước đây nên động vật rừng của huyện bị suy giảm nghiêm trọng. Hiện nay
tồn tại vào khoảng 380 loài động vật, nằm trong 24 bộ và 83 họ gồm: 56 loài thú,
217 loài chim, 73 loài bò sát và 34 loài ếch nhái, trong đó có một số loài đang đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng.
Tài nguyên rừng có vai trò quan trọng trong phòng hộ, bảo vệ môi trường và
điều hoà không khí, nguồn nước. Tuy nhiên do quá trình khai thác không hợp lý nên
tài nguyên rừng bị suy giảm nghiêm trọng. Nạn săn bắn trước đây làm cho số lượng
động vật bị giảm sút, một số loài động vật quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng,
vì vậy trong thời gian tới cần có kế hoạch kinh doanh lợi dụng rừng một cách
hợp lý hơn.
* Về đời sống:
- Tổng sản lượng lương thực quy thóc: 1.535,9 tấn/năm.
- Thu nhập bình quân đầu người: 26 triệu đồng/người/năm.
29
- Thực trạng kinh tế hộ: Hộ nông, lâm, ngư nghiệp 89,2%; hộ công nghiệp,
xây dựng 4,6%; hộ thương mại, dịch vụ 6,2%.
- Số hộ nghèo theo tiêu chí mới 139 hộ, tỷ lệ 9,29%.
*Tổ chức sản xuất:
- Số mô hình, hình thức liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông sản
chủ lực, đảm bảo tính bền vững.
* Nhân lực
- Tổng số hộ: 1.469 hộ.
- Tổng số nhân khẩu: 5.578 nhân khẩu.
- Lao động: 4.683 người, trong đó: Lao động trong độ tuổi là 4.382/5.578 nhân
khẩu, chiếm 78,55%. (nam 2.285 người; nữ 2.097 người). Lao động trong các lĩnh
vực Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 52,02%; công nghiệp, xây dựng là 34,96%;
thương mại, dịch vụ là 13,02%.
- Lao động đã qua đào tạo là 1.335 người (chiếm 30,47% tổng số lao động
trong độ tuổi).
- Trên địa bàn xã gồm có 6 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó dân tộc
tày chiếm 56%.
30
4.2. Tình hình sử dụng đất tại xã Khánh Yên Thượng.
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Khánh Yên Thượng năm 2017
Loại đất
Mã
STT
(Đơn vị: ha) Cơ cấu (%)
Diện tích (ha) 2746,3 2621,63 751,67 179,94 162,75 17,19 571,73 1863,41 0.00 0.00 6,55 0.00 0.00 123,89 64,74 64,74 35,86 0,86 0.00 0.00 3,44 31,54 2,54 20,61 0.00 30.28 0,78 0.00
Tổng diện tích đất tự nhiên Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ Đất rừng đặc dụng Đất nuôi trồng thủy sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất ở Đất ở tại nông thôn Đất ở tại đô thị Đất chuyên dùng Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất quốc phòng Đất an ninh Đất xây dựng công trình sự nghiệp Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Đất có mục đích công cộng Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây
NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX RPH RDD NTS LMU NKH PNN OCT ONT ODT CDG TSC CQP CAN DSN CSK CCC TON TIN NTD SON MNC PNK CSD BCS DCS NCS
1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 1.1.1.2 1.1.2 1.2 1.2.1 1.2.2 1.2.3 1.3 1.4 1.5 2 2.1 2.1.1 2.1.2 2.2 2.2.1 2.2.2 2.2.3 2.2.4 2.2.5 2.2.6 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 3 3.1 3.2 3.3
100 95,46 27,37 6,55 5,93 0,63 20,82 67,85 0,24 4,51 2,36 2,36 1,31 0,03 0,13 1,15 0,09 0,75 0,03 (Nguồn: UBND xã Khánh Yên Thượng)
31
Qua bảng 4.1 cho thấy:
Xã Khánh Yên Thượng có tổng diện tích tự nhiên là 2.746,3 ha;
Phần diện tích đất khai phá đưa vào sử dụng cho các mục đích gồm 3 nhóm
chính: nhóm đất nông nghiệp ( 95,46%), nhóm đất phi nông nghiệp (4,51%), nhóm
đất chưa sử dụng ( 0,03%). Trong đó :
Nhóm đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất có diện tích là 2621,63 ha, chiếm
95,46% tổng diện tích tự nhiên của xã, chi tiết về nhóm đất như sau:
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 751,67 ha chiếm 27,37% diện tích đất
tự nhiên.
+ Diện tích đất trồng cây hằng năm là 179,94 ha chiếm 6,55% diện tích đất tự
nhiên, bao gồm đất trồng lúa (có diện tích là 162,75 ha, chiếm 5,93% diện tích đất
tự nhiên) và đất trồng cây hằng năm khác (có diện tích là 17,19 ha, chiếm 0,63%
diện đất tích tự nhiên).
+ Diện tích đất trồng cây lâu năm là 571,73 ha, chiếm 20,82% diện tích
đất tự nhiên.
- Diện tích đất lâm nghiệp là 1.863,41 ha, chiếm 67,85% diện tích đất tự nhiên,
- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 6,55 ha, chiếm 0,24% diện tích đất
tự nhiên.
Nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích là 123,89 ha, chiếm 4,51% tổng diện
tích tự nhiên của xã, chi tiết về nhóm đất như sau:
- Diện tích đất ở nông thôn là 64,74 ha chiếm 2,36% diện tích đất tự nhiên.
- Diện tích đất chuyên dùng là 35,86 ha chiếm 1,31% diện tích đất tự nhiên.
+ Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan là 0,86ha, chiếm 0,03% diện tích đất
tự nhiên.
+ Diện tích đất xây dựng công trình sự nghiệp là 3,44ha, chiếm 0,13% diện
tích đất tự nhiên.
+ Diện tích đất có mục đích công cộng là 31,54ha, chiếm 1,15% diện tích đất
tự nhiên.
- Diện tích đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT là 2,54ha, chiếm
0,09% diện tích đất tự nhiên,
32
- Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là 20,61 ha, chiếm 0,75% diện tích
đất tự nhiên.
Nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là 0,78 ha, chiếm 0,03% tổng diện tích
tự nhiên của xã.
4.3. Thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ nông nghiệp tại 03
bản xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai năm 2018.
Căn cứ Hợp đồng đặt hàng số 93C /HĐĐH ngày 30/12/2017 giữa bên A là Sở
tại nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai với bên B là Công ty Land 365 về việc đăng
ký kê khai cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận QSD đất theo bản đồ địa chính xã
Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Thực hiện Kế hoạch số 27/ KH-UBND, ngày 28 tháng 3 năm 2018 của UBND
xã Khánh Yên Thượng về việc cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo bản đồ địa chính; biên bản làm việc ngày 10 tháng 4 năm 2018 giữa UBND xã
Khánh Yên Thượng với đại diện đơn vị tư vấn là Công ty Land 365.
Qúa trình thu thập hồ sơ, tài liệu triển khai thực hiện việc cấp đổi, cấp mới
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính trên địa bàn xã Khánh
Yên Thượng, do tổ công tác thuộc cán bộ Công ty Land 365 nhiệm tiến hành.
4.3.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ họp xét
Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế
và tiến độ triển khai tại cơ sở: Xây dựng lịch họp, xét cho từng thôn, xóm, tổ dân
phố; chỉ đạo cán bộ địa chính xã và thành viên Ban chỉ đạo xã chủ trì phối hợp với
thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp huyện, cán bộ Phòng Tài nguyên
và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) được phân công phụ trách
địa bàn và Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, bản, tổ dân phố chuẩn bị hồ sơ phục
vụ cho việc họp, xét cấp giấy chứng nhận. Công việc cụ thể gồm:
- Kiểm tra về tính đầy đủ của các tài liệu và nội dung kê khai trong hồ sơ đăng
ký đất đai của từng chủ sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ kê khai còn thiếu tài liệu
hoặc kê khai thiếu nội dung phục vụ cho việc họp xét thì Tổ cấp giấy chứng nhận
tại thôn, bản, tổ dân phố có trách nhiệm bổ sung hoàn chỉnh theo đúng Hướng dẫn
33
số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Căn cứ các quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận, nội dung kê khai
của các hộ (ghi tại mục 3.2 của Tờ kê khai, đăng ký đất đai) và kết quả kiểm tra tại
bước 4 Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi
trường: Tiến hành xem xét cụ thể đối với từng thửa đất chưa được cấp Giấy chứng
nhận lần đầu, dự kiến các trường hợp đủ điều kiện, chưa đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính (nếu có); lập các biểu số liệu
và biên bản phục vụ việc họp xét của Ban chỉ đạo cấp xã theo mẫu kèm theo văn
bản này, cụ thể:
+ Biểu tổng hợp thông tin kê khai và dự kiến xét cấp cấp giấy chứng nhận Ban
chỉ đạo cấp xã phục vụ cho Ban chỉ đạo hợp xét;
+ Dự kiến Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận;
+ Dự kiến Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận;
+ Dự thảo biên bản họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã.
Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký
QSDĐ) phụ trách địa bàn có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và nội dung dự kiến họp
xét nêu trên; ghi phiếu ý kiến kiểm tra hồ sơ dự kiến xét, cấp giấy chứng nhận theo
mẫu ban hành kèm theo văn bản này.
Bước 2: Họp Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã
- Thành phần tham gia họp, xét:
+ Trưởng ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã - Chủ trì cuộc họp;
+ Thư ký cuộc họp: Một trong các thành viên Ban chỉ đạo do Trưởng Ban cử
để ghi chép nội dung và lập Biên bản họp xét của Ban chỉ đạo theo mẫu Biên bản
kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và
Môi trường.
+ Các thành viên Ban chỉ cấp giấy chứng nhận cấp xã;
+ Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, xóm, tổ dân phố;
+ Thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy của huyện, thành phố và cán bộ phòng Tài
nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) được phân công
phụ trách địa bàn.
34
+ Tùy theo từng điều kiện cụ thể, Ban chỉ đạo cấp xã có thể mời đại diện nhân
dân trong cùng thôn, bản, tổ dân phố là người am hiểu về đất đai và nắm được các
quy định của pháp luật về đất đai để cùng tham gia họp xét.
- Nội dung họp xét:
+ Cán bộ địa chính xã trình bày Dự thảo kết quả xét, cấp giấy chứng nhận đối
với từng thửa đất theo đề nghị của từng hộ gia đình, cá nhân; thông qua danh sách
các trường hợp đủ điều kiện và danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận.
+ Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký
QSDĐ) huyện, thành phố đọc phiếu ý kiến kiểm tra của cán bộ được phân công phụ
trách địa bàn.
+ Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã chủ trì thảo luận, tập trung
làm rõ đối với các trường hợp: Thửa đất còn có ý kiến chưa thống nhất về tên chủ
sử dụng, diện tích, loại đất, nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp
đất đai, sự phù hợp với quy hoạch… của những người tham gia họp xét; thửa đất có
nguồn gốc phức tạp cần phải có ý kiến thống nhất.
Trường hợp đặc biệt, thửa đất có nguồn gốc và thời điểm sử dụng phức tạp mà
chưa thống nhất được tại cuộc họp thì thư ký cuộc họp lập thành danh sách để lấy ý
kiến khu dân cư theo Hướng dẫn tại Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày
02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ý kiến kết luận theo phiếu lấy ý kiến
khu dân cư là căn cứ để xét, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã biểu quyết thông qua về danh sách
các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, danh sách các trường hợp chưa
đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận bằng hình thức biểu quyết giơ tay. Kết luận rõ nội
dung cần hoàn thiện bổ sung và thời gian hoàn thành đối với hồ sơ còn tồn tại.
- Hoàn thiện hồ sơ sau họp xét:
+ Căn cứ kết quả xét, cấp của Ban chỉ đạo cấp xã, Thư ký cuộc họp hoàn thiện
Biên bản họp xét của Ban chỉ đạo; lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận, danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
kèm theo Biên bản để chuẩn bị công khai. Cán bộ địa chính xã lập danh sách công
35
khai các trường hợp đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo
Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Tổ cấp Giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân phố hoàn thiện hồ sơ kê khai của hộ
gia đình, cá nhân (nếu có) theo kết luận tại Biên bản cuộc họp.
+ Hồ sơ sau họp xét, gồm: Hồ sơ kê khai, đăng ký của hộ gia đình, cá nhân;
Biểu tổng hợp thông tin và kết quả xét, cấp giấy chứng nhận của Ban chỉ đạo cấp
xã; Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; Danh sách các
trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; Biên bản họp xét cấp
giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã; Phiếu ý kiến thẩm định của cán bộ
phòng Tài nguyên và Môi trường phụ trách địa bàn được lưu vào hồ sơ họp xét do
cán bộ địa chính xã lưu giữ và bảo quản để thực hiện các nội dung tiếp theo
Bước 3: Công khai hồ sơ và giải quyết vướng mắc
- Sau thời gian không quá 03 ngày kể từ ngày họp xét của Ban chỉ đạo, cán bộ
địa chính xã có trách nhiệm niêm yết công khai kết quả tại trụ sở Ủy ban nhân dân
xã, phường thị trấn; Tổ trưởng Tổ cấp giấy chứng nhận niêm yết công khai tại nhà
văn hóa thôn, bản, tổ dân phố (hoặc địa điểm Tổ cấp giấy chứng nhận làm việc) và
có trách nhiệm tiếp thu, giải đáp ý kiến của nhân dân trong quá trình công khai.
Trường hợp có vướng mắc không giải đáp được thì ghi nhận ý kiến của nhân dân,
gửi ban chỉ đạo cấp xã xem xét, giải quyết.
- Tài liệu công khai gồm: Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận và Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
theo mẫu ban hành kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Thời gian công khai kết quả họp xét cấp giấy chứng nhận và giải quyết
vướng mắc là 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai.
- Kết thúc thời gian công khai phải được lập thành biên bản theo mẫu ban
hành kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ, lập Tờ trình
- Căn cứ kết quả công khai Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã có trách
36
nhiệm hoàn thiện hồ sơ và lập Tờ trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp giấy
chứng nhận.
- Hồ sơ kèm theo tờ trình gồm:
+ Biểu tổng hợp thông tin và kết quả xét, cấp giấy chứng nhận của Ban chỉ
đạo cấp xã .
+ Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
+ Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
+ Biên bản họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã.
+ Biên bản kết thúc việc công khai hồ sơ.
+ Phiếu ý kiến thẩm định của cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Túi hồ sơ kê khai đất đai của hộ gia đình, cá nhân
+ Tài liệu dạng số nếu thực hiện trên máy tính.
Bước 5: Tiếp nhận hồ sơ và viết giấy chứng nhận
- Văn phòng đăng ký thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành
phố có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra về số lượng hồ sơ do Ủy ban nhân dân xã
nộp về. Việc tiếp nhận hồ sơ phải được lập sổ ghi rõ người nhận, người nộp, thời
gian nộp, số lượng, loại hồ sơ nộp và ghi phiếu tiếp nhận cho người đến nộp hồ sơ.
- Việc viết giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Hướng
dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Đối với
những nơi chưa có bản đồ địa chính thì sơ đồ trên trang 3 của Giấy chứng nhận thể
hiện sơ họa theo sơ đồ tự đo vẽ của chủ sử dụng đất và ghi rõ tên của các chủ sử
dụng đất liền kề, không ghi kích thước các cạnh thửa đất (có giấy chứng nhận viết
mẫu kèm theo).
- Sau khi hoàn thành việc viết giấy chứng nhận văn phòng đăng ký cấp huyện
phải lập sổ Mục kê, Địa chính và sổ Cấp giấy chứng nhận theo quy định để quản lý.
4.3.2. Kết quả quá trình thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ trên địa
bàn 03 bản tại xã Khánh Yên Thượng đến tháng 9 năm 2018.
Công tác lập hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính được Công ty
37
Land 365 thực hiện lồng ghép với quá trình đo đạc bản đồ địa chính theo quy định
của Thông tư số 30/2013/TT-BTNMT ngày 14/10/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chính lý bản đồ địa chính
và đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính. Cụ
thể như sau:
Thực hiện lồng ghép việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy
chứng nhận với việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính
Đối với các khu vực triển khai thực hiện từ công đoạn đo đạc chỉnh lý bản đồ
địa chính thì Công ty sẽ thực hiện các nội dung công việc đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lồng ghép trong quá trình đo đạc theo quy
định như sau:
-Trong quá trình chuẩn bị triển khai đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính,
sẽ thực hiện lồng ghép các công việc chuẩn bị cho tổ chức kê khai đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất gồm: thu thập, kiểm tra, đánh giá hồ sơ địa chính; lập danh
sách các trường hợp phải kê khai đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu,
trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận và trường hợp phải đăng ký biến động đất đai.
-Trong quá trình thực hiện xác định ranh giới thửa đất và đo đạc chi tiết bản
đồ địa chính ở thực địa, đơn vị sẽ thực hiện lồng ghép các công việc phục vụ cho
đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận gồm: thu thập tin về mục đích đang sử dụng
đất, người đang sử dụng đất; nguồn gốc sử dụng đất; tình trạng tranh chấp sử dụng
đất; tình hình biến động ranh giới, diện tích thửa đất so với giấy tờ về quyền sử
dụng đất (nếu có).
-Trong quá trình thực hiện giao nhận kết quả đo đạc địa chính thửa đất cho
người sử dụng đất, đơn vị sẽ thực hiện lồng ghép việc cấp phát mẫu đơn và hướng
dẫn kê khai, lập hồ sơ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, hồ sơ cấp đổi
Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động đất đai (sau đây gọi là hồ sơ đăng ký).
- Trong quá trình thực hiện kiểm tra, xác minh, chỉnh sửa bản đồ địa chính
theo ý kiến phản ánh của người sử dụng đất, đơn vị sẽ hướng dẫn cho người sử
dụng đất đăng ký đất đai lại theo kết quả chỉnh sửa, hoàn thiện bản đồ địa chính.
38
Để có sự phối hợp tốt giữa các bên liên quan Công ty Land 365 đã đề nghị chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Văn Bàn và Ủy ban nhân dân xã Khánh
Yên Thượng thực hiện lồng ghép trong việc kiểm tra, xét duyệt hồ sơ đăng ký đất
đai trên địa bàn xã.
Trong quá trình Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện kiểm tra, xác nhận hồ sơ
đăng ký của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư mà công ty đã lập và bàn giao,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cần phối hợp để thực hiện tại xã đối với các
công việc như sau:
- Đề nghị sự phối hợp của chi nhánh VPĐK với Ủy ban nhân dân cấp xã cùng
thực hiện kiểm tra sự đầy đủ, rõ ràng, thống nhất của hồ sơ đăng ký đất đai đã tiếp
nhận; phân loại hồ sơ đăng ký để phục vụ cho thẩm tra, xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã và việc duyệt cấp Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:
a) Hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, trong đó được phân theo từng
loại nguồn gốc sử dụng đất;
b) Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận;
c) Hồ sơ đăng ký biến động đất đai, trong đó phân theo từng loại hình biến động.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc thẩm tra, xác nhận hồ sơ
đăng ký của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật đất
đai đối với mỗi loại thủ tục hành chính.
- Kiểm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với từng hồ sơ đăng ký
của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư ngay sau khi được xác nhận.
- Xác định điều kiện cấp Giấy chứng nhận, điều kiện đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất và ghi ý kiến của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
vào từng hồ sơ theo thẩm quyền phân cấp quy định đối với mỗi loại thủ tục hành chính.
Sau quá trình thực hiện lồng ghép công tác kê khai lập hồ sơ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên
địa bàn 03 bản là Noong Dờn,Bản Thuông, Nà Lộc đơn vị đã thu được kết quả kê
khai của các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn 03 bản thuộc xã Khánh Yên Thượng,
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai kết quả cụ thể như sau:
39
CẤP MỚI GCNQSD ĐẤT:
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp
mới GCNQSDĐ tại 03 bản, xã Khánh Yên Thượng năm 2018.
STT Bản Số thửa Loại đất Diện tích (ha) Số hộ kê khai
106 1 Noong Dờn
Tổng
Bản Thuông 60 2
Tổng
Nà Lộc 92 3
ONT BHK LUC CLN NTS ONT ONT+CLN LUC CLN NTS ONT BHK LUC CLN NTS
Tổng
Tổng 258 66 13 113 169 07 368 5 01 87 145 4 242 09 39 277 191 11 527 1137 95842.5 9149.5 44894.7 191685.4 8817.2 350389.3 8194.8 1052.5 10997.1 100816.1 5665.5 126726.0 14872.5 5622.3 402471.7 181324.3 5249.4 249540.2 1086655.5
Qua bảng 4.2 cho thấy:
Tổng số hộ tham gia kê khai cấp mới GCNQSDĐ trên cả 03 bản là 258 hộ với
1137 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 108.6ha. Trong đó bản có diện tích kê khai
nhiều nhất là bản Noong Dờn với diện tích là 35.0ha. Bản có diện tích kê khai ít
nhất là Bản Thuông với diện tích là 12.7ha. Các hộ chủ yếu kê khai cấp mới
GCNQSDĐ đối với các loại đất sau: Đất ở nông thôn (ONT), Đất ở nông thôn và
đất trồng cây lâu năm (ONT+CLN), Đất bằng trồng cây hành năm khác (BHK), đất
chuyên trồng lúa nước (LUC), đất trồng cây lâu năm (CLN) và đất nuôi trồng thủy
sản (NTS).
Bản Noong Dờn có 106 hộ kê khai với 242 thửa đất, diện tích kê khai là
35.03ha. Trong đó: Đất BHK là 13 thửa, diện tích 0.9ha; đất LUC 113 thửa, diện
tích 4.5ha, đất CLN 169 thửa, diện tích 19.2ha và NTS 07 thửa, diện tích 0.88ha.
40
Bản Thuông có 60 hộ kê khai với 242 thửa đất, diện tích kê khai là 12.7ha.
Trong đó: Đất ONT 5 thửa, diện tích 0.8ha; ONT+CLN 01 thửa, diện tích 0.1ha;
LUC 87 thửa, diện tích 1.0ha; CLN 145 thửa, diện tích 10.0ha và 4 thửa NTS diện
tích 0.6ha.
Bản Nà Lộc có 92 hộ kê khai với 258 thửa đất, diện tích kê khai là 25ha.
Trong đó: Đất ONT+CLN 9 thửa, diện tích 1.5ha; BHK 39 thửa, diện tích 0.7ha;
LUC 277 thửa, diện tích 40.2ha ; CLN 191 thửa, diện tích 18.1ha; và 11 thửa NTS,
diện tích 0.5ha;
- Tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ
+ Sau khi hoàn thiện hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân tổ công
tác thông qua UBND xã Khánh Yên Thượng tiến hành công khai hồ sơ cấp
GCNQSDĐ theo quy định.
+ Thời gian công khai là 15 ngày làm việc.
+ Sau thời gian công khai hồ sơ thu được kết quả như sau:
Loại đất Số thửa Số hộ Bản STT Bảng 4.3. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ Diện tích (ha)
Noong Dờn 55 1
Tổng
Bản Thuông 32 2
Tổng
3 Nà Lộc 68
Tổng ONT BHK LUC CLN NTS ONT ONT+CLN LUC CLN NTS ONT BHK LUC CLN NTS
Tổng 155 0 6 84 109 02 201 0 0 65 103 2 170 0 30 158 105 08 301 672 0 4222.6 33372.5 123631.0 2519.1 163745.2 0 0 8216.1 71614.1 954.4 80784.6 0 4324.6 229568.7 99680.9 3817.7 337391.9 581921.7
41
Qua bảng 4.3 cho thấy
Tổng số hộ có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ của cả 03 bản là 155 hộ với 155
hồ sơ trên tổng số thửa là 672 thửa với diện tích đủ điều kiên cấp GCNQSDĐ là
58.2ha.
Bản có nhiều hộ có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là bản Nà Lộc với 68 hộ, bản
có diện tích đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là 33.7ha.
Bản Noong Dờn với 55 hộ, bản có diện tích đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là
16.4ha.
Bản có ít hộ có đủ điều cấp GCNQSDĐ là Bản Thuông với với 32 hộ, và đồng
thời cũng là bản có diện tích đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ thấp nhất là 8.07ha.
Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ
STT Số hộ Số thửa Loại đất Bản
1 Noong Dờn 51
Tổng
Bản Thuông 28 2
Tổng
3 Nà Lộc 24
ONT BHK LUC CLN NTS ONT ONT+CLN LUC CLN NTS ONT BHK LUC CLN NTS Tổng
Diện tích (ha) 95842.5 4926.9 11522.2 68054.4 6298.1 186644.1 8194.8 1052.5 2781.0 29202.0 4711.1 45941.4 14872.5 1297.7 172903.0 81643.4 1431.7 272148.3 504733.8 66 13 29 60 05 173 5 1 22 42 2 72 9 9 119 86 3 226 471 Tổng 103
Qua bảng: 4.4 cho thấy:
Tổng số hộ không đủ điều kiện cấp giấy ở cả 03 bản là 103 hộ với tổng diện
tích là 50.5ha.
Bản có nhiều hộ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là bản Noong Dờn là 51
hộ, 173 thửa đất và diện tích là 18.7ha.
42
Bản có diện tích không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ lớn nhất là Bản Nà Lộc
27,2ha. Ít nhất là Bản Thuông với diện tích 4.6ha.
Bảng 4.5. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ
STT Địa chỉ Nguyên nhân Tên chủ sử dụng Số thửa Loại Đất Số tờ BĐ Diện tích (m2)
1 4 70 707.2 CLN Phạm Văn Thành Bản Noong Dờn
2 Ma Văn Thuận 5 200 1278.4 CLN Bản Noong Dờn Thời điểm tặng cho không phù hợp. 1 phần diện tích nằm trong BĐ 299 đã cấp.
5 167 193.2 LUC 3 Hoàng Xuân Hồng Đất giao trái thẩm quyền.
Nguyễn Văn Lợi 25 111 327.6 BHK 4 Bản Noong Dờn Bản Noong Dờn
37 151 117.0 CLN 5 Bản Thuông Nguyễn Văn Hiếu
28 24 370.5 CLN 6 Hoàng Văn Quyền
Phạm Văn Toản 13 170 279,5 LUC 7
Bùi Văn Sỹ 19 216 1328.1 BHK 8 Bản Thuông Bản Thuông Bản Nà Lộc
Dương Văn Mến 19 240 312.0 CLN 9 Bản Nà Lộc
10 Hoàng Thị Hoa 17 152 2645.5 CLN Bản Nà Lộc Mua bán có giấy viết tay sau 1/1/2008 Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đã cấp theo BĐ 299 Thiếu hợp đồng tặng cho Sử dụng trái mục đích Thiếu văn bản phân chia thừa kế Thiếu quyết định của tòa án liên quan đến ly hôn.
(Nguồn UBND xã Khánh Yên Thượng)
Qua bảng 4.5 cho thấy:
Một số hộ điển hình không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Các hộ này không được cấp
GCNQSDĐ vì các lý do như: nhận tặng cho, thừa kế k có giấy tờ, hồ sơ, thủ tục
43
theo quy định của pháp luật; thửa đất khai phá đã có trong bản đồ 299 nhưng chưa
được cấp giấy năm 1993.
- Tiếp nhận hồ sơ và viết giấy chứng nhận
Sau khi trình hồ sơ lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Văn Bàn
thẩm định hồ sơ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Văn Bàn có nhiệm
vụ thẩm định hồ sơ và chuyển hồ sơ sang UBND huyện Văn Bàn. UBND huyện
Văn Bàn ra Quyết định in GCNQSDĐ. Tổ công tác thu được kết quả như sau:
* CẤP ĐỔI GCNQSD ĐẤT:
Bảng 4.6. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp
mới GCNQSDĐ tại 03 bản, xã Khánh Yên Thượng năm 2018.
STT Bản Số hộ Số thửa Loại đất Diện tích
25 ONT 27964.7
32 BHK 14947.5
64 Noong Dờn 30 LUC 28117.4 1 21 CLN 16386.7
19 NTS 18894.1
161 Tổng 106310.4
17 ONT 4576.9
54 ONT+CLN 69887.7
197 Bản Thuông 59 LUC 70438.9 2 10 CLN 11547.8
3 NTS 694.6
281 Tổng 157145.9
22 ONT 18824.0
2 BHK 468.4
251 LUC 82560.4 3 Nà Lộc 36 12 CLN 14386.4
4 NTS 1548.7
291 117787.9 Tổng
381244.2 Tổng 125 733
Qua bảng 4.6 cho thấy:
Tổng số hộ tham gia kê khai cấp đổi GCNQSDĐ trên cả 03 bản là 125 hộ với
44
733 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 38.1ha. Trong đó bản có diện tích kê khai
nhiều nhất là B6+ản Thuông với diện tích là 15.7ha. Bản có diện tích kê khai ít nhất
là bản Noong Dờn với diện tích là 10.6ha. Các hộ chủ yếu kê khai cấp mới
GCNQSDĐ đối với các loại đất sau: Đất ở nông thôn (ONT), Đất ở nông thôn và
đất trồng cây lâu năm (ONT+CLN), Đất bằng trồng cây hành năm khác (BHK), đất
chuyên trồng lúa nước (LUC), đất trồng cây lâu năm (CLN) và đất nôi trồng thủy
sản (NTS).
Bản Noong Dờn có 30 hộ kê khai với 161 thửa đất, diện tích kê khai là 10.6ha.
Trong đó: Đất BHK là 32 thửa, diện tích 1.5ha; đất LUC 64 thửa, diện tích 6.8ha,
đất CLN 21 thửa, diện tích 1.6ha và NTS 19 thửa, diện tích 1.9ha.
Bản Thuông có 59 hộ kê khai với 281 thửa đất, diện tích kê khai là 15.7ha.
Trong đó: Đất ONT 17 thửa, diện tích 0.4ha; ONT+CLN 54 thửa, diện tích 6.9ha;
LUC 197 thửa, diện tích 7.0ha; CLN 10 thửa, diện tích 1.1ha và 3 thửa NTS diện
tích 0.06ha.
Bản Nà Lộc có 36 hộ kê khai với 291 thửa đất, diện tích kê khai là 11.8ha.
Trong đó: Đất ONT 22 thửa, diện tích 1.9ha; BHK 2 thửa, diện tích 0.05ha; LUC
251 thửa, diện tích 8.3ha ; CLN 12 thửa, diện tích 1.4ha; và 4 thửa NTS, diện tích
0.2ha;
- Tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ
+ Sau khi hoàn thiện hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ cho hộ gia đình cá nhân tổ
công tác thông qua UBND xã Khánh Yên Thượng tiến hành thẩm định và xác nhận
vào những hồ sơ đủ điều kiện cấp xã lập danh sách các thửa đất đủ điều kiện cấp đổi
trình Chi nhánh VPĐK huyện Văn Bàn thẩm định theo quy định.
Những hồ sơ không đủ điều kiện cấp đổi UBND xã Khánh Yên Thượng lập
danh sách thông báo các thửa đất không đủ điều kiện giao lại cho Công ty Land 365
kiểm tra hoàn thiện lưu lại theo quy định.
Sau khi được VPĐK huyện Văn Bàn thẩm định phê duyệt, các hồ sơ đủ điều
kiện cấp huyện sẽ được chi nhánh VPĐK huyện Văn Bàn lập danh sách trình
VPĐK tỉnh Lào Cai ra quyết định cấp đổi GCNQSDĐ.
+ Kết quả như sau:
45
Bảng 4.7. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ
STT Số hộ Số thửa Loại đất Bản Diện tích (ha)
1 Noong Dờn 29
Tổng
Bản Thuông 51 2
Tổng
3 Nà Lộc 34
2 26 60 14 10 112 9 1 138 10 3 161 1 2 208 11 1 223 Tổng ONT BHK LUC CLN NTS ONT ONT+CLN LUC CLN NTS ONT BHK LUC CLN NTS
Tổng 114 496 300.0 12144.8 26360.0 10924.5 9944.2 59673.5 1423.0 1381.1 49342.9 11547.8 694.6 64389.4 150.0 468.4 68416.6 13187.5 387.2 82609.7 206672.6
Qua bảng 4.7 cho thấy
Tổng số hộ có đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ của cả 03 bản là 114 hộ với
114 hồ sơ trên tổng số thửa là 496 thửa với diện tích đủ điều kiên cấp đổi
GCNQSDĐ là 20.7ha.
Bản có nhiều hộ có đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ là Bản Thuông với 51
hộ, bản có diện tích đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ là 6.4ha.
Bản Noong Dờn với 29 hộ, bản có diện tích đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ
là 6.0ha.
Bản có ít hộ có đủ điều cấp đổi GCNQSDĐ là bản Nà Lộc với 34 hộ, bản có
diện tích đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ thấp nhất là 8.3ha.
46
Bảng 4.8. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ
STT Số hộ Số thửa Loại đất Bản
1 Noong Dờn 21
Tổng
Bản Thuông 42 2
Tổng
3 Nà Lộc 29
Tổng Diện tích 27664.7 2802.7 1757.4 5462.2 8949.9 46636.9 3153.9 68506.6 21096 0 0 92756.5 18674.0 0 14143.8 1198.9 1161.5 35178.2 ONT BHK LUC CLN NTS ONT ONT+CLN LUC CLN NTS ONT BHK LUC CLN NTS
92 174571.6 23 6 4 7 9 49 8 53 59 0 0 120 21 0 43 1 3 68 237 Tổng Qua bảng: 4.8 cho thấy:
Tổng số hộ không đủ điều kiện cấp giấy ở cả 3 bản là 92 hộ với tổng diện tích
là 17.4ha.
Bản có nhiều hộ không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ là Bản Thuông là 42
hộ với 120 thửa đất và cũng là bản có diện tích không đủ điều kiện cấp đổỉ lớn là
9.3ha.
Bản có diện tích không đủ điều kiện cấp đổi GCNQSDĐ nhỏ nhất là bản Nà
Lộc 3.5ha.
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất
tại xã Khánh Yên Thượng
4.4.1. Những thuận lợi
- Người dân hòa đồng, hợp tác nhiệt tình và cung cấp đầy đủ hồ sơ cho tổ công
tác cấp GCNQSD đất.
- Có đầy đủ bản đồ địa chính và bản đồ dải thửa 299 để tiến hành ốp bản đồ và
so sánh bản đồ địa chính với bản đồ dải thửa 299. Ngoài ra còn có bản đồ quy hoạch
47
sử dụng đất.
- Có đầy đủ thông tin về đất đai như sổ kê địa chính, sổ mục kê đất…
- Có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương.
- Có đầy đủ văn bản hướng dẫn thực hiện cấp GCNQSD đất.
4.4.2. Những khó khăn
- Bên cạnh đó vẫn có một số hộ dân trong xã không hợp tác nhiệt tình với tổ
công tác, còn gây khó dễ không cung cấp hồ sơ nên một số thửa đất không được cấp
GCNQSD trong đợt này.
- Tình trạng lấn chiếm đất công, tự chuyển mục đích sử dụng đất; tự ý chia
tách, chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp; vi phạm các quy định về quản lý và sử
dụng đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không chủ động đăng ký kê khai.
- Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của chính quyền
xã còn chậm.
- Do “dồn điền đổi thửa” nên sau khi thực hiện thành công các chủ trương trên
thì số lượng GCNQSDĐ đất nông nghiệp của nhân dân cần cấp lại là rất lớn.
- Hồ sơ địa chính còn thiếu và chưa hoàn thiện.
4.4.3Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Khánh Yên
Thượng.
- Dựa trên nhu cầu và quyền lợi, lợi ích của người dân UBND xã phải tiến
hành điều chỉnh quy hoạch hoặc hủy bỏ những quy hoạch không khả thi để cấp
GCN cho người sử dụng đất.
- Cần có chính sách mới cho phép cấp GCNQSD đất theo hiện trạng sử dụng
đất đối với các hộ gia đình có đất được dồn điền đổi thửa theo quy định của
pháp luật.
- Nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ địa chính còn thiếu.
- Nhanh chóng rà soát lại nguồn gốc sử dụng đất và tiến hành cấp đầy đủ
GCNQSD đất cho bà con nhân dân tránh trường hợp bỏ sót.
*Đối với hộ gia đình đang có tranh chấp, gia đình chưa thống nhất:
Cần Tăng cường công tác tuyền truyền và phổ biến chính sách pháp luật đến
48
người dân để người dân hiểu được việc cấp giấy chứng nhận là quyền lợi của họ.
Đối với các hộ đang có tranh chấp, UBND xã Khánh Yên Thượng sẽ thành lập tổ
công tác hòa giải vận động các hộ và xác định lại nguồn gốc thửa đất dựa vào các
tài liệu của xã, các giấy tờ của chủ sử dụng đất tranh chấp, kết hợp thông tin khác để
đối chiếu tài liệu nhằm giải quyết một các hợp lý. Sau đó giao cho bộ phận Địa chính
tiến hành xét cấp cho các hộ.
* Đối với các hộ gia đình lấn chiếm đất công:
Đối với các hộ tăng diện tích mà sử dụng ổn định trước ngày 1/7/2004 nay vẫn
phù hợp quy hoạch khu dân cư thì cho các hộ được nộp tiền sử dụng đất để hợp
thức. Còn đối với các hộ phần diện tích tăng mà nằm vào quy hoạch thì vận động
các hộ giải phóng mặt bằng phần đất lấn chiếm và chỉ cấp GCN cho các hộ này
đúng với phần diện tích hợp pháp của mình.
49
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua quá trình thực tập tại Công Ty Land 365 về đề tài: "Thực hiện công tác
cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất tại một số bản thuộc xã Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai". Em xin rút ra một số kết luận sau:
-Xã Khánh Yên Thượng có vị trí địa lý thuận lợi do đó có nhiều cơ hội để tiếp
thu những thành tựu về khoa học công nghệ và những tiến bộ về xã hội. Tình hình
kinh tế - xã hội phát triển ổn định đáp ứng được thực trạng phát triển kinh tế xã hội
của xã trong tương lai.
- Tổng số hộ tham gia kê khai là 78 hộ với 157 thửa đất, tổng diện tích kê khai
là 85,910.1 m2.
- Có 51 hộ đủ điều kiện và 54 hộ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ.
- Tổng số GCNQSDĐ được cấp là 51 giấy, 88 thửa với diện tích 36.802 m2.
Trong đó: BHK là 48 thửa diện tích 22,042 m2; LUC là 36 thửa 10,895.8 m2; LNK
thửa 3 diện tích 3,667.4 m2; TSN là 1 diện tích 196.8 m2.
5.2. Kiến nghị
Để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã cần:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, vận động
người sử dụng đất đặc biệt là hộ gia đình, cá nhân lập thủ tục kê khai đăng ký cấp
GCN.
- Kiểm tra, rà soát lại những hộ chưa được cấp GCN để có kế hoạch triển khai
một cách hợp lý. Khi giải quyết các giấy tờ về đất đai cần thực hiện nhanh chóng,
đúng hẹn, tránh sự đi lại nhiều lần gây phiền hà cho nhân dân.
- Công khai hóa đầy đủ quy định, thủ tục hành chính, thuế, lệ phí phải nộp
theo quy định của nhà nước để góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các
yêu cầu của nhân dân.
50
-UBND xã Khánh Yên Thượng cần tổ chức thông báo, phổ biến, tuyên truyền
chính sách phấp Luật đất đai tới từng người dân để họ hiểu rõ ý nghĩa của công tác
đắng kí đất đai và cấp GCN QSDĐ.
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tài liệu ấn hành.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính. Tài liệu ấn hành.
3. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
4. Sở TNMT tỉnh Lào Cai Hướng dẫn số 1122/2017 về hướng dẫn lồng ghép công
tác đo đạc chỉnh lý bản đồ với công tác kê khai cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ
trên địa bàn thành phố và các huyện trực thuộc tỉnh Lào Cai.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Bàn báo cáo tổng kết công tác năm
2017 và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2018.
6. Công ty Land 365, Thiết kế Kỹ Thuật – Dự toán xây dựng hệ thống hồ sơ địa
chính khu vực Văn Bàn, Bảo Yên – Bảo Thắng và thị trấn Lu tỉnh Lào Cai đã
được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 115/QĐ - UB ngày 01/07/2017.
7. Công ty Land 365, hợp đồng 95/HĐĐH về việc đo đạc cấp GCNQSDĐ xã
Khánh Yên Thượng.
8. Công ty Land 365 phụ lục hợp đồng số 95C/PLĐH về việc cấp GCNQSDĐ xã
Khánh Yên Thượng, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
9. Công ty Land 365 bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2017 kèm theo số liệu kiểm
kê đất đai xã Khánh Yên Thượng năm 2017.
10. UBND xã Khánh Yên Thượng, thống kê, kiểm kê diện tích đất đai năm 2017.