ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
BÙI CÔNG NGUYÊN
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN E TRUNG ƯƠNG NĂM 2019
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Y ĐA KHOA
HÀ NỘI – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
BÙI CÔNG NGUYÊN
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN E TRUNG ƯƠNG NĂM 2019
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Y ĐA KHOA
KHÓA: QH.2014.Y
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS.TS. TRƯƠNG VIỆT DŨNG
ThS. MẠC ĐĂNG TUẤN
HÀ NỘI – 2020
LỜI CẢM ƠN
Ngay sau khi được giao đề tài khóa luận này, em đã cảm thấy mình rất may
mắn vì em có cơ hội được làm nghiên cứu, được học hỏi thêm về lĩnh vực mà em
đam mê nhất. Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, ngoài nỗ lực học hỏi
của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu từ phía các thầy cô, bạn
bè và những người thân yêu trong gia đình em.
Lời đầu tiên, với tất cả lòng kính trọng, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành
nhất đến người thầy kính mến – GS.TS. TRƯƠNG VIỆT DŨNG – Chủ nhiệm khoa
Khoa học Sức khỏe, Trường ĐH Thăng Long – Chủ tịch Hội đồng Đạo đức trong
NCYSH Quốc gia, Bộ Y tế – Nguyên Chủ nhiệm Khoa Y Dược - Đại học Quốc gia
Hà Nội cùng với ThS. MẠC ĐĂNG TUẤN, giảng viên Bộ môn Y Dược cộng đồng
và Y dự phòng. Trong thời gian vừa qua, hai thầy đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo và trực
tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS.BS ĐỖ MINH HÀ– Trưởng
Khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện E Trung ương đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình thu thập số liệu, cho em những lời khuyê bảo quý báu để em có thể hoàn thành
khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban chủ nhiệm Khoa Y Dược, Ban
giám đốc Bệnh viện E Trung ương, cùng toàn thể các thầy cô bộ môn Y dược học
Cộng đồng, các bác sĩ Khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện E Trung ương đã hết lòng
quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em thực hiện nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn, lời yêu thương đến gia đình, người thân và
bạn bè, những người đã luôn sát cánh bên em, cổ vũ, động viên và tạo mọi điều kiện
giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài này.
Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2020
Sinh viên
Bùi Công Nguyên
DANH MỤC VIẾT TẮT
BS Bác sỹ
ĐTĐ Đái tháo đường
ĐTNC Đối tượng nghiên cứu
NB Người bệnh
SL Số lượng
TTĐT Tuân thủ điều trị
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
World Health Organization
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Mục tiêu kiểm soát các chỉ số ở bệnh nhân đái tháo đường theo IDF 2005
Bảng 1.2 Mục tiêu điều trị bệnh đái tháo đường qua Glucose, HbA1C
Bảng 1.3 Mục tiêu kiểm soát huyết áp
Bảng 1.4 Nồng độ Lipid được khuyến cáo trong điều trị bệnh đái tháo đường
Bảng 3.1 Đặc điểm chung của người bệnh
Bảng 3.2 Đặc điểm về tiền sử mắc bệnh của người bệnh
Bảng 3.3 Hỗ trợ của người thân về tuân thủ điều trị
Bảng 3.4 Thực trạng lo âu của bệnh nhân
Bảng 3.5 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về bệnh ĐTĐ
Tuân thủ dùng thuốc của người bệnh
Bảng 3.6 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về sử dụng thuốc ĐTĐ, kiểm tra đường
máu và tái khám định kỳ
Bảng 3.7 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về thực phẩm nên ăn và cách chế biến
Bảng 3.8 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về thực phẩm nên hạn chế và cách
chế biến
Bảng 3.9 Kiến thức về luyện tập thể lực
Bảng 3.10 Tình hình sử dụng thuốc hiện tại
Bảng 3.11 Tuân thủ dùng thuốc của người bệnh
Bảng 3.12 Tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám định kỳ của người bệnh
Bảng 3.13 Tuân thủ dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu đối với các thực phẩm và
cách chế biến nên ăn
Bảng 3.13 Tuân thủ dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu đối với các thực phẩm và
cách chế biến nên ăn
Bảng 3.14 Tuân thủ dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu đối với các thực phẩm và
cách chế biến nên hạn chế
Bảng 3.15 Tuân thủ hoạt động thể lực của người bệnh
Bảng 3.16 Lý do không tuân thủ các chế độ điều trị của người bệnh
Bảng 3.17 Đánh giá tổng quan về tuân thủ điều trị
Bảng 3.18 Liên quan giữa yếu tố cá nhân với tuân thủ dùng thuốc
Bảng 3.19 Liên quan giữa yếu tố cá nhân với tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám
định kì
Bảng 3.20 Liên quan giữa yếu tố cá nhân với tuân thủ dinh dưỡng
Bảng 3.21 Liên quan giữa yếu tố cá nhân với tuân thủ hoạt động thể lực
Bảng 3.22 Liên quan giữa yếu tố cá nhân với tuân thủ chung
Biểu đồ 1. Đánh giá chung về tuân thủ điều trị
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ........................................................................................ 3
1.1. Bệnh đái tháo đường ............................................................................................ 3
1.1.1 Định nghĩa .......................................................................................................... 3
1.1.2 Dịch tễ đái tháo đường type 2 ............................................................................ 3
1.1.3 Chẩn đoán ........................................................................................................... 3
1.1.4 Phân loại ............................................................................................................. 4
1.2. Điều trị và tuân thủ điều trị đái tháo đường type 2 ........................................... 5
1.2.1 Nguyên tắc chung ............................................................................................... 5
1.2.2 Mục tiêu điều trị ................................................................................................. 5
1.2.3 Lựa chọn phối hợp thuốc ................................................................................... 5
1.2.4 Kiểm soát đa yếu tố ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 ................................... 6
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới việc điều trị đái tháo đường ...................................... 12
1.4. Một số nghiên cứu liên quan .............................................................................. 14
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 18
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................................... 18
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 18
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 18
2.1.3 Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 18
2.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 18
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 18
2.2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu.................................................................. 18
2.3 Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................... 19
2.3.1 Công cụ thu thập số liệu ................................................................................... 19
2.3.2 Kỹ thuật thu thập thông tin............................................................................... 19
2.4 Công cụ thu thập số liệu ...................................................................................... 19
2.5 Biến số và chỉ số nghiên cứu ............................................................................... 20
2.6 Các khái niệm, thước đo và tiêu trí đánh giá: ..................................................... 27
2.6.1 Các khái nhiệm ................................................................................................. 27
2.6.2 Thang điểm đánh giá tuân thủ chế độ điều trị .................................................. 28
2.7 Phân tích và xử lý số liệu .................................................................................... 29
2.8 Đạo đức nghiên cứu ............................................................................................ 29
2.9 Sai số và biện pháp khắc phục ............................................................................ 29
2.8.1 Sai số ................................................................................................................ 29
2.8.2 Biện pháp khắc phục ........................................................................................ 30
2.10 Hạn chế nghiên cứu ........................................................................................... 30
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 31
3.1 Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị .................................. 31
3.1.1 Đặc điểm chung của người bệnh ...................................................................... 31
3.1.2 Kiến thức về tuân thủ điều trị của người bệnh ................................................. 34
3.1.3 Thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh .................................................... 38
3.2 Một số yếu tố liên quan đến thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh ........... 45
3.2.1. Yếu tố liên quan đến việc tuân thủ dùng thuốc ............................................... 45
3.2.2. Yếu tố liên quan đến việc tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám định kì . 47
3.2.3 Yếu tố liên quan đến việc tuân thủ dinh dưỡng ............................................... 48
3.2.4 Yếu tố liên quan đến việc tuân thủ hoạt động thể lực ...................................... 49
3.2.5. Yếu tố liên quan đến việc tuân thủ chung của người bệnh ............................. 51
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN ......................................................................................... 52
4.1. Kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu .................. 52
4.1.1. Đặc điểm cá nhân của người bệnh .................................................................. 52
4.1.2. Kiến thức chung của người bệnh .................................................................... 55
4.1.3. Tuân thủ dùng thuốc ........................................................................................ 56
4.1.4. Tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ ........................... 57
4.1.5. Tuân thủ dinh dưỡng ....................................................................................... 57
4.1.6. Tuân thủ hoạt động thể lực .............................................................................. 59
4.1.7. Tổng hợp chung về tuân thủ điều trị cả 4 nhóm yếu tố của người bệnh ......... 60
4.2. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu. .............. 60
4.2.1. Yếu tố liên quan với tuân thủ dùng thuốc ....................................................... 60
4.2.2. Yếu tố liên quan với tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám định kỳ ........ 60
4.2.3. Yếu tố liên quan với tuân thủ dinh dưỡng ...................................................... 61
4.2.4. Yếu tố liên quan với tuân thủ hoạt động thể lực .............................................. 61
4.2.5. Yếu tố liên quan với tuân thủ chung của người bệnh ..................................... 62
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 63
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường type 2 là một bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa đang ngày
càng gia tăng trên khắp thế giới, không chỉ xuất hiện ở các nước phát triển nữa mà
xuất hiện ngày càng nhiều ở các nước đang phát triển [37]. Đái tháo đường đang trở
thành một vấn đề lớn của y học, gây những ảnh hướng xấu tới sức khỏe, làm suy giảm
sức lao động, tăng tỉ lệ tử vong, giảm tuổi thọ của bệnh nhân và là gánh nặng cho nền
kinh tế - xã hội [2].
Tại Việt Nam, từ năm 2002 đến năm 2012, tỉ lệ mắc đái tháo đường (ĐTĐ)
tăng gấp đôi từ 2,7 lên 5,4%, dự kiến tới năm 2030, số người mắc Đái tháo đường ở
Việt Nam sẽ lên đến con số 3,42 triệu người [3]. Trên thế giới, theo báo cáo, tới năm
2015 có khoảng 8,8 % dân số trưởng thành mắc bệnh Đái tháo đường, tỉ lệ tử vong
hàng năm ước tính khoảng 5 triệu người mỗi năm, ĐTĐ đã và đang trở thành một đại
dịch trên thế giới [14].
Đái tháo đường là một căn bệnh nặng, phải điều trị lâu dài, nhiều biến chứng
nguy hiểm và gần như không thể tránh khỏi, tuy nhiên chúng ta có thể làm chậm tiến
triển của các biến chứng này cũng như mức độ của biến chứng bằng cách quản lý tốt
bệnh ĐTĐ [2]. Tuy nhiên hiện nay, điều kiện nhân lực y tế chuyên môn về ĐTĐ còn
hạn chế, cũng theo Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2014 cũng chỉ ra, hiện
nay, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế tuyến tỉnh, tuyến cơ sở trong quản
lý và điều trị bệnh ĐTĐ còn yếu [3]. Chính vì vậy việc điều trị bệnh ĐTĐ ngoài sự
điều trị của các bác sĩ tại bệnh viện thì việc tuân thủ điều trị tại nhà của Bệnh nhân
và sự phối hợp của người nhà người bệnh là cực kì quan trọng.
Trong điều trị bệnh ĐTĐ, việc tư vấn cho bệnh nhân (BN) là cực kì quan trọng,
tuy nhiên hiện nay, phần lớn các nghiên cứu về bệnh ĐTĐ chủ yếu là về kết quả điều
trị và đáp ứng các loại thuốc, các nghiên cứu về chế độ ăn, hoạt động thể lực, kiểm
soát đường huyết tại nhà và khám định kì còn rất ít. Những câu hỏi đặt ra cho nghiên
cứu này là: sự hiểu biết và thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh Đái tháo đường
type 2 đang được quản lý tại Khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện E như thế nào? Những
yếu tố nào ảnh hưởng tới sự tuân thủ điều trị của các người bệnh này? Vì những lý
1
do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Kiến thức, thực hành tuân thủ điều trị và
một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại
Bệnh viên E Trung ương năm 2019” nhằm 2 mục tiêu sau :
1. Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh
đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại tại Khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện E năm
2019.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến thực hành tuân thủ điều trị của đối
2
tượng nghiên cứu.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh đái tháo đường
1.1.1 Định nghĩa
Theo Tổ chức y tế thế giới WHO, thuật ngữ đái tháo đường (Diabetes Mellitus)
mô tả một rối loạn chuyển hóa đa nguyên nhân, đặc trưng bởi tăng đường huyết mạn
tính, rối loạn chuyển hóa carbonhydrat, chất béo và protein, gây ra bởi các rối loạn
trong sản xuất insulin, khuyết khuyết hoạt động insulin hoặc cả hai [18].
1.1.2 Dịch tễ đái tháo đường type 2
- Trên thế giới: Tỉ lệ mắc bệnh Đái tháo đường trên thế giới, chủ yếu là Đái
tháo đường type 2 ước tính khoảng 10% người trưởng thành trên 25 tuổi. Trong đó, tỉ
lệ này cao nhất ở khu vực Đông Địa Trung Hải và Châu Mỹ (11%) và thấp hơn ở khu
vực Châu Âu và Tây Thái Bình Dương [32].
- Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường lứa tuổi 30-69 tuổi toàn quốc
là 2,7% vào năm 2002, đã tăng gấp đôi lên 5,4% năm 2012. Đây là điều đáng báo động
khi tỷ lệ đái tháo đường gia tăng nhanh hơn dự báo. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose
cũng tăng lên từ 7,7% năm 2002 lên 12,8% năm 2012. Ước tính, năm 2010 tỷ lệ đái
tháo đường ở nhóm tuổi từ 20-79 tuổi là 2,9% tương ứng 1,65 triệu người bị bệnh và
dự báo sẽ tăng lên 3,42 triệu người vào năm 2030, gia tăng 88 000 người một năm [3].
1.1.3 Chẩn đoán
Theo Hướng dẫn Chẩn đoán và Điều trị Đái tháo đường type 2 của Bộ Y tế, Chẩn
đoán sớm bệnh đái tháo đường type 2 bao gồm [4]:
a. Đối tượng có yếu tố nguy cơ để sàng lọc bệnh đái tháo đường type 2:
Tuổi ≥ 45 và có một trong các yếu tố nguy cơ sau đây:
- BMI ≥ 23 (xem phụ lục 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán thừa cân, béo phì dựa vào
BMI và số đo vòng eo áp dụng cho người trưởng thành khu vực Châu Á (theo IDF,
2005)
- Huyết áp trên 130/85 mmHg
- Trong gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường ở thế hệ cận kề (bố, mẹ,
3
anh, chị em ruột, con ruột bị mắc bệnh đái tháo đường type 2).
- Tiền sử được chẩn đoán mắc hội chứng chuyển hóa, tiền đái tháo đường
(suy giảm dung nạp đường huyết lúc đói, rối loạn dung nạp glucose).
- Phụ nữ có tiền sử thai sản đặc biệt (đái tháo đường thai kỳ, sinh con to -
nặng trên 3600 gam, sảy thai tự nhiên nhiều lần, thai chết lưu).
- Người có rối loạn Lipid máu; đặc biệt khi HDL-c dưới 0,9 mmol/L và
Triglycrid trên 2,2 mmol/l.
b. Chẩn đoán tiền đái tháo đường (Prediabetes).
- Rối loạn dung nạp glucose (IGT), nếu mức glucose huyết tương ở thời điểm
2 giờ sau nghiệm pháp tăng glucose máu bằng đường uống từ 7,8 mmol/l (140 mg/dl)
đến 11,0 mmol/l (200 mg/dl).
- Suy giảm glucose máu lúc đói (IFG), nếu lượng glucose huyết tương lúc
đói (sau ăn 8 giờ) từ 6,1 mmol/l (110 mg/dl) đến 6,9 mmol/l (125 mg/dl) và lượng
glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ của nghiệm pháp tăng glucose máu dưới 7,8
mmol/l (< 140 mg/dl).
c. Chẩn đoán xác định đái tháo đường: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái
tháo đường (WHO- 1999), dựa vào một trong 3 tiêu chí:
- Mức glucose huyết tương lúc đói ≥ 7,0 mmol/l (≥ 126 mg/dl).
- Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau
nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống.
- Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết tương
ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl).
1.1.4 Phân loại
Theo Hướng dẫn của Bộ Y tế, Đái tháo đường được chia thành 4 loại cơ
bản bao gồm [4]:
a. Đái tháo đường type 1: Là hậu quả của quá trình hủy hoại các tế bào beta
của đảo tụy. Hậu quả là cần phải sử dụng insulin ngoại lai để duy trì chuyển
hóa, ngăn ngừa tình trạng nhiễm toan ceton có thể gây hôn mê và tử vong.
b. Đái tháo đường type 2.
c. Các thể đặc biệt khác.
- Khiếm khuyết chức năng tế bào beta, giảm hoạt tính của insulin do gen.
4
- Bệnh lý của tụy ngoại tiết.
- Do các bệnh Nội tiết khác.
- Nguyên nhân do thuốc hoặc hóa chất khác.
- Nguyên nhân do nhiễm trùng.
- Các thể ít gặp, các hội chứng về gen.
1.2. Điều trị và tuân thủ điều trị đái tháo đường type 2
1.2.1 Nguyên tắc chung [4]
a. Mục đích:
- Duy trì được lượng glucose máu khi đói, glucose máu sau ăn gần như mức
độ sinh lý, đạt được mức HbA1c lý tưởng, nhằm giảm các biến chứng có liên quan,
giảm tỷ lệ tử vong do đái tháo đường.
- Giảm cân nặng (với người thừa cân, béo phì) hoặc duy trì cân nặng hợp lý.
b. Nguyên tắc:
- Thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và luyện tập. Đây là bộ ba phương pháp
điều trị bệnh đái tháo đường.
- Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì
số đo huyết áp hợp
lý, phòng, chống các rối loạn đông máu.
- Khi cần phải dùng insulin (như trong các đợt cấp của bệnh mạn tính, bệnh
nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, ung thư, phẫu thuật).
1.2.2 Mục tiêu điều trị
- Đưa chỉ số glucose máu lúc đói về mức chấp nhận 6,2 – 7,0 mmol/L và
đường máu sau ăn về mức 7,8 – 10,0 mmol/L, cùng với đó là đưa các chỉ số HbA1c
về khoảng 6,5 – 7,5%, huyết áp về mức 130/80 – 140/90 [4].
1.2.3 Lựa chọn phối hợp thuốc
Những điều chú ý khi lựa chọn thuốc
5
+ Phải tuân thủ các nguyên tắc về điều trị bệnh đái tháo đường type 2
+ Trên cơ sở thực tế khi thăm khám lâm sàng của từng người bệnh mà quyết
định phương pháp điều trị. Trường hợp bệnh mới được chẩn đoán, mức glucose máu
thấp, chưa có biến chứng nên điều chỉnh bằng chế độ ăn, luyện tập, theo dõi sát trong
3-6 tháng; nếu không đạt mục tiêu điều trị phải xem xét sử dụng thuốc[4].
+ Thuốc lựa chọn ban đầu của chế độ đơn trị liệu nên dựa vào chỉ số khối cơ
thể (BMI), nếu BMI dưới 23 nên chọn thuốc nhóm Sulfonylurea, nếu BMI từ 23 trở
lên, nên chọn nhóm Metformin[4].
1.2.4 Kiểm soát đa yếu tố ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
Các biện pháp điều trị nhằm mục tiêu hạn chế, ngăn ngừa các biến chứng cấp và
mạn tính ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. Bệnh nhân đái tháo đường type 2 thường
đi kèm với nhiều yếu tố nguy cơ, tạo ra sự phối hợp ảnh hưởng đến tiến triển của bệnh.
Chính vì vậy, điều trị bệnh nhân đái tháo đường type 2 không chỉ đơn thuần là điều chỉnh
glucose huyết thanh mà phải kiểm soát đồng thời đa yếu tố.
Sự xuất hiện, tiến triển các biến chứng do ĐTĐ type 2 liên quan đến thời gian
phát hiện bệnh, số lượng các yếu tố nguy cơ, mức độ kháng insulin và hiệu quả kiểm
soát các chỉ số. Nhiều nghiên cứu có giá trị đều chứng minh tiên lượng bệnh ĐTĐ kể cả
type 1 và type 2 được cải thiện là nhờ những can thiệp đa yếu tố [4]. Ngày nay người ta
coi những kết quả điều trị tốt là biện pháp tốt nhất dự phòng những biến chứng cho người
đã mắc bệnh. Một số Hiệp hội đã quan tâm đến vấn đề này và đưa ra những tiêu chí để
đánh giá việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Kiểm soát đa yếu tố trên bệnh nhân ĐTĐ
bao gồm: khống chế tốt đồng thời cả glucose máu, HbA1C và các yếu tố nguy cơ thường
gặp như huyết áp, lipid máu, cân nặng, lối sống... [23].
Năm 2015, dựa trên khuyến cáo kiểm soát các chỉ số WHO đưa ra năm 2002,
Liên đoàn đái tháo đường quốc tế - IDF đã điều chỉnh một số mục tiêu kiểm soát các chỉ
số về tim mạch, chuyển hóa. Đây là hướng dẫn quốc tế được nêu ra làm cơ sở cho các
quốc gia xem xét, áp dụng có điều chỉnh cho phù hợp với từng vùng lãnh thổ. Khuyến
cáo này cũng thể hiện đơn giản, gọn hơn chỉ nêu ra một mức độ của mục tiêu. Khuyến
cáo nêu ra các mục tiêu và chiến lược điều trị phải được điều chỉnh có cân nhắc tới các
yếu tố nguy cơ riêng biệt của từng BN. Bên cạnh mức glucose huyết thanh lúc đói,
6
khuyến cáo còn đưa ra mức glucose sau 2 giờ (sau ăn) và lipid máu cũng đều thấp hơn,
bổ sung thêm tỷ số albumin/creatinin niệu. Nếu điều trị chưa đạt mục tiêu thì cũng không
nên coi như đã điều trị thất bại vì mọi cải thiện các yếu tố nguy cơ đều có thể làm giảm
sự xuất hiện của các biến chứng. Trong thực tế nếu giảm HbA1c từ 10% xuống mức 9%
sẽ có tác dụng làm giảm nguy cơ biến chứng các cơ quan đích nhiều hơn so với mức
giảm từ 7% xuống 6%. Khuyến cáo cũng đã lưu ý: nếu không có điều kiện theo dõi
HbA1c thì dựa vào glucose huyết thanh lúc đói cũng là một chỉ số theo dõi thay thế có
thể chấp nhận được[25].
Trong khuyến cáo thực hành lâm sàng đối với bệnh nhân đái tháo đường có bệnh
thận mạn của KDOQI cập nhật năm 2012 có nêu: Mức kiểm soát HbA1c tối ưu nên duy
trì vào khoảng 7,0% không nên đưa HbA1c xuống mức < 7,0% đối với những bệnh nhân
có biểu hiện cơn hạ đường huyết và chấp nhận duy trì HbA1c ở mức > 7,0% ở những
bệnh nhân có các bệnh kèm theo, tiên lượng thời gian sống không kéo dài và nguy cơ
cao gây cơn hạ đường huyết[31].
Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm soát các chỉ số ở bệnh nhân
đái tháo đường theo IDF 2005
Chỉ số Mục tiêu kiểm soát
Glucose - Đói 4,4 – 6,1 mmol/l (80 - 110 mg/dl)
- Sau ăn 2 giờ 4,4 – 8,0 mmol/l (80 – 145 mg/dl)
HbA1c < 6.5%
Huyết áp ≤ 130/80 mmHg
Cholesterol toàn phần ≤ 4,5 mmol/l (174 mg/dl)
LDL-C ≤ 2,5 mmol/l (97mg/dl)
HDL-c ≤ 1,0 mmol/l (39 mg/dl)
Triglycerid ≤ 1,5 mmol/l (133mg/dl)
7
Nam: 2,5 mg/mmol (22mg/g) Tỷ số albumin/creatinin niệu Nữ: 3,5 mg/mmol (31 mg/g)
Hội nội tiết - đái tháo đường châu Á - Thái Bình Dương dựa trên các khuyến
cáo mức kiểm soát các chỉ số của IDF đã áp dụng có điều chỉnh cho phù hợp đặc
điểm dân số học cũng đã đưa ra khuyến cáo của riêng mình[25].
Hội Nội tiết đái tháo đường Việt nam dựa vào tình hình cụ thể, thực tế năm
2009 đã đồng thuận đưa ra những tiêu chí đánh giá mức độ kiểm soát các chỉ số theo
3 mức độ: Tốt, chấp nhận, kém.
1.6.4.1. Gluocse
Kiểm soát đường huyết đối với bệnh nhân ĐTĐ nhắm đến các mục tiêu chuyên
biệt có thể đo lường được, như là Hemoglobin A1C (còn được gọi là ‘A1C’ hay
‘HbA1C’) là tiêu chuẩn thường được dùng để đánh giá sự kiểm soát đường huyết trong
thời gian dài và là mục tiêu chính của việc kiểm soát, điều trị đái tháo đường. Xét
nghiệm HbA1C được đề nghị thực hiện từ hai đến bốn lần mỗi năm cho các bệnh nhân
với bất kỳ loại đái tháo đường nào, tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý và mức độ kiểm
soát đường huyết của từng bệnh nhân[35].
Đối với các bệnh nhân ĐTĐ type 1 điều trị bằng insulin nên kiểm tra ba lần hay nhiều
hơn trong ngày; số lần kiểm tra có thể ít hơn ở những bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị
bằng thuốc hạ đường huyết uống, nhưng có thể nhiều hơn đối với bệnh nhân điều trị
bằng insulin có kèm hoặc không các loại thuốc uống.
Mục tiêu đường huyết nên được điều chỉnh cho phù hợp với tuổi, giới, và tình
trạng sức khỏe của bệnh nhân; một số nhóm đối tượng đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt
(trẻ em, phụ nữ mang thai, và người lớn tuổi).
Dưới đây là bảng chỉ số mục tiêu được điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu riêng
8
biệt của từng cá nhân:
Bảng 1.2. Mục tiêu điều trị bệnh đái tháo đường qua Glucose, HbA1C
Thông số Mục tiêu
+ HbA1C < 7.0%
+ Glucose trong huyết tương mao mạch 70-130 mg/dL (3.9-7.2 mmol/L) trước ăn
+ Nồng độ đỉnh glucose trong huyết tương < 180 mg/dL (< 10.0 mmol/L) mao mạch sau ăn
Các mục tiêu này dành cho những người không mang thai và liên quan đến
mức 4,0-6,0% của nhóm không bị ĐTĐ.
Nồng độ glucose trong huyết tương sau ăn nên được đo 1-2 giờ sau khi bắt
đầu bữa ăn, nồng độ cao nhất ở các bệnh nhân tiểu đường thường xảy ra trong khoảng
thời gian này.
Tăng đường huyết sau ăn (PPG) góp phần làm cho việc kiểm soát đường huyết
không đạt được mức độ tối ưu, thường xảy ra sớm trong quá trình tiến triển của bệnh
đái tháo đường và là một nguy cơ dự báo cho các biến chứng của bệnh đái tháo đường.
Tăng đường huyết sau ăn cũng có liên quan đến sự xuất hiện của các bệnh mạch máu
lớn và mạch máu nhỏ, đồng thời gia tăng nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch. Tăng
đường huyết sau ăn đã được xem là dấu hiệu báo trước quan trọng của cơn đau tim.
Các phương pháp nhằm giảm đường huyết sau ăn có thể giúp giảm nồng độ
HbA1C và cải thiện việc kiểm soát đường huyết. Bên cạnh đó, một phương pháp về
chế độ ăn nhằm cải thiện đường huyết sau ăn là tiêu thụ loại carbohydrate được tiêu
hóa chậm, giúp phóng thích glucose qua một đoạn dài hơn dẫn đến đường huyết sau
ăn được giảm đi hẳn so với việc thực hiện chế độ ăn với các nguồn cung cấp
carbohydrate tiêu hóa nhanh khác[21]
1.6.4.2. Huyết áp
Theo IDF (2013) cho thấy, có tới 60 – 80% người mắc bệnh ĐTĐ type 2 bị
tăng huyết áp. Bệnh ĐTĐ kèm tăng huyết áp làm tăng gấp đôi nguy cơ tử vong và
đột quỵ, tăng gấp 3 lần nguy cơ bệnh mạch vành, thúc đẩy nhanh quá trình tiến triển
9
của các biến chứng trên tim mạch, mắt, thận, thần kinh…[25]
Kiểm soát tốt huyết áp cũng như các chỉ số đường huyết và mỡ máu là những
vấn đề rất quan trọng đối với người mắc bệnh ĐTĐ, giúp phòng ngừa và làm chậm
quá trình phát triển của biến chứng. Huyết áp là áp lực của máu lên các thành mạch.
Huyết áp của người khỏe mạnh bình thường là 120/80mg. Một người được cho là cao
huyết áp (HA) khi HA > 140/90mg, trong đó HA tâm thu > 140mg (HA tâm thu là
huyết áp đo được khi tim co bóp máu đi) và/hoặc HA tâm trương > 90mg (HA tâm
trương là huyết áp đo được khi máu trở về tim)[34].
Đối với người mắc bệnh ĐTĐ type 2 mục tiêu điều trị là đưa huyết áp về mức
< 130/85mg. Việc điều trị cao huyết áp cho người ĐTĐ type 2 có thể tùy vào tình
trạng bệnh mà sử dụng phương pháp dùng thuốc hay không dùng thuốc hoặc kết hợp
cả hai.
Bảng 1.3. Mục tiêu kiểm soát huyết áp
Chỉ số Đơn vị Tốt Chấp nhận Kém
Huyết áp mmHg ≤ 130/80 > 130/80 - < 140/90 > 140/90
1.6.4.3. Lipid
Kiểm soát mỡ máu nhằm mục đích hạ thấp LDL cholesterol, tăng HDL
cholesterol, và giảm triglyceride là mục tiêu quan trọng đối với bệnh ĐTĐ type 2.
Dưới đây là bảng nồng độ lipid được khuyến cáo:
Bảng 1.4. Nồng độ Lipid được khuyến cáo trong điều trị
bệnh đái tháo đường
Thông số Mục tiêu
+ LDL cholesterol < 100 mg/dL (< 2.6 mmol/L)
+ Triglyceride < 150 mg/dL (< 1.7 mmol/L)
> 40 mg/dL (> 1.0 mmol/L) – Nam + HDL cholesterol > 50 mg/dL (> 1.3 mmol/L) – Nữ
Các dữ liệu này là các giá trị lipid của những người trưởng thành, có nguy cơ
thấp. Các thông số về lipid nên được đo ít nhất mỗi năm một lần ở hầu hết các bệnh
nhân trưởng thành; đối với những người trưởng thành có các chỉ số giá trị lipid nguy
10
cơ thấp, đánh giá lipid máu có thể lặp lại mỗi hai năm.
Kiểm soát lipid hiệu quả giúp làm giảm bệnh mạch máu lớn và tử vong ở
những bệnh nhân có tiền sử biến cố tim mạch. Các chuyên gia ĐTĐ khuyên nên kiểm
tra các rối loạn lipid ở các bệnh nhân đái tháo đường trưởng thành ít nhất một lần mỗi
năm và thường xuyên hơn nếu cần thiết để đạt được các mục tiêu[25].
1.6.4.4. BMI
Chỉ số BMI không đo lường trực tiếp mỡ của cơ thể nhưng các nghiên cứu đã
chứng minh rằng BMI tương quan với đo mỡ trực tiếp. BMI là phương pháp không
tốn kém và dễ thực hiện để tầm soát vấn đề sức khoẻ.
BMI được sử dụng như là một công cụ tầm soát để xác định trọng lượng thích
hợp cho người lớn. Tuy nhiên, BMI không phải là công cụ chẩn đoán. Ví dụ, một
người có chỉ số BMI cao, để xác định trọng lượng có phải là một nguy cơ cho sức
khoẻ không thì các bác sĩ cần thực hiện thêm các đánh giá khác. Những đánh giá này
gồm đo độ dày nếp da, đánh giá chế độ ăn, hoạt động thể lực, tiền sử gia đình và các
sàng lọc sức khoẻ khác[25]
Tính chỉ số BMI là một phương pháp tốt nhất để đánh giá thừa cân và béo phì
cho một quần thể dân chúng. Để tính chỉ số BMI, người ta chỉ yêu cầu đo chiều cao
và cân nặng, không tốn kém và dễ thực hiện. Sử dụng chỉ số BMI cho phép người ta
so sánh tình trạng cân nặng của họ với quần thể nói chung.
Công thức tính BMI:
BMI (kg/m2) = Cân nặng (kg) : [Chiều cao (m) x chiều cao (m)]
Cách đánh giá chỉ số BMI : Đối với người lớn từ 20 tuổi trở lên, Sử dụng bảng
phân loại chuẩn cho cả nam và nữ để đánh giá chỉ số BMI.
+ BMI <16 : Gầy độ III
+ 16 ≤ BMI <17 : Gầy độ II
+ 17 ≤ BMI <18.5: Gầy độ I
+ 18.5 ≤ BMI <25: Bình thường
+ 25 ≤ BMI <30 : Thừa cân
+ 30 ≤ BMI 35 : Béo phì độ 1
+ 35 ≤ BMI <40 : Béo phì độ II
11
+ BMI >40 : Béo phì độ III
Thừa cân và béo phì được coi là nguyên nhân chính phát sinh ĐTĐ type 2 hiện
nay, và quan trọng đây là yếu tố can thiệp được. Thừa cân và béo phì thường được đánh
giá chủ yếu qua 2 chỉ số gồm chỉ số khối cơ thể (BMI) và vòng bụng (VB). Vòng bụng
giúp đánh giá béo bụng hay béo phì dạng nam. Béo phì được xác định là một yếu tố nguy
cơ chính đối với bệnh tim mạch, đặc biệt là béo bụng. Béo phì làm tăng huyết áp, tăng
non-HDL-C và làm giảm HDL-C. Ở bệnh nhân ĐTĐ type 2, béo phì vừa là yếu tố dự báo
bệnh ĐTĐ vừa là yếu tố nguy cơ tim mạch. Béo bụng có liên quan mật thiết với hiện tượng
kháng insulin do thiếu hụt sau thụ thể, dẫn đến sự thiếu hụt insulin tương đối do giảm số
lượng thụ thể ở các mô ngoại vi (chủ yếu là mô cơ, mô mỡ). Do tính kháng insulin cộng
với sự giảm tiết insulin dẫn đến sự giảm tính thấm của màng tế bào với glucose ở tổ chức
cơ và mỡ, dẫn tới hiện tượng ức chế quá trình phosphoryl hóa và oxy hóa glucose, đồng
thời làm chậm chuyển carbohydrat thành mỡ, giảm tổng hợp glycogen ở gan, tăng tân tạo
glucose mới, và hậu quả tất yếu là bệnh đái tháo đường xuất hiện[18].
Các nghiên cứu về số đo vòng eo liên quan với nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường
cho thấy như sau:
+ Vòng eo < 90 cm (nam), hoặc < 80 cm (nữ): bình thường
+ Vòng eo ≥ 90 cm (nam), hoặc ≥ 80 cm (nữ): có nguy cơ
BMI được kiểm soát thông qua chế độ ăn uống và luyện tập. Bệnh nhân ĐTĐ type
2 được đánh giá là kiểm soát BMI ở mức tốt khi BIM trong khoảng 18.5 – 22.9 và kiểm
soát kém khi BMI ≥ 23[28].
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới việc điều trị đái tháo đường
Theo khuyến cáo của WHO, Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế cũng như kết quả từ
các nghiên cứu cho thấy, không tuân thủ điều trị có thể gây ra các hậu quả sau [18, 33, 35]:
- Không kiểm soát được đường huyết.
- Không ngăn ngừa được các biến chứng cấp tính:
+ Hạ glucose máu.
+ Nhiễm toan ceton và hôn mê nhiễm toan ceton do ĐTĐ.
+ Hôn mê tăng glucose máu không nhiễm toan ceton (hôn mê tăng áp lực thẩm
thấu).
12
+ Hôn mê nhiễm toan lactic.
+ Các bệnh nhiễm trùng cấp tính.
- Không ngăn ngừa được các biến chứng mạn tính:
+ Biến chứng tim mạch: Bệnh mạch máu, bệnh tim, đột quỵ…
+ Biến chứng tại mắt: Xuất huyết, xuất tiết võng mạc, giảm thị lực, mù lòa…
+ Biến chứng tại thận: Tổn thương thận, suy thận…
+ Biến chứng bàn chân: Loét bàn chân, cắt cụt chi dưới, hoại thư…
+ Biến chứng thần kinh.
+ Rối loạn chức năng cường dương ở nam.
+ Suy giảm chức năng sinh dục ở nữ.
ĐTĐ là một trong những bệnh lý mạn tính nên luôn là gánh nặng tâm lý cho
bản thân bệnh nhân cũng như gia đình và xã hội. Hơn nữa điều trị ĐTĐ đòi hỏi
bệnh nhân phải tuân thủ chặt chẽ sử dụng thuốc, chế độ dinh dưỡng hợp lý, hoạt
động thể lực và kiểm soát đường huyết và khám định kì của người bệnh. Nhiều nghiên
cứu đã chỉ ra rằng nếu bệnh nhân không tuân thủ thường dẫn đến thất bại trong điều
trị. Dưới đây là một số các lý do khiến bệnh nhân không tuân thủ:
Do thuốc điều trị: Bệnh nhân phải uống quá nhiều thuốc trong một ngày đặc
biệt với những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc uống kết hợp với thuốc tiêm và
phải dùng ít nhất 2 loại thuốc trở lên thì với số lượng thuốc và thời gian dùng thuốc
kéo dài suốt đời kèm theo với tâm lý sợ đau khi tiêm là những rào cản lớn tác động
đến sự tuân thủ. Những hạn chế về chế độ ăn liên quan đến sử dụng thuốc: Thời điểm
sử dụng nhiều loại thuốc điều trị có liên quan mật thiết tới bữa ăn: có thuốc phải uống
sau bữa ăn, có thuốc phải uống xa bữa ăn, có thuốc tiêm phải tiêm vào đúng giờ quy
định Hơn nữa, một số thuốc điều trị còn yêu cầu người bệnh phải ngừng uống rượu
bia. Điều này sẽ gây ra khó khăn nhất định cho bệnh nhân.
Chế độ ăn: ảnh hưởng rất lớn đối với bệnh nhân ĐTĐ: Một số thì không có
điều kiện,có nhóm bệnh nhân cho rằng không cần thiết, một số thì không biết, làm
ảnh hưởng rất lớn tới quá trình điều trị ĐTĐ.
Do thiếu hỗ trợ (gia đình, bạn bè): Sự hỗ trợ của người thân trong gia đình và
bạn bè của người bệnh là yếu tố quan trọng đảm bảo việc tuân thủ của họ. Những
13
người thân và bạn bè sẽ chia sẻ, an ủi, động viên, nhắc nhở, giúp đỡ người bệnh uống
đủ số lượng thuốc, đủ liều, đúng giờ và đo đường huyết thường xuyên cũng như giúp
người bệnh thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý, hoạt động thể lực đúng cách. Trên
thực tế, nhiều người bệnh không thể tự mình đo đường huyết hoặc không tự giác nhớ
được cách sử dụng thuốc theo đúng chỉ định của thầy thuốc…, đặc biệt khi người
bệnh là người cao tuổi. Vì vậy sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè là hết sức cần thiết đối
với người bệnh ĐTĐ.
Do gánh nặng về tài chính: Quá trình mắc bệnh kéo dài, phải chi trả chi phí
điều trị, trong khi người bệnh không có khả năng tạo ra thu nhập (ở những người cao
tuổi) sẽ là gánh nặng tài chính không chỉ cho người bệnh mà còn cho cả những người
khác trong gia đình.
Cùng với đó, việc tuân thủ hoạt động thể lực và kiểm soát đường huyết tại nhà
và thăm khám định kì cũng là một yếu tố quan trọng trong việc kiểm soát đường
huyết và biến chứng của bệnh ĐTĐ [2]
Ngoài ra, tại nghiên cứu này, một yếu tố liên quan nữa có thể ảnh hưởng tới
việc tuân thủ điều trị đường nữa là tình trạng Lo âu của bệnh nhân. Tình trạng này
được đánh giá thông qua thang đo lo âu, trầm cảm tại bệnh viện HADS (Hospital
Anxiety and Depression Scale) ,thang đo gồm có 14 câu trong đó 7 câu đánh giá về
lo âu và 7 câu đánh giá về trầm cảm. Các câu này tập trung vào các triệu chứng chủ
yếu liên quan tới lo âu, trầm cảm. Các dấu hiệu được phân theo 4 mức độ từ 0 tới 3
điểm.
Kết quả được phân tích theo điểm trung bình của tổng điểm mỗi câu hỏi và theo
các mức độ:
- Từ 0 đến 7 điểm: bình thường.
- Từ 8 đến 10 điểm: có triệu chứng của lo âu.
- Từ 11 đến 21 điểm: lo âu.
Từ đó, qua chỉ số đánh giá lo âu này, nghiên cứu xác định mối quan hệ giữa tình
trạng lo âu của bệnh nhân với việc tuân thủ các chế độ điều trị.
14
1.4. Một số nghiên cứu liên quan
1.4.1. Trên thế giới nghiên cứu về kiến thức và tuân thủ điều trị người bệnh ĐTĐ
không phải là vấn đề mới, cụ thể như sau:
Nghiên cứu về kiến thức tuân thủ điều trị:
Theo nghiên cứu của Girish M.Chavan trên 307 bệnh nhân ở Ấn Độ cho thấy, Chỉ
23,8% có kiến thức tốt về bệnh tiểu đường, trong khi 19,2% người tham gia có kiến thức
kém, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tuân thủ điều trị tốt hơn ở những bệnh nhân có kiến
thức về bệnh đái tháo đường [21]. Ở một nghiên cứu khác tại Ai Cập của tác giả Ghada
El-Khawaga cho thấy tỉ lệ hiểu biết chung của đối tượng nghiên cứu về bệnh đái tháo
đường là 52,3%.
Nghiên cứu về tuân thủ sử dụng thuốc:
Nghiên cứu của Joan N. Kalyago và cộng sự (2008) về tuân thủ điều trị của người
bệnh ĐTĐ tại Bệnh viện Uganda với mục tiêu xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến
sự tuân thủ điều trị của người bệnh ĐTĐ cho thấy có 28,9 % người bệnh không tuân thủ
điều trị sử dụng thuốc. Và các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề này bao gồm có giới tính nữ,
không hiểu rõ về thuốc, không có thuốc đúng quy định và không đi khám định kì thường
xuyên [27].
Tuy nhiên các nghiên cứu trên mới chỉ đề cập đến tuân thủ điều trị thuốc hoàn
toàn bằng nghiên cứu định lượng, còn hạn chế chưa đi tìm hiểu lý do tại sao người bệnh
lại không tuân thủ điều trị.
Nghiên cứu về tuân thủ hoạt động thể lực:
Một số nghiên cứu khác lại chỉ nghiên cứu tuân thủ hoạt động thể lực trên người
bệnh ĐTĐ. Kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh không tuân thủ hoạt động thể lực là khá
cao như nghiên cứu của Juma Al-Kaabi và cộng sự (2009) [19], “Hoạt động thể lực và
những yếu tố rào cản đến hoạt động thể lực của người bệnh đái tháo đường type 2 tại Ả
rập”.
Nghiên cứu về tuân thủ chế độ ăn:
Nghiên cứu của Chandalia và cộng sự cũng cho thấy chế độ ăn giàu chất xơ (50 gram
chất xơ, 25 gram hòa tan và 25 gram không hòa tan) cũng có tác dụng cải thiện đường huyết,
giảm đề kháng insulin và rối loạn mỡ máu trên người bệnh ĐTĐ type 2[29].
15
Nghiên cứu về tuân thủ 5 yếu tố phối hợp khi điều trị ĐTĐ:
Một số nghiên cứu khác đã tiến hành cho thấy việc tuân thủ điều trị kết hợp
giữa tuân thủ dùng thuốc và chế độ dinh dưỡng, hoạt động thể lực, kiểm soát đường
huyết, kết quả cho thấy: Nghiên cứu của Alan M và cộng sự (2006) chỉ ra rằng tỷ lệ
tuân thủ thuốc điều trị thường tốt hơn tuân thủ thay đổi lối sống. Nghiên cứu này cho
thấy có 65% người bệnh tuân thủ chế độ dinh dưỡng, 19% người bệnh tuân thủ chế
độ hoạt động thể lực, 53% người bệnh tuân thủ chế độ dùng thuốc và 67% người
bệnh thường xuyên đo đường huyết [39].
1.4.2. Tại Việt Nam
Hiện tại ở Việt Nam, việc tuân thủ điều trị là điều cốt lõi cho sự thành công
trong công tác điều trị người bệnh ĐTĐ góp phần đáng kể vào công tác quản lý điều
trị bệnh. Để có được điều này cần phải có những minh chứng cụ thể như: tỷ lệ người
bệnh tuân thủ thuốc, dinh dưỡng, hoạt động thể lực, kiểm soát đường huyết tại nhà
là bao nhiêu? Yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tuân thủ của người bệnh? Từ đó giúp cho
các nhà quản lý Bệnh viện có những giải pháp hữu hiệu trong công tác điều trị và
quản lý người bệnh ĐTĐ có hiệu quả.
Nghiên cứu về kiến thức tuân thủ điều trị: Theo nghiên cứu của Đoàn Thị Hồng
Thúy năm 2019 tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Sơn La thì điểm trung bình kiến thức chỉ đạt
20,58 ± 5,6 điểm trên tổng 36 điểm, trong đó: tỷ lệ NB có kiến thức đạt là 64%; không
đạt là 36%. Cũng nghiên cứu về vấn đề này, theo Nguyễn Trọng Nhân và cộng sự, tỉ lệ
người bệnh có kiến thức về ăn uống của người bệnh Đái tháo đường type 2 chiếm khoảng
67,35%, điểm trung bình kiến thức về chế độ điều trị[11].
Nghiên cứu về tuân thủ chế độ dùng thuốc: Đã có nhiều nghiên cứu về việc tuân
thủ điều trị của bệnh nhân Đái tháo đường như về việc tuân thủ việc dùng thuốc như
nghiên cứu của Lưu Thị Hạnh tại Khoa Nội 2 Bệnh viện Xanh Pôn cho thấy có tới tỷ
lệ bệnh nhân tuân thủ thời gian uống thuốc khá đúng giờ chiếm 95.4%, có 63,1% bệnh
nhân uống thuốc có chú ý đến liên quan với bữa ăn và 89,2% bệnh nhân uống thuốc
đúng loại theo chỉ dẫn của bác sĩ còn lại là bệnh nhân không mua thuốc, tự uống thuốc
có sẵn hoặc có người cho. Còn về tuân thủ điều trị bằng thuốc tiêm có 65,6% bệnh
nhân tiêm đúng thời gian chỉ định, 68,7% bệnh nhân tiêm insulin liên quan đến bữa ăn
16
theo chỉ định, có 59,4% bệnh nhân chú ý đến vô trùng khi tiêm, 75% bệnh nhân bảo
quản thuốc đúng. Chỉ có 3,1 % bệnh nhân chú ý luân chuyển vị trí tiêm hàng ngày,
87,5% biết cách lấy thuốc đúng, 53,1% tiêm đúng loại [9].
Nghiên cứu về việc tuân thủ chế độ ăn, theo Báo cáo của Phạm Vân Thúy và
Nguyễn Đô Huy, ở nhóm các bệnh nhân tuân thủ điều trị có 89,6% bệnh nhân thực
hiện chế độ ăn kiêng, cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không tuân thủ điều trị, việc
tuân thủ chế độ ăn kiêng là 3,3% [12]. Cùng với đó là nghiên cứu của Nguyễn Trọng
Nhân cũng cho biết tỉ lệ người bệnh có kiến thức đúng về chế độ dinh dưỡng chiếm
67,35% và người bệnh tuân thủ điều trị chiếm 41,84% [11].
Tuân thủ về kiểm soát đường huyết và tái khám, theo nghiên cứu của Phạm
Thị Thủy tại Bệnh viện Đa khoa Quảng Ninh cho thấy tỉ lệ người bệnh tuân thủ đi
khám định kỳ theo khuyến cáo “Tái khám hàng tháng” chiếm 84.9%, còn lại 15.1%
ĐTNC thực hiện tái khám nhưng không đúng theo lịch hẹn hay khuyến cáo của các
nhà Y học. Tuân thủ kiểm tra đường huyết tại nhà ở mức độ thường xuyên ( ≥2
lần/tuần) là 68.3%, không kiểm tra đường huyết tại nhà và có kiểm tra đường huyết
tại nhà nhưng ở mức độ không thường xuyên, không đúng theo khuyến cáo (<2
lần/tuần) chiếm 31.7%[15].
Về tuân thủ Hoạt động thể lực của bệnh nhân ngoại trú đái tháo đường, số Bệnh
nhân thường xuyên luyện tập thể dục thể thao chiếm tỷ lệ cao (68,2%), số có thời
gian luyện tập 30ph/ngày chiếm 54,8%, số có mức độ tập vừa phải chiếm 58,3%.
Trong đó, loại hình đi bộ được đối tượn nhiên cứu (ĐTNC) luyện tập chủ yếu
(80,8%). Loại hình thể dục thể thao là chạy được sử dụng với tỷ lệ thấp nhất (4,2%).
17
Các loại hình thể thao khác mà ĐTNC đang luyện tập chiếm 20,2% [10].
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân và hồ sơ bệnh án của đã được chẩn
đoán đái tháo đường type 2 tại khoa Nội tổng hợp Bệnh viên E Trung ương
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:
- Bênh nhân từ 18 tuổi trở lên.
- Đang được điều trị ngoại trú tại Khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện E Trung ương
- Đến khám bệnh tại Khoa Nội tổng hợp ít nhất 1 lần trong vòng 1 tháng gần
đây từ tháng 9 tới tháng 12 năm 2019
- Có khả năng giao tiếp đủ để trả lời phỏng vấn và đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu:
- Người bệnh có biến chứng nặng mà không thể tham gia nghiên cứu được.
- Người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm thực hiện: Khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện E Trung ương
2.1.3 Thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 07/2019 tới tháng 06/2020
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích
- Thông tin định lượng từ phỏng vấn trực tiếp và sao ghi kết quả khám lâm
sàng từ bệnh án.
2.2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lương một tỷ lệ trong nghiên
(cid:3118)
cứu mô tả:
(cid:3027)(cid:3117)(cid:3127) ∝/(cid:3118) (cid:3031)(cid:3118)
n = 𝑝 (1 − 𝑝)
Trong đó:
18
n: Là số người bệnh đái tháo đường type 2 cần cho nghiên cứu.
p: Ước đoán Tỷ lệ tuân thủ điều trị ĐTĐ type 2, chọn p = 0,5 do chưa có
nghiên cứu nào được thực hiện trước đó tại địa điểm nghiên cứu.
d: Sai số ước lượng (lấy d = 0,15*p)
α: Chọn mức ý nghĩa thống kê 95% ( α = 0,05) Z1-α/2 = 1,96.
Thay vào công thức, thu được n = 170 người bệnh. Để dự phòng các bệnh
nhân nằm trong tiêu chuẩn loại trừ của nghiên cứu, số mẫu dự kiến = số mẫu tối
thiểu * 120%. Trên thực tế, trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập được
thông tin của 208 người bệnh đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu.
Cách chọn mẫu định lượng
Chọn mẫu ngẫu nhiên từ danh sách người bệnh đang được điều trị ngoại trú
tới khám định kì tại Khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện E trung ương từ tháng 09/2019
đến khi đủ cỡ mẫu thì dừng lại.
2.3 Phương pháp thu thập thông tin
2.3.1 Công cụ thu thập số liệu
Xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp có cấu trúc được thiết kế dựa trên
mục tiêu nghiên cứu bao gồm các mục: (1) Thông tin chung, (2) Thông tin về Kiến
thức, thực hành tuân thủ điều trị ĐTĐ, (3) Thông tin về một số yếu tố liên quan đến
tuân thủ điều trị đái tháo đường.
2.3.2 Kỹ thuật thu thập thông tin
- Phỏng vấn trực tiếp người bệnh bị ĐTĐ type 2: Sau khi người bệnh tới
Khám và lấy thuốc định kì tại Khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện E Trung ương, NB
được điều tra viên giới thiệu về Khảo sát và tiến hành phỏng vấn trực tiếp nếu người
bệnh đồng ý tham gia khảo sát. Thời gian thu thập thông tin dự kiến từ 01/10/2019 –
29/02/2020 tại BV E Trung ương
- Thu thập các số liệu, thông tin trong bệnh án gần nhất của Bệnh nhân như
các thông tin về biến chứng của bệnh và các bệnh mạn tính khác.
2.4 Công cụ thu thập số liệu
- Nguồn gốc và nguyên tắc phát triển bộ công cụ: Bộ công cụ được thiết kế
dựa trên khuyến cáo về tuân thủ điều trị đái tháo đường của tổ chức WHO năm 2003
19
[33] và bộ công cụ của tác giả Đỗ Văn Doanh: Nghiên cứu về thực trạng và yếu tố ảnh
hưởng đến sự tuân thủ điều trị của NB ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện đa khoa Quảng Ninh
năm 2016 [5] cùng với đó là kết hợp với thang đo lo âu, trầm cảm tại bệnh viện HADS
(Hospital Anxiety and Depression Scale), thang đo gồm có 14 câu trong đó 7 câu
đánh giá về lo âu và 7 câu đánh giá về trầm cảm. Các câu hỏi trong nghiên cứu được
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với đối tượng và địa bàn nghiên cứu, sau đó in ấn
phục vụ cho nghiên cứu.
- Nội dung bộ công cụ thu thập số liệu và biến số nghiên cứu:
* Về các thông tin chung: tên, tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, và từ
câu 2.1→ 2.9.
* Đo lường về kiến thức về tuân thủ điều trị của NB ĐTĐ type 2 từ câu F1→ F10
* Đo lường về thực hành tuân thủ dùng thuốc của NB ĐTĐ type 2 từ câu B1→
B15
* Đo lường về thực hành tuân thủ kiểm soát đường huyết tại nhà và khám sức
khỏe định kỳ từ câu C1→ C8
* Đo lường về thực hành tuân thủ dinh dưỡng của NB ĐTĐ type 2 câu D1-D12
* Đo lường về thực hành tuân thủ hoạt động thể lực của NB ĐTĐ type 2 từ
câu E1→ E8
* Đánh giá về Sức khỏe tinh thần của NB ĐTĐ type 2 từ câu G1 – G7
2.5 Biến số và chỉ số nghiên cứu
* Tuân thủ điều trị của NB ĐTĐ type 2: là sự kết hợp đủ 4 biện pháp bao gồm
chế độ dinh dưỡng hợp lý, hoạt động thể lực thường xuyên, chế độ dùng thuốc đúng, chế
độ kiểm soát đường huyết tại nhà & khám sức khỏe định kỳ thường xuyên
*Tiêu chí đo lường tuân thủ chế độ dinh dưỡng: Theo khuyến cáo của các
chuyên gia dinh dưỡng [2] NB ĐTĐ type 2 nên tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Các thực phẩm nên sử dụng: Nên sử dụng các loại thực phẩm có chỉ số
đường thấp dưới 55% trong bữa ăn như: hầu hết các loại rau trừ bí đỏ, các loại đậu
(đậu phụ, đậu xanh...), các loại trái cây (ổi, củ đậu…). Chọn các thực phẩm giàu đạm
nguồn gốc động vật ít chất béo và/hoặc nhiều acid béo chưa no có lợi cho sức khỏe
20
như thịt nạc (thịt gia cầm nên bỏ da), nên ăn cá ít nhất 3 lần trong mỗi tuần.
+ Các thực phẩm nên hạn chế như: Cơm, miến dong, bánh mỳ (chỉ nên ăn tối
đa 1 lần/1 loại/1 ngày), các món ăn rán, quay.
+ Các thực phẩm cần tránh không nên ăn: Cần tránh các thực phẩm có chỉ số
đường cao trên 55% và hấp thu nhanh như: nước uống có đường, bánh kẹo, đồ ngọt,
dưa hấu, dứa, các loại khoai bỏ lò (khoai tây nướng, khoai lang nướng…). Chỉ sử
dụng trong các trường hợp đặc biệt khi có triệu chứng hạ glucose máu. Ngoài ra cũng
không dùng óc, phủ tạng, lòng, gan và đồ hộp…
*Tiêu chí đo lường chế độ hoạt động thể lực [20, 22, 35]:
+ Các loại hình hoạt động thể lực:
Loại hình hoạt động thể lực với cường độ cao: chạy, chơi thể thao (cầu lông,
bóng chuyền, bóng bàn, chơi tenis, bơi lội, khiêu vũ)…
Loại hình hoạt động thể lực với cường độ trung bình: bằng cách đi bộ nhanh,
đạp xe đạp...hoặc các bài tập thể dục tương tự phù hợp với tình trạng sức khỏe và lối
sống của người bệnh.
Loại hình hoạt động thể lực với cường độ thấp: tập dưỡng sinh, Yoga, làm các
công việc nhẹ ở nhà như nội trợ...Theo khuyến cáo của WHO NB ĐTĐ nên hoạt động
thể lực với cường độ từ mức trung bình trở lên [33].
+ Tần suất: nên tập ít nhất 2-3 lần/tuần, tối thiểu 30 phút mỗi ngày
*Tiêu chí đo lường chế độ dùng thuốc:
Tuân thủ dùng thuốc là chế độ điều trị dùng thuốc đều đặn suốt đời, đúng
thuốc, đúng giờ, đúng liều lượng.
Theo khuyến cáo của WHO năm 2003 [33], và WHO/IDF năm 2012 [35],
NB mắc các bệnh lý mạn tính được coi là tuân thủ điều trị thuốc khi:
+ Thực hiện được ít nhất 90% phác đồ điều trị trong vòng 1 tháng Vì vậy NB
ĐTĐ được coi là không tuân thủ điều trị nếu số lần quên dùng thuốc (uống/tiêm) > 3
lần/tháng.
+ Những trường hợp quên dùng thuốc uống/tiêm thì nên xin ý kiến bác sỹ và
nếu quên thì không nên uống bù/tiêm bù vào lần uống/tiêm sau.
+ Không được tự ý điều chỉnh liều dùng
21
* Tiêu chí đo lường chế độ kiểm soát đường huyết tại nhà & khám định kỳ[33]:
+ Với bệnh những NB đang dùng thuốc uống hạ đường huyết nên thử đường
huyết tối thiểu 2 lần/tuần. Vì vậy NB được coi là tuân thủ kiểm soát đường huyết tại
nhà khi NB đo được đường huyết trên 2 lần/tuần
+ NB đã được chẩn đoán ĐTĐ tốt nhất là đi khám sức khỏe định kỳ 1 tháng/1
lần
* Tiêu chí đo lường về sức khỏe tinh thần của NB:
+ Bao gồm bộ có 07 câu hỏi đánh tính điểm từ 0-3 điểm với mỗi câu hỏi, tổng
điểm của cả 7 câu hỏi là đánh giá về sức khỏe tinh thần của NB:
- Từ 0 đến 7 điểm: bình thường.
- Từ 8 đến 10 điểm: có triệu chứng của lo âu.
- Từ 11 đến 21 điểm: lo âu
Cụ thể như sau:
Phân Phương TT Biến số Chỉ số loại pháp thu
I. Yếu tố cá nhân Đặc điểm nhân khẩu học Là tuổi trung bình của đối tượng
nghiên cứu tính theo năm sinh dương Rời Phỏng vấn Tuổi
1
lịch đến thời điểm hiện tại rạc
% Giới tính của đối tượng nghiên cứu: Nhị Quan sát
2 Giới
nam hoặc nữ % phân bố trình độ cao nhất mà đối phân Thứ Trình độ học vấn Phỏng vấn tượng có được bậc
3
% phân bố nghề của đối tượng nghiên Định Phỏng vấn cứu ở thời điểm hiện tại và tạo ra thu Nghề nghiệp danh
4
22
nhập chính % phân bố thu nhập của đối tượng Rời 5 Thu nhập nghiên cứu ở thời điểm hiện tại tính Phỏng vấn rạc theo tháng
% ĐTNC có những triệu chứng của lo Thứ 6 Sức khỏe tinh thần Phỏng vấn âu hạng
Tiền sử mắc bênh
Thời gian mắc bệnh Tính trung bình năm từ khi NB được Rời 7 Phỏng vấn ĐTĐ phát hiện và chẩn đoán là ĐTĐ rạc
Hỗ trợ của gia đình, bạn bè,nhân viên y tế (NVYT)
Được nhắc nhở tuân % được người thân, bạn bè, NVYT Phân Phỏng vấn 8 thủ dùng thuốc nhắc nhở tuân thủ điều trị không? loại
Được nhắc nhở tuân % được người thân, bạn bè, NVYT Phân thủ kiểm soát đường Phỏng vấn
10
nhắc nhở tuân thủ điều trị không? loại huyết và khám định kì
Được nhắc nhở tuân % được người thân, bạn bè, NVYT Phân
11
Phỏng vấn thủ chế độ dinh nhắc nhở tuân thủ điều trị không? loại dưỡng
Được nhắc nhở tuân % được người thân, bạn bè, NVYT Phân Phỏng vấn
12
thủ hoạt động thể lực nhắc nhở tuân thủ điều trị không? loại
Kiến thức về tuân thủ điều trị
Hiểu biết về kết quả % nhận biết của ĐTNC về kết quả Phân Phỏng vấn
1
điều trị bệnh ĐTĐ điều trị bệnh ĐTĐ. loại
% ĐTNC hiểu biết về phác đồ điều trị Hiểu biết về phương Phân Phỏng vấn
2
đang áp dụng để kiểm soát đường pháp điều trị ĐTĐ loại máu.
% ĐTNC hiểu biết về cách tuân thủ Hiểu biết về tuân thủ Định Phỏng vấn
3
23
dùng thuốc như thế nào là có hiệu quả dùng thuốc danh nhất cho những người bệnh mắc ĐTĐ
% ĐTNC hiểu biết về tuân thủ chế độ Hiểu biết về tuân thủ Định hoạt động thể lực như thế nào để giúp Phỏng vấn
4
hoạt động thể lực danh kiểm soát giảm đường huyết
% ĐTNC cho rằng người bệnh mắc Hiểu biết về kiểm tra Định ĐTĐ thì nên kiểm tra đường máu như Phỏng vấn
5
đường máu danh thế nào là tốt
% ĐTNC cho rằng người bệnh mắc Hiểu biết về theo dõi Định ĐTĐ thì nên khám sức khỏe định kỳ Phỏng vấn sức khỏe định kỳ danh
6
như thế nào là tốt
Hiểu biết về mục đích % ĐTNC biết ý nghĩa của việc kiểm Định của kiểm tra đường tra đường máu và khám sức khỏe định Phỏng vấn
7
danh máu và khám sức kỳ khỏe định kỳ
% ĐTNC biết ý nghĩa về các biện Hiểu biết về các biện Định pháp tuân thủ trong phác đồ điều trị Phỏng vấn
8
pháp tuân thủ điều trị danh đái tháo đường
Hiểu biết về tuân thủ % % ĐTNC hiểu biết về những thực Định Phỏng vấn
9
lựa chọn thực phẩm phẩm mà người bệnh ĐTĐ nên ăn, danh hạn chế hoặc cần tránh
phù hợp Hiểu biết về biến % ĐTNC biết những hậu quả do Định 10 Phỏng vấn chứng, hậu quả của không tuân thủ điều trị gây ra danh việc không tuân thủ
II. Thực hành về tuân thủ điều trị
Thực hành tuân thủ thuốc Khoảng thời gian trung bình kể từ lần Thời gian dùng thuốc Rời Phỏng vấn
1
24
đầu tiên ĐTNC bắt đầu được điều trị ĐTĐ rạc thuốc đến thời điểm phỏng vấn
% Những loại thuốc mà đối tượng Định Phỏng vấn
2 Thuốc đang dùng
nghiên cứu đang dùng để điều trị bệnh danh ĐTĐ trong tháng vừa qua
Số lần uống thuốc Bình quân số lần ĐTNC uống thuốc Rời Phỏng vấn
3
viên để điều trị bệnh ĐTĐ trong một ngày rạc
Số lần dùng thuốc Bình quân số lần ĐTNC tiêm thuốc Rời Phỏng vấn
4
tiêm insullin để điều trị bệnh ĐTĐ trong một ngày rạc
Thực hành về tuân % ĐTNC tuân thủ điều trị thuốc theo Định Phỏng vấn
5
thủ dùng thuốc những hướng dẫn của bác sỹ danh
Bình quân số lần đối tượng quên Rời Phỏng vấn
6 Quên thuốc viên
Lý do quên uống không uống thuốc trong tháng vừa % các nguyên nhân khiến người bệnh rạc Định Phỏng vấn
7
thuốc quên một vài lần uống thuốc danh
% Cách xử trí mà đối tượng áp dụng Xử trí quên uống Định Phỏng vấn
8
khi phát hiện ra mình quên uống thuốc danh
thuốc Số lần trung bình đối tượng quên Rời Phỏng vấn
9 Quên thuốc tiêm
không tiêm thuốc trong tháng vừa qua rạc
% Các nguyên nhân khiến người bệnh Lý do quên tiêm Định Phỏng vấn 10 quên một vài lần tiêm thuốc trong thuốc danh
Xử trí quên tiêm tháng % Cách xử trí mà đối tượng áp dụng Định Phỏng vấn 11 thuốc khi phát hiện ra mình quên tiêm thuốc danh
Thực hành tuân thủ kiểm soát đường huyết tại nhà và khám định kỳ
Tuân thủ về kiểm soát % Người bệnh có tuân thủ chế độ Nhị
1
25
Phỏng vấn đường huyết tại nhà kiểm soát đường phân
Mức độ kiểm soát % ĐTNC kiểm soát được đường Nhị Phỏng vấn
2
đường huyết tại nhà huyết tại nhà đều đặn phân
Số lần kiểm tra đường Số lần trung bình mà ĐTNC đã thực Rời Phỏng vấn
3
huyết tại nhà hiện kiểm tra đường huyết tại nhà rạc
Lý do đo đường huyết Các lý do khiến người bệnh đo đường Định Phỏng vấn
4
tại nhà không đều huyết tại nhà không đều danh
Thời điểm đo đường % các thời điểm mà ĐTNC chọn để Định Phỏng vấn
5
huyết tại nhà đo đường huyết trong ngày danh
Phỏng Lý do không đo Các lý do khiến người bệnh không đo Định
6
vấn/Bộ câu đường huyết tại nhà đường huyết tại nhà danh
hỏi
Tuân thủ đi khám sức % ĐTNC đi khám định kỳ theo hướng Rời
7
Phỏng vấn khỏe định kỳ dẫn rạc
Lý do người bệnh Phỏng Các lý do khiến người bệnh không đi Định
8
không tuân thủ đi vấn/Bộ câu khám định kỳ (%) danh khám định kì hỏi
Thực hành tuân thủ dinh dưỡng
Mức độ tiêu thụ một số thực phẩm Phỏng Mức độ tiêu thụ thực Thứ
1
của ĐTNC trong vòng 1 tuần qua (số vấn/Bộ câu phẩm hạng
trung bình) hỏi Thực hành tuân thủ hoạt động thể lực
% những loại hình hoạt động thể lực Loại hình động thể
1
26
mà đối tượng hay tập hàng ngày trong Định Phỏng lực hoạt tuần vừa qua danh vấn/Bộ câu
Thời gian hoạt động thể lực trung Phỏng Thời gian động thể Thứ bình mỗi ngày của từng loại hình hoạt vấn/Bộ câu
2
lực hoạt hạng động thể lực hỏi
Lý do người bệnh % những lý do vì sao ĐTNC không Phỏng Định không tuân thủ hoạt tuân thủ chế độ luyện tập theo chỉ dẫn vấn/Bộ câu
3
danh hỏi động thể lực của bác sỹ
2.6 Các khái niệm, thước đo và tiêu trí đánh giá:
2.6.1 Các khái nhiệm
* Theo Quyết định của Bộ Y tế về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh Đái
tháo đường [4] thì tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau
đây:
a. Glucose máu lúc đói ≥ 1,26 g/l (≈ 7mmol/l), làm ít nhất 2 lần.
b. Glucose máu ở thời điểm bất kỳ ≥ 2g/l (≈ 11,1 mmol/l) có kèm theo triệu
chứng lâm sàng.
c. HbA1c ≥ 6.5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được làm ở phòng thí
nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d. Glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đường huyết ≥ 11,1mmol/l.
Chế độ dùng thuốc:
- Tuân thủ dùng thuốc là chế độ điều trị dùng thuốc đều đặn suốt đời, đúng thuốc,
đúng giờ, đúng liều lượng.
Chế độ kiểm soát đường huyết tại nhà và khám định kỳ:
- Người bệnh được coi là tuân thủ kiểm soát đường huyết tại nhà khi người bệnh
đo được đường huyết từ 2 lần/tuần trở lên.
- Người bệnh chẩn đoán ĐTĐ type 2 được coi là tuân thủ khi đi khám sức khỏe
định kỳ 1 tháng/1 lần [7].
Chế độ dinh dưỡng:
Theo khuyến cáo của các chuyên gia dinh dưỡng người bệnh ĐTĐ nên tuân
thủ các nguyên tắc sau [7]:
- Các thực phẩm nên sử dụng: Nên sử dụng các loại thực phẩm có chỉ số đường
27
huyết thấp dưới 55% trong bữa ăn, nên ăn cá ít nhất 3 lần trong mỗi tuần.
- Các thực phẩm nên hạn chế như: Cơm, miến dong, bánh mỳ, các món ăn rán, quay.
- Các thực phẩm cần tránh không nên ăn: Cần tránh các thực phẩm có chỉ số
đường huyết cao trên 55% và hấp thu. Chỉ sử dụng trong các trường hợp đặc biệt khi
có triệu chứng hạ glucose máu.
- Những thực phẩm ăn thường xuyên là những thực phẩm có tần suất ăn từ 3 lần
trở lên trong 1 tuần.
- Những thực phẩm ăn không thường xuyên là những thực phẩm có tần suất ăn
dưới 3 lần trong 1 tuần.
Hoạt động thể lực:
- Tuân thủ khi người bệnh hoạt động thể lực với cường độ từ mức trung bình trở
lên ≥ 30 phút/ngày/tuần.
- Không tuân thủ khi người bệnh không hoạt động thể lực và hoạt động thể lực
với cường độ thấp < 30 phút/ngày/tuần.
2.6.2 Thang điểm đánh giá tuân thủ chế độ điều trị
Đánh giá kiến thức về tuân thủ điều trị bệnh đái tháo đường type 2
Đối tượng nghiên của chúng tôi là những NB đã được chẩn đoán là ĐTĐ type
2 và khám lần thứ 2 trở lên, nên người bệnh đã được tư vấn và cung cấp kiến thức về
tuân thủ điều trị. Vì vậy để đánh giá mức độ đạt về kiến thức của người bệnh khi
người bệnh trả lời đạt từ 75% trở lên trên tổng số điểm.
Đánh giá thực hành về tuân thủ điều trị bệnh đái tháo đường
Đánh giá mức độ đạt về tuân thủ điều trị của từng biện pháp khi người bệnh trả
lời đạt từ 75% trở lên trên tổng số điểm của từng biện pháp tuân thủ điều trị.
Tuân thủ dinh dưỡng: Tổng điểm: 24 điểm
- Tuân thủ khi ≥ 18 điểm.
- Không tuân thủ < 18 điểm.
Tuân thủ hoạt động thể lực
- Tuân thủ điều trị khi người bệnh hoạt động thể lực với cường độ trung bình 30
phút mỗi ngày và/hoặc 150 phút /tuần trở lên.
- Không tuân thủ điều trị khi người bệnh không hoạt động thể lực hoặc hoạt động
28
thể lực với cường độ thấp hơn 30 phút mỗi ngày và/hoặc 150 phút /tuần.
Tuân thủ dùng thuốc: là phải dùng đúng giờ, đúng khoảng cách, đều đặn suốt
đời, số lần quên thuốc ≤ 3 lần/tháng.
Tổng điểm: 3 điểm
- Tuân thủ khi ≥ 2 điểm
- Không tuân thủ < 2 điểm
* Tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám định kỳ: Tổng điểm: 6 điểm
- Tuân thủ khi ≥ 4 điểm
- Không tuân thủ < 4 điểm
2.7 Phân tích và xử lý số liệu
- Sau khi thu thập được thông tin, số liệu được nhập và quản lý bằng phần mềm
EpiData 3.1
- Tiến hành xử lý và làm sạch số liệu sau đó phần tích số liệu bằng phần mềm
SPSS 20.0 để mô tả kiến thức và tuân thủ điều trị của bệnh nhân đái tháo đường type
2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện E Trung ương và các yếu tố liên quan đến việc
tuân thủ điều trị này.
2.8 Đạo đức nghiên cứu
- Có sự đồng ý của cơ sở nghiên cứu và sự tham gia tự nguyện của đối tượng
nghiên cứu. Đối tượng có thể từ chối tham gia.
- Trước khi tham gia, đối tượng được cung cấp đầy đủ và rõ ràng toàn bộ thông
tin liên quan đến nghiên cứu.
- Thông tin cá nhân được bảo mật, số liệu trong nghiên cứu có tính khoa học,
thực tế và trung thực.
2.9 Sai số và biện pháp khắc phục
2.8.1 Sai số
- Sai số nhớ lại do đối tượng nghiên cứu không nhớ chính xác số lần quên
uống thuốc, tần suất hoặc lượng thức ăn, lần tập thể dục, lần đo đường huyết tại nhà
nên dẫn đến khai báo thông tin sai
- Quá trình phỏng vấn, người bệnh cung cấp sai thông tin do Điều tra viên
29
chưa giải thích rõ câu hỏi hoặc giải thích sai câu hỏi cho người được phỏng vấn
2.8.2 Biện pháp khắc phục
- Về Đối tượng nghiên cứu: ĐTNC sẽ được điều tra viên giải thích tận tình
về mục đích của nghiên cứu và cụ thể từng câu hỏi để hạn chế tối đa những sai sót
- Về Điều tra viên: Điều tra viên được tập huấn đầy đủ về kiến thức của bệnh
Đái tháo đường và bộ câu hỏi phỏng vấn để có thể đủ kiến thức và kĩ năng phỏng vấn
đối tượng nghiên cứu.
2.10 Hạn chế nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang tại một thời điểm ngắn.
- Đánh giá thực hành thông qua phỏng vấn/hỏi chứ chưa quan sát được thực
tế khi họ thực hành.
- Có ít nghiên cứu toàn diện trước đây ở trong nước về tuân thủ điều trị (cả
4 biện pháp) ở người bệnh ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú nên không có nhiều số
liệu để so sánh.
- Nghiên cứu của chúng tôi mới chỉ đề cập đến thực hành ở mức độ tiêu thụ
thực phẩm thường xuyên hay không thường xuyên của một số nhóm thực phẩm chính
mà chưa đi đánh giá hết được các nhóm thực phẩm cũng như chưa tính được nhu cầu
năng lượng tiêu thụ trong khẩu phần ăn của người bệnh để đánh giá chính xác được
30
mức độ tuân thủ dinh dưỡng của người bệnh ĐTĐ.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị của người
bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại tại Khoa Nội tổng hợp – Bệnh
viện E năm 2019
3.1.1 Đặc điểm chung của người bệnh
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của người bệnh
Số lượng Tỷ lệ (%) Thông tin chung của NB
≤55 tuổi (n) 11 5,34
56-64 tuổi 27 13,02
≥ 65 tuổi 170 81,74 Tuổi
208 100
69,06 ±6,42 (43 - 88) Tổng X(cid:3365) ± SD (GTNN – GTLN)
Nam 96 46,15
Giới tính Nữ 112 53,85
Tổng 208 100
Tiểu học 8 3,85
Trung học cơ sở 72 34,62
Trung học phổ thông 71 34,13 Trình độ học vấn Trung cấp/Cao đẳng 27 12,98
Đại học/Sau đại học 30 14,42
Tổng 208 100
Nông dân 6 2,88
Công nhân 7 3,37
Buôn bán/Nghề tự do 3 1,45
Nghề nghiệp Cán bộ văn phòng 2 0,96
Nội trợ 2 0,96
Hưu trí 188 90,38
Tổng 208 100
31
Có 205 98,56 Sống cùng gia đình, Không 3 1,44 người thân Tổng 208 100
< 2,500 triệu đồng 38 18,27
2,500 - 3,500 triệu đồng 45 21,63
> 3,500 triệu đồng 125 60,10 Thu nhập hàng tháng Tổng 208 100
Thu nhập trung bình 3,689
(triệu đồng) (±2,093)
Nhận xét:
Tổng số BN tham gia nghiên cứu là 208, trong đó số giới tính nam chiếm tỉ lệ
46,2%, giới tính nữ chiếm tỉ lệ 53,8%. Tuổi trung bình của ĐTNC là 69,02 tuổi, nhóm
tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm ≥ 65 tuổi chiếm tỉ lệ 81,7%, ĐTNC nhỏ tuổi nhất là
43 tuổi, nhiều tuổi nhất là 88 tuổi.
Về trình độ học vấn của ĐTNC, hai nhóm các đối tượng học hết Trung học cơ
sở và Trung học phổ thông có tỉ lệ cao nhất với tỉ lệ lần lượt là 34,6% và 34,1%.
Nhóm đối tượng có học vấn thấp nhất là tiểu học với 3,8%
Nghề nghiệp của ĐTNC chủ yếu là đã về hưu, chiếm tỉ lệ 90,3 %, phần lớn
đối tượng sống cùng gia đình, người thân (98,6%). Về thu nhập trung bình của các
đối tượng vào khoảng 3 triệu 880 nghìn đồng. Nhóm đối tượng không có thu nhập
chiếm tỉ lệ 4.8 %.
Bảng 3.2. Đặc điểm về tiền sử mắc bệnh của người bệnh
Số lượng Thông tin về tiền sử bệnh Tỷ lệ (%) (n)
94 45,19 ≤5 năm
114 54,81 > 5 năm
208 100 Thời gian mắc bệnh Tổng số
8,7 ± 6,89 (1 - 32) X(cid:3365) ± SD (GTNN – GTLN)
32
69 32,17 Không Mắc các bệnh mạn tính đi 1 bệnh mạn tính/biến 84 40,39 kèm/biến chứng ĐTĐ chứng
≥ 2 bệnh mạn tính/biến 55 26,44
chứng
Tổng số 208 100
Nhận xét:
Thời gian đã phát hiện dược bệnh trung bình là 8,7 năm, sự dao động thời gian
lớn, từ 1 đến 32 năm, trong đó có 54,8 đối tượng mắc bệnh trên 5 năm. Nhóm các đối
tượng có mắc bệnh mạn tính khác kèm theo hoặc đã xuất hiện biến chứng chiếm tỉ lệ
66,8%, còn lại 32,2 tổng số ĐTNC không mắc bất kì bệnh mạn tính khác đang điều
trị và chưa có biến chứng.
Bảng 3.3. Hỗ trợ của người thân về tuân thủ điều trị
Nội dung Người Không NVYT Cả 2 Tổng nhà
Được nhắc nhở tuân n 19 187 0 208 2
thủ chế độ dùng % 89,9 9,1 1,0 0 100 thuốc
Được nhắc nhở tuân n 196 19 1 208 0
thủ chế độ hoạt động % 94,2 5,3 0,5 100 0 thể lực
Được nhắc nhở tuân n 191 15 1 208 1
thủ chế độ dinh
% 91,8 7,2 0,5 0,5 100 dưỡng
Được nhắc nhở tuân n 192 15 1 208 0 thủ chế độ kiểm soát
đường huyết và khám 0 % 92,3 7,2 0,5 100 định kỳ
Nhận xét:
Trong đó, tỉ lệ người bệnh tự biết tuân thủ hoạt dộng thể lực cao nhất chiếm
94,2%. Ngoài ra, chỉ có 9,1% số ĐTNC được người nhà, gia đình nhắc nhở về chế
33
độ dung thuốc và tuân thủ chế độ hoạt động thể lực, có 7,2 % số ĐTNC được gia
đình, người nhà nhắc nhở về chế độ dinh dưỡng và chế độ kiểm soát đường huyết,
khám định kì.
Bảng 3.4. Thực trạng lo âu của bệnh nhân
Mức độ lo âu Số lượng (n) %
Không bị lo âu 183 88,0
Lo âu nhẹ 20 9,6
Lo âu vừa 5 2,4
Tổng số 208 100
Trung bình điểm lo âu 2,18
Nhận xét:
- Điểm lo âu trung bình: 2,18
- Bệnh nhân có triệu chứng lo âu theo HADS (tổng điểm ≥ 8) là 25 người, chiếm
tỉ lệ 12,02%
- Bệnh nhân lo âu thực sự theo HADS (tổng điểm ≥ 11) là 5 người, chiếm tỉ lệ
2,4%
3.1.2 Kiến thức về tuân thủ điều trị của người bệnh
Kiến thức về bệnh:
Bảng 3.5 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về bệnh ĐTĐ type 2
Có Không có Kiến thức về điều trị đái tháo kiến thức kiến thức Tổng đường n % n %
Biết bệnh ĐTĐ không thể chữa 205 98,6 3 1,4 khỏi?
Biết các Điều trị bằng thuốc 208 100 0 0 phương 208 Chế độ dinh dưỡng pháp điều 170 81,7 38 18,3 hợp lý trị bệnh và
34
Chế độ luyện tập phát hiện 162 77,9 46 22,1 hợp lý biến chứng
Nhận xét:
Tỉ lệ người bệnh tham gia nghiên cứu biết được bệnh ĐTĐ type 2 là bệnh
không thể chữa khỏi là 98,6 % và tất cả 100% tổng số ĐTNC biết được tầm quan
trọng của điều trị bằng thuốc, trong khi đó hiểu biêt về tầm quan trọng của chế độ
dinh dưỡng và luyện tập hợp lý có tỉ lệ ĐTNC lần lượt là 81,7% và 77,9%.
Kiến thức về sử dụng thuốc, kiểm tra đường máu và tái khám định kỳ
Bảng 3.6 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về sử dụng thuốc ĐTĐ, kiểm tra
đường máu và tái khám định kỳ
Số lượng Kiến thức về tuân thủ điều trị Tỷ lệ (%) (n)
Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về sử dụng thuốc ĐTĐ
Uống/tiêm thuốc ĐTĐ đều đặn, suốt đời 198 95,2
Chỉ Uống/tiêm thuốc ĐTĐ khi chỉ số đường máu cao 10 4,8
Dùng thuốc của người khác hoặc tự mua thuốc theo 0 0 đơn cũ
Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về kiểm tra đường máu và tái khám định kỳ
Nhận được hướng điều trị và chăm sóc phù hợp từ Bác 94 45,2 sĩ – Điều dưỡng
Phát hiện kịp thời các biến chứng ĐTĐ, được xử trí 14 6,7 kịp thời
Cả 2 mục đích: hướng điều trị và phát hiện biến chứng 100 48,1 kịp thời
Không nhận ra được lợi ích của kiểm tra chỉ số đường 0 0 máu tại nhà và tái khám định kỳ
Nhận xét:
Đối với kiến thức của ĐTNC về sử dụng thuốc ĐTĐ có tới 4,8% cho rằng chỉ
dùng thuốc khi chỉ số đường máu cao, không có đối tượng nào dùng thuốc của người
khác hay mua thuốc theo đơn cũ.
Về kiến thức của người bệnh về kiểm tra đường máu và tái khám định kỳ,
35
không có BN nào không nhận ra được lợi ích của kiểm tra chỉ số đường máu tại nhà
và khám định kỳ. Tuy nhiên tỉ lệ số BN nhận ra được cả 2 lợi ích của việc này chỉ
chiếm 48,1 %, còn lại là các BN chỉ nhận ra được 1 trong 2 lợi ích.
Kiến thức về dinh dưỡng
Bảng 3.7 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về thực phẩm nên ăn
và cách chế biến
Nên ăn Biết các thực phẩm nên ăn và cách chế biến n %
Món ăn đồ luộc (các loại rau luộc...) 208 100
Các loại đậu (Đậu phụ, đậu xanh, đậu đen...) 128 61,5
Hầu hết các loại rau, củ 208 100
Các loại trái cây (xoài, chuối, táo, nho, mận) 157 75,5
Nhận xét:
Tất cả các ĐTNC đều cho rằng nên ăn các món ăn luộc và ăn các loại rau, củ.
Tuy nhiên đối với các loại đậu cũng là nhóm thức ăn cung cấp chất xơ và giảm quá
trình hấp thu glucose vào máu thì ĐTNC đưa ra sự lựa chọn thấp hơn (61.5%), tỉ lệ
này cũng khá thấp đối với các loại trái cây (75,5%).
Bảng 3.8 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về thực phẩm nên hạn chế
và cách chế biến
Hạn chế Cần tránh Biết các thực phẩm hạn chế và cách chế biến n % n %
Ăn đồ rán, quay 113 54,3 95 45,7
Bánh mì trắng 144 69,2 41 19,7
Gạo (cơm), miến dong 115 55,3 37 17,8
Hạn chế Cần tránh Biết các thực phẩm cần tránh n % n %
Ăn các món nội tạng (lòng, gan,óc, đồ hộp...) 10 4,8 198 95,2
Nước uống có đường, bánh kẹo, đồ ngọt 114 54,8 94 45,2
36
Khoai tây, khoai lang nướng và chiên 145 69,7 38 18,3
Nhận xét:
Đối với các thực phẩm và cách chế biến cần hạn chế, hầu hết người bệnh cho
rằng cần hạn chế và tránh ăn đồ rán, đồ quay. Tỉ lệ người bệnh cho rằng cần hạn chế
ăn với gạo, cơm, miến dong và với bánh mì trắng lần lượt là 55,3 % và 69,2%.
Về các thực phẩm cần tránh đối với người bệnh ĐTĐ type 2, hầu hết hầu hết
ĐTNC biết được cần tránh các thức ăn nội tạng động vật như lòng, gan, óc, đồ hộp...
(chiếm 95,2% ĐTNC) và cần tránh thức ăn nước uống có hàm lượng đường cao như
nước uống có đường, bánh kẹo, đồ ngọt chiếm 45.2% và 54,8% cho rằng nên hạn chế
các loại thức ăn này. Tuy nhiên các nhóm củ như khoai tây, khoai lang được chế biến
dưới dạng nướng chiên thì chỉ có 18,3% ĐTNC biết được là nhóm thức ăn cần tránh.
Kiến thức về luyện tập thể lực:
Bảng 3.9 Kiến thức về luyện tập thể lực
Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về hoạt động Số lượng Tỷ lệ (%) thể lực kiểm tra đường máu và tái khám định kỳ (n)
Biết về lợi ích của hoạt động thể lực và luyện theo sở thích. 22,1 46
Biết về lợi ích của hoạt động thể lực, tập luyện theo 162 77,9 chỉ dẫn của BS-ĐD
Không biết về lợi ích hoạt động thể lực, không tập luyện 0 0
0 0 Ý kiến khác
208 100 Tổng
Nhận xét:
Phần lớn ĐTNC nhận biết lợi ích của hoạt động thể lực và biết đúng chế độ
tập luyện theo chỉ dẫn của bác sỹ (77.9%). Tuy nhiên vẫn còn đến 22.1% có hiểu biết
chưa đúng khi cho rằng có thể luyện tập theo sở thích. Không có đối tượng nghiên
37
cứu nào không biết về lợi ích của hoạt động thể lực nên không luyện tập.
3.1.3 Thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh
Tình hình sử dụng thuốc hiện tại
Bảng 3.10 Tình hình sử dụng thuốc hiện tại
Số lượng Tình hình sử dụng thuốc Tỷ lệ (%) (n)
Thuốc uống 135 64,9
Thuốc tiêm 62 29,8
Cả hai 11 5,3
Trung bình số lần sử dụng thuốc uống trong ngày 1,83 (±0,48) (n =146)
Trung bình số lần sử dụng thuốc uống trong ngày 2,29 (±0,77) (n = 73)
Nhận xét:
Đa số người bệnh chỉ sử dụng thuốc uống trong điều trị ĐTĐ (64,9%), nhóm
đối tượng chỉ sử dụng thuốc tiêm insulin là 29,8% còn nhóm đối tượng sử dụng cả 2
loại thuốc uống và thuốc tiêm trong điều trị là 5,3%.
Về số lần uống thuốc và tiêm thuốc của BN trong ngày, trung bình các BN
dùng thuốc uống uống khoảng 1,83 lần, còn các BN dùng thuốc tiêm tiêm thuốc 2,29
lần trong một ngày.
Tuân thủ dùng thuốc
Bảng 3.11 Tuân thủ dùng thuốc của người bệnh
Số lượng Tuân thủ dùng thuốc Tỷ lệ (%) (n)
Dùng thuốc đều đặn đúng 146 70,2 theo đơn của bác sỹ
Dùng thuốc theo đơn 62 29,8 Tuân thủ dùng thuốc trong nhưng thỉnh thoảng quên
tháng vừa qua Bỏ thuốc 0 0
Tự ý điều trị 0 0
38
208 100 Tổng số
Số lần quên uống thuốc viên
trong 1 tháng trở lại đây
(n = 146)
Số lần quên tiêm thuốc trong
1 tháng trở lại đây
(n = 73) Không quên thuốc Quên < 3 lần Quên ≥ 3 lần Tổng số Không quên Quên < 3 lần Quên ≥ 3 lần Tổng số 97 27 22 146 60 8 5 73 66,4 18,5 15,1 100 82,2 11,0 6,8 100
Nhận xét:
Tỉ lệ số đối tượng thực hiện uống thuốc đều đặn theo đơn của bác sĩ, không
quên sử dụng thuốc lần nào trong vòng 1 tháng gần đây là 70,2 %. Không có BN tự
ý điều trị hay bỏ không sử dụng thuốc. Nhóm đối tượng có quên không sử dụng thuốc
trong 1 tháng vừa qua chiếm tỉ lệ 29,8%.
Cụ thể, trong tổng số 146 đối tượng sử dụng thuốc uống (chỉ dùng thuốc uống
và sử dụng cả 2), phần lớn số đối tượng không quên thuốc lần nào trong vòng 1 tháng
gần đây, số đối tượng quên thuốc <3 lần/tháng chiếm 18,5%, quên ≥ 3 lần chiếm tỉ lệ
15,1%
Về sử dụng thuốc tiêm, tổng số có 73 số ĐTNC sử dụng thuốc tiêm (chỉ dùng
thuốc tiêm và sử dụng cả 2), chiếm tỉ lệ cao 82,2 % các ĐTNC thực hiện đúng, không
quên dùng thuốc tiêm, số ĐTNC quên tiêm thuốc <3 lần chiếm 11,0%, số đối tượng
quên thuốc ≥ 3 lần chiếm 6,8%.
Tuân thủ kiểm soát đường huyết tại nhà và khám định kỳ
Bảng 3.12 Tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám định kỳ của người bệnh
Số lượng Tỷ lệ Nội dung (n) (%)
Tuân thủ 64 30,8 Đo đường huyết (≥ 2 lần/tuần)
kiểm soát Không tuân thủ đo đường huyết đường 144 69,2 (< 2 lần/tuần và không đo) huyết Tổng số 208 100
39
Tuân thủ Đi khám định kỳ (1 lần/1 tháng) 206 99,0
khám định Không tuân thủ đi khám định kỳ 2 1,0 kỳ
Tổng số 208 100
Nhận xét:
Phần lớn các ĐTNC không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kiểm
soát đo đường huyết tại nhà (69,2%), chỉ có 30,8% tổng số ĐTNC thực hiện tuân thủ
đo đường huyết theo đúng quy định ≥ 2 lần/tuần.
Về thực hiện đi khám định kì hàng tháng, gần như tất cả (99%) số ĐTNC thực
hiện đúng đi khám định kì 01 tháng/lần, chỉ có 02 ĐTNC chiếm tỉ lệ 1% không tuân
thủ đi khám định kì.
Tuân thủ dinh dưỡng
Bảng 3.13 Tuân thủ dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu đối với các thực
phẩm và cách chế biến nên ăn
Không thường Thường xuyên Tổng xuyên Thực phẩm
n % n % n %
144 69,2 64 30,8 208 100 Các loại thịt nạc
127 61,1 81 38,9 208 100 Cá
Các loại đậu (Đậu phụ, đậu 94 45,2 114 54,8 208 100 xanh, đậu đen...)
Các loại trái cây 109 52,4 99 47,6 208 100 (xoài, chuối, táo, nho)
Hầu hết các loại rau 199 95,7 9 4,3 208 100
Nhận xét:
Đối với các loại thực phẩm như các loại rau, các loại thịt nạc và cá, đa số các
ĐTNC đều sử dụng thường xuyên, trong đó cao nhất là các loại rau (95,7%), thịt nạc
(69,2%) và cá (61,1%). Trong khi đó, các loại đậu và các loại hoa quả ít đường cũng
40
được khuyến cáo sử dụng nhưng chỉ có 52,4 số đối tượng thường xuyên sử dụng các
loại hoa quả ít đường và 45,2% thường xuyên sử dụng các loại đậu (đậu phụ,đậu
xanh, đậu đen,...)
Bảng 3.14 Tuân thủ dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu đối với các thực
phẩm và cách chế biến nên hạn chế
Thường Thi Hạn chế/Không Tổng xuyên thoảng bao giờ
n % n % n % N %
Ăn các nội tạng (lòng, 0 0,0 17 8,2 191 91,8 208 100 gan, óc, đồ hộp…)
15,9 50 24,0 60,1 208 100 125 Ăn các món đồ rán 33
15,9 45 21,6 62,5 208 100 130 Ăn các món đồ quay 33
26 53 Bánh mì trắng 25,5 129 62,0 12,5 208 100
25,0 92 44,2 30,7 208 100 64 Dưa hấu 52
26,4 83 39,9 33,7 208 100 70 Dứa (thơm) 55
Khoai bỏ lò (Khoai tây, 138 66,3 52 25,0 18 7,7 208 100 khoai lang nướng..)
Nhận xét:
Đối với các loại thực phẩm và cách chế biên nên hạn chế và cần tránh, tỉ lệ đối
tượng thực hiện hạn chế hoặc không bao giờ sử dụng các loại nội tạng (lòng, gan, óc,
đồ hộp,...) chiếm tỉ lệ cao 91,8%, tỉ lệ hạn chế hoặc không bao giờ nấu các món đồ
rán, các món đồ quay chiếm tỉ lệ lần lượt là 60,1% và 62,5%. Tỉ lệ này đối với 2 loại
hoa quả nên hạn chế bao gồm dưa hấu (30,7%) và dứa (33,7%) còn với bánh mì trắng
là 12,5%. Tuy nhiên vẫn còn một tỉ lệ cao ĐTNC còn thường xuyên sử dụng các loại
41
khoai bỏ lò (66,3%).
Tuân thủ hoạt động thể lực của người bệnh
Bảng 3.15 Tuân thủ hoạt động thể lực của người bệnh
Số lượng Tỷ lệ Hoạt động thể lực (n) (%)
Tuân thủ hoạt động thể lực ≥ 30 phút/ngày/tuần 159 76,4
<30 phút/ngày/tuần 22 10,6
Không tập 27 13,0 Không tuân thủ hoạt động thể lực
Tổng số 208 100
Đi bộ 134 84,3
Chạy 2 1,26
Chơi các môn thể thao 12 7,55 Hình thức tập luyện chủ yếu Hoạt động làm việc nhà 7 4,4
Khí công, yoga… 4 2,51
Tổng 159 100
Nhận xét:
Tổng số các ĐTNC, chiếm phần lớn (76,4%) các đối tượng tuân thủ đúng hoạt
động thể lực tập luyện ≥ 30 phút/ngày. Tỉ lệ các đối tượng thực hiện hoạt động thể
lực nhưng <30 phút/ngày/tuần chiếm 10,6% còn các đối tượng hoàn toàn không tập
hoạt động thể lực chiếm tỉ lệ 13%.
Loại hình luyện tập chủ yếu là đi bộ với tỉ lệ lên tới 84,3% số ĐTNC tuân thủ
42
hoạt động thể lực thường xuyên đi bộ ≥ 30 phút mỗi ngày trong tuần.
Lý do không tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.16 Lý do không tuân thủ các chế độ điều trị của người bệnh
Số lượng Lý do không tuân thủ Tỷ lệ (%) (n)
Lý do quên uống thuốc
Lý do quên tiêm thuốc
9 5 0 44 49 2 1 0 10 13 0 27 18,4 10,2 0 89,8 100 15,4 7,7 0 76,9 100 0 18,8
Bận Đi công tác không mang theo Không có ai nhắc nhở Chỉ đơn giản là quên Tổng số Bận Đi công tác không mang theo Không có ai nhắc nhở Chỉ đơn giản là quên Tổng số Sợ đau Không có người hỗ trợ Không có điều kiện để mua que Lý do không tuân thủ đo 43 29,9
đường huyết thử thường xuyên Đường huyết ổn định không 112 77,8
Lý do không đi khám định 144 0 0 1 100 0 0 50
cần thử Tổng số Không có ai đưa đi Cách nhà xa Do điều kiện kinh tế Tình trạng bệnh ổn không cần kỳ 1 50 đi khám
Lý do không tuân thủ hoạt
động thể lực
43
Tổng số Không có thời gian Không cần thiết Lao động bằng thể lực Mắc các bệnh mạn tính kèm theo Tổng số 2 29 2 18 2 49 100 59,2 4,1 36,7 4,1 100
Nhận xét:
Đối với các đối tượng không tuân thủ dùng thuốc định kì, có tới 89,8% đối
tượng có lý do không sử dụng thuốc chỉ đơn giản là quên. Ngoài ra không có ai không
sử dụng thuốc định kì do không có ai nhắc nhở.
Về lý do không tuân thủ đo đường huyết tại nhà, 77,8% số ĐTNC cho rằng
bệnh ổn định không cần thử, còn lại có 29,9% và 18,8% đối tượng có lý do không
thử đường huyết tại nhà là không có tiền mua que thử thường xuyên và không có
người hỗ trợ.
Cuối cùng về lý do không tuân thủ các hoạt động thể lục, tỉ lệ BN không thực
hiện đúng do không có thời gian (59,2%), ngoài ra có 36,7% số ĐTNC không tuân
thủ hoạt động thể lực là do là đã vận động chân tay thông qua các công việc khác.
Tuân thủ điều trị chung
Bảng 3.17 Đánh giá tổng quan về tuân thủ điều trị
Tuân thủ Tuân thủ không thường thường Tổng xuyên/ Không Thực hành tuân thủ điều trị xuyên tuân thủ
n % % n % n
27 Tuân thủ chế độ dùng thuốc 181 87,0 13,0 208 100
Tuân thủ xét nghiệm đường máu 64 30,8 144 69,2 208 100 và tái khám định kì
48 Tuân thủ dinh dưỡng 160 76,9 23,1 208 100
49 Tuân thủ hoạt động thể lực 159 76,4 23,6 208 100
Đối với tổng quan chung với từng loại tuân thủ, tỉ lệ tuân thủ chế độ dung
thuốc cao nhất (87,0%), còn tuân thủ xét nghiệm đường máu và tái khám định kì có
tỉ lệ thấp nhất, chỉ có 30,8% ĐTNC thực hiện đúng chế độ điều trị này. Về tỉ lệ tuân
thủ dinh dưỡng có 76,9% đối tượng thực hiện đúng chế độ này và có 76,4% đối tượng
44
tuân thủ hoạt động thể lực.
43,8
25,0
20,2
9,1
1,9
4 C H Ế Đ Ộ
3 C H Ế Đ Ộ
2 C H Ế Đ Ộ
1 C H Ế Đ Ộ
0 C H Ế Đ Ộ
Biểu đồ 1. Đánh giá chung về tuân thủ điều trị
Đánh giá chung về các chế độ tuân thủ điều trị của các bệnh nhân đái tháo
đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện E Trung
ương, người bệnh tuân thủ 3 trên 4 chế độ chiếm tỉ lệ cao nhất với 43,8% ĐTNC. Tỉ
lệ người bệnh tuân thủ cả 04 chế độ là 20,2%, tuy nhiên tỉ lệ BN chỉ tuân thủ 01 chế
độ vẫn chiếm tỉ lệ cao là 9,1% và người bệnh không tuân thủ chế độ nào chiếm tới
1,9% số ĐTNC.
3.2 Một số yếu tố liên quan đến thực hành tuân thủ điều trị của người bệnh
3.2.1. Yếu tố liên quan đến việc tuân thủ dùng thuốc
Bảng 3.18 Liên quan giữa yếu tố cá nhân với tuân thủ dùng thuốc
Không Tuân thủ dùng thuốc Tuân thủ OR tuân thủ p (KTC 95%) Yếu tố liên quan n % n %
< 65 tuổi 3 18,8 13 81,2 0,62 Tuổi 0,49 (0,16 – 2,33) 12,5 168 87,5 24 65 tuổi
45
Nam 12,5 84 87,5 12 0,92 Giới 0,85 (0,41 – 2,84) Nữ 13,4 97 86,6 15
Từ dưới 24 15,9 127 84,1 3,40 Trình độ THPT 0,05 học vấn (0,98 – 11,78) Trên THPT 5,3 54 94,7 3
Đang làm 20,0 16 80,0 4 Nghề 1,79 0,33 nghiệp (0,55 – 5,83) Không làm 23 12,2 165 87,8
Được người Không 25 13,4 162 86,6 thân nhắc 1,47 0,62 nhở tuân thủ (0,32 – 6,68)
Có 9,5 19 91,5 2 dung thuốc
8 < 5 năm 11,4 62 88,6 0,81 Thời gian 0,64 (0,34 – 1,95) mắc bệnh ≥ 5 năm 19 13,8 119 86,2
Mắc các Không 6 9,1 63 90,9 bệnh mạn 0,54 Mắc bệnh 0,20 tính đi (0,21 – 1,39) mạn tính, 21 15,1 118 84,9 kèm/biến
biến chứng chứng ĐTĐ
Không có 23 12,6 160 87,4 Tình trạng triệu chứng 0,76 lo âu của 0,63 (0,24 – 2,40) Có người bệnh 4 16,0 21 84,0 triệu chứng
Nhận xét:
ĐTNC có trình độ học vấn trên THPT có tỉ lệ tuân thủ điều trị dùng thuốc là
94,7%, cao gấp 3,4 lần so với đối tượng có trình độ học vấn từ dưới THPT. Sự khác
46
biệt này có ý nghĩa thống kê OR=3,4; KTC95%: 0,98 – 11,78; p=0,05)
3.2.2. Yếu tố liên quan đến việc tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám định kì
Bảng 3.19 Liên quan giữa yếu tố cá nhân với tuân thủ kiểm soát đường huyết
và khám định kì
Tuân thủ kiểm soát Không Tuân thủ đường huyết và tuân thủ
tái khám OR p định kỳ (KTC 95%) n % n %
Yếu tố liên quan
< 65 tuổi 13 81,3 18,7 3 2,02 0,29 Tuổi (0,56 – 7,34) 131 68,2 31,8 61 65 tuổi
62 64,6 35,4 34 Nam 0,68 0,18 Giới (0,37 – 1,21) 82 73,2 26,8 30 Nữ
Từ dưới 110 72,8 41 27,2 Trình độ học 1,82 THPT 0,07 (0,96 – 3,44) vấn Trên THPT 34 59,6 23 40,4
Đang làm 18 90,0 2 10,0 4,43 0,05 Nghề nghiệp (1,0 – 19,7) Không làm 126 67,0 62 33,0
Được người
Không 133 69,3 59 30,7 thân nhắc nhở
1,02 kiểm soát 0,97 (0,34 – 3,08) đường huyết
Có 11 68,8 5 31,2 và khám định
kỳ
< 5 năm 57 81,4 18,6 13 Thời gian 2,57 0,01 mắc bệnh (1,28 – 5,15) ≥ 5 năm 87 63,0 37,0 51
47
Không 45 65,2 24 34,8 Mắc các 0,76 bệnh mạn 0,38 Mắc bệnh (0,41 – 1,40) 99 71,2 40 28,8 tính đi mạn tính,
kèm/biến biến chứng
chứng ĐTĐ
Không có 125 68,3 58 31,7 Tình trạng lo triệu chứng 0,68 âu của người 0,44 (0.26 – 1,79) Có bệnh 19 76,0 6 24,0 triệu chứng
Nhận xét:
ĐTNC có nghề nghiệp không đi làm có tỉ lệ tuân thủ kiểm soát đường huyết
và khám định kỳ là 33,0%, cao gấp 3,3 lần so với đối tượng có nghề còn đang đi làm.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê OR=4,43; KTC95%: 1,0 – 19,7; p=0,05).
Các yếu tố nghề nghiệp và thời gian mắc bệnh có liên quan tới thực trạng tuân
thủ hoạt động thể lực của ĐTNC (p<0,05).
3.2.3 Yếu tố liên quan đến việc tuân thủ dinh dưỡng
Bảng 3.20 Liên quan giữa yếu tố cá nhân với tuân thủ dinh dưỡng
Không Tuân thủ dinh dưỡng Tuân thủ OR tuân thủ p (KTC 95%) Yếu tố liên quan n % n %
< 65 tuổi 5 31,3 11 68,7 1,58 Tuổi 0,42 (0,52 – 4,78) 43 22,4 149 77,6 65 tuổi
Nam 24 25,0 72 75,0 1,22 Giới 0,54 (0,64 – 2,33) Nữ 24 21,4 88 78,6
Từ dưới 35 23,2 116 76,8 Trình độ 1,02 THPT 0,96 học vấn (0,5 – 2,1) Trên THPT 13 22,8 44 77,2
Đang làm 6 30,0 14 70,0 Nghề 1,49 0,44 nghiệp (0,54 – 4,11) Không làm 42 22,3 146 77,7
48
Được người 0,697 Không 43 22,5 148 77,5 0,52 thân nhắc (0,23 – 2,09)
nhở tuân thủ Có 5 29,4 12 70,6 dinh dưỡng
< 5 năm 22,9 54 77,1 16 Thời gian 0,98 0,96 mắc bệnh (0,5 – 1,95) ≥ 5 năm 23,2 106 76,8 32
Mắc các Không 23 33,3 46 66,7 bệnh mạn 2,28 Mắc bệnh 0,02 tính đi (1,18 – 4,42) mạn tính, 25 18,0 114 82,0 kèm/biến
biến chứng chứng ĐTĐ
Không có 5 31,3 11 68,7 Tình trạng triệu chứng 0,59 0,26 lo âu của (0,24 – 1,48) Có người bệnh 43 22,4 149 77,6 triệu chứng
Nhận xét:
ĐTNC có mắc bệnh mạn tính khác kèm theo hoặc biến chứng của bệnh đái
tháo đường có tỉ lệ tuân thủ dinh dưỡng là 82,0%, cao hơn so với đối tượng không
mắc bệnh mạn tính hay biến chứng (66,7%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
OR=2,28; KTC95%: 1,18 – 4,42; p=0,05).
3.2.4 Yếu tố liên quan đến việc tuân thủ hoạt động thể lực
Bảng 3.21 Liên quan giữa yếu tố cá nhân với tuân thủ
hoạt động thể lực
Tuân thủ hoạt động Không Tuân thủ thể lưc tuân thủ OR p (KTC 95%) n % n % Yếu tố liên quan
< 65 tuổi 7 43,8 9 56,2 2,78 Tuổi 0,05 (0,98 – 7,90) 42 21,9 150 78,1 65 tuổi
49
Nam 21 21,9 75 48,1 0,84 Giới 0,6 (0,44 – 1,60) Nữ 28 25,0 84 75,0
Từ dưới 36 23,8 115 76,2 Trình độ 1,06 THPT 0,88 học vấn (0,51 – 2,18) 13 Trên THPT 22,8 44 77,2
11 Đang làm 55,0 9 45,0 Nghề 4,83 <0,01 nghiệp (1,87 – 12,48) 38 Không làm 20,2 150 79,8
Được người
Không 45 23,0 151 77,0 thân nhắc 0,6 0,42 nhở tuân thủ (0,17 – 2,07) hoạt động Có 4 33,3 8 66,7
thể lực
22 < 5 năm 31,4 48 68,6 Thời gian 1,88 0,06 mắc bệnh (0,98 – 3,63) 27 ≥ 5 năm 19,6 111 80,4
Mắc các Không 16 23,2 53 76,8 bệnh mạn 0,97 Mắc bệnh 0,93 tính đi (0,49 – 1,91) mạn tính, 33 23,7 106 76,3 kèm/biến
biến chứng chứng ĐTĐ
Không có 42 23,0 141 77,0 Tình trạng triệu chứng 0,77 lo âu của 0,58 (0,3 – 1,96) Có người bệnh 7 28,0 18 72,0 triệu chứng
Nhận xét:
ĐTNC có độ tuổi 65 tuổi có tỉ lệ tuân thủ hoạt động thể lực là 78,1%, cao
hơn so với đối tượng có độ tuổi <65 (56,2%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với OR=2,78; KTC95%: 0,98 – 7,90; p=0,05).
Các yếu tố tuổi và nghề nghiệp có liên quan tới thực trạng tuân thủ hoạt động
50
thể lực của ĐTNC (p<0,05)
3.2.5. Yếu tố liên quan đến việc tuân thủ chung của người bệnh
Bảng 3.22 Liên quan giữa yếu tố cá nhân với tuân thủ chung
Tuân thủ Không Tuân thủ điều trị chung tuân thủ OR p (KTC 95%) n % n % Yếu tố liên quan
< 65 tuổi 14 87,5 12,5 2 1,84 0,43 Tuổi (0,4 – 8,44) 152 79,2 20,8 40 65 tuổi
Nam 72 75,0 25,0 24 0,57 0,11 Giới (0,29 – 1,34) Nữ 94 83,9 16,1 18
Từ dưới 125 82,8 26 17,2 1,88 Trình độ THPT 0,09 (0,92 – 3,84) học vấn Trên THPT 71,9 16 28,1 41
Đang làm 95,0 1 5,0 19 5,3 Nghề 0,1 (0,69 – 40,77) nghiệp Không làm 147 78,2 41 21,8
< 5 năm 63 90,0 7 10,0 Thời gian 3,06 0,01 mắc bệnh (1,28 – 7,3) ≥ 5 năm 103 74,6 35 25,4
Mắc các Không 53 76,8 16 23,2 bệnh mạn 0,76 Mắc bệnh 0,45 tính đi (0,38 – 1,54) mạn tính, 113 81,3 26 18,7 kèm/biến
biến chứng chứng ĐTĐ
Không có 143 82,7 30 17,3 Tình trạng triệu chứng 0,31 lo âu của 0,12 (0,07 – 1,38) Có người bệnh 23 92,0 2 8,0 triệu chứng
Nhận xét:
ĐTNC có thời gian mắc bệnh ≥ 5 năm có tỉ lệ tuân thủ cả 3 chế độ điều trị là
25,4%, cao hơn so với đối tượng có thời gian mắc bệnh < 5 năm (10,0%). Sự khác
51
biệt này có ý nghĩa thống kê với OR=3,06; KTC95%: 1,28 – 7,30; p=0,01).
CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm cá nhân của người bệnh
Độ tuổi của đối tượng nghiên cứu: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu
là 69,04 tuổi, trong đó, đối tượng thấp tuổi nhất là 43 tuổi, cao tuổi nhất là 88 tuổi,
nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm đối tượng ≥ 65 tuổi, chiếm tỉ lệ lên tới 81,7%.
Độ tuổi trung bình gần tương tự so với nghiên cứu trên 292 NB ĐTĐ type 2 của
Đinh Thị Mỹ Dung chính tại Khoa Nội tổng hợp Bệnh viện E Trung ương năm 2017,
nghiên cứu này cho biết tuổi trung bình của bệnh nhân là 67,1 tuổi, trong đó cao nhất
nhà 87 tuổi, thấp tuổi nhất là 34 tuổi[6]. So với các nghiên cứu khác, tuổi trung bình
của ĐTNC này cao hơn so với tuổi trung bình trong nghiên cứu của Đỗ Văn Doanh
là 64,2 và Phạm Thị Thủy là 64 tuổi đều nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa Quảng
Ninh[5, 15]. Độ tuổi trung bình này cũng cao hơn nhiều so với nghiên cứu của
Nguyễn Trọng Nhân tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Bắc Giang năm 2019 là 58,88 tuổi
[11]. Kết quả của nghiên cứu cũng gần tương đồng với nghiên cứu của một số tác
giả trên thế giới như nghiên cứu của Ferreira và CS, tuổi trung bình của nhóm bệnh
nhân ĐTĐ type 2 là 65,1 ± 5,6 [24]. Trong một nghiên cứu khác, Joshi và CS cũng
nhận thấy nhóm tuổi hay gặp nhất là 51-60 chiếm 34,3%, tiếp theo là nhóm tuổi 61-
70 chiếm 32,2% và nhóm tuổi dưới 40 chỉ chiếm tỷ lệ 12,4% [26].
Giới tính của đối tượng nghiên cứu: Chiếm đến 53,8% số đối tượng trong
nghiên cứu này là nữ, còn lại 46,2% là nam. Tỉ lệ này phù hợp với nghiên cứu của
Đinh Thị Mỹ Dung năm 2017 cho biết tỉ lệ BN nữ chiếm 54,5%[6]. Tỉ lệ này cũng
tương ứng với nghiên cứu của Phạm Thị Thủy 53,7% [15] và nghiên cứu của Đoàn
Thị Hồng Thúy tại bệnh viện Nội tiết Sơn La năm 2019 là 51% NB nữ tham gia
nghiên cứu [13]. Trên thế giới, tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ type 2 là nữ cao hơn cũng được
thấy trong nghiên cứu của Raval, với hơn 300 NB ĐTĐ type 2 tỷ lệ NB nữ cũng
chiếm tỷ lệ cao hơn 51% so với nam giới là 49% [38].
Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu: Đa số trong số các đối tượng
52
nghiên cứu, trình độ học vấn của người bệnh là học hết Trung học cơ sở (34,6%) và
đã học hết Trung học phổ thông (34,1%). Tỉ lệ người bệnh có học vấn cao tới Cao
đẳng (13,0%), Đại học (14,3%) có tỉ lệ lớn hơn nhiều so với người bệnh có trình độ
học vấn chỉ là tiểu học (3,8%). Tỉ lệ đối tượng học hết Trung học cơ sở trong nghiên
cứu này phù hợp với nghiên cứu người bệnh đái tháo đường tại Bệnh viện Bạch Mai
năm 2018 (38,1%)[1].
Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu: Về nghề nghiệp hiện tại của ĐTNC,
tỉ lệ đối tượng đã về hưu chiếm tỉ lệ cao nhất với 90,3% tổng số ĐTNC. Ngoài ra,
gần 10% số ĐTNC còn lại là nông dân (2,9%), công nhân (3,4%), buôn bán, nghề
tự do (1,4%), cán bộ văn phòng (1%) và nội trợ (1%). Kết quả này có thể giải thích
được do độ tuổi trung bình là 69,09 tuổi và tổng đối tượng có độ tuổi ≥ 55 tuổi chiếm
đến hơn 90% số ĐTNC, đây là độ tuổi nghỉ hưu ở Việt Nam vì vậy tỉ lệ này tương
đồng với tỉ lệ người bệnh đã nghỉ hưu tham gia vào nghiên cứu.
Hoàn cảnh sống của đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu co thấy, có tới 98,6%
số ĐTNC hiện tại đang sống cùng với gia đình và người thân. Tỉ lệ ĐTNC sống độc
thân chiếm tỉ lệ là 1.4%. Tỉ lệ NB sống cùng người thân trong nghiên cứu này cao
hơn khá nhiều so với tỉ lệ NB sống cùng gia đình trong nghiên cứu của Trần Thị Hà
An(79,4%)[1].
Thu nhập hàng tháng của đối tượng nghiên cứu: Thu nhập hàng tháng trung
bình của đối tượng tham gia vào nghiên cứu này vào khoảng gần 3 triệu 700 nghìn
vnđ. Trong đó nhóm đối tượng có thủ nhập < 2,5 triệu đồng chiếm tới 18,3%, nhóm
đối tượng có thu nhập > 3,5 triệu đồng chiếm 60,1%. Thu nhập bình quân hàng tháng
của ĐTNC thấp hơn thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam năm 2019 là vào
khoảng 4,2 triệu đồng[16], có thể giải thích được điều này từ công việc hiện tại của
NB chủ yếu là về hưu (90,3%) và thu nhập chính là từ tiền lương hưu và trợ cấp xã
hội.
Đặc điểm mắc bệnh mạn tính và biến chứng kèm theo:
- Thời gian mắc bệnh: Thời gian mắc bệnh trung bình của ĐTNC là 8,7 năm,
trong đó có những đối tượng mới mắc được 1 năm, đối tượng mắc bệnh lâu nhất là
32 năm. Nhóm đối tượng mắc bệnh > 5 năm chiếm tỉ lệ cao 54,8%. Bệnh ĐTĐ type
53
2 là rối loạn chuyển hóa mạn tính, nhưng bệnh lại thường tiến triển âm thầm, người
bệnh có thể không có các triệu chứng rầm rộ trong những năm đầu của bệnh. Cùng
với sự phát triển của y học hiện đại, trong đó có sự phát triển của liệu pháp hóa dược,
người bệnh ĐTĐ type 2 thường có tiên lượng tốt, có thể điều trị thuốc uống để ổn
định glucose máu mà không phải nhập viện. Chính vì vậy, các bệnh nhân ĐTĐ týp 2
điều trị nội trú tại bệnh viện thường có thời gian bị bệnh kéo dài. So sánh kết quả giữa
nghiên cứu này (8,7 năm) và nghiên cứu của Đinh Thị Mỹ Dung (8,3 năm), cả 2
nghiên cứu đều thực hiện trên cùng một nhóm đối tượng là NB Đái tháo đường type
2 nhưng sau khoảng 2 năm, ta có thể thấy thời gian mắc bệnh trung bình đã tăng lên
khoảng 5 tháng, điều này có thể cho thấy rằng có thể người bệnh mắc mới đái tháo
đường vẫn tăng, tuy nhiên do hiện nay y học phát triển nên đã kéo dài thời gian sống
của người bệnh dẫn đến thời gian mắc bệnh dài hơn so với trước. Thời gian mắc bệnh
trung bình này cũng phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Thủy năm 2019 (8,7 năm)
và cao hơn so với nghiên cứu của Trần Thị Hà An (7,1 năm) [1, 15].
- Về các bệnh lý phối hợp, tỉ lệ người bệnh không mắc bất kì bệnh mạn tính nào
khác đang điều trị hoặc đã xuất hiện biến chứng chỉ chiếm 32,2 %. Tỉ lệ người bệnh
mắc ít nhất 1 bệnh mạn tính kèm theo hoặc đã có biến chứng chiếm tổng tỉ lệ 66,8%.
Với độ tuổi trung bình trên 69 tuổi, đây là độ tuổi bắt đầu có sự thoái hóa của cơ thể,
cùng với đó là giai đoạn tiền mãn kinh, mãn kinh ở phụ nữ. Do vậy, người bệnh
thường có thể có nhiều bệnh cơ thể và tuổi càng cao càng có nhiều bệnh lý cơ thể
phối hợp. Kết quả này của nghiên cứu cũng tương đương với nghiên cứu của Lê Thị
Hương Giang [8] với 70% đối tượng tham gia nghiên cứu có biến chứng hay với
nghiên cứu của Mocan và CS cũng nhận thấy có 66% NB có bệnh lý kèm theo khác,
phổ biến nhất là bệnh lý tim mạch chiếm 52,8%[30].
Thực trạng lo âu của đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu trên 208 bênh nhân về
tình trạng lo âu theo thang điểm lo âu trong bệnh viện HADS cho thấy có 88,0%
ĐTNC không có triệu chứng của lo âu, chỉ có 12% có triệu chứng, trong đó 9,6% lo
âu nhẹ, 2,4% có biểu hiện của lo âu vừa, không có bệnh nhân nào có tình trạng lo âu
nặng. Tỉ lệ lo âu trong nghiên cứu này nhỏ hơn so với tỉ lệ lo âu ở NB ĐTĐ type 2
đang điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai theo nghiên cứu của Trần Thị Hà An năm 2018
54
là 19,4% tổng số ĐTNC[1]. Điều này có thể được giải thích do đối tượng ở 2 nghiên
cứu có sự khác nhau, ĐTNC trong nghiên cứu này là bệnh nhân đang điều trị ngoại
trú, không có biến chứng nặng tới mức phải nằm viện còn bệnh viện Bạch Mai là bệnh
viện tuyến đầu điều trị bệnh nội khoa trên cả nước, các bệnh nhân đang điều trị nội trú
tại đây có nhiều biến chứng nặng hoặc có các bệnh lý đi kèm, do đó NB đang điều trị
cũng sẽ có tâm lý lo sợ hơn khi được điều trị tại nhà.
4.1.2. Kiến thức chung của người bệnh
Theo WHO “Đái tháo đường type 2 là bệnh không thể chữa khỏi, và mục đích
của điều trị bệnh đái tháo đường là kiểm soát lượng đường trong máu ở mức bình
thường và ngăn ngừa xảy biến chứng của bệnh ĐTĐ type 2. Tuân thủ điều trị của NB
đái tháo đường là sự kết hợp của 4 biện pháp: chế độ dinh dưỡng, chế độ hoạt động
thể lực, chế độ dùng thuốc, chế độ tự theo dõi đường huyết và khám sức khoẻ định
kỳ[36].
Cụ thể trong nghiên cứu này, đối tượng của nghiên cứu này là những bệnh
nhân đã được chẩn đoán ĐTĐ và đã đến khám tại bệnh viện E Trung ương ít nhất 01
lần trong tháng gần đây, do đó người bệnh đã được tư vấn, cung cấp kiến thức về
bệnh ĐTĐ type 2 và tuân thủ điều trị. Cụ thể, 98,6% ĐTNC biết được bệnh ĐTĐ
không thể chữa khỏi, 100% biết rằng bệnh được điều trị bằng thuốc, tuy nhiên chỉ có
81,7% đối tượng cho rằng bệnh điều trị bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, tỉ lệ này còn
thấp hơn ở phương pháp điều trị bằng chế độ luyện tập hợp lý (77,9%). Tỉ lệ này cũng
gần tương tự với nghiên cứu của Đoàn Thị Hồng Thúy và cộng sự là 100% ĐTNC
biết bệnh ĐTĐ điều trị bằng thuốc và 64% đối tượng biết rằng cần điều trị bằng chế
độ ăn uống hợp lý[13].
Đối với kiến thức về dinh dưỡng cho người bệnh ĐTĐ, đây được coi là một
phần kiến thức rất quan trọng phục vụ nhiều trong quá trình kiểm soát đường huyết
và phòng ngừa những biến chứng của bệnh đái tháo đường. Cụ thể, nghiên cứu này
cho biết tỉ lệ NB biết rằng cần ăn rau củ và ăn các món ăn luộc cao (100%), ngoài ra,
tỉ lệ đối hạn chế và cần tránh các món ăn như các món đồ rán, đồ quay, gạo, cơm, các
loại nội tạng và các loại kẹo ngọt chiếm tỉ lệ cao từ 80 tới gần 100%. Tuy nhiên, đối
với một số món ăn giàu tinh bột, có khả năng tang đường huyết cao cần tránh như
55
bánh mì trắng hay các loại khoai bỏ lò, tỉ lệ đối tượng cho rằng vẫn được sử dụng
thường xuyên hoặc chỉ cần hạn chế vẫn cao, chỉ có 19,7% biết cần hạn chế bánh mì
trắng, và 18,3% biết cần tránh ăn các loại khoai. Tỉ lệ này cũng tương tự so với nghiên
cứu của Phạm Thị Thủy, chỉ có 19,5% ĐTNC biết cần hạn chế bánh mì trắng và
25,8% đối tượng biết cần tránh ăn các loại khoai bỏ lò. Một phần điều này do đây là
các loại thực phẩm phổ biến, tiện lợi và dễ ăn nên nhiều người vẫn thường xuyên sử
dụng và cho rằng không ảnh hưởng tới việc điều trị bệnh.
Về hoạt động tập luyện thể lực, theo WHO, hoạt động thể lực thường xuyên
làm tăng tính nhạy cảm với insulin của các mô và giúp kiểm soát được đường huyết
cả trong và sau khi tập, làm giảm nguy cơ biến chứng tim mạch thông qua ảnh hưởng
có lợi lên mỡ máu và huyết áp[35]. Ở nghiên cứu này, một tỉ lệ cao đối tượng cho
rằng cần tập luyện theo hướng dẫn của Bác sĩ – Điều dưỡng (77,9%), tuy nhiên, tỉ lệ
NB tập luyện theo sở thích còn cao là 22,1%. Tỉ lệ này phù hợp với nghiên cứu của
tác giả Đỗ Văn Doanh năm 2016 với tỉ lệ tuân thủ hoạt động thể lực theo bác sĩ là
76,8% [5].
4.1.3. Tuân thủ dùng thuốc
Tình hình sử dụng thuốc hiện tại
ĐTĐ type 2 là một bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính, do đó việc dùng thuốc
thường xuyên và định kì là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng trong việc
điều trị cũng như cải thiện tình trạng bệnh.
Tổng số 208 NB tham gia nghiên cứu, có 64,9% đối tượng đang sử dụng
nguyên thuốc uống, tỉ lệ này ở thuốc tiêm là 29,8%, NB sử dụng cả thuốc uống và
thuốc tiêm chiếm tỉ lệ 5,3%. Với kết quả trên cho thấy hiện nay NB ĐTĐ type 2 điều
trị ngoại trú bằng thuốc uống là chủ yếu.
Tuân thủ dùng thuốc ở người bệnh
Theo khuyến cao của WHO người bệnh mắc các bệnh lý mạn tính được coi là
tuân thủ điều trị thuốc khi phải thực hiện được ít nhất 90% phác đồ điều trị trong vòng
1 tháng[33]. Trong nghiên cứu này, bộ câu hỏi đánh giá tuân thủ dùng thuốc của
ĐTNC có 2 tiêu chí đo lường là tuân thủ và không tuân thủ. Theo kết quả thu được,
tỉ lệ NB hiểu rõ và tuân thủ đúng việc dùng thuốc chiếm tỉ lệ 87%, còn lại 13% là các
56
bệnh nhân chưa tuân thủ tốt việc dùng thuốc khi mà thường xuyên quên thuốc tiêm
hoặc thuốc uống ≥ 3 lần/ 1 tháng. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Đỗ Hồng
Thanh và cộng sự tại bệnh viện Thanh Nhàn năm 2018 chỉ ra có 12,9% ĐTNC quên
thuốc[13] . So sánh với nghiên cứu tại BV 198 năm 2013 của Lê Thị Hương Giang
(78,1%)[8] thì tỉ lệ tuân thủ điều trị ở nghiên cứu này cao hơn. Cả 2 nghiên cứu này
đều thực hiện tại 2 bệnh viện trên địa bàn Hà Nội, đối tượng nghiên cứu đều là người
bệnh ĐTĐ điều trị ngoại trú, điều này cho thấy sau 6 năm, tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc
ở NB ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú có sự thay đổi theo hướng tích cực hơn.
Tuy nhiên, tỉ lệ NB ĐTĐ không tuân thủ điều trị thuốc trong nghiên cứu này
còn chiếm 13%, tỉ lệ này trên thực tế còn có thể cao hơn nữa do người bệnh còn ngại
với điều tra viên nên không đúng hoặc có thể nhớ không chính xác số lần quên sử
dụng thuốc của mình. Về nguyên nhân không tuân thủ của người bệnh, chiếm đến
89,8% lý do quên thuốc uống là quên, tỉ lệ quên ở dùng thuốc tiêm cũng chiếm đến
76,9%. Điều này cho thấy phần lớn người không tuân thủ điều trị thuốc đề chưa thấy
rõ được tầm quan trọng của việc dùng thuốc hàng ngày, đều đặn và đúng giờ nên vẫn
còn quên không sử dụng thuốc, do đó cần có các giải pháp để tăng cường kiến thức
về tuân thủ dùng thuốc cho bệnh nhân nhằm giảm tỉ lệ biến chứng do ĐTĐ type 2
gây nên.
4.1.4. Tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ
Ngoài việc dùng thuốc đều đặn suốt đời, đúng thuốc, đúng giờ, đúng liều lượng
để có thể giảm bớt những biến chứng của bệnh ĐTĐ thì cũng theo WHO, người bệnh
ĐTĐ type 2 muốn điều trị thành công cần kiểm soát được đường máu ở mức cho
phép. Chính vì vậy, theo khuyến cáo của tổ chức này thì người bệnh được coi là tuân
thủ kiểm tra đường huyết tại nhà khi đo đường huyết được ≥ 2 lần/tuần và nên đi
khám sức khỏe định kỳ 1 tháng / 1 lần. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, tỉ lệ
người bệnh tuân thủ đo đường huyết tại nhà chỉ chiếm 30,8%, tuy nhiên tỉ lệ tuân thủ
tái khám hàng tháng lại đạt ở mức rất cao 99% ĐTNC tuân thủ đi khám định kì hàng
tháng. Kết quả của nghiên cứu này cũng gần tương tự với kết quả nghiên cứu của Lê
Thị Hương Giang tại bệnh viện 198 năm 2013 (26,4%).
57
4.1.5. Tuân thủ dinh dưỡng
Đối với việc tuân thủ dinh dưỡng của ĐTNC, do hạn chế của nghiên cứu, rất
khó có thể đánh giá một cách trực tiếp, chỉ phỏng vấn trực tiếp người bệnh và do
người bệnh tự khai báo, vì vậy có những hạn chế nhất định. Ở nghiên cứu này, chúng
tôi phân ra 2 nhóm thực phẩm bao gồm nên ăn thường xuyên với tần suất 3 lần/tuần
và không nên ăn thường xuyên với tần suất <3 lần.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy, tổng quan chung về thực hành tuân thủ chế
độ dinh dưỡng của NB là 76,9%, trong đó, đối với nhóm thực phẩm nên ăn thì hầu
hết các ĐTNC thường xuyên ăn các thực phẩm được chuyên gia dinh dưỡng khuyến
cáo như thịt nạc, cá và các loại rau. Tỉ lệ này còn khá thấp so với các đối tượng thường
xuyên sử dụng các loại đậu như đậu phụ, đậu xanh, đậu đen (45,2%) và các loại trái
cây (52,4%). Đối với nhóm các thực phẩm được khuyến cáo là không nên ăn thì phần
lớn (91,8%) NB thực hiện được không ăn các loại nội tạng lòng gan, óc đồ hộp. Tuy
nhiên, đối với các loại thức ăn chế biến rán hoặc quay chứa nhiều lipid được khuyến
cáo là không nên ăn thì vẫn còn gần 16% NB thường xuyên sử dụng >3 lần/tuần và
tới hơn 20% NB thi thoảng sử dụng từ 1-3 lần/tuần. Tỉ lệ này còn cao hơn nhiều so
với nhóm đối tượng không tuân thủ ăn các loại thực phẩm như bánh mì trắng, dưa
hấu, dứa thơm và các loại khoai bỏ lò. Đây đều là những thực phẩm có lượng đường
cao có thể gây tăng đường huyết cho bệnh nhân. Cụ thể, chỉ có 12,5% ĐTNC thực
hiện cần tránh ăn bánh mì trắng và chỉ có 7,7% cần tránh ăn các loại khoai bỏ lò, tỉ lệ
này vào khoảng 30-33% đối tượng không thường xuyên sử dụng dứa và dưa hấu.
Bánh mì trắng và khoai là các loại thức ăn dễ sử dụng, dễ mua được trên địa bàn Hà
Nội, do đó tỉ lệ NB sử dụng 2 loại thức ăn này vào các bữa phụ còn cao hoặc sử dụng
để ăn thay cơm, từ đó dẫn đến tỉ lệ người bệnh không tuân thủ cần tránh các loại thực
phẩm này cao. Việc thực hành không đúng các thực phẩm nên ăn, hạn chế và cần
tránh chắc chắn sẽ ảnh hưởng không tốt đến kết quả điều trị bệnh, rất khó kiểm soát
được đường huyết và nhanh xuất hiện các biến chứng của bệnh đái tháo đường.
Kết quả của nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Lê Thị Hương Giang
năm 2013[8], có 79% ĐTNC tuân thủ về dinh dưỡng và cũng tương tự so với nghiên
cứu của Đỗ Quang Tuyển năm 2012 tại Bệnh viện Lão Khoa Trung ương[17] là có
58
78,8% ĐTNC tuân thủ về chế độ dinh dưỡng. Kết quả này cao hơn so với nhiên cứu
của Đỗ Văn Doanh tại BV Đa khoa Quảng Ninh[5], tỉ lệ tuân thủ dinh dưỡng chỉ đạt
51,8% và với nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nhân tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Bắc
Giang [11] cho biết chỉ có 41,8% ĐTNC có điểm thực hành đạt trong tuân thủ dinh
dưỡng của NB. Có sự khác biệt giữa các đề tài này có thể là do các nguyên nhân
khách quan như địa điểm nghiên cứu khác nhau, độ tuổi của ĐTNC khác nhau và
nguyên nhân trực quan là bộ công cụ đánh giá của từng nghiên cứu cũng chỉ ở mức
độ tuân thủ và không tuân thủ, chưa có đo lường đánh giá được chi tiết, cụ thể hơn.
4.1.6. Tuân thủ hoạt động thể lực
Hoạt động thể lực thường xuyên có hiệu quả tích cực lên tính nhạy cảm với insulin.
Các chuyên gia y tế khuyến cáo rằng nếu người bệnh ĐTĐ type 2 hoạt động thể lực với
cường độ trung bình (tương đương với việc đi bộ, xe đạp mỗi ngày 30 phút, hoặc chạy bộ,
chơi thể thao ít nhất 3 lần 1 tuần), trở lên mang lại hiệu quả hơn trong việc kiểm soát
đường huyết [33, 35]. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, có 13% số ĐTNC hoàn toàn
không tập thể dục, 22% đối tượng có tập thể dục tuy nhiên không đều đặn, thời gian tập
luyện < 30 phút/ngày trong tuần. Tỉ lệ NB thực hiện đúng tuân thủ về hoạt động thể lực
tập luyện được ≥ 30 phút/ngày chiếm 76,4%, trong đó, hình thức tập luyện chủ yếu của
đối tượng là đi bộ với tỉ lệ 84,3% trong tổng số các đối tượng tuân thủ hoạt động thể lực.
Điều này cho thấy vẫn còn rất nhiều người bệnh (23,6%) không thực sự hiểu được tầm
quan trọng của tập luyện đều đặn không chỉ giúp kiểm soát đường huyết hàng ngày mà
còn có thể giúp cải thiện đường máu tốt trong một thời gian dài. Kết quả này phù hợp với
kết quả nghiên cứu của Đỗ Văn Doanh năm 2012 [5] chỉ ra có 78,1% ĐTNC tuân thủ
đúng hoạt động thể lực, kết quả này cao hơn so với các nghiên cứu về tuân thủ hoạt động
thể lực trước đó như của Lê Thị Hương Giang (62,3%)[8] và Đỗ Quang Tuyển
(63,3%)[17]. Sự khác biệt của những nghiên cứu này có thể giải thích do sự khác biệt về
độ tuổi, về các bệnh mãn tính cũng như biến chứng kèm theo, và đặc biết khác biệt về nhận
thức kiến thức, văn hóa vùng miền.. bởi vì chúng tôi có phỏng vấn trực tiếp ĐTNC về lý
do người bệnh không tuân thủ hoạt động thể lực, kết quả cho thấy các lý do khiến cho họ
không tham gia hoạt động thể lực thường xuyên là do không có thời gian (59,2%), do đã
lao động bằng thể lực (36,7%), do mắc các bệnh mạn tính/biến chứng của ĐTĐ type 2 nên
59
mệt, khó khăn trong tập luyện (4,1%).
4.1.7. Tổng hợp chung về tuân thủ điều trị cả 4 nhóm yếu tố của người bệnh
Đánh giá về tuân thủ điều trị chung của người bệnh, có 20,2% ĐTNC thực
hiện đúng cả 4 chế độ tuân thủ, nhóm người bệnh tuân thủ 3 chế độ chiếm tỉ lệ cao
nhất là 43,8%, tỉ lệ này ở người tuân thủ 2 chế độ là 25%, 9,1% ở người tuân thủ 01
chế độ và 1,9% NB không tuân thủ chế độ điều trị nào. Kết quả của nghiên cứu này
có sự khác biệt so với nghiên cứu của Đào Quang Tuyển năm 2012 tại Bệnh viện Lão
khoa Trung ương cho biết tỉ lệ tuân thủ cả 4 chế độ là 14,2%[17]. Điều này có thể
cho thấy, sau 7 năm, tỉ lệ người bệnh đái tháo đường tại khu vực Hà Nội đã có sự
thay đổi tích cực, tỉ lệ người bệnh hiểu biết và thực hành tuân thủ điều trị đã tốt hơn
so với trước đó.
4.2. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu.
4.2.1. Yếu tố liên quan với tuân thủ dùng thuốc
Theo kết quả trong bảng 3.17 cho thấy, tỉ lệ người bệnh có trình độ học vấn
trên THPT có tỉ lệ không tuân thủ điều trị thuốc là 5,3%, tỉ lệ này đối với NB có học
vấn từ THPT trở xuống chiếm tới 15,9%. Kết quả này có ý nghĩa thống kê (p=0,05)
với OR là 3,4, điều này cho thấy rằng tỉ lệ không tuân thủ điều trị thuốc ở nhóm đối
tượng có trình độ học vấn từ Trung học phổ thông trở xuống cao gấp 03 lần so với ở
nhóm đối tượng học vấn cao hơn Trung học phổ thông. Lí do mà người bệnh không
tuân thủ điều trị thuốc chủ yếu là quên thuốc (>75%), do đó ở nhóm đối tượng có học
vấn cao (>THPT) sẽ hiểu được mức độ quan trọng của việc dùng thuốc hàng ngày
nên sẽ ít quên thuốc hơn so với nhóm đối tượng còn lại. Kết quả này phù hợp với kết
quả theo nghiên cứu của Joan N Kalyango và các cộng sự năm 2008 cũng chỉ ra rằng
tỉ lệ người bệnh không tuân thủ điều trị ĐTĐ ở những người có học vấn thấp (70,7)
cao hơn nhiều so với những người có trình độ học vấn cao (29,3%) với OR = 1,75 và
p = 0,02[27].
4.2.2. Yếu tố liên quan với tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám định kỳ
Đối với tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám định kỳ hàng tháng, có 2 yếu
tố liên quan ảnh hưởng tới tuân thủ điều trị này bao gồm nghề nghiệp và thời gian
mắc bệnh. Cụ thể đối với nghề nghiệp của ĐTNC, tỉ lệ người bệnh đang đi làm tuân
60
thủ kiểm soát đường huyết chỉ chiếm 10%, trong khi đó các NB không còn đi làm
hoặc đã nghỉ hưu có tỉ lệ tuân thủ kiểm soát đường huyết cao là 33%. Điều này có ý
nghĩa thống kê với p= 0,05 và OR = 4,43. Lý do dẫn tới sự khác nhau này là do chủ
yếu NB có nghề nghiệp là không làm trong nghiên cứu này chủ yếu là người đã về
hưu, có nhiều thời gian nên sẽ chủ động trong việc test đường huyết tại nhà và đi
khám định kì hàng tháng. Còn nhóm đối tượng có việc làm chủ yếu là người chưa về
hưu, làm văn phòng hoặc nông dân, công nhân, quỹ thời gian cho bản thân hạn chế,
thường xuyên bận hoặc không có thời gian cho việc đo đường huyết hay đi khám
định kì.
Còn về thời gian mắc bệnh, đây cũng là một yếu tố có liên quan đến việc tuân
thủ kiểm soát đường huyết và tái khám định kì của người bệnh với OR = 2,57 và p =
0,01. Điều này cho thấy, nhóm đối tượng có thời gian mắc bệnh ≥ 5 năm có khả năng
tuân thủ cao hơn gấp 2,57 lần so với nhóm đối tượng có thời gian mắc bệnh <5 năm.
Giải thích điều này có thể là do sau 5 năm, mức hiểu sâu của người bệnh về tuân thủ
kiểm soát đường huyết và tái khám định kì đã cao hơn so với những người mới mắc
bệnh chưa tìm hiểu.
4.2.3. Yếu tố liên quan với tuân thủ dinh dưỡng
Ảnh hướng tới tuân thủ dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu có yếu tố NB
có mắc bệnh mạn tính đi kèm hoặc đã xuất hiện biến chứng của bệnh đái tháo đường
hay chưa. Theo như kết quả nghiên cứu này thu được, tỉ lệ người bệnh không có biến
chứng hay bệnh mạn tính kèm theo có không tuân thủ chế độ dinh dưỡng cao gấp
2,28 lần so với người có mắc bệnh mạn tính hoặc có biến chứng (p = 0,02). Có sự
khác biệt này là do người bệnh có mắc bệnh mạn tính khác kèm theo hoặc đã có biến
chứng của bệnh thì thường lo lắng về bệnh nên sẽ chấp hành về chế độ dinh nhiều
hơn.
4.2.4. Yếu tố liên quan với tuân thủ hoạt động thể lực
Đối với tuân thủ hoạt động thể lực, tỉ lệ người bệnh tuân thủ ở nhóm đối tượng
65 tuổi là 78,1%, cao hơn rất nhiều so với 56,2% ở nhóm NB dưới 65 tuổi, điều
này có ý nghĩa thống kê (p=0,05) với OR = 2,78, điều này có nghĩa là NB ở nhóm
61
65 tuổi có khả năng tuân thủ hoạt động thể lực cao gấp 2,78 NB ở nhóm tuổi < 65.
Có thể giải thích được điều này là do độ tuổi 65 là độ tuổi đã nghỉ hưu, NB có nhiều
thời gian rảnh để có thể chăm sóc bản thân, tập luyện thể dục, thể thao. Hiện trạng
này chúng ta cũng có thể thấy được ở các công viên vào buổi sáng khi chủ yếu thấy
người lớn tuổi tham gia tập thể dục và ít thấy những người trẻ tuổi.
Cùng với đó, nghề nghiệp cũng là 1 yếu tố liên quan tới việc tuân thủ hoạt
động thể lực của người bệnh. Mức độ không tuân thủ hoạt động thể lực của những
người không đi làm cao hơn 4,83 lần so với những người không đi làm, điều này có
mức ý nghĩa thống kê p < 0,01. Với những lý do không tuân thủ hoạt động thể lực
như không có nhiều thời gian, mắc bệnh và có biến chứng khác và do đã lao động
chân tay đã giải thích cho yếu tố liên quan này.
4.2.5. Yếu tố liên quan với tuân thủ chung của người bệnh
Đánh giá về mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân tới tuân thủ cả 4 chế độ
điều trị của người bệnh cho thấy thời gian mắc bệnh là yếu tố độc lập, ảnh hướng tới
tuân thủ điều trị chung của người bệnh với OR = 3,06 (KTC 95%: 1,28 – 7,3. P
=0.01). Kết quả này cho thấy khả năng tuân thủ điều trị ở người bệnh mắc bệnh ≥ 5
năm cao hơn gấp 3,06 lần so với người có thời gian mắc bệnh < 5 năm. Điều này có
thể được giải thích vì thời gian mắc bệnh lâu, bệnh nhân đã được các bác sĩ, điều
dưỡng tư vấn nhiều lần về các chế độ tuân thủ điều trị đái tháo đường nên người bệnh
thực hiện tuân thủ tốt hơn so với nhóm đối tượng có thời gian mắc bệnh ngắn có thể
chưa chú trọng tới điều trị cũng như những nguy hiểm của các biến chứng do không
62
tuân thủ các chế độ điều trị đái tháo đường gây ra.
KẾT LUẬN
Từ phân tích kết quả và bàn luận trên 208 NB đang điều trị ngoại trú tại Khoa Nội
tổng hợp Bệnh viện E Trung ương chúng tôi rút ra được một số kết luận như sau:
1. Kiến thức, thực hành về tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu
1.1 Kiến thức về tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường
Tỉ lệ người bệnh có kiến thức về bệnh đái tháo đường là 95.2%, có kiến thức về
tuân thủ kiểm soát đường huyết và tái khám định kì là 48,1%. > 60% ĐTNC biết nên
ăn các thực phẩm khuyên dùng, >50% ĐTNC chưa nhận biết được thực phẩm cần hạn
chế và cần tránh, số ĐTNC nhận biết lợi ích của hoạt động thể lực chiếm tỉ lệ là 77.9%.
1.2 Thực hành về tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường
- Tỉ lệ ĐTNC tuân thủ dùng thuốc chiếm tỉ lệ 87,0%.
- Tái khám hàng tháng chiếm 99,0%; tỉ lệ kiểm tra đường huyết tại nhà ở mức độ
thường xuyên (≥2 lần/tuần) là 30,8%
- Tỉ lệ người bệnh chấp hành tuân thủ dinh dưỡng chiếm tỉ lệ 76,9%
- Có 76,4% ĐTNC tuân thủ tập luyện thể lực. Phần lớn chọn loại hình “đi bộ” để
rèn luyện thể lực (84.3%).
- Tỉ lệ đối tượng tuân thủ cả 04 chế độ chiếm tỉ lệ 20,2%, tuân thủ 03 chiếm tỉ lệ
43,8%. Đối tượng nghiên cứu không tuân thủ chế độ nào chiếm tỉ lệ 1,9%.
2. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu.
- Thời gian mắc bệnh (≥ 5 năm) là yếu tố liên quan ảnh hưởng tới tuân thủ cả 4
chế độ điều trị của ĐTNC
- Trình độ học vấn là một yếu tố độc lập liên quan tới tuân thủ dùng thuốc của
người bệnh đái tháo đường type 2.
- Các yếu tố nghề nghiệp và thời gian mắc bệnh có liên quan tới thực trạng tuân
thủ hoạt động thể lực của ĐTNC.
- Yếu tố mắc các bệnh mạn tính kèm theo hoặc có những biến chứng của ĐTĐ
có liên quan tới việc tuân thủ chế độ ăn của ĐTNC
- Tuổi và nghề nghiệp là 2 yếu tố có liên quan tới thực trạng tuân thủ hoạt động
63
thể lực của ĐTNC (p<0,05)
KIẾN NGHỊ
Sau khi phân tích các kết quả trên, chúng tôi có đưa ra một số khuyến nghị
như sau đối với cán bộ Y tế tại Khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện E Trung ương và
người bệnh đái tháo đường tyoe 2 đang điều trị nội trú tại khoa như sau:
1. Truyền thông và hướng dẫn cho người bệnh về lợi ích của việc kiểm soát
đường huyết tại nhà
2. Tăng cường tư vấn, tuyên truyền cho người bệnh về các thực phẩm và cách
64
chế biến nên tránh và hạn chế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Trần Thị Hà An (2018), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng trầm cảm và một
số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, Luận án Tiến sĩ Y học , Đại
học Y Hà Nội, Hà Nội.
2. Tạ Văn Bình (2007), Người bệnh đái tháo đường cần biết, Nhà xuất bản
Hà Nội, Hà Nội.
3. Bộ Y Tế (2015), "Báo cáo tổng quan chung ngành Y tế năm 2014. Tăng
cường dự phòng và kiểm soát bệnh không lây nhiễm", NXB Y học, tr. 138 - 175.
4. Bộ Y tế (2011), Quyết định số 3280/QĐ-BYT về việc ban hành tài liệu
chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường type 2, Bộ Y tế,
Hà Nội.
5. Đỗ Văn Doanh (2016), Thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ
điều trị của Người bệnh Đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện ĐK Quảng Ninh năm
2016, Luận văn Thạc sĩ Y học, ĐH Điều dưỡng Nam Định, Nam Định.
6. Đinh Thị Mỹ Dung (2017), Khảo sát người bệnh hạ đường huyết trên
bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị tại Khoa Nội Tổng hợp - Bệnh viện E, Luận
văn Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
7. Nguyễn Mạnh Dũng (2007), "Đánh giá nhận thức của người bệnh đái tháo
đường về chế độ ăn uống và tập luyện thể lực", Tạp trí Y học thực hành, 731, tr. 191-
195.
8. Lê Thị Hương Giang (2013), "Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến
tuân thủ điều trị bệnh đái tháo đường type 2 của người bệnh đang điều trị ngoại trú
tại Bệnh viện 198 năm 2013", Tạp trí Y học thực hành, 11(283), tr. 93-97.
9. Lưu Thị Hạnh (2015), Thực trạng tuân thủ điều trị cua Bệnh nhân Đái
tháo đường tại Khoa Nội 2, Bệnh viện Xanh Pôn, Đề tài Tốt nghiệp cử nhân điều
dưỡng, trường Đại học Thăng Long, Hà Nội.
10. Lê Thị Ngọc Lan (2018), Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến
tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Viện Y
học Phòng không-Không quân, Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng, Đại học Thăng
Long, Hà Nội.
11. Nguyễn Trọng Nhân và Vũ Văn Thành (2019), "Thực trạng, kiến
thức và thực hành về chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị
ngoại trú tại bệnh viện nội tiết tỉnh Bắc Giang năm 2019", Tạp trí Khoa học Điều
dưỡng, 2(3), tr. 97-104.
12. Phạm Vân Thúy và Nguyễn Đô Huy (2012), "Kết quả quản lý, điều
trị Ngoại trú Bệnh nhân Đái tháo đường tại bệnh viện huyện, tỉnh Thái Bình", Tạp trí
Y học thực hành, tr. 874.
13. Đoàn Thị Hồng Thúy và Ngô Huy Hoàng (2019), "Thay đổi kiến thức
tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 ngoại trú tại Bệnh viện Nội
tiết tỉnh sơn la năm 2019", Tạp trí Khoa học Điều dưỡng, 2(3), tr. 42-54.
14. Hồ Bích Thủy (2000), Khảo sát sự hiểu biết của người bệnh về bệnh
đái tháo đường tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, Luận văn thạc sĩ y học chuyên
ngành nội khoa, trường Đại học Y Dược thành phố Hồ chí Minh, Thành phố Hồ Chí
Minh.
15. Phạm Thị Thủy (2019), Đặc điểm của người bệnh đái tháo đường type
2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh và một số yếu tố liên quan
năm 2019, Luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng, Đại học Thăng Long, Hà Nội.
16. Tổng cục Thống kê (2019), "Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế -
xã hội quý IV và năm 2019".
17. Đỗ Quang Tuyển (2012), Mô tả kiến thức, thực hành và các yếu tố liên
quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú
tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại
học Y tế Công cộng, Hà Nội.
Tài liệu Tiếng Anh
18. Organization World Health (2019), Classification of diabetes
mellitus, World Health Organization, Geneva.
19. Juma Al-Kaabi, Fatma Al-Maskari, Bachar Afandi và các cộng sự.
(2009), "Physical activity and reported barriers to activity among type 2 diabetic patients
in the United Arab Emirates", The review of diabetic studies: RDS, 6(4), tr. 271.
20. American Diabetes Association (2010), "Standards of medical care in
diabetes—2010", Diabetes care, 33(Supplement 1), tr. S11-S61.
21. Girish M Chavan, Vivek B Waghachavare, Alka D Gore và các
cộng sự. (2015), "Knowledge about diabetes and relationship between compliance to
the management among the diabetic patients from Rural Area of Sangli District,
Maharashtra, India", Journal of family medicine and primary care, 4(3), tr. 439.
22. Diabcare - Asia (2005), "A Survey - Study on Diabetes Management
and Diabetes Complication Status in Asian Countries, Vietnam", tr. 43-45.
23. Trisha Dunning, Alan Sinclair và Stephen Colagiuri (2014), "New
IDF Guideline for managing type 2 diabetes in older people", Diabetes research and
clinical practice, 103(3), tr. 538-540.
24. Ferreira M.C, Piaia C và Cadore A.C et al (2015), "Clinical
variables associated with depression in patients with type 2 diabetes", Rev Assoc
Médica Bras, 61(4), tr. 336 - 340.
25. IDF Diabetes Atlas (2015), "International Diabetes Federation, 2015",
Avaiable online at http://www. idf. org/diabetesatlas (Accessed July 17, 2017).
26. Joshi S., Dhungana R.R và Subba U.K (2015), "Illness Perception
and Depressive Symptoms among Persons with Type 2 Diabetes Mellitus: An
Analytical Cross-Sectional Study in Clinical Settings in Nepal", J Diabetes Res, Vol
2015, tr. 1-9.
27. Joan N Kalyango, Erisa Owino và Agatha P Nambuya (2008),
"Adherence to diabetes treatment at Mulago Hospital in Uganda: prevalence and
asscociated factors", African health Sciences, 8(2), tr. 67 - 73.
28. KM Venkat Narayan, James P Boyle, Theodore J Thompson và các
cộng sự. (2007), "Effect of BMI on lifetime risk for diabetes in the US", Diabetes
care, 30(6), tr. 1562-1566.
29. Anoop Misra, Rekha Sharma, Seema Gulati và các cộng sự. (2011),
"Consensus dietary guidelines for healthy living and prevention of obesity, the
metabolic syndrome, diabetes, and related disorders in Asian Indians", Diabetes
technology & therapeutics, 13(6), tr. 683-694.
30. Mocan A.S, Lancu S.S và Duma L. et al (2016), " Depression in
romanian patients with type 2 diabetes: prevalence and risk factors", Clujul Med
1957, 89(3), tr. 371 - 377.
31. National Kidney Foundation (2012), "KDOQI clinical practice
guideline for diabetes and CKD: 2012 update", American Journal of Kidney
Diseases, 60(5), tr. 850-886.
32. Organization World Health (2010), Global status report on
noncommunicable diseases 2010, World Health Organization.
33. Organization World Health (2003), "Guidelines for the management
of diabetes mellitus Diabetes care", 34, tr. 18-32.
34. Organization World Health (2018), "Noncommunicable diseases
country profiles 2018".
35. Organization World Health (2012), "Guidelines for the management
of diabetes mellitus Diabetes care", 14, tr. 18-43.
36. Organization World Health (1999), Definition, diagnosis and
classification of diabetes mellitus and its complications : report of a WHO
consultation. Part 1, Diagnosis and classification of diabetes mellitus, chủ biên,
World Health Organization, Geneva.
37. Organization World Health (2016), Global report on diabetes, World
Health Organization, Geneva.
38. Raval A, Dhanaraj E và Bhansali A. (2010), "Prevalence and
determinants of depression in type 2 diabetes patients in a tertiary care centre", Indian
J Med Res, 132, tr. 195 - 200.
39. Peter Rudd (1998), "Compliance with antihypertensive therapy:
raising the bar of expectations", Am J Manag Care, 4(7), tr. 957-966.
PHỤ LỤC:
PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI BỆNH
ĐANG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA NỘI TỔNG HỢP – BV E TW
I. Giới thiệu
Kính chào Ông/Bà!
Chúng tôi đến từ Khoa Y dược – ĐHQGHN, hiện nay chúng tôi đang tiến hành
nghiên cứu về kiến thức, thực hành tuân thủ của bệnh nhân đái tháo đường type II
đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện. Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích tìm
hiểu thực trạng tuân thủ cũng như hiểu biết của người bệnh trong thời gian điều trị
tại bệnh viện, từ đó có các khuyến nghị với ngành Y tế cũng như lãnh đạo bệnh viện
để nâng cao chất lượng điều trị cho Ông/Bà chúng tôi xin được yêu cầu trả lời các
câu hỏi liên quan đến hiểu biết cũng như thực tế điều trị bệnh của ông/bà. Mọi thông
tin ông bà cung cấp đều được giữ kín và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Ông/Bà có đồng ý tham gia nghiên cứu này không?
1. Có Mã số phiếu ………………............ 2. Không
O. Thông tin chung
2.1 Bệnh nhân:.............................. 2.2. Tuổi: ................... 2.3. Giới : … (1. Nam;
2. Nữ)
2.4 Nghề nghiệp:….(1. Làm ruộng; 2.NV văn phòng; 3. Công nhân; 4. Khác)
2.5 Nơi ở : .....................................................................................................
2.6 Học vấn: … (1. Tiểu học; 2.Trung học cơ sở; 3.Trung học phổ thông; 4. Trung
cấp/cao đẳng; 5. Đại học/ Sau đại học ; 6. Khác: ………………………..
…………(Ghi rõ) )
2.7 Công việc hiện tại: … (1. Nông dân; 2. Công nhân; 3. Buôn bán/Tự do; 4.Cán
bộ văn phòng; 5. Nội trợ; 6. Thất nghiệp; 7. Nghỉ hưu; 8. Khác:
…………………..(Ghi rõ))
2.8 Hiện ông bà đang sống cùng ai: …………………(1. Cùng người thân; 2.
Không)
A. Bộ câu hỏi
STT CÂU HỎI TRẢ LỜI CHUYỂN
A. Thông tin chung về bệnh
Ông/bà đã mắc bệnh đái tháo A1 đường từ năm nào? ………………
Ông/bà có được người thân nhắc 1. Có A2 nhở tuân thủ chế độ dinh dưỡng 2. Không không?
Ông/bà có được người thân nhắc 1. Có A3 nhở tuân thủ chế độ hoạt động thể 2. Không lực không?
Ông/bà có được người thân nhắc 1. Có A4 nhở tuân thủ chế độ dùng thuốc 2. Không không?
Ông/bà có được người thân nhắc
nhở tuân thủ chế độ kiểm soát 1. Có A5 đường huyết và khám định kỳ 2. Không
không?
B. Tuân thủ điều trị dùng thuốc đái tháo đường
Ông/bà đã dùng thuốc điều B ………………………/năm.. trị ĐTĐ bao lâu rồi? 1
Thuốc viên = 1 Chọn 1
Hiện tại ông/bà điều trị bỏ qua
Insulin = 2
B bệnh ĐTĐ bằng thuốc gì? B4, Thuốc viên + thuốc insulin = 3 2 (Chỉ chọn một câu đúng) Khác (Ghi rõ: ………..) = 99 chọn 2
> B4
1.lần = 1
Hiện tại ông/bà uống thuốc 2.lần = 2
B mấy lần trong ngày? 3.lần = 3
3 (Chỉ chọn một câu đúng) 4.lần = 4
Khác (Ghi rõ: ………..) = 99
1.lần = 1
Hiện tại ông/bà tiêm thuốc 2.lần = 2 B Insullin mấy lần trong 3.lần = 3 4 ngày? 4.lần = 4
(Chỉ chọn một câu đúng) Khác (Ghi rõ: ………..) = 99
Trong 1 tháng vừa qua Dùng thuốc đều đặn
ông/bà đã tuân thủ dùng đúng theo đơn của bác sỹ = 1
thuốc ĐTĐ như thế nào? Dùng thuốc theo đơn nhưng thỉnh B (Chỉ chọn một câu đúng) thoảng quên thuốc = 2 5 Bỏ thuốc = 3
Tự ý điều trị = 4
Thuốc viên = 1 Chọn
Thuốc tiêm = 2 1 bỏ
Quên cả 2 = 3 qua
Ông/bà quên dùng thuốc gì? Khác (Ghi rõ: ………..) = 99 B10,B
B
11,B1 (Chỉ chọn một câu đúng) lựa
6
2; chọn)
Chọn
2→
B10
Số lần ông/bà quên uống
B
thuốc viên trong 1 tháng trở
…………………..lần
7
lại đây
Lý do chính làm cho Bận =1
ông/bà quên uống thuốc? Đi công tác không mang theo = 2
B
(Câu hỏi một lựa chọn) Không có ai nhắc nhở = 3
8
Chỉ đơn giản là quên = 4
Khác (Ghi rõ………..) = 99
Ông/bà đã xử lý quên uống Uống bù vào lần uống sau = 1
thuốc như thế nào?
B
Bỏ đi không uống nữa = 2
(Chỉ chọn một câu đúng))
9
Xin lời khuyên của bác sỹ = 3
Khác (Ghi rõ : ………..) = 99
Số lần ông/bà quên tiêm
B
…………………..lần
thuốc trong 1 tháng trở lại
1
đây
0
Lý do chính làm cho ông/bà Bận = 1
quên tiêm thuốc? Đi công tác không mang theo = 2
B
(Chỉ chọn một câu đúng) Không có ai nhắc nhở = 3
1
Chỉ đơn giản là quên
1
= 4 Khác (Ghi rõ:
………..) = 99
Ông/bà đã xử lý quên tiêm Tiêm bù vào lần tiêm sau = 1
B
thuốc như thế nào?
Bỏ đi không tiêm nữa = 2
1
(Câu hỏi một Xin lời khuyên của bác sỹ = 3
2
lựa chọn) Khác (Ghi rõ: ………..) = 99
Nếu bỏ thuốc Thuốc viên = 1 Chọn 1
Ông/bà bỏ thuốc loại gì? Thuốc tiêm = 2 bỏ qua B (Chỉ chọn một câu đúng) Bỏ cả 2 loại = 3 B15, 1 Khác (Ghi rõ: ………..) = 99 Chọn 2 3 bỏ qua
B14
Gây tác dụng phụ = 1
Lý do chính mà ông/bà bỏ
Không mua được thuốc = 2
B uống thuốc? Cho là đã khỏi bệnh = 3 1 (Chỉ chọn một câu đúng)
Điều kiện kinh tế = 4
4 Đang điều trị các bệnh khác = 5
Khác (Ghi rõ: ………..) = 99
B Lý do chính ông/bà bỏ tiêm Gây hạ đường huyết, phản ứng tại
1 insullin? chỗ của insullin = 1
5 (Chỉ chọn một câu đúng) Không mua được thuốc = 2
Cho là đã khỏi bệnh = 3
Điều kiện kinh tế = 4
Đang điều trị các bệnh khác = 5
Khác (Ghi rõ: ………..) = 99
C. Kiểm soát đường huyết & khám định kỳ
Trong 1 tháng vừa qua Có = 1 Chọn 1 bỏ qua C ông/bà có thử đường Không = 2 C6, Chọn 2→ 1 huyết tại nhà không? C6
Kiểm soát đường huyết đều theo
đúng chỉ dẫn của bác sỹ = 1 Chọn 1 bỏ qua
Nếu có
C Mức độ tuân thủ của Theo hướng dẫn của bác sỹ C4 2 ông/bà như thế nào? nhưng không đều = 2
Khác (Ghi rõ: ………..) = 99
………………lần/ngày C Ông/bà thử đường máu tại ………………lần/tuần 3 nhà bao lâu /1 lần? ………………lần/tháng
Sợ đau = 1
Không có người hỗ trợ = 2 Lý do tại sao ông/bà thử
C đường huyết không đều? Không có đủ tiền mua que 4 thử thường xuyên = 3 (Chỉ chọn một câu đúng) Bệnh ổn định không cần thử = 4
Khác = 99 Ghi rõ: ………..
C Ông/bà thường thử Trước bữa ăn sáng = 1
5 đường huyết vào những Sau bữa ăn sáng 2h = 2
thời điểm nào? ( Chọn Trước bữa ăn trưa = 3
một hoặc nhiều câu Sau ăn trưa 2h = 4
đúng) Trước bữa ăn tối = 5
Sau ăn tối 2h = 6
Trước khi đi ngủ = 7
Nếu không Sợ đau = 1
Lý do tại sao ông/bà Không có người hỗ trợ = 2
không thử đường huyết tại Không tiền mua que thử thường C
nhà? xuyên = 3 6
(Chỉ chọn một câu đúng) Bệnh ổn định không cần thử = 4
Khác (Ghi rõ: ………..) = 99
Bao lâu ông/bà đi 1.tháng = 1
khám định kỳ 1 lần? (Câu 2.tháng = 2 C hỏi một lựa chọn ) 3.tháng = 3 7 > 3 tháng = 4
Khác (Ghi rõ: ………..) = 99
Lý do tại sao ông/bà Không có ai đưa đi = 1
không đi khám định kỳ? Cách nhà xa = 2
(Chỉ chọn một câu đúng) Do điều kiện kinh tế = 3 C
Tình trạng bệnh ổn không cần 8
đi khám = 4
Khác (Ghi rõ: ………..) = 99
D. Chế độ dinh dưỡng
Mức độ tiêu thụ thực phẩm của ông/bà trong vòng 1 tháng qua như thế nào?
Thường Thi thoảng Không Hiếm khi xuyên STT Tên thực phẩm (2-3 bao giờ (1lần/tuần) (≥4 lần/tuần) lần/tuần)
Ăn các nội tạng (lòng,
1
gan, óc, đồ hộp…)
Các loại thịt nạc
2
Cá
3
Ăn đồ rán
4
Ăn đồ quay
5
Bánh mì trắng
6
Dưa hấu
7
Dứa (thơm)
8
Khoai bỏ lò (khoai tây
nướng, khoai lang
9
nướng..)
10 Các loại đậu (đậu phụ,
đậu xanh, đậu đen...)
11 Các loại trái cây (xoài,
chuối, táo, nho, mận)
12 Hầu hết các loại rau
E. HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC
Mức độ luyện lập của ông bà trong một tuần qua như thế nào?
Thời gian phút STT Các loại hình tập luyện Số ngày/tuần /ngày
Đi bộ ( trên 40 phút) E1
Chạy ( trên 15 phút) E2
Đi xe đạp ( 1 giờ) E3
Chơi thể thao (cầu lông,
E4 bóng chuyền, bóng bàn,
chơi tenis, bơi lội,…)
Các hoạt động công việc nhà E5 (nội trợ, làm vườn…)
Khác như dưỡng sinh, khí E6 công, yoga
E7 Hoàn toàn không tập
Không có thời gian = 1
Lý do ông/bà không luyện tập Không cần thiết = 2
E8 với từng loại hình trên? (nếu Lao động chân tay = 3
có) Không trả lời = 4
(Chỉ chọn một câu đúng) Khác (Ghi rõ: ……) =99
F. SỨC KHỎE TINH THẦN
Mức độ đánh giá
0 = Không đúng với tôi chút nào cả
1 = Đúng với tôi phần nào, hoặc thình thoảng mới đúng
2 = Đúng với phần lớn thời gian
3 = Hoàn toàn hoặc luôn luôn đúng với tôi
Câu trả lời TT Nội dung 0 1 2 3
1 Ông/bà có thường cảm thấy căng thẳng không?
2 Ông/bà có hay cảm thấy sợ hãi như điều tồi tệ gần như
sắp xảy ra không?
3 Những ý nghĩ lo lắng quanh quẩn có thường xuất hiện
trong suy nghĩ của ông/ bà không?
4 Ông/ bà có thể ngồi thảnh thơi và cảm thấy thư giãn
không?
5 Ông/bà có thường cảm thấy sợ hãi như có cảm giác bồn
chồn nơi dạ dày không?
6 Ông/bà có thường cảm thấy bồn chồn như thể phải đi tới
đi lui không ?
7 Ông/bà thường có những cảm giác hoảng loạn một cách đột
ngột không ?
Phần sau đây Nghiên cứu viên sao ghi từ bệnh án lần khám gần nhất:
5. Mắc các bệnh mạn tính khác đang phải điều trị 1.Có 2. Không
Nếu có, bệnh gì:………………………………………………………………
6.Biến chứng : 1.Có 2. Không
Nếu có, biến chứng gì: ………………………………………………………..
7.Một số xét nghiệm cơ bản
7.1.Số hồng cầu: ………………….7.2 Hb: ……………………..
7.3.Tổng số bạch cầu: ……
7.4.AST……………
7.5.ALT…………….
7.6.Đường huyết : …………………mmol/l .. HbA1c %: ……………………
7.7. Creatinin máu : ……………………….
8. Số đo chiều cao : …………..cm
9.Số đo cân nặng: …………….Kg
10.1. Huyết áp tối đa : ……….. mmHg; 10.2.HA Tối thiểu : ……… mmHg
11.Thuốc điều trị: 11.1. Insulin ; 11.2.Metformin ; 11.3.khác:………………
Những biến chứng của ĐTĐ ( nếu có) ...........................................................
Điều tra viên...........................
Giám sát viên:..................................................................................