BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA HÓA HỌC



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: HÓA MÔI TRƯỜNG

ĐỀ TÀI:

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ THIẾT KẾ BÀI TRẮC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA SINH VIÊN KHOA HÓA,

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Văn Bỉnh SVTH: Phạm Khánh Vinh Lớp : Hóa 4B Khóa: 2009 – 2013

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tháng 5 /2013

LỜI CẢM ƠN

Thấm thoát đã bốn năm học đã trôi qua, giờ đây em và các bạn sinh viên

khoa Hóa trường Đại học Sư Phạm TPHCM sắp bước vào những con đường khác

nhau của những tháng ngày sau đại học. Để có được kết quả như ngày hôm nay,

chúng em đã nhận được sự hướng dẫn, giảng dạy và giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy

cô trong khoa cũng như toàn thể các thầy cô của trường Đại học Sư Phạm TPHCM.

Sau này dù có đi đâu, chắc chắn em không bao giờ quên trường Đại học Sư Phạm

TPHCM, nơi đã cho em hành trang kiến thức và tình cảm sâu sắc để bước vào nghề.

Nhân dịp này, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô khoa

Hóa và toàn thể các thầy cô của trường Đại học Sư Phạm TPHCM đã tận tình dạy

dỗ chúng em trong suốt bốn năm học vừa qua. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy

Nguyễn Văn Bỉnh đã hết lòng giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành khóa luận

này.

Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do vốn kiến thức và thời gian có hạn, khóa

luận khó tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được sự cảm thông và góp ý của quý

thầy cô và các bạn.

Xin chân thành cảm ơn

Sinh viên thực hiện

Phạm Khánh Vinh

Thành phố Hồ Chí Minh ngày 5/5/2013

LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm gần đây, “ô nhiễm môi trường” là cụm từ thường xuyên

được nhắc đến trên các phương tiện truyền thông, hay trong các hội nghị thế giới.

Thiên tai xảy ra thường xuyên và dữ dội hơn, bệnh hiểm nghèo gia tăng, đất trồng

ngày càng cằn cỗi, nguồn nước mang theo vô số chất độc… tất cả cho thấy hậu quả

môi trường gây ra bởi những hành động của con người đang ngày càng rõ rệt và đè

nặng lên mỗi quốc gia, mỗi địa phương thậm chí là mỗi cá nhân. Để tránh khỏi sự

diệt vong – cái giá quá đắt mà thiên nhiên bắt toàn nhân loại phải trả - công tác bảo

vệ môi trường trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.

Trong sự nghiệp bảo vệ môi trường, biện pháp được coi là có thể giải quyết

được cái gốc của vấn đề chính là giáo dục môi trường. Khi những kiến thức về môi

trường, những hình ảnh về các hậu quả môi trường tác động trực tiếp lên con người

được phổ cập trong cộng đồng, chắc chắn mỗi cá nhân sẽ có ý thức chung tay thực

hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Giáo dục môi trường có thể thực hiện bằng nhiều

hình thức và cho nhiều đối tượng khác nhau, trong đó việc giảng dạy ở trường học

chiếm vị trí vô cùng quan trọng.

Công tác giáo dục môi trường đòi hỏi sự nổ lực lớn của toàn xã hội mà đặc

biệt là ngành giáo dục. Với đối tượng là học sinh, sinh viên, giáo dục môi trường

không chỉ là lí thuyết cứng nhắc mà cần có những hình ảnh cụ thể, những tin tức mới

nhất về môi trường. Kèm theo đó là các hoạt động ngoại khóa thiết thực để rèn luyện

cho học sinh, sinh viên thói quen bảo vệ môi trường. Là một sinh viên của trường

ĐHSP TPHCM, nhận thức được vai trò của người giáo viên trong vấn đề này và

được sự hỗ trợ của các thầy cô khoa Hóa, em đã chọn đề tài này làm khóa luận tốt

nghiệp với mong muốn đây là tài liệu hữu ích để các giáo viên trung học tham khảo

khi thực hiện giáo dục môi trường thông qua môn Hóa học.

MỤC LỤC

Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ...........................11 1.1. Định nghĩa môi trường [5] .................................................................. 11 Phân loại môi trường[5] ..................................................................... 12

1.2.

1.2.1. Môi trường vật lí ........................................................................................................... 12

1.3. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển[5] ................................ 13 1.4. Chức năng của môi trường[5] ............................................................ 13 1.5. Ô nhiễm môi trường[6] ....................................................................... 14 1.6. Những vấn đề môi trường thách thức hiện nay trên thế giới[5] .... 15

1.6.1.

Khí hậu toàn cầu biến đổi và tần suất thiên tai gia tăng ............................................... 15

1.6.2.

Sự suy giảm tầng ôzôn. ................................................................................................. 15

1.6.3.

Hiệu ứng nhà kính đang gia tăng .................................................................................. 15

1.6.4.

Tài nguyên bị suy thoái. ................................................................................................ 16

1.6.5.

Ô nhiễm môi trường đang xảy ra ở quy mô rộng.......................................................... 16

1.6.6.

Sự gia tăng dân số ......................................................................................................... 17

1.6.7.

Sự suy giảm tính đa dạng sinh học trên Trái Đất .......................................................... 18

Chương 2 MÔI TRƯỜNG THỦY QUYỂN ...............................19 2.1. Vai trò của nước trong sinh quyển [6] .............................................. 19

2.1.1.

Vai trò của nước đối với sự sống của các sinh vật ........................................................ 19

2.1.2.

Ảnh hưởng của nước đến khí hậu ................................................................................ 19

2.1.3.

Vai trò của nước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ................................................. 19

2.2. Chu trình nước toàn cầu[6] ................................................................ 20 Phân loại nước[ 6] ............................................................................... 23

2.3.

2.3.1.

Nước mặt ...................................................................................................................... 23

2.3.2.

Nước ngầm .................................................................................................................... 24

2.3.3.

Nước biển [28]................................................................................................................. 26

2.3.4.

Phân bố nước trên Trái Đất [28] ..................................................................................... 26

2.3.5.

Nước ngọt trong lòng đất ............................................................................................. 27

2.4. Các tầng chứa nước[6] ........................................................................ 27

2.4.1.

Tầng chứa nước ............................................................................................................ 27

2.4.2.

Tầng cách nước ............................................................................................................. 28

2.4.3.

Tài nguyên nước ở Việt Nam [4] ..................................................................................... 28

2.4.4.

Tài nguyên nước ở thành phố Hồ Chí Minh [4] .............................................................. 29

2.5. Thành phần hóa học của môi trường nước[6] ................................ 29 2.6. Thành phần sinh học của nước[6] .................................................... 32 Sự ô nhiễm môi trường nước[6] ....................................................... 34

2.7.

2.7.1.

Khái niệm về sự ô nhiễm môi trường nước ................................................................ 34

2.7.2. Một số chất gây ô nhiễm môi trường nước[5][6] .......................................................... 35

2.8. Hiện tượng nước bị ô nhiễm[6] ......................................................... 42

Chương 3 MÔI TRƯỜNG NƯỚC TOÀN CẦU ........................44 3.1. Những con số biết nói[28] ................................................................... 44

3.2. Hiện trạng, tiến trình thực hiện mục tiêu phát trển Thiên niên kỷ[28][29] ............................................................................................................ 46

3.2.1. thiện

Hàng tỷ người đang sống trong tình trạng điều kiện vệ sinh môi trường chưa được cải 46

3.2.2.

Hàng triệu người sống trong tình trạng nguồn nước uống không được cải thiện ....... 47

3.2.3. Vấn đề vệ sinh môi trường: Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của thế giới đang có dấu hiệu suy giảm ................................................................................................................................ 48

3.2.4.

Nước uống: Cả thế giới đang thực hiện đúng tiến độ của mục tiêu MGD ................... 49

3.3. Tình trạng ô nhiễm môi trường nước trên toàn thế giới[17]........... 50 10 dòng sông cạn kiệt nước và ô nhiễm nước nhất trên thế giới[14] 54

3.4.

3.4.1.

Sông Citarum, Indonesia ............................................................................................... 54

3.4.2.

Sông Hằng, Ấn Độ .......................................................................................................... 55

3.4.3.

Sông Mississippi, Mỹ ..................................................................................................... 56

3.4.4.

Sông Buriganga, Bangladesh ......................................................................................... 57

3.4.5.

Sông Yamuna, Ấn Độ ..................................................................................................... 57

3.4.6.

Sông Hoàng Hà, Trung Quốc ......................................................................................... 58

3.4.7.

Sông Marilao, Philippines .............................................................................................. 58

3.4.8.

Sông Tùng Hoa, Trung Quốc .......................................................................................... 59

3.4.9.

Sông Sarno, Italy............................................................................................................ 59

3.4.10.

Sông King, Australia....................................................................................................... 59

3.5.

10 quốc gia ô nhiễm môi trường nhất thế giới[16] ........................... 60

3.5.1.

Baghdad (Iraq) ............................................................................................................... 60

3.5.2.

Brunei Darussalam (Brunei) .......................................................................................... 60

3.5.3.

Dhaka (Bangladesh) ...................................................................................................... 60

3.5.4.

Karachi (Pakistan) .......................................................................................................... 61

3.5.5.

Lagos (Nigeria)............................................................................................................... 61

3.5.6. Mexico City (Mexico) .................................................................................................... 61

3.5.7. Moscow (Nga) ............................................................................................................... 61

3.5.8. Maputo (Mozambique) ................................................................................................. 62

3.5.9. Mumbai (Ấn Độ) ............................................................................................................ 62

3.5.10. New Delhi (Ấn Độ) ......................................................................................................... 62

3.6. Tin tức – sự kiện về môi trường nước:[24][28[29][30] ........................... 63

Chương 4 MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở VIỆT NAM .....................69 4.1. Môi trường nước mặt[7] ..................................................................... 69

4.1.1.

Hiện trạng suy kiệt nguồn nước mặt ............................................................................ 69

4.1.2.

Các nguồn gây ô nhiễm nước mặt ................................................................................ 71

4.1.3.

Diễn biến ô nhiễm nước mặt ........................................................................................ 75

4.1.4.

Diễn biến ô nhiễm nước ba lưu vực sông Nhuệ - Đáy, Cầu và Đồng Nai – Sài Gòn .... 76

4.2. Môi trường nước dưới đất[7] ............................................................ 80

4.2.1.

Hiện trạng khai thác và sử dụng nước dưới đất .......................................................... 81

4.2.2.

Hiện trạng ô nhiễm nước dưới đất .............................................................................. 83

4.3. Môi trường nước biển[7] .................................................................... 85

4.3.1.

Các nguồn gây ô nhiễm nước biển ............................................................................... 85

4.3.2.

Diễn biến chất lượng nước ven bờ ............................................................................... 87

4.3.3.

Diễn biến chất lượng nước biển khơi ........................................................................... 91

4.4. Tin tức về ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam[12][13][18][19][20] .... 94

Chương 5 MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở TP HCM ...................... 101 5.1. Giới thiệu chung[25][26] ...................................................................... 101 5.2. Các nguồn cung cấp nước cho thành phố[4][25][26] ......................... 101

5.2.1.

Sông Sài Gòn và Sông Đồng Nai .................................................................................. 102

5.3. Nước ngầm[4][25][26] ........................................................................... 104 5.4. Nước mưa[4][25][26] ............................................................................. 105 5.5. Tái sử dụng nước thải[4][25][26] ......................................................... 106 5.6. Đánh giá môi trường thành phố Hồ Chí Minh tháng 2/2013[11] . 106 5.7. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước ở TP.HCM[10][11][15] ......... 110

5.7.1.

Tình hình ô nhiễm nguồn nước kênh rạch TP.HCM : .................................................. 110

5.7.2.

Tình hình ô nhiễm nước thải ở các khu công nghiệp TP.HCM : .................................. 111

5.7.3.

Tình hình ô nhiễm tại các sông ngòi ở TP.HCM : ........................................................ 112

5.7.4.

Nguy cơ ô nhiễm tầng nước ngầm .............................................................................. 114

5.7.5.

Hậu quả và nguy cơ mắc bệnh do ô nhiễm nguồn nước : .......................................... 115

Chương 6 THIẾT KẾ BÀI TRẮC NGHIỆM ĐỂ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT CỦA SINH VIÊN VỀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG (ĐẤT, NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ) .............................. 117

6.1. Tiêu chí bài trắc nghiệm đánh giá ................................................. 117

6.1.1.

Hình thức: ................................................................................................................... 117

6.1.2.

Nội dung: ..................................................................................................................... 117

6.2. Nội dung bài trắc nghiệm đánh giá ............................................... 118

6.3. Cách đánh giá kết quả bài trắc nghiệm của sinh viên ................. 126

6.4. Thực nghiệm .................................................................................... 126

6.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ....................................................... 138

6.6. ................................................................................................................. 139

Chương 7 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..................................... 140

7.1. Kết luận ............................................................................................ 140

7.2. Đề xuất .............................................................................................. 141

PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Nước - nguồn tài nguyên vô cùng quý giá nhưng không phải vô tận. Mặc dù

lượng nước chiếm hơn 97% bề mặt Trái Đất nhưng lượng nước có thể dùng cho

sinh hoạt và sản xuất rất ít, chỉ chiếm khoảng 3%. Nhưng hiện nay nguồn nước

này đang bị ô nhiễm trầm trọng do nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân chính là do

hoạt động sản xuất và ý thức của con người.

Việc khan hiếm nguồn nước ngọt đã và đang gây ra hậu quả hết sức nghiêm

trọng đến môi trường, hệ sinh thái, các loài sinh vật, trong đó có con người ,tiềm ẩn

nguy cơ chiến tranh….

Do vậy đề tài “Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường nước và thiết kế

bài trắc nghiệm đánh giá mức độ hiểu biết về môi trường của sinh viên khoa Hóa

trường Đại học Sư Phạm Tp. HCM” với mục tiêu giới thiệu sơ lược về hiện trạng

ô nhiễm nước ở trên thế giới và ở nước ta, cũng như đánh giá được mức độ nhận

thức về việc bảo vệ môi trường của sinh viên.

Từ đó đề ra biện pháp giải quyết, kêu gọi mọi người chung tay bảo vệ

nguồn tài nguyên quý giá này, cũng chính là bảo vệ chúng ta và thế hệ mai sau.

2. Mục đích của đề tài

Mục đích khi thực hiện đề tài là tìm được thông tin, nguồn tư liệu về vấn đề ô

nhiễm nước trên thế giới, ở Việt Nam và tại thành phố Hồ Chí Minh trong vài thập

kỉ gần đây. Bên cạnh đó, thiết kế một bài trắc nghiệm để đánh giá mức độ hiểu biết

của sinh viên năm 3 khoa Hóa trường Đại học Sư Phạm TP. HCM về ô nhiễm môi

trường (đất, nước, không khí).

3. Nhiệm vụ của đề tài

- Tìm thông tin và nguồn tư liệu về thực trạng ô nhiễm nước và sắp xếp khoa học

theo từng chủ đề nhỏ để dễ dàng tìm hiểu và tra cứu.

- Thiết kế bài trắc nghiệm về vấn đề môi trường.

- Khảo sát sự hiểu biết của sinh viên năm 3 về vấn đề môi trường thông qua bài

trắc nghiệm trên.

- Đề xuất.

4. Phương pháp và các phương tiện nghiên cứu

- Phương pháp: tìm hiểu và thu thập thông tin thông qua sách, báo, internet,…

- Khảo sát thực tế: đối tượng là sinh viên năm 3 khoa Hóa trường ĐH Sư Phạm

TP. HCM.

PHẦN HAI: VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG

Chương 1

1.1. Định nghĩa môi trường [5]

huật ngữ môi trường (MT) - Environment (Tiếng Anh), tiếng Hoa:

Hoàn cảnh. MT bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo

bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn

T

tại, phát triển của con người và sinh vật (Điều 3, Luật BVMT của VN, 2005).

Định nghĩa 1: Theo nghĩa rộng nhất thì MT là tập hợp các điều kiện và

hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc sự kiện. Bất cứ một vật

thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một MT. Theo Lê Văn Khoa,

1995: Đối với cơ thể sống thì “Môi trường sống” là tổng hợp những điều kiện

bên ngoài có ảnh hưởng tới đời sống và sự phát triển của cơ thể.

Định nghĩa 2: MT bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu

tố vô sinh và hữu sinh có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, phát triển và

sinh sản của sinh vật (Hoàng Đức Nhuận, 2000).

Theo tác giả, MT có các thành phần chính tác động qua lại lẫn nhau:

− MT tự nhiên bao gồm nước, không khí, đất đai, ánh sáng và các sinh vật.

− MT kiến tạo gồm những cảnh quan được thay đổi do con người.

− MT không gian gồm những yếu tố về địa điểm, khoảng cách, mật độ, phương

hướng và sự thay đổi trong MT.

Định nghĩa 3: MT là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và các

thực thể của tự nhiên, ... mà ở đó, cá thể, quần thể, loài, ... có quan hệ trực tiếp hoặc

gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình (Vũ Trung Tạng, 2000). Đối với con

người, MT chứa đựng nội dung rộng. Theo định nghĩa của UNESCO (1981) thì MT

của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người

tạo ra, những cái hữu hình (tập quán, niềm tin ...) trong đó con người sống và lao

động, họ khai thác các TNTN và nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình.

Như vậy, MT sống đối với con người không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát

triển cho một thực thể sinh vật và con người mà còn là “khung cảnh của cuộc sống,

của lao động và sự vui chơi giải trí của con người”.

Từ đó chúng ta có thể khái quát “Môi trường là một tập hợp tất cả các thành

phần của thế giới vật chất bao quanh có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển

của mỗi sinh vật. Bất cứ một vật thể, sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một

môi trường nhất định.”

1.2. Phân loại môi trường[5]

Theo chức năng, môi trường được chia thành 2 loại:

− Môi trường tự nhiên: bao gồm các yếu tố thiên nhiên, vật lý, hóa học, sinh học

tồn tại khách quan bao quanh con người.

− Môi trường xã hội: là tổng thể các quan hệ giữa con người với con người, tạo

nên sự thuận lợi hay khó khăn cho sự phát triển của cá nhân hay cộng đồng

dân cư. Môi trường nhân tạo là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội do con

người tạo nên và chịu sự chi phối bởi con người.

Cấu trúc của môi trường tự nhiên gồm hai thành phần cơ bản: môi trường vật lí và môi

trường sinh vật.

1.2.1. Môi trường vật lí

Môi trường vật lí là thành phần vô sinh của môi trường tự nhiên bao gồm khí quyển,

thủy quyển, thạch quyển và sinh quyển.

Khí quyển (môi trường không khí) là lớp khí bao quanh Quả Đất, chủ yếu ở

tầng đối lưu, cách mặt đất từ 10 – 12km. Khí quyển đóng vai trò cực kì quan trọng

trong việc duy trì sự sống của con người, sinh vật và quyết định đến tính chất khí hậu,

thời tiết của Trái Đất.

Thủy quyển (môi trường nước) là phần nước của Trái Đất, bao gồm nước đại

dương, biển, sông, hồ, ao, suối, nước ngầm, băng tuyết, hơi nước trong đất và trong

không khí. Thủy quyển đóng vai trò không thể thiếu được trong việc duy trì cuộc sống

con người, sinh vật, cân bằng khí hậu toàn cầu và phát triển các ngành kinh tế.

Thạch quyển (môi trường đất) bao gồm lớp vỏ Trái Đất có độ dày từ 60 – 70km

trên phần lục địa và 20 – 30km dưới đáy đại dương. Tính chất vật lí, thành phần hóa

học của địa quyển ảnh hưởng quan trọng đến cuộc sống con người, sự phát triển nông,

lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, đô thị, cảnh quan và tính đa dạng

sinh học trên Trái Đất.

Sinh quyển (môi trường sinh học) bao gồm phần lớn thủy quyển, lớp dưới của

khí quyển, lớp trên của địa quyển. Đặc trưng cho hoạt động sinh quyển là các chu

trình trao đổi vật chất và năng lượng. 1.2.2. Môi trường sinh vật[5]

Môi trường sinh vật là thành phần hữu sinh của môi trường, bao gồm các hệ

sinh thái, quần thể động vật và thực vật. Môi trường sinh vật tồn tại và phát triển trên

cơ sở sự tiến hóa của môi trường vật lí

1.3. Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển[5]

Môi trường thiên nhiên cung cấp tài nguyên cho hệ kinh tế, đồng thời tiếp

nhận chất thải từ hệ kinh tế. Chất thải này có thể ở lại hẳn trong môi trường thiên

nhiên, hoặc qua chế biến rồi trở về hệ kinh tế. Mọi hoạt động sản xuất mà chất phế

thải không thể sử dụng trở lại được vào hệ kinh tế được xem như là hoạt động gây

tổn hại đến môi trường. Lãng phí tài nguyên không tái tạo được, sử dụng tài nguyên

tái tạo được một cách quá mức khiến cho nó không thể hồi phục được, hoặc phục

hồi sau một thời gian quá dài, tạo ra những chất độc hại đối với con người và môi

trường sống là hành động tiêu cực về môi trường. Các hoạt động phát triển luôn luôn

có hai mặt lợi và hại, bản thân thiên nhiên cũng có hai mặt. Thiên nhiên là nguồn

tài nguyên và phúc lợi đối với con người, nhưng đồng thời cũng là nguồn thiên tai,

thảm họa đối với đời sống và sản xuất của con người.

1.4. Chức năng của môi trường[5]

Môi trường là không gian sống của con người và sinh vật. Trong quá trình tồn

tại và phát triển, con người cần có các nhu cầu tối thiểu về không khí, độ ẩm, nước,

nhà ở cũng như các hoạt động vui chơi giải trí khác. Tất cả các nhu cầu này đều do

môi trường cung cấp, tuy nhiên khả năng cung cấp các nhu cầu đó của con người là có

giới hạn và phụ thuộc vào trình độ phát triển của từng quốc gia và từng thời kì.

[Nguồn: FAO, 2005; Báo cáo môi trường quốc gia 2010, trang 49]

Bảng 1.1: Diện tích đất tự nhiên và đất nông nghiệp trên đầu người trên thế giới

Nhóm các nước theo bình quân diện tích Nhóm các nước theo bình quân diện tích

tự nhiên/ người đất nông nghiệp/ người

Nhóm Phân cấp (ha) Số nước % Nhóm Phân cấp (ha) Số nước %

>10 5-10 1-5 0,5-1 0,3-0,5 <0,3

1 2 3 4 5 6

1 2 3 4 5 6 7 8 Cộng 69 17 76 29 12 15 218 32 8 35 13 6 7 100 >10 5-10 1-5 0,5-1 0,3-0,5 0,2-0,3 0,1-0,2 <0,1 Cộng 59 4 33 44 31 15 19 13 218 27 2 15 20 14 7 9 6 100

Việt Nam trong nhóm 5 (0,38ha/người) Việt Nam trong nhóm 7 (0,11ha/người)

Môi trường là nơi cung cấp các nhu cầu về tài nguyên cho hoạt động sản xuất

của con người. Trải qua các nền sản xuất từ thô sơ đến hiện đại, con người phải khai

thác các nguồn nguyên liệu như đất, đá, tài nguyên sinh vật … để phục vụ cho mục

đích ăn, ở và lao động của mình. Tất cả các tài nguyên này đều do môi trường cung

cấp và giá trị của tài nguyên phụ thuộc vào mức độ khan hiếm và giá trị của nó trong

xã hội. Như vậy, con người phải bảo vệ và sử dụng tài nguyên một cách hợp lí để bảo

đảm sự phát triển bền vững.

Môi trường còn là nơi chứa đựng các chất thải của con người trong quá trình sử

dụng các tài nguyên. Các tài nguyên sau khi hết hạn sử dụng bị thải vào môi trường

dưới dạng các chất thải. Các chất thải này bị các quá trình vật lý, hóa học, sinh học

phân hủy thành các chất vô cơ, hữu cơ quay trở lại phục vụ con người. Tuy nhiên,

chức năng chứa đựng chất thải của môi trường là có giới hạn, nếu con người vượt quá

giới hạn này thì sẽ gây ra mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường. Do vậy, vấn

đề xử lí chất phế thải trở thành nhiệm vụ cấp thiết của mỗi quốc gia.

1.5. Ô nhiễm môi trường[6]

Ô nhiễm môi trường là hiện tượng làm thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp các

thành phần và đặc tính vật lí, hóa học, sinh học, sinh thái học của bất kì thành phần

nào của môi trường hay toàn bộ môi trường vượt quá mức cho phép đã được xác

định. Sự gia tăng các chất lạ vào môi trường làm thay đổi các yếu tố môi trường sẽ

gây tổn hại hoặc có tiềm năng gây tổn hại đến sức khỏe, sự an toàn hay sự phát triển

của con người và sinh vật trong môi trường đó.

Suy thoái môi trường là một quá trình suy giảm mà kết quả của nó đã làm thay

đổi về chất lượng và số lượng thành phần môi trường vật lí (như suy thoái đất, nước,

không khí, biển, hồ, …) và làm suy giảm đa dạng sinh học.

1.6. Những vấn đề môi trường thách thức hiện nay trên thế giới[5]

Hiện nay thế giới đang đứng trước những thách thức môi trường sau:

1.6.1. Khí hậu toàn cầu biến đổi và tần suất thiên tai gia tăng

Các nhà khoa học cho biết trong vòng 100 năm trở lại đây, Trái Đất đã nóng lên khoảng 0,50C và trong thế kỷ này sẽ tăng từ 1,50C - 4,50C so với nhiệt độ ở thế kỷ

XX. Hậu quả của sự nóng lên toàn cầu là:

− Mực nước biển dâng cao từ 25 đến 140cm, băng tan sẽ nhấn chìm một

vùng đất liền rộng lớn, theo dự báo nếu tình trạng như hiện nay thì đến giữa thế

kỷ này biển sẽ tiến vào đất liền từ 5 - 7m.

− Thời tiết thay đổi dẫn đến gia tăng tần suất thiên tai như gió, bão, hỏa hoạn và

lũ lụt.

Việt Nam tuy chưa phải là nước công nghiệp phát triển, tuy nhiên xu thế đóng góp

khí gây hiệu ứng nhà kính cũng thể hiện khá rõ nét.

1.6.2. Sự suy giảm tầng ôzôn.

Ôzôn (O3) là loại khí hiếm trong không khí gần bề mặt đất và tập trung

thành lớp dày ở những độ cao khác nhau trong tầng đối lưu từ 16 km đến khoảng

40 km ở các vĩ độ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, ôzôn độc hại và sự ô

nhiễm ôzôn sẽ có tác động xấu đến năng suất cây trồng.

Tầng ôzôn có vai trò bảo vệ, chặn đứng các tia cực tím có ảnh hưởng trực tiếp

đến đời sống của con người và các loài sinh vật trên Trái Đất. Bức xạ tia cực tím có

nhiều tác động, hầu hết mang tính chất phá hủy đối với con người và sinh vật cũng

như các vật liệu khác, khi tầng ôzôn tiếp tục bị suy thoái, các tác động này càng trở

nên tồi tệ.

1.6.3. Hiệu ứng nhà kính đang gia tăng

Như chúng ta đã biết, nhiệt độ bề mặt Trái Đất được tạo thành bởi sự cân bằng

giữa năng lượng Mặt Trờichiếu xuống Trái Đất và năng lượng bức xạ nhiệt của mặt đất

phản xạ vào khí quyển. Bức xạ Mặt Trời là bức xạ sóng ngắn nên nó dễ dàng xuyên

qua các lớp khí CO 2 và tầng Ôzôn rồi xuống mặt đất, ngược lại, bức xạ nhiệt từ mặt

đất phản xạ vào khí quyển là bức xạ sóng dài, nó không có khả năng xuyên qua lớp

khí CO2 và lại bị khí CO2 và hơi nước trong không khí hấp thụ, do đó nhiệt độ của khí

quyển bao quanh Trái Đất sẽ tăng lên theo nhiệt độ bề mặt Trái Đất, hiện tượng này

được gọi là “hiệu ứng nhà kính”(green house effect), vì lớp cacbon đioxit ở đây có tác

dụng tương tự như lớp kính giữ nhiệt của nhà kính trồng rau xanh trong mùa đông.

Tính chất nguy hại của hiệu ứng nhà kính hiện nay là làm tăng nồng độ các

khí này trong khí quyển sẽ có tác dụng làm tăng mức nhiệt độ từ ấm tới nóng, do đó

gây nên những vấn đề môi trường của thời đại. Các khí nhà kính bao gồm: CO2, CFC,

CH4, N2O. Hoffman và Wells (1987) cho biết, một số loại khí hiếm có khả năng làm

tăng nhiệt độ của Trái Đất. Trong số 16 loại khí hiếm thì CH4 có khả năng lớn nhất,

sau đó là N2O, CF3Cl, CF3Br, CF2Cl2 và cuối cùng là SO2.

1.6.4. Tài nguyên bị suy thoái.

Rừng, đất rừng và đồng cỏ hiện vẫn đang bị suy thoái hoặc bị triệt phá mạnh

mẽ, đất hoang bị biến thành sa mạc. Một bằng chứng mới cho thấy sự biến đổi khí

hậu cũng là nguyên nhân gây thêm tình trạng xói mòn đất ở nhiều khu vực. Theo

FAO, trong vòng 20 năm tới, hơn 140 triệu ha đất sẽ bị mất đi giá trị trồng trọt và

chăn nuôi. Đất đai ở hơn 100 nước trên thế giới đang chuyển chậm sang dạng hoang

mạc, có nghĩa là 900 triệu người đang bị đe dọa. Trên phạm vi toàn cầu, khoảng 25 tỷ

tấn đất đang bị cuốn trôi hằng năm vào các sông ngòi và biển cả.

Diện tích rừng của thế giới còn khoảng 40 triệu km2, song cho đến nay, diện

tích này đã bị mất đi một nửa, trong số đó, rừng ôn đới chiếm khoảng 1/3 và rừng

nhiệt đới chiếm 2/3.Sự phá hủy rừng xảy ra mạnh chủ yếu ở các nước đang phát triển.

1.6.5. Ô nhiễm môi trường đang xảy ra ở quy mô rộng

Trước tốc độ phát triển nhanh chóng của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là

quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. Nhiều vấn đề môi trường tác động ở các

khu vực nhỏ, mật độ dân số cao. Ô nhiễm không khí, rác thải, chất thải nguy hại, ô

nhiễm tiếng ồn và nước đang biến những khu vực này thành các điểm nóng về môi

trường.

Bước sang thế kỷ XX, dân số thế giới chủ yếu sống ở nông thôn, số người

sống tại các đô thị chiếm 1/7 dân số thế giới. Đến cuối thế kỷ XX, dân số sống ở đô

thị đã tăng lên nhiều và chiếm tới 1/2 dân số thế giới.

Ở Việt Nam, trong số 621 đô thị thì chỉ có 3 thành phố trên 1 triệu dân.

Trong vòng 10 năm tới, nếu không quy hoạch đô thị hợp lý thì có khả năng TP. HCM

và Hà Nội sẽ trở thành siêu đô thị khi đó những vấn đề môi trường trở nên nghiêm

trọng hơn.

1.6.6. Sự gia tăng dân số

Con người là chủ của Trái Đất, là động lực chính làm tăng thêm giá trị của

các điều kiện kinh tế - xã hội và chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, hiện nay đang xảy

ra tình trạng dân số gia tăng mạnh mẽ, chất lượng cuộc sống thấp, nhiều vấn đề

môi trường nghiêm trọng cho nên đã gây ra xu hướng làm mất cân bằng giữa dân số

và môi trường.

Đầu thế kỷ XIX dân số thế giới mới có 1 tỷ người, đến năm 1927 tăng lên 2 tỷ

người, năm 1960 - 3 tỷ, năm 1974 - 4 tỷ, năm 1987 - 5 tỷ và 1999 là 6 tỷ, hiện nay

dân số thế giới đã hơn 7 tỷ. Theo dự báo đến năm 2050 sẽ là 9,3 tỷ người, trong đó

95% dân số tăng thêm nằm ở các nước đang phát triển, do đó sẽ phải đối mặt với

nhiều vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là vấn đề môi trường.

Nhận thức được tầm quan trọng của sự gia tăng dân số trên thế giới, nhiều

quốc gia đã phát triển chương trình Kế hoạch hóa dân số, mức tăng trưởng dân số

toàn cầu đã giảm từ 2% mỗi năm vào những năm trước 1980 xuống còn 1,7% và xu

hướng này ngày càng thấp hơn.

Sự gia tăng dân số tất nhiên dẫn đến sự tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên và hậu

quả dẫn đến ô nhiễm môi trường. Ở Mỹ, hằng năm 270 triệu người sử dụng khoảng

10 tỷ tấn nguyên liệu, chiếm 30% trữ lượng toàn hành tinh. 1 tỷ người giàu nhất thế

giới tiêu thụ 80% tài nguyên của Trái Đất. Theo LHQ, nếu toàn bộ dân số của Trái

Đất có cùng mức tiêu thụ trung bình như người Mỹ hoặc Châu Âu thì cần phải có 3

Trái Đất mới đáp ứng đủ nhu cầu cho con người. Vì vậy, mỗi quốc gia cần phải đảm

bảo sự hài hòa giữa: dân số, môi trường, tài nguyên, trình độ phát triển kinh tế - xã

hội.

1.6.7. Sự suy giảm tính đa dạng sinh học trên Trái Đất

Các loài động thực vật qua quá trình tiến hóa hàng trăm triệu năm đã và đang

góp phần quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng môi trường sống trên Traí đất,

ổn định khí hậu, làm sạch các nguồn nước, hạn chế xói mòn đất, làm tăng độ phì

nhiêu đất. Sự đa dạng của tự nhiên cũng là nguồn vật liệu quý giá cho các ngành

công nghiệp, dược phẩm, du lịch, là nguồn thực phẩm lâu dài của con người và là

nguồn gen phong phú để tạo ra các giống loài mới.

Sự đa dạng về các giống loài động thực vật trên hành tinh có vị trí vô cùng

quan trọng. Việc bảo vệ đa dạng sinh học có ý nghĩa đạo đức, thẩm mỹ và loài

người phải có trách nhiệm tuyệt đối về mặt luân lý trong cộng đồng sinh vật. Đa

dạng sinh học lại là nguồn tài nguyên nuôi sống con người. Tuy nhiên, hiện nay vấn

đề mất đa dạng sinh học đang là vấn đề nghiêm trọng, nguyên nhân chính của sự mất

đa dạng sinh học là:

− Mất nơi sinh sống do chặt phá rừng và phát triển kinh tế.

− Săn bắt quá mức để buôn bán.

− Ô nhiễm đất, nước và không khí.

− Việc du nhập nhiều loài ngoại lai cũng là nguyên nhân gây mất đa dạng sinh học

Hầu hết các loài bị đe dọa đều là các loài trên mặt đất và trên một nửa sống

trong rừng. Các nơi cư trú nước ngọt và nước biển, đặc biệt là các dải san hô là

những môi trường sống rất dễ bị thương tổn.

Chương 2 MÔI TRƯỜNG THỦY QUYỂN

2.1. Vai trò của nước trong sinh quyển [6]

2.1.1. Vai trò của nước đối với sự sống của các sinh vật

ước là thành phần cơ bản của sự sống , thiếu nó thì con người và

sinh vật không thể tồn tại và phát triển được. Nước chiếm từ 80-

90% khối lượng cơ thể của thực vật và khoảng 70% khối lượng cơ

N

thể của động vật.

Đối với con người nước đóng vai trò rất quan trọng. Trong cơ thể người

trưởng thành nước chiếm khoảng 65% và trong cơ thể trẻ em nước chiếm khoảng

75%. Nước có trong tất cả các cơ quan và tế bào của con người, thậm chí ở các mô

cứng như xương cũng chứa 20% nước. Nước là chất tham gia vào các quá trình sinh

hóa trong mô cơ và ảnh hưởng rất nhạy tới trạng thái sức khỏe của con người.

Đối với cơ thể sống, thiếu nước nguy hiểm hơn nhiều so với thiếu thức ăn và

thiếu nước có thể dẫn đến tử vong. Mỗi ngày mỗi người cần cung cấp khoảng 2,5l

nước cho cơ thể dể duy trì các hoạt động bình thường, nhưng tùy theo điều kiện

nhiệt độ và cường độ lao động mà nhu cầu nước cũng có thể thay đổi.

2.1.2. Ảnh hưởng của nước đến khí hậu

Nước quyết định vai trò của đại dương về khí hậu bởi nước có nhiệt dung

riêng lớn. Các đại dương và biển tích lũy nhiệt lượng của bức xạ Mặt Trờivào mùa

hè và dùng lượng nhiệt đó để sưởi ấm khí quyển vào mùa đông.

Các dòng hải lưu mang nhiệt năng từ các vùng nhiệt đới lên các biển phía

bắc, làm dịu và cân bằng khí hậu của nhiều vùng trên Trái Đất. Ví dụ như khí hậu

vùng Tây Âu dịu mát nhờ vai trò của dòng hải lưu nóng khổng lồ Gulf chảy từ vịnh

Mexico qua Đại Tây Dương vòng qua bờ biển Anh và Nauy. Đại dương cùng với

gió đóng vai trò điều hòa thành phần không khí hòa tan các chất của khí quyển, còn

các dòng hải lưu thì chuyển chúng đi rất xa.

2.1.3. Vai trò của nước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

Nước đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người như sử dụng trong sinh hoạt:

tắm rửa, giặt, nấu ăn… Tùy theo trình độ phát triển xã hội và khả năng cung cấp mà

lượng nước cần cho mỗi người một ngày trong các vùng đô thị có thể đạt từ 100 -

300 lít hay hơn nữa.

Trong nông nghiệp, nước là yếu tố vô cùng quan trọng để tạo ra năng suất và

sản lượng cây trồng. Nước có vai trò hòa tan các loại muối khoáng trong đất và giúp

cho rễ cây có thể hút được các chất dinh dưỡng cần thiết để nuôi cây. Nước, không

khí, các chất khoáng là những nguyên liệu cần thiết để cây trồng tổng hợp nên các

chất hữu cơ trong cây, nhưng nước là yếu tố mà cây trồng phải sử dụng với khối

lượng lớn nhất. Lượng nước này 99.8% được sử dụng vào quá trình bay hơi mặt lá

và chỉ có từ 0.1 - 0.3% là để xây dựng các bộ phận của cây.

Lượng nước chứa trong các bộ phận của cây luôn luôn thay đổi, chính vì vậy mà mỗi ngày trên một diện tích 1 ha cây trồng như lúa, ngô, rau phải cần 30 - 60 m3 nước và mỗi vụ cây trồng cần 3000 - 6000 m3 nước tùy theo loại cây trồng và thời

vụ canh tác, điều kiện bức xạ, nhiệt độ, độ ẩm, mưa của từng nơi.

Trong công nghiệp, bất kì ngành sản xuất công nghiệp nào cũng cần sử dụng

nước đặc biệt như công nghiệp chế biến thực phẩm, dệt, nhuộm… Ví dụ: để sản xuất một tấm vải cần 4000-6000 m3 nước. Ngoài ra, nước còn dùng để tạo năng lượng.

Thí dụ chạy bằng sức nước, các nhà máy thủy điện hiện nay sản xuất hàng tỷ kW giờ

điện cho mỗi con người hằng ngày.

Vậy nước là đầu vào của bất kì hoạt động sản xuất nào của con người, tạo ra

sản phẩm cho xã hội. Tính thiết yếu còn thể hiện ở chỗ không thể dùng loại tài

nguyên nào khác thay thế nước trong quá trình chế biến, sản xuất ra sản phẩm cho

con người.

2.2. Chu trình nước toàn cầu[6] Trái Đất có khoảng 361 triệu km2 diện tích các đại dương( chiếm 71% diện tích bề mặt Trái Đất). Trữ lượng tài nguyên nước có khoảng 1,5 tỷ km3, trong đó nước nội địa chỉ chiếm 91 triệu km3 ( 6,1%), còn 93,9% là nước biển và đại dương. Tài nguyên nước ngọt chiếm 28,25 triệu km3(1,88% thủy quyển),

nhưng phần lớn lại ở dạng đóng băng ở hai cực Trái Đất ( hơn 70% lượng nước

ngọt). Lượng nước thực tế con người có thể sử dụng được là 4,2 triệu km2(0,28% thủy quyển).

Bảng 2.1: Tổng trữ lượng nước của thế giới

Thể tích ( x1012 m3 ) 125 104 1.25 67 8350 29200 37800 13 1320000 1360000 Tỉ lệ (%) 0.009 0.008 0.0001 0.005 0.61 2.14 2.8 0.001 97.3 100

Vị trí Vùng lục địa Hồ nước ngọt Hồ nước mặn, biển nội địa Sông Độ ẩm trong đất Nước ngầm (dưới 4000m) Băng ở các cực Tổng lục địa làm tròn Khí quyển (hơi nước) Các đại dương Tổng cộng làm tròn [Nguồn: Gleick, P. H., 1996: Tài nguyên nước. Bách khoa từ điển về khí hậu và thời tiết. S.H Scheneide, Nhà xuất bản Đại học OXford, New york, quyển 2, trang 817 - 823.] Các nguồn nước trong tự nhiên không ngừng vận động và chuyển trạng thái

(lỏng, rắn, khí), tạo nên vòng tuần hoàn nước trong sinh quyển: nước bốc

hơi, ngưng tụ và mưa. Nước vận chuyển trong các quyển, hòa tan và mang theo

nhiều chất dinh dưỡng, chất khoáng và một số chất cần thiết cho đời sống của

động và thực vật.

Nước ao, hồ, sông và đại dương… nhờ năng lượng Mặt Trời bốc hơi vào khí

quyển, hơi nước ngưng tụ lại rồi mưa rơi xuống bề mặt Trái Đất. Nước chu

chuyển trong phạm vi toàn cầu, tạo nên các cán cân bằng nước và tham gia vào

quá trình điều hòa khí hậu Trái Đất. Hơi nước thoát từ các loài thực vật làm tăng độ

ẩm không khí. Một phần nước mưa thấm qua đất thành nước ngầm, nước ngầm

và nước mặt đều hướng ra biển để tuần hoàn trở lại, đó là chu trình nước. Tuy nhiên

lượng nước ngọt và nước mưa trên hành tinh phân bố không đều. Hiện nay hằng nước ngọt, chiếm năm trên toàn thế giới mới chỉ sử dụng khoảng 4000 km3

khoảng hơn 40% lượng nước ngọt có thể khai thác.

Bảng 2.2 :Chu trình tuần hoàn nước trên Trái Đất

Nguồn nước Thể tích nước tính bằng km3 Phần trăm của tổng lượng nước Thể tích nước tính bằng dặm khối Phần trăm của nước ngọt

1.338.000.000 321.000.000 -- 96,5 Đại dương, biển, và vịnh

24.064.000 5.773.000 68,7 1,74

Đỉnh núi băng, sông băng, và vùng tuyết phủ vĩnh cửu

Nước ngầm 23.400.000 5.614.000 -- 1,7

Ngọt 10.530.000 2.526.000 30,1 0,76

Mặn 12.870.000 3.088.000 -- 0,94

Độ ẩm đất 16.500 3.959 0,05 0,001

300.000 71.970 0,86 0,022 Băng chìm và băng tồn tại vĩnh cửu

Các hồ 176.400 42.320 -- 0,013

Ngọt 91.000 21.830 0,26 0,007

Mặn 85.400 20.490 -- 0,006

Khí quyển 12.900 3,095 0,04 0,001

Nước đầm lầy 11.470 2.752 0,03 0,0008

Sông 2.120 509 0,006 0,0002

Nước sinh học 1.120 269 0,003 0,0001

[Nguồn: Gleick, P. H., 1996: Tài nguyên nước. Bách khoa từ điển về khí hậu và thời tiết. S.H Scheneide, Nhà xuất bản Đại học OXford, New york, quyển 2, trang 817 - 823.]

Hình 2.1 Vòng tuần hoàn nước

Tổng số 1.386.000.000 332.500.000 - 100

Hình 2.2 Nước trên Trái Đất

2.3. Phân loại nước[ 6]

2.3.1. Nước mặt

Đây là khái niệm chung chỉ các nguồn nước trên mặt đất, bao gồm các dạng

động (chảy) như sông, suối, kênh, rạch và dạng tĩnh hay dạng chảy chậm như ao, hồ,

đầm… Nước mặt có nguồn gốc chính là nước chảy tràn do mưa hay cũng có thể từ

nước ngầm chảy ra do áp suất cao hay dư thừa độ ẩm trong đất cũng như dư thừa số

lượng trong các tầng nước.

Nước chảy tràn vào các sông luôn ở trạng thái động, phụ thuộc vào lưu lượng

và mùa trong năm. Chất lượng nước phụ thuộc nhiều vào các lưu vực. Nước qua

vùng núi đá vôi, đá phấn thì sẽ trong và cứng. Nước chảy qua vùng đất có tính thấm

kém thì sẽ đục và mềm. Các hạt mịn hữu cơ và vô cơ bị cuốn theo khó sa lắng. Nước

chảy qua rừng rậm thì nước sẽ trong và nhiều chất hữu cơ hòa tan. Nạn phá rừng làm

cho nước cuốn trôi hầu hết các thành phần trong đất.

Bảng 2.3 Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt-TCVN 5942 – 1995[8]

Giá trị giới hạn

Đơn vị A B TT Thông số

pH 6 đến 8,5 5,5 đến 9 - 1

BOD5 (200C) COD Oxy hoà tan mg/l mg/l mg/l < 4 < 10 ³ 6 < 25 < 35 ³ 2 2 3 4

Chất rắn lơ lửng Asen Bari Cadimi Chì Crom (VI) Crom (III)

Sắt Thuỷ ngân Thiếc

Florua

Phenola (tổng số)

mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100 ml mg/l 20 0,05 1 0,01 0,05 0,05 0,1 0,1 1 0,1 0,1 1 0,001 1 0,05 1 10 0,01 0,01 0,001 không 0,5 5000 0,15 80 0,1 4 0,02 0,1 0,05 1 1 2 0,8 1 2 0,002 2 1 1,5 15 0,05 0,05 0,02 0,3 0,5 10 000 0,15 5 6 7 8 9 10 11 12 Đồng 13 Kẽm 14 Mangan 15 Niken 16 17 18 19 Amoniac ( tính theo N) 20 21 Nitrat ( tính theo N) 22 Nitrit ( tính theo N) 23 Xianua 24 25 Dầu, mỡ 26 27 28 Chất tẩy rửa Coliform Tổng hoá chất bảo vệ thực vật (trừ DDT)

0,01 0,1 1,0 mg/l Tổng hoạt độ phóng xạ a Bq/l Tổng hoạt độ phóng xạ b Bq/l 0,01 0,1 1,0

29 DDT 30 31 Chú thích: - Cột A áp dụng đối với nước mặt có thể dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt ( nhưng phải qua quá trình xử lý theo quy định). -Cột B áp dụng đối với nước mặt dùng cho các mục đích khác. Nước dùng cho nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản có quy định riêng. [http://www.moitruongvietco.vn/tai-lieu-moi-truong/62-quy-chuan-ki-thuat-quoc-gia-ve-chat-luong- nuoc-mat.html]

2.3.2. Nước ngầm

Nước ngầm tồn tại ở các tầng hay túi trong lòng đất. Chất lượng nước ngầm

phụ thuộc vào một loạt các yếu tố: chất lượng nước mưa, thời gian tồn tại, bản chất

lớp đất đá nước thấm qua hoặc tầng chứa nước. Thông thường nước ngầm chứa ít

tạp chất hữu cơ và vi sinh vật, giàu các ion vô cơ. Nước ngầm ở các vùng khác nhau

có thành phần khác nhau như ở vùng núi đá, vùng ven đô thị, vùng công nghiệp…

Nước ngầm là nguồn tài nguyên quý giá cung cấp cho các vùng đô thị, công

nghiệp, tưới tiêu thủy lợi, đặc biệt là các vùng trồng cây công nghiệp tập trung như

cây cà phê ở Tây Nguyên.

Chất rắn tổng hợp

Cadimi Clorua Chì Crom (VI)

Giá trị giới hạn 6,5 đến 8,5 5 đến 50 300 đến 500 750 đến 1500 0,05 0,01 200 đến 600 0,05 0,05 0,01 1,0 1,0 5,0 0,1 đến 0,5 45 0,001 1 đến 5 200 đến 400 0,001 0,01 Không 3 Đơn vị Pt – Co mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100 ml MPN/100 ml

Bảng 2.4 Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước ngầm.[9] TT Thông số pH 1 2 Màu 3 Độ cứng (tính theo CaCO3) 4 5 Arsen 6 7 8 9 10 Xianua 11 Đồng 12 Florua 13 Kẽm 14 Mangan 15 Nitrat 16 Phenola 17 Sắt 18 Sunfat 19 Thuỷ ngân 20 Selen 21 Fecal coli 22 Coliform Thông số Nhiệt độ Chất rắn lơ lửng

Chất khoáng hòa tan

Hàm lượng Fe2+, Mn2+

Nước ngầm Tương đối ổn định Rất thấp, hầu như không có Ít thay đổi, cao hơn so với nước mặt Thường xuyên có trong nước Có nồng độ cao Thường không tồn tại Thường có Khí CO2 hòa tan Khí O2 hòa tan Khí NH3

Nước bề mặt Thay đổi theo mùa Thường cao và thay đổi theo mùa Thay đổi tùy thuộc vào lượng đất lượng mưa Rất thấp, chỉ có khi nước ở sát đáy hồ Rất thấp hay bằng 0 Gần như bão hòa Có khi nguồn nước bị nhiễm bẫn Không có Thường có Khí H2S

Có ở nồng độ trung bình SiO2

Thường rất thấp

-

NO3

Vi sinh vật Thường có ở nồng độ cao Có ở nồng độ cao , do bị nhiễm bởi phân bón hóa học Chủ yếu do các vi trùng sắt gây ra Nhiều loại vi trùng, virut gây bệnh và tảo

[Nguồn: http://www.moitruongvietco.vn/tai-lieu-moi-truong/62-quy-chuan-ki-thuat-quoc-gia-ve-chat- luong-nuoc-ngam.html]

2.3.3. Nước biển [28]

Nước biển tương đối đồng đều về thành phần, đặc biệt là giàu NaCl, vì vậy

nước biển được gọi là nước mặn. Khoảng ¾ bề mặt Trái Đất được bao phủ bởi nước

2-, SiO3

2-, CO3

biển. Có thể phân theo tỉ lệ muối hòa tan từ mức độ lớn tới nhỏ là nước mặn ở các

vùng biển và đại dương, nước lợ ở vùng cửa sông và ven biển, nước ngọt ở sông hồ. 2-, Na+, Ca2+, Thành phần chủ yếu của nước biển là các ion Cl- , SO4 Mg2+. Nước biển thích hợp với các loài thủy hải sản nước mặn, là môi trường sống

của nhiều giới sinh vật. Biển đóng vai trò quan trọng trong chu trình tuần hoàn nước

toàn cầu.

2.3.4. Phân bố nước trên Trái Đất

[28]

Mức độ phân bố của nước trên Trái Đất

không đều nhau. Sự bất hợp lý "tự nhiên" này đã

tước quyền thụ hưởng nước sạch của nhiều người và

mức độ bất hợp lý còn tăng cao do tình trạng nghèo

đói.

Theo báo cáo của tổ chức UNESCO, một

người châu Âu sử dụng trung bình 300 đến 400 lít

nước/ngày, một người Mỹ hơn 600 lít và một người

châu Phi chỉ dùng từ 20 đến 30 lít. Theo quyển sách

Hình 2.3: Phân bố nước trên Trái Đất [Nguồn: http://www.unwater.org/statistics.html]

"Nước" do ông Michel Camdessus, cựu giám đốc

Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) soạn thảo và xuất bản vào năm 2004, 1/4 người dân thế

giới không có được một nguồn nước sạch có chất lượng. Vì vậy, các căn bệnh lây

nhiễm qua nguồn nước là nguyên nhân gây ra 8 triệu ca tử vong/năm, trong đó 50%

là trẻ em, bằng với số tử do liên quan đến thuốc lá và cao gấp sáu lần so với các ca

tử vong vì thiếu lương thực.

Ông Camdessus cho biết khoản tiền dành cho những dự án liên quan đến

nước trong các chương trình viện trợ phát triển chỉ đạt 6% trong các chương trình

viện trợ song phương, từ 4 đến 5% trong viện trợ đa phương. Chỉ có 12% tiền viện

trợ quốc tế từ năm 2000 - 2001 đến tay các nước cần nước sạch. Trong khi đó, theo

nhận định của LHQ và UNESCO, hiện có 26 nước đang trong tình trạng thiếu nước

dùng. Các tổ chức quốc tế này dự báo châu Phi, Trung Đông, miền tây nam nước

Mỹ, Mexico, các nước châu Mỹ Latin bên bờ Thái Bình Dương, Trung Á kéo dài

đến Iran và Ấn Độ là những nơi sẽ phải đối mặt với vấn đề thiếu nước sạch trong

tương lai.

Bảng 2.5 Các nguồn tài nguyên nước của Trái Đất

[Nguồn: Gleick, P. H., 1996: Tài nguyên nước. Bách khoa từ điển về khí hậu và thời tiết. S.H Scheneide, Nhà xuất bản Đại học OXford, New york, quyển 2, trang 817 - 823.] Loại nguồn nước Thể tích (x109 m3) Lưu lượng hằng Thời gian lưu (năm)

67 19000 58 50 năm (x109 m3/năm) 1.6 190 5.7 1900 40 100 10 0.03

63000 63000 630 310 6.3 3100 0 10100 0.2

190 6.2 0.03

Băng Nước thể lỏng Hồ nước nhạt Hồ nước mặn Trung bình trong các kênh, sông Nông (<800m) Sâu (>800m) Hơi nước trong thổ nhưỡng Hơi nước trong không khí

2.3.5. Nước ngọt trong lòng đất

Nước dưới đất có loại là nước mặn, nước lợ và nước ngọt, trong đó nước ngọt

chỉ có lưu lượng nhất định. Nước dưới đất được tàng trữ trong các lỗ hỏng và khe hở

đất đá.

2.4. Các tầng chứa nước[6]

2.4.1. Tầng chứa nước

Các lớp đất đá có thành phần hạt thô (cát, sạn, sỏi), khe hở, nứt nẻ, có tính

thấm nước, dẫn nước tốt mà con người có thể khai thác nước phục vụ cho nhu cầu

của mình gọi là tầng chứa nước.

2.4.2. Tầng cách nước

Là tầng đất đá với thành phần hạt mịn, có hệ số thấm nhỏ, khả năng cho

Hình 2.4 Tầng chứa nước và tầng cách nước [Nguồn: http://chuyen-de-moi-truong.vinathuan.com/ tiet-kiem-tai-nguyen-nuoc-phan-1.html]

nước thấm xuyên qua yếu, khả năng khai thác nước trong tầng này thấp.

2.4.3. Tài nguyên nước ở Việt Nam [4]

Tài nguyên nước của Việt Nam nhìn chung khá phong phú. Việt Nam là nước

có lượng mưa trung bình vào loại cao, khoảng 2000 mm/năm, gấp 2,6 lượng mưa

trung bình của vùng lục địa trên Thế giới. Tổng lượng mưa trên toàn bộ lãnh thổ là 650 km3/năm, tạo ra dòng chảy mặt trong vùng nội địa là 324 km3/năm. Vùng có

lượng mưa cao là Bắc Quang 4,000 – 5,000 mm/năm, tiếp đó là vùng núi cao Hoàng

Liên Sơn, Tiên Yên, Móng Cái, Hoành Sơn, Ðèo Cả, Bảo Lộc, Phú Quốc 3,000 -

4,000 mm/năm. Vùng mưa ít nhất là Ninh Thuận và Bình Thuận, vào khoảng 600 -

700 mm/năm.

Ngoài dòng chảy phát sinh trong vùng nội địa, hàng năm lãnh thổ Việt Nam nhận thêm lưu lượng từ Nam Trung Quốc và Lào, với số lượng khoảng 550 km3. Do

vậy, tài nguyên nước mặt và nước ngầm có thể khai thác và sử dụng ở Việt Nam rất phong phú, khoảng 150 km3 nước mặt một năm và 10 triệu m3 nước ngầm một ngày.

Tuy nhiên, do mật độ dân số vào loại cao, nên bình quân lượng nước sinh trong lãnh thổ trên đầu người là 4200m3/người, vào loại trung bình thấp trên Thế giới.

Tài nguyên nước Việt Nam còn có xu thế suy thoái do khai thác và sử dụng

thiếu bền vững, chẳng hạn bịt cửa các phân lưu để khai thác các bãi sông trong để sử

dụng cho mục đích nông nghiệp. Cửa sông Cà Lồ - phân lưu tự nhiên của sông

Hồng, bị bịt kín và con sông nhỏ trở thành một nhánh của sông Cầu, chuyên chứa

nước mưa, nước thải ô nhiễm các chất hữu cơ, dầu mỡ. Các sông nhỏ trong nội đô

của các thành phố bị ô nhiễm nặng do nước thải sinh hoạt, công nghiệp. Xây dựng

quá nhiều đập dâng thủy lợi và sử dụng hết lượng nước cơ bản, tạo ra khúc sông

“khô” dưới đập. Các đập thuỷ điện tạo ra khúc sông “chết” dưới hạ lưu đập, tàn phá

môi trường thủy sinh. Bên cạnh đó cũng rất quan trọng việc dự báo theo mùa, năm

và nhiều năm về nguồn nước, thiên tai, lũ lụt, hạn hán đi kèm với hiện tượng La

Nina, El Nino... để có kế hoạch sử dụng hợp lý và an toàn nguồn nước.

2.4.4. Tài nguyên nước ở thành phố Hồ Chí Minh [4]

 Nước mặt

Là nguồn nước từ các sông lớn như sông Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ Đông

với hệ thống kênh rạch dài khoảng 7880 km, tổng diện tích nước mặt 35500 ha.

Nước mặt được khai thác phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất.

 Nước dưới đất

Riêng địa bàn TPHCM, trữ lượng tiềm năng nước dưới đất tại các tầng chứa nước là: 2501059 m3/ ngày, hiện có trên 100.000 giếng khoan khai thác nước ngầm,

56,61% tổng lượng nước khai thác dùng cho mục đích sản xuất, còn lại dùng trong

sinh hoạt.

2.5. Thành phần hóa học của môi trường nước[6]

Các hợp chất vô cơ, hữu cơ trong nước tự nhiên, có thể tồn tại ở các dạng ion

hòa tan, dạng rắn, lỏng, khí… Sự phân bổ các hợp chất này quyết định bản chất của

nước tự nhiên như: nước ngọt, nước lợ hoặc nước mặn; nước sạch và nước ô nhiễm;

nước giàu dinh dưỡng và nước nghèo dinh dưỡng; nước cứng và nước mềm...

Các ion hòa tan: Nước là dung môi lưỡng tính nên hòa tan rất tốt các chất

như axit, bazơ và muối vô cơ tạo ra nhiều loại ion tồn tại tự nhiên trong môi

trường nước. Hàm lượng các ion hòa tan trong nước được đặc trưng bởi độ dẫn

điện, nồng độ các ion hòa tan càng lớn thì độ dẫn điện EC của nước càng lớn.

Đơn vị của độ dẫn điện thường dùng là microsimen/cm ( ìS/cm ).

Thành phần ion hòa tan của nước biển tương đối đồng nhất, nhưng của

nước bề mặt hoặc nước ngầm thì không đồng nhất vì còn phụ thuộc vào đặc

điểm khí hậu, địa chất, và vị trí thủy vực. Sau đây là số liệu tham khảo về thành

phần ion hòa tan của nước.

-

Bảng 2.6 . Thành phần một số ion hòa tan trong nước tự nhiên [Nguồn: www.khoamoitruonghue.edu.vn/courses/EnvChem/Ch03.pdf ] Nước sông, hồ, đầm Nước biển Thành phần Thứ tự Nồng độ mg/l Thứ tự

Nồng độ mg/l 19340 10770 2712 1290 412 399 140 65 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 8 6 11 4 15 2 58 - - 4 5 3 6 2 7 1 - -

Microgam/l Microgam/l

4.500 5.000 1400 250 35 11 5 3 2 2 1 3 4 5 6 7 8 9 10 13.100 100 230 20 1 20 670 7 15 3 12 11 13 18 14 9 16

Các ion chính Clo Cl- Natri Na+ 2- Sunfat SO4 Magie Mg2+ Canxi Ca2+ Kali K+ Bicacbonat HCO3 Bromua Br- Stronti Sr2+ Các nguyên tố vi lượng Bo B Silic Si Flo F Nito N Photpho P Molipden Mo Kẽm Zn Sắt Fe Mangan Mn Ngoài ra còn một số ion ở hàm lượng rất nhỏ như: B, F, P, N,Fe…

Các khí hòa tan: Các khí hòa tan trong nước là do sự hấp thụ của không khí

vào nước, hoặc do quá trình hóa học, sinh hóa trong nước tạo ra, các khí chủ yếu là

oxy và cácbonic, ngoài ra còn một số khí khác.

- Oxi hòa tan O2: Khí oxy hòa tan trong nước được đặc trưng bởi chỉ số

DO ( viết tắt của Disolved Oxygen ). Khí oxy hòa tan trong nước có ý nghĩa rất lớn

đối với quá trình tự làm sạch của nước (oxi hóa chất hữu cơ trong điều kiện tự

nhiên) và đảm bảo sự sống cho hệ sinh vật trong nước. Trong nước, oxi tự do ở

dạng hòa tan ít hơn nhiều lần so với ở trong không khí, nồng độ của O2 hòa tan khoảng 8 - 10 ppm (mg/lít). Mức độ bão hòa O2 hòa tan vào khoảng 14-15 ppm trong nước sạch ở 00C, nhiệt độ càng tăng thì lượng O2 hòa tan càng giảm và bằng không ở 1000C. Thường nước ít khi bão hòa oxi, mà chỉ khoảng 70-80% so

với mức bão hòa.

- Khí cacbonic CO2: khí CO2 hòa tan trong nước là do sự hấp thụ từ

- , CO3

không khí vào nước và do quá trình hóa học, sinh hóa trong nước tạo ra. Khí 2- , tạo CO2 hòa tan trong nước tạo ra các ion bicacbonat và cacbonat : HCO3

thành hệ cacbonat có tính chất như một hệ đệm cho sự ổn định môi trường pH của

2- vượt trội.

nước. Khi pH thấp CO2 ở dạng khí, ở pH trong khoảng 8-9 thì dạng bicacbonat

- là chủ yếu, còn khi pH lớn hơn 10 thì dạng cacbonat CO3

HCO3

- + H+ ( pH=4.5)

CO2 + H2O  H2CO3

2- + H+ ( pH=8.3)

H2CO3  HCO3

-  CO3

2- theo một tỉ lệ nhất định gọi là

HCO3

- ,CO3

Sự tồn tại trong nước CO2 , HCO3

trạng thái cân bằng của hệ cacbonat, quyết định sự ổn định của nước, tránh hiện

tượng xâm thực của CO2 ở dạng tự do nếu pH quá nhỏ và hiện tượng lắng cặn - rất quan trọng đối với hoạt tính cacbonat khi pH quá lớn. Ion bicacbonat HCO3

quang hợp của thực vật xanh vì chúng là nguồn dinh dưỡng cho hệ sinh vật

trong nước.

- Các chất rắn: Các chất rắn bao gồm các thành phần vô cơ, hữu cơ và

được phân thành 2 loại dựa vào kích thước :

Chất rắn không thể lọc được: là loại có kích thước hạt nhỏ hơn 10-6m, ví

dụ như chất rắn dạng hạt keo, chất rắn hòa tan (các ion và phân tử hòa tan).

Chất rắn có thể lọc được: loại này có kích thước hạt lớn hơn 10-6m, ví dụ:

hạt bùn, sạn...

Hàm lượng các chất rắn được đặc trưng bởi các chỉ số TSS - tổng lượng chất

rắn ; DS - lượng chất rắn hòa tan; SS - lượng chất rắn lơ lửng

- Các chất hữu cơ: Dựa vào khả năng bị phân hủy do vi sinh vật trong

nước, ta có thể phân làm 2 nhóm :

Các chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học (hoặc còn được gọi là các chất tiêu

thụ oxi) như các chất đường, chất béo, protein, dầu mỡ động thực vật. Trong

môi trường nước các chất này dễ bị vi sinh vật phân hủy tạo ra khí cacbonic và

nước. Hàm lượng các chất dễ phân huỷ sinh học được đặc trưng bởi chỉ số BOD,

gọi là nhu cầu oxy sinh học (viết tắt của Biochemical Oxygen Dimand).

Các hợp chất hữu cơ còn lại thường rất bền, lại không bị phân hủy bởi vi

sinh vật như các hợp chất hữu cơ cơ clo, cơ phootpho, cơ kim như DDT, linđan,

anđrin, policlorobipheny (PCB), các hợp chất hữu cơ đa vòng ngưng tụ như

pyren, naphtalen, antraxen, đioxin... Đây là những chất có tính độc cao, lại bền

trong môi trường nước, có khả năng gây tác hại lâu dài cho đời sống sinh vật và

sức khỏe con người. Hàm lượng các chất khó phân huỷ sinh học, kể cả dễ phân huỷ

sinh học được đặc trưng bởi chỉ số COD, gọi là nhu cầu oxy hóa học (viết tắt của

Chemical Oxygen Diman).

2.6. Thành phần sinh học của nước[6]

Thành phần và mật độ các loài cơ thể sống trong nước phụ thuộc chặt chẽ

vào đặc điểm, thành phần hóa học của nguồn nước, chế độ thủy văn và vị trí địa

hình. Sau đây là một số loại sinh vật có ý nghĩa trong các quá trình hóa học và

sinh học trong nước:

*Vi khuẩn (Bacteria): là các loại thực vật đơn bào, không màu có kích

thước từ 0,5 ÷ 5,0 m, chỉ có thể quan sát được bằng kính hiển vi. Chúng có

dạng hình que, hình cầu hoặc hình xoắn. Tồn tại ở dạng đơn lẻ, dạng cặp hay

liên kết thành mạch dài. Chúng sinh sản bằng cách tự phân đôi với chu kì 15 ÷ 30

phút trong điều kiện thích hợp về dinh dưỡng, oxi và nhiệt độ.

Vi khuẩn đóng vai trò rất quan trọng trong việc phân hủy chất hữu cơ

trong nước, là cơ sở của quá trình tự làm sạch của nước tự nhiên, do vậy nó có ý

nghĩa rất quan trọng với môi trường nước. Phụ thuộc vào nguồn dinh dưỡng, vi

khuẩn được chia làm hai nhóm chính :

- Vi khuẩn dị dưỡng (heterotrophic) là vi khuẩn sử dụng các chất hữu cơ làm

nguồn năng lượng và nguồn cacbon để thực hiện quá trình sinh tổng hợp. Có 3

loại vi khuẩn dị dưỡng là:

Vi khuẩn hiếu khí (aerobes) là vi khuẩn cần oxi hòa tan khi phân hủy chất

hữu cơ để sinh sản và phát triển:

vkhk→ CO2 + H2O + E

{CH2O} + O2

Vi khuẩn kị khí (anaerobes) là vi khuẩn không sử dụng oxi hòa tan khi phân

hủy chất hữu cơ để sinh sản và phát triển, tuy nhiên nó sẽ sử dụng oxy trong

-

các liên kết:

vkkk→ CO2 + N2 + E

{CH2O} + NO3

vkkk→ CO2 + H2S + E vkkk

2- -

{CH2O} + SO4

{CH2O} + NO3 axit hữu cơ + CO2 + H2O+ E

CO2 + CH4 + E

Vi khuẩn tuỳ nghi (facultative) là vi khuẩn có thể phát triển trong điều kiện

có oxi hoặc không có oxi tự do. Loại này luôn có mặt và hoạt động trong các hệ

thống xử lý nước thải (kị khí và hiếu khí). Năng lượng E giải phóng ra trong các

trường hợp trên được sử dụng cho sự tổng hợp tế bào mới và một phần được thoát

ra dưới dạng nhiệt.

- Vi khuẩn tự dưỡng (autotrophic) là loại vi khuẩn có khả năng xúc tác cho

phản ứng oxi hóa các hợp chất vô cơ để thu năng lượng và sử dụng khí CO2 làm nguồn cacbon cho quá trình sinh tổng hợp. Tùy vào loại vi khuẩn xúc tác cho

quá trình nào mà người ta gọi tên cụ thể, như: nitrosomonas; nitrobacter;

Nitrosomonas

- + 4H+ + 2H2O + E

Nitrobacter

→ 2NO2 - + E

ferrobacilius…

→ 2NO3

Ferrobacilius

2NH4 + + 3O2 - + O2 2NO2

→ 4Fe3+ + 2H2O

Vi khuẩn ferrobacilius đóng vai trò xúc tác cho sự oxi hóa Fe(II) thành Fe(III) 4Fe2+ + 4H+ + O2

Các vi khuẩn lưu huỳnh có khả năng chịu được pH thấp và có thể oxi hóa

H2S trong nước thành axit sunfuric, gây ăn mòn vật liệu xây dựng ở các công

trình thủy nông và hệ thống cấp thoát nước.

* Siêu vi trùng ( virus ): Loại này có kích thức nhỏ ( khoảng 20 ÷ 100nm),

là loại kí sinh nội bào. Khi xâm nhập vào tế bào vật chủ nó thực hiện việc

chuyển hóa tế bào để tổng hợp protein và axit nucleic của siêu vi trùng mới,

chính vì cơ chế sinh sản này nên siêu vi trùng là tác nhân gây bệnh hiểm nghèo cho

con người và các loài động vật.

* Tảo: là loại thực vật đơn giản nhất có khả năng quang hợp, không có rễ,

thân, lá; có loại tảo có cấu trúc đơn bào, có loại có dạng nhánh dài, tảo thuộc

loại thực vật phù du. Tảo là loại sinh vật tự dưỡng, chúng sử dụng cacbonic hoặc

bicacbonat làm nguồn cacbon, sử dụng các chất dinh dưỡng vô cơ như photphat

và nitơ để phát triển theo sơ đồ :

3- + NH3

hv→ Phát triển tế bào mới + O2

CO2 + PO4

Trong quá trình phát triển của tảo có sự tham gia của một số nguyên tố vi

lượng như magie (Mg), bo (B), coban (Co) và canxi (Ca). Tảo xanh là do có chất

clorophyl, chất này đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp. Người ta

có thể dùng tảo làm chỉ thị sinh học để đánh giá chất lượng nước tự nhiên.

2.7. Sự ô nhiễm môi trường nước[6]

2.7.1. Khái niệm về sự ô nhiễm môi trường nước

Do hoạt động nhân tạo hay tự nhiên mà thành phần của nước có thể bị

thay đổi bởi nhiều chất thải đưa vào hệ thống. Theo cơ chế tự nhiên, nước có

khả năng tự làm sạch thông qua các quá trình biển đổi hóa học, hoá lý, sinh hóa,

hấp thụ, lắng lọc, tạo keo, phân tán, biến đổi có xúc tác sinh học, ôxy hoá khử,

phân ly, pôlyme hoá hay các quá trình trao đổi chất... Một yếu tố cơ bản để các quá

trình này có thể xảy ra là có đủ ôxy hòa tan, chính vì vậy các quá trình này dễ

thực hiện ở dòng chảy hơn là ở hồ ao, nhờ ở sự đối lưu hay khuếch tán ôxy cũng

như sự pha loãng các chất. Tuy nhiên, khi

lượng chất thải đưa vào nước quá nhiều, sẽ

vượt quá khả năng giới hạn của quá trình tự

làm sạch thì nước sẽ bị ô nhiễm. Khi đó để

xử lý ô nhiễm cần phải có các phương pháp

xử lý nhân tạo.

Việc nhận biết nước bị ô nhiễm có thể

căn cứ vào các trạng thái hoá học, vật lý, hoá

lý, sinh học của nước. Ví dụ: khi bị ô nhiễm nước sẽ có mùi khó chịu, vị không

bình thường, màu không trong suốt, số lượng cá và các thuỷ sinh vật khác giảm,

cỏ dại phát triển mạnh, nhiều mùn hoặc có váng dầu mỡ mặt nước ...

Nước ô nhiễm ở sông hồ, chảy ra biển gây ô nhiễm cửa sông và biển ảnh

hưởng tới các sinh vật biển. Ngoài ra còn có nhiều chất thải trực tiếp vào đại

dương gây ô nhiễm biển trên phạm vi rộng lớn (sự cố tàu chở dầu, thải các chất

thải ở các nhà máy ven biển).

2.7.2. Một số chất gây ô nhiễm môi trường nước[5][6]

2.7.2.1. Nước thải

Nước thải từ các nguồn sinh hoạt, dịch vụ, chế biến thực phẩm và công

nghiệp có chứa một lượng lớn và đa dạng các chất ô nhiễm, bao gồm các chất ô

nhiễm hữu cơ, vô cơ, vi sinh ... khi đi vào nguồn nước sẽ gây ô nhiễm nước.

Một số trong các chất ô nhiễm này, đặc biệt là các chất có nhu cầu ôxy, các chất

dầu, mỡ và các chất thải rắn đều có thể khử được qua các quá trình xử lý nước

thải đô thị ở các bước sơ cấp và thứ cấp. Còn các chất khác như muối, kim lại nặng

và các chất hữu có khó phân huỷ đều không xử lý được triệt để bằng các biện

Hình 2.5 Nước thải [Nguồn: internet]

pháp thông thường. Người ta phân loại nước thải thành các loại như: nước thải công

nghiệp; nước thải nông nghiệp; nước thải công nghiệp chế biến thực phẩm; nước

thải sinh hoạt dịch vụ và nước thải y tế.

Về nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên hoặc nhân tạo. Sự ô

nhiễm có nguồn gốc tự nhiên là do mưa, tuyết tan, nước mưa rơi xuống mặt đất,

đường phố, khu công nghiệp... kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ hoặc các

sản phẩm của hoạt động phát triển của sinh vật, vi sinh vật và xác chết của

chúng. Còn sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do xả nước thải sinh hoạt, công nghiệp,

giao thông vận tải, thuốc trừ sâu diệt cỏ và phân bón trong nông nghiệp.

Việc thải không hợp lý các nguồn nước thải có thể dẫn đến những vấn đề

nghiêm trọng. Khi thải nước thải ra ngoài khơi sẽ dẫn đến việc hình thành lớp

bùn thải dạng cặn ở các cửa sông và thềm lục địa. Ngày nay hầu hết nước thải ở

các vùng đô thị đều được xử lý ở các nhà máy xử lý nước thải, tuy nhiên phải

chú ý đến lượng bùn, sản phẩm của các quá trình xử lý nước thải tạo ra. Lượng bùn

này có thể chứa các chất hữu cơ còn tiếp tục phân huỷ một cách chậm chạp, các

chất hữu cơ khó phân hủy sinh học cũng như các kim loại nặng. Ở các vùng đô thị

lớn, lượng bùn sinh ra trong nước thải có thể rất lớn và cần phải có biện pháp xử lý

thích hợp.

Kiểm soát các nguồn nước thải là công việc hết sức cần thiết nhằm giảm

thiểu ô nhiễm nước. Đặc biệt, các kim loại nặng và các chất hữu cơ khó phân

huỷ sinh học cần phải được kiểm soát chặt chẽ ở ngay tại nơi có khả năng sử

dụng nguồn nước thải hay ở những dòng chảy nước thải đã xử lý dùng để tưới tiêu,

tái sinh vào hệ thống nước hay đưa vào mạch nước ngầm.

2.7.2.2. Các chất hữu cơ tổng hợp

Hàng năm trên thế giới sản xuất vào khoảng 60 triệu tấn các chất hữu cơ tổng

hợp, đó là các chất như nhiên liệu, chất dẻo, chất hoá dẻo, chất màu, thuốc trừ sâu,

phụ gia thực phẩm và dược phẩm ... Nói chung các chất này thường rất độc và khá

bền sinh học, đặc biệt là các loại cabuahyđrô thơm, chúng gây ô nhiễm nặng nề

cho các nguồn nước.

Các hoá chất bảo vệ thực vật (pesticides): Hiện nay có khoảng hơn

10.000 các hợp chất khác nhau được sử dụng để bảo vệ thực vật kể các loại chất

kích thích sinh trưởng, chúng được phân loại như sau: thuốc trừ sâu (

inseciticides ); thuốc diệt cỏ (herbicides); thuốc diệt nấm (denticides); thuốc trừ

côn trùng (nematocides) và nhóm kích thích sinh trưởng (regulator).

Khoảng 0,1% tổng các loại hóa chất bảo vệ thực vật có tác dụng độc hại

đối với người và vật nuôi. Chúng có thể được phân thành loại rất độc, trung bình và

ít độc hại đối với người và vật. Xét theo quan điểm hoá học, người ta có thể phân

loại các chất bảo vệ thực vật thành các dạng như: Các hợp chất hữu cơ halogen;

cơ phôtpho; cacbamat; polyclorophenoxyaxit…

Tác động của thuốc bảo vệ thực vật lên môi trường là do những tính chất của

chúng như dễ bay hơi, dễ hoà tan trong nước và dung môi. Mặt khác chúng thường

rất bền đối với quá trình biến đổi sinh học. Hóa chất bảo vệ thực vật thường được

sử dụng bằng cách phun dưới dạng sưong mù hay bụi nên chúng trực tiếp đi vào

môi trường không khí, từ đó rất dễ xâm nhập vào cơ thể sinh vật, hoặc đi vào đất,

từ đất chúng đi vào nước rồi phân huỷ tại đó. Ví dụ, đối với DDT người ta

nghiên cứu và thấy rằng 25% tổng lượng DDT đã sử dụng được chuyển vào đại

dương, và trong nước dưới tác dụng của một loại vi khuẩn, chúng lại chuyển

thành DDD, có tính chất độc hại hơn DDT. Sự lan truyền của các chất bảo vệ thực

vật trong nước vào cơ thể người thông qua các sinh vật dưới nước.

Quá trình phân huỷ sinh học của các hóa chất bảo vệ thực vật trong môi

trường nước rất quan trọng. Tất nhiên các chất bảo vệ thực vật khác nhau khả

năng phân huỷ sinh học cũng khác nhau.

Các chất tẩy rửa (detergents): Các chất tẩy rửa là những chất có hoạt

tính bề mặt cao, hoà tan tốt trong nước và có sức căng bề mặt nhỏ. Chúng được sử

dụng trong nhiều ngành công nghiệp hoặc trong sinh hoạt gia đình. Hàng năm trên

thế giới sản xuất khoảng 25 triệu tấn chất tẩy rửa khác nhau. Thành phần của

chất tẩy rửa gồm có các chất hoạt động bề mặt (10 - 30%), các chất phụ gia ( 12% )

và một số các chất độn khác. Chất hoạt động bề mặt là những chất tham gia làm

giảm sức căng bề mặt chất lỏng, tạo ra nhũ tương và huyền phù bền với các hạt

cáu ghét, nhờ đó mà chất bẩn tách khỏi sợi vải. Có nhiều loại chất hoạt động bề mặt

khác nhau, trong đó phổ biến nhất là alkyl benzen sunfonat (ABS) và linear alkyl

sunfonat (LAS), vì vậy chúng là nguồn tiềm tàng rất nhiều các hợp chất hữu cơ.

Chất hoạt động bề mặt có trong thành phần nước thải sẽ gây trở ngại cho quá trình

xử lý nước thải do những hạt huyền phù nhỏ bền vững dưới dạng keo và làm giảm

hoạt tính của các tầng lớp sinh học, cũng như bùn hoạt tính. Chất phụ gia là thành phần bổ sung vào chất tẩy rửa, chất phụ gia kết hợp với các ion Ca2+, Mg 2+ và phản

ứng với nước để tạo môi trường kiềm tối ưu cho chất hoạt động bề mặt. Các chất

phụ gia hay sử dụng nhất là các polyphôtphát. Sự có mặt của các chất phụ gia và

chất hoạt động bề mặt có trong nước đều ảnh hưởng mạnh tới môi trường nước.

Các hợp chất hữu cơ tổng hợp khác: Tất cả các chất hữu cơ có trong

nước, không phụ thuộc vào nguồn gốc và ảnh hưởng độc hại nào đều là những chất

tiêu thụ ôxy bởi vì chúng không bền và có xu hướng ôxy hoá thành các dạng

đơn giản hơn, vì vậy chúng sẽ lấy ôxy hoà tan trong nước để thực hiện quá trình

ôxy hoá, do đó ảnh hưởng đến hàm lượng ôxy hòa tan DO của nước, một chỉ số

rất quan trọng để kiểm soát mức ô nhiễm nước do những chất tiêu thụ ôxy này. Khi

có mặt trong nước, tốc độ phân huỷ sinh học của các hợp chất hữu cơ mạch vòng

và mạch thẳng phụ thuộc vào cấu trúc của vòng cacbon. Những hợp chất

hydrôcacbon có độ dài của mạch vào loại ngắn và trung bình sẽ bị chuyển hoá bởi

hàng loạt các vi sinh vật, giải phóng dioxyt cacbon và nước. Ngược lại quá trình

chuyển hoá sẽ lâu dài và chậm đối với các chất hữu cơ mạch dài, phân tử lượng

lớn. Các hợp chất hyđrôcacbon thơm có phân tử lượng tương đối thấp (C6 ÷ C10) như benzen, toluen, xylen, etyl, naphthalen... chúng thường là sản phẩm trung

gian của quá trình phân hủy này.

2.7.2.3. Ô nhiễm dầu mỏ

Hiện nay, sản phẩm dầu mỏ chiếm khoảng 60% nhu cầu tiêu thụ năng

lượng của thế giới. Hàng năm chúng ta khai thác và sử dụng hơn 25 tỉ thùng dầu

thô.

Lượng tiêu thụ càng lớn thì lượng chất thất thoát càng tăng do các sự cố, do

quá trình vận chuyển kể cả việc vệ sinh định kỳ tàu chở dầu. Người ta ước tính

hằng năm có khoảng 10 triệu tấn dầu trên thế giới bị thất thoát do sự cố hoặc rò rỉ

gây ô nhiễm môi trường.

Dầu mỏ là hỗn hợp của hàng trăm hợp chất hữu cơ, những thành phần chủ

yếu gồm: prarafin 25%, parafin mạch vòng 20%, các hợp chất thơm 5%, các

naphthen thơm, các hợp chất chứa lưu huỳnh 4%, các hợp chất của nitơ 1%, còn lại

là các hợp chất chứa ôxy và các tạp chất khác.

Dầu trong môi trường biển vận chuyển qua các vùng nhờ gió, dòng hải

lưu và sóng thủy triều. Chúng còn chịu ảnh hưởng của nhiều quá trình trong tự

nhiên như bay hơi, hoà tan, ôxy hoá, nhũ tương hoá ... cũng như phân hủy bởi

các vi sinh vật. Kết quả chung của các quá trình trên là sự thay đổi liên tục thành

phần của dầu trong biển. Những

thành phần nhẹ của dầu như một số

hợp chất thơm, các parafin và

cycloparafin có mạch cacbon nhỏ

hơn 12 có nhiệt độ sôi thấp nên rất dễ

bay hơi. Một số loại hydrôcacbon

thơm dễ hoà tan thì được vận chuyển

nhờ sự hoà tan. Các công trình nghiên cứu cho thấy, các parafin mạch thẳng rất dễ

phân hủy bởi các vi sinh vật còn các cycloparafin mạch vòng và hợp chất thơm thì

bền và tốc độ phân huỷ chậm, phụ thuộc vào nhiệt độ và nồng độ O2 hòa tan.

Những thành phần nặng của dầu rất khó phân huỷ sẽ lắng xuống đáy, chúng

thường tạo thành những khối nhựa và được sóng đánh vào bờ.

Nước đổ từ sông ra biển cũng mang theo dầu từ các bồn dầu hay hơi

nhiên liệu cháy không hết vào khí quyển, gặp lạnh ngưng tụ theo mưa rơi xuống

sông chảy ra biển. Dầu khí loang ra biển sẽ tạo thành một lớp màng ngăn cách biển

và khí quyển, ngăn cản quá trình trao đổi ôxy giữa nước biển và khí quyển gây ảnh

hưởng mạnh đối với sinh vật biển như: huỷ hoại vi sinh vật do độc tố trong dầu;

gây rối loạn sinh lý làm sinh vật chết dần, tẩm ướt dầu lên da hay lông của các

Hình 2.6 Sự cố tràn dầu [Nguồn: internet]

sinh vật biển, giảm khả năng chịu lạnh, hô hấp hay nhiễm bệnh do hyđrôcacbon

thâm nhập vào cơ thể; thay đổi môi trường sống của vi sinh vật biển. Đặc biệt

hàm lượng một số loại hyđrôcacbon thơm có mạch cacbon nhỏ hơn 10 ảnh

hưởng nghiêm trọng đến hệ vi sinh vật biển. Ví dụ, khi nồng độ hyđrôcacbon thơm

hoà tan bằng 1/100 ppm , các vi sinh vật không tồn tại. Khi nồng độ các chất

hyđrôcacbon thơm hoà tan bằng 0,1 ppm các ấu trùng không tồn tại. Khi nồng

độ các chất thơm hoà tan 10 / 100 ppb sẽ phá hoại hệ thống thông tin và sự nhạy

cảm của các sinh vật. Sự thấm ướt dầu gây nguy hiểm cho các loài chim, chúng bị

chết rét do bộ lông không còn khả năng giữ nhiệt, hơn thế nữa, chim rỉa lông

nhiễm dầu sẽ bị ngộ độc do dầu thâm nhập vào cơ thể.

2.7.2.4. Các chất gây ô nhiễm nước dạng vô cơ Có rất nhiều hợp chất vô cơ gây ô nhiễm nước. Nhìn chung có thể thấy

một số các dạng nhóm điển hình sau:

Các loại phân bón hoá chất vô cơ: Đây là các hoá chất được bổ sung vào

đất, rất cần thiết cho sự phát triển của cây trồng. Bên cạnh các thành phần chủ

yếu như nitơ, phôtpho, kali, còn có các chất hữu cơ cùng với các nguyên tố vi lượng

khác. Cân bằng giữa các chất dinh dưỡng được cây trồng hấp thụ và các chất dinh

dưỡng đưa vào dưới dạng phân bón rất phức tạp, do đó một phần phân bón đưa vào

đất không được cây trồng hấp thụ hết sẽ bị rửa trôi vào môi trường nước, gây ô

nhiễm môi trường nước.

Việc sử dụng dư thừa các chất dinh dưỡng vô cơ như muối photphat,

muối amon, urê, nitrat, muối kali… trong quá trình bón phân cho cây trồng sẽ

gây nên hiện tượng phú dưỡng trong nước bề mặt. Đây là hiện tượng dư thừa

dinh dưỡng trong nước gây nên sự phát triển nhanh của một số loài thực vật bậc

thấp như tảo, rong, rêu và các thực vật thân mềm trong và trên lớp bề mặt của nguồn

nước, sẽ ảnh hưởng tới cân bằng sinh học của nước. Các thực vật phát triển do

sự phú dưỡng sau khi chết đi sẽ phân hủy trong nước tạo ra một lượng lớn các

hợp chất hữu cơ, những chất hữu cơ này trong quá trình ôxy hoá sẽ tiêu thụ một

lượng lớn ôxy hoà tan, gây nên hiện tượng thiếu ôxy nghiêm trọng, thể hiện qua

chỉ số BOD cao và chỉ số DO quá thấp. Khi nước thiếu ôxy sẽ xuất hiện các

quá trình khử khiến cho nồng độ các chất có tính khử như H 2 S, NH 3 sẽ tăng lên, 2-sẽ hoà tan vào nước do chuyển hoá từ các các loại phôtphat kim loại và HPO4

chất lắng cặn dưới đáy và như vậy nguồn nước bề mặt sẽ bị nhiễm độc. Thêm

vào đó, xác các thực vật, động vật chết do thiếu ôxy, bị phân huỷ bởi các sinh vật

sống dưới nước, tồn tại rất nhiều trong nước, gây nhiễm bẩn nghiêm trọng, các hồ

nhỏ sẽ trở thành vùng đầm lầy. Đó là hiện tượng phú dưỡng sinh ra do các chất dinh

dưỡng vô cơ đi vào nguồn nước bề mặt.

Một đặc tính cơ bản của các hợp chất sử dụng làm phân bón là độ hoà tan

của chúng trong nước ngầm và nước bề mặt rất cao, nhất là các phân bón chứa nitơ.

ngày càng nhiều. Các hợp chất amôni NH4

thành sản phẩm trung gian là nitrit NO2

Lượng phân đạm trên đồng ruộng ngày càng lớn, chúng bị rửa trôi vào nước + sẽ bị ôxy hoá trong nước ngầm tạo - gọi là quá trình nitrit hóa hoặc đến tận -, gọi là quá trình nitrat hóa. Ôxy cần thiết cho các quá trình này được nitrat NO3

lấy từ nguồn ôxy hoà tan trong nước, nên cũng chính là nguyên nhân gây ô

nhiễm. Do kết quả của quá trình ôxy hoá các hợp chất nitơ từ phân bón mà hàm

sức khoẻ con người. Khi hàm lượng nitrat NO3

hại rất mạnh vì ảnh hưởng tới thành ruột; ngoài ra khi ở trong cơ thể, nitrat NO3

lượng nitrat trong nước sinh hoạt tăng lên rất nhiều. Điều này không có lợi cho - trong nước uống cao sẽ có tác - có -, rồi kết hợp với hồng cầu trong máu, chuyển hoá thể chuyển thành nitrit NO2

thành mêthêmôglôbin, là chất ngăn cản việc liên kết và vận chuyển ôxy, gây bệnh

thiếu ôxy trong máu và sinh ra bệnh máu trắng:

- + 2H2O → 4HbFeOH3+ + 4NO3

- + O2

4HbFe2+ + 2O2 + 4NO2

Ngoài ra nitrit có thể nitro hoá các amin và amit ở môi trường axit yếu

thành các nitrosamin là nguyên nhân gây ung thư, sinh quái thai .v.v..

pH<4→ H2O + R2N - NO Các khoáng axit: Các khoáng axit là vấn đề lớn trong môi trường nước

R2NH + HNO2

tương tự như vấn đề mưa axit. Ở các mỏ than, khi không còn khai thác, sẽ có

một khối lượng lớn các chất thải đi vào nguồn nước ở địa phương, trong đó phải kể

đến pyryt sắt FeS2. Đây là hợp chất bền trong môi trường thiếu ôxy, nhưng khi

đã khai thác, tiếp xúc với không khí và có sự tham gia của vi sinh vật sẽ tham

gia phản ứng:

FeS2 + H2O + 4O2 → FeSO4 + H2SO4 4Fe2+ + O2 + 4H+ → 4Fe3+ + 2H2O Phản ứng sau xảy ra chậm khi pH < 3,5 nhưng khi có mặt vi khuẩn sắt

triobacillius ferroxidants và pH = 3,5 ÷ 4,5 thì phản ứng xảy ra nhanh hơn. Quá

3+ ) có tính axit, chỉ tồn tại ở môi trường axit rất

trình cũng xảy ra nhanh hơn nếu có mặt các loại vi khuẩn như metallogenium là

loại vi khuẩn có khả năng hoà tan pyrit. Ion Fe3+ ( hay Fe(H2O)6 mạnh, còn ở pH > 3 sẽ cho kết tủa Fe(OH)3 như sau: Fe 3+ + 3H2O → Fe(OH)3 +3H+ với TFe(OH)3= 10-39 Đó chính là nguyên nhân lớp cặn vàng ở các dòng suối bị ô nhiễm bởi

các khoáng axit, nước sẽ có màu vàng. Fe(OH)3 và H2SO4 phá huỷ cân bằng sinh thái trong nước suối làm cho cá, rong tảo chết.

Bảo vệ nước khỏi ô nhiễm bởi các khoáng axit là vấn đề rất khó khăn đối với

hoá học môi trường. Những đá cacbonat có thể tham gia vào phản ứng sau đây để

trung hoà axit trong nước làm tăng giá trị pH:

CaCO3 + H2SO4 → Ca2+ + SO4 2- + CO2↑ + H2O

Nhưng với sự tăng pH, các Fe(OH)3↓ có mặt sẽ bao phủ các hạt đá cacbonat, tạo thành một lớp màng khó thâm nhập, làm cho quá trình bị chậm lại.

Các chất cặn lắng trong nước: Quá trình xói mòn đất tự nhiên sẽ tăng

lượng cặn lắng trong nước. Đây là một dạng ô nhiễm chủ yếu trong các nguồn nước

bề mặt. Người ta thấy rằng lượng chất rắn gây ô nhiễm nước do xói mòn tự nhiên

lớn gấp 700 lần lượng chất rắn gây ô nhiễm do sinh hoạt. Nguyên nhân của hiện

tượng xói mòn là các quá trình khai thác mỏ, quá trình xây dựng và phát triển

nông nghiệp một cách bừa bãi, không có kế hoạch, các quá trình này là nguồn tạo

nên các chất rắn lắng trong nước.

Các chất rắn này là nguồn quan trọng sinh ra chất vô cơ, hữu cơ có trong

sông suối, trong nước bề mặt, ở cửa sông và biển. Các chất lắng ở đáy thường ở

điều kiện yếm khí, tham gia các quá trình khử và tạo thành một số chất mới.

Hàm lượng các chất hữu cơ trong cặn lắng lớn hơn trong đất, chúng có khả năng

trao đổi cation với các chất trong môi trường nước. Các chất lắng và hạt huyền phù

rất quan trọng, giống như kho chứa cho các kim loại như Cr, Cu, Mo, Ni, Co,

Mn...

Các nguyên tố vết trong nước: Đó là những nguyên tố có rất ít trong

nước, chỉ nhỏ hơn vài ppm, chúng thường là các kim loại như Pb, Cd, Hg, Se...

hoặc các á kim như Se, Sb... Một số là chất dinh dưỡng cho cơ thể sống của

động thực vật. Tất nhiên chỉ cần thiết ở mức độ rất thấp, còn khi ở nồng độ cao

chúng lại là những chất gây nhiễm độc rất mạnh.

2.8. Hiện tượng nước bị ô nhiễm[6]

Màu sắc: Màu sắc của nước là biểu hiện của sự ô nhiễm. Nước tự nhiên

sạch không màu, nếu nhìn sâu vào bề dày nước cho ta cảm giác màu xanh nhẹ, đó

là do sự hấp thụ chọn lọc các bức xạ nhất định của ánh sáng Mặt Trời. Ngoài ra

màu xanh còn gây nên bởi sự hiện diện của tảo ở trạng thái lơ lửng. Màu xanh đậm,

hoặc có váng trắng, đó là biểu hiện trạng thái thừa dinh dưỡng hoặc phát triển quá

mức của thực vật nổi (Phytoplankton) và sản phẩm phân huỷ thực vật chết. Trong

trường hợp này do nhu cầu sự phân huỷ hiếu khí cao sẽ dẫn đến hiện tượng thiếu

oxi, biểu hiện ở chỉ số DO thấp. Nước có màu vàng bẩn do sự xuất hiện quá

nhiều các hợp chất humic (axit humic, axit fulvic …). Nhiều loại nước thải của

các nhà máy, công xưởng, lò mổ có nhiều màu sắc khác nhau. Các màu sắc có ảnh

hưởng tới ánh sáng Mặt Trờichiếu xuống dẫn đến hậu quả khôn lường cho các hệ

sinh thái nước.

Mùi và vị : Mùi của nước là một đặc trưng quan trọng về mức độ ô

nhiễm nước bởi các chất gây mùi như : amoniac, phenol, clo tự do, các sunfua,

các xianua v.v... Mùi của nước cũng gắn liền với sự có mặt của nhiều hợp chất

hữu cơ như dầu mỡ, rong tảo và các chất hữu cơ đang phân rã. Một số vi sinh

vật cũng làm cho nước có mùi như động vật đơn bào Dinobryon và tảo Volvox gây

mùi tanh cá. Các sản phẩm phân huỷ protein trong nước thải có mùi hôi thối.

Nước thải công nghiệp chứa nhiều hợp chất hoá học làm cho nước có vị

không tốt và đặc trưng, như các muối của sắt, mangan, clo tự do, sunfuahidro,

các phenol và hidrocacbon không no. Nhiều chất chỉ với một lượng nhỏ đã làm cho

vị xấu đi. Các quá trình phân giải các chất hữu cơ, rong, tảo đều tạo nên những

sản phẩm làm cho nước có vị khác thường nên khi nước bị ô nhiễm, vị của nó

biến đổi làm cho giá trị sử dụng của nước giảm nhiều.

Độ đục: Một đặc trưng vật lý chủ yếu của nước thải sinh hoạt và các loại

nước thải công nghiệp là độ đục lớn. Độ đục do các chất lơ lửng gây ra, những chất

chất này có kích thước rất khác nhau, từ cỡ các hạt keo đến những thể phân tán thô,

phụ thuộc vào trạng thái xáo trộn của nước. Những hạt này thường hấp thụ các

kim loại độc và các vi sinh vật gây bệnh lên bề mặt của chúng. Nếu lọc không kĩ

vẫn dùng thì rất nguy hiểm cho người và động vật. Mặt khác, độ đục lớn thì khả

năng xuyên sâu của ánh sáng bị hạn chế nên quá trình quang hợp trong nước bị

giảm, nồng độ oxi hòa tan trong nước bị giảm, nước trở nên yếm khí.

Nhiệt độ: Nguồn gốc gây ô nhiễm nhiệt là do nước thải từ các bộ phận

làm nguội của các nhà máy nhiệt điện, do việc đốt các vật liệu bên bờ sông, hồ. Nước thải này thường có nhiệt độ cao hơn từ 10 ÷ 150C so với nước đưa vào làm

nguội ban đầu. Nhiệt độ nước tăng dẫn đến giảm hàm lượng oxi và tăng nhu cầu oxi

của cá. Nhiệt độ tăng cũng xúc tác sự phát triển các sinh vật phù du còn gọi là

hiện tượng "nở hoa" làm thay đổi màu sắc, mùi vị của nước. Ô nhiễm nhiệt gây

ảnh hưởng tới quá trình hô hấp của sinh vật trong nước và gây chết cá, vì nồng độ

oxi trong nước giảm nghiêm trọng.

Chương 3 MÔI TRƯỜNG NƯỚC TOÀN CẦU

3.1. Những con số biết nói[28]

● Mỗi ngày, 2 triệu tấn nước thải và chất thải công nghiệp, nông nghiệp được

thải vào môi trường nước (UN WWAP 2003), tương đương với trọng lượng của toàn

bộ dân số thế giới là 6,8 tỷ người.

● Liên Hợp Quốc ước tính rằng lượng nước thải sản xuất hàng năm là khoảng 1.500 km3, gấp 6 lần tổng lượng nước của tất cả các con sông trên thế giới (UN

WWAP 2003).

Tác động đến hệ sinh thái

● Các vùng nội thủy đã có dấu hiện suy giảm đa dạng sinh học. Trên toàn

cầu, 24 % loài động vật hữu nhũ và 12% các loài chim sinh sống gần vùng nội thủy

đang có nguy cơ bị đe dọa. (UN WWAP 2003)

● Ở một số vùng, hơn 50% các loài cá nước ngọt bản địa có nguy cơ tuyệt

chủng, và gần một phần ba động vật lưỡng cư trên thế giới có nguy cơ bị tuyệt

chủng. (Vie et al. 2009)

● Các loài sinh vật nước ngọt đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng lớn hơn

gấp 5 lần so với số lượng loài sinh vật sống trên cạn.(Ricciardi và Rasmussen năm

1999)

● Các hệ sinh thái nước ngọt có khả năng duy trì một số lượng lớn các loài

sinh vật (bao gồm cả một phần tư sinh vật có xương sống ). Hệ sinh thái này đã cung

cấp hơn 75 tỷ USD hàng hóa và dịch vụ du lịch tham quan hệ sinh thái cho con

người, nhưng đang ngày càng bị đe dọa bởi một loạt các vấn đề chất lượng nước.

(Vie et al. 2009)

● Các hệ sinh thái nước ngọt có nhiều nhiệm vụ quan trọng - đặc biệt là đầm

lầy – là chức năng lọc nước và đồng hóa các chất thải, trị giá 400 tỷ USD (2008 )

trên toàn thế giới. (Costanza et al. 1997).

● Với các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ, cộng đồng quốc tế cam kết giảm

một nửa tỷ lệ người dân không có nước sạch để sử dụng và điều kiện vệ sinh vào

năm 2015. Đạt được mục tiêu này có nghĩa là đạt giá trị gần 750 triệu USD (SIWI

2005), và chi phí cho việc chăm sóc sức khỏe hàng năm tiết kiệm được là 7 tỷ USD.

● Các nước nghèo nếu được tiếp cận với các dịch vụ vệ sinh và nước sạch thì

tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ có dấu hiệu khả quan hơn: một nghiên cứu cho

thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm 3.7 % trong số các nước nghèo tiếp cận tốt

hơn với các dịch vụ nước và vệ sinh được cải thiện, trong khi các nước nghèo không

được tiếp cận tương tự có tốc độ tăng trưởng hàng năm khoảng 0.1 % (Sachs 2001).

Chất lượng nước uống

● Tổng chi phi cho các thiết bị xử lý nước bằng clo và lưu trữ nước là 11.4 tỷ

USD. (UN WWAP 2003)

● Gần 70 triệu người sống ở Bangladesh tiếp xúc với nước ngầm bị nhiễm

asen vượt quy chuẩn cho phép của WHO là 10 ug / L. (UN WWAP 2009)

Các nguồn tài nguyên nước ngầm ô nhiễm asen trong nước gây ảnh hưởng

đến gần 140 triệu người trong 70 quốc gia trên khắp các châu lục. (UN WWAP

2009)

● Chất lượng nước ở các nước phát triển cũng không được đảm bảo. Ở Pháp,

khi tiến hành xét nghiệm mẫu nước uống, người ta đã phá hiện rằng 3 triệu người đã

uống nước không đáp ứng tiêu chuẩn của WHO, 97% các mẫu nước ngầm không

đáp ứng các tiêu chuẩn về nitrat trong nghiên cứu. (UN WWAP 2009)

Chi phí và lợi ích của chất lượng nước

● Vệ sinh môi trường và đầu tư nước uống có tỷ lệ lợi nhuận cao: mỗi 1 USD

có thể thu về từ $3 - $4 USD cho sự phát triển kinh tế. (UN WWAP 2009)

● Thiệt hại kinh tế do thiếu nước và điều kiện vệ sinh ở châu Phi ước tính

khoảng $ 28.4 triệu hay 5% GDP. (UN WWAP 2009)

Ô nhiễm từ các ngành công nghiệp và khai thác mỏ

● 70% chất thải công nghiệp của các nước đang phát triển được xử lý mà lại

thải trực tiếp vào môi trường biển dẫn đến gây ô nhiễm nguồn nước hiện có. (UN-

Water 2009)

● Ước tính có khoảng 500,000 mỏ bị bỏ hoang ở Mỹ sẽ có giá 20 tỷ USD

nếu được quản lý và khắc phục tình trạng ô nhiễm. (Septoff năm 2006 và

http://www.abandonedmines.gov/ep.html)

● Trong tiểu bang của Colorado, khoảng 23,000 mỏ bị bỏ rơi làm ô nhiễm

2,300 km của những dòng suối.(Bank, et al. 1997)

● Dung môi có chứa clo được tìm thấy trong 30 % nguồn nước ngầm tại 15

thành phố của Nhật Bản. (UNEP 1996)

Ô nhiễm môi trường từ ngành nông nghiệp

● Trong một so sánh về nguồn nước của các ngành công nghiệp, nông

nghiệp và ô nhiễm từ các khu vực ven biển Địa Trung Hải, nông nghiệp là nguồn

gây ô nhiễm hàng đầu bởi các các hợp chất phốt pho và trầm tích, có thể làm cạn

kiệt oxi gây ảnh hưởng đến cấu trúc và tính đa dạng của hệ sinh thái.

● Nitrate là các chất gây ô nhiễm hóa học phổ biến nhất trong các tầng nước

ngầm trên thế giới. (Spalding vàExner, 1993) và lượng nitrat đã tăng khoảng 36%

trong các tuyến đường thủy trên toàn cầu kể từ năm 1990 với sự gia tăng mạnh mẽ

nhất ở Đông Địa Trung Hải và châu Phi, nơi ô nhiễm với lượng nitrat đã tăng hơn

gấp đôi. (GEMS 2004)

● Theo khảo sát khác nhau ở Ấn Độ và Châu Phi, 20-50% các giếng chứa

lượng nitrat khá cao hơn 50 mg / l và trong một số trường hợp lên đến vài trăm

miligam trên một lít. (trích dẫn trong FAO 1996).

Xâm nhập mặn

● Ở Chennai, Ấn Độ, do khai thác nước ngầm quá mức đã dẫn đến nguồn

nước ngầm bị nhiễm mặn gần 10 km trong đất liền và các khu vực ven biển đông

dân cư trên thế giới. (UNEP 1996)

Cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến chất lượng nước

● Có khoảng 227 con sông lớn trên thế giới nhưng 60% trong số đó đã bị

ngắt dòng chảy do các đập thủy điện và các cơ sở hạ tầng khác. Bị gián đoạn dòng

chảy dẫn đến giảm đáng kể trầm tích và chất dinh dưỡng, làm giảm chất lượng nước

và làm suy yếu hệ sinh thái. (UN WWAP 2003)

3.2. Hiện trạng, tiến trình thực hiện mục tiêu phát trển Thiên niên kỷ[28][29]

3.2.1. Hàng tỷ người đang sống trong tình trạng điều kiện vệ

sinh môi trường chưa được cải thiện

2.6 tỷ người không được sử dụng điều kiện vệ sinh tiến bộ.

Ít hơn 2/3 dân số thế giới được sử dụng điều kiện vệ sinh đã cải thiện. Có sự

chênh lệch rất lớn giữa các vùng trên khắp thế giới điển hình là ở các nước phát triển

và các nước đang phát triển. Hầu như toàn bộ dân số ở các nước phát triển được sử

dụng cơ sở vật chất tiến bộ nhưng những nước đang phát triển thì chỉ khoảng một

nửa dân số được sử dụng điều kiện vệ sinh môi trường được cải thiện. Kể từ 1990,

việc sử dụng điều kiện vệ sinh môi trường đã có nhiều tiến bộ đáng kể ở Bắc Phi,

Đông Nam Á và Đông Á. Trong số 2,6 tỷ người trên thế giới không được cải thiện

vệ sinh môi trường thì số lượng lớn nhất là ở Nam Á, Đông Á và Châu Phi (cận

Sahara).

Hình 3.2: Chỉ 61 % dân số thế giới được cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường

Hình 3.3: 72 % dân số châu Á không được cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường (2008) [Nguồn: Progess on sanitation and drinking- water 2011]

Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện tình trạng cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường trên thế giới năm 2008 ( thấp nhất là ở khu vực Nam Á và khu vực cận Sahara)

3.2.2. Hàng triệu người

sống trong tình trạng nguồn nước uống không được cải

thiện

884 triệu người không được sử dụng nguồn nước uống được cải thiện. Nhu

cầu sử dụng nguồn nước uống được cải thiện ngày càng cao với 87% dân số thế giới

và 84% dân số của các nước đang phát triển. Mặc dù vậy, 884 triệu người trên thế

giới vẫn còn không được uống nước từ các nguồn được cải thiện. Châu Phi (cận

Sahara) chiếm hơn một phần ba trong số đó, và tụt lại phía sau trong tiến trình

hướng tới các mục tiêu MDG, với chỉ có 60% dân số được sử dụng các nguồn cải

Hình 3.4 Nguồn nước uống của thế giới (2008)

[Nguồn: Progess on sanitation and drinking- water 2011]

Hình 3.6 87% dân số thế giới được sử dụng nước uống đã cải thiện

Hình 3.5 884 triệu người ở khu vực cận Sahara không được sử dụng nước uống cải thiện

tiến của nước uống.

3.2.3. Vấn đề vệ sinh

môi trường: Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của thế giới

đang có dấu hiệu suy giảm

Với tốc độ hiện tại, thế giới sẽ bỏ lỡ mục tiêu MDG 13 điểm phần trăm. Trừ

khi những nỗ lực rất lớn, nếu không tỷ lệ người dân không có điều kiện vệ sinh cơ

bản sẽ không được giảm một nửa vào năm 2015. Ngay cả khi chúng ta thực hiện

được mục tiêu MDG, vẫn có 1,7 tỷ người không có điều kiện vệ sinh cơ bản. Nếu xu

hướng này vẫn còn như hiện nay, dự kiến sẽ có 2,7 tỷ người không có điều kiện vệ

Hình 3.7 Thế giới không đạt mục tiêu đề ra về mục tiêu phát triển thiên niên kỉ

[Nguồn: Progess on sanitation and drinking- water 2011]

Hình 3.8 Hầu hết các quốc gia cận Sahara và Đông Á không đạt được MDG đã đề ra về vấn đề vệ sinh ( 2008)

sinh cơ bản vào năm 2015.

3.2.4. Nước uống: Cả thế giới đang thực hiện đúng tiến độ của

mục tiêu MGD

Với tốc độ hiện tại, thế giới dự kiến sẽ vượt chỉ tiêu MDG là giảm một nửa tỷ

lệ dân số không được tiếp cận với nước uống an toàn. Mặc dù vậy, 672 triệu người

sẽ vẫn không được sử dụng nguồn nước uống được cải thiện trong năm 2015. Tuy

đã thực hiện nhiều công việc giám sát, quản lí nhưng thực tế các nguồn cung cấp

[Nguồn: Progess on sanitation and drinking- water 2011]

Hình 3.9. Thế giới đã vượt mục tiêu MDG về nước uống ( 1990- 2015)

nước vẫn chưa thực sự an toàn.

3.3. Tình trạng ô nhiễm môi trường nước trên toàn thế giới[17]

Nước là một nguồn tài nguyên hết sức quý giá nhưng không phải ai cũng

nhận thức được điều này. Có tới hơn 1 tỷ người đang bị thiếu khoảng 20-50 lít nước

sạch mỗi ngày để phục các nhu cầu căn bản như ăn uống và tắm giặt. Tuy nhiên,

cũng có nhiều người đang lãng phí nước.

Dân số thế giới đã

vượt qua con số 7 tỉ

người, và kèm với đó nhu

cầu nước tăng lên, đồng

thời nguồn tài nguyên này

cũng trở nên hiếm hơn.

Nếu bạn có dư dả nước

dùng, thì hãy nghĩ đến

Hình 3.10 Ô nhiễm nước ở Trung Quốc

những người đang phải

sống thiếu nước. Hãy tiết

kiệm nước nhiều nhất có thể.

Một phóng viên lấy mẫu nước từ dòng sông Jianhe ô nhiễm ở Luoyang, tỉnh

Henan, Trung Quốc. Theo truyền thống địa phương, nguyên nhân gây ô nhiễm trên

dòng sông này do các nhà máy hoá chất bất hợp pháp trong khu vực xả nước thải

bẩn vào đường cống dẫn nước mưa..

Mực nước xuống thấp tại

con đập El Atazar gần El

Berrueco, ở Madrid, Tây Ban

Nha. Tháng 3/2012, nông dân

Tây Ban Nha đã phải đối mặt với

đợt hạn hán lớn nhất trong vòng

Hình 3.11 Mực nước ở đập ElAtazar Tây Ban Nha

70 năm.

Một khu mộ 70 năm tuổi ngập

trong nước ló ra sau khi hồ Jablanicko

bị khô cạn. Ảnh chụp tại khu vực gần

Hình 3.12 Hồ bị khô cạn

Jablanica, Bosnia và Herzegovina.

Một công nhân nhìn

về phía người chụp ảnh từ

cửa một nhà máy sản xuất

ốc vít, kế bên dòng sông ô

nhiễm ở Jiaxing, tỉnh

Hình 3.13 Ô nhiễm dòng sông ở Trung Quốc

Zhejiang, Trung Quốc.

Nước ô nhiễm có

màu đỏ chảy ra từ một

cống thoát nước vào sông

Jian, ở Luoyang, tỉnh

Hình 3.14 Ô nhiễm dòng sông ở Trung Quốc

Henan, Trung Quốc.

Một con kênh ô

nhiễm ở Bắc Kinh,

Hình 3.15 Dòng sông đầy rác ở Trung Quốc

Trung Quốc.

Những người đàn ông

Sudan lấy nước uống ở một cái

giếng ở Shendi, cách thành phố

Khartoum khoảng 150km về phía

Đông Bắc. Thiếu nước uống đang

là vấn đề của hầu hết các hộ gia

Hình 3.16 Người dân Sudan đang lấy nước

đình ở Shendi.

Hình 3.17 Người dân tắm

trong dòng nước của Vịnh Manila

giữa bãi rác ở Manila, Philippines.

Hình 3.18 Nước bẩn chảy ra từ một

mỏ vàng đã bị đóng cửa ở gần làng Rosia

Motana, Romania, 20/09/2011.

Xác chết của một con bò nằm

trên nền đất ở San Isidro de

Cienega, bang Nuevo Leon,

Mexico. Vào tháng 11/2011,

Mexico phải hứng chịu đợt hạn hán

Hình 3.19 Xác chết của một con bò

nặng nề nhất trong vòng 70, ảnh

hưởng đến 70% lãnh thổ quốc gia này.

Một công nhân dựng tấm

chắn ngăn dầu thô rò rỉ từ đường

ống dẫn dầu Caño Limón-Coveñas,

ở Chinacota, Colombia. Dầu rò rỉ từ

Hình 3.20 Khắc phục sự cố tràn dầu

đường ống này đã ảnh hưởng tới

nguồn nước uống của người dân tại

thành phố Cucuta.

Ảnh chụp từ trên không trong một

chuyến đi quan sát của giới truyền thông do

công ty Royal Dutch Shell tổ chức, cho thấy

một khu lọc dầu bất hợp pháp dọc bờ sông

Imo, với dầu rò rỉ chảy nhiều trên mặt nước,

Hình 3.21 Khu lọc dầu

cách 30km về phía Tây thành phố dầu mỏ

[Nguồn:

http://infographic24h.blogspot.com/2013/04/Su-o-nhiem-cua-cac-nguon-nuoc-

tren-the-gioi.html]

Port Harcourt thuộc Nigeria.

3.4. 10 dòng sông cạn kiệt nước và ô nhiễm nước nhất trên thế giới[14]

3.4.1. Sông Citarum, Indonesia

Sông Citarum,

Indonesia, rộng 13.000km2, là một trong

những dòng sông lớn nhất

của Indonesia. Theo số

liệu của Ngân hàng phát

triển châu Á (ADB), sông

Hình 3.22 Sông Citarum

Citarum cung cấp 80%

lượng nước sinh hoạt cho

14 triệu dân thủ đô Jakarta, tưới cho những cánh đồng cung cấp 5% sản lượng lúa

gạo và là nguồn nước cho hơn 2,000 nhà máy - nơi làm ra 20% sản lượng công

nghiệp của đảo quốc này.

Dòng sông này là một phần không thể thay thế trong cuộc sống của người

dân vùng Tây đảo Java. Nó chảy qua những cánh đồng lúa và những thành phố lớn

nhất Indonesia. Tuy nhiên, hiện tại nó là một trong những dòng sông ô nhiễm nhất

thế giới.

Citarum như một bãi rác di động, nơi chứa các hóa chất độc hại do các nhà

máy xả ra, thuốc trừ sâu trôi theo dòng nước từ các cánh đồng và cả chất thải do con

người đổ xuống.

Ô nhiễm nghiêm trọng khiến cá chết hàng loạt, người dân sử dụng nước cũng

bị lây nhiễm nhiều loại bệnh tật. Điều kinh hoàng hơn cả là nhiều hộ dân sống

quanh dòng sông này hàng ngày vẫn sử dụng nước sông để giặt giũ, tắm rửa, thậm

chí cả đun nấu.

3.4.2. Sông Hằng, Ấn Độ

Sông Hằng là con sông nổi tiếng nhất Ấn Độ, dài 2,510km bắt nguồn từ dãy

Hymalaya, chảy theo hướng Đông Nam qua Bangladesh và chảy vào vịnh Bengal.

Sông Hằng có lưu vực rộng 907,000km2, một trong những khu vực phì nhiêu

và có mật độ dân cao nhất thế giới. Sông Hằng được người Hindu rất coi trọng và

sùng kính, là trung tâm của những truyền thống xã hội và tôn giáo của đất nước Ấn

Độ.

Lưu vực sông Hằng gần như tạo ra một vùng đất liền thứ ba của Ấn Độ và là

một trong 12 vùng dân cư trên thế giới phụ thuộc vào con sông. Đây cũng là nơi

sinh sống của hơn 140 loài cá, 90 loài động vật lưỡng cư và loài cá heo sông Hằng.

Hiện nay, sông Hằng là một trong những con sông bị ô nhiễm nhất trên thế

giới vì bị ảnh hưởng nặng nề bởi nền công nghiệp hóa chất, rác thải công nghiệp và

rác thải sinh hoạt chưa qua xử lý tới mức những người mộ đạo trước kia tôn thờ

nguồn nước sông này giờ đây lại trở nên khiếp sợ chính nguồn nước đó. Chất lượng

nước đang trở nên xấu đi nghiêm trọng.

Cùng với sự mất đi

khoảng 30 - 40% lượng nước

do những đập nước đang làm

cho sông Hằng trở nên khô

cạn và có nguy cơ biến mất.

Theo ước tính, có hơn 400

Hình 3.23 Sông Hằng

triệu người sống dọc hai bờ

sông Hằng và mỗi ngày có 2

triệu người tới bờ sông làm

các nghi thức tắm rửa tại đây.

Ngoài ra, do phong tục

hỏa táng một phần thi thể rồi thả trôi sông nên những thi thể người trôi lững lờ trên

dòng sông này, rồi rác thải trực tiếp từ các bệnh viện do thiếu lò đốt cũng là một

nguyên nhân làm tăng ô nhiễm sông.

Nước sông giờ không những không thể dùng ăn uống, tắm giặt mà còn không

thể dùng cho sản xuất nông nghiệp. Các nghiên cứu cũng phát hiện tỷ lệ các kim

loại độc trong nước sông khá cao như thủy ngân (nồng độ từ 65 – 520 ppb), chì (10

– 800 ppm), crom (10 – 200 ppm) và nickel (10 - 130 ppm).

3.4.3. Sông Mississippi, Mỹ

Sông Mississipi, con sông dài thứ 2 ở Mỹ, với 3.782km, bắt nguồn từ hồ

Itasca, chảy qua hai bang Minnesota và Louisiana.

Mực nước sông Mississippi giảm tới 22% trong giai đoạn từ năm 1960 đến

năm 2004. Sự sụt giảm này liên quan tới tình trạng biến đổi khí hậu và gây ảnh

hưởng lớn đối với hàng trăm triệu người trên thế giới.

Theo Quỹ bảo vệ thiên nhiên toàn cầu (WWF), con sông này đang trở nên

cạn kiệt, khô cằn, ảnh hưởng đến hàng trăm triệu người và phá hủy sự sống ở những

vùng lưu vực con sông. Nếu con sông này “chết” thì hàng triệu người sẽ mất đi

những nguồn sống của họ, sự đa dạng sinh học bị phá hủy trên diện rộng, nước ngọt

sẽ thiếu trầm trọng và đe doạ tới an ninh

lương thực.

Hình 3.24 Sông Mississippi

Nhận thức được tầm quan trọng

của con sông này, nước Mỹ đã tiến hành

xây hàng nghìn con đập và đê dọc theo

chiều dài của dòng sông trong suốt thế kỷ

trước để hỗ trợ giao thông thủy và kiểm

soát lũ lụt.

3.4.4. Sông Buriganga, Bangladesh

Hình 3.25 Sông Buriganga

Sông Buriganga là một trong những con sông lớn chạy qua thủ đô Dhaka của

Bangladesh. Tuy nhiên, từ năm 1995-1999, mức ô nhiễm của sông rất cao.

Sông bị ô nhiễm bởi các hóa chất từ các nhà máy ximăng, xà phòng, nhuộm,

da và giấy. Hầu hết những loại hóa chất được xác định có trong nước sông đều

thuộc nhóm 12 chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP), rất độc hại đối với con

người. Các chất ô nhiễm này liên tục thâm nhập vào cơ thể con người thông qua

thực phẩm, đồ uống và phá hủy các bộ phận của cơ thể.

3.4.5. Sông Yamuna, Ấn Độ

Sông Yamuna, Ấn Độ, dài

1.376km, là phụ lưu lớn nhất của

Hình 3.26 Sông Yamuna

sông Hằng. Thủ đô New Delhi có

15 triệu dân thì chỉ có 55% dân số

sống ở các khu vực có xử lý nước

thải. Phần còn lại, nước thải đều

chảy thẳng ra sông Yamuna. Đây

chính là nguyên nhân khiến con

sông nổi tiếng của Ấn Độ đang

ngày một ô nhiễm hơn nhiều.

Lượng rác đổ xuống sông từ năm

1993 đến 2005 đã tăng

gấp đôi.

3.4.6. Sông

Hoàng

Hà,

Trung

Quốc

Sông Hoàng Hà, là

con sông dài thứ 2 ở

Trung Quốc, có vai trò rất quan trọng đối với người dân nước này. Đây chính là Hình 3.27 Sông Hoàng Hà nguồn cung cấp nước lớn nhất cho hàng triệu người dân ở phía Bắc Trung Quốc

nhưng hiện giờ đã bị ô nhiễm nặng nề bởi sự cố tràn dầu và các chất thải công

nghiệp.

Một đường ống dẫn dầu bị

vỡ của Công ty dầu khí quốc gia

Trung Quốc với hơn 1,500 lít dầu đã

tràn vào đất canh tác và một phụ lưu

của sông Hoàng Hà.

3.4.7. Sông

Marilao,

Philippines

Hình 3.28 Sông Marilao

Nằm trong hệ thống các sông gần vùng ngoại ô tỷnh Bulacan ở Philippines,

sông Marilao đang bị ô nhiễm nặng nề với đủ thứ rác thải sinh hoạt hàng ngày. Đây

còn là nơi lưu thông hàng hóa cho các khu vực thuộc da, tinh chế kim loại, đúc chì.

Chính vì vậy, nguồn nước của sông Marilao chứa rất nhiều hóa chất gây độc hại cho

sức khỏe con người như đồng, thạch tín.

Các chất ô nhiễm này gây ra các vấn đề về sức khoẻ cho cư dân trong vùng

và xa hơn nó còn gây hại tới ngành đánh bắt hải sản tại vịnh Manila.

Trước nguy cơ bị xóa sổ, chính quyền địa phương đã có những biện pháp can

thiệp, nhưng sông Marilao vẫn hàng ngày hàng giờ hứng chịu rác thải của các hộ

dân ven sông và các chất thải từ khu chế xuất vẫn xả trộm ra sông.

3.4.8. Sông Tùng Hoa, Trung Quốc

Sông Tùng Hoa có chiều dài gần 2,000km, chảy qua thành phố lớn Cáp Nhĩ

Tân với gần 4 triệu dân và hơn 30 thành phố khác, nối tiếp với các vùng thôn quê

mà đa số cư dân sống nhờ vào nguồn nước của con sông này.

Sông Tùng Hoa đã bị ô nhiễm nặng nề bởi một sự cố bất thường liên quan

đến các nhà máy hóa chất dầu hỏa lớn trong tỉnh Cát Lâm phía Bắc Trung Quốc đã

bất ngờ bị nổ và hậu quả là hơn 100 tấn benzene và những chất độc khác từ nhà máy

đã đổ xuống sông.

Benzene và nitrobenzene là chất gây ung thư ngay cả với liều lượng nhỏ.

Khối chất độc ấy sẽ tiếp tục trôi xuống hạ nguồn, đổ vào con sông lớn Hắc Long

Giang.

3.4.9. Sông Sarno, Italy

Sông Sarno, Italy, chảy qua Pompeii tới phía Nam của vịnh Naples. Con

sông này nổi tiếng bởi mức độ ô nhiễm nhất châu Âu với rất nhiều rác thải sinh hoạt

và rác thải công nghiệp. Sông Sarno đã không chỉ làm ô nhiễm tại những nơi nó

chảy qua mà còn làm ô nhiễm vùng biển mà nó đổ vào gần khu vực vịnh Naples.

Sông King, Australia

3.4.10.

Sông King nằm ở Tây Australia. Sông này có độ

phèn rất cao do chịu tác động của hơn 1.5 triệu tấn rác

thải sunfit từ hoạt động khai khoáng được đổ xuống

Hình 3.29 Sông King

mỗi năm. Lượng rác thải hiện là hơn 100 triệu tấn, gây

[Nguồn:

http://mag.ashui.com/chuyenmuc/nang-luong-

moi-truong/4147-10-dong-song-can-kiet-nuoc-va-o-nhiem-nhat-tren-the-gioi.html]

ô nhiễm nghiêm trọng cho con sông này.

3.5. 10 quốc gia ô nhiễm môi trường nhất thế giới[16]

Nguyên nhân: do hệ thống xử lí khí thải và xử lí nước thải kém chất lượng

3.5.1. Baghdad (Iraq)

Baghdad là thành phố liên tục bị tàn phá bởi chiến tranh. Bom mìn là một

Hình 3.30 Bagdad

trong những nguyên ngân khiến thành phố này bị ô nhiễm nặng.

3.5.2. Brunei Darussalam

(Brunei)

Hiện nơi đây cũng bị ô nhiễm nguồn nước

rất nặng. Nhiều sông ngòi dày đặc những rác

Hình 3.31 Brunei

thải.

3.5.3. Dhaka (Bangladesh)

Dhaka là thành phố lớn của

Bangladesh. Hiện tại thành phố này đang bị ô

nhiễm nguồn nước rất nặng. Bề mặt nước

chứa đầy rác thải. Một nguyên nhân khác gây

Hình 3.32 Dhaka

ô nhiễm nước nữa là thuốc bảo vệ thực vật.

3.5.4. Karachi (Pakistan)

Karachi là một thành phố của Pakistan. Nơi đây đang bị ô nhiễm không khí

Hình 3.33 Karachi

và tiếng ồn rất lớn. Có tới 35% người dân ở Karachi bị các bệnh về phổi, mắt, da..

3.5.5. Lagos (Nigeria)

Lagos là thành phố lớn nhất Nigeria. Nơi đây đang bị ô nhiễm không khí rất

Hình 3.34 Lagos

nặng.

3.5.6. Mexico City (Mexico)

Hiện nay lượng khí gây ô nhiễm NO2 có

trong không khí ở thành phố Mexico cao gấp 2-3

Hình 3.35 Mexico

lần mức của thế giới.

3.5.7. Moscow (Nga)

Không khí ô nhiễm khiến nhiều người dân ở thành phố này mắc các bệnh

liên quan đến phổi. Hiện nay dịch tả ở đây cũng tăng cao do ô nhiễm

Hình 3.36 Moscow

nước.

3.5.8. Maputo

(Mozambique)

Maputo là thủ đô và là thành phố

lớn nhất ở Mozambique. Nơi đây thiếu

Hình 3.37 Maputo

hệ thống xử lý chất thải rắn. Vậy nên

tình trạng rác thải vứt bừa bãi và thải

xuống sông rất phổ biến ở Maputo.

3.5.9. Mumbai (Ấn

Độ)

Ở Mumbai, người ta không còn lạ khi thấy những đống rác chất chồng trên

đường phố. Lý do vì nơi đây quá đông đúc.

3.5.10. New Delhi (Ấn Độ)

Bệnh tật vẫn đang hoành hành ở New

Hình 3.38 Munbai

Delhi do ô nhiễm nguồn nước.

[Nguồn:

http://workandtravel.edu.vn/du-lich-nuoc-ngoai/128-top-10-quoc-gia-o-nhiem-

nhat-gioi.html]

3.6. Tin tức – sự kiện về môi trường nước:[24][28[29][30]

3 tỷ người sống cùng cực vì ô nhiễm môi trường

Thứ hai, ngày 18 tháng 03 năm 2013 cập nhật lúc 04:04

Những phận nghèo sống nhờ rác

Liên Hợp Quốc dự báo, đến năm 2050, số người sống cùng cực (dưới mức

nghèo khổ) có thể tăng lên tới ba tỷ người, trừ khi các nước có hành động khẩn cấp

giải quyết những thách thức về môi trường.

Theo báo cáo phát triển con người 2013, hàng chục quốc gia đang phát triển

có sự tiến bộ hơn dự kiến về sức khỏe, thu nhập và giáo dục, nhưng sự thiếu hành

động về biến đổi khí hậu, phá rừng, ô nhiễm không khí và ô nhiễm nước có thể hủy

hoại thành quả phát triển đó ở các cộng đồng, quốc gia nghèo nhất thế giới.

“Mối đe dọa môi trường là một

trong những trở ngại nghiêm trọng nhất

gây cản trở sự phát triển con

người...Càng trì hoãn hành động, càng

gia tăng chi phí”, theo lời cảnh báo từ

báo cáo phát triển bền vững năm 2011.

Hình 3.39 Người dân nhặt rác để kiếm sống

Do đó, cần quan tâm, chú ý nhiều

hơn nữa tới các tác động của con người

tới môi trường. Biến đổi khí hậu gây trầm trọng thêm các vấn đề môi trường đã có

từ lâu, và thiệt hại của hệ sinh thái lại hạn chế cơ hội sinh kế, đặc biệt đối với người

nghèo. Một môi trường sạch và an toàn cần được coi là quyền thay vì đặc quyền cho

[Nguồn:http://www.monre.gov.vn/v35/default.asp

x?tabid=428&CateID=24&ID=126068&Code=BVWE126

068]

Hình 3.40 Người dân bơi trong rác

một nhóm người nào đó.

Tác hại của thủy ngân với môi trường

Thứ tư, ngày 20 tháng 02 năm 2013 cập nhật lúc 04:47

Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) cho biết trong những năm

gần đây, một số quốc gia tại châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh đã gia tăng hoạt động

khai thác vàng do giá kim loại này trên thế giới liên tục tăng, cũng như hoạt động

sản xuất nhiệt điện và vì thế, đã thải ra lượng thủy ngân rất lớn vào môi trường

sống.

Ngoài ra, việc sản xuất ximăng, chế tạo biến thế điện, làm bóng đèn, thuộc

da... cũng phát triển rất mạnh tại hầu hết các khu vực, và cũng như hai ngành trên,

đây chính là những ngành phải sử dụng thủy ngân trong sản xuất, vì thế đã góp phần

làm gia tăng lượng chất vô cùng độc hại này trong không khí, tác động xấu đến môi

trường, gây cho con người những bệnh nan y thông thường và không thông thường.

Theo UNEP, tốc độ phát triển kinh tế rất nhanh của châu Á đã thúc đẩy mức

độ tăng trưởng của những ngành công nghiệp có sử dụng thủy ngân trong sản xuất,

làm cho châu lục này trở thành nơi thải ra lượng thủy ngân nhiều nhất, chiếm gần

50% lượng thải chất độc hại này của thế giới. Và thực tế đó cần được các nhà hoạch

định chính sách cũng như các nhà sản xuất công nghiệp của châu lục trên phải tính

tới để bảo vệ sức khỏe con người.

UNEP nêu rõ, điều rất đáng lo ngại là ngày càng có nhiều thủy ngân lẫn

trong sông hồ vốn luôn là nguồn nước sinh hoạt chính của con người.

Theo số liệu của tổ chức này, hiện có khoảng 260 tấn thủy ngân lẫn trong

dòng nước của các sông hồ trên toàn thế giới, và nữa, do hoạt động của con người,

trong vòng 100 năm qua, lượng thủy ngân đã tăng gấp hai lần trên bề mặt các đại

dương, còn dưới đáy các đại dương, lượng thủy ngân cũng tăng 25%, để rồi chính

con người là những đối tượng đầu tiên phải chịu hậu quả từ thực trạng ấy, mà một

trong những nguyên nhân dẫn đến hậu quả này là việc sử dụng nguồn cá biển nhiễm

thủy ngân.

Cũng theo UNEP, mặc dù hiện nay đã có những công nghệ làm giảm tác

động của thủy ngân đối với sức khỏe con người, nhất là đối với phụ nữ mang thai và

trẻ em, song việc hạn chế khai thác và sử dụng thủy ngân vẫn đang là yêu cầu cấp

thiết với tất cả các quốc gia, cả phát triển, đang phát triển lẫn kém phát triển, để bảo

vệ sức khỏe con người, tránh cho loài người những bệnh vô phương cứu chữa do

[Nguồn:http://www.khoahoc.com.vn/doisong/moi-truong/44005_UNEP-canh-bao-tac-hai-

cua-thuy-ngan-voi-moi-truong.aspx]

thủy ngân gây ra.

Nhiều loài cá sẽ nhỏ đi do tác động tiêu cực từ môi trường sống

Thứ hai, ngày 04 tháng 02 năm 2013 cập nhật lúc 04:51

Những nghiên cứu trước đây đều cho thấy, một số loài cá phổ biến đang phát

triển với kích thước nhỏ dần, những loài cá lớn hơn bị đánh bắt ngày càng nhiều

trong khi tình trạng biến đổi khí hậu cũng đã bắt đầu tác động đến nguồn thực phẩm

sẵn có này.

Nhóm các nhà nghiên cứu của Ôxtrâylia và Phần Lan, thông qua những mô

phỏng bằng máy tính, đã dự đoán về sự phát triển của 5 loài cá trong vòng 50 năm.

Mặc dù kích thước trung bình của các loài cá này nhỏ đi không đáng kể (chỉ khoảng

4%), song tỷ lệ chết do tác động từ môi trường và bị săn mồi lại tăng lên 50%.

Như vậy, theo các nhà nghiên cứu, cho dù kích thước phát triển của các loài

cá nhỏ đi không đáng kể, nhưng tác động của sự biến đổi này đối với tỷ lệ chết tự

[Nguồn:http://www.vietnamplus.vn/Home/Moi-truong-song-dang-lam-khan-hiem-tai-

nguyen-bien/20131/181158.vnplus]

nhiên là rất lớn.

Các loài sinh vật trên Trái Đất sẽ tuyệt chủng trước khi khoa học kịp phát

hiện là không có cơ sở

Thứ ba, ngày 29 tháng 01 năm 2013 cập nhật lúc 02:42

Trước đó, một số nghiên cứu ước tính trên Trái Đất có khoảng 100 triệu loài

sinh vật, và chúng tuyệt chủng với tỷ lệ 5% một thập kỷ, tức là rất nhiều loài trong

số này sẽ biến mất trước khi các nhà khoa học có cơ hội phát hiện ra.

Tuy nhiên, trong nghiên cứu mới công bố trên tạp chí Science (Khoa học) số

ra ngày 25/1, các nhà khoa học của Australia, New Zealand và Anh đã chỉ ra rằng

con số ước tính kể trên là quá nhiều.

Theo các nhà khoa học này, dựa vào số lượng khoảng 1,5 triệu loài động,

thực vật đã được ghi nhận và thống kê, có thể thấy tổng số loài sinh vật đang tồn tại

trên Trái Đất sẽ gần với con số 5 triệu, hơn là 100 triệu loài như suy đoán trước đây.

Cũng theo nghiên cứu này, tỷ lệ tuyệt chủng chỉ ở mức gần 1% một thập kỷ,

bằng một phần năm so với ước tính trước đó.

Nhà khoa học Mark Costello đến từ Đại học Auckland, đứng đầu nhóm

nghiên cứu, cho biết phát hiện mới này là "tin tốt" đối với hoạt động bảo tồn đa

dạng sinh học toàn cầu.

Công trình nghiên cứu lần này cũng củng cố thêm hy vọng giới khoa học có

thể xác định được tất cả các loài trên Trái Đất trong vòng 50 năm tới, nhất là khi số

lượng các nhà phân loại học, tức là các nhà khoa học chuyên mô tả những loài mới,

tăng nhanh.

Ngoài ra, việc đặt tên cho các loài mới nhằm công nhận sự tồn tại của chúng,

cũng khiến cho hoạt động bảo tồn trở nên dễ dàng hơn.

Công trình nghiên cứu mới này cũng thừa nhận rằng Trái Đất đang ở giữa

"giai đoạn sinh vật tuyệt chủng hàng loạt do con người gây ra," nhưng cũng đưa

được nhiều kết luận lạc quan hơn về vấn đề đa dạng sinh học, so với những nghiên

cứu khác.

Năm 2011, Viện Hàn lâm khoa học California công bố báo cáo cho rằng:

"Bất chấp những nỗ lực mạnh mẽ để chứng minh bằng tài liệu về sự sống trên Trái

Đất, các nhà khoa học tin rằng khoảng 90% các loài sinh vật trên khắp Trái Đất vẫn

cần được phát hiện."

Theo báo cáo của Viện Hàn lâm khoa học California, do phải đối mặt với

tình trạng thoái hóa và mất dần môi trường sinh sống, nhiều loài sinh vật sẽ biến

mất trước khi con người biết tới sự tồn tại của chúng.

Cần ít nhất 500 năm để kiểm soát rác thải trên biển

Thứ năm, ngày 24 tháng 01 năm 2013 cập nhật lúc 10:32

Các nhà khoa học Australia vừa cảnh báo phải mất ít nhất 500 năm nữa thế

giới mới có thể ngăn chặn sự mở rộng của 5 bãi “súp” rác thải công nghiệp trên các

đại dương, ngay cả khi các nước cấm mọi hoạt động thải rác ra đại dương ngay từ

bây giờ.

Khu rác thải công nghiệp lớn lần đầu tiên được phát hiện ở phía Bắc Thái

Bình Dương khoảng 15 năm trước. Từ đó đến nay, nhiều bãi rác khác đã xuất hiện

trên các đại dương, tạo ra một vùng “kết dính” các vật liệu chất thải.

Tình trạng đó vô cùng nguy hiểm vì ngay cả khi con người không tiếp tục đổ

chất dẻo xuống đại dương thì khu vực kết dính cũng tiếp tục mở rộng trong ít nhất

là 500 năm nữa.

Các chuyên gia tại Hội đồng nghiên cứu Australia khẳng định sự tích lũy

[Nguồn: http://www.vietnamplus.vn/Home/Hy-vong-moi-cho-hoat-dong-bao-ton-da-dang-

sinh-hoc/20131/180501.vnplus]

chất dẻo diễn ra từ từ nhưng tác hại của nó là lâu dài và vô cùng nghiêm trọng.

Trung Quốc đối mặt với ô nhiễm nước nghiêm trọng

Cập nhật lúc 08h52' ngày 26/01/2013

Các nhà khoa học Trung Quốc

cảnh báo rằng ngoài nạn ô nhiễm không

khí, Trung Quốc còn đang phải đối mặt

với tình trạng ô nhiễm nước nghiêm

trọng.

Theo các số liệu thống kê, mỗi

năm ở Trung Quốc xảy ra khoảng 1.700

Hình 3.41 Em bé múc nước thải để uống

tai nạn ô nhiễm và 40% sông ngòi ở nước

này bị ô nhiễm nghiêm trọng.

Bà Triệu Phi Hồng, một nhà nghiên cứu nước thuộc Hiệp hội Y tế Bắc Kinh,

cho biết trong số hơn 100 con sông ở thủ đô Bắc Kinh hiện nay, chỉ có hai hoặc ba

con sông có thể dùng để cấp nước. Những con sông còn lại nếu không khô cạn,

cũng bị ô nhiễm vì nước thải.

Mới đây, bà Triệu Phi Hồng tiết lộ trong 20 năm nay bà cùng với chồng

mình, cũng là một nhà nghiên cứu nước, không uống nước từ hệ thống cấp nước của

thủ đô Bắc Kinh.

Tại tỉnh Sơn Tây của Trung Quốc gần đây xảy ra vụ một con sông bị ô nhiễm

hóa chất ảnh hưởng tới nguồn nước sinh hoạt.

Lãnh đạo chính quyền tỉnh này đã xin lỗi người dân và một số quan chức có

liên quan đã bị cách chức.

Cá chết hàng loạt trong phá tại Brazil

Tình trạng thiếu oxy khiến hàng vạn con cá chết và nổi lên mặt một phá nổi

Hình 3.42 Xác cá phủ kín mặt phá Rodrigo de Freitas tại Brazil. (Ảnh: AFP)

tiếng tại Brazil trong những ngày qua.

Những trận mưa lớn đổ xuống tại thành phố Rio de Janeiro, Brazil trong vài

ngày trước gây nên lũ. Nước lũ cuốn nhiều cây chết xuống phá Rodrigo de Freitas.

Sau vài ngày, những thân cây mục ruỗng hút cạn oxy trong nước phá. Do thiếu oxy,

cá trong phá lần lượt chết, Newscientist đưa tin.

Phá Rodrigo de Freitas thông với biển và có phong cảnh tuyệt đẹp, nhưng cá

ở đây từng chết hàng loạt nhiều lần. Rác, ô nhiễm nước, sự bùng nổ của tảo, hệ

thống thoát nước kém khiến nồng độ oxy trong nước phá thường xuyên giảm mạnh.

Phá bao quanh thành phố Venice, Italy cũng đối mặt với những tình trạng tương tự.

Đài truyền hình Terra đưa tin các công nhân môi trường đã thu dọn 65 tấn

xác cá chết kể từ hôm 11/3. Họ đang cố gắng hoàn thành công việc thật nhanh, bởi

các cuộc đua thuyền ở vòng sơ loại trong khuôn khổ Olympic 2016 sắp diễn ra trên

[Nguồn:http://www.khoahoc.com.vn/timkiem/%C3%B4+nhi%E1%BB%85m+n%C6%B0

%E1%BB%9Bc+nghi%C3%AAm+tr%E1%BB%8Dng/index.aspx]

phá. Brazil sẽ là nước chủ nhà của Olympic 2016.

Chương 4

MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở VIỆT NAM

4.1. Môi trường nước mặt[7]

Việt Nam có mạng lưới sông ngòi dày

đặc, trong đó có 13 hệ thống sông lớn có diện tích trên 10,000 km2. Tài nguyên nước mặt

tương đối phong phú, chiếm khoản 2% tổng

lượng dòng chảy của các sông trên thế giới.

Tổng lượng dòng chảy năm của sông Mê Kong bằng khoảng 500 km3, chiếm tới 59% tổng

lượng dòng chảy năm của các sông trên cả nước, hệ thống sông Hồng 126,5 km3 (14,9%), hệ thống sông Đồng Nai 36,3 km3(4,3%), sông

Mã, Cả, Thu Bồn có tổng lượng dòng chảy xấp xỉ nhau, khoảng 20 km3(2,3 – 2,6%), các hệ

thống sông Kỳ Cùng, Thái Bình và sông Ba cũng xấp xỉ nhau, khoảng 9 km3 (1%), các sông còn lại là 94,5 km3(11,1%) ( Nguồn: Cục Quản

lý Tài nguyên nước). Đây là nguồn tài nguyên

quý giá, góp phần quan trọng vào sự phát triển

kinh tế xã hội đất nước. Tuy nhiên, nước mặt ở

Việt Nam hiện đang đối mặt với nhiều thách

thức, trong đó đáng kể nhất là tình trạng suy

kiệt và ô nhiễm trên diện rộng.

4.1.1. Hiện trạng suy kiệt

nguồn nước mặt

Theo số liệu thống kê, tổng trữ lượng nước mặt của Việt Nam đạt khoảng

hơn 830 – 840 tỷ m3, trong đó hơn 60% lượng nước được sản sinh từ nước ngoài (

Cục Quản lý Tài nguyên nước, 2010). Tình trạng suy kiệt nguồn nước trong hệ

thống sông, hồ chứa trên cả nước đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Nguyên

nhân chủ yếu là do khai thác quá mức tài nguyên nước và ảnh hưởng của BĐKH.

Theo khuyến cáo của các tổ chức quốc tế về tài nguyên nước, ngưỡng khai

thác được phép giới hạn trong phạm vi 30% lượng dòng chảy. Thực tế hiện nay, hầu

hết các tỉnh miển Trung và Tây Nguyên đã và đang khai thác trên 50% lượng dòng

chảy. Riêng tại tỉnh Ninh Thuận, hiện các dòng chảy đã bị khai thác tới 70 – 80%.

Việc khai thác nguồn nước đã làm suy thoái nghiêm trọng về số lượng và chất lượng

tài nguyên nước trên các LVS lớn của Việt Nam như sông Hồng, Thái Bình và sông

Đồng Nai.

Bên cạnh đó, do Việt Nam nằm ở hạ nguồn nên hơn 60% lưu lượng nước phụ

thuộc vào thượng nguồn nằm ngoài biên giới Việt Nam. Những năm gần đây, do các

nước thượng nguồn xây dựng các công trình khai thác, phát triển thủy năng với quy

mô lớn khiến nguồn nước chảy vào Việt Nam ngày càng cạn kiệt, ảnh hưởng

nghiêm trọng đến các khu vực phụ thuộc mạnh vào nguồn nước trên. Cụ thể sông

Cửu Long phụ thuộc 95% nguồn nước quốc tế, trong khi đây là vùng sử dụng nhiều

nước nhất, tỉ lệ lưu trữ nhỏ nhất, mật độ

dân số cao nhất và có số hộ nghèo cao thứ

hai trong cả nước. LVS Hồng – Thái Bình

phụ thuộc đến 40% nước sông từ Trung

quốc chảy về , trong khi lượng nước bình

quân đầu người thấp, mật độ dân số và số

hộ nghèo cũng cao.

Do ảnh hưởng của BĐKH, ở Việt

Nam mùa mưa và lưu lượng mưa đang có

xu hướng diễn biến thất thường nên hạn hán hoặc ngập úng cục bộ xảy ra thường

xuyên và trên diện rộng hơn. Sự suy kiệt và diễn biến thất thường của các nguồn tài

nguyên nước phản ánh thực tế Việt Nam đã và đang đứng trước nguy cơ thiếu nước

về mùa khô, lũ lụt về màu mưa gây nhiều thiệt hại về người và của trên nhiều vùng.

Vài năm gần đây, mùa mưa thường kết thúc sớm và đến muộn gây hạn hán tại nhiểu

vùng trên cả nước. Đặc biệt việc cạn kiệt nguồn nước thể hiện rõ nhất trong năm

nay, khi các vùng ĐBSH, miền Trung, Tây Nguyên và ĐBSCL đều gặp hạn.

4.1.2. Các nguồn gây ô

nhiễm nước mặt

Tình trạng nhiều KCN, nhà mày, khu đô

thị… xảy nước thải chưa qua xử lý xuống hệ

thống sông, hồ đã gây ô nhiễm nguồn nước

trên diện rộng dẫn đến nhiều vùng có nước

nhưng không sử dụng được vì bị ô nhiễm.

Tại mỗi LVS, theo tình hình phát triển

KT – XH trong khu vực, tỉ lệ đóng góp lượng

thải ô nhiễm nước của các ngành có khác nhau.

Tuy nhiên, áp lực nước thải chủ yếu từ các

hoạt động công nghiệp và sinh hoạt (Biểu đồ

4.1)

Thải lượng các chất ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp

Nước thải từ hoạt động của các cơ sở

sản xuất công nghiệp và KCN là nguồn gây áp lực lớn nhất đến môi trường nước

mặt lục địa.

Mỗi ngành sản xuất có đặc

trưng nước thải khác nhau. Nước

thải từ ngành cơ khí, luyện kim chứa

nhiều kim loại nặng, dầu mỡ khoáng;

nước thải ngành dệt nhuộm, giấy

chứa nhiều chất rắn lơ lửng, chất hữu

cơ khó phân hủy và chất tạo màu;

nước thải ngành thực phẩm chứa

nhiều chất rắn lơ lửng và đặc biệt là

chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học

(BOD), chất dinh dưỡng như hợp chất Nito, phot pho…

Thải lượng các chất ô nhiễm từ hoạt động nông nghiệp

Nông nghiệp là ngành sử dụng nhiều nước nhất, chủ yếu để phục vụ tưới lúa

và hoa màu. Vì vậy tính trong tổng lượng nước thải chảy ra nguồn nước mặt thì lưu

lượng nước thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhất.

Việc sử dụng hóa chất BVTV và phân bón

hóa học bất hợp lí trong sản xuất nông nghiệp là

nguyên nhân chủ yếu làm ô nhiễm nguồn nước.

Trung bình 20 – 30% thuốc BVTV và phân bón

không được cây trồng tiếp nhận sẽ theo nước

mưa và nước tưới do quá trình rửa trôi đi vào

nguồn nước mặt và tích lũy trong đất, nước

ngầm dưới dạng dư lượng phân bón và thuốc bảo

vệ thực vật. Đây là hiện tượng phổ biến tại các

vùng sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là hai châu

thổ sông Hồng và sông Cửu Long. Thải lượng

các chất ô nhiễm do nước thải đô thị chưa xử lý.

Nước dùng trong sinh hoạt của dân cư các

đô thị ngày càng tăng nhanh do tăng dân số và sự

phát triển các dịch vụ đô thị. Hiện nay, hầu hết

các đô thị đều chưa có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt. Ở các đô thị đã có một số

trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung thì tỉ lệ nước được xử lý còn rất thấp so với

yêu cầu (Khung 4.1). Nước thải sinh hoạt trong khu dân cư, các khu du lịch và nước

thải của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp chưa qua xử lý là nguyên nhân chính làm ô

nhiễm hệ thống các lưu vực nội đô và ven đô ở nước ta.

4.1.3. Diễn biến ô nhiễm nước mặt

Đối với các LVS, ô nhiễm chất hữu cơ đã và

đang xảy ra ở nhiều đoạn sông, tập trung ở vùng

trung lưu và hạ lưu. Có nơi, ô nhiễm đã ở mức

nghiêm trọng, điển hình như vấn đề ô nhiễm môi

trường nước tại khu vực hạ lưu các sông và hệ thống

hồ ao, kênh mương và các sông nhỏ trong các khu

vực nội thành, nội thị.

Tuy nhiên mức độ ô nhiễm còn phụ thuộc vào

yếu tố thủy văn của dòng chảy. Mức độ ô nhiễm cũng

tăng cao vào mùa khô khi lưu lượng nước đổ về các

sông giảm. Ngoài ra, mức độ ô nhiễm nước còn phụ

thuộc mạnh vào hiệu quả kiểm soát các nguồn thải đổ

vào nguồn nước. Thực tế hiện nay, do các nguồn thải

đổ vào LVS hầu như chưa được kiểm soát làm cho vấn

đề ô nhiễm nươc mặt đang ngày càng trờ nên nghiêm

trọng.

Diễn biến ô nhiễm nước mặt các sông chính

Nhìn chung, các đoạn sông chảy qua các khu đô

thị, khu vực tập trung các hoạt động sản xuất công

nghiệp, khai khoáng, sau khi tiếp nhận các nguồn nước

thải chưa qua xử lí của các đô thị và của các cơ sở sản

xuất thì chất lượng nước thường giảm sút đáng kể. Theo

kết quả quan trắc các hệ thống sông chính trên cả nước,

nhiều chất ô nhiễm trong nước có nồng độ vượt quá quy

chuẩn cho phép, dao động từ 1,5 – 3 lần. Tình trạng ô

nhiễm này đã kéo dài trong nhiều năm, gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của

dân cư và làm mất mỹ quan các khu vực.

Diễn biến ô nhiễm nước mặt khu vực nội thành, nội thị

Hiện nay hầu hết các hồ, ao, kênh rạch

và các sông trong khu vực nội thành các thành

phố đều bị ô nhiễm nghiêm trọng vượt quá mức

quy chuẩn cho phép, nhiều nơi đã trở thành

kênh nước thải. Vấn đề ô nhiễm chủ yếu là ô

nhiễm hữu cơ, nhiều hồ trong nội thành bị phú

dưỡng, nước hồ có màu đen và bốc mùi hôi gây

mất mỹ quan đô thị. Kết quả quan trắc cho thấy

một số nơi các thông số còn vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại B2.

4.1.4. Diễn biến ô nhiễm nước ba lưu vực sông Nhuệ - Đáy,

Cầu và Đồng Nai – Sài Gòn

Tại 3 LVS Nhuệ - Đáy, Cầu, Đồng Nai – Sài

Gòn kết quả quan trắc chất lượng nước đều cho thấy

chất lượng nước bị suy giảm qua các năm, các thông

số ô nhiễm đều không đạt QCVN 08:2008/BTNMT,

đặc biệt là ô nhiễm các chất hữu cơ.

LVS Nhuệ - Đáy

Môi trường nước mặt của LVS Nhuệ - Đáy

đang chịu sự tác động mạng của nước thải sinh hoạt

và các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, làng nghề

và nuôi trồng thủy sản khu vực. Chất lượng nước của

nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm tới mức báo động, đặc

biệt vào mùa khô, giá trị các thông số BOD5, COD,

Coliform tại các điểm đo đều vượt QCVN

08:2008/BTNMT loại A1 nhiều lần.

Sông Nhuệ

Tại khu vực đầu nguồn (sau khi nhận nước sông

Hồng) nước sông hầu như không bị ô nhiễm. Từ đoạn

sông chảy qua khu vực Hà Đông (Phúc La) cho tới trước khi nhận nước sông Tô

Lịch, nước đã bắt đầu bị ô nhiễm: nồng độ các chất ô nhiễm tại các điểm đo đều

vượt QCVN loại A1 nhiều lần. Nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu do nước thải sinh

hoạt của quận Hà Đông và nước thải sản xuất của các

cơ sở sản xuất và làng nghề trong khu vực.

Sau khi tiếp nhận nước thải của sông Tô Lịch,

nước sông Nhuệ đã bị ô nhiễm nặng. Có thể thấy nước

thải sông Tô Lịch (nguồn tiếp nhận nước thải chính

của toàn bộ các quận nội thành Hà Nội) là nguyên

nhân chính gây ô nhiễm cho sông Nhuệ (từ điểm cầu

Tó trở đi).

Dọc theo đoạn sông từ sau khi nhận nước sông

Tô Lịch cho tới cuối nguồn (hợp lưu với sông Đáy),

mức độ ô nhiễm của nước sông Nhuệ giảm dần do quá

trình tự làm sạch của dòng sông. Việc chuyển nước từ

sông Tô Lịch ra hệ thống hồ điều hòa Yên Sở trong

những tháng mùa khô đổ vào pha loãng nước sông

Nhuệ, đã giảm bớt những ô nhiễm sông Nhuệ trong khoảng thời gian này.

Sông Đáy

Chất lượng nước LVS Đáy và các sông khác bị ô nhiễm ở mức độ nhẹ hơn

sông Nhuệ và ô nhiễm mang tính cục bộ. Một số nơi chỉ chịu ảnh hưởng từ nước

thải sinh hoạt, một số nơi khác lại chịu ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt và nước

thải công nghiệp của thành phố Phủ Lý dồn xuống. Một

số khu vực như khu vực nhận nước thải của Hà Đông

(cầu Mai Lĩnh) và hợp lưu với sông Nhuệ (cầu Hồng

Phú), nước sông Đáy bị ô nhiễm đáng kể, các thông số

đều không đạt QCVN 08:2008/BTNMT loại A1.

Hạ lưu sông Đáy (từ Kim Sơn – Ninh Bình ra cửa

Đáy): nguồn thải ở thượng nguồn dồn về đã được pha

loãng cộng với quá trình tự làm sạch của dòng sông nên

chất lượng nước ở hạ lưu sông Đáy được cải thiện so với

các đoạn trên.

Các sông khác trong lưu vực

Nhìn chung, mức độ ô nhiễm có sự khác biệt giữa

các sông thuộc LVS Nhuệ - Đáy. Theo kết quả quan trắc, ngoài trừ các sông hồ

trong nội thành Hà Nội, hàm lượng các thông số ô nhiễm trên các nhánh sông phụ

lưu thuộc LVS Nhuệ - Đáy vẫn đáp ứng yêu

cầu QCVN 08:2008/BTNMT loại A2 và B1.

LVS Cầu

Sông Cầu

Do đặc thù chịu ảnh hưởng của hoạt

động phát triển các ngành công nghiệp nên

trên lưu vực sông Cầu có nhiều đoạn ô

nhiễm nặng bởi các chất gây ô nhiễm hữu

cơ, chất rắn lơ lửng và cục bộ có những đoạn có dấu hiệu ô nhiễm dẩu mỡ ( Biểu đồ

4.11). Một số vị trí mức độ ô nhiễm có xu hướng giảm trong những năm gần đây.

Tuy nhiên, một số nơi khác xu hướng ngược lại. Mức độ ô nhiễm tăng dần về phía

hạ nguồn.

Sông Cầu đoạn qua tỉnh Bắc Kan có dấu hiệu ô nhiễm, các thông số xấp xỉ

ngưỡng QCVN 08:2008/BTNMT loại nguồn A1. Khi chảy vào thành phố Thái

Nguyên, mức độ ô nhiễm gia tăng đáng kể do chịu tác động của các hoạt động sản

xuất công nghiệp và khai thác khoáng sản. Tại các điểm đo trên đoạn sông chảy qua

thành phố Thái Nguyên, giá trị quan trắc các

thông số ô nhiễm đều vượt QCVN

08:2008/BTNMT loại A1.

Vùng hạ lưu sông Cầu (đoạn chảy qua

Bắc Giang và Bắc Ninh), mặc dù chịu ảnh hưởng

do tiếp nhận nước của sông Cà Lồ tại Bắc Giang

và sông Ngũ Huyện Khuê tại Bắc Ninh nhưng

nhìn chung, mức độ ô nhiễm vẫn ở dưới ngưỡng

cho phép của QCVN 08:2008/BTNMT loại A2.

Sông Công là sông lớn thứ hai trong lưu vực, chảy qua địa phận Thái

Nguyên. Đây là khu vực chịu ảnh hưởng bởi hoạt động của các thuyền du lịch, tàu

thuyền khai thác cát trên sông, nước thải của hoạt động khai thác khoáng sản và

nước thải của KCN Sông Công. Mức độ ô nhiễm có xu hướng tăng qua các năm (

Biểu đồ 4.13).

Sông Cà Lồ chảy qua nhiều khu, cụm công nghiệp và đô thị trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Phúc và một phần của thành phố Hà Nội ( huyện Sóc Sơn, Đông Anh) nên bị

ô nhiễm do nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.

Sông Ngũ Huyện Khuê là một trong những điển

hình ô nhiễm nghiêm trọng của LVS Cầu do hoạt động

của các cơ sở sản xuất và đặc biệt là các làng nghề trải

suốt từ Đông Anh, Hà Nội cho đến cống Vạn An của Bắc

Ninh. Nước sông bị ô nhiễm hữu cơ, hàm lượng các chất

dinh dưỡng tại các vị trí đều cao hơn QCVN

08:2008/BTNMT loại A1nhiều lần, xấp xỉ hay vượt

ngưỡng B2.( Biểu đồ 4.13).

Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai

Trải rộng trên địa bàn nhiều tỉnh, lưu vực hệ thống sông Đồng Nai chịu ảnh

hưởng mạnh của nhiều nguồn nước tác động trên toàn khu vực. Vấn đề ô nhiễm

môi trường nước LVS Đồng Nai chủ yếu do hoạt động phát triển các ngành công

nghiệp gây ra, ô nhiễm nước mặt tập trung chủ yếu dọc các đoạn sông chảy qua các

tỉnh thuộc vùng trọng điểm phát triển KT- XH phía nam là nơi tập trung nhiều KCN

và các đô thị.

Sông Đồng Nai

Nước sông Đồng Nai đoạn từ nhà máy nước Thiện Tân đến Long Đại –

Đồng Nai đã bắt đầu bị ô nhiễm chất hữu cơ, đặc biệt là đoạn sông chảy qua thành

phố Biên Hòa.

Một số đoạn sông trong lưu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng do nước thải của

các KCN như sông Thị Vải ( trước năm 2009). Tuy nhiên, với sự nỗ lực của các cấp

chính quyền, các doanh nghiệp bắt buộc phải tuân thủ các biện pháp kiểm soát ô

nhiễm nên chất lượng nước đã cải thiện phần nào.

Đoạn ô nhiễm trên sông Thị Vải đã được cải thiện,

hàm lượng oxy hòa tan trong nước tăng lên đáng kể

bắt đầu từ năm 2009. ( Biểu đồ 4.16).

Sông Sài Gòn

Nước sông bắt đầu bị ô nhiễm hữu cơ và ô

nhiễm vi sinh từ khu vực của sông Thị Tính và tăng

dần về phía hạ lưu. Nước sông Sài Gòn khu vực Tp.

Hồ Chí Minh bị ô nhiễm hữu cơ, hàm lượng BOD5,

COD, vi sinh đều không đạt quay chuẩn chất lượng nước mặt dùng làm nguồn cung

cấp nước sinh hoạt ( Biểu đồ 4.17).

Các sông khác trong lưu vực

Chất lượng nước các sông khác trong lưu

vực còn tương đối tốt. Hàm lượng COD vẫn nằm

trong ngưỡng tiêu chuẩn QCVN

08:2008/BTNMT loại A1( Biểu đồ 4.18).

4.2. Môi trường nước dưới đất[7]

4.2.1. Hiện trạng khai thác và sử dụng nước dưới đất

Nước dưới đất là một phần quan trọng của tài nguyên nước, là nguồn cung

cấp nước rất quan trọng cho sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp. Hiện nay, trữ

lượng nước dưới đất cung cấp 35 – 50% tổng lượng nước cấp sinh hoạt đô thị toàn

quốc. Nguồn nước dưới đất của Việt Nam khá phong phú do mưa nhiều và phân bố

rộng rãi khắp nơi, tập trung vào một số tầng chứa nước chính. Trong đó 80% lượng

nước dưới đất được khai thác từ các trầm tích bở rời đệ tứ, tập trung ở các đồng

bằng lớn trong cả nước. Tiếp đến là các thành tạo đá cacbonat phân bố ở Tây Bắc,

Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và một số vùng khác, các lớp phong hóa tạo bazan trẻ tập

trung ở vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.

Các thành tạo khác chiếm số lượng không lớn.

Đối với các khu vực đô thị và các thị

trấn, thị xã, hiện có hơn 300 nhà máy và đơn

vị cấp nước nhỏ khai thác nước phục vụ cho

dân sinh hoạt và hoạt động công nghiệp. Các

công trình khai thác nước hầu hết là các giếng

khoan, với lưu lượng khai thác mạnh nhất tập

trung ở hai thành phố là Hà Nội và Tp. Hồ

Chí Minh.

Độ sâu trung bình các giếng khoan dao

động từ dưới 100 m đối với các giếng khoan ở

đồng bằng Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nguyên…

và trên 300 m đối với các lỗ khoan ở ĐBSCL.

Hiện tại tổng trữ lượng khai thác nước

dưới đất toàn quốc đạt gần 20 triệu m3, tổng công suất của các nhà máy cấp nước trên toàn quốc khai thác nguồn nước dưới đất khoảng 1,47 triệu m3/ngày . Tuy

nhiên, thực tế hoạt động của các nhà máy chỉ khai thác được 60 – 70% so với công

suất thiết kế.

Ở các vùng nông thôn, nguồn nước sử dụng được lấy chủ yếu từ các giếng

khoan đường kính nhỏ kiểu UNICEF, giếng khơi, giếng đóng và hệ thống nước tự

chảy. Tỉ lệ dân nông thôn được sử dụng nguồn nước sạch đã được cải thiện đáng kể

theo thời gian.

Hiện nay, lượng nước dưới đất phục vụ cung cấp nước sinh hoạt chiếm tỉ

trọng lớn nhất trong tổng lượng nước dưới đất được khai thác hằng năm. Ở miền

Bắc, do hàm lượng sắt trong nước cao nên hầu hết các công trình khai thác nước

dưới đất đều được xử lý sắt trước khi đưa vào sử dụng với tỉ lệ sử dụng đạt khoảng

60 – 70%. Tại các nhà máy nước ở các tỉnh miền Trung và miền Nam, nước dưới

đất được khai thác từ giếng và đưa thẳng vào đường ống, không qua xử lý hay chỉ

xử lý sơ bộ bằng các công nghệ truyền thống.

Khai thác nước dưới đất phục vụ tưới cây nông nghiệp là hình thức phổ biến

ở các tỉnh phía Nam (từ Quảng Nam – Đà Nẵng trở vào ). Nhu cầu khai thác nước

dưới đất để tưới cà phê đã có từ lâu đời với lưu lượng khai thác ước tính lên vài chục nghìn m3/ngày.

4.2.2. Hiện trạng ô nhiễm nước dưới đất

Các nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm chất lượng nước dưới đất bao

gồm: đặc tính địa chất vùng chứa nước dưới đất, thẩm thấu và rò rỉ nước trên bề

mặt đã bị ô nhiễm, do thay đổi mục đích sử dụng đất và khai thác nước bất hợp lý;

ngoài ra còn do nước biển dâng dẫn đến hiện tượng xâm nhập mặn vào các tầng

chứa nước ven biển.

Tùy theo vùng địa lý mà mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên là khác nhau

và chất lượng nước dưới đât cũng có sự khác biệt. Phần lớn nguồn nước nước dưới

đất ở nước ta hiện chất lượng nước còn tương đối tốt, đáp ứng yêu cầu sử dụng

nước: Nước có độ pH dao động từ 6,0 – 8,0, nước mềm (độ cứng < 1,5 mgđl/l),

hàm lượng các hợp chất hữu cơ và thành phần vi trùng nhỏ, hàm lượng các kim

loại nặng vượt ngưỡng quy chuẩn cho phép không đáng kể. Ở một số vùng, do đặc

tính tự nhiên, nước dưới đất trong các thành tạo Đệ Tứ như vùng Cao Bằng –

Quảng Ninh, trong các thành phố tạo bở rời như dọc các thung lũng sông khu vực

Lào Cai – Hòa Bình bị ô nhiễm sắt.

Tuy nhiên, ở một số vùng ở Việt

Nam, nước dưới đất đang đối mặt với

vấn đề xâm thực mặn trên diện rộng, ô

nhiễm vi sinh và ô nhiễm các kim loại

nặng nghiêm trọng do khoan nước dưới

đất thiếu quy hoạch và không có kế

hoạch bảo vệ nguồn nước.

Hiện tượng xâm nhập mặn

Tại các vùng ven biển, hiện tượng

xâm nhập mặn khác phổ biến. Do chế độ

khai thác không hợp lý, lượng nước khai

thác vượt quá khả năng cung cấp làm cho

nước mặn xâm nhập vào phá hỏng tầng chứa nước

ngọt. Vùng ven rìa và phía nam đồng bằng Bắc Bộ

cũng như trên dải toàn bộ ĐBSCL, nhiều nơi độ

mặn của nước dưới đất không đáp ứng yêu cầu sử

dụng nước cho ăn uống.

Ô nhiễm vi sinh và các kim loại nặng

Ngoài nguyên nhân do khai thác nước dưới

đất quá mức thì hoạt động phát triển các ngành

cũng thải ra lượng lớn các chất ô nhiễm theo nước

mặt ngấm vào các tầng nước gây ô nhiễm các tầng

chứa nước. Hiện nhiều nơi đã phát hiện dấu hiệu ô

nhiễm Coliform vượt quy chuẩn cho phép từ hàng

trăm đến hàng nghìn lần.

Trong nước dưới đất ở nước ta đã thấy dấu hiệu ô nhiễm phot phat và mức ô

3- cao hơn mức cho phép ( 0,4 mg/l) chiếm tới 71%.

nhiễm có xu hướng tăng theo thời gian. Tại Hà Nội, số giếng có hàm lượng P –

PO4

Tại khu vực Hà Giang – Tuyên Quang, hàm lượng sắt ở một số nơi cao vượt

mức cho phép của QCVN, thường trên 1mg/l, có nơi đạt

đến trên 15 – 20 mg/l, tập trung xung quanh các mỏ khai

thác sunfua.

Ngoài ra việc khai thác quá mức nước ở tầng

holoxen cũng làm cho hàm lượng asen trong nước dưới

đất tăng lên rõ rệt, vượt mức giới hạn cho phép 10 mg/l.

Đặc biệt vùng ô nhiễm asen phân bố gần như trùng với

diện phân bố của vùng có hàm lượng amoni cao. Hiện

tượng này thấy nhiều ở các khu vực đồng bằng Bắc Bộ và ĐBSCL.

4.3. Môi trường nước biển[7]

4.3.1. Các nguồn gây ô nhiễm nước biển

Áp lực do gia tăng dân số và phát triển đô thị vùng ven biển

Sự gia tăng dân số vùng ven biển làm tăng lượng chất thải từ hoạt động dân

cư ven biển đổ ra môi trường và đổ thải vào biển qua hệ thống sông ngòi, kênh

rạch. Lượng chất thải này tăng mạnh nhất ở các đô thị ven biển, nơi tập trung các

hoạt động phát triển KT – XH và thu hút dân lao động từ các tỉnh thành khác.

Hiện nay, tại các tỉnh thành ven biển, hệ thống xử lý chất thải rắn, lỏng hầu

như chưa có, vì vậy áp lực do chất thải đổ ra môi trường càng nghiêm trọng.

Áp lực do hoạt động hàng hải

Nước thải phát sinh từ tàu biển và phương

tiện hàng hải, nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu

biển, cảng biển, bãi và kho chứa hàng. Trong đó

nước thải công nghiệp tàu biển thường chứa hàm

lượng cao dầu khoáng, hóa chất tẩy rửa và kim

loại nặng, đe dọa nghiêm trọng chất lượng nước

biển khu vực tiếp nhận nước thải. Tại cụm cảng

Hải Phòng – Quảng Ninh, những năm gần đây,

mỗi tháng có khoảng 400 tàu xuất ngoại, lượng

nước cần thanh thải ước tỉnh khoảng 430,000 – 700,000 m3. Riêng năm 2008 lượng nước thải lẫn

dầu từ 394 tàu biển đến cảng Hải Phòng là 4,578

tấn, trong đó có 2,561 tấn dầu cặn.

Ngoài ra các vụ va chạm tàu thuyền trên

biển làm tràn vỡ hóa chất , dầu, các chất độc hại

cũng là một trong những nguyên nhân làm ảnh

hưởng đến môi trường biển và ven biển.

Áp lực do khai thác nuôi trồng hải sản

Diện tích nuôi trồng thủy sản (nước mặn,

nước lợ) gia tăng làm ô nhiễm vùng nước ven biển do

thức ăn và thuốc kháng sinh dư thừa từ quá trình nuôi.

Nhiều địa phương thực hiện nuôi trồng tại các vùng cửa

sông, cửa biển gây suy thoái hay mất các hệ sinh thái

như rừng ngập mặn, cỏ biển, vùng triều. Ngoài ra, việc

sử dụng các hóa chất độc hại vào việc đánh bắt hải sản

cũng gia tăng mức độ ô nhiễm.

Sức ép khai thác nguồn thủy lợi ven bờ hiện đã

báo động với trên 80% tàu thuyền tập trung hoạt động khai thác ven bờ. Sản lượng

khai thác bền vững ở vùng nước có độ sâu nhỏ hơn 50 m ước tính khoảng 0.6 triệu

tấn trong khi thực tế sản lượng khai thác ven bờ hiện nay đã đạt 1,1 triệu tấn.

Áp lực do phát triển khu công nghiệp ven biển

Việc phát triển mạnh các KCN và KKT ven biển (chiếm 79% KCN của cả

nước ) đang ngày càng gây áp lực lên môi trường biển. Đối với khai thác than, nước

thải ở các mỏ than có thể gây ảnh hưỏng tiêu cực đến môi trường vùng ven biển

như gây bồi lấp, làm mất nguồn thủy sinh, suy giảm chất lượng nước. Lượng nước thải từ các khu vực khai thác than khoảng 25 – 30 triệu m3/năm với độ axit cao (pH

của nước thải mỏ dao động 3,1 – 6,5). Lượng chất thải rắn trong quá trình khai thác than khoảng 150 triệu m3/năm. Những bãi thải tại Quảng Ninh, nhất là khu vực gần

vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long gây ô nhiễm và gây ảnh hưởng tới môi trường

biển tại các vùng này nghiêm trọng.

Đối với khai thác dầu khí, nguy cơ tràn dầu trong quá trình khai thác, sang

tải, vận chuyển dầu và ô nhiễm các chất độc hại là cao.

Áp lực do hoạt động phát triển du lịch ven biển

Chất thải và nước thải sinh hoạt từ các dịch vụ du lịch, cụ thể là hoạt động

của du khách là nguyên nhân trực tiếp làm ô nhiễm nguồn nước mặt ở các khu vực

gần các khách sạn, nhà nghỉ, dịch vụ du lịch. Ở Việt Nam, nước thải khu vực ven

biển, trong đó du lịch là nguồn đóng góp chính, chiếm ¼ tổng lượng nước thải toàn

quốc. Ngoài ra, việc khai thác nước phục vụ nhu cầu du lịch vượt quá khả năng đáp

ứng nguồn nước cũng là nguyên nhân làm tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước.

4.3.2. Diễn biến chất lượng nước ven bờ

Hàm lượng chất rắn lơ lửng

Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước biển chủ yếu do sông tải ra nên

thường có gái trị cao ở vùng ven biển ĐBSH và ĐBSCL đặc biệt ở các vùng cửa

sông như Ba Lạt, Định An, Rạch Giá. Khu vực miền Trung có hàm lượng tương đối

nhỏ so với các khu vực khác và có xu hướng giảm trong giai đoạn 2005 – 2009

Nhu cầu oxy hóa học

Nhu cầu oxy hóa học (COD) trung bình năm trong giai đoạn 2005 – 2009

trong nước biển ven bờ có xu hướng tăng cao dọc ven biển miền Nam, hàm lượng

COD trung bình năm biến đổi trong khoảng 11,23 – 20,50 mg/l và 100% các gái trị

quan trắc đều lớn hơn QCVN 10:2008/BTNMT (4 mg/l) đặc biệt tăng vào các năm

2006 và 2008 so với các năm khác. Khu vực ven biển bờ miền Bắc, hàm lượng

COD trung bình năm tuy chưa vượt QCVN, nhưng những vùng chịu ảnh hưởng

mạnh của nước sông như Cửa Lục, cửa Ba Lạt hay khu vực bãi tắm Đồ Sơn thường

có hàm lượng COD cao hơn so với các khu vực ven biển bờ khác như Trà Cổ, Sầm

Sơn và Cửa Lò.

Hàm lượng Amoni

Nhìn chung, hàm lượng Amoni (N-NH4) cao hơn ở khu vực ven biển bờ

miền Bắc so với miền Trung và miền Nam. Tại nhiều vùng cửa sông như Cửa Lục,

Đồ Sơn, Ba Lạt, Rạch Giá, hàm lượng Amoni đã vượt quá QCVN đối với nước

biển ven bờ cho nuôi trồng thủy sản, bảo vệ thủy sinh.

Hàm lượng dầu

Thực tế ô nhiễm dầu, mỡ dọc dải ven biển đã và đang là vấn đề cần đặc biệt

lưu tâm vì những ảnh hưởng nghiêm trọng của

nó đối với môi trường vùng biển ven bờ và liên

quan trực tiếp đến nuôi trồng thủy sản và du

lịch ven biển.

Tại tất cả các điểm đo, hàm lượng dầu

trung bình trong nước biển ven bờ giai đoạn

2005 – 2009 không đạt QCVN đối với nước

biển ven bờ cho vùng nuôi trồng thủy sản, bảo

vệ thủy sinh. Hầu hết các giá trị quan trắc đã

vượt quy chuẩn cho mọi mục đích sử dụng.

Tại khu vực miền Bắc, hàm lượng dầu trong nước biển ven bờ thể hiện rõ

ảnh hưởng hoạt động giao thông thủy đối với chất lượng nước. Điểm đo Cửa Lục

gần luồng Cửa Lục, sát phà Bãi Cháy có hàm lượng dầu trong nước cao hơn hẳn

các điểm đo khác. Tại khu vực miền Trung, hàm lượng dầu trong nước biển ven bờ

tăng đột biến vào năm 2007, đặc biệt vào đợt quan trắc quý I năm 2007. Nguyên

nhân do vụ tràn dầu không rõ nguồn gốc rất lớn phát hiện vào tháng 2/2007, gây

ảnh hưởng đến 20 tỉnh, thành phố ven biển, chủ yếu là các tỉnh miền Trung với

tổng lượng dầu thu gom lên đến hơn 1,7 nghìn tấn. Hàm lượng dầu trong nước biển

khu vực miền Nam có xu hướng tăng đều qua các năm.

Hàm lượng Xyanua

Trong giai đoạn từ 2005 – 2009, hàm lượng

Xyanua trong nước biển ven bờ khu vực miền Bắc có xu

thế tăng từ năm 2005 đến năm 2008 và giảm vào năm

2009, còn khu vực miền Trung không có xu thế rõ ràng,

nhưng giá trị quan trắc được cao hơn khu vực miền Bắc.

Khu vực miền Nam hiện chưa quan trắc thông số này.

đã vượt quá quy chuẩn cho mọi mục đích sử dụng

(1 μg/l). Nguyên nhân liên quan đến tình trạng

đánh bắt dùng Xyanua.

Hàm lượng các kim loại nặng

Kết quả quan trắc một số kim loại nặng

trong nước biển ven bời của Việt Nam như đồng,

chì, kẽm, cadimi, thủy ngân và asen cho thấy, các

giá trị đo đạc đều nằm trong ngưỡng giới hạn cho

phép theo quy chuẩn chất lượng nước biển ven bờ

QCVN 10: 2008/BTNMT. Chỉ duy nhất điểm Ba Lạt có dấu hiệu ô nhiễm, không

đạt QCVN giá trị giới hạn đối với vùng nuôi trồng thủy sản, bảo vệ thủy sinh.

4.3.3. Diễn biến chất lượng nước biển khơi

Hàm lượng oxy hòa tan trong nước

Hàm lượng DO đảm bảo chất lượng cho vùng nước bảo tồn thủy sinh ( tiêu

chuẩn cho phép của ASEAN). Vùng biển khơi Tây Nam có hàm lượng DO thấp

hơn các vùng biển khơi khác.

Hàm lượng chất dinh dưỡng

Hàm lượng các chất dinh dưỡng vùng biển

khơi thấp hơn so với vùng biển ven bờ. Tuy nhiên,

khu vực biển Tây Nam và biển Côn Sơn, hàm

lượng các chất dinh dưỡng cao hơn các khu khác.

Hàm lượng kim loại nặng

Hàm lượng kim loại nặng ở khu vực biển

khơi có giái trị cao hơn hẳn so cới vùng nước

biển ven bờ.

Hàm lượng dầu

Hàm lượng dầu khư vực ngoài khơi thấp

hơn so với vùng ven bờ. Khu khái thác dầu khí

vùng biển Đông Nam Bộ có hàm lượng cao hơn

hẳn so với các vùng biển khơi khác. Hầu hết các

gái trị đều vượt tiêu chuẩn ASEAN (0.14 μg/l)

cho vùng nước bảo tồn thủy sinh.

4.4. Tin tức về ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam[12][13][18][19][20]

 Hồ Tây: Cá chết hàng loạt vì nước ô nhiễm

Cập nhật lúc 09h19' ngày 07/08/2012

Những ngày qua, tại hồ Tây

(Hà Nội), cá đột ngột chết hàng loạt

và nổi trắng mặt nước, bốc mùi hôi

thối gây ô nhiễm môi trường.

Theo nhận định của Ban quản

lý hồ, hiện tượng cá chết là do nước bị

Hình 4.2. Cá chết nổi lềnh bềnh ở hồ Tây

ô nhiễm.

Theo ông Nguyễn Phúc Quang, Trưởng ban quản lý Hồ Tây, tình trạng cá

chết có thể do môi trường nước ô nhiễm, thời tiết thay đổi đột ngột, cộng với mưa

nhiều trước đó khiến cho các loài cá như: cá mè, rô phi, trôi không thích ứng được.

Hiện mỗi ngày hồ Tây phải tiếp nhận 4,000m3 nước thải của các nhà hàng,

quán ăn uống và người dân sinh sống ven hồ thải xuống. Kết quả phân tích mẫu

nước cho thấy, hàm lượng amoniac trong nước tới 1.5mg/lít, gấp 3 lần tiêu chuẩn

cho phép. Hiện tượng xả thẳng nước thải, thức ăn thừa, rác thải… xuống thẳng hồ

vẫn thường xuyên diễn ra. Do nước ô nhiễm sẵn nên chỉ cần thay đổi thời tiết mưa

nhiều rồi nắng lên là cá chết hàng loạt. Ông Nguyễn Mạnh Hùng, nhà ngay sát hồ

Tây cho biết, hiện tượng cá chết không phải là quá hiếm gặp ở hồ Tây. “Nguồn

nước ô nhiễm, trời trở nắng, trở mưa, cá không chết mới lạ”, ông Hùng nói.

Theo phản ánh của UBND quận Tây Hồ, việc quản lý bảo vệ môi trường ở

Hồ Tây gặp nhiều khó khăn do lực lượng mỏng mà hồ rộng tới 20km nên khó kiểm

[Nguồn:

http://www.khoahoc.com.vn/doisong/moi-truong/tham-hoa/40992_Ho-Tay-Ca-

chet-hang-loat-vi-nuoc-o-nhiem.aspx]

 Cá chết hàng loạt trên sông Sêrêpốk

soát chặt chẽ.

Ngày 28/1, tại xã Hòa Xuân, thành phố Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk và Ea Pô,

huyện Cư Jút, Đắk Nông, vẫn còn hàng chục người dân chèo thuyền và đi dọc bờ

sông Sêrêpốk xuôi về phía hạ lưu để vớt cá chết.

Trước đó, vào đêm 27, rạng sáng 28/1, hàng trăm người dân đã đổ xô ra

sông Sêrêpốk, đoạn giáp ranh giữa 2 xã này để vớt cá chết. Anh Lê Tiến Cường,

làm nghề chèo đò trên đoạn sông này cho biết: khoảng 10 giờ đêm 27/1, khi anh đi

dọc sông thì nghe tiếng cá quậy mạnh. Rọi đèn pin xuống sông thấy từng đàn cá

chao đảo trên mặt nước, há miệng ngáp nước. Một lúc sau, thì cá lớn, cá nhỏ ngoi

lên mặt nước với mật độ dày đặc. Gần 1 giờ sau, hàng trăm người biết tin đã đổ xô

xuống sông bắt cá đi bán.

Một người dân có nhà gần bên

sông Sêrêpốk cho biết: Đã thức giấc

trong đêm vì mùi thối nồng nặc do cá

chết từ sông bốc lên. Cũng theo người

này, trong đêm qua, đã có hàng trăm

Hình 4.3. Sông Serepok

người chèo thuyền, đi dọc bờ sông để

vớt cá. Dù không có thuyền, chỉ đi dọc

bờ sông dùng vợt vớt nhưng sau vài tiếng, người dân này cũng đã vớt được gần

30kg, chủ yếu là cá lăng đuôi đỏ, chép, trê; có gia đình vớt được gần 2 tạ, đều là cá

to.

Theo phản ánh của người dân, nguyên nhân cá chết hàng loạt nói trên là do

các khu công nghiệp đóng gần sông Sêrêpốk xả thải làm ô nhiễm nguồn nước. Đến

sáng 28/1, một lượng lớn nước có màu đen, bốc mùi hôi thối từ Khu công nghiệp

Tâm Thắng (huyện Cư Jút, Đắk Nông) vẫn tiếp tục chảy ra sông Sêrêpốk.

Trước đó, Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Nông cũng đã quyết định xử phạt một

nhà máy đóng tại Khu công nghiệp này 225 triệu đồng vì đã xả nước thải vượt tiêu

[Nguồn:

http://tuoitre.vn/Chinh-tri-Xa-hoi/532144/ca%CC%81-che%CC%81t-

ha%CC%80ng-loa%CC%A3t-tren-song-serepo%CC%81k.html]

chuẩn cho phép ra sông Sêrêpốk.

 Nguồn nước ngầm Việt Nam suy giảm

Cập nhật lúc 13h42' ngày 18/05/2012

Mực nước ngầm đang giảm dần ở cả hai Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ. Một

số chỉ tiêu nguyên tố vi lượng của hai vùng này cũng vượt mức cho phép.

Trung tâm Quan trắc và Dự báo Tài nguyên nước vừa công bố kết quả quan

trắc tài nguyên nước dưới đất năm 2011 khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ,

Nam Bộ và Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ.

Tại Đồng bằng Bắc Bộ, mực nước khai thác tại một số điểm đã đạt mức báo

động như Mai Dịch, Cầu Giấy, thuộc Hà Nội. Mực nước ở Hải Hậu, Trực Ninh, tỉnh

Nam Định; Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình còn trong ngưỡng an toàn, nhưng do tầng

chứa nước có điều kiện thủy địa hóa phức tạp.

Trung tâm quan trắc đã phân tích hàm lượng các nguyên tố vi lượng từ 36

mẫu nước cho thấy, gần một nửa mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép. Hầu hết các mẫu

phân tích cho hàm lượng amoni, mangan và asen vượt tiêu chuẩn cho phép, nhất là

Hình 4.4. Nước ngầm ở Việt Nam

tại các điểm khai thác ở Hà Nội.

Nguồn nước ngầm tại Việt Nam đang suy giảm nghiêm trọng

Cụ thể, hàm lượng ion amoni cao hơn tiêu chuẩn cho phép tới 92,4 lần. Đặc

biệt, tại điểm quan trắc Tân Lập, huyện Đan Phượng, Hà Nội, hàm lượng này cao

gấp 233 lần tiêu chuẩn. Hàm lượng mangan từ 32 mẫu nước lấy ở tầng nước ngầm

có tới 17 mẫu vượt tiêu chuẩn, nhiều nơi có hàm lượng asen cao gấp 3 lần tiêu

chuẩn.

Về mùa mưa, kết quả phân tích hàm lượng các nguyên tố vi lượng từ 30 mẫu

nước, hàm lượng mangan có 12/30 mẫu, 4/30 mẫu asen vượt tiêu chuẩn.

Tại khu vực Đồng bằng Nam Bộ, một số điểm quan trắc, mực nước đã hạ

thấp sâu, vào khoảng tiệm cận với mực nước hạ thấp cho phép, đặc biệt ở khu vực

quận 12, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.

Kết quả đánh giá chất lượng nước theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ở Đồng

bằng này có hai chất là mangan và metan vượt tiêu chuẩn cho phép trong nước

ngầm. Điển hình là thị trấn Bến Lục, Long An, chỉ tiêu metan ở các tầng chưa nước

chính đều vượt quá giới hạn.

Vùng có tầng nước ngầm tương đối tốt là Tây Nguyên, chưa thấy dấu hiệu ô

nhiễm nước dưới đất. Hàm lượng các nguyên tố vi lượng trong nước dưới đất hầu

hết đạt tiêu chuẩn cho phép, trừ mangan.

Các chuyên gia cho rằng, nguyên nhân khiến mực nước ngầm ô nhiễm là do

hoạt động của con người như rác, nước thải sinh hoạt và sản xuất công nghiệp

không được xử lý triệt để ngấm xuống gây ô nhiễm nguồn nước ngầm.

Bên cạnh đó, việc khai thác quá mức cũng như việc việc khoan, đào để xây

dựng, khai thác khoáng sản làm mất tầng đất đá bảo vệ tạo điều kiện thuận lợi cho

việc xâm bẩn, xâm mặn diễn ra nhanh hơn.

Chuyên gia khuyến cao, nước ngầm ô nhiễm có thể gây ra bệnh dịch tả, nước

[Nguồn: http://vnexpress.net/gl/khoa-hoc/2012/05/nguon-nuoc-ngam-viet-nam-suy-giam/]

nhiễm thủy ngân có thể gây ung thư.

 Hệ sinh thái biển Việt Nam suy

thoái nghiêm trọng

Cập nhật lúc 15h04' ngày

15/11/2012

Theo đánh giá của Tổng cục Biển

và Hải đảo Việt Nam, hầu hết các hệ

sinh thái ven bờ biển của nước ta đều

đang bị suy thoái một cách nghiêm trọng

Hình 4.5. Hệ sinh thái biển Việt Nam

do bị khai thác quá mức, bị đe dọa nặng

nề bởi ô nhiễm chất thải, lắng đọng trầm

tích và ô nhiễm tràn dầu.

Môi trường biển bị ô nhiễm nặng do chất thải từ hoạt động công nghiệp,

nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, chất thải sinh hoạt. Nên chất lượng trầm tích,

đáy biển là nơi cư trú của nhiều loài sinh vật đáy cũng ô nhiễm quá mức theo quy

định của hầu hết các chuẩn quốc tế... Vì vậy, cần phải triển khai các giải pháp đồng

bộ để bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái này.

Hiện có tới 62% tổng diện tích rừng ngập mặn trên toàn quốc là rừng trồng

mới, thuần loại, chất lượng rừng kém cả về kích cỡ, chiều cao cây và đa dạng thành

phần loài. Những cánh rừng ngập mặn tự nhiên hầu như không còn. Sự suy thoái thể

hiện rõ nét nhất qua sự suy giảm nhanh chóng về diện tích và chất lượng các khu

rừng ngập mặn.

Cụ thể như năm 1943 Việt Nam có hơn 408,500 ha rừng ngập mặn, thì đến

năm 2006 chỉ còn 209,741 ha và chủ yếu là rừng trồng mới. Mất rừng ngập mặn

chính là làm mất bãi đẻ của các loài thủy sản, mất nơi cư trú di cư của các loài chim

nước, chức năng chống phèn hóa, ngăn ngừa xói lở bờ biển, hạn chế tác hại của bão

lũ, triều cường.

Năm 2001, diện tích phân bố rạn san hô biển Việt Nam khoảng 110,000 ha,

song theo số liệu điều tra nghiên cứu của Viện Tài nguyên và Môi trường biển hiện

chỉ còn 14,130 ha. Các kết quả điều tra tại 7 vùng san hô trọng điểm cho thấy chỉ có

2,9% diện tích được đánh giá là trong điều kiện sinh trưởng tốt; 11,6% ở trong tình

trạng tốt, còn 44.9% rơi vào tình trạng xấu và rất xấu.

Rạn san hô ở vùng quanh đảo Cô Tô-Quảng Ninh vốn được xem là phát triển

rất tốt, tỷ lệ phủ đạt 60-80%, có nơi 100%. Nhưng gần đây rạn san hô ở khu vực này

hầu như đã chết hoàn toàn. Nguyên nhân gây chết do ngư dân đánh bắt cá ở rạn san

hô bằng hóa chất độc Xianua từ những năm 2002-2006, làm cho san hô chết hàng

loạt vào thời gian này.

Riêng hệ sinh thái thảm cỏ biển được xem là hệ sinh thái có năng suất sinh

học cao, là nguồn cung cấp thức ăn cho các loài hải sản. Số loài cư trú trong vùng

thảm cỏ biển thường cao hơn vùng biển bên ngoài từ 2 đến 8 lần. Cách đây 5 năm,

thảm cỏ biển ven bờ Việt Nam còn tới 12,380 ha, chủ yếu thuộc về vùng bờ biển

đảo Phú Quốc-Kiên Giang.

Nhưng cũng giống như rạn san hô, thảm cỏ biển đang mất dần diện tích, một

phần do tai biến thiên nhiên, một phần do lấn biển để xây dựng các công trình và

làm đầm, ao nuôi thủy sản. Nên đến nay độ che phủ của thảm cỏ biển tại nhiều khu

[Nguồn: http://www.vietnamplus.vn/Home/He-sinh-thai-bien-Viet-Nam-suy-thoai-nghiem-

trong/201211/168771.vnplus]

vực đã giảm một nửa diện tích so với năm 2007.

 70% diện tích vùng cửa sông Hồng bị nguy hiểm

Cập nhật lúc 11h13' ngày 16/05/2012

Các nhà khoa học đã xác định

được có 2 nhóm chính gây tổn thương

đới ven biển do các tai biến liên quan

đến biến đổi khí hậu (BĐKH), đó là:

Các tai biến như xói lở, bồi tụ, biến

động luồng lạch, bão và lũ, nước biển

dâng cao và ô nhiễm môi trường; Các

Hình 4.6. Sông Hồng

yếu tố tác động mạnh sau tai biến địa

chất như bùn, bùn cát, cát, đá gốc và

nhóm hoạt động dân sinh như nuôi

trồng thủy sản, nông nghiệp, giao thông vận tải biển...

Có tới 70% diện tích vùng nghiên cứu nằm trong mức độ nguy hiểm trung

bình và tương đối cao phân bố ở thị trấn Tiền Hải, Ngô Đồng và các xã ven biển

Hồng Thuận, Giao Nhân, Giao Than (Thái Bình), Cồn Thủ, Cồn Vành và Vườn

Quốc gia Xuân Thủy. Vùng có mức độ nguy hiểm đặc biệt cao chiếm 16% tại khu

vực ven biển như Giao An, Giao Hưng (Nam Định), Hồng Tiến (Thái Bình), phía

Nam cửa sông Ba Lạt và vùng có mức độ tổn thương thấp chiếm khoảng 14%.

Trên cơ sở đánh giá mức độ tổn thương và tự ứng phó cũng như phân tích

nguyên nhân gây tác động nguy hiểm tới tài nguyên môi trường của vùng, các nhà

khoa học đã đưa ra nhiều giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên môi trường, tăng

cường hiệu lực của pháp luật, chính sách quản lý dựa vào cộng đồng, quản lý tổng

hợp đới bờ với việc quy hoạch vùng để sử dụng bền vững tài nguyên với nhiều mô

hình kinh tế bền vững.

Theo Ths Trần Mai Ước, Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, cần xây

dựng bản đồ rủi ro do BĐKH và mực nước biển dâng tại vùng ĐBSH với kế hoạch

lai tạo giống mới về vật nuôi và cây trồng cho phù hợp với thời tiết và thổ nhưỡng

của vùng. Đồng thời, cần xây dựng các trạm quan trắc và giám sát tài nguyên đất

ngập nước; khôi phục và mở rộng rừng ngập mặn, xây dựng và vận hành hệ thống

[Nguồn:http://www.khoahoc.com.vn/doisong/moi-truong/tham-hoa/39527_70-dien-tich-vung-cua- song-Hong-bi-nguy-hiem.aspx]

quan trắc tác động của Đồng bằng sông Hồng và các đập thủy điện trên sông Đà.

Chương 5 MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở TP HCM

5.1. Giới thiệu chung[25][26]

TP Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất nằm ở phía Nam của Việt Nam, với vị trí địa lí trong khoảng từ 100 10’ - 100 38’ Bắc và 1060 2’ - 1060 54’ Đông cách

thành phố Hà Nội 1730 km và là nơi giao nhau cũng những tuyến đường hàng hải

quốc tế. Trung tâm thành phố chỉ cách Biển Đông 50 km theo đường thằng – một

trung tâm vận chuyển của khu vực phía Nam với hệ thống cảng biển có quy mô lớn

và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất. Diện tích thành phố Hồ Chí Minh chỉ chiếm 0,6%

tổng diện tích cả nước và dân số chiếm 6,6% tổng dân số cả nước.

Hiện nay, thành phố có gần 30,000 nhà máy trong các khu công nghiệp củ

thành phố gồm nhiều doanh nghiệp lớn với đa dạng các ngành nghề như điện tử, chế

biến, công nghiệp nhẹ, vật liệu xây dựng… và các khu công nghệ cao. Thành phố có

15 khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất (KCX). Có khoảng 171 chợ vừa và nhỏ,

chuỗi siêu thị và hàng chục trung tâm mua sắm… Hơn 50 ngân hàng với hàng trăm

chi nhánh cùng 20 công ty bảo hiểm đang đặt tại thành phố. Năm 2011, GDP theo

giá thực tế đạt 475,838 tỷ đồng (tương đương khoảng 23,8 tỷ USD). GDP bình quân

đầu người khoảng 3,130 USD/người. Thành phố cũng phấn đấu đạt tổng kim ngạch

xuất khẩu tăng 9%; tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng hơn 200

ngàn tỷ đồng (bằng 42,3% GDP), thu ngân sách trên địa bàn là 177,970 tỷ đồng

(tăng 9,41%); chỉ số giá tiêu dùng tăng dưới 7%; tốc độ tăng dân số tự nhiên dưới

1,1%; tỷ lệ thất nghiệp dưới 5%; tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí của thành phố 5,4%; diện tích nhà ở bình quân đầu người 15 m2; tỷ lệ hộ dân đô thị được cấp nước sạch:

86%; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 100%...

5.2. Các nguồn cung cấp nước cho thành phố[4][25][26]

(2005) và dự đoán là

Hiện nay, bốn nguồn nước được sử dụng để cung cấp nước tại TP HCM là

(2020). Nguồn nước ở thành phố chủ yếu cung cấp cho nhu cầu sử dụng

sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, nước ngầm và nước mưa. Tổng nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt và hoạt động công nghiệp là 1.75 triệu m3 3.6 triệu m3

của người dân, các ngành công nghiệp và dịch vụ. Nguồn nước sử dụng cho nông

nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu là từ mạng lưới kênh rạch của sông

Đồng Nai và sông Sài Gòn hay là nước trữ trong mùa mưa. Nước ngầm không được

sử dụng để tưới tiêu trong nông nghiệp do hàm lượng sắt cao và độ pH thấp

5.2.1. Sông Sài Gòn và Sông Đồng Nai

Tổng lượng tiêu dùng cho thành phố và các khu công nghiệp vào khoảng 1,890,000 m3/ ngày (2006) gồm 1,270,000 m3/ ngày lấy từ sông Sài Gòn và sông Đồng Nai.

Theo báo cáo năm 2006 tỉ lệ nước sạch lấy từ sông Sài Gòn và lưu vực sông Đồng Nai có thể đạt 7,500,000 m3/ ngày bao gồm:

-940,000 m3/ ngày từ sông

Sài Gòn và có thể

tăng

1,360,000 lên m3/

ngày khi hồ chứa

nước Phước Hòa

được xây dựng.

-200,000 m3/ ngày từ Hồ

Dầu Tiếng và

kênh Đông.

-6,000,000 m3/ ngày từ sông

Đồng Nai

Sông Đồng

Hình 5.1 Bản đồ vị trí 22 trạm quan trắc chất lượng nước và thủy văn

khu vực hạ lưu hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai

[Nguồn:http://hepa.gov.vn/content/noidung.php?catid=404&subcatid=409&langid=0]

Nai

Sông Đồng

Nai bắt nguồn từ cao nguyên Di Linh, tỉnh Lâm Đồng và đổ ra Biển Đông thông qua

cửa sông Soài Rạp. Tổng chiều dài của sông là 628 km. Tổng diện tích lưu vực sông

là 38,610 km2. Phần hạ lưu của sông có độ dốc trung bình là 0,22 ‰. Các phần trung

lưu và thượng nguồn của dòng sông có độ dốc trung bình từ 0,94 ‰ và 4,34 ‰.

Một phần của sông Đồng Nai có đi qua thành phố Hồ Chí Minh trải dài từ

quận 9 đến điểm giao nhau với Sông Nhà Bè. Tổng chiều dài của đoạn này là 40 km

và bề rộng trung bình là từ 200 – 300 m. Lưu lượng trên sông Đồng Nai dao động từ 32 m3/giây đến 100 m3/giây. Tuy nhiên, khi có thêm dòng chảy từ Hồ Trị An, lưu lượng có thể đạt từ 600- 2110 m3/giây.

Sông Sài Gòn

Một phần của sông Sài Gòn trên địa bàn TP Hồ Chí Minh bắt đầu từ xã Phú

Mỹ đến Thạnh Mỹ Lợi, quận 2. Chiều rộng của sông là 250-350 m. Độ sâu sông là 10-20 m. Lưu lượng tối đa là 84 m3/s vào tháng Mười, 1986 (ghi tại nhà ga T3,Tỉnh Bình Dương) và lưu lượng tối thiểu là 22,5 m3/s vào tháng Tám, năm 1986. Mực

nước tối đa và tối thiểu là 1.18 m (ngày 10 tháng 10 năm 1990) và – 0.34 m (ngày

20 tháng 10 năm 1990).

Hồ Dầu Tiếng là một khu vực rộng lớn của lưu vực sông Sài Gòn (2,700 km2). Thể tích của nó là 105,000,000 m3. Nó là nguồn cung cấp nước tưới tiêu và

nước sạch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và TP Hồ Chí Minh. Hệ thống kênh mương

của sông Sài Gòn cũng là nguồn nước ngọt đáng kể nằm ở phía Tây và phía Tây

Nam thành phố. Hơn nữa Hồ cũng góp phần đẩy lùi xâm thực mặn cho hạ lưu sông

Sài Gòn.

Nước từ trạm bơm Hòa An được bơm vào nhà máy xử lý nước Thủ Đức với một công suất 650,000 m3/ ngày. Nhà máy nước Bình An xử lí khoảng 95,000 m3/

ngày từ sông Đồng Nai. Hai nhà máy này là nguồn cung cấp nước cho phía đông và

trung tâm TP Hồ Chí Minh.

Nhà máy nước Sài Gòn được thiết kế với sức chứa 300,000 m3/ngày và bắt đầu đưa vào sử dụng vào năm 2004 với sức chứa 120,000 m3/ ngày và sử dụng theo

chuẩn thiết kế vào năm 2007. Nhà máy lấy nước trực tiếp từ sông Sài Gòn, theo Quy

hoạch phát triển KT – XH của UBND thành phố trong giai đoạn 2001 – 2020 lưu lượng nước sẽ tăng dần lên từ 1,670,000 m3/ngày lên 2,180,000 và 3,290,000 m3/ngày từ năm 2004, 2010 và 2020 . Quy hoạch tổng thể cấp nước của TP Hồ Chí

Minh cho thấy, sông Đồng Nai sẽ là nguồn hấp thu nước chính.

Bên cạnh phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng

Tàu, Tây Ninh và Long An cũng sử dụng chung nguồn nước từ sông Đồng Nai và

[Nguồn: Water Resources Management in Ho Chi Minh City]

sông Sài Gòn. Lượng nước tiêu thụ của các tỉnh được liệt kê trong bảng 5.1.

Tốc độ dòng chảy (m3/ngày) STT Tỉnh 2005 2020

1 Đồng Nai 100,000 300,000

2 Bình Dương 32,500 50,000

3 Bình Phước 3,700 -

4 Tây Ninh 5,000 -

5 Bà Rịa – Vũng Tàu 20,000 130,000

6 Lâm Đồng 42,000 -

5.3. Nước ngầm[4][25][26]

TP Hồ Chí Minh có năm tầng nước ngầm sau đây, cụ thể là: (i) Holocen, (ii)

Pleistocen, (iii) Upper Pliocen, (iv) Lower Pliocen và (v) Mesozoi

Holocen: tầng chứa nước này có chứa trầm tích từ các nguồn khác nhau

(sông, biển, đầm lầy). Thành phần đất chủ yếu là đất sét, bùn, sét pha cát mịn, và

một hỗn hợp của cát mịn với thực vật mùn.

Pleistocen: Thành phần đất là bùn đất sét, bùn, bùn cát, cát mịn. Một số khu

vực là đá ong.

Upper Pliocen : Các vật liệu chính của tầng nước ngầm này là cát mịn, một

hỗn hợp của cát bột với cát mịn.

Lower Pliocen: tầng chứa nước này có chứa cát mịn và sỏi.

Hơn 150,000 giếng khoan đã được khai thác tại TP.HCM. Ba trong số năm

tầng nước ngầm đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho TP Hồ

Chí Minh: tầng chứa nước Pleistocen (20 - 50 m), tầng chứa nước Upper Pliocen

(50 - 100 m) và tầng chứa nước Lower Pliocen (100 - 140 m).

Theo tiêu chuẩn nước uống của Việt Nam, nước có thể được sử dụng cho

mục đích uống khi tổng chất rắn hòa tan mức nước thấp hơn 500 mg / l. Các khu vực

có ba tầng nước ngầm khai thác là phía đông bắc của TP Hồ Chí Minh (huyện Củ

Chi, huyện Hóc Môn) và khu vực nội thành. Các khu vực có một hoặc hai tầng chứa

nước khai thác là phía Đông (quận Thủ Đức, quận 9, quận 2 huyện) và phía đông

nam của TP Hồ Chí Minh (huyện Nhà Bè, phía tây của huyện Hóc Môn và phía

đông của huyện Bình Chánh). Các khu vực khác có mạch nước ngầm chứa nước lợ

(TDS cao hơn 100 mg / l như NaCl) hoặc tầng ngậm nước với số lượng tiềm năng

nước thấp.

5.4. Nước mưa[4][25][26]

Mùa mưa ở TP Hồ Chí Minh là từ tháng năm tới tháng mười một. Lượng

mưa trong mùa mưa là khoảng 80-85% lượng mưa cả năm. Mưa lớn xảy ra trong

tháng Sáu và tháng Chín trong khoảng 250-330 mm /tháng. Tối đa lên đến 683 mm.

Cường độ mưa là khá cao (0,8-1,5 mm /phút). Do đó, sử dụng nước mưa có thể là

một trong những nguồn nước thay thế quan trọng cho TP HCM. Tuy nhiên, thu thập

nước mưa, bảo quản và xử lý cho một thành phố lớn như TP Hồ Chí Minh đòi hỏi

chi phí đầu tư lớn và cần nhiều diện tích. Điều này sẽ trở thành một khó khăn rất lớn

cho các nước đang phát triển như Việt Nam. Sử dụng nước mưa có thể là lựa chọn

thích hợp cho các khu vực thiếu nước ngọt hoặc các khu vực nông thôn như huyện

Cần Giờ.

Dân số của huyện Cần Giờ có thể là 70,000 người trong năm 2011. Cần Giờ

là một huyện xa trung tâm TP HCM và hiện nay không có đường ống mạng lưới

phân phối nước và cũng không có tài nguyên nước ngầm nước ngọt. Nước mưa là

một trong những nguồn tài nguyên nước ngọt chính cho sử dụng trong nước. Vì

nước ngầm của mạch nước ngầm ở huyện Cần Giờ có độ mặn cao, bây giờ tất cả

người dân sử dụng nước mưa trong mùa mưa và lưu trữ nó trong mùa khô. Có một

hệ thống thu nước mưa ở hầu hết các hộ gia đình trong đó bao gồm một cạnh-rãnh

cài đặt ở cuối của mái nhà nghiêng cho việc trữ nước. Bên cạnh việc sử dụng nước

mưa, có thể huyện Cần Giờ được cung cấp nước sạch chuyển từ trung tâm thành phố bằng tàu. Tàu vận chuyển 5,000 m3 từ huyện Nhà Bè đến Cần Giờ hàng tháng. Công

ty Cấp nước Sài Gòn đang có kế hoạch xây dựng một mạng lưới cấp nước cho khu

vực này thông qua các tuyến đường của Nhà Bè - Cần Giờ.

5.5. Tái sử dụng nước thải[4][25][26]

Một tài nguyên nước thay thế tiềm năng có thể thay thế nguồn nước hiện có

để sử dụng không uống được cải tạo nước thải. Nước thải được xử lý sẽ mang lại

một chất lượng tốt hơn mà có thể được sử dụng như một nguồn nước thay thế và do

đó làm giảm nhu cầu về nguồn cung cấp nước ngọt. Khối lượng hàng ngày của nước thải sinh hoạt và công nghiệp thải ra kênh rạch ở TP Hồ Chí Minh là 710,000 m3 và 35,000 m3, tương ứng trong năm 2000. Khối lượng dự kiến hàng ngày nước thải sinh hoạt sẽ được 2,100,000 m3 trong năm 2020. Tuy nhiên, hiện nay, chỉ có một lượng

nhỏ nước thải đô thị được xử lý thông thường tại nhà máy Bình Hưng Hòa trung tâm xử lý nước thải với công suất 30,000 m3/ngày đêm.

Ngoài ra, chỉ có 40%, khoảng 15,000 m3/ngày, nước thải công nghiệp đã

được xử lý hiệu quả bởi các nhà máy xử lý nước thải tập trung nằm trong năm khu

công nghiệp (bao gồm cả Tân Thuận, Linh Trung 1, Linh Trung 2, Tân Bình, Lê

Minh Xuân, khu công nghiệp Tân Tạo). 10 khu công nghiệp khác trong thành phố

vẫn còn đang trong quá trình thiết lập các nhà máy xử lý nước thải. Tái sử dụng

nước thải qua xử lý có thể là một lựa chọn tốt cho ngành công nghiệp. Tuy nhiên,

việc đầu tư và bảo trì cho điều trị tiên tiến và mạng lưới phân phối thứ cấp cho nước

không uống đòi hỏi ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, quản lý nước thải thu hồi phải

được kiểm soát chặt chẽ để giảm thiểu rủi ro đối với sức khỏe con người như ô

nhiễm tác nhân gây bệnh trong các trường hợp kiểm soát kém chất lượng nước thải.

Vì vậy, nước thải tái sử dụng chỉ có thể là một lựa chọn tốt cho kế hoạch dài hạn.

5.6. Đánh giá môi trường thành phố Hồ Chí Minh tháng 2/2013[11]

Qua kết quả quan trắc chất lượng môi trường thành phố Hồ Chí Minh tháng

2/2013 cho thấy chất lượng môi trường của thành phố như sau:

Đối với chất lượng môi trường nước:

Hình 5.2. Chỉ số chất lượng nước tại 22 trạm quan trắc hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai tháng 12/2012

[Nguồn:http://hepa.gov.vn/content/noidung.php?catid=404&subcatid=409&langid=0]

Số liệu quan trắc thủy văn cho thấy:

Trong kỳ quan trắc tháng 2/2013, mực nước cao nhất lúc triều dâng Hmax

dao động từ 114 cm (Bến Súc) – 161cm (Hóa An). So với tháng 1/2013, Hmax

tháng 2/2013 có giá trị nhỏ hơn từ 6cm (Bến Súc) đến 16 cm (Nhà Bè). So với

Hmax tháng 2/2012, thì Hmax tháng 2/2013 lại có xu hướng lớn hơn từ 1cm (Thị

Tính, Phú Cường) đến 14 cm (Ngã Bảy, Cái Mép).

Mực nước chân triều thấp nhất (Hmin) tháng 2/2013 dao động từ (-176 cm)

(Cửa Cái Mép) đến (-26 cm) (Bến Súc). So với tháng 1/2013, Hmin tháng này có xu

hướng lớn hơn từ 17cm (Bình Điền) đến 83 cm (Ngã Bảy). Còn so với tháng 2/2012

thì Hmin tháng này cũng có xu hướng lớn hơn từ 39 cm (Bến Súc) đến 75 cm (Vàm

Sát).

Lưu tốc cực đại lúc triều rút Vmax+ tháng 2/2013 tại 10/15 trạm có xu thế

nhỏ hơn tháng trước từ 0,008 m/s đến 0,211m/s, và nhỏ hơn lưu tốc cực đại lúc triều

rút của cùng kỳ năm trước tại 9/15 trạm, từ 0,008 m/s đến 0,158 m/s.

Lưu tốc cực đại lúc triều dâng vào tháng 2/2013 tại 9/15 trạm có xu hướng

nhỏ hơn tháng trước từ 0,002m/s đến 0,122m/s, nhưng lại có xu hướng lớn hơn lưu

tốc cực đại lúc triều dâng của cùng kỳ năm trước (tháng 2/2012) từ 0,007m/s đến

0,182m/s tại 12/15 trạm.

Lưu lượng bình quân trong tháng 1 này nhìn chung nhỏ hơn giá trị lưu lượng

bình quân của tháng trước (tháng 1/2013) tại 8/15 trạm, nhưng lại có xu hướng lớn

hơn giá trị lưu lượng bình quân của cùng kỳ năm trước (tháng 2/2012) tại 8/15 trạm.

Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước mặt sử dụng cho mục đích

cấp nước:

Các chỉ tiêu pH, BOD5, COD và độ mặn tại các trạm quan trắc đạt quy chuẩn

cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Chỉ tiêu DO

tại 67% các trạm quan trắc, Coliform tại 33,3% các trạm và nồng độ dầu tại 100%

các trạm không đạt quy chuẩn cho phép nêu trên.

So với tháng 01/2013, các chỉ tiêu pH, BOD5, và nồng độ dầu có xu hướng

tăng tại 50 – 83% các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu DO, COD và Coliform có xu

hướng giảm tại 67 – 83% các trạm. Riêng độ mặn không thay đổi ở 50% các trạm và

có xu hướng tăng ở 33% các trạm.

So với cùng kỳ năm 2012, các chỉ tiêu pH, và BOD5 có xu hướng tăng tại 50

– 100% các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu DO, COD, nồng độ dầu và Coliform có xu

hướng giảm tại 50 – 83% các trạm. Chỉ tiêu độ mặn không thay đổi ở 67% các trạm.

Kết quả quan trắc tại các trạm cho thấy nồng độ Mn dao động trong khoảng

0,024 – 0,055 mg/l đều đạt tiêu chuẩn cho phép (TCXDVN 33:2006, Mn < 0,2

mg/l). So với tháng 01/2013 và cùng kỳ năm 2012 nồng độ Mn đều có xu hướng

giảm tại hầu hết các trạm quan trắc.

Kết quả phân tích kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, Cu ở các trạm đều đạt quy

chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 (QCVN 08:2008/BTNMT).

Kết quả tính toán chỉ số chất lượng nước WQI cho thấy ở 3 trạm lấy nước thô

cấp cho các nhà máy nước (trạm Hóa An, Phú Cường và kênh N46) có chỉ số WQI

từ 68,0 – 77,3; chỉ có trạm Phú Cường đạt tiêu chuẩn sử dụng nước cho mục đích

cấp nước sinh hoạt nhưng cần phải có các biện pháp xử lý phù hợp; 2 trạm Hóa An

và kênh N46 có chất lượng nước dùng cho cho mục đích tưới tiêu và các mục đích

tương đương khác.

Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước mặt dùng cho các mục đích

khác:

Nhìn chung, các chỉ tiêu pH, BOD5, COD và nồng độ dầu đo được trong

tháng 02/2013 tại các trạm quan trắc đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn

nước mặt loại B1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Riêng DO tại 56% các trạm quan trắc

và Coliform tại 19% các trạm vượt quy chuẩn cho phép nêu trên.

So với tháng 01/2013, các chỉ tiêu pH, COD và nồng độ dầu có xu hướng

tăng tại 56 – 69% các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu DO, BOD5 và Coiform có xu

hướng giảm tại 56 – 88% các trạm.

So với cùng kỳ năm 2012, chỉ tiêu BOD5 có xu hướng tăng tại 94% các trạm

quan trắc. Các chỉ tiêu pH, DO, COD nồng độ dầu và Coliform có xu hướng giảm

tại 63 – 81% các trạm.

Kết quả phân tích kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, Cu ở các trạm đều đạt quy

chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN 08:2008/BTNMT).

Chất lượng nước biển ven bờ:

Nhìn chung kết quả quan trắc nước biển ven bờ thuộc 2 khu vực nuôi trồng

thuỷ sản và bãi tắm trong tháng 02/2013 hầu hết các chỉ tiêu đều đạt quy chuẩn cho

phép (QCVN 10:2008/BTNMT; giới hạn khu vực nuôi trồng thủy sản và khu vực

bãi tắm). Một số chỉ tiêu vượt quy chuẩn như: COD có 3/9 vị trí quan trắc vượt quy

chuẩn 1,3 – 2,7 lần (bãi 30/4, bãi Đồng Hòa và công viên Cần Thạnh). Chỉ tiêu

Coliform có 1/9 vị trí quan trắc vượt quy chuẩn 9,3 lần (cửa sông Đồng Tranh). Hàm

lượng dầu tổng đều không đạt quy chuẩn Việt Nam ở cả 9 vị trí quan trắc thuộc cả 2

khu vực (nuôi trồng thủy sản và bãi tắm).

Hầu hết các chỉ tiêu kim loại nặng (Cu, Pb, Cd, As, Hg) trong nước biển ven

bờ đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT; giới hạn khu vực nuôi

trồng thủy sản và khu vực bãi tắm).

Tất cả các chỉ tiêu kim loại nặng trong trầm tích đáy đều đạt tiêu chuẩn cho

phép (QCVN 43:2012/BTNMT đối với bùn đáy cửa biển: nồng độ chì (Pb) 112

mg/kg; cadimi (Cd) 4,2 mg/kg; thủy ngân (Hg) 0,7 mg/kg; asen (As) 41,6 mg/kg;

đồng (Cu) 108 mg/kg).

Không phát hiện hàm lượng thuốc trừ sâu hữu cơ ở tất cả 9 vị trí quan trắc

thuộc 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm trong các mẫu phân tích nước biển

ven bờ và trầm tích đáy.

So với tháng 01/2013, các chỉ tiêu có xu hướng giảm như COD (7/9 trạm) và

Dầu mỡ (8/9 trạm); chỉ tiêu pH thì có xu hướng giảm (6/9 trạm). Riêng các chỉ tiêu

Pb và Coliform thì có xu hướng không tăng giảm nhiều ở cả 2 khu vực nuôi trồng

thủy sản và bãi tắm.

So với tháng 02/2012, các chỉ tiêu có xu hướng giảm: COD (8/9 trạm) và Dầu

mỡ (7/9 trạm) Riêng 3 chỉ tiêu pH; Pb và Coliform có xu hướng không tăng giảm

nhiều ở cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.

Kết quả quan trắc đa dang sinh học tại khu hệ động vật nổi có số loài đạt cao nhất tại khu vực cửa sông là 28 loài và tổng số cá thể cao nhất đạt 15,467 cá thể/m3.

Ở khu vực bãi triều có số loài đạt thấp nhất là 14 loài với tổng số cá thể thấp nhất đạt 1,467 cá thể/m3

Kết quả quan trắc Đa dạng sinh học tại khu hệ thực vật nổi có số loài đạt cao

nhất tại khu vực cửa sông là 51 loài với số tế bào đạt cao nhất tại khu vực khu du

lịch là 25,462 tế bào/lít. Ở khu vực bãi triều có số loài thấp nhất đạt 36 loài với tổng

số tế bào thấp nhất tại khu vực khu du lịch là 8,888 tế bào/lít.

Kết quả quan trắc Đa dạng sinh học tại khu hệ động vật đáy có số loài đạt cao

nhất tại khu vực cửa sông là 9 loài với số lượng cá thể cao nhất tại khu vực khu du lịch là 380 cá thể/m2. Ở khu vực khu cửa sông có số loài đạt thấp nhất là 0 loài với số lượng cá thể thấp đạt 0 cá thể/m2.

5.7. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước ở TP.HCM[10][11][15] Hiện nay mỗi ngày thành phố có 600,000m3 nước thải nhưng chỉ có khoảng

60% lượng nước này được xử lý sơ bộ vào hệ thống chung nên tình trạng ô nhiễm

nguồn nước ngày càng tăng

5.7.1. Tình hình ô nhiễm nguồn nước kênh rạch TP.HCM :

Sở dĩ có tình trạng này là do trước đây nhiều cơ sở sản xuất chưa quan tâm

đúng mức đến vấn đề nước thải,Trong số 7 hệ thống kênh rạch tiêu thoát nước thải

sinh hoạt của thành phố vẫn còn nhiều kênh hở và cửa xả quá cũ, thậm chí bị hư hại

nặng và năng lực thoát chỉ đạt 50% nhu cầu.

Tình trạng ô nhiễm

nguồn nước kênh, rạch trên địa

bàn thành phố (TP) ngày càng

nặng và lan ra diện rộng. Cụ

thể kênh Thầy Cai và kênh An

Hạ (Củ Chi), kênh B và kênh

Hình 5.3 Kênh Nhiêu Lộc [Nguồn: internet]

C (huyện Bình Chánh), kênh

Bà Búp và kênh Trần Quang

Cơ (Hóc Môn)… nước có màu nâu đen, mùi hôi rất nặng, nhiều chỉ tiêu đều vượt

tiêu chuẩn cho phép. Đi dọc theo kênh C12, C16, C18 rồi ra kênh B, kênh C nhìn

thấy nước ở đâu cũng một màu đen, mùi hôi bốc lên nồng nặc. Những cây dại ven

kênh, rạch cũng bị vàng cháy. Theo kết quả phân tích mẫu nước của Công ty Quản

lý khai thác dịch vụ thủy lợi (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), thời điểm

cuối tháng 12-2007, cho thấy mức độ ô nhiễm trên hệ thống kênh, rạch đã đến mức

báo động. Được biết, theo Tiêu chuẩn Việt Nam thì chỉ số BOD5 cho phép là trên

dưới 50 mg/l còn tại kênh B (đoạn cống cuối kênh C16) lên đến 450 mg/l, tại kênh

C (cống đầu kênh C12) lên đến 470 mg/l; chỉ tiêu TDS chuẩn là 400 mg/l thì tại

cống cuối kênh 16 là 1.875 mg/l, cầu Tân Tạo trên kênh C là 2.107 mg/l; chỉ tiêu

Feacal Colifoms chuẩn là 200MPN/100ml thì tại cống cuối kênh C16 là 4,300

MPL/100ml, cống đầu kênh C12 là 93,000/MPL/100ml và cầu Tân Tạo là

24,000/MPL/1

Hơn thế nữa, trên nhiều đoạn kênh rạch còn có khoảng 18,000 hộ dân làm

nhà lấn chiếm ra kênh rạch và xả rác xuống kênh khiến dòng chảy vốn nhỏ lại càng

ách tắc.Đây cũng là nguyên nhân tạo nên sự ngập úng cục bộ ở 90 điểm rải rác

trong các khu dân cư ở quận 6, Bình Chánh, Bình Thạnh…

5.7.2. Tình hình ô nhiễm nước thải ở các khu công nghiệp

TP.HCM :

Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp đang trong

tình trạng báo động. Nhiều khu chế xuất, khu công nghiệp cũng đang quá tải và ô

nhiễm do tính toán hệ thống nước thải không theo kịp thực tế. Các cụm công nghiệp

và cơ sở sản xuất ở các khu dân cư ở quận 12, Bình Tân, huyện Củ Chi, Hóc Môn

và Bình Chánh do đầu tư thiếu đồng bộ, chưa có hệ thống xử lý nước thải nên gây ô

nhiễm ngày càng nhiều với phạm vi ngày càng rộng.Khu vực phường Bình Hưng

Hòa A (Q. Bình Tân) ô nhiễm do có nhiều cơ sở xi mạ, giặt tẩy, nhuộm, hồ vải,

nhựa phế liệu…

15 KCX - KCN của TP.HCM hiện hoạt động với trên 1,000 dự án đầu tư, thu

hút trên 250,000 lao động làm việc làm ra một luợng sản phẩm với kim ngạch xuất

khẩu đạt khoảng 16 tỷ USD/năm và góp phần mang lại sự chuyển biến tích cực

trong phát triển kinh tế - xã hội cuả thành phố. Bên cạnh đó, các KCX - KCN cũng

đã gây ra nhiều vấn đề ô nhiễm môi trường. Điển hình như tình trạng cây cỏ bị mất

màu xanh do ảnh hưởng của hóa chất độc hại thải ra từ các doanh nghiệp hoạt động

của KCN Lê Minh Xuân, KCN Tân Tạo ở huyện Bình Chánh xả chất thải chưa qua

xử lý ra thẳng các dòng sông, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Và gần 200

trong tổng số gần 1,000 doanh nghiệp trong các KCX - KCN chưa đấu nối nước thải

vào hệ thống thu gom nước thải của các KCX - KCN. Ngoài ra, trong số gần 1,000

doanh nghiệp trong các KCX - KCN cũng có khoảng 170 doanh nghiệp phát sinh

khí thải, trong đó phần lớn là các khí thải độc hại, hơi dầu, hơi axít, xi mạ, mùi hôi

thối từ thuộc da...nhưng rất ít doanh nghiệp có hệ thống khử mùi, xử lý khí độc hại

trước khi thải ra môi trường.

5.7.3. Tình hình ô nhiễm tại các sông ngòi ở TP.HCM :

Thành phố Hồ Chí Minh có 2 nguồn nước chính là

nước mặt và nước dưới đất, nước mặt cớ thể kể đến nước

của các dòng mặt sau:

* Sông Sài Gòn: Lưu vực của sông khoảng 4,500 km2, lưu lượng của sông Sài Gòn phụ thuộc rất lớn vào

Hình 5.4. Khu vực cầu chữ Y [Nguồn: internet]

lượng mưa trên lưu vực sông và các công trình thủy lợi

vùng thượng nguồn. Lưu lượng dòng chảy từ 28.31 (tháng 7) đến 58.85 m3/s (tháng

10).

* Sông Đồng Nai: Lưu vực của sông khoảng 15,000 km2 (14,979 km2), lưu

lượng của sông là 542 m3/s (đo tại Trị An).

* Các sông, suối khác: Nước của các con sông lớn như sông Nhà Bè, Lòng

Tàu, Soài Rạp và hệ thống kênh rạch 7,880 km với diện tích mặt nước 33,500 ha

Nước thải Khu công nhiệp đổ về sông Sài Gòn, đó là các doanh nghiệp trong

phạm vi qui hoạch của Khu công nghiệp Tân Phú Trung. Các doanh nghiệp hiện

hữu trong phạm vi qui hoạch khu công nghiệp này là những đơn vị thuộc ngành

nghề có nguy cơ gây ô nhiễm cao: sản xuất cồn, chế biến mủ cao su, dệt nhuộm, chế

biến giấy, nấu đúc kim loại… Theo lãnh đạo Công ty cổ phần phát triển đô thị Sài

Gòn Tây Bắc - chủ đầu tư Khu công nghiệp Tân Phú Trung, các doanh nghiệp ở khu

công nghiệp này hầu hết đều có xây dựng hệ thống xử lý nước thải, khí thải, nhưng

một số doanh nghiệp không vận hành liên tục các hệ thống xử lý môi trường.

Một nguồn ô nhiễm lớn hơn hiện vẫn đổ về sông Sài Gòn và đã kéo dài cả

chục năm nay là kênh Ba Bò (Q.Thủ Đức), nơi tiếp nhận nguồn nước thải khổng lồ

từ các khu công nghiệp của Bình Dương xả về. Cả chiều dài của đoạn kênh 2,5km

này là "đường dẫn" duy nhất chuyển lượng nước đen đặc, hôi thối và nơi tiếp nhận

chính là sông Sài Gòn. Kết quả phân tích mẫu nước kênh này tại 10 vị trí khác nhau

(công bố tháng 7-2007) đã cho phép Chi cục Bảo vệ môi trường TP kết luận "ô

nhiễm ở đây đã có từ rất lâu và ngày càng trầm trọng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng

đối với sức khỏe người dân".

Nhưng theo Chi cục Bảo vệ môi trường TP, lo lắng nhất là vi sinh đang tăng

cao ở kênh Ba Bò. Hàm lượng vi sinh được phát hiện vượt chuẩn cho phép thấp

nhất là 10 lần và cao nhất là 11,000 lần, "chỉ tiêu này thể hiện rõ mức độ nhiễm bẩn

cao của kênh". "Đây mới là điều đáng quan tâm nhất và cần thiết cảnh báo". Lý do?

Chi cục Bảo vệ môi trường TP giải thích rằng diện tích nông nghiệp dọc theo khu

vực kênh đang sử dụng nguồn nước này để tưới tiêu, lượng rau tươi sống (chủ yếu

là rau muống nước) trồng trọt ở khu vực này cung cấp cho dân cư quanh vùng và

nội thành TP.HCM.

Theo báo cáo mới nhất của Sở KHCN & MT thành phố HCM trung bình mỗi ngày sông Đồng nai và Sài gòn phải hứng chịu trên 852,000 m3 lượng ô nhiễm từ

nước thải sinh hoạt với hàm lượng DO thấp và COD quá cao (tiêu chuẩn sau này để

ước tính nồng độ hữu cơ trong nước). Ngoài ra còn có một khối lượng lớn nước thải

kỹ nghệ của trên 30 ngàn cơ sở sản xuất cũng được chuyển tải thẳng vào nguồn

nước không qua xử lý. Một vài con số sau đây cho thấy mức độ trầm trọng của vùng

này. Vào mùa khô năm 1995, nồng độ DO trên sông Sài gòn đã giảm xuống dưới

3.0 mg/L. Mùa khô năm 1999, lần đầu tiên tại Bến Than, thượng nguồn sông Đồng

nai đã có chỉ số ô nhiễm hữu cơ và chung quanh lưu vực Biên hòa, nhiều nơi chỉ số

DO xuống còn 2.3 mg/L. Và cũng tại Bến Than, độ mặn đo được vào đầu tháng

2/1999 là 400 mg/L. Cũng cần phải nói thêm là lượng nitrogen và phosphor trong

nước đã làm tăng lượng rong tảo, và điều nầy đã làm tắc nghẽn hệ thống lọc trong

quá trình xử lý ở nhà máy Thủ Đức nhiều lần trong năm 2002 .

Lưu lượng nước thải sinh hoạt hàng ngày đổ vào lưu vực sông Sài gòn dự tính cho năm 2020 là 1.6 triệu m3. Do đó, chất rắn lơ lửng (TSS), hợp chất hữu cơ,

nitrogen, phosphor. .., vi khuẩn, dầu mỡ, kim loại nặng, thậm chí PCBs và nhiều

hóa chất bảo vệ thực vật sẽ ngày càng tích tụ nhiều hơn trong lòng sông, và dòng

nước sẽ không còn đủ lưu lượng và thời gian để tự “rữa” những dơ bẩn do ô nhiễm

gây nên.

5.7.4. Nguy cơ ô nhiễm tầng nước ngầm

Không có nước cung cấp theo mạng cấp nước, rất nhiều người dân thành phố

đã phải tính đến việc sử dụng nguồn nước ngầm. Tuy nhiên, theo báo cáo của Sở

Tài nguyên - Môi trường TPHCM, chất lượng nguồn nước ngầm có nhiều vấn đề

đáng lo.

Hiện nay trong 3 tầng nước ngầm thì tầng 2 là tầng đang có chất lượng suy

giảm, đặc biệt là vùng lộ của tầng chứa nước này. Một số nơi như Gò Vấp, quận 12,

Thủ Đức, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân, quận 9, 10, 11 có hàm lượng chất nitơ cao. - vượt quá tiêu chuẩn nước uống. Đáng chú ý là quận Gò Vấp đã có hàm lượng NO3

tầng chứa nước Pleistocen thường có pH thấp, đã bị nhiễm bẩn cục bộ mà chủ yếu

là các hợp chất ni tơ và vi sinh. Thường các khu vực nhiễm bẩn ứng với khu vực

đang khai thác tập trung đối với tầng này và các khu vục phát triển công nghiệp

Nguyên nhân của hiện tượng này là do nước mặt đang bị ô nhiễm nghiêm

trọng thấm vào lòng đất mà trước hết là tầng nước thứ 2. Việc người dân đặt vị trí

khoan nước giếng ngầm gần hầm vệ sinh, gần kênh rạch ô nhiễm cũng làm gia tăng

mức độ ô nhiễm. Các tầng nước ngầm 3 và 4 chưa bị nhiễm bẩn do nằm sâu trong

lòng đất.

Tuy nhiên, các tầng nước này cũng có nguy cơ bị ô nhiễm do trước kia thành

phố có phát triển các loại giếng (khoan nước ngầm) đường kính nhỏ mà hiện nay

phần lớn đã hư hỏng - sẽ là đường để các chất ô nhiễm xâm nhập vào tầng nước

này.

Tổng lượng nước ngầm khai thác tại TP hiện nay khoảng 524,456m³/ngày,

trong đó cho sản xuất khoảng 300,000m³/ngày, còn lại là nước sinh hoạt (các công

ty khai thác nước ngầm, khai thác khoảng 100,000m³/ngày), người dân khai thác

khoảng 125,000m³/ngày.

5.7.5. Hậu quả và nguy cơ mắc bệnh do ô nhiễm nguồn nước :

Trung tâm Y tế Dự phòng TP.HCM vừa lấy mẫu nước giếng ở 107 hộ dân tại

6 quận, huyện ngoại thành (TP.HCM) xét nghiệm, phát hiện có đến 52% mẫu bị

nhiễm vi sinh với nồng độ rất cao.

Đặc biệt, mẫu nước bị nhiễm vi sinh ở 2 huyện Bình Chánh và Nhà Bè lên

đến 95%. Bà Hoàng Thị Ngọc Ngân, trưởng Khoa Sức khỏe cộng đồng, Trung tâm

Y tế Dự phòng TP cho biết theo tiêu chuẩn, nước uống không được nhiễm vi sinh

nhưng qua kiểm tra, đã phát hiện có mẫu nước giếng vi sinh lên đến 3,700 con/100

mml. Với mức độ ô nhiễm trên, nếu người dân uống nước trực tiếp không đun sôi

thì sẽ rất dễ bị bệnh về đường ruột.

Nước sinh hoạt tại nhiều quận, huyện TP.HCM vừa được xác định nhiễm vi

sinh vật ở mức độ nặng. Cơ quan nông nghiệp và y tế TP.HCM cho biết: Kiểm tra

107 mẫu nước tại 107 gia đình thuộc các quận, huyện: 9, Nhà Bè, Bình Chánh, Hóc

Môn, Củ Chi,Thủ Đức, cơ quan chức năng xác định chất lượng nước tại các khu

vực như xã Phong Phú (Bình Chánh); Hiệp Phước, Long Thới, Phước Kiểng (Nhà

Bè) đều bị nhiễm vi sinh (E.coli, Coliform, Coliform faecal) với nồng độ rất cao (từ

2,100 – 28,000 MPN/100 ml), trong khi theo quy định của Bộ Y tế thì các thành

phần vi sinh nói trên không được phép tồn tại trong nước sinh hoạt.

Đồng thời, qua giám sát, TTYTDP TP.HCM đã phát hiện tại các điểm cuối

nguồn độ clo dư (chất khử trùng) thấp, tập trung ở các quận như quận 6, 8, Bình

Chánh.

Theo bản đồ dịch tễ học, năm 2007 TP.HCM có 6,740 ca mắc các bệnh

đường ruột, xuất hiện ở 24 quận huyện. Trong đó, quận 6, 8, Bình Chánh là những

quận có số ca mắc cao nhất, đặc biệt là các ca tiêu chảy. Cụ thể, quận 6 có 714 ca,

quận 8 có 1,217 ca và Bình Chánh có 588 ca.

Theo BS Lê Thanh Hải: "Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn phải chịu trách

nhiệm cung cấp nguồn nước an toàn và vệ sinh đến vòi sử dụng của nhà dân. Thời

gian qua, sau khi phát hiện độ clo dư thấp tại các điểm cuối nguồn, TTYTDP/TP đã

có thông báo định kỳ hàng tháng chất lượng clo dư tại những vùng không đạt".

Được biết, Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn đã có nỗ lực tăng cường độ clo

dư trên mạng lưới đường ống, nhưng khi độ clo dư các điểm cuối nguồn đạt tiêu

chuẩn cho phép thì tại các điểm đầu nguồn độ clo dư lại quá cao. TTYTDP

TP.HCM có đề nghị Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn bổ sung trạm châm bổ sung

clo cuối đường ống nhưng đến nay vẫn chưa thực hiện được.

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), khoảng 80% trong tổng số ca bệnh và

trên 1/3 ca chết tại những quốc gia đang phát triển là do tiêu thụ nước ô nhiễm.

Trung bình mỗi người mất đi 1/10 thời gian và làm việc vì các bệnh có liên quan

Hình 5.5 Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè ngày nay [Nguồn: internet]

đến nước

THIẾT KẾ BÀI TRẮC NGHIỆM ĐỂ

Chương 6 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT CỦA SINH VIÊN VỀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG (ĐẤT, NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ)

6.1. Tiêu chí bài trắc nghiệm đánh giá

6.1.1. Hình thức:

• Bài trắc nghiệm gồm 60 câu, trắc nghiệm 4 lựa chọn A, B, C, D; trộn thành 4 đề.

• Thời gian: 45 phút

6.1.2. Nội dung:

 Đánh giá hiểu biết của sinh viên về môi trường đất, nước, không khí

Môi trường đất:

• Thành phần hóa học của đất?

• Thế nào là ô nhiễm đất? Những nguyên nhân gây ô nhiễm đất? Những ảnh

hưởng của việc ô nhiễm đất?

• Những nguyên tố dinh dưỡng trong đất mà cây trồng có thể hấp thụ?

• Những bệnh truyền nhiễm do ô nhiễm đất là những bệnh nào?

• Những hiểu biết về rừng.

• Các kiến thức thực tế về ô nhiễm đất trong đời sống.

Môi trường nước:

• Tài nguyên nước trên thế giới và ở Việt Nam.

• Thế nào là ô nhiễm nước? Những tác nhân gây ô nhiễm nước.

• Các thông số vật lí và hóa học để đánh giá chất lượng nước.

• Ảnh hưởng của các chất ô nhiễm có trong nước đến sức khỏe con người.

• Những kiến thức thực tế về ô nhiễm nước trong đời sống.

Môi trường không khí:

• Hiểu biết về khí quyển (Thành phần hóa học của khí quyển, đặc điểm về cấu trúc

các tầng và sự tiến hóa của khí quyển)

• Thế nào là ô nhiễm không khí? Những tác nhân gây ô nhiễm không khí. Hậu

quả.

• Những tác động của ô nhiễm không khí đến môi trường

• Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng không khí

• Những kiến thức thực tế về ô nhiễm không khí trong đời sống

Tài liệu tham khảo: SV có thể tham khảo những tài liệu sau đây[6][21][22][23]  Phạm Văn Thưởng, Đặng Đình Bạch, Cơ sở hóa học môi trường, NXB Khoa học

và Kỹ thuật Hà Nội, 2000

 Lê Văn Khoa, Sinh thái và môi trường đất, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2004

 Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó, Phòng chống ô nhiễm nước và đất

ở nông thôn, NXB Lao động, Hà Nội , 2006

 Trần Kông Tấu, Tài nguyên đất, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2002

 Lê Văn Khoa, Môi trường và ô nhiễm, NXB Giáo dục, 1995

 Lê Huy Bá, Môi trường, NXB Đại học quốc gia TP HCM, 2000

Hoặc tìm kiếm thông tin trên các trang web

 Đề thi “ Cơn Lốc Xanh” của CLB Xanh, Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG TP.

Hồ Chí Minh, http://www.hcmuns.edu.vn/

 http://blog-moi-truong.blogspot.com/2010/03/phan-mem-o-nhiem-at.html

 http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/trac-nghiem-o-nhiem-nuoc.224896.html

 http://forum.hui.vn/printthread.php?tid=3883&page=2

 http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/cau-hoi-trac-nghiem-mon-ky-thuat-xu-ly-o-nhiem-

khong-khi-va-tieng-on.205108.html

 http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/cau-hoi-trac-nghiem-phan-hoa-hoc-doi-voi-moi-

truong.295027.html

 http://ngocbinh.dayhoahoc.com/index.php/archives/1683

 http://tang-ozon.blogspot.com/p/bai-tieu-luan-ozon-va-van-e-thung-tang.html

6.2. Nội dung bài trắc nghiệm đánh giá

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM TP.HCM

ĐỀ THI GIỮA KÌ

MÔN HÓA CÔNG NGHỆ - MÔI TRƯỜNG

KHOA HÓA HỌC

Lớp Hóa 3A, 3B, 3C Thời gian làm bài: 45 phút

(Sinh viên không được sử dụng tài liệu)

Họ tên sinh viên: ................................................................. MSSV: ...........................................

Mã đề: 145

Câu 1. Nước máy, nước sinh hoạt, nước ở bể bơi thường được tiệt trùng bởi:

A. Clo.

B. Flo.

C. Ozon.

D. H2O2.

Câu 2. Theo chức năng, người ta chia rừng thành mấy loại?

A. 5

B. 4

C. 3

D. 2

Câu 3. Theo số liệu năm 2000, tốc độ mất rừng của Việt Nam (nghìn ha) khoảng:

A. 100

B. 150

C. 200

D. 250

Câu 4. Những tầng nào sau đây có tốc độ tăng nhiệt độ âm:

A. Đối lưu, trung lưu

B. Đối lưu, nhiệt lưu

C. Đối lưu, bình lưu

D. Trung lưu, nhiệt lưu

Câu 5. Yếu tố nào sau đây không phải là nguyên nhân gây ô nhiễm đất:

A. Do sử dụng quá nhiều các sản phẩm hóa học, chất điều hòa sinh trưởng trong nông

nghiệp.

B. Do thải ra trên mặt đất một lượng lớn chất thải bỏ trong sinh hoạt

C. Do đất tự biến đổi tính chất thành phần thổ nhưỡng

D. Do thải ra trên mặt đất một lượng lớn chất thải bỏ trong công nghiệp.

Câu 6. Trong nước, thủy ngân thường tồn tại ở dạng nào sau đây:

A. Dạng hữu cơ

B. Dạng tạp chất

C. Dạng muối D. Dạng kim loại

Câu 7. Lớp ozon ở tầng bình lưu của khí quyển là tấm lá chắn tia tử ngoại của Mặt trời, bảo vệ sự sống trên Trái Đất. Hiện tượng suy giảm tầng ozon đang là một vấn đề môi trường toàn cầu. Nguyên nhân của hiện tượng này là do:

B. Chất thải CFC do con người gây ra

A. Chất thải CO2

C. Các hợp chất hữu cơ

D. Sự thay đổi của khí hậu

Câu 8. Hiện tượng mưa axit là do không khí bị ô nhiễm bởi các khí:

A. CO, CO2, NO

B. HCl, CO, CH4

C. Cl2, CH4, SO2 D. SO2, NO,

NO2

Câu 9. Cây xanh sử dụng Nitơ ở dạng nào?

+

-

-

A. NO2

-, NH4

B. NO3

-, NO2

C. NH4

+, N2

D.NH4

+, NO3

Câu 10. BOD là chỉ số dùng để đánh giá tác nhân gây ô nhiễm nước có nguồn gốc từ yếu tố nào sau đây:

A. Kim loại nặng

B. Các chất màu

C. Các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học

D. Các chất rắn lơ lửng

Câu 11. Tỷ lệ của băng trên Trái Đất là bao nhiêu ?

A. Khối lượng băng trên Trái Đất chiếm tới 80% tổng lượng nước ngọt và gần 2% khối

lượng thủy quyển

B. Khối lượng băng trên Trái Đất chiếm tới 70% tổng lượng nước ngọt và gần 2% khối

lượng thủy quyển

C. Khối lượng băng trên Trái Đất chiếm tới 90% tổng lượng nước ngọt và gần 2% khối

lượng thủy quyển

D. Khối lượng băng trên Trái Đất chiếm tới 85% tổng lượng nước ngọt và gần 2% khối

lượng thủy quyển

Câu 12. Sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm thủy ngân (dạng hữu cơ) sẽ tác động trực tiếp đến cơ quan nào sau đây:

A. Hệ bài tiết.

B. Hệ hô hấp.

C. Hệ thần kinh trung ương.

D. Hệ tim mạch.

Câu 13. Thủy quyển chiếm bao nhiêu phần trăm diện tích bề mặt Trái Đất ?

A. 70%

B. 40%

C. 50%

D. 60%

Câu 14. Mưa acid là hiện tượng nước mưa có độ pH :

A. Nhỏ hơn 7

B. Nhỏ hơn 6.5

C. Nhỏ hơn 5.6

D. Nhỏ hơn 6

Câu 15. Nghị định thư Kyoto là một nghị định liên quan đến Chương trình biến đổi khí hậu mang tầm quốc tế của Liên hợp quốc với mục tiêu cắt giảm lượng khí thải gây ra hiện tượng nào sau đây:

A. Hiệu ứng nhà kính

B. Suy giảm tầng ozon C. Mưa axit

D. Elnino và

enso

Câu 16. Tài nguyên đất chiếm bao nhiêu diện tích bề mặt Trái Đất?

A. 20%

B. 40%

C. 30%

D. 10%

Câu 17. Không khí sạch là không khí có thành phần nitơ và oxi lần lượt là: ( %)

A. 78, 21

B. 78, 20

C. 79, 19

D. 79, 20

Câu 18. Ở Việt Nam hiện nay, rừng trồng tập trung nhiều nhất ở vùng nào?

A. Duyên Hải Nam Trung Bộ

B. Tây Nguyên

C. Tây Bắc

D. Đông Bắc Bộ

Câu 19. Một trong những chất gây thủng tầng ozon là Freon. Chất này chủ yếu thoát ra từ:

A. Nồi cơn điện, ấm điện

B. Tủ lạnh, máy điều hòa

C. Máy vi tính

D. Quạt máy

Câu 20. Cho phèn chua vào nước, nước trong hơn là do:

A. Al3+ thủy phân tạo Al(OH)3 kéo cặn bẩn lắng xuống đáy

B. Phản ứng hóa học xảy ra tạo ra dung dịch trong suốt

C. Al(OH)3 bọc lấy cặn bẩn lơ lửng, rồi nổi lên trên dễ vớt ra

D. B, C đều đúng

Câu 21. Phần lớn khối lượng khí quyển tập trung ở tầng:

A. Tầng ngoài

B. Tầng đối lưu

C. Tầng bình lưu

D.Tầng nhiệt

Câu 22. Ô nhiễm đất nói chung không do yếu tố:

A. Hoạt động trong nông nghiệp với các phương thức canh tác khác nhau

B. Cách thải bỏ không hợp lý các chất cặn bã đặc và lỏng vào đất

C. Những tập quán phản vệ sinh của con người gây ra

D. Nhiệt độ Trái Đất ngày càng nóng lên

Câu 23. Tầng đối lưu chiếm bao nhiêu phần trăm khối lượng của khí quyển:

A. 60%

B. 50%

C. 70%

D. 80%

Câu 24. Hàm lượng khí CO2 trong không khí luôn cân bằng là do:

A. Do quá trình quang hợp ở cây xanh và quá trình hô hấp ở thực vật và động vật

B. CO2 bị hòa tan trong nước mưa

C. CO2 bị phân hủy bởi nhiệt

D. CO2 trong không khí có khả năng tác dụng với các khí khác

Câu 25. Để đánh giá mức độ ô nhiễm sinh học nguồn nước, người ta dùng:

A. DO, BOD, COD

B. Chỉ số pH

C. Chỉ số Coliform

D. Độ đục

Câu 26. Đất có khả năng tự làm sạnh sau một thời gian bị ô nhiễm chủ yếu là nhờ:

A. Độ ẩm không khí

B. Các vi sinh vật dị dưỡng có ở trong đất

C. Các vi sinh vật tự dưỡng có ở trong đất

D. Các vi sinh vật tự dưỡng và dị dưỡng có ở trong đất

Câu 27. Các thông số vật lí để đánh giá chất lượng nước là:

A. Vi sinh vật gây bệnh

B. pH, độ màu, độ đục, chất rắn, nhiệt

độ.

D. Tất cả câu trên

C. DO, BOD5, COD, chất vô cơ

Câu 28. Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng Trái Đất nóng dần lên do các bức xạ có bước sóng trong vùng hồng ngoại bị giữ lại mà không bức xạ ra ngoài vũ trụ. Trong các khí dưới đây, nguyên nhân chính gây ra hiệu ứng nhà kính là:

A. H2

B. N2

C. CO2

D. O3

Câu 29. Hai kim loại độc nào sau đây thường được xem là những chất ô nhiễm phổ biến nhất trong dòng nước mưa ở đô thị:

A. Niken và Cadimi

B. Crom và Kẽm

C. Đồng và Chì

D. Thủy ngân và Asen

Câu 30. Một lượng lớn nước thải công nghiệp chưa qua xử lí đổ trực tiếp ra sông suối là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường tại nhiều khu vực trên đất nước ta. Để xử lí sơ bộ mẫu nước thải chứa các ion Pb2+¸Fe3+, Cu2+, Hg2+… người ta có thể dùng:

A. Etanol

B. H2SO4

C. Ca(OH)2 D.Đimetyl

ete

Câu 31. Bệnh than (Anthrasis) có thể gây ra do đất bị ô nhiễm và được phân chia theo phương thức lây nhiễm từ:

A. Đất - người.

B. Động vật - đất - người.

C. Người - đất - người.

D. Người- người

Câu 32. Ở nước ta, ô nhiễm đất do nguyên nhân nào đang là mối quan tâm hàng đầu:

A. Ô nhiễm phóng xạ

B. Ô nhiễm vi sinh vật C. Ô nhiễm hóa học D. Ô nhiễm

nhiệt

Câu 33. Thông số nào đánh giá nhu cầu oxi hóa học trong nước:

A. COD

B. TOC

D. DO

C. BOD5

Câu 34. Loại rừng nào có độ đa dạng sinh học cao nhất?

A. Rừng rậm

B. Rừng mưa nhiệt đới C. Rừng lá kim D. Rừng lá rụng

Câu 35. Nguyên tố nào sau đây không thuộc nhóm chất dinh dưỡng vi lượng?

A. Mo

B. Ca

C. Cu

D. Zn

Câu 36. Nguyên nhân dẫn đến lỗ thủng tầng ozon là:

C. Khí Freon

D. Khí

A. Tia tử ngoại từ mặt trời B. Khí CO và CO2

Câu 37. Tỉ số BOD/COD luôn luôn

A. Nhỏ hơn 1

B. Lớn hơn 1

C. Bằng 1 D. Tất cả đều sai

Câu 38. Các thông số hóa học để đánh giá chất lượng nước là:

A. pH, độ màu, độ đục, chất rắn, nhiệt độ.

B. DO, BOD5, COD, chất vô cơ

C. Vi sinh vật gây bệnh

D. Tất cả câu trên

Câu 39. Khói quang hóa được hình thành khi có sự hiện diện của:

A. Hidrocacbon, oxit cacbon, bụi

B. Hidrocacbon, oxit nitơ, bức xạ

C. Hidrocacbon, oxit nitơ, bụi

D. Hidrocacbon, oxit lưu huỳnh, bức

xạ

Câu 40. Thuốc trừ sâu trong đất có thể bị cây trồng hấp thụ, đặc biệt là nhóm:

A. Cây lưu niên

B. Rau màu

C. Rau có củ

D.Cây ăn quả

Câu 41. Sắp xếp các tầng chính của khí quyển theo độ cao từ cao đến thấp:

A. Bình lưu, trung lưu, nhiệt lưu, đối lưu

B. Nhiệt lưu, trung lưu, đối lưu, bình

lưu

C. Nhiệt lưu, trung lưu, bình lưu, đối lưu

D. Đối lưu, bình lưu, trung lưu, nhiệt

lưu

Câu 42. Thành phần của khí quyển thời kì sơ khai:

A. CO2, NH3 và hơi nước

B. O2, NH3 và hơi nước

C. O2, CO2 và hơi nước

D. O2, CO2, NH3

Câu 43. Bệnh nào sau đây được lây truyền theo phương thức "Người - Đất - Người"

A. Viêm gan A

B. Bệnh than

C. Bệnh do giun đũa, giun móc

D. Sốt xuất huyết

Câu 44. Để nhận biết lượng vết CO có trong không khí, người ta có thể sử dụng:

A. I2O5

B. PdCl2

C. PbCl2

D. I2O7

Câu 45. Khuynh hướng chung về thành phần đóng góp của các axit trong mưa axit là:

A. H2SO4 > HNO3 > HCl

B. HCl > H2SO4 > HNO3

C. HCl > HNO3 > H2SO4

D. HNO3 >

HCl > H2SO4

Câu 46. Lượng nước ngọt trên thế giới mà con người có thể sử dụng chiếm:

A. 23%

B. < 1%

C. 3%

D. 97%

Câu 47. Tầng đối lưu có các đặc điểm nào sau đây:

A. Nhiệt độ và áp suất tăng dần theo chiều cao

B. Nhiệt độ giảm dần theo độ cao, áp suất tăng dần theo độ cao

C. Nhiệt độ và áp suất giảm dần theo chiều cao

D. Nhiệt độ tăng dần theo độ cao, áp suất giảm dần theo độ cao

Câu 48. Các đại dương được sắp xếp theo thứ tự từ lớn tới nhỏ là :

A. Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương Và Bắc Băng Dương

B. Đại Tây Dương, Bắc Băng Dương, Thái Bình Dương Và Ấn Độ Dương

C. Đại Tậy Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương Và Bắc Băng Dương

D. Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương Và Bắc Băng Dương

Câu 49. Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng:

A. Trái Đất không thể trả lại lượng nhiệt nhận từ Mặt Trời

B. Bão từ Mặt Trời

C. Tầng ozon bị phá hủy

D. Các tia tử ngoại chiếu trực tiếp xuống mặt đất không bị cản lại

Câu 50. Nhóm gồm những ion gây ô nhiễm nguồn nước là:

-.

-, Pb2+, Na+, Cl-.

A. NO3

-, NO2

-, Pb2+, Na+, HCO3

B. NO3

-, NO2

-, Pb2+, Na+, Cd2+, Hg2+.

-, Pb2+, As3+.

C. NO3

-, NO2

D. NO3

-, NO2

Câu 51. Hóa chất được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy công nghiệp hiện nay để xử lí các khí thải công nghiệp một cách tiện lợi, kinh tế và hiệu quả là:

C. Than hoạt tính

A. Nước tinh khiết

B. NH3

D. Ca(OH)2

Câu 52. Ô nhiễm đất bởi các chất thải có quan hệ với:

A. Ô nhiễm nước và ô nhiễm không khí

B. Ô nhiễm nước

C. Con người và động vật

D. Ô nhiễm không khí

Câu 53. Nước thải công nghiệp không có đặc điểm nào sau đây:

A. Có các chất hữu cơ bền vững.

B. Có thể có các kim loại nặng.

C. Có các chất mùn.

D. Có pH<7.

Câu 54. Trong thiên nhiên Photpho tồn tại ở 2 dạng chính là photphorit: Ca3(PO4)2 và apatit Ca5X(PO4)5, trong đó X thường là:

A. Cl, F, K

B. F, Cl, O

C. F, Cl, Br

D. Cl, OH, N

Câu 55. Vai trò của Photpho đối với quá trình phát triển của cây là

A. Tùy theo thời kì phát triển của cây mà Photpho sẽ phát huy tác dụng khác nhau

B. Làm cho cây xanh tươi, nhiều hoa, nhiều quả

C. Tăng cường sức đề kháng của cây

D. Làm cho cây cứng cáp, chắc hạt, củ to

Câu 56. Thói quen mất vệ sinh luôn luôn góp phần gây ra ô nhiễm đất bởi:

A. Các mầm bệnh có trong chất nôn của người bệnh

B. Các thành phần độc hại trong phân bón hay các hóa chất bảo vệ thực vật

C. Các tác nhân sinh học có trong chất thải của con người

D. Các chất độc hại trong sản xuất

Câu 57. Tại những bãi đào vàng, nước sông đã nhiễm một loại hóa chất cực độc do thợ vàng sử dùng để tách vàng khỏi cát và tạp chất. Đất ở ven sông cũng bị nhiễm chất độc này. Chất độc này cũng có nhiều trong vỏ sắn. Chất độc đó là:

A. Đioxin

B. Nicôtin

C. Thủy ngân

D. Xianua

Câu 58. Theo sồ liệu năm 2000, trung bình mỗi năm trên thế giới diện tích rừng bị mất:

A. 15 triệu ha

B. 20 triệu ha

C. 30 triệu ha D. 35 triệu ha

Câu 59. Các oxit của nito có dạng NOx trong không khí là nguyên nhân gây ra ô nhiễm. Nguồn tạo ra khí NOx phổ biến hiện nay là:

A. Bình acquy

B. Thuốc diệt cỏ

C. Khí thải của phương tiện giao thông

D. Phân bón hóa học

Câu 60. Độ pH của nước là gì ? Phương pháp xác định độ pH ?

A. pH là độ axit hay độ chua của nước. Độ pH có thể được xác định bằng phương pháp

chuẩn độ, điện hóa.

B. pH là độ axit hay độ chua của nước. Độ pH có thể được xác định bằng phương pháp

chuẩn độ, điện hóa hay các loại thuốc thử khác nhau.

C. pH là độ axit hay độ chua của nước. Độ pH có thể được xác định bằng phương pháp

chuẩn độ

D. pH là độ axit hay độ chua của nước. Độ pH có thể được xác định bằng thuốc thử khác

nhau.

6.3. Cách đánh giá kết quả bài trắc nghiệm của sinh viên

Dựa vào điểm mà sinh viên đạt được trong bài kiểm tra giữa kì, chúng tôi đã đưa ra

một bảng đánh giá, xếp loại về sự nhận thức của sinh viên về môi trường và ô nhiễm

môi trường như sau:

Điểm Xếp loại

Kém < 3,5

Yếu 3,5 – 4,9

Trung bình 5,0 – 5,9

Trung bình – Khá 6,0 – 6,9

Khá 7,0 – 7,9

Giỏi 8,0 – 8,9

Xuất sắc 9 - 10

6.4. Thực nghiệm

STT Nội dung câu hỏi Đúng Sai

H2SO4 Câu 5. Một lượng lớn nước thải công nghiệp chưa qua xử lí đổ trực tiếp ra sông suối là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường tại nhiều khu vực trên đất nước ta. Để xử lí sơ bộ mẫu nước thải chứa các ion Pb2+¸Fe3+, Cu2+, Hg2+… người ta có thể dùng: A 13 1

B Đimetyl ete 8

C 115 Ca(OH)2

D Etanol 3

Câu hỏi này nhằm trắc nghiệm kiến thức hóa học của sinh viên. Các ion kim loại chì, sắt, đồng, thủy ngân đều là những ion kim loại nặng nên sẽ tạo kết tủa với anion hidroxi. Ở câu hỏi này có 115/139 sinh viên trả lời đúng đáp án đạt 82.73%. Đa số sinh viên dễ dàng trả lời đúng câu hỏi này vì nó thuộc khối kiến thức chuyên ngành

Câu 15. Trong nước, thủy ngân thường tồn tại ở dạng nào sau đây: 2

A Dạng muối 53

B Dạng tạp chất 13

C Dạng hữu cơ 67

D Dạng kim loại 6

Ở câu hỏi này chỉ có 53/139 sinh viên trả lời đúng chiếm 38.13% trong khi đó ở đáp án dạng hữu cơ thì lại có tới 67/139 sinh viên trả lời sai chiếm 48.2%. Câu hỏi này không khó nhưng đa số các sinh viên đều chọn ở dạng hữu cơ có lẽ do sinh viên suy luận từ những kiến thức chuyên ngành đã học. Câu hỏi này chỉ cần suy nghĩ đơn giản là có thể chọn được đáp án đó là ở dạng muối thì sẽ dễ dàng tồn tại trong nước.

Câu 16. Tỷ lệ của băng trên Trái Đất là bao nhiêu ?

A 23

B 25

Khối lượng băng trên Trái Đất chiếm tới 90% tổng lượng nước ngọt và gần 2% khối lượng thủy quyển Khối lượng băng trên Trái Đất chiếm tới 80% tổng lượng nước ngọt và gần 2% khối lượng thủy quyển 3 C 48

Khối lượng băng trên Trái Đất chiếm tới 70% tổng lượng nước ngọt và gần 2% khối lượng thủy quyển

D 43

Khối lượng băng trên Trái Đất chiếm tới 85% tổng lượng nước ngọt và gần 2% khối lượng thủy quyển

Chỉ có 48/139 chiếm 34.53% tỉ lệ số sinh viên trả lời đúng có lẽ đây không phải là

Thông tin cung cấp thêm: Thuỷ quyển là lớp vỏ lỏng không liên tục bao quanh Trái Đất gồm

nước ngọt, nước mặn ở cả ba trạng thái cứng, lỏng và hơi. Thuỷ quyển bao gồm đại dương,

biển, ao hồ, sông ngòi, nước ngầm và băng tuyết. Khối lượng của thuỷ quyển khoảng 1,4.1018 tấn. Trong đó đại dương có khối lượng chiếm

97,4% toàn bộ thuỷ quyển. Phần còn lại là băng trên núi cao và hai cực Trái Đất chiếm

1,98%, nước ngầm chiếm 0,6%; ao, hồ, sông, suối, hơi nước chỉ chiếm 0,02%. Ranh giới trên

của thuỷ quyển là mặt nước của các đại dương, ao, hồ. Ranh giới dưới của thuỷ quyển khá

phức tạp, từ các đáy đại dương có độ sâu hàng chục km, vài chục mét ở các thấu kính nước

một câu hỏi chuyên ngành hóa học nên số lượng sinh viên trả lời đúng tương đối thấp.

ngầm cho đến vài chục cm ở các vùng đất ngập nước. Theo diện tích che phủ, thuỷ quyển chiếm 70,8% hay 361 triệu km2 bề mặt Trái Đất với độ sâu trung bình 3.800m. Thuỷ

quyển phân bố không đều trên bề mặt Trái Đất, ở nam bán cầu là 80,9%, ở bắc bán cầu là

60,7%.

4%91%E1%BA%A5t_c%C3%B3_h%C3%ACnh_th%C3%A1i_nh%C6%B0_th%E1%BA%BF_n%

C3%A0o%3F]

[http://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/N%C6%B0%E1%BB%9Bc_tr%C3%AAn_tr%C3%A1i_%C

Câu 21. BOD là chỉ số dùng để đánh giá tác nhân gây ô nhiễm nước có nguồn gốc từ yếu tố nào sau đây:

120 A

Các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học 4

Các chất rắn lơ lửng B 5

Các chất màu C 4

Kim loại nặng D 10

Ở câu hỏi này có 120/139 sinh viên trả lời đúng đạt 86.33%. Đây là câu hỏi về khái niệm mà các bạn sinh viên đã được nghiên cứu trong giáo trình [1] nên phần lớn các bạn sinh viên đều trả lời chính xác đáp án.

lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hoá các chất hữu cơ theo phản ứng:

Thông tin cung cấp thêm: BOD (Biochemical oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hoá) là

Chất hữu cơ + O2

vikhuan→ CO2 + H2O + tế bào mới + sản phẩm trung gian

Trong môi trường nước, khi quá trình oxy hoá sinh học xảy ra thì các vi sinh vật sử dụng oxy

hoà tan, vì vậy xác định tổng lượng oxy hoà tan cần thiết cho quá trình phân huỷ sinh học là

phép đo quan trọng đánh giá ảnh hưởng của một dòng thải đối với nguồn nước. BOD có ý

nghĩa biểu thị lượng các chất thải hữu cơ trong nước có thể bị phân huỷ bằng các vi sinh vật.

[Phạm Văn Thưởng, Đặng Đình Bạch, Cơ sở hóa học môi trường, NXB Khoa học và Kỹ

thuật Hà Nội, 2000]

Câu 22. Các đại dương được sắp xếp theo thứ tự từ lớn tới nhỏ là :

A 28

Đại Tậy Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương Và Bắc Băng Dương

B 99 5

Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương Và Bắc Băng Dương

C 11

Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương Và Bắc Băng Dương

D 1 Đại Tây Dương, Bắc Băng Dương, Thái Bình Dương Và Ấn Độ Dương

Câu hỏi này nhằm trắc nghiệm kiến thức địa lý tự nhiên về các đại dương. 99/139 sinh viên trả lời đúng đáp án chiếm tỉ lệ 71.22% có lẽ sinh viên nhằm lẫn giữa từ “Đại” và từ “ Thái” nên sinh viên đã chọn Đại Tây Dương là đại dương lớn nhất. Đây không phải là câu hỏi kiến thức chuyên ngành nên các đáp án đều có sự phân tán mà không tập trung như các câu trắc nghiệm khác.

Thông tin cung cấp thêm: Bắc Băng Dương - (13,208,939 km2). Là đại dương nhỏ nhất trong các đại dương, Bắc Băng

dương được bao bọc hoàn toàn bởi lục địa, chủ yếu là lục địa Âu - Á và Bắc Mỹ. Ấn Độ Dương - (73,555,662 km2). Nằm giữa Châu Phi về phía Tây, Châu Á về phía Bắc,

Australia về phía Đông và Nam cực về phía Nam, Ấn Độ dương là đại dương ấm nhất trên

thế giới. Đại Tây Dương - (86,505,603 km2): Đây là đại dương lớn thứ 2 thế giới, bao phủ 21% bề

mặt Trái Đất. Đại Tây dương là đại dương có “tuổi đời” trẻ nhất trong các đại dương, được

hình thành từ kỷ Jura (khoảng 150 tới 200 triệu năm trước). Thái Bình Dương - (166,266,877 km2) Thái Bình dương là đại dương lớn nhất thế giới, nằm

giữa Nam Đại dương, Châu Á, Australia và toàn bộ phần lục địa phía Tây của Bắc Bán cầu.

Thái Bình dương có diện tích gấp đôi Đại Tây dương và cũng là đại dương “già” nhất hành

tinh. Thái Bình dương do nhà thám hiểm Ferdinand Magellan đặt tên vào năm 1520 trong đó

từ “pacific” trong tiếng Bồ Đào Nha có nghĩa là “an bình”.

[Nguồn

http://tamnhin.net/Cuoc-song-xanh/11694/Nhung-dai-duong-va-bien-lon-nhat-the-

gioi.html]

Câu 23. Độ pH của nước là gì ? Phương pháp xác định độ pH ?

120 A

pH là độ axit hay độ chua của nước. Độ pH có thể được xác định bằng phương pháp chuẩn độ, điện hóa hay các loại thuốc thử khác nhau. 6 B 3

pH là độ axit hay độ chua của nước. Độ pH có thể được xác định bằng phương pháp chuẩn độ.

C 0

pH là độ axit hay độ chua của nước. Độ pH có thể được xác định bằng thuốc thử khác nhau.

D 16

pH là độ axit hay độ chua của nước. Độ pH có thể được xác định bằng phương pháp chuẩn độ, điện hóa.

Là câu hỏi kiến thức chuyên ngành nên đa số các bạn đều trả lời đúng đáp án của câu hỏi, 120/139 đạt 86.33%.

Thông tin cung cấp thêm:

Nước tinh khiết ở điều kiện bình thường sẽ bị phân ly theo phương trình phản ứng: H2O  H+ + OH- Giá trị pH của nước được xác định bằng logarit cơ số 10 nồng độ ion H+ theo công thức: pH = - lg [H+] Đối với nước cất pH = 7, khi nước chứa nhiều ion H+, pH < 7 và ngược lại, khi nước nhiều OH- (kiềm), pH > 7.

Như vậy, pH là độ axit hay độ chua của nước. Độ pH có ảnh hưởng tới điều kiện sống bình

thường của các sinh vật nước. Cá thường không sống được trong môi trường nước có độ pH

< 4 hoặc pH > 10. Sự thay đổi pH của nước thường liên quan tới sự có mặt của các hoá chất

-, v.v...

axit hoặc kiềm, sự phân huỷ chất hữu cơ, sự hoà tan của một số anion SO4

2-, NO3

Độ pH của nước có thể xác định bằng phương pháp điện hoá, chuẩn độ hoặc các loại thuốc

thử khác nhau.

[Phạm Văn Thưởng, Đặng Đình Bạch, Cơ sở hóa học môi trường, NXB Khoa học và Kỹ

thuật Hà Nội, 2000]

Câu 27. Nước thải công nghiệp không có đặc điểm nào sau đây:

Có thể có các kim loại nặng. A 7

7 Có các chất hữu cơ bền vững. B 4

C Có các chất mùn. 125

D Có pH<7. 3

Thông tin cung cấp thêm:

Ngành công nghiệp với đa dạng các loại hình sản xuất kinh doanh, đồng nghĩa với việc cũng

Đây là một câu hỏi tương đối dễ vì nó thuộc về những kiến thức sinh viên đã được trang bị trong học phần. 125/139 sinh viên trả lời đúng đáp án chiếm tỉ lệ 89.93%. Sinh viên có thể dễ dàng loại trừ đáp án C do chất mùn là một loại phức thể hữu cơ chua có cấu tạo vòng, có cầu nối nhóm hoạt động, được hình thành trong quá trình phân hủy xác bả động thực vật – là một chất có lợi nên nó không thể tồn tại trong nước thải công nghiệp

có đa dạng các loại nước thải công nghiệp được thải ra hàng ngày. Một số loại nước thải của

các ngành công nghiệp thường gặp và gây không ít đau đầu cho người dân cũng như các nhà

chức trách trong việc kiểm soát nó là:

 Nước thải sản xuất bột ngọt

 Nước thải sản xuất Càfe

 Nước thải sản xuất Bia

 Nước thải sản xuất Đường

 Nước thải sản xuất Giấy

 Nước thải sản xuất Cao su

 Nước thải ngành Xi mạ

 Nước thải ngành Khoáng sản

 Nước thải ngành Dệt nhuộm

Mỗi loại nước thải của mỗi ngành công nghiệp có một đặc tính riêng, tuy nhiên các thành

phần chính của nước thải khiến ta phải quan tâm hơn trong việc xử lý nó bao gồm: kim loại

nặng, dầu mỡ( chủ yếu trong nước thải ngành xi mạ), chất hữu cơ khó phân hủy (có trong

nước thải sản xuất dược phẩm, nông dược, nhuộm …).

Các thành phần này không những khó xử lý mà còn độc hại đối với con người và môi trường

sinh thái. Quy mô hoạt động sản xuất càng lớn thì lượng nước càng nhiều kéo theo lượng xả

thải cũng càng nhiều. Bên cạnh đó, các thành phần khác trong nước thải công nghiệp tuy

không phải là nguy hiểm nhưng nếu quá nhiều và không được xử lý đúng cách cũng là mối

đe dọa lớn đối với nguồn nước và môi trường.

[Nguồn: http://thietbilocnuoc.com/nuoc-thai]

Câu 28. Các thông số hóa học để đánh giá chất lượng nước là:

A 5

pH, độ màu, độ đục, chất rắn, nhiệt độ. 8 B Vi sinh vật gây bệnh 0

C 105 DO, BOD5, COD, chất vô cơ

D Tất cả câu trên 29

Thông số vật lí là những thông số mà chúng ta có thể cân, đo, đong, đếm được trực tiếp bằng

mắt thông qua một số các công cụ hỗ trợ. Thông số hóa học là những thông số mà chúng ta

Đây là một câu hỏi kiểm tra kiến thức sinh viên đã được nghiên cứu trong học phần hóa công nghệ - môi trường. Có 105/139 sinh viên trả lời đúng đáp án đạt 75.54%. Câu hỏi này thực sự không khó nếu như ta biết vận dụng những kiến thức đã học.

phải tiến hành thí nghiệm để kiểm tra. Từ những suy luận trên, sinh viên có thể chọn đúng

đáp án của câu hỏi này. Thông tin cung cấp thêm:

I. Các chỉ tiêu vật lý

1. Độ pH

2. Nhiệt độ

3. Màu sắc

4. Độ đục

5. Tổng hàm lượng chất rắn (TS)

6. Tổng hàm lượng chất rắn lơ lững (SS)

7. Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan (DS)

8. Tổng hàm lượng các chất dễ bay hơi (VS)

II. Các chỉ tiêu hóa học

1. Độ kiềm toàn phần

2. Độ cứng của nước

3. Hàm lượng oxigen hòa tan (DO)

4. Nhu cầu oxigen hóa học (COD)

5. Nhu cầu oxigen sinh hóa (BOD)

6. Một số chỉ tiêu hóa học khác trong nước

III.Các chỉ tiêu vi sinh của nước

[Phạm Văn Thưởng, Đặng Đình Bạch, Cơ sở hóa học môi trường, NXB Khoa học và Kỹ

thuật Hà Nội, 2000]

Câu 30. Lượng nước ngọt trên thế giới mà con người có thể sử dụng chiếm:

A < 1% 76 9 B 23% 8

C 3% 51

4 D 97% Câu hỏi này thuộc lĩnh vực địa lí nên chỉ có 76/139 sinh viên trả lời chính xác đáp án

cả chúng ta thì nó sẽ tạo thành một khối cầu có bán kính 137 km. Ngoài ra chúng ta còn có

1,74% nước có thể coi là sạch khác nhưng nó nằm trong băng, dòng sông băng và tuyết vĩnh

đạt 54.68 %.Thông tin cung cấp thêm: Các tính toán được thực hiện bởi Jay Kimball cho thấy nước sạch trên thế giới chỉ có 10,7 tỷ km3, chiếm 0,77% tổng thể tích nước. Nếu gom tất

cửu, những nguồn tài nguyên gần như không thể đụng tới.

[Nguồn:http://www.tinhte.vn/threads/nuoc-sach-chiem-ty-le-bao-nhieu-trong-the-tich-trai- dat.1273337/]

Câu 32. Cho phèn chua vào nước, nước trong hơn là do:

A 120

Al3+ thủy phân tạo Al(OH)3 kéo cặn bẩn lắng xuống đáy

B 3 10 Al(OH)3 bọc lấy cặn bẩn lơ lửng, rồi nổi lên trên dễ vớt ra

C 1

Phản ứng hóa học xảy ra tạo ra dung dịch trong suốt

D B, C đều đúng 15

Câu hỏi này nhằm trắc nghiệm khả năng hiểu vấn đề khi cho phèn chua vào nước.

120/139 sinh viên trả lời đúng đáp án chiếm tỉ lệ 86.33%. Một mặt câu hỏi củng cố lại

kiến thức của sinh viên về bài Nhôm đã được học, mặt khác vận dụng kiến thức đó (

Thông tin cung cấp thêm:

Phèn chua là muối sunfat kép của nhôm và kali ở dạng tinh thể ngậm nước 24 phân tử nước

nên có công thức hóa học là K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.

Phèn chua không độc, có vị chát chua, ít tan trong nước lạnh nhưng tan rất nhiều trong nước nóng. Khi cho phèn chua vào nước sẽ phân li ra ion Al3+. Chính ion Al3+ này bị thủy phân

theo phương trình: Al3+ + 3H2O → Al(OH)3↓ + 3H+

Kết quả tạo ra Al(OH)3 là chất kết tủa dạng keo nên khi khuấy phèn chua vào nước, nó kết

dính các hạt đất nhỏ lơ lửng trong nước đục thành hạt đất to hơn, nặng và chìm xuống làm

trong nước. Nên trong dân gian có câu:

“ Anh đừng bắc bậc làm cao

Phèn chua em đánh nước nào cũng trong”

Phèn chua rất có ích cho việc xử lí nước đục ở các vùng lũ để có nước trong dùng cho tắm,

giặc. Vì cục phèn chua trong và sáng cho nên đông y còn gọi là minh phàn (minh là trong

trắng, phàn là phèn).[Nguồn:dayhoahoc.com.vn]

những phản ứng chứng minh tính chất của nhôm) để giải thích hiện tượng thực tế.

Câu 35. Nước máy, nước sinh hoạt, nước ở bể bơi thường được tiệt trùng bởi: 11

A 0 H2O2.

B Ozon. 1

C Flo. 4

D Clo. 134

Thông tin cung cấp thêm:

Câu hỏi này là một câu hỏi về kiến thức hóa học trong đời sống hằng ngày. 134/139 sinh viên trả lời đúng đáp án chiềm 96.4%. Từ những tính chất của các chất mà sinh viên đã được nghiên cứu ở các cấp cũng như những năm học trước cũng như những kiến thức thực tế của bản thân sẽ dễ dàng chọn được đáp án chính xác.

Các chỉ tiêu chủ yếu đối với nước bể bơi

+ Độ Clo dư trong nước: phải luôn từ 0,4 đến 1 PPM.

+ Độ pH của nước hồ: từ 7,2 đến 7,6.

+ Độ kiềm: từ 50 đến 100 mg/lít.

+ Độ cứng: 200 mg CaCO3/lít.

+ Nước hồ phải trong, nhìn thấy rõ toàn bộ đáy hồ và không có mùi vị lạ.

+ Màu nước không quá 10 độ côbalt.

+ Chuẩn kali phải dưới 1%. + Nước phải mát, nhiệt độ không quá 20 - 26oC.

[Nguồn: http://xulynuocsaoviet.com/tng-quan-v-x-ly-nc-b-bi.html]

Câu 40. Thủy quyển chiếm bao nhiêu phần trăm diện tích bề mặt Trái Đất ?

40% 14 A

12 70% B 112

50% C 4

60% D 9

Câu hỏi này có 112/139 sinh viên trả lời đúng chiếm 80.58%. Đây là một câu hỏi vể địa lí tự nhiên và cũng không quá khó để trả lời.

Câu 43. Nhóm gồm những ion gây ô nhiễm nguồn nước là:

-.

-, Pb2+, Na+, HCO3 -, Pb2+, Na+, Cd2+, Hg2+.

A 0 NO3

-, NO2 -, NO2

NO3 B 37 13

C 102 NO3

D

-, Pb2+, As3+. -, Pb2+, Na+, Cl-.

0 NO3

-, NO2 -, NO2

Có một số nhỏ các sinh viên lại nghĩ rằng sự xuất hiện của thủy ngân sẽ gây ô nhiễm nguồn nước nhưng đã quên mất sự có mặt của ion Na+ là ion không gây ô nhiễm

nguồn nước nên có 37/139 sinh viên chọn đáp án B cho câu hỏi này chiếm 26.62%. Câu hỏi này được đưa vào nhằm kiểm tra lại đáp án của câu hỏi số 15 trong đề kiểm tra.

Câu 46. Sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm thủy ngân (dạng hữu cơ) sẽ tác động trực tiếp đến cơ quan nào sau đây:

Hệ tim mạch. 23 A 14 Hệ thần kinh trung ương. 60 B

Hệ hô hấp. 29 C

Hệ bài tiết. 27 D

Có lẽ đây là một câu hỏi về lĩnh vực sinh học nên ở cả 4 đáp án đều có sinh viên chọn.

Chỉ 60/139 sinh viên trả lời đúng đáp án chiếm tỉ lệ 43.17%. Qua câu hỏi này có thể thấy được bên cạnh những kiến thức chuyên ngành, những kiến thức khác gây rất nhiều khó khăn cho các bạn sinh viên khoa Hóa.

Câu 52. Để đánh giá mức độ ô nhiễm sinh học nguồn nước, người ta dùng:

48 A Chỉ số Coliform

15 3 B Chỉ số pH

79 C DO, BOD, COD

9 D Độ đục

Dựa trên các câu hỏi ở trên, sinh viên có thể loại trừ các đáp án gây nhiễu để chọn đáp

án chính xác. Ở các câu hỏi trên lần lượt trắc nghiệm các kiến thức về các chỉ tiêu vật

lí (chỉ số pH, độ đục) và hóa học (DO, BOD, COD). Từ những loại trừ đó dễ dàng

chọn được đáp án đúng của câu hỏi là Chỉ số Coliform. Chỉ 48/139 sinh viên trả lời

đúng đáp án trong khi đó lại có đến 79/139 sinh viên trả lời đáp án C. Qua đó, các

khái niệm đóng vai trò rất quan trọng 56.83% sinh viên chọn đáp án C do không đọc

Thông tin cung cấp thêm:

Vi khuẩn nhóm Coliform (Coliform, Fecal coliform, Fecal streptococci, Escherichia coli ...)

có mặt trong ruột non và phân của động vật máu nóng, qua con đường tiêu hoá mà chúng

xâm nhập vào môi trường và phát triển mạnh nếu có điều kiện nhiệt độ thuận lợi.

kĩ câu hỏi đã đưa ra.

Số liệu Coliform cung cấp cho chúng ta thông tin về mức độ vệ sinh của nước và điều

kiện vệ sinh môi trường xung quanh.

[Phạm Văn Thưởng, Đặng Đình Bạch, Cơ sở hóa học môi trường, NXB Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 2000]

Câu 53. Tỉ số BOD/COD luôn luôn:

A Lớn hơn 1 29

B Nhỏ hơn 1 94 16

C Bằng 1 4

D Tất cả đều sai 12

Đây là một câu hỏi khó đòi hỏi các bạn phải suy luận mới có thể chọn được đáp án đúng. Vì chỉ số COD lúc nào cũng lớn hơn BOD nên đáp án đúng là B (trừ trường hợp nước tinh khiết).

Câu 55. Thông số nào đánh giá nhu cầu oxi hóa học trong nước:

A 27 BOD5

17 B COD 81

C TOC 3

Thông tin cung cấp thêm:

Chỉ tiêu BOD không phản ánh đầy đủ về lượng tổng các chất hữu cơ trong nước thải, vì chưa

tính đến các chất hữu cơ không bị oxy hóa bằng phương pháp sinh hóa và cũng chưa tính đến

một phần chất hữu cơ tiêu hao để tạo nên tế bào vi khuẩn mới. Do đó để đánh giá một cách

đầy đủ lượng oxy cần thiết để oxy hóa tất cả các chất hữu cơ trong nước thải người ta sử

dụng chỉ tiêu nhu cầu oxy hóa học. Để xác định chỉ tiêu này, người ta thường dùng potassium

dichromate (K2Cr2O7) để oxy hóa hoàn toàn các chất hữu cơ, sau đó dùng phương pháp phân

tích định lượng và công thức để xác định hàm lượng COD.

COD: nhu cầu ôxy hóa học (COD – viết tắt từ tiếng Anh: chemical oxygen demand) là lượng

oxy có trong Kali bicromat (K2Cr2O7) đã dùng để oxy hoá chất hữu cơ trong nước. Chỉ số

COD được sử dụng rộng rãi để đo gián tiếp khối lượng các hợp chất hữu cơ có trong nước.

Phần lớn các ứng dụng của COD xác định khối lượng của các chất ô nhiễm hữu cơ tìm thấy

trong nước bề mặt (ví dụ trong các con sông hay hồ), làm cho COD là một phép đo hữu ích

về chất lượng nước. Nó được biểu diễn theo đơn vị đo là miligam trên lít (mg/L), chỉ ra khối

lượng ôxy cần tiêu hao trên một lít dung dịch.

[Phạm Văn Thưởng, Đặng Đình Bạch, Cơ sở hóa học môi trường, NXB Khoa học và Kỹ

thuật Hà Nội, 2000]

D DO 28

Câu 56. Các thông số vật lí để đánh giá chất lượng nước là:

Vi sinh vật gây bệnh 0 A

DO, BOD5, COD, chất vô cơ 2 B 18

116 C

pH, độ màu, độ đục, chất rắn, nhiệt độ.

Tất cả câu trên 21 D

Đây là một trong những khái nhiệm mà các bạn sinh viên đã được học trong giáo trình nên có 116/139 chọn đúng đáp án chiếm tỉ lệ 83.45 %.

Câu 57. Hai kim loại độc nào sau đây thường được xem là những chất ô nhiễm phổ biến nhất trong dòng nước mưa ở đô thị:

4 A Crom và Kẽm

19 57 B Đồng và Chì

72 C Thủy ngân và Asen

6 D Niken và Cadimi

Có đến 72/139 sinh viên nghĩ thủy ngân là kim loại gây ô nhiễm phổ biến nhất nhưng

Thông tin cung cấp thêm: Kim loại nặng có Hg, Cd, Pb, As, Sb, Cr, Cu, Zn, Mn, v.v...

thường không tham gia hoặc ít tham gia vào quá trình sinh hoá của các thể sinh vật và thường

tích luỹ trong cơ thể chúng. Vì vậy, chúng là các nguyên tố độc hại với sinh vật. Hiện tượng

nước bị ô nhiễm kim loại nặng thường gặp trong các lưu vực nước gần các khu công nghiệp,

các thành phố lớn và khu vực khai thác khoáng sản. Ô nhiễm kim loại nặng biểu hiện ở nồng

độ cao của các kim loại nặng trong nước. Trong một số trường hợp, xuất hiện hiện tượng chết

hàng loạt cá và thuỷ sinh vật.

Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm kim loại nặng là quá trình đổ vào môi trường nước nước

thải công nghiệp và nước thải độc hại không xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu. Ô nhiễm

nước bởi kim loại nặng có tác động tiêu cực tới môi trường sống của sinh vật và con người.

Kim loại nặng tích luỹ theo chuỗi thức ăn thâm nhập và cơ thể người. Nước mặt bị ô nhiễm

sẽ lan truyền các chất ô nhiễm vào nước ngầm, vào đất và các thành phần môi trường liên

quan khác. Ðể hạn chế ô nhiễm nước, cần phải tăng cường biện pháp xử lý nước thải công

nghiệp, quản lý tốt vật nuôi trong môi trường có nguy cơ bị ô nhiễm như nuôi cá, trồng rau

bằng nguồn nước thải.

[Nguồn: www.vjol.info/index.php/JSTD/article/.../351/912]

trên thực tế thì không phải vậy.

6.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm

Bảng 6.1: Kết quả tổng hợp bài trắc nghiệm (khảo sát trên 139 sinh viên)

Câu trả Điểm Đánh Số SV Câu trả Điểm Đánh Số SV

lời đúng giá trả lời lời đúng giá trả lời

đúng đúng

3,16 Kém 1 6,00 TB – K 5 36 19

3,33 Kém 0 6,16 TB – K 10 37 20

3,50 Yếu 0 6,33 TB – K 9 38 21

3,66 Yếu 0 6,50 TB – K 5 39 22

3,83 Yếu 1 6,66 TB – K 11 40 23

4,00 Yếu 0 6,63 TB – K 9 41 24

4,16 Yếu 0 7,00 Khá 11 42 25

4,33 Yếu 1 7,16 Khá 5 43 26

4,5 Yếu 2 7,33 Khá 4 44 27

4,66 Yếu 5 7,50 Khá 10 45 28

4,83 Yếu 2 7,66 Khá 3 46 29

5,00 Yếu 5 7,83 Khá 4 47 30

5,16 TB 8 8,00 Giỏi 1 48 31

5,33 TB 5 8,16 Giỏi 2 49 32

5,50 TB 1 8,33 Giỏi 2 50 33

5,66 TB 7 8,5 Giỏi 0 51 34

5,83 TB 9 8,66 Giỏi 1 52 35

Biểu đồ 6.1: Biểu đồ điểm thể hiện số câu trả lời đúng của sinh viên

Bảng 6.2: Bảng đánh giá chung

Xếp loại Kém Yếu TB TB – K Khá Giỏi Xuất sắc

Số lượng 1 16 30 49 37 6 0

% 0,72 11,51 21,58 35,25 26,62 4,32 0

Biểu đồ 6.2: Biểu đồ thể hiện sự xếp loại kết quả bài trắc nghiệm của sinh viên

6.6.

Chương 7 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

7.1. Kết luận

Đối với phần tìm tư liệu ô nhiễm môi trường nước

Do giới hạn về điều kiện tìm kiếm thông tin (chủ yếu là qua internet) nên chưa

thể tìm kiếm những thông tin, số liệu, hình ảnh cụ thể của tình hình ô nhiễm nước;

cũng như chưa thể kiểm chứng được mức độ tin cậy của nguồn thông tin. Có nhiều

cách tiếp cận nguồn thông tin như qua internet, các tạp chí khoa học, các báo, các báo

cáo môi trường, … bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau; tuy nhiên do hạn chế về mặt

ngôn ngữ (tiếng Anh) nên em chỉ tìm được một vài thông tin ô nhiễm trên thế giới;

mặt khác các số liệu về ô nhiễm nước ở Việt Nam chưa được công bố công khai, một

số phải mua bản quyền nên em cũng khó tiếp cận được với những thông tin ấy, chủ

yếu là tìm kiếm qua internet và số liệu báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường

trong Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010.

Kết luận chung

Đối chiếu với nhiệm vụ đặt ra của đề tài, luận văn cơ bản đã hoàn thành các

nhiệm vụ sau đây:

o Đã đề cập một cách tổng quát về hiện trạng ô nhiễm môi trường nước trên

thế giới nói chung và ở Việt Nam, Tp. Hồ Chí Minh nói riêng.

o Thu thập được những thông tin (số liệu báo cáo, hình ảnh) về tình trạng ô nhiễm nước trên thế giới, ở Việt Nam và tại thành phố Hồ Chí Minh; giúp

người xem có cái nhìn tổng quát về tình trạng ô nhiễm nước, có những thông

tin cơ bản về hiện trạng ô nhiễm nước hiện nay để có thể đưa ra những giải

pháp hợp lí

o Đã thiết kế được một bài kiểm tra trắc nghiệm để khảo sát kiến thức về môi trường, gắn lý thuyết với thực tiễn cho các sinh viên năm thứ 3, trường Đại

học Sư Phạm TP HCM, qua đó nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho sinh

viên. Thông qua bài trắc nghiệm, SV có hiểu biết nhiều hơn về môi trường.

Với những kiến thức quá khó, nếu SV không làm được thì cũng sẽ có cái

nhìn tổng quan hơn, sẽ đào sâu tìm kiếm thông tin.

7.2. Đề xuất

Từ những vấn đề trên em xin có một số kiến nghị như sau:

o Bộ giáo dục và đào tạo kết hợp với Bộ tài nguyên môi trường, cùng các Sở ngành môi trường cần tổ chức các lớp bồi dưỡng thường xuyên cho giảng

viên, giáo viên phổ thông về các vấn đề môi trường mang tính thời sự, để

giảng viên, giáo viên có thông tin kịp thời về môi trường, qua đó thông tin

cho SV, học sinh về những vấn đề môi trường; đó cũng là một cách giúp

sinh viên, học sinh nắm bắt thông tin, có ý thức tuyên truyền và bảo vệ môi

trường xung quanh mình

o Các trường Đại học, các Viện môi trường cần tăng cường đào tạo đội ngũ, chuyên viên, giảng dạy môn học môi trường ở các trường Đại học, Cao

đẳng, Trung học chuyên nghiệp… coi đây là môn học bắt buộc; hiện nay

môi trường đang là vấn đề toàn cầu

o Bộ giáo dục và đào tạo cần soạn thảo các chương trình, giáo trình giảng dạy về môi trường cho từng cấp học để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho

học sinh, sinh viên

Vì thời gian và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi thiếu

sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn. em xin chân

thành cảm ơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

[1] Lê Huy Bá, Môi trường, NXB Đại học quốc gia TP HCM, 2000.

[2] Gleick, P. H., Tài nguyên nước. Bách khoa từ điển về khí hậu và thời tiết.

S.H Scheneide, NXB Ðại học OXford, New york, quyển 2, trang 817 –

823,1996.

[3] Lê Văn Khoa, Môi trường và ô nhiễm, NXB Giáo dục, 1995.

[4] Nguyễn Thanh Sơn, Đánh giá tài nguyên nước Việt Nam, NXB Giáo dục,

2005.

[5] Lê Văn Thăng, Khoa học môi trường đại cương, NXB Giáo dục, 2007.

[6] Phạm Văn Thưởng, Đặng Đình Bạch, Cơ sở hóa học môi trường, NXB

Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, 2000.

Tài liệu online

[7] Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2010. Báo cáo môi trường quốc gia năm

2010..[Ngày truy

cập: 10 tháng 12 năm 2013].

[8] Bộ Tài Nguyên và Môi Trường Việt Nam, 2008. Quy chuẩn kĩ thuật quốc

gia về chất lượng nước mặt.

truong/62-quy-chuan-ki-thuat-quoc-gia-ve-chat-luong-nuoc-mat.html>.

[Ngày truy cập: 15 tháng 12 năm 2012].

[9] Bộ Tài Nguyên và Môi Trường Việt Nam, 2008. Quy chuẩn kĩ thuật quốc

gia về chất lượng nước ngầm.

moi-truong/62-quy-chuan-ki-thuat-quoc-gia-ve-chat-luong-nuoc-

ngam.html>.[ Ngày truy cập: 15 tháng 12 năm 2012].

[10] Chi Cục Bảo vệ Môi Trường TP. HCM, 2012. Hiện trạng chất lượng

nước sông và kênh rạch tại tp.hcm.

=0>[Ngày truy cập: 06 tháng 03 năm 2012] .

[11] Sở Tài Nguyên Môi Trường TP. HCM, 2013. Đánh giá môi trường

thành phố Hồ Chí Minh tháng

2/2013.

dong/lists/posts/post.aspx?Source=/thong-tin-hoat-

dong&Category=M%C3%B4i+tr%C6%B0%E1%BB%9Dng&ItemID=290

2&Mode=1>.[Ngày truy cập: 20 tháng 3 năm 2013].

Dũng, 2013. Cá chết hàng loạt trên sông [12] Bá

Sêrêpốk.

che%CC%81t-ha%CC%80ng-loa%CC%A3t-tren-song-

serepo%CC%81k.html>.[Ngày truy cập: 28 tháng 1 năm 2013].

[13] Văn Hào, 2012. Hệ sinh thái biển Việt Nam suy thoái nghiêm

trọng.

thoai-nghiem-trong/201211/168771.vnplus>..[Ngày truy cập: 15 tháng 11

năm 2012].

[14] Thanh Hoa, 2011. 10 dòng sông lớn trên thế giới đang bị ô

nhiễm.http://www.vietnamplus.vn/Home/10-dong-song-lon-tren-the-gioi-

dang-bi-o-nhiem/20111/76930.vnplus.[Ngày truy cập: 31 tháng 1 năm

2011].

[15] Lê Xuân Khôi, 2012. Tình hình ô nhiễm môi trường nước ở TP.

HCM..

[Ngày truy cập: 20 tháng 11 năm 2012].

2011. 10 dòng sông ô nhiễm nhất thế [16] Thanh Tâm,

giới.

dong-song-can-kiet-nuoc-va-o-nhiem-nhat-tren-the-gioi.html>. [ Ngày truy

cập: 1 tháng 12 năm 2012].

[17] Lê Vương Thịnh, 2013. Sự ô nhiễm của các nguồn nước trên thế giới.<

http://infographic24h.blogspot.com/2013/04/Su-o-nhiem-cua-cac-nguon-

nuoc-tren-the-gioi.html>.[Ngày 04 tháng 03 năm 2013].

[18] Hương Thu, 2012. Nguồn nước ngầm Việt Nam suy giảm.

suy-giam/>.[Ngày truy cập: 18 tháng 5 năm 2012].

[19] Đất Việt, 2012. 70% diện tích vùng cửa sông Hồng bị nguy hiểm. <

http://www.khoahoc.com.vn/doisong/moi-truong/tham-hoa/39527_70-dien-

tich-vung-cua-song-Hong-bi-nguy-hiem.aspx>. [Ngày truy cập: 16 tháng 5

năm 2012].

[20] Đất Việt, 2012. Hồ Tây: Cá chết hàng loạt vì nước ô nhiễm.

Tay-Ca-chet-hang-loat-vi-nuoc-o-nhiem.aspx>.[Ngày truy cập: 7 tháng 8

năm 2012].

[21] Đề thi “ Cơn Lốc Xanh” của CLB Xanh, Đại học Khoa học Tự nhiên –

ĐHQG TP. Hồ Chí Minh, http://www.hcmuns.edu.vn/.

[22] Câu hỏi trắc nghiệm đối với phần hóa học với môi trường, 2011.

moi-truong.295027.html>.[ Ngày truy cập: 06 tháng 09 năm 2011].

[23] Trắc nghiệm ô nhiễm nước, 2011.< http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/trac-

nghiem-o-nhiem-nuoc.224896.html>.[Ngày truy cập: 20 tháng 9 năm

2011].

[25] Chi Cục Bảo vệ Môi Trường TP. HCM < hepa.gov.vn/ >

[24] Bộ Tài nguyên môi trường < www.monre.gov.vn/>/

Tài Nguyên Môi Trường TP. HCM < [26] Sở

www.donre.hochiminhcity.gov.vn/>

[27] Viện nghiên cứu môi trường

[28] United Nation Water

[29] Water Cycle

[30] Water Resources

PHỤ LỤC

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt

QCVN 08:2008/BTNMT

Giá tr ị giới hạn

TT

Thông s ố

A

B

Đơn vị

A1 6-8,5 ≥ 6 20

4) (tính theo N)

mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l

10 4 0,1 250

A2 6-8,5 ≥ 5 30 15 6 0,2 400

B1 5,5-9 ≥ 4 50 30 15 0,5 600

B2 5,5-9 ≥ 2 100 50 25 1 -

mg/l

1

1,5

1,5

2

2) (tính theo N) 3) (tính theo N)

mg/l mg/l 3-)(tính theo P) mg/l mg/l

0,01 2 0,1 0,005

0,02 5 0,2 0,01

0,04 10 0,3 0,02

0,05 15 0,5 0,02

0,02 0,01 0,005 0,005 0,02 0,02 0,05 0,1 0,02 0,01 0,2 0,1 1,0 0,5 0,1 0,1 1 0,5

0,001 0,001

1 pH 2 Ôxy hoà tan (DO) 3 Tổng chất rắn l ơ lửng (TSS) 4 COD 5 BOD 5 (20 oC) 6 Amoni (NH + 7 Clorua (Cl -) 8 Florua (F -) 9 Nitrit (NO - 10 Nitrat (NO - 11 Phosphat (PO 4 12 Xianua (CN -) mg/l 13 Asen (As) mg/l 14 Cadimi (Cd) mg/l 15 Chì (Pb) 16 Crom III (Cr 3+) mg/l 17 Crom VI (Cr 6+) mg/l mg/l 18 Đồng (Cu) mg/l 19 Kẽm (Zn) mg/l 20 Niken (Ni) mg/l 21 Sắt (Fe) mg/l 22 Thuỷ ngân (Hg) 23 Chất hoạt động bề mặt mg/l 24 Tổng dầu, mỡ (oils & grea se) mg/l mg/l 25 Phenol (t ổng số)

0,05 0,01 0,05 0,5 0,04 0,5 1,5 0,1 1,5 0,001 0,4 0,1 0,01

0,1 0,01 0,05 1 0,05 1 2 0,1 2 0,002 0,5 0,3 0,02

26

0,1 0,2 0,02 0,01 0,005 0,005

g/l g/l g/l g/l g/l g/l g/l g/l

Hoá ch ất bảo vệ thực vật Clo hữu cơ Aldrin+Dieldrin Endrin BHC DDT Endosunfan (Thiodan) Lindan Chlordan e Heptachlor

0,002 0,01 0,05 0,001 0,005 0,3 0,01 0,01

0,004 0,012 0,1 0,002 0,01 0,35 0,02 0,02

0,008 0,014 0,13 0,004 0,01 0,38 0,02 0,02

0,01 0,02 0,015 0,005 0,02 0,4 0,03 0,05

27 Hoá ch ất bảo vệ thực vật

phospho h ữu cơ Paration Malation

0,2 0,32

0,4 0,32

0,5 0,4

0,1 0,1

g/l g/l

28 Hóa ch ất trừ cỏ

2,4D 2,4,5T Paraquat

29 Tổng hoạt độ phóng xạ  30 Tổng hoạt độ phóng xạ  31 E. Coli

200 100 1200 0,1 1,0 50

450 160 1800 0,1 1,0 100

500 200 2000 0,1 1,0 200

100 80 900 0,1 1,0 20

32 Coliform

2500

5000

7500

10000

g/l g/l g/l Bq/l Bq/l MPN/ 100ml MPN/ 100ml

Ghi chú: Việc phân hạng nguồn n ước mặt nhằm đánh giá v à kiểm soát

chất lượng n ước, phục vụ cho các mục đích sử dụng n ước khác nhau:

A1 - Sử dụng tốt cho mục đích cấp n ước sinh hoạt và các m ục đích

khác như lo ại A2, B1 v à B2.

A2 - Dùng cho m ục đích cấp n ước sinh hoạt nh ưng ph ải áp dụng

công ngh ệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục

đích sử dụng nh ư loại B1 v à B2.

B1 - Dùng cho m ục đích t ưới tiêu th ủy lợi hoặc các mục đích sử

dụng khác có y êu cầu chất l ượng n ước tương t ự hoặc các mục đích sử

dụng nh ư loại B2.

B2 - Giao thông th ủy và các m ục đích khác với y êu cầu nước chất

lượng thấp.

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm

QCVN 08:2008/BTNMT

Thông s ố

Đơn vị

TT

1 2 3 4

- mg/l mg/l mg/l

Giá trị giới hạn 5,5 - 8,5 500 1500 4

pH Độ cứng (tính theo CaCO 3) Chất rắn tổng số COD (KMnO 4)

5 6

mg/l mg/l

0,1 250

7

mg/l

1,0

mg/l mg/l mg/l mg/l

1,0 15 400 0,01

Thuỷ ngân (Hg)

Tổng hoạt độ phóng xạ α Tổng hoạt độ phóng xạ β

Amôni (tính theo N) Clorua (Cl -) Florua (F -) Nitrit (NO - 2) (tính theo N) 8 Nitrat (NO - 3) (tính theo N) 9 2-) 10 Sulfat (S O4 11 Xianua (CN -) 12 Phenol 13 Asen (As) 14 Cadimi (Cd) 15 Chì (Pb) 16 Crom VI (Cr 6+) 17 Đồng (Cu) 18 Kẽm (Zn) 19 Mangan (Mn) 20 21 Sắt (Fe) 22 Selen (Se) 23 24 25 E - Coli

mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l Bq/l Bq/l MPN/100ml

26 Coliform

MPN/100ml

0,001 0,05 0,005 0,01 0,05 1,0 3,0 0,5 0,001 5 0,01 0,1 1,0 Không phát hiện thấy 3