ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----------0o0----------

NÔNG NGỌC ANH

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

ĐẤT ĐAI TẠI XÃ HÙNG SƠN, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH,

TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2015 - 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường

Khoa : Quản Lý Tài Nguyên

Khóa học : 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----------0o0----------

NÔNG NGỌC ANH

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

ĐẤT ĐAI TẠI XÃ HÙNG SƠN, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH,

TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2015 - 2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Địa Chính Môi Trường

Lớp : K46 – ĐCMT – N01

Khoa : Quản Lý Tài Nguyên

Khóa học : 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. Dư Ngọc Thành

Thái Nguyên, năm 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài khóa

luận tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên với tên đề

tài : ”Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai xã Hùng Sơn, xã

huyện tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015-2017”.

Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS DƯ

NGỌC THÀNH. Giảng viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Thầy đã chỉ

bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như

các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai lầm của mình, để

em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với kết quả tốt nhất. Thầy luôn động viên và

theo dõi sát sao quá trình thực tập và cũng là người truyền động lực cho em, giúp

em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình.

Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ UBND xã Hùng Sơn

đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết cho để phục

vụ cho bài khóa luận. Ngoài ra, các cán bộ xã còn chỉ bảo tận tình, chia sẻ những

kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác, đó là những ý kiến hết sức bổ ích cho

em sau này khi ra trường. Đã tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành đợt thực tập tốt

nghiệp này.

Em cũng xin cảm ơn người dân xã Hùng Sơn đã tạo điều kiện cho em trong

thời gian ở địa phương thực tập.

Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa

Quản lý Tài nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

Sau nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh

động viên em trong những lúc khó khăn.

Sinh viên

Nông Ngọc Anh

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Hùng Sơn năm 2017............................. 21

Bảng 4.2. Biến động đất đai theo mục đích sử dụng giai đoan 2015- 2017 ... 22

Bảng 4.3. Tổng hợp các văn bản về lĩnh vực đất đai được UBND xã Hùng sơn

tiếp nhận trong giai đoạn 2015-2017 .............................................................. 23

Bảng 4.5. Tổng hợp tài liệu trong bộ hồ sơ địa giới hành chính .................... 26

Bảng 4.6. Kết quả lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng và bản đồ quy

hoạch sử dụng đất ............................................................................................ 28

Bảng 4.7. Tổng hợp các công trình được xây dựng tại xã .............................. 30

theo Quy hoạch – Kế hoạch sử dụng chi tiết từ năm 2012 đến năm 2017 .... 30

Bảng 4.8. Kết quả thu hồi đất xã Hùng Sơn giai đoạn 2015- 2017 ................ 32

Bảng 4.9. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất xã Hùng Sơn từ năm

2015 – 2017 ..................................................................................................... 33

Bảng 4.10.Tổng hợp thành phần hồ sơ địa chính ........................................... 36

Bảng 4.11. Kết quả cấp GCNQSD đất giai đoạn 2015 - 2017. ...................... 38

Bảng 4.12. Kết quả thống kê, kiểm kê diện tích đất đai (tính đến 1/1/2017) . 40

Bảng 4.13. Kết quả thu ngân sách xã từ đất giai đoạn 2015 -2017 ................ 42

Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng

đất năm 2015 – 2017 ....................................................................................... 43

Bảng 4.15.Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra theo dõi việc quản lý và sử

dụng đất đai xã Hùng Sơn giai đoạn 2015 – 2017 .......................................... 45

Bảng 4.16. Tổng hợp kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi

phạm về đất đai giai đoạn 2015 – 2017 .......................................................... 46

Bảng 4.17. Kết quả đánh giá ý kiến của cán bộ quản lý và người dân trong

công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã Hùng Sơn ................................. 49

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bộ Tài Chính

BTC

Chính Phủ

CP

Chỉ Thị

CT

Chỉ Thị - Thủ Tướng Giao

CT - TTG

Công Văn

CV

Công Văn – Tổng Cục Địa Chính

CV - TCĐC

Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất

GCNQSDD

Kế Hoạch Hoá Gia Đình

KHHGD

Nghị Định

Phi Nông Nghiệp

PNN

Quyết Định

Quyết Định – Bộ Tài Nguyên Môi Trường

QĐ - BTNMT

Quyết Định – Uỷ Ban Nhân Dân

QĐ - UBND

Thông Tư

TT

Thông Tư – Bộ Tài Nguyên Môi Trường

TT - BTNMT

iv

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3

2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4

2.1.1. Khái niệm về đất đai ............................................................................... 4

2.1.2. Các nhân tố tác động đến việc sử dụng đất ............................................. 4

2.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước .............................................................. 5

2.1.4. Nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về đất đai ............................. 6

2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 7

2.3 Khát quát về công tác quản lí nhà nước về đất đai của tỉnh Lạng Sơn ..... 10

2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................... 10

2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh ........................ 11

PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 15

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 15

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 15

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 15

3.2.1. Địa điểm thực thiện ............................................................................... 15

3.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................... 15

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15

v

3.3.1. Khát quát tình hình cơ bản trên địa bàn xã ........................................... 15

3.3.2. Hiện trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai xã Hùng Sơn ............ 16

3.3.3. Ý kiến của các bộ và người dân về công tác quản lý nhà nước về đất đai

tại địa phương .................................................................................................. 17

3.3.4. Khó khăn, giải pháp .............................................................................. 17

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 18

4.1. Khát quát tình hình cơ bản trên địa bàn xã .............................................. 18

4.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Hùng Sơn ........................................................... 18

4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội xã Hùng Sơn năm 2017 ............ 20

4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất xã Hùng Sơn vào năm 2017 ............................. 21

4.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai xã Hùng sơn ............... 23

4.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai

và tổ chức thực hiện các văn bản đó ............................................................... 23

4.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,

lập bản đồ hành chính ..................................................................................... 26

4.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ

hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạc sử dụng đất ..................................... 27

4.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................ 29

4.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất .......................................................................................................... 31

4.2.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. ................ 34

4.2.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. ...................... 36

4.2.8. Thống kê, kiểm kê đất đai ..................................................................... 38

4.2.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai ..................................................... 41

4.2.10. Quản lý tài chính về đất đai ................................................................ 42

vi

4.2.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất ........................................................................................................... 43

4.2.12. Thanh tra, kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định

của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ...................... 44

4.2.13 Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. .............................................. 45

4.2.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi

phạm trong quản lý và sử dụng đất đai ........................................................... 46

4.2.15. Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất đai ........................................... 47

4.3. Ý kiến của cán bộ và người dân trong công tác quản lý nhà nước về đất đai .... 49

4.3.1. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai qua phiếu điều tra ...... 49

4.3.2. Về công tác giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh

vực đất đai ....................................................................................................... 51

4.4. Khó khăn, giải pháp ................................................................................. 51

4.4.1 Khó khăn ................................................................................................ 51

4.4.2 Giải pháp ................................................................................................ 51

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 53

5.1. Kết luận .................................................................................................... 53

5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,

là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân

bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an

ninh, quốc phòng... Theo Điều 4, Luật đất đai 2013“Đất đai thuộc sở hữu

toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước

trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định” [4].

Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số, quá trình đô thị

hoá và công nghiệp hoá tăng nhanh đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày một

tăng cao, trong khi đó tài nguyên đất là hữu hạn. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với

Đảng và nhà nước ta là làm thế nào để sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả

và bền vững nguồn tài nguyên đất đai.

Trong giai đoạn hiện nay, đất đai đang là một vấn đề hết sức nóng

bỏng. Quá trình phát triển kinh tế xã hội đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày

càng đa dạng. Các vấn đề trong lĩnh vực đất đai phức tạp và vô cùng nhạy

cảm. Do đó cần có những biện pháp giải quyết hợp lý để bảo vệ quyền và lợi

ích chính đáng của các đối tượng trong quan hệ đất đai. Nên công tác quản lý

nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng.

Để giải quyết được các vấn đề về đất đai ngoài việc triển khai thực

hiện tích cực các văn bản pháp luật của nhà nước nói chung và của ngành

địa chính nói riêng, thì chúng ta phải tăng cường điều tra, rà soát tình hình

quản lý và sử dụng đất, đánh giá các mặt làm được và chưa làm được từ

Trung ương đến địa phương nhằm tìm ra những giải pháp để việc quản lý và

sử dụng đất được tiến hành hợp lý, xác thực và chính xác hơn. Việc đánh giá

đúng hiện trạng quản lý,sử dụng đất và tiềm năng đất đai là một vấn đề rất

2

quan trọng trong công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất góp phần phát triển

kinh tế xã hội của địa phương.

Xã Hùng Sơn là một xã đang phát triển thuộc huyện Tràng Định, tỉnh

Lạng Sơn. Trong những năm qua, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhà

nước đại diện quyền chủ sở hữu chủ sử dụng đất trong quản lý và sử dụng đất

đai đã đạt được nhiều thành tích đáng kể song vẫn gặp nhiều khó khăn nhất

định trong quá trình thực hiện luật đất đai. Do đó, để thấy được những mặt

khó khăn, tồn tại và yếu kém trong công tác quản lý nhà nước về đất đai nói

chung và trong việc đảm bảo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của nhà nước và

chủ sử dụng trong quá trình quản lý và sử dụng đất, ta cần đánh giá một cách

khách quan những kết quả đã đạt được, từ đó rút ra những bài học kinh

nghiệm nhằm quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả.

Xuất phát từ thực tiễn đó, được sự nhất trí của Ban Giám hiệu Trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Quản Lý Tài Nguyên, dưới sự

hướng dẫn của thầy TS. DƯ NGỌC THÀNH em tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Đánh giá thực trạng công tác Quản lý nhà nước về đất đai tại xã Hùng

Sơn, huyện Tràng Đinh, Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015 - 2017”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

. -Đánh giá được kết quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa

bàn xã hung sơn, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.

Phân tích được nguyên nhân của những hạn chế tồn tại và đề xuất các

giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn

xã hùng sơn, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã hùng sơn, huyện Tràng

Định, tỉnh Lạng Sơn.

3

Nêu được hiện trạng sử dụng của xã hùng sơn, huyện Tràng Định, tỉnh

Lạng Sơn.

Đánh giá được công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã hùng sơn

giai đoạn 2015 - 2017 theo 15 nội dung của Luật đất đai 2013.

- Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp

nângcao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

Củng cố những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác

quản lý nhà nước về đất đai ngoài thực tế. Giúp cho sinh viên nắm chắc hơn

những kiến thức đã học trong nhà trường, học hỏi được kinh nghiệm thực tế

để phục vụ cho công việc.Trang bị cho sinh viên ra trường có kiến thức áp

dụng vào thực tiễn phục vụ cho công tác quản lý sử dụng đất đai có hiệu quả hơn.

Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập tốt cho các bạn sinh viên.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại xã Hùng

Sơn, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn năm 2015-2017 nhằm rút ra

được những tồn tại và khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và

những nguyên nhân chủ yếu, từ đó đưa ra những giải pháp giúp cho công tác

quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Khái niệm về đất đai

Theo nguồn gốc phát sinh, Đôkutraiep định nghĩa:“ Đất là một vật thể tự

nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá

mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn luôn

vận động, biến đổi và phát triển” [2].

Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch việt Nam cho rằng:

“Đất đai là một phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc

được”.Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất

nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là một khoảng không gian

có giới hạn, theo chiều thẳng đứng gồm: lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động

vật, diện tích mặt nước, mặt nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất theo

chiều nằm ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy

văn, thảm thực vật, cùng với các thành phần quan trọng khác) giữ vai trọng và

có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội

loài người [1].

Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,

là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân

bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an

ninh, quốc phòng [3].

2.1.2. Các nhân tố tác động đến việc sử dụng đất

Con người: Là nhân tố chi phối chủ yếu trong quá trình sử dụng đất.

Đối với đất nông nghiệp thì con người có vai trò rất quan trọng tác động đến

đất làm tăng độ phì của đất.

5

Điều kiện tự nhiên: Việc sử dụng phù hợp với điều kiện tự nhiên của

vùng như: địa hình, thổ nhưỡng, ánh sáng, lượng mưa…Do đó chúng ta

phải xem xét điều kiện tự nhiên của mỗi vùng để có biện pháp bố trí sử

dụng đất phù hợp.

Nhân tố kinh tế xã hội: Bao gồm chế độ xã hội, dân số, lao động,

chính sách đất đai, cơ cấu kinh tế,… Đây là nhóm nhân tố chủ đạo và có ý

nghĩa đối với việc sử dụng đất bởi vì phương hướng sử dụng đất thường

được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ

nhất định, điều kiện kỹ thuật hiện có, tính khả thi, tính hợp lý, nhu cầu của

thị trường.

Nhân tố không gian: Đây là một trong những nhân tố hạn chế của việc

sử dụng đất mà nguyên nhân là do vị trí và không gian của đất không thay đổi

trong quá trình sử dụng đất. Trong khi đất đai là điều kiện không gian cho

mọi hoạt động sản xuất mà tài nguyên đất thì lại có hạn; bởi vậy đây là nhân

tố hạn chế lớn nhất đối với việc sử dụng đất. Vì vậy, trong quá trình sử dụng đất

phải biết tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả, đảm bảo phát triển tài nguyên đất bền vững [5].

2.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước

Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành

vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới

mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý.

Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà

nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và

hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội,

trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Quản lý nhà nước là các công việc của nhà nước, được thực hiện bởi tất

cả các cơ quan nhà nước; cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng

hình thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện

6

nếu được nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước. Quản lý nhà

nước thực chất là sự quản lý có tính chất nhà nước, do nhà nước thực hiện

thông qua bộ máy nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm thực hiện

các nhiệm vụ, chức năng của Chính phủ là hệ thống cơ quan được thành lập

để chuyên thực hiện hoạt động quản lý nhà nước [6].

2.1.4. Nội dung, phương pháp quản lý nhà nước về đất đai

2.1.4.1 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai

Tại điều 22 Luật đất đai 2013 đã được bổ sung và sửa đổi đưa ra công

tác quản lý đất đai gồm 15 nội dung:

- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và

tổ chức thực hiện văn bản đó.

- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành

chính, lập bản đồ hành chính.

- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất

và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra

xây dựng giá đất.

- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất.

- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Thống kê, kiểm kê đất đai.

- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.

- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.

- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

7

- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy

định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong

quản lý và sử dụng đất đai.

- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai [4].

2.1.4.2 Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai

Các phương pháp quản lý nhà nước về đất đai được hình thành từ các

phương pháp quản lý nhà nước nói chung. Vì vậy, về cơ bản nó bao gồm các

phương pháp quản lý nhà nước nhưng được cụ thể hoá trong lĩnh vực đất

đai. Trong quản lý nhà nước có rất nhiều phương pháp nên trong quản lý

nhà nước về đất đai cũng sử dụng các phương pháp cơ bản đó. Có thể chia

thành 2 nhóm phương pháp sau:

- Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai: Phương pháp thống

kê, Phương pháp toán học, Phương pháp điều tra xã hội học.

- Các phương pháp tác động đến con người trong quản lý đất đai:

Phương pháp hành chính, Phương pháp kinh tế, Phương pháp tuyên truyền,

giáo dục [6].

2.2. Cơ sở pháp lý

Dựa trên hệ thống luật đất đai, văn bản dưới luật là cơ sở vững nhất.

Hệ thống văn bản pháp luật về đất đai bao gồm:

- Luật Đất Đai 2003 được quốc hội ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003

- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về hướng

dẫn thi hành Luật đất đai 2003.

- Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

8

- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 19/11/2004 của chính phủ về

phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về bồi

thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về thu

tiền sử dụng đất.

- Nghị định 149/2004/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính trong

quản lý đất đai.

- Quyết định 11/2007/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường

về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật đăng ký QSDĐ, lập hồ sơ địa

chính,cấp CGNQSDĐ thực hiện đồng thời cho nhiều người sử dụng đất ban

hành ngày 22/9/2007.

- Chỉ thị 02/CT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc tiếp

tục triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003 ban hành ngày 19/11/2007.

- Quyết định 23/2007/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường

về việc ban hành ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch

sử dụng đất ban hành ngày 13/01/2008.

- Công văn số 12/BTNMT-ĐĐ của Bộ Tài nguyên và Môi trường về

việc đăng ký giao dịch quyền sử dụng đất ban hành ngày 03/01/2008.

- Quyết định 08/2008/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường

về việc ban hành quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500,

1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000 ban hành ngày 05/12/2008.

- Quyết định 10/2008/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường

về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính,

đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ ban hành

ngày 03/02/2009.

- Luật đất đai 2013 được quốc hội ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2013

9

- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy

định về giá đất

- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định

về thu tiền sử dụng đất

- Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

- Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

khi nhà nước thu hồi đất

- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 về hồ sơ địa chính

- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính

- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường Quy định về Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản

đồ hiện trạng sử dụng đất

- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm của Bộ Tài

nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất:

- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm của Bộ Tài

nguyên và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục

đích sử dụng đất, thu hồi đất

- Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ tài chính hướng

dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền sử

dụng đất.

10

- Thông tư 77/2014/TT- BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính

hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy

định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

khi nhà nước thu hồi đất .

- Căn cứ vào Báo cáo tổng hợp thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế

qua các năm 2015, 2016, 2017.

2.3 Khát quát về công tác quản lí nhà nước về đất đai của tỉnh Lạng Sơn

2.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Tỉnh Lạng Sơn là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói

riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu

kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía

Bắc tiếp giáp với tỉnh Cao Bằng, Phía Đông Bắc giáp Trung Quốc, Phía Nam

giáp tỉnh Bắc Giang, Phía Đông Nam giáp tỉnh Quảng Ninh, Phía Tây giáp

tỉnh Bắc Kạn Phía Tây Nam giáp tỉnh Thái Nguyên; Diện tích là 830.521 ha (

8.305,21Km2)

- Lạng Sơn có một 1 thành phố và 10 huyện. Lạng Sơn có 226 đơn vị

hành chính cấp xã – gồm 207 xã, 5 phường và 14 thị trấn. Có vị trí 20°27'-

22°19' vĩ Bắc và 106°06'-107°21' kinh Đông. Phía bắc giáp tỉnh Cao Bằng:

55 km, Phía đông bắc giáp Sùng Tả(Quảng Tây, Trung Quốc): 253 km, Phía

nam giáp tỉnh Bắc Giang: 148 km, Phía đông nam giáp tỉnh Quảng Ninh:

49 km, Phía tây giáp tỉnh Bắc Kạn: 73 km, Phía tây nam giáp tỉnh Thái

Nguyên: 60 km.

Lạng Sơn có 2 cửa khẩu quốc tế: cửa khẩu Ga đường sắt Đồng

Đăng huyện Cao Lộc và cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị; có một cửa khẩu quốc

gia: Chi Ma (Huyện Lộc Bình)và 10 lối mở biên giới với Trung Quốc.

11

- Trong năm 2015, kinh tế tỉnh Lạng Sơn tiếp tục tăng trưởng khá, cơ

cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, nông lâm nghiệp phát triển ổn định,

thương mại, dịch vụ có nhiều chuyển biến tích cực, công nghiệp duy trì được

đà tăng trưởng, thu ngân sách trên địa bàn đạt kết quả khá; giá cả, thị trường

tương đối ổn định. Lĩnh vực văn hóa-xã hội tiếp tục được cải thiện; an sinh xã

hội được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ổn định, từng

bước được nâng cao. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, chủ quyền

biên giới quốc gia được giữ vững..

2.3.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh

 Về ban hành các văn bản quy phạm pháp luật

 Căn cứ các quy định của Luật Đất đai năm 2003, tỉnh đã xây dựng và

ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai phù hợp

với yêu cầu thực tiễn của địa phương, trong đó có các Nghị quyết về Quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất(QH, KHSDĐ), cấp GCN, bồi thường giải phóng

mặt bằng, giá đất; các quy định về cơ chế tài chính, về chính sách bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Chủ động triển khai có hiệu

quả các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, đặc biệt là các văn bản liên

quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; công tác cấp GCN; xây

dựng cơ sở dữ liệu địa chính, các thủ tục hành chính về đất đai…được dư luận

đánh giá tích cực, tháo gỡ được nhiều khó khăn, giải phóng các rào cản để

huy động nguồn lực đất đai cho đầu tư phát triển.

 Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

 Công tác lập và quản lý QH, KHSDĐ được thực hiện ở cả 3 cấp từ

cấp tỉnh đến cấp cơ sở, bước đầu đã được đổi mới theo hướng nâng cao chất

lượng và tính khả thi của phương án quy hoạch, làm rõ được những nội dung

quy hoạch của từng cấp, tạo tính chủ động, linh hoạt cho từng cấp trong xây

dựng phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng trong thực hiện các mục

12

tiêu CNH, HĐH. Thông qua QH, KHSDĐ, tài nguyên đất bước đầu đã được

đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ được môi trường

sinh thái; phát huy được nguồn lực đất đai đáp ứng yêu cầu phát triển đất

nước; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, và các mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc

phòng, an ninh; xây dựng nông thôn mới, quỹ đất sản xuất nông nghiệp đã

được khoanh định một cách hợp lý theo nguyên tắc bảo vệ nghiêm ngặt quỹ

đất chuyên trồng lúa nước, đất có rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, bảo đảm an

ninh lương thực; đóng góp tích cực và hiệu quả trong việc khôi phục, phát

triển và bảo vệ rừng, nâng độ che phủ rừng của tỉnh lên 47% năm 2011; diện

tích đất chưa sử dụng từng bước được khai thác đưa vào sử dụng một cách

hợp lý, từ năm 2005 trở lại đây tỉnh Lạng Sơn đã đưa hơn 14.000 ha đất chưa

sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp và các mục đích phi nông

nghiệp khác.

 Tình hình đăng ký sử dụng đất

Công tác lập và chỉnh lý biến động đất đai ở cấp xã chưa được thực

hiện thường xuyên; việc cập nhật thông tin, tài liệu về đất đai tại cơ sở còn

hạn chế. Các tài liệu lưu trữ như sổ mục kê, sổ địa chính phần lớn được lập từ

những năm trước đây dưới dạng giấy, dẫn đến nguồn số liệu bị lạc hậu, không

đáp ứng được nhiều cho công tác quản lý đất đai của các cấp;

Phần lớn trên địa bàn các huyện, thị xã trong tỉnh đều chưa có bản đồ

địa chính chính quy phủ kín toàn bộ diện tích theo đơn vị hành chính tự

nhiên; việc trích đo còn nhỏ lẻ chưa xây dựng được hệ thống hồ sơ địa chính

và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai hoàn chỉnh;

Nhận thức của người dân về việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất ở các vùng nông thôn còn hạn chế, đặc biệt là vùng sâu vùng xa

đồng bào dân tộc tiểu số không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận hoặc không

thực hiện đăng ký để cấp Giấy và sử dụng nên công tác quản lý đất đai trên

13

địa bàn gặp rất nhiều rất khó khăn.

 Kết quả đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, sơ đồ các loại

Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính,

cấp GCN, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai được chú trọng. Đến nay, toàn tỉnh

đã hoàn thành đo đạc và lập bản đồ địa chính. Kết quả chỉnh lý Bản đồ địa

chính và diện tích trích đo địa chính của toàn tỉnh là 1084,13 ha, trong đó

chỉnh lý là 781,48 ha, trích đo địa chính là 302,65 ha.

 Hệ thống bản đồ địa chính được lập bằng công nghệ số, có độ chính

xác cao và chi tiết đến từng thửa đất đáp ứng yêu cầu về cả số lượng và chất lượng.

 Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Đã tiến hành cấp Giấy chứng nhận đất nông nghiệp cho 610.150,6 ha

diện tích, với 467.889 giấy chứng nhận; Đất phi nông nghiệp đã cấp được

16.953,04 ha diện tích với 195.403 giấy chứng nhận.

Bên cạnh đó việc lập hồ sơ địa chính đã thực hiện với tổng diện tích

đất là 792.943,64 ha, gồm 201 xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh.

Tuy nhiên, hiện nay, tỉnh còn một số loại đất đạt tỷ lệ cấp giấy chứng

nhận thấp. Do đó, số lượng tồn đọng cần phải cấp Giấy chứng nhận là

57.344,89 ha, số giấy cần cấp là 189.819 giấy chứng nhận, chủ yếu là các

loại: đất nuôi trồng thủy sản mới, đất nông nghiệp khác, đất tôn giáo tín

ngưỡng, đất phi nông nghiệp khác.

Nhìn chung công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh đã có

nhiều chuyển biến tích cực. Cấp uỷ và chính quyền các cấp đã quan tâm quản

lý nguồn tài nguyên đất. Hầu hết các tổ chức được nhà nước giao đất, cho

thuê đất đã có ý thức quản lý, sử dụng đất hiệu quả, đúng mục đích, tiết kiệm

và phát huy tiềm năng đất đai. Việc quản lý, sử dụng đất của các hộ gia đình,

cá nhân đã tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai, cơ bản sử dụng đất

đúng mục đích, đúng quy hoạch. Tuy nhiên, công tác quản lý đất đai vẫn còn

14

một số hạn chế như: Còn có trường hợp người quản lý, người sử dụng đất

không quản lý chặt chẽ quỹ đất được giao, cho thuê để bị lấn chiếm, hoặc

chiếm dụng đất; vẫn xảy ra tình trạng chuyển nhượng, cho tặng đất sau khi có

thông báo thu hồi đất. Còn có trường hợp người sử dụng đất không thực hiện

nghĩa vụ tài chính về đất đai theo đúng quy định [7].

15

PHẦN III

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Hùng

Sơn, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ,3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu trong giới hạn 15 nội dung quản lý nhà nước về

đất đai được quy định trong Luật Đất đai 2013.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

3.2.1. Địa điểm thực thiện

- UBND xã Hùng Sơn, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.

3.2.2. Thời gian tiến hành

Thực hiện từ 16/9/2017 đến 20/11/2017.

3.3. Nội dung nghiên cứu

3.3.1. Khát quát tình hình cơ bản trên địa bàn xã

3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Hùng Sơn

- Vị trí địa lý

- Địa hình, địa mạo

- Khí hậu.

- Thủy văn.

- Các nguồn tài nguyên .

3.3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội xã Hùng Sơn

-. Thực trạng phát triển kinh tế

-. Văn hóa xã hội, TDTT

- Công tác Quốc phòng – An ninh trật tự

16

3.3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai xã Hùng Sơn

- Hiện trạng sử dụng đất xã Hùng Sơn năm 2017.

- Biến động đất đai xã Hùng Sơn giai đoạn 2015 - 2017.

3.3.2. Hiện trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai xã Hùng Sơn

1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và

tổ chức thực hiện văn bản đó.

2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành

chính, lập bản đồ hành chính.

3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất

và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra

xây dựng giá đất.

4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục

đích sử dụng đất.

6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

8. Thống kê, kiểm kê đất đai.

9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.

10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.

11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người

sử dụng đất.

12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy

định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong

quản lý và sử dụng đất đai.

17

15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.

3.3.3 Ý kiến của các bộ và người dân về công tác quản lý nhà nước về đất

đai tại địa phương

- Số phiếu phát ra để điều tra ý kiến của cán bộ và người dân về công

tác quản lý nhà nước về đất đai là 40 phiếu.

3.3.4. Khó khăn, giải pháp

3.3.4.1 Khó Khăn

3.3.4.2 Giải Pháp

3.4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp: Thu thập các tài liệu số liệu

thông tin cần thiết thông qua việc tìm hiểu các nghiệp vụ, các văn bản, qua

điều tra tìm hiểu thực tế để phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

- Phương pháp lấy phiếu điều tra: Để điều tra lấy ý kiến của người dân

xã Hùng Sơn, ta chọn ra 6 thôn bản làm điểm với cán bộ UBND xã, gồm các

thôn: Thà Tò, Pò Bó, Vài Pải, Nà Chùa, Đông mẩn , Bản Chu. . Mỗi thôn,

bản lấy 6 hộ, vậy tổng cộng sẽ có 36 phiếu phát ra.Cán bộ UBND xã 4 phiếu

gồm 1 Phó chủ tịch UBND xã, 2 địa chính, 1 văn phòng. Tổng là 40 phiếu.

- Phương pháp xử lý các số liệu thống kê trong quá trình điều tra: Qua

các số liệu, tài liệu đã thu thập được tiến hành tổng hợp, phân loại các số liệu

về công tác quản lý đất đai và các số liệu liên quan nhằm phân nhóm toàn bộ

các đối tượng điều tra có cùng một chỉ tiêu và phân tích tương quan giữa các

yếu tố đó.

- Phương pháp phân tích thông qua các số liệu thống kê: từ những

nguồn thông tin thu thập được tiến hành phân tích, so sánh từ đó đưa ra những

nhận định đánh giá chủ quan, những nhận định của các nhà quản lý về các

vấn đề nghiên cứu

- Nghiên cứu các văn bản Luật và văn bản dưới Luật về quản lý đất đai,

đặc biệt nắm vững 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo Luật 2013.

.

18

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Khát quát tình hình cơ bản trên địa bàn xã

4.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Hùng Sơn

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Xã Hùng Sơn là xã thuộc vùng cánh đồng nằm ở phía Nam huyện

Tràng Định Xã Hùng Sơn có tổng diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính

là: 3.398,76 ha.

- Phía Bắc giáp xã Đại Đồng.

- Phía Đông giáp xã Kháng Chiến, xã Việt Hùng

- Phía Nam giáp huyện Bình Gia và huyện Văn Lãng.

- Phía Tây giáp xã Đề Thám.

4.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Theo địa giới hành chính, xã cách thị trấn Thất Khê 5 km về phía Tây

Bắc. Địa hình xã Hùng Sơn kiểu địa hình núi đất diện tích 26.80 ha, phân bố

chủ yếu ở phía Tây và một phần về phía Đông. Độ cao trung bình từ 350 –

450m. Thấp nhất là vùng cánh đồng độ cao trung bình là 40m.

4.1.1.3. Khí hậu

Khí hậu Hùng Sơn, mang đặc trưng của vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió

mùa, Qua số liệu thống kê của trạm khí tượng thuỷ văn huyện trong những

năm qua cho thấy: Xã Hùng Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa,

hàng năm chia làm bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông..

Nhiệt độ trung bình năm 21,6 0c. Nhiệt độ cao nhất 39 0c vào tháng 6. Nhiệt độ thấp nhất -1.80c vào tháng 12.

Lượng mưa trung bình: 1182 mm. Tập trung từ tháng 5 đến tháng 10.

Nhìn chung khí hậu có ảnh hưởng rõ rệt tới đời sống sinh hoạt và sản

xuất của địa phương.

19

4.1.1.4. Thủy văn

Có sông Kỳ Cùng, ngoài ra còn có nhiều suối như: Khuổi Piềng, Khuổi

Pioòng, Khuổi Sắng…

Lượng nước thay đổi theo mùa, mùa hè nước sông suối lớn, mùa khô

sông suối cạn nước.

Ngoài ra, nguồn nước ngầm cũng hạn chế, nhân dân thường đào giếng

khoảng 20m mới có nước để phục vụ cho sinh hoạt.

4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên

Tài nguyên Đất: Theo thổ nhưỡng, trên địa bàn xã có 5 loại đất chính:

Đất phù sa ngòi suối, đất đỏ vàng trên phiến thạch sét, đất nâu vàng trên phù

sa cổ, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa và đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ.

Theo thống kê đất đai năm 2015, tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 3.623,05

ha; trong đó, diện tích đất canh tác nông nghiệp là 522.86 ha, chiếm 14,43 %

diện tích tự nhiên; diện tích đất lâm nghiệp là 2.870,78 ha chiếm 79,24% diện

thích tự nhiên; diện thích đất phi nông nghiệp là 208,63 ha chiếm 5.76% diện

tích tự nhiên, đất ở nông thôn 37,54 ha chiếm 1,03% diện tích tự nhiên.

Tài Nguyên nước: Hệ thống sông ngòi của xã đều bắt nguồn từ dòng

sông kì cùng, cùng với lượng mưa trung bình năm cao đổ vào các sông, suối,

kênh mương, hồ ao và trữ lượng nước ngầm của xã khá dồi dào là nguồn

nước chủ yếu phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong xã..

Tài nguyên rừng:. Thảm thực vật nghèo không đa dạng, bao gồm chủ

yếu là một số khu vực rừng có độ che phủ thấp và khả năng tái sinh chậm của

một số loại cây tự nhiên, chưa có những khu rừng tập trung với trữ lượng lớn.

Thảm thực vật nhân tạo bao gồm các loại cây hàng năm và chỉ phủ xanh được

thời gian nhất định.

Nhìn chung tỷ lệ độ che phủ của thảm thực vật thấp, cần đẩy mạnh việc

trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc và khoanh nuôi tái sinh thì thảm

tực vật mới ổn định về tương lai.

20

Tài nguyên nhân văn: Xã Hùng Sơn hiện có 2 dân tộc chính cùng sinh

sống ( Tày, Nùng và một số các dân tộc khác). Với những phong tục, tập

quán riêng của từng dân tộc đã hình thành một nền văn hóa đa dạng, phong

phú, giàu bản sắc. Các sinh hoạt lễ hội, phong tục tập quán mới bổ sung thêm

cho nền văn hóa của các dân tộc vùng núi Đông Bắc vốn đã giàu tính nhân văn

4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội xã Hùng Sơn năm 2017

* Trên lĩnh vực kinh tế:

Qua số liệu thống kê những năm gần đây cho thấy quá trình phát triển

sản xuất có sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, diện tích, sản lượng, sản phẩm

hàng hoá chính bao gồm:

- Trồng trọt: Lúa, Ngô, Đỗ tương, Lạc, Mía.

- Chăn nuôi: Trâu, bò , lợn, gà.

Sản phẩm đã không những đủ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân mà còn

được đem ra trao đổi hàng hoá với các vùng lân cận để lấy các sản phẩm khác

để phục vụ cho đời sống sinh hoạt của nhân dân.

* Vềcơ sở hạ tầng

Chưa có sự đầu tư thích hợp nên các công trình cơ sở hạ tầng chưa được

tốt cả về số lượng và chất lượng.

- Về giao thông: Xã chỉ có các tuyến đường cấp phối, đường đất hàng

năm do bị xói mòn nên gây khó khăn cho việc đi lại cả về mùa khô và mùa mưa.

- Về thuỷ lợi: Có sông Kỳ Cùng, và nhiều suối chạy dải quanh xã, và

các đập do nhân dân tự đắp tạo thành hồ chứa nước để phục vụ cho sản xuất

nông nghiệp. Tuy nhiên các công trình chất lượng chưa cao và phá hoại do lũ

lụt về mùa mưa.

- Các công trình văn hoá phúc lợi: Xã có Trụ sở UBND, Trạm Y tế,

Trường Tiểu Học, Trường Mẫu Giáo, Trường Trung Học,Bưu điện, Nhà

hát… Nhìn chung các công trình chất lượng tương đối tốt đáp ứng đủ nhu cầu

hoạt động văn hoá xã hội của cán bộ xã và nhân dân.

21

4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất xã Hùng Sơn vào năm 2017

4.1.3.1 Hiện trạng sử dụng đất

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Hùng Sơn năm 2017

STT

Mục đích sử dụng

Diện tích

TỔNG DT ĐẤT TỰ NHIÊN Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp

Tỉ lệ(%) So với diện tích tự nhiên 93,883 15,260 13,237 7,021 6,215 1,195 79,237 58,153 21,083 0,215

So với đất nông nghiệp 14,099 7,479 6,620 1,272 84,399 61,942 22,457 0,229

Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác Nhóm đất phi nông nghiệp Đất ở

3623,05 NNP 3401,44 1 SXN 1.1 CHN 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm LUA 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK CLN 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm LNP Đất lâm nghiệp 1.2 RSX 1.2.1 Đất rừng sản xuất RPH 1.2.2 Đất rừng phòng hộ NTS 1.3 NKH 1.4 PNN 2 OCT 2.1 ONT 2.1.1 Đất ở tại nông thôn CDG 2.2 TON 2.3 TIN 2.4 NTD 2.5

552,86 479,57 254,39 225,18 43,28 2870,78 2106,92 763,86 7,8 208,63 37,54 37,54 72,98 4,01 0,38 2,93

5,758 1,036 1,036 2,014 0,111 0,010 0,081

6,134 1,104 1,104 2,146 0,118 0,011 0,086

2.6

SON

81,47

2,249

2,395

2.7

MNC

11,88

0,328

0,349

1,45

0,040 0,358 0,358

0,043 0,382 0,382

Đất chuyên dùng Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng

2.8 3 3.1

12,98 12,98

PNK CSD BSC (Nguồn:UBND xã Hùng Sơn)

22

Xã Hùng Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 3623,05 có vị trí tương đối thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội. từ bảng số liệu 4.1 ta có thể thấy xã đã đưa vào sử dụng gần hết diện tích đất tự nhiên. Nhưng sự chênh lệch giữa diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp còn khá cao. Trong đó:

- Diện tích đất nông nghiệp: 3401,44 ha chiếm 93,883 % tổng diện tích

tự nhiên;

- Diện tích đất phi nông nghiệp: 208,63 ha chiếm 5,758 % tổng diện

tích tự nhiên;

- Diện tích đất chưa sử dụng: 12,98 ha chiếm 0,358 % tổng diện tích tự nhiên.

STT

Mục đích sử dụng

Diện tích (ha) tính đến (01/01/2017)

TỔNG DT ĐẤT TỰ NHIÊN

Nhóm đất phi nông nghiệp

4.1.3.2. Biến động đất đai xã Hùng sơn giai đoạn 2015– 2017. Bảng 4.2. Biến động đất đai theo mục đích sử dụng giai đoan 2015- 2017 Tăng (+) Giảm (-) ha - -8,5 -2,45 -1,43 -1,02 +1,50 +1,32 +0,18 -4,25 -3,3 +11,25 +3,55 +7,2 - +0,5 -

Diện tích (ha) tính đến (01/01/2015) 5193,88 4456,14 1554,77 607,83 946,94 2852,18 1757,83 1094,35 14,34 19,75 726,58 198,29 312,97 4,01 0,37 11,79

5193,88 4447,64 1552,32 606,40 945,92 2853,68 1759,15 1094,53 18,59 23,05 737,83 201,84 320,17 4,01 0,87 11,79

151,8

151,8

-

47,35 - 11,16

- - -2,75

Đất nông nghiệp 1 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.2 Đất lâm nghiệp 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.4 Đất nông nghiệp khác 2 2.1 Đất ở 2.2 Đất chuyên dùng 2.3 Đất cơ sở tôn giáo 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng 2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng 2.8 Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng 3

47,35 - 8,41

NNP SXN CHN CLN LNP RSX RPH NTS NKH PNN OCT CDG TON TIN NTD SON MNC PNK CSD (Nguồn: UBND xã Hùng sơn)

23

Nhìn chung giai đoạn 2015 – 2017, biến động đất đai trên địa bàn xã

không lớn, toàn bộ sự biến động đều tuân theo quy hoạch và đã được các cơ

quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi.Nguyên nhân tăng, giảm diện tích

như trên là do trong quá trình đô thị hoá, dân số tăng nhanh, trong khi quy

hoạch đất, quy hoạch sử dụng đất chưa bảo đảm chặt chẽ để quản lý.

4.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai xã Hùng sơn

4.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất

đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó

Để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi

ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì việc xây dựng

và hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai là vô cùng quan trọng. Luật đất đai

năm 2003, Luật đất đai 2013 mới có hiệu lực cùng các nghị định của Chính

phủ và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành có liên quan đã tạo thành

một hệ thống pháp luật đất đai khá hoàn chỉnh, đáp ứng được yêu cầu đổi mới

của nền kinh tế đất nước. Một số văn bản về lĩnh vực đất đai được UBND xã

Hùng sơn tiếp nhận trong giai đoạn 2015-2017 như:

Bảng 4.3. Tổng hợp các văn bản về lĩnh vực đất đai được UBND xã Hùng

sơn tiếp nhận trong giai đoạn 2015-2017

Ngày ban

TT

Nội dung văn bản

Số hiệu văn bản

hành

Vv tổng kết thực hiện QĐ số 1009

QĐ UBND ngày 30/5/2013 của

1

Số 515/QĐ-UBND

29/05/2014

UBND tỉnh phê duyệt đề án liên

thông trong lĩnh vực đất đai

V/v rà soát kê khai đất lúa theo

Số 1273/UBND -

2

ND42 của chính phủ trên địa bàn

26/12/2014

MNPTNN

các xã năm 2014

24

Ngày ban

TT

Nội dung văn bản

Số hiệu văn bản

hành

V/vthực hiện kiểm tra hiện trạng nhà

đất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà

đất theo QĐ 09/ QĐTT của thủ

Số 46/UBND -

3

tướng chính phủ đối với UBND cấp

21/01/2015

TCKH

xã , thị trấn, các trường mầm non,

tiểu học, trung học cơ sở trên địa

bàn huyện

v/v đôn đốc thực hiện việc cấp

GCNN QSD đất quyền sở hữu nhà ở

Số 212/ UBND- TP

02/04/2015

4

và tài sản khác gắn với đất trên địa

bàn huyện Tràng Định

V/v thực hiện thu thuế sử dụng đất

Số 253/CCT

22/05/2015

5

phi nông nghiệp 2015

TB-TK

Vv lập kế hoạch sử dụng đất năm

Số 160/CV - UBND

06/08/2015

6

2017, xã phường

QĐ thành lập tổ công tác kiểm tra rà

soát các dự án đã chuyển đổi mục

Số 5840/QĐ-UBND

07/12/2015

7

đích sử dụng đất rừng sang đât khác

trên địa bàn huyện Tràng Định

Ban hành cấp đổi, cấp lại và đăng kí

QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn

liền với đất có nhu cầu cấp mới

8

GCNQSD đất, quyền sử dụng nhà ở

Số 440/SY

22/06/2016

và tài sản khác gắn liền với đất cho

hộ gia đình cá nhân cộng đồng dân

(Nguồn: UBND xã Hùng Sơn)

25

Qua bảng trên ta thấy, công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa

bàn xã rất được quan tâm, chú trọng.

Công tác ban hành và thực hiện các văn bản pháp luật quản lý Nhà nước về

đất đai tại xã Phúc Thuận luôn được làm tốt, làm đúng và kịp thời. Các văn

bản luật đã được cụ thể hóa theo đúng điều kiện thực tế của địa phương. Nội

dung Luật đất đai được tuyên truyền sâu rộng đến từng hộ gia đình để nhân

dân hiểu về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc quản lý sử dụng

đất.Trong giai đoạn 2014- 2016 xã Phúc Thuận đã ban hành các văn bản triển

khai thực hiện công tác quản lý về đất đai như sau:

Bảng 4.4. Tổng hợp các văn bản UBND xã Hùng Sơn đã ban hành trong

giai đoạn 2015-2017

TT

Nội dung ban hành

Tên văn bản

Số lượng

26

V/V xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Cơ quan ban hành UBND xã Hùng Sơn

1 Quyết định

1

QĐ kiện toàn hội đồng TX cấp GCN QSD đất

UBND xã Hùng Sơn

Vv giải quyết tranh chấp đất đai

21

2

Tình hình xử lý vi phạm đất đai

29

Báo cáo

Về việc mất GCN QDĐ

3

UBND xã Hùng Sơn UBND xã Hùng Sơn UBND xã Hùng Sơn

1

3

Công văn

UBND xã Hùng Sơn

28

Tổng

Kết luận về việc yêu cầu giải quyết đất đai TB nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

109

(Nguồn:UBND Xã Hùng Sơn)

Qua bảng trên ta thấy việc ban hành các văn bản trong việc thực hiện

công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn được UBND xã ban hành

đầy đủ và kịp thời, trong giai đoạn 20145-2017 xã đã ban hành 109 văn bản ,

26

chủ yếu là quyết định, báo cáo, công văn làm cơ sở cho việc giải quyết các

vấn đề có liên quan đến việc sử dụng đất trên địa bàn xã, tạo điều kiện thuận

lợi cho người sử dụng đất khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo

quy định. Đồng thời giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa

bàn ngày càng chặt chẽ, có hiệu quả và đúng quy định pháp luật.

4.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành

chính, lập bản đồ hành chính

- Địa giới hành chính: Địa giới hành chính là ranh giới các đơn vị hành

chính kèm theo địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội.

Địa giới hành chính được xác định bằng các mốc giới cụ thể thể hiện toạ độ vị

trí đó.

Thực hiện Chỉ thị 364/CT-TTg ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng

Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc lập hồ sơ địa giới hành

chính. Dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh, huyện, UBND xã đã xác định xong

địa giới hành chính với các xã giáp ranh, đến nay ranh giới, mốc giới ổn định

không xảy ra tranh chấp. Hồ sơ bản đồ địa giới hành chính đã được ký kết và

lưu ở 3 cấp: xã, huyện, tỉnh.

- Hồ sơ địa giới hành chính: Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ

quản lý Nhà nước đối với địa giới hành chính, hồ sơ địa giới hành chính của

xã gồm những tài liệu sau:

Bảng 4.5. Tổng hợp tài liệu trong bộ hồ sơ địa giới hành chính

STT Loại tài liệu ĐVT Số lượng

1 Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính Bản 05

2 Bảng tọa độ các mốc địa giới hành chính Bản 05

3 Bảng mô tả hình chung về địa giới hành chính Bản 01

4 Biên bản bàn giao các mốc địa giới hành chính Bản 01

5 Phiếu thống kê các yếu tố địa lý liên quan đến Bản 03 địa giới hành chính

(Nguồn: UBND xã Hùng Sơn)

27

- Nhìn chung toàn bộ hồ sơ được đóng quyển, lưu trữ cẩn thận đảm bảo

sử dụng lâu dài và đối chiếu với hiện trạng.

- Trong quá trình đối chiếu với mốc thực địa tới các mốc địa giới hành

chính không có ảnh hưởng nghiêm trọng trong việc và lộ giới.

- Hồ sơ địa chính được quản lý an toàn đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử

dụng làm tài liệu và là cơ sở quan trọng trong quản lý nhà nước về địa giới

hành chính.

4.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản

đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạc sử dụng đất

Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất; lập bản đồ địa chính,

bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất là công việc hết

sức quan trọng trong việc quản lý đất đai. Qua đó, cơ quan địa chính các cấp

hiểu và nắm bắt được tình hình đất đai cũng như biến động đất đai trên địa

bàn mình quản lý. Mặt khác, còn làm cơ sở giải quyết các tranh chấp về đất

đai. Ngoài ra, công tác điều tra khảo sát, đo đạc lập bản đồ, còn giúp xã lập

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong những năm tới, bố trí cơ cấu cây trồng

hợp lý và điều hành sản xuất.

* Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính

Trên địa bàn xã hiện nay chưa tiến hành đo đạc thành lập bản đồ địa

chính chính quy có lưới toạ độ chuẩn quốc gia VN 2000 đối với đất nông

nghiệp và đất ở.

Đất lâm nghiệp có bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 với diện tích là:

2765,98 ha.

Nhìn chung, công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính của xã tương

đối đầy đủ, đồng bộ, đúng quy trình, quy phạm của Nhà nước. Trong quá trình

sử dụng, cần thường xuyên chỉnh lý cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất.

Thực tế cho thấy việc chỉnh lý bản đồ địa chính mới được thực hiện rất ít, chủ

28

yếu là những thửa biến động nhỏ, đơn giản. Những thửa biến động lớn, phức

tạp thì vẫn chưa chỉnh lý được. Do vậy, trong thời gian tới xã cần tiến hành báo

cáo và phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành chỉnh lý bản

đồ địa chính xã giúp công tác quản lý đất đai hiệu quả và đúng luật.

* Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản

đồ quy hoạch sử dụng đất

Công tác khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử

dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất là công việc hết sức quan trọng

trong việc quản lý đất đai.

Thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 18/08/1999 của Thủ tướng Chính

phủ về công tác kiểm kê đất đai năm 2000 và xây dựng bản đồ hiện trạng sử

dụng đất, xã Hùng Sơn đã tiến hành xây dựng bản đồ hiện trạng phục vụ cho

công tác kiểm kê đất đai năm 2006, 2010 và 2016. Tuy nhiên, trang thiết bị còn

hạn chế, làm thủ công là chủ yếu nên hình thức và chất lượng bản đồ chưa

được tốt.

Hiện nay công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã đã hoàn

thiện giúp cho công tác kiểm kê đất đai phản ánh rõ hiện trạng sử dụng đất tại

thời điểm kiểm kê đất đai.

Bảng 4.6. Kết quả lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng

và bản đồ quy hoạch sử dụng đất

Số lượng STT Tên bản đồ Tỷ lệ Đánh giá (tờ/bộ)

1 Bản đồ địa chính 1/1000 38 Tốt

2 Bản đồ hiện trạng SDĐ 1/2000 38 Tốt

3 Bản đồ quy hoạch SDĐ 1/2000 38 Tốt

(Nguồn: UBND xã Hùng Sơn)

29

* Công tác đánh giá phân hạng đất

Đánh giá, phân hạng đất là công việc rất quan trọng giúp Nhà nước

nắm chắc tài nguyên đất đai về mặt chất lượng. Căn cứ và đó để xác định giá

trị thực của đất, làm cơ sở để Nhà nước tính thuế sử dụng đất, tính tiền sử

dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất và bồi thường thiệt hại khi Nhà

nước thu hồi đất đảm bảo công bằng giữa các chủ sử dụng đất.

Việc phân hạng đất đã cơ bản đánh giá được chất đất của xã, làm cơ sở để

phân hạng và tính thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật thuế

sử dụng đất nông nghiệp và Nghị định 73/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ

về phân hạng đất, tính thuế sử dụng đất nông nghiệp.

4.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Quy hoạch đất đai là việc sắp xếp, điều chỉnh đối với các loại đất cho phù

hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương trên phạm

vi cả nước. Quy hoạch là tính toán việc phân bổ sử dụng đất đai cụ thể về số

lượng, vị trí không gian đất đai. Mục tiêu của quy hoạch đất đai là xây dựng

cơ sở sử dụng đất khoa học làm căn cứ cho kế hoạch hóa việc sử dụng đất đai,

nhằm chọn ra phương án sử dụng đất đai hiệu quả nhất trên tất cả các mặt

kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và môi trường sinh thái.

Trong những năm trở lại đây thì nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp

giảm, đất phi nông nghiệp tăng cụ thể:

Trong giai đoạn kỳ đầu 2015-2017:

Đất sản xuất nông nghiệp (SXN) có: Năm 2015 có diện tích là: 378,46

ha so với năm 2017 (378,91 ha) giảm 0,45 ha,

Năm 2015 có diện tích là: 192,34 ha so với năm 2017 (191,89 ha) tăng

0,45 ha

Năm 2015 có diện tích là: 4,03 ha so với năm 2017 (2048,96 ha) giảm

2044,93 ha

30

Như vậy, để công tác quản lý nhà nước về đất đai đạt hiệu quả cao thì

phải hoàn chỉnh hệ thống lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo mối

quan hệ giữa quy hoạch theo ngành và quy hoạch theo lãnh thổ, bám sát mục

tiêu phát triển kinh tế xã hội. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn là cơ sở để

thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.

Bảng 4.7. Tổng hợp các công trình được xây dựng tại xã theo Quy hoạch

– Kế hoạch sử dụng chi tiết từ năm 2015 đến năm 2017

Kế Diện

hoạch tích Tình hình thực STT Tên công trình (m2) hiện thực

hiện

1 Nhà văn hóa thôn Thà Tò 500 Đang thực hiện 2016

2 Nhà văn hóa thôn Bản Chu 500 Đã thực hiện 2015

3 Nhà văn hóa Thôn Đông mẩn 500 Đã thực hiện 2015

4 Quy hoạch NVH thôn Nà Cà 500 Đã Thực Hiện 2014

5 Quy hoạch nhà văn hóa Nà 500 Đã thực hiện 2016

Khoang

6 Quy hoạch nhà văn hóa Pò Bó 2015 500 Đã thực hiện

(Nguồn: UBND xã Hùng Sơn)

Qua bảng 4.7 hầu hết các công trình đều cơ bản đã được hoàn thiện và

đưa vào sử dụng.

Bên cạnh việc lập và thực hiện tốt theo quy hoạch sử dụng đất thì vẫn

còn tồn tại một số thiếu sót

Để thực hiện tốt hơn công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết

đòi hỏi phải có sự quan tâm, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp các ngành của

huyện Tràng Định cũng như ở địa phương. Đầu tư kinh phí cho công tác quy

31

hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác đo đạc bản đồ địa chính để xã thực hiện

tốt công tác quản lý sử dụng đất.

4.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích

sử dụng đất

* Công tác giao đất, cho thuê đất

Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng

đất là công tác phân bổ lại đất đai của Nhà nước. Nó phản ánh cụ thể các chủ

trương, chính sách của Nhà nước trong việc điều chỉnh quan hệ đất đai giữa

Nhà nước với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, giữa tổ chức với cá nhân,

giữa cá nhân với cá nhân. Quỹ đất có hạn trong khi nhu cầu về đất đai ngày

một tăng, do đó việc phân phối quỹ đất phải đảm bảo công bằng hợp

Cho thuê, cho thuê lại QSD đất là trường hợp người sử dụng đất thỏa

thuận cho người khác thuê đất thuộc quyền sử dụng của mình trong một thời

hạn, người thuê phải sử dụng đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết

thời hạn.

Theo số liệu thu thập và điều tra được, ta thấy trong giai đoạn từ năm

2015 – 2017 trên địa bàn huyện Tràng Định cũng như trên địa bàn xã Hùng

Sơn không có trường hợp cho thuê, cho thuê lại QSD đất nào.

Nguyên nhân:

- Hùng Sơn là một xã chủ yếu sản xuất nông nghiệp các hoạt động sản xuất

kinh doanh phi nông nghiệp vẫn chưa thực sự phát triển, nếu có chỉ trong phạm

vi nhỏ lẻ của hộ gia đình trên quy mô nhỏ. Hầu hết, các hộ sản xuất phi nông

nghiệp sử dụng đất của hộ gia đình để làm địa điểm sản xuất kinh doanh.

- Trên thực tế cũng có một số trường hợp thuê đất giữa các hộ gia

đình, cá nhân với nhau là sự thỏa thuận không đăng kí chuyển QSD đất

với cơ quan nhà nước.

32

Để khắc phục tình trạng trên, trong thời gian tới cần tuyên truyền, giải

thích lợi ích của việc đăng kí dưới hình thức chuyển quyền dưới hình thức

cho thuê, cho thuê lại QSD đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tới người

dân, đồng thời cũng cần giám sát chặt chẽ hơn nữa hoạt động cho thuê, cho

thuê lại QSD đất trên địa bàn xã cũng như trên toàn thị xã.

* Công tác thu hồi đất

Thu hồi đất luôn gắn với công tác giao đất, cho thuê đất. Nó góp phần

điều tiết các quan hệ đất đai, đảm bảo công bằng cho các chủ sử dụng đất, hạn

chế những tiêu cực trong quản lý và sử dụng đất. Việc thu hồi đất được quy

định tại điều 38 Luật đất đai 2003. Điều 61, 62, 64, 65 Luật đất đai năm 2013

quy định cụ thể các trường hợp bị thu hồi đất.

Xác định công tác thu hồi đất để giải phóng mặt bằng thực hiện các dự

án là nhiệm vụ trọng tâm, là cơ sở tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, thu

hút đầu tư vào địa bàn, trong giai đoạn 2015-2017 trên địa bàn xã đã thực hiện

thu hồi đất cho một số dự án thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.8. Kết quả thu hồi đất xã Hùng Sơn giai đoạn 2015- 2017

Diện tích thu hồi theo các năm (ha) TT Mục đích sử dụng đất Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

1 Đất ở ( ONT) - - 0,15

2 Đất trồng cây hàng năm còn - 3,4 -

lại (HNK)

3 Đất rừng sản xuất (RSX) 12,0 1,2 0,12

4 Đất rừng phòng hộ (RPH) - - -

Tổng 12,0 4,6 0,27

(Nguồn:UBND xã Hùng Sơn)

33

Qua bảng trên ta thấy công tác thu hồi đất trên địa bàn xã giai đoạn

2015- 2017 với tổng diện tích thu hồi là 16,87 ha nhằm mục đích xây dựng

các dự án theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cụ thể.

Nhìn chung việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng

trong những năm qua đã có kết quả tích cực, những giải pháp của xã đề ra đã

phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và tiến độ thực hiện các dự án, góp phần

quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, thu hút vốn đầu tư vào

địa phương. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của UBND xã đã đúng trọng tâm,

đúng quy trình, quy định của pháp luật.

* Công tác chuyển mục đích sử dụng đất

Trong những năm gần đây toàn xã đã được thị xã cho phép chuyển mục

đích với diện tích là 8,5 ha đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp và

2,75 ha đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng chi tiết thể hiện qua bảng 4.9.

Bảng 4.9. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất xã Hùng Sơn

từ năm 2015 – 2017

Diện

STT

Chỉ tiêu

tích (ha)

ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHUYỂN SANG PHI

1

NNP/PNN

8,25

NÔNG NGHIỆP

CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT CHƯA

2

CSD/SD

2,75

SỦ DỤNG VÀO SỬ DỤNG

2.1

Đất nông nghiệp

CSD/NNP

1,5

2.1.1 Đất chưa sử dụng chuyển sang đất rừng sản xuất

CSD/RSX

1,32

2.1.2 Đất chưa sử dụng chuyển sang đất rừng phòng hộ

CSD/RPH

0,18

2.2

Đất phi nông nghiệp

CSD/PNN

1,25

(Nguồn: UBND xã Hùng Sơn)

34

Qua bảng 4.9 ta thấy trong thời gian qua UBND xã đã cho phép chuyển

mục đích sử dụng với tổng diện tích là 11,25 ha. Diện tích này chủ yếu được

chuyển từ đất trồng lúa năng suất thấp sang. Ngoài diện tích được UBND

huyện cho phép, một số thôn các hộ gia đình, cá nhân đã tự chuyển mục đích

sử dụng đất. Những diện tích sau khi chuyển mục đích đã mang lại hiệu quả

kinh tế rõ rệt, nhưng vấn đề ô nhiễm môi trường bắt đầu phát sinh do các hộ

đầu tư sản xuất đã không có biện pháp xử lý chất thải.

Để giải quyết vấn đề trên, trong thời gian tới xã cần phải tổ chức tuyên

truyền, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân và có những yêu

cầu bắt buộc phải thực hiện về môi trường đối với trường hợp xin chuyển mục

đích sử dụng đất. Ngoài ra, Nhà nước cần hỗ trợ về mặt kỹ thuật góp phần

quản lý đất đai và môi trường được tốt hơn.

4.2.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối

với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất

Bồi thường là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù đắp tổn thất về

quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất sau khi có quyết định thu

hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ để xác định bồi thường

là diện tích thực tế bị thu hồi; thiệt hại thực tế về tài sản, cây cối, hoa màu trên

đất và khung giá đất do Nhà nước quy định tại thời điểm thu hồi đất;

Tái định cư là việc người sử dụng đất được bố trí nơi ở mới bằng một

trong các hình thức: bồi thường bằng nhà ở mới hoặc bồi thường bằng giao

đất ở hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới khi họ bị Nhà nước thu hồi

đất ở và phải di chuyển chỗ ở”.

Người bị Nhà nước thu hồi đất không chỉ được bồi thường về đất mà

còn được bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất và được hưởng các chính

35

sách hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước nhằm nhanh chóng ổn định đời sống và

sản xuất.

Giá đất để tính bồi thường quy định của Nghị định 47/2014/NĐ-

CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, được

UBND cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Trường hợp giá đất do UBND cấp tỉnh công bố chưa sát với giá chuyển

nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường

thì UBND cấp tỉnh giao cho cơ quan chức năng xác định lại giá đất cụ thể để

quyết định giá đất tính bồi thường cho phù hợp và không bị giới hạn bởi quy

định về khung giá các loại đất.

Trong thời gian qua công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư của xã

Hùng Sơn đều được thực hiện đúng theo trình tự, quy định của pháp luật.

Bồi thường, GPMB được triển khai trước khi có quyết định thu hồi đất của

cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Tuy nhiên còn một số tồn tại:

- Thường thì giá nhà tái định cư sau khi thu hồi đất cao hơn nhiều so

với giá nhà trước khi thu hồi đất.

- Giá đất bồi thường còn thấp.

- Việc hỗ trợ nghề chủ yếu bằng tiền mặt, công tác đào tạo nghề chưa được

cụ thể. Hầu hết phải tự học nghề và liên lạc với các doanh nghiệp để tìm

kiếm việc làm.

Mặc dù giá bồi thường còn thấp, chính sách hỗ trợ chưa hợp lý theo ý

kiến của người dân nhưng họ vẫn nhất trí nhận tiền bồi thường. Họ tin tưởng

ủng hộ chính sách của Đảng và Nhà nước đã đề ra để bàn giao mặt bằng đúng

thời hạn đảm bảo cho công tác giải phóng mặt bằng diễn ra thuận lợi.

36

4.2.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đăng ký đất đai là một công tác pháp chế công nhận quyền sử dụng đất

của từng chủ sử dụng đất. Nó là một thủ tục hành chính nhằm xác lập mối

quan hệ đầy đủ, chặt chẽ giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Thông qua thủ

tục của người sử dụng đất nộp đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất với cơ

quan nhà nước và đến khi cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất và ghi vào sổ địa chính theo dõi.

Đăng ký đất đai nhằm nắm được đầy đủ, chính xác về diện tích, loại

đất, hạng đất, người sử dụng đất đối với từng thửa đất nhằm thiết lập hồ sơ

địa chính đầy đủ để Nhà nước có cơ sở thống nhất quản lý toàn bộ đất đai

theo quy hoạch, kế hoạch chung.

Nhà nước quy định người sử dụng đất có nghĩa vụ đăng ký ruộng đất

sau khi được chính quyền giao đất để sử dụng, UBND xã có trách nhiệm lập

và quản lý hồ sơ địa chính, đăng ký vào sổ địa chính cho các tổ chức, cá nhân

được giao đất. Sau khi các tổ chức, cá nhân ấy kê khai đăng ký, người nào

được xác nhận là người sử dụng đất hợp pháp thì được cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất.

Việc lập và quản lý hồ sơ địa chính ở xã Hùng Sơn tương đối tốt và

công tác quản lý hồ sơ địa chính này giúp cho việc quản lý chặt chẽ đối với

đất đai được tốt hơn. Chi tiết thể hiện qua bảng 4.10

Bảng 4.10.Tổng hợp thành phần hồ sơ địa chính

Tài liệu

STT 1 2 3 4 5 ĐVT Số lượng Chất lượng Quyển Sổ mục kê Quyển Sổ địa chính Sổ theo dõi biến động Quyển Sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ Quyển Bản đồ địa chính Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Tờ

02 30 05 01 65 (Nguồn:Uỷ ban nhân dân xã Hùng Sơn.)

37

* Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý cao nhất xác

lập mối quan hệ giữa Nhà nước và chủ sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất là bằng chứng để chứng minh rằng người sử dụng đất được Nhà

nước bảo vệ quyền sử dụng đất hợp pháp khi có người xâm phạm hoặc tranh

chấp. Do đó, chủ sử dụng đất yên tâm đầu tư vào sản xuất khai thác có hiệu

quả nhất trên mảnh đất được giao, đồng thời cũng là căn cứ buộc người sử

dụng đất thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ của mình, khi sử dụng mảnh

đất đó phải tuân thủ theo đúng pháp luật.

* Kết quả cấp giấy CNQSD đất khu vực nông thôn.

Tổng số giấy CNQSD đất là: 1796 giấy, đã cấp được 894 hộ gia đình,

cá nhân. Với tổng diện tích là: 349,65 ha, trong đó:

- Đất nông nghiệp là: 362,15 ha.

- Đất nuôi trồng thủy sản: 3,5 ha.

- Đất ở là: 20.00 ha.

Tổng số giấy đã cấp cho tổ chức là 3 giấy với diện tích 0,92 ha, trong đó toàn

bộ là đất có mục đích công cộng.

* Kết quả cấp giấy CNQSD đất lâm nghiệp.

- Tổng số hộ gia đình, cá nhân được cấp là: 342 hộ, với tổng diện tích

là: 739.50 ha.

- Tổng số giấy đã cấp cho tổ chức là 3 giấy với diện tích 0,92 ha.

Nhìn chung đến nay toàn xã cơ bản chưa hoàn thành xong công tác

giao đất, giao rừng và cấp giấy CNQSD đất lâm nghiệp đến từng hộ gia đình,

tổ chức và cộng đồng dân cư trên toàn xã.

Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Hùng Sơn trong

giai đoạn 2015- 2017 được thể hiện chi tiết qua bảng sau :

38

Bảng 4.11. Kết quả cấp GCNQSD đất giai đoạn 2015 - 2017.

Diện tích Diện tích Diện tích Tổng Tỷ lệ Tỷ lệ Năm cần cấp đã cấp chưa cấp số (%) (%) (m2) (m2) (m2) giấy

2015 29006,13 25889,17 89,25 3116,96 10,75 48

2016 35262,11 33554,06 95,15 1708,05 4,85 61

2017 90000,01 82631,05 91,81 7368,96 8,19 78

Tổng 154268,25 142074,28 92,07 86,32 7,93 187

(Nguồn: UBND xã Hùng Sơn)

Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong 3 năm xã đã cấp được 1796 giấy, đã

cấp được 894 hộ gia đình, cá nhân. Với tổng diện tích là: 349,65 ha, về cơ bản

xã đã hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình,

cá nhân. Hiện nay, xã đang hoàn thiện hồ sơ để cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất cho 6.126,50 m2 các hộ gia đình, cá nhân còn lại trên địa bàn xã.

4.2.8. Thống kê, kiểm kê đất đai

Việc thống kê, kiểm kê đất đai là việc làm cần thiết trong công tác quản lý

đất đai, nó không chỉ giúp cán bộ quản lý nắm chắc tình hình biến động đất đai

mà còn làm cơ sở để đánh giá tình hình các loại đất và lập kế hoạch sử dụng đất

hàng năm. Thông qua thống kê đất đai sẽ đánh giá được hết tình hình thực hiện

chính sách pháp luật đất đai và các nhiệm vụ quản lý đất đai khác.

Hàng năm, được sự giúp đỡ của phòng Tài nguyên và Môi trường, cán

bộ địa chính xã hoàn thiện thống kê đất đai đơn vị mình quản lý. Trong quá

trình thống kê, kiểm kê đất đai đều phải làm thủ tục khai báo biến động hàng

năm qua các bước:

- Đo đạc, chỉnh lý, vẽ nét đỏ và đánh thêm số thửa trên bản đồ;

- Tính diện tích thửa mới, rút diện tích thửa cũ;

39

- Điều chỉnh số liệu thống kê các loại đất, nhập thêm diện tích thửa mới

vào đúng loại đất;

- Tổng hợp báo cáo biến động gửi về tỉnh;

- Tổng hợp, chỉnh lý số liệu đất đai toàn xã.

Thực hiện Chỉ thị 382/CT-ĐC ngày 31/01/1995 của Tổng cục địa chính

quy định: “Mỗi năm một lần phải thống kê diện tích đất đai và 5 năm một lần

phải kiểm kê đất đai ở địa phương mình. Đồng thời phải nộp bản phân tích

thuyết minh, phân tích rõ tình hình sử dụng đất đai tại địa phương dẫn đến

biến động đất đai”. Xã Hùng Sơn vẫn thường xuyên duy trì công tác thống

kê, báo cáo kịp thời hiện trạng, biến động sử dụng đất hàng năm.

Hoàn thành công tác kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm Thông tư

số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường Quy định về Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng

sử dụng đất ;Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/08/2014 của Thủ tướng chính phủ

về việc kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Với chất lượng

được nâng cao, hạn chế được tình trạng sai lệch về số liệu, bản đồ với thực tế

giữa các đợt thống kê, kiểm kê, phục vụ đắc lực trong công tác quản lý Nhà

nước về đất đai trên địa bàn.

Tình hình biến động đất đai trong những năm gần đây không lớn. Cụ thể

diện tích đất nông nghiệp giảm xuống, diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên

đặc biệt là đất thổ cư và đất chuyên dùng. Nguyên nhân là do thực hiện theo

phương án quy hoạch sử dụng đất của xã đến năm 2017. Kết quả thống kê

diện tích đất đai xã Hùng Sơn giai đoạn 2015 – 2017 được thể hiện qua bảng.

40

Bảng 4.12. Kết quả thống kê, kiểm kê diện tích đất đai

(tính đến 1/1/2017)

Đơn vị tính: ha

Diện tích theo đối tượng sử dụng (ha)

Diện tích đất được giao để quản lý (ha)

STT Mục đích sử dụng

Tổng số

Hộ GĐ, CN (GDC)

UBND cấp xã (UBS)

Tổ chức khác (TKH)

Tổ chức trong nước (TCC)

Cơ quan, đơn vị của Nhà nước (TCN)

3623,05

1942,54

0,06

1598,89

78,78

-

1

NNP

522,86

522,86

-

-

-

-

1.1

HNK

479,57

479,57

-

-

-

-

1.2

CLN

225,18

225,18

-

-

-

-

Tổng Diện Tích Tự Nhiên Đất Nông Nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng cây lâu năm

1.3 Đất rừng phòng hộ 1.4 Đất rừng sản xuất

RPH RSX

763,86 2106,92

- 1374,32

- 763,86

- -

- -

- -

1.5

NTS

7,80

7,80

-

-

-

-

1.6

NNK

-

-

-

-

-

-

Đất nuôi trồng thủy sản Đất nông nghiệp khác

37,06

2

-

0.02

PNN

208,63

0,06

89,46

Đất Phi Nông Nghiệp

Đất trụ sở cơ quan

0,06 - - 70,62 -

- - - 0.42 -

- - - - -

- - - - -

0,06 - - - -

- - - 70,20 -

tín

sở

2.6

0,38

-

-

-

-

-

CTS CQP SKC CCC TON TIN

2.7

MNC

11,88

-

-

-

-

-

2.1 2.2 Đất quốc phòng 2.3 Đất sản xuất 2.4 Đất công cộng 2.5 Đất tôn giáo Đất ngưỡng Đất có mặt nước chuyên dùng 2.8 Đất sông suối SON 2.9 Đất ở tại nông thôn ONT 2.10 Đất nghĩa trang NTD

81,47 37,54 2,93

- -

- - -

- -

- -

- -

3

CSD

12,98

-

-

-

-

-

Đất Chưa Sử Dụng

(Nguồn: UBND xã Hùng Sơn)

41

4.2.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai

Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng theo các nguyên tắc sau: Xây

dựng theo một hệ thống thiết kế thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước;

Bảo đảm tính an toàn, bảo mật và hoạt động thường xuyên; Bảo đảm tính mở,

cho phép chia sẻ với hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của các ngành, các

cấp có liên quan

Việc quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai theo các nguyên tắc:

phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm tính chính xác, trung

thực, khách quan; bảo đảm tính khoa học, thuận tiện cho khai thác và sử

dụng; bảo đảm tính cập nhật, đầy đủ và có hệ thống;…

Có 2 hình thức khai thác thông tin đất đai gồm: Khai thác thông tin đất

đai qua mạng Internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS (tổ chức,

cá nhân phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu từ hệ

thống thông tin đất đai); khai thác thông tin đất đai thông qua phiếu yêu cầu

hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai (tổ chức, cá

nhân nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp

dữ liệu theo Mẫu).

Việc khai thác thông tin đất đai phải trả phí khai thác và sử dụng tài

liệu đất đai theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau: Danh mục dữ

liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai; Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; Khung giá đất, bảng

giá đất đã công bố; Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;

các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.

Trường hợp cung cấp dữ liệu đất đai để phục vụ cho các mục đích

quốc phòng và an ninh, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà

nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách

42

nhiệm tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan, không thu phí

khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.

Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở Trung ương là Trung tâm Dữ liệu

và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Tại xã Hùng Sơndo chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng

đăng ký đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ

hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính. Việc cung cấp dữ

liệu đất đai đảm bảo được tính chính xác, trung thực, khách quan, tạo mọi

điều kiện thuận lợi cho người dân.

Hùng Sơn đang từng bước thực hiện các văn bản pháp luật của việc

xây dựng hệ thống thông tin đất đai mong rằng trong những năm tới sẽ

quản lý tốt hơn công tác này.

4.2.10. Quản lý tài chính về đất đai

Nhìn chung công tác quản lý tài chính về đất đai của xã được thực hiện

theo đúng quy định của Pháp luật. Để thực hiện việc thu, chi liên quan đến đất

đai, UBND xã đã tổ chức việc thu từ quỹ đất công ích và đất công trên cơ sở

hệ thống các văn bản đã ban hành. Phối hợp với ngân hàng giải quyết tốt cho

các đối tượng vay vốn đầu tư sản xuất, các đối tượng vay vốn xoá đói giảm

nghèo để có điều kiện phát triển kinh tế.

Bảng 4.13. Kết quả thu ngân sách xã từ đất giai đoạn 2015 -2017

Đơn vị tính: đồng

Thực hiện STT Nội Dung Kế hoạch 2015 2016 2017

Thu từ quỹ

1 đất công ích 160.000.000 176.295.877 172.378.000 170.083.000

và đất công

(Nguồn: UBND xã Hùng Sơn)

43

Qua bảng số liệu trên ta thấy:

Năm 2015 xã thu được 176,295,87 triệu đồng so với kế hoạch tăng

16.296.877 đồng tăng 10,18% so với kế hoạch.

Năm 2016 xã thu được 172.378.000 triệu đồng so với kế hoạch tăng

12.378.000 đồng tăng 7,73 % so với kế hoạch.

Năm 2017 xã thu được 170.083.000 triệu đồng so với kế hoạch tăng

10.083.000 đồng tăng 6,3 % so với kế hoạch.

4.2.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất

Theo Điều 167, Luật đất đai 2013 quy định: “Người sử dụng đất được

thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa

kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất”. Nhờ có các quyền này

mà đất đai được chuyển đến người có nhu cầu sử dụng đảm bảo sử dụng đúng

mục đích và có hiệu quả. Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về đất đai ngày

càng tăng, đất đai ngày càng có giá trị. Khi đó việc sử dụng các quyền của

người sử dụng đất diễn ra nhiều hơn. Vài năm trở lại đây, đất đai có nhiều

biến động, hơn nữa lại được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành có

liên quan nên công tác cập nhật, chỉnh lý biến động diễn ra thường xuyên hơn.

Trên địa bàn xã Hùng Sơn chủ yếu diễn ra việc thực hiện chuyển nhượng,

tặng cho quyền sử dụng đất. Kết quả thực hiện quyền của người sử dụng đất

được thể hiện qua bảng 4.15

Bảng 4.14. Tổng hợp kết quả thực hiện quyền và nghĩa vụ

Năm của người sử dụng đất năm 2015 – 2017 Trong đó

2015 2016 2017 Tổng Chuyển nhượng 31 37 42 110 Tặng cho 50 45 60 155 Tổng số trường hợp 81 82 102 265

(Nguồn: UBND xã Hùng Sơn)

44

Qua bảng 4.15 ta thấy trong giai đoạn 2015 – 2017 đã chuyển tổng 265

trường hợp trong đó chuyển nhượng 110 trường hợp, tặng cho 155 trường

hợp, chi tiết cụ thể từng năm thể hiện trong bảng trên.

4.2.12. Thanh tra, kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định

của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất

đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai là một trong những nội dung quan

trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai và là nhiệm vụ thường xuyên

của các cấp, các ngành và đặc biệt là của ngành Tài nguyên và Môi trường.

Mục đích của công tác này là nhằm thúc đẩy quá trình thực hiện

nghiêm chỉnh pháp luật đất đai, đảm bảo cho quản lý đất đai được chặt chẽ,

các loại đất được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và mang lại hiệu quả

cao. Góp phần tăng cường đoàn kết trong nhân dân, bảo vệ trật tự an toàn xã

hội. Mặt khác, qua thanh tra, kiểm tra để nắm được các chính sách pháp luật

đã đi vào thực tế như thế nào. Qua đó phát huy những mặt tích cực và hạn chế

những mặt tiêu cực, tìm ra những nội dung không phù hợp để đề xuất và bổ

sung, sửa đổi các chính sách pháp luật đất đai ngày một hoàn thiện hơn.

Công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn xã đã được quan tâm đúng

mức nên đã ngăn chặn và xử lý kịp thời nhiều trường hợp vi phạm pháp luật

đất đai. Tình trạng lấn chiếm, chiếm dụng đất đai và giao đất trái thẩm quyền

giảm hẳn. Trong những năm qua phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp

với UBND xã đã tiến hành nhiều đợt thanh tra, kiểm tra phát hiện ra nhiều

trường hợp sử dụng đất trái quy định. Kết quả thanh tra, kiểm tra được thể

hiện qua bảng 4.16

45

Bảng 4.15.Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra theo dõi việc quản lý và

sử dụng đất đai xã Hùng Sơn giai đoạn 2015 – 2017

Các loại vi phạm Tổng số Đã xử lý Chưa xử Sử dụng Chuyển Năm vụ vi trong lý trong Lấn sai mục nhượng phạm năm năm chiếm đích trái phép

2015 15 14 1 - 15 -

2016 13 13 - - 13 -

2017 9 9 - - 9 -

Tổng 37 37 - - 37 -

(Nguồn: UBND xã Hùng Sơn)

Qua bảng 4.15 ta thấy tổng số vụ vi phạm trong ba năm là 37vụ là do

nhận thức và hiểu biết của người dân chưa cao nên trong quá trình sử dụng

đất còn nhiều vi phạm.

Ủy ban nhân dân xã đã thực hiện các biện pháp để thường xuyên theo

dõi giám sát chặt chẽ việc sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân được nhà

nước giao đất, cho thuê đất để phát hiện và ngăn chặn, xử lý kịp thời các vi

phạm mới phát sinh.

Nhìn chung công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc chấp

hành các quy định về đất đai của xã Hùng Sơn thực hiện tương đối tốt.

4.2.13 Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.

Thực hiện chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 18/4/2015 của UBND tỉnh

Lạng Sơn về việc triển khai thi hành Luật đất đai năm 2013 trên địa bàn tỉnh

Lạng Sơn; quyết định số 406/QĐ-UBND ngày 04/3/2015 của UBND tỉnh

Lạng Sơn về việc ban hành kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

cho người dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi năm 2015.

Việc tuyên truyền cần phải có trọng tâm, trọng điểm, đúng đối tượng,

46

trong đó tập trung vào giáo dục ý thức tuân thủ và chấp hành pháp luật…Các

cấp, các ngành đều xác định rõ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là trách

nhiệm của cả hệ thống chính trị và đã chủ động, tích cực trong việc chỉ đạo, xây

dựng chương trình kế hoạch, triển khai tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật.

Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai của Đảng và

nhà nước.Trong giai đoạn 2015 – 2017 như sau:

Năm 2015 tổ chức 15 buổi/ 28 thôn bản, với số người nghe là 1560;

Năm 2016 tổ chức 35 buổi/28 thôn bản với số người nghe 1854;

Năm 2017 tổ chức 39buổi / 28 thôn bản với số người nghe là 2025;

4.2.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi

phạm trong quản lý và sử dụng đất đai

Công tác giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm

trong việc quản lý và sử dụng đất là một biện pháp nhằm điều chỉnh quan hệ

đất đai theo đúng pháp luật, đảm bảo sự công bằng, đoàn kết giữa các chủ sử

dụng đất và nâng cao lòng tin của nhân dân đối với các cấp chính quyền.

Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm

trong việc quản lý và sử dụng đất của xã Hùng Sơn giai đoạn 2015 – 2017

được thể hiện trong bảng 4.17

Bảng 4.16. Tổng hợp kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các

vi phạm về đất đai giai đoạn 2015 – 2017

Đã giải quyết (vụ)

Năm

Số vụ tranh chấp (vụ)

Chuyển lên cấp trên (vụ)

Tổng số

2015

5

Hòa giải thành 3

Hoà giải không thành 1

4

1

2016

8

5

1

6

2

2017

8

5

2

7

1

Tổng

21

17

13

4

4 (Nguồn: UBND xã Hùng Sơn)

47

Nhìn chung từ năm 2015 trở lại đây, số lượng đơn hàng năm gửi lên xã

đã giảm đi rất nhiều, nguyên nhân là do trong những năm qua xã đã tập trung

vào công tác hòa giải tốt, dứt điểm từ khi chuẩn bị phát sinh, mặt khác cũng

do ý thức và sự hiểu biết về pháp luật đất đai của người dân đã được nâng

cao. Trong giai đoạn này, toàn xã có 21 đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo

về đất đai. Xã đã giải quyết được 17 vụ thành công và 6 vụ chưa thành và

chuyển lên cấp trên 4 vụ.

4.2.15. Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất đai

Trong công tác quản lý đất đai thì việc quản lý các hoạt động dịch vụ

công về đất đai rất quan trọng. Theo Điều 123, Luật đất đai năm 2014 đã quy

định: “Cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm thực hiện các dịch vụ công

gồm đăng ký đất đai,tài sản gắn liền với đất, thực hiện các giao dịch về đất

đai và tài sản gắn liền với đất, cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, cung cấp

các dịch vụ thuận tiện, đơn giản, an toàn cho tổ chức và cá nhân trên môi

trường mạng”. Trên thực tế, việc phục vụ người sử dụng đất thực hiện các

quyền và nghĩa vụ của mình trước đây đã có và hoàn toàn do UBND cấp cơ

sở thực hiện như: Việc cung cấp thông tin đất đai từ hồ sơ địa chính được

thực hiện dưới hình thức trích lục hồ sơ thửa đất cho người sử dụng đất khi họ

thực hiện các quyền của mình,… Các thông tin về đất đai sẽ đến với người

dân một cách nhanh chóng, chính xác, ngoài ra nó còn thể hiện được sự công

khai trong quản lý nhà nước về đất đai, mang lại nhiều thuận lợi đối với công

tác này ở địa phương.

Hiện nay, xã Hùng Sơn đang thực hiện cơ chế một cửa theo Quyết định

93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 06 năm 2007 của Thủ Tướng Chính Phủ.

Đây cũng là một trong những hoạt động dịch vụ công về đất đai.

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của địa phương thực hiện từ ngày 01

tháng 04 năm 2010, có quy chế hoạt động cụ thể cơ bản đã giải quyết được nhu

48

cầu của công dân. UBND xã đã bố trí sắp xếp cán bộ công chức làm việc tại bộ

phận một cửa theo đúng chức danh chuyên môn phụ trách. Kiện toàn lại bộ phận

tiếp nhận và trả kết quả. Đến nay bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đã đi vào hoạt

động có nề nếp, hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và công dân

trong việc giải quyết các thủ tục hành chính, tạo niềm tin trong nhân dân, nâng

cao chất lượng quản lý Nhà nước tại địa phương cơ sở.

Cơ chế “một cửa” được thực hiện theo các nguyên tắc: thủ tục hành

chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật; công khai các thủ tục hành chính,

phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, công dân; nhận yêu

cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; việc phối hợp giữa các

bộ phận có liên quan để giải quyết công việc của tổ chức, công dân là trách

nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước; bảo đảm giải quyết công việc nhanh

chóng, thuận tiện cho tổ chức, công dân.

* Mục đích của cơ chế “một cửa” như sau:

- Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết công

việc tại cơ quan hành chính nhà nước.

- Góp phần chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ

phận cán bộ, công chức. Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục

vụ tổ chức, công dân của đội ngũ cán bộ, công chức.

- Đổi mới cơ bản phương thức hoạt động của bộ máy các cơ quan hành

chính nhà nước, trên cơ sở đó sắp xếp lại tổ chức theo hướng gọn nhẹ, hoạt

động có hiệu lực, hiệu quả.

49

4.3. Ý kiến của cán bộ và người dân trong công tác quản lý nhà nước về đất đai

4.3.1. Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai qua phiếu điều tra

Bảng 4.17. Kết quả đánh giá ý kiến của cán bộ quản lý và người dân

trong công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã Hùng Sơn

Tương Tốt Chưa Nội dung đối tốt (%) tốt (%) (%)

Nhận xét chung về công tác quản lý và sử 75,0 25,0 - dụng đất đai ở xã

Việc triển khai thực hiện quy hoạch và kế 17,5 75,0 7,50 hoạch sử dụng đất đai

Việc ban hành văn bản dưới luật liên quan 35,0 65,0 - đến lĩnh vực đất đai:

Ý thức chấp hành pháp luật của người dân 85,0 12,5 2,5

Công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật 35,0 65,0 - về đất đai

Công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành 30,0 70,0 - pháp luật đất đai

Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đất 47,5 52,5 - đai.

Về năng lực, phẩm chất của cán bộ làm 22,5 72,5 5,0 công tác quản lý đất đai

Điều kiện vật chất phục vụ công tác quản lý 7,5 32,5 - đất đai.

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng 42,5 57,5 - đất

(Nguồn: Tổng hợp từ bộ phiếu điều tra)

50

Ý kiến của người dân có ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về

đất đai. Công tác quản lý nhà nước về đất đai tốt hay không tốt cũng phụ

thuộc vào ý kiến của người dân.

Qua kết quả điều tra phỏng vấn người dân ta thấy:

+ Người dân có ý kiến rằng Công tác quản lý và sử dụng đất đai nói

chung của xã Phúc Thuận: tốt chiếm 75,0 %, tương đối tốt chiếm 25,0 %.

+Việc triển khai thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai tốt

17,5%, tương đối tốt là 75,0 % và chưa tốt là 7,5 %.

+ Việc ban hành văn bản dưới luật liên quan đến lĩnh vực đất đai: tốt

35,0%, tương đối tốt là 65,0 %.

+ Ý thức chấp hành pháp luật của người dân: tốt 85,0 %, tương đối tốt

là 12,5 % và chưa tốt là 2,5 %.

+Công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật về đất đai: tốt 35,0 %,

tương đối tốt là 65,0 % .

+ Công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật đất đai: tốt 30,0

%, tương đối tốt là 70,0 % .

+ Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai: tốt 47,5 %, tương đối

tốt là 52,5 %

+ Về năng lực, phẩm chất của cán bộ làm công tác quản lý đất đai: tốt

22,5 %, tương đối tốt là 72,5% và chưa tốt là 5,0 %.

+ Điều kiện vật chất phục vụ công tác quản lý đất đai: tốt 7,5 %, tương

đối tốt là 32,5 % và chưa tốt là 60,0 %.

+ Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: tốt 42,5 %, tương đối

tốt là 57,5 %.

51

4.3.2. Về công tác giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh

vực đất đai

Những ý kiến đánh giá công tác này chưa tốt tập trung chủ yếu ở 2 lý

do sau:

- Cán bộ quản lý đất đai chưa làm hết trách nhiệm, trình độ, năng lực

của cán bộ liên quan tới lĩnh vực đất đai còn hạn chế;

- Việc giải quyết khiếu kiện còn "lòng vòng" nhiều cấp, nhiều nơi, tốn

nhiều thời gian

4.4. Khó khăn, giải pháp

4.4.1 Khó khăn

Trong thời gian qua, công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở xã đã đạt

được nhiều kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt

được vẫn tồn tại một số khó khăn, bất cập do trong qua trình thực hiện có

nhiều điểm không phù hợp đòi hỏi phải điều chỉnh.

Khi triển khai thực hiện các văn bản mới do chưa có văn bản hướng

dẫn, thay thế, sửa đổi nên một số nhiệm vụ còn chồng chéo giữa các đơn vị

làm ảnh hưởng đến tiến độ, hiệu quả công việc.

Các thủ tục hành chính thì rườm rà.

Các trang thiết bị, máy móc phục vụ công việc chuyên môn của xã còn

thiếu, việc quản lý hồ sơ vẫn còn thủ công chưa được tin học hoá và các thủ

tục hành chính còn rườm rà.

4.4.2 Giải pháp

Thực hiện đồng bộ nội dung quản lý nhà nước về đất đai, triển khai cụ

thể hoá các văn bản pháp luật đề ra .

Tăng cường đầu tư tài chính cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai

để nâng cao khả năng xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu, thực hiện công tác

chuyên môn nhanh chóng, chính xác.

52

Hoàn thiện, đơn giản hóa hệ thống các thủ tục hành chính đối với đât

đai nhằm hạn chế thói cửa quyền, gây phiền hà với người sử dụng đất. Tăng

cường sự lãnh đạo của Đẳng với công tác quản lý Nhà nước về đất đai.

Cần thiết xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, áp dụng khoa học công nghệ

trong công tác tiếp nhận và trả thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn.

Công tác cán bộ: cần hoàn thiện đội ngũ các bộ quản lý đất đai theo

hướng nâng cao trình độ nghiệp vụ, đồng thời phải có cơ chế làm việc và

chế độ lương phù hợp.

53

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Dưới đây là một số nội dung trong công tác quản lý nhà nước về đất đai

mà UBND xã đạt được trong giai đoạn năm 2015-2017 :

+ Đã ban hành và tổ chức thực hiện được nhiều văn bản pháp luật

+ Hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

+ Đã thực hiện làm thủ tục cấp được 894 hộ gia đình, cá nhân. Với tổng

diện tích là: 349,65 ha

+ Thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai kịp thời, đúng quy định

+ Quản lý tốt tài chính về đất đai

+ Kết quả thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đã chuyển

tổng 265 trường hợp.

+Về công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai được

89 buổi với 5439 người nghe.

+ UBND xã đã tiếp nhận 21 đơn đề nghị, khiếu nại và tranh chấp đất

đai,có 15 đơn đã được giải quyết và còn lại 6 đơn chuyển lên cấp trên.

 Bênh cạnh đó vẫn còn một số nội dung chưa tốt:

+ Hệ thống thông tin đất

+ Quản lý dịch vụ công về đất đai

- Nhìn chung công tác quản lý đất đai tại được phương và ý thức chấp

hành pháp luật của người dân tương đối tốt nhưng vẫn còn tồn tại nhiều khó

khăn cần giải quyết để công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã có thể

được thực hiện tốt hơn nữa.

54

5.2 Kiến nghị

Để công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã ngày càng

có hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, tôi xin đưa ra

một số kiến nghị sau:

Tỉnh cần hỗ trợ địa phương trong phát triển ngành công nghiệp chế

biến, như chế biến nông lâm sản. Đầu tư hơn nữa vào hệ thống giao thông,

thuỷ lợi để phát triển tiềm năng nông nghiệp.

Địa phương cần được sự quan tâm hơn nữa của các cấp, các ngành của

tỉnh, đặc biệt là trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; cấp kinh phí để bổ

sung phương tiện, máy vi tính, đo vẽ, thành lập mới hệ thống bản đồ địa

chính, hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính để phù hợp với hiện trạng phát

triển và yêu cầu cấp bách quản lý đất đai, nâng cao chất lượng trong công tác

quản lý hồ sơ địa chính, cập nhật biến động sử dụng đất thường xuyên, đầy đủ

kịp thời hơn nữa nhằm chủ động, nhanh chóng trong việc cung cấp thông tin

về đất đai cho các đối tượng sử dụng cũng như các cấp, ngành và tỉnh.

+ Tăng cường giáo dục, tuyên truyền pháp luật đất đai cho người dân

và cán bộ được hiểu hơn;

+ Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán

bộ địa chính xã;

+ Giải quyết sớm và triệt để các vụ tranh chấp đất đai. Đối với các

trường hợp vi phạm sau thanh tra, kiểm tra thì cần xử lý nghiêm minh và kiên

quyết tạo niềm tin trong nhân dân nhằm đưa công tác quản lý nhà nước về đất

đai ngày một tốt hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Đường Hồng Dật và các cộng sự (1994), Lịch sử nông nghiệp Việt Nam,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Luật đất đai 2013 ngày 01 tháng 07 năm 2014.

3. Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, NXB Chính trị Quốc Gia.

4. Nguyễn Thế Đặng (2014), Giáo trình Thổ Nhưỡng, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

5. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình Quản lý Nhà nước về đất đai,

NXB Nông nghiệp Hà Nội.

6 Vũ Thị Quý (2010), Bài giảng Quy hoạch sử dụng đất, Trường đại học

Nông

Lâm Thái Nguyên.

7. UBND Tỉnh Lạng Sơn (2015) “Báo cáo thuyết minh “Bảng giá đất và quy

định áp dụng bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ ngày 01 tháng

01 năm 2016đến năm 2020”.

8. UBND huyện Tràng Định (2015) “Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2022, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu

2013 – 2018 huyện Tràng Định Tỉnh Lạng Sơn”.

9. UBND xã Hùng Sơn (2017) “Báo cáo tổng hợp thu ngân sách xã theo nội

dung kinh tế năm 2017”.

10. UBND xã Hùng Sơn (2017) “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát

triển KT – XH, đảm bảo Quốc Phòng – An Ninh năm 2017; phương

hướng nhiệm vụ phát triển KT – XH, đảm bảo Quốc Phòng - An Ninh

năm 2017”.

II. Internet

11. Thư viện pháp luật: http://thuvienphapluat.vn

12. Thư viện số Trường Đại học Nông Lâm: http://thuvien.tuaf.edu.vn