BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO

VÀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

TẠI UBND HUYỆN TRẠM TẤU - TỈNH YÊN BÁI

Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

Người hướng dẫn : PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THẢO

Sinh viên thực hiện : VŨ KHÁNH HUYỀN

Mã số sinh viên : 1405QTNC024

Khóa : 2014-2018

Lớp : ĐH QTNL 14C

HÀ NỘI - 2018

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội và thực tập

tốt nghiệp tại Phòng Nội vụ - UBND huyện Trạm Tấu – Tỉnh Yên Bái, khóa

luận tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức

tại UBND huyện Trạm Tấu – Tỉnh Yên Bái” đã được hoàn thành.

Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Trần Đình

Thảo – Người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em tận tình, chỉ bảo những

điều cần thiết để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời,

em cũng xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Tổ chức và quản lý nhân

lực – Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đã truyền thụ những kiến thức bổ ích,

tạo cơ sở cho em thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp.

Em xin trân trọng cảm ơn bác Nguyễn Văn Xa – Chủ tịch UBND

huyện Trạm Tấu, bác Nguyễn Văn Học – Trưởng phòng Nội vụ huyện Trạm

Tấu đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em thu thập tài liệu, nghiên cứu và hoàn

thành bài khóa luận tốt nghiệp.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận “Nâng cao hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng

cán bộ, công chức tại UBND huyện Trạm Tấu – Tỉnh Yên Bái” là đề tài

nghiên cứu của tôi trong thời gian qua. Các số liệu kết quả trong khóa luận là

trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2018

Sinh viên

Vũ Khánh Huyền

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Hội đồng nhân dân: HĐND

Ủy ban nhân dân: UBND

Cán bộ, công chức: CB, CC

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa: CNH – HĐH.

Khoa học công nghệ: KHCN

Đại học: ĐH

Cao đẳng: CĐ

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài. ................................................................................... 1

2. Lịch sử nghiên cứu. ................................................................................ 2

3. Mục tiêu nghiên cứu. .............................................................................. 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................................ 3

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ......................................................... 3

6. Giả thuyết nghiên cứu. ........................................................................... 4

7. Phương pháp nghiên cứu. ....................................................................... 4

8. Kết cấu khóa luận. .................................................................................. 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI

DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ................................................................ 6

1.1. Khái niệm cán bộ, công chức. ............................................................. 6

1.2. Khái niệm và đối tượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC. ......... 6

1.2.1. Khái niệm về công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC. .................... 6

1.2.2. Đối tượng của công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC. ................... 8

1.3. Mục tiêu và vai trò của đào tạo, bồi dưỡng CB, CC. .......................... 8

1.3.1. Mục tiêu của đào tạo và bồi dưỡng CB, CC. ................................... 8

1.3.2. Vai trò của đào tạo và bồi dưỡng CB, CC. ...................................... 9

1.4. Các nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng. .................................................. 10

1.5. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng CB, CC............................................... 10

1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng. . 14

1.6.1. Các nhân tố bên trong..................................................................... 14

1.6.2. Các nhân tố bên ngoài .................................................................... 16

1.7. Nội dung và hình thức đào tạo, bồi dưỡng. ....................................... 18

1.7.1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng. ......................................................... 18

1.7.2. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng. ........................................................ 18

Tiểu kết ..................................................................................................... 19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN TRẠM TẤU - TỈNH YÊN

BÁI. ................................................................................................................. 20

2.1. Khái quát chung về UBND huyện Trạm Tấu. .................................. 20

2.1.1. Giới thiệu chung về huyện Trạm Tấu. ........................................... 20

2.1.2. Giới thiệu chung về UBND huyện Trạm Tấu. ............................... 20

2.1.3. Giới thiệu về Phòng Nội vụ huyện Trạm Tấu. ............................... 26

2.2. Khái quát tình hình đội ngũ CB, CC tại UBND huyện Trạm Tấu. .......... 32

2.2.1. Thực trạng đội ngũ CB, CC tại UBND huyện Trạm Tấu. ............. 32

2.2.2. Sự cần thiết của công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC tại UBND

huyện Trạm Tấu. ...................................................................................... 39

2.3. Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC tại UBND huyện

Trạm Tấu. ................................................................................................. 40

2.3.1. Nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng CB, CC của UBND huyện Trạm

Tấu. ........................................................................................................... 40

2.3.2. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB, CC tại UBND huyện Trạm Tấu. . 41

2.3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng. ....................... 43

2.3.4. Đánh giá khóa đào tạo, bồi dưỡng. ................................................ 46

2.3.5. Sử dụng CB, CC sau đào tạo, bồi dưỡng tại UBND huyện Trạm

Tấu. ........................................................................................................... 47

2.4. Đánh giá công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC tại UBND huyện

Trạm Tấu. ................................................................................................. 48

2.4.1. Những mặt đạt được. ...................................................................... 48

2.4.2. Những tồn tại và hạn chế. ............................................................... 50

Tiểu kết ..................................................................................................... 52

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG

CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

TẠI UBND HUYỆN TRẠM TẤU – TỈNH YÊN BÁI. .............................. 53

3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại UBND huyện

Trạm Tấu đến năm 2020. ......................................................................... 53

3.1.1. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại UBND huyện Trạm Tấu

đến năm 2020. .......................................................................................... 53

3.1.2. Nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại UBND huyện Trạm Tấu

đến năm 2020. .......................................................................................... 54

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng CB,

CC tại UBND huyện Trạm Tấu. .............................................................. 55

3.2.1. Làm tốt công tác tuyển dụng. ......................................................... 55

3.2.2. Tiếp tục rà soát, đánh giá, phân loại chất lượng CB, CC, VC làm cơ

sở cho việc lập quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng. ........................................ 55

3.2.3. Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng. ................ 56

3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa hoạt động đào tạo bồi dưỡng CB,

CC với quy hoạch. .................................................................................... 57

3.2.5. Nâng cao tinh thần tự giác học tập của CB, CC. ........................... 57

3.2.6. Tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo, bồi

dưỡng. ....................................................................................................... 57

3.2.7. Xây dựng hệ thống thể chế về công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC

đồng bộ, thống nhất từ Trung ương đến địa phương và xuống tận cơ sở

đào tạo, bồi dưỡng CB, CC. ..................................................................... 58

3.2.8. Đào tạo, bồi dưỡng CB, CC phải gắn với sử dụng. ....................... 58

3.2.9. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo. ............................................... 59

3.2.10. Có chính sách khuyến khích động viên CB, CC học tập. ............ 59

3.3. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng

CB, CC tại UBND huyện Trạm Tấu. ....................................................... 59

3.3.1. Đối với cơ quan. ............................................................................. 59

3.2.2. Đối với đội ngũ CB, CC. ................................................................ 60

3.2.3. Đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. .................................................. 61

Tiểu kết ..................................................................................................... 61

KẾT LUẬN .................................................................................................... 62

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 63

DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy UBND huyện ............................................. 23

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, công chức thuộc khối hành chính UBND huyện Trạm Tấu ......................................................................................................... 33

Bảng 2.2. Số lượng cán bộ, công chức thuộc khối sự nghiệp UBND huyện Trạm Tấu ......................................................................................................... 34

Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức UBND huyện Trạm Tấu ................................................................................................................... 35

Bảng 2.4. Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức UBND huyện Trạm Tấu ......................................................................................................... 36 Bảng 2.5. Trình độ tin học của cán bộ, công chức UBND huyện Trạm Tấu.. 37 Bảng 2.6. Trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức UBND huyện Trạm Tấu .. 38

Bảng 2.7. Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Trạm Tấu (2015 - 2017) .................................................................................. 40 Bảng 2.8. Số cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2015 - 2017 44 Bảng 2.9. Kết quả đánh giá của CB, CC về nội dung các khóa đào tạo, ........ 46 bồi dưỡng......................................................................................................... 46 Bảng 2.10. Kết quả đánh giá mức độ áp dụng kiến thức, kỹ năng vào .......... 46 thực tế. ............................................................................................................. 46

Bảng 2.11. Tình hình sử dụng cán bộ, công chức sau đào tạo bồi dưỡng tại UBND huyện Trạm Tấu .................................................................................. 47

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Trong bộ máy hành chính Nhà nước, đội ngũ CB, CC luôn được biết

đến với vai trò là lực lượng chủ chốt, đảm bảo công tác tổ chức cũng như mọi

hoạt động hành chính có hiệu lực, hiệu quả. Chính vì vậy, công tác tổ chức

cán bộ giữ một tầm quan trọng nhất định và luôn được ưu tiên cấp bách. Ngay

từ khâu tuyển dụng, đội ngũ CB, CC đã phải đáp ứng được các tiêu chuẩn

nhất định; việc bố trí, sử dụng, phân công, phân cấp, đánh giá, nhận xét hàng

năm cũng phải được tiến hành chặt chẽ, hợp lý. Bên cạnh đó, chất lượng đội

ngũ CB, CC có được nâng lên hay không, đáp ứng được với yêu cầu thực tiễn

hay không cũng phụ thuộc rất lớn vào công tác đào tạo, bồi dưỡng – một khâu

quan trọng trong công tác tổ chức cán bộ.

Quá trình hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là sự phát triển của

KHCN đã đặt ra những yêu cầu đối với đội ngũ CB, CC về năng lực, phẩm

chất, chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao hơn, thích ứng được với những

thay đổi, tiếp thu nhanh chóng được những thành tựu mới. Để có được đội

ngũ CB, CC như vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cần phải được chú

trọng và đẩy mạnh. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo,

bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức là một nhiệm vụ quan trọng được xác

định trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn

2011 – 2020. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng được đội ngũ cán bộ, công

chức thực sự có năng lực, biết giải quyết các vấn đề được giao trên nguyên tắc

kết quả, hiệu quả và chất lượng.

Việc đầu tư cho đội ngũ CB, CC phải được tiến hành trên phạm vi cả

nước, đặc biệt là đối với những tỉnh, huyện vùng sâu, vùng xa như huyện

Trạm Tấu. Đào tạo và bồi dưỡng CB, CC là vấn đề trọng tâm được Đảng bộ,

HĐND, UBND huyện quan tâm, ưu tiên cấp bách. Ban lãnh đạo huyện đã

không ngừng nâng cao vai trò của CB, CC trong các hoạt động chính trị, kinh

1

tế - xã hội, chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành nhằm tạo

nền tảng cho sự phát triển chung của huyện. Để đánh giá chính xác và định

hướng cụ thể giúp cho UBND huyện có được nguồn nhân lực chất lượng, tôi

chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại

UBND huyện Trạm Tấu – Tỉnh Yên Bái” làm đề tài khóa luận.

2. Lịch sử nghiên cứu.

Giáo trình “Quản trị nhân lực” của ThS. Nguyễn Vân Điềm – PGS.TS

Nguyễn Ngọc Quân (2007) – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. Giáo

trình đã đề cập đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nói chung.

Phân tích rõ vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, các phương

pháp đào tạo và phát triển, tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo và phát

triển. Đây là những cơ sở quan trọng cho công tác đào tạo nguồn nhân lực nói

chung và đào tạo CB, CC nói riêng.

Nghiên cứu “Nâng cao chất lượng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ,

công chức ở Thành phố Đà Nẵng” của tác giả Hoàng Hữu Nghị (2009) – Tạp

chí kinh tế xã hội Đà Nẵng. Đề tài đã chỉ ra thực trạng công tác đào tạo và bồi

dưỡng CB, CC tại thành phố Đà Nẵng từ đó đề ra phương hướng và giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng công tác ĐTBD CBCC trong giai đoạn tiếp theo.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả

công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tại UBND huyện Yên Dũng” của

sinh viên Trần Đức Tú (2012). Đề tài đã chỉ ra thực trạng công tác đào tạo,

bồi dưỡng nguồn nhân lực tại UBND huyện Yên Dũng, qua đó, tác giả đã đề

ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào

tạo và bồi dưỡng tại UBND huyện.

Nghiên cứu “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong quá trình cải

cách hành chính” của Nguyễn Thị La – Tạp chí Cộng sản ngày 04/9/2015.

Nghiên cứu này chỉ ra thực trạng đào tạo, bồi dưỡng CB, CC sau 3 năm thực

hiện Quyết định số 1374/QĐ-Ttg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ

2

về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn

2011 – 2015. Chỉ ra các hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC và

đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CB, CC.

Nghiên cứu “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức, viên chức ở nước ta hiện nay” của ThS Nguyễn Văn Phong – Tạp chí

Tổ chức Nhà nước ngày 30/3/2017. Nghiên cứu này đã khái quát thực trạng

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta những năm gần

đây, chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân. Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao

chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

3. Mục tiêu nghiên cứu.

Hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về công tác đào tạo và bồi

dưỡng CB, CC. Phân tích, nhận xét, đánh giá về thực trạng của công tác đào

tạo và bồi dưỡng CB, CC tại UBND huyện Trạm Tấu. Từ đó, đề xuất các giải

pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và bồi dưỡng

CB, CC tại UBND huyện.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu.

Tập trung nghiên cứu trong phạm vi nguồn nhân lực các Phòng, Ban,

đơn vị thuộc UBND huyện Trạm Tấu. Nghiên cứu thực trạng đào tạo và bồi

dưỡng CBCC của UBND huyện. Từ đó, đưa ra nhận xét và đánh giá khách

quan; tìm hiểu, đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng

CBCC cho UBND huyện.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu:

Đội ngũ CBCC hành chính tại các cơ quan thuộc UBND huyện Trạm

Tấu. Nghiên cứu công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC tại UBND huyện và

các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo và bồi dưỡng CBCC tại UBND

huyện.

3

- Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại UBND huyện Trạm Tấu –

Tỉnh Yên Bái.

Phạm vi thời gian: Công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC từ năm 2015

đến năm 2017.

6. Giả thuyết nghiên cứu.

Giả thuyết thứ nhất: Công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC tại UBND

huyện Trạm Tấu được chú trọng đầu tư, đem lại những kết quả tốt góp phần

nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND huyện.

Giả thuyết thứ hai: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ĐTBD

CBCC căn cứ trên tình hình thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC

tại UBND huyện và bao gồm nhiều khía cạnh. 7. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp thu thập số liệu:

Thu thập và nghiên cứu số liệu từ các báo cáo, tài liệu của Phòng Nội

vụ huyện Trạm Tấu về các vấn đề liên quan đến công tác đào tạo và bồi

dưỡng CB, CC qua các năm từ 2015 – 2017. Thu thập, nghiên cứu số liệu của

Phòng Tài chính – Kế hoạch về chi phí cho đào tạo và bồi dưỡng trong các

quý, các năm.

- Phương pháp phân tích – tổng hợp:

Tổng hợp các số liệu, tài liệu, thông tin đã thu thập được, phân tích,

nghiên cứu, tìm ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong

công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC tại UBND huyện Trạm Tấu.

- Phương pháp so sánh:

So sánh số liệu và tài liệu về công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC tại

UBND huyện Trạm Tấu giữa các năm 2015, 2016, 2017 để đánh giá kết quả

đạt được cũng như tìm ra những bất cập của công tác này.

4

- Phương pháp phỏng vấn:

Phỏng vấn, trao đổi với Trưởng phòng và một số chuyên viên tại Phòng

Nội vụ huyện Trạm Tấu về thực trạng, định hướng trong những năm tới cho

công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC tại UBND huyện Trạm Tấu

8. Kết cấu khóa luận.

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt,

danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công

chức.

Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức

tại UBND huyện Trạm Tấu – Tỉnh Yên Bái.

Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả

đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện Trạm Tấu – Tỉnh

Yên Bái.

5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI

DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

1.1. Khái niệm cán bộ, công chức.

Theo Điều 4, Luật cán bộ, công chức ngày 13/11/2008:

“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ

chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt

Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,

thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và

hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [10;1].

“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào

ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà

nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ

quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân

chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an

nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy

lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt

Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự

nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối

với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập

thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy

định của pháp luật” [10;2].

1.2. Khái niệm và đối tượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC.

1.2.1. Khái niệm về công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC.

Về công tác đào tạo có thể khái quát như sau: “Đào tạo được hiểu là

các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu

quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm

cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động

6

học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm

vụ lao động của mình có hiệu quả hơn” [5;153]. Đào tạo là hoạt động phát

triển nguồn nhân lực, là tổng thể các hoạt động có tổ chức diễn ra trong

khoảng thời gian xác định nhằm làm thay đổi hành vi nghề nghiệp của người

lao động.

Về công tác bồi dưỡng là cập nhật, bổ túc thêm một số kiến thức, kỹ

năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã được đào tạo cơ bản, cung cấp

những kiến thức chuyên ngành, mang tính ứng dụng. Hoạt động này góp phần

giúp người lao động tích lũy thêm kiến thức và đạt được hiệu quả công việc

cao hơn, là hoạt động cần thiết giúp tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao.

Khái niệm đào tạo, theo Khoản 1, Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-

CP (ngày 05/3/2010) của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức thì:

“Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ

năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” [2;2]. Như vậy, đào tạo được

hiểu là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và

nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,… một cách có hệ thống, chuẩn bị

cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao

động nhất định, hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.

Khái niệm bồi dưỡng, theo Khoản 2, Điều 5, Nghị định số

18/2010/NĐ-CP (ngày 05/3/2010) của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công

chức thì: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ

năng làm việc” [2;2]. Như vậy, bồi dưỡng là học tập để nâng cao kỹ năng và

năng lực liên quan đến công vụ, nhiệm vụ đang làm trên cơ sở của mặt bằng

kiến thức đã được đào tạo trước đó nhằm gia tăng khả năng hoàn thành nhiệm

vụ của cơ quan, tổ chức và cá nhân CB, CC.

Tóm lại, đào tạo, bồi dưỡng CB, CC là công tác xuất phát đòi hỏi khách

quan của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ CB, CC đáp ứng được

những điều kiện luôn thay đổi trong môi trường thực thi công vụ và phù hợp

7

với yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn.

1.2.2. Đối tượng của công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC.

Đối tượng của công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC bao gồm: - CB, CC hành chính, CC dự bị, hợp đồng lao động không xác định

thời hạn đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính

trị – xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện;

- Cán bộ, viên chức, hợp đồng lao động không xác định thời han trong

đơn vị sự nghiệp công lập;

- Đại biểu HĐND các cấp; CB, CC xã, phường, thị trấn; Cán bộ không

chuyên trách cấp xã;

- Cán bộ thôn, làng, ấp, buôn sóc ở xã và tổ chức dân phố ở phường, thị

trấn;

- Luật sư, cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng.

Như vậy, đối tượng của công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC nhà

nước là một đội ngũ rất đông đảo những người đang làm việc trong các cơ

quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể từ Trung ương đến cơ sở.

1.3. Mục tiêu và vai trò của đào tạo, bồi dưỡng CB, CC.

1.3.1. Mục tiêu của đào tạo và bồi dưỡng CB, CC.

Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 –

2020 đã đề ra mục tiêu: “ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có

đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự

phát triển của đất nước” [1;1]. Công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC do đó

phải được chú trọng, đẩy mạnh với những mục tiêu cơ bản sau:

Thứ nhất, đào tạo bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chức

danh cán bộ công chức đã được quy định.

Thứ hai, đào tạo bồi dưỡng nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đổi và

đáp ứng những nhu cầu trong tương lai của tổ chức.

Thứ ba, đào tạo bồi dưỡng giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện công

8

việc tốt hơn. Đào tạo, bồi dưỡng không chỉ khắc phục những thiếu hụt về

năng lực công tác của cán bộ công chức mà còn liên quan đến việc xác định

và thỏa mãn các nhu cầu phát triển khác như phát triển kĩ năng, tăng cường

năng lực làm việc để cán bộ đảm nhận thêm trách nhiệm, tăng cường năng lực

công tác toàn diện để chuẩn bị cho đề bạt, bổ nhiệm lên vị trí cao hơn với

trách nhiệm nặng nề hơn trong tương lai của cán bộ, công chức.

1.3.2. Vai trò của đào tạo và bồi dưỡng CB, CC.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC nhà nước là một yêu cầu khách

quan, là đòi hỏi thường xuyên và liên tục của bất kỳ quốc gia nào muốn phát

triển bền vững. Có thể nói đào tạo, bồi dưỡng CB, CC nhà nước giữ vai trò

trực tiếp trong việc nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quẩ của nền hành

chính nhà nước. Bởi hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước nói chung, của

hệ thống hành chính nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi phẩm chất,

năng lực và kết quả công tác của dội ngũ CB, CC mà những yếu tố đó, ngoài

khả năng và tinh thần tự học tập lại phụ thuộc rất nhiều vào công tác đào tạo,

bồi dưỡng thường xuyên cho họ. Trong điều kiện đội ngũ CB, CC nước ta

hiện nay chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh

CNH, HĐH đất nước, mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới, thâm nhập

vào tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, việc ứng dụng những

thành tựu KHCN, nhất là công nghệ tin học và hiện đại hóa nền hành chính,

công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.

Đào tạo bồi dưỡng có vai trò quan trọng trong công tác quản lý phát

triển nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức nhà nước nhằm xây dựng, phát

triển đội ngũ CB, CC chuyên nghiệp, thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ,

trung thành với Nhà nước, tận tụy với công việc. Kết quả mà mỗi công chức

thu được sau mỗi khóa học không chỉ có ý nghĩa với bản thân họ mà còn có ý

nghĩa quan trọng đối với chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị mà họ

công tác.

9

1.4. Các nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng.

Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017 của Chính phủ

về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức thì công tác đào tạo và bồi

dưỡng CB, CC phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:

Thứ nhất, đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công

chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh

đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công

chức, viên chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây

dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.

Thứ hai, thực hiện phân công, phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng theo

tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức,

tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kết hợp phân công và cạnh tranh trong

tổ chức bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Thứ ba, đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình bồi dưỡng

theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức.

Thứ tư, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả. 1.5. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng CB, CC.

Theo Tiến sĩ Ngô Thành Can – Học viện Hành chính, Học viện Chính

trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh đã đề cập trong Tạp chí Quản lý Nhà

nước số 206 – 3/2013, thông thường quy trình đào tạo, bồi dưỡng CB, CC bao

gồm 4 bước có thể khái quát như sau:

10

Xác định nhu cầu

đào tạo, bồi dưỡng

Lập kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng

Tổ chức thực hiện kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng

Đánh giá công tác

đào tạo, bồi dưỡng

Nguồn: Tạp chí Quản lý nhà nước

Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng

Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng nhằm trả lời cho các câu hỏi chính

như: Những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc? Những kiến

thức, kỹ năng cần thiết mà cán bộ, công chức hiện có? Những kiến thức, kỹ

năng còn thiếu của cán bộ, công chức với vị trí công việc? Làm cách nào để

xác định những thiếu hụt đó? Những khóa học nào cần tổ chức để khắc phục

những thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng cho cán bộ công chức?

Để nắm bắt nhu cầu đào tạo cần sử dụng những phương pháp sau: - Phân tích tổ chức, các kế hoạch hoạt động và kế hoạch nguồn nhân lực - Phân tích công việc, phân tích đánh giá thực hiện công việc - Điều tra khảo sát đào tạo

11

Thông thường, người ta thực hiện các hoạt động xác định nhu cầu đào

tạo như sau:

- Làm rõ các yêu cầu. Xác định nhu cầu để đào tạo, quyết định đưa ra

những nhiệm vụ mới, làm rõ những mong muốn, nguyện vọng đối với đào

tạo, bồi dưỡng

- Lập kế hoạch thực hiện xác định nhu cầu đào tạo. Phân tích nhu cầu

đào tạo

- Đánh giá thực trạng về thực hiện công việc - Xác định những sai sót, thiếu hụt trong thực hiện nhiệm vụ và những

hành vi sai lệch

- Xác định các mục tiêu và nội dung đào tạo

Bước 2: Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần trả lời các câu hỏi chính

như: Mục tiêu kế hoạch? Nội dung là gì? Ai thực hiện? Thời gian và địa điểm

tiến hành? Cách thức thực hiện? Kinh phí? Kiểm tra đánh giá như thế nào?

Xây dựng kế hoach đào tạo, bồi dưỡng phải xác định được nội dung

các khóa học, tài liệu đào tạo, giảng viên, học viên, thời gian, địa điểm, cơ sở

vật chất, kinh phí, đánh giá và công tác tổ chức quản lý khóa học.

Để giúp cho việc thực hiện công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, người

ta đưa ra các công việc cần thực hiện trong thiết kế chương trình đào tạo như

sau:

- Liệt kê những mục tiêu đối với chương trình đào tạo; - Xem xét về số lượng học viên, nghiên cứu lấy ý kiến của họ về

chương trình;

- Liệt kê những cách thức, hoạt động để đạt được mục tiêu; - Quyết định loại hình thức đào tạo (đào tạo trong công việc hay ngoài

công việc);

- Quyết định hình thức phương pháp đào tạo;

12

- Thảo luận về chương trình, kế hoạch với những người liên quan, với

chuyên gia, học viên và những người lãnh đạo, quản lý của họ;

- Hoàn thiện chương trình;

Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo bồi dưỡng cần phải mang tính

thực tế, áp dụng. Cung cấp các kiến thức, kỹ năng cần thiết, cập nhật liên tục

những cái mới và phải có thời gian giới hạn hợp lý.

Bước 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần trả lời cho các câu

hỏi cơ bản như: Có những hoạt động cụ thể nào? Phân công phối hợp như nào

cho hiệu quả? Tổ chức sao cho chi phí phù hợp để kết quả cao?

Do đó để thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần phân tích kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng thành các công việc cu thể: Từ ra quyết định tổ chức khóa

học, triệu tập học viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm,

điều phối chương trình, theo dõi các hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán,

đánh giá, báo cáo sơ tổng kết, thanh quyết toán.

Bước 4: Đánh giá đào tạo, bồi dưỡng

Đánh giá đào tạo, bồi dưỡng cần trả lời cho các câu hỏi chính như: Đào

tạo bồi dưỡng có đạt mục tiêu hay không? Nội dung có phù hợp không?

Chương trình có phù hợp không? Giảng viên có đáp ứng được yêu cầu của

chương trình đào tạo, bồi dưỡng không? Học viên có tham gia vào quá trình

đào tạo bồi dưỡng không? Công tác tổ chức có tốt không? Học viên học được

những gì và họ áp dụng những điều đã học vào thực tế công việc ra sao? Hiệu

quả của chương trình đào tạo, bồi dưỡng?

Theo các nhà nghiên cứu, có 4 cấp độ đánh giá chương trình đào tạo

như sau:

- Đánh giá phản ứng của người học: Người học đánh giá như thế nào

về đào tạo bồi dưỡng vào các thời điểm trước, trong, cuối khóa đào tạo và vào

thời điểm sau đào tạo.

13

- Đánh giá kết quả học tập: Xem học viên đã tiếp thu những gì từ khóa

học. Kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ và đối chiếu với những mục tiêu đề

ra.

- Đánh giá những thay đổi trong công việc: Xem người học áp dụng

những điều đã học vào công việc như thế nào. Những thay đổi đối với việc

thực hiện công việc.

- Đánh giá tác động, hiệu quả của tổ chức: Việc đào tạo có tác động,

ảnh hưởng tới kết quả của tổ chức, hiệu quả của đào tạo bồi dưỡng như thế

nào.

1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác đào tạo, bồi

dưỡng.

1.6.1. Các nhân tố bên trong

Tính khoa học của quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng:

Bất kì một hoạt động nào muốn đạt kết quả cao nhất trước khi thực hiện

đều phải lên kế hoạch cụ thể

Kế hoạch phải được xây dựng, căn cứ trước hết vào chủ trương, nghị

quyết của cấp ủy Đảng liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, tiếp theo

phải căn cứ vào việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, nguồn lực hiện có (

tài chính, thời gian,..)

Kết thúc giai đoạn kế hoạch cần tiến hành công tác sơ kết, tổng kết,

đánh giá quá trình thực hiện, phân tích nguyên nhân, những mục tiêu đã thực

hiện được, mục tiêu chưa thực hiện được, xác định trách nhiệm rõ ràng và rút

ra bài học cho việc xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tiếp theo.

Sự quan tâm của cấp ủy, thủ trưởng đơn vị:

Sự quan tâm thể hiện bằng chương trình, kế hoạch hành động, nghị

quyết chuyên đề về công tác đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức triển khai thực hiện,

trong đó có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, thường xuyên theo dõi giám

sát, kiểm tra, đồng thời có những sự điều chỉnh nếu cần. Thể hiện ở sự phân

14

bổ kinh phí hoạt động cho công tác đào tạo bồi dưỡng, đầu tư cải thiện cơ sở

vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập. Trong phạm vi cơ quan,

vai trò của cấp ủy, thủ trưởng thể hiện từ công tác quy hoạch cán bộ công

chức, xem xét nhu cầu cử cán bộ công chức đi đào tạo bồi dưỡng các khóa

học đến việc tạo thuận lợi cho cán bộ công chức dành thời gian cần thiết cho

quá trình học tập.

Chế độ, chính sách đào tạo bồi dưỡng:

+ Hỗ trợ về thời gian: Các chương trình đào tạo bồi dưỡng hiện nay

được thiết kế đa dạng về thời gian, hình thức tổ chức. Việc bố trí sắp xếp công

việc để cán bộ, công chức có đủ thời gian theo học các khóa đào tạo bồi

dưỡng là yêu cầu quan trọng. Điều này phụ thuộc lớn vào lãnh đạo cơ quan,

thủ trưởng đơn vị trong việc phân công công việc, bố trí sắp xếp nhân lực làm

thay công việc của những người đi học.

+ Hỗ trợ về tài chính: Kinh phí cho công tác đào tạo bồi dưỡng do nhà

nước cấp, được phân bổ từ ngân sách nhà nước cho các cấp chính quyền, các

bộ, ngành địa phương và tiếp tục được phân bổ đến các cơ quan đơn vị trong

hệ thống hành chính nhà nước. Cán bộ công chức được cử đi đào tạo bồi

dưỡng được hưởng nguyên lương. Như vậy nhà nước bao cấp toàn bộ kinh

phí cho công tác đào tạo bồi dưỡng. Tuy nhiên, bên cạnh chế độ, chính sách

chung của nhà nước, mỗi địa phương, cơ quan đơn vị cần quan tâm hơn nữa,

tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công chức tham gia khóa đào tạo bồi dưỡng

để động viên họ tích cực tham gia và toàn tâm toàn ý thực hiện nhiệm vụ.

+ Sử dụng sau khi đào tạo, bồi dưỡng: Mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng

là để nâng cáo năng lực làm việc cho cán bộ công chức, phát huy năng lực

làm việc của mỗi cán bộ, công chức. Bên cạnh các yếu tố chủ quan, còn phụ

thuộc rất lớn vào việc bố trí sử dụng. Rõ ràng nếu cán bộ, công chức được đào

tạo bồi dưỡng về một nghiệp vụ này nhưng lại được giao công việc có yêu

cầu nghiệp vụ khác hay đào tạo bồi dưỡng theo chuẩn chức trách, ngạch bậc

15

cao nhưng lại được giao một vị trí công việc thấp hơn thì cán bộ công chức

khó có thể phát huy năng lực của mình. Hơn nữa điều này còn gây tác động

tâm lý không tốt đến những cán bộ công chức khác trong cơ quan, khiến họ

không có động lực tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng. Do vậy, công tác bố

trí, sử dụng cán bộ, công chức sau khi đào tạo có tác động quan trọng đến

công tác đào tạo, bồi dưỡng.

Năng lực của cán bộ phụ trách công tác đào tạo bồi dưỡng CB, CC:

Năng lực của cán bộ làm công tác bồi dưỡng và phát triển có ảnh

hưởng lớn tới hiệu quả công tác này trong tổ chức. Nếu cán bộ chuyên trách

không được đào tạo đúng chuyên môn hoặc kinh nghiệm còn hạn chế sẽ có

ảnh hưởng không tốt tới vấn đề này. Tùy thuộc vào trình độ, chuyên môn,

kinh nghiệm của cán bộ phụ trách công tác bồi dưỡng và phát triển mà hoạt

động bồi dưỡng, phát triển của tổ chức có được tiến hành một cách quy củ và

hiệu quả hay không.

1.6.2. Các nhân tố bên ngoài

Tính hợp lý trong việc lựa chọn chương trình, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng

để cử CB, CC tham gia đào tạo, bồi dưỡng:

Chương trình đào tạo, bồi dưỡng: có vai trò quan trọng trong đào tạo

bồi dưỡng đạt chất lượng và hiệu quả. Sự phù hợp của chương trình đào tạo

gắn với sứ mạng và mục tiêu đào tạo bồi dưỡng. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức hành chính và quản lý nhà nước một cách khái quát nhất chính là

đào tạo nghề mà cụ thể là nghề công chức, do vậy chương trình đào tạo bồi

dưỡng phải hướng đến đào tạo nghề công chức. Vì thế chương trình đào tạo

bồi dưỡng phải được xây dựng trên nền tảng cách tiếp cận khả năng thực thi

công vụ cho cán bộ công chức với mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ của

hoạt động công vụ đã được quy định rõ ràng cho từng chức danh và ngạch cán

bộ công chức trong các văn bản có liên quan của Nhà nước. Chương trình

phải đạt được các yêu cầu thiết thực, phù hợp vói các đối tượng theo các vùng

16

miền khác nhau. Giáo trình, tài liệu không những là tài liệu học tập mà còn là

cẩm nang để cán bộ, công chức tra cứu khi cần thiết. Chương trình đào tạo,

bồi dưỡng cũng cần phải dược thiết kế phù hợp với nhu cầu của người học là

cán bộ, công chức, nội dung phải sát thực tế đáp ứng yêu cầu nâng cao năng

lực làm việc, nhất là chú trọng bồi dưỡng những kỹ năng cụ thể cho mỗi loại

cán bộ công chức, thời gian cho mỗi khóa bồi dưỡng phải hợp lý, không quá

dài gây ảnh hưởng đến thời gian cho công việc của cán bộ, công chức.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy và học: Diện tích, mặt bằng cơ

sở đào tạo bồi dưỡng được quy hoạch hợp lý, có đủ hội trường, phòng học,

thư viện, kí túc xá, phòng làm việc và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt

động dạy và học, đảm bảo việc sử dụng vệ sinh, an toàn, đủ ánh sang, thông

gió. Hệ thống trang thiết bị cần phục vụ cho giảng dạy theo phương pháp mới

là những yếu tố tác động ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, vì đây

là những điều kiện ban đầu đảm bảo để cơ sở chủ động chiêu sinh, nhưng

cũng là điều kiện cần thiết cho cả quá quá trình tổ chức hoạt động đào tạo, bồi

dưỡng. Trong xu thế đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi

dưỡng, người ta quan tâm nhiều hơn đến việc trang bị các phương tiện giảng

dạy hiện đại, như các phương tiện nghe, nhìn, trang thiết bị phục vụ như máy

chiếu, máy quay video, bàn ghế, các thiết bị âm thanh phục vụ việc thực hành

giáo án điện tử cũng như áp dụng các phương pháp sư phạm hành chính khác.

Đội ngũ giảng viên đào tạo, bồi dưỡng:

Đội ngũ giảng viên giữ vai trò quan trọng trong hoạt động đào tạo, bồi

dưỡng. Họ không chỉ truyền đạt tri thức mà còn tổ chức quá trình trao đổi

thông tin một cách hiệu quả nhất, trao đổi kinh nghiệm quản lý, công tác,

cùng với học viên thảo luận, bàn bạc tìm cách giải quyết vấn đề một cách tối

ưu. Do vậy, đạo đức, trình độ, kinh nghiệm công tác, xử lý tình huống và

phương pháp giảng dạy của đội ngũ giảng viên sẽ ảnh hưởng quyết định đến

chất lượng đào tạo bồi dưỡng.

17

1.7. Nội dung và hình thức đào tạo, bồi dưỡng. 1.7.1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng.

Các nội dung đào tạo, bồi dưỡng CB, CC bao gồm: - Đào tạo, bồi dưỡng tiêu chuẩn ngạch chức danh - Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý - Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị - Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng chuyên ngành

gắn với nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật kiến thức

- Đào tạo, bồi dưỡng nội dung khác: Tin học, ngoại ngữ, đào tạo sau

đại học, bồi dưỡng công tác đoàn thể,…

1.7.2. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng.

Đào tạo trong công việc:

Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, trong đó người học sẽ

học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế

thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những người lao

động lành nghề hơn.

- Đào tạo theo kiểu kèm cặp, chỉ bảo:

Cán bộ quản lý, nhân viên giám sát học hỏi, tiếp thu thêm kiến thức, kỹ

năng thông qua sự kèm cặp, chỉ dẫn của những người quản lý có trình độ

chuyên môn cao hơn.

- Đào tạo theo kiểu luân chuyển và thuyên chuyển công việc:

Luân chuyển, thuyên chuyển công việc là phương pháp chuyển người

quản lý từ công việc này sang công việc khác để cung cấp cho họ những kinh

nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức.

- Đào tạo theo hình thức mở các lớp cạnh tổ chức:

Người học được tiếp thu lý thuyết do các giáo viên giảng dạy trên lớp

và thực hành trong thực tiễn dưới sự hướng dẫn của các những người lành

nghề trong một thời gian và thực hiện công việc cho đến khi thành thạo.

18

Đào tạo ngoài công việc:

Đây là hình thức đào tạo trong đó người học được tách khỏi sự thực

hiện các công việc thực tế.

- Học tập tại các trường chính quy:

Các tổ chức có thể cử người lao động đến học tập ở các trường dạy

nghề hoặc quản lý do các Bộ, ngành hoặc do Trung ương tổ chức.

- Nghiên cứu tình huống:

Người dạy đưa ra các tình huống giả định được xây dựng trên cơ sở

thực tế yêu cầu người học trao đổi, thảo luận nhóm, với thời gian ngắn. Sau

đó, các nhóm cử đại diện lên phát biểu ý kiến của mình, các nhóm khác thì

phân tích, nhận xét ý kiến đó. Giảng viên sẽ tổng kết, đánh giá các ý kiến.

- Hội thảo, hội nghị:

Tổ chức mở hội thảo bàn về công việc với sự có mặt của những nhà

quản lý có kinh nghiệm, chuyên môn cao. Trong đó, chủ yếu là trao đổi thông

tin, kiến thức giữa những người tham dự.

- Đào tạo kỹ năng xử lý công văn giấy tờ:

Đặt ra yêu cầu với người học trong sắp xếp hợp lý, khoa học các loại

công văn giấy tờ khác nhau và đưa ra quyết định trong thời gian ngắn nhất.

 Tiểu kết

Công tác đào tạo và bồi dưỡng là một hoạt động tất yếu, giữ vai trò

quan trọng, quyết định đến chất lượng đội ngũ CB, CC, đến hiệu quả hoạt

động của bộ máy hành chính Nhà nước. Hiện nay, công tác đào tạo và bồi

dưỡng CB, CC đang được triển khai rộng khắp với những mục tiêu, nguyên

tắc cụ thể; quy trình đào tạo từng bước rõ ràng và cũng chịu tác động của

những nhân tố nhất định. Tùy vào tình hình cụ thể của mỗi địa phương mà áp

dụng các nội dung, hình thức đào tạo thích hợp. Do vậy, hiệu quả công tác

đào tạo, bồi dưỡng CB, CC tại mỗi địa phương trên cả nước được kỳ vọng sẽ

ngày một nâng cao.

19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN TRẠM TẤU -

TỈNH YÊN BÁI.

2.1. Khái quát chung về UBND huyện Trạm Tấu.

2.1.1. Giới thiệu chung về huyện Trạm Tấu.

Trạm Tấu là một huyện vùng cao thuộc tỉnh Yên Bái. Trong kháng

chiến chống Pháp, Trạm Tấu thuộc huyện Văn Chấn, tỉnh Nghĩa Lộ. Để tăng

cường sự đoàn kết, bình đẳng giữa các dân tộc và theo nguyện vọng của nhân

dân sinh sống tại đây, ngày 17/08/1964 theo đề nghị của Ủy ban hành chính

khu tự trị Tây Bắc, Hội đồng Chính phủ đã ra Quyết định số 128/QĐ-CP chia

tách hai huyện Phù Yên và Văn Chấn thuộc tỉnh Nghĩa Lộ thành bốn huyện là

Bắc Yên, Phù Yên, Văn Chấn và Trạm Tấu. Ngày 05/10/1964, bộ máy Đảng

bộ, chính quyền huyện Trạm Tấu chính thức đi vào hoạt động. Đến nay, cơ

cấu hành chính huyện có 11 xã và 01 thị trấn. Bao gồm: Thị trấn Trạm Tấu,

xã Bản Mù, xã Bản Công, xã Hát Lừu, xã Xà Hồ, xã Trạm Tấu, xã Pá Hu, xã

Pá Lau, xã Túc Đán, xã Phình Hồ, xã Làng Nhì và xã Tà Si Láng. Trong đó:

Xã vùng cao là 10 xã chủ yếu là đồng bào Mông sinh sống.

Về địa lý: Huyện Trạm Tấu có diện tích 742 km2. Trung tâm là Thị trấn

Trạm Tấu nằm cách Thị xã Nghĩa Lộ 31 km và cách Thành phố Yên Bái 110

km.

Phía đông - Đông bắc giáp với huyện Văn Chấn.

Phía Tây - Tây nam giáp với huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.

Về con người: Là huyện vùng cao thuộc tỉnh Yên Bái, toàn huyện có 11

dân tộc chung sống. Trong đó dân tộc Mông chiếm 77%; dân tộc Thái chiếm

16%; còn lại là các dân tộc khác như Khơ Mú, Tày, Mường,.. Dân số toàn

huyện hiện có trên 29.200 người, với 5.821 hộ.

2.1.2. Giới thiệu chung về UBND huyện Trạm Tấu.

Vị trí, chức năng:

20

UBND huyện Trạm Tấu là cơ quan hành chính nhà nước của hệ thống

hành chính cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Uỷ ban nhân dân do Hội

đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan

hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân

dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân chịu trách

nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên

và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ

trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và

thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân thực hiện chức

năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý

thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở” [9;1].

Nhiệm vụ, quyền hạn:

UBND huyện Trạm Tấu thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, lập dự toán

thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương,

tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội

của xã, thị trấn.

- Xây dựng, trình HĐND thông qua các chương trình khuyến khích

phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ chức thực

hiện các chương trình đó.

- Tham gia với UBND tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch

phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện. Xây dựng và

phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở các xã, thị

trấn.

- Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch

xây dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc

thực hiện quy hoạch xây dựng đã được duyệt.

- Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm

21

tra việc chấp hành quy định của nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ

và du lịch trên địa bàn huyện.

- Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hóa, giáo dục, thông

tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện

sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang

và quốc phòng toàn dân; thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự, an toàn

xã hội, phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội; tuyên truyền, giáo dục,

phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo.

- Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra

việc chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan

nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp.

- Tổ chức thực hiện việc bầu cử Quốc hội, đại biểu HĐND theo quy

định của pháp luật; quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể

của cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.

Cơ cấu tổ chức bộ máy:

UBND huyện Trạm Tấu bao gồm 13 phòng ban. Được xây dựng thống

nhất và đang ngày một hoàn thiện phát triển.

Mối quan hệ giữa lãnh đạo cơ quan và các phòng, ban rất chặt chẽ. Nếu

như các phòng, ban chuyên môn thực hiện chức năng theo Nghị định số

14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ

quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh thì Ban lãnh đạo của UBND huyện Trạm Tấu cũng được quy định

về chức năng, nhiệm vụ rất rõ ràng, cụ thể và có mối liên hệ mật thiết với

nhau nhằm đảm bảo sự thống nhất trong quản lý.

22

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy UBND huyện

Phòng văn hóa – thông tin

Phòng dân tộc

Phòng GD & ĐT Phó Chủ tịch phụ trách khối văn hóa – xã hội

Phòng LĐ TB & XH

Phòng y tế

Phòng TN & MT

Chủ tịch UBND huyện

Phó Chủ tịch phụ trách khối kinh tế – sản xuất Phòng NN & PTNT

Phòng kinh tế hạ tầng

Phó Chủ tịch phụ trách khối kinh tế tổng hợp Phòng tài chính – kế hoạch

Phòng tư pháp

Phòng nội vụ

Thanh tra huyện

(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Trạm Tấu)

23

Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Trạm Tấu bao gồm:

Lãnh đạo: Gồm 1 Chủ tịch và 3 Phó chủ tịch ( một phó chủ tịch phụ

trách khối văn hóa - xã hội, một phó chủ tịch phụ trách khối kinh tế - sản xuất

và một phó chủ tịch phụ trách khối kinh tế tổng hợp).

Chủ tịch UBND huyện có nhiệm vụ, quyền hạn: - Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, các thành viên UBND

huyện; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.

- Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch UBND, Phó

Chủ tịch UBND cấp xã; điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch

UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp xã; giao quyền Chủ tịch UBND cấp xã trong

trường hợp khuyết Chủ tịch UBND cấp xã giữa hai kỳ họp HĐND cấp xã; bổ

nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công

chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

- Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp,

pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của HĐND và UBND

huyện; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tài sản

của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản,

các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp

quản lý dân cư trên địa bàn huyện.

- Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính

nhà nước từ huyện đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền

hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính và cải cách công vụ, công

chức trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương.

- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan

chuyên môn thuộc UBND huyện và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân

dân, Chủ tịch UBND cấp xã. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của

HĐND cấp xã, báo cáo UBND huyện để đề nghị HĐND huyện bãi bỏ.

- Chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã; ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND

24

huyện hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện thực

hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND

huyện.

- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện

làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn huyện theo quy định

của pháp luật.

- Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi

phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống

cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột

xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an

toàn xã hội trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân

cấp, ủy quyền.

Các Phó chủ tịch huyện có nhiệm vụ:

Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch UBND và chịu

trách nhiệm trước Chủ tịch UBND về việc thực hiện nhiệm vụ được giao,

cùng các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động

của UBND; tham dự đầy đủ các phiên họp UBND; thảo luận và biểu quyết

những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND; ký quyết định, chỉ thị

của Chủ tịch UBND khi được Chủ tịch UBND ủy nhiệm.

Các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện gồm 12 phòng ban:

Các phòng ban có chức năng tham mưu, giúp việc cho UBND theo từng lĩnh

vực chuyên môn của ngành mình phụ trách. Thực hiện chức năng quản lý nhà

nươc theo ngành, theo lĩnh vực. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND

huyện về công tác chuyên môn của mình. Các phòng, ban dưới sự chỉ đạo của

UBND huyện thực hiện triển khai mọi kế hoạch theo đúng mục tiêu đề ra.

Thực hiện nghiêm túc, phát huy năng lực của từng cán bộ, công chức trên

25

từng lĩnh vực chuyên môn, tích cực công tác để xây dựng huyện ngày một

phát triển, hoàn thành nhiệm vụ trong mỗi thời kỳ, tạo dựng niềm tin cho

nhân dân.

2.1.3. Giới thiệu về Phòng Nội vụ huyện Trạm Tấu.

Phòng Nội vụ huyện Trạm Tấu là cơ quan chuyên môn thuộc UBND

huyện Trạm Tấu. Đây là cơ quan trực tiếp làm công tác tham mưu cho UBND

huyện trong việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,

nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức các

phòng, ban, đơn vị thuộc UBND huyện theo quy định của pháp luật và phân

cấp.

Vị trí, chức năng:

Phòng Nội vụ huyện Trạm Tấu là cơ quan chuyên môn thuộc UBND

huyện Trạm Tấu. Có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà

nước về:

- Tổ chức bộ máy; - Vị trí việc làm; - Biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ

chức hành chính nhà nước;

- Vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số

lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;

- Tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng

trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;

- Cải cách hành chính; - Chính quyền địa phương; - Địa giới hành chính; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên

trách ở cấp xã;

26

- Hội, tổ chức phi chính phủ; - Văn thư, lưu trữ nhà nước; - Tôn giáo; - Thi đua - khen thưởng; - Công tác thanh niên.

Phòng Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc

làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của UBND

huyện Trạm Tấu, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về

chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái.

Nhiệm vụ, quyền hạn: - Trình UBND cấp huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ

trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.

- Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế

hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực

hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.

- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế

hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.

- Về tổ chức, bộ máy:

Tham mưu giúp UBND cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo hướng dẫn của

UBND cấp tỉnh;

Trình UBND cấp huyện quyết định hoặc để UBND cấp huyện trình cấp

có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND cấp huyện;

Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp

trình cấp có thẩm quyền quyết định;

Tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập, giải

27

thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của

pháp luật.

- Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:

Tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế

hành chính, sự nghiệp hàng năm;

Giúp UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên

chế hành chính, sự nghiệp.

Giúp UBND cấp huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về

chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức

sự nghiệp cấp huyện và UBND cấp xã.

- Về công tác xây dựng chính quyền:

Giúp UBND cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực

hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân

công của UBND cấp huyện và hướng dẫn của UBND cấp tỉnh;

Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức

danh lãnh đạo của UBND cấp xã; giúp UBND huyện trình UBND cấp tỉnh

phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;

Tham mưu, giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập,

chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND trình Hội đồng

nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét,

quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới

hành chính của huyện;

Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập

và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố

trên địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn,

làng, ấp, bản, tổ dân phố.

- Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo

việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính,

28

đơn vị sự nghiệp, xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện.

- Về cán bộ, công chức, viên chức:

Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều

động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi

dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công

chức, viên chức;

Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, phường, thị trấn và

thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách

xã, phường, thị trấn theo phân cấp

- Về cải cách hành chính:

Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên

môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải cách hành

chính ở địa phương;

Tham mưu, giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải

cách hành chính trên địa bàn huyện;

Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND

huyện và cấp tỉnh.

- Giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt

động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.

- Về công tác văn thư, lưu trữ:

Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành

chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;

Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo

quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa

bàn huyện và Lưu trữ huyện. - Về công tác tôn giáo:

Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện

các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và

29

công tác tôn giáo trên địa bàn;

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện

nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND

cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.

- Về công tác thi đua, khen thưởng:

Tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào thi đua và

triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa

bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng

cấp huyện;

Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi

đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi

đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi

phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.

- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND

huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ

trên địa bàn.

- Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng

hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội

vụ trên địa bàn.

- Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi

ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ

đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ

theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND huyện.

- Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp

luật và theo phân cấp của UBND huyện.

- Giúp UBND cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn của UBND xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công

30

tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của

Sở Nội vụ.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND cấp

huyện.

Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ huyện Trạm Tấu:

Phòng Nội vụ có một Trưởng phòng và một phó phòng và cán bộ, công

chức hợp đồng lao động.

Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND huyện

và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được

giao và chịu trách nhiệm điều hành chung toàn bộ hoạt động của phòng.

Phó phòng: Giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công

tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và pháp luật về nhiệm vụ được

phân công cụ thể. Phụ trách công tác xây dựng chính quyền cơ sở, địa giới

hành chính và phụ trách công tác văn thư lưu trữ, tôn giáo, thi đua khen

thưởng, công tác Hội và các tổ chức phi chính phủ.

Chuyên viên: Thực hiện các công việc, nhiệm vụ được giao.

Tổng số cán bộ, công chức hiện có của Phòng nội vụ huyện: 7 người.

Trong đó, lãnh đạo, quản lý: 02 người; công chức: 05 người.

Mối quan hệ công tác:

Phòng Nội vụ có các mối quan hệ công tác như sau:

Đối với Sở Nội vụ Tỉnh:

Phòng Nội vụ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn,

nghiệp vụ của Sở Nội vụ Tỉnh, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn

định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái.

Đối với UBND huyện: - Phòng Nội vụ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của

UBND huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng.

Trưởng phòng trực tiếp chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó

31

Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Thường trực

UBND huyện về những mặt công tác đã được phân công.

- Theo định kỳ phải báo cáo với Chủ tịch UBND huyện về nội dung

công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn

trong quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.

Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND huyện:

Thực hiện mối quan hệ hợp tác trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng,

nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của UBND huyện, nhằm đảm bảo hoàn

thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của huyện. Trường hợp

chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Trưởng

các phòng chuyên môn khác, Trưởng phòng Nội vụ chủ động tập hợp các ý

kiến và trình Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định.

Đối với UBND các xã, phường , thị trấn: - Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để UBND xã, phường, thị trấn thực hiện

các nội dung quản lý Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng.

- Hướng dẫn cán bộ xã, phường, thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của

ngành, lĩnh vực công tác do Phòng Nội vụ quản lý.

2.2. Khái quát tình hình đội ngũ CB, CC tại UBND huyện Trạm Tấu.

2.2.1. Thực trạng đội ngũ CB, CC tại UBND huyện Trạm Tấu.

Về số lượng:

Khối hành chính gồm có 129 cán bộ, công chức, những người hoạt

động quản lý nhà nước là 72 cán bộ, công chức.

32

Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, công chức thuộc khối hành chính UBND

huyện Trạm Tấu

Giới tính Tỉ lệ (%) Số Tỉ lệ (%) Tuổi lượng Nam Nữ Nam Nữ

<30 35 27.1

30 – 50 75 58.1 83 46 64.3 35.7 >50 19 14.8

Tổng 129 100

(Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức thuộc khối hành

chính UBND huyện Trạm Tấu tới 31/12/2017 của phòng Nội vụ huyện Trạm Tấu).

Qua bảng số liệu trên có thể thấy UBND huyện Trạm Tấu có nguồn lao

động trẻ chiếm số lượng tương đối cao. Số cán bộ, công chức có độ tuổi dưới

30 chiếm 27.1%, trong khi đó, số cán bộ, công chức có độ tuổi trên 50 chỉ

chiếm khoảng 14.8%. Với nhu cầu tiếp cận khoa học kỹ thuật, thì nguồn lao

động trẻ là một nhân tố quan trọng với đặc điểm năng động, tích cực, sáng

tạo, có khả năng tiếp thu nhanh. Nguồn lao động trẻ tại UBND huyện đang

đóng góp không nhỏ cho mục tiêu phát triển chung của toàn huyện. Còn với

những người độ tuổi trên 50 tuy sức khỏe không thể ổn định nhưng họ lại có

bề dày kinh nghiệm, làm việc lâu năm, kiến thức chuyên môn vững vàng, do

vậy họ không ngừng truyền đạt, chỉ dẫn cho những cán bộ công chức trẻ tuổi

trong công việc nhằm tạo hiệu quả cao.

Ngoài ra, có thể thấy, số cán bộ, công chức có độ tuổi 30 – 50 chiếm tỉ

lệ khá cao là 58.1%, đây là độ tuổi biểu hiện cho sự trưởng thành về nhận

thức cũng như đã có sự tích lũy kinh nghiệm trong hoạt động quản lý, tạo điều

kiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức.

Về cơ cấu giới tính: Sự chênh lệch giữa nam và nữ còn lớn. Trong khi

nam có 83 người, chiếm 64.3% thì nữ có 46 người, chiếm 35.7%. Điều này

xuất phát từ thực tế của một huyện vùng cao khi phần đông nữ giới không

33

được đi học dẫn đến nguồn nhân lực nữ hạn chế. Về điều này, ban lãnh đạo

huyện đã ra nhiều chính sách, không ngừng nâng cao công tác tư tưởng giáo

dục cho đông đảo nhân dân huyện nhằm thu hút, tạo điều kiện cho nữ giới đi

học. Trong hoạt động của UBND, có những chính sách đãi ngộ, quan tâm đến

nguồn nhân lực nữ tạo ra sự cân bằng, bình đẳng trong đội ngũ cán bộ công

chức, đảm bảo cho mọi hoạt động thật hiệu quả.

Khối sự nghiệp gồm có 118 cán bộ, công chức, trong đó, số người làm

công tác quản lý nhà nước là 16 cán bộ, công chức.

Bảng 2.2. Số lượng cán bộ, công chức thuộc khối sự nghiệp UBND huyện

Trạm Tấu

Giới tính Tỉ lệ (%) Số Tuổi Tỉ lệ (%) lượng Nam Nữ Nam Nữ

<30 23 19.5

30 – 50 81 68.6 75 43 63.6 36.4 >50 14 11.9

Tổng 118 100

(Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức thuộc khối sự

nghiệp UBND huyện Trạm Tấu tới 31/12/2017 của phòng Nội vụ huyện Trạm Tấu).

Qua bảng số liệu trên có thể thấy, đội ngũ cán bộ, công chức khối sự

nghiệp có số lượng lao động dưới 30 tuổi là 23 người chiếm 19.5%. Số lượng

cán bộ công chức có độ tuổi trên 50 là 14 người chiếm 11.9%, tức là có sự

chuyển tiếp liên tục các thế hệ. Số lượng cán bộ công chức trong độ tuổi 30 –

50 là chủ yếu (68.6%), nguồn lao động trong độ tuổi này làm việc có chuyên

môn, kinh nghiệm, sức khỏe ổn định đảm bảo công tác tốt. Ngoài ra, sự chênh

lệch giữa nam và nữ còn lớn ( nam chiếm 63.6% và nữ chiếm 36.4%).

Về chất lượng: - Về trình độ chuyên môn:

34

Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức UBND huyện

Trạm Tấu

Số lượng Tỷ lệ (%) Trình độ Khối hành chính Khối sự nghiệp Khối hành chính Khối sự nghiệp

Đại học 84 63 65.1 53.4

Cao đẳng 22 15 17.1 12.7

Trung cấp 19 37 14.7 31.3

Còn lại 4 3 3.1 2.6

Tổng 129 118 100 100

(Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức UBND huyện

Trạm Tấu tới 31/12/2017 của phòng Nội vụ huyện Trạm Tấu).

Qua bảng số liệu trên, ta thấy, số lượng cán bộ, công chức có trình độ

đại học chiếm tỉ lệ tương đối cao. Khối hành chính là 65.1% và khối sự

nghiệp là 53.4%. Nhìn chung có đáp ứng được yêu cầu ngạch, bậc đang giữ.

Tuy nhiên, không có cán bộ, công chức nào có trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ, đây

có lẽ là một điểm hạn chế. Đồng thời tỉ lệ cán bộ, công chức có trình độ trung

cấp còn khá cao. Khối hành chính là 14.7% và khối sự nghiệp là 31.3%. Do

vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức càng phải được đẩy mạnh.

- Về trình độ lý luận chính trị:

Trình độ lý luận chính trị thể hiện trước hết ở việc được đào tạo, bồi

dưỡng qua các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao cấp hoặc cử nhân về lý luận

chính trị. Qua điều tra cán bộ, công chức, viên chức UBND huyện Trạm Tấu,

trình độ này được thể hiện qua bảng sau:

35

Bảng 2.4. Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức UBND huyện

Trạm Tấu

Số lượng Tỷ lệ (%) Trình độ Khối hành chính Khối sự nghiệp Khối hành chính Khối sự nghiệp

Cao cấp 11 8.5 5.1 6

Cử nhân 1 0.8 0 0

Trung cấp 32 24.8 23.7 28

Sơ cấp 27 20.9 9.3 11

Chưa có lý 58 45 61.9 73 luận chính trị

100 100 Tổng 129 118

(Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức UBND huyện

Trạm Tấu tới 31/12/2017 của phòng Nội vụ huyện Trạm Tấu).

Có thể thấy, trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức ở

mức khá nhưng vẫn còn khoảng hơn 50% cán bộ, công chức chưa được đào

tạo bồi dưỡng về lý luận chính trị. Đây là vấn đề lớn cần được quan tâm, đòi

hỏi công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của UBND huyện phải được tiếp tục

đẩy mạnh.

- Về trình độ tin học:

Khi xu thế toàn cầu hóa được đẩy mạnh, sự phát triển của công nghệ

thông tin ngày càng cao, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phải có

trình độ nhất định về tin học, nhất kỹ năng sử dụng vi tính trong giải quyết

công việc là yêu cầu bắt buộc. Với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, cộng

them với việc cán bộ công chức được đào tạo, bồi dưỡng, chắc chắn hiệu quả

công vụ cán bộ công chức sẽ cao hơn, đảm bảo hơn về chất lượng, tạo sự hài

lòng cho nhân dân khi đến cơ quan giải quyết công việc.

Dưới đây là bảng thống kê trình độ tin học của cán bộ, công chức

UBND huyện Trạm Tấu:

36

Bảng 2.5. Trình độ tin học của cán bộ, công chức UBND huyện

Trạm Tấu

Số lượng Tỷ lệ (%)

Trình độ Khối hành chính Khối sự nghiệp Khối hành chính Khối sự nghiệp

Đại học 1 0.8 0 0

Cao đẳng 4 3.1 1.7 2

Trình độ C 3 2.3 0.9 1

Trình độ B 56 43.4 36.4 43

Trình độ A 10 7.8 6.8 8

Chưa có 55 42.6 54.2 64 chứng chỉ

100 100 Tổng 129 118

(Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức UBND huyện

Trạm Tấu tới 31/12/2017 của phòng Nội vụ huyện Trạm Tấu).

Qua số liệu trên, có thể thấy số cán bộ, công chức ở UBND huyện

Trạm Tấu được trang bị về trình độ tin học chiếm tỉ lệ chưa cao, trong đó khối

hành chính có 1 người ở trình độ Đại học, 4 người ở trình độ Cao đẳng, 3

người có trình độ C. Số cán bộ, công chức có trình độ từ chứng chỉ A trở lên

chiếm 57.4% trong khối hành chính còn khối sự nghiệp có số cán bộ, công

chức có trình độ tin học từ chứng chỉ A trở lên chiếm 45.8%. Nhìn chung số

người có trình độ tin học vẫn còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, đây

là một trở ngại lớn cho việc nâng cao chất lượng thực thi công vụ của cán bộ,

công chức UBND huyện Trạm Tấu, nhất là khi yêu cầu hiện đại hóa nền hành

chính ngày một cao. Vì vậy, công tác đào tạo bồi dưỡng cần chú trọng đến

vấn đề này để nâng cao trình độ tin học cho cán bộ, công chức UBND huyện.

- Về trình độ ngoại ngữ: Trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức UBND huyện Trạm Tấu

được thể hiện qua bảng số liệu sau:

37

Bảng 2.6. Trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức UBND huyện

Trạm Tấu

Số lượng Tỷ lệ (%)

Trình độ Khối hành chính Khối sự nghiệp Khối hành chính Khối sự nghiệp

Đại học 0 0 0 0

Cao đẳng 0 0 0 0

Trình độ C 2 1.6 0.9 1

Trình độ B 37 28.7 7.6 9

Trình độ A 8 6.2 11.9 14

Chưa qua 82 63.5 79.6 94 đào tạo

Tổng 100 100 129 118

(Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức UBND huyện

Trạm Tấu tới 31/12/2017 của phòng Nội vụ huyện Trạm Tấu).

Qua bảng số liệu trên, có thể thấy, trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công

chức và số người có chứng chỉ ngoại ngữ tại UBND huyện Trạm Tấu vẫn còn

thấp. Trong khối hành chính, số cán bộ, công chức có trình độ ngoại ngữ từ

chứng chỉ A trở lên chiếm 36.5%, còn trong khối sự nghiệp, số cán bộ, công

chức có trình độ ngoại ngữ từ chứng chỉ A trở lên chiếm 20.4%. Số lượng này

là ít so với yêu cầu phát triển của huyện Trạm Tấu, đồng thời đội ngũ cán bộ,

công chức sẽ có những hạn chế trong vấn đề giao tiếp bằng ngoại ngữ, không

thể đáp ứng tốt cho công việc. Vậy nên, đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ cho

cán bộ, công chức UBND huyện là vấn đề tất yếu.

Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ CBCC tại UBND huyện TRạm

Tấu:

Đội ngũ CBCC tại UBND huyện Trạm Tấu nhìn chung có trình độ học

vấn cơ bản dựa trên sự phát triển dân trí cao, trong những năm gần đây trình

38

độ của đội ngũ CBCC đang được nâng lên rõ rệt cả về trình độ lý luận chính

trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ, từng bước đáp ứng

yêu cầu của thời kỳ CNH – HĐH, góp phần thúc đẩy và đổi mới nền kinh tế -

xã hội của huyện.

Tuy nhiên, đội ngũ CBCC vẫn còn tồn tại một số những hạn chế nhất

định: Tỷ lệ công chức đào tạo theo hình thức chính quy còn thấp, đa phần là

đào tạo theo hình thức tại chức hoặc đào tạo từ xa; Số lượng CBCC có trình

độ cao về chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế; Trình độ lý luận chính trị

không cao; Kỹ năng hành chính và trình độ tin học, ngoại ngữ còn thấp gây

khó khăn nhất là trong giai đoạn hội nhập.

2.2.2. Sự cần thiết của công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC tại

UBND huyện Trạm Tấu.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC được xác định là nhiệm vụ thường

xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ

chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ,

công chức, viên chức; hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất

trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.

Thực tế cho thấy, ở đâu cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm, làm

tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC để có đội ngũ CB, CC vững mạnh, ở

đó tình hình chính trị, xã hội ổn định, kinh tế - văn hóa phat triển, quốc phòng

an ninh được giữ vững, cán bộ được dân tin. Dân được biết, được bàn, được

làm, được kiểm tra thì mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của

địa phương đều được triển khai có kết quả tốt. Còn ở đâu cán bộ không được

quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, hạn chế về năng lực, phẩm chất đạo đức, uy tín

thấp, có những biểu hiện tiêu cực tham ô, lãng phí, suy thoái về đạo đức, lối

sống... thì ở nơi đó gặp khó khăn trong phát triển.

Hiện nay, trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ

năng quản lý hành chính của đội ngũ CB, CC còn có những hạn chế; năng lực

39

lãnh đạo, quản lý điều hành chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình

hình mới; thiếu quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng có tính lâu dài. Chính vì vậy,

việc đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC luôn là

vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm.

2.3. Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC tại UBND

huyện Trạm Tấu.

2.3.1. Nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng CB, CC của UBND huyện Trạm

Tấu.

Thông qua kết quả của quá trình đánh giá thực hiện công việc, đề xuất

của bộ phận quản lý, lãnh đạo cũng như dựa trên kế hoạch hoạt động của

UBND huyện, Phòng nội vụ huyện Trạm Tấu đã xây dựng nhu cầu đào tạo,

bồi dưỡng nguồn nhân lực tại UBND huyện Trạm Tấu qua các năm.

Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CB, CC của UBND huyện Trạm Tấu được

thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.7. Nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND huyện

Trạm Tấu (2015 - 2017)

Trình độ 2015 2016 2017 Đào tạo, bồi dưỡng

Tiến sĩ 1 2 0

Thạc sĩ 1 1 0 Trình độ chuyên môn

Đại học 46 43 51

Cao cấp 3 3 2

Trung cấp 31 29 34 Trình độ lý luận chính trị Sơ cấp 45 36 48

32 26 37

Quản lý nhà nước Tin học 35 33 42

Ngoại ngữ 40 38 52

(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Trạm Tấu).

40

2.3.2. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB, CC tại UBND huyện Trạm

Tấu.

Trước tình hình thực tế về đội ngũ CB, CC của địa phương và qua việc

xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, ban lãnh đạo huyện Trạm Tấu đã xây

dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, dựa trên cơ sở các văn bản

pháp luật của nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC.

a) Mục tiêu.

Mục tiêu chung: Nâng cao kiến thức chuyên môn, năng lực quản lý, kỹ

năng điều hành và thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ công chức viên chức

UBND huyện đáp ứng yêu cầu phục vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội

nhập quốc tế.

Mục tiêu cụ thể:

+ 100% được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định, hình thành đội

ngũ lãnh đạo, quản lý năng động sáng tạo có tầm nhìn chiến lược, biết huy

động mọi nguồn lực tập trung cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

+ 95% CB, CC giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo,

bồi dưỡng theo chương trình quy định của Chính phủ; 90% cán bộ lãnh đạo

quản lý các cơ quan chuyên môn được đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm.

+ Từ 70-80% CB, CC được bồi dưỡng kiến thức kỹ năng chuyên ngành

theo quy định của Chính phủ.

b) Nội dung đào tạo.

Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn: Nhằm xây dựng một đội

ngũ chuyên gia giỏi, có năng lực xây dựng, hoạch định, triển khai và tổ chức

thực hiện các chính sách, quản lý các chương trình dự án của nhà nước cũng

như nhiệm vụ chính trị của UBND huyện đề ra.

Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị: Đây là khóa học nhằm cung

cấp cho học viên những nội dung mang tính chất cơ bản về đường lối, chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm mục tiêu thường xuyên xây

41

dựng đội ngũ cán bộ, công chức có lập trường chính trị đúng đắn. Trang bị

trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho các chức danh cán

bộ,ngạch công chức và chức danh lãnh đạo quản lý. Đồng thời, tổ chức phổ

biến các văn kiện Nghị quyết của Đảng; bồi dưỡng cập nhật nâng cao trình độ

lý luận theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền.

Đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước: Trong nền kinh tế định hướng

xã hội chủ nghĩa, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn

ra mạnh mẽ thì việc trang bị kiến thức về quản lý nhà nước cho đội ngũ CB,

CC là điều cần thiết. Đây là nội dung quan trọng mà Đảng và Nhà nước đã và

đang phấn đấu hoàn thành, do đó để nhiệm vụ này càng nhanh chóng và có

hiệu quả, UBND huyện đã chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý

hành chính nhà nước cho CB, CC, hoàn thiện các tiêu chuẩn của ngạch, của

chức danh đang đảm nhận theo quy định.

Bồi dưỡng tin học: Tin học là công cụ hỗ trợ đắc lực cho CB, CC trong

quá trình thực thi nhiệm vụ. Để thực hiện yêu cầu hiện đại hóa nền hành chính

nhà nước nói chung và hiện đại hóa nền hành chính UBND huyện nói riêng,

việc bồi dưỡng nghiệp vụ về công nghệ thông tin, nâng cao trình độ tin học

đang được UBND huyện chú trọng.

Bồi dưỡng về ngoại ngữ chuyên ngành, tiếng dân tộc: Với thực trạng về

đội ngũ CB, CC có trình độ ngoại ngữ chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu

giao tiếp ngoại ngữ đặt ra hiện nay. Đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ trong đó

có tiếng Anh, tiếng dân tộc phải được đẩy mạnh, nhằm đảm bảo đáp ứng được

nhu cầu về trình độ ngoại ngữ cho thực thi công vụ.

c) Hình thức đào tạo.

Nhận thấy tầm quan trọng của công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC,

UBND huyện đã đặc biệt chú trọng, lựa chọn hình thức đào tạo, bồi dưỡng

phù hợp. Đó là các hình thức:

- Tổ chức tập huấn tại chỗ:

42

Áp dụng để bồi dưỡng nhanh, vừa tập huấn vừa áp dụng triển khai thực

hiện theo chuyên môn và nơi làm việc;

- Tổ chức các cuộc hội thảo, nói chuyện chuyên đề:

Áp dụng cho toàn thể cán bộ công chức trong cơ quan, những năm vừa

qua đã triển khai các buổi hội thảo, nói chuyện chuyên đề như: Học tập và

làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, phương hướng hoạt động của

UBND giai đoạn 2016 - 2020…;

- Tham gia học tại chức, văn bằng hai tại các trường Đại học, Cao

đẳng;

- Đào tạo, bồi dưỡng CB, CC huyện còn gắn với việc luân chuyển, điều

động CB, CC;

- Liên hệ các trường bồi dưỡng bên ngoài: - Cơ quan tổ chức liên hệ với các trường bồi dưỡng như: Trung tâm bồi

dưỡng chính trị tỉnh Yên Bái, Học viện Hành chính quốc gia,.. và các lớp đào

tạo tiếng Anh, tổ chức cho các cán bộ là Chủ tịch, phó chủ tịch UBND huyện

tham gia lớp học về nâng cao kỹ năng điều hành, lãnh đạo;

- Tham gia lớp đào tạo và bồi dưỡng tập trung do Tỉnh và Trung ương

mở, tạo điều kiện cho CB, CC học tập nâng cao trình độ năng lực.

Đây là một số hình thức bồi dưỡng phổ biến mà UBND huyện đã áp

dụng. Các cán bộ lãnh đạo của cơ quan đã đặc biệt quan tâm, đầu tư cho công

tác bồi dưỡng, phát triển trình độ chuyên môn cho các CB, CC để họ tiếp thu

thêm kiến thức và đẩy mạnh khả năng công tác, nhiệt huyết trong công việc,

phục vụ tốt hơn cho tổ chức trong tương lai.

2.3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng.

Nhận thức được vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ CB, CC của

UBND huyện, dựa trên kế hoạch phát triển của UBND huyện và kế hoạch đào

tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực đã được xây dựng, UBND huyện đã triển khai

thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC như sau:

43

Bảng 2.8. Số cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng

giai đoạn 2015 – 2017

Đơn vị: Người

2015 2016 2017

14 9 Cao cấp 11

32 36 Trung cấp 41 Lý luận

chính trị 50 43 Sơ cấp 53

69 75 Bồi dưỡng 68

Chuyên viên 5 2 3 cao cấp Quản lý

21 19 Chuyên viên chính 16 nhà nước

34 40 Chuyên viên 25

2 7 Trên ĐH 0 Chuyên 59 53 ĐH – CĐ 62 môn 14 9 Trung cấp 17

Kỹ năng 83 72 86 nghiệp vụ

Kỹ năng

10 10 lãnh đạo, 14

quản lý

57 54 Tin học 63

Ngoại 124 110 102 ngữ

(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Trạm Tấu).

Qua bảng số liệu trên, ta thấy, số lượt CB, CC được đào tạo, bồi dưỡng

về lý luận chính trị từ năm 2015 – 2017 là 501 người trong đó bồi dưỡng là

212 người, học lớp sơ cấp là 146 người, lớp trung cấp là 109 người và lớp cao

44

cấp lý luận chính trị là 34 người.

Lớp quản lý nhà nước có 165 người đào tạo, bồi dưỡng, trong đó lớp

chuyên viên cao cấp là 10 người, lớp chuyên viên chính là 56 người, lớp

chuyên viên là 99 người.

Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn có 223 người, trong đó,

đào tạo trên Đại học là 9 người, đào tạo Đại học, Cao đẳng là 174 người, đào

tạo trung cấp là 40 người.

Đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng nghiệp vụ có 241 người.

Đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng lãnh đạo, quản lý là 34 người.

Đào tạo, bồi dưỡng trình độ tin học là 174 người và đào tạo, bồi dưỡng

về ngoại ngữ (bao gồm cả tiếng dân tộc) là 336 người.

Có thể thấy, tỉ lệ được đào tạo, bồi dưỡng của CB, CC ở mức tương đối

cao. Như vậy UBND huyện Trạm Tấu đã có sự chú trọng đến công tác đào

tạo, bồi dưỡng cho nguồn nhân lực của UBND huyện. Đây cũng là một công

việc được thực hiện nghiêm túc trong chiến lược của Đảng và Nhà nước về

việc xác định tầm quan trọng của chính quyền ở địa phương và yếu tố nòng

cốt là đổi mới con người, đầu tư phát triển con người để từ đó bộ máy hành

chính Nhà nước được vận hành hiệu quả, thức đẩy sự phát triển mạnh mẽ nề

kinh tế - xã hội của địa phương nói riêng và đất nước nói chung.

Kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng: Từ ngân sách tỉnh; các dự án

viện trợ; nguồn đóng góp của các tổ chức cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi

dưỡng của học viên và các nguồn kinh phí khác.

45

2.3.4. Đánh giá khóa đào tạo, bồi dưỡng.

Bảng 2.9. Kết quả đánh giá của CB, CC về nội dung các khóa đào tạo,

bồi dưỡng.

Sự phù hợp về nội dung các khóa Số lượng Tỷ lệ (%)

đào tạo, bồi dưỡng (Người)

Phù hợp 226 91.5

Ít phù hợp 15 6.0

Không phù hợp 6 2.5

Tổng 247 100

(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2017)

Qua kết quả trên có thể thấy, trong tổng sô 247 CB, CC được hỏi thì có

226 người (91.5%) đồng ý với nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng là

phù hợp, 15 người (6.0%) cho rằng ít phù hợp và 6 người (2.5%) cho rằng

không phù hợp.

Như vậy nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng được đánh giá

tương đối phù hợp. Đáp ứng được nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ

CB, CC.

Bảng 2.10. Kết quả đánh giá mức độ áp dụng kiến thức, kỹ năng vào

thực tế.

Mức độ đánh giá Số lượng (Người) Tỷ lệ (%)

Nhiều 82.6 204

Trung bình 14.5 36

Ít 2.9 7

Tổng 100 247

(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2017 )

Qua bảng trên, trong tổng số 247 CB, CC được hỏi có 204 người

(82.6%) áp dụng kiến thức kỹ năng vào thực tế ở mức nhiều, 36 người

46

(14.5%) áp dụng được ở mức trung bình và chỉ có 7 người (2.9%) áp dụng ở

mức ít. Có thể thấy, tính sát thực của nội dung đào tạo, bồi dưỡng với thực tế

công việc của đội ngũ CB, CC ở mức độ tương đối cao.

2.3.5. Sử dụng CB, CC sau đào tạo, bồi dưỡng tại UBND huyện

Trạm Tấu.

Sau các khóa đào tạo và bồi dưỡng, CB, CC của UBND huyện được sử

dụng như sau:

Bảng 2.11. Tình hình sử dụng cán bộ, công chức sau đào tạo bồi dưỡng

tại UBND huyện Trạm Tấu

Số cán bộ, Số cán bộ, Tổng số cán bộ, Số cán bộ, công chức công chức công chức đã công chức giữ được đề bạt được bố trí Năm hoàn thành đào nguyên vị trí chức vụ cao sang công tác tạo, bồi dưỡng công tác hơn khác

94 6 15 73 2015

86 5 17 64 2016

61 6 12 43 2017

241 17 44 180 Tổng

(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Trạm Tấu).

Qua bảng trên, có thể thấy, công tác đào tạo bồi dưỡng của UBND

huyện Trạm Tấu đã mang đến những thay đổi không nhỏ cho đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức. Từ 2015 – 2017, Tổng số cán bộ, công chức đã hoàn

thành đào tạo, bồi dưỡng là 241 người, trong đó số cán bộ, công chức được đề

bạt chức vụ cao hơn là 17 người (chiếm 7%), số cán bộ, công chức được bố trí

sang công tác khác là 44 người (chiếm 18.3%), số cán bộ, công chức giữ

nguyên vị trí công tác là 180 người (chiếm 74.7%). Tuy số lượng cán bộ,

công chức giữ nguyên vị trí công tác còn cao nhưng thông qua các khóa, các

chương trình đào tạo, bồi dưỡng thì các cán bộ, công chức đã tiếp thu được

47

thêm nhiều kiến thức chuyên môn, nâng cao năng lực và kinh nghiệm đáp ứng

cho nhu cầu phát triển của cơ quan tổ chức mang lại hiệu quả cao hơn trong

công việc.

2.4. Đánh giá công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC tại UBND

huyện Trạm Tấu.

2.4.1. Những mặt đạt được.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn

nhân lực, UBND huyện đã có sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát trong việc xây

dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực. Và

đã đạt được một số kết quả:

Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 5 năm, hàng năm với số lớp,

loại hình lớp, nguồn kinh phí phù hợp, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác,

UBND huyện đã quyết định ban hành kế hoạch hàng năm kèm theo kinh phí

đào tạo cho từng lớp trong kế hoạch, chỉ đạo các ngành liên quan thực hiện

chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức phù hợp với

quy định của cơ quan có thẩm quyền và điều kiện ngân sách của huyện trong

từng thời kì.

Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo bồi dưỡng rất tích cực, cân bằng

giữa học tập và công tác, đảm bảo chất lượng trong cả đào tạo, bồi dưỡng và

hiệu quả công việc.

Từ 2015 – 2017, UBND huyện đã tổ chức 12 lớp bồi dưỡng chuyên

môn nghiệp vụ; 4 lớp bồi dưỡng nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý, 7 lớp

bồi dưỡng công tác quản lý nhà nước, 4 lớp đào tạo tin học, 6 lớp đào tạo

ngoại ngữ, 3 lớp đào tạo tiếng dân tộc.

Cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng tại Trường đào tạo cán bộ

Lê Hồng Phong, Trung tâm bồi dưỡng chính trị Tỉnh, từ năm 2015 – 2017,

Huyện Trạm Tấu đã đào tạo, bồi dưỡng hoặc cử đi đào tạo, bồi dưỡng 501

lượt cán bộ, công chức.

48

Đối với công chức hành chính: Tỷ lệ đạt tiêu chuẩn về lý luận chính trị

đạt 100%, quản lý nhà nước đạt 85%, chuyên môn đạt 90%. Tỷ lệ về quản lý

nhà nước và trình độ chuyên môn còn thấp nhưng vẫn tăng so với năm 2014,

lần lượt là 20% và 25%.

Cán bộ chuyên trách và công chức đạt tiêu chuẩn quy định chung

khoảng 80% tỷ lệ này tăng so với năm 2014 khoảng 25%.

Đa số cán bộ, công chức sau khi tốt nghiệp trở về đơn vị công tác được

bố trí, sử dụng phù hợp với chuyên ngành đào tạo, vị trí công tác, trình độ

năng lực được nâng lên, thay đổi phong cách làm việc theo hướng tích cực,

đáp ứng được yêu cầu thực thi công vụ. Góp phần hoàn thiện công tác cải

cách hành chính tại cơ quan, đơn vị. Đáp ứng yêu cầu quy hoạch cán bộ, đề

bạt cán bộ và chuẩn hóa cán bộ, công chức.

Đạt được những kết quả trên là do những nguyên nhân:

Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Huyện ủy, UBND huyện trong

việc xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công

chức và đầu tư kinh phí thỏa đáng cho công tác đào tạo, bồi dưỡng. Nhận thức

về công tác đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức UBND

huyện khá tốt. Do đó chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng trong cơ quan

được nâng cao.

Cán bộ, công chức, viên chức của UBN huyện có ý thức tự giác. Cán

bộ, công chức, viên chức trong cơ quan đã thực hiện học tập theo đúng yêu

cầu ngạch bậc, của chức danh, trực tiếp phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ

và công vụ được giao, đồng thời có ý thức học tập, tự nghiên cứu về cả

chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị.

Làm tốt công tác tuyển dụng và đánh giá cán bộ, công chứ. Công tác

tuyển dụng được thực hiện nghiêm túc và đúng yêu cầu đã tạo điều kiện thuận

lợi cho việc xây dựng chất lượng dầu vào của cán bộ, công chức, viên chức.

Sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng Nội vụ, các ban của Huyện ủy và Trung tâm

49

bồi dưỡng chính trị trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng.

2.4.2. Những tồn tại và hạn chế.

Số lượng CB, CC được đào tạo đạt tiêu chuẩn quy định còn thấp. Một

số cán bộ nguồn đã tốt nghiệp Trung cấp, Đại học nhưng chưa được tuyển

dụng.

Số lượng các lớp bồi dưỡng về kỹ năng như: Văn hóa, đạo đức công

chức, giao tiếp hành chính... được mở còn ít so với nhu cầu thực tế.

Một bộ phận CB, CC có suy nghĩ học để có bằng cấp, chứng chỉ để đạt

tiêu chuẩn theo quy định hoặc thi tuyển nâng ngạch lương; công tác quản lý

một số lớp học theo hình thức đào tạo không chính quy chưa chặt chẽ, hiệu

quả sau đào tạo chưa cao là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến

trình CCHC tại huyện.

Nội dung, chương trình của các lớp bồi dưỡng về quản lý nhà nước

chương trình: Chuyên viên, chuyên viên chính,... còn trùng lặp, nặng về lý

thuyết, từ đó lãng phí thời gian và kinh phí.

Trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước, chuyên môn

nghiệp vụ tuy đã được nâng lên nhưng vẫn chưa cao. Năng lực tổ chức thực

tiễn của đội ngũ CB, CC chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới.

Việc quản lý điều hành còn mang nặng tính hành chính, có biểu hiện thụ

động, trông chờ vào sự chỉ đạo của cấp trên. Một bộ phận cán bộ được đào tạo

trong cơ chế cũ khi chuyển sang cơ chế mới không còn phù hợp nữa, được

đào tạo lại và bổ sung.

Công tác đào tạo bồi dưỡng còn mang tính hình thức, chưa đặt trọng

tâm vào đào tạo bồi dưỡng theo chiều sâu, bên cạnh đó, việc sắp xếp nhân sự

theo chức danh vẫn còn thực hiện chưa đầy đủ và triệt để khó khăn cho việc

xác định nội dung và phương pháp bồi dưỡng cho từng cán bộ, công chức với

công việc mà họ đảm nhận.

50

Để đánh giá khách quan về kết quả đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan

trong thời gian qua, thì cơ quan vẫn chưa xây dựng phiếu hỏi cán bộ, công

chức, viên chức trong cơ quan được tham gia đào tạo bồi dưỡng, điều này

nhằm hiểu rõ hơn về mức độ quan tâm của cơ quan đến chương trình đào tạo,

bồi dưỡng đồng thời tìm hiểu mong muốn, nguyện vọng của người lao động

về đào tạo, bồi dưỡng.

Do nguồn ngân sách còn nhiều hạn chế nên việc cấp kinh phí cho đào

tạo, bồi dưỡng CB, CC mặc dù đã cao hơn so với những năm trước nhưng vẫn

còn thấp so với nhu cầu, nhất là việc đào tạo cán bộ trẻ, đưa cán bộ đi đào tạo

sau ĐH,…

Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:

Công tác quy hoạch cán bộ, công chức đã sâu sát nhưng chưa thể giải

quyết được tồn tại của những năm trước đây. Một số đơn vị trực thuộc huyện

còn chưa quan tâm đúng mức công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, chưa

quan tâm cho công tác bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ nguồn

Do nội dung của một số chương trình, giáo trình còn thiếu, chưa có sự

thống nhất từ Trung ương tới địa phương... nhất là giáo trình về chuyên môn,

nghiệp vụ nên chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của cán bộ, công chức như:

Lớp bồi dưỡng về quản lý nhà nước chương trình chuyên viên, chuyên viên

chính, các lớp bồi dưỡng về kỹ năng chuyên môn, giao tiếp hành

chính...Ngoài ra, chính sách cho người dạy, người học chưa đồng bộ và chưa

khuyến khích được người dạy giỏi, người học giỏi.

Do tác động mặt trái của nền kinh tế thị trường và sự yếu kém trong

việc tu dưỡng của một số cán bộ, công tác quản lý cán bộ có nơi còn chưa

chạt chẽ, việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chưa kịp thời, có trường hợp

chưa nghiêm.

51

 Tiểu kết

Đội ngũ cán bộ, công chức tại UBND huyện Trạm Tấu, về cơ bản năng

động, có chuyên môn và tích cực trong công việc. Tuy nhiên, vẫn tồn tại

những hạn chế về chất lượng ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi công vụ. Do

vậy, thời gian qua UBND huyện Trạm Tấu đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm

không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC đặc biệt là sự quan tâm

đến công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC. Công tác này đã đạt được những

kết quả nhất định góp phần đáp ứng được những yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng

cao hơn mà thực tiễn đặt ra. Tuy nhiên, trong quá trình đào tạo và bồi dưỡng

không tránh khỏi những khó khăn và hạn chế nhất định. Do đó, cần phải có

những chính sách, giải pháp hợp lý để khắc phục những hạn chế gặp phải,

giúp hiệu quả của công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC ngày càng được

nâng cao.

52

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG

CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

TẠI UBND HUYỆN TRẠM TẤU – TỈNH YÊN BÁI.

3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại UBND huyện

Trạm Tấu đến năm 2020.

3.1.1. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại UBND huyện Trạm Tấu

đến năm 2020.

Mục tiêu chung:

Căn cứ vào Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính

phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, huyện Trạm Tấu đã

xác định mục tiêu đào tạo CBCC như sau: Trang bị kiến thức, kỹ năng,

phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công

chức góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, chuyên nghiệp, có phẩm

chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ

nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước.

Mục tiêu cụ thể:

Tập trung đào tạo trung cấp lý luận chính trị, đại học chuyên môn và

bồi dưỡng kỹ năng quản lý, điều hành cho đội ngũ cán bộ chủ chốt, đào tạo

trình độ trung cấp chính trị, trung cấp chuyên môn trở lên phù hợp với vị trí

việc làm, hình thành thái độ tận tụy phục vụ cho nhân dân cho công chức

chuyên môn.

Đảm bảo đến năm 2020, đạt được: - 100% CB, CC được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định, hình

thành đội ngũ lãnh đạo, quản lý năng động sáng tạo có tầm nhìn chiến lược,

biết huy động mọi nguồn lực tập trung cho phát triển kinh tế xã hội của địa

phương.

- 95% CB, CC giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo,

bồi dưỡng theo chương trình quy định của Chính phủ; 90% CB lãnh đạo quản

53

lý các cơ quan chuyên môn được đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm.

- Từ 70% - 80% CB, CC được bồi dưỡng kiến thức kỹ năng chuyên

ngành theo quy định của Chính phủ.

3.1.2. Nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại UBND huyện Trạm

Tấu đến năm 2020.

Để thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa

các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành chức năng trong huyện về công

tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC tại UBND huyện. Điều này đã được nêu rõ

trong Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2015 của UBND

huyện Trạm Tấu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai

đoạn 2016 – 2020 với các nhiệm vụ chủ yếu sau:

Các Phòng, ban ngành:

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC hàng năm, 5

năm của cơ quan, đơn vị theo yêu cầu của cơ quan chức năng và chủ động

phối hợp với các cơ quan quản lý công tác đào tạo CBCC, các cơ sở đào tạo

triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo của địa phương, đơn vị đã được phê

duyệt.

Xây dựng danh mục các chuyên ngành đào tạo, thu hút cán bộ có trình

độ đào tạo sau ĐH của địa phương, đơn vị mình.

Phân công, sử dụng, tạo môi trường làm việc phù hợp cho CBCC để họ

có điều kiện phát huy năng lực sở trường, chuyên môn đã được đào tạo.

Sắp xếp, bố trí thời gian và tạo điều kiện thuận lợi để CBCC tham gia

các khóa đào tạo, bồi dưỡng.

Phòng Nội vụ huyện:

Tham mưu cho UBND huyện xây dựng các kế hoạch về đào tạo, bồi

dưỡng CBCC, đề án nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC gắn với các nội dung

về đào tạo, bồi dưỡng, tổng hợp nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của các phòng,

ban, ngành, các đơn vị để UBND huyện báo cáo với cơ quan cấp trên xét

54

duyệt.

Phòng Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ và các cơ quan có liên quan tổng

hợp dự toán kinh phí hàng năm báo cáo UBND huyện trình HĐND huyện phê

duyệt.

Quản lý và cấp phát kinh phí kịp thời, theo dõi, kiểm tra, quyết toán

kinh phí theo đúng quy định.

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo và bồi

dưỡng CB, CC tại UBND huyện Trạm Tấu.

3.2.1. Làm tốt công tác tuyển dụng.

Công tác tuyển dụng được thực hiện nghiêm túc và đúng yêu cầu sẽ tạo

điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng chất lượng đầu vào của CB, CC qua đó

góp phần tạo sự thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi

dưỡng CB, CC của UBND huyện. Thực tế trong những năm qua UBND

huyện đã làm rất tốt công tác tuyển dụng do vậy huyện đã tuyển dụng được

một đội ngũ công chức năng động, nhiệt tình và tâm huyết với công việc. Vì

vậy trong giai đoạn tới huyện cần tiếp tục làm tốt công tác này.

3.2.2. Tiếp tục rà soát, đánh giá, phân loại chất lượng CB, CC, VC

làm cơ sở cho việc lập quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng.

Việc xây dựng quy hoạch đào tạo bồi dưỡng CB, CC phải trên cơ sở

đánh giá đúng thực trạng, căn cứ vào yêu cầu công việc, căn cứ vào mặt

mạnh, yếu của cán bộ, khả năng đáp ứng yêu cầu của đội ngũ CB, CC chủ

chốt, đương chức và dự bị kế cận trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của

huyện và nhiệm vụ của bộ máy công quyền.

Vì vậy, rà soát đánh giá đội ngũ CB, CC là vấn đề nắm chắc phẩm chất,

trình độ, kiến thức, năng lực công tác, xác định đúng nhu cầu cần phải đào

tạo, bồi dưỡng, để điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đào tạo cho từng năm, đảm

bảo gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch, tránh cử đối tượng tham

55

gia không đúng nơi, đào tạo không đúng lúc, đúng chỗ. Phải tiến hành điều

tra, phân loại cụ thể trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý

nhà nước, quản lý kinh tế… đối với từng chức danh, xây dựng kế hoạch đào

tạo bồi dưỡng CB, CC đảm bảo cử đúng đối tượng và thời gian quy định.

3.2.3. Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng.

Nội dung đào tạo, bồi dưỡng: Công tác đào tạo, bồi dưỡng hiện nay

nặng về lý thuyết cơ bản, chưa quan tâm đến kỹ năng tác nghiệp của công

chức. Cần lựa chọn kỹ lưỡng các nhóm kiến thức, mức độ, phạm vi cho thật

phù hợp với từng loại đối tượng. Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi

dưỡng theo nhu cầu công việc, trong đó xác định rõ kiến thức, kỹ năng người

học cần đạt được sau khi kết thúc khoá học như cập nhật thông tin, bổ sung tri

thức mới, hiện đại, sự phát triển kỹ năng nghề nghiệp hoặc nghiệp vụ công tác

đáp ứng nhu cầu công việc. Cho phép CBCC được lựa chọn chương trình đào

tạo, bồi dưỡng phù hợp, thiết thực với nhu cầu công việc, từ đó có động lực

và thái độ học tập tích cực, nghiêm túc.

Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng: Tuỳ theo đặc thù của từng môn học

có thể lựa chọn các phương pháp phù hợp, vận dụng các phương pháp giảng

dạy tiên tiến kết hợp sử dụng các công cụ, phương tiện dạy học hiện đạinên

định hướng nội dung học tập, nghiên cứu, nêu vấn đề, tình huống và hướng

dẫn, gợi mở, đối thoại để rèn luyện phương pháp, kỹ năng giải quyết vấn đề,

xử lý tình huống. Để việc học tập có kết quả, đạt chất lượng cao, sau mỗi bài

học, cụm chuyên đề nên cho học viên đi nghiên cứu, khảo sát thực tế, thực tập

rút kinh nghiệm với thời gian thích hợp. Nội dung đi nghiên cứu, khảo sát

thực tế phải sát với nội dung bài học, có giảng viên hướng dẫn, sau đợt nghiên

cứu, thực tập học viên phải có bài thu hoạch. Chú trọng phương châm của đổi

mới là lý luận liên hệ thực tế, bảo đảm tính khoa học, phát huy tính tích cực,

chủ động sáng tạo, độc lập suy nghĩ của người học.Đa dạng hoá các hình thức

đào tạo, bồi dưỡng. Kết hợp giữa đào tạo chính quy với bồi dưỡng tại chức;

56

giữa nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ với xây dựng bản lĩnh chính trị,

đạo đức lối sống, tác phong cho cán bộ cơ sở. Phương thức học tập nên được

thực hiện kết hợp giữa học tập trung và đi thực tế để điều tra, nghiên cứu thực

sự và xử lý tình huống nhằm góp phần giải quyết một số vấn đề và đề xuất

những biện pháp xử lý những vấn đề đang nổi cộm, bức xúc hiện nay.

3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa hoạt động đào tạo bồi dưỡng

CB, CC với quy hoạch.

Phải xây dựng một cơ chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo và các đơn vị

quản lý và sử dụng cán bộ, qua đó các cơ sở đào tạo nắm chắc được yêu cầu

số lượng, loại CB, CC cần được đào tạo, loại lượng chương trình đào tạo của

các đơn vị quản lý sử dụng CB, CC. Đồng thời, các đơn vị quản lý sử dụng

CB, CC tham gia gián tiếp vào hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CB, CC bằng

việc cung cấp thông tin về đối tượng học viên theo học, tham gia quản lý việc

đi học của CB, CC của đơn vị.

3.2.5. Nâng cao tinh thần tự giác học tập của CB, CC.

Đây là giải pháp hướng đến tính bền vững và ổn định của chất lượng

đội ngũ CB, CC. Sự tác động khách quan từ cấp Đảng ủy, chính quyền, lãnh

đạo, đến gia đình và cả xã hội có tốt đến đâu nhưng bản thân CB, CC không

tự vươn lên, tự đào tạo, tu luyện để khẳng định mình thì dù có cơ cấu cán bộ,

vẫn không đạt chuẩn. Do đó, bên cạnh việc cử CB, CC theo các chương trình

đào tạo, bồi dưỡng do cấp trên triệu tập. UBND huyện cần tiếp tục chủ động

xây dựng kế hoạch học tập cho CB, CC đề cao ý thức học tập, tự nghiên cứu

cả về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị.

3.2.6. Tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo,

bồi dưỡng.

Để thực hiện một cách chất lượng và hiệu quả nội dung đào tạo, bồi

dưỡng, cần có một đội ngũ CB, CC hiểu biết thực sự có năng lực và nhiệt tình

với công tác đào tạo, bồi dưỡng. Xét cho cùng tất cả những nhiệm vụ đặt ra

57

cho công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC hiện nay từ việc nghiên cứu xây

dựng chế độ chính sách cho đến việc tổ chức thực hiện đều do đội ngũ cán bộ

này đảm nhiệm, do đó, chất lượng của công tác này trực tiếp phụ thuộc vào

năng lực của họ. Bởi vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hoạt

động cho đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo, bồi dưỡng là yêu cầu bức thiết

và là điều kiện để chúng ta thực hiện những nhiệm vụ đặt ra.

3.2.7. Xây dựng hệ thống thể chế về công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,

CC đồng bộ, thống nhất từ Trung ương đến địa phương và xuống tận cơ sở

đào tạo, bồi dưỡng CB, CC.

Chất lượng công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC của cả nước nói

chung và UBND huyện Trạm Tấu nói riêng phụ thuộc rất lớn vào chủ trương,

chính sách của Đảng, Nhà nước. Quy chế đào tạo, bồi dưỡng CB, CC đã được

Thủ tướng Chính phủ ban hành, trên cơ sở đó phải xây dựng các quy chế cụ

thể với từng nội dung cụ thể, phải được cán bộ ngành và địa phương cụ thể

hóa phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, đơn vị từ đó sẽ thực hiện tốt

nhiệm vụ mà Thủ tướng Chính phủ giao cho và do đó, sẽ phát huy được sức

mạnh tổng hợp của các chế độ, chính sách được ban hành.

Để thực hiện nhiệm vụ này phải tiến hành đồng thời hai nội dung cơ

bản, một mặt tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định

không hợp lý, chồng chéo hoặc sai với quy định hoặc cấp ban hành không

đúng thẩm quyền; mặt khác tổ chức nghiên cứu và xây dựng những văn bản

quy phạm pháp luật mới.

3.2.8. Đào tạo, bồi dưỡng CB, CC phải gắn với sử dụng.

Sử dụng CB, CC là kết quả của quá trình đào tạo, bồi dưỡng. Đào tạo,

bồi dưỡng CB, CC mà không sử dụng tốt, không đúng vị trí sẽ không phát

huy được hiệu quả của việc đào tạo, bồi dưỡng. Nếu sau khi được đào tạo, bồi

dưỡng, CB, CC được đặt đúng vị trí, sử dụng khéo thì nhanh tiến bộ. Ngược

lại, nếu đặt vào vị trí không hợp chuyên môn, không đúng sở trường sẽ mất

58

nhiều thời gian thích nghi, đào tạo lại. Đào tạo mà không có kế hoạch sử dụng

sẽ gây lãng phí về kinh tế, cán bộ thiếu an tâm học tập, nâng cao trình độ, ảnh

hưởng xấu đến chất lượng CB, CC. Do đó, cần mạnh dạn sử dụng cán bộ trẻ,

có triển vọng phát triển đã được đào tạo đạt chuẩn chức danh giữ các chức vụ

phù hợp với chuyên môn, mặt khác cũng cần thu hút sinh viên tốt nghiệp các

trường Đại học, Cao đẳng về công tác nhằm trẻ hóa đội ngũ CB, CC trong cơ

quan.

3.2.9. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo.

Thông tin, báo cáo phản hồi là nội dung không thể thiếu trong hoạt

động quản lý. Bởi chỉ có trên cơ sở thông tin phản hồi về tình hình thực hiện

công tác đào tạo, bồi dưỡng mới có thể đánh giá đúng thực trạng và phương

hướng điều chỉnh, cải tiến công tác này.

3.2.10. Có chính sách khuyến khích động viên CB, CC học tập.

Lãnh đạo huyện quan tâm tạo điều kiện sắp xếp công việc, động viên

CB, CC yên tâm đi học. Khuyến khích CB, CC học thêm ngoài giờ hành

chính như tin học, ngoại ngữ, ĐH, sau ĐH, văn bằng hai. Kết hợp biểu dương,

khen thưởng, đề bạt, bổ nhiệm CB, CC có thành tích xuất sắc để khích lệ,

động viên toàn thể CB, CC trong cơ quan hăng hái học tập, noi gương, tạo ra

một môi trường học tập. Bên cạnh đó, có chính sách hỗ trợ kinh phí đối với

CB, CC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng như hỗ trợ học tập, tài liệu, tiền ăn,

tiền ở, tiền đi lại.

3.3. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo và bồi

dưỡng CB, CC tại UBND huyện Trạm Tấu.

3.3.1. Đối với cơ quan.

Trước vai trò đặc biệt quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng

nguồn nhân lực, UBND huyện Trạm Tấu cần đề nghị Sở Nội vụ, UBND tỉnh

Yên Bái hàng năm tăng chỉ tiêu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước cho

cán bộ huyện, bên cạnh đó để tạo điều kiện cho cán bộ đi học theo các lớp

59

được bồi dưỡng theo kế hoạch thì các cơ quan cấp trên cần tăng mức đầu tư

kinh phí cho công tác này để công tác có thể đạt được hiệu quả cao.

Ban lãnh đạo huyện cần quan tâm, đầu tư hơn nữa cho công tác đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ công chức nhằm khuyến khích những cán bộ, công chức

đào tạo, bồi dưỡng có hiệu quả, cần tạo mọi điều kiện để người học đạt kết

quả cao trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng.

Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể, đề ra

những phương hướng hoạt động chi tiết để đạt hiệu quả cao nhất.

Đánh giá chất lượng cán bộ, công chức phải dựa trên những tiêu chí

khách quan, trung thực. Việc đánh giá không chỉ dựa trên các tiêu chí khách

quan đã được xây dựng sẵn mà còn phải từ cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp và

từ chính bản thân mỗi cá nhân khi tham gia công tác bồi dưỡng, phát triển

nhân lực trong tổ chức.

Đổi mới công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo hướng cơ chế

hóa, kế hoạch hóa và quy trình hóa.

Có quy chế kiểm soát việc cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng

cán bộ sau đào tạo, bồi dưỡng, đảm bảo làm đúng ngành nghề và chấp hành

sự phân công của tổ chức có thẩm quyền. Sắp xếp công việc phù hợp với kiến

thức đã được đào tạo nhằm sử dụng tối đa những kiến thức đó nâng cao chất

lượng công việc và đáp ứng nhu cầu công việc.

3.2.2. Đối với đội ngũ CB, CC.

Là nhân tố chính của công tác đào tạo, bồi dưỡng, cá nhân người lao

động giữ vai trò quan trọng trong suốt quá trình đào tạo và kết quả đào tạo.

CB, CC cần có tinh thần tự giác, hăng hái trong học tập, tích cực rèn luyện

bản thân để góp phần giúp công tác bồi dưỡng, phát triển đạt hiệu quả cao

nhất. Bên cạnh đó, bản thân người được đào tạo bồi dưỡng cần coi việc học là

cơ sở để nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên ngành phục vụ cho công việc

chứ không phải để đối phó hay để đánh bóng tên tuổi.

60

3.2.3. Đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.

Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cần tiếp tục đổi mới nội dung, chương

trình, hình thức đào tạo, kết hợp lý luận với thực tiễn, đào tạo, bồi dưỡng kiến

thức, chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm giải quyết những tình huống cụ

thể, nâng cao kỹ năng thực hành ở cơ sở.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật dạy học phải được đầu tư theo

hướng hiện đại; tuyển sinh đầu vào phải chặt chẽ hơn và điều chỉnh, cân đối

lại các hình thức bồi dưỡng.

Cần nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên làm công tác đào tạo, bồi

dưỡng theo hướng chuyên sâu, đa dạng hóa, đáp ứng tốt nhất mục tiêu đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

Cần tiếp tục phối hợp với các cơ quan chức năng cụ thể hóa bằng quy

định về chương trình đào tạo, bồi dưỡng, hoàn thiện quy chế thi cử, thủ tục

cấp chứng chỉ và xác định giá trị của mỗi chứng chỉ cho mỗi chương trình đào

tạo

 Tiểu kết

UBND huyện Trạm Tấu đã xây dựng mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể

nhằm định hướng cho công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC trong giai đoạn

tới. Bên cạnh sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, cá nhân liên quan,

còn cần áp dụng các giải pháp như: Làm tốt công tác tuyển dụng; đổi mới nội

dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng; nâng cao tinh thần tự giác học tập

của CB, CC;.v.v.. một cách phù hợp, xem xét đến các khuyến nghị. Trên đây

là các giải pháp và khuyến nghị thiết thực, góp phần nâng cao hiệu quả đào

tạo và bồi dưỡng CB, CC tại UBND huyện Trạm Tấu. Từ đó đạt được mục

đích cuối cùng là xây dựng đội ngũ CB, CC có đủ phẩm chất, năng lực và

trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.

61

KẾT LUẬN

Trong thời đại CNH – HĐH hiện nay nước ta rất cần đến một nguồn

nhân lực chất lượng cao, thích ứng nhanh chóng trong mọi hoàn cảnh và trong

điều kiện tiếp cận gần hơn khoa học – công nghệ hiện đại chính vì vậy Đảng

và Chính phủ đã dành sự ưu tiên đặc biệt cho công tác đào tạo, bồi dưỡng

nguồn nhân lực, đưa ra những định hướng, chỉ đạo đúng đắn nhằm đáp ứng

nhu cầu cấp thiết ấy.

Tại UBND huyện Trạm Tấu, ban lãnh đạo đã nhận định rõ về vai trò

của nguồn nhân lực mà đặc biệt là đội ngũ CB, CC, tiến hành đánh giá chất

lượng đội ngũ CB, CC tại huyện đồng thời với mục tiêu phát triển trong giai

đoạn tới là thoát khỏi huyện nghèo, đã coi công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,

CC là một hoạt động mang tính chiến lược. Công tác này đang được từng

bước thực hiện và đã đạt được những kết quả nhất định, tạo động lực cho đội

ngũ cán bộ, công chức, viên chức của UBND huyện tích cực hơn nữa trong

công việc và trong trau dồi chính bản thân, nâng cao chất lượng và chuyên

môn. Tuy còn gặp phải những khó khăn dẫn đến những hạn chế nhất định

nhưng thông qua đó, UBND huyện lại rút ra được kinh nghiệm và sẽ thực

hiện những giải pháp, chính sách phù hợp nhằm khắc phục những hạn chế đó.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC góp phần làm thay đổi diện mạo

của đội ngũ nhân lực, tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn lực con người cho sự

phát triển của huyện Trạm Tấu nói riêng và của quốc gia nói chung. Do đó, xã

hội, các cơ quan nhà nước, các tổ chức doanh nghiệp và mỗi cá nhân cần phải có

nhận thức đúng đắn và trách nhiệm trong công tác bồi dưỡng và phát triển nguồn

nhân lực. Xây dựng một cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý, xác định những vấn

đề cơ bản và có hướng đi cụ thể trong thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng

nguồn nhân lực để hướng đến mục tiêu cuối cùng là đảm bảo cho nguồn nhân

lực có chất lượng, tổ chức và xã hội phát triển vững mạnh, có khả năng đối phó

với sự biến động thất thường của nền kinh tế - xã hội.

62

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Nghị

quyết số 30c/NQ-CP về ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính

Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.

2. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Nghị

định số 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức.

3. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2017), Nghị

định số 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên

chức.

4. Hoàng Hữu Nghị (2009), Nâng cao chất lượng công tác đào tạo bồi

dưỡng cán bộ công chức ở Thành phố Đà Nẵng, Tạp chí Kinh tế xã hội Đà

Nẵng.

5. Nguyễn Thị La (2015), Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức trong

quá trình cải cách hành chính, Tạp chí Cộng sản.

6. Nguyễn Văn Phong (2017), Nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng

cán bộ công chức viên chức ở nước ta hiện nay, Tạp chí Tổ chức Nhà nước.

7. Trần Thị Kim Dung (2009), Quản trị nguồn nhân lực (Tái bản lần

thứ 7 có sửa chữa bổ sung), Nhà xuất bản Thống kê.

8. Nguyễn Vân Điềm - Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình Quản

trị nhân lực, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.

9. Phòng Nội vụ huyện Trạm Tấu (2015), Báo cáo tổng kết năm 2015. 10. Phòng Nội vụ huyện Trạm Tấu (2016), Báo cáo tổng kết năm 2016. 11. Phòng Nội vụ huyện Trạm Tấu (2017), Báo cáo tổng kết năm 2017. 12. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật

tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

13. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật

cán bộ, công chức.

63

14. UBND huyện Trạm Tấu (2014), Báo cáo kết quả đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2012-2014 và Kế hoạch đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức năm 2015.

15. UBND huyện Trạm Tấu (2015), Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2020.

64