BỘ NỘI VỤ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC

TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC NINH

Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

Người hướng dẫn

: ThS. NGUYỄN VĂN HẢI

Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN VĂN NGỌC

Mã số sinh viên

: 1805QTNC053

Khóa

: 2018 - 2022

Lớp

: 1805QTNC

HÀ NỘI - 2022

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô Trường Đại học Nội vụ

Hà Nội đã dạy dỗ em trong suốt thời gian theo học. Đặc biệt em xin chân thành cảm

ơn ThS. Nguyễn Văn Hải đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành khóa luận tốt

nghiệp này.

Em xin gửi cám ơn quý cơ quan cùng các cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh

Bắc Ninh đã tạo điều kiện và tận tình truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm trong quá

trình thực tế, lấy tài liệu tại cơ quan. Em xin chân thành cám ơn cán bộ, công chức

Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu để em hoàn thành

khóa luận này.

Xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học Nội vụ Hà Nội mạnh khỏe, đạt

nhiều thành công trong sự nghiệp. Kính chúc toàn thể cán bộ, công chức Sở Nội vụ

tỉnh Bắc Ninh sức khỏe dồi dào, hoàn thành nhiệm vụ được giao

Em xin chân thành cảm ơn./.

Sinh Viên

Nguyễn Văn Ngọc

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chú thích STT

Cán bộ công chức 1 CBCC

Tổ chức nhà nước 2 TCNN

Người lao động 3 NLĐ

Quản lý nhà nước 4 QLNN

Tổ chức biên chế 5 TCBC

Trung ương 6 TW

Ủy ban nhân dân 7 UBND

Xã hội chủ nghĩa 8 XHCN

Tổ chức chính quyền 9 TCCQ

Ban chỉ đạo 10 BCĐ

11 CNH – HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ ...................................................... 29

Bảng 2.1. Số lượng CC làm việc tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc ninh .................................. 30

Bảng 2.2. Cơ cấu công chức theo giới tính ............................................................... 31

Bảng 2.3. Cơ cấu độ tuổi CC làm việc tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc ninh ......................... 31

Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn của đội ngũ CC đang làm việc tại Sở Nội vụ tỉnh

Bắc ninh giai đoạn 2019-2021 .................................................................................. 32

Bảng 2.5. Trình độ lý luận chính trị của CC đang làm việc tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc

ninh ............................................................................................................................ 33

Bảng 2.6. Bảng tổng hợp trình độ quản lý nhà nước của công chức Sở Nội vụ ....... 33

Bảng 2.7. Trình độ về tin học của CC đang làm việc tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc ninh .. 34

Bảng 2.8. Trình độ về ngoại ngữ của CC đang làm việc tại Sở Nội Vụ tỉnh Bắc ninh .... 34

Bảng 2.9. Số lượng cán bộ công chức đã tham gia bồi dưỡng giai đoạn năm 2019

đến năm 2021............................................................................................................37

Bảng 2.10. Kinh phí bồi dưỡng cán bộ công chức giai đoạn 2019 đến 2021...........38

Bảng 2.11. Bảng đánh giá chương trình bồi dưỡng của học viên.............................46

Bảng 2.12. Quy trình cử cán bộ, công chức của Sở Nội Vụ Tỉnh Bắc Ninh đi đào

tạo, bồi dưỡng............................................................................................................ 47

Bảng 2.13. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức ngành Nội vụ tỉnh Bắc

Ninh ........................................................................................................................... 56

MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 1

3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4

6. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 4

7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 4

8. Kết cấu khóa luận ........................................................................................... 5

CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ

CÔNG CHỨC ............................................................................................................ 6

1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 6

1.1.1. Khái niệm bồi dưỡng ................................................................................. 6

1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức .................................................................... 6

1.1.3. Khái niệm bồi dưỡng cán bộ, công chức .................................................. 7

1.2. Mục tiêu, vai trò của đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức .................... 8

1.2.1. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng CBCC ......................................................... 8

1.2.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng CBCC ...................................................... 9

1.3. Chức năng, yêu cầu của đào tạo, bồi dƣỡng CBCC ............................... 10

1.3.1. Chức năng của đào tạo, bồi dưỡng CBCC ............................................. 10

1.3.2. Yêu cầu của đào tạo, bồi dưỡng CBCC .................................................. 12

1.3.3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng CBCC ................................................... 12

1.4. Nội dung, hình thức đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức .................. 13

1.4.1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ................................... 13

1.4.2. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ........................... 15

1.5. Quy trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ................................... 17

1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công

chức .................................................................................................................. 19

1.6.1. Các yếu tố bên trong tổ chức .................................................................. 19

1.6.2. Các yếu tố bên ngoài tổ chức .................................................................. 21

Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................. 22

CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG ĐỘI

NGŨ CÔNG CHỨC TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC NINH .................................. 23

2.1. Giới thiệu khái quát sơ lƣợc về Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh ...................... 23

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh .................. 23

2.1.2. Vị trí, chức năng của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh ..................................... 25

2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh ............................. 26

2.1.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ Tỉnh Bắc Ninh ............................ 29

2.2. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh ..... 30

2.2.1. Thực trạng về số lượng ........................................................................... 30

2.2.2. Thực trạng về chất lượng ........................................................................ 32

2.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc

Ninh .................................................................................................................... 34

2.3.1. Cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng ............................. 35

2.3.2. Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng ........................................... 35

2.3.3. Nhận xét, đánh giá .................................................................................. 39

2.3.4. Các hình thức và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng .............................. 39

2.3.5. Đối tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng .............................................. 41

2.4. Trình tự tiến hành quy trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức tại

Sở Nội vụ Bắc Ninh .......................................................................................... 42

2.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng .................................................... 42

2.4.2. Xác định mục tiêu đào tạo....................................................................... 43

2.4.3. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ........................................................... 44

2.4.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ................................... 44

2.4.5. Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng ..................................................... 45

2.4.6. Lưu hồ sơ ................................................................................................. 47

2.5. Đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức

tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh ............................................................................. 50

2.5.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức sau đào tạo, bồi dưỡng 51

2.5.2. Hiệu quả đạt được của công tác đào tạo, bồi dưỡng ............................. 56

2.5.3. Ưu điểm .................................................................................................... 58

2.5.4. Hạn chế .................................................................................................... 59

2.5.5. Nguyên nhân ........................................................................................... 60

Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................. 62

CHƢƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN

THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC SỞ

NỘI VỤ TỈNH BẮC NINH. ................................................................................... 63

3.1. Những định hƣớng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức tại Sở Nội Vụ

Tỉnh Bắc Ninh. .................................................................................................. 63

3.1.1. Quan điểm về đào tạo CBCC. ................................................................. 64

3.1.2. Mục tiêu ................................................................................................... 65

3.1.3. Phương hướng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ......................... 66

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng tại Sở Nội vụ

tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................... 67

3.3. Một số khuyến nghị hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ

công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh ........................................................... 72

3.3.1. Đối với Nhà nước .................................................................................... 72

3.3.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh ................................................................. 72

3.3.3. Đối với Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh ............................................................ 73

3.3.4. Đối với bản thân các cán bộ, công chức ................................................ 75

Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................. 76

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 78

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 79

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và

hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, hoạt động thi hành công vụ. Hiệu lực, hiệu

quả của bộ máy chính quyền nói riêng và hệ thống chính trị nói chung xét đến cùng

được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ công

chức. Vì vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức vững vàng về chính trị, có

văn hóa, có đạo đức lối sống trong sạch, có năng lực để thực thi chức năng nhiệm

vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ

nhân dân...là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ

thống chính trị.

Bắc ninh là một tỉnh nhỏ nhất nước. Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới,

đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, việc nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung, đội ngũ công chức nói riêng, đáp ứng về

phẩm chất và năng lực đảm đương nhiệm vụ, có tính kế thừa, phát triển, khắc phục

những hạn chế, yếu kém của đội ngũ cán bộ, công chức thời gian qua là vấn đề vô

cùng cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách.

Sở Nội vụ tỉnh Bắc ninh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng

quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh vực về công tác Nội vụ địa phương bao gồm: tổ

chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành

chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức

nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ; văn

thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác thanh niên.

Xác định rõ đội ngũ công chức là nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả

thực thi công vụ tại các cơ quan hành chính nhà nước, tôi lựa chọn đề tài “ Đào tạo,

bồi dƣỡng đội ngũ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc ninh” làm đề tài khóa luận

tốt nghiệp.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của

2

hệ thống chính trị - chính quyền cơ sở. Do đó, vấn đề này được nhiều tôi quan tâm

nghiên cứu với những cấp độ, cách tiếp cận khác nhau:

TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận và

thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà

Nội.

Ths. Nguyễn Thế Vịnh - Vụ Chính quyền địa phương, Bộ Nội vụ (2007), Đề

tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở theo Nghị quyết

Trung ưong 5 (khoá IX), Hà Nội.

GS.TSKH. Vũ Huy Từ: Một số biện pháp tăng cường chất lượng đội ngũ

cán bộ cơ sở, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 5/2002;

TS. Nguyễn Minh Phương: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở đáp

ứng yêu cầu của thời kì mới, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7/2003;

Đề tài “Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ,

công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” năm 2012 của tôi Phùng Thị

Quyên, Phạm Hồng Thái.

Đề tài “Phát triển nhân lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công vùng

Tây Bắc – Nghiên cứu điển hình tỉnh Hà Giang” năm 2015 của tôi Lê Quân.

Bài viết “Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo Tư

tưởng Hồ Chí Minh” năm 2016 của tôi Phạm Nguyên Nhung.

Bài viết “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong quá trình cải cách

hành chính” viết năm 2015 của tôi Nguyễn Thị La (Học viện hành chính Quốc gia).

Narendra M.Agrawal, Mohan Thite (2003), “Human resource issues

challenges and strategies in the Indian software industry”, phân tích về NNL trong

nghành công nghiệp phần mềm ở Ấn Độ.

- Tác phẩm “Sửa đổi lề lối làm việc” (năm 1995), “Vấn đề cán bộ” (năm

1975) của chủ tịch Hồ Chí Minh. Hai tác phẩm trên đã bước đầu làm rõ các vấn đề

liên quan đến công tác cán bộ và đề cập đến các vấn đề nâng cao hiệu quả làm việc

trong cơ quan Nhà nước. Tài liệu này đến nay vẫn còn nguyên giá trị và làm kim chỉ

nam cho các hoạt động lý luận và thực tiễn trong giải quyết các vấn đề về cán bộ,

công chức ở Việt Nam.

3

- Tác phẩm “Công chức và những vấn đề về đội ngũ công chức” của tôi Tô

Tử Hạ do NXB Chính trị Quốc gia xuất bản năm 1992 và tác phẩm “Công vụ, công

chức Nhà nước” của tôi Phạm Hồng Thái do NXB Tư pháp xuất bản năm 2004

cung cấp cơ sở lý luận tương đối đầy đủ các vấn đề liên quan đến công chức và định

hướng các giải pháp về nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ công

chức nói chung.

Các nghiên cứu về cơ bản đã làm rõ được các vấn đề liên quan đến công vụ,

công chức ở Việt Nam, làm tiền đề nghiên cứu chất lượng công chức hành chính.

Đồng thời cung cấp các tư liệu làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng chất lượng

công chức hành chính thời gian qua.

Có thể thấy rằng, các công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ bản đầy đủ

các nội dung liên quan đến công chức hành chính. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa

có công trình nghiên cứu cụ thể về chất lượng công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc

ninh. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, nâng cao chất lượng công chức hành chính

đang là một nhu cầu rất cần thiết của Sở Nội vụ nói riêng và chất lượng công chức

của cả tỉnh nói chung nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, phát huy quyền làm

chủ của nhân dân, hạn chế tham nhũng, tiêu cực của công chức trong quá trình thi

công công vụ. Do đó, tôi lựa chọn đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại

Sở Nội vụ tỉnh Bắc ninh” để đề xuất các giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng

công chức nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh hiện nay.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Khóa luận hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức

Làm rõ thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Sở Nội

vụ tỉnh Bắc Ninh.

Đưa ra giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu, tổng hợp cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng.

Nghiên cứu thực trạng chất lượng CBCC Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh.

4

Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh

Bắc Ninh.

Đề tài nghiên cứu chỉ ra những tồn tại, hạn chế và đưa nguyên nhân dẫn đến

những yếu kém đó.

Nghiên cứu đưa ra các giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh.

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:

Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chất lượng đội ngũ công

chức và các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc

Ninh.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian nghiên cứu: Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh

+ Thời gian nghiên cứu: Nguồn số liệu để phân tích thực trạng được lấy

trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021

+ Nội dung nghiên cứu: Chất lượng đội ngũ công chức làm việc tại Sở Nội

vụ tỉnh Bắc ninh theo các tiêu chí đánh giá về chất lượng công chức bao gồm: trình

độ, cơ cấu, kết quả công tác hàng năm, kĩ năng làm việc, sức khỏe, đạo đức công vụ

và một số yếu tố khác có ảnh hưởng đến các tiêu chí đề ra.

6. Giả thuyết nghiên cứu

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại Sở Nội vụ đã đạt được

nhiều chuyển biến tích cực. Trình độ công chức các phòng chuyên môn tại Sở ngày

càng được nâng cao, tuy nhiên vẫn còn chiếm số ít, công chức làm việc vẫn chưa

đúng với trình độ, chuyên môn, không làm đúng vị trí công việc của mình, trình độ

tin học, ngoại ngữ và các kỹ năng mềm vẫn còn hạn chế.

Vì vậy, báo cáo chủ yếu tập trung vào chính sách nâng cao chất lượng, thực

trạng chất lượng công chức tại Sở và những giải pháp, phương hướng giúp nâng cao

chất lượng công chức trong thời gian tới.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp quan sát: Qua thời gian đi thực tế tại Sở Nội vụ, tôi đã chủ

5

động quan sát, nghe và tìm hiểu các vấn đề liên quan tới chất lượng công chức và

hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.

- Phương pháp thống kê: Thống kê các tài liệu từ các phòng, ban trực thuộc

Sở Nội vụ tỉnh Bắc ninh.Thống kê những kiến thức từ các bài giảng, giáo trình, tài

liệu từ các giảng viên trong và ngoài trường, thông tin trên internet và các bài báo

cáo từ các năm trước.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: Tiến hành thu thập thông tin theo

đối tượng và và mục tiêu nghiên cứu của bài báo cáo. Những thông tin bao gồm các

văn bản, bài viết liên quan tới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức tại Sở Nội vụ

tỉnh Bắc ninh.

Từ các số liệu, thông tin đã thu thập được, sử dụng phương pháp tổng hợp

nhằm đưa ra được các nhận xét, đánh giá một cách khách quan nhất.

- Phương pháp so sánh, đánh giá: So sánh số lượng, chất lượng công chức qua

các năm để thấy sự chuyển biến tích cực về số lượng cũng như chất lượng công chức.

8. Kết cấu khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh

mục chữ viết tắt, khóa luận được kết cấu gồm 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức.

Chƣơng 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tại Sở Nội vụ

tỉnh Bắc Ninh.

Chƣơng 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh.

6

CHƢƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC

1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm bồi dưỡng

Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc

gia: “Bồi dưỡng: làm cho năng lực hoặc phẩm chất của con người tăng thêm”.

Bồi dưỡng là quá trình cập nhật những kiến thức mới, bổ sung những kiến

thức còn thiếu, lạc hậu để nâng cao trình độ, năng lực hoặc phẩm chất, củng cố kỹ

năng nghề nghiệp. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ

hội củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng chuyên môn,

nghề nghiệp có sẵn để lao động nghề nghiệp có hiệu quả hơn. Hoạt động bồi dưỡng

thường được tiến hành tại các trường lớp, các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và được

xác nhận bằng văn bằng, chứng chỉ.

1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức

1.1.2.1. Khái niệm cán bộ

Theo khoản 1, điều 4 Luật Cán bộ, Công chức 2008: “Cán bộ là công dân

Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ

trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở

trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp

tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện),

trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.

Cán bộ giữ các chức vụ, chức danh và hoạt động trong cơ quan của Đảng

cộng sản Việt Nam, Nhà nước và tổ chức chính trị – xã hội. Cán bộ công tác theo

nhiệm kỳ. Nhiệm kỳ là thời hạn giữ chức danh, chức vụ. Thời hạn đó thường được

định ra trước trong các văn bản chính thức.

1.1.2.2. Khái niệm công chức

Theo khoản 2, điều 4 Luật Cán bộ, Công chức 2008: “Công chức là công

dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ

quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung

7

ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà

không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ

quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên

nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng

Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn

vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối

với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì

lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của

pháp luật.”

Nếu như cán bộ là những người hoạt động trong các cơ quan Nhà nước, cơ

quan của Đảng, tổ chức chính trị – xã hội thì công chức ngoài các đơn vị hành chính

kể trên còn xuất hiện ở cả cơ quan đơn vị thuộc quân đội nhân dân, Công an nhân

dân, trong bộ máy lãnh đạo quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 10 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định đối tượng là công chức trong

cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân: “Người làm việc trong

cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải hạ sĩ quan, quân nhân

chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân

dân mà không phải hạ sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp”.

Công chức đảm nhiệm công tác từ khi tuyển dụng, bổ nhiệm cho tới khi nghỉ

hưu theo quy định của bộ luật lao động mà không theo nhiệm kỳ như cán bộ.

1.1.3. Khái niệm bồi dưỡng cán bộ, công chức

Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng về

chuyên môn; nghiệp vụ dưới các hình thức khác nhau cho CBCC phù hợp với yêu

cầu giải quyết có chất lượng công việc được các cơ quan nhà nước giao do các cơ

sở ĐTBD CBCC thực hiện.

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một trong những nội dung quan

trọng trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực kế cận của các

cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đội

ngũ CBCC ngày càng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để phục vụ tốt cho quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

8

Từ đó, chúng ta có thể hiểu được mục đích của công tác đào tạo, bồi dưỡng

cho CBCC như sau: Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là công việc

của các đơn vị trong việc cung cấp, trang bị cho đội ngũ cán bộ, công chức những

kiến thức, kỹ năng, quan điểm, lập trường tư tưởng, đạo đức, bản lĩnh chính trị vững

vàng trở thành những người có năng lực, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị vững

vàng để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao và đáp ứng tốt các yêu cầu nhiệm vụ

trong thời kỳ mới của đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào

tạo, bồi dưỡng công chức trong giai đoạn cách mạng mới, Đảng ta coi việc đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức là việc làm thường xuyên, cần được ưu tiên trong sự

nghiệp đổi mới theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thực hiện chủ

trương chung của Đảng, trong thời gian qua Chính phủ đã xây dựng và ban hành

nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng nhằm đẩy mạnh hoạt động đào tạo,

bồi dưỡng đội ngũ công chức có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm

trong giai đoạn mới. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được xác

định là một trong bảy nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà

nước giai đoạn 2010 - 2020; là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và được coi là hoạt động có tác động trực

tiếp đến các khâu khác của công tác cán bộ.

1.2. Mục tiêu, vai trò của đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức

1.2.1. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng CBCC

Theo Điều 2 Nghị định số: 101/2017 NĐ-CP, Nghị định của Chính Phủ có

quy định về mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức như sau:

Thứ nhất, trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ,

công vụ.

Thứ hai, góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp có đủ năng

lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.

Như vậy, mục tiêu cơ bản của việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

hiện nay là:

Đào tạo, bồi dưỡng để cho các CBCC hoàn thiện được các quy chuẩn, tiêu chuẩn

đối với từng ngạch, từng chức vụ, từng chức danh theo quy định hiện hành.

9

- Đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu cá nhân của bản thân người

CBCC nhằm nâng cao, hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo của bản thân, cùng với đó là

hoàn thành các mục tiêu, sự thay đổi tình hình mới của tổ chức. Những thay đổi sắp

tới trong cơ cấu, chức năng nhiệm vụ của tổ chức.

- Đào tạo, bồi dưỡng giúp cá nhân và tổ chức hoàn thành công việc, nhiệm

vụ được giao tốt hơn. Đào tạo, bồi dưỡng giúp bù đắp những hụt hẫng về năng lực

của cá nhân, cùng với đó giúp tổ chức tiết kiệm chi phí vì không phải tuyển thêm

nhân sự mới. Đào tạo, bồi dưỡng giúp cho người lao động thỏa mãn nhu cầu bản

thân, mà còn giúp cho công tác chuẩn bị về năng lực, phẩm chất cho những đề bạt,

bổ nhiệm CBCC vào những vị trí cao hơn trong tương lai.

1.2.2. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng CBCC

* Đối với cán bộ, công chức

Hiện nay, không thể phủ nhận rằng cán bộ, công chức nước ta còn nhiều bất

cập về trình độ, về kiến thức quản lý nhà nước, các kỹ năng hành chính, ngoại ngữ,

tin học, có một bộ phận không nhỏ các CBCC hiên nay làm trái ngành, trái nghề so

với những chuyên ngành được đào tạo, cấp bằng tốt nghiệp tại các Trường Đại học,

Cao đẳng, Trung cấp. Chính vì thế mà hoạt động đào tạo, bồi dưỡng càng có vai trò

to lớn hơn. Đào tạo, bồi dưỡng giúp trang bị các kiến thức kỹ năng, phương pháp

cho việc thực hiện nhiệm vụ, các công vụ mà ngươì CBCC còn thiếu trong quá trình

được đào tạo ở các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, giúp họ có thể nhanh

chóng làm quen, bắt kịp với công việc mới, thỏa mãn được nhu cầu thăng tiến trong

công việc, có sự say mê, hài lòng với công việc để CBCC gắn bó lâu dài với việc

làm hiện tại hơn, tạo ra tính chuyên nghiệp trong phong cách làm việc. Nội dung

của đào tạo, bồi dưỡng góp phần hình thành phầm chất tâm lý, tư tưởng, đạo đức

đúng hướng với sự phát triển nhân cách của họ. Thực tế hiện nay, hiện tượng cán

bộ, công chức thoái hóa biến chất ngày càng xuất hiện nhiều, tư tưởng lợi ích nhóm,

lợi ích cá nhân đang dần hủy hoại niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước ta.

Chính vì thế ngoài các kiến thức về chuyên môn, thì việc đào tạo về nhân cách, lối

sống, đạo đực công vụ cho CBCC cũng rất quan trọng.

10

* Đối với tổ chức hành chính

Đào tạo, bồi dưỡng giúp tăng chất lượng công tác, hình thành các chuẩn mực

mới trong thực hiện công việc, giúp tăng năng suất lao động từ đó tiết kiệm nguồn

lực, xây dưng văn hóa tổ chức mới, tạo tính chuyên nghiệp hơn cho các cơ quan

hành chính nhà nước vốn luôn được coi là cứng nhắc và thiếu chuyên nghiệp. Nền

hành chính nước ta hiện nay vẫn được đánh giá là yếu kém, sự thay đổi hiện nay

vẫn đi sau sự phát triển kinh tế, dẫn đến kìm hãm sự phát triển của một ngành nghề,

điều đó thể hiện sự yếu kém của đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay. Công cuộc cải

cách hành chính của nước ta hiện nay, có thể đưa nước ta từ một nền hành chính lạc

hậu sang nền hành chính tiên tiến hiện đại có thành công hay thất bại phải phụ thuộc

vào năng lực, phẩm chất của đội ngũ CBCC bởi không ai khác đội ngũ này làm

công tác quản lý, công tác ra quyết định, lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện các chính

sách đó. Để góp phần cho thành công đó thì vai trò của đào tạo, bồi dưỡng là không

thể không kể đến, bởi nếu làm tốt công tác này thì năng lực, phẩm chất của CBCC

không ngừng được nâng lên, tinh thần làm việc cũng được cải thiện, cùng với đó

hiệu quả công việc CBCC sẽ có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao phó.

* Đối với xã hội

Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực làm việc

của người lao động. Với năng lực ngày càng tăng của cán bộ, công chức hiệu quả

công việc được nâng lên từ đó năng suất lao động tăng lên, khối lượng công việc

được giải quyết nhiều hơn, các công việc hành chính được thực hiện nhanh chóng,

tạo điều kiện giải quyết công việc thuận lợi cho người dân.

1.3. Chức năng, yêu cầu của đào tạo, bồi dƣỡng CBCC

1.3.1. Chức năng của đào tạo, bồi dưỡng CBCC

- Là phương tiện truyền thụ, trao đổi kiến thức, kỹ năng:

Thông qua đào tạo, bồi dưỡng, người lao động tiếp thu kĩ năng, kiến thức để

thực thi công việc được giao một cách có hiệu quả và chất lượng. Khối lượng kiến

thức, kĩ năng được sắp xếp một cách có hệ thống bằng các chương trình, tài liệu và

chúng được các cơ quan, tổ chức giảng dạy, trao đổi bằng nhiều phương pháp khác

nhau nhưng phải đảm bảo khối lượng kiến thức, kỹ năng đó đến được với cán bộ,

11

công chức. Do vậy, khối lượng kiến thức, kĩ năng thực chất là một sản phẩm trí tuệ,

khoa học được cung cấp tới người lao động thông qua hoạt động là đào tạo, bồi

dưỡng.

Việc xác định đào tạo, bồi dưỡng là hoạt động truyền thụ, trao đổi kiến thức,

kỹ năng đã khắc phục những nhược điểm, hạn chế của việc trang bị kiến thức, kỹ

năng không qua đào tạo, bồi dưỡng. Đào tạo, bồi dưỡng có mục tiêu, phù hợp với

từng đối tượng và theo từng nội dung, chương trình, tài liệu sẽ giúp quá trình học

tập của cán bộ, công chức diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn tạo động lực cho từng

cán bộ, công chức phấn đấu trưởng thành và thúc đẩy quá trình cải cách hành chính

được thuận lợi hơn. Tuy nhiên để thực hiện tốt chức năng này thì khối lượng kiến

thức, kỹ năng phải được thẩm định rất khoa học bởi các cơ quan có thẩm quyền

thông qua các chương trình, giáo trình, tài liệu với các nội dung phong phú và đa

dạng có chọn lọc, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh chính trị, kinh tế, xã hội của

Việt Nam.

- Chức năng đánh giá:

Kết quả của việc đào tạo, bồi dưỡng là khối lượng kiến thức, kĩ năng mà

người lao động tiếp thu được và các văn bằng, chứng chỉ phù hợp với kiến thức, kĩ

năng đó. Đây là một trong những căn cứ để đánh giá năng lực, trình độ người lao

động khi cơ hội tiếp thu là bình đẳng trong các khóa đào tạo, bồi dưỡng. Việc đánh

giá, kiểm tra trước khi đào tạo, bồi dưỡng sẽ là cơ sở cho việc xác định nội dung

chương trình, giáo trình, tài liệu cũng như chất lượng đội ngũ giảng viên. Hoạt động

này thực chất là quá trình thực hiện chức năng đánh giá của hoạt động đào tạo, bồi

dưỡng.

- Chức năng phát triển:

Phát triển năng lực người lao động là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao

chất lượng đội ngũ nhân sự đáp ứng những thay đổi bên ngoài và đòi hỏi của hoạt

động thực tiễn trong nội bộ mỗi tổ chức. Nó đảm nhận việc tăng cường thêm khả

năng và thái độ tích cực của nhân viên trong cơ quan, đơn vị.

Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức được xem xét thông qua sự trưởng

thành về số lượng, chất lượng và các yếu tố tâm lý. Chất lượng cán bộ, công chức

12

phụ thuộc vào phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và kinh nghiệm nghề

nghiệp.

Phát triển năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức là yếu tố quan trọng của

việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Phát triển năng lực đội ngũ cán

bộ, công chức đáp ứng những thay đổi bên ngoài nền công vụ và đòi hỏi phát triển

đội ngũ cán bộ, công chức trong nền công vụ. Nó đảm bảo tăng cường thêm sinh

lực cho khả năng và thái độ tích cực của cán bộ, công chức. Khả năng mà không

kèm theo thái độ tích cực sẽ là mất thăng bằng, cũng như thái độ tích cực không

kèm theo khả năng là trì trệ. Nhiều người chỉ ra rằng phát triển năng lực chính là sự

tích lũy kiến thức, kỹ năng , thái độ của đội ngũ cán bộ, công chức.

1.3.2. Yêu cầu của đào tạo, bồi dưỡng CBCC

Theo Điều 4 của Nghị định số: 101/2017 NĐ-CP, Nghị định của Chính Phủ

quy định về yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức như

sau: Việc đào tạo cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp

luật về giáo dục và đào tạo, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng quy

hoạch nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đạt đủ các tiêu chuẩn quy định đối với

từng ngạch công chức Nhà nước, từng chức danh cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý

các cấp ở cơ sở đến cấp cao hơn trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiên đại

hóa đất nước.

Trong giai đoạn hiện nay, phải hướng vào việc nâng cao phẩm chất chính trị,

đạo đức cách mạng và khắc phục kịp thời tình trạng yếu kém về trình độ chuyên

môn, hạn chế về năng lực quản lý để từ đó giúp mỗi cán bộ, công chức thực hiện tốt

nhiệm vụ được giao. Tập trung trang bị, bổ sung những kiến thức, kỹ năng cơ bản

về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhất là quản lý hành chính nhà nước, các yêu

cầu công việc đang đảm nhiệm.

1.3.3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng CBCC

Theo Điều 3 Nghị định số: 101/2017 NĐ – CP, Nghị định của Chính Phủ

quy định về nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức như sau:

Thứ nhất, đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn ngạch công chức,

13

tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý;

vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức, phù

hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân

lực của cơ quan, đơn vị.

Thứ hai, thực hiện phân công, phân cấp trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu

chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; kết hợp phân công và cạnh tranh trong tổ chức đào

tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Thứ ba, đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình đào tạo, bồi

dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức hiện nay.

Thứ tư, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả trong công tác đào tạo, bồi

dưỡng.

1.4. Nội dung, hình thức đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức

1.4.1. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

1.4.1.1. Về lý luận chính trị

Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị nhằm trang bị

những kiến thức lý luận chính trị phù hợp với yêu cầu của từng chức danh và ngạch

công chức; giúp công chức nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng

và pháp luật của Nhà nước để vận dụng vào thực tế công việc. Cùng với đó là đào

tạo nội dung về đạo đức công vụ, giúp hoàn thiện nhân cách của người CBCC làm

trong sạch, vững mạnh hàng ngũ của Đảng, Nhà nước. Các chương trình đào tạo,

bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho công chức hiện nay bao gồm: chương trình sơ

cấp, trung cấp, cao cấp và cử nhân lý luận chính trị.

1.4.1.2. Về chuyên môn, nghiệp vụ

Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ

CBCC nhằm trang bị các kiến thức, kỹ năng để họ có trình độ chuyên môn cao và

sâu, các yếu tố mới trong chính sách, cách làm mới để tăng khả năng hoạch định,

thiết kế các chính sách về kinh tế, xã hội, nâng cao năng lực phân tích và thực thi

chính sách. Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng chuyên môn

nhằm mục đích cập nhật những kiến thức mới nhất, tiên tiến nhất của thế giới, sau

14

quá trình sàng lọc để áp dụng vào thực tế công việc của nước ta, giúp cho người

CBCC nâng cao thêm trình độ bản thân và tạo bước tiến mới trong năng lực của họ.

Mặt khác những kiến thức, kỹ năng mới này được trang bị thêm để họ có thể làm

việc và hoàn thành nhiệm vụ mới theo tình hình mới của đất nước. Đây là nội dung

quan trọng bởi hiện nay đội ngũ CBCC đang rất yếu về khả năng tổ chức và thực

hiện công việc. Phần lớn các CBCC đều nắm rõ chức năng nhiệm vụ của mình

nhưng việc tổ chức triển khai như thế nào đôi lúc còn lúng túng, thiếu quyết đoán,

bị động. Chính vì thế, nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải tập trung nghiên cứu sâu

vào các lĩnh vực hiện đang làm của đội ngũ cán bộ, công chức từ đó xây dựng các

chương trình kế hoạch giảng dạy phù hợp với từng ngành, từng địa phương. Để các

chương trình giảng dạy có thể áp dụng ngay vào thực tế công việc, tránh tình trạng

vừa học xong kiến thức đã không còn áp dụng được nữa.

1.4.1.3. Kiến thức pháp luật, kiến thức về kỹ năng quản lý nhà nước và quản

lý ngành

Các kiến thức trên đều là kiến thức rất quan trọng để giúp người CBCC có

thể hoàn thành tốt công việc của mình. Khi đào tạo, bồi dưỡng cần liên tục cập nhật

những thông tin kiến thức về pháp luật ở trong nước và quốc tế để cho học viên kịp

thời nắm bắt và xử lý các công việc của mình. Ngoài các kiến thức là nền tảng để

thực hiện công việc thì cần quan tâm đến các kiến thức là kỹ năng, kỹ xảo có thể áp

dụng trong công việc, có thể đưa vào đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng: kỹ năng giao

tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng lập kế hoạch và ra

quyết định, kỹ năng quản lý tài chính... để CBCC có thể tự tin thực hiện công việc

của mình, linh hoạt xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình làm việc tại đơn

vị đang công tác.

1.4.1.4. Về tin học, ngoại ngữ

Với tình hình thực tế hiện nay, nền kinh tế đang hội nhập đa phương với

nhiều quốc gia trên thế giới, thì nền hành chính nước ta cũng không thể nằm ngoài

xu thế đó. Chính vì thế mà vấn đề sử dụng ngoại ngữ và tin học thực sự rất quan

trọng. Nhưng thực tế hiện nay CBCC nước ta vẫn còn yếu, kém về sử dụng ngoại

ngữ và tin học. Chính vì thế việc đào tạo, bồi dưỡng trở nên cấp bách hơn, cần có

15

nội dung đào tạo riêng để sao cho CBCC có thể sử dụng thành thạo về tin học, các

chương trình đào tạo ngoại ngữ cũng cần được đặc biệt chú trọng với những ngoại

ngữ thông dụng trên thế giới, cùng với đó là các thứ tiếng dân tộc tùy thuộc vào các

địa phương để có thể xây dựng những nội dung, chương trình ĐTBD sao cho khoa

học, hợp lý với từng đối tượng người học.

1.4.2. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

Có nhiều các phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Mỗi

phương pháp có các ưu điểm và nhược điểm riêng mà các tổ chức cần xem xét, cân

nhắc trước khi lựa chọn hình thức đào tạo, bồi dưỡng sao cho phù hợp với tình tình

tài chính của tổ chức, khả năng theo học của người học và với điều kiện làm việc tại

đơn vị. Hiện nay, ở nước ta có 2 phương pháp đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu sau:

1.4.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong công việc

Đào tạo, bồi dưỡng trong công việc là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi

làm việc, trong đó người học sẽ học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho

công việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn

của nhưng người lao động lành nghề đi trước dìu dắt.

Nhóm đào tạo, bồi dưỡng trong công việc bao gồm một số hình thức đào tạo

sau đây:

-Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn: là phương pháp phổ biến dùng để dạy các kỹ

năng thực hiện công việc. Quá trình này người đào tạo sẽ chỉ dẫn tỉ mỉ các vấn đề,

các bước công việc, cho học viên thực hành đến khi thực hành được công việc dưới

sự hướng dẫn của người dạy.

- Đào tạo theo kiểu học nghề: là sự kèm cặp của công nhân lành nghề đối với

người học. Người dạy sẽ chỉ cho người học các kỹ năng, các bước công việc cho

đến khi thành thạo tất cả các kỹ năng của nghề.

- Đào tạo theo kiểu kèm cặp chỉ bảo: phương pháp này thường dùng để giúp

các cán bộ quản lý có thể học được các kỹ năng, kiến thức cần thiết cho công việc

trước mắt và tương lai thông qua sự kèm cặp chỉ bảo của những người quản lý giỏi

hơn.

- Đào tạo theo kiểu luân chuyển và thuyên chuyển công việc: là phương pháp

16

chuyển người quản lý từ công việc này sang công việc khác nhằm cung cấp cho họ

những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức.

Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng trong công việc có những ưu điểm và

những hạn chế sau:

- Ưu điểm:

- Đào tạo, bồi dưỡng trong công việc thường không yêu cầu một không gian

hay những trang thiết bị riêng biệt đặc thù (giảm chi phí trong đào tạo).

- Đào tạo, bồi dưỡng trong công việc mang lại một sự chuyển biến gần như

ngay tức thời trong kiến thức và kỹ năng thực hành của người học (mất ít thời gian

đào tạo).

- Đào tạo, bồi dưỡng trong cô việc cho phép học viên thực hành những gì mà

tổ chức trông mong ở họ sau khi quá trình đào tạo kết thúc.

- Đào tạo, bồi dưỡng trong công việc tạo điều kiện cho học viên được làm

việc với những đồng nghiệp trong tương lai để tăng sự đoàn kết trong tổ chức, đỡ

mất thời gian hội nhập khi họ được nhận vào làm chính thức.

 Nhược điểm:

- Lý thuyết trang bị cho học viên không có hệ thống, trình tự gây rối loạn

kiến thức trong quá trình làm việc sau này. Giữa kiến thức lý thuyết và thực hành

không có sự đồng nhất.

- Học viên thường bắt trước các thao tác của người hướng dẫn nên có thể

học phải các thao tác không tiên tiến của người dạy.

1.4.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,công chức ngoài công việc

Đào tạo, bồi dưỡng ngoài công việc là phương pháp đào tạo trong đó người

học được tách khỏi sự thực hiện công việc thực tế, để được trang bị các kỹ năng,

kiến thức chuyên môn.

Nhóm đào tạo, bồi dưỡng ngoài công việc bao gồm một số hình thức đào tạo

sau đây:

-Đào tạo theo kiểu cử đi học ở các trường chính quy: tổ chức sẽ cử những

người lao động có nhu cầu học tập đến các trường đại học, cao đẳng để đào tạo

nâng cao năng lực hoặc các lớp đào tạo do Bộ, Trung ương tổ chức.

17

- Đào tạo theo kiểu hội thảo: phương pháp này có thể kết hợp với nhiều hình

thức đào tạo, bồi dưỡng khác. Trong các buổi hội thảo các học viên sẽ thảo luận các

chủ đề dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của nhóm và qua đó học được các kiến thức, kinh

nghiệm cần thiết. Phương pháp này người học lắm được kiến thức sâu hơn, nâng

cao tư duy, thời gian đào tạo ngắn chi phí ít.

- Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ: đây là một kiểu bài tập, trong đó

nhân viên nhận được một loạt các loại tài liều bản ghi nhớ, các tường trình, báo cáo,

lời dặn dò của cấp trên và các thông tin khác mà một người nhân viên có thể nhận

khi vừa tới nơi làm việc và họ có trách nhiệm phải xử lý nhanh chóng và đúng đắn.

Đào tạo, bồi dưỡng theo hình thức ngoài công việc có một số những ưu

điểm, nhược điểm sau đây:

 Ưu điểm:

- Học viên được trang bị hóa đầy đủ và có hệ thống các kiến thức lý thuyết

và thực hành.

- Học viên được học các hình thức, phương pháp làm việc tiên tiến.

 Nhược điểm:

- Chi phí cho đào tạo, bồi dưỡng lớn, gây tốn kém cho nguồn ngân sách của

tổ chức.

- Có một số hình thức đào tạo, bồi dưỡng yêu cầu cần có trình độ nhất định,

hạn chế cho người học.

- Ảnh hưởng đến hoạt động làm việc của học viên tại cơ quan, tổ chức trong

quá trình học viên theo học.

1.5. Quy trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức

Quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được thực hiện theo 7 bước

sau đây:

 Bƣớc 1: Xác định nhu cầu đào tạo

Xác định nhu cầu đào tạo nhằm trả lời các câu hỏi chính như: Những kiến

thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc. Những kiến thức, kỹ năng cần thiết mà

công chức hiện có. Những kiến thức, kỹ năng còn thiếu của công chức đối với vị trí

công việc. Làm cách nào để xác định đúng những thiếu hụt đó. Những khóa học nào

18

cần tổ chức để khắc phục những thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng cho công chức.

Để xem xét các vấn đề trên thì tổ chức cần dựa vào phân tích công việc và

đánh giá tình hình thực hiện công việc. Để hoàn thành được công việc thì trước hết

chúng ta cần có hiểu biết và năng lực để làm được công việc đó, để có năng suất lao

động cao thì tổ chức phải thường xuyên xem xét, phân tích các kết quả đạt được của

người lao động thông qua hệ thống các bảng biểu đánh giá. Từ đó, tìm ra những

điểm còn yếu kém, những thiếu hụt về khả năng thực hiện công việc đang đảm

nhận, với mục tiêu dự kiến đã định trước để tìm nguyên nhân dẫn đến những yếu

kém đó, xác định do thiếu kiến thức hay do máy móc ... để làm căn cứ, cơ sở cử đi

đào tạo, bồi dưỡng.

Đào tạo, bồi dưỡng là nhu cầu tất yếu của công việc và của bản thân người

lao động.

Chính vì thế việc xác định chính xác nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng sẽ là cho tổ

chức linh hoạt hơn khi sắp xếp, bố trí CBCC đi học và có hiệu quả cao khi đầu tư

vào đào tạo. Để xác định nhu cầu đào tạo có thể sử dụng một số phương pháp sau:

phương pháp quan sát, phiếu hỏi, phỏng vấn...

 Bƣớc 2: Xác định mục tiêu đào tạo

Quá trình đào tạo cần đề ra những mục tiêu đạt được trong chương trình bồi

dưỡng. Xác định những kỹ năng, kiến thức mà người học còn thiếu để bổ sung

trong quá trình đào tạo, để làm sao sau khi kết thúc quá trình đào tạo người lao động

có thể làm được công việc được giao, cả về số lượng và chất lượng của người được

cử đi ĐTBD.

 Bƣớc 3: Xác định đối tƣợng đào tạo

Xác định đối tượng đào tạo phải dựa trên những nghiên cứu khi xác định nhu

cầu đào tạo trước đó. Từ đó xác định động cơ đào tạo của người lao động, tác dụng

của đào tạo, bồi dưỡng đối với người lao động và khả năng nghề nghiệp cũng như

khả năng tiếp thu của từng người học.

 Bƣớc 4: Xây dựng chƣơng trình và lựa chọn phƣơng pháp đào tạo, bồi

dƣỡng

Chương trình đào tạo là một hệ thống các môn học, bài học được dạy, cho

19

thấy những kiến thức nào , kỹ năng nào cần được dạy và dạy trong bao lâu để phù

hợp với trình độ của người học. Trên cơ sở đó sẽ lựa chọn phương pháp đào tạo cho

phù hợp với người học.

 Bƣớc 5: Dự tính kinh phí đào tạo

Kinh phí đào tạo khi được dự tính phải dựa trên cơ sở chọn lựa phương pháp

đào tạo, số lượng người đưa đi đào tạo và các chi phí phát sinh khác để dự tính chi

phí một cách chính xác và hợp lý.

 Bƣớc 6: Lựa chọn và đào tạo giáo viên

Giáo viên được lựa chọn để đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức

thường là các giảng viên của các trường chính trị trong thành phố, tỉnh, hoặc là các

giảng viên các trường học viện, đại học, cao đẳng trong cả nước. Các giáo viên cần

phải được tập huấn để nắm vững mục tiêu và cơ cấu của chương trình đào tạo

chung.

 Bƣớc 7: Đánh giá chƣơng trình và kết quả đào tạo

Sau quá trình đào tạo, bồi dưỡng kết thúc chúng ta cần phải đánh giá lại

toàn bộ công tác đào tạo, bồi dưỡng đó. Đánh giá theo các tiêu chí như: mục tiêu

đào tạo có đạt được hay không? Sự thỏa mãn của người học đối với chương trình

đào tạo, khả năng vận dụng những kiến thức và kỹ năng lĩnh hội được từ chương

trình đào tạo, sự thay đổi về thái độ, hành vi làm việc có thực sự đạt hiệu quả?. Quy

trình trên cho thấy các bước được thực hiện song song với nhau, hỗ trợ điều chỉnh

lẫn nhau. Việc đo lường kết quả chương trình đào tạo dựa trên kết quả làm việc,

năng suất, chất lượng hoàn thành công việc của những người được đưa đi đào tạo.

1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ,

công chức

Các yếu tố ảnh hưởng tới đào tạo, bồi dưỡng CBCC bao gồm hai yếu tố: yếu

tố bên trong tổ chức, yếu tố bên ngoài tổ chức và các yếu tố liên quan đến bản thân

cán bộ công chức được cử đi học.

1.6.1. Các yếu tố bên trong tổ chức

- Cơ chế chính sách, lãnh đạo

Về cơ chế chính sách chính là các chiến lược phát triển của tổ chức, mục tiêu

20

phát triển trong tương lai của tổ chức và các chính sách triển khai. Về chiến lược để

phát triển tổ chức là chương trình hành động tổng quát hướng tới việc đạt được

những mục tiêu cụ thể. Nếu không có chiến lược hợp lý thì việc thất bại trong thực

hiện các vấn đề trong tương lai là tất yếu. Mục tiêu, chiến lược quyết định đến sự

phát triển của tổ chức, phụ thuộc vào việc đầu tư vào cơ sở vật chất, tuyển dụng

nhân lực, đào tạo và bồi dưỡng .... Nếu không có những mục tiêu, chiến lược rõ

ràng thì việc ban hành các chính sách sai là điều tất yếu. Điều đó ảnh hưởng vô

cùng lớn đến chất lượng thực hiện công việc. Việc xác định được chính xác mục

tiêu của tổ chức và ban hành các chính sách hiệu quả thì việc xác định từng thời

điểm khi nào cần nâng cao chất lượng lao động để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

cụ thể; cũng từ đó xác định được nguồn lực hiện có của tổ chức, các phương án về

tài chính đối với việc nâng cao năng lực cho cán bộ, công nhân viên trong tổ chức.

Chúng ta đang hướng tới mục tiêu xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh,

kiện toàn và hiện đại hóa thì trước hết phải nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của

chúng ta.

Yếu tố lãnh đạo cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức các lớp, cử các cán

bộ đi đào tạo, bồi dưỡng: Nếu người lãnh đạo cọi trọng yếu tố tương lai, tập trung

cho việc phát triển bền vững, nhìn xa trông rộng những khả năng phát triển trong

tương lai của tổ chức thì sẽ đầu tư phát triển yếu tố con người mà trong đó tập trung

vào công tác ĐTBD. Nếu người lãnh đạo chậm tiến, bảo thủ không muốn cấp dưới

vượt mình thì sẽ không mở rộng đối tượng đi học, chương trình đào tạo nghèo nàn ít

được quan tâm thì việc ĐTBD trong tổ chức sẽ ít được chú ý.

- Chất lượng nguồn nhân lực

Vấn đề chất lượng ban đầu của nguồn nhân lực của tổ chức là hết sức quan

trọng. Nếu trong tổ chức lao động đều có trình độ nhất định và tương đối bằng

nhau, có mong muốn học hỏi trau dồi kiến thức, khả năng tiếp thu cái mới tốt, cùng

với đó được sự tạo điều kiện của lãnh đạo cơ quan thì việc ĐTBD ở cơ quan, đơn vị

đó sẽ ngày càng được coi trọng và phát triển.

- Chính sách về tài chính

Đây cũng là một vấn đề hết sức quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến công tác

21

đào tạo, bồi dưỡng ở một cơ quan tổ chức. Đó là khả năng mà tổ chức có thể chi

cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan đó, nó quyết định sẽ đầu tư ít hay

nhiều, đầu tư thuê các giảng viên có kinh nghiệm hay ít kinh nghiệm, giảng dạy ở

điều kiện bình thường hay tiên tiến hiện đại và có mở các lớp học riêng giành cho

nhân viên của cơ quan tổ chức hay không ?

- Cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm: Nơi giảng dạy, các trang thiết bị hỗ trợ

giảng dạy... Điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của việc giảng dạy.

Nếu chúng ta có giáo viên tốt, học viên hiếu học mà nơi giảng dạy quá lạc hậu,

thiếu các yếu tố cơ sở vật chất thì chất lượng sẽ không cao, gây mất tinh thần học

tập và giảng dạy của giảng viên và học viên.

- Các yếu tố liên quan đến bản thân người cán bộ, công chức

Mục đích, thái độ học tập của bản thân CBCC là yếu tố quyết định quan

trọng bậc nhất đến sự thành công của các chương trình đào tạo, bồi dưỡng.

Nếu CBCC tham gia khóa học vì mục đích chỉ để hoàn thành các tiêu chuẩn

đối với ngạch và chức vụ đang giữ thì hiệu quả của các chương trình đào tạo, bồi

dưỡng không cao, vì các kiến thức mang tới không được lĩnh hội, hoặc chỉ được

lĩnh hội một cách chống chế, hình thức. Ngược lại, nếu CBCC xác định việc đi học

để nâng cao kiến thức của bản thân, phục vụ cho công việc tương lai thì việc đào

tạo, bồi dưỡng sẽ đạt hiệu quả.

1.6.2. Các yếu tố bên ngoài tổ chức

- Môi trường pháp lý

Mọi hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đều phải dựa trên những quy định của

pháp luật. Mọi hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCC đều do các chính sách, các quy

định về cán bộ, công chức quy định, chính vì thế việc tuân thủ các chính sách pháp

luật là điều đầu tiên phải làm khi mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng. Một chính sách, cơ

chế pháp luật hoàn thiện thì việc nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng sẽ được diễn

ra rõ rệt tạo sự thuận lợi cho những nhà tổ chức. Nếu các chính sách liên quan đến

thăng tiến, tiền lương, cũng như các phúc lợi khác được hoàn thiện sẽ thúc đẩy quá

trình đào tạo, bồi dưỡng cũng như quá trình tham gia học hỏi của CBCC sẽ ngày

càng hiệu quả hơn.

22

- Khoa học công nghệ

Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào trong giảng dạy là một xu thế tất yếu

để cho việc học diễn ra dễ dàng hơn, tạo hứng thú cho người học khám phá hơn.

Thay vì phải thực địa các mô hình thì người học có thể khám phá thông qua máy

tính với các hình vẽ 3D sẽ tạo sự tò mò, sự ham học hỏi. Hay việc áp dụng các

chương trình đào tạo từ xa thông qua internet sẽ tiết kiệm thời gian, tiền bạc của

người học cũng như tổ chức phải đầu tư.

- Thị trường lao động

Thị trường lao động có thể hiểu đơn thuần là việc cung và cầu sức lao động.

Hiện nay, khi các ngành đào tạo ngày càng phát triển nền tảng tri thức được nâng

cao, việc cạnh tranh công việc giữa các thành viên trong xã hội diễn ra ngày càng

khốc liệt hơn. Việc cạnh tranh vào làm trong nhà nước cũng rất gay gắt, theo quy

luật nếu không đáp ứng yêu cầu thì bạn sẽ bị đào thải. Bằng cách chính sách quyết

liệt nhằm loại bỏ những người yếu kém ra khỏi đội ngũ CBCC: “ công chức không

hoàn thành nhiệm vụ hai năm liên tiếp sẽ bị cho thôi việc”. Chính vì thế việc giữ

các vị trí việc làm hiện tại các CBCC phải tự trau dồi thêm kiến thức bằng việc

tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho bản thân.

Tiểu kết chƣơng 1

Chương 1 đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ công chức.

Một số khái niệm cơ bản của đề tài đã được phân tích. Trong đó, khái niệm

chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC; nội dung, nguyên tắc và sự cần thiết phải

nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức được trình bày cụ thể. Để làm rõ

hơn cơ sở lý luận của đào tạo, bồi dưỡng công chức, tác giả đã nhận diện các yếu tố

ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ công chức.

Do những đặc trưng của đào tạo, bồi dưỡng CBCC, Chương 1 tác giả đã nêu

bật những tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, làm căn cứ cho việc xem

xét, đánh giá chất lượng hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Đó là các

tiêu chí để đánh giá về chất lượng chương trình, giảng viên, học viên, đánh giá công

tác tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng, hiệu quả sau đào tạo, bồi dưỡng. Đây cũng là

khung nội dung để nghiên cứu thực trạng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc ninh

23

CHƢƠNG II

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ CÔNG

CHỨC TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC NINH

2.1. Giới thiệu khái quát sơ lƣợc về Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh

Tên cơ quan: Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh.

Địa chỉ: Số 9, đường Lý Thái Tổ, phường Suối Hoa, tp Bắc Ninh, tỉnh Bắc

Ninh

Số điện thoại: 02223.823.064

Email: snv@bacninh.gov.vn

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh

Ngày 28/8/1945, theo đề nghị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Ủy ban dân tộc

giải phóng Việt Nam đã được cải tổ thành Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam

dân chủ cộng hòa. Trong thành phần Chính phủ có Bộ Nội vụ, do đồng chí Võ

Nguyên Giáp làm Bộ Trưởng. Ngày 28/8/1945 đã đi vào lịch sử, đánh dấu sự ra đời

và trở thành ngày tuyền thống của Ngành Tổ chức nhà nước. Cùng với sự ra đời của

Chính phủ cách mạng lâm thời, hệ thống chính quyền cách mạng lâm thời ở các địa

phương trong cả nước cũng được thành lập. Ủy ban nhân dân cách mạng lâm thời

tỉnh Bắc Ninh được thành lập ngày 21/8/1945, do đồng chí Trần Đình Nam làm Chủ

tịch;

Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ ngày 07/5/1954, cách mạng Việt Nam

bước sang giai đoạn phát triển mới, đặt ra nhiều nhiệm vụ quan trọng trong việc xây

dựng tổ chức bộ máy Nhà nước, công chức, công vụ, ... Ngành Tổ chức nhà nước

tỉnh đã tích cực nghiên cứu, tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền tiến hành sắp

xếp tổ chức bộ máy; bố trí quản lý địa giới hành chính; chỉ đạo công tác bầu cử Hội

đồng nhân dân; thực hiện chế độ chính sách đối với thương binh, liệt sỹ; quản lý hộ

tịch, .... Đặc biệt là tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để bổ sung kịp thời cho các

cơ quan, xí nghiệp trong tỉnh. Đồng thời, trực tiếp thực hiện một số công việc như:

điều động, tuyển dụng, trưng tập, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công nhân

viên, thi hành các chế độ, chính sách đối với cán bộ như: tiền lương, nghỉ dưỡng,

nghỉ phép, trợ cấp khó khăn cho cán bộ ...;

24

Do yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng, tháng 4/1963, 2 tỉnh Bắc Ninh và Bắc

Giang hợp nhất thành tỉnh Hà Bắc;

Trong thời kỳ này, Ngành đã chủ động tham mưu giúp cấp ủy Đảng, chính

quyền các cấp triển khai, tổ chức thực hiện thắng lợi cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng

nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp từ khóa I (1963) đến khóa V (1977); tập

trung xây dựng đội ngũ cán bộ chính quyền các cấp vững vàng về chính trị, trong

sạch về phẩm chất đạo đức, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có tác phong, phương

pháp, lề lối làm việc phù hợp với thời chiến. Vì vậy, hiệu lực, hiệu quả tổ chức, chỉ

đạo của chính quyền các cấp được nâng cao, góp phần quan trọng vào việc thực

hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội của kế hoạch 3 năm, 5 năm do Trung

ương đề ra; chi viện đắc lực cho Miền Nam; đánh thắng chiến tranh phá hoại của đế

quốc Mỹ ở Miền Bắc;

Cuối năm 1996, do yêu cầu nhiệm vụ xây dựng vào bảo vệ tổ chức trong giai

đoạn mới, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX Ngành Tổ chức nhà nước (nay là

Ngành Nội vụ) đã chủ động tham mưu giúp Tỉnh ủy, HĐND, UBND thực hiện chức

năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy, công chức, viên chức nhà

nước, lập hội quần chúng và tổ chức Phi Chính phủ.

Thực hiện Quyết định số 248/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi

tên Ban Tổ chức chính quyền thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

thành Sở Nội vụ, năm 2007 sáp nhập Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh, Ban Tôn

giáo tỉnh, Trung tâm Lưu trữ thuộc Văn phòng UBND tỉnh về Sở Nội vụ quản lý,

theo đó cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, trực tiếp tham mưu giúp UBND

tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: Cải cách hành chính;

cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, sự

nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức

xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước;

tôn giáo; thi đua - khen thưởng.

Ngày đầu mới tái lập tỉnh, số lượng cán bộ, công chức của ngành còn thiếu

nhiệm vụ lại rất nặng nề. Trong khi đó, cơ sở vật chất còn rất khó khăn, thiếu thốn.

Song, được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban

25

nhân dân tỉnh và sự phối hợp, giúp đỡ của các cấp, các ngành, các địa phương; Ban

Tổ chức chính quyền tỉnh (nay là Sở Nội vụ Bắc Ninh) đã hoàn thành xuất sắc mọi

nhiệm vụ được giao;

Tháng 8/2002, Quốc hội khóa XI đã quyết định đổi tên Ban Tổ chức - Cán

bộ Chính phủ thành Bộ Nội vụ. Để bảo đảm tính thống nhất về tên gọi từ Trung

ương đến địa phương, năm 2003, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh được đổi tên thành

Sở Nội vụ. Tháng 12/2004, Phòng Tổ chức - lao động thương binh - xã hội các

huyện, thị xã được đổi tên thành Phòng Nội vụ, từng bước được củng cố, kiện toàn.

Đội ngũ cán bộ, công chức của Sở và của ngành từ tỉnh đến cơ sở tiếp tục được bổ

sung, tăng cường cả về số lượng, chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi để Ngành Tổ

chức nhà nước tỉnh tiếp tục tham mưu giúp cấp ủy đảng và chính quyền các cấp

triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ;

Năm 2008, trong điều kiện cơ sở vật chất của ngành còn gặp nhiều khó

khăn, trong khi đó lại tiếp nhận thêm Ban Thi đua - Khen thưởng, Ban Tôn giáo

theo nghị định của Chính phủ và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh khẩn trương

ổn định tổ chức bộ máy và duy trì hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn .

Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh gồm các phòng, ban,

Trung tâm trực thuộc Sở: Văn phòng, Thanh tra, Công chức viên chức, Tổ chức bộ

máy và cải cách hành chính, xây dựng chính quyền và công tác thanh niên; Ban Tôn

giáo tỉnh, Thi đua-Khen thưởng tỉnh và Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh trực thuộc

Sở Nội vụ.

2.1.2. Vị trí, chức năng của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh

Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản

lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, sự

nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành

chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức xã, phường, thị

trấn; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư lư trữ nhà nước; thi đua – khen

thưởng; tôn giáo.

Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ

26

đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ

đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.

2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh

Trình UBND tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài

hạn, hàng năm và các đề án, dự án; chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước

của Sở trên địa bàn tỉnh.

Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề

án, dự án chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm

tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước

được giao.

- Về tổ chức bộ máy:

Trình UBND tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với

các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh, UBND các

huyện, thành phố.

Thẩm định và trình UBND tỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ

chức của cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự

nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự

nghiệp nhà nước để UBND tỉnh quyết định theo quy định.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn,

theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự

nghiệp theo qui định của pháp luật.

- Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính sự nghiệp

Xây dựng và báo cáo UBND tỉnh kế hoạch biên chế của tỉnh để trình Hội

đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương và thông qua

tổng biên chế hành chính của toàn tỉnh trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết

định.

Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của

pháp luật.

- Về chính quyền địa phương

27

Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các

cấp trên địa bàn.

Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp

với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội

theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân

các cấp.

Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch, phó Chủ

tịch và các thành viên khác của UBND cấp huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, UBND

cấp tỉnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các

chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật.

- Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính.

Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định của

pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới

việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính,

nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có

thẩm quyền. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân

loại đơn vị hành chính các cấp theo quy định của pháp luật.

- Về cán bộ, công chức, viên chức

Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã.

Tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý,

sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công

chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.

- Về cải cách hành chính

Trình UBND tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND cấp tỉnh phụ trách các nội dung công việc của cải cách hành chính, bao gồm:

Cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội

ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính; theo

dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh.

Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và

UBND cấp huyện, cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình

28

kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một

cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan cấp tỉnh, UBND huyện và UBND

cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh.

- Về công tác tổ chức hội và tổ chức Phi Chính phủ

Thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải

thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn theo quy định của

pháp luật.

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối với hội, tổ chức phi chính

phủ trong tỉnh. Trình UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi

chính phủ vi phạm các quy định của pháp luật.

- Về công tác văn thư, lưu trữ

Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và doanh

nghiệp nhà nước trên địa bàn chấp hành các chế độ, quy định pháp luật về văn thư

lưu trữ.

Thẩm định, trình chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt “Danh mục nguồn và thành

phần tài liệu, thuộc diện nộp lưu vào trung tâm lưu trữ tỉnh”; thẩm tra “Danh mục

tài liệu hết giá trị” của Trung tâm Lưu trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc danh mục

nguồn nộp lưu vào Trung tâm lưu trữ tỉnh và Trung tâm lưu trữ cấp huyện.

- Về công tác tôn giáo

Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ

trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn

giáo trên địa bàn tỉnh.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý

nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

- Về công tác thi đua – khen thưởng

Tham mưu giúp UBND tỉnh và Chủ tịch UBND chỉ đạo, thống nhất quản lý

nhà nước công tác thi đua,khen thưởng; cụ thể hóa chủ trương, chính sách của

Đảng, pháp luật nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của

tỉnh; làm nhiệm vụ thường trực của hội đồng thi đua – khen thưởng cấp tỉnh.

Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác thi đua – khen thưởng.

- Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao

theo quy định của pháp luật và theo phân công của UBND tỉnh.

29

Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ nội vụ về tổ chức cơ quan hành

chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, xã, thôn, bản, tổ

dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức nhà nước, cán

bộ, công chức cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước, công tác thi đua khen

thưởng, tôn giáo và các lĩnh vực được giao khác.

Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của

UBND tỉnh

2.1.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ Tỉnh Bắc Ninh

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ Tỉnh Bắc Ninh

Giám đốc

P.Giám đốc 2

n ê i b

u ư l ,

n ê i n

, c ứ h c

o á i g

ư h t

a r t

c ứ h c

c ứ h c

n e h k a u đ

g n ò h p

g n ự d y â x

ữ r t

à v n ề y u q

ế h c

n ô t

g n ô c

g n o ử h t

i h t

n ê i v

h n a h T

n ă V

n a B

h n í h c

g n ò h P

n a B

g n ò h P

h n a h t c á t g n ô c

ổ T g n ò h P

n ă v c ụ c i h C

P.Giám đốc 1

Nguồn: Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Bắc ninh

- Mối quan hệ giữa các phòng ban của Sở Nội vụ tỉnh Bắc ninh

- Giám đốc: là người đứng đầu Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước UBND

tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ,

30

quyền hạn của Sở Nội vụ, thực hiện các chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám

đốc Sở quy định tại Điều 7 Nghị Định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/04/2014 của

Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương.

- Phó Giám đốc Sở Nội vụ là người giúp Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách, chỉ

đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ;

chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về nhiệm vụ được

phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở

ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Nội vụ.

- Các phòng ban chuyên môn là tổ chức thuộc Sở Nội vụ, có chức năng tham

mưu, giúp Giám đốc Sở điều phối hoạt động của Sở theo chương trình, kế hoạch

công tác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng.

- Các chuyên viên thực hiện nhiệm vụ được giao được đặt dưới sự chỉ đạo,

giám sát của trưởng phòng.

2.2. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh

2.2.1. Thực trạng về số lượng

Bảng 2.1. Số lƣợng CC làm việc tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh

Số lƣợng công chức

TT Tên đơn vị

1 Ban Giám đốc Sở 2 Văn phòng Sở 3 Thanh tra Sở 4 Phòng Tổ chức, biên chế và tổ chức phi Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 4 6 5 8 4 7 5 8 4 7 5 8

chính phủ

5 Phòng Công chức, viên chức 7 7 7

6 Phòng xây dựng chính quyền và công 4 5 5

tác thanh niên 7 Ban Tôn giáo 8 8 12

8 Ban Thi đua - khen thưởng 11 11 12

9 Chi cục văn thư – lưu trữ

Tổng số: 6 60 6 60 60

31

Về cơ cấu theo giới tính

Bảng 2.2. Cơ cấu công chức theo giới tính

Năm 2019 2020 2021

Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu Số công chức Số công chức Tỷ lệ (%) Số công chức Tỷ lệ (%)

Nam 34 56,6 33 55,0 35 58,3

Nữ 26 43,3 27 45,0 25 41,6 Cơ cấu công chức theo giới tính

Tổng số: 60 100 60 100 60 100

Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng CC giai đoạn 2019-2021

Theo bảng 2.2 có thể thấy, số lượng nam công chức ở Sở Nội vụ luôn chiếm

đa số so với tổng số công chức của Sở (trên 50%) và không ngừng tăng qua các

năm. Sở dĩ Sở Nội vụ có số lượng công chức nam đông như vậy cũng do đặc thù

của ngành nội vụ đó là cần sự tỉ mỉ, tập trung, mềm mỏng trong công tác rất phù

hợp với nam giới. Điều đó cũng cho thấy Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh đã làm rất tốt

công tác bình đẳng giới.

Về cơ cấu độ tuổi:

Bảng 2.3. Cơ cấu độ tuổi CC làm việc tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc ninh

Tổng số

2020 2019 2021

Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ

Độ tuổi (người) (%) (người) (%) (người) (%)

Dưới 30 4 6,6 3 5,0 2 3,3

Từ 30 đến 40 32 53,3 33 55,0 34 56,6

Từ 41 đến 50 13 21,6 12 20,0 12 20,0

Từ 51 đến 60 11 18,3 12 20,0 12 20,0

Tổng số: 60 100 60 100 60 100

Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng công chức giai đoạn 2019-2021

Qua bảng cơ cấu về độ tuổi của công chức Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh, chúng ta

thấy rằng tỷ lệ công chức trẻ chiếm tỷ lệ nhỏ và không có xu hướng tăng (chỉ 3,3%

32

năm 2021), nếu không cải tiến phương thức tuyển dụng thì trong thời gian tới sẽ có

sự mất cân đối về chất lượng và tuổi đời. Những người trẻ, giỏi, đủ phẩm chất, phải

thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho công chức trẻ thì

mới có thể đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

Bộ phận công chức độ tuổi từ 30 đến 50 có xu hướng tăng, năm 2019 có tổng

số 45 người trong độ tuổi từ 30 đến 50 ( chiếm 74,9 % số công chức), đến năm 2020

là 45 người (chiếm 74,9% số công chức), năm 2021 là 46 người (chiếm 76,6% số

công chức) , đây là tỷ lệ lao động thể hiện sức trẻ và kinh nghiệm làm việc trong đội

ngũ công chức tại Sở. Thực trạng này đặt ra bài toán nhân lực cho chính quyền địa

phương làm sao để sự dụng hiệu quả nhất đội ngũ nhân lực trong độ tuổi dân số vàng

hiện có.

2.2.2. Thực trạng về chất lượng

2.2.2.1. Trình độ chuyên môn

Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn của đội ngũ CC đang làm việc

tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc ninh giai đoạn 2019-2021

Trình độ/năm 2019 Tỷ lệ 2020 Tỷ lệ 2021 Tỷ lệ

(%) (%) (%)

Trên đại học 27 45,0 46,7 30 50,0 28

Đại học 33 55,0 53,3 30 50,0 32

Cao đẳng 0 0 0 0 0 0

Trung cấp 0 0 0 0 0 0

Tổng cộng: 60 100 100 60 100 60

Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng CC giai đoạn 2019- 2021

Trình độ đào tạo của đội ngũ công chức Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh đã tăng lên

đáng kể trong những năm trở lại đây. Số công chức có trình độ trên đại học không

nhiều so với tổng số công chức của Sở Nội vụ nhưng đã có sự tăng lên về số lượng.

Nếu như số công chức có trình độ trên đại học năm 2019 chiếm 45 % thì năm 2020

tăng lên chiếm 1,7 % và năm 2021 chiếm 3,3 % số công chức của Sở. Số lượng

công chức có trình độ đại học luôn chiếm trên 50% qua các năm so với tổng số công

chức của toàn Sở. Điều đó cho thấy chất lượng đội ngũ công chức của Sở Nội vụ

33

Bắc ninh đang dần được chuẩn hóa và nâng cao để phù hợp với tình hình phát triển

kinh tế xã hội hiện nay.

2.2.2.2. Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước

Bảng 2.5. Trình độ lý luận chính trị của CC đang làm việc

tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc ninh

Nội dung Cử nhân Chính trị Cao cấp Chính trị Trung cấp Chính trị Sơ cấp Chính trị Chƣa qua ĐTBD

Số lượng 01 20 34 05 0

Tỷ lệ % 1,7% 33,3% 56,6% 8,3% 0

Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng CC năm 2021

Số CC Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh có trình độ lý luận chính trị cao: Cử nhân

chính trị có 01 người (chiếm 1.7%); Cao cấp chính trị 20 người (chiếm 33,3%);

Trung cấp chính trị 34 người (chiếm 56,6%); Sơ cấp 05 người (chiếm 8,3%).

Đội ngũ CC đặc biệt ở vị trí lãnh đạo, quản lý thì trình độ lý luận chính trị là

một trong những yêu cầu quan trọng. Nhìn chung chất lượng đội ngũ công chức của

Sở về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra. Tuy nhiên, trình độ công

chức chưa đồng đều. Từ thực trạng chất lượng công chức như trên thì trong tình

hình hiện nay đòi hỏi cán bộ, công chức phải bổ sung thêm những kỹ năng, kiến

thức để đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra. Đó là đội ngũ công chức vững về

chuyên môn nghiệp vụ; nắm chắc kiến thức pháp luật…Đây là một vấn đề đặt ra

cho đào tạo, bồi dưỡng công chức của Sở trong thời kỳ mới.

Bảng 2.6. Bảng tổng hợp trình độ quản lý nhà nƣớc của công chức Sở Nội vụ

tỉnh Bắc Ninh

Nội dung QLNN ngạch CVC QLNN Ngạch CV Chƣa qua bồi dƣỡng

Số lượng QLNN ngạch CVCC 2 36 22 QLNN Ngạch Cán sự 5 0

0% Tỷ lệ % 3,3% 60,0% 36,6% 8,3%

Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng CC năm 2021

Nhìn vào bảng biểu cho thấy: Số lượng công chức Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh

có trình độ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp khá ít, chỉ có 02 người

34

(chiếm 3,3%). Trong khi đó, hiện nay rất cần những người có trình độ QLNN

chuyên viên cao cấp. Điều này đòi hỏi trong quá trình xây dựng kế hoạch ĐTBD

hàng năm Sở cần chú trọng, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng kiến thức QLNN cho đội

ngũ cán bộ công chức Sở, vì trong quá trình thực thi công vụ rất cần đến kiến thức

quản lý nhà nước.

2.2.2.3. Trình độ tin học và ngoại ngữ

Bảng 2.7. Trình độ về tin học của CC đang làm việc tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc ninh

Nội dung ĐH Tin học Tin học Trình

Tin học trình độ B Tin học trình độ C độ A Năm 2021

Số lượng 0 2 52 6

Tỷ lệ % 0 3,3 86,7 10,0

Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng CC năm 2021

Bảng 2.8. Trình độ về ngoại ngữ của CC đang làm việc tại Sở Nội Vụ

tỉnh Bắc Ninh

Khác ĐH ngoại ngữ Ngoại ngữ Trình độ A Ngoại ngữ trình độ B Ngoại ngữ trình độ C

Nguồn: Báo cáo số lượng, chất lượng CC năm 2021

Nội dung Năm 2021 Số lượng Tỷ lệ % 0 0 16 26,6 28 46,6 14 23,3 2 3.3

Qua bảng số liệu ta thấy trình độ ngoại ngữ và tin học của CC cao so với yêu

cầu cạnh tranh, hội nhập, hiện đại hóa nền hành chính của Sở, đáp ứng nhu cầu phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh

Bắc Ninh

Trong giai đoạn từ năm 2019 đến hết năm 2021, Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh

đều xác định nhu cầu, số lượng, chất lượng, cơ cấu cho cơ quan mình để lập kế

hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức và cũng dựa trên cơ sở rà soát, cập

nhật.

Trình độ hiện tại của đội ngũ cán bộ, công chức về trình độ chuyên môn,

trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước, ngoại ngữ và tin học. Để nhanh

35

chóng, kịp thời cử cán bộ công chức đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng

cao nghiệp vụ chuyên môn nhằm đáp ứng công việc hiện nay của Sở. Sở đã chú

trọng đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ,

công chức thực hiện việc học tập. Lên kế hoạch cử những cán bộ, công chức có

trình độ chuyên môn chưa phù hợp với vị trí việc làm đi đào tạo lại, nâng cao năng

lực thực hiện công việc, giúp đỡ nhân viên mới làm quen với công việc và môi

trường làm việc tại cơ quan.

2.3.1. Cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng

Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

Sở Nội vụ là: các cơ sở giáo dục trong thành phố, trung tâm giáo dục thường xuyên,

trung tâm hướng nghiệp giáo dục thường xuyên và trung tâm đào tạo, bồi dưỡng

chính trị thành phố. Đồng thời Sở cũng liên hệ với các trung tâm giáo dục, đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh và trung ương.

Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng chính trị tỉnh là nơi thường xuyên tổ chức các

lớp đào tạo về lý luận chính trị, với các lớp học cảm tình đảng, học nghị quyết.

Cũng như tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng các khía cạnh về chuyên môn nghiệp

vụ, các lớp tập huấn chính sách mới của trung ương, tỉnh và thành phố cho các cán

bộ, công chức trên địa bàn cũng như trong Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh.

2.3.2. Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng

Đào tạo kiến thức về lý luận chính trị: cập nhật đường lối chính sách của

Đảng và Nhà nước; thường xuyên xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính

có lập trường, tư tưởng vững vàng; thái độ chính trị đúng đắn; phẩm chất đạo đức

tốt, đi theo con đường xã hội chủ nghĩa; trung thành vì dân, phục vụ dân.

Tổ chức phổ biến các văn kiện, nghị quyết của Đảng, đào tạo, bồi dưỡng,

nâng cao trình độ lý luận theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền.

Đào tạo kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ: Đào tạo quản lý Nhà nước ,kiến

thức về quản lý nhà nước nhằm trang bị những kiến thức cơ bản về kinh tế và thị

trường và vai trò quan trọng của các cơ quan hành chính Nhà nước trong cơ chế

mới; kiến thức an ninh- quốc phòng; công tác đoàn thanh niên; công tác phụ nữ;

công tác thanh tra nhân dân; công tác hội chữ thập đỏ…Nhằm nâng cao trình độ

chuyên môn cho các cán bộ nhằm xây dựng một đội ngũ giỏi, có năng lực thực hiện

36

các chính sách, quản lý các chương trình, dự án của Nhà nước có hiệu quả, đáp ứng

mục tiêu đã đề ra.

Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Sở đã chỉ đạo, xây

dựng các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho từng đối tượng cụ thể:

- Đối với đối tượng có độ tuổi dưới 30 tuổi: tập trung đào tạo, bồi dưỡng về

nâng cao chuyên môn nghiệp vụ bằng các biện pháp cử đi học tập tại các trường đại

học trong nước, ngoại ngữ và tin học và các kỹ năng khác.

- Đối với đối tượng từ 30 tuổi trở lên đến 45 tuổi chủ yếu đào tạo, bồi dưỡng

về: trình độ lý luận chính trị, cử đi học các lớp về quản lý hành chính nhà nước:

chuyên viên, chuyên viên chính, cũng như các kỹ năng khác, ngoại ngữ và tin học

để hoàn thiện các tiêu chuẩn ngạch, bậc, chức danh, chức vụ theo quy định. Cũng là

đối tượng nằm trong các quy hoạch về cán bộ lãnh đạo của thành phố cần phải tăng

cường công tác

- Đối với đối tượng từ 45 tuổi trở lên cần cử đi học các lớp đào tạo, bồi

dưỡng về lý luận chính từ trung cấp trở lên, học các lớp đào tạo, bồi dưỡng trình độ

quản lý nhà nước từ chuyên viên, chuyên viên chính trở lên.

Căn cứ vào trình độ và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức

như hiện nay, căn cứ vào đặc điểm học tập của đối tượng là cán bộ, công chức, Sở

Nội vụ xác định nội dung đào tạo:

- Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu của vị trí

công tác, nhiệm vụ, công việc được giao. Đây là mục đích chính của công tác đào

tạo, bồi dưỡng CBCC.

- Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị, đạo đức cách mạng. Đạo

đức là yêu cầu cơ bản đối với những cán bộ, công chức.

- Đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước cho một nền kinh tế chuyển đổi,

cung cấp kiến thức, kỹ năng cơ bản về kinh tế thị trường và vai trò nhà nước trong

nền kinh tế thị trường cho cán bộ, công chức hành chính để họ làm việc trong nền

kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hộ chủ

nghĩa và có sự quản lý của Nhà nước.

- Đào tạo, bồi dưỡng cho mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính, đây là lĩnh

vực rộng lớn có liên quan tới nhiều đối tượng, bao gồm các lĩnh vực đào tạo như

37

ngoại ngữ, tin học, phương pháp quản lý và phong cách làm việc mới.

- Đào tạo, bồi dưỡng cho mục tiêu quản lý nguồn nhân lực, đây là nội dung

quan trọng, lâu dài bao gồm các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhằm tiêu chuẩn hóa

đội ngũ cán bộ, công chức hành chính, giải quyết việc nâng bậc, nâng ngạch, khắc

phục tình trạng không đủ tiêu chuẩn đã được quy định với từng ngạch công chức

hay tiêu chuẩn của từng loại chức danh cán bộ quản lý, thường xuyên bổ sung

nguồn nhân lực mới nhất đối với loại công chức dự bị.

- Đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước đối với công chức chuẩn bị được

bổ nhiệm vào chức danh quản lý trong phòng. Nhằm nâng cao chất lượng quản lý

nhà nước.

Bảng 2.9. Số lƣợng cán bộ công chức đã tham gia đào tạo, bồi dƣỡng giai

đoạn năm 2019 đến năm 2021 (Đơn vị: ngƣời)

STT Năm Năm Năm Nội dung đào tạo 2019 2020 2021

Lý luận chính trị 4 6 6 1

Quản lý nhà nước 6 5 5 2

Chuyên môn nghiệp vụ 4 4 2 3

13 Tổng số 14 15 4

Qua bảng số liệu trên cho thấy: Số lượng CBCC tại Sở Nội vụ đã tăng đáng

kể trong giai đoạn 2019 đến năm 2021. Trong 3 năm tổng số cán bộ, công chức

được ĐTBD tăng từ 13 người lên 15 người, tăng 2 người. Trong đó đào tạo, bồi

dưỡng về lý luận chính trị là tăng nhiều nhất.

Việc trang bị các kiến thức về lý luận chính trị luôn được thành phố quan

tâm sâu sắc với số lượng đào tạo qua các năm là tương đối lớn với tổng số 16 người

(trong 3 năm) trong đó chủ yếu đào tạo trình độ từ trung cấp trở lên.

Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh rất coi trọng việc nâng cao trình độ chuyên môn

cho đội ngũ cán bộ công chức, nhất là đối tượng trong độ tuổi dưới 30 đến 45 tuổi.

Trong đó việc nâng cao trình độ chuyên môn ở trình độ thạc sỹ, đại học. Với tổng

38

số lượng đào tạo 10 người trong 3 năm. Đây là một sự nỗ lực lớn của thành phố vì

chi phí dành cho đào tạo chuyên môn là tương đối lớn.

Việc cử cán bộ, công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về quản lý

hành chính nhà nước cũng có sự chuyển biến rõ rệt. Trong 3 năm thành phố đã cử

16 người đi học. Đây là một tín hiệu đáng mừng giành cho thành phố, khi lực lượng

này học xong sẽ là một nhân tố quan trọng thực hiện, các mục tiêu chính sách, kế

hoạch thành phố đã đề ra trước đó.

Bảng 2.10. Kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức giai đoạn 2019

đến 2021

Đơn Năm Năm Năm Nội dung vị 2019 2020 2021

13 14 15 Số lượng đào tạo, bồi dưỡng Người

Triệu Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng 260 281,4 300 đồng

Triệu 20,0 20,1 20,0 Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng bình quân/cán bộ đồng công chức.

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh)

Trong những năm vừa qua kinh phí đầu tư cho việc đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, công chức của địa phương được lấy từ ngân sách Nhà nước và một phần nhỏ là

từ nguồn xã hội hóa và nguồn tự thân của những CBCC được cử đi học tập.

Qua bảng số liệu ta thấy, kinh phí đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại

Sở Nội vụ Bắc Ninh tăng lên từ 260 triệu đồng năm 2019 lên 300 triệu đồng vào

năm 2021. Đây là con số tăng và là các khoản đầu tư cho các cán bộ, công chức đi

học nâng cao trình độ chuyên môn như: học Đại học và sau đại học. Qua các năm số

tiền đầu tư cho ĐTBD tăng trung bình khoảng 13,3 triệu đồng/năm. Cùng với đó số

người đăng ký đi học cũng tăng lên với trung bình tăng khoảng 1 người/năm. Điều

này chứng tỏ công tác ĐTBD của Sở đang có xu hướng tăng về số lượng đào tạo,

cũng như kinh phí hỗ trợ đào tạo.

39

2.3.3. Nhận xét, đánh giá

Trong những năm qua được sự quan tâm, chỉ đạo của Ban Thường Vụ tỉnh

ủy, HĐND, UBND tỉnh sự giúp đỡ chuyên môn của Sở Nội Vụ Tỉnh Bắc Ninh;

thành phố đã thực hiện tốt các chính sách pháp luật về nội dung, công tác chương

trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC của Sở Nội Vụ Bắc Ninh. Nội dung đào tạo thiết

thực, cần thiết như kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức lý luận chính trị; kiến thức

an ninh- quốc phòng… Nó không chỉ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng

chuyên môn mà còn giúp CBCC nâng cao tư tưởng, đạo đức, vai trò trách nhiệm

của một người cán bộ trong bộ máy hành chính nhà nước, góp phần hoàn thành

nhiệm vụ của đơn vị cũng như nhiệm vụ của địa phương.

Tuy nhiên, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của Sở Nội Vụ tỉnh Bắc Ninh

còn tồn tại một số hạn chế sau: nội dung chương trình có phần trùng lặp, nặng về lý

thuyết, ít thực hành và kỹ năng làm việc thực tế, do đó chưa đáp ứng đủ yêu cầu

thực tiễn đặt ra. Một số lĩnh vực đào tạo còn chưa sâu, việc đào tạo quản lý chuyên

ngành nâng cao trình độ chưa được quan tâm nhiều, việc mở các lớp đào tạo, bồi

dưỡng theo chuyên đề còn hạn chế. Chính nội dung đào tạo còn chưa phong phú,

việc cho học viên tham gia đào tạo vẫn còn mang tính hình thức dẫn đến hiệu quả

không cao mà còn tốn chi phí đào tạo của cơ quan, nhà nước.

2.3.4. Các hình thức và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng

Việc áp dụng hình thức đào tạo như nào có mối liên quan trực tiếp đến chất

lượng đội ngũ CBCC trong cơ quan. Hiên nay, Sở Nội Vụ tỉnh Bắc Ninh đang áp

dụng các hình thức đào tạo phổ biến, cụ thể như:

Đào tạo tại Sở Nội Vụ tỉnh Bắc Ninh.

Với phương pháp này, tỉnh Bắc Ninh áp dụng các kiểu đào tạo:

- Kèm cặp, chỉ dẫn: đối với các CBCC mới UBND đã bố trí, sắp xếp những

cán bộ có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm là việc trong từng phòng,

lĩnh vực phù hợp có trách nhiệm kèm cặp, chỉ bảo, hướng dẫn những cán bộ mới

giúp họ làm quen, bắt nhịp với công việc. Hình thức này có ưu điểm là tiết kiệm

thời gian, kinh phí đào tạo nhưng hình thức này phụ thuộc chủ yếu nhiều vào việc

tuyển dụng và chất lượng cán bộ.

- Tổ chức các lớp tập huấn tại chỗ: phương pháp này áp dụng cho việc đào

40

tạo nhanh, vừa tập huấn vừa áp dụng triển khai thực hiện chuyên môn vào nơi làm

việc. Một số lớp tập huấn về quản lý nhà nước; luật CBCC; cải cách hành chính…

- Tổ chức các cuộc hội thảo khoa học và nói chuyện chuyên đề, các vấn đề

liên quan đến các lĩnh vực hoạt động hành chính để các cán bộ có thể nâng cao trình

độ, mở mang kiến thức như hội thảo về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ

Chí Minh; hội thảo về tài nguyên môi trường; hội thảo về các cải cách trong giáo

dục…

- Luân chuyển, thuyên chuyển cán bộ: kiểu đào tạo này cũng được sử dụng

khá phổ biến trong Sở Nội Vụ tỉnh Bắc Ninh. Việc luân chuyển, thuyên chuyển

CBCC nhằm khắc phục những nhược điểm trong quá trình xử lý công việc, sắp xếp

đúng người đúng việc. Qua đó giúp học viên có thể hiểu rõ bản chất công việc, học

hỏi kinh nghiệm từ các phòng ban, chuyên môn.

Các chương trình đào tạo này đều do phòng Nội vụ lập và dự thảo xây dựng

chương trình. Đảm bảo nội dung, số lượng, thời gian địa điểm đào tạo, người thực

hiện, lập dự trù kinh phí…chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho Sở Nội Vụ Bắc

Ninh.

Đào tạo ngoài nơi làm việc.

Hình thức đào tạo này áp dụng cho cả các CBCC quản lý và chuyên viên.

Hàng năm tùy vào nhu cầu đào tạo mà Sở Nội Vụ Bắc Ninh tiến hành cử các cán bộ

đi học ở các trường Đại học chính quy, chủ yếu là các khóa học dài hạn. Ngoài ra

còn một số cán bộ còn được cử đi học ngắn hạn theo đúng chuyên ngành như quản

lý nhà nước, quản lý kinh tế, kế toán…tại các trường chính trị, các trường đại học

như học viện hành chính, học viện chính trị, đại học Kinh tế quốc dân, trường đại

học Nội vụ Hà Nội.

Ngoài ra để phục vụ tốt hơn cho quá trình công tác của các CBCC đạt hiệu

quả cao, Sở Nội Vụ tỉnh Bắc Ninh đã kết hợp với Sở văn hóa thông tin mở lớp đào

tạo các kiến thức về công nghệ thông tin cho các đội ngũ cán bộ của Sở.

Ngoài ra phòng Nội vụ còn khuyến khích, giúp đỡ các CBCC tự bổ sung

kiến thức, nâng cao trình độ, tiếp thu những khoa học công nghệ hiện đại nhưng vẫn

gắn với những đòi hỏi của công việc thực tế.

- Về phương pháp đào tạo, bồi dưỡng

41

Chủ yếu các phương pháp đào tạo, bồi dưỡng được áp dụng là hình thức đào

tạo ngoài công việc bằng các hình thức cử đi học tập ở các trường của tỉnh, trung

ương và các trường đại học, cao đẳng trong cả nước. Hình thức đào tạo, đơn giản và

mang tính truyền thống. Việc đào tạo, bồi dưỡng luôn được tổ chức tập trung tại

một địa điểm nhất định, sau đó sẽ được giảng viên giảng dạy trình chiếu các side và

đọc chép truyền thống, đa phần các bài học là lý thuyết giảng viên ít khi cho các học

viên thực tế những điều lý thuyết nhắc đến một phần vì thực tế thời gian không cho

phép và kinh phí không cho phép và hình thức truyền thống đã luôn ăn sâu vào

trong tâm trí của cả giảng viên và học viên. Việc đào tạo, bồi dưỡng tại cơ quan, tổ

chức tuy được thực hiện rất nhiều nhưng hầu hết hình thức này chưa mang đến hiệu

quả, một phần vì cán bộ, công chức được cử làm người hướng dẫn chưa thực sự

nhiệt tình, việc đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng còn dựa trên sự cả nể và có dấu

hiệu tiêu cực. Chính vì thế, việc áp dụng các kiến thức vào thực tế công việc còn

hạn chế.

2.3.5. Đối tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng

Đối tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thuộc đội ngũ cán bộ, công chức Sở

Nội vụ tỉnh Bắc Ninh là:

- Cán bộ thuộc đang giữ các vị trí lãnh đạo chủ chốt của Sở.

- Công chức là lãnh đạo của các phòng ban trực thuộc Sở Nội vụ.

- Công chức thuộc các phòng ban trực thuộc Sở Nội vụ và có các nhu cầu

đào tạo để hoàn thện trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà

nước và các kỹ năng khác.

42

2.4. Trình tự tiến hành quy trình đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức

tại Sở Nội vụ Bắc Ninh

Xác định nhu cầu đào tạo

Xác định mục tiêu đào tạo

Lập kế hoạch đào tạo

Trình và phê duyệt

Thực hiện chương trình đào tạo

Đánh giá công tác đào tạo

Lưu hồ sơ

2.4.1. Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng

Việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu sử dụng phương pháp tự

nguyện đăng ký tham gia của các CBCC có nhu cầu đăng ký đi học tập. Sở Nội vụ

tỉnh được giao nhiệm vụ thống kê nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ công

43

chức. Chuyên viên phòng phụ trách về mảng đào tạo, bồi dưỡng sẽ sử dụng các

phiếu đăng ký nhu cầu bồi

dưỡng phân phát về các phòng ban, sau đó thu lại và lập biểu tổng hợp.

Khi các phiếu đăng ký về các phòng ban sẽ được phát cho CBCC đăng ký

dựa trên mong muốn của bản thân. Dựa vào thực tế mức độ cần thiết trong thực

hiện công việc của phòng và năng lực chuyên môn, cũng như năng lực làm việc

hiện tại của những người đăng ký đi học, Trưởng phòng sẽ nhận xét đánh giá để

xem xét cử CBCC của phòng đi đào tạo, bồi dưỡng, tùy hình thức đào tạo, bồi

dưỡng mà CBCC tham gia để đánh giá. Sau khi nhận lại các phiếu đánh giá của các

phòng ban, Sở sẽ tổng hợp và viết tờ trình lên lãnh đạo để ra quyết định cuối cùng.

Việc lựa chọn CBCC đi học bằng các phiếu đăng ký và sự đánh giá chủ quan

của các Trường phòng, chưa thể đánh giá đúng được nhu cầu thực sự của cán bộ,

công chức, cũng như có thể gặp những thiếu xót trong quá trình đánh giá cũng như

tiêu cực. Việc lựa chọn người tham gia các lớp học nâng cao của thành phố trong

thời gian qua là chưa thực sự hợp lý, không khoa học. Đó là chưa thực sự xác định

đúng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức. Việc lựa chọn cán bộ, công

chức đi học còn dựa nhiều vào cảm tính, sự cả nể, ý kiến cá nhân chủ quan của một

người để đánh giá, chính vì thế mà kết quả đào tạo, bồi dưỡng chưa cao.

Để có thể đạt được hiệu quả cao trong quá trình học tập khi được cử đi học

thì điều đầu tiên phải xác định được thực sự họ yếu ở mảng nào và có mong muốn

đi học ở mảng nào và thực tế công việc trong tương lai sẽ cần đến những kỹ năng,

cũng như mảng chuyên môn nào để có thể tổ chức tốt các quá trình đào tạo và hoàn

thiện các kế hoạch nhân lực dài hạn của tỉnh.

2.4.2. Xác định mục tiêu đào tạo

Mục tiêu đào tạo chỉ đưa ra những thông tin cụ thể, cho từng thời kỳ nhất

định.

Với các khóa đào tạo nhằm mục đích để CBCC hội nhập nhanh với nhu cầu

làm việc, nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ trước

mắt, phát triển đội ngũ lành mạnh.

Với việc đào tạo, nâng bậc CBCC, khuyến khích động viên tạo điều kiện cho

44

CBCC hăng hái học tập, nâng cao trình độ chuyên môn. Đáp ứng nhu cầu của Tỉnh

,xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng.

Với đào tạo nâng cao trình độ thì mục đích là nâng cao chất lượng đội ngũ

nhân lực, nhằm đáp ứng nhu cầu của công việc, nâng cao chất lượng công việc.

Với khóa đào tạo đột xuất, luân chuyển, thuyên chuyển công tác để cho

người cán bộ nâng cao trình độ, kỹ năng, đáp ứng công việc mới tạm thời.

Trong mỗi thời kỳ, mỗi khóa đào tạo thì có những mục tiêu khác nhau.

Nhưng đều cùng mục tiêu là xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC vững mạnh,

nâng cao hiệu quả công tác trong tổ chức.

2.4.3. Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

Sau khi tờ trình được Sở Nội vụ trình lên lãnh đạo và được phê duyệt. Sẽ

chuyển lại bằng văn bản cho các phòng và yêu cầu các đơn vị có liên quan như: các

phòng ban có CBCC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, trung tâm đào tạo, bồi dưỡng

chính trị để lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Kế hoạch ghi rõ: số lượng thực tế đi

học, thời gian đi học, địa điểm đi học để chuẩn bị các giấy tờ công văn để cử cán

bộ, công chức đi học, dự tính kinh phí và các nguồn lực khác. Sau khi xây dựng

xong bản kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, Sở Nội vụ sẽ trình lên lãnh đạo để được phê

duyệt. Sau khi nhận được sự phê duyệt, Sở Nội vụ sẽ gửi văn bản đến các phòng

ban, các đơn vị phối hợp thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, để cho các cán bộ,

công chức có thời gian để chuẩn bị, sắp xếp, bàn giao các công việc để tham gia các

khóa đào tạo, bồi dưỡng do Sở tổ chức.

Các bản kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của thành phố xây dựng còn nhiều hạn

chế. Ở một số nội dung còn quá gấp về thời gian, dự toán kinh phí chưa sát với tình

hình thực tế của địa phương cũng như tình hình kinh tế hiện tại, giá cả ở nơi mà

công chức được cử đi học.

2.4.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

Căn cứ vào chỉ tiêu của thành phố và nhu cầu thực tiễn của CBCC mà Phòng

đưa ra chương trình cụ thể cho từng năm, sau đó được trình lên cấp trên trình duyệt,

nếu được chấp nhận thì chương trình được bắt đầu, được tiến hành qua các bước:

+ Xác định số lượng được đi học.

45

+ Xác định thời gian, nội dung môn học.

+ Báo cáo cấp trên trình duyệt.

+ Cuối mỗi khóa học tiến hành kiểm tra để biết được kết quả của các học

viên.

Đội ngũ giáo viên giảng dạy phải lựa chọn có chuyên môn cho từng chương

trình đào tạo có những quy định cụ thể, nghiêm ngặt.

+ Lựa chọn phương pháp đào tạo.

Lựa chọn phương pháp đào tạo là yếu tố rất quan trọng, quyết định tới các

yếu tố khác của kế hoạch đào tạo. Các phương pháp đào tạo hiện nay đang được áp

dụng đó là: Phương pháp kèm cặp, chỉ dẫn; Cử đi học tại các trường chính quy, các

trung tâm đào tạo, bồi dưỡng, mở các cuộc hội nghị hội thảo theo chuyên đề…

Thực tế các hình thức đào tạo còn ít và đơn giản. Hình thức đào tạo thì tiến hành

dưới hình thức học tập trung tại một nơi, học viên ghi chép lý thuyết đơn thuần

chưa có việc áp dụng thực tiễn. Các khóa học ngắn hạn học viên không tiếp thu

được nhiều kỹ năng.

+ Xác định chi phí đào tạo.

Hàng năm phòng xây dựng kế hoạch đào tạo, căn cứ vào các yếu tố trong

đào tạo để hoạch toán, dự trù kinh phí cho mỗi khóa học, sau đó trình lên lãnh đạo

phê duyệt. Chi phí đào tạo ,bồi dưỡng nguồn nhân lực được trích ra từ ngân sách

Nhà nước. Chi phí này thay đổi hàng năm, phụ thuộc vào từ Ngân sách nhà nước

cấp.UBND Tỉnh Bắc Ninh.

2.4.5. Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng

Sau khi kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng Sở Nội vụ thành phố sẽ tiến hành

đánh giá tổng quát toàn bộ quá trình từ khâu chuẩn bị đến tổ chức thực hiện và hiệu

quả mà công tác đào tạo, bồi dưỡng này mang lại cho CBCC, cho công việc. Đánh

giá sẽ dựa trên sự đối chiếu với mục tiêu đã đề ra trong quá trình lập kế hoạch, đánh

giá sự tiếp thu của CBCC, việc giảng dạy của đội ngũ giảng viên, những yếu tố đã

làm tốt cần phát huy và những điều chưa làm được, nguyên nhân và rút kinh nghiệm

trong những lần tổ chức sắp tới. Công tác đánh giá kết quả đạt được sẽ được chia

làm ba giai đoạn:

46

- Giai đoạn 1. Giai đoạn lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

Trong giai đoạn này cần đối chiếu với thực tế giảng dạy để có thể thấy được

khâu lập kế hoạch cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đã thực sự sát sao với thực tế

chưa? Các vấn đề phát sinh trong thực tế có được dự liệu trong kế hoạch hay

không?

- Giai đoạn 2. Giai đoạn đánh giá trong quá trình tổ chức đào tạo, bồi

dưỡng

Trong giai đoạn này cần quan sát quá trình học tập của học viên và giảng dạy

của giáo viên. Thứ nhất việc quan sát vận hành các điều kiện cơ sở, vật chất xem đã

đáp ứng được yêu cầu của chương trình giảng dạy hay chưa. Thứ hai là trong quá

trình học, phối hợp với các cán bộ lớp để tổ chức điểm danh đầu giờ hoặc cuối giờ

để xem lượng học viên có đi đủ hay không? Tổ chức kiểm tra đột xuất đối với các

buổi học ghi nhận và sau đó có đánh giá nhất định.

Dùng các phiếu đánh giá, cho cả học viên và giáo viên để có thể đánh giá

tổng quát quá trình học với các câu hỏi như: Phản ứng của CBCC sau khi học xong

khóa học? Phương pháp giảng dạy của giảng viên có làm họ tiếp thu được kiến thức

không? CBCC có hứng thú với các tiết học hay không? Điều kiện cơ sở vật chất có

đáp ứng nhu cầu học hay không?... để có cái nhìn tổng quan từ phía học viên về quá

trình học. Kết quả thu về từ 40 phiếu đánh giá như sau:

Bảng 2.11: Bảng đánh giá chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng của học viên

Rất có ích 80%

Có ích 15%

Không có ích 5%

(Nguồn: Điều tra thực tế của tác giả năm 2021)

Các giảng viên cũng có phiếu đánh giá về quá trình học bằng các câu hỏi về

trang thiết bị, thái độ học tập của học viên, nhận định khách quan của giảng viên về

sự tiếp thu của học viên,....

Bằng những phiếu điều tra, sau khi tổng hợp sẽ có một cái nhìn khách quan

hơn, tổng quát hơn về quá trình tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và nhận thấy

được các khuyết điểm để thay đổi trong đợt tổ chức lần sau.

47

- Giai đoạn 3. Đánh giá sau khi quá trình đào tạo, bồi dưỡng kết thúc

Đó là việc đánh giá hiệu quả của quá trình đào tạo, đào tạo, bồi dưỡng mang

lại cho các học viên.

Thứ nhất: Đánh giá quá trình tiếp thu kiến thức của học viên thông qua cách

thức giải quyết công việc của học viên trong thực tế xem sự khác biệt gì so với

trước khi được đào tạo, bồi dưỡng.

Thứ hai: Đánh giá các kiến thực được học có áp dụng được vào thực tiễn hay

không? Và các vấn đề còn vướng mắc để tìm ra phương hướng giải quyết trong thời

gian tới.

Thứ ba: Đánh giá kết quả cuối cùng của quá trình đào tạo, bồi dưỡng là mục

tiêu đặt ra trước quá trình đào tạo, bồi dưỡng có đạt được hay không?

2.4.6. Lưu hồ sơ

Lưu hồ sơ các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian 5 năm bao gồm:

chương trình đào tạo, danh sách học viên, tài liệu liên quan, văn bằng, chứng chỉ,

báo cáo thu hoạch…

Bảng 2.12. Quy trình cử cán bộ, công chức của Sở Nội Vụ Tỉnh Bắc Ninh đi

đào tạo, bồi dƣỡng.

Nội dụng công việc Hồ sơ, biểu mẫu

Các bƣớc Thời gian

1

Dự thảo thông báo (BM-01/TCCB-06) Đơn vị thực hiện Phòng, ban

3 tháng trước Tài liệu liên quan Dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng

Thông báo 2

Sổ công văn đi 3

Soạn thông báo hướng dẫn đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng Xem xét, kỹ thông báo Gửi thông báo tới các đơn vị 01 ngày 01 ngày

Quy trình xử lý văn băn đến, đi của các phòng ban

Bản đăng ký 4

Thủ trưởng Văn thư của các phòng ban Thủ trưởng Đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng Quy trình xử lý văn bản đi, đến Đến thời

48

Nội dụng công việc Hồ sơ, biểu mẫu

Các bƣớc Thời gian

và gửi về phòng Nội vụ thành phố Tài liệu liên quan của các phòng ban Đơn vị thực hiện các đơn vị

5

hạn ghi trong thông báo 02 ngày Chuyên viên

Nhận, tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng Bản tổng hợp nhu cầu đào tạo (BM-02/TCCB-06)

6

Chuyên viên

Quy trình xử lý văn bản đi, đến của các phòng ban Bảng tổng hợp thông báo kinh phí

Dự thảo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Chuẩn bị hồ sơ trình

Hồ sơ trình: -Bản tổng hợp nhu cầu đào tạo (BM02/TCCB-06) -Dự thảo kế hoạch -Tờ trình

Hồ sơ trình 7

Ít nhất 02 ngày sau khi nhận thông báo 02 ngày Trưởng phòng

8

Xem xét hồ sơ Đồng ý thì chuyển bước tiếp theo Không đồng ý quay về bước 6 Phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 03 ngày Thủ trưởng

Sổ công văn đi Văn thư 9

01 ngày

Gửi kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tới các phòng ban

10

Dự thảo thông báo tuyển chọn Chuyên viên

Soạn thông báo tuyển chọn gửi các phòng ban Quy trình ký văn bản của các phòng ban Quy trình xử lý văn bản đi, đến của các phòng ban Thông báo tuyển chọn của các đơn vị đào tạo

01 ngày,t rước khi khai

49

Nội dụng công việc Hồ sơ, biểu mẫu

Thời gian Các bƣớc

Tài liệu liên quan Đơn vị thực hiện

11

Thông báo tuyển chọn Thủ trưởng Văn thư 12

Xem xét, ký thông báo Gửi thông báo đến các đơn vị giảng 1 tháng 01 ngày 01 ngày

13

02 ngày Chuyên viên

Quy trình xử lý văn bản đến, đi của các phòng ban Quy trình xử lý văn bản đến, đi của các phòng ban Nhận, tổng hợp số lượng CBCC đăng ký học và dự thảo quyết định

Hồ sơ trình: -Dự thảo quyết định -Bảng tổng hợp CBCC dăng ký học - Tờ trình Hồ sơ trình 14

02 ngày Thủ trưởng

Hồ sơ trình 15

02 ngày Thủ trưởng

16

Nhận, tổng hợp số lượng CBCC đăng ký học và dự thảo quyết định Xem xét hồ sơ trình: Đồng ý chuyển bước tiếp theo, không đồng ý quay lại bước 14 Phê duyệt quyết định cử đi học 03 ngày Thủ trưởng

17 Sổ công văn Văn thư

01 ngày

Gửi Quyết định tới các đơn vị và các cá nhân liên quan

18

Lưu hồ sơ cán bộ, công chức Quyết định cử đi học Tham chiếu quy trình ký văn bản của các phòng Tham chiếu quy trình xử lý văn bản của các phòng Xem mục 6- Hồ sơ quy trình 01 ngày

Lưu văn thư Sở Nội vụ

50

2.5. Đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công

chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh

Được sự quan tâm của Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự giúp

đỡ, tạo điều kiện của Sở Nội vụ, sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy cô giáo và sự

phục vụ chu đáo của cán bộ nhân viên nhà trường cùng sự nỗ lực phấn đấu khắc

phục mọi khó khăn của các học viên trong suốt khóa học, các học viên đã được

trang bị một cách có hệ thống những vấn đề cơ bản về Nhà nước nói chung, Nhà

nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam nói riêng; hiểu sâu hơn về pháp luật,

pháp chế trong hệ thống pháp luật Việt Nam và sự chi phối của nó trong quản lý

nhà nước và xã hội. Phân định rõ thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ của các cấp, các

ngành trong việc ban hành các văn bản quản lý cũng như các văn bản hành chính

thông thường trong các cơ quan hành chính nhà nước.

Thông qua học tập, học viên hiểu sâu hơn về vai trò quản lý của Nhà nước

với các ngành, các lĩnh vực nhất là quản lý nhà nước trên lĩnh vực kinh tế - xã hội,

văn hóa - giáo dục, khoa học – công nghệ, an ninh – quốc phòng.

Cuối khóa học, mỗi học viên đều hoàn thành tiểu luận theo các chuyên đề đã

được hướng dẫn. Các đề tài đều bám sát và đi sâu nghiên cứu thực trạng các ngành,

lĩnh vực thuộc đơn vị công tác của mình. Việc nghiên cứu các đề tài có ý nghĩa thiết

thực, phản ánh đúng thực trạng cơ quan, đơn vị mình công tác, từ đó mỗi học viên

có những đề xuất và kiến nghị suất sắc, sát thực giúp cho việc tìm ra những giải

pháp lãnh đạo, quản lý đối với từng cấp, từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa

phương một cách hợp lý. Nhiều đề tài được cán bộ, giảng viên nhà trường đánh giá

cao về nội dung cũng như hình thức và phương pháp trình bày.

Các lớp đào tạo, bồi dưỡng đã trang bị kiến thức cơ bản về chuyên môn,

nghiệp vụ, đồng thời nâng cao kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng thực hiện nhiệm

vụ của CBCC.

Việc tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng đã đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

Các CBCC đã tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng có kiến thức lý luận cũng như kỹ

năng hoạt động thực tiễn của CBCC.

51

2.5.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức sau đào tạo, bồi

dưỡng

Đánh giá là một khâu quan trọng, căn bản trong quá trình quản lý và sử dụng

CBCC, được tiến hành thường xuyên hàng năm hoặc trước khi xem xét đề bạt,

chuyển công tác đối với CBCC. Mục đích của hoạt động đánh giá nhằm cung cấp

thông tin cho công tác quản lý, làm cơ sở cho các quyết định quy hoạch, đào tạo, bố

trí sử dụng, tuyển chọn, đề bạt, lương, thưởng đối với CBCC. Đánh giá đúng, chính

xác kết quả làm việc của CBCC là căn cứ để lựa chọn, sắp xếp, bố trí, đề bạt, sử

dụng đúng với năng lực, sở trường, từ đó chủ động trong việc đào tạo, bồi dưỡng,

rèn luyện và bổ nhiệm cán bộ. Đồng thời, hoạt động đánh giá CBCC sẽ cung cấp

thông tin phản hồi để CBCC biết rõ về năng lực và việc thực hiện công việc của họ

hiện tại đang ở mức độ nào, từ đó giúp họ phấn đấu tự hoàn thiện bản thân và hoàn

thành tốt các nhiệm vụ được giao trong quá trình làm việc tại cơ quan.

* Tiêu chí phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

 Bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lƣợng cán bộ gồm:

1. Tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ ở mức hoàn thành xuất

sắc nhiệm vụ:

Cán bộ đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức

hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

- Thực hiện tốt các quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và

Điểm a Khoản 5 Điều 3 Nghị định 90/2020.

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật,

theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến

độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao.

- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh

vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó

ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.

- 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực

tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt

hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

52

2. Tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:

Cán bộ đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức

hoàn thành tốt nhiệm vụ:

- Đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và

Điểm a Khoản 5 Điều 3 Nghị định 90/2020.

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật,

theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến

độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh

vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó

ít nhất 80% hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.

- 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực

tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

3. Tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:

Cán bộ đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức

hoàn thành nhiệm vụ:

- Đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và

Điểm a Khoản 5 Điều 3 Nghị định 90/2020.

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật,

theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó

có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp.

- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh

vực công tác được giao phụ trách hoàn thành trên 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ.

- Có ít nhất 70% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản

lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

4. Tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

Cán bộ có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức

không hoàn thành nhiệm vụ:

- Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến,

tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền.

53

- Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của

pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm

tiến độ, chất lượng, hiệu quả.

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách

hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ.

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên

quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

- Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong

năm đánh giá.

 Bộ tiêu chí đánh giá chất lƣợng công chức gồm:

1. Tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng công chức ở mức hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ:

Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí

sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

- Thực hiện tốt các quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4

Điều 3 Nghị định 90/2020;

- Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề

ra hoặc theo công việc cụ thể được giao bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả

cao, trong đó ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.

Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau

đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

- Thực hiện tốt các quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 và

Điểm a Khoản 5 Điều 3 Nghị định 90/2020;

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật,

theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến

độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao;

- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh

vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó

ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức;

- 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực

54

tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn thành tốt

hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

2. Tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng công chức ở mức hoàn thành tốt

nhiệm vụ:

Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí

sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:

- Đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4

Điều 3 Nghị định này;

- Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề

ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau

đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:

- Đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4

và Điểm a Khoản 5 Điều 3 Nghị định 90/2020;

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật,

theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành đúng tiến

độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả;

- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh

vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó

ít nhất 80% hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng;

- 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực

tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

3. Tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng công chức ở mức hoàn thành

nhiệm vụ:

Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí

sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:

- Đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4

Điều 3 Nghị định 90/2020;

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật,

theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó

55

có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp.

Công chức lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại

chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:

- Đáp ứng các tiêu chí quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4

và Điểm a Khoản 5 Điều 3 Nghị định 90/2020;

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật,

theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều hoàn thành, trong đó

có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp;

- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh

vực công tác được giao phụ trách hoàn thành trên 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;

- Có ít nhất 70% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản

lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

4. Tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng công chức ở mức không hoàn

thành nhiệm vụ:

Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí

sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

- Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến,

tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;

- Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của

pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm

tiến độ, chất lượng, hiệu quả;

- Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong

năm đánh giá.

Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây

thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

- Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến,

tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;

- Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của

pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm

tiến độ, chất lượng, hiệu quả;

56

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn

thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên

quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

- Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong

năm đánh giá.

2.5.2. Hiệu quả đạt được của công tác đào tạo, bồi dưỡng

*Về những thay đổi trong cách làm việc: Kết thúc đào tạo, tất cả các CBCC

đều áp dụng được kiến thức vào thực tiễn. Nếu như trước đây, có rất nhiều CBCC

chưa hoàn thành công việc hoặc mức độ hoàn thành công việc chưa cao thì sau khi

kết thúc khóa đào tạo, hầu hết các CBCC đều hoàn thành tốt, hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ. Trước đây cách làm việc còn khuôn mẫu, thiếu tính sáng tạo thì sau khi

kết thúc đào tạo, cách làm việc của CBCC thay đổi rất nhiều, sáng tạo hơn, mới mẻ

hơn, không còn cứng nhắc, khô khan nữa. Bên cạnh đó, cách làm việc mới cũng

năng động hơn, làm cho cơ chế hoạt động mới mẻ hơn nhưng vẫn nhịp nhàng.

*Về hiệu quả làm việc: Sau khi kết thúc khóa đào tạo, chất lượng làm việc

của hầu hết CBCC đều được tăng lên đáng kể. Những công việc quen thuộc nhưng

được thực hiện theo phương pháp mới, rút ngắn thời gian nhưng lại mang lại hiệu quả

làm việc cao hơn hẳn.

Bảng 2.13. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức ngành Nội vụ tỉnh

Bắc Ninh

(Đơn vị tính: Người)

Chỉ tiêu xếp loại

Hoàn Hoàn thành Không hoàn

Số ngƣời thành Hoàn thành nhiệm vụ nhƣng thành nhiệm

2019 Năm 60 39 xuất sắc 21 tốt nhiệm vụ 0 còn hạn chế về 0 vụ

22 0 2020 60 38 nhiệm vụ 0 năng lực

39 21 0 0 2021 60

(Nguồn:Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh)

57

Theo số liệu thống kê về kết quả đánh giá, xếp loại đội ngũ công chức của Sở

Nội vụ tỉnh Bắc ninh qua các năm có thể thấy kết quả đánh giá xếp loại đội ngũ

công chức ở mức độ hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong đó đa

phần đội ngũ lãnh đạo quản lý hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Số công chức hoàn

thành tốt nhiệm vụ có sự tăng lên. Điều đó cho thấy chất lượng của đội ngũ công

chức ngày càng được nâng cao.

Việc đánh giá công chức do người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức

đánh giá và được hướng dẫn tại Nghị định số 90/2020/NĐ-CP về việc đánh giá, xếp

loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh thực hiện theo đúng hướng dẫn của Chính phủ về

việc đánh giá công chức hàng năm, việc đánh giá công chức thuộc Sở do Giám đốc

Sở quyết định và việc đánh giá Giám đốc Sở Nội vụ là do Chủ tịch Ủy ban nhân

dân tỉnh quyết định.

Việc đánh giá công chức ở Sở Nội vụ tỉnh Bắc ninh tuy đã thực hiện đúng

theo các quy định của pháp luật đó là thông qua cuộc họp của tập thể để công chức

tự kiểm điểm sau đó tập thể nhận xét, góp ý và người đứng đầu cơ quan sử dụng

công chức quyết định hình thức xếp loại đánh giá đối với công chức.

*Về tư duy: Trước đây tư duy của CBCC đều là những tư duy cũ, được định

hướng từ những người đi trước dựa trên kinh nghiệm, những tư duy đó có phần bảo

thủ, cứng nhắc và vẫn theo cơ chế cũ, các CBCC mới cũng chưa biết phát huy mà

chỉ dựa vào những lối tư duy của người đi trước và dập khuôn lại. Sau khi kết thúc

khóa đào tạo, tư duy của CBCC đã thay đổi rất nhiều. Hầu hết CBCC đã có lối tư

duy mở, tư duy thoáng hơn, biết vận dụng lin hoạt các kỹ năng vào trong làm việc.

Lối tư duy mở này góp phần giúp cho Sở Nội vụ nói chung và cho từng CBCC nói

riêng tiếp cận hơn với những cách làm việc mới, khoa học hơn, hiện đại hơn và

mang lại hiệu quả cao hơn.

*Về yếu tố kinh phí: Trước đây lãnh đạo cơ quan phải chi ra một khoản kinh

phí để nâng cấp thiết bị, máy móc, phục vụ cho công việc. Bên cạnh đó, lãnh đạo

còn phải bổ sung thêm khoản chi nữa đó là mời người về dạy, hướng dẫn cách sử

dụng cho các CBCC cơ quan khi tiếp xúc với khoa học, kĩ thuật hiện đại, tiên tiến

58

hơn. Sau khi kết thúc khóa đào tạo, gần như tất cả CBCC đều có thể sự dụng được,

tiếp cận được với nên tri thức mới mà Sở không phải xuất thêm kinh phí cho việc

dạy, hướng dẫn CBCC sử dụng thiết bị mới.

2.5.3. Ưu điểm

Xây dựng đội ngũ CBCC được Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh xác định là một

trong những nội dung trọng tâm, đóng vai trò quyết định thành công trong thực hiện

nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh ninh – quốc phòng và đặc biệt là chương

trình tổng thể CCHC. Do vậy, Sở tập trung nhiều nguồn lực để xây dựng, phát triển

đội ngũ CBCC cho toàn tỉnh.

Thứ nhất, nhìn chung, đánh giá thực hiện kế hoạch đào tạo đề ra hàng năm

đều đạt về số lớp, đảm bảo đúng đối tượng đi học, thời gian mở lớp, số người tham

gia học các lớp đảm bảo tương đối như đăng kí học, có sự phối hợp tốt giữa các bộ

phận về giao nhiệm vụ nội dung đào tạo, phân bố kinh phí hợp lý nên việc thực hiện

kế hoạch thuận lợi.

Thứ hai, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng bước đầu đã đáp ứng được một cách

thiết thực làm tăng thêm phong trào học tập CBCC, CBCC đã coi đào tạo, bồi

dưỡng vừa là nghĩa vụ, vừa là quyền lợi của mình.

Thứ ba, CBCC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ CBCC được cử đi đào

tạo, bồi dưỡng đều ý thức được trách nhiệm và quyền lợi của mình trong việc học

tập nâng cao trình độ. Số đông CBCC sau khi được đào tạo đã áp dụng kiến thức đã

học tập khá tốt trong công việc chuyên môn của mình. Điều này cho thấy chất

lượng CBCC ngày càng được nâng cao phù hợp với tiêu chuẩn của từng vị trí công

tác, đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ và tình hình phát triển tại địa phương. Nhiều đồng

chí học viên có tinh thần học tập tốt, đạt được kết quả học tập cao. Trong cơ chế

mới, đội ngũ CBCC đã từng bước đổi mới và trẻ hóa. Một bộ phận CBCC có bước

trưởng thành nhanh chóng, chủ động, sáng tạo trong công việc; tạo diều kiện cho

tình hình kinh

tế – xã hội phát triển, góp phần nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu quả

quản lý của Nhà nước ở cấp tỉnh.

Thứ tư, các lớp đào tạo, bồi dưỡng: Công tác đào tạo, bồi dưỡng đã chú

59

trọng đến lực lượng công chức chủ chốt các phòng, ban, chú ý đào tạo, bồi dưỡng

những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học,…để đáp ứng công việc

hiện tại và tiếp cận những công việc sắp được thực hiện trong thời gian đến. Nội

dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng có sự đổi mới, cơ bản phù hợp với yêu cầu

thực tế của đơn vị; phương pháp giảng dạy được hiện đại hóa bằng việc áp dụng

công nghệ thông tin vào giảng dạy... nên cơ bản đạt yêu cầu đề ra. Sau mỗi khóa

đào tạo, bồi dưỡng, kiến thức quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ của công

chức được nâng cao rõ rệt, hoạt động có hiệu quả hơn đáp ứng nhu cầu cải cách nền

hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh vững vàng, giỏi

chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Công

tác đào tạo, bồi dưỡng công chức được quan tâm thực hiện nhằm không ngừng

trang bị và nâng cao trình độ, bản lĩnh chính trị, quản lý, điều hành và kiến thức

chuyên môn, nghiệp vụ và thực thi công vụ của đội ngũ công chức của phòng, góp

phần xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội.

2.5.4. Hạn chế

Thứ nhất, do yêu cầu công việc cơ quan, nhiều đồng chí phải đi công tác đột

xuất và giải quyết kịp thời những công việc mới phát sinh, vì thế phải nghỉ học. Có

một số đồng chí, nhất là cán bộ nữ đang trong giai đoạn nuôi con nhỏ hoặc do điều

kiện về gia đình, sức khỏe nên không thể có mặt 100% thời gian trên lớp theo quy

định. Cá biệt học viên tính tự giác chưa cao, chưa có kế hoạch sắp xếp công việc cơ

quan và gia đình một cách khoa học, hợp lý để thường xuyên theo học đúng giờ.

Trên thực tế, công tác đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh mới chỉ triển khai những

chương trình chung, cơ bản (đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, chương

trình chuyên viên, chuyên viên chính...) mà chưa chú ý đến những yêu cầu có tính

đặc thù của đội ngũ CBCC.

Thứ hai, trong quá trình học tập còn một số học viên chưa tự giác chấp hành

nội quy, quy chế học tập; nội quy, quy định của nhà trường như: bỏ giờ, bỏ buổi,

làm ảnh hưởng đến kết quả học tập và hoạt động chung của lớp học.

Thứ ba, nhu cầu về đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày

càng cao nhưng do kinh phí còn hạn chế, eo hẹp, nhất là đối với cán bộ trẻ đào tạo

60

sau đại học nên việc cử cán bộ, công chức tham gia khóa học chưa đạt được nhiệu

quả cao như mong muốn. Cũng vì ngân sách không đủ nên việc nhiều cán bộ tham

dự lớp học nâng cao chuyên môn nhưng không được hỗ trợ kinh phí nên buộc họ phải

làm thêm giờ để có thêm thu nhập, việc này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình học tập

của cán bộ. Mặt khác, đa số các cán bộ, công chức được hỗ trợ kinh phí thì hầu hết là

các cấp lãnh đạo. Điều này cho thấy, ban lãnh đạo chưa thực sự quan tâm đến sự phát

triển về chuyên môn và nghiệp vụ của các cán bộ trẻ, chưa chú ý nhiều đến việc phát

triển mới đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan. Đồng thời cũng nói lên vấn đề bất

cập trong đào tạo, cần có phương án giải quyết nhanh chóng và kịp thời.

Thứ tư, nội dung các chương trình đào tạo, đào tạo, bồi dưỡng có phần chồng

chéo, trùng lặp, nặng lý thuyết, ít kỹ năng thực hành, ít kỹ năng làm việc thực tế.

Nội dung đào tạo, đào tạo, bồi dưỡng còn thiếu cân đối giữa việc trang bị trình độ lý

luận chính trị với kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ; một số lĩnh vực chưa sâu; ít kiến

thực tiễn; chưa quan tâm nhiều đến kiến thức đào tạo chuyên ngành; việc mở các

lớp đào tạo theo chuyên đề còn hạn chế. Trên thực tế đào tạo, CBCC chỉ được đào

tạo về mangr lý thuyết ở trên lớp, giảng đường, tuy có mục thực hành nhưng chưa

được áp dụng triệt để, CBCC có được thực hành nhưng đa số chưa biết áp dụng sao

cho hợp lý và khoa học vì chưa được giảng dạy.

2.5.5. Nguyên nhân

Thứ nhất, hệ thống văn bản về đào tạo, đào tạo, bồi dưỡng công chức chưa

đồng bộ, hoàn chỉnh, nhiều văn bản chồng chéo, chưa cụ thể, chưa phân cấp rõ

ràng. Chính sách tài chính chưa được quy định cụ thể, chưa được nâng cao để phục

vụ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của cơ quan. Ví dụ như chính sách

tài chính của người đi đào tạo, bồi dưỡng chưa được quy định cụ thể trong các văn

bản Luật, các văn bản từ UBND chỉ thị xuống, hay như các quyết định cử CBCC đi

đào tạo, bồi dưỡng cũng chưa cụ thể từng mục, vẫn còn nhiều thiếu sót.

Thứ hai, các nội dung đào tào còn nặng lý thuyết, chưa bám sát thực tế, lãng

phí thời gian và kinh phí. Điều này dẫn đến việc cán bộ còn lúng túng trong việc áp

dụng kiến thức học được hoặc thậm chí không áp dụng được những gì đạt được sau

đào tạo. Bài giảng lý thuyết là những bài giảng lấy từ giáo trình, theo khuôn mẫu

61

sẵn, tùy vào từng nội dung học mà sẽ có thời gian học và giáo trình khác nhau. Tuy

nhiên trong quá trình học, CBCC không được thực hành trong thực tiễn mà 100%

bài học là ở giảng đường và là lý thuyết.

Thứ ba, các chế độ, chính sách để khuyến khích cán bộ, công chức đi học tuy đã

có nhưng chưa thật sự trở thành động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tinh thần học tập của

cán bộ, công chức. Chưa thu hút được nguồn nhân lực trẻ, được đào tạo bài bản, có

trình độ và phẩm chất tốt. Các chế độ về tiền lương, thưởng, phụ phí khi CBCC đi đào

tạo, bồi dưỡng đã được chú ý nhưng chưa thực sự được quan tâm. Mức lương của

CBCC ngoài mức lương cơ bản theo hệ số thì thưởng và phụ cấp cong khá ít và eo hẹp,

vì thế không thu hút được nhiều CBCC. Chính vì chế độ đãi ngộ thấp nên nguồn nhân

lực trẻ không có động lực để phát triển tinh thần học tập của cá nhân.

Thứ tư, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tương đối phức tạp và

vẫn có khá nhiều khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện, đòi hỏi phải có một

quá trình và thời gian thực hiện tương đối để nghiên cứu, tiếp cận và hoàn thiện nó.

Thực tế, có tới hơn 60% CBCC của Sở đi đào tạo đều có gia đình, chính vì thế việc

phân bổ thời gian học chưa hợp lý, nhất là các khóa học vào buổi tối.

Thứ năm, việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch chưa hoàn toàn dựa trên cơ sở

khoa học và căn cứ thực tiễn, chưa có sự điều tra cơ bản để nắm bắt chính xác tình

hình thực tế về trình độ, khả năng, điều kiện và triển vọng của từng đối tượng cán

bộ, công chức, vì vậy chưa xác định được những điều kiện phải có trong đào tạo,

bồi dưỡng, bên cạnh các khía cạnh khác nhau của công tác tổ chức cán bộ còn cần

phải có các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả.

Thứ sáu, do tác động của kinh tế thị trường cộng với sự yếu kém trong tu

dưỡng của một số CBCC, công tác quản lý chưa chặt chẽ; việc thanh tra, kiểm tra

xử lý vi phạm chưa kịp thời, xử lý chưa nghiêm. Tình trạng quan liêu, thiếu dân

chủ, tham ô, lãng phí,... đã xuất hiện ở một số cán bộ cấp xã, phường,... làm giảm

lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.

62

Tiểu kết chƣơng 2

Trong chương 2, tôi đã nghiên cứu thực trạng chất lượng nguồn CBCC hiện

tại của Sở Nội vụ Bắc Ninh. Từ đó, nghiên cứu quy trình đào tạo, bồi dưỡng hiện tại

của Sở với những phân tích sơ bộ về để chỉ ra những mặt đã đạt được và chưa đạt

được về: xác định nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch đào tạo, tổ chức đào tạo, đánh giá

kết quả đào tạo. Trong đó, tôi cũng đã kết hợp với các câu hỏi của phiếu điều tra để

có cái nhìn khách quan hơn về quy trình đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức.

Trong chương 2, tôi đã phân tích những mặt đạt được và những hạn chế hiện tại

trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Sở Nội vụ. Từ những hạn chế

của thành phố, tôi đã đưa ra những nguyên nhân và phân tích để đưa ra những giải

pháp và khuyến nghị để hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

của Sở Nội vụ Bắc Ninh.

63

CHƢƠNG III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC SỞ NỘI VỤ TỈNH

BẮC NINH.

3.1. Những định hƣớng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức tại Sở Nội

Vụ Tỉnh Bắc Ninh.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng CBCC đã được Đảng

và Nhà nước ta luôn quan tâm và được đề ra trong các văn kiện quan trọng mang

tính chính trị, pháp lý. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 của Ban chấp hành Trung

ương Đảng, khóa VIII khẳng định, một trong những nhiệm vụ quan trọng của chiến

lược cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước là phải “khẩn trương đào

tạo, bồi dưỡng, rèn luyện,sớm hình thành đội ngũ cán bộ kế cận có phẩm chất và

năng lực.

Tại Điều 25 Pháp lệnh cán bộ, công chức quy định: “Các cơ quan ,tổ chức có

thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức xây dựng quy hoạch, kế hoạch tổ chức việc

đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công

chức”. Hội nghị ban chấp hành Trung ương lần thứ 9, khóa X nhấn mạnh “Mục tiêu

cần đạt dược là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất

là năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ

Tổ quốc”

Nghị Quyết số: 874/1996/QĐ-TTg và Quyết định số: 74/2001/QĐ-TTg của

Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng CBCC giai

đoạn 2001-2005. Thực nhiện theo Quyết định số: 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/2/2006

của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng CBCC

giai đoạn 2006-2010.

Nội dung của các văn kiện này đề cập đến những vấn đề cơ bản của quá trình

đào tạo, bồi dưỡng làm căn cứ xác định nội dung, phương thức, loại hình, biện pháp

thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng.

Quyết định số: 54-QĐ/TW còn đề ra các nguyên tắc chung về nghĩa vụ, trách

64

nhiệm, quyền lợi, quy định chương trình học tập và các biện pháp về tổ chức thực

hiện. Tùy theo vị trí, chức vụ của cán bộ, Đảng viên trong bộ máy của Đảng, Nhà

nước và đoàn thể phải học một trong những chương trình lý luận.

Từ quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước đã nêu trên, Sở Nội Vụ

Tỉnh Bắc Ninh đã nhận thức rõ tầm quan trọng và tính cấp bách của công tác này.

Hơn nữa, bản thân các CBCC tự nhận thấy những hạn chế, thiếu sót về trình độ

chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo trước đây chưa đáp ứng nhiệm vụ trong tình

hình mới, nên chính họ cũng có nhu cầu học tập nâng cao trình độ, năng lực nhằm

đáp ứng được nhu cầu của công việc và tiêu chuẩn hóa đội ngũ CBCC theo quy

định.

Căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ hiện nay, thực trạng công tác đào tạo, bồi

dưỡng CBCC ở Sở Nội Vụ tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua và yêu cầu xây

dựng đội ngũ CBCC ngang tầm nhiệm vụ cơ quan Trung ương của một tổ chức

chính trị - xã hội, xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu của CBCC Sở Nội Vụ Tỉnh Bắc

Ninh xác định quan điểm, mục tiêu, phương hướng đào tạo, bồi dưỡng CBCC với

những nội dung như sau:

3.1.1. Quan điểm về đào tạo CBCC.

- Quán triệt nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý

đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị, có phân công, phân cấp hợp lý, tôn trọng phát

huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức, người đứng đầu của tổ chức trong công tác cán

bộ.

- Đào tạo, bồi dưỡng CBCC phải gắn với yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng đội

ngũ cán bộ chuyên trách đủ về số lượng, trình độ, năng lực, phẩm chất bản lĩnh để

thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức. Hết sức coi trọng việc tự học tập, bồi dưỡng

nâng cao trình độ của mỗi cán bộ. Kết hợp chặt chẽ việc học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh.

- Nội dung, hình thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào chức

năng, mục tiêu, tiêu chuẩn chức danh, ngạch công chức và phù hợp với nhiệm vụ

được giao. Kết hợp chặt chẽ chủ trương của Đảng và Nhà nước phát huy nguồn lực

của tổ chức.

65

- Đào tạo, bồi dưỡng cần quan tâm tới đối tượng, đặc biệt là các cán bộ trẻ,

năng lực và kinh nghiệm còn hạn chế. Nhằm giúp họ hoàn thiện mình, khắc phục

những hạn chế trong khâu chuyên môn, ham học hỏi, tiếp thu kiến thức để phục vụ

cho công việc đạt hiệu quả cao nhất.

3.1.2. Mục tiêu

Với mục tiêu chung

Tạo bước chuyển biến căn bản trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán

bộ, công chức đặc biệt là công tác ĐTBD; từ đó xây dựng đội ngũ CBCC tinh thông

về nghiệp vụ, giỏi về chuyên môn, nắm vững các ứng dụng khoa học công nghệ vào

trong giải quyết công việc hàng ngày. Xây dựng nên hành chính Việt Nam tiên tiến,

hiện đại, chuyên nghiệp để góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh.

Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đào tạo nghề cho các

lao động nông thôn với các nghề phù hợp với thực tế công việc, thế mạnh của địa

phương.

Mục tiêu cụ thể trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức tại Sở

Nội vụ Bắc Ninh.

 Đối với cán bộ công chức:

Về chuyên môn:Cán bộ, công chức,viên chức các phòng ban chuyên môn và

tương đương: 100% có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên; Có trên 60% thạc sỹ

và tương đương, 40% trình độ đại học.

Về lý luận Chính trị: Đối với các phòng ban chuyên môn trên 40% trình độ

cao cấp lý luận chính trị, 50% trình độ trung cấp lý luận chính trị.

 Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng:

Hàng năm mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn theo các chức danh

nghề nghiệp, theo tiêu chuẩn vị trí việc làm; Kiến thức về tin học, ngoại ngữ, nghiệp

vụ công tác bầu cử, tiếng dân tộc thiểu số...

Hàng năm tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch; xây dựng quy hoạch gắn với

đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ cho từng giai đoạn, phù

hợp với điều kiện và đặc điểm từng địa phương, đơn vị.

66

Quan tâm cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số; mạnh dạn đề

bạt, bổ nhiệm đối với số cán bộ trẻ có trình độ, năng lực, trách nhiệm với công việc.

Tiếp tục làm tốt công tác luân chuyển, điều động, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ.

Thực hiện nghiêm túc quy trình về tiếp nhận, tuyển dụng, nhận xét đánh giá cán bộ

hàng năm.

Nâng cao vai trò trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, cơ quan tham mưu

trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.

3.1.3. Phương hướng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

Đất nước đang trong quá trình phát triển và hội nhập mạnh mẽ. Với sự lãnh

đạo của Đảng và Nhà nước, nước ta đang dần khẳng định được vị thế của mình trên

trường quốc tế, đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao, trình độ dân trí, cơ

sở vật chất kỹ thuật cũng được thay đổi đáng kể. Mục tiêu thực hiện đến năm 2030

đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Chính vì thế

để thực hiện được những mục tiêu trên, phẩm chất trí tuệ của đội ngũ cán bộ, công

chức là vô cùng quan trọng để có thể đề ra những quyết sách đúng đắn và hợp lý.

Việc xây dựng Chính phủ điện tử hiện nay cũng yêu cầu CBCC làm chủ được công

việc, khoa học kỹ thuật, trình độ chuyên môn cao, các kiến thức xã hội cũng cần am

hiểu rộng rãi.

Chính vì thực tiễn đó, cần đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức ở các địa phương trong cả nước, cũng như các tiêu chuẩn cao hơn

đối với những công chức được tuyển mới để giảm thiểu các chi phí. Tiếp tục triển

khai các nghị quyết của đại hội đảng bộ tỉnh và thành phố về nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực trong thời gian tới.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải được thực hiện đồng bộ với các công tác

đổi mới tuyển dụng, đánh giá, sử dụng và xây dựng chính sách đối với viên chức.

Chính sách đào tạo phải tạo ra động lực kích thích viên chức tham gia học tập,

khuyến khích cán bộ, công chức không ngừng học tập nâng cao năng lực công tác.

Một là, kiện toàn đội ngũ CBCC chuyên môn cả về số lượng, chất lượng và

cơ cấu. Bảo đảm cung cấp đủ nhân lực cho các phòng ban, đơn vị trực thuộc Sở.

Hai là, mở rộng và nâng cấp các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao hơn

67

nữa chất lượng đào tạo. Thực hiện đào tạo theo nhu cầu người học và xã hội.

Ba là, xây dựng và thực hiện các chính sách sử dụng và đãi ngộ đối với

CBCC một cách hợp lý nhất.

Bốn là, thực hiện tuyển dụng, sử dụng công chức, bổ nhiệm cán bộ phù hợp;

Năm là, nâng cao chất lượng CBCC phù hợp với nhu cầu đào tạo ngày càng

cao của học viên thuộc Sở Nội vụ và xu thế hội nhập quốc tế và khu vực; Có chiến

lược phát triển CBCC có chuyên môn giỏi.

Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ các mặt theo quy định để chuẩn hóa và

nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC, lao động hợp đồng theo tiêu chuẩn, chức danh

nghề nghiệp và theo vị trí việc làm đang đảm nhiệm.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dƣỡng tại Sở Nội

vụ tỉnh Bắc Ninh

* Tăng cường công tác lãnh đạo quản lý và thực hiện các chính sách liên

quan đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

Thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã có nhiều

quy định, quyết định, công văn có liên quan của Trung ương, tỉnh và thành phố đã

được ban hành như: Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Nghị định

số: 101/2017/NĐ – CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Quyết định

số: 163/QĐ – TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về phê duyệt Đề án

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2020 – 2030;

Siết chặt công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ quản lý

chuyên nghiệp, tận tình để những người làm công tác này thực sự là cầu nối giữa

học viên và giảng viên. Họ phải là người sát sao trong công tác nắm tình hình đào

tạo, bồi dưỡng: về những khó khăn mà công chức đang gặp phải, trao đổi phản ánh

với giảng viên về nội dung chương trình giảng dạy, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ

giảng dạy có những khó khăn gì để kịp thời phản ánh lại với các cấp có thẩm quyền

giải quyết. Hầu hết những người làm công tác quản lý ĐTBD là những người làm

kiêm nhiệm không có kỹ năng, chuyên môn sâu về công tác này, chính vì thế muốn

khắc phục cần nhanh chóng tuyển dụng thêm người có chuyên môn hoặc đưa những

đào tạo của tổ chức phù hợp với nhu cầu cầu của bản thân người CBCC thì sẽ tạo

68

động lực cho họ phát huy tinh thần tích cực học tập.

- Tăng cường kiểm tra giám sát, đổi mới đề thi

Ở chương 2 đã có nhắc đến hạn chế công tác đào tạo, bồi dưỡng còn tồn tại

là việc đánh giá hiệu quả qua thi cử cuối chương trình đào tạo. Việc xây dựng nội

dung, hình thức thi cử phải có sự đổi mới. Hiện nay, hình thức thi chủ yếu của

CBCC là thi viết với nội dung đơn thuần về các kiến thức đã học. Để tăng cường

hiệu quả, cũng như có cái nhìn khách quan hơn về hoạt động thi cử cần làm một số

việc sau:

Thứ nhất, về nội dung thi cử cần kết hợp các kiến thức chuyên ngành được

học, với thực tế công việc hiện tại của lĩnh vực đào tạo. Bằng cách đề ra các câu hỏi

gắn liền của kiến thức sẽ được áp dụng như thế nào trong thực tế, bằng những câu

hỏi mở, giúp cho người học tăng cường khả năng tư duy của bản thân.

Thứ hai, về hình thức thi cử cũng cần đa dạng hơn nữa. Ngoài hình thức thi

truyền thống là viết, giảng viên có thể kết hợp với các phòng ban biên soạn các câu

hỏi tình huống thực tế để các học viên giải quyết, các đề thi trắc nghiệm, thi vấn đáp

trực tiếp. Xây dựng các ngân hàng câu hỏi, các đề để đến khi thi bốc tránh tình trạng

cho câu hỏi trước để về ôn tập.

Thứ ba, cần làm tốt công tác coi thi, để đảm bảo kỳ thi cuối của chương trình

ĐTBD được diễn ra nghiêm túc, đúng quy chế. Việc thực hiện chấm điểm của giảng

viên cũng cần dựa trên sự công tâm, không cả nể, không thiên vị để đảm bảo tính

công bằng, nghiêm minh. Việc đổi mới các hình thức, nội dung thi sẽ đánh giá một

cách khác quan hơn trong công tác đánh giá năng lực tiếp thu của CBCC và hiệu

quả của công tác ĐTBD.

* Xây dựng và sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả các nguồn kinh phí

dành cho đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức

Sau khi xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cần tiến hành xây dựng

kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn trong nước và ngoài nước, đảm

bảo tính cụ thể, thiết thực, xác định rõ đào tạo để nâng cao kiến thức, kỹ năng

chuyên môn chứ không phải là đào tạo lại từ đầu. Kế hoạch đào tạo cần phải nêu rõ

mục tiêu, phải cụ thể, đo lường được tránh sự chung chung, đảm bảo tính khả thi

69

thực hiện. Việc đào tạo, bồi dưỡng có trọng tâm, trọng điểm, đúng đối tượng tránh

lãng phí trong đào tạo, gắn với việc bổ nhiệm, sử dụng CBCC.

Sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước giành cho đào tạo, bồi dưỡng

và thu hút các nguồn tài trợ trong xã hội để huy động kinh phí, giám sát chặt chẽ chi

tiêu trong đào tạo, bồi dưỡng. Có hình thức khuyến khích vật chất cho CBCC có

thành tích tốt trong quá trình ĐTBD nhằm thúc đẩy quá trình học tập đạt hiệu quả

cao.

Về mặt vật chất: tăng cường hơn nữa sự hỗ trợ về tiền chi trả về học phí, ăn

uống, đi lại của các học viên khi tham gia quá trình ĐTBD. Bên cạnh các chính sách

chung của Nhà nước, của tỉnh, thành phố cũng nên có những sự hỗ trợ riêng tùy

thuộc vào tình hình tài chính của cơ quan, đơn vị , hoàn cảnh cụ thể để hỗ trợ nhằm

mục đích khuyến khích, động viên CBCC trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng, góp

phần vào việc nâng cao hiệu quả của công tác này.

Về mặt tinh thần: các cơ quan, đơn vị có CBCC đang đi học các lớp ĐTBD cần

tạo mọi điều kiện tốt nhất để họ yên tâm học tập. Về công việc cũng cần bố trí, sắp xếp

hợp lý các công việc, không nên giao quá nhiều việc cho người đang đi học hoặc bố trí

người làm thay trong thời gian đi học. Để người học có thể toàn tâm, toàn ý đầu tư hết

thời gian, tâm sức vào việc học từ đó có thể nâng cao hiệu quả học tập.

Chính sách về khen thưởng: có những chế độ khen thưởng, biểu dương nhất

định giành cho những CBCC đạt thành tích cao trong việc học tập. Được giảng viên

và trường đào tạo ghi nhận, từ đó tổ chức khen thưởng. Khen thưởng những cán bộ,

công chức có thành tích cao trong công tác ĐTBD là sự ghi nhận của UBND thành

phố đối với nỗ lực học tập của họ, từ đó thúc đẩy những người đi đào tạo sau phấn

đấu hơn nữa và đạt thành tích cao hơn.

Xây dựng cơ sở vật chất: Tăng cường việc đầu tư lắp đặt các trang thiết bị

phục vụ công tác dạy và học. Đầu tư xây dựng, mở rộng các phòng, hội trường học

tập. Lắp đặt đồng bộ các trang thiết bị phục vụ học tập tiên tiến, hiện đại. Việc xây

dựng các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng đủ các tiêu chuẩn sẽ giúp quá trình học tập

của học viên được nâng cao hơn, hiệu quả theo đó mà sẽ tăng lên.

70

* Đa dạng hóa các chương trình, loại hình đào tạo, bồi dưỡng

- Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng

Hiện nay chương trình đào tạo còn thiên nhiều về lý thuyết ít thực hành, ít có

sự trải nhiệm thực tế, xa rời công việc thực tế. Chính vì thế, việc xây dựng nội dung

chương trình cần cập nhật các kiến thức mới nhất và dựa trên cơ sở thực tế công

việc của người học, tăng cường thực hành trên thực tế công việc để các học viên

nhận thấy lợi ích của việc học tập sẽ làm giảm công sức phải bỏ ra để thực hiện

công việc mà hiệu quả lại cao hơn.

Tăng cường xây dựng các chương trình học riêng cho CBCC trong đó lồng

ghép các kỹ năng hiện nay là yếu kém của cán bộ công chức là: kỹ năng soạn thảo

văn bản, tin học văn phòng, kỹ năng giao tiếp.

- Về phương pháp đào tạo, bồi dưỡng

Về phương pháp đào tạo cần có sự thay đổi tích cực hơn nữa, các phương

pháp truyền thông đã không còn nhiều sự phù hợp với thực tế nữa cần có sự thay

đổi và thay vào phương pháp truyền thống áp dụng các phương pháp mới như: làm

việc nhóm, thảo luận nhóm, đóng vai, phỏng vấn ... để người học có thể vận động

bản thân trong quá trình học tập. Tuy nhiên cần lưu ý một số vấn đề:

Thứ nhất, cần lưu ý đến đối tượng đào tạo, độ tuổi của người học và môn học

để có thể áp dụng một cách chính xác và hiệu quả các phương pháp. Để tránh áp

dụng bừa bãi dẫn đến phản tác dụng.

Thứ hai, đối vói giảng viên cần nắm bắt được tâm lý, nhu cầu đào tạo, bồi

dưỡng của CBCC, tạo cho CBCC có tác phong chủ động hòa nhập vào các phương

pháp mới. Giảng viên đóng vai trò là trợ giúp, là người hướng dẫn học viên tự tìm

ra phương pháp học, tìm hiểu kiến thức mới từ đó giúp học viên tăng khả năng tư

duy, khám phá của bản thân. Phối hợp với các đơn vị tổ chức ĐTBD để đưa học

viên đi thực tế ở một số xã phường trên địa bàn.

Thứ ba, cần phải sắp xếp các học viên có trình độ, độ tuổi, khả năng tiếp thu

tương đối đồng đều vào học chung một lớp để dễ dàng áp dụng các phương pháp

học mới và đạt hiệu quả cao trong giảng dạy, học tập. Để làm được điều này người

phụ trách công tác đào tạo, bồi dưỡng cần có sự tìm hiểu sâu, có trình độ chuyên

71

môn cao, có sự tổ chức tốt. CBCC trước khi lên lớp cần có sự chuẩn bị bài vở, hăng

hái phát biểu trao đổi kiến thức với giảng viên. Muốn làm được điều đó cần có

những quy chế thưởng, phạt trong nội bộ lớp học nhằm khuyến kích cũng như răn

đe các học viên cần cố gắng trong học tập.

*Xây dựng hệ thông kiểm tra, đánh giá của cán bộ, công chức trước, trong

và sau đào tạo, bồi dưỡng

Xây dựng hệ thống đánh giá cần dựa trên tổng thể các quá trình của công tác

đào tạo, bồi dưỡng. Các tiêu chí đánh giá cần rõ ràng, người thực hiện đánh giá cần

khách quan, trung thực không vì thành tích mà có sự đánh giá sai lệch. Việc đánh

giá cũng cần lấy ý kiến của CBCC tham gia quá trình đào tạo để có cái nhìn hai phía

về quá trình đó. Lấy ý kiến chuyên môn của giảng viên giảng dạy, bằng những

thông tin đã thu thập được trước đó chuyên viên đánh giá, tổng hợp lại để có cái

nhìn đa chiều về hoạt động ĐTBD.

Bộ phận thi đua, khen thưởng, đào tạo chịu trách nhiệm với những hệ thống

các tiêu chí đáng giá. Trước tiên đưa ra các mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng rồi tiến

hành công việc để đạt mục tiêu mà loại bỏ qua và coi nhẹ việc đánh giá. Vì vậy

mang câu hỏi đào tạo, bồi dưỡng có đáp ứng được nhu cầu đào tạo không, hiệu quả

của nó đến đâu? chưa có câu trả lời có sức thuyết phục, công tác đào tạo cần được

đánh giá thường xuyên để thu thập thông tin phản hồi nhằm đưa ra những quyết định,

những điều chỉnh kịp thời, công tác này cần thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình

đào tạo, nhất là việc đánh giá sau đào tạo, xét hiệu quả đào tạo đối với học viên trong

việc họ có áp dụng những điều đã học vào công việc của họ hay không và hiệu quả

của đào tạo, bồi dưỡng đối với quá trình phát triển của tổ chức như thế nào. Đánh giá

cần tiến hành theo kế hoạch, áp dụng những tiến bộ khoa học và những phương pháp

khác nhau, cần tiến hành để thấy được kết quả đối với từng cá nhân và tổ chức.

Sau quá trình đào tạo, bồi dưỡng cần đánh giá lại hiệu quả bằng cách so sánh

với mục tiêu trong bản kế hoạch đã đề ra trước đó, đạt được những mục tiêu gì và

chưa đạt được mục tiêu gì, tìm nguyên nhân và các giải pháp cụ thể để giải quyết và

quy trách nhiệm với từng cá nhân, tổ chức không hoàn thành nhiệm vụ. Sau quá

trình đào tạo cần tiếp tục theo dõi hiệu quả công việc của CBCC sau khi đi học khóa

72

ĐTBD về có sự chuyển biến tích cực hay không? Và nếu không có thì phải tìm hiểu

nguyên nhân tại sao để kịp thời có phương án giải quyết.

3.3. Một số khuyến nghị hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ

công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh

3.3.1. Đối với Nhà nước

- Đối với cấp Trung ương cần có những chính sách khuyến kích hơn nữa đối

với người học, để tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong công việc để CBCC đi học

tập nâng cao chất lượng. Cùng với đó tạo môi trường làm việc lành mạnh, khả năng

thăng tiến cho đội ngũ CBCC để từ đó họ ra sức học tập, làm việc hơn. Cùng với đó

có những chính sách về tăng cường nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng

cao chất lượng đội ngũ CBCC cho các địa phương, ban ngành.

- Tăng cường sự quản lý, chỉ đạo của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh đối với

các đơn vị trực thuộc ở các địa phương. Sở Nội vụ tỉnh phải là cơ quan chịu trách

nhiệm cao nhất nếu hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng ở các thành phố, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh không hoàn thành, hoặc có hiệu quả chưa cao.

3.3.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh

- Cần căn cứ các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về công tác đào

tạo, bồi dưỡng CBCC từ đó dựa vào thực tế của địa phương để đưa ra các văn bản

quy phạm pháp luật phù hợp với địa phương mình nhưng không trái các quy định

của các văn bản luật cao hơn. Từ đó chuẩn hóa hệ thống các văn bản quy định về

công tác đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh.

- UBND tỉnh cần đổi mới nhận thức của CBCC về đào tạo, bồi dưỡng nhằm

tránh tình trạng công chức chỉ học cho có, học đối phó, học để đủ các tiêu chuẩn đề

ra mà không có thực chất, chất lượng. Cần thiết phải có những biện pháp để xử lý

kỷ luật đối với những CBCC được cử đi học nhưng thờ ơ, thiếu trách nhiệm.

- UBND tỉnh cần quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho các Trung tâm đào tạo

cán bộ, công chức thành phố, xây thêm các hội trường học và mua sắm các trang

thiết bị tiên tiến, hiện đại để tạo sự thuận lợi nhất định cho hoạt động ĐTBD và việc

học tập của các học viên.

- Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho CBCC cần phù hợp với chuyên ngành họ

73

đã học và đang làm việc, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về tin học chủ yếu là word và

excel cho thuần thục. Hiện nay kỹ thuật, kỹ năng soạn thảo văn bản của CBCC

thành phố còn tương đối hạn chế, văn bản khi soạn xong còn sai nhiều và mất nhiều

lần phải sửa, chính vì thế mà việc cần đào tạo, bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ văn thư

lưu trữ là vô cùng cấp bách hiện nay. Đối với đào tạo ở trình độ cao hơn cần thực

hiện theo đúng kế hoạch và đề án nhân sự được Tỉnh phê duyệt.

- Ngoài việc nâng cao trí lực cho đội ngũ cán bộ, công chức thì UBND tỉnh

cũng cần có sự quan tâm đến thể lực cũng như đời sống tinh thần. Thứ nhất, tăng

cường sự đoàn kết của các thành viên trong cơ quan. Thứ hai, giảm thiểu áp lực

trong công việc, tăng cường sức khỏe và thoải mái tinh thần cho CBCC. Bằng các

hoạt động tổ chức văn hóa, văn nghệ, các giải thi đấu thể dục trong cơ quan trong

thành phố và giữa các địa phương với nhau.

- Cần xác định chính xác nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các thành viên

trong Sở Nội vụ để từ đó lựa chọn đối tượng phù hợp. Từ đó xây dựng chương trình

đào tạo, lựa chọn hình thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp làm sao cho

tiết kiệm tối đa kinh phí mà kết quả đào tạo, bồi dưỡng đạt chất lượng cao.

- Đưa ra chính sách khuyến khích cán bộ, công chức tự rèn luyện nâng cao

trình độ, huy động họ tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ. Tập

trung vào khâu đào tạo, bồi dưỡng những công chức trong quy hoạch của Sở đã

được Tỉnh phê duyệt. Đưa ra các chính sách khen thưởng nhất định bằng tinh thần,

bằng vật chất để khuyến khích, thúc đẩy CBCC tham gia tích cực hơn nữa vào quá

trình đào tạo, bồi dưỡng.

- Cần có những việc thanh tra, kiểm tra, phát hiện sớm, xử lý nghiêm minh

đối với các hiện tượng đi học theo kiểu chống đối, đưa hối lộ nhằm qua các môn

học; kiên quyết hạn chế tối đa hiện tượng tham ô tham nhũng trong công tác ĐTBD

CBCC nói riêng và trong toàn Sở nói chung.

3.3.3. Đối với Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh

Sở Nội vụ Bắc Ninh nên xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm và

kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo giai đoạn trên cơ sở khảo sát nhu cầu bồi dưỡng

của đội ngũ CBCC. Trên cơ sở số liệu khảo sát và định hướng chiến lược phát triển

74

của Sở sẽ lựa chọn và xếp thứ tự những ưu tiên cho những lớp đào tạo, bồi dưỡng,

những chuyên ngành đào tạo, bồi dưỡng phù hợp để cân đối nhu cầu tài chính chi cho

công tác này.

Mặt khác tích cực vận động CBCC tự tìm các khoá học, chương trình học phù

hợp theo vị trí việc làm và định hướng phát triển của cơ quan để đăng ký. Khuyến

khích giảng viên tham gia các đề án đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng học

bổng của các tổ chức quốc tế nhằm giảm áp lực về tài chính cho Sở Nội vụ cũng như

UBND. Đồng thời, Sở cần ban hành ngay những quy chế về đào tạo, bồi dưỡng

CBCC, việc này cần sự chỉ đạo của Ban giám đốc cùng với phòng tổ chức cán bộ.

Nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cần thay đổi sát với tình hình

thực tế hơn, theo hướng chuyển sang học tập theo nhu cầu của mỗi người. Chương

trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức cần hướng vào các vấn đề thiết thực đặt

ra từ quy trình thực thi nhiệm vụ. Nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng cần

được xác định phù hợp với từng đối tượng;

Trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng cần giám sát, kiểm tra thường xuyên,

tránh viên chức đi học chỉ là đối phó, chỉ để lấy bằng, gây ảnh hưởng lớn tới chất

lượng đào tạo, bồi dưỡng. Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng riêng, phù

hợp với đặc điểm đặc thù vị trí công tác của CBCC. Ban giám đốc cần sớm đưa ra

những quy định cụ thể hơn về chế độ chính sách đãi ngộ cũng như các tiêu chuẩn

cần phải có về trình độ năng lực đối với đội ngũ CBCC.

Tăng cường công tác tạo động lực sẽ làm CBCC trở nên hưng phấn, hăng hái

hơn trong công việc, họ có ý thức tự hoàn thiện mình hơn. Điều này sẽ đem lại cho

Sở những khoản tiết kiệm do không phải đào tạo lại do người lao động không chú

tâm trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng.

Mặt khác nếu ý thức CBCC về công tác đào tạo, bồi dưỡng tốt sẽ góp phần

xây dựng chương trình thêm hiệu quả vì họ sẽ tích cực góp ý về công tác đào tạo,

bồi dưỡng của Sở. Do đó công tác đào tạo, bồi dưỡng sẽ được thực hiện dễ dàng và

đạt hiệu quả cao hơn.

Giám đốc Sở cần quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn

viên chức bằng cách khuyến khích mở các lớp đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ gắn

75

lý thuyết với thực hành tạo cho CBCC có nhiều kinh nghiệm trước khi tham gia vào

công việc, tránh được tình trạng đào tạo tràn lan, thừa thầy thiếu thợ và đào tạo kém

chất lượng.

Đồng thời bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng của

Sở, gắn việc đào tạo, bồi dưỡng với việc quy hoạch các chức danh, chức vụ và vị trí

việc làm, đồng thời là tiêu chí để bình xét, đánh giá thi đua đối với CBCC. Mặt

khác nghiêm khắc xử lý những viên chức không chấp hành quyết định cử đi học, kết

quả học tập kém, thiếu ý thức trong học tập; Tham mưu xây dựng bộ công cụ đánh

giá kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng.

3.3.4. Đối với bản thân các cán bộ, công chức

Cán bộ công chức cần chủ động tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng.

Những cán bộ, công chức được tổ chức, cơ quan tạo điều kiện cho đi học tập và bồi

dưỡng để nâng cao trình độ cần học tập nghiêm túc, không ngừng trao dồi các khiến

thức, nghiệp vụ, kỹ năng và phẩm chất để trở thành nguồn nhân lực có chất lượng

cao cho đội ngũ CBCC của Sở Nội vụ. CBCC cần nhận thức rõ được ý nghĩa mà

công tác đào tạo, bồi dưỡng mang lại cho chính bản thân họ, không chỉ nâng cao

năng lực trong công việc, phục vụ nhân dân, đất nước mà còn là cơ hội cho họ có sự

thăng tiến trong công việc.Tránh tình trạng đi học hình thức gây lãng phí tiền và

thời gian của bản thân và của nhà nước.

Cán bộ, công chức cần thẳng thắn đưa ra ý kiến về công tác đào tạo, bồi

dưỡng hiện tại của địa phương về lập kế hoạch, về lựa chọn phương pháp đào tạo...

trong tất cả quá trính xây dưng ĐTBD, các khó khắn gặp phải trong quá trình đi học

để cùng đưa ra bàn bạc và giải quyết trong thời gian tới.

Cán bộ làm công tác đào tạo, bồi dưỡng của thành phố cần có chuyên môn

cao, am hiểu sâu về các lĩnh vực đào tạo. Làm tốt các công tác xác định rõ nhu cầu

học tập của CBCC có sự định hướng trong tương lai. Cần tìm hiểu năng lực chuyên

môn và sự tiếp thu của CBCC từ đó đưa ra các phương pháp học thích hợp

Nhận thức được điều đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC sẽ có bước

chuyển biến tích cực hơn, từ đó có hiệu quả, chất lượng cao hơn. Đội ngũ CBCC

tham gia đào tạo, bồi dưỡng sẽ được trang bị đầy đủ các kiến thức kỹ năng, trình độ

phục vụ cho quá trình thực hiện công việc và việc nâng cao chất lượng đội ngũ

CBCC tại UBND tỉnh sẽ diễn ra thuận lợi và cho hiệu quả cao.

76

Tiểu kết chƣơng 3

Trong chương 3, tác giả với việc nghiên cứu những tài liệu hiện có đã chỉ ra

rõ mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dưỡng của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh trong thời

gian tới với mục tiêu chung và những mục tiêu cụ thể trong thời gian tới. Cùng với

đó đưa ra các phương án đào tạo của Sở trong thời gian từ nay đến năm 2030. Với

những thực trạng đã nêu ở trong chương 2, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm

hoàn thiện công tác đào tạo bồi dương như: tăng cường công tác quản lý, xây dựng

các quy trình đào tạo phù hợp với thực tế của Sở, đảm bảo về cơ sở vật chất cho quá

trình giảng dạy và học tập. Từ đó, tác giả đưa ra một số các khuyến nghị với các cấp

lãnh đạo Trung ương, tỉnh có sự quan tâm hơn nữa đến công tác đào tạo, bồi dưỡng,

riêng việc khuyến nghị đối với UBND tỉnh cần làm tốt các khâu chuẩn bị, lập kế

hoạch, tổ chức và giám sát đào tạo, bồi dưỡng, cần kết hợp việc học các kiến thức

chuyên môn với tổ chức các chương trình văn nghệ, thể thao để phát triển toàn diện.

Khuyến nghị đối với người đi học cần tự nhận thức bản thân là học tập để nâng cao

chuyên môn, nâng cao năng suất lao động, thăng tiến trong công việc, hoàn thành

các tiêu chuẩn đề ra của các cấp các ngành trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội

ngũ cán bộ công chức.

77

KẾT LUẬN

Trong thời đại ngày nay, con người được coi là một ''tài nguyên đặc biệt'',

một nguồn lực của sự phát triển kinh tế. Bởi vậy việc phát triển con người, phát

triển nguồn nhân lực trở thành vấn đề chiếm vị trí trung tâm trong hệ thống phát

triển các nguồn lực. Chăm lo đầy đủ đến con người là yếu tố bảo đảm chắc chắn

nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia. Đầu tư cho con người là đầu

tư có tính chiến lược, là cơ sở chắc chắn nhất cho sự phát triển bền vững. Đào tạo,

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống

kinh tế- xã hội hiện nay. Trước hết, đây là cơ sở để cơ quan các cấp nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực, tiến hành hội nhập, phát triển theo xu hướng công nghiệp

hóa, hiện đại hóa của đất nước hiện nay. Mặt khác, đây cũng là cơ hội để mỗi cán

bộ, công chức được cử đi đào tạo trau dồi thêm kiến thức, kĩ năng chuyên môn của

bản thân, cũng là cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp của các cán bộ, chuyên viên

hành chính. Do vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng là một vấn đề quan trọng đối với mỗi

cán bộ, công chức và các cơ quan hành chính. Tuy nhiên, để việc đào tạo, bồi

dưỡng có hiệu quả thì cả hai bên đều phải tìm hiểu kĩ chương trình đào tạo, nội quy,

nguyên tắc đào tạo để dảm bảo lợi ích và chấp hành đúng quyền hạn của cả hai bên.

Qua đề tài: “ Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc

ninh” có thể thấy được tầm quan trọng của công tác đào tạo trong mọi tổ chức cũng

như trong nền kinh tế của cả nước. Hiện nay công tác đào tạo cho người lao động đóng

vai trò then chốt trong mọi tổ chức vì con người là nguồn tài nguyên quý giá nhất,

muốn khai thác nguồn tài nguyên này mà không lo bị cạn kiệt thì phải bổ sung kiến

thức, kiến thức càng rộng thì nguồn tài nguyên con người càng dồi dào, hơn nữa nền

kinh tế hiện nay đòi hỏi người lao động càng phải có trình độ cao. Vì vậy tổ chức nào

càng quan tâm đến vấn đề đào tạo người lao động, tổ chức đó càng phát triển trên mọi

lĩnh vực. Để có được nguồn nhân lực chất lượng cao thì công tác đào tạo và phát triển

nguồn nhân lực cần được đầu tư và chú trọng đúng mức. Với đề tài nghiên cứu này,

Tác giả đã trình bày những vấn đề chung nhất về công tác đào tạo và phát triển nguồn

nhân lực như: thế nào là đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, quy trình, hình thức và

phương pháp đào tạo. Từ những vấn đề chung nhất đó, giúp ta có cái nhìn tổng quan

về thực tế công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại nước ta hiện nay.

78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nội vụ, Dự án ADB (2009), tài liệu, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ

công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

2. Bộ Nội vụ (2010), Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 về việc

hướng dẫn nghị định số 18/2010/NĐ-CP.

3. Chính Phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ -

CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

4. Đại học Lao động – Xã hội (2011), Giáo trình quản trị nhân lực tập 2,

NXB Lao động – Xã hội

5. Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình Quản trị

nhân sự, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.

6. Trần Kim Dung (2009), Quản trị nguồn nhân lực, (tái bản lần thứ 7 có sửa

chữa và bổ sung), NXB Thống kê, Hà Nội.

7. Tô Tử Hạ (1998), Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ CB,CC hiện nay,

NXB chính trị Quốc gia.

8. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Luật cán bộ, công chức năm

2008.

9. Nguyễn Hữu Thân (2008) , Giáo trình Quản trị Nhân sự (tái bản lần thứ

9), Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội.

10. Báo cáo, thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức

năm 2020 của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh.

11. https://sonoivu.bacninh.gov.vn/

12. Luật cán bộ, công chức 22/2008/QH12

79

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT

Để có được thông tin cần thiết liên quan đến chất lượng và công tác đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh phục vụ cho làm khóa

luận tốt nghiệp đại học, rất mong các bác, cô, chú, anh, chị ủng hộ và hợp tác trả lời

các câu hỏi dưới dây. ( Xin mời tích dấu “X” vào các ô trống nếu đồng ý)

I. Phần thông tin chung

Họ và tên:....................................................................................................

Tên cơ quan đang công tác:......................................................................

Chuyên môn đƣợc đào tạo:.......................................................................

1. Độ tuổi của anh/chị:

Từ 23 đến dưới 30 Từ 40 đến dưới 50

Từ 30 đến dưới 40 Trên 50 tuổi

2. Trình độ của anh/ chị:

a. Trình độ văn hóa: Lớp:..../10Lớp ....................... /12

b. Trình độ chuyên môn:

Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng

Đại học Thạc sỹ Tiến sỹ

c. Trình độ quản lý nhà nước:

Cán sự hoặc tương đương Chuyên viên hoặc tương đương

Chuyên viên chính hoặc tương đương Chuyên viên cao cấp hoặc tương đương

a. Trình độ lý luận chính trị

Chưa qua đào tạo Chứng chỉ

Trung câp Cao đẳng trở lên

80

3. Chức vụ, chức danh công tác hiện giữ

Lãnh đạo Sở Lãnh đạo phòng ban

Chuyên viên Cán sự

4. Thâm niên công các của anh/chị

Từ 0 đến 5 năm Từ 5 đến 10 năm Trên 10 năm

5. Tình trạng sức khỏe hiện tại của anh/ chị nhƣ thế nào:

Tốt Bình thường Yếu

6. Anh/chị đã tham gia khóa học đào tạo, bồi dƣỡng nào chƣa:

Chưa tham gia Đã tham gia

7. Vị trí việc làm hiện tại của anh/chị có phù hợp với chuyên ngành đƣợc đào

tạo:

Phù hợp Bình thường Chưa phù hợp

8. Anh /chị đánh gia mức độ độ hoàn thành công việc của bản thân:

Hoàn thành xuất sắc Hoàn thành Chưa hoàn thành

Phần 2: Ý kiến của anh chị về công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức

của Sở Nội vụ hiện nay.

1. Nguyện vọng của anh/chị đƣợc học gì khi tham gia đào tạo, bồi dƣỡng:

Nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân

Đáp ứng yêu câu của tiêu chuẩn chức danh

Nâng cao thu nhập, thăng tiến trong công việc

Lý do khác:........................................................................................................

2. Anh/chị muốn đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng ở cơ sở nào:

Cơ sở đào tạo ở thành phố Cơ sở đào tạo của tỉnh

81

Cở sở đào tạo của trung ương Đi đào tạo ở nước ngoài

3. Trong các kỹ năng sau anh/chị thấy mình còn yếu, kém ở kỹ năng nào:

Kỹ năng ngoại ngữ Kỹ năng tin học

Kỹ năng xử lý tình huống Kỹ năng soạn thảo văn bản

Kỹ năng khác:..............................................................................................................

4. Khó khăn đối với anh/chị khi đƣợc cử đi đào tạo/bồi dƣỡng là gì:

Khó khăn về tài chính Khó khăn sắp xếp công việc

Khó khăn về thời gian Cơ quan chưa bố trí

Khó khăn gia đình Khó khăn khác:......................................

5. Anh/chị cho biết loại hình đào tạo mà mình mong muốn đƣợc tham gia:

Bồi dưỡng tại cơ quan

Bồi dưỡng ở các lớp đào tạo

Cử đi học ở các trường đại học, học viện chính quy

Cử đi nước ngoài đào tạo

6. Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về khóa học bồi dƣỡng (đối với những người

đã từng tham gia đào tạo, bồi dưỡng):

Rất hiệu quả Hiệu quả Chưa hiệu quả

7. Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về công tác bồi dƣỡng của Sở Nội vụ:

- Công tác xác định đối tượng cử đi bồi dưỡng

Các đối tượng được cử đi rất đúng

Một số đối tượng được cử đi chưa đúng

Ý kiến khác:...............................................................................................

- Công tác lập kế hoạch bồi dưỡng

82

Rất sát với thực tế năng lực của cán bộ, công chức

Chưa sát với thực tế năng lực của cán bộ, công chức

Ý kiến khác: ................................................................................................

- Công tác tổ chức thực hiện

Rất hiệu quả

Hiệu quả

Chưa hiệu quả

- Công tác đánh giá hiệu quả đào tạo

Nghiêm túc thực hiện

Đánh giá còn hình thức

Chưa có đánh giá

8. Anh (chị) vui lòng cho biết, nếu đƣợc chọn đi học lớp bồi dƣỡng thì anh

(chị) sẽ chọn nội dung nào?

Nội dung bồi dưỡng Số nhu cầu

Bồi dưỡng về chuyên môn

Bồi dưỡng về lý luận chính trị

Bồi dưỡng về trình độ quản lý hành

chính nhà nước

Bồi dưỡng về Ngoại ngữ

Bồi dưỡng về Tin học

Các kỹ năng: soạn thảo văn bản, làm

việc nhóm, lãnh đạo...

83

9. Anh/chị cơ sở vật chất phục vụ cho chƣơng trình bồi dƣỡng nhƣ thế nào:

Rất hiện đại Hiện đại

Bình thường Lạc hậu

10. Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về nội dung chƣơng trình bồi dƣỡng

Rất hợp lý Hợp lý

Bình thường Chưa hợp lý

11. Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về thái độ của giảng viên đào tạo:

Rất thân thiện Thân thiện

Bình thường Chưa thân thiện

12. Anh/chị thấy các phƣơng pháp bồi dƣỡng nào sau đây:

Đọc chép truyền thống Thuyết trình- làm việc nhóm

Thực hành Khác:.....................................................

Phần III: Đánh giá kết quả sau chƣơng trình bồi dƣỡng:

1. Anh/chị có hài lòng với chƣơng trình đào tạo không:

Rất hài lòng Hài lòng

Bình thường Chưa hài lòng

2. Anh/chị cảm thấy hiệu quả công việc sau khi đƣợc bồi dƣỡng không:

Được thay đổi nhiều Thay đổi một chút

Thay đổi tương đối Chưa thấy hiệu quả

84

3. Anh/chị có mong muốn tham gia vào các khóa bồi dƣỡng sau không:

Rất mong muốn Không mong muốn

4. Anh/chị có ý kiến gì để hoàn thiện công tác bồi dƣỡng của Sở Nội vụ

không? Tại sao?

Có Không

Tại sao:.............................................................................................................

5. Sau khi đào tạo về anh/chị có đƣợc Sở Nội vụ đánh giá hiệu quả của công tác

bồi dƣỡng không:

Có được đánh giá Chưa được đánh giá

6. Anh/chị có đóng góp ý kiến gì để tác giả hoàn thiện tốt hơn phiếu đánh giá

không:

Có Không

Tại sao:............................................................................................................

Bắc Ninh, ngày......tháng năm 20…..

Tôi xin chân thành cảm ơn !