TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MAI
VIÊN ĐÀO TẠO QUÓC TẺ
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty
TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Lê Thị Duyên
ThS§.Phạm Thùy Dương Mã SV: 18§D107127
TS. Dương Thị Thủy Nương Lớp: K54QT3
Hà Nội, Năm 2021
Ỉ
TÓM LƯỢC
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát
86 em nhận thầy trong thời gian gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều
khó khăn gây tốn thất cho công ty. Nhận thấy vai trò của công tác quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh, em lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện cũng tác quản trị rủi ro của công
ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86” làm khóa luận tốt nghiệp của mình,
Khóa luận đã hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về quản trị rủi ro, quy trình quản trị rủi ro
từ đó làm cơ sở phân tích, đánh giả thực trạng các hoạt động quản trị rủi ro trong công
ty và đưa ra các giải pháp cho công ty, các kiến nghị đối với Nhà nước đề hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro trong công ty TNHHT tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát §6.
Đề tài được nghiên cứu theo các nội dung sau:
Chương 1: Một số vẫn đề lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong đoanh
nghiện.
Trong chương này, em đã tổng hợp. phân tích một số khái niệm cơ bản về rủi ro,
quản trị rủi ro trong kinh doanh.
Chương 2: Phân tích và đánh giả thực trạng quản trị rủi ro của công ty TNHH tư
vấn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86.
Trong chương này, em nêu khải quát về công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây
dựng Thịnh Phát 86. Đánh giá vẻ thực trạng, nguyên nhân ảnh hưởng, kết quả của hoạt
động quản trị rủi ro của công ty.
Chương 3: Đẻ xuất một số kiến nghị về công tác quản trỊ rủi ro của công ty
TNHH tư vấn thiết kế và xây Thịnh Phát §6.
Trong chương nảy, em nêu phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian
tới. Từ đó có các quan điểm vẻ quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Đông thời đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhăm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
công ty.
Ï
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, em đã nhận được sự quan tâm hướng
dẫn. giúp đỡ của tập thê, cá nhân trong và ngoải trường. Trước hết em xin chân thảnh
cảm ơn cô giáo ThŠ.Phạm Thùy Dương và cô giáo TS. Dương Thị Thúy Nương đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình em trong quá trình viết luận văn. Đồng thời em
cũng xin chân thành cảm ơn tới: Viện đào tạo quốc tế cùng với Khoa Quản trị kinh
doanh của Trường Đại học Thương mại: Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây
dựng Thịnh Phát 86 đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Vì kiến thức còn hạn chế, trong quả trình hoàn thiện bài luận văn này em không
trảnh khỏi những sai sót. Kính mong quỷ thầy cô cũng như quý công ty thông cảm và
đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30, thẳng ÏÌ, năm 2021
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Duyên
MỤC LỤC
TÚI CD aauatcitiiciii not hanh 308110 6011(G0x2801005811i 80-248 43u1SGG1136061104401088g801G82v0888i00030230004
0001) 050. -..AAAHĐHẢĂ....... ii
DANH MT BẰNG HE cá eoosctinooigatdntiiGảittaRttidiidGlaitcusybtltitiGGjL8E4E1i4.0130800038021i4,g,
DANH MỤC SƠ ĐỎ HÌNH VỀ,......................... 222 à n1 211021215 1115 11112110111 11115111211 T111 1.1121 1.2 1e. vị
HANH ME XIT: TÃTT cou eo sactinnicodiiEi 1á thhanthngiidgagit3AtiiSi138001u800i1i2.39ag-isaicyiaMŸ)
PHẢN MỜ ĐẦU.................. c2 0v 111 2 2120111211 1111111111111121111171111111121111.1111511112111101111311eE 1
Í. 2TÚNH cấp tHẾEÉN(HỂ E ::össoantoouorEaioidkioueiodidiotdioidditd6itiledoniidbsoadtisdtaaaseadsadkasuEE
Tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tải quản trị TỦi T0.............. cu seereeseesrrsseerserreerrrersee T
PB /DIC:HEH TEGHIÊN Cu: goi Gcci dinh Giao Ciedgdtid8isrt:etitsuitrgsttdtetvradttsgetbilltitisskitiadársteaapkeit 3
0008100 00A7 00/0010. nn..........-...................... 2
FhiHine phần TEBIEH.CỨN:-:::scacccta oi cù cosb6 11 Á0i chang tt8eipcitstiilssttitgiätipdiucietsjdesxt8tiggágisatsbet -
LUẬ ......
Kết cấu để tải............... cu nh Hư HH. 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN CƠ BẢN VẺ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HGẠNH NGHI... ¿20222002220 00010002yA000A01á0008Ä0N66(AGãGA061040AĂO3800A1ãđ 5
1.1 Khải niệm vẻ rủi ra và II 1157831185727. 7 0 17a ẻổốếẽếéẽ rẽ 5
1:11 KhỗT HmiếIH:THHT(¡:/12271210220ã00Ađ1lQÁS800 015 0M80083:110ApöE(G|dQlAtRSt(twjidgiiitlisiivdsitiitiaaVvdgritgauiudaa 5
1.1.2 Khải niệm quản trị rủi ro trong kinh doannh............................à -- 2c Ăssneeseeeriserrsssrrrseerresssesrree TẾ
1.2 Các nội dung của quản trị rủi ro trong doanh nghiỆp................ ác ng 1n khi rgan TẾ
‡.3-1 Phần löại rủi ri fronE kinh HẠNH... -ecccnoeibeek-siiEELSS1011S620i645Ẹ 154m 8n Rgnh kế long 30 18015.478.001 19650.- lẾ
1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro trong doanh nghiỆPp.................... cán ng HH nh nh ng HH 155118 8
1.2.3 Sự cần thiết hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp..........................---..c-ccc--... 12
1.3 Các nhãn tổ ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh............................-ccc-<.c... 13
B6 0... . na úẲ3s5ÊÃ................. 13
1,3:3- Dắc:nhần tộ:chủ: quaf::.:.2570664/0010065054 Q08 6014EEI406áa010301 081044284188, 2Ÿ811A86 38604306, A631684 16
CHƯƠNG 2: PHẦN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG THỊNH PHÁT 86.......................... 18
2.1 Khải quát chung về công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86........................ 18
2.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86................................ 18
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát
2.1.3 Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp...................---- 55c 52222222 22t222crrrrrceek 19
2.1.4 Cơ cầu tô chức của doanh nghiỆp...................-.--s: 5c 22 211222111127111211011102112 T111 11 1e gu. 18
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (trong 3 năm từ 2018 đến 2020)................ 40
2,3 Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng
THịnH KHAU NỔ ¡xui 0106000006.14á1021111..505020ÁA018i10Gãi0840ã400108g183231240,4160380858115010048A4a08N1i08 22
jM
2.2.1 Các rủi ro thưởng gặp trong hoạt động kinh doanh của công ÍY........................ccicseeeececosc.e. 2
2.3.2 Phần tích thực trạng công tác quản trỊ rủ1 rũ tại CÔN ÊY............. và... ceaseiersesssserrsrs 2
2.2.3Các yếu tổ ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro của công EY....................-ccccccescerrrrrerrsree 33
2.3 Các kết luận về thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH tư vận thiết kế và xây
thi: Thính Phi BD cá con in gi nú i0 0g d3 3n gật Gas (EE.Ä HSESs4skkiGGSELSE48348.GLEL1-08851kEM61SE8io41i2ag31 48018 35
2.3.1 Thanh tựu đạt được và nguyễn nÌ1Än.................. 5n 43 ng n1 ng ke nen 2
N1 001 61 1 1 ác hen ta HE HE ENAGESEAGEOIENGISEEEGIGSIGMIEGEIENER-ĐREAOL0RAGBxyiE 3B
CHƯƠNG 3: ĐÈ XUẤT MỘT SỐ KIỀN NGHỊ VẺ CÔNG TÁC QUẦN TRỊ RỦI RO CỦA
CÔNG TY TNHH TƯ VÁN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG THỊNH PHÁT 86.......................... 37
3.1 Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tỚI..................... con Ho o để
3.1.1 Định hướng hoạt động của công ty từ nay đến năm 2023.........................--- 2c cecterrierrieo 37
3.1.2 Mục tiêu của công ty trong thời g1an tỚI...............-ccc c0 ng Hà san ân km chi kiệt 37
3.2 Quan điểm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng
'Tiiiiiff EHRV ÊE -.cacocciioiiioodicbcdltcdiaclagltiatda,4GGL2Aã00503041L8881028.33134111L2E30G0034006104G010336|20603:4400 1e 38
3.3 Một số giải pháp và kiến nghị nhăm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH tư
vẫn thiết kế vả xây dựng Thịnh Phát Ñ6..................... Sàn stress, 3
3.3.1 Các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây
h0 N18 10177 7... ............. .. 39
3.2.2 Một số kiến nghị với các cơ quan Nhà nước liên quan.....................-¿- ¿5c Sc+
DANH MỤC BẢNG BIẾU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây
dựng Thịnh Phát 86 từ năm 2018 tiểu tang TU uuidtiaiaataltiiogessaaesasussvayfl
Bảng 2.2: Bảng khảo sát các rủi ro công ty thường gặp phải.............................. 2I
Bảng 2.3: Các rủi ro đã xảy ra với Công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh
Phát S6 Höng 3năn U15 -— 70 ca cceccecdoieneek Box Big Già 8I6841a g0 ctckxetxsese 22
Bảng 3.4: Các phưữnh hhấp nhấn dang HÀ eeeeeoeeondeesiesessassesssl 25
Bảng 2.5: Nhận dạng rủi ro công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát
8... ..rỶŸŸ... 26
Bảng 2.6: Bảng các phương pháp phần tích rủi rO................................c......... 27
Bảng 2.7: Bảng về Tôn thất cũne tv: ốp BHÁI;¡:¿1///0/220111010A005V00A10Á45440800iI08 28
Bănu 2.8: Cáo biện pháp kiếm soái Ti E0::::ixszcvsiziii21024410131001001300030001ã601ãã8 30
VỊ
DANH MỤC SƠ ĐỎ HÌNH VỀ
Hình 1.1: Sơ đồ nội dung quản trị rủi TO..................c c1 nọ cnnn nền nhàn 9
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cầu tô chức Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát
TA nu...
Vil
DANH MỤC TỪ VIẾT TÁT
TNHH
KT-KT
TTEKD - VNPT Nam Định
CB-CNV
NXB
: Trách nhiệm hữu hạn
: Kinh tế - Kỹ thuật
; Trung tâm Kinh doanh VNPT-Nam Định
: Cán bộ - công nhân viên
: Nhà xuất bản
1
PHẢN MỞ DẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành xây dựng là một trong những ngành có lịch sử lâu đời và quy mô lớn nhất
toàn cầu. Tới nay, ngành xây dựng nhìn chung đã bão hòa và có tốc độ tiếp nhận công
nghệ mới rất chậm. Điều này khiến công nghệ thi công của các doanh nghiệp khá tương
đồng và áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt trên toàn cầu. Bên cạnh đó, toàn cầu hóa
là xu hướng chủ đạo khi các nhà thâu tại thị trường phát triển xâm nhập các thị trường
mới nôi đề tìm kiếm cơ hội tăng trưởng, đa dạng hóa nguồn công việc và rủi ro. Trước
tình hình đó, nhiều nhà quản trị và các nhà nghiên cứu kinh tế bắt đầu đi sâu và nhận
thức được răng quản trị rủi ro trong doanh nghiệp rất quan trọng và không thể bỏ qua.
Doanh nghiệp cần phải chủ động phòng trảnh trước những biến động đầy đủ rủi ro vả
các biện pháp hạn chế tôn thất, biến các rủi ro thành những cơ hội phát triển. Tuy nhiên,
đa số các doanh nghiệp xây dựng hiện nay chưa chủ trọng đến công tác quản trị rủi ro,
hầu hết chưa có bộ phận chuyên trách quản trị rủi ro cũng như chưa có các chương trình
cụ thê để phỏng ngừa, khắc phục rủi ro.
Tại công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86, công ty gặp nhiêu
rủi r0 tử mỗi trường bên trong và cả bên ngoài doanh nghiệp, như biến động về giả
nguyên vặt liệu sản xuất, yếu tố thiên tai, thời tiết và đặc biệt là trong giai đoạn bùng nỗ
đại dịch Covid 19 từ cuỗi năm 2019 đến nay, ... đã gây ra không ít khó khăn và thiệt
hại cho công ty. Xuất phát từ tính cấp thiết của quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của công ty cùng với thời gian thực tập và tìm hiểu về thực trạng công các quản trị rủi
ro tại công ty còn nhiều thiểu sót, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro của công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài quản trị rủi ro
Trong những năm gần đây, có rất nhiều đê tài nghiên cửu đã đề cập đến quản trị
rủi ro, đây là lĩnh vực nghiên cứu không còn mới, đã và đang trở thành vẫn đề quan
trọng, cấp thiết đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam. Đã có một số công trình nghiên
cứu liên quan như:
- Sách “Bài giảng quản trị rủi ro” (năm 2019, nhiều tác giả, NXB Đại học Kinh tế
Quốc dân), cuỗn sách Bài giảng quản trị rủi ro tập trung trình bày nguyên lý quản trị rủi
ro theo thông lệ tốt nhất, với nguyên tắc Basel, ứng dụng các mô hình toán/kinh tế lượng
2
để đo lường rủi ro và ước lượng tốn thất trong hoạt động kinh doanh của các định chế
tài chính Việt Nam.
- Sách “Giáo trình Quản trị rủi ro” (2017, tác giả PGS.TS Trần Hùng, Trường Đại
học Thương Mai). “Giáo trình quản trị rủi ro” được biên soạn nhăm phục vụ việc giảng
dạy vả học tập học phần Quản trị rủi ro cho sinh viên của trường. Giáo trình tập trung
nghiên cứu quản trị rủi ro đối với hai đối tượng chính là nhân lực và tài sản. Giáo trình
do PGS.TS Trần Hùng làm chủ biển và các giảng viên Bộ mỗn Quản trị học biên soạn.
- Khóa luận tốt nghiệp sinh viên Lê Thị Ngọc Mai( năm 2020, Hoàn thiện công
tác quan trị rúi ro tại TIKHD — VNPT Nam Định). Khóa luận đã đưa ra được thực trạng
hoạt động kinh doanh và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công
ty.
- Khóa luận tốt nghiện sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Trâm (hăm 2019, Hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro của công ty cỗ phần Zmedia}. Khóa luận đã làm rõ được cơ sử
lý thuyết, tìm hiểu được thực trạng của công ty và đưa ra được một sỐ giải pháp hữu
ích.
- Khóa luận tốt nghiệp sinh viên Nguyễn Thị Quỳnh Trang (n„ăm 2018, Hoàn thiện
CÔHG lẮC QH-N fFỊ FHÍ PO lại CÓHg fv cỗ phản đâu tư xã dụng và thương mại Thiên
Nhận). Khóa luận đã hệ thông hóa các vẫn đề lý luận vẻ rủi ro và đánh giá được hiệu
quả hoạt động trong các gói thầu xây dựng của công ty qua các năm, đồng thời đưa ra
được một số giải pháp hoản thiện công tác quản trị rủi ro của công ty.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, Hệ thông lý luận cơ bản vẻ rủi ro và quy trình quản trị rủi ro trong kinh
doanh.
Thứ hai, Tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện công tác quản trị rủi ro trong
công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát §6, những hạn chế trong quả
trinh quản trỊ rủi ro mà công ty đang gặp phải.
Thử ba, Từ cơ sở lý thuyết và thực trạng thực hiện công tác rủi ro trong công ty
TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86 và đề xuất một số giải pháp nhăm
hoản thiện công tác quản trị rủi ro tại doanh nghiệp trong tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đổi tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận và thực trạng công tác quản trị rủi
ro tại Công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86.
3
Phạm vì thời gian: Đề tài nghiên cứu rủi ro và quản trị rủi ro của công ty TNHH
tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát §6 từ năm 2018 đến năm 2020 và để xuất giải
pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty đến năm 2023.
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cửu rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh
tại công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 8ó.
Phạm vì nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những rủi ro chủ yếu công ty thường
gặp phải trong quá trình quản trị rủi ro của công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng
Thịnh Phát 86 đề đối phó với những rủi ro trên. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công
tác quản trị rủi ro tại công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập dữ liệu
** Phương pháp thu thận dữ liệu sơ cấp:
e©_ Phương pháp điều tra trắc nghiệm:
Phiêu điều tra được xây dựng trên cơ sở các câu hỏi bám sắt vẫn đề nghiên cứu, cụ
thể đối tượng điều tra gồm 20 người, 10 câu hỏi:
- Phát ra: 20 phiếu
- Thu về: 20 phiêu
+ Nhà quản trị: 4 người: Giám đốc - Ông Lê Văn Huy,
Tô trưởng Phòng tô chức hành chính — Ông Trần Văn Sơn
Tổ trưởng Phòng kế hoạch kỹ thuật - Ông Lê Sông Biến
Tổ trưởng Phòng kế toán tài vụ - Bả Trần Thị Na
LNhân viên: 16 người thuộc phòng tô chức hành chính, phòng kế hoạch kỹ thuật
- Nội dung điều tra: Chỉ ra những rủi ro thường xảy ra trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, nguyên nhân. mức độ tôn thất, các biện pháp giúp công ty kiểm soát
vả tải trợ rủi ro.
« _ Phương pháp phỏng vẫn:
Theo phương pháp này, thông tin được thu thập bằng việc hỏi trực tiếp về hoạt
động kinh doanh của công ty. Đôi tượng phỏng vẫn là Giám đốc ông Lê Văn Huy. Nội
dung phỏng vấn tập trung làm rõ quan điểm của ban lãnh đạo công ty về Quản trỊ rủi ro
và thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty hiện nay,
4
s* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cắp:
Dữ liệu được được thu thập thông qua phương pháp thu thập số liệu trong doanh
nghiệp: Sưu tập số liệu phòng kế toán tải vụ, phòng tô chức hành chính, phòng kế hoạch
kỹ thuật hoạt động. Ngoài ra tìm hiểu các báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh vả dựa vào hoạt động nghiên cứu của công ty trong những năm 2018, 2019, 2020.
Nguồn tài liệu bên ngoài công ty như các tài liệu về rủi ro, quản trị rủi ro trên các
trang mạng, giáo trình, bài giảng trường Đại học Thương mại và các trường kinh tế khác.
b) Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp phân tích, so sánh giữa các năm,
giữa các kế hoạch với thực tế rồi đưa ra kết luận về hoạt động kinh doanh của công ty.
Từ đó thống kê về các tôn thất qua các năm, đưa ra nhận xét chung, phân tích, đảnh giả
tổng thẻ đề tìm ra nguyên nhãn và đưa ra các giải pháp để giảm thiêu rủi ro, đề xuất các
giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây
dựng Thịnh Phát §6.
6. Kết cầu đề tài
Ngoài phân tóm lược, lời cảm ơn, danh mục bảng biêu, danh mục sơ đô hình vẽ,
danh mục từ viết tắt và phân mở đầu, khóa luận được trình bảy gồm 3 chương:
Chương I: Một số vẫn đề lý luận cơ bản về công tắc quản trị rủi ro trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích và dúnh giá thực trạng quản trị rủi ro của công tp TVHH
tir vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86.
Chương 3: Đề xuất một số kiến nghị về công tác quản trị rủi ro của công ty
TNHH tr vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86.
5
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VĂN ĐẺ LÝ LUẬN CƠ BẢN VẺ CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm về rủi ro và quản trị rủi ro
L.L.I Nhi niệm rủi ro
Từ rất lâu, trong tiềm thức của con người, sự may rủi được hiểu là khách quan,
năm ngoài sự kiểm soát của con người, luôn gắn liên với cuộc sống hàng ngày và chỉ
phối cuộc sống của con người. Có nhiều tình huỗng ngoài dự kiến xảy đến với con người
và đối với mỗi người, tình huồng đó tác động tích cực hay tiêu cực là khác nhau. Nếu là
tích cực, người ta gọi là may mắn (hay cơ hội), còn nếu là tiêu cực, người ta gọi là không
may mắn (hay rủi ro).
Có nhiều quan điểm khác nhau đề tiếp cận đến khái niệm về rủi ro. Sau đây là một
số quan điềm phô biến.
Theo cách hiểu thông thường của người Ả Đông, rủi ro được xem là điều không
may mãn, là những tôn thất mất mát, là điều không lành, không tốt, bắt ngờ xảy đến với
cuộc sông con người. Sự may rủi thường được con người cho là khách quan năm ngoài
dự kiên khó năm bắt, vì vậy. họ bị động trước sự tác động của yếu tô nảy.
Ở phương Tây, quan điểm về rủi ro cũng được nhiều tác giả thẻ hiện trong các
nghiên cửu khoa học của mình. Có thê kê đến một số tác giả sau:
Alan H.Willent (1951) cho rằng: “rủi ro là sự không chắc chăn về tôn thất”. Theo
ông, rủi ro là một tình huống mà ở đó các điều xảy ra không được biết một cách chắc
chắn.
John Haynes (1995) và Irving Pfeffer (1956) định nghĩa: “rủi ro là khả năng xảy
ra tôn thất”, nói cách khác, rủi ro thường đi kẻm với tốn thắt.
Theo Frank H. Knight (1997) thì “rủi ro là sự không chắc chăn có thê đo lường
được”. Dưới góc độ xác suất, có ba tình huỗng có thê xảy ra với một sự kiện, đó là:
“không thê xảy ra” (tương ứng với xác suất bằng 0), “chắc chắn xảy ra” (tương ứng với
ự
- "
xác suất bằng 1), và “không chắc chắn” (tương ứng với xác suất nhỏ hơn 1 và lớn hơn
0).
Trong quản trị dự án có các định nghĩa vẻ rủi ro sau đây của Viện nghiên cứu Quản
trị dự án Hoa Kỷ (US Prolect Management Institute -PMI) và Hiệp hội quản trị dự án
Vương quốc Anh (UK Association for Prolject Management - APM):
B
Rủi ro - một sự kiện hay điều kiện không chắc chẵn mà nếu xảy ra sẽ có ảnh hưởng
tích cực hoặc tiêu cực đến mục tiêu dự án.
Rủi ro - một sự kiện hay một tập hợp các tỉnh huỗng không chắc chắn có thể xảy
ra sẽ ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu của dự án
Từ những quan điểm trên đây, có thê hiểu rủi ro như sau: Rưi ro là một biển cổ
không chắc chắn mà nếu xảy ra thì sẽ gây tôn thất cho con người hoặc tổ chức nào đó.
L.L.2 Khải niệm quan trị rủi ro trung kinh doanh
Nguyễn Quang Thu (2008) định nghĩa quản trị rủi ro “là sự nhận dạng, đo lường
và kiểm soát các loại rủi ro có thể đe đọa các loại tài sản và thu nhập từ các dịch vụ
chính hay từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của một ngành kinh doanh hay
của một doanh nghiệp sản xuất”. Theo cách hiều nảy thi quản trị rủi ro bao gôm các nội
dung chỉnh như nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro và kiêm soát rủi ro.
Ủng hộ quan điêm “quản trị rủi ro toàn diện” của Kloman, Haims và các tác giả
khác, Đoàn Thị Hồng Vân và ctg. (2013) đã đưa ra định nghĩa như sau về quản trị rủi
T0:
“Quản trị rủi rõ là quả trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn điện, liên tục
vả có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa vả giảm thiêu những tôn thất,
mắt mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những
cơ hội thành công”.
Theo Olaf Passenheim (2010). quản trị rủi ro bao gồm các hoạt động: Nhận dạng
rủi ro, Phân tích rủi ro, Phản ứng đối với rủi ro và Kiêm soát rủi ro (Risk Identification,
Risk Analysis, Risk Response, Risk Controlling).
Từ các quan điểm về quản trị rủi ro như trên, có thể thấy rằng, quản trị rủi ro bao
gồm các hoạt động chủ yếu, đó là:
Một là, nhận dạng, phần tích đo lưỡng và phần loại những rủi ro đã và sẽ đến với
tô chức.
Hai là, xây dựng và tô chức thực hiện chương trình kiểm soát rủi ro, với những
điều kiện phù hợp với tô chức đó.
Ba lả, xây dựng và thực hiện tốt các chương trình tài trợ rủi ro như: Thu XẾp vả
thực hiện nhanh chóng các hợp đồng bảo hiểm; Xây dựng và quản lý hiệu quả các quỹ
dự phòng: Vận động sự ủng hộ của các chủ thể có liên quan; Phân tích và lựa chọn các
hình thức tải trợ thích hợp khác
Ỷ
Vậy định nghĩa về quản trị rủi ro được hiểu như sau: Quản trị rủi ro là quá trình
nhận dạng, phân tích (bao gồm cả đo lường và đánh giả) rủi ro, xây dựng và triển khai
kế hoạch kiêm soát, tài trợ để khắc phục các hẳH qua CHd FHÏ F0.
1.2 Các nội dung của quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
I1.2.I Phân loại rủi ro trong kinh doanh
Tuy thuộc vào các tiêu thức phần loại khác nhau, rủi ro được phần loại khác nhau.
** Phần loại rủi ro theo nguyên nhận gây ra rui ro
Rủi ro sự có là rủi ro gắn liên với sự cô ngoài dự kiến, đây là những rủi ro khách
quan khó tránh khỏi (nó thường gắn liên với các yếu tô bên ngoài).
Rủi ro cơ hội lả rủi ro gắn liên với quá trình ra quyết định của chủ thê.
% Phân loại rủi ro theo kết qua/hậu qua thu nhận được
Rủi ro thuần túy tôn tại khi có một nguy cơ tồn thất nhưng không có cơ hội kiếm
lời được, hay nói các khác là rủi ro trong đó không có khả năng có lợi cho chủ thê (rủi
ro một chiều).
Rủi ro suy đoán là rủi ro gắn liền với khả năng thành bại trong hoạt động đầu tư,
kinh doanh và đầu cơ.
s* Phản loại rủi ro theo nguồn góc CHA FHH PO
e_ Các rủi ro có nguồn gốc từ môi trường vĩ mô, bao gồm:
Rủi ro chính trị: là những rủi ro có thể xảy ra dưới tác động của các yếu tô chính
trỊ.
Rủi ro kinh tế: là rủi ro gắn liền với sự biến động của các yếu tổ kinh tế như: tình
trạng của nên kinh tế thể giới và của các nên kinh tế quốc gia, các cuộc khủng hoảng
(toàn cầu, khu vực) hay đơn giản là tỉnh trạng lạm phát, tỷ giá hỗi đoái, lãi suất tiền gửi,
tỷ suất cho vay, tình trạng thất nghiệp...
Rủi ro pháp lý: là những rủi ro mã sự xuất hiện của chúng có nguyên nhân từ những
yêu tô pháp luật.
Rủi ro văn hóa: là những biến có rủi ro bắt nguồn từ môi trường văn hóa.
Rủi ro xã hội: là những rủi ro gắn với những yếu tổ xã hội như vẫn đề việc làm,
quy mô và cơ cầu đân số, những chuẩn mực xã hội.
Rủi ro công nghệ: là những rủi ro xảy ra dưới tác động của sự phát triển về khoa
học công nghệ.
5
Rủi ro thiên nhiên: là những biến cô xảy ra trong môi trường tự nhiên như các hiện
tượng thời tiết, khí hậu (bão lụt, mưa gió...) hay những biến đôi bất thường của thiên
nhiên.
e Các rủi ro có nguồn gốc từ môi trường vi mô bao gồm:
Rủi ro từ khách hàng: Khách hàng là yếu tổ có vai trò quan trọng đối với sự thành
bại của các doanh nghiệp.
Rủi ro từ nhà cung cấp: Nhà cung cấp là nguồn gốc của các rủi ro liên quan đến
việc thực hiện hợp đồng mua bán giữa họ với các doanh nghiệp.
Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh : có thể gây ra cho các doanh nghiệp những tôn thất
về doanh thu, lợi nhuận do các doanh nghiệp phải gia tăng chỉ phí trong kinh doanh,
hoặc do bị suy giảm lượng khách hàng hiện có.
Rủi ro từ các cơ quan quản lý công: Các cơ quan quản lý công vừa trực tiếp thực
hiện vai trò quản lý nhà nước đối với các hoạt động của các doanh nghiệp. vừa cung cấp
các dịch vụ công.
se. Các rủi ro từ mỗi trường bên trong: Các yếu tổ nguồn lực (nhân lực, vậi chất, tải
chính) vừa là đỗi tượng chịu rủi ro, vừa là nguyễn nhân của rủi r0.
s* Phản loại rủi ro theo đổi tượng CHỊU FHÏ Fo
Rủi ro nhân lực: Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp, động
thời cũng là nguồn lực bị tác động của rủi ro nhiều nhất.
Rủi ro tài sản: Trong quá trình tác nghiệp, các tài sản khác nhau của doanh nghiệp
được sử dụng hay tạo ra. Tài sản của đoanh nghiệp cũng là một đối tượng phô biến của
TÚI TO
Rủi ro trách nhiệm pháp lý: Rủi ro pháp lý là những rủi ro mả khi xảy ra chúng có
thê gây ra những tôn thất vẻ trách nhiệm pháp lý đã được quy định bởi hệ thống luật
pháp của mỗi quốc gia.
4 Phần loại rủi ro theo khả năng giảm tồn thái
Rủi ro có thê phân tán: là rủi ro có thê giảm bớt tốn thất thông qua những thỏa
thuận đóng góp (ví dụ: tải sản, tiên bạc ...) và chia sẻ rủi ro của bên tham gia.
Rủi ro không thê phân tán: là rủi ro mà những thỏa thuận đóng góp về tiền bạc hay
tài sản không làm giảm bớt tôn thất cho những người tham gia vào quỹ đóng góp chung.
** Phân loại rủi ro theo các giai đoạn phát triên của doanh nghiệp.
3
Rủi ro trong giai đoạn khởi sự: Nhiệm vụ chính của các doanh nghiệp trong giai
đoạn này là có được khách hàng và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ theo các hợp đồng
đã ký. Rủi ro xảy ra khi doanh nghiệp không được thị trường chấp nhận
Rủi ro trong giai đoạn phát triên: Ở giai đoạn này, doanh nghiệp đã được thị trường
chấp nhận, khi đó doanh nghiệp phải tính đến mục tiêu lợi nhuận. Rủi ro có thê XảY Ta
trong giai đoạn này là doanh nghiệp không có lợi nhuận (doanh thu = chị phi), hoặc lợi
nhuận thu được thấp hơn so với lợi nhuận mong muốn (mục tiêu đặt ra)
Rủi ro trong giai đoạn trưởng thành: Trong giải đoạn trưởng thành, doanh nghiệp
luôn mong muôn thu được đoanh thu cao nhất, chỉ phí thấp nhất đẻ thu được lợi nhuận
cao nhất. Tuy nhiên, họ sẽ gặp phải rủi ro nếu tốc độ tăng trưởng của kết quả không
tương ứng với tốc độ phát triên của chỉ phí...
Rủi ro trong giai đoạn suy vong: Khi mục tiêu và lợi nhuận suy giảm, một số doanh
nghiệp rút lui khỏi thị trường. Rủi ro có thê là mức tiêu thụ của hầu hết các sản phẩm và
nhãn hiệu đều suy giảm, hay có thê chững lại ở mức thấp, thậm chí bằng không. Mức
tiêu thụ suy giảm vì một số lý do, trong đó sự tiễn bộ về công nghệ, thị hiểu của người
tiêu dùng thay đôi, mức độ cạnh tranh nội địa và nước ngoài gia tăng... Tất cả những
điều đó dẫn đến tình trạng dư thưa năng lực sản xuất, phải cắt giảm giả thêm nữa và
thiệt hại vẻ lợi nhuận. Nếu không có biện pháp thích ứng với sự thay đôi này thì các
doanh nghiệp có thê gặp phải rủi ro là phá sản.
L2.2 Nội dung quan trị rủi ro trong doanh nghiện
Quá trình quản trị rủi ro bao gồm các nội dung sau đây (Hinh I.]).
Hoạt động quản trị
TỦI T0
Tải trợ rủi rũ Nhận dang rủi ro
Phần tích rủi ro
1ũ
Hình 1.1. Sơ đã nội dung quản trị rủi ro
Nhận dạng rủi ro: là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi
ro có thể xảy trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cũng có thể hiểu, nhận dạng rủi ro là việc xác định các đe doa (hoặc các cơ hội)
có thể xảy ra trong suốt thời gian tồn tại và hoạt động của các tô chức, các đoanh nghiệp.
Điều này có thê được lý giải là công việc nhận dạng rủi ro không phải chỉ được thực
hiện một lần duy nhất vào thời điểm đầu tiên của một chu kỳ hoạt động, một dự án... mà
cần được thường xuyên cập nhật, trên cơ sở phân tích và dự báo những thay đổi của các
nhân tố môi trường bên trong và bên ngoài để phát hiện, bổ sung danh sách các rủi ro
mới có thê xuất hiện, cũng như thay đôi, điều chỉnh phân nhóm các rủi ro theo tân suất
vả biến độ của các rủi ro đã được nhận dạng trước đỏ.
Nhận dạng rủi ro nhằm tìm kiếm các thông tin VỆ;
- Các loại rủi ro có thê xuất hiện;
- Các mỗi nguy (hay mỗi nguy hại, mỗi nguy hiêm);
- Thời điểm xuất hiện rủi ro.
Nhận dạng rủi ro là giai đoạn đầu tiên trong quy trình quản trị rủi ro của doanh
nghiệp, vì vậy nó có vai trỏ quan trọng, là cơ sở, tiên đề đề triên khai có hiệu quả các
bước tiếp theo trong quy trình quản trị rủi ro.
Việc nhận dạng rủi ro được tiễn hành dựa trên cơ sở phần tích nguồn rủi r0 (yêu
tổ làm phát sinh mỗi nguy) và đối tượng rủi ro (tức là đối tượng chịu tôn thất khi rủi ro
Xảy ra).
Phân tích rủi ro: là quá trình nghiên cứu những hiểm hoa, xác định nguyên nhân
dẫn đến rủi ro, đo lường và đánh giá và phân tích những tốn thất mà rủi ro có thể gây ra.
Nhiệm vụ của nhà quản trị trong giải đoạn này là: phân tích các rủi ro đã được
nhận dạng, đánh giá mức độ thiệt hại do rủi ro xảy ra cũng như xác suất XảY Tả TÚI r0,
nhằm tìm cách đối phỏ hay tìm các giải pháp phòng ngừa, loại bỏ, hạn chế giảm nhẹ
thiệt hại.
Phân tích hiểm họa là quá trình phân tích những điều kiện hay yếu tổ tạo ra rủi
ro hoặc những điều kiện, những yếu tô làm tăng mức độ tốn thất khi rủi ro xảy ra. Để
phân tích các điều kiện, yếu tố tạo ra rủi ro, có thể sử dụng phương pháp điều tra bằng
các mầu điêu tra khác nhau, tùy thuộc vào từng tình huông của các đôi tượng rủi ro hoặc
11
là thông qua quá trình kiểm soát trước, kiểm soát trong và kiểm soát sau để phát hiện ra
mỗi hiêm hoạ. Các bước phân tích hiểm họa bao gồm:
- Liệt kê tắt cả các hiểm họa đã biết;
- Thu thập số liệu liên quan đến các hiểm họa đã biết này;
- Xác định những hậu quả có thê xảy ra;
- Thảo luận các biện pháp có thể sử dụng nhằm đề phòng và
giảm nhẹ hiểm họa;
- Viết báo cáo phân tích hiểm họa.
Phân tích nguyên nhân rủi ro có thê chia thành các nhóm nguyên nhân như: Liên
quan đến con người; Liên quan đến yếu tô kỹ thuật. Những nguyên nhân liên quan đến
con người thuộc nhóm nguyên nhân chủ quan. Các rủi ro có thê bắt nguồn từ sự bất cần,
chủ quan của con người trong quả trinh làm việc, vận hành một thiết bị, một dây chuyển
sản xuắt, cho dù bản thân họ rất có sự am hiểu về các đặc điểm kỹ thuật của thiết bị hay
các yêu câu an toàn khi vận hành chúng. Cũng có thê do con người chưa có sự am hiểu,
thành thục vẻ các nguyên lý vận hành thiết bị, hoặc kỹ năng thực hành yếu do hạn chế
về thời gian sử dụng thiết bị. Liên quan đến yếu tô kỹ thuật: Sự trục trặc kỹ thuật của
các thiết bị, dây chuyên sản xuất đo thiểu sự bảo dưỡng định ky hoặc kiêm tra an toàn
trước khi vận hành, hoặc những sai sót trong khâu thiết kế của nhà sản xuất là một trong
những nguyên nhân của các rủi ro đáng tiếc.
Phân tích tôn thất: Tổn thắt là sự thiệt hại một đối tượng nào đó phát sinh từ một
biên cỗ bắt ngờ ngoài ý muốn của chủ sở hữu (hoặc người chiếm hữu sử dụng). Việc
phân loại tôn thất có thể dựa vào một số tiêu thức như “đổi tượng bị thiệt hại”, “hình
thái biểu hiện” hay “khả năng lượng hóa”. Căn cứ vào đối tượng bị thiệt hại, các tốn thất
được chia thành: tốn thất tải sản, tôn thất con người, tôn thất do phát sinh trách nhiệm
dần sự. Căn cứ vào hình thải biêu hiện, các tôn thất bao gồm: tôn thất động vả tồn thất
tĩnh. Căn cử vào khả năng lượng hóa, các tồn thất được chia thành: tồn thất có thê tính
toán và tốn thất không thê xác định được. Mục đích của phân tích tốn thất là xác định
được khả năng tôn thất của rủi ro. Trong đó, khả năng tôn thất là chỉ số biểu hiện số tôn
thất trong một số trường hợp nhất định. Thuật ngữ này được sử dụng khi người ta muốn
đánh giá về một tình trạng xấu đã xảy ra trong quá khứ của một nhóm đổi tượng đồng
loại nhất định. Thông thường chỉ số này có hai cách biêu hiện: nếu tính theo giá trị thì
gọi là mức độ tồn thất còn nếu tính theo số lượng thì gọi là tần số tốn thất.
12
Kiểm soát rủi ro: là việc sử dụng các kỹ thuật, công cụ khác nhau nhăm né tránh,
phòng ngừa, giảm thiêu và chuyên giao các rủi ro có thể xảy ra trong quả trình hoạt động
của tô chức.
Như vậy hoạt động kiểm soát tập trung vào chủ yếu vào các vẫn đề sau:
Một là, né tránh rủi ro. Nẻ tránh rủi ro là một trong những biện pháp của quản trị
giúp cho việc đưa ra các quyết định để chủ động phòng ngửa trước khi rủi ro khi xảy ra
và loại bỏ nguyên nhân của chúng.
Hai là, chuyển giao rủi ro. Chuyên giao rủi ro là việc doanh nghiệp hành động
như thể nào đề nếu rủi ro có xảy ra thì xảy ra đối với người khác (người nhận rủi ro).
Như vậy, muốn chuyển giao được rủi ro thì phải có người chấp nhận rủi ro đó.
Ba là, giảm thiểu rủi ro. Giảm thiểu rủi ro được áp dụng đối với những rủi ro
không thẻ né tránh hay phòng ngừa được một cách tương đối triệt đê,
Bốn là, chấp nhận rủi ro. Chấp nhận rủi ro là việc doanh nghiệp sẵn sàng đương
đầu với rủi ro đó nhưng với một hy vọng hay niềm tin rằng rủi ro không hoặc khó xảy
ra. Về nguyên tắc, người ta chỉ chấp nhận các rủi ro suy đoán.
Năm là, phân tán và chia sẻ rủi ro. Phân tán và chía sẻ rủi ro là biện pháp nhắm
giảm bớt tôn thất có thê khi rủi ro xảy ra thông qua việc “phân tán” đối tượng chịu rủi
ro (vì rủi ro có thể không xảy ra đồng thời đối với tất cả các đối tượng chịu rủi ro) hay
rủi ro xảy ra với một đối tượng nào đó nhưng có nhiều chủ thê cùng chịu tốn thất thì tôn
thất đối với mỗi chủ thê được giảm thiểu.
Tài trợ rủi ro: là tập hợp các hoạt động nhăm tạo ra và cung cấp những phương
tiện (hay nguồn lực) đề khắc phục hậu quả hay bù đắp tồn thất khi rủi ro xảy ra, gây quỹ
dự phỏng cho những chương trình để giảm bớt bất trắc và rủi ro hay đề gia tăng những
kết quả tích cực.
Các biện pháp tải trợ rủi ro có thể phân thành hai loại: tự tải trợ (hay là lưu giữ
tôn thất) và chuyên giao tải trợ (hay là chuyền g1ao tôn thất). Việc phân loại nảy là dựa
trên cơ sở nguồn chi phí đê tài trợ cho việc khắc phục hậu quả và bù đặp tôn thất.
1.2.3 Sự cần thiết hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Cùng với quản trị chiến lược và quản trị hoạt động, quản trị rủi ro ngày nay được
coi là chức năng tất yêu của quản trị tô chức/ doanh nghiệp, với các vai trò cơ bản:
13
Thứ nhất, nhận dạng và giảm thiểu, triệt tiêu những nguyên nhân gây ra rủi ro trong
hoạt động của tô chức/đoanh nghiệp; tạo dựng môi trường bên trong và môi trường bên
ngoải an toàn cho tô chức/ doanh nghiỆn.
Thử hai, hạn chế, xử lý cách tốt nhất các tôn thất và những hậu quả không mong
muốn khi rủi ro xảy ra (mả tô chức/doanh nghiệp không thê né trắnh được), giúp tô
chức/doanh nghiệp nhanh chóng phục hồi, ôn định vả phát triển, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động, hiệu quả kinh doanh.
Thứ ba, tạo điều kiện cho tô chức/doanh nghiệp thực hiện tốt nhất các mục tiêu đẻ
ra, tô chức triên khai các chiến lược hoạt động của tô chức, chiến lược và chính sách
kinh doanh của doanh nghiệp
Thử tư, tận dụng các cơ hội kinh doanh, biển “cái rủi” thành “cái may” nhăm sử
dụng tôi ưu các nguồn lực của tô chức/doanh nghiệp trong các hoạt động, trong kinh
doanh..
1.3 Các nhân tổ ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh
1.3.1. Các nhân tổ khách quan
q) Yếu tổ môi [FƯỞNG VÌ mỗ
®- Môi trường chính trị
Doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường chính trị ôn định sẽ giảm thiêu
được sự tác động của rủi ro hệ thông tới doanh nghiệp. ngược lại nêu môi trường chính
trị bất ôn như xảy ra chiến tranh, việc thay đổi chế độ cầm quyền ... thì ảnh hưởng lớn
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gây giản đoạn kinh doanh, sụt giảm lợi
nhuận thậm chí có thể gây phá sản doanh nghiệp. Môi trường chính trị ôn định cũng là
tiền để giúp doanh nghiệp có cơ sở thiết lập và triển khai các hoạt động quản trị rủi ro
tài chính một cách hiệu quả dựa trên khả năng dự bảo tốt hơn những biến động tới hoạt
động của đoanh nghiệp .
e Môi trường nháp lý
Mọi doanh nghiệp hoạt động điều chịu sự tác động của hệ thống luật pháp , hệ
thông luật pháp hoàn chỉnh và có quy định rõ ràng, chặt chẽ là cơ sở giúp doanh nghiệp
thuận lợi trong việc tuân thủ và triển khai hoạt động kinh doanh . Ngược lại, nêu hệ
thông luật pháp thiếu đồng bộ, chồng chéo, thiểu ôn định, thường xuyên thay đôi gây
khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tuần thủ, điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho
phù hợp với những quy định trong luật. Môi trường pháp lý hoàn chỉnh, đồng bộ không
1Ä
những giúp nhà nước thuận lợi trong việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp, mặt khác
tính minh bạch trong hoạt động quản lý, trong công tác thanh tra, kiểm tra cũng tạo thuận
lợi cho doanh nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp
luật.
e® Môi trường văn hóa — xã hội
Bao gồm nhiều yêu tô như: đân số, văn hóa, gia đình, tôn giáo. Nó ảnh hướng sâu
sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của một đoanh nghiệp. Doanh nghiệp phải
phân tích các các yêu tổ văn hóa, xã hội nhằm nhận biết cơ hội và nguy cơ có thể xảy
ra. Mỗi một sự thay đôi của các lực lượng văn hóa có thê tạo ra một ngành kinh doanh
mới nhưng cũng có thể xóa bỏ một ngành kinh doanh,
e_ Môi trường kinh tế
Trong môi trường kinh tế, doanh nghiệp chịu tác động của các yếu tổ như: tông
sản phẩm quốc nội (GDP), yêu tổ lạm phát, tỷ giá hỗi đoái và lãi suất, tiền lương và thu
nhập.
Những biến động của các yếu tô kinh tế có thê tạo ra cơ hội và cả những thách thức
với doanh nghiệp. Đề đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động
về kinh tế, các nhà quản trị của doanh nghiệp phải theo đõi, phân tích, dự báo biển động
của từng yếu tô đề đưa ra các giải pháp, các chính sách kịp thời, phù hợp với từng thời
điểm cụ thể nhăm tận dụng, khai thắc những cơ hội, giảm thiêu nguy cơ vả đe dọa.
e_ Các yếu tô công nghệ
Đây là nhân tô ảnh hưởng mạnh mẽ, trực tiếp đến doanh nghiệp và tác động đến
hoạt động quản trị rủi ro. Các thay đôi vẻ công nghệ- kỹ thuật sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ
đến nhu cầu tương lai của một tô chức về nhân lực. Các yếu tô công nghệ thương biêu
hiện như:
- Lượng phát minh sảng chế vả cải tiến khoa học kỹ thuật tăng lên nhanh chóng
làm bùng nỗ về cách mạng về thông tin và truyền thông.
- Xuất hiện nhiều loại máy móc và nguyên liệu vật liệu mới với những tính năng
và công dụng hoàn toàn chưa có trước đây
- Trình độ tự động hóa vi tính hóa, hóa học hóa và sinh học hóa trong tất cả các
khâu sản xuất, phân phối lưu thông và quản lý ngày càng cao hơn.
- Các phương tiện truyền thông và vận tải ngày càng hiện đại và rẻ tiền hơn dẫn
tới không gian sản xuất và kinh doanh ngày cảng rộng lớn hơn,..
15
- Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu
của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triền kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, bên cạnh đỏ hệ thông quản trị cũng phải thay đôi
về chiến lược đề phù hợp với công nghệ hiện đại; công nghệ được cải tiền thì bản chất
công việc cảng yêu cầu đến công nhân lành nghẻ, có kỹ thuật cao,... như vậy đễ dẫn đến
sự thiêu hụt nguồn lao động, nhà quản trị phải nghiên cứu và có định hướng phù hợp vẻ
nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không đổi mới vẻ công nghệ kịp thời thì sẽ có nguy cơ bị tụt
hậu. giảm năng lực cạnh tranh.
e _ Các yếu tô tự nhiên
- Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai,
sông biên vả các nguồn tải nguyên.
- Môi trường tự nhiên Việt Nam mang lại nhiều thuận lợi cho cho các ngành như
khai thác khoảng sản, du lịch, vận tải.
-Thiên nhiên ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sông CON người, về nếp sống sinh hoạt
dẫn đến sự thay đi trong nhu cầu hàng hóa.
- Tự nhiên có tác động rất lớn đến doanh nghiệp. Nó thường tác động bất lợi đối
với các doanh nghiệp. đặc biệt là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có liên quan
đến tự nhiên như: sản xuất nông phâm thực phẩm theo mùa kinh doanh khách sạn du
lịch.,... để chủ động đối phó với các tác động của yếu tổ tự nhiên các nhà quản trị cần
phải phân tích, dự bảo, đánh giả tình hình thông qua các cơ quan chuyên mỗn phải có
biện pháp để phòng để giảm thiêu rủi ro tới mức có thê.
b) Yếu tổ mỗi trưởng vỉ mô
«e Khách hàng
- Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỳ những khách hàng của mỉnh .
- Khách hàng luôn bị thu hút bởi những lợi ích hứa hẹn sẽ được hưởng trong việc
mua hảng.
- Khách hàng luôn thay đối nhu cầu, lòng trung thành của khách hàng luôn bị lung
lay trước nhiều hàng hóa đa dạng. Các nhà quản trị phải năm bắt được tâm lí và yêu cầu
của khách hàng đề kịp thời đôi mới hoặc đưa ra những chiên lược, chương trình khuyến
mãi nhăm kích thích tiêu dùng: quảng bá hình ảnh đưa ra những ưu điểm vượt trội, tạo
sự khác biệt cho sản phẩm đánh vào tâm lý để khách hàng yên tâm và muỗn gãn bó với
16
sản phẩm của đoanh nghiệp. Hoạt động của các nhà quản trị phải có sự điều tiết lại, phải
thường xuyên điều tra, tham khảo ý kiến khách hàng: có kế hoạch đới mới trong công
tác dịch vụ, chăm sóc khách hảng.
se Đối thủ cạnh tranh
- Là những cá nhân hay tổ chức có khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
mục tiêu đoanh nghiệp bằng: Cùng loại sản phẩm hay Bằng sản phẩm có khả năng thay
thể.
- Doanh nghiệp cần có chiến lược mới trong chất lượng sản phâm bên cạnh đó yếu
tổ quảng bá thương hiệu cũng không kém phần quan trọng.
- Môi trường kinh doanh thuận lợi, ngành nghề sẽ được mở rộng đối thủ tiểm ấn
cũng là nguy cơ khá quan trọng Dự bảo và lên kế hoạch cho những năm tiếp theo
e Nhà cung ứng
- Những nhà cung ứng là những cá nhân hay tô chức cung cấp cho doanh nghiệp
và các đối thủ cạnh tranh các nguồn vật tư cần thiết đê sản xuất ra những mặt hàng cụ
thể hay dịch vụ nhất định.
- Những sự kiện xảy ra trong môi trường của “nhà cung ứng” có thể ảnh hưởng
nghiễm trọng đến hoạt động quản trị của doanh nghiệp. Những nhà quản trị phải chú ý
theo đõi giá cả của các mặt hàng cung ứng vì việc tăng giá của nguôn vật tư mua có thể
phải nâng giá sản phẩm phải nghiên cứu đề đưa ra chính sách phù hợp hoặc nêu có vẫn
đề làm rồi loạn bên phía cung ứng thì kế hoạch sản xuất sản phâm sẽ không kịp tiễn độ
làm lỡ đơn đặt hàng. Trong kế hoạch ngăn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong
kế hoạch dài hạn sẽ làm mắt đi thiện cảm của khách hảng đổi với công ty.
1.3.2 Các nhân tổ chủ quan
e Năng lực và quyết định của nhà quản trị
Hoạt động quản trị rủi ro chịu sự tác động rất lớn bởi năng lực của nhà quản trị.
Nhà quản trị có năng lực chuyên môn tốt sẽ nhìn nhận đúng mức vẻ rủi ro mà doanh
nghiệp có thê gặp phải, để ra được những chiến lược phủ hợp, các giải pháp cần thiết đề
quản trị rủi ro, ngược lại nếu năng lực của nhà quản trị hạn chế thì ngay từ việc nhận
diện rủi ro gặp phải, đánh giả chính xác mức độ tác động cũng như các giải pháp đưa ra
không phù hợp sẽ tác động rất lớn tới chỉ phí bỏ ra, kết quả kinh doanh cũng như hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
17
Các quyết định tài chính được nhà quản trị đưa ra cũng cần đặt trong bỗi cảnh tính
đến những rủi ro đoanh nghiệp có thể gặp phải, như một doanh nghiệp đang có hệ số nợ
cao nên cân nhắc việc huy động vốn tử việc phát hãnh vốn chủ sở hữu hay vay nợ, vIỆc
vay nợ một mặt có thể gia tăng được ty suất lợi nhuận vốn chủ tuy nhiền khi cỏ sự biến
động của đòng tiên của dòng nghiệp thì rủi ro về mất khả năng thanh khoản sẽ tăng cao,
se Ngành nghẻ và lĩnh vực kinh doanh
Mỗi ngành nghẻ, lĩnh vực kinh doanh khác nhau có đặc điểm khác nhau sự khác
biệt này thể hiện ở một số khía cạnh như nhu cầu đầu tư tài sản cỗ định, vòng quay vốn,
những rủi ro mang tính đặc thủ riêng, Những doanh nghiệp hoạt động trong lĩng vực
xây dựng thông thường có tỷ trọng đầu tư vào tải sản có định lớn, nhu cầu vốn kinh
doanh lớn do vậy những doanh nghiệp này thường đa dạng hóa nguồn huy động, có xu
hướng sử dụng nhiều nợ vay. Ngược lại, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ có tỷ trọng đầu tư vào tài sản đài hạn thấp, vốn tập trung nhiều vào hàng tồn kho và
nợ phải thu. Do vậy trong công tác quản trị đề ra có trọng tâm khác nhau.
e Chính sách tải chính của doanh nghiệp
Các chính sách tài chính của doanh nghiệp đặc biệt các chính sách tài chính chiến
lược dài hạn như chính sách đầu tư, chính sách huy động vốn hay chính sách phần phối
lợi nhuận mà đoanh nghiệp theo đuôi ảnh hưởng lớn tới rủi ro mà doanh nghiệp có thể
gặp phải. Doanh nghiệp theo đuôi sự gia tăng quy mô kính đoanh băng việc ưu thích sử
dụng nợ vay với kỳ vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ, tuy nhiên việc gia tăng vốn
vay làm hệ số nợ tăng cao, nhu cầu đòng tiền chỉ trả gốc và lãi hàng năm tăng cao đo
vậy cũng đây rủi ro tài chính của doanh nghiệp tăng cao. Chỉ cần biến động của một
biến có trong môi trường kinh doanh làm mắt cân đối đồng tiền của doanh nghiệp khiến
doanh nghiệp dễ lâm vào tình trạng căng thăng vẻ tài chính, khó khăn trong cân đối dòng
tiên. Ngược lại, nếu doanh nghiệp theo đuổi việc tăng trưởng bằng nguồn vốn nội sinh
hay nguôn vốn chủ sở hữu áp lực dòng tiên trả gốc và lãi vay thấp tình ôn định trong
hoạt động kinh doanh cao tuy nhiên sẽ bị ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng của doanh
nghiệp.
Chính sách đầu tư của doanh nghiệp cũng là một chỉnh sách tài chỉnh ảnh hưởng
mạnh tới rủi ro tài chính của doanh nghiệp, việc doanh nghiệp đây mạnh đầu tư sang
những lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mới sẽ mang tới rủi ro tài chính cao hơn việc
mở rộng kinh đoanh những ngành nghẻ truyền thống. Việc tích hợp, phát triển hoạt động
1ã
kinh đoanh theo chuỗi giá trị dựa trên sự liên kết trong chuỗi sẽ mang lại lợi ích nhiều
mặt cho doanh nghiệp, ngược lại chạy theo xu hướng của thị trường đầu tư vào những
lĩnh vực phi sản xuất như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản trong thời gian
phát triển nóng tiềm ân rủi ro cho hoạt động của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO
CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VÁN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG THỊNH PHÁT 86
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86
2.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86
Tên đơn vị :_ Công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát
86
Tên quốc tế : 86 Thinh Phat Design Consulting and ConsirucHon
Company limited
Địa chỉ :- Tô 13, Thị trần Xuân Trường, Huyện Xuân Trường, Nam
Định
Người đại điện :_ Lê Văn Huy
Loại hình doanh nghiệp : ` Công ty TNHHH 2 thành viên trở lên
Ngày hoạt động :_ 2015-0ã-06
Vốn điều lệ : 4.900.000.000 đồng
Số điện thoại : 0978988230
Số tài khoản : 113000109308 - Tại ngân hàng Công thương chỉ nhành
tỉnh Nam Định
Mã số thuế : 0600993455
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TÌNHH tư vẫn thiết kế và xây
dụng Thịnh Phái 86
Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát §6 được thành lập kèm
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0600993455, do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tinh Nam Định cập ngày 06 tháng 0% năm 2013. Thay đôi đăng ký kinh doanh lần 1:
ngày 20/12/2017.
Đây là công ty TNHH hai thành viên trở lên với tổng số nguồn vốn là
4.900.000.000 đồng, chủ yêu hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan như:
Thiết kế kết cầu công trình Dân dụng và Công nghiệp. Giao thông (Cầu và đường bộ):
19
Thiết kế công trình Thủy lợi. Trải qua 8 năm hoạt động trong ngành, từ một công ty tư
vấn thiết kế và xây đựng còn non trẻ, nay công ty đã tạo dựng được niềm tin, uy tín đối
với khách hàng, các Chủ đầu tư trong và ngoài tỉnh.
2.I.3 Lĩnh vực, ngành nghệ kinh doanh của doanh nghiệp
- Lập báo cáo, dự án đầu tư xây dựng công trình: Dân dụng, công nghiệp, hạ tầng
kỹ thuật, giao thông. thủy lợi;
- Khảo sát, tư vấn thiết kế, lập báo cáo KT - KT, dân dung, công nghiệp, hạ tầng
kỹ thuật, giao thông, thủy lợn;
- Theo đõi giám sát các công trình: Dân dụng. công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao
thông, thủy lợi;
- Lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, quản lý dự án các công
trình: Dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thông, thủy lợi:
- Thi công xây dựng các công trình: Dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỳ thuật, giao
thông, thủy lợi;
- Xây đựng các công trình đường sắt đường bộ, ...
2.1.4 Cơ cầu tô chức của doanh nghiệp
SƠ ĐỎ TỎ CHỨC CÔNG TY
BẠN GIÁM ĐÓC CÔNG TY
PHÒNG TỎ CHỨC PHÒNG KẺ HOẠCH PHÒNG KẺ TOÁN
- HÀNH CHÍNH - KỸ THUẬT - TÀI VỤ
Hình 2.1: Sơ đỗ cơ cầu tổ chức Công ty TINHH từ vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh
Phát 86
BẠN)
(Nguồn: Phòng tô chức - hành chính)
Cơ cầu tô chức của công ty TNHH tư vắn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86 khả
đơn giản và phủ hợp với loại hình kinh doanh, quy mô hoạt động của công ty. Công ty
lựa chọn mô hình tổ chức theo chức năng, việc này giúp doanh nghiệp thúc đây chuyên
môn hóa, nhiệm vụ được phần chia rõ rảng, giảm bớt gánh nặng cho nhà lãnh đạo. Dồng
thời mô hình câu trúc này sẽ giảm sự trùng lặp công việc giữa các ban và phối hợp nội
bộ để dàng hơn.
Chức năng, nhiệm vụ của ban lãnh đạo và các phòng ban:
- _ Ban giảm đốc công ty: Là người đại diện về pháp luật của công ty. trực tiếp chỉ huy
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm chính về kết
quả hoạt động của công ty. (Ông Lễ Văn Huy}
-_ Phòng tô chức hành chính: Thực hiện chế độ về tô chức hành chính, văn thư bảo mật,
đảm bảo an nĩnh trật tự, quản lý trang thiết bị làm việc, tiếp khác trong phạm vi công
EV,... (Ông Trần Văn Sơn)
-_ Phòng kế hoạch kỹ thuật: Là bộ phận tham mưu, giúp giám đốc xác định phương
hướng mục tiêu, kể hoạch sản xuất cung ứng vật tư một cách cụ thể trong từng giai
đoạn nhất định, chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật trong công ty. (Ông Lê Sông Biên)
- _ Phòng kế toán tải vụ: là bộ phận tham mưu giúp giám đốc về mặt tài chính, kế toán.
Đảm bảo phản ánh tức thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời
giảm sắt, kiểm tra các nghiệp vụ đó. (Bà Trần Thị Na)
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (trong 3 năm từ 2018 đến
2020)
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TIVHH tư vẫn thiết kế và xây
dựng Thịnh Phát 86 từ năm 2018 đến năm 2020
(Đơn vị: Triệu đồng )
So sánh
Chỉ tiêu 2018 | 2019 2020 ˆ 20/19/2018 [2020/2019
Số tiền Số tiền
14.148 | 24.781 | 18.034! 10.633 | 75,15 | (6.747) | (27.22)
Doanh thu thuần | 14.148 | 24.771 | 18.034 10.623 | 75,08 | (6.737) | (27.19)
21
Chỉ phí quản lý
doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh
doanh
thuế thu nhập 10 2] lI I0 | (15) | (7142)
Lựi nhuận sau
doanh nghiệp
( Nguồn: Phòng kể toán - tài vụ)
Từ bảng 2.1 ta thấy lợi nhuận và doanh thu của công ty tăng giảm không đông đều
trong giai đoạn 2018-2020.
Năm 2019 doanh thu tăng mạnh đạt 24.781 (triệu đồng), tăng 10.632 (triệu đồng)
so với cùng kỳ năm 2018, ty lệ tăng là 75,15%, Nhưng đến năm 2020 doanh thu chỉ có
18.034 (triệu đồng), giảm 6.746 (triệu đồng) sở với cùng kỳ năm 2019, ty lệ giảm tương
ứng 27,22%.
Cũng như vậy, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng từ năm 2018
với 10 (triệu đồng) lên 21 (triệu đồng) vào năm 2019, tỷ lệ tăng tương đương là 110%
và đến năm 2020 bị giảm xuống còn 6 (triệu đồng) với tỷ lệ giảm tương đương là 71 429%.
Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là yếu tô ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận thuần tử hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ phí quản lý doanh nghiệp có xu hướng tăng từ
101 (triệu đồng) trong năm 2018 tăng lên đến 200 (triệu đồng) năm 2019 và đến năm
2020 tiếp tục tăng mạnh lên 466 (triệu đồng). Điều này cho thấy công ty chưa hạn chế
được những chỉ phí không cần thiết trong quản lý doanh nghiệp.
Như vậy có thê thầy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gân
đây chưa được ôn định, tăng mạnh tử năm 2018 đến 2010, nhưng năm đến 2020 lại giảm
mạnh. Hoạt động kinh doanh tốt nhất vào năm 2019. Có nhiễu nguyên nhân tác động
khiến kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn này có nhiều biến động nhưng
nguyên nhân chủ yêu nhất là do tình hình dịch bệnh Covid-19 bùng phát đợt cuối năm
2019, đặc biệt là trong năm 2020 những giai đoạn giãn cách xã hội do dịch bệnh đã ảnh
hưởng rất lớn đến lực lượng lao động và tâm lý của người lao động, khiến cho tình hình
cảng trở nên khó khăn hơn.
22
2.2 Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH tư vẫn thiết
kế và xây dựng Thịnh Phát 86
2.2.1 Các rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh của công tp
Tại công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86, quản lý rủi ro bắt
đầu được quan tâm nhiều hơn khi Việt Nam hội nhập kinh tế. Tuy nhiên trình độ quản
trị rủi ro vẫn ở trình độ thấp, hiện tại hệ thông quản lý rủi ro của công ty chưa có hệ
thông quản trị rủi ro. Trong khi thực tế lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của công ty là thiết
kể, thi công xây dựng - lĩnh vực chứa đựng rất nhiều rủi ro như chậm tiến độ, vượt ngân
sách, chất lượng sản phẩm xây dựng không đảm bảo...
Sau khi thu thập và phân tích ý kiến từ phiếu khảo sát tại công ty, thu được các
rủi ro thường gặp của công ty như sau:
Bảng 2.2: Bảng khảo sát cúc rủi ro công tt thường gặp phải
| RủI ro về nhần sự Nhãn viên xin nghi việc giữa chừng, thiểu nguồn
nhân lực chất lượng cao
RủI ro về nguồn nguyên .¬ TT.
vật liệu Biên động vẻ giá vật liệu đầu vào
Rủi ro vẽ khách hàng Khách hàng chậm trễ thanh toán hợp đông
Rủi ro về tai nạn lao - Thiết bị máy móc cũ kỹ : cơ sở vật chất yêu kém
động về mặt chất lượng không đảm bảo được an toàn
cho người lao động
Rủi ro về hoạt động sản ' Mưa gió, mùa mảng, dịch bệnh, thiêu hụt nguồn
xuất cung vật liệu, máy móc thiết bị hỏng, công trình
xây dựng kém chất lượng phải phá bỏ,...
Rủi ro về đôi thủ cạnh ' Có rât nhiêu công ty xây dựng mọc lên trên địa bản
tranh tinh Nam Định
Rủi ro về pháp lý Không dự liệu được đây đủ các tỉnh huông, không
lường trước được các khó khăn để đưa vào trong
các điều khoản hợp đông
(Nguàn: Khảo sát của tác gia)
23
Bảng 2.3: Các rủi ro đã váy ra với Công ty TÌVHH tư vẫn thiết kế và xây dựng
Thịnh Phát 86 trong 3 năm 2018 — 2020
Tên rủi ro
Rủi ro về
nhân sự
Rủi ro về
nguồn
nguyễn vật
liệu
Bủi ro về
khách hàng
Rủi ro về tai
nạn lao
động
RủI ro về
hoạt động
sản xuất
Rủi ro về
đối thủ cạnh
tranh
Rủi ro về
pháp lý
Thửi gian
xuất hiện
Cuỗi tháng
3/2018
Tháng 1/2019
Tháng 2/2018
Tháng 7/2018
Tháng 9/2020
Tháng 8/2018
Tháng 4/2020
Tháng 7/2019
Tháng 11/2020
Tháng 3/2018
Tháng 9/2018
Tháng 12/2019
Tháng 5/2020
Tháng 12/2020
2018-2020
Tháng 10/2018
Mỗ tả rủi ro và ảnh hưởng
Không đảm bảo được số lượng
Tác động
Nghiêm trọng
nguôn nhân lực cũng như trình độ,
kinh nghiệm, kỹ năng phù hợp.
Biên động giá vật liệu đầu vào
phục vụ sản xuất.
Khách hàng chậm thanh toán.
không đảm báo được an toàn lao
động cho nhân viên
Hệ thông hoạt động sản xuât bị
giản đoạn
Các công ty xây dựng ở Nam Định
Rảãt nghiêm
trọng
Nghiễm trọng
Eãt nghiêm
trọng
Rãt nghiêm
trọng
Nghiễm trọng
quy mỗ vừa và nhỏ với công nghệ
hiện đại, nên tải chính vững chặc
có xu hướng gia tăng
Đây công ty vào những tranh chấp,
kiện tụng
Nghiêm trọng
(Nguồn: Khảo sát của tác gia )
Từ những rủi ro đã xảy ra mả công ty đã thống kê ở trên, công ty cũng chỉ ra
những nguyên nhân và tôn thất do rủi ro gây ra từ năm 2018 - 2020:
24
Rủi ro về nhân sự của công ty bắt nguồn từ việc nhân viên xin nghỉ việc giữa chừng,
gây thiểu hụt nhãn sự, công việc bị quả tải ở một số phòng ban bị thiểu nhân sự. Công
tác thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao chưa tương ứng với kế hoạch phát triên. Khiến
công ty thiểu nguồn nhân lực chất lượng cao. cùng với thiểu nhân sự đột xuất, các nhân
viên còn lại ở các phòng ban rơi vào tỉnh trạng công việc quả tải, áp lực tỉnh thần khiến
hiệu quả làm việc sa sút, gây ra sai sót trong khi làm việc.
Rủi ro về nguồn nguyên vật liệu đến từ biến động giá vật liệu đầu vào phục vụ sản
xuất. Do công ty chưa chủ động được nguồn cung cấp vật liệu mà hoàn toàn phụ thuộc
vào các nhà cung cấp ở khu vực. Bên cạnh đỏ, giá cát, gạch, xi măng, thép, sắt, ... trong
nước tăng cao hằng năm, nhiều nguyên vật liệu khác cũng tăng phi mã khiến công ty lao
đao. Trong 3 năm từ 2018 đến 2020 Công ty nhiều lần phải xin kéo dải thời gian thực
hiện hợp đồng hoặc tạm dừng thi công chờ bình ồn giá thép và các loại vật liệu xây dựng
khác.
Rủi ro về khách hàng khi khách hàng chậm trễ trong việc thanh toán tiên hợp đồng.
Trong 3 năm từ 2018-2020, tông số 4 khách hàng chưa thanh toán xong đơn hàng trước,
và tông phải thu của khách hàng: 320 triệu đồng.
Rủi ro về tai nạn lao động, công ty xảy ra tỉnh trạng nhần viên sửa chữa, bảo hanh
gặp tai nạn lao động trong quả trình sửa chữa, công nhân của công ty gặp tai nạn trong
quá trình thi công công trình. Cụ thê có 2 nhân viên đã gặp tai nạn trong quá trình sửa
chữa máy móc, 3 công nhân gặp tai nạn trong quá trình thi công. Tông tiền viện phí,
thăm hỏi, động viên: 70 triệu đồng.
Rủi ro về hoạt động sản xuất. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bị đán
đoạn do mưa gió, mùa màng, thiểu hụt nguồn cung vật liệu, máy móc thiết bị hỏng, công
trình xây dựng kém chất lượng phải phá bỏ... Cuối năm 2019 đến nay, do tình hình dịch
Covid 19 điễn ra phức tạp với nhiêu đợt dãn cách xã hội khiển công ty TNHH tư vẫn
thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86 gặp nhiều khó khăn cả về nhân lực, vật lực và tài
chính. Dẫn đến các công trình đang thi công của công ty thường xuyên bị dán đoạn, phải
xin kéo dải hợp đồng hoặc tạm dừng thi công. Tổng thiệt hại ước tính: 410 triệu đồng.
Rủi ro về đối thủ cạnh tranh chủ yếu do nên tài chính của công ty còn chưa đủ
vững cùng môi quan hệ với các chủ đầu tư,.. chưa đủ rộng lớn đề cạnh tranh với các
công ty cùng ngành khác trong môi trường khốc liệt tại tỉnh. Điều đó khiến cho một số
25
dự án đấu thầu của công ty bị các công ty khác dành mắt, đẫn đến tốn thất cả về kinh tế
vả uy tín của công ty.
Rủi ro về pháp lý như: không dự liệu được đây đủ các tin huỗng, không lưỡng
trước được các khó khăn đề đưa vào trong các điều khoản hợp đồng. Lĩnh vực thi công
xây dựng ở Việt Nam thường xuyên có sự thay đôi các quy định, chính sách vẻ pháp
luật. Từ năm 2018-2020 công ty đã 3 lần tham gia xử lý liên quan đến kiện tụng hợp
đồng. Tông mức thiệt hại 50 triệu đồng.
2.3.2 Phần tích thực trạng công tác quủn trị rủi ro tại công ty
Công ty hiện tại chưa có phòng ban chuyên phụ trách về quản trị rủi ro mà công
tác này do chính Ban lãnh đạo của Công ty đảm nhận, thực hiện nhận dạng rủi ro, phân
tích đánh giả rủi ro, ra nhương án chỉ đạo kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro.
q) Nhạn dạng rui ro
Hoạt động nhận dạng rủi ro của công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh
Phát 86 được Giám đốc tiền hành băng cách phân tích bản báo cáo hoạt động kinh doanh,
bản dự báo về tài chính và dự báo ngân sách, kết hợp với các tài liệu bô trợ khác, từ đó
xác định được các nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp về tài sản, về trách nhiệm pháp lý
và về nguồn nhân lực. Tuy nhiên, các bảo cáo do trưởng phòng kế toán thực hiện và
trình lên Ban Giảm đốc còn mang nặng tính hình thức. Bên cạnh đỏ việc triển khai thực
hiện còn chưa được triệt để, Cán bộ công nhân viên vẫn chưa hiểu biết nhiều về quản tr]
rủi ro trong doanh nghiệp.
Bảng 2.4: Các phương pháp nhận đạng rủi ro
4...
Rủi ro về tai nạn lao động Phương pháp thanh tra hiện trường
Rủi ro về hoạt độn ø sản xuất
| Rủi ro về nguồn nguyên vật liệu | Phương pháp làm việc với bộ phận
khác của doanh nghiệp
RủIi ro về nhắn sự Phương pháp phần tích báo cáo tải
Rủi ro về pháp lý chính
4#] Rủi ro về khách hàng Phương pháp phân tích hợp đông
(Nguôn- Kháo sát cua tác gia)
Công ty đã chủ động sử dụng các phương pháp cụ thê để nhận dạng các rủi ro
mả công ty đang gặp phải. Việc sử dụng phương pháp thanh tra hiện trường được
2B
công ty thường xuyên sử dụng, băng cách quan sát trực tiếp tổng thê và các hoạt động
diễn ra ở mỗi đơn vị. mỗi bộ phận, mỗi cả nhân trong doanh nghiệp, điều đó giúp
công †y năm rõ được tình hình, đưa ra được các quyết định chính xác nhất. Công ty
còn sử dụng phương pháp làm việc với bộ phận khác của doanh nghiệp thông qua
việc giao tiếp trao đổi với các cá nhân và các bộ phận khác trong công ty, và thông
tin được thu thập bằng văn bản hoặc bằng miệng, phương pháp này đã được thực hiện
khá tốt trong công ty.Công ty đã áp dụng phương pháp phân tích báo cáo tải chính
như là một phương pháp chủ chốt, bởi đây là phương pháp đáng tin cậy và khách
quan, có thê trình bày ngắn gọn. rõ ràng. phương pháp này không chỉ là cơ sở nhận
dạng rủi ro, mã còn cô tác dụng phục vụ đo lường, đánh giả rủi ro và xác định phương
pháp xư lý rủi ro hiệu quả nhất. Ngoài ra công ty còn sử dụng cả phương pháp phần
tích hợp đồng.
Bảng 2.5: Nhận dạng rủi ro công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát
ð6
Mối hiểm họa |
- Công ty thiêu nguỗn nhân lực chât lượng cao,
Mỗi nguy hiểm
Tuyên dụng số lượng
- Thiểu nhân sự đột xuất, các nhân viên còn lại ở các
phòng ban rơi vào tỉnh trạng công việc quá tải, áp lực tỉnh
thần khiến hiệu quả làm việc sa sút, gây ra sai sót trong
kỈn làm việc.
- Phải kéo dài thời gian thực hiện hợp đông hoặc tạm
dừng thi công chờ bình ôn giá các loại vật liệu xây dựng
- Công ty không có tiên xoay vòng vốn, không đủ tiên trả
lương cho nhân viên, thanh toán tiền mua nguyên vật
liệu...
- Thiết bị máy móc cũ kỹ. Cơ sở vật chất yêu kém về mặt
chất lượng
- Hệ thông quy trình an toàn vẻ điện không hiệu quả.
- Không đảm bảo được an toàn lao động cho nhân viên
nguồn nhân lực cũng như
trình độ, kinh nghiệm, kỹ
năng chưa phù hợp.
Biên động giả vật liệu
đầu vào phục vụ sản xuất.
Khách hàng chậm thanh
toản.
Điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt
(Nguũn: Khảo sát cua tác gia)
27
/VgHỹ CƠ FHÍ ro:
e© Tài sản: - Chi phí bồi thường khách hàng:
- Thiệt hại do kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng, hoặc tạm
dừng hợp đồng:
- Chi phí kiện tụng:
- Tạo điều kiện cho đối thủ cạnh tranh;
- Mất uy tín, hình ảnh của công ty.
se Trách nhiệm pháp ly: - Kiện tụng kéo dải
e Nhân lực: - Mắt khách hàng trung thành
- Nguồn nhân lực mất tinh thần và động cơ làm việc
h) Phản tích rui ro
Bảng 2.6: Bảng các phương phán phân tích rủi ro
Rủi ro về nguồn nguyên vật liệu | Phương pháp chuyên gia
Rủi ro về khách hàng
Rủi ro về đối thủ cạnh tranh
Rủi ro vẻ pháp lý Phương pháp thông kê kinh nghiệm
Rủi ro về hoạt động sản xuất
Rủi ro về nhân sự Phương pháp phân tích cảm quan
Rủi ro về tai nạn lao động
(Nguồn: Khao sát của tác gia)
Đẻ có thê phân tích cụ thể và chỉ tiết các rủi ro của công ty, công ty đã linh hoạt
dùng nhiều phương pháp với các rủi ro khác nhau để có thể thấy ra được những vẫn để
mà công ty đã, đang và có thê gặp phải. Dỗi với phương pháp chuyên gia, công ty mời
các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực hoạt động có liên quan đến kinh
doanh, thiết kế và xây dựng, và ý kiến của các chuyên gia là cơ sở tốt đề ban quản frỊ,
điều hành công ty tham khảo. Tuy nhiên, do khoản chỉ phí trả cho các chuyên gia khá
cao trong khi mỗ hình hoạt động của công ty còn nhỏ. do đó ban lãnh đạo chỉ sử dụng
phương pháp này khi công ty gặp vẫn đề lớn. Còn phương pháp thống kê kinh nghiệm
được công ty sử dụng thường xuyên, vả là phương pháp chủ đạo công ty sử dụng. Công
ty còn sử dụng phương pháp phân tích cảm quan, phương pháp này có ưu điểm là nhanh
28
chóng, kịp thời xác định đánh giá sơ bộ về tốn thất, nhưng lại có nhược điểm là độ tin
cậy không cao có thể mắc những sai lầm do có sự mâu thuẫn giữa nội dung và hình thức.
Bảng 2.7: Bảng về Tổn thất công ty gặp phải
Rủi ro về nhằn sự | Công ty thiêu nguôn nhãn lực chất lượng cao, cùng với thiêu
nhân sự đột xuất, các nhân viên còn lại ở các phòng ban rơi vào
tình trạng công việc quá tải, áp lực tính thần khiến hiệu quả làm
việc sa sút, gây ra sai sót trong khi làm việc.
Rủi ro về nguồn Chả cát, gạch, xi măng, thép, sắt,... trong nước tăng cao hãng
nguyên vật liệu năm, nhiều nguyên vật liệu khác cũng tăng phi mã khiến công
ty lao đao.
Trong 3 năm từ 2018 đến 2020 Công ty nhiều lần phải xin kéo
đài thời gian thực hiện hợp đông hoặc tạm dừng thi công chờ
bình ôn giá thép và các loại vật liệu xây dựng khác.
Rủi ro về khách Tông số 4 khách hàng chưa thanh toán xong đơn hàng trước.
hàng Tông phải thu của khách hàng: 320 triệu đồng.
Rủi ro về tai nạn Tông 2 nhân viên đã gặp tai nạn lao động trong quá trình sửa
lao động chữa. 3 công nhân gặp tai nạn trong quá trình thị công.
Tổng tiền viện phí, thăm hỏi, động viên: 70 triệu đồng.
Rủi ro về hoạt Các công trình đang thí công của công ty thường xuyên bị dán
động sản xuất đoạn, phải xin kéo dài hợp đồng hoặc tạm dừng thi công. Tông
thiệt hại : 410 triệu đồng
Rủi ro về đôi thủ Một số dự án đầu thầu của công ty bị các công ty khác dành mắt,
cạnh tranh dẫn đến tốn thất cả vẻ kinh tế và uy tín của công ty.
Rủi ro về pháp lý Công ty đã 3 lần tham gia xử ly liên quan đến kiện tụng hợp
đồng. Tổng mức thiệt hại 50 triệu đồng
(Nguôn: Khảo sát cua tác gia)
Do chưa có phòng ban chuyên trách về quản trị rủi ro, tất cả những công việc của
quản trị rủi ro đều qua cái nhìn chung của Ban giám đốc nên quy trình phân tích rủi ro
của Công ty không được bài bản và không theo một quy trình thông nhất nào. Qua những
dữ liệu thứ cấp cho thấy những rủi ro gần đây Công ty gặp phải chủ yếu liên quan đến
biên động giá vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất, về tai nạn lao động, về pháp lý, về
29
nguôn nhân sự, và đặc biệt do tình hình dịch Covid 19 bùng phát từ cuối năm 2019 đến
nay đã ảnh hưởng nặng nề đến công ty.
Rủi ro về nhân sự: Việc tuyên nhãn sự không đạt chất lượng, không đúng với
chuyên môn khiến chất lượng công việc không được cao. Công ty không thu hút được
nhân tải đến làm việc, điều này khiển công ty không thể phát triển lớn mạnh được. Củng
với việc nhân viên xin nghỉ việc giữa chừng làm thiểu nhân sự đột xuất, các nhân viên
còn lại ở các phòng ban rơi vảo tình trạng công việc quá tải, áp lực tỉnh thần khiến hiệu
quả làm việc sa sút, gầy ra sai sói (rong khi làm việc.
Rủi ro về nguồn nguyên vật liệu: Giá vật liệu tăng là bao gồm hầu hết tất cả các
loại vặt liệu chứ không phải riểng một nhóm nào. Từ cát, đả xây dựng, thép, xI măng
cho đến cả gạch ngôi tất cả đều có mức giả cao hơn so với năm trước, trong 3 năm từ
năm 2018 đến 2020 giả nguyên vật liệu luôn tăng mạnh qua các năm, Đi với cát xây
dựng thi do ngày cảng khan hiểm, việc khai thác gặp nhiều khó khăn. Muốn mua cát số
lượng lớn hay ít thi bạn đều phải đặt hàng trước, có khi phải đặt trước cả tháng. Được
biết giá cát năm 2019 so với cùng kỳ 2018 tăng gần 500.000 đồng trên một xe. Đối với
các loại vật liệu sản xuất băng điện năng như xI măng. thép, sắt,.... giả bị đội lên cao lả
do tiên điện tăng cao. Giá điện tăng dẫn đến việc giá thành sản xuất tăng, từ đó giá vật
liệu xảy dựng 2019 bản ra thị trường phải được điều chỉnh tăng lên. Bên cạnh đỏ, còn
có một số nguyên nhân khác như: nhu câu quả lớn so với nguồn cung, thuê tăng... Do
đó, Công ty nhiều lần phải xin kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng hoặc tạm dừng thi
công chờ bình ôn giá các loại vật liệu xây dựng.
Rủi ro về khách hàng: Việc khách hàng chậm thanh toán diễn ra thường xuyên,
khiển tài chính của công ty không ôn định, chậm quay vòng vốn, chậm trả lương cho
nhân viên dẫn đến tình trạng nhân viên bỏ việc, đình công.
Rủi ro về tai nạn lao động: Công ty xảy ra tỉnh trạng nhân viên sửa chữa, bảo hành
gặp tai nạn lao động trong quả trình sửa chữa. Công nhân gặp tai nạn trong quả trinh thì
công công trình do nhiều người lao động không được trang bị dây đai đúng kỹ thuật,
hoặc sử dụng thang không có bảo hộ, cùng với hệ thông thanh thép không được bảo vệ
(có thể đâm hoặc xiên vào người) cũng là những nguyên nhân dẫn tới mất an toàn lao
động. hoặc tai nạn đo cháy nỗ, do thiết bị nặng và máy móc, do hóa chất, đo giật điện
chập điện,... Trong rất nhiều vấn đề mà công ty cần quan tâm khi thi công công trình thì
rủi ro tai nạn lao động là một trong những vẫn đẻ cấp thiết và quan trọng nhất.
30
Rủi ro về hoạt động sản xuất: Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bị dắn
đoạn do mưa gió, mùa mảng, thiểu hụt nguồn cung vật liệu, mảy móc thiết bị hỏng, công
trình xây dựng kém chất lượng phải phá bỏ... Cuối năm 2019 đến nay, do tình hình dịch
Covid 19 diễn ra phức tạp với nhiều đợt dãn cách xã hội khiến công ty TNHH tư vấn
thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86 gặp nhiều khó khăn cả vẻ nhân lực, vật lực và tải
chính.
Rui ro về đối thủ cạnh tranh: Trong những năm gần đây thì Nam Định với ngảnh
xây dựng liên tục được đây mạnh để đảm bảo cho sự phát triển vững mạnh của một
thành phố. Các lãnh đạo của tỉnh Nam Định đã xác định mục tiêu là xây dựng Nam Định
thành một thánh phố hiện đại, đồng bộ toàn tính, có tính bên vững, mở rộng việc quy
hoạch đô thị, đầu tư và xây dựng các khu hành chính tông hợp, các cơ sở hạ tầng, các
công trình hạ tầng công cộng, các khu vui chơi giải trí, các trung tâm thương mại dịch
vụ. các khu công nghiệp, các trung tâm đào tạo văn hóa và thể thao... Đây chính là cơ
hội đề ngành xây dựng phát triển tại Nam Định, đồng thời cũng vừa là thách thức lớn
đối với các công ty thiết kế và xây dựng trên địa bàn tỉnh, do đó có rất nhiều công ty xây
dựng được đựng lên. Đẻ có thể đứng vững được trên thị trường với nhiều đối thủ có
tiềm năng vẻ tài chính khác thì công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát
86 còn cần phải nỗ lực hơn nữa.
Rui ro về pháp lý: Công ty không dự liệu được đây đủ các tìm huồng, không lường
trước được các khó khăn đề đưa vào trong các điều khoản hợp đồng. Lĩnh vực thi công
xây dựng ở Việt Nam thường xuyên có sự thay đỗi các quy định, chính sách vẻ pháp
luật, vì thế nêu công ty không nắm bắt kịp thời các thay đối thì rất để dẫn tới các cuộc
kiện tụng, đến phạt...
c)_ Kiểm soát rủi ro
Bảng 2.8: Các biện pháp kiểm soát rủi ro
kiểm soát rủi rũ
Ngăn ngừa rủi ro Giảm thiêu rủi ro Phần tán rủi ro
= ^ = | - 3 = n xE ^ Ầ
se Rủúi ro về nhần sự: « Rúi ro về khách hàng |s Rúủi ro về nguồn
Họp toàn thể nhân viên đẻ | Thêm một số điều khoản nguyên vật liệu
lấy Ỷ kiến; tập trung bôi | về thời gian thanh toán | Công ty mua hàng của
dưỡng nhân sự, tô chức các | hợp đồng:thường xuyên | nhiều nhà cung cấp khác
nhau thay vì mua hàng của
341
lớp huãn luyện chuyên sâu | liên hệ và chăm sóc khách | một nhà cung cấp duy
cho nhân viên hàng.
e Rủi ro về tai nạn lao 's® Rủi ro về hoạt động
động sản xuất
Đầu tư một khoản tiền giúp | Xây dựng quỹ dự phòng
cải thiện cơ sở hạ tầng đảm | khi có vẫn đề 8Ì Xảy ra có
bảo an toàn; kiểm tra định | thể trích từ quỹ dự phòng
kỳ, theo đối và nâng cấp các | bù đắp lại tôn thất.
thiết bị máy móc công trình. | e _ Rủi ro về đối thủ cạnh
s«_ Rúi ro về trách nhiệm tranh
pháp lý Tự nâng cao uy tín, trình
Kiểm tra kỹ lưỡng các điều | độ chuyên môn, tình hỉnh
khoản trong hợp đồng, bảm | tài chính.
sát các quy định pháp luật.
(Nguồn: Khao sát của tác gia)
Nhận thấy tần số xuất hiện của rủi ro càng ngày càng thường xuyên, khó suy đoán
cũng như mức độ thiệt hại khó lường trước được, Ban lãnh đạo Công ty ngày cảng chú
trọng hơn đến việc kiêm soát rủi ro. Các biện phảp kiểm soát rủi ro mà Công ty áp dụng
bao gồm: ngăn ngửa rủi ro, và giảm thiêu rủi ro, phân tán và chia sẻ rủi ro:
Ngăn ngừa rủi ro: Từ rủi ro về tai nạn lao động, công ty đã tiễn hành các hoạt động
cụ thể như: Đầu tư một khoản tiễn giúp cải thiện cơ sở hạ tầng đảm bảo an toàn, thường
xuyên kiêm tra định kỳ, theo đõi và nâng cấp các thiết bị máy móc công trình, các xe
tải, xe công nông của công ty. Áp dụng các thiết bị máy móc hiện đại vào việc thi công
nhằm nâng cao năng xuất, nâng cao độ chính xác và hiệu quả công việc. Tăng cường
phỏ biến kiến thức an toản lao động cho các công nhân xây dựng, tổ chức các lớp huấn
luyện phòng tránh tai nạn do cháy nỗ, rơi ngã, giật điện chập điện, ... Tử rủi ro nguồn
nhân sự, một số nhân viên xin nghỉ việc đột xuất khiến các phòng ban bị thiểu hụt nhân
sự gầy nên quá tải công việc, đề ngăn ngửa rủi ro công ty đã tiễn hành họp toản thể nhân
viên đề lẫy ý kiến về việc phân chia tiền lương thưởng hợp lý với công việc, nhằm động
viên tinh thân để nhân viên làm việc hiệu quả, hãng say hơn. Ngoài ra, công ty tập trung
bỏi dưỡng nhân sự. tô chức các lớp huấn luyện chuyên sâu cho nhân viên, thường xuyên
32
tô chức kiểm tra sát hạch đề nhân viên nâng cao được chuyên môn và để giữ chân nhân
nhân tải và tạo động lực cho nhân viên nẵng cao khả năng chuyển mỗn.
Giảm thiểu rủi ro: Rủi ro về hoạt động sản xuất như hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty bị dán đoạn do mưa giỏ, mùa màng, dịch bệnh, thiểu hụt nguồn cung vật
liệu, máy móc thiết bị hỏng, công trình xây dựng kém chất lượng phải phá bỏ... khiến
các công trình đang thi công của công ty thường xuyên bị dân đoạn, phải xin kéo đải
hợp đồng hoặc tạm dừng thi công. Đây là điều không thẻ tránh khỏi bởi đo yếu tổ bên
ngoài tác động vảo. Vì thể công ty chỉ có thể giảm thiểu rủi ro mà chúng mang lại bằng
cách xây dựng quỹ dự phòng khi có vấn đẻ gì xảy ra có thê trích từ quỹ dự phòng bù
đắp lại tồn thất. Đối với rủi ro về đối thủ cạnh tranh, để giảm ảnh hưởng và thiệt hại mà
chúng gây ra, công ty phải tự nẵng cao uy tín, trình độ chuyên môn, tỉnh hình tài chỉnh
vững đề không bị đối thủ cạnh tranh giảnh mất các dự án. Rủi ro về khách hàng, giảm
thiểu tình trạng khách hàng trả tiền chậm bằng cách thêm một số điều khoản về thời gian
thanh toán hợp đồng, cùng với việt thường xuyên liên hệ và chăm sóc khách hàng.
Phân tán và chia sẻ rủi ro: Do biến động giá vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất,
cùng với thị trường nguyên vật liệu xây dựng vô cùng khốc liệt, công ty có thể mua hàng
của nhiều nhà cung cấp khác nhau thay vi mua hàng của một nhà cung cấp duy nhất.
Việc tìm kiểm thêm những nhà cung cấp uy tỉn đáng tin cậy trên thị trường giúp công
ty đảm bảo luôn có đủ hàng nguyên vật liệu, kịp thời thị công công trình từ đỏ sẽ giúp
cho công ty bớt phần nào rủi ro đến từ nhà cung cấp,
đ) Tài trợ rủi ro
- Tài trợ rủi ro thông qua bảo hiểm: Vì công ty thường xuyên mắc phải các rủi ro
về tại nạn lao động điện hình như tháng 7/2019 và tháng 11/2020 khi có 2 nhân viên đã
gặp tại nạn lao động trong quả trình sửa chữa vả 3 công nhân gặp tai nạn trong quả trình
thi công. Tổng tiên viện phí, thăm hỏi, động viên: 70 triệu đồng. Công ty cũng sử dụng
biện pháp tải trợ rủi ro bằng bảo hiểm băng cách mua các gói Bảo hiểm tan nạn lao động
cho toàn bộ nhân viên, Bảo hiểm cho phương tiện vận tải.
Đồng thời, trong khoảng thời gian tháng 3/2018, tháng 9/2018, tháng 12/2019,
tháng 5/2020, tháng 12/2020 do mưa bão cũng như tình hình dịch bệnh Covid I9 bùng
phát, để giảm thiểu tồn thất khi các công trình đang thí công của công ty bị đán đoạn,
phải xin kéo đài hợp đồng hoặc tạm dừng thi công, công ty đã tham gia vào một số loại
bảo hiêm quan trọng như: Bảo hiểm trách nhiệm chung, Bảo hiểm rủi ro xây dựng, nhằm
33
mục đích có thể giúp công ty chia sẻ thiệt hại một phần tốn thất khi có rủi ro xảy ra
ngoài ý muốn.
- Trích lận quỹ? dự phòng rủi ro: Từ những rủi ro gầy ra bởi các yếu tố tự nhiên
như mưa bão, mùa mảng, hay đại dịch trong khoảng thời gian tháng 3/2018, tháng
9/2018, tháng 12/2019, tháng 5/2020, tháng 12/2020... làm các công trình đang thí công
của công ty bị dán đoạn, phải xin kéo dài hợp đồng hoặc tạm dừng thi công là những rủi
ro mà công ty không thể lường trước được. Cùng với việc khách hàng chậm thanh toán
khiến công ty chậm trả lương cho nhân viên, không quay vòng vốn được, vì thế tông ty
lập một quỹ dự phòng 500 triệu bù đắp thiệt hại do rủi ro gây ra, trích từ quỹ dự phòng
đẻ bù đắp những tồn thất. Quỹ đã đóng góp một phần giúp công ty chủ động hơn khi rủi
TƠ Xây Ta.
2.2.3. Các yếu tổ ảnh luướng đến công tác quản trị rủi ro của công ty
a) Các yếu tố bên ngoài
œ_ Mỗi trường vĩ mỗ
- Về kinh tế: Ngành xây dựng có tiềm năng phát triển rất lớn nên cuộc chiến cạnh
tranh giữa các công ty thiết kế xây dựng ngày càng trở nên khốc liệt. Đó không chỉ của
những công ty trong nước mà còn có sự gia nhập của các công ty nước ngoải với tiềm
lực tài chính rất mạnh. Theo Tông cục Thông kê, năm 2020, ngành xây dựng tăng 6,76%,
giảm đáng kể so với mức tăng trưởng trong giai đoạn 2015-2019, đóng góp 0,5 điểm
phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nên kinh tẻ.
- Vẻ chính trị và pháp luật: Việt Nam có nên chính trị và pháp luật khác ôn định,
là một quốc gia đang trong thời kỳ phát triển, nên Chính phủ rất coi trọng những chính
sách khuyến khích đầu tư, kinh đoanh, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành
xây dựng.
- Về văn hóa xã hội: Ngành xây đựng là một trong những ngành có lịch sử lâu đời
cũng như có quy mỗ lớn nhất. Việt Nam là nước đang phát triển nên phát triển ngành
xây dựng luôn được xã hội quan tâm là yêu tổ được đặt lên hàng đầu.
e Môi trường vi mỗ
- Khách hàng: Công ty tập trung vào các cá nhân, tô chức, các Chủ đầu tư trong và
ngoài tỉnh có nhu câu thiết kế, xây dựng các công trình: Dân dụng, công nghiệp, hạ tầng
kỹ thuật, giao thông, thủy lợi.
34
- Thị trường: Tập trung vào khu vực tỉnh Nam Định. Trong những năm gắn đây
thi Nam Định với ngành xây dựng liên tục được đây mạnh đẻ đảm bảo cho sự phát triển
vững mạnh của một thành phố. Các lãnh đạo của tỉnh Nam Định đã xác định mục tiêu
là xây dựng Nam Định thành một thành phố hiện đại, đồng bộ toàn tỉnh, có tỉnh bền
vững, mở rộng việc quy hoạch đô thị, đầu tư và xây dựng các khu hành chính tông hợp,
các cơ sở hạ tầng, các công trình hạ tầng công cộng, các khu vui chơi giải trí, các trung
tâm thương mại dịch vụ, các khu công nghiệp, các trung tâm đảo tạo văn hóa và thể
thao... Đây chính là cơ hội đề ngành xây dựng phát triển tại Nam Định, đồng thời cũng
vừa là thách thức lớn đối với các công ty thiết kế và xây dựng trên địa bàn tỉnh, và đó
cũng là thách thức đặc biệt lớn đối với công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh
Phát &6.
- Đỗi thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh chủ yêu của công ty là những công ty
cùng ngành xây dựng ở trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là ở huyện Xuân Trường: Công ty Cô
phân xây dựng Hồng Việt; Công ty cỗ phần xây dựng Xuân Quang: Công ty cỗ phần tư
vần kiến trúc và đầu tư xây dựng Hải Đăng. Các công ty này đều có điểm chung là tiềm
lực tài chính vững chắc.
- Nhả cung ứng: Hiện nay, công ty hợp tác với hơn 1Ô đơn vị sản xuất kinh doanh
các loại máy móc thị công, xe ö tõ tải, xe công nông các loại và thiết bị điện trong và
ngoải tỉnh, có uy tín trên thị trường, đảm bảo được máy móc thiết bị thi công chất lượng
và giá cạnh tranh.
b) Các yếu tố bên trong
Với § năm thành lập và phát triển, công ty đã có được chỗ đứng vững chắc trên địa
bản tính nói chung và địa bản huyện Xuân Trường nói riêng. Công ty có đội ngũ cản bộ
kỹ thuật nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế kỹ thuật đã tham gia và làm
việc tại các doanh nghiệp nhà nước, tư nhần, công nhãn lành nghề, phương tiện máy
móc thi công đây đủ, và đáp ứng được mọi yêu cầu của Chủ đầu tư trong và ngoài tỉnh,
c}ì Các yêu tố khác
Năng lực và quyết định của Giám đốc công ty có vai trò rất quan trọng đến công
tác quản trị rủi ro của công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát §6. Ông
Lê Văn Huy giữ chức vụ CHảm đốc công ty, với học vẫn Th.s Quản trị kinh doanh, Kỹ
sư xây dựng, cùng với 8 năm trong nghề, giảm đốc đã có những chính sách chiên lược
35
đúng đăn, khi xảy ra vẫn đề, nhanh chóng xử lý giúp công ty phần nào giảm bớt được
tôn thất.
Bầu không khí văn hỏa của công ty sỗi nôi, thoải mái, lãnh đạo và nhân viên luôn
cỏ sự tôn trọng lẫn nhau và góp ý thăng thăn có tác động rất lớn đến công ty, giúp công
ty giảm thiêu rủi ro về mặt nhân sự, cũng như vẫn để quản trị rủi ro của công ty được
thực hiện tốt hơn.
2.3 Các kết luận về thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH tư vẫn
thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86
2.3.1 Thành tựu đạt được và nguyên nhân
Trong những năm qua, công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH tư vẫn thiết kế
và xây dựng Thịnh Phát 86 đã cô những chuyển biến tích cực nhờ sự nỗ lực của Ban
Giám đốc và toàn thê CB-CNV trong công ty. Sau những biến cỗ xây ra, Ban Ciảm đốc
công ty cũng đã rút được nhiều bài học từ đó đã có những cái nhin rõ ràng hơn về tầm
quan trọng của quản trị rủi ro đôi với sự tôn tại và phát triển của Công ty.
Vẻ nhận dạng và phản tích rủi ro, thực tế việc phân tích rủi ro chưa được bài bản
nhưng cũng đã có những hiệu quả nhất định. Ban giám đốc đã phân tích chính xác các
rủi ro, các nhần viên cũng tích cực tham gia vả tìm hiểu về vẫn đề công ty đang gặp phải.
Điều đó khiến công ty nhìn rõ và định hướng bước đi tương lai đúng đắn hơn.
Về công tác kiểm soát rủi ro và tải trợ rủi ro, công ty ngày cảng chú trọng và có
những chính sách đúng đắn. Công ty tiễn hành mua Bảo hiểm xã hội cho toàn bộ CB-
CNV giúp giảm thiêu mức độ thiệt hại khi có rủi ro xảy ra về con người. Ngoài ra công
ty còn mua Bảo hiểm trách nhiệm chung, Bồi thường lao động, Bảo hiểm rủi ro xây
dựng... các gói bảo hiểm tai nạn lao động cho nhân viên, bảo hiểm cho phương tiện vận
tải.... nhăm mục đích có thê giúp công ty chia sẻ thiệt hại một phần tôn thất khi có rủi
TƠ Xây T8 HgoOàI ÿ muốn. Với khách hàng không thanh toán tiên hàng đúng hạn, nhắc
khách hàng về thời hạn thanh toán và số tiền còn phải thanh toán. Thúc giục khách hàng
thanh toán đúng thời hạn. Ciảm nợ một số khách hàng có điều kiện hoàn cảnh khó khăn.
Ban lãnh đạo đã quan tâm nhiều hơn đến nhân viên, tăng lương, thưởng, khuyên khích
nhân viên sáng tạo, lăng nghe ý kiến của nhân viên. Công ty đã lập quỹ dự phòng rủi ro
để bù đắp lại những thiệt hại từ việc khách hàng chậm thanh toán cũng như các rủi ro
khác mà công ty không thê lường trước được. Nhìn vào Bảng 2.1 đã thấy rõ được dù
công ty gặp nhiều khó khăn, rủi ro, nhưng do kiêm soát tốt rủi ro, doanh thu và lợi nhuận
3B
của công ty tăng mạnh từ năm 2018 đến 2019, mặc dù đến năm 2020 gặp nhiều rủi ro
đến từ giá nguyên vật liệu cũng như dịch bệnh bùng phát, đoanh thu là vời luận năm
2020 của công ty tuy có g1ảm, nhưng giảm không đảng kê, và vẫn có lãi. Điều đó đã cho
thấy được công ty đã làm tốt công tác quản trị rủi ro trong ba năm 2018 - 2020.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
e© Hạn chế
Công ty đã có những bước chuyển mình tích cực. làm khá tốt trong công tác quản
trị rủi ro tuy nhiên không thê tránh khỏi những hạn chế. Trong quá trình thực tập vả tìm
hiểu tại công ty, em nhận thấy được công ty còn có những hạn chế cần khắc phục như
Sau;
- Mặc dù có đâu tư quan tâm vấn đề quản trị rủi ro, công ty tiễn hành thu thập
thông tin để nhận dạng mối nguy, đưa biện pháp chủ yếu, biện pháp khắc phục, đưa biện
pháp giảm thiểu, ngăn ngừa rủi ro, điều đó cũng có nghĩa là công ty chưa chủ động
phòng ngừa rủi ro trước xảy ra, biện pháp đưa ra chỉ áp dụng được trong thời gian tức
thi, chưa tỉnh tới lầu dải.
- Trình độ quản trị rủi ro vẫn ở trình độ thấp, hiện tại hệ thông quản lý rủi ro của
công ty chưa có hệ thông quản trị rủi ro.
- Quỹ dự phòng mang tính ngắn hạn, chưa đủ khả năng tài chính để chỉ trả tôn thất,
chỉ giải quyết rủi ro mang tính chất tức thời.
- Các báo cáo do trưởng phòng kế toán thực hiện và trình lên Ban Giám đốc còn
mang nặng tính hình thức, việc triển khai thực hiện còn chưa được triệt đẻ.
e® Nguyễn nhân
Nguyên nhân khách quan: Tại Việt Nam, quản lý rủi ro bắt đầu được quan tâm
nhiều hơn khi hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên, trình độ quản lý rủi ro vẫn ở trình độ
thấp. Kiến thức về rủi ro vả quản trị rủi ro của Ban giám đốc và cán bộ công nhân viên
trong công ty chưa đây đủ.
Nguyên nhân chủ quan: Cân bộ công nhân viên vẫn chưa hiểu biết nhiều về quản
trị rủi ro trong doanh nghiệp, nhân viên không chủ động tìm cách giải quyết, phòng vả
tránh, mà đợi chỉ thị từ cấp trên mới thực hiện. Khi thực hiện thi thực hiện qua loa,
không triệt đề.
37
CHƯƠNG 3: ĐÈ XUẤT MỘT SÓ KIÊN NGHỊ VẺ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VĂN THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG THỊNH
PHÁT 86
3.1 Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới
3.1.1 Định hướng hoạt động của công ty từ nay đến năm 2023
Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86 là công ty chuyên thiết
kế và xây dựng các công trình: Dân dụng, công nghiệp. hạ tầng kỹ thuật, giao thông,
thủy lợi. Với 8 năm hình thành và phát triển, công ty luôn không ngừng lớn mạnh và có
chỗ đứng vững chắc trên địa bàn tỉnh Nam Định với nhiều công trình tiêu biểu.
Với phương châm uy tín và chất lượng, công ty luôn mong muốn tạo cho khách
hàng một sự tin tưởng tuyệt đối với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chu đảo, chuyên nghiện,
chuyên môn, mang đến cho khách hàng những sản phầm tốt nhất, Cùng với nhiều hoạt
động hậu mãi như dịch vụ sửa chữa, bảo hành miễn phí.... để xây dựng niềm tin nơi
khách hàng. Định hướng phát triển, mở rộng địa bàn hoạt động sang các huyện lần cận
bao gồm huyện Hải Hậu, huyện Ciao Thủy của tỉnh Nam Định. Doanh thu là lợi luận
tăng đều trong hai năm tới.
3.1.2 Mục tiêu của công ty trong thời gian tới
Mục tiêu trước mắt của công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát §6
cần phải làm là:
- Nhận thức rõ được tầm quan trọng công tác quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh
quả công ty. Từ đó giảm thiểu rủi ro xảy ra, quản lý tần suất, biên độ rủi ro, an toàn tài
sản. Xử lý kịp thời vẫn đẻ phát sinh, biên rủi ro thành cơ hội phát triển cho công ty.
- Không ngừng nâng cao chất lượng tiên độ công trình.
- Tiếp tục câu cầu lại bộ máy, phân bỗ công việc phù hợp với năng lực nhân viên,
thường xuyên đảo tạo nhân viên nẵng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đề áp dụng
cách tốt nhất công nghệ tiên tiên vào hoạt động kinh doanh của công ty, bắt kỊp với xu
hướng thị trường.
- Đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, chấp hành nghiêm túc các quy định,
chính sách của nhà nước.
- Nâng cao trình độ cán bộ trong công tác quản trị rủi ro, hoàn thiện và nâng cao
năng lực công tác quản lý.
- Thành lập ban kiểm soát nội bộ để tăng cường kiểm soát quản trị rủi ro
38
- Đầu tư thiết bị thi công hiện đại, đảm bảo phục vụ sản xuất theo kịp với thị trường
ngành.
- Thay đôi đề thích ứng với tình hình dịch bệnh Covid 19 trên toàn câu.
3.2 Quan điểm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH tư vẫn thiết
kế và xây dựng Thịnh Phát 86
a)_ Phổ biển cho toàn thể CB-CNỨ hiểu được tâm quan trong của quản trị rủi ro, bên
cạnh đó nắng cao kiến thực, trình độ chuyên mỗn về quan trị rủi rà cho toàn thể
CB-CNE của công ty.
Thứ nhất, Cử một số cản bộ trong công ty đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
về quản trị rủi ro giúp giảm thiểu những rủi ro từ việc nhằm lẫn, sai sót của nhân viên
gầy ra.
Thứ hai, Tạo ra nhiều cuộc nói chuyện, đàm thoại phô biến đổi mới tư duy, nhận
thức và cho cán bộ nhân viên hiểu được tầm quan trọng của quản trị rủi ro. Công ty sẽ
phải nhận hậu quả ra sao? nêu không ngăn ngửa và khắc phục rủi ro một cách kịp thời.
Thứ ba, Quán triệt với toàn thê CB-CNV là không né tránh rủi ro, luôn trong trạng
thái “phòng” hơn “chữa”. Cô găng phát triển bản thân không ngừng vì sự phát triển của
công ty.
b)_ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro theo nguyên tắc hưởng vào mục tiêu, nhằm
giảm bớt tôn thất về nuức thấp nhất khi rủi ro xảy ra.
Mục tiêu của hoạt động quản trị rủi ro trong công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây
dựng Thịnh Phát 86 đó chính là ồn định tổ chức, đầy mạnh hoạt động kinh doanh, thiết
kế, xây dựng, phần đâu trúng thâu, chất lượng công trình tốt, đảm bảo chí phí hợp lý,
giữ vững uy tín hình ảnh của công ty trong địa bản tỉnh.
Nếu như công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp gắn với mục tiêu cụ thê của
công ty thi những chị phí cho công tác rủi ro có thê sẽ giảm đi , nâng cao được hiệu quả
kinh doanh của công ty, tạo được động lực cho Công ty thực hiện những mục tiêu đã đề
ra,
Ẵ©€) Hoàn thiện công tác quan trị thÌ ro phải tiễn hành toàn diện và đồng hộ, song
song với việc phát triển kinh doanh
Rủi ro thường mang các yếu tô bất ngờ, đù công ty có biện pháp phòng ngừa và
hoàn thiện tới đâu thì cũng không thê hoàn toàn né tránh được những rủi ro, tôn thất đã
xảy ra. Vì vậy những biện pháp mang tính đồng bộ và toàn điện sẽ hỗ trợ được cho nhau,
33
bố sung thêm những mặt mạnh và hạn chế những yếu kém trong công tác quản trị. Theo
như quan điểm này Ban Giám đốc của Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng
Thịnh Phát §6 xem xét một cách toàn diện những nguyên nhân gây ra rủi ro để đi đến
xây dựng những biện pháp quản trị rủi ro triệt để nhất.
Bên cạnh đó, hoàn thiện công tác quản trị rủi ro phải tiễn hành song song với việc
phát triên kinh doanh. Bởi các phương án phát triên kinh doanh vả công tác quản trị rủi
ro có quan hệ chặt chẽ qua lại với nhau. Không thê tách rời hai hoạt động này khỏi nhau
mà cản phải tiền hành song song cùng nhau. Vì công tác quản trị rủi ro giúp cho doanh
nghiệp giảm được các tồn thất mà rủi ro gây ra, khi công tác quản trị rủi ro thực hiện tốt,
giảm thiểu rủi ro cho công ty thì hoạt động kinh doanh của công ty sẽ phát triển. Còn
khi công ty phát triên kinh doanh sẽ tạo ra nguồn tài chính hỗ trợ công tác quản trị rủi
ro. Chính vì vậy không thê tách rời hai hoạt động này khỏi nhau mà cần phải tiến hành
Sũng song cùng nhau.
d) Phái triển hoàn thiện biện pháp kỹ thuật an toan.
Biện pháp phòng chống, hạn chế rủi ro có đặc trưng kĩ thuật nhất định. Công ty
cần không ngừng xác lập, cải tiền kỹ thuật để đảm bảo việc thực hiện tiền độ chất lượng
công trình. Việc hoàn thiện biện pháp kỹ thuật tăng năng xuất lao động
3.3 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của
công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86
3.3.1 Các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH tư vẫn
thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86
a)_ Giải pháp hoàn thiện công tác nhận dụng rủi ro:
œ- Hoạt động nhận dạng rủi ro
Công tác quản trỊ rủi ro công ty nên thực phần chuyên trách có chuyển mỗn, công
ty nên đầu tư chỉ phí cho đào tạo nguồn nhân lực, trang thiết bị máy móc công nghệ giúp
cho việc nhận dạng xác, đây đủ rủi ro xảy. Những phương pháp nhận dạng rủi ro công
ty áp dụng: Tiên hành nghiên cứu, điều tra công tác nhận đạng rủi ro thông qua phiêu
điều tra bảng câu hỏi có liên quan nhân viên nhà quản trị: Thường xuyên kiểm tra, phân
tích báo cáo từ phòng ban hoạt động kinh doanh, tình hình tải sản, tài chính, rủi ro gặp
phải đề kịp thời năm bắt xu hướng, hoạt động của công ty.
«®- Phần tích rủi ro công ty
4u
Việc nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân rủi ro xảy ra, nhân tổ điều kiện tác động
nguy rủi ro tồn tại. Nhà quản trị tiễn hành phân tích rủi ro nhận đạng, phân tích tần xuất
biên độ rủi ro. Từ đó, công ty đưa nguyên nhân gây rủi ro nhà thầu xây dựng công trinh
gặp phải trình giám sát lỏng lẻo, không tuân thủ hợp đồng, thiết kế sai, không phủ hợp
với lực nhà thầu vốn, điều kiện kĩ thuật, thiên tai, ...
Lập bảng liệt kê nguy rủi ro biện pháp hạn chế nguy rủi ro. Việc phân tích rủi ro
đòi hỏi đội ngũ cán nhân viên phải có trình độ, kiến thức sâu rộng rủi ro. Giải pháp cho
hoạt động đánh giá đó lường rủi ro. Đánh giả đo lường rủi ro giúp công ty xác định biên
độ tần suất rủi ro. Xác định tần số rủi ro công ty thông qua số liệu thông kê. Ngoài rủi
ro hoạt động nhà quản trị nên kiêm tra kỹ tay nghề lao động đề xác định tương đối tần
số rủi ro xảy. Từ đó lập bảng đánh giá chặt chẽ đề đưa số liệu chính xác, cụ thê mực độ
nghiêm trọng của rủi ro, đưa ra biện pháp phòng ngửa, giảm thiêu ảnh hưởng rủi ro tới
công ty.
Đề làm tốt phân tích rủi ro, công ty cần tổ chức cuộc họp lẫy ý kiến của toàn thể
CB-CNV. Bên cạnh đó, phải nâng cao trình độ, kiến thức về quản trị rủi ro cho CB-
CNV, phô biến đến toàn thê CB-CNV ý thức. tự giác trong công tác quản trị rủi ro. Từ
đỏ Công ty sẽ có được kiến thức trong quản trỊ rủ 10, từ đây có cái nhìn chính xác hơn
về quản trị rủi ro, cũng như đưa ra được cho mình những biển pháp kiểm soát rủi ro,
ứng phó rủi ro hiệu quả, giảm bớt những tôn thất mả rủi ro mang lại.
e- Giải pháp cho hoạt động kiểm soát tài trợ rủi ro
Công tác kiểm soát rủi ro công ty bị động, phụ thuộc nhiều vào giấy tờ số sách mả
không trọng vào công trình thi công, để có rủi ro xảy mới tìm biện pháp khắc phục. Do
vậy, công ty cần lập phương án giải quyết rủi ro để công ty chủ động giải quyết khi có
rủi ro xảy ra. Kế hoạch kiểm soát rủi ro bao gồm quá trình nghiên cứu đánh giá rủi ro,
từ đó có biện pháp giải quyết bằng cách Tài trợ rủi ro như mua bảo hiểm y tế, bảo hiêm
xã hội cho cản công nhân viên bảo hiệm cho nguyên liệu khắc phục tốn thất, Né tránh
rủi ro có khả xảy cao, không hợp tác với nhà cung cấp thiêu uy tín, hợp tác với nhiều
nhà cung cấp đề tăng lựa chọn, thực hiện hợp đồng phù hợp với thực lực của công ty.
Lập quỹ tải trợ rủi ro từ vốn doanh nghiệp tử nhà đầu tư cho công trình. Công ty chuyền
giao rủi ro cho bên thứ ba thông qua công cụ phòng ngừa, mua bảo hiêm... thực hiện
hợp đồng có kỳ hạn, hợp đồng tương lai để giảm lãi suất, tỷ giá. Ngoài đóng bảo hiểm
41
xã hội cho CB-CNV, công ty còn nên mua các gói bảo hiểm tai nạn lao động cho nhân
viên, bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm cho phương tiện vận tải...
b)_ Một số giải pháp khác
Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro trong công ty: Công ty hiện tại chưa có nhòng
ban chuyên phụ trách về quản trị rủi ro mả công tác này do chính Ban lãnh đạo của công
ty đảm nhận. Việc này có thể khiển cho khối lượng công việc Ban lãnh đạo của công ty
bị đội lên, áp lực công việc nặng nẻ hơn. Tuy nhiên, nguồn lực tài chính của công ty lại
còn nhiều hạn hẹp, quy mô công ty ở dạng vừa và nhỏ, vì vậy hiện tại công ty không
nhất thiết phải lập một phòng ban riêng phụ trách mà có thê thành lập một nhóm đề phụ
trách quản trị rủi ro.
Theo như quan sắt của tôi trong quả trình hoạt động của công ty, ông Trần Văn
Sơn - trưởng phòng Tổ chức hành chính đã từng làm công việc liên quan đến quản trị
rủi ro, kinh nghiệm phong phú và đạt được thành tích xuất sặc vẻ vẫn để quản frỊ rủi ro,
công ty có thể suy nghĩ về việc giao cho ông Trần Văn Sơn kết hợp với kế toán trưởng
Trân Thị Na chịu trách nhiệm chính về quản trị rủi ro, thêm một vải nhần viên nữa thành
lập nên nhóm chuyên trách quản trị rủi ro.
Hoặc công ty có thê tuyên thêm một vải nhân viên mới đã có kinh nghiệm về quản
trị rủi ro, cùng với ông Trần Văn Sơn lập thành một nhóm chuyên trách về công tác quản
trị rủi ro trong công ty.
3.2.2. Một số kiến nghị với các cơ quan 'Vhà nước liên quan
Trong trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thường xuyên gặp phải rủi ro nảy
sinh từ yếu tô như: lạm phát, môi trường kinh doanh, đầu tư thiếu minh bạch, hệ thông
pháp luật không chặt chẽ, thiểu hợp lý, quy định chồng chéo, hiện tượng quan liêu ...
đây là những nguyên nhân gây ra không ít khó khăn, thách thức rủi ro cho doanh nghiệp.
Đề khắc phục hạn chế trên, có một số kiến nghị với Nhà nước sau :
- Chính phủ cần có giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô phù hợp để ngăn chặn lạm
phát, chống suy thoái kinh tế như : Thực miễn, giảm giãn khoản thuế phải nộp, hỗ trợ
vay vốn với lãi suất ưu đãi,...
- Hoàn thiện hệ thông pháp luật hoạt động kinh doanh, đưa điều khoản phù hợp đề
hỗ trợ khuyến khích hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp
42
- Nhà nước cần giải quyết triệt để các hiện tượng tham nhũng, thiểu minh bạch
trong các cơ quan hành chính nhà nước đề các công ty có thê cạnh tranh công băng hơn
trong việc đấu thầu, đầu tư xây dựng
- Đưa ra các chính sách quản lý thị trường hợp lyý, công khai hóa thủ tục hành chính,
thực hiện minh bạch hoạt động từ hỗ trợ, cung cấp, lựa chọn chủ thầu đề tạo bình đăng
hội cạnh tranh cho tất công ty xây dựng ngành
- Nhà nước cần sự đầu tư cho việc nâng cao hệ thống giao thông vận tải, cơ sở hạ
tầng đề tạo điều kiện cho việc vận chuyên hàng hóa, giảm thiêu rủi ro trong quả trình
vận chuyền.
43
KÉT LUẬN
Trong những năm gần đây thì Nam Định với ngành xây dựng liên tục được đây
mạnh để đảm bảo cho sự phát triển vững mạnh của một thành phố, vi vậy trên địa bản
tỉnh có rất nhiều công ty xây dựng hoạt động. Là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số
lượng nhân viên ít, tình hình tải chính còn chưa được mạnh, đê có thê đứng vững và
phát triển được trên địa bản tỉnh, công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát
86 còn cần phải thay đổi, cải thiện hơn về mặt nhân lực, máy móc kỹ thuật hiện đại, hay
cải thiện tình hình tài chính hơn đề có thể nâng cao năng lực cạnh tranh.
Nhận thấy công tác quản trị rủi ro của công ty còn nhiều hạn chế nên em đã chọn
đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây
dựng Thịnh Phát 86” với mong muốn góp một phần công sức nhỏ bé của mình giúp
công ty có những cái nhìn cụ thê hơn về quản trị rủi ro, từ đó có những phương án thiết
thực để hoàn thiện công tác quản trỊ rủi ro của công ty.
Đê tài “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH tư vẫn thiết kế và
xây đựng Thịnh Phát §6” đã đạt được những kết quả sau:
Thứ nhất, khỏa luận đã hệ thống lý luận cơ bản về rủi T0 và quy trình quản trị rủi
ro trong kinh doanh.
Thứ hai, khóa luận đã tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện công tác quản
trị rủi ro trong công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86, những hạn chế
trong quá trình quản trị rủi ro mà công ty đang gặp phải.
Thứ ba, từ cơ sở lý thuyết và thực trạng thực hiện công tác rủi ro trong công ty
TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86 đã đề xuất một số giải pháp nhằm
hoản thiện công tác quản trị rủi ro tại doanh nghiệp trong tương lai.
44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát §6 (năm 2018, 2019,
2020). Bảo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2. Công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86, Báo cáo nhận dạng
và phần tích rủi ro.
3. Phan Thị Hoàn (2020) với đẻ tài “Hoàn thiện Công tác quản trị rủi ro của Công
ty TNHH Văn Minh Diễn Châu”, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương
mại.
4. Ngô Thị Hỏi (2016) với đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại CTCP Tôm
Hùm Đại Dương”, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương mại.
5, PGS.TS Trần Hùng (2017), Giáo trình Quản trị rủi ro, sách giáo trình, Trường
Đại học Thương mại, NXB Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2018) với đề tài *Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tại Công ty cô phần đầu tư xây đựng và thương mại Thiên Nhật”, khóa luận tốt
nghiệp, Trưởng Đại học Thương mại.
7. httns://luatrmminhkhue.vn/quan-tr1-ru1-rp-dpanh-nghien-la-œi-tam-qguan-trong-
cua=kiem-toan=noI-ho=fronø-quan=fri-ru1-ro-doanh-nghiep.asnx
⁄5Alng_ %sC3%sB4n t⁄2ElI?%sBA5sADp Qu2coEl2%BAð2oA3n tr?aEI322BB3428B
r%aEl9%aBB?%5A71 ro
10. https://123 docz.net//document/3444649-hoan-thien-cong-tac-quan-tri-rui-ro-
45
PHỤ LỤC
A. CẤU HỎI VÀ TRẢ LỜI PHÒNG VẤN
Câu 1: Thưa ông (TGĐ - Lê Văn Huy) xin ông cho biết quan điểm của mình vẻ tầm
quan trọng của Công tác quản trị rủ1 ro trong doanh nghiệp.
Câu 2: Thưa ông (TGĐ - Lê Văn Huy) xin ông cho biết tình hình thực hiện công tác
quản trị rủi ro của doanh nghiệp trong thời gian qua. Doanh nghiệp đã có bộ phận chuyên
trách thực hiện công tác quản trị rủi ro chưa?
Câu 3: Thưa ông (TGĐÐ — Lê Văn Huy) xin ông cho biết một số rủi ro mà Doanh nghiệp
gặp phải trong quả trình hoạt động.
Câu 4: Thưa ông (TGĐ - Lê Văn Huy) xin ông cho biết doanh nghiệp đã gặp những
khó khăn gì trong việc thực hiện công tác quản trị rủi ro.
Câu 5: Thưa ông (TGĐ - Lê Văn Huy) xin ông cho biết định hướng sắp tới của Doanh
nghiệp về công tác quản trị rủi ro.
B. PHIẾU ĐIÊU TRA
Họ và tên sinh viên : Lê Thị Duyên
Lớp : KS4QOT3
Khuủa : Viện Đảo tạo quốc tế
Trường : Đại học Thương mại
Đề thu thập được thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro của công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86”. Tôi rất
mong nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ông(Bà) đề góp phần hoàn thiện khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!
I. Thông tin cá nhân
Họ và tên:---------~-------~=-=========sssr=s=sresmemeemmem Giới tính :nNam Nữ
Tuãi KG nan nan VỊ trí cũng tắc : -------------=====
H. — Cầu hỏi khảo sát doanh nghiệp
Câu 1: Theo Ông(Bà) Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86
đang gặp phải những rủi ro nào sau đầy?
A: Rủi ro về nhân sự
B: Rủi ro về nguồn nguyên vật liệu
46
C: Rủi ro về khách hàng
D: Rủi ro về tai nạn lao động
E: Rủi ro về hoạt động sản xuất
Cỉ: EM TÔ KHE xác se ii gu kg sex tS©š Đồ03GING:G0AGNNSLEI0GSWVIlSAiS§3WxiSbkjiotlOasttissiy
Câu 2: Ông(Bà) hãy cho biết mức độ ảnh hưởng của rủi ro sau đây Công ty TNHH
tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86:
Các rủi ro Ảnh nã | Ảnhhướng | puy ảnh
trung hình
II TrAaaarỷa nan
Rang TT TT
p5 na rnaa nan
Rủi ro khác:
Câu 3: Theo Ông(Bà) Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86
đã xây dựng công tác quản trị rủi ro trong thời gian qua chưa?
ñ Chưa, doanh nghiệp không có ý định xây dựng
ñ Chưa, doanh nghiệp dự tính xây dựng
ñ1 Có, doanh nghiệp đang ắp dụng
n Có, doanh nghiệp đang xây dựng
1 Có, doanh nghiệp không áp dụng thường xuyên
ñ Không ý kiên
Câu 4: Ông(Bà) hãy đánh giá hiệu quả công tác giải quyết những rủi ro của Công
ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86 khi nó xảy ra như thế nào?
A: Giải quyết hợp lý
B: Giải quyết không hợp lý
47
Câu 5: Ông(Bà) hãy đánh giá nhận định về hiệu quả công tác quản trị rủi ro của
Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86:
Nhận định trong quản trị rủi ro Mức độ đồng ý
c.. Tạo điều kiện thuận lợi cho các Nhà quản
trị triển khai kẽ hoạch. mục tiêu
VIỆC.
Câu 6: Ôn (Bà) hãy cho biết những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác quản trị
rủi ro của Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng TY Thịnh Phát 86?
Các nhân tổ ảnh hưởng
a. Nhân tô về kinh tê
b._ Nhân tố vẻ chính sách pháp luật
c._ Nhân tô về điều kiện tự nhiên
d.. Nhân tô về khoa học công nghệ
e. Nhả cung câp
f£_ Khách hàng
ø. Nguồn lực vật chât trong doanh
nghiệp
h._ Nguồn lực tải chính doanh nghiệp
1. Nhân tô về con người
48
Câu 8: Ông (Bà) hãy cho biết Công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh
Phát 86 có chất lượng hệ thống thông tin kiểm soát như thế nào?
A: Rất tốt B: Tốt C: Bình thường D: Không tốt
Câu 9: Ông (Bà) hãy cho biết khi gặp sự cô rủi ro nghiêm trọng, ai là người chịu
trách nhiệm để khắc phục và giải quyết rủi ro đó?
m Tổng giám đốc ông Lê Văn Huy
ñ Trưởng các bộ phận
Câu 10: Ông (Bà) hãy đánh giá những ý kiến sau đây để nhằm hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro của Công ty TNHH tư vẫn thiết kế và xây dựng Thịnh Phát 86
Các ý kiên hoàn thiện công tác quản trị Mức độ cần thiết
rủi ro của doanh nghiệp
._ Cải thiện công các nhận đạng rủi ro
. Truyền thông hiệu quả chiên lược của
công ty
:.. Tăng cường công tác kiểm soát phòng
ngửa rủi r0
._ Đánh giá chính xác khả năng chịu rủi ro
của công ty
e. Năng cao nhận thức về các rủi ro đặc thù |
của doanh nghiệp
f_ Tôi ưu hóa công tác tải trợ rủi ro
--Hắt--
49
sš
l
li