BỘ NỘI VỤ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÕNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC VĂN PHÕNG
TẠI VĂN PHÕNG ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ANH SƠN,
TỈNH NGHỆ AN
Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
Ngƣời hƣớng dẫn : THS. NGUYỄN HỮU DANH
Sinh viên thực hiện : HÀ THỊ XUÂN HƢƠNG
Mã số sinh viên : 1705QTVC025
Khóa : 2017-2021
Lớp : 1705QTVC
HÀ NỘI - 2021
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình trao đổi và chọn đề tài làm khóa luận tốt nghiệp tôi xin
chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa đã không ngừng động viên,
chia sẻ và giải đáp những thắc mắc của sinh viên khi muốn thực hiện đề tài
khóa luận để giúp tôi có đƣợc đủ dũng khí để thực hiện bài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Bài khoá luận tốt nghiệp đƣợc thực hiện trong thời gian tôi thực tập tại
Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An và do tình hình
dịch covid-19 đang diễn ra căng thẳng trên địa bàn Hà Nội nên trƣớc đó tôi
chƣa có dịp để gặp gỡ trao đổi trực tiếp với thầy giáo hƣớng dẫn làm đề tài
của mình là Th.S Nguyễn Hữu Danh. Vì thế, tôi xin chân thành cảm ơn thầy
đã nhiệt tình giúp đỡ, hƣớng dẫn, đốc thúc kiểm tra bài làm cũng nhƣ sửa lại
những lỗi sai cơ bản mà tôi đã gặp phải.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị trong văn phòng
Ủy ban đã có lời động viên, góp ý đặc biệt là anh Lê Anh Tuấn, chị Lê Thị
Thu Dung hai chuyên viên văn phòng làm việc với tôi trong thời gian thực tập
đã nhiệt tình giúp đỡ giải đáp thắc mắc và cách tìm nguồn các tài liệu.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
LỜI CAM ĐOAN
Bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác văn
phòng tại văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An” là kết
quả nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của thầy giáo Nguyễn Hữu
Danh không có sự sao chép từ các bài khác, nếu có vấn đề gì tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
Hội đồng nhân dân HĐND
Mặt trận tổ quốc MTTQ
Nhà xuất bản Nxb
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Tiến sĩ TS
Thạc sỹ ThS
Ủy ban nhân dân UBND
Ví dụ VD
VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHŨ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 4
6. Cấu trúc của đề tài ................................................................................. 4
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC VĂN PHÕNG ........... 6
1.1 Lý luận chung về công tác văn phòng ............................................... 6
1.1.1 Một số khái niệm .............................................................................. 6
1.1.1.1 Khái niệm văn phòng .................................................................... 6
1.1.2 Công tác văn phòng .......................................................................... 7
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng ............................................... 8
1.1.3.1 Chức năng của văn phòng ............................................................. 8
1.1.3.2 Nhiệm vụ của văn phòng .............................................................. 9
1.1.4 Cơ cấu tổ chức của văn phòng ....................................................... 10
Tiểu kết chƣơng 1.................................................................................... 12
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VĂN PHÕNG TẠI VĂN
PHÕNG ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN . 13
2.1 Khái quát chức năng, nhiệm vụ của văn phòng Ủy ban nhân dân
huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An ................................................................ 13
2.1.1 Đôi nét về huyện Anh Sơn ............................................................. 13
2.1.2 Phƣơng hƣớng nhiệm vụ,chỉ đạo, điều hành năm 2021 của UBND
huyện Anh Sơn ....................................................................................... 13
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Anh Sơn và Văn phòng
Ủy ban nhân dân huyện Anh Sơn ........................................................... 16
2.1.4 Chức năng và nhiệm vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện
Anh Sơn ................................................................................................... 16
2.1.4.1 Chức năng ................................................................................... 16
2.1.4.2 Nhiệm vụ và quyền hạn .............................................................. 17
2.2 Thực trạng công tác văn phòng tại Văn phòng Ủy ban nhân dân
huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An ................................................................ 19
2.2.1 Công tác tham mƣu, tổng hợp ........................................................ 19
2.2.2 Công tác ban hành và kiểm tra việc thực hiện các văn bản chỉ đạo ... 21
2.2.2.1 Hồ sơ trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện giải quyết
công việc ................................................................................................. 21
2.2.2.2 Nhiệm vụ của Văn phòng trong thẩm tra hồ sơ, đề án, văn bản trình . 21
2.2.2.3 Xử lý hồ sơ giải quyết công việc ................................................ 22
2.2.2.4 Thẩm quyền ký văn bản tại Ủy ban nhân dân huyện Anh Sơn .. 23
2.2.2.5 Phát hành, công bố văn bản ........................................................ 23
2.2.2.6 Kiểm tra việc thi hành văn bản ................................................... 24
2.2.3 Công tác Xây dựng chƣơng trình công tác .................................... 25
2.2.3.1 Các loại chƣơng trình công tác ................................................... 25
2.2.3.2 Trình tự xây dựng chƣơng trình công tác ................................... 25
2.2.3.3 Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chƣơng trình công tác ...... 27
2.2.4 Công tác văn thƣ ............................................................................ 28
2.2.4.1 Tổ chức quản lý và giải quyết văn bản ....................................... 28
2.2.4.2 Quản lí và sử dụng con dấu ......................................................... 33
2.2.4.3 Lập hồ sơ và nộp hồ sơ, tài liệu vào lƣu trữ cơ quan .................. 34
2.2.5 Công tác quản trị và sử dụng trang thiết bị văn phòng .................. 35
2.2.6 Công tác tổ chức hội nghị, cuộc họp .............................................. 36
2.2.6.1 Nhiệm vụ của văn phòng trong tổ chức hội nghị, cuộc họp ....... 36
2.2.6.2 Các loại hội nghị, cuộc họp ......................................................... 37
2.2.7 Công tác ngoại vụ, biên giới .......................................................... 41
2.2.8 Công tác hậu cần ............................................................................ 42
Tiểu kết chƣơng 2.................................................................................... 43
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
VĂN PHÕNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ANH SƠN ............... 44
3.1 Giải pháp về Công tác tham mƣu, tổng hợp ..................................... 44
Giải pháp: ................................................................................................ 44
3.2 Giải pháp về Công tác Ban hành và kiểm tra việc thực hiện văn bản.... 46
3.3 Giải pháp về Công tác Xây dựng chƣơng trình công tác .................. 47
3.4. Giải pháp về Công tác văn thƣ ......................................................... 49
3.5 Giải pháp về Công tác quản trị và sử dụng trang thiết bị văn phòng 51
3.6 Giải pháp về Công tác tổ chức hội nghị, cuộc họp ........................... 52
3.7 Giải pháp về Công tác ngoại vụ, biên giới ........................................ 54
3.8 Giải pháp về Công tác hậu cần .......................................................... 56
3.9 Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm và tầm quan trọng của
công tác văn phòng .................................................................................. 57
3.10 Tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và thái độ phục
vụ cho đội ngũ công tác văn phòng ......................................................... 58
3.11 Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra và có chế tài thƣởng phạt phù hợp
với các quy chế thi đua khen thƣởng của cơ quan hành chính nhà nƣớc 59
3.12 Xây dựng và thực hành văn phòng 5S trong môi trƣờng làm việc ...... 60
3.13 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn phòng ..... 60
Tiểu kết chƣơng 3.................................................................................... 61
KẾT LUẬN .................................................................................................... 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 63
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn phòng là bộ phận phụ giúp lãnh đạo quản lý, điều hành và giải
quyết các công việc hành chính liên quan đến văn bản, là bộ phận giúp việc
trực tiếp cho lãnh đạo cơ quan. Trong doanh nghiệp văn phòng là bộ mặt của
doanh nghiệp, góp phần tạo dựng thƣơng hiệu doanh nghiệp. Nói chung, cơ
quan doanh nghiệp tƣ nhân, hay nhà nƣớc đều cần có một bộ phận văn phòng
giúp việc đƣợc đào tạo về chuyên môn bài bản, có các kỹ năng văn phòng cần
thiết phục vụ công việc. Đây là một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tổ
chức và cần có sự quan tâm để có sự phát triển đáp ứng tiến bộ xã hội, tiến bộ
khoa học công nghệ trong lĩnh vực văn phòng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi
cho việc hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao hiệu quả, đúng yêu cầu.
“Công tác Văn phòng có tầm quan trọng đặc biệt, giúp cho cán bộ lãnh
đạo nắm đƣợc tình hình. Cán bộ Văn phòng nắm tình hình sai thì lãnh đạo sẽ
giải quyết các công việc không đúng...cho nên phải luôn nêu cao tinh thần
trách nhiệm, năng lực công tác và giữ bí mật, để phấn đấu thực hiện tốt nhiệm
vụ đƣợc giao”. Trong tình hình hiện nay, khi nhịp độ cuộc sống không ngừng
phát triển Việt Nam cũng đang trở mình trong cuộc cách mạng 4.0 câu nói lúc
sinh thời của Chủ tịch Hồ Chí Minh khi Ngƣời đến thăm Văn phòng Trung
ƣơng Đảng tại tại Chiến khu Việt Bắc càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Đó
vừa là lời căn dặn sâu sắc, vừa là kim chỉ nam cho hành động trong thực hiện
nhiệm vụ của và cán bộ, công nhân viên, chiến sỹ Văn phòng Ban Quản lý
Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh nói riêng và cán bộ Văn phòng nói chung.
Nắm đƣợc tầm quan trọng của văn phòng cũng nhƣ các công tác trong
văn phòng nên sau khi có quyết định tiếp nhận thực tập tại Ủy ban nhân dân
huyện Anh Sơn tôi đã chọn Văn phòng là bộ phận mà mình sẽ thực tập. Tại
đây tôi đã có dịp quan sát và làm một số công việc và nhận thấy công tác văn
phòng tại đây tuy đã có nhiều đổi mới nhƣng vẫn còn có nhiều hạn chế vì thế
1
tôi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại văn phòng Ủy
ban nhân dân huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An” làm bài khóa luận tốt nghiệp
của mình nhằm chỉ ra những thực trạng còn tồn tại và đƣa ra những cách
thức,giải pháp cụ thể hiệu quả, phù hợp đƣa công tác văn phòng vào khuôn
khổ, nề nếp và thực hiện công việc có hiệu quả hơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề tài khóa luận đƣợc thực hiện nhằm những
mục đích sau
- Nắm đƣợc tổng quan sơ lƣợc về văn phòng và Ủy ban nhân dân huyện
Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
- Khảo sát các công tác nghiệp vụ trong văn phòng.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về văn phòng và công tác văn phòng.
- Phân tích thực trạng công tác văn phòng tại văn phòng Ủy ban nhân dân
huyện Anh Sơn, chỉ ra những ƣu điểm và hạn chế từ đó đƣa ra những giải pháp
phù hợp cho từng công tác để nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại đây.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt đƣợc những mục đích trên, đề tài có
nhiệm vụ giải quyết các vấn đề chủ yếu sau:
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác văn phòng tại Văn phòng
UBND huyện Anh Sơn. Nêu rõ ƣu, nhƣợc điểm nhằm chỉ ra những vấn đề
cần nghiên cứu, đƣa ra các giải pháp cụ thể để công tác văn phòng tại đây
đƣợc tốt hơn.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Công tác văn phòng là công tác giữ vai trò quan trọng trong các cơ
quan nhà nƣớc nói chung và doanh nghiệp nói riêng, cho nên vấn đề này đƣợc
rất nhiều ngƣời quan tâm và nghiên cứu. Trong những năm qua cùng với việc
tiến hành công cuộc cải cách hành chính, nhà nƣớc ta đã không ngừng đổi
mới và hoàn thiện công tác văn phòng. Trên thực tế đã có rất nhiều các tài
liệu, đề tài nghiên cứu, bao gồm cả những bài tham luận đóng góp nhằm nâng
2
cao vai trò và hoàn thiện hơn về công tác văn phòng nhƣ:
- Tài liệu “ Hƣớng dẫn nghiệp vụ công tác văn phòng cấp ủy ở cơ sở”
Đỗ Quốc Toán Chủ biên, Nxb Chính Trị Quốc gia sự thật.
- Tài liệu “Bác Hồ với công việc văn phòng” của tác giả T.S Nghiêm
Kỳ Hồng, Nxb Tổng hợp Hồ Chí Minh.
- Tài liệu “ Cẩm nang công tác văn thƣ, lƣu trữ trong các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp” Nxb Thế giới.
- Nghị định 30/2020/NĐ-CP về Công tác văn thƣ
- Đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả văn phòng tại Tổng công
ty Sông Đà – Bộ Xây dựng”.
Những công trình nghiên cứu trên đã một phần nghiên cứu về các vấn
đề khác nhau trong công tác văn phòng một cách khách quan, tuy nhiên thì đề
tài “Nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Ủy ban nhân dân huyện Anh
Sơn” thì chƣa có bài nghiên cứu cụ thể nào.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các công tác văn phòng có tại Văn phòng Ủy
ban nhân dân huyện Anh Sơn, cụ thể là:
- Công tác Tham mƣu, tổng hợp
- Công tác Ban hành và kiểm tra việc thực hiện văn bản
- Công tác Xây dựng chƣơng trình công tác
- Công tác Văn thƣ, lƣu trữ
- Công tác Quản trị và sử dụng trang thiết bị văn phòng
- Công tác Tổ chức hội nghị, cuộc họp
- Công tác Ngoại vụ, biên giới
- Công tác Hậu cần
Phạm vi nghiên cứu là tại Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Anh Sơn,
tỉnh Nghệ An.
3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài tôi có sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu
chủ yếu sau:
- Phƣơng pháp mô tả thực trạng: Để thực hiện đề tài và có thể đƣa ra
những nhận xét khách quan cụ thể nhất tại đây tôi đã không ngừng quan sát
và mô tả lại tình hình thực hiện các công việc đang diễn ra tại UBND huyện
Anh Sơn.
- Phƣơng pháp quan sát: Để bài làm của mình đƣợc theo sát thực tế tôi
đã tập trung quan sát và ghi chép lại các quy cách làm việc và quy trình cụ thể
của các công tác trong văn phòng nhƣ trong hội họp, xây dựng chƣơng trình
kế hoạch, trình và kiểm tra thực hiện văn bản và một số quy trình khác có tại
cơ quan.
- Nghiên cứu các tài liệu tham khảo, kinh nghiệm của các bộ phận: Các
tài liệu tham khảo là các bài khóa luận bài viết cùng đề tài nhƣ: Đề tài “Một
số giải pháp nâng cao hiệu quả văn phòng tại Tổng công ty Sông Đà – Bộ
Xây dựng”; Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác văn
phòng tại công ty TNHH sản xuất thƣơng mại Hoàng Thành.
- Thu thập và phân tích tài liệu liên quan: Trong quá trình làm bài tôi đã
thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau trong bộ phận văn phòng cụ thể:
Bảng thống kê trang thiết bị, dụng cụ văn phòng; Báo cáo công tác chỉ đạo
điều hành của UBND huyện năm 2020; Phƣơng hƣớng nhiệm vụ chỉ đạo,
điều hành năm 2021; Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Anh Sơn
Nhiệm kỳ 2016 – 2021; Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện chỉ thị 04-CT/TƢ
của Ban bí thƣ về Công tác đối ngoại.
- Tiến hành trao đổi với các cán bộ hƣớng dẫn.
6. Cấu trúc của đề tài
Đề tài” Nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Văn phòng Ủy ban
nhân huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An” ngoài phần Mở đầu, Phụ lục thì có kết
cấu làm 3 chƣơng:
4
Chƣơng 1: Lý luận chung về công tác văn phòng
Chƣơng 2: Thực trạng Công tác văn phòng tại Văn phòng Ủy ban
nhân dân huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác văn phòng
tại Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
5
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC VĂN PHÕNG
1.1 Lý luận chung về công tác văn phòng
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm văn phòng
Văn phòng đƣợc hiểu chung nhấtlaf nơi hoạt động mang tính chất
giấy tờ (bàn giấy). Quan niệm này nhằm phân biệt hoạt động của văn phòng
với lao động trực tiếp. Tuy nhiên khái niệm này chƣa phân biệt rõ hoạt động
của văn phòng và hoạt động của quản lý nói chung.
Ở bất kỳ một cơ quan đơn vị nào, để phục vụ cho công tác lãnh đạo
quản lý cũng cần phải có một bộ phận chuyên lo công tác thu thập xử lý cung
cấp truyền đạt thông tin (bên ngoài và nội bộ), trợ giúp cho công tác quản lý
điều hành của ban lãnh đạo, đảm bảo các điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt
động của cơ quan đơn vị, bộ phận đó đƣợc gọi là “văn phòng”.
Tuy nhiên trong thực tế có những quan niệm khác nhau về văn phòng
nhƣ sau:
- Văn phòng là bộ phận phụ trách công tác công văn giấy tờ hành chính
trong cơ quan đơn vị (theo Từ điển tiếng Việt năm 1992). Quan niệm này
đồng nhất văn phòng với bộ phận văn thƣ của cơ quan, đơn vị.
- Văn phòng là trụ sở làm việc của một cơ qua, đơn vị, là địa điểm mà
hằng ngày các cán bộ, công chức đến đó để thực thi công việc (VD: văn
phòng UBND các cấp, văn phòng Bộ,...)
- Văn phòng là bộ máy giúp việc cho thủ trƣởng cơ quan trong công
tác lãnh đạo, quản lý điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị.
Các quan niệm trên đây đều mới phản ánh khía cạnh riêng rẽ của “văn
phòng”. Để có một định nghĩa đầy đủ về “văn phòng” chúng ta cần xem xét
toàn diện các hoạt động diễn ra ở bộ phận này trong các cơ quan đơn vị.
6
Ở đầu vào văn phòng cần thu thập, xử lý, cung cấp thông tin từ bên
ngoài và nội bộ giúp ch lãnh đạo cơ quan có quyết định đúng đắn. Đầu ra gồm
những hoạt động phân phối, truyền tải, thu và xử lý thông tin phản hồi giúp
cho công tác quản lý điều hành cơ quan đạt kết quả. Đây là nội dung hoạt
động rất đặc trƣng của công tác văn phòng.
Mặt khác, hoạt động của các cơ quan đơn vị đều cần có các phƣơng
tiện vật chất, kĩ thuật cần thiết. Văn phòng vừa là đơn vị nghiên cứu đề xuất ý
kiến với thủ trƣởng cơ quan, vừa là đơn vị trực tiếp thực hiện công việc sau
khi có ý kiến phê duyệt của thủ trƣởng nhƣ: tổ chức mua sắm, quản lý sử
dụng các tài sản, trang thiết bị kỹ thuật, kinh phí hoạt động nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của các yếu tố này.
Nhƣ vậy, nếu quan sát ở trạng thái tĩnh thì văn phòng gồm những yếu
tố vật chất kỹ thuật và con ngƣời. Nếu quan sát ở trạng thái động thì văn
phòng bao gồm toàn bộ quá trình vận chuyên thông tin từ đầu vào đến đầu ra
phục vụ cho công tác quản lý điều hành của mọi cơ quan, đơn vị.
Từ việc xem xét toàn bộ nội dung hoạt động của công tác văn phòng
trên đây, chúng ta có thể nêu định nghĩa đầy đủ về văn phòng cơ quan, đơn vị
nhƣ sau:
“Văn phòng là bộ máy điều hành tổng hợp của cơ quan, đơn vị; là nơi
thu thập, xử lý, cung cấp, truyền đạt thông tin trợ giúp cho hoạt độgn quản lý;
là nơi chăm lo dịch vụ hậu cần đảm bảo các điều kiện vật chất cho hoạt động của cơ quan, đơn vị.”1
1.1.2 Công tác văn phòng
Công tác văn phòng là bao gồm các công việc đƣợc thực hiện bởi văn
phòng nhƣ:
- Công tác Thu thập và xử lý thông tin:
1 GSTS. Nguyễn Thành Độ, Giáo trình Quản trị văn phòng, Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân, 2012, tr.8,9
7
- Công tác Văn thƣ
- Công tác Lƣu trữ
- Công tác Xây dựng chƣơng trình công tác.
- Công tác Quản trị và sử dụng trang thiết bị văn phòng
- Công tác Tổ chức hội nghị, cuộc họp, tổ chức các chuyến đi công tác
- Công tác Ngoại vụ
- Công tác Hậu cần...
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng
1.1.3.1 Chức năng của văn phòng
Chức năng tham mưu, tổng hợp: Tham mƣu là một hoạt động cần thiết
cho công tác quản lý. Ngƣời quản lý phải quán xuyến mọi đối tƣợng trong
đơn vị và kết nối đƣợc các hoạt động của họ một các nhịp nhàng, khoa học.
Muốn vậy, đòi hỏi ngƣời quản lý phải tinh thông nhiều lĩnh vực, phải có mặt
ở mọi lúc mọi nơi, phải quyết định chính xác kịp thời mọi vấn đề,...Điều đó
vƣợt qua khả năng của nhà quản lý. Do đó, đòi hỏi phải có một lực lƣợng trợ
giúp các nhà quản lý trƣớc hết là công tác tham mƣu, tổng hợp. Tham mƣu là
hoạt động trợ giúp nhằm góp phần tìm kiếm những quyết định tối ƣu cho quá
trình quản lý để đạt đƣợc kết quả cao nhất. Chủ thể làm công tác tham mƣu
trong cơ quan đơn vị có thể là cá nhân hay tập thể tồn tại độc lập tƣơng đối
với chủ thể quản lý. Trong thực tế, các cơ quan đơn vị thƣờng đặt bộ phận
tham mƣu tại văn phòng đẻ giúp công tác này đƣợc thuận lợi, để có ý kiến
tham mƣu, văn phòng phải tổng hợp các thông tin bên trong và bên ngoài,
phân tích quản lý sử dụng các thông tin đó theo những nguyên tắc trình tự
nhất định.
Chức năng giúp việc điều hành: Văn phòng là đơn vị trực tiếp giúp cho
việc điều hành của ban lãnh đạo cơ quan đơn vị thông qua các công việc cụ
thể nhƣ: Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch công tác quý, tháng, tuần, ngày và
tổ chức các hội nghị, các chuyến đi công tác, tƣ vấn cho lãnh đạo về công tác
8
sọan thảo văn bản,...
Chức năng hậu cần: Hoạt động của các cơ quan đơn vị không thể thiếu
các điều kiện cơ sở vật chất, phƣơng tiện thiết bị, dụng cụ, và văn phòng là bộ
phận cung cấp, bố trí, quản lý các phƣơng tiện thiết bị dụng cụ đó để bảo đảm sử dụng có hiệu quả. Đó là chức năng hậu cần của văn phòng2.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của văn phòng
Từ những chức năng trên, văn phòng phải thực hiện nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tổng hợp chƣơng trình kế hoạch công tác của cơ quan đơn vị: xây
dựng chƣơng trình kế hoạch công tác hàng quý, tháng, tuần của lãnh đạo. Mỗi
cơ quan đơn vị có nhiều kế họach do các bộ phận khác nhau xây dựng. Song
muốn đạt đƣợc mục tiêu chung của cơ quan thì các kế hoạch cần đƣợc kết nối
thành ệ thống kế hoạch hoàn chỉnh, ăn khớp và hỗ trợ nhau. Văn phòng là đơn
vị tổng hợp kế hoạch tổng thể của cơ quan đơn vị và đôn đốc các bộ phận
khác thực hiện. Mặt khác, văn phòng phải trực tiếp xây dựng chƣơng trình kế
hoạch công tác tháng, quý, tuần của ban lãnh đạo giúp lãnh đạo triển khai
thực hiện các kế hoạch đó.
- Thu thập, xử lý quản lý sử dụng thông tin: hoạt động của bất kì cơ
quan đơn vị nào cũng cần phải có thông tin. Thông tin là căn cứ để lãnh đạo
đƣa ra quyết định kịp thời, chính xác. Thông tin bao gồm nhiều loại và từ
nhiều nguồn khác nhau. Ngƣời lãnh đạo không thể tự thu thập xử lý tất cả mọi
thông tin mà cần phải có bộ phận trợ giúp – đó chính là văn phòng. Văn
phòng là „cửa sổ‟ là “bộ lọc” thông tin vì tất cả các thông tin đến hay đi đều
đƣợc thu thập, xử lý, chuyển phát tại văn phòng.
- Truyền đạt các quyết định quản lý của lãnh đạo, theo dõi việc triển
khai thực hiện các quyết định, tổng hợp tình hình hoạt động của các đơn vị để
báo cáo lãnh đạo, đề xuất các biện pháp phục vụ sự chỉ đạo điều hành của
lãnh đạo. 2 GSTS. Nguyễn Thành Độ, Giáo trình Quản trị văn phòng, Nxb. Đại học Kinh tế quốc dân, 2012, tr.9,10
9
- Thực hiện công tác văn thƣ, lƣu trữ hồ sơ tài liệu theo các quy định
hiện hành. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết các văn bản ở các bộ phận.
- Tƣ vấn về văn bản cho thủ trƣởng, trợ giúp thủ trƣởng về kỹ thuật
soạn thảo văn bản để đảm bảo các văn bản có nội dung đầy đủ, đúng thẩm
quyền, đúng quy định của nhà nƣớc.
- Tổ chức công tác lễ tân: đón tiếp khách, bố trí nơi ăn, chốn ở. Lịch
làm việc với khách, tổ chức các cuộc họp. Lễ nghi khánh tiết của cơ quan.
- Tổ chức các chuyến đi công tác của lãnh đạo, giúp lãnh đạo duy trì,
phát triển mối quan hệ với cơ quan ngành và địa phƣơng.
- Bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động của cơ quan thông qua công
việc: Lập kế hoạch nhu cầu, dự trù kinh phí, tổ chức mua sắm, cấp phát, theo
dõi sử dụng nhằm quản lý chặt chẽ các chi phí văn phòng.
- Lập kế hoạch dự toán kinh phí hoạt động hàng năm, quý(nếu cơ quan
không có bộ phận chuyên trách). Dự kiến phân phối hạn mức kinh phí năm,
quý theo chế độ nhà nƣớc và theo quyết định của thủ trƣởng cơ quan.
- Tổ chức công tác bảo vệ trật tự an toàn trong toàn cơ quan. Phối hợp
với công đoàn, tổ chức công tác chăm lo sức khỏe đời sống vật chất, văn hóa
tinh thần cho cán bộ nhân viên cơ quan.
Trên đây là những nhiệm vụ chủ yếu của văn phòng trong một cơ quan,
đon vị nói chung. Tùy từng điều kiện cụ thể về đặc điểm, tính chất hoạt động
của từng cơ quan đơn vị mà văn phòng có thể thêm, bớt một số nhiệm vụ cho
phù hợp.
1.1.4 Cơ cấu tổ chức của văn phòng
Cơ cấu tổ chức của văn phòng là tổng hợp các bộ phận khác nhau của
văn phòng đƣợc bố trí để đảm nhận những nhiệm vụ của công tác văn phòng.
Tùy theo lĩnh vực hoạt động, đặc điểm cụ thể của từng cơ quan mà cơ cấu tổ
chức văn phòng sẽ khác nhau. Tuy nhiên, các cơ cấu trong cơ cấu tổ chức văn
phòng trong một cơ quan thƣờng bao gồm:
10
Bộ phận hành chính văn thư: Có nhiệm vụ quản lý điều hành công tác
tiếp nhận, xử lý bảo quản, chuyển giao văn bản trong và ngoài cơ quan, tổ
chức công tác lễ tân, khánh tiết bảo mật, quản lý sử dụng có hiệu quả các
trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của văn thƣ.
Bộ phận tổng hợp: Gồm một số chuyên viên có trình độ có nhiệm vụ
nghiên cứu chủ trƣơng đƣờng lối chính sách của cấp trên, các lĩnh vực chuyên
môn có liên quan tƣ vấn cho thủ trƣởng trong công tác lãnh đạo, điều hành
hoạt động, theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động của cơ quan để báo cáo kịp
thời cho thủ trƣởng và đề xuất các phƣơng án giải quyết.
Bộ phận quản trị: Cung cấp kịp thời đầy đủ các phƣơng tiện, điều kiện
vật chất cho hoạt động của cơ quan, quản lý sửa chữa theo dõi sử dụng các
phƣơng tiện vật chất đó nhằm sử dụng tiết kiệm có hiệu quả.
Bộ phận lưu trữ: Sƣu tầm những tài liệu có liên quan đến hoạt động của
cơ quan, phân loại đánh giá, chỉnh lý tài liệu và thực hiện lƣu trữ các tài liệu
theo quy định của ngành và yêu cầu của cơ quan, tổ chức hƣớng dẫn công tác
lƣu trữ, khai thác sử dụng tài liệu lƣu trữ cho các bộ phận của cơ quan.
Bộ phận tài vụ: ( nếu cơ quan không có bộ phận chuyên trách) Dự trù
kinh phí cho hoạt động của cơ quan, tổ chức thực hiện việc cấp phát và theo
dõi sử dụng kinh phí của các bộ phận trong cơ quan.
Bộ phận nhân sự: (nếu cơ quan không có bộ phận chuyên trách): xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động nhƣ: tuyển dụng, bố trí sử
dụng, đào tạo, bồi dƣỡng lao động, theo dõi đánh giá lao động, tổ chức công
tác khen thƣởng, kỉ luật, quản lí hồ sơ nhân sự.
Bộ phận bảo vệ: tổ chức công tác bảo vệ trật tự trị an cho hoạt động của
cơ quan, bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan của đơn vị, kiểm tra đôn đốc các bộ
phận chấp hành quy định về bảo vệ an ninh trật tự trong phạm vi cơ quan. Phụ
trách văn phòng là Chánh văn phòng. Chánh văn phòng chịu trách nhiệm
trƣớc thủ trƣởng cơ quan về điều hành và kết quả hoạt động của văn phòng.
11
Giúp việc cho chánh văn phòng là phó văn phòng chịu trách nhiệm trƣớc
Chánh văn phòng về những việc đƣợc phấn công và giải quyết một số công
việc khi đƣợc sự ủy nhiệm của Chánh văn phòng. Mỗi bộ phận của văn phòng
sẽ có một ngƣời phụ trách ( Trƣởng phòng hoặc tổ trƣởng) chịu trách nhiệm
trƣớc Chánh văn phòng về điều hành và kết quả thực hiện các hoạt động của
bộ phận đó.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chƣơng 1 tôi đã tìm hiểu và đƣa ra toàn bộ các khái niệm và lý
luận liên quan đến công tác văn phòng nhằm để phục vụ cho việc nghiên cứu
vào thực trạng công tác văn phòng tại văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Anh
Sơn tỉnh Nghệ An trong chƣơng 2 tới.
12
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VĂN PHÕNG TẠI VĂN
PHÕNG ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN
2.1 Khái quát chức năng, nhiệm vụ của văn phòng Ủy ban nhân
dân huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
2.1.1 Đôi nét về huyện Anh Sơn
Lịch sử hình thành: Dƣới chế độ phong kiến nhà Nguyễn năm Minh
Mệnh thứ 3 phủ Anh – Thanh – Đô đƣợc đổi tên thành phủ Anh Sơn. Đến năm
1946, phủ Anh Sơn lúc này bao gồm 2 huyện Anh Sơn và Đô lƣơng hiện nay.
Huyện Anh Sơn hôm nay đƣợc thành lập từ tháng 4 năm 1963, tách ra
từ huyện lớn Anh Sơn theo Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm
1963 của Chủ tịch hội đồng Bộ trƣởng. Huyện đƣợc cấu thành từ 20 xã và 1
thị trấn: Thị trấn Anh Sơn, Tam Sơn, Đỉnh Sơn, Cẩm Sơn, Thành sơn, Bình
Sơn, Thọ Sơn, Hùng Sơn, Tƣờng Sơn, Đức Sơn, Hội Sơn, Hoa Sơn, Thạch
Sơn, Phúc Sơn, Long Sơn, Khai Sơn, Cao Sơn, Tào Sơn, Vĩnh Sơn, Lĩnh Sơn,
Lạng Sơn.
Huyện Anh Sơn có diện tích 60.299.91ha
Vị trí địa lý: Là một huyện miền núi thuộc miền Tây Nghệ An, trải dọc
theo đôi bời sông Lam và Quốc lộ 7, phía Đông giáo với huyện đồng bằng
Đô Lƣơng, phía Bắc giáp với huyện miền núi Tân Kỳ và huyện vùng cao Quỳ
Hợp, phía Tây giáp với huyện vùng cao Con Cuông và nƣớc bạn Lào, phái
Nam giáp với huyện miền núi Thanh Chƣơng, cách thành phố Vinh 100 km về phía Tây.3
2.1.2 Phương hướng nhiệm vụ,chỉ đạo, điều hành năm 2021 của
UBND huyện Anh Sơn 4
Năm 2021 là năm đầu, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xây dựng
3 Theo Cổng thông tin điện tử huyện Anh Sơn 4 UBND huyện Anh Sơn, Báo cáo công tác chỉ đạo điều hành của UBND huyện năm 2020; Phƣơng hƣớng nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành năm 2021
13
triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2020-
2025; đồng thời là năm diễn ra bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp
nhiệm kỳ 2021-2026. UBND huyện tập trung chỉ đạo các phòng/ban, đơn vị
khắc phục những tồn tại, hạn chế đã chỉ ra; năng động, đổi mới, sáng tạo, quyết
liệt hành động, thực hiện đồng bộ, các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 trên các lĩnh vực. Trong đó, tập
trung chỉ đạo thực hiện một số nội dung sau:
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, đặc
biệt là căn cứ Chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ huyện lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2020-2025, tập trung chỉ đạo xây dựng
và triển khai thực hiện các kế hoạch, đề án về phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng – an ninh năm 2021 và cả giai đoạn 2021-2025; đổi mới
phƣơng pháp, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, chủ động thực hiện
đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra.
- Thực hiện nghiêm quy chế làm việc của UBND huyện; tiếp tục đổi mới
phƣơng thức chỉ đạo điều hành; tổ chức thực hiện hiệu quả chƣơng trình công
tác của UBND huyện năm 2021; nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng thành
viên UBND huyện trong chỉ đạo điều hành, đảm bảo sâu sát, kịp thời, khoa học;
đề cao trách nhiệm cá nhân ngƣời đứng đầu trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn đƣợc giao. Tăng cƣờng phối hợp xử lý
công việc giữa các phòng/ban, đơn vị; gắn việc chỉ đạo triển khai với công tác
đôn đốc, kiểm tra. Tiếp tục nâng cao chất lƣợng các cuộc họp, thực hiện nghiêm
chế độ thông tin, báo cáo.
- Các thành viên UBND huyện; trƣởng các phòng/ban, đơn vị cần nâng
cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm trong việc tham gia vào các công việc
chung của UBND; thƣờng xuyên đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo, điều
hành đối với ngành, lĩnh vực do phòng, ban, ngành, đơn vị quản lý; xem xét,
14
đánh giá kết quả thực hiện chức trách nhiệm vụ của cá nhân, tập thể; chịu
trách nhiệm chính và toàn diện trƣớc UBND huyện về những nhiệm vụ thuộc
lĩnh vực, ngành, địa bàn phụ trách.
- Tiếp tục tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính; sắp xếp tổ chức bộ
máy, biên chế đảm bảo tinh gọn, hiệu quả. Từng cán bộ, công chức, viên chức
nêu cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân, nâng cao đạo đức
công vụ, tính chuyên nghiệp trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
- Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên và
chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm tra.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành
chính nhà nƣớc và chỉ đạo điều hành; phối hợp tốt công tác thông tin tuyên
truyền, công khai thông tin qua hệ thống cổng thông tin điện tử.
- Thực hiện các giải pháp huy động có hiệu quả nguồn lực để phục vụ
đầu tƣ phát triển, nâng cao chất lƣợng kết cấu hạ tầng cơ sở phục vụ cho phát
triển kinh tế - xã hội của huyện. Lựa chọn một số nhiệm vụ trọng tâm, đột phá
để tập trung chỉ đạo trong các ngành, lĩnh vực.
- Thực hiện tốt việc quảng bá và cung cấp thông tin cho các nhà đầu tƣ
về các cơ chế chính sách trên địa bàn, danh mục các dự án kêu gọi đầu tƣ.
Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tƣ. Thực hiện tốt công
tác thông tin, tuyên truyền, giải thích chính sách, định hƣớng dƣ luận; chủ
động cung cấp thông tin chính thức đầy đủ, kịp thời; công khai minh bạch về
các giải pháp chỉ đạo, điều hành, quản lý của nhà nƣớc để nhân dân hiểu; tạo
điều kiện thuận lợi cho nhân dân, nhất là các đối tƣợng chính sách đƣợc tiếp
cận thông tin, tham gia đối thoại, tạo sự đồng thuận cao đối với chủ trƣơng
của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nƣớc.
- Tăng cƣờng phối hợp và tổ chức thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa
UBND huyện với Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể, nhằm phát huy cao nhất
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân để thực
15
hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của huyện năm 2021.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Anh Sơn và Văn
phòng Ủy ban nhân dân huyện Anh Sơn
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Anh Sơn: Hiện nay Ủy ban
nhân dân huyện Anh Sơn có bao gồm:
- 01 Chủ tịch
- 02 Phó Chủ tịch
+ Phó chủ tịch phụ trách văn hóa của Ủy ban Nhân dân
+ Phó chủ tịch phụ trách Kinh tế của Ủy bân Nhân dân
- 14 phòng, ban chuyên môn [phụ lục 02]
Cơ cấu tổ chức văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Anh Sơn: Bao
gồm16 nhân sự với các chức danh và nhiệm vụ khác nhau
- 01 chánh văn phòng
- 02 phó chánh văn phòng
- 04 chuyên viên văn phòng
- 01 kế toán
- 03 nhân viên hợp đồng
- 03 lái xe
- 02 nhân viên hợp đồng thời hạn.
2.1.4 Chức năng và nhiệm vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân
huyện Anh Sơn
Theo Quyết định của Ủy ban nhân dân huyện Anh Sơn Quyết định về
việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Văn phòng HĐND&UBND huyện Anh Sơn thì Văn phòng có những
chức năng và nhiệm vụ dƣới đây:
2.1.4.1 Chức năng
- Văn phòng HĐND&UBND huyện Anh Sơn là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Anh Sơn, có chức năng tham mƣu tổng hợp cho Hội
16
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân; tham mƣu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; kiểm soát thủ tục hành chính; cung cấp thông
tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và
các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho
hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; tổ chức triển khai thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân huyện; hƣớng dẫn,
tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá
nhân, tổ chức; tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc về công tác ngoại vụ, biên giới.
- Văn phòng HĐND&UBND huyện Anh Sơn có tƣ cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của UBND huyện; đồng thời chiụ sự chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng UBND tỉnh.
2.1.4.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
- Trình ủy ban nhân dân huyện chƣơng trình làm việc, kế hoạch công
tác hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của ủy ban nhân dân huyện.
- Đôn đốc, kiểm tra các phòng, đơn vị, UBND xã, thị trấn việc thực
hiện chƣơng trình, kế hoạch công tác của ủy ban nhân dân và Chủ tịch ủy ban
nhân dân huyện sau khi đƣợc phê duyệt. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác
phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn, đơn vị, ủy ban nhân dân xã, thị trấn
theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các phòng chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện
trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự thảo văn bản theo phân
công của Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện; theo dõi, đôn đốc các phòng, đơn
17
vị sự nghiệp và Chủ tịch ủy ban nhân dân các xã, thị trấn soạn thảo, chuẩn bị
các đề án đƣợc phân công phụ trách.
- Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến độc lập đối với các
đề án, dự thảo văn bản của các phòng, đơn vị, ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
trƣớc khi trình ủy ban nhân dân và Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện xem xét,
quyết định.
- Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và
các báo cáo theo sự phân công của ủy ban nhân dân huyện.
- Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân dân huyện và Chủ tịch ủy ban nhân dân
huyện theo quy định của Pháp luật. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định
kỳ, đột xuất đƣợc giao theo quy định của pháp luật.
- Trình ủy ban nhân dân huyện quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn,
hàng năm, các chƣơng trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng
HĐND &UBND huyện.
- Giúp ủy ban nhân dân huyện và Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện giữ
mối quan hệ công tác với Huyện ủy, Thƣờng trực Huyện ủy, Thƣờng trực Hội
đòng nhân dân, ủy ban Mặt trận tổ quốc huyện, các đoàn thể chính trị - xã hội
và các cơ quan của Trung ƣơng, của tỉnh đóng trên địa bàn huyện; thừa lệnh
Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện ký giấy mời, thông báo chƣơng trình công
tác tháng, ý kiến kết luận các cuộc họp do Chủ tịch, Phó chủ tịch ủy ban nhân
dân huyện chủ trì.
- Tổ chức công bố, truyền đạt các Quyết định, Chỉ thị của ủy ban nhân
dân huyện, các văn bản Quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc cấp trên
có liên quan. Giúp ủy ban nhân dân huyện phối hợp với các cơ quan chức
năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản tại các phòng,
đơn vị, ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
- Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của ủy ban nhân dân, Chủ
18
tịch ủy ban nhân dân huyện, công tác công văn giấy tờ, văn thƣ, hành chính,
lƣu trữ, tin học hoá hành chính nhà nƣớc của ủy ban nhân dân huyện.
- Trình ủy ban nhân dân huyện chƣơng trình, biện pháp tổ chức thực
hiện công tác cải cách hành chính nhà nƣớc thuộc phạm vi của Văn phòng
HĐND&UBND.
- Phối hợp với Phòng Nội vụ hƣớng dẫn ủy ban nhân dân các xã, thị
trấn nghiệp vụ hành chính, văn thƣ, lƣu trữ, tin học hóa quản lý hành chính
nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp với các phòng ban, đơn vị liên quan tổ tham mƣu các
nội dung và điều kiện cần thiết để tổ chức các hội nghị thƣờng kỳ, bất thƣờng,
các cuộc họp và các hội nghị chuyên đề khác của ủy ban nhân dân huyện,
cuộc họp của Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện.
- Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động
của ủy ban nhân dân và Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện; bảo đảm điều kiện
hoạt động của ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện và các
tổ chức có liên quan theo quy định của ủy ban nhân dân huyện.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và
các tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật đƣợc giao theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của ủy ban nhân dân huyện.
- Tham mƣu giúp ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nƣớc về công tác ngoại vụ, biên giới.
- Tham mƣu giúp ủy ban nhân dân huyện thực hiện tốt công tác tiếp
công dân theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khách do ủy ban nhân dân và Chủ tịch ủy ban
nhân dân huyện giao.
2.2 Thực trạng công tác văn phòng tại Văn phòng Ủy ban nhân dân
huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
2.2.1 Công tác tham mưu, tổng hợp
“Công tác tham mưu là hoạt động trợ giúp các nhà lãnh đạo, các nhà
19
quản lý để họ đưa ra những quyết định tối ưu, mang tính khách quan, kịp
thời, mang tính hiệu lực và hiệu quả”
Văn phòng UBND huyện Anh Sơn có chức năng nhiệm vụ tham mƣu
cho lãnh đạo trong quá trình điều hành hoạt động quản lý của cơ quan cụ thể
trên các lĩnh vực sau:
- Tham mƣu giúp lãnh đạo lập chƣơng trình công tác năm, tháng, quý,
tuần theo chức năng nhiệm vụ đƣợc giao.
- Tham mƣu cho lãnh đạo để lãnh đạo đƣa ra những quyết định đúng
đắn và chính xác nhất.
- Tham mƣu trong việc tổ chức quản lý, lƣu trữ công văn giấy tờ phục
vụ công tác đối nội đối ngoại, tổ chức quản lý và sử dụng con dấu của cơ
quan theo đúng quy định của Chính phủ.
- Tham mƣu cho lãnh đạo trong việc ra thông báo hƣớng dẫn về thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản thống nhất trong toàn cơ quan.
- Tham mƣu cho lãnh đạo trong công tác đón tiếp khách, trang trí phục
vụ các cuộc họp, hội nghị của cơ quan.
- Tham mƣu trả trời các văn bản kiến nghị tại các cuộc họp thƣờng trực
Ngoài ra văn phòng còn có công tác thông tin tổng hợp có những công
việc chính nhƣ là:
- Theo dõi tình hình hoạt động của cơ quan tổ chức
- Theo dõi việc thực hiện các quyết định quản lý, thu thập, xử lý và
truyền đạt thông tin, từ đó tổng hợp tình hình cơ sở cho việc phân tích những
thuận lợi, khó khăn và kết quả đạt đƣợc để tham mƣu cho lãnh đạo cơ quan.
- Tổng hợp chƣơng trình công tác chung cho cơ quan theo từng tháng,
quý, năm.
Các bƣớc trong nhiệm vụ tham mƣu, tổng hợp của các chuyên viên văn
phòng UBND huyện Anh Sơn có các bƣớc sau:
Bước 1: Nhận nhiệm vụ: Khi có nhu cầu lãnh đạo (thƣờng là Chánh
20
Văn phòng) giao nhiệm vụ cho văn phòng tổng hợp rồi lập bản tham mƣu để
nộp lại.
Bước 2: Cán bộ văn phòng gửi yêu cầu cho các phòng ban liên quan trả
lời sau đó tổng hợp lại thành một bản tham mƣu giải quyết công việc cụ thể.
Bước 3: Gửi lên Chánh Văn phòng duyệt, nếu chƣa đƣợc duyệt thì tiếp
thu ý kiến sửa đổi của Chánh văn phòng.
Bước 4: Nhận lại bản dự thảo và sửa đổi hoàn thiện.
2.2.2 Công tác ban hành và kiểm tra việc thực hiện các văn bản chỉ
đạo
2.2.2.1 Hồ sơ trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện giải quyết
công việc
- Nội dung Tờ trình đề án, văn bản gồm: sự cần thiết, luận cứ ban hành đề
án, văn bản; những nội dung chính của đề án, văn bản và những ý kiến còn khác
nhau. Tờ trình phải do ngƣời có thẩm quyền ký và đóng dấu đúng quy định.
- Dự thảo đề án, văn bản.
- Văn bản thẩm định của Phòng Tƣ pháp huyện ( đối với văn bản quy
phạm pháp luật).
- Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia và giải trình tiếp thu của cơ quan
chủ trì soạn thảo đề án, văn bản.
- Văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan có liên quan.
- Các tài liệu cần thiết khác ( nếu có).
2.2.2.2 Nhiệm vụ của Văn phòng trong thẩm tra hồ sơ, đề án, văn bản trình
Tất cả hồ sơ đề án, văn bản do cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
UBND huyện, UBND xã, thị trấn chủ trì soạn thảo, trƣớc khi trình Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND huyện phải quan Văn phòng để làm thủ tục vào sổ công
văn đến. Văn phòng thực hiện việc thẩm tra về thủ tục hành chính, nội dung,
hình thứ và thể thức văn bản.
Khi nhận đƣợc hồ sơ trình, Văn phòng kiểm tra hồ sơ thủ tục, thể thức,
21
hình thức văn bản:
- Nếu hồ sơ do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi trình không đúng quy định tại điều 165 Quy chế UBND huyện Anh Sơn đã qui định thì tối đa hai ngày
làm việc, kể từ ngày nhận, Văn phòng HĐND&UBND huyện trả hồ sơ và yêu
cầu cơ quan chủ trì bổ sung hồ sơ theo quy định;
- Nếu hồ sơ trìn h không phù hợp về thể thức, hình thức; nội dung văn
bản không bảo đảm về chuyên môn và tính thống nhất thì Văn phòng trao đổi
với cơ quan chủ trì soạn thảo để chỉnh sửa cho phù hợp;
- Trƣờng hợp giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và Văn phòng
HĐND&UBND huyện không thông nhất thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND huyện quyết định.
2.2.2.3 Xử lý hồ sơ giải quyết công việc
- Chủ tịch , Phó Chủ tịch UBND huyện xem xét, giải quyết công việc
chủ yếu dựa trên hồ sơ đề án, văn bản của cơ quan trình và ý kiến thẩm tra
của Văn phòng.
- Đối với công việc có nội dung không phức tạp thì chậm nhất hai ngày
làm việc, kể từ khi nhận đƣợc hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
huyện cho ý kiến giải quyết hoặc ký ban hành. Đối với vấn đề có nội dung
phức tạp, cần thiết đƣa ra họp thảo luận, hoặc phải trình UBND huyện xem
xét, quyết định thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao Văn phòng phối hợp với cơ
quan Chủ trì đề án, văn bản để bố trí thời gian và chuẩn bị nội dung làm việc.
Đối với giải quyết thủ tục hành chính của công dân, tổ chức thì thực hiện theo
quy định về bộ thủ tục hành chính cấp huyện đƣợc Ủy ban nhân dân tỉnh
Nghệ An đã công bố.
- Khi đề án văn bản trình đã đƣợc Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện
cho ý kiến giải quyết, Văn phòng HĐND&UBND huyện phối hợp cơ quan
trình hoàn chỉnh đề án, văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện 5 Quy định về Hồ sơ trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện giải quyết công việc.
22
ký, ban hành.
2.2.2.4 Thẩm quyền ký văn bản tại Ủy ban nhân dân huyện Anh Sơn
- Chủ tịch UBND huyện ký các văn bản sau:
+ Văn bản quy phạm pháp luật của UBND huyện; tờ trình, các báo cáo,
công văn hành chính của UBND huyện gửi cơ quan Nhà nƣớc cấp trên và
HĐND huyện.
+ Các văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND huyện
quy định tại Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng ngày 19/6/2015 và các
văn bản quy phạm pháp luật khác quy định thẩm quyền quyết định của Chủ
tịch UBND huyện.
- Phó Chủ tịch UBND huyện ký thay Chủ tịch UBND huyện những văn
bản thuộc lĩnh vực đƣợc Chủ tịch phân công phụ trách hoặc Chủ tịch ủy quyền.
- Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Chủ tịch UBND huyện ký các văn
bản: Thông báo ý kiến kết luận trong các phiên họp, ý kiến chỉ đạo, điều hành
giải quyết các đề nghị của các ngành, địa phƣơng (phiếu chuyển văn bản);
đính chính các Văn bản của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện và các văn
bản giấy tờ khác khi Chủ tịch UBND huyện giao.
2.2.2.5 Phát hành, công bố văn bản
- Văn phòng chịu trách nhiệm phát hành văn bản của HĐND,UBND,
Chủ tịch UBND huyện ban hành trong thời gian không quá hai ngày, kể từ
ngày văn bản đƣợc ký; bảo đảm đảm đúng thủ tục, đúng địa chỉ.
- Văn bản quy phạm pháp luật do HĐND,UBND huyện ban hành phải
đƣợc gửi đến các cơ quan cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền giám sát,
các tổ chức, cá nhân hữu quan và niêm yết để nhân dân biết theo quy định
tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH-2013 ngày
22/6/2015 của Ủy Ban Thƣờng vụ Quốc hội khóa XIII có hiệu lực từ ngày
01/7/2016 và Nghị định số 34/2016/NĐ –CP ngày 14/5/2016 của Chính
Phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn
23
bản quy pham pháp luật.
- Văn bản do HĐND,UBND huyện ban hành phải đƣợc phân loại, lƣu
trữ một cách khoa học và cập nhập kịp thời.
- Chánh Văn phòng HĐND&UBND có trách nhiệm tổ chức việc quản
lý, cập nhập, lƣu trữ, khai thác văn bản phát hành, văn bản đến của UBND
huyện theo quy định của pháp luật về văn thƣ, lƣu trữ và Quy chế làm việc
của UBND huyện.
2.2.2.6 Kiểm tra việc thi hành văn bản
- Chủ tịch UBND huyện có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thƣờng xuyên,
tự kiểm tra hoặc tổ chức đoàn kiểm tra chuyên đề việc thi hành văn bản tại địa
phƣơng khi cần thiết, quyết định xử lý hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch xử lý
theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp
luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không phù hợp theo quy định tại Nghị
định số 34/2016/N Đ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Phó Chủ tịch UBND huyện kiểm tra việc thi hành văn bản thông qua
làm việc trực tiếp với cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực đƣợc phân công phụ
trách nhằm chấn chỉnh kịp thời những vi phạm về kỷ cƣơng, kỷ luật hành
chính nhà nƣớc và nang cao trách nhiệm thi hành văn bản; xử lý theo thẩm
quyền của Chủ tịch UBND huyện văn bản trai pháp luật, bổ sung, sửa đổi
những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực phụ trách khi đƣợc Chủ
tịch UBND huyện ủy quyền.
- Thủ trƣởng cơ quan chuyên môn hiện nay là Chánh văn phòng kiêm
nhiệm thƣờng xuyên tƣ kiểm tra việc thi hành văn bản, kịp thời báo cáo và
kiến nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách xử lý theo thẩm
quyền văn bản ban hành trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định
không còn phù hợp thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình theo quy
định pháp luật.
24
- Trƣởng phòng Tƣ pháp huyện có trách nhiệm giúp UBND huyện thực
hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc về công tác kiểm tra văn bản tại địa phƣơng
theo quy định tại Điều 124, Điều 128, Điều 129, Điều 136, Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2.2.3 Công tác Xây dựng chương trình công tác
2.2.3.1 Các loại chương trình công tác
Chương trình công tác năm của UBND huyện gồm: Những nhiệm vụ,
giải pháp của UBND huyện trên tất cả các lĩnh vực công tác trong năm; báo
cáo, đề án về cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch...thuộc phạm vi quyết
định, phê duyệt của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện hoặc trình HĐND
huyện, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm.
Chương trình công tác quý là cụ thể hóa chƣơng trình công tác năm
đƣợc quy định thực hiện trong từng quý và những công việc bổ sung, điều
chỉnh cần giải quyết trong quý.
Chương trình công tác tháng là cụ thể hóa chƣơng trình công tác quý
đƣợc quy định thực hiện trong từng tháng của quý và những công việc cần bổ
sung, điều chỉnh trong tháng.
Chương trình công tác tuần gồm các công việc mà Chủ tịch và các Phó
Chủ tịch giải quyết hằng ngày trong tuần.
2.2.3.2 Trình tự xây dựng chương trình công tác
a) Xây dựng chƣơng trình công tác năm:
- Chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hằng năm, các cơ quan chuyện môn,
cơ quan thuộc UBND huyện, UBND xã, thị trấn gửi Văn phòng
HĐND&UBND chƣơng trình công tác năm sau và danh mục các đề án cần
trình UBND, Chủ tịch UBND huyện ban hành hoặc trình HĐND huyện ban
hành trong năm tới. Các đề án, văn bản trong chƣơng trình công tác phải ghi
rõ số thứ tự, tên đề án, tên văn bản, nội dung chính của đề án, cơ quan chủ trì,
25
cơ quan phối hợp và thời gian trình.
- Văn phòng tổng hợp, dự kiến chƣơng trình công tác năm sau của
UBND huyện, gửi lại các cơ quan liên quan tham gia ý kiến.
- Sau bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc dự thảo Chƣơng
tình công tác năm sau của UBND huyện, cơ quan đƣợc lấy ý kiến có trách
nhiệm trả lời, gửi lại Văn phòng để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch UBND huyện
xem xét việc trình UBND vào phiên họp thƣờng kỳ cuối năm.
- Sau bảy (07) ngày làm việc, kể từ khi Chƣơng trình công tác đƣợc
UBND huyện thông qua, Văn phòng trình Chủ tịch duyệt, gửi thành viên
UBND, cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện, UBND xã, thị
trấn biết, thực hiện.
b) Xây dựng chƣơng trình công tác quý:
- Chậm nhất vào ngày 15 tháng cuối quý, cơ quan chuyên môn, cơ quan
thuộc UBND huyện, UBND xã, thị trấn gửi Văn phòng và UBND huyện báo
cáo đánh giá kết quả thực hiện chƣơng trình công tác quý đó, rà soát các vấn đề
cần điều chỉnh, bổ sung vào chƣơng trình công tác quý sau của UBND huyện.
- Văn phòng tổng hợp, xây dựng chƣơng trình công tác quý sau của
UBND huyện, trình Chủ tịch UBND quyết định.
- Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, Văn phòng có trách
nhiệm trình Chủ tịch UBND huyện phê suyệt chƣơng trình công tác quý sau
của UBNd huyện, gửi cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện và
UBND xã, thị trấn biết, thực hiện.
c) Xây dựng chƣơng trình công tác tháng:
- Chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng, Thủ trƣởng cơ quan chuyên môn,
cơ quan thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBNd xã, thị trấn căn cứ vào tiến độ
chuẩn bị các đề án, văn bản đã ghi trong chƣơng trình công tác quý, những
vấn đề còn tồn động hoặc mới phát sinh, xây dựng chƣơng trình công tác
tháng sau của đơn vị mình, gửi về Văn phòng.
26
- Văn phòng tổng hợp Chƣơng trình công tác hàng tháng của UBND
huyện, Chƣơng trình công tác tháng của UBND huyện cần đƣợc chia theo
từng lĩnh vực do Chủ tịch, các Phó chủ tịch phụ trách giải quyết.
- Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Văn phòng trình Chủ tịch UBND
huyện duyệt Chƣơng tình công tác tháng sau của UBND huyện, gửi các cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND huyện và UBND xã, thị trấn biết,
thực hiện.
d) Xây dựng chƣơng trình công tác tuần:
- Căn cứ vào chƣơng trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các
Phó chủ tịch UBND, Văn phòng xây dựng Chƣơng trình công tác tuần sau
của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND huyện, trình Chỉ tịch quyết định
chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trƣợc và thông báo cho các tổ chức, cá nhân
liên quan biết, thực hiện.
Văn phòng có trách nhiệm tham mƣu cho UBND huyện trong việc xây
dựng, điều chỉnh và đôn đốc việc thực hiện chƣơng trình công tác của UBND
huyện, việc điều chỉnh chƣơng trình công tác do Chủ tịch UBND huyện quyết
định, Văn phòng thông báo kịp thời để các thành viên UBND huyện, Thủ
trƣởng cơ quan liên quan biết, thực hiện
Trong quá trình xây dựng Chƣơng trình công tác, Văn phòng HĐND-
UBND huyện phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Huyện ủy để không xảy ra
tình trạng chông chéo hoạt động giữa Bí thƣ Huyện ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ
tịch UBND huyện.
2.2.3.3 Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
Định kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm, trên cơ sở các chƣơng trình công
tác công tác của UBND huyện đƣợc phê duyệt, cơ quan chuyên môn, cơ quan
thuộc UBND huyện, và UBND cấp xã có trách nhiệm rà soát, kiểm điểm kết
quả thực hiện phần công việc của đơn vị mình, thông báo với Văn phòng kết
quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì; các đề án, công việc
27
còn tồn động, hƣớng xử lý tiếp theo và những kiến nghị điều chỉnh, bổ sung
văn bản, đề án vào chƣơng trình công tác kỳ tới của UBND huyện.
Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch UBND huyện quyết
định điều chỉnh, bổ sung vào chƣơng trình công tác, phù hợp với yêu cầu chỉ
đạo điều hành của UBND huyện; định kỳ 6 tháng và năm báo cáo UBND
huyện kết quả thực hiện chƣơng trình công tác chung của UBND huyện.
2.2.4 Công tác văn thư
“Công tác văn thư bao gồm: soạn thảo, ký ban hành văn bản; quản lý
văn bản; lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan; quản lý sử
dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật.”
“Văn thư cơ quan” là bộ phận thực hiện một số nhiệm vụ công tác văn
thư của cơ quan, tổ chức6.
Công tác văn thƣ tại UBND huyện Anh Sơn ngoài công tác ban hành
văn bản ở Mục 2.2.2 thì còn có các nội dung sau:
- Tổ chức quản lý và giải quyết văn bản: Văn bản đi, văn bản đến.
- Quản lý và sử dụng con dấu.
- Lập hồ sơ và nộp hồ sơ, tài liệu vào lƣu trữ cơ quan
2.2.4.1 Tổ chức quản lý và giải quyết văn bản
a) Tổ chức quản lý và giải quyết văn bản đến
Bƣớc 1: Tiếp nhận văn bản đến
1. Đối với văn bản giấy
Văn thƣ cơ quan kiểm tra số lƣợng, tình trạng bì, dấu niêm phong (nếu
có), nơi gửi; đối chiếu số, ký hiệu ghi ngoài bì với số, ký hiệu của văn bản
trong bì. Trƣờng hợp phát hiện có sai sót hoặc dấu hiệu bất thƣờng, Văn thƣ
báo ngay Chánh Văn phòng giải quyết và thông báo cho nơi gửi văn bản.
Tất cả văn bản giấy đến (bao gồm cả văn bản có dấu chỉ độ mật) gửi cơ
quan, tổ chức thuộc diện đăng ký tại Văn thƣ cơ quan phải đƣợc bóc bì, đóng 6 Theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2020 của Chính phủ về Công tác văn thƣ Điều 3, khoản 17
28
dấu “ĐẾN”. Đối với văn bản gửi đích danh cá nhân hoặc tổ chức đoàn thể
trong cơ quan, tổ chức thì Văn thƣ cơ quan chuyển cho nơi nhận (không bóc
bì). Những bì văn bản gửi đích danh cá nhân, nếu là văn bản liên quan đến
công việc chung của cơ quan, tổ chức thì cá nhân nhận văn bản có trách
nhiệm chuyển lại cho Văn thƣ cơ quan để đăng ký.
Mẫu dấu “ĐẾN” đƣợc thực hiện theo quy định.
2. Đối với văn bản điện tử
Văn thƣ cơ quan phải kiểm tra tính xác thực và toàn vẹn của văn bản
điện tử và thực hiện tiếp nhận trên Hệ thống.
Nếu có xảy ra sai sót thì báo ngay cơ quan, tổ chức gửi để đƣợc giải quyết.
Văn thƣ nhận văn bản có trách nhiệm thông báo ngay trong ngày cho cơ
quan, tổ chức gửi về việc đã nhận văn bản bằng chức năng tự động của Hệ thống.
Bƣớc 2. Đăng ký văn bản đến
Việc đăng ký văn bản đến phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác các
thông tin cần thiết theo mẫu Sổ đăng ký văn bản đến hoặc theo thông tin đầu
vào của dữ liệu quản lý văn bản đến. Những văn bản đến không đƣợc đăng ký
tại Văn thƣ cơ quan thì đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết, trừ
những loại văn bản đến đƣợc đăng ký riêng theo quy định của pháp luật.
Số đến của văn bản đƣợc lấy liên tiếp theo thứ tự và trình tự thời gian tiếp
nhận văn bản trong năm, thống nhất giữa văn bản giấy và văn bản điện tử.
Đăng ký văn bản
Văn bản đƣợc đăng ký bằng sổ hoặc bằng Hệ thống Quản lý văn bản
điều hành của UBND huyện.
- Đăng ký văn bản đến bằng sổ
Văn thƣ cơ quan đăng ký văn bản vào Sổ đăng ký văn bản đến.
- Đăng ký văn bản đến bằng Hệ thống Quản lý văn bản điều hành
Văn thƣ cơ quan tiếp nhận văn bản và đăng ký vào Hệ thống. Trƣờng
hợp cần thiết, Văn thƣ cơ quan thực hiện số hóa văn bản đến. Văn thƣ cơ
29
quan cập nhật vào Hệ thống các trƣờng thông tin đầu vào của dữ liệu quản lý
văn bản đến theo khuôn mẫu có sẵn trong hệ thống. Văn bản đến đƣợc đăng
ký vào Hệ thống phải đƣợc in ra giấy đầy đủ các trƣờng thông tin theo mẫu
Sổ đăng ký văn bản đến, ký nhận và đóng sổ để quản lý.
Văn bản mật đƣợc đăng ký theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nƣớc.
Bƣớc 3. Trình, chuyển giao văn bản đến
Văn bản phải đƣợc Văn thƣ cơ quan trình trong ngày, chậm nhất là
trong ngày làm việc tiếp theo đến ngƣời có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết và
chuyển giao cho đơn vị hoặc cá nhân đƣợc giao xử lý. Trƣờng hợp đã xác
định rõ đơn vị hoặc cá nhân đƣợc giao xử lý, Văn thƣ cơ quan chuyển văn bản
đến đơn vị, cá nhân xử lý theo quy chế công tác văn thƣ của cơ quan, tổ chức.
Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải đƣợc trình và chuyển giao ngay
sau khi nhận đƣợc. Việc chuyển giao văn bản phải bảo đảm chính xác và giữ
bí mật nội dung văn bản.
Căn cứ nội dung của văn bản đến; quy chế làm việc của UBND; chức
năng, nhiệm vụ và kế hoạch công tác đƣợc giao cho đơn vị, cá nhân, ngƣời có
thẩm quyền ghi ý kiến chỉ đạo giải quyết. Đối với văn bản liên quan đến nhiều
đơn vị hoặc cá nhân thì xác định rõ đơn vị hoặc cá nhân chủ trì, phối hợp và
thời hạn giải quyết.
Trình, chuyển giao văn bản giấy: Ý kiến chỉ đạo giải quyết đƣợc ghi
vào mục “Chuyển” trong dấu “ĐẾN”. Sau khi có ý kiến chỉ đạo giải quyết của
ngƣời có thẩm quyền, văn bản đến đƣợc chuyển lại cho phòng Văn thƣ cơ
quan để đăng ký bổ sung thông tin, chuyển cho đơn vị hoặc cá nhân đƣợc
giao giải quyết. Khi chuyển giao văn bản giấy đến cho đơn vị, cá nhân phải
ký nhận văn bản.
Trình, chuyển giao văn bản điện tử trên Hệ thống: Văn thƣ cơ quan trình
văn bản điện tử đến ngƣời có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết trên Hệ thống.
30
Ngƣời có thẩm quyền ghi ý kiến chỉ đạo giải quyết văn bản đến trên Hệ
thống và cập nhật vào Hệ thống các thông tin: Đơn vị hoặc ngƣời nhận; ý kiến
chỉ đạo, trạng thái xử lý văn bản; thời hạn giải quyết; chuyển văn bản cho đơn
vị hoặc cá nhân đƣợc giao giải quyết. Trƣờng hợp văn bản điện tử gửi kèm
văn bản giấy thì Văn thƣ cơ quan thực hiện trình văn bản điện tử trên Hệ
thống và chuyển văn bản giấy đến đơn vị hoặc cá nhân đƣợc ngƣời có thẩm
quyền giao chủ trì giải quyết.
Bƣớc 4. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến
Chánh Văn phòng có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết kịp thời văn bản đến
và giao ngƣời có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
Khi nhận đƣợc văn bản đến, chuyên viên có trách nhiệm nghiên cứu,
giải quyết văn bản đến theo thời hạn quy định tại quy chế làm việc của cơ
quan, tổ chức. Những văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải trình
ngƣời có thẩm quyền để đƣợc giải quyết ngay.
b) Tổ chức giải quyết và quản lý văn bản đi
Bƣớc 1. Cấp số, thời gian ban hành văn bản
Số và thời gian ban hành văn bản đƣợc lấy theo thứ tự và trình tự thời
gian ban hành văn bản của cơ quan trong năm (bắt đầu liên tiếp từ số 01 vào
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm). Số và ký hiệu
văn bản của cơ quan là duy nhất trong một năm, thống nhất giữa văn bản
giấy và văn bản điện tử.
Việc cấp số văn bản quy phạm pháp luật: Mỗi loại văn bản quy phạm
pháp luật đƣợc cấp hệ thống số riêng.
Việc cấp số văn bản chuyên ngành do ngƣời đứng đầu cơ quan quản lý
ngành, lĩnh vực quy định.
Việc cấp số văn bản hành chính do Chủ tịch UBND quy định
Đối với văn bản giấy, việc cấp số, thời gian ban hành đƣợc thực hiện
sau khi có chữ ký của ngƣời có thẩm quyền, chậm nhất là trong ngày làm việc
31
tiếp theo. Văn bản mật đƣợc cấp hệ thống số riêng.
Đối với văn bản điện tử, việc cấp số, thời gian ban hành đƣợc thực hiện
bằng chức năng của Hệ thống Quản lý văn bản điều hành.
Bƣớc 2. Đăng ký văn bản đi
Việc đăng ký văn bản bảo đảm đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết
của văn bản đi.
Đăng ký văn bản
Văn bản đƣợc đăng ký bằng sổ hoặc bằng Hệ thống Quản lý văn bản
điều hành.
- Đăng ký văn bản bằng sổ
Văn thƣ cơ quan đăng ký văn bản vào Sổ đăng ký văn bản đi. Sổ đăng
ký văn bản đi theo quy định tại Nghị định 30/NĐ-CP.
- Đăng ký văn bản bằng Hệ thống Quản lý văn bản điều hành.
Văn bản đƣợc đăng ký bằng Hệ thống theo khuôn mẫu có sẵn trên hệ
thống để quản lý.
Văn bản mật đƣợc đăng ký theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nƣớc.
Bƣớc 3. Nhân bản, đóng dấu, ký số của cơ quan, tổ chức và dấu chỉ
độ mật, mức độ khẩn
Nhân bản, đóng dấu của cơ quan và dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn đối
với văn bản giấy
- Văn bản đi đƣợc nhân bản theo đúng số lƣợng đƣợc xác định ở phần
nơi nhận của văn bản.
- Việc đóng dấu cơ quan và dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, đƣợc thực
hiện theo quy định của Nhà nƣớc.
Ký số của cơ quan, tổ chức đối với văn bản điện tử
Ký số của cơ quan, tổ chức đƣợc thực hiện theo quy định của nhà nƣớc
và quy chế làm việc của cơ quan.
32
Bƣớc 4. Phát hành và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
- Văn bản đi phải hoàn thành thủ tục tại Văn thƣ cơ quan và phát hành
trong ngày văn bản đó đƣợc ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo.
Văn bản khẩn phải đƣợc phát hành và gửi ngay sau khi ký văn bản.
- Việc phát hành văn bản mật đi phải bảo đảm bí mật nội dung của văn
bản theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nƣớc, đúng số lƣợng,
thời gian và nơi nhận.
- Văn bản đã phát hành nhƣng có sai sót về nội dung phải đƣợc sửa đổi,
thay thế bằng văn bản có hình thức tƣơng đƣơng. Văn bản đã phát hành
nhƣng có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành phải đƣợc
đính chính bằng công văn của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
- Thu hồi văn bản
- Đối với văn bản giấy, trƣờng hợp nhận đƣợc văn bản thông báo thu
hồi, bên nhận có trách nhiệm gửi lại văn bản đã nhận.
- Đối với văn bản điện tử, trƣờng hợp nhận đƣợc văn bản thông báo thu
hồi, bên nhận hủy bỏ văn bản điện tử bị thu hồi trên Hệ thống, đồng thời
thông báo qua Hệ thống để bên gửi biết.
Bƣớc 5. Lƣu văn bản đi
Lƣu văn bản giấy
- Bản gốc văn bản đƣợc lƣu tại Văn thƣ cơ quan và phải đƣợc đóng dấu
ngay sau khi phát hành, sắp xếp theo thứ tự đăng ký.
- Bản chính văn bản lƣu tại hồ sơ công việc.
Lƣu văn bản điện tử
- Bản gốc văn bản điện tử phải đƣợc lƣu trên Hệ thống Quản lý văn bản
điều hành của UBND huyện Anh Sơn.
2.2.4.2 Quản lí và sử dụng con dấu
Con dấu của UBND huyện Anh Sơn đƣợc giao cho phòng Văn thƣ
quản lý với những quy định đã đƣợc quy định tại Quy chế làm việc của
UBND huyện Anh Sơn nhƣ sau:
33
- Không giao con dấu cho ngƣời khác khi chƣa đƣợc phép bằng văn bản
của ngƣời có thẩm quyền
- Cán bộ văn thƣ phải tự tay đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ sau khi
đã có chữ ký của ngƣời có thẩm quyền, và không đƣợc đóng dấu khống lên
văn bản.
• Sử dụng con dấu
Việc sử dụng con dấu của cơ quan đƣợc tuân theo những quy định sau:
- Những văn bản do UBND phát hành phải đóng dấu cơ quan.
- Những văn bản do các phòng ban, đơn vị trong UBND ban hành phải
đóng dấu của văn phòng hay dấu của phòng ban, đơn vị đó.
• Đóng dấu
Việc đóng dấu lên chữ ký và các phụ lục kèm theo văn bản đƣợc thực
hiện theo các điều đã đƣợc quy định tại Nghị định 30/NĐ-CP ngày 05/3/2020
của Chính phủ về Công tác văn thƣ.
2.2.4.3 Lập hồ sơ và nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan
Công tác lập hồ sơ, nộp hồ sơ tài liệu tại UBND huyện Anh Sơn bao
gồm các nội dung sau:
- Thu thập và bổ sung tài liệu: các tài liệu liên quan đến hồ sơ công
việc nào thì đƣa vào hồ sơ công việc đó, tất cả các giấy tờ chính thống phát
sinh trong quá trình giải quyết công việc thì đều đƣa vào hồ sơ.
- Xác định giá trị tài liệu, sắp xếp phân loại, đăng ký, thống kế tài liệu
làm công cụ tra cứu văn bản; chuyên viên văn thƣ của cơ quan đã sắp xếp tài
liệu theo từng phòng, lĩnh vực và theo thời gian, có bìa cứng.
- Quy định phân loại hồ sơ, thời gian lưu trữ
Tất cả các loại hồ sơ đều đƣợc phân loại theo danh mục và đƣợc lƣu trữ
theo thời gian Luật định
Thời hạn bảo quản các hồ sơ tài liệu là từ năm công việc kết thúc với
hai mức cụ thể:
- Lƣu trữ vĩnh viễn: Ban đầu sẽ đƣợc bảo quản tại Lƣu trữ cơ quan, sau
một thời gian theo quy định sẽ chuyển nộp vào Lƣu trữ lịch sử. Ví dụ các hồ
34
sơ liên quan đến kỷ niệm các ngày lễ lớn, sự kiện quan trọng do cơ quan tổ
chức, Tài liệu về văn bản chỉ đạo, chƣơng trình, kế hoạch, báo cáo năm,...
- Lƣu trữ có thời hạn: Hồ sơ, tài liệu đƣợc bảo quản tại Lƣu trữ cơ
quan, khi hết thời gian quy định, cơ quan tiến hành thống kê danh sách trình
hội đồng xác định giá trị tài liệu xem xét, nếu hồ sơ quan trong có thể tiếp tục
lƣu trữ thêm, hoặc đem đi tiêu hủy theo quy định. Ví dụ: Kế hoạch, báo cáo
công tác đột xuất, kế hoạch báo cáo tháng, tuần, quý, năm,...
Phương pháp quản lý hồ sơ lưu trữ:
- Quản lý hồ sơ theo phƣơng pháp truyền thống bằng túi hồ sơ, hộp,
cặp hồ sơ, lƣu bằng tủ đụng hồ sơ
- Quản lý hồ sơ điện tử trên Hệ thống quản lý văn bản điều hành
- Bảo quản và bảo vệ an toàn tài liệu: hiện nay hầu hết tài liệu văn bản
bằng điện tử là chủ yếu, rất ít văn bản giấy, tuy nhiên tủ tài liệu đặt tại văn thƣ
cơ quan thƣờng đƣợc sắp xếp, lau dọn tủ đựng hồ sơ an toàn.
- Tổ chức khai thác và bảo vệ an toàn tài liệu: khi cá nhân bộ phận hay
phòng ban nào có nhu cầu về tài liệu thì văn thƣ tra tìm tài liệu đáp ứng nhu
cầu, tuy nhiên đối với một số tài liệu bản gốc đã bị hƣ hỏng thì văn thƣ chỉ
cung cấp bản sao.
- Tiêu hủy tài liệu khi đến hạn: trƣớc khi tiêu hủy chuyên viên đánh giá
lại giá trị tài liệu và phải có sự cho phép của Chánh văn phòng mới tổ chức
tiêu hủy tài liệu.
2.2.5 Công tác quản trị và sử dụng trang thiết bị văn phòng
Bảng tổng hợp trang thiết bị văn phòng tại UBND huyện Anh Sơn
Nguồn: Đặng Thị Lâm chuyên viên quản trị thiết bị
35
Nhìn vào bảng tổng hợp tài sản hiện có tại tất cả các phòng ban của
UBND huyện Anh Sơn cho thấy hiện nay các cán bộ công chức đều đƣợc
trang bị máy tính, bàn làm việc làm việc đầy đủ, trừ nhân viên lái xe và tạp vụ
thì không sử dụng. Cơ sở vật chất đáp ứng khá tƣơng đối trong hoạt động của
cơ quan.
Văn phòng cơ quan có một bộ phận chuyên quản lý tài sản cố định nhƣ
nhà cửa, thiết bị, máy móc, phƣơng tiện kỹ thuật, phƣơng tiện vận
chuyển...dƣới sự chỉ đạo và điều hành của Chánh Văn phòng. Văn phòng lập
và lƣu trữ các hồ sơ tài sản cố định:
- Lập sổ sách, ghi chép, theo dõi kịp thời, xuất nhập đúng thủ tục hợp lệ.
- Văn phòng nắm chắc về số lƣợng, chất lƣợng các loại tài sản cố định
để có kế hoạch mua sắm, sửa chữa, thanh lý.
- Trong quá trình sử dụng đã tiến hành chế độ giao nhận, bảo quản tài sản.
- Xây dựng quy chế bảo vệ tài sản cố định, tiến hành kiểm kê định lỳ và
kiểm kê thất thƣờng khi có sự thay đổi.
Các loại hàng hóa, vật tƣ vật dụng của cơ quan nhƣ: văn phòng phẩm,
các trang thiết bị phục vụ cho văn phòng cơ quan...để quản lý tốt loại tài sản
này cho cơ quan văn phòng đã tiến hành thực hiện nhƣ sau:
- Xác định định mức sử dụng vật tƣ, các định mức này đƣợc công bố
công khai toàn cơ quan.
- Tiến hành cấp phát đúng đối tƣợng, đúng tiêu chuẩn.
- Khi mua hàng hóa vật tƣ đã tiến hành làm phiếu mua, khi cấp phát có
ghi biên bản nhận.
Ngoài ra văn phòng còn chịu trách nhiệm trong công tác bảo trì, tu
dƣỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của toàn cơ quan.
2.2.6 Công tác tổ chức hội nghị, cuộc họp
2.2.6.1 Nhiệm vụ của văn phòng trong tổ chức hội nghị, cuộc họp
Hầu hết trong tất cả các hội nghị cuộc họp diễn ra tại Ủy ban nhân dân
36
huyện Anh Sơn đều do Văn phòng chuẩn bị và các khâu thủ tục sẽ diễn ra
theo trình tự nhƣ sau:
- Dự kiến chƣơng trình và thành phần phiên họp trình Chủ tịch UBND
huyện huyện quyết định
- Đôn đốc các cơ quan chủ trì đề án hồ sơ trình và các tài liệu liên quan
- Kiểm tra hồ sơ hội nghị, chuẩn bị nội dung
- Gửi giấy mời
- Gửi tài liệu kỳ họp đến các thành viên UBND huyện và đại biều trƣớc
phiên họp tiến hành năm (05) ngày
- Chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp(phòng họp, máy chiếu, loa.
Mic, nƣớc uống,...)
- Trong hội nghị: Tổ chức đón tiếp, sắp xếp chỗ ở, phân phối tài liệu,
dẫn khác vào chỗ ngồi trong hội trƣờng
- Sau hội nghị văn phòng phụ trách lập hồ sơ hội nghị bao gồm các giấy
tờ nhƣ: Quyết định của lãnh đạo về việc tổ chức hội nghị, cuộc họp; giấy triệu
tập hội nghị hoặc giấy mời; danh sách đại biểu tham gia hội nghị; chƣơng
trình hội nghị; báo cáo tại hội nghị; báo cáo bổ sung và tham luận, ý kiến
đóng góp;biên bản hội nghị; nghị quyết, kết luận của hội nghị,...
2.2.6.2 Các loại hội nghị, cuộc họp
a) Phiên họp UBND huyện
- Chuẩn bị và triệu tập phiên họp
UBND huyện, mỗi tháng họp ít nhất một lần. Thời gian triệu tập phiên
họp do Chủ tịch UBND huyện quyết định. CHủ tịch UBND huyện chủ tọa
phiên họp UBND huyện, khi Củ tịch vắng mặt PCT UBND huyện đƣợc ủy
quyền sẽ chủ tọa phiên họp. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện chủ trì
việc thảo luận đề án trình UBND huyện theo lĩnh vuẹc đƣợc phân công.
Cơ quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản phải gửi trƣớc hồ sơ đê Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách lĩnh vực xem xét quyết định
37
việc trình ra phiên họp.
- Thành phần dự phiên họp
Thành viên UBND huyện phải tham dự đầy đủ các phiên họp UBND
huyện, nếu vứng mặt phải đƣợc Chủ tịch UBND huyện đông ý, Ủy viên
UBND đồng thời là Thủ trƣởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND
huyện, có thể đƣợc ủy quyền cho cấp phó của mình dự họp thay nếu vắng mặt
và chịu trách nhiệm về ý kiến phát biêys tại phiên họp của ngƣời do mình ủy
nhiệm. Phiên họp UBND huyện chỉ đƣợc tiến hành khi có ít nhất hai phần ba
tổng số thành viên UBND huyện tham dự.
Chủ tịch UBND huyện mời Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND
huyện dự các phiên họp UBND huyện. Tùy theo tính chất, nội dung phiên
họp, Chủ tịch UBND huyện có thể mời Trƣởng hoặc Phó ban chuyên trách
các ban của HĐND huyện, Thủ trƣởng cơ quan chuyên môn, đơn vị trực
thuộc UBND huyện, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân huyện, Chánh án
Tòa án nhân dân huyện, Chủ tịch UBMTTQVN, ngƣời đứng đầu các Đoàn
thể cũng cấp dự họp, khi bàn về vấn đề có liên quan.
- Đại biểu dự họp không phải là thành viên UBND huyện được mời
phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
- Trình tự phiên họp
Chánh Văn phòng báo cáo số thành viên UBND huyện có mặt, vắng
mặt, những ngƣời dự họp thay, đại biểu và chƣơng trình phiên họp
Chủ tọa điều khiển phiên họp
UBND huyện thảo luận từng đề án theo trình tự:
+ Thủ trƣởng cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày tóm tắt đề án ( không
đọc toàn văn), nêu rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề
cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp về đề án.
+ Các đại biểu tham dự phiên họp phát biểu ý kiến nói rõ những nội
dung đồng ý, không đồng ý, nững nội dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều
38
chỉnh bổ sung.
+ Thủ trƣởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án phát biểu ý kiến tiếp thu,
giải trình những điểm chƣa rõ, chƣa nhất trí, trả lời câu hỏi của đại biểu.
+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy
biểu quyế, nếu đƣợc quá nửa số thành viên UBND tán thành thì đề án đƣợc
thông quan; trƣờng hợp còn vấn đề thảo luận chƣa rõ, chủ tọa đề nghị UBND
chƣa thông qua và yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo đề án chẩn bị thêm.
+ Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp UBND huyện
- Biên bản và thông báo kết quả phiên họp
Biên bản phiên họp UBND huyện phải đƣợc ghi đầy đủ, chính xác ccas
ý kiến phát biểu, diễn biến của phiên họp, kết quả biểu quyế (nếu có), ý kiến
kết luận của chủ tọa. Biên bản phải có chữ ký xác nhận của Chánh Văn phòng
và lƣu hồ sơ của UBND huyện.
Chánh Văn phòng (Văn phòng) tổ chức việc ghi biên bản và có trách
nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản về ý kiến kết luận của chủ tọa tại
phiên họp, gửi các thành viên UBND huyện, các tổ chức, cá nhan liên quan
biết, thực hiện.
b) Họp xử lý công việc thƣờng xuyên, đột xuất của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND huyện.
- Họp giao ban hàng tuần: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND huyện
tiến hành họp giao ban định kỳ hàng tuần.
Chủ tịch UBND huyện quyết định việc triệu tập, thành phần, nội dung,
thời gian và chủ trì họp giao ban. Trƣờng hợp Chủ tịch vắng mặt, PCT UBND
huyện đƣợc ủy quyền chủ trì thay.
Thành phần họp giao ban gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh
văn phòng,trƣờng hợp cần thiết có thể gồm Thủ trƣởng một số cơ quan
chuyên môn, đơn vị trực thuộc UBND huyện, Chủ tịch xã, thị trấn để bàn
những vấn đề có liên quan.
39
Trình tự nội dung họp giao ban: Chánh Văn phòng báo cáo những công
việc chính đã xử lý trong tuần, những công việc tồn động, mới phát sinh cần
xin ý kiến Chủ tịch và dự kiến Chƣơng trình công tác tuần sau. Đại biểu dự
họp phát biểu ý kiến, đề xuất biện pháp xử lý thuộc thẩm quyền, Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện chủ trì phát biểu kết luận họp giao ban.
- Họp xử lý các công việc phức tạp, đột xuất, cấp bách:
Theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, Chánh
văn phòng có trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu liên quan đến các đại biểu,
chuẩn bị các điều kiện phục vụ cuộc họp; ra thông báo ý kiến kết luận của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện chủ trì cuộc họp hoặc phối hợp với cơ
quan chủ trì đề án hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
huyện quyết định.
Đại biểu đƣợc mời dự họp có trách nhiệm tham gia đúng thành phần,
đúng thời gian và chuẩn bị ý kiến về công việc đƣợc đƣa ra thảo luận tại cuộc
họp.
Cơ quan chủ trì công việc đƣợc đƣa ra thảo luận tại cuộc họp có trách
nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu, ý kiến giải trình; phối hợp với Văn phòng dự
thảo thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện tại
cuộc họp hoặc hoàn chỉnh văn bản, trình CHủ tịch, Phó CHủ tịch UBND
huyện quyết định.
c) Tổ chức họp, hội nghị của cơ qua chuyên môn; cơ quan, đơn vị trực
thuộc UBND huyện và UBND xã, thị trấn.
Thủ trƣởng cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND
huyện, Chủ tịch UBND xã, thị trấn có quyền quyết định và chịu trách nhiệm
về việc tổ chức họp, hội nghị để triển khai hoặc tổng kết công tác, thảo luận
chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ trong lĩnh vực quản lý cấp mình. Tất cả các
cuộc họp, hội nhgij phải đƣợc tổ chức ngắn gọn, đúng thành phần; bảo đảm
thiết thực, tiết kiệm thời gian và hiệu quả.
40
Cuộc họp, hội nghị do cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND
huyện tổ chức có mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
UBND huyện, Chủ tịch UBND xã, thị trấn dự, phải báo cáo xin ý kiến và
đƣợc sự đồng ý của chủ tịch UBND huyện về nội dung, thành phần, thời gian
và địa điểm tổ chức cuộc họp.
2.2.7 Công tác ngoại vụ, biên giới
Đây là một công tác đặc thù trong chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng
HĐND&UBND huyện Anh sơn do Anh Sơn là một huyện giáp biên giới có
cửa khẩu phụ Cao Vều nối liền 2 huyện Anh Sơn và Xay Chăm Phon, tỉnh Bô
ly khăm xay, Lào.
Công tác tổ chức và quản lý đoàn ra, đoàn vào
- Số lƣợng đoàn ra năm 2019 đã thực hiện là 01 đoàn, cụ thể:
Ngày 14/4/2019, Văn phòng UBND huyện đã phối hợp với đoàn đại
biểu của UBND xã Phúc Sơn, huyện Anh Sơn tổ chức đi thăm cụm bản kết
nghĩa đối với cụm bản Phôn Mƣờng, cụm bản Mƣờng Chăm, huyện Xay
Cham Pon, tỉnh Bô Ly Khăm Xay, nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
nhân dịp tết cổ truyền của nƣớc Lào.
Số đoàn ra chƣa thực hiện: 01 đoàn, dự kiến ngày 24/10-29/10/2019
Đoàn cán bộ huyện Anh Sơn tổ chức đi học tập kinh nghiệm thực tế tại nƣớc
bạn Lào.
- Số lƣợng đoàn vào năm 2019 là 02 đoàn. Cụ thể:
Ngày 25/01/2019, Đoàn đại biểu Quốc hội khu vực 9 và HĐND tỉnh
Xiêng Khoảng, CHDCND Lào đã đến dâng hƣơng, dâng hoa tại Nghĩa trang
Liệt sỹ quốc tế Việt - Lào.
Ngày 03/9/2019, Đoàn của huyện Xay Chăm Pon, tỉnh Bôlykhămxay
sang viếng Nghĩa trang Liệt sỹ quốc tế Việt - Lào nhân kỷ niệm ngày Thƣơng
41
binh liệt sỹ 27/7.
- Tình hình thực hiện Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 21/7/2014 của Bộ
Chính trị về tăng cƣờng quản lý các đoàn đi công tác nƣớc ngoài; tình hình
thực hiện 05 tiêu chí tổ chức đoàn ra theo chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ
về công tác đoàn ra, đoàn vào năm 2019: Văn phòng Huyện Anh Sơn thực
hiện đảm bảo theo đúng quy định.
Công tác biên giới lãnh thổ:
- Công tác phối hợp quản lý hệ thống mốc quốc giới, biên giới: Huyện
Anh Sơn có 01 Đồn Biên phòng, quản lý 05 cột mốc từ cột mốc 443 đến cột
mốc 447; Công tác bảo vệ hệ thống cột mốc, đƣờng biên giới luôn đƣợc Lãnh
đạo UBND huyện luôn quan tâm, dƣới sự tham mƣu của văn phòng đã chỉ
đạo Đồn Biên phòng Phúc Sơn thƣờng xuyên tuần tra, kiểm soát đƣờng biên,
cột mốc (cả đơn phƣơng và song phƣơng) để kịp thời phát hiện những cột
mốc bị hƣ hỏng để kịp thời khắc phục xử lý. Đến nay đƣờng, biên cột mốc Biên giới vẫn nguyên hiện trạng, không bị hƣ hỏng.7
Ngoài ra Văn phòng còn thực hiện các công việc liên quan đến ngoại
vụ, công tác biên giới nhƣ:
- Lập kế hoạch cụ thể cho công tác ngoại giao biên giới Việt Lào.
- Phối hợp tổ chức Lễ đón Đoàn đƣa hài cốt hy sinh tại Lào về Việt
Nam khi đi qua địa bàn huyện Anh Sơn tại nghĩa trang Việt – Lào.
- Hằng năm Văn phòng phụ trách tổ chức các phái đoàn sang thăm, gửi
chúc tết cổ truyền và ngày quốc khánh nƣớc CHDCND Lào và ủng hộ nhân
dân huyện Xay Chăm Pon.
2.2.8 Công tác hậu cần
Công tác hậu cần của văn phòng UBND huyện Anh Sơn ngoài các
7 UBND huyện Anh Sơn, Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện chỉ thị 04-CT/TƢ của ban bí thƣ về Công tác đối ngoại
42
công tác quản lí và sử dụng trang thiết bị thì còn có các công tác nhƣ đảm bảo
an ninh trật tự, an toàn lao động trong cơ quan, tổ chức công tác lễ tân (tiếp
dân ở bộ phận một của và văn phòng) giữ vai trò cầu nối thông tin của cơ
quan với cấp trên, cấp ngang và nhân dân.
- Về công tác bảo vệ: Hiện nay tại UBND huyện Anh Sơn có 01 nhân
viên bảo vệ để trông coi cơ quan và kiểm soát lƣợng ngƣời vào cơ quan, đảm
bảo cho hoạt động của toàn cơ quan. Phòng bảo vệ có lắp 02 màn hình máy
trính lớn để trình chiếu camera, tại các hành lang của các tầng và các góc của
khu làm việc đều có camera quan sát nhằm đảm bảo an toàn cho ngƣời và cơ
sở vật chất tại đây.
- Về công tác môi trƣờng: Môi trƣờng làm việc luôn đƣợc giữ sạch sẽ,
có 02 nhân viên tạp vụ thực hiện công việc lau dọn hàng vào các buổi chiều
tại cơ quan. Có nhiều khuôn viên xanh tại cơ quan. Các phòng ban đƣợc giao
cho từng khuôn viên cụ thể và có nhiệm vụ chăm sóc và quét dọn tổng hợp
vào mỗi chiều thứ 5 cuối tháng.
- Về tổ chức và thực hiện công tác y tế: Công tác y tế đƣợc thực hiện nhƣ
các cơ quan, tổ chức khác. Có sự tuyên truyền phòng tránh bệnh dịch, thực hiện
công tác đeo khẩu trang, khử khuẩn theo bộ y tế trong tình hình dịch bệnh.
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chƣơng 2 tôi đã phân tích thực trạng các công tác văn phòng
trong cơ quan nhƣ công tác tham mƣu, tổng hợp; công tác trình, ban hành và
kiểm tra văn bản; công tác văn thƣ, lƣu trữ; công tác cuộc họp, hội nghị; công
tác sử dụng và quản trị thiết bị; công tác hậu cần và công tác ngoại vụ biên
giới. Từ cơ sở phân tích thực trạng tôi cũng đã đƣa ra các ƣu, nhƣợc điểm và
nguyên nhân để làm nền tảng cho việc đƣa ra các giải pháp nâng cao công tác
văn phòng sát với thực tế tại Ủy ban nhân dân huyện Anh Sơn.
43
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
VĂN PHÕNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
ANH SƠN
3.1 Giải pháp về Công tác tham mƣu, tổng hợp
Ƣu điểm:
- Xây dựng chƣơng trình công tác tháng, quý năm không bị chồng chéo,
trùng lặp
- Tham mƣu cho lãnh đạo ban đƣa công tác soạn thảo, ban hành và
quản lý văn bản hành chính vào nề nếp, phù hợp với quy định của nhà nƣớc
và thông nhất với Quy chế làm việc của UBND.
- Tham mƣu, tổ chức thành công các đợt đón tiếp các đoàn đến thăm
UBND huyện.
- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, đôn đốc các phòng ban, đơn vị
thực hiện.
- Công tác tổng hợp báo cáo thông tin đã và đang đƣợc thực hiện tốt,
kịp thời phục vụ cho hoạt động quản lý của lãnh đạo cơ quan.
Hạn chế:
- Chƣa có sự chủ động trong việc tham mƣu, chỉ tham mƣu khi lãnh
đạo nhắc chở chỉ đích danh. Hoạt động tham mƣu tổng hợp của các chuyên
viên văn phòng tại UBND huyện Anh Sơn mới chỉ dừng ở mức khá, đang còn
cần sự can thiệp và đốc thúc của lãnh đạo hằng ngày.
Giải pháp:
Nhƣ phần thực trạng đã nêu ra tại chƣơng 2 hiện tại văn phòng HĐND-
UBND huyện Anh Sơn đang thực hiện chức năng tham mƣu cho lãnh đạo trên
các lĩnh vực hành chính và tổng hợp các văn bản của các phòng ban chuyên
môn. Mặc dù chức năng tham mƣu tổng hợp đã đƣợc quy định trong văn bản
quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn của Văn phòng nói chung nhƣng
chƣa có văn bản cụ thể nào chỉ ra đích danh ai sẽ là ngƣời chịu trách nhiệm về
44
mảng đó.
Do vậy yêu cầu cấp thiết nhất hiện nay trong công tác tham mƣu tổng
hợp là phải có văn bản cụ thể quy định trách nhiệm cho cá nhân làm công tác
tham mƣu tổng hợp. Để xây dựng đƣợc văn bản riêng quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cá nhân đƣợc giao việc trong lĩnh vực này thì cần
thực hiện tốt các yếu tố sau:
Thứ nhất, lựa chọn nhân sự: cán bộ làm công tác tham mƣu thì phải có
năng lựa tham mƣu, tổng hợp, nên chọn những ngƣời có kinh nghiệm công
tác tại cơ quan đã nhiều năm, hiểu đƣợc đực thù của địa bàn huyện cũng nhƣ
con ngƣời công tác tại UBND huyện. Phải là ngƣời có uy tín, có chính kiến và
biết tiếp thu hài hòa các luồng ý kiến đƣợc mọi ngƣời trong cơ quan coi trọng
thì mới có thể đảm đƣơng vị trí này.
Thứ hai, xây dựng văn bản quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cá nhân làm công tác tham mưu trong văn phòng: Để xây dựng đƣợc
văn bản này lãnh đạo cụ thể là Chánh văn phòng sẽ là ngƣời đứng ra chịu
trách nhiệm xây dựng văn bản, dƣới sự hỗ trợ của tập thể văn phòng. Trong
văn bản phải xác định đƣợc rõ các vấn đề: Ngƣời thực hiện? Nhiệm vụ cụ thể
của họ là gì? Thực hiện nhƣ thế nào? Quyền lợi là gì? Và nếu không hoàn
thành nhiệm vụ thì sẽ nhƣ thế nào, hình thức xử phạt hay kỉ luật ra sao?
Khi công việc đã đƣợc phân chia rõ ràng trong văn bản thì các cán bộ
trong khối văn phòng thì nhân viên sẽ tập trung chuyên sâu vào công việc của
mình, cán bộ đƣợc giao nhiệm vụ sẽ có trách nhiệm và chủ động hơn qua đó
các bộ phận thuộc văn phòng sẽ có ý kiến đề xuất, tham mƣu cho lãnh đạo
những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của mình đƣợc tốt hơn, hạn chế việc ỷ
lại hay đùn đẩy công việc làm cho công tác tham mƣu tổng hợp sẽ đƣợc rõ
ràng, hiệu quả.
45
3.2 Giải pháp về Công tác Ban hành và kiểm tra việc thực hiện văn
bản
Ƣu điểm:
- Việc trình,ban hành và kiểm tra việc thực hiện văn bản tại UBND
huyện Anh Sơn đƣợc thực hiện nghiêm túc.
- UBND huyện đã ban hành quyết định, kế hoạch tổ chức kiểm tra văn
bản QPPL do HĐND huyện và các xã, thị trấn ban hành, nhằm mục đích nâng
cao hơn nữa chất lƣợng việc ban hành văn bản QPPL. Năm 2020 có 111 văn
bản QPPL đƣợc kiểm tra, rà soát (49 văn bản được rà soát, 37 văn bản tự
kiểm tra, 25 văn bản được kiểm tra) qua kiểm tra, rà soát có 35 VBQPPL có
sai sót về mặt thể thức, 02 VBQPPL không đúng thể loại, 76 văn bản hết hiệu
lực toàn bộ, 35 văn bản còn hiệu lực. Sau kiểm tra đã ban hành văn bản yêu
cầu khắc phục tồn tại, hạn chế.
- Bên cạnh đó, UBND huyện luôn chú trọng công tác góp ý, cho ý kiến
đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên gửi lấy ý kiến.
Trong năm 2020 đã góp ý 27 văn bản quy phạm pháp luật
Hạn chế:
- Chƣa có sự kiểm tra, thanh tra thƣờng xuyên vì thế vẫn còn tồn tại
một số văn bản sai sót về mặt thể thức
Giải pháp:
- Công tác trình và ban hành văn bản phải đƣợc thực hiện đúng theo
quy trình thủ tục hành chính tại cơ quan đã đƣợc tổng hợp tại Thủ tục hƣớng
dẫn theo mô hình hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2015 và các điều đã đƣợc quy định tại Quy chế làm việc của UBND
huyện Anh Sơn.
- Tổ chức thƣờng xuyên công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện văn
bản: Việc thanh tra kiểm tra định kỳ hàng tuần, hàng tháng và đột xuất sẽ tác
động mạnh đến thái độ làm việc của cán bộ và rà soát đƣợc hệ thống ban hành
46
văn bản để kịp thời phát hiện những sai lệch so với yêu cầu đề ra, tìm ra
nguyên nhân và từ đó có giải pháp phù hợp để điều chỉnh hoạt động hạn chế
đƣợc sai sót trong quá trình ban hành văn bản.
3.3 Giải pháp về Công tác Xây dựng chƣơng trình công tác
Ƣu điểm:
- Văn phòng đã phối hợp với ban lãnh đạo cơ quan trong việc quản lý
xây dựng thực hiện chƣơng trình làm việc tuần, tháng, quý, năm của UBND.
Các chƣơng trình làm việc đó bám sát trọng tâm, thực trạng hoạt động của cơ
quan giúp cho hoạt động của công ty đƣợc thông suốt và hiệu quả.
- UBND huyện đã chỉ đạo các phòng/ban, đơn vị xây dựng và thực hiện
nghiêm túc chƣơng trình công tác năm, công tác tháng; không đƣợc lùi nội
dung chƣơng trình công tác nếu không có lý do chính đáng; đặt ra yêu cầu cao
hơn trong việc chuẩn bị hồ sơ, tài liệu phục vụ các cuộc họp UBND huyện
góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả.
- Các chƣơng trình, nhiệm vụ đƣợc phân công phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của các phòng, ban, đơn vị. Chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm
vụ trọng tâm và chƣơng trình công tác hàng tháng cơ bản đảm bảo tiến độ; xử
lý kịp thời các nội dung phát sinh ngoài chƣơng trình công tác của UBND
huyện.
- Việc phối hợp, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc giữa các
thành viên UBND huyện đƣợc tăng cƣờng. Các nhiệm vụ, công việc liên quan
đến lĩnh vực của nhiều ngành đƣợc các phòng/ban, đơn vị phối hợp triển khai
thực hiện đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo
UBND huyện, từng bƣớc hạn chế tình trạng né tránh, đùn đẩy giữa các
phòng/ban, đơn vị.
- Năm 2020, đặc biệt là vào thời điểm thực hiện dãn cách xã hội phòng,
chống dịch Covid-19, UBND huyện đã hạn chế tổ chức các hội nghị; tăng cƣờng
chỉ đạo các phòng/ban, đơn vị triển khai lồng ghép các nội dung trong cùng một
47
số hội nghị; chỉ đạo các địa phƣơng thực hiện chủ trƣơng, chính sách bằng việc
ban hành các văn bản hƣớng dẫn mà không tổ chức các hội nghị.
- Để thực hiện chƣơng trình công tác, các nhiệm vụ trọng tâm cũng nhƣ
xử lý các vấn đề phát sinh một cách hiệu quả, kịp thời, UBND huyện luôn chú
trọng đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng, ban,
đơn vị và UBND các xã, thị trấn bằng nhiều hình thức nhƣ ban hành hơn 87
công văn đôn đốc, 31 quyết định thanh tra (trong đó có 5 QĐ thanh tra đột xuất),
30 quyết định thành lập các đoàn/tổ kiểm tra; tổ chức 58 phiên làm việc.
- Định kỳ hàng tháng, UBND huyện duy trì họp thƣờng kỳ mỗi tháng
01 lần để nghe và cho ý kiến kết quả thực hiện các nhiệm vụ của các
phòng/ban, đơn vị, chƣơng trình công tác của UBND huyện và các thông báo
kết luận của lãnh đạo UBND huyện, qua đó đánh giá ghi nhận những phòng,
ban, đơn vị tham mƣu thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao; đôn đốc, nhắc nhở,
phê bình những phòng, ban, đơn vị thực hiện nhiệm vụ chậm, chƣa bảo đảm
chất lƣợng; đồng thời định hƣớng, tháo gỡ những khó khăn vƣớng mắc và đề
ra các nhiệm vụ để chỉ đạo thực hiện trong thời gian tiếp theo.
- Năm 2020, UBND huyện đề ra 150 nhiệm vụ trọng tâm, đến
15/11/2020 đã hoàn thành đƣợc 105 nhiệm vụ, đạt tỷ lệ 70%; còn 43 nhiệm
vụ (29%) đang thực hiện, dự kiến hoàn thành trong tháng 12/2020.
Hạn chế:
- Văn phòng vẫn còn khó khăn trong việc xây dựng chƣơng trình công
tác do một số phòng ban chƣa có sự chủ động xây dựng, cần phải thúc giục và
nhắc nhở nhiều lần.
Giải pháp:
- Văn phòng thƣờng xuyên theo dõi và đốc thúc các phòng ban gửi
chƣơng trình công tác hàng tuần, hàng tháng để tránh trƣờng hợp quên.
- Dùng biện pháp nhắc nhở và phê bình trƣớc toàn cơ quan vào sáng
thứ 2 mỗi tuần để tăng tính tự giác cho các phòng ban, tạo thói quen chủ động
48
tăng tính nề nếp hơn trong công việc.
- Đƣa vào đánh giá xếp loại hoàn thành công việc cuối quý: Vì trong
Quy chế làm việc của UBND huyện Anh Sơn đã nêu rõ ngày nộp lịch công
tác để tổng hợp của các phòng ban nên những phòng ban nào nộp muộn hay
cần phải có sự tác động của khối văn phòng cần bị đánh dấu lại bằng một bản
theo dõi nộp chƣơng trình công tác toàn cơ quan, cuối quý tổng hợp lại, ngoài
nhắc nhở thì còn phải đƣa vào đánh giá hoàn thành nhiệm vụ hoặc không
hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Các công việc có sự so sánh, đánh giá thì
hiệu quả bao giờ cũng tốt hơn, nếu nhƣ văn phòng UBND huyện Anh Sơn
làm đƣợc nhƣ trong giải pháp đã nêu ra thì các nhân viên trong phòng ban sẽ
có ý thức tự giác hơn, chu kỳ trải qua 01 năm thì sẽ tạo thành nề nếp, lúc này
cán bộ văn phòng sẽ làm việc dễ dàng và hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
3.4. Giải pháp về Công tác văn thƣ
Ƣu điểm:
- Trong những năm vừa qua Văn thƣ tại cơ quan đã đảm bảo đƣợc tính
chính xác, kịp thời và hiệu quả, xử lý công văn đi, công văn đến in ấn photo
tài liệu phục vụ cho hoạt động của toàn cơ quan, phát hành theo biểu mẫu
theo đúng quy định của quy trình ISO9001:2015.
- Đã ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn thƣ nên việc lƣu
trữ văn bản đƣợc nhiều hơn và dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm, cụ thể trên
Hệ thống quản lí văn bản điều hành của UBND tính từ ngày 01/01/2021 đến
ngày 09/04/2021 có 2504 văn bản đến và 1562 văn bản đi đƣợc lƣu.
- Trong năm 2016 cơ quan đã ban hành Quy chế làm việc của UBND
huyện Anh Sơn trong đó có quy định về việc trình, ký và ban hành văn bản tại
cơ quan góp phần thống nhất về thủ tục, thể thức trình bày văn bản, đƣa công
tác soạn thảo, ban hành và quản lý văn bản hành chính đi vào nề nếp, phù hợp
với quy định của Nhà nƣớc và thống nhất trong toàn cơ quan.
- Các văn bản có nội dung đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế đặt ra, căn cứ
49
đúng pháp luật hiện hành, đảm bảo độ tin cậy cần thiết, hạn chế nhiều sai sót
về hình thức cũng nhƣ nội dung.
- Thông tin trong văn bản đều có cơ sở, tƣơng đối chuẩn mực và đƣợc
xử lý một cách khoa học.
- Quá trình lƣu trữ hồ sơ diễn ra nhanh gọn, xong việc nào lập hồ sơ
công việc đó luôn, hồ sơ đƣợc hình thành ngay từ khi bắt đầu công việc cho
đến khi công vệc đƣợc hoàn thành.
- Tài liệu lƣu trữ hiện luôn có tình trạng tốt, không ẩm mốc hƣ hỏng.
Hạn chế:
- Phòng Văn thƣ hẹp nên hạn chế trong việc dựng thêm tủ hồ sơ
- So với khối lƣợng công việc tại cơ quan thì việc chỉ có 2 chuyên viên
văn thƣ là quá ít.
Giải pháp:
- Để công tác văn thƣ đƣợc hoàn thiện hơn thì văn phòng cần tạo điều
kiện cho nhân viên văn thƣ tham gia các khóa bồi dƣỡng nghiệp vụ văn
phòng, nâng cao trình độ tin học văn phòng. Điều này sẽ giúp cho nhân viên
văn thƣ rút ngắn đƣợc thời gian giải quyết công việc mà vẫn đem lại hiệu quả
cao. Bên cạnh đó cán bộ văn phòng phải không ngững học hỏi, tích lũy kinh
nghiệm làm việc, tạo dựng mối quan hệ tốt, tìm đƣợc tiếng nói chung là trợ
thủ đắc lực của lãnh đạo. Có đƣợc sự phối hợp nhƣ vậy thì công việc mới đạt
đƣợc hiệu quả cao.
- Văn bản quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản đều phải
đƣợc các phòng ban nắm rõ và thực hiện.
- Trƣớc khi in ấn trƣởng bộ phận cần rà soát lại các lỗi văn bản
thƣờng gặp nhƣ chính tả, thể thức, căn cứ để tránh việc phải in ra nhiều lần
gây lãng phí.
- Quan tâm và chú ý tủ đựng hồ sơ, hồ sơ đƣợc sắp xếp theo từng lĩnh
vực, theo từng năm để dễ tìm kiếm.
50
3.5 Giải pháp về Công tác quản trị và sử dụng trang thiết bị văn
phòng
Ƣu điểm:
- Các điều kiện vật chất cần thiết nhƣ vật tƣ, phƣơng tiện làm việc phát
sinh đƣợc cung cấp đúng và đủ về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng.
Hạn chế:
- Việc cung cấp thiết bị, đồ dùng văn phòng phẩm còn chậm do quá
trình xét duyệt vì thế trong quá trình làm việc của các phòng ban thƣờng bị
thiếu đồ dùng cần thiết.
- Việc sửa chữa trang thiết bị văn phòng nhƣ máy in, máy photo còn
chậm gây ảnh hƣởng tới tiến độ thực hiện công việc của cán bộ.
- Số lƣợng 01 máy photo là quá ít, sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu cho
việc sử dụng trong các khoảng thời gian cao điểm trong năm.
- Vẫn còn tình trạng sử dụng lãng trang thiết bị, văn phòng phẩm.
Nguyên nhân
- Nguồn kinh phí vẫn còn eo hẹp.
- Không có bộ phận chuyên sửa chữa mà phải thuê dịch vụ bên ngoài
vào gây mất thời gian.
- Chƣa có quy chế cụ thể về bảo quản và sử dụng trang thiết bị tại cơ quan.
Giải pháp:
- Thứ nhất, Cần linh hoạt và rút ngắn thời gian hơn trong công tác kiểm
định, sửa chữa mua sắm trang thiết bị để đảm bảo phục vụ cho hoạt động của
toàn cơ quan. Cụ thể, khi nhận đƣợc văn bản báo cáo hƣ hỏng trang thiết bị tại
cơ quan thì chuyên viên phụ trách cần quan tâm ngay và có biệp pháp xử lý
kịp thời trong vòng 3 ngày để tránh ảnh hƣởng đến quá trình và hiệu suất làm
việc của công, nhân viên.
- Thứ hai, xây dựng quy chế sử dụng và quản lý tài sản tại UBND
huyện Anh Sơn. Quy chế này do Văn phòng là bộ phận xây dựng nên, sau đó
51
xin ý kiến của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch góp ý vào văn bản. Trong văn bản
nên quy định rõ các loại tài sản phân cho từng phòng ban, nguồn gốc hình
thành máy móc, trang thiết bị, cách sử dụng bảo quản, chế độ quản lý, sử
dụng máy móc, trang thiết bị của cơ quan và khoán kinh phí sử dụng máy
móc thiết bị văn phòng phổ biến cho từng phòng ban.
- Thứ ba, cần có thêm nhân viên bảo trì thiết bị: Mỗi lần máy móc xảy
ra sự cố hay ngừng máy thì rõ ràng là do chiến lƣợc bảo trì không hiệu quả
trong khi đó công việc thì cần thực hiện. Để quản lý bảo trì trở nên hiệu quả
và hiện đại thì máy móc trang thiết bị phải luôn hoạt động ổn định phục vụ tốt
cho công việc tại cơ quan. Thế nhƣng việc thiếu nhân viên bảo trì các thiết bị
đã làm ảnh hƣởng rất lớn đến tuổi thọ sử dụng của máy móc tại cơ quan. Việc
thuê thêm nhân viên hợp đồng bảo trì thiết bị có chuyên môn để theo dõi, và
bảo trì trang thiết bị theo đúng định kỳ sẽ làm tăng giá trị sử dụng máy móc,
tiết kiệm đƣợc thời gian và chi phí sửa chữa cho cơ quan.
3.6 Giải pháp về Công tác tổ chức hội nghị, cuộc họp
Ƣu điểm
- Khâu lập bản kế hoạch của các hội nghị khoa học, bao gồm đầy đủ
những thông tin cần thiết cung cấp kịp thời cho ban lãnh đạo và các phòng
ban căn cứ thực hiện.
- Các thông báo kết luận, quyết định, nghị quyết của hội nghị sau khi
hội nghị kết thúc đƣợc triển khai nhanh chóng dƣới dạng văn bản đến các
phòng ban chuyên môn và các đơn vị liên quan.
- Việc lập hồ sơ hội nghị đảm bảo thu thập đầy đủ các giấy tờ tài liệu
cần thiết và đƣợc bảo quản cẩn thận, báo cáo chính, báo cáo bổ sung, bài phát
biểu,...của lãnh đạo đƣợc chuẩn bị chu đáo.
- Công tác hậu cần trong hội nghị khá tƣơm tất.
Thông qua các cuộc họp giao ban, họp UBND lãnh đạo huyện có thể
nắm bắt đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng của tập thể cán bộ, công chức, viên chức
52
và tình hình hoạt động trong tuần, tháng tạo nguồn thông tin hai chiều để điều
chỉnh công tác quản lý phù hợp nhất.
Hạn chế:
- Có quá nhiều cuộc họp: Ngoài những cuộc họp giao ban, họp định kỳ
và họp chuyên môn thì trung bình mỗi ngày tại UBND huyện Anh Sơn có 2
cuộc họp đƣợc diễn ra tại hội trƣờng. Tuy nhiên có những cuộc họp rất ngắn
hoặc không cần thiết, có nhiều cuộc họp không giải quyết đƣợc vấn đề đặt ra.
Cụ thể vào tháng 02 năm 2021 có nội dung họp phải họp tới 3 lần nhƣng
không đƣa ra sự nhất trí thông nhất trong cuộc họp về nội dung quy định lại chức năng nhiệm của các phòng ban8.
- Trong thời gian diễn ra các cuộc họp còn có bộ phận cán bộ, công
chức tham gia nhƣng không tập trung hoặc làm việc riêng do đó không nắm
đƣợc chủ trƣơng, tinh thần hội nghị.
- Các điều kiện phục vụ cho cuộc họp hội nghị còn thiếu thốn nhƣ quạt,
điều hòa.
Nguyên nhân:
- Khả năng tổ chức cuộc họp, hội nghị của văn phòng còn chƣa cao,
vẫn còn lúng túng trong khâu chỉ đạo lên kế hoạch cho cuộc họp, hội nghị.
Công tác chuẩn bị giấy mời, làm thông báo còn chậm.
- Chƣa chú trọng vào giai đoạn chuẩn bị cuộc họp và xác định vấn đề
trọng tâm.
Giải pháp:
Để làm tốt công tác tổ chức hội nghị, cuộc họp tại UBND huyện Anh
Sơn cần có những giải pháp sau:
- Nới lỏng kinh phí hội họp: tuy nhiên các cán bộ phụ trách tổ chức
cũng phải có kế hoạch cho cuộc họp cụ thể, dự trù kinh phí là bao nhiêu cho
phù hợp với hoàn cảnh các cuộc họp (số lƣợng thành phần tham gia họp, mục 8 Theo Chƣơng trình công tác tháng 02 năm 2021 của UBND huyện Anh Sơn
53
đích cuộc họp, số lƣợng khách mời) để cho quá trình chuẩn bị đƣợc chu toàn
hơn và lƣợng kinh phí phù hợp để mua sắm những vật chất cần thiết để quá
trình chuẩn bị đƣợc đầy đủ và chu đáo hơn.
- Điều chỉnh cơ sở vật chất phòng họp, cụ thể: tại các hội trƣờng tầng 2,
hội trƣờng tầng 3 nhà khách mỗi phòng chỉ có 04 cái quạt cây không phục vụ
đủ mát cho nhất là vào mùa hè nắng nóng, vì thế việc bổ sung trang thiết bị
nhƣ điều hòa ở mỗi phòng là hoàn toàn hợp lí và an toàn hơn giúp cán bộ
tham gia các cuộc họp có sự tập trung hơn, làm việc hiệu quả hơn. Hơn nữa
việc sử dụng quạt cây và quạt treo tƣờng chiếm không gian hội trƣờng và
không đƣợc thẩm mỹ .
- Sau mỗi cuộc họp, hội nghị cơ quan cần tổ chức rút kinh nghiệm,
những ngƣời có liên quan sẽ kiểm điểm khâu, từng việc, tìm ra những mặt
thành công và hạn chế để tìm ra nguyên nhân, rút kinh nghiệm cho những lần
tổ chức sau.
- Ngoài ra cơ quan cũng thƣờng xuyên động viên khích lệ tăng sự tự tin
cho các cán bộ, công nhân viên trong toàn cơ quan để có đƣợc nhiều ý kiến đóng
góp bổ sung trong cuộc họp thúc đẩy sự thành công tốt đẹp của cuộc họp.
3.7 Giải pháp về Công tác ngoại vụ, biên giới
Ƣu điểm
- Công tác ngoại vụ đƣợc phối hợp tổ chức đầy đủ chu đáo
- Các vấn đề về biên giới đƣợc Văn phòng quan tâm và lên kế hoạch
bằng văn bản rõ ràng.
Hạn chế
- Việc hợp tác với các tổ chức, cá nhân có tiềm lực ở nƣớc ngoài nhằm
tranh thủ sự ủng hộ của họ để đầu tƣ phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục..tại
huyện Anh Sơn vẫn còn nhiều hạn chế.
- Chƣa thực hiện đƣợc nhiều chƣơng trình, hoạt động để phát huy tốt
hơn công tác đối ngoại nhân dân nói chung cũng nhƣ quan hệ hữu nghị Việt
54
Nam-Lào nói chung và nhân dân bản Cao Vều với Cụm bản Phôn Mƣờng,
Mƣờng Chăm huyện Xay Chăn Pon nói riêng.
- Chất lƣợng về công tác thông tin, tuyên truyền về công tác đối ngoại
nhân dân chƣa duy trì thƣờng xuyên; công tác vận động công dân Anh Sơn
ở nƣớc ngoài về quê hƣơng tham gia đóng góp xây dựng, đầu tƣ hiệu quả
chƣa cao.
- Các thủ tục cấp phép các đoàn Lãnh đạo huyện đi thực hiện các nhiệm
vụ phối hợp, giao lƣu, chúc mừng nhân dịp lễ, tết của Nƣớc bạn Lào nói
chung và huyện Xay Chăm Phon nói riêng còn rƣờm rà, gây mất nhiều thời
gian để đƣợc cấp phép.
Nguyên nhân:
- Kinh phí phục vụ cho công tác còn nhiều hạn chế.
- Cán bộ văn phòng làm công tác ngoại vụ biên giới đều là kiêm nhiệm
nên trình độ chuyên môn chƣa đƣợc tốt để đảm đƣơng các công việc.
Giải pháp:
- Bổ sung nhân lực chuyên về công tác ngoại vụ biên giới: Những cán
bộ có trình độ chuyên môn về vấn đề này thì sẽ nhìn nhận các vấn đề còn tồn
tại trong công tác một cách dễ dàng hơn, từ đó biết cách giải quyết vấn đề
hiệu quả đồng thời giảm bớt trách nhiệm cho cán bộ làm công tác kiêm nhiệu
hiện tại để mỗi ngƣời có một nhiệm vụ riêng và tập trung sâu vào chuyên môn
của ngƣời đó.
- Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ làm công tác ngoại vụ, biên
giới: Đặc thù của công tác ngoại vụ biên giới là phải trao đổi và giao tiếp
nhiều với cán bộ và ngƣời dân, đặc biệt là nƣớc bạn Lào vì thế việc trau dồi
khả năng ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Lào của các cán bộ làm công tác ngoại
vụ biên giới sẽ tăng thêm tính chuyên nghiệp, áp dụng vào các cuộc nói
chuyện đàm phán để nó diễn ra thuận lợi hơn đồng thời bày tỏ sự tôn trọng
55
đối với khách thúc đẩy công tác hoạt động hiệu quả.
- Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền các văn bản chỉ đạo thực hiện
các chủ trƣơng, chính sách liên quan đến công tác đối ngoại cho lãnh đạo các
phòng/ban, đơn vị; cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân, nhất là cƣ dân
các xã biên giới thực hiện tốt Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối
ngoại trên địa bàn tỉnh Nghệ An; tuyên truyền cho nhân dân các xã biên giới
thực hiện nghiêm túc Hiệp định, Nghị định, Quy chế biên giới quốc gia Việt
Nam - Lào.
- Căn cứ vào các văn bản quy định của cấp trên chủ động triển khai công
tác đối ngoại trên địa bàn huyện một cách chi tiết, cụ thể, đạt hiệu quả cao.
- Tăng cƣờng công tác phối hợp chặt chẽ giữa các đồn Biên phòng với
Công an huyện, Quân Sự huện trong công tác thông tin nắm bắt tình hình thực
hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở khu vực biên giới;
- Chỉ đạo UBND xã Phúc Sơn thực hiện quản lý Nhà nƣớc về biên giới
quốc gia tại đơn vị mình theo quy định của pháp luật và thực hiện nghiêm túc
chỉ đạo, hƣớng dẫn của UBND huyện, Đồn biên phòng Phúc Sơn, Công an
huyện, Quân Sự huyện chủ động trong việc phát động phong trào quần chúng
nhân dân bảo vệ biên giới quốc gia; giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội và
đấu tranh phòng, chống tội phạm trong khu vực biên giới theo quy định của
pháp luật; vận động, khuyến khích các tổ chức, thôn, bản kết nghĩa với các
bản của cụm bản biên giới ...
3.8 Giải pháp về Công tác hậu cần
Ƣu điểm:
- Công tác hậu cần đƣợc thực hiện tốt, có sự áp dụng công nghệ thông
tin và các loại máy móc hiện đại vào phục vụ công việc nhƣ trong công tác
bảo vệ.
- Môi trƣờng làm việc cho cán bộ luôn xanh, sạch. Tại các phòng ban
56
khuyên khích trồng cây trƣớc ban công hành lang và trong phòng làm việc tạo
nên không gian làm việc thoải mái và thƣ giãn.
Hạn chế:
- Công tác y tế chăm sóc sức khỏe của cán bộ tại cơ quan chƣa đƣợc
chú trọng. Không tổ chức thăm khám sức khỏe tổng quát định kỳ cho cán bộ,
công chức, viên chức.
Giải pháp:
- Quan tâm đến sức khỏe cán bộ công nhân viên, tổ chức các buổi thăm
khám tổng quát định kỳ cho mọi cán bộ hiện đang hoạt động của cơ quan. Các
buổi khám sức khỏe này UBND có thể phối hợp với trạm y tế Thị trấn huyện
Anh Sơn để thuận lợi cho việc mời y, bác sĩ đến thăm khám và thuận tiện đi
lại. Mỗi ngƣời lập một sổ theo dõi sức khỏe cá nhân để tiện theo dõi, thăm
khám định kì để kiểm tra sức khỏe và kịp thời phát hiện tình trạng sức khỏe
của cán bộ có đảm bảo phục vụ công việc hay không. Đây là một giải pháp đã
đƣợc áp dụng tại nhiều cơ quan tổ chức đặc biệt là các doanh nghiệp tƣ nhân.
3.9 Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm và tầm quan trọng
của công tác văn phòng
Ý thức chính là khởi nguồn của mọi sự phát triển, đối với công tác văn
phòng càng bắt buộc cán bộ, công chức viên chức có ý thức cao trong công
việc, vì tập thể chung, luôn sẵn sàng cho công việc.
Ý thức về giờ giấc làm việc: Tuân thủ theo quy định giờ giấc của cơ
quan, đi làm và ra về đúng giờ trong đó không sử dụng thời gian làm việc tai
cơ quan để làm các công việc cá nhân gây ảnh hƣởng đến tiến trình công việc.
Ý thức chủ động trong công việc: Khối lƣợng công việc tại văn phòng
không đồng đều có nhiều ngày rất rảnh, những khoảng thời gian cuối tháng
đầu tháng lại nhiều công việc phát sinh thế nên việc chủ động cân bằng công
việc hằng ngày, sắp xếp đều công việc sẽ giúp cho khối lƣợng công việc đƣợc
57
giảm tải hơn vào những thời gian cao điểm, giúp cán bộ thuận lợi hoàn thành
xong nhiệm vụ đƣợc giao.
3.10 Tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và thái độ
phục vụ cho đội ngũ công tác văn phòng
- Thường xuyên luân chuyển cử cán bộ trong các bộ phận tham gia các
lớp tập huấn nâng cao về kỹ năng xây dựng và ban hành văn bản hành chính,
kỹ năng kiểm soát thông tin và kỹ năng sử dụng các ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác văn phòng khắc phục tình trạng kém về chuyên môn và
nắm vững đƣợc những quy định hiện hành. Đặc biệt là kỹ năng xây dựng các
văn bản hành chính.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xuất phát từ yêu cầu
thực tiễn, nhằm đáp ứng quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Trong bối
cảnh đất nƣớc tiếp tục đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện chƣơng
trình tổng thể cải cách hành chính và nhà nƣớc, tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa hiện nay đặt ra yêu cầu càng cao.
- Sau mỗi khóa đào tạo đó văn phòng cần có kế hoạch kiểm tra đánh
giá hiệu quả học tập áp dụng vào công việc của cán bộ trƣớc và sau khi
học để làm căn cứ cho việc sắp xếp và bố trí công việc một cách hiệu quả,
phù hợp.
- Cải thiện thái độ phục vụ. Những ngƣời làm công tác văn phòng tại
UBND huyện Anh Sơn nói riêng và tại các cơ quan hành chính nhà nƣớc nói
riêng, thái độ phục vụ chính là thái độ tiếp dân, điển hình là một cửa-nơi cán
bộ thƣờng xuyên giao tiếp và trao đổi công việc với nhân dân có nhu cầu
nhất. Để cải thiện công tác tiếp dân ngoài các giải pháp nhƣ nâng cao ý thức,
quy định trách nhiệm cho cán bộ thì còn có cách sử dụng mở hộp thƣ góp ý.
Tại bộ phận một cửa luôn có một hòm thƣ góp ý của dân về thái độ cũng nhƣ
tình trạng làm việc của cán bộ, các thƣ sẽ đƣợc tổng hợp hàng ngày hoặc hàng
tuần để lãnh đạo xem xét, nhắc nhở hoặc có biện pháp xử lý kịp thời bằng văn
58
bản chính thức nhằm hạn chế xảy ra những mâu thuẫn bức xúc giữa dân và
cán bộ.
3.11 Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra và có chế tài thƣởng phạt phù
hợp với các quy chế thi đua khen thƣởng của cơ quan hành chính nhà
nƣớc
Thanh tra, kiểm tra là nội dung không thể thiếu của quản lý nhà nƣớc,
là giai đoạn cuối cùng trong chu trình quản lý có vai trò kiểm định, đánh giá
hiệu quả của quản lý nhà nƣớc. Qua thanh tra, kiểm tả để có các kiến nghị
khắc phục những sơ hở, yếu kém, đê xuất những biện pháp đổi mới và nâng
cao hiệu quả quản lý, sửa đổi cơ chế chính sách nằm quản lý tốt hơn, hiệu quả
hơn. Chính vì vậy trong hoạt động của các cơ quan tổ chức đặc biệt là cơ
quan nhà nƣớc phải có hai nội dung này.
Thứ nhất, với chức năng giám sát hoạt động của các đối tƣợng bị quản
lý, bao gồm giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế cơ quan; việc chấp
hành chính sách pháp luật của cán bộ nhân viên; việc thực hiện các công việc
lập hồ sơ, xây dựng và ban hành văn bản,...kết luận và xử lý kịp thời những
việc làm trái pháp luật, trái với quy chế góp phần đảm bảo trật tự kỷ cƣơng
trong quản lý.
Thứ hai, việc thanh tra kiểm tra còn nhằm mở rộng và bảo đảm cho
quyền dân chủ của nhân dân đƣợc thực thi một cách nghiêm minh.
Mặt khác khi thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra trong công tác
văn phòng sẽ thúc đẩy công tác tham mƣu đƣợc hiệu quả hơn nhất là trong
việc thực hiện nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc các phòng ban trong việc giải quyết
các công việc của UBND huyện.
Đƣa ra chế độ thƣởng phạt hợp lí và các hành vi vi phạm đánh mạnh
vào chế độ thƣởng phạt của các cá nhân cũng nhƣ đánh mạnh vào kinh tế nhƣ
lƣơng, và áp dụng các biện pháp xử lý mạnh tay hơn.
59
3.12 Xây dựng và thực hành văn phòng 5S trong môi trƣờng làm việc
Môi trƣờng làm việc bao gồm môi trƣờng vật chất và môi trƣờng tinh
thần, nó ảnh hƣởng rất lớn đến tâm lý làm việc của cán bộ. Nếu môi trƣờng
làm việc tốt sé khiến nhân viên thấy thoải mái, nhiệt tình, hăng say cống hiến
mình cho công việc còn ngƣợc lại sẽ làm cho họ cảm giác mệt mỏi, chán nản
có suy nghĩ tiêu cực làm công ăn lƣơng.
Hiện nay tại các cơ quan trên địa bàn huyện Anh Sơn nhiều cơ quan đã
áp dụng phƣơng pháp 5S vào hoạt động, tuy nhiên tại UBND huyện Anh Sơn
cho đến nay vẫn chƣa thấy có văn bản hƣớng tới vấn đề này. Để việc bố trí
các tài liệu, hồ sơ giấy tờ logic và giữ lại những thứ cần thiết và loại bỏ những
thứ không cần thiết và để cho hoạt động của văn phòng đƣợc nhịp nhàng,
thuận lợi thì việc thực hiện 5S là vô cùng cần thiết.
5S là nền tảng cơ bản để thực hiện các hệ thống đảm bảo chất lƣợng
xuất phát từ quan điểm: Nếu làm việc trong một môi trƣờng lành mạnh, sạch
đẹp, thoáng đãng, tiện lợi thì tinh thần sẽ thoải mái hơn, năng suất lao động sẽ
cao hơn và có điều kiện để việc áp dụng một hệ thống quản lý chất lƣợng hiệu
quả hơn.
Chính vì thế lãnh đạo cần xem xét lại môi trƣờng và tinh thần làm việc
của các cán bộ của cơ quan, dựa trên cơ sở đó đƣa ra các tiêu chí 5S thực hiện
trong các phòng ban, để đƣợc thực hiện một cách đồng nhất hiện đại hóa văn
phòng trong cơ quan. Bên cạnh đó nên đƣa ra một quy định cụ thể trong đánh
giá với khẩu hiệu văn phòng xanh, sạch, đẹp; phải cử cán bộ chuyên trách
thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện khẩu hiệu đó giữ cho lề lối sinh hoạt
của cơ quan đƣợc nề nếp hơn.
3.13 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn phòng
Văn phòng là nơi có khối lƣợng công việc lớn bao gồm nhiều công
đoạn nhƣ: thu thập, xử lý thông tin cho đến công tác lập kế hoạch, kiểm tra
đánh giá… rồi soạn thảo văn bản, lƣu trữ tài liệu… thì việc ứng dụng công
60
nghệ thông tin vào trong công tác văn phòng là một bƣớc ngoặt lớn, đánh dấu
sự thay đổi về phƣơng pháp quản lý thông tin. Hơn thế nữa, công nghệ mạng
máy tính còn cho phép các máy tính đƣợc nối mạng có thể chia sẻ nguồn tài
nguyên, dùng chung dữ liệu, trao đổi thông tin, truy cập và tìm hiểu thông tin
một cách nhanh chóng. Trong nội bộ cơ quan, đơn vị có hệ thống mạng LAN
(local area network) giúp cho việc xử lý luồng thông tin đầu vào và nối với
mạng WAN (wide area network) để xử lý thông tin đầu ra.
Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực nhƣ
soạn thảo và ban hành văn bản; gửi thƣ bằng email; ký số; lƣu trữ văn bản và
tổng hợp văn bản,...sẽ giúp các cán bộ rút ngắn đƣợc thời gian xử lý công
việc, hoàn thành công việc nhanh hơn chuyên nghiệp hơn và nâng cao hiệu
quả quản lý, điều hành của cơ quan trên tất cả các lĩnh vực.
Để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác văn phòng
việc đầu tiên phải làm chính là mua sắm thêm các trang thiết bị hiện đại để
phục vụ cho công tác làm việc tại cơ quan ví dụ nhƣ máy in,máy phô tô, máy
tính,...
Thứ hai đó chính là nâng cao năng lực kỹ thuật sử dụng các phƣơng
tiện hiện đại đó, đặc biệt là các phƣơng tiện tin học. Không phải nhân viên
nào cũng sử dụng thành thạo các loại máy phô tô, máy in, đánh văn bản nhanh
do vấn đề về tuổi tác,...Đó chính là hai yếu tố quan trọng cốt yếu để phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin vào văn phòng phục vụ công việc đƣợc nhanh
hơn, hiện đại hơn.
Tiểu kết chƣơng 3
Trong chƣơng 3 tôi đã đƣa đƣa ra một số kiến nghị về giải pháp nâng
cao công tác văn phòng tại UBND huyện Anh Sơn trên cở sở phân tích thực
trạng tại chƣơng 2. Tôi mong rằng những giải pháp này có thể đƣợc xem xét
và áp dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại đây.
61
KẾT LUẬN
Văn phòng là bộ máy giúp việc trực tiếp cho lãnh đạo vì thế có rất
nhiều hoạt động, nhóm công việc xảy ra, ngoài các công tác mà tôi đề cập đến
trong bài khóa luận thì còn rất nhiều công tác khác trong văn phòng. Tuy
nhiên, vì phạm vi nghiêm cứu quá rộng không thể tập trung đƣợc nên tôi đã
chọn một số công tác đáng chú ý tại Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện Anh
Sơn để có thể tập trung và đi sâu hơn vào các vấn đề nghiên cứu.
Trong suốt quá trình nghiên cứu tôi đã cố gắng phân tích kĩ càng thực
trạng công tác văn phòng tại Ủy ban nhân dân huyện Anh Sơn và cũng nếu ra
đƣợc một số điểm đáng chú ý, tính đặc thù tại đây. Trên cơ sở đó đƣa ra
những giải pháp cụ thể trong từng công việc nhằm khắc phục những hạn chế
và nâng cao hiệu quả công tác văn phòng, đƣa công tác văn phòng huyện Anh
Sơn ngày một hoàn thiện và hiệu quả hơn. Tuy nhiên do trình độ chuyên môn
và nhận thức vẫn còn hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh khỏi
những sai sót, bởi vậy em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy cô đẻ
bài làm của em trở nên hoàn thiện và áp dụng đúng với thực tế.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị chuyên viên trong
khối văn phòng HĐND-UBND huyện Anh Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ em,
cung cấp những tài liệu có ích cho bài báo cáo thực tập và làm khóa luận tốt
nghiệp. Tôi cũng xin cảm ơn quý thầy cô trong khoa Quản trị văn phòng đã
động viên, trả lời chân thành những câu hỏi để tôi có thể yên tâm làm khóa
luận và đặc biệt là thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn Hữu Danh – Giảng viên Khoa
quản trị văn phòng đã hƣớng dẫn tận tình, giúp đỡ em hoàn thành bài khóa
luận này.
62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huyền Trang, Lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác văn phòng.
2. GS.TS Nguyễn Thành Độ, ThS. Nguyễn Ngọc Điệp, ThS. Trần
Phƣơng Hiền(2012), Giáo trình Quản trị văn phòng, Nxb Đại học kinh tế
quốc dân.
3. Cổng thông tin điện tử huyện Anh Sơn.
4. UBND huyện Anh Sơn, Báo cáo công tác chỉ đạo điều hành của UBND
huyện năm 2020; Phương hướng nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành năm 2021.
5. Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 04 năm 2021 của
UBND huyện Anh Sơn về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng HĐND-UBND huyện Anh Sơn.
6. UBND huyện Anh Sơn, Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân
huyện Anh Sơn Nhiệm kỳ 2016 – 2021.
7. Nguyễn Thị Phƣơng Lê, Bài giảng môn Nghiệp vụ Văn thư.
8. UBND huyện Anh Sơn, Bảng thống kê tài sản.
9. UBND huyện Anh Sơn, Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện chỉ thị
04-CT/TƯ của Ban bí thư về Công tác đối ngoại.
10. Nghị định 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05 tháng 03 năm
2020 về Công tác văn thư.
11. Phạm Thị Huyền, Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác văn phòng tại công ty TNHH sản xuất thương mại Hoàng Thành.
12. Đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả văn phòng tại Tổng
công ty Sông Đà – Bộ Xây dựng”
13. Chƣơng trình công tác tháng 02 năm 2021 của UBND huyện Anh Sơn.
14. T.S Nghiêm Kỳ Hồng, Tài liệu “Bác Hồ với công việc văn phòng”,
Nxb Tổng hợp Hồ Chí Minh.
15. Tài liệu “ Cẩm nang công tác văn thư, lưu trữ trong các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp” Nxb Thế giới.
63
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
Một số hình ảnh tại văn phòng UBND huyện Anh Sơn
64
Phụ lục 02
Danh sách phòng ban
65
Phụ lục 03
Hình ảnh Hội trƣờng phòng họp
66
Phụ lục 04
Một số văn bản đƣợc ban hành trong công tác văn phòng tại UBND
huyện Anh Sơn
67
68
69
70
71
72
73