TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
POREIGN T!tffl>E aNIVERSIĨỴ
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
việc VẬN DỤNG CÁC Quy ĐỊNH PHÁP lý CỦA LIỄN MINH CHÂU
âu €U vế CHẤT LƯỢNG vò NHÃN HIỂU SẢN PHÀM TRONG việc •
•
•
XUẤT KHẨU HÀNG Hon CỦA việt NAM vào THÌ TRƯỜNG Này
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Nam Phương
: Pháp 2- K38-KTNT
Lớp
Giáo viên hướng dẩn : PGS-TS Lê Đình Tường
T HỰ V I ÊN
h p, ì
H AI h?r
HÀ NỘ112/2003
MỤC LỤC
L ỜI MỞ ĐẦU
Ì
CHƯƠNG 1: LIÊN MINH CHÂU Âu EU VÀ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ NHÃN
HIỆU VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHÀM XUẤT KHAU VÀO THỊ TRƯỜNG NÀY 4
1.1.1 Tổng quan về liên minh Châu Âu (EU)
4
1.1.2 Đặc điểm chung thị trường EU
9
1.1.3 Quan hệ kinh tê Việt Nam EU
17
1.1 KHÁI Q U ÁT VẾ LIÊN MINH C H ÂU Âu lỉu 4
21
1.2.1 Các quy định về chát lượng 1.2.2 Các quy định về bao bì, xuột xứ, kí mã hiệu 26 1.2.3 Các quy định về nhãn hiệu hàng hoa và bảo hộ sở hữu cóng nghiệp ...
28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ
NHÃN HIỆU VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHÀM CỦA EU ở CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM KHI XUẤT KHAU SANG THỊ TRƯỜNG NÀY
34
1.2 C ÁC QUY ĐINH P H ÁP LÝ CỦA EU VẾ CHẤT L ƯỢ NG VÀ N H ÃN HIỆU SẢN PHẨM XUẤT KHẨU V ÀO THỊ T R ƯỜ NG EU 21
2.1.1 Giá trị kim ngạch xuột khẩu
34
2.1.2 Mặt hàng
37
2.1 TỔNG QUAN HOẠT ĐỘ NG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM SA Ni ỉ THỊ T R ƯỜ NG EU 34
39
SANG lỉu
40
2.2.1 Hàng dệt may
42
2.2.2 Hàng giày dép
45
2.2.3 Hàng thúy sản
49
2.2.4 Hàng nông sản
52
2.2.5 Sản phẩm gồ
2.2 THỰC TIỄN VIỆC ÁP DỤNG C ÁC QUY ĐỊNH P H ÁP LÝ VẾ CHẤT L ƯỢ NG VÀ N H ÃN HIỆU SẢN PHẨM VỚI C ÁC M T H À NG XUẤT KHẨU C ÙA VIỆT NAM
2.2.6 Sán p h àm t hu công mỹ nghệ 3^ 2.3 C ÁC DOANH NGHIỆP V I ỆT NAM V ỚI VIỆC V ẬN DỤNG C ÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ C H ẤT L ƯỢ NG VÀ N H ÃN H I ỆU SẢN P H ẨM K HI XUẤT KHAU SANG EU 54 2.3.1 Việc áp d ụ ng hệ thông q u ản lý chát lượng I SO 9000 54 2.3.2 V án đề nhãn hiệu của sản p h ẩm 61 2.3.3 V ữn đề bảo hộ quyền sỏ h ữu cõng nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hoa. 63 2.4 NHỮNG NHẬN X ÉT Đ Á NH GIÁ VỀ T H ỤC T I ỄN ÁP DỤNG C ÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ CHẤT L Ư Ơ NG VÀ N H ÃN H I ỆU SẢN PHẨM CỦA C ÁC DOANH NGHIỆP V I ỆT NAM K HI XUẤT KHẨU SANG THỊ T R ƯỜ NG lỉu 66
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHAM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC VẬN DỤNG C ÁC QUY ĐỊNH C ỦA EU VỀ CHẤT L ƯỢ NG VÀ N H ÃN HIỆU SẢN P H ÀM ĐỂ T H ÚC ĐẨY X U ẤT KHAU SANG THỊ T R ƯỜ NG EU 72 3.1 ĐỊNH H ƯỚ NG XUẤT KHẨU CỦA V I ỆT NAM V ÀO THỊ T R ƯỜ NG l iu (MAI 72 Đ OẠN 2002-2010 3.2 C ÁC GIÃI P H ÁP N HẰM NÂN(i CAO HIỆU QUẢ VIỆC VẬN DỤNG C ÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ N H ÃN HIỆU VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN P H ÀM ĐỂ T H ÚC ĐẨY 75 XUẤT KHẨU SANG lỉu 3.2.1 N h óm giải pháp ở tầm vi mô 75 3.2.1.ỉ Tăng cường tìm hiểu và nhận thức rê thị trường EU 75 3.2.1.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm 76 3.2.1.3 Phát triển nguồn nhân lục 79 3.2.1.4. Đấy mạnh áp dụng thương mại điện tử 81 3.2.1.5 Tăng cường công tác dăng kí thương hiệu ở thị trường EU 82 3.2.2 N h óm giải pháp ở tầm vĩ mó 82 82 3.2.2.1 Về đ i ngoại 83 3.2.2.2 Về đ i nội 92 K ẾT L U ẬN 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
LÒI MỞ ĐẦU
T hế kỉ 21 là thế kỉ của kinh tế tri thức, với xu hướng khu vực hoa và toàn cầu hoa đang đặt ra cho các hoạt động thươna mại quốc tế những cơ hội mới. Chính vì vậy, đẩy mạnh xuất khấu là phương hướng chiến lược được Đại hội Đảng IX xác đểnh và chỉ đạo thực hiện theo tinh thần : "Việt Nam sần sàng làm bạn, làm đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đổng thế giới. phấn đấu vì hoa bình độc lập dân tộc và phái triển". Đế thực hiện chiến lược và đểnh hướng xuấl kháu là phấn đấu đạt tổng k im ngạch xuất khẩu 5 năm tới đại khoảng 114 tỷ USD, tăng 16%/nãm, các doanh nghiệp Việt Nam không thế không đấy mạnh xuất kháu. Vấn đề đặt ra là hàng hoa của Việt Nam xuất khẩu đi đâu là có lợi t hế
nhất.
Thể (rường Liên minh Châu Âu EU là một thể trường tiêu thụ rộng lớn, đại diện cho 6,5% dãn số thế giới (382,5 triệu) nhưng chiếm tới 1/5 thương mại loàn cầu. EU là thể trường nhập kháu lởn thứ hai thế giới sau Mỹ, nhu cáu nhập khẩu hàng năm đa dạng và phong phú. EU nhập rái nhiều các mại hàng nông sản, khoáng sản, thúy hãi sản và dệt may. Đây là những mại hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Hàng giày dép, dệt may, Ihuý hải sản, đồ gốm đồ gia dụng, cà phê, chè và gia vể của V i ệl Nam đang là những mặt hàng được ưa chuộng tại thể trường Châu Âu và triển vọng phát triển các mặt hàng này rái khả quan. Vì vậy, có thể nói rằng EU là thể trường xuất khẩu quan trọng và tiềm năng cùa Việt Nam. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoa sang EU, Việt Nam đã phần nào có được sự táng trưởng ổn đểnh và tạo thuận lợi cho Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
thế giới (WTO).
Trong hơn 10 năm kể lừ khi Việt Nam chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với EU, hoại động xuấl nhập khẩu hàng hoa của Việt Nam sang EU không ngừng tăng cà về chiều rộng và chiều sâu. Tuy nhiên tỷ trọng xuâì kháu cùa Việt Nam trong k im ngạch ngoại thương của EU còn khá khiêm tốn và chưa lương xứng với tiềm năng và lợi ích cùa hai bên.
Ì
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
Thực tế cho thấy, m ội trong những n g u y ên n h ân quan trọng hạn c hế cơ hội xuất khẩu của các doanh nghiệp V i ệt Nam chính là hành lang pháp lý hết sức chặt chẽ của E U. Những quy định pháp lý này đã trở thành những rào cản đối với các mặt h à ng xuất khấu của V i ệt Nam. Nó hạn c hế khả n ă ng t h âm nhễp và chiếm lĩnh thị trường. V i ệc nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề p h áp lý và thực tiễn vễn dụng của V i ệt Nam khi thâm nhễp thị trường này là điểu hối sức quan trọng. Chính vì những lý do như vễy nên tôi đã chọn đề lài: "Việc vận dụng các
quy định p h áp lý của Liên minh C h âu Âu EU về chất lượng và nhãn hiệu
sản phẩm trong xuất khẩu h à ng hoa của Việt Nam v ào thị trường n à y" đê viết Khoa luễn lốt nghiệp nhằm đi sâu tìm hiếu về thị trường EU và các yêu cáu của thị trường EU đối với hàng hoa xuất khẩu của V i ệl Nam cũng như việc vễn dụng các quy định pháp lý của EU của các doanh nghiệp V i ệt Nam. Đế hoàn thành Khoa luễn tốt nghiệp, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp trên cơ sở những thõng tin thu thễp được cùng các phương pháp thốngkê, so sánh... để nghiên cứu những yêu cầu mà đề lài đặt ra. Do thời gian nghiên cứu không dài và việc thu thễp lài liệu còn gặp nhiều hạn c hế nên Khoa Luễn TỐI Nghiệp này không n à nh khỏi những thiếu S Ó I. Kính mong nhễn được ý kiến đóng góp cùa các thầy cô giáo, các bạn sinh viên để Khoa Luễn được hoàn thiện hơn
Nhũng nội dung của Khoa luễn được trình bày trong 3 chương sau:
C h ư ơ ng 1: Tống quan về Liên M i nh Châu Âu và các quy định quy định về chất lượng - nhãn hiệu sản phẩm xuất khẩu vào thị trường này
C h ư ơ ng 2: Thực tiễn vễn dụng các quy định p h áp lý về chất lượng và
nhãn hiệu sản phẩm cùa các doanh nghiệp V i ệt Nam xuất khẩu vào thị trường EU
2
Chương 3: M ột số g i ải pháp nâng cao h i ệu quá v i ệc áp d ụ ng các q uy định
pháp lý c ủa EU n h ằm thúc đẩy xuất k h ẩu sang thị trường này.
C u ối cùng, tôi x in bày tỏ lòng biết ơn chân thành t ới B an giám hiệu.
Phòng Đ ào Tạo, K h oa K T NT và các Phòng Ban khác c ủa [rương Đại H ọc N g o ại
Thương đã tạo m ôi trường thuận l ẫi c ho tôi đưẫc h ọc tập và rèn l u y ện 4 n ăm qua.
Đặc biệt tôi x in trân t r ọ ng g ửi l ời c ảm ơn chân thành nhất t ới P GS -TS Lê Đình
T ườ n g, người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi và các b ạn bè c ủa tôi. đã giúp đỡ tôi
hoàn ihành t ối K h oa luận này. Q ua K L TN này tôi c ũ ng tỏ lòng biết ơn sâu sác
nhất tới c ha mẹ, các a nh chị và n h ữ ng người thân c ủa tôi, n h ữ ng người đã ùng hộ
tôi cả về v ại chãi lần l i nh thán t r o ng suốt 4 n ăm h ọc v ừa qua.
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
Hà nội lliánn 12 năm 2003
Sinh viên
Vũ Thị Nam Phương
3
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG Ì
LIÊN MINH CHÂU Âu VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ
CHẤT LƯỢNG - NHÃN HIỆU SAN PHÀM XUẤT KHAU VÀO THỊ
TRƯỜNG NÀY
1.1 KHÁI QUÁT VẾ LIÊN MINH CHÂU Âu
1.1.1 T ổ ng q u an về liên m i nh Châu Âu
Liên m i nh C h âu Âu là m ột tổ c h ức liên k ết k i nh tế k hu v ực l ớn n h ấ t, thành c ô ng n h ất trên t hế g i ới và đ ược c oi là sự m ẫu m ực c ủa xu t hế h ọp tác k i nh tế q u ốc t ế. M ột tổ c h ức t h ực h i ện có k ết q uà q uá trình h ọp n h ất về k i nh tế g i ữa các q u ốc g ia độc l ập về chính trị t h eo t h i ết c hế thị trường t h ố ng nhài và c h ảt c h ẽ. H i ện n ay c ù ng v ới M ỹ, N h ại B ản Liên m i nh C h âu Âu đ a ng là m ội t r o ng ba t r u ng t âm k i nh lê'hùng m ạ nh trên t hế g i ớ i.
Đế có đ ược n h ữ ng thành t ựu n hư n g ày n a y, EU đã phái t r ải q ua m ội t h ối g i an dài hình thành và phát t r i ển v ới n h ũ ng b ước thăng t r ầm c ủa n ó, đảc b i ệt là cả q uá trình nghiên c ứu và n h ữ ng nỗ l ực to l ớn c ủa các n ước thành viên t r o ng liên k ết k i nh t ế.
S au k hi c h i ến t r a nh t hế g i ới t hứ 2 k ết thúc, m ột m ả t, trước y êu c ầu c ấp t h i ết các p h ải khôi p h ục và phái t r i ển n ền k i nh tế bị tàn p há n ả ng nẻ t r o ng c h i ến t r a n h, n ước T ây Ầu n h ận t h ấy c ần p h ải có sự h ợp tác c h ảt c hẽ h ơn g i ữa các n ước T ây Âu v ới n h au để x ây d ự ng và n g ăn c h ản chiên t r a nh s au n ày có t hể nổ ra g i ữa các n ước C h âu  u, đảc b i ệt là p h ải đổi m ới k i nh t ế, l ấy sự h ợp tác về săn x u ất t h ay c ho sự đối địch về k i nh lê'. M ảt k h á c, q uá trình k h á ch q u an x u ất phái từ đòi h ỏi phát t r i ển c ùa l ực l ượ ng s ản x u ất do đời s ố ng k i nh tế q u ốc tế h oa n g ày c à ng r ộ ng rãi c ù ng v ới sự phát t r i ển n hư vũ b ão c ủa c u ộc c á ch m ạ ng k h oa h ọc kỹ t h u ật đã ả nh h ướ ng sâu s ắc tói sự phát t r i ển c ủa l ực l ượ ng sàn x u ất và đời s ố ng k i nh tế T ây  u. Sự t i ến t r i ển n h a nh c h ó ng về c ô ng n g h ệ, kỹ t h u ật trên t hế g i ới đã tác
4
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
động mạnh mẽ làm cho Tây Âu cảm thấy cần phải có sự thay đối gắn liền với tiến bộ về kinh tế.
Chính trong bối cảnh đó, việc tăng cường quan hệ kinh tế giữa các nước Tây Âu với nhau và thiết lập một tổ chức siêu quốc gia có sứ mạng điều hành phối hợp hoạt động kinh tế cỗa từng quốc gia càng trỏ nên bức xúc.
Đế thống nhất Châu Âu, lúc này có hai hướng vận động:
- Hợp tác: Các quốc gia hợp lác với nhau nhưng m ỗi quốc gia đều giữ trọn chỗ quyền dân tộc.
- Hoa nhập hay " n h ất t hể hoa": Các quốc gia đều chấp nhận và tuân thỗ
theo một cơ quan quyền lực siêu quốc gia. Cuối cùng [ló sẽ dần lới việc hình thành một tổ chức kiểu liên bang.
Lịch sử cỗa sự hình thành và phái triển cùa Cộng Đồ ng kinh tế Châu Âu đã được đánh dấu bởi bản luyèn bố vào ngày 09/05/1950 mà lúc đó ít người đánh giá được tầm quan trọng cùa nó. Ngoại Trường Pháp Robcrl Slruman theo sáng kiến cỗa nhà chính trị gia- nhà kinh tế học Pháp Jean Monel, đã đe xuất với Đức việc thành lập mội lổ chức hợp tác Châu Âu trong một lổ chức "mờ cửa" để các nước Châu Âu khác nếu có nguyện vọng cùng tham gia đế nhằm thống nhất việc sản xuất cũng như tiêu I hụ các sản phẩm than-thép. Bàn tuyên bố nêu rõ đề nghị trên đây cỗa Pháp nhằm đại nền móng đầu tiên cho mội "Liên bang C h âu  u" để gìn giữ hoa bình. Sáng kiến này cỗa Pháp có ý nghĩa to lớn đối với các nước Tây Âu, nó vừa mở ra mội kiểu quan hệ hoàn toàn mới đối với lĩnh vực kinh tế (lấy họp tác thay cho đối địch kinh tế), vừa bao hàm sự hoa giải giữa Pháp và Đức, tạo thành khung cho sự thống nhất Châu Âu trong lương lai. Các nước Italia, Bỉ, Hà Lan cũng lên tiếng ỗng hộ cho sáng kiến này. Ngày 18/04/1951, tại Paris, sáu nước Châu Âu đã ký hiệp ước thành lập Cộng đồng Than và Thép Châu Âu (ECSC) mở ra một chương mới trong lịch sử quan hệ giữa các nước Tây Âu. Những thành tựu về kinh tế và chính trị mà ECSC mang lại đã dẫn đến việc
5
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
ngày 25/3/1957, tại Rome sáu nước thành viên đã cùng nhau kí kết hiệp ước thiết lập Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC) và cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu ( E U R A T O M) với nhiệm vụ đẩy mạnh sáng tạo phát triển công nghiệp nguyên tứ, đám báo cung cấp nguyên liêu và bảo vệ môi trường, đảm bảo sự hoa nhập kinh tế, tiến tới một thở trường thống nhất tạo ra sự tự do lưu thông hàng hoa và nguồn nhân lực trong toàn khối. N ăm 1967 các tố chức trên hợp nhất thành một tổ chức chung có tên là Cộng đồng Châu Âu (ÉC). Trẽn cơ sở những kết quà đã đạt được cả về mặt kinh tế cũng như chính trở, ngày 1/1/1973 ÉC "mờ cửa" đón ba thành viên mới: Anh, Ailen và Đan Mạch. Sau lần "mở cửa" t hứ nhài, với việc gia nhập của các nước Tây Bắc Âu, Cộng đổng Châu Âu mở cửa lần thứ hai đón thêm ba nước Nam Âu: Hy Lạp (1981), Tây Ban Nha (1986) và Bồ Đào Nha (1986). N hờ những thành công đã đạt được trên phương diện kinh lê' và chính trở, Cộng đồng kinh tế Châu Âu liếp tục mở rộng các quá trình liên kéì rộng rãi giữa các nước và các dãn tộc. Đính cao những nỗ lực của quá ninh thống nhất Châu Âu được thể hiện qua cuộc họp thượng đinh các nước thuộc cộng đồng kinh tế Châu Âu tổ chức tại Maastricht (Hà Lan) tháng 12 năm 1991. Hội nghở đã thông qua hiệp ước Maaslricht với những nội dung sau: xây đựng ngôi nhà chung Cháu Âu, thành lặp liên minh kinh lê'tiền tệ ( E M U) và liên minh chính trở (EPU). Ngày 1/1/1993, hiệp ước Maastrichl chính thúc có hiệu lực. ÉC gồm [2 nước trở thành Liên Minh Châu Âu (EU). Cho đốn nay, EU gồm 15
nước thành viên, trong đó có 3 thành viên mới là Áo, Phần Lan và Thuỵ Điển
(gia nhập năm 1995).
Có thể nói quá trình ra đời và phát triển của EU gần nửa thế ký qua là cả một quá trình đấu tranh gay gắt, một quá trình tranh chấp và thoa hiệp. Song với nỗ lực to lớn và cam kết thống nhất về mục tiêu của các nước thành viên, EU đã phát triển vượt bậc, xúc tiến liên kết trên nhiều lĩnh vực đạc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, liền tệ với việc tạo lập thở trường chung và tiến đến thiết lập m ội khu vực tiền tệ ổn đởnh nhằm cạnh tranh với đồng đôla Mỹ trên thở trường quốc tế về lâu
6
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 • K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
về dài đế hình thành một liên minh tiền tệ và kinh tế thống nhất tiến tới tăng cường liên kết về mặt chính trị. V ới tiềm năng to lớn về kinh tế. khoa học công nghệ của mình, EU đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc chi phối các quan hệ kinh tế quốc tế.
Liên minh Châu Âu ngay từ khi mới thành lập đã đặt vấn để kinh tế lèn hàng đầu, hướng đến xây dựng một thị trường chung. Thị trường chung có thể đưục hiếu là một không gian rộng lớn bao trùm lãnh thổ của tất cá các quốc gia thành viên mà ở đó hàng hoa, lao động, dịch vụ và tư bàn đưục lưu chuyển hoàn toàn tự do.
Mở đầu cho việc dẫn đến một thị trường chung là việc hoàn tất xây dựng Liên M i nh thuế quan cùa 6 nước vào tháng 07/1968. Liên minh thuế quan này bao hàm việc xoa bỏ hoàn toàn mọi loại thuế quan và những hạn chí về số lưụng đối với hoạt động thương mại trong cộng đồng, đổng thời xây dựng một biếu thuế quan chung duy nhài cho loàn cộng đồng, giành cho nhau những ưu đãi trong quan hệ mậu dịch giữa các nước thành viên. Từ năm 1958 cho đến năm 1968, tỷ lệ khối lưụng xuất khẩu giữa các nước trong cộng đổng đã tăng từ 3 7% lên 5 0% tổng xuất kháu cùa cộng đồng, còn lý lệ nhập khẩu tăng từ 30°/f lên 4 7 %. Tuy nhiên trong một thời gian dài tiếp sau đó tiến trình xây dựng thị trường chung bị chậm lại do các nước trong cộng đồng rơi vào cuộc khủng hoảng dầu lửa năm 1973 và sự sụp đổ của hệ thống tiền tệ Bretton Woods. Các nước quá lo lắng giải quyết vấn đề của riêng mình nên không còn thực sự quan tâm đến việc xây dựng Ihị trường chung nữa.
Phải đến giữa những năm 80, n ước sự suy yếu của kinh lé' thế giới, các nước trong cộng đồng buộc phải xem xét lại các hoạt động liên kết kinh tế của mình nhằm tìm cách khai thông tình trạng trì trệ và đem lại cho tiến trình nhất thê hoa kinh tế một đà phát triển mới. Các nước này lại thấy đưục sự cần thiết phải có nỗ lực mới để nhanh chóng hoàn tất việc xây dựng thị trường chung EU. Tháng 07/1987, việc ký kết Định ước Châu Âu thống nhất, tiến trình xây dựng thị
7
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 • K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
trường chung đã tiến thêm một bước quan trọng. Qua Định ước này các nước trong cộng đồng đã nhấn mạnh đến việc xoa bỏ các đường biên giới nội bộ. tạo thị trường chung cho sự lưu thông hàng hoa, lao động dịch vụ và vốn. Ngày 01/01/1993, sau bảy năm tích cực chuẩn bị, toàn thế cộng đổng Châu Âu chính thểc trở thành một thị trường chung được giải phóng khỏi các đường biên giới nội bộ.
M ội bước phát triển tất yếu trong tiến trình dần tới thị trường chung là việc Ihống nhái các nước trong EU ớ lĩnh vực tiền tệ. N ội dung chính ở đây là xây dựng một liên minh kinh tế và liền tệ Châu Âu ( E M U) và đổng tiền chung Châu Âu (EURO). Các hoạt động đáng kế trên góp phần thúc đáy nen kinh tế của các nước phái triển đồng đều, tăng sểc cạnh tranh với hàng hoa của các nước khác. Tuy nhiên để được tham gia vào Liên minh kinh tế tiền tệ. các nước trong khối EU phải đại được 5 tiêu chuẩn cơ bàn sau:
- Thiếu hụi ngân sách không được cao quá 3% GDP của nước mình;
- Nọ' Nhà nước không được cao quá 6 0% GDP của nước mình;
- Lạm phái không được cao quá 1,5% mểc bình quân của các chí tiêu này ở 3 nước trong khối có nền kinh tế ổn định nhất;
- Lãi suất tín dụng không cao quá mểc bình quân cùa các chỉ tiêu này ớ ba nước trong khối có nền kinh tế ổn định nhất;
- Trong hai năm gần đây đổng bản tệ không bị phá giá.
Đối chiếu với các liêu chuẩn trên thì hiện đã có 12 trong số 15 nước thành viên EU đạt đủ tiêu chuẩn EMU.
Ngày 01/01/1999, đồng tiền chung Châu Âu đã chính thểc có mặt trên thị trường. Đổ ng E U RO ra đời đã biến các nước EU thành một thực thế thương mại duy nhai, một thị trường rộng lớn, nền kinh tế của các nước thành viên có thế ồn định hơn và phát triển một cách đổng đều hơn, khả năng cạnh tranh so với Mỹ và Nhật Bản cũng từ đó mà tăng lên. Có thể nói việc thiết lập thị trường chuno là
8
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
mội thành quả lớn nhất trong quá trình liên kết kinh tế Châu Âu. là nền táng quan trọng cho các giai đoạn tiếp theo của tiến trình nhái thê hoa EU.
1.1.2 Đặc điểm c h u ng của thị trường EU
1.1.2.1 Những điểm tương đồng
EU là một thị trường rộng lớn, với dân số 382,5 triệu người tiêu dùng, năm 2002 thu nhập quốc dân khoảng 8.562 tỷ USD (khoảng 2 0% GDP toàn cẩu), thu nhập bình quân đừu người 32.028 USD/nãm, hiện tại gồm 15 quốc gia thành viên. (Nguồn: Tạp chí Thương mại số 31/2003). Thị trường này còn mớ rộng sang các nước thuộc "Hiệp hội mậu dịch tự do Châu Âu" ( E F T A) tạo thành mội thị trường rộng lớn khoảng 390 triệu người. EU là thị trường có nhiều thành viên mặc dừu vậy đây vẫn là thị trường thống nhái liên nhiều khía cạnh.
Ngay từ cuối n h ữ ng năm 60 của thế kỷ 20, EU đã là thị trường có hệ thống hài quan thông nhất trong cả khối với định mức chung ở các nước thành viên.
Từ khi hiệp định Maastricht có hiệu lực (01/01/1993), EU thành thị trường chung thống nhất huy bỏ đường biên giới nội bộ trong liên minh (biên giới lãnh thổ quốc gia và biên giới hải quan). Ngoài một thể chế thống nhài, liên m i nh còn có cư chế (hống nhài trong việc ra quyết dinh và thực hiện trong phạm vi cộng đồng. Những quyết định cùa cộng đồng phải được luân t hù nghiêm túc ở mỗi quốc gia thành viên. Điều này đựơc ihể hiện trong nguyên lác "Luật cộiiíi đỏng luôn cao hơn luật quốc ÍỊÌÚ ".
Oán liền với sự ra đời của thị trường chung Châu Âu là mội chính sách thương mại chung. Nó điều tiết hoạt động xuất nhập khấu và lưu thông hàng hoa dịch vụ trong nội bộ khối. EU ngày nay được xem như một đại quốc gia ở Châu Âu. Bởi vậy chính sách thương mại chung của EU cũng giống như chính sách thương mại cùa một quốc gia. Nó bao gồm chính sách thương mại nội khối và chính sách ngoại thương. Chính sách thương mại nội bộ khối tập trung vào việc xây dựng và vận hành thị trường chung Châu Âu nhằm xoa bỏ việc kiếm soát
9
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
biên giới lãnh t hổ quốc gia và hài quan (xoa bỏ c ác h à ng rào t h uế quan và phi quan thuế) đế tự do lưu thông hàng hoa sức lao động, dịch vụ và vốn đổng thời điều hoa các chính sách kinh tế và xã h ội của các nước thành viên. Tất cả các nước thành viên EU đều áp dụng một chính sách ngoại thương chung vói các nước ngoài k h ố i. Uy ban Châu Âu (ÉC) là người đại diện duy nhất cho liên minh trong việc đ àm phán ký kết các hiệp định thương m ại và d àn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này. Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách ngoại thương của EU là t h uế quan, hạn ngạch hạn c hế về chất lượng, h à ng rào kừ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu.
Đối với h à ng xuất khẩu theo hạn ngạch vào k h ố i, mức t h uế trung bình đánh vào hàng dệt may là 9%, hàng nông sản là 18% còn h à ng c ô ng nghiệp là 2%.
nhũng nhóm Chính sách ngoại thương của EU từ 1951 đến nay phân thành chủ yếu sau: N h óm chính sách khuyến khích xuất khẩu, n h óm chính sách thay thế nhập kháu, n h óm chính sách tự do hoa thương mại và n h óm chính sách hạn chế xuất khấu tự nguyện.
Để đảm bào cạnh tranh công bằng trong thương m ạ i, EU đã thực hiện c ác biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp xuất khẩu và chống h à ng già. EU đã ban hành chính sách chống bán phá giá và áp dụng thuế "chống xuất khẩu bán phá giá" để đấu tranh với những trở ngại trong buôn bán với t hế giới. Có thế kể đến việc đánh thuế 30% đối với những sàn phẩm điện tử của Hàn Quốc va Singapore, giày d ép cùa Trung Quốc, đánh thúc 50%-100% đối với các xí nghiệp sàn xuất camera truyền hình của Nhật Bàn... trong khi đó các biện pháp chống hàng giả của EU cho phép ngăn chặn không cho nhập khấu những h à ng hoa đánh cắp bản quyền. Bên cạnh việc áp dụng các biện p h áp chống cạnh tranh không lành mạnh trong thương m ạ i, EU còn sử dụng một biện p h áp để đẩy mạnh thương mại với c ác nước đ a ng và chậm phát triển. Đó là hệ thống ưu đãi t h uế quan phổ cập (GSP). Bằng cách này, EU có thể làm cho n h óm các nước đ a ng phát triển (trong đó có V i ệt Nam) và nhóm nước chậm phát triển dễ d à ng thám
10
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
nhập vào thị trường của m ì n h. sắp tới quốc h ội EU sẽ t h ô ng qua hệ thống ưu đãi thuế quan phố cập m ớ i, hệ thống này sẽ bao g ồm 2 n h óm sàn phẩm của các nước đang phát triển được hưởng ưu đãi t h uế quan phổ cập của EU thay vì 4 n h óm sàn phẩm n hư đ a ng áp dụng hiện nay, đó là sứn phẩm nhạy cứm và sứn phàm không nhạy cứm. H à ng cùa các nước đang và chậm phát triển muốn được hướng GSP khi nhập khẩu vào EU thì phái luân Ihủ các quy định của EU về xuất xứ hàng hoa và phứi xuất trình giấy chứng nhận xuất xứ mầu A do cơ quan có thẩm quyền của các nước được hưởng GSP cấp.
li
Ngoài ra để đứm bứo quyền lợi và an toàn cho người liêu d ù ng trong k h ố i, EU còn ban hành rãi nhiều các đạo luật chủ yếu cấm buôn bán các sán phàm được sàn xuất từ những nước có điều kiện sứn xuất chưa đạt mức an toàn ngang với tiêu chuẩn của E U. Chẳng hạn như đạo luật 91/493/EC của hội đồng ÉC "những điều kiện đối với sức khỏe đối với việc nhập khẩu kinh doanh hàng thúy sàn liên thị trường E U ". Theo điều 10 của đạo luật này, các liêu chuẩn áp dụng lì nhài là tương đương với nhũng liêu chuẩn chi đạo được áp dụng nôn thị trường nội địa EU. Khái niệm tương đương ớ đây được hiếu là. tương đương về lổ chức chức năng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền k i ếm tra chãi lượng sứn phàm theo tiêu chuẩn HACCP (Hazard Analysis Ciilical Conlrol Poinl- đ iểm giới hạn kiểm tra mức nguy hiểm) đối với hàng thực phẩm. EU cũng thông qua những quy định bứo vệ quyền lợi người tiêu dùng về độ an toàn chung của các sàn phẩm được bán ra, các hợp đồng quứng cáo, nhãn h i ệ u . .. Các tổ chức chuyên chuẩn Quốc nghiên cứu dại diện cho người tiêu dùng sẽ đưa ra các quy c hế định Gia hoặc Châu Âu. Hiện nay ở Châu Âu có 3 tổ chức định chuẩn: Uy ban Châu Âu về định chuẩn, Uy Ban Châu Âu về Định chuẩn điện l ử, V i ện Định chuẩn viền thông Châu Âu. Đặc biệt EU có quy c hế về nhãn m ác rất khắt khe nhất là đối với các hàng thực phẩm đổ uống, thuốc men và vứi lụa. Điều này chi phối rãi lớn tới xuất khẩu thúy sứn của V i ệt Nam.
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
N hờ ứng dụng thành tựu về công nghệ thông tin, EU đã thiết lập hệ thống chống gian lận về hạn ngạch trong toàn k h ố i. Hái quan EU với những phương tiện hiện đại n ám rất chắc các số liệu nhập khấu của từng nước h à ng ngày k h ô ng cho phép vượt số lượng giao hàng theo quy định dù chi là mểt đơn vị. Đế giai quyết những Irường hợp này có khi phải thương lượng rất khó khăn.
EU có 15 thị trường quốc gia. M ỗi thị trường l ại có đạc đ iểm tiêu dùng riêng, do vậy có thể thấy rằng thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hoa. Tuy có những khác biệt nhất định về lập quán và thị hiếu tiêu dùng nhưng 15 nước thành viên đều là những quốc gia nằm trong khu vực Tây và Bắc Âu nên có những đặc đ iếm lương đổng về kinh tế, vãn hóa. Trình để phát triển kinh tế - xã hểi cùa các nước khá đồng đều cho nên người dân thuểc khối EU có những đ iểm chung vé sở thích và thói quen tiêu d ù n g.
Người tiêu d ù ng Châu Âu có sở thích và thói quen sứ dụng các sán phẩm có nhãn hiệu nổi liếng liên t hế giói. Họ cho rằng, những sản phàm này gắn liền với chất lượng sản phẩm và có uy tín lâu đờ i, cho nên d ù ng những sán phẩm mang nhãn hiệu nổi liếng sẽ an tâm về mạt chãi lượng và an loàn cho người sử dụng. Vì vậy nong nhiều trường hợp mặc dù sản phẩm ghi rãi đái nliưníí họ vẫn mua mà không thích chuyển sang liêu dùng những sàn phẩm k h ô ng nổi liếng khác cho dù giá rẻ hơn nhiều.
Người liêu d ù ng EU thích sử dụng và có thói quen liêu d ù ng m ểi số hàng hoa sau:
- Hàntị may mặc và íỊÌàv dép: Người dân Á o, Đức, Hà Lan chí mua h à ng may mặc hoặc giày d ép k h ô ng chứa chất nhuểm có nguồn gốc hữu cơ (azo- dyes). Khách h à ng EU đặc biệt quan tâm tới chất lượng và thời trang cùa hai loại sản phẩm này. Đối với hàng giày dép, người EU có xu hướng đi giầy vài. Xu hướng này càng lăng lên tỷ lệ thuận với xu hướng tiêu d ù ng giày dép lăng hàng năm của EU. Đối với mặt hàng này nhu cầu thay đổi nhanh c h ó n g, nhái là về mẫu mốt.
12
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
- Thúy hải sản: N g ười tiêu d ù ng EU không mua những sản phẩm thúy hãi sàn bị nhiễm độc do tác động cùa môi trường hoặc do các chất phụ gia không được phép sử dụng. Đối với những sản phẩm thúy hải sản qua c hế biến. người Châu Âu chi d ù ng những sản phẩm đóng gói có ghi tên sản phẩm, nơi sản xuất. các điều kiện bảo quản và sử dụng, mã số và mã vạch. Hằ tẩy chay các loại thúy sản nhập khẩu có chứa khuẩn Salmonela, độc tố Lustamine, nhiễm V.Paraheamoliticus, nhiễm V. Cholerea. N g ười Châu Âu ăn ngày c à ng nhiều thúy sản vì hằ cho rằng sẽ g i ảm được béo mà vẫn khoe mạnh.
EU là một trong những thị trường lớn nhất trên t hế giói cũng chí như thị trường Mỹ nhung khác với thị trường Mỹ ở chỗ EU là một cộng đồng kinh tế mạnh và là m ội Irung tâm văn minh lâu đời cùa nhân loại, do đó sờ thích tiêu dùng của người dân rất cao sang. Hằ có thu nhập có mức sống khá đổng đề u, yêu cầu khắt khe về chũi lượng và độ an loàn sản phẩm nói chung còn với thực phẩm thì chất lượng và vệ sinh là hàng đầu. Y ếu tố quyết định tiêu d ù ng của người Châu Âu là chài lượng hàng hoa chứ không phải là giá cà đối với đại đa số các mặt hàng được liêu thụ trên thị trường này. Trong khi đó Mỹ là một xã hội đa văn hoa, đa dân tộc nên sở thích tiêu dùng của người Mỹ rất đa dạng về chủng loại hàng hoa và đòi hỏi về chất lượng không khắt khe n hư thị trường E U.
Xu hướng liêu d ù ng trên thị trường EU đ a ng có những thay đổi như: không thích dùng đổ nhựa mà thích d ù ng đồ g ỗ, thích ăn thúy sản hơn ăn thụ, yêu cầu vé mẫu mối và kiểu d á ng thay đổi nhanh dặc biệl đối với những mặt hàng thời trang (giày dép, quần á o . . . ). Sớ thích và thói quen tiêu d ù ng trên thị trường này đang thay đổi rất nhanh c ù ng với sự phái triển mạnh mẽ cùa khoa hằc c õ ng nghệ. Ngày nay người Châu Âu cần nhiều chủng loại h à ng hoa với số lượng lớn và những h à ng hoa có vòng đời ngắn. K h ô ng như trước kia hằ chí thích d ù ng những hàng hoa có chất lượng cao, giá đắt, vòng đời sản phẩm dài, hiện nay sở thích tiêu d ù ng lại là nhũng sản phẩm có chu trình sống ngắn hơn giá rẻ hơn và phương thức dịch vụ tốt hơn. Thói quen này đối với tất cả h à ng hoa tiêu dùng, kể
13
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
cả hàng c ô ng nghệ cao. Tuy có sự thay đổi vế sở thích và thói quen tiêu d ù ng như vậy nhưng chất lượng h à ng hoa vẫn là y ếu tố quyết định h à ng đầu đối với phần lớn c ác h à ng hoa tiêu thụ trên thị trường này.
M ột đ iếm tương đọng nữa mà chúng ta phải kế đến đó là văn hoa trong kinh doanh của các doanh nhân E U. V ới các đối tác trong khu vực này. nhiều khi đã thoa ihuận xong về chất lượng giá cả, nhưng họ vẫn đến tận nơi đê xem XÓI tình hình sản xuất môi trường r ọi mới ký hợp đọng. Trong giao dịch các doanh nhân EU rất coi trọng chữ tín. Họ k h ô ng thể chấp nhận việc giao hàng k h ô ng đ ú ng thời hạn quy định, k h ô ng thoa mãn các yêu cầu về chất lượng hợp đọng. Các nhà nhập khẩu Châu Âu rất cẩn trọng trong việc lựa chọn các nhà cung cấp, các doanh nghiệp thường yêu cầu các nhà cung cấp ký quỹ 5% giá trị hợp đọng, khoản tiền này sẽ mất nếu k h ô ng giao hàng.
1.1.2.2 Những điểm khác biệt
EU m ội thị n ường chung thống nhất trong đó, hàng hoa dịch vụ, vốn và sức lao động dược lự do lưu thông giữa 15 nước thành viên và đến nay đã lưu hành đọng tiền chung Euro trong 12 trên 15 nước thành viên. Tuy nhiên dù không có rào cản giữa các quốc gia thành viên, các quốc gia mở cửa cho các quốc gia nhất và hệ thống quy định, luật pháp hoa thành viên khác, các nền kinh tế thống hợp, tuy nhiên tính chất thị trường cùa các nước có những đ iểm k h ác biệt đ á ng kể do sự k h ác biệl về dân số, diện tích tôn giáo, phona lục tập quán,văn hoá-xã hội, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng, hệ thống kinh tế chính trị khác nhau. M ỏi quốc gia đều có nguọn gốc dân tộc cơ bản có những giá trị Huyền thống và những đặc trưng vãn hoa cùa riêng m ì n h. Đ iều đó đã lạo nên những nái riêng biệt trong tính cách và thị hiếu liêu d ù ng E U. Vì vậy, chúng ta phải chú ý đến yếu tò này khi làm ăn buôn bán với từng nước trong khu vực này.
Để thiết lập được m ối quan hệ với các thương nhân EU cần lưu ý một số tính cách cá biệt: với thương nhân Anh mặc dù có sự quen biết lâu nhưng việc chọn bạn h à ng rất chậm chạp theo kiểu "phớt ăng lê", ngược lại với các thương
14
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
nhân Đức, Tây Ban Nha thì ngay ở lần tiếp xúc đầu tiên cũng có thể thiết lập các mối quan hệ b u ôn bán. Tuy nhiên với thương nhân Đức thì phải cung cấp cho họ đầy đù các thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm mà họ yêu cầu đê họ nghiên cứu động thái phát triển của doanh nghiệp một vài n ă m, còn đối với thương nhân Tây Ban Nha chỉ cần đưa mẫu hàng và n ội dung giao dỹch là có thế bàn việc buôn bán. Doanh nghiệp Pháp chủ yếu quan tâm đến giá cả và họ thích gán m ác lèn hàng hoa theo kiểu Pháp. Doanh nghiệp Đức k h ô ng chấp nhận mua hàng theo calalô trong khi các doanh nghiệp Anh lại rất quan lâm đến chất lượng và sòng phang, luôn tuân theo luật lệ một cách chính xác.
Khác với doanh nghiệp Mỹ thường hoại động một m ì n h, các doanh nghiệp Đức đi đâu cũng có trợ lý đi cùng. Nếu mời họ đến t h ăm xí nghiệp sản xuất của mình, họ thường đọc các tư liệu liên quan và xem xét sản phẩm. về thời gian đến thăm xí nghiệp họ cũng rất thận trọng: nếu (hảo luận những vấn đề quan trọng họ cuộc trao đổi " c h ú ng tôi sẽ đế n" thì nhất thường đến sớm hơn một chút. Kết thúc đỹnh họ sẽ đế n. Nếu hẹn gặp họ thì phải xác đỹnh ngày giờ cho chính xác.
Khi tranh luận mà dúi lay vào lúi quần hay lúi áo sẽ gây ấn lượng không t ối đối với người Pháp, Bí, Thúy Điên và Phần Lan; văn hoa ớ các nước Phương Đông coi việc sờ mó vào người khác là suồng sã, xúc phạm riêng lư trong khi đó các nước Nam Âu hành động như vậy được coi là chứng lõ sự nhiệt tình và bạn hữu. Các nhà nhân chủng học tổng kết rằng: người Đức, T h úy Sỹ thường ăn nói thận trọng chính xác, vừa đù coi trọng tính lôgic khách quan, dựa vào nguyên văn nguyên bản; người Italia thích nói nhiều, tranh luận bàn cãi một cách hiếu thắng.
Văn hóa mặc cũng cần phải chú ý: nhiều doanh nhân Pháp có quan niệm phân tầng xã h ội khi nhìn cách ăn mặc của người khác, họ có ấn lượng lốt, có cám tình đối với người ăn mặc sang trọng hợp mốt. N g ười Đức mến mộ trang phục vải lanh m ề m. cà vại trang nhã. đồ trang sức sáng màu với các nhãn m ác nổi liếng, coi đó là biểu hiện của sự cời mở, nghiêm túc thông minh. Doanh nhân
15
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
Hà Lan lại không chú trọng đến cách ân mặc cầu kì mà thích tự nhiên, tiện lợi...Doanh nhân Anh không thích khi trò chuyện hoặc nói những lời đàm tiếu về Hoàng Gia Anh, đối với người Pháp và đa số các nước Châu Âu khác không
nên hỏi vé đời tư và chuyện gia đình vì coi đây là tạc mạch- trong khi đó ớ Việt Nam lại coi là quan tâm đến người khác. Doanh nhân Thúy Sỹ rất chú ý đến năm
tháng ra đời của doanh nghiệp đối tác và m ối quan hệ với các doanh nghiệp khác trên thị trường quốc tế, coi đó là thước đo tài năng, uy tín của chủ doanh nghiệp và công ty đối tác. Người Bộc Âu rất thích nói đến chức vụ cùa mình trong quá
trình đàm phán, thương thuyết. Doanh nhân Đức, Áo, hơi lạnh ít cười có thế bò
qua m ội số nghi thức xã giao thăm hỏi mà đi thẳng vào vấn để, công việc.
Trong giao dịch quốc tế quan hệ cá nhân có tác dụng khá quan trọng, xuất phái từ thiện cảm các bạn hàng EU có thể mời đối lác về nhìi dự tiệc. Nhưng nên nhớ: ở Đan Mạch, một nhà buôn được mời đến nhà đồng nghiệp thì nên nhớ mang theo hoa tươi hoặc quà tặng; ở Na Uy nếu muốn được đối xử thật tốt thì
ngay hôm bữa tiệc người được mời nên tặng chủ nhà một m ón quà; ờ Pháp trước hôm nhận lời dự tiệc hay đến thăm cũng phải tặng hoa trước cho người chủ. Thương nhân Pháp rất thích sau mỗi đợi buôn bán kết hợp lổ chức một cuộc vui
đặc biệt, thậm chí ngay cả trước khi đàm phán công việc.
Khi tặng hoa cũng cần chú ý đến ngôn ngữ văn hoa của hoa đối với phong
tục lừng nước Châu Âu: ớ Anh và Pháp, hoa loa kèn trộng chí dùng trong lang lễ;
hoa hồng đỏ thộm rái được ưu chuộng đối với phụ nữ Pháp và Italia nhưng ở Tây
Ban Nha thì ngược lại; ở Pháp hoa màu vàng gợi nên sự không chung thúy và
không dùng để lạng hoa ai cả; ở Châu Âu nên tặng hoa bông lè và nên tránh con
số 13.
Đối với người tiêu dùng Châu Âu khác với Mỹ họ rất miễn cưỡng phái sử dụng bằng thẻ tín dụng, họ cố gộng trả hết tiền sau một thời gian. Thói quen người tiêu dùng EU đối với một số sản phẩm lưu thông trên thị trường cũng có phân biệt. Chẳng hạn đối với sản phẩm thúy hải sản, những người tiêu dùng ớ
16
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 • K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
những quốc gia Bắc Âu (Na Uy, Thúy Đ iể n, Đ an M ạ ch ) ưa thích c ác loại thúy hải sán vùng nước lạnh hơn các loại thúy hải sản ở v ù ng nước ấ m, vốn là sở thích tiêu d ù ng ở các nước Nam Âu và vùng Địa Trung H ả i, những sản phẩm dệt may đối với người tiêu d ù ng E U, yếu tố mốt được đặt lén h à ng đầu. Hụ coi phán giá trang là chính. trị về mẫu m ối và thời
Về hệ thống phân phối sản phẩm, trên thị trường EU cũng có những nét đặc thù đối với từng n h óm quốc gia. Ví dụ ở Bắc Âu việc phân phối các sản phẩm tiêu d ù ng có xu hướng tập trung cao, giảm bớt trung gian, rút ngắn đường đi của sản phẩm tới người tiêu d ù n g, lập trung vào các cửa h à ng bán lẻ lớn, các siêu thị. Ngược l ại ở các quốc gia Nam Âu, việc phân phối các sản phẩm tiêu d ù ng chủ yếu vẫn do các cửa h à ng bán lè nhỏ truyền thống thực hiện (Italia, Hy Lạp, Tây Ban Nha...)
Để xuất khẩu đựơc hàng hoa vào thị trường E U, các doanh nghiệp V i ệl Nam không những cần phải nắm nhu cầu thị trường, thị hiếu liêu d ù ng và đ ám bào sản phẩm có cạnh Manh về chất lượng cũng như giá cá mà còn phái thành thạo kênh phân phối, hệ thống luật pháp của EU và hệ thống quán lý xuất nhập khẩu.
1.1.3 Quan hệ kinh tê Việt Nam-EU:
Hiện nay, EU có thể coi là một tổ chức có t i ềm n ă ng to lớn để hợp tác về mụi mặt, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại và đầu tư.
Do hoàn cảnh lịch sử nên đến trước 1975 quan hệ kinh tế-thương mại giữa Việt Nam và EU còn rất hạn chế. Trong giai đoạn 1975-1979, EU đã giành cho V i ệl Nam khoản viện trợ lên lới 109 triệu USD trong đó viện trợ trực liếp là 68 triệu USD. Song từ tháng 7 năm 1979, do vấn đề Campuchia nén EU đã ngừng viện trợ cho V i ệt Nam, kể cả khoản viện trợ 36 triệu USD đã được phê chuẩn. Từ cuối năm 1984, EU bắt đầu nối lại viện trợ nhân đạo cho V i ệl Nam.
17
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
Quan hệ Việt Nam-EU bắt đầu ngay khi nước ta thống nhất hai miền Nam- Bắc năm 1975, tuy nhiên mãi đến năm 1990 m ối quan hệ hợp tác mới mở ra một trang mới bắt đầu bàng H ội nghị Ngoại trưởng 12 nước thành viên Cộng đổng ÉC quyết định lập quan hệ ngoại giao với chính thức với Việt Nam cấp đại sứ ngày 22 tháng 10 năm 1990. Từ đó đến nay các m ối quan hệ song phương đã từng bước phát triển củ về chất và về lượng. Các nước thành viên EU đã tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác, đầu tư thương mại và viện trợ cho Việt Nam. Tháng 12 năm 1990, đại diện Uy ban Châu Âu và Chính phủ Việt Nam đã kí thoa thuận về chương trình giúp đỡ những người Việt Nam ra đi bất hợp pháp trờ về tái hoa nhập trên nguyên tắc hồi hương tự nguyện với khoủn cho vay tín dụng lên tới 47 triệu USD. Ngoài ra, EU còn giúp đào tạo nghề (mộc. may mặc, quủn lý kinh tế...), củi thiện các vùng nông thôn (làm đường giao thông, cài tạo môi trường, trồng rừng, lấn biển...) và phát triển y tế (cấp thuốc, cài lạo bệnh viện, đào tạo cán bộ). EU cũng quan tâm đến tăng cường quan hệ kinh tế-thương mại, biếu hiện cụ thể là hiệp định về buôn bán dệt may ngày 15/12/1992 tại Brucxen và có hiệu lực 5 năm bắt đầu từ 1/1/1993 đến nay đã qua hai lần gia hạn và điều chính lãng hạn ngạch. Hiệp định đánh dấu mội bước chuyến biến lích cực nong mối quan hệ giữa hai bên. Đây cũng là tiền đề cho việc kí kết các hiệp định vé hợp tác kinh lê- thương mại, khoa học- kỹ thuật sau này.
Cũng căn nhắc lại rằng các nước thành viên EU (Bi. Pháp. Hà Lan, Thúy Điển...) cũng lăng cường giúp đỡ Việt Nam trong các lĩnh vực hợp lác khoa học- kỹ thuật, đào tạo cán bộ chuyên gia cũng như tài trợ cho các sự án phái triển nông thôn. Đỉnh cao của sự phát triển quan hệ giữa Việt Nam và EU được đánh dấu bằng sự kiện trọng đại diễn ra vào ngày 17 tháng 7 năm 1995 tại Brucxen (Bí). Hiệp định khung về hợp tác kinh tế có hiệu lực vào 01/01/1996 trong đó có quy định hai bên dành cho nhau chế độ tối huệ quốc ( M F N ), cam kết mớ cửa thị trường hàng hoa của nhau tới mức tối đa có tính đến điều kiện đặc thù cùa mỗi bên, EU cũng cam kế! dành cho hàng hoa xuất xứ từ Việt Nam ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP). Trên cơ sở khai thác các điều kiện thuận lợi trong quan hệ hợp
18
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
tác giữa hai bên, kết quả hoạt động thương mại giữa Việt Nam và các nước trong khối đã đại được nhiều thành tựu đáng kể, chí tính riêng trong giai đoạn 1991- 1997, tổng k im ngạch 2 chiều Việt Nam và EU đã tăng gấp 10 lần, trong đó thặng dư mậu dịch cồa Việt Nam ngày càng lớn. N ăm 1998, tổng k im ngạch xuất nhập khẩu cồa Việt Nam với EU đạt trên 4 tỷ USD; năm 1999 đạt 4.5 tỷ USD; năm 2000 đạt gần 5 tỷ USD và năm 2001 đã vượt trên 5 tỷ USD. Tuy nhiên xuất nhập khẩu Việt Nam-EU có sự tăng truồng đều đặn, nhung đến nay mới chỉ chiếm khoảng 0,12% tổng k im ngạch xuất nhập khẩu cồa EU và chiếm 14 % tổng k im ngạch xuất nhập khẩu cồa Việt Nam, trong đó từ năm 1998 Việt Nam luôn xuất siêu cho EU. N ăm 2002, nhiều nước mở rộng nhập khẩu với Việl Nam. Hầu hết các nước trong khối đều có quan hệ xuất nhập khẩu với Việt Nam (13 trên tổng số 15 nước). Đức là nước dẫn đầu, chiếm 28,5 % lổng k im ngạch xuất nhập kháu cồa Việt Nam với EU năm 2002, Pháp (20,7%), Anh (12,7%), Italia (9,6%). Thực tế nhìn mội cách lổng quan thì quan hệ ihương mại Việt Nam-EU chưa tương xứng với tiềm năng cùa hai bên. Các mặt hàng xuất khẩu chồ yếu cồa Việt Nam sang EU là những mặt hàng mà thị trường này có nhu cầu nhập khẩu hàng năm với khối lượng lớn là giày dép, hàng may mặc, hàng nông sản, hàng thúy hải sản, cao su, than đá. Các mạt hàng này chiếm từ 7 2 - 7 6% xuất khẩu cồa Việt Nam sang EU. K im ngạch xuất khẩu cồa Việt Nam sang EU tăng trung bình 50%/nãm. Có thể nói EU là thị trường xuất khẩu hàng hoa quan trọng hàng đầu cùa Việt Nam. Các mặt hàng nhập khẩu chồ yếu cùa Việt Nam từ EU là máy móc thiết bị công nghệ cao như linh kiện điện tử và máy vi tính, máy m óc thiết bị phụ liệu dệt may, da, sắt thép các loại, phương tiện vân tải như ô lô và phụ tùng ô tô và hoa chất, tân dược. Nhìn chung quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU ngày càng phái triển cà về chiều rộng lăn chiều sâu.
Về tài chính, các nước Pháp, Bỉ, Đức... tích cực xoa nợ, giảm nợ cho Việt Nam. Pháp tích cực kêu gọi các nước khác cùng với mình giúp Việt Nam trả nợ quốc tế trong khuôn khổ "Câu lạc bộ Paris"; và giúp nối lại m ối quan hệ giữa
Việt Nam với các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế. Đổ ng thời các nước EU
19
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
còn viện trợ phát triển ( O D A) với lãi suất ưu đãi đặc biệt cho Việt Nam. Đến hết năm 1999, EU đã viện trợ cho Việt Nam 2,1 tỉ E U RO được tập trung vào 4 lĩnh vực quan trọng nhất của nền kinh tế: nông nghiệp, phát triển xã hội. y tế và giao thông. Chương trình viện trợ cho hoạt động đẩy mạnh xuất kháu của V i ệl Nam sang EU rất đa dạng, bao gồm tất cà các lĩnh vực như nghiên cứu thỗ trường (nghiên cứu thỗ hiếu, sản phẩm, hỗ trợ tham gia các hội chợ triển lãm, phổ biến ngôn ngữ và văn hoa Cháu Âu...), phát triển thông t i n, cấp tín dụng. cung cấp các dỗch vụ hỗ trợ chuyên m ôn như lập kế hoạch, kinh doanh, marketing... M ột
số chương trình đặc biệl như đầu lư châu Á, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEDEF), Trung tâm thông tin thương mại Châu Âu (EBIC) có vai trò bổ trợ cho các chính sách và hoạt động thương mại giữa hai bên.
Về đầu tư, cho đến nay, EU có tổng dự án là trên 400 dự án với tống số vốn đãng kí lên đến 6 lý USD. Hiện nay số vốn còn đang hoại động là 288 dự án chiếm 9% tống số dự án đầu lư trực tiếp nước ngoài vào V i ệl Nam với số vốn đãng kí đạt 5,8 lý USD chiếm 15,26% tổng số vốn đăng kí vào Việl Nam. Đầu tư của EU mang mội ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công cuộc hiện đại hoa cùa Việt Nam, nhiều dự án lập trung vào lĩnh vực then chốt như thăm dò và khai thác dầu khí, chế tạo ôlô, sàn xuất hàng liêu dùng, phái triền co sớ hạ láng, nông nghiệp. Hiện nay đã có 11 trên 15 nước có các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài lại Việt Nam. Đứ ng đầu là Pháp (với 104 dự án, tổng số vốn đăng kí là 1,789 tỷ USD), Anh (29 dự án, tổng số vốn đăng kí Ì ,047 tỷ USD), Hà Lan (36 dự án, 578 triệu USD), Thúy Điển (8 dự án, 37 triệu USD).
Có thế nói rằng quan hệ kinh tế- thương mại giữa Việt Nam và EU lũy chưa dài nhưng những kết quả đạt được trong hơn 10 năm qua kể từ khi kí hiệp đỗnh khung hợp tác V i ệl Nam-EU là hết sức quan trọng và có ý nghĩa thiết thực đối với cà hai bên. Cùng với nỗ lực của cả hai phía và những yếu tố thuận lợi bên ngoài, chúng ta có Ihể hoàn toàn tin tưởng rằng trong tương lai, quan hệ kinh tế- thương mại Việt Nam-EU sẽ tiếp tục đẩy mạnh và phái triển lên một tầm cao mới.
20
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
1.2 C ÁC Q UY ĐỊ NH P H ÁP LÝ C ỦA EU VỀ C H ẤT L ƯỢ NG VÀ N H ÃN
H I ỆU S ẢN P H ẨM X U ẤT K H AU V ÀO T HỊ T R ƯỜ NG EU
1.2.1 C ác quy định về chất lượng
1.2.1.1 Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ISO 9000
Liên minh Châu Âu áp dụng hệ thống quản lý ISO 9000 và hệ thống quản lý 14000. Đối với tiêu chuẩn chất lượng, hệ thống quăn lý chất lượng ISO 9000 gần như là yêu cầu bái buộc đối với các doanh nghiệp sản xuất h à ng xuất khẩu sang thị trường EU thuộc các nước đang phát triển. Thực tế cho thấy. ớ các nước
đang phát triển Châu Á và V i ệt Nam, hàng của các doanh nghiệp có giấy chứng
nhồn chất lượng ISO 9000 thâm nhồp vào thị trường EU dễ d à ng hơn nhiều so với các doanh nghiệp k h ô ng có giấy chứng nhồn này. Có thế nói hệ thống quàn lý chất lượng đã trở thành giấy thông hành cho các doanh nghiệp thâm nhồp vào thị trường t hế giới nói chung và thị trường không mấy " dễ t í n h" này nói riêng.
ISO 9000 là hệ thống quàn lý chất lượng gồm các quy trình kỹ thuồt và kiểm tra, k i ểm soái loàn bộ quá Hình sán xuất ra sán phàm chứ không phủi là m ội tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm như một số doanh nghiệp và cá nhân lầm tưởng. ISO là lồp hợp các có hệ thống các kinh nghiệm quăn lý chài lượng lốt nhất do Tổ Chức tiêu chuẩn quốc tế (International Standard Organization) đặt ra để giúp các doanh nghiệp cải tiến các hệ thống quản lý n h àm đại được các mục tiêu về n ă ng suất và chất lượng sản phẩm, giảm lãng phí và lý lệ phế phàm để duy trì một dạng sản phẩm luôn có chất lượng đồng nhất phù hợp với giá thành. K hi doanh nghiệp áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, người tiêu dùng có thể an lâm với chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra. Nói cách khác, có thể coi việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng như m ội "dấu h i ệ u" xác định chữ tín giữa doanh nghiệp và khách h à n g, là sự khẳng định cam kết cung ứng sản phẩm có chất lượng tin cồy.
21
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
Trong hai thập kí qua "vấn dề chất lượng" nổi lên như là một trong những yếu tố quan trọng nhất của thương mại và công nghiệp. Khách hàng EU nói riêng và thế giới nói chung ngày càng có những yêu cầu khắt khe hơn về chất lượng hàng hoa và dịch vụ cũng như việc chấp hành đầy đù và nhanh chóng các điỉu kiện khác trong hợp đồng. Thông thường, khách hàng không chỉ muốn có được sản phẩm thích hợp với khả năng thanh toán của họ mà còn muốn các yêu cẩu của họ phải được giải quyết nhanh chóng và doanh nghiệp phải tìm ra căn nguyên của vấn đề đỉ ngăn chạn tái diễn ở các lần tiếp sau. Sự ra đời của Bộ Tiêu chuẩn ISO 9000 đã trợ giúp một cách có hiệu quà cho các nhà cung cấp các loại hàng hoa và dịch vụ xây dựng các hệ thống quản lý chất lượng toàn bộ đê công ly kiỉm tra được chất lượng sản phẩm ở mọi khâu của quá trình sàn xuất và
n hờ đó sẽ tránh đ ược n h ữ ng sai SÓI đáng kể, tiết k i ệm đ ược c hi phí sàn xuất và
thời gian.
Cấu trúc của Bộ tiêu chuẩn ISO 9000
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 của Tố chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) là hệ thống đảm bảo chất lượng được áp dụng rộng rãi trong sản xuất kinh doanh hàng hoa và dịch vụ. ISO đưa ra 20 yêu cầu chính đối với doanh nghiệp áp dụng bao gồm: Trách nhiệm lãnh đạo, hệ (hống chất lượng, xem xét hợp đổng, kiếm soát tài liệu, mua sản phẩm, kiỉm tra sản phẩm do khách hàng cung cấp, nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm, kiỉm soát quá trình sàn xuất, kiếm l ia và thử nghiệm, kiỉm soái thiết bị đo lường và thừ nghiệm, tình trạng kiỉm tra và thử nghiệm, kiếm soát sản phẩm không phù hợp, hành động khắc phục và ngân ngừa, xếp dỡ lưu kho, bao gói, bảo quăn giao hàng, kiếm soát hồ sơ chất lượng, đào tạo, dịch vụ kỹ thuật, kỹ thuật thống kê.
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 bao gồm nhiều tiêu chuẩn. Trong đó tiêu chuẩn chính ISO 9001- Hệ thống chất lượng, nêu ra các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng mà doanh nghiệp cần đáp ứng. Ngoài ra còn có các tiêu
22
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
chuẩn hỗ trợ và hướng dẫn thực hiện n hư : ISO 9000- thuật ngữ và định nghĩa; [SO 9004- hướng dẫn cái tiến hiệu quả.
Trong q uá trình thực hiện, doanh nghiệp có thế áp dụna một trong ba mô hình sau trong bộ tiêu chuẩn này: triển khai. sản - ISO 9001: áp dụng cho doanh nghiệp từ khâu thiết kế, xuất, lửp đặt và dịch vụ . - ISO 9002: áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất, lửp đặt dịch vụ (không bao gồm khâu thiết k ế ). - ISO 9003: áp dụng cho doanh nghiệp trong quy trình k i ểm tra thử nghiệm cuối c ù ng đối với sản phẩm.
Để cho bộ ISO 9000 duy trì tính hiệu lực, những tiêu chuẩn này được xem xét định kì (khoảng 5 năm m ội lần) nhằm cập nhập nhũng phái triển mới nhài trong lĩnh vực quản lý chất lượng, và thông tin phản hồi từ người sử dụng. Ban kỹ thuật của Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO/TC/176 bao gồm nhiều c h u y ên gia từ các doanh nghiệp và tổ chức trên toàn t hế giới theo dõi việc áp dụng các tiêu chuẩn để xác định nhũng cải tiến cẩn thiết nhằm thoa mãn nhũng đòi hỏi và mong muốn của người sử dụng và đưa vào phiên bàn m ớ i.
1.2.1.2 Bộ tiêu chuẩn vê quản lý môi trường ISO 14000
Đối với tiêu chuẩn b ào vệ môi trường, thị trường EU yêu cầu h à ng hoa có liên quan đến môi trường phải dán nhãn theo quy định (nhãn sinh thái, nhãn tái sinh) và có chứng chí được quốc tế công nhận. Ví dụ, tiêu chuẩn G AP (good agricultural Practice ) và các nhãn hiệu sinh thái (Ecolabels) đ a ng ngày càng được phổ biến, chứng tỏ các cấp độ khác nhau về môi trường tốt. Ngoài ra c ô ng ty còn phải tuân thủ hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 và các bộ luật mang tính đạo đức.
ISO 14000 là Bộ tiêu chuẩn về quàn lý môi trường, được xây dựng trên cơ sờ thoa thuận quốc tế bao g ồm các yêu cầu đối với c ác y ếu tố cơ bản có thể điều
23
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
chình được để thiết lập hệ thống quản lý môi trường có khả năng cải thiện môi trường một cách liên tục tại các tổ chức cơ sở. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 đem đến cách tiếp cận hệ thống cho việc quản lý môi trường và cung cấp các công cụ hỗ trợ có liên quan như đánh giá môi trường, nhãn môi trường, phàn tích môi trường sống cớa sản phẩm... cho các doanh nghiệp và các tổ chức cơ sở khác đế quản lý sự tác động cùa họ tới môi trưởng, ngăn ngừa sự ô nhiễm và liên tục cái thiện môi trường với sự cam kết cớa lãnh đạo và sự tham gia có ý thức cớa mọi thành viên từ người sàn xuất trực liếp đến các cán bộ quản lý.
ISO 14000 đề cập đến 5 lãnh vực sau đây: Hệ thống quản lý môi trường; Đánh giá k ếl quà hoạt động môi trường; Ghi nhãn môi trường; Đánh giá chu trình sống cớa sản phẩm; Các khía cạnh môi trường trong chu trình sống cùa sán phẩm.
Lợi ích cua việc áp dụng ISO 14000:
• Quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên và giảm thiểu chất thái, giảm tiêu thụ năng lượng
• Giảm rới ro
• Cố gắng nỗ lực để cải tiến liên tục công tác bảo vệ môi trường cớa doanh nghiệp
• Nâng cao năng suất
• Tạo hình ảnh tốt về doanh nghiệp đối với khách hàng, bạn hàng cũng như toàn thể đối với cộng đổng giúp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Khác với ISO 9000, đối tượng quản lý là chất lượng thì đối tượng quản lý
cùa ISO 14000 là môi trường, ở các quốc gia đã có sức ép về yêu cầu báo vệ môi
trường như Hoa Kì, EU, Canada...thì việc áp dụng ISO 14000 đã trở thành mội đòi hỏi mang tính bắt buộc. Việc áp dụng ISO 14000 sẽ giúp khách hàng EU yên tâm về khía cạnh bảo vệ môi trường cớa sản phẩm, dịch vụ mà họ mong muốn.
24
1.2.1.3 Hệ thông an toàn vệ sinh thực phàm
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
Đối với tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, các công ty c hế biến thực phàm phải tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh chặt chẽ. về phương diện này, viêc áp dụng hệ thống HACCP (Hazard Analysis Critical Control Poinl) là rất quan trọng và gần như là yêu cầu bắt buộc đối với các xí nghiệp chế biến thúy sản của các nước đang phát triển muốn xuất khẩu vào thị truậng EU.
HACCP là hệ thống phân tích nguy cơ và kiếm soát các khau trọng yếu trong quá trình chế biến thực phẩm. HACCP không phải là hệ thống quản lý áp dụng đại trà như ISO 9000 hoặc ISO 14000. HACCP được thiết kế liêng cho công nghiệp chế biến thực phẩm và các ngành có liên quan đến thực phẩm (chăn nuôi trậng trọi...) tập trung vào vấn đề vệ sinh và đưa ra mội cách tiếp cận có hệ thống đế phòng ngừa và giảm thiếu nguy cơ. Hệ thống có tính bắt buộc đôi vói công ly chế biến thực phẩm tại EU. Các công ty thực phẩm nước ngoài không có nghĩa vụ phải tuân thủ các quy định cùa EU về HACCP. Tuy nhiên điều đó chí đúng trên danh nghĩa. Nếu nhà nhập khẩu của EU mua nguyên liệu từ nước ngoài thì họ phải chịu trách nhiệm về nguyên liệu đó theo các nguyên tấc HACCP kế từ khi hàng vào đến cửa khẩu. Cơ chế này buộc họ phải đòi hỏi các nhà xuất khẩu nước ngoài tuân thù theo nguyên tắc HACCP. Và như vậy, HACCP trờ thành đòi hói chung. Các nhà xuâì khấu của các nước đang phái triển, nếu không muốn mất thị trường, chí còn cách ứng dụng hệ thống này trong sản xuất và (huyết phục các nhà nhập khẩu EU (bằng chứng chí hoặc bằng báo cáo kiểm tra) rằng họ đã đi theo đúng các nguyên tắc của hệ thống phòng ngừa
này. Áp dụng HACCP có những thuận lợi sau:
+ Nó tập trung vào nhận biết và ngân ngừa mối nguy từ nhiễm bẩn thực phẩm và tìm cách vượt xa giới hạn của phương pháp kiểm soát an toàn thực phẩm truyền thống (phương pháp chỉ phát hiện ra thay vì phòng ngừa vấn đề an toàn thực phẩm).
25
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
+ T r ước tiên nó c ho p h ép g i ảm sự g i ám sát c ùa c h í nh q u y ển m ột c á ch có h i ệu q uả và có l ợi n h u ận h ơ n, b ởi vì b i ên b ản g iữ l ại c ho p h ép n g ười đ iều t ra b i ết c ô ng ty đ a ng t u ân t h eo l u ật an l o àn t h ực p h ẩm t r o ng t o àn bộ t h ời g i an t ốt h ơn n hư t hế n ào so v ới k hi c ô ng ty t h ực h i ện t r o ng m ột số n g ày q uy đị nh n ào đ ó; nó có t hể g i úp c ho đỡ v i ệc k i ểm t ra b ới n h ữ ng c h u y ên g ia đ iểu k h i ể n.
+ Nó c hú ý đến n h ận b i ết n h ũ ng m ối n g uy có lý d o, có t hể t ướ ng t ượ ng đ ược t h ậm c hí cả t r o ng n h ữ ng t h ẻt b ại k h ô ng có t r o ng k i nh n g h i ệm t r ước đ â y. Vì v ậ y, nó đặc b i ệt có ích c ho q uá trình h o ạt độ ng m ớ i.
+ Nó đủ m ềm d ẻo để l àm p hù h ợp n h ữ ng t h ay đổi mờ đầ u, n hư t i ến bộ t r o ng đề c ư ơ ng t r a ng bị, c ải t i ến t r o ng t hủ t ục c hế b i ến và sự phát t r i ển kỹ t h u ật liên q u an đến s ản p h ẩ m.
+ Nó có t hể s ẩn s à ng h ọp n h ẻt v ào c ác hệ t h ố ng q u ản lý c h ãi l ượ n g.
1.2.2 Q uy định về bao bì, xuất xứ, kí mã hiệu
1.2.2.1 Quy định vé bao bì
C ác s ản p h ẩm k hi x u ẻt k h ẩu s a ng thị t r ườ ng EU p h ải đ ược đ ó ng g ó i, d án n h ãn m á c, b ao g ồm c ác t h ô ng t in về c h ẻt p hụ g i a, mã số mã v ạ c h, c á ch sử d ụ ng và c ác t h ao tác b ằ ng t ay c ần t h i ế t. EU q uy đị nh m ội số p h ư ơ ng p h áp chái l ượ ng c ùa b ao bì x u ẻt k h ẩu n hư s a u: B ao bì p h ải p hù h ợp v ới p h ư ơ ng t h ức v ận l ải đ ó. B ao bì đ ó ng g ói v ận c h u y ể n, xử lý. N g o ài ra b ao bì c òn p h ải c h ố ng đỡ l ại c ác t h ay đổi c ùa t h ời tiết. t h ay đổi n h i ệt độ, xử lý k h ô ng c ẩn t h ận và c h ố ng l ại m ái m á i. V ới lý do m ôi t r ườ ng t r o ng m ội số t r ườ ng h ợp c ác l o ại b ao bì b ằ ng P VC k h ô ng đ ược c ác c h í nh p hủ c ho p h é p. C ác n hà x u ẻt k h ẩu c ùa V i ệl N am c ần phái t h ảo l u ận v ới k h á ch h à ng c ủa m ì nh và c ần p h ải dự đ o án t r ước c hi p hí đ ó ng g ói đặc b i ệt t r o ng c hi p hí b án c ùa họ n ếu có y êu c ầu (Nguồn: Trung tám xúc liến thương mại vù đẩu tưTliànlì phố Hồ Chí Minh).
26
Vũ Thị Nam Phương • Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tót nghiệp
1.2.2.2 Quy định vé xuất xứ, nhãn mác sản phẩm
* Quy định về xuất xứ: Đối với h à ng hoa nhập khẩu, xuất khẩu, trên nhãn hàng hoa phải ghi cụ thể và rõ ràng tên nước xuất xứ. Phải ghi thật cụ thế để tránh gây h i ểu l ầm về nguồn gốc cùa sản phẩm.
'• Quy định vế nhũn múc sản phẩm: V ới mục đích d ám bảo an toàn cho
người sử dụng, nhãn m ác trở nên rất quan trọng trong việc lưu t h ô ng hàng hoa trên thằ trường E U. Nhãn hàng hoa ở EU phải tuân theo các yêu cầu cơ bàn sau:
Tên sản phẩm (điều kiện vật chất hoặc cách xử lý cụ thế) người bán hoặc người nhập Tên/đằa chí của nhà sàn xuất, đ ó ng bao, khẩu bằng ngôn ngũ' đằa phương cùa EU Nước xuất xứ - T h à nh phần theo thứ tự giảm dần về trọng lượng Trọng lượng và khối lượng theo hệ đo lường mét Chái phụ gia theo tên các loại Đ iều kiện b áo quàn đặc biệt
Thời gian sử dụng Hướng dẫn cách sử dụng đặc biệt Cụ thể đối với từng loại hàng hoa như sau:
Các loại thực phẩm, đồ uống đ ó ng gói phải ghi rõ tên sản phẩm, nhãn m á c, thành phần trọng lượng tằnh, thời gian sử dụng, cách sử dụng, điạ chỉ của nước sàn xuất hoặc nơi bán, nơi sản xuất, các điều kiện đặc biệl để bảo quán, chuẩn bằ sử dụng hoặc các thao tác bằng tay.
Đối với vải lụa, EU lập ra một hệ thống thống nhất về mã hiệu cho biết các
loại sợi cấu thành nên loại vải lụa được bán trên thằ trường E U. Bất cứ loại vãi lụa nào được sản xuất ra trên cơ sứ hai hay nhiều loại sợi mà một trong các loại ấy chiếm t ối thiểu 85% lổng trọng lượng thì trên mã hiệu có thể đề tên loại sợi đó k èm tỉ lệ t ối thiếu 85% hoặc ghi cấu thành chi tiết của sản phẩm. N ếu sán
27
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
phẩm gồm hai hay nhiều loại sợi mà k h ô ng loại sợi n ào đạt ti lệ 85% thì trên mã hiệu ít nhất cũng phải ghi tỉ lệ của hai loại sợi quan trọng nhất, k èm theo tên các loại sợi đã được sử dụng.
Đối với hàng may mặc, nhìn chung có hai loại n ội dung trên nhãn cùa sàn phẩm g ồm yêu cầu bắt buộc như xuất xứ, tỉ lệ sợi, k hả n ă ng dặ cháy và yêu cầu k h ô ng bắt buộc n hư hướng dẫn giặt tẩy, kích cỡ.
Đối với hàng thù công mỹ nghệ và quà tặng, nhãn cộng đồng CE có thể
được áp dụng cho từng sản phẩm.
Nhũn m ác hàng hoa của các loại thực phẩm và đồ uống có chứa chài ký ninh hoặc caíein phải được ghi rõ thành phần n én bao bì, và phải ghi rõ hàm lượng caiein.
Các sàn phẩm có liên quan đến sức khoe của người tiêu d ù ng phải có ký mã hiệu theo quy định cua EU như đồ chơi trẻ em, đổ uống có chứa catein, thiết bị điện áp thấp, thiết bị y tế, nguyên vật liệu xây dựng, cấm d ù ng những hoa chất mà thuộc danh mục EU cấm sử dụng trong nuôi trồng hay bào quản thực phẩm.
Ngoài ra các mặt hàng sau đây phải tuân thủ quy c hế về nhãn m ác đặc biệt: vôi, ximăng, và chãi gắn kết lương lự, dàn piano, kèn a c m ó n i ca và những nhạc cụ tương tự, cặp nhiệt độ, thuốc bán theo đơn, mỹ phẩm.
Việc nhập khẩu một số mặt hàng như Ihức ăn đ ó ng gói, rượu mạnh chưng cất bia, rượu vang, dấm và thực phẩm phải tuân theo những quy định đặc biệt, theo đó những mặt hàng này phải có nhãn thể hiện nhà sản xuất, thành phần, dung lích/khối lượng, nước xuất xứ. Do tính phức tạp của quy định này và việc thay đổi yêu cầu về nhãn m ác nên cần phải nắm được t h ô ng tin từ nhà nhập khấu trước khi chuyển h à n g.
1.2.3 Quy định vé nhăn hiệu hàng hoa và bảo hộ sở hữu cóng nghiệp
* Quy định về nhãn hiệu hàng hoa: Nhãn hiệu là lên g ọ i, thuật ngữ, dấu
hiệu biểu tượng, thiết kế hay tổng hợp những đ iều này nhằm xác định
28
Vũ Thị Nam Phương • Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tót nghiệp
những hàng hoa và dịch vụ mà người bán cố gắng phân biệt với hàng của đối thù cạnh tranh (Định nghĩa cua Hiệp Hội Marketina Mỹ). Nếu không có nhãn hiệu, người tiêu dùng không thế phân biệt hàng hoa này với hàng hoa
khác.
EU quy định nhãn hiệu cơ bản có thể hình thành bằng chữ. bằng hình vẽ lẫn chữ với nhiều màu sắc khác nhau. Dùng nhũng phương tiện này nhà sản xuỳt có thể tạo nên rỳt nhiều loại hình nhãn hiệu khác nhau phù hợp với từng mạt hàng
của từng đối tượng tiêu thụ. EU không dùng các loại nhãn hiệu sau đây:
Giống quốc kỳ, quốc huy hay quân huy cùa nước nào đó,
Huy hiệu hay giống huy hiệu vua một đoàn thể xã hội nào đó,
Trùng hoặc giống hệ! một nhãn hiệu đã được đăng ký hay đã được
dùng, Chán dung người khác mà chưa được sự đổng ý của người đó,
Chân dung hay tên lãnh tụ,
Dùng tên địa lý...
Nhãn hiệu hàng hoa muốn đãng kí ở các nước tham gia công ước quốc tế về
bảo vệ quyển sở hữu công nghiệp thì phải đăng kí trước ở trong nước hội viên và
khi đã được đãng kí ở một nước hội viên thì chí cần thông báo cho các nước thành viên khác biết là coi như đã được đăng kí ở tỳt cả các nước hội viên khác.
* Cúc quy định vé bảo hộ sở hữu công nghiệp
EU đã (ham gia Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp. Đối lượng
bảo hộ bao gồm patenl, mầu hữu ích, kiêu dáng còng nghiệp, nhãn hiệu dịch vụ,
tên thương mại, chí dẫn nguồn gốc hoặc tên gọi xuỳt xứ và chống cạnh tranh lành mạnh. sở hữu công nghiệp ở đây được hiểu theo nghĩa rộng nhỳt không chí áp dụng cho công nghiệp và thương mại theo đúng nghĩa của chúng mà cho các
ngành sản xuỳt nông nghiệp, công nghiệp khai thác và tỳt cả các sản phẩm công nghiệp tự nhiên và sản phẩm tự nhiên như rượu ngũ cốc, thuốc lá, gia súc, hoa
quả, khoáng sản, nước ngọt bia, hoa và bột.
29
Vũ Thị Nam Phương • Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tót nghiệp
Đế giúp các chù sở hữu nhãn hiệu tiến hành đãng kí nhãn hiệu hàng hoa
của mình vào các nước Châu Âu thuận l ợ i, nhanh chóng và đố tốn kém hơn.
Cộng đồng Cháu Âu đã lập ra một hệ thống đăng kí nhãn hiệu hàng hoa riêng. độc lập với các nước thuộc cộng đồng. Nhãn hiệu hàng hoa được đăng kí thòng qua hệ ihống này được gọi là nhãn hiệu cộng đổng hay còn gọi là C TM là các chữ cái đầu cùa tên tiếng Anh " C o m m u n i ty T r a de M a r k ". K hi đăng kí nhãn
hiệu hàng hoa qua hệ thống đăng ký CTM, chủ sớ hữu nhãn hiệu chi phải nộp một đơn duy nhất cho một cơ quan được đăng kí được thành lập riêng, độc lập với hệ thống đăng kí quốc gia của mỗi nước thành viên. Đố được đăng kí CTM. nhãn hiệu phải được cà 15 nước trong cộng đồng đồng ý. Sau khi được đăng kí tỏi cơ quan đăng kí này, nhãn hiệu đó sẽ có hiệu lực ở tất cà các nước thành viên Cộng Đồ ng Châu Âu. Ngược lỏi, nếu nhãn hiệu bị huy bỏ hay mất hiệu lực ở một nước thành viên thì đương nhiên bị mất hiệu lực trong cả Cộng Đồng.
Vì hệ thống đăng kí C TM là độc lập và không có ảnh hướng đối với hệ thống đăng kí quốc gia cùa mỏi nước thành viên cộng đổng, nên chủ sở hữu nhãn hiệu hoàn toàn tự do nộp đơn đăng kí nhãn hiệu CTM, hoặc nộp đơn quốc gia, hoặc cả hai. Điều này có nghĩa là nhãn hiệu C TM và nhãn hiệu đăng ký quốc gia đều có thể song song tồn tỏi.
Đơn đăng kí C TM được nộp cho cơ quan đăng ký có tên là "The OtTice for Harmonization in the Internal Market" có tên viết tắt là O H IM có trụ sờ đóng tỏi Tây Ban Nha. Văn phòng này chính thức hoỏi động từ 1/4/1996.
* Chủ thể nộp đơn CTM
bao tỊồm :
Cá nhân, pháp nhân thuộc các nước thành viên Cộng đồng Châu Âu ;
Cá nhân, pháp nhân thuộc các nước thành viên Công Ước Paris hay Hiệp Định TRIPs ; Cá nhân, pháp nhân có nơi cư trú hoặc trụ sở kinh doanh đóng tỏi một trong các nước thành viên Công Ước Paris hoặc Hiệp Định TRIPs.
30
Vũ Thị Nam Phương • Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tót nghiệp
V i ệt Nam là thành viên cùa Công ước Paris. Vì vậy c ác cá n h â n, p h áp nhân V i ệt Nam nếu có nhu cầu đểu có thể nộp đơn đ ă ng ký C TM tại O H IM
Đ ơn đã ng kí nhãn hiệu C TM có thể được làm bằng một trong 11 ngôn ngữ chính thức của Cộng đổng (đây được coi là n g ôn ngữ thứ nhất). Trong đơn. người nộp đơn phải tuyên bụ chọn một trong 5 n g ôn n g ữ: Tây Ban Nha, Đức, A n h.
Pháp, Ý (đây là 5 n g ôn ngữ chính thức được sử dụng ở O H IM ) là ngôn ngữ thứ
2 để sử dụng khi tiến h à nh các thủ tục, ví dụ như phản đụi đ ơ n, khiếu nại, huy bỏ hiệu l ự c . ..
'•"Thả tục nộp đơn :
Loại nhãn hiệu được đ ă ng kí là: nhãn hiệu h à ng hoa, nhãn hiệu dịch vụ, nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận.
Tài liệu t h ô ng tin cần cung cấp :
quục tịch của - Tên đầy đù, địa chỉ, sụ điện thoại, sụ fax (nếu có) và người nộp đơn ; - Giấy uy quyền của người nộp đơn ; - 5 mẫu nhãn hiệu cần đ ă ng ký ; - Danh mục h à ng hoa, dịch vụ mang nhãn hiệu ;
*Xét nghiệm đơn :
- Phân loại quục tế hàng hoa, địch vụ (nếu biết).
Đơn sau khi nộp ở O H IM sẽ được cơ quan này xét nghiệm về hình thức. Nếu đơn có đủ các t h ô ng tin và các tài liệu nêu trên, ngày nộp đơn được ghi nhận. Sau đó đơn được chuyển sang xét nghiệm nội dung.
Trong giai đoạn xét nghiệm nội dung, nhãn hiệu ghi trong đơn chì được xét nghiệm trên cơ sở tuyệt đụi tức là đánh giá về k hả n ă ng phân b i ệl của nhãn hiệu, ví dụ nhãn hiệu thuộc các dấu hiệu loại trừ theo quy định của p h áp luật hay không; có trái với trật tự c ô ng cộng và đạo đức xã h ội hay k h ô n g; nhãn hiệu có
31
Vũ Thị Nam Phương • Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tót nghiệp
gây nhầm lẫn với công chúng về bàn chất, nguồn gốc địa lý của hàng hóa và dịch
vụ mang nhãn hiệu hay không.
*Phản đối đơn
Sau khi đơn được công bố trên công báo CTM, các bên thứ 3 có quyền lợi và lợi ích liên quan nếu có căn cứ rằng việc đăng ký nhãn hiệu trong đơn sẽ gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của mình có thể tiến hành thù tục phản đối đơn
trong vòng 3 tháng kể tự ngày công bố đơn. Các lý do để phản đối đơn bao gồm nhưng không giới hạn ỏ nhũng lý do chính sau :
• Nhãn
hiệu trong đơn trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với C TM đã
được đăng ký trước hoặc nộp trước;
•
Nhãn hiệu trong đơn trùng lặp hoặc tương tự với nhãn hiệu trong đơn
quốc gia hoặc đã được đăng ký quốc gia hoặc nộp đơn quốc gia trước, hoặc nhãn hiệu đăng kí quốc tế đang có hiệu lực ở các nước thành viên
cộng đổng Châu Âu;
•
Nhãn hiệu trong đơn trùng lặp hoặc tương lự gây nhâm lần với các nhãn hiệu nổi tiếng được theo quy định của Công Ước Paris.
Nếu không có bên nào phản đối đơn trong thời hạn cho phép, O H IM sẽ
đăng kí nhãn hiệu.
* Thời hạn hảo hộ và íỊÌa hạn hiệu lực
Nhãn hiệu C TM sau khi được đăng ký sẽ có hiệu lực 10 năm kể tự ngày nộp đơn và có thể được gia hạn nhiều lần liên tục, mỗi lần 10 năm, và chủ sở hữu
phải nộp lệ phí gia hạn. K hi gia hạn, chủ sở hữu không phải nộp bằng chứng sử
dụng nhãn hiệu.
Như vậy, các doanh nghiệp muốn xuất khấu sang thị trường EU thì có thể
đăng kí thương hiệu vào thị trường này thông qua hệ thống CTM. C TM không yêu cầu nước xuất xứ của doanh nghiệp có nhu cầu đăng kí thương hiệu phải gia nhập vào hệ thống này. Chi phi cho một lần đăng kí là 4000 USD nộp trực tiếp
32
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tót nghiệp
đơn cho văn p h ò ng O H IM k h ô ng cần qua Cục sớ hữu c ô ng nghiệp. N hư vậy ở m ỗi nước doanh nghiệp chi tốn vài trăm USD. C TM k h ô ng yêu cầu doanh nghiệp phải có h à ng hoa ở tất cà các nước trong EU mà chỉ cần tại một nước. Và doanh nghiệp cũng k h ô ng cần phải đã ng kí tại V i ệt Nam trước khi đ ă ng kí vào E U.
Ở V i ệt Nam đa số là các doanh nghiệp vừa và nhị, việc đ ă ng ký thương hiệu vào từng nước c h i ếm một chi phí khá lớn trong khi doanh nghiệp xuất khẩu với một số lượng nhị. Do đó hệ thống này giúp doanh nghiệp mở rộng được thị trường, đổng thời bảo vệ được thị phần của mình ở c ác nước k h á c.
EU ngày nay được coi là m ội đại quốc gia ở Châu Âu. C ù ng với các chính sách thương mại và chính sách ngoại thương, các quy định pháp lý được xây dựng nhằm tạo cơ hội kinh doanh cho m ọi đối tượng trong thị trường chung và ngăn ngừa cạnh tranh k h ô ng lành mạnh bắt nguồn từ sự m éo mó về thương mại. M ột thị trường lành mạnh k h ô ng thể vận hành một cách suôn sẻ nếu k h ô ng thống nhất c ác quy định và điều k i ện cạnh tranh áp dụng. Đối với các quốc gia có quan hệ thương m ại với Liên M i nh Châu Âu E U, việc nghiên cứu và áp dụng các quy định p h áp lý nêu trên có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trong xu t hế hội nhập mở cửa hiện nay, nắm bắt thời cơ và hiếu rõ thị trường sẽ giúp các quốc gia có thể định hướng chính sách phái Hiến, thúc đẩy quan hệ buôn bán và hoa nhập vói nền kinh lê' t hế giới. V ới thị trường EU, việc quan hệ với khối liên minh này sẽ đem lại cho các quốc gia nhiều cơ hội cũng như cả những thách thức.
Về phía V i ệl Nam, kể lừ khi thiết lập quan hệ ngoại giao với EU n ăm 1990, quan hệ kinh tế thương mại ngày càng phát triển và được củng cố về m ọi m ạ i. Đặc biệt trong những n ăm gần đây, V i ệt Nam đ a ng xúc tiến, khai thông, hoa nhập vào thị trường E U. Trên thực tế vấn để hoa nhập này k h ô ng phải dễ d à ng khi những quy định p h áp lý và nhũng rào cản thương mại luôn gáy trở ngại cho phía doanh nghiệp V i ệt Nam. Mặc dù đứng trước những thử thách lớn như vậy nhưng V i ệt Nam cũng đã xác định EU là thị trường có thể t h âm nhập được. Để tìm hiếu rõ hơn điểu đ ó, nội dung của chương tiếp theo sẽ trình bày cụ thể thực tiễn vận dụng các quy định pháp lý của doanh nghiệp V i ệt Nam khi xuất khẩu sang thị trường E U.
33
Vũ Thị Nam Phương • Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tót nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ
CHẤT LƯỢNG VÀ NHÃN HIỆU SAN PHÀM CỦA EU ở CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM KHI XUẤT KHAU SANG THỊ TRƯỜNG NÀY
2.1 T Ổ NG QUAN VỀ HOẠT ĐỘ NG XUẤT KHAU C ỦA VIỆT NAM
SANG THỊ T R ƯỜ NG EU
2.1.1 Giá trị kim ngạch xuất khẩu
Ngay sau khi chính (hức thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1990. việc buôn bán giữa Việl Nam và EU phái triển khá mạnh. "Hiệp định dệt may" kí kết năm 1993 và "Hiệp định hợp tác giữa Cộng Hoa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng Đồng Châu Âu" năm 1995 đã đánh dấu bước đột phá trong mối quan hệ giữa Việt Nam và EU. Việc kí kế! các hiệp định này đã mở ra nhũng triển vọng mới trong quan hệ hợp tác và tạo cơ sớ pháp lý cho sự phái triển các mối quan hệ bền chặt lâu dài giữa Việt Nam-EU cũng như các nước thành viên. Kế lủ sau khi Hiệp định được kí kết, các cơ hội kinh doanh, xuất khấu mở ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở khai thác các điều kiện thuận lợi trong quan hệ, kết quả xuất khẩu của Việt Nam đã lăng trưởng đáng kể. Tốc độ tăng k im ngạch xuất khẩu sang thị trường EU giai đoan 1991-2002 đạt trung bình trên 5 0% (xem bảng 1). Theo báo cáo của Tống Cục Hải Quan thì ở giai đoạn 1991-1994, k im ngạch xuất khẩu cùa V i ệl Nam sang EU chưa cao, trung bình lăng 38,67% do hai bên chưa kí được hiệp định hợp tác nên buôn bán vẫn do tủng bên đơn phương quyết định. Phía EU xếp Việt Nam vào hàng cuối trong i hứ lự phái triến ưu tiên buôn bán, hàng xuất khẩu của Việt Nam đểu là đối tượng có hạn ngạch. Tuy nhiên tủ năm 1995 trở lại đây, k im ngạch xuất khẩu cùa V i ệl Nam sang thị trường này tăng lên nhanh. Nếu năm 1995, k im ngạch xuất khẩu đạt 720 triệu USD, gấp 6 lần k im ngạch năm 1991 thì năm 1999 tăng lên 2506,3 triệu USD
34
Vũ Thị Nam Phương • Pháp 2 - K38 KTNT
Khoa luận tót nghiệp
gấp 22,3 lần k im ngạch xuất khẩu năm 1991, năm 2000 tăng lên 2636,9 triệu. gấp hơn 23,5 lần k im ngạch xuất khẩu của năm 1991. N ăm 2002, k im ngạch xuất khấu mà Việt Nam đạt được sang thị trường EU là 2801,2 triệu USD gấp hơn 25,6 lần k im ngạch xuất khẩu của năm 1991.
B Ả NG 1: K im ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU giai đoạn 1991-2002
Đơn vị: Triệu USĐ
Năm 91 95 97 99 2000 2001 2002 96 98 I.Tổng KN 122,22 5448,9 9185 9361 11532 11523 14308 16408 17024.4 XK cùa VN 2. Kim ngạch XK 112,22 720 900,5 1608,4 2125,8 2506,3 2636,9 2708,3 2801,2 sang EU
16,4 3.Tỷ trọng % 5,4 13,2 12,4 17,5 22,7 21,8 18,4 16.5
4. Tốc độ -20,8 87,6 87,6 78,6 32,2 17,9 12,9 14,5 13,2 tãngtmởng%
NíỊiiổn: Báo cáo của TổiiíỊ Cực Hãi Quan, Bộ Thương Mọi
Rõ ràng, trị giá xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường tăng lên nhanh chóng nhưng tốc độ hàng năm không ổn định và lên xuống thất thường. N ăm 1995, k im ngạch xuất khẩu tàng 87,6% so với năm 1991, năm 1996 tăng 25,15% so với năm 1995. N ăm 1997 tăng 7 8 , 6% sơ với năm 1996, năm 1998 chí tăng 32,2% so với năm 1997. Bên cạnh đó, nếu so sánh tốc độ gia tăng k im ngạch xuất khẩu cằ nước và xuất khẩu sang EU ta thấy tỷ trọng nhập khẩu cùa EU từ Việt Nam tăng không nhanh bằng tỷ trọng xuất khấu cùa cằ nước.
Nguyên nhân dẫn đến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang EU giằm vào năm 1996 là do hai mặt hàng xuất kháu chủ lực của Việt Nam bị giằm mạnh:
- Đối với hùng thúy sản: do ở nhiều khu vực trong nước tôm bị bệnh dịch chết hàng loạt (tôm chiếm 5 0% giá trị thúy sằn xuất khẩu)
35
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT
Khoa luận tốt nghiệp
- Đối với mặt hàng cà phê: cũng giảm do giá thị trường thế giới giảm nhiều (cà phê xuất khẩu vào EU chiếm 4 4 , 9% tống k im ngạch xuất khẩu mặt hàng này).
Trong khi đó nguyên nhân làm cho k im ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU năm 1998 tăng trưởng thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng năm 1997 là do tất cả các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt N am đều gặp trở ngại trên thị trường EU do các quy định quàn lý nhập khẩu của EU gãy ra. Cụ thợ là: mặt hàng giày dép có nguy cơ bị ấn định hạn ngạch. Mạt hàng ihuỷ sàn có khó khăn do EU chưa nhập khẩu nhuyễn thợ và chưa chấp nhận các nhà máy chế biến thúy sản xuất khẩu của Việt Nam vào danh sách Ì (được xuất khẩu thẳng vào EU). Việt Nam lại không được coi là nước có nền kinh tế thị trường nên các loại hàng hoa cùa Việt Nam còn phải chịu sự phân biệt đối xử so với hàng hoa các nước khác khi EU xem xét áp dụng các biện pháp chống bán phá giá. N hư vậy, những nội dung pháp lý về chất lượng sản phẩm đã ảnh hưởng đáng kế đến việc xuất khẩu hàng hoa trong nước.
Từ năm 1999 thì mức tăng trưởng lại giảm xuống còn 17,9% so với năm 1998 và giảm xuống 13,2% vào năm 2000, mức này vẫn tiếp tục giảm khi bước sang năm 2001. Điều này thợ hiện việc xuâì khẩu hàng hoa của Việt Nam sang EU suy giảm. Đặc biệt, một số hàng hoa xuất khẩu chủ lực cùa Việt Nam sang EU như giày dép, dệt may giám 3 0% sàn lượng. Nếu so với 6 tháng đầu năm 2001 với cùng thời gian năm 2000 cho thấy hàng hoa xuất khẩu cua Việt Nam sang Tây Ban Nha bằng 8 0 %, Hà Lan bằng 8 5 %, A nh bằng 9 0 %, chí có riêng Pháp, Đức, Thúy Điợn là không giảm (tăng ít hơn 2 % ). Nguyên nhân của hiện tượng này chính là do đồng tiền chung Châu Âu ( E U R O) chưa thật ổn định. Thực tế, trong thòi gian quý ì năm 2001, đồng E U RO đã giảm giá 2 0% so với đồng USD, dẫn đến mức tiêu dùng cũng giảm theo. Điều này là một tác động quan trọng làm cho hàng hoa của Việt Nam giảm mạnh ở thị trường EU. Tuy nhiên, hiện nay đổng E U RO đã tăng giá và khá ồn định so với đồng USD. Điều
36
Vũ Thị Nam Phương • Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
này cũng khiến các nhà kinh doanh tin tưởng vào triển vọng xuất khẩu cùa Việt Nam năm 2003 sẽ tăng lên đáng kể. Do đổng Việt Nam sẽ tương đối rẻ đi tương đối so với đổng EURO, Việt Nam sẽ khai thác được lợi thế cùa một đồng ngoại tệ mạnh và thế mạnh cùa tỷ giá hối đoái có l ợi cho xuất khẩu từ đó khuyến khích xuất khẩu hàng hoa vào EU.
Về bạn hàng cầa Việt Nam, hiện cả 15 nước thành viên EU đều có quan hệ buôn bán với Việt Nam. Trong số các nước bạn hàng EU cầa Việt Nam đứng đầu là Đức sau đó đến Pháp, Anh, Hà Lan, Bỉ, Italia. Trong đó k im ngạch xuất khẩu cầa Việt Nam sang Pháp tuy tăng giám không ổn định nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong trong tổng k im ngạch xuất khẩu cầa Việt Nam.Tỷ trọng xuất khẩu sang Đức tới 28,4%, Pháp (20,7%), Anh (12,7%), Italia ( 9 , 6 % ), Bí- Luxembourg (8,1%) và Hà Lan (7,6%),Tây Ban Nha ( 4 , 2 % ), Thúy Điển ( 2 , 8 % ), Đan Mạch
( 2 , 2 % ), Áo ( 1 , 4 % ), Phần Lan ( 0 , 9 % ), Hy Lạp và Bồ Đào Nha ( 0 , 4 % ).
2.1.2 Mặt hàng
Mặc dù EU là một thị trường "khó tính", khó thâm nhập, nhung Việt Nam đã có những điểm thuận lợi để có thể chen chân vào trong thị trường này. Cơ cấu hàng xuất khẩu có sự thay đổi tuy từng giai đoạn nhất định. Trong những năm 1991-1992, mặt hàng chầ lực cầa Việt Nam là gạo, nông sản (gạo chầ yếu xuất sang nước thứ 3). Từ khi hai bên kí kết Hiệp định hàng dệt may thì trong các năm từ 1992 đến 1997, mặt hàng chầ lực cầa Việt Nam chầ là hàng dệt may, giày dép, thúy hải sản. Hiện nay, cơ cấu mặt hàng cầa Việt Nam sang EU chú yếu tập trung vào các mặt hàng truyền thống: Giày dép, dệt may, cà phê, gạo, cao su, than đá, điều nhân, rau quả, hàng thầ công mỹ nghệ và thúy hải sán. Những mặt hàng này chiếm 7 9% tổng k im ngạch xuất khẩu cầa Việt Nam vào EU. Trong đó riêng giày dép chiếm 3 0 %, dệt may chiếm 2 5% cà phê và hải sản chiếm trên dưới 14%. Từ năm 1996 đến nay, trong cơ cấu hàng xuất khẩu cầa Việt Nam xuất hiện thêm một số mặt hàng như: đồ chơi trẻ em, đồ thể thao, đồ
37
Vũ Thị Nam Phương • Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
gỗ n ội thất và các sản phẩm gốm. K im ngạch các mạt hàng này đã không ngừng tăng lên đạc biệt là vào năm 2001.
B Ả NG 2: lo mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của V i ệt Nam sang thị trường El
N ăm 2002 N ăm 2001 N ăm 2000 Nội dung Nội dung
Giá trị
K.lượng
Giá trị
K. lượng
Giá trị
{(.lượng
( Tr U S D)
(ngàn tấn)
(Ti- U S D)
(ngàn tân)
( Tr U S D)
(ngàn tấn)
K N XK sang 4400 2493,3 2108,7 EU
Trong đó các
H H XK chù yếu
L. Cà Phê
168,98
241,8
207,07 131,150 203,05 170,6 2. Gạo 206,24 39,36 60,8 287,283 71,32 268,1 ĩ. Cao su 52,88 30,22 48,032 20,2 41,5 23,42
4. H ại điểu
17.25 11,1 1,6 10,4 1,95
-
5. Rim quá
8,29
6,63
12,57
-
-
-
6. Hái sán
32,75
135,37
93,4
105,3
25,37
-
7. Đệ) niiiv
516,5
552,98
750,25
-
-
-
s. Già)' dép 625,9 933,3 1255,5
•
-
-
9. H à n" điện tứ
19
-
-
-
24,2
•
10. Hàng thủ cóng
59,63
70,75
-
•
•
-
mỹ nghệ
NiỊiiồn : Vụ kế hoạch- TliốiiíỊ ké- Bộ Thương mại
Ngoài những mặt hàng truyền thống, hàng xuất khẩu của Việt Nam còn xuất hiện những mại hàng mới, phù hợp với nhu cầu của thị trưổng EU và khai thác được thế mạnh của Việt Nam như hàng điện tử, linh kiện vi lính, chí tính riêng k im ngạch xu cú khẩu hai mặt hàng này đã đại 78,6 triệu USD chiếm tý trọng 1 7% trong tổng k im ngạch xuất khẩu. Bước đầu hoạt động xuất kháu các mặt hàng trên đã gặt hái được những thành công và thâm nhập được vào thị trưổng tiềm năng này.
Xét theo ngành có thế thấy: các mặt hàng chế biến chiếm 65,5%, thực phẩm: 19,7%; nguyên liệu thô: 7,8%; nhiên liệu và khoáng sản: 2,9%; trong đó
38
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
hai mật hàng g iữ vai trò chính là giày dép: 3 8 , 6% và dệt may 21.3%. Sớ dĩ có tình hình này là do đáy là những mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế về lao động rẻ, được phía EU đặt hàng dưới hình thức gia công; được EU cấp hạn ngạch và giành ưu đãi GSP đối với nhóm nước kém phát triển. Tuy nhiên trong những n ăm gần đây, một số mặt hàng chế biến có hàm lượng kỹ thuật cao (như hàng điện tử) đã có k im ngạch tăng lên đáng kể, góp phần đưa tủ trọng hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng lên, với khoảng 7 0% tổng k im ngạch và tý trọng hàng nguyên liệu thô giảm xuống còn 3 0 %.
Có thể nói các mặt hàng xuất khẩu chủ lực cùa Việt Nam vào thị trường EU hiện nay là những mặt hàng mà chúng ta đang có tiềm năng, lợi thế về nguồn lực để sản xuất khai thác và phát triển để xuất khẩu.
2.2 THỰC TIỄN VIỆC ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ CHẤT
LƯỢNG VÀ N H ÃN HIỆU SẢN PHẨM VỚI CÁC MẶT H À NG XUẤT
KHẨU CỦA VIỆT NAM SANG EU
K im ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU không ngừng tăng cả về lượng và về chất. Tuy nhiên tủ trọng k im ngạch xuất khẩu còn nhỏ bé chưa lương xứng với tiềm năng của hai bên. Thực tế cho thấy, một trong những nguyên nhân quan trọng hạn chế cơ hội xuất khẩu cùa các doanh nghiệp Việt Nam chính là hành lang pháp lý của liên minh này. Để quản lý chãi lượng, EU đã áp dụng Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000 cùng với những quy định rất khắt khe về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và môi trường. Ngoài ra EU cũng đưa ra các quy định cụ thể về nhãn hiệu và bào hộ quyển sờ hữu công nghiệp đối với mỗi mặt hàng. Nhận thức được điều đó, các doanh nghiệp cũng đã cố gắng tuân thủ các quy định pháp lý để lạo nền tảng, từng bước mở rộng mãi hàng xuất khẩu. Hơn nữa các mặt hàng xuất khẩu của V i ệl Nam đang hướng tới tiêu chí làm người tiêu dùng Châu Âu quen dần với nhãn mác của hàng hoa Việt Nam, tùng bước hình thành tập quán và thói quen tiêu dùng hàng Việt Nam. Tuy nhiên, căn cứ vào khả năng của Việt Nam thì tốc độ tăng vào thị trường EU vẫn
39
Vũ Thị Nam Phương • Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
2.2.1 Hàng dệt may
chưa tương xứng. M ột nguyên nhân quan trọng ở đây là do việc vận dụng các quy định về nhãn hiệu và chất lượng sản phẩm của từng mặt hàng. Ta xem xét thực tiần xuất khấu một số mặt hàng chủ yếu để rút ra một số vấn đề cần xúc tiến đồng thời giải quyết những vấn để còn tồn tại liên quan đến các quy định pháp lý của Liên minh Châu Âu EU nhằm tăng k im ngạch xuất khẩu cùa hàng hoa Việt Nam sang thị trường này.
Đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lực cùa Việt Nam sau dầu thô vì vậy kết quà xuất khẩu của mặt hàng này có ảnh hưởng rất lớn đến tống k im ngạch. Hơn nữa, việc đẩy mạnh xuất khấu mặt hàng này còn có ý nghĩa rất lớn do ngành dệt may thu húi được khá nhiều lao động và với điều kiện ở Việt Nam thì việc khai thác tiềm năng lao động dồi dào này là hết sức quan trọng.
Theo số liệu thống kê của Vụ kế hoạch thống kê- Bộ Thương Mại, năm 1993 giá trị xuất khẩu sang thị trường EU lớn, chiếm lới 7 5 , 6% k im ngạch xuất khấu dệt may cả nước do đây là năm đầu tiên áp dụng hạn ngạch. Vào năm 1996, Hiệp Định buôn bán hàng dệt may Việt Nam-EU chính thức có hiệu lực và 450 triệu USD là kết quả đạt được, có mức tăng gần 30 % so với năm 1995. N ăm 1997, Hiệp định dệt may mới được kí kết cho giai đoạn 1998-2000. Nếu so với hạn ngạch năm 1993 thì hạn ngạch năm 1998 tăng khoảng 8 0% và có đến 25 chủng loại hàng đã ra khỏi danh mục quản lý bằng hạn ngạch. Giai đoạn 2000- 2002, EU tăng hạn ngạch cho Việt Nam với 16 mã hàng may mặc xuất khẩu sang EU. Điều này tạo điều kiện xuất khẩu cho các mặt hàng này vào thị trường EU. Vì vậy, giá trị xuất khẩu năm 2002 đạt hơn 750 triệu USD bằng 3 0 0% giá trị năm 1993. K im ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào EU tăng liên tục với tỷ lệ bình quàn là 4 0% thời kì 1993-2002. Điều đáng nói ở đây là tỷ trọng dệt may vào EU chiếm tỳ trọng lớn trong tổng k im ngạch xuất khẩu của cả nước. Kết quả này rất đáng khích lệ. Chi sau 10 năm hợp tác, EU đã trớ thành thị trường chính trong xuất khẩu dệt may của Việt Nam.
40
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
Hiện cả nước có trên 440 doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu hàng dệt may đi EU. So với năm 1993 mới chì có 148 doanh nghiệp thì đó là một bước phát triền tôi đẹp. Các quốc gia nhập hàng dệt may của Việt Nam là Cộng hoa Liên Bang Đức, tiếp sau là Pháp, Hà Lan, Anh, Italia, Tây Ban Nha, Thúy Điển, Hy Lạp. Bổ Đào Nha. N hư vậy có tổng số 10 trên 15 quốc gia thành viên EU đã tiếp nhận mặt hàng dệt may của Việt Nam. Nhưng chúng ta cũng phải thấy rởng, quy mô xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU còn thấp so với tiềm năng kinh tế của Việt Nam và nhu cầu nhập khẩu của EU. Do bị hạn chế bởi hạn ngạch và thuế suất nhập khẩu cao, đồng thời phải đáp ứng các đòi hỏi khắt khe của người tiêu dùng về mẫu mã, chất lượng cũng như gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ
Trung Quốc và các nước trong khu vực như Ân Độ, Philippines, Đài Loan nên tỷ
trọng hàng dệt may xuất khẩu chí chiếm 0,5% giá trị hàng dệt may của EU. Mặc dù vậy, hàng hoa của chúng la cũng đã được các nước EU đánh giá cao về chất lượng sản phẩm, đảm bào liêu chuẩn hàng xuất khẩu nhập vào EU.
Trong số các chủng loại hàng may mạc xuấl khấu sang EU, hầu hết các doanh nghiệp may mới chí tập trung vào các săn phẩm dễ làm, các mã hàng
nóng như áo Jacket 2 lóp hoặc 3 lớp, áo váy sơ mi. Áo Jackel chiếm vị trí hàng đầu trong cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu sang EU, lũy vậy 9 0% nguyên liệu của mặt hàng này là ngoại nhập, thậm chí còn do bên đặt hàng cung cấp cho ta. Do
vậy kim ngạch xuất khẩu cao nhưng lợi nhuận chưa tương xứng. Hình Ihức xuất
khẩu chủ yếu của hàng Việt Nam sang thị trường này là gia công. chiếm tỷ trọng trên 8 0% trong lổng k im ngạch xuất khẩu. 7 0% hàng dệt may xuất khấu sang EU thông qua các thị trường Hàn Quốc, Hồng Rông, Đài Loan, Singapore. Các nước này nhập khẩu hoặc thuê Việt Nam gia công rồi tái xuất sang EU. Do vậy hàng của Việt Nam chỉ đạt được 30-40% yêu cầu về xuất xứ. Điều này làm suy giảm đáng kể giá trị xuất khẩu của nước ta, thậm chí còn gây nén những phức tạp trong việc kiểm soát xuất xứ và tuân thủ quy định về kiểm soát xuất xứ hàng hoa của EU.
41
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tót nghiệp
2.2.2 Hàng giày dép
Vì vậy, để mỡ rộng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU chúng ta phải tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp lý của EU, mặt khác cũng phải đề ra các biện pháp để tàng sức cạnh tranh của hàng hoa trên thị trường này.
Giày dép là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang thị trường EU hiện nay, trước đáy xuất kháu giày dép của Việt Nam phải chịu sự giám sát (xin phép trước), nhưng sau k hi kí hiệp định hẫp tác vào ngày 17/7/1995 nhóm hàng này được nhập khẩu tự do vào EU. Chính vì vậy k im ngạch xuất khẩu của mặt hàng này liên tục tăng nhanh, là mội trong nhũng nhóm dẫn đẩu trong giá trị k im ngạch xuất khẩu cùa Việt Nam nói chung và sang thị trường EU nói riêng. (Bảng 3). Khả năng xuất khẩu mại hàng này vào EU sẽ còn tiếp tục tăng vì chúng ta không phải chịu hạn ngạch như hàng dệt may và hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập GSP áp dụng từ 01/07/1999 cho phép mặt hàng này hướng mức t h ui nhập khẩu thấp hơn các nước khác chi bằng 7 0% mức thuế thông thường.
Chí trong thời gian ngắn gần đây, giày cùa các hãng nổi liếng như Nike, Adidas, Reebook, Fiki...sản xuất lại nước ta đã được tiêu thụ lại các nước Tây Âu, Canada, Bắc Mỹ.
Việt Nam là m ội trong 5 nước có khối lượng giày dép xuất khẩu lớn nhài vào thị trường EU với lý do là : giá rẻ, chất lượng và mẫu mã được thị trường này
chấp nhận. Nếu năm 1996, theo EU thì Việt Nam đứng thứ 3 khu vực Châu Á
sau Trung Quốc và Inđõnêxia với số lượng đạt khoảng 92,8 triệu đôi, về giày vài thì Việt Nam đứng hàng thứ 2 sau Trung Quốc thì hiện nay Việt Nam là nước đúng thứ 2 chí đứng sau có Trung Quốc. EU là thị trường lớn nhất của giày dép xuất khẩu của Việt Nam, chiếm 7 4% k im ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam. Tinh hình xuất khẩu giày dép vào thị trường này cụ thể như sau :
42
BẢNG 3 : K im ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang thị trường EU
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tót nghiệp
Đon \Ị Thêu l SD
2002 2001 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Năm Kim 380 520 457,3 625,8 933,3 1225,5 1431,5 1524,5 ngạch 271
Nguồn: Báo cáo thường niên của Tống cục Hãi Quan
N ăm 1994, trong 10 mặt hàng có k im ngạch xuất khẩu lớn sang thị trường EU, giày dép vẫn g iữ vị trí thứ 5 nhưng trong những năm gần đây lăng nhanh vượt cà dại may. N ăm 1997, xuất khấu giày dép đứng thứ 2 sau gạo với k im ngạch tăng 454,3 triệu USD. Đặc biệl nong năm 1998, 1999 mại hàng này có sự bứt phá ngoạn mốc với giá trị k im ngạch xuất khẩu chiếm tới 30 % tổng k im ngạch xuất khẩu sang EU, vượt qua cả dệt may đế chiếm vị trí số 1. Để có được thành công này, các doanh nghiệp đã chủ động thiết kế mẫu mã, triển khai sàn xuất, nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Bên cạnh đó, họ cũng chủ động tìm kiếm bạn hàng, kí kết được các hiệp định trực tiếp, tích cực đáu tư thêm máy m óc thiết bị mới với quy mô họp lý cũng như việc làm tối công tác xúc liến mậu dịch.
Các sàn phẩm giày dép của Việt Nam chủ yếu xuất sang EU chủ yếu là giày thể thao chiếm trên 4 0% k im ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang EU, giày vài chiếm gần 2 0 %, giầy nữ chiếm xấp xí 1 5 %, dép khoảng 1 7 %, giày da chiếm hơn 1,5%. Thị trường xuất khẩu giày dép lớn trong Liên minh Cháu Âu là Đức ( 2 5 , 3 % ), A nh ( 2 0 , 1 % ), Pháp (14,3%), Bí ( 1 2 , 3 % ), Italia ( 8 , 1 % ), Hà Lan (37,9%), Tây Ban Nha ( 4 , 6 % ), Thuỵ Điển ( 2 , 2 % ), Đan Mạch ( 1 , 3 % ), Hy Lạp,
Phần Lan và Áo ( 0 , 8 % ), Ailen ( 0 , 6 % ), Bồ Đào Nha ( 0 , 2 %) và Lucxambua
(0,1%).
Tuy nhiên hiện nay EU đang nghi ngờ trong số các sán phẩm giày dép của Việt Nam xuất sang EU có m ội số lượng lớn xuất xứ từ các nước khác. Trước
43
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
tình hình đó, V i ệt Nam và EU đã kí bản ghi nhớ về chống hiện tượng gian lận thương mại đó. Phía Việt Nam đã cấp giấy chứng nhận xuất xứ (C/0) mặt hàng giày dép từ 01/01/2000 còn EU đã không áp dụng hạn ngạch đối với mặt hàng này của Việt Nam. Mặc dù vậy giày dép xuất khẩu của Việt Nam vân phải lo đối phó với đối thủ cạnh tranh chính là Trung Quốc. Trung Quốc được đánh giá có lợi thế về ngành giày đa vì nguồn nguyên liệu đáp ứng được một cách chủ động và giá rẫ cho ngành giày da và sản xuất phụ kiện trong nước. Còn Việt Nam kém lợi thế về mặt hàng này so với Trung Quốc do nguồn nguyên liệu trong nước không đáp ứng được sản xuất trong nước. Phần lớn mặt hàng giày dép xuất khẩu của Việt Nam là các loại giầy thể thao theo các hợp đồng sản xuất hay gia công theo mẫu của nước ngoài. Vì vậy việc xuất hàng của Việt Nam thiếu tính chủ động cà về nguyên liệu, giá cả và phương thức hoạt động. Các doanh nghiệp không nắm bắt được kịp thời những yêu cẩu về chất lượng, giá cà và mẫu mã của thị trường. Do thường chủ yếu xuất khẩu theo hình thức gia công nên không có cơ sở nào quan tâm đến đa dạng hoa và nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã cho sản phẩm cho xuất khẩu nên chất lượng săn phẩm của Việt Nam chưa cao, mẫu mã đơn điệu kém khả năng cạnh tranh so với sản phẩm cùa một số nước trong khu vực.
Hiện nay mặc dù Trung Quốc đã gia nhập Tổ Chức Thương mại T hế giới (WTO) nhưng EU vẫn quyết định duy trì hạn ngạch với hàng giày dép của Trung Quốc đến năm 2005. Còn về phía Việt Nam lại được hưởng thuế quan ưu đãi phổ cập Ũ S P = 7 0% thuế suấl thông thường M FN và không bị áp dụng hạn ngạch, lợi thế trong cạnh tranh này một mặt tạo thuận lợi lớn cho hàng Việt Nam, mặt khác cũng buộc Việt Nam phải đưa ra các chiến lược cạnh tranh cho sản phẩm này đặc biệt là từ nay đến năm 2005 để làm cho hàng Việt Nam có vị thế và chỗ đứng vững chắc trên thị trường EU. Trong chiến lược đó chúng ta cần:
Tuân thủ tuyệt đối những quy định pháp lý và chất lượng và nhãn hiệu săn phẩm do EU quy định.
44
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 • K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
2.2.3 Hàng thúy sản
Đổi mới thiết bị công nghệ đáp ứng nhu cầu sản xuất, gia công hàng xuất khẩu. Phát triển công nghệ thiết kế nhạy bén với thị hiếu người tiêu dùng Châu Âu.
Hiện nay, Việt Nam đã và đang trở thành một trong những nước xuất kháu Ihuỳ sản đáng kể trên thế giới. Nếu như đầu những năm 90, Ihuắ sản xuất kháu của Việt Nam có mặt ở 20 thị trường trong đó thị trường Nhặt Bản chiếm tới 70- 8 0% thì đến nay sản phẩm của Việt Nam đã xuất hiện tại hơn 60 thị trường khác nhau ở khắp các châu lục.
Hàng thúy sản của Việt Nam đã có được những vị thế khá vững vàng tại các thị trường lớn với các yêu cầu rất cao về chất lượng như ở thị trường Nhật Bàn, Bắc Mỹ...và đặc biệt là hàng thúy sàn đã tiếp cận ngày càng sâu vào thị trường EU.
Tuy vậy theo số liệu của Tổng cục thống kê, lốc độ lăng trướng trung bình xuất khẩu thúy sản của giai đoạn 1999-2002 dạt mức thấp. N ăm 1999, kim ngạch xuất khẩu ngành thúy sản Việt Nam xuất khẩu vào thị nường EU đạt 106,466 triệu USD chiếm 12,4% tổng k im ngạch xuất khẩu ihuý sản cùa Việt Nam. Nhung sang năm 2000, k im ngạch xuất kháu lại có sự giám sút so với năm 1999 chi đạt 93,216 triệu (Bảng 4). Nguyên nhân của tình trạng này là do một số điều kiện khách quan không thuận lợi mang lại như thiên tai trong nước xảy ra, thị trường nhập khẩu có quy định hạn chế tạm thời...
Đến năm 2001. hàng thúy sản Việt Nam xuất khẩu vào thị trường EU chiếm 9% tổng lượng hàng thúy sàn xuất khẩu cùa Việl Nam. N ăm 2001, con số này
lên tới 15,1%.
N ăm 2002 là năm ngành thúy sản gặp trở ngại lớn liên quan đến vụ bán phá giá cá ba-sa. Đồ ng thòi phía EU cũng tăng cường khâu kiếm tra vệ sinh chất
45
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT
Khoa luận tốt nghiệp
lượng thúy sản không được khả quan. Tỷ trọng xuất khấu tăng không đáng kế so
với năm 2001.
BẢNG 4: Tỷ trọng thị trường nhập khẩu thúy sản theo giá trị (1999-2002)
N ăm 2002
N ám 1999
N ăm 2000
N ăm 2001
Ty
Tỳ
Tỳ
Tỳ
Thị trường Thị trường
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
trọng
trọng
trọng
trọng
(Tr $)
(Tr $)
(Tr $)
(Tr $)
(%)
(%)
(%)
(%)
Mỹ
99,598
13,8
307,23 20,9 459.003 27,8
11,6 133,998
Nhật Băn
363,168 42,3 395,197 40,80 482,160 32,8 421,439 26,14
Trung Quốc
90,668 10,56 121,375
12,5 299,880 20,4 285,910 17,32
(+ HKI
EU
106,466
12,4
93,216
9,6
670
15,1
101,430 9,0
ASEAN
44,647
4,0
5,2
66,028
6,8
58,8
60,456 3,66
Các nước
154,033 17,94 161,186
16,6
220,5
15,0 313,134 18,97
khác
Tống giá trị 858,600
971,000
1470
1650,61
Nguồn : Tạp chí Tlmv sản số 1/2003
Nhân xét : Có thể thấy rằng sang năm 2001, trong bối cảnh lình hình kinh
tế thế giới sa sút, thị trường thế giới có nhiều biến động lớn, mức độ cặnh tranh
ngày càng gay gắt, dãn đến giá cà sụt giảm nghiêm trọng khiến cho các nhà sản
xuất, chế biến và xuất khẩu thúy sản sang EU gặp nhiều khó khăn song giá trị
xuất khẩu vãn tiếp tục tăng so với năm 2000 đã chứng tỏ hàng thúy sán của Việt
Nam đã có được chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường EU.
Hiện nay m ỗi năm Việt Nam xuất sang EU hàng chục ngàn tấn thúy sản
trong đó chủ yếu là các loặi tôm đông lặnh, mực cá đông lặnh, cá hộp, thịt tôm
hỗn hợp và m ội số loặi thúy sàn khác như nhuyễn thể hai mảnh vỏ. Hiện EU là
thị trường lớn thứ ba nhập khẩu hàng thúy sản của Việt Nam. Cá biệt trong các
năm Nhật Bàn và Đông Nam Á khùng hoảng, thị trường EU là giải pháp hữu
hiệu cho các doanh nghiệp xuất khẩu thúy sản của Việt Nam .
46
Vũ Thị Nam Phương • Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
Tuy nhiên vói trình độ phát triển công nghiệp và đời sống tiêu dùng chất lượng cao, EU cũng đạt ra nhiều quy định tương đối khái khe đối với hàng nhập khẩu. EU kiếm tra sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và có các hệ thống báo động giữa các nước thành viên. Cùng với các quy định pháp lý về hàng nhập khẩu được đưa ra nhằm hạn chế các sản phẩm được sản xuất với điều kiện chưa đạt tiêu chuẩn. N ăm 2002, một lô lớn hàng thúy sản xuất khẩu cùa Việt Nam đã bị loại bụ do không thực hiện đúng các quy cách ký mệ_ hiệu, thối hạn sử dụng, nơi sản xuất và điều kiện bảo quản đặc biệt. Những điều kiện khắt khe là các thách thức rất lớn đối với Việt Nam.
Bộ Thúy Sản đang tiếp lục đổi mới không ngừng trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, đồng thời kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực quan Họng nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh cho hàng thúy sàn Việl Nam trên thị trường EU nói riêng và thị trường thế giới nói chung. Ngày 18/1 1/1999. EU đã chính thức công nhận Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thúy sàn N A F I Q A C EN thuộc Bộ Thúy Sản Việt Nam là cơ quan kiểm soát điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm trong sàn xuất và liêu thụ Ihuỷ sản của Việt Nam, đù điều kiện đế EU uy quyền kiếm soát hàng thúy sản vào EU. Đổ ng thời EU đưa hàng thúy sản cùa Việt Nam vào danh sách ưu tiên loại I với đợi đầu với 18 doanh nghiệp đủ điều kiện xuất thẳng vào EU mà không cần phải có những thoa thuận song phương với lùng nước trong liên minh Châu Âu. Điều này cho phép giám bói các hàng rào kỹ thuật đối với hàng thúy sản cùa V i ệl Nam xuất vào các nước EU, đồng thời mở ra một thị trường đầy hứa hẹn cho ngành thúy sản.
Đầu năm 2002, EU đã có quyêì định công nhận mới 32 doanh nghiệp vào danh sách Ì được phép xuất khẩu thúy sàn vào thị trường này. Tiếp đó, ngày 1/8/2003, EU cũng đã có quyết định công nhận thêm 6 doanh nghiệp nữa đủ tiêu chuẩn xuất khẩu thúy sản sang EU (đây là các doanh nghiệp trước đây bị loại khụi danh sách Ì) đưa tống số doanh nghiệp có code vào EU lên 100.
47
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 • K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
Uy ban Châu Âu đã công nhận 5 vùng nhuyễn thể của nước ta ở Tiền Giang và Bến Tre. M ới gần đây, phía EU cũng đã thông báo là chấp nhận thêm 5 vùng nuôi nhuyễn thể khác ở Cần G iờ (TP.HCM) và vùng biển Kiên Giang đạt điều kiện an toàn vệ sinh, làm nguyên liệu để sản xuất và xuất khẩu vào EU. N hờ đó mà toàn bộ vùng nhuyễn thế cùa tất cả các vùng nuôi này đều có thê bán được vào thị trường EU.
N hư vậy có thế khừng định rằng hàng xuất khẩu thúy sản của Việt Nam đã dần dần được chấp nhận vào thị trưởng khắt khe này. Có thể dề dàng nhận thấy thị trường EU vừa mang các yếu tố của một thị trường tiêu thụ, vừa mang yếu tố giúp nâng cao uy tín cho hàng thúy sản trên thị trường quốc tế. Thị trường EU ngày càng được phát triển và tự khừng định là một trung tâm kinh tế cùa thế giới. Hơn nữa, EU sang năm 2004 sẽ kết nạp thêm thành viên mới, tạo điểu kiện để Việt Nam mở rộng thêm thị trường và nhu cầu tiêu thụ. Chính vì vậy. ngành thúy sản Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa để nâng cao chài lượng hàng hóa. Bới mội khi đã được EU chấp nhận thì cũng không khó khăn gì cho các doanh nghiệp Việl Nam khi thâm nhập thị trường lớn khác do tiêu chuẩn của EU được đánh giá rái cao trên thị trường thế giới.
Tuy nhiên có một vấn đề quan trọng đại ra cho Việt Nam khi xuất khẩu
Ihuỷ sàn vào thị trường EU đó là có rất nhiều đối thủ cạnh Iranh như Trung
Quốc, các nước A S E AN v.v... với các ưu đãi được hưởng tại thị trường giống
V i ệl Nam. Nhiều nước như Thái Lan, Ân Độ... có những sản phẩm có chất lượng
cao hơn, chủng loại phong phú hơn, mẫu mã đẹp hơn. N hư vậy việc cải thiện năng lực cạnh tranh hàng thúy sản xuất khẩu của Việt Nam sẽ đóng vai trò quyết định trong việc chiếm lĩnh thị trường EU.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2004, khi Việt Nam vẫn còn được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập GSP của EU thì một số nước thuộc A S E AN và Trung Quốc đã có trình độ phát triển cao hơn Việt Nam sẽ bị loại khỏi danh sách
được hưởng GSP. Đây chính là cơ hội đế Việt Nam tăng nhanh được k im ngạch
48
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
xuất khẩu của mình k hi lợi thế cạnh tranh tương đối tạm thời thuộc về nước ta. Nhưng sau đó khi EU huy hoàn toàn chế độ hạn ngạch và GSP đối với hàng hoa của các nước đang phát triển thì thách thức đến với Việt Nam sẽ nhiều hơn. Tuy vậy, vẫn có thể đánh giá triển vọng xuất khấu của ngành thúy sản Việt Nam là hết sức khả quan vì đây là ngành mà Việt Nam chủ động được cả vê khâu nguyên liệu và chế biến.
2.2.4 H à ng nông sản
'"Mặt hàn í> ÍỊỢO
Mổt hàng nông sản xuất khẩu sang EU chủ yếu là cà phê. cao su, gạo, gia vị, và một số rau quả. Do đã và đang tập trung thành các khu vực sản xuất và chế biến lớn, mang tính công nghiệp nên các mổt hàng cao su, cà phê, chè xuất khẩu sang thị trường EU khá ổn định với tốc độ tăng trưởng cao (trong đó nhóm hàng chủ yếu là cà phê)
Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn trên thị trường thế giới. Tuy nhiên k im ngạch xuất khẩu gạo sang EU không nhiêu và có xu hướng giám mạnh vì có 2 mức thuế nhập khẩu đánh vào gạo rất cao: gạo nguyên hạt 1 0 0% và hạt gạo gãy 100%. Hơn nữa, chất lượng gạo Việt Nam chưa cao, không kể đến phái cạnh tranh với gạo Thái Lan do khau giống, trình độ bảo quản, phơi sấy hay xát gạo còn rất thấp nên gạo thường gẫy và độ bóng không cao. Chính vì vậy, k im ngạch xuất khẩu gạo sang EU năm 1998, 1999 và năm 2000 đều giám so với năm 1997.
B Á NG 5: K im ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam sang EU
Đơn vị: ngàn tán 1997 1998 1999 2000 2001 2002 N ăm
K im ngạch 238,24 618,777 287,283 268,089 206,24 240,54
Nguồn: Báo cáo Bộ Thương Mại
49
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
Thị trường nhập khẩu gạo chủ yếu cùa Việt Nam chủ yếu là Đức. Anh. Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thúy Điển...Trong thời gian tới. mạt hàng gạo vẫn tích cực xuất khẩu sang khu vực này, đạc biệt là các nước Táy Âu.
* Mặt hàng cà phê
Đáy là một trong nhũng mặt hàng xuất khấu dần đầu sang EU. Cà phê xuất khẩu cùa Việt Nam vào thị trường EU chiếm 4 4 , 9% tống k im ngạch xuất khẩu mặt hàng này. Theo quy định của EU thì đây là nhóm hàng bán nhạy cảm. Vì vậy mức thuế cùa nhóm hàng này có lợi thế về thuế quan và nhu cầu thị trường này vẫn tương đối ốn định, có xu hướng mở rộng. Thị trường nhập khẩu chính là Anh, Đức, Hà Lan, Italia, Pháp, Tày Ban Nha.
N ăm 1992 và năm 1993, cà phê đứna thứ 2 trong số lũ mặt hàng xuất khẩu sang EU. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của sự biến động của sự biến động về giá cà cà phê trên thị trường thế giới năm 1996 nên k im ngạch xuất kháu của cà phê Việt Nam sang thị trường này có biến động không nhiều, mại hàng này vẫn tăng từ năm 1996 đến nay (Bảng 6).
B Ả NG 6 : Số lượng cà phê xuất khẩu sang EU giai đoạn 1996-2002
Đơnvị : ngàn tấn 1997 1998 N ăm 1996 1999 2000 2001 2002
Kim ngạch 54,82 113,52 131,15 ] 70,67 241,8 292,3 298,8 Ní>nồn: TliôiiíỊ tin xuất nhập khẩn Bộ KH- ĐT
*Mặt hàng rau quả
Rau quả là mặt hàng mới thâm nhập vào thị trường EU vài năm gần đây nhưng k im ngạch tăng tương đối nhanh. Tỷ (rạng k im ngạch xuất khấu rau quà sang thị trường này chiếm khoảng 1 8% tống k im ngạch xuất khẩu rau quà của Việt Nam.
Về mặt hàng rau quả chế biến, Việt Nam có sức cạnh tranh và khả năng chiếm lĩnh thị trường yếu hơn so với các nước khác trong khối ASEAN. Sức cạnh
50
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
tranh yếu là do giá thành n g u y ên liệu khá cao (chủ yếu do giống cây trồng k h ô ng tốt nên n ă ng suất thấp, tỷ lệ sản phẩm đạt yêu cầu c hế biến cũng thấp), c ô ng nghệ c hế biến cũng lạc hậu. Đ iều đó làm cho sản phẩm c hế biến của ta có giá thành cao nhưng chất lượng sản phẩm lại thấp.
Về các loại rau, V i ệt Nam là nước có lợi t hế cơ bản về khá n ă ng sản xuất và cung ứng rau trên thị trường t hế giới. So với mẳt số nước sản xuất rau thì háu hết họ phải chịu những chi phí khá lớn do phải trồng rau trong nhà kính vào m ùa đông. Tuy vậy, rau xuất khẩu của V i ệt Nam cũng phải chịu sức ép cạnh tranh khá lớn của Thái Lan, Trung Quốc... Những nước này hơn hẳn nước ta về công nghệ bảo quản sau thu hoạch và đặc biệt họ hơn ta về c ô ng tác tiếp thị. Nhìn chung, sàn phẩm rau q uà của V i ệt Nam có nhiều lợi t hế tương đối trong thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ. Song c h ú ng ta cũng cần phái chú ý đến khâu cải tạo, thay t hế những giống rau quà đã bị thoái hoa, lạc h ậ u . .. T i ếp đó, c h ú ng ta cũng cần phải nhanh c h ó ng nâng cấp, thay t hế dây chuyền trang thiết bị trong chế biến rau quả, cải tiến mầu mã, bao bì, nhãn h i ệ u . .. đế đ áp ứng được nhũng đòi h ỏ i, những quy định về chãi lượng của thị trường n h àm n â ng cao hơn nữa khả n ă ng thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường và nâng cao n â ng lực cạnh tranh của sản phẩm rau quả V i ệt Nam.
Các nguồn n ô ng sản k h ác như cao su, chè vẫn tiếp lục tăng kim ngạch xuất khẩu, phần nào tập trung thành các khu sản xuất và c hế biến mang lính công nghiệp. Do vậy, những mặt hàng này xuất sang EU khá ổn định, có cơ hẳi xâm nhập và đứng vững tại thị trường này.
Có thể nói mặt h à ng nông sàn xuất khẩu của V i ệt Nam hiện nay chì mới bước đáu thâm nhập vào thị trường EU. Nhận thức được lầm quan trọng của việc áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng sản phẩm đế có được vị thế trên thị trường, hầu hết các doanh nghiệp sàn xuất, c hế biến n ô ng sản V i ệt Nam đã chú trọng và tự n â ng cấp hoàn thiện áp dụng các yêu cầu bạn h à ng đề ra. Bén cạnh đó, các doanh nghiệp cũng bắt đầu chú trọng đề cao việc áp dụng Bẳ tiêu chuẩn
51
Vũ Thị Nam Phương - Pháp ĩ - K38 KTNT Khoa luận tót nghiệp
ISO 9000, ISO 14000 vì đòi hỏi của EU đối với nông sản rất khắt khe. Nếu vận dụng tốt tiêu chuẩn này, doanh nghiệp xuất khấu sẽ chủ động hơn trong sản xuất và tiêu thụ sản phấm cùa mình.
2.2.5 Sản phẩm gỗ
Đây là mặt hàng có tiềm năng phát triển và hiện nay đang thâm nhập rất tốt vào EU- thị trường tiêu thụ đứ gỗ lớn nhất thế giới. Trong khi các doanh nghiệp sản xuất đứ gỗ của Việt Nam có trình độ ngày càng được nâng cao để có thế đáp ứng được các yêu cầu khắt khe cùa thị trường này. Chính vì vậy, sản phẩm gỗ gia dụng đang được đánh giá là mặt hàng đang có tiềm năng phái triển. K im ngạch xuất khẩu đổ gỗ của Việt Nam sang EU tăng trung bình 34,6%, năm 1996 đạt 60,5 triệu USD, năm 1997 đạt 101,3 triệu USD, năm 1998 đạt 108,1 triệu USD. năm 1999 đạt 145,5 triệu USD, năm 2000 đạt 219,3 triệu USD. Trước mắt thị trường xuất khẩu đứ gỗ lớn nhất cùa V i ệl Nam trong khối EU là Pháp (29,1%), Anh (24,8%), Italia (12,6%)... Cho đến nay mới chỉ có thị trường Lucxambua là mặt hàng này chưa thâm nhập ctựơc.
Để sản phẩm gỗ có chỗ đứng vững chắc trên thị trường EU thì các doanh nghiệp Việt Nam cán nắm chắc các quy định của liên minh Châu Âu vé bảo vệ môi trường tìm hiếu kỹ hệ thống giám sái chài lượng đạc điểm của hệ (hống phàn phối gỗ tại từng nước thành viên EU và chú trọng tới củi tiến sản xuấl, nâng cao chài lượng và đa dạng hoa sản phẩm, đứng thời phải lưu ý lới các liêu chuẩn về môi trường ISO 14000 và về sử dụng lại sản phẩm.
2.2.6 Sản phẩm thủ công mỹ nghệ
Thị trường EU được xác định là thị trường có nhu cầu lớn và dung lượng thị trường này cũng rất lớn đối với các sản phẩm (hủ công mỹ nghệ của Việl Nam. Trong những năm sần đày, k im ngạch xuấl khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của nước ta sang thị trường này cũng khá nhanh. Trong khối EU hầu hết các nước đểu nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Các sản phẩm Ihú cóng
52
Vũ Thị Nam Phương • Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
my nghệ chủ yếu của ta xuất sang EU là đồ gốm sứ, song, mây, tre. cói. đay thêu đan, thảm các loại.
Nhóm hàng gốm sứ mỹ nghệ, hàng gốm sứ mỹ nghệ hiện nay cũng đang
được tiêu thụ mạnh sang thị trường EU thông qua hội chợ Frankfurt hàng năm được tổ chức tại C H LB Đức. Hiện nay, các loại gốm sứ mỹ nghệ như của Đồ ng Nai, Bình Dương, Bát Tràng và Vĩnh Long đang xuất khẩu mạnh sang thị trường Tây, Bớc Âu. M ột điểm cần lưu ý đối với các cơ sớ sản xuất gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu sang EU là tích cực khôi phục các cơ sở sản xuất truyền thống với những mại hàng giả cổ và phương pháp làng nghề Việt Nam. Đồ ng thòi cẩn có mối quan hệ bạn hàng thường xuyên, bạn hàng với những người Việt Nam định cư ở nước ngoài đế liến hành các hoạt động Marketing thích hợp.
Nhóm hàiiỊỊ mây tre dan: Đó là các mặt hàng như mây, tre dan, lá đan, các sản phẩm bàn ghế, trang trí nội thất bằng nguyên liệu song mây tre, hàng thêu ren hiện cũng đang được xuất khẩu sang thị trường EU với khối lượng đáng kể. Các mặt hàng thẳm cói, đệm ghế cói được xuất khẩu sang các nước Hà Lan, Tây Ban Nha, Italia; hàng thêu ren, thảm dệt xuất khẩu sang Pháp, Italia, Thúy Sỹ,
Áo, Đức với k im ngạch khoảng l,5triệu USD/năm.
Tuy k im ngạch xuấl khấu lãng lên hàng năm nhưng hàng thủ công mỹ nghệ của ta chưa thâm nhập nhiều vào thị trường EU dù cư hội mở rộng thị trường còn rất lớn. Nguyên nhân là do sản phàm thù công mỹ nghệ của ta còn đơn điệu, chất lượng không đồng đều, chưa đáp ứng được yêu cầu cao của EU về tính độc đáo trong kiểu dáng và mẩu mã. Hơn nữa, hàng thủ công mỹ nghệ của Thái Lan. Inđônêxia vốn đã nổi tiếng tại thị trường EU. Tuy nhiên, hàng thú công mỹ nghệ Việt Nam năm 1999 được xuất khẩu tập trung nhiều nhất vào các thị trường thuộc liên minh Châu Âu. Vì vậy, các sàn phẩm hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cần phải khớc phục sự đơn điệu, chất lượng kém, không đồng đều và phải đáp ứng được yêu cầu rất cao về tính độc đáo trong mẫu mã kiểu dáng. Đáp ứng được thực tế này thì Việt Nam mới có thể trụ vững được tại thị trường EU trong
53
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 • K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
bối cảnh cạnh tranh gay gắt và khốc liệt giữa c ác nước xuất khẩu mặt h à ng này. EU đ a ng và trong tương lai sẽ là thị trường mà V i ệt Nam xuất được nhiều hàng thù c ô ng mỹ nghệ với k h ối lượng và k im ngạch ngày càng tăng. Đế EU thực sự là thị trường xuất khẩu c ác mại hàng thú c ô ng mỹ nghệ của V i ệt Nam. ngoài các chính sách hẫ trợ của nhà nước, điều quan trọng là chính bản thân các doanh nghiệp sản xuất và xuất khấu các mặt hàng mà nước ta có k há n ă ng rất lớn này. Đó là vấn để chất lượng, mẫu mã, công tác Marketing. N g ười tiêu d ù ng Châu Âu nói chung và đặc b i ệi là các nước Tây Âu thường tinh tế, k h ô ng xỏ bổ như người tiêu d ù ng các thị trường k h á c. Cho nên, việc xuất khấu cái gì thì c h ú ng ta cũng phải tạo t hế mạnh trong cạnh tranh và uy tín về chất lượng, phương thức bán hàng và sau đó mới là giá cả. Các doanh nghiệp phải thực sự coi xuất khấu hàng thù công mỹ nghệ là xuất khẩu các biếu tượng vãn hóa truyền thống của dân tộc. Đó chính là bí quyết thành c ô ng đối với các cơ sở sán xuất, xuâì kháu hàng Ihú công mỹ nghệ của V i ệl Nam.
2.3 CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VỚI VIỆC VẬN DỤNG QUY
ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ CHÁT LƯỢNG VÀ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM KHI
XUẤT KHẨU HÀNG HOA SANG THỊ TRƯỜNG EU
2.2.1 Việc áp dụng hệ thông quản lý chất lượng ISO 9000
Đảm bảo chất lượng hàng hoa xuất khẩu, g iữ uy tín trên thị trường t hế giới, một hệ thống k i ểm tra chất lượng bắt buộc là một biện pháp cần thiết. Để đạt được một quá trình sản xuất " k h ô ng có l ẫ i" và nâng cao chài lượng với giá cũ hay thấp hơn và phải dựa trên cơ sở của cái gọi là lao động có chất lượng trong tài cà các c ô ng đoạn của quá trình sản xuất tống hợp. Tham gia vào hệ thống liêu chuẩn chất lượng ISO 9000 sẽ giúp các doanh nghiệp V i ệt Nam sán xuất sán phẩm đạt chất lượng tốt hơn, tỷ lệ phế phẩm ít hơn, chi phí k i ếm tra cũng sẽ giảm. Hơn nữa, việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 (cùng với một số hệ tiêu
54
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 • K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
chuẩn chất lượng k h á c) được coi là giấy thông hành của doanh nghiệp V i ệt Nam đi vào thị trường t hế g i ớ i.
Trước đây một số doanh nghiệp V i ệt Nam k h ô ng cho rằng ISO 9000 là cần thiết, thậm chí có doanh nghiệp k h ô ng biết ISO là gì. C ô ng ty cao su M i ền Nam (Casumina) xuất khẩu lô h à ng sang Thúy Đ iể n. Thực tế khi bạn h à ng nước ngoài lấy mừu đi k i ểm nghiệm thì chất lượng đạt trên 90 %, doanh nghiệp tập trung nguồn h à ng xuất khẩu nhưng khi k i ếm tra cả lô h à ng thì chí đạt từ 80-90% yêu cầu. Phía đối tác nước ngài kiên quyết k h ô ng nhận lô h à ng và doanh nghiệp ôm hàng về kho và chịu toàn bộ chi phí vận chuyển, bốc xếp lưu kho... M ội doanh nghiệp xuất khẩu thúy sàn thuộc Tống công ty Seaprodex cũng rơi vào tình trạng tương tự do thiếu hiểu biết về bộ tiêu chuẩn ISO 9000. Kết q uà là toàn bộ hàng hoa bị thiêu huy do k h ô ng đạt yêu cầu chất lượng xuất khẩu sang E U. Rõ ràng chính sự lơi lỏng k h ô ng quan tâm đến những quy định p h áp lý về chất lượng và môi trường đã đần đến những thiệt hại vật chất vô c ù ng lớn k èm theo sự giảm SÙI uy tín cùa doanh nghiệp liên thị trường quốc tế. Gần đáy nhất, khi EU không chấp nhận lượng h à ng thúy sản nhập khẩu vào có dư lượng k h á ng sinh trên 0,3 phần tỷ thì các doanh nghịêp c hế biến xuất khẩu thúy sản rơi vào tình trạng bi đát: h à ng chục lô hàng tôm xuất khẩu bị trả về, nhiều doanh nghiệp bị loại ra khỏi "Danh sách Ì" và mất quyền đi thẳng vào thị trường Châu Âu. EU tiến hành k i ểm tra 100% h à ng thúy sản Việt Nam và sẽ áp dụng biện pháp cấm nhập khẩu nếu thúy sản V i ệt Nam bị nhiễm dư lượng hoa chất q uá mức cho phép như đã từng làm với Trung Quốc. Cho đến khi Bộ thúy sản tiến hành một loạt cácc biện pháp kiên quyết: k i ểm tra 100% container xuất khẩu đi Châu Âu, loại bò những lô h à ng k h ô ng đại yêu cầu, ban hành các quy c hế tiêu chuẩn về quản lý kháng sinh trong nuôi trồng thúy s à n . .. thì các doanh nghiệp mới bình ổn trớ l ạ i. Mới đây, EU cũng phải thừa nhận sự phù họp tiêu chuẩn cùa thúy sản nước ta và ngừng k i ểm Ira 100% thúy sản nhập khẩu từ V i ệt Nam. Như vậy, nếu dự đoán trước được tình hình, áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 9000 thì các doanh nghiệp đã k h ô ng rơi vào tình trạng khủng hoảng n hư vậy. Mặc dù hiện nay đã ban hành
55
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
Pháp lệnh chất lượng h à ng hoa song pháp lệnh còn hết sức chung chung, chưa cụ thể, rất k hó hiếu với nhiều n hà sán xuất. Các n hà sản xuất áp dụng tiêu chuẩn V i ệt Nam thì l ại k h ô ng đ áp ứng được các tiêu chuẩn cùa E U. Đ iều này gây khó khăn cho việc xuất khấu h à ng hóa sang E U. M ặt k h á c, việc xác định chất lượng hàng hoa xuất khấu cũng gặp trở ngại khi EU k h ô ng chấp nhận các tiêu chuẩn chất lượng cùa V i ệt Nam. Vì vậy, việc áp dụng ISO 9000 và ISO 14000 chính là phù hợp với tập q u án và thị hiếu tiêu d ù ng Châu  u.
Thực tế, nếu áp dụng được ISO 9000, thì các doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội giành quyền đi thống vào E U, chất lượng uy tín sản phẩm của chúng la sẽ được n â ng lên trên thị (rường quốc tế. Như vậy liêu c hí hàng đầu được đặt ra đối với các doanh nghiệp V i ệt Nam là làm sao xây dựng được các liêu chuẩn ISO của riêng mình.
Theo thống kê mới đây, ở nước la có phong trào xây dựng và áp dụng hệ thống Quản lý chất lượng theo liêu chuẩn quốc tế ISO 9000 ngày càng phái triển mạnh mẽ trong c ác doanh nghiệp và các tổ chức. N ăm 1996. V i ệt Nam mới có hai doanh nghiệp đạt chứng chi thì đến nay cả nước đã có hơn 700 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn được cấp chứng chí ISO 9000. Đế có được phái triển như vậy, trước hết phải kế đến thái độ, nhận thức của doanh nghiệp trong việc hoàn ihiện hệ thống quản lý, bên cạnh đó cũng phải kể đến vai trò của của các lổ chức hoạt động trong lĩnh vực năng suất trong việc giới thiệu quảng bá và hỗ trợ áp dụng tiêu chuẩn này. T hế nhưng, hệ thống quản lý môi trường xem ra vẫn còn mới m é. ít được các doanh nghiệp quan tâm đầu tư xây dựng, hiện nay củ nước mới chí có 32 doanh nghiệp đạt chứng chí ISO 14000. Đây là con số rất khiêm tốn so với hơn 700 chứng chỉ ISO 9000.
Trong hơn 700 doanh nghiệp đại c h ú ng chí ISO 9000, chí có khoảng 50 doanh nghiệp c hế biến thực phẩm. Đối với các doanh nghiệp này, nếu chỉ áp dụng đơn lẻ hệ thống ISO 9000 sẽ không phải là sự lựa chọn đ ú ng đắn. Hệ thống này chí đế k i ểm soát c ác quá trình tố chức sản xuất đơn thuần, giúp loại bó
56
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
những bất hợp lý, n â ng cao n ă ng suất, chất lượng hiệu quả khi nó được áp dụng hệ thống c h u y ên biệt về vệ sinh thực phẩm n hư HACCP. H A C CP là hệ thống k i ểm soát các đ iểm trọng yếu trong dây chuyền sàn xuất, c hế biến và cung ứng thực phẩm. Hệ thống này đ a ng càng ngày càng được nhiều h ã ng sản xuất thực phẩm các nước áp dụng vì nó được c ô ng nhận là rất hiệu quà. V i ệc áp dụng hệ thống này sẽ g i úp các doanh nghiệp k i ếm soát có hiệu quả q uá trình sản xuất, từ nguyên liệu đẩu v ào đến thành phẩm xuất xưởng. M ủt k h á c, khi áp dụng hệ thống HACCP, c ác doanh nghiệp sẽ có cơ sở đế được m i ễn g i ảm sự k i ểm tra cùa cơ quan quàn lý nhà nước, tạo phong cách c ô ng nghiệp và tăng hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
Tại V i ệt Nam, do sức ép của thị trường về an toàn thực p h à m. HACCP đã được triển khai áp dụng kế từ 1995, chủ yếu ớ ngành thúy sàn đế thay t hế cho cách k i ểm soát chất lượng truyền thống dựa trên kết quả k i ếm tra ngẫu nhiên trên sản phẩm cuối c ù n g. Theo Bộ Thúy sản, đến 12/1999, V i ệl Nam đã có 89/238 cơ sở sản xuất lliuý sàn ử quy mô c ô ng nghiệp đã và đ a ng tiến hành áp dụng tiêu chuẩn HACCP. Cùng với việc khuyến khích áp dụng tiêu chuẩn HACCP, Bộ Thúy sản có quy định bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn này ở các doanh nghiệp đ ă ng kí xuất h à ng sang EU và M ỹ. Quy định này dự kiến sẽ bắt buộc áp dụng ở tất cả các cơ sở c hế biến thúy sản (cả xuất khẩu lần tiêu thụ nội địa) trong phạm vi cả nước kể từ ngày 1/1/2001. Việc áp dụng H A C CP n â ng cao chãi lượng hàng, giảm tỷ lệ sai hỏng của sàn phẩm và nhờ đó, đ áp ứng được yêu cầu và quy định của những thị trường xuất kháu lớn như E U.
Bên cạnh vấn để n â ng cao năng suất và chất lượng sán phẩm, việc lìm hiếu triển khai áp dụng Hệ thống Quản trị Xã H ội (SMS) theo tiêu chuẩn SA8000 cũng có vai trò hết sức quan trọng, đủc biệt là đối với c ác doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường xuất khẩu. Đó chính là lý do các ngành sản xuất tập trung nhiều lao động n hư các n g à nh dệt may, sản xuất giày d ép cần phải xây dựng cho mình Hệ Thống Quản Trị Xã h ội SA 8000. Tính đến thời đ iểm hiện nay, ở V i ệt
57
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 • K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
Nam đã có 5 doanh nghiệp được cấp chứng chi này, đó là C ô ng ty Coats Phong Phú, C ô ng ty dệt Thắng L ợ i; Công ty May Phương Đ ô n g, C ô ng ty Astro- sàn xuất túi và Key Hinge Toys-sản xuất đồ chơi. Và k h ô ng phải ngầu nhiên mà mới đây, Tổng c ô ng ty dệt may đã ra yêu cầu các doanh nghiệp thành viên phải thực hiện tiêu chuẩn SA 8000, bởi việc áp dụng SA 8000 đặc biệt quan trọng đại với các doanh nghiệp làm h à ng xuất kháu nói chung và doanh nghiệp dệt may muạn xuất sang thị trường EU nói riêng.
doanh nghiệp đạt được c ác chứng chi quạc tế Cho đến nay, sạ lượng các của V i ệt Nam còn q uá ít và so với các nước trong khu vực là đ á ng báo động. Vì vậy, đế tránh thất bại trong cạnh tranh hàng xuất khẩu c ù ng loại của các nước trong khu vực trên thị trường EU thì các doanh nghiệp V i ệt Nam cần tăng cường áp dụng ISO 9000, ISO 14000 và HACCP để n â ng cao khả n ă ng cạnh tranh của thực hiện được các yêu cầu đại với chai mình trước các đại thủ, đổng thời lại lượng sản phẩm một cách tiết kiệm nhất.
Tuy vậy, áp dụng ISO 9000 vù ISO 14000 rái l ạn kém cà vổ nong (hực hiện và để được c ô ng nhận đòi hỏi các doanh nghiệp V i ệl Nam phái chi phí rãi lớn. Sạ liệu từ các doanh nghiệp đại ISO 9000 cho thấy. chi phí đế thực hiện quy trình lừ tư vấn đ ào tạo xây dựng hệ thạng đến cấp giấy chứng nhận chãi lượng và k i ểm tra lại sau chứng nhận giao động từ 10 000 đến vài chục nghìn USD lũy theo quy m ô, ngành nghề, trình độ, nhân lực trong doanh nghiệp và tuy tùng tổ chức tư vấn, chứng nhận nhưng hiệu quả lại rất lớn. Chí tính đơn giản, chi tiêu về tí lệ hư hỏng trong q uá trình sản xuất ở công ty liên doanh Sony Việt Nam đã giảm từ 3% xuạng còn 1% sau khi áp dụng ISO 9000 với doanh sạ hàng năm 500.000 tý USD, Sony đã tiết k i ệm được trên lo tỷ USD. G i ám đạc kinh doanh của Sony kết luận: " M ội đồng bỏ ra đầu tư cho hệ thạng ngăn ngừa sẽ tiết k i ệm được cá chục ngàn đồng cho việc sửa chữa hư hỏng". Công ty cổ phần xuất nhập kháu ihuý sản An giang- Agiíish dù phải đại đầu với những bất lợi cho vụ kiện bán phá giá cá tra cá ba sa ở thị trường Mỹ nhưng hiện nay sản phẩm của họ vẫn đứng vững
58
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
trên thị trường E U. Chính hiệp hội cá tra cá ba sa đưa ra nhận định: càng ra sức cản trờ thì sản lượng nhập cá tra cá ba sa l ại càng tăng. Lý do các nhà nhập khẩu Mỹ cũng n hư EU thừa nhận là cá V i ệt Nam có phẩm chất h à ng đầu t hế giới và chính họ cũng đ a ng thu nhiều l ợi nhuận từ m ón h à ng này. L ời giải cỏa vấn đề này chính là ở chỗ Agiíish An Giang đã bỏ ra 70% vốn, tư vấn kỹ thuật đầu tư nghiên cứu tiêu chuẩn ISO, đồng thời giải quyết triệt để vấn đề ổn định nguồn nguyên l i ệ u. Từ nền tảng chất lượng cỏa mình, Agiíish An Giang đã có tiềm lực thâm nhập sâu vào các thị trường trên toàn t hế giới. Ngoài các thị trường truyền thống EU, Nhại Bản, Hồng K ô n g . .. công ty đã mở một văn phòng đại diện tại Thúy Sỹ đế đưa sản phẩm đến lay người tiêu d ù ng Bắc Âu. Ngoài ra thông qua Hiệp hội c hế biến xuất khẩu thúy sản Việt Nam (VASEP), c ô ng ly đã bắt đẩu thám nhập vào thị truồng Trung Mỹ và nhận được đơn đặt h à ng đẩu tiên từ phía Mexico.
N hư vậy việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chài lượng sẽ g i úp các doanh nghiệp V i ệt Nam n â ng cao được chất lượng sản phẩm. Đ ây là yếu tố quan trọng hàng đầu và là chìa khoa để vào thị trường E U. Bên cạnh việc áp dụng ISO 9000, các doanh nghiệp V i ệt Nam đặc biệl là các doanh nghiệp sán xuấl và xuáì khẩu hàng nông sản thực phẩm chiếm lĩnh thị trường (uy vậy các doanh nghiệp cũng cần phải lưu ý rằng EU luôn yêu cầu áp dụng các liêu chuẩn chai lượng cỏa Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tói hạn (HACCP) cho hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu vào thị trường E U. Theo quy định này, hàng nông sản thực phẩm nhập khẩu vào EU phải có chứng chí cỏa cơ quan thấm quyền cùa nước xuất khẩu lô h à ng sản xuất Irên cơ sở đã áp dụng HACCP. Tiêu chuẩn này buộc các doanh nghiệp V i ệt Nam phải chú trọng đặc biệt tới tất cà các kháu trong dây chuyền sản phẩm. Nếu họ nắm bắt được n ội dung HACCP thì khá năng phái hiện sửa chữa và khắc phục thiếu sót sản phẩm rãi linh hoạt, chứ không phải đợi cho đến khi sản phẩm được đ ó ng gói và đ em đi xuất kháu thì mới nhận thấy sai sót. Thực hiện được điều này, các nhà sản xuất, người cung ứng nguyên liệu cũng n hư các cơ quan chức năng Việt Nam sẽ luôn cập nhật tri thức
59
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
khoa học hiện đại, đủ năng lực cạnh tranh trên thị trường EU nói riêng và quốc tế nói chung.
Theo quyết định 97/296/EEC, Uy ban Châu Âu ÉC thiết lập danh sách các nước thứ ba được nhập khẩu thúy sản vào thị trường EU gồm hai phần:
-Phần 1: Các nước thứ ba được uy ban Châu Âu công nhận đảm bảo các
điều kiện tương đương với quy định của Uy Ban Châu Âu tại chí thị 91/493/EEC. - Phần 2: Các nước thứ ba đáp ứng các điều kiện trong thời gian chuyên
tiếp quy định tại chấ thị 95/408/EC.
Về nguyên tắc, các nước thuộc phần ] cùa danh sách là các nước có điều kiện đảm bảo an toàn chất lượng và vệ sinh trong sản xuất và tiêu thụ ihuỷ sản hoàn toàn lương đương với quy định của EU, danh sách các doanh nghiệp kèm theo quyết định công nhận của Uy ban Châu Âu được phép xuất khẩu hàng ihuỷ sản vào các nước Ihành viên và chịu sự điều chính cùa hệ thống luật cùa EU. Các nước thuộc phần 2 muốn xuất khẩu vào các nước thành viên phải có thoa thuận song phương với từng nước thành viên.
Ngày 16/11/1999, EU ra quyết định công nhận Việt Nam được vào danh sách nhóm Ì các nước xuất khẩu thúy sản vào EU với 18 doanh nghiệp (QĐ1999/813/EEC). Hàng hoa được lưu thông trên toàn lãnh thố các nước EU, lô hàng chí bị lấy mẫu kiểm chứng theo xác suất và việc đình chí nhập khấu không phải là đơn giản (do hội đồng thú y Liên Minh Châu Âu quyết định với đa số phiếu áp đảo).
Mới đây, Liên minh Châu Au còn đưa ra "Sách Irắiìiị về an toàn thực phẩm
cho người tiêu dùní> EU". N ội dung của sách trắng này đã thiết lập mội chính sách thực phẩm chặt chẽ trên toàn bộ khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu và phòng ngừa m ối nguy. Các doanh nghiệp Việt Nam lại đứng trước thách thức lớn. Để đảm bào chất lượng hàng hoa, để sản phẩm của Việt Nam đủ sức cạnh
60
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
2.2.2- Vân đề nhãn hiệu của sản phẩm
tranh trên thị trường quốc tế, vấn đề tìm hiểu và vận dụng thành công tiêu chuẩn ISO là vấn đề cốt lõi hàng đầu mà doanh nghiệp cần giải quyết.
Hiện nay Việt Nam đã tham gia vào một số cam kết đa phương về sờ hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ, nhất là với những thị trường lớn như Liên minh Châu Âu. Hàng Việt Nam xuất khẩu vào thị trường EU nếu không lưu ý vấn đề này có thể sẽ bị bất và truy tố vì vi phợm sở hữu trí tuệ.
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã không ngợi tốn kém đế đăng ký thương hiệu kể cả ở các thị trường doanh nghiệp chưa bán sàn phẩm cua mình. Trung Nguyên đăng ký ở Trung Quốc, Singapore, Pháp, Canada, mỗi nước tốn từ 4000 đến 5000 USD, V i t bn Việt Nam đăng ký trên 20 nước. Nệm mút Kymdan thì đăng ký bảo hộ trên 30 nước trong khi thị trường xuất khẩu cùa Kymdan mới dừng lợi ở con số 10. Bưởi N ăm Roi đã trở thành loợi trái cây đầu liên của Việt Nam được đăng ký thương hiệu và có mặt trên trang Web ww.5 roi.com. Công ty may Phương đông (Fugamex) cũng quyết tâm thực hiện quyên sớ hữu nhãn hiệu hàng hoa để khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường quốc lố...
Nhiều công ty Việt Nam đã mất nhiều công sức thăm dò thị nường, liếp thị lổ chức đợi lý liêu thụ ... nhung đến khi bán được hàng sang thị trường rất khó tính là EU lợi bị hớt tay trên vì không đãng ký nhãn hiệu sản phẩm của mình.
Nguyên nhân của việc này là do các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng sang EU đã không chú ý đến việc đăng ký quyền sờ hữu công nghiệp về nhãn hiệu hàng hoa. Ví dụ như trường hợp cùa sản phẩm phổng tôm Sa Giang. Trước đây các sản phẩm Sa Giang xuất khẩu sang Pháp rất ổn định. Sau đó có một tổng đợi lý đã đem nhãn hiệu Sa Giang đi đăng ký nhãn hiệu tợi Pháp và Liên minh Chau Âu. Kết cục là nếu sản phẩm Sa Giang muốn xuất khấu vào Pháp và Liên minh Châu Âu thì phải xin phép và trả liền thuê nhãn hiệu cho nhà buôn kia. Còn trường họp của công ty MỸ phẩm Sài Gòn, hàng đang bán chợy lợi
61
Vũ Thị Nam Phương • Pháp 2 - K38 KTNT
Khoa luận tốt nghiệp
Đức thì bị một nhà phân phối bên đó đăng ký luôn nhãn hiệu và ra giá tiền chuộc
20.000 USD. Sau khi thương lượng, cuối cùng tiền chuộc thoa thuận còn 5.000
USD. Nhiều nước trong liên minh Châu Âu cũng như Canada cũng theo chế độ
1'irst to use, cấp đăng ký cho người nào sử dụng trước nhãn hiệu đó. Vì thế. công
ly Bia Hà nội muốn xuất khẩu sản phẩm của mình sang các thị trường nói trên
thì phải nộp tiền thuê nhãn hiệu và được người khác cho phép. Còn trường hợp
của công ty Mỹ phẩm Sài Gòn, hàng đang bán chỉy tỉi Đức thì bị một nhà phân
phối bên đó đăng ký luôn nhãn hiệu và ra giá tiền chuộc 20.000 USD. Sau khi
thương lượng, cuối cùng tiền chuộc thoa thuận còn 5.000 USD.
Đặc biệt ở Việt Nam người ta chỉ chú ý đến phần tài sản hữu hình như đất
đai, nhà cửa, nhà xưởng, thiết bị ... mà lỉi chưa chú ý đến phần tài sàn vô hình
như uy tín, thương hiệu, các quyền sở hữu trí tuệ ... Thậm chí các công ly Việt
Nam chưa đế ý tới các vấn đề này và cho đó là vấn đề không cần phải lưu ý.
Song thực tế, đây lỉi là những vấn đề cần phải lưu ý và giá trị cùa tài sản vô hình
kia là rất lớn. Trường hợp như Công ty p/s có trị giá nhãn hiệu là 5,3 triệu USD,
nhãn hiệu bia Sài Gòn của Công ty bia Sài Gòn được tính trị giá góp vốn vào liên
doanh ở Nghệ An là 9,5 triệu USD. Vì tài sản trí tuệ thường có giá trị cao, thậm
chí là rất cao nên các công ty nước ngoài đều ra sức bảo vệ và phái triển tài sàn
đó. Có còng ty góp vốn vào liên doanh ở hàng chục nước chí bàng nhãn hiệu.
Nhìn lỉi, cho đến thời điểm này chỉ có một số công ty Việt Nam chú ý đến
việc nộp đơn xin đăng ký quyền sở hữu công nghiệp ở nước khác như Seaprodex,
Bia Sài Gòn, Mỹ V i t b n, Mỹ phẩm Sài Gòn... Trong khi đó, nhiều công ty nước
ngoài chưa hề có hàng hoa sản xuất hay nhập bán ở Việl Nam trong thời gian
hiện tỉi cũng đãng ký nhãn hiệu của họ rồi. Đây là một biện pháp bảo vệ thị
trường hữu hiệu nhất. Nếu không, có thể sẽ rơi vào bi kịch của bia Hà nội, bánh
phồng tôm Sa Giang, mỹ ăn liền Viíòn ...
62
Vũ Thị Nam Phương • Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
2.2.3 Vấn đề bảo hộ quyền sở hữu cóng nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hoa
Nhãn hiệu là một loại tài sản vô hình của doanh nghiệp. Tuy nhiên ở Việt nam hiện nay tình trạng ăn cắp nhãn hiệu, nhái nhãn hiệu đang khá phổ biến làm các doanh nghiệp Việt nam cũng như các doanh nghiệp nước ngoài đặc biệt là các doanh nghiệp nằm trong khối EU không những " hao tiền, tốn của " mà còn thiệt hại về uy tín.
Gần 20 sản phẩm nhái nhãn hiệu của Công ty liên doanh nước khoáng Long
An (La Vie) như : La Vier, La Vile, La Vía, La Viet, La Viole, La Vime ... là nạn nhân cùa tình trạng mạo hoa nhãn hiệu. Cểc Sờ hữu công nghiệp đã nhiều
lần nhắc nhở, Quản lý thị trường vài lần kiểm tra nhưng các biện pháp hãy còn
quá nhẹ nhàng nên không có tác dểng ngăn chặn các hoạt động vi phạm.
Điều ngạc nhiên là các cơ sở vi phạm quyền sở hữu công nghiệp của La Vie
lại có đủ giấy phép sản xuất, giấy đăng ký chất lượng sán phàm do các cơ quan chức năng của nhà nước cấp. Nguyên nhân cơ bàn của vấn dề này là thiếu sự
phối hợp giữa các cơ quan cấp giấy phép sản xuất, cơ quan cấp giấy đăng ký chãi lượng sán phẩm và cơ quan bảo hộ quyền sờ hữu công nghiệp. Cơ quan cấp phép sàn xuất và cơ quan cấp giấy đăng ký chãi lượng không có quy chế lia cứu xem doanh nghiệp đó có vi phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với các doanh nghiệp
khác hay không. Điểu này đễ gây ngộ nhận là Việt Nam họp pháp hoa các hoạt động vi phạm trên. K hi sự vi phạm xảy ra, Cểc sở hữu công nghiệp lại có quyền lực hết sức hạn chế là chí ra vãn bản yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm mà không có biện pháp cưỡng chế. Ngành quản lý thị trường có đủ quyền, đủ lực
lượng, có văn bản pháp lý quy định mức độ xử lý các hành vi vi phạm nhưng lại không có kinh phí thực hiện. Thực ra việc đăng ký quyền sứ hữu công nghiệp
không phải là bái buộc như đãng ký sản xuất kinh doanh và đăng ký chãi lượng sản phẩm. Theo quy định hiện hành, thì có rất nhiều cơ quan quàn lý về quyền sớ
hữu công nghiệp, thậm chí có thể đưa ra toa án dân sự xét xử những hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp. Tuy nhiên ít doanh nghiệp muốn dây dưa tranh
63
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
tụng vì theo Luật Dân sự, n g u y ên đơn phải tự chứng minh sự vi phạm của bị đơn. chứng minh mức độ thiệt hại của mình... Nói chung đê được pháp luật báo vệ. doanh nghiệp bị vi phạm phải mất rất nhiều c ô ng mà k h ô ng nắm chắc được sự bảo vệ ấy đạt đến mức độ nào. Sự vi phạm quyền sỏ hữu c ô na nghiệp về nhãn hiệu h à ng hoa, gây thiệt hại k h ô ng những cho các n hà sản xuất kinh doanh, cho người tiêu d ù ng mà còn ảnh hưống rất xấu đến môi trường đầu tư tại V i ệt nam.
Có thể rút ra m ột số nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi phạm như sau :
Thứ nhất, ý thức chấp hành pháp luật của các cơ quan, đơn vị và người dân còn hạn c hế : một số thủ trưống đon vị, chù doanh nghiệp còn thờ ơ đối với việc bảo hộ nhãn hiệu h à ng hoa nên sẵn sàng vi phạm quyền số hữu c ô ng nghiệp đối với nhãn hiệu h à ng hoa của người khác.
Thứ hai, sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước ố Trung ương và địa phương chưa chạt chẽ, chưa đồng bộ, có lúc "trống đ á nh xuôi, kèn thối ngược" (Cục Số hữu c ô ng nghiệp cấp giấy chứng nhặn đ ă ng ký độc quyền nhãn hiệu hàng hoa Maiiboro cho c ô ng ty Philip Moris - M ỹ) ; Bộ T h ư ơ ng mại cấp Quola xuất khẩu 9 Conlainers thuốc lá giả Marlboro sản xuất tại Việt Nam sang Hà Lan. Hay m ội trường họp khác Cục sờ hữu công nghiệp cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu thuốc Panadol cho Công ly Winthrop Producls INC ( M ỹ) song Bộ Y tế cấp giấy phép sản xuất Panadol cho bày đơn vị sản xuất cùa Việt Nam sàn xuấl thuốc Panadol mà không được phép của chủ sớ hữu nhãn hiệu.
Thứ ba, Việt nam chưa có luật chống cạnh tranh k h ô ng lành mạnh nên nhiều đơn vị cứ lợi dụng sơ hố cùa pháp luật mà sản xuất h à ng giả tràn lan nhàm thu lợi bãi chính, k h ô ng đếm xỉa đến quyển lợi người tiêu d ù ng cũng như thiệt hại của chủ nhãn hiệu h à ng hoa bị vi phạm .
Thứ tư, các phương tiện thông tin đại c h ú n g, các cơ quan tuyên truyền còn ít phê phán các hiện tượng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hộ nhãn hiệu hàng hoa hoặc đề cập còn chung chung.
64
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
Những n g u y ên nhân trên đây đều có thể được khắc phục nếu n hư các cơ quan có thẩm quyền của V i ệt Nam nỗ lực thực hiện c ác biện pháp nhằm thực thi tốt p h áp luật bảo hộ nhãn hiệu h à ng hoa ở V i ệt nam. trong liên So vẫi hệ thống pháp luật về sở hữu công nghiệp của các nưẫc minh Châu Âu, hệ thống pháp luật về sờ hữu c ô ng nghiệp cùa V i ệt Nam k h ô ng có những k h ác biệt cơ bản; nó phù hợp vẫi những n g u y ên tắc chung của các điểu ưẫc quốc tế về bảo hộ quyển sở hữu công nghiệp mà V i ệt nam tham gia. Đ iều 3 cùa Nghị định số 5 4 / 2 0 0 0 / NĐ - CP ngày 03/10/2000 về bảo hộ quyền sờ hữu công nghiệp đối vẫi bí mật kinh doanh, chi dẫn địa lý, tên thương mại và bào hộ quyền chống cạnh tranh k h ô ng lành mạnh liên quan tẫi sở hữu c ô ng nghiệp có nêu rõ : " V i ệc bảo hộ bí mật kinh doanh, chí dẫn địa lý, tên thương m ạ i, quyển chống cạnh tranh k h ô ng lành mạnh thuộc lĩnh vực sẫ hữu c ô ng nghiệp phủi luân theo các quy định của Nghị định này và các vãn bản pháp luật có liên quan khác cùa Việt nam. Trong trường hợp điều ưẫc quốc tế mà V i ệt nam ký kết hoặc tham gia có quy định k h ác vẫi quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định cùa điều ưẫc quốc tế đ ó ". Các quy định trên đã tạo điểu kiện cho V i ệt nam dề d à ng hoa nhập vẫi các nưẫc, các tổ chức quốc tế và khu vực trong lĩnh vực bào hộ quyền sở hữu c ô ng nghiệp đổng thời tạo ra môi trường thuận l ợ i, quen Ihuộc vẫi các doanh nghiệp, c ác nhà đầu tư nưẫc ngoài muốn b ào hộ q u y ên sở hữu công nghiệp tại V i ệt nam.
Theo ô ng Phạm Đình Chưẫng, Cục trưởng cục Sở hữu cồng nghiệp, ẫ V i ệl Nam tốc độ lăng H ưởng số đơn sáng chế nộp đề nghị cấp văn bằng báo hộ ngày càng gia tăng. N ăm 1993 chi có khoảng hơn 200 đơn nộp vào Cục Sỡ hữu công nghiệp thì đến n ăm 2000 là gần 1300 đơn. Số đơn sáng chế tăng phán ánh sự phát triển về c ô ng nghệ và sự tin tưởng của các nhà đầu lư vào pháp luật sở hữu công nghiệp ở Việt Nam. So vẫi hai liêu chuẩn cùa W I PO về hệ thống bảo hộ sẫ hữu c ô ng nghiệp của một quốc gia là đầy đù và hiệu quả, hiện nay, đối vẫi tiêu chí đầy đủ (có đủ các văn bằng pháp luật để điều chính tất cả các lĩnh vực, các đối tượng của Sở hữu c ô ng nghiệp...) thì V i ệt Nam chì còn thiếu 2 đối tượng cần
65
Khoa luận tốt nghiệp Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT
được bảo hộ là giống, cây trồng, vật nuôi và mạch tích hợp. về tiêu chí hiệu quá, với các sửa đổi và văn bản ban hành mới, cho đến nay, nhất là 3 năm qua, việc
thực hiện pháp luật vê bảo hộ sỏ hữu công nghiệp ở Việt nam đã được cải thiện khá nhiều.
Theo thống kê cùa Cức sở hữu công nghiệp ( 9/2000 ) đã cho các thông số
sau:
Sỏ liệu vê văn bằng bảo hộ cho các đối tượniị sở hữu côiiiị nghiệp đã cấp từ ì 981 - 2000 (cho cả 5 đối tượng được bảo hộ sở hữu côiìi> nghiệp )
ị - Bằng độc quyền sáng chế
Ì .734 văn bằng
2 - Bằng độc quyền giải pháp hữu ích
246 văn bàng
3 - Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp
5.317 văn bằng
4 - Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoa
35.871 văn bằng
5 - Giấy chứng nhận tên gọi xuất xứ hàng hoa
0 văn bàng
Thực tế cho thấy những năm gần đây, Nhà nước đã quan tâm sâu về vấn để
bảo hộ sở hữu công nghiệp cho các mại hàng xuất kháu. Đây là một tín hiệu tốt cho các nhà xuấl khẩu trong nước khi quyền lợi cùa họ được bảo đám. Vấn đề này tạo tiền đề đẩy mạnh xuất khẩu sang EU, nâng cao k im ngạch xuất kháu cùa Việt Nam.
2.4 NHŨNG NHẬN X ÉT VÀ Đ Á NH GIÁ VỀ THỤC TIỄN VẬN DỤNG NHŨNG QUY ĐINH PHÁP LÝ VẾ CHẤT L ƯỢ NG VÀ N H ÃN HIỆU SÀN PHẨM CỦA C ÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI XUẤT KHẨU H À NG HOA SANG THỊ T R ƯỜ NG EU
Trong quá trình vận dứng những quy định pháp lý, mặc dù các doanh nghiệp trong nước đa phần đã cố gắng thực hiện tốt nhưng vẫn tồn tại nhiều lỗ hổng xuất phái từ sự hạn chế về trình độ của các doanh nghiệp xuất khẩu cũng như cơ chế quản lý.
Trên thực tế các mặt hàng xuất khẩu của Việt nam chất lượng chưa đổng đều, chưa kế đến một số hành động gian lận, thiếu nghiêm túc trong kinh doanh.
66
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
Rất nhiều Irường hợp sau khi ký hợp đồng buôn bán với bạn h à ng EU đã k h ô ng đảm bảo đ ú ng quy cách kỹ thuật, chất lượng, số lượng, chủng loại ... Các doanh nghiệp của V i ệt nam thường nhỏ bé, m áy m óc chưa hiện đại do vậy ảnh hưởng rất lớn đến c ác sản phẩm n hư bảo quản nguyên liệu k h ô ng đ ú ng cách, nguyên liệu k h ô ng đổng nhất vì nhiều lý do như qua nhiều trung gian, phương tiện thu gom bảo q u àn c h ưa đ áp ịng yêu cầu ... Tất cả c ác hành động trên đều gây ảnh hưởng xấu cho các doanh nghiệp xuất kháu V i ệt nam và làm giảm uy tín V i ệt Nam trên thị trường E U.
Bén cạnh đ ó, tình trạng vi phạm quyền sờ hữu trí tuệ ớ V i ệt nam còn rái phố biến. N g u y ên nhân có rất nhiều, song nguyên nhân cơ bản: thứ nhất, Việt Nam còn chưa có tập quán về bảo hộ sở hữu trí tuệ, sớ hữu c ô ng nghiệp, hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ cùa Việt nam chưa có truyền thống. Thứ hai là hệ thống luật p h áp cùa ta thiếu những biện pháp c hế tài, bây g iờ đã và đang bổ sung. Thứ ba là hệ thống quản lý nhà nước, cơ quan xử lý hành chính về vi phạm sở hữu trí tuệ, sở hữu c ô ng nghiệp n hư cơ quan hài quan, quản lý thị trưởng, thậm chí trước đây chưa biết đến sở hữu trí tuệ bao giờ. Thứ tư là vấn đề sờ hữu trí tuệ, sở hữu c ô ng nghiệp liên quan đến lài sản nên việc vi phạm vẫn xuất hiện và tổn tại lâu dài. Theo các chuyên gia, một trong những nguyên nhãn chủ yếu khiến k im ngạch xuất khẩu cùa Việt Nam chưa tương xịng với l i ềm năng sản xuất của nước ta, h à ng hoa xuất khẩu với giá (hấp. chịu nhiều [hiệt thòi, rủi ro là việc c h ú ng la chưa tạo được thương hiệu riêng. Ô ng Nguyễn Bào, phó Cục trưởng Cục x úc tiến ihương mại thuộc bộ thương mại cho biết, có nhiều hàng hoa của V i ệt Nam n hư may mặc, giầy dép, nông sản xuất khẩu ra thị trường t hế giới mà chưa có (hương hiệu của riêng mình. Từ lâu, thương hiệu đã g iữ vị trí vô cùng quan trọng (rong quyết định lựa chọn của người tiêu d ù n g, đặc biệt là ớ thị trường nước ngoài. Trong khi đ ó, h à ng V i ệt Nam chưa có những thương hiệu lớn, địng độc lập được trong các cửa hàng trung, cao cấp và do đó vào siêu thị hay cửa h à ng b án si phải mang nhãn hiệu của nhà cung cấp. Nhiều mặt hàng của
67
Vũ Thị Nam Phương • Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
V i ệt Nam dù chất lượng tốt nhưng do chưa xây dựng được thương hiệu riêng. chưa có được danh tiếng để chiếm được lòng tin của người tiêu d ù ng nên háu hết người tiêu d ù ng trên t hế giới k h ô ng hề biết đến h à ng V i ệt Nam dù họ đã và đang sử dụng.
Việc triệt tiêu c ác x âm phạm sở hữu trí tuệ là k h ô ng thế vì bản chất của cạnh tranh là người tham gia cạnh tranh sẽ sử dụng bất kị phương tiện nào đế cạnh tranh. V i ệc x ám phạm sở hữu trí tuệ là hiến nhiên, là một phần bản chất của kinh tế thị trường. V ấn đề của Nhà nước là phải có những biện p h áp để xử lý. ngăn chặn những tình trạng đ ó. Thực tiễn V i ệt Nam mới xây dựng hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ, sở hữu c ô ng nghiệp được khoảng 10 n ăm trong khi trên t hế giới họ đã có lịch sử trên 100 năm, riêng sáng c hế thì từ mấy trăm n ăm nay. Theo tiêu chuẩn của W TO trong sở hữu trí tuệ thì hệ thống sở hữu In' tuệ phải đáp ứng 2 liêu chuẩn lớn, m ội lù liêu chuẩn đầy đủ. Tức là cơ cấu của sở hữu trí tuệ nó gồm có những cái gì thì phải có cái đấy, trong cơ cấu thì đối tượng nào chưa có phái quy định cho đầy đủ; thứ hai là tiêu chuẩn về lính hiệu quả tức thì là hiệu quả của hệ thống pháp luật, hiệu lực của các cơ quan thi hành pháp luật, tri thức của loàn xã h ộ i, tai cả phải nâng lên. Vổ liêu chuẩn thứ nhài, hiện nay ta tiếp cận tương đối đầy đủ, còn tiêu chuẩn thứ hai ta còn cách tương đối xa. Do đó biện p h áp trong thời gian tới là phải tăng cường khả năng của các cơ quan hành chính trong việc thực thi pháp luật về bào hộ sở hữu c ô ng nghiệp, sở hữu trí tuệ. T hứ hai là còn thiếu những quy định gì về mại ihực thi đặc biệl là các trình lự xử lý trước (oà thì phái bổ sung, nàng cao năng lực của các cơ quan này lên. * Đối với việc gán mã số, mã vạch, phía EU quy định sản phẩm bát buộc phải có. Đây là một trong những điều kiện ràng buộc hợp đồng xuất kháu sang EU. V i ệc sử dụng mã số này tạo điều kiện thuận lợi cho cổng việc cùa tất cả các bên tham gia vào chu trình thương mại lừ vận chuyển đến lưu kho hay mua bán... người ta có thể d ù ng m áy đọc mã số là truy xuất được nguồn gốc h à ng hoa ngay chứ k h ô ng cần chứng từ, sổ sách phức tạp. Trên thị trường hiện nay, mã vạch ở V i ệt Nam phát triển tự phát và không quy củ. Trước đây các nhà sán xuất V i ệt
68
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
Nam hoàn toàn xa lạ với mã vạch. K hi sản xuất có in mã vạch lên hàng hoa chăng nữa cũng chỉ là làm theo những hợp đồng gia c ô ng nước ngoài. Gần đày nhiều n hà sản xuất đã bắt đầu chú ý và vận dụng c ác con số và mã vạch này. nhất là những nơi đòi h ỏi việc quản lý chặt chẽ n hư các cọa h à n g. siêu thị. T hế nhưng, các mã này thường do họ tự sáng tạo ra cho riêng m ì n h. Đ iều này dần đến việc phí phạm rất lớn vì có những mặt h à ng khi mua về tuy có sẩn mã số nhưng nơi này vần phải làm thêm c ô ng đoạn gắn t h êm một mã k h ác cho phù họp với cọa h à ng của m ì n h.
Tinh trạng làm mã tự phát đẫn đến một thị trường h à ng hoa với mã vạch lộn x ộ n, khó thống nhất phương thức quản lý, nhận dạng về sau này. Chắc chắn sẽ là một càn trở cho sự phát triển sản xuất và xuất khẩu h à ng hoa. N h i ều doanh nghiệp V i ệt nam đã được cấp mã số r ồi cũng chưa biết khai thác hết ưu đ iểm của loại mã này, họ chí muốn gắn mã vạch đế sản phẩm của mình giống h à ng ngoại.
Rõ ràng nhìn lại thực tế, việc áp dụng và thực hiện các quy định pháp lý còn nhiều trở ngại. N h ư ng giải quyết được vấn đề này, cơ hội xuất kháu sang thị trường EU của các doanh nghiệp Việt Nam là nhiều t i ềm năng. Những cơ hội và thách (hức vẫn còn để ngỏ ờ phía trước.
trong nước Chất lượng là tiêu chí được đặt lên h à ng đầu đối với hàng hoa xuất khẩu ra thị trường E U. Cơ hội trên thực tế là rất nhiều nhưng áp lực cạnh tranh rất lớn. Để n â ng cao cạnh tranh trong điều kiện m ớ i, yếu tố quan trọng sống còn là chất lượng và an toàn vệ sinh.
Trong 6 t h á ng cuối n ăm 2002, số lô h à ng thúy sàn V i ệt Nam bị EU phái hiện nhiễm k h á ng sinh đã giảm đ á ng kể (15 lô so với 33 lô trong 6 tháng đẩu năm, 23 lô trong 5 tháng cuối năm 2001). N hờ đó EU đã quyết định bãi bõ lệnh kiểm tra dư lượng k h á ng sinh đối với 100% số lô h à ng thúy sản của V i ệt Nam. Tuy nhiên " L ệ nh này vẫn được treo lơ lọng và có thể được áp dụng bất cứ lúc n à o" (Thứ trưởng Bộ thúy sản Nguyễn Hồng M i n h ). M ặc dù được đầu lư khá nhiều, nâng lực k i ếm tra chất lượng và an toàn thúy sàn của V i ệt Nam vẫn còn bị
69
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
k i ểm nghiệm lớn. nhiều địa phương hạn chế. Cả nước mới chí có 7 nhà máy thiếu cán bộ và phương tiện k i ếm tra. N h i ều doanh nghiệp thực hiện k i ếm định tiêu chuẩn xuất khấu theo k i ểu đối phó. Công tác quản lý và c ác cơ sở c hế biến thức ăn và kinh doanh thuốc thú y vẫn còn lỏng lẻo.
Thực tế cho thấy nếu so sánh k im ngạch xuất khẩu gạo giợa V i ệt Nam và Thái Lan thì tỷ trọng k h ối lượng xuất khẩu của ta còn thấp. N g u y ên nhân sâu xa ở đây chính là do chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Sản phẩm của ta số lượng hạt gầy nhiều, tỷ lệ vụn cao do người nông dân chưa chú trọng sâu đến khâu chế biến. Mà phía nhà nhập kháu EU rất coi trọng thị hiếu hình thức, chất lượng sàn phẩm. Chí nhợng săn phẩm đảm bào tiêu chuẩn của họ thì mới được xâm nhập vào thị trường và mua với mức giá tương xứng.
Tại một cuộc h ội thảo do V i ện nghiên cứu Q u àn lý kinh tế Trung ương thuộc Bộ Kế hoạch và Đáu Tư lổ chức tại Hà N ội mới đây, m ội báo cáo đã cho rằng, nếu phải so sánh với doanh nghiệp nước ngoài, V i ệl Nam chí có thể duy nhất cạnh tranh được trong các lãnh vực nông sản, may mặc (quần áo và giày dép) và xe m á y. N h ư ng các lãnh vực này có giá trị thấp khi so sánh với các lãnh vực mang lại giá trị cao như: điện tử và các linh kiện điện l ử. Đáy là hai thành lố xuất khẩu sang EU mang lại giá trị lớn cho các nước; và vùng lãnh thổ như: Đùi Loan, Singapore, Malaysia.
N ăm 2003 được Nhà nước coi là năm chất lượng các ngành xuất khẩu. Đế thực hiện thành c ô ng tiêu chí này, Nhà nước đã tập trung vào việc đảm bảo an toàn vệ sinh, cấp chứng nhận, gắn nhãn mác xuất xứ hàng hóa. nhàm gắn lợi ích kinh tế và quản lý trong hoại động xuất khẩu. V ới sự gia tăng yếu tố loàn cầu hoa trong các nền kinh tế khu vực, V i ệt Nam với tư cách là thành viên của các tổ chức A S E AN và APEC và chẳng bao lâu nợa là W T O, sẽ phải đối mặt với rất nhiều thách thức đến từ c ác quốc gia có khả n ă ng cạnh tranh trong việc cung ứng
chất lượng h à ng hoa và dịch vụ. Đê trụ vợng trong môi trường đó thì "Chát
70
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 • K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
lượng là sống còn ". Đảm bảo được yếu tố này thì cơ hội mở ra sẽ rất lớn với
các doanh nghiệp xuất khấu Việt Nam. Hàng hoa cùa Việt Nam xuất khẩu sang EU không đơn giản vì phái đáp ứng nhu cầu "Nhập gia tuy tục" trong khi luật pháp của EU hết sức chạt chẽ và nghiêm ngặt, đòi h ịi Việt nam phải thay đổi hoàn toàn hệ thống quản lý chất lượng cho phù hợp với phương thức quản lý chất lượng của EU. Việt Nam đã ban hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoa song pháp lệnh này còn hết sức chung chung, chưa cụ thể, rất khó hiểu với nhiều nhà sản xuất. Các nhà sản xuất nếu áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam thì lại không đáp ứng được tiêu chuẩn của EU. Điều này gây khó khăn cho việc xuất khấu hàng hoa sang EU. Các nhà sản xuất còn rất khó khăn trong việc xác định chất lượng hàng hoa xuâì khẩu. EU cũng không chấp nhận các tiêu chuẩn chất lượng của Việt Nam. Vì vậy việc áp dụng 1SO 9000 và ISO 14000 chính là phù hợp với lập quán và thị hiếu tiêu dùng trong EU.
T óm lại, EU là thị trường khắt khe nhưng không phải chúng ta không thế không vượt qua các rào cản đó. Việc vận hành tốt các quy định pháp lý, tạo tiền đề đẩy mạnh xuất khẩu sang Eu phụ thuộc vào sự nỗ lực của mỗi doanh nghiệp kết hợp với sự phối hợp đồng bộ, có hiệu quả từ phía Nhà nước và các cơ quan quản lý. Căn cứ trên cơ sờ đó. một số giai pháp được Hình bày ớ chương kế tiếp sẽ nhằm nâng cao sức cạnh tranh cùa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường
EU.
71
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HỆƯ QUẢ VIỆC ÁP DỤNG
CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ CỦA EU VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ NHÃN
HIỆU SẢN PHẨM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM NHAM
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG NÀY
3.1 ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM V ÀO THỊ
TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2002-2010
Trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế, trong thời gian tới công tác xuất nhập khẩu đóng một vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, Chính Phủ đã phê duyệt "Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thòi kì 2002-2010". Đây là điều kiện thuận lợi đế đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường EU.
Mục tiêu của chiến lược: nhằm nở lực gia lăng tốc độ tăng trưởng xuất khẩu góp phần đẩy mạnh công nghịêp hoa, hiện đại hoa, tạo cồng ăn việc làm, thu ngoại tệ, chuyến dịch cơ cấu xuất khẩu lăng (heo hướng nâng cao giá trị gia tăng, gia tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, các loại sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, thúc đẩy xuất khẩu địch vụ; về nhập khẩu chú trọng thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, nhất là công nghệ tiên liến, đàm bào cán cân thương mại ờ mức hợp lý, tiến tới cân bàng k im ngạch xuất nhập khẩu; mở rộng và đa dạng hoa thị trường và phương thức kinh doanh; hội nhập thắng lợi vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
-Tốc độ lãng xuất khẩu bình quân trong thời kì 2002-2010 là 15%/năm, trong đó thời kì 2002-2005 tăng 16%/năm, thời kì 2006-2010 tăng 14 %/nãm. Giá trị xuất khẩu tăng từ khoảng 13,5 tý USD n ăm 2000 lên 28,4 tý USD vào năm 2005 và 54,6 tỷ USD vào năm 2010, gấp hơn 4 lần n ăm 2000.
72
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 • K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
- Cơ cấu hàng xuất khấu trong 10 năm tới cần được dịch chuyển theo hướng chủ yếu sau: (Ì) Trước mắt cần huy động m ọi nguồn lực hiện có để có thể đẩy mạnh xuất khấu, tạo công ăn việc làm, thu ngoại tệ;(2) Đồ ng thời cần chủ động gia tăng xuất khẩu sận phẩm chế biến và chế tạo với giá trị gia tăng càng cao. chú trọng các sận phẩm có hàm lượng công nghệ và trí thức cao, giậm dán tỉ trọng hàng thô; (3) M ật hàng, chất lượng và mẫu mã cần đáp ứng nhu cầu cùa thị trường.
Hàng nguyên nhiên liệu: gồm dầu thô, than đá, apatit, alumim, quặng sắt...
Tới năm 2005, nhóm hàng này có khậ nâng chỉ còn đóng góp được khoậng 9% k im ngạch xuất khẩu (2,5tỷ USD) so với trên 2 0% hiện nay. Đến năm 2010, tỷ trọng cùa nhóm này sẽ giậm xuống còn chưa đầy Ì % (dưới 500 n iệu USD ) hoặc 3,5% (khoậng Ì ,75 tỷ USD), tuy theo phương án khai thác dầu thô.
Hàng nông lâm thúy sẩn: Hiện nay nhóm này đang chiếm gần 2 5% k im ngạch xuất khẩu vói những mặt hàng chủ yếu là gạo, cà phê, cao su, chè, rau quậ, thúy sận, hạt tiêu và nhân điều (trừ mặt hàng chè, tất cậ các mặt hàng khác đều đạt k im ngạch trên 100 triệu USD/năm). Do sàn xuất nông nghiệp phậi chịu nhũng hạn chế mang tính cơ cấu (như diện tích có hạn, khậ năng khai thác hoặc đánh bắt có hạn v.v...) và thời tiết cho nên có thể lốc độ tăng trướng của nhóm này sẽ chí ở mức 4%/năm trong thời kì 2002-2010. Bên cạnh đó, nhu cầu của thị trường thế giới cũng có hạn, giá cậ lại không ổn định. Vì vậy, dù k im ngạch tuyệt đối vẫn tăng nhưng tỷ trọng cùa nhóm sẽ giậm dần xuống còn 2 2% (tương đương 8-8,6 tỷ USD) vào năm 2010. Tăng tỷ trọng sận phẩm xuất khấu qua chế biến, gia tăng chất lượng và giá trị gia tăng.
Sản phẩm chế biến và chế tạo: Hiện nay k im ngạch cùa nhóm này đã đạt trên 4 tỷ USD, tức là trên 30 % k im ngạch xuất khẩu. Mục tiêu phấn đấu vào năm 2010 là 20-21 tỷ USD, tăng hơn 5 lần so vói hiện nay và chiếm khoậng 4 0% kim ngạch xuất khẩu. Hạt nhân của nhóm, cho tới năm 2010, vẫn sẽ là dệt may và giày dép. Bên cạnh hai mặt hàng này, trong lũ năm lới đây cần chú ý phái
73
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
triển những n g à nh kết hợp giữa lao động giản đơn với c ô ng nghệ trung bình mà cụ thế là thủ c ô ng mỹ nghệ, thực phẩm c hế biến, sản phàm g ỗ. hoa phẩm tiêu d ù n g, sản phẩm nhựa và sản phẩm cơ khí-điện, phấn đấu đưa k im ngạch của n h óm h à ng mới này lên 4,5-5 tỷ USD hoắc hơn vào n ăm 2010.
Sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao: hạt nhân là h à ng điện theo chiều sâu trên t hế giới hiện tử và tin học. V ới xu t hế phân c ô ng lao động nay, ta hoàn toàn có k hả n ă ng phát triển hơn nữa những mắt h à ng này, trước mắt là gia c ô ng r ồi tiến đến nội hoa dần. V ấn đề cốt lõi là cơ c hế chính sách khuyến khích, phái triển nguồn nhân lực. M ục tiêu k im ngạch xuất khẩu đắt ra cho ngành là 2,5 tỷ USD n ăm 2005 và 6-7 tỷ USD n ăm 2010. về thị trường thì n h àm vào các nước c ô ng nghiệp phái triển (phần mềm) và cá các nước đ a ng phái triển.
Cơ cấu thị trường xuất khấu: liếp lục củng cố và lăng cường chỗ đứng tại các thị trường đã c ó, tới n ăm 2010 tỷ trọng các thị trường xuất khẩu được dự
kiến n hư sau: Châu Á ( 46-50%), trong đó Nhật Bản (17-18%), A S E AN (15-
16%)...; Châu Âu (27-30%), trong đó EU (25-27%), SNG và Đ ô ng Âu (3-5%); Bắc Mỹ ( chù yếu là M ỹ) là 15-20%; úc và New Zealand là 5-7% và các khu vực k h ác (2-3%).
phong phú và đa dạng về hàng hoa, Là thị trường rộng lớn, có nhu cầu rất EU là một trong những thị trường xuất kháu quan trọng của V ị ệi Nam hiện nay.
Trong khi thị [rường Châu Á tạm thời bị thu hẹp, thị trường Mỹ mới bất đáu hè
mở, thị trường SNG và Đ ô ng Âu vẫn chưa khôi phục lại được thì rõ l àng EU là sự lựa chọn lý tưởng để c h ú ng ta thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế "hướng về xuất khẩu " và thực hiện "chiên lược đẩy mạnh xuất kháu ".
74
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 • K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
3.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC ÁP DỤNG
CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ NHÃN HIỆU VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM ĐỂ THÚC ĐẨY XUẤT KHAU SANG EU
3.2.1 Các giải pháp ở tầm vi mó
3.2.1.1 Tăng cường tìm hiểu và nhận thức vế thị trường EU
EU là thị trường tiêu d ù ng khắt khe trên t hế giới và có rào cản kỹ thuật mà h à ng xuất khẩu của các nước đ a ng phát triển rất khó vượt qua. Các doanh nghiệp V i ệt Nam cần tìm hiểu kỹ về thị trường EU vì tuy là một thị trường thống nhất về kỹ thuật song thị trường này thạc tế một n h óm các thị trường quốc gia và khu vạc, m ồi nước có bản sắc riêng, đặc đ iểm riêng mà c ác nhà xuất khẩu tại các nước phát triển thường hay đế ý đến. M ỗi nước trong EU lại có các yêu cầu riêng về bao bì, mẫu mã sản p h ẩ m . .. Cộng đồng Châu Âu k h ô ng phải là một mầu hình thống nhất cho nên quyết định mua hàng chịu ảnh hưởng của các mô hình văn hoa của từng quốc gia riêng trong EU. Các doanh nghiệp muốn Ihìinh c ô ng trong xâm nhập thị trường EU cần phải sẩn sàng thích nghi.
Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, điều tra xã hội học về nhu cầu thị hiếu tiêu d ù n g, về chất lượng, giá cả của h à ng hoa V i ệt Nam và các nước k h ác trên thị trường EU để đạt hiệu quả cao trong việc xuất khấu h à ng hoa sang E U. Các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, ứng dụng các nghiệp vụ Marketing đế phát hiện các mặt hàng mới có khả n ă ng tiêu thụ ở thị trường E U.
Thị trường EU có đặc tính cạnh tranh mạnh m ẽ, bắt buộc các c ô ng ly phái tạo lợi t hế cạnh tranh hơn các đối thủ khác. Có nghĩa là chất lượng sàn phàm phải liên tục cải thiện, mẫu mã kiêu d á ng phải được đổi mới nhanh hơn trước. Chu trình sống của một sản phẩm sẽ ngắn hơn và phương thức dịch vụ tốt hơn. Tuy nhiên phải tuân thủ các yêu cầu và quy định về chất lượng và nhãn hiệu sản phẩm của E U.
75
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
Tiêu chuẩn vệ sinh và y tế cũng như môi trường đã thúc đấy tạo ra c ác tiêu chuẩn quốc tế, kỹ mã hiệu, nhãn m ác chứng chỉ. Các n hà xuất khẩu thuộc các nước đ a ng phát triển n hư V i ệt Nam chúng ta phải tuân theo các quy định và yêu cầu cùa thị trường. Trong lĩnh vực an toàn sàn phẩm, ký mã hiệu EU trắ nên quan trọng số Ì trong việc lưu thông hàng c hế tạo trên thị trường E U. Ví dụ kí mã hiệu CE bắt buộc đối với đồ chơi, thiết bị điện áp thấp, c ác sàn phẩm an toàn cho con n g ườ i, thiết bị y tế và nguyên vật liệu xây dụng. Trong lĩnh vực an toàn Ihực phẩm, c ác c ô ng ly c hế biến thực phẩm phải tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh chặt chẽ. Về phương diện này, việc áp dụng hệ thống HACCP trớ nên rải quan trọng. Nhìn chung thị trường này đồi hỏi các tiêu chuẩn nhãn m ác và chứng chi được quốc tế c ô ng nhận. Ví dụ tiêu chuẩn G AP (Good Agriculture Practice) và các nhãn hiệu sinh thái (Ecolabels) đang ngày càng được phổ biến, chứng tỏ sự quan tâm k h ác nhau về môi trường. Ngoài ra, các c ô ng ly ngày càng được yêu cầu phải tuân thủ hệ thống quản lý môi trường (các tiêu chuẩn ISO 14000) và các bộ luật mang tính xã hội về đạo đức tiêu chuẩn The Social Accounlability 8000 sẽ ngày càng được trắ nên quan trọng trong những n ăm l ớ i.
Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải lự tin, vận động tìm hiếu kỹ môi trường pháp lý về xuất nhập khẩu vào thị trường EU. Các doanh nghiệp cần phải có sàn phẩm tốt, k h ô ng có phế phẩm, coi trọng k i ểm tra chài lượng sản phẩm. Đồng thời cần đảm bảo thời gian giao hàng, lựa chọn h ã ng vận chuyến.
3.2.1.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng h à ng hoa có ý nghĩa quyết định sức cạnh tranh của hàng hoa và của các doanh nghiệp V i ệt Nam trên thị trường E U. Để đảm bảo hàng hoa có chất lượng cao đ áp ứng được nhu cầu cùa người tiêu d ù n g, các doanh nghiệp V i ệt Nam phải có các biện pháp sau đây:
Đầu lư thiết bị m áy m ó c, c ô ng nghệ tiên tiến, hiện đại đồng bộ, áp dụng c ô ng nghệ mới đế n â ng cao chất lượng sàn phẩm, nâng cao năng suất hạ
giá thành sản phẩm.
76
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 • K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
Đ ào tạo một đội ngũ c ô ng nhân có tay nghề kỹ thuật cao. đù trình độ tiếp thu c ô ng nghệ mới để sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao.
Đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu cho sản xuất ổn định, chái lượng tối n h àm đ áp ặng yêu cầu về sản phẩm và chù động sàn xuất, đảm bảo thời gian giao h à n g. Đây là một trong những nhân tố n â ng cao sặc cạnh tranh cho sản phẩm.
Chú ý chặt chẽ khâu k i ểm tra chất lượng, k h ô ng chỉ ở khâu cuối mà ngay từ khâu đầu tiên.
K i ểm tra n g h i êm ngặt thành phẩm trước khi đ ó ng gói và xuất khẩu trên cơ sở các tài liệu kỹ thuật và mẫu hàng.
Xây dựng các phòng thí nghiệm, trung tâm k i ểm nghiệm, phòng thanh tra chất lượng với trang thiết bị phương tiên k i ểm tra chất lượng đồng bộ và hoàn chính, có khả năng k i ếm tra nhanh c h ó n g, chính xác và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.
Liên tục đổi mới mẫu mã, kiểu d á ng sàn phẩm phù hợp với thị hiếu khách h à ng .
Đối với mặt h à ng giày d ép và dệt may, c h ú ng ta chù yếu làm gia công xuấl khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam cần phấn đấu sản xuất nguyên phụ liệu nội địa đảm bào yêu cầu chãi lượng. Nâng cao tỷ lệ sử dụng nguyên phụ liệu trong nước, tăng tỷ lệ nội địa trong nước trong cơ cấu giá trị sản phàm đế hạ giá thành sản phẩm.
Đối với mặt h à ng Ihuỷ hài sản, cẩn tăng cường đầu lư quản lý tốt việc đánh bắt hải săn xa bờ và nuôi trồng thúy sản để đ àm bảo nguồn nguyên liệu cho c hế biến xuất khẩu. N hờ đó doanh nghiệp c hế biến thúy sản xuất khẩu của V i ệt Nam sang thị trường EU mới có thể c hế biến được những mặt hàng thúy hải sản có chất lượng cao và đảm bảo thời gian giao h à n g.
77
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
Các doanh nghiệp V i ệt Nam phải tăng cường đầu tư và hoàn thiện quán lý vì đây là hai y ếu tố quan trọng cùa quá trình sản xuất, có tính quyết định đối với việc cho ra đời m ột sản phẩm như t hế nào. N ếu một doanh nghiệp đã chú trọng vào việc đầu tư vốn và c ô ng nghệ tiên tiến vào quá trình sán xuất. lại áp dụng một c hế độ quăn lý thích hợp sẽ lạo ra sản phẩm xuất khẩu có chất lượng cao đ áp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và vượt được rào cản kể thuật của bãi kì thị trường n ào dù là k hó tính nhất. T ại thời đ iếm này, các doanh nghiệp sàn xuất hàng xuất khẩu của V i ệt Nam hướng vào thị trường EU thì k h ô ng còn cách nào k h ác là phải tăng cường áp dụng các hệ thống quản lý: ISO 9000, ISO 14000 và HACCP.
Đối với các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp c hế biến thực phẩm và các n g à nh có liên quan đến thực phẩm muốn đẩy mạnh xuất khẩu sang EU thì biện pháp duy nhất là áp dụng liêu chuẩn HACCP vì nó là yêu cầu bái buộc đối với các xí nghiệp c hế biến thực phẩm cùa các nước đ a ng phái triển mà sản phẩm xuất kháu vào thị trường này. V ới việc áp dụng HACCP. các doanh nghiệp chế biến thực phẩm (thúy sàn, thị! gia súc, gia cầm v . v . . .) có thế cung cấp sản phẩm có chất lượng cao và đ áp ứng tốt nhất những đòi hỏi khắt khe cùa thị trường này về chất lượng và vệ sinh thực phẩm.
Đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành c ô ng nghiệp mà có quá trình sản xuất gáy ô n h i ễm môi trường (ngành c ô ng nghiệp c hế biến g ỗ, ngành c ô ng nghiệp sản xuất ô t ô . . .) muốn giữ vững và mở rộng thị phần thì không còn cách nào khác là phải áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 14000 vì đây là yêu cầu gần như bái buộc của EU đối với c ác doanh nghiệp sản xuất mạt h à ng này.
Đối với các doanh nghịêp thuộc các ngành c ô ng nghiệp k h ác (không thuộc các n g à nh c ô ng nghiệp nêu trên) muốn đứng vững và phát triển trên thị trường EU thì biện pháp duy nhất là áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 vì chất lượng cùa sản phẩm k h ô ng chỉ đơn thuần là các yêu cầu vé mặt tính chất lý hoa mà còn đảm bảo cả yêu cầu thẩm m ể, độ tiện dụng và an toàn. V ới k h á ch h à ng EU có 4
78
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
nguyên tắc cơ bản thâm nhập thị trường thành công (nắm bắt được thị hiếu cùa người tiêu dùng, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo thời gian giao hàng và duy trì chất lượng sản phẩm) cũng chính là nội dung căn bản có liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000. Do đó, việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000, các doanh nghiệp V i ệt N am sẽ nâng cao được chất lượng hàng hoa, đáp ứng tốt hơn thị hiếu của người tiêu dùng trong Liên minh và hàng hoa có thế thâm nhập thị trường EU một cách dễ dàng hơn.
3.2.1.3 Phát triển nguồn nhãn lục
N hư vậy có thử nói rằng ISO 9000, ISO 14000 và HACCP chính là chìa khoa đử các doanh nghiệp Việt Nam mở cánh cửa vào thị trường EU. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000 và HACCP giúp các nhà sản xuất của Việt Nam cho ra đòi các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về đảm bào chãi lượng, vệ sinh an loàn thực phẩm, an toàn cho người sử dụng và bảo vệ môi trường. Các sản phẩm có chất lượng cao, bảo đảm vệ sinh thực phẩm và an toàn cho người sử dụng nhưng quá trình sản xuất không đảm bảo các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường thì cũng không được nhập khẩu vào thị trường EU theo quy định của Uy Ban Châu Âu (ÉC) và người tiêu dùng EU cũng tẩy chay những mặt hàng này.
Con người là yếu tố quan trọng cho quá trình sản xuất. Đử lạo ra sản phẩm có chất lượng cao và đáp ứng nhu cầu thị hiếu cùa người tiêu dùng, ngoài việc trang bị m áy m óc thiết bị hiện đại phải có những cán bộ kỹ thuật và công nhân giỏi lành nghề. Hiện nay nước ta có rất thiếu cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao. Cho nên dẫn tới tình trạng sản xuất hàng hoa: chất lượng kém, không đồng đều và kiửu dáng còn đơn điệu, thiếu tính sáng tạo. Vì thế mà khả năng cạnh tranh quốc tế cùa hàng hoa rất thấp. Do vậy, đế khắc phục tình trạng này các chúng ta cần phải chú trọng tổ chức nhiều chương trình đào lạo chuyên sâu cho các cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật thuộc các lĩnh vực, các ngành kinh tế đử tạo ra mội đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi và cóng nhân lành nghề trong các ngành chế tạo, sản xuất, chế biến. Đồng thời, chúng ta nên phối
79
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
hợp với các nước và c ác tổ chức quốc tế đế gửi c ác cán bộ kỹ thuật và các c ô ng nhân trẻ có triển vọng của ta ra nước ngoài đào tạo. N ếu chí chú trọng đào tạo cán bộ kỹ thuật và c ô ng nhân kỹ thuật thì chưa đủ mà phải có cà một đội ngũ cán bộ thương m ại g i ỏi nờa thì mới có thể đưa các sàn phẩm có chất lượng cao tới người tiêu d ù ng E U. N hư t hế vẫn chưa đủ mà phải có cả một đội ngũ quàn lý g i ỏi thì mới đưa doanh nghiệp phát triển lên được. Do đó c ác doanh nghiệp đều phải:
- Chú trọng c ô ng tác đ ào tạo để nâng cao n ă ng lực cán bộ và c ô ng nhân kỹ thuật vì họ là nhân tố quan trọng k h ô ng thế thiếu được trong việc nâng cao sức cạnh tranh của h à ng hoa trên thị trường E U. Các doanh nghiệp phái luôn nâng cao trình độ cán bộ và c ô ng nhân kỹ thuật có trình độ nghiệp vụ, n ăm vờng được các nghiệp vụ liên quan đến quản lý chất lượng sản phẩm, nhãn hiệu, ký mã h i ệ u . .. phù hợp với c ác quy định của EU đế h à ng hoa được xuất khẩu nhanh c h ó ng hiệu quả.
- Từng doanh nghiệp phải dành một khoản kinh phí nhất định cho hoại động này và phải biết tận dụng các chương trình đ ào tạo cán bộ, c ô ng nhân kỹ tham gia. Đối với cán bộ thương thuật của Chính Phũ để cử cán bộ của mình mại, các doanh nghiệp k h ô ng chí chú trọng nàng cao nghiệp vụ chuyên môn mà phải nàng cao cả ngoại ngờ vì ngoại ngờ kém sẽ khó thành c ô ng trong đ àm phán và thường ở t hế bất lợi trong giao dịch kinh doanh.
- Tổ chức c ác lớp huấn luyện, đ ào tạo nhằm n â ng cao kiến thức và trình độ doanh nghiệp chuyên xuất khấu h à ng sang EU. cho đội ngũ các nhà quản lý Tham gia các khoa thuyết trình giới thiệu các thông tin mới nhất về chế độ chính sách cũng n hư các hướng dẫn về bao bì h à ng hoa, marketing... Tham gia các hội nghị, h ội thảo từ phía Liên minh Châu Âu để trao đổi học h ỏi kinh nghiệm với giới kinh doanh của Châu Âu.
80
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
- Tổ chức c ác đ o àn đại biểu đi nghiên cứu, t h ăm dò thị trường E U, đồng thời mời c ác doanh nghiệp EU vào làm việc tìm hiểu các cơ h ội kinh doanh và đầu tư sản xuất ở V i ệt Nam.
3.2.1.4 Đẩy mạnh áp dụng thương mại điện tử:
Các doanh nghiệp V i ệt Nam nên đẩy mạnh việc áp dụng thương mại điện tử vì thương mại điện tử đ em l ại cho các doanh nghiệp nhọng lợi ích to lơn. Các doanh nghiệp EU cũng như Mỹ có quan niệm là: " N ếu c ô ng ty bạn k h ô ng l ổn tại trên Internet thì c ô ng ty bạn k h ô ng tồn t ạ i" và họ luôn quan tâm xem có tìm thấy đối tác cần tìm trên Internet không. N hư vậy, thương mại điện từ cũng là giãi pháp có tính thách thức lớn đối với doanh nghiệp V i ệt Nam. Các \Vebsile của doanh nghiệp được ví n hư là nhọng Trung tâm thông tin, văn phòng đại diện và cửa h à ng bán lẻ của doanh nghiệp ở mọi nơi mọi lúc trên m ọi phương diện do vậy nó có tầm quan trọng trong việc xúc tiến giới thiệu sàn phẩm doanh nghiệp mình trên thị trường t hế giới.
K ết nối Internel, nhờ các c ô ng cụ tìm k i ếm như Yahoo, A O L, Alta Vista, doanh nghiệp có thế lìm thấy hối các thông tin cần thiết phục vụ cho hoại động sản xuất kinh doanh của mình cũng như tìm k i ếm đối tác rất nhanh và hiệu quả. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng không thế bỏ qua việc đ ă ng ký lên m i ền trên Internel. Internet đ a ng trở thành t hế mạnh trong giao thương quốc tế, trong đó có việc tiếp thị. M ột địa chỉ tên m i ền ngắn gọn, thông dụng dễ truy cập là đ iểm thuận lợi để doanh nghiệp đưa hình ảnh, thông Un của mình đến với người liêu d ù n g, vì t hế đây là việc cần làm ngay từ bây giờ.
M ội hình thức mới là thị trường điện tử ( e- markel). Các doanh nghiệp nên đ ă ng ký vào e - market để trình bày về mình, về sản phẩm của mình. Lợi t hế của nó là thu húi được sự quan tâm của nguôi truy cập vào đ ú ng trang web cán tìm thay vì phải chọn lựa giọa m u ôn vàn website c ù ng n g à nh hàng khi họ tìm
k i ế m.
81
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
3.2.1.5 Tăng cường cóng tác đăng ký thương hiệu ở thị trường EƯ
Để được p h áp luật bảo hộ tránh nhũng r ủi ro bị x âm phạm thương hiệu như trong thời gian qua, c ác doanh nghiệp V i ệt Nam phải đ ă ng ký thương hiệu ớ trong nước và đặc biệt ở nước ngoài. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, đãng ký thương hiệu tại thị trường nước ngoài mang ý nghĩa sống còn. V i ệc đ ă ng ký k h ô ng vì lợi ích trước mọt cho các doanh nghiệp: có thế bán hàng trực tiếp cho doanh nghiệp nước ngoài k h ô ng cần tốn k ém chi phí trung gian. k h ô ng bị các c ô ng ty nước ngoài lấy nhãn m ác của họ đặt tên cho sàn phẩm của mình, không bị dìm giá trên thị trường vì sản phẩm không có nhãn mác,... mà còn là lợi ích về lâu dài: tạo nên một thương hiệu uy tín, chất lượng. Doanh nghiệp cũng phái quan tâm đến việc đ ă ng ký bảo hộ sở hữu c ô ng nghiệp ở đâu cho hợp lý và có lợi nhất, k h ô ng đã ng ký bừa bãi ở các thị trường mình k h ô ng thế vươn tới, vì như t hế cũng sẽ rất tốn k é m, lãng phí...
Trước khi đ ă ng ký thương hiệu, doanh nghiệp cần xác định ihị trường cùa mình đế tìm hiểu luật sở hữu cùa nước đ ó. Doanh nghiệp cần lìm hiếu quốc gia cần đã ng ký thương hiệu nằm trong hệ thống sử hữu trí tuệ nào để doanh nghiệp có thể tham gia đ ă ng ký theo hệ thống đó.
3.2.2 Giải pháp ỏ tầm vĩ mô
3.2.2.1 Vê đôi ngoại
Đẩy mạnh xây dựng chiến lược phát triển thị trường EU thông qua viéc đ àm thoa thuận thương mại nhằm tạo ra các tiền đề, hành phán ký kết các H i ệp Định, lang pháp lý đế đẩy mạnh xuất khẩu. Tăng cường đ àm phán thương mại cấp chính phù giữa V i ệt Nam và Liên minh Châu Âu để tạo khung pháp lý cho các doanh nghiệp V i ệt Nam thâm nhập thị trường EU. Đế có được kết quả này, Nhà nước phải có các biện p h áp cái cách mạnh mẽ hơn nữa để xây dựng kinh lê' thị trường ở V i ệt Nam nhằm gây ấn tượng tốt cho các nhà hoạch định chính sách
82
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
của E U. V i ệc tham khảo và giới thiệu chính sách lẫn nhau giữa hai chính phú cũng cần được t ă ng cường.
H i ệp định hợp tác V i ệt Nam- EU đã kí chỉ quy định chung chung về thương m ại h à ng hoa. Sau khi có hiệp định khung V i ệt Nam- E U. cả hai bên đều cần thấy phải có một hiệp định chi tiết hơn k h ô ng những về lĩnh vực thương mại h à ng hoa mà còn về sở hữu trí tuệ, thương m ạ i, dịch vắ và đầu tư. Nghĩa là hai bên cần phải có H i ệp Định T h ư ơ ng mại V i ệt Nam- E U, tương tự n hư H i ệp định thương m ại V i ệt Nam - Hoa K ỳ. V i ệc thay đổi H i ệp định là cần thiết vì trong giai đoạn này chắc chắn c h ú ng ta phải thương thảo với EU về việc gia nhập Tổ Chức T h ư ơ ng M ại T hế giới ( W T O ), chính vì t hế phải có một H i ệp định mới ngang tầm trong đó những quy định chi tiết phải phù hợp với liến trình gia nhập W TO của V i ệt Nam. C h ú ng ta có thể đồng thời đ àm phán hiệp Định Thương mại với việc đ àm phán gia nhập W T O.
Thảo luận ở cấp chính phủ về mở cửa thị trường, trước hết là đối với những mặt h à ng xuất khẩu chù lực của V i ệt Nam.
3.2.2.2 Về đôi nội
* Hoàn thiện hành lang pháp lý tạo thuận lợi tối đa cho xuất khẩu
Thành lập tổ tư vấn cấp cao của Bộ T h ư ơ ng M ại hai Chính phủ nhằm tìm hiếu những vấn đề p h áp lý còn thiếu cho doanh nghiệp hai bên. Trí này có nhiệm vắ cập nhật thường xuyên thông Ún về thị trường đế thông báo cho doanh nghiệp; điều chính hoặc khắc phắc những vướng mắc cho các doanh nghiệp khi thực hiện dịch vắ kinh doanh đồng thời giúp các doanh nghiệp tìm các đối tác trực tiếp, tin cậy lâu dài.
H i ện nay V i ệt Nam vẫn chưa có đạo luật riêng về quàn lý chất lượng sàn phẩm, nhãn hiệu sản phẩm và về bảo hộ sở hữu c ô ng nghiệp n hư phần lớn cá quốc gia trên t hế giới (ví dắ n hư Trung Quốc có luật nhãn hiệu hàng hoa, luật Patent...)- Do đó muốn tìm hiểu quy định về sản phàm, nhãn bàn quyền, luật
83
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
hiệu sản phẩm, bảo hộ sờ hữu c ô ng nghiệp của V i ệt Nam phải đọc rất nhiều văn bản p h áp luật k h ác nhau và các văn bản dưới luật k h ác n hư quàn lý hành chính. quản lý thương m ại và thị trường, đo lường tiêu chuẩn chất lượng. Đ iểu này gây k hó khăn cho việc tìm hiếu pháp luật đặc biệt đỏi với c ác doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường EU k hi mà họ còn phải tuân thủ các quy định quy định riêng của thị trường k hó tính này. Đế khắc phục được nhược đ iểm trên đây đòi hỏi phải tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý của V i ệt Nam; tìm hiếu và tham khảo thực tế xây dựng các bộ luật về chất lượng sản phẩm và nhãn hiệu sản phẩm, luật bảo hộ sở hữu c ô ng nghiệp của V i ệt Nam; tìm hiếu và (ham khảo thực tế xây dựng các bộ luật về sản phẩm và nhãn hiệu sàn phẩm của các nước trên t hế g i ớ i; xây dựng một chương trình dài hạn về khung pháp lý về quản lý chài lượng sản phẩm; nhãn hiệu sản phẩm và bảo hộ sở hữu c ô ng nghiệp; trong đó có việc soạn thào và ban hành đạo luật riêng về quản lý chất lượng sàn phẩm, nhãn hiệu sản phẩm, và b ào hộ sở hữu công nghiệp. Nếu c h ú ng ta thực hiện được điểu này thì sẽ tạo nền lảng thuận lợi hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu vào EU. Trước mái có thể nhận thấy một sỏ vấn đề cần sớm giải quyết:
Cần sớm bỏ sung một sỏ đỏi tượng bảo hộ n hư nhãn hiệu hàng hoa tập thể, chỏng cạnh tranh k h ô ng lành m ạ n h . .. để việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hoa ở V i ệt Nam sớm được hoàn thiện, đ áp ứng yêu cầu giao lưu phát triển thương mại ờ V i ệl Nam cũng như thâm nhập thị trường EU và t hế giới.
Nghị định 63/CP ngày 24/10/1996 quy định chi tiết về quyền sớ hữu c ô ng nghiệp k h ô ng có các quy định rõ ràng về xét nghiệm nhãn hiệu h à ng hoa mà áp dụng theo xét nghiệm s á ng chế, giải p h áp hữu ích, kiều d á ng c ô ng nghiệp. K ếl quà xét nghiệm vì vậy, có thể phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của xét nghiệm viên. Tinh trạng trên dẫn đến khó xác lập c ác căn cứ để k h i ếu nại khi bị vi phạm. Cần bổ sung các quy định cụ thế về c hế độ xét nghiệm nhãn hiệu hàng hoa nhằm tránh được những vướng
84
Vũ Thị Nam Phương • Pháp 2 - K38 KTNT
Khoa luận tốt nghiệp
mắc trong quá trình giải quyết các tranh chấp, khiếu nại khi mà nhãn
hiệu của V i ệt Nam bị xám phạm bán quyền làm mất uy tín cùa doanh
nghiệp V i ệt Nam, mất cơ hội xâm nhập thị trường EU.
Để đối m ới và hoàn thiện các bộ máy quản lý sản phẩm, nhãn hiệu sán
phẩm và bảo hộ sở hữu công nghệp, Việt Nam cổn nghiên cứu [ham gia vào các
tố chức quốc lê' đặc biệt là các tổ chức của EU đế tham khảo kinh nghiệm của
họ.
Vai trò của các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức đại diện, người đại diện ở
các nước có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo hộ sở hữu công nghiệp như Hiệp hội
nhãn hiệu hàng hoa Cộng Đồ ng Châu Âu (ECTA), H ội nhãn hiệu hàng hoa quốc
tế (INTA)... các h ội và hiệp hội này đều có điểu lệ và cương lĩnh rõ ràng và hoạt
động rất mạnh nhằm hỗ trợ cho các cơ quan của chính phú đảm bảo thực thi có
hiệu quả việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hoa.
Thực tế ở Việt Nam cũng có những tổ chức đại diện sớ hữu công nghiệp đã hoạt
động như: Trung tâm hỗ trợ sáng tạo và bảo hộ quyển sỡ hữu công nghiệp
( I N V E N C O) trực thuộc liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam; H ội
bảo trợ về quyền lợi cùa người tiêu dùng ở Việt Nam; Trung tâm hỗ trợ nghiên
cứu và tư vấn pháp lý (LERES) của Trường Đại học khoa học xã hội và nhãn
văn... Thực tiễn đã chứng minh vai trò của các hội trong việc nâng cao nhận
thức của của cộng đồng về bảo hộ quyển sở hữu công nghiệp. Nhà nước không
phải chi ngân sách cho hoạt động của các tổ chức này mà pháp luật về sớ hữu trí
tuệ cùa Việt Nam còn được thực thi hiệu quả cao hơn. Bởi vậy, nhà nước cổn có
chính sách khuyến khích đế nhân rộng loại hình hoạt động này.
* Phát triển các IIÍỊỜIIII hàng chủ lực sang tlìị trưởng EU
Nhà nước cổn có chính sách cụ thể đê phát triển các ngành hàng xuất kháu
chủ lực. Thông qua sự hỗ trợ về vốn, ưu đãi về thuế và tạo điều kiện thuận lợi
trong sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, Việt Nam có thể phái triển
85
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
được sản xuất n ội địa, đồng thòi n â ng cao được khả n ă ng cạnh tranh của hàng hoa và doanh nghiệp V i ệt Nam trên thị trường E U.
Đối với mặt h à ng xuất khẩu chủ lực là giày d ép và dệt may. do có đặc thù riêng trong sản xuất và xuất khấu: ta chủ yếu làm gia c ô ng cho nước ngoài nên hiệu quả thực tế thu được từ xuất khấu rất thấp (25-30% doanh thu). Hơn nẫa. do gia c ô ng theo đơn đặt h à ng và sản xuất theo kỹ thuật nước ngoài nên các doanh nghiệp V i ệt Nam hoàn toàn bị động về mẫu mã, sán xuất cũng n hư tiêu thụ sản phẩm. Đây là đ iểm trọng yếu trong xuất khẩu hai mặt h à ng này của ta. Nếu cứ tiếp lục kéo dài tình trạng này sẽ rất bất lợi cho V i ệt Nam. Nhà nước cần có chính sách cụ thể để khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất (chứ không phải các doanh nghiệp gia c ô n g) làm ăn có hiệu quả hoặc các doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu trực tiếp sản phẩm sang EU thuộc hai ngành c ô ng nghiệp này liếp tục đầu tư vốn và đổi mới c ô ng nghệ trong quá trình sản xuất để cải tiến sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu d ù ng E U, n â ng cao chất lượng; lăng cường xuất khẩu theo phương thức mua đứt bán đ oạ n, g i ảm dần phương thức gia c ô ng xuất khẩu; đồng thời đẩy mạnh xuất kháu trực tiếp sản phẩm có tý lệ nội địa hoa cao và liến lói xuất khâu san phàm 100% nguyên liệu trong nước nhằm nâng cao hiệu q uà của hoại động xuất khẩu hai mặt hàng này.
Đối với nhẫng mặt h à ng đ a ng được ưa chuộng trên thị trường EU như hàng thủ c ô ng mỹ nghệ, đổ gỗ gia dụng, đồ dùng phục vụ du lịch. đồ chơi trẻ em, hàng điện tử và h à ng thúy hải sản là nhẫng mặt h à ng được người tiêu dùng EU ưa chuộng, N hà Nước cần có chính sách cụ thể khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vốn và c õ ng nghệ hiện đại để mờ rộng quy mô sản xuất, n â ng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đa dạng hoa và n â ng cao trình độ tiếp thị sản phẩm nhằm mục đích tăng khối lượng và nâng cao hiệu q uà xuất khấu nhẫng mặt hàng này sang E U. Đối tượng áp dụng cùa chính sách là nhẫng doanh nghiệp sán xuất kinh doanh có hiệu quà, nhẫng doanh nghiệp có mặt h à ng xuất khấu mới và có triển vọng phát triển. Đối với một số mặt h à ng nông sản có khả năng xuất khấu
86
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
sang thị trường EU n hư cà p h ê, chè điều, hạt tiêu, cao su, rau q u ả . . .. Nhà nước cần xây dung quy hoạch, chọn lựa và có chính sách khuyến khích cụ thế đê đẩy mạnh đầu tư vốn tạo ra các vùng sản xuất c h u y ên canh ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến, c ô ng nghệ sau thu hoạch đừ đảm bảo sản phẩm làm ra có năng suất cao, chất lượng tốt, đổng đều giá thành hạ và k h ối lượng lớn. V i ệc tạo ra vùng sản xuất c h u y ên canh cho xuất khẩu sẽ giúp cho c ô ng tác quán lý chất lượng được thực h i ện tốt từ k h âu chọn giống, kỹ thuật t h âm canh, c h ăm sóc đến lựa chọn đảm bảo chất lượng, khắc phục được tình trạng chất lượng k é m, k h ô ng ổn định và nguồn cung cấp nhỏ. V ới chính sách này h à ng n ô ng sản của ta có thê x âm nhập được thị trường.
* Gắn nhập khẩu công nghệ nguồn với xuất khẩu
C h ú ng ta đ a ng thực hiện tiến trình c ô ng nghiệp hoa, hiện đại hoa và phương hướng đến n ăm 2020 V i ệt Nam sẽ trở thành nước c ô ng nghiệp. N hư vậy 10-20 n ăm tới cơ cấu h à ng xuất khấu của V i ệl Nam sẽ chuyến mạnh theo hướng: lãng nhanh tỷ trọng h à ng c hế biến, chế tạo và giảm mạnh tỷ trọng h à ng nguyên liệu thô. Đừ có cơ cấu h à ng xuất khẩu như trên trong tương lai, Nhà nước cần có một chính sách cụ thừ khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các n g à nh c ô ng nghiệp chế biến và c hế tạo (thực phẩm chế biến, đồ điện, điện tử gia dụng, điện tử-tin học (phần m ề m ), c ô ng nghệ viễn t h ô n g . . .) đầu tư (heo chiừu sâu đê nâng cao chài lượng, giá trị gia tăng và tính độc đ áo của sản phẩm, đa dạng hoa mặt hàng nhằm tăng nhanh khối lượng và nâng cao hiệu quà xuất khấu sang thị trường E U. Riêng đối với c ác doanh nghiệp lớn của Nhà nước thuộc các ngành điện tử-tin học, c ô ng nghệ viền thông, các ngành có hàm lượng chất x ám cao, Nhà nước cần có sự hỗ trợ về vốn và khuyến khích họ tập trung cho nghiên cứu cơ bản đừ tạo ra các sản phẩm c ô ng nghệ cao. Đối tượng áp dụng của chính sách là những doanh nghiệp c hế biến và c hế tạo có uy tín trên thương trường quốc tế.
Tây Bấc Âu, trọng tâm sẽ là EU mà chủ yếu là c ác thị trường lớn như Đức, Anh, Pháp và Italia. N h i ều mặt hàng có thừ tăng xuất khấu vào EU nhưng chù
87
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
yếu vẫn là dệt may, giày d é p, hải sản, rau quả cao su sản phẩm nhựa, sản phẩm gỗ và cơ khí. M ặt h à ng nhập khẩu chủ yếu từ thị trường này sẽ là m áy m ó c. thiết bị c ô ng nghệ cao, m áy c hế biến thực phẩm, phương tiện vận t ả i, m áy bay hoa chất tân dược, n g u y ên phụ liệu dệt- may-da. Để phát triển xuất khấu hơn nốa sang E U, do đó đòi h ỏi cao về chất lượng h à ng hoa, nhái là hài sản và thực phẩm c hế biến. So với c ác thị trường xuất khẩu truyền thống k h ác cùa V i ệt Nam thì EU l ại là một thị trường k hó t h âm nhập, k h ô ng nhũng cạnh tranh rất gay gắt mà thị hiếu tiêu d ù ng cũng rất khắt khe, kênh phân phối phức lạp và có nhiều quy định ngặt n g h èo về h à ng nhập khẩu. Song, V i ệt Nam và EU có cơ cấu hàng hoa xuất nhập khẩu hoàn loàn bổ sung cho nhau. Bấy lâu nay c h ú ng ta nhập khẩu
m áy m óc thiết bị từ Châu Á giá rẻ nhưng k h ô ng bền. N ếu c h ú ng ta tăng cường
nhập khẩu c ô ng nghệ nguồn từ Châu Âu sẽ làm cân bằng cán cân (hanh toán. phía EU k h ô ng lìm cách cản trờ hàng xuất khẩu của la, đổng thời nhập kháu được c ô ng nghệ hiện đại phục vụ cho sản xuất h à ng xuất khẩu giúp thay đổi cơ cấu h à ng xuãì khẩu nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quà xuâì khẩu nói chung, sang thị trường EU nói riêng. Do vậy, V i ệt Nam có thể đẩy mạnh xuất khẩu nhống m ại h à ng mình có lợi thế, đồng thời tăng cường nhập khấu m áy m óc thiết bị và dây chuyền c ô ng nghệ hiện đại cùa EU đế phát triển sàn xuất tạo động lực đẩy mạnh kinh tế phái triển. Nhống sản phẩm thu được từ q uá trình sàn xuất hiện đại l ại xuất khẩu trở l ại E U. Nhập khẩu c ô ng nghệ nguồn từ EU có thể thực hiện bằng 2 biện pháp sau đây: (1) Đầu tư của chính phủ; (2) Thu hút các nhà đầu tư EU tham gia vào quá trình sản xuất h à ng xuất khẩu của V i ệl Nam. Để thực hiện nhống biện pháp này, Nhà nước V i ệt Nam cần phải có nhống ưu đãi dành riêng cho các nhà đẩu tư nước ngoài EU bên cạnh nhống ưu đãi và quyền lợi mà họ được hưởng theo luật đầu tư nước ngoài tại V i ệt Nam. Nhũng ưu đãi này có thể là về t h uế nhập khẩu công nghệ nguồn từ E U, t h uế suất lợi tức, thuế chuyển lợi nhuận. Cấc đối tác EU chí được hưởng nhống ưu đãi này nếu g óp vốn bằng c ô ng nghệ hiện đại được c hế tạo tại Liên minh và đầu tư vào nhống lĩnh
88
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 • K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
vực sau: ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, ngành công nghiệp sản xuất các thiết bị điện, ngành điện tử, viễn thông...
Thực hiện các biện pháp này, Việt Nam vừa thu hút được công nghệ từ EU
lại vừa nâng cao và tiêu chuẩn hoa chất lượng hàng xuất khẩu nói chung và chất
lượng hàng sang thị trường EU nói riêng. V ới sự góp mặt của các các nhà đầu tư
EU trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu, chốc chốn hàng thúy sàn Việt Nam sẽ đạt tiêu chuẩn H A C CP và các mặt hàng khác đạt tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO
14000. Hàng Việt N am có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu khốt khe của thị trường EU về chất lượng, vệ sinh, bảo vệ môi trường, mẫu mã đẹp và chủng loại
phong phú. Đồ ng thời đem lại thành công lớn cho xuất khẩu của Việt Nam sang EU và quá trình sàn xuất được thực hiện dưới sự giám sát điều hành của các doanh nghiệp EU nên hàng Việt Nam sẽ được trang bị tính cạnh tranh quốc lê' cao.
*HỔ trợ tín dụng cho các doanh nghị ép xuất khẩu
Đại bộ phận các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng xuất khấu cùa Việt Nam sang EU đều có quy mô vừa và nhỏ, nên khả năng cạnh tranh và hiệu quả không cao. Vì thế để đẩy mạnh, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả xuất khẩu sang thị trường này, Nhà nước cần có sự hỗ trợ các doanh nghiệp về vốn
thông qua hệ thống ngàn hàng. Để triển khai hoại động hỗ trợ này, Nhà nước
Việt Nam cần thực hiện các biện pháp sau:
Sử dụng có hiệu quả quỹ hỗ trợ xuất khẩu để các doanh nghiệp được vay vốn với lãi suất thấp, giải quyết các khó khăn về vốn lưu động và vốn đầu tư, đổi mới trang thiết bị. Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp thâm nhập được thị trường.
Xúc tiến thành lập ngân hàng chuyên doanh của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp kế cả doanh nghiệp lớn với sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức quốc tế. Đảm báo sự bình đẳng
thực sự trong quan hệ tín dụng ngân hàng trên cơ sở pháp luật giữa các
89
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
thành phần kinh tế (hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực lư chấp khi vay nhân k h ô ng được lấy giá trị quyền sử dụng đất đai đế t hế nguồn tín dụng từ c ác ngân hàng cũng vốn). Mở rộng k hả n ă ng tiếp cận n hư c ác định c hế tài chính. Đơn giản hoa thớ tục vay vốn và yêu cầu t hế chấp tài sản cùa ngán h à ng và các tổ chức tín dụng.
Mở rộng k hả n ă ng tiếp cận các nguồn vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, N hà nước cần thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng. Quỹ này thực hiện bào lãnh cho doanh nghiệp có khả n ă ng phát triển n h ư ng k h ô ng đớ tài sàn đẽ t hế chấp vay vốn. Quỹ được thành lập dưới hình thức là một tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động k h ô ng vì mục tiêu lợi nhuận, cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ sàn xuất, kinh doanh xuãì kháu có hiệu quả được vay vốn theo phương thức lự vay tự trà.
Bên cạnh c ác chính sách hồ trợ về vốn, Nhà nước cũng cần có chính sách hỗ trợ về c ô ng tác xúc tiến, hỗ trợ xuất khẩu sang E U. Nhà nước cần khuyến khích các doanh nghiệp tham gia h ội chợ, triển lãm hoặc hội thào c h u y ên đề thị trường, giúp các doanh nghiệp trực tiếp tiếp cận thị trường, trực tiếp tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu cớa thị trường và trực tiếp giao dịch với c ác nhà nhập khấu chính cớa thị trường E U, đồ ng thời khuyến khích các doanh nghiệp đặt cơ sở ở các nước EU dưới hình thức thích hợp như cơ quan đại diện thường trú, vãn phong liên lạc, đại diện uy thác, c ô ng ly liên doanh để phái triển thị trường xuất khấu.
Ngoài ra, N hà nước có thê hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc xúc tiến và tiếp cận thị trường do c ác doanh nghiệp V i ệt Nam hiện nay đ a ng rất k hó khăn trong việc tìm k i ếm đối tác EU nhất là những đối tác tin cậy. Do vậy cần thiết phái nâng cao vai trò cùa các thương vụ trong việc xúc tiến thương m ạ i, tìm các đối tác, n g ân h à ng tin cậy cho doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, nhà nước cũng cần phải:
- Cho p h ép thành lập một Trung Tâm xúc tiến thương mại V i ệt Nam lại EU để phục vụ n hư noi trưng bày giới thiệu sản phẩm V i ệt Nam, khuyếch trương
90
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
n g ười V i ệt Nam. V i ệc này có thế thu hút được các h ì nh ảnh về đất nước và con doanh nghiệp và cộng đồ ng người V i ệt thuê d i ện tích tại trung tâm đế giới thiệu sản phẩm, bán h à ng giao dịch mua hàng của E U, tạo đầu m ố i, xúc tiến cho các doanh nghiệp trong nước triển khai buôn bán với các bạn h à ng E U.
- Mở rộng hình thửc chợ xúc tiến xuất khẩu đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. H i ện nay ở V i ệt Nam mới có chợ xúc tiến n ô ng sản xuất khẩu. Chợ đã chính thửc được mở cửa, là noi trao đổi mua bán các loại n ó ng sản xuất khẩu; có sự tham gia c ùa c ác n hà kinh doanh, các nhà sản xuất, các c ô ng ty giao nhận, các h ã ng bảo h i ể m, c ác cơ quan g i ám định. H à ng n g ày chợ cung cấp thông tin m i ễn phí về giá cả, sản lượng nông sản t hế giới. T ại đây còn được xem truyền hình trực tiếp thị trường mua bán nông sản hạn ngạch ở London và New York. Chợ còn cung cấp các thông tin bàng Fax và email theo yêu cầu. Nếu các mặt h à ng k h ác n hư đồ gỗ gia dụng, hàng thủ c ô ng mỹ nghệ, thúy hài sản...cũng có chợ xúc tiến xuất khẩu như mặt hàng nông sản thì triển vọng xuất kháu những năm tới sẽ rất khả quan.
- Đẩy mạnh c ô ng tác trợ cấp xuất khẩu dưới hình thửc thưởng xuất khẩu, lý hoặc gián tiếp dùng giá khuyến khích đối với ngoại tệ thu được nhờ xuất khẩu, ngân sách n hà nước tuyên truyền xúc tiến thương m ạ i. Mở rộng trợ cấp đối với nhiều mặt h à ng V i ệt Nam có l ợi thế, không nên chỉ bó gọn dành cho các sản phẩm n ô ng nghiệp.
Trên đây là một số giải pháp chủ yếu liên quan đến chái lượng và nhãn hiệu sản phẩm nhằm n â ng cao hiệu quả xuất khẩu của V i ệt Nam sang thị trường E U. Với nỗ lực của hai bên c ù ng với những biện pháp thúc đẩy trong ngắn hạn và dài hạn thì có thế rất tin tưởng quan hệ thương mại V i ệl N a m - EU sẽ phát triển rất tốt đẹp. H à ng hoa của V i ệt Nam có sửc cạnh tranh cao trên thị trường EU và tạo tiền đề thâm nhập c ác thị trường k h ác trên t hế giới.
91
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Liên minh châu âu (EU) được xem như là một mẫu mực cùa xu thế hợp tác quốc tế, được xem như một đại quốc gia ở Châu Âu. V ới thị trường chung thống nhất, hàng hoa được sản xuất hay nhập khẩu vào một quốc gia thành viên thì cũng có thể được chuyến sang mội quốc gia thành viên khác mà không phải chịu một hạn c hế nào. Các quốc gia thành viên chia sẻ chính sách chung về nông nghiủp, chính sách an ninh và đối ngoại, hợp tác tư pháp và nội vụ đổng thời áp dụng một chế độ thương mại chung. Trong xu thế vận động của thế giới, Liên minh Châu Âu được hình thành, phái triển và chắc chắn sẽ còn phát triển rất mạnh trong t hế kỷ tới. Quan hủ quốc tế đặc biủt và lĩnh vực thương mại với Liên minh Châu Âu sẽ mang ý nghĩa chiến lược cho mọi quốc gia, mọi tổ chức. Bên cạnh đó, EU là thuộc nhóm nền các kinh tế lớn nhất thế giới và là một thị trường rộng lớn đầy hấp dẫn, có sức tiêu ihụ ổn định, lại hứa hẹn có những khởi sắc trong thời kì 2001-2010 nên viủc đẩy mạnh xuất khẩu vào EU là một trong những trọng điểm của chính sách thị trường xuất khẩu cùa Viủt Nam. Hơn nữa với viủc mở rộng sang phía Đông với sự tham gia của 10 nước Đông Âu lừ tháng 5 năm 2004 sẽ là cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiủp của chúng ta. Tuy vậy, viủc thâm nhập vào khu vực kinh tế lớn nhất thế giới này đang là một vấn đề lớn đặt ra đang là một vấn để lớn đặt ra đối với các nước đang và kém phái triển trong đó có Viủt Nam. V ới những quy định pháp lý và yêu cầu hết sức ngặt nghèo về đối với hàng nhập khẩu đã trở thành nhũng rào càn của xuất khấu của Viủt Nam. Thị trường EU đòi hỏi chất lượng sản phẩm phải luôn được cải tiến và đổi mới với dịch vụ ngày càng tốt và giá cả hợp lý bên cạnh đó là những yêu cầu về sức khoe và an toàn cho người tiêu dùng cũng như về môi nường và trách nhiủm xã hội. Điều này được đạt ra bởi luật pháp hoặc bị đòi hỏi bới chính bán thân thị trường thông qua những chứng nhận, nhãn hiủu và tiêu chuẩn quốc tế. Các nhà xuất khẩu ở các nước đang và kém phát triển phái tuân theo những luật lủ này và những đòi hỏi của thị trường. Thực tế quá trình vận dụng những quy
92
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 • K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
định pháp lý về chất lượng và nhãn hiệu sản phẩm ờ Việt Nam cho thấy dù có một số những thành tựu đáng ghi nhận từ nỗ lực của cấc doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cểnh tranh của hàng hoa "Made in Vietnam" trên thị trường quốc tế thì các doanh nghiệp của chúng ta vẫn còn hiếu biết rất ít về pháp luật cụ thể như những quy định về chất lượng và nhãn hiệu sản phẩm của EU, chưa tìm hiểu kỹ về thông t in thị trường, khâu tiếp thị xúc tiến thương mểi còn yếu, hàng hoa không đểt yêu cầu về chất lượng, thiếu nguồn nhân lực...Do vậy giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này chiếm tý trọng nhỏ chiếm 0,4% trong tổng k im ngểch nhập khẩu cùa EU. Việc phân tích " Việc vận dụng n h ữ ng q uy định pháp lý của Liên m i nh
Châu Âu EU về chất lượng và nhãn hiệu sản p h ẩm t r o ng xuất k h ẩu hàng
hoa của V i ệt N am vào thị trường này " khẳng định EU là thị trưởng tiềm năng
lớn. Thông qua việc buôn bán với EU, được EU dành cho nhiều ưu đãi trong thương mểi, đầu tư, Việt Nam sẽ gặt hái được nhiều thành công phù hợp với đường lối mở cửa mà Chính phù Việt Nam đã đề ra. Triển vọng của hoểt động này phụ thuộc vào chính sách hợp tác kinh tế - thương mểi của Việt Nam với EU. Phía EU đã đang và sẽ đẩy mểnh hơn nữa hoểt động hợp tác thương mểi với Việt Nam, mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng hoa cùa Việl Nam. Những thành quả bước đầu của sự nghiệp công nghiệp hoa - hiện đểi hoa sẽ cho phép Việt Nam phát triển nhanh khả năng cểnh tranh của hàng hoa trên thị trường EU. Mặc dù vần còn những khó khăn và tồn tểi trong bức tranh thương mểi của Việt Nam- EU nhưng với những nỗ lực của hai chính phủ trên cơ sở quan hệ họp tác giúp đỡ lẫn nhau tểo đà phát triển cho hoểt động thương mểi cũng như các ngành chủ đểo như dệt may, da giày và thúy sản đang có những chương trình cụ thể để phát triển sản xuất và tăng cường xuất khẩu sang EU. Hi vọng với nhũng cố gắng đó, trong tương lai k im ngểch xuất nhập khẩu giữa hai bên sẽ không ngùng được mở rộng, đem lểi lợi ích cho V i ệi Nam và cho các nước thành viên EU.
93
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Pháp lệnh chất lượng hàng hoa số 18/1999/PL - UBTVQH10.
2. Nghị định của Chính phủ số 54/2000/NĐ - CP ngày 03/10/2000 về bào hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chi dẫn địa lý. tên thương mại và bảo hộ quyển chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp.
3. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/95.
4. Nghị định 57/CP ngày 31/5/1997 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vức đo lường và chất lượng hàng hoa.
5. Luật dân sứ nước C H X H CN Việt Nam - Phần 6 - Chương 2 : Quyền sở hữu công nghiệp.
6. Nghị định 63/CP ngày 24/10/1996 quy định chi tiết về sớ hữu công nghiệp.
7. Quản lý chất lượng thúy sản do Trung tâm kiếm tra chất lượng và vệ sinh an toàn thúy sản (Bộ Thúy sản) xuất bản năm 1999.
8. Công ước Pari về bảo hộ sờ hữu công nghiệp.
9. Hiệp ước hợp tác Patenl ký tại Washinglon ngày 19/6/1970, sửa đối ngày 2/10/1979 và ngày 03/02/1984.
l ũ. Hiệp định Madrid liên quan đến đăng ký nhãn mác ngày 14/04/1891.
11. Sơ lược về ISO 9000 - Tác giả : Khiếu Thiện Thuậl
12. 195 quốc gia và vùng lãnh thố trên thế giới - N XB T hế giới 2001 - Chủ biên: Mai Lý Quảng.
13. Tạp chí nghiên cứu Châu Âu số 4/2000, số 5/2000, số 2/2001, số 4/2001 số 5/2002.
14. Tạp chí những vấn đề kinh tế thế giới số 1/2000, sốl/2001.
15. Tạp chí thương mại số 10/2001 số 18/ 2003, số 26/2003 số 31/2003.
94
16. Tạp chí thương nghiệp và thị trường số 2/2001, số 8/2001.
17. Tạp chí ngoại thương số 84 ra ngày 20/5/2000.
18. Tạp chí tuần báo kinh tế số 61 /2000, số 91 /2000.
19. Niên giám thống ké 96, 97, 98, 99, 2000,2001- NXB Thống kê, Hà nội.
20. Thời báo kinh tế Sài Gòn số 40 ngày 3/10/1996 số 26] ngày 10/5/1996, số
45 ngày 6/11/1997, số 31 ngày 30/7/1998, số 32 ngày 6/8 /1998,
21. Thời báo kinh tế Việt nam số 50 ngày 25/4/2001, số 56 ngày 9/5/2001.
22. Tạp chí liêu chuẩn- Đo lường- Chất lượng số 8/2003.
23. Báo Diễn đàn doanh nghiệp, các số: 57, 59, 61, 63, 67, 69, 70, 77, 79, 83,
85 (năm 2002), số 97 năm 2003.
24. Báo Doanh nghiệp, các số: 18, 21, 32, 34, 37 (năm 2002).
25. Các trang Web:
http://vnexpress.nel
http://vnagency,com
http://ilpc.hochiminh.org.vn
http://www.vneconomy.coiTi.vn
http://www.dddn.com.vn
http://www.vir.com.vn
95
Vũ Thị Nam Phương - Pháp 2 - K38 KTNT Khoa luận tốt nghiệp