ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------
HOÀNG QUỐC BIỂU
Tên đề tài:
“TÌM HIỂU QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG HẢI THỊNH - BẮC NINH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Đính hướng: Ứng dụng
Khoa: Kinh tế và phát triển nông thôn
Khóa học: 2015 – 2019
Thái Nguyên – năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------
HOÀNG QUỐC BIỂU
Tên đề tài:
“TÌM HIỂU QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG HẢI THỊNH - BẮC NINH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Đính hướng: Ứng dụng
Lớp: K47 KTNN –N01
Khoa: Kinh tế và phát triển nông thôn
Khóa học: 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Thị Thanh Tâm
Thái Nguyên – năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Được chỉ thị của nhà trường và phân công của các thầy cô giáo trong khoa
Kinh tế và Phát triên nông thôn em thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài những kiến thức đã học được trên ghế nhà trường cũng như kiến thức tự
tìm hiểu vận dụng vào quá trình thực tập em luôn nhận được sự chỉ bảo tận tình
của giáo viên hướng dẫn thực tập và các anh chị em, ban lãnh đạo Công ty Cổ
phần dinh dưỡng Hải Thịnh để em có thể hoàn thành khóa luận này một cách
trọn vẹn
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với cô
giáo TS. Bùi Thị Thanh Tâm người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tiếp theo cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các anh chị em, các phòng
ban chức năng và ban lãnh đạo Công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh đã cung
cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác giúp đỡ tôi đưa ra những phân tích
hợp lý và lối suy nghĩ chủ động cũng như tiếp cận những kiến thức thực tế mà
khi còn ngồi trên ghế nhà trường em chưa được thấu đáo.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình đã
giúp đỡ khi em gặp khó khăn để hoàn thành luận văn. Em xin chân thành cảm
ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp
những ý kiến quý báu để giúp em hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng .... năm 2019
Sinh viên
Hoàng Quốc Biểu
ii
MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
1.2.1. Về chuyên môn nghiệp vụ ........................................................................ 2
1.2.2. Về thái độ, kỹ năng làm việc, ý thức trách nhiệm .................................... 2
1.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 3
1.3.1. Nội dung thực tập ..................................................................................... 3
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập .................................................................... 5
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 6
2.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 6
2.1.1. Phân loại doanh nghiệp ............................................................................. 6
2.1.2. Nguyên vật liệu cho sản xuất TACN ...................................................... 10
2.1.3. Sản xuất TACN ....................................................................................... 12
2.1.4. Chất lượng sản phẩm và các tiêu chuẩn ................................................. 15
2.1.5. Thị trường là gì ....................................................................................... 19
2.2. Cơ sở thực tiễn ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tiêu thụ sản phẩm ... 20
2.2.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ........................................................ 20
2.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp ........................................................ 22
PHẦN III. KẾT QUẢ THỰC TẬP .................................................................. 29
3.1. Khái quát về công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh – Bắc Ninh ............ 29
3.1.1. Tóm tắt các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty ............................. 29
3.1.2. Tổ chức bộ máy của công ty ................................................................... 30
3.1.3. Quy mô của công ty ................................................................................ 32
3.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP DD Hải Thịnh ........ 33
3.2.1. Lĩnh vực sản suất thức ăn chăn nuôi ...................................................... 34
3.2.2. Lĩnh vực chăn nuôi trang trại .................................................................. 41
iii
3.2.3. Các lĩnh vực kinh doanh khác ................................................................ 42
3.2.4. Doanh thu và lợi nhuận tổng hợp trong toàn quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP DD Hải Thịnh ................................................ 44
3.3. Ưu và hạn chế của quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh .................... 46
3.3.1. Ưu điểm .................................................................................................. 46
3.3.2. Những hạn chế ........................................................................................ 47
PHẦN IV. KẾT LUẬN .................................................................................... 51
4.1. Kết luận ...................................................................................................... 51
4.2. Kiến nghị .................................................................................................... 51
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Lượng nhập nguyên liệu đầu vào tháng 9/2016 ......................................... 37
Bảng 3.2. Các mã sản phẩm công ty hiện có .............................................................. 39
Bảng 3.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty dai đoạn 2015 - 2017 ............... 39
Bảng 3.4. Quy mô và khả năng cung ứng các trại chăn nuôi của công ty .................. 42
Bảng 3.5. Các sản phẩm của công ty hiện nay về mảng thực phẩm sạch ................... 43
Bảng 3.6. Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của công ty
qua 3 năm 2015 - 2017................................................................................................ 44
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTCP
: Công ty cổ phần
DD
: Dinh dưỡng
TACN
: Thức ăn Chăn nuôi
SX
: Sản xuất
DN
: Doanh nghiệp
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty ...................................... 30
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO, tham gia vào một sân chơi lớn, với nhiều cơ hội mới và thách thức mới.
Khi gia nhập WTO giúp Việt Nam giao thương và mở rộng thị trường hàng hóa
cũng như mở rộng thị trường kinh doanh. Tuy nhiên việc gia nhập WTO cũng
tạo sự cạnh tranh rất lớn đối với các Doanh nghiệp. Cạnh tranh không chỉ với
Doanh nghiệp trong nước và với cả các Doanh nghiệp nước ngoài. Để đứng
vững trên thị trường thì bản thân doanh nghiệp phải khai thác tối đa lợi thế, thế
mạnh của mình nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
Với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường ngày càng mạnh
mẽ, có những doanh nghiệp đã tự khẳng định mình bằng sự tồn tại và phát triển
mạnh mẽ nhưng cũng có không ít những doanh nghiệp không thể đứng vững
trong nền kinh tế thị trường và phá sản.
Với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ là các yếu tố nâng cao chất lượng
phục vụ tinh giảm tạo bộ máy gọn nhẹ đầu tư vào cơ sở và con người thì đối với
doanh nghiệp sản xuất là vấn đề quy trình sản xuất, từ các khâu đầu vào sản xuât
đến khâu đầu ra, chất lượng lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ, định hướng
thị trường … rất nhiều các khâu trong quy trình sản xuất kinh doanh. Nếu một
khâu nào đó yếu sẽ dẫn đến những khâu khác ảnh hưởng và làm chậm nhịp
phát triển của doanh nghiệp.
Việc hiểu rõ về quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, công ty sẽ giúp cho hoạt động sản xuất được tối ưu tránh lãng phí cả
về tài lực, vật lực cho công ty và doanh nghiệp mình. Ngoài ra để tồn tại và
phát triển nhanh trong thị trường hiện tại việc nắm rõ quy trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất sẽ giúp cho quá trình vận hành
linh hoạt theo kịp sự biến đổi nhanh và có tính chuyên môn cao như hiện nay.
2
Nhận thấy đây là một vấn đề hết sức cấp thiết vào quan trọng đồng thời
được sự chỉ đạo của ban lãnh đạo nhà trường cùng sự hướng dẫn của các thầy
cô giáo trong khoa Em quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu quy trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh – Bắc Ninh”
làm bài viết cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Về chuyên môn nghiệp vụ
+ Khái quát về cơ sở thực tập tốt nghiệp.
+ Tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của CTCP DD Hải Thịnh – Bắc Ninh
+ Quy mô và hệ thống sản xuất của CTCP DD Hải Thịnh – Bắc Ninh
+ Quá trình nhập nguyên liệu của CTCP DD Hải Thịnh – Bắc Ninh
+ Quá trình sản xuất sản phẩm CTCP DD Hải Thịnh – Bắc Ninh
+ Sản phẩm đầu ra của CTCP DD Hải Thịnh – Bắc Ninh
+ Kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm của Công ty
+ Sơ bộ về các hoạt động khác tronng quá trình sản xuất của CTCP DD Hải
Thịnh – Bắc Ninh
+ Nêu ra các công việc đã làm và kinh nghiệm đã học được trong thời gian
thực tập tốt nghiệp.
+ Đánh giá khó khăn thuận lợi trong thời gian thực tập.
+ Bài học kinh nghiệm và giải pháp đưa ra.
1.2.2. Về thái độ, kỹ năng làm việc, ý thức trách nhiệm
- Nâng cao phẩm chất, đạo đức cá nhân, ý thức nghề nghiệp.
- Tạo cho bản thân tác phong làm việc công nghiệp, hợp tác, thân thiện
phục vụ cộng đồng.
- Nâng cao khả năng cập nhật kiến thức, sáng tạo trong công việc.
Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
- Luôn giữ thái độ khiêm nhường, cầu thị. Thực tập ngoài trường không chỉ
là để học tập chuyên môn mà còn là một dịp tốt để tập làm việc trong tập thể,
đặc biệt trong lĩnh vực giao tiếp và xử thế.
3
- Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người trong cơ quan nhưng không
can thiệp vào những việc nội bộ của cơ quan thực tập.
- Hòa nhã với các cán bộ tại nơi thực tập.
- Chủ động tiếp cận công việc và sẵn sàng hỗ trợ phòng ban để có thể hoàn
thành các công việc chung, tự khẳng định năng lực của bản thân.
- Năng động, tự chủ, sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ.
- Thật sự thích nghi và hội nhập vào môi trường làm việc.
- Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao góp phần
giữ vững chất lượng đào tạo và uy tín của trường .
- Đạt được các mục tiêu do bản thân đề ra và tích luỹ được kinh nghiệm.
1.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Nội dung thực tập
Tìm hiểu quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP DD Hải
Thịnh – Bắc Ninh:
- Nhập nguyên liệu đầu
- Quá trình sản xuất, quy mô sản xuât
- Chất lượng sản phẩm đầu ra
- Phân tích đánh giá thị trường tiêu thụ, kênh phân phối của công ty
- Tìm hiểu kết quả hoạt động SXKD phản ánh qua chi phí và doanh thu.
Từ đó nhằm đánh giá một số ưu, nhược điểm và đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện qui trình và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
1.3.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Các số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp có liên quan đến nội dung nghiên
cứu sẽ được điều tra thu thập trong quá trình thực hiện đề tài.
- Thu thập số liệu thứ cấp:
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: là phương pháp thu thập các
thông tin, số liệu, thông tin liên quan trực tiếp và gián tiếp vấn đề nghiên cứu
của đề tài đã được công bố chính thức tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như
4
lấy số liệu từ các ban ngành của huyện, xã các báo cáo tổng kết liên quan đến cơ
sở sản xuất và qua internet.
- Sử dụng phương pháp kế thừa và cập nhật các báo cáo tổng kết, báo cáo
kết quả thực hiện kinh tế, xã hội, sách báo, internet, số liệu thống kê của các
phòng ban trong trang trại.
- Thu thập số liệu sơ cấp
+ Quan sát đánh giá và ghi chép đầy đủ các vấn đề quan sát được vào sổ ghi chép
+ Phỏng vấn Key Person
- Phương pháp PRA: PRA là một loạt các biện pháp tiếp cận và phương
pháp khuyến khích lôi cuốn người dân tham gia cùng chia sẻ thảo luận, phân
tích kiến thức của họ về đời sống, điều kiện nông thôn để họ lập kế hoạch thảo
luận cũng như thực hiện và giám sát, đánh giá. Đề tài này đã sử dụng các công
cụ PRA sau:
+ Phỏng vấn trực tiếp: tiến hành phỏng vẫn trực tiếp giám đốc của công ty.
+ Quan sát trực tiếp: Tiến hành quan sát trực tiếp tham gia các hoạt động
sản xuất các hoạt động tiêu thụ của công ty, nhằm hiểu biết tổng quát, đồng
thời đánh giá độ tin cậy của các số liệu mà giám đốc công ty đã cung cấp.
- Số liệu thu thập được trong quá tình điều tra có thể tổng hợp vào các
bảng biểu, từ đó đưa ra những nhận định về kết quả các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
1.3.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin
- Phương pháp thống kê: Được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối quan
hệ giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra, qua đó đánh giá so sánh và rút ra những kết
luận, nhằm đưa ra các giải pháp có tính khoa học cũng như thực tế trong việc
phát triển kinh tế của cơ sở.
- Phương pháp chuyên khảo: Dùng để thu thập và lựa chọn các thông tin,
tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Thông
5
qua việc nghiên cứu để lựa chọn, kế thừa những gì tiến bộ vận dụng vào thực
tiễn để nâng cao hiệu quả sản xuất của cơ sở.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh: Phương pháp này
đòi hỏi người quản lý trang trại phải ghi chép tỷ mỷ, thường xuyên, liên tục suốt
trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm biết được các yếu tố đầu vào, đầu ra
từ đó biết được thu nhập của trang trại trong một kỳ sản xuất kinh doanh, thông
qua kết quả đó rút ra các kết luận nhằm định hướng cho kỳ tới.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian thực tập:từ 23/8-23/11/2018
- Địa điểm thực tập: CTCP DD Hải Thịnh – Bắc Ninh
6
PHẦN II
TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1. Cơ sở lý luận
2.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế, có mối
quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác. Sự phát triển của doanh nghiệp gắn liền
với sự phát triển của các phương thức sản xuất. Do đó, hiểu về doanh nghiệp
một cách sâu sắc là cơ sở để nghiên cứu cấu trúc vốn một cách toàn diện hơn.
Theo định nghĩa của Viện Thống kê và Nghiên cứu kinh tế, doanh nghiệp
là một tổ chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất của cải và dịch vụ
để bán. Theo Luật Công ty Việt Nam ban hành năm 1999, doanh nghiệp là các
đơn vị kinh doanh được thành lập với mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt
động kinh doanh, đó là việc thực hiện một hay một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ hay thực hiện dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời.
Luật Doanh nghiệp Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 2014 đã đưa
ra khái niệm về doanh nghiệp “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích kinh doanh” [5]. Khái niệm doanh nghiệp theo đó được hiểu theo nghĩa
khá rộng rãi, đầy đủ và chặt chẽ.
Như vậy, doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh tế, có tư cách pháp
nhân hoặc không, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo qui định của pháp
luật, nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
2.1.2. Doanh nghiệp sản xuất
Song hành với các doanh nghiệp thương mại với vai trò thúc đẩy sự phát
triển hàng hóa thì không thể không kể đến các doanh nghiệp sản xuất. Đây là
các doanh nghiệp chuyên tiến hành các hoạt động sản xuất các loại hàng hóa
7
nhằm cung cấp ra thị trường. Là những doanh nghiệp then chốt trong việc tạo ra
các sản phẩm hàng hóa để cung cấp cho người tiêu dùng. Đóng vai trò quan
trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia và khu vực.
+ Doanh nghiệp sản xuất là: Những doanh nghiệp sử dụng nguồn lực, tư
liệu sản xuất kết hợp với ứng dụng khoa học công nghệ để sản xuất ra sản phẩm
hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường.
Quá trình sản xuất của một doanh nghiệp là sự kết hợp giữa ba yếu tố cơ
Sức lao động: là khả năng của lao động; là tổng thể việc kết hợp, sử dụng
bản: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm.
Đối tượng lao động: là bộ phận của giới tự nhiên mà hoạt động lao động
thể lực và trí lực của con người trong quá trình lao động.
của con người tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối
tượng lao động gồm hai loại: Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên (ví dụ: khoáng
sản, đất, đá, thủy sản...), liên quan đến các ngành công nghiệp khai thác; Loại
thứ hai đã qua chế biến – có sự tác động của lao động trước đó (ví dụ: thép, phôi,
Tư liệu lao động: là một vật hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác
sợi dệt, bông…), là đối tượng lao động của các ngành công nghiệp chế biến.
động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động
thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Trong sản xuất, có hai loại tư
liệu lao động là: bộ phận trực tiếp tác động vào đối tượng lao động theo mục
đích của con người, tức là công cụ lao động (ví dụ: máy móc, thiết bị sản xuất…);
bộ phận gián tiếp cho quá trình sản xuất (ví dụ: nhà xưởng, kho, sân bay, đường
xá, phương tiện giao thông…). Trong tư liệu lao động, công cụ lao động giữ vai
trò quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Phân loại doanh nghiệp sản xuất
Để biết được doanh nghiệp, công ty mình đang thuộc thành phần nào nhỏ,
vừa và nhỏ, lớn thì có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá khác nhau và cụ thể:
- Đối với người chủ doanh nghiệp việc xác định mô hình của doanh nghiệp là
hết sức quan trọng với người chủ doanh nghiệp. Bởi nó liên quan trực tiếp đến các
loại thuế mà doanh nghiệp đó phải chịu trong công việc kinh doanh của mình.
8
- Ngoài ra việc xác đinh được mô hình doanh nghiệp, công ty còn giúp cho
các nhà lãnh đạo và các câp quản lý của công ty hiểu được trách nhiệm và nghĩa
vụ của doanh nghiệp trong việc đảm bảo các vấn đề công ăn việc làm cho người
lao động hiện nay cũng như các trách nhiệm và xứ mệnh doanh nghiệp mình gắn
với xã hội.
Để phân loại rõ ràng và đơn giản mô hình của doanh nghiệp ta cùng xem
qua bảng 2.1:
Bảng 2.1. Phân loại doanh nghiệp theo doanh nghiệp sản xuất
Đơn vị
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Các tiêu chí
siêu nhỏ
vừa và nhỏ
lớn
Người
<10
10 - 200
200 - 300
- Tổng số lao động
Tỷ đồng
< 3
< 20
20 - 100
- Tổng số vốn
Tỷ đồng
< 3
50 - 200
> 200
- Tổng doanh thu hàng năm
Nguồn: https://vi.wikipedia.org
2.1.3. Đặc điểm, quy trình và san suất của các doanh nghiệp sản xuất
* Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất
Đặc điểm chung về hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất gồm:
- Quyết định sản xuất của doanh nghiệp dựa trên những vấn đề chính như:
Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Làm thế nào để tối ưu
hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết để làm ra sản phẩm?
- Quy trình sản xuất là một chuỗi các công việc được thực hiện theo thứ tự
để tạo ra sản phẩm trên cơ sở kết hợp: nguyên vật liệu; nhân công; máy móc
thiết bị; năng lượng và các yếu tố khác.
- Chi phí sản xuất là các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, bao
gồm: chi phí nguyên vật liệu; chi phí nhân công; chi phí khấu hao máy móc nhà
xưởng; chi phí năng lượng; chi phí điều hành và phục vụ sản xuất.
9
- Chi phí sản xuất gồm: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp (nếu phân theo
quan hệ sản phẩm); chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung (nếu phân theo các khoản mục).
- Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất tạo ra lượng sản phẩm
hoàn thành (thành phẩm) trong một khoảng thời gian nhất định.
* Quy trình sản xuất là gì?
Quy trình sản xuất là một quá trình để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh có
thể sử dụng được trên thị trường. Trong đó các doanh nghiệp sản xuất đóng vai
trò hoàn thiện các sản phẩm này để cung cấp cho người tiêu dùng.
Có 2 loại quy trình sản xuất thông dụng hiện nay :
+ Sản xuất tập trung vào sản phẩm : chỉ tốt khi sản xuất hàng hóa có số
lượng ít và đã được chuẩn hóa
+ Sản xuất tập trung vào quy trình : sản xuất nhiều loại hàng hóa có số
lượng vừa và nhỏ.
Với mỗi loại hàng hóa khác nhau đều có quy trình sản xuất khác nhau. Các
quy trình sản xuất này phụ thuộc chủ yếu vào từng loại mặt hàng với chi phí
nguyên vật liệu, nhân công hoàn toàn riêng biệt.
* Quy trình quản lý doanh nghiệp sản xuất
Hoạt động Quản lý trong doanh nghiệp sản xuất (Quản lý quy trình sản
xuất) có sự tham gia của tất cả các bộ phận tại nhà máy (ban giám đốc nhà máy
và các phòng ban, bộ phận trực thuộc), với các công việc tuần tự sau:
- Bộ phận sản xuất kế thừa “kế hoạch sản xuất” từ bộ phận kinh doanh và
xây dựng các “kế hoạch sản xuất” chi tiết theo các công đoạn sản xuất.
- Dựa trên kế hoạch sản xuất, tồn kho nguyên liệu khả dụng sẽ tiến hành dự
trù nguyên liệu phục vụ sản xuất.
- Kiểm tra và theo dõi thời gian dừng máy để dự trù vật tư sửa chữa, bảo dưỡng.
- Lập các đề nghị mua vật tư, đề nghị xuất/lĩnh vật tư chuyển bộ phận kỹ
thuật kiểm tra và gửi về phòng mua hàng.
10
- Dựa trên kế hoạch và nguồn lực phù hợp tiến hành lập các “lệnh sản xuất”
chuyển tới các phân xưởng, công đoạn sản xuất trong nhà máy để tiến hành quá
trình sản xuất.
- Theo dõi tiến độ, thống kê sản xuất chi tiết theo các kế hoạch sản xuất.
- Phối kết hợp, kiểm tra đánh giá chất lượng thành phẩm hoàn thành.
Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp
trong việc cung cấp hàng hóa trên thị trường tiêu dùng. Đặc biệt là các loại hàng
hóa thiết yếu cho nhu cầu sử dụng hàng ngày của người dân.[12]
2.1.4. Nguyên vật liệu cho sản xuất TACN
Ngành công nghiệp sản xuất TACN đã có từ lâu đời trên thế giới và du
nhập vào thị trường Việt Nam từ nhiều năm nay (khoảng năm 1993) với sự du
nhập đầu tiên từ các công ty nước ngoài và liên doanh theo sau đó là các doanh
nghiệp, công ty trong nước phát triển theo ngành này. Để sản xuất thức ăn chăn
nuôi cần nhiều các nguyên liệu đầu vào có thể kể ra một vài loại nguyên liệu
được sử dụng phổ biến trong sản xuất thức ăn chăn nuôi như sau:
* Nguyên liệu từ bột đậu tương khô
Là sản phẩm thu được sau khi chiết xuất hầu hết dầu từ hạt đậu tương. Sản
phẩm có dạng bột mảnh, tơi xốp, có màu vàng nâu nhạt và mùi thơm đặc
trưng. Hạt đậu tương Là sản phẩm dạng đậu tương, sau khi tách vỏ, hạt được
phơi khô, có màu vàng tươi đặc trưng.
* Nguyên liệu từ bã ngô tách cồn
Là sản phẩm phụ giàu protein của quá trình sản xuất ethanol từ ngô. Sản
phẩm có dạng bột thô, màu vàng tươi, vàng sậm hoặc màu nâu và có mùi thơm
đặc trưng của sản phẩm lên men
* Nguyên liệu từ khô cải đắng
Là sản phẩm thu được sau khi chiết xuất hầu hết dầu từ hạt cải đắng, sản
phẩm có dạng bột viên, màu nâu vàng.
* Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi từ bột gia cầm
Sản phẩm được dùng làm nguồn bổ sung đạm rất tốt cho gia súc, gia cầm
có thể thay thế các sản phẩm tương tự khác
11
* Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi từ Cám gạo trích ly
Là sản phẩm thu được sau khi chiết xuất dầu từ cám gạo, sau đó được
sấy khô và ép viên, màu xám bạc. Các loại cám, tấm, bắp, củ mì, lúa mì và dầu
mỡ phải đảm bảo được ít ra là 9 triệu tấn mỗi năm (tính trung bình các nguyên
liệu cung năng lượng chiếm 60 – 70% trong công thức thức ăn).Sử dụng gạo
làm thức ăn chăn nuôi không nhất thiết phải dùng loại chà bóng dùng xuất khẩu
mà lấy ngay loại gạo lức, giá hiện nay dao động 6.600 – 6.700 đồng/kg. So với
lúa mì, bắp thì gạo vẫn rẻ hơn khá nhiều nên hoàn toàn có thể thay thế, sử dụng
làm nguyên liệu thức ăn được. Cám mì có hàm lượng xơ cao hơn bắp (9,7 so với
2,9%) và tinh bột thấp hơn (27 so với 64%) cho nên bò ăn cám mì ít bị rối loạn
tiêu hoá và chứng toan huyết hơn khi ăn bắp. Bản thân chất xơ thì hàm lượng xơ
axít (ADF) dễ tiêu hoá của cám mì cũng rất cao hơn bắp: 13,5 so với 3,3%.
Nghiên cứu cám mì đơn lẻ hay một hỗn hợp bắp+khô dầu nành, cho tương đương
nhau về protein thô, thì tăng trọng và năng suất sinh sản cũng ngang nhau. Như
vậy cám mì là một thức ăn tinh được nhà chăn nuôi bò chăn thả chọn lựa ưu tiên,
trước những hỗn hợp tinh hạt+đạm, do đơn giản hơn trong thao tác mà chi phí
thức ăn lại tiết kiệm nhiều hơn.
* Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi từ cám mỳ viên
Là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất bột mì và bột kiêu mạch, chủ yếu
bao gồm vỏ, sau đó được ép thành viên có dạng hình trụ, màu xám bạc.
* Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi từ khô dừa
Là sản phẩm thu được sau khi chiết xuất hầu hết dầu từ quả dừa đã được
phơi khô, sản phẩm có dạng bột, màu nâu đen và mùi thơm đặc trưng.
* Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi từ khô cọ
Là sản phẩm thu được sau khi chiết xuất hầu hết dầu từ quả cọ, sản phẩm
có dạng bột, màu nâu và dễ hấp thu nhiệt do chứa thành phần Phôtpho cao.
* Nguyên liệu thức ăn chăn nuôi từ bột gan mực
Bột gan mực là nguồn cung cấp chất đạm, chất béo rất tốt cho vật nuôi. Đây
là sản phẩm được dùng nhiều trong chế biến thức ăn thủy sản. Độ tiêu hóa và
hấp thụ của bột gan mực cao, lại chứa nhiều acid amin tự do, nucleptides,
12
taurine nên khi trộn vào thức ăn sẻ làm tăng vị ngon và cải thiện tăng trưởng
cho tôm, cá. Đặc biệt các acid amin tự do có trong bột gan mực sẻ là chất dẩn
dụ, kích thích sự bắt mồi của động vật thủy sản. Bột gan mực cũng có thể sự
dụng như chất phụ gia trong sản xuất thức ăn chăn nuôi cho vật nuôi như heo
và gà.[2]
2.1.5. Sản xuất TACN
Thức ăn chăn nuôi là những sản phẩm có nguồn gốc thực vật, động vật, vi
sinh vật, khoáng vật, những sản phẩm hóa học, công nghệ sinh học…, những
sản phẩm này cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho con vật theo đường
miệng, đảm bảo cho con vật khỏe mạnh, sinh trưởng, sinh sản và sản xuất bình
thường trong một thời gian dài.
Dựa trên phương pháp chế biến, thức ăn chăn nuôi gồm:
- Thức ăn hỗn hợp
- Thức ăn dạng bột
- Thức ăn đậm đặc
Tại Việt Nam hiện đã có nhiều tập đoàn sản xuất thức ăn chăn nuôi với quy
trình và thiết bị công nghệ hiện đại, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng sản
phẩm; Đồng thời, đây cũng là những thương hiệu uy tín, lâu năm được người
nuôi trồng tín nhiệm như Grobest, UP, Skretting, Thăng Long… [2]
Quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi thường trải qua các giai đoạn sau:
* Thiết lập khẩu phần ăn
Trước khi bắt tay vào sản xuất, việc tiến hành thiết lập khẩu phần ăn là một
bước quan trọng nhằm đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng, đáp ứng được
các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng hiệu quả sử dụng và thời gian
bảo quản thức ăn, từ đó tiết kiệm chi phí sản xuất.
Thức ăn của vật nuôi bao gồm 5 khẩu phần chính: tối thiểu, tương đối, thực
tế, đầy đủ và bổ sung. Trước khi tiến hành sản xuất thức ăn, để phối hợp khẩu
phần đạt kết quả tốt, đảm bảo cân đối dinh dưỡng cho vật nuôi và có giá thành
hợp lý mang lại hiệu quả cho người nuôi, cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Xác
13
định nhu cầu dinh dưỡng của từng loại động vật; lựa chọn nguyên liệu phối hợp;
tính toán giá cả và tìm hiểu tính sẵn có của nguyên liệu; tính toán phương pháp
tổ hợp khẩu phần.
* Quy trình sản xuất
Sản xuất thức ăn chăn nuôi đòi hỏi phải khắt khe và nghiêm ngặt trong quá
trình sản xuất nhằm đảm bảo được sự bền vững của thức ăn và thành phần phối
trộn không bị thay đổi qua quy trình sản xuất cũng như giữ được chất lượng
trong quá trình vận chuyển, sử dụng và bảo quản. Thông thường một quy trình
sản xuất thức ăn chăn nuôi gồm các bước theo bảng sau.
Một số thiết bị cơ bản cần thiết trong quá trình sản xuất gồm có: bộ phận
nghiền, trộn, chuyền động và băng tải, máy ép viên, bộ phận phun, lò hơi, hệ
thống sấy, làm mát, đóng bao.
* Hệ thống nghiền nguyên liệu
Nghiền nhằm làm nhỏ nguyên liệu, giúp tăng khả năng tiếp xúc lẫn nhau
trong quá trình trộn ép viên và tăng khả năng tiêu hóa. Có nhiều loại máy nghiền
khác nhau trên thị trường hiện nay; đĩa nghiền và búa nghiền là bộ phận nghiền
được sử dụng phổ biến trong các nhà máy sản xuất thức ăn. Đối với loại đĩa
nghiền thức ăn được nghiền ép giữa hai đĩa có bề mặt thô, một trong hai đĩa hay
cả hai đĩa sẽ quay ép. Nhược điểm là không thể nghiền nhỏ mịn các loại nguyên
liệu. Búa nghiền bao gồm các búa chuyển động hoặc không chuyển động dập
vào rotor. Các búa này sẽ nghiền nhỏ tất cả các nguyên liệu và được phân kích
cỡ qua màn sàng lưới bằng thép. Các tấm sàng bằng thép này có các lỗ tùy thuộc
vào kích cỡ mong muốn.
* Hệ thống trộn
Máy trộn thức ăn có nhiệm vụ khuấy trộn các thành phần thức ăn đã được
định mức theo một tỷ lệ thích hợp tạo thành hỗn hợp đồng nhất. Nhìn chung
thành phần nguyên liệu khô được trộn trước sau đó mới tiếp tục trộn đến các
nguyên liệu dạng ướt. Việc trộn có thể được thực hiện một lần hay nhiều lần
theo từng mẻ trộn. Thức ăn hỗn hợp được trộn đều giúp bổ sung dưỡng chất,
mùi vị cho nhau giữa các thành phần nguyên liệu. Đồng thời, trộn thức ăn còn
14
làm tăng cường phản ứng hóa học hay sinh học khi chế biến thức ăn. Thông
thường trong công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi người ta thường sử dụng
máy trộn vít đứng và máy trộn vít nằm ngang hay máy trộn ngang với bộ phận
trộn hình mái chèo, ruy băng (ribbon).
* Hệ thống ép viên
Là hình thức nén các thành phần hay hỗn hợp nguyên liệu đã trộn để tạo ra
hình dạng viên thức ăn bền vững đáp ứng được yêu cầu dinh dưỡng của động
vật chăn nuôi. Việc nén ép các nguyên liệu làm cho thức ăn đạt chất lượng tốt
nhất. Hệ thống ép viên thường bao gồm các loại thiết bị: thùng nhận nguyên liệu,
thiết bị ép viên, bộ phận làm nguội, nghiền, sàng và bộ phận chứa. Trong ép viên
một bàn lỗ và trục cán được lắp ráp với nhau. Các vật liệu sau khi trộn được đưa
qua bàn ép có chứa các lỗ và bị trục cán ép thành viên. Sử dụng hơi nước, nhiệt và
áp lực để tạo lực kết dính các nguyên liệu nhằm sản xuất các viên đồng đều kích
thước. Trong chăn nuôi động vật, tùy theo tập tính dinh dưỡng của vật nuôi mà có
2 dạng là dạng viên chìm cho tôm, động vật ăn đáy (công nghệ ép viên nén) và
dạng viên nổi cho thức ăn cá (công nghệ ép đùn).
- Ép viên nén: Trong ép viên nén hỗn hợp trộn được làm nóng đến nhiệt độ
khoảng 850C, độ ẩm 16% trong thời gian 5 - 20 giây, sau đó hỗn hợp được nén
qua bàn lỗ bằng kim loại. Nhiệt độ và thời gian của từng công đoạn thay đổi tùy
theo thiết bị và thành phần nguyên liệu. Thiết bị ép này thường được sử dụng để
ép viên thức ăn dạng chìm cho tôm. Các yếu tố ảnh hưởng đến viên ép nén là
công thức thức ăn; thành phần muối khoáng; độ mịn của hạt nguyên liệu; độ hồ
hóa nguyên liệu trước khi ép viên; khuôn ép; tốc độ quay của rotor; tốc độ thức
ăn đi qua máy; áp lực của không khí. Chất lượng của viên thức ăn ép nén lệ
thuộc vào 40% công thức thức ăn (nhất là hàm lượng chất béo); 20% độ mịn của
nguyên liệu; 20% hồ hóa nguyên liệu; 15% khuôn ép và 5% làm nguội và sấy
khô (Độ ẩm cao làm viên thức ăn bị mềm, độ ẩm không thích hợp làm viên thức
ăn dễ bị vụn).
15
- Ép đùn: Là công nghệ ép viên ở áp lực và nhiệt độ cao để tạo viên. Áp
lực nén cao tạo ra áp lực lớn trên viên thức ăn và khi ra khuốn ép, viên thức ăn
sẽ nở. Nhiệt độ cao 120 - 1250C giúp hồ hóa hoàn toàn tinh bột. Khi làm nguội
chúng chỉ chiếm khoảng 0,25 - 0,3 g/cm3 vì thế viên thức ăn có thể nổi được.
Công nghệ ép đùn có nhiều ưu điểm như: hồ hóa tinh bột tốt hơn; dễ kiểm soát
nhờ tự động hóa; có khả năng bất hoạt một số yếu tố kháng dinh dưỡng trong
nguyên liệu; khử trùng được các loại vi khuẩn, nấm mốc có trong thức ăn; quá
trình ép viên sẽ làm giảm 50% lượng nước trong nguyên liệu; giúp nấu chín thức
ăn làm tăng độ tiêu hóa protein và năng lượng.
* Bảo quản thức ăn
Thức ăn sau khi sản xuất phải được bảo quản tại kho chứa thành phẩm của
cơ sở sản xuất và phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo quy định để đảm bảo
chất lượng thức ăn. Quá trình lưu trữ thức ăn có thể làm cho thức ăn bị hư hỏng
giảm phẩm chất. Vì vậy, thời gian bảo quản tốt nhất cho thức ăn luôn phải được
xác định. Sau đó, tiến hành phân phối thức ăn đến các cơ sở nuôi[2]
2.1.6. Đánh giá chất lượng sản phẩm và các tiêu chuẩn
Một số quan điểm:
- Chất lượng sản phẩm là một phạm trù phức tạp, một khái niệm mang tính
chất tổng hợp về các mặt kinh tế - kỹ thuật, xã hội.
- Chất lượng sản phẩm được hình thành trong quá trình nghiên cứu, triển
khai và chuẩn bị sản xuất, được đảm bảo trong quá trình tiến hành sản xuất và
được duy trì trong quá trình sử dụng.
Để đánh giá chất lượng sản phẩm một cách cụ thể và chính xác thì nhà nước
đã ban hành rất nhiều các văn bản hướng dẫn cũng như các quy chuẩn cụ thể
cho các ngành và lĩnh vực riêng. Trong đó nghành sản xuất TACN cũng có
những tiêu chuẩn và quy chuẩn cụ thể như sau:
* Các tiêu chuẩn
- TCVN 9472:2012 Tiêu chuẩn Việt Nam thức ăn chăn nuôi - bột máu -
yêu cầu kỹ thuật
16
- TCVN 9473:2012 Tiêu chuẩn Việt Nam thức ăn chăn nuôi - bột xương
và bột thịt xương - yêu cầu kỹ thuật
- TCVN 9471:2012 Tiêu chuẩn Việt Nam thức ăn chăn nuôi - Dicanxi
phosphat - yêu cầu kỹ thuật
- TCVN 9474:2012 Tiêu chuẩn Việt Nam thức ăn chăn nuôi – Xác định
hàm lượng tro không tan trong axit clohydric.
- TCVN 8763:2011 Tiêu chuẩn Việt Nam thức ăn chăn nuôi – Xác định
hàm lượng axit xyanhydric - Phương pháp chuẩn độ.
- TCVN 8762:2011 Tiêu chuẩn Việt Nam thức ăn chăn nuôi – Phương
pháp tính giá trị năng lượng trao đổi trong thức ăn hỗn hợp cho gia cầm.
- TCVN 8764:2010 Tiêu chuẩn Việt Nam thức ăn chăn nuôi – Xác định
hàm lượng axit amin.
- TCVN 1547-2007 Tiêu chuẩn Việt Nam thức ăn chăn nuôi – thức ăn
hỗn hợp cho lợn
- TCVN 2265-2007 Tiêu chuẩn Việt Nam thức ăn chăn nuôi – thức ăn
hỗn hợp cho gà
- TCVN 4325-2007 Tiêu chuẩn Việt Nam thức ăn chăn nuôi – lấy mẫu
- TCVN 1644-2001 Tiêu chuẩn Việt Nam thức ăn chăn nuôi - bột cá -
yêu cầu kỹ thuật
- TCVN 1547-2007 Tiêu chuẩn Việt Nam thức ăn chăn nuôi - Thức ăn
hỗn hợp cho lợn
- TCVN 6952-2001 Tiêu chuẩn Việt Nam thức ăn chăn nuôi – chuẩn bị
mẫu thử
* Các quy chuẩn
- 27/2016/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thức ăn
chăn nuôi.
- QCVN 01-133:2013/BNNPTNT và QCVN 01-134:2013/BNNPTNT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc và cơ sở xay, xát thóc gạo
17
- QCVN 01-103:2012/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo
nghiệm, kiểm định thức ăn chăn nuôi gà
- QCVN 01-104:2012/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo
nghiệm, kiểm định thức ăn chăn nuôi lợn
- QCVN 01-101:2012/BNNPTNT, QCVN 01-102:2012/BNNPTNT,
QCVN 01-103:2012/BNNPTNT và QCVN 01-104: 2012/BNNPTNT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định giống vật nuôi
và thức ăn chăn nuôi
- QCVN 01-78-2011-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thức ăn
chăn nuôi - các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và mức giới hạn tối đa cho phép trong
thức ăn chăn nuôi
- QCVN 01-10:2009/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thức ăn
chăn nuôi - hàm lượng kháng sinh, hóa dược, vi sinh vật và kim loại nặng tối
đa cho phép trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gà
- QCVN 01-12:2009/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thức ăn
chăn nuôi - hàm lượng kháng sinh, hóa dược, vi sinh vật và kim loại nặng tối
đa cho phép trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho lợn
- QCVN 01-13:2009/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thức ăn
chăn nuôi - hàm lượng kháng sinh, hóa dược, vi sinh vật và kim loại nặng tối
đa cho phép trong thức ăn cho bê và bò thịt
- QCVN 01-77:2011/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cơ sở sản
xuất thức ăn chăn nuôi thương mại - điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
- QCVN 01-78:2011/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thức ăn
chăn nuôi - các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và mức giới hạn tối đa cho phép trong
thức ăn chăn nuôi
- QCVN 01-11:2009/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thức ăn
chăn nuôi - hàm lượng kháng sinh, vi sinh vật và kim loại nặng tối đa cho phép
trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho vịt [10]
Thông thường, người ta rất dễ chấp nhận ý tưởng cho rằng cải tiến và nâng
cao chất lượng sản phẩm là phải tập trung cải tiến và nâng cao đặc tính kỹ thuật,
18
sự hoàn thiện của sản phẩm. Quan niệm này sẽ dẫn đến xu hướng đồng hóa việc
đầu tư vào đổi mới dây chuyền sản xuất, công nghệ sản xuất là nâng cao chất
lượng sản phẩm. Trong nhiều trường hợp, quan niệm này tỏ ra đúng đắn, nhất là
khi sản phẩm đang được sản xuất ra với công nghệ quá lạc hậu. Tuy nhiên, chất
lượng đã vượt ra khỏi phạm vi của sản phẩm. Doanh nghiệp sản xuất ra các sản
phẩm có chất lượng và nhờ những sản phẩm tốt mà được khách hàng tín nhiệm.
Song muốn thật sự được người tiêu dùng tín nhiệm, thì cùng với sản phẩm tốt,
doanh nghiệp còn phải thực hiện một loạt dịch vụ cần thiết khác như: bảo hành,
hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ và các dịch vụ phụ trợ khác.
Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp không chỉ bán sản phẩm tốt mà còn phải
giúp khách hàng giải quyết các vấn đề nẩy sinh trong khi sử dụng. Ví dụ khi
những sản phẩm đầu tiên của Nhật Bản bán ra thị trường nước ngoài, khách hàng
không thể đọc được các bản hướng dẫn sử dụng vì nó viết bằng tiếng Nhật,
nhưng sau đó họ đã rút kinh nghiệm và hàng hóa của Nhật ngày càng được chấp
nhận nhiều hơn ở nước ngoài.
Chất lượng sản phẩm phải thể hiện thông qua các yếu tố sau:
- Sự hoàn thiện của sản phẩm: đây là yếu tố để giúp chúng ta phân biệt sản
phẩm nầy với sản phẩm khác. thường thể hiện thông qua các tiêu chuẩn mà nó
đạt được. Đây cũng chính là điều tối thiểu mà mọi doanh nghiệp phải cung cấp
cho khách hàng thông qua sản phẩm của mình.
- Giá cả: thể hiện chi phí để sản xuất (mua) sản phẩm và chi phí để khai
thác và sử dụng nó. Người ta thường gọi đây là giá để thỏa mãn nhu cầu.
- Sự kịp thời, thể hiện cả về chất lượng và thời gian.
- Phù hợp với các điều kiện tiêu dùng cụ thể: sản phẩm chỉ có thể được coi
là chất lượng khi phù hợp với điều kiện tiêu dùng cụ thể. Doanh nghiệp phải đặc
biệt chú ý điều nầy khi tung sản phẩm vào các thị trường khác nhau để đảm bảo
thành công trong kinh doanh.
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, nếu không chú ý đầy đủ đến các yếu tố
trên sẽ dẫn đến thiệt hại không nhỏ.
19
2.1.7. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, thị trường xuất hiện đồng
thời với sự ra đời của nền sản xuất hàng hoá, được hình thành trong lĩnh vực lưu
thông. Đã có rất nhiều quan điểm về thị trường được các nhà kinh tế học đưa ra.
Theo quan niệm cổ điển: Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp
gỡ để tiến hành các hoạt động mua, bán giữa người mua và người bán.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin: Thị trường là biểu hiện của
sự phân công lao động xã hội, là một trong những khâu của quá trình tái sản xuất
mở rộng.
Gần đây, có nhà kinh tế định nghĩa “Thị trường là biểu hiện của quá trình
mà trong đó thể hiện các quyết định của người tiêu dùng về hàng hoá và dịch
vụ, cũng như quyết định của các doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, mẫu mã
của hàng hoá”. Đó là những mối quan hệ giữa tổng số cung và tổng số cầu với
cơ cấu cung - cầu của từng loại hàng hoá cụ thể.
Tuỳ theo cách tiếp cận về thời gian, không gian, địa lý,... có thể có những
định nghĩa khác nhau. Nhưng dù đứng ở góc độ nào thì để tồn tại thị trường luôn
cần sự có mặt của 3 yếu tố sau đây:
- Thứ nhất, khách hàng được xem là yếu tố tiên quyết của thị trường,
thị trường phải có khách hàng nhưng không nhất thiết phải gắn với địa điểm
cố định.
- Thứ hai, khách hàng phải có nhu cầu chưa được thoả mãn. Đây được xem
là động lực thúc đẩy khách hàng mua hàng hoá và dịch vụ.
- Thứ ba, để việc mua bán hàng hoá và dịch vụ được thực hiện thì yếu tố
quan trọng là khách hàng phải có khả năng thanh toán.[4]
* Vị trí của thị trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường có vai trò trung tâm, nó vừa là mục
tiêu của nhà sản xuất kinh doanh vừa là môi trường của hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá. Quá trình sản xuất bao gồm 4 khâu: Sản xuất, phân phối, trao đổi
20
và tiêu dùng thì thị trường sản phẩm bao gồm 2 khâu phân phối và trao đổi. Đây là
những khâu trung gian vô cùng cần thiết là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Thị trường tiêu thu sản phẩm của doanh nghiệp là thị trường mà ở đó doanh
nghiệp giữ vai trò là người bạn. Nó là bộ phận trong tổng thể thị trường của
ngành và nền kinh tế.[4]
Cụ thể vai trò của thị trường hàng hoá trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thể hiện ở các mặt sau:
- Thị trường là nơi tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp.
- Thi tường định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nhà sản
xuất căn vào mối quan hệ giữa người mua và người bán để giải quyết các vấn đề
kinh tế cơ bản.
- Thị trường chính là thước đo để đánh giá, kiểm tra, chứng minh tính đúng
đắn của các chủ trương, chiến lược, kế hoạch và các biện pháp sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Thị trường gắn doanh nghiệp với tổng thể nền kinh tế và có khả năng hoà
nhập vào nền kinh tế thế giới .
2.2. Cơ sở thực tiễn ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tiêu thụ sản phẩm
2.2.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp đặc
biệt đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp đó là môi trường vĩ mô và môi
trường tác nghiệp. Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh
nghiệp định hình và có ảnh hưởng đến các ngành kinh doanh, nhưng không nhất
thiết theo một cách nhất định. Môi trường tác nghiệp cũng bao gồm các yếu tố
nằm bên ngoài doanh nghiệp được xác định đối với ngành kinh doanh cụ thể
với tất cả các doanh nghiệp trong ngành chịu ảnh hưởng của môi trường tác
nghiệp ngành đó. Một số nhân tố ảnh hưởng chính của môi trường bên ngoài tác
* Môi trường kinh tế:
động đến hoạt động và tiêu thụ của doanh nghiệp:
Bao gồm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, trình độ phát triển kinh tế, thu
21
nhập bình quân đầu người, chính sách tiền tệ... có ảnh hưởng trực tiếp đến số
lượng, chủng loại cơ cấu nhu cầu thị trường, các yếu tố này có thể là cơ hội và
cũng có thể là trở ngại đối với công tác tiêu thụ của doanh nghiệp. Để xác định
một cách chính xác ảnh hưởng của nhân tố này, các nhà quản trị phải dựa trên
các đặc thù của lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mình để tìm ra nguyên
* Môi trường công nghệ:
nhân trực tiếp ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm.
Ngày nay các doanh nghiệp luôn phải cảnh giác với công nghệ mới, vì nó
có thể làm cho sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp bị lạc hậu một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp. Chính vì vậy, cần lưu ý rằng nhân tố này có ảnh hưởng đến chiến
lược sản xuất kinh doanh và chiến lược tiêu thụ sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp
nên theo dõi xu hướng phát triển của công nghệ từ đó xác định xu hướng tiêu
* Nhân tố về văn hoá xã hội:
dùng trong tương lai, xây dựng chiến lược tiêu dùng cho phù hợp.
Bao gồm các yếu tố như dân số, điều kiện sinh hoạt, lối sống trình độ dân
trí, trình độ tôn giáo tín ngưỡng... các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến công tác
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Cơ cấu dân số và tốc độ tăng dân số có ảnh
hưởng đến số lượng cầu trên thị trường và xu hướng cầu trong tương lai. Từ đó
ảnh hưởng đến chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Điều kiện sinh
hoạt, lối sống cũng ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh
nghiệp, khi điều kiện sống được đảm bảo tốt nhu cầu dành cho sinh hoạt cao,
sức mua của người dân tăng lên do đó doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được nhiều sản
phẩm. Trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng có ảnh hưởng đến thị hiếu, nhận
* Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp:
thức về sản phẩm của doanh nghiệp.
Là các tổ chức sản xuất kinh doanh các sản phẩm cùng loại hoặc sản phẩm
thay thế do vậy đối thủ cạnh tranh là người chiếm giữ một phần thị trường sản
phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Một khi thị phần của đối thủ cạnh
tranh tăng thì có nghĩa là thị phần của doanh nghiệp đã bị giảm đi trong điều
22
kiện thị trường không đổi. Các yếu tố thuộc về đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng
đến công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là chính sách sản phẩm, chính
sách giá, hệ thống phân phối, chính sách hỗ trợ, khả năng tài chính, công nghệ
* Nhà cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu
sản xuất
Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo tiền đề thuận lợi, tránh gián
đoạn, giảm thiểu chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì có được nguồn
nguyên vật liệu đầu vào ổn định, chất lượng tốt, giá rẻ là một trong những ưu
thế rất lớn đối với doanh nghiệp. Các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá
trình sản xuất có thể chia sẻ lợi nhuận của một doanh nghiệp trong trường hợp
doanh nghiệp đó có khả năng trang trải các chi phí tăng thêm cho đầu vào được
cung cấp. Trong nhiều trường hợp, các nhà cung cấp có thể tạo sức ép, buộc
các doanh nghiệp mua nguyên vật liệu với giá cao, khi đó chi phí sản xuất tăng
lên, giá thành đơn vị sản phẩm tăng, khối lượng tiêu thụ bị giảm làm doanh
nghiệp bị mất dần thị trường, lợi nhuận giảm. Để giảm bớt các ảnh hưởng xấu
của các nhà cung ứng tới doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần tăng cường mối
quan hệ tốt với nhà cung ứng, tìm và lựa chọn nguồn cung ứng chính có uy tín
đồng thời nghiên cứu để tìm ra nguồn nguyên vật liệu thay thế.[5]
2.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ trực tiếp nhất đến hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung trong đó có công tác tiêu thụ sản phẩm. Nhóm nhân
* Công tác nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp:
tố này gồm:
Sẽ không có một doanh nghiệp nào có thể với tới tất cả các khách hàng.
Mặt khác doanh nghiệp không chỉ có một mình trên thị trường mà mỗi doanh
nghiệp thường chỉ có một thế mạnh xét trên phương diện nào đó trong việc thoả
mãn nhu cầu thị trường. Nghiên cứu để phân loại thị trường lựa chọn thị trường
mục tiêu thực chất là vấn đề biết tập trung nỗ lực của doanh nghiệp đúng thị
23
trường xây dựng cho mình một phong cách riêng một hình ảnh riêng nghiên cứu
thị trường một cách hiệu quả giúp doanh nghiệp nắm bắt được chính xác và ngày
càng thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng giảm được chi phí tiêu thụ, giảm
rủi ro trong kinh doanh. Điều này không chỉ thể hiện ở việc doanh nghiệp bán
được nhiều hàng hoá hơn mà qua đó còn tác động đến người tiêu dùng làm thay
* Các chính sách Marketing mix của doanh nghiệp:
- Xây dựng chính sách sản phẩm: Trong nền kinh tế thị trường sản phẩm
đổi cơ cấu tiêu dùng của họ.
được hiểu là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý, mua, sử dụng,
hay tiêu dùng, có thể thoả mãn được mong muốn hay nhu cầu của người tiêu
dùng. Hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng chiến lược kinh doanh, chuyên
môn hoá kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm. Vì vậy việc lựa chọn cho doanh
nghiệp một chính sách sản phẩm sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất trong sản
xuất kinh doanh là hết sức quan trọng. Chính sách sản phẩm là nền tảng, là sự
cần thiết trong chiến lược sản xuất kinh doanh chỉ khi có được một chính sách
hợp lý thì doanh nghiệp mới có thể có phương hướng đầu tư nghiên cứu, thiết
kế sản xuất hàng loạt. Chính sách sản phẩm đúng đắn thì sẽ thu được hiệu quả
cao trong sản xuất kinh doanh. Ngược lại chính sách sản phẩm không đảm bảo
một sự tiêu thụ chắc chắn thì những hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ rất mạo hiểm và có thể dẫn tới những thất bại. Ở chính sách này doanh
nghiệp cần phải giải quyết những vấn đề chủ yếu:
+ Xác định nhu cầu của thị trường về sản phẩm mà doanh nghiệp có thể
cung cấp và đâu là thị trường mục tiêu.
+ So sánh sản phẩm của doanh nghiệp với sản phẩm cùng loại của đối thủ
cạnh tranh.
+ Xây dựng các chính sách cho phù hợp. Trong chiến lược sản phẩm doanh
nghiệp cần nghiên cứu và thực hiện:
+ Xác định chủng loại kiểu dáng tính năng tác dụng của sản phẩm.
+ Chỉ tiêu chất lượng, màu sắc, nhãn hiệu, bao bì.
24
+ Chu kỳ sống của sản phẩm, nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới.
- Xây dựng chính sách giá: Giá của sản phẩm hàng hoá có vị trí quan
trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
nó đem đến lợi nhuận cũng như sự tồn tại và phát triển hay thất bại của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường giá cả xác định bởi hai quy luật chủ yếu là
quy luật cung cầu và quy luật giá trị, tức là tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của
doanh nghiệp. Do vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp không
thể định giá một cách tuỳ tiện theo cách chủ quan của mình. Mức giá của sản
phẩm không thể quy định một cách cứng nhắc từ khi sản phẩm mới được đưa ra
trên thị trường, mà phải được xem xét một cách định kỳ trong suốt chu kỳ sống
của sản phẩm tuỳ theo những thay đổi về mục tiêu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, sự vận động của thị trường, chi phí sản xuất của doanh nghiệp
cũng như mức giá của đối thủ cạnh tranh. Trong khi hoạch định kế hoạch tiêu
thụ doanh nghiệp cũng phải xác định được chính sách của mình sao cho khai
thác được tối đa những lợi thế về giá trị tiêu thụ được sản phẩm nhiều nhất,
nhanh nhất nhằm đạt được mục tiêu của mình.
- Chiến lược cạnh tranh về giá: Là chiến lược mà doanh nghiệp nhắm
đến một phân khúc thị trường rất cụ thể và cung cấp cho thị trường mức giá thấp
nhất có thể. Chiến lược cạnh tranh này giúp cho doanh nghiệp có được lợi nhuận
cao từ việc có được chi phí thấp, giảm sự gia nhập từ các sản phẩm thay thế. Để
đạt được điều này, doanh nghiệp cần có chi phí sản xuất thấp, bán được lượng
hàng lớn, thị phần cao. Ví dụ, một công ty bán đồ uống cung cấp năng lượng có
thể nhắm mục tiêu đến một thành phố có nhiều người tập luyện các môn thể thao
và bán những đồ uống đó với giá thấp hơn nhiều so với các đối thủ cạnh tranh.
Việc phân khúc thị trường này có nhiều khả năng mua nước tăng lực là yếu tố
chính khiến công ty quyết định giảm giá sẽ là lợi thế. Tuy nhiên, sự thay đổi về
mặt công nghệ nhanh chóng ngày nay có thể khiến việc cắt giảm chi phí không
thể vững bền trong một thời gian dài, lạm dụng giá cả có thể khiến doanh nghiệp
bị thua lỗ và thất bại vậy nên doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ trước khi lựa chọn
25
- Xây dựng chính sách phân phối: Phân phối là cách thức mà doanh
chiến lược cạnh tranh này.
nghiệp đưa các sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng. Việc thiết lập được
các kênh phân phối phù hợp và hợp lý sẽ đảm bảo các sản phẩm đến tay người
tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Những căn cứ để doanh
nghiệp tổ chức được các kênh phân phối cho phù hợp với thị trường là:
+ Khối lượng nhu cầu thị trường và cơ cấu của nhu cầu.
+ Trạng thái của thị trường.
+ Tiềm năng và khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đặc điểm ngành hàng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Điều kiện cơ sở hạ tầng. Việc hoạch định các kênh phân phối có nội dung
chủ yếu là nghiên cứu phân tích, lựa chọn tìm ra những kênh phân phối phù hợp
nhất với tình hình và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Một chính sách
phân phối hợp lý sẽ làm thúc đẩy tăng cường khả năng liên kết nâng cao hiệu
quả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để chính sách phân phối
của doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao phụ thuộc rất lớn vào chính sách sản
- Xây dựng chính sách hỗ trợ và xúc tiến bán hàng: Trong nền kinh tế thị
phẩm và chính sách giá của doanh nghiệp.
trường sản phẩm của doanh nghiệp muốn tiêu thụ được thì phải đáp ứng được
yêu cầu của người tiêu dùng về giá cả, chất lượng cũng như thị hiếu. Một loại
sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả chấp nhận được nhưng nếu không được khách
hàng biết đến nhiều thì cũng khó tiêu thụ được một cách nhanh chóng. Do vậy,
nhiệm vụ của doanh nghiệp ngoài việc sản xuất ra những sản phẩm có chất
lượng, giá cả phù hợp còn phải làm nhiều cách để người tiêu dùng biết đến sản
phẩm của mình càng nhiều càng tốt hay nói cách khác là doanh nghiệp cần phải
quảng bá sản phẩm của mình cho người tiêu dùng biết bằng các biện pháp tuyên
truyền quảng cáo.
+ Quảng cáo là sử dụng các thông tin đại chúng để tuyên truyền thông tin đã
26
định hướng trước về sản phẩm, dịch vụ hay doanh nghiệp... đến khách hàng.
+ Triển lãm và hội chợ thương mại. Đây là hình thức kinh doanh giới thiệu
với khách hàng và doanh nghiệp khác những thông tin về sản phẩm cũng như
thông tin về doanh nghiệp. Đó là nơi trưng bày giới thiệu sản phẩm của nhiều
doanh nghiệp và là nơi gặp gỡ của người bán hàng và người mua. Mục đích của
triển lãm và hội chợ là trưng bày và giới thiệu sản phẩm, ký kết hợp đồng mua
bán, tìm kiếm các thông tin, các mặt hàng mới, thị trường mới và quảng cáo
quảng bá sản phẩm.
+ Hỗ trợ về vốn bằng cách cho các trang trại, hộ nuôi lớn ký hợp đồng chăn
nuôi gia công.
+ Các doanh nghiệp, công ty chuyên về sản xuất TACN thường có các gói
và chính sách hỗ trợ bao tiêu đầu ra cho sản phẩm,
+ Hỗ trợ trong quá trình chăn nuôi về các mô hình và tư vấn hỗ trợ kỹ thuật
chăn nuôi, quy trình tiêm thuốc thú y …
2.2.3 Các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động doanh nghiệp nói chung
ra doanh nghiệp Hải Thịnh nói riêng
Bao gồm các chính sách thuế, chính sách bảo trợ của nhà nước đối với sản
xuất kinh doanh là một trong những nguyên nhân tác động mạnh mẽ đến mức
sản xuất kinh doanh, mức tiêu thụ. Nhà nước sử dụng các công cụ chính sách
tài chính như thuế, lãi suất để khuyến khích hay hạn chế việc sản xuất kinh
doanh tiêu dùng sản phẩm hàng hoá. Chỉ trong môi trường ổn định thì mới có
định hướng chiến lược phát triển kinh doanh dài hạn từ đó mới có kế hoạch cụ
thể trong việc tạo lập nguồn lực lâu dài, vững chắc cho doanh nghiệp như nhân
sự, tài chính, công nghệ, phát huy được mọi nguồn nhân tài, vật lực cho phát
triển sản xuất kinh doanh. Đây cũng là một yếu tố để các nhà đầu tư trong và
ngoài nước quyết định thực hiện các dự án kinh tế của mình. Một cách gián tiếp,
nó thúc đẩy cả cung lẫn cầu, do đó doanh nghiệp có điều kiện phát triển thị
trường tiêu thụ. Hệ thống pháp luật đồng bộ, chặt chẽ, sẽ tạo ra một hành lang
27
pháp lý, một "sân chơi bình đẳng" cho các loại doanh nghiệp, tạo tâm lý an tâm
cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp, khuyến khích họ tập trung được các nguồn lực
phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ.
1- Nghị định 08/2010NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý
thức ăn chăn nuôi;
2- Thông tư 61/2011/TT-BNNPTNT ngày 12/09/2011 ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thức ăn chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành;
3- Thông tư 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10/10/2011 của Bộ NNPTNT
hướng dẫn Nghị định 08/2010/NĐ-CP về quản lý thức ăn chăn nuôi do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;
4- Thông tư 55/2012/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2012 hướng dẫn thủ tục
chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thông tư này quy định thủ tục
chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đối với sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn);
5- Thông tư 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 10 năm 2011 quy định chi tiết một số
điều Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ
về quản lý thức ăn chăn nuôi;
6- Thông tư 04/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ NN&PTNT
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày
20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hoá quốc tế và hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng
hoá với nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
7- Thông tư 29/2015/TT-BNNPTNT ngày 04/09/2015 của Bộ NN&PTNT
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT ngày
28
10/10/2011 quy định chi tiết một số điều Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày
05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi;
8- Chỉ thị 7285/CT-BNN-CN ngày 07/09/2015 của Bộ NN&PTNT về tăng
cường quản lý chất cấm trong chăn nuôi;
9- Công điện số 678/CĐ/BNN-CN ngày 22/01/2016 của Bộ trưởng Bộ
NN&PTNT về tăng cường quản lý chất cấm trong chăn nuôi;
10- Thông tư số 01/2016/TT-BNNPTNT ngày 15/02/2016 Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 57/2012/TT-BNNPTNT ngày 07/11/2012 của
Bộ NN&PTNT Quy định việc kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm các chất cấm
thuộc nhóm Beta-agosnist trong chăn nuôi;
11 - Thông tư số 06/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/05/2016 về Danh mục,
hàm lượng kháng sinh được phép sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia
cầm với mục đích kích thích sinh trưởng;
29
PHẦN III
KẾT QUẢ THỰC TẬP
Tên giao dịch: HT NUTRITION,JSC
Giấy phép kinh doanh: 2300599490 - ngày cấp: 17/11/2010
Ngày hoạt động: 00/00/0000
Email: haithinh.ht&q@gmail.com
Điện thoại: (hide) - Fax: (hide)
Giám đốc: LÊ VĂN HẢI
Điện thoại: 0988751324
Mã số thuế: 2300599490
Địa chỉ: Khu 8, Phường Đại Phúc, Thành phố Bắc Ninh, Bắc Ninh
Số TK: 19026962629016; 102010001139811; 137127919; …
Ngân hàng: NH TECHCOMBANK BN; NH VIETINBANK BẮC NINH;
3.1. Khái quát về công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh – Bắc Ninh
NH ACB HÀ NỘI;…
3.1.1 Tóm tắt các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty
Trong thời điểm hiện tại CTCP DD Hải Thịnh đang chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi với 3 loại đối tượng phục vụ chính là
Lợn, gà và vịt ngan. Với 19 mã sản phẩm cho 3 dòng sản phẩm chính
Grenhope, Complex Feed và Hảithịnh Feed. Ngoài hoạt động sản xuất TACN
là chính công ty cũng có các hoạt động như:
- Sản xuất TACN
- đầu tư trang trại và mô hình nuôi lợn
- Sản xuất chế phẩm sạch từ sản phẩm nông nghiệp
- Hoạt động vận tải
30
3.1.2. Tổ chức bộ máy của công ty
Bộ máy cơ cấu tổ chức của Công ty khá gọn nhẹ, bao gồm một số phòng
ban chức năng & một số phân xưởng sản xuất. Bộ máy quản trị của công ty theo
kiểu trực tuyến – chức năng. Có sự phân định rõ ràng quyền hạn & trách nhiệm
của từng cán bộ, nhân viên, từng bộ phận dưới sự chỉ đạo cao nhất của Giám đốc
Công ty. Sơ đồ tổ chức của công ty như mô hình dưới đây:
Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự)
+ Giám đốc Giám đốc là người đứng đầu Công ty, người chịu trách nhiệm
chung về quá trình sản xuất Công ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm quản
lý sử dụng số tài sản để thực hiện các mục tiêu phương hướng đã đề ra. Giám
đốc là người giám sát theo dõi toàn bộ hoạt động của Công ty. Những quyết định
của Giám đốc trên cơ sở báo cáo từ các phòng ban, đứng đầu là các trưởng phòng
và các tổ sản xuất đứng đầu là các tổ trưởng. Trưởng các phòng ban có nhiệm
vụ tổng hợp báo cáo, thực hiện cụ thể theo yêu cầu nhiệm vụ của phòng ban
mình để phân công công việc, điều hành nhân viên cấp dưới và chụi trách nhiệm
trước Giám đốc.
31
+ Phòng hành chính nhân sự
Giúp Giám đốc thực hiện chức năng quản lý về công tác tổ chức cán bộ,
công nhân viên, người lao động, chế độ lao động tiền lương, khen thưởng, kỷ
luật và cả công tác đào tạo bồi dưỡng người lao động.
Nghiên cứu vận dụng và đề xuất thực hiện các chế độ nhân sự như: tuyển
dụng lao động, phân công điều động công việc, bổ nhiệm cán bộ, nâng bậc, nâng
lương, kỷ luật các bộ công nhân viên trong Công ty, thuyên chuyển công tác cán
bộ và công nhân viên và các chế độ với người lao động trong toàn bộ Công ty
như: Chế độ nghỉ hưu, chế độ BHXH, BHYT và các chế độ khác với cán bộ và
công nhân viên và người lao động trong Công ty.
+ Phòng kế toán tài chính
Giúp Giám đốc quản lý, theo dõi giám sát hoạt động tài chính của Công ty
thông qua thực hiện chế độ tài chính theo đúng quy định của Nhà nước. Thực
hiện các nghiệp vụ tài chính phát sinh trong Công ty. Đánh giá và đề xuất các
nhiệm vụ và giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn trong Công ty.
+ Phòng thị trường
Theo dõi thị trường, điều tra tìm hiểu nhu cầu thị trường về sản phẩm công
ty. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát sinh trong kinh doanh như: giao
dịch, xây dựng ký kết hợp đồng, giao nhận, lập chứng từ, thanh lý, nhượng bán
hợp đồng.
Nghiên cứu thị trường xem xét tìm nguồn nguyên liệu đầu vào chi phí thập
nhất, tìm thị trường đầu ra cho sản phẩm, tổ chức hoạt động tiêu thu sản phẩm
như hệ thống đại lý, mở rộng kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm.
Nắm bắt thị trường theo dõi biến động giá cả thị trường, quan hệ tốt với
bạn hàng, khai thác mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh, mở rộng quan hệ bạn
hàng, giữ gìn chữ tín trong kinh doanh, tiếp thị sản phẩm, tham mưu cho Giám
đốc để ký kết được hợp đồng kinh tế có hiệu quả kinh tế cao.
+ Phòng tiêu thụ
Quản lý hợp đồng mua bán, và các hoạt động dịch vụ khác. Cải tiến đổi
mới hoạt động bán hàng chăm sóc khách hàng, chế độ hoa hồng với các đại lý
32
trực thuộc. Tìm kiếm và phát hiện các thị trường mới cả thị trường đầu vào lẫn
thị trường đầu ra sản phẩm và dịch vụ trong Công ty.
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên cơ sở định hướng
sản xuất kinh doanh của Công ty hàng quý, năm. Theo dõi nắm bắt thị trường
để đề xuất các phương án kinh doanh phù hợp.
Xây dựng kế hoạch nguyên liệu đầu vào và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và
tham gia giám sát thực hiện kế hoạch đề ra.
+ Phòng kỹ thuật
Theo dõi quản lý quy trình công nghệ sản xuất trong Công ty. Nghiên cứu
đưa ra tỷ lệ phối hợp các nguyên liệu đầu vào để sản phẩm đứng kỹ thuật, tiêu
chuẩn chất lượng dinh dưỡng phù hợp nhu cầu tiêu chuẩn đề ra trên cơ sở nghiên
cứu định mức kinh tế kỹ thuật, thành phần dinh dưỡng cho phát triển của từng
loại vật nuôi để lên xây dựng tỷ lệ thành phần dinh dưỡng phù hợp. Hướng dấn
sử dụng bảo quản sản phẩm, kiểm tra sản phẩm Công ty quá hạn sử dụng để tiến
hành tái chế lại. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về vấn đề liên quan tới kỹ
thuật trong Công ty.
+ Các văn phòng đại diện
Có nhiệm vụ tổ chức bao tiêu sản phẩm của Công ty, đảm bảo cung cấp
sản phẩm đến nơi tiêu thụ, thực hiện hạch toán kinh doanh có hiệu quả, tổ chức
và quản lý mở rộng thị trường, thu thập thông tin và tổ chức quảng cáo giới thiệu
sản phẩm.
+ Xưởng sản xuất
Dưới các phòng ban là xưởng sản xuất, nhóm sản xuất đặt dưới sự điều
hành của Giám đốc và các phòng ban.
Ngoài các phòng ban còn có tổ bảo vệ, nhân viên vệ sinh…
3.1.3. Quy mô của công ty
Tại thời điểm hiện tại CTCP DD Hải Thịnh đang có trụ sở chính văn
phòng tại khu 8, Đại Phúc, tp Bắc Ninh với 38 người gồm các chuyên gia cao
cấp, các cán bộ chuyên môn và cử nhân các ngành nơi đây là trung tâm đầu não
33
của Hải Thịnh luôn đưa ra những ý kiến chỉ đạo kịp thời, nắm bắt và xử lí tất cả các
công việc từ khâu sản xuất đến khâu thị trường và các lĩnh vực kinh doanh khác.
Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty được đặt tại KCN Đông
Thọ, Yên Phong, Bắc Ninh đang là khu sản xuất chính và là sức mạnh của toàn
công ty Hải thịnh. Với diện tích 12 Nghìn mét vuông nhà máy có công suất sản
xuất lên đến 200 ngìn tấn/ năm. Hiện nay nhà máy sản xuất của Hải thịnh đang
đáp ứng nhu cầu thị trường từ 45 – 50 ngìn tấn/ năm. Công Ty Hải Thịnh liên
tục nhiều năm liền nằm trong “Top 500 Thương Hiệu Hàng Đầu Việt Nam”.
Đây là giải thưởng được công bố hàng năm do báo điện tử Vietnamnet kết hợp
với Công Ty CP Báo Cáo Đánh Giá Việt Nam thực hiện.
3.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP DD Hải Thịnh
Là doanh nghiệp còn non trẻ trong lĩnh vực sản xuất TACN nhưng doanh
nghiệp luôn là lá cờ đầu trong phát triển doanh nghiệp tại địa phương luôn dành
được sự quan tâm đặc biệt từ ban lãnh đạo tỉnh. Với hướng đi đúng các sản phẩn
của CTCP dinh dưỡng Hải Thịnh được người chăn nuôi trên cả nước tín nhiệm
sử dụng với 3 thương hiệu: COMPLEX FEED, HAITHINH FEED,
GRENHOPE. Công ty tự hào là nhà cung cấp thức ăn chăn nuôi hàng đầu trong
nước, đem đến những dịch vụ và sản phẩm tốt nhất cho người chăn nuôi”[10].
Những câu nói đầu trong website chính thức giới thiệu về công ty đã phần nào
nói lên tính chất và hoạt động chính của Hải Thịnh. Tại thời điểm nghiên cứu
Hải Thịnh đang phát triển mạnh nhất trong lĩnh vực sản xuất TACN tiếp đó là
kênh phân phối kinh doanh rộng rãi tại thị trường phía Bắc. Kết hợp giữa nghiên
cứu thử nghiệm sản phẩm và xây dựng hoàn thiện hệ thống công ty, Hải Thinh
đang phát triển và khai thác về mảng trang trại với 10.000 heo bố mẹ và 1.000
heo ông bà tại ở 2 trại Gia Bình – Bắc Ninh và Hiệp Hòa – Bắc Giang. Cung cấp
giống cho người chăn nuôi. Xây dựng lò giết mổ tập trung để thu mua sản phẩm
đầu ra cho người chăn nuôi. Các sản phẩm thu mua tiếp tục được đưa đến các
khu sản xuất thực phẩm sạch và an toàn ( Chủ yếu là các sản phẩm thịt lợn như
Xúc Xích và thịt lợn sạch an toàn) cung cấp cho các chợ tại 2 tỉnh có trang trại.
34
Nhằm tối ưu hóa nguồn nguyên liệu Hải Thịnh cũng đang có 1 cơ sở chế biến
mỡ động vật cùng khu với cơ sở sản xuất thực phẩm sạch.
Ta có thể khái quát quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty theo sơ đồ chuỗi giá trị như sau:
Sản xuất TANC
Tổng công ty vật tư, NPP cấp 1
Đại Lý Phân Phối TACN
Đại lý, cửa hàng bán thức ăn chăn nuôi
Hộ chăn nuôi, trang trại nhỏ
Hình 3.2. Sơ đồ chuỗi giá trị
của CTCP DD Hải Thịnh
3.2.1 Lĩnh vực sản suất thức ăn chăn nuôi
3.2.1.1 Dây chuyền sản xuất
Với sự thay đổi và phát triển không ngừng của khoa học công nghệ trong
chế tạo máy móc phục vụ nông nghiệp Hải Thịnh đã mạnh dạn đầu tư và nhập
khẩu máy móc dây chuyền sản xuất TACN với quy trình cân trộn tự động hóa
35
100% với công suất dây chuyền lên đến 200 ngìn tấn/ năm. Hiệu quả máy 6
tấn/h. Điều khiển tự động quá trình cân, trộn các thành phần phối liệu (cám, bột
ngô, bột cá...) cùng với dầu béo và các chất vi lượng theo công thức (tỉ lệ phối
trộn) và công nghệ đã định, mô phỏng trạng thái hoạt động của toàn dây chuyền
sản xuất trên màn hình, đồng thời lưu trữ và thống kê số liệu trong từng thời gian
làm việc cụ thể. Tích hợp cân đóng bao thành phẩm.
Một vài thông số kỹ thuật được phòng nghiên cứu cung cấp như:
- Cho phép tạo, lưu và chọn công thức sản xuất.
- Đặt trước tham số cho mỗi lần làm việc (chọn công thức, khối lượng mẻ,
số mẻ, các thời gian trộn, xả và bơm chất béo...).
- Điều khiển 2 cân định lượng cho 9 đến 16 thành phần (tuỳ theo cấu hình
dây chuyền sản xuất), cân theo nguyên tắc cộng dồn từng thành phần. Năng suất
dây chuyền 2-20T/h
- Có cơ chế tự bù sai số hệ thống. Độ chính xác cân tĩnh: 0.1%; cân động:
0.5%.
- Hoạt động phân cấp: Bộ LFPC điều khiển, máy tính mô phỏng, lưu trữ và
quản lý. Bộ LFPC có chế độ làm việc độc lập và lưu trữ số liệu cho 500 mẻ.
- Cho phép làm việc ở chế độ tự động và bán tự động.
- Có chế độ chạy kiểm tra để kiểm tra toàn bộ hệ thống trong điều kiện
không tải.
- Cho phép in số liệu từng mẻ kiểm tra độ chính xác, in phiếu xuất cho một
ca làm việc và báo cáo thống kê ngày, tháng.
- Hỗ trợ vận hành: Hướng dẫn vận hành hệ thống trực tiếp trên màn hình,
hướng dẫn liên quan đến các thông báo sự cố trong quá trình làm việc.
- Cân đóng bao cho phép đặt 5-50kg/bao; năng suất 2-10 tấn /h.
Dưới đây là hình ảnh về dây chuyền sản xuất TACN của công ty.
36
Hình 3.3. Dây chuyền sản xuất TACN của công ty.
3.2.2.2 Đầu vào sản xuất
Với bất kỳ công ty sản xuất nào việc tìm đầu vào cho quá trình sản xuất là
hết sức quan trọng. Các tiêu chí đầu tiên trong khâu đầu vào là nguyên vật liệu
sản xuất phù hợp, có chất lượng tốt và giá cả hợp lý. Hiện nay công ty đang sử
dụng nguyên liệu nhập 100% mà chưa tự chế biến và sản xuất nguyên liệu tinh
từ nguyên liệu thô được. ở đây có 2 vấn đề được đặt ra. Việc nhập nguyên liệu
đã qua chế biến làm cho công ty không thể chủ động nguồn nguyên liệu và giá cả
sẽ cao dẫn đến khó giảm được chi phí sản xuất tạo lợi thế cạnh tranh về giá cho sản
phẩm đầu ra. Dưới đây là bảng tổng hợp một số nguyên liệu nhập thường xuyên
37
của công ty và sản lượng theo tháng để ta có cái nhìn toàn diện hơn về nguồn
nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất của CTCP DD Hải Thịnh.
Bảng 3.1. Lượng nhập nguyên liệu đầu vào năm 2015-2017
lượng nhập
Mặt hàng
Đơn vị cung cấp
ĐVT
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Bột thịt xương bò
Tấn
4200
8,1
5400
8,6
3800
8,3
CT CP TACN Thái Dương
Gluten Ngô
Tấn
5.200
10,0
6.300
10,0
4.700
10,2
Bã ngô
Kg
14.600 28,1 16.900 26,8
12.300
26,7
Bột Gluten ngô, USA
Kg
6700
12,9
8200
13,0
5800
12,6
Công Ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi Thái Dương Công Ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi Thái Dương Công Ty CP Thức Ăn Chăn Nuôi Thái Dương
Kg
600
1,2
950
1,5
700
1,5
Công Ty TNHH Sản Xuất TM&ĐT Anh Dũng
Phụ phẩm công nghệ chế biến các loại ngũ cốc, DDGS (Distillers dried grains with solubles)
Khô dầu đậu tương
Tấn
8500
16,3
9700
15,4
7450
16,2
Khô dầu đậu nành
Tấn
8200
15,8
9300
14,8
8000
17,4
Công Ty TNHH Sản Xuất TM&ĐT Anh Dũng) Công Ty TNHH Sản Xuất TM&ĐT Anh Dũng
Kg
800
1,5
1050
1,7
600
1,3
Công Ty TNHH Dairy Việt Nam)
Dinh dưỡng hỗ trợ tiêu hóa vật nuôi dùng trong thức ăn chăn nuôi lợn và gia cầm
Premix 9011E
Kg
700
1,3
940
1,5
650
1,4
Công Ty TNHH Dairy Việt Nam
(TM) AD3
Kg
300
0,6
560
0,9
200
0,4
Microvit Supra 1000-200
Công Ty TNHH Dairy Việt Nam
Nhiều đơn vị
Tấn
2200
4,2
3700
5,9
1800
3,9
Một số nguyên liệu khác theo công thức
Tổng
52.000 100 63.000
100
46.000
100 Nguồn: Phòng tổng hợp
Qua bảng ta thấy nguyên liệu được nhập qua 3 năm lần lượt là 52.000 tấn
năm 2015, 63.000 tấn năm 2016 và 46.000 tấn năm 2017. Trong đó:
38
- Lượng bã ngô nhập vào là nhiều nhất trong tất cả các thành phần, lượng
nhập cụ thể qua các năm là 14.600 tấn năm 2015 chiếm 28,1% tổng lượng nhập,
năm 2016 con số này là 16.900 chiếm 26,8% tổng lượng nhập và năm 2017 là
12.300 chiếm 26,7% tổng lượng nhập có sự giảm về lượng năm 2017 vì năm
này chứng kiến sự đi xuống của thị trường TACN chủ yếu là thức ăn cho lợn.
- Tiếp đến là khô đậu tương với lượng nhập năm 2015 là 8500 tấn chiếm
16,3% trong tổng cơ cấu, sang năm 2016 con số này là 9.700 chiếm 15,4% trong
tổng cơ cấu và năm 2017 là 7.450tấn chiếm 16,2%.
Ngoài ra các chế phẩm từ ngô, khô đậu nành, ngô glucogen và xương bò
cũng được nhập nhiều vì đây chủ yếu là các thành phần chính trong sản xuất
TACN. Các phụ phẩm khác cũng được nhập với công thức cụ thể được các
chuyên viên và đội ngũ kỹ thuật của công ty tính toán kỹ càng trước khi đặt hàng
và sản xuất. Ngoài ra những nguyên liệu khác cũng được nhập từ các đơn vị có
tư cách pháp nhân và đăng ký kinh doanh đầy đủ. Các đơn vị này rất có tên tuổi
trong ngành cung ứng nguyên liệu cho sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước và
có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực này.
3.2.2.3 Sản phẩm đầu ra
* Các dòng sản phẩm của CTCP DD Hải Thịnh
Với dây chuyền công nghệ máy móc hiện đại, nguồn nguyên liệu đầu vào
chất lượng hàng năm CTCP DD Hải Thịnh cung ứng cho thị trường thức ăn
chăn nuôi trong nước khoảng 50 ngìn tấn TACN các loại mang về lợi nhuận và
cơ hội việc làm cho rất nhiều lao động.
Trên thị trường hiện tại công ty có 3 thương hiệu sản phẩm chính là
- Grenhope
- ComplexFEED
- Hai ThinhFEED
Với 3 thương hiệu này công ty có 19 mã sản phẩm phục vụ cho 3 loại đối
tượng chăn nuôi chính là Gà, Vịt Ngan, và lợn. Dưới đây là bảng tổng hợp các sản
phẩm mà Hải Thịnh đang cung ứng ra thị trường theo từng loại đối tượng
39
Bảng 3.2. Các mã sản phẩm công ty hiện có
STT
Đối tượng
Mã sản phẩm
Thức ăn cho heo
Thức ăn cho heo tập ăn
GH999, 517-HT, 517S-HT,
1
Thức ăn cho heo con
GH 828, 102S – HT, 519S – HT, 519S – HT
2
Thức ăn cho heo thịt
GH 838, GH 817, 519 H - HT
3
Thức ăn cho heo nái mang thai
821
4
Thức ăn cho heo nái nuôi con
520 – CF, 822 S, 520S – HT, 821 L
5
Thức ăn cho gà
Thức ăn cho gà con
G01 – HT, GH 843
6
Thức ăn cho gà thịt
515 – HT, 515 – CF, GH 844
7
Thức ăn cho gà vỗ béo
G02 – HT
8
Thức ăn cho gà đẻ
GH 848 S
Thức ăn cho vịt, ngan
Thức ăn cho vịt con
524 – CF, GH 853
9
Thức ăn cho vịt , ngan
525 – HT, GH 854
10
Thức ăn cho vịt , ngan vỗ béo
GH 855, 525 - CF
Thức ăn cho vịt hậu bị
530 - HT
Thức ăn cho vịt đẻ
526S - HT
* Thị trường tiêu thụ TACN
Bảng 3.3. thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty dai đoạn 2015 – 2017
So sánh
Thị trường
Sản lượng 2015 (Tấn)
Sản lượng 2016 (Tấn)
Sản lượng 2017 (Tấn)
2016/2015 (%)
2017/2106 (%)
BQC
Bắc Giang
10.000
12.100
9.000
121,0
74,4 97,7
Bắc Ninh
12.000
15.400
11.800
Thái NGuyên
6.300
8.200
5.600
128,3 130,2
76,6 102,5 68,3 99,2
Tuyên Quang
8.500
9.000
7.300
105,9
81,1 93,5
Hưng Yên
6.000
7.800
5.400
130,0
69,2 99,6
Phú Thọ
6.700
7.500
6000
111,9
80,0 96,0
Bắc Kạn
2.500
3.000
900
120,0
30,0 75,0
Tổng
52.000
63.000
46.000
73,0 97,1
121,2 Nguồn: Phòng tổng hợp
40
Với vị trí địa lý nằm ở tỉnh Bắc Ninh nên các sản phẩm sản xuất ra của công
ty phân phối và tiêu thụ nhiều ở các tỉnh phía bắc. Mặc dù ra đời sau và vốn huy
động nhỏ nhưng qua 12 năm phát triển công ty gặt hái được khá nhiều thành
công trên thị trường. Sản phẩm của công ty hiện đang phân phối tại 6 tỉnh thành
phía bắc như: Tuyên Quang, Phú Thọ, Thái Nguyên … với sản lượng sấp sỉ 50 ngìn
tấn/ năm. Ta cùng xem qua bảng tổng sản lượng tiêu thụ trên địa bàn các tỉnh qua
3 năm từ 2015 – 2017 để thấy rõ hơn về thị trường tiêu thụ của công ty.
Qua bảng ta thấy thị trường tỉnh Bắc Ninh đang tiêu thụ sản phẩm cho công
ty nhiều nhất từ năm 2015 là 12.000 tấn/năm năm 2015 dến 11.800 tấn / năm
năm 2017 các loại TACN. tiếp theo là Bắc Giang với 10.000 tấn/năm năm 2015
đến 9.000 tấn / năm năm 2017. Thấp nhất là Bắc Kạn với sản lượng tiêu thụ lần
lượt là 2.500 tấn/ năm năm 2015 và 900 tấn/ năm năm 2017.
Từ năm 2015 sang 2016 tất cả các địa bàn mà công ty đang phân phối sản
phẩm đều tăng sản lượng tiêu thụ với tổng chung là tăng 121% toàn thị trường
cụ thể:
-Bắc giang tăng sản lượng tiêu thụ từ 2015 là 10.000 tấn lên 121% năm 2016.
- Tiếp đến là Bắc Ninh tăng 128% so với cùng kỳ năm 2015
- Thái Nguyên tăng 130,2%
- Tuyên Quang là 105,9%
- Hưng Yên là 130%
- Phù Thọ là 111,9%
- Bắc Kạn là 121%
Từ năm 2016 đến năm 2017 thị trường TACN cả nước hết sức ảm đạm từ
các hộ chăn nuôi đến trang trại gây ảnh hưởng lớn đến khả năng tiêu thụ của hầu
hết các cty, doanh nghiệp sản xuât TACN. Hải Thịnh tuy đã đưa ra các biện pháp
hết sức chính xác và cụ thể như chuyển hướng sản xuất sang thức ăn phục vụ
các vật nuôi khác, mở rộng và kiên trì bám trụ thị trường tuy nhiên tất cả các
biện pháp đó vẫn không làm cho sản lượng tiêu thụ của công ty giữ vững. Từ
41
2016 tổng mức tiêu thụ trên toàn thị trường là 63.000 tấn sang năm 2017 toàn
thị trường tiêu thụ của công ty chỉ còn 46.000 tấn giảm còn 73,6% so với cùng
kỳ. Trong đó:
Bắc giang giảm sản lượng tiêu thụ từ 2016 là 12.100 tấn xuống 74% năm 2017.
- Tiếp đến là Bắc Ninh giảm còn 76,6% so với cùng kỳ năm 2015
- Thái Nguyên giảm còn 68,3%
- Tuyên Quang là 81,1%
- Hưng Yên còn 69,2%
- Phù Thọ còn 80%
- Bắc Kạn là 73%
3.2.2. Lĩnh vực chăn nuôi trang trại
Ngoài việc sản xuất TACN công ty, hiện còn sở hữu 2 trang trại chăn nuôi
lợn tại tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang gồm trại Gia Bình – Bắc Ninh, Hiệp Hòa -
Bắc Giang. Tại 2 trại có tổng lượng chăn nuôi là 10.000 lợn bố mẹ và 1.000 lợn
ông bà. Hai trại này cung cấp rất nhiều giống cho các trang trại và hộ chăn nuôi
trên 2 tỉnh có trang trại của công ty. Ngoài việc để cung cấp giống tại 2 trang
trại này công ty cũng có khu vực để áp dụng thí điểm những quy trình chăn nuôi
và thức ăn để hoàn thiện quy trình chăm sóc và chương trình tiêm vắc xin để từ
đó tư vấn cho các trang trại và hộ chăn nuôi.
Việc mở rộng chăn nuôi lợn thịt cũng được công ty xây dựng kế hoạch tuy
nhiên do nguồn vốn có hạn nên việc đầu tư cơ sở vật chất chưa cho phép cũng
như việc chăn nuôi lợn thịt không nhằm mục đích chính là cung cấp con giống
cho các trang trại mà chỉ nhằm mục đích tạo lợi nhuận và cung cấp nguyên liệu
cho mảng sản xuất thực phẩm sạch nên công ty vẫn chưa phát triển ngay mà
đang xây dựng kế hoạch cho lâu dài.
Ta sẽ xem qua bảng cơ cấu và lượng cung cấp ra thị trường của 2 trang trại
để hiểu rõ hơn về mảng kinh doanh trang trại của công ty.
42
Bảng 3.4. Quy mô và khả năng cung ứng các trại chăn nuôi của công ty
So sánh
Chỉ tiêu
BQC
Số lượng 2016 (con)
2016/2015 (%)
2017/2016 (%)
Số lượng 2015 (con)
Số lượng 2017 (con)
Cặp lợn F1
960
1.066
658
111
61,7 86,3838727
Cặp lợn F2
8256
10.030
7.250
121,5
72,3 96,8852768
Khả năng cung ứng 19.800
24.072
17.400
121,6
72,3 96,9294541
Tổng
29.016
35.168
25.308
121,2
72 96,5826219
Nguồn: Phòng tổng hợp
Qua bảng ta thấy quy mô và khả năng cung ứng của 2 trang trại có sự thay đổi.
Năm 2015 cặp lợn ông bà của 2 trại có 960 con sang năm 2016 số lượng
tăng lên 1066 con tương ứng tăng 111% so với cùng kỳ năm trước. con số này
là 658 con năm 2017 tương ứng giảm còn 61,7% so với cùng kỳ
Năm 2015 cặp lợn bố mẹ tại 2 trại là 8256 con sang năm 2016 số lượng
tăng lên đạt 10030 con tương đương 121,5% so với cùng kỳ năm trước. con số
này là 7250 con tương đương đạt giảm còn 72,3% so với cùng kỳ năm 2016.
Năm 2015 khả năng cấp giống tại 2 trại là 19800 con sang năm 2016 số lượng
tăng lên đạt 24027 con tương đương 121,6% so với cùng kỳ năm trước. con số này
là 17400 con tương đương đạt giảm còn 72% so với cùng kỳ năm 2016.
3.2.3. Các lĩnh vực kinh doanh khác
Ngoài hoạt động sản xuất TACN và mô hình trang trại nhằm thí nghiệm
và kinh doanh cung ứng giống hỗ trợ các hộ kinh doanh, công ty còn có lò giết
mổ để chế biến thực phẩm sạch gồm các nguyên liệu từ lợn.
3.2.3.1 sản xuất thực phẩm từ sản phẩm nông nghiệp
Các sản phẩm của công ty hiện nay về mảng thực phẩm sạch chủ yếu được
chế biến từ lợn tạo ra 2 loại sản phẩm chính là xúc xích và thịt lợn sạch đóng gói
tuy mới đang phát triển thí điểm 3 năm trở lại đây nhưng cũng đã bắt đầu tạo
được lòng tin của khách hàng và mang về một phần lợi nhuận cho Công ty. Ta
43
cùng xem qua bảng tổng hợp lượng sản xuất 2 sản phẩm nói trên để có cái nhìn
rõ hơn về quy mô của nó.
Bảng 3.5. Các sản phẩm của công ty hiện nay về mảng thực phẩm sạch
2015
2016
2017
Năm
Sản phẩm
Số lượng (tấn)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (tấn)
Tỷ lệ (%)
Số lượng (tấn)
Tỷ lệ (%)
Thịt lợn sạch
80
65,6
145
65,9
125
66,8
Xúc xích
42
44,4
75
44,1
62
33,2
Tổng
122
100
220
100
187
100
Nguồn: Số liệu tổng hợp điều tra
Qua bảng ta thấy năm 2016 công ty bắt đầu hoạt động trong lĩnh vực chế
biến sản xuất thực phẩm sạch với 2 mặt hàng ban đầu đang cung ứng cho các
chợ đầu mối của 2 tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang.Tổng sản lượng cung ứng là 220
tấn các loại năm 2016 và giảm xuống 187 tấn năn 2017 sở dĩ có sự giảm sút này
do cuối năm 2016 đầu 2017 thị trường chịu ảnh hưởng của giá lợn thịt giảm
mạnh dẫn đến thừa cung và thiếu cầu công ty cũng giảm sản xuất do cầu thị
trường giảm. Với lượng thịt lợn sạch cung ứng ra thị trường năm 2016 là 145
tấn tương ứng 65% cơ cấu tổng sản phẩm năm 2017 là 125 tấn tương đưng
66,8%. Với xúc xích thì khả năng cung ứng cho thị trường năm 2016 lả 75 tấn
tương đương 44,1% tổng cơ cấu sản phẩm sang 2017 con số này là 62 tấn tương
đương 33,2%.
3.2.3.2 Chế biến dầu mỡ động vật
Để tận dụng lượng mỡ sau hoạt động giết mổ tại lò mổ và sản xuất thực
phẩm sạch cũng như hoàn thiện dần mô hình kinh doanh. Công ty đang nghiên
cứu và hoàn thiện dần mô hình và quy trình chế biến dầu mỡ từ động vật kế
hoạch đến năm 2020 sẽ có xưởng sản xuất quy mô hoàn thiện để đi vào hoạt
động còn hiện tại công ty đang bán những sản phẩn thừa là nguyên liệu thô cho
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất dầu mỡ động vật
và các hộ tiểu thương nên thu nhập của lĩnh vực này còn rất nhỏ và được đưa
vào cùng với thu nhập của quá trình sản xuất kinh doanh thực phẩm sạch.
44
3.2.4. Doanh thu và lợi nhuận tổng hợp trong toàn quy trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của CTCP DD Hải Thịnh
Bảng 3.6. Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của công ty
qua 3 năm 2015 – 2017
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Chỉ tiêu
Tên sản phẩm
Sản lượng
Doanh thu
Sản lượng
Doanh thu
Sản lượng
Doanh thu
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Tổng (Tấn)
63.000
52.000 498,399 90,58
619,34 89,97
46.000 436,746 89,24
grenhope
13.196 125,304 22,77
13.500 143,905
20,9
11.250 108,051 22.08
Doanh thu từ TACN
complex
11.200 107,992 19,63
13.300 127,952 18,59
8.850
85,828 17,54
Haitinhfeed
27.604 265,103 48,18
36.200 347,483 50,48
25.900 242,867 49,62
Tổng (Con)
24.072
17.400
19.800
39,6
7,2
48,144
6,99
34,8
7,12
Doanh thu từ trang trại
Giống
19.800
39,6
7,2
24.072
48,144
6,99
17.400
34,8
7,12
Tổng (KG)
122.000
10,4
1,89 220.000
18,7
2.72 187.000
15.767
3,22
80.000
4,8
0,87 145.000
8,7
1,26 125.000
7,5
1,53
Thực phẩm sạch
Doanh thu từ chế biến thực phẩm sạch
Xúc xích
42.000
5,6
1,02
75.000
10
1,46
62.000
8,267
1,69
Tổng
-
-
-
1,856
0,34
2,23
0,32
2,082
0,42
Doanh thu từ hoạt động khác
Tổng
550,255
100
688,414
100
489,395
100
Nguồn: phòng kế toán
Qua bảng ta thấy doanh thu của công ty năm 2015 là 550,255 tỷ đồng đến
năm 2016 tăng lên là 688,414 tỷ đồng, sang năm 2017 giảm xuống còn 489,395
tỷ đồng doanh thu/năm. Sỏ dĩ có sự giảm sút này vì vào thời điểm cuối 2016 đầu
2017 thị trường chăn nuôi lợn giảm giá mạnh dẫn đến các trang trại và hộ nông
dân giảm chăn nuôi rõ rệt, mà hiện tại CTCPDD Hải Thịnh lại chủ yếu tập trung
sản phẩm chủ lực dành cho TACN lợn với 90% trong tổng cơ cấu doanh thu
công ty năm 2015 tăng lên 619,340 năm 2016 chiếm 89,97% trong tổng cơ cấu.
so với 2 năm trước thì năm 2017 kém hơn với doanh thu từ TACN còn 436,746
tỷ đồng tương đương 89,24% trong tổng cơ cấu
45
Hinh 3.2. Biểu đồ cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2015 - 2017
Mảng sản xuất TACN qua 3 năm vẫn là hoạt động mang lại nhiều doanh
thu nhất cho công ty với tỷ lệ % trong tổng cơ cấu lớn trong đó ta thấy răng nhã
HaiThinhFeed đang được người tiêu dùng ưa chuộng nhất với % tỷ lệ đóng góp
doanh thu của lĩnh vực TACN cao nhất với 265,103 tỷ năm 2015 đến 242,867
tỷ năm 2017 tiếp theo đó là nhãn GrenHope với doanh thu năm 2015 là
125,304tỷ đến 108,051tỷ năm 2017 và cuối cùng là ComplexFEED với doanh
thu năm 2015 là 107,992 đến 85,828 năm 2017s
Do có nhiều chuyên viên, bác sĩ và kỹ sư giỏi trong ngành chăn nuôi nên
hoạt động kinh doanh chăn nuôi trang trại của công ty khá ổn định. Đầu ra cho
lợn giống gần như thiếu cung cho thị trường và các trang trại chăn nuôi ký hợp
đồng cùng công ty. Cụ thể năm 2015 hai trang trại tại Bắc Ninh và Bắc Giang
mang về 39,600 tỷ đồng năm 2015 chiếm 7,20 % trong tổng cơ cấu. Tương tự
là 48,144 chiếm 6,9% năm 2016 và giảm xuống còn 34,800 tỷ năm 2017 chiếm
7,12 % cơ cấu
46
Doanh thu từ chế biến thực phẩm sạch có cơ cấu nghiêm về sản phẩm xúc
xích vì giá của sản phẩm này cao hơn nhiều so với sản phẩm thực phẩm sạch và
phải tốn nhiều chi phí và nhiều công đoạn sản xuất hơn.
Doanh thu từ các hoạt động khác chiến 0.34 % năm 2015 lên 0,42% năm
2017 trong tổng doanh thu. Con số này rất nhỏ so với doanh thu của 3 mảng kinh
doanh còn lại. vì doanh thu này xuất phát từ những hoạt động ngoài như bán phụ
phẩm chế biến mỡ, kinh doanh vận tải bên thứ 3, kinh doanh thuốc vac xin, tinh
lợn … Do các hoạt động này không có thời gian cố định và doanh thu nhỏ nên
được đưa vào doanh thu khác.
3.3 Những thuận lợi và khó khăn trong quy trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
3.3.1 Những thuận lợi
Qua những phân tích trên ta thấy rằng quy trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của CTCPDD Hải Thịnh đang khá tốt. Mặc dù năm 2016 – 2017 là thời
điểm kinh doanh rất bất lợi cho các công ty chuyên sản xuất TACN nhưng với
những định hướng đúng đắn về thị trường và sản phẩm vẫn đang đứng vững trên
thị trường.
- Xét về quy mô và cách tổ chức bộ máy thì CTCPDD Hải Thịnh có cơ cấu
bộ máy vận hành khá gọn nhẹ và hoạt động hiệu quả
- Hệ thống quy trình sản xuất đang dần khép kín và có sự bổ trợ cho nhau
từ khâu nghiên cứu bổ trợ cho sản xuất, chăn nuôi hỗ trợ nghiên cứu. nghiên cứu
hộ trợ cho thị trường.
- Về lĩnh vực sản xuất TACN công ty có hệ thống máy móc hiện đại và
công suất cao thừa điều kiện đáp ứng sản xuất và mở rộng. Khâu đầu vào là
những nguồn nguyên liệu chất lượng và có sự chọn lọc tạo cho sản phẩm đầu ra
có chất lượng tốt. Thương hiệu của công ty đang ngày càng chiếm được lòng tin
của khách hàng với mã sản phẩm HaiThinhFEED đang là mã sản phẩm chủ lực
đem về doanh thu rất lớn cho công ty. Việc đặt địa bàn tại Bắc Ninh tạo tiền đề,
47
cơ sở cho công ty chiếm lĩnh thị trường phía bắc, đây được đánh giá là thị trường
mạnh về các loại gia súc gia cầm chăn nuôi.
- Về lĩnh vực trang trại lượng cầu luôn nhiều hơn cung đã nói lên sự thành
công của công ty trong lĩnh vực này và đây cũng là xu thế mà nhiều công ty sản
xuất TACN lớn trong nước cũng như liên doanh đang áp dụng rất hiệu quả.
- Về lĩnh vực chế biến sản phẩm sạch , đây là bước đi tất yếu mà các công
ty về TACN cũng như đa lĩnh vực đang làm. Việc định hướng và phát triển cả
lĩnh vực này giúp quy trình sản xuất kinh doanh được hoàn thiện không làm lãng
phí sản phẩm sản xuất chế biến đồng thời đã tăng thêm doanh thu cho công ty.
3.3.2 Những khó khăn và nguyên nhân
3.3.2.1 Những hạn chế trong quy trình
Tuy gặt hái được nhiều thành công nhưng quy trình hoạt động kinh doanh
của CTCPDD Hải Thịnh cũng đang mắc phải nhiều hạn chế lớn, những hạn chế
mà do lí do khách quan của thị trường mang lại hoặc việc sinh sau đẻ muộn, hay
lý do chủ quan thì đều gây ảnh hưởng xấu cho công ty. Nó sẽ làm công ty chậm
phát triển so với thị trường đang ngày càng cạnh tranh khốc liệt.
- Với lịch sử 12 năm hình thành và phát triển của công ty, đây là chặng
đường khá dài và đầy cố gắng tuy nhiên nếu so với các công ty, doanh nghiệp
trong nước và liên doanh thì CTCPDD Hải Thịnh vẫn còn rất non trẻ trong lĩnh
vực này dẫn đến thị trường còn rất nhỏ bé.
- Lượng vốn ít nên việc tái đầu tư và mở rộng sản xuất nhằm đa dạng hóa
sản phẩm chưa được quan tâm một cách cần thiết, điều này không ảnh hưởng
ngay trước mắt mà nó sẽ ảnh hưởng đến cuộc chạy đua lâu dài của công ty.
- Việc phải nhập khẩu nguyên liệu đầu vào 100% mà không thể tự chế biến
từ nguyên liệu thô và sản xuất được dẫn đến việc chi phí sản xuất cao, thường
xuyên bị ép giá. Nếu như không tìm được nguồn cung ổn định sẽ dẫn đến chậm
trong khâu sản xuất. Việc tăng chi phí sản xuất cũng sẽ dẫn đến việc giảm sức
cạnh tranh của sản phẩm.
48
- Mô hình trại chăn nuôi của công ty đang hoạt động rất hiệu quả nhưng
chưa được đầu tư bài bản và nhân rộng, một phần vì thị trường cung con giống
đang khá phức tạp một phần cũng vì chi phí để xây dựng ban đầu cao làm công
ty còn đang khá loay hoay trong công tác này.
- Thị trường thực phẩm sạch trong tương lai sớm sẽ là hướng đi đầy tầm
nhìn cho sự phát triển vững chắc tuy nhiên việc đầu tư cơ sở vật chất máy móc
còn sơ sài chủ yếu là để tận dụng sản phẩm phụ nên chưa đem lại hiệu quả cao.
3.3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quy trình
Là một công ty còn non trẻ như Hải Thịnh thì việc gặp phải những vướng
mắc tồn đọng trong quá trình sản xuất kinh doanh là không thể tránh khỏi.
- Bắt đầu từ những nguyên nhân bên trong tập thể công ty CPDD Hải
Thịnh thì yếu tố con người là một trong những nguyên nhân chính việc phần lớn
cán bộ công nhân viên đang trực tiếp sản xuất còn chưa được đi đào tạo chuyên
sâu do nguồn vốn để tái đầu tư được phân bổ cho cơ sở vật chất nhiều mà chưa
phân bổ được cho khâu đào tạo con người
- Việc thiếu vốn do đặc thì sản xuất TACN đòi hỏi nhiều vốn và đầu tư
cho công nghệ cũng như tái đầu tư và mở rộng sản xuất khiến cho việc đầu tư
có chiều sâu gần như là chưa thể và không thể làm được vào thời điểm này
Nói về các yếu tố bên ngoài thì đầu tiên phải kể đến là đối thủ cạnh tranh. Hiện
tại trên thị trường có hàng trăm công ty và doanh nghiệp đang sản xuất và kinh
doanh TACN tại thị trường trong nước. Ngoài những cái tên mới thành lập thì
những người khổng lồ đã xâm nhập thị trường TACN Việt Nam từ tập niên 90
là thử thách lớn cho những Công Ty đang trên đà đi lên như Hải Thịnh
- Không thể không kể đến yếu tố bất ổn của thị trường và sự yếu kém
trong khâu dự báo. Đã có rất nhiều bài học đắt giá về thị trường nông nghiệp trong
nước tuy nhiên diễn biến quá phức tạp đó cũng là thách thức và bài toán lớn mà
những cán bộ lãnh đạo của công ty cần nghĩ đến và có phương án giải quyết lâu
dài tránh tình trạng giảm sản lượng sản xuất như năm 2016 – 2017 vừa qua.
49
3.3.3. Phân tích SWOT
Để có cái nhìn tổng quan về toàn bộ quy trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty CPDD Hải Thịnh ta sẽ áp dụng phương pháp phân tích Swot
để đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu các cơ hội và thánh thức trong quá trình
vận hành đó. Từ các phân tích đó sẽ đưa ra các giải pháp cụ thể:
Điểm mạnh (S)
- TACN
Cơ hội (O) + Thị trường TACN trong nước rất
+ Mặt hàng sản xuất phù hợp với thị trường
tiềm năng.
tiêu thụ. + Giá sản phẩm có sức cạnh tranh.
+ Gia nhập WTO thị trường tiêu thụ mở rộng.
+ Thị trường mở do địa hình thuận lợi phát
+ Ngành thực phẩm sạch đang dần phát
triển khu vực phía bắc
triển mạnh và thay thế cung ứng thực
+ Máy móc thiết bị hiện đại
phẩm theo truyền thống.
- Trang trại
+ Khi khép kín quy trình sẽ tạo sự chủ
+ Tạo cơ chế hỗ trợ tốt cho hộ chăn nuôi
động và tăng khả năng cạnh tranh.
- Thực phẩm sạch
+ Kép kín hoàn thiện quy trình
Điểm yếu (W)
Thách thức (T)
- TACN
-TACN
+ Các dòng sản phẩm phục vụ ít đối tượng
+ Thị trường TACN luôn luôn biến
động.
chăn nuôi
+ Giá bán không ổn định.
- Trang trại
+ Nguồn nhân lực còn yếu về chuyên môn
- Trang trại
và mỏng về lực lượng - Thực phẩm sạch
+ Yếu tố phát triển con người và nghiên cứu chậm sẽ tạo ra các yếu tố
+ Quy mô sản xuất và các mặt hàng cung
bất lợi
ứng còn nhỏ + Vốn đầu tư ít nên chưa bài bản
- Thực phẩm sạch + Gặp phải sự cạnh tranh của các
- Con giống + Nguồn vốn chưa nhiều để mở rộng mô hình. + Mới chỉ đơn thuần là sản xuất con giống
doanh nghiệp sản xuất chuyên + Các tiêu chí về ATTP ngày càng thắt chặt. + Người tiêu dùng đòi hỏi rất cao về chất lượng cũng như quy cách.
50
3.3.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình SXKD của công ty
Tuy còn nhiều hạn chế trong kinh nghiệm công việc cũng như cách nhìn
nhận còn chưa được sâu sắc tuy nhiên qua quá trình thực tập tại công ty với tình
cảm đặc biệt và mong muốn Hải Thịnh ngày càng phát triển triển hơn nữa em
xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình SXKD của
công ty:
- Các sản phẩm của công ty ngày càng được khách hàng phản hồi tích cực vậy
cần mở rộng sản xuất những nhãn hàng đang được ưa chuộng và nghiên cứu thêm
những sản phẩm mới phục vụ cho nhiều đối tượng chăn nuôi đáp ứng thị trường
- Nâng cao năng lực sản xuất bắt đầu từ việc đào tạo con người đặc biệt là
đội ngũ chuyên viên kỹ thuật và kỹ sư bên phòng thí nghiệm. Từ đó dần chuyển
từ nhập nguyên liệu 100% sang chủ động sản xuất được nguyên liệu sản xuât
- Tập trung vào công tác đánh giá phát triển và dự báo thị trường. Phải đi
sát thị trường hơn nữa bán sát các chủ hộ nuôi và trang trại để hiểu và nắm bắt
thị trường tốt hơn.
- Việc phát triển thêm trang trại tại các trị trường mới và các lò mổ tại các
điểm trại này là hướng đi cần thiết và mô hình được áp dụng thành công của
nhiều hãng lớn đang áp dụng.
- Việc phát triển sản xuất chế biến thực phẩm sạch là nhu cầu mà thị trường
đang cần nên cần đầu tư và tập trung thêm vào mục tiêu kinh doanh này nhằm
tăng thu nhập cũng như hỗ trợ thị trường tiêu thụ cho các hộ chăn nuôi đang ký
hợp đồng lâu dài với công ty.
51
PHẦN IV
KẾT LUẬN
4.1. Kết luận
Qua quá trình thực tập tại công ty, em có những nhận xét như sau:
- Công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thinh đang đi đúng hướng trong quá trình
sản xuất kinh doanh và xây dựng mô hình trong thị trường đầy sức cạnh tranh và
luôn biến động cụ từ đầu năm 2016 đến đầu năm 2017 tuy thị trường TACN chứng
kiến sự biến động mạnh về giá TACN lợn. Hải Thịnh cũng tổn thất nhiều về doanh
thu các sản phẩm dành cho đối tượng này. Nhưng nhờ đi đúng hướng và sự linh
hoạt trong kinh doanh công ty đã giảm thiểu tối đa thiệt hại và chuyển hướng rất
hợp lý nên doanh thu năm 2017 đã có dấu hiệu khởi sắc trở lại.
- Các sản phẩm cám của công ty được đón nhận từ khách hàng tốt và đem
lại doanh thu cao cho công ty với thị trường tiêu thụ trong phạm vi 6 tỉnh vùng
núi phía bắc đáp ứng sản phẩm TACN cho 4 đối tựng vật nuôi chủ lực tại các
vùng này. Với việc vừa sản xuất vừa rút kinh nghiệm với đội ngũ kĩ thuật viên
có chuyên môn cao các sản phẩm mà công ty mang đến cho thị trường đều có
chất lượng tốt và đạt chuẩn các chỉ tiêu theo yêu cầu của bộ NN&PTNT
- Việc cập nhật tốt công nghệ sản xuất cũng là một thế mạnh không hề nhỏ
của CTCPDD Hải Thịnh. Với hệ thống máy móc sản xuất hiện đại nhập khẩu
châu âu sản lượng 200 ngìn tấn/ năm công ty đang đáp ứng cho thị trường 50
nghìn tấn/ năm. Theo đà phát triển và kế hoạch sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp dự tính trong thời gian 3 – 5 năm tới công ty sẽ không phải tăng vốn để
đầu tư thêm máy móc cho mở rộng sản xuất nguồn vốn để tái đầu tư sẽ được
dành cho các hạng mục về phát triển quỹ đất trang trại và phát triển con người.
- Thị trường tiêu thụ của công ty hiện tại là thị trường khá ổn định. Việc
lựa chọn khu vực tiêu thụ là các tỉnh miền núi phía bắc tạo cho công ty thuận lợi
do các khu vực này chăn nuôi đặc thù về các vật nuôi chủ yếu như gà, vịt, ngan
và lợn.
52
- Do địa hình các vùng miền núi phía bắc khá khó tiếp cận khách hàng và
phương thức chăn nuôi cũng còn manh mún nên các doanh nghiệp lớn chưa quá
quan tâm tạo điều kiện cho công ty thâm nhập thị trường dễ dàng hơn.
- Tuy vậy việc chỉ tập trung nhiều vào nhu cầu của thị trường các tỉnh miền
núi phía bắc sẽ khiến công ty bỏ quên hẳn những sản phẩm và đối tượng phục
vụ tiềm năng như các trang trại gia súc lớn, TACN thủy sản cũng đang là thị
trường rất nóng và mang lại lợi nhuận cao.
4.2. Kiến nghị
- So với các nhãn hiệu thức ăn lớn có nguồn vốn liên doanh từ các công ty
dồi dào và thời gian phát triển lâu dài tại thị trường TACN Việt Nam như
Proconco (31 năm), Cagirl (25 năm) hay Dabaco (24) … thì Hải Thịnh vẫn là
doanh nghiệp trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm điều đó thể hiện qua các sản
phẩm đang cung ứng và lượng đối tượng phục vụ còn ít. Điều này làm giảm khả
năng tiếp cận thị trường cũng như không khai thác hết được tiềm năng của
nghành TACN trong nước.Chính vì vậy trong thời điểm hiện tại công ty cần đầu
tư và tái cơ cấu mở rộng sản xuất nhiều sản phẩm mới nhằm mở rộng thị trường.
Đa dạng hóa sản phẩn giúp tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng hơn
- Với quy trình hoàn thiện và gần như khép kín của các thương hiệu mạnh
thì việc hoàn thiện quy trình sản xuất kinh doanh và xây dựng mô hình từ bán
sản phâm TACN đến bán con giống, nhập lại sản phẩm đầu ra từ người chăn
nuôi đến sản xuất sản phẩm sạch cần được xem xét và có mục tiêu rõ ràng cũng
như phân bổ nguồn vốn hợp lý. Cần đầu tư mở rộng mô hình trang trại và mô
hình chế biến thực phẩm sạch vì đây là hướng đi bền vững và phát triển trong
tương lai cũng như sẽ tạo ra nhiều giá trị kinh tế cho công ty.
- Việc phải nhập nguyên liệu đầu vào 100% sẽ làm tăng chi phí sản xuất
của công ty dẫn đến giảm lợi thế cạnh tranh và chậm trễ trong sản xuất. Cần có
những biện pháp cụ thể như tìm nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định và giá hợp
lý, chủ động trong khâu sản xuất nguyên liệu thô phục vụ sản xuất TACN nhằm
giảm chi phí nguyên vật liệu.
53
- Để tránh những tổn thất nặng nề như năm 2016 công ty cần phát triển
đồng đều các sản phẩm cho nhiều đối tượng chăn nuôi cụ thể như TACN cho
chăn nuôi thủy sản là một thị trường khá tiềm năng hay thức ăn cho các gia súc
lớn phục vụ các trang trại chăn nuôi lấy sữa và lấy thịt cũng cần được quan tâm.
Tránh tình trạng sản xuất lệch và đầu tư cho 1 dòng sản phẩm quá nhiều.
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng việt
1. Phạm Văn Dược (2008). “Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh”. Đại học
Kinh tế Thành phố, Hà nội.
2. Hội chăn nuôi Việt Nam (2008), TACN và chế biến thức ăn gia súc, NXB
Nông nghiệp
3. Đỗ Quang Quý (2007), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB Đại học
Thái Nguyên.
3. Vũ Đình Thắng (2006), Giáo Trình Kinh Tế Nông Nghiệp - NXB ĐH Kinh
tế Quốc dân.
4. Trần Thị Ngọc Trang, Trần Văn Thi (2016). “Quản trị kênh phân phối”.
Nhà xuất bản Hà Nội;
5. Trương Bá Thanh (2009), Giáo trình Phân tích họat động kinh doanh -
Phần II; NXB Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà nẵng
6. CTCPDD Hải Thịnh, phòng tổng hợp tài liệu về hoạt động sản xuất.
7. CTCPDD Hải Thịnh, phòng kinh doanh các tài liệu về bộ máy nhân sự
và kênh phân phối
8. CTCPDD Hải Thịnh, phòng kế toán các tài liệu về doanh thu, chi phí.
II. Tài liệu INTERNET
9. https://haithinh.vn
10. http://cucchannuoi.gov.vn/
11. http://quantri.vn
12. http://tuvanthanhlapcongtytnhh.com