TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VIỆN CÔNG NGHIỆP GỖ

----------o0o----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG VÁN DÁN TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT GỖ LONG ĐẠI

NGÀNH: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN LÂM SẢN

MÃ SỐ: 7549001

Giáo viên hƣớng dẫn : PGS. TS. Tạ Thị Phƣơng Hoa

Sinh viên thực hiện

: Đào Ngọc Hƣng

Mã sinh viên

: 1551010544

Lớp

: K60 - CBLS

Khóa

: 2015 - 2019

Hà Nội, 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn

sâu sắc tới toàn thể cán bộ, giảng viên Viện Công nghiệp gỗ, trung tâm khoa học và

thƣ viện Trƣờng Đại học lâm nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về phƣơng pháp

nghiên cứu, kiến thức chuyên môn, tài liệu tham khảo, cở sở vật chất, thiết bị trong

suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin đặc biệt cảm ơn cô giáo PGS.TS Tạ Thị Phƣơng Hoa ngƣời đã trực

tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều

kiện giúp đỡ tôi về cơ sở vật chất, tinh thần cũng nhƣ thời gian trong suốt quá trình

tôi học tập và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

Sinh viên thực hiện

Đào Ngọc Hƣng

ii

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

1. Lời nói đầu .................................................................................................... 1

2. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ...................................................... 3

1.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3

1.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

1.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.............................................................................. 3

1.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3

1.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 3

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 3

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................... 4

2.1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................... 4

2.1.1. Phòng ngủ và những yêu cầu chung về phòng ngủ ................................ 4

2.1.2. Khái quát chung về sản phẩm mộc và thiết kế sản phẩm mộc ............... 5

2.1.3. Những yêu cầu chung của sản phẩm mộc ............................................... 7

2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sản phẩm mộc ..................................................... 10

2.1.5. Các nguyên tắc thiết kế sản phẩm mộc ................................................. 11

2.1.6. Liên kết cơ bản của sản phẩm mộc ....................................................... 15

2.1.7. Kiểu dáng sản phẩm mộc ...................................................................... 15

2.1.8. Mối quan hệ của con ngƣời với đồ mộc................................................ 16

2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 22

2.2.1. Tìm hiểu một số không gian phòng ngủ ............................................... 22

2.2.2. Xu thế phát triển của tủ áo .................................................................... 25

2.3. Các loại hình sản phẩm tủ áo hiện nay trên thị trƣờng ............................ 26

CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ SẢN PHẨM VÀ TÍNH TOÁN NGUYÊN VẬT

LIỆU ................................................................................................................ 28

3.1. Cơ sở thiết kế ........................................................................................... 28

3.2. Phƣơng án thiết kế .................................................................................... 28

iii

3.3. Thuyết minh phƣơng án đã lựa chọn ....................................................... 29

3.3.1 Thuyết minh phƣơng án ......................................................................... 29

3.3.2. Phân tích và đánh giá phƣơng án thiết kế ............................................. 30

3.4. Lựa chọn nguyên liệu ............................................................................... 31

3.5. Tính toán nguyên vật liệu ......................................................................... 33

3.6. Giải pháp liên kết ..................................................................................... 36

CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 39

4.1. Kết luận .................................................................................................... 39

4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40

Tài liệu tham khảo

iv

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Tủ quần áo trong phòng ngủ có diện tích trung bình ...................... 23

Hình 1.2. Phòng ngủ phong cách hiện đại ...................................................... 24

Hình 1.3. Tủ quần áo hợp với không gian nội thất phòng ngủ ....................... 24

Hình 1.4. Phòng ngủ phong cách tân cổ điển.................................................. 25

Hinh 1.5. Hình phối cảnh tủ quần áo .............................................................. 29

Hình 1.6. Hình ảnh bóc tách tủ ....................................................................... 29

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. Danh mục các chi tiết sản phẩm tủ quần áo ...................................... 33

Bảng 2. Bảng bóc tách .................................................................................... 34

Bảng 3. Gia công chi tiết ................................................................................. 36

Bảng 4. Thống kê phụ kiện cho một sản phẩm ............................................... 37

vi

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lời nói đầu

Ngày nay, việc mua sắm đồ nội thất nói chung và tủ quần áo nói riêng

không chỉ để đáp ứng nhu cầu sử dụng mà còn phải phù hợp với sở thích, ý tƣởng

nội thất và cả xu hƣớng từng giai đoạn. Chính vì vậy, các mẫu tủ quần áo kết hợp kệ

tivi ngày càng đa dạng, tiện nghi hơn, thể hiện tính thẩm mỹ và phong cách của mỗi

căn phòng.

Phòng ngủ là nơi để cho con ngƣời nghỉ ngơi sau một ngày làm việc mệt

mỏi. Chính vì vậy mà việc sử dụng các sản phẩm đồ gia dụng, vật dụng trong phòng

ngủ cần phải hợp lý, gọn gàng thì mới tạo đƣợc không gian đẹp và thoải mái giúp

cho ta có một giấc ngủ sâu hơn.

2. Lý do chọn đề tài

Xã hội ngày càng văn minh phát triển thì con ngƣời ngày càng quan tâm tới

các sản phẩm đồ gia dụng hơn và đặc biệt là các sản phẩm đồ gia dụng làm từ gỗ tự

nhiên, đồ mộc là vật dụng rất quan trọng trong việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt và

giải trí của con ngƣời trong mọi căn phòng.

Tủ quần áo kết hợp kệ tivi là vật dụng không thể thiếu đƣợc trong phòng

ngủ. Khi đời sống vật chất và tinh thần của con ngƣời đƣợc nâng cao thì việc sử

dụng vật dụng có tính kết hợp và tiện nghi ngày càng đƣợc chú ý. Trên thị trƣờng

hiện nay có bán rất nhiều các sản phẩm tủ áo kết hợp kệ tivi có tính năng kết hợp và

tiện nghi nhƣng nhu cầu thiết kế sản phẩm mới vẫn luôn luôn đƣợc đặt ra để đáp

ứng việc thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời. Để tạo ra đƣợc sản phẩm mới đáp ứng

nhu cầu thì việc thiết kế sản phẩm mộc có vai trò rất quan trọng. Thiết kế sản phẩm

mộc là khâu đầu tiên và quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm đồ mộc. Thiết kế sản

phẩm mộc không chỉ đáp ứng đƣợc yêu cầu tốt nhất về công năng mà nó còn phải

mang tính thẩm mỹ cao. Bởi vì con ngƣời luôn hƣớng tới “ chân ”, “thiện”, “mỹ ”

để tạo nên một cuộc sống ngày càng tƣơi đẹp hơn.

Theo xu hƣớng hiện nay, nghiên cứu và thiết kế phòng ngủ là một hƣớng đi

sát với thực tế. Do vậy để tạo ra đƣợc một không gian phòng ngủ đáp ứng đầy đủ

các nhu cầu về tính tiện dụng cũng nhƣ tính kinh tế và thẩm mỹ thì vấn đề đặt ra là

làm sao ta có thể thiết kế ra đƣợc sản phẩm tủ áo kết hợp kệ tivi phù hợp với cách

1

bày đặt bố trí của tất cả các vật dụng trong phòng ngủ nhằm tạo ra một khoảng

không gian nội thất phòng ngủ đẹp và có thể sử dụng.

Vì lý do trên, tôi nhận thấy việc thiết kế sản phẩm tủ áo kết hợp kệ tivi đáp

ứng đƣợc công năng sử dụng và mang giá trị thẩm mỹ là điều cần thiết. Đƣợc sự

đồng ý của Viện công nghiệp gỗ, cùng với sự hƣớng dẫn của cô giáo PG.S Tạ Thị

Phƣơng Hoa tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Khảo sát và thiết kế sản phẩm tủ quần

áo kết hợp kệ tivi cho không gian phòng ngủ ở khu nghỉ dƣỡng Resort Tomodachi

Sơn Tây ”.

2

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1.1. Mục tiêu nghiên cứu

Khảo sát thiết kế và bóc tách đƣợc tủ quần áo kết hợp kệ tivi sử dụng trong

phòng ngủ tại khu nghỉ dƣỡng Resort Tomodachi Sơn Tây.

1.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

1.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Tủ quần áo kết hợp kệ tivi cho không gian phong ngủ ở khu nghỉ dƣỡng làm từ

nguyên liệu gỗ Tần bì.

1.2.2. Phạm vi nghiên cứu

1.2.2.1. Điều tra và khảo sát thực tế sản phẩm

Điều tra và khảo sát thực tế sản phẩm tủ áo có trên thị trƣờng ở địa bàn Hà Nội và

các vùng lân cận và thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng.

1.2.2.2. Công việc tính toán dừng lại ở mức tính toán nguyên vật liệu chƣa thi

công sản phẩm.

Tính toán nguyên vật liệu là một khâu rất quan trọng trong thiết kế sản phẩm mộc.

Tính toán đƣợc lƣợng nguyên liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất sẽ giúp chúng ta

định ra đƣợc giá thành sản phẩm và lập ra kế hoạch sản xuất.

1.3. Nội dung nghiên cứu

1.3.1. Thiết lập mô hình mặt bằng phòng ngủ với sự bố trí đồ gỗ đƣợc xác lập giả

định.

1.3.2. Xác lập ý tƣởng thiết kế và thiết kế tủ quần áo 1.3.3. Tính toán nguyên vật liệu và giá thành sản phẩm

1.4. Phƣơng pháp thực hiện

- Phƣơng pháp kế thừa: Kế thừa những tài liệu liên quan đến thiết kế, nội

thất,…

- Phƣơng pháp điều tra khảo sát: Khảo sát địa bàn Hà Nội và các khu vực lân

cận về tủ quần áo kết hợp kệ tivi

- Phƣơng pháp tƣ duy logic: Kết hợp các phƣơng án thiết kế, thẩm mỹ, chức

năng, công dụng của sản phẩm.

3

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THIẾT KẾ

2.1. Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Phòng ngủ và những yêu cầu chung về phòng ngủ

2.1.1.1. Phòng ngủ

Theo phong thủy, phòng ngủ là căn phòng quan trọng nhất trong ngôi nhà.

Nó đƣợc chú ý trong việc sắp đặt đồ đạc và trang trí, cả đến màu sắc. Phòng ngủ

ngoài chức năng chính là để ngủ và nghỉ ngơi nó còn có chức năng khác nhƣ: là nơi

để trang điểm cá nhân, xem ti vi, đọc sách báo,... Chính vì vậy mà phòng ngủ cũng

rất đƣợc chú ý trong ngôi nhà, nó thể hiện đƣợc đặc tính văn hóa, phong tục tập

quán, phong cách, cá tính của chủ nhân. Do đó phòng ngủ phải đảm bảo đƣợc sự

trang nhã, thoáng mát, đủ ánh sáng, tạo đƣợc không khí trong lành và phải đảm bảo

đƣợc tính thẩm mỹ, nét đẹp riêng của căn phòng.

Để có đƣợc phòng ngủ đảm bảo yêu cầu trên thì việc sắp xếp, bố trí các đồ

đạc trong phòng phải hợp lý, có khoa học để tạo nên tính thẩm mỹ và tạo cảm giác

thoải mái. Ngoài ra màu sắc cũng không kém phần quan trọng để tạo cho căn phòng

trang nhã, cảm giác thoải mái cho ngƣời dùng và thân thiện hơn.

Trong phòng ngủ thƣờng đƣợc bố trí các vật dụng nhƣ: bàn trang điểm,

giƣờng ngủ, tủ áo dùng để đựng quần áo và các vật dụng cá nhân... Để tạo cho

phòng ngủ có không gian thoải mái, rộng rãi, sinh động hơn ngƣời ta thƣờng bố trí

thêm chậu hoa, cây cảnh, khung ảnh và tạo các rèm cửa để trang trí cho phòng ngủ

của gia đình mình. Bên cạnh đó yếu tố chiếu sáng, màu sắc, tƣờng và trần nhà

không kém phần quan trọng làm cho ngƣời sử dụng có cảm giác thoải mái, êm dịu,

thƣ thái khi ngủ và nghỉ ngơi. Do vậy việc sử dụng và bố trí hệ thống chiếu sáng

trong phòng một cách hợp lý, màu sắc trong phòng có ảnh hƣởng đến tâm sinh lý

của ngƣời sử dụng, màu sắc có thể làm cho con ngƣời có cảm giác thoải mái, khó

chịu, buồn, vui,... ví dụ nhƣ: Màu đỏ, màu hồng tạo cảm giác ấm cúng, màu lục tạo

cảm giác bình yên, thản nhiên, màu xanh thƣờng tạo cảm giác lạnh lẽo, màu tím tạo

cảm giác bền chặt thủy chung, màu vàng tạo cảm giác hứng thú... Qua đó ta có thể

lựa chọn đƣợc màu sắc cho căn phòng của mình để tạo đƣợc phòng ngủ nhƣ mong

muốn.

4

2.1.1.2. Những yêu cầu chung về phòng ngủ

Phòng ngủ là nơi nghỉ ngơi với sự chìm lắng êm ái trong giấc ngủ sau

khoảng thời gian làm việc mệt nhọc, giúp ta hồi phục lại sức lực. Chính vì thế mà

khi thiết kế bố trí không gian phòng ngủ ta cần phải đáp ứng đƣợc những yêu cầu

sau:

- Phòng ngủ không nên đặt trực tiếp phía trên các phòng bếp, garage hoặc

toilet.

- Cửa phòng ngủ không nên đặt đối diện với cầu thang hoặc bếp.

- Không nên đặt những bể cá hoặc những tranh phong cảnh có cảnh ao hồ

sông ngòi trong phòng ngủ. Vì những vật thể đó sẽ làm khuấy động không gian yên

tĩnh mang tính “âm” của phòng ngủ.

- Không nên bố trí giƣờng ngủ ngay dƣới dầm hoặc xà nhà, vì sẽ tạo ra cảm

giác bất an cho ngƣời ngủ trong phòng.

- Không nên để một chiếc gƣơng đối diện với giƣờng ngủ bất kể là từ hƣớng

nào.

- Không nên lắp đặt những cửa sổ dạng tròn trong phòng ngủ.

- Trong phòng ngủ không nên có cửa sổ trần.

- Sàn phòng ngủ nên cao hơn hoặc bằng sàn toilet.

- Trong phòng ngủ không nên có nhiều góc cạnh.

- Các đồ đạc, vật dụng trong phòng ngủ cần phải có kích thƣớc hợp lý nhằm

tạo cho phòng ngủ có 1 không gian thoải mái, thoáng mát.

- Khi thiết kế phòng ngủ cần tạo ra không gian thƣ giãn, tiện dụng. Cấu trúc

nội thất của phòng ngủ không chỉ đơn giản là giƣờng, chăn, ga, gối, đệm mà cần có

nhiều hơn một chiếc gƣơng, có bàn phấn với đồ dùng trang điểm son phấn, máy cạo

râu hay sấy tóc. Và để thƣ giãn thì không thể thiếu máy thu hình, đèn đọc sách đặt

ngay đầu giƣờng.

2.1.2. Khái quát chung về sản phẩm mộc và thiết kế sản phẩm mộc

Sản phẩm mộc là các loại đồ vật làm từ gỗ hoặc các vật liệu từ gỗ nhƣ ván

dăm, ván sợi, ván dán... đƣợc chế tạo để phục vụ đời sống của con ngƣời. Bên cạnh

đó sản phẩm mộc có thể bao gồm cả một số loại đồ gia dụng nhƣ bàn ghế, giƣờng,

tủ, sử dụng các nguyên liệu lâm sản ngoài gỗ nhƣ song, mây, tre, trúc,... từ xa xƣa

5

con ngƣời đã lợi dụng gỗ để tạo ra công cụ lao động và săn bắn. Thông qua các giai

đoạn lịch sử phát triển văn minh vật chất của xã hội, loài ngƣời luôn ngày một hoàn

thiện các quan hệ với gỗ, mở rộng phạm vi và phƣơng pháp sản xuất đồ mộc trong

nhiều lĩnh vực nhƣ kiến trúc, sinh hoạt, kỹ thuật, nghệ thuật,...

Theo nghĩa rộng: sản phẩm mộc là đồ dùng không thể thiếu giúp con ngƣời

đảm bảo sinh hoạt hàng ngày, mở rộng hoạt động xã hội và thực tiễn sản xuất.

Theo nghĩa hẹp: sản phẩm mộc là đồ dùng và thiết bị dùng để cất đựng, nằm,

ngồi, ngủ, nâng đỡ trong sinh hoạt, làm việc và hoạt động xã hội của con ngƣời.

Hiện nay trên thị trƣờng có rất nhiều loại sản phẩm đồ gia dụng cùng chủng

loại nhƣ: bàn, ghế, giƣờng, tủ... đƣợc làm từ các loại vật liệu khác nhƣ: kim loại,

nhựa tổng hợp,... nhƣng loại sản phẩm đồ gia dụng làm từ gỗ tự nhiên đƣợc con

ngƣời rất ƣa chuộng và sử dụng phổ biến. Do đặc tính ƣu việt của gỗ là bền, vân thớ

đẹp và không độc hại cho con ngƣời và môi trƣờng. Đồng thời gỗ còn có những nét

đặc trƣng cơ học mà các loại vật liệu khác không có đƣợc nhƣ:

- Gỗ là vật liệu không đồng tính và dị hƣớng nên có khả năng cách điện, cách

nhiệt tốt.

- Gỗ là loại vật liệu dễ gia công cơ giới, dễ cho việc liên kết nhƣ liên kết bằng

mộng, liên kết bằng đinh, vít, keo dán.

- Gỗ là loại vật liệu tự nhiên mà con ngƣời có cảm giác mát mẻ về mùa hè, ấm

áp về mùa đông, màu sắc ấm cúng, dễ trang sức, vân thớ đẹp.

- Gỗ bị co rút tuỳ theo nhiệt độ và độ ẩm của môi trƣờng.

- Loại gỗ khác nhau hoặc trên cùng một cây gỗ mà ở vị trí khác nhau thì tính

chất cơ lý biến dạng của gỗ khác nhau.

- Gỗ thƣờng bị hạn chế về kích thƣớc chiều rộng do hạn chế về đƣờng kính

của cây, có khuyết tật tự nhiên nhƣ mấu, mắt, nghiêng thớ,...

Thiết kế sản phẩm mộc là sự thể hiện toàn bộ quá trình của tƣ tƣởng và kế

hoạch mang tính sáng tạo thông qua bản vẽ trƣớc khi sản xuất sản phẩm mộc nhằm

thỏa mãn nhu cầu sử dụng, tâm lý và thị giác của con ngƣời

Đồ gia dụng là những vật dụng mà không thể thiếu đƣợc đối với đời sống,

công tác, hay các hoạt động xã hội của con ngƣời. Nhiệm vụ thiết kế độ gia dụng là

căn cứ vào đời sống cũng nhƣ sinh hoạt của con ngƣời để sáng tạo ra những điều

6

kiện về vật chất, đảm bảo đƣợc tính tiện lợi và thích hợp, đồng thời từ cơ sở đó

nhằm làm thoả mãn đƣợc những nhu cầu về tinh thần cho con ngƣời. Từ ý nghĩa

trên mà nói, thiết kế đồ gia dụng chính là đi thiết kế một loại phƣơng thức sinh hoạt.

Đồ gia dụng là đƣợc kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật, kết hợp giữa vật

chất và tinh thần. Thiết kế đồ gia dụng cần phải căn cứ vào rất nhiều các lĩnh vực

nhƣ: thị trƣờng, nhân thể học, vật liệu, kết cấu, công nghệ, mỹ thuật, phong tục tập

quán, văn hoá, ngƣời thiết kế cần phải có đƣợc những kiến thức sâu rộng, đồng thời

cũng phải có đƣợc năng lực vận dụng một cách tổng hợp các kiến thức, ngoài ra

cũng cần phải có đƣợc năng lực về tƣ duy diễn đạt phƣơng án thiết kế.

Thiết kế sản phẩm mộc là một công việc rất quan trọng không thể thiếu đƣợc

và là bƣớc đầu để tạo ra sản phẩm mộc. Một sản phẩm thiết kế không chỉ đảm bảo

đƣợc tính công năng sử dụng của sản phẩm mà nó còn phải mang tính thẩm mỹ cao.

Đây cũng chính là yêu cầu đặt ra đối với ngƣời thiết kế.

2.1.3. Những yêu cầu chung của sản phẩm mộc

2.1.3.1. Yêu cầu tính phổ biến khi sử dụng

Những tính năng của đồ gia dụng nó đƣợc gắn liền với hầu hết các mặt trong

cuộc sống của con ngƣời, nó có quan hệ mật thiết tới các phƣơng thức sống của con

ngƣời nhƣ: ăn, ở, mặc, đi lại,..., hay tới các phƣơng thức hoạt động của con ngƣời

nhƣ: công tác, học tập, vui chơi giải trí,... Theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật

và xã hội, cũng nhƣ sự biến đổi không ngừng phƣơng thức sống của con ngƣời, đồ

gia dụng cũng không ngừng thay đổi và phát triển. Nhƣ ở Trung Quốc từ sau khi

mở cửa trở lại đây, các loại đồ gia dụng dùng trong các nhà hàng, khách sạn, dùng

trong thƣơng nghiệp, đồ dùng trong các văn phòng làm việc hiện đại, cũng nhƣ các

loại đồ gia dụng dùng trong nhà bếp, quán ăn, tủ đựng đồ trang sức, đồ dùng cho trẻ

em,..., đã có đƣợc sự phát triển rất nhanh chóng, nó đã mở ra một hƣớng mới cho

quá trình sản xuất và phát triển đồ gia dụng của Trung Quốc. Đồ gia dụng chúng có

những đặc tính khác nhau, những nét văn hoá khác nhau, nó có thể làm thoả mãn

đƣợc những yêu cầu về tâm sinh lý khác nhau của ngƣời sử dụng, có thể hiện rõ

đƣợc tính phổ biến trong sử dụng.

7

2.1.3.2. Yêu cầu về công năng

Việc cất đựng và sắp đặt các vật phẩm sinh hoạt hàng ngày của chúng ta cần

căn cứ vào phạm vi khả năng hoạt động thao tác của cơ thể ngƣời, và kết hợp với

tần suất sử dụng vật phẩm để xem xét vị trí cất giữ, giữa đồ gia dụng và cơ thể

ngƣời tạo ra quan hệ kích thƣớc gián tiếp. Quan hệ kích thƣớc này lấy làm biên độ

động tác trên, dƣới của cánh tay ngƣời khi đứng. Theo mức độ thuận tiện, có thể

chia thành biên độ tốt nhất và bình thƣờng có thể đạt đến giới hạn, có lúc cũng có

thể xem xét phạm vi hoạt động khi cong lƣng hoặc ngồi xuống, thông thƣờng lấy

vai làm trục trong phạm vi chi trên là bán kính cất giữ vật phẩm thuận tiện nhất, số

lần sử dụng cũng nhiều nhất, hơn nữa là khu vực đƣờng nhìn của con ngƣời dễ nhìn,

dễ thấy nhất, còn vật phẩm không thƣờng dùng thì có thể để ở vị trí có thể với tới.

Đồng thời còn cần xem xét theo tính chất sử dụng của vật phẩm , thói quen cất giữ

mà tiến hành để có thứ tự.

Để cất giữ hợp lý các loại vật phẩm, phải tìm ra giá trị kích thƣớc tốt nhất

của dung tích cất giữ các loại vật phẩm. Do đó mà khi thiết kế sản phẩm đồ gia

dụng thƣờng dùng các loại vật phẩm, để thuận tiện căn cứ vào các tài liệu thực tế

tiến hành phân tích, xác định hợp lý phạm vi kích thƣớc phù hợp, nhằm nâng cao tỷ

lệ lợi dụng không gian cất giữ vật phẩm.

Trong sản xuất đồ mộc nói chung, sản phẩm tủ nói riêng mỗi loại có những

chức năng sử dụng nhất định đƣợc thiết kế theo ý đồ của ngƣời thiết kế, chức năng

đó có thể chỉ là trang trí, hay là vừa trang trí vừa cất đựng các vật phẩm, đồ trang

trí... Và yêu cầu đầu tiên của sản phẩm mộc là phải thỏa mãn các chức năng đó.

Khi xem xét, phân tích sản phẩm mộc, ngoài việc ta cần phải quan tâm đầy

đủ đến các chức năng chính của sản phẩm thì việc quan tâm đến những những chức

năng phụ khác do phát sinh khi sử dụng cũng rất quan trọng. Ví dụ: Sản phẩm tủ

quần áo ở phòng ngủ có chức năng chính là cất đựng quần áo. Ngoài ra nó còn có

thể dùng để cất đựng chăn màn, hoặc có thể sử dụng để cất đựng các vật dụng cá

nhân.

2.1.3.3. Yêu cầu về văn hoá

Văn hoá là một khái niệm mà nó bao hàm cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Văn

hoá theo nghĩa hẹp, nó là chỉ hình thái ý thức của xã hội loài ngƣời cũng nhƣ chế độ

8

và biện pháp thích ứng đối với nó; theo nghĩa rộng, văn hoá là chỉ mối tổng hoà

giữa vật chất và tinh thần mà loài ngƣời sáng tạo ra. Văn hoá là một khái niệm

mang tính phát triển, cho đến nay chúng ta phần nhiều là sử dụng định nghĩa mang

tính quy phạm, tức là đem văn hoá xem nhƣ một loại mẫu, hay một phƣơng thức

sống, hoặc là xem nó nhƣ một kiểu về hành vi.

Đồ gia dụng là một trạng thái văn hoá và tải thể về thông tin rất phong phú.

Loại hình, số lƣợng, tính năng, hình dáng, phong cách của nó, trình độ chế tạo cũng

nhƣ tình hình sử dụng đồ gia dụng trong xã hội sẽ phản ánh đƣợc đặc trƣng về văn

hoá lịch sử, mức độ văn minh về vật chất xã hội, phƣơng thức sống của xã hội trong

một thời kỳ lịch sử nào đó đối với một quốc gia hay một khu vực nào đó, do đó đồ

gia dụng nó sẽ tập hợp đƣợc tính văn hoá - xã hội rất phong phú và sâu sắc.

Xét theo một ý nghĩa nhất định nào đó mà nói, đồ gia dụng là một tiêu chí để

nói nên trình độ phát triển của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nào đó của đất

nƣớc, là một hình ảnh thu nhỏ của phƣơng thức sống, nó biểu hiện về một loại hình

thái văn hoá nào đó. Theo sự phát triển không ngừng của xã hội, sự thay đổi của

trạng thái văn hoá hoặc hình thức phong cách này cũng sẽ càng đƣợc phát triển

nhanh và phong phú, do đó văn hoá đồ gia dụng trong quá trình phát triển bắt buộc

phải dù ít dù nhiều phản ánh đƣợc những đặc trƣng về thời đại, đặc trƣng về dân tộc

cũng nhƣ đặc trƣng về một khu vực nào đó.

Văn hoá đồ gia dụng là tổng hợp của loại văn hoá vật chất, văn hoá tinh thần

và văn hoá nghệ thuật.

Xét về mặt văn hoá vật chất, đồ gia dụng nó là một chỉ tiêu quan trọng để

đánh giá trình độ phát triển về khoa học và kỹ thuật, mức sống về vật chất cũng nhƣ

sự phát triển của xã hội loài ngƣời. Chủng loại và số lƣợng đồ gia dụng sẽ phản ánh

đƣợc sự tiến bộ và phát triển của loài ngƣời từ thời đại nông nghiệp, đến thời đại

công nghiệp và thời đại thông tin; vật liệu trong sản xuất đồ gia dụng sẽ là một hệ

thống đánh dấu sự lợi dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng nhƣ cải tạo đối với

tự nhiên của con ngƣời; khoa học và kỹ thuật trong sản xuất đồ gia dụng sẽ phản

ánh trình độ phát triển về khoa học cũng nhƣ kỹ thuật của ngành công nghiệp; sự

phát triển của đồ gia dụng nó là một tổ thành quan trọng đối với sự phát triển về văn

minh vật chất của loài ngƣời.

9

Xét về mặt văn hoá nghệ thuật, đồ gia dụng là một nội dung quan trọng cấu

thành nên môi trƣờng trong nội thất, hình dáng, màu sắc và phong cách nghệ thuật

của nó kết hợp với nghệ thuật không gian trong nội thất cùng tạo nên một nghệ

thuật mang tính đặc thù. Nguyên tắc thiết kế, quan niệm về văn hoá cũng nhƣ

phƣơng pháp thể hiện có liên hệ mật thiết tới nghệ thuật kiến trúc và các loại hình

nghệ thuật khác.

Xét về mặt văn hoá tinh thần, đồ gia dụng có đƣợc tính năng về giáo dục,

tính năng thẩm mỹ, tính năng giải trí,... Hình tƣợng nghệ thuật và tính năng của đồ

gia dụng đã luôn luôn xuất hiện trong đời sống sinh hoạt của con ngƣời, làm cho

con ngƣời cảm nhận đƣợc cái đẹp, giúp cho con ngƣời tạo ra đƣợc cái đẹp, nâng cao

năng lực thẩm mỹ cho con ngƣời. Đồng thời, hình thức nghệ thuật của đồ gia dụng

cũng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua tƣ tƣởng để phản ánh đƣợc ý thức về xã hội

và tôn giáo tại thời điểm đó, nên nó thực hiện đƣợc tính năng về đối thoại và tƣợng

trƣng.

2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sản phẩm mộc

Một sản phẩm mộc đƣợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau:

- Chỉ tiêu về công năng: Mức độ đáp ứng chức năng của sản phẩm. Đây là một

chỉ tiêu rất quan trọng và ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng sản phẩm mộc. Vì để

sản phẩm mộc đạt yêu cầu và đƣợc thị trƣờng chấp nhận thì trƣớc tiên phải đạt đƣợc

chỉ tiêu về đảm bảo chức năng của nó. Một sản phẩm mộc khi sản xuất ra mà không

đảm bảo đƣợc công năng sử dụng thì sản phẩm đó coi nhƣ không có giá trị sử dụng.

Đồng nghĩa với việc sản phẩm đó sẽ không đƣợc chấp nhận trên thị trƣờng.

- Tính thẩm mỹ của sản phẩm mộc: Đây cũng chính là một trong những chỉ

tiêu cơ bản để đánh giá chất lƣợng sản phẩm mộc. Một sản phẩm mộc dù có đảm

bảo về công năng sử dụng nhƣng không tạo đƣợc giá trị thẩm mỹ thì sản phẩm đó

cũng sẽ không đƣợc đánh giá cao.

- Tính hợp lý trong khi sử dụng nguyên vật liệu: Sử dụng nguyên vật liệu

không hợp lý sẽ làm tăng chi phí chế tạo ra sản phẩm và làm giảm lợi nhuận, lãng

phí lƣợng nguyên liệu cần dùng để sản xuất ra sản phẩm đó.

- Chỉ tiêu kỹ thuật: Thể hiện ở kết cấu phù hợp của sản phẩm và khả năng thực

hiện gia công chế tạo sản phẩm ở mức nào (tính phù hợp với công nghệ). Đây cũng

10

là một trong những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lƣợng sản phẩm mộc. Tùy theo

mỗi loại sản phẩm mộc chế tạo ra mà có các dây chuyền công nghệ phù hợp. Ví dụ

nhƣ: sản xuất các sản phẩm đồ mộc truyền thống thì ta phải chế tạo bằng phƣơng

pháp thủ công, còn sản xuất các sản phẩm đồ mộc hiện đại thì ta phải sử dụng máy

móc thiết bị trên dây truyền công nghệ hiện đại. Có nhƣ thế thì mới đảm bảo đƣợc

giá trị kinh tế cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm mộc.

2.1.5. Các nguyên tắc thiết kế sản phẩm mộc

Một sản phẩm mộc khi thiết kế đảm bảo đƣợc chất lƣợng sản phẩm cũng nhƣ

đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng thì về cơ bản nó cũng phải tuân theo các nguyên

tắc thiết kế sản phẩm. Những nguyên tắc đó là:

- Tính thực dụng:

Tính thực dụng của đồ gia dụng thể hiện trên giá trị sử dụng của nó. Yêu cầu

đầu tiên của thiết kế sản phẩm là phải phù hợp với công dụng trực tiếp của nó, có

thể thoả mãn đƣợc một số yêu cầu nhất định nào đó của ngƣời sử dụng, mà nó cũng

phải có đƣợc tính chắc chắn, tuổi thọ cao; đồng thời hình dáng kích thƣớc của đồ

gia dụng cũng cần phải phù hợp với đặc trƣng hình dạng của con ngƣời, thích hợp

với những điều kiện về sinh lý của con ngƣời, thoả mãn đƣợc những nhu cầu sử

dụng khác nhau của con ngƣời, đem những tính năng của nó để hạn chế đƣợc đến

mức tối đa sự mệt mỏi của con ngƣời, tạo ra những điều kiện thuận lợi, thoải mái

cho con ngƣời trong sinh hoạt cũng nhƣ trong công việc.

Trong mọi công đoạn thiết kế, ngƣời thiết kế phải lấy công năng của sản phẩm

làm định hƣớng xuyên suốt. Khi tạo dáng, ngoài mục tiêu là có mẫu mã đẹp, ta luôn

phải chú ý tới khả năng đáp ứng của sản phẩm trong sử dụng.

Nguyên tắc đảm bảo công năng đƣợc chú ý nhiều nhất trong quá trình tính toán

nguyên vật liệu và các giải pháp liên kết, kết cấu sản phẩm.

- Tính nghệ thuật:

Tính nghệ thuật của đồ gia dụng thể hiện ở giá trị thƣởng thức đối với nó.

Yêu cầu đối với thiết kế sản phẩm ngoài nhằm thoả mãn những tính năng về sử

dụng ra, nó cũng cần phải tạo ra đƣợc cái đẹp cho con ngƣời thƣởng thức khi sử

dụng hoặc chiêm ngƣỡng nó. Tính nghệ thuật của đồ gia dụng tạo đƣợc biểu hiện

chủ yếu ở các mặt nhƣ tạo hình, trang sức, màu sắc, hình yêu cầu phải tinh tế, ƣu

11

nhã, thể hiện đƣợc cảm nhận của thời đại, trang sức cần phải trong sáng, hào hoa,

phù hợp với thời đại, màu sắc phải đồng đều thống nhất. Do vậy, thiết kế đồ gia

dụng yêu cầu phải phù hợp với tính lƣu hành của thời đại, thể hiện đƣợc đặc trƣng

thịnh hành của xã hội, để thƣờng xuyên và kịp thời thúc đẩy sự tiêu dùng sản phẩm,

cũng nhƣ làm thoa mãn đƣợc những yêu cầu của thị trƣờng.

Nguyên tắc này chủ yếu vận dụng trong quá trình tạo dáng sản phẩm. Nhƣng

trong quá trình thi công cũng không thể xem nhẹ bởi độ tinh xảo của các mối liên

kết, chất lƣợng bề mặt sản phẩm ảnh hƣởng không ít tới chất lƣợng thẩm mỹ của

sản phẩm.

- Tính kinh tế:

Đồ mộc là một trong những mặt hàng giao dịch lớn trên thị trƣờng trong và

ngoài nƣớc, do đó khi thiết kế cần nhấn mạnh đƣợc tính thƣơng phẩm và tính kinh

tế đối với đồ gia dụng, tăng cƣờng công tác nắm bắt thông tin thị trƣờng, mở rộng

công tác điều tra nghiên cứu cũng nhƣ dự đoán đối với thị trƣờng, trên cơ sở không

ngừng hiểu biết về tình hình thị trƣờng và xu thế sản xuất đối với đồ gia dụng trong

nƣớc và trên thế giới, cần phải xem xét đến các mặt nhƣ: nguyên vật liệu, kết cấu,

gia công,..., để thiết kế ra đƣợc những sản phẩm có giá thành thấp, thiết kế ra đƣợc

những sản phẩm đồ gia dụng thích hợp cho việc bán hàng, đạt đƣợc yêu cầu về chất

lƣợng tốt, ngoại hình đẹp, tiêu hao nguyên liệu ít, cũng nhƣ những yêu cầu về môi

trƣờng.

Nguyên tắc này cần đảm bảo một cách "tế nhị", tránh những lãng phí không

cần thiết mà hiệu quả thiết kế vẫn không cải thiện đƣợc nhiều. Bền, đẹp và rẻ tiền

đó là những mong ƣớc của ngƣời sử dụng, nhƣng để tìm đƣợc điểm chung đó, để có

đƣợc sự giao hoà giữa ngƣời thiết kế và ngƣời sử dụng, để đi đến một phƣơng án thi

công đòi hỏi ngƣời thiết kế phải đƣa ra phƣơng án thiết kế của mình một cách

thuyết phục, có cơ sở khoa học.

- Tính công nghệ:

Tính công nghệ của sản phẩm mộc thể hiện ở chỗ thiết kế phải có đƣờng nét mộc

mạc, kết cấu đơn giản, gia công thuận tiện, vật liệu sử dụng và công nghệ gia công

phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

+ Đa dạng hóa vật liệu (gồm nguyên vật liệu và vật liệu trang trí).

12

+ Linh kiện lắp ráp hóa (có thể tháo lắp hoặc gấp xếp).

+ Tiêu chuẩn hóa sản phẩm (quy cách hóa, hệ thống hóa và thông dụng hóa linh

kiện).

+ Liên tiếp hóa gia công (thực hiện cơ giới hóa và tự động hóa, giảm bớt tiêu hao

sức lao động, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu suất lao động sản xuất).

- Tính an toàn:

Tức là vừa yêu cầu các sản phẩm có đủ cƣờng độ lực học và tính ổn định,

vừa yêu cầu sản phẩm có tính môi trƣờng. Nghĩa là vừa thỏa mãn các yêu cầu của

ngƣời sử dụng, vừa có lợi cho sự an toàn và sức khỏe của ngƣời sử dụng, không làm

tổn thƣơng và độc hại đối với con ngƣời. Hay nói cách khác là dựa vào yêu cầu của

“sản phẩm xanh” để thiết kế và chế tạo thành “đồ mộc xanh”. Trừ chỉ tiêu tính năng

lực học trong bản thân sản phẩm có thể phù hợp với tiêu chuẩn quy định, thỏa mãn

công năng sử dụng và công năng tinh thần thì thiết kế sản phẩm mộc phải có khả

năng lợi dụng nguyên liệu tốt nhất, giảm ô nhiễm môi trƣờng và thỏa mãn yêu cầu

của ngƣời sử dụng. Đồng thời trong quá trình sản xuất, sử dụng, xử lý thu hồi, đều

không ô nhiễm môi trƣờng và không có hại cho sức khỏe của con ngƣời.

- Tính khoa học:

Sản phẩm mộc ngày nay không chỉ là sản phẩm sinh hoạt đơn giản nữa, nó

ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống sinh hoạt nhằm nâng cao hiệu quả

công việc và nghỉ ngơi, nó còn sử dụng vô cùng tiện lợi và thoải mái. Vì thế, thiết

kế sản phẩm mộc phải xoay quanh các mục tiêu trên, đi sâu vào nghiên cứu và ứng

dụng các nguyên lý cơ bản tƣơng quan với tâm sinh lý môi trƣờng học, mỹ học kỹ

thuật, ergonomics, thiết kế công nghiệp. Căn cứ vào quy luật phát triển khoa học kỹ

thuật và ứng dụng vật liệu, thiết bị, công nghệ, phƣơng pháp gia công tiên tiến hiện

đại, tính đến nguyên tắc lợi dụng kế thừa vật liệu, làm cho sản phẩm mộc từ sản

phẩm thủ công nghiệp trở thành sản phẩm có tính khoa học cao và hiệu quả trong sử

dụng công việc hàng ngày.

- Tính hệ thống:

Tính hệ thống thể hiện ở 3 phƣơng diện:

+ Tính đồng bộ, là chỉ sản phẩm và môi trƣờng nội thất cùng với các đô gia dụng

hay đồ trƣng bày khác có tính bổ sung và hài hòa khi sử dụng động bộ, kết hợp mật

13

thiết công năng sử dụng và hiệu quả tổng thể của môi trƣờng nội thất và sản phẩm

mộc.

+ Tính tổng hợp, là chỉ thiết kế sản phẩm mộc phải thuộc về thiết kế công

nghiệp, công việc thiết kế không chỉ là vẽ bản vẽ kết cấu sản phẩm và bản vẽ phối

cảnh, mà tiến hành thiết kế toàn hệ thống từ công năng sản phẩm, tạo hình, kết cấu,

vật liệu, công nghệ, lắp ráp đóng gói.

+ Tiêu chuẩn hóa, là chỉ thiết kế sản phẩm mộc theo một tiêu chuẩn đã quy định

sẵn. Sản phẩm mộc khi sản xuất ra nói chung phải dễ mođun hoá, dễ gia công trong

chế tạo.

- Tính sáng tạo:

Tính sáng tạo chính là điểm nhấn trong thiết kế sản phẩm mộc, tạo nên sự

mới mẻ cho sản phẩm mộc. Tính sáng tạo thể hiện đƣợc phong cách, cái tôi của

ngƣời thiết kế. Việc phát triển thêm những tính năng mới, những hình thức mới, vật

liệu mới, kết cấu mới, kỹ thuật mới của đồ gia dụng đều là quá trình mà ngƣời thiết

kế thông qua tƣ duy sáng tạo và việc ứng dụng những biện pháp kỹ thuật mới tạo ra.

Con ngƣời luôn mong muốn có đƣợc sự mới mẻ, luôn muốn có đƣợc những sản

phẩm đẹp, luôn muốn sự sáng tạo, không muốn sự bảo thủ, lại thích sự đa dạng

phong phú. Khả năng sáng tạo của con ngƣời thƣờng đƣợc dựa trên cơ sở của năng

lực tiếp thu, năng lực hồi tƣởng và năng lực lý giải, thông qua sự liên tƣởng và quá

trình tích luỹ kinh nghiệm, để có đƣợc sự tổng hợp và phán đoán. Một ngƣời thiết

kế có tính sáng tạo thì cần phải nắm đƣợc những lý thuyết cơ bản của khoa học thiết

kế hiện đại và những phƣơng pháp thiết kế hiện đại, cần sử dụng nguyên tắc thiết kế

có tính sáng tạo để tiến hành tạo ra những sản phẩm mới.

Nhƣ vậy tính sáng tạo của sản phẩm mộc thể hiện ở chỗ thƣờng xuyên đổi mới

hình thức, vật liệu, kết cấu và kỹ thuật năng mở rộng công năng của sản phẩm.

- Tính lâu dài:

Đồ gia dụng là việc ứng dụng những loại nguyên vật liệu khác nhau để gia

công mà thành, mà trong đó nguồn nguyên liệu từ gỗ là chủ yếu nhất. Bởi vì, gỗ là

loại vật liệu có tính thích hợp với con ngƣời nhất, nó có đƣợc cảm giác về vật liệu

thiên nhiên lại có đƣợc đặc tính dễ dàng trong gia công. Nhƣng gỗ lại là một nguồn

tài nguyên thiên nhiên, mà những loài gỗ tốt thƣờng lại có chu kỳ sinh trƣờng khá

14

dài, theo sự cạn kiệt dần của nguồn tài nguyên mà gỗ đã thể hiện rõ đƣợc tính quý

giá của nó. Do vậy, khi thiết kế đồ gia dụng bắt buộc phải xem xét đến nguyên tắc

lợi dụng liên tục đối với nguồn tài nguyên gỗ. Cụ thể mà nói thì nó chính là việc lợi

dụng tốt nhất đối với những loại gỗ mọc nhanh, gỗ có đƣờng kính nhỏ, giảm thấp

lƣợng tiêu hao của gỗ có đƣờng kính lớn. Đối với những loại gỗ quý hiếm thì cần

lợi dụng khả năng tạo ván mỏng để dán mặt đối với ván nhân tạo, nâng cao tỷ lệ lợi

dụng đối với những loại gỗ quý, cần phải có kế hoạch khai thác và điều tiết hợp lý

đối với những loại gỗ quý này, để đảm bảo đƣợc môi trƣờng sinh tồn cho con ngƣời

cũng nhƣ khả năng lợi dụng đƣợc tốt nhất nguồn tài nguyên gỗ.

2.1.6. Liên kết cơ bản của sản phẩm mộc

- Liên kết mộng: Là một hình thức cấu tạo có dạng xác định đƣợc gia công tạo

thành ở đầu, cuối chi tiết theo hƣớng dọc thớ nhằm mục đích liên kết với lỗ mộng

đƣợc gia công trên chi tiết khác.

- Liên kết đinh vít: Đinh vít đƣợc dùng để liên kết các chi tiết của sản phẩm

mộc, trong nhiều trƣờng hợp định vít đóng vai trò quan trọng trong liên kết của sản

phẩm mộc. Tuy nhiên chúng dễ bị ôxy hoá làm hỏng các mối liên kết.

- Liên kết bu lông: Là một dạng liên kết tháo rời có khả năng chịu lực lớn,

trong công nghệ sản xuất hàng mộc liên kết bằng bu lông đƣợc ứng dụng rỗng rãi

nhất là các sản phẩm phải vận chuyển đi xa.

- Các liên kết khác: Liên kết bằng keo, liên kết bằng kê, kim loại...

2.1.7. Kiểu dáng sản phẩm mộc

Kiểu dáng thực của sản phẩm bao gồm sự tổng hợp của rất nhiều yếu tố tạo nên

nhƣ:

- Hình thù bên ngoài của sản phẩm mộc đƣợc xác định bằng bề mặt ngoài của

sản phẩm.

- Sự bố trí các thành phần trên bề mặt của sản phẩm mộc đƣợc xác định bằng

bề mặt ngoài của sản phẩm.

- Sự bố trí các thành phần trên bề mặt của sản phẩm bao gồm cả màu sắc vân

thớ và độ nhẵn bề mặt.

- Tỷ lệ và kích thƣớc của các chi tiết cấu thành nên sản phẩm.

15

Khi nhìn sản phẩm chúng ta chỉ thấy một phần của sản phẩm nó phụ thuộc vào

hƣớng nhìn và hình thù của sản phẩm sẽ đƣợc phản ánh vào đầu óc thẩm mỹ của

con ngƣời, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan cũng nhƣ chủ quan của ngƣời

quan sát sẽ tạo nên hình ảnh của toàn bộ sản phẩm trong tâm trí của con ngƣời. Vì

vậy việc tạo dáng của sản phẩm phải phù hợp với các quy luật phản ánh giá trị thẩm

mỹ của sản phẩm thực. Tuỳ theo chức năng của sản phẩm mộc mà kiểu dáng của

từng loại sản phẩm khác nhau nhƣng vẫn đảm bảo phù hợp với kết cấu của sản

phẩm nghĩa là phải đáp ứng công năng, thẩm mỹ.

2.1.8. Mối quan hệ của con người với đồ mộc

Con ngƣời là nguồn gốc của mọi thiết kế, thiết kế sản phẩm mộc thực chất

là giải quyết mối quan hệ giữa con ngƣời với đối tƣợng thiết kế, mối quan hệ ấy

càng đƣợc giải quyết tốt hay nói cách khác là đƣợc nghiên cứu kỹ lƣỡng, sâu sắc thì

khả năng đáp ứng nhu cầu về sản phẩm mộc đối với nhu cầu sử dụng của con ngƣời

ngày càng hiệu quả.

- Mối quan hệ trực tiếp: Kích thƣớc của mỗi sản phẩm đƣợc tạo ra dựa trên cơ

sở kích thƣớc thực tế của con ngƣời, có nghĩa là sản phẩm và con ngƣời có mối

quan hệ trực tiếp nhất định, trong thiết kế kích thƣớc của sản phẩm chịu sự chi phối

của kích thƣớc và trạng thái tƣ thế hoạt động của con ngƣời, nhƣng mối quan hệ với

các hoạt động ổn định trong thời gian tƣơng đối dài nhƣ: Nằm, tì, tựa, ngồi... Đƣợc

coi là những mối quan hệ trực tiếp, các kích thƣớc của sản phẩm thƣờng có ràng

buộc tƣơng đối chặt chẽ với kích thƣớc con ngƣời.

- Mối quan hệ gián tiếp: Trong mối quan hệ gián tiếp thì kích thƣớc của con

ngƣời ít chịu sự ràng buộc hơn, tuy nhiên nó vẫn chịu sự chi phối nhất định, ví dụ

chiều rộng hay hẹp một chút cũng không ảnh hƣởng nhiều tới trạng thái ổn định của

con ngƣời, đồ mộc không cần thoả mãn yêu cầu về công năng cơ bản mà còn phải

có lợi cho sức khỏe, sinh lý, tâm lý của con ngƣời. Nói trên một nghĩa nào đó thiết

kế mộc tức là thiết kế đồ dùng sinh hoạt cho con ngƣời, sản phẩm đƣợc thiết kế phải

đảm bảo tính tiện dụng trong sinh hoạt và tính dễ chịu khi sử dụng của con ngƣời.

Con ngƣời và kích thƣớc con ngƣời là hạt nhân chi phối kiến trúc. Bất kể

công trình lớn nhỏ, đƣợc thiết kế theo kiểu nào cũng phải căn cứ vào kích thƣớc đó,

đặc biệt trong kiến trúc nội thất nhà ở.

16

* Nguyên lý cấu tạo chung của tủ:

Tủ là loại sản phẩm mộc có chức năng chủ yếu là cất đựng, nó bao gồm

nhiều kiểu loại khác nhau, thích hợp với từng điều kiện sử dụng nhất định. Các loại

tủ thông dụng nhƣ: Tủ quần áo, tủ hồ sơ, tủ ly, tủ trƣng bày, tủ tƣờng, tủ bếp, tủ đa

năng... Do có những đặc điểm riêng về mặt sử dụng nên về mặt kết cấu, chúng cũng

có những đặc điểm khác nhau. Ngay trong cùng một loại cũng có thể có nhiều kiểu

có cấu tạo khác nhau. Tuy vậy, xét một cách cơ bản và chung nhất thì nguyên lý cấu

tạo chung của chúng vẫn có những bản chất chung mang tính phổ biến. Bởi từ chức

năng chung, chúng sẽ có những đặc thù chung về bộ phận (ví nhƣ các bộ phận hồi

tủ, đáy tủ, nóc tủ, hậu tủ...).

Mặt khác, chúng ta cũng có thể thấy mỗi bộ phận có chức năng riêng nên

cấu tạo có tính cơ bản phù hợp với các chức năng đó. Ví dụ: cánh tủ phải có cấu tạo

cơ bản để đảm bảo yêu cầu ngăn cách và đóng mở. Dựa vào quan điểm đó, chúng ta

có thể nghiên cứu một cách tổng quát nhất về cấu tạo chung của tủ thông qua những

cái riêng đa dạng và phong phú.

Khi phân tích cấu trúc của tủ, ta thƣờng thấy tủ gồm các bộ phận sau:

- Chân tủ.

- Nóc tủ.

- Hồi tủ và các vách đứng.

- Lƣng tủ (hậu tủ).

- Vách ngang.

- Các bộ phận khác có hoặc không có nhƣ: ngăn kéo, bàn kéo, cửa mành,...

A. Cấu tạo của hệ chân tủ

Hệ chân tủ thông dụng đƣợc phân ra theo các nhóm:

- Hệ chân hộp.

- Hệ chân có kết cấu giá đỡ.

- Hệ chân đơn.

Ngoài các hệ chân này còn có thể có các hệ chân đặc biệt khác nhƣ: hệ chân cột,

hệ chân có hoạ tiết trang trí,...

17

1. Nguyên lý cấu tạo của hệ chân hộp

Hệ chân hộp là hệ chân có khả năng chịu lực uốn và lực nén lớn. Hệ chân

này thƣờng đƣợc ứng dụng cho các loại tủ có kích thƣớc tƣơng đối lớn, cất đựng

những vật có tải trọng nặng. Nhƣợc điểm của hệ chân này là không thông thoáng.

Đối với các loại tủ thấp, nếu sử dụng hệ chân hộp sẽ gây cảm giác nặng nề và không

phù hợp cho các căn phòng có kích thƣớc hẹp. Ngƣợc lại đối với các loại tủ cố định,

chiều cao lớn, hệ chân này sẽ cho cảm giác ổn định, an toàn. Các chi tiết của hệ

chân này có thể làm bằng gỗ tự nhiên, hay ván nhân tạo có phủ mặt trang sức.

Khi sử dụng hệ chân hộp nên khoét một phần trống cao khoảng 3 đến 5mm để

giảm cảm giác nặng nề của hệ và đặc biệt nó sẽ giúp ổn định khi tiếp xúc với nền.

2. Hệ chân có kết cấu giá đỡ

Hệ chân có kết cấu giá đỡ là hệ chân đƣợc ứng dụng rất rộng rãi trong nhiều

loại tủ. Kiểu cơ bản của chúng gồm 4 chân liên kết với nhau bằng các vai giằng tạo

thành một kết cấu giá đỡ vững chắc. Chân tủ có thể vuông hoặc tròn hay chân tiện.

Hệ chân này thƣờng đƣợc làm bằng gỗ tự nhiên là phổ biến. Song với tình hình

nguyên liệu và khả năng công nghệ hiện nay, chúng cũng có thể đƣợc làm bằng ván

nhân tạo.

3. Hệ chân đơn

Hệ chân đơn là hệ chân có các chân trực tiếp liên kết vào đáy tủ một các

riêng rẽ. Hệ chân này đơn giản, dễ gia công.

Khi sử dụng hệ chân này cần đặc biệt lƣu ý tới chiều dày của đáy tủ để đảm

bảo chống đƣợc biến dạng tấm đáy. Trong trƣờng hợp cần tiết kiệm gỗ, chúng ta có

thể đóng thêm nẹp để gia cố thêm cho đáy theo chiều dọc, nhƣng vẫn phải chú ý tới

thẩm mỹ của sản phẩm.

B. Nguyên lý cấu tạo của nóc tủ

Nóc tủ là bộ phận giới hạn phía trên của tủ. Nóc đƣợc liên kết với hồi và

vách đứng. Nóc có thể đƣợc kết cấu khung hoặc tấm phẳng.

1. Nóc tủ có kết cấu dạng khung

Nóc tủ có kết cấu kiểu này đòi hỏi chi phí cao, gia công phức tạp. Ván nóc có thể

đƣợc lồng toàn bộ vào khung, lồng 3 cạnh vào khung hoặc ghép chìm vào khung.

18

Khi lựa chọn kết cấu nóc tủ cũng cần chú ý tới khả năng lau chùi vệ sinh

nóc tủ. Trong trƣờng hợp ván đƣợc lồng toàn bộ vào khung, nóc tủ sẽ khó lau chùi

hơn bởi không có mặt thoát bụi khi lau.

Liên kết góc của khung nóc tủ có thể là các liên kết mộng cơ bản, cũng có

thể căn góc để tăng độ vững chắc cho khung. Góc khung cũng có thể có dạng cung

tròn hoặc vuông. Thông thƣờng kết cấu nóc tủ dạng này thì ở 3 cạnh của khung

(mặt trƣớc và 2 bên hồi) có xử lý hoạ tiết trang trí, đơn giản cũng là các đƣờng phào

chỉ song song. 2. Nóc tủ dạng tấm phẳng

Nóc tủ dạng tấm phẳng thƣờng đƣợc làm từ các tấm ván dăm, ván mộc. Các

cạnh của ván sử dụng làm nóc tủ dạng này đều phải đƣợc xử lý dán bọc cạnh cho

ván.

C. Hồi và vách đứng

1. Cấu tạo

Hồi tủ và vách đứng liên kết với nóc và đáy tủ. Hồi tủ có chức năng giới

hạn hai phía của tủ. Vách đứng làm nhiệm vụ phân chia bên trong theo chiều đứng.

Cấu tạo chung của chúng có hai dạng cơ bản là kết cấu khung và tấm phẳng.

- Dạng khung:

Hồi có kết cấu dạng khung thƣờng đƣợc ứng dụng khi không có ván nhân

tạo, hoặc do những yêu cầu riêng trong sử dụng. Ví dụ tủ kính hay tủ truyền thống

làm bằng gỗ quý. Cấu tạo của khung nhƣ trong cấu tạo cơ bản.

Đối với hồi, nếu có yêu cầu thẩm mỹ riêng, có thể sử dụng các giải pháp

liên kết đấu mòi, hoặc có thể sử dụng các nẹp trang trí để nẹp ván vào khung. Nếu

sử dụng kính, ít nhất kính dày 3mm. Nếu sử dụng ván dán hoặc ván sợi, nên dùng

giải pháp nẹp ván vào khung. Ngoài ra cũng có thể ghép ván theo kiểu ghép phẳng.

Nếu sử dụng ván sợi, nên dán bọc cả 2 mặt bằng ván lạng và trƣớc lúc dán phải

đánh nhẵn bề mặt để làm mất lớp Parafin trên bề mặt của ván.

Đối với tủ có dạng kết cấu cột, hồi có 2 thanh đứng tiết diện tƣơng đối lớn

chạy dài dọc xuống thành chân tủ.

- Hồi và vách ngăn dạng tấm phẳng:

19

Về mặt kinh tế, cũng nhƣ tạo dáng công nghiệp hiện đại, tủ có kết cấu dạng

tấm phẳng có nhiều ƣu thế. Hồi dạng tấm phẳng thƣờng đƣợc làm từ ván dăm hoặc

ván mộc.

Hồi tủ và vách ngăn có thể là tấm phẳng chạy suốt và đóng vai trò làm chân

tủ hoặc có thể dừng lại ở đáy tủ.

2. Liên kết giữa hồi tủ và nóc tủ

Liên kết giữa hồi tủ và nóc tủ cũng giống nhƣ liên kết giữa hồi và đáy tủ. Có

thể sử dụng liên kết cố định hoặc liên kết tháo rời cho liên kết này. Thông thƣờng, nếu tủ có kích thƣớc lớn (thể tích trên 1m3), nên sử dụng các liên kết có thể tháo rời

nhƣ bu lông. Liên kết cố định sử dụng thƣờng là các liên kết mộng có gia cố bằng

đinh, chốt ngang hoặc keo dán. Nếu hồi và nóc dạng tấm phẳng đƣợc làm bằng ván

dăm hoặc ván mộc, thƣờng sử dụng liên kết mộng mƣợn kiểu chốt tròn. Khoảng

cách giữa các chốt không vƣợt quá 100mm. Nếu giữa hồi và đáy không sử dụng liên

kết tháo rời thì mộng đƣợc cố định bằng keo dán, còn nếu có kết hợp bằng liên kết

bu lông thì mộng không đƣợc sử dụng keo dán hoặc các gia cố cố định khác.

Trƣờng hợp hồi và nóc tủ có kết cấu dạng khung, có thể liên kết với nhau

bằng mộng cơ bản thông qua các thanh dọc của nóc và các thanh đứng của hồi, và

cũng có thể kết hợp với các liên kết bu lông.

Đối với tủ có kích thƣớc chiều sâu trên 480mm, ở mỗi góc giữa hồi và nóc

hoặc giữa hồi và nóc nên kết hợp hai liên kết bu lông.

D. Lƣng tủ (hậu tủ)

Lƣng tủ là bộ phận kết cấu giới hạn phía sau của tủ và đồng thời cũng tham

gia vào việc tăng cƣờng sự vững chắc chung của toàn bộ tủ. Lƣng tủ có thể là ván

thuần tuý, nhƣng cũng có thể lồng vào khung. Lƣng tủ thƣờng đƣợc làm bằng ván

sợi hoặc ván dán.

Lƣng tủ thƣờng đƣợc liên kết với hồi và vách đứng bằng các liên kết định

cố định. Cũng có thể sử dụng các loại liên kết tháo rời đối với những loại lƣng tủ

bằng ván dăm có kích thƣớc lớn.

Lƣng tủ là bộ phận ít đòi hỏi yêu cầu thẩm mỹ cao nhƣ các bộ phận khác,

song cũng cần lƣu ý tới chất lƣợng bề mặt phía sử dụng bên trong bởi nó có thể gây

khó chịu cho việc cất đựng các loại vật dụng dễ hỏng nhƣ vải vóc, quần áo.

20

E. Cánh tủ

Cánh tủ có chức năng ngăn cách không gian bên trong và không gian bên

ngoài tủ và đặc biệt là nó có thể đóng mở đƣợc nhờ các linh kiện liên kết động nhƣ

liên kết bản lề hay các cơ cấu kéo trƣợt.

Với liên kết bản lề, trục quay của cánh cửa thƣờng là đứng nhƣng cũng có

thể là trục nằm ngang.

Cửa kéo trƣợt có thể là gỗ ván, khung hoặc kính. Ngoài ra cũng có kiểu cấu

tạo ghép mành cũng hoạt động theo nguyên lý kéo trƣợt.

F. Một số bộ phận khác của tủ

1. Ngăn kéo

Ngăn kéo có chức năng cất đựng những đồ vật nhẹ, hay sử dụng và thƣờng

sử dụng ở những vị trí thấp, không cao.

Ngăn kéo có thể đƣợc gia công bằng gỗ tự nhiên, ván nhân tạo hay nhựa

tổng hợp. Ngăn kéo gỗ có nhƣợc điểm là dễ bị co giãn do độ ẩm thay đổi, gây khó

khăn cho hoạt động đóng mở của ngăn kéo. Ngăn kéo nhựa, nhờ công nghệ gia

công chính xác, lại không bị co giãn do độ ẩm nên sử dụng phù hợp hơn. Ngoài ra

ngăn kéo nhựa còn tiện lợi cho việc lau chùi, vệ sinh ngăn kéo, dễ tạo màu, hoa văn.

Tuy nhiên, việc sử dụng ngăn kéo nhựa phụ thuộc nhiều vào công nghệ sản xuất

chất dẻo tổng hợp.

Nhựa nhiệt rắn và nhựa nhiệt dẻo đều có thể sử dụng làm ngăn kéo. Nhựa

nhiệt rắn có thể sử dụng 35 đến 50% nhựa fenol và bột gỗ hay phế liệu sợi dệt để ép

đúc ngăn kéo. Thƣờng ngăn kéo loại này có màu tối. Nhựa nhiệt dẻo tạo ra sản

phẩm có màu sáng hơn. Ngƣời ta thƣờng sử dụng nhựa Poli Stirol, nhựa PVC và

nhựa Poli Etilen để gia công ngăn kéo.

Tấm trƣớc của ngăn kéo nhựa thƣờng sử dụng gỗ tự nhiên hoặc ván nhân

tạo. Cũng có loại ngăn kéo đặt trong cánh cửa, trƣờng hợp này không cần tấm trƣớc

của ngăn kéo.

Để đảm bảo tính thuận tiện trong sử dụng, ngăn kéo phải đƣợc dẫn trƣợt tốt,

có nghĩa là kéo ra đẩy vào dễ dàng.

Ngày nay, ngăn kéo dù là chất liệu gỗ tự nhiên hay ván nhân tạo, thƣờng

ngƣời ta sử dụng một cơ cấu thanh dẫn bằng kim loại có bị làm bánh dẫn nên việc

21

đóng mở các ngăn kéo không còn khó khăn nhƣ trƣớc. Khi sử dụng các loại cơ cấu

này cần quan tâm tới trọng lƣợng của vật dụng cất đựng và cánh tay đòn của thanh

trƣợt để lựa chọn loại thanh trƣợt phù hợp.

2. Mặt bàn kéo

Cũng giống nhƣ ngăn kéo về mặt kết cấu kéo trƣợt song chức năng chính

của mặt bàn kéo không phải là để cất đựng mà là mặt tỳ có thể để viết, đặt bàn phím

máy tính hay đặt để những đồ vật tạm thời, không cố định.

3. Vách ngang tủ

Vách ngang tủ đƣợc liên kết vào hồi và vách đứng, hay có thể là một chi tiết

ván thuần tuý gác tự do lên các đố ngang hay các vách đỡ đƣợc cấu tạo bên hồi và

vách đứng. Các vách ngang thƣờng là cấu tạo tấm, đôi khi có cấu tạo khung. Vật

liệu cũng có thể là gỗ tự nhiên hoặc ván nhân tạo.

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Tìm hiểu một số không gian phòng ngủ

Qua việc điều tra khảo sát thực tế về không gian phòng ngủ ở các địa bàn

nhƣ Hà Nội và các tỉnh lân cận cho ta kết quả là: không gian phòng ngủ trong thực

tiễn rất đa dạng về kích thƣớc, hình dạng kiến trúc, vật liệu xây dựng,... Nhƣng

không gian phòng ngủ có nét chung đó là không gian tƣơng đối nhỏ, phòng ngủ thƣờng có diện tích trung bình khoảng 15 – 35 m2, là nơi để các thành viên ngủ,

nghỉ ngơi sau một ngày làm việc mệt nhọc với lƣợng ngƣời tham gia ít. Với diện

tích nhỏ hẹp mà sử dụng nhiều đồ dùng nội thất nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc sự thoải

mái yêu cầu đồ dùng trong phòng ngủ phải có kích thƣớc, kiểu dáng hợp lý thì mới

tạo cho căn phòng đảm bảo yêu cầu.

Các hoạt động của phòng ngủ chủ yếu là các hoạt động nhƣ trang điểm cá

nhân, ngủ nghỉ, xem tivi, đọc sách báo; các hoạt động này thƣờng xuyên diễn ra

trong ngày. Không gian kiến trúc của phòng ngủ cũng rất đa dạng tùy thuộc vào

phong tục tập quán của mỗi gia đình. Đối với phòng ngủ gia đình nƣớc ta trong thực

tế hiện nay, đối tƣợng tham gia thƣờng có từ 2-3 ngƣời.

Mỗi không gian khác nhau có các chức năng và công dụng khác nhau tùy

thuộc vào từng mục đích, từng đối tƣợng sử dụng. Giấc ngủ chiếm một vị trí vô

cùng quan trọng trong đời sống hàng ngày của con ngƣời vì theo các nhà khoa học

22

thì con ngƣời trƣởng thành gửi 1/3 cuộc đời của mình vào trong giấc ngủ. Vì vậy

mà không có gì khó hiểu khi trong căn nhà có khá nhiều chỗ dành cho việc thiết kế

thành nơi để ngủ, nghỉ.

Do chịu ảnh hƣởng nhiều của phong cách văn hóa Châu Âu, nên các phòng

chính trong căn nhà nhƣ: phòng khách, phòng ngủ, phòng ăn có sự tách biệt nhau.

Hiện nay, do sự hạn chế về không gian nhà ở nên việc thiết kế thƣờng theo

hình thức phòng ngủ hỗn hợp là rất nhiều. Một căn hộ chung cƣ hay gác lửng rất ít

khi có phòng ngủ chính thức. Sự chật hẹp của không gian buộc chúng ta phải dựa

vào những tƣ duy sáng tạo những cách bố trí không gian hợp lý. Phòng ngủ cùng

với phòng đọc sách, phòng khách hay thậm chí với phòng ăn cũng có thể kết hợp

làm một. Những căn phòng này không có gì là kỳ lạ cả, mà ngƣợc lại chúng còn thể

hiện tính hiệu quả khi tận dụng triệt để mặt bằng không gian. Trong xu hƣớng thiết

kế ngày nay đang thịnh hành phòng ngủ đa chức năng hỗn hợp. Do mật độ dân số

nƣớc ta cao lại tập trung chủ yếu ở đô thị và các thành phố lớn và mỗi gia đình

thƣờng ở trong một căn hộ chung cƣ nên nhà ở ít đƣợc phân ra các phòng có chức

năng riêng biệt.

Dƣới đây là một số mô hình phòng ngủ:

Hình 1.1. Tủ quần áo trong phòng ngủ có diện tích trung bình

23

Loại phòng ngủ này phù hợp với những căn hộ có diện tích không gian hẹp

cần tiết kiệm diện tích. Do có diện tích không lớn lắm nên ta sẽ sắp xếp ít đồ nội

thất hơn.

Hình 1.2. Phòng ngủ phong cách hiện đại

Loại phòng ngủ mang tính kết hợp này đƣợc sử dụng cho các căn hộ trung

cƣ. Chúng ta có thể kếp hợp phòng ngủ làm phòng khách, phòng ăn, phòng làm việc

nó rất phù hợp với các gia đình không có điều kiện mua nhà ở.

Hình 1.3. Tủ quần áo hợp với không gian nội thất phòng ngủ

24

Loại tủ này có kiểu dáng, màu sắc, kích thƣớc hợp với không gian nội thất

phòng ngủ gia đình đã chọn. Với loại tủ này khi đặt ở phòng ngủ sẽ làm tăng giá trị

thẩm mĩ của căn phòng.

Hình 1.4. Phòng ngủ phong cách tân cổ điển

Tủ quần áo phong cách tân cổ điển châu âu vừa mang nét đẹp nhẹ nhàng,

tinh tế lại rất sang trọng, tuyệt đẹp vì thế nó là một kiểu tủ quần áo khá đƣợc nhiều

sự lựa chọn và ƣu tiên trong thiết kế nội thất phòng ngủ hiện nay. Đi kèm với

giƣờng ngủ thì tủ quần áo nhƣ là một lựa chọn phù hợp cho những phòng ngủ tân cổ

điển để mang lại sự đồng điệu và thống nhất về nội thất. Việc làm này sẽ giúp gia

chủ có những giây phút nghỉ ngơi tuyệt vời nhất.

2.2.2. Xu thế phát triển của tủ quần áo kết hợp kệ tivi

Nhƣ chúng ta đã biết từ xa xƣa đồ mộc đã trở nên gần gũi và thiết thực với

đời sống của con ngƣời. Theo thời gian, theo đà phát triển của xã hội thì đồ mộc

cũng ngày càng phát triển hơn, hoàn thiện hơn và nó đã trở thành một trong những

nhu cầu thiết thực trong đời sống hàng ngày của con ngƣời. Chính vì vậy mà từ xa

xa đồ mộc đã đƣợc ứng dụng rộng rãi vào trong cuộc sống hàng ngày nhƣ: tủ để cất

đựng, trƣng bày, bàn để làm việc,... Đó là những đồ mộc tiêu biểu trong cuộc sống

hàng ngày mà chúng ta không thể thiếu đƣợc.

Tủ quần áo kết hợp kệ tivi là sản phẩm đồ gia dụng đang đƣợc ƣa chuộng ở

các khu nghỉ dƣỡng vì giá trị thiết thực của nó đối với con ngƣời. Ngoài công năng

25

chính là cất đựng quần áo và các đồ vật… Tủ áo còn là vật dụng để trang trí phòng

ngủ, xem tivi và làm tăng thêm giá trị thẩm mỹ cho căn phòng này.

Ngày nay sản phẩm tủ quần áo kết hợp kệ tivi nói chung và tủ quần áo kết

hợp kệ tivi nói riêng đƣợc thiết kế theo nhiều kiểu dáng cũng nhƣ chất liệu khác

nhau nhƣ: gỗ, kim loại, gƣơng, kính... Các chất liệu này có thể kết hợp với nhau tạo

nên chức năng hoàn chỉnh của sản phẩm nhƣ gỗ có thể kết hợp với kim loại, gƣơng,

kính. Tùy theo từng phong cách mà chất liệu dùng khác nhau. Muốn có không gian

phòng ngủ đẹp, ấm cúng, sang trọng thì ta phải đặc biệt chú trọng về không gian để

lựa chọn đƣợc các loại tủ quần áo kết hợp kệ tivi phù hợp với không gian phòng

ngủ và đặc biệt tạo các màng trang trí độc đáo phù hợp với ánh sáng và màu sắc.

Về chủng loại nguyên liệu dùng trong sản xuất tủ quần áo kết hợp kệ tivi:

Gỗ tự nhiên vẫn là loại vật liệu đƣợc sử dụng tƣơng đối nhiều, nó có thể sử

dụng một phần hay toàn bộ chi tiết, bộ phận tủ quần áo kết hợp kệ tivi.

Kim loại, vật liệu đƣợc dùng làm khung chịu lực, thanh giằng hay dùng để

liên kết các chi tiết với nhau.

Ván nhân tạo (chủ yếu là ván dán, ván sợi, ván dăm ) đƣợc dùng làm các chi

tiết lƣng tủ, nóc tủ hay toàn bộ tủ. Xu hƣớng hiện nay ván nhân tạo rất phát triển do

giá thành làm từ ván nhân tạo thấp hơn so với làm từ gỗ tự nhiên.

Các chất liệu dùng để liên kết trong tủ quần áo kết hợp kệ tivi bao gồm: keo,

định, vít, bulong, bản lề,...

Chất liệu dùng cho trang sức bề mặt gồm các loại chất phủ: sơn, vecny...

2.3. Các loại hình sản phẩm tủ quần áo kết hợp kệ tivi hiện nay trên thị trƣờng

Hiện nay, trên thị trƣờng có rất nhiều loại sản phẩm tủ áo kết hợp kệ tivi có

kiểu dáng, kích thƣớc và mẫu mã khác nhau nhƣng xét theo một cách tổng quan thì

tủ quần áo kết hợp kệ tivi gồm các loại cơ bản sau:

- Loại tủ phát triển theo hƣớng truyền thống (mặt hàng mỹ nghệ ): loại này

phát triển chậm hơn so với loại kiểu dáng hiện đại nhƣng nó cũng chiếm một phần

quan trọng trong nhu cầu tiêu dùng ở thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ ngoài nƣớc.

Nguyên liệu sử dụng chủ yếu là gỗ tự nhiên và sản xuất theo loại hình thủ công lao

động cơ bắp. Thƣờng thì với loại hình tủ này có hiệu quả kinh tế không cao, giá

26

thành sản phẩm thƣờng cao hơn rất nhiều so với các loại hình khác và thƣờng đƣợc

sử dụng theo quy mô gia đình.

- Loại tủ phát triển theo hƣớng hiện đại: loại này đang rất thịnh hành và đang

chiếm một loại hình rất lớn không những ở trong nƣớc mà còn đƣợc sản xuất để

xuất khẩu đi nƣớc ngoài. Nguyên liệu sử dụng rất đa dạng phong phú có thể là gỗ tự

nhiên, cũng có thể là ván nhân tạo, hay có thể kết hợp ván nhân tạo với gỗ tự nhiên

và các chất liệu khác. Loại này thƣờng có kết cấu đơn giản về kiểu dáng, sản xuất

trên dây truyền máy móc hiện đại, sản xuất với quy mô lớn nhƣ công ty, doanh

nghiệp nên hiệu quả kinh tế thƣờng cao và sản phẩm đƣợc tiêu thụ nhanh hơn các

loại hình sản xuất khác bởi giá thành phù hợp với đa số ngƣời sử dụng

- Loại hình tủ theo phong cách kết hợp giữa cổ điển và hiện đại: hiện nay loại

tủ này chiếm một thị trƣờng tƣơng đối lớn đồng thời kiểu dáng và giá cũng tƣơng

đối phong phú và đa dạng. Loại tủ này không chỉ phát triển ở my mô là tủ dùng cho

phòng ngủ mà nó còn phát triển theo khuynh hƣớng dùng nhiều cho phòng khách.

Giá thành sản phẩm các loại tủ quần áo kết hợp kệ tivi trên thị trƣờng đƣợc áp dụng

cho mỗi loại sản phẩm theo kiểu dáng, chất liệu, chất lƣợng,... bởi vậy giá bán các

loại tủ cho phòng ngủ trên thị trƣờng cũng rất phong phú và đa dạng đƣợc áp dụng

cho từng loại mặt hàng riêng. Tùy theo mẫu mã, chất lƣợng, chất liệu sản phẩm mà

giá bán có thể dao động từ vài triệu đến hàng chục triệu đồng trên một sản phẩm.

27

CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ SẢN PHẨM

VÀ TÍNH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

3.1. Xác lập ý tƣởng thiết kế

Tủ quần áo kết hợp kệ tivi là một sản phẩm đồ gia dụng hiện nay đƣợc sử

dụng rất phổ biến trong phòng ngủ của các khu nghỉ dƣỡng. Tủ quần áo kết hợp kệ

tivi giờ đây không chỉ đảm bảo đƣợc về công năng sử dụng mà nó còn phải có giá trị

thẩm mỹ là vậy dụng trang trí cho phòng ngủ. Đây còn là những yêu cầu đặt ra đối

với ngƣời thiết kế. Công năng sử dụng thể hiện ở việc đó có đảm bảo đầy đủ chức

năng , công dụng của nó hay không còn giá trị thẩm mỹ thể hiện ở sự phù hợp về kích

thƣớc, kiểu dáng và màu sắc của sản phẩm thiết kế đối với không gian sử dụng.

Từ quá trình tìm hiểu không gian nội thất phòng ngủ trong thực tế cho thấy

các sản phẩm tủ quần áo kết hợp kệ tivi hiện nay đƣợc đƣa ra bày bán trên thị

trƣờng và sử dụng rất nhiều với kiểu dáng, màu sắc, mẫu mã, giá thành sản phẩm

khác nhau. Và tâm lý chung của ngƣời sử dụng là mua đƣợc sản phẩm bền, đẹp, giá

thành hợp lý và đặc biệt sản phẩm đó phải có sự mới lạ.

Từ yêu cầu thực tiễn thiết kế tủ quần áo kết hợp kệ tivi cho phòng ngủ tại

khu nghỉ dƣỡng ở Sơn Tây, khóa luận tốt nghiệp đã đặt ra mục tiêu thiết kế tủ quần

áo kết hợp kệ tivi với những dự kiến sau:

- Sản phẩm đƣợc thiết kế theo phòng cách giả cổ.

- Chủ đầu tƣ: Trần Hùng

- Dự án: Resort Tomodachi

- Địa chỉ: Trại Láng Road, Cổ Đông, Sơn Tây, Hà Nội

- Điện thoại: 0389 748 199

- Diện tích phòng ngủ: 19,6 m² ( Mặt bằng ngủ xem ở bản vẽ KT: 00 )

Chính vì thế mà để góp phần tạo nên sự phong phú đa dạng cho sản phẩm tủ

quần áo kết hợp kệ tivi nói chung và sản phẩm tủ quần áo kết hợp kệ tivi nói riêng,

đồng thời đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời tiêu dùng tôi đƣa ra phƣơng án thiết kế

của mình.

3.2. Phƣơng án thiết kế

Qua quá trình xác lập ý tƣởng thiết kế tôi tiến hành đƣa ra mô hình sản phẩm thiết

kế ở hình 1.5.

28

Hinh 1.5. Hình phối cảnh tủ quần áo

Ghi chú: Hình ảnh mang tính chất minh họa, có sự thay đổi về kết cấu sản phẩm tủ

3.3. Thuyết minh phƣơng án đã lựa chọn

3.3.1 Thuyết minh phƣơng án 2 6 7 1 9

8

5

3

4 Hình 1.6. Hình ảnh bóc tách tủ

29

Sản phẩm tủ quần áo đƣợc chia thành 3 khu vực chính nhƣ sau:

- Khu vực thứ nhất: là khu vực gồm có các ngăn kéo, đƣợc dùng để cất những

loại đồ vật nặng hoặc nhỏ

- Khu vực thứ hai: đây là khu vực chính giữa gồm có các cửa tủ dùng để cất

giữ quần áo; khu vực này là khu vực thuận tiện nhất cho quá trình cất giữ đồ vật,

cũng là khu vực đảm bảo công năng chính của tủ quần áo.

- Khu vực thứ ba: đây là khu vực cao nhất, đƣợc đặt những đồ vật nhƣ chăn

bông, gấu bông, đệm, áo rét,…

- Khu vực thứ tƣ: Khu vực chính giữa để tivi

Tủ áo gồm các chi tiết chính:

1 - Nóc tủ

2 - Cánh tủ

3- Đáy tủ

4 – Thùng ngăn kéo

5 - Dựng tủ

6 - Đợt

7 - Thanh treo móc áo

8 - Tấm hồi tủ (Hông tủ)

9 - Tấm hậu tủ

Các tấm này đƣợc ghép từ các tấm ván xẻ và đƣợc ghép lại với nhau bằng

liên kết keo ( do đƣờng kính của gỗ có hạn ).

Các kích thƣớc chính của tủ quần áo kết hợp kệ tivi, bản vẽ tổng thể, bản

vẽ bóc tách, bản vẽ chi tiết sản phẩm tủ quần áo đƣợc trình bày ở các bản vẽ.

3.3.2. Phân tích và đánh giá phƣơng án thiết kế

Tủ quần áo kết hợp kệ tivi đƣợc thiết kế với kiểu chân dạng hộp tạo nên sự vững

chắc cho tủ.

Với việc thiết kế sản phẩm tủ nhƣ vậy thì dù tủ quần áo kết hợp kệ tivi có

kích thƣớc lớn vẫn không tạo cảm giác nặng nề cho ngƣời sử dụng.

Toàn bộ sản phẩm sử dụng gỗ tự nhiên và kết hợp với kim loại, kính tạo

nên sự đa dạng, sinh động cho sản phẩm tủ áo kết hợp kệ tivi làm cho tủ mang

phong cách đồ mộc hiện đại kết hợp cổ điển.

30

Sản phẩm thiết kế theo phƣơng án này tạo cho ngƣời sử dụng cảm thấy

thông thoáng nhẹ nhàng, tăng tính thẩm mỹ và chức năng của nó cũng đƣợc cải

thiện rõ ràng. Nhƣ vậy sản phẩm vừa đáp ứng đƣợc chức năng mà vẫn đảm bảo tính

thẩm mỹ.

Các liên kết trong sản phẩm là liên kết đinh vít, liên kết keo, liên kết bản lề

làm tăng tính thẩm mỹ và tạo nên nét đặc trƣng riêng cho sản phẩm.

3.4. Lựa chọn nguyên liệu

Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì việc ứng dụng

khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất ngày càng nhiều và hiện đại, trong đó máy móc

thiết bị trong sản xuất đồ mộc cũng đƣợc ứng dụng nhiều với công nghệ ngày càng

tinh vi trong cắt gọt cũng nhƣ phay, tiện và tạo các đƣờng viền chi tiết trên sản

phẩm mộc. Trong sản xuất đồ mộc trƣớc đây việc sử dụng mối liên kết bằng mộng,

dần dần cùng với sự phát triển của khoa học nhƣ: sử dụng máy móc thiết bị cắt gọt,

sử dụng các loại keo dán, các loại đinh vít, bản lề,… do vậy mối liên kết trong đồ

mộc ngày càng đa dạng hóa và hiện đại, làm cho mối liên kết đơn giản tăng tính

thẩm mỹ cho sản phẩm mộc. Mặt khác, hiện nay nguyên vật liệu đƣợc sử dụng

trong sản xuất đồ mộc không đơn thuần là gỗ nguyên mà đƣợc kết hợp với gƣơng,

kính, kim loại,… nhƣng với các loại vật liệu kết hợp này chủ yếu có chiều dày bé

nên việc sử dụng liên kết mộng không còn phù hợp. Chính vì thế mà việc sử dụng

mối liên kết ngày càng đƣợc cải tiến, chủ yếu sử dụng mối liên kết đinh, vít, liên kết

keo.

Trong sản xuất đồ mộc nói chung và sản xuất tủ nói riêng thì tùy theo yêu

cầu của sản phẩm củ thể mà ngƣời ta có thể sử dụng kết hợp giữa gỗ nguyên,

gƣơng, kính, kim loại,… để tạo cho sản phẩm có kiểu dáng đơn giản, gọn gàng và

làm tăng tính thẩm mỹ của sản phẩm. Và có thể tiết kiệm đƣợc nguyên liệu đầu vào

làm giảm giá thành sản phẩm.

Trong đề tài này tôi tiến hành sử dụng vật liệu gỗ Tần bì.

Dòng gỗ tần bì có vân đẹp và rõ ràng nếu nhƣ nhìn vân gỗ thì thƣờng sẽ có

đặc điểm tựa nhƣ là vân gỗ Thông, gỗ Pơ Mu. Cho nên những món đồ nội thất gỗ

tần bì cao cấp sẽ có ƣu điểm là mang đến sự hiện đại dành cho ngôi nhà và không

31

gian nội thất nên phối hợp cùng với ánh đèn sáng trằng, điều này sẽ làm cho không

gian nhà bạn sẽ thêm phần đẳng cấp và sang trọng.

- Gỗ tần bì ( Tên khoa học: Fraxinus excelsior), họ thực vật Fagaceae.

- Phân bố ở Châu Âu, Châu Mỹ.

- Đặc điểm: gỗ Tần bì có dác lõi không phân biệt gỗ màu vàng nhạt.

- Cấu tạo gỗ:

+ Vòng năm rõ, gỗ sớm gỗ muộn phân biệt.

+ Mạch phân bố vòng, tụ hợp đơn kép, mạch kích thƣớc trung bình, số lƣợng mạch ít (6-7 mạch/mm2). Đƣờng kính mạch xếp loại trung bình (0.1- 0.2) mm.

Trong mạch thỉnh thoảng có chất chứa màu trắng.

+ Tế bào mô mềm xếp dọc thân cây phân bố ở các dạng vây quanh mạch kín

hình cánh, cánh nối tiếp.

+ Tia gỗ kích thƣớc trung bình, mật độ trung bình. Tia nhỏ có mật độ 7- 10

tia/ mm.

+ Gỗ không có cấu tạo thành lớp.

+ Gỗ không có ống dẫn nhựa dọc .

+ Gỗ nặng trung bình. Thớ gỗ thẳng, tƣơng đối mịn.

- Công dụng: Làm nguyên liệu sản xuất đồ mộc, ván sàn, ván lạng, xây

dựng, đồ mỹ nghệ, …

- Tính chất vật lý, tính cơ học:

+ Chịu nhiệt cao, chịu ẩm tốt, có khả năng chống cong vênh, ẩm mốc và

mối mọt.

+ Độ cứng và khả năng chịu lực nén, xoắn tốt cũng nhƣ là chịu đƣợc những

va chạm cơ học.

+ Một ƣu điểm của dòng gỗ Tần bì đó chính là vân gỗ đẹp tự nhiên, có màu

sắc sáng đồng đều, có thể sơn phủ lớp sơn màu sáng tối tùy ý muốn.

+ Tần bì có độ bám ốc, bám đinh và dính keo đều tốt, có thể đƣợc nhuộm

màu và đánh bóng thành phẩm tốt. Tần bì tƣơng đối dễ khô, nguy cơ xuống

cấp khi sấy khô là rất ít. Gỗ ít bị biến dạng khi sấy.

32

+ Tần bì có khả năng chịu lực tổng thể rất tốt và khả năng này tƣơng ứng

với trọng lƣợng của gỗ. Gỗ dễ uốn cong bằng hơi nƣớc.

3.5. Kế hoạch cung cấp nguyên liệu

Khi có các đơn hàng mới thì phòng kế hoạch sẽ lên kế hoạch mua nguyên

liệu trƣớc 2 tháng để đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu làm sản phẩm.

3.6. Kế hoạch gia công sản phẩm

Sau khi nguyên liệu đƣợc nhập về tiến hành gia công các chi tiết.

Gia công các chi tiết lần lƣợt theo các thứ tự từ các chi tiết to ( nóc tủ, đáy

tủ, hông tủ,…) cho đến các chi tiết nhỏ ( đợt, các chi tiết hộp ngăn kéo, tăng dày

nóc tủ,…).

3.7. Kế hoạch hoàn thiện sản phẩm

Dự kiến hoàn thành sản phẩm sau 3 ngày bắt đầu khi gia công các chi tiết

cho đến khi sơn phủ và hoàn thiện sản phẩm.

3.8. Tính toán nguyên vật liệu

Tính toán nguyên vật liệu là một khẩu quan trọng trong thiết kế sản phẩm

mộc, nhằm giúp cho ta biết đƣợc lƣợng nguyên vật liệu cần thiết để tạo ra sản

phẩm, chi phí tạo ra sản phẩm và qua đó sẽ tính đƣợc giá thành sản phẩm.

Bảng 1. Danh mục các chi tiết sản phẩm tủ quần áo

STT

Tên chi tiết

Kích thƣớc (mm)

S/H bản vẽ

1 Nóc tủ 2 Hậu tủ 3 Hông tủ 4 Dựng dài 5 Dựng ngắn 6 Đợt dài 7 Đợt ngắn 8 Cánh tủ 9 Đáy tủ 10 Thùng ngăn kéo giữa 11 Thùng ngăn kéo trái 12 Chân tủ

Số lƣợng 1 1 2 2 4 2 2 4 1 3 3 4

3340x550x20 3100x1740x5 1810x500x20 1720x545x20 545x250x20 1500x545x20 780x545x20 1600x400x20 3140x550x20 500x470x270 700x420x207 1910x70x70

KT: 14 KT: 04, KT: 05 KT: 07 KT: 06 KT: 11 KT: 08 KT:10 KT: 03 KT: 12 KT:09 KT: 13 KT: 15

33

Bảng 2. Bảng bóc tách

Hao

Kích thƣớc tinh

Lƣợng dƣ gia

Kích thƣớc thô

Khối

Diện

Khối

Khối

phí

Loại nguyên liệu

(mm)

công

(mm)

lƣợng

tích bề

lƣợng

trong

lƣợng

Số

STT

Nguyên liệu

sau

sản

lƣợng

Danh mục chi

tinh (m3)

mặt chi tiết (m2)

thô (m3)

sấy

xuất

Dày Rộng Dài

Dày Rộng Dài L W

Th

tiết

(%)

1 Nóc tủ

570

3340

0,0381

3,964

25 580 3355 0,0486

30%

0,0608

Gỗ tần bì

10

15

5

1

20

2

Tăng dày nóc tủ

70

3340

0,0047

0,604

25

80

3355 0,0067

30%

0,0084

Gỗ tần bì

10

15

5

1

20

570

1810

0,0413

4,317

25 580 1825 0,0529

30%

0,0662

Gỗ tần bì

10

15

5

2

20

3 Hông tủ

790

1740

0,0137

5,549

10 800 1755 0,0281

30%

0,0351

Tấm Alu

10

15

5

2

5

4 Hậu tủ

1520 1740

0,0132

5,322

10 1530 1755 0,0269

30%

0,0336

Tấm Alu

10

15

5

1

5

5

nt

545

1720

0,0375

3,931

25 555 1735 0,0481

30%

0,0602

Gỗ tần bì

10

15

5

2

20

6 Dựng

250

545

0,0109

1,217

25 260

560 0,0146

30%

0,0182

Gỗ tần bì

10

15

5

4

20

7

nt

8 Dựng ngăn kéo

18

475

627

0,0107

1,271

10

15

23 485

642 0,0143

30%

0,0179

Gỗ tần bì

5

2

trái

40

627

0,0005

0,077

25

50

642 0,0008

30%

0,0010

Gỗ tần bì

10

15

5

1

20

9 Ốp ngăn kéo trái

60

627

0,0008

0,103

25

70

642 0,0011

30%

0,0014

Gỗ tần bì

10

15

5

1

20

10

nt

545

1500

0,0491

5,150

25 555 1515 0,0631

30%

0,0788

Gỗ tần bì

10

15

5

3

20

11 Đợt

545

780

0,0170

1,806

25 555

795 0,0221

30%

0,0276

Gỗ tần bì

10

15

5

2

20

12

nt

550

3140

0,0345

3,602

25 560 3155 0,0442

30%

0,0552

Gỗ tần bì

10

15

5

1

20

13 Đáy tủ

34

14 Mặt ngăn kéo

20

270

500

0,0081

0,902

10

15

25 280

515 0,0108

30%

0,0135

Gỗ tần bì

3

5

giữa

15 Thành ngăn kéo

4

15

205

460

0,0057

0,834

20 215

475 0,0082

30%

0,0102

Gỗ tần bì

10

15

5

16

nt

2

15

205

450

0,0028

0,408

20 215

465 0,0040

30%

0,0050

Gỗ tần bì

10

15

5

17

nt

6

15

205

378

0,0070

1,035

20 215

393 0,0101

30%

0,0127

Gỗ tần bì

10

15

5

18 Đáy ngăn kéo

2

9

405

430

0,0052

0,747

20 415

445 0,0074

30%

0,0092

Gỗ tần bì

10

15

5

19

nt

1

9

405

420

0,0026

0,365

20 415

435 0,0036

30%

0,0045

Gỗ tần bì

10

15

5

20 Mặt ngăn kéo trái

3

20

209

700

0,0088

0,987

25 219

715 0,0117

30%

0,0147

Gỗ tần bì

10

15

5

21 Thành ngăn kéo

2

15

165

670

0,0033

0,492

20 175

685 0,0048

30%

0,0060

Gỗ tần bì

10

15

5

22

nt

2

15

150

335

0,0015

0,230

20 160

350 0,0022

30%

0,0028

Gỗ tần bì

10

15

5

23

nt

4

15

130

670

0,0052

0,793

20 140

685 0,0077

30%

0,0096

Gỗ tần bì

10

15

5

24

nt

4

15

115

335

0,0023

0,362

20 125

350 0,0035

30%

0,0044

Gỗ tần bì

10

15

5

25 Chân tủ

4

70

70

1910

0,0374

2,178

75

80

1925 0,0462

30%

0,0578

Gỗ tần bì

10

15

5

26 CÁNH TỦ

4

20

400

1600

0,0512

5,440

25 410 1615 0,0662

30%

0,0828

Gỗ tần bì

10

15

5

TỔNG

0,4130

51,6871

0,5579

0,6974

35

Bảng 3. Gia công chi tiết

Máy khoan

Máy phay

Máy phay

Máy bo cạnh

Tên máy móc

Cƣa đĩa cắt ngắn

Máy bào thẩm

Máy bào 4 mặt

Bàn vạch mực

Máy tạo rãnh

Máy đánh nhẵn

Cƣa đĩa xẻ dọc

STT

Tên chi tiết

Bo cạnh

Cắt ngắn

Xẻ dọc

Tạo rãnh

Tạo lỗ

Phay rãnh

Phay đầu

Đánh nhẵn

Tên thứ tự gia công

Vạch mực ván

Gia công mặt chuẩn

Thành ngăn kéo Đáy ngăn kéo

x x x x x x x x x x x

x x x x x x x x x x x x x

x x x x x x x x x x x x x

x x x x x x x x x x x x x

Gia công các mặt còn lại x x x x x x x x x x x x x

x x x x x x x x x x x x x

x x

x

x x

x x

x x x x x x x x x x x x x

x x x x x x x x x x x x x

1 Nóc tủ 2 Tăng dày nóc tủ 3 Hông tủ 4 Hậu tủ 5 Dựng ngăn kéo trái 6 Ốp ngăn kéo trái 7 Đợt Đáy tủ 8 9 Mặt ngăn kéo 10 11 12 Chân tủ Cánh tủ 13

36

Bảng 4. Thống kê phụ kiện cho một sản phẩm

%

Loại vật tƣ ĐVT SL hao Đơn giá Thành tiền

hụt

Nhân công CNC Tấm 0% 500.000 2.000.000 4

Tay nắm cái 5% 20.000 147.000 7

Bản lề Bộ 12 5% 80.000 1.008.000

Thanh suốt nhôm treo áo thƣờng, loại dày Cái 2 3% 80.000 164.800

Bas treo thủng dùng cho thanh

suốt nhôm treo áo Cái 4 3% 12.000 49.440

Ray bi 3 tầng, thép sơn tĩnh điện,

không giảm chấn 400mm (Cariny) Đôi 3 3% 88.000 271.920

Ray bi 3 tầng, thép sơn tĩnh điện,

không giảm chấn 450mm (Cariny) 3% 99.000 305.910 3 Đôi

Pittong nâng cánh (khoang trên tivi) 3% 150.000 618.000 4 cái

3% 50.000 206.000 4 cái Bản lề số 8

3% 20.000 82.400 4 cái Từ hít

100.000 Vật tƣ khác

4.953.470 Tổng phụ kiện

Ghi chú: Bảng báo giá phụ kiện đƣợc lấy tại trang web http://cariny.vn/price

37

Bảng 5. Tính giá sản phẩm

Bảng kê Loại nguyên liệu ĐVT Đơn giá Thành tiền

Gỗ tần bì Tấm alumex

Vật liệu sơn phủ Số lƣợng 0,6974 13.800.000 9.544.080 942.250 7,0122 2.584.350 51,687 134,373 50.000 m³ m² m²

Phụ kiện Set 1 4.953.470 4.953.470

m³ 0,413 0,413 0,413 500.000 800.000 1.000.000 206.500 330.400 413.000

m³ 0,413 20.000.000 8.260.000 Các danh mục đi kèm bên dƣới (Bảng tổng hợp phụ kiện) Chi phí giấy nhám Chi phí keo ghép Điện Chi phí công nhân sản xuất

Khấu hao nhà xƣởng m³ 0,413 5.000.000 2.065.000

m³ 0,413 5.000.000 2.065.000

m³ 0,413 5.000.000 2.065.000

Khấu hao máy móc, bảo dƣỡng, thay dao cụ Chi phí quản lí chung (Văn phòng, nhà xƣởng) Vận chuyển Chi phí tài chính 100.000 18.561.050 1,6%

Tổng

100.000 296.977 33.826.027 Vậy 1 sản phẩm tủ quần áo kết hợp kệ tivi có giá 34.000.000 VNĐ (

Đây là giá xuất xƣởng )

Dự án khu nghỉ dƣỡng đã làm đƣợc 4 sản phẩm. Tổng giá 4 sản phẩm

tủ quần áo kết hợp kệ tivi là 136.000.000 VNĐ.

3.6. Giải pháp liên kết

Do đặc điểm của sản phẩm và cũng qua việc phân tích ƣu nhƣợc điểm của

các loại liên kết trong sản phẩm mộc tôi chọn các loại liên kết sau làm liên kết chính

trong sản phẩm thiết kế:

- Liên kết bản lề: dùng để liên kết tấm dựng tủ và cách tủ.

- Liên kết đinh vít: dùng để liên kết các chi tiết tủ áo vào ngăn kéo.

- Liên kết keo dán: dùng để liên kết các chi tiết của tủ áo và ngăn kéo với

nhau.

38

CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

Sau một thời gian nghiên cứu, cùng với sự hƣớng dẫn tận tình của PGS.

TS. Tạ Thị Phƣơng Hoa, tôi đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình với tiêu đề: “

Thiết kế sản phẩm tủ quần áo kết hợp kệ tivi cho không gian phòng ngủ ở khu nghỉ

dƣỡng Resort Tomodachi Sơn Tây”.

Đề tài đã tìm hiểu đƣợc một số mô hình không gian phòng ngủ và với việc

bố trí sản phẩm tủ áo kết hợp kệ tivi trong không gian phòng ngủ đó.

Thiết kế sản phẩm tủ quần áo kết hợp kệ tivi có kích thƣớc bao L x B x W:

2000 x 600 x 3340. (Kích thƣớc này phù hợp cho các căn phòng ngủ có diện tích rộng trên 20 m2). Sản phẩm đƣợc làm từ nguyên liệu gỗ Tân bì, loại gỗ tự nhiên có

nhiều ƣu điểm vƣợt trội so với các loại nguyên liệu khác. Sản phẩm thiết kế mang

phong cách đồ mộc giả cổ với sự kết hợp hài hòa giữa gỗ tự nhiên, kim loại, làm

tăng thêm giá trị thẩm mỹ cho sản phẩm tủ áo. Đồng thời sản phẩm thiết kế có tính

công năng và giá trị sử dụng cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng.

- Đề tài đã đƣa ra đƣợc phƣơng án và phân tích phƣơng án thiết kế sản phẩm

tủ áo cho không gian nội thất phòng ngủ đáp ứng đƣợc đầy đủ yêu cầu về công năng

và tính thẩm mỹ.

- Giá trị ứng dụng của sản phẩm thể hiện sản phẩm đó có thể áp dụng đƣợc

vào thực tiễn sản xuất. Một sản phẩm thiết kế mà không có giá trị ứng dụng thì sản

phẩm đó cũng chỉ đƣợc coi là ý tƣởng sẽ không tồn tại đƣợc trên thị trƣờng hiện

nay. Sản phẩm đƣợc thiết kế có tính ứng dụng sau:

 Công năng: sản phẩm thích hợp và đáp ứng đầy đủ chức năng công dụng của

phòng ngủ.

 Thẩm mỹ: sản phẩm thiết kế có giá trị thẩm mỹ cao.

 Khả năng chế tạo: sản phẩm có thể gia công trên dây chuyền mộc hiện đại và

thông thƣờng.

 Ý nghĩa thực tiễn: sản phẩm tủ áo có ý nghĩa thực tiễn cao vì nó đáp ứng

đƣợc nhu cầu thị trƣờng cần, sản phẩm này đang rất đƣợc ƣa chuộng

39

4.2. Kiến nghị

Bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc thì đề tài cũng còn có những mặt thiếu

xót và hạn chế. Chính vì lẽ đó mà để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn thì đề tài cần

làm thêm, sâu hơn nữa việc nghiên cứu. Sau đây là một số kiến nghị:

- Cần có những điều tra, khảo sát về tất cả các loại tủ áo kết hợp kệ tivi có trên

thị trƣờng và thƣờng sử dụng hiện nay.

- Sản phẩm sau khi thiết kế xong có thể đƣa vào sản xuất hàng loạt và sử dụng

ở các khu nghỉ dƣỡng, resort,…

- Cần tính toán đến hƣớng thiết kế xanh cho nhiều loại sản phẩm đồ gia dụng

để tăng khả năng thu hồi, tái sinh và giảm ô nhiễm môi trƣờng.

- Cần vẽ chi tiết hơn các chi tiết trong bản vẽ, những chi tiết khoan lỗ, đánh

mộng, sử dụng đinh vít cần phải ghi rõ ở trong bản vẽ.

40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Văn Chứ - Lý Tuấn Trƣờng - Cao Quốc An (2005) Thiết kế nội thất và đồ

gia dụng, NXB Lâm Nghiệp Trung Quốc.

2. Francis DK Chiner (1996), Thiết kế nội thất, NXB xây dựng.

3. Hoàng Thúc Đệ - Võ Thành Minh - Trần Văn Chứ - Lý Tuấn Trƣờng, Thiết kế

đồ gia dụng, NXB công nghiệp nhẹ Trung Quốc.

4. Nguyễn Bạch Ngọc (2000), Ergonomic trong thiết kế và sản xuất, NXB giáo dục.

5. Bài giảng Thiết kế sản phẩm mộc và trang trí nội thất - Hoàng Thị Thúy Nga.

6. Bài giảng công nghệ sản xuất đồ gỗ T.s Cao Quốc An.

HÌNH ẢNH THỰC TẾ