TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
FOREIGN TRÍÌDE UNIVERSITT
0OẤ LUẬN TỐT NGHIÊP
I
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CẢI BIÊN cơ CÂU
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHAU CỦA VIỆT NAM THU tf ỉ Ễ M
• sui:.i ƯA-mật
tií^ũA . • L.JK3
LUppẹa
Sinh viên thực hiện : Nguyên Thị Quý Linh Lớp : Pháp 2- K40E Giáo viên hướng dẫn : Th.sỹ Đào Ngọc Tiến
HÀ N ỘI - 12/2005
^K/trtứluận f/ứ ftợ/t/èfl.
(T/tíSe /rạttợ Cí/ fiÁ//ifMff /t/Siíểtự eát'/ùêú eơ'ởâỉi //tể /r/riữ'*tạ aatâíầỉtâáầ..
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
C H Ư Ơ NG ì: T Ổ NG QUAN VỀ cơ C ÂU THỊ T R ƯỜ NG
Ì
X U ẤT K H ẨU C ỦA V I ỆT N AM
/. Tổng quan về cơ cáu thị trướng xuất khẩu.
Ì
Ì. Một số khái niệm
Ì
2. Vai trò cùa cơ cấu thị trường xuất khẩu đối với hoạt động ngoại
2
thương
//. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt
6
Nam
6
Ì. Các nhân tố tự bên trong
1.1. Các chính sách của Đảng và Nhà nước
1.2. Cơ cấu kinh tế
> Thực trạng cơ cấu kinh tế
> Những ảnh hưởng cùa cơ cấu kinh tế đến cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu, dẫn tới ảnh hưởng tới cơ cấu thị trường xuất khẩu
1.3 Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
2. Các nhân tố tự bên ngoài
32
2. Ì
Bối cảnh quốc tế 32
33
2.2 Chính sách và nhu cầu của thị trường nước ngoài
C H Ư Ơ NG l i: THỰC TRẠNG CẢI B I ẾN cơ C ÂU THỊ
36
T R ƯỜ NG X U ẤT K H ẨU C ỦA V I ỆT N AM
/. Thực trạng cài biên cơ cấu thị trường xuất khẩu
36
1. Giai đoạn 1986 đến 1990
2. Giai đoạn 1991 đến 1997
3. Giai đoạn 1998 đến nay
r/ỈỊluự/n GHÌ Quý 4ùtA - 'p/iá/i 2- JH-fO£- Dxrxer
^x/iữá /nặn /Hỉ nff/r/'ệfl
{7Ae/e ỈMnự nà p/rt/tftítf /tưtíttự ớá/ /lỉê/t etf eâí* t/t/ /*///*>/ÍT Ji//àí k/tâti..
li. Một số thị trường xuất khẩu chính và một số thị trường tiềm năng
42
của Việt Nam
1. Thị trường Mỹ 42
2. Thị trường EU 50
3. Thị trường ASEAN 57
4. Thị trường Trung Quốc 61
5. Thị trường tiêm năng 64
IU. Nhận xét chung 69
CHƯƠNG ni. PHƯƠNG HƯỚNG CẢI BIÊN cơ CÂU THỊ
T R ƯỜ NG X U ẤT K H ẨU CỦA V I ỆT N AM
71
ì. Phương hướng và mạc tiêu cải biên cơ cấu thị trường xuất khẩu 71
Ì. Phương hướng cải biến 71
2. Mục tiêu cải biến 78
//. Giải pháp để cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu 83
Ì. Nhóm giải pháp thúc đẩy quá trình hấi nhập kinh tế quốc tế 83
2. Nhóm giải pháp đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu 85
3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu
88
K ẾT L U ẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
P HỤ L ỤC
3C/tf)ú luận tái ttạAẻêp Q"Aựe ÍM/tff rì// pAiáữtạ. /tuiỈMỢ cót /ùêỉt eàỉí f/t/ /*tfà'ttff saidí k/tâií..
LỜI MỞ ĐẦU
T r o ng xu t hế quốc tế hoa và h ội nhập chung của t hế g i ớ i, V i ệt N am đang tích cực
tham gia vào quá trình h ội nhập k hu vực và quốc tế, có nhiều cơ h ội đế đẩy mạnh xuất
khẩu. Đẩy mạnh xuất k h ẩu cũng có nghĩa là tạo động lực cho sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hoa đất nước, cho sự tăng trường và phát triển nền k i nh tế m ò. T r o ng đó.
thị trường là y ếu tố sống còn và phát triển thị trường là vấn đề bức xúc không chì riêng
của V i ệt N am mà còn là vấn đề của tất cả các nước trên t hế giới.
Sau hem 20 năm đổi mới, thực hiện chính sách mữ cửa với phương châm "đa dạng
hoa, đa phương hoa các quan hệ k i nh tế đối ngoại", hoạt động k i nh tế đối ngoại của
V i ệt N am đã đạt được những bước tiến đáng kể. T r o ng đó, ngoại thương với vai trò là
một ngành k i nh tế đối ngoại, m ột tổ hợp cơ cấu tổ chức thực hiện chức năng mữ rộng
giao lưu hàng hoa, dịch vụ với nước ngoài cũng đã đạt được những thành tích rất lớn:
k im ngạch xuất khẩu tăng nhanh, cơ cấu hàng và thị trường ngày càng được mữ rộng,
tạo điều kiện phát triển cho các ngành nghề khác của nén k i nh tế quốc dân. Đ ó ng góp
vào thành tựu chung này có vai trò vô cùng quan trọng của hoạt động cải biến cơ cấu
thị trường xuất khẩu nhằm hướng tới mục đích xác định m ột cơ cấu thị trường xuất
khẩu vừa khai thác triệt để các t i ềm năng, thế mạnh trong nước, theo kịp xu hướng
chung của t hế giới, vừa thúc đẩy sản xuất phát triển, mữ rộng thêm thị trường tiêu thụ
cho các ngành hàng, nhàm tránh và giảm thiểu r ủi ro trong k i nh doanh xuất khẩu, mữ
rộng và thúc đẩy các quan hệ k i nh tế đối ngoại của nước ta. Song bên cạnh đó, cơ cấu
thị trường xuất khẩu của V i ệt N am vẫn còn tổn tại nhiều điểm hạn c hế và chưa hợp lý,
tuy đã có sự chuyển biến nhưng chưa thực sự đa dạng hoa, tỷ trọng thị trường châu Á
còn quá cao và thị trường xuất khẩu của ta còn phụ thuộc l ớn vào các y ếu tố bên ngoài.
Vì vậy, cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu hợp lý để tăng nhanh k im ngạch xuất khẩu
và thực hiện các chiến lược xuất khẩu đã đề ra trong thời gian tới là rất cần thiết.
Xuất phát từ nhận thức trên, với để tài "Thực trạng và phương hướng cải biến
cơ c ấu thị trường x u ất k h ẩu V i ệt N a m" tác g iả m u ốn đi sâu vào nghiên cứu, phân
tích và đánh giá cơ cấu thị trường xuất khẩu và tình hình cải biến cơ cấu thị trường xuất
khẩu V i ệt N am trong t h ời gian qua, chỉ ra những mặt còn tồn tại trong quá trình chuyển
rĩỉạaựắi GHÌ Quí
- 'PMp 2- JZ40Ổ- 'ĩixrxĩr
lí/truí ///tĩu /ái nựAỂỀệi
Q/tưe /rạểtự nà pÁíriờtợ AưAtợ e*u /ùéít eơ' eàứ //ỉ/ /rtt't*ftịỉ Sỉ/âí ỉí/rài/...
dịch, từ đó để xuất một số chính sách và biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình cải biến cơ cấu theo hướng chiến lược xuất nhập khẩu giai đoạn 2000-2010 đề ra.
Bố cục của khoa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu cờa khoa luận gồm ba
chương:
Chương 1: Tổng quan về cơ cấu thị trường xuất khẩu cờa Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu cờa Việt Nam trong những
năm qua.
Chương 3: Phương hướng cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu Việt Nam đến năm
2010.
Do những hạn chế vỉ thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu, bài khoa luận này không thể không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn cờa các thầy
cô và sự góp ý từ phía các bạn đọc.
Cuối cùng, cho phép em bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo, Thạc sỹ Đào Ngọc Tiến, người đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khoa luận
này.
9(ự„ạĩ» &/,/• Quý -
/p/iáp <Ĩ>XỈX&
Từtnứ /////// MĨ nự/t/ệp ĩ7/tựe ỉsạnự oà p/utif*fỢ /tuiừtợ eá/ /ừèỉt e& gâu //ừ /rế/Ăttợ satài k/tâ/í...
C H Ư Ơ NG ì: T Ổ NG QUAN VẾ cơ C ÂU THỊ T R ƯỜ NG X U ẤT K H ẨU C ỦA
VIỆT N AM
ì. TỔNG QUAN VỀ cơ CÂU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHAU.
1. Một số khái niệm.
Một là, khái niệm về "Cơ cấu": Khái niệm cơ cấu được sử dựng đế biểu thị câu
trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của một hệ thống. Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ các yếu tố khác
nhau của một hệ thống nhất định. Cơ cấu là thuộc tính của một hệ thống. Vì vậy, khi
nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.
Hai là, khái niệm về "Thị trường xuất khẩu":
• Thị trường là tổng số nhu cầu (hoặc tập hợp nhu cầu về một loại hàng hoa nào đó), là nơi diởn ra các hoạt động mua bán hàng hoa bằng tiền tệ. • Thị trường là lĩnh vực lưu thông ở đó hàng hoa thực hiện được giá trị của mình
đã được tạo ra trong sản xuất. • Thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu, giữa người mua và người bán có nhiều cách phân loại thị trường khác nhau: phân loại theo phạm vi lưu thông, phân loại theo đối tượng lưu thông, theo quan hệ cung cầu, theo không gian...Nếu phân loại theo
không gian chúng ta có thị trường trong nước và thị trường ngoài nước.
• Thị trường ngoài nước mà hàng hoa trong nước được bán ở đó là thị trường xuất 1
khỗu của nước đó.
Ba là, khái niệm "Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu" là gì? Cơ cấu mặt hàng xuất
khỗu là tỷ lệ tương quan giữa các nhóm hàng hoặc ngành hàng xuất khỗu trong toàn bộ
kim ngạch xuất khỗu. Tuy theo mỗi nước mà người la phân hàng hoa xuất khỗu vào các nhóm hăng theo mức độ chi tiết khác nhau. Cơ cấu xuất khẩu được xem xét trên nhiều giác độ khác nhau. Chẳng hạn theo danh mục tiêu chuẩn ngoại thương SÚC: hàng xuất khẩu được chia thành 3 nhóm (1) Hàng thô hoặc mới sơ chế, (2) hàng chế biến hoặc đã
tinh chế và (3) Hàng khác; theo Niên giám thống kê Việt Nam chia sản phẩm xuất
khẩu ra thành 3 nhóm (1) Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, (2) Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, (3) Hàng nòng lâm thúy sản; theo hàm lượng chế
= = . Ì
.y?/itttí /trận //tí HựÁ/ệp
/tạttợ ơà ft/t/rtf*tợ /títtítiợ đá/ /ứért e*f eàá //tì /Hỉữnợ J*uãí &Áàí/..
biến: Chiến lược phát triển ngoại thương V i ệt N am 2001-2010 phân chia sản phẩm xuất
khẩu thành 4 nhóm: (1) Khoáng sản; (2) N ô ng lâm thúy sản; (3) Hàng c hế biến chính
và (4) Hàng c hế biến cao.
Xuất phát từ những khái niệm trên, chúng ta có thế định nghĩa: "Cơ cấu thị
trường x u ất k h ẩ u" là cấu trúc bên trong, tỷ trọng và là tập hợp những mối quan hệ
liên kết hữu cơ giữa các thị trường xuất khẩu chung và thị trường xuất khẩu cùa từng
ngành hăng trong hoạt động xuất khẩu của một nước. Cơ cấu thị trường cũng có t hể
được phân tích theo các mức độ c hi tiết khác nhau, chẳng hạn cơ cấu thị trường theo
từng châu lục, từng n h óm nước hay c hi tiết đến từng quởc gia và vùng lãnh thổ.
T r o ng hoạt động ngoại thương, cơ cấu thị trường và cơ cấu hàng hóa luôn có m ởi
quan hệ chặt chẽ với nhau b ởi vì m ỗi hàng hóa sẽ có n hu cầu cao với một sở loại hàng
hóa nhất định. Chính vì thế, các quởc gia, v ới cơ cấu k i nh tế của m i nh sẽ có cơ cấu
hàng xuất khẩu nhất định và sẽ xuất khẩu sản phẩm sang những thị trường có nhu cầu
cao về các sản phẩm đó.
Ngoài ra, trong quá trình phát triển kinh tế xã h ội nói chung và quá trình phát
triển hoạt động ngoại thương nói riêng của một quởc gia, cơ cấu thị trường xuất khẩu
luôn có những thay đổi. Để định nghĩa sự thay đổi này chúng ta tìm hiểu cài biến cơ
cấu thị trường xuất khẩu là gì? cầi biên cơ cấu thị trường xuất khẩu là sụ thay đổi cơ
cấu thị trường xuất khẩu từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với
mục tiêu phát triền kinh tế xã hội nói chung và hoạt động ngoại thương nói riêng.
2. Vai trò của cơ cấu thị trường xuất khẩu đởi với hoạt động ngoại thương.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu đã được thừa nhận là m ột trong những yếu tở cơ bàn
có ý nghĩa quan trọng đởi với hoạt động k i nh tế đởi ngoại nói chung và hoạt động xuất
khẩu nói riêng. Chính sách của Đả ng và Nhà nước ta về cơ cấu thị trường xuất khẩu là:
Đa dạng hóa, đa phương hoa thị trường xuất khẩu. Cơ cấu thị trường xuất khẩu có vai
trò rất lớn đởi với hoạt động ngoại thương, được thể hiện qua m ột sở điểm n ổi bật sau:
Trước hết, cơ cấu thị trường xuất khẩu chính lầ thế hiện thị trường đầu ra cho
các sần phẩm trong nước, nó quyết định đến sần xuất trong nước, sân xuất như t hế nào?
sản xuất cái gì? Vì thị trường xuất khẩu là l ời giải đáp cho câu h ỏi sản xuất cho ai? V ậy
chúng ta có thể phân tích vai trò đẩu tiên này cùa cơ cấu thị trường xuất khẩu dựa trên
ba vẫn đề l ớn của sản xuất hàng hoa là: Sản xuất cho ai? sản xuất cái gì? Và sản xuất
như t hế nào? N hư vậy nếu chúng ta có thị trường xuất khẩu tức là chúng ta biết sản
=
= —=
2
'Mạ,,,//,, g7,ỊQ«iJ^i»/i - 'P/tàp 2- JZ40<Ĩ
ĩĩ/ií/e /rạng oà ft/itứĩ>iự /tt/tí/tff gái ó/ỂÍt cơ" eãụ /Áy /rt/iìnợ xuôi Jt/urt£..
xuất cho ai và sản xuất những gì mà thị trường đó có n hu cầu và sản xuất như t hế nào cho phù hợp vái tiêu chuẩn, yêu cầu đó m ột cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Hay nói cách khác là chúng ta sản xuất và bán những gì thị trường cẩn c hứ không phải những gi ta có. Cơ cấu thị trường xuất khẩu chính là đích hướng t ới của việc sản xuất của các ngành hàng trong nước, nếu như sản xuất trong nước coi thị trường và đặc biệt là thị trường thế giới là hướng quan trọng đự tổ chức sản xuất, sản xuất mà xuất phát từ n hu cầu của thị trường t hế g i ới thì có tác động tích cực đến chuyến dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sàn xuất phát triển. Sự tác động này thự hiện ở m ột số điếm sau: Một là, tạo điều k i ện cho các ngành k i nh tế cùng phát triựn thuận l ợ i. Chẳng hạn. k hi mà việc xuất khẩu tốt mặt hàng dệt may thì sẽ tạo cơ h ội phát triựn cho các ngành sản xuất nguyên l i ệu như bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triựn của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu, dầu thực vật, chè.... kéo theo sự phát triựn của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó. Hai là, mở rộng thêm thị trường tiêu thụ cho các ngành hàng xán xuất trong nước, góp phần cho sản xuất phát triựn và ổn định. Ba là, tạo điều k i ện mở rộng k hả năng cung cấp đẩu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Bốn là, k hi hàng hóa trong nước được đ em bán ở thị trường t hế giới thì hàng hoa sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường t hế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi h ỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn luôn thích nghi được v ới thị trường. Năm là, k hi sản xuất theo định hướng của thị trường xuất khẩu điều này đòi h ỏi các doanh nghiệp trong nước phải luôn đổi m ới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất - k i nh doanh, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường. N ếu như không có thị trường đẩu ra thì nền sản xuất trong nước không thự phát triựn và đ em l ại hiệu quả k i nh tế. N ền sản xuất trong nước nếu không có thị trường thì sẽ rất khó có thự biết là nên sản xuất gì? Không nên sản xuất gì? Và sản xuất theo tiêu chuẩn nào vói số lượng bao nhiêu là đủ? Đó đều là những yếu tố quyết định đối v ới sản xuất t hế nên nếu thiếu chúng, nền sản xuất trong nước sẽ không mạnh được. H ơn nữa, cơ cấu thị trường xuất khẩu là biựu hiện trực tiếp cùa hoạt động ngoại thương. N ếu như cơ cấu của thị trường xuất khẩu không hợp lý, không hiệu quả và nhiều hạn chế thì điều đó thự hiện năng lực y ếu của hoạt động ngoại thương và nền sản xuất hàng trong nước. V ai trò tiếp theo của cơ cấu thị trường xuất khẩu được x em xét trên khía cạnh l ợi ích cùa đa dạng hoa đa phương hoa thị trường xuất khẩu.
^XÁơá ủiậrt /dí riffÁ/èp
<Ị7£tựe f*ạaạ nà pAfriĩ>tff /u/àttợ eát' /ừêíi etf
/Ai /nriỉttí/ xuôi iÁau...
Theo các nhà k i nh tế thường nói trong k i nh doanh không nên "bỏ tất cả trứng
cùng vào một r ổ" áp dụng điều này trong nghiên cứu về cơ cấu thị trường xuất khẩu thì
được hiểu là k hi buôn bán v ới các quốc gia khác trên g i ới chúng ta không nên chì tập
trung đẩu tư chú trọng ưu tiên quá độ vào m ột thị trường nào quá l ớn mà nên mờ rộng
nhiều thị trường ẳ nhiều quốc gia hoặc vùng lãnh t hổ nhằm mục đích là tránh và giảm
thiều rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu. N h ận thức rõ diều này có ý nghĩa quan trọng
với hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu nói
riêng. Sỏ dĩ chúng ta khẳng định như vậy vì theo kết quả phân tích tình hình k i nh tế
V i ệt nam sau những biến động cùa tình hình t hế giới từ sau Đổi m ới (1986) đến nay
như sau:
Nền k i nh tế của V i ệt N am những n ăm trước và trong giai đoạn hiện nay, theo các
nhà phân tích, đánh giá k i nh tế thì nền k i nh tế của chúng ta đang phát triển thấp hơn so
với các nưóc và đặc biệt là ngoại thương V i ệt N am vân đang còn phụ thuộc rất lớn vào
thị trường và những biến động bên ngoài. Xét trong thực tiễn từ n ăm 1986 đến nay hoạt
động xuất nhập khẩu của V i ệt N am chịu tác động không n hỏ từ các ảnh hưẳng bên
ngoài. V ào giai đoạn 1989-1990 k h ối các nước X H CN tan rã, mà k hi đó ngoại thương
của chúng ta tập trung chù yếu vào Liên Xô và các nước Đ ô ng Âu. Bạn hàng chủ y ếu
của chúng ta là Liên Xô và các nước SNG vậy nên k hi k h ối các nước này tan rã lượng
hàng hóa của ta xuất khẩu sang các thị trường này sụt g i ảm mạnh và chúng ta mất dần
các thị trường xuất khẩu này. Vì t hế nên Đả ng và N hà nước đã đề ra chính sách đối
ngoại về k i nh tế và cụ thể là chính sách thị trường là: đa dạng hoa, đa phương hoa thị
trường xuất khẩu. T r o ng giai đoạn 1991-1997 thị trường xuất khẩu của V i ệt N am
chuyển dần sang các nước Châu Á, EU và các thị trường khác. Hoạt động xuất khẩu
của chúng ta trong g i ai đoạn này có được những kết quả đáng mừng, thúc đẩy sản xuất
trong nước, đa dạng cơ cấu hàng xuất khẩu, tào đà cho tăng trưẳng hàng n ăm khoảng 9-
1 0% n ăm và thị trường Châu Á đã chiếm tỷ trọng rất l ớn trong tổng k im ngạch xuất
khẩu của V i ệt N am lên đến 7 0 %. Nhưng cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Cháu Á
xảy ra vào giữa n ăm 1997, bắt đầu ẳ Thái Lan, sau đó lan sang các nước trong k hu vực
Đông N am Á, sang Đ ô ng Bắc Á và ảnh hưẳng đến hầu hết các k hu vực khác trên t hế
giới. L uồng hàng xuất khẩu của V i ệt N am sang các nước Châu Á chịu tác động tiêu
cực do sức mua của các thị trường này bị thu hẹp. Ngoài ra, hàng xuất khẩu của chúng
ta còn bị đắt lên tương đối so v ới hàng của các nước cạnh tranh do mức độ mất giá của
các đồng tiền k hu vực cao hơn VND. Ngoài ra, cuộc khủng hoảng còn kéo theo sự thay
• = = =—= • 4
Viựuự/n /iị Quý &,tA - Ợĩtáp 2 JZ-taĩ- <ĩ>xy?íĩr
ỵ/irtá tuân /dĩ tiựÁ/ệp
&/tưe /rợnạ ữà pAt/Mtợ /tirtÍMự tát 6ÍỂỈÍ eâú ỈAÌ /**/èi*tf/ Jĩuãí iAaa...
đổi trong cơ cấu thị trường xuất khẩu. Sau n ăm 1998 đến nay, vẫn tiếp tục đa dạng hoa
đa phương hoa thị trường, cơ cấu thị trường cùa V i ệt N am đã có những chuyển biến
tích cực và đ em l ại những kết quả k hả quan đối v ới ngoại thương cùa nước ta.
N hư vậy, q ua phân tích thực tiắn trên chúng ta khẳng định rằng việc thay đổi cơ
cấu thị trường xuất k h ẩu theo hướng đa dạng hoa đa phương hoa thị trường đã khắc
phục được những tác động tiêu cực do sự phụ thuộc vào bên ngoài quá l ớn của chúng ta
và g i ảm thiểu được những r ủi ro do những biến động về k i nh tế cũng như chính trị của
các thị trường nước ngoài.
V ai trò t hứ ba của cơ cấu thị trường xuất khẩu đó là: thị trường xuất khẩu là cơ
sở đê mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta; mở rộng thị
trường nhập và việc đa dạng hoa, đa phương hoa thị trưởng xuất khẩu lạo nên sự đa
dạng hoa các mối quan hệ đối ngoại khác. Trước hết về tác dụng mở rộng và thúc đẩy
các quan hệ k i nh tế đối ngoại, chúng ta thấy rõ thị trường xuất khẩu và các m ối quan hệ
k i nh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Có thể hoạt động xuất khẩu,
thị trường xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động k i nh tế đối ngoại khác và tạo điều k i ện
thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và công nghệ sản xuất hàng
xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đẩu tư, mở rộng vận t ải quốc tế, bảo h i ểm quốc
tế....Mặt khác, chính các m ối quan hệ k i nh tế đối ngoại trên lại tạo tiền để cho mở rộng
xuất khẩu. Sau nữa là mở rộng cơ cấu thị trường xuất k h ẩu cũng là mở rộng thị trường
nhập. N ếu như V i ệt N am đã xuất khẩu, thâm nhập và có được các m ối quan hệ buôn
bán v ới các thị trường khác nhau trên t hế giới thì đồng nghĩa là V i ệt N am cũng đã đặt
được m ối quan hệ k i nh tế hai chiều đối vói các thị trường đó. Ví dụ như V i ệt N am quan
hệ buôn bán phát triển v ới cùng lúc nhiều thị trường quốc g ia hay k hu vực thì chúng ta
cũng có thể có thêm các đối tác khác nhau để lựa chọn mặt hàng nhập khẩu do nhiều
nước có quan hệ đó xuất khẩu. N hư vậy k hi V i ệt N am có n hu câu nhập k h ẩu m ột mặt
hàng nào đó thì n hờ có việc mở rộng được các thị trường khác nhau nên chúng ta cũng
dắ dàng lựa chọn, có thể so sánh về giá cả, chất lượng, điều k i ện mua hàng... của các
mặt hàng ở các thị trường khác nhau và có l ợi t hế hơn rất n h i ều so v ới việc chỉ có thể
mua hàng của m ột vài nước nào đó cụ thể cố định. H ơn nữa, mặt hàng mà chúng ta có
thể nhập khẩu cũng phong phú đa dạng hơn rất nhiều, điều này mang l ại l ợi ích cho
người tiêu dùng (theo marketing thì càng có sự canh tranh lành mạnh giữa các nhà sản
xuất, người tiêu dùng các được hưởng l ợi ích). Ngoài h ai l ợi ích vừa được phân tích ở
trên thì việc đa dạng hoa, đa phương hoa thị trường xuất khẩu cũng tạo nên sự da dạng
hóa, đa phương hoa trong các m ối quan hệ đối ngoại khác. Điều này được thể hiện rất
=
5
=
.ỵ/itĩtí ỉuận /é/ HựAiệft
O/i/Se írạttợ ơà p/tí/W*tợ /tưátợ gái /ứêít át eâú /À/ /rường Míàí Ế/iàí/..
rõ ràng qua tình hình và chính sách đối ngoại của nước ta. K hi quan hệ k i nh tế đối ngoại phát triển sẽ tác động đến việc tàng cường giao lưu hợp tác ở các lĩnh vực khác như chính trị, văn hoa- xã h ội giữa V i ệt N am và các quốc gia khác trong k hu vực và trên t hế giới. H ơn nữa, Đả ng và N hà nước ta ngày càng có những chính sách đối ngoại mở rộng hơn về các lĩnh vực và mở rộng hợp tác v ới các đối tác song phương, đa phương tạo nên sự đa dạng và toàn diện hơn trong các quan hệ đối ngoại.
n. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐÈN cơ CÂU THỊ TRƯỜNG XUẤT
Tóm lại, qua những phân tích trên đây chúng ta có thế khẳng định một lần nữa tầm quan trậng của hoạt động xuất khẩu nói chung và của cơ cấu thị trường xuất khẩu cùng với sự đa dạng hoa, đa phương hoa thị trường xuất khẩu nói riêng, nó là y ếu tô quyết định sản xuất trong nước, việc đa dạng hoa thị trường làm g i ảm r ủi ro trong hoạt động xuất khẩu và mở rộng cơ cấu thị trường xuất khẩu tạo thuận l ợi cho mờ rộng thị trường nhập khẩu và thúc đẩy các m ối quan hệ k i nh tế đối ngoại của nước ta.
K H ẨU C ỦA VIỆT NAM
1. Các nhân tô từ bên trong
1.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước
Trong m ậi lĩnh vực hoạt động của một quốc g ia luôn luôn có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước, không riêng một hoạt động nào lại nằm ngoài sự quản lý và điều tiết đó. M ột trong những hoạt động mà Đả ng và N hà nước ta đặc biệt chú trậng đó là hoạt động k i nh tế đối ngoại. Sau Đổi m ới n ăm 1986 đến nay, Đả ng và N hà nước ta đã hết sức coi trậng hoạt động ngoại thương vì t ẩm quan trậng của nó ngày càng được thể hiện rõ nét trong sự phát triển cùa đất nước. Chính vì t hế nên k hi nghiên cứu về hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và cơ cấu thị trường xuất khẩu nói riêng, chúng ta cân phân tích kỹ lưỡng những chính sách của Đả ng và N hà nước đã đẻ ra đối với hoạt động xuất nhập khẩu để thấy được những tác động của cơ c hế chính sách đến hoạt động ngoại thương và cụ thể là đến cơ cấu thị trường xuất khẩu của V i ệt N am trong 20 n ăm sau đổi mới như t hế nào. K hi phân tích những tác động của chính sách N hà nước chúng ta có thể phân tích hệ thống chính sách đối v ới hoạt động xuất nhập khẩu mà cụ thể ở đây là v ới cơ cấu thị trường xuất khẩu thành ba mảng như sau:
: ĩ — 6
lĩtựuựỉn en/Qr,,J
- ip/,àfi 2-
-
«7
3C/tr)ứ /ri /hi Mỉ nợÂĩẽp
ĩ7/iựe /rạnạ fíà flẢiáữtff /tưíĩttợ cà/ ắlỂM en' eãú /À/ ũvỂừtạ xuôi í/tái/..
Thứ nhất là những chính sách nhằm khuyến khích xuất khẩu nói chung.
*
Thứ hai là những chính sách khuyến khích xuất khẩu của một hoặc một số ngành
*
hàng.
•
Thứ ba là các chính sách khuyến khích xuất khẩu sang một hoặc một sô thị
trường.
Đi rào mảng đầu tiên, những chính sách nhằm khuyến khích xuất khẩu nói
chung, chúng ta có thể phân tích sự tác động của những chính sách này đến cơ cấu thị
trường xuất k h ẩu theo trình tự thời gian ban hành chính sách và những tác động của các
chính sách đến cơ cấu thị trường xuất khẩu trong thời kỳ đó như t hế nào? Từ cuối n ăm
1986, tại Đại h ội VI của Đả ng cộng sản V i ệt N am đã đề ra đường l ối đổi m ậi k i nh tế và
k i nh tế đối ngoại được coi là " m ũi n h ọ n" của sự đổi mậi. Các thuật n gữ " mở của nền
k i nh tế", "đa dạng hoa k i nh tế đối ngoại", " đa phương hoa thị trường".... đã được đề
cập đến trong các chù trương, chính sách phát triển k i nh tế đối ngoại, cùng đó là việc "
bung r a" nền k i nh tế hàng hoa nhiều thành phần. Quan n i ệm cứng nhấc coi " độc q u y ền
ngoại thương" là bản chất k i nh tế cùa N hà nưậc xã h ội c hủ nghĩa đã lừng bưậc được
xem xét lại. Đáng lưu ý là ngoại thương, đặc biệt là hoạt động sản xuất - k i nh doanh
xuất khẩu đã được đề cao, coi đó là m ột trong ba chương trình k i nh tế trọng điểm cùa
V i ệt Nam. Nghị định 6 4 / H Đ BT ngày 16 tháng 6 n ăm 1989 của H ội đồng Bộ trưởng về
chế độ tổ chức, quản lý k i nh doanh hoạt động xuất nhập khẩu là cơ sở của chính sách
thương m ại trong thời kỳ này, về cơ bản đã thể hiện được bưậc ngoặt quan trọng đẩu
tiên của sự nậi lỏng cơ c hế quản lý ngoại thương. Ngoài ra, các hoạt động k i nh tế đối
ngoại khác như du lịch, k i ều h ố i, dịch vụ tàu biển, hàng không, hợp tác lao động quốc
tế...đều được Chính phủ V i ệt N am coi trọng và tạo m ọi điều k i ện thuận l ợi để phát
triển. Có thể nói rằng, v ậi những chính sách thông thoáng này thì quan điểm phát triển
một nền k i nh tế khép kín đã bị phù định hoàn toàn và do đó đã góp phần tích cực thúc
đẩy sự tăng truồng k i nh tế. Riêng trong hoạt động xuất khẩu, nếu như những n ăm
1976-1980 xuất khẩu có tốc độ tăng bình quân hàng n ăm là 1 1 %, những n ăm tiếp theo
giai đoạn 1981-1985 là 1 5 , 6% thì trong hai n ăm 1986-1987 đã đạt t ậi mức 2 7 %. Riêng
n ăm 1989 tăng 7 3 , 3% so v ậi 1988 và gần bằng mức tăng của cả 15 n ăm từ 1960-1975.
Từ những bưậc đà k hả quan như vậy hoạt động xuất k h ẩu của nưậc ta trong 5
năm đầu đổi m ậi đã có những chuyển biến đáng kể. Công cuộc đổi m ậi nói chung và
hoạt động xuất k h ẩu nói riêng đang gặt hái được m ột số kết quả bưậc đầu thì V i ệt N am
lại phải đương đầu vói những khó khăn t hử thách mậi: Sự tan rã của Liên Xô cũ và các
= = 7
Vlạiigái gụ Quý Mu* - 'íĩ/ióp 2- XSOỐ-
3?/uỉá /uậjt ỉỡỉ nạ/ùêfi {7/tụie /Mtiợ túi fl/ttrffttợ /rt/tí/iợ eát /tiéít eỡũâá ỉ/t/ /ntếnợ M/ãí /ỉ/tíĩ//...
nước X H CN Đ ô ng Âu cũ trong những n ăm 1989-1991 không nhũng làm cho V i ệt N am mất hẳn c hỗ dựa về n g u ồn viện trợ vốn, cung cấp các vật tư chiên lược...mà còn gây những hụt hẫng do việc đột ngột bị mất đi m ột thị trường lớn tiêu thụ nhiều loểi hàng xuất khẩu truyền thống của V i ệt N am như hàng tiểu-thủ công nghiệp, mỹ nghệ, nông, lâm thúy sản, khoáng sản và m ột số hàng tiêu dùng: đồ da, may mặc....; Cùng v ới việc "bung r a" m ột nền k i nh tế hàng hoa nhiều thành phần trong điều k i ện V i ệt N am còn nhiều bỡ ngỡ, chưa đủ k i nh n g h i ệm định hướng quản lý đã làm cho thất nghiệp và các tệ nển xã h ội phát triển. Trước tình hình trên, Đả ng và N hà nước ta đã tiến hành đổi mới, hoàn thiện hơn nữa các cơ chế chính sách k i nh tế đối ngoểi theo hướng " đa dểng hoa và đa phương hoa các quan hệ k i nh tế đối n g o ể i" v ới tư tường chỉ đểo " V i ệt N am muốn làm bển v ới tất cả các nước" và "mở cửa hoểt động k i nh tế đối ngoểi v ới tất cả các nước trong k hu vực". Trong lĩnh vực ngoểi thương Chính p hủ đã ban hành hàng loểt các chính sách nhằm khuyến khích các thành phẩn k i nh tế sản xuất - k i nh doanh hàng xuất khẩu, để tiến t ới tự do hoa thương mểi. V ới nhiều những biện pháp khác nhau xuất khẩu V i ệt N am đã vượt qua được khó khăn đi vào thể ổn định và phát triển. Giai đoển 1991-1997 tuy đã có những khó khăn như sự tan rã của Liên Xô và các nước X H CN và trước tháng 3/1995 Mỹ vẫn t hi hành chính sách c ấm vận k i nh tế với nước ta nhưng hoểt động xuất khẩu cùa chúng ta vẫn đểt được những kết quả k hả quan, k im ngểch xuất khẩu của các n ăm đểu tăng nhanh ổn định khoảng 2 5 - 3 0 %/ năm. Đổ ng thời nhờ chính sách đa dểng hoa đa phương hoa hoểt động xuất khẩu mà thị trường xuất khẩu của ta từ c hỗ đang gặp nhiều khó khàn k hi Liên Xô cũ và các nước X H CN tan rã, chúng ta mất đi thị trường rộng lớn và quan trọng đến c hỗ chỉ sau không đầy một thập niên thì thị trường xuất khẩu của nước ta đã được mở rộng rất nhiều từ 40 nước n ăm 1991 lên tới gần 150 nước vào n ăm 1997. Đặc biệt chúng ta không thể không đề cập tới sự kiện V i ệt N am là thành viên của A S E AN vào ngày 28 tháng 7 n ăm 1995, diều này mang lểi những thuận l ợi lớn cho hoểt động xuất khẩu của chúng ta vì chúng ta có được những bển hàng là thành viên của A S E A N, thị trường xuất khẩu cùa V i ệt N am sau k hi là thành viên của A S E AN đã được mở rộng rất nhiều. Trong giai đoển này thị trường xuất khẩu c hủ yếu của ta là các nước Châu Á, A S E A N, các nước NICs, EU...
Cho tới n ăm 1998, cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á bắt đầu ở Thái L an đã gầy một cú sốc lớn cho các nước trong k hu vực và V i ệt N am không nằm ngoài cú sốc đó. K im ngểch xuất khẩu của ta giảm sút mểnh, các bển hàng Châu Á và đặc biệt là A S E AN trong tình t hế khó khăn và vì t hế hoểt động nhập khẩu của các nước này giảm
8 /Xạuitút <7ụ Quý J. /,i/t - lỊÍAáp 2-JK40<í- >ĩ)x;vi&
.'X/ttỉtí/uậtt /ớittựAVệft ÍTiítựe /rợnợ eà p/tt/Vttạ Aư/tợ gái /t/éỉi át eãú iểụ ỉntếnợ xuôi &/iàíi..
> Chính sách khuyến khích và hỗ trợ xuất khẩu:
mạnh dân đến việc hàng hoa chúng ta xuất khẩu sang các nước vào thời kỳ này cũng gặp vô vàn khó khăn. N ền k i nh tế V i ệt N am bị ảnh hưởng không n hỏ và cuộc khủng hoảng để l ại hậu quả kéo dài. Cho đến n ăm 2000 nền k i nh tế các nước Châu Á m ới có dấu hiệu phực h ồi và cùng lúc thì Đảng, N hà nước ta cũng đã đưa ra các chính sách phù hợp để phực h ồi nền k i nh tế và phực h ồi sự phát triển của ngoại thương mà đặc biệt là hoạt động xuất khẩu. Lúc này, thị trường xuất khẩu của V i ệt N am theo định hướng của Nhà nước là vẫn tiếp tực đa dạng hoa quan hệ k i nh tế đối ngoại, đa phương hoa thị trường xuất khẩu. M ột số các biện pháp vĩ mô đã được Đả ng ta ban hành để thực hiện mực tiêu đề ra như sau:
A. Chỉ thị số 31/2001/CT_TTg ngày 13 tháng 12 n ăm 2001 về việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoa n ăm 2002 đã có tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu nói chung và cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu. Chỉ thị bao g ồm những biện pháp vĩ mô sau đây: " Hoạt động xuất nhập khẩu năm 2001 diễn ra t r o ng b ối cảnh nền k i nh tế nước ta tiếp tực có những chuyển biến tích cực. N h i ều chính sách, biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý nhập khẩu hiệu quà đã được ban hành và triển khai thực hiện tương đối đồng bộ, góp phần d uy trì tăng trường k im ngạch xuất khẩu, bảo đảm n hu cầu nhập khẩu cho sản xuất hàng hoa trong nước. Tuy nhiên, hoạt động xuất nhập khẩu t r o ng n ăm 2001 và n ăm 2002 sắp t ới sẽ còn gặp nhiều khó khăn do nền k i nh tế thế g i ới chưa có dấu hiệu phực h ồi tốt và còn chịu tác động cùa sự k i ện 11/9 tại H oa Kỳ; giá nhiều mặt hàng nông sàn và dầu thô trên thị trường thế g i ới tiếp tực giảm sút, gây bất l ợi cho nước ta. Để khắc phực t i nh hình nêu trên, phấn đấu hoàn thành, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu tàng trường xuất khẩu n ăm 2002 t ối thiểu là 1 0% như Nghị quyết số 12/2001/NQ- CP ngày 02 tháng ỉ ỉ năm 200ỉ của Chỉnh phủ đã đề ra, thực hiện kiểm soát và hướng nhập khẩu vào phục vụ nhưng nhu cầu cơ bản của nen kinh tể quốc dãn, Thù tướng Chỉnh phủ chỉ thị Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch ủy ban nhản dân các tỉnh, thành pho trực thuộc Trung ương (sau đây gọi t t là Bộ và ủy ban nhân dân tinh) thực hiện các việc sau đây: ì. Các Bộ: Tài chính, Ke hoạch và Đầu tư, Công nghiệp, N ô ng nghiệp và Phát
— — 9
.^/ìíiá hận tói ttự/tỉệp
@&tfe ỉrợrrợ eà ft/ttríf*tợ /t/rtĩttự tát /ứêít etteâú í/i/ /nỉ'ữ»ự J?i/ãí &Á/ĨÍ/...
triển nông thôn, Thương mại, T ồ ng cục H ải quan, N g ân hàng N hà nước V i ệt N am rà
soát l ại việc thực hiện các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển xuất khẩu mà
Chính phù và T hủ tướng Chính phù đã ban hành; xác định cụ thể những nguyên nhân
làm chậm trễ hoặc cản t rằ việc thực hiện để xử lý kịp thằi, đồng thằi k i ến nghị bố sung,
sửa đối các cơ chế, chính sách, quy định đã có, nhằm k h u y ến khích mạnh mẽ hơn nữa
hoạt động xuất khẩu; tiếp tục cải cách hành chính tạo thuận l ợi cho xuất khẩu.
2. Các biện pháp hỗ trợ trực tiếp mà Chính phú đã áp dụng cho hoạt động xuất
khẩu trong n ăm 2001 tiếp tục được áp dụng trong n ăm 2002. Bộ Tài chính p h ối hợp
với các Bộ, ngành h ữu quan sơ kết công tác hỗ t rợ xuất khẩu trong n ăm 2001, nêu rõ
mặt được và mặt chưa được, từ đó kiến nghị T hủ tướng Chính phú chính sách hỗ t rợ
trong năm 2002 theo hướng: hỗ trợ đầu vào, bảo đảm hiệu quả lâu dài, ưu tiên các mặt
hàng có giá trị gia tăng cao, sử dụng nhiều nguyên liệu trong nước; t hủ tục hỗ trợ phai
đơn giản, không gây chậm trễ, phiền hà đoi v ới doanh nghiệp.
3. Tiếp tục thực hiện và mở rộng chế độ thưằng theo k im ngạch xuất khẩu vào
tất cả các thị trưằng và cho tất cả thương nhân thuộc m ọi thành phần k i nh tê đòi v ới
các mặt hàng sau: gạo, cà phê, chè, lạc nhân, thịt gia súc, gia cầm các loại, rau quả hộp,
rau quả tơi, rau quà khô và sơ chế, hạt tiêu, hạt điều, gốm, sứ, đồ gỗ mỹ nghệ, m ây tre
lá (không kể số hàng hoa được xuất khẩu theo Hiệp định Chính phù và xuất khẩu trả
nợ).
Giao Bộ Tài chính chù t r i, phối hợp v ới Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Ban V ật giá Chính p hủ và các Bộ, ngành liên quan quyết định mức thưằng cụ thê đôi
với từng mặt hàng, công bố công khai và tổ chức thực hiện từ ngày 01 tháng OI năm
2002.
4. Thương nhân thuộc m ọi thành phần kinh tế xuất khẩu các mặt hàng khuyến
khích xuất khẩu nêu dưới đây vào tất cả các thị trưằng, được ưu tiên vay v ốn tín dụng
ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu theo Quyết định so 133/2001/QĐ-TTg ngày lo tháng 9 n ăm
2001 cùa Thù tướng Chính phù về việc ban hành Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khâu:
gạo, cà phê, chè, lạc nhàn, thịt gia súc, gia cầm các loại, rau quả hộp, rau quả tơi, rau
quà khô và sơ chế, hạt tiêu, hạt điều, thủy sản, gốm, sứ, đồ gỗ mỹ nghệ, m ây tre lá, dệt
may, giầy dép.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể để thực hiện từ ngày OI tháng OI n ăm 2002."
LO
- 'PAáp 2 J?40£- rĩ)3rs?lí7
/Xeavẻi &yự Quý
ỵ/in/í /uột! ỈÂỈ ỉ/ụ//tệp
B. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 530/CP KTTH ngày 14/06/2001, Bộ Thương mại đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ về một số
giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh xuất khẩu như sau:
Tinh hình thực hiện các giải pháp khuyên khích xuất khẩu quy định tại nghị quyết số 05/2001/NQ-CP
" Ngày 03/05/2001 Bộ Thương mại đã có Tờ trình số 1095/TM-XNK báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình xuất khẩu những tháng đỹu năm và kiến nghị một số giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu trong những tháng cuối năm. Nhiều giải pháp đã được Chính phủ thông qua và đưa vào Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP ngày 24/05/2001 của Chính phủ. Tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết này tới nay như sau:
1. Bộ Thương mại đã phối hợp với Quỹ Hỗ trợ Phát triển để hoàn tất dự thào quy
chế hỗ trợ tín dụng xuất khẩu, trong đó tập trung vào các hình thức như cho vay vốn lưu
động với lãi suất ưu đãi, cho vay trên chứng từ để hỗ trợ xuất khẩu trả chậm, bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu... Dự thảo này, theo Quỹ Hỗ trợ Phát triển, sẽ được trình lên Thủ tướng Chính phủ trong tháng 6/2001. Kính đề nghị Thù tướng Chính phủ sớm
thông qua.
2. Bộ Thương mại đã phối hợp với Bộ Tài chính để hoàn tất 03 dự thảo Thông tư
về thòng xuất khẩu kim ngạch, về hỗ trợ phát triển thị trường và xúc tiến thương mại và về cải cách chế độ chi hoa hồng thương mại. Các Thông tư này dự kiến sẽ được ban
hành trong tháng 6.
3. Nghị quyết 05/2001 đã cho phép mọi thương nhân được xuất khẩu tất cả các
mặt hàng không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh. Đây là giải pháp mà Bộ Thương mại đã đề xuất tại dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 57/1998/NĐ-CP, hiện đã trình lên Thù tướng Chính phủ. Do giải pháp này sẽ phát huy tác dụng đẩy đủ hơn trước khi được thực hiện đồng bộ với các giải pháp khác vế quyền kinh doanh nên Bộ Thương mại xin kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép chờ dự
thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 57/1998/NĐ-CP được thông qua để tập trung hướng dẫn thống nhất và đồng bộ một lỹn về vấn đề này"
Như vậy, đại đa số các giải pháp khuyến khích xuất khẩu đề ra trong Nghị quyết số 05/2001 đã được các Bộ triển khai kịp thời và dự kiến sẽ hoàn thành đúng thời hạn
==
li
Mựuirrii gụ Qué &ỉt/t - rp/táp 2- je-t0Ể-
^Xỉutá /nặn /ới /tợ/ltỉp
ĩĩ/ttSe ffạ*tạ ữà pjktứút# /ttrtí/tợ eáíâ/eít eơ"eâá /Aỉ'ỉitsờtiợ árỉ/âỉ &/ràí/...
quy định. N ếu dự thảo sửa đổi, bổ sung Nghị định số 57/1998/NĐ-CP được Chính phủ thông qua sớm thì vấn đề quyền k i nh doanh cũng sẽ được hướng dẫn ngay, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Dựa vào tình hình xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2001 và định hướng cho các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu. Dự k i ến k im ngạch xuất k h ẩu 6 tháng đạt 7,585 tể USD, tăng khoảng 1 4 , 8% so v ới 6 tháng đầu n ăm 2000. Đ áy là mức tăng tương đối khá so v ới nhiều nước trong k hu vực. T uy nhiên, tốc độ tăng k im ngạch đã có biểu hiện chững l ạ i. Mức tăng sau 6 tháng được dự k i ến thấp hơn mức tăng sau 4 tháng ( 1 6 , 5 %) và sau 5 tháng ( 1 7 , 1 % ).
Hoàn cảnh trong nước và ngoài nước nhìn chung vẫn như 4 tháng đầu năm 2001. Trong số 9 mặt hàng nông sản chủ lực vẫn chỉ có chè và lạc nhân bị g i ảm k h ối lượng xuất khẩu. 7 mặt hàng còn lại đều tăng được lượng xuất khẩu, thậm chí tăng khá như rau quả, cà phê, hạt điều và hạt tiêu. N hư vậy, thị trường tiêu t hụ nông sản vẫn được đảm bảo, chỉ có giá xuất k h ẩu là xuống thấp, gây nhiều khó khàn cho nông dân và ảnh hưởng đến tốc độ tăng k im ngạch xuất khẩu chung.
Về mặt hàng công nghiệp và thủ công mỹ nghệ, có 03 mặt hàng là giày dép, điện tử và thủ công mỹ nghệ vẫn tiếp tục bị g i ảm k im ngạch so v ới cùng kỳ n ăm 2000. Hàng dệt may, sau k hi phục h ồi vào tháng 5/2001, tiếp tục g iữ được mức tăng trường dương trong tháng 6/2001. Khác v ới nông sản, xuất khẩu hàng công nghiệp bị g i ảm cả về lượng và k im ngạch, c hủ yếu do tình hình k i nh tế vẫn tiếp tục trì trệ trên m ột số thị trường tiêu thụ chính.
Trước tình hình đó, Bộ Thương mại nhận thấy các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu từ nay đến cuối n ăm cần được hoạch định theo các hướng c hủ y ếu sau:
1. Đối với nông sản, do thị trường tiêu thụ vẫn được đảm bảo, cần đề ra một số giải pháp để trực tiếp nâng cao thu nhập cho nông dân. Đối v ới hàng công nghiệp, do sức mua của thị trường ngoài đang khá trì trệ, cần tập trung hơn vào cấc giải pháp hỗ trợ cho người sàn xuất trong việc hạ giá thành, nàng cao sức cạnh tranh và k hả năng tiêu thụ.
2. Bên cạnh các giải pháp hỗ trợ tài chính, cần đẩy mạnh các hoạt động ở tầm vĩ mô để tìm k i ếm và mở rộng thêm thị trường. Ngoài ra, cần tiếp tục cải cách hơn nữa
12
- =—
_T?/tf>á/vận ỉồíriff/tièft ĩTibựe /rạtỉự
ơàpAiSMiợ /it/tỉttợ eáỉ6/Ểrt Ểtteàít //li /rt/iỉ'ttff setíãítíuu/...
thủ tục hành chính để xoa bỏ các rảo càn bất hợp lý không những đang cản trờ hoạt
động xuất khẩu mà còn làm tăng chi phí đầu vào sản phẩm xuất khẩu.
3. Trong điều kiện ngân sách còn eo hẹp, song song với việc thúc đẩy xuất khẩu
trên bình diện rộng, cần tốp trung nguồn lực cho một số nhóm hàng chủ chốt, có kim
ngạch lớn, có khả năng tăng được xuất khẩu, qua đó tác động tích cực đến kim ngạch
xuất khẩu chung nhằm thực hiện cho được mục tiêu tăng trường xuất khẩu 1 6% năm
2001.
> Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính.
Các vấn đề có liên quan đến cải cách thủ tục hành chính đã được Bộ Thương mại báo
cáo Thủ tướng Chính phủ tại Tờ trình số 332/TM-XNK ngày 06/02/2001. Các Bộ,
ngành đã có phàn ứng tích cực với Tờ trình này, nhiều bất hợp lý đã được khấc phục.
Tuy nhiên, một số vấn đề vẫn cần được xem xét giải quyết tiếp. Xin được trình bày theo
từng Bộ, ngành:
Bộ Thương mại
Thực hiện vịêc bãi bỏ các loại lệ phí liên quan đến hạn ngạch xuất khẩu, giấy phép
xuất khẩu, giấy chứng nhốn xuất xứ hàng hoa xuất khẩu... (như đã nêu tại phần trên).
Tổ chức các cuộc họp sớm với một số ngành hàng hiện đang gặp nhiều khó khăn,
đặc biệt là da giày, thủ công mỹ nghệ và may mặc để tiếp thu ý kiến của các doanh
nghiệp, từ đó phối hợp với các Bộ, ngành giải quyết hoặc đề xuất các biện pháp hỗ trợ
trình Thủ tướng Chính phù quyết định.
Tổng cục Hải quan
Đẻ nghị bỏ quy định thương nhân phải xuất trình hợp đồng xuất khẩu khi làm thủ
tục hải quan hàng xuất khẩu và tăng cường áp dụng chế độ "luồng xanh" (miễn kiểm
hoa) cho hàng xuất khẩu.
Nếu doanh nghiệp có yêu cầu kiểm hoa ngoài giờ (sau 20h, kể cả thứ bảy và chủ
nhốt) để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu thì cơ quan hải quan địa phương cẩn có chế độ làm
việc đáp ứng được yêu cầu này. Để hỗ trợ cho ngành trong điều kiện mọi lệ phí đối với
= ĩ— = 13
ỵ/ir/á /uột! /iỉí ttffÁ/êfl
Q/iựe /rạnợ nà pAươ>rợ 6j//í>tợ eáỉ' /ữêít ett eiĩt/ /Ái /rtftĩ'ttff xuôi 6/tâi/..,
hàng xuất khẩu được bãi bỏ (như đề nghị trên), N hà nước có thế x em xét một c hế độ phụ cấp đặc biệt cho cán bộ hải quan làm ngoài giờ, không lấy từ lệ phí hải quan.
Tiếp tục đơn giản hoa quy trình tờ khai, cụ thể là không yêu cẩu tờ khai hàng xuất phải qua bộ phận k i ểm tra thu thuế nếu hàng xuất khẩu không thuộc diện chịu thuế; khẩn trương p h ối hợp v ới Bộ Tài chính hướng dựn việc không cưỡng c hế hàng xuất khẩu của các thương nhân còn nợ thuế.
Bộ Tài chính
Nghiêm túc thực hiện quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc bãi bỏ mọi thủ tục k i ểm dịch, k i ểm t ra y tế đối v ới hàng xuất khẩu nếu khách hàng nhập khẩu không yêu cầu.
Đề nghị miễn thu thuế buôn chuyến đối với hàng hoa của các tỉnh phía sau đưa lên biên g i ới để xuất khẩu.
Bộ Khoa học, Cóng nghệ và Môi trường
Đề nghị tạm thời chấp nhân hình thức xác nhận thực xuất mới của Hải quan để đẩy nhanh tiến độ hoàn thuế GTGT; có cơ c hế phối hợp v ới H ải quan để tăng cường hậu kiểm, xử lý thật nặng những trường hợp gian lận trong việc khai báo hoàn thuế.
UBND các tỉnh biên giới
Đề nghị bãi bỏ việc kiểm tra Nhà nước về chất lượng đối với hàng xuất khẩu. Cụ thể là bỏ việc k i ểm tra N hà nước về chất lượng đối với các mặt hàng xuất khẩu quy định tại Quyết định số l i 7 / 2 0 0 0 / Q Đ - B K H C N M T n g ày 26/01/2000.
Đề nghị bỏ lệ phí đối với phương tiện và hàng hoa vận chuyển vào các khu vực được xây dựng bằng nguồn v ốn do ngân sách Trung ương để lại cho địa phương.
Đề nghị giảm phí ra vào biên giới cho người, phương tiện vận tải để giảm giá thành hàng hoa xuất khẩu và khuyến khích lưu thông hàng hoa, đặc biệt là k h u y ến khích việc giao nhận hàng hoa trên đất V i ệt Nam.
14
Trên đây là báo cáo của Bộ Thương mại về một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn,
XÁỡá íuận ỉđí riff/t/èfi
@fiĩ/e ỉrạtiự p/iĩĩ&ttữ /rưtĩtty gót /úêít etf eàá //tí /rtSiỉt/ị/ «n/âí /í/tà//..
đẩy mạnh xuất khẩu và quản lý tốt nhập khẩu trong những tháng còn lại của năm 2001.
Thứ trường Hồ Huấn Nghiêm đã ký vào ngày 06/02/2001
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992, xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Thương mại tại tờ trình số 2403/BTM ngày 25 tháng 6 năm 2001 và ý kiến
của các Bộ, ngành có liên quan tại cuộc họp ngày 26 tháng 6 năm 2001;
Đụ tháo gỡ khó khăn, khuyến khích xuất khẩu và quàn lý tốt nhập khẩu trong 6
tháng cuối năm 2001, Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 908/QĐ ngày
26/07/2001.[ Phụ lục Ì trang 1,2]
> Hướng dẫn hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại đẩy mạnh xuất khẩu
Thông tư số 86/2002AT - BTC ngày 27 tháng 9 năm 2002 của bộ tài chính. Thi
hành Nghị quyết số 05/2002/NQ-CP ngày 24/4/2002 của Chính phủ về một số giải
pháp đế triụn khai thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội năm 2002;
Sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Thương mại, Bộ Ke hoạch đầu tư, một số
Hiệp hội ngành hàng và ý kiến chì đạo cùa Thủ tướng Chính phủ tại công văn số
5109/VPCP-KTTH ngày 16/9/2002 của Văn phòng Chính phủ; đụ tăng cường khuyến
khích và đẩy mạnh xuất khẩu, Bộ Tài chính qui định cơ chế chi hỗ trợ cho hoạt động
phát triên thị trường và đẩy mạnh xúc tiến thương mại. Nội dung cùa công văn là
những quy định chung ... [ Phụ lục 2 trang 3 ]
Giai đoạn 2001-2005 hoạt động xuất khẩu của nước ta đã đạt được những kết
quả khả quan. Có thụ nói rằng bằng những chính sách ban hành kịp thời và đúng đắn
của Đàng đã giúp cho nền kinh tế được phục hồi và tiếp tục phát triụn toàn diện và cụ
thụ hoạt động xuất khẩu đã có những bước tiến đáng kụ do các chính sách thông thoáng
mở rộng của Nhà nước ta trong hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến thương mại. Qua
nghiên cứu một số chỉ thị, thông tư, quyết định của Thủ tướng chính phủ, của các Bộ
ngành có thụ thấy rằng chính sách cho hoạt động xuất khẩu và thị trường xuất khẩu
đã có những tác động tích cực đến kim ngạch xuất khẩu tăng đều hàng năm, theo số
liệu thống kê của Bộ Thương mại thì kim ngạch xuất khẩu năm 2003 so với 2002 tăng
28,62 %, năm 2004 so với 2003 tăng 31,36%. về cơ cấu thị trường xuất khẩu đã có sự
đa dạng, hợp lý do có chính sách đa dạng hoa, đa phương hoa thị trường xuất khẩu,
trong giai đoạn này các bạn hàng của Việt Nam đã tăng lên rất nhiều, và có trên tất cả
= 15
9tọttựẾt &/lị Qui/\£ín/i - <ĩ>/ráp 2- - DXVlĩr
s^/tná ỉu (ítỉ /đĩ riff/uệfl
&/tựe ỉrạtĩự ơà p/tnlĩíig /tf/ií>rt/ cái /tiên etteẩít //li'/rtStỳttụ xuôi&Ảàa...
các Châu lục. Riêng n ăm 2004 là n ăm bản lề để thực hiện kế hoạch 5 n ăm đâu của t hế kỷ X X I, trong n ăm này k h ối lượng hàng xuất khẩu tăng v ới nhịp độ cao. Theo các chuyên g ia k i nh tế cho rằng nguyên nhân là do N hà nước và các doanh nghiệp đã làm tốt công tác xúc tiến thương mại, giải quyết tốt vấn đề thị trưổng. Ngoài y ếu tố khách quan do tăng nhu cầu m ột số loại hàng hoa trên thị trưổng t hế g i ớ i, việc tăng giá cũng có những y ếu tố chủ quan: kết quả của việc đẩu tư đổi m ới công nghệ và nâng cao chất lượng hàng hoa của các doanh nghiệp; sự đổi m ới cơ c hế chính sách của N hà nước. N h ữ ng biện pháp lớn ở t ầm vĩ mô đã được thực hiện trong n ăm 2004 là: - T i ếp tục nghiên cứu hoàn thiện hệ thống luật pháp liên quan đến thương m ại quốc tế, trong đó tập trung nhất là nghiên cứu sửa đổi Luật thương mại ban hành n ăm 1997. T ại kỳ họp Quốc h ội cuối n ăm 2004, dự thảo sửa đổi đạo luật này đã được Chính phủ trình và thảo luận. Việc này không có tác dụng thúc đẩy trực tiếp hoạt động xuất khẩu của n ăm 2004, nhưng sẽ tạo nền pháp lý hợp lý hơn cho những n ăm sau. - Các biện pháp p hi thuế quan được áp dụng có hiệu quả hơn. Trong n ăm 2004, V i ệt N am vẫn d uy trì danh mục hàng hoa cấm xuất khẩu như đổ cổ,vũ khí, ma tuy, hoa chất độc,... và danh mục hàng hóa xuất k h ẩu bằng hạn ngạch như dệt may, giầy dép. Nhìn chung, các biện pháp p hi t h uế quan đã được áp dụng m ột cách l i nh hoạt, phù hợp v ới thông lệ quốc tế, theo hướng tạo thuận l ợi cho việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Chẳng hạn, trong việc xuất khẩu hàng dệt may, ngay từ đầu n ăm đã xác định phân bổ hạn ngạch dệt may trên cơ sở thành tích xuất khẩu, không phân biệt loại hình doanh nghiệp, q ui mô doanh nghiệp. Đây là chủ trương hoàn toàn đúng, phù hợp với chính sách phát triển nhiều thành phần k i nh tế của V i ệt N am và đa dạng hoa chủ thể xuất khẩu. - Sự nỏ lực của Chính phủ trong đ àm phán mở rộng quan hệ thương mại. Công tác đối ngoại về k i nh tế thể hiện sự nỗ lực của N hà nước V i ệt N am trong việc mở rộng quan hệ thương mại quốc tế, tạo điều k i ện giải quyết các vấn đề k i nh tế - xã h ội bức xúc của đất nước. M ột sự kiện lớn đã diễn ra trong n ăm 2004 là V i ệt N am tổ chức thành công H ội nghị cấp cao A S EM 5 và diễn đàn doanh nghiệp Á -  U. Đ ây là m ột cơ h ội lớn cho V i ệt N am thúc đẩy quan hệ k i nh tế và thương mại v ối các nước, tạo cơ h ội cho các doanh nghiệp V i ệt N am thiết lập quan hệ với các doanh nghiệp châu á và châu  u. - Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương m ại và cung cấp thông t in thị trưổng cho
= = 16
^Aeá /aậ/t /đĩ ttffÁ/ẽft
Ợ/tựỀ /rạnự 0à ft/ttfữ'HỢ /t/Séftự ỂÓ/ÃèỄH eớỊéỂĨÍẩ //lị fn/iĩ'tiự ^uâí k/iâ/£..
17
các doanh nghiệp. T r o ng n ăm 2004, các cơ quan quản lý N hà nước tiếp tục c oi trọng việc cung cấp thông t in thị trường quốc tế cho các doanh nghiệp, chù y ếu là thông t in về chính sách, các hàng rào kỹ thuật của các nước bạn hàng..., cho hiệp h ội ngành hàng và các doanh nghiệp. Ngoài n g u ồn thông t in do các bộ quản lý ngành và các hiệp h ội cung cấp, các doanh nghiệp cũng c hủ động tìm k i ếm thông t in từ các nguồn khác nhau đự có những quyết sách k i nh doanh hợp lý. Công tác xúc tiến thương mại cũng được c oi trọng hơn v ới những nét m ới so v ới những n ăm trước đây. Các phái đoàn của Chính phủ đều có sự tham gia của các doanh nghiệp đự tìm k i ếm cơ h ội đầu tư và k i nh doanh. V ai trò của các H i ệp h ội trong xúc tiến thương m ại được nâng cao. Các bộ ngành và địa phương đã có sự phối hợp v ới nhau đự thực hiện công tác xúc tiến thương m ại ở các thị trường m ới (Chầu Phi, Mỹ La Tinh), công tác xúc tiến thương m ại đã hết sức c oi trọng thị trường k hu vực châu Á - Thái Bình Dương, k hu vực vừa gần về địa lý, vừa có tiềm năng l ớn đự mở rộng. Quan tâm t ới việc xây dựng và quản lý thương hiệu, đặc biệt là những mặt hàng xuất khẩu chù lực, Chính phủ đã đầu tư v ốn đự phát triựn chương trình xây dựng "Thương hiệu V i ệt Nam", cả các cơ quan quản lý N hà nước và các doanh nghiệp đã nhận thức được tẩm quan trọng của công tác này, song đều lúng túng hiện nay là chọn mặt hàng chủ lực và thực hiện các công việc của quy trình xây dựng và quảng bá thương hiệu, Đổi m ới hoạt động của cơ quan H ải quan. T hủ tục phiền hà, việc áp mã t h uế xuất khẩu, thời gian k i ựm hoa lâu,...luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp xuất k h ẩu quan tâm. N h ằm tháo gỡ cho các doanh nghiệp và đẩy nhanh quá trình làm t hủ tục k i ựm hoa, ngay từ đầu n ăm 2004 N hà nước đã dự định " triựn khai bộ phận chuyên trách phân loại hàng hoa xuất nhập k h ẩu tại các cửa khẩu đự đảm bào thống nhất trong việc thực t hi pháp luật liên quan đến hải quan, nhất là hướng dẫn các doanh nghiệp áp mã tính t h uế xuất nhập khẩu". Tổng cục H ải quan đã chỉ đạo các tỉnh, thành phô chấm dứt ngay hiện tượng bắt doanh nghiệp phải nộp nhiều giấy tờ...Theo đó, k hi làm t hủ tục hải quan, các doanh nghiệp chỉ cần xuất trình giấy tờ theo đúng quy định hiện hành. T r o ng quá trình h ội nhập k i nh tế quốc tế, V i ệt N am hết sức chú trọng hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực h ải quan đự m ột mặt nâng cao năng lực hoạt động, mặt khác h ội nhập v ới thông lệ quốc tế.
ĩKg«iirn ợyự Quý
- >p/,áp 2-
D3iy%&
Mảng thứ hai đó là các chính sách khuyên khích xuất khẩu của một hoặc một
số ngành hàng (nhóm hàng).
tuân /ờỉ ttụÂ/êfi Ợĩi/fe /rạrtợ túi p/tiíữttợ Atrtĩtiy eáí' /úé/t afeâá ỉ/t/ tri/'ờ}iợ xuôi ÍÁdtỂ... Ngoài nhũng b i ện pháp trên đây, trong n ăm 2004 còn áp dụng hàng loạt các biện pháp cụ thể khác để thúc đẩy xuất khẩu như chính sách tín dụng, quỹ bình ổn giá, quỹ khen thưởng, quỹ hỗ t rợ xuất khẩu...Các biện pháp trên có tác dụng k h u y ến khích trực tiếp đến các doanh nghiệp xuất khẩu và vì t hế đã có tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu.
M ặc dù có chính sách đa dạng hoa mặt hàng xuất khẩu m ột vài sản phẩm, nhưng các quốc gia đều có chính sách xây dựng nhờng mặt hàng c hủ lực - nhờng con c hủ bài - cùa nền ngoại thương. T r o ng nền ngoại thương của m ột nước, người ta thường chia thành mặt hàng xuất khẩu chù lực, hàng xuất khẩu quan trọng và hàng xuất khẩu t hứ yếu: Hàng chù lực là hàng chiếm vị trí quyết định trong k im ngạch xuất khẩu do có thị trường ngoài nước và điều k i ện sản xuất trong nước thuận l ợ i. Hàng quan trọng là hàng không c h i ếm tỷ trọng l ớn trong k im ngạch xuất khẩu, nhưng đối v ới từng thị trường, từng địa phương l ại có vị trí quan trọng. Hàng t hứ y ếu g ồm nhiều loại, k im ngạch của chúng thường nhỏ. V ấn đề xây dựng các mặt hàng xuất khẩu c hủ lực đã được N hà nước đề ra từ cuối nhờng n ăm 1960. T uy nhiên, chỉ m ới gần đày, k hi chúng ta tiếp xúc mạnh mẽ với thị trường t hế giới, chúng ta m ới cảm nhận vấn đề m ột cách nghiêm túc. Hàng xuất khẩu chù lực hình thành n hu t hế nào? Trước hết nó được hình thành qua quá trình thâm nhập vào thị trường nước ngoài, qua nhờng cuộc cọ sát cạnh tranh mãnh liệt trên thị trường t hế giới. M ột trong 3 y ếu tố cơ bản để hình thành m ột mặt hàng xuất khẩu c hủ lực là mặt hàng đó có thị trường tiêu t hụ tương đối ổn định và luôn cạnh tranh được trên thị trường đó. Và việc xây dựng mặt hàng xuất khẩu c hủ lực có ý nghĩa lớn v ới việc tạo điều k i ện g iờ vờng, ổn định thị trường xuất khẩu. Để hình thành được nhờng mặt hàng xuất khẩu chủ lực, N hà nước cần có nhờng biện pháp, chính sách ưu tiên hỗ trợ trong việc nhanh chóng có được nhờng mặt hàng, n h óm hàng xuất khẩu chủ lực. Các biện pháp và chính sách ưu tiên đó là thu hút v ốn đẩu tư trong và ngoài nước và các chính sách cho việc xây dựng các mặt hàng xuất khẩu c hủ lực. Thực tế trong nhờng n ăm qua, N hà nước ta đã có nhờng chính sách biện pháp thúc đẩy sự phát triển đa dạng, khá toàn diện và hợp lý của các ngành hàng, n h óm hàng xuất khẩu. Trong m ột số văn bản sau có bao g ồm nhờng biện pháp có tác động đến ngành hàng( n h óm hàng) xuất khẩu của nước ta.
= = = 18
VlạuụẺt QYiị Quý
<ữĩvx&
- 0>/f/7> 2
XAữáluận ỉtỉínợÁỉêp
/rạtỉff eàp/it/tĩttự /iưíỉttợ eá//ũêít Ể/teãỉ/ //t/ fn/ìì'fiff seuâí JéAẩ£t...
T r o ng chỉ thị số 31/2001/CT- T Tg của t hủ tướng chính phủ ra ngày 13 thángl2
n ăm 2 0 01 về việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoa
n ăm 2002 đã đề cập những vấn để chính như sau:
1. Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu và sức cạnh tranh
hàng xuất khẩu:
2. Chuyến dịch cơ cẩu hàng xuất khau, phát triển và đa dạng hoa các mặt hàng xuôi
khẩu chù lực:
N ội dung cụ thể của hai vấn đề trên được trích dỡn cụ thể trong phụ lục [phụ lục
3 trang 4,5]
Thực hiện ý k i ến chỉ đạo của Thù tướng chính p hủ tại công điện số 530/CP -
K T TH ngày 14/06/2001. Bộ Thương m ại đã trình thủ tướng chính phủ công văn đưa ra
một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh xuất khẩu, trong đó có các biện
pháp liên quan đến đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cùa các ngành hàng cụ thể [Phụ lục
4 trang 6,7]
HỊảng thứ ba đó là mảng chính sách khuyến khích xuất khẩu sang một hoặc
một số thị trưởng.
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định rõ chủ trương chủ động và tích cực
thâm nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị trường các trung tâm k i nh tế t hế giới, d uy
trì và mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh t hủ m ọi cơ h ội mờ rộng thị
trường mới...nhằm đẩy mạnh k hả năng xuất khẩu, phấn đấu tăng k im ngạch xuất k h ẩu
binh quân 14-16%/nãm trong thời kỳ 2001-2010
Hoạt động tìm kiếm, mỏ rộng thị trường được quan tâm đặc biệt: trong hoạt động
đối ngoại, các đổng chí lãnh đạo Đảng, N hà nước đểu đặt lên hàng đầu việc vận động
gia tăng xuất khẩu, đầu tư, các doanh nghiệp cũng đẩy mạnh hoạt động tìm k i ếm thị
trường, công tác xúc tiến thương m ại được chú trọng hơn. Vị t hế quốc tế của nước ta
tiếp tục được nâng cao đã tạo thêm thuận l ợi cho việc đẩy mạnh hợp tác k i nh tế nói
chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Thị trường xuất khẩu tiếp tục được mở
rộng theo hướng đa phương hoa. T r o ng n ăm 2001, nước ta đã ký thêm được 07 hiệp
định thương m ại v ới nước ngoài. H i ệp định Thương m ại V i ệt Mỹ đi vào thực t hi ngày
10/12/2001 mở ra cơ h ội cho xuất khẩu của ta. V i ệc T r u ng Quốc g ia nhập WTO, t uy
đặt ra không ít thách thức đối v ới nước ta, song cũng mở ra triển vọng đẩy mạnh xuất
=
^
19
Ttạaạin &/íị Quý
- <ĩ>káfi 2- JZJO<Ị- >&ĩrsXĨ?
khẩu hàng cùa ta vào thị trường này.
• Công tác thị trường:
a) Bộ Thương mại chủ trì cùng các Bộ, ngành sàn xuất phân tích kỹ tinh hình và
quan hệ buôn bán với từng thị trường, trên cơ sờ đó xây dựng đối sách đối với từng thị
trường; tổ chức các đoàn liên ngành cùng các doanh nghiệp khảo sát, tìm cơ hội thâm
nhữp, mờ rộng thị trường đối với từng mặt hàng. Văn phòng Chính phù, Phân ban hợp
tác liên Chính phủ đôn đốc các Bộ, ngành hữu quan triển khai, thúc đẩy thực hiện các
thoa thuữn đã đạt được trong các chuyến thăm cùa các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà
nước, tạo điều kiện cho hàng hoa Việt Nam xuất khẩu một cách ổn định, với số lượng
ngày càng tăng.
b) Thực hiện phương châm đa dạng hoa, đa phương hoa thị trường và đối tác;
hạn chế việc xuất khẩu một mặt hàng bị phụ thuộc vào một số ít thị trường. Theo
hướng đó, cần duy trì và mờ rộng xuất khẩu hàng hoa Việt Nam vào các thị trường sẵn
có, đồng thời có biện pháp phù hợp để thâm nhữp các thị trường mới; chú trọng các thị
trường có khả năng và có dung lượng lớn như Liên minh châu Âu, Nhữt Bàn, Trung
Quốc, Nga, Hoa Kỳ, đồng thời tìm cách thâm nhữp và gia tăng sự hiện diện của hàng
hoa Việt Nam ở các thị trường châu Phi, Mỹ La-tinh; mờ rộng các hình thức buôn bán
biên mữu giữa các địa phương có chung đường biên giới; tăng cường các hình thức
buôn bán hàng, đồi hàng; biện pháp thực hiện cân bằng xuất - nhữp đối với từng thị
trường.
c) Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Ke hoạch và Đầu tư,
Bộ Ngoại giao và ủy ban về người Việt Nam định cư ờ nước ngoài xây dựng, ban hành
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách bổ sung để khuyến khích
mạnh hơn nữa cộng đồng ngời Việt Nam ờ nước ngoài tham gia vào hoạt động thương
mại và xúc tiến thương mại, đồng thời mờ rộng đầu tư về nước, giới thiệu bạn hàng
mua bán cho các doanh nghiệp trong nước và tham gia vào việc phân phối, tiêu thụ
hàng Việt Nam tại các nước sờ tại.
d) Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phù chủ tri, phối hợp với Bộ Thương mại và các
Bộ, ngành hữu quan nghiên cứu, chấn chình hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng
theo hướng: cơ cấu lại tổ chức, điều chinh chức năng, nhiệm vụ và sắp xếp lại nhân sự,
nhằm thống nhất hoạt động và tăng cường vai trò cùa Hiệp hội trong việc thúc đẩy xúc
: — 20
rxợaựén mị ữ'"j •£>«'' - <ĨMáp 2 XJO£ - « 1 «»
3?/ií>á /uậtt /ái rtff/u'ệp Q/tựe ỉríinợ eà ftÁt/W/tự /ttriỷểiự eeít /ữêíi etf tài/ /Ai /rí/ỡi/y xuôi iểtatí,.
tiến thương mại, bảo đ àm q u y ền l ợi của các H ội viên và l ợi ích quốc gia. đ) Các T ổ ng công ty cần c hủ động xây d ự ng các T r u ng tâm thương mại g i ới thiệu hàng và bán hàng tại các thị trường chính. N g ân sách nhà nước sẽ hỗ trợ m ột phần việc xây dựng các T r a ng tâm này. T h ực hiện thí điểm việc cử T h am tán k i nh tê chuyên trách ngành hàng bên cạnh Cơ quan Sữ quán, Cơ quan Đại diện của V i ệt N am để tăng cường việc xúc tiến thương mại; chi phí cho hoạt động của T h am tán k i nh tê do cơ quan cử người đảm nhiệm. Giao Ban Tổ chữc - Cán bộ Chính p hủ chủ t ri cùng Bộ N g o ại giao, Bộ Thương m ại và các Bộ, ngành sản xuất nghiên cữu, bô sung các Q uy chế liên quan để thực hiện. e) Bộ Thương mại theo dõi sát diễn biến tinh hình thị trường thế g i ớ i, kịp thời thông t in cho các Bộ, ngành liên quan và cùng các Bộ, ngành này kịp thời xử lý những tình huống phữc tạp nảy sinh; phối hợp chặt chẽ v ới Bộ N g o ại giao, Bộ Ke hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành sản xuất trong việc thương lượng v ới các tồ chữc k i nh tê quôc tế, các tổ chữc quốc gia nhằm loại bỏ các hàng rào kỹ thuật và phi thuế quan bất hợp lý do các tổ chữc k i nh tế quốc tế và các nước đa ra để hạn chế hàng xuất khâu cùa ta. • T ìm kiếm và mở rộng thị trường
Như đã trình bày tại Tờ trình số 1095/TM-XNK ngày 03/05/2001 cùa Bộ Thương mại, để khấc phục tình trạng g i ảm sút k im ngạch trực tiếp trên m ột số thị trường trọng điểm như Nhật Bản, EU và g i ảm sút k im ngạch gián tiếp (theo hiệu ững dây chuyền) trên một số thị trường khác như Hổng Rông, Hàn Quốc... bên cạnh việc áp dụng m ọi biện pháp để g iữ vững thị trường, cẩn đẩy mạnh xuất k h ẩu vào m ột số thị trường tương đối ít phụ thuộc vào k i nh tế Mỹ như Trung Quốc, Liên bang N ga và nỗ lực mở ra các thị trường mới, đặc biệt là thị trường Cháu Phi và thị trường T r u ng Cận Đông.
Theo hướng đó, Bộ Thương mại xin đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép thục hiện m ột số giải pháp sau đây:
Thị trường Trung Quốc
Quy chế buôn bán biên giới trên bộ với Trung Quốc đã được Bộ Thương mại ban hành với những q uy định tương đối thông thoáng về c hủ thể k i nh doanh và hàng hoa k i nh doanh nhưng hiện nay vẫn còn một vấn để vướng mắc là cửa khẩu cho hàng hoa qua lại. Theo q uy định thì hàng hoa chỉ được phép qua l ại tại các cửa k h ẩu chính thữc, 21
^xtuỉá luận /ổi nịfAt'jft {T/tựe /*ỌMỢ Dà fi/t/riruff Auiỷtiợ cái'â/eít e&eàú ỈA/ ỈM&nợ xuôi JéAâa...
không được phép đi qua các cửa khẩu phụ. Trên thực tế, theo H i ệp định Biên g i ớ i,
ngoài các cửa khẩu chính thức chính quyền hai bên có thể thoa thuận mờ thêm m ột số
điểm thông quan phụ, có tính chất tạm thời, để phục vụ n hu cữu trao đổi của dân. T r o ng
những n ăm qua, nhiều điểm thông quan loại này đã phát triển thành những cửa khẩu
thực sự, có cơ sở hạ tững tốt, có đữy đủ lực lượng biên phòng và hải quan, hàng hóa
thông qua nhiều (như Tân Thanh, Lạng Sơn) nhưng vẫn chưa được công nhận là cửa
khẩu chính thức. Để tạo điều kiện cho hàng hoa xuất khẩu, Bộ Thương m ại đề nghị T hủ
tướng Chính phủ:
Giao Ban Biên giới Chính phù chủ trì cùng Bộ Thương mại và Bộ Ngoại giao rà
soát l ại toàn bộ các điểm thông quan phụ hiện nay tại k hu vực biên g i ới trên bộ V i ệt
T r u ng để có phương án chuyển một số điểm thông quan lớn thành cửa khẩu chính thức
và đ àm phán với bạn.
Trong thời gian chờ đàm phán với bạn, để đẩy mạnh xuất khẩu, đề nghị Thú
tướng Chính phủ cho phép hàng hoa xuất khẩu được tạm thời đi qua tất cả các điểm
thông quan đã có lực lượng hải quan Việt Nam, nếu tỉnh biên g i ới của bạn không phản
đối. Quy định này nên được mở rộng cho cả biên g i ới trên bộ V i ệt N am - Lào, V i ệt
N am -Campuchia để tạo điều kiện cho hàng hoa xuất khẩu.
Thị trường Liên bang Nga, Irắc và Cháu Phi
Để góp phữn đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoa, đặc biệt là hàng nông sản, qua đó nâng
cao k im ngạch xuất khẩu, Bộ Thương mại x in đề xuất một số giải pháp như sau đối v ới
thị trường này:
Thúc đẩy việc trả nợ cho LB Nga và I-rắc trong năm 2001, trong đó đặc biệt lưu
ý đến thịt lợn và chè. N ếu doanh nghiệp trả nợ bị lỗ thì N hà nước nên có hướng bù lỗ
cho họ.
Bộ Thương mại chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan nghiên
cứu ban hành các q uy định về việc đa hàng hoa ra gửi tại các k ho ngoại quan ỏ nước
ngoài. Trước mắt cữn có ngay các quy định cho cao su vào thị trường N ga và gạo vào
thị trường châu Phi.
Bộ Tài chính tiếp tục phối hợp với Bộ Thương mại để tìm cách đẩy nhanh việc
= =—= 22
VlgtiỊiát /,; QUÍ/&WA -
ợ/tí/e /rạnạ ơà /lÁtr&ttợ /tt/tí/tự tíu /ừêíi eơ' eáí/ //ti /r/SèítỊt xuôi ỉi/iàỉ/..
Thị trường Hoa Kữ
đ àm phán về hiệp định g i ảm thuế nhập khẩu v ới LB Nga. Trường hợp cẩn thiết, có thể cho hàng hoa của LB N ga được hưởng mức thuế nhập khẩu theo A F T A. Đổi lại, LB N ga phải có c hế độ t h uế nhập khẩu ưu đãi đặc biệl cho hàng hoa của ta.
Đề nghị Chính phù có chính sách bù đắp phần chênh lệch, thuế giữa mức chưa có P N TR v ới mức đã có P N TR (không phân biệt mật hàng và doanh nghiệp) hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoa vào thị trường H oa Kữ trong m ột thời gian ngấn, sẽ đẩy nhanh tiến độ xuất khẩu vào đây và là bước chuẩn bị quan trọng cho các doanh nghiệp trước k hi H i ệp định thương m ại V i ệt N am - H oa Kữ có hiệu lực. M ặt khác, N hà nước cũng không phải bù đắp khoản tiền quá l ớn cho hoạt động này, b ởi vì, ước tính thời gian N hà nước bù đắp khoản tiền chênh lệch thuế nêu trẽn chỉ kéo dài khoảng 4 - 5 tháng (trong k hi c hờ H i ệp định thương m ại V i ệt N am - H oa kữ được chính thức phê chuẩn).
1.2. Cơ cấu kinh tế.
Như vậy, qua việc nêu ra và phân tích các chính sách chung, chính sách ngành hàng xuất khẩu và chính sách thị trường xuất khẩu có tác động đến cơ cấu thị trường xuất khẩu của nước ta trong những n ăm vừa qua. Có thể đưa ra đánh giá rằng cơ chê chính sách đối v ới hoạt động k i nh tế đối ngoại nói chung đã ngày càng hoàn thiện, phù hợp, hiệu quả và kịp thời hơn để nhằm tạo thêm những thuận l ợi cho xuất khẩu và tạo nên những thay đổi, c ải biến cần thiết trong cơ cấu xuất khẩu và đặc biệt là cơ cấu thị trường xuất khẩu. Công tác thị trường trong hoạt động xuất khẩu đã được đề cập đến như m ột công việc không thể thiếu và nó được c oi là m ột trong những yếu tố quyết định đầu ra của sản phẩm sản xuất trong nước. H ơn nữa, các chính sách của Đảng, N hà nước đã cụ thể hoa, đi sâu, đi sát v ới tình hình thị trường xuất khẩu của Việt N am để có những thay đổi bổ sung những biện pháp cho kịp thời và h i ệu quả. Đ ây là yếu tố hết sức quan trọng tạo nên những kết quả chuyển biến cơ cấu thị trường xuất khẩu của V i ệt N am trong những n ăm qua.
> Trước hết là thực trạng cơ câu kinh tế:
Một nhân tố chủ quan có tác động đến cơ cấu thị trường xuất khẩu của ta đó là cơ cấu k i nh tế. Sau đây chúng ta phân tích ảnh hưởng của cơ cấu k i nh tế:
23 rKựuụát ợ/iị QUỊ/- 'P/táp 2- X4aí - <ĩ>XVỉer
^Xỉutá /nặn /ới /tợ/ltỉp
ĩĩ/ttSe ffạ*tạ ữà pjktứút# /ttrtí/tợ eáíâ/eít eơ"eâá /Aỉ'ỉitsờtiợ árỉ/âỉ &/ràí/...
Trong những n ăm qua, cơ cấu k i nh tế nước ta đã có những chuyển biến cơ bản, theo hướng hình thành m ột cơ cấu ngành tiến bộ, đáp ứng n hu cầu h ội nhập k i nh tế k hu vực và quốc tế.
Bảng ỉ: Chuyên dịch cơ cáu kinh tế ngành 1990-2000
• Giai đoạn 1990-2000 cơ câu ngành đã chuyên biến tích cực:
Nguồn: Tổng kết tình hình thực hiện chiến lược lo năm 1990-2000. Bộ Khi và ĐT
Cơ cấu ngành N ăm 1990 Nam 1995 Thay đổi sau N ăm 2000 kinh tế 10 n ăm Nông, lâm, ngư 38,7 -13,7 27,2 25,0 nghiệp Công nghiệp và 22,7 28,8 34,5 +11,8 xây dựng Dịch vụ 38,6 44,0 40,5 +1,9
Sự chuyển biến tích cực cơ cấu k i nh tế ngành trong Ì ũ n ăm qua là n hờ k i nh tế V i ệt nam trong những n ăm đổi m ới đã có những sự chuyển biến với tốc độ nhanh: T h ời kở 1992-2000, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân hàng năm khoảng 7 %, về công nghiệp, giá trị sản xuất tăng bình quân hàng n ăm khoảng 1 3 %, các ngành dịch vụ phát triển đa dạng và tốc độ tăng trưởng tăng gấp 2 lần tốc độ tăng của ngành nông nghiệD trong cùng m ột thời kở.
Cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu nội bộ các ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp và dịch vụ cũng đã có chuyển biến tích cực. Sự chuyển dịch cơ cấu k i nh tế theo hướng tích cực trong những n ăm qua đã tạo điều k i ện cho tâng trưởng k i nh tế V i ệt nam, tăng trưởng xuất khẩu, đặc biệt là trong 5 n ăm gân đây.
• Giai đoạn 2001-2004 có thể thấy những chuyển biên tích cực của chuyên dịch cơ cáu kinh tè.
T— : = 24
{TAựis /*ỢMỢ oà p/tíứfttợ /t/rtĩ/iợ gái /úért cữ eãú /Ai /mơn ợ xuôi 6/tàíỉ.. ^x/uỉá /uận ỈỔĨ tiựAìẽp
Ca cấu ngành k i nh tế của n ăm 2004 và sự đối chứng v ới n ăm 2001 được khái quát trong hình sau:
Năm 2004 Năm 2001 Hình l:.Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế năm 2001-2004 Nguồn: Bộ kế hoạch và Đẩu tư
Xét trong giai đoạn 2001-2004, có thể thấy những mặt sau đây thể hiện tính tích cực của chuyển dịch cơ cấu k i nh tế: Một là, sự phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu k i nh tế theo hướng công nghiệp hoa, hiện đại hoa: Tỳ trọng giá trị sờn xuất nóng nghiệp ngày càng giờm và tỷ trọng giá trị công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ngày càng tâng lên. N ếu n ăm 2 0 0 1, nông, lâm, ngư nghiệp c h i ếm 2 3 , 2% GDP, thì n ăm 2004 tỷ trọng này còn 20,4 %. Trong cùng thời kỳ, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đã tăng từ 7 6 , 8% lên 79,6%. Hai là, sự nỗ lực cao của các ngành và các c hủ thể k i nh tế trong việc vượt qua những trở ngại thách thức, mỏ rộng quy mô sờn xuất đáp ứng các yêu cầu thị trường trong và ngoài nước. Điều này thể hiện rất rõ trong sự phát triển nông nghiệp (vượt qua khó khăn của thiên tai và dịch bệnh) và của nhiều ngành công nghiệp (vượt qua thách thức cùa " cơn bão giá nguyên l i ệ u" và cạnh tranh quốc tế). Ba là, sự chuyển dịch cơ cấu n ội tại các ngành k i nh tế thể hiện rõ nét hơn động thái chuyển từ khai thác những y ếu tố sẵn có sang sờn xuất hàng hoa theo yêu cầu của thị trường; tính định hướng thị trường của chuyển dịch cơ cấu k i nh tế biểu hiện ngày càng rõ hơn không chỉ v ới sờn xuất công nghiệp mà còn v ới nhiều ngành sờn xuất nông nghiệp. Sự tăng lên đột biến cùa một số ngành công nghiệp như đồ gỗ, đóng tàu... thể
25
3C/tớá ủ*ân /rĩ/ /tự/liệt!
@fụSở ỉfạftff ữà ft/iiífi>iự /u/tĩỉtụ cái /úêít etĩ eãtí iAị /má*/ụ XUÔI ỉí/iừf/..
hiện sự năng động trong việc nắm bắt cơ h ội do thị trường m a ng lại... T r o ng động thái chuyển dịch cơ cấu ngành k i nh tế diễn ra trong n ăm 2004, sự tác động trực tiếp của N hà nước với quy trình này đang dẩn chuyến sang sự tác động qua vai trò định hướng, qua các cơ c hế chính sách k h u y ến khích và hồ trợ; sự tác động của thị trường đến chuyển dịch cơ cấu k i nh tế ngày càng tăng lên ...Nói cách khác, việc sử dững các quan hệ thị trường trong điều tiết sản xuất và phân bố các nguồn lực đã có những chuyển biến nhất định. Tuy vậy, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu k i nh tê cũng còn bộc lộ những hạn chế, những khuyết điểm và có thể ảnh hưởng tiêu cực cả trong ngấn hạn và dài hạn. Có thể nêu ra mấy mặt cơ bàn sau đây: Đầu tiên là tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu ngành kinh tế, về cơ bản chưa có sự chuyển biến đáng kề. Sự đổi m ới của các ngành dịch vữ chất lượng cao như tài chính, ngân hàng, viễn thông, hàng không,... chưa tương ứng với yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân và h ội nhập k i nh tế quốc tế. T uy giá trị tuyệt đối của ngành dịch vữ có sự gia tăng (cùng với sự gia tăng của các ngành k i nh tế khác), nhưng gia tăng với tốc độ không cao, do đó, tỷ trọng trong cơ cấu ngành k i nh tế có xu hướng giảm: n ăm 1997 là 42,2%; n ăm 1998 là 41,7 %, n ăm 1999 là 4 0 , 1 %, n ăm 2000 là 38,7%, n ăm 2001 là 38,6 %; n ăm 2002 là 38,5 %, n ăm 2003 là 38,2 %, n ám 2004 là 38,5 %. Điều này không tương thích với xu hướng chung của thế giới là tỷ trọng dịch vữ có xu hướng tăng nhanh và ngày càng trở thành ngành kinh tế có vị trí hàng đầu trong cơ cấu k i nh tế quốc dãn. Chẳng hạn như các nước phát triển như Anh, Mỹ, Pháp, Nhật Bán... tỷ lệ này thường là 7 0 %, ở Đ ô ng N am Á như Singapore có tỷ lệ là 7 0 %. Tiếp theo là tính tự phát của quá trình chuyến dịch cơ cấu kinh tế còn khá đậm nét, điển hình là trong sản xuất nông nghiệp. Trong điểu k i ện quyền tự chủ của các hộ nông dân được để cao, họ có quyền chù động sử dững ruộng đất được giao vào mữc đích kinh doanh, nhưng năng lực thị trường l ại hết sức hạn chế nên dê bị sự điểu tiết tự phát của thị trường và do đó gặp nhiều rủi ro trong quá trình k i nh doanh trên thị trường. Việc phát triển nuôi trồng thúy sản, đặc biệt là nuôi tôm rộng rãi ở nhiều vùng, phát triển nuôi cá bè ở đổng bằng sông c ửu Long... là những ví dữ điển hình. K hó khăn vé thị trường tiêu thữ, tình trạng được m ùa rớt giá., nguyên nhân chính là do người nông dân và do hiệu quả công tác định hướng của N hà nước trong chuyển dịch cơ cấu k i nh tế. Thèm vào đó, tính kém hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân và cơ cấu nội tại từng ngành kinh tế. Trong công nghiệp, công nghiệp k h ai thác tài nguyên (than và đẩu khí), công nghiệp gia công cho nước ngoài (giày dép, dệt may, điện t ử) = == 26
^x/tữá ỉu án /ữỉ rtff/ùệfl &7iựe /rạng Dà fl/tỉí&ttff /tt/táiự eáì ắùêỉt et* đâá //lí /rtsèttír Mtâỉ ỉt/tẩ/í..
chiếm tỷ trọng cao trong đóng góp vào k im ngạch xuất khẩu nhưng l ại phụ thuộc vào nguồn nguyên l i ệu nước ngoài. T r o ng nông nghiệp, chăn nuôi còn c h i ếm tỷ trọng khá khiêm t ốn trong giá trị sản xuất nông nghiệp và ở nhiều vùng chưa thoát k h ỏi địa vị ngành sản xuất phụ. T r o ng dịch vụ, c hủ yếu m ới tắp trung vào những dịch vụ p hổ thòng (thương mại, du lịch), thiếu vắng hoặc phát triển ở trình độ thấp những dịch vụ cao cấp và những dịch vụ thiết y ếu của nền k i nh tế thị trường (tài chính, bão hiếm, khoa học, công nghê, giáo dục,...).
Cuối cùng là chưa có một chiến lược và chính sách chuyền dịch cơ cấu kinh tế
> Những ảnh hưởng của cơ cấu kinh tế đến cơ câu thị trường xuất khẩu.
và cơ cấu ngành đồng bộ và lâu dài, gắn chuyển dịch cơ cấu k i nh tế theo hướng h ội nhắp k hu vực và t hế giới.
Từ thực trạng trên của cơ cấu k i nh tế, chúng ta có thể xem xét những tác động của cơ cấu k i nh tế đến cơ cấu thị trường xuất khẩu trong m ối liên hệ giữa cơ cấu k i nh tế - cơ cấu hàng xuất khẩu - cơ cấu thị trường xuất khẩu. Cơ cấu k i nh tế của V i ệt Nam trong những n ăm sau đổi m ới đã có những bước chuyển biến tích cực và bên cạnh đó cũng còn tồn tại nhiều bất cắp. Điều này có tác động trực tiếp đến cơ cấu hàng hoa xuất khẩu và dẫn t ới ảnh hưởng đến cơ cấu thị trường xuất khẩu. Trước hết là những tác động tích cực: Cơ cấu k i nh tế nói chung cũng như cơ cấu n ội bộ từng ngành tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, theo hướng công nghiệp hoa, hiện đại hoa, trong đó, công nghiệp đang đi vào hoạt động có chất lượng và hiệu quả hơn; đặc biệt là cơ cấu ngành dịch vụ bắt đầu thay đổi theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ có giá trị cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Sự chuyển dịch cơ cấu n ội tại các ngành k i nh tế thể hiện rõ nét hơn động thái chuyển từ khai thác những yếu tố sán có sang sản xuất hàng hoa theo yêu cẩu của thị trường; tính định hướng thị trường của chuyển dịch cơ cấu k i nh tế biểu hiện ngày càng rõ hơn không chỉ v ới sản xuất công nghiệp mà còn v ới nhiều ngành sản xuất nông nghiệp. T h êm nữa là quy mô sản xuất đáp ứng được các yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước.Vì vắy làm chuyển biến cơ cấu ngành hàng xuất khẩu theo hướng phát huy lợi t hế so sánh trong m ối quan hệ k i nh tế quốc tế. Cơ cấu hàng xuất khẩu có sự chuyển dịch dưới sự tác động của thương mại thế giới: n h óm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu - thù công nghiệp có tỷ trọng 4 0% (năm 2003 là 4 3 % ); n h óm hàng nhiên liệu, khoáng sàn 3 2% (năm 2003 là 2 7 , 6 % ), n h óm hàng nông, lâm, thủy sản có tý trọng 2 8% (năm
27
ĩ =—=
^x/uỉá /uận //ứ fiự//f'Ịp
/rạttợ ttà pútsơítự Autítiợ eá/ /ùéít eữũâá //tí truờnợ J?tíáí ỉí/iâí/...
2003 là 29,4%). Việc thay đổi tỷ trọng như trên chù yếu là do kim ngạch nhóm hàng
nhiên liệu - khoáng sàn tăng mạnh, mà cải thiện về giá là một nhân tố quan trọng.
Bên cạnh những mặt hàng truyền thống có kim ngạch xuất khâu hơn một tý
USD như dầu thô, dệt may, giày dép, thủy sản; lần đầu tiên, sản phàm gỗ, hàng điện tử
và linh kiện máy tính đạt kim ngạch một tỷ USD. Một số mặt hàng tiếp tục cho thây
mỹc tăng trưởng có nhiều hỹa hẹn như thù công mỹ nghệ; xe đạp và phụ tùng; dây
điện và cáp điện.
Về tương lai đến năm 2010 với cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng như hiện
nay thì có thể dự báo rằng: Nhóm sản phẩm chế biến và chế tạo tăng 5 lần, từ 4 tỷ USD
(năm 2000) lên 20-31 tỷ USD (năm 2010), chiếm 4 0% kim ngạch XK. Dệt may và
giây dép vẫn là hạt nhân của nhóm, với kim ngạch mỗi mặt hàng khoáng 7-7,5 tỷ USD
vào năm 2010, trong đó dệt may tăng bình quân 14%/năm, giầy dép 15-16%/năm.
Nhóm sản phẩm có hàm lượng và công nghệ chất xám cao, là ngành hàng mới nhưng
mang lại kim ngạch khá lớn, khoảng 700 USD trong năm 2000, chủ yếu là hàng điện
tử và tin học. Với xu thế phân công lao động theo chiều sâu trên thê giới, nước ta hoàn
toàn có khả năng phát triển những mặt hàng này mạnh hơn nếu có cơ chế khuyến khích
và đẩu tư phát triển nguồn nhân lực. Đây là khâu đột phá trong 5 năm cuối của thời kỳ
2001 - 2010, vơi kim ngạch XK 6-7 tỷ USD (riêng phẩm mềm là Ì tỷ USD). Nhóm
dịch vụ XK, ước tính từ 2 tỷ USD (năm 2000) sẽ tăng lên 4,1 tỷ USD (năm 2005) và
8,1 - 8,6 tỷ USD (năm 2010). Các ngành ngoại tệ phát triển ờ nhiều lĩnh vực, trong đó
nồi bật lên một số ngành chủ yếu là: XK lao động (từ 450 triệu USD lên 1,5 tỷ USD và
4,56 tỷ USD), du lịch (từ 500 triệu USD lên Ì tỷ USD và 1,6 tỷ USD), vận tải biển và
dịch vụ cảng (từ 20 triệu USD lên 250 triệu USD và 500 triệu USD). Như vậy với cơ
cấu các nhóm hàng xuất khẩu như trên thì cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam sẽ
có điều kiện được chuyển biến theo hướng đa dạng hơn và hiệu quả hơn.
Song bên cạnh những tác động tích cực chúng ta cũng cẩn phân tích ảnh hưởng
không tốt nảy sinh từ những bất cập trong cơ cấu kinh tế. Trong công nghiệp, công
nghiệp khai thác tài nguyên (than và dầu khí), công nghiệp gia công cho nước ngoài
(giày dép, dệt may, điện tử) chiếm tỷ trọng cao trong đóng góp vào kim ngạch xuất
khẩu nhưng lại phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nước ngoài. Trong nông nghiệp, chăn
nuôi còn chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn trong giá trị sản xuất nông nghiệp và ờ nhiều
vùng chưa thoát khỏi địa vị ngành sản xuất phụ. Trong dịch vụ, chù yếu mới tập trung
=
=
=
=
28
x/trt/í ỉuậtỉ /âỉ rtợ/ứêp
QAỊSe /rạnợ Dà pAuìửip
sái /ứêít ef vái/ ỉ/tt /ríSữềtít ^tí/âí /ưtà/r...
vào những dịch vụ p hổ thông (thương mại, du lịch), thiếu vắng hoặc phát triển ờ trình
độ thấp những dịch vụ cao cấp và những dịch vụ thiết y ếu của nền k i nh tế thị trường
(tài chính, bảo h i ể m, k h oa học, công nghê, giáo dục,...). Điều này dẫn t ới viậc cơ cấu
thị trường xuất k h ẩu của ta chỉ hạn c hế trong p h àm vi những nước có nhu cẩu nhập
khẩu những mặt hàng mà ta có, như công nghiập thì chúng ta lấy những gì khai thác
được thác được lên để xuất khẩu (điển hình là hai mặt hàng than và dầu khí), nông
nghiập thì chúng ta xuất k h ẩu sản phẩm thô là c hủ yếu, chưa có những sản phẩm c hế
biến đạt tiêu chuẩn chất lượng đáp ứng được n hu cầu của các thị trường lớn, thị trường
khó tính vì t hế nên khó thâm nhập vào và mở rộng được các thị trường. T h êm nữa là
vấn đề m ột trong những ngành c h i ếm tỳ trọng cao trong k im ngạch xuất nhập khẩu của
nước ta đang là thúy sản và dật may thì lại đang gặp những khó khăn. V ới thúy sản thì
chúng ta vừa phải lao đao vì những vụ kiận, với dật may t hi chúng ta gia công cho nước
ngoài, l ại phải phụ thuộc vào nguồn nguyên liậu từ các nước đặt gia công và những khó
khăn khác. M ặt khác, k hả năng sản xuất và xuất khẩu của V i ật N am lại c hủ y ếu dựa
trên những y ếu tố l ợi t hế có được từ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong nước như các
loại khoáng sản, các sản phẩm nông - lâm - thúy sản... v ốn gặp phải hạn c hế rất l ớn
trong viậc gia tăng q uy m ô.
N hư vậy qua những phân tích sơ lược vài nét như trên, có thể nói rằng cơ cấu
có sự tác động rất lớn và cơ bản đến cơ cấu ngành hàng và cơ cấu thị trường xuất k h ẩu
các mặt hàng đó. N ếu như có một cơ cấu hợp lý, đa dạng và hiậu quả thì các ngành
hàng phát triển toàn diận hơn tạo nhiều điều k i ận thuận l ợi để cải biến cơ cấu thị trường
ngày càng phù hợp v ới yêu cầu của sự phát triển đất nước và ngược lại thì nó sẽ gây ra
các bất cập trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của ta không chỉ trong ngắn hạn mà còn
tác động trong dài hạn.
1.3 Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiập
Năng lực cạnh tranh c ủa các doanh nghiập trong hoạt động xuất khẩu được c oi là
yếu tố nội lực. N h ữ ng mặt mạnh, mặt y ếu của nó có tác động trực tiếp đến hoạt động
xuất khẩu, có thể tạo thuận l ợi và cũng có thể gây khó khăn đối v ới viậc cải biến cơ cấu
thị trường xuất. T r o ng những n ăm qua, v ới viậc nỗ lực mở rộng thị trường xuất khẩu,
các doanh nghiập đã khắc phục được khá cơ bản những khó khăn do khủng hoảng tài
chính kéo theo k h ủ ng hoảng toàn diận về k i nh tế ở các nước và vùng lãnh t hổ v ốn là
bạn hàng lớn của ta như N h ật Bản, H àn Quốc, Inđônêsia, Đài loan, Singapore....để duy
trì được mức độ xuất k h ẩu cao nhất trong tình trạng các thị trường truyền thống đó gặp
=
=
==
29
l^/tífáiaệh /dĩriff/iỉệp
Qikựeỉrại/ự eàpÁt/ữềiự /iưtí/rợ efí//ùê/1 6&eàú //ú/rỉ/ó'fíff jriỉâĩ6/tẩn...
khó khăn đồng thời tăng xuất khẩu ở các thị trường khác hoặc mở thêm thị trường mới
như trên vừa nêu.
Các doanh nghiệp đã có sự đẩu tư máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, áp dụng
nhiều những phương pháp khoa học... nên đã nâng cao được chất lượng sần phẩm xuất
khẩu, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quầ kinh doanh. Hơn nữa, các doanh nghiệp
xuất khẩu của ta đã có đầu tư vào việc xây dựng và quầng bá thương hiệu doanh nghiệp
và thương hiệu sần phẩm như một biện pháp kích cầu và lấy thị trường trong nước là
nơi thử nghiệm, làm bàn đạp để mở rộng ra thị trường thế giới. Và đặc biệt là các doanh
nghiệp của ta đang ngày càng quan tâm chú trọng đến hoạt động xúc tiến thương mại
bằng việc tham gia các hội chợ triển lãm, tổ chức được các mạng lưới bán hàng,
phương thức bán hàng và chú trọng đến việc mở rộng quan hệ với người tiêu dùng, tìm
hiểu và phẩn nào đã nắm bắt được thị hiếu và nâng cao chất lượng các dịch vụ đối với
khách hàng trước và sau khi bán hàng. Tất cầ những điều này nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các mặt hàng xuất khẩu và đổng thời nâng cao uy tín cho các doanh nghiệp
Việt Nam.
Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tuy mới tham gia vào
tổng kim ngạch xuất khẩu của cầ nước, nhưng đã có mức tăng trưởng nhanh, nếu như
thời kỳ 1988-1991 ( chưa tính kim ngạch xuất khẩu đẩu thô) mới chỉ xuất khẩu được 51
triệu USD, năm 1992 lên 112 triệu USD-chiếm 4,3% so với tổng kim ngạch xuất khẩu
chung của cầ nước, năm 1995 lên 440 triệu USD-chiếm 8,1%, năm 1996 đạt 786 triệu
USD-chiếm 9,2%, năm 1997 đã đạt 1,5 tỷ USD- chiếm 16,8%, năm 1998 đạt 2 tỷ USD
với tỷ trọng 18-20%, năm 1999 đạt 4,5 tỷ USD-chiếm 39%. Như vậy, kim ngạch xuất
khẩu của các doanh nghiệp có vốn đẩu tư nước ngoài tăng khá nhanh, và nếu tiếp tục
nhịp độ như vậy, triển vọng kim ngạch xuất khẩu của cầ nưóc sẽ được tăng cao hơn nữa
là điều rất rõ ràng.
Tuy vậy, bên cạnh những mặt mạnh thì năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp còn nhiều tồn tại. Có thể để cập ở một vài điểm sau:
Một tó, khầ năng đầu tư cho sần xuất xuất khẩu thấp. Do đại bộ phận doanh
nghiệp Việt Nam đều có quy mô nhỏ và vừa, khối lượng hàng hoa sần xuất và tiêu thụ
nhỏ, hiệu quầ kinh tế thấp nên khầ năng tái đầu tư cho sần xuất và xuất khẩu không
đáng kể. Thêm vào đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, mặc dù đã đóng góp đáng kể
cho xuất khẩu nhưng hầu hết sần phẩm đều mang thương hiệu của các công ty nước
ngoài. Điều này làm cho hàng hoa Việt Nam không có danh tiếng trên thị trường thế
= —— 30
3í/itiá ////li/ fồí ểff//f/èp
&%ựe f*ạftợ lù/ pJttff?ttạ ểuSắềtợ. cá/ /ùêỉt e& eàá f/t/ fs*sà'fiff j>//ãí JeAâu...
giới.
Hai là, trong hoạt động k i nh doanh xuất nhập khẩu còn chua có sự sắp x ếp hợp
lý và phối hợp m ột cách nhịp nhàng giữa các doanh nghiệp cùng k i nh doanh m ột loại
hàng. Cạnh tranh luôn là động lực để k i nh tế thị trường phát triển.Tuy nhiên, cạnh tranh
không có nghĩa trong cùng m ột quốc gia có nhiều tổ chức cùng đầt mua hay chào hàng
cùng m ột mầt hàng v ới những lô hàng nhỏ để tạo nên m ột t hế cạnh tranh không có l ợi
cho các doanh nghiệp trong nước và tạo điều kiện cho các tổ chức nước ngoài ép cấp,
ép giá hoầc gây nên các điều k i ện bất l ợi cho các doanh nghiệp V i ệt Nam.
Ba tó, chưa h i ểu biết nhiều về thị trường bên ngoài ( t i ềm năng, nhu cầu, luật
lệ...), rất thiếu thông t i n. V i ệc chuẩn bị cho h ội nhập k i nh tế quốc tế tuy đạt được nhiều
thành tựu trong thời gian qua, nhưng vẫn còn ít nhiều lúng túng trong các chiến lược
nâng cao năng lực cạnh tranh; một số doanh nghiệp còn trông chờ, ỳ lại vào sự bảo hộ
của nhà nước, chưa c hủ động tìm k i ếm khách hàng, chưa tạo được thương hiệu trên thị
trường quốc tế, còn xuất khẩu qua trung gian; chưa tiếp cận rộng rãi với các công nghệ
hiện đại trong quan hệ thương m ại quốc tế. V i ệc chuyển dịch cơ cấu k i nh tế nói chung,
trong từng l i nh vực, ngành hàng nói riêng, chưa b ám sát tín hiệu của thị trương t hế g i ớ i,
do đó nhiều sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được.
Bốn là, hoạt động sản xuất chưa có định hướng thị trường. K h ẩu hiệu của chúng
ta là " sản xuất cái mà thị trường cần c hứ không phải là cái ta có". Song đây m ới chỉ là
trên lý thuyết còn thực tiễn những năm qua chúng ta vẫn chưa vượt qua được thói quen
sản xuất mà không cẩn để ý đến nhu cầu thị trường. Điều này thể hiện ở nhiều phương
diện. T r o ng khâu sản xuất nguyên vật liệu để làm hàng xuất khẩu, ví dụ đối v ới mầt
hàng cà phê, nước ta thời gian vừa qua có phong trào trồng cà phê Robusta, khắp nơi
trồng dẫn đến cơ cấu cà phê xuất khẩu của ta toàn là cà phê Robusta. T r o ng k hi tỷ
trọng cà phê Robusta được tiêu thụ trên thị trường t hế g i ới nhỏ hơn nhiều so với cà phê
Arabica, song chỉ m ới gần đây cà phê A r b i ca m ới được nghiên cứu trồng ở m ột số vùng
Trung du Bắc bộ và vùng cao Bắc bộ. Ví dụ t hứ hai là đối v ới mầt hàng cao su, cao su
của chúng ta chủ yếu là cao su 3L, trong k hi thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất trên t hế
giới là Mỹ và Nhật l ại chuộng cao su RSS và SR, nên cao su V i ệt N am chỉ chủ yếu xuất
sang được T r u ng Quốc. M ộu mã k ém hấp dẫn, chủng loại đơn điệu không đáp ứng
được nhu cầu người tiêu dùng nước ngoài, tình trạng trên đây do nhiều nguyên nhân
nhưng đã làm g i ảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp và g i ảm k hả năng mở rộng thị
trường xuất khẩu của hàng V i ệt Nam.
31
XAữáluận ỉdỉnff/tiệft ĩĩAựe /rạnợ eàpAiriĩtoự /iưtí/ỉợ e/í//ũẽít Ể*reâú //tíỉrtíúttí/ seuâĩầAâtí...
Năm là, khả năng giao hàng không chắc chắn, dịch vụ hậu mãi kém, hoạt động
xúc tiến thương mại còn ít ỏi và chưa thực sự hiệu quả làm giảm sức cạnh tranh của
hàng hoa trong nước. Trừ một số thị trường khó tính và có cơ chế quản lý hàng nhập
khợu chặt chẽ như Mỹ, Nhật, EU, các thị trường quản lý lỏng hơn như Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nga, Đài Loan...hiện tượng một số thương nhãn của chúng ta làm ăn theo
kiểu chụp giật, giao hàng xấu, khi có tranh chấp thì không giải quyết... điều này làm
ảnh hưởng đến uy tín của các nhà xuất khợu Việt Nam. Nếu chúng ta không đặt uy tín
lên hàng đầu, lấy các yếu tố dịch vụ bán hàng để bù đắp cho những hạn chế về công
nghệ, chất lượng, thì khó có thể làm ăn lớn với các bạn hàng tầm cỡ trên thị trường
quốc tế.
Do những hạn chế trên về năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam
thường gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thị trường xuất khợu, đặc biệt là những
thị trường khó tính, có yêu cầu cao về sản phợm.
2. C ác nhãn tô từ bẽn ngoài.
2.1. Bối cảnh quốc tế.
Khi nghiên cứu về thị trường xuất khợu của Việt nam không thể không phân tích
các nhân tố ảnh hưởng từ bên ngoài, tạo thuận lợi hay gãy khó khăn, cản trở việc đợy
mạnh hoạt động xuất khợu. Lấy việc phân tích bối cánh quốc tế trong năm 2004 làm
một ví dụ để thấy rõ được những tác động bên ngoài đến hoạt động xuất khợu nói
chung và cơ cấu thị trường nói riêng.
Vào đầu năm 2004, các chuyên gia kinh tế đã đưa ra dự báo lạc quan rằng nền
kinh tế thế giới tiếp tục tàng trưởng cao hơn năm 2003. Trong sự tăng trưởng chung đó,
một số nền kinh tế là thị trường lớn của Việt nam, như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU,.. sẽ
phục hồi mạnh. Hơn nữa, giá cả một số mặt hàng trên thế giới sẽ tăng theo chiều hướng
có lợi cho Việt nam, như thúy sản, cao su, cà phê, gạo, dầu thô,...Đặc biệt, Tổ chức
Thương mại Thế giới dự báo một số thị trường lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Trung
Quốc, Australia....sẽ tăng nhu cầu nhập khợu hàng hóa. Đó là những dấu hiệu tích cực
cho hoạt động xuất khợu của Việt nam.
Một sự kiện lớn đối với Việt Nam gần đây không thể không nói tới là Việt Nam
đang tích cực, nỏ lực tiến hành các cuộc đàm phán song phương và đa phương với các
nước thành viên của WTO để tiến tới sớm gia nhập WTO. Đàm phán song phương
thường diễn ra với các quốc gia có vai trò quan trọng trong thương mại thế giới hoặc có
lợi ích liên quan đến Việt Nam. Do đó, cuộc đàm phán song phương của Việt Nam
= : 32
IXgaựến &*/Quít jeữiA - rp/iáp 2- J*y#í- DXrXĩr
.3?/tfìf/ /nộ// /ớĩ nự/i/ip
ợ&ựe /rạềtự tút pAiíữtiự /ti/rf/tợ etí/ /ùêíi e/f etĩú //ú /rtièriỊ/ *nráỉ ỉí/r/íu...
thường được thực hiện với các đối tác lớn như Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu (EU), Nhật
Bản, Trung Quốc...Những cuộc đàm phán song phương này tạo nhiều thuận lợi và cơ
hội mới cho hoạt động thương mại của chúng ta mà đặc biệt là hoạt động xuất khẩu và
mầ rộng thị trường xuất khẩu. Ví dụ phiên đàm phán với Hoa Kỳ, Hoa Kỳ là một nước
có nền kinh tế và thị trường nhập khẩu lớn nhất thế giới, nhu cầu hết sức đa dạng, hàng
năm Hoa Kỳ thường giành trên 1000 tỷ USD để nhập khẩu hàng hoa. Do đó, việc được
hưầng quy chế tối huệ quốc, nước ta có điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường
này, góp phần làm đa dạng hoa thị trường xuất khẩu. Hoặc trong khuôn khổ phiên đàm
phán đa phương lán thứ 8 (từ ngày 9/6 đến 19/6/2004), Việt Nam cũng tiến hành
khoảng 20 phiên đàm phán song phương với 17 thành viên của WTO: EU, Hoa Kỳ,
Canada, Hàn Quốc, Australia, Nauy, Cuba, Uruguay, Argentina, Brazil, Nhật Bản,
Thụy Sỹ, New Zealand, ấn Độ, Đài Loan, Chile, Paraguay. Nội dung các phiên đàm
phán song phương tập trung chủ yếu vào vấn đề mầ cửa thị trường đối với lĩnh vực dịch
vụ và hàng hoa.
Bên cạnh những thuận lợi kể trên, còn có những tác động bất lợi đó là việc Trung
Quốc trầ thành thành viên chính thức của WTO với nhiều thay đổi mạnh mẽ về cơ chế,
chính sách đã gây áp lực ngày càng mạnh với khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng
xuất khẩu của Việt nam như nông sản, dệt may, thủ công mỹ nghệ, sản phẩm điện tử và
máy tính.
Thêm vào đó là chính sách bảo hộ mậu dịch của các nước phát triển không
nhũng không giảm bớt mà còn có dấu hiệu tăng cường, tinh vi, phức tạp hơn. Điều này
đã gây ra không ít khó khăn cho việc mầ rộng thị trường xuất khẩu của Việt nam. Các
vụ kiện điển hình như là vụ kiện tôm ờ Hoa kỳ, vụ kiện xe đạp ầ EU là những minh
chứng cụ thể nhất.
2.2. Chính sách của nước ngoài và nhu cầu của thị trường nước ngoài
> Chính sách nước ngoài.
Chính sách của các nước nhập khẩu sản phẩm của ta cũng đóng một vai trò quan
trọng đến hoạt động xuất khẩu. Các chính sách này có tác động trực tiếp đến việc là
chúng ta có thể xuất khẩu được và xuất khẩu thành cõng vào các thị trường nước đó hay
không. Qua phân tích chính sách của Hoa Kỳ là một ví dụ để ta thấy được những tác
động đó:
• Các biện pháp bảo hộ sàn xuất nội địa của Hoa Kỳ đang có nhiều hướng gia
tăng. Một số mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ có tốc độ tăng trưầng
nhanh đã và đang vấp phải sự cản trầ của những chính sách bảo hộ này. Hàng dệt may
ĩ =—= 33
HựiiỊ/ẻ, (7/tị Quý ẨV,ư, - rpMp 2- JH-/0<í-rĐXQỈĨ?
3?/ìfiá ủtậtt tói /ỉợ///?/*
Qikụíĩ /rợnợ 0à pÁt/&*tợ /títkĩtty
phải chịu hạn ngạch từ Ì tháng 5 năm 2003 với mức thấp hơn nhiều so với năng lực
xuất khẩu của ta. Phi lê cá Tra và Basa đang phải chịu thuế chống bán phá giá từ 3 7%
đến 64%. Tôm đông lạnh và đống hộp cũng đang bị kiện bán phá giá. Vì vậy làm cho
kim ngạch của các mặt hàng này giảm đáng kể và ảnh hưầng tới uy tín cùa hàng hoa ta.
* Hàng rào kỹ thuật và an toàn thực phẩm cao và không ít trường hợp cao quá
mức không cần thiết, đối với một số loại thực phẩm (ví dụ thực phẩm có hàm lượng axit
thấp), các cơ sầ sản xuất phải đăng ký cơ sầ và quy trình sản xuất với cơ quan quản lý
an toàn thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA). Hàng thực phẩm phải được FDA
kiểm tra trước khi được phép nhập khẩu vào thị trường. Rất nhiều mặt hàng nông sản
của Việt Nam phải xin giấy phép nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Điều này hạn chế số lượng
hàng mà chúng ta có thể xuất vào thị trường này vì lý do kỹ thuật rất khắt khe. Đổng
thời cũng làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hoa Việt Nam trên thị trường Mỹ.
* Một số rào cản mới. Các biện pháp chống khủng bố được ban hành sau vụ
11/9 cũng tạo thêm những rào càn mới đối với xuất khẩu vào Hoa Kỳ nói chung, trong
đó có hàng xuất khẩu từ Việt Nam. Sáng kiến về an ninh container (Container Security
Initiatives); qui định đãng kí cơ sỏ sản xuất, chế biến và kho chứa thực phẩm, và thông
báo trước khi hàng đến với FDA làm phát sinh chi phí xuất khẩu vào nước này.
* Hệ thống pháp luật thương mại của Hoa Kỳ rất phức tạp và chồng chéo. Hàng
nhập khẩu vào Hoa Kỳ chịu sự điều tiết cùa nhiều luật khác nhau và cả luật liên bang
lẫn luật bang.
> Nhu cầu của thị trường nước ngoài.
Nhu cầu thị trường thế giới đầy biến động, thay đổi khó lường, nhiều rủi ro và
khó khàn tiềm ẩn luôn là một yếu tố quan trọng cần xem xét khi chúng ta nghiên cứu
phương hướng chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu của mình. Xem xét các xu
hướng biến động của thị trường sẽ giúp chúng ta chủ động hem, có đối sách phù hợp
hơn trong việc xác định một cơ cấu xuất khẩu hợp lý trong tương lai.
Giai đoạn hiện nay chứng kiến sự chuyển dịch trung tâm thị trường từ Tây sang
Đông, trong đó, vòng cung châu Á-Thái Bình Dương là một điểm sáng mới.
Theo một số dự báo, trung tâm của kinh tế thế giới trong thế kỷ X XI sẽ là vòng
cung châu Á-Thái Bình Dương. Hiện nay, vòng cung châu Á-Thái Bình Dương là khu
vực phát triển kinh tế năng động nhất thế giới, là khu vực thị trường có sức mua lớn với
= ; ĩ = 34
.3?/wfí /uận /ơi f/ụ//ỉ'Ịp
Ợihựe /sụ/ty ữà fl/rểftf*/ự Aỉ/tí/iợ gót //ỉêíi eữ' etĩú //ú /rt/óttợ árí/áí ÂA/Ĩ//...
trên 3 tỷ người, có n g u ồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có lực lượng lao động d ổi dào và có t i ềm năng thị trường l ớn nhất t hế g i ớ i. Đây là k hu vực d uy nhất có 4 trong số 5 cường quốc hàng đẩu t hế g i ớ i, có nhiều nền k i nh tế công nghiệp mới, có người k h ổ ng lồ T r u ng Quốc đang thức dậy v ới nhịp độ tăng trưởng cao trên dưới 10%/năm t r o ng nhiều n ăm liên tầc. T r o ng ba thập kỷ qua, tỷ trọng của k hu vực vòng cung châu Á-Thái Bình Dương t r o ng G DP toàn cầu tăng gần gấp 3 lần, từ 1 3 , 6% n ăm 1970 lên 2 5 , 8% năm 1997 và dự báo đến n ăm 2010 tăng lên trên 3 0 %. Tỷ trọng của k hu vực này trong tổng k im ngạch xuất k h ẩu đã tăng từ 1 2% n ăm 1970 lên 2 2% n ăm 1990 và đạt 3 2% n ăm 2000. Dự báo n ăm 2010, tỷ trọng này sẽ tiếp tầc tăng lên trên 4 0 %. Thị trường hàng hoa t hế giới ngày càng t rờ nên đa dạng và bị phân đoạn: Toàn cầu hoa và tiến bộ khoa học công nghệ một mặt thúc đẩy quá trình tiêu chuẩn hoa sản phẩm và hình thành thương hiệu toàn cẩu. M ặt khác, nó l ại làm cho thị trường bị phân ra nhiều bộ phận khác nhau, không phải do biên giới và các hàng rào thương m ại mà do thói quen của người tiêu dùng. N g ười tiêu dùng m ột mặt có xu hướng mua các sản phẩm tiêu chuẩn, nhưng mặt khác, họ muốn sản phẩm phải đáp ứng được những đòi h ỏi riêng, cầ thể, đáp ứng m ột nhu cầu riêng biệt nào đó, nhất là k hi thu nhập của người dân đang có xu hướng tăng lên. Xu hướng này làm tăng thêm các thị trường "ngách" và là không gian hoạt động thích hợp của các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Ngoài ra, xu hướng toàn cẩu hoa và quốc tê hoa nền k i nh tế thế giới đang k h i ến cho ranh giới hữu hình giữa các quốc gia dần trở thành ranh giới vô hình. Bên cạnh đó, còng nghệ thông tin cũng cho phép rất nhiều công ty thâm nhập vào các k hu vực thị trường mà trước đó họ không hề biết tới và không có k hả năng tiếp thị, sự có mặt của các T NC với hệ thống chi nhánh rộng khắp, có k hả năng thâm nhập nhanh chóng vào m ọi nơi trên thê g i ớ i. Nói cách khác, thị trường đã trở nên rộng lớn hơn, mang l ại cơ h ội cho tất cả các quốc gia, các nhà xuất khẩu. Điều quan trọng là các nhà sản xuất có thể đủ nguồn lực để tạo ra sản phẩm làm hài lòng thị trường hay không. Nói tóm lại, nhu câu thị trường là m ột yếu tố thay đổi theo thời gian, phầ thuộc vào nhiều yếu tố khác như văn hoa, chính trị, k i nh tế, thị hiếu V..V. T uy nhiên, dù thị trường có thay đổi như t hế nào chăng nữa, thì xu hướng thay đổi cơ bản nhất, trào lưu tiêu dùng mạnh mẽ và n ổi t r ội nhất sẽ cho phép chúng ta tìm ra giải pháp cho các mặt hàng xuất khẩu phù hợp với từng trào lưu, điều đó đổng nghĩa v ới cơ cấu xuất khẩu của chúng ta đã được xác định theo nhu cầu của thị trường c hứ không phải căn cứ vào những gì mình có.
= =—= 35
"%faụí /f/ựti féĩnựAjffl
•7/tục ỉrạểtạ HỜ pAtể&ttợ /tưiỷềtự eá/â/êít ett'eâá f/t/ểrtSữềtợ xuôi ềAâu...
CHƯƠNG n. THỰC TRẠNG CẢI BIÊN cơ CÂU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHAU
C ỦA VIỆT NAM.
ì. THỰC TRẠNG CẢI BIẾN cơ CÂU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU.
Bên cạnh q uy mô và tốc độ tăng trưởng, cơ cấu thị trường xuất khẩu cũng là m ột
trong những đặc điểm quan trọng của hoạt động xuất khẩu của bất kỳ một quốc g ia nào. Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu V i ứt N am giai đoạn 2001-2010 đã khàng định m ột trong những khâu then chốt của chiến lược là mờ rộng và đa dạng hóa thị trường, t r o ng đó cân chú ý tích cực, chù động, tranh thủ mở rộng thị trường, kết hợp giữa mờ rộng t ối đa về diứn với phát triển trọng điếm các thị trường có sức m ua lớn. T uy nhiên, các luồng hàng xuất khẩu từ V i ứt N am sang các nước không chỉ p hụ thuộc vào năng lực sàn xuất, chính sách khuyến khích xuất khẩu của V i ứt N am mà còn phụ thuộc vào chính sách nhập khẩu của các nước đối với V i ứt Nam. Chính vì thế, trong những n ăm qua, cơ cấu thị trường xuất khẩu cùa nước ta có rất nhiều thay đổi, cả tích cực và tiêu cực.
1. Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1990
Đây là giai đoạn sau k hi Đại h ội Đả ng VI đề ra đường l ối đổi m ới những. có_thể nói đổi m ới vần chưa đi vào thực tiễn hoạt động xuất nhập khẩu nước ta. Xét theo châu lục thì giai đoạn này, nước ta chủ yếu xuất khẩu sang châu Âu và cháu Á, các châu lục khác chiếm tỷ trọng không đáng kể (xem hình 1). Xét theo nước thì k im ngạch xuất khẩu cũng chi tập trung vào m ột số nước: Liên Xô cũ ( 3 8 , 3 % ), Pháp ( 5 % ), T i ứp k hắc ( 2 % ), Singapore ( 8 . 1 % ), Hồng Kông ( 1 0 , 1 % ), Nhạt Bán ( 1 4 , 2 % ). Tổng cộng 6 thị trường xuất khẩu này đã c h i ếm tới 7 7 , 7% tổng k im ngạch xuất khẩu của V i ứt N am n ăm 1990. Thị trường xuất khẩu cùa V i ứt N am giai đoạn này tập trung vào các nước X H CN (Liên Xô cũ, Tiứp khắc) và m ột số nước có nền k i nh tế ít bị ảnh hưởng của chính sách cấm vận của Mỹ đối v ới V i ứt N am giai đoạn này (Nhật bản, H ồ ng Kông, Singapore).
2. Giai đoạn 1991-1997:
Đ ây là giai đoạn ciiýng^a^hực sự bắt đầu thực hiứn đa phương hóa thị trường, làm bạn v ới tất cả các nước không phân biứt chê độ chính trị. G i ai đoạn này được đánh dấu bằng sự sụp đổ cùa C N XH ở Liên Xô và các nước Đ ô ng Âu n ăm 1991. V i ức này đã gây ra m ột sự khủng hoảng trong hoạt động ngoại thương của V i ứt Nam, không chỉ ở k im ngạch ( k im ngạch xuất khẩu n ăm 1991 chỉ đạt 2087 triứu U SD so v ới mức 2404
= =— 36
//ỉthi Mí rtợ/i/ệp ĩĩ/iựí> /rạ////
eà pJtt/tfMỢ /tưiííiợ đát /ũẽ/t CA' eâú //tì ím&rtạ *rtuií ỉí/tâ/1...
triệu USD năm 1990) mà còn ở cơ cấu thị trường. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu ờ
châu Âu giai đoạn 1986-1990 là các nước XHCN đều sụt giảm mạnh: Liên xô cũ giảm
từ 919,7 triệu USD năm 1990 xuống còn 214,5 triệu USD năm 1991; Tiệp khắc giảm từ
48,8 triệu USD xuống 4,2 triệu USD; ngay cả thị trường Pháp cũng có sự sụt giảm từ
115,7 triệu USD xuống 83,1 triệu USD. Tuy nhiên, khu vực cháu Á lại có sự tăng
trưởng vượt bổc về kim ngạch xuất khẩu (từ 1040,7 triệu USD năm 1990 lên 1605,6
triệu USD năm 1991), trong đó đặc biệt là thị trường Nhổt Bản tăng từ 340,3 lên 719,3,
Singapore từ 194,5 lên 425 triệu USD. Sự gia tăng cùa kim ngạch xuất khẩu sang những
thị trường này là do những thay đổi trong quan hệ ngoại giao giữa Việt nam và các
nước sau khi Việt Nam rút quân khỏi Campuchia (năm 1989). Chẳng hạn như đối với
thị trường Nhổt Bản, chuyến đi thăm của Phó thủ tướng kiêm Bộ trường Bộ Ngoại giao
Việt Nam - Nguyễn Cơ Thạch sang Nhổt Bản (tháng 10/1990) và tiếp theo là chuyến
thăm phúc đáp của Ngoại trưởng Nhổt Bản Makayama sang Việt Nam (tháng 6 năm
1991) đã mở rộng quan hệ kinh tế-thương mại Việt Nam - Nhổt Bản.
Sau biến động năm 1990-1991, cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam tương
đối ổn định cho đến năm 1997 (xem hình 2). Châu Á vươn lên trở thành khu vực thị
trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm trên 7 0% tổng kim ngạch xuất khẩu
(riêng năm 1997 giảm xuống 64%). Khu vực châu Á cũng có các thị trường xuất khẩu
lớn nhất của chúng ta: Nhổt Bẳn ( 2 7% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 1995), Singapore
(13%) Đài Loan (8,1%), Trung quốc (6,7%), Hàn quốc (4,7%), Hồng Rông (4,7%).
Sáu thị trường xuất khẩu này chiếm trên 6 4% tổng kim ngạch xuất khẩu của chúng ta.
Xu hướng thị trường của chúng ta trong giai đoạn này hoàn toàn phù hợp với xu hướng
chung của các nước trong khu vực là tăng cường trao đổi giữa những nước châu Á, đặc
biệt là các nước NICs và Trung quốc (một cường quốc về đất đai và dân số). Những
năm cuối của giai đoạn này, tỷ trọng châu Á và Nhổt Bản đều suy giảm do những dấu
hiệu đầu tiên của cuộc khủng hoảng châu Á.
37
IXạuạến &/,ị Quý - >p/riíp 2- jZ40£ - fĩ>xmí7
x/tữá //ỉ thi /fíỉ riffÁ/ẽfl
Q/lựe /rạnợ túi pAỉStbtự /t/ftĩểtự edì Sìíỉt e&eâú iAịíỉtí&tạ jrưàỉ ỈƯUĨII..
100.00%
80.00%
60.00%
40.00%
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
ị —• Cháu Á ~m- Châu Âu * - C h âu Mỹ
Châu Phi -Ít- Châu úc — »- Nhạt Bản —Ị— EU ị
Hình 2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu giai đoạn 1991-1997
Sau khủng hoảng 1991, khu vực châu Âu chỉ chiếm trẽn dưới 20% tổng kim
ngạch xuất khẩu của chúng ta, tập trung vào các nước EU. Năm 1995, kim ngạch xuất
khẩu sang EU là 664 triệu USD, chiếm 1 2% tổng kim ngạch xuất khẩu.Từ năm 1996,
tỷ trọng thị trường EU đã tàng lên, từ mốc 11,1% năm 1995 lên 16,8% và 22,5% năm
1996 và 1997) kéo theo sự tăng lên của cả châu Âu. Nguyên nhân của bước phát triển
vượt bậc này là do ngày 17/7/1995, Việt Nam và EU đã ký Hiệp định hợp tác, trong đó
có điều kiện giành cho nhau quy chế Tối huệ quốc (MFN) về thương mại.
Các châu lục khác là châu Phi, châu úc và châu Mỹ hầu như không chiếm tỷ
trọng đáng kể trong giai đoạn này.
3. Giai đoạn 1998-nay:
Khùng hoảng tài chính tiền tệ châu Á xảy ra vào giữa năm 1997, bắt đầu ở Thái
Lan, sau đó lan sang các nước trong khu vực Đông Nam Á, sang Đông Bắc Á và ảnh
hưởng đến hầu hết các khu vực khác trên thế giới. Luồng hàng xuất khẩu của Việt Nam
sang các nước châu Á (năm 1997 chiếm trên 6 0% tổng kim ngạch xuất khẩu) và
ASEAN (chiếm 2 0% tổng kim ngạch xuất khẩu) bị tác động tiêu cực do sốc mua của
các thị trường này bị thu hẹp. Ngoài ra, hàng xuất khẩu của chúng ta còn đắt lên tương
đối so với hàng của các nước cạnh tranh do mốc độ mất giá của các đồng tiền khu vực
cao hơn VND. Chính vì thế, kim ngạch xuất khẩu năm 1998 tăng không đáng kể so với
năm 1997, từ 9.185 lên 9.360 triệu USD. Ngoài ra, cuộc khủng hoảng còn kéo theo sự
thay đổi trong cơ cấu thị trường xuất khẩu. Hình 3 cho thấy, năm 1998, tỷ trọng cháu Á
giảm mạnh từ 63,8 xuống 58,4%, ngay cả những nước châu Á không bị khủng hoảng
= ĩ = —= 38
Ợibựe ỉrạ/rợ nà pA/Sernợ /t/ĩkĩ/tợ eáì /ứêit eữ' edá /Ai /mõềiị/ xuôi ỉe/tàn..
như Nhật Bản, Singapore cũng bị suy giảm (tương ứng từ 1 8 , 2% xuống 1 5 , 8% và từ
xuống). T uy nhiên, ngược với xu hướng g i ảm sút của các nước châu Á, thị trường
Trung Quốc l ại có sự tăng trưởng nhanh về tỷ trọng, t rở thành m ột trong nhệng thị trư
ờng xuất khẩu l ớn của nước ta. K im ngạch xuất khẩu của V i ệt nam sang T r u ng quốc
n ăm 1997 chỉ có 4 40 triệu U SD đã tăng lên 747 và 1534 triệu U SD trong các n ăm 1998
và 1999. Sự gia tăng tỷ trọng xuất khẩu của thị trường T r u ng quốc m ột lần nệa cũng
không nằm ngoài xu t hế chung của t hế giới: v ới tốc độ tăng trưởng k i nh tế cao và dân
số đông, T r u ng quốc đã trở thành m ột trong nhệng thị trường t i ềm nàng đối với các nhà
xuất khẩu trên t hế giới.
M ột nhân tố khác xuất hiện trong n ăm 1998 là thị trường Mỹ. V i ệc Mỹ bình
thường hóa quan hệ v ới V i ệt N am đã tạo tiền đề để k im ngạch xuất khẩu của V i ệt N am
sang Mỹ tăng từ 292 triệu U SD năm 1997 lên 469 triệu U SD n ăm 1998.
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
- • - C h âu Á
— • - C h áu Âu
Châu Phi
Á Châu Mỹ
-iu-Châu Úc
- • — N h ặt Bản
— t — EU
Hình 3: Cơ câu thị trường xuất khẩu giai đoạn 1998-2005
T r o ng cơ cấu thị trường xuất khẩu giai đoạn 1998-2004 có thể nhận thấy bên
cạnh sự suy g i ảm của thị trường châu Á và châu Âu còn có sự xuất hiện của thị trường
châu Đại dương từ n ăm 1998 và đặc biệt là châu Mỹ từ n ăm 2001. Lý giải cho sự xuất
hiện này chính là nhệng H i ệp định thương m ại V i ệt N am ký kết v ới các quốc gia chính
ở m ỏi châu lục: v ới A u s t r a l ia n ăm 1998 và v ới Mỹ n ăm 2001. H i ệp định thương m ại
Việt N am - H oa Kỳ đã giúp Mỹ vượt qua Nhật Bản t rở thành thị trường xuất khẩu l ớn
nhất của nước ta.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu giai đoạn này cũng thể hiện sự đa dạng hóa hơn. Sáu
thị trường xuất khẩu l ớn nhất đã xuất hiện ở 3 châu lục Mỹ ( 1 9 , 2 % ), châu Á (Nhật Bản
ĩ =— 39
.3?ỉfiìrí /aậrt /âỉ /tợ/tìệp ợ/tí/e /rạng oà AÁtr&ttợ /t*/tí*tff eáỉ /ùêíi eet eâá //lí im&Hạ rf/iỉ/ ỉi/ràỉ/..
- 13,5%, Trung quốc - 10,6%, Singapore - 5 % ), Australia (6,5%). Tổng cộng 6 thị
trường này chiếm 58,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Năm 2004, thị trường xuất khẩu được mờ rộng cả về số lượng và quy mô so với
năm 2003. Các thị trường xuất khẩu có mức tăng trưởng nhanh han mức tăng trưởng
xuất khẩu bình quân của cả năm 2004 là Nam Phi, Thụy Sể, Ireland, Trung Quốc, Áo,
Canada, Bồ Đào Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Các Tiểu vương quốc Arập thống nhất, Philippines,
Thái Lan, Iraq, New Zealand, Campuchia, Anh, Tây Ban Nha, Bỉ, Singapore, Phần
Lan.... Các thị trường có kim ngạch xuất khẩu giảm so với năm 2003 là Ban Lan,
Indonesia, Hông Kông. Đáng chú ý là có những thị trường xuất khẩu liên tục tăng
trưởng ở mức cao từ đầu năm như Nam Phi, Thụy Sể, Ireland, Trung Quốc...
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của năm này cũng có sự thay đổi rõ rệt so với năm
2003. Kim ngạch xuất khẩu không chỉ tăng vào thị trường Mể như năm 2003, mà
đã tăng được cả ỏ những thị trường khó tính và có tính cạnh tranh cao là EU, Nhật Bản,
Trung Quốc, trong đó xuất khẩu sang EU chiếm gần 16%, Nhật Bản tăng 20.39% và
Trung Quốc tăng 56,7%. Mức tàng trưởng này đã bù đắp đáng kể cho sự sụt giảm xuất
khẩu vào thị trường Mể do hạn ngạch dệt may và ảnh hưởng của vụ kiện tôm kéo dài
đến đẩu năm 2005.
Tuy nhiên, đằng sau kết quả tích cực đó chúng ta cũng cần xem xét một số những
điểm đáng lo.
- Việc tăng trường kim ngạch xuất khẩu tiếp tục phụ thuộc khá lớn vào sự tăng giá
cả hàng hoa trên thị trường thế giới.
- Giá một số mặt hàng xuất khẩu chù lực giảm sút và khối lượng chưa đạt được kế
hoạch đề ra.
- Tỷ trọng hàng qua chế biến chưa tăng lén được nhiều chủ yếu là do năng lực chế
biến còn thấp, chưa tương xứng và vì thê chưa đáp ứng được đòi hỏi của thị
trường.
- Khả năng cạnh tranh nhiều loại hàng hoa trên thị trường chưa được cải thiện
nhiều, những mặt hàng tăng kim ngạch phần lớn là những sản phẩm thô (dầu khí,
than đá...) và những mặt hàng gia công cho nước ngoài (dày dép, may mặc...).
- Một số mặt hàng gia công xuất khẩu như giày dép, dệt may, điện tử., gắn như
phụ thuộc vào nước ngoài cà về thị trường, kiểu cách hàng hóa, nguồn nguyên
phụ liệu. Hiệu quả xuất khẩu do vậy chưa cao.
- Nhiều hàng hoa xuất khẩu vần phải qua thị trường trung gian, chủ yếu là Hổng
ĩ =—= 40
rXạaụẳl Ổ*/QUỊ)\£ùtA - >pfiáp 2- Xsa£- DX
.3ừtf<á luận /ồí /lợ/ùệ/ĩ @fiựe /*ạỉiợ ữà p/ttứờtự /tư/tff gá/ ỉt/éỉt eff eàú ỈA/ /H/ữnợ xuôi &ÁẨUÍ..
Kông và Singapore. Chất lượng mỉu mã nhiều loại hàng hoa chưa phù hợp với
nhu cầu của thị trường. Sự hiểu biết về thị trường nước ngoài còn hạn chế, vân
còn doanh nghiệp có tư tưởng Ỷ nại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa phát huy
tính năng động của một chủ thể kinh tế độc lảp trong nền kinh tế thị trường.
- Tăng trưởng xuất khẩu chù yếu vẫn dựa trên cơ sở phát triển bề rộng, khai thác
của cải tự có và sức lao động.
Thực trạng cơ cấu thị trường xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm 2005 có những
thay đổi rõ nét và có thêm những yếu tố hợp lý trong sự chuyển biến này. Nhìn
chung các thị trường xuất khẩu tương đối ổn định, không có sự tăng hay giảm lớn.
Một số thị trường có tỷ trong tăng hơn so với cùng kỳ năm 2004. Tổng kim ngạch
xuất khẩu của 8 tháng đẩu năm 2005 so với cùng kỳ năm 2004 tăng 22,58%. Tỷ
trọng các thị trường trong tổng kim ngạch xuất khẩu (KNXK): Thị trường châu Á
chiếm 45,41%KNXK, trong đó ASEAN chiếm 16,76%, châu Á không thuộc
ASEAN chiếm 28,65%; thị trường châu Âu là 17,14% trong đó EU chiếm 15,85%
và châu Âu không thuộc EU là 1.29%; thị trường Bắc Mỹ chiếm 19,33% trong đó
Mỹ chiếm 18,22% còn Canada là 1,12%; thị trường cháu Phi chiếm 0,39% và thị
trường Châu Đại Dương là 7,95% trong đó Australia là 7,81%, New Zealand là
0,14%.
Cụ thể số liệu các thị trường được tổng kết trong bảng sau:
41
Vlựuựỉ,, (7/iị ữ„ự ~ù<ư, - iỊ9Aáp 2- JK-fí)<ĩ '&3Kffl&
3?/trfá ủiậtt /ơi stế//t/'Ịp ^tit/e /sạttự í U/ p/r/fif*tự /ư/tf'iự đái â/ềềt erteáú tói' tosỏttợ xuôi Ẩí/tã//..
Bảng 2: Thị trường xuất khẩu 8 tháng năm 2005
Đơn vị tính: triệu USD
Tỷ trọng/tổng
XK
XK
XK
XK
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
XK
XK
8T/03
8T/03
8T/04
8T/04
8T/05
8T/05
giảm
giảm
KNXK cùng
Thị trường
Thị trường
05/04(%)
05/04(%)
kỳ (Vo)
8T/04 8T/05
Tổng số
100
13279 16883.7 206696
22.58 100
5986.5
7632.4
9398.1
23.13 45.21 45.41
Châu Á
ASEAN
2016.3
2407.0
3468.6
44.10 14.26 16.76
3970.2
5225.4
5929.5
13.47 30.95 28.65
Châu Á(khóng thuộc
ASEAN)
Châu Au
2470.8
3408.3
3547.3
4.08 20.19 17.14
Khôi EU
2308.6
3169.8
3279.6
3.46 18.77 15.85
Châu Au(không thuộc
162.2
238.5
267.7
12.24 1.41
1.29
BU)
Bác Mỹ (không có
2943.2
3414.2
4000.8
17.18 20.22 19.33
Mehico)
Châu Phi
14.3
32.5
81.3
150.2 0.19 0.39
Châu Đại Dương
907.7
1032.0
1644.4
7.95
59.34 6.11
Nguồn: Sô liệu thống kê - Vụ xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại
n. M ỘT số THỊ T R ƯỜ NG X U ẤT K H ẨU C H Í NH HIỆN NAY VÀ THỊ
T R ƯỜ NG X U ẤT K H ẨU T I ỀM N Ă NG C ỦA VIỆT NAM.
Về thị trường xuất khẩu, Việt Nam đã mở rộng thị trường xuất khẩu sang hầu hết
các nước trên khỏp các châu lục trên thế giới. Tính đến nay, Việt Nam đã có quan hệ
thương mại với hơn 220 quốc gia và vùng lãnh thỏ, trong đó từ đầu năm 2001 đến hết
năm 2004, Việt Nam đã phát triển được thêm 20 thị trường mới, ký kết thêm được hơn
lũ hiệp định thương mại song phương về thương mại. hợp tác kinh tế - thương mại và
kỹ thuật, đưa tổng số hiệp định thương mại đã ký lên 87 hiệp định. Trong số những thị
trường xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua, theo các tiêu chí đánh giá về xuất
= ĩ =—= 42
f?ỉựjigr,i 0*/Quý jefii* - r/9Aá/i 2 JK-to£- -®^5SfỂ7
.3?/wtí /vận ỉtĩ/ rtự/t/ệp
Q/tể/e ỉ*ạftợ 0à p/tểrWHự /tirtỉttự eá/Âiên cư eàá //rí /M/ÓHỰ J?uãí ỉi/tấ//..
khẩu, chúng ta đã đưa ra danh sách của một số thị trường chính, có tỷ trong lớn và ổn
định trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của ta. Trong đó có thể kể đến đó là: thị
trường Mỹ, thị trường EU, thị trường ASEAN và thị trường Trung Quốc. Trong phạm vi
nghiên cứu, chúng ta chỉ đề cập đến một số điểm sau: Một lờ, những thuận lợi và khó
khăn khi xâm nhập thị trường đó là gì? hai là, những mặt hàng chủ yếu mà Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường đó là gì? Tỷ trọng trong kim ngạch xuất khẩu là bao nhiêu?
1. Thị trường Mỹ
Quá trình bình thường hoa quan hợ Viợt - Mỹ mà đặc biợt là viợc hiợp định
thương mại giữa hai nước được ký kết vào ngày 13 tháng 7 năm 2001 có thể được coi là
một trong những nhân tố mới cho sự chuyển biến về kinh tế, sản xuất xuất khẩu cũng
như cơ cấu thị trường xuất. Bởi lẽ, hiợp định có hiợu lực tức là cánh cửa thị trường Mỹ,
một thị trường hấp dẫn và lớn nhất thế giới đã mở ra cho các doanh nghiợp Viợt Nam
vào cạnh tranh một cách bình đẳng với các nước khác. Các doanh nghiợp chúng ta đang
đứng trước một cơ hội lớn để đẩy mạnh xuất khẩu và thực hiợn mục tiêu đa phương hoa
thị trường. Nhưng để cạnh tranh thành công chúng ta phải "biết mình, biết người". Một
vài năm trước đây, khi thị trường Mỹ vẫn còn hết sức mới mẻ và lạ lẫm đối với hầu hết
các doanh nghiợp Viợt Nam thì một loạt các câu hỏi được đặt ra về thị trường này: Thị
trường này cần những loại hàng hoa gì? Thị hiếu người tiêu dùng ra sao? Thị trường đó
có những quy định gì và có khắt khe không và so với các thị trường khác như thế nào?
Cho đến hiợn nay, sau 4 năm hiợp định thương mại được ký kết, thì quan hợ buôn bán
giữa hai nước đã có những con số đáng kể trong kim ngạch xuất nhập khẩu. Và đặc biợt
là các doanh nghiợp Viợt Nam đã và đang dần hiểu rõ hơn về thị trường này về mọi mặt.
Hiợn nay, có thể những vấn đề mà các doanh nghiợp Viợt Nam quan tâm khi muốn xâm
nhập thị trường Mỹ không còn là những vấn đề của những năm trước mà nó được tìm
hiểu trên cơ sở của một số điểm cơ bản sau:
a. Những thuận lợi và khó khăn.
> Những thuận lợi cơ bản
Thị trường khổng lồ và đa dạng. Hoa Kỳ là thị trường khổng lồ đối với hầu như
tất cả các loại hàng hoa mà Viợt Nam có thể xuất khẩu. Tổng trị giá xuất khẩu của Viợt
Nam sang Hoa Kỳ năm 2003 mới chiếm khoảng 0,36% tổng trị giá nhập khẩu hàng
hoa của thị trường này. Bảng số liợu ở phần " b" cho thấy thị phẩn hàng Viợt Nam nói
chung và các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Viợt Nam nói riêng tại Hoa Kỳ năm 2003
^/trttí útận /dí riựÁSệp ĩĩttựẾ /rạng và pAiiiTềtợ /tưiửtự eá/
ấỉéíl
eâú //lì /*ì/à>tff Jn/àí ầ/tẩa...
> Những thách thức chính
còn quá n hỏ bé. H i ện tại, sản xuất nông nghiệpvà công nghiệp chỉ c h i ếm khoảng 2 0% tổng G DP của H oa Kỳ. Tỷ trọng này vẫn đang có xu hướng g i ảm để nhường c hỗ cho các ngành dầch vụ. Do vậy, n hu cầu nhập k h ẩu hàng hoa, nhất là hàng tiêu dùng của H oa Kỳ chắc chắn sẽ tiếp tục tăng. N hu cầu thầ trường H oa Kỳ rất đa dạng. Hoa Kỳ rất đa dạng về chủng tộc và văn hoa dẫn đến đa dạng về n hu cầu và tập quán tiêu dùng. T hu nhập bình quán đầu người ở Hoa Kỳ thuộc loại cao nhất t hế g i ớ i, song chênh lệch thu nhập cũng thuộc loại l ớn nhất t hế giới. Số dân nhập cư vào Hoa Kỳ hiện nay m ỗi n ăm t ới Ì triệu người và ngày càng tâng. Dự k i ến đến n ăm 2050 người da trắng gốc Âu chỉ còn c h i ếm 5 0% dân số Hoa Kỳ. Y ếu tố thay đổi và chênh lệch t hu nhập này dẫn đến thầ trường có nhu cầu cả về hàng cao cấp đất tiền lẫn hàng binh dân rẻ tiền. Khả năng cung của Việt Nam được cải thiện. T i ềm lực xuất khẩu và k hả năng cạnh tranh của hàng hoa V i ệt N am trên thầ trường quốc tế đã được nâng cao m ột bước. Cơ cấu xuất k h ẩu cũng đang có những chuyển dầch tích cực theo hướng đa dạng hoa chủng loại mặt hàng và tăng tỷ trọng hàng chế biến và chế tạo. V i ệt N am đã trờ thành nước xuất khẩu hàng đầu t hế giới đối với m ột số mặt hàng. Nhiều mặt hàng xuất khẩu m ới xuất hiện với k im ngạch tăng nhanh. Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ (BTA). B TA đã và đang phát huy tác dụng. Các doanh nghiệp V i ệt N am đã quen và hiếu hơn thầ trường H oa Kỳ, từ đó có cách tiếp cận phù hợp và có hiệu quả hơn với thầ trường này. N h i ều doanh nghiệp H oa Kỳ, do nhiều nguyền nhân khác nhau, đang quan tâm hơn đến thầ trường V i ệt N am và có hướng chuyển sang mua m ột phần hàng từ V i ệt N am thay vì mua từ các thầ trường khác. m ột trong những nguyên nhân của xu hướng này là V i ệt N am được đánh giá là nơi an toàn để k i nh doanh và du lầch trong bối cảnh nạn khủng bố đang xảy ra ở nhiều nơi trên t hế g i ớ i, và n hằm nhiều vào công dân và tài sản của H oa Kỳ. Quan hệ chính trị giữa hai nước tiếp tục được củng cố và đang phát triển theo chiểu hướng tích cực. N h i ều người Mỹ trước đây đã tham c h i ếm hoặc sinh sống tại V i ệt Nam hiểu V i ệt N am và m o ng m u ốn phát triển quan hệ v ới V i ệt Nam, trong đó có quan hệ k i nh tế.
44
3ZAữá /li ÚI/ tài rrff/ỉiêfi Q/tựe /rụt/// eà pAểáởtợ /iưtí/tợ eá/ /ùêít etĩ' eáỉt /Ai //v/í?'fíff xuôi k/iẩỉ/...
• Năng lực hàng xuất khẩu của Việt Nam còn yếu. Ngoài những yếu kém
chung và truyền thống như chủng loại hàng hoa nghèo nànn chất lượng và mâu
mã chưa phù hợp, giá cả không cạnh tranh, năng lực tiếp thị xuất khẩu yếu; điểm yếu
nổi bật của các doanh ngiệp Việt Nam tại thị trường Hoa Kỳ là quy mô sản xuất nhớ
và khả năng liên kết giữa các doanh nghiệp trong sản xuất và xuất khẩu yếu, nén gặp
khó khăn trong việc đáp ứng các đơn hàng lớn và/hoặc có yêu cầu thời gian giao hàng
nhanh của khách hàng Hoa Kỳ.
Hơn nữa, đại bộ phận các doanh nghiệp may mặc và giầy dép còn hoạt động theo
hình thức gia công. Hình thức này không phù hợp với tập quán nhập khẩu của khách
hàng Hoa Kỳ. Đây cũng chính là lý do các doanh nghiệp Hoa Kỳ chưa quan tâm đến
nhập khẩu từ Việt Nam thông qua các công ty trung gian ở nước thứ ba.
• Cạnh tranh xuất kháu tại Hoa Kỳ gay gắt và quyết liệt. Hoa Kỳ là thị trường
lớn, do vậy, nhiều nước trên thế giới quan tâm đến thị trường này. Việt Nam mới chì
thực sự thâm nhập thị trường Hoa Kỳ kể từ năm 2002 sau khi BTA có hiệu lực, trong
khi đó các đối thủ cạnh tranh của ta đã có hệ thống bạn hàng nhập khẩu cà phàn phối
tại thị trường này từ rất lâu. Trung Quốc là một trong những đôi thủ cạnh tranh chính
cùa Việt Nam trên thị trường này đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
hiện nay như: dệt may, giày dép, hải sản, thủ công mỹ nghệ w...Việc Trung Quốc gia
nhập WTO và sự tăng trưởng nhanh kim ngạch buôn bán giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc
trong mấy năm qua và trong các năm tới cũng đang đặt ra cho Việt Nam thèm những
thách thức to lớn trong việc thâm nhập thị trường Hoa Kỳ.
• Mật số bất lợi về thâm nhập thị trường. Việt Nam chưa phải là thành viên của
WTO nên các mặt hàng dệt may sau ngày 1/1/2005 vân bị hạn chế nhập khẩu vào Hoa
Kỳ bàng hạn ngạch. Tuy BTA đã và đang phát huy hiệu quả, song Việt Nam vẫn đang
đứng trước những bất lợi về thâm nhập thị trường. Trước khi Hiệp định Việt Nam -Hoa
Kỳ có hiệu lực tháng 12 năm 2001, hàng của Việt nam xuất khẩu vào Hoa Kỳ phải chị
mức thuế phân biệt đối xử (Non-MFN), cao hơn nhiều lần so với tối huệ quốc (MFN).
Đến nay, mặc dù Việt Nam đã được hưởng mức thuế MFN, song một số hàng của Việt
Nam nhập khẩu vào Hoa Kỳ vẫn phải chịu mức thuế cao hơn so với hàng cùng loại
nhập từ một số nước khác do nguyên do sau:
Một là, Việt Nam vẫn chưa được hưởng mức thuế ưu đãi GSP của Hoa Kỳ dành
cho các nước đang phát triển. Hiện nay có khoảng 3.500 loại sản phẩm từ trên 140
nước và vùng lãnh thổ được hưởng GSP của Hoa Kỳ- tức là được nhập khẩu miễn thuế
= _ 45
fXợ,iỊ,f« &Aị Qui/
- rp/,áfi 2- X-*OẾ - <ĩ>3&x&
_~x/tfìá/í/ận /áinợÁísp
&fiụte /rạttợ eà p/itỉítitợ /t/f/ĩ*rff cát /Úé/I &f ỂÔa //lí/rttiìrtợ Jftíâỉỉí/tâu...
vào Hoa Kỳ.
Đại đa số các mặt hàng được hưởng GSP là những mặt hàng thuộc nhóm nông
hải sản, thực phẩm và đồ uống, nhựa và sản phẩm nhựa, cao su va sản phẩm cao su, đồ
gỗ, đồ da, mây tre lá, dồ tiện nghi trong nhà, đổ chơi, dụng cụ thị thao, một số mặt
hàng thuộc nhóm quần áo và giày dép(trừ những mặt hàng chịu sự điều tiết của hiệp
dinh dệt may); trong đó có không ít mặt hàng có thuế MFN ở mức từ 1 0% đến 30%.
Mặt khác, những nước được hưởng GSP là những nước phát triịn. Phần lớn
những nước này có cơ cấu hàng xuất khẩu tương tự như Việt Nam, trong đó có nhiều
nước có trình độ phát triịn kinh tế cao hơn Việt Nam như Thái Lan, Malaixia, Philippin,
Inđônêxia vv...
Hai là, hiện tại, có 24 nước trong khu vực Lòng chảo Carribe được hướng ưu đãi
thương mại đơn phương cùa Hoa Kỳ theo Luật Sáng kiến của khu vực Lòng chảo
Caribe; 4 nước thuộc khu vực Adean được hưởng ưu đãi thương mại đơn phương của
Hoa Kỳ theo Luật ưu đãi thương mại Adean; gần 40 nước Châu Phi được hưởng ưu đãi
thương mại đơn phương của Hoa Kỳ theo Luật Cơ hội cho phát triịn Châu Phi. Đại đa
số các mặt hàng nhập khẩu từ những nước này thấp hơn mức thuế MFN rất nhiều.
Những nước nói trên cũng là những nước đang phát triịn và kém phát triịn có cơ cấu
hàng xuất khẩu tương tự như Việt Nam.
Ba là, cho đến nay, Hoa Kỳ đã ký hiệp định thương mại tự do khu vực NAFTA
(Hoa Kỳ, Canada, va Mehicô) và và hiệp định thương mại và tự do song phương với các
nước: Israel, Jordan, Singapro, Chile, Australia, Morrocco...Ngoài ra, Hoa Kỳ đang
đàm phán nhiều hiệp định thương mại tự do khu vực và song phương khác, trong đó có
hiệp định thương mại tự do toàn Châu Mỹ và với một số nước có cơ cấu hàng xuất
khẩu tương tự như Việt Nam.
• Các biện pháp bảo hộ sản xuất nội địa của Hoa Kỳ đang có nhiều hướng gia
tăng. Một số mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ có tốc độ tăng trưởng
nhanh đã và đang vấp phải sự cản trờ của nhũng chính sách bảo hộ này. Hàng dệt may
phải chịu hạn ngạch từ Ì tháng 5 năm 2003 với mức thấp hơn nhiều so với năng lực
xuất khẩu của ta. Phi lê cá Tra và Basa đang phải chịu thuế chống bán phá giá từ 3 7%
đến 64%. Tôm đông lạnh và đống hộp cũng đang bị kiện bán phá giá.
Cước phí và thời gian vận tải hàng từ Việt Nam sang Hoa Kỳ thường cao hơn và
lâu hơn so với từ các khác đến Hoa Kỳ (kị cả từ các nước khác xung quanh Việt Nam)
— 46
VỈI/IIÍ/ÁI 'Mị ưu/ Ẩ./„/, -
fữ3r/x&
3?/t0á //lộn /ớ/ /tự/itỉp
Ợ&Ể/e /íụtềig túi p/iuíHtợ Aưeĩ/tợ eáíS/ỂÍt etteàít //tí/rtíổnợ saiâỉ&ểuui...
do hàng không trực tiếp giữa hai nước. Ví dụ, hiện nay, các v ận tài biển từ V i ệt N am
sang H oa Kỳ cao hơn từ T r u ng Quốc sang H oa Kỳ từ 15-20%. T h ời gian vận tải từ V i ệt
N am sang bờ Tây H oa Kỳ trung bình thường khoảng 30-45 ngày so v ới từ T r u ng Quốc
12-18 ngày. cước phí v ới hàng cổng kềnh và/hoặc trị giá thấp (ví dụ như đổ gổ đã lứp
ráp thành thành phẩm, hàng làm từ mây, tre, lá) hoặc các hàng tươi sống (ví dụ như rau
và hoa quả tươi) vw...
• Hàng rào kỹ thuật và an toàn thục phẩm cao và không ít trường hợp cao quá
mức, không cần thiết, đối v ới m ột số loại thực phẩm (ví dụ thực phẩm có h àm lượng
axit thấp), các cơ sở sản xuất phải đăng ký cơ sở và q uy trình sản xuất v ới cơ quan quản
lý an toàn thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ ( F D A ). Hàng thực phẩm phải được F DA
k i ểm tra trước k hi được phép nhập khẩu vào thị trường. Rất n h i ều mặt hàng nông sản
cùa V i ệt N am phải x in giấy phép nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Ngoài ra, các cơ sò sản xuất
còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn về lao động và môi trường, mà thực chất cũng là các
hàng rào bảo hộ mậu dịch.
• Một số rào cản mới. Các biện pháp chống khủng bố được ban hành sau vụ
11/9 cũng tạo thêm những rào cản m ới đối v ới xuất khẩu vào H oa Kỳ nói chung, trong
đó có hàng xuất khẩu từ V i ệt Nam. Sáng kiến về an ninh container (Container Security
Initiatives); q ui định đăng kí cơ sở sản xuất, c hế biến và k ho chứa thực phẩm, và thông
báo trước k hi hàng đến v ới F DA làm phát sinh c hi phí xuất khẩu vào nước này.
• Hệ thống pháp luật thương mại của Hoa Kỳ rất phức tạp và chổng chéo. Hàng
nhập khẩu vào H oa Kỳ chịu sự điều tiết của nhiều luật khác nhau và cả luật liên bang
lẫn luật bang. T r o ng k hi đó sự h i ểu biết của các doanh nghiệp V i ệt N am về pháp luật
Hoa Kỳ liên quan đến thương m ại nói chung và nhập khẩu vào Hoa Kỳ nói riêng còn
rất hạn hẹp.
• Quan hệ chính trị giữa hai nước tuy đang được cài thiện, song vẫn còn nhiều
nhạy cảm. N h i ều doanh nghiệp Hoa Kỳ chưa thực sự quan tâm phát triển quan hệ
thương m ại và đầu tư v ới V i ệt Nam. Do còn có sự chống đối quan hệ v ới V i ệt N am của
một bộ phận người V i ệt tại H oa Kỳ, nên nhiều V i ệt K i ểu ở H oa Kỳ m u ốn phát triển
quan hệ buôn bán và đẩu tư v ới V i ệt N am còn e ngại và chưa mạnh gian làm ăn v ới
trong nước.
• Việt Nam vẫn bị Hoa Kỳ coi là nước có nền kinh tế phi thị trường; do vậy,
phải chịu nhiều bất l ợi trong các vụ tranh chấp thương m ại tại thị trường này. H ơn nữa,
= ; ĩ = 47
3?Jis>tí íuậ/t /ái tiffÂ/ẽp ĨTikựe /rạnạ ữà p/ttt/1'HỢ ềut&tp eá/ /ùêí/ erf edl/ /Ai /nriìttợ j?/tàí í/ỉâ//..
Việt Nam chưa phải là thành viên WTO; cho nên, các tranh chấp thương mại giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ đều phải giải quyết trên cơ sở song phương và các vụ kiện bán phá giá
hàng Việt Nam tại Hoa Kỳ đều giải quyết theo luật Hoa Kỳ, trong đó Việt Nam thường
bị ép vào thế bất lợi.
• Khó khăn trong thanh toán. do mới có quan hệ kinh doanh với các doanh
nghiệp Hoa Kỳ nên các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thường yêu cầu thanh toán
theo phương thức L/C át sight không hỡy ngang. Ngược lại, nhiều doanh nghiệp Hoa
Kỳ hoặc do không quen với phương thức thanh toán này hoặc muốn các phương thức
thanh toán khác (D/A, DI?..) thuận tiện, đỡ tốn kém, và ít rỡi ro hơn cho họ. Ví dụ, theo
phương thức L/C át sight, người nhập khẩu thường phải thanh toán tiền hàng trước khi
hàng đến, trong khi hàng thực phẩm phải được FDA kiểm tra trước khi cho phép nhập
vào thị trường. Do vậy, người nhập khẩu rất ngại thanh toán bằng L/C át sight vì sợ
không đòi lại được tiền hàng trong trường hợp hàng không được FDA cho phép nhập
khẩu.
b. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ.
Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ được thống kê cụ thể trong
bảng số liệu sau:
Bảng 3: Thị phần hàng Việt Nam tại Hoa Kỳ
(Thứ tự xếp theo kim ngạch xuất khẩu cỡa Việt Nam năm 2003)
Đơn vị: triệu USD
Thứ tự
Các nhóm hàng chính
Tổng
nhập
Xuất khẩu cỡa
% hàng VN
khẩu cỡa HK
VN sang HK
trong
tổng
NK cùa HK
Tổng trị giá
1.250.097
4.472,0
0,36
1
Hàng dệt may
81.451
2.413,4
2,4
11.436
730,5
6,39
Hải sản chế biến và chưa
2
chế biến
48
s%/tf>ứ ủtậềt MĨ ttợ/t/ệp ĨĨAựe
f*ạnự &à fi/tưWềfự /t/úhtợ eá/ /ùèỉt et? eâí/ //ti frt/à>tff xuôi ủ/tâ/ỉ...
0,01
3
Giày dép và nguyên vật liệu
324,8
1.234
phụ
4
0,14
Dầu khí
145.356
209,2
5
0,64
Đồ nội thất (giường, tủ,...) 29.660
189,6
6
1,38
Các sản phẩm làm bằng da 7.302
100,7
7
Dừa, điều, (tươi và khô) 460
21,15
97,3
8
Cà phê rang hay chưa rang 1.777
4,27
75,9
10
Các sản phẩm gốm sứ
4.288
0,49
21,2
li
Hạt tiêu
227
19,5
7,70
12
Mật ong thiên nhiên
207
15,9
7,70
1.047
1,27
13,3
13
Cao su và cao su chế biến
15
Đự chơi, trò chơi, dụng cụ
21.038
0,06
11,9
thể thao; phụ tùng và các
phụ trợ của chúng
16
Nhựa và các sản phẩm nhựa 22.720
0,05
11,3
Các sản phẩm làm từ sắt
6,2
0,04
18
15.136
thép
19
Dụng cụ, đự nghề, dao kéo,
5.160
5,4
0,10
thìa dĩa và bộ đồ ăn...
20
Thúy tinh và đồ thúy tinh
4.530
4,7
0,10
động vật sống
21
1.619
4,3
0,27
Hoa, quả và các phẩn ăn
22
854.411
3,3
0,0004
được của cây
Nguồn: Số liệu thống kê 2003 của Hải Quan Hoa Kỳ- Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ
49
XAữá ủỉậti /ói tiff/ữỉfl ĩỵ/iựe ỉrạfĩff eà p/ti/tĩềtự //ưiỉỉtợ eáì /ũêít eo" eâỉi ỈA/ fm&tQ aetíâỉ í/iẩí/...
2. Thị trường EU
a. Cơ hội và thách thức trong quan hệ kinh tê - thương mại với liên quan
Châu Au
> C ơ hộ i:
N hư vậy, sau k hi tìm hiểu về thị trường H oa Kỳ chúng ta có thế nhận định rằng đây là m ột thị trường t i ềm năng của V i ệt N am trong thời gian t ới vì những yếu tố thuận lợi của chúng ta đã có được để x âm nhập thị trường này. V ới k im ngạch nhập k h ẩu hàng hoa m ỗi n ăm khoồng 1.250 tỷ USD, H oa Kỳ là thị trường khổng lồ và hấp dẫn đối với bất kỳ doanh nghiệp xuất khẩu nao trên t hế giới. Sự hấp dẫn này cũng đổng nghĩa với cạnh tranh xuất k h ẩu vào H oa Kỳ rất quyết liệt. Đối v ới các doanh nghiệp V i ệt Nam cạnh tranh xuất k h ẩu vào thị trường này càng khó khăn hơn bởi Hoa Kỳ là m ột thị trường quá m ới đối v ới V i ệt Nam. Bên cạnh m ột cơ h ội và thuận l ợi cơ bồn, các doanh nghiệp V i ệt N am còn phồi đương đầu với rất nhiều khó khăn và thách thức. Từ những thuận l ợi cơ bồn đã nêu trên chúng ta cần khai thác triệt để, hiệu quồ và tăng cường khuyến khích hoạt động xuất khẩu sang thị trường này hơn nữa. Dựa trên cơ cấu hàng xuất k h ẩu của chúng ta sang H oa Kỳ, các doanh nghiệp V i ệt N am cần phong phú thêm về chủng loại hàng và tăng thêm về k im ngạch. Song bên cạnh những yếu tố thuận l ợi trên chúng ta cần xem xét kỹ lưỡng những thách thức của thị trường này để đưa ra các biện pháp khắc phục đúng đắn, kịp thời, đồng bộ nhằm tăng k hồ năng xuất khẩu của Việt N am sang H oa Kỳ cồ về số lượng và chất lượng.
Thứ nhất: quan hệ chính trị và ngoại giao giữa V i ệt N am và EU15 đang trong thời kỳ phát triển toàn diện. N h i ều n ăm qua liên tục có các cuộc gặp gỡ cấp chính phủ hoặc cấp Bộ/ Ngành, v ới Uy ban Châu Âu hoặc v ới các nước thành viên, các bên đều quan tâm thúc đẩy mạnh mẽ và toàn diện hơn nữa quan hệ chính trị, ngoại giao và quan hệ k i nh tế giữa V i ệt N am và EU. Các nước thành viên vừa được kết nạp thuộc Trung và Ọông Ầu phẩn lớn có quan hệ gần gũi, chặt chẽ v ới V i ệt N am trong H ội đồng tương trợ ịcinh tế trước đây. Các nước này trở thành thành viên chính thức của EU thì quan hệ |;hính trị, ngoại giao, hợp tác giữa Việt N am v ới E U 25 được d uy trì và mở rộng hơn sẽ, lịó sẽ là cơ sờ vững chắc thúc đẩy quan hệ k i nh tế thương m ại phát triển sâu hơn, rộng lịơn và toàn diện hơn.
Thứ hai: do kết nạp thêm 10 nước Trung và Đông Âu nên EU đã trở thành một thị trường thống nhất lớn nhất thế giới v ới sức mua gần 500 triệu người tiêu dùng.
' = 50
Lượng người tiêu dùng lớn hem sẽ có nhu cầu cả về háng hoa và dịch vụ nhiều hơn. do
Chất lượng hàng hoa và dịch vụ cũng đa dạng hơn chất lượng của các thành viên mới
còn thấp hơn nhiều so với các thành viên cũ. Khi đã là thành viên chính thức, 10 nước
thành viên mới sẽ được các thành viên cũ hỗ trợ nhiều hơn (giai đoạn từ nay đến 2006,
EU sẽ chi khoảng 70 tỉ Euro, trong đó 29 tỉ chi cho những chương trình trước khi hội
nhập và 41 tì cho những chương trình sau khi hội nhập. Ngoài ra EU còn dọ tính nhiều
chương trình khác nữa), việc đổi mới cơ cấu kinh tế sẽ giúp họ phát triển nhanh hơn, đa
(lạng hơn vì vậy sẽ tạo da nhiều nhu cầu mới lớn hơn, đa dạng hơn về vốn, công nghệ...
Đồng thời khi mức sống của người dân khu vọc thành viên mới tâng lên, nhu cầu tiêu
dùng cũng tăng theo, trong khi đó trong nội bộ EU ít có khả năng bổ sung nhu cầu cho
nhau, họ sẽ phải tìm đến các thị trường ngoại khối trong đó có Việt Nam. Cơ cấu hàng
xuất khẩu nhìn chung không cạnh tranh trọc tiếp với hàng xuất khẩu Việt Nam. Đây
chính là những điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường giao thương giữa Việt Nam và
khu vọc này trong điều kiện mới.
Thứ ba, phần lớn các thành viên mới vốn là những bạn hàng truyền thống của
Việt Nam trong khối XHCN trước đây. Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
đã từng có mặt trên khu vọc thị trường này từ những năm 1960-1970. Người tiêu dùng
ờ đây cũng đã rất quen biết với sản phẩm của Việt Nam. Quan hệ kinh tế- thương mại
giữa Việt Nam với khu vọc Đông Âu và các nước vệ tinh của Liên Xô cũ đã phát triển
khá toàn diện trong mọi lĩnh vọc chính trị và xã hội, nhất là kinh tế như hợp tác phát
triển, thương mại hàng hoa, đào tạo nguồn nhân lọc, dịch vụ du lịch và lao động. Quan
hệ kinh tế- thương mại giữa Việt Nam và khu vọc này bị chững lại trong thập kỷ qua do
chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Nhưng khi những nước này là thành viên chính thức của EU,
kinh tế chính trị ổn định thì quan hệ bạn hàng trước đây giữa Việt Nam với khu vọc thị
trường này được khôi phục và phát triển thuận lợi. Việt Nam có thê sử dụng thị trường
của các thành viên mới như là thị trường kết nối để tiếp cận và mở rộng sang thị trường
khổng lồ của cộng đổng Châu Âu, nhất là vào các kênh phân phối và hệ thống bán lẻ
trong cộng đồng. Các doanh nghiệp Việt Nam trước mắt khôi phục và đẩy mạnh quan
hệ với các nước Trung và Đông Âu, tạo thành thị trường trung chuyển và là bàn đạp để
kết nối với thị trường nội địa rộng lớn của EU
Thứ tư, Cộng đồng đông đảo những người Việt Nam đang sinh sống làm việc và
kinh doanh tại Châu Âu, gồm cả các nước thành viên cũ và mới, cũng sẽ góp phẩn
không nhỏ vào việc đẩy mạnh quan hệ kinh tế- thương mại, thắt chặt quan hệ hợp tác,
tăng cường quảng bá và tiếp thị những hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam trên lãnh thổ
=
=
— —=
= 51
~KJtfỉá/tíậrt /dĩnffÁ/ệp ĩ7£Êt/Ề f*ạtff
nà pAtrtờiạ /ttrtĩttự cái/ừêỉt etf gài/ /AiỈMiỳítợ xtlâíMura...
Cộng đồng. Nhiều doanh nghiệp nước ngoài gốc Việt Nam đang sinh sống và kinh
doanh tại khu vực này như Đức, Ba Lan, Hunggary, Séc, Slovakia...sẽ là cầu nối vững
chắc để các doanh nghiệp Việt Nam ngoài thương mại hàng hoa, có thể phát triển đầu
tư, du lịch, lao động, trước mắt là khu vực Trung và Đông Âu, sau đó sẽ là bước đệm để
phát triển sang thị trường rộng lớn của Cộng đổng Châu Âu.
Thứ năm, thuế nhấp khẩu nhiều mặt hàng, nhất là hàng công nghiệp vào CEEC
(Central and Eastern European Countries) cao hơn vào EU 15 ( mức thuế đối với hàng
công nghiệp của EU15 là từ 0% đến 36,6%, mức trung bình là 4,1% còn của CEEC là
từ 0% đến 42%, mức trung bình là 10-12%). Kể từ khi được kết nạp, các thành viên
mới sẽ thực hiện biểu thuế chung của EU, như vấy nhìn chung thuế nhấp khẩu hàng
công nghiệp sẽ giảm, có lợi cho những doanh nghiệp đang kinh doanh với CEEC trong
lĩnh vực ngành hàng này (tuy một số sản phẩm nông nghiệp vào EU15 có mức thuế
quan cao hơn vào CEEC, mức của EU15 là từ 0% đến 470,8% còn của cá nước CEEC
là từ 0% đến 83,3%- Tuy nhiên những mặt hàng có mức thuế vào EU cao hơn vào
CEEC thì ta lại chưa có điều kiện xuất khẩu những mặt hàng đó như sữa và sản phẩm
sữa, trứng và thịt gia cẩm. Hoặc một số sản phẩm EU áp dụng hạn ngạch như đường,
chuối... thì những mặt hàng này ta cũng chưa có để xuất khẩu). Ngoài ra, khi luất lệ EU
mở rộng ổn định hơn, thống nhất hơn, các doanh nghiệp có thể lấp kế hoạch đầu tư
kinh doanh, hợp tác kinh tế thuấn lợi hơn, nhất là việc thanh toán các hợp đồng ngoại
thương với khu vực Đỏng Âu sẽ đàm bảo hơn theo thông lệ quốc tế. Đồng thời, vì là
một thị trường thống nhất và có một đồng tiền thanh toán trong toàn khu vực, điều này
sẽ tạo thuấn lợi cho các nhà kinh doanh trong việc thực hiện hợp đổng ngoại thương,
đồng thời giảm rất nhiều chi phí, giấy tờ hải quan... do khi hàng hoa đã được thông
quan ở bất kỳ cảng nào thuộc khu vực thì sẽ được di chuyển khắp lãnh thổ cộng đổng
theo hình thức vấn tải nội địa mà thôi.
Thứ sáu, việc đối mới chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách thương mại
của En cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triền quan hệ hợp tác, đầu tu và giao
lưu thương mại với Việt Nam. Mặc dù EU sẽ gặp những khó khăn do phải hỗ trợ lớn
cho các thành viên mới để các nước này sớm hoa nhấp vào Cộng đồng nhưng thông qua
việc để xuất sáng kiến mới được gọi là "sáng kiến thương mại xuyên khu vực EU-
ASEAN chứng tỏ EU đang kiên trì theo đuổi chính sách châu Á mới của họ. EU đã và
đang tấp trung nhiều nỗ lực để phát triển quan hệ kinh tế thương mại với ASEAN một
cách toàn diện và sâu sắc trong mọi lĩnh vực, sáng kiến này mở ra một huống đi mới
thiết thực hơn và hiệu quả hơn, phù hợp vói trình độ phát triển kinh tế của từng quốc
= —=
= 52
Viự„Ị/ễ» &Aị QUỊ)
- >p/iófi 2-JZJO<ỉ <Ĩ>X-/?IỈ7
3?/tná hỉ thì /ôi tiff/tỉẽft
@%ụie /*ạjtff ữà pA/iíftiff /rỉ/ếtỉợ eáỉ /ũẽ/t e/ĩ' eàứ //t/ /rt/ó'ttff xuôi 6/tá//...
> Thách thức.
gia thành viên A S E A N, trong đó có V i ệt Nam. "Sáng k i ến Thương m ại Xuyên k hu vực E U - A S E A N" sẽ là m ột tiền đề có ý nghĩa cho m ột k hu vực m ậu dịch tự do E U - A S E AN mà cả hai bên đều đang m o ng m u ốn hướng tới.
Thứ nhắt, khi đã có thêm lo thành viên mới, EU phải tập trung để cải cách thể chế của Liên minh v ốn rất cổng kềnh, quan liêu, hiệu quả thấp để cho phù hợp v ới điều kiện m ới của m ột EU g ồm 25 thành viên và không thể không tập trung tài chính (trước mởt đến 2006 EU c hi 70 tỷ euro) để cải cách thể c hế chính trị, pháp lý và cơ cấu l ại nền kinh tế của những nước thành viên m ới cho phù hợp v ới thể c hế và cơ cấu k i nh tế như các thành viên cũ. H ơn nữa mức sống của công dân các nước thành viên m ới còn thấp xa so v ới công dân các nước thành viên cũ, vì vậy EU không thể không trợ cấp đế nâng mức sống của công dân trong k hu vực m ới mở này, lấp dần khoảng cách trong mức sống của công dân trong k hu vực cũ và mới. M ột k hi EU phải tập trung nhiều sức lực trong cùng m ột lúc như vậy thì sẽ hạn chế đến k hả năng vươn xa trong quan hệ k i nh tế - thương m ại quốc tế. Thứ hai, chương trình mở rộng giao lưu hàng hoa của EU v ới n ội dung là đẩy mạnh tự do hoa thương m ại thông qua việc g i ảm dần thuế quan, tăng cường sử dụng các công cụ p hi t h uế hợp lệ như rào cản kỹ thuật, thuế tuyệt đối, thuế m ùa vụ, thuế chống phá giá, thuế chống trợ cấp...trong quản lý nhập khẩu, xoa dần chế độ hạn ngạch, tiến tới việc bãi bỏ ưu đãi GSP, điều này trước mởt có thể gây trờ ngại cho hàng xuất khẩu V i ệt N am v ốn yếu về năng lực cạnh tranh. T r o ng xu hướng tự do hoa thương m ại giữa các thành viên WTO, hiệp định A TC kết thúc vào 31/12/2004, các thành viên W TO v ới nhau không còn hạn ngạch dệt may, V i ệt N am vẫn còn chịu áp dụng hạn ngạch do chưa là thành viên của tổ chức này. N h i ều đối thù cạnh ta như ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan l ại mạnh mẽ hơn ta, có l ợi t hế áp đảo ta về chủng loại, giá cả và chất lượng. Thứ ba, giao lưu thương m ại giữa V i ệt N am v ới Đ ô ng Âu bấy lâu nay bằng nhiều hình thức khác nhau c hủ yêu bằng hình thức tiểu thương gia đình của cộng đồng người V i ệt K i ề u. K hi là thành viên chính thức của EU, những nước này buộc phải thực hiện cơ c hế chính sách thương m ại EU. Vì vậy hình thức buôn bán tiểu thương sẽ không thể t ồn tại. Buộc phải thực hiện theo pháp luật và thông lệ của EU và thông lệ quốc tế nói chung. T h êm nữa, k hi gia nhập EU, toàn bộ những cam k ết song phương giữa V i ệt N am vái các nước thành viên m ới sẽ bị h uy bỏ, thay vào đó là cơ c hế quan hệ _ 53
X/uHí /ỉ/thì ỉóí nợÁ/ẽp (7/iiSé
/rạnợ ữà fl/ttítfnự /tưíĩttợ eàỉ /ũê/t £fí' eâỈẨ /Ai /rt/ữịtỊr xuôi iẢâíí...
chung với EU hiện nay. Vì vậy sẽ gây nhiều khó khăn cho những doanh nghiệp Việt
Nam chỉ quen quan hệ với khu vực Đông Âu mà chưa hiểu biết luật lệ và kinh nghiệm
thương trường EU.
Thứ tư, hàng hoa và dịch vụ từ Việt Nam vào Đông Âu trước đây không bị đòi
hỏi quá cao về chất lượng, không bị những loại hàng rào phi thuế quan nghiêm ngặt
như an toàn vệ sinh thực phảm, an toàn đối với người sử dụng hoặc phải đám bảo tiêu
chuản bảo vệ môi trường, tiêu chuản lao động....Nhưng sau ngày 1/5/2004 những rào
cản như vậy đã bắt đáu được áp dụng thống nhất trong toàn khối mở rộng. Hơn nữa,
một số loại nông sản, nhất là nông sản chế biến sẽ vấp phải hàng rào bảo hộ vào EU
cao hơn vào các nước CEEC, tức là mức thuế quan không giảm như đối với hàng công
nghiệp, có loại sản phảm còn cao hơn như đối với sản phảm sữa, thịt gia súc, gia
cầm Ngoài ra, một số loại hàng hoa Việt Nam vào Đông Âu trước đây không bị hạn
ngạch thì nay có thể áp dụng hạn ngạch như dệt may hay áp dụng hạn ngạch thuế quan
cao như gạo, đường. Trong một cơ chế thị trường mở, áp lực cạnh tranh khốc liệt hơn
đòi hỏi chất lượng hàng hoa và giá cả phải có tính cạnh tranh cao hơn. Đây là một
thách thức trước mắt song về lâu dài đâu là điều kiện để doanh nghiệp Việt nam tự đổi
mới, điều chỉnh nhằm đáp ứng những yêu cầu cạnh tranh ngày cangg khốc liệt và tiêu
chuản chất lượng sản phảm ngày càng cao và đồng nhất của thị trường thế giới.
Thứ năm, Việt Nam sẽ bị sẽ bị hạn chế trong việc thu hút vốn ODA và FDI từ
EU khi mở rộng. Các nước thành viên EU vốn không phải là những nước đi đầu trong
lĩnh vực đầu tư vào Việt Nam, sau khi mở rộng các nguồn vốn sẽ càng bị chia sẻ và di
chuyển nhiều trong nội bộ EU, vào các nước thành viên mới. Thời gian qua, tuy Việt
Nam đã có nhiều cố gắng trong việc cải thiện môi trường đầu tư, song Việt Nam vẫn
thuộc nhóm nước có tiềm năng thu hút đầu tư thấp nhất trong khu vực. Hơn nữa, trong
giai đoạn 1995-1999 và nhất là sau năm 2000, các nước Trung và Đông Âu đã trở
thành những nước có tỷ lệ FDI dồn vào so với GDP là cao nhất trong số các nước đang
phát triển và các nền kinh tế chuyển dổi (khoảng bằng 4- 6% GDP, trung bình là
5.5%GDP).Tròn số các nước đầu tư chính vào CEEC.EU15 chiếm tới 5 0% dòng vốn.
Ngoài ra chưa kể đến việc EU mở rộng thành một thị trường thống nhất sẽ tăng sức
cạnh tranh thu hút đầu tư từ các khu vực khác trên thế giới. Như vậy Việt Nam và nhiều
nước đang phát triển sẽ bị hạn chế nguồn FDI không chỉ từ EU mà còn từ các khu vực
khác trên thế giới nếu như không tạo ra một môi trường cạnh tranh hơn, hấp dẫn hơn.
Thứ sáu, EU là một trong hai thực thể lớn nhất và có ảnh hưởng nhiều nhất trong
Tổ chức Thương mại thế giới. Trong thực tế, EU có vai trò lớn nhất trong tổ chức này
ĩ 54
r?l9„(,/» <7/iị QwJ
- ty/rá/i 2- _*v«í-
.3?/tt>á ỉuậtĩ /Ái rtợ/tĩệp
Q/tựe ỉrợrtợ Dà p/tíể&Hff /itrtĩttự tái /ừêít fơ' cáu /Ai /rt/ờ/iỊ/ ^tt/ãí ỉt/tẩtr..
nên họ là đối tác đàm phán lớn nhất, khó khăn nhất và phức lạp nhất trong tiến trình
đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam. Hai lĩnh vực mà EU 15 quan tâm nhất là nông
nghiệp và dịch vụ. Khi kết nạp thèm mười nước Trung và Đông Âu, EU mờ rộng lại
càng quan tâm hơn đến lĩnh vực nông nghiệp của EU và Hoa Kỳ chính là nguyên nhân
thất bại hai vòng đàm phán thiên niên kỷ Seatles và Cancun. Ngành nông nghiệp của
EU15 vốn ngành đang được bảo hộ lớn nhất với mằc hỗ trợ hàng năm tới hàng trục tỷ
euro, khi CEEC10 là thành viên chính thằc, nông nghiệp sẽ là lĩnh vực đầu tiên Liên
minh Châu Âu quan tâm đến nhằm vực nông nghiệp của các thành viên cũ và cho toàn
ngành nông nghiệp của EU mở rộng có sằc cạnh tranh cao hơn trên thị trường nông sản
thế giới. Ngoài ra Việt Nam lại chưa ký kết Hiệp định nông sản với EU trong khi nhiều
nước Châu Á khác như Thái Lan đã ký hiệp định này với EU. Ngoài ra lĩnh vực dịch vụ
cũng được EU quan tâm và yêu cầu Việt nam mở của thị trường dịch vụ. Trong tất cả
các cuộc thương thảo trong lĩnh vực dịch vụ gần giữa hai bên. Liên minh châu Âu luôn
yêu cầu gắn liền với mở cửa thị trường, trước mắt là lĩnh vực ngân hàng, bào hiểm, viễn
thông rồi đến hàng không, vận tải biển... Tất cả các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ đều còn non yếu, chưa xằng tầm với nhiều nước khác trên thế
giới, nhất là so với các doanh nghiệp EU. Vì vậy có thể thấy EU là đối tác đàm phán
phằc tạp nhất, khó khăn nhất (chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ) trong
tiến trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam.
Rõ ràng, những cơ hội cho Việt Nam trong việc thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế
- thương mại với Liên minh Châu Âu thời gian tới là rất lớn song thách thằc cũng
không phải là ít. Điều quan trọng là làm sao chúng ta phải làm hạn chế được những khó
khăn và tận dụng triệt để những cơ hội mới này để sử dụng chúng như là những nhân tố
tích cực cho việc phát triển kinh tế đất nước. Đây là một vấn đề thiết thực nhưng nan
giải, nó đòi hỏi sự phân phối hành động của các ban ngành, địa phương, của Nhà nước
và doanh nghiệp; là vấn đề manh tính chiến lược lâu dài không thể một sớm một chiều
mà giải quyết được. Việc tìm kiếm những biện pháp tiếp tục mở rộng hơn nữa quan hệ
hợp tác kinh tế - thương mại giữa Việt Nam và EU là yêu cầu khách quan đặt ra cho cả
hai phía, đặc biệt trong điều kiện toàn cầu hoa và khu vực hoa đang diễn ra mạnh mẽ
như hiện nay. Triển vọng phát triển quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam và EU
trong thời gian tới phụ thuộc rất nhiều vào việc Việt Nam và EU có thể khai thác triệt
để những cơ hội đang thay đổi trên thế giới cũng như trong bản thân mỗi phía và vượt
qua được những thách thằc đang được đặt ra hay không. Trong chiến lược phát triển
của mình trong những năm tới, việc tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới, chủ động tích
iXạuụền &ụQué&nA - ipMp 2- J?40£'- fĐXQl& ^
3?/ìfHÍ /uậft tói' nụ/úệp
Qìtựe ỉttạttợ Dà fl/tt/Witff /ttítí/tự eữ/' /ứé/t ettetĩá í/t/' /r/fà'nợ iT/iãí Ễ/t/ĩt/...
Cực hội nhập vào quốc tế hóa là những nội dung được ưu tiên của Việt Nam. Trong các
đối tác, EU là đối tác được ưu tiên và dự kiến sẽ chiếm khoảng 25-27% tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu của Việt Nam. Phía Liên minh châu Âu cũng đang thực hiện chương
trình mở rộng giao lưu hàng hoa, mục tiêu là đẩy mạnh tự do hoa thương mại thông qua
việc giảm dân thuế quan đánh vào hàng hoa xuất nhập khẩu, xoa bỏ chế độ hạn ngạch
chính thặc vào 1/1/2005 và tiến tới xoa bỏ chế độ GSP. Điều này buộc Việt Nam phải
tính đến và có những biện pháp chủ động để thích ặng đặc biệt trong điều kiện cạnh
tranh ngày càng gay gắt như hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam phải phấn đấu để có
thể đặng vững trong quá trình mở cửa và hội nhập.
b. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang EU.
Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang EU được thống kê cụ thể trong bảng
số liệu sau:
Tỷ trọng trong Tổng KNXK
cùng kỳ (%)
Thị trưởng
Thị trưởng
XK 8T/2003 XK 8T/2004 XK 8T/2005
XK 8T/2003 XK 8T/2004 XK 8T/2005
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
giảm
giảm
2005/2004
2005/2004
8T/2004
8T/2005
(%)
(%)
2308.6
Tổng số EU
3169.8
3279.6
18.77
15.85
3.46
465.2
Anh
673.0
655.5
-2.60
3.99
3.17
1.47
Giày dép
250.2
330.4
304.6
-7.81
1.96
Hàng dệt may
43.3
66.7
89.3
33.88
0.40
0.43
Cà phê
14.5
53.1
27.6
-48.02
0.31
0.13
Đức
550.0
716.6
682.5
•4.76
4.24
3.30
Hàng dệt may
117.0
156.5
149.2
-4.66
0.93
0 72
213.9
246.1
Giày dép
198.7
-19.26
1 46
0.96
50.2
83.5
-33 53
Cà phê
55.5
0.49
0.27
392.4
316.5
358.1
9.58
2.12
1.90
Pháp
Giày dép
129.8
125.0
109.8
-12 16
074
0.53
42.5
59.7
64.9
Hàng dệt may
8.71
0 35
0.31
32.9
0.19
21.8
49.3
49.85
0.24
Áo
255.9
350.9
361.5
3.02
Bỉ
2.08
1.75
110.8
136.4
Giày dép
133.6
2.10
0.79
0.66
32.4
30.0
Hàng dệt may
22.0
-7.41
0.14
0.19
22.8
31 3
50.6
Thúy sản
61.66
0.19
0.24
389.1
334.2
424.7
9.15
Hà lan
2.30
2.05
151.5
163.9
164.6
Giày dép
0.43
0.97
0.80
29.3
44.3
50.4
Hàng dệt may
13.77
0.26
0.24
12.4
14.1
10.9
Cà phê
-22.70
0.08
0 05
64
6.9
9.1
Hạt tiêu
31.88
0.04
0.04
49.7
286.8
252.6
Italia
13.54
1.50
1.39
13.3
91.9
104.1
Giày dép
13.28
0.54
0.50
56
ĩ = —=
viợuụrn mịQui/ \eik* - i>Mp 2 Je40<í 'ĐTr/XQ'
^Aíiá /í/tút ỉóí nợ/t/ệp
^7/t//í' ỈAự/tự IU/ p/tứữttạ /tữớtiự eả/ /ứsỉt đ&eâú f/f//sjfà>Ịợ J?M/ĨÍ ỉc/tàf/...
0 11
Hàng dệt may
6.1
-49.66
0.26
44.3
22.3
0.39
Thuỵ Điển
61.9
0.42
71.5
11.89
80.0
0.05
Hàng dệt may
8.3
8.9
22.47
0.05
10.9
0 12
Giày dép
0.18
29.1
29.8
-19.13
24.1
1.19
Tây Ban Nha
151.5
1.25
211.8
246.7
16.48
Giày dép
0.29
52.2
0.30
51.3
59.6
16 18
Hàng dệt may
0.27
0.23
30.7
46.1
47 3
2.60
Cà phê
0 22
0 17
24.8
36.5
34.9
-4.38
0.27
Đan Mạch
0.32
49.5
54.4
3.49
56.3
Hàng dệt may
6.1
0.05
8.7
10.4
19.54
0.05
Giày dép
12 3
0.06
13.3
12.2
-0.81
0.07
Balan
0.21
52.6
58.9
-25.47
0.35
43.9
Hàng dệt may
12.6
11.0
0.09
0.05
15.2
-27.63
Cà phê
003
14.7
12.6
0.07
6.7
-46.83
Giày dép
002
0.01
4.2
2.7
2.6
-3.70
Nguồn: : Số liệu thống ké thị trưởng xuất khẩu của Việt Nam -Vụ xuất nhập
khẩu — Bộ Thương mại
Theo các chuyên gia k i nh tế và qua những phân tích trẽn đây cho thấy rằng trong
những n ăm t ới xuất khẩu của V i ệt N am sang EU vẫn có chiều hướng tốt do đây là k hu vực k i nh tế ổn định, ít biến động và EU vẫn đang dành cho V i ệt N am chề độ GSP (chỉ có hàng dệt m ay là quản lý bằng hạn ngạch). T uy nhiên hàng hoa V i ệt N am vẫn phải cạnh tranh gay gểt v ới hàng hoa các nước khác, nhất là Trung Quốc. M ột số mặt hàng truyền thống như dệt may, thúy sản, gạo đường... gặp nhiều khó khăn do quy định của EU. Về tổng thể phát triển thị trường xuất khẩu của ta vào EU sẽ ngày m ột khó khăn hơn. Để phát triển hơn nữa xuất khẩu sang EU do đòi h ỏi cao về chất lượng và luật lệ phức tạp ỏ EU, cần tăng cường thu nhập và phổ biến thông t in cho các doanh nghiệp; chú trọng nâng cao chất lượng hàng hoa, nhất là hải sản và thực phẩm c hế biến; tranh thủ việc EU coi V i ệt N am là "nước có nền k i nh tế thị trường" để đảm bảo cho hàng hoa Việt N am được đối xử bình đẳng v ới hàng hoa của các nước khác. Chúng ta cần tích cực chuẩn bị để tranh thủ những điêu k i ện thuận l ợi và khểc phục những khó khăn, thách thức m ới về thương mại, đầu tư đề đứng vững trên thị trường lớn này.
3. Thị trường ASEAN > T h u ận lợi H ội nhập k i nh tế thương m ại quốc tế đã trở thành xu t hế mang tính tất yếu. H ội
^XAữá /tỉthi /i)í tiựÁSẽp
QAựe /rạnạ ữà pjtỉítffíợ /tưiĩểtự eá/ /ữẽíi en' tát/ /Á/ /r*/ữ>tợ jruàĩ í/t/ĩti...
nhập mang l ại nhiều cơ h ội để phát triển nhanh và bền vững nền k i nh tế. V i ệt N am c hủ trương c hủ động h ội nhập k i nh tế quốc tế vì l ợi ích phát triển của chính mình, đổng thời thích ứng v ới nhiều hướng phát triển của t hế giới. Xét về lâu dài, quá trình h ội nhập sẽ mở ra những triển vọng: - Cho phép chúng ta tranh t hủ những ưu đãi về thương mại, đầu tư và các lĩnh vảc khác được áp dụng trong nôi bộ m ỗi tổ chức, góp phần tạo điểu k i ện thuận l ợi hem cho sản phẩm V i ệt N am thâm nhập thị trường các nước đẩy mạnh xuất khẩu, mờ rộng thị trường, từ đó thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu k i nh tế, phát h uy l ợi t hế so sánh. nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoa và dịch vụ V i ệt Nam. - T h am g ia t i ến trình tả do hoa thương mại, thảc h i ện g i ảm t h uế và mờ cửa thị trường sẽ tạo sả cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trên thị trường n ội địa, thõng qua đó các ngành sản xuất sẽ vừa bắt buộc, vừa có điều k i ện cơ cấu lại theo hướng nâng cao hiệu quả và đòi h ỏi khắt khe của thị trường. - H oa nhập k i nh tế quốc tế cũng tạo điều k i ện cho các ngành sản xuất có cơ h ội chọn lảa các đầu vào m ột cách t ối ưu, mở rộng quan hệ hợp tác khoa học kỹ thuật, thúc đẩy chuyến giao công nghệ và thu hút v ốn đẩu tư phục vụ sả nghiệp công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước. - Hoàn thiện hệ thống luật pháp của V i ệt N am theo hướng rõ ràng, phù hợp v ới các thông lệ quốc tế, tạo môi trường k i nh doanh thuận l ợ i, cạnh tranh lành mạnh, kích thích sản xuất k i nh doanh trong nước và mở rộng hợp tác k i nh tế t hế giới. - Nâng cao vị t hế của V i ệt N am trên trường quốc tế, tạo cơ hôi cho nước ta tham gia đối ngoại - đ àm phán v ới các nước phát triển hơn, hoặc phối hợp quan điểm với các nước khác trên diễn đàn quốc tế nhằm tháo gỡ các rào cản thương mại, đấu tranh để được đối xử công bằng, bình đẳng trong thương mại.
> Khó khăn
Cho đến nay, các hàng công nghiệp được đưa vào danh mục g i ảm t h uế trên nguyên tắc được chọn theo tiêu chuẩn không hoặc ít ảnh hưởng đến các ngành m ới bắt đầu phát triển trong nước và đang được bào hộ. N h i ều ngành đang được bảo hộ này hiện nay vẫn đang nằm trong danh mục loại trừ tạm thời ( T E L, Temporary Exclusion List) ra k h ỏi khuôn k hổ CEPT. T uy nhiên trong danh mục IL cũng có nhiều ngành hiện đang được bảo hộ vói t h uế suất cao nhưng sẽ phải g i ảm xuống dưới 5% chậm nhất là năm 2006. N h ữ ng mặt hàng trong IL cũng sẽ phải được đưa vào T EL để cắt g i ảm t h uế từ n ăm 2003.
= = . 58
Như vậy cho đến thời điểm hiện nay, những mặt hàng được tự do nhập khẩu
trong khuôn khổ AFTA không ảnh hường gì đến các ngành công nghiệp trong nước.
Tuy nhiên, chậm nhất là đến 2006, việc tiếp tục thực hiện các cam kết với AFTA sẽ có
tấc động lớn đến các ngành công nghiệp đang trên đường phát triển của Việt Nam. Ta
thố bàn về sức cạnh tranh của một số mặt hàng tiêu biểu.
Những mặt hàng nguyên ở trong TEL nhưng được chuyển sang IL năm 2001 là
thép xây dựng, chế phẩm kính, bộ phận và linh kiện ti vi, máy phát triển...Những ngành
dự định chuyển từ TEL sang IL trong năm 2002 là máy giặt, tủ lạnh, đồng hồ linh kiện
đồng hồ, rượu vang, nước hoa...Năm 2003, những ngành chuyển từ TEL sang IL dự
kiến sẽ là bia, rượu, xăng dầu, xe hơi, xe máy, phân bón, hoa chất...Hầu hết đây là
những mặt hàng hiện đang sản xuất ở trong nước, trong đó một số do công ty có vốn
nước ngoài sản xuất như xe hơi, xe gắn máy và cấc loại đồ gia dụng.
Thuế suất nhập khẩu cùa các linh kiện này khá cao, trên dưới 5 0% (năm 2002)
đủ để bảo hộ với hàng nhập khẩu cùng loại. Dù vậy, chênh lệch giá giữa hàng nhập và
hàng sản xuất trong nước không lớn. Điều này cho thấy sau khi các cam kết AFTA
được thực hiện hoàn toàn (năm 2006), các mạt hàng này khó giữ vững vị trí hiện nay
trên thị trường trong nước. Chẳng hạn vào đầu năm 2001, giá bán máy giặt cỡ 4kg sản
xuất trong nước là 3,7 triệu đồng thời trong khi hàng nhập khẩu kể cả thuế là 3,8 triệu
đổng. Tủ lạnh cỡ 150 lít giá hàng trong nước là 4,3 triệu và hàng nhập là 4,85 triệu
đổng (theo tạp chí giá cả thị trường 2/1/2001).
Những mặt hàng vừa kể, đặc biệt là đổ điện gia dụng, bộ phận xe hơi, linh kiện
điện tố hầu hết là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Thái Lan, Malaysia... trong
năm 2002. Do đó từ năm 2006, nhập khẩu của Việt Nam từ các nước này sẽ tăng đáng
kể. Mặt khác nhìn vào cơ cấu xuất khẩu của năm 2002 của Việt Nam sang các nước
ASEAN ta thấy khả năng thâm nhập thị trường ASEAN của hàng công nghiệp Việt
Nam quá yếu. N ăm 2000, hàng nông lâm thúy sản và các nguyên liệu thô chiếm tới
7 0% tổng xuất khẩu của Việt Nam sang các nước này (riêng đẩu thô chiếm tới 45%).
Hàng công nghiệp xuất khẩu sang ASEAN chủ yếu là bộ phận, linh kiện điện tố mà
phần lớn là nhờ công ty FUJITSU xuất khẩu sang công ty con của họ ở Philippin, còn
lại là quần áo, giầy dép và hàng thủ công mỹ nghệ.
Từ những phân tích trên đây, ta có thể thấy những thách thức mà Việt Nam sẽ
đương đẩu sau khi thực hiện hoàn toàn các cam kết với AFTA như sau:
Thị trường hàng hoa và dịch vụ của Việt Nam đã thể hiện tác dụng của quy luật
= ĩ — 59
• Ca chế và thị trường của Việt Nam chưa đủ mức sản sàng hội nhập.
cung cẩu, song chất lượng hàng hoa và dịch vụ còn chưa đủ sức cạnh tranh gay gắt trẽn
thị trường nội địa. Như vậy việc lựa chọn chiến lược tổng hợp giểa hướng về xuất khẩu
và thay thế nhập khẩu là bước đi đúng đắn trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực.
Thị trường tài chính- tiền tệ còn ở mức sơ khai, đổng tiền Việt Nam chưa đù sức
mạnh để cạnh tranh với các đồng tiền khác, điểu này làm ảnh hưởng nhiều đến dòng
lưu chuyển vốn trong ASEAN vào Việt Nam.
Cơ chế chính sách còn đang trong giai đoạn hình thành và hoàn thiện vì vậy việc
xảy ra sự chổng chéo, thiếu hụt, có nhiều sơ hờ và bất cập trong quá trình thực hiện là
khó tránh khỏi. Điểu này đã gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu và các nhà đẩu tư trong và ngoài nước.
• Khả năng bảo hộ sản xuất trong nước còn rất thấp
Lộ trình AFTA ngày càng đến gần, đến năm 2006 phải giảm thuế đối với các
hàng công nghiệp chế biến xuất nhập khẩu trong khối ở mức 0-5%, trong đó phần lớn
hàng hoa được áp dụng mức thuế 0%. Tham gia AFTA, đồng nghĩa với việc Việt Nam
phải thực hiện đẩy đủ các cam kết đó. Điều này làm cho các ngành sản xuất trong nước
còn đang được bảo hộ phải đương đầu với cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ bên
ngoài.
• Yêu cầu cấp bách về phát triền nguồn nhân lực.
Mức sống của dân cư còn thấp, trình độ cán bộ quản lý và lao động kỹ thuật chưa
bắt kịp với tiến trình công nghiệp hoa. Trong khi đó, để tham gia vào AFTA việc tự do
lưu chuyển vốn và lao động sẽ tàng mạnh, đây là một thách thức mà lao động Việt Nam
sẽ phải đối diện. Do vậy, Việt Nam cần có chiến lược đầu tư thích đáng để nhanh
chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đủ sức cạnh tranh với lao động của các
nước trong khu vực.
b. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang ASEAN.
Nhểng mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang ASEAN được thống ké cụ thể trong
bảng số liệu sau:
XK 8T/2003
XK 8172004
Tỷ lệ tăng
giảm 05/04
Thị trường
Tỷ trọng trong Tổng
K N X K c ù n g k ỳ ( %)
XK
8T/2005
l /°J
8T/2004
8T/2005
2016.3
2407.0
3468.6
44.10
14.26
16.76
Tổng số ASEAN
169.8
221.5
346.3
56.34
1.31
1.67
Campuchia
10.1
17.0
68.32
9.8
0.06
0.08
Mỹ gói
16.0
14.3
-10.63
0.09
11.0
Sản phẩm nhựa
0.07
32.0
39.6
42.6
7.58
0.23
0.21
Lào
^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ = ^ = ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^— 60
3ưtf>ứ ù/ự/t ểắĩ ffff/tí£fi
Q&ựe /rạtiự ru/ pArể&ềtợ /ttStờtợ eáỉ /ừêỉi e&
/Ai íraibrự 4?uàí k/tàfỉ...
Hàng dệt may
0.04
0.01
5.5
1.5
-77.27
6.6
1.32
2.02
Indonesia
376.4
-19.65
340.5
273.6
0.88
Dầu thô
1 58
179.3
183 1
-31.17
266.0
0 01
Gạo
124.8
-89.35
0.10
16.9
1.8
Malaysia
2.06
2.66
295.9
348.5
550.8
58.05
Gạo
0.38
69.8
79 2
0.45
75.7
4.62
Dầu thó
1.34
107.7
126.2
276.4
119.02
0.75
Philippin
254.7
3.22
355.3
666.8
87.67
2.10
Gạo
0.94
1.97
86.0
159.1
155.69
406.8
60.5
0.61
0.67
103.3
139.1
34 66
Linh kiện vi tinh,
điên tử
Singapore
657.1
844.1
1133.2
5.00
5.48
34.25
Cà phê
0 04
0.02
6.2
7.1
-33.80
4.7
Dầu thô
469.6
602.4
3.57
4.50
54.68
931.8
Gạo
26.6
0 04
19.1
7.4
0.11
-61.26
Thúy sản
19.0
28.2
0 33
0.14
55.1
-48.82
Hàng dệt may
0 01
7.9
7.5
3.0
0.04
-60.00
Hạt tiêu
-50.98
0.03
5.8
5.1
0.01
2.5
Thái Lan
1.53
230.3
257.5
455.3
76.82
2.20
Dầu thô
56.9
512 82
0 09
0.46
15.6
95.6
0 11
Thúy sản
22.6
15.3
22.3
45.75
0.09
47.0
0.64
184.6
0.89
108.5
70.14
Linh kiện vi tính,
điên tử
Nguồn:: Số liệu thống kê thị trường xuất khẩu của Việt Nam -Vụ xuất nhập
khẩu - Bộ Thương mại
ASEAN là một thị trường quen thuộc và lớn nhất của Việt Nam trong thời gian qua và cho đến nay. V i ệt N am thuận l ợi là m ột nước thành viên của A S E AN vì t hế nên V i ệt N am được hưởng những ưu đãi và có những thuận l ợi hơn k hi xuất khẩu sang thị trường này. Song không phải vì t hế mà chúng ta không có những khó khăn nhất định, khi xuất khẩu sang thị trường này hàng hoa của chúng ta cũng gốp phải sự cạnh tranh gay gắt của các nước thành viên khác, mốt hàng của chúng ta tương đối đổng loại v ới các nước như Thái Lan, Malaisia,,.. mà trong k hi đó sức cạnh tranh của chúng ta y ếu hơn họ t hế nên về lâu dài chúng ta cũng cẩn khắc phục những khó khăn trên bằng cách phát triển sản xuất trong nước, tăng k hả năng cạnh tranh của hàng hoa và đa dạng hoa các mốt hàng hơn nữa và g i ảm bớt sự phụ thuộc quá lớn vào thị trường này.
4. Thị trường Trung Quốc > Kết quả và thuận lợi:
61
/ỈÍI/I,Ị//« &/,ị Quý
-
/uậrt /đĩ riợÁỉèp
(76ựe /rạn ợ ơà p/r/f f///ự /iưiỉtìự eáì 6/Ềk ett txĩt/ tít/ /tvỉúttợ JEUÔĨ í/iâ//...
Phát triển quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước làm giâm đi những căng
thẳng về chính trị, tạo nên sự ổn định về an ninh, chính trị và trật tự an toàn khu vực
biên giới, đó là môi trường tốt cho phát triển thương mại giữa hai nước trong thời gian
qua.
Giao lưu kinh tế thương mại giữa hai nước đã khắc phục tình trạng khan hiếm
hàng hoa trong thời kỳ đầu chuyển tẩ cơ chế kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh
tế thị trường. Đáp ứng cơ bản nhu cẩu tiêu dùng cùa nhân dân hai nước thời kỳ cải cách
mở cửa.
Thu hút được nhiều thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động kinh tế đối ngoại,
tạo ra nhiêu việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời
sống kinh tế nói chung và đời sống cùa nhân dân khu vực biên giới nói riêng.
Mở rộng quan hệ thương mại với Trung Quốc giúp ta tiêu thụ nhiều hàng hoa là
thế mạnh như nông sàn, hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ...sang thị trường gần, có chi
phí vận chuyển thấp lại là thị trường dí tính không đòi hỏi quá cao về tiêu chuẩn chất
lượng cũng như mẫu mã sản phẩm.
Hàng hoa nhập khẩu tẩ Trung Quốc có u điểm là giá rẻ, mẫu mã khá đẹp, phù
hợp với thị hiếu tiêu dùng của thị trường nước ta trong giai đoạn 1991- 1995. Những
nhóm hàng máy móc phục vụ sản xuất công, nông nghiệp tuy trình độ công nghệ ở
mức trung bình nhưng phù hợp với trịnh độ phát triển của ta trong giai đoạn đầu của
công cuộc công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước; những hàng hoa là nguyên vật liệu
như xi măng, thép xây đựng, kính xây dựng, hoa chất cơ bản...đã có đóng góp tích cực
vặo các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng của ta trong những
nậm qua.
Phát triển kinh tế thương mại với Trung Quốc đã làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đặc biệt là cơ cấu kinh tế vùng biên giới tẩ kinh tế miền núi chậm phát triển sang phát
triển kinh tế hàng hoa. Các hoạt động thương mại, du lịch và dịch vụ có xu hướng tăng
mạnh trong những năm gần đây.
> Những tồn tại và khó khăn:
Kinh tế khu vực các tỉnh biên giới phía Bắc của Việt Nam và 2 tỉnh Quảng Tây
và Vân Nam của Trung Quốc chậm phát triển, cơ sở khu vực cửa khẩu biên giới chưa
được đẩu tư cải tạo kịp thời, do đó có ảnh hưởng làm hạn chế tốc độ phát triển kinh tế-
thương mại qua biên giới Việt - Trung.
=
=
62
3?Jtfiá ///thi /đi rtff/ùèft {Thự? /rạnff ơà p/tr//ì//í/ A/SỉĨMị/ eáỉ /tiên tít eẩỉt /Á/ /tv/ớttạ xuôi tíuui... M ặc dù tốc độ tâng trưởng k im ngạch xuất nhập khẩu của hai nước tăng nhanh và ổn định trong hơn lo n ăm qua nhưng con số này chỉ c h i ếm m ột tỷ trọng khiêm t ốn trong tổng k im ngạch xuất nhập khẩu của m ỗi nước. Đối v ới V i ừt Nam, k im ngạch xuất nhập khẩu v ới T r u ng Quốc c h i ếm 1 0% tổng k im ngạch xuất nhập khẩu của cả nước; đối v ới T r u ng Q u ốc c on số này chỉ đạt xấp xỉ 1 %. Rõ ràng, hoạt động giao lu k i nh tế thương m ại giữa hai nước m ới dừng l ại ở phạm vi hẹp, chưa xứng với tiềm năng của ca hai phía. Do chưa có sự chuẩn bị đầy đủ và nghiên cứu kỹ thị trường, chính sách phát triển kinh tế đối ngoại của T r u ng Quốc nên ta bị động trước chính sách mậu dịch biên g i ới cùa T r u ng Quốc. Bên cạnh đó, các chính sách quản lý hoạt động thương m ại qua biên giới V i ừ t- T r u ng còn nhiều điểm hạn chế, không phát h uy được l ợi t hế trong thương mại. Vì vậy chỉ m ột thời gian ngắn sau k hi mở cửa, hàng hoa của T r u ng Quốc đã thâm nhập vào thị trường nước ta với m ột số lượng c hủ y ếu thông qua phương thức tiểu ngạch biên giới. Cán cân thương m ại song phương còn có m ột điểm chưa hợp lý, nhất là phía V i ừt Nam, trong 2 n ăm 2 0 0 1, 2002 tình trạng nhập siêu tăng lên rõ rừt, đã gây nên những bất l ợi cho viừc thúc đẩy quan hừ thương mại phát triển đồng đều, cân bằng vẻ cán cân thương mại. Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu với Trung Quốc còn có bất l ợi cho phía V i ừt Nam. Hàng xuất khẩu sang T r u ng Quốc của ta m ới chì dừng ở nguyên liừu thô, các sản phẩm qua công nghừ c hế biến còn ít do đó k h ối lượng hàng xuất khẩu có thể lớn hơn nhưng giá trị xuất khẩu chưa cao. V ấn đề đã gây nên những bất l ợi cho V i ừt N am như không tận dụng và tạo được công ăn viừc làm cho nguồn nhân lực trong nước, khai thác không hợp lý và không hiừu quả n g uồn tài nguyên thiên nhiên.Trong k hi đó, sản phẩm nhập khẩu từ T r u ng Quốc c hủ y ếu là hàng tiêu dùng, các sản phẩm đã qua c hế biến, các mạt hàng đa dạng hơn, số lượng nhiều nhưng không phân tán, khó quản lý. về chất lượng hàng hoa đã trao đổi giữa hai nước phẩm cấp thấp, nhất là hàng T r u ng Quốc, hầu hết hàng hoa này là sản phẩm của địa phương, chất lượng không cao. T r o ng buôn bán hàng hoa qua biên g i ớ i, tình trạng hàng giả, hàng k ém chất lượng vân c h i ếm tỷ trọng khác lớn, gây ảnh hưởng không tốt cho người tiêu dùng. Buôn lậu trên bộ và trên biển giữa hai nước trong giai đoạn vừa qua là m ột trong những vấn đề phức tạp mà cả hai bên cùng quan tâm. T i nh trạng buôn lậu không có chiều hướng thuyên g i ảm mà ngày càng trở nén tinh vi hơn, gây rất nhiều khó khăn cho = = = —= ^ = 63
3?/t(ìfí /uận ỉũỉ nạ/u'ệp ^ĩkí/ie ỉ^ạểtợ nà /tAtSơítợ Auiýnợ
ỚSÍ/ /ứéỉi eữ' eâứ //ỉ/ Ír/ỈÀ/IỊ/ xuôi í/ffít/...
b. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc.
việc quàn lý k hu vực biên g i ớ i, làm hỗn loạn thị trường và ảnh hưởng t ới sự phát triển k i nh tế cùa m ỗi nước.
Thị trường T r u ng Quốc là m ột thị trường lớn nhưng cũng là m ột thị trường m ới và tiềm năng đối v ới V i ệt Nam. T r o ng những n ăm qua chúng ta đã xuất sang Trung Quốc m ột số mặt hàng đưậc thống kê cụ thể trong bảng số l i ệu sau:
Tỷ trọng trong Tổng
K N X K c ù n g k ỷ ( %)
XK 8T/2003
XK 8T/2003
XK 8T/2004 XK 8T/2005
XK 8T/2004 XK 8T/2005
Thị trường
Thị trường
Trung Quốc
Trung Quốc
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
giảm
giảm
2005/2004
2005/2004
(%)
(%)
8T/2005
8T/2004
8.70
1033.2
5.34
10.12
1708.5
3.80
Tổng số
Dầu thô
536.9
1799.8
786.9
-18 90
5.75
970.3
0.72
1.07
Cao su
83.4
121.6
221.8
82 40
5 90
0.24
0.21
Hạt điểu
29.9
40.7
43.1
0.19
0.17
35 54
Thúy sản
40.7
28.7
38.9
0.08
0.11
23.7
13.4
21.9
63.43
Rau quả
Nguồn:: Số liệu thông kê thị trường xuất khẩu của Việt Nam -Vụ xuất nhập
khẩu - Bộ Thương mại
5. Thị trường tiềm năng của Việt Nam.
Thị trường Châu Phi.
Tóm lại, ờ trên chúng ta đã đề cập đưậc vin đề về những thuận lậi và khó khăn khi thâm nhập các thị trường Trung Quốc. Theo quan điếm của V i ệt N am trong việc quan hệ với các nước trên t hế giới thì các nước láng giềng đóng vai trò hết sức quan trọng. Cũng như thị trường Mỹ, thị trường Trung Quốc với dân số trên m ột tỳ người thì đây là m ột thị trường l ớn t i ềm năng của các nước nói chung và của V i ệt N am nói riêng. Trong thời gian qua chúng ta đã xuất khẩu sang Trung Q u ốc m ột số mặt hàng nhưng mặt hàng chính là dầu thô, thúy sản, hạt điều... như vậy trong thời gian t ới các doanh nghiệp V i ệt N am cần chú trọng nghiên cứu về thị trường này để có thể phát triển mở rộng hơn nữa, khai thác đưậc những thuận l ậi v ốn có, đẩy mạnh xuất khẩu và xúc tiến thương mại với T r u ng Quốc.
64 VỊựuụót (7Aị Quý AY,ư, - rpAáp 2 je-ÍO£- rĩ)Wìl&
.3?/tt>á ỉuậtĩ /Ái rtợ/tĩệp
Q/tựe ỉrợrtợ Dà p/tíể&Hff /itrtĩttự tái /ừêít fơ' cáu /Ai /rt/ờ/iỊ/ ^tt/ãí ỉt/tẩtr..
Nhu cầu của châu Phi là rất lớn về chủng loại hàng hoa, đặc biệt là nông sàn,
hàng tiêu dùng và không quá khắt khe về phẩm cấp, mẫu mã. Những mặt hàng châu
Phi cân nhập khẩu, ta hoàn toàn có khả năng đáp ứng như gạo, hàng dệt may, giày dép,
hạt tiêu, cao su, sản phẩm cao su, sàn phẩm điện, điện tử, cơ khí, đồ nhểa...
Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu chủ lểc trong 2004 giày dép, cà phê, than đá,
dệt may, thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ... Việt Nam vẫn chưa chuyển qua xuất khẩu các mặt
hàng theo nhu cầu thị trường, chù yếu xuất khẩu các mặt hàng tể có.
Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng từ 15,5 triệu USD năm
1991 lên 400 triệu USD năm 2004. Kim ngạch nhập khẩu từ châu Phi đạt 170 triệu
USD vào năm 2004 với các mặt hàng chủ yếu như phân bón, hạt điều, nguyên phụ liệu
thuốc lá, sắt thép, bông xơ, gỗ nguyên liệu... để phục vụ sản xuất và chế biến xuất
khẩu.
Theo Bà Elizabeth Erasmus, ham tán chính trị cộng hòa Nam Phi tại Việt Nam,
cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam chưa phù hợp với cơ cấu hàng nhập khẩu của
Nam Phi. Trong khi đó, cơ cấu hàng xuất khẩu cùa các đối thủ cạnh tranh như Trung
Quốc, Ấn Độ tương đối gần với với Việt Nam lại có một nguồn kiều bào đông đảo sinh
sống tại đây.
Hiện số lượng cơ quan đại diện ngoại giao và thương mại Việt Nam chưa đù
bao quát hết các thị trường để giúp doanh nghiệp hai bên tìm hiểu kỹ và thâm nhập thị
trường. Các thỏa thuận song phương đa phương vẫn còn ít (19 H Đ TM và Hiệp định
hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật trên tổng số 54 quốc gia). Khoảng cách địa lý dẫn
đến việc hạn chế về mặt thông tin thị trường, chi phí vận chuyển và kho bãi cao. Trong
khi đó, doanh nghiệp châu Phi phần lớn có quy mô vừa và nhò, khả năng thanh toán
thấp.
Một giải pháp mà Vụ Châu Phi- Tây Nam Á đề nghị là tiếp tục trao đoi các đoàn
lãnh đạo cấp cao. Qua đó ký các hiệp định, các hợp đồng hoặc các biên bản ghi nhớ,
mờ đường cho sản phẩm Việt Nam vào châu Phi.
> Tăng cưòng giao lưu chính trị để thúc đẩy kinh tế
XAỡáĩuận /ồíriff/tỉêft ỉrạtỉỊ/ eàp/it/ữ>iự /itf/ĩ*rợ eứ//ùêít &feâú //ì/' frtiii'ttff xuôi6Átut... M ặt khác, chính p hủ V i ệt N am cần có những hỗ t rợ cụ thề để mang lại hiệu quà trong công tác xúc t i ến thương m ại như tổ chức đoàn đi châu Phi v ới sự hỗ t rợ 1 0 0% kinh phí t r o ng chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia.
Sớm thiêt lộp, tái lộp các cơ quan đại diện ngoại giao, đại diện thương mại nhằm giảm bớt tình trạng m ột cơ quan đại diện kiêm n h i ệm nhiều nước. C hú trọng đ àm phán song phương, đa phương, ký kết hiệp định thương m ại n h ầm mờ rộng quan hệ trao đôi, hợp tác t r o ng t h ời gian t ớ i.
> Thị trường Nam Phi
Theo Bộ Thương mại, trong chiến lược mờ rộng thị trường xuất khẩu, Nam Phi là một thị trường m ới rất nhiều tiềm năng cần tộp trung khai thác. T r o ng vài n ăm gần đây, N am P hi luôn là bạn hàng lớn của V i ệt N am ( V N) ờ châu Phi. Buôn bán hai chiều đã tăng đáng kể, đặc biệt là xuất khẩu t ừ VN sang N am P hi tăng nhanh từ 1,2 triệu U SD n ăm 1992 lên 55,5 t r i ệu U SD vào n ăm 2004. M ặt hàng buôn bán giữa VN và N am Phi khá p h o ng phú và đa dạng. VN xuất khẩu sang N am Phi gạo, giày dép, than, các sản p h àm nhựa, dệt may... T r o ng đó, mặt hàng gạo luôn c h i ếm tỷ trọng l ớn nhất, chiếm t ới 50 - 6 0% k im ngạch xuất khẩu.
Các mặt hàng buôn bán giữa Việt Nam và Nam Phi rất phong phú về chủng loại, các doanh nghiệp V i ệt N am đã xuất sang nước bạn những mặt hàng quan trọng như giày dép, gạo, sản p h ẩm nhựa, dệt may... T r o ng đó, gạo luôn là mặt hàng chiếm t ới 5 0% - 6 0% giá trị xuất khẩu. Điều đặc biệt là gạo xuất sang N am Phi chù yếu để phân phối đi các nước châu Phi khác. Gần đây, V i ệt N am bắt đầu xuất khẩu sang châu Phi các sản phẩm công nghiệp như đồ diện, điện tử, đồ gia dụng và hàng nội thất, hàng thù công mỹ nghệ.
Điều đáng nói là gạo VN xuất khẩu vào Nam Phi chù yếu để tái xuất đi các nước châu Phi khác. Gần đây, VN bắt đầu đẩy mạnh xuất k h ẩu các sàn phẩm điện - điện từ, dụng cụ cơ khí, đồ g ia dụng, hàng t hủ công mỹ nghệ, đồ gỗ... sang N am Phi. N g ược lại VN nhộp k h ẩu từ nước bạn các loại hóa chất. M áy m óc thiết bị, hạt nhựa và đặc biệt là sắt thép chiếm hơn 9 0% k im ngạch nhộp khẩu.
Doanh nghiệp VN (DN VN) bước đầu đã tiến hành thăm dò khảo sát thị trường, = = 66
3?/tn/í /uậrt /tỉĩ tiffA/ẽfl ĩ7/iựe ỉr
ffà pAit&Hự /tưiỉềíợ cái /'/rít etf eâ// ỈA/ /rtt&itQ jr//tìí /Mtâf/...
t im k i ếm cơ h ội k i nh doanh tại N am Phi. Các h ội c hợ l ớn của nước này, t r o ng đó có H ội c hợ Saitex, đã t hu hút được rất nhiều DN VN tham dự. Bên cạnh đó, m ột số DN VN đang t i ến hành mở c hi nhánh hoạt động tại N am P hi như: Công ty tổng hợp Sài Gòn, T ố ng công ty đầu tư phát triển công nghệ và du lịch, Công ty đầu tư phát triển công nghiệp tàu thúy phía nam. số lượng các DN này sẽ còn tăng lên trong thời gian tới vì hiện đã có rất nhiều DN đang hoàn tất các thù tục để mờ chi nhánh hoễc văn phòng đại diện tại N am Phi.
Quan hệ VN - Nam Phi đang có nhiều thuận lợi vì hai bên đã ký kết Hiệp định thương m ại vào tháng 4-2004 và thỏa thuận dành cho nhau Q uy chế t ối huệ quốc t r o ng buôn bán hai chiều. H ai nước cũng đã ký tuyên bố chung về quan hệ đối tác và hợp tác phát triển, thành lập D i ễn đàn đối tác liên Chính phù về hợp tác K i nh tế thương mại, khoa học kỹ thuật và văn hóa. Bên cạnh đó, sự phát triền tốt đẹp trong quan hệ ngoại giao cùa hai nước đã tạo nền tàng cho quan hệ k i nh tế hai nước có điều k i ện phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, ngoài quan hệ về thương mại tăng trường nhanh, quan hệ trên các lĩnh v ực dịch vụ và đầu tư giữa hai bên còn ờ mức thấp so v ới t i ềm năng. H ai nước chưa có m ột dự án đầu tư trực tiếp nào vào lãnh t hổ của nhau. M ột số ngân hàng VN mới chỉ thiết lập được quan hệ đại lý v ới các ngân hàng N am Phi, hoạt động du lịch mới bắt đầu được triển khai, hợp tác về quyền sờ h ữu trí tuệ chưa được thiết lập.
Đối với doanh nghiệp Việt Nam, Nam Phi vẫn là một thị trường mới nên hiểu biết về thông t in thị trường, rào càn thương mại, các tập quán k i nh doanh... còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, N am Phi l ại là m ột thị trường mờ nên có sự canh tranh rất gay gắt. N h i ều đối thù l ớn quen thuộc của VN như: T r u ng Quốc, Thái Lan, Indonesia, Pakistan... v ới cơ cấu mễt hàng xuất khẩu gần giống VN đã xuất hiện từ lâu trên thị trường N am Phi.
61
Thực tế này đòi hỏi các DN VN cần đẩy mạnh công tác tìm hiểu thị trường, thu thập và xử lý thông t in để chù động xây dựng kế hoạch xuất khẩu vào N am Phi và cả châu Phi. Bên cạnh đó, công tác xúc tiến thương m ại quàng bá sản phẩm: tham g ia các hội c hợ triển lãm, khảo sát thị trường để tìm k i ếm cơ h ội k i nh doanh cần được chú
^x/tữá///thi /tứriffÁ/ẽft
ẩ^ợí? /rạng ữà pÁ/fi/tiff /tiứỈHự eếli/úêti eđeâĩt //lí /nỉiỳỉtợ xoàiầểtaa...
trọng đẩy mạnh.
về lâu dài, các DN cần nâng cao sức cạnh tranh cùa DN trên các mặt quản lý,
năng suât lao động, chất lượng và mẫu mã sản phẩm để có thể cạnh tranh và cạnh tranh
bằng giá thành sàn p h ẩm v ới các đối thủ chính của mình.
Trong vấn đề này, các DN cần được sị trợ giúp của các cơ quan nhà nước về
việc cung cấp thông t in qua các thương vụ cơ quan quản lý nhà nước. Chính phù cùng
cần đưa N am Phi vào danh mục thị trường xúc t i ến trọng điểm quốc gia để hỗ trợ DN
trong việc mờ rộng thị trường xuất khẩu.
Theo Bộ Thương mại, trước mất các DN cần tập trung khai thác thị trường Nam
Phi bằng các mặt hàng thế mạnh của mình; trong đó có m ột số mặt hàng t i ềm năng
nhưng chưa được khai thác t ốt như: đồ nhịa chỉ c h i ếm 2 , 5 2% k im ngạch nhập khẩu;
cao su và các sàn phẩm cao su m ới chiếm 1,37% k im ngạch nhập khẩu; dược phẩm
chiếm 2 , 2 5% k im ngạch nhập khẩu... Ngoài ra còn có các mặt hàng khấc như thủ công
mỹ nghệ, đồ gỗ, đồ h ộp thịc phẩm.
Trong nỗ lịc trợ giúp DN VN thâm nhập thị trường Nam Phi nói riêng và châu
Phi nói chung, m ới đây Phòng thương m ại và công nghiệp VN đã xây dịng thành công
giao dịch thương m ại điện tử VN - châu Phi; từ ngày lo đến 13-1 1-2005, tại thành p hố
Johannesburg, H ội c hợ Aseantex của các nước A S E AN sẽ lần đầu tiên được tổ chức tại
châu Phi v ới n h i ều hoạt động quàng bá về VN như: trưng bày g i ới thiệu hàng hóa V N,
tổ chức diễn đàn DN VN - N am Phi, tồ chức Ngày VN tại N am P hi để g i ới thiệu về
văn hóa, du lịch V N.
> Thị trường mới, còn nhiều việc phải làm
Mặc dù có sị tăng trưởng nhanh nhưng Bộ Thương mại cũng thừa nhận, một số
mặt hàng t i ềm năng c ủa V i ệt N am m ới chỉ chiếm thị phần rất n hỏ ở N am Phi như: đồ
nhịa chiếm 2 , 5 2% k im ngạch nhập khẩu; cao su c h i ếm 1,37% k im ngạch nhập khẩu,
dược phẩm c h i ếm 2 , 2 5% k im ngạch nhập khấu...
Theo Bộ Thương mại, thâm nhập vào Nam Phi, ngoài những khó khăn của một
thị trường m ới t hi đây còn là m ột thị trường cạnh tranh rất gay gắt. N hững đối thủ l ớn
= = =—= 68
s&rrtá ủtận /đi tiffA/èft QkựỀ f*ạnợ eà /t/uứờtự /tiriĩểtự eát Ã/ềít ett eâí/ /Ai /**/tì>tf/ xoài ỉỉ/tâ/t...
quen thuộc cùa Việt Nam đã xuất hiện tại Nam Phi từ lâu như: Trung Quốc, Thái Lan,
Indonesia... với cơ cấu mặt hàng có nhiều điểm tương đồng.
Từ thực tế trên, Bộ Thương mại cho rằng, một mặt các doanh nghiệp Việt Nam
cần đấy mạnh công tác nghiên cúu thị trường, chủ động xây dựng kế hoạch xuất khâu
vào Nam Phi và châu Phi. Bên cạnh đó là đắy mạnh công tác quảng bá và xúc tiên
thương mại, chú ý việc cạnh tranh về giá trên thị trường này. Mặt khác, về lâu dài, đê
cạnh tranh với các đối thù truyền thống trên thị trường Nam Phi thì việc nâng cao năng
lực cạnh tranh là yêu cầu quan trọng nhất.
Mặt khác, đế khắc phục những bất lợi về vận chuyển xa, khó khăn trong thanh
toán, Bộ Thương mại đã khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu, mờ văn phòng
đại diện hoặc chi nhánh tại Nam Phi đề phục vụ xuất nhập khắu. về lâu dài có thể đặt
vấn đề đầu tư vào một số lĩnh vực như dệt may, giày dép, khai thác rừng và sơ chế gỗ
nguyên liệu cho sàn xuất trong nước.
in. NHẬN XÉT CHUNG
Từ những phân tích trẽn về cơ cấu thị trường, bên cạnh những nhận xét riêng cho
từng giai đoạn, có thể rút ra một số nhận xét chung sau:
Nhìn chung, cơ cấu thị trường xuất khắu đã có những chuyển biến tích cực,
đã phần nào giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường châu Á, ổn định xuất khắu vào châu
Âu, tăng nhanh xuất khắu vào thị trường châu Mỹ, đặc biệt là Hoa Kỳ. Ngoài ra còn
mở rộng thêm nhiều thị trường tiềm nàng nữa như là châu Đại Dương và châu Phi trong
thời gian gần đây. Tuy nhiên, qua thực trạng của cơ cấu thị trường xuất khắu của Việt
Nam chúng ta vân còn tổn tại một số điểm yếu sau:
• Tuy cơ cấu thị trường xuất khẩu cửa chúng ta đã có sự chuyển biên nhưng
chưa thật sự đa dạng hóa. Tại từng thời kỳ, kim ngạch xuất khắu của chúng ta đều chỉ
tập trung vào một số ít thị trường: 6 nước xuất khắu lớn nhất luôn chiếm 77,7%; 6 4%
và 58,7% tổng kim ngạch xuất khắu của chúng ta trong mỗi thời kỳ. Tuy tỷ trọng này
giảm dần thể hiện sự đa dạng hóa hơn trong cơ cấu thị trường nhưng vẫn còn quá lòn,
dẫn tới sự phụ thuộc của xuất khắu nước ta vào một số thị trường xuất khắu lớn.
• Trong nhũng năm qua, cơ cấu thị trường xuất khẩu của chúng ta đã có ít
nhất 2 lẩn khủng hoảng. Lắn Ì năm 1991, khi CNXH ở Liên Xô cũ và các nước Đông
=
=
69
3Z/tẩíá luận /ồĩ MỢÁìêp
Ợ/tí/Ế ỉrạitợ ơà p/íííiyttợ /ỉ tí án ợ sá/ /ứêít eet góa //í/ /rt/ó*rạ SUI// /t/tíìỉ/...
Âu sụp đổ; L ần 2 n ăm 1998 k hi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á diễn ra. Những lần k h ủ ng hoảng này đều ảnh hưởng lớn không chỉ đến k im ngạch xuất khẩu mà còn đến cơ cấu thị trưừng xuất khẩu. • Châu Á vẫn chiêm tỷ trọng quá cao trong cơ cấu thị trường xuất khẩu. Mặc dù thị trưừng xuất khẩu đã chuyển hướng và từng bước ổn định nhưng vẫn quá tập trung vào k hu vực Châu Á. Thị trưừng các nước công nghiệp phát triển chưa thâm nhập vào được. M ột số sản p h ẩm xuất khẩu vào thị trưừng EU đang mất dần l ợi thế. Thiếu hệ thống kênh phân p h ối sản phẩm ở nước ngoài, hầu hết xuất khẩu sản phẩm của V i ệt N am h i ện nay là thông qua các thị trưừng trung gian hoặc bán cho các nhà phân p h ối nước ngoài để họ tái xuất sang các nước khác. Do không có thị trưừng và bạn hàng ổn định, phương thức xuất khẩu đơn giản và k ém hiệu quả nên m ọi sự biến động của thị trưừng t hế g i ới đều dẫn đến những cản trở lớn cho xuất khẩu của V i ệt Nam. • Cơ cấu thị trường xuất khẩu của chúng ta chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, trong khi các yếu tô chủ quan háu nhu không có tác dụng. N h ữ ng lần khủng hoảng thị trưừng đểu xuất phát từ những yếu tố bên ngoài. Trong k hi giữa các lần khủng hoảng, k hi y ếu tố bên ngoài tương đối ổn định thì cơ cấu thị trưừng xuất khẩu của chúng ta cũng không có sự thay đổi đáng kể nào. Điểu này đòi hỏi chúng ta cần có những nghiên cứu sâu hơn về cơ cấu thị trường đề làm cơ sở cho chính sách thị trường trong hoạt đ
ng ngoại thương.
70
3?/ff)á ủỉậst ểâĩ ttự/t/ệfi
/sạttự nà flÁ//ifr/ự /íỉsifr/ự eá/ ểừềỉt đỡ'eâá f/t/ /rttiỉttợ đTt/âí /ỉÁât/...
C H Ư Ơ NG in. P H Ư Ơ NG H ƯỚ NG CẢI BIẾN cơ C ÂU THỊ T R ƯỜ NG XUẤT
K H ẨU C ỦA VIỆT N AM
ì. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CẢI BIÊN cơ CÂU THỊ TRƯỜNG
X U ẤT KHẨU.
1. Phương hướng cải biên cơ câu thị trường xuất khẩu.
1.1.. Căn cứ đề xác định phương hướng
Để xác định phương hướng cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu chúng ta cần
nghiên cứu những căn cứ để xác định phương hướng xuất khẩu g ồm 3 căn cứ sau:
Một là, căn cứ vào nguồn lực bẽn trong là các yếu tố như: dân số và lao động; tài
nguyên thiên nhiên, đất đai nông nghiệp, rừng biển khoáng sản; cơ sờ hợ tầng, vị trí địa
lý,...
Hai là, căn cứ vào yêu cầu và xu hướng phát triển của thị trường. Đối với chúng
ta, đó là n hu cầu của các thị trường nhập khẩu, các thị trường truyền thống và các thị
trường gần.
Ba là, căn cứ vào hiệu quả k i nh tế tức l ợi t hế tương đối của mặt hàng, n h óm
hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu.
1.2. Phương hướng cải biên cơ cấu thị trưững xuất khẩu đến 2010.
Dựa vào các căn cứ đã nêu ở trên, chúng ta dự định trước mắt huy động m ọi
nguồn lực có thể có để đẩy mợnh xuất khẩu, tợo công ăn việc làm, thu ngoợi tệ. Xuất
phát từ định hướng về cải biến mặt hàng xuất khẩu của nước ta trong thời gian t ới là:
gia tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến và chế tạo với gia trị gia lăng ngày căng cao,
chú trọng các sảo phẩm có hàm lượng cộng nghệ và tri thức cao, giảm dần tỷ trọng
hàng thô; mặt hăng mẫu mã cán đáp ứng nhu cáu của thị trư
ng; chú trọng việc gia
tăng hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu. Định hướng thị trường xuất khẩu của V i ệt N am
những n ăm tới như sau:
M ột trong những khâu then chốt của chiến lược phát triển xuất - nhập khẩu đến
năm 2010 là mở rộng và đa dợng hoa thị trường, quan điểm chủ đợo là:
- Tích cực, c hủ động tranh t hủ mở rộng thị trường, nhất là sau k hi tham gia vào
WTO;
- Đa phương hoa và đa dợng hoa quan hệ v ới các đối tác, phòng ngừa chấn động
đột ngột;
= ĩ = 71
Vlạnv/ti &/iị QUỊ/ J.;,r/r - t/ữMp 2- JH
y?/itìá /uậtt /éỉ /tợ/tìệp Ợĩ/n/e fríiụ Dà /t/ttứờiợ 6tfeí/tợ eá/ỗìềít e^tàá ỉ/ti' fa/'ènợ daiàỉÁAaa...
- Mở rộng tối đa về diện song trọng điểm là các thị trường có sức mua lớn, tiếp
cận các thị trường cung ứng công nghệ nguồn;
- Tim kiếm các thị trường ở Mỹ La -Tinh, châu Phi.
Xuất phát từ các phương châm nói trên, có thể tính đến vị trí cả các thị trường như
sau:
> K hu vợc châu Á - Thái Bình Dương:
Tiếp tục coi khu vợc này là thị trường trọng điểm trong lo năm tới vì ờ gần ta, có
dung lượng lớn, tiếp tục là khu vợc phát triển tương đối năng động. Thị trường trọng
điểm tại khu vợc này sẽ là các nước ASEAN, Trung Quốc (cả Hồng Rông), Nhật Bản,
Đài Loan, Hàn Quốc.
ASEAN là một thị trường khá lớn, với khoảng 500 triệu dân, ở sát nước ta và ta
là một thành viên, tuy trước mắt gặp nhiều khó khăn tạm thời xong tiềm năng phát triển
còn lớn, lâu nay chiếm khoảng 1/3 kim ngạch buôn bán cùa nước ta, sắp tới, khi AFTA
hình thành ta còn có thêm nhiều điểu kiện xuất khẩu vào thị trường này. Mặt khác
ASEAN có nhiều mặt hàng xuất khẩu giống ta, đều hướng ra các thị trường khác là
chính chứ chưa phải là buôn bán trong khu vợc là chính, trong những năm tới, khả năng
xuất khẩu gạo, dầu thô cho khu vợc này sẽ giảm, trong khi đó với việc áp dụng biểu
thuế AFTA, hàng của ASEAN có điều kiện thuận lợi hơn trong việc đi vào thị trường ta,
do đó càng phải ra sức phấn đấu gia tăng cạnh tranh để đi vào thị trường ASEAN, cải
thiện cán cân thương mại.
Các doanh nghiệp của ta cân tích cợc, chủ động tận dụng thuận lợi do cơ chế
AFTA mở ra để gia tăng xuất khẩu sang các thị trường này từ đó tăng kim ngạch nhưng
giảm về tỷ trọng, hạn chế nhập siêu, giảm buôn bán qua trung gian Singapro. Ngoài ra,
cẩn khai thác tốt thị trường Lào và Campuchia trong bối cảnh mới bởi phát triển buôn
bán với Lào và Campuchia không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa kinh tế.
Mặt hàng trọng tâm cần được đẩy mạnh xuất khẩu sẽ là gạo, linh kiện vi tính,
một vài sản phẩm cơ khí (đối với các nước ngoài Đông Dương) và hoa phẩm tiêu
dùng.thợc phẩm chế biến, sản phẩm nhợa, hàng bách hoa (đối với Lào và Campuchia).
Về nhập khẩu mặt hàng chủ yếu của thị trường này sẽ là nguyên vật liệu sản xuất dầu
thợ vật, phân bón, linh kiện vi tính-cỏ khí-điện tử, xăng dầu, sắt thép, tân dược và một
số chủng loại máy móc, thiết bị, phụ tùng.
Trung Quốc là một thị trường lớn, lại ở sát nước ta đồng thời lại là một nước có
rXạaạút Ỡlĩị Qué J&»A - rpAáp 2- JK-tO<ĩ- DXĨGier
\K/ffiá /liân /dí nợÁỉệp Ĩ76ư& /rạtíỢ ữà pAi/tĩ*tự /iưiĩ/tợ eá/ /i/ê/t etĩ eâú /Át /*t/iĩ'rtợ xuôi Jk£*u... khả năng cạnh tranh cao không những trên thị trường t hế g i ới mà còn ngay trên thị trường nước ta, do đó T r u ng Quốc vừa là bạn hàng quan trọng đầy t i ềm năng của nước ta, vừa là đối t hủ cạnh tranh. V ới ý nghĩa đó ta cần tích cực, c hủ động hem trong việc thúc đẩy buôn bán v ới T r u ng Quốc mà hướng chính là các tình H oa N am và Tây N am Trung Quốc, phấn đấu đưa k im ngạch lên khoảng 3-4 tổ USD. M ột trong những phương cách là thoa thuận ở cấp Chính phủ về trao đổi m ột số mặt hàng v ới số lượng lớn, trên cơ sở ổn định, thúc đẩy buôn bán chính ngạch. Bên cạnh đó, tính đến chính sách của T r u ng Quốc, ta nên có chính sách thích hợp, coi trọng buôn bán biên mậu, tận dụng phương thức này để g ia tăng xuất khẩu trên cơ sở hình thành sự điểu hành tập trung và nhịp nhàng từ phía ta. Đồ ng thời, cần chú trọng thị trường Hồng Rông- m ột thị trường tiêu t hụ l ớn và v ốn là m ột khâu trung chuyển quan trọng nhưng gần đây có hường thuyên g i ảm trong buôn bán với ta. M ặt hàng c hủ y ếu đi vào hai thị trường này là hải sản, cao su, rau hoa quả, thực phẩm c hế biến và hoa phẩm tiêu dùng. Hàng nhập khẩu c hủ yếu từ Trung Quốc sẽ là hoa chất, thuốc t rừ sâu, m ột số các loại phân bón, chất dẻo nguyên liệu, bông, sắt thép, m áy móc, thiết bị và p hụ tùng. Bên cạnh đó, cần tính đến việc hàng Trung Quốc g ia tăng cạnh tranh v ới hàng hoa nước ta sau k hi Trung Quốc g ia nhập WTO. Tổ trọng xuất vào Nhật Bản phải được nâng lên từ 15,8% lên 17-18%, ngang v ới mức của n ăm 1997. V ới đà phục h ồi của k i nh tế Nhật Bản, có thế và phải tăng xuất khẩu ở Nhật ở mức 21-22%/năm đế n ăm 2005 tổng k im ngạch vào thị trường này đạt đến mức 5,4-5,9USD. Ta và Nhật cần có sự trao đổi, bàn bạc (tốt nhất là trong khuôn khổ song phương b ởi dự k i ến đ àm phán gia nhập W TO của V i ệt N am có thể còn kéo dài) để đi đến ký kết thoa thuận về việc Nhật Bản dành cho hàng hoa V i ệt N am quy c hế M FN đầy đủ. Các doanh nghiệp cần tăng cường tìm hiểu các thông tin có liên quan đến phương thức phân phối, t hủ tục x in dấu giấy chứng nhận chất lượng JLS, JAS và Ecomark cũng như c hế độ xác định trước về thực phẩm nhập k h ẩu cùa Nhật. Đ ây là việc hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối v ới việc nhập khẩu nông sản và thực phẩm, mặt hàng là ta có t hế mạnh. Ngoài ra, cần hết sức quan tâm đến việc thu hút v ốn đầu tư từ Nhạt Bản để "xuất khẩu t rờ l ạ i ". Trong những n ăm t ới mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang Nhật sẽ là: hải sản, hàng dệt may, giầy dép và dàn phẩm da, than đá, cao su, cà phê, rau quả, thực phẩm c hế biến, chè, đồ g ốm sứ và sản phẩm gỗ. M ặt hàng chủ yếu nhập khẩu sẽ là m áy móc, thiết bị công nghệ cao, chất dẻo nguyên liệu, l i nh k i ện điện tử - t in học - cơ khí, thuốc t rừ sâu
= =—= = 73
rìígagM g/,ị QUỊ, - rpAáfi 2- JCJO<ĩ - DXVỊĨĨ
3&ơá /ítthỉ /ôi riff/iĩẽ/t ĩ7/u//T
/rạnợ ữà pAit&ttợ /ĩ/Siĩnợ eá/ /ữẽ/t etì' eãí/ tít/ /niíỉ/ty xuôi ít/iái/...
nguyên liệu, sắt thép, nguyên liệu phụ liệu dệt - may - da.
Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu lớn trong khu vực. Tuy nhiên, ta vẫn nhập
siêu lớn, hàng xuất của ta vẫn chưa có chỗ đứng trên thị trường này, chủ yếu là do Hàn
Quốc vẫn duy trì hàng rào thuế vì ở mức khá cao. Trong thời gian tới đữ đẩy mạnh xuất
khẩu sang Hàn Quốc, cần kiên trì thuyết phục bạn có những nhân nhượng có ý nghĩa về
mở rộng thị trường. Cần chú trọng tới một nhân tố mới là Nam - Bấc Triều Tiên nhưng
mặt khác tình hình Nam - Bấc Triều Tiên được cải thiện cũng mờ ra khả năng gia tăng
buôn bán với Triều Tiên mà cho tới nay hầu như không có.
Mục tiêu đặt ra là duy trì đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu dệt may, hải sản, giầy
dép, cà phê, rau hoa quả, than đá, dược liệu, cố len vào thị trường nông sản. Mặt hàng
nhập khẩu từ thị trường này có thữ là máy móc, thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải,
chất dẻo nguyên liệu, linh kiện điện tử-tin học-cơ khí, phân bón, sắt thép, tân dược,
nguyên liệu phụ liệu dệt-may-da.
Đài Loan hiện là bạn hàng xuất khẩu quan trọng thứ 4 của Việt Nam sau EU,
Nhật Bản và Singapore. Quan hệ thương mại trong những năm tới có thữ có những
thuận lợi. Làn sóng di chuyữn sản xuất từ Đài Loan ra nước ngoài đang tăng lên do giá
nhân công trong nước tăng và do chính sách tăng cường hợp tác với phía Nam cùa
chính quyền Đài Bắc. Ta có thữ lợi dụng xu thế này đữ nâng cao năng lực sản xuất
trong các ngành da giày, may mặc, cơ khí, chế biến gỗ, sản phẩm nhựa và đồ điện.
Ngoài ra, sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, Đài Loan cũng sẽ ra nhập WTO với
những cam kết mở cửa thị trường rộng hơn cả Trung Quốc. Đây là thuận lợi cho việc
đẩy mạnh việc thâm nhập thị trường Đài Loan.
Mục tiêu chù yếu trong thời gian tới là đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng như
sản phẩm gỗ, hải sản, cao su, dệt may, giày dép, rau quả và chè. Sau năm 2000 có thữ
có thêm các sản phẩm như cơ khí và điện gia dụng do cơ sờ có vốn đầu tư của Đài
Loan sản xuất tại Việt Nam có thữ tăng phù hợp với xu thế dịch chuyữn sản xuất như
đã nêu trên. Hàng nhập từ Đài Loan có thữ là linh kiện điện tử vi tính cơ khí, máy móc,
thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu phụ liệu dệi-may-da,sắt thép.
> Khu vực châu Au:
Chiến lược thâm nhập và mở rộng thị phần tại châu Âu được xác định trên cở sở
chia châu Âu thành 2 khu vực cơ bản: Tây Âu và Đông Âu.
Tại Tây Âu, trọng tâm sẽ là EU mà chủ yếu là các thị trường lớn như Đức, Anh,
= 74
=T=
*
=—
Vlạaựẫt ỢHịQuít
- ipAáfi 2- jev*5•- <ữ3r/x&
3?/i0tí luận tói ttợA/êp
Ợittựe /rạtiợ ơà fỉ/itrtí/tụ /ttrtĩ/iợ gái /úéít ca ỉxĩá ỈA/ /mơn ợ J?tíâí &/tàíĩ..
Pháp và Italia. K im ngạch xuất khẩu sang EU tăng rất nhanh trong thời kỳ 1991-1999. Trong các quốc g ia EU, Đức là bạn hàng quan trọng t hứ 4 của V i ệt Nam, A nh là nước thứ 9, Pháp và Hà L an đúng t hứ 12 và 13. Hàng hoa xuất sang Eu c hủ y ếu là giày dép, dệt may, cà phê, hải sản, cao su, than đá, điều nhân và rau quả. Đế phát triển hơn nữa xuất khẩu sang EU do đòi h ỏi cao về chất lượng và luổt lệ phức tạp ở EU, cần tăng cường thu nhổp và p hổ biến thông t in cho các doanh nghiệp; chú trọng nâng cao chất lượng hàng hoa, nhất là hải sản và thực phẩm chế biến; tranh t hủ việc EU coi V i ệt N am là "nước có nền k i nh tế thị trường" để đảm bảo cho hàng hoa V i ệt N am được đối xử bình đẳng v ới hàng hoa của các nước khác k hi EU điều tra và t hi hành các biện pháp chống bán phá giá; tranh thủ EU năng mức chuyển hạn ngạch giữa các nước A S E A N, chuẩn bị điều k i ện g ia tăng cạnh tranh trong việc thâm nhổp thị trường này sau k hi bỏ hạn ngạch vào n ăm 2005. Nhìn chung, nhiều mạt hàng có thể tăng xuất khẩu vào EU nhưng trọng tâm vẫn sẽ là dệt may, giày dép, hải sản, rau hoa quả, cao su, sản phẩm nhựa, sản phẩm gỗ và sản phẩm cơ khí. M ặt hàng nhổp khẩu c hủ yếu của thị trường này sẽ là m áy móc, thiết bị công nghệ cao, m áy c hế biến thực phẩm, phương tiện vổn tải, m áy bay, hoa chất, tân dược, nguyên phụ l i ệu dệt-may-da. Quan hệ thương m ại đối với các nước Đòng Âu và SNG, nhất là Liên bang N ga có thể và cần được khôi phục bởi đây là thị trường có nhiều tiềm năng. Ta cần thay đổi nhổn thức về việc họ "dễ tính" vì họ đã chuyển đổi thể chế, quan hệ chính trị với ta tuy vẫn tốt song không phải như trước, trong quan hệ k i nh tế thương m ại đều áp dụng cơ chế thị trường, hơn nữa một số nước gia nhổp EU sẽ tuân thủ cơ c hế chung của Liên minh, vả l ại người tiêu dùng ở đây đã được tiếp cổn với hàng hoa nhiều nước có chất lượng cao hơn hàng hoa của ta, nhiều nước, trong đó có T r u ng Quốc, xâm nhổp mạnh mẽ vào k hu vực này, đồng thời các nước này đều có khó khăn về k hả năng thanh toán. Toàn bộ tình hình đòi h ỏi ta phải coi họ như những thị trường nhiều t i ềm năng nhưng cũng yêu cẩu hàng hoa có sức cạnh tranh cao, đểu vổn hành theo cơ c hế thị trường v ới một số đặc thù chuyển đổi. Theo hướng đó, N hà nước cẩn có chính sách hỗ trơ cho các doanh nghiệp thâm nhổp thị trường này. Q uỹ Hỗ t rợ Tín dụng Xuất khẩu cẩn được ra đời sớm để bảo lãnh tín dụng xuất khẩu cho người xuất khẩu hàng hoa vào N ga và Đông Âu theo phương thức "Nhà nước doanh nghiệp cùng làm", xây dựng một số Trung tâm tiêu t hụ hàng hoa, hỗ trợ, tổn dụng cộng đổng người V i ệt để đưa hàng vào N ga và Đông  u, tạo một số cơ sở sản xuất tại chỗ...
^x/tữá ủtậtt Ểắỉ riựÁ/ẽp ĩ7/tự£
/rạn ạ ữà pAííirttợ /tuíĩểtự eái /ứẽíi erf tát/ /Á/ /MÚM ợ jrttẩí í/tá/1...
Trọng tâm về hàng hoa xuất khẩu sẽ là cao su, chè, thực phẩm chế biến, rau quả,
hoa phẩm tiêu dùng, dệt may, giày dép và thủ công mỹ nghệ. Hàng nhập khẩu chủ yếu
sẽ là thiết bị năng lượng, thiết bị năng lượng, thiết bị mỏ, hàng quốc phòng, phàn bón,
sắt thép, phương tiện vận tải, lúa mỹ và tân dược.
> Khu vực Bắc Mỹ:
Trọng tâm tại khu vực này là Hoa Kỳ. Đây là nước nhập khẩu lớn hàng đữu thế
giới (mỗi năm nhập khẩu trên 1000 tỷ USD hàng hoa) với nhu cữu rất đa dạng, nắm
những đỉnh cao về khoa học - công nghệ, công nghệ nguồn. Hiệp định Việt Nam - Hoa
Kỳ được ký kết và phê chuẩn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hãng hoa của ta,
đồng thời thúc đẩy các nước đữu tư vào Việt Nam để xuất sang Hoa Kỳ. Xuất khẩu vào
thị trường Bắc Mỹ, mà chủ yếu là thị trường Hoa Kỳ, có thể và cữn phải đạt tỷ trọng
khoảng 15-20% vào năm 2010 so với 5-6% hiện nay. Hoa Kỳ sẽ là khâu đội phá vế thị
trường xuất khẩu của nước ta trong lo năm tới đây.
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vào Hoa Kỳ sẽ là dệt may, giày dép, sản phẩm nhựa,
sản phẩm cơ khí-điện, sản phẩm gỗ, thủ công mỹ nghệ, hải sản, cà phê, hạt tiêu, nhân
điều, chè, gia vị, rau quả và thực phẩm chế biến. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy
móc, thiết bị công nghệ cao, phữn mềm, máy bay, phương tiện vận tải, hoa chất, tân
dược, sản phẩm cao su, chất dẻo nguyên liệu, lúa mỹ và nguyên liệu sản xuất thức ăn
gia súc.
Các ngành hàng trên, nhất là chế biến gỗ, chế biến thức phẩm, sản xuất đổ nhựa
cữn bắt tay ngay vào việc nghiên cứu thị trường Hoa Kỳ để thâm nhập và đẩy mạnh
xuất khẩu. Riêng một số ngành như dệt may, giày dép, chế biến hải sản đã dành sự
quan tâm khá thích đáng trong việc nghiên cứu thị trường Mỹ từ trước khi ký kết Hiệp
định nên hâu như đã ở thế sẵn sàng để xuất phát.
> Châu Đại Dương:
Trọng tâm tại khu vực châu Đại dương là Australia và New Zealand. Quan hệ
thương mại với 2 thị trường này phát triển tốt trong những năm gữn đây chứng tỏ tiềm
năng không nhỏ nhưng mức khai thác vẫn còn thấp. Do đó, cữn kiên trì tìm kiếm, tạo
lập và củng cố quan hệ bạn hàng. Hàng hoa đi vào khu vực này chủ yếu là dữu thô, dệt
may, giày dép, thu công mỹ nghệ, sản phẩm nhựa, sản phẩm gỗ và sản phẩm cơ khí -
điện. Hàng nhập khẩu chủ yếu sẽ là máy móc, thiết bị, sất thép, lúa mỹ, bột mỹ, sữa
nguyên liệu và tân dược.
=
=
= 76
Xểurứ /nặn tói nffÁ/ệp <ĩ7/tt/e f*ạnff ữà pAffiĩ>tự /iư*ĩ*tự cái /ừêíi ett /Ai Ỉn/Ểítự xuôi ỉỉ/uĩ//...
> Trung Cận Đông, Nam Á, châu Phi và Mỹ Latinh:
Hàng hoa của Việt Nam hiện đã xuất hiện trên thị trường này nhưng chủ yếu là
qua thương nhân nước thứ ba; kim ngạch do ta xuất trực tiếp còn quá nhỏ bé. Một điểm
cần lưu ý là toàn bộ các nước trong khu vực, kể cả những nước đã tụng phát triển theo
đường lối kế hoạch hoa tập trung, đểu đã áp dụng cơ chế thị trường và hiện nay đang có
sự gắn kết với nhau thông qua việc hình thành các các liên kết kinh tế khu vthue như
khối liên minh quan thuế Nam Châu Phi, khối các nước vùng Vịnh, Hiệp hội
SAFTA...Thương mại giữa các nước trong khối được áp dụng những ưu đãi đặc biệt. Vì
lý do đó, trong chiến lược thâm nhập thị trường, cấn chọn thị trường trọng điểm cho
từng khối và lấy đó làm bàn đạp đề tiến vào các nước trong khối.
Tại khu vực Nam Á, thị trường trọng điểm là Ân Độ. Với dân số gần Ì tỷ người,
có quan hệ hữu nghị đặc biệt với Việt Nam trong Ân Độ luôn là một đối tác quan trọng.
Tuy nhiên trong 3 năm gần đây ta chỉ xuất sang An Độ được khoảng 12-13 triệu
USD/năm trong khi nhập tụ thị trường này tới 90-100 triệu USD/năm, chủ yếu là do
hàng rào bảo hộ dày đặc của bạn. Chênh lệch thương mại này có thể được cải thiện
thông qua biện pháp gắn nhập khẩu với xuất khẩu, yêu cầu bạn mua lại hàng của ta khi
ta co nhu cầu mua hàng của bạn (ta thường mua của bạn tân dược, thuốc trụ sâu và
nguyên liệu, một số chủng loại máy móc, thiết bị).
Khi đi vào khu vực Nam Á, cẩn quan tâm thoa đáng tới các thị trường Pa-kit-
xtan và Bangladesh có dung lượng lớn.
Tại khu vực Trung Đông, thị trường trọng điểm sẽ là Đubai (Các Tiểu vương
quốc A-rập Thống Nhất) và I-rắc. Là cửa ngõ của khu vực Trung Cận Đông và là địa
điểm trung chuyển hàng hoa đi Xi-ri, A-rập Xê-út, châu Phi, châu Âu...Đubai có vai
trò quan trọng. Các công ty của Đubai làm ăn nói chung là nghiêm chỉnh, môi trường
kinh doanh tự do, hầu như không có thuế nhập khẩu nên các công ty của ta nên cố gắng
thâm nhập vào thị trường này, lấy đây là bàn đạp đi vào các nước lân cận, hàng hoa chủ
yếu là điện tử, hạt tiêu, giày dép, dệt may, thù công mỹ nghệ và sản phẩm nhựa.
I-rắc là thị trường đầy tiềm năng nhưng việc buôn bán với nước này trong thời
gian hiện nay đang có những đặc thù riêng do phải tuân thủ rất chặt chẽ các quy định
của uỷ ban cấm vận LHQ. Một mặt ta cần tranh thủ thiện cảm của bạn đối với ta để
đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này, đổng thời chuẩn bị cho thời kỳ "sau cấm vận".
• =— = 77
^x/utá /tỉậtt /ỔĨ /tff/tìẽp ^ĩ/it/e /rạítợ Dà ft/itứờtự At/tí/iợ eá/ /úéít e^eâá ỉ/ti' /rííènợ *et/áỉ 6/tàn...
Năm 1999 bạn đã mua của ta khoảng 200 triệu USD hàng hoa, năm 2000 cao hơn. Kim
ngạch này thường được giao cho một số công ty Nhà nước chịu trách nhiệm ký hợp
đồng với Việt Nam; ta cũng giới thiệu một số công ty có khả năng và uy tín làm đầu
mối giao dịch với bạn. Cơ chế này có ưu điểm là đảm bảo sự ổn định, trách cạnh tranh
không lành mạnh. Tuy nhiên, nếu duy tri lâu dài cách làm này thì có khả năng làm
giảm khả năng xây dựng quan hệ bạn hàng rộng rãi để chuẩn bị cho thời kắ sau cấm
vận. Để khai thác triệt để lợi thế mà I-Rắc dành cho Việt nam và nâng dần sức cạnh
tranh, cẩn mở dần số đầu mối được phép giao dịch với I-Rấc, đặc biệt là các doanh
nghiệp sản xuất.
Đối với thị trường Trung - Cận Đông cần đặc biệt chú ý những tập tục Hồi giáo
để chọn mặt hàng mẫu mã thích hợp.
Tại khu vực châu Phi và châu Mỹ La tinh, thị trường trọng điểm sẽ là Nam Phi
và Braxin bởi đây là những thị trường có tiêu thụ khá. Các doanh nghiệp cần tăng
cường khảo sát, tìm hiểu các thị trường này. Hàng hoa trọng điểm sẽ là dệt may, giày
dép, cà phê và gạo. Trong tương lai có thể thêm sản phẩm nhựa và sản phẩm cơ khí -
điện.
Tóm lại, trong thời gian tới, bên cạnh việc tiếp tục củng cố và tăng cường chỗ
đứng tại các thị trường Trung Quốc, Nga, mờ ra thị trường Mỹ, châu Phi và trong
chừng mực nào đó là thị trường Mỹ La tinh.
2. Mục tiêu cải biến cơ câu thị trường xuất khẩu đến 2010.
Việt nam là nước nông nghiệp với gần 8 0% dân số là nông dân cùng với chính
sách ưu tiên phát triển nông nghiệp của Nhà nước trong thời gian qua nên vì thế lượng
nông sản mà chúng ta sản xuất ra không thể tiêu thụ hết trong nước, mặc dù chúng ta
đã đưa ra những biện pháp để hạn chế xuất khẩu những sản phẩm dạng thô đặc biệt là
nông sản, nhưng trong thời gian qua và hiện nay hay trong thời gian ngắn nữa, ngành
chế biến nông sản vẫn chưa thể phát triển tới mức đủ để đáp ứng khối lượng nông sản
thô được chế biến trong nước. Ngoài ra, hiện nay chúng ta đang cần ngoại tệ để nhập
khẩu các vật tư, nguyên liệu, thiết bị kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện đại cho quá
trình công nghiệp hoá-hiện đại hoa nên nhu cầu xuất khẩu sản phẩm dạng thô (nông
sản, đẩu mỏ,..) của chúng ta vẫn còn rất lớn. Tuy nhiên, theo dự tính nhu cầu đòi hỏi về
thị trường xuất khẩu, đặc biệt là thị trường tiêu thụ các sản phẩm xuất khẩu chủ lực thì
= TI = 78
^x/tữá ếuậtt /ới rtự/i/êp
ợ/tựe /rmtợ eà fl/ttí"e?ttff /rttkíểtự ứW/ /ứêít eđ tái/ //tí /r/SỜtiy M/ãí ỉc/tàư..
nông sản thô của ta đang thiếu nơi tiêu thụ...Để hoàn thành những mục tiêu tăng trướng
xuất khẩu từ nay đến 2010, Việt nam cần tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa chính sách mở
rộng thị trưắng, tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng lớn và ổn định. Thị trưắng xuất khẩu
của Việt nam có xu hướng chuyển dịch từ Đông sang Tây, từ Á sang Âu và Bắc Mỹ.
Theo số liệu thống kê của bộ thương mại, dự báo cơ cấu thị trưắng xuất khẩu của Việt
nam theo châu lục đến năm 2010 như sau:
Bảng 4: Dự báo cơ cáu thị trường xuất khẩu của Việt nam theo châu lục đến năm
2010
Đơn vị: %
Châu lục
1991-1995
2010
2000
45
80
SO
Châu Á-TBD
Châu Au
25
25
15
Châu Mỹ
25
2
20
Châu Phi
5
5
5
Nguồn: Báo cáo vê hướng phát triển thị trường xuất khẩu của Việt nam tới năm 2010,
Vụ xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại.
Để tránh tập trung quá mức vào một khu vực thị trưắng, một bạn hàng nào đó
nhất định, đồng thắi hướng tới sự cân đối hợp lý hiệu quả giữa các thị trưắng và khu
vực thị trưắng, các bạn hàng trên thế giới và để lưắng trước được những biến động phức
tạp về quan hệ chính trị cùa các quốc gia hay khu vực, biến động thị trưắng có thể làm
ảnh hưởng bất lợi đến ngoại thương và các quan hệ kinh tế đối ngoại khác, theo các
chuyên gia của Bộ Thương mại thì hướng phát triển thị trưắng cùa Việt nam tới năm
2010 sẽ bố trí như sau:
• Châu Á: 46-47% trong đó:
Trung Quốc chiếm 1 3% tăng so với hiện nay là 3% vì Trung Quốc là một thị trưắng lớn
lại gần Việt nam, thông thương giữa hai nước khá thuận lợi, cách sống và thị hiếu tiêu
dùng khá giống ngưắi Việt nam. Ngoài ra, hai nước đã bình thưắng hoa quan hệ thương
mại từ lâu, đồng thắi đã ký kết nhiều hiệp định liên quan, đây chính là cơ sở để quan hệ
thương mại giữa hai nước phát triển mạnh trong tương lai. Dự đoán Trung Quốc sẽ
nhập khẩu khoảng 1 2% lượng dầu mỏ xuất khẩu của Việt nam.
79
XỂuHÍ /vận /dí rtị//t/èft iff /tí/iĩHị/ eᣠ/ùêtt ett /xít/ /À/ /tv/úttợ JEUÔÍ í/iâ//..
M ột số nước lãnh t hổ thuộc " t hế lực k i nh tế người H o a" (Đài Loan, H ô ng Rông,
Ma Cao...) chỉ nên g iữ ở mức không quá lớn để trách p hụ thuộc nhiều vào các thị
trường này, n h ằm tạo t hế c hủ động phòng k hi có quan hặ chính trị x ảy ra những điều
không tốt. Ngoài ra, do phần lớn các mặt hàng cùa V i ặt N am xuất khẩu sang thị trường
này đều được tái xuất sang thị trường t hứ ba và trong tương lai, V i ặt nam cố gắng xuất
khẩu trực tiếp sang các thị trường mà không cần phải qua thị trường trung gian.
N h ạt Bản sẽ c h i ếm khoảng 1 1% k im ngạch xuất khẩu của V i ặt nam. T r o ng thời
kỳ này Nhật Bẳn sẽ tiếp tục là m ột trong nước nhập k h ẩu dầu thô lớn nhất của ta v ới tỷ
trọng khoảng 7 0% lượng đẩu thô xuất khẩu của ta. V i ặt N am cũng sẽ xuất khoảng 2 5%
giá trị hàng dặt m ay xuất k h ẩu và 3 3% hàng thúy sản cùng m ột số mặt hàng khác sang
thị trường này.
Thị trường A S E AN c h i ếm khoảng 1 1 %, thấp hơn so v ới hiặn nay ( 1 3 , 8 7% n ăm
2004). Chúng ta đã tham g ia vào chương trình A F T A, C E PT có hiặu lực nên chúng ta
được hưởng m ột số ưu đãi k hi xuất hàng sang k hu vực này, nhưng do cơ cấu mạt hàng
của chúng ta tương tự như của các nước A S E AN khác nên hàng xuất khẩu của ta gặp
phải sức cạnh tranh gay gắt của các mặt hàng cùng loại được sản xuất bằng công nghặ
tiên tiến ở các nước thành viên khác cũng được hưởng những ưu đãi như chúng ta. Vì
vậy k hi trình độ công nghặ của chúng ta chưa cao thì chưa thể tập trung quá nhiều vào
thị trường này được.
Khoảng 1 2% còn lại của thị trường Châu Á sẽ được giành cho các nước NICs,
Đ ô ng Á và các nước n am Á...
• Châu Âu: khoảng 25% trong đó:
Thị trường EU sẽ c h i ếm khoảng 1 7% vói các mặt hàng chù yếu là dặt may, thúy
sản, thủ công mỹ nghặ,...Chúng ta sẽ cố gắng xuất khẩu 2 5% lượng hàng dặt may, 1 7%
lượng thúy sản xuất khẩu sang thị trường này. Các bạn hàng chính cùa V i ặt N am ở EU
sẽ là: Đức, Pháp, Hà Lan, Anh... và Đức sẽ tiếp tục là bạn hàng l ớn nhất về dặt may của
V i ặt N am và sẽ cố gắng thâm nhập thêm các thị trường m ới như: Phần Lan, Tây Ban
Nha,...
Các nước SNG và Đ ô ng Âu chỉ chiếm khoảng 4%. M ặc dù đây là m ột thị trường
lớn và là bạn hàng quen thuộc của V i ặt N am nhưng do đường l ối chính sách của nước
này đã thay đổi, tình hình k i nh tế - chính trị vẫn còn bất ổn, n hu cầu nhân dân bị g i ảm
sút, ngoài ra các nước này không còn cho ta hưởng các c hế độ ưu đãi như trước nữa. Vì
= ĩ ——= 80
^x/tữá ủiậ/t MÍ HựAíêp
ÍT/tựe /rạttợ nà fi/tỉ/W/tff /ỉưá/iự cái /úêít e& eáỉt /Á/ /strihiự xoài ii/tà/r...
vậy hàng hoa c ủa ta xuất k h ẩu sang các thị trường này vẫn gặp khó khăn.
Phần còn l ại c ủa thị trường Châu Âu 4% sẽ được giành cho các nước Bắc Âu như
Thụy Điển, Á o, Na Uy, Phẩn Lan... Các thị trường này vẫn còn n h i ều m ới mẻ đởi v ới
V i ệt N am nên t r o ng thời gian t ới việc xuất khẩu sang các thị trường này sẽ chi dừng l ại
ở mức độ thăm dò thị trường.
• Châu Mỹ 2 5%
T i ếp tục d uy trì quan hệ thương m ại v ới Canada là bạn hàng quen thuộc ở thị
trường Bắc Mỹ v ới mặt hàng chính là dệt may (chiếm khoảng 1 0% k im ngạch xuất
Khẩu hàng dệt m ay c ủa V i ệt Nam, đặc biệt là thị trường M ỹ, trong những n ăm sau k hi
Ịiiệp định thương m ại Viêt-Mỹ được ký kết vào n ăm 2 0 01 đến nay, thị trường Mỹ đang
là bạn hàng l ớn của chúng ta ỏ k hu vực Bắc Mỹ v ới nhiều mặt hàng nhưng mặt hàng
phình là thúy sân. M ục tiêu n ăm 2010 Mỹ sẽ c h i ếm 1 7% k im ngạch xuất khẩu của V i ệt
Nam. Bởi vì đây là thị trường t i ềm năng v ới dân sở lớn t hu nhập cao và thương m ại phát
triển. Quan hệ thương m ại V i ệt - Mỹ đang có nhiều dấu hiệu tởt đẹp. Dự tính n ăm
2010 Mỹ và Bắc Mỹ sẽ c h i ếm tới 6 0% k im ngạch xuất khẩu hàng dệt may của V i ệt
Nam.
• Châu Phi 5%
N am Phi sẽ là bạn hàng chính vì đây là thị trường lớn ỏ Cháu Phi, nếu thâm nhập
được thị trường này thì sẽ rất dễ thâm nhập được vào các thị trường khác ớ Châu lục
này.
T uy cơ cấu thị trường xuất khẩu được bở trí như trên cho tới n ăm 2010 nhưng
việc quy định các con sở tỷ lệ % chỉ có tính định hướng tương đởi, vì vậy tuy theo k hả
năng của ta và những d iễn biến thực tế trên thị trường trong từng thời kỳ mà vận dụng
cho l i nh hoạt, phù hợp.
Ngoài ra cũng cần thấy rằng tỷ trọng k hu vực Châu Á h i ện nay và trong những
n ăm tới 2010, mặc dù có giảm đi so v ới những n ăm trước đáy rất nhiều (khoảng 3 0%
so v ới giai đoạn 1994-1995 (chiếm tỷ t rọn g 7 0 - 7 5 % ) ), nhưng đây vân là thị trường
chiếm tỷ trọng cao so v ới các k hu vực còn lại trên t hế g i ớ i. Vì đây là k hu vực thị trường
rộng lớn và phát triển năng động nhất thế g i ới trong những n ăm qua. T uy m ột sở nước
trong k hu vực đang còn gặp những khó khăn nhưng theo dự báo thì các nước này sẽ
tiếp tục phát triển mạnh mẽ và có thể trở thành m ột t r o ng những trung tâm thương m ại
quởc tế lớn nhất t hế g i ớ i, bao gồm các nền k i nh tế có tởc độ tăng trưởng cũng vào loại
cao nhất t hế g i ới như T r u ng Quởc, các nước A S E A N.
V i ệt N am là thành viên của A S E AN và của APEC, do V i ệt N am hiện nay vẫn
81
ĩ =—=
3?/tná /tí thi /éí nợAíệp ĩ7/iựe /rạnạ ữà pjtt/(ỉ*tff /iưiĩttự cát /iỉèít tu?
ỚẨĨ/Ỉ /À/ /Aể/(7rtff xttâỉ Mâu...
còn là nước có trình độ phát triển thấp hem so v ới nhiều nước khác trong k hu vực này, nhưng l ại có nhiều nét tương đồng về các đặc điểm tự nhiên- k i nh tế xã h ội nên đày là cơ h ội tốt để V i ệt N am h ội nhập vào k hu vực để học h ối k i nh n g h i ệm nhằm phát h uy được các l ợi t hế so sánh của mình, n hờ đó phát triển mạnh các quan hệ hợp tác thương mại và đỹu tư, rút ngấn khoảng cách và theo kịp các nước trong k hu vực về trình độ k i nh tế- kỹ thuật. T r o ng xu t hế phát triển thời đại là quốc tế hoa, toàn cầu hoa mà trước hết là k hu vực hóa, thì đây chính là con đường phát triển hiệu quả nhất, phù hợp nhất để V i ệt N am nhanh chóng thoát k h ỏi nguy co tụt hậu kéo dài về k i nh tế. Tuy nhiên cũng cần phải thấy do những tiềm năng phát triển mạnh mẽ của k hu vực Châu Á- Thái Bình Dương nên tất cả các nước trên t hế giới, dự ờ trình độ phát triển nào cũng đều có n hu cầu mờ rộng các quan hệ k i nh tế đối ngoại, đặc biệt là thương mại- đầu tư vào k hu vực này, do đó điều tất yếu xảy ra mà V i ệt N am cần lường trước đế khôn khéo vượt qua. Đó là phát triển mạnh hợp tác nhưng không thể tránh k h ỏi cạnh tranh gay gắt. N h ữ ng n ăm trước đây và hiện nay V i ệt N am đã và đang ngày càng mở rộng quan hệ bạn hàng v ới hầu hết các nước cung k hu vực trong đó n ổi bật lên là Nhật Bản vẫn ở vị trí m ột trong số nhũng bạn hàng lớn nhất của V i ệt Nam, tiếp theo đó là các nước N I Cs Đ ô ng Á (Singapore, H àn Quốc, H ồ ng Kông, Đài Loan...) đã và vẫn sẽ là những bạn hàng mà V i ệt N am cần tiếp tục d uy trì và mở rộng các m ối quan hệ buôn bán song phương và đa phương. N ằm trong k hu vực Châu Á- Thái Bình Dương, không thể không nhắc đến thị trường các nước A S E A N. Buôn bán giữa V i ệt N am với các nước đang trong xu t hế phát triển tích cực v ới tốc độ tăng trưởng ngoại thương bình quân hàng n ăm của thời kỳ 2001-2004 là 1 5% và c h i ếm tỷ trọng lòn trong k im ngạch xuất nhập khỹu của V i ệt Nam. V i ệt N am là thành viên của A S E A N, điểu này cũng mang l ại những thuận l ợi và cũng có những khó khăn nhất định. về thuận l ợi k hi là thành viên của A S E AN thì V i ệt N am có m ối quan hệ k i nh tế đối ngoại, quan hệ thị trường không chỉ với các nước A S E AN mà còn v ới cả các nước là bạn hàng v ới A S E AN như Trung Quốc, Nhật Bản,...Tuy nhiên cũng có những khó khăn k hi V i ệt N am đến cuối n ăm 2006 đã phải hoàn toàn tuân t hủ c hế độ ưu đãi thuế quan (CEPT) ở mức từ 0 - 5% đối với tất cả các mặt hàng nhập khỹu từ các nước A S E A N. Đối v ới V i ệt Nam, đây chính là một thách thức lớn buộc phải chấp nhận m ột sự cạnh tranh gay gắt trong thương trường quốc tế vì thực tế hàng hoa V i ệt Nam, kể cả hàng xuất khỹu và hàng thay t hế nhập khỹu cho sản xuất trong nước để tiêu dùng n ội địa nhìn chung chất lượng còn thấp, giá cả còn cao so
'Jtựm/i~ii ơ/ụữ"íi'•&"'< - PHÓ* 2- JZJO£- DXW&
3yt/>fí /ỉ/thỉ /ÀỈ ttựÁ/ẽp
ĩ7Aựe ể*ạ/rợ ữà pAiSetMỢ /tĩtiĩttự gái ắèẽá etr tái/ //ti ỉrtfờ>ií/ xuôi ỉi/tàn. •
với hầu hết các hàng hoa khác cùng loại của A S E A N. Vì vậy k im ngạch xuất khẩu c ủa V i ệt N am sang các nước thành viên có thể sẽ tăng lên, nhưng tỷ trọng thì sẽ g i ảm xuống do V i ệt N am cẩn phải tập trung khai thác các thị trường khác như Châu Âu, Châu Phi,.. đặc biệt là EU và Mụ...
n. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ CẢI BIẾN cơ CÂU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHAU.
Để thực hiện theo phương hướng và đạt được các mục tiêu cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu nêu trên, chúng ta cần thực hiện đổng bộ hệ thống các chính sách, biện pháp và cần áp đụng m ột số giải pháp được chia làm ba n h óm như sau: Một là, nhóm giải pháp thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc té Hai là, nhóm giải pháp dẩy mạnh xúc tiến xuất khâu Ba là, nhóm giải pháp nâng cao năng lục cạnh tranh hàng xuất khẩu.
1. Nhóm giải pháp thúc đẩy quá trình hội nhập kinh té quốc tê.
Về vấn đề này, chúng ta cần nhấn mạnh một số biện pháp sau: * Phát triền mạnh công tác thị trường ở cả tầm vĩ mô và vi mó, khắc phục đổng thời hai biểu hiện " ỳ l ại vào N hà nước" và "phó mặc cho doanh nghiệp". Đẩy mạnh đ àm phán thương m ại song phương và đa phương để tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp, cụ t hể là đ àm phán mở cửa thị trường mà ta thường xuyên nhập siêu, đ àm phán để thống nhất hoa các tiêu chuẩn vệ sinh, tiêu chuẩn kụ thuật và đ àm phán để nới lỏng các hàng rào p hi quan thuế. Công tác thị trường xuất khẩu và thị thị trường nhập khẩu được gắn kết chặt chẽ v ới nhau để tăng cường sức mạnh trong đ àm phán quốc tế, vừa góp phần chuyển dần nhập khẩu của các doanh nghiệp từ thị trường nhập siêu(châu á) sang thị trường xuất siêu (Bắc Mụ và Tây  u ). • Tạo dựng sự nhất trí cao, quyết tâm lớn trong việc hội nhập vào nền k i nh tế k hu vực và quốc tế trên cơ sở g iữ vững độc lập tự c hủ và định hướng xã hội c hủ nghĩa để giành được ưu đãi về thương mại, từ đó mở rộng thị trường, tiêu t hụ sản phẩm, thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động. • Xây dựng một lộ trình hợp lý, phù hợp với điều kiện c
a ta và với cam kết quốc tế về giảm quan thuế, t h uế hóa đi đôi với việc xoa bỏ hàng rào phi quan thuế, áp dụng chế độ đãi n gộ quốc gia, lịch trình bảo hộ...công bố cóng khai để các ngành có hướng sấp xếp sản xuất, nâng cao k hả năng cạnh tranh. Điều cấp bách là xây dựng lộ trình tổng thểtham g ia A F T A, đi đôi v ới việc tích cực, c hủ động xây dựng lộ trình đ àm phán
— g3
QtợuvỂt &/,/Quý - rp/iá/1 2- Jt:*0-ĩ - <ĩìXVtíĩ
_7?/rsit/ luận /ểỉ /iạ/u'êft
^/tỉứ /rợ/tff túi p/ití&tiự /t//tĩ/tự eá/ /ứêíỉ etf tâu //tí /rt/iìtríi J*trâí /ưttỉỉ/...
với WTO. Thể theo các lộ trình đó, có chương trình điều chỉnh, sửa đổi, xây dựng các
văn bẳn pháp quy tương ứng.
* Chủ động thay đối về căn bẩn phương thức quản lý nhập khẩu. Tăng cường sử
dụng các công cụ phi thuế "hợp l ệ" như các hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh, môi
trường...hản ngảch thuế quan, thuế tuyệt đối, thuế mùa vụ, chống thuế phá giá, chống
trợ cấp. Giảm dần tỷ trọng của thuế nhập khẩu trong cơ cấu nguồn thu ngân sách. cài
cách biểu thuế và cải cách công tác thu thuế để giảm dần, tiến tới xoa bỏ chế độ tính
thuế theo giá tối thiểu.
• Tích cực xúc tiến việc sắp xếp lại các doanh nghiệp, đổi mới công nghệ,
phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và sức cảnh tranh của từng ngành hàng;
công bố lộ trình rõ ràng cho việc rỡ bỏ hàng rào bảo hộ, khắc phục triệt để những bất
hợp lý trong chính sách bảo hộ, cân đối lải đối tượng bảo hộ theo hướng trước hết chú
trọng bảo hộ nông sản.
• Tận dụng các thề chế ưu đãi dành cho các nước đang phát triển và kém phát
triển trong đàm phán song phương và đa phương, cùng các nước DDPT đấu tranh cho
lợi ích của các nước nghèo. Nắm bắt và tận dụng xu thế "khu vực hoa" để bất tay với
từng thị trường (hoặc khu vực thị trường) riêng lẻ, vừa tảo thị trường xuất khẩu ổn định,
vừa làm quen với dần với hội nhập kinh tế toàn cầu (WTO).
• Tiếp cận các phương thức kinh doanh mới nhu buôn bán trẽn thị trường giao
dịch hàng hoa (Commodity Exchange), trong đó có thị trường hàng hoa giao ngay và
thị trường kỳ hản (Future, Forward, Options) để vừa trực tiếp tham gia điều tiết giá
quốc tế, vừa tận dụng được tính chất phòng ngừa rủi ro của các thị trường này. Từ nay
đến 2010 phấn đấu hình thành thị trường giao ngay và thị trường kỳ hản tải Việt Nam
đối với 1,2 mặt hàng xuất khẩu quan trọng (có thể lấy gảo và cà phê làm thí điểm).
Cần đặc biệt lưu tâm tiếp cận và phát triển thương mải điện tử, trong đó có việc tảo
dựng khung pháp lý cho hình thức thương mải đặc thụ này.
* Ớ t
m vi mô, các doanh nghiệp có trách nhiệm dựa vào khung pháp lý và các
chính sách khuyến khích của Nhà nước để tổ chức tiếp cận và phân tích, khai thác các
thông tin; trực tiếp và thường xuyên tiếp xúc với thị trường thế giới thông qua hội thảo
khoa học, hội chợ triển lãm; đẩy mảnh tiếp thị để kịp thời nắm bắt xu thế thị trường
bám sát các thay đổi trong sản xuất và kinh doanh; tự mình chủ động lo tìm bản hàng,
thị trường, tự mình lo tổ chức sản xuất và xuất khẩu theo nhu cầu và thị hiếu thị trường,
84
Ợiítt/e /rạng ữà. fl/tirifHff Ai/tí/tợ eá/s/ẻrt efeáá //tí/rt/'è>fỢ daiâĩMuut...
^x/uĩtì //lộ// /ỔĨ /tựA/rp
tránh tư tưởng ỷ lại vào cơ quan quản lý Nhà nước hoặc trông chờ trợ cấp, trợ giá; đặc
biệt chú trọng giữ "chữ tín" trong kinh doanh để duy trì chỗ đứng trên thị trường; phầi
hợp với nhau trong việc đi tìm và quan hệ với bạn hàng.
2. Nhóm giải pháp đẩy mạnh xúc tiên xuất khẩu
* Rà soát lại hệ thống luật để điều chỉnh các quy chế không còn phù hợp hoặc
chưa được rõ, trước hết là Luật thương mại, Luật Đầu tư nước ngoài và Luật khuyến
khích Đầu tư trong nước. về Luật thương mại, cần mở rộng phạm vi điều chỉnh cho
phù hợp với các quy định của WTO. về Luật Đầu tư nước ngoài, cần đưa thêm các quy
định để đảm bảo các nguyên tắc đầi xử quầc gia (National Trealment) trong các lĩnh
vực như các biện pháp về đầu tư có liên quan đến thương mại(TRIMS), dịch vụ. về
Luật Khuyến khích Đầu tư trong nước, cần quy định lại rõ hơn về ngành nghề khuyến
khích đẩu tư để khắc phục tình trạng không rõ ràng giữa "thay thế nhập khẩu" và "định
hướng xuất khẩu". Có lộ trình thầng nhất 2 luật đầu tư này thành Ì bộ luật chung
khuyến khích đầu tư.
• Ban hành các văn bản luật mới để điểu chỉnh các quan hệ kinh tế mới phát
sinh trên phương diện quầc tế và quầc gia như văn bản pháp luật về Tầi huệ quầc
(MFN) và Đầi xử quầc gia (NT), Luật cạnh tranh và Chầng độc quyền, Luật Chầng bán
phá giá và Chầng trợ cấp, Luật Phòng vệ Khẩn cấp, Luật Chầng chuyển giá (transíer
pricing) - một chính sách rất quan trọng đầi với việc thu hút có hiệu quả nguồn vần đầu
tu của các tập đoàn xuyên quầc gia.
Điều chỉnh hoặc ban hành mới các quy định dưới luật để xử lý linh hoạt các
mảng kinh doanh đang ngày càng trở nên quan trọng nhưng chưa đủ khung pháp lý như
các lĩnh vực dịch vụ, xuất khẩu tại chõ (bán hàng thu ngoại tệ mạnh, bán hàng miễn
thuế, giao hàng xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam để tiếp tục sân xuất thành sản phẩm
xuất khẩu...), buôn bán biên giới và buôn bán duyên hải, kinh doanh tạm nhập tái xuất
và chuyển khẩu...Đặc biệt chú trọng khuyến khích đi đòi với việc quản lý các dịch vụ
tái xuất, chuyển khẩu và kho ngoại quan để tận dụng ưu thế về vị trí địa lý, tăng thu
ngoại tệ.
* Củng cố hệ thống xúc tiến thương mại (ở cả Trung ương và địa phương), trong
85
đó có việc hình thành và phát triển Cục Xúc tiến Thương mại, cơ quan chịu trách nhiệm
xây dựng khung pháp lý và thực hiện việc quản lý nhà nước, điều hoa, phầi hợp công
tác xúc tiến thương mại Việt nam ở nước ngoài. Ban hành quy chế thưởng cho các cá
nhân, doanh nghiệp mở rộng được thị trường, tim thêm đầi tác. tạo điều kiện và hổ trợ
= —=
=
3?/ts>/í /tilút /ái nffÁí'ẽfi
Q/iựe /rạnạ túi pAiftf'tợ /tưiĩềtợ đá/ /ữẽ/t tí? tát/ /A/ /rt/àítợ jruàí íc/iáu...
cho các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt việc thành lập các trung tâm thương mại, k ho ngoại quan...để giới thiệu, đưa nguyên liệu, hàng hoa sang và tổ chức sản xuất ngay tại thị trường đó. • Điều hành lãi suất, tỷ giá hối đoái m ột cách l i nh hoạt để vừa đảm báo sự ổn định k i nh tế - xã h ội trong nước, vừa có l ủi cho xuất khẩu, hạn c hế nhập khẩu, tiến t ới biến tiền đồng V i ệt N am thành chuyển đổi. • Sớm hoàn thiện Quỹ Hỗ trợ Tín dụng Xuất khẩu theo đúng các tiêu chí của Luật K h u y ến khích đầu tư trong nước (1998) đế hỗ t rủ giúp các doanh nghiệp có t i ềm năng thông qua việc cấp tín dụng v ới lãi suất ưu đãi, bảo lãnh tiền vay và cấp tín dụng xuất k h ẩu cho người mua nước ngoài, tiến t ới việc thành lập Ngân hàng Xuất Nhập khẩu. Nghiên cứu thành lập Quỹ hoặc Công ty Bảo h i ểm X u ất k h ẩu để bao h i ếm r ủi ro, kể cả trong trường hủp giá thị trường t hế giới biến động. N hà nước có chính sách thưởng cho các doanh nghiệp, cá nhân làm tốt công tác xuất khẩu. • Thiết kế mạng lưới các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài, kê cả T h am tán thương m ại phục vụ thiết thực cho việc mở rộng quan hệ k i nh tế và thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường trách nhiệm của các bộ phận đó đối v ới việc cung cấp thông tin, hỗ trủ doanh nghiệp tìm k i ếm bạn hàng. K h u y ến khích và hỗ trủ cho các doanh nghiệp mở văn phòng đại diện ờ bên ngoài để tiếp thị, xúc tiến xuất khẩu. * Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại theo hướng xoa bỏ các t hủ tục phiền hà, và phấn đấu ổn định môi trường pháp lý để tạo tâm lý t in tưởng cho các doanh nghiệp, k h u y ến khích họ chấp nhận bỏ v ốn đầu tư lâu dài. Phấn đấu làm cho chính sách thuế, đặc biệt là chính sách t h uế xuất - nhập khẩu có định hướng nhất quán để không gây khó khăn cho doanh nghiệp trong tính toán hiệu quả k i nh doanh, g i ảm dần, tiến t ới ngừng áp dụng các biện pháp cấm, lệnh ngừng nhập khẩu t ạm thời. Chấm dứt tình trạng thay đổi chính sách có hiệu lực h ồi tố và chấm dứt tình trạnh hình sự hoa các m ối quan hệ dân sự. Tăng cường tính đồng bộ của cơ c hế chính sách; áp dụng thí điểm mô hình liên kết 4 bên trong xây dựng các đề án phát triển sản xuất và xuất k h ẩu (doanh nghiệp liên kết v ới trường, viện nghiên cứu, các tổ chức tài chính và các cơ quan quản lý N hà nước). * Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến xuất khẩu, tăng cường công tác t hu thập và p hổ b i ến thông t in cũng như công tác dự báo để định hướng cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu. Nghiên cứu thành lập Q uỹ X úc tiến Thương mại có sự
ĩ — 86
%6/?/í //tộtì fữỉ /tợ/i/Ịp
í^z/ý? /rạnạ Dà pAtí&nợ ////tít/ợ gá/ /ứêít etf eâú /Át ỉrtftì'*iír =níâĩ Â/tíì//...
đóng góp của các doanh nghiệp để tiến hành hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động
hội chợ, trưng bày, triển lãm....Tăng cường nghiên cứu các chương trình xuất khẩu
trọng điểm để đẩy mạnh tiêu thụ nông sản hàng hoa cho dân, từ điều tra, quy hoạch đến
tổ chức sản xuất, tổ chức tiêu thụ. Có chế độ khuyến khích thoa đáng (như miớn giảm
thuế thu nhập cá nhân, cho phép tính vào chi phí khi tính thuế doanh nghiệp...) đối với
các tổ chức và cá nhân, bao gồm cả các cơ quan đại diện ngoại giao, ngoại thương của
ta ờ nước ngoài tham gia các hoạt động môi giới, trợ giúp tiếp cận và thâm nhập thị
trường quốc tế...
* Tăng cường mạnh mẽ công tác thông tin về thị trường: từ tình hình chung cho
tới các cơ chế chính sách của Nhà nước, dự báo các chiêu hướng cung - cầu hàng hoa
và dịch vụ...
* Chú trọng thu hút đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia và các nhà sản
xuất "chìa khoa trao tay " (đặc biệt là trong lĩnh vực điện tủ và công nghệ thông tin) để
vừa đảm bảo thị trường xuất khẩu thông qua hệ thống phân phối toàn cầu, vừa góp phần
chuẩn bị cho thời kỳ sau là thời kỳ đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm có hàm lượng
chất xám và hàm lượng công nghệ cao.
* Tăng cường các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trên thị
trường ngoài, nhất là đầu tư trong khâu hoàn thiện nông sản, thực phẩm (thí dụ như chế
biến và đóng gói chè, mì ăn liền...) để tránh các hàng rào thuế do nước nhập khẩu đặt ra.
Xoa bỏ thu tục cấp phép thành lập văn phòng đại diện tại nước ngoài và đơn giản hoa
thủ tục mở tài khoản để phục vụ giao dịch trên thị trường ngoài.
• Nhà nước đặc biệt quan tăm đáu tư trực nếp cho hoạt đ
ng xuất khẩu như các
cảng, kho tàng, kể cả kho ngoại quan, các trung tâm thương mại (tham gia triển lãm,
hội chợ, cử đoàn đi nước ngoài tìm hiểu thị trường, tìm kiếm đối tác, thu nhập và cung
cấp thông tin, hướng dẫn cho các doanh nghiệp về luật lệ, tiêu chuẩn, mỉu mã thị
trường đòi hỏi...); đặc biệt cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có khả
năng về tài chính, nhân lực và thông tin, chú trọng đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, đặc
biệt là cán bộ quản lý.
* Do FDI góp phấn đáng kề cho xuất khẩu nên cần hết sức chú trọng cải thiện
môi trường đầu tư một cách đồng bộ để tăng sức hấp dẫn đối với cả đầu tư trong nước
và đầu tư trực tiếp của nước ngoài, nhất là trong lĩnh vực sản xuất khẩu. Tích cực, chủ
động điểu chỉnh Luật Đầu tư nước ngoài theo quy định của WTO về TRIMS, giảm dần,
87
tXợaạAt &/tị Qui/\ei«fi - rpAáp 2- VXVlĩ?
3Z/tữá /uột/ Mí riffÁĩfft /'4*1
ạ tui pAi/Vtìợ /tưđ/tự cà/ /ữêíi cữ' eâí/ ỵ/r/ /A//tì*iff Mài &Adu...
tiến tới x oa bỏ sự phân biệt về chính sách giữa các nhà đẩu tư t r o ng nước và nước ngoài. D uy trì đầu tư ổn định để tạo tâm lý t in tưởng cho các nhà đầu tư. Phát triển hợp lý các khu c hế xuất, k h u y ến khích các doanh nghiệp nước ngoài gia tăng xuất khẩu. Mớ rộng thị trường để lôi kéo các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư ờ nước ta, xuất sang các thị trường có d u ng lượng lớn. 03. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu. * Cần dành ưu tiên cao cho ngành sản xuất hàng xuất khẩu, còn đứi với các ngành thay t hế nhập khẩu mà năng lực sản xuất trong nước đã đáp ứng nhu cầu thì không nên tăng thêm đầu tư, kể cả đầu tư nước ngoài, trong đầu tư nên tập trung vào các ngành hàng c hủ lực và các dự án nâng cao cấp độ c hế biến, từ đó nâng cao k hả năng cạnh tranh của hàng hoa. Theo hướng đó, đứi với các dự án đầu tư chỉ nhằm mở rộng q uy mô(có thì ưu đãi ít; đứi với các dự án đổi m ới công nghệ, nâng cao được cấp độ c hế biến hàng hoa thì tuy theo mức độ, phải được ưu đãi nhiều hơn. Có chính sách ưu đãi, đặc biệt là về thuế, để thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng ngày càng nhiều sản phẩm trong nước, nâng cao h àm lượng nội địa của sản phẩm. N ên tính t ới việc thành lập Ngân hàng dữ liệu, công nghệ quức gia để cung cấp thông t in cho các doanh nghiệp; tạo lập thị trường công nghệ để các sản phẩm khoa học- công nghệ được trả giá đúng mức và lưu thông bình thường như m ột dạng hàng hoa đặc biệt; k h u y ến khích việc ký hợp đồng giữa các doanh nghiệp với các cơ sở nghiên cứu khoa học; t hi hành nghiêm túc các q uy định của pháp luật về quyền bào hộ quyền sở hữu công nghiệp; áp dụng chế độ đăng ký và k i ểm tra chất lượng bắt buộc đứi với m ột sứ mặt hàng xuất khẩu để thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn nữa đến các vấn đề công nghệ, đặc biệt là công nghệ sạch. * Đối với nông sản, chú trọng việc đẩu tư đổi mới cây trồng, công nghệ từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, phù hợp với nhu cẩu trên thị trường đi đứi việc chú trọng đầu tư vào khâu sau thu hoạch mà hiện nay còn rất hạn c hế ( Bộ N ô ng nghiệp và P T NT đã trình Chính Phù đề án về mặt này). • Đối với những mặt hàng mà ta giữ thị phẩn lớn trên thị trường quốc tế (như gạo, cà phê, hạt tiêu...), tăng cường các biện pháp như thông t in chiến lược, chiến thuật, k i ềm c hế tức độ bán ra, tham gia các kế hoạch quức tế và điều tiết nguồn cung trong điều k i ện có thể...để tác động vào thị trường và giá cả theo hướng có l ợi cho ta. • Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn hàng hoa - dịch v
xuất khẩu cho phù hợp với đòi h ỏi của thị trường, nâng dần sức cạnh tranh.
00
.x/rrtá hận /ớỉ nffAafi
&fit/ie /rụ/tợ nà ///iiítínợ At/tí/iff eáí /ùéít cơ' tàu //ú ỉruibiợ J?tíáỉ ỉi/tíỉ//...
* Trong hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu, kiên trì chính sách nhiều thành
phần, trong đó kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo. Hạn chế dần, tiến tới xoa bỏ
độc quyền, mở rộng mối kinh doanh xuất - nhập khẩu, khuyến khích kinh tế ngoài
quốc doanh tham gia xuất - nhập khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bào đàm sự
bình đẳng trong việc tiếp cận các nhân tố đầu vào (vốn, tín dững, đất đai, lao động)
cũng như trong việc hỗ trợ đầu tư, kinh doanh từ phía Nhà nước.
* Về đào tạo cán bộ:
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực (như Nhật bản, Singapore...)
cho thấy công tác đào tạo là một trong những nhân tố quyết định thành công đối với sự
phát triển của đất nước. Ngày nay nhãn tố này lại cang có ý nghĩa quan trọng trong bối
cảnh nên kinh tế tri thức đang hình thành và ảnh hưởng sâu rộng với tư duy quàn lý, tư
duy kinh tế và phương thức sản xuất, kinh doanh. Vì vậy để thực hiện thành công
những mữc tiêu chiến lược đã đề ra, vấn dề tạo dựng được một đội ngũ cán bộ, doanh
nhân có năng lực và một đội ngũ công nhân lành nghề tham gia công tác xuất - nhập
khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng.
Có thể nói tư duy kinh doanh, nghiệp vữ và phương thức kinh doanh của các
doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung mới ở trình độ thấp, có khoảng các khá xa so với
trình độ thế giới. Hơn thê nữa, với mữc tiêu chiên lược là tăng trưởng xấp xì 14% năm
thì nhu cẩu về công nhân lành nghề (may mặc, lắp ráp điện tử, cơ khí...) sẽ rất lớn. Cứ
xuất khẩu Ì tỷ USD hàng may mặc hoặc giày dép thì cần tới 300.000-400.000 công
nhân, cứ xuất khẩu Ì triệu USD hàng thủ công mỹ nghệ thì cẩn thêm 3000-4000 công
nhân...Vì vậy, sông song với việc đào tạo một đội ngũ cán bộ, đội ngũ doanh nhân có
năng lực phải chú trọng tạo dựng một đội ngũ" công nhân đủ về số lượng, thạo về tay
nghề để thực hiện chiến lược xuất khẩu.
Nhà nước cân nghiên cứu tổ chức những lớp đào tạo và bồi dưỡng giám đốc để
hình thành đàn đội ngũ doanh nghiệp có năng lực, có khả năng xử lý linh hoạt, đồng
thời cần có chính sách khuyến khích doanh nghiệp giỏi, đặc biệt là trong khu doanh
nghiệp nhà nước. Nếu cần, có thể xem xét lại chế độ tiền lương cho người đứng đẩu các
doanh nghiệp Nhà nước.
• Mở rộng việc hình thành cà củng cô vai trò của các hiệp hội ngành hàng dể
tăng cường tính tổ chức và tính tập thể trong môi trường cạnh tranh. Khác phữc xu
hướng "quốc doanh hoa hiệp hội", khẳng định nguyên tắc cơ bản của các hiệp hội là
89
* Cải thiện qui mô của doanh nghiệp
3!Aữá ùtậtt /ữĩ tiff/ùfft ĩĩÁưe f*ạ*tạ eà p/tỉrir/tợ /tưó/tợ eắ/Ãiê/t eữ"eâá ỈA/ /M/óttợ ja/âĩ nguyên tắc "mở", q uy tụ tất cả các doanh nghiệp có chung q u y ền l ợ i, bất kể thành phần k i nh tế, bất kể q uy m ô. K h u y ến khích các hiệp h ội tự thành lập quỹ phòng ngừa r ủi ro và tham g ia các h i ệp h ội ngành hàng quốc tế p h ối hợp hành động, ỏn định giá cả.
* Cải biến phân bố cơ cấu ngành nghề
Đại đa số doanh nghiệp V i ệt N am có q uy mô rất nhỏ. Số lao động trung bình của m ột doanh nghiệp chỉ có 78 người/doanh nghiệp. Xét theo tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa thì số doanh nghiệp V i ệt N am được c oi là lán chỉ c h i ếm 1,52% tỏng số các doanh nghiệp có đăng ký k i nh doanh đang hoạt động (xét theo tiêu chí lao động) và c h i ếm 1 1 , 7 3% (xét theo tiêu chí vốn). Tương tự số doanh nghiệp có quy mô vừa (có từ 50-299 lao động) cũng chỉ c h i ếm 12,9%. Do có quỵ mô nhỏ, v ốn thấp, số lượng lao động ít, hoạt động phân tán, rải rác khắp cả nước, mà các doanh nghiệp V i ệt N am không đủ kỹ năng để tham g ia cạnh tranh hiệu quà trong các thị trường v ới mức tự do hoa ngày càng gia tăng. Điều rất đáng nhấn mạnh ở đây V i ệt N am có rất ít doanh nghiệp có q uy mô vừa - m ột cản trở hết sức trầm trọng cho việc tiếp cận thị trường xuất khẩu '. "Đủ nhỏ để năng động và đủ lớn đề hiệu quả" là yêu cầu đặc biệt quan trọng đôi với doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế định hướng xuất khẩu2.
* Hỹp lý hơn hoạt động đầu tu trong các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp V i ệt N am khá năng động và nhanh nhạy trong hầu hết các lĩnh vực sản xuất k i nh doanh. Số lượng đông đảo nhất là trong lĩnh vực phân phối sản phẩm tới người tiêu dùng thông qua các hoạt động bán buôn và bán lè. T i ếp theo là các ngành sản xuất c hế biến, k i nh doanh nhà hàng, khách sạn, giao thông vận t ả i, k ho bãi và thông t in liên lạc. V ới cơ cấu ngành nghề này, các doanh nghiệp V i ệt nam hầu như có rất ít sản phẩm xuất k h ẩu đã qua c hế biến, c hế tạo, có giá trị g ia tâng cao. Vậy nên trong thòi gian tới các doanh nghiệp cần phải cải biên phân bố cơ cấu ngành sao cho có thể tăng các sản phẩm đã qua chế biến, chế tạo có giá trị và chất lưỹng cao đề đáp ứng đưỹc nhu cáu của các thị trường khó tính và có nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật nhu: EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản,...
1 Chuyên gia Ngân hàng Thế giới
2 Kinh nghiệm của Đài Loan (Jam Riedel Assocĩates)
Các doanh nghiệp cấn có những kế hoạch định hướng ờ mức độ công ty nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đẩu tư và trên cơ sở đó xác định cơ h ội xuất k h ẩu của mình.
90
* Phát triển nguồn nhãn lực trong các doanh nghiệp
' Nâng cao kỹ năng, tay nghi
/ỉ//hi Mí nựAỉệp £7ỉttSe /rạtiự nà pÁt/rtttự /ttíkĩnự rái /ữêít eef eĂÍ/ /A/ ợ ^//àí {Juui... Tăng q uy mô v ốn đầu tư để khấc phục tình trạng do v ốn đẩu tư n hỏ lẻ k h i ến cho các doanh n g h i ệp t r o ng nước không có đủ k hả năng ứng dụng công nghệ m ới hay đầu tư vào m áy m óc thiết bị hiện đại. K ết quả là chất lượng sản phẩm hàng hóa V i ệt nam thấp hơn so v ới hàng hóa nhựp khẩu. H ầu hết các doanh nghiệp thiếu thông t in về thị trường đầu vào như thị trường vốn, thị trường l ao động, thị trường nguyên vựt liệu, thị trường thiết bị công nghệ, thông t in về c hế độ chính sách và quy định của nhà nước dân tới việc các doanh nghiệp chưa thực sự nắm bắt được những cơ h ội k i nh doanh tốt và đó cũng là nguyên nhân hạn chế các doanh nghiệp xây dựng được các dự án đầu tư h i ệu quả. Vi vậy các doanh nghiệp cẩn chủ động và nhanh nhạy hơn trong vân đê tìm kiêm thông tin vê thị trường vé đôi tác bên ngoài, cẩn bám sát các hoạt động thông tin xúc tiên thương mại của các cơ quan, tổ chức có chức năng để tạo nên nguồn thông tin đáy đủ, phong phú và căn thiết cho hoạt động xuất khẩu.
• Văn hóa kinh doanh
V i ệt N am hiện có 214 trường đại học và cao đẳng, 286 trường trung học chuyên nghiệp và 722 trường, cơ sở dạy nghề. M ỗi n ăm có khoảng 225.000 công nhân kỹ thuựt được đào tạo dài hạn tại các cơ sở này ra trường. Do cơ sở vựt chất và m áy m óc thiết bị của các trường đào tạo nghề chựm được đổi mới, nên rất nhiều học viên t uy đã tốt nghiệp các cơ sở đào tạo này, nhưng k hi được tuyển dụng vào doanh nghiệp thì không thể vựn hành được m áy m óc thiết bị. Tay nghề thấp là một trong những nguyên nhân không đảm bảo chất lượng sản phẩm, năng suất lao động thấp. Vậy các doanh nghiệp cùng phôi hợp vải các cơ quan và các cơ sở giáo dục đào tạo để có thể có phương pháp hiệu quả nâng cao tay nghề của lao động Việt Nam.
Đ ây là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng liên quan đến truyền thống k i nh doanh, ý chí k i nh doanh và q uy mô doanh nghiệp. Trên thực tế, đây là m ột vấn đề ít k hi được đề cựp k hi xây dựng chiến lược xuất khẩu và chương trình xúc tiến xuất khẩu, truyền thống k i nh doanh của các doanh nghiệp V i ệt N am m ới được xây dựng và hun đúc trong những n ăm gần đây. Để giải quyết tốt vấn đế này các doanh nghiệp cần tạo nên sụ gắn kết giữa các doanh nghiệp, nhất là thông qua các hiệp hội ngành nghề, để tăng sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cùng nhau xây
==— „. ^ 91
3Ml0á út ân /átti/////Ị/ỉ
ợ/tí/e /rạt/ự ơà ft/ttftfftff /t//tí/iự eáì /ứêít cơ' cát/ //tỉ /rtsờirự xuôi ỉí/tà//..
* Tăng khả năng đa dạng hoa xuất khẩu
• Năng lực ứng dụng công nghệ
dựng những hình thức tiếp thị tập thể [một hình thức khá phù hợp với điều kiện Việt Nam) và cùng nhau đáp ứng những đơn đặt hàng lớn.
* Đối mới sản phẩm
Các doanh nghiệp củn năng cao trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật; g i ảm h i ệu suất tiêu hao nguyên liệu, nhiên l i ệu cao; để tăng chất lượng sản phẩm, hàng hoa dịch vụ, tăng k hả năng cạnh tranh, tránh tình trạng sân phẩm khó tiêu thụ trên thị trường trong nước và xuất khẩu đồng thời gây thiệt hai cho tài nguyên môi trường và hệ sinh thái. Tăng mức độ đặu tư đổi m ới công nghệ của doanh nghiệp đạt yêu cặu phát triền. Mặc dù tỷ trọng chi cho công tác R &D của V i ệt N am nói chung so vói GDP còn cao hơn m ột số nước trong k hu vực như Philipines, Malaysia, Thái Lan... nhưng điều đáng quan tâm ở đây chính là có cơ chế phù hợp để đưa những nghiên cứu phát triển này vào sản xuất, nhất là n h ằm mục tiêu xuất khẩu.
H i ện t ại V i ệt N am đang xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô, nông sản chưa qua chế biến. Điều này không những làm hạn c hế giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu mà còn không xây dựng được uy tín, thương hiệu của sản phẩm V i ệt N am trên thương trường.Trong b ối cạnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, một trong những chiên lược kinh doanh hàng đủu của các doanh nghiệp là phải tạo dược nét độc đáo kinh doanh. Đa số các doanh nghiệp đều tìm k i ếm các con đường khác nhau để đổi m ới công nghệ và đổi m ới sản phẩm. Các doanh nghiệp hàng đẩu đang săn lùng các chuyên gia thiết kế để có thể mang l ại những nét m ới và độc đáo cho sản phẩm. • Gia công quốc tế Gia công quốc tế là hình thức xuất khẩu khá phổ biến ở nước ta. Đáy là bước đệm quan trọng để doanh nghiệp V i ệt N am thâm nhập thị trường nước ngoài. G ia công quốc tế đặc biệt phổ biến trong ngành may mặc và da giày của V i ệt N am (tỷ trọng k im ngạch xuất khẩu g ia cõng c h i ếm t ới 7 0% tổng k im ngạch xuất k h ẩu toàn ngành). Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp Việt Nam cấn có chiến lược da dạng hóa trong gia công xuất khẩu đề khác phục tình trạng bị động và phụ thuộc trong sản xuất kinh doanh sẽ trở nên trủm trọng.
ĩ =—= 92
3tAt>áùiậtt /dí tiựÁ/èp Ĩ7ftựe frạnff
eà p/ttriVtiự /iiriĩtìỊ/ MÍ//ừêỉt Ểtteâít /Ai/iv/ổ'*tfj jeuáĩ JMuut...
* Tăng khả năng liên kết của các doanh nghiệp
' Liên kết quốc tế
• Liên kết theo cụm công nghiệp
T r o ng m ột t h ời gian dài, các doanh nghiệp V i ệt N am đã tận dụng được l ợi t hế cạnh tranh mạnh trong sản xuất hàng hóa dựa vào nông nghiệp như cà phê, gạo, thủy sản và n g u ồn nguyên l i ệu rẻ. Tương l a i, l ợi t hế cạnh tranh này có thể bị g i ảm bởi sự phát triển ở các k hu vực khác. Không còn n g hi n gờ m ột điều rớng các doanh nghiệp V i ệt N am cần phải c ải thiện chuỗi giá trị và sản xuất m ới trong các ngành phi truyền thông. Đôi với doanh nghiệp Việt Nam, điều quan trọng là cải tiến và tiếp cận được các nguồn lục mới nhu vốn, kỹ năng, công nghệ, nghiên cứu và phát triển, quản lý... Liên kết với mạng lưới kinh doanh quốc tế là con đường có thế giải quyết vấn đề này. Trong liên doanh quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, các tập đoàn đa quốc gia ( T N C) chiếm một vị trí hết sức quan trọng. H i ện tại, các doanh nghiệp n hỏ và vừa ở hầu hết các nước phát triền đều tập trung cho việc sản xuất các hàng hóa chuyên biệt (thượng nguồn) cho các TNC, Vì vậy các doanh nghiệp V i ệt N am trong thời gian t ới có thể nghiên cứu vấn đề này để có thể tăng k hả năng cạnh tranh của mình so v ới các nước khác.
V ấn để liên kết doanh nghiệp ở đây có ý nghĩa về mặt nâng cao k hả năng cạnh tranh trong n ội bộ ngành, sử dụng l ợi t hế canh tranh của k hu vực, khai thác chuỗi giá trị để tạo nên sản phẩm mang tính cạnh tranh cao. Ớ nhiều nước trên t hế giới, việc liên kết này có thể được hình thành thông qua phát triển các c ụm công nghiệp. Việt Nam cằn giải quyết được vấn đề các cụm công nghiệp được hình thành một cách tụ phát, chủ yếu để giải quyết vấn đề mặt bằng sản xuất, hơn là tạo nên chuỗi giá trị thông qua việc Kên kết doanh nghiệp, kể các sử dụng các dịch vụ tài chính và phi tài chính đề khai thác lợi thế cạnh tranh
93
TÍA SI (í útậtt MÍ' nạ/k/Ểfi. Ỉ7ÁÍ/Ể /rợ/t// túi p/ttỉífềtự /ttStb/ự eắt ẳềên eữ' eàỉ/ tít/ /s/Sếtiạ xt/âí A/tàí/..
KẾT LUẬN
N ền k i nh tế t hế g i ới đã và đang hình thành xu t hế toàn cầu hoa và k hu vực hoa, vừa phụ thuộc, vừa cạnh tranh gay gắt. Trong xu t hế chung đó, có thể khẳng định rằng vấn đề mô rộng thị trường là m ột vấn đề bức xúc và vô cùng quan trọng trong hoạt động ngoại thương không chữ đối với V i ệt N am mà đối v ới các nước trên t hế giới. Trong những n ăm qua, V i ệt N am không ngừng tìm k i ếm và mở rộng thị trường xuất khẩu. Cơ cấu thị trường xuất khẩu cùa V i ệt N am đã và đang có những chuyển biến tích cực, làm tăng nhanh k im ngạch xuất khẩu, cơ cấu các thị trường k hu vực và quốc gia tương đối ổn định và có sự hợp lý nhất định, làm g i ảm sự phụ thuộc quá l ớn vào m ột số thị trường nhất định. Điều này thể hiện ở c hỗ trong cơ cấu thị trường xuất k h ẩu của ta đã có mặt c ủa hầu hết các châu lục (chau Á, châu  u, châu Mỹ, châu Phi, châu Đại Dương), chứng tỏ rằng đã có sự đa dạng hoa, đa phương hoa trong cơ cấu thị trường xuất khẩu. Song bên cạnh đó cơ cấu thị trường của V i ệt N am vẫn còn tồn t ại những hạn c hế đó là tỷ trọng thị trường châu á vẫn còn quá l ớn (tính đến tháng 8 n ăm 2005 tỷ trọng châu Á là gần 5 0% trong tổng k im ngách xuất khẩu) và vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào bẽn ngoài. N hư vậy, chúng ta cần phải cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế xã h ội nói chung và hoạt động ngoại thương nói riêng. Đề tài "Cải biến cơ cấu thị trường xuất k h ẩ u" cần được nghiên cứu một cách nghiêm túc. Trong khoa luận này, tác giả đã đề cập đến m ột số vấn để về cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu sau: Ì. Phần m ột là tổng quan về cơ cấu thị trường xuất k h ẩu của V i ệt Nam, phần này đề cập đến m ột số khái n i ệm liên quan đến cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu và những ảnh hưởng của các nhân tố bên trong và bên ngoài đến cơ cấu thị trường xuất k h ẩu cùa V i ệt Nam: M ột là các yếu tố về chính sách của Đả ng và Nhà nước, hai là về cơ cấu k i nh tế, ba là về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và b ốn là chính sách và nhu cầu của thị trường nước ngoài. 2. Phần hai, thực trạng cải biến cơ cấu thị trường xuất k h ẩu của V i ệt N am từ sau Đổi m ới 1986 đến nay. Thực trạng cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu của V i ệt N am trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực từ thị trường chính là k h ối Liên Xô cũ và các nước thuộc SNG, sau k hi k h ối các nước này tan rã, cơ
/Mím?/* etltị Q«ự .&•«/, - VMá/, 2 X-toS- rSXVỈỈT
~x/ttfá /ttậrt /ái /tffA/ệft &7tí/e /rỴi/íự ơừ AÁtr&ttự Aưó/tự tái Aìềít ett eâíl /Ai /KIỂM ự J/W Ề/ràỉ/..
Cấu thị trường của chúng ta chuyển sang các nước Châu Âu và châu á để g i ảm thiểu r ủi ro và đa dạng hoa thị trường xuất khẩu. Sau cuộc khủng hoảng tài chính 1998 ở châu á thị trường của chúng ta chuyển tập trung sang Eu và các nước N I Cs và xuất hiện thêm m ột số nhân tố m ới là thị trường Hoa Kỳ và đặc biệt trong nhừng n ăm gần đây trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của V i ệt N am đã xuất hiện m ột số thị trường t i ềm năng là thị trường châu Phi và châu Đại Dương, ờ phần 2 còn đề cập đến m ột số thị trường xuất khẩu chính và thị trường t i ềm năng của V i ệt Nam, trong đó đề cập đến nhừng khó khăn, thuận l ợi và nhừng mặt hàng mà chúng ta xuất khẩu sang các thị trường này. Từ việc phân tích thực trạng trên chúng ta có thể nhận xét rằng cải biến cơ cấu thị trường của ta t uy đã có nhừng chuyển biến nhưng chưa thực sự đa dạng và còn phụ thuộc vào m ột số thị trường nhất định. 3. Từ thực trạng nêu trên ở phần ba nêu ra phương hướng và m ột số giải pháp c ải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu trong thời gian tới. Phương hướng và mục tiêu cải biến theo định hướng đa dạng hoa đa phương hoa thị trường. Đế thực hiện theo phương hướng đề ra và đạt được mục tiêu về cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu, chúng ta có thể đưa ra các n h óm giải pháp sau: Một là nhóm giải pháp thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tê quốc tế, hai là nhóm giải pháp đẩy mạnh xúc tiên xuất khẩu, ba là nhóm giải pháp nâng cao năng lục cạnh tranh hàng xuất khẩu.
Nói chung, khoa luận đã giải quyết được nhừng vấn đề cơ bản đã đặt ra, đưa ra nhừng luận cứ khoa học và các giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu V i ệt nam đến n ăm 2010. Do thời gian nghiên cứu không dài, tài liệu tham khảo chưa thực sự đầy đủ, cộng với k i nh n g h i ệm thực tế chưa nhiều, khoa luận chắc chắn sẽ không tránh k h ỏi nhừng thiếu sót, hạn chế. Rất m o ng sự thông cảm và nhừng ý k i ến đóng góp của các thầy cô giáo, bạn bè và nhừng người quan tâm khác, để giúp tác giả rút k i nh n g h i ệm cho nhừng nghiên cứu sau này./.
VlựUỊ/á, Ợ7,ị QUỊ) - rp/iáp 2- JC40S <ĩ>XVíer
'K/trtá út ÔM /dí /tự///ép
&/tựíe /rạn ợ nà fiAífơ>tff /usiớềtự eáì ỗtẽít eơ' eâỉ/ ỉ/tỉ /rt/íờttự J°///Ĩf /ưtà//...
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
/- Danh mục sách tham khảo:
1.
GS. TS. Bùi Xuân Lưu, "Giáo Trình Kinh tế Ngoại Thương", NXB Giáo
dục - 2002.
2.
Tập thể tác giả trường Đ H N T, " Giáo trình Marketing lý thuyết" , NXB
Giáo dục - 2000.
3.
GS. TS. Nguyễn Văn Thường- GS. TS. Nguyễn Kế Tuấn, Đại học Kinh tế
quốc dân, " Kinh tế Việt Nam năm 2004- Những vấn đề nổi bật", NXB Lý Luận Chính
Trị, 2004.
4.
PTS.Phạm Quyền -Lê Minh Tâm, "Hướng phát triển thị trường xuất nhập
khẩu Việt Nam tới năm 2010", NXB Thống Kè.
5.
Viện Nghiên Cầu Thương mại- Bộ Thương mại, "Những giải pháp đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện
toàn cầu hoa, khu vực hóa về nền kinh tế" Chuyên để số 2 thuộc đề tài khoa học cấp
Nhà nước.
6.
Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ, " Xuất khẩu sang Hoa Kỳ - Những điều
cần biết", phần Ì, Hà Nội 2005
//- Danh mục các bài viết, tạp chí tham khảo:
7.
GS.Trần Vãn Thọ, Giáo sư kinh tế, Đại học Waseda, Tokyo, " Làm gì trư
ớc thời cơ và thách thầc mới?"- Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế, Bộ
Thương mại.
8.
Phó Thủ Tướng Vũ Khoan, " Xuất nhập khẩu của Việt Nam trong lũ năm
đầu cùa thế kỷ mới."- Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế, Bộ Thương mại.
9.
Mai Văn Dâu, Thầ trưởng Thường trực Bộ Thương mại. " Định hướng cơ
chế điếu hành xuất nhập khẩu hàng hoa thời kỳ 2001-2005"- Việt Nam với tiến trình
hội nhập kinh tế Quốc tế, Bộ Thương mại.
VÍỊiaựắ, <7fiịữaặJ!inJi -
^XÂữá ùỉậrt /dĩ ttự/ùèft ĩ7/tựe
/rạn ự ơà p/tt/ịr/10 /i/Stĩnự eáì /Úè/I tít eàĩt //li /rỉtiìttợ aaiàì /í/rãi/...
lo.
TS. Đặng Thị Hiếu Lá, Viện Kinh tế học, "Đẩy mạnh xuất nhập khẩu"-
Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế, Bộ Thương mại.
11.
Claes Lindahl-Tư vấn cao cấp cùa Trung tám Thương mại quốc tế- ne,
" Tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam"- Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế Quốc
tế, Bộ Thương mại.
12.
GS.TS.Bùi Xuân Lưu, Trường Đại học Ngoại Thương, " Một số giải pháp
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu của Việt Nam trong điều
kiện toàn cáu hoa, khu vực hoa vê kinh tế", Tạp chí Nhễng vấn đề kinh tế Ngoại thương,
SỐ 1.
13.
Đinh Công Tuấn, " Tinh hình phát triển và hợp tác kinh tế - thương mại
Việt Nam - Trung Quốc hiện nay", Tạp chí Cộng sản, SỐ19, 10/2004, trang 64.
14.
Nguyễn Thu Mỹ, " Việt Nam với sự phát triển của ASEAN- 10 năm nhìn
lại", Tạp chí Cộng sản, số 14, 7/2005.
15. Chiến
lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001-2010, Bộ Thương mại.
Nguyễn Văn Thanh, " WTO- thách thức và cơ hội", Tạp chí Cộng sản, số
16.
13, tháng 7/2005.
17.
Niên giám thống ké các năm
18.
Số liệu thống kê thị trường xuất khẩu của Việt Nam năm 2004 và 8 tháng
đẩu năm 2005 của Bộ Thương mại
19.
Văn kiện đại hội Đảng IX.
Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn
20.
quốc lẩn thứ IX của Đảng, NXB Chính Trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.
21.
Bộ Ngoại giao "Bước bứt phá về xuất khẩu hàng hoa", website
www.mofa,gov.vn ngày 10/9/2005.
22.
Bộ Ngoại giao "Đa dạng hoa, đa phương hoa thị trường xuất", website
www.mofa,gov.vn (Hội nghị Thương mại toàn quốc và giải pháp phát triển thị trường
xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2004-2005) ngày 15/9/2005
//tựu /Ái ttợẠỈỀp
Z7/ụỉi? ỉrạ/tợ 0ẩ p/r//&Hff /tuiĩểiự eáìỗ/eíi &feẩá //rị/míìytợ *ri/âí /dtãtt..
23.
Bộ kế hoạch đầu tư, "Hoạt động xuất nhập khẩu đã có bước phát triền
mạnh" ( www.mpi.gov.vn )
///- Danh mục các trang website tham khảo:
24.
www.mot.gov.vn/thon2kethuonsmai
25.
www.mpi.aov.vn
26.
www.vneconomv.com
27.
www.tuoitre.com .vn
28.
www.vnexDress.net/vietnam/kinhdoanh
www.diendandn.net
29.
30.
www.moi.eov.vn
www.vinanet.com.vn/EconomicDetail
31.
32.
www.mofa.eov.vn
^/táá //í (ĩít tói ttựÁìsp
QAựí! /rạn ụ nà ft/ííĩữttff /tưứểtự eáỉ /ứèít Cữ' eâí/ //tí tosàtiợ J°uâí &/tà//..
Phụ lục ì.
Quyết định sô 908/QĐ ngày 26/07/2001 của Thủ tướng Chính phủ
P HỤ L ỤC
Quyết Định
Điều 1. Dành các ưu đãi về thuế theo quy định hiện hành trong lĩnh vực gia công hoặc sản xuất hàng xuất khẩu cho các trường hợp sau đây:
Gia công hàng hoa cho thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp xuất khẩu mà giao lại cho Doanh nghiệp khác để xuất khẩu hoặc sản xuất hàng xuất khẩu theo chỉ định cùa bên đa gia công.
Sản xuất bán thành phẩm để giao cho một doanh nghiệp khác sản xuất hàng xuất khẩu.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc ưu đãi thuế đôi với các trường hợp này.
Điều 2. Giao Bộ Tài chính chậ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan nâng thuế nhập khẩu đối v ới các hàng nông sản: gạo, ngô, đậu tương, rau quả...trong n ăm 2001.
Khẩn trương ban hành trong quý HI năm 2001 các công cụ quản lý mới về thuế để tạo thuận l ợi cho m ột số ngành sản xuất trong nước như đã q uy định tại Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 04 n ăm 2001 cậa Thù tướng Chính phậ; đa vào quản lý giá tính t h uế t ối thiểu m ột số mặt hàng để điểu tiết, hạn c hế nhập khẩu, tiết k i ệm ngoại tệ, tạo việc làm và tận dụng nguyên liệu sần có trong nước.
Điều 3. Miễn thu trong vòng một năm toàn bộ lệ phí hải quan đối với tất cá hàng hoa xuất khẩu và toàn bộ các loại lệ phí về hạn ngạch xuất khẩu, giấy phép xuất khẩu và giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoa xuất khẩu (C/O). Trường hợp hạn ngạch xuất khẩu, n ăm 2001 được phân giao theo hình thức đấu thầu nhưng nếu việc xuất khẩu các mặt hàng
3?/ttìfí /uậjt /ải rtạ/tiẽp ợ/tựe /rạỉtự Dà p/ì lít! tỉ ợ AjS/iợ eá/ álêá ee? etỉá ỉ/ù ỈMỉữnợ xuôi ỉi/ríĩ//..
trúng thầu gặp khó khăn, thì cơ quan tổ chức đấu thầu xem xét hoàn trả lại 1 0 0% phí dự thầu cho doanh n g h i ệp trúng thầu đối v ới phần hạn ngạch trúng thâu chưa thực hiện.
Điều 4. Bộ Tài chính phối hợp với Uy ban nhân dân các tỉnh biên giới chỉ đạo, điều hành việc miễn; g i ảm các k h o ản lệ phí đối v ới người, phương tiện và hàng hoa tham gia xuất khụu qua địa bàn các tỉnh biên giới; m i ễn thu t h uế buôn chuyến đối v ới hàng hoa xuất khụu của các tỉnh phía sau đưa lên biên giới.
Điều 5. Tổng cục Hải quan tiếp tục đụy mạnh việc đơn giản hoa thủ tục hải quan. Riêng đối v ới hoạt động xuất khụu, không nhất thiết phải q uy định thương nhân xuất trình hợp đồng ngoại thương k hi làm t hủ tục hải quan. Tăng cường áp dụng c hế độ "luồng xanh" ( m i ễn k i ểm hoa) cho hàng xuất khụu; tạo thuận l ợi t ối đa cho việc k i ểm định chất lượng hàng xuất khụu.
Điều 6. Bộ Thương mại phối hợp với Bộ Ngoại giao, Tổng cục Hải quan và Uy ban nhân dân các tỉnh biên g i ới rà soát l ại toàn bộ các điểm thông quan hàng hoa hiện nay; có phương án xử lý vấn đề cửa khụu trên nguyên tắc hoặc có sự thoa thuận giữa địa phương hai nước hoặc có sự thoa thuận ở cấp Chính phủ, nhằm tạo điểu kiện khuyến khích lưu thông hàng hoa tại k hu vực biên g i ớ i, trình T hủ tướng Chính phủ x em xét, quyết định
Điều 7. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Thương mại hướng dẫn các ngành hữu quan đụy mạnh hoạt động của các ngành dịch vụ còn tiềm nâng; vận tải biển, hàng không, bu điện viễn thông; X ây dựng các chương trình mục tiêu về xuất khụu, nhập khụu dịch vụ thời kỳ 2001-2005 của từng ngành và hệ thống kê báo cáo của T hủ tướng Chính phủ về hoạt động k i nh doanh các loại dịch vụ này trước ngày OI tháng lũ năm 2001.Phó thủ tướng N g u y ễn M ạ nh Cầm đã ký.
3?/t /i/í hận /ÂỈ *tựÁ/èft
ÍT&ựe /rạrtợ eẩ p/tiSer/tợ /tttiỉtiự eáỉẳỉêít etteáá ỉ/tí/rtỉữttợ xuôi&AỄU£..,
Phụ lục 2.
C ô ng văn số 5 1 0 9 / V P C P - K T TH ngày 16/9/2002 của V ăn phòng Chính phủ;
N h ữ ng qui định chung Ì. Hàng năm, N hà nước dành m ột khoản ngân sách tính trên k im ngạch xuất khâu đê hỗ t rợ hoạt động xúc tiến thương mại đẩy mạnh xuất khẩu theo các chương trình trọng diêm quốc g ia (sau đây g ọi tắt là chương trình xúc tiến thương mại) nhằm mục tiêu:
Tạo điều k i ện cho doanh nghiệp tiếp cận v ới thị trưểng xuất khẩu. N â ng cao sức cạnh tranh của sàn phẩm xuất khẩu. N â ng cao hiểu biết và kỹ năng tiếp thị xuất khấu. Đa dạng hóa mặt hàng, cải thiện cơ cấu hàng hóa và thâm nhập mể rộng thị trưểng xuất khẩu. Tuyên truyền cho hàng hoa xuất khẩu của V i ệt Nam.
2. Trên cơ sở định hướng xuất khẩu của N hà nước từng t h ểi kỳ, Bộ Thương mại c hủ trì tông hợp từ các Bộ, ngành và đánh giá, đề xuất các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc g ia trong đó nêu rõ nội dung chương trình, thểi gian thực hiện, cơ quan c hủ trì chương trình và dự toán k i nh phí để trình T hủ tướng Chính phù phê duyệt.
3. Đối v ới m ột số địa phương có điều kiện bố trí ngân sách từ nguồn vượt thu và các nguồn tài chính h ợp pháp khác thì C hù tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định thành lập Q uỹ xúc tiến thương mại hoặc Quỹ hỗ t rợ xuất khẩu của địa phương để sử dụng chi k h u y ến khích xuất khẩu trong đó có hoạt động xúc tiến thương mại theo q ui định tại thông tư này.
Sở Thương mại c hủ trì xây dựng các chương trinh xúc tiến thương mại trọng điềm cùa địa phương để t r i nh Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành p hố trực thuộc T r u ng ương phê duyệt.
3?/t(ìfí /uột! ỉữỉ ttựAiêp
Ợĩhựe /rạểiự túi/tAíứĩttợ Autínợ é*ỉì/úéỉt e&eàíi ỉ/ti'ỉruếnợ jaiâí&AÔU...
Phụ lục 3
Công văn số 5109/VPCP-KTTH ngày 16/9/2002 của Văn phòng Chinh phù;
1. Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khỊu và sức cạnh tranh hàng xuất khỊu:
ã) Bộ Ke hoạch và Đầu tư c hủ trì, p h ối hợp v ới Bộ Tài chính và các Bộ, ngành hữu quan t r i nh T hủ tướng Chính p hủ q uy ì n ăm 2002 đề án tăng cường biện pháp khuyến khích đầu tư t r o ng nước, n h ằm nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh hàng xuất khâu, đặc biệt chú trửng n h ữ ng ngành hàng có k hả năng tăng trường ồn định, những ngành hàng sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu trong nước; đề án bố sung các chính sách - ưu đãi k h u y ến khích đầu tư sản xuất nguồn nguyên liệu, vật tư cho sàn xuất hàng xuất khẩu và hàng thay t hế hàng nhập khẩu.
b) Các Bộ và Uy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc T r u ng ương, k hi xây dựng ph ương hướng phát triển ngành và địa phương cũng như k hi x em xét phê duyệt các dự án đầu tư sản xuất, cần chú trửng và tạo điều k i ện để thúc đẩy đầu tư mới, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu; đặt yêu cầu nâng cao tiêu chuẩn chất lượng hàng hoa lên hàng đầu, gắn sản xuất v ới yêu cầu của thị trường về chất lượng và mẫu mã sàn phẩm.
2. Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khỊu, phát triển và đa dạng hoa các mặt hàng xuất khỊu chù lực:
a) Bộ N ô ng nghiệp và Phát t r i ền nông thôn chỉ đạo sát việc thực hiện Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP ngày 15 tháng 6 n ăm 2000 của Chính p hủ về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp gắn v ới yêu cầu cùa thị trường đối v ới từng loại sàn phẩm chính; đặc biệt lu ý các loại nông sản mà t hế g i ới đã có biếu hiện sàn xuất thừa, gây tác động bất l ợi đến giá cả t r o ng dài hạn.
b) Bộ T h ủy sản cần p h ối h ửp và hỗ t rợ ủy ban nhân dân các tinh, thành p hố trực thuộc T r u ng ương sản xuất t h ủy sản t r o ng việc nỗ lực d uy trì tốc độ tăng trường xuất khẩu thúy
'KựíiỊ//,! Quý
- rpMp 2-X40Ể-
« I » ỄT
ợ&ựe ỉềtạnự ơà p/ttSeíMỢ /tutĩttụ em /ứêít etf vái/ /Ai /rifờ'*iít xuôi ỉi/tàtr..
3&e>á hận tói ttạA/êp
sàn t r o ng n h ữ ng n ăm tiêp theo. Phải coi việc bào đảm chát lượng thủy sàn xuât khâu là yêu cầu thường xuyên được đặt ra t r o ng quá trinh tổ chức và chì đạo sàn xuất, phải quan tàm theo dõi thòng xuyên để có giải pháp thích hợp kịp thời, nhằm tăng cường uy tín hàng thủy sản V i ệt N am trên thị trường thế g i ớ i; chú trống đầu tư công nghệ bào đ àm chất lượng và các giải pháp k i ểm soát chất lượng vùng nước nuôi trồng.
c) Bộ Công nghiệp p h ối h ợp v ới Bộ Thương m ại chi đạo các doanh nghiệp sản xuất, k i nh doanh tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng, hạ giá thành sàn phẩm, g iữ v ữ ng thị trường, thị phần xuất khẩu hiện có, chú trống thâm nhập thị trường mới, kể cả thị tròng Mỹ. C ù ng v ới việc tiếp tục phát triển các ngành hàng chù lực như dệt may, da giày, l i nh k i ện điện tử..., cần tận dụng cơ h ội và l ợi thế để sàn xuất và phát triển những mặt hàng xuất khẩu m ớ i, như thực phẩm chế biến, dầu thực vật, thù công mỹ nghệ, sàn p h ẩm nhựa, sàn p h ẩm cơ khí, phần mềm....
d) Các ngành dịch vụ tài chính - ngân hàng, v i ễn thông, bảo hiềm, du lịch, hàng không, hàng hải ... cần có kế hoạch cụ thể đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ đề từng bác tăng dần tỷ lệ đóng góp của k hu v ực dịch vụ vào thu nhập của nền k i nh t ế"
'Jtựm/Ỉ,i QUỊ Quý Mu* - 'pM/, 2 r&XMlĩ?
3Z/ưtá ủtậrt /ái /tff/ùệfi ợ&t/e /rạnạ DÙ fl/ttf&ttff /tt/ó/iự eiíỉ /ừêít cữ' tát/ /Ai /Kiêng seuàí ÍÂaa..
Phụ lục 4
Công điện sô S30/CP - KTTH ngày 14/06/2001. Bộ Thương mại đà trình thủ tưởng
chính phủ
1. Nâng cao thu nhập cho nông dân
Xuất khẩu nông sản đang được hưởng các hình thức hỗ trợ tài chính chủ yếu sau đây
(một số hoặc toàn bộ, t uy theo từng mặt hàng):
Hoàn thuế GTGT đầu vào không cần hoa đơn; Tạm trữ để nâng giá xuất khẩu; Vay vốn
lưu động v ỉi lãi xuất ưu đãi; V ay v ốn trên chứng từ để xuất khẩu trà chậm
Các hình thức hỗ trợ này chủ yếu đi vào doanh nghiệp xuất khẩu. Do tuyệt đại đa số các
doanh nghiệp đều đang t h i ếu vốn nên phần lỉn tiền hỗ trợ được chuyển thành vốn k i nh
doanh, chỉ m ột phần n hỏ đến được vỉi nông dân qua giá t hu mua. Để nâng cao thu nhập
cho nông dân, x in đề nghị:
- Cho phép các hộ nông dân nghèo và các hộ nông dân ở vùng sâu, vùng xa được vay
vốn lưu động của ngân hàng để d uy trì sản xuất v ỉi lãi suất 0% trong thời gian từ nay
đến hết tháng 6/2002.
- Bãi bỏ toàn bộ các khoản thu tại cửa khẩu đối vỉi phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
nhập khẩu. T h uế nhập k h ẩu của tất cả các loại phân bón được hạ xuống 0 %; T h uế G T GT
sẽ không t hu tại cửa k h ẩu mà chì thu k hi doanh nghiệp nhập khẩu bán ra; m ọi khoản thu
chênh lệch giá, nếu đang áp dụng, sẽ được xoa bỏ. Thời gian áp đụng từ nay đến hết
tháng 6/2002.
Để có nguồn thực hiện hai biện pháp này, có thể giảm, tiến độ tỉi chấm dứt hoàn thuế
G T GT không cần hoa đơn cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. Theo phản ảnh của
nhiều Sở Thương m ại và nhiều doanh nghiệp, chù trương hoàn khống t h uế G T GT này
đang bị nhiều doanh nghiệp l ợi dụng, nếu tiếp tục duy trì sẽ không có lợi. V ấn đề này đã
Vlợuvá, &&Ị QUỊ/\e/«A -
'-«(W
^/t/iíí ///thi Mí tiffjt/ệfi
ĩĩ/tiSe /r
2. Hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu
được BộThương m ại báo cáo T hủ tướng Chính phủ tại Tờ trình số 332/TM-XNK ngày 16/02/2001.
Để tiếp tục hạ giá thành cho hàng xuất khẩu, nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh và khả năng thám nhập thị trường, đề nghị triển khai thêm các b i ồn pháp sau:
- Các trường hợp gia công hàng hoa cho thương nhân nước ngoài nhung không trực tiếp xuất k h ẩu ra nước ngoài mà giao l ại cho doanh nghiồp khác để làm hàng xuất khẩu theo chỉ định c ủa bên đa g ia công cũng được coi là đã hoàn tất hợp đồng gia công và đ- ược huống các ưu đãi về t h uế theo quy định hiồn hành.
- Các trường hợp sản xuất bán thành phẩm để giao cho một doanh nghiồp khác sản xuất hàng xuất k h ẩu cũng được coi là sản xuất hàng xuất khẩu và được hóng các un đãi về thuế theo c hế độ hiồn hành.
- Miễn toàn bộ lồ phí hải quan trong vòng Ì năm cho tất cả hàng hoa xuất khẩu và m i ễn trong vòng Ì n ăm toàn bộ các loại lồ phí có liên quan đến hạn ngạch xuất khẩu, giấy phép xuất k h ẩu và giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoa xuất k h ẩu (C/O). Trường hợp hạn ngạch xuất k h ẩu n ăm 2001 được phân giao theo hình thức đấu thầu mà viồc xuất khẩu đang gặp khó khăn thì cơ quan tổ chức đấu thầu xem xét hoàn trả lại 1 0 0% phí thầu cho doanh nghiồp trúng tháu (phẩn chưa thực hiồn).
Do các biồn pháp này sẽ có tác động chủ yếu đến sàn phẩm công nghiồp và tiểu thủ công nghiồp, đặc biồt là hàng dồt may và da giày nên cần được áp dụng cho tất cả các doanh nghiồp thuộc m ọi thành phần k i nh tế (bao g ồm cả các doanh nghiồp F D I) để phát huy t ối đa tác dụng.
^Xỉutá /nặn /ới /tợ/ltỉp
ĩĩ/ttSe ffạ*tạ ữà pjktứút# /ttrtí/tợ eáíâ/eít eơ"eâá /Aỉ'ỉitsờtiợ árỉ/âỉ &/ràí/...
quy định. N ếu dự thảo sửa đổi, bổ sung Nghị định số 57/1998/NĐ-CP được Chính phủ thông qua sớm thì vấn đề quyền k i nh doanh cũng sẽ được hướng dẫn ngay, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Dựa vào tình hình xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2001 và định hướng cho các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu. Dự k i ến k im ngạch xuất k h ẩu 6 tháng đạt 7,585 tể USD, tăng khoảng 1 4 , 8% so v ới 6 tháng đầu n ăm 2000. Đ áy là mức tăng tương đối khá so v ới nhiều nước trong k hu vực. T uy nhiên, tốc độ tăng k im ngạch đã có biểu hiện chững l ạ i. Mức tăng sau 6 tháng được dự k i ến thấp hơn mức tăng sau 4 tháng ( 1 6 , 5 %) và sau 5 tháng ( 1 7 , 1 % ).
Hoàn cảnh trong nước và ngoài nước nhìn chung vẫn như 4 tháng đầu năm 2001. Trong số 9 mặt hàng nông sản chủ lực vẫn chỉ có chè và lạc nhân bị g i ảm k h ối lượng xuất khẩu. 7 mặt hàng còn lại đều tăng được lượng xuất khẩu, thậm chí tăng khá như rau quả, cà phê, hạt điều và hạt tiêu. N hư vậy, thị trường tiêu t hụ nông sản vẫn được đảm bảo, chỉ có giá xuất k h ẩu là xuống thấp, gây nhiều khó khàn cho nông dân và ảnh hưởng đến tốc độ tăng k im ngạch xuất khẩu chung.
Về mặt hàng công nghiệp và thủ công mỹ nghệ, có 03 mặt hàng là giày dép, điện tử và thủ công mỹ nghệ vẫn tiếp tục bị g i ảm k im ngạch so v ới cùng kỳ n ăm 2000. Hàng dệt may, sau k hi phục h ồi vào tháng 5/2001, tiếp tục g iữ được mức tăng trường dương trong tháng 6/2001. Khác v ới nông sản, xuất khẩu hàng công nghiệp bị g i ảm cả về lượng và k im ngạch, c hủ yếu do tình hình k i nh tế vẫn tiếp tục trì trệ trên m ột số thị trường tiêu thụ chính.
Trước tình hình đó, Bộ Thương mại nhận thấy các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu từ nay đến cuối n ăm cần được hoạch định theo các hướng c hủ y ếu sau:
1. Đối với nông sản, do thị trường tiêu thụ vẫn được đảm bảo, cần đề ra một số giải pháp để trực tiếp nâng cao thu nhập cho nông dân. Đối v ới hàng công nghiệp, do sức mua của thị trường ngoài đang khá trì trệ, cần tập trung hơn vào cấc giải pháp hỗ trợ cho người sàn xuất trong việc hạ giá thành, nàng cao sức cạnh tranh và k hả năng tiêu thụ.
2. Bên cạnh các giải pháp hỗ trợ tài chính, cần đẩy mạnh các hoạt động ở tầm vĩ mô để tìm k i ếm và mở rộng thêm thị trường. Ngoài ra, cần tiếp tục cải cách hơn nữa
12
- =—
_T?/tf>á/vận ỉồíriff/tièft ĩTibựe /rạtỉự
ơàpAiSMiợ /it/tỉttợ eáỉ6/Ểrt Ểtteàít //li /rt/iỉ'ttff setíãítíuu/...
thủ tục hành chính để xoa bỏ các rảo càn bất hợp lý không những đang cản trờ hoạt
động xuất khẩu mà còn làm tăng chi phí đầu vào sản phẩm xuất khẩu.
3. Trong điều kiện ngân sách còn eo hẹp, song song với việc thúc đẩy xuất khẩu
trên bình diện rộng, cần tốp trung nguồn lực cho một số nhóm hàng chủ chốt, có kim ngạch lớn, có khả năng tăng được xuất khẩu, qua đó tác động tích cực đến kim ngạch
xuất khẩu chung nhằm thực hiện cho được mục tiêu tăng trường xuất khẩu 1 6% năm
2001.
> Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính.
Các vấn đề có liên quan đến cải cách thủ tục hành chính đã được Bộ Thương mại báo
cáo Thủ tướng Chính phủ tại Tờ trình số 332/TM-XNK ngày 06/02/2001. Các Bộ, ngành đã có phàn ứng tích cực với Tờ trình này, nhiều bất hợp lý đã được khấc phục. Tuy nhiên, một số vấn đề vẫn cần được xem xét giải quyết tiếp. Xin được trình bày theo
từng Bộ, ngành:
Bộ Thương mại
Thực hiện vịêc bãi bỏ các loại lệ phí liên quan đến hạn ngạch xuất khẩu, giấy phép
xuất khẩu, giấy chứng nhốn xuất xứ hàng hoa xuất khẩu... (như đã nêu tại phần trên).
Tổ chức các cuộc họp sớm với một số ngành hàng hiện đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là da giày, thủ công mỹ nghệ và may mặc để tiếp thu ý kiến của các doanh nghiệp, từ đó phối hợp với các Bộ, ngành giải quyết hoặc đề xuất các biện pháp hỗ trợ trình Thủ tướng Chính phù quyết định.
Tổng cục Hải quan
Đẻ nghị bỏ quy định thương nhân phải xuất trình hợp đồng xuất khẩu khi làm thủ tục hải quan hàng xuất khẩu và tăng cường áp dụng chế độ "luồng xanh" (miễn kiểm
hoa) cho hàng xuất khẩu.
Nếu doanh nghiệp có yêu cầu kiểm hoa ngoài giờ (sau 20h, kể cả thứ bảy và chủ nhốt) để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu thì cơ quan hải quan địa phương cẩn có chế độ làm việc đáp ứng được yêu cầu này. Để hỗ trợ cho ngành trong điều kiện mọi lệ phí đối với
= ĩ— = 13
ỵ/ir/á /uột! /iỉí ttffÁ/êfl
Q/iựe /rạnợ nà pAươ>rợ 6j//í>tợ eáỉ' /ữêít ett eiĩt/ /Ái /rtftĩ'ttff xuôi 6/tâi/..,
hàng xuất khẩu được bãi bỏ (như đề nghị trên), N hà nước có thế x em xét một c hế độ phụ cấp đặc biệt cho cán bộ hải quan làm ngoài giờ, không lấy từ lệ phí hải quan.
Tiếp tục đơn giản hoa quy trình tờ khai, cụ thể là không yêu cẩu tờ khai hàng xuất phải qua bộ phận k i ểm tra thu thuế nếu hàng xuất khẩu không thuộc diện chịu thuế; khẩn trương p h ối hợp v ới Bộ Tài chính hướng dựn việc không cưỡng c hế hàng xuất khẩu của các thương nhân còn nợ thuế.
Bộ Tài chính
Nghiêm túc thực hiện quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc bãi bỏ mọi thủ tục k i ểm dịch, k i ểm t ra y tế đối v ới hàng xuất khẩu nếu khách hàng nhập khẩu không yêu cầu.
Đề nghị miễn thu thuế buôn chuyến đối với hàng hoa của các tỉnh phía sau đưa lên biên g i ới để xuất khẩu.
Bộ Khoa học, Cóng nghệ và Môi trường
Đề nghị tạm thời chấp nhân hình thức xác nhận thực xuất mới của Hải quan để đẩy nhanh tiến độ hoàn thuế GTGT; có cơ c hế phối hợp v ới H ải quan để tăng cường hậu kiểm, xử lý thật nặng những trường hợp gian lận trong việc khai báo hoàn thuế.
UBND các tỉnh biên giới
Đề nghị bãi bỏ việc kiểm tra Nhà nước về chất lượng đối với hàng xuất khẩu. Cụ thể là bỏ việc k i ểm tra N hà nước về chất lượng đối với các mặt hàng xuất khẩu quy định tại Quyết định số l i 7 / 2 0 0 0 / Q Đ - B K H C N M T n g ày 26/01/2000.
Đề nghị bỏ lệ phí đối với phương tiện và hàng hoa vận chuyển vào các khu vực được xây dựng bằng nguồn v ốn do ngân sách Trung ương để lại cho địa phương.
Đề nghị giảm phí ra vào biên giới cho người, phương tiện vận tải để giảm giá thành hàng hoa xuất khẩu và khuyến khích lưu thông hàng hoa, đặc biệt là k h u y ến khích việc giao nhận hàng hoa trên đất V i ệt Nam.
14
Trên đây là báo cáo của Bộ Thương mại về một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn,
XÁỡá íuận ỉđí riff/t/èfi
@fiĩ/e ỉrạtiự p/iĩĩ&ttữ /rưtĩtty gót /úêít etf eàá //tí /rtSiỉt/ị/ «n/âí /í/tà//..
đẩy mạnh xuất khẩu và quản lý tốt nhập khẩu trong những tháng còn lại của năm 2001.
Thứ trường Hồ Huấn Nghiêm đã ký vào ngày 06/02/2001
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992, xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại tại tờ trình số 2403/BTM ngày 25 tháng 6 năm 2001 và ý kiến
của các Bộ, ngành có liên quan tại cuộc họp ngày 26 tháng 6 năm 2001;
Đụ tháo gỡ khó khăn, khuyến khích xuất khẩu và quàn lý tốt nhập khẩu trong 6 tháng cuối năm 2001, Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 908/QĐ ngày 26/07/2001.[ Phụ lục Ì trang 1,2]
> Hướng dẫn hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại đẩy mạnh xuất khẩu
Thông tư số 86/2002AT - BTC ngày 27 tháng 9 năm 2002 của bộ tài chính. Thi
hành Nghị quyết số 05/2002/NQ-CP ngày 24/4/2002 của Chính phủ về một số giải pháp đế triụn khai thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội năm 2002;
Sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Thương mại, Bộ Ke hoạch đầu tư, một số Hiệp hội ngành hàng và ý kiến chì đạo cùa Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5109/VPCP-KTTH ngày 16/9/2002 của Văn phòng Chính phủ; đụ tăng cường khuyến khích và đẩy mạnh xuất khẩu, Bộ Tài chính qui định cơ chế chi hỗ trợ cho hoạt động
phát triên thị trường và đẩy mạnh xúc tiến thương mại. Nội dung cùa công văn là
những quy định chung ... [ Phụ lục 2 trang 3 ]
Giai đoạn 2001-2005 hoạt động xuất khẩu của nước ta đã đạt được những kết
quả khả quan. Có thụ nói rằng bằng những chính sách ban hành kịp thời và đúng đắn của Đàng đã giúp cho nền kinh tế được phục hồi và tiếp tục phát triụn toàn diện và cụ thụ hoạt động xuất khẩu đã có những bước tiến đáng kụ do các chính sách thông thoáng mở rộng của Nhà nước ta trong hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến thương mại. Qua nghiên cứu một số chỉ thị, thông tư, quyết định của Thủ tướng chính phủ, của các Bộ
ngành có thụ thấy rằng chính sách cho hoạt động xuất khẩu và thị trường xuất khẩu đã có những tác động tích cực đến kim ngạch xuất khẩu tăng đều hàng năm, theo số
liệu thống kê của Bộ Thương mại thì kim ngạch xuất khẩu năm 2003 so với 2002 tăng 28,62 %, năm 2004 so với 2003 tăng 31,36%. về cơ cấu thị trường xuất khẩu đã có sự
đa dạng, hợp lý do có chính sách đa dạng hoa, đa phương hoa thị trường xuất khẩu, trong giai đoạn này các bạn hàng của Việt Nam đã tăng lên rất nhiều, và có trên tất cả
= 15 9tọttựẾt &/lị Qui/\£ín/i - <ĩ>/ráp 2- - DXVlĩr
s^/tná ỉu (ítỉ /đĩ riff/uệfl
&/tựe ỉrạtĩự ơà p/tnlĩíig /tf/ií>rt/ cái /tiên etteẩít //li'/rtStỳttụ xuôi&Ảàa...
các Châu lục. Riêng n ăm 2004 là n ăm bản lề để thực hiện kế hoạch 5 n ăm đâu của t hế kỷ X X I, trong n ăm này k h ối lượng hàng xuất khẩu tăng v ới nhịp độ cao. Theo các chuyên g ia k i nh tế cho rằng nguyên nhân là do N hà nước và các doanh nghiệp đã làm tốt công tác xúc tiến thương mại, giải quyết tốt vấn đề thị trưổng. Ngoài y ếu tố khách quan do tăng nhu cầu m ột số loại hàng hoa trên thị trưổng t hế g i ớ i, việc tăng giá cũng có những y ếu tố chủ quan: kết quả của việc đẩu tư đổi m ới công nghệ và nâng cao chất lượng hàng hoa của các doanh nghiệp; sự đổi m ới cơ c hế chính sách của N hà nước. N h ữ ng biện pháp lớn ở t ầm vĩ mô đã được thực hiện trong n ăm 2004 là: - T i ếp tục nghiên cứu hoàn thiện hệ thống luật pháp liên quan đến thương m ại quốc tế, trong đó tập trung nhất là nghiên cứu sửa đổi Luật thương mại ban hành n ăm 1997. T ại kỳ họp Quốc h ội cuối n ăm 2004, dự thảo sửa đổi đạo luật này đã được Chính phủ trình và thảo luận. Việc này không có tác dụng thúc đẩy trực tiếp hoạt động xuất khẩu của n ăm 2004, nhưng sẽ tạo nền pháp lý hợp lý hơn cho những n ăm sau. - Các biện pháp p hi thuế quan được áp dụng có hiệu quả hơn. Trong n ăm 2004, V i ệt N am vẫn d uy trì danh mục hàng hoa cấm xuất khẩu như đổ cổ,vũ khí, ma tuy, hoa chất độc,... và danh mục hàng hóa xuất k h ẩu bằng hạn ngạch như dệt may, giầy dép. Nhìn chung, các biện pháp p hi t h uế quan đã được áp dụng m ột cách l i nh hoạt, phù hợp v ới thông lệ quốc tế, theo hướng tạo thuận l ợi cho việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Chẳng hạn, trong việc xuất khẩu hàng dệt may, ngay từ đầu n ăm đã xác định phân bổ hạn ngạch dệt may trên cơ sở thành tích xuất khẩu, không phân biệt loại hình doanh nghiệp, q ui mô doanh nghiệp. Đây là chủ trương hoàn toàn đúng, phù hợp với chính sách phát triển nhiều thành phần k i nh tế của V i ệt N am và đa dạng hoa chủ thể xuất khẩu. - Sự nỏ lực của Chính phủ trong đ àm phán mở rộng quan hệ thương mại. Công tác đối ngoại về k i nh tế thể hiện sự nỗ lực của N hà nước V i ệt N am trong việc mở rộng quan hệ thương mại quốc tế, tạo điều k i ện giải quyết các vấn đề k i nh tế - xã h ội bức xúc của đất nước. M ột sự kiện lớn đã diễn ra trong n ăm 2004 là V i ệt N am tổ chức thành công H ội nghị cấp cao A S EM 5 và diễn đàn doanh nghiệp Á -  U. Đ ây là m ột cơ h ội lớn cho V i ệt N am thúc đẩy quan hệ k i nh tế và thương mại v ối các nước, tạo cơ h ội cho các doanh nghiệp V i ệt N am thiết lập quan hệ với các doanh nghiệp châu á và châu  u. - Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương m ại và cung cấp thông t in thị trưổng cho
= = 16
^Aeá /aậ/t /đĩ ttffÁ/ẽft
Ợ/tựỀ /rạnự 0à ft/ttfữ'HỢ /t/Séftự ỂÓ/ÃèỄH eớỊéỂĨÍẩ //lị fn/iĩ'tiự ^uâí k/iâ/£..
17
các doanh nghiệp. T r o ng n ăm 2004, các cơ quan quản lý N hà nước tiếp tục c oi trọng việc cung cấp thông t in thị trường quốc tế cho các doanh nghiệp, chù y ếu là thông t in về chính sách, các hàng rào kỹ thuật của các nước bạn hàng..., cho hiệp h ội ngành hàng và các doanh nghiệp. Ngoài n g u ồn thông t in do các bộ quản lý ngành và các hiệp h ội cung cấp, các doanh nghiệp cũng c hủ động tìm k i ếm thông t in từ các nguồn khác nhau đự có những quyết sách k i nh doanh hợp lý. Công tác xúc tiến thương mại cũng được c oi trọng hơn v ới những nét m ới so v ới những n ăm trước đây. Các phái đoàn của Chính phủ đều có sự tham gia của các doanh nghiệp đự tìm k i ếm cơ h ội đầu tư và k i nh doanh. V ai trò của các H i ệp h ội trong xúc tiến thương m ại được nâng cao. Các bộ ngành và địa phương đã có sự phối hợp v ới nhau đự thực hiện công tác xúc tiến thương m ại ở các thị trường m ới (Chầu Phi, Mỹ La Tinh), công tác xúc tiến thương m ại đã hết sức c oi trọng thị trường k hu vực châu Á - Thái Bình Dương, k hu vực vừa gần về địa lý, vừa có tiềm năng l ớn đự mở rộng. Quan tâm t ới việc xây dựng và quản lý thương hiệu, đặc biệt là những mặt hàng xuất khẩu chù lực, Chính phủ đã đầu tư v ốn đự phát triựn chương trình xây dựng "Thương hiệu V i ệt Nam", cả các cơ quan quản lý N hà nước và các doanh nghiệp đã nhận thức được tẩm quan trọng của công tác này, song đều lúng túng hiện nay là chọn mặt hàng chủ lực và thực hiện các công việc của quy trình xây dựng và quảng bá thương hiệu, Đổi m ới hoạt động của cơ quan H ải quan. T hủ tục phiền hà, việc áp mã t h uế xuất khẩu, thời gian k i ựm hoa lâu,...luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp xuất k h ẩu quan tâm. N h ằm tháo gỡ cho các doanh nghiệp và đẩy nhanh quá trình làm t hủ tục k i ựm hoa, ngay từ đầu n ăm 2004 N hà nước đã dự định " triựn khai bộ phận chuyên trách phân loại hàng hoa xuất nhập k h ẩu tại các cửa khẩu đự đảm bào thống nhất trong việc thực t hi pháp luật liên quan đến hải quan, nhất là hướng dẫn các doanh nghiệp áp mã tính t h uế xuất nhập khẩu". Tổng cục H ải quan đã chỉ đạo các tỉnh, thành phô chấm dứt ngay hiện tượng bắt doanh nghiệp phải nộp nhiều giấy tờ...Theo đó, k hi làm t hủ tục hải quan, các doanh nghiệp chỉ cần xuất trình giấy tờ theo đúng quy định hiện hành. T r o ng quá trình h ội nhập k i nh tế quốc tế, V i ệt N am hết sức chú trọng hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực h ải quan đự m ột mặt nâng cao năng lực hoạt động, mặt khác h ội nhập v ới thông lệ quốc tế.
ĩKg«iirn ợyự Quý
- >p/,áp 2-
D3iy%&
Mảng thứ hai đó là các chính sách khuyên khích xuất khẩu của một hoặc một
số ngành hàng (nhóm hàng).
tuân /ờỉ ttụÂ/êfi Ợĩi/fe /rạrtợ túi p/tiíữttợ Atrtĩtiy eáí' /úé/t afeâá ỉ/t/ tri/'ờ}iợ xuôi ÍÁdtỂ... Ngoài nhũng b i ện pháp trên đây, trong n ăm 2004 còn áp dụng hàng loạt các biện pháp cụ thể khác để thúc đẩy xuất khẩu như chính sách tín dụng, quỹ bình ổn giá, quỹ khen thưởng, quỹ hỗ t rợ xuất khẩu...Các biện pháp trên có tác dụng k h u y ến khích trực tiếp đến các doanh nghiệp xuất khẩu và vì t hế đã có tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu.
M ặc dù có chính sách đa dạng hoa mặt hàng xuất khẩu m ột vài sản phẩm, nhưng các quốc gia đều có chính sách xây dựng nhờng mặt hàng c hủ lực - nhờng con c hủ bài - cùa nền ngoại thương. T r o ng nền ngoại thương của m ột nước, người ta thường chia thành mặt hàng xuất khẩu chù lực, hàng xuất khẩu quan trọng và hàng xuất khẩu t hứ yếu: Hàng chù lực là hàng chiếm vị trí quyết định trong k im ngạch xuất khẩu do có thị trường ngoài nước và điều k i ện sản xuất trong nước thuận l ợ i. Hàng quan trọng là hàng không c h i ếm tỷ trọng l ớn trong k im ngạch xuất khẩu, nhưng đối v ới từng thị trường, từng địa phương l ại có vị trí quan trọng. Hàng t hứ y ếu g ồm nhiều loại, k im ngạch của chúng thường nhỏ. V ấn đề xây dựng các mặt hàng xuất khẩu c hủ lực đã được N hà nước đề ra từ cuối nhờng n ăm 1960. T uy nhiên, chỉ m ới gần đày, k hi chúng ta tiếp xúc mạnh mẽ với thị trường t hế giới, chúng ta m ới cảm nhận vấn đề m ột cách nghiêm túc. Hàng xuất khẩu chù lực hình thành n hu t hế nào? Trước hết nó được hình thành qua quá trình thâm nhập vào thị trường nước ngoài, qua nhờng cuộc cọ sát cạnh tranh mãnh liệt trên thị trường t hế giới. M ột trong 3 y ếu tố cơ bản để hình thành m ột mặt hàng xuất khẩu c hủ lực là mặt hàng đó có thị trường tiêu t hụ tương đối ổn định và luôn cạnh tranh được trên thị trường đó. Và việc xây dựng mặt hàng xuất khẩu c hủ lực có ý nghĩa lớn v ới việc tạo điều k i ện g iờ vờng, ổn định thị trường xuất khẩu. Để hình thành được nhờng mặt hàng xuất khẩu chủ lực, N hà nước cần có nhờng biện pháp, chính sách ưu tiên hỗ trợ trong việc nhanh chóng có được nhờng mặt hàng, n h óm hàng xuất khẩu chủ lực. Các biện pháp và chính sách ưu tiên đó là thu hút v ốn đẩu tư trong và ngoài nước và các chính sách cho việc xây dựng các mặt hàng xuất khẩu c hủ lực. Thực tế trong nhờng n ăm qua, N hà nước ta đã có nhờng chính sách biện pháp thúc đẩy sự phát triển đa dạng, khá toàn diện và hợp lý của các ngành hàng, n h óm hàng xuất khẩu. Trong m ột số văn bản sau có bao g ồm nhờng biện pháp có tác động đến ngành hàng( n h óm hàng) xuất khẩu của nước ta.
= = = 18
VlạuụẺt QYiị Quý
<ữĩvx&
- 0>/f/7> 2
XAữáluận ỉtỉínợÁỉêp
/rạtỉff eàp/it/tĩttự /iưíỉttợ eá//ũêít Ể/teãỉ/ //t/ fn/ìì'fiff seuâí JéAẩ£t...
T r o ng chỉ thị số 31/2001/CT- T Tg của t hủ tướng chính phủ ra ngày 13 thángl2
n ăm 2 0 01 về việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoa
n ăm 2002 đã đề cập những vấn để chính như sau:
1. Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu và sức cạnh tranh
hàng xuất khẩu:
2. Chuyến dịch cơ cẩu hàng xuất khau, phát triển và đa dạng hoa các mặt hàng xuôi
khẩu chù lực:
N ội dung cụ thể của hai vấn đề trên được trích dỡn cụ thể trong phụ lục [phụ lục
3 trang 4,5]
Thực hiện ý k i ến chỉ đạo của Thù tướng chính p hủ tại công điện số 530/CP -
K T TH ngày 14/06/2001. Bộ Thương m ại đã trình thủ tướng chính phủ công văn đưa ra
một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh xuất khẩu, trong đó có các biện
pháp liên quan đến đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cùa các ngành hàng cụ thể [Phụ lục
4 trang 6,7]
HỊảng thứ ba đó là mảng chính sách khuyến khích xuất khẩu sang một hoặc
một số thị trưởng.
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định rõ chủ trương chủ động và tích cực
thâm nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị trường các trung tâm k i nh tế t hế giới, d uy
trì và mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh t hủ m ọi cơ h ội mờ rộng thị
trường mới...nhằm đẩy mạnh k hả năng xuất khẩu, phấn đấu tăng k im ngạch xuất k h ẩu
binh quân 14-16%/nãm trong thời kỳ 2001-2010
Hoạt động tìm kiếm, mỏ rộng thị trường được quan tâm đặc biệt: trong hoạt động
đối ngoại, các đổng chí lãnh đạo Đảng, N hà nước đểu đặt lên hàng đầu việc vận động
gia tăng xuất khẩu, đầu tư, các doanh nghiệp cũng đẩy mạnh hoạt động tìm k i ếm thị
trường, công tác xúc tiến thương m ại được chú trọng hơn. Vị t hế quốc tế của nước ta
tiếp tục được nâng cao đã tạo thêm thuận l ợi cho việc đẩy mạnh hợp tác k i nh tế nói
chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Thị trường xuất khẩu tiếp tục được mở
rộng theo hướng đa phương hoa. T r o ng n ăm 2001, nước ta đã ký thêm được 07 hiệp
định thương m ại v ới nước ngoài. H i ệp định Thương m ại V i ệt Mỹ đi vào thực t hi ngày
10/12/2001 mở ra cơ h ội cho xuất khẩu của ta. V i ệc T r u ng Quốc g ia nhập WTO, t uy
đặt ra không ít thách thức đối v ới nước ta, song cũng mở ra triển vọng đẩy mạnh xuất
=
^
19
Ttạaạin &/íị Quý
- <ĩ>káfi 2- JZJO<Ị- >&ĩrsXĨ?
khẩu hàng cùa ta vào thị trường này.
• Công tác thị trường:
a) Bộ Thương mại chủ trì cùng các Bộ, ngành sàn xuất phân tích kỹ tinh hình và
quan hệ buôn bán với từng thị trường, trên cơ sờ đó xây dựng đối sách đối với từng thị
trường; tổ chức các đoàn liên ngành cùng các doanh nghiệp khảo sát, tìm cơ hội thâm
nhữp, mờ rộng thị trường đối với từng mặt hàng. Văn phòng Chính phù, Phân ban hợp
tác liên Chính phủ đôn đốc các Bộ, ngành hữu quan triển khai, thúc đẩy thực hiện các
thoa thuữn đã đạt được trong các chuyến thăm cùa các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho hàng hoa Việt Nam xuất khẩu một cách ổn định, với số lượng
ngày càng tăng.
b) Thực hiện phương châm đa dạng hoa, đa phương hoa thị trường và đối tác;
hạn chế việc xuất khẩu một mặt hàng bị phụ thuộc vào một số ít thị trường. Theo
hướng đó, cần duy trì và mờ rộng xuất khẩu hàng hoa Việt Nam vào các thị trường sẵn
có, đồng thời có biện pháp phù hợp để thâm nhữp các thị trường mới; chú trọng các thị
trường có khả năng và có dung lượng lớn như Liên minh châu Âu, Nhữt Bàn, Trung
Quốc, Nga, Hoa Kỳ, đồng thời tìm cách thâm nhữp và gia tăng sự hiện diện của hàng
hoa Việt Nam ở các thị trường châu Phi, Mỹ La-tinh; mờ rộng các hình thức buôn bán
biên mữu giữa các địa phương có chung đường biên giới; tăng cường các hình thức
buôn bán hàng, đồi hàng; biện pháp thực hiện cân bằng xuất - nhữp đối với từng thị
trường.
c) Bộ Thương mại chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Ke hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao và ủy ban về người Việt Nam định cư ờ nước ngoài xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách bổ sung để khuyến khích
mạnh hơn nữa cộng đồng ngời Việt Nam ờ nước ngoài tham gia vào hoạt động thương
mại và xúc tiến thương mại, đồng thời mờ rộng đầu tư về nước, giới thiệu bạn hàng
mua bán cho các doanh nghiệp trong nước và tham gia vào việc phân phối, tiêu thụ
hàng Việt Nam tại các nước sờ tại.
d) Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phù chủ tri, phối hợp với Bộ Thương mại và các
Bộ, ngành hữu quan nghiên cứu, chấn chình hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng
theo hướng: cơ cấu lại tổ chức, điều chinh chức năng, nhiệm vụ và sắp xếp lại nhân sự,
nhằm thống nhất hoạt động và tăng cường vai trò cùa Hiệp hội trong việc thúc đẩy xúc
: — 20 rxợaựén mị ữ'"j •£>«'' - <ĨMáp 2 XJO£ - « 1 «»
3?/ií>á /uậtt /ái rtff/u'ệp Q/tựe ỉríinợ eà ftÁt/W/tự /ttriỷểiự eeít /ữêíi etf tài/ /Ai /rí/ỡi/y xuôi iểtatí,.
tiến thương mại, bảo đ àm q u y ền l ợi của các H ội viên và l ợi ích quốc gia. đ) Các T ổ ng công ty cần c hủ động xây d ự ng các T r u ng tâm thương mại g i ới thiệu hàng và bán hàng tại các thị trường chính. N g ân sách nhà nước sẽ hỗ trợ m ột phần việc xây dựng các T r a ng tâm này. T h ực hiện thí điểm việc cử T h am tán k i nh tê chuyên trách ngành hàng bên cạnh Cơ quan Sữ quán, Cơ quan Đại diện của V i ệt N am để tăng cường việc xúc tiến thương mại; chi phí cho hoạt động của T h am tán k i nh tê do cơ quan cử người đảm nhiệm. Giao Ban Tổ chữc - Cán bộ Chính p hủ chủ t ri cùng Bộ N g o ại giao, Bộ Thương m ại và các Bộ, ngành sản xuất nghiên cữu, bô sung các Q uy chế liên quan để thực hiện. e) Bộ Thương mại theo dõi sát diễn biến tinh hình thị trường thế g i ớ i, kịp thời thông t in cho các Bộ, ngành liên quan và cùng các Bộ, ngành này kịp thời xử lý những tình huống phữc tạp nảy sinh; phối hợp chặt chẽ v ới Bộ N g o ại giao, Bộ Ke hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành sản xuất trong việc thương lượng v ới các tồ chữc k i nh tê quôc tế, các tổ chữc quốc gia nhằm loại bỏ các hàng rào kỹ thuật và phi thuế quan bất hợp lý do các tổ chữc k i nh tế quốc tế và các nước đa ra để hạn chế hàng xuất khâu cùa ta. • T ìm kiếm và mở rộng thị trường
Như đã trình bày tại Tờ trình số 1095/TM-XNK ngày 03/05/2001 cùa Bộ Thương mại, để khấc phục tình trạng g i ảm sút k im ngạch trực tiếp trên m ột số thị trường trọng điểm như Nhật Bản, EU và g i ảm sút k im ngạch gián tiếp (theo hiệu ững dây chuyền) trên một số thị trường khác như Hổng Rông, Hàn Quốc... bên cạnh việc áp dụng m ọi biện pháp để g iữ vững thị trường, cẩn đẩy mạnh xuất k h ẩu vào m ột số thị trường tương đối ít phụ thuộc vào k i nh tế Mỹ như Trung Quốc, Liên bang N ga và nỗ lực mở ra các thị trường mới, đặc biệt là thị trường Cháu Phi và thị trường T r u ng Cận Đông.
Theo hướng đó, Bộ Thương mại xin đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép thục hiện m ột số giải pháp sau đây:
Thị trường Trung Quốc
Quy chế buôn bán biên giới trên bộ với Trung Quốc đã được Bộ Thương mại ban hành với những q uy định tương đối thông thoáng về c hủ thể k i nh doanh và hàng hoa k i nh doanh nhưng hiện nay vẫn còn một vấn để vướng mắc là cửa khẩu cho hàng hoa qua lại. Theo q uy định thì hàng hoa chỉ được phép qua l ại tại các cửa k h ẩu chính thữc, 21
^xtuỉá luận /ổi nịfAt'jft {T/tựe /*ỌMỢ Dà fi/t/riruff Auiỷtiợ cái'â/eít e&eàú ỈA/ ỈM&nợ xuôi JéAâa...
không được phép đi qua các cửa khẩu phụ. Trên thực tế, theo H i ệp định Biên g i ớ i,
ngoài các cửa khẩu chính thức chính quyền hai bên có thể thoa thuận mờ thêm m ột số
điểm thông quan phụ, có tính chất tạm thời, để phục vụ n hu cữu trao đổi của dân. T r o ng
những n ăm qua, nhiều điểm thông quan loại này đã phát triển thành những cửa khẩu
thực sự, có cơ sở hạ tững tốt, có đữy đủ lực lượng biên phòng và hải quan, hàng hóa
thông qua nhiều (như Tân Thanh, Lạng Sơn) nhưng vẫn chưa được công nhận là cửa
khẩu chính thức. Để tạo điều kiện cho hàng hoa xuất khẩu, Bộ Thương m ại đề nghị T hủ
tướng Chính phủ:
Giao Ban Biên giới Chính phù chủ trì cùng Bộ Thương mại và Bộ Ngoại giao rà
soát l ại toàn bộ các điểm thông quan phụ hiện nay tại k hu vực biên g i ới trên bộ V i ệt
T r u ng để có phương án chuyển một số điểm thông quan lớn thành cửa khẩu chính thức
và đ àm phán với bạn.
Trong thời gian chờ đàm phán với bạn, để đẩy mạnh xuất khẩu, đề nghị Thú
tướng Chính phủ cho phép hàng hoa xuất khẩu được tạm thời đi qua tất cả các điểm
thông quan đã có lực lượng hải quan Việt Nam, nếu tỉnh biên g i ới của bạn không phản
đối. Quy định này nên được mở rộng cho cả biên g i ới trên bộ V i ệt N am - Lào, V i ệt
N am -Campuchia để tạo điều kiện cho hàng hoa xuất khẩu.
Thị trường Liên bang Nga, Irắc và Cháu Phi
Để góp phữn đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoa, đặc biệt là hàng nông sản, qua đó nâng
cao k im ngạch xuất khẩu, Bộ Thương mại x in đề xuất một số giải pháp như sau đối v ới
thị trường này:
Thúc đẩy việc trả nợ cho LB Nga và I-rắc trong năm 2001, trong đó đặc biệt lưu
ý đến thịt lợn và chè. N ếu doanh nghiệp trả nợ bị lỗ thì N hà nước nên có hướng bù lỗ
cho họ.
Bộ Thương mại chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan nghiên
cứu ban hành các q uy định về việc đa hàng hoa ra gửi tại các k ho ngoại quan ỏ nước
ngoài. Trước mắt cữn có ngay các quy định cho cao su vào thị trường N ga và gạo vào
thị trường châu Phi.
Bộ Tài chính tiếp tục phối hợp với Bộ Thương mại để tìm cách đẩy nhanh việc
= =—= 22
VlgtiỊiát /,; QUÍ/&WA -
ợ/tí/e /rạnạ ơà /lÁtr&ttợ /tt/tí/tự tíu /ừêíi eơ' eáí/ //ti /r/SèítỊt xuôi ỉi/iàỉ/..
Thị trường Hoa Kữ
đ àm phán về hiệp định g i ảm thuế nhập khẩu v ới LB Nga. Trường hợp cẩn thiết, có thể cho hàng hoa của LB N ga được hưởng mức thuế nhập khẩu theo A F T A. Đổi lại, LB N ga phải có c hế độ t h uế nhập khẩu ưu đãi đặc biệl cho hàng hoa của ta.
Đề nghị Chính phù có chính sách bù đắp phần chênh lệch, thuế giữa mức chưa có P N TR v ới mức đã có P N TR (không phân biệt mật hàng và doanh nghiệp) hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoa vào thị trường H oa Kữ trong m ột thời gian ngấn, sẽ đẩy nhanh tiến độ xuất khẩu vào đây và là bước chuẩn bị quan trọng cho các doanh nghiệp trước k hi H i ệp định thương m ại V i ệt N am - H oa Kữ có hiệu lực. M ặt khác, N hà nước cũng không phải bù đắp khoản tiền quá l ớn cho hoạt động này, b ởi vì, ước tính thời gian N hà nước bù đắp khoản tiền chênh lệch thuế nêu trẽn chỉ kéo dài khoảng 4 - 5 tháng (trong k hi c hờ H i ệp định thương m ại V i ệt N am - H oa kữ được chính thức phê chuẩn).
1.2. Cơ cấu kinh tế.
Như vậy, qua việc nêu ra và phân tích các chính sách chung, chính sách ngành hàng xuất khẩu và chính sách thị trường xuất khẩu có tác động đến cơ cấu thị trường xuất khẩu của nước ta trong những n ăm vừa qua. Có thể đưa ra đánh giá rằng cơ chê chính sách đối v ới hoạt động k i nh tế đối ngoại nói chung đã ngày càng hoàn thiện, phù hợp, hiệu quả và kịp thời hơn để nhằm tạo thêm những thuận l ợi cho xuất khẩu và tạo nên những thay đổi, c ải biến cần thiết trong cơ cấu xuất khẩu và đặc biệt là cơ cấu thị trường xuất khẩu. Công tác thị trường trong hoạt động xuất khẩu đã được đề cập đến như m ột công việc không thể thiếu và nó được c oi là m ột trong những yếu tố quyết định đầu ra của sản phẩm sản xuất trong nước. H ơn nữa, các chính sách của Đảng, N hà nước đã cụ thể hoa, đi sâu, đi sát v ới tình hình thị trường xuất khẩu của Việt N am để có những thay đổi bổ sung những biện pháp cho kịp thời và h i ệu quả. Đ ây là yếu tố hết sức quan trọng tạo nên những kết quả chuyển biến cơ cấu thị trường xuất khẩu của V i ệt N am trong những n ăm qua.
> Trước hết là thực trạng cơ câu kinh tế:
Một nhân tố chủ quan có tác động đến cơ cấu thị trường xuất khẩu của ta đó là cơ cấu k i nh tế. Sau đây chúng ta phân tích ảnh hưởng của cơ cấu k i nh tế:
23 rKựuụát ợ/iị QUỊ/- 'P/táp 2- X4aí - <ĩ>XVỉer
^Xỉutá /nặn /ới /tợ/ltỉp
ĩĩ/ttSe ffạ*tạ ữà pjktứút# /ttrtí/tợ eáíâ/eít eơ"eâá /Aỉ'ỉitsờtiợ árỉ/âỉ &/ràí/...
Trong những n ăm qua, cơ cấu k i nh tế nước ta đã có những chuyển biến cơ bản, theo hướng hình thành m ột cơ cấu ngành tiến bộ, đáp ứng n hu cầu h ội nhập k i nh tế k hu vực và quốc tế.
Bảng ỉ: Chuyên dịch cơ cáu kinh tế ngành 1990-2000
• Giai đoạn 1990-2000 cơ câu ngành đã chuyên biến tích cực:
Nguồn: Tổng kết tình hình thực hiện chiến lược lo năm 1990-2000. Bộ Khi và ĐT
Cơ cấu ngành N ăm 1990 Nam 1995 Thay đổi sau N ăm 2000 kinh tế 10 n ăm Nông, lâm, ngư 38,7 -13,7 27,2 25,0 nghiệp Công nghiệp và 22,7 28,8 34,5 +11,8 xây dựng Dịch vụ 38,6 44,0 40,5 +1,9
Sự chuyển biến tích cực cơ cấu k i nh tế ngành trong Ì ũ n ăm qua là n hờ k i nh tế V i ệt nam trong những n ăm đổi m ới đã có những sự chuyển biến với tốc độ nhanh: T h ời kở 1992-2000, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân hàng năm khoảng 7 %, về công nghiệp, giá trị sản xuất tăng bình quân hàng n ăm khoảng 1 3 %, các ngành dịch vụ phát triển đa dạng và tốc độ tăng trưởng tăng gấp 2 lần tốc độ tăng của ngành nông nghiệD trong cùng m ột thời kở.
Cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu nội bộ các ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp và dịch vụ cũng đã có chuyển biến tích cực. Sự chuyển dịch cơ cấu k i nh tế theo hướng tích cực trong những n ăm qua đã tạo điều k i ện cho tâng trưởng k i nh tế V i ệt nam, tăng trưởng xuất khẩu, đặc biệt là trong 5 n ăm gân đây.
• Giai đoạn 2001-2004 có thể thấy những chuyển biên tích cực của chuyên dịch cơ cáu kinh tè.
T— : = 24
{TAựis /*ỢMỢ oà p/tíứfttợ /t/rtĩ/iợ gái /úért cữ eãú /Ai /mơn ợ xuôi 6/tàíỉ.. ^x/uỉá /uận ỈỔĨ tiựAìẽp
Ca cấu ngành k i nh tế của n ăm 2004 và sự đối chứng v ới n ăm 2001 được khái quát trong hình sau:
Năm 2004 Năm 2001 Hình l:.Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế năm 2001-2004 Nguồn: Bộ kế hoạch và Đẩu tư
Xét trong giai đoạn 2001-2004, có thể thấy những mặt sau đây thể hiện tính tích cực của chuyển dịch cơ cấu k i nh tế: Một là, sự phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu k i nh tế theo hướng công nghiệp hoa, hiện đại hoa: Tỳ trọng giá trị sờn xuất nóng nghiệp ngày càng giờm và tỷ trọng giá trị công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ngày càng tâng lên. N ếu n ăm 2 0 0 1, nông, lâm, ngư nghiệp c h i ếm 2 3 , 2% GDP, thì n ăm 2004 tỷ trọng này còn 20,4 %. Trong cùng thời kỳ, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đã tăng từ 7 6 , 8% lên 79,6%. Hai là, sự nỗ lực cao của các ngành và các c hủ thể k i nh tế trong việc vượt qua những trở ngại thách thức, mỏ rộng quy mô sờn xuất đáp ứng các yêu cầu thị trường trong và ngoài nước. Điều này thể hiện rất rõ trong sự phát triển nông nghiệp (vượt qua khó khăn của thiên tai và dịch bệnh) và của nhiều ngành công nghiệp (vượt qua thách thức cùa " cơn bão giá nguyên l i ệ u" và cạnh tranh quốc tế). Ba là, sự chuyển dịch cơ cấu n ội tại các ngành k i nh tế thể hiện rõ nét hơn động thái chuyển từ khai thác những y ếu tố sẵn có sang sờn xuất hàng hoa theo yêu cầu của thị trường; tính định hướng thị trường của chuyển dịch cơ cấu k i nh tế biểu hiện ngày càng rõ hơn không chỉ v ới sờn xuất công nghiệp mà còn v ới nhiều ngành sờn xuất nông nghiệp. Sự tăng lên đột biến cùa một số ngành công nghiệp như đồ gỗ, đóng tàu... thể
25
3C/tớá ủ*ân /rĩ/ /tự/liệt!
@fụSở ỉfạftff ữà ft/iiífi>iự /u/tĩỉtụ cái /úêít etĩ eãtí iAị /má*/ụ XUÔI ỉí/iừf/..
hiện sự năng động trong việc nắm bắt cơ h ội do thị trường m a ng lại... T r o ng động thái chuyển dịch cơ cấu ngành k i nh tế diễn ra trong n ăm 2004, sự tác động trực tiếp của N hà nước với quy trình này đang dẩn chuyến sang sự tác động qua vai trò định hướng, qua các cơ c hế chính sách k h u y ến khích và hồ trợ; sự tác động của thị trường đến chuyển dịch cơ cấu k i nh tế ngày càng tăng lên ...Nói cách khác, việc sử dững các quan hệ thị trường trong điều tiết sản xuất và phân bố các nguồn lực đã có những chuyển biến nhất định. Tuy vậy, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu k i nh tê cũng còn bộc lộ những hạn chế, những khuyết điểm và có thể ảnh hưởng tiêu cực cả trong ngấn hạn và dài hạn. Có thể nêu ra mấy mặt cơ bàn sau đây: Đầu tiên là tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu ngành kinh tế, về cơ bản chưa có sự chuyển biến đáng kề. Sự đổi m ới của các ngành dịch vữ chất lượng cao như tài chính, ngân hàng, viễn thông, hàng không,... chưa tương ứng với yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân và h ội nhập k i nh tế quốc tế. T uy giá trị tuyệt đối của ngành dịch vữ có sự gia tăng (cùng với sự gia tăng của các ngành k i nh tế khác), nhưng gia tăng với tốc độ không cao, do đó, tỷ trọng trong cơ cấu ngành k i nh tế có xu hướng giảm: n ăm 1997 là 42,2%; n ăm 1998 là 41,7 %, n ăm 1999 là 4 0 , 1 %, n ăm 2000 là 38,7%, n ăm 2001 là 38,6 %; n ăm 2002 là 38,5 %, n ăm 2003 là 38,2 %, n ám 2004 là 38,5 %. Điều này không tương thích với xu hướng chung của thế giới là tỷ trọng dịch vữ có xu hướng tăng nhanh và ngày càng trở thành ngành kinh tế có vị trí hàng đầu trong cơ cấu k i nh tế quốc dãn. Chẳng hạn như các nước phát triển như Anh, Mỹ, Pháp, Nhật Bán... tỷ lệ này thường là 7 0 %, ở Đ ô ng N am Á như Singapore có tỷ lệ là 7 0 %. Tiếp theo là tính tự phát của quá trình chuyến dịch cơ cấu kinh tế còn khá đậm nét, điển hình là trong sản xuất nông nghiệp. Trong điểu k i ện quyền tự chủ của các hộ nông dân được để cao, họ có quyền chù động sử dững ruộng đất được giao vào mữc đích kinh doanh, nhưng năng lực thị trường l ại hết sức hạn chế nên dê bị sự điểu tiết tự phát của thị trường và do đó gặp nhiều rủi ro trong quá trình k i nh doanh trên thị trường. Việc phát triển nuôi trồng thúy sản, đặc biệt là nuôi tôm rộng rãi ở nhiều vùng, phát triển nuôi cá bè ở đổng bằng sông c ửu Long... là những ví dữ điển hình. K hó khăn vé thị trường tiêu thữ, tình trạng được m ùa rớt giá., nguyên nhân chính là do người nông dân và do hiệu quả công tác định hướng của N hà nước trong chuyển dịch cơ cấu k i nh tế. Thèm vào đó, tính kém hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân và cơ cấu nội tại từng ngành kinh tế. Trong công nghiệp, công nghiệp k h ai thác tài nguyên (than và đẩu khí), công nghiệp gia công cho nước ngoài (giày dép, dệt may, điện t ử) = == 26
^x/tữá ỉu án /ữỉ rtff/ùệfl &7iựe /rạng Dà fl/tỉí&ttff /tt/táiự eáì ắùêỉt et* đâá //lí /rtsèttír Mtâỉ ỉt/tẩ/í..
chiếm tỷ trọng cao trong đóng góp vào k im ngạch xuất khẩu nhưng l ại phụ thuộc vào nguồn nguyên l i ệu nước ngoài. T r o ng nông nghiệp, chăn nuôi còn c h i ếm tỷ trọng khá khiêm t ốn trong giá trị sản xuất nông nghiệp và ở nhiều vùng chưa thoát k h ỏi địa vị ngành sản xuất phụ. T r o ng dịch vụ, c hủ yếu m ới tắp trung vào những dịch vụ p hổ thòng (thương mại, du lịch), thiếu vắng hoặc phát triển ở trình độ thấp những dịch vụ cao cấp và những dịch vụ thiết y ếu của nền k i nh tế thị trường (tài chính, bão hiếm, khoa học, công nghê, giáo dục,...).
Cuối cùng là chưa có một chiến lược và chính sách chuyền dịch cơ cấu kinh tế
> Những ảnh hưởng của cơ cấu kinh tế đến cơ câu thị trường xuất khẩu.
và cơ cấu ngành đồng bộ và lâu dài, gắn chuyển dịch cơ cấu k i nh tế theo hướng h ội nhắp k hu vực và t hế giới.
Từ thực trạng trên của cơ cấu k i nh tế, chúng ta có thể xem xét những tác động của cơ cấu k i nh tế đến cơ cấu thị trường xuất khẩu trong m ối liên hệ giữa cơ cấu k i nh tế - cơ cấu hàng xuất khẩu - cơ cấu thị trường xuất khẩu. Cơ cấu k i nh tế của V i ệt Nam trong những n ăm sau đổi m ới đã có những bước chuyển biến tích cực và bên cạnh đó cũng còn tồn tại nhiều bất cắp. Điều này có tác động trực tiếp đến cơ cấu hàng hoa xuất khẩu và dẫn t ới ảnh hưởng đến cơ cấu thị trường xuất khẩu. Trước hết là những tác động tích cực: Cơ cấu k i nh tế nói chung cũng như cơ cấu n ội bộ từng ngành tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, theo hướng công nghiệp hoa, hiện đại hoa, trong đó, công nghiệp đang đi vào hoạt động có chất lượng và hiệu quả hơn; đặc biệt là cơ cấu ngành dịch vụ bắt đầu thay đổi theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ có giá trị cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Sự chuyển dịch cơ cấu n ội tại các ngành k i nh tế thể hiện rõ nét hơn động thái chuyển từ khai thác những yếu tố sán có sang sản xuất hàng hoa theo yêu cẩu của thị trường; tính định hướng thị trường của chuyển dịch cơ cấu k i nh tế biểu hiện ngày càng rõ hơn không chỉ v ới sản xuất công nghiệp mà còn v ới nhiều ngành sản xuất nông nghiệp. T h êm nữa là quy mô sản xuất đáp ứng được các yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước.Vì vắy làm chuyển biến cơ cấu ngành hàng xuất khẩu theo hướng phát huy lợi t hế so sánh trong m ối quan hệ k i nh tế quốc tế. Cơ cấu hàng xuất khẩu có sự chuyển dịch dưới sự tác động của thương mại thế giới: n h óm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu - thù công nghiệp có tỷ trọng 4 0% (năm 2003 là 4 3 % ); n h óm hàng nhiên liệu, khoáng sàn 3 2% (năm 2003 là 2 7 , 6 % ), n h óm hàng nông, lâm, thủy sản có tý trọng 2 8% (năm
27
ĩ =—=
^x/uỉá /uận //ứ fiự//f'Ịp
/rạttợ ttà pútsơítự Autítiợ eá/ /ùéít eữũâá //tí truờnợ J?tíáí ỉí/iâí/...
2003 là 29,4%). Việc thay đổi tỷ trọng như trên chù yếu là do kim ngạch nhóm hàng
nhiên liệu - khoáng sàn tăng mạnh, mà cải thiện về giá là một nhân tố quan trọng.
Bên cạnh những mặt hàng truyền thống có kim ngạch xuất khâu hơn một tý
USD như dầu thô, dệt may, giày dép, thủy sản; lần đầu tiên, sản phàm gỗ, hàng điện tử
và linh kiện máy tính đạt kim ngạch một tỷ USD. Một số mặt hàng tiếp tục cho thây
mỹc tăng trưởng có nhiều hỹa hẹn như thù công mỹ nghệ; xe đạp và phụ tùng; dây
điện và cáp điện.
Về tương lai đến năm 2010 với cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng như hiện
nay thì có thể dự báo rằng: Nhóm sản phẩm chế biến và chế tạo tăng 5 lần, từ 4 tỷ USD
(năm 2000) lên 20-31 tỷ USD (năm 2010), chiếm 4 0% kim ngạch XK. Dệt may và
giây dép vẫn là hạt nhân của nhóm, với kim ngạch mỗi mặt hàng khoáng 7-7,5 tỷ USD
vào năm 2010, trong đó dệt may tăng bình quân 14%/năm, giầy dép 15-16%/năm.
Nhóm sản phẩm có hàm lượng và công nghệ chất xám cao, là ngành hàng mới nhưng
mang lại kim ngạch khá lớn, khoảng 700 USD trong năm 2000, chủ yếu là hàng điện
tử và tin học. Với xu thế phân công lao động theo chiều sâu trên thê giới, nước ta hoàn
toàn có khả năng phát triển những mặt hàng này mạnh hơn nếu có cơ chế khuyến khích
và đẩu tư phát triển nguồn nhân lực. Đây là khâu đột phá trong 5 năm cuối của thời kỳ
2001 - 2010, vơi kim ngạch XK 6-7 tỷ USD (riêng phẩm mềm là Ì tỷ USD). Nhóm
dịch vụ XK, ước tính từ 2 tỷ USD (năm 2000) sẽ tăng lên 4,1 tỷ USD (năm 2005) và
8,1 - 8,6 tỷ USD (năm 2010). Các ngành ngoại tệ phát triển ờ nhiều lĩnh vực, trong đó
nồi bật lên một số ngành chủ yếu là: XK lao động (từ 450 triệu USD lên 1,5 tỷ USD và
4,56 tỷ USD), du lịch (từ 500 triệu USD lên Ì tỷ USD và 1,6 tỷ USD), vận tải biển và
dịch vụ cảng (từ 20 triệu USD lên 250 triệu USD và 500 triệu USD). Như vậy với cơ
cấu các nhóm hàng xuất khẩu như trên thì cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam sẽ
có điều kiện được chuyển biến theo hướng đa dạng hơn và hiệu quả hơn.
Song bên cạnh những tác động tích cực chúng ta cũng cẩn phân tích ảnh hưởng
không tốt nảy sinh từ những bất cập trong cơ cấu kinh tế. Trong công nghiệp, công
nghiệp khai thác tài nguyên (than và dầu khí), công nghiệp gia công cho nước ngoài
(giày dép, dệt may, điện tử) chiếm tỷ trọng cao trong đóng góp vào kim ngạch xuất
khẩu nhưng lại phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nước ngoài. Trong nông nghiệp, chăn
nuôi còn chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn trong giá trị sản xuất nông nghiệp và ờ nhiều
vùng chưa thoát khỏi địa vị ngành sản xuất phụ. Trong dịch vụ, chù yếu mới tập trung
=
=
=
=
28
x/trt/í ỉuậtỉ /âỉ rtợ/ứêp
QAỊSe /rạnợ Dà pAuìửip
sái /ứêít ef vái/ ỉ/tt /ríSữềtít ^tí/âí /ưtà/r...
vào những dịch vụ p hổ thông (thương mại, du lịch), thiếu vắng hoặc phát triển ờ trình
độ thấp những dịch vụ cao cấp và những dịch vụ thiết y ếu của nền k i nh tế thị trường
(tài chính, bảo h i ể m, k h oa học, công nghê, giáo dục,...). Điều này dẫn t ới viậc cơ cấu
thị trường xuất k h ẩu của ta chỉ hạn c hế trong p h àm vi những nước có nhu cẩu nhập
khẩu những mặt hàng mà ta có, như công nghiập thì chúng ta lấy những gì khai thác
được thác được lên để xuất khẩu (điển hình là hai mặt hàng than và dầu khí), nông
nghiập thì chúng ta xuất k h ẩu sản phẩm thô là c hủ yếu, chưa có những sản phẩm c hế
biến đạt tiêu chuẩn chất lượng đáp ứng được n hu cầu của các thị trường lớn, thị trường
khó tính vì t hế nên khó thâm nhập vào và mở rộng được các thị trường. T h êm nữa là
vấn đề m ột trong những ngành c h i ếm tỳ trọng cao trong k im ngạch xuất nhập khẩu của
nước ta đang là thúy sản và dật may thì lại đang gặp những khó khăn. V ới thúy sản thì
chúng ta vừa phải lao đao vì những vụ kiận, với dật may t hi chúng ta gia công cho nước
ngoài, l ại phải phụ thuộc vào nguồn nguyên liậu từ các nước đặt gia công và những khó
khăn khác. M ặt khác, k hả năng sản xuất và xuất khẩu của V i ật N am lại c hủ y ếu dựa
trên những y ếu tố l ợi t hế có được từ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong nước như các
loại khoáng sản, các sản phẩm nông - lâm - thúy sản... v ốn gặp phải hạn c hế rất l ớn
trong viậc gia tăng q uy m ô.
N hư vậy qua những phân tích sơ lược vài nét như trên, có thể nói rằng cơ cấu
có sự tác động rất lớn và cơ bản đến cơ cấu ngành hàng và cơ cấu thị trường xuất k h ẩu
các mặt hàng đó. N ếu như có một cơ cấu hợp lý, đa dạng và hiậu quả thì các ngành
hàng phát triển toàn diận hơn tạo nhiều điều k i ận thuận l ợi để cải biến cơ cấu thị trường
ngày càng phù hợp v ới yêu cầu của sự phát triển đất nước và ngược lại thì nó sẽ gây ra
các bất cập trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của ta không chỉ trong ngắn hạn mà còn
tác động trong dài hạn.
1.3 Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiập
Năng lực cạnh tranh c ủa các doanh nghiập trong hoạt động xuất khẩu được c oi là
yếu tố nội lực. N h ữ ng mặt mạnh, mặt y ếu của nó có tác động trực tiếp đến hoạt động
xuất khẩu, có thể tạo thuận l ợi và cũng có thể gây khó khăn đối v ới viậc cải biến cơ cấu
thị trường xuất. T r o ng những n ăm qua, v ới viậc nỗ lực mở rộng thị trường xuất khẩu,
các doanh nghiập đã khắc phục được khá cơ bản những khó khăn do khủng hoảng tài
chính kéo theo k h ủ ng hoảng toàn diận về k i nh tế ở các nước và vùng lãnh t hổ v ốn là
bạn hàng lớn của ta như N h ật Bản, H àn Quốc, Inđônêsia, Đài loan, Singapore....để duy
trì được mức độ xuất k h ẩu cao nhất trong tình trạng các thị trường truyền thống đó gặp
=
=
==
29
l^/tífáiaệh /dĩriff/iỉệp
Qikựeỉrại/ự eàpÁt/ữềiự /iưtí/rợ efí//ùê/1 6&eàú //ú/rỉ/ó'fíff jriỉâĩ6/tẩn...
khó khăn đồng thời tăng xuất khẩu ở các thị trường khác hoặc mở thêm thị trường mới
như trên vừa nêu.
Các doanh nghiệp đã có sự đẩu tư máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, áp dụng
nhiều những phương pháp khoa học... nên đã nâng cao được chất lượng sần phẩm xuất
khẩu, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quầ kinh doanh. Hơn nữa, các doanh nghiệp
xuất khẩu của ta đã có đầu tư vào việc xây dựng và quầng bá thương hiệu doanh nghiệp
và thương hiệu sần phẩm như một biện pháp kích cầu và lấy thị trường trong nước là
nơi thử nghiệm, làm bàn đạp để mở rộng ra thị trường thế giới. Và đặc biệt là các doanh
nghiệp của ta đang ngày càng quan tâm chú trọng đến hoạt động xúc tiến thương mại
bằng việc tham gia các hội chợ triển lãm, tổ chức được các mạng lưới bán hàng,
phương thức bán hàng và chú trọng đến việc mở rộng quan hệ với người tiêu dùng, tìm
hiểu và phẩn nào đã nắm bắt được thị hiếu và nâng cao chất lượng các dịch vụ đối với
khách hàng trước và sau khi bán hàng. Tất cầ những điều này nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các mặt hàng xuất khẩu và đổng thời nâng cao uy tín cho các doanh nghiệp
Việt Nam.
Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tuy mới tham gia vào
tổng kim ngạch xuất khẩu của cầ nước, nhưng đã có mức tăng trưởng nhanh, nếu như
thời kỳ 1988-1991 ( chưa tính kim ngạch xuất khẩu đẩu thô) mới chỉ xuất khẩu được 51
triệu USD, năm 1992 lên 112 triệu USD-chiếm 4,3% so với tổng kim ngạch xuất khẩu
chung của cầ nước, năm 1995 lên 440 triệu USD-chiếm 8,1%, năm 1996 đạt 786 triệu
USD-chiếm 9,2%, năm 1997 đã đạt 1,5 tỷ USD- chiếm 16,8%, năm 1998 đạt 2 tỷ USD
với tỷ trọng 18-20%, năm 1999 đạt 4,5 tỷ USD-chiếm 39%. Như vậy, kim ngạch xuất
khẩu của các doanh nghiệp có vốn đẩu tư nước ngoài tăng khá nhanh, và nếu tiếp tục
nhịp độ như vậy, triển vọng kim ngạch xuất khẩu của cầ nưóc sẽ được tăng cao hơn nữa
là điều rất rõ ràng.
Tuy vậy, bên cạnh những mặt mạnh thì năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp còn nhiều tồn tại. Có thể để cập ở một vài điểm sau:
Một tó, khầ năng đầu tư cho sần xuất xuất khẩu thấp. Do đại bộ phận doanh
nghiệp Việt Nam đều có quy mô nhỏ và vừa, khối lượng hàng hoa sần xuất và tiêu thụ
nhỏ, hiệu quầ kinh tế thấp nên khầ năng tái đầu tư cho sần xuất và xuất khẩu không
đáng kể. Thêm vào đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, mặc dù đã đóng góp đáng kể
cho xuất khẩu nhưng hầu hết sần phẩm đều mang thương hiệu của các công ty nước
ngoài. Điều này làm cho hàng hoa Việt Nam không có danh tiếng trên thị trường thế
= —— 30
3í/itiá ////li/ fồí ểff//f/èp
&%ựe f*ạftợ lù/ pJttff?ttạ ểuSắềtợ. cá/ /ùêỉt e& eàá f/t/ fs*sà'fiff j>//ãí JeAâu...
giới.
Hai là, trong hoạt động k i nh doanh xuất nhập khẩu còn chua có sự sắp x ếp hợp
lý và phối hợp m ột cách nhịp nhàng giữa các doanh nghiệp cùng k i nh doanh m ột loại
hàng. Cạnh tranh luôn là động lực để k i nh tế thị trường phát triển.Tuy nhiên, cạnh tranh
không có nghĩa trong cùng m ột quốc gia có nhiều tổ chức cùng đầt mua hay chào hàng
cùng m ột mầt hàng v ới những lô hàng nhỏ để tạo nên m ột t hế cạnh tranh không có l ợi
cho các doanh nghiệp trong nước và tạo điều kiện cho các tổ chức nước ngoài ép cấp,
ép giá hoầc gây nên các điều k i ện bất l ợi cho các doanh nghiệp V i ệt Nam.
Ba tó, chưa h i ểu biết nhiều về thị trường bên ngoài ( t i ềm năng, nhu cầu, luật
lệ...), rất thiếu thông t i n. V i ệc chuẩn bị cho h ội nhập k i nh tế quốc tế tuy đạt được nhiều
thành tựu trong thời gian qua, nhưng vẫn còn ít nhiều lúng túng trong các chiến lược
nâng cao năng lực cạnh tranh; một số doanh nghiệp còn trông chờ, ỳ lại vào sự bảo hộ
của nhà nước, chưa c hủ động tìm k i ếm khách hàng, chưa tạo được thương hiệu trên thị
trường quốc tế, còn xuất khẩu qua trung gian; chưa tiếp cận rộng rãi với các công nghệ
hiện đại trong quan hệ thương m ại quốc tế. V i ệc chuyển dịch cơ cấu k i nh tế nói chung,
trong từng l i nh vực, ngành hàng nói riêng, chưa b ám sát tín hiệu của thị trương t hế g i ớ i,
do đó nhiều sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được.
Bốn là, hoạt động sản xuất chưa có định hướng thị trường. K h ẩu hiệu của chúng
ta là " sản xuất cái mà thị trường cần c hứ không phải là cái ta có". Song đây m ới chỉ là
trên lý thuyết còn thực tiễn những năm qua chúng ta vẫn chưa vượt qua được thói quen
sản xuất mà không cẩn để ý đến nhu cầu thị trường. Điều này thể hiện ở nhiều phương
diện. T r o ng khâu sản xuất nguyên vật liệu để làm hàng xuất khẩu, ví dụ đối v ới mầt
hàng cà phê, nước ta thời gian vừa qua có phong trào trồng cà phê Robusta, khắp nơi
trồng dẫn đến cơ cấu cà phê xuất khẩu của ta toàn là cà phê Robusta. T r o ng k hi tỷ
trọng cà phê Robusta được tiêu thụ trên thị trường t hế g i ới nhỏ hơn nhiều so với cà phê
Arabica, song chỉ m ới gần đây cà phê A r b i ca m ới được nghiên cứu trồng ở m ột số vùng
Trung du Bắc bộ và vùng cao Bắc bộ. Ví dụ t hứ hai là đối v ới mầt hàng cao su, cao su
của chúng ta chủ yếu là cao su 3L, trong k hi thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất trên t hế
giới là Mỹ và Nhật l ại chuộng cao su RSS và SR, nên cao su V i ệt N am chỉ chủ yếu xuất
sang được T r u ng Quốc. M ộu mã k ém hấp dẫn, chủng loại đơn điệu không đáp ứng
được nhu cầu người tiêu dùng nước ngoài, tình trạng trên đây do nhiều nguyên nhân
nhưng đã làm g i ảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp và g i ảm k hả năng mở rộng thị
trường xuất khẩu của hàng V i ệt Nam.
31
XAữáluận ỉdỉnff/tiệft ĩĩAựe /rạnợ eàpAiriĩtoự /iưtí/ỉợ e/í//ũẽít Ể*reâú //tíỉrtíúttí/ seuâĩầAâtí...
Năm là, khả năng giao hàng không chắc chắn, dịch vụ hậu mãi kém, hoạt động
xúc tiến thương mại còn ít ỏi và chưa thực sự hiệu quả làm giảm sức cạnh tranh của
hàng hoa trong nước. Trừ một số thị trường khó tính và có cơ chế quản lý hàng nhập
khợu chặt chẽ như Mỹ, Nhật, EU, các thị trường quản lý lỏng hơn như Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nga, Đài Loan...hiện tượng một số thương nhãn của chúng ta làm ăn theo
kiểu chụp giật, giao hàng xấu, khi có tranh chấp thì không giải quyết... điều này làm
ảnh hưởng đến uy tín của các nhà xuất khợu Việt Nam. Nếu chúng ta không đặt uy tín
lên hàng đầu, lấy các yếu tố dịch vụ bán hàng để bù đắp cho những hạn chế về công
nghệ, chất lượng, thì khó có thể làm ăn lớn với các bạn hàng tầm cỡ trên thị trường
quốc tế.
Do những hạn chế trên về năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam
thường gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thị trường xuất khợu, đặc biệt là những
thị trường khó tính, có yêu cầu cao về sản phợm.
2. C ác nhãn tô từ bẽn ngoài.
2.1. Bối cảnh quốc tế.
Khi nghiên cứu về thị trường xuất khợu của Việt nam không thể không phân tích
các nhân tố ảnh hưởng từ bên ngoài, tạo thuận lợi hay gãy khó khăn, cản trở việc đợy
mạnh hoạt động xuất khợu. Lấy việc phân tích bối cánh quốc tế trong năm 2004 làm
một ví dụ để thấy rõ được những tác động bên ngoài đến hoạt động xuất khợu nói
chung và cơ cấu thị trường nói riêng.
Vào đầu năm 2004, các chuyên gia kinh tế đã đưa ra dự báo lạc quan rằng nền
kinh tế thế giới tiếp tục tàng trưởng cao hơn năm 2003. Trong sự tăng trưởng chung đó,
một số nền kinh tế là thị trường lớn của Việt nam, như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU,.. sẽ
phục hồi mạnh. Hơn nữa, giá cả một số mặt hàng trên thế giới sẽ tăng theo chiều hướng
có lợi cho Việt nam, như thúy sản, cao su, cà phê, gạo, dầu thô,...Đặc biệt, Tổ chức
Thương mại Thế giới dự báo một số thị trường lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Trung
Quốc, Australia....sẽ tăng nhu cầu nhập khợu hàng hóa. Đó là những dấu hiệu tích cực
cho hoạt động xuất khợu của Việt nam.
Một sự kiện lớn đối với Việt Nam gần đây không thể không nói tới là Việt Nam
đang tích cực, nỏ lực tiến hành các cuộc đàm phán song phương và đa phương với các
nước thành viên của WTO để tiến tới sớm gia nhập WTO. Đàm phán song phương
thường diễn ra với các quốc gia có vai trò quan trọng trong thương mại thế giới hoặc có
lợi ích liên quan đến Việt Nam. Do đó, cuộc đàm phán song phương của Việt Nam
= : 32
IXgaựến &*/Quít jeữiA - rp/iáp 2- J*y#í- DXrXĩr
.3?/tfìf/ /nộ// /ớĩ nự/i/ip
ợ&ựe /rạềtự tút pAiíữtiự /ti/rf/tợ etí/ /ùêíi e/f etĩú //ú /rtièriỊ/ *nráỉ ỉí/r/íu...
thường được thực hiện với các đối tác lớn như Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu (EU), Nhật
Bản, Trung Quốc...Những cuộc đàm phán song phương này tạo nhiều thuận lợi và cơ
hội mới cho hoạt động thương mại của chúng ta mà đặc biệt là hoạt động xuất khẩu và
mầ rộng thị trường xuất khẩu. Ví dụ phiên đàm phán với Hoa Kỳ, Hoa Kỳ là một nước
có nền kinh tế và thị trường nhập khẩu lớn nhất thế giới, nhu cầu hết sức đa dạng, hàng
năm Hoa Kỳ thường giành trên 1000 tỷ USD để nhập khẩu hàng hoa. Do đó, việc được
hưầng quy chế tối huệ quốc, nước ta có điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường
này, góp phần làm đa dạng hoa thị trường xuất khẩu. Hoặc trong khuôn khổ phiên đàm
phán đa phương lán thứ 8 (từ ngày 9/6 đến 19/6/2004), Việt Nam cũng tiến hành
khoảng 20 phiên đàm phán song phương với 17 thành viên của WTO: EU, Hoa Kỳ,
Canada, Hàn Quốc, Australia, Nauy, Cuba, Uruguay, Argentina, Brazil, Nhật Bản,
Thụy Sỹ, New Zealand, ấn Độ, Đài Loan, Chile, Paraguay. Nội dung các phiên đàm
phán song phương tập trung chủ yếu vào vấn đề mầ cửa thị trường đối với lĩnh vực dịch
vụ và hàng hoa.
Bên cạnh những thuận lợi kể trên, còn có những tác động bất lợi đó là việc Trung
Quốc trầ thành thành viên chính thức của WTO với nhiều thay đổi mạnh mẽ về cơ chế,
chính sách đã gây áp lực ngày càng mạnh với khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng
xuất khẩu của Việt nam như nông sản, dệt may, thủ công mỹ nghệ, sản phẩm điện tử và
máy tính.
Thêm vào đó là chính sách bảo hộ mậu dịch của các nước phát triển không
nhũng không giảm bớt mà còn có dấu hiệu tăng cường, tinh vi, phức tạp hơn. Điều này
đã gây ra không ít khó khăn cho việc mầ rộng thị trường xuất khẩu của Việt nam. Các
vụ kiện điển hình như là vụ kiện tôm ờ Hoa kỳ, vụ kiện xe đạp ầ EU là những minh
chứng cụ thể nhất.
2.2. Chính sách của nước ngoài và nhu cầu của thị trường nước ngoài
> Chính sách nước ngoài.
Chính sách của các nước nhập khẩu sản phẩm của ta cũng đóng một vai trò quan
trọng đến hoạt động xuất khẩu. Các chính sách này có tác động trực tiếp đến việc là
chúng ta có thể xuất khẩu được và xuất khẩu thành cõng vào các thị trường nước đó hay
không. Qua phân tích chính sách của Hoa Kỳ là một ví dụ để ta thấy được những tác
động đó:
• Các biện pháp bảo hộ sàn xuất nội địa của Hoa Kỳ đang có nhiều hướng gia
tăng. Một số mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ có tốc độ tăng trưầng
nhanh đã và đang vấp phải sự cản trầ của những chính sách bảo hộ này. Hàng dệt may
ĩ =—= 33
HựiiỊ/ẻ, (7/tị Quý ẨV,ư, - rpMp 2- JH-/0<í-rĐXQỈĨ?
3?/ìfiá ủtậtt tói /ỉợ///?/*
Qikụíĩ /rợnợ 0à pÁt/&*tợ /títkĩtty
phải chịu hạn ngạch từ Ì tháng 5 năm 2003 với mức thấp hơn nhiều so với năng lực
xuất khẩu của ta. Phi lê cá Tra và Basa đang phải chịu thuế chống bán phá giá từ 3 7%
đến 64%. Tôm đông lạnh và đống hộp cũng đang bị kiện bán phá giá. Vì vậy làm cho
kim ngạch của các mặt hàng này giảm đáng kể và ảnh hưầng tới uy tín cùa hàng hoa ta.
* Hàng rào kỹ thuật và an toàn thực phẩm cao và không ít trường hợp cao quá
mức không cần thiết, đối với một số loại thực phẩm (ví dụ thực phẩm có hàm lượng axit
thấp), các cơ sầ sản xuất phải đăng ký cơ sầ và quy trình sản xuất với cơ quan quản lý
an toàn thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA). Hàng thực phẩm phải được FDA
kiểm tra trước khi được phép nhập khẩu vào thị trường. Rất nhiều mặt hàng nông sản
của Việt Nam phải xin giấy phép nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Điều này hạn chế số lượng
hàng mà chúng ta có thể xuất vào thị trường này vì lý do kỹ thuật rất khắt khe. Đổng
thời cũng làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hoa Việt Nam trên thị trường Mỹ.
* Một số rào cản mới. Các biện pháp chống khủng bố được ban hành sau vụ
11/9 cũng tạo thêm những rào càn mới đối với xuất khẩu vào Hoa Kỳ nói chung, trong
đó có hàng xuất khẩu từ Việt Nam. Sáng kiến về an ninh container (Container Security
Initiatives); qui định đãng kí cơ sỏ sản xuất, chế biến và kho chứa thực phẩm, và thông
báo trước khi hàng đến với FDA làm phát sinh chi phí xuất khẩu vào nước này.
* Hệ thống pháp luật thương mại của Hoa Kỳ rất phức tạp và chồng chéo. Hàng
nhập khẩu vào Hoa Kỳ chịu sự điều tiết cùa nhiều luật khác nhau và cả luật liên bang
lẫn luật bang.
> Nhu cầu của thị trường nước ngoài.
Nhu cầu thị trường thế giới đầy biến động, thay đổi khó lường, nhiều rủi ro và
khó khàn tiềm ẩn luôn là một yếu tố quan trọng cần xem xét khi chúng ta nghiên cứu
phương hướng chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu của mình. Xem xét các xu
hướng biến động của thị trường sẽ giúp chúng ta chủ động hem, có đối sách phù hợp
hơn trong việc xác định một cơ cấu xuất khẩu hợp lý trong tương lai.
Giai đoạn hiện nay chứng kiến sự chuyển dịch trung tâm thị trường từ Tây sang
Đông, trong đó, vòng cung châu Á-Thái Bình Dương là một điểm sáng mới.
Theo một số dự báo, trung tâm của kinh tế thế giới trong thế kỷ X XI sẽ là vòng
cung châu Á-Thái Bình Dương. Hiện nay, vòng cung châu Á-Thái Bình Dương là khu
vực phát triển kinh tế năng động nhất thế giới, là khu vực thị trường có sức mua lớn với
= ; ĩ = 34
.3?/wfí /uận /ơi f/ụ//ỉ'Ịp
Ợihựe /sụ/ty ữà fl/rểftf*/ự Aỉ/tí/iợ gót //ỉêíi eữ' etĩú //ú /rt/óttợ árí/áí ÂA/Ĩ//...
trên 3 tỷ người, có n g u ồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có lực lượng lao động d ổi dào và có t i ềm năng thị trường l ớn nhất t hế g i ớ i. Đây là k hu vực d uy nhất có 4 trong số 5 cường quốc hàng đẩu t hế g i ớ i, có nhiều nền k i nh tế công nghiệp mới, có người k h ổ ng lồ T r u ng Quốc đang thức dậy v ới nhịp độ tăng trưởng cao trên dưới 10%/năm t r o ng nhiều n ăm liên tầc. T r o ng ba thập kỷ qua, tỷ trọng của k hu vực vòng cung châu Á-Thái Bình Dương t r o ng G DP toàn cầu tăng gần gấp 3 lần, từ 1 3 , 6% n ăm 1970 lên 2 5 , 8% năm 1997 và dự báo đến n ăm 2010 tăng lên trên 3 0 %. Tỷ trọng của k hu vực này trong tổng k im ngạch xuất k h ẩu đã tăng từ 1 2% n ăm 1970 lên 2 2% n ăm 1990 và đạt 3 2% n ăm 2000. Dự báo n ăm 2010, tỷ trọng này sẽ tiếp tầc tăng lên trên 4 0 %. Thị trường hàng hoa t hế giới ngày càng t rờ nên đa dạng và bị phân đoạn: Toàn cầu hoa và tiến bộ khoa học công nghệ một mặt thúc đẩy quá trình tiêu chuẩn hoa sản phẩm và hình thành thương hiệu toàn cẩu. M ặt khác, nó l ại làm cho thị trường bị phân ra nhiều bộ phận khác nhau, không phải do biên giới và các hàng rào thương m ại mà do thói quen của người tiêu dùng. N g ười tiêu dùng m ột mặt có xu hướng mua các sản phẩm tiêu chuẩn, nhưng mặt khác, họ muốn sản phẩm phải đáp ứng được những đòi h ỏi riêng, cầ thể, đáp ứng m ột nhu cầu riêng biệt nào đó, nhất là k hi thu nhập của người dân đang có xu hướng tăng lên. Xu hướng này làm tăng thêm các thị trường "ngách" và là không gian hoạt động thích hợp của các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Ngoài ra, xu hướng toàn cẩu hoa và quốc tê hoa nền k i nh tế thế giới đang k h i ến cho ranh giới hữu hình giữa các quốc gia dần trở thành ranh giới vô hình. Bên cạnh đó, còng nghệ thông tin cũng cho phép rất nhiều công ty thâm nhập vào các k hu vực thị trường mà trước đó họ không hề biết tới và không có k hả năng tiếp thị, sự có mặt của các T NC với hệ thống chi nhánh rộng khắp, có k hả năng thâm nhập nhanh chóng vào m ọi nơi trên thê g i ớ i. Nói cách khác, thị trường đã trở nên rộng lớn hơn, mang l ại cơ h ội cho tất cả các quốc gia, các nhà xuất khẩu. Điều quan trọng là các nhà sản xuất có thể đủ nguồn lực để tạo ra sản phẩm làm hài lòng thị trường hay không. Nói tóm lại, nhu câu thị trường là m ột yếu tố thay đổi theo thời gian, phầ thuộc vào nhiều yếu tố khác như văn hoa, chính trị, k i nh tế, thị hiếu V..V. T uy nhiên, dù thị trường có thay đổi như t hế nào chăng nữa, thì xu hướng thay đổi cơ bản nhất, trào lưu tiêu dùng mạnh mẽ và n ổi t r ội nhất sẽ cho phép chúng ta tìm ra giải pháp cho các mặt hàng xuất khẩu phù hợp với từng trào lưu, điều đó đổng nghĩa v ới cơ cấu xuất khẩu của chúng ta đã được xác định theo nhu cầu của thị trường c hứ không phải căn cứ vào những gì mình có.
= =—= 35
"%faụí /f/ựti féĩnựAjffl
•7/tục ỉrạểtạ HỜ pAtể&ttợ /tưiỷềtự eá/â/êít ett'eâá f/t/ểrtSữềtợ xuôi ềAâu...
CHƯƠNG n. THỰC TRẠNG CẢI BIÊN cơ CÂU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHAU
C ỦA VIỆT NAM.
ì. THỰC TRẠNG CẢI BIẾN cơ CÂU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU.
Bên cạnh q uy mô và tốc độ tăng trưởng, cơ cấu thị trường xuất khẩu cũng là m ột
trong những đặc điểm quan trọng của hoạt động xuất khẩu của bất kỳ một quốc g ia nào. Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu V i ứt N am giai đoạn 2001-2010 đã khàng định m ột trong những khâu then chốt của chiến lược là mờ rộng và đa dạng hóa thị trường, t r o ng đó cân chú ý tích cực, chù động, tranh thủ mở rộng thị trường, kết hợp giữa mờ rộng t ối đa về diứn với phát triển trọng điếm các thị trường có sức m ua lớn. T uy nhiên, các luồng hàng xuất khẩu từ V i ứt N am sang các nước không chỉ p hụ thuộc vào năng lực sàn xuất, chính sách khuyến khích xuất khẩu của V i ứt N am mà còn phụ thuộc vào chính sách nhập khẩu của các nước đối với V i ứt Nam. Chính vì thế, trong những n ăm qua, cơ cấu thị trường xuất khẩu cùa nước ta có rất nhiều thay đổi, cả tích cực và tiêu cực.
1. Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1990
Đây là giai đoạn sau k hi Đại h ội Đả ng VI đề ra đường l ối đổi m ới những. có_thể nói đổi m ới vần chưa đi vào thực tiễn hoạt động xuất nhập khẩu nước ta. Xét theo châu lục thì giai đoạn này, nước ta chủ yếu xuất khẩu sang châu Âu và cháu Á, các châu lục khác chiếm tỷ trọng không đáng kể (xem hình 1). Xét theo nước thì k im ngạch xuất khẩu cũng chi tập trung vào m ột số nước: Liên Xô cũ ( 3 8 , 3 % ), Pháp ( 5 % ), T i ứp k hắc ( 2 % ), Singapore ( 8 . 1 % ), Hồng Kông ( 1 0 , 1 % ), Nhạt Bán ( 1 4 , 2 % ). Tổng cộng 6 thị trường xuất khẩu này đã c h i ếm tới 7 7 , 7% tổng k im ngạch xuất khẩu của V i ứt N am n ăm 1990. Thị trường xuất khẩu cùa V i ứt N am giai đoạn này tập trung vào các nước X H CN (Liên Xô cũ, Tiứp khắc) và m ột số nước có nền k i nh tế ít bị ảnh hưởng của chính sách cấm vận của Mỹ đối v ới V i ứt N am giai đoạn này (Nhật bản, H ồ ng Kông, Singapore).
2. Giai đoạn 1991-1997:
Đ ây là giai đoạn ciiýng^a^hực sự bắt đầu thực hiứn đa phương hóa thị trường, làm bạn v ới tất cả các nước không phân biứt chê độ chính trị. G i ai đoạn này được đánh dấu bằng sự sụp đổ cùa C N XH ở Liên Xô và các nước Đ ô ng Âu n ăm 1991. V i ức này đã gây ra m ột sự khủng hoảng trong hoạt động ngoại thương của V i ứt Nam, không chỉ ở k im ngạch ( k im ngạch xuất khẩu n ăm 1991 chỉ đạt 2087 triứu U SD so v ới mức 2404
= =— 36
//ỉthi Mí rtợ/i/ệp ĩĩ/iựí> /rạ////
eà pJtt/tfMỢ /tưiííiợ đát /ũẽ/t CA' eâú //tì ím&rtạ *rtuií ỉí/tâ/1...
triệu USD năm 1990) mà còn ở cơ cấu thị trường. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu ờ
châu Âu giai đoạn 1986-1990 là các nước XHCN đều sụt giảm mạnh: Liên xô cũ giảm
từ 919,7 triệu USD năm 1990 xuống còn 214,5 triệu USD năm 1991; Tiệp khắc giảm từ
48,8 triệu USD xuống 4,2 triệu USD; ngay cả thị trường Pháp cũng có sự sụt giảm từ
115,7 triệu USD xuống 83,1 triệu USD. Tuy nhiên, khu vực cháu Á lại có sự tăng
trưởng vượt bổc về kim ngạch xuất khẩu (từ 1040,7 triệu USD năm 1990 lên 1605,6
triệu USD năm 1991), trong đó đặc biệt là thị trường Nhổt Bản tăng từ 340,3 lên 719,3,
Singapore từ 194,5 lên 425 triệu USD. Sự gia tăng cùa kim ngạch xuất khẩu sang những
thị trường này là do những thay đổi trong quan hệ ngoại giao giữa Việt nam và các
nước sau khi Việt Nam rút quân khỏi Campuchia (năm 1989). Chẳng hạn như đối với
thị trường Nhổt Bản, chuyến đi thăm của Phó thủ tướng kiêm Bộ trường Bộ Ngoại giao
Việt Nam - Nguyễn Cơ Thạch sang Nhổt Bản (tháng 10/1990) và tiếp theo là chuyến
thăm phúc đáp của Ngoại trưởng Nhổt Bản Makayama sang Việt Nam (tháng 6 năm
1991) đã mở rộng quan hệ kinh tế-thương mại Việt Nam - Nhổt Bản.
Sau biến động năm 1990-1991, cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam tương
đối ổn định cho đến năm 1997 (xem hình 2). Châu Á vươn lên trở thành khu vực thị
trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm trên 7 0% tổng kim ngạch xuất khẩu
(riêng năm 1997 giảm xuống 64%). Khu vực châu Á cũng có các thị trường xuất khẩu
lớn nhất của chúng ta: Nhổt Bẳn ( 2 7% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 1995), Singapore
(13%) Đài Loan (8,1%), Trung quốc (6,7%), Hàn quốc (4,7%), Hồng Rông (4,7%).
Sáu thị trường xuất khẩu này chiếm trên 6 4% tổng kim ngạch xuất khẩu của chúng ta.
Xu hướng thị trường của chúng ta trong giai đoạn này hoàn toàn phù hợp với xu hướng
chung của các nước trong khu vực là tăng cường trao đổi giữa những nước châu Á, đặc
biệt là các nước NICs và Trung quốc (một cường quốc về đất đai và dân số). Những
năm cuối của giai đoạn này, tỷ trọng châu Á và Nhổt Bản đều suy giảm do những dấu
hiệu đầu tiên của cuộc khủng hoảng châu Á.
37
IXạuạến &/,ị Quý - >p/riíp 2- jZ40£ - fĩ>xmí7
x/tữá //ỉ thi /fíỉ riffÁ/ẽfl
Q/lựe /rạnợ túi pAỉStbtự /t/ftĩểtự edì Sìíỉt e&eâú iAịíỉtí&tạ jrưàỉ ỈƯUĨII..
100.00%
80.00%
60.00%
40.00%
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
ị —• Cháu Á ~m- Châu Âu * - C h âu Mỹ
Châu Phi -Ít- Châu úc — »- Nhạt Bản —Ị— EU ị
Hình 2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu giai đoạn 1991-1997
Sau khủng hoảng 1991, khu vực châu Âu chỉ chiếm trẽn dưới 20% tổng kim
ngạch xuất khẩu của chúng ta, tập trung vào các nước EU. Năm 1995, kim ngạch xuất
khẩu sang EU là 664 triệu USD, chiếm 1 2% tổng kim ngạch xuất khẩu.Từ năm 1996,
tỷ trọng thị trường EU đã tàng lên, từ mốc 11,1% năm 1995 lên 16,8% và 22,5% năm
1996 và 1997) kéo theo sự tăng lên của cả châu Âu. Nguyên nhân của bước phát triển
vượt bậc này là do ngày 17/7/1995, Việt Nam và EU đã ký Hiệp định hợp tác, trong đó
có điều kiện giành cho nhau quy chế Tối huệ quốc (MFN) về thương mại.
Các châu lục khác là châu Phi, châu úc và châu Mỹ hầu như không chiếm tỷ
trọng đáng kể trong giai đoạn này.
3. Giai đoạn 1998-nay:
Khùng hoảng tài chính tiền tệ châu Á xảy ra vào giữa năm 1997, bắt đầu ở Thái
Lan, sau đó lan sang các nước trong khu vực Đông Nam Á, sang Đông Bắc Á và ảnh
hưởng đến hầu hết các khu vực khác trên thế giới. Luồng hàng xuất khẩu của Việt Nam
sang các nước châu Á (năm 1997 chiếm trên 6 0% tổng kim ngạch xuất khẩu) và
ASEAN (chiếm 2 0% tổng kim ngạch xuất khẩu) bị tác động tiêu cực do sốc mua của
các thị trường này bị thu hẹp. Ngoài ra, hàng xuất khẩu của chúng ta còn đắt lên tương
đối so với hàng của các nước cạnh tranh do mốc độ mất giá của các đồng tiền khu vực
cao hơn VND. Chính vì thế, kim ngạch xuất khẩu năm 1998 tăng không đáng kể so với
năm 1997, từ 9.185 lên 9.360 triệu USD. Ngoài ra, cuộc khủng hoảng còn kéo theo sự
thay đổi trong cơ cấu thị trường xuất khẩu. Hình 3 cho thấy, năm 1998, tỷ trọng cháu Á
giảm mạnh từ 63,8 xuống 58,4%, ngay cả những nước châu Á không bị khủng hoảng
= ĩ = —= 38
Ợibựe ỉrạ/rợ nà pA/Sernợ /t/ĩkĩ/tợ eáì /ứêit eữ' edá /Ai /mõềiị/ xuôi ỉe/tàn..
như Nhật Bản, Singapore cũng bị suy giảm (tương ứng từ 1 8 , 2% xuống 1 5 , 8% và từ
xuống). T uy nhiên, ngược với xu hướng g i ảm sút của các nước châu Á, thị trường
Trung Quốc l ại có sự tăng trưởng nhanh về tỷ trọng, t rở thành m ột trong nhệng thị trư
ờng xuất khẩu l ớn của nước ta. K im ngạch xuất khẩu của V i ệt nam sang T r u ng quốc
n ăm 1997 chỉ có 4 40 triệu U SD đã tăng lên 747 và 1534 triệu U SD trong các n ăm 1998
và 1999. Sự gia tăng tỷ trọng xuất khẩu của thị trường T r u ng quốc m ột lần nệa cũng
không nằm ngoài xu t hế chung của t hế giới: v ới tốc độ tăng trưởng k i nh tế cao và dân
số đông, T r u ng quốc đã trở thành m ột trong nhệng thị trường t i ềm nàng đối với các nhà
xuất khẩu trên t hế giới.
M ột nhân tố khác xuất hiện trong n ăm 1998 là thị trường Mỹ. V i ệc Mỹ bình
thường hóa quan hệ v ới V i ệt N am đã tạo tiền đề để k im ngạch xuất khẩu của V i ệt N am
sang Mỹ tăng từ 292 triệu U SD năm 1997 lên 469 triệu U SD n ăm 1998.
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
- • - C h âu Á
— • - C h áu Âu
Châu Phi
Á Châu Mỹ
-iu-Châu Úc
- • — N h ặt Bản
— t — EU
Hình 3: Cơ câu thị trường xuất khẩu giai đoạn 1998-2005
T r o ng cơ cấu thị trường xuất khẩu giai đoạn 1998-2004 có thể nhận thấy bên
cạnh sự suy g i ảm của thị trường châu Á và châu Âu còn có sự xuất hiện của thị trường
châu Đại dương từ n ăm 1998 và đặc biệt là châu Mỹ từ n ăm 2001. Lý giải cho sự xuất
hiện này chính là nhệng H i ệp định thương m ại V i ệt N am ký kết v ới các quốc gia chính
ở m ỏi châu lục: v ới A u s t r a l ia n ăm 1998 và v ới Mỹ n ăm 2001. H i ệp định thương m ại
Việt N am - H oa Kỳ đã giúp Mỹ vượt qua Nhật Bản t rở thành thị trường xuất khẩu l ớn
nhất của nước ta.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu giai đoạn này cũng thể hiện sự đa dạng hóa hơn. Sáu
thị trường xuất khẩu l ớn nhất đã xuất hiện ở 3 châu lục Mỹ ( 1 9 , 2 % ), châu Á (Nhật Bản
ĩ =— 39
.3?ỉfiìrí /aậrt /âỉ /tợ/tìệp ợ/tí/e /rạng oà AÁtr&ttợ /t*/tí*tff eáỉ /ùêíi eet eâá //lí im&Hạ rf/iỉ/ ỉi/ràỉ/..
- 13,5%, Trung quốc - 10,6%, Singapore - 5 % ), Australia (6,5%). Tổng cộng 6 thị
trường này chiếm 58,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Năm 2004, thị trường xuất khẩu được mờ rộng cả về số lượng và quy mô so với
năm 2003. Các thị trường xuất khẩu có mức tăng trưởng nhanh han mức tăng trưởng
xuất khẩu bình quân của cả năm 2004 là Nam Phi, Thụy Sể, Ireland, Trung Quốc, Áo,
Canada, Bồ Đào Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Các Tiểu vương quốc Arập thống nhất, Philippines,
Thái Lan, Iraq, New Zealand, Campuchia, Anh, Tây Ban Nha, Bỉ, Singapore, Phần
Lan.... Các thị trường có kim ngạch xuất khẩu giảm so với năm 2003 là Ban Lan,
Indonesia, Hông Kông. Đáng chú ý là có những thị trường xuất khẩu liên tục tăng
trưởng ở mức cao từ đầu năm như Nam Phi, Thụy Sể, Ireland, Trung Quốc...
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của năm này cũng có sự thay đổi rõ rệt so với năm
2003. Kim ngạch xuất khẩu không chỉ tăng vào thị trường Mể như năm 2003, mà
đã tăng được cả ỏ những thị trường khó tính và có tính cạnh tranh cao là EU, Nhật Bản,
Trung Quốc, trong đó xuất khẩu sang EU chiếm gần 16%, Nhật Bản tăng 20.39% và
Trung Quốc tăng 56,7%. Mức tàng trưởng này đã bù đắp đáng kể cho sự sụt giảm xuất
khẩu vào thị trường Mể do hạn ngạch dệt may và ảnh hưởng của vụ kiện tôm kéo dài
đến đẩu năm 2005.
Tuy nhiên, đằng sau kết quả tích cực đó chúng ta cũng cần xem xét một số những
điểm đáng lo.
- Việc tăng trường kim ngạch xuất khẩu tiếp tục phụ thuộc khá lớn vào sự tăng giá
cả hàng hoa trên thị trường thế giới.
- Giá một số mặt hàng xuất khẩu chù lực giảm sút và khối lượng chưa đạt được kế
hoạch đề ra.
- Tỷ trọng hàng qua chế biến chưa tăng lén được nhiều chủ yếu là do năng lực chế
biến còn thấp, chưa tương xứng và vì thê chưa đáp ứng được đòi hỏi của thị
trường.
- Khả năng cạnh tranh nhiều loại hàng hoa trên thị trường chưa được cải thiện
nhiều, những mặt hàng tăng kim ngạch phần lớn là những sản phẩm thô (dầu khí,
than đá...) và những mặt hàng gia công cho nước ngoài (dày dép, may mặc...).
- Một số mặt hàng gia công xuất khẩu như giày dép, dệt may, điện tử., gắn như
phụ thuộc vào nước ngoài cà về thị trường, kiểu cách hàng hóa, nguồn nguyên
phụ liệu. Hiệu quả xuất khẩu do vậy chưa cao.
- Nhiều hàng hoa xuất khẩu vần phải qua thị trường trung gian, chủ yếu là Hổng
ĩ =—= 40
rXạaụẳl Ổ*/QUỊ)\£ùtA - >pfiáp 2- Xsa£- DX
.3ừtf<á luận /ồí /lợ/ùệ/ĩ @fiựe /*ạỉiợ ữà p/ttứờtự /tư/tff gá/ ỉt/éỉt eff eàú ỈA/ /H/ữnợ xuôi &ÁẨUÍ..
Kông và Singapore. Chất lượng mỉu mã nhiều loại hàng hoa chưa phù hợp với
nhu cầu của thị trường. Sự hiểu biết về thị trường nước ngoài còn hạn chế, vân
còn doanh nghiệp có tư tưởng Ỷ nại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa phát huy
tính năng động của một chủ thể kinh tế độc lảp trong nền kinh tế thị trường.
- Tăng trưởng xuất khẩu chù yếu vẫn dựa trên cơ sở phát triển bề rộng, khai thác
của cải tự có và sức lao động.
Thực trạng cơ cấu thị trường xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm 2005 có những
thay đổi rõ nét và có thêm những yếu tố hợp lý trong sự chuyển biến này. Nhìn
chung các thị trường xuất khẩu tương đối ổn định, không có sự tăng hay giảm lớn.
Một số thị trường có tỷ trong tăng hơn so với cùng kỳ năm 2004. Tổng kim ngạch
xuất khẩu của 8 tháng đẩu năm 2005 so với cùng kỳ năm 2004 tăng 22,58%. Tỷ
trọng các thị trường trong tổng kim ngạch xuất khẩu (KNXK): Thị trường châu Á
chiếm 45,41%KNXK, trong đó ASEAN chiếm 16,76%, châu Á không thuộc
ASEAN chiếm 28,65%; thị trường châu Âu là 17,14% trong đó EU chiếm 15,85%
và châu Âu không thuộc EU là 1.29%; thị trường Bắc Mỹ chiếm 19,33% trong đó
Mỹ chiếm 18,22% còn Canada là 1,12%; thị trường cháu Phi chiếm 0,39% và thị
trường Châu Đại Dương là 7,95% trong đó Australia là 7,81%, New Zealand là
0,14%.
Cụ thể số liệu các thị trường được tổng kết trong bảng sau:
41
Vlựuựỉ,, (7/iị ữ„ự ~ù<ư, - iỊ9Aáp 2- JK-fí)<ĩ '&3Kffl&
3?/trfá ủiậtt /ơi stế//t/'Ịp ^tit/e /sạttự í U/ p/r/fif*tự /ư/tf'iự đái â/ềềt erteáú tói' tosỏttợ xuôi Ẩí/tã//..
Bảng 2: Thị trường xuất khẩu 8 tháng năm 2005
Đơn vị tính: triệu USD
Tỷ trọng/tổng
XK
XK
XK
XK
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
XK
XK
8T/03
8T/03
8T/04
8T/04
8T/05
8T/05
giảm
giảm
KNXK cùng
Thị trường
Thị trường
05/04(%)
05/04(%)
kỳ (Vo)
8T/04 8T/05
Tổng số
100
13279 16883.7 206696
22.58 100
5986.5
7632.4
9398.1
23.13 45.21 45.41
Châu Á
ASEAN
2016.3
2407.0
3468.6
44.10 14.26 16.76
3970.2
5225.4
5929.5
13.47 30.95 28.65
Châu Á(khóng thuộc
ASEAN)
Châu Au
2470.8
3408.3
3547.3
4.08 20.19 17.14
Khôi EU
2308.6
3169.8
3279.6
3.46 18.77 15.85
Châu Au(không thuộc
162.2
238.5
267.7
12.24 1.41
1.29
BU)
Bác Mỹ (không có
2943.2
3414.2
4000.8
17.18 20.22 19.33
Mehico)
Châu Phi
14.3
32.5
81.3
150.2 0.19 0.39
Châu Đại Dương
907.7
1032.0
1644.4
7.95
59.34 6.11
Nguồn: Sô liệu thống kê - Vụ xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại
n. M ỘT số THỊ T R ƯỜ NG X U ẤT K H ẨU C H Í NH HIỆN NAY VÀ THỊ
T R ƯỜ NG X U ẤT K H ẨU T I ỀM N Ă NG C ỦA VIỆT NAM.
Về thị trường xuất khẩu, Việt Nam đã mở rộng thị trường xuất khẩu sang hầu hết
các nước trên khỏp các châu lục trên thế giới. Tính đến nay, Việt Nam đã có quan hệ
thương mại với hơn 220 quốc gia và vùng lãnh thỏ, trong đó từ đầu năm 2001 đến hết
năm 2004, Việt Nam đã phát triển được thêm 20 thị trường mới, ký kết thêm được hơn
lũ hiệp định thương mại song phương về thương mại. hợp tác kinh tế - thương mại và
kỹ thuật, đưa tổng số hiệp định thương mại đã ký lên 87 hiệp định. Trong số những thị
trường xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua, theo các tiêu chí đánh giá về xuất
= ĩ =—= 42
f?ỉựjigr,i 0*/Quý jefii* - r/9Aá/i 2 JK-to£- -®^5SfỂ7
.3?/wtí /vận ỉtĩ/ rtự/t/ệp
Q/tể/e ỉ*ạftợ 0à p/tểrWHự /tirtỉttự eá/Âiên cư eàá //rí /M/ÓHỰ J?uãí ỉi/tấ//..
khẩu, chúng ta đã đưa ra danh sách của một số thị trường chính, có tỷ trong lớn và ổn
định trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của ta. Trong đó có thể kể đến đó là: thị
trường Mỹ, thị trường EU, thị trường ASEAN và thị trường Trung Quốc. Trong phạm vi
nghiên cứu, chúng ta chỉ đề cập đến một số điểm sau: Một lờ, những thuận lợi và khó
khăn khi xâm nhập thị trường đó là gì? hai là, những mặt hàng chủ yếu mà Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường đó là gì? Tỷ trọng trong kim ngạch xuất khẩu là bao nhiêu?
1. Thị trường Mỹ
Quá trình bình thường hoa quan hợ Viợt - Mỹ mà đặc biợt là viợc hiợp định
thương mại giữa hai nước được ký kết vào ngày 13 tháng 7 năm 2001 có thể được coi là
một trong những nhân tố mới cho sự chuyển biến về kinh tế, sản xuất xuất khẩu cũng
như cơ cấu thị trường xuất. Bởi lẽ, hiợp định có hiợu lực tức là cánh cửa thị trường Mỹ,
một thị trường hấp dẫn và lớn nhất thế giới đã mở ra cho các doanh nghiợp Viợt Nam
vào cạnh tranh một cách bình đẳng với các nước khác. Các doanh nghiợp chúng ta đang
đứng trước một cơ hội lớn để đẩy mạnh xuất khẩu và thực hiợn mục tiêu đa phương hoa
thị trường. Nhưng để cạnh tranh thành công chúng ta phải "biết mình, biết người". Một
vài năm trước đây, khi thị trường Mỹ vẫn còn hết sức mới mẻ và lạ lẫm đối với hầu hết
các doanh nghiợp Viợt Nam thì một loạt các câu hỏi được đặt ra về thị trường này: Thị
trường này cần những loại hàng hoa gì? Thị hiếu người tiêu dùng ra sao? Thị trường đó
có những quy định gì và có khắt khe không và so với các thị trường khác như thế nào?
Cho đến hiợn nay, sau 4 năm hiợp định thương mại được ký kết, thì quan hợ buôn bán
giữa hai nước đã có những con số đáng kể trong kim ngạch xuất nhập khẩu. Và đặc biợt
là các doanh nghiợp Viợt Nam đã và đang dần hiểu rõ hơn về thị trường này về mọi mặt.
Hiợn nay, có thể những vấn đề mà các doanh nghiợp Viợt Nam quan tâm khi muốn xâm
nhập thị trường Mỹ không còn là những vấn đề của những năm trước mà nó được tìm
hiểu trên cơ sở của một số điểm cơ bản sau:
a. Những thuận lợi và khó khăn.
> Những thuận lợi cơ bản
Thị trường khổng lồ và đa dạng. Hoa Kỳ là thị trường khổng lồ đối với hầu như
tất cả các loại hàng hoa mà Viợt Nam có thể xuất khẩu. Tổng trị giá xuất khẩu của Viợt
Nam sang Hoa Kỳ năm 2003 mới chiếm khoảng 0,36% tổng trị giá nhập khẩu hàng
hoa của thị trường này. Bảng số liợu ở phần " b" cho thấy thị phẩn hàng Viợt Nam nói
chung và các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Viợt Nam nói riêng tại Hoa Kỳ năm 2003
^/trttí útận /dí riựÁSệp ĩĩttựẾ /rạng và pAiiiTềtợ /tưiửtự eá/
ấỉéíl
eâú //lì /*ì/à>tff Jn/àí ầ/tẩa...
> Những thách thức chính
còn quá n hỏ bé. H i ện tại, sản xuất nông nghiệpvà công nghiệp chỉ c h i ếm khoảng 2 0% tổng G DP của H oa Kỳ. Tỷ trọng này vẫn đang có xu hướng g i ảm để nhường c hỗ cho các ngành dầch vụ. Do vậy, n hu cầu nhập k h ẩu hàng hoa, nhất là hàng tiêu dùng của H oa Kỳ chắc chắn sẽ tiếp tục tăng. N hu cầu thầ trường H oa Kỳ rất đa dạng. Hoa Kỳ rất đa dạng về chủng tộc và văn hoa dẫn đến đa dạng về n hu cầu và tập quán tiêu dùng. T hu nhập bình quán đầu người ở Hoa Kỳ thuộc loại cao nhất t hế g i ớ i, song chênh lệch thu nhập cũng thuộc loại l ớn nhất t hế giới. Số dân nhập cư vào Hoa Kỳ hiện nay m ỗi n ăm t ới Ì triệu người và ngày càng tâng. Dự k i ến đến n ăm 2050 người da trắng gốc Âu chỉ còn c h i ếm 5 0% dân số Hoa Kỳ. Y ếu tố thay đổi và chênh lệch t hu nhập này dẫn đến thầ trường có nhu cầu cả về hàng cao cấp đất tiền lẫn hàng binh dân rẻ tiền. Khả năng cung của Việt Nam được cải thiện. T i ềm lực xuất khẩu và k hả năng cạnh tranh của hàng hoa V i ệt N am trên thầ trường quốc tế đã được nâng cao m ột bước. Cơ cấu xuất k h ẩu cũng đang có những chuyển dầch tích cực theo hướng đa dạng hoa chủng loại mặt hàng và tăng tỷ trọng hàng chế biến và chế tạo. V i ệt N am đã trờ thành nước xuất khẩu hàng đầu t hế giới đối với m ột số mặt hàng. Nhiều mặt hàng xuất khẩu m ới xuất hiện với k im ngạch tăng nhanh. Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ (BTA). B TA đã và đang phát huy tác dụng. Các doanh nghiệp V i ệt N am đã quen và hiếu hơn thầ trường H oa Kỳ, từ đó có cách tiếp cận phù hợp và có hiệu quả hơn với thầ trường này. N h i ều doanh nghiệp H oa Kỳ, do nhiều nguyền nhân khác nhau, đang quan tâm hơn đến thầ trường V i ệt N am và có hướng chuyển sang mua m ột phần hàng từ V i ệt N am thay vì mua từ các thầ trường khác. m ột trong những nguyên nhân của xu hướng này là V i ệt N am được đánh giá là nơi an toàn để k i nh doanh và du lầch trong bối cảnh nạn khủng bố đang xảy ra ở nhiều nơi trên t hế g i ớ i, và n hằm nhiều vào công dân và tài sản của H oa Kỳ. Quan hệ chính trị giữa hai nước tiếp tục được củng cố và đang phát triển theo chiểu hướng tích cực. N h i ều người Mỹ trước đây đã tham c h i ếm hoặc sinh sống tại V i ệt Nam hiểu V i ệt N am và m o ng m u ốn phát triển quan hệ v ới V i ệt Nam, trong đó có quan hệ k i nh tế.
44
3ZAữá /li ÚI/ tài rrff/ỉiêfi Q/tựe /rụt/// eà pAểáởtợ /iưtí/tợ eá/ /ùêít etĩ' eáỉt /Ai //v/í?'fíff xuôi k/iẩỉ/...
• Năng lực hàng xuất khẩu của Việt Nam còn yếu. Ngoài những yếu kém
chung và truyền thống như chủng loại hàng hoa nghèo nànn chất lượng và mâu
mã chưa phù hợp, giá cả không cạnh tranh, năng lực tiếp thị xuất khẩu yếu; điểm yếu
nổi bật của các doanh ngiệp Việt Nam tại thị trường Hoa Kỳ là quy mô sản xuất nhớ
và khả năng liên kết giữa các doanh nghiệp trong sản xuất và xuất khẩu yếu, nén gặp
khó khăn trong việc đáp ứng các đơn hàng lớn và/hoặc có yêu cầu thời gian giao hàng
nhanh của khách hàng Hoa Kỳ.
Hơn nữa, đại bộ phận các doanh nghiệp may mặc và giầy dép còn hoạt động theo
hình thức gia công. Hình thức này không phù hợp với tập quán nhập khẩu của khách
hàng Hoa Kỳ. Đây cũng chính là lý do các doanh nghiệp Hoa Kỳ chưa quan tâm đến
nhập khẩu từ Việt Nam thông qua các công ty trung gian ở nước thứ ba.
• Cạnh tranh xuất kháu tại Hoa Kỳ gay gắt và quyết liệt. Hoa Kỳ là thị trường
lớn, do vậy, nhiều nước trên thế giới quan tâm đến thị trường này. Việt Nam mới chì
thực sự thâm nhập thị trường Hoa Kỳ kể từ năm 2002 sau khi BTA có hiệu lực, trong
khi đó các đối thủ cạnh tranh của ta đã có hệ thống bạn hàng nhập khẩu cà phàn phối
tại thị trường này từ rất lâu. Trung Quốc là một trong những đôi thủ cạnh tranh chính
cùa Việt Nam trên thị trường này đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
hiện nay như: dệt may, giày dép, hải sản, thủ công mỹ nghệ w...Việc Trung Quốc gia
nhập WTO và sự tăng trưởng nhanh kim ngạch buôn bán giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc
trong mấy năm qua và trong các năm tới cũng đang đặt ra cho Việt Nam thèm những
thách thức to lớn trong việc thâm nhập thị trường Hoa Kỳ.
• Mật số bất lợi về thâm nhập thị trường. Việt Nam chưa phải là thành viên của
WTO nên các mặt hàng dệt may sau ngày 1/1/2005 vân bị hạn chế nhập khẩu vào Hoa
Kỳ bàng hạn ngạch. Tuy BTA đã và đang phát huy hiệu quả, song Việt Nam vẫn đang
đứng trước những bất lợi về thâm nhập thị trường. Trước khi Hiệp định Việt Nam -Hoa
Kỳ có hiệu lực tháng 12 năm 2001, hàng của Việt nam xuất khẩu vào Hoa Kỳ phải chị
mức thuế phân biệt đối xử (Non-MFN), cao hơn nhiều lần so với tối huệ quốc (MFN).
Đến nay, mặc dù Việt Nam đã được hưởng mức thuế MFN, song một số hàng của Việt
Nam nhập khẩu vào Hoa Kỳ vẫn phải chịu mức thuế cao hơn so với hàng cùng loại
nhập từ một số nước khác do nguyên do sau:
Một là, Việt Nam vẫn chưa được hưởng mức thuế ưu đãi GSP của Hoa Kỳ dành
cho các nước đang phát triển. Hiện nay có khoảng 3.500 loại sản phẩm từ trên 140
nước và vùng lãnh thổ được hưởng GSP của Hoa Kỳ- tức là được nhập khẩu miễn thuế
= _ 45
fXợ,iỊ,f« &Aị Qui/
- rp/,áfi 2- X-*OẾ - <ĩ>3&x&
_~x/tfìá/í/ận /áinợÁísp
&fiụte /rạttợ eà p/itỉítitợ /t/f/ĩ*rff cát /Úé/I &f ỂÔa //lí/rttiìrtợ Jftíâỉỉí/tâu...
vào Hoa Kỳ.
Đại đa số các mặt hàng được hưởng GSP là những mặt hàng thuộc nhóm nông
hải sản, thực phẩm và đồ uống, nhựa và sản phẩm nhựa, cao su va sản phẩm cao su, đồ
gỗ, đồ da, mây tre lá, dồ tiện nghi trong nhà, đổ chơi, dụng cụ thị thao, một số mặt
hàng thuộc nhóm quần áo và giày dép(trừ những mặt hàng chịu sự điều tiết của hiệp
dinh dệt may); trong đó có không ít mặt hàng có thuế MFN ở mức từ 1 0% đến 30%.
Mặt khác, những nước được hưởng GSP là những nước phát triịn. Phần lớn
những nước này có cơ cấu hàng xuất khẩu tương tự như Việt Nam, trong đó có nhiều
nước có trình độ phát triịn kinh tế cao hơn Việt Nam như Thái Lan, Malaixia, Philippin,
Inđônêxia vv...
Hai là, hiện tại, có 24 nước trong khu vực Lòng chảo Carribe được hướng ưu đãi
thương mại đơn phương cùa Hoa Kỳ theo Luật Sáng kiến của khu vực Lòng chảo
Caribe; 4 nước thuộc khu vực Adean được hưởng ưu đãi thương mại đơn phương của
Hoa Kỳ theo Luật ưu đãi thương mại Adean; gần 40 nước Châu Phi được hưởng ưu đãi
thương mại đơn phương của Hoa Kỳ theo Luật Cơ hội cho phát triịn Châu Phi. Đại đa
số các mặt hàng nhập khẩu từ những nước này thấp hơn mức thuế MFN rất nhiều.
Những nước nói trên cũng là những nước đang phát triịn và kém phát triịn có cơ cấu
hàng xuất khẩu tương tự như Việt Nam.
Ba là, cho đến nay, Hoa Kỳ đã ký hiệp định thương mại tự do khu vực NAFTA
(Hoa Kỳ, Canada, va Mehicô) và và hiệp định thương mại và tự do song phương với các
nước: Israel, Jordan, Singapro, Chile, Australia, Morrocco...Ngoài ra, Hoa Kỳ đang
đàm phán nhiều hiệp định thương mại tự do khu vực và song phương khác, trong đó có
hiệp định thương mại tự do toàn Châu Mỹ và với một số nước có cơ cấu hàng xuất
khẩu tương tự như Việt Nam.
• Các biện pháp bảo hộ sản xuất nội địa của Hoa Kỳ đang có nhiều hướng gia
tăng. Một số mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ có tốc độ tăng trưởng
nhanh đã và đang vấp phải sự cản trờ của nhũng chính sách bảo hộ này. Hàng dệt may
phải chịu hạn ngạch từ Ì tháng 5 năm 2003 với mức thấp hơn nhiều so với năng lực
xuất khẩu của ta. Phi lê cá Tra và Basa đang phải chịu thuế chống bán phá giá từ 3 7%
đến 64%. Tôm đông lạnh và đống hộp cũng đang bị kiện bán phá giá.
Cước phí và thời gian vận tải hàng từ Việt Nam sang Hoa Kỳ thường cao hơn và
lâu hơn so với từ các khác đến Hoa Kỳ (kị cả từ các nước khác xung quanh Việt Nam)
— 46
VỈI/IIÍ/ÁI 'Mị ưu/ Ẩ./„/, -
fữ3r/x&
3?/t0á //lộn /ớ/ /tự/itỉp
Ợ&Ể/e /íụtềig túi p/iuíHtợ Aưeĩ/tợ eáíS/ỂÍt etteàít //tí/rtíổnợ saiâỉ&ểuui...
do hàng không trực tiếp giữa hai nước. Ví dụ, hiện nay, các v ận tài biển từ V i ệt N am
sang H oa Kỳ cao hơn từ T r u ng Quốc sang H oa Kỳ từ 15-20%. T h ời gian vận tải từ V i ệt
N am sang bờ Tây H oa Kỳ trung bình thường khoảng 30-45 ngày so v ới từ T r u ng Quốc
12-18 ngày. cước phí v ới hàng cổng kềnh và/hoặc trị giá thấp (ví dụ như đổ gổ đã lứp
ráp thành thành phẩm, hàng làm từ mây, tre, lá) hoặc các hàng tươi sống (ví dụ như rau
và hoa quả tươi) vw...
• Hàng rào kỹ thuật và an toàn thục phẩm cao và không ít trường hợp cao quá
mức, không cần thiết, đối v ới m ột số loại thực phẩm (ví dụ thực phẩm có h àm lượng
axit thấp), các cơ sở sản xuất phải đăng ký cơ sở và q uy trình sản xuất v ới cơ quan quản
lý an toàn thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ ( F D A ). Hàng thực phẩm phải được F DA
k i ểm tra trước k hi được phép nhập khẩu vào thị trường. Rất n h i ều mặt hàng nông sản
cùa V i ệt N am phải x in giấy phép nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Ngoài ra, các cơ sò sản xuất
còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn về lao động và môi trường, mà thực chất cũng là các
hàng rào bảo hộ mậu dịch.
• Một số rào cản mới. Các biện pháp chống khủng bố được ban hành sau vụ
11/9 cũng tạo thêm những rào cản m ới đối v ới xuất khẩu vào H oa Kỳ nói chung, trong
đó có hàng xuất khẩu từ V i ệt Nam. Sáng kiến về an ninh container (Container Security
Initiatives); q ui định đăng kí cơ sở sản xuất, c hế biến và k ho chứa thực phẩm, và thông
báo trước k hi hàng đến v ới F DA làm phát sinh c hi phí xuất khẩu vào nước này.
• Hệ thống pháp luật thương mại của Hoa Kỳ rất phức tạp và chổng chéo. Hàng
nhập khẩu vào H oa Kỳ chịu sự điều tiết của nhiều luật khác nhau và cả luật liên bang
lẫn luật bang. T r o ng k hi đó sự h i ểu biết của các doanh nghiệp V i ệt N am về pháp luật
Hoa Kỳ liên quan đến thương m ại nói chung và nhập khẩu vào Hoa Kỳ nói riêng còn
rất hạn hẹp.
• Quan hệ chính trị giữa hai nước tuy đang được cài thiện, song vẫn còn nhiều
nhạy cảm. N h i ều doanh nghiệp Hoa Kỳ chưa thực sự quan tâm phát triển quan hệ
thương m ại và đầu tư v ới V i ệt Nam. Do còn có sự chống đối quan hệ v ới V i ệt N am của
một bộ phận người V i ệt tại H oa Kỳ, nên nhiều V i ệt K i ểu ở H oa Kỳ m u ốn phát triển
quan hệ buôn bán và đẩu tư v ới V i ệt N am còn e ngại và chưa mạnh gian làm ăn v ới
trong nước.
• Việt Nam vẫn bị Hoa Kỳ coi là nước có nền kinh tế phi thị trường; do vậy,
phải chịu nhiều bất l ợi trong các vụ tranh chấp thương m ại tại thị trường này. H ơn nữa,
= ; ĩ = 47
3?Jis>tí íuậ/t /ái tiffÂ/ẽp ĨTikựe /rạnạ ữà p/ttt/1'HỢ ềut&tp eá/ /ùêí/ erf edl/ /Ai /nriìttợ j?/tàí í/ỉâ//..
Việt Nam chưa phải là thành viên WTO; cho nên, các tranh chấp thương mại giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ đều phải giải quyết trên cơ sở song phương và các vụ kiện bán phá giá
hàng Việt Nam tại Hoa Kỳ đều giải quyết theo luật Hoa Kỳ, trong đó Việt Nam thường
bị ép vào thế bất lợi.
• Khó khăn trong thanh toán. do mới có quan hệ kinh doanh với các doanh
nghiệp Hoa Kỳ nên các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thường yêu cầu thanh toán
theo phương thức L/C át sight không hỡy ngang. Ngược lại, nhiều doanh nghiệp Hoa
Kỳ hoặc do không quen với phương thức thanh toán này hoặc muốn các phương thức
thanh toán khác (D/A, DI?..) thuận tiện, đỡ tốn kém, và ít rỡi ro hơn cho họ. Ví dụ, theo
phương thức L/C át sight, người nhập khẩu thường phải thanh toán tiền hàng trước khi
hàng đến, trong khi hàng thực phẩm phải được FDA kiểm tra trước khi cho phép nhập
vào thị trường. Do vậy, người nhập khẩu rất ngại thanh toán bằng L/C át sight vì sợ
không đòi lại được tiền hàng trong trường hợp hàng không được FDA cho phép nhập
khẩu.
b. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ.
Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ được thống kê cụ thể trong
bảng số liệu sau:
Bảng 3: Thị phần hàng Việt Nam tại Hoa Kỳ
(Thứ tự xếp theo kim ngạch xuất khẩu cỡa Việt Nam năm 2003)
Đơn vị: triệu USD
Thứ tự
Các nhóm hàng chính
Tổng
nhập
Xuất khẩu cỡa
% hàng VN
khẩu cỡa HK
VN sang HK
trong
tổng
NK cùa HK
Tổng trị giá
1.250.097
4.472,0
0,36
1
Hàng dệt may
81.451
2.413,4
2,4
11.436
730,5
6,39
Hải sản chế biến và chưa
2
chế biến
48
s%/tf>ứ ủtậềt MĨ ttợ/t/ệp ĨĨAựe
f*ạnự &à fi/tưWềfự /t/úhtợ eá/ /ùèỉt et? eâí/ //ti frt/à>tff xuôi ủ/tâ/ỉ...
0,01
3
Giày dép và nguyên vật liệu
324,8
1.234
phụ
4
0,14
Dầu khí
145.356
209,2
5
0,64
Đồ nội thất (giường, tủ,...) 29.660
189,6
6
1,38
Các sản phẩm làm bằng da 7.302
100,7
7
Dừa, điều, (tươi và khô) 460
21,15
97,3
8
Cà phê rang hay chưa rang 1.777
4,27
75,9
10
Các sản phẩm gốm sứ
4.288
0,49
21,2
li
Hạt tiêu
227
19,5
7,70
12
Mật ong thiên nhiên
207
15,9
7,70
1.047
1,27
13,3
13
Cao su và cao su chế biến
15
Đự chơi, trò chơi, dụng cụ
21.038
0,06
11,9
thể thao; phụ tùng và các
phụ trợ của chúng
16
Nhựa và các sản phẩm nhựa 22.720
0,05
11,3
Các sản phẩm làm từ sắt
6,2
0,04
18
15.136
thép
19
Dụng cụ, đự nghề, dao kéo,
5.160
5,4
0,10
thìa dĩa và bộ đồ ăn...
20
Thúy tinh và đồ thúy tinh
4.530
4,7
0,10
động vật sống
21
1.619
4,3
0,27
Hoa, quả và các phẩn ăn
22
854.411
3,3
0,0004
được của cây
Nguồn: Số liệu thống kê 2003 của Hải Quan Hoa Kỳ- Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ
49
XAữá ủỉậti /ói tiff/ữỉfl ĩỵ/iựe ỉrạfĩff eà p/ti/tĩềtự //ưiỉỉtợ eáì /ũêít eo" eâỉi ỈA/ fm&tQ aetíâỉ í/iẩí/...
2. Thị trường EU
a. Cơ hội và thách thức trong quan hệ kinh tê - thương mại với liên quan
Châu Au
> C ơ hộ i:
N hư vậy, sau k hi tìm hiểu về thị trường H oa Kỳ chúng ta có thế nhận định rằng đây là m ột thị trường t i ềm năng của V i ệt N am trong thời gian t ới vì những yếu tố thuận lợi của chúng ta đã có được để x âm nhập thị trường này. V ới k im ngạch nhập k h ẩu hàng hoa m ỗi n ăm khoồng 1.250 tỷ USD, H oa Kỳ là thị trường khổng lồ và hấp dẫn đối với bất kỳ doanh nghiệp xuất khẩu nao trên t hế giới. Sự hấp dẫn này cũng đổng nghĩa với cạnh tranh xuất k h ẩu vào H oa Kỳ rất quyết liệt. Đối v ới các doanh nghiệp V i ệt Nam cạnh tranh xuất k h ẩu vào thị trường này càng khó khăn hơn bởi Hoa Kỳ là m ột thị trường quá m ới đối v ới V i ệt Nam. Bên cạnh m ột cơ h ội và thuận l ợi cơ bồn, các doanh nghiệp V i ệt N am còn phồi đương đầu với rất nhiều khó khăn và thách thức. Từ những thuận l ợi cơ bồn đã nêu trên chúng ta cần khai thác triệt để, hiệu quồ và tăng cường khuyến khích hoạt động xuất khẩu sang thị trường này hơn nữa. Dựa trên cơ cấu hàng xuất k h ẩu của chúng ta sang H oa Kỳ, các doanh nghiệp V i ệt N am cần phong phú thêm về chủng loại hàng và tăng thêm về k im ngạch. Song bên cạnh những yếu tố thuận l ợi trên chúng ta cần xem xét kỹ lưỡng những thách thức của thị trường này để đưa ra các biện pháp khắc phục đúng đắn, kịp thời, đồng bộ nhằm tăng k hồ năng xuất khẩu của Việt N am sang H oa Kỳ cồ về số lượng và chất lượng.
Thứ nhất: quan hệ chính trị và ngoại giao giữa V i ệt N am và EU15 đang trong thời kỳ phát triển toàn diện. N h i ều n ăm qua liên tục có các cuộc gặp gỡ cấp chính phủ hoặc cấp Bộ/ Ngành, v ới Uy ban Châu Âu hoặc v ới các nước thành viên, các bên đều quan tâm thúc đẩy mạnh mẽ và toàn diện hơn nữa quan hệ chính trị, ngoại giao và quan hệ k i nh tế giữa V i ệt N am và EU. Các nước thành viên vừa được kết nạp thuộc Trung và Ọông Ầu phẩn lớn có quan hệ gần gũi, chặt chẽ v ới V i ệt N am trong H ội đồng tương trợ ịcinh tế trước đây. Các nước này trở thành thành viên chính thức của EU thì quan hệ |;hính trị, ngoại giao, hợp tác giữa Việt N am v ới E U 25 được d uy trì và mở rộng hơn sẽ, lịó sẽ là cơ sờ vững chắc thúc đẩy quan hệ k i nh tế thương m ại phát triển sâu hơn, rộng lịơn và toàn diện hơn.
Thứ hai: do kết nạp thêm 10 nước Trung và Đông Âu nên EU đã trở thành một thị trường thống nhất lớn nhất thế giới v ới sức mua gần 500 triệu người tiêu dùng.
' = 50
Lượng người tiêu dùng lớn hem sẽ có nhu cầu cả về háng hoa và dịch vụ nhiều hơn. do
Chất lượng hàng hoa và dịch vụ cũng đa dạng hơn chất lượng của các thành viên mới
còn thấp hơn nhiều so với các thành viên cũ. Khi đã là thành viên chính thức, 10 nước
thành viên mới sẽ được các thành viên cũ hỗ trợ nhiều hơn (giai đoạn từ nay đến 2006,
EU sẽ chi khoảng 70 tỉ Euro, trong đó 29 tỉ chi cho những chương trình trước khi hội
nhập và 41 tì cho những chương trình sau khi hội nhập. Ngoài ra EU còn dọ tính nhiều
chương trình khác nữa), việc đổi mới cơ cấu kinh tế sẽ giúp họ phát triển nhanh hơn, đa
(lạng hơn vì vậy sẽ tạo da nhiều nhu cầu mới lớn hơn, đa dạng hơn về vốn, công nghệ...
Đồng thời khi mức sống của người dân khu vọc thành viên mới tâng lên, nhu cầu tiêu
dùng cũng tăng theo, trong khi đó trong nội bộ EU ít có khả năng bổ sung nhu cầu cho
nhau, họ sẽ phải tìm đến các thị trường ngoại khối trong đó có Việt Nam. Cơ cấu hàng
xuất khẩu nhìn chung không cạnh tranh trọc tiếp với hàng xuất khẩu Việt Nam. Đây
chính là những điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường giao thương giữa Việt Nam và
khu vọc này trong điều kiện mới.
Thứ ba, phần lớn các thành viên mới vốn là những bạn hàng truyền thống của
Việt Nam trong khối XHCN trước đây. Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
đã từng có mặt trên khu vọc thị trường này từ những năm 1960-1970. Người tiêu dùng
ờ đây cũng đã rất quen biết với sản phẩm của Việt Nam. Quan hệ kinh tế- thương mại
giữa Việt Nam với khu vọc Đông Âu và các nước vệ tinh của Liên Xô cũ đã phát triển
khá toàn diện trong mọi lĩnh vọc chính trị và xã hội, nhất là kinh tế như hợp tác phát
triển, thương mại hàng hoa, đào tạo nguồn nhân lọc, dịch vụ du lịch và lao động. Quan
hệ kinh tế- thương mại giữa Việt Nam và khu vọc này bị chững lại trong thập kỷ qua do
chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Nhưng khi những nước này là thành viên chính thức của EU,
kinh tế chính trị ổn định thì quan hệ bạn hàng trước đây giữa Việt Nam với khu vọc thị
trường này được khôi phục và phát triển thuận lợi. Việt Nam có thê sử dụng thị trường
của các thành viên mới như là thị trường kết nối để tiếp cận và mở rộng sang thị trường
khổng lồ của cộng đổng Châu Âu, nhất là vào các kênh phân phối và hệ thống bán lẻ
trong cộng đồng. Các doanh nghiệp Việt Nam trước mắt khôi phục và đẩy mạnh quan
hệ với các nước Trung và Đông Âu, tạo thành thị trường trung chuyển và là bàn đạp để
kết nối với thị trường nội địa rộng lớn của EU
Thứ tư, Cộng đồng đông đảo những người Việt Nam đang sinh sống làm việc và
kinh doanh tại Châu Âu, gồm cả các nước thành viên cũ và mới, cũng sẽ góp phẩn
không nhỏ vào việc đẩy mạnh quan hệ kinh tế- thương mại, thắt chặt quan hệ hợp tác,
tăng cường quảng bá và tiếp thị những hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam trên lãnh thổ
=
=
— —=
= 51
~KJtfỉá/tíậrt /dĩnffÁ/ệp ĩ7£Êt/Ề f*ạtff
nà pAtrtờiạ /ttrtĩttự cái/ừêỉt etf gài/ /AiỈMiỳítợ xtlâíMura...
Cộng đồng. Nhiều doanh nghiệp nước ngoài gốc Việt Nam đang sinh sống và kinh
doanh tại khu vực này như Đức, Ba Lan, Hunggary, Séc, Slovakia...sẽ là cầu nối vững
chắc để các doanh nghiệp Việt Nam ngoài thương mại hàng hoa, có thể phát triển đầu
tư, du lịch, lao động, trước mắt là khu vực Trung và Đông Âu, sau đó sẽ là bước đệm để
phát triển sang thị trường rộng lớn của Cộng đổng Châu Âu.
Thứ năm, thuế nhấp khẩu nhiều mặt hàng, nhất là hàng công nghiệp vào CEEC
(Central and Eastern European Countries) cao hơn vào EU 15 ( mức thuế đối với hàng
công nghiệp của EU15 là từ 0% đến 36,6%, mức trung bình là 4,1% còn của CEEC là
từ 0% đến 42%, mức trung bình là 10-12%). Kể từ khi được kết nạp, các thành viên
mới sẽ thực hiện biểu thuế chung của EU, như vấy nhìn chung thuế nhấp khẩu hàng
công nghiệp sẽ giảm, có lợi cho những doanh nghiệp đang kinh doanh với CEEC trong
lĩnh vực ngành hàng này (tuy một số sản phẩm nông nghiệp vào EU15 có mức thuế
quan cao hơn vào CEEC, mức của EU15 là từ 0% đến 470,8% còn của cá nước CEEC
là từ 0% đến 83,3%- Tuy nhiên những mặt hàng có mức thuế vào EU cao hơn vào
CEEC thì ta lại chưa có điều kiện xuất khẩu những mặt hàng đó như sữa và sản phẩm
sữa, trứng và thịt gia cẩm. Hoặc một số sản phẩm EU áp dụng hạn ngạch như đường,
chuối... thì những mặt hàng này ta cũng chưa có để xuất khẩu). Ngoài ra, khi luất lệ EU
mở rộng ổn định hơn, thống nhất hơn, các doanh nghiệp có thể lấp kế hoạch đầu tư
kinh doanh, hợp tác kinh tế thuấn lợi hơn, nhất là việc thanh toán các hợp đồng ngoại
thương với khu vực Đỏng Âu sẽ đàm bảo hơn theo thông lệ quốc tế. Đồng thời, vì là
một thị trường thống nhất và có một đồng tiền thanh toán trong toàn khu vực, điều này
sẽ tạo thuấn lợi cho các nhà kinh doanh trong việc thực hiện hợp đổng ngoại thương,
đồng thời giảm rất nhiều chi phí, giấy tờ hải quan... do khi hàng hoa đã được thông
quan ở bất kỳ cảng nào thuộc khu vực thì sẽ được di chuyển khắp lãnh thổ cộng đổng
theo hình thức vấn tải nội địa mà thôi.
Thứ sáu, việc đối mới chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách thương mại
của En cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triền quan hệ hợp tác, đầu tu và giao
lưu thương mại với Việt Nam. Mặc dù EU sẽ gặp những khó khăn do phải hỗ trợ lớn
cho các thành viên mới để các nước này sớm hoa nhấp vào Cộng đồng nhưng thông qua
việc để xuất sáng kiến mới được gọi là "sáng kiến thương mại xuyên khu vực EU-
ASEAN chứng tỏ EU đang kiên trì theo đuổi chính sách châu Á mới của họ. EU đã và
đang tấp trung nhiều nỗ lực để phát triển quan hệ kinh tế thương mại với ASEAN một
cách toàn diện và sâu sắc trong mọi lĩnh vực, sáng kiến này mở ra một huống đi mới
thiết thực hơn và hiệu quả hơn, phù hợp vói trình độ phát triển kinh tế của từng quốc
= —=
= 52
Viự„Ị/ễ» &Aị QUỊ)
- >p/iófi 2-JZJO<ỉ <Ĩ>X-/?IỈ7
3?/tná hỉ thì /ôi tiff/tỉẽft
@%ụie /*ạjtff ữà pA/iíftiff /rỉ/ếtỉợ eáỉ /ũẽ/t e/ĩ' eàứ //t/ /rt/ó'ttff xuôi 6/tá//...
> Thách thức.
gia thành viên A S E A N, trong đó có V i ệt Nam. "Sáng k i ến Thương m ại Xuyên k hu vực E U - A S E A N" sẽ là m ột tiền đề có ý nghĩa cho m ột k hu vực m ậu dịch tự do E U - A S E AN mà cả hai bên đều đang m o ng m u ốn hướng tới.
Thứ nhắt, khi đã có thêm lo thành viên mới, EU phải tập trung để cải cách thể chế của Liên minh v ốn rất cổng kềnh, quan liêu, hiệu quả thấp để cho phù hợp v ới điều kiện m ới của m ột EU g ồm 25 thành viên và không thể không tập trung tài chính (trước mởt đến 2006 EU c hi 70 tỷ euro) để cải cách thể c hế chính trị, pháp lý và cơ cấu l ại nền kinh tế của những nước thành viên m ới cho phù hợp v ới thể c hế và cơ cấu k i nh tế như các thành viên cũ. H ơn nữa mức sống của công dân các nước thành viên m ới còn thấp xa so v ới công dân các nước thành viên cũ, vì vậy EU không thể không trợ cấp đế nâng mức sống của công dân trong k hu vực m ới mở này, lấp dần khoảng cách trong mức sống của công dân trong k hu vực cũ và mới. M ột k hi EU phải tập trung nhiều sức lực trong cùng m ột lúc như vậy thì sẽ hạn chế đến k hả năng vươn xa trong quan hệ k i nh tế - thương m ại quốc tế. Thứ hai, chương trình mở rộng giao lưu hàng hoa của EU v ới n ội dung là đẩy mạnh tự do hoa thương m ại thông qua việc g i ảm dần thuế quan, tăng cường sử dụng các công cụ p hi t h uế hợp lệ như rào cản kỹ thuật, thuế tuyệt đối, thuế m ùa vụ, thuế chống phá giá, thuế chống trợ cấp...trong quản lý nhập khẩu, xoa dần chế độ hạn ngạch, tiến tới việc bãi bỏ ưu đãi GSP, điều này trước mởt có thể gây trờ ngại cho hàng xuất khẩu V i ệt N am v ốn yếu về năng lực cạnh tranh. T r o ng xu hướng tự do hoa thương m ại giữa các thành viên WTO, hiệp định A TC kết thúc vào 31/12/2004, các thành viên W TO v ới nhau không còn hạn ngạch dệt may, V i ệt N am vẫn còn chịu áp dụng hạn ngạch do chưa là thành viên của tổ chức này. N h i ều đối thù cạnh ta như ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan l ại mạnh mẽ hơn ta, có l ợi t hế áp đảo ta về chủng loại, giá cả và chất lượng. Thứ ba, giao lưu thương m ại giữa V i ệt N am v ới Đ ô ng Âu bấy lâu nay bằng nhiều hình thức khác nhau c hủ yêu bằng hình thức tiểu thương gia đình của cộng đồng người V i ệt K i ề u. K hi là thành viên chính thức của EU, những nước này buộc phải thực hiện cơ c hế chính sách thương m ại EU. Vì vậy hình thức buôn bán tiểu thương sẽ không thể t ồn tại. Buộc phải thực hiện theo pháp luật và thông lệ của EU và thông lệ quốc tế nói chung. T h êm nữa, k hi gia nhập EU, toàn bộ những cam k ết song phương giữa V i ệt N am vái các nước thành viên m ới sẽ bị h uy bỏ, thay vào đó là cơ c hế quan hệ _ 53
X/uHí /ỉ/thì ỉóí nợÁ/ẽp (7/iiSé
/rạnợ ữà fl/ttítfnự /tưíĩttợ eàỉ /ũê/t £fí' eâỈẨ /Ai /rt/ữịtỊr xuôi iẢâíí...
chung với EU hiện nay. Vì vậy sẽ gây nhiều khó khăn cho những doanh nghiệp Việt
Nam chỉ quen quan hệ với khu vực Đông Âu mà chưa hiểu biết luật lệ và kinh nghiệm
thương trường EU.
Thứ tư, hàng hoa và dịch vụ từ Việt Nam vào Đông Âu trước đây không bị đòi
hỏi quá cao về chất lượng, không bị những loại hàng rào phi thuế quan nghiêm ngặt
như an toàn vệ sinh thực phảm, an toàn đối với người sử dụng hoặc phải đám bảo tiêu
chuản bảo vệ môi trường, tiêu chuản lao động....Nhưng sau ngày 1/5/2004 những rào
cản như vậy đã bắt đáu được áp dụng thống nhất trong toàn khối mở rộng. Hơn nữa,
một số loại nông sản, nhất là nông sản chế biến sẽ vấp phải hàng rào bảo hộ vào EU
cao hơn vào các nước CEEC, tức là mức thuế quan không giảm như đối với hàng công
nghiệp, có loại sản phảm còn cao hơn như đối với sản phảm sữa, thịt gia súc, gia
cầm Ngoài ra, một số loại hàng hoa Việt Nam vào Đông Âu trước đây không bị hạn
ngạch thì nay có thể áp dụng hạn ngạch như dệt may hay áp dụng hạn ngạch thuế quan
cao như gạo, đường. Trong một cơ chế thị trường mở, áp lực cạnh tranh khốc liệt hơn
đòi hỏi chất lượng hàng hoa và giá cả phải có tính cạnh tranh cao hơn. Đây là một
thách thức trước mắt song về lâu dài đâu là điều kiện để doanh nghiệp Việt nam tự đổi
mới, điều chỉnh nhằm đáp ứng những yêu cầu cạnh tranh ngày cangg khốc liệt và tiêu
chuản chất lượng sản phảm ngày càng cao và đồng nhất của thị trường thế giới.
Thứ năm, Việt Nam sẽ bị sẽ bị hạn chế trong việc thu hút vốn ODA và FDI từ
EU khi mở rộng. Các nước thành viên EU vốn không phải là những nước đi đầu trong
lĩnh vực đầu tư vào Việt Nam, sau khi mở rộng các nguồn vốn sẽ càng bị chia sẻ và di
chuyển nhiều trong nội bộ EU, vào các nước thành viên mới. Thời gian qua, tuy Việt
Nam đã có nhiều cố gắng trong việc cải thiện môi trường đầu tư, song Việt Nam vẫn
thuộc nhóm nước có tiềm năng thu hút đầu tư thấp nhất trong khu vực. Hơn nữa, trong
giai đoạn 1995-1999 và nhất là sau năm 2000, các nước Trung và Đông Âu đã trở
thành những nước có tỷ lệ FDI dồn vào so với GDP là cao nhất trong số các nước đang
phát triển và các nền kinh tế chuyển dổi (khoảng bằng 4- 6% GDP, trung bình là
5.5%GDP).Tròn số các nước đầu tư chính vào CEEC.EU15 chiếm tới 5 0% dòng vốn.
Ngoài ra chưa kể đến việc EU mở rộng thành một thị trường thống nhất sẽ tăng sức
cạnh tranh thu hút đầu tư từ các khu vực khác trên thế giới. Như vậy Việt Nam và nhiều
nước đang phát triển sẽ bị hạn chế nguồn FDI không chỉ từ EU mà còn từ các khu vực
khác trên thế giới nếu như không tạo ra một môi trường cạnh tranh hơn, hấp dẫn hơn.
Thứ sáu, EU là một trong hai thực thể lớn nhất và có ảnh hưởng nhiều nhất trong
Tổ chức Thương mại thế giới. Trong thực tế, EU có vai trò lớn nhất trong tổ chức này
ĩ 54
r?l9„(,/» <7/iị QwJ
- ty/rá/i 2- _*v«í-
.3?/tt>á ỉuậtĩ /Ái rtợ/tĩệp
Q/tựe ỉrợrtợ Dà p/tíể&Hff /itrtĩttự tái /ừêít fơ' cáu /Ai /rt/ờ/iỊ/ ^tt/ãí ỉt/tẩtr..
nên họ là đối tác đàm phán lớn nhất, khó khăn nhất và phức lạp nhất trong tiến trình
đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam. Hai lĩnh vực mà EU 15 quan tâm nhất là nông
nghiệp và dịch vụ. Khi kết nạp thèm mười nước Trung và Đông Âu, EU mờ rộng lại
càng quan tâm hơn đến lĩnh vực nông nghiệp của EU và Hoa Kỳ chính là nguyên nhân
thất bại hai vòng đàm phán thiên niên kỷ Seatles và Cancun. Ngành nông nghiệp của
EU15 vốn ngành đang được bảo hộ lớn nhất với mằc hỗ trợ hàng năm tới hàng trục tỷ
euro, khi CEEC10 là thành viên chính thằc, nông nghiệp sẽ là lĩnh vực đầu tiên Liên
minh Châu Âu quan tâm đến nhằm vực nông nghiệp của các thành viên cũ và cho toàn
ngành nông nghiệp của EU mở rộng có sằc cạnh tranh cao hơn trên thị trường nông sản
thế giới. Ngoài ra Việt Nam lại chưa ký kết Hiệp định nông sản với EU trong khi nhiều
nước Châu Á khác như Thái Lan đã ký hiệp định này với EU. Ngoài ra lĩnh vực dịch vụ
cũng được EU quan tâm và yêu cầu Việt nam mở của thị trường dịch vụ. Trong tất cả
các cuộc thương thảo trong lĩnh vực dịch vụ gần giữa hai bên. Liên minh châu Âu luôn
yêu cầu gắn liền với mở cửa thị trường, trước mắt là lĩnh vực ngân hàng, bào hiểm, viễn
thông rồi đến hàng không, vận tải biển... Tất cả các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ đều còn non yếu, chưa xằng tầm với nhiều nước khác trên thế
giới, nhất là so với các doanh nghiệp EU. Vì vậy có thể thấy EU là đối tác đàm phán
phằc tạp nhất, khó khăn nhất (chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ) trong
tiến trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam.
Rõ ràng, những cơ hội cho Việt Nam trong việc thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế
- thương mại với Liên minh Châu Âu thời gian tới là rất lớn song thách thằc cũng
không phải là ít. Điều quan trọng là làm sao chúng ta phải làm hạn chế được những khó
khăn và tận dụng triệt để những cơ hội mới này để sử dụng chúng như là những nhân tố
tích cực cho việc phát triển kinh tế đất nước. Đây là một vấn đề thiết thực nhưng nan
giải, nó đòi hỏi sự phân phối hành động của các ban ngành, địa phương, của Nhà nước
và doanh nghiệp; là vấn đề manh tính chiến lược lâu dài không thể một sớm một chiều
mà giải quyết được. Việc tìm kiếm những biện pháp tiếp tục mở rộng hơn nữa quan hệ
hợp tác kinh tế - thương mại giữa Việt Nam và EU là yêu cầu khách quan đặt ra cho cả
hai phía, đặc biệt trong điều kiện toàn cầu hoa và khu vực hoa đang diễn ra mạnh mẽ
như hiện nay. Triển vọng phát triển quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam và EU
trong thời gian tới phụ thuộc rất nhiều vào việc Việt Nam và EU có thể khai thác triệt
để những cơ hội đang thay đổi trên thế giới cũng như trong bản thân mỗi phía và vượt
qua được những thách thằc đang được đặt ra hay không. Trong chiến lược phát triển
của mình trong những năm tới, việc tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới, chủ động tích
iXạuụền &ụQué&nA - ipMp 2- J?40£'- fĐXQl& ^
3?/ìfHÍ /uậft tói' nụ/úệp
Qìtựe ỉttạttợ Dà fl/tt/Witff /ttítí/tự eữ/' /ứé/t ettetĩá í/t/' /r/fà'nợ iT/iãí Ễ/t/ĩt/...
Cực hội nhập vào quốc tế hóa là những nội dung được ưu tiên của Việt Nam. Trong các
đối tác, EU là đối tác được ưu tiên và dự kiến sẽ chiếm khoảng 25-27% tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu của Việt Nam. Phía Liên minh châu Âu cũng đang thực hiện chương
trình mở rộng giao lưu hàng hoa, mục tiêu là đẩy mạnh tự do hoa thương mại thông qua
việc giảm dân thuế quan đánh vào hàng hoa xuất nhập khẩu, xoa bỏ chế độ hạn ngạch
chính thặc vào 1/1/2005 và tiến tới xoa bỏ chế độ GSP. Điều này buộc Việt Nam phải
tính đến và có những biện pháp chủ động để thích ặng đặc biệt trong điều kiện cạnh
tranh ngày càng gay gắt như hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam phải phấn đấu để có
thể đặng vững trong quá trình mở cửa và hội nhập.
b. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang EU.
Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang EU được thống kê cụ thể trong bảng
số liệu sau:
Tỷ trọng trong Tổng KNXK
cùng kỳ (%)
Thị trưởng
Thị trưởng
XK 8T/2003 XK 8T/2004 XK 8T/2005
XK 8T/2003 XK 8T/2004 XK 8T/2005
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
giảm
giảm
2005/2004
2005/2004
8T/2004
8T/2005
(%)
(%)
2308.6
Tổng số EU
3169.8
3279.6
18.77
15.85
3.46
465.2
Anh
673.0
655.5
-2.60
3.99
3.17
1.47
Giày dép
250.2
330.4
304.6
-7.81
1.96
Hàng dệt may
43.3
66.7
89.3
33.88
0.40
0.43
Cà phê
14.5
53.1
27.6
-48.02
0.31
0.13
Đức
550.0
716.6
682.5
•4.76
4.24
3.30
Hàng dệt may
117.0
156.5
149.2
-4.66
0.93
0 72
213.9
246.1
Giày dép
198.7
-19.26
1 46
0.96
50.2
83.5
-33 53
Cà phê
55.5
0.49
0.27
392.4
316.5
358.1
9.58
2.12
1.90
Pháp
Giày dép
129.8
125.0
109.8
-12 16
074
0.53
42.5
59.7
64.9
Hàng dệt may
8.71
0 35
0.31
32.9
0.19
21.8
49.3
49.85
0.24
Áo
255.9
350.9
361.5
3.02
Bỉ
2.08
1.75
110.8
136.4
Giày dép
133.6
2.10
0.79
0.66
32.4
30.0
Hàng dệt may
22.0
-7.41
0.14
0.19
22.8
31 3
50.6
Thúy sản
61.66
0.19
0.24
389.1
334.2
424.7
9.15
Hà lan
2.30
2.05
151.5
163.9
164.6
Giày dép
0.43
0.97
0.80
29.3
44.3
50.4
Hàng dệt may
13.77
0.26
0.24
12.4
14.1
10.9
Cà phê
-22.70
0.08
0 05
64
6.9
9.1
Hạt tiêu
31.88
0.04
0.04
49.7
286.8
252.6
Italia
13.54
1.50
1.39
13.3
91.9
104.1
Giày dép
13.28
0.54
0.50
56
ĩ = —=
viợuụrn mịQui/ \eik* - i>Mp 2 Je40<í 'ĐTr/XQ'
^Aíiá /í/tút ỉóí nợ/t/ệp
^7/t//í' ỈAự/tự IU/ p/tứữttạ /tữớtiự eả/ /ứsỉt đ&eâú f/f//sjfà>Ịợ J?M/ĨÍ ỉc/tàf/...
0 11
Hàng dệt may
6.1
-49.66
0.26
44.3
22.3
0.39
Thuỵ Điển
61.9
0.42
71.5
11.89
80.0
0.05
Hàng dệt may
8.3
8.9
22.47
0.05
10.9
0 12
Giày dép
0.18
29.1
29.8
-19.13
24.1
1.19
Tây Ban Nha
151.5
1.25
211.8
246.7
16.48
Giày dép
0.29
52.2
0.30
51.3
59.6
16 18
Hàng dệt may
0.27
0.23
30.7
46.1
47 3
2.60
Cà phê
0 22
0 17
24.8
36.5
34.9
-4.38
0.27
Đan Mạch
0.32
49.5
54.4
3.49
56.3
Hàng dệt may
6.1
0.05
8.7
10.4
19.54
0.05
Giày dép
12 3
0.06
13.3
12.2
-0.81
0.07
Balan
0.21
52.6
58.9
-25.47
0.35
43.9
Hàng dệt may
12.6
11.0
0.09
0.05
15.2
-27.63
Cà phê
003
14.7
12.6
0.07
6.7
-46.83
Giày dép
002
0.01
4.2
2.7
2.6
-3.70
Nguồn: : Số liệu thống ké thị trưởng xuất khẩu của Việt Nam -Vụ xuất nhập
khẩu — Bộ Thương mại
Theo các chuyên gia k i nh tế và qua những phân tích trẽn đây cho thấy rằng trong
những n ăm t ới xuất khẩu của V i ệt N am sang EU vẫn có chiều hướng tốt do đây là k hu vực k i nh tế ổn định, ít biến động và EU vẫn đang dành cho V i ệt N am chề độ GSP (chỉ có hàng dệt m ay là quản lý bằng hạn ngạch). T uy nhiên hàng hoa V i ệt N am vẫn phải cạnh tranh gay gểt v ới hàng hoa các nước khác, nhất là Trung Quốc. M ột số mặt hàng truyền thống như dệt may, thúy sản, gạo đường... gặp nhiều khó khăn do quy định của EU. Về tổng thể phát triển thị trường xuất khẩu của ta vào EU sẽ ngày m ột khó khăn hơn. Để phát triển hơn nữa xuất khẩu sang EU do đòi h ỏi cao về chất lượng và luật lệ phức tạp ỏ EU, cần tăng cường thu nhập và phổ biến thông t in cho các doanh nghiệp; chú trọng nâng cao chất lượng hàng hoa, nhất là hải sản và thực phẩm c hế biến; tranh thủ việc EU coi V i ệt N am là "nước có nền k i nh tế thị trường" để đảm bảo cho hàng hoa Việt N am được đối xử bình đẳng v ới hàng hoa của các nước khác. Chúng ta cần tích cực chuẩn bị để tranh thủ những điêu k i ện thuận l ợi và khểc phục những khó khăn, thách thức m ới về thương mại, đầu tư đề đứng vững trên thị trường lớn này.
3. Thị trường ASEAN > T h u ận lợi H ội nhập k i nh tế thương m ại quốc tế đã trở thành xu t hế mang tính tất yếu. H ội
^XAữá /tỉthi /i)í tiựÁSẽp
QAựe /rạnạ ữà pjtỉítffíợ /tưiĩểtự eá/ /ữẽíi en' tát/ /Á/ /r*/ữ>tợ jruàĩ í/t/ĩti...
nhập mang l ại nhiều cơ h ội để phát triển nhanh và bền vững nền k i nh tế. V i ệt N am c hủ trương c hủ động h ội nhập k i nh tế quốc tế vì l ợi ích phát triển của chính mình, đổng thời thích ứng v ới nhiều hướng phát triển của t hế giới. Xét về lâu dài, quá trình h ội nhập sẽ mở ra những triển vọng: - Cho phép chúng ta tranh t hủ những ưu đãi về thương mại, đầu tư và các lĩnh vảc khác được áp dụng trong nôi bộ m ỗi tổ chức, góp phần tạo điểu k i ện thuận l ợi hem cho sản phẩm V i ệt N am thâm nhập thị trường các nước đẩy mạnh xuất khẩu, mờ rộng thị trường, từ đó thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu k i nh tế, phát h uy l ợi t hế so sánh. nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoa và dịch vụ V i ệt Nam. - T h am g ia t i ến trình tả do hoa thương mại, thảc h i ện g i ảm t h uế và mờ cửa thị trường sẽ tạo sả cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trên thị trường n ội địa, thõng qua đó các ngành sản xuất sẽ vừa bắt buộc, vừa có điều k i ện cơ cấu lại theo hướng nâng cao hiệu quả và đòi h ỏi khắt khe của thị trường. - H oa nhập k i nh tế quốc tế cũng tạo điều k i ện cho các ngành sản xuất có cơ h ội chọn lảa các đầu vào m ột cách t ối ưu, mở rộng quan hệ hợp tác khoa học kỹ thuật, thúc đẩy chuyến giao công nghệ và thu hút v ốn đẩu tư phục vụ sả nghiệp công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước. - Hoàn thiện hệ thống luật pháp của V i ệt N am theo hướng rõ ràng, phù hợp v ới các thông lệ quốc tế, tạo môi trường k i nh doanh thuận l ợ i, cạnh tranh lành mạnh, kích thích sản xuất k i nh doanh trong nước và mở rộng hợp tác k i nh tế t hế giới. - Nâng cao vị t hế của V i ệt N am trên trường quốc tế, tạo cơ hôi cho nước ta tham gia đối ngoại - đ àm phán v ới các nước phát triển hơn, hoặc phối hợp quan điểm với các nước khác trên diễn đàn quốc tế nhằm tháo gỡ các rào cản thương mại, đấu tranh để được đối xử công bằng, bình đẳng trong thương mại.
> Khó khăn
Cho đến nay, các hàng công nghiệp được đưa vào danh mục g i ảm t h uế trên nguyên tắc được chọn theo tiêu chuẩn không hoặc ít ảnh hưởng đến các ngành m ới bắt đầu phát triển trong nước và đang được bào hộ. N h i ều ngành đang được bảo hộ này hiện nay vẫn đang nằm trong danh mục loại trừ tạm thời ( T E L, Temporary Exclusion List) ra k h ỏi khuôn k hổ CEPT. T uy nhiên trong danh mục IL cũng có nhiều ngành hiện đang được bảo hộ vói t h uế suất cao nhưng sẽ phải g i ảm xuống dưới 5% chậm nhất là năm 2006. N h ữ ng mặt hàng trong IL cũng sẽ phải được đưa vào T EL để cắt g i ảm t h uế từ n ăm 2003.
= = . 58
Như vậy cho đến thời điểm hiện nay, những mặt hàng được tự do nhập khẩu
trong khuôn khổ AFTA không ảnh hường gì đến các ngành công nghiệp trong nước.
Tuy nhiên, chậm nhất là đến 2006, việc tiếp tục thực hiện các cam kết với AFTA sẽ có
tấc động lớn đến các ngành công nghiệp đang trên đường phát triển của Việt Nam. Ta
thố bàn về sức cạnh tranh của một số mặt hàng tiêu biểu.
Những mặt hàng nguyên ở trong TEL nhưng được chuyển sang IL năm 2001 là
thép xây dựng, chế phẩm kính, bộ phận và linh kiện ti vi, máy phát triển...Những ngành
dự định chuyển từ TEL sang IL trong năm 2002 là máy giặt, tủ lạnh, đồng hồ linh kiện
đồng hồ, rượu vang, nước hoa...Năm 2003, những ngành chuyển từ TEL sang IL dự
kiến sẽ là bia, rượu, xăng dầu, xe hơi, xe máy, phân bón, hoa chất...Hầu hết đây là
những mặt hàng hiện đang sản xuất ở trong nước, trong đó một số do công ty có vốn
nước ngoài sản xuất như xe hơi, xe gắn máy và cấc loại đồ gia dụng.
Thuế suất nhập khẩu cùa các linh kiện này khá cao, trên dưới 5 0% (năm 2002)
đủ để bảo hộ với hàng nhập khẩu cùng loại. Dù vậy, chênh lệch giá giữa hàng nhập và
hàng sản xuất trong nước không lớn. Điều này cho thấy sau khi các cam kết AFTA
được thực hiện hoàn toàn (năm 2006), các mạt hàng này khó giữ vững vị trí hiện nay
trên thị trường trong nước. Chẳng hạn vào đầu năm 2001, giá bán máy giặt cỡ 4kg sản
xuất trong nước là 3,7 triệu đồng thời trong khi hàng nhập khẩu kể cả thuế là 3,8 triệu
đổng. Tủ lạnh cỡ 150 lít giá hàng trong nước là 4,3 triệu và hàng nhập là 4,85 triệu
đổng (theo tạp chí giá cả thị trường 2/1/2001).
Những mặt hàng vừa kể, đặc biệt là đổ điện gia dụng, bộ phận xe hơi, linh kiện
điện tố hầu hết là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Thái Lan, Malaysia... trong
năm 2002. Do đó từ năm 2006, nhập khẩu của Việt Nam từ các nước này sẽ tăng đáng
kể. Mặt khác nhìn vào cơ cấu xuất khẩu của năm 2002 của Việt Nam sang các nước
ASEAN ta thấy khả năng thâm nhập thị trường ASEAN của hàng công nghiệp Việt
Nam quá yếu. N ăm 2000, hàng nông lâm thúy sản và các nguyên liệu thô chiếm tới
7 0% tổng xuất khẩu của Việt Nam sang các nước này (riêng đẩu thô chiếm tới 45%).
Hàng công nghiệp xuất khẩu sang ASEAN chủ yếu là bộ phận, linh kiện điện tố mà
phần lớn là nhờ công ty FUJITSU xuất khẩu sang công ty con của họ ở Philippin, còn
lại là quần áo, giầy dép và hàng thủ công mỹ nghệ.
Từ những phân tích trên đây, ta có thể thấy những thách thức mà Việt Nam sẽ
đương đẩu sau khi thực hiện hoàn toàn các cam kết với AFTA như sau:
Thị trường hàng hoa và dịch vụ của Việt Nam đã thể hiện tác dụng của quy luật
= ĩ — 59
• Ca chế và thị trường của Việt Nam chưa đủ mức sản sàng hội nhập.
cung cẩu, song chất lượng hàng hoa và dịch vụ còn chưa đủ sức cạnh tranh gay gắt trẽn
thị trường nội địa. Như vậy việc lựa chọn chiến lược tổng hợp giểa hướng về xuất khẩu
và thay thế nhập khẩu là bước đi đúng đắn trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực.
Thị trường tài chính- tiền tệ còn ở mức sơ khai, đổng tiền Việt Nam chưa đù sức
mạnh để cạnh tranh với các đồng tiền khác, điểu này làm ảnh hưởng nhiều đến dòng
lưu chuyển vốn trong ASEAN vào Việt Nam.
Cơ chế chính sách còn đang trong giai đoạn hình thành và hoàn thiện vì vậy việc
xảy ra sự chổng chéo, thiếu hụt, có nhiều sơ hờ và bất cập trong quá trình thực hiện là
khó tránh khỏi. Điểu này đã gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu và các nhà đẩu tư trong và ngoài nước.
• Khả năng bảo hộ sản xuất trong nước còn rất thấp
Lộ trình AFTA ngày càng đến gần, đến năm 2006 phải giảm thuế đối với các
hàng công nghiệp chế biến xuất nhập khẩu trong khối ở mức 0-5%, trong đó phần lớn
hàng hoa được áp dụng mức thuế 0%. Tham gia AFTA, đồng nghĩa với việc Việt Nam
phải thực hiện đẩy đủ các cam kết đó. Điều này làm cho các ngành sản xuất trong nước
còn đang được bảo hộ phải đương đầu với cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ bên
ngoài.
• Yêu cầu cấp bách về phát triền nguồn nhân lực.
Mức sống của dân cư còn thấp, trình độ cán bộ quản lý và lao động kỹ thuật chưa
bắt kịp với tiến trình công nghiệp hoa. Trong khi đó, để tham gia vào AFTA việc tự do
lưu chuyển vốn và lao động sẽ tàng mạnh, đây là một thách thức mà lao động Việt Nam
sẽ phải đối diện. Do vậy, Việt Nam cần có chiến lược đầu tư thích đáng để nhanh
chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đủ sức cạnh tranh với lao động của các
nước trong khu vực.
b. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang ASEAN.
Nhểng mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang ASEAN được thống ké cụ thể trong
bảng số liệu sau:
XK 8T/2003
XK 8172004
Tỷ lệ tăng
giảm 05/04
Thị trường
Tỷ trọng trong Tổng
K N X K c ù n g k ỳ ( %)
XK
8T/2005
l /°J
8T/2004
8T/2005
2016.3
2407.0
3468.6
44.10
14.26
16.76
Tổng số ASEAN
169.8
221.5
346.3
56.34
1.31
1.67
Campuchia
10.1
17.0
68.32
9.8
0.06
0.08
Mỹ gói
16.0
14.3
-10.63
0.09
11.0
Sản phẩm nhựa
0.07
32.0
39.6
42.6
7.58
0.23
0.21
Lào
^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ = ^ = ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^— 60
3ưtf>ứ ù/ự/t ểắĩ ffff/tí£fi
Q&ựe /rạtiự ru/ pArể&ềtợ /ttStờtợ eáỉ /ừêỉi e&
/Ai íraibrự 4?uàí k/tàfỉ...
Hàng dệt may
0.04
0.01
5.5
1.5
-77.27
6.6
1.32
2.02
Indonesia
376.4
-19.65
340.5
273.6
0.88
Dầu thô
1 58
179.3
183 1
-31.17
266.0
0 01
Gạo
124.8
-89.35
0.10
16.9
1.8
Malaysia
2.06
2.66
295.9
348.5
550.8
58.05
Gạo
0.38
69.8
79 2
0.45
75.7
4.62
Dầu thó
1.34
107.7
126.2
276.4
119.02
0.75
Philippin
254.7
3.22
355.3
666.8
87.67
2.10
Gạo
0.94
1.97
86.0
159.1
155.69
406.8
60.5
0.61
0.67
103.3
139.1
34 66
Linh kiện vi tinh,
điên tử
Singapore
657.1
844.1
1133.2
5.00
5.48
34.25
Cà phê
0 04
0.02
6.2
7.1
-33.80
4.7
Dầu thô
469.6
602.4
3.57
4.50
54.68
931.8
Gạo
26.6
0 04
19.1
7.4
0.11
-61.26
Thúy sản
19.0
28.2
0 33
0.14
55.1
-48.82
Hàng dệt may
0 01
7.9
7.5
3.0
0.04
-60.00
Hạt tiêu
-50.98
0.03
5.8
5.1
0.01
2.5
Thái Lan
1.53
230.3
257.5
455.3
76.82
2.20
Dầu thô
56.9
512 82
0 09
0.46
15.6
95.6
0 11
Thúy sản
22.6
15.3
22.3
45.75
0.09
47.0
0.64
184.6
0.89
108.5
70.14
Linh kiện vi tính,
điên tử
Nguồn:: Số liệu thống kê thị trường xuất khẩu của Việt Nam -Vụ xuất nhập
khẩu - Bộ Thương mại
ASEAN là một thị trường quen thuộc và lớn nhất của Việt Nam trong thời gian qua và cho đến nay. V i ệt N am thuận l ợi là m ột nước thành viên của A S E AN vì t hế nên V i ệt N am được hưởng những ưu đãi và có những thuận l ợi hơn k hi xuất khẩu sang thị trường này. Song không phải vì t hế mà chúng ta không có những khó khăn nhất định, khi xuất khẩu sang thị trường này hàng hoa của chúng ta cũng gốp phải sự cạnh tranh gay gắt của các nước thành viên khác, mốt hàng của chúng ta tương đối đổng loại v ới các nước như Thái Lan, Malaisia,,.. mà trong k hi đó sức cạnh tranh của chúng ta y ếu hơn họ t hế nên về lâu dài chúng ta cũng cẩn khắc phục những khó khăn trên bằng cách phát triển sản xuất trong nước, tăng k hả năng cạnh tranh của hàng hoa và đa dạng hoa các mốt hàng hơn nữa và g i ảm bớt sự phụ thuộc quá lớn vào thị trường này.
4. Thị trường Trung Quốc > Kết quả và thuận lợi:
61
/ỈÍI/I,Ị//« &/,ị Quý
-
/uậrt /đĩ riợÁỉèp
(76ựe /rạn ợ ơà p/r/f f///ự /iưiỉtìự eáì 6/Ềk ett txĩt/ tít/ /tvỉúttợ JEUÔĨ í/iâ//...
Phát triển quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước làm giâm đi những căng
thẳng về chính trị, tạo nên sự ổn định về an ninh, chính trị và trật tự an toàn khu vực
biên giới, đó là môi trường tốt cho phát triển thương mại giữa hai nước trong thời gian
qua.
Giao lưu kinh tế thương mại giữa hai nước đã khắc phục tình trạng khan hiếm
hàng hoa trong thời kỳ đầu chuyển tẩ cơ chế kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh
tế thị trường. Đáp ứng cơ bản nhu cẩu tiêu dùng cùa nhân dân hai nước thời kỳ cải cách
mở cửa.
Thu hút được nhiều thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động kinh tế đối ngoại,
tạo ra nhiêu việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời
sống kinh tế nói chung và đời sống cùa nhân dân khu vực biên giới nói riêng.
Mở rộng quan hệ thương mại với Trung Quốc giúp ta tiêu thụ nhiều hàng hoa là
thế mạnh như nông sàn, hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ...sang thị trường gần, có chi
phí vận chuyển thấp lại là thị trường dí tính không đòi hỏi quá cao về tiêu chuẩn chất
lượng cũng như mẫu mã sản phẩm.
Hàng hoa nhập khẩu tẩ Trung Quốc có u điểm là giá rẻ, mẫu mã khá đẹp, phù
hợp với thị hiếu tiêu dùng của thị trường nước ta trong giai đoạn 1991- 1995. Những
nhóm hàng máy móc phục vụ sản xuất công, nông nghiệp tuy trình độ công nghệ ở
mức trung bình nhưng phù hợp với trịnh độ phát triển của ta trong giai đoạn đầu của
công cuộc công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước; những hàng hoa là nguyên vật liệu
như xi măng, thép xây đựng, kính xây dựng, hoa chất cơ bản...đã có đóng góp tích cực
vặo các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng của ta trong những
nậm qua.
Phát triển kinh tế thương mại với Trung Quốc đã làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đặc biệt là cơ cấu kinh tế vùng biên giới tẩ kinh tế miền núi chậm phát triển sang phát
triển kinh tế hàng hoa. Các hoạt động thương mại, du lịch và dịch vụ có xu hướng tăng
mạnh trong những năm gần đây.
> Những tồn tại và khó khăn:
Kinh tế khu vực các tỉnh biên giới phía Bắc của Việt Nam và 2 tỉnh Quảng Tây
và Vân Nam của Trung Quốc chậm phát triển, cơ sở khu vực cửa khẩu biên giới chưa
được đẩu tư cải tạo kịp thời, do đó có ảnh hưởng làm hạn chế tốc độ phát triển kinh tế-
thương mại qua biên giới Việt - Trung.
=
=
62
3?Jtfiá ///thi /đi rtff/ùèft {Thự? /rạnff ơà p/tr//ì//í/ A/SỉĨMị/ eáỉ /tiên tít eẩỉt /Á/ /tv/ớttạ xuôi tíuui... M ặc dù tốc độ tâng trưởng k im ngạch xuất nhập khẩu của hai nước tăng nhanh và ổn định trong hơn lo n ăm qua nhưng con số này chỉ c h i ếm m ột tỷ trọng khiêm t ốn trong tổng k im ngạch xuất nhập khẩu của m ỗi nước. Đối v ới V i ừt Nam, k im ngạch xuất nhập khẩu v ới T r u ng Quốc c h i ếm 1 0% tổng k im ngạch xuất nhập khẩu của cả nước; đối v ới T r u ng Q u ốc c on số này chỉ đạt xấp xỉ 1 %. Rõ ràng, hoạt động giao lu k i nh tế thương m ại giữa hai nước m ới dừng l ại ở phạm vi hẹp, chưa xứng với tiềm năng của ca hai phía. Do chưa có sự chuẩn bị đầy đủ và nghiên cứu kỹ thị trường, chính sách phát triển kinh tế đối ngoại của T r u ng Quốc nên ta bị động trước chính sách mậu dịch biên g i ới cùa T r u ng Quốc. Bên cạnh đó, các chính sách quản lý hoạt động thương m ại qua biên giới V i ừ t- T r u ng còn nhiều điểm hạn chế, không phát h uy được l ợi t hế trong thương mại. Vì vậy chỉ m ột thời gian ngắn sau k hi mở cửa, hàng hoa của T r u ng Quốc đã thâm nhập vào thị trường nước ta với m ột số lượng c hủ y ếu thông qua phương thức tiểu ngạch biên giới. Cán cân thương m ại song phương còn có m ột điểm chưa hợp lý, nhất là phía V i ừt Nam, trong 2 n ăm 2 0 0 1, 2002 tình trạng nhập siêu tăng lên rõ rừt, đã gây nên những bất l ợi cho viừc thúc đẩy quan hừ thương mại phát triển đồng đều, cân bằng vẻ cán cân thương mại. Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu với Trung Quốc còn có bất l ợi cho phía V i ừt Nam. Hàng xuất khẩu sang T r u ng Quốc của ta m ới chì dừng ở nguyên liừu thô, các sản phẩm qua công nghừ c hế biến còn ít do đó k h ối lượng hàng xuất khẩu có thể lớn hơn nhưng giá trị xuất khẩu chưa cao. V ấn đề đã gây nên những bất l ợi cho V i ừt N am như không tận dụng và tạo được công ăn viừc làm cho nguồn nhân lực trong nước, khai thác không hợp lý và không hiừu quả n g uồn tài nguyên thiên nhiên.Trong k hi đó, sản phẩm nhập khẩu từ T r u ng Quốc c hủ y ếu là hàng tiêu dùng, các sản phẩm đã qua c hế biến, các mạt hàng đa dạng hơn, số lượng nhiều nhưng không phân tán, khó quản lý. về chất lượng hàng hoa đã trao đổi giữa hai nước phẩm cấp thấp, nhất là hàng T r u ng Quốc, hầu hết hàng hoa này là sản phẩm của địa phương, chất lượng không cao. T r o ng buôn bán hàng hoa qua biên g i ớ i, tình trạng hàng giả, hàng k ém chất lượng vân c h i ếm tỷ trọng khác lớn, gây ảnh hưởng không tốt cho người tiêu dùng. Buôn lậu trên bộ và trên biển giữa hai nước trong giai đoạn vừa qua là m ột trong những vấn đề phức tạp mà cả hai bên cùng quan tâm. T i nh trạng buôn lậu không có chiều hướng thuyên g i ảm mà ngày càng trở nén tinh vi hơn, gây rất nhiều khó khăn cho = = = —= ^ = 63
3?/t(ìfí /uận ỉũỉ nạ/u'ệp ^ĩkí/ie ỉ^ạểtợ nà /tAtSơítợ Auiýnợ
ỚSÍ/ /ứéỉi eữ' eâứ //ỉ/ Ír/ỈÀ/IỊ/ xuôi í/ffít/...
b. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc.
việc quàn lý k hu vực biên g i ớ i, làm hỗn loạn thị trường và ảnh hưởng t ới sự phát triển k i nh tế cùa m ỗi nước.
Thị trường T r u ng Quốc là m ột thị trường lớn nhưng cũng là m ột thị trường m ới và tiềm năng đối v ới V i ệt Nam. T r o ng những n ăm qua chúng ta đã xuất sang Trung Quốc m ột số mặt hàng đưậc thống kê cụ thể trong bảng số l i ệu sau:
Tỷ trọng trong Tổng
K N X K c ù n g k ỷ ( %)
XK 8T/2003
XK 8T/2003
XK 8T/2004 XK 8T/2005
XK 8T/2004 XK 8T/2005
Thị trường
Thị trường
Trung Quốc
Trung Quốc
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
giảm
giảm
2005/2004
2005/2004
(%)
(%)
8T/2005
8T/2004
8.70
1033.2
5.34
10.12
1708.5
3.80
Tổng số
Dầu thô
536.9
1799.8
786.9
-18 90
5.75
970.3
0.72
1.07
Cao su
83.4
121.6
221.8
82 40
5 90
0.24
0.21
Hạt điểu
29.9
40.7
43.1
0.19
0.17
35 54
Thúy sản
40.7
28.7
38.9
0.08
0.11
23.7
13.4
21.9
63.43
Rau quả
Nguồn:: Số liệu thông kê thị trường xuất khẩu của Việt Nam -Vụ xuất nhập
khẩu - Bộ Thương mại
5. Thị trường tiềm năng của Việt Nam.
Thị trường Châu Phi.
Tóm lại, ờ trên chúng ta đã đề cập đưậc vin đề về những thuận lậi và khó khăn khi thâm nhập các thị trường Trung Quốc. Theo quan điếm của V i ệt N am trong việc quan hệ với các nước trên t hế giới thì các nước láng giềng đóng vai trò hết sức quan trọng. Cũng như thị trường Mỹ, thị trường Trung Quốc với dân số trên m ột tỳ người thì đây là m ột thị trường l ớn t i ềm năng của các nước nói chung và của V i ệt N am nói riêng. Trong thời gian qua chúng ta đã xuất khẩu sang Trung Q u ốc m ột số mặt hàng nhưng mặt hàng chính là dầu thô, thúy sản, hạt điều... như vậy trong thời gian t ới các doanh nghiệp V i ệt N am cần chú trọng nghiên cứu về thị trường này để có thể phát triển mở rộng hơn nữa, khai thác đưậc những thuận l ậi v ốn có, đẩy mạnh xuất khẩu và xúc tiến thương mại với T r u ng Quốc.
64 VỊựuụót (7Aị Quý AY,ư, - rpAáp 2 je-ÍO£- rĩ)Wìl&
.3?/tt>á ỉuậtĩ /Ái rtợ/tĩệp
Q/tựe ỉrợrtợ Dà p/tíể&Hff /itrtĩttự tái /ừêít fơ' cáu /Ai /rt/ờ/iỊ/ ^tt/ãí ỉt/tẩtr..
Nhu cầu của châu Phi là rất lớn về chủng loại hàng hoa, đặc biệt là nông sàn,
hàng tiêu dùng và không quá khắt khe về phẩm cấp, mẫu mã. Những mặt hàng châu
Phi cân nhập khẩu, ta hoàn toàn có khả năng đáp ứng như gạo, hàng dệt may, giày dép,
hạt tiêu, cao su, sản phẩm cao su, sàn phẩm điện, điện tử, cơ khí, đồ nhểa...
Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu chủ lểc trong 2004 giày dép, cà phê, than đá,
dệt may, thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ... Việt Nam vẫn chưa chuyển qua xuất khẩu các mặt
hàng theo nhu cầu thị trường, chù yếu xuất khẩu các mặt hàng tể có.
Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng từ 15,5 triệu USD năm
1991 lên 400 triệu USD năm 2004. Kim ngạch nhập khẩu từ châu Phi đạt 170 triệu
USD vào năm 2004 với các mặt hàng chủ yếu như phân bón, hạt điều, nguyên phụ liệu
thuốc lá, sắt thép, bông xơ, gỗ nguyên liệu... để phục vụ sản xuất và chế biến xuất
khẩu.
Theo Bà Elizabeth Erasmus, ham tán chính trị cộng hòa Nam Phi tại Việt Nam,
cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam chưa phù hợp với cơ cấu hàng nhập khẩu của
Nam Phi. Trong khi đó, cơ cấu hàng xuất khẩu cùa các đối thủ cạnh tranh như Trung
Quốc, Ấn Độ tương đối gần với với Việt Nam lại có một nguồn kiều bào đông đảo sinh
sống tại đây.
Hiện số lượng cơ quan đại diện ngoại giao và thương mại Việt Nam chưa đù
bao quát hết các thị trường để giúp doanh nghiệp hai bên tìm hiểu kỹ và thâm nhập thị
trường. Các thỏa thuận song phương đa phương vẫn còn ít (19 H Đ TM và Hiệp định
hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật trên tổng số 54 quốc gia). Khoảng cách địa lý dẫn
đến việc hạn chế về mặt thông tin thị trường, chi phí vận chuyển và kho bãi cao. Trong
khi đó, doanh nghiệp châu Phi phần lớn có quy mô vừa và nhò, khả năng thanh toán
thấp.
Một giải pháp mà Vụ Châu Phi- Tây Nam Á đề nghị là tiếp tục trao đoi các đoàn
lãnh đạo cấp cao. Qua đó ký các hiệp định, các hợp đồng hoặc các biên bản ghi nhớ,
mờ đường cho sản phẩm Việt Nam vào châu Phi.
> Tăng cưòng giao lưu chính trị để thúc đẩy kinh tế
XAỡáĩuận /ồíriff/tỉêft ỉrạtỉỊ/ eàp/it/ữ>iự /itf/ĩ*rợ eứ//ùêít &feâú //ì/' frtiii'ttff xuôi6Átut... M ặt khác, chính p hủ V i ệt N am cần có những hỗ t rợ cụ thề để mang lại hiệu quà trong công tác xúc t i ến thương m ại như tổ chức đoàn đi châu Phi v ới sự hỗ t rợ 1 0 0% kinh phí t r o ng chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia.
Sớm thiêt lộp, tái lộp các cơ quan đại diện ngoại giao, đại diện thương mại nhằm giảm bớt tình trạng m ột cơ quan đại diện kiêm n h i ệm nhiều nước. C hú trọng đ àm phán song phương, đa phương, ký kết hiệp định thương m ại n h ầm mờ rộng quan hệ trao đôi, hợp tác t r o ng t h ời gian t ớ i.
> Thị trường Nam Phi
Theo Bộ Thương mại, trong chiến lược mờ rộng thị trường xuất khẩu, Nam Phi là một thị trường m ới rất nhiều tiềm năng cần tộp trung khai thác. T r o ng vài n ăm gần đây, N am P hi luôn là bạn hàng lớn của V i ệt N am ( V N) ờ châu Phi. Buôn bán hai chiều đã tăng đáng kể, đặc biệt là xuất khẩu t ừ VN sang N am P hi tăng nhanh từ 1,2 triệu U SD n ăm 1992 lên 55,5 t r i ệu U SD vào n ăm 2004. M ặt hàng buôn bán giữa VN và N am Phi khá p h o ng phú và đa dạng. VN xuất khẩu sang N am Phi gạo, giày dép, than, các sản p h àm nhựa, dệt may... T r o ng đó, mặt hàng gạo luôn c h i ếm tỷ trọng l ớn nhất, chiếm t ới 50 - 6 0% k im ngạch xuất khẩu.
Các mặt hàng buôn bán giữa Việt Nam và Nam Phi rất phong phú về chủng loại, các doanh nghiệp V i ệt N am đã xuất sang nước bạn những mặt hàng quan trọng như giày dép, gạo, sản p h ẩm nhựa, dệt may... T r o ng đó, gạo luôn là mặt hàng chiếm t ới 5 0% - 6 0% giá trị xuất khẩu. Điều đặc biệt là gạo xuất sang N am Phi chù yếu để phân phối đi các nước châu Phi khác. Gần đây, V i ệt N am bắt đầu xuất khẩu sang châu Phi các sản phẩm công nghiệp như đồ diện, điện tử, đồ gia dụng và hàng nội thất, hàng thù công mỹ nghệ.
Điều đáng nói là gạo VN xuất khẩu vào Nam Phi chù yếu để tái xuất đi các nước châu Phi khác. Gần đây, VN bắt đầu đẩy mạnh xuất k h ẩu các sàn phẩm điện - điện từ, dụng cụ cơ khí, đồ g ia dụng, hàng t hủ công mỹ nghệ, đồ gỗ... sang N am Phi. N g ược lại VN nhộp k h ẩu từ nước bạn các loại hóa chất. M áy m óc thiết bị, hạt nhựa và đặc biệt là sắt thép chiếm hơn 9 0% k im ngạch nhộp khẩu.
Doanh nghiệp VN (DN VN) bước đầu đã tiến hành thăm dò khảo sát thị trường, = = 66
3?/tn/í /uậrt /tỉĩ tiffA/ẽfl ĩ7/iựe ỉr
ffà pAit&Hự /tưiỉềíợ cái /'/rít etf eâ// ỈA/ /rtt&itQ jr//tìí /Mtâf/...
t im k i ếm cơ h ội k i nh doanh tại N am Phi. Các h ội c hợ l ớn của nước này, t r o ng đó có H ội c hợ Saitex, đã t hu hút được rất nhiều DN VN tham dự. Bên cạnh đó, m ột số DN VN đang t i ến hành mở c hi nhánh hoạt động tại N am P hi như: Công ty tổng hợp Sài Gòn, T ố ng công ty đầu tư phát triển công nghệ và du lịch, Công ty đầu tư phát triển công nghiệp tàu thúy phía nam. số lượng các DN này sẽ còn tăng lên trong thời gian tới vì hiện đã có rất nhiều DN đang hoàn tất các thù tục để mờ chi nhánh hoễc văn phòng đại diện tại N am Phi.
Quan hệ VN - Nam Phi đang có nhiều thuận lợi vì hai bên đã ký kết Hiệp định thương m ại vào tháng 4-2004 và thỏa thuận dành cho nhau Q uy chế t ối huệ quốc t r o ng buôn bán hai chiều. H ai nước cũng đã ký tuyên bố chung về quan hệ đối tác và hợp tác phát triển, thành lập D i ễn đàn đối tác liên Chính phù về hợp tác K i nh tế thương mại, khoa học kỹ thuật và văn hóa. Bên cạnh đó, sự phát triền tốt đẹp trong quan hệ ngoại giao cùa hai nước đã tạo nền tàng cho quan hệ k i nh tế hai nước có điều k i ện phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, ngoài quan hệ về thương mại tăng trường nhanh, quan hệ trên các lĩnh v ực dịch vụ và đầu tư giữa hai bên còn ờ mức thấp so v ới t i ềm năng. H ai nước chưa có m ột dự án đầu tư trực tiếp nào vào lãnh t hổ của nhau. M ột số ngân hàng VN mới chỉ thiết lập được quan hệ đại lý v ới các ngân hàng N am Phi, hoạt động du lịch mới bắt đầu được triển khai, hợp tác về quyền sờ h ữu trí tuệ chưa được thiết lập.
Đối với doanh nghiệp Việt Nam, Nam Phi vẫn là một thị trường mới nên hiểu biết về thông t in thị trường, rào càn thương mại, các tập quán k i nh doanh... còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, N am Phi l ại là m ột thị trường mờ nên có sự canh tranh rất gay gắt. N h i ều đối thù l ớn quen thuộc của VN như: T r u ng Quốc, Thái Lan, Indonesia, Pakistan... v ới cơ cấu mễt hàng xuất khẩu gần giống VN đã xuất hiện từ lâu trên thị trường N am Phi.
61
Thực tế này đòi hỏi các DN VN cần đẩy mạnh công tác tìm hiểu thị trường, thu thập và xử lý thông t in để chù động xây dựng kế hoạch xuất khẩu vào N am Phi và cả châu Phi. Bên cạnh đó, công tác xúc tiến thương m ại quàng bá sản phẩm: tham g ia các hội c hợ triển lãm, khảo sát thị trường để tìm k i ếm cơ h ội k i nh doanh cần được chú
^x/tữá///thi /tứriffÁ/ẽft
ẩ^ợí? /rạng ữà pÁ/fi/tiff /tiứỈHự eếli/úêti eđeâĩt //lí /nỉiỳỉtợ xoàiầểtaa...
trọng đẩy mạnh.
về lâu dài, các DN cần nâng cao sức cạnh tranh cùa DN trên các mặt quản lý,
năng suât lao động, chất lượng và mẫu mã sản phẩm để có thể cạnh tranh và cạnh tranh
bằng giá thành sàn p h ẩm v ới các đối thủ chính của mình.
Trong vấn đề này, các DN cần được sị trợ giúp của các cơ quan nhà nước về
việc cung cấp thông t in qua các thương vụ cơ quan quản lý nhà nước. Chính phù cùng
cần đưa N am Phi vào danh mục thị trường xúc t i ến trọng điểm quốc gia để hỗ trợ DN
trong việc mờ rộng thị trường xuất khẩu.
Theo Bộ Thương mại, trước mất các DN cần tập trung khai thác thị trường Nam
Phi bằng các mặt hàng thế mạnh của mình; trong đó có m ột số mặt hàng t i ềm năng
nhưng chưa được khai thác t ốt như: đồ nhịa chỉ c h i ếm 2 , 5 2% k im ngạch nhập khẩu;
cao su và các sàn phẩm cao su m ới chiếm 1,37% k im ngạch nhập khẩu; dược phẩm
chiếm 2 , 2 5% k im ngạch nhập khẩu... Ngoài ra còn có các mặt hàng khấc như thủ công
mỹ nghệ, đồ gỗ, đồ h ộp thịc phẩm.
Trong nỗ lịc trợ giúp DN VN thâm nhập thị trường Nam Phi nói riêng và châu
Phi nói chung, m ới đây Phòng thương m ại và công nghiệp VN đã xây dịng thành công
giao dịch thương m ại điện tử VN - châu Phi; từ ngày lo đến 13-1 1-2005, tại thành p hố
Johannesburg, H ội c hợ Aseantex của các nước A S E AN sẽ lần đầu tiên được tổ chức tại
châu Phi v ới n h i ều hoạt động quàng bá về VN như: trưng bày g i ới thiệu hàng hóa V N,
tổ chức diễn đàn DN VN - N am Phi, tồ chức Ngày VN tại N am P hi để g i ới thiệu về
văn hóa, du lịch V N.
> Thị trường mới, còn nhiều việc phải làm
Mặc dù có sị tăng trưởng nhanh nhưng Bộ Thương mại cũng thừa nhận, một số
mặt hàng t i ềm năng c ủa V i ệt N am m ới chỉ chiếm thị phần rất n hỏ ở N am Phi như: đồ
nhịa chiếm 2 , 5 2% k im ngạch nhập khẩu; cao su c h i ếm 1,37% k im ngạch nhập khẩu,
dược phẩm c h i ếm 2 , 2 5% k im ngạch nhập khấu...
Theo Bộ Thương mại, thâm nhập vào Nam Phi, ngoài những khó khăn của một
thị trường m ới t hi đây còn là m ột thị trường cạnh tranh rất gay gắt. N hững đối thủ l ớn
= = =—= 68
s&rrtá ủtận /đi tiffA/èft QkựỀ f*ạnợ eà /t/uứờtự /tiriĩểtự eát Ã/ềít ett eâí/ /Ai /**/tì>tf/ xoài ỉỉ/tâ/t...
quen thuộc cùa Việt Nam đã xuất hiện tại Nam Phi từ lâu như: Trung Quốc, Thái Lan,
Indonesia... với cơ cấu mặt hàng có nhiều điểm tương đồng.
Từ thực tế trên, Bộ Thương mại cho rằng, một mặt các doanh nghiệp Việt Nam
cần đấy mạnh công tác nghiên cúu thị trường, chủ động xây dựng kế hoạch xuất khâu
vào Nam Phi và châu Phi. Bên cạnh đó là đắy mạnh công tác quảng bá và xúc tiên
thương mại, chú ý việc cạnh tranh về giá trên thị trường này. Mặt khác, về lâu dài, đê
cạnh tranh với các đối thù truyền thống trên thị trường Nam Phi thì việc nâng cao năng
lực cạnh tranh là yêu cầu quan trọng nhất.
Mặt khác, đế khắc phục những bất lợi về vận chuyển xa, khó khăn trong thanh
toán, Bộ Thương mại đã khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu, mờ văn phòng
đại diện hoặc chi nhánh tại Nam Phi đề phục vụ xuất nhập khắu. về lâu dài có thể đặt
vấn đề đầu tư vào một số lĩnh vực như dệt may, giày dép, khai thác rừng và sơ chế gỗ
nguyên liệu cho sàn xuất trong nước.
in. NHẬN XÉT CHUNG
Từ những phân tích trẽn về cơ cấu thị trường, bên cạnh những nhận xét riêng cho
từng giai đoạn, có thể rút ra một số nhận xét chung sau:
Nhìn chung, cơ cấu thị trường xuất khắu đã có những chuyển biến tích cực,
đã phần nào giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường châu Á, ổn định xuất khắu vào châu
Âu, tăng nhanh xuất khắu vào thị trường châu Mỹ, đặc biệt là Hoa Kỳ. Ngoài ra còn
mở rộng thêm nhiều thị trường tiềm nàng nữa như là châu Đại Dương và châu Phi trong
thời gian gần đây. Tuy nhiên, qua thực trạng của cơ cấu thị trường xuất khắu của Việt
Nam chúng ta vân còn tổn tại một số điểm yếu sau:
• Tuy cơ cấu thị trường xuất khẩu cửa chúng ta đã có sự chuyển biên nhưng
chưa thật sự đa dạng hóa. Tại từng thời kỳ, kim ngạch xuất khắu của chúng ta đều chỉ
tập trung vào một số ít thị trường: 6 nước xuất khắu lớn nhất luôn chiếm 77,7%; 6 4%
và 58,7% tổng kim ngạch xuất khắu của chúng ta trong mỗi thời kỳ. Tuy tỷ trọng này
giảm dần thể hiện sự đa dạng hóa hơn trong cơ cấu thị trường nhưng vẫn còn quá lòn,
dẫn tới sự phụ thuộc của xuất khắu nước ta vào một số thị trường xuất khắu lớn.
• Trong nhũng năm qua, cơ cấu thị trường xuất khẩu của chúng ta đã có ít
nhất 2 lẩn khủng hoảng. Lắn Ì năm 1991, khi CNXH ở Liên Xô cũ và các nước Đông
=
=
69
3Z/tẩíá luận /ồĩ MỢÁìêp
Ợ/tí/Ế ỉrạitợ ơà p/íííiyttợ /ỉ tí án ợ sá/ /ứêít eet góa //í/ /rt/ó*rạ SUI// /t/tíìỉ/...
Âu sụp đổ; L ần 2 n ăm 1998 k hi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á diễn ra. Những lần k h ủ ng hoảng này đều ảnh hưởng lớn không chỉ đến k im ngạch xuất khẩu mà còn đến cơ cấu thị trưừng xuất khẩu. • Châu Á vẫn chiêm tỷ trọng quá cao trong cơ cấu thị trường xuất khẩu. Mặc dù thị trưừng xuất khẩu đã chuyển hướng và từng bước ổn định nhưng vẫn quá tập trung vào k hu vực Châu Á. Thị trưừng các nước công nghiệp phát triển chưa thâm nhập vào được. M ột số sản p h ẩm xuất khẩu vào thị trưừng EU đang mất dần l ợi thế. Thiếu hệ thống kênh phân p h ối sản phẩm ở nước ngoài, hầu hết xuất khẩu sản phẩm của V i ệt N am h i ện nay là thông qua các thị trưừng trung gian hoặc bán cho các nhà phân p h ối nước ngoài để họ tái xuất sang các nước khác. Do không có thị trưừng và bạn hàng ổn định, phương thức xuất khẩu đơn giản và k ém hiệu quả nên m ọi sự biến động của thị trưừng t hế g i ới đều dẫn đến những cản trở lớn cho xuất khẩu của V i ệt Nam. • Cơ cấu thị trường xuất khẩu của chúng ta chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, trong khi các yếu tô chủ quan háu nhu không có tác dụng. N h ữ ng lần khủng hoảng thị trưừng đểu xuất phát từ những yếu tố bên ngoài. Trong k hi giữa các lần khủng hoảng, k hi y ếu tố bên ngoài tương đối ổn định thì cơ cấu thị trưừng xuất khẩu của chúng ta cũng không có sự thay đổi đáng kể nào. Điểu này đòi hỏi chúng ta cần có những nghiên cứu sâu hơn về cơ cấu thị trường đề làm cơ sở cho chính sách thị trường trong hoạt đ
ng ngoại thương.
70
3?/ff)á ủỉậst ểâĩ ttự/t/ệfi
/sạttự nà flÁ//ifr/ự /íỉsifr/ự eá/ ểừềỉt đỡ'eâá f/t/ /rttiỉttợ đTt/âí /ỉÁât/...
C H Ư Ơ NG in. P H Ư Ơ NG H ƯỚ NG CẢI BIẾN cơ C ÂU THỊ T R ƯỜ NG XUẤT
K H ẨU C ỦA VIỆT N AM
ì. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CẢI BIÊN cơ CÂU THỊ TRƯỜNG
X U ẤT KHẨU.
1. Phương hướng cải biên cơ câu thị trường xuất khẩu.
1.1.. Căn cứ đề xác định phương hướng
Để xác định phương hướng cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu chúng ta cần
nghiên cứu những căn cứ để xác định phương hướng xuất khẩu g ồm 3 căn cứ sau:
Một là, căn cứ vào nguồn lực bẽn trong là các yếu tố như: dân số và lao động; tài
nguyên thiên nhiên, đất đai nông nghiệp, rừng biển khoáng sản; cơ sờ hợ tầng, vị trí địa
lý,...
Hai là, căn cứ vào yêu cầu và xu hướng phát triển của thị trường. Đối với chúng
ta, đó là n hu cầu của các thị trường nhập khẩu, các thị trường truyền thống và các thị
trường gần.
Ba là, căn cứ vào hiệu quả k i nh tế tức l ợi t hế tương đối của mặt hàng, n h óm
hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu.
1.2. Phương hướng cải biên cơ cấu thị trưững xuất khẩu đến 2010.
Dựa vào các căn cứ đã nêu ở trên, chúng ta dự định trước mắt huy động m ọi
nguồn lực có thể có để đẩy mợnh xuất khẩu, tợo công ăn việc làm, thu ngoợi tệ. Xuất
phát từ định hướng về cải biến mặt hàng xuất khẩu của nước ta trong thời gian t ới là:
gia tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến và chế tạo với gia trị gia lăng ngày căng cao,
chú trọng các sảo phẩm có hàm lượng cộng nghệ và tri thức cao, giảm dần tỷ trọng
hàng thô; mặt hăng mẫu mã cán đáp ứng nhu cáu của thị trư
ng; chú trọng việc gia
tăng hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu. Định hướng thị trường xuất khẩu của V i ệt N am
những n ăm tới như sau:
M ột trong những khâu then chốt của chiến lược phát triển xuất - nhập khẩu đến
năm 2010 là mở rộng và đa dợng hoa thị trường, quan điểm chủ đợo là:
- Tích cực, c hủ động tranh t hủ mở rộng thị trường, nhất là sau k hi tham gia vào
WTO;
- Đa phương hoa và đa dợng hoa quan hệ v ới các đối tác, phòng ngừa chấn động
đột ngột;
= ĩ = 71
Vlạnv/ti &/iị QUỊ/ J.;,r/r - t/ữMp 2- JH
y?/itìá /uậtt /éỉ /tợ/tìệp Ợĩ/n/e fríiụ Dà /t/ttứờiợ 6tfeí/tợ eá/ỗìềít e^tàá ỉ/ti' fa/'ènợ daiàỉÁAaa...
- Mở rộng tối đa về diện song trọng điểm là các thị trường có sức mua lớn, tiếp
cận các thị trường cung ứng công nghệ nguồn;
- Tim kiếm các thị trường ở Mỹ La -Tinh, châu Phi.
Xuất phát từ các phương châm nói trên, có thể tính đến vị trí cả các thị trường như
sau:
> K hu vợc châu Á - Thái Bình Dương:
Tiếp tục coi khu vợc này là thị trường trọng điểm trong lo năm tới vì ờ gần ta, có
dung lượng lớn, tiếp tục là khu vợc phát triển tương đối năng động. Thị trường trọng
điểm tại khu vợc này sẽ là các nước ASEAN, Trung Quốc (cả Hồng Rông), Nhật Bản,
Đài Loan, Hàn Quốc.
ASEAN là một thị trường khá lớn, với khoảng 500 triệu dân, ở sát nước ta và ta
là một thành viên, tuy trước mắt gặp nhiều khó khăn tạm thời xong tiềm năng phát triển
còn lớn, lâu nay chiếm khoảng 1/3 kim ngạch buôn bán cùa nước ta, sắp tới, khi AFTA
hình thành ta còn có thêm nhiều điểu kiện xuất khẩu vào thị trường này. Mặt khác
ASEAN có nhiều mặt hàng xuất khẩu giống ta, đều hướng ra các thị trường khác là
chính chứ chưa phải là buôn bán trong khu vợc là chính, trong những năm tới, khả năng
xuất khẩu gạo, dầu thô cho khu vợc này sẽ giảm, trong khi đó với việc áp dụng biểu
thuế AFTA, hàng của ASEAN có điều kiện thuận lợi hơn trong việc đi vào thị trường ta,
do đó càng phải ra sức phấn đấu gia tăng cạnh tranh để đi vào thị trường ASEAN, cải
thiện cán cân thương mại.
Các doanh nghiệp của ta cân tích cợc, chủ động tận dụng thuận lợi do cơ chế
AFTA mở ra để gia tăng xuất khẩu sang các thị trường này từ đó tăng kim ngạch nhưng
giảm về tỷ trọng, hạn chế nhập siêu, giảm buôn bán qua trung gian Singapro. Ngoài ra,
cẩn khai thác tốt thị trường Lào và Campuchia trong bối cảnh mới bởi phát triển buôn
bán với Lào và Campuchia không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa kinh tế.
Mặt hàng trọng tâm cần được đẩy mạnh xuất khẩu sẽ là gạo, linh kiện vi tính,
một vài sản phẩm cơ khí (đối với các nước ngoài Đông Dương) và hoa phẩm tiêu
dùng.thợc phẩm chế biến, sản phẩm nhợa, hàng bách hoa (đối với Lào và Campuchia).
Về nhập khẩu mặt hàng chủ yếu của thị trường này sẽ là nguyên vật liệu sản xuất dầu
thợ vật, phân bón, linh kiện vi tính-cỏ khí-điện tử, xăng dầu, sắt thép, tân dược và một
số chủng loại máy móc, thiết bị, phụ tùng.
Trung Quốc là một thị trường lớn, lại ở sát nước ta đồng thời lại là một nước có
rXạaạút Ỡlĩị Qué J&»A - rpAáp 2- JK-tO<ĩ- DXĨGier
\K/ffiá /liân /dí nợÁỉệp Ĩ76ư& /rạtíỢ ữà pAi/tĩ*tự /iưiĩ/tợ eá/ /i/ê/t etĩ eâú /Át /*t/iĩ'rtợ xuôi Jk£*u... khả năng cạnh tranh cao không những trên thị trường t hế g i ới mà còn ngay trên thị trường nước ta, do đó T r u ng Quốc vừa là bạn hàng quan trọng đầy t i ềm năng của nước ta, vừa là đối t hủ cạnh tranh. V ới ý nghĩa đó ta cần tích cực, c hủ động hem trong việc thúc đẩy buôn bán v ới T r u ng Quốc mà hướng chính là các tình H oa N am và Tây N am Trung Quốc, phấn đấu đưa k im ngạch lên khoảng 3-4 tổ USD. M ột trong những phương cách là thoa thuận ở cấp Chính phủ về trao đổi m ột số mặt hàng v ới số lượng lớn, trên cơ sở ổn định, thúc đẩy buôn bán chính ngạch. Bên cạnh đó, tính đến chính sách của T r u ng Quốc, ta nên có chính sách thích hợp, coi trọng buôn bán biên mậu, tận dụng phương thức này để g ia tăng xuất khẩu trên cơ sở hình thành sự điểu hành tập trung và nhịp nhàng từ phía ta. Đồ ng thời, cần chú trọng thị trường Hồng Rông- m ột thị trường tiêu t hụ l ớn và v ốn là m ột khâu trung chuyển quan trọng nhưng gần đây có hường thuyên g i ảm trong buôn bán với ta. M ặt hàng c hủ y ếu đi vào hai thị trường này là hải sản, cao su, rau hoa quả, thực phẩm c hế biến và hoa phẩm tiêu dùng. Hàng nhập khẩu c hủ yếu từ Trung Quốc sẽ là hoa chất, thuốc t rừ sâu, m ột số các loại phân bón, chất dẻo nguyên liệu, bông, sắt thép, m áy móc, thiết bị và p hụ tùng. Bên cạnh đó, cần tính đến việc hàng Trung Quốc g ia tăng cạnh tranh v ới hàng hoa nước ta sau k hi Trung Quốc g ia nhập WTO. Tổ trọng xuất vào Nhật Bản phải được nâng lên từ 15,8% lên 17-18%, ngang v ới mức của n ăm 1997. V ới đà phục h ồi của k i nh tế Nhật Bản, có thế và phải tăng xuất khẩu ở Nhật ở mức 21-22%/năm đế n ăm 2005 tổng k im ngạch vào thị trường này đạt đến mức 5,4-5,9USD. Ta và Nhật cần có sự trao đổi, bàn bạc (tốt nhất là trong khuôn khổ song phương b ởi dự k i ến đ àm phán gia nhập W TO của V i ệt N am có thể còn kéo dài) để đi đến ký kết thoa thuận về việc Nhật Bản dành cho hàng hoa V i ệt N am quy c hế M FN đầy đủ. Các doanh nghiệp cần tăng cường tìm hiểu các thông tin có liên quan đến phương thức phân phối, t hủ tục x in dấu giấy chứng nhận chất lượng JLS, JAS và Ecomark cũng như c hế độ xác định trước về thực phẩm nhập k h ẩu cùa Nhật. Đ ây là việc hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối v ới việc nhập khẩu nông sản và thực phẩm, mặt hàng là ta có t hế mạnh. Ngoài ra, cần hết sức quan tâm đến việc thu hút v ốn đầu tư từ Nhạt Bản để "xuất khẩu t rờ l ạ i ". Trong những n ăm t ới mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang Nhật sẽ là: hải sản, hàng dệt may, giầy dép và dàn phẩm da, than đá, cao su, cà phê, rau quả, thực phẩm c hế biến, chè, đồ g ốm sứ và sản phẩm gỗ. M ặt hàng chủ yếu nhập khẩu sẽ là m áy móc, thiết bị công nghệ cao, chất dẻo nguyên liệu, l i nh k i ện điện tử - t in học - cơ khí, thuốc t rừ sâu
= =—= = 73
rìígagM g/,ị QUỊ, - rpAáfi 2- JCJO<ĩ - DXVỊĨĨ
3&ơá /ítthỉ /ôi riff/iĩẽ/t ĩ7/u//T
/rạnợ ữà pAit&ttợ /ĩ/Siĩnợ eá/ /ữẽ/t etì' eãí/ tít/ /niíỉ/ty xuôi ít/iái/...
nguyên liệu, sắt thép, nguyên liệu phụ liệu dệt - may - da.
Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu lớn trong khu vực. Tuy nhiên, ta vẫn nhập
siêu lớn, hàng xuất của ta vẫn chưa có chỗ đứng trên thị trường này, chủ yếu là do Hàn
Quốc vẫn duy trì hàng rào thuế vì ở mức khá cao. Trong thời gian tới đữ đẩy mạnh xuất
khẩu sang Hàn Quốc, cần kiên trì thuyết phục bạn có những nhân nhượng có ý nghĩa về
mở rộng thị trường. Cần chú trọng tới một nhân tố mới là Nam - Bấc Triều Tiên nhưng
mặt khác tình hình Nam - Bấc Triều Tiên được cải thiện cũng mờ ra khả năng gia tăng
buôn bán với Triều Tiên mà cho tới nay hầu như không có.
Mục tiêu đặt ra là duy trì đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu dệt may, hải sản, giầy
dép, cà phê, rau hoa quả, than đá, dược liệu, cố len vào thị trường nông sản. Mặt hàng
nhập khẩu từ thị trường này có thữ là máy móc, thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải,
chất dẻo nguyên liệu, linh kiện điện tử-tin học-cơ khí, phân bón, sắt thép, tân dược,
nguyên liệu phụ liệu dệt-may-da.
Đài Loan hiện là bạn hàng xuất khẩu quan trọng thứ 4 của Việt Nam sau EU,
Nhật Bản và Singapore. Quan hệ thương mại trong những năm tới có thữ có những
thuận lợi. Làn sóng di chuyữn sản xuất từ Đài Loan ra nước ngoài đang tăng lên do giá
nhân công trong nước tăng và do chính sách tăng cường hợp tác với phía Nam cùa
chính quyền Đài Bắc. Ta có thữ lợi dụng xu thế này đữ nâng cao năng lực sản xuất
trong các ngành da giày, may mặc, cơ khí, chế biến gỗ, sản phẩm nhựa và đồ điện.
Ngoài ra, sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, Đài Loan cũng sẽ ra nhập WTO với
những cam kết mở cửa thị trường rộng hơn cả Trung Quốc. Đây là thuận lợi cho việc
đẩy mạnh việc thâm nhập thị trường Đài Loan.
Mục tiêu chù yếu trong thời gian tới là đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng như
sản phẩm gỗ, hải sản, cao su, dệt may, giày dép, rau quả và chè. Sau năm 2000 có thữ
có thêm các sản phẩm như cơ khí và điện gia dụng do cơ sờ có vốn đầu tư của Đài
Loan sản xuất tại Việt Nam có thữ tăng phù hợp với xu thế dịch chuyữn sản xuất như
đã nêu trên. Hàng nhập từ Đài Loan có thữ là linh kiện điện tử vi tính cơ khí, máy móc,
thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu phụ liệu dệi-may-da,sắt thép.
> Khu vực châu Au:
Chiến lược thâm nhập và mở rộng thị phần tại châu Âu được xác định trên cở sở
chia châu Âu thành 2 khu vực cơ bản: Tây Âu và Đông Âu.
Tại Tây Âu, trọng tâm sẽ là EU mà chủ yếu là các thị trường lớn như Đức, Anh,
= 74
=T=
*
=—
Vlạaựẫt ỢHịQuít
- ipAáfi 2- jev*5•- <ữ3r/x&
3?/i0tí luận tói ttợA/êp
Ợittựe /rạtiợ ơà fỉ/itrtí/tụ /ttrtĩ/iợ gái /úéít ca ỉxĩá ỈA/ /mơn ợ J?tíâí &/tàíĩ..
Pháp và Italia. K im ngạch xuất khẩu sang EU tăng rất nhanh trong thời kỳ 1991-1999. Trong các quốc g ia EU, Đức là bạn hàng quan trọng t hứ 4 của V i ệt Nam, A nh là nước thứ 9, Pháp và Hà L an đúng t hứ 12 và 13. Hàng hoa xuất sang Eu c hủ y ếu là giày dép, dệt may, cà phê, hải sản, cao su, than đá, điều nhân và rau quả. Đế phát triển hơn nữa xuất khẩu sang EU do đòi h ỏi cao về chất lượng và luổt lệ phức tạp ở EU, cần tăng cường thu nhổp và p hổ biến thông t in cho các doanh nghiệp; chú trọng nâng cao chất lượng hàng hoa, nhất là hải sản và thực phẩm chế biến; tranh t hủ việc EU coi V i ệt N am là "nước có nền k i nh tế thị trường" để đảm bảo cho hàng hoa V i ệt N am được đối xử bình đẳng v ới hàng hoa của các nước khác k hi EU điều tra và t hi hành các biện pháp chống bán phá giá; tranh thủ EU năng mức chuyển hạn ngạch giữa các nước A S E A N, chuẩn bị điều k i ện g ia tăng cạnh tranh trong việc thâm nhổp thị trường này sau k hi bỏ hạn ngạch vào n ăm 2005. Nhìn chung, nhiều mạt hàng có thể tăng xuất khẩu vào EU nhưng trọng tâm vẫn sẽ là dệt may, giày dép, hải sản, rau hoa quả, cao su, sản phẩm nhựa, sản phẩm gỗ và sản phẩm cơ khí. M ặt hàng nhổp khẩu c hủ yếu của thị trường này sẽ là m áy móc, thiết bị công nghệ cao, m áy c hế biến thực phẩm, phương tiện vổn tải, m áy bay, hoa chất, tân dược, nguyên phụ l i ệu dệt-may-da. Quan hệ thương m ại đối với các nước Đòng Âu và SNG, nhất là Liên bang N ga có thể và cần được khôi phục bởi đây là thị trường có nhiều tiềm năng. Ta cần thay đổi nhổn thức về việc họ "dễ tính" vì họ đã chuyển đổi thể chế, quan hệ chính trị với ta tuy vẫn tốt song không phải như trước, trong quan hệ k i nh tế thương m ại đều áp dụng cơ chế thị trường, hơn nữa một số nước gia nhổp EU sẽ tuân thủ cơ c hế chung của Liên minh, vả l ại người tiêu dùng ở đây đã được tiếp cổn với hàng hoa nhiều nước có chất lượng cao hơn hàng hoa của ta, nhiều nước, trong đó có T r u ng Quốc, xâm nhổp mạnh mẽ vào k hu vực này, đồng thời các nước này đều có khó khăn về k hả năng thanh toán. Toàn bộ tình hình đòi h ỏi ta phải coi họ như những thị trường nhiều t i ềm năng nhưng cũng yêu cẩu hàng hoa có sức cạnh tranh cao, đểu vổn hành theo cơ c hế thị trường v ới một số đặc thù chuyển đổi. Theo hướng đó, N hà nước cẩn có chính sách hỗ trơ cho các doanh nghiệp thâm nhổp thị trường này. Q uỹ Hỗ t rợ Tín dụng Xuất khẩu cẩn được ra đời sớm để bảo lãnh tín dụng xuất khẩu cho người xuất khẩu hàng hoa vào N ga và Đông Âu theo phương thức "Nhà nước doanh nghiệp cùng làm", xây dựng một số Trung tâm tiêu t hụ hàng hoa, hỗ trợ, tổn dụng cộng đổng người V i ệt để đưa hàng vào N ga và Đông  u, tạo một số cơ sở sản xuất tại chỗ...
^x/tữá ủtậtt Ểắỉ riựÁ/ẽp ĩ7/tự£
/rạn ạ ữà pAííirttợ /tuíĩểtự eái /ứẽíi erf tát/ /Á/ /MÚM ợ jrttẩí í/tá/1...
Trọng tâm về hàng hoa xuất khẩu sẽ là cao su, chè, thực phẩm chế biến, rau quả,
hoa phẩm tiêu dùng, dệt may, giày dép và thủ công mỹ nghệ. Hàng nhập khẩu chủ yếu
sẽ là thiết bị năng lượng, thiết bị năng lượng, thiết bị mỏ, hàng quốc phòng, phàn bón,
sắt thép, phương tiện vận tải, lúa mỹ và tân dược.
> Khu vực Bắc Mỹ:
Trọng tâm tại khu vực này là Hoa Kỳ. Đây là nước nhập khẩu lớn hàng đữu thế
giới (mỗi năm nhập khẩu trên 1000 tỷ USD hàng hoa) với nhu cữu rất đa dạng, nắm
những đỉnh cao về khoa học - công nghệ, công nghệ nguồn. Hiệp định Việt Nam - Hoa
Kỳ được ký kết và phê chuẩn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hãng hoa của ta,
đồng thời thúc đẩy các nước đữu tư vào Việt Nam để xuất sang Hoa Kỳ. Xuất khẩu vào
thị trường Bắc Mỹ, mà chủ yếu là thị trường Hoa Kỳ, có thể và cữn phải đạt tỷ trọng
khoảng 15-20% vào năm 2010 so với 5-6% hiện nay. Hoa Kỳ sẽ là khâu đội phá vế thị
trường xuất khẩu của nước ta trong lo năm tới đây.
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vào Hoa Kỳ sẽ là dệt may, giày dép, sản phẩm nhựa,
sản phẩm cơ khí-điện, sản phẩm gỗ, thủ công mỹ nghệ, hải sản, cà phê, hạt tiêu, nhân
điều, chè, gia vị, rau quả và thực phẩm chế biến. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy
móc, thiết bị công nghệ cao, phữn mềm, máy bay, phương tiện vận tải, hoa chất, tân
dược, sản phẩm cao su, chất dẻo nguyên liệu, lúa mỹ và nguyên liệu sản xuất thức ăn
gia súc.
Các ngành hàng trên, nhất là chế biến gỗ, chế biến thức phẩm, sản xuất đổ nhựa
cữn bắt tay ngay vào việc nghiên cứu thị trường Hoa Kỳ để thâm nhập và đẩy mạnh
xuất khẩu. Riêng một số ngành như dệt may, giày dép, chế biến hải sản đã dành sự
quan tâm khá thích đáng trong việc nghiên cứu thị trường Mỹ từ trước khi ký kết Hiệp
định nên hâu như đã ở thế sẵn sàng để xuất phát.
> Châu Đại Dương:
Trọng tâm tại khu vực châu Đại dương là Australia và New Zealand. Quan hệ
thương mại với 2 thị trường này phát triển tốt trong những năm gữn đây chứng tỏ tiềm
năng không nhỏ nhưng mức khai thác vẫn còn thấp. Do đó, cữn kiên trì tìm kiếm, tạo
lập và củng cố quan hệ bạn hàng. Hàng hoa đi vào khu vực này chủ yếu là dữu thô, dệt
may, giày dép, thu công mỹ nghệ, sản phẩm nhựa, sản phẩm gỗ và sản phẩm cơ khí -
điện. Hàng nhập khẩu chủ yếu sẽ là máy móc, thiết bị, sất thép, lúa mỹ, bột mỹ, sữa
nguyên liệu và tân dược.
=
=
= 76
Xểurứ /nặn tói nffÁ/ệp <ĩ7/tt/e f*ạnff ữà pAffiĩ>tự /iư*ĩ*tự cái /ừêíi ett /Ai Ỉn/Ểítự xuôi ỉỉ/uĩ//...
> Trung Cận Đông, Nam Á, châu Phi và Mỹ Latinh:
Hàng hoa của Việt Nam hiện đã xuất hiện trên thị trường này nhưng chủ yếu là
qua thương nhân nước thứ ba; kim ngạch do ta xuất trực tiếp còn quá nhỏ bé. Một điểm
cần lưu ý là toàn bộ các nước trong khu vực, kể cả những nước đã tụng phát triển theo
đường lối kế hoạch hoa tập trung, đểu đã áp dụng cơ chế thị trường và hiện nay đang có
sự gắn kết với nhau thông qua việc hình thành các các liên kết kinh tế khu vthue như
khối liên minh quan thuế Nam Châu Phi, khối các nước vùng Vịnh, Hiệp hội
SAFTA...Thương mại giữa các nước trong khối được áp dụng những ưu đãi đặc biệt. Vì
lý do đó, trong chiến lược thâm nhập thị trường, cấn chọn thị trường trọng điểm cho
từng khối và lấy đó làm bàn đạp đề tiến vào các nước trong khối.
Tại khu vực Nam Á, thị trường trọng điểm là Ân Độ. Với dân số gần Ì tỷ người,
có quan hệ hữu nghị đặc biệt với Việt Nam trong Ân Độ luôn là một đối tác quan trọng.
Tuy nhiên trong 3 năm gần đây ta chỉ xuất sang An Độ được khoảng 12-13 triệu
USD/năm trong khi nhập tụ thị trường này tới 90-100 triệu USD/năm, chủ yếu là do
hàng rào bảo hộ dày đặc của bạn. Chênh lệch thương mại này có thể được cải thiện
thông qua biện pháp gắn nhập khẩu với xuất khẩu, yêu cầu bạn mua lại hàng của ta khi
ta co nhu cầu mua hàng của bạn (ta thường mua của bạn tân dược, thuốc trụ sâu và
nguyên liệu, một số chủng loại máy móc, thiết bị).
Khi đi vào khu vực Nam Á, cẩn quan tâm thoa đáng tới các thị trường Pa-kit-
xtan và Bangladesh có dung lượng lớn.
Tại khu vực Trung Đông, thị trường trọng điểm sẽ là Đubai (Các Tiểu vương
quốc A-rập Thống Nhất) và I-rắc. Là cửa ngõ của khu vực Trung Cận Đông và là địa
điểm trung chuyển hàng hoa đi Xi-ri, A-rập Xê-út, châu Phi, châu Âu...Đubai có vai
trò quan trọng. Các công ty của Đubai làm ăn nói chung là nghiêm chỉnh, môi trường
kinh doanh tự do, hầu như không có thuế nhập khẩu nên các công ty của ta nên cố gắng
thâm nhập vào thị trường này, lấy đây là bàn đạp đi vào các nước lân cận, hàng hoa chủ
yếu là điện tử, hạt tiêu, giày dép, dệt may, thù công mỹ nghệ và sản phẩm nhựa.
I-rắc là thị trường đầy tiềm năng nhưng việc buôn bán với nước này trong thời
gian hiện nay đang có những đặc thù riêng do phải tuân thủ rất chặt chẽ các quy định
của uỷ ban cấm vận LHQ. Một mặt ta cần tranh thủ thiện cảm của bạn đối với ta để
đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này, đổng thời chuẩn bị cho thời kỳ "sau cấm vận".
• =— = 77
^x/utá /tỉậtt /ỔĨ /tff/tìẽp ^ĩ/it/e /rạítợ Dà ft/itứờtự At/tí/iợ eá/ /úéít e^eâá ỉ/ti' /rííènợ *et/áỉ 6/tàn...
Năm 1999 bạn đã mua của ta khoảng 200 triệu USD hàng hoa, năm 2000 cao hơn. Kim
ngạch này thường được giao cho một số công ty Nhà nước chịu trách nhiệm ký hợp
đồng với Việt Nam; ta cũng giới thiệu một số công ty có khả năng và uy tín làm đầu
mối giao dịch với bạn. Cơ chế này có ưu điểm là đảm bảo sự ổn định, trách cạnh tranh
không lành mạnh. Tuy nhiên, nếu duy tri lâu dài cách làm này thì có khả năng làm
giảm khả năng xây dựng quan hệ bạn hàng rộng rãi để chuẩn bị cho thời kắ sau cấm
vận. Để khai thác triệt để lợi thế mà I-Rắc dành cho Việt nam và nâng dần sức cạnh
tranh, cẩn mở dần số đầu mối được phép giao dịch với I-Rấc, đặc biệt là các doanh
nghiệp sản xuất.
Đối với thị trường Trung - Cận Đông cần đặc biệt chú ý những tập tục Hồi giáo
để chọn mặt hàng mẫu mã thích hợp.
Tại khu vực châu Phi và châu Mỹ La tinh, thị trường trọng điểm sẽ là Nam Phi
và Braxin bởi đây là những thị trường có tiêu thụ khá. Các doanh nghiệp cần tăng
cường khảo sát, tìm hiểu các thị trường này. Hàng hoa trọng điểm sẽ là dệt may, giày
dép, cà phê và gạo. Trong tương lai có thể thêm sản phẩm nhựa và sản phẩm cơ khí -
điện.
Tóm lại, trong thời gian tới, bên cạnh việc tiếp tục củng cố và tăng cường chỗ
đứng tại các thị trường Trung Quốc, Nga, mờ ra thị trường Mỹ, châu Phi và trong
chừng mực nào đó là thị trường Mỹ La tinh.
2. Mục tiêu cải biến cơ câu thị trường xuất khẩu đến 2010.
Việt nam là nước nông nghiệp với gần 8 0% dân số là nông dân cùng với chính
sách ưu tiên phát triển nông nghiệp của Nhà nước trong thời gian qua nên vì thế lượng
nông sản mà chúng ta sản xuất ra không thể tiêu thụ hết trong nước, mặc dù chúng ta
đã đưa ra những biện pháp để hạn chế xuất khẩu những sản phẩm dạng thô đặc biệt là
nông sản, nhưng trong thời gian qua và hiện nay hay trong thời gian ngắn nữa, ngành
chế biến nông sản vẫn chưa thể phát triển tới mức đủ để đáp ứng khối lượng nông sản
thô được chế biến trong nước. Ngoài ra, hiện nay chúng ta đang cần ngoại tệ để nhập
khẩu các vật tư, nguyên liệu, thiết bị kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện đại cho quá
trình công nghiệp hoá-hiện đại hoa nên nhu cầu xuất khẩu sản phẩm dạng thô (nông
sản, đẩu mỏ,..) của chúng ta vẫn còn rất lớn. Tuy nhiên, theo dự tính nhu cầu đòi hỏi về
thị trường xuất khẩu, đặc biệt là thị trường tiêu thụ các sản phẩm xuất khẩu chủ lực thì
= TI = 78
^x/tữá ếuậtt /ới rtự/i/êp
ợ/tựe /rmtợ eà fl/ttí"e?ttff /rttkíểtự ứW/ /ứêít eđ tái/ //tí /r/SỜtiy M/ãí ỉc/tàư..
nông sản thô của ta đang thiếu nơi tiêu thụ...Để hoàn thành những mục tiêu tăng trướng
xuất khẩu từ nay đến 2010, Việt nam cần tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa chính sách mở
rộng thị trưắng, tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng lớn và ổn định. Thị trưắng xuất khẩu
của Việt nam có xu hướng chuyển dịch từ Đông sang Tây, từ Á sang Âu và Bắc Mỹ.
Theo số liệu thống kê của bộ thương mại, dự báo cơ cấu thị trưắng xuất khẩu của Việt
nam theo châu lục đến năm 2010 như sau:
Bảng 4: Dự báo cơ cáu thị trường xuất khẩu của Việt nam theo châu lục đến năm
2010
Đơn vị: %
Châu lục
1991-1995
2010
2000
45
80
SO
Châu Á-TBD
Châu Au
25
25
15
Châu Mỹ
25
2
20
Châu Phi
5
5
5
Nguồn: Báo cáo vê hướng phát triển thị trường xuất khẩu của Việt nam tới năm 2010,
Vụ xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại.
Để tránh tập trung quá mức vào một khu vực thị trưắng, một bạn hàng nào đó
nhất định, đồng thắi hướng tới sự cân đối hợp lý hiệu quả giữa các thị trưắng và khu
vực thị trưắng, các bạn hàng trên thế giới và để lưắng trước được những biến động phức
tạp về quan hệ chính trị cùa các quốc gia hay khu vực, biến động thị trưắng có thể làm
ảnh hưởng bất lợi đến ngoại thương và các quan hệ kinh tế đối ngoại khác, theo các
chuyên gia của Bộ Thương mại thì hướng phát triển thị trưắng cùa Việt nam tới năm
2010 sẽ bố trí như sau:
• Châu Á: 46-47% trong đó:
Trung Quốc chiếm 1 3% tăng so với hiện nay là 3% vì Trung Quốc là một thị trưắng lớn
lại gần Việt nam, thông thương giữa hai nước khá thuận lợi, cách sống và thị hiếu tiêu
dùng khá giống ngưắi Việt nam. Ngoài ra, hai nước đã bình thưắng hoa quan hệ thương
mại từ lâu, đồng thắi đã ký kết nhiều hiệp định liên quan, đây chính là cơ sở để quan hệ
thương mại giữa hai nước phát triển mạnh trong tương lai. Dự đoán Trung Quốc sẽ
nhập khẩu khoảng 1 2% lượng dầu mỏ xuất khẩu của Việt nam.
79
XỂuHÍ /vận /dí rtị//t/èft iff /tí/iĩHị/ eᣠ/ùêtt ett /xít/ /À/ /tv/úttợ JEUÔÍ í/iâ//..
M ột số nước lãnh t hổ thuộc " t hế lực k i nh tế người H o a" (Đài Loan, H ô ng Rông,
Ma Cao...) chỉ nên g iữ ở mức không quá lớn để trách p hụ thuộc nhiều vào các thị
trường này, n h ằm tạo t hế c hủ động phòng k hi có quan hặ chính trị x ảy ra những điều
không tốt. Ngoài ra, do phần lớn các mặt hàng cùa V i ặt N am xuất khẩu sang thị trường
này đều được tái xuất sang thị trường t hứ ba và trong tương lai, V i ặt nam cố gắng xuất
khẩu trực tiếp sang các thị trường mà không cần phải qua thị trường trung gian.
N h ạt Bản sẽ c h i ếm khoảng 1 1% k im ngạch xuất khẩu của V i ặt nam. T r o ng thời
kỳ này Nhật Bẳn sẽ tiếp tục là m ột trong nước nhập k h ẩu dầu thô lớn nhất của ta v ới tỷ
trọng khoảng 7 0% lượng đẩu thô xuất khẩu của ta. V i ặt N am cũng sẽ xuất khoảng 2 5%
giá trị hàng dặt m ay xuất k h ẩu và 3 3% hàng thúy sản cùng m ột số mặt hàng khác sang
thị trường này.
Thị trường A S E AN c h i ếm khoảng 1 1 %, thấp hơn so v ới hiặn nay ( 1 3 , 8 7% n ăm
2004). Chúng ta đã tham g ia vào chương trình A F T A, C E PT có hiặu lực nên chúng ta
được hưởng m ột số ưu đãi k hi xuất hàng sang k hu vực này, nhưng do cơ cấu mạt hàng
của chúng ta tương tự như của các nước A S E AN khác nên hàng xuất khẩu của ta gặp
phải sức cạnh tranh gay gắt của các mặt hàng cùng loại được sản xuất bằng công nghặ
tiên tiến ở các nước thành viên khác cũng được hưởng những ưu đãi như chúng ta. Vì
vậy k hi trình độ công nghặ của chúng ta chưa cao thì chưa thể tập trung quá nhiều vào
thị trường này được.
Khoảng 1 2% còn lại của thị trường Châu Á sẽ được giành cho các nước NICs,
Đ ô ng Á và các nước n am Á...
• Châu Âu: khoảng 25% trong đó:
Thị trường EU sẽ c h i ếm khoảng 1 7% vói các mặt hàng chù yếu là dặt may, thúy
sản, thủ công mỹ nghặ,...Chúng ta sẽ cố gắng xuất khẩu 2 5% lượng hàng dặt may, 1 7%
lượng thúy sản xuất khẩu sang thị trường này. Các bạn hàng chính cùa V i ặt N am ở EU
sẽ là: Đức, Pháp, Hà Lan, Anh... và Đức sẽ tiếp tục là bạn hàng l ớn nhất về dặt may của
V i ặt N am và sẽ cố gắng thâm nhập thêm các thị trường m ới như: Phần Lan, Tây Ban
Nha,...
Các nước SNG và Đ ô ng Âu chỉ chiếm khoảng 4%. M ặc dù đây là m ột thị trường
lớn và là bạn hàng quen thuộc của V i ặt N am nhưng do đường l ối chính sách của nước
này đã thay đổi, tình hình k i nh tế - chính trị vẫn còn bất ổn, n hu cầu nhân dân bị g i ảm
sút, ngoài ra các nước này không còn cho ta hưởng các c hế độ ưu đãi như trước nữa. Vì
= ĩ ——= 80
^x/tữá ủiậ/t MÍ HựAíêp
ÍT/tựe /rạttợ nà fi/tỉ/W/tff /ỉưá/iự cái /úêít e& eáỉt /Á/ /strihiự xoài ii/tà/r...
vậy hàng hoa c ủa ta xuất k h ẩu sang các thị trường này vẫn gặp khó khăn.
Phần còn l ại c ủa thị trường Châu Âu 4% sẽ được giành cho các nước Bắc Âu như
Thụy Điển, Á o, Na Uy, Phẩn Lan... Các thị trường này vẫn còn n h i ều m ới mẻ đởi v ới
V i ệt N am nên t r o ng thời gian t ới việc xuất khẩu sang các thị trường này sẽ chi dừng l ại
ở mức độ thăm dò thị trường.
• Châu Mỹ 2 5%
T i ếp tục d uy trì quan hệ thương m ại v ới Canada là bạn hàng quen thuộc ở thị
trường Bắc Mỹ v ới mặt hàng chính là dệt may (chiếm khoảng 1 0% k im ngạch xuất
Khẩu hàng dệt m ay c ủa V i ệt Nam, đặc biệt là thị trường M ỹ, trong những n ăm sau k hi
Ịiiệp định thương m ại Viêt-Mỹ được ký kết vào n ăm 2 0 01 đến nay, thị trường Mỹ đang
là bạn hàng l ớn của chúng ta ỏ k hu vực Bắc Mỹ v ới nhiều mặt hàng nhưng mặt hàng
phình là thúy sân. M ục tiêu n ăm 2010 Mỹ sẽ c h i ếm 1 7% k im ngạch xuất khẩu của V i ệt
Nam. Bởi vì đây là thị trường t i ềm năng v ới dân sở lớn t hu nhập cao và thương m ại phát
triển. Quan hệ thương m ại V i ệt - Mỹ đang có nhiều dấu hiệu tởt đẹp. Dự tính n ăm
2010 Mỹ và Bắc Mỹ sẽ c h i ếm tới 6 0% k im ngạch xuất khẩu hàng dệt may của V i ệt
Nam.
• Châu Phi 5%
N am Phi sẽ là bạn hàng chính vì đây là thị trường lớn ỏ Cháu Phi, nếu thâm nhập
được thị trường này thì sẽ rất dễ thâm nhập được vào các thị trường khác ớ Châu lục
này.
T uy cơ cấu thị trường xuất khẩu được bở trí như trên cho tới n ăm 2010 nhưng
việc quy định các con sở tỷ lệ % chỉ có tính định hướng tương đởi, vì vậy tuy theo k hả
năng của ta và những d iễn biến thực tế trên thị trường trong từng thời kỳ mà vận dụng
cho l i nh hoạt, phù hợp.
Ngoài ra cũng cần thấy rằng tỷ trọng k hu vực Châu Á h i ện nay và trong những
n ăm tới 2010, mặc dù có giảm đi so v ới những n ăm trước đáy rất nhiều (khoảng 3 0%
so v ới giai đoạn 1994-1995 (chiếm tỷ t rọn g 7 0 - 7 5 % ) ), nhưng đây vân là thị trường
chiếm tỷ trọng cao so v ới các k hu vực còn lại trên t hế g i ớ i. Vì đây là k hu vực thị trường
rộng lớn và phát triển năng động nhất thế g i ới trong những n ăm qua. T uy m ột sở nước
trong k hu vực đang còn gặp những khó khăn nhưng theo dự báo thì các nước này sẽ
tiếp tục phát triển mạnh mẽ và có thể trở thành m ột t r o ng những trung tâm thương m ại
quởc tế lớn nhất t hế g i ớ i, bao gồm các nền k i nh tế có tởc độ tăng trưởng cũng vào loại
cao nhất t hế g i ới như T r u ng Quởc, các nước A S E A N.
V i ệt N am là thành viên của A S E AN và của APEC, do V i ệt N am hiện nay vẫn
81
ĩ =—=
3?/tná /tí thi /éí nợAíệp ĩ7/iựe /rạnạ ữà pjtt/(ỉ*tff /iưiĩttự cát /iỉèít tu?
ỚẨĨ/Ỉ /À/ /Aể/(7rtff xttâỉ Mâu...
còn là nước có trình độ phát triển thấp hem so v ới nhiều nước khác trong k hu vực này, nhưng l ại có nhiều nét tương đồng về các đặc điểm tự nhiên- k i nh tế xã h ội nên đày là cơ h ội tốt để V i ệt N am h ội nhập vào k hu vực để học h ối k i nh n g h i ệm nhằm phát h uy được các l ợi t hế so sánh của mình, n hờ đó phát triển mạnh các quan hệ hợp tác thương mại và đỹu tư, rút ngấn khoảng cách và theo kịp các nước trong k hu vực về trình độ k i nh tế- kỹ thuật. T r o ng xu t hế phát triển thời đại là quốc tế hoa, toàn cầu hoa mà trước hết là k hu vực hóa, thì đây chính là con đường phát triển hiệu quả nhất, phù hợp nhất để V i ệt N am nhanh chóng thoát k h ỏi nguy co tụt hậu kéo dài về k i nh tế. Tuy nhiên cũng cần phải thấy do những tiềm năng phát triển mạnh mẽ của k hu vực Châu Á- Thái Bình Dương nên tất cả các nước trên t hế giới, dự ờ trình độ phát triển nào cũng đều có n hu cầu mờ rộng các quan hệ k i nh tế đối ngoại, đặc biệt là thương mại- đầu tư vào k hu vực này, do đó điều tất yếu xảy ra mà V i ệt N am cần lường trước đế khôn khéo vượt qua. Đó là phát triển mạnh hợp tác nhưng không thể tránh k h ỏi cạnh tranh gay gắt. N h ữ ng n ăm trước đây và hiện nay V i ệt N am đã và đang ngày càng mở rộng quan hệ bạn hàng v ới hầu hết các nước cung k hu vực trong đó n ổi bật lên là Nhật Bản vẫn ở vị trí m ột trong số nhũng bạn hàng lớn nhất của V i ệt Nam, tiếp theo đó là các nước N I Cs Đ ô ng Á (Singapore, H àn Quốc, H ồ ng Kông, Đài Loan...) đã và vẫn sẽ là những bạn hàng mà V i ệt N am cần tiếp tục d uy trì và mở rộng các m ối quan hệ buôn bán song phương và đa phương. N ằm trong k hu vực Châu Á- Thái Bình Dương, không thể không nhắc đến thị trường các nước A S E A N. Buôn bán giữa V i ệt N am với các nước đang trong xu t hế phát triển tích cực v ới tốc độ tăng trưởng ngoại thương bình quân hàng n ăm của thời kỳ 2001-2004 là 1 5% và c h i ếm tỷ trọng lòn trong k im ngạch xuất nhập khỹu của V i ệt Nam. V i ệt N am là thành viên của A S E A N, điểu này cũng mang l ại những thuận l ợi và cũng có những khó khăn nhất định. về thuận l ợi k hi là thành viên của A S E AN thì V i ệt N am có m ối quan hệ k i nh tế đối ngoại, quan hệ thị trường không chỉ với các nước A S E AN mà còn v ới cả các nước là bạn hàng v ới A S E AN như Trung Quốc, Nhật Bản,...Tuy nhiên cũng có những khó khăn k hi V i ệt N am đến cuối n ăm 2006 đã phải hoàn toàn tuân t hủ c hế độ ưu đãi thuế quan (CEPT) ở mức từ 0 - 5% đối với tất cả các mặt hàng nhập khỹu từ các nước A S E A N. Đối v ới V i ệt Nam, đây chính là một thách thức lớn buộc phải chấp nhận m ột sự cạnh tranh gay gắt trong thương trường quốc tế vì thực tế hàng hoa V i ệt Nam, kể cả hàng xuất khỹu và hàng thay t hế nhập khỹu cho sản xuất trong nước để tiêu dùng n ội địa nhìn chung chất lượng còn thấp, giá cả còn cao so
'Jtựm/i~ii ơ/ụữ"íi'•&"'< - PHÓ* 2- JZJO£- DXW&
3yt/>fí /ỉ/thỉ /ÀỈ ttựÁ/ẽp
ĩ7Aựe ể*ạ/rợ ữà pAiSetMỢ /tĩtiĩttự gái ắèẽá etr tái/ //ti ỉrtfờ>ií/ xuôi ỉi/tàn. •
với hầu hết các hàng hoa khác cùng loại của A S E A N. Vì vậy k im ngạch xuất khẩu c ủa V i ệt N am sang các nước thành viên có thể sẽ tăng lên, nhưng tỷ trọng thì sẽ g i ảm xuống do V i ệt N am cẩn phải tập trung khai thác các thị trường khác như Châu Âu, Châu Phi,.. đặc biệt là EU và Mụ...
n. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ CẢI BIẾN cơ CÂU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHAU.
Để thực hiện theo phương hướng và đạt được các mục tiêu cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu nêu trên, chúng ta cần thực hiện đổng bộ hệ thống các chính sách, biện pháp và cần áp đụng m ột số giải pháp được chia làm ba n h óm như sau: Một là, nhóm giải pháp thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc té Hai là, nhóm giải pháp dẩy mạnh xúc tiến xuất khâu Ba là, nhóm giải pháp nâng cao năng lục cạnh tranh hàng xuất khẩu.
1. Nhóm giải pháp thúc đẩy quá trình hội nhập kinh té quốc tê.
Về vấn đề này, chúng ta cần nhấn mạnh một số biện pháp sau: * Phát triền mạnh công tác thị trường ở cả tầm vĩ mô và vi mó, khắc phục đổng thời hai biểu hiện " ỳ l ại vào N hà nước" và "phó mặc cho doanh nghiệp". Đẩy mạnh đ àm phán thương m ại song phương và đa phương để tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp, cụ t hể là đ àm phán mở cửa thị trường mà ta thường xuyên nhập siêu, đ àm phán để thống nhất hoa các tiêu chuẩn vệ sinh, tiêu chuẩn kụ thuật và đ àm phán để nới lỏng các hàng rào p hi quan thuế. Công tác thị trường xuất khẩu và thị thị trường nhập khẩu được gắn kết chặt chẽ v ới nhau để tăng cường sức mạnh trong đ àm phán quốc tế, vừa góp phần chuyển dần nhập khẩu của các doanh nghiệp từ thị trường nhập siêu(châu á) sang thị trường xuất siêu (Bắc Mụ và Tây  u ). • Tạo dựng sự nhất trí cao, quyết tâm lớn trong việc hội nhập vào nền k i nh tế k hu vực và quốc tế trên cơ sở g iữ vững độc lập tự c hủ và định hướng xã hội c hủ nghĩa để giành được ưu đãi về thương mại, từ đó mở rộng thị trường, tiêu t hụ sản phẩm, thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động. • Xây dựng một lộ trình hợp lý, phù hợp với điều kiện c
a ta và với cam kết quốc tế về giảm quan thuế, t h uế hóa đi đôi với việc xoa bỏ hàng rào phi quan thuế, áp dụng chế độ đãi n gộ quốc gia, lịch trình bảo hộ...công bố cóng khai để các ngành có hướng sấp xếp sản xuất, nâng cao k hả năng cạnh tranh. Điều cấp bách là xây dựng lộ trình tổng thểtham g ia A F T A, đi đôi v ới việc tích cực, c hủ động xây dựng lộ trình đ àm phán
— g3
QtợuvỂt &/,/Quý - rp/iá/1 2- Jt:*0-ĩ - <ĩìXVtíĩ
_7?/rsit/ luận /ểỉ /iạ/u'êft
^/tỉứ /rợ/tff túi p/ití&tiự /t//tĩ/tự eá/ /ứêíỉ etf tâu //tí /rt/iìtríi J*trâí /ưttỉỉ/...
với WTO. Thể theo các lộ trình đó, có chương trình điều chỉnh, sửa đổi, xây dựng các
văn bẳn pháp quy tương ứng.
* Chủ động thay đối về căn bẩn phương thức quản lý nhập khẩu. Tăng cường sử
dụng các công cụ phi thuế "hợp l ệ" như các hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh, môi
trường...hản ngảch thuế quan, thuế tuyệt đối, thuế mùa vụ, chống thuế phá giá, chống
trợ cấp. Giảm dần tỷ trọng của thuế nhập khẩu trong cơ cấu nguồn thu ngân sách. cài
cách biểu thuế và cải cách công tác thu thuế để giảm dần, tiến tới xoa bỏ chế độ tính
thuế theo giá tối thiểu.
• Tích cực xúc tiến việc sắp xếp lại các doanh nghiệp, đổi mới công nghệ,
phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và sức cảnh tranh của từng ngành hàng;
công bố lộ trình rõ ràng cho việc rỡ bỏ hàng rào bảo hộ, khắc phục triệt để những bất
hợp lý trong chính sách bảo hộ, cân đối lải đối tượng bảo hộ theo hướng trước hết chú
trọng bảo hộ nông sản.
• Tận dụng các thề chế ưu đãi dành cho các nước đang phát triển và kém phát
triển trong đàm phán song phương và đa phương, cùng các nước DDPT đấu tranh cho
lợi ích của các nước nghèo. Nắm bắt và tận dụng xu thế "khu vực hoa" để bất tay với
từng thị trường (hoặc khu vực thị trường) riêng lẻ, vừa tảo thị trường xuất khẩu ổn định,
vừa làm quen với dần với hội nhập kinh tế toàn cầu (WTO).
• Tiếp cận các phương thức kinh doanh mới nhu buôn bán trẽn thị trường giao
dịch hàng hoa (Commodity Exchange), trong đó có thị trường hàng hoa giao ngay và
thị trường kỳ hản (Future, Forward, Options) để vừa trực tiếp tham gia điều tiết giá
quốc tế, vừa tận dụng được tính chất phòng ngừa rủi ro của các thị trường này. Từ nay
đến 2010 phấn đấu hình thành thị trường giao ngay và thị trường kỳ hản tải Việt Nam
đối với 1,2 mặt hàng xuất khẩu quan trọng (có thể lấy gảo và cà phê làm thí điểm).
Cần đặc biệt lưu tâm tiếp cận và phát triển thương mải điện tử, trong đó có việc tảo
dựng khung pháp lý cho hình thức thương mải đặc thụ này.
* Ớ t
m vi mô, các doanh nghiệp có trách nhiệm dựa vào khung pháp lý và các
chính sách khuyến khích của Nhà nước để tổ chức tiếp cận và phân tích, khai thác các
thông tin; trực tiếp và thường xuyên tiếp xúc với thị trường thế giới thông qua hội thảo
khoa học, hội chợ triển lãm; đẩy mảnh tiếp thị để kịp thời nắm bắt xu thế thị trường
bám sát các thay đổi trong sản xuất và kinh doanh; tự mình chủ động lo tìm bản hàng,
thị trường, tự mình lo tổ chức sản xuất và xuất khẩu theo nhu cầu và thị hiếu thị trường,
84
Ợiítt/e /rạng ữà. fl/tirifHff Ai/tí/tợ eá/s/ẻrt efeáá //tí/rt/'è>fỢ daiâĩMuut...
^x/uĩtì //lộ// /ỔĨ /tựA/rp
tránh tư tưởng ỷ lại vào cơ quan quản lý Nhà nước hoặc trông chờ trợ cấp, trợ giá; đặc
biệt chú trọng giữ "chữ tín" trong kinh doanh để duy trì chỗ đứng trên thị trường; phầi
hợp với nhau trong việc đi tìm và quan hệ với bạn hàng.
2. Nhóm giải pháp đẩy mạnh xúc tiên xuất khẩu
* Rà soát lại hệ thống luật để điều chỉnh các quy chế không còn phù hợp hoặc
chưa được rõ, trước hết là Luật thương mại, Luật Đầu tư nước ngoài và Luật khuyến
khích Đầu tư trong nước. về Luật thương mại, cần mở rộng phạm vi điều chỉnh cho
phù hợp với các quy định của WTO. về Luật Đầu tư nước ngoài, cần đưa thêm các quy
định để đảm bảo các nguyên tắc đầi xử quầc gia (National Trealment) trong các lĩnh
vực như các biện pháp về đầu tư có liên quan đến thương mại(TRIMS), dịch vụ. về
Luật Khuyến khích Đầu tư trong nước, cần quy định lại rõ hơn về ngành nghề khuyến
khích đẩu tư để khắc phục tình trạng không rõ ràng giữa "thay thế nhập khẩu" và "định
hướng xuất khẩu". Có lộ trình thầng nhất 2 luật đầu tư này thành Ì bộ luật chung
khuyến khích đầu tư.
• Ban hành các văn bản luật mới để điểu chỉnh các quan hệ kinh tế mới phát
sinh trên phương diện quầc tế và quầc gia như văn bản pháp luật về Tầi huệ quầc
(MFN) và Đầi xử quầc gia (NT), Luật cạnh tranh và Chầng độc quyền, Luật Chầng bán
phá giá và Chầng trợ cấp, Luật Phòng vệ Khẩn cấp, Luật Chầng chuyển giá (transíer
pricing) - một chính sách rất quan trọng đầi với việc thu hút có hiệu quả nguồn vần đầu
tu của các tập đoàn xuyên quầc gia.
Điều chỉnh hoặc ban hành mới các quy định dưới luật để xử lý linh hoạt các
mảng kinh doanh đang ngày càng trở nên quan trọng nhưng chưa đủ khung pháp lý như
các lĩnh vực dịch vụ, xuất khẩu tại chõ (bán hàng thu ngoại tệ mạnh, bán hàng miễn
thuế, giao hàng xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam để tiếp tục sân xuất thành sản phẩm
xuất khẩu...), buôn bán biên giới và buôn bán duyên hải, kinh doanh tạm nhập tái xuất
và chuyển khẩu...Đặc biệt chú trọng khuyến khích đi đòi với việc quản lý các dịch vụ
tái xuất, chuyển khẩu và kho ngoại quan để tận dụng ưu thế về vị trí địa lý, tăng thu
ngoại tệ.
* Củng cố hệ thống xúc tiến thương mại (ở cả Trung ương và địa phương), trong
85
đó có việc hình thành và phát triển Cục Xúc tiến Thương mại, cơ quan chịu trách nhiệm
xây dựng khung pháp lý và thực hiện việc quản lý nhà nước, điều hoa, phầi hợp công
tác xúc tiến thương mại Việt nam ở nước ngoài. Ban hành quy chế thưởng cho các cá
nhân, doanh nghiệp mở rộng được thị trường, tim thêm đầi tác. tạo điều kiện và hổ trợ
= —=
=
3?/ts>/í /tilút /ái nffÁí'ẽfi
Q/iựe /rạnạ túi pAiftf'tợ /tưiĩềtợ đá/ /ữẽ/t tí? tát/ /A/ /rt/àítợ jruàí íc/iáu...
cho các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt việc thành lập các trung tâm thương mại, k ho ngoại quan...để giới thiệu, đưa nguyên liệu, hàng hoa sang và tổ chức sản xuất ngay tại thị trường đó. • Điều hành lãi suất, tỷ giá hối đoái m ột cách l i nh hoạt để vừa đảm báo sự ổn định k i nh tế - xã h ội trong nước, vừa có l ủi cho xuất khẩu, hạn c hế nhập khẩu, tiến t ới biến tiền đồng V i ệt N am thành chuyển đổi. • Sớm hoàn thiện Quỹ Hỗ trợ Tín dụng Xuất khẩu theo đúng các tiêu chí của Luật K h u y ến khích đầu tư trong nước (1998) đế hỗ t rủ giúp các doanh nghiệp có t i ềm năng thông qua việc cấp tín dụng v ới lãi suất ưu đãi, bảo lãnh tiền vay và cấp tín dụng xuất k h ẩu cho người mua nước ngoài, tiến t ới việc thành lập Ngân hàng Xuất Nhập khẩu. Nghiên cứu thành lập Quỹ hoặc Công ty Bảo h i ểm X u ất k h ẩu để bao h i ếm r ủi ro, kể cả trong trường hủp giá thị trường t hế giới biến động. N hà nước có chính sách thưởng cho các doanh nghiệp, cá nhân làm tốt công tác xuất khẩu. • Thiết kế mạng lưới các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài, kê cả T h am tán thương m ại phục vụ thiết thực cho việc mở rộng quan hệ k i nh tế và thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường trách nhiệm của các bộ phận đó đối v ới việc cung cấp thông tin, hỗ trủ doanh nghiệp tìm k i ếm bạn hàng. K h u y ến khích và hỗ trủ cho các doanh nghiệp mở văn phòng đại diện ờ bên ngoài để tiếp thị, xúc tiến xuất khẩu. * Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại theo hướng xoa bỏ các t hủ tục phiền hà, và phấn đấu ổn định môi trường pháp lý để tạo tâm lý t in tưởng cho các doanh nghiệp, k h u y ến khích họ chấp nhận bỏ v ốn đầu tư lâu dài. Phấn đấu làm cho chính sách thuế, đặc biệt là chính sách t h uế xuất - nhập khẩu có định hướng nhất quán để không gây khó khăn cho doanh nghiệp trong tính toán hiệu quả k i nh doanh, g i ảm dần, tiến t ới ngừng áp dụng các biện pháp cấm, lệnh ngừng nhập khẩu t ạm thời. Chấm dứt tình trạng thay đổi chính sách có hiệu lực h ồi tố và chấm dứt tình trạnh hình sự hoa các m ối quan hệ dân sự. Tăng cường tính đồng bộ của cơ c hế chính sách; áp dụng thí điểm mô hình liên kết 4 bên trong xây dựng các đề án phát triển sản xuất và xuất k h ẩu (doanh nghiệp liên kết v ới trường, viện nghiên cứu, các tổ chức tài chính và các cơ quan quản lý N hà nước). * Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến xuất khẩu, tăng cường công tác t hu thập và p hổ b i ến thông t in cũng như công tác dự báo để định hướng cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu. Nghiên cứu thành lập Q uỹ X úc tiến Thương mại có sự
ĩ — 86
%6/?/í //tộtì fữỉ /tợ/i/Ịp
í^z/ý? /rạnạ Dà pAtí&nợ ////tít/ợ gá/ /ứêít etf eâú /Át ỉrtftì'*iír =níâĩ Â/tíì//...
đóng góp của các doanh nghiệp để tiến hành hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động
hội chợ, trưng bày, triển lãm....Tăng cường nghiên cứu các chương trình xuất khẩu
trọng điểm để đẩy mạnh tiêu thụ nông sản hàng hoa cho dân, từ điều tra, quy hoạch đến
tổ chức sản xuất, tổ chức tiêu thụ. Có chế độ khuyến khích thoa đáng (như miớn giảm
thuế thu nhập cá nhân, cho phép tính vào chi phí khi tính thuế doanh nghiệp...) đối với
các tổ chức và cá nhân, bao gồm cả các cơ quan đại diện ngoại giao, ngoại thương của
ta ờ nước ngoài tham gia các hoạt động môi giới, trợ giúp tiếp cận và thâm nhập thị
trường quốc tế...
* Tăng cường mạnh mẽ công tác thông tin về thị trường: từ tình hình chung cho
tới các cơ chế chính sách của Nhà nước, dự báo các chiêu hướng cung - cầu hàng hoa
và dịch vụ...
* Chú trọng thu hút đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia và các nhà sản
xuất "chìa khoa trao tay " (đặc biệt là trong lĩnh vực điện tủ và công nghệ thông tin) để
vừa đảm bảo thị trường xuất khẩu thông qua hệ thống phân phối toàn cầu, vừa góp phần
chuẩn bị cho thời kỳ sau là thời kỳ đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm có hàm lượng
chất xám và hàm lượng công nghệ cao.
* Tăng cường các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trên thị
trường ngoài, nhất là đầu tư trong khâu hoàn thiện nông sản, thực phẩm (thí dụ như chế
biến và đóng gói chè, mì ăn liền...) để tránh các hàng rào thuế do nước nhập khẩu đặt ra.
Xoa bỏ thu tục cấp phép thành lập văn phòng đại diện tại nước ngoài và đơn giản hoa
thủ tục mở tài khoản để phục vụ giao dịch trên thị trường ngoài.
• Nhà nước đặc biệt quan tăm đáu tư trực nếp cho hoạt đ
ng xuất khẩu như các
cảng, kho tàng, kể cả kho ngoại quan, các trung tâm thương mại (tham gia triển lãm,
hội chợ, cử đoàn đi nước ngoài tìm hiểu thị trường, tìm kiếm đối tác, thu nhập và cung
cấp thông tin, hướng dẫn cho các doanh nghiệp về luật lệ, tiêu chuẩn, mỉu mã thị
trường đòi hỏi...); đặc biệt cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có khả
năng về tài chính, nhân lực và thông tin, chú trọng đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, đặc
biệt là cán bộ quản lý.
* Do FDI góp phấn đáng kề cho xuất khẩu nên cần hết sức chú trọng cải thiện
môi trường đầu tư một cách đồng bộ để tăng sức hấp dẫn đối với cả đầu tư trong nước
và đầu tư trực tiếp của nước ngoài, nhất là trong lĩnh vực sản xuất khẩu. Tích cực, chủ
động điểu chỉnh Luật Đầu tư nước ngoài theo quy định của WTO về TRIMS, giảm dần,
87
tXợaạAt &/tị Qui/\ei«fi - rpAáp 2- VXVlĩ?
3Z/tữá /uột/ Mí riffÁĩfft /'4*1
ạ tui pAi/Vtìợ /tưđ/tự cà/ /ữêíi cữ' eâí/ ỵ/r/ /A//tì*iff Mài &Adu...
tiến tới x oa bỏ sự phân biệt về chính sách giữa các nhà đẩu tư t r o ng nước và nước ngoài. D uy trì đầu tư ổn định để tạo tâm lý t in tưởng cho các nhà đầu tư. Phát triển hợp lý các khu c hế xuất, k h u y ến khích các doanh nghiệp nước ngoài gia tăng xuất khẩu. Mớ rộng thị trường để lôi kéo các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư ờ nước ta, xuất sang các thị trường có d u ng lượng lớn. 03. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu. * Cần dành ưu tiên cao cho ngành sản xuất hàng xuất khẩu, còn đứi với các ngành thay t hế nhập khẩu mà năng lực sản xuất trong nước đã đáp ứng nhu cầu thì không nên tăng thêm đầu tư, kể cả đầu tư nước ngoài, trong đầu tư nên tập trung vào các ngành hàng c hủ lực và các dự án nâng cao cấp độ c hế biến, từ đó nâng cao k hả năng cạnh tranh của hàng hoa. Theo hướng đó, đứi với các dự án đầu tư chỉ nhằm mở rộng q uy mô(có thì ưu đãi ít; đứi với các dự án đổi m ới công nghệ, nâng cao được cấp độ c hế biến hàng hoa thì tuy theo mức độ, phải được ưu đãi nhiều hơn. Có chính sách ưu đãi, đặc biệt là về thuế, để thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng ngày càng nhiều sản phẩm trong nước, nâng cao h àm lượng nội địa của sản phẩm. N ên tính t ới việc thành lập Ngân hàng dữ liệu, công nghệ quức gia để cung cấp thông t in cho các doanh nghiệp; tạo lập thị trường công nghệ để các sản phẩm khoa học- công nghệ được trả giá đúng mức và lưu thông bình thường như m ột dạng hàng hoa đặc biệt; k h u y ến khích việc ký hợp đồng giữa các doanh nghiệp với các cơ sở nghiên cứu khoa học; t hi hành nghiêm túc các q uy định của pháp luật về quyền bào hộ quyền sở hữu công nghiệp; áp dụng chế độ đăng ký và k i ểm tra chất lượng bắt buộc đứi với m ột sứ mặt hàng xuất khẩu để thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn nữa đến các vấn đề công nghệ, đặc biệt là công nghệ sạch. * Đối với nông sản, chú trọng việc đẩu tư đổi mới cây trồng, công nghệ từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, phù hợp với nhu cẩu trên thị trường đi đứi việc chú trọng đầu tư vào khâu sau thu hoạch mà hiện nay còn rất hạn c hế ( Bộ N ô ng nghiệp và P T NT đã trình Chính Phù đề án về mặt này). • Đối với những mặt hàng mà ta giữ thị phẩn lớn trên thị trường quốc tế (như gạo, cà phê, hạt tiêu...), tăng cường các biện pháp như thông t in chiến lược, chiến thuật, k i ềm c hế tức độ bán ra, tham gia các kế hoạch quức tế và điều tiết nguồn cung trong điều k i ện có thể...để tác động vào thị trường và giá cả theo hướng có l ợi cho ta. • Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn hàng hoa - dịch v
xuất khẩu cho phù hợp với đòi h ỏi của thị trường, nâng dần sức cạnh tranh.
00
.x/rrtá hận /ớỉ nffAafi
&fit/ie /rụ/tợ nà ///iiítínợ At/tí/iff eáí /ùéít cơ' tàu //ú ỉruibiợ J?tíáỉ ỉi/tíỉ//...
* Trong hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu, kiên trì chính sách nhiều thành
phần, trong đó kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo. Hạn chế dần, tiến tới xoa bỏ
độc quyền, mở rộng mối kinh doanh xuất - nhập khẩu, khuyến khích kinh tế ngoài
quốc doanh tham gia xuất - nhập khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bào đàm sự
bình đẳng trong việc tiếp cận các nhân tố đầu vào (vốn, tín dững, đất đai, lao động)
cũng như trong việc hỗ trợ đầu tư, kinh doanh từ phía Nhà nước.
* Về đào tạo cán bộ:
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực (như Nhật bản, Singapore...)
cho thấy công tác đào tạo là một trong những nhân tố quyết định thành công đối với sự
phát triển của đất nước. Ngày nay nhãn tố này lại cang có ý nghĩa quan trọng trong bối
cảnh nên kinh tế tri thức đang hình thành và ảnh hưởng sâu rộng với tư duy quàn lý, tư
duy kinh tế và phương thức sản xuất, kinh doanh. Vì vậy để thực hiện thành công
những mữc tiêu chiến lược đã đề ra, vấn dề tạo dựng được một đội ngũ cán bộ, doanh
nhân có năng lực và một đội ngũ công nhân lành nghề tham gia công tác xuất - nhập
khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng.
Có thể nói tư duy kinh doanh, nghiệp vữ và phương thức kinh doanh của các
doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung mới ở trình độ thấp, có khoảng các khá xa so với
trình độ thế giới. Hơn thê nữa, với mữc tiêu chiên lược là tăng trưởng xấp xì 14% năm
thì nhu cẩu về công nhân lành nghề (may mặc, lắp ráp điện tử, cơ khí...) sẽ rất lớn. Cứ
xuất khẩu Ì tỷ USD hàng may mặc hoặc giày dép thì cần tới 300.000-400.000 công
nhân, cứ xuất khẩu Ì triệu USD hàng thủ công mỹ nghệ thì cẩn thêm 3000-4000 công
nhân...Vì vậy, sông song với việc đào tạo một đội ngũ cán bộ, đội ngũ doanh nhân có
năng lực phải chú trọng tạo dựng một đội ngũ" công nhân đủ về số lượng, thạo về tay
nghề để thực hiện chiến lược xuất khẩu.
Nhà nước cân nghiên cứu tổ chức những lớp đào tạo và bồi dưỡng giám đốc để
hình thành đàn đội ngũ doanh nghiệp có năng lực, có khả năng xử lý linh hoạt, đồng
thời cần có chính sách khuyến khích doanh nghiệp giỏi, đặc biệt là trong khu doanh
nghiệp nhà nước. Nếu cần, có thể xem xét lại chế độ tiền lương cho người đứng đẩu các
doanh nghiệp Nhà nước.
• Mở rộng việc hình thành cà củng cô vai trò của các hiệp hội ngành hàng dể
tăng cường tính tổ chức và tính tập thể trong môi trường cạnh tranh. Khác phữc xu
hướng "quốc doanh hoa hiệp hội", khẳng định nguyên tắc cơ bản của các hiệp hội là
89
* Cải thiện qui mô của doanh nghiệp
3!Aữá ùtậtt /ữĩ tiff/ùfft ĩĩÁưe f*ạ*tạ eà p/tỉrir/tợ /tưó/tợ eắ/Ãiê/t eữ"eâá ỈA/ /M/óttợ ja/âĩ nguyên tắc "mở", q uy tụ tất cả các doanh nghiệp có chung q u y ền l ợ i, bất kể thành phần k i nh tế, bất kể q uy m ô. K h u y ến khích các hiệp h ội tự thành lập quỹ phòng ngừa r ủi ro và tham g ia các h i ệp h ội ngành hàng quốc tế p h ối hợp hành động, ỏn định giá cả.
* Cải biến phân bố cơ cấu ngành nghề
Đại đa số doanh nghiệp V i ệt N am có q uy mô rất nhỏ. Số lao động trung bình của m ột doanh nghiệp chỉ có 78 người/doanh nghiệp. Xét theo tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa thì số doanh nghiệp V i ệt N am được c oi là lán chỉ c h i ếm 1,52% tỏng số các doanh nghiệp có đăng ký k i nh doanh đang hoạt động (xét theo tiêu chí lao động) và c h i ếm 1 1 , 7 3% (xét theo tiêu chí vốn). Tương tự số doanh nghiệp có quy mô vừa (có từ 50-299 lao động) cũng chỉ c h i ếm 12,9%. Do có quỵ mô nhỏ, v ốn thấp, số lượng lao động ít, hoạt động phân tán, rải rác khắp cả nước, mà các doanh nghiệp V i ệt N am không đủ kỹ năng để tham g ia cạnh tranh hiệu quà trong các thị trường v ới mức tự do hoa ngày càng gia tăng. Điều rất đáng nhấn mạnh ở đây V i ệt N am có rất ít doanh nghiệp có q uy mô vừa - m ột cản trở hết sức trầm trọng cho việc tiếp cận thị trường xuất khẩu '. "Đủ nhỏ để năng động và đủ lớn đề hiệu quả" là yêu cầu đặc biệt quan trọng đôi với doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế định hướng xuất khẩu2.
* Hỹp lý hơn hoạt động đầu tu trong các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp V i ệt N am khá năng động và nhanh nhạy trong hầu hết các lĩnh vực sản xuất k i nh doanh. Số lượng đông đảo nhất là trong lĩnh vực phân phối sản phẩm tới người tiêu dùng thông qua các hoạt động bán buôn và bán lè. T i ếp theo là các ngành sản xuất c hế biến, k i nh doanh nhà hàng, khách sạn, giao thông vận t ả i, k ho bãi và thông t in liên lạc. V ới cơ cấu ngành nghề này, các doanh nghiệp V i ệt nam hầu như có rất ít sản phẩm xuất k h ẩu đã qua c hế biến, c hế tạo, có giá trị g ia tâng cao. Vậy nên trong thòi gian tới các doanh nghiệp cần phải cải biên phân bố cơ cấu ngành sao cho có thể tăng các sản phẩm đã qua chế biến, chế tạo có giá trị và chất lưỹng cao đề đáp ứng đưỹc nhu cáu của các thị trường khó tính và có nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật nhu: EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản,...
1 Chuyên gia Ngân hàng Thế giới
2 Kinh nghiệm của Đài Loan (Jam Riedel Assocĩates)
Các doanh nghiệp cấn có những kế hoạch định hướng ờ mức độ công ty nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đẩu tư và trên cơ sở đó xác định cơ h ội xuất k h ẩu của mình.
90
* Phát triển nguồn nhãn lực trong các doanh nghiệp
' Nâng cao kỹ năng, tay nghi
/ỉ//hi Mí nựAỉệp £7ỉttSe /rạtiự nà pÁt/rtttự /ttíkĩnự rái /ữêít eef eĂÍ/ /A/ ợ ^//àí {Juui... Tăng q uy mô v ốn đầu tư để khấc phục tình trạng do v ốn đẩu tư n hỏ lẻ k h i ến cho các doanh n g h i ệp t r o ng nước không có đủ k hả năng ứng dụng công nghệ m ới hay đầu tư vào m áy m óc thiết bị hiện đại. K ết quả là chất lượng sản phẩm hàng hóa V i ệt nam thấp hơn so v ới hàng hóa nhựp khẩu. H ầu hết các doanh nghiệp thiếu thông t in về thị trường đầu vào như thị trường vốn, thị trường l ao động, thị trường nguyên vựt liệu, thị trường thiết bị công nghệ, thông t in về c hế độ chính sách và quy định của nhà nước dân tới việc các doanh nghiệp chưa thực sự nắm bắt được những cơ h ội k i nh doanh tốt và đó cũng là nguyên nhân hạn chế các doanh nghiệp xây dựng được các dự án đầu tư h i ệu quả. Vi vậy các doanh nghiệp cẩn chủ động và nhanh nhạy hơn trong vân đê tìm kiêm thông tin vê thị trường vé đôi tác bên ngoài, cẩn bám sát các hoạt động thông tin xúc tiên thương mại của các cơ quan, tổ chức có chức năng để tạo nên nguồn thông tin đáy đủ, phong phú và căn thiết cho hoạt động xuất khẩu.
• Văn hóa kinh doanh
V i ệt N am hiện có 214 trường đại học và cao đẳng, 286 trường trung học chuyên nghiệp và 722 trường, cơ sở dạy nghề. M ỗi n ăm có khoảng 225.000 công nhân kỹ thuựt được đào tạo dài hạn tại các cơ sở này ra trường. Do cơ sở vựt chất và m áy m óc thiết bị của các trường đào tạo nghề chựm được đổi mới, nên rất nhiều học viên t uy đã tốt nghiệp các cơ sở đào tạo này, nhưng k hi được tuyển dụng vào doanh nghiệp thì không thể vựn hành được m áy m óc thiết bị. Tay nghề thấp là một trong những nguyên nhân không đảm bảo chất lượng sản phẩm, năng suất lao động thấp. Vậy các doanh nghiệp cùng phôi hợp vải các cơ quan và các cơ sở giáo dục đào tạo để có thể có phương pháp hiệu quả nâng cao tay nghề của lao động Việt Nam.
Đ ây là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng liên quan đến truyền thống k i nh doanh, ý chí k i nh doanh và q uy mô doanh nghiệp. Trên thực tế, đây là m ột vấn đề ít k hi được đề cựp k hi xây dựng chiến lược xuất khẩu và chương trình xúc tiến xuất khẩu, truyền thống k i nh doanh của các doanh nghiệp V i ệt N am m ới được xây dựng và hun đúc trong những n ăm gần đây. Để giải quyết tốt vấn đế này các doanh nghiệp cần tạo nên sụ gắn kết giữa các doanh nghiệp, nhất là thông qua các hiệp hội ngành nghề, để tăng sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cùng nhau xây
==— „. ^ 91
3Ml0á út ân /átti/////Ị/ỉ
ợ/tí/e /rạt/ự ơà ft/ttftfftff /t//tí/iự eáì /ứêít cơ' cát/ //tỉ /rtsờirự xuôi ỉí/tà//..
* Tăng khả năng đa dạng hoa xuất khẩu
• Năng lực ứng dụng công nghệ
dựng những hình thức tiếp thị tập thể [một hình thức khá phù hợp với điều kiện Việt Nam) và cùng nhau đáp ứng những đơn đặt hàng lớn.
* Đối mới sản phẩm
Các doanh nghiệp củn năng cao trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật; g i ảm h i ệu suất tiêu hao nguyên liệu, nhiên l i ệu cao; để tăng chất lượng sản phẩm, hàng hoa dịch vụ, tăng k hả năng cạnh tranh, tránh tình trạng sân phẩm khó tiêu thụ trên thị trường trong nước và xuất khẩu đồng thời gây thiệt hai cho tài nguyên môi trường và hệ sinh thái. Tăng mức độ đặu tư đổi m ới công nghệ của doanh nghiệp đạt yêu cặu phát triền. Mặc dù tỷ trọng chi cho công tác R &D của V i ệt N am nói chung so vói GDP còn cao hơn m ột số nước trong k hu vực như Philipines, Malaysia, Thái Lan... nhưng điều đáng quan tâm ở đây chính là có cơ chế phù hợp để đưa những nghiên cứu phát triển này vào sản xuất, nhất là n h ằm mục tiêu xuất khẩu.
H i ện t ại V i ệt N am đang xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô, nông sản chưa qua chế biến. Điều này không những làm hạn c hế giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu mà còn không xây dựng được uy tín, thương hiệu của sản phẩm V i ệt N am trên thương trường.Trong b ối cạnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, một trong những chiên lược kinh doanh hàng đủu của các doanh nghiệp là phải tạo dược nét độc đáo kinh doanh. Đa số các doanh nghiệp đều tìm k i ếm các con đường khác nhau để đổi m ới công nghệ và đổi m ới sản phẩm. Các doanh nghiệp hàng đẩu đang săn lùng các chuyên gia thiết kế để có thể mang l ại những nét m ới và độc đáo cho sản phẩm. • Gia công quốc tế Gia công quốc tế là hình thức xuất khẩu khá phổ biến ở nước ta. Đáy là bước đệm quan trọng để doanh nghiệp V i ệt N am thâm nhập thị trường nước ngoài. G ia công quốc tế đặc biệt phổ biến trong ngành may mặc và da giày của V i ệt N am (tỷ trọng k im ngạch xuất khẩu g ia cõng c h i ếm t ới 7 0% tổng k im ngạch xuất k h ẩu toàn ngành). Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp Việt Nam cấn có chiến lược da dạng hóa trong gia công xuất khẩu đề khác phục tình trạng bị động và phụ thuộc trong sản xuất kinh doanh sẽ trở nên trủm trọng.
ĩ =—= 92
3tAt>áùiậtt /dí tiựÁ/èp Ĩ7ftựe frạnff
eà p/ttriVtiự /iiriĩtìỊ/ MÍ//ừêỉt Ểtteâít /Ai/iv/ổ'*tfj jeuáĩ JMuut...
* Tăng khả năng liên kết của các doanh nghiệp
' Liên kết quốc tế
• Liên kết theo cụm công nghiệp
T r o ng m ột t h ời gian dài, các doanh nghiệp V i ệt N am đã tận dụng được l ợi t hế cạnh tranh mạnh trong sản xuất hàng hóa dựa vào nông nghiệp như cà phê, gạo, thủy sản và n g u ồn nguyên l i ệu rẻ. Tương l a i, l ợi t hế cạnh tranh này có thể bị g i ảm bởi sự phát triển ở các k hu vực khác. Không còn n g hi n gờ m ột điều rớng các doanh nghiệp V i ệt N am cần phải c ải thiện chuỗi giá trị và sản xuất m ới trong các ngành phi truyền thông. Đôi với doanh nghiệp Việt Nam, điều quan trọng là cải tiến và tiếp cận được các nguồn lục mới nhu vốn, kỹ năng, công nghệ, nghiên cứu và phát triển, quản lý... Liên kết với mạng lưới kinh doanh quốc tế là con đường có thế giải quyết vấn đề này. Trong liên doanh quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, các tập đoàn đa quốc gia ( T N C) chiếm một vị trí hết sức quan trọng. H i ện tại, các doanh nghiệp n hỏ và vừa ở hầu hết các nước phát triền đều tập trung cho việc sản xuất các hàng hóa chuyên biệt (thượng nguồn) cho các TNC, Vì vậy các doanh nghiệp V i ệt N am trong thời gian t ới có thể nghiên cứu vấn đề này để có thể tăng k hả năng cạnh tranh của mình so v ới các nước khác.
V ấn để liên kết doanh nghiệp ở đây có ý nghĩa về mặt nâng cao k hả năng cạnh tranh trong n ội bộ ngành, sử dụng l ợi t hế canh tranh của k hu vực, khai thác chuỗi giá trị để tạo nên sản phẩm mang tính cạnh tranh cao. Ớ nhiều nước trên t hế giới, việc liên kết này có thể được hình thành thông qua phát triển các c ụm công nghiệp. Việt Nam cằn giải quyết được vấn đề các cụm công nghiệp được hình thành một cách tụ phát, chủ yếu để giải quyết vấn đề mặt bằng sản xuất, hơn là tạo nên chuỗi giá trị thông qua việc Kên kết doanh nghiệp, kể các sử dụng các dịch vụ tài chính và phi tài chính đề khai thác lợi thế cạnh tranh
93
TÍA SI (í útậtt MÍ' nạ/k/Ểfi. Ỉ7ÁÍ/Ể /rợ/t// túi p/ttỉífềtự /ttStb/ự eắt ẳềên eữ' eàỉ/ tít/ /s/Sếtiạ xt/âí A/tàí/..
KẾT LUẬN
N ền k i nh tế t hế g i ới đã và đang hình thành xu t hế toàn cầu hoa và k hu vực hoa, vừa phụ thuộc, vừa cạnh tranh gay gắt. Trong xu t hế chung đó, có thể khẳng định rằng vấn đề mô rộng thị trường là m ột vấn đề bức xúc và vô cùng quan trọng trong hoạt động ngoại thương không chữ đối với V i ệt N am mà đối v ới các nước trên t hế giới. Trong những n ăm qua, V i ệt N am không ngừng tìm k i ếm và mở rộng thị trường xuất khẩu. Cơ cấu thị trường xuất khẩu cùa V i ệt N am đã và đang có những chuyển biến tích cực, làm tăng nhanh k im ngạch xuất khẩu, cơ cấu các thị trường k hu vực và quốc gia tương đối ổn định và có sự hợp lý nhất định, làm g i ảm sự phụ thuộc quá l ớn vào m ột số thị trường nhất định. Điều này thể hiện ở c hỗ trong cơ cấu thị trường xuất k h ẩu của ta đã có mặt c ủa hầu hết các châu lục (chau Á, châu  u, châu Mỹ, châu Phi, châu Đại Dương), chứng tỏ rằng đã có sự đa dạng hoa, đa phương hoa trong cơ cấu thị trường xuất khẩu. Song bên cạnh đó cơ cấu thị trường của V i ệt N am vẫn còn tồn t ại những hạn c hế đó là tỷ trọng thị trường châu á vẫn còn quá l ớn (tính đến tháng 8 n ăm 2005 tỷ trọng châu Á là gần 5 0% trong tổng k im ngách xuất khẩu) và vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào bẽn ngoài. N hư vậy, chúng ta cần phải cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế xã h ội nói chung và hoạt động ngoại thương nói riêng. Đề tài "Cải biến cơ cấu thị trường xuất k h ẩ u" cần được nghiên cứu một cách nghiêm túc. Trong khoa luận này, tác giả đã đề cập đến m ột số vấn để về cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu sau: Ì. Phần m ột là tổng quan về cơ cấu thị trường xuất k h ẩu của V i ệt Nam, phần này đề cập đến m ột số khái n i ệm liên quan đến cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu và những ảnh hưởng của các nhân tố bên trong và bên ngoài đến cơ cấu thị trường xuất k h ẩu cùa V i ệt Nam: M ột là các yếu tố về chính sách của Đả ng và Nhà nước, hai là về cơ cấu k i nh tế, ba là về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và b ốn là chính sách và nhu cầu của thị trường nước ngoài. 2. Phần hai, thực trạng cải biến cơ cấu thị trường xuất k h ẩu của V i ệt N am từ sau Đổi m ới 1986 đến nay. Thực trạng cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu của V i ệt N am trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực từ thị trường chính là k h ối Liên Xô cũ và các nước thuộc SNG, sau k hi k h ối các nước này tan rã, cơ
/Mím?/* etltị Q«ự .&•«/, - VMá/, 2 X-toS- rSXVỈỈT
~x/ttfá /ttậrt /ái /tffA/ệft &7tí/e /rỴi/íự ơừ AÁtr&ttự Aưó/tự tái Aìềít ett eâíl /Ai /KIỂM ự J/W Ề/ràỉ/..
Cấu thị trường của chúng ta chuyển sang các nước Châu Âu và châu á để g i ảm thiểu r ủi ro và đa dạng hoa thị trường xuất khẩu. Sau cuộc khủng hoảng tài chính 1998 ở châu á thị trường của chúng ta chuyển tập trung sang Eu và các nước N I Cs và xuất hiện thêm m ột số nhân tố m ới là thị trường Hoa Kỳ và đặc biệt trong nhừng n ăm gần đây trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của V i ệt N am đã xuất hiện m ột số thị trường t i ềm năng là thị trường châu Phi và châu Đại Dương, ờ phần 2 còn đề cập đến m ột số thị trường xuất khẩu chính và thị trường t i ềm năng của V i ệt Nam, trong đó đề cập đến nhừng khó khăn, thuận l ợi và nhừng mặt hàng mà chúng ta xuất khẩu sang các thị trường này. Từ việc phân tích thực trạng trên chúng ta có thể nhận xét rằng cải biến cơ cấu thị trường của ta t uy đã có nhừng chuyển biến nhưng chưa thực sự đa dạng và còn phụ thuộc vào m ột số thị trường nhất định. 3. Từ thực trạng nêu trên ở phần ba nêu ra phương hướng và m ột số giải pháp c ải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu trong thời gian tới. Phương hướng và mục tiêu cải biến theo định hướng đa dạng hoa đa phương hoa thị trường. Đế thực hiện theo phương hướng đề ra và đạt được mục tiêu về cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu, chúng ta có thể đưa ra các n h óm giải pháp sau: Một là nhóm giải pháp thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tê quốc tế, hai là nhóm giải pháp đẩy mạnh xúc tiên xuất khẩu, ba là nhóm giải pháp nâng cao năng lục cạnh tranh hàng xuất khẩu.
Nói chung, khoa luận đã giải quyết được nhừng vấn đề cơ bản đã đặt ra, đưa ra nhừng luận cứ khoa học và các giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu V i ệt nam đến n ăm 2010. Do thời gian nghiên cứu không dài, tài liệu tham khảo chưa thực sự đầy đủ, cộng với k i nh n g h i ệm thực tế chưa nhiều, khoa luận chắc chắn sẽ không tránh k h ỏi nhừng thiếu sót, hạn chế. Rất m o ng sự thông cảm và nhừng ý k i ến đóng góp của các thầy cô giáo, bạn bè và nhừng người quan tâm khác, để giúp tác giả rút k i nh n g h i ệm cho nhừng nghiên cứu sau này./.
VlựUỊ/á, Ợ7,ị QUỊ) - rp/iáp 2- JC40S <ĩ>XVíer
'K/trtá út ÔM /dí /tự///ép
&/tựíe /rạn ợ nà fiAífơ>tff /usiớềtự eáì ỗtẽít eơ' eâỉ/ ỉ/tỉ /rt/íờttự J°///Ĩf /ưtà//...
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
/- Danh mục sách tham khảo:
1.
GS. TS. Bùi Xuân Lưu, "Giáo Trình Kinh tế Ngoại Thương", NXB Giáo
dục - 2002.
2.
Tập thể tác giả trường Đ H N T, " Giáo trình Marketing lý thuyết" , NXB
Giáo dục - 2000.
3.
GS. TS. Nguyễn Văn Thường- GS. TS. Nguyễn Kế Tuấn, Đại học Kinh tế
quốc dân, " Kinh tế Việt Nam năm 2004- Những vấn đề nổi bật", NXB Lý Luận Chính
Trị, 2004.
4.
PTS.Phạm Quyền -Lê Minh Tâm, "Hướng phát triển thị trường xuất nhập
khẩu Việt Nam tới năm 2010", NXB Thống Kè.
5.
Viện Nghiên Cầu Thương mại- Bộ Thương mại, "Những giải pháp đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện
toàn cầu hoa, khu vực hóa về nền kinh tế" Chuyên để số 2 thuộc đề tài khoa học cấp
Nhà nước.
6.
Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ, " Xuất khẩu sang Hoa Kỳ - Những điều
cần biết", phần Ì, Hà Nội 2005
//- Danh mục các bài viết, tạp chí tham khảo:
7.
GS.Trần Vãn Thọ, Giáo sư kinh tế, Đại học Waseda, Tokyo, " Làm gì trư
ớc thời cơ và thách thầc mới?"- Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế, Bộ
Thương mại.
8.
Phó Thủ Tướng Vũ Khoan, " Xuất nhập khẩu của Việt Nam trong lũ năm
đầu cùa thế kỷ mới."- Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế, Bộ Thương mại.
9.
Mai Văn Dâu, Thầ trưởng Thường trực Bộ Thương mại. " Định hướng cơ
chế điếu hành xuất nhập khẩu hàng hoa thời kỳ 2001-2005"- Việt Nam với tiến trình
hội nhập kinh tế Quốc tế, Bộ Thương mại.
VÍỊiaựắ, <7fiịữaặJ!inJi -
^XÂữá ùỉậrt /dĩ ttự/ùèft ĩ7/tựe
/rạn ự ơà p/tt/ịr/10 /i/Stĩnự eáì /Úè/I tít eàĩt //li /rỉtiìttợ aaiàì /í/rãi/...
lo.
TS. Đặng Thị Hiếu Lá, Viện Kinh tế học, "Đẩy mạnh xuất nhập khẩu"-
Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế, Bộ Thương mại.
11.
Claes Lindahl-Tư vấn cao cấp cùa Trung tám Thương mại quốc tế- ne,
" Tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam"- Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế Quốc
tế, Bộ Thương mại.
12.
GS.TS.Bùi Xuân Lưu, Trường Đại học Ngoại Thương, " Một số giải pháp
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu của Việt Nam trong điều
kiện toàn cáu hoa, khu vực hoa vê kinh tế", Tạp chí Nhễng vấn đề kinh tế Ngoại thương,
SỐ 1.
13.
Đinh Công Tuấn, " Tinh hình phát triển và hợp tác kinh tế - thương mại
Việt Nam - Trung Quốc hiện nay", Tạp chí Cộng sản, SỐ19, 10/2004, trang 64.
14.
Nguyễn Thu Mỹ, " Việt Nam với sự phát triển của ASEAN- 10 năm nhìn
lại", Tạp chí Cộng sản, số 14, 7/2005.
15. Chiến
lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001-2010, Bộ Thương mại.
Nguyễn Văn Thanh, " WTO- thách thức và cơ hội", Tạp chí Cộng sản, số
16.
13, tháng 7/2005.
17.
Niên giám thống ké các năm
18.
Số liệu thống kê thị trường xuất khẩu của Việt Nam năm 2004 và 8 tháng
đẩu năm 2005 của Bộ Thương mại
19.
Văn kiện đại hội Đảng IX.
Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn
20.
quốc lẩn thứ IX của Đảng, NXB Chính Trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.
21.
Bộ Ngoại giao "Bước bứt phá về xuất khẩu hàng hoa", website
www.mofa,gov.vn ngày 10/9/2005.
22.
Bộ Ngoại giao "Đa dạng hoa, đa phương hoa thị trường xuất", website
www.mofa,gov.vn (Hội nghị Thương mại toàn quốc và giải pháp phát triển thị trường
xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2004-2005) ngày 15/9/2005
//tựu /Ái ttợẠỈỀp
Z7/ụỉi? ỉrạ/tợ 0ẩ p/r//&Hff /tuiĩểiự eáìỗ/eíi &feẩá //rị/míìytợ *ri/âí /dtãtt..
23.
Bộ kế hoạch đầu tư, "Hoạt động xuất nhập khẩu đã có bước phát triền
mạnh" ( www.mpi.gov.vn )
///- Danh mục các trang website tham khảo:
24.
www.mot.gov.vn/thon2kethuonsmai
25.
www.mpi.aov.vn
26.
www.vneconomv.com
27.
www.tuoitre.com .vn
28.
www.vnexDress.net/vietnam/kinhdoanh
www.diendandn.net
29.
30.
www.moi.eov.vn
www.vinanet.com.vn/EconomicDetail
31.
32.
www.mofa.eov.vn
^/táá //í (ĩít tói ttựÁìsp
QAựí! /rạn ụ nà ft/ííĩữttff /tưứểtự eáỉ /ứèít Cữ' eâí/ //tí tosàtiợ J°uâí &/tà//..
Phụ lục ì.
Quyết định sô 908/QĐ ngày 26/07/2001 của Thủ tướng Chính phủ
P HỤ L ỤC
Quyết Định
Điều 1. Dành các ưu đãi về thuế theo quy định hiện hành trong lĩnh vực gia công hoặc sản xuất hàng xuất khẩu cho các trường hợp sau đây:
Gia công hàng hoa cho thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp xuất khẩu mà giao lại cho Doanh nghiệp khác để xuất khẩu hoặc sản xuất hàng xuất khẩu theo chỉ định cùa bên đa gia công.
Sản xuất bán thành phẩm để giao cho một doanh nghiệp khác sản xuất hàng xuất khẩu.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc ưu đãi thuế đôi với các trường hợp này.
Điều 2. Giao Bộ Tài chính chậ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan nâng thuế nhập khẩu đối v ới các hàng nông sản: gạo, ngô, đậu tương, rau quả...trong n ăm 2001.
Khẩn trương ban hành trong quý HI năm 2001 các công cụ quản lý mới về thuế để tạo thuận l ợi cho m ột số ngành sản xuất trong nước như đã q uy định tại Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 04 n ăm 2001 cậa Thù tướng Chính phậ; đa vào quản lý giá tính t h uế t ối thiểu m ột số mặt hàng để điểu tiết, hạn c hế nhập khẩu, tiết k i ệm ngoại tệ, tạo việc làm và tận dụng nguyên liệu sần có trong nước.
Điều 3. Miễn thu trong vòng một năm toàn bộ lệ phí hải quan đối với tất cá hàng hoa xuất khẩu và toàn bộ các loại lệ phí về hạn ngạch xuất khẩu, giấy phép xuất khẩu và giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoa xuất khẩu (C/O). Trường hợp hạn ngạch xuất khẩu, n ăm 2001 được phân giao theo hình thức đấu thầu nhưng nếu việc xuất khẩu các mặt hàng
3?/ttìfí /uậjt /ải rtạ/tiẽp ợ/tựe /rạỉtự Dà p/ì lít! tỉ ợ AjS/iợ eá/ álêá ee? etỉá ỉ/ù ỈMỉữnợ xuôi ỉi/ríĩ//..
trúng thầu gặp khó khăn, thì cơ quan tổ chức đấu thầu xem xét hoàn trả lại 1 0 0% phí dự thầu cho doanh n g h i ệp trúng thầu đối v ới phần hạn ngạch trúng thâu chưa thực hiện.
Điều 4. Bộ Tài chính phối hợp với Uy ban nhân dân các tỉnh biên giới chỉ đạo, điều hành việc miễn; g i ảm các k h o ản lệ phí đối v ới người, phương tiện và hàng hoa tham gia xuất khụu qua địa bàn các tỉnh biên giới; m i ễn thu t h uế buôn chuyến đối v ới hàng hoa xuất khụu của các tỉnh phía sau đưa lên biên giới.
Điều 5. Tổng cục Hải quan tiếp tục đụy mạnh việc đơn giản hoa thủ tục hải quan. Riêng đối v ới hoạt động xuất khụu, không nhất thiết phải q uy định thương nhân xuất trình hợp đồng ngoại thương k hi làm t hủ tục hải quan. Tăng cường áp dụng c hế độ "luồng xanh" ( m i ễn k i ểm hoa) cho hàng xuất khụu; tạo thuận l ợi t ối đa cho việc k i ểm định chất lượng hàng xuất khụu.
Điều 6. Bộ Thương mại phối hợp với Bộ Ngoại giao, Tổng cục Hải quan và Uy ban nhân dân các tỉnh biên g i ới rà soát l ại toàn bộ các điểm thông quan hàng hoa hiện nay; có phương án xử lý vấn đề cửa khụu trên nguyên tắc hoặc có sự thoa thuận giữa địa phương hai nước hoặc có sự thoa thuận ở cấp Chính phủ, nhằm tạo điểu kiện khuyến khích lưu thông hàng hoa tại k hu vực biên g i ớ i, trình T hủ tướng Chính phủ x em xét, quyết định
Điều 7. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Thương mại hướng dẫn các ngành hữu quan đụy mạnh hoạt động của các ngành dịch vụ còn tiềm nâng; vận tải biển, hàng không, bu điện viễn thông; X ây dựng các chương trình mục tiêu về xuất khụu, nhập khụu dịch vụ thời kỳ 2001-2005 của từng ngành và hệ thống kê báo cáo của T hủ tướng Chính phủ về hoạt động k i nh doanh các loại dịch vụ này trước ngày OI tháng lũ năm 2001.Phó thủ tướng N g u y ễn M ạ nh Cầm đã ký.
3?/t /i/í hận /ÂỈ *tựÁ/èft
ÍT&ựe /rạrtợ eẩ p/tiSer/tợ /tttiỉtiự eáỉẳỉêít etteáá ỉ/tí/rtỉữttợ xuôi&AỄU£..,
Phụ lục 2.
C ô ng văn số 5 1 0 9 / V P C P - K T TH ngày 16/9/2002 của V ăn phòng Chính phủ;
N h ữ ng qui định chung Ì. Hàng năm, N hà nước dành m ột khoản ngân sách tính trên k im ngạch xuất khâu đê hỗ t rợ hoạt động xúc tiến thương mại đẩy mạnh xuất khẩu theo các chương trình trọng diêm quốc g ia (sau đây g ọi tắt là chương trình xúc tiến thương mại) nhằm mục tiêu:
Tạo điều k i ện cho doanh nghiệp tiếp cận v ới thị trưểng xuất khẩu. N â ng cao sức cạnh tranh của sàn phẩm xuất khẩu. N â ng cao hiểu biết và kỹ năng tiếp thị xuất khấu. Đa dạng hóa mặt hàng, cải thiện cơ cấu hàng hóa và thâm nhập mể rộng thị trưểng xuất khẩu. Tuyên truyền cho hàng hoa xuất khẩu của V i ệt Nam.
2. Trên cơ sở định hướng xuất khẩu của N hà nước từng t h ểi kỳ, Bộ Thương mại c hủ trì tông hợp từ các Bộ, ngành và đánh giá, đề xuất các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc g ia trong đó nêu rõ nội dung chương trình, thểi gian thực hiện, cơ quan c hủ trì chương trình và dự toán k i nh phí để trình T hủ tướng Chính phù phê duyệt.
3. Đối v ới m ột số địa phương có điều kiện bố trí ngân sách từ nguồn vượt thu và các nguồn tài chính h ợp pháp khác thì C hù tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định thành lập Q uỹ xúc tiến thương mại hoặc Quỹ hỗ t rợ xuất khẩu của địa phương để sử dụng chi k h u y ến khích xuất khẩu trong đó có hoạt động xúc tiến thương mại theo q ui định tại thông tư này.
Sở Thương mại c hủ trì xây dựng các chương trinh xúc tiến thương mại trọng điềm cùa địa phương để t r i nh Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành p hố trực thuộc T r u ng ương phê duyệt.
3?/t(ìfí /uột! ỉữỉ ttựAiêp
Ợĩhựe /rạểiự túi/tAíứĩttợ Autínợ é*ỉì/úéỉt e&eàíi ỉ/ti'ỉruếnợ jaiâí&AÔU...
Phụ lục 3
Công văn số 5109/VPCP-KTTH ngày 16/9/2002 của Văn phòng Chinh phù;
1. Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khỊu và sức cạnh tranh hàng xuất khỊu:
ã) Bộ Ke hoạch và Đầu tư c hủ trì, p h ối hợp v ới Bộ Tài chính và các Bộ, ngành hữu quan t r i nh T hủ tướng Chính p hủ q uy ì n ăm 2002 đề án tăng cường biện pháp khuyến khích đầu tư t r o ng nước, n h ằm nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh hàng xuất khâu, đặc biệt chú trửng n h ữ ng ngành hàng có k hả năng tăng trường ồn định, những ngành hàng sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu trong nước; đề án bố sung các chính sách - ưu đãi k h u y ến khích đầu tư sản xuất nguồn nguyên liệu, vật tư cho sàn xuất hàng xuất khẩu và hàng thay t hế hàng nhập khẩu.
b) Các Bộ và Uy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc T r u ng ương, k hi xây dựng ph ương hướng phát triển ngành và địa phương cũng như k hi x em xét phê duyệt các dự án đầu tư sản xuất, cần chú trửng và tạo điều k i ện để thúc đẩy đầu tư mới, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu; đặt yêu cầu nâng cao tiêu chuẩn chất lượng hàng hoa lên hàng đầu, gắn sản xuất v ới yêu cầu của thị trường về chất lượng và mẫu mã sàn phẩm.
2. Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khỊu, phát triển và đa dạng hoa các mặt hàng xuất khỊu chù lực:
a) Bộ N ô ng nghiệp và Phát t r i ền nông thôn chỉ đạo sát việc thực hiện Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP ngày 15 tháng 6 n ăm 2000 của Chính p hủ về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp gắn v ới yêu cầu cùa thị trường đối v ới từng loại sàn phẩm chính; đặc biệt lu ý các loại nông sản mà t hế g i ới đã có biếu hiện sàn xuất thừa, gây tác động bất l ợi đến giá cả t r o ng dài hạn.
b) Bộ T h ủy sản cần p h ối h ửp và hỗ t rợ ủy ban nhân dân các tinh, thành p hố trực thuộc T r u ng ương sản xuất t h ủy sản t r o ng việc nỗ lực d uy trì tốc độ tăng trường xuất khẩu thúy
'KựíiỊ//,! Quý
- rpMp 2-X40Ể-
« I » ỄT
ợ&ựe ỉềtạnự ơà p/ttSeíMỢ /tutĩttụ em /ứêít etf vái/ /Ai /rifờ'*iít xuôi ỉi/tàtr..
3&e>á hận tói ttạA/êp
sàn t r o ng n h ữ ng n ăm tiêp theo. Phải coi việc bào đảm chát lượng thủy sàn xuât khâu là yêu cầu thường xuyên được đặt ra t r o ng quá trinh tổ chức và chì đạo sàn xuất, phải quan tàm theo dõi thòng xuyên để có giải pháp thích hợp kịp thời, nhằm tăng cường uy tín hàng thủy sản V i ệt N am trên thị trường thế g i ớ i; chú trống đầu tư công nghệ bào đ àm chất lượng và các giải pháp k i ểm soát chất lượng vùng nước nuôi trồng.
c) Bộ Công nghiệp p h ối h ợp v ới Bộ Thương m ại chi đạo các doanh nghiệp sản xuất, k i nh doanh tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng, hạ giá thành sàn phẩm, g iữ v ữ ng thị trường, thị phần xuất khẩu hiện có, chú trống thâm nhập thị trường mới, kể cả thị tròng Mỹ. C ù ng v ới việc tiếp tục phát triển các ngành hàng chù lực như dệt may, da giày, l i nh k i ện điện tử..., cần tận dụng cơ h ội và l ợi thế để sàn xuất và phát triển những mặt hàng xuất khẩu m ớ i, như thực phẩm chế biến, dầu thực vật, thù công mỹ nghệ, sàn p h ẩm nhựa, sàn p h ẩm cơ khí, phần mềm....
d) Các ngành dịch vụ tài chính - ngân hàng, v i ễn thông, bảo hiềm, du lịch, hàng không, hàng hải ... cần có kế hoạch cụ thể đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ đề từng bác tăng dần tỷ lệ đóng góp của k hu v ực dịch vụ vào thu nhập của nền k i nh t ế"
'Jtựm/Ỉ,i QUỊ Quý Mu* - 'pM/, 2 r&XMlĩ?
3Z/ưtá ủtậrt /ái /tff/ùệfi ợ&t/e /rạnạ DÙ fl/ttf&ttff /tt/ó/iự eiíỉ /ừêít cữ' tát/ /Ai /Kiêng seuàí ÍÂaa..
Phụ lục 4
Công điện sô S30/CP - KTTH ngày 14/06/2001. Bộ Thương mại đà trình thủ tưởng
chính phủ
1. Nâng cao thu nhập cho nông dân
Xuất khẩu nông sản đang được hưởng các hình thức hỗ trợ tài chính chủ yếu sau đây
(một số hoặc toàn bộ, t uy theo từng mặt hàng):
Hoàn thuế GTGT đầu vào không cần hoa đơn; Tạm trữ để nâng giá xuất khẩu; Vay vốn
lưu động v ỉi lãi xuất ưu đãi; V ay v ốn trên chứng từ để xuất khẩu trà chậm
Các hình thức hỗ trợ này chủ yếu đi vào doanh nghiệp xuất khẩu. Do tuyệt đại đa số các
doanh nghiệp đều đang t h i ếu vốn nên phần lỉn tiền hỗ trợ được chuyển thành vốn k i nh
doanh, chỉ m ột phần n hỏ đến được vỉi nông dân qua giá t hu mua. Để nâng cao thu nhập
cho nông dân, x in đề nghị:
- Cho phép các hộ nông dân nghèo và các hộ nông dân ở vùng sâu, vùng xa được vay
vốn lưu động của ngân hàng để d uy trì sản xuất v ỉi lãi suất 0% trong thời gian từ nay
đến hết tháng 6/2002.
- Bãi bỏ toàn bộ các khoản thu tại cửa khẩu đối vỉi phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
nhập khẩu. T h uế nhập k h ẩu của tất cả các loại phân bón được hạ xuống 0 %; T h uế G T GT
sẽ không t hu tại cửa k h ẩu mà chì thu k hi doanh nghiệp nhập khẩu bán ra; m ọi khoản thu
chênh lệch giá, nếu đang áp dụng, sẽ được xoa bỏ. Thời gian áp đụng từ nay đến hết
tháng 6/2002.
Để có nguồn thực hiện hai biện pháp này, có thể giảm, tiến độ tỉi chấm dứt hoàn thuế
G T GT không cần hoa đơn cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. Theo phản ảnh của
nhiều Sở Thương m ại và nhiều doanh nghiệp, chù trương hoàn khống t h uế G T GT này
đang bị nhiều doanh nghiệp l ợi dụng, nếu tiếp tục duy trì sẽ không có lợi. V ấn đề này đã
Vlợuvá, &&Ị QUỊ/\e/«A -
'-«(W
^/t/iíí ///thi Mí tiffjt/ệfi
ĩĩ/tiSe /r
2. Hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu
được BộThương m ại báo cáo T hủ tướng Chính phủ tại Tờ trình số 332/TM-XNK ngày 16/02/2001.
Để tiếp tục hạ giá thành cho hàng xuất khẩu, nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh và khả năng thám nhập thị trường, đề nghị triển khai thêm các b i ồn pháp sau:
- Các trường hợp gia công hàng hoa cho thương nhân nước ngoài nhung không trực tiếp xuất k h ẩu ra nước ngoài mà giao l ại cho doanh nghiồp khác để làm hàng xuất khẩu theo chỉ định c ủa bên đa g ia công cũng được coi là đã hoàn tất hợp đồng gia công và đ- ược huống các ưu đãi về t h uế theo quy định hiồn hành.
- Các trường hợp sản xuất bán thành phẩm để giao cho một doanh nghiồp khác sản xuất hàng xuất k h ẩu cũng được coi là sản xuất hàng xuất khẩu và được hóng các un đãi về thuế theo c hế độ hiồn hành.
- Miễn toàn bộ lồ phí hải quan trong vòng Ì năm cho tất cả hàng hoa xuất khẩu và m i ễn trong vòng Ì n ăm toàn bộ các loại lồ phí có liên quan đến hạn ngạch xuất khẩu, giấy phép xuất k h ẩu và giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoa xuất k h ẩu (C/O). Trường hợp hạn ngạch xuất k h ẩu n ăm 2001 được phân giao theo hình thức đấu thầu mà viồc xuất khẩu đang gặp khó khăn thì cơ quan tổ chức đấu thầu xem xét hoàn trả lại 1 0 0% phí thầu cho doanh nghiồp trúng tháu (phẩn chưa thực hiồn).
Do các biồn pháp này sẽ có tác động chủ yếu đến sàn phẩm công nghiồp và tiểu thủ công nghiồp, đặc biồt là hàng dồt may và da giày nên cần được áp dụng cho tất cả các doanh nghiồp thuộc m ọi thành phần k i nh tế (bao g ồm cả các doanh nghiồp F D I) để phát huy t ối đa tác dụng.
ợ/tí/e /rạnạ ơà /lÁtr&ttợ /tt/tí/tự tíu /ừêíi eơ' eáí/ //ti /r/SèítỊt xuôi ỉi/iàỉ/..
Thị trường Hoa Kữ
đ àm phán về hiệp định g i ảm thuế nhập khẩu v ới LB Nga. Trường hợp cẩn thiết, có thể cho hàng hoa của LB N ga được hưởng mức thuế nhập khẩu theo A F T A. Đổi lại, LB N ga phải có c hế độ t h uế nhập khẩu ưu đãi đặc biệl cho hàng hoa của ta.
Đề nghị Chính phù có chính sách bù đắp phần chênh lệch, thuế giữa mức chưa có P N TR v ới mức đã có P N TR (không phân biệt mật hàng và doanh nghiệp) hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoa vào thị trường H oa Kữ trong m ột thời gian ngấn, sẽ đẩy nhanh tiến độ xuất khẩu vào đây và là bước chuẩn bị quan trọng cho các doanh nghiệp trước k hi H i ệp định thương m ại V i ệt N am - H oa Kữ có hiệu lực. M ặt khác, N hà nước cũng không phải bù đắp khoản tiền quá l ớn cho hoạt động này, b ởi vì, ước tính thời gian N hà nước bù đắp khoản tiền chênh lệch thuế nêu trẽn chỉ kéo dài khoảng 4 - 5 tháng (trong k hi c hờ H i ệp định thương m ại V i ệt N am - H oa kữ được chính thức phê chuẩn).
1.2. Cơ cấu kinh tế.
Như vậy, qua việc nêu ra và phân tích các chính sách chung, chính sách ngành hàng xuất khẩu và chính sách thị trường xuất khẩu có tác động đến cơ cấu thị trường xuất khẩu của nước ta trong những n ăm vừa qua. Có thể đưa ra đánh giá rằng cơ chê chính sách đối v ới hoạt động k i nh tế đối ngoại nói chung đã ngày càng hoàn thiện, phù hợp, hiệu quả và kịp thời hơn để nhằm tạo thêm những thuận l ợi cho xuất khẩu và tạo nên những thay đổi, c ải biến cần thiết trong cơ cấu xuất khẩu và đặc biệt là cơ cấu thị trường xuất khẩu. Công tác thị trường trong hoạt động xuất khẩu đã được đề cập đến như m ột công việc không thể thiếu và nó được c oi là m ột trong những yếu tố quyết định đầu ra của sản phẩm sản xuất trong nước. H ơn nữa, các chính sách của Đảng, N hà nước đã cụ thể hoa, đi sâu, đi sát v ới tình hình thị trường xuất khẩu của Việt N am để có những thay đổi bổ sung những biện pháp cho kịp thời và h i ệu quả. Đ ây là yếu tố hết sức quan trọng tạo nên những kết quả chuyển biến cơ cấu thị trường xuất khẩu của V i ệt N am trong những n ăm qua.
> Trước hết là thực trạng cơ câu kinh tế:
Một nhân tố chủ quan có tác động đến cơ cấu thị trường xuất khẩu của ta đó là cơ cấu k i nh tế. Sau đây chúng ta phân tích ảnh hưởng của cơ cấu k i nh tế:
23 rKựuụát ợ/iị QUỊ/- 'P/táp 2- X4aí - <ĩ>XVỉer
^Xỉutá /nặn /ới /tợ/ltỉp
ĩĩ/ttSe ffạ*tạ ữà pjktứút# /ttrtí/tợ eáíâ/eít eơ"eâá /Aỉ'ỉitsờtiợ árỉ/âỉ &/ràí/...
Trong những n ăm qua, cơ cấu k i nh tế nước ta đã có những chuyển biến cơ bản, theo hướng hình thành m ột cơ cấu ngành tiến bộ, đáp ứng n hu cầu h ội nhập k i nh tế k hu vực và quốc tế.
Bảng ỉ: Chuyên dịch cơ cáu kinh tế ngành 1990-2000
• Giai đoạn 1990-2000 cơ câu ngành đã chuyên biến tích cực:
Nguồn: Tổng kết tình hình thực hiện chiến lược lo năm 1990-2000. Bộ Khi và ĐT
Cơ cấu ngành N ăm 1990 Nam 1995 Thay đổi sau N ăm 2000 kinh tế 10 n ăm Nông, lâm, ngư 38,7 -13,7 27,2 25,0 nghiệp Công nghiệp và 22,7 28,8 34,5 +11,8 xây dựng Dịch vụ 38,6 44,0 40,5 +1,9
Sự chuyển biến tích cực cơ cấu k i nh tế ngành trong Ì ũ n ăm qua là n hờ k i nh tế V i ệt nam trong những n ăm đổi m ới đã có những sự chuyển biến với tốc độ nhanh: T h ời kở 1992-2000, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân hàng năm khoảng 7 %, về công nghiệp, giá trị sản xuất tăng bình quân hàng n ăm khoảng 1 3 %, các ngành dịch vụ phát triển đa dạng và tốc độ tăng trưởng tăng gấp 2 lần tốc độ tăng của ngành nông nghiệD trong cùng m ột thời kở.
Cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu nội bộ các ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp và dịch vụ cũng đã có chuyển biến tích cực. Sự chuyển dịch cơ cấu k i nh tế theo hướng tích cực trong những n ăm qua đã tạo điều k i ện cho tâng trưởng k i nh tế V i ệt nam, tăng trưởng xuất khẩu, đặc biệt là trong 5 n ăm gân đây.
• Giai đoạn 2001-2004 có thể thấy những chuyển biên tích cực của chuyên dịch cơ cáu kinh tè.
T— : = 24
{TAựis /*ỢMỢ oà p/tíứfttợ /t/rtĩ/iợ gái /úért cữ eãú /Ai /mơn ợ xuôi 6/tàíỉ.. ^x/uỉá /uận ỈỔĨ tiựAìẽp
Ca cấu ngành k i nh tế của n ăm 2004 và sự đối chứng v ới n ăm 2001 được khái quát trong hình sau:
Năm 2004 Năm 2001 Hình l:.Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế năm 2001-2004 Nguồn: Bộ kế hoạch và Đẩu tư
Xét trong giai đoạn 2001-2004, có thể thấy những mặt sau đây thể hiện tính tích cực của chuyển dịch cơ cấu k i nh tế: Một là, sự phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu k i nh tế theo hướng công nghiệp hoa, hiện đại hoa: Tỳ trọng giá trị sờn xuất nóng nghiệp ngày càng giờm và tỷ trọng giá trị công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ngày càng tâng lên. N ếu n ăm 2 0 0 1, nông, lâm, ngư nghiệp c h i ếm 2 3 , 2% GDP, thì n ăm 2004 tỷ trọng này còn 20,4 %. Trong cùng thời kỳ, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đã tăng từ 7 6 , 8% lên 79,6%. Hai là, sự nỗ lực cao của các ngành và các c hủ thể k i nh tế trong việc vượt qua những trở ngại thách thức, mỏ rộng quy mô sờn xuất đáp ứng các yêu cầu thị trường trong và ngoài nước. Điều này thể hiện rất rõ trong sự phát triển nông nghiệp (vượt qua khó khăn của thiên tai và dịch bệnh) và của nhiều ngành công nghiệp (vượt qua thách thức cùa " cơn bão giá nguyên l i ệ u" và cạnh tranh quốc tế). Ba là, sự chuyển dịch cơ cấu n ội tại các ngành k i nh tế thể hiện rõ nét hơn động thái chuyển từ khai thác những y ếu tố sẵn có sang sờn xuất hàng hoa theo yêu cầu của thị trường; tính định hướng thị trường của chuyển dịch cơ cấu k i nh tế biểu hiện ngày càng rõ hơn không chỉ v ới sờn xuất công nghiệp mà còn v ới nhiều ngành sờn xuất nông nghiệp. Sự tăng lên đột biến cùa một số ngành công nghiệp như đồ gỗ, đóng tàu... thể
25
3C/tớá ủ*ân /rĩ/ /tự/liệt!
@fụSở ỉfạftff ữà ft/iiífi>iự /u/tĩỉtụ cái /úêít etĩ eãtí iAị /má*/ụ XUÔI ỉí/iừf/..
hiện sự năng động trong việc nắm bắt cơ h ội do thị trường m a ng lại... T r o ng động thái chuyển dịch cơ cấu ngành k i nh tế diễn ra trong n ăm 2004, sự tác động trực tiếp của N hà nước với quy trình này đang dẩn chuyến sang sự tác động qua vai trò định hướng, qua các cơ c hế chính sách k h u y ến khích và hồ trợ; sự tác động của thị trường đến chuyển dịch cơ cấu k i nh tế ngày càng tăng lên ...Nói cách khác, việc sử dững các quan hệ thị trường trong điều tiết sản xuất và phân bố các nguồn lực đã có những chuyển biến nhất định. Tuy vậy, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu k i nh tê cũng còn bộc lộ những hạn chế, những khuyết điểm và có thể ảnh hưởng tiêu cực cả trong ngấn hạn và dài hạn. Có thể nêu ra mấy mặt cơ bàn sau đây: Đầu tiên là tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu ngành kinh tế, về cơ bản chưa có sự chuyển biến đáng kề. Sự đổi m ới của các ngành dịch vữ chất lượng cao như tài chính, ngân hàng, viễn thông, hàng không,... chưa tương ứng với yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân và h ội nhập k i nh tế quốc tế. T uy giá trị tuyệt đối của ngành dịch vữ có sự gia tăng (cùng với sự gia tăng của các ngành k i nh tế khác), nhưng gia tăng với tốc độ không cao, do đó, tỷ trọng trong cơ cấu ngành k i nh tế có xu hướng giảm: n ăm 1997 là 42,2%; n ăm 1998 là 41,7 %, n ăm 1999 là 4 0 , 1 %, n ăm 2000 là 38,7%, n ăm 2001 là 38,6 %; n ăm 2002 là 38,5 %, n ăm 2003 là 38,2 %, n ám 2004 là 38,5 %. Điều này không tương thích với xu hướng chung của thế giới là tỷ trọng dịch vữ có xu hướng tăng nhanh và ngày càng trở thành ngành kinh tế có vị trí hàng đầu trong cơ cấu k i nh tế quốc dãn. Chẳng hạn như các nước phát triển như Anh, Mỹ, Pháp, Nhật Bán... tỷ lệ này thường là 7 0 %, ở Đ ô ng N am Á như Singapore có tỷ lệ là 7 0 %. Tiếp theo là tính tự phát của quá trình chuyến dịch cơ cấu kinh tế còn khá đậm nét, điển hình là trong sản xuất nông nghiệp. Trong điểu k i ện quyền tự chủ của các hộ nông dân được để cao, họ có quyền chù động sử dững ruộng đất được giao vào mữc đích kinh doanh, nhưng năng lực thị trường l ại hết sức hạn chế nên dê bị sự điểu tiết tự phát của thị trường và do đó gặp nhiều rủi ro trong quá trình k i nh doanh trên thị trường. Việc phát triển nuôi trồng thúy sản, đặc biệt là nuôi tôm rộng rãi ở nhiều vùng, phát triển nuôi cá bè ở đổng bằng sông c ửu Long... là những ví dữ điển hình. K hó khăn vé thị trường tiêu thữ, tình trạng được m ùa rớt giá., nguyên nhân chính là do người nông dân và do hiệu quả công tác định hướng của N hà nước trong chuyển dịch cơ cấu k i nh tế. Thèm vào đó, tính kém hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân và cơ cấu nội tại từng ngành kinh tế. Trong công nghiệp, công nghiệp k h ai thác tài nguyên (than và đẩu khí), công nghiệp gia công cho nước ngoài (giày dép, dệt may, điện t ử) = == 26
^x/tữá ỉu án /ữỉ rtff/ùệfl &7iựe /rạng Dà fl/tỉí&ttff /tt/táiự eáì ắùêỉt et* đâá //lí /rtsèttír Mtâỉ ỉt/tẩ/í..
chiếm tỷ trọng cao trong đóng góp vào k im ngạch xuất khẩu nhưng l ại phụ thuộc vào nguồn nguyên l i ệu nước ngoài. T r o ng nông nghiệp, chăn nuôi còn c h i ếm tỷ trọng khá khiêm t ốn trong giá trị sản xuất nông nghiệp và ở nhiều vùng chưa thoát k h ỏi địa vị ngành sản xuất phụ. T r o ng dịch vụ, c hủ yếu m ới tắp trung vào những dịch vụ p hổ thòng (thương mại, du lịch), thiếu vắng hoặc phát triển ở trình độ thấp những dịch vụ cao cấp và những dịch vụ thiết y ếu của nền k i nh tế thị trường (tài chính, bão hiếm, khoa học, công nghê, giáo dục,...).
Cuối cùng là chưa có một chiến lược và chính sách chuyền dịch cơ cấu kinh tế
> Những ảnh hưởng của cơ cấu kinh tế đến cơ câu thị trường xuất khẩu.
và cơ cấu ngành đồng bộ và lâu dài, gắn chuyển dịch cơ cấu k i nh tế theo hướng h ội nhắp k hu vực và t hế giới.
Từ thực trạng trên của cơ cấu k i nh tế, chúng ta có thể xem xét những tác động của cơ cấu k i nh tế đến cơ cấu thị trường xuất khẩu trong m ối liên hệ giữa cơ cấu k i nh tế - cơ cấu hàng xuất khẩu - cơ cấu thị trường xuất khẩu. Cơ cấu k i nh tế của V i ệt Nam trong những n ăm sau đổi m ới đã có những bước chuyển biến tích cực và bên cạnh đó cũng còn tồn tại nhiều bất cắp. Điều này có tác động trực tiếp đến cơ cấu hàng hoa xuất khẩu và dẫn t ới ảnh hưởng đến cơ cấu thị trường xuất khẩu. Trước hết là những tác động tích cực: Cơ cấu k i nh tế nói chung cũng như cơ cấu n ội bộ từng ngành tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, theo hướng công nghiệp hoa, hiện đại hoa, trong đó, công nghiệp đang đi vào hoạt động có chất lượng và hiệu quả hơn; đặc biệt là cơ cấu ngành dịch vụ bắt đầu thay đổi theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ có giá trị cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Sự chuyển dịch cơ cấu n ội tại các ngành k i nh tế thể hiện rõ nét hơn động thái chuyển từ khai thác những yếu tố sán có sang sản xuất hàng hoa theo yêu cẩu của thị trường; tính định hướng thị trường của chuyển dịch cơ cấu k i nh tế biểu hiện ngày càng rõ hơn không chỉ v ới sản xuất công nghiệp mà còn v ới nhiều ngành sản xuất nông nghiệp. T h êm nữa là quy mô sản xuất đáp ứng được các yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước.Vì vắy làm chuyển biến cơ cấu ngành hàng xuất khẩu theo hướng phát huy lợi t hế so sánh trong m ối quan hệ k i nh tế quốc tế. Cơ cấu hàng xuất khẩu có sự chuyển dịch dưới sự tác động của thương mại thế giới: n h óm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu - thù công nghiệp có tỷ trọng 4 0% (năm 2003 là 4 3 % ); n h óm hàng nhiên liệu, khoáng sàn 3 2% (năm 2003 là 2 7 , 6 % ), n h óm hàng nông, lâm, thủy sản có tý trọng 2 8% (năm
27
ĩ =—=
^x/uỉá /uận //ứ fiự//f'Ịp
/rạttợ ttà pútsơítự Autítiợ eá/ /ùéít eữũâá //tí truờnợ J?tíáí ỉí/iâí/...
2003 là 29,4%). Việc thay đổi tỷ trọng như trên chù yếu là do kim ngạch nhóm hàng nhiên liệu - khoáng sàn tăng mạnh, mà cải thiện về giá là một nhân tố quan trọng.
Bên cạnh những mặt hàng truyền thống có kim ngạch xuất khâu hơn một tý
USD như dầu thô, dệt may, giày dép, thủy sản; lần đầu tiên, sản phàm gỗ, hàng điện tử
và linh kiện máy tính đạt kim ngạch một tỷ USD. Một số mặt hàng tiếp tục cho thây
mỹc tăng trưởng có nhiều hỹa hẹn như thù công mỹ nghệ; xe đạp và phụ tùng; dây
điện và cáp điện.
Về tương lai đến năm 2010 với cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng như hiện nay thì có thể dự báo rằng: Nhóm sản phẩm chế biến và chế tạo tăng 5 lần, từ 4 tỷ USD (năm 2000) lên 20-31 tỷ USD (năm 2010), chiếm 4 0% kim ngạch XK. Dệt may và
giây dép vẫn là hạt nhân của nhóm, với kim ngạch mỗi mặt hàng khoáng 7-7,5 tỷ USD
vào năm 2010, trong đó dệt may tăng bình quân 14%/năm, giầy dép 15-16%/năm.
Nhóm sản phẩm có hàm lượng và công nghệ chất xám cao, là ngành hàng mới nhưng mang lại kim ngạch khá lớn, khoảng 700 USD trong năm 2000, chủ yếu là hàng điện tử và tin học. Với xu thế phân công lao động theo chiều sâu trên thê giới, nước ta hoàn
toàn có khả năng phát triển những mặt hàng này mạnh hơn nếu có cơ chế khuyến khích
và đẩu tư phát triển nguồn nhân lực. Đây là khâu đột phá trong 5 năm cuối của thời kỳ 2001 - 2010, vơi kim ngạch XK 6-7 tỷ USD (riêng phẩm mềm là Ì tỷ USD). Nhóm dịch vụ XK, ước tính từ 2 tỷ USD (năm 2000) sẽ tăng lên 4,1 tỷ USD (năm 2005) và 8,1 - 8,6 tỷ USD (năm 2010). Các ngành ngoại tệ phát triển ờ nhiều lĩnh vực, trong đó nồi bật lên một số ngành chủ yếu là: XK lao động (từ 450 triệu USD lên 1,5 tỷ USD và
4,56 tỷ USD), du lịch (từ 500 triệu USD lên Ì tỷ USD và 1,6 tỷ USD), vận tải biển và
dịch vụ cảng (từ 20 triệu USD lên 250 triệu USD và 500 triệu USD). Như vậy với cơ cấu các nhóm hàng xuất khẩu như trên thì cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam sẽ có điều kiện được chuyển biến theo hướng đa dạng hơn và hiệu quả hơn.
Song bên cạnh những tác động tích cực chúng ta cũng cẩn phân tích ảnh hưởng không tốt nảy sinh từ những bất cập trong cơ cấu kinh tế. Trong công nghiệp, công
nghiệp khai thác tài nguyên (than và dầu khí), công nghiệp gia công cho nước ngoài (giày dép, dệt may, điện tử) chiếm tỷ trọng cao trong đóng góp vào kim ngạch xuất
khẩu nhưng lại phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nước ngoài. Trong nông nghiệp, chăn nuôi còn chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn trong giá trị sản xuất nông nghiệp và ờ nhiều vùng chưa thoát khỏi địa vị ngành sản xuất phụ. Trong dịch vụ, chù yếu mới tập trung
=
=
=
=
28
x/trt/í ỉuậtỉ /âỉ rtợ/ứêp
QAỊSe /rạnợ Dà pAuìửip
sái /ứêít ef vái/ ỉ/tt /ríSữềtít ^tí/âí /ưtà/r...
vào những dịch vụ p hổ thông (thương mại, du lịch), thiếu vắng hoặc phát triển ờ trình
độ thấp những dịch vụ cao cấp và những dịch vụ thiết y ếu của nền k i nh tế thị trường
(tài chính, bảo h i ể m, k h oa học, công nghê, giáo dục,...). Điều này dẫn t ới viậc cơ cấu
thị trường xuất k h ẩu của ta chỉ hạn c hế trong p h àm vi những nước có nhu cẩu nhập
khẩu những mặt hàng mà ta có, như công nghiập thì chúng ta lấy những gì khai thác
được thác được lên để xuất khẩu (điển hình là hai mặt hàng than và dầu khí), nông
nghiập thì chúng ta xuất k h ẩu sản phẩm thô là c hủ yếu, chưa có những sản phẩm c hế
biến đạt tiêu chuẩn chất lượng đáp ứng được n hu cầu của các thị trường lớn, thị trường
khó tính vì t hế nên khó thâm nhập vào và mở rộng được các thị trường. T h êm nữa là
vấn đề m ột trong những ngành c h i ếm tỳ trọng cao trong k im ngạch xuất nhập khẩu của
nước ta đang là thúy sản và dật may thì lại đang gặp những khó khăn. V ới thúy sản thì
chúng ta vừa phải lao đao vì những vụ kiận, với dật may t hi chúng ta gia công cho nước
ngoài, l ại phải phụ thuộc vào nguồn nguyên liậu từ các nước đặt gia công và những khó
khăn khác. M ặt khác, k hả năng sản xuất và xuất khẩu của V i ật N am lại c hủ y ếu dựa
trên những y ếu tố l ợi t hế có được từ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong nước như các
loại khoáng sản, các sản phẩm nông - lâm - thúy sản... v ốn gặp phải hạn c hế rất l ớn
trong viậc gia tăng q uy m ô.
N hư vậy qua những phân tích sơ lược vài nét như trên, có thể nói rằng cơ cấu
có sự tác động rất lớn và cơ bản đến cơ cấu ngành hàng và cơ cấu thị trường xuất k h ẩu
các mặt hàng đó. N ếu như có một cơ cấu hợp lý, đa dạng và hiậu quả thì các ngành
hàng phát triển toàn diận hơn tạo nhiều điều k i ận thuận l ợi để cải biến cơ cấu thị trường
ngày càng phù hợp v ới yêu cầu của sự phát triển đất nước và ngược lại thì nó sẽ gây ra
các bất cập trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của ta không chỉ trong ngắn hạn mà còn
tác động trong dài hạn.
1.3 Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiập
Năng lực cạnh tranh c ủa các doanh nghiập trong hoạt động xuất khẩu được c oi là
yếu tố nội lực. N h ữ ng mặt mạnh, mặt y ếu của nó có tác động trực tiếp đến hoạt động
xuất khẩu, có thể tạo thuận l ợi và cũng có thể gây khó khăn đối v ới viậc cải biến cơ cấu
thị trường xuất. T r o ng những n ăm qua, v ới viậc nỗ lực mở rộng thị trường xuất khẩu,
các doanh nghiập đã khắc phục được khá cơ bản những khó khăn do khủng hoảng tài
chính kéo theo k h ủ ng hoảng toàn diận về k i nh tế ở các nước và vùng lãnh t hổ v ốn là
bạn hàng lớn của ta như N h ật Bản, H àn Quốc, Inđônêsia, Đài loan, Singapore....để duy
trì được mức độ xuất k h ẩu cao nhất trong tình trạng các thị trường truyền thống đó gặp
=
=
==
29
l^/tífáiaệh /dĩriff/iỉệp
Qikựeỉrại/ự eàpÁt/ữềiự /iưtí/rợ efí//ùê/1 6&eàú //ú/rỉ/ó'fíff jriỉâĩ6/tẩn...
khó khăn đồng thời tăng xuất khẩu ở các thị trường khác hoặc mở thêm thị trường mới
như trên vừa nêu.
Các doanh nghiệp đã có sự đẩu tư máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, áp dụng nhiều những phương pháp khoa học... nên đã nâng cao được chất lượng sần phẩm xuất
khẩu, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quầ kinh doanh. Hơn nữa, các doanh nghiệp
xuất khẩu của ta đã có đầu tư vào việc xây dựng và quầng bá thương hiệu doanh nghiệp
và thương hiệu sần phẩm như một biện pháp kích cầu và lấy thị trường trong nước là nơi thử nghiệm, làm bàn đạp để mở rộng ra thị trường thế giới. Và đặc biệt là các doanh nghiệp của ta đang ngày càng quan tâm chú trọng đến hoạt động xúc tiến thương mại
bằng việc tham gia các hội chợ triển lãm, tổ chức được các mạng lưới bán hàng, phương thức bán hàng và chú trọng đến việc mở rộng quan hệ với người tiêu dùng, tìm hiểu và phẩn nào đã nắm bắt được thị hiếu và nâng cao chất lượng các dịch vụ đối với khách hàng trước và sau khi bán hàng. Tất cầ những điều này nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các mặt hàng xuất khẩu và đổng thời nâng cao uy tín cho các doanh nghiệp
Việt Nam.
Xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tuy mới tham gia vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cầ nước, nhưng đã có mức tăng trưởng nhanh, nếu như
thời kỳ 1988-1991 ( chưa tính kim ngạch xuất khẩu đẩu thô) mới chỉ xuất khẩu được 51 triệu USD, năm 1992 lên 112 triệu USD-chiếm 4,3% so với tổng kim ngạch xuất khẩu chung của cầ nước, năm 1995 lên 440 triệu USD-chiếm 8,1%, năm 1996 đạt 786 triệu USD-chiếm 9,2%, năm 1997 đã đạt 1,5 tỷ USD- chiếm 16,8%, năm 1998 đạt 2 tỷ USD với tỷ trọng 18-20%, năm 1999 đạt 4,5 tỷ USD-chiếm 39%. Như vậy, kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đẩu tư nước ngoài tăng khá nhanh, và nếu tiếp tục nhịp độ như vậy, triển vọng kim ngạch xuất khẩu của cầ nưóc sẽ được tăng cao hơn nữa là điều rất rõ ràng.
Tuy vậy, bên cạnh những mặt mạnh thì năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp còn nhiều tồn tại. Có thể để cập ở một vài điểm sau:
Một tó, khầ năng đầu tư cho sần xuất xuất khẩu thấp. Do đại bộ phận doanh nghiệp Việt Nam đều có quy mô nhỏ và vừa, khối lượng hàng hoa sần xuất và tiêu thụ nhỏ, hiệu quầ kinh tế thấp nên khầ năng tái đầu tư cho sần xuất và xuất khẩu không
đáng kể. Thêm vào đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, mặc dù đã đóng góp đáng kể cho xuất khẩu nhưng hầu hết sần phẩm đều mang thương hiệu của các công ty nước ngoài. Điều này làm cho hàng hoa Việt Nam không có danh tiếng trên thị trường thế
= —— 30
3í/itiá ////li/ fồí ểff//f/èp
&%ựe f*ạftợ lù/ pJttff?ttạ ểuSắềtợ. cá/ /ùêỉt e& eàá f/t/ fs*sà'fiff j>//ãí JeAâu...
giới.
Hai là, trong hoạt động k i nh doanh xuất nhập khẩu còn chua có sự sắp x ếp hợp
lý và phối hợp m ột cách nhịp nhàng giữa các doanh nghiệp cùng k i nh doanh m ột loại
hàng. Cạnh tranh luôn là động lực để k i nh tế thị trường phát triển.Tuy nhiên, cạnh tranh
không có nghĩa trong cùng m ột quốc gia có nhiều tổ chức cùng đầt mua hay chào hàng
cùng m ột mầt hàng v ới những lô hàng nhỏ để tạo nên m ột t hế cạnh tranh không có l ợi
cho các doanh nghiệp trong nước và tạo điều kiện cho các tổ chức nước ngoài ép cấp,
ép giá hoầc gây nên các điều k i ện bất l ợi cho các doanh nghiệp V i ệt Nam.
Ba tó, chưa h i ểu biết nhiều về thị trường bên ngoài ( t i ềm năng, nhu cầu, luật
lệ...), rất thiếu thông t i n. V i ệc chuẩn bị cho h ội nhập k i nh tế quốc tế tuy đạt được nhiều
thành tựu trong thời gian qua, nhưng vẫn còn ít nhiều lúng túng trong các chiến lược
nâng cao năng lực cạnh tranh; một số doanh nghiệp còn trông chờ, ỳ lại vào sự bảo hộ
của nhà nước, chưa c hủ động tìm k i ếm khách hàng, chưa tạo được thương hiệu trên thị
trường quốc tế, còn xuất khẩu qua trung gian; chưa tiếp cận rộng rãi với các công nghệ
hiện đại trong quan hệ thương m ại quốc tế. V i ệc chuyển dịch cơ cấu k i nh tế nói chung,
trong từng l i nh vực, ngành hàng nói riêng, chưa b ám sát tín hiệu của thị trương t hế g i ớ i,
do đó nhiều sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được.
Bốn là, hoạt động sản xuất chưa có định hướng thị trường. K h ẩu hiệu của chúng
ta là " sản xuất cái mà thị trường cần c hứ không phải là cái ta có". Song đây m ới chỉ là
trên lý thuyết còn thực tiễn những năm qua chúng ta vẫn chưa vượt qua được thói quen
sản xuất mà không cẩn để ý đến nhu cầu thị trường. Điều này thể hiện ở nhiều phương
diện. T r o ng khâu sản xuất nguyên vật liệu để làm hàng xuất khẩu, ví dụ đối v ới mầt
hàng cà phê, nước ta thời gian vừa qua có phong trào trồng cà phê Robusta, khắp nơi
trồng dẫn đến cơ cấu cà phê xuất khẩu của ta toàn là cà phê Robusta. T r o ng k hi tỷ
trọng cà phê Robusta được tiêu thụ trên thị trường t hế g i ới nhỏ hơn nhiều so với cà phê
Arabica, song chỉ m ới gần đây cà phê A r b i ca m ới được nghiên cứu trồng ở m ột số vùng
Trung du Bắc bộ và vùng cao Bắc bộ. Ví dụ t hứ hai là đối v ới mầt hàng cao su, cao su
của chúng ta chủ yếu là cao su 3L, trong k hi thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất trên t hế
giới là Mỹ và Nhật l ại chuộng cao su RSS và SR, nên cao su V i ệt N am chỉ chủ yếu xuất
sang được T r u ng Quốc. M ộu mã k ém hấp dẫn, chủng loại đơn điệu không đáp ứng
được nhu cầu người tiêu dùng nước ngoài, tình trạng trên đây do nhiều nguyên nhân
nhưng đã làm g i ảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp và g i ảm k hả năng mở rộng thị
trường xuất khẩu của hàng V i ệt Nam.
31
XAữáluận ỉdỉnff/tiệft ĩĩAựe /rạnợ eàpAiriĩtoự /iưtí/ỉợ e/í//ũẽít Ể*reâú //tíỉrtíúttí/ seuâĩầAâtí...
Năm là, khả năng giao hàng không chắc chắn, dịch vụ hậu mãi kém, hoạt động xúc tiến thương mại còn ít ỏi và chưa thực sự hiệu quả làm giảm sức cạnh tranh của hàng hoa trong nước. Trừ một số thị trường khó tính và có cơ chế quản lý hàng nhập khợu chặt chẽ như Mỹ, Nhật, EU, các thị trường quản lý lỏng hơn như Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nga, Đài Loan...hiện tượng một số thương nhãn của chúng ta làm ăn theo kiểu chụp giật, giao hàng xấu, khi có tranh chấp thì không giải quyết... điều này làm ảnh hưởng đến uy tín của các nhà xuất khợu Việt Nam. Nếu chúng ta không đặt uy tín lên hàng đầu, lấy các yếu tố dịch vụ bán hàng để bù đắp cho những hạn chế về công
nghệ, chất lượng, thì khó có thể làm ăn lớn với các bạn hàng tầm cỡ trên thị trường quốc tế.
Do những hạn chế trên về năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam thường gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thị trường xuất khợu, đặc biệt là những thị trường khó tính, có yêu cầu cao về sản phợm.
2. C ác nhãn tô từ bẽn ngoài.
2.1. Bối cảnh quốc tế.
Khi nghiên cứu về thị trường xuất khợu của Việt nam không thể không phân tích
các nhân tố ảnh hưởng từ bên ngoài, tạo thuận lợi hay gãy khó khăn, cản trở việc đợy mạnh hoạt động xuất khợu. Lấy việc phân tích bối cánh quốc tế trong năm 2004 làm một ví dụ để thấy rõ được những tác động bên ngoài đến hoạt động xuất khợu nói
chung và cơ cấu thị trường nói riêng.
Vào đầu năm 2004, các chuyên gia kinh tế đã đưa ra dự báo lạc quan rằng nền kinh tế thế giới tiếp tục tàng trưởng cao hơn năm 2003. Trong sự tăng trưởng chung đó, một số nền kinh tế là thị trường lớn của Việt nam, như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU,.. sẽ phục hồi mạnh. Hơn nữa, giá cả một số mặt hàng trên thế giới sẽ tăng theo chiều hướng
có lợi cho Việt nam, như thúy sản, cao su, cà phê, gạo, dầu thô,...Đặc biệt, Tổ chức Thương mại Thế giới dự báo một số thị trường lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc, Australia....sẽ tăng nhu cầu nhập khợu hàng hóa. Đó là những dấu hiệu tích cực
cho hoạt động xuất khợu của Việt nam.
Một sự kiện lớn đối với Việt Nam gần đây không thể không nói tới là Việt Nam
đang tích cực, nỏ lực tiến hành các cuộc đàm phán song phương và đa phương với các nước thành viên của WTO để tiến tới sớm gia nhập WTO. Đàm phán song phương thường diễn ra với các quốc gia có vai trò quan trọng trong thương mại thế giới hoặc có lợi ích liên quan đến Việt Nam. Do đó, cuộc đàm phán song phương của Việt Nam
= : 32
IXgaựến &*/Quít jeữiA - rp/iáp 2- J*y#í- DXrXĩr
.3?/tfìf/ /nộ// /ớĩ nự/i/ip
ợ&ựe /rạềtự tút pAiíữtiự /ti/rf/tợ etí/ /ùêíi e/f etĩú //ú /rtièriỊ/ *nráỉ ỉí/r/íu...
thường được thực hiện với các đối tác lớn như Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu (EU), Nhật
Bản, Trung Quốc...Những cuộc đàm phán song phương này tạo nhiều thuận lợi và cơ
hội mới cho hoạt động thương mại của chúng ta mà đặc biệt là hoạt động xuất khẩu và
mầ rộng thị trường xuất khẩu. Ví dụ phiên đàm phán với Hoa Kỳ, Hoa Kỳ là một nước
có nền kinh tế và thị trường nhập khẩu lớn nhất thế giới, nhu cầu hết sức đa dạng, hàng
năm Hoa Kỳ thường giành trên 1000 tỷ USD để nhập khẩu hàng hoa. Do đó, việc được hưầng quy chế tối huệ quốc, nước ta có điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường
này, góp phần làm đa dạng hoa thị trường xuất khẩu. Hoặc trong khuôn khổ phiên đàm phán đa phương lán thứ 8 (từ ngày 9/6 đến 19/6/2004), Việt Nam cũng tiến hành
khoảng 20 phiên đàm phán song phương với 17 thành viên của WTO: EU, Hoa Kỳ,
Canada, Hàn Quốc, Australia, Nauy, Cuba, Uruguay, Argentina, Brazil, Nhật Bản,
Thụy Sỹ, New Zealand, ấn Độ, Đài Loan, Chile, Paraguay. Nội dung các phiên đàm phán song phương tập trung chủ yếu vào vấn đề mầ cửa thị trường đối với lĩnh vực dịch
vụ và hàng hoa.
Bên cạnh những thuận lợi kể trên, còn có những tác động bất lợi đó là việc Trung Quốc trầ thành thành viên chính thức của WTO với nhiều thay đổi mạnh mẽ về cơ chế,
chính sách đã gây áp lực ngày càng mạnh với khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng
xuất khẩu của Việt nam như nông sản, dệt may, thủ công mỹ nghệ, sản phẩm điện tử và
máy tính.
Thêm vào đó là chính sách bảo hộ mậu dịch của các nước phát triển không
nhũng không giảm bớt mà còn có dấu hiệu tăng cường, tinh vi, phức tạp hơn. Điều này
đã gây ra không ít khó khăn cho việc mầ rộng thị trường xuất khẩu của Việt nam. Các
vụ kiện điển hình như là vụ kiện tôm ờ Hoa kỳ, vụ kiện xe đạp ầ EU là những minh
chứng cụ thể nhất.
2.2. Chính sách của nước ngoài và nhu cầu của thị trường nước ngoài
> Chính sách nước ngoài.
Chính sách của các nước nhập khẩu sản phẩm của ta cũng đóng một vai trò quan trọng đến hoạt động xuất khẩu. Các chính sách này có tác động trực tiếp đến việc là
chúng ta có thể xuất khẩu được và xuất khẩu thành cõng vào các thị trường nước đó hay
không. Qua phân tích chính sách của Hoa Kỳ là một ví dụ để ta thấy được những tác
động đó:
• Các biện pháp bảo hộ sàn xuất nội địa của Hoa Kỳ đang có nhiều hướng gia
tăng. Một số mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ có tốc độ tăng trưầng
nhanh đã và đang vấp phải sự cản trầ của những chính sách bảo hộ này. Hàng dệt may
ĩ =—= 33
HựiiỊ/ẻ, (7/tị Quý ẨV,ư, - rpMp 2- JH-/0<í-rĐXQỈĨ?
3?/ìfiá ủtậtt tói /ỉợ///?/*
Qikụíĩ /rợnợ 0à pÁt/&*tợ /títkĩtty
phải chịu hạn ngạch từ Ì tháng 5 năm 2003 với mức thấp hơn nhiều so với năng lực
xuất khẩu của ta. Phi lê cá Tra và Basa đang phải chịu thuế chống bán phá giá từ 3 7%
đến 64%. Tôm đông lạnh và đống hộp cũng đang bị kiện bán phá giá. Vì vậy làm cho
kim ngạch của các mặt hàng này giảm đáng kể và ảnh hưầng tới uy tín cùa hàng hoa ta.
* Hàng rào kỹ thuật và an toàn thực phẩm cao và không ít trường hợp cao quá
mức không cần thiết, đối với một số loại thực phẩm (ví dụ thực phẩm có hàm lượng axit
thấp), các cơ sầ sản xuất phải đăng ký cơ sầ và quy trình sản xuất với cơ quan quản lý
an toàn thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA). Hàng thực phẩm phải được FDA
kiểm tra trước khi được phép nhập khẩu vào thị trường. Rất nhiều mặt hàng nông sản
của Việt Nam phải xin giấy phép nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Điều này hạn chế số lượng
hàng mà chúng ta có thể xuất vào thị trường này vì lý do kỹ thuật rất khắt khe. Đổng
thời cũng làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hoa Việt Nam trên thị trường Mỹ.
* Một số rào cản mới. Các biện pháp chống khủng bố được ban hành sau vụ
11/9 cũng tạo thêm những rào càn mới đối với xuất khẩu vào Hoa Kỳ nói chung, trong
đó có hàng xuất khẩu từ Việt Nam. Sáng kiến về an ninh container (Container Security
Initiatives); qui định đãng kí cơ sỏ sản xuất, chế biến và kho chứa thực phẩm, và thông
báo trước khi hàng đến với FDA làm phát sinh chi phí xuất khẩu vào nước này.
* Hệ thống pháp luật thương mại của Hoa Kỳ rất phức tạp và chồng chéo. Hàng
nhập khẩu vào Hoa Kỳ chịu sự điều tiết cùa nhiều luật khác nhau và cả luật liên bang
lẫn luật bang.
> Nhu cầu của thị trường nước ngoài.
Nhu cầu thị trường thế giới đầy biến động, thay đổi khó lường, nhiều rủi ro và
khó khàn tiềm ẩn luôn là một yếu tố quan trọng cần xem xét khi chúng ta nghiên cứu
phương hướng chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu của mình. Xem xét các xu
hướng biến động của thị trường sẽ giúp chúng ta chủ động hem, có đối sách phù hợp
hơn trong việc xác định một cơ cấu xuất khẩu hợp lý trong tương lai.
Giai đoạn hiện nay chứng kiến sự chuyển dịch trung tâm thị trường từ Tây sang
Đông, trong đó, vòng cung châu Á-Thái Bình Dương là một điểm sáng mới.
Theo một số dự báo, trung tâm của kinh tế thế giới trong thế kỷ X XI sẽ là vòng
cung châu Á-Thái Bình Dương. Hiện nay, vòng cung châu Á-Thái Bình Dương là khu
vực phát triển kinh tế năng động nhất thế giới, là khu vực thị trường có sức mua lớn với
= ; ĩ = 34
.3?/wfí /uận /ơi f/ụ//ỉ'Ịp
Ợihựe /sụ/ty ữà fl/rểftf*/ự Aỉ/tí/iợ gót //ỉêíi eữ' etĩú //ú /rt/óttợ árí/áí ÂA/Ĩ//...
trên 3 tỷ người, có n g u ồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có lực lượng lao động d ổi dào và có t i ềm năng thị trường l ớn nhất t hế g i ớ i. Đây là k hu vực d uy nhất có 4 trong số 5 cường quốc hàng đẩu t hế g i ớ i, có nhiều nền k i nh tế công nghiệp mới, có người k h ổ ng lồ T r u ng Quốc đang thức dậy v ới nhịp độ tăng trưởng cao trên dưới 10%/năm t r o ng nhiều n ăm liên tầc. T r o ng ba thập kỷ qua, tỷ trọng của k hu vực vòng cung châu Á-Thái Bình Dương t r o ng G DP toàn cầu tăng gần gấp 3 lần, từ 1 3 , 6% n ăm 1970 lên 2 5 , 8% năm 1997 và dự báo đến n ăm 2010 tăng lên trên 3 0 %. Tỷ trọng của k hu vực này trong tổng k im ngạch xuất k h ẩu đã tăng từ 1 2% n ăm 1970 lên 2 2% n ăm 1990 và đạt 3 2% n ăm 2000. Dự báo n ăm 2010, tỷ trọng này sẽ tiếp tầc tăng lên trên 4 0 %. Thị trường hàng hoa t hế giới ngày càng t rờ nên đa dạng và bị phân đoạn: Toàn cầu hoa và tiến bộ khoa học công nghệ một mặt thúc đẩy quá trình tiêu chuẩn hoa sản phẩm và hình thành thương hiệu toàn cẩu. M ặt khác, nó l ại làm cho thị trường bị phân ra nhiều bộ phận khác nhau, không phải do biên giới và các hàng rào thương m ại mà do thói quen của người tiêu dùng. N g ười tiêu dùng m ột mặt có xu hướng mua các sản phẩm tiêu chuẩn, nhưng mặt khác, họ muốn sản phẩm phải đáp ứng được những đòi h ỏi riêng, cầ thể, đáp ứng m ột nhu cầu riêng biệt nào đó, nhất là k hi thu nhập của người dân đang có xu hướng tăng lên. Xu hướng này làm tăng thêm các thị trường "ngách" và là không gian hoạt động thích hợp của các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Ngoài ra, xu hướng toàn cẩu hoa và quốc tê hoa nền k i nh tế thế giới đang k h i ến cho ranh giới hữu hình giữa các quốc gia dần trở thành ranh giới vô hình. Bên cạnh đó, còng nghệ thông tin cũng cho phép rất nhiều công ty thâm nhập vào các k hu vực thị trường mà trước đó họ không hề biết tới và không có k hả năng tiếp thị, sự có mặt của các T NC với hệ thống chi nhánh rộng khắp, có k hả năng thâm nhập nhanh chóng vào m ọi nơi trên thê g i ớ i. Nói cách khác, thị trường đã trở nên rộng lớn hơn, mang l ại cơ h ội cho tất cả các quốc gia, các nhà xuất khẩu. Điều quan trọng là các nhà sản xuất có thể đủ nguồn lực để tạo ra sản phẩm làm hài lòng thị trường hay không. Nói tóm lại, nhu câu thị trường là m ột yếu tố thay đổi theo thời gian, phầ thuộc vào nhiều yếu tố khác như văn hoa, chính trị, k i nh tế, thị hiếu V..V. T uy nhiên, dù thị trường có thay đổi như t hế nào chăng nữa, thì xu hướng thay đổi cơ bản nhất, trào lưu tiêu dùng mạnh mẽ và n ổi t r ội nhất sẽ cho phép chúng ta tìm ra giải pháp cho các mặt hàng xuất khẩu phù hợp với từng trào lưu, điều đó đổng nghĩa v ới cơ cấu xuất khẩu của chúng ta đã được xác định theo nhu cầu của thị trường c hứ không phải căn cứ vào những gì mình có.
= =—= 35
"%faụí /f/ựti féĩnựAjffl
•7/tục ỉrạểtạ HỜ pAtể&ttợ /tưiỷềtự eá/â/êít ett'eâá f/t/ểrtSữềtợ xuôi ềAâu...
CHƯƠNG n. THỰC TRẠNG CẢI BIÊN cơ CÂU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHAU
C ỦA VIỆT NAM.
ì. THỰC TRẠNG CẢI BIẾN cơ CÂU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU.
Bên cạnh q uy mô và tốc độ tăng trưởng, cơ cấu thị trường xuất khẩu cũng là m ột
trong những đặc điểm quan trọng của hoạt động xuất khẩu của bất kỳ một quốc g ia nào. Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu V i ứt N am giai đoạn 2001-2010 đã khàng định m ột trong những khâu then chốt của chiến lược là mờ rộng và đa dạng hóa thị trường, t r o ng đó cân chú ý tích cực, chù động, tranh thủ mở rộng thị trường, kết hợp giữa mờ rộng t ối đa về diứn với phát triển trọng điếm các thị trường có sức m ua lớn. T uy nhiên, các luồng hàng xuất khẩu từ V i ứt N am sang các nước không chỉ p hụ thuộc vào năng lực sàn xuất, chính sách khuyến khích xuất khẩu của V i ứt N am mà còn phụ thuộc vào chính sách nhập khẩu của các nước đối với V i ứt Nam. Chính vì thế, trong những n ăm qua, cơ cấu thị trường xuất khẩu cùa nước ta có rất nhiều thay đổi, cả tích cực và tiêu cực.
1. Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1990
Đây là giai đoạn sau k hi Đại h ội Đả ng VI đề ra đường l ối đổi m ới những. có_thể nói đổi m ới vần chưa đi vào thực tiễn hoạt động xuất nhập khẩu nước ta. Xét theo châu lục thì giai đoạn này, nước ta chủ yếu xuất khẩu sang châu Âu và cháu Á, các châu lục khác chiếm tỷ trọng không đáng kể (xem hình 1). Xét theo nước thì k im ngạch xuất khẩu cũng chi tập trung vào m ột số nước: Liên Xô cũ ( 3 8 , 3 % ), Pháp ( 5 % ), T i ứp k hắc ( 2 % ), Singapore ( 8 . 1 % ), Hồng Kông ( 1 0 , 1 % ), Nhạt Bán ( 1 4 , 2 % ). Tổng cộng 6 thị trường xuất khẩu này đã c h i ếm tới 7 7 , 7% tổng k im ngạch xuất khẩu của V i ứt N am n ăm 1990. Thị trường xuất khẩu cùa V i ứt N am giai đoạn này tập trung vào các nước X H CN (Liên Xô cũ, Tiứp khắc) và m ột số nước có nền k i nh tế ít bị ảnh hưởng của chính sách cấm vận của Mỹ đối v ới V i ứt N am giai đoạn này (Nhật bản, H ồ ng Kông, Singapore).
2. Giai đoạn 1991-1997:
Đ ây là giai đoạn ciiýng^a^hực sự bắt đầu thực hiứn đa phương hóa thị trường, làm bạn v ới tất cả các nước không phân biứt chê độ chính trị. G i ai đoạn này được đánh dấu bằng sự sụp đổ cùa C N XH ở Liên Xô và các nước Đ ô ng Âu n ăm 1991. V i ức này đã gây ra m ột sự khủng hoảng trong hoạt động ngoại thương của V i ứt Nam, không chỉ ở k im ngạch ( k im ngạch xuất khẩu n ăm 1991 chỉ đạt 2087 triứu U SD so v ới mức 2404
= =— 36
//ỉthi Mí rtợ/i/ệp ĩĩ/iựí> /rạ////
eà pJtt/tfMỢ /tưiííiợ đát /ũẽ/t CA' eâú //tì ím&rtạ *rtuií ỉí/tâ/1...
triệu USD năm 1990) mà còn ở cơ cấu thị trường. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu ờ
châu Âu giai đoạn 1986-1990 là các nước XHCN đều sụt giảm mạnh: Liên xô cũ giảm
từ 919,7 triệu USD năm 1990 xuống còn 214,5 triệu USD năm 1991; Tiệp khắc giảm từ
48,8 triệu USD xuống 4,2 triệu USD; ngay cả thị trường Pháp cũng có sự sụt giảm từ
115,7 triệu USD xuống 83,1 triệu USD. Tuy nhiên, khu vực cháu Á lại có sự tăng
trưởng vượt bổc về kim ngạch xuất khẩu (từ 1040,7 triệu USD năm 1990 lên 1605,6
triệu USD năm 1991), trong đó đặc biệt là thị trường Nhổt Bản tăng từ 340,3 lên 719,3,
Singapore từ 194,5 lên 425 triệu USD. Sự gia tăng cùa kim ngạch xuất khẩu sang những
thị trường này là do những thay đổi trong quan hệ ngoại giao giữa Việt nam và các
nước sau khi Việt Nam rút quân khỏi Campuchia (năm 1989). Chẳng hạn như đối với
thị trường Nhổt Bản, chuyến đi thăm của Phó thủ tướng kiêm Bộ trường Bộ Ngoại giao
Việt Nam - Nguyễn Cơ Thạch sang Nhổt Bản (tháng 10/1990) và tiếp theo là chuyến
thăm phúc đáp của Ngoại trưởng Nhổt Bản Makayama sang Việt Nam (tháng 6 năm
1991) đã mở rộng quan hệ kinh tế-thương mại Việt Nam - Nhổt Bản.
Sau biến động năm 1990-1991, cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam tương
đối ổn định cho đến năm 1997 (xem hình 2). Châu Á vươn lên trở thành khu vực thị
trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm trên 7 0% tổng kim ngạch xuất khẩu
(riêng năm 1997 giảm xuống 64%). Khu vực châu Á cũng có các thị trường xuất khẩu
lớn nhất của chúng ta: Nhổt Bẳn ( 2 7% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 1995), Singapore
(13%) Đài Loan (8,1%), Trung quốc (6,7%), Hàn quốc (4,7%), Hồng Rông (4,7%).
Sáu thị trường xuất khẩu này chiếm trên 6 4% tổng kim ngạch xuất khẩu của chúng ta.
Xu hướng thị trường của chúng ta trong giai đoạn này hoàn toàn phù hợp với xu hướng
chung của các nước trong khu vực là tăng cường trao đổi giữa những nước châu Á, đặc
biệt là các nước NICs và Trung quốc (một cường quốc về đất đai và dân số). Những
năm cuối của giai đoạn này, tỷ trọng châu Á và Nhổt Bản đều suy giảm do những dấu
hiệu đầu tiên của cuộc khủng hoảng châu Á.
37
IXạuạến &/,ị Quý - >p/riíp 2- jZ40£ - fĩ>xmí7
x/tữá //ỉ thi /fíỉ riffÁ/ẽfl
Q/lựe /rạnợ túi pAỉStbtự /t/ftĩểtự edì Sìíỉt e&eâú iAịíỉtí&tạ jrưàỉ ỈƯUĨII..
100.00%
80.00%
60.00%
40.00%
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
ị —• Cháu Á ~m- Châu Âu * - C h âu Mỹ
Châu Phi -Ít- Châu úc — »- Nhạt Bản —Ị— EU ị
Hình 2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu giai đoạn 1991-1997
Sau khủng hoảng 1991, khu vực châu Âu chỉ chiếm trẽn dưới 20% tổng kim
ngạch xuất khẩu của chúng ta, tập trung vào các nước EU. Năm 1995, kim ngạch xuất
khẩu sang EU là 664 triệu USD, chiếm 1 2% tổng kim ngạch xuất khẩu.Từ năm 1996,
tỷ trọng thị trường EU đã tàng lên, từ mốc 11,1% năm 1995 lên 16,8% và 22,5% năm
1996 và 1997) kéo theo sự tăng lên của cả châu Âu. Nguyên nhân của bước phát triển
vượt bậc này là do ngày 17/7/1995, Việt Nam và EU đã ký Hiệp định hợp tác, trong đó
có điều kiện giành cho nhau quy chế Tối huệ quốc (MFN) về thương mại.
Các châu lục khác là châu Phi, châu úc và châu Mỹ hầu như không chiếm tỷ
trọng đáng kể trong giai đoạn này.
3. Giai đoạn 1998-nay:
Khùng hoảng tài chính tiền tệ châu Á xảy ra vào giữa năm 1997, bắt đầu ở Thái
Lan, sau đó lan sang các nước trong khu vực Đông Nam Á, sang Đông Bắc Á và ảnh
hưởng đến hầu hết các khu vực khác trên thế giới. Luồng hàng xuất khẩu của Việt Nam
sang các nước châu Á (năm 1997 chiếm trên 6 0% tổng kim ngạch xuất khẩu) và
ASEAN (chiếm 2 0% tổng kim ngạch xuất khẩu) bị tác động tiêu cực do sốc mua của
các thị trường này bị thu hẹp. Ngoài ra, hàng xuất khẩu của chúng ta còn đắt lên tương
đối so với hàng của các nước cạnh tranh do mốc độ mất giá của các đồng tiền khu vực
cao hơn VND. Chính vì thế, kim ngạch xuất khẩu năm 1998 tăng không đáng kể so với
năm 1997, từ 9.185 lên 9.360 triệu USD. Ngoài ra, cuộc khủng hoảng còn kéo theo sự
thay đổi trong cơ cấu thị trường xuất khẩu. Hình 3 cho thấy, năm 1998, tỷ trọng cháu Á
giảm mạnh từ 63,8 xuống 58,4%, ngay cả những nước châu Á không bị khủng hoảng
= ĩ = —= 38
Ợibựe ỉrạ/rợ nà pA/Sernợ /t/ĩkĩ/tợ eáì /ứêit eữ' edá /Ai /mõềiị/ xuôi ỉe/tàn..
như Nhật Bản, Singapore cũng bị suy giảm (tương ứng từ 1 8 , 2% xuống 1 5 , 8% và từ
xuống). T uy nhiên, ngược với xu hướng g i ảm sút của các nước châu Á, thị trường
Trung Quốc l ại có sự tăng trưởng nhanh về tỷ trọng, t rở thành m ột trong nhệng thị trư
ờng xuất khẩu l ớn của nước ta. K im ngạch xuất khẩu của V i ệt nam sang T r u ng quốc
n ăm 1997 chỉ có 4 40 triệu U SD đã tăng lên 747 và 1534 triệu U SD trong các n ăm 1998
và 1999. Sự gia tăng tỷ trọng xuất khẩu của thị trường T r u ng quốc m ột lần nệa cũng
không nằm ngoài xu t hế chung của t hế giới: v ới tốc độ tăng trưởng k i nh tế cao và dân
số đông, T r u ng quốc đã trở thành m ột trong nhệng thị trường t i ềm nàng đối với các nhà
xuất khẩu trên t hế giới.
M ột nhân tố khác xuất hiện trong n ăm 1998 là thị trường Mỹ. V i ệc Mỹ bình
thường hóa quan hệ v ới V i ệt N am đã tạo tiền đề để k im ngạch xuất khẩu của V i ệt N am
sang Mỹ tăng từ 292 triệu U SD năm 1997 lên 469 triệu U SD n ăm 1998.
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
- • - C h âu Á
— • - C h áu Âu
Châu Phi
Á Châu Mỹ
-iu-Châu Úc
- • — N h ặt Bản
— t — EU
Hình 3: Cơ câu thị trường xuất khẩu giai đoạn 1998-2005
T r o ng cơ cấu thị trường xuất khẩu giai đoạn 1998-2004 có thể nhận thấy bên
cạnh sự suy g i ảm của thị trường châu Á và châu Âu còn có sự xuất hiện của thị trường
châu Đại dương từ n ăm 1998 và đặc biệt là châu Mỹ từ n ăm 2001. Lý giải cho sự xuất
hiện này chính là nhệng H i ệp định thương m ại V i ệt N am ký kết v ới các quốc gia chính
ở m ỏi châu lục: v ới A u s t r a l ia n ăm 1998 và v ới Mỹ n ăm 2001. H i ệp định thương m ại
Việt N am - H oa Kỳ đã giúp Mỹ vượt qua Nhật Bản t rở thành thị trường xuất khẩu l ớn
nhất của nước ta.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu giai đoạn này cũng thể hiện sự đa dạng hóa hơn. Sáu
thị trường xuất khẩu l ớn nhất đã xuất hiện ở 3 châu lục Mỹ ( 1 9 , 2 % ), châu Á (Nhật Bản
ĩ =— 39
.3?ỉfiìrí /aậrt /âỉ /tợ/tìệp ợ/tí/e /rạng oà AÁtr&ttợ /t*/tí*tff eáỉ /ùêíi eet eâá //lí im&Hạ rf/iỉ/ ỉi/ràỉ/..
- 13,5%, Trung quốc - 10,6%, Singapore - 5 % ), Australia (6,5%). Tổng cộng 6 thị
trường này chiếm 58,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Năm 2004, thị trường xuất khẩu được mờ rộng cả về số lượng và quy mô so với
năm 2003. Các thị trường xuất khẩu có mức tăng trưởng nhanh han mức tăng trưởng
xuất khẩu bình quân của cả năm 2004 là Nam Phi, Thụy Sể, Ireland, Trung Quốc, Áo,
Canada, Bồ Đào Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Các Tiểu vương quốc Arập thống nhất, Philippines,
Thái Lan, Iraq, New Zealand, Campuchia, Anh, Tây Ban Nha, Bỉ, Singapore, Phần
Lan.... Các thị trường có kim ngạch xuất khẩu giảm so với năm 2003 là Ban Lan,
Indonesia, Hông Kông. Đáng chú ý là có những thị trường xuất khẩu liên tục tăng
trưởng ở mức cao từ đầu năm như Nam Phi, Thụy Sể, Ireland, Trung Quốc...
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của năm này cũng có sự thay đổi rõ rệt so với năm
2003. Kim ngạch xuất khẩu không chỉ tăng vào thị trường Mể như năm 2003, mà
đã tăng được cả ỏ những thị trường khó tính và có tính cạnh tranh cao là EU, Nhật Bản,
Trung Quốc, trong đó xuất khẩu sang EU chiếm gần 16%, Nhật Bản tăng 20.39% và
Trung Quốc tăng 56,7%. Mức tàng trưởng này đã bù đắp đáng kể cho sự sụt giảm xuất
khẩu vào thị trường Mể do hạn ngạch dệt may và ảnh hưởng của vụ kiện tôm kéo dài
đến đẩu năm 2005.
Tuy nhiên, đằng sau kết quả tích cực đó chúng ta cũng cần xem xét một số những
điểm đáng lo.
- Việc tăng trường kim ngạch xuất khẩu tiếp tục phụ thuộc khá lớn vào sự tăng giá
cả hàng hoa trên thị trường thế giới.
- Giá một số mặt hàng xuất khẩu chù lực giảm sút và khối lượng chưa đạt được kế
hoạch đề ra.
- Tỷ trọng hàng qua chế biến chưa tăng lén được nhiều chủ yếu là do năng lực chế
biến còn thấp, chưa tương xứng và vì thê chưa đáp ứng được đòi hỏi của thị
trường.
- Khả năng cạnh tranh nhiều loại hàng hoa trên thị trường chưa được cải thiện
nhiều, những mặt hàng tăng kim ngạch phần lớn là những sản phẩm thô (dầu khí,
than đá...) và những mặt hàng gia công cho nước ngoài (dày dép, may mặc...).
- Một số mặt hàng gia công xuất khẩu như giày dép, dệt may, điện tử., gắn như
phụ thuộc vào nước ngoài cà về thị trường, kiểu cách hàng hóa, nguồn nguyên
phụ liệu. Hiệu quả xuất khẩu do vậy chưa cao.
- Nhiều hàng hoa xuất khẩu vần phải qua thị trường trung gian, chủ yếu là Hổng
ĩ =—= 40
rXạaụẳl Ổ*/QUỊ)\£ùtA - >pfiáp 2- Xsa£- DX
.3ừtf<á luận /ồí /lợ/ùệ/ĩ @fiựe /*ạỉiợ ữà p/ttứờtự /tư/tff gá/ ỉt/éỉt eff eàú ỈA/ /H/ữnợ xuôi &ÁẨUÍ..
Kông và Singapore. Chất lượng mỉu mã nhiều loại hàng hoa chưa phù hợp với
nhu cầu của thị trường. Sự hiểu biết về thị trường nước ngoài còn hạn chế, vân
còn doanh nghiệp có tư tưởng Ỷ nại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa phát huy
tính năng động của một chủ thể kinh tế độc lảp trong nền kinh tế thị trường.
- Tăng trưởng xuất khẩu chù yếu vẫn dựa trên cơ sở phát triển bề rộng, khai thác
của cải tự có và sức lao động.
Thực trạng cơ cấu thị trường xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm 2005 có những
thay đổi rõ nét và có thêm những yếu tố hợp lý trong sự chuyển biến này. Nhìn
chung các thị trường xuất khẩu tương đối ổn định, không có sự tăng hay giảm lớn.
Một số thị trường có tỷ trong tăng hơn so với cùng kỳ năm 2004. Tổng kim ngạch
xuất khẩu của 8 tháng đẩu năm 2005 so với cùng kỳ năm 2004 tăng 22,58%. Tỷ
trọng các thị trường trong tổng kim ngạch xuất khẩu (KNXK): Thị trường châu Á
chiếm 45,41%KNXK, trong đó ASEAN chiếm 16,76%, châu Á không thuộc
ASEAN chiếm 28,65%; thị trường châu Âu là 17,14% trong đó EU chiếm 15,85%
và châu Âu không thuộc EU là 1.29%; thị trường Bắc Mỹ chiếm 19,33% trong đó
Mỹ chiếm 18,22% còn Canada là 1,12%; thị trường cháu Phi chiếm 0,39% và thị
trường Châu Đại Dương là 7,95% trong đó Australia là 7,81%, New Zealand là
0,14%.
Cụ thể số liệu các thị trường được tổng kết trong bảng sau:
41
Vlựuựỉ,, (7/iị ữ„ự ~ù<ư, - iỊ9Aáp 2- JK-fí)<ĩ '&3Kffl&
3?/trfá ủiậtt /ơi stế//t/'Ịp ^tit/e /sạttự í U/ p/r/fif*tự /ư/tf'iự đái â/ềềt erteáú tói' tosỏttợ xuôi Ẩí/tã//..
Bảng 2: Thị trường xuất khẩu 8 tháng năm 2005
Đơn vị tính: triệu USD
Tỷ trọng/tổng
XK
XK
XK
XK
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
XK
XK
8T/03
8T/03
8T/04
8T/04
8T/05
8T/05
giảm
giảm
KNXK cùng
Thị trường
Thị trường
05/04(%)
05/04(%)
kỳ (Vo)
8T/04 8T/05
Tổng số
100
13279 16883.7 206696
22.58 100
5986.5
7632.4
9398.1
23.13 45.21 45.41
Châu Á
ASEAN
2016.3
2407.0
3468.6
44.10 14.26 16.76
3970.2
5225.4
5929.5
13.47 30.95 28.65
Châu Á(khóng thuộc
ASEAN)
Châu Au
2470.8
3408.3
3547.3
4.08 20.19 17.14
Khôi EU
2308.6
3169.8
3279.6
3.46 18.77 15.85
Châu Au(không thuộc
162.2
238.5
267.7
12.24 1.41
1.29
BU)
Bác Mỹ (không có
2943.2
3414.2
4000.8
17.18 20.22 19.33
Mehico)
Châu Phi
14.3
32.5
81.3
150.2 0.19 0.39
Châu Đại Dương
907.7
1032.0
1644.4
7.95
59.34 6.11
Nguồn: Sô liệu thống kê - Vụ xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại
n. M ỘT số THỊ T R ƯỜ NG X U ẤT K H ẨU C H Í NH HIỆN NAY VÀ THỊ
T R ƯỜ NG X U ẤT K H ẨU T I ỀM N Ă NG C ỦA VIỆT NAM.
Về thị trường xuất khẩu, Việt Nam đã mở rộng thị trường xuất khẩu sang hầu hết
các nước trên khỏp các châu lục trên thế giới. Tính đến nay, Việt Nam đã có quan hệ
thương mại với hơn 220 quốc gia và vùng lãnh thỏ, trong đó từ đầu năm 2001 đến hết
năm 2004, Việt Nam đã phát triển được thêm 20 thị trường mới, ký kết thêm được hơn
lũ hiệp định thương mại song phương về thương mại. hợp tác kinh tế - thương mại và
kỹ thuật, đưa tổng số hiệp định thương mại đã ký lên 87 hiệp định. Trong số những thị
trường xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua, theo các tiêu chí đánh giá về xuất
= ĩ =—= 42
f?ỉựjigr,i 0*/Quý jefii* - r/9Aá/i 2 JK-to£- -®^5SfỂ7
.3?/wtí /vận ỉtĩ/ rtự/t/ệp
Q/tể/e ỉ*ạftợ 0à p/tểrWHự /tirtỉttự eá/Âiên cư eàá //rí /M/ÓHỰ J?uãí ỉi/tấ//..
khẩu, chúng ta đã đưa ra danh sách của một số thị trường chính, có tỷ trong lớn và ổn
định trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của ta. Trong đó có thể kể đến đó là: thị
trường Mỹ, thị trường EU, thị trường ASEAN và thị trường Trung Quốc. Trong phạm vi
nghiên cứu, chúng ta chỉ đề cập đến một số điểm sau: Một lờ, những thuận lợi và khó
khăn khi xâm nhập thị trường đó là gì? hai là, những mặt hàng chủ yếu mà Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường đó là gì? Tỷ trọng trong kim ngạch xuất khẩu là bao nhiêu?
1. Thị trường Mỹ
Quá trình bình thường hoa quan hợ Viợt - Mỹ mà đặc biợt là viợc hiợp định
thương mại giữa hai nước được ký kết vào ngày 13 tháng 7 năm 2001 có thể được coi là
một trong những nhân tố mới cho sự chuyển biến về kinh tế, sản xuất xuất khẩu cũng
như cơ cấu thị trường xuất. Bởi lẽ, hiợp định có hiợu lực tức là cánh cửa thị trường Mỹ,
một thị trường hấp dẫn và lớn nhất thế giới đã mở ra cho các doanh nghiợp Viợt Nam
vào cạnh tranh một cách bình đẳng với các nước khác. Các doanh nghiợp chúng ta đang
đứng trước một cơ hội lớn để đẩy mạnh xuất khẩu và thực hiợn mục tiêu đa phương hoa
thị trường. Nhưng để cạnh tranh thành công chúng ta phải "biết mình, biết người". Một
vài năm trước đây, khi thị trường Mỹ vẫn còn hết sức mới mẻ và lạ lẫm đối với hầu hết
các doanh nghiợp Viợt Nam thì một loạt các câu hỏi được đặt ra về thị trường này: Thị
trường này cần những loại hàng hoa gì? Thị hiếu người tiêu dùng ra sao? Thị trường đó
có những quy định gì và có khắt khe không và so với các thị trường khác như thế nào?
Cho đến hiợn nay, sau 4 năm hiợp định thương mại được ký kết, thì quan hợ buôn bán
giữa hai nước đã có những con số đáng kể trong kim ngạch xuất nhập khẩu. Và đặc biợt
là các doanh nghiợp Viợt Nam đã và đang dần hiểu rõ hơn về thị trường này về mọi mặt.
Hiợn nay, có thể những vấn đề mà các doanh nghiợp Viợt Nam quan tâm khi muốn xâm
nhập thị trường Mỹ không còn là những vấn đề của những năm trước mà nó được tìm
hiểu trên cơ sở của một số điểm cơ bản sau:
a. Những thuận lợi và khó khăn.
> Những thuận lợi cơ bản
Thị trường khổng lồ và đa dạng. Hoa Kỳ là thị trường khổng lồ đối với hầu như
tất cả các loại hàng hoa mà Viợt Nam có thể xuất khẩu. Tổng trị giá xuất khẩu của Viợt
Nam sang Hoa Kỳ năm 2003 mới chiếm khoảng 0,36% tổng trị giá nhập khẩu hàng
hoa của thị trường này. Bảng số liợu ở phần " b" cho thấy thị phẩn hàng Viợt Nam nói
chung và các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Viợt Nam nói riêng tại Hoa Kỳ năm 2003
^/trttí útận /dí riựÁSệp ĩĩttựẾ /rạng và pAiiiTềtợ /tưiửtự eá/
ấỉéíl
eâú //lì /*ì/à>tff Jn/àí ầ/tẩa...
> Những thách thức chính
còn quá n hỏ bé. H i ện tại, sản xuất nông nghiệpvà công nghiệp chỉ c h i ếm khoảng 2 0% tổng G DP của H oa Kỳ. Tỷ trọng này vẫn đang có xu hướng g i ảm để nhường c hỗ cho các ngành dầch vụ. Do vậy, n hu cầu nhập k h ẩu hàng hoa, nhất là hàng tiêu dùng của H oa Kỳ chắc chắn sẽ tiếp tục tăng. N hu cầu thầ trường H oa Kỳ rất đa dạng. Hoa Kỳ rất đa dạng về chủng tộc và văn hoa dẫn đến đa dạng về n hu cầu và tập quán tiêu dùng. T hu nhập bình quán đầu người ở Hoa Kỳ thuộc loại cao nhất t hế g i ớ i, song chênh lệch thu nhập cũng thuộc loại l ớn nhất t hế giới. Số dân nhập cư vào Hoa Kỳ hiện nay m ỗi n ăm t ới Ì triệu người và ngày càng tâng. Dự k i ến đến n ăm 2050 người da trắng gốc Âu chỉ còn c h i ếm 5 0% dân số Hoa Kỳ. Y ếu tố thay đổi và chênh lệch t hu nhập này dẫn đến thầ trường có nhu cầu cả về hàng cao cấp đất tiền lẫn hàng binh dân rẻ tiền. Khả năng cung của Việt Nam được cải thiện. T i ềm lực xuất khẩu và k hả năng cạnh tranh của hàng hoa V i ệt N am trên thầ trường quốc tế đã được nâng cao m ột bước. Cơ cấu xuất k h ẩu cũng đang có những chuyển dầch tích cực theo hướng đa dạng hoa chủng loại mặt hàng và tăng tỷ trọng hàng chế biến và chế tạo. V i ệt N am đã trờ thành nước xuất khẩu hàng đầu t hế giới đối với m ột số mặt hàng. Nhiều mặt hàng xuất khẩu m ới xuất hiện với k im ngạch tăng nhanh. Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ (BTA). B TA đã và đang phát huy tác dụng. Các doanh nghiệp V i ệt N am đã quen và hiếu hơn thầ trường H oa Kỳ, từ đó có cách tiếp cận phù hợp và có hiệu quả hơn với thầ trường này. N h i ều doanh nghiệp H oa Kỳ, do nhiều nguyền nhân khác nhau, đang quan tâm hơn đến thầ trường V i ệt N am và có hướng chuyển sang mua m ột phần hàng từ V i ệt N am thay vì mua từ các thầ trường khác. m ột trong những nguyên nhân của xu hướng này là V i ệt N am được đánh giá là nơi an toàn để k i nh doanh và du lầch trong bối cảnh nạn khủng bố đang xảy ra ở nhiều nơi trên t hế g i ớ i, và n hằm nhiều vào công dân và tài sản của H oa Kỳ. Quan hệ chính trị giữa hai nước tiếp tục được củng cố và đang phát triển theo chiểu hướng tích cực. N h i ều người Mỹ trước đây đã tham c h i ếm hoặc sinh sống tại V i ệt Nam hiểu V i ệt N am và m o ng m u ốn phát triển quan hệ v ới V i ệt Nam, trong đó có quan hệ k i nh tế.
44
3ZAữá /li ÚI/ tài rrff/ỉiêfi Q/tựe /rụt/// eà pAểáởtợ /iưtí/tợ eá/ /ùêít etĩ' eáỉt /Ai //v/í?'fíff xuôi k/iẩỉ/...
• Năng lực hàng xuất khẩu của Việt Nam còn yếu. Ngoài những yếu kém
chung và truyền thống như chủng loại hàng hoa nghèo nànn chất lượng và mâu
mã chưa phù hợp, giá cả không cạnh tranh, năng lực tiếp thị xuất khẩu yếu; điểm yếu
nổi bật của các doanh ngiệp Việt Nam tại thị trường Hoa Kỳ là quy mô sản xuất nhớ
và khả năng liên kết giữa các doanh nghiệp trong sản xuất và xuất khẩu yếu, nén gặp
khó khăn trong việc đáp ứng các đơn hàng lớn và/hoặc có yêu cầu thời gian giao hàng
nhanh của khách hàng Hoa Kỳ.
Hơn nữa, đại bộ phận các doanh nghiệp may mặc và giầy dép còn hoạt động theo
hình thức gia công. Hình thức này không phù hợp với tập quán nhập khẩu của khách
hàng Hoa Kỳ. Đây cũng chính là lý do các doanh nghiệp Hoa Kỳ chưa quan tâm đến
nhập khẩu từ Việt Nam thông qua các công ty trung gian ở nước thứ ba.
• Cạnh tranh xuất kháu tại Hoa Kỳ gay gắt và quyết liệt. Hoa Kỳ là thị trường
lớn, do vậy, nhiều nước trên thế giới quan tâm đến thị trường này. Việt Nam mới chì
thực sự thâm nhập thị trường Hoa Kỳ kể từ năm 2002 sau khi BTA có hiệu lực, trong
khi đó các đối thủ cạnh tranh của ta đã có hệ thống bạn hàng nhập khẩu cà phàn phối
tại thị trường này từ rất lâu. Trung Quốc là một trong những đôi thủ cạnh tranh chính
cùa Việt Nam trên thị trường này đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
hiện nay như: dệt may, giày dép, hải sản, thủ công mỹ nghệ w...Việc Trung Quốc gia
nhập WTO và sự tăng trưởng nhanh kim ngạch buôn bán giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc
trong mấy năm qua và trong các năm tới cũng đang đặt ra cho Việt Nam thèm những
thách thức to lớn trong việc thâm nhập thị trường Hoa Kỳ.
• Mật số bất lợi về thâm nhập thị trường. Việt Nam chưa phải là thành viên của
WTO nên các mặt hàng dệt may sau ngày 1/1/2005 vân bị hạn chế nhập khẩu vào Hoa
Kỳ bàng hạn ngạch. Tuy BTA đã và đang phát huy hiệu quả, song Việt Nam vẫn đang
đứng trước những bất lợi về thâm nhập thị trường. Trước khi Hiệp định Việt Nam -Hoa
Kỳ có hiệu lực tháng 12 năm 2001, hàng của Việt nam xuất khẩu vào Hoa Kỳ phải chị
mức thuế phân biệt đối xử (Non-MFN), cao hơn nhiều lần so với tối huệ quốc (MFN).
Đến nay, mặc dù Việt Nam đã được hưởng mức thuế MFN, song một số hàng của Việt
Nam nhập khẩu vào Hoa Kỳ vẫn phải chịu mức thuế cao hơn so với hàng cùng loại
nhập từ một số nước khác do nguyên do sau:
Một là, Việt Nam vẫn chưa được hưởng mức thuế ưu đãi GSP của Hoa Kỳ dành
cho các nước đang phát triển. Hiện nay có khoảng 3.500 loại sản phẩm từ trên 140
nước và vùng lãnh thổ được hưởng GSP của Hoa Kỳ- tức là được nhập khẩu miễn thuế
= _ 45
fXợ,iỊ,f« &Aị Qui/
- rp/,áfi 2- X-*OẾ - <ĩ>3&x&
_~x/tfìá/í/ận /áinợÁísp
&fiụte /rạttợ eà p/itỉítitợ /t/f/ĩ*rff cát /Úé/I &f ỂÔa //lí/rttiìrtợ Jftíâỉỉí/tâu...
vào Hoa Kỳ.
Đại đa số các mặt hàng được hưởng GSP là những mặt hàng thuộc nhóm nông
hải sản, thực phẩm và đồ uống, nhựa và sản phẩm nhựa, cao su va sản phẩm cao su, đồ
gỗ, đồ da, mây tre lá, dồ tiện nghi trong nhà, đổ chơi, dụng cụ thị thao, một số mặt
hàng thuộc nhóm quần áo và giày dép(trừ những mặt hàng chịu sự điều tiết của hiệp
dinh dệt may); trong đó có không ít mặt hàng có thuế MFN ở mức từ 1 0% đến 30%.
Mặt khác, những nước được hưởng GSP là những nước phát triịn. Phần lớn
những nước này có cơ cấu hàng xuất khẩu tương tự như Việt Nam, trong đó có nhiều
nước có trình độ phát triịn kinh tế cao hơn Việt Nam như Thái Lan, Malaixia, Philippin,
Inđônêxia vv...
Hai là, hiện tại, có 24 nước trong khu vực Lòng chảo Carribe được hướng ưu đãi
thương mại đơn phương cùa Hoa Kỳ theo Luật Sáng kiến của khu vực Lòng chảo
Caribe; 4 nước thuộc khu vực Adean được hưởng ưu đãi thương mại đơn phương của
Hoa Kỳ theo Luật ưu đãi thương mại Adean; gần 40 nước Châu Phi được hưởng ưu đãi
thương mại đơn phương của Hoa Kỳ theo Luật Cơ hội cho phát triịn Châu Phi. Đại đa
số các mặt hàng nhập khẩu từ những nước này thấp hơn mức thuế MFN rất nhiều.
Những nước nói trên cũng là những nước đang phát triịn và kém phát triịn có cơ cấu
hàng xuất khẩu tương tự như Việt Nam.
Ba là, cho đến nay, Hoa Kỳ đã ký hiệp định thương mại tự do khu vực NAFTA
(Hoa Kỳ, Canada, va Mehicô) và và hiệp định thương mại và tự do song phương với các
nước: Israel, Jordan, Singapro, Chile, Australia, Morrocco...Ngoài ra, Hoa Kỳ đang
đàm phán nhiều hiệp định thương mại tự do khu vực và song phương khác, trong đó có
hiệp định thương mại tự do toàn Châu Mỹ và với một số nước có cơ cấu hàng xuất
khẩu tương tự như Việt Nam.
• Các biện pháp bảo hộ sản xuất nội địa của Hoa Kỳ đang có nhiều hướng gia
tăng. Một số mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ có tốc độ tăng trưởng
nhanh đã và đang vấp phải sự cản trờ của nhũng chính sách bảo hộ này. Hàng dệt may
phải chịu hạn ngạch từ Ì tháng 5 năm 2003 với mức thấp hơn nhiều so với năng lực
xuất khẩu của ta. Phi lê cá Tra và Basa đang phải chịu thuế chống bán phá giá từ 3 7%
đến 64%. Tôm đông lạnh và đống hộp cũng đang bị kiện bán phá giá.
Cước phí và thời gian vận tải hàng từ Việt Nam sang Hoa Kỳ thường cao hơn và
lâu hơn so với từ các khác đến Hoa Kỳ (kị cả từ các nước khác xung quanh Việt Nam)
— 46
VỈI/IIÍ/ÁI 'Mị ưu/ Ẩ./„/, -
fữ3r/x&
3?/t0á //lộn /ớ/ /tự/itỉp
Ợ&Ể/e /íụtềig túi p/iuíHtợ Aưeĩ/tợ eáíS/ỂÍt etteàít //tí/rtíổnợ saiâỉ&ểuui...
do hàng không trực tiếp giữa hai nước. Ví dụ, hiện nay, các v ận tài biển từ V i ệt N am
sang H oa Kỳ cao hơn từ T r u ng Quốc sang H oa Kỳ từ 15-20%. T h ời gian vận tải từ V i ệt
N am sang bờ Tây H oa Kỳ trung bình thường khoảng 30-45 ngày so v ới từ T r u ng Quốc
12-18 ngày. cước phí v ới hàng cổng kềnh và/hoặc trị giá thấp (ví dụ như đổ gổ đã lứp
ráp thành thành phẩm, hàng làm từ mây, tre, lá) hoặc các hàng tươi sống (ví dụ như rau
và hoa quả tươi) vw...
• Hàng rào kỹ thuật và an toàn thục phẩm cao và không ít trường hợp cao quá
mức, không cần thiết, đối v ới m ột số loại thực phẩm (ví dụ thực phẩm có h àm lượng
axit thấp), các cơ sở sản xuất phải đăng ký cơ sở và q uy trình sản xuất v ới cơ quan quản
lý an toàn thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ ( F D A ). Hàng thực phẩm phải được F DA
k i ểm tra trước k hi được phép nhập khẩu vào thị trường. Rất n h i ều mặt hàng nông sản
cùa V i ệt N am phải x in giấy phép nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Ngoài ra, các cơ sò sản xuất
còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn về lao động và môi trường, mà thực chất cũng là các
hàng rào bảo hộ mậu dịch.
• Một số rào cản mới. Các biện pháp chống khủng bố được ban hành sau vụ
11/9 cũng tạo thêm những rào cản m ới đối v ới xuất khẩu vào H oa Kỳ nói chung, trong
đó có hàng xuất khẩu từ V i ệt Nam. Sáng kiến về an ninh container (Container Security
Initiatives); q ui định đăng kí cơ sở sản xuất, c hế biến và k ho chứa thực phẩm, và thông
báo trước k hi hàng đến v ới F DA làm phát sinh c hi phí xuất khẩu vào nước này.
• Hệ thống pháp luật thương mại của Hoa Kỳ rất phức tạp và chổng chéo. Hàng
nhập khẩu vào H oa Kỳ chịu sự điều tiết của nhiều luật khác nhau và cả luật liên bang
lẫn luật bang. T r o ng k hi đó sự h i ểu biết của các doanh nghiệp V i ệt N am về pháp luật
Hoa Kỳ liên quan đến thương m ại nói chung và nhập khẩu vào Hoa Kỳ nói riêng còn
rất hạn hẹp.
• Quan hệ chính trị giữa hai nước tuy đang được cài thiện, song vẫn còn nhiều
nhạy cảm. N h i ều doanh nghiệp Hoa Kỳ chưa thực sự quan tâm phát triển quan hệ
thương m ại và đầu tư v ới V i ệt Nam. Do còn có sự chống đối quan hệ v ới V i ệt N am của
một bộ phận người V i ệt tại H oa Kỳ, nên nhiều V i ệt K i ểu ở H oa Kỳ m u ốn phát triển
quan hệ buôn bán và đẩu tư v ới V i ệt N am còn e ngại và chưa mạnh gian làm ăn v ới
trong nước.
• Việt Nam vẫn bị Hoa Kỳ coi là nước có nền kinh tế phi thị trường; do vậy,
phải chịu nhiều bất l ợi trong các vụ tranh chấp thương m ại tại thị trường này. H ơn nữa,
= ; ĩ = 47
3?Jis>tí íuậ/t /ái tiffÂ/ẽp ĨTikựe /rạnạ ữà p/ttt/1'HỢ ềut&tp eá/ /ùêí/ erf edl/ /Ai /nriìttợ j?/tàí í/ỉâ//..
Việt Nam chưa phải là thành viên WTO; cho nên, các tranh chấp thương mại giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ đều phải giải quyết trên cơ sở song phương và các vụ kiện bán phá giá
hàng Việt Nam tại Hoa Kỳ đều giải quyết theo luật Hoa Kỳ, trong đó Việt Nam thường
bị ép vào thế bất lợi.
• Khó khăn trong thanh toán. do mới có quan hệ kinh doanh với các doanh
nghiệp Hoa Kỳ nên các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thường yêu cầu thanh toán
theo phương thức L/C át sight không hỡy ngang. Ngược lại, nhiều doanh nghiệp Hoa
Kỳ hoặc do không quen với phương thức thanh toán này hoặc muốn các phương thức
thanh toán khác (D/A, DI?..) thuận tiện, đỡ tốn kém, và ít rỡi ro hơn cho họ. Ví dụ, theo
phương thức L/C át sight, người nhập khẩu thường phải thanh toán tiền hàng trước khi
hàng đến, trong khi hàng thực phẩm phải được FDA kiểm tra trước khi cho phép nhập
vào thị trường. Do vậy, người nhập khẩu rất ngại thanh toán bằng L/C át sight vì sợ
không đòi lại được tiền hàng trong trường hợp hàng không được FDA cho phép nhập
khẩu.
b. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ.
Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ được thống kê cụ thể trong
bảng số liệu sau:
Bảng 3: Thị phần hàng Việt Nam tại Hoa Kỳ
(Thứ tự xếp theo kim ngạch xuất khẩu cỡa Việt Nam năm 2003)
Đơn vị: triệu USD
Thứ tự
Các nhóm hàng chính
Tổng
nhập
Xuất khẩu cỡa
% hàng VN
khẩu cỡa HK
VN sang HK
trong
tổng
NK cùa HK
Tổng trị giá
1.250.097
4.472,0
0,36
1
Hàng dệt may
81.451
2.413,4
2,4
11.436
730,5
6,39
Hải sản chế biến và chưa
2
chế biến
48
s%/tf>ứ ủtậềt MĨ ttợ/t/ệp ĨĨAựe
f*ạnự &à fi/tưWềfự /t/úhtợ eá/ /ùèỉt et? eâí/ //ti frt/à>tff xuôi ủ/tâ/ỉ...
0,01
3
Giày dép và nguyên vật liệu
324,8
1.234
phụ
4
0,14
Dầu khí
145.356
209,2
5
0,64
Đồ nội thất (giường, tủ,...) 29.660
189,6
6
1,38
Các sản phẩm làm bằng da 7.302
100,7
7
Dừa, điều, (tươi và khô) 460
21,15
97,3
8
Cà phê rang hay chưa rang 1.777
4,27
75,9
10
Các sản phẩm gốm sứ
4.288
0,49
21,2
li
Hạt tiêu
227
19,5
7,70
12
Mật ong thiên nhiên
207
15,9
7,70
1.047
1,27
13,3
13
Cao su và cao su chế biến
15
Đự chơi, trò chơi, dụng cụ
21.038
0,06
11,9
thể thao; phụ tùng và các
phụ trợ của chúng
16
Nhựa và các sản phẩm nhựa 22.720
0,05
11,3
Các sản phẩm làm từ sắt
6,2
0,04
18
15.136
thép
19
Dụng cụ, đự nghề, dao kéo,
5.160
5,4
0,10
thìa dĩa và bộ đồ ăn...
20
Thúy tinh và đồ thúy tinh
4.530
4,7
0,10
động vật sống
21
1.619
4,3
0,27
Hoa, quả và các phẩn ăn
22
854.411
3,3
0,0004
được của cây
Nguồn: Số liệu thống kê 2003 của Hải Quan Hoa Kỳ- Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ
49
XAữá ủỉậti /ói tiff/ữỉfl ĩỵ/iựe ỉrạfĩff eà p/ti/tĩềtự //ưiỉỉtợ eáì /ũêít eo" eâỉi ỈA/ fm&tQ aetíâỉ í/iẩí/...
2. Thị trường EU
a. Cơ hội và thách thức trong quan hệ kinh tê - thương mại với liên quan
Châu Au
> C ơ hộ i:
N hư vậy, sau k hi tìm hiểu về thị trường H oa Kỳ chúng ta có thế nhận định rằng đây là m ột thị trường t i ềm năng của V i ệt N am trong thời gian t ới vì những yếu tố thuận lợi của chúng ta đã có được để x âm nhập thị trường này. V ới k im ngạch nhập k h ẩu hàng hoa m ỗi n ăm khoồng 1.250 tỷ USD, H oa Kỳ là thị trường khổng lồ và hấp dẫn đối với bất kỳ doanh nghiệp xuất khẩu nao trên t hế giới. Sự hấp dẫn này cũng đổng nghĩa với cạnh tranh xuất k h ẩu vào H oa Kỳ rất quyết liệt. Đối v ới các doanh nghiệp V i ệt Nam cạnh tranh xuất k h ẩu vào thị trường này càng khó khăn hơn bởi Hoa Kỳ là m ột thị trường quá m ới đối v ới V i ệt Nam. Bên cạnh m ột cơ h ội và thuận l ợi cơ bồn, các doanh nghiệp V i ệt N am còn phồi đương đầu với rất nhiều khó khăn và thách thức. Từ những thuận l ợi cơ bồn đã nêu trên chúng ta cần khai thác triệt để, hiệu quồ và tăng cường khuyến khích hoạt động xuất khẩu sang thị trường này hơn nữa. Dựa trên cơ cấu hàng xuất k h ẩu của chúng ta sang H oa Kỳ, các doanh nghiệp V i ệt N am cần phong phú thêm về chủng loại hàng và tăng thêm về k im ngạch. Song bên cạnh những yếu tố thuận l ợi trên chúng ta cần xem xét kỹ lưỡng những thách thức của thị trường này để đưa ra các biện pháp khắc phục đúng đắn, kịp thời, đồng bộ nhằm tăng k hồ năng xuất khẩu của Việt N am sang H oa Kỳ cồ về số lượng và chất lượng.
Thứ nhất: quan hệ chính trị và ngoại giao giữa V i ệt N am và EU15 đang trong thời kỳ phát triển toàn diện. N h i ều n ăm qua liên tục có các cuộc gặp gỡ cấp chính phủ hoặc cấp Bộ/ Ngành, v ới Uy ban Châu Âu hoặc v ới các nước thành viên, các bên đều quan tâm thúc đẩy mạnh mẽ và toàn diện hơn nữa quan hệ chính trị, ngoại giao và quan hệ k i nh tế giữa V i ệt N am và EU. Các nước thành viên vừa được kết nạp thuộc Trung và Ọông Ầu phẩn lớn có quan hệ gần gũi, chặt chẽ v ới V i ệt N am trong H ội đồng tương trợ ịcinh tế trước đây. Các nước này trở thành thành viên chính thức của EU thì quan hệ |;hính trị, ngoại giao, hợp tác giữa Việt N am v ới E U 25 được d uy trì và mở rộng hơn sẽ, lịó sẽ là cơ sờ vững chắc thúc đẩy quan hệ k i nh tế thương m ại phát triển sâu hơn, rộng lịơn và toàn diện hơn.
Thứ hai: do kết nạp thêm 10 nước Trung và Đông Âu nên EU đã trở thành một thị trường thống nhất lớn nhất thế giới v ới sức mua gần 500 triệu người tiêu dùng.
' = 50
Lượng người tiêu dùng lớn hem sẽ có nhu cầu cả về háng hoa và dịch vụ nhiều hơn. do
Chất lượng hàng hoa và dịch vụ cũng đa dạng hơn chất lượng của các thành viên mới
còn thấp hơn nhiều so với các thành viên cũ. Khi đã là thành viên chính thức, 10 nước
thành viên mới sẽ được các thành viên cũ hỗ trợ nhiều hơn (giai đoạn từ nay đến 2006,
EU sẽ chi khoảng 70 tỉ Euro, trong đó 29 tỉ chi cho những chương trình trước khi hội
nhập và 41 tì cho những chương trình sau khi hội nhập. Ngoài ra EU còn dọ tính nhiều
chương trình khác nữa), việc đổi mới cơ cấu kinh tế sẽ giúp họ phát triển nhanh hơn, đa
(lạng hơn vì vậy sẽ tạo da nhiều nhu cầu mới lớn hơn, đa dạng hơn về vốn, công nghệ...
Đồng thời khi mức sống của người dân khu vọc thành viên mới tâng lên, nhu cầu tiêu
dùng cũng tăng theo, trong khi đó trong nội bộ EU ít có khả năng bổ sung nhu cầu cho
nhau, họ sẽ phải tìm đến các thị trường ngoại khối trong đó có Việt Nam. Cơ cấu hàng
xuất khẩu nhìn chung không cạnh tranh trọc tiếp với hàng xuất khẩu Việt Nam. Đây
chính là những điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường giao thương giữa Việt Nam và
khu vọc này trong điều kiện mới.
Thứ ba, phần lớn các thành viên mới vốn là những bạn hàng truyền thống của
Việt Nam trong khối XHCN trước đây. Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
đã từng có mặt trên khu vọc thị trường này từ những năm 1960-1970. Người tiêu dùng
ờ đây cũng đã rất quen biết với sản phẩm của Việt Nam. Quan hệ kinh tế- thương mại
giữa Việt Nam với khu vọc Đông Âu và các nước vệ tinh của Liên Xô cũ đã phát triển
khá toàn diện trong mọi lĩnh vọc chính trị và xã hội, nhất là kinh tế như hợp tác phát
triển, thương mại hàng hoa, đào tạo nguồn nhân lọc, dịch vụ du lịch và lao động. Quan
hệ kinh tế- thương mại giữa Việt Nam và khu vọc này bị chững lại trong thập kỷ qua do
chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Nhưng khi những nước này là thành viên chính thức của EU,
kinh tế chính trị ổn định thì quan hệ bạn hàng trước đây giữa Việt Nam với khu vọc thị
trường này được khôi phục và phát triển thuận lợi. Việt Nam có thê sử dụng thị trường
của các thành viên mới như là thị trường kết nối để tiếp cận và mở rộng sang thị trường
khổng lồ của cộng đổng Châu Âu, nhất là vào các kênh phân phối và hệ thống bán lẻ
trong cộng đồng. Các doanh nghiệp Việt Nam trước mắt khôi phục và đẩy mạnh quan
hệ với các nước Trung và Đông Âu, tạo thành thị trường trung chuyển và là bàn đạp để
kết nối với thị trường nội địa rộng lớn của EU
Thứ tư, Cộng đồng đông đảo những người Việt Nam đang sinh sống làm việc và
kinh doanh tại Châu Âu, gồm cả các nước thành viên cũ và mới, cũng sẽ góp phẩn
không nhỏ vào việc đẩy mạnh quan hệ kinh tế- thương mại, thắt chặt quan hệ hợp tác,
tăng cường quảng bá và tiếp thị những hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam trên lãnh thổ
=
=
— —=
= 51
~KJtfỉá/tíậrt /dĩnffÁ/ệp ĩ7£Êt/Ề f*ạtff
nà pAtrtờiạ /ttrtĩttự cái/ừêỉt etf gài/ /AiỈMiỳítợ xtlâíMura...
Cộng đồng. Nhiều doanh nghiệp nước ngoài gốc Việt Nam đang sinh sống và kinh
doanh tại khu vực này như Đức, Ba Lan, Hunggary, Séc, Slovakia...sẽ là cầu nối vững
chắc để các doanh nghiệp Việt Nam ngoài thương mại hàng hoa, có thể phát triển đầu
tư, du lịch, lao động, trước mắt là khu vực Trung và Đông Âu, sau đó sẽ là bước đệm để
phát triển sang thị trường rộng lớn của Cộng đổng Châu Âu.
Thứ năm, thuế nhấp khẩu nhiều mặt hàng, nhất là hàng công nghiệp vào CEEC
(Central and Eastern European Countries) cao hơn vào EU 15 ( mức thuế đối với hàng
công nghiệp của EU15 là từ 0% đến 36,6%, mức trung bình là 4,1% còn của CEEC là
từ 0% đến 42%, mức trung bình là 10-12%). Kể từ khi được kết nạp, các thành viên
mới sẽ thực hiện biểu thuế chung của EU, như vấy nhìn chung thuế nhấp khẩu hàng
công nghiệp sẽ giảm, có lợi cho những doanh nghiệp đang kinh doanh với CEEC trong
lĩnh vực ngành hàng này (tuy một số sản phẩm nông nghiệp vào EU15 có mức thuế
quan cao hơn vào CEEC, mức của EU15 là từ 0% đến 470,8% còn của cá nước CEEC
là từ 0% đến 83,3%- Tuy nhiên những mặt hàng có mức thuế vào EU cao hơn vào
CEEC thì ta lại chưa có điều kiện xuất khẩu những mặt hàng đó như sữa và sản phẩm
sữa, trứng và thịt gia cẩm. Hoặc một số sản phẩm EU áp dụng hạn ngạch như đường,
chuối... thì những mặt hàng này ta cũng chưa có để xuất khẩu). Ngoài ra, khi luất lệ EU
mở rộng ổn định hơn, thống nhất hơn, các doanh nghiệp có thể lấp kế hoạch đầu tư
kinh doanh, hợp tác kinh tế thuấn lợi hơn, nhất là việc thanh toán các hợp đồng ngoại
thương với khu vực Đỏng Âu sẽ đàm bảo hơn theo thông lệ quốc tế. Đồng thời, vì là
một thị trường thống nhất và có một đồng tiền thanh toán trong toàn khu vực, điều này
sẽ tạo thuấn lợi cho các nhà kinh doanh trong việc thực hiện hợp đổng ngoại thương,
đồng thời giảm rất nhiều chi phí, giấy tờ hải quan... do khi hàng hoa đã được thông
quan ở bất kỳ cảng nào thuộc khu vực thì sẽ được di chuyển khắp lãnh thổ cộng đổng
theo hình thức vấn tải nội địa mà thôi.
Thứ sáu, việc đối mới chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách thương mại
của En cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triền quan hệ hợp tác, đầu tu và giao
lưu thương mại với Việt Nam. Mặc dù EU sẽ gặp những khó khăn do phải hỗ trợ lớn
cho các thành viên mới để các nước này sớm hoa nhấp vào Cộng đồng nhưng thông qua
việc để xuất sáng kiến mới được gọi là "sáng kiến thương mại xuyên khu vực EU-
ASEAN chứng tỏ EU đang kiên trì theo đuổi chính sách châu Á mới của họ. EU đã và
đang tấp trung nhiều nỗ lực để phát triển quan hệ kinh tế thương mại với ASEAN một
cách toàn diện và sâu sắc trong mọi lĩnh vực, sáng kiến này mở ra một huống đi mới
thiết thực hơn và hiệu quả hơn, phù hợp vói trình độ phát triển kinh tế của từng quốc
= —=
= 52
Viự„Ị/ễ» &Aị QUỊ)
- >p/iófi 2-JZJO<ỉ <Ĩ>X-/?IỈ7
3?/tná hỉ thì /ôi tiff/tỉẽft
@%ụie /*ạjtff ữà pA/iíftiff /rỉ/ếtỉợ eáỉ /ũẽ/t e/ĩ' eàứ //t/ /rt/ó'ttff xuôi 6/tá//...
> Thách thức.
gia thành viên A S E A N, trong đó có V i ệt Nam. "Sáng k i ến Thương m ại Xuyên k hu vực E U - A S E A N" sẽ là m ột tiền đề có ý nghĩa cho m ột k hu vực m ậu dịch tự do E U - A S E AN mà cả hai bên đều đang m o ng m u ốn hướng tới.
Thứ nhắt, khi đã có thêm lo thành viên mới, EU phải tập trung để cải cách thể chế của Liên minh v ốn rất cổng kềnh, quan liêu, hiệu quả thấp để cho phù hợp v ới điều kiện m ới của m ột EU g ồm 25 thành viên và không thể không tập trung tài chính (trước mởt đến 2006 EU c hi 70 tỷ euro) để cải cách thể c hế chính trị, pháp lý và cơ cấu l ại nền kinh tế của những nước thành viên m ới cho phù hợp v ới thể c hế và cơ cấu k i nh tế như các thành viên cũ. H ơn nữa mức sống của công dân các nước thành viên m ới còn thấp xa so v ới công dân các nước thành viên cũ, vì vậy EU không thể không trợ cấp đế nâng mức sống của công dân trong k hu vực m ới mở này, lấp dần khoảng cách trong mức sống của công dân trong k hu vực cũ và mới. M ột k hi EU phải tập trung nhiều sức lực trong cùng m ột lúc như vậy thì sẽ hạn chế đến k hả năng vươn xa trong quan hệ k i nh tế - thương m ại quốc tế. Thứ hai, chương trình mở rộng giao lưu hàng hoa của EU v ới n ội dung là đẩy mạnh tự do hoa thương m ại thông qua việc g i ảm dần thuế quan, tăng cường sử dụng các công cụ p hi t h uế hợp lệ như rào cản kỹ thuật, thuế tuyệt đối, thuế m ùa vụ, thuế chống phá giá, thuế chống trợ cấp...trong quản lý nhập khẩu, xoa dần chế độ hạn ngạch, tiến tới việc bãi bỏ ưu đãi GSP, điều này trước mởt có thể gây trờ ngại cho hàng xuất khẩu V i ệt N am v ốn yếu về năng lực cạnh tranh. T r o ng xu hướng tự do hoa thương m ại giữa các thành viên WTO, hiệp định A TC kết thúc vào 31/12/2004, các thành viên W TO v ới nhau không còn hạn ngạch dệt may, V i ệt N am vẫn còn chịu áp dụng hạn ngạch do chưa là thành viên của tổ chức này. N h i ều đối thù cạnh ta như ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan l ại mạnh mẽ hơn ta, có l ợi t hế áp đảo ta về chủng loại, giá cả và chất lượng. Thứ ba, giao lưu thương m ại giữa V i ệt N am v ới Đ ô ng Âu bấy lâu nay bằng nhiều hình thức khác nhau c hủ yêu bằng hình thức tiểu thương gia đình của cộng đồng người V i ệt K i ề u. K hi là thành viên chính thức của EU, những nước này buộc phải thực hiện cơ c hế chính sách thương m ại EU. Vì vậy hình thức buôn bán tiểu thương sẽ không thể t ồn tại. Buộc phải thực hiện theo pháp luật và thông lệ của EU và thông lệ quốc tế nói chung. T h êm nữa, k hi gia nhập EU, toàn bộ những cam k ết song phương giữa V i ệt N am vái các nước thành viên m ới sẽ bị h uy bỏ, thay vào đó là cơ c hế quan hệ _ 53
X/uHí /ỉ/thì ỉóí nợÁ/ẽp (7/iiSé
/rạnợ ữà fl/ttítfnự /tưíĩttợ eàỉ /ũê/t £fí' eâỈẨ /Ai /rt/ữịtỊr xuôi iẢâíí...
chung với EU hiện nay. Vì vậy sẽ gây nhiều khó khăn cho những doanh nghiệp Việt
Nam chỉ quen quan hệ với khu vực Đông Âu mà chưa hiểu biết luật lệ và kinh nghiệm
thương trường EU.
Thứ tư, hàng hoa và dịch vụ từ Việt Nam vào Đông Âu trước đây không bị đòi
hỏi quá cao về chất lượng, không bị những loại hàng rào phi thuế quan nghiêm ngặt
như an toàn vệ sinh thực phảm, an toàn đối với người sử dụng hoặc phải đám bảo tiêu
chuản bảo vệ môi trường, tiêu chuản lao động....Nhưng sau ngày 1/5/2004 những rào
cản như vậy đã bắt đáu được áp dụng thống nhất trong toàn khối mở rộng. Hơn nữa,
một số loại nông sản, nhất là nông sản chế biến sẽ vấp phải hàng rào bảo hộ vào EU
cao hơn vào các nước CEEC, tức là mức thuế quan không giảm như đối với hàng công
nghiệp, có loại sản phảm còn cao hơn như đối với sản phảm sữa, thịt gia súc, gia
cầm Ngoài ra, một số loại hàng hoa Việt Nam vào Đông Âu trước đây không bị hạn
ngạch thì nay có thể áp dụng hạn ngạch như dệt may hay áp dụng hạn ngạch thuế quan
cao như gạo, đường. Trong một cơ chế thị trường mở, áp lực cạnh tranh khốc liệt hơn
đòi hỏi chất lượng hàng hoa và giá cả phải có tính cạnh tranh cao hơn. Đây là một
thách thức trước mắt song về lâu dài đâu là điều kiện để doanh nghiệp Việt nam tự đổi
mới, điều chỉnh nhằm đáp ứng những yêu cầu cạnh tranh ngày cangg khốc liệt và tiêu
chuản chất lượng sản phảm ngày càng cao và đồng nhất của thị trường thế giới.
Thứ năm, Việt Nam sẽ bị sẽ bị hạn chế trong việc thu hút vốn ODA và FDI từ
EU khi mở rộng. Các nước thành viên EU vốn không phải là những nước đi đầu trong
lĩnh vực đầu tư vào Việt Nam, sau khi mở rộng các nguồn vốn sẽ càng bị chia sẻ và di
chuyển nhiều trong nội bộ EU, vào các nước thành viên mới. Thời gian qua, tuy Việt
Nam đã có nhiều cố gắng trong việc cải thiện môi trường đầu tư, song Việt Nam vẫn
thuộc nhóm nước có tiềm năng thu hút đầu tư thấp nhất trong khu vực. Hơn nữa, trong
giai đoạn 1995-1999 và nhất là sau năm 2000, các nước Trung và Đông Âu đã trở
thành những nước có tỷ lệ FDI dồn vào so với GDP là cao nhất trong số các nước đang
phát triển và các nền kinh tế chuyển dổi (khoảng bằng 4- 6% GDP, trung bình là
5.5%GDP).Tròn số các nước đầu tư chính vào CEEC.EU15 chiếm tới 5 0% dòng vốn.
Ngoài ra chưa kể đến việc EU mở rộng thành một thị trường thống nhất sẽ tăng sức
cạnh tranh thu hút đầu tư từ các khu vực khác trên thế giới. Như vậy Việt Nam và nhiều
nước đang phát triển sẽ bị hạn chế nguồn FDI không chỉ từ EU mà còn từ các khu vực
khác trên thế giới nếu như không tạo ra một môi trường cạnh tranh hơn, hấp dẫn hơn.
Thứ sáu, EU là một trong hai thực thể lớn nhất và có ảnh hưởng nhiều nhất trong
Tổ chức Thương mại thế giới. Trong thực tế, EU có vai trò lớn nhất trong tổ chức này
ĩ 54
r?l9„(,/» <7/iị QwJ
- ty/rá/i 2- _*v«í-
.3?/tt>á ỉuậtĩ /Ái rtợ/tĩệp
Q/tựe ỉrợrtợ Dà p/tíể&Hff /itrtĩttự tái /ừêít fơ' cáu /Ai /rt/ờ/iỊ/ ^tt/ãí ỉt/tẩtr..
nên họ là đối tác đàm phán lớn nhất, khó khăn nhất và phức lạp nhất trong tiến trình
đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam. Hai lĩnh vực mà EU 15 quan tâm nhất là nông
nghiệp và dịch vụ. Khi kết nạp thèm mười nước Trung và Đông Âu, EU mờ rộng lại
càng quan tâm hơn đến lĩnh vực nông nghiệp của EU và Hoa Kỳ chính là nguyên nhân
thất bại hai vòng đàm phán thiên niên kỷ Seatles và Cancun. Ngành nông nghiệp của
EU15 vốn ngành đang được bảo hộ lớn nhất với mằc hỗ trợ hàng năm tới hàng trục tỷ
euro, khi CEEC10 là thành viên chính thằc, nông nghiệp sẽ là lĩnh vực đầu tiên Liên
minh Châu Âu quan tâm đến nhằm vực nông nghiệp của các thành viên cũ và cho toàn
ngành nông nghiệp của EU mở rộng có sằc cạnh tranh cao hơn trên thị trường nông sản
thế giới. Ngoài ra Việt Nam lại chưa ký kết Hiệp định nông sản với EU trong khi nhiều
nước Châu Á khác như Thái Lan đã ký hiệp định này với EU. Ngoài ra lĩnh vực dịch vụ
cũng được EU quan tâm và yêu cầu Việt nam mở của thị trường dịch vụ. Trong tất cả
các cuộc thương thảo trong lĩnh vực dịch vụ gần giữa hai bên. Liên minh châu Âu luôn
yêu cầu gắn liền với mở cửa thị trường, trước mắt là lĩnh vực ngân hàng, bào hiểm, viễn
thông rồi đến hàng không, vận tải biển... Tất cả các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ đều còn non yếu, chưa xằng tầm với nhiều nước khác trên thế
giới, nhất là so với các doanh nghiệp EU. Vì vậy có thể thấy EU là đối tác đàm phán
phằc tạp nhất, khó khăn nhất (chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ) trong
tiến trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam.
Rõ ràng, những cơ hội cho Việt Nam trong việc thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế
- thương mại với Liên minh Châu Âu thời gian tới là rất lớn song thách thằc cũng
không phải là ít. Điều quan trọng là làm sao chúng ta phải làm hạn chế được những khó
khăn và tận dụng triệt để những cơ hội mới này để sử dụng chúng như là những nhân tố
tích cực cho việc phát triển kinh tế đất nước. Đây là một vấn đề thiết thực nhưng nan
giải, nó đòi hỏi sự phân phối hành động của các ban ngành, địa phương, của Nhà nước
và doanh nghiệp; là vấn đề manh tính chiến lược lâu dài không thể một sớm một chiều
mà giải quyết được. Việc tìm kiếm những biện pháp tiếp tục mở rộng hơn nữa quan hệ
hợp tác kinh tế - thương mại giữa Việt Nam và EU là yêu cầu khách quan đặt ra cho cả
hai phía, đặc biệt trong điều kiện toàn cầu hoa và khu vực hoa đang diễn ra mạnh mẽ
như hiện nay. Triển vọng phát triển quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam và EU
trong thời gian tới phụ thuộc rất nhiều vào việc Việt Nam và EU có thể khai thác triệt
để những cơ hội đang thay đổi trên thế giới cũng như trong bản thân mỗi phía và vượt
qua được những thách thằc đang được đặt ra hay không. Trong chiến lược phát triển
của mình trong những năm tới, việc tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới, chủ động tích
iXạuụền &ụQué&nA - ipMp 2- J?40£'- fĐXQl& ^
3?/ìfHÍ /uậft tói' nụ/úệp
Qìtựe ỉttạttợ Dà fl/tt/Witff /ttítí/tự eữ/' /ứé/t ettetĩá í/t/' /r/fà'nợ iT/iãí Ễ/t/ĩt/...
Cực hội nhập vào quốc tế hóa là những nội dung được ưu tiên của Việt Nam. Trong các
đối tác, EU là đối tác được ưu tiên và dự kiến sẽ chiếm khoảng 25-27% tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu của Việt Nam. Phía Liên minh châu Âu cũng đang thực hiện chương
trình mở rộng giao lưu hàng hoa, mục tiêu là đẩy mạnh tự do hoa thương mại thông qua
việc giảm dân thuế quan đánh vào hàng hoa xuất nhập khẩu, xoa bỏ chế độ hạn ngạch
chính thặc vào 1/1/2005 và tiến tới xoa bỏ chế độ GSP. Điều này buộc Việt Nam phải
tính đến và có những biện pháp chủ động để thích ặng đặc biệt trong điều kiện cạnh
tranh ngày càng gay gắt như hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam phải phấn đấu để có
thể đặng vững trong quá trình mở cửa và hội nhập.
b. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang EU.
Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang EU được thống kê cụ thể trong bảng
số liệu sau:
Tỷ trọng trong Tổng KNXK
cùng kỳ (%)
Thị trưởng
Thị trưởng
XK 8T/2003 XK 8T/2004 XK 8T/2005
XK 8T/2003 XK 8T/2004 XK 8T/2005
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
giảm
giảm
2005/2004
2005/2004
8T/2004
8T/2005
(%)
(%)
2308.6
Tổng số EU
3169.8
3279.6
18.77
15.85
3.46
465.2
Anh
673.0
655.5
-2.60
3.99
3.17
1.47
Giày dép
250.2
330.4
304.6
-7.81
1.96
Hàng dệt may
43.3
66.7
89.3
33.88
0.40
0.43
Cà phê
14.5
53.1
27.6
-48.02
0.31
0.13
Đức
550.0
716.6
682.5
•4.76
4.24
3.30
Hàng dệt may
117.0
156.5
149.2
-4.66
0.93
0 72
213.9
246.1
Giày dép
198.7
-19.26
1 46
0.96
50.2
83.5
-33 53
Cà phê
55.5
0.49
0.27
392.4
316.5
358.1
9.58
2.12
1.90
Pháp
Giày dép
129.8
125.0
109.8
-12 16
074
0.53
42.5
59.7
64.9
Hàng dệt may
8.71
0 35
0.31
32.9
0.19
21.8
49.3
49.85
0.24
Áo
255.9
350.9
361.5
3.02
Bỉ
2.08
1.75
110.8
136.4
Giày dép
133.6
2.10
0.79
0.66
32.4
30.0
Hàng dệt may
22.0
-7.41
0.14
0.19
22.8
31 3
50.6
Thúy sản
61.66
0.19
0.24
389.1
334.2
424.7
9.15
Hà lan
2.30
2.05
151.5
163.9
164.6
Giày dép
0.43
0.97
0.80
29.3
44.3
50.4
Hàng dệt may
13.77
0.26
0.24
12.4
14.1
10.9
Cà phê
-22.70
0.08
0 05
64
6.9
9.1
Hạt tiêu
31.88
0.04
0.04
49.7
286.8
252.6
Italia
13.54
1.50
1.39
13.3
91.9
104.1
Giày dép
13.28
0.54
0.50
56
ĩ = —=
viợuụrn mịQui/ \eik* - i>Mp 2 Je40<í 'ĐTr/XQ'
^Aíiá /í/tút ỉóí nợ/t/ệp
^7/t//í' ỈAự/tự IU/ p/tứữttạ /tữớtiự eả/ /ứsỉt đ&eâú f/f//sjfà>Ịợ J?M/ĨÍ ỉc/tàf/...
0 11
Hàng dệt may
6.1
-49.66
0.26
44.3
22.3
0.39
Thuỵ Điển
61.9
0.42
71.5
11.89
80.0
0.05
Hàng dệt may
8.3
8.9
22.47
0.05
10.9
0 12
Giày dép
0.18
29.1
29.8
-19.13
24.1
1.19
Tây Ban Nha
151.5
1.25
211.8
246.7
16.48
Giày dép
0.29
52.2
0.30
51.3
59.6
16 18
Hàng dệt may
0.27
0.23
30.7
46.1
47 3
2.60
Cà phê
0 22
0 17
24.8
36.5
34.9
-4.38
0.27
Đan Mạch
0.32
49.5
54.4
3.49
56.3
Hàng dệt may
6.1
0.05
8.7
10.4
19.54
0.05
Giày dép
12 3
0.06
13.3
12.2
-0.81
0.07
Balan
0.21
52.6
58.9
-25.47
0.35
43.9
Hàng dệt may
12.6
11.0
0.09
0.05
15.2
-27.63
Cà phê
003
14.7
12.6
0.07
6.7
-46.83
Giày dép
002
0.01
4.2
2.7
2.6
-3.70
Nguồn: : Số liệu thống ké thị trưởng xuất khẩu của Việt Nam -Vụ xuất nhập
khẩu — Bộ Thương mại
Theo các chuyên gia k i nh tế và qua những phân tích trẽn đây cho thấy rằng trong
những n ăm t ới xuất khẩu của V i ệt N am sang EU vẫn có chiều hướng tốt do đây là k hu vực k i nh tế ổn định, ít biến động và EU vẫn đang dành cho V i ệt N am chề độ GSP (chỉ có hàng dệt m ay là quản lý bằng hạn ngạch). T uy nhiên hàng hoa V i ệt N am vẫn phải cạnh tranh gay gểt v ới hàng hoa các nước khác, nhất là Trung Quốc. M ột số mặt hàng truyền thống như dệt may, thúy sản, gạo đường... gặp nhiều khó khăn do quy định của EU. Về tổng thể phát triển thị trường xuất khẩu của ta vào EU sẽ ngày m ột khó khăn hơn. Để phát triển hơn nữa xuất khẩu sang EU do đòi h ỏi cao về chất lượng và luật lệ phức tạp ỏ EU, cần tăng cường thu nhập và phổ biến thông t in cho các doanh nghiệp; chú trọng nâng cao chất lượng hàng hoa, nhất là hải sản và thực phẩm c hế biến; tranh thủ việc EU coi V i ệt N am là "nước có nền k i nh tế thị trường" để đảm bảo cho hàng hoa Việt N am được đối xử bình đẳng v ới hàng hoa của các nước khác. Chúng ta cần tích cực chuẩn bị để tranh thủ những điêu k i ện thuận l ợi và khểc phục những khó khăn, thách thức m ới về thương mại, đầu tư đề đứng vững trên thị trường lớn này.
3. Thị trường ASEAN > T h u ận lợi H ội nhập k i nh tế thương m ại quốc tế đã trở thành xu t hế mang tính tất yếu. H ội
^XAữá /tỉthi /i)í tiựÁSẽp
QAựe /rạnạ ữà pjtỉítffíợ /tưiĩểtự eá/ /ữẽíi en' tát/ /Á/ /r*/ữ>tợ jruàĩ í/t/ĩti...
nhập mang l ại nhiều cơ h ội để phát triển nhanh và bền vững nền k i nh tế. V i ệt N am c hủ trương c hủ động h ội nhập k i nh tế quốc tế vì l ợi ích phát triển của chính mình, đổng thời thích ứng v ới nhiều hướng phát triển của t hế giới. Xét về lâu dài, quá trình h ội nhập sẽ mở ra những triển vọng: - Cho phép chúng ta tranh t hủ những ưu đãi về thương mại, đầu tư và các lĩnh vảc khác được áp dụng trong nôi bộ m ỗi tổ chức, góp phần tạo điểu k i ện thuận l ợi hem cho sản phẩm V i ệt N am thâm nhập thị trường các nước đẩy mạnh xuất khẩu, mờ rộng thị trường, từ đó thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu k i nh tế, phát h uy l ợi t hế so sánh. nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoa và dịch vụ V i ệt Nam. - T h am g ia t i ến trình tả do hoa thương mại, thảc h i ện g i ảm t h uế và mờ cửa thị trường sẽ tạo sả cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trên thị trường n ội địa, thõng qua đó các ngành sản xuất sẽ vừa bắt buộc, vừa có điều k i ện cơ cấu lại theo hướng nâng cao hiệu quả và đòi h ỏi khắt khe của thị trường. - H oa nhập k i nh tế quốc tế cũng tạo điều k i ện cho các ngành sản xuất có cơ h ội chọn lảa các đầu vào m ột cách t ối ưu, mở rộng quan hệ hợp tác khoa học kỹ thuật, thúc đẩy chuyến giao công nghệ và thu hút v ốn đẩu tư phục vụ sả nghiệp công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước. - Hoàn thiện hệ thống luật pháp của V i ệt N am theo hướng rõ ràng, phù hợp v ới các thông lệ quốc tế, tạo môi trường k i nh doanh thuận l ợ i, cạnh tranh lành mạnh, kích thích sản xuất k i nh doanh trong nước và mở rộng hợp tác k i nh tế t hế giới. - Nâng cao vị t hế của V i ệt N am trên trường quốc tế, tạo cơ hôi cho nước ta tham gia đối ngoại - đ àm phán v ới các nước phát triển hơn, hoặc phối hợp quan điểm với các nước khác trên diễn đàn quốc tế nhằm tháo gỡ các rào cản thương mại, đấu tranh để được đối xử công bằng, bình đẳng trong thương mại.
> Khó khăn
Cho đến nay, các hàng công nghiệp được đưa vào danh mục g i ảm t h uế trên nguyên tắc được chọn theo tiêu chuẩn không hoặc ít ảnh hưởng đến các ngành m ới bắt đầu phát triển trong nước và đang được bào hộ. N h i ều ngành đang được bảo hộ này hiện nay vẫn đang nằm trong danh mục loại trừ tạm thời ( T E L, Temporary Exclusion List) ra k h ỏi khuôn k hổ CEPT. T uy nhiên trong danh mục IL cũng có nhiều ngành hiện đang được bảo hộ vói t h uế suất cao nhưng sẽ phải g i ảm xuống dưới 5% chậm nhất là năm 2006. N h ữ ng mặt hàng trong IL cũng sẽ phải được đưa vào T EL để cắt g i ảm t h uế từ n ăm 2003.
= = . 58
Như vậy cho đến thời điểm hiện nay, những mặt hàng được tự do nhập khẩu
trong khuôn khổ AFTA không ảnh hường gì đến các ngành công nghiệp trong nước.
Tuy nhiên, chậm nhất là đến 2006, việc tiếp tục thực hiện các cam kết với AFTA sẽ có
tấc động lớn đến các ngành công nghiệp đang trên đường phát triển của Việt Nam. Ta
thố bàn về sức cạnh tranh của một số mặt hàng tiêu biểu.
Những mặt hàng nguyên ở trong TEL nhưng được chuyển sang IL năm 2001 là
thép xây dựng, chế phẩm kính, bộ phận và linh kiện ti vi, máy phát triển...Những ngành
dự định chuyển từ TEL sang IL trong năm 2002 là máy giặt, tủ lạnh, đồng hồ linh kiện
đồng hồ, rượu vang, nước hoa...Năm 2003, những ngành chuyển từ TEL sang IL dự
kiến sẽ là bia, rượu, xăng dầu, xe hơi, xe máy, phân bón, hoa chất...Hầu hết đây là
những mặt hàng hiện đang sản xuất ở trong nước, trong đó một số do công ty có vốn
nước ngoài sản xuất như xe hơi, xe gắn máy và cấc loại đồ gia dụng.
Thuế suất nhập khẩu cùa các linh kiện này khá cao, trên dưới 5 0% (năm 2002)
đủ để bảo hộ với hàng nhập khẩu cùng loại. Dù vậy, chênh lệch giá giữa hàng nhập và
hàng sản xuất trong nước không lớn. Điều này cho thấy sau khi các cam kết AFTA
được thực hiện hoàn toàn (năm 2006), các mạt hàng này khó giữ vững vị trí hiện nay
trên thị trường trong nước. Chẳng hạn vào đầu năm 2001, giá bán máy giặt cỡ 4kg sản
xuất trong nước là 3,7 triệu đồng thời trong khi hàng nhập khẩu kể cả thuế là 3,8 triệu
đổng. Tủ lạnh cỡ 150 lít giá hàng trong nước là 4,3 triệu và hàng nhập là 4,85 triệu
đổng (theo tạp chí giá cả thị trường 2/1/2001).
Những mặt hàng vừa kể, đặc biệt là đổ điện gia dụng, bộ phận xe hơi, linh kiện
điện tố hầu hết là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Thái Lan, Malaysia... trong
năm 2002. Do đó từ năm 2006, nhập khẩu của Việt Nam từ các nước này sẽ tăng đáng
kể. Mặt khác nhìn vào cơ cấu xuất khẩu của năm 2002 của Việt Nam sang các nước
ASEAN ta thấy khả năng thâm nhập thị trường ASEAN của hàng công nghiệp Việt
Nam quá yếu. N ăm 2000, hàng nông lâm thúy sản và các nguyên liệu thô chiếm tới
7 0% tổng xuất khẩu của Việt Nam sang các nước này (riêng đẩu thô chiếm tới 45%).
Hàng công nghiệp xuất khẩu sang ASEAN chủ yếu là bộ phận, linh kiện điện tố mà
phần lớn là nhờ công ty FUJITSU xuất khẩu sang công ty con của họ ở Philippin, còn
lại là quần áo, giầy dép và hàng thủ công mỹ nghệ.
Từ những phân tích trên đây, ta có thể thấy những thách thức mà Việt Nam sẽ
đương đẩu sau khi thực hiện hoàn toàn các cam kết với AFTA như sau:
Thị trường hàng hoa và dịch vụ của Việt Nam đã thể hiện tác dụng của quy luật
= ĩ — 59
• Ca chế và thị trường của Việt Nam chưa đủ mức sản sàng hội nhập.
cung cẩu, song chất lượng hàng hoa và dịch vụ còn chưa đủ sức cạnh tranh gay gắt trẽn
thị trường nội địa. Như vậy việc lựa chọn chiến lược tổng hợp giểa hướng về xuất khẩu
và thay thế nhập khẩu là bước đi đúng đắn trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực.
Thị trường tài chính- tiền tệ còn ở mức sơ khai, đổng tiền Việt Nam chưa đù sức
mạnh để cạnh tranh với các đồng tiền khác, điểu này làm ảnh hưởng nhiều đến dòng
lưu chuyển vốn trong ASEAN vào Việt Nam.
Cơ chế chính sách còn đang trong giai đoạn hình thành và hoàn thiện vì vậy việc
xảy ra sự chổng chéo, thiếu hụt, có nhiều sơ hờ và bất cập trong quá trình thực hiện là
khó tránh khỏi. Điểu này đã gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu và các nhà đẩu tư trong và ngoài nước.
• Khả năng bảo hộ sản xuất trong nước còn rất thấp
Lộ trình AFTA ngày càng đến gần, đến năm 2006 phải giảm thuế đối với các
hàng công nghiệp chế biến xuất nhập khẩu trong khối ở mức 0-5%, trong đó phần lớn
hàng hoa được áp dụng mức thuế 0%. Tham gia AFTA, đồng nghĩa với việc Việt Nam
phải thực hiện đẩy đủ các cam kết đó. Điều này làm cho các ngành sản xuất trong nước
còn đang được bảo hộ phải đương đầu với cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ bên
ngoài.
• Yêu cầu cấp bách về phát triền nguồn nhân lực.
Mức sống của dân cư còn thấp, trình độ cán bộ quản lý và lao động kỹ thuật chưa
bắt kịp với tiến trình công nghiệp hoa. Trong khi đó, để tham gia vào AFTA việc tự do
lưu chuyển vốn và lao động sẽ tàng mạnh, đây là một thách thức mà lao động Việt Nam
sẽ phải đối diện. Do vậy, Việt Nam cần có chiến lược đầu tư thích đáng để nhanh
chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đủ sức cạnh tranh với lao động của các
nước trong khu vực.
b. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang ASEAN.
Nhểng mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang ASEAN được thống ké cụ thể trong
bảng số liệu sau:
XK 8T/2003
XK 8172004
Tỷ lệ tăng
giảm 05/04
Thị trường
Tỷ trọng trong Tổng
K N X K c ù n g k ỳ ( %)
XK
8T/2005
l /°J
8T/2004
8T/2005
2016.3
2407.0
3468.6
44.10
14.26
16.76
Tổng số ASEAN
169.8
221.5
346.3
56.34
1.31
1.67
Campuchia
10.1
17.0
68.32
9.8
0.06
0.08
Mỹ gói
16.0
14.3
-10.63
0.09
11.0
Sản phẩm nhựa
0.07
32.0
39.6
42.6
7.58
0.23
0.21
Lào
^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ = ^ = ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^— 60
3ưtf>ứ ù/ự/t ểắĩ ffff/tí£fi
Q&ựe /rạtiự ru/ pArể&ềtợ /ttStờtợ eáỉ /ừêỉi e&
/Ai íraibrự 4?uàí k/tàfỉ...
Hàng dệt may
0.04
0.01
5.5
1.5
-77.27
6.6
1.32
2.02
Indonesia
376.4
-19.65
340.5
273.6
0.88
Dầu thô
1 58
179.3
183 1
-31.17
266.0
0 01
Gạo
124.8
-89.35
0.10
16.9
1.8
Malaysia
2.06
2.66
295.9
348.5
550.8
58.05
Gạo
0.38
69.8
79 2
0.45
75.7
4.62
Dầu thó
1.34
107.7
126.2
276.4
119.02
0.75
Philippin
254.7
3.22
355.3
666.8
87.67
2.10
Gạo
0.94
1.97
86.0
159.1
155.69
406.8
60.5
0.61
0.67
103.3
139.1
34 66
Linh kiện vi tinh,
điên tử
Singapore
657.1
844.1
1133.2
5.00
5.48
34.25
Cà phê
0 04
0.02
6.2
7.1
-33.80
4.7
Dầu thô
469.6
602.4
3.57
4.50
54.68
931.8
Gạo
26.6
0 04
19.1
7.4
0.11
-61.26
Thúy sản
19.0
28.2
0 33
0.14
55.1
-48.82
Hàng dệt may
0 01
7.9
7.5
3.0
0.04
-60.00
Hạt tiêu
-50.98
0.03
5.8
5.1
0.01
2.5
Thái Lan
1.53
230.3
257.5
455.3
76.82
2.20
Dầu thô
56.9
512 82
0 09
0.46
15.6
95.6
0 11
Thúy sản
22.6
15.3
22.3
45.75
0.09
47.0
0.64
184.6
0.89
108.5
70.14
Linh kiện vi tính,
điên tử
Nguồn:: Số liệu thống kê thị trường xuất khẩu của Việt Nam -Vụ xuất nhập
khẩu - Bộ Thương mại
ASEAN là một thị trường quen thuộc và lớn nhất của Việt Nam trong thời gian qua và cho đến nay. V i ệt N am thuận l ợi là m ột nước thành viên của A S E AN vì t hế nên V i ệt N am được hưởng những ưu đãi và có những thuận l ợi hơn k hi xuất khẩu sang thị trường này. Song không phải vì t hế mà chúng ta không có những khó khăn nhất định, khi xuất khẩu sang thị trường này hàng hoa của chúng ta cũng gốp phải sự cạnh tranh gay gắt của các nước thành viên khác, mốt hàng của chúng ta tương đối đổng loại v ới các nước như Thái Lan, Malaisia,,.. mà trong k hi đó sức cạnh tranh của chúng ta y ếu hơn họ t hế nên về lâu dài chúng ta cũng cẩn khắc phục những khó khăn trên bằng cách phát triển sản xuất trong nước, tăng k hả năng cạnh tranh của hàng hoa và đa dạng hoa các mốt hàng hơn nữa và g i ảm bớt sự phụ thuộc quá lớn vào thị trường này.
4. Thị trường Trung Quốc > Kết quả và thuận lợi:
61
/ỈÍI/I,Ị//« &/,ị Quý
-
/uậrt /đĩ riợÁỉèp
(76ựe /rạn ợ ơà p/r/f f///ự /iưiỉtìự eáì 6/Ềk ett txĩt/ tít/ /tvỉúttợ JEUÔĨ í/iâ//...
Phát triển quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước làm giâm đi những căng
thẳng về chính trị, tạo nên sự ổn định về an ninh, chính trị và trật tự an toàn khu vực
biên giới, đó là môi trường tốt cho phát triển thương mại giữa hai nước trong thời gian
qua.
Giao lưu kinh tế thương mại giữa hai nước đã khắc phục tình trạng khan hiếm
hàng hoa trong thời kỳ đầu chuyển tẩ cơ chế kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh
tế thị trường. Đáp ứng cơ bản nhu cẩu tiêu dùng cùa nhân dân hai nước thời kỳ cải cách
mở cửa.
Thu hút được nhiều thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động kinh tế đối ngoại,
tạo ra nhiêu việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời
sống kinh tế nói chung và đời sống cùa nhân dân khu vực biên giới nói riêng.
Mở rộng quan hệ thương mại với Trung Quốc giúp ta tiêu thụ nhiều hàng hoa là
thế mạnh như nông sàn, hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ...sang thị trường gần, có chi
phí vận chuyển thấp lại là thị trường dí tính không đòi hỏi quá cao về tiêu chuẩn chất
lượng cũng như mẫu mã sản phẩm.
Hàng hoa nhập khẩu tẩ Trung Quốc có u điểm là giá rẻ, mẫu mã khá đẹp, phù
hợp với thị hiếu tiêu dùng của thị trường nước ta trong giai đoạn 1991- 1995. Những
nhóm hàng máy móc phục vụ sản xuất công, nông nghiệp tuy trình độ công nghệ ở
mức trung bình nhưng phù hợp với trịnh độ phát triển của ta trong giai đoạn đầu của
công cuộc công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước; những hàng hoa là nguyên vật liệu
như xi măng, thép xây đựng, kính xây dựng, hoa chất cơ bản...đã có đóng góp tích cực
vặo các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng của ta trong những
nậm qua.
Phát triển kinh tế thương mại với Trung Quốc đã làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đặc biệt là cơ cấu kinh tế vùng biên giới tẩ kinh tế miền núi chậm phát triển sang phát
triển kinh tế hàng hoa. Các hoạt động thương mại, du lịch và dịch vụ có xu hướng tăng
mạnh trong những năm gần đây.
> Những tồn tại và khó khăn:
Kinh tế khu vực các tỉnh biên giới phía Bắc của Việt Nam và 2 tỉnh Quảng Tây
và Vân Nam của Trung Quốc chậm phát triển, cơ sở khu vực cửa khẩu biên giới chưa
được đẩu tư cải tạo kịp thời, do đó có ảnh hưởng làm hạn chế tốc độ phát triển kinh tế-
thương mại qua biên giới Việt - Trung.
=
=
62
3?Jtfiá ///thi /đi rtff/ùèft {Thự? /rạnff ơà p/tr//ì//í/ A/SỉĨMị/ eáỉ /tiên tít eẩỉt /Á/ /tv/ớttạ xuôi tíuui... M ặc dù tốc độ tâng trưởng k im ngạch xuất nhập khẩu của hai nước tăng nhanh và ổn định trong hơn lo n ăm qua nhưng con số này chỉ c h i ếm m ột tỷ trọng khiêm t ốn trong tổng k im ngạch xuất nhập khẩu của m ỗi nước. Đối v ới V i ừt Nam, k im ngạch xuất nhập khẩu v ới T r u ng Quốc c h i ếm 1 0% tổng k im ngạch xuất nhập khẩu của cả nước; đối v ới T r u ng Q u ốc c on số này chỉ đạt xấp xỉ 1 %. Rõ ràng, hoạt động giao lu k i nh tế thương m ại giữa hai nước m ới dừng l ại ở phạm vi hẹp, chưa xứng với tiềm năng của ca hai phía. Do chưa có sự chuẩn bị đầy đủ và nghiên cứu kỹ thị trường, chính sách phát triển kinh tế đối ngoại của T r u ng Quốc nên ta bị động trước chính sách mậu dịch biên g i ới cùa T r u ng Quốc. Bên cạnh đó, các chính sách quản lý hoạt động thương m ại qua biên giới V i ừ t- T r u ng còn nhiều điểm hạn chế, không phát h uy được l ợi t hế trong thương mại. Vì vậy chỉ m ột thời gian ngắn sau k hi mở cửa, hàng hoa của T r u ng Quốc đã thâm nhập vào thị trường nước ta với m ột số lượng c hủ y ếu thông qua phương thức tiểu ngạch biên giới. Cán cân thương m ại song phương còn có m ột điểm chưa hợp lý, nhất là phía V i ừt Nam, trong 2 n ăm 2 0 0 1, 2002 tình trạng nhập siêu tăng lên rõ rừt, đã gây nên những bất l ợi cho viừc thúc đẩy quan hừ thương mại phát triển đồng đều, cân bằng vẻ cán cân thương mại. Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu với Trung Quốc còn có bất l ợi cho phía V i ừt Nam. Hàng xuất khẩu sang T r u ng Quốc của ta m ới chì dừng ở nguyên liừu thô, các sản phẩm qua công nghừ c hế biến còn ít do đó k h ối lượng hàng xuất khẩu có thể lớn hơn nhưng giá trị xuất khẩu chưa cao. V ấn đề đã gây nên những bất l ợi cho V i ừt N am như không tận dụng và tạo được công ăn viừc làm cho nguồn nhân lực trong nước, khai thác không hợp lý và không hiừu quả n g uồn tài nguyên thiên nhiên.Trong k hi đó, sản phẩm nhập khẩu từ T r u ng Quốc c hủ y ếu là hàng tiêu dùng, các sản phẩm đã qua c hế biến, các mạt hàng đa dạng hơn, số lượng nhiều nhưng không phân tán, khó quản lý. về chất lượng hàng hoa đã trao đổi giữa hai nước phẩm cấp thấp, nhất là hàng T r u ng Quốc, hầu hết hàng hoa này là sản phẩm của địa phương, chất lượng không cao. T r o ng buôn bán hàng hoa qua biên g i ớ i, tình trạng hàng giả, hàng k ém chất lượng vân c h i ếm tỷ trọng khác lớn, gây ảnh hưởng không tốt cho người tiêu dùng. Buôn lậu trên bộ và trên biển giữa hai nước trong giai đoạn vừa qua là m ột trong những vấn đề phức tạp mà cả hai bên cùng quan tâm. T i nh trạng buôn lậu không có chiều hướng thuyên g i ảm mà ngày càng trở nén tinh vi hơn, gây rất nhiều khó khăn cho = = = —= ^ = 63
3?/t(ìfí /uận ỉũỉ nạ/u'ệp ^ĩkí/ie ỉ^ạểtợ nà /tAtSơítợ Auiýnợ
ỚSÍ/ /ứéỉi eữ' eâứ //ỉ/ Ír/ỈÀ/IỊ/ xuôi í/ffít/...
b. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc.
việc quàn lý k hu vực biên g i ớ i, làm hỗn loạn thị trường và ảnh hưởng t ới sự phát triển k i nh tế cùa m ỗi nước.
Thị trường T r u ng Quốc là m ột thị trường lớn nhưng cũng là m ột thị trường m ới và tiềm năng đối v ới V i ệt Nam. T r o ng những n ăm qua chúng ta đã xuất sang Trung Quốc m ột số mặt hàng đưậc thống kê cụ thể trong bảng số l i ệu sau:
Tỷ trọng trong Tổng
K N X K c ù n g k ỷ ( %)
XK 8T/2003
XK 8T/2003
XK 8T/2004 XK 8T/2005
XK 8T/2004 XK 8T/2005
Thị trường
Thị trường
Trung Quốc
Trung Quốc
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
giảm
giảm
2005/2004
2005/2004
(%)
(%)
8T/2005
8T/2004
8.70
1033.2
5.34
10.12
1708.5
3.80
Tổng số
Dầu thô
536.9
1799.8
786.9
-18 90
5.75
970.3
0.72
1.07
Cao su
83.4
121.6
221.8
82 40
5 90
0.24
0.21
Hạt điểu
29.9
40.7
43.1
0.19
0.17
35 54
Thúy sản
40.7
28.7
38.9
0.08
0.11
23.7
13.4
21.9
63.43
Rau quả
Nguồn:: Số liệu thông kê thị trường xuất khẩu của Việt Nam -Vụ xuất nhập
khẩu - Bộ Thương mại
5. Thị trường tiềm năng của Việt Nam.
Thị trường Châu Phi.
Tóm lại, ờ trên chúng ta đã đề cập đưậc vin đề về những thuận lậi và khó khăn khi thâm nhập các thị trường Trung Quốc. Theo quan điếm của V i ệt N am trong việc quan hệ với các nước trên t hế giới thì các nước láng giềng đóng vai trò hết sức quan trọng. Cũng như thị trường Mỹ, thị trường Trung Quốc với dân số trên m ột tỳ người thì đây là m ột thị trường l ớn t i ềm năng của các nước nói chung và của V i ệt N am nói riêng. Trong thời gian qua chúng ta đã xuất khẩu sang Trung Q u ốc m ột số mặt hàng nhưng mặt hàng chính là dầu thô, thúy sản, hạt điều... như vậy trong thời gian t ới các doanh nghiệp V i ệt N am cần chú trọng nghiên cứu về thị trường này để có thể phát triển mở rộng hơn nữa, khai thác đưậc những thuận l ậi v ốn có, đẩy mạnh xuất khẩu và xúc tiến thương mại với T r u ng Quốc.
64 VỊựuụót (7Aị Quý AY,ư, - rpAáp 2 je-ÍO£- rĩ)Wìl&
.3?/tt>á ỉuậtĩ /Ái rtợ/tĩệp
Q/tựe ỉrợrtợ Dà p/tíể&Hff /itrtĩttự tái /ừêít fơ' cáu /Ai /rt/ờ/iỊ/ ^tt/ãí ỉt/tẩtr..
Nhu cầu của châu Phi là rất lớn về chủng loại hàng hoa, đặc biệt là nông sàn,
hàng tiêu dùng và không quá khắt khe về phẩm cấp, mẫu mã. Những mặt hàng châu
Phi cân nhập khẩu, ta hoàn toàn có khả năng đáp ứng như gạo, hàng dệt may, giày dép,
hạt tiêu, cao su, sản phẩm cao su, sàn phẩm điện, điện tử, cơ khí, đồ nhểa...
Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu chủ lểc trong 2004 giày dép, cà phê, than đá,
dệt may, thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ... Việt Nam vẫn chưa chuyển qua xuất khẩu các mặt
hàng theo nhu cầu thị trường, chù yếu xuất khẩu các mặt hàng tể có.
Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng từ 15,5 triệu USD năm
1991 lên 400 triệu USD năm 2004. Kim ngạch nhập khẩu từ châu Phi đạt 170 triệu
USD vào năm 2004 với các mặt hàng chủ yếu như phân bón, hạt điều, nguyên phụ liệu
thuốc lá, sắt thép, bông xơ, gỗ nguyên liệu... để phục vụ sản xuất và chế biến xuất
khẩu.
Theo Bà Elizabeth Erasmus, ham tán chính trị cộng hòa Nam Phi tại Việt Nam,
cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam chưa phù hợp với cơ cấu hàng nhập khẩu của
Nam Phi. Trong khi đó, cơ cấu hàng xuất khẩu cùa các đối thủ cạnh tranh như Trung
Quốc, Ấn Độ tương đối gần với với Việt Nam lại có một nguồn kiều bào đông đảo sinh
sống tại đây.
Hiện số lượng cơ quan đại diện ngoại giao và thương mại Việt Nam chưa đù
bao quát hết các thị trường để giúp doanh nghiệp hai bên tìm hiểu kỹ và thâm nhập thị
trường. Các thỏa thuận song phương đa phương vẫn còn ít (19 H Đ TM và Hiệp định
hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật trên tổng số 54 quốc gia). Khoảng cách địa lý dẫn
đến việc hạn chế về mặt thông tin thị trường, chi phí vận chuyển và kho bãi cao. Trong
khi đó, doanh nghiệp châu Phi phần lớn có quy mô vừa và nhò, khả năng thanh toán
thấp.
Một giải pháp mà Vụ Châu Phi- Tây Nam Á đề nghị là tiếp tục trao đoi các đoàn
lãnh đạo cấp cao. Qua đó ký các hiệp định, các hợp đồng hoặc các biên bản ghi nhớ,
mờ đường cho sản phẩm Việt Nam vào châu Phi.
> Tăng cưòng giao lưu chính trị để thúc đẩy kinh tế
XAỡáĩuận /ồíriff/tỉêft ỉrạtỉỊ/ eàp/it/ữ>iự /itf/ĩ*rợ eứ//ùêít &feâú //ì/' frtiii'ttff xuôi6Átut... M ặt khác, chính p hủ V i ệt N am cần có những hỗ t rợ cụ thề để mang lại hiệu quà trong công tác xúc t i ến thương m ại như tổ chức đoàn đi châu Phi v ới sự hỗ t rợ 1 0 0% kinh phí t r o ng chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia.
Sớm thiêt lộp, tái lộp các cơ quan đại diện ngoại giao, đại diện thương mại nhằm giảm bớt tình trạng m ột cơ quan đại diện kiêm n h i ệm nhiều nước. C hú trọng đ àm phán song phương, đa phương, ký kết hiệp định thương m ại n h ầm mờ rộng quan hệ trao đôi, hợp tác t r o ng t h ời gian t ớ i.
> Thị trường Nam Phi
Theo Bộ Thương mại, trong chiến lược mờ rộng thị trường xuất khẩu, Nam Phi là một thị trường m ới rất nhiều tiềm năng cần tộp trung khai thác. T r o ng vài n ăm gần đây, N am P hi luôn là bạn hàng lớn của V i ệt N am ( V N) ờ châu Phi. Buôn bán hai chiều đã tăng đáng kể, đặc biệt là xuất khẩu t ừ VN sang N am P hi tăng nhanh từ 1,2 triệu U SD n ăm 1992 lên 55,5 t r i ệu U SD vào n ăm 2004. M ặt hàng buôn bán giữa VN và N am Phi khá p h o ng phú và đa dạng. VN xuất khẩu sang N am Phi gạo, giày dép, than, các sản p h àm nhựa, dệt may... T r o ng đó, mặt hàng gạo luôn c h i ếm tỷ trọng l ớn nhất, chiếm t ới 50 - 6 0% k im ngạch xuất khẩu.
Các mặt hàng buôn bán giữa Việt Nam và Nam Phi rất phong phú về chủng loại, các doanh nghiệp V i ệt N am đã xuất sang nước bạn những mặt hàng quan trọng như giày dép, gạo, sản p h ẩm nhựa, dệt may... T r o ng đó, gạo luôn là mặt hàng chiếm t ới 5 0% - 6 0% giá trị xuất khẩu. Điều đặc biệt là gạo xuất sang N am Phi chù yếu để phân phối đi các nước châu Phi khác. Gần đây, V i ệt N am bắt đầu xuất khẩu sang châu Phi các sản phẩm công nghiệp như đồ diện, điện tử, đồ gia dụng và hàng nội thất, hàng thù công mỹ nghệ.
Điều đáng nói là gạo VN xuất khẩu vào Nam Phi chù yếu để tái xuất đi các nước châu Phi khác. Gần đây, VN bắt đầu đẩy mạnh xuất k h ẩu các sàn phẩm điện - điện từ, dụng cụ cơ khí, đồ g ia dụng, hàng t hủ công mỹ nghệ, đồ gỗ... sang N am Phi. N g ược lại VN nhộp k h ẩu từ nước bạn các loại hóa chất. M áy m óc thiết bị, hạt nhựa và đặc biệt là sắt thép chiếm hơn 9 0% k im ngạch nhộp khẩu.
Doanh nghiệp VN (DN VN) bước đầu đã tiến hành thăm dò khảo sát thị trường, = = 66
3?/tn/í /uậrt /tỉĩ tiffA/ẽfl ĩ7/iựe ỉr
ffà pAit&Hự /tưiỉềíợ cái /'/rít etf eâ// ỈA/ /rtt&itQ jr//tìí /Mtâf/...
t im k i ếm cơ h ội k i nh doanh tại N am Phi. Các h ội c hợ l ớn của nước này, t r o ng đó có H ội c hợ Saitex, đã t hu hút được rất nhiều DN VN tham dự. Bên cạnh đó, m ột số DN VN đang t i ến hành mở c hi nhánh hoạt động tại N am P hi như: Công ty tổng hợp Sài Gòn, T ố ng công ty đầu tư phát triển công nghệ và du lịch, Công ty đầu tư phát triển công nghiệp tàu thúy phía nam. số lượng các DN này sẽ còn tăng lên trong thời gian tới vì hiện đã có rất nhiều DN đang hoàn tất các thù tục để mờ chi nhánh hoễc văn phòng đại diện tại N am Phi.
Quan hệ VN - Nam Phi đang có nhiều thuận lợi vì hai bên đã ký kết Hiệp định thương m ại vào tháng 4-2004 và thỏa thuận dành cho nhau Q uy chế t ối huệ quốc t r o ng buôn bán hai chiều. H ai nước cũng đã ký tuyên bố chung về quan hệ đối tác và hợp tác phát triển, thành lập D i ễn đàn đối tác liên Chính phù về hợp tác K i nh tế thương mại, khoa học kỹ thuật và văn hóa. Bên cạnh đó, sự phát triền tốt đẹp trong quan hệ ngoại giao cùa hai nước đã tạo nền tàng cho quan hệ k i nh tế hai nước có điều k i ện phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, ngoài quan hệ về thương mại tăng trường nhanh, quan hệ trên các lĩnh v ực dịch vụ và đầu tư giữa hai bên còn ờ mức thấp so v ới t i ềm năng. H ai nước chưa có m ột dự án đầu tư trực tiếp nào vào lãnh t hổ của nhau. M ột số ngân hàng VN mới chỉ thiết lập được quan hệ đại lý v ới các ngân hàng N am Phi, hoạt động du lịch mới bắt đầu được triển khai, hợp tác về quyền sờ h ữu trí tuệ chưa được thiết lập.
Đối với doanh nghiệp Việt Nam, Nam Phi vẫn là một thị trường mới nên hiểu biết về thông t in thị trường, rào càn thương mại, các tập quán k i nh doanh... còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, N am Phi l ại là m ột thị trường mờ nên có sự canh tranh rất gay gắt. N h i ều đối thù l ớn quen thuộc của VN như: T r u ng Quốc, Thái Lan, Indonesia, Pakistan... v ới cơ cấu mễt hàng xuất khẩu gần giống VN đã xuất hiện từ lâu trên thị trường N am Phi.
61
Thực tế này đòi hỏi các DN VN cần đẩy mạnh công tác tìm hiểu thị trường, thu thập và xử lý thông t in để chù động xây dựng kế hoạch xuất khẩu vào N am Phi và cả châu Phi. Bên cạnh đó, công tác xúc tiến thương m ại quàng bá sản phẩm: tham g ia các hội c hợ triển lãm, khảo sát thị trường để tìm k i ếm cơ h ội k i nh doanh cần được chú
^x/tữá///thi /tứriffÁ/ẽft
ẩ^ợí? /rạng ữà pÁ/fi/tiff /tiứỈHự eếli/úêti eđeâĩt //lí /nỉiỳỉtợ xoàiầểtaa...
trọng đẩy mạnh.
về lâu dài, các DN cần nâng cao sức cạnh tranh cùa DN trên các mặt quản lý,
năng suât lao động, chất lượng và mẫu mã sản phẩm để có thể cạnh tranh và cạnh tranh
bằng giá thành sàn p h ẩm v ới các đối thủ chính của mình.
Trong vấn đề này, các DN cần được sị trợ giúp của các cơ quan nhà nước về
việc cung cấp thông t in qua các thương vụ cơ quan quản lý nhà nước. Chính phù cùng
cần đưa N am Phi vào danh mục thị trường xúc t i ến trọng điểm quốc gia để hỗ trợ DN
trong việc mờ rộng thị trường xuất khẩu.
Theo Bộ Thương mại, trước mất các DN cần tập trung khai thác thị trường Nam
Phi bằng các mặt hàng thế mạnh của mình; trong đó có m ột số mặt hàng t i ềm năng
nhưng chưa được khai thác t ốt như: đồ nhịa chỉ c h i ếm 2 , 5 2% k im ngạch nhập khẩu;
cao su và các sàn phẩm cao su m ới chiếm 1,37% k im ngạch nhập khẩu; dược phẩm
chiếm 2 , 2 5% k im ngạch nhập khẩu... Ngoài ra còn có các mặt hàng khấc như thủ công
mỹ nghệ, đồ gỗ, đồ h ộp thịc phẩm.
Trong nỗ lịc trợ giúp DN VN thâm nhập thị trường Nam Phi nói riêng và châu
Phi nói chung, m ới đây Phòng thương m ại và công nghiệp VN đã xây dịng thành công
giao dịch thương m ại điện tử VN - châu Phi; từ ngày lo đến 13-1 1-2005, tại thành p hố
Johannesburg, H ội c hợ Aseantex của các nước A S E AN sẽ lần đầu tiên được tổ chức tại
châu Phi v ới n h i ều hoạt động quàng bá về VN như: trưng bày g i ới thiệu hàng hóa V N,
tổ chức diễn đàn DN VN - N am Phi, tồ chức Ngày VN tại N am P hi để g i ới thiệu về
văn hóa, du lịch V N.
> Thị trường mới, còn nhiều việc phải làm
Mặc dù có sị tăng trưởng nhanh nhưng Bộ Thương mại cũng thừa nhận, một số
mặt hàng t i ềm năng c ủa V i ệt N am m ới chỉ chiếm thị phần rất n hỏ ở N am Phi như: đồ
nhịa chiếm 2 , 5 2% k im ngạch nhập khẩu; cao su c h i ếm 1,37% k im ngạch nhập khẩu,
dược phẩm c h i ếm 2 , 2 5% k im ngạch nhập khấu...
Theo Bộ Thương mại, thâm nhập vào Nam Phi, ngoài những khó khăn của một
thị trường m ới t hi đây còn là m ột thị trường cạnh tranh rất gay gắt. N hững đối thủ l ớn
= = =—= 68
s&rrtá ủtận /đi tiffA/èft QkựỀ f*ạnợ eà /t/uứờtự /tiriĩểtự eát Ã/ềít ett eâí/ /Ai /**/tì>tf/ xoài ỉỉ/tâ/t...
quen thuộc cùa Việt Nam đã xuất hiện tại Nam Phi từ lâu như: Trung Quốc, Thái Lan,
Indonesia... với cơ cấu mặt hàng có nhiều điểm tương đồng.
Từ thực tế trên, Bộ Thương mại cho rằng, một mặt các doanh nghiệp Việt Nam
cần đấy mạnh công tác nghiên cúu thị trường, chủ động xây dựng kế hoạch xuất khâu
vào Nam Phi và châu Phi. Bên cạnh đó là đắy mạnh công tác quảng bá và xúc tiên
thương mại, chú ý việc cạnh tranh về giá trên thị trường này. Mặt khác, về lâu dài, đê
cạnh tranh với các đối thù truyền thống trên thị trường Nam Phi thì việc nâng cao năng
lực cạnh tranh là yêu cầu quan trọng nhất.
Mặt khác, đế khắc phục những bất lợi về vận chuyển xa, khó khăn trong thanh
toán, Bộ Thương mại đã khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu, mờ văn phòng
đại diện hoặc chi nhánh tại Nam Phi đề phục vụ xuất nhập khắu. về lâu dài có thể đặt
vấn đề đầu tư vào một số lĩnh vực như dệt may, giày dép, khai thác rừng và sơ chế gỗ
nguyên liệu cho sàn xuất trong nước.
in. NHẬN XÉT CHUNG
Từ những phân tích trẽn về cơ cấu thị trường, bên cạnh những nhận xét riêng cho
từng giai đoạn, có thể rút ra một số nhận xét chung sau:
Nhìn chung, cơ cấu thị trường xuất khắu đã có những chuyển biến tích cực,
đã phần nào giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường châu Á, ổn định xuất khắu vào châu
Âu, tăng nhanh xuất khắu vào thị trường châu Mỹ, đặc biệt là Hoa Kỳ. Ngoài ra còn
mở rộng thêm nhiều thị trường tiềm nàng nữa như là châu Đại Dương và châu Phi trong
thời gian gần đây. Tuy nhiên, qua thực trạng của cơ cấu thị trường xuất khắu của Việt
Nam chúng ta vân còn tổn tại một số điểm yếu sau:
• Tuy cơ cấu thị trường xuất khẩu cửa chúng ta đã có sự chuyển biên nhưng
chưa thật sự đa dạng hóa. Tại từng thời kỳ, kim ngạch xuất khắu của chúng ta đều chỉ
tập trung vào một số ít thị trường: 6 nước xuất khắu lớn nhất luôn chiếm 77,7%; 6 4%
và 58,7% tổng kim ngạch xuất khắu của chúng ta trong mỗi thời kỳ. Tuy tỷ trọng này
giảm dần thể hiện sự đa dạng hóa hơn trong cơ cấu thị trường nhưng vẫn còn quá lòn,
dẫn tới sự phụ thuộc của xuất khắu nước ta vào một số thị trường xuất khắu lớn.
• Trong nhũng năm qua, cơ cấu thị trường xuất khẩu của chúng ta đã có ít
nhất 2 lẩn khủng hoảng. Lắn Ì năm 1991, khi CNXH ở Liên Xô cũ và các nước Đông
=
=
69
3Z/tẩíá luận /ồĩ MỢÁìêp
Ợ/tí/Ế ỉrạitợ ơà p/íííiyttợ /ỉ tí án ợ sá/ /ứêít eet góa //í/ /rt/ó*rạ SUI// /t/tíìỉ/...
Âu sụp đổ; L ần 2 n ăm 1998 k hi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á diễn ra. Những lần k h ủ ng hoảng này đều ảnh hưởng lớn không chỉ đến k im ngạch xuất khẩu mà còn đến cơ cấu thị trưừng xuất khẩu. • Châu Á vẫn chiêm tỷ trọng quá cao trong cơ cấu thị trường xuất khẩu. Mặc dù thị trưừng xuất khẩu đã chuyển hướng và từng bước ổn định nhưng vẫn quá tập trung vào k hu vực Châu Á. Thị trưừng các nước công nghiệp phát triển chưa thâm nhập vào được. M ột số sản p h ẩm xuất khẩu vào thị trưừng EU đang mất dần l ợi thế. Thiếu hệ thống kênh phân p h ối sản phẩm ở nước ngoài, hầu hết xuất khẩu sản phẩm của V i ệt N am h i ện nay là thông qua các thị trưừng trung gian hoặc bán cho các nhà phân p h ối nước ngoài để họ tái xuất sang các nước khác. Do không có thị trưừng và bạn hàng ổn định, phương thức xuất khẩu đơn giản và k ém hiệu quả nên m ọi sự biến động của thị trưừng t hế g i ới đều dẫn đến những cản trở lớn cho xuất khẩu của V i ệt Nam. • Cơ cấu thị trường xuất khẩu của chúng ta chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, trong khi các yếu tô chủ quan háu nhu không có tác dụng. N h ữ ng lần khủng hoảng thị trưừng đểu xuất phát từ những yếu tố bên ngoài. Trong k hi giữa các lần khủng hoảng, k hi y ếu tố bên ngoài tương đối ổn định thì cơ cấu thị trưừng xuất khẩu của chúng ta cũng không có sự thay đổi đáng kể nào. Điểu này đòi hỏi chúng ta cần có những nghiên cứu sâu hơn về cơ cấu thị trường đề làm cơ sở cho chính sách thị trường trong hoạt đ
ng ngoại thương.
70
3?/ff)á ủỉậst ểâĩ ttự/t/ệfi
/sạttự nà flÁ//ifr/ự /íỉsifr/ự eá/ ểừềỉt đỡ'eâá f/t/ /rttiỉttợ đTt/âí /ỉÁât/...
C H Ư Ơ NG in. P H Ư Ơ NG H ƯỚ NG CẢI BIẾN cơ C ÂU THỊ T R ƯỜ NG XUẤT
K H ẨU C ỦA VIỆT N AM
ì. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CẢI BIÊN cơ CÂU THỊ TRƯỜNG
X U ẤT KHẨU.
1. Phương hướng cải biên cơ câu thị trường xuất khẩu.
1.1.. Căn cứ đề xác định phương hướng
Để xác định phương hướng cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu chúng ta cần
nghiên cứu những căn cứ để xác định phương hướng xuất khẩu g ồm 3 căn cứ sau:
Một là, căn cứ vào nguồn lực bẽn trong là các yếu tố như: dân số và lao động; tài
nguyên thiên nhiên, đất đai nông nghiệp, rừng biển khoáng sản; cơ sờ hợ tầng, vị trí địa
lý,...
Hai là, căn cứ vào yêu cầu và xu hướng phát triển của thị trường. Đối với chúng
ta, đó là n hu cầu của các thị trường nhập khẩu, các thị trường truyền thống và các thị
trường gần.
Ba là, căn cứ vào hiệu quả k i nh tế tức l ợi t hế tương đối của mặt hàng, n h óm
hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu.
1.2. Phương hướng cải biên cơ cấu thị trưững xuất khẩu đến 2010.
Dựa vào các căn cứ đã nêu ở trên, chúng ta dự định trước mắt huy động m ọi
nguồn lực có thể có để đẩy mợnh xuất khẩu, tợo công ăn việc làm, thu ngoợi tệ. Xuất
phát từ định hướng về cải biến mặt hàng xuất khẩu của nước ta trong thời gian t ới là:
gia tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến và chế tạo với gia trị gia lăng ngày căng cao,
chú trọng các sảo phẩm có hàm lượng cộng nghệ và tri thức cao, giảm dần tỷ trọng
hàng thô; mặt hăng mẫu mã cán đáp ứng nhu cáu của thị trư
ng; chú trọng việc gia
tăng hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu. Định hướng thị trường xuất khẩu của V i ệt N am
những n ăm tới như sau:
M ột trong những khâu then chốt của chiến lược phát triển xuất - nhập khẩu đến
năm 2010 là mở rộng và đa dợng hoa thị trường, quan điểm chủ đợo là:
- Tích cực, c hủ động tranh t hủ mở rộng thị trường, nhất là sau k hi tham gia vào
WTO;
- Đa phương hoa và đa dợng hoa quan hệ v ới các đối tác, phòng ngừa chấn động
đột ngột;
= ĩ = 71
Vlạnv/ti &/iị QUỊ/ J.;,r/r - t/ữMp 2- JH
y?/itìá /uậtt /éỉ /tợ/tìệp Ợĩ/n/e fríiụ Dà /t/ttứờiợ 6tfeí/tợ eá/ỗìềít e^tàá ỉ/ti' fa/'ènợ daiàỉÁAaa...
.3ừtf<á luận /ồí /lợ/ùệ/ĩ @fiựe /*ạỉiợ ữà p/ttứờtự /tư/tff gá/ ỉt/éỉt eff eàú ỈA/ /H/ữnợ xuôi &ÁẨUÍ..
Kông và Singapore. Chất lượng mỉu mã nhiều loại hàng hoa chưa phù hợp với nhu cầu của thị trường. Sự hiểu biết về thị trường nước ngoài còn hạn chế, vân
còn doanh nghiệp có tư tưởng Ỷ nại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa phát huy tính năng động của một chủ thể kinh tế độc lảp trong nền kinh tế thị trường. - Tăng trưởng xuất khẩu chù yếu vẫn dựa trên cơ sở phát triển bề rộng, khai thác
của cải tự có và sức lao động.
Thực trạng cơ cấu thị trường xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm 2005 có những thay đổi rõ nét và có thêm những yếu tố hợp lý trong sự chuyển biến này. Nhìn chung các thị trường xuất khẩu tương đối ổn định, không có sự tăng hay giảm lớn. Một số thị trường có tỷ trong tăng hơn so với cùng kỳ năm 2004. Tổng kim ngạch xuất khẩu của 8 tháng đẩu năm 2005 so với cùng kỳ năm 2004 tăng 22,58%. Tỷ
trọng các thị trường trong tổng kim ngạch xuất khẩu (KNXK): Thị trường châu Á
chiếm 45,41%KNXK, trong đó ASEAN chiếm 16,76%, châu Á không thuộc ASEAN chiếm 28,65%; thị trường châu Âu là 17,14% trong đó EU chiếm 15,85% và châu Âu không thuộc EU là 1.29%; thị trường Bắc Mỹ chiếm 19,33% trong đó Mỹ chiếm 18,22% còn Canada là 1,12%; thị trường cháu Phi chiếm 0,39% và thị trường Châu Đại Dương là 7,95% trong đó Australia là 7,81%, New Zealand là
0,14%. Cụ thể số liệu các thị trường được tổng kết trong bảng sau:
41
Vlựuựỉ,, (7/iị ữ„ự ~ù<ư, - iỊ9Aáp 2- JK-fí)<ĩ '&3Kffl&
3?/trfá ủiậtt /ơi stế//t/'Ịp ^tit/e /sạttự í U/ p/r/fif*tự /ư/tf'iự đái â/ềềt erteáú tói' tosỏttợ xuôi Ẩí/tã//..
Bảng 2: Thị trường xuất khẩu 8 tháng năm 2005
Đơn vị tính: triệu USD
Tỷ trọng/tổng
XK XK
XK XK
Tỷ lệ tăng Tỷ lệ tăng
XK XK
8T/03 8T/03
8T/04 8T/04
8T/05 8T/05
giảm giảm
KNXK cùng
Thị trường Thị trường
05/04(%) 05/04(%)
kỳ (Vo)
8T/04 8T/05
Tổng số
100
13279 16883.7 206696
22.58 100
5986.5
7632.4
9398.1
23.13 45.21 45.41
Châu Á
ASEAN
2016.3
2407.0
3468.6
44.10 14.26 16.76
3970.2
5225.4
5929.5
13.47 30.95 28.65
Châu Á(khóng thuộc
ASEAN)
Châu Au
2470.8
3408.3
3547.3
4.08 20.19 17.14
Khôi EU
2308.6
3169.8
3279.6
3.46 18.77 15.85
Châu Au(không thuộc
162.2
238.5
267.7
12.24 1.41
1.29
BU)
Bác Mỹ (không có
2943.2
3414.2
4000.8
17.18 20.22 19.33
Mehico)
Châu Phi
14.3
32.5
81.3
150.2 0.19 0.39
Châu Đại Dương
907.7
1032.0
1644.4
7.95
59.34 6.11
Nguồn: Sô liệu thống kê - Vụ xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại
n. M ỘT số THỊ T R ƯỜ NG X U ẤT K H ẨU C H Í NH HIỆN NAY VÀ THỊ
T R ƯỜ NG X U ẤT K H ẨU T I ỀM N Ă NG C ỦA VIỆT NAM.
Về thị trường xuất khẩu, Việt Nam đã mở rộng thị trường xuất khẩu sang hầu hết các nước trên khỏp các châu lục trên thế giới. Tính đến nay, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với hơn 220 quốc gia và vùng lãnh thỏ, trong đó từ đầu năm 2001 đến hết năm 2004, Việt Nam đã phát triển được thêm 20 thị trường mới, ký kết thêm được hơn lũ hiệp định thương mại song phương về thương mại. hợp tác kinh tế - thương mại và
kỹ thuật, đưa tổng số hiệp định thương mại đã ký lên 87 hiệp định. Trong số những thị trường xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua, theo các tiêu chí đánh giá về xuất
= ĩ =—= 42
f?ỉựjigr,i 0*/Quý jefii* - r/9Aá/i 2 JK-to£- -®^5SfỂ7
.3?/wtí /vận ỉtĩ/ rtự/t/ệp
Q/tể/e ỉ*ạftợ 0à p/tểrWHự /tirtỉttự eá/Âiên cư eàá //rí /M/ÓHỰ J?uãí ỉi/tấ//..
khẩu, chúng ta đã đưa ra danh sách của một số thị trường chính, có tỷ trong lớn và ổn định trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của ta. Trong đó có thể kể đến đó là: thị
trường Mỹ, thị trường EU, thị trường ASEAN và thị trường Trung Quốc. Trong phạm vi nghiên cứu, chúng ta chỉ đề cập đến một số điểm sau: Một lờ, những thuận lợi và khó
khăn khi xâm nhập thị trường đó là gì? hai là, những mặt hàng chủ yếu mà Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường đó là gì? Tỷ trọng trong kim ngạch xuất khẩu là bao nhiêu?
1. Thị trường Mỹ
Quá trình bình thường hoa quan hợ Viợt - Mỹ mà đặc biợt là viợc hiợp định thương mại giữa hai nước được ký kết vào ngày 13 tháng 7 năm 2001 có thể được coi là một trong những nhân tố mới cho sự chuyển biến về kinh tế, sản xuất xuất khẩu cũng như cơ cấu thị trường xuất. Bởi lẽ, hiợp định có hiợu lực tức là cánh cửa thị trường Mỹ, một thị trường hấp dẫn và lớn nhất thế giới đã mở ra cho các doanh nghiợp Viợt Nam
vào cạnh tranh một cách bình đẳng với các nước khác. Các doanh nghiợp chúng ta đang
đứng trước một cơ hội lớn để đẩy mạnh xuất khẩu và thực hiợn mục tiêu đa phương hoa thị trường. Nhưng để cạnh tranh thành công chúng ta phải "biết mình, biết người". Một vài năm trước đây, khi thị trường Mỹ vẫn còn hết sức mới mẻ và lạ lẫm đối với hầu hết các doanh nghiợp Viợt Nam thì một loạt các câu hỏi được đặt ra về thị trường này: Thị trường này cần những loại hàng hoa gì? Thị hiếu người tiêu dùng ra sao? Thị trường đó có những quy định gì và có khắt khe không và so với các thị trường khác như thế nào? Cho đến hiợn nay, sau 4 năm hiợp định thương mại được ký kết, thì quan hợ buôn bán
giữa hai nước đã có những con số đáng kể trong kim ngạch xuất nhập khẩu. Và đặc biợt là các doanh nghiợp Viợt Nam đã và đang dần hiểu rõ hơn về thị trường này về mọi mặt. Hiợn nay, có thể những vấn đề mà các doanh nghiợp Viợt Nam quan tâm khi muốn xâm nhập thị trường Mỹ không còn là những vấn đề của những năm trước mà nó được tìm
hiểu trên cơ sở của một số điểm cơ bản sau:
a. Những thuận lợi và khó khăn.
> Những thuận lợi cơ bản
Thị trường khổng lồ và đa dạng. Hoa Kỳ là thị trường khổng lồ đối với hầu như
tất cả các loại hàng hoa mà Viợt Nam có thể xuất khẩu. Tổng trị giá xuất khẩu của Viợt Nam sang Hoa Kỳ năm 2003 mới chiếm khoảng 0,36% tổng trị giá nhập khẩu hàng
hoa của thị trường này. Bảng số liợu ở phần " b" cho thấy thị phẩn hàng Viợt Nam nói
chung và các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Viợt Nam nói riêng tại Hoa Kỳ năm 2003
^/trttí útận /dí riựÁSệp ĩĩttựẾ /rạng và pAiiiTềtợ /tưiửtự eá/
ấỉéíl
eâú //lì /*ì/à>tff Jn/àí ầ/tẩa...
> Những thách thức chính
còn quá n hỏ bé. H i ện tại, sản xuất nông nghiệpvà công nghiệp chỉ c h i ếm khoảng 2 0% tổng G DP của H oa Kỳ. Tỷ trọng này vẫn đang có xu hướng g i ảm để nhường c hỗ cho các ngành dầch vụ. Do vậy, n hu cầu nhập k h ẩu hàng hoa, nhất là hàng tiêu dùng của H oa Kỳ chắc chắn sẽ tiếp tục tăng. N hu cầu thầ trường H oa Kỳ rất đa dạng. Hoa Kỳ rất đa dạng về chủng tộc và văn hoa dẫn đến đa dạng về n hu cầu và tập quán tiêu dùng. T hu nhập bình quán đầu người ở Hoa Kỳ thuộc loại cao nhất t hế g i ớ i, song chênh lệch thu nhập cũng thuộc loại l ớn nhất t hế giới. Số dân nhập cư vào Hoa Kỳ hiện nay m ỗi n ăm t ới Ì triệu người và ngày càng tâng. Dự k i ến đến n ăm 2050 người da trắng gốc Âu chỉ còn c h i ếm 5 0% dân số Hoa Kỳ. Y ếu tố thay đổi và chênh lệch t hu nhập này dẫn đến thầ trường có nhu cầu cả về hàng cao cấp đất tiền lẫn hàng binh dân rẻ tiền. Khả năng cung của Việt Nam được cải thiện. T i ềm lực xuất khẩu và k hả năng cạnh tranh của hàng hoa V i ệt N am trên thầ trường quốc tế đã được nâng cao m ột bước. Cơ cấu xuất k h ẩu cũng đang có những chuyển dầch tích cực theo hướng đa dạng hoa chủng loại mặt hàng và tăng tỷ trọng hàng chế biến và chế tạo. V i ệt N am đã trờ thành nước xuất khẩu hàng đầu t hế giới đối với m ột số mặt hàng. Nhiều mặt hàng xuất khẩu m ới xuất hiện với k im ngạch tăng nhanh. Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ (BTA). B TA đã và đang phát huy tác dụng. Các doanh nghiệp V i ệt N am đã quen và hiếu hơn thầ trường H oa Kỳ, từ đó có cách tiếp cận phù hợp và có hiệu quả hơn với thầ trường này. N h i ều doanh nghiệp H oa Kỳ, do nhiều nguyền nhân khác nhau, đang quan tâm hơn đến thầ trường V i ệt N am và có hướng chuyển sang mua m ột phần hàng từ V i ệt N am thay vì mua từ các thầ trường khác. m ột trong những nguyên nhân của xu hướng này là V i ệt N am được đánh giá là nơi an toàn để k i nh doanh và du lầch trong bối cảnh nạn khủng bố đang xảy ra ở nhiều nơi trên t hế g i ớ i, và n hằm nhiều vào công dân và tài sản của H oa Kỳ. Quan hệ chính trị giữa hai nước tiếp tục được củng cố và đang phát triển theo chiểu hướng tích cực. N h i ều người Mỹ trước đây đã tham c h i ếm hoặc sinh sống tại V i ệt Nam hiểu V i ệt N am và m o ng m u ốn phát triển quan hệ v ới V i ệt Nam, trong đó có quan hệ k i nh tế.
44
3ZAữá /li ÚI/ tài rrff/ỉiêfi Q/tựe /rụt/// eà pAểáởtợ /iưtí/tợ eá/ /ùêít etĩ' eáỉt /Ai //v/í?'fíff xuôi k/iẩỉ/...
• Năng lực hàng xuất khẩu của Việt Nam còn yếu. Ngoài những yếu kém
chung và truyền thống như chủng loại hàng hoa nghèo nànn chất lượng và mâu mã chưa phù hợp, giá cả không cạnh tranh, năng lực tiếp thị xuất khẩu yếu; điểm yếu
nổi bật của các doanh ngiệp Việt Nam tại thị trường Hoa Kỳ là quy mô sản xuất nhớ và khả năng liên kết giữa các doanh nghiệp trong sản xuất và xuất khẩu yếu, nén gặp
khó khăn trong việc đáp ứng các đơn hàng lớn và/hoặc có yêu cầu thời gian giao hàng
nhanh của khách hàng Hoa Kỳ.
Hơn nữa, đại bộ phận các doanh nghiệp may mặc và giầy dép còn hoạt động theo
hình thức gia công. Hình thức này không phù hợp với tập quán nhập khẩu của khách hàng Hoa Kỳ. Đây cũng chính là lý do các doanh nghiệp Hoa Kỳ chưa quan tâm đến
nhập khẩu từ Việt Nam thông qua các công ty trung gian ở nước thứ ba.
• Cạnh tranh xuất kháu tại Hoa Kỳ gay gắt và quyết liệt. Hoa Kỳ là thị trường
lớn, do vậy, nhiều nước trên thế giới quan tâm đến thị trường này. Việt Nam mới chì
thực sự thâm nhập thị trường Hoa Kỳ kể từ năm 2002 sau khi BTA có hiệu lực, trong
khi đó các đối thủ cạnh tranh của ta đã có hệ thống bạn hàng nhập khẩu cà phàn phối
tại thị trường này từ rất lâu. Trung Quốc là một trong những đôi thủ cạnh tranh chính
cùa Việt Nam trên thị trường này đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
hiện nay như: dệt may, giày dép, hải sản, thủ công mỹ nghệ w...Việc Trung Quốc gia
nhập WTO và sự tăng trưởng nhanh kim ngạch buôn bán giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc trong mấy năm qua và trong các năm tới cũng đang đặt ra cho Việt Nam thèm những
thách thức to lớn trong việc thâm nhập thị trường Hoa Kỳ.
• Mật số bất lợi về thâm nhập thị trường. Việt Nam chưa phải là thành viên của
WTO nên các mặt hàng dệt may sau ngày 1/1/2005 vân bị hạn chế nhập khẩu vào Hoa
Kỳ bàng hạn ngạch. Tuy BTA đã và đang phát huy hiệu quả, song Việt Nam vẫn đang đứng trước những bất lợi về thâm nhập thị trường. Trước khi Hiệp định Việt Nam -Hoa
Kỳ có hiệu lực tháng 12 năm 2001, hàng của Việt nam xuất khẩu vào Hoa Kỳ phải chị mức thuế phân biệt đối xử (Non-MFN), cao hơn nhiều lần so với tối huệ quốc (MFN). Đến nay, mặc dù Việt Nam đã được hưởng mức thuế MFN, song một số hàng của Việt Nam nhập khẩu vào Hoa Kỳ vẫn phải chịu mức thuế cao hơn so với hàng cùng loại
nhập từ một số nước khác do nguyên do sau:
Một là, Việt Nam vẫn chưa được hưởng mức thuế ưu đãi GSP của Hoa Kỳ dành
cho các nước đang phát triển. Hiện nay có khoảng 3.500 loại sản phẩm từ trên 140 nước và vùng lãnh thổ được hưởng GSP của Hoa Kỳ- tức là được nhập khẩu miễn thuế
= _ 45
fXợ,iỊ,f« &Aị Qui/
- rp/,áfi 2- X-*OẾ - <ĩ>3&x&
_~x/tfìá/í/ận /áinợÁísp
&fiụte /rạttợ eà p/itỉítitợ /t/f/ĩ*rff cát /Úé/I &f ỂÔa //lí/rttiìrtợ Jftíâỉỉí/tâu...
vào Hoa Kỳ.
Đại đa số các mặt hàng được hưởng GSP là những mặt hàng thuộc nhóm nông
hải sản, thực phẩm và đồ uống, nhựa và sản phẩm nhựa, cao su va sản phẩm cao su, đồ
gỗ, đồ da, mây tre lá, dồ tiện nghi trong nhà, đổ chơi, dụng cụ thị thao, một số mặt hàng thuộc nhóm quần áo và giày dép(trừ những mặt hàng chịu sự điều tiết của hiệp dinh dệt may); trong đó có không ít mặt hàng có thuế MFN ở mức từ 1 0% đến 30%.
Mặt khác, những nước được hưởng GSP là những nước phát triịn. Phần lớn những nước này có cơ cấu hàng xuất khẩu tương tự như Việt Nam, trong đó có nhiều nước có trình độ phát triịn kinh tế cao hơn Việt Nam như Thái Lan, Malaixia, Philippin,
Inđônêxia vv...
Hai là, hiện tại, có 24 nước trong khu vực Lòng chảo Carribe được hướng ưu đãi
thương mại đơn phương cùa Hoa Kỳ theo Luật Sáng kiến của khu vực Lòng chảo
Caribe; 4 nước thuộc khu vực Adean được hưởng ưu đãi thương mại đơn phương của
Hoa Kỳ theo Luật ưu đãi thương mại Adean; gần 40 nước Châu Phi được hưởng ưu đãi
thương mại đơn phương của Hoa Kỳ theo Luật Cơ hội cho phát triịn Châu Phi. Đại đa số các mặt hàng nhập khẩu từ những nước này thấp hơn mức thuế MFN rất nhiều. Những nước nói trên cũng là những nước đang phát triịn và kém phát triịn có cơ cấu
hàng xuất khẩu tương tự như Việt Nam.
Ba là, cho đến nay, Hoa Kỳ đã ký hiệp định thương mại tự do khu vực NAFTA
(Hoa Kỳ, Canada, va Mehicô) và và hiệp định thương mại và tự do song phương với các
nước: Israel, Jordan, Singapro, Chile, Australia, Morrocco...Ngoài ra, Hoa Kỳ đang đàm phán nhiều hiệp định thương mại tự do khu vực và song phương khác, trong đó có
hiệp định thương mại tự do toàn Châu Mỹ và với một số nước có cơ cấu hàng xuất
khẩu tương tự như Việt Nam.
• Các biện pháp bảo hộ sản xuất nội địa của Hoa Kỳ đang có nhiều hướng gia
tăng. Một số mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ có tốc độ tăng trưởng nhanh đã và đang vấp phải sự cản trờ của nhũng chính sách bảo hộ này. Hàng dệt may phải chịu hạn ngạch từ Ì tháng 5 năm 2003 với mức thấp hơn nhiều so với năng lực xuất khẩu của ta. Phi lê cá Tra và Basa đang phải chịu thuế chống bán phá giá từ 3 7% đến 64%. Tôm đông lạnh và đống hộp cũng đang bị kiện bán phá giá.
Cước phí và thời gian vận tải hàng từ Việt Nam sang Hoa Kỳ thường cao hơn và lâu hơn so với từ các khác đến Hoa Kỳ (kị cả từ các nước khác xung quanh Việt Nam)
— 46
VỈI/IIÍ/ÁI 'Mị ưu/ Ẩ./„/, -
fữ3r/x&
3?/t0á //lộn /ớ/ /tự/itỉp
Ợ&Ể/e /íụtềig túi p/iuíHtợ Aưeĩ/tợ eáíS/ỂÍt etteàít //tí/rtíổnợ saiâỉ&ểuui...
do hàng không trực tiếp giữa hai nước. Ví dụ, hiện nay, các v ận tài biển từ V i ệt N am
sang H oa Kỳ cao hơn từ T r u ng Quốc sang H oa Kỳ từ 15-20%. T h ời gian vận tải từ V i ệt
N am sang bờ Tây H oa Kỳ trung bình thường khoảng 30-45 ngày so v ới từ T r u ng Quốc
12-18 ngày. cước phí v ới hàng cổng kềnh và/hoặc trị giá thấp (ví dụ như đổ gổ đã lứp
ráp thành thành phẩm, hàng làm từ mây, tre, lá) hoặc các hàng tươi sống (ví dụ như rau
và hoa quả tươi) vw...
• Hàng rào kỹ thuật và an toàn thục phẩm cao và không ít trường hợp cao quá
mức, không cần thiết, đối v ới m ột số loại thực phẩm (ví dụ thực phẩm có h àm lượng
axit thấp), các cơ sở sản xuất phải đăng ký cơ sở và q uy trình sản xuất v ới cơ quan quản
lý an toàn thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ ( F D A ). Hàng thực phẩm phải được F DA
k i ểm tra trước k hi được phép nhập khẩu vào thị trường. Rất n h i ều mặt hàng nông sản
cùa V i ệt N am phải x in giấy phép nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Ngoài ra, các cơ sò sản xuất
còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn về lao động và môi trường, mà thực chất cũng là các
hàng rào bảo hộ mậu dịch.
• Một số rào cản mới. Các biện pháp chống khủng bố được ban hành sau vụ
11/9 cũng tạo thêm những rào cản m ới đối v ới xuất khẩu vào H oa Kỳ nói chung, trong
đó có hàng xuất khẩu từ V i ệt Nam. Sáng kiến về an ninh container (Container Security
Initiatives); q ui định đăng kí cơ sở sản xuất, c hế biến và k ho chứa thực phẩm, và thông
báo trước k hi hàng đến v ới F DA làm phát sinh c hi phí xuất khẩu vào nước này.
• Hệ thống pháp luật thương mại của Hoa Kỳ rất phức tạp và chổng chéo. Hàng
nhập khẩu vào H oa Kỳ chịu sự điều tiết của nhiều luật khác nhau và cả luật liên bang
lẫn luật bang. T r o ng k hi đó sự h i ểu biết của các doanh nghiệp V i ệt N am về pháp luật
Hoa Kỳ liên quan đến thương m ại nói chung và nhập khẩu vào Hoa Kỳ nói riêng còn
rất hạn hẹp.
• Quan hệ chính trị giữa hai nước tuy đang được cài thiện, song vẫn còn nhiều
nhạy cảm. N h i ều doanh nghiệp Hoa Kỳ chưa thực sự quan tâm phát triển quan hệ
thương m ại và đầu tư v ới V i ệt Nam. Do còn có sự chống đối quan hệ v ới V i ệt N am của
một bộ phận người V i ệt tại H oa Kỳ, nên nhiều V i ệt K i ểu ở H oa Kỳ m u ốn phát triển
quan hệ buôn bán và đẩu tư v ới V i ệt N am còn e ngại và chưa mạnh gian làm ăn v ới
trong nước.
• Việt Nam vẫn bị Hoa Kỳ coi là nước có nền kinh tế phi thị trường; do vậy,
phải chịu nhiều bất l ợi trong các vụ tranh chấp thương m ại tại thị trường này. H ơn nữa,
= ; ĩ = 47
3?Jis>tí íuậ/t /ái tiffÂ/ẽp ĨTikựe /rạnạ ữà p/ttt/1'HỢ ềut&tp eá/ /ùêí/ erf edl/ /Ai /nriìttợ j?/tàí í/ỉâ//..
Việt Nam chưa phải là thành viên WTO; cho nên, các tranh chấp thương mại giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ đều phải giải quyết trên cơ sở song phương và các vụ kiện bán phá giá
hàng Việt Nam tại Hoa Kỳ đều giải quyết theo luật Hoa Kỳ, trong đó Việt Nam thường
bị ép vào thế bất lợi.
• Khó khăn trong thanh toán. do mới có quan hệ kinh doanh với các doanh
nghiệp Hoa Kỳ nên các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thường yêu cầu thanh toán
theo phương thức L/C át sight không hỡy ngang. Ngược lại, nhiều doanh nghiệp Hoa
Kỳ hoặc do không quen với phương thức thanh toán này hoặc muốn các phương thức
thanh toán khác (D/A, DI?..) thuận tiện, đỡ tốn kém, và ít rỡi ro hơn cho họ. Ví dụ, theo
phương thức L/C át sight, người nhập khẩu thường phải thanh toán tiền hàng trước khi
hàng đến, trong khi hàng thực phẩm phải được FDA kiểm tra trước khi cho phép nhập
vào thị trường. Do vậy, người nhập khẩu rất ngại thanh toán bằng L/C át sight vì sợ
không đòi lại được tiền hàng trong trường hợp hàng không được FDA cho phép nhập
khẩu.
b. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ.
Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ được thống kê cụ thể trong
bảng số liệu sau:
Bảng 3: Thị phần hàng Việt Nam tại Hoa Kỳ
(Thứ tự xếp theo kim ngạch xuất khẩu cỡa Việt Nam năm 2003)
Đơn vị: triệu USD
Thứ tự
Các nhóm hàng chính
Tổng
nhập
Xuất khẩu cỡa
% hàng VN
khẩu cỡa HK
VN sang HK
trong
tổng
NK cùa HK
Tổng trị giá
1.250.097
4.472,0
0,36
1
Hàng dệt may
81.451
2.413,4
2,4
11.436
730,5
6,39
Hải sản chế biến và chưa
2
chế biến
48
s%/tf>ứ ủtậềt MĨ ttợ/t/ệp ĨĨAựe
f*ạnự &à fi/tưWềfự /t/úhtợ eá/ /ùèỉt et? eâí/ //ti frt/à>tff xuôi ủ/tâ/ỉ...
0,01
3
Giày dép và nguyên vật liệu
324,8
1.234
phụ
4
0,14
Dầu khí
145.356
209,2
5
0,64
Đồ nội thất (giường, tủ,...) 29.660
189,6
6
1,38
Các sản phẩm làm bằng da 7.302
100,7
7
Dừa, điều, (tươi và khô) 460
21,15
97,3
8
Cà phê rang hay chưa rang 1.777
4,27
75,9
10
Các sản phẩm gốm sứ
4.288
0,49
21,2
li
Hạt tiêu
227
19,5
7,70
12
Mật ong thiên nhiên
207
15,9
7,70
1.047
1,27
13,3
13
Cao su và cao su chế biến
15
Đự chơi, trò chơi, dụng cụ
21.038
0,06
11,9
thể thao; phụ tùng và các
phụ trợ của chúng
16
Nhựa và các sản phẩm nhựa 22.720
0,05
11,3
Các sản phẩm làm từ sắt
6,2
0,04
18
15.136
thép
19
Dụng cụ, đự nghề, dao kéo,
5.160
5,4
0,10
thìa dĩa và bộ đồ ăn...
20
Thúy tinh và đồ thúy tinh
4.530
4,7
0,10
động vật sống
21
1.619
4,3
0,27
Hoa, quả và các phẩn ăn
22
854.411
3,3
0,0004
được của cây
Nguồn: Số liệu thống kê 2003 của Hải Quan Hoa Kỳ- Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ
49
XAữá ủỉậti /ói tiff/ữỉfl ĩỵ/iựe ỉrạfĩff eà p/ti/tĩềtự //ưiỉỉtợ eáì /ũêít eo" eâỉi ỈA/ fm&tQ aetíâỉ í/iẩí/...
2. Thị trường EU
a. Cơ hội và thách thức trong quan hệ kinh tê - thương mại với liên quan
Châu Au
> C ơ hộ i:
N hư vậy, sau k hi tìm hiểu về thị trường H oa Kỳ chúng ta có thế nhận định rằng đây là m ột thị trường t i ềm năng của V i ệt N am trong thời gian t ới vì những yếu tố thuận lợi của chúng ta đã có được để x âm nhập thị trường này. V ới k im ngạch nhập k h ẩu hàng hoa m ỗi n ăm khoồng 1.250 tỷ USD, H oa Kỳ là thị trường khổng lồ và hấp dẫn đối với bất kỳ doanh nghiệp xuất khẩu nao trên t hế giới. Sự hấp dẫn này cũng đổng nghĩa với cạnh tranh xuất k h ẩu vào H oa Kỳ rất quyết liệt. Đối v ới các doanh nghiệp V i ệt Nam cạnh tranh xuất k h ẩu vào thị trường này càng khó khăn hơn bởi Hoa Kỳ là m ột thị trường quá m ới đối v ới V i ệt Nam. Bên cạnh m ột cơ h ội và thuận l ợi cơ bồn, các doanh nghiệp V i ệt N am còn phồi đương đầu với rất nhiều khó khăn và thách thức. Từ những thuận l ợi cơ bồn đã nêu trên chúng ta cần khai thác triệt để, hiệu quồ và tăng cường khuyến khích hoạt động xuất khẩu sang thị trường này hơn nữa. Dựa trên cơ cấu hàng xuất k h ẩu của chúng ta sang H oa Kỳ, các doanh nghiệp V i ệt N am cần phong phú thêm về chủng loại hàng và tăng thêm về k im ngạch. Song bên cạnh những yếu tố thuận l ợi trên chúng ta cần xem xét kỹ lưỡng những thách thức của thị trường này để đưa ra các biện pháp khắc phục đúng đắn, kịp thời, đồng bộ nhằm tăng k hồ năng xuất khẩu của Việt N am sang H oa Kỳ cồ về số lượng và chất lượng.
Thứ nhất: quan hệ chính trị và ngoại giao giữa V i ệt N am và EU15 đang trong thời kỳ phát triển toàn diện. N h i ều n ăm qua liên tục có các cuộc gặp gỡ cấp chính phủ hoặc cấp Bộ/ Ngành, v ới Uy ban Châu Âu hoặc v ới các nước thành viên, các bên đều quan tâm thúc đẩy mạnh mẽ và toàn diện hơn nữa quan hệ chính trị, ngoại giao và quan hệ k i nh tế giữa V i ệt N am và EU. Các nước thành viên vừa được kết nạp thuộc Trung và Ọông Ầu phẩn lớn có quan hệ gần gũi, chặt chẽ v ới V i ệt N am trong H ội đồng tương trợ ịcinh tế trước đây. Các nước này trở thành thành viên chính thức của EU thì quan hệ |;hính trị, ngoại giao, hợp tác giữa Việt N am v ới E U 25 được d uy trì và mở rộng hơn sẽ, lịó sẽ là cơ sờ vững chắc thúc đẩy quan hệ k i nh tế thương m ại phát triển sâu hơn, rộng lịơn và toàn diện hơn.
Thứ hai: do kết nạp thêm 10 nước Trung và Đông Âu nên EU đã trở thành một thị trường thống nhất lớn nhất thế giới v ới sức mua gần 500 triệu người tiêu dùng.
' = 50
Lượng người tiêu dùng lớn hem sẽ có nhu cầu cả về háng hoa và dịch vụ nhiều hơn. do
Chất lượng hàng hoa và dịch vụ cũng đa dạng hơn chất lượng của các thành viên mới
còn thấp hơn nhiều so với các thành viên cũ. Khi đã là thành viên chính thức, 10 nước
thành viên mới sẽ được các thành viên cũ hỗ trợ nhiều hơn (giai đoạn từ nay đến 2006,
EU sẽ chi khoảng 70 tỉ Euro, trong đó 29 tỉ chi cho những chương trình trước khi hội
nhập và 41 tì cho những chương trình sau khi hội nhập. Ngoài ra EU còn dọ tính nhiều
chương trình khác nữa), việc đổi mới cơ cấu kinh tế sẽ giúp họ phát triển nhanh hơn, đa
(lạng hơn vì vậy sẽ tạo da nhiều nhu cầu mới lớn hơn, đa dạng hơn về vốn, công nghệ...
Đồng thời khi mức sống của người dân khu vọc thành viên mới tâng lên, nhu cầu tiêu
dùng cũng tăng theo, trong khi đó trong nội bộ EU ít có khả năng bổ sung nhu cầu cho
nhau, họ sẽ phải tìm đến các thị trường ngoại khối trong đó có Việt Nam. Cơ cấu hàng
xuất khẩu nhìn chung không cạnh tranh trọc tiếp với hàng xuất khẩu Việt Nam. Đây
chính là những điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường giao thương giữa Việt Nam và
khu vọc này trong điều kiện mới.
Thứ ba, phần lớn các thành viên mới vốn là những bạn hàng truyền thống của
Việt Nam trong khối XHCN trước đây. Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
đã từng có mặt trên khu vọc thị trường này từ những năm 1960-1970. Người tiêu dùng
ờ đây cũng đã rất quen biết với sản phẩm của Việt Nam. Quan hệ kinh tế- thương mại
giữa Việt Nam với khu vọc Đông Âu và các nước vệ tinh của Liên Xô cũ đã phát triển
khá toàn diện trong mọi lĩnh vọc chính trị và xã hội, nhất là kinh tế như hợp tác phát
triển, thương mại hàng hoa, đào tạo nguồn nhân lọc, dịch vụ du lịch và lao động. Quan
hệ kinh tế- thương mại giữa Việt Nam và khu vọc này bị chững lại trong thập kỷ qua do
chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Nhưng khi những nước này là thành viên chính thức của EU,
kinh tế chính trị ổn định thì quan hệ bạn hàng trước đây giữa Việt Nam với khu vọc thị
trường này được khôi phục và phát triển thuận lợi. Việt Nam có thê sử dụng thị trường
của các thành viên mới như là thị trường kết nối để tiếp cận và mở rộng sang thị trường
khổng lồ của cộng đổng Châu Âu, nhất là vào các kênh phân phối và hệ thống bán lẻ
trong cộng đồng. Các doanh nghiệp Việt Nam trước mắt khôi phục và đẩy mạnh quan
hệ với các nước Trung và Đông Âu, tạo thành thị trường trung chuyển và là bàn đạp để
kết nối với thị trường nội địa rộng lớn của EU
Thứ tư, Cộng đồng đông đảo những người Việt Nam đang sinh sống làm việc và
kinh doanh tại Châu Âu, gồm cả các nước thành viên cũ và mới, cũng sẽ góp phẩn
không nhỏ vào việc đẩy mạnh quan hệ kinh tế- thương mại, thắt chặt quan hệ hợp tác,
tăng cường quảng bá và tiếp thị những hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam trên lãnh thổ
=
=
— —=
= 51
~KJtfỉá/tíậrt /dĩnffÁ/ệp ĩ7£Êt/Ề f*ạtff
nà pAtrtờiạ /ttrtĩttự cái/ừêỉt etf gài/ /AiỈMiỳítợ xtlâíMura...
Cộng đồng. Nhiều doanh nghiệp nước ngoài gốc Việt Nam đang sinh sống và kinh
doanh tại khu vực này như Đức, Ba Lan, Hunggary, Séc, Slovakia...sẽ là cầu nối vững
chắc để các doanh nghiệp Việt Nam ngoài thương mại hàng hoa, có thể phát triển đầu
tư, du lịch, lao động, trước mắt là khu vực Trung và Đông Âu, sau đó sẽ là bước đệm để
phát triển sang thị trường rộng lớn của Cộng đổng Châu Âu.
Thứ năm, thuế nhấp khẩu nhiều mặt hàng, nhất là hàng công nghiệp vào CEEC
(Central and Eastern European Countries) cao hơn vào EU 15 ( mức thuế đối với hàng
công nghiệp của EU15 là từ 0% đến 36,6%, mức trung bình là 4,1% còn của CEEC là
từ 0% đến 42%, mức trung bình là 10-12%). Kể từ khi được kết nạp, các thành viên
mới sẽ thực hiện biểu thuế chung của EU, như vấy nhìn chung thuế nhấp khẩu hàng
công nghiệp sẽ giảm, có lợi cho những doanh nghiệp đang kinh doanh với CEEC trong
lĩnh vực ngành hàng này (tuy một số sản phẩm nông nghiệp vào EU15 có mức thuế
quan cao hơn vào CEEC, mức của EU15 là từ 0% đến 470,8% còn của cá nước CEEC
là từ 0% đến 83,3%- Tuy nhiên những mặt hàng có mức thuế vào EU cao hơn vào
CEEC thì ta lại chưa có điều kiện xuất khẩu những mặt hàng đó như sữa và sản phẩm
sữa, trứng và thịt gia cẩm. Hoặc một số sản phẩm EU áp dụng hạn ngạch như đường,
chuối... thì những mặt hàng này ta cũng chưa có để xuất khẩu). Ngoài ra, khi luất lệ EU
mở rộng ổn định hơn, thống nhất hơn, các doanh nghiệp có thể lấp kế hoạch đầu tư
kinh doanh, hợp tác kinh tế thuấn lợi hơn, nhất là việc thanh toán các hợp đồng ngoại
thương với khu vực Đỏng Âu sẽ đàm bảo hơn theo thông lệ quốc tế. Đồng thời, vì là
một thị trường thống nhất và có một đồng tiền thanh toán trong toàn khu vực, điều này
sẽ tạo thuấn lợi cho các nhà kinh doanh trong việc thực hiện hợp đổng ngoại thương,
đồng thời giảm rất nhiều chi phí, giấy tờ hải quan... do khi hàng hoa đã được thông
quan ở bất kỳ cảng nào thuộc khu vực thì sẽ được di chuyển khắp lãnh thổ cộng đổng
theo hình thức vấn tải nội địa mà thôi.
Thứ sáu, việc đối mới chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách thương mại
của En cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triền quan hệ hợp tác, đầu tu và giao
lưu thương mại với Việt Nam. Mặc dù EU sẽ gặp những khó khăn do phải hỗ trợ lớn
cho các thành viên mới để các nước này sớm hoa nhấp vào Cộng đồng nhưng thông qua
việc để xuất sáng kiến mới được gọi là "sáng kiến thương mại xuyên khu vực EU-
ASEAN chứng tỏ EU đang kiên trì theo đuổi chính sách châu Á mới của họ. EU đã và
đang tấp trung nhiều nỗ lực để phát triển quan hệ kinh tế thương mại với ASEAN một
cách toàn diện và sâu sắc trong mọi lĩnh vực, sáng kiến này mở ra một huống đi mới
thiết thực hơn và hiệu quả hơn, phù hợp vói trình độ phát triển kinh tế của từng quốc
= —=
= 52
Viự„Ị/ễ» &Aị QUỊ)
- >p/iófi 2-JZJO<ỉ <Ĩ>X-/?IỈ7
3?/tná hỉ thì /ôi tiff/tỉẽft
@%ụie /*ạjtff ữà pA/iíftiff /rỉ/ếtỉợ eáỉ /ũẽ/t e/ĩ' eàứ //t/ /rt/ó'ttff xuôi 6/tá//...
> Thách thức.
gia thành viên A S E A N, trong đó có V i ệt Nam. "Sáng k i ến Thương m ại Xuyên k hu vực E U - A S E A N" sẽ là m ột tiền đề có ý nghĩa cho m ột k hu vực m ậu dịch tự do E U - A S E AN mà cả hai bên đều đang m o ng m u ốn hướng tới.
Thứ nhắt, khi đã có thêm lo thành viên mới, EU phải tập trung để cải cách thể chế của Liên minh v ốn rất cổng kềnh, quan liêu, hiệu quả thấp để cho phù hợp v ới điều kiện m ới của m ột EU g ồm 25 thành viên và không thể không tập trung tài chính (trước mởt đến 2006 EU c hi 70 tỷ euro) để cải cách thể c hế chính trị, pháp lý và cơ cấu l ại nền kinh tế của những nước thành viên m ới cho phù hợp v ới thể c hế và cơ cấu k i nh tế như các thành viên cũ. H ơn nữa mức sống của công dân các nước thành viên m ới còn thấp xa so v ới công dân các nước thành viên cũ, vì vậy EU không thể không trợ cấp đế nâng mức sống của công dân trong k hu vực m ới mở này, lấp dần khoảng cách trong mức sống của công dân trong k hu vực cũ và mới. M ột k hi EU phải tập trung nhiều sức lực trong cùng m ột lúc như vậy thì sẽ hạn chế đến k hả năng vươn xa trong quan hệ k i nh tế - thương m ại quốc tế. Thứ hai, chương trình mở rộng giao lưu hàng hoa của EU v ới n ội dung là đẩy mạnh tự do hoa thương m ại thông qua việc g i ảm dần thuế quan, tăng cường sử dụng các công cụ p hi t h uế hợp lệ như rào cản kỹ thuật, thuế tuyệt đối, thuế m ùa vụ, thuế chống phá giá, thuế chống trợ cấp...trong quản lý nhập khẩu, xoa dần chế độ hạn ngạch, tiến tới việc bãi bỏ ưu đãi GSP, điều này trước mởt có thể gây trờ ngại cho hàng xuất khẩu V i ệt N am v ốn yếu về năng lực cạnh tranh. T r o ng xu hướng tự do hoa thương m ại giữa các thành viên WTO, hiệp định A TC kết thúc vào 31/12/2004, các thành viên W TO v ới nhau không còn hạn ngạch dệt may, V i ệt N am vẫn còn chịu áp dụng hạn ngạch do chưa là thành viên của tổ chức này. N h i ều đối thù cạnh ta như ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan l ại mạnh mẽ hơn ta, có l ợi t hế áp đảo ta về chủng loại, giá cả và chất lượng. Thứ ba, giao lưu thương m ại giữa V i ệt N am v ới Đ ô ng Âu bấy lâu nay bằng nhiều hình thức khác nhau c hủ yêu bằng hình thức tiểu thương gia đình của cộng đồng người V i ệt K i ề u. K hi là thành viên chính thức của EU, những nước này buộc phải thực hiện cơ c hế chính sách thương m ại EU. Vì vậy hình thức buôn bán tiểu thương sẽ không thể t ồn tại. Buộc phải thực hiện theo pháp luật và thông lệ của EU và thông lệ quốc tế nói chung. T h êm nữa, k hi gia nhập EU, toàn bộ những cam k ết song phương giữa V i ệt N am vái các nước thành viên m ới sẽ bị h uy bỏ, thay vào đó là cơ c hế quan hệ _ 53
X/uHí /ỉ/thì ỉóí nợÁ/ẽp (7/iiSé
/rạnợ ữà fl/ttítfnự /tưíĩttợ eàỉ /ũê/t £fí' eâỈẨ /Ai /rt/ữịtỊr xuôi iẢâíí...
chung với EU hiện nay. Vì vậy sẽ gây nhiều khó khăn cho những doanh nghiệp Việt
Nam chỉ quen quan hệ với khu vực Đông Âu mà chưa hiểu biết luật lệ và kinh nghiệm
thương trường EU.
Thứ tư, hàng hoa và dịch vụ từ Việt Nam vào Đông Âu trước đây không bị đòi
hỏi quá cao về chất lượng, không bị những loại hàng rào phi thuế quan nghiêm ngặt
như an toàn vệ sinh thực phảm, an toàn đối với người sử dụng hoặc phải đám bảo tiêu
chuản bảo vệ môi trường, tiêu chuản lao động....Nhưng sau ngày 1/5/2004 những rào
cản như vậy đã bắt đáu được áp dụng thống nhất trong toàn khối mở rộng. Hơn nữa,
một số loại nông sản, nhất là nông sản chế biến sẽ vấp phải hàng rào bảo hộ vào EU
cao hơn vào các nước CEEC, tức là mức thuế quan không giảm như đối với hàng công
nghiệp, có loại sản phảm còn cao hơn như đối với sản phảm sữa, thịt gia súc, gia
cầm Ngoài ra, một số loại hàng hoa Việt Nam vào Đông Âu trước đây không bị hạn
ngạch thì nay có thể áp dụng hạn ngạch như dệt may hay áp dụng hạn ngạch thuế quan
cao như gạo, đường. Trong một cơ chế thị trường mở, áp lực cạnh tranh khốc liệt hơn
đòi hỏi chất lượng hàng hoa và giá cả phải có tính cạnh tranh cao hơn. Đây là một
thách thức trước mắt song về lâu dài đâu là điều kiện để doanh nghiệp Việt nam tự đổi
mới, điều chỉnh nhằm đáp ứng những yêu cầu cạnh tranh ngày cangg khốc liệt và tiêu
chuản chất lượng sản phảm ngày càng cao và đồng nhất của thị trường thế giới.
Thứ năm, Việt Nam sẽ bị sẽ bị hạn chế trong việc thu hút vốn ODA và FDI từ
EU khi mở rộng. Các nước thành viên EU vốn không phải là những nước đi đầu trong
lĩnh vực đầu tư vào Việt Nam, sau khi mở rộng các nguồn vốn sẽ càng bị chia sẻ và di
chuyển nhiều trong nội bộ EU, vào các nước thành viên mới. Thời gian qua, tuy Việt
Nam đã có nhiều cố gắng trong việc cải thiện môi trường đầu tư, song Việt Nam vẫn
thuộc nhóm nước có tiềm năng thu hút đầu tư thấp nhất trong khu vực. Hơn nữa, trong
giai đoạn 1995-1999 và nhất là sau năm 2000, các nước Trung và Đông Âu đã trở
thành những nước có tỷ lệ FDI dồn vào so với GDP là cao nhất trong số các nước đang
phát triển và các nền kinh tế chuyển dổi (khoảng bằng 4- 6% GDP, trung bình là
5.5%GDP).Tròn số các nước đầu tư chính vào CEEC.EU15 chiếm tới 5 0% dòng vốn.
Ngoài ra chưa kể đến việc EU mở rộng thành một thị trường thống nhất sẽ tăng sức
cạnh tranh thu hút đầu tư từ các khu vực khác trên thế giới. Như vậy Việt Nam và nhiều
nước đang phát triển sẽ bị hạn chế nguồn FDI không chỉ từ EU mà còn từ các khu vực
khác trên thế giới nếu như không tạo ra một môi trường cạnh tranh hơn, hấp dẫn hơn.
Thứ sáu, EU là một trong hai thực thể lớn nhất và có ảnh hưởng nhiều nhất trong
Tổ chức Thương mại thế giới. Trong thực tế, EU có vai trò lớn nhất trong tổ chức này
ĩ 54
r?l9„(,/» <7/iị QwJ
- ty/rá/i 2- _*v«í-
.3?/tt>á ỉuậtĩ /Ái rtợ/tĩệp
Q/tựe ỉrợrtợ Dà p/tíể&Hff /itrtĩttự tái /ừêít fơ' cáu /Ai /rt/ờ/iỊ/ ^tt/ãí ỉt/tẩtr..
nên họ là đối tác đàm phán lớn nhất, khó khăn nhất và phức lạp nhất trong tiến trình
đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam. Hai lĩnh vực mà EU 15 quan tâm nhất là nông
nghiệp và dịch vụ. Khi kết nạp thèm mười nước Trung và Đông Âu, EU mờ rộng lại
càng quan tâm hơn đến lĩnh vực nông nghiệp của EU và Hoa Kỳ chính là nguyên nhân
thất bại hai vòng đàm phán thiên niên kỷ Seatles và Cancun. Ngành nông nghiệp của
EU15 vốn ngành đang được bảo hộ lớn nhất với mằc hỗ trợ hàng năm tới hàng trục tỷ
euro, khi CEEC10 là thành viên chính thằc, nông nghiệp sẽ là lĩnh vực đầu tiên Liên
minh Châu Âu quan tâm đến nhằm vực nông nghiệp của các thành viên cũ và cho toàn
ngành nông nghiệp của EU mở rộng có sằc cạnh tranh cao hơn trên thị trường nông sản
thế giới. Ngoài ra Việt Nam lại chưa ký kết Hiệp định nông sản với EU trong khi nhiều
nước Châu Á khác như Thái Lan đã ký hiệp định này với EU. Ngoài ra lĩnh vực dịch vụ
cũng được EU quan tâm và yêu cầu Việt nam mở của thị trường dịch vụ. Trong tất cả
các cuộc thương thảo trong lĩnh vực dịch vụ gần giữa hai bên. Liên minh châu Âu luôn
yêu cầu gắn liền với mở cửa thị trường, trước mắt là lĩnh vực ngân hàng, bào hiểm, viễn
thông rồi đến hàng không, vận tải biển... Tất cả các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ đều còn non yếu, chưa xằng tầm với nhiều nước khác trên thế
giới, nhất là so với các doanh nghiệp EU. Vì vậy có thể thấy EU là đối tác đàm phán
phằc tạp nhất, khó khăn nhất (chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ) trong
tiến trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam.
Rõ ràng, những cơ hội cho Việt Nam trong việc thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế
- thương mại với Liên minh Châu Âu thời gian tới là rất lớn song thách thằc cũng
không phải là ít. Điều quan trọng là làm sao chúng ta phải làm hạn chế được những khó
khăn và tận dụng triệt để những cơ hội mới này để sử dụng chúng như là những nhân tố
tích cực cho việc phát triển kinh tế đất nước. Đây là một vấn đề thiết thực nhưng nan
giải, nó đòi hỏi sự phân phối hành động của các ban ngành, địa phương, của Nhà nước
và doanh nghiệp; là vấn đề manh tính chiến lược lâu dài không thể một sớm một chiều
mà giải quyết được. Việc tìm kiếm những biện pháp tiếp tục mở rộng hơn nữa quan hệ
hợp tác kinh tế - thương mại giữa Việt Nam và EU là yêu cầu khách quan đặt ra cho cả
hai phía, đặc biệt trong điều kiện toàn cầu hoa và khu vực hoa đang diễn ra mạnh mẽ
như hiện nay. Triển vọng phát triển quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam và EU
trong thời gian tới phụ thuộc rất nhiều vào việc Việt Nam và EU có thể khai thác triệt
để những cơ hội đang thay đổi trên thế giới cũng như trong bản thân mỗi phía và vượt
qua được những thách thằc đang được đặt ra hay không. Trong chiến lược phát triển
của mình trong những năm tới, việc tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới, chủ động tích
iXạuụền &ụQué&nA - ipMp 2- J?40£'- fĐXQl& ^
3?/ìfHÍ /uậft tói' nụ/úệp
Qìtựe ỉttạttợ Dà fl/tt/Witff /ttítí/tự eữ/' /ứé/t ettetĩá í/t/' /r/fà'nợ iT/iãí Ễ/t/ĩt/...
Cực hội nhập vào quốc tế hóa là những nội dung được ưu tiên của Việt Nam. Trong các
đối tác, EU là đối tác được ưu tiên và dự kiến sẽ chiếm khoảng 25-27% tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu của Việt Nam. Phía Liên minh châu Âu cũng đang thực hiện chương
trình mở rộng giao lưu hàng hoa, mục tiêu là đẩy mạnh tự do hoa thương mại thông qua
việc giảm dân thuế quan đánh vào hàng hoa xuất nhập khẩu, xoa bỏ chế độ hạn ngạch
chính thặc vào 1/1/2005 và tiến tới xoa bỏ chế độ GSP. Điều này buộc Việt Nam phải
tính đến và có những biện pháp chủ động để thích ặng đặc biệt trong điều kiện cạnh
tranh ngày càng gay gắt như hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam phải phấn đấu để có
thể đặng vững trong quá trình mở cửa và hội nhập.
b. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang EU.
Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang EU được thống kê cụ thể trong bảng
số liệu sau:
Tỷ trọng trong Tổng KNXK
cùng kỳ (%)
Thị trưởng
Thị trưởng
XK 8T/2003 XK 8T/2004 XK 8T/2005
XK 8T/2003 XK 8T/2004 XK 8T/2005
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
giảm
giảm
2005/2004
2005/2004
8T/2004
8T/2005
(%)
(%)
2308.6
Tổng số EU
3169.8
3279.6
18.77
15.85
3.46
465.2
Anh
673.0
655.5
-2.60
3.99
3.17
1.47
Giày dép
250.2
330.4
304.6
-7.81
1.96
Hàng dệt may
43.3
66.7
89.3
33.88
0.40
0.43
Cà phê
14.5
53.1
27.6
-48.02
0.31
0.13
Đức
550.0
716.6
682.5
•4.76
4.24
3.30
Hàng dệt may
117.0
156.5
149.2
-4.66
0.93
0 72
213.9
246.1
Giày dép
198.7
-19.26
1 46
0.96
50.2
83.5
-33 53
Cà phê
55.5
0.49
0.27
392.4
316.5
358.1
9.58
2.12
1.90
Pháp
Giày dép
129.8
125.0
109.8
-12 16
074
0.53
42.5
59.7
64.9
Hàng dệt may
8.71
0 35
0.31
32.9
0.19
21.8
49.3
49.85
0.24
Áo
255.9
350.9
361.5
3.02
Bỉ
2.08
1.75
110.8
136.4
Giày dép
133.6
2.10
0.79
0.66
32.4
30.0
Hàng dệt may
22.0
-7.41
0.14
0.19
22.8
31 3
50.6
Thúy sản
61.66
0.19
0.24
389.1
334.2
424.7
9.15
Hà lan
2.30
2.05
151.5
163.9
164.6
Giày dép
0.43
0.97
0.80
29.3
44.3
50.4
Hàng dệt may
13.77
0.26
0.24
12.4
14.1
10.9
Cà phê
-22.70
0.08
0 05
64
6.9
9.1
Hạt tiêu
31.88
0.04
0.04
49.7
286.8
252.6
Italia
13.54
1.50
1.39
13.3
91.9
104.1
Giày dép
13.28
0.54
0.50
56
ĩ = —=
viợuụrn mịQui/ \eik* - i>Mp 2 Je40<í 'ĐTr/XQ'
^Aíiá /í/tút ỉóí nợ/t/ệp
^7/t//í' ỈAự/tự IU/ p/tứữttạ /tữớtiự eả/ /ứsỉt đ&eâú f/f//sjfà>Ịợ J?M/ĨÍ ỉc/tàf/...
0 11
Hàng dệt may
6.1
-49.66
0.26
44.3
22.3
0.39
Thuỵ Điển
61.9
0.42
71.5
11.89
80.0
0.05
Hàng dệt may
8.3
8.9
22.47
0.05
10.9
0 12
Giày dép
0.18
29.1
29.8
-19.13
24.1
1.19
Tây Ban Nha
151.5
1.25
211.8
246.7
16.48
Giày dép
0.29
52.2
0.30
51.3
59.6
16 18
Hàng dệt may
0.27
0.23
30.7
46.1
47 3
2.60
Cà phê
0 22
0 17
24.8
36.5
34.9
-4.38
0.27
Đan Mạch
0.32
49.5
54.4
3.49
56.3
Hàng dệt may
6.1
0.05
8.7
10.4
19.54
0.05
Giày dép
12 3
0.06
13.3
12.2
-0.81
0.07
Balan
0.21
52.6
58.9
-25.47
0.35
43.9
Hàng dệt may
12.6
11.0
0.09
0.05
15.2
-27.63
Cà phê
003
14.7
12.6
0.07
6.7
-46.83
Giày dép
002
0.01
4.2
2.7
2.6
-3.70
Nguồn: : Số liệu thống ké thị trưởng xuất khẩu của Việt Nam -Vụ xuất nhập
khẩu — Bộ Thương mại
Theo các chuyên gia k i nh tế và qua những phân tích trẽn đây cho thấy rằng trong
những n ăm t ới xuất khẩu của V i ệt N am sang EU vẫn có chiều hướng tốt do đây là k hu vực k i nh tế ổn định, ít biến động và EU vẫn đang dành cho V i ệt N am chề độ GSP (chỉ có hàng dệt m ay là quản lý bằng hạn ngạch). T uy nhiên hàng hoa V i ệt N am vẫn phải cạnh tranh gay gểt v ới hàng hoa các nước khác, nhất là Trung Quốc. M ột số mặt hàng truyền thống như dệt may, thúy sản, gạo đường... gặp nhiều khó khăn do quy định của EU. Về tổng thể phát triển thị trường xuất khẩu của ta vào EU sẽ ngày m ột khó khăn hơn. Để phát triển hơn nữa xuất khẩu sang EU do đòi h ỏi cao về chất lượng và luật lệ phức tạp ỏ EU, cần tăng cường thu nhập và phổ biến thông t in cho các doanh nghiệp; chú trọng nâng cao chất lượng hàng hoa, nhất là hải sản và thực phẩm c hế biến; tranh thủ việc EU coi V i ệt N am là "nước có nền k i nh tế thị trường" để đảm bảo cho hàng hoa Việt N am được đối xử bình đẳng v ới hàng hoa của các nước khác. Chúng ta cần tích cực chuẩn bị để tranh thủ những điêu k i ện thuận l ợi và khểc phục những khó khăn, thách thức m ới về thương mại, đầu tư đề đứng vững trên thị trường lớn này.
3. Thị trường ASEAN > T h u ận lợi H ội nhập k i nh tế thương m ại quốc tế đã trở thành xu t hế mang tính tất yếu. H ội
^XAữá /tỉthi /i)í tiựÁSẽp
QAựe /rạnạ ữà pjtỉítffíợ /tưiĩểtự eá/ /ữẽíi en' tát/ /Á/ /r*/ữ>tợ jruàĩ í/t/ĩti...
nhập mang l ại nhiều cơ h ội để phát triển nhanh và bền vững nền k i nh tế. V i ệt N am c hủ trương c hủ động h ội nhập k i nh tế quốc tế vì l ợi ích phát triển của chính mình, đổng thời thích ứng v ới nhiều hướng phát triển của t hế giới. Xét về lâu dài, quá trình h ội nhập sẽ mở ra những triển vọng: - Cho phép chúng ta tranh t hủ những ưu đãi về thương mại, đầu tư và các lĩnh vảc khác được áp dụng trong nôi bộ m ỗi tổ chức, góp phần tạo điểu k i ện thuận l ợi hem cho sản phẩm V i ệt N am thâm nhập thị trường các nước đẩy mạnh xuất khẩu, mờ rộng thị trường, từ đó thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu k i nh tế, phát h uy l ợi t hế so sánh. nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoa và dịch vụ V i ệt Nam. - T h am g ia t i ến trình tả do hoa thương mại, thảc h i ện g i ảm t h uế và mờ cửa thị trường sẽ tạo sả cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trên thị trường n ội địa, thõng qua đó các ngành sản xuất sẽ vừa bắt buộc, vừa có điều k i ện cơ cấu lại theo hướng nâng cao hiệu quả và đòi h ỏi khắt khe của thị trường. - H oa nhập k i nh tế quốc tế cũng tạo điều k i ện cho các ngành sản xuất có cơ h ội chọn lảa các đầu vào m ột cách t ối ưu, mở rộng quan hệ hợp tác khoa học kỹ thuật, thúc đẩy chuyến giao công nghệ và thu hút v ốn đẩu tư phục vụ sả nghiệp công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước. - Hoàn thiện hệ thống luật pháp của V i ệt N am theo hướng rõ ràng, phù hợp v ới các thông lệ quốc tế, tạo môi trường k i nh doanh thuận l ợ i, cạnh tranh lành mạnh, kích thích sản xuất k i nh doanh trong nước và mở rộng hợp tác k i nh tế t hế giới. - Nâng cao vị t hế của V i ệt N am trên trường quốc tế, tạo cơ hôi cho nước ta tham gia đối ngoại - đ àm phán v ới các nước phát triển hơn, hoặc phối hợp quan điểm với các nước khác trên diễn đàn quốc tế nhằm tháo gỡ các rào cản thương mại, đấu tranh để được đối xử công bằng, bình đẳng trong thương mại.
> Khó khăn
Cho đến nay, các hàng công nghiệp được đưa vào danh mục g i ảm t h uế trên nguyên tắc được chọn theo tiêu chuẩn không hoặc ít ảnh hưởng đến các ngành m ới bắt đầu phát triển trong nước và đang được bào hộ. N h i ều ngành đang được bảo hộ này hiện nay vẫn đang nằm trong danh mục loại trừ tạm thời ( T E L, Temporary Exclusion List) ra k h ỏi khuôn k hổ CEPT. T uy nhiên trong danh mục IL cũng có nhiều ngành hiện đang được bảo hộ vói t h uế suất cao nhưng sẽ phải g i ảm xuống dưới 5% chậm nhất là năm 2006. N h ữ ng mặt hàng trong IL cũng sẽ phải được đưa vào T EL để cắt g i ảm t h uế từ n ăm 2003.
= = . 58
Như vậy cho đến thời điểm hiện nay, những mặt hàng được tự do nhập khẩu
trong khuôn khổ AFTA không ảnh hường gì đến các ngành công nghiệp trong nước.
Tuy nhiên, chậm nhất là đến 2006, việc tiếp tục thực hiện các cam kết với AFTA sẽ có
tấc động lớn đến các ngành công nghiệp đang trên đường phát triển của Việt Nam. Ta
thố bàn về sức cạnh tranh của một số mặt hàng tiêu biểu.
Những mặt hàng nguyên ở trong TEL nhưng được chuyển sang IL năm 2001 là
thép xây dựng, chế phẩm kính, bộ phận và linh kiện ti vi, máy phát triển...Những ngành
dự định chuyển từ TEL sang IL trong năm 2002 là máy giặt, tủ lạnh, đồng hồ linh kiện
đồng hồ, rượu vang, nước hoa...Năm 2003, những ngành chuyển từ TEL sang IL dự
kiến sẽ là bia, rượu, xăng dầu, xe hơi, xe máy, phân bón, hoa chất...Hầu hết đây là
những mặt hàng hiện đang sản xuất ở trong nước, trong đó một số do công ty có vốn
nước ngoài sản xuất như xe hơi, xe gắn máy và cấc loại đồ gia dụng.
Thuế suất nhập khẩu cùa các linh kiện này khá cao, trên dưới 5 0% (năm 2002)
đủ để bảo hộ với hàng nhập khẩu cùng loại. Dù vậy, chênh lệch giá giữa hàng nhập và
hàng sản xuất trong nước không lớn. Điều này cho thấy sau khi các cam kết AFTA
được thực hiện hoàn toàn (năm 2006), các mạt hàng này khó giữ vững vị trí hiện nay
trên thị trường trong nước. Chẳng hạn vào đầu năm 2001, giá bán máy giặt cỡ 4kg sản
xuất trong nước là 3,7 triệu đồng thời trong khi hàng nhập khẩu kể cả thuế là 3,8 triệu
đổng. Tủ lạnh cỡ 150 lít giá hàng trong nước là 4,3 triệu và hàng nhập là 4,85 triệu
đổng (theo tạp chí giá cả thị trường 2/1/2001).
Những mặt hàng vừa kể, đặc biệt là đổ điện gia dụng, bộ phận xe hơi, linh kiện
điện tố hầu hết là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Thái Lan, Malaysia... trong
năm 2002. Do đó từ năm 2006, nhập khẩu của Việt Nam từ các nước này sẽ tăng đáng
kể. Mặt khác nhìn vào cơ cấu xuất khẩu của năm 2002 của Việt Nam sang các nước
ASEAN ta thấy khả năng thâm nhập thị trường ASEAN của hàng công nghiệp Việt
Nam quá yếu. N ăm 2000, hàng nông lâm thúy sản và các nguyên liệu thô chiếm tới
7 0% tổng xuất khẩu của Việt Nam sang các nước này (riêng đẩu thô chiếm tới 45%).
Hàng công nghiệp xuất khẩu sang ASEAN chủ yếu là bộ phận, linh kiện điện tố mà
phần lớn là nhờ công ty FUJITSU xuất khẩu sang công ty con của họ ở Philippin, còn
lại là quần áo, giầy dép và hàng thủ công mỹ nghệ.
Từ những phân tích trên đây, ta có thể thấy những thách thức mà Việt Nam sẽ
đương đẩu sau khi thực hiện hoàn toàn các cam kết với AFTA như sau:
Thị trường hàng hoa và dịch vụ của Việt Nam đã thể hiện tác dụng của quy luật
= ĩ — 59
• Ca chế và thị trường của Việt Nam chưa đủ mức sản sàng hội nhập.
cung cẩu, song chất lượng hàng hoa và dịch vụ còn chưa đủ sức cạnh tranh gay gắt trẽn
thị trường nội địa. Như vậy việc lựa chọn chiến lược tổng hợp giểa hướng về xuất khẩu
và thay thế nhập khẩu là bước đi đúng đắn trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực.
Thị trường tài chính- tiền tệ còn ở mức sơ khai, đổng tiền Việt Nam chưa đù sức
mạnh để cạnh tranh với các đồng tiền khác, điểu này làm ảnh hưởng nhiều đến dòng
lưu chuyển vốn trong ASEAN vào Việt Nam.
Cơ chế chính sách còn đang trong giai đoạn hình thành và hoàn thiện vì vậy việc
xảy ra sự chổng chéo, thiếu hụt, có nhiều sơ hờ và bất cập trong quá trình thực hiện là
khó tránh khỏi. Điểu này đã gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu và các nhà đẩu tư trong và ngoài nước.
• Khả năng bảo hộ sản xuất trong nước còn rất thấp
Lộ trình AFTA ngày càng đến gần, đến năm 2006 phải giảm thuế đối với các
hàng công nghiệp chế biến xuất nhập khẩu trong khối ở mức 0-5%, trong đó phần lớn
hàng hoa được áp dụng mức thuế 0%. Tham gia AFTA, đồng nghĩa với việc Việt Nam
phải thực hiện đẩy đủ các cam kết đó. Điều này làm cho các ngành sản xuất trong nước
còn đang được bảo hộ phải đương đầu với cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ bên
ngoài.
• Yêu cầu cấp bách về phát triền nguồn nhân lực.
Mức sống của dân cư còn thấp, trình độ cán bộ quản lý và lao động kỹ thuật chưa
bắt kịp với tiến trình công nghiệp hoa. Trong khi đó, để tham gia vào AFTA việc tự do
lưu chuyển vốn và lao động sẽ tàng mạnh, đây là một thách thức mà lao động Việt Nam
sẽ phải đối diện. Do vậy, Việt Nam cần có chiến lược đầu tư thích đáng để nhanh
chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đủ sức cạnh tranh với lao động của các
nước trong khu vực.
b. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang ASEAN.
Nhểng mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang ASEAN được thống ké cụ thể trong
bảng số liệu sau:
XK 8T/2003
XK 8172004
Tỷ lệ tăng
giảm 05/04
Thị trường
Tỷ trọng trong Tổng
K N X K c ù n g k ỳ ( %)
XK
8T/2005
l /°J
8T/2004
8T/2005
2016.3
2407.0
3468.6
44.10
14.26
16.76
Tổng số ASEAN
169.8
221.5
346.3
56.34
1.31
1.67
Campuchia
10.1
17.0
68.32
9.8
0.06
0.08
Mỹ gói
16.0
14.3
-10.63
0.09
11.0
Sản phẩm nhựa
0.07
32.0
39.6
42.6
7.58
0.23
0.21
Lào
^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ = ^ = ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^— 60
3ưtf>ứ ù/ự/t ểắĩ ffff/tí£fi
Q&ựe /rạtiự ru/ pArể&ềtợ /ttStờtợ eáỉ /ừêỉi e&
/Ai íraibrự 4?uàí k/tàfỉ...
Hàng dệt may
0.04
0.01
5.5
1.5
-77.27
6.6
1.32
2.02
Indonesia
376.4
-19.65
340.5
273.6
0.88
Dầu thô
1 58
179.3
183 1
-31.17
266.0
0 01
Gạo
124.8
-89.35
0.10
16.9
1.8
Malaysia
2.06
2.66
295.9
348.5
550.8
58.05
Gạo
0.38
69.8
79 2
0.45
75.7
4.62
Dầu thó
1.34
107.7
126.2
276.4
119.02
0.75
Philippin
254.7
3.22
355.3
666.8
87.67
2.10
Gạo
0.94
1.97
86.0
159.1
155.69
406.8
60.5
0.61
0.67
103.3
139.1
34 66
Linh kiện vi tinh,
điên tử
Singapore
657.1
844.1
1133.2
5.00
5.48
34.25
Cà phê
0 04
0.02
6.2
7.1
-33.80
4.7
Dầu thô
469.6
602.4
3.57
4.50
54.68
931.8
Gạo
26.6
0 04
19.1
7.4
0.11
-61.26
Thúy sản
19.0
28.2
0 33
0.14
55.1
-48.82
Hàng dệt may
0 01
7.9
7.5
3.0
0.04
-60.00
Hạt tiêu
-50.98
0.03
5.8
5.1
0.01
2.5
Thái Lan
1.53
230.3
257.5
455.3
76.82
2.20
Dầu thô
56.9
512 82
0 09
0.46
15.6
95.6
0 11
Thúy sản
22.6
15.3
22.3
45.75
0.09
47.0
0.64
184.6
0.89
108.5
70.14
Linh kiện vi tính,
điên tử
Nguồn:: Số liệu thống kê thị trường xuất khẩu của Việt Nam -Vụ xuất nhập
khẩu - Bộ Thương mại
ASEAN là một thị trường quen thuộc và lớn nhất của Việt Nam trong thời gian qua và cho đến nay. V i ệt N am thuận l ợi là m ột nước thành viên của A S E AN vì t hế nên V i ệt N am được hưởng những ưu đãi và có những thuận l ợi hơn k hi xuất khẩu sang thị trường này. Song không phải vì t hế mà chúng ta không có những khó khăn nhất định, khi xuất khẩu sang thị trường này hàng hoa của chúng ta cũng gốp phải sự cạnh tranh gay gắt của các nước thành viên khác, mốt hàng của chúng ta tương đối đổng loại v ới các nước như Thái Lan, Malaisia,,.. mà trong k hi đó sức cạnh tranh của chúng ta y ếu hơn họ t hế nên về lâu dài chúng ta cũng cẩn khắc phục những khó khăn trên bằng cách phát triển sản xuất trong nước, tăng k hả năng cạnh tranh của hàng hoa và đa dạng hoa các mốt hàng hơn nữa và g i ảm bớt sự phụ thuộc quá lớn vào thị trường này.
4. Thị trường Trung Quốc > Kết quả và thuận lợi:
61
/ỈÍI/I,Ị//« &/,ị Quý
-
/uậrt /đĩ riợÁỉèp
(76ựe /rạn ợ ơà p/r/f f///ự /iưiỉtìự eáì 6/Ềk ett txĩt/ tít/ /tvỉúttợ JEUÔĨ í/iâ//...
Phát triển quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước làm giâm đi những căng
thẳng về chính trị, tạo nên sự ổn định về an ninh, chính trị và trật tự an toàn khu vực
biên giới, đó là môi trường tốt cho phát triển thương mại giữa hai nước trong thời gian
qua.
Giao lưu kinh tế thương mại giữa hai nước đã khắc phục tình trạng khan hiếm
hàng hoa trong thời kỳ đầu chuyển tẩ cơ chế kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh
tế thị trường. Đáp ứng cơ bản nhu cẩu tiêu dùng cùa nhân dân hai nước thời kỳ cải cách
mở cửa.
Thu hút được nhiều thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động kinh tế đối ngoại,
tạo ra nhiêu việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời
sống kinh tế nói chung và đời sống cùa nhân dân khu vực biên giới nói riêng.
Mở rộng quan hệ thương mại với Trung Quốc giúp ta tiêu thụ nhiều hàng hoa là
thế mạnh như nông sàn, hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ...sang thị trường gần, có chi
phí vận chuyển thấp lại là thị trường dí tính không đòi hỏi quá cao về tiêu chuẩn chất
lượng cũng như mẫu mã sản phẩm.
Hàng hoa nhập khẩu tẩ Trung Quốc có u điểm là giá rẻ, mẫu mã khá đẹp, phù
hợp với thị hiếu tiêu dùng của thị trường nước ta trong giai đoạn 1991- 1995. Những
nhóm hàng máy móc phục vụ sản xuất công, nông nghiệp tuy trình độ công nghệ ở
mức trung bình nhưng phù hợp với trịnh độ phát triển của ta trong giai đoạn đầu của
công cuộc công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước; những hàng hoa là nguyên vật liệu
như xi măng, thép xây đựng, kính xây dựng, hoa chất cơ bản...đã có đóng góp tích cực
vặo các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng của ta trong những
nậm qua.
Phát triển kinh tế thương mại với Trung Quốc đã làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đặc biệt là cơ cấu kinh tế vùng biên giới tẩ kinh tế miền núi chậm phát triển sang phát
triển kinh tế hàng hoa. Các hoạt động thương mại, du lịch và dịch vụ có xu hướng tăng
mạnh trong những năm gần đây.
> Những tồn tại và khó khăn:
Kinh tế khu vực các tỉnh biên giới phía Bắc của Việt Nam và 2 tỉnh Quảng Tây
và Vân Nam của Trung Quốc chậm phát triển, cơ sở khu vực cửa khẩu biên giới chưa
được đẩu tư cải tạo kịp thời, do đó có ảnh hưởng làm hạn chế tốc độ phát triển kinh tế-
thương mại qua biên giới Việt - Trung.
=
=
62
3?Jtfiá ///thi /đi rtff/ùèft {Thự? /rạnff ơà p/tr//ì//í/ A/SỉĨMị/ eáỉ /tiên tít eẩỉt /Á/ /tv/ớttạ xuôi tíuui... M ặc dù tốc độ tâng trưởng k im ngạch xuất nhập khẩu của hai nước tăng nhanh và ổn định trong hơn lo n ăm qua nhưng con số này chỉ c h i ếm m ột tỷ trọng khiêm t ốn trong tổng k im ngạch xuất nhập khẩu của m ỗi nước. Đối v ới V i ừt Nam, k im ngạch xuất nhập khẩu v ới T r u ng Quốc c h i ếm 1 0% tổng k im ngạch xuất nhập khẩu của cả nước; đối v ới T r u ng Q u ốc c on số này chỉ đạt xấp xỉ 1 %. Rõ ràng, hoạt động giao lu k i nh tế thương m ại giữa hai nước m ới dừng l ại ở phạm vi hẹp, chưa xứng với tiềm năng của ca hai phía. Do chưa có sự chuẩn bị đầy đủ và nghiên cứu kỹ thị trường, chính sách phát triển kinh tế đối ngoại của T r u ng Quốc nên ta bị động trước chính sách mậu dịch biên g i ới cùa T r u ng Quốc. Bên cạnh đó, các chính sách quản lý hoạt động thương m ại qua biên giới V i ừ t- T r u ng còn nhiều điểm hạn chế, không phát h uy được l ợi t hế trong thương mại. Vì vậy chỉ m ột thời gian ngắn sau k hi mở cửa, hàng hoa của T r u ng Quốc đã thâm nhập vào thị trường nước ta với m ột số lượng c hủ y ếu thông qua phương thức tiểu ngạch biên giới. Cán cân thương m ại song phương còn có m ột điểm chưa hợp lý, nhất là phía V i ừt Nam, trong 2 n ăm 2 0 0 1, 2002 tình trạng nhập siêu tăng lên rõ rừt, đã gây nên những bất l ợi cho viừc thúc đẩy quan hừ thương mại phát triển đồng đều, cân bằng vẻ cán cân thương mại. Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu với Trung Quốc còn có bất l ợi cho phía V i ừt Nam. Hàng xuất khẩu sang T r u ng Quốc của ta m ới chì dừng ở nguyên liừu thô, các sản phẩm qua công nghừ c hế biến còn ít do đó k h ối lượng hàng xuất khẩu có thể lớn hơn nhưng giá trị xuất khẩu chưa cao. V ấn đề đã gây nên những bất l ợi cho V i ừt N am như không tận dụng và tạo được công ăn viừc làm cho nguồn nhân lực trong nước, khai thác không hợp lý và không hiừu quả n g uồn tài nguyên thiên nhiên.Trong k hi đó, sản phẩm nhập khẩu từ T r u ng Quốc c hủ y ếu là hàng tiêu dùng, các sản phẩm đã qua c hế biến, các mạt hàng đa dạng hơn, số lượng nhiều nhưng không phân tán, khó quản lý. về chất lượng hàng hoa đã trao đổi giữa hai nước phẩm cấp thấp, nhất là hàng T r u ng Quốc, hầu hết hàng hoa này là sản phẩm của địa phương, chất lượng không cao. T r o ng buôn bán hàng hoa qua biên g i ớ i, tình trạng hàng giả, hàng k ém chất lượng vân c h i ếm tỷ trọng khác lớn, gây ảnh hưởng không tốt cho người tiêu dùng. Buôn lậu trên bộ và trên biển giữa hai nước trong giai đoạn vừa qua là m ột trong những vấn đề phức tạp mà cả hai bên cùng quan tâm. T i nh trạng buôn lậu không có chiều hướng thuyên g i ảm mà ngày càng trở nén tinh vi hơn, gây rất nhiều khó khăn cho = = = —= ^ = 63
3?/t(ìfí /uận ỉũỉ nạ/u'ệp ^ĩkí/ie ỉ^ạểtợ nà /tAtSơítợ Auiýnợ
ỚSÍ/ /ứéỉi eữ' eâứ //ỉ/ Ír/ỈÀ/IỊ/ xuôi í/ffít/...
b. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc.
việc quàn lý k hu vực biên g i ớ i, làm hỗn loạn thị trường và ảnh hưởng t ới sự phát triển k i nh tế cùa m ỗi nước.
Thị trường T r u ng Quốc là m ột thị trường lớn nhưng cũng là m ột thị trường m ới và tiềm năng đối v ới V i ệt Nam. T r o ng những n ăm qua chúng ta đã xuất sang Trung Quốc m ột số mặt hàng đưậc thống kê cụ thể trong bảng số l i ệu sau:
Tỷ trọng trong Tổng
K N X K c ù n g k ỷ ( %)
XK 8T/2003
XK 8T/2003
XK 8T/2004 XK 8T/2005
XK 8T/2004 XK 8T/2005
Thị trường
Thị trường
Trung Quốc
Trung Quốc
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
giảm
giảm
2005/2004
2005/2004
(%)
(%)
8T/2005
8T/2004
8.70
1033.2
5.34
10.12
1708.5
3.80
Tổng số
Dầu thô
536.9
1799.8
786.9
-18 90
5.75
970.3
0.72
1.07
Cao su
83.4
121.6
221.8
82 40
5 90
0.24
0.21
Hạt điểu
29.9
40.7
43.1
0.19
0.17
35 54
Thúy sản
40.7
28.7
38.9
0.08
0.11
23.7
13.4
21.9
63.43
Rau quả
Nguồn:: Số liệu thông kê thị trường xuất khẩu của Việt Nam -Vụ xuất nhập
khẩu - Bộ Thương mại
5. Thị trường tiềm năng của Việt Nam.
Thị trường Châu Phi.
Tóm lại, ờ trên chúng ta đã đề cập đưậc vin đề về những thuận lậi và khó khăn khi thâm nhập các thị trường Trung Quốc. Theo quan điếm của V i ệt N am trong việc quan hệ với các nước trên t hế giới thì các nước láng giềng đóng vai trò hết sức quan trọng. Cũng như thị trường Mỹ, thị trường Trung Quốc với dân số trên m ột tỳ người thì đây là m ột thị trường l ớn t i ềm năng của các nước nói chung và của V i ệt N am nói riêng. Trong thời gian qua chúng ta đã xuất khẩu sang Trung Q u ốc m ột số mặt hàng nhưng mặt hàng chính là dầu thô, thúy sản, hạt điều... như vậy trong thời gian t ới các doanh nghiệp V i ệt N am cần chú trọng nghiên cứu về thị trường này để có thể phát triển mở rộng hơn nữa, khai thác đưậc những thuận l ậi v ốn có, đẩy mạnh xuất khẩu và xúc tiến thương mại với T r u ng Quốc.
64 VỊựuụót (7Aị Quý AY,ư, - rpAáp 2 je-ÍO£- rĩ)Wìl&
.3?/tt>á ỉuậtĩ /Ái rtợ/tĩệp
Q/tựe ỉrợrtợ Dà p/tíể&Hff /itrtĩttự tái /ừêít fơ' cáu /Ai /rt/ờ/iỊ/ ^tt/ãí ỉt/tẩtr..
Nhu cầu của châu Phi là rất lớn về chủng loại hàng hoa, đặc biệt là nông sàn,
hàng tiêu dùng và không quá khắt khe về phẩm cấp, mẫu mã. Những mặt hàng châu
Phi cân nhập khẩu, ta hoàn toàn có khả năng đáp ứng như gạo, hàng dệt may, giày dép,
hạt tiêu, cao su, sản phẩm cao su, sàn phẩm điện, điện tử, cơ khí, đồ nhểa...
Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu chủ lểc trong 2004 giày dép, cà phê, than đá,
dệt may, thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ... Việt Nam vẫn chưa chuyển qua xuất khẩu các mặt
hàng theo nhu cầu thị trường, chù yếu xuất khẩu các mặt hàng tể có.
Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng từ 15,5 triệu USD năm
1991 lên 400 triệu USD năm 2004. Kim ngạch nhập khẩu từ châu Phi đạt 170 triệu
USD vào năm 2004 với các mặt hàng chủ yếu như phân bón, hạt điều, nguyên phụ liệu
thuốc lá, sắt thép, bông xơ, gỗ nguyên liệu... để phục vụ sản xuất và chế biến xuất
khẩu.
Theo Bà Elizabeth Erasmus, ham tán chính trị cộng hòa Nam Phi tại Việt Nam,
cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam chưa phù hợp với cơ cấu hàng nhập khẩu của
Nam Phi. Trong khi đó, cơ cấu hàng xuất khẩu cùa các đối thủ cạnh tranh như Trung
Quốc, Ấn Độ tương đối gần với với Việt Nam lại có một nguồn kiều bào đông đảo sinh
sống tại đây.
Hiện số lượng cơ quan đại diện ngoại giao và thương mại Việt Nam chưa đù
bao quát hết các thị trường để giúp doanh nghiệp hai bên tìm hiểu kỹ và thâm nhập thị
trường. Các thỏa thuận song phương đa phương vẫn còn ít (19 H Đ TM và Hiệp định
hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật trên tổng số 54 quốc gia). Khoảng cách địa lý dẫn
đến việc hạn chế về mặt thông tin thị trường, chi phí vận chuyển và kho bãi cao. Trong
khi đó, doanh nghiệp châu Phi phần lớn có quy mô vừa và nhò, khả năng thanh toán
thấp.
Một giải pháp mà Vụ Châu Phi- Tây Nam Á đề nghị là tiếp tục trao đoi các đoàn
lãnh đạo cấp cao. Qua đó ký các hiệp định, các hợp đồng hoặc các biên bản ghi nhớ,
mờ đường cho sản phẩm Việt Nam vào châu Phi.
> Tăng cưòng giao lưu chính trị để thúc đẩy kinh tế
XAỡáĩuận /ồíriff/tỉêft ỉrạtỉỊ/ eàp/it/ữ>iự /itf/ĩ*rợ eứ//ùêít &feâú //ì/' frtiii'ttff xuôi6Átut... M ặt khác, chính p hủ V i ệt N am cần có những hỗ t rợ cụ thề để mang lại hiệu quà trong công tác xúc t i ến thương m ại như tổ chức đoàn đi châu Phi v ới sự hỗ t rợ 1 0 0% kinh phí t r o ng chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia.
Sớm thiêt lộp, tái lộp các cơ quan đại diện ngoại giao, đại diện thương mại nhằm giảm bớt tình trạng m ột cơ quan đại diện kiêm n h i ệm nhiều nước. C hú trọng đ àm phán song phương, đa phương, ký kết hiệp định thương m ại n h ầm mờ rộng quan hệ trao đôi, hợp tác t r o ng t h ời gian t ớ i.
> Thị trường Nam Phi
Theo Bộ Thương mại, trong chiến lược mờ rộng thị trường xuất khẩu, Nam Phi là một thị trường m ới rất nhiều tiềm năng cần tộp trung khai thác. T r o ng vài n ăm gần đây, N am P hi luôn là bạn hàng lớn của V i ệt N am ( V N) ờ châu Phi. Buôn bán hai chiều đã tăng đáng kể, đặc biệt là xuất khẩu t ừ VN sang N am P hi tăng nhanh từ 1,2 triệu U SD n ăm 1992 lên 55,5 t r i ệu U SD vào n ăm 2004. M ặt hàng buôn bán giữa VN và N am Phi khá p h o ng phú và đa dạng. VN xuất khẩu sang N am Phi gạo, giày dép, than, các sản p h àm nhựa, dệt may... T r o ng đó, mặt hàng gạo luôn c h i ếm tỷ trọng l ớn nhất, chiếm t ới 50 - 6 0% k im ngạch xuất khẩu.
Các mặt hàng buôn bán giữa Việt Nam và Nam Phi rất phong phú về chủng loại, các doanh nghiệp V i ệt N am đã xuất sang nước bạn những mặt hàng quan trọng như giày dép, gạo, sản p h ẩm nhựa, dệt may... T r o ng đó, gạo luôn là mặt hàng chiếm t ới 5 0% - 6 0% giá trị xuất khẩu. Điều đặc biệt là gạo xuất sang N am Phi chù yếu để phân phối đi các nước châu Phi khác. Gần đây, V i ệt N am bắt đầu xuất khẩu sang châu Phi các sản phẩm công nghiệp như đồ diện, điện tử, đồ gia dụng và hàng nội thất, hàng thù công mỹ nghệ.
Điều đáng nói là gạo VN xuất khẩu vào Nam Phi chù yếu để tái xuất đi các nước châu Phi khác. Gần đây, VN bắt đầu đẩy mạnh xuất k h ẩu các sàn phẩm điện - điện từ, dụng cụ cơ khí, đồ g ia dụng, hàng t hủ công mỹ nghệ, đồ gỗ... sang N am Phi. N g ược lại VN nhộp k h ẩu từ nước bạn các loại hóa chất. M áy m óc thiết bị, hạt nhựa và đặc biệt là sắt thép chiếm hơn 9 0% k im ngạch nhộp khẩu.
Doanh nghiệp VN (DN VN) bước đầu đã tiến hành thăm dò khảo sát thị trường, = = 66
3?/tn/í /uậrt /tỉĩ tiffA/ẽfl ĩ7/iựe ỉr
ffà pAit&Hự /tưiỉềíợ cái /'/rít etf eâ// ỈA/ /rtt&itQ jr//tìí /Mtâf/...
t im k i ếm cơ h ội k i nh doanh tại N am Phi. Các h ội c hợ l ớn của nước này, t r o ng đó có H ội c hợ Saitex, đã t hu hút được rất nhiều DN VN tham dự. Bên cạnh đó, m ột số DN VN đang t i ến hành mở c hi nhánh hoạt động tại N am P hi như: Công ty tổng hợp Sài Gòn, T ố ng công ty đầu tư phát triển công nghệ và du lịch, Công ty đầu tư phát triển công nghiệp tàu thúy phía nam. số lượng các DN này sẽ còn tăng lên trong thời gian tới vì hiện đã có rất nhiều DN đang hoàn tất các thù tục để mờ chi nhánh hoễc văn phòng đại diện tại N am Phi.
Quan hệ VN - Nam Phi đang có nhiều thuận lợi vì hai bên đã ký kết Hiệp định thương m ại vào tháng 4-2004 và thỏa thuận dành cho nhau Q uy chế t ối huệ quốc t r o ng buôn bán hai chiều. H ai nước cũng đã ký tuyên bố chung về quan hệ đối tác và hợp tác phát triển, thành lập D i ễn đàn đối tác liên Chính phù về hợp tác K i nh tế thương mại, khoa học kỹ thuật và văn hóa. Bên cạnh đó, sự phát triền tốt đẹp trong quan hệ ngoại giao cùa hai nước đã tạo nền tàng cho quan hệ k i nh tế hai nước có điều k i ện phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, ngoài quan hệ về thương mại tăng trường nhanh, quan hệ trên các lĩnh v ực dịch vụ và đầu tư giữa hai bên còn ờ mức thấp so v ới t i ềm năng. H ai nước chưa có m ột dự án đầu tư trực tiếp nào vào lãnh t hổ của nhau. M ột số ngân hàng VN mới chỉ thiết lập được quan hệ đại lý v ới các ngân hàng N am Phi, hoạt động du lịch mới bắt đầu được triển khai, hợp tác về quyền sờ h ữu trí tuệ chưa được thiết lập.
Đối với doanh nghiệp Việt Nam, Nam Phi vẫn là một thị trường mới nên hiểu biết về thông t in thị trường, rào càn thương mại, các tập quán k i nh doanh... còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, N am Phi l ại là m ột thị trường mờ nên có sự canh tranh rất gay gắt. N h i ều đối thù l ớn quen thuộc của VN như: T r u ng Quốc, Thái Lan, Indonesia, Pakistan... v ới cơ cấu mễt hàng xuất khẩu gần giống VN đã xuất hiện từ lâu trên thị trường N am Phi.
61
Thực tế này đòi hỏi các DN VN cần đẩy mạnh công tác tìm hiểu thị trường, thu thập và xử lý thông t in để chù động xây dựng kế hoạch xuất khẩu vào N am Phi và cả châu Phi. Bên cạnh đó, công tác xúc tiến thương m ại quàng bá sản phẩm: tham g ia các hội c hợ triển lãm, khảo sát thị trường để tìm k i ếm cơ h ội k i nh doanh cần được chú
^x/tữá///thi /tứriffÁ/ẽft
ẩ^ợí? /rạng ữà pÁ/fi/tiff /tiứỈHự eếli/úêti eđeâĩt //lí /nỉiỳỉtợ xoàiầểtaa...
trọng đẩy mạnh.
về lâu dài, các DN cần nâng cao sức cạnh tranh cùa DN trên các mặt quản lý,
năng suât lao động, chất lượng và mẫu mã sản phẩm để có thể cạnh tranh và cạnh tranh
bằng giá thành sàn p h ẩm v ới các đối thủ chính của mình.
Trong vấn đề này, các DN cần được sị trợ giúp của các cơ quan nhà nước về
việc cung cấp thông t in qua các thương vụ cơ quan quản lý nhà nước. Chính phù cùng
cần đưa N am Phi vào danh mục thị trường xúc t i ến trọng điểm quốc gia để hỗ trợ DN
trong việc mờ rộng thị trường xuất khẩu.
Theo Bộ Thương mại, trước mất các DN cần tập trung khai thác thị trường Nam
Phi bằng các mặt hàng thế mạnh của mình; trong đó có m ột số mặt hàng t i ềm năng
nhưng chưa được khai thác t ốt như: đồ nhịa chỉ c h i ếm 2 , 5 2% k im ngạch nhập khẩu;
cao su và các sàn phẩm cao su m ới chiếm 1,37% k im ngạch nhập khẩu; dược phẩm
chiếm 2 , 2 5% k im ngạch nhập khẩu... Ngoài ra còn có các mặt hàng khấc như thủ công
mỹ nghệ, đồ gỗ, đồ h ộp thịc phẩm.
Trong nỗ lịc trợ giúp DN VN thâm nhập thị trường Nam Phi nói riêng và châu
Phi nói chung, m ới đây Phòng thương m ại và công nghiệp VN đã xây dịng thành công
giao dịch thương m ại điện tử VN - châu Phi; từ ngày lo đến 13-1 1-2005, tại thành p hố
Johannesburg, H ội c hợ Aseantex của các nước A S E AN sẽ lần đầu tiên được tổ chức tại
châu Phi v ới n h i ều hoạt động quàng bá về VN như: trưng bày g i ới thiệu hàng hóa V N,
tổ chức diễn đàn DN VN - N am Phi, tồ chức Ngày VN tại N am P hi để g i ới thiệu về
văn hóa, du lịch V N.
> Thị trường mới, còn nhiều việc phải làm
Mặc dù có sị tăng trưởng nhanh nhưng Bộ Thương mại cũng thừa nhận, một số
mặt hàng t i ềm năng c ủa V i ệt N am m ới chỉ chiếm thị phần rất n hỏ ở N am Phi như: đồ
nhịa chiếm 2 , 5 2% k im ngạch nhập khẩu; cao su c h i ếm 1,37% k im ngạch nhập khẩu,
dược phẩm c h i ếm 2 , 2 5% k im ngạch nhập khấu...
Theo Bộ Thương mại, thâm nhập vào Nam Phi, ngoài những khó khăn của một
thị trường m ới t hi đây còn là m ột thị trường cạnh tranh rất gay gắt. N hững đối thủ l ớn
= = =—= 68
s&rrtá ủtận /đi tiffA/èft QkựỀ f*ạnợ eà /t/uứờtự /tiriĩểtự eát Ã/ềít ett eâí/ /Ai /**/tì>tf/ xoài ỉỉ/tâ/t...
quen thuộc cùa Việt Nam đã xuất hiện tại Nam Phi từ lâu như: Trung Quốc, Thái Lan,
Indonesia... với cơ cấu mặt hàng có nhiều điểm tương đồng.
Từ thực tế trên, Bộ Thương mại cho rằng, một mặt các doanh nghiệp Việt Nam
cần đấy mạnh công tác nghiên cúu thị trường, chủ động xây dựng kế hoạch xuất khâu
vào Nam Phi và châu Phi. Bên cạnh đó là đắy mạnh công tác quảng bá và xúc tiên
thương mại, chú ý việc cạnh tranh về giá trên thị trường này. Mặt khác, về lâu dài, đê
cạnh tranh với các đối thù truyền thống trên thị trường Nam Phi thì việc nâng cao năng
lực cạnh tranh là yêu cầu quan trọng nhất.
Mặt khác, đế khắc phục những bất lợi về vận chuyển xa, khó khăn trong thanh
toán, Bộ Thương mại đã khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu, mờ văn phòng
đại diện hoặc chi nhánh tại Nam Phi đề phục vụ xuất nhập khắu. về lâu dài có thể đặt
vấn đề đầu tư vào một số lĩnh vực như dệt may, giày dép, khai thác rừng và sơ chế gỗ
nguyên liệu cho sàn xuất trong nước.
in. NHẬN XÉT CHUNG
Từ những phân tích trẽn về cơ cấu thị trường, bên cạnh những nhận xét riêng cho
từng giai đoạn, có thể rút ra một số nhận xét chung sau:
Nhìn chung, cơ cấu thị trường xuất khắu đã có những chuyển biến tích cực,
đã phần nào giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường châu Á, ổn định xuất khắu vào châu
Âu, tăng nhanh xuất khắu vào thị trường châu Mỹ, đặc biệt là Hoa Kỳ. Ngoài ra còn
mở rộng thêm nhiều thị trường tiềm nàng nữa như là châu Đại Dương và châu Phi trong
thời gian gần đây. Tuy nhiên, qua thực trạng của cơ cấu thị trường xuất khắu của Việt
Nam chúng ta vân còn tổn tại một số điểm yếu sau:
• Tuy cơ cấu thị trường xuất khẩu cửa chúng ta đã có sự chuyển biên nhưng
chưa thật sự đa dạng hóa. Tại từng thời kỳ, kim ngạch xuất khắu của chúng ta đều chỉ
tập trung vào một số ít thị trường: 6 nước xuất khắu lớn nhất luôn chiếm 77,7%; 6 4%
và 58,7% tổng kim ngạch xuất khắu của chúng ta trong mỗi thời kỳ. Tuy tỷ trọng này
giảm dần thể hiện sự đa dạng hóa hơn trong cơ cấu thị trường nhưng vẫn còn quá lòn,
dẫn tới sự phụ thuộc của xuất khắu nước ta vào một số thị trường xuất khắu lớn.
• Trong nhũng năm qua, cơ cấu thị trường xuất khẩu của chúng ta đã có ít
nhất 2 lẩn khủng hoảng. Lắn Ì năm 1991, khi CNXH ở Liên Xô cũ và các nước Đông
=
=
69
3Z/tẩíá luận /ồĩ MỢÁìêp
Ợ/tí/Ế ỉrạitợ ơà p/íííiyttợ /ỉ tí án ợ sá/ /ứêít eet góa //í/ /rt/ó*rạ SUI// /t/tíìỉ/...
Âu sụp đổ; L ần 2 n ăm 1998 k hi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á diễn ra. Những lần k h ủ ng hoảng này đều ảnh hưởng lớn không chỉ đến k im ngạch xuất khẩu mà còn đến cơ cấu thị trưừng xuất khẩu. • Châu Á vẫn chiêm tỷ trọng quá cao trong cơ cấu thị trường xuất khẩu. Mặc dù thị trưừng xuất khẩu đã chuyển hướng và từng bước ổn định nhưng vẫn quá tập trung vào k hu vực Châu Á. Thị trưừng các nước công nghiệp phát triển chưa thâm nhập vào được. M ột số sản p h ẩm xuất khẩu vào thị trưừng EU đang mất dần l ợi thế. Thiếu hệ thống kênh phân p h ối sản phẩm ở nước ngoài, hầu hết xuất khẩu sản phẩm của V i ệt N am h i ện nay là thông qua các thị trưừng trung gian hoặc bán cho các nhà phân p h ối nước ngoài để họ tái xuất sang các nước khác. Do không có thị trưừng và bạn hàng ổn định, phương thức xuất khẩu đơn giản và k ém hiệu quả nên m ọi sự biến động của thị trưừng t hế g i ới đều dẫn đến những cản trở lớn cho xuất khẩu của V i ệt Nam. • Cơ cấu thị trường xuất khẩu của chúng ta chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, trong khi các yếu tô chủ quan háu nhu không có tác dụng. N h ữ ng lần khủng hoảng thị trưừng đểu xuất phát từ những yếu tố bên ngoài. Trong k hi giữa các lần khủng hoảng, k hi y ếu tố bên ngoài tương đối ổn định thì cơ cấu thị trưừng xuất khẩu của chúng ta cũng không có sự thay đổi đáng kể nào. Điểu này đòi hỏi chúng ta cần có những nghiên cứu sâu hơn về cơ cấu thị trường đề làm cơ sở cho chính sách thị trường trong hoạt đ
ng ngoại thương.
70
3?/ff)á ủỉậst ểâĩ ttự/t/ệfi
/sạttự nà flÁ//ifr/ự /íỉsifr/ự eá/ ểừềỉt đỡ'eâá f/t/ /rttiỉttợ đTt/âí /ỉÁât/...
C H Ư Ơ NG in. P H Ư Ơ NG H ƯỚ NG CẢI BIẾN cơ C ÂU THỊ T R ƯỜ NG XUẤT
K H ẨU C ỦA VIỆT N AM
ì. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CẢI BIÊN cơ CÂU THỊ TRƯỜNG
X U ẤT KHẨU.
1. Phương hướng cải biên cơ câu thị trường xuất khẩu.
1.1.. Căn cứ đề xác định phương hướng
Để xác định phương hướng cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu chúng ta cần
nghiên cứu những căn cứ để xác định phương hướng xuất khẩu g ồm 3 căn cứ sau:
Một là, căn cứ vào nguồn lực bẽn trong là các yếu tố như: dân số và lao động; tài
nguyên thiên nhiên, đất đai nông nghiệp, rừng biển khoáng sản; cơ sờ hợ tầng, vị trí địa
lý,...
Hai là, căn cứ vào yêu cầu và xu hướng phát triển của thị trường. Đối với chúng
ta, đó là n hu cầu của các thị trường nhập khẩu, các thị trường truyền thống và các thị
trường gần.
Ba là, căn cứ vào hiệu quả k i nh tế tức l ợi t hế tương đối của mặt hàng, n h óm
hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu.
1.2. Phương hướng cải biên cơ cấu thị trưững xuất khẩu đến 2010.
Dựa vào các căn cứ đã nêu ở trên, chúng ta dự định trước mắt huy động m ọi
nguồn lực có thể có để đẩy mợnh xuất khẩu, tợo công ăn việc làm, thu ngoợi tệ. Xuất
phát từ định hướng về cải biến mặt hàng xuất khẩu của nước ta trong thời gian t ới là:
gia tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến và chế tạo với gia trị gia lăng ngày căng cao,
chú trọng các sảo phẩm có hàm lượng cộng nghệ và tri thức cao, giảm dần tỷ trọng
hàng thô; mặt hăng mẫu mã cán đáp ứng nhu cáu của thị trư
ng; chú trọng việc gia
tăng hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu. Định hướng thị trường xuất khẩu của V i ệt N am
những n ăm tới như sau:
M ột trong những khâu then chốt của chiến lược phát triển xuất - nhập khẩu đến
năm 2010 là mở rộng và đa dợng hoa thị trường, quan điểm chủ đợo là:
- Tích cực, c hủ động tranh t hủ mở rộng thị trường, nhất là sau k hi tham gia vào
WTO;
- Đa phương hoa và đa dợng hoa quan hệ v ới các đối tác, phòng ngừa chấn động
đột ngột;
= ĩ = 71
Vlạnv/ti &/iị QUỊ/ J.;,r/r - t/ữMp 2- JH
fữ3r/x&
3?/t0á //lộn /ớ/ /tự/itỉp
Ợ&Ể/e /íụtềig túi p/iuíHtợ Aưeĩ/tợ eáíS/ỂÍt etteàít //tí/rtíổnợ saiâỉ&ểuui...
do hàng không trực tiếp giữa hai nước. Ví dụ, hiện nay, các v ận tài biển từ V i ệt N am
sang H oa Kỳ cao hơn từ T r u ng Quốc sang H oa Kỳ từ 15-20%. T h ời gian vận tải từ V i ệt
N am sang bờ Tây H oa Kỳ trung bình thường khoảng 30-45 ngày so v ới từ T r u ng Quốc
12-18 ngày. cước phí v ới hàng cổng kềnh và/hoặc trị giá thấp (ví dụ như đổ gổ đã lứp
ráp thành thành phẩm, hàng làm từ mây, tre, lá) hoặc các hàng tươi sống (ví dụ như rau
và hoa quả tươi) vw...
• Hàng rào kỹ thuật và an toàn thục phẩm cao và không ít trường hợp cao quá
mức, không cần thiết, đối v ới m ột số loại thực phẩm (ví dụ thực phẩm có h àm lượng
axit thấp), các cơ sở sản xuất phải đăng ký cơ sở và q uy trình sản xuất v ới cơ quan quản
lý an toàn thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ ( F D A ). Hàng thực phẩm phải được F DA
k i ểm tra trước k hi được phép nhập khẩu vào thị trường. Rất n h i ều mặt hàng nông sản
cùa V i ệt N am phải x in giấy phép nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Ngoài ra, các cơ sò sản xuất
còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn về lao động và môi trường, mà thực chất cũng là các
hàng rào bảo hộ mậu dịch.
• Một số rào cản mới. Các biện pháp chống khủng bố được ban hành sau vụ
11/9 cũng tạo thêm những rào cản m ới đối v ới xuất khẩu vào H oa Kỳ nói chung, trong
đó có hàng xuất khẩu từ V i ệt Nam. Sáng kiến về an ninh container (Container Security
Initiatives); q ui định đăng kí cơ sở sản xuất, c hế biến và k ho chứa thực phẩm, và thông
báo trước k hi hàng đến v ới F DA làm phát sinh c hi phí xuất khẩu vào nước này.
• Hệ thống pháp luật thương mại của Hoa Kỳ rất phức tạp và chổng chéo. Hàng
nhập khẩu vào H oa Kỳ chịu sự điều tiết của nhiều luật khác nhau và cả luật liên bang
lẫn luật bang. T r o ng k hi đó sự h i ểu biết của các doanh nghiệp V i ệt N am về pháp luật
Hoa Kỳ liên quan đến thương m ại nói chung và nhập khẩu vào Hoa Kỳ nói riêng còn
rất hạn hẹp.
• Quan hệ chính trị giữa hai nước tuy đang được cài thiện, song vẫn còn nhiều
nhạy cảm. N h i ều doanh nghiệp Hoa Kỳ chưa thực sự quan tâm phát triển quan hệ
thương m ại và đầu tư v ới V i ệt Nam. Do còn có sự chống đối quan hệ v ới V i ệt N am của
một bộ phận người V i ệt tại H oa Kỳ, nên nhiều V i ệt K i ểu ở H oa Kỳ m u ốn phát triển
quan hệ buôn bán và đẩu tư v ới V i ệt N am còn e ngại và chưa mạnh gian làm ăn v ới
trong nước.
• Việt Nam vẫn bị Hoa Kỳ coi là nước có nền kinh tế phi thị trường; do vậy,
phải chịu nhiều bất l ợi trong các vụ tranh chấp thương m ại tại thị trường này. H ơn nữa,
= ; ĩ = 47
3?Jis>tí íuậ/t /ái tiffÂ/ẽp ĨTikựe /rạnạ ữà p/ttt/1'HỢ ềut&tp eá/ /ùêí/ erf edl/ /Ai /nriìttợ j?/tàí í/ỉâ//..
Việt Nam chưa phải là thành viên WTO; cho nên, các tranh chấp thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đều phải giải quyết trên cơ sở song phương và các vụ kiện bán phá giá hàng Việt Nam tại Hoa Kỳ đều giải quyết theo luật Hoa Kỳ, trong đó Việt Nam thường bị ép vào thế bất lợi.
• Khó khăn trong thanh toán. do mới có quan hệ kinh doanh với các doanh
nghiệp Hoa Kỳ nên các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thường yêu cầu thanh toán theo phương thức L/C át sight không hỡy ngang. Ngược lại, nhiều doanh nghiệp Hoa
Kỳ hoặc do không quen với phương thức thanh toán này hoặc muốn các phương thức
thanh toán khác (D/A, DI?..) thuận tiện, đỡ tốn kém, và ít rỡi ro hơn cho họ. Ví dụ, theo phương thức L/C át sight, người nhập khẩu thường phải thanh toán tiền hàng trước khi hàng đến, trong khi hàng thực phẩm phải được FDA kiểm tra trước khi cho phép nhập
vào thị trường. Do vậy, người nhập khẩu rất ngại thanh toán bằng L/C át sight vì sợ không đòi lại được tiền hàng trong trường hợp hàng không được FDA cho phép nhập khẩu.
b. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ.
Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ được thống kê cụ thể trong
bảng số liệu sau:
Bảng 3: Thị phần hàng Việt Nam tại Hoa Kỳ
(Thứ tự xếp theo kim ngạch xuất khẩu cỡa Việt Nam năm 2003)
Đơn vị: triệu USD
Thứ tự
Các nhóm hàng chính
Tổng
nhập
Xuất khẩu cỡa
% hàng VN
khẩu cỡa HK
VN sang HK
trong
tổng
NK cùa HK
Tổng trị giá
1.250.097
4.472,0
0,36
1
Hàng dệt may
81.451
2.413,4
2,4
11.436
730,5
6,39
Hải sản chế biến và chưa
2
chế biến
48
s%/tf>ứ ủtậềt MĨ ttợ/t/ệp ĨĨAựe
f*ạnự &à fi/tưWềfự /t/úhtợ eá/ /ùèỉt et? eâí/ //ti frt/à>tff xuôi ủ/tâ/ỉ...
0,01
3
Giày dép và nguyên vật liệu
324,8
1.234
phụ
4
0,14
Dầu khí
145.356
209,2
5
0,64
Đồ nội thất (giường, tủ,...) 29.660
189,6
6
1,38
Các sản phẩm làm bằng da 7.302
100,7
7
Dừa, điều, (tươi và khô) 460
21,15
97,3
8
Cà phê rang hay chưa rang 1.777
4,27
75,9
10
Các sản phẩm gốm sứ
4.288
0,49
21,2
li
Hạt tiêu
227
19,5
7,70
12
Mật ong thiên nhiên
207
15,9
7,70
1.047
1,27
13,3
13
Cao su và cao su chế biến
15
Đự chơi, trò chơi, dụng cụ
21.038
0,06
11,9
thể thao; phụ tùng và các
phụ trợ của chúng
16
Nhựa và các sản phẩm nhựa 22.720
0,05
11,3
Các sản phẩm làm từ sắt
6,2
0,04
18
15.136
thép
19
Dụng cụ, đự nghề, dao kéo,
5.160
5,4
0,10
thìa dĩa và bộ đồ ăn...
20
Thúy tinh và đồ thúy tinh
4.530
4,7
0,10
động vật sống
21
1.619
4,3
0,27
Hoa, quả và các phẩn ăn
22
854.411
3,3
0,0004
được của cây
Nguồn: Số liệu thống kê 2003 của Hải Quan Hoa Kỳ- Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ
49
XAữá ủỉậti /ói tiff/ữỉfl ĩỵ/iựe ỉrạfĩff eà p/ti/tĩềtự //ưiỉỉtợ eáì /ũêít eo" eâỉi ỈA/ fm&tQ aetíâỉ í/iẩí/...
2. Thị trường EU
a. Cơ hội và thách thức trong quan hệ kinh tê - thương mại với liên quan
Châu Au
> C ơ hộ i:
N hư vậy, sau k hi tìm hiểu về thị trường H oa Kỳ chúng ta có thế nhận định rằng đây là m ột thị trường t i ềm năng của V i ệt N am trong thời gian t ới vì những yếu tố thuận lợi của chúng ta đã có được để x âm nhập thị trường này. V ới k im ngạch nhập k h ẩu hàng hoa m ỗi n ăm khoồng 1.250 tỷ USD, H oa Kỳ là thị trường khổng lồ và hấp dẫn đối với bất kỳ doanh nghiệp xuất khẩu nao trên t hế giới. Sự hấp dẫn này cũng đổng nghĩa với cạnh tranh xuất k h ẩu vào H oa Kỳ rất quyết liệt. Đối v ới các doanh nghiệp V i ệt Nam cạnh tranh xuất k h ẩu vào thị trường này càng khó khăn hơn bởi Hoa Kỳ là m ột thị trường quá m ới đối v ới V i ệt Nam. Bên cạnh m ột cơ h ội và thuận l ợi cơ bồn, các doanh nghiệp V i ệt N am còn phồi đương đầu với rất nhiều khó khăn và thách thức. Từ những thuận l ợi cơ bồn đã nêu trên chúng ta cần khai thác triệt để, hiệu quồ và tăng cường khuyến khích hoạt động xuất khẩu sang thị trường này hơn nữa. Dựa trên cơ cấu hàng xuất k h ẩu của chúng ta sang H oa Kỳ, các doanh nghiệp V i ệt N am cần phong phú thêm về chủng loại hàng và tăng thêm về k im ngạch. Song bên cạnh những yếu tố thuận l ợi trên chúng ta cần xem xét kỹ lưỡng những thách thức của thị trường này để đưa ra các biện pháp khắc phục đúng đắn, kịp thời, đồng bộ nhằm tăng k hồ năng xuất khẩu của Việt N am sang H oa Kỳ cồ về số lượng và chất lượng.
Thứ nhất: quan hệ chính trị và ngoại giao giữa V i ệt N am và EU15 đang trong thời kỳ phát triển toàn diện. N h i ều n ăm qua liên tục có các cuộc gặp gỡ cấp chính phủ hoặc cấp Bộ/ Ngành, v ới Uy ban Châu Âu hoặc v ới các nước thành viên, các bên đều quan tâm thúc đẩy mạnh mẽ và toàn diện hơn nữa quan hệ chính trị, ngoại giao và quan hệ k i nh tế giữa V i ệt N am và EU. Các nước thành viên vừa được kết nạp thuộc Trung và Ọông Ầu phẩn lớn có quan hệ gần gũi, chặt chẽ v ới V i ệt N am trong H ội đồng tương trợ ịcinh tế trước đây. Các nước này trở thành thành viên chính thức của EU thì quan hệ |;hính trị, ngoại giao, hợp tác giữa Việt N am v ới E U 25 được d uy trì và mở rộng hơn sẽ, lịó sẽ là cơ sờ vững chắc thúc đẩy quan hệ k i nh tế thương m ại phát triển sâu hơn, rộng lịơn và toàn diện hơn.
Thứ hai: do kết nạp thêm 10 nước Trung và Đông Âu nên EU đã trở thành một thị trường thống nhất lớn nhất thế giới v ới sức mua gần 500 triệu người tiêu dùng.
' = 50
Lượng người tiêu dùng lớn hem sẽ có nhu cầu cả về háng hoa và dịch vụ nhiều hơn. do Chất lượng hàng hoa và dịch vụ cũng đa dạng hơn chất lượng của các thành viên mới còn thấp hơn nhiều so với các thành viên cũ. Khi đã là thành viên chính thức, 10 nước thành viên mới sẽ được các thành viên cũ hỗ trợ nhiều hơn (giai đoạn từ nay đến 2006, EU sẽ chi khoảng 70 tỉ Euro, trong đó 29 tỉ chi cho những chương trình trước khi hội nhập và 41 tì cho những chương trình sau khi hội nhập. Ngoài ra EU còn dọ tính nhiều chương trình khác nữa), việc đổi mới cơ cấu kinh tế sẽ giúp họ phát triển nhanh hơn, đa (lạng hơn vì vậy sẽ tạo da nhiều nhu cầu mới lớn hơn, đa dạng hơn về vốn, công nghệ...
Đồng thời khi mức sống của người dân khu vọc thành viên mới tâng lên, nhu cầu tiêu dùng cũng tăng theo, trong khi đó trong nội bộ EU ít có khả năng bổ sung nhu cầu cho nhau, họ sẽ phải tìm đến các thị trường ngoại khối trong đó có Việt Nam. Cơ cấu hàng xuất khẩu nhìn chung không cạnh tranh trọc tiếp với hàng xuất khẩu Việt Nam. Đây chính là những điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường giao thương giữa Việt Nam và khu vọc này trong điều kiện mới.
Thứ ba, phần lớn các thành viên mới vốn là những bạn hàng truyền thống của Việt Nam trong khối XHCN trước đây. Nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
đã từng có mặt trên khu vọc thị trường này từ những năm 1960-1970. Người tiêu dùng ờ đây cũng đã rất quen biết với sản phẩm của Việt Nam. Quan hệ kinh tế- thương mại giữa Việt Nam với khu vọc Đông Âu và các nước vệ tinh của Liên Xô cũ đã phát triển khá toàn diện trong mọi lĩnh vọc chính trị và xã hội, nhất là kinh tế như hợp tác phát
triển, thương mại hàng hoa, đào tạo nguồn nhân lọc, dịch vụ du lịch và lao động. Quan hệ kinh tế- thương mại giữa Việt Nam và khu vọc này bị chững lại trong thập kỷ qua do chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Nhưng khi những nước này là thành viên chính thức của EU, kinh tế chính trị ổn định thì quan hệ bạn hàng trước đây giữa Việt Nam với khu vọc thị
trường này được khôi phục và phát triển thuận lợi. Việt Nam có thê sử dụng thị trường của các thành viên mới như là thị trường kết nối để tiếp cận và mở rộng sang thị trường
khổng lồ của cộng đổng Châu Âu, nhất là vào các kênh phân phối và hệ thống bán lẻ
trong cộng đồng. Các doanh nghiệp Việt Nam trước mắt khôi phục và đẩy mạnh quan
hệ với các nước Trung và Đông Âu, tạo thành thị trường trung chuyển và là bàn đạp để kết nối với thị trường nội địa rộng lớn của EU
Thứ tư, Cộng đồng đông đảo những người Việt Nam đang sinh sống làm việc và
kinh doanh tại Châu Âu, gồm cả các nước thành viên cũ và mới, cũng sẽ góp phẩn không nhỏ vào việc đẩy mạnh quan hệ kinh tế- thương mại, thắt chặt quan hệ hợp tác, tăng cường quảng bá và tiếp thị những hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam trên lãnh thổ
=
=
— —=
= 51
~KJtfỉá/tíậrt /dĩnffÁ/ệp ĩ7£Êt/Ề f*ạtff
nà pAtrtờiạ /ttrtĩttự cái/ừêỉt etf gài/ /AiỈMiỳítợ xtlâíMura...
Cộng đồng. Nhiều doanh nghiệp nước ngoài gốc Việt Nam đang sinh sống và kinh doanh tại khu vực này như Đức, Ba Lan, Hunggary, Séc, Slovakia...sẽ là cầu nối vững
chắc để các doanh nghiệp Việt Nam ngoài thương mại hàng hoa, có thể phát triển đầu tư, du lịch, lao động, trước mắt là khu vực Trung và Đông Âu, sau đó sẽ là bước đệm để
phát triển sang thị trường rộng lớn của Cộng đổng Châu Âu.
Thứ năm, thuế nhấp khẩu nhiều mặt hàng, nhất là hàng công nghiệp vào CEEC (Central and Eastern European Countries) cao hơn vào EU 15 ( mức thuế đối với hàng công nghiệp của EU15 là từ 0% đến 36,6%, mức trung bình là 4,1% còn của CEEC là từ 0% đến 42%, mức trung bình là 10-12%). Kể từ khi được kết nạp, các thành viên mới sẽ thực hiện biểu thuế chung của EU, như vấy nhìn chung thuế nhấp khẩu hàng công nghiệp sẽ giảm, có lợi cho những doanh nghiệp đang kinh doanh với CEEC trong lĩnh vực ngành hàng này (tuy một số sản phẩm nông nghiệp vào EU15 có mức thuế quan cao hơn vào CEEC, mức của EU15 là từ 0% đến 470,8% còn của cá nước CEEC là từ 0% đến 83,3%- Tuy nhiên những mặt hàng có mức thuế vào EU cao hơn vào CEEC thì ta lại chưa có điều kiện xuất khẩu những mặt hàng đó như sữa và sản phẩm
sữa, trứng và thịt gia cẩm. Hoặc một số sản phẩm EU áp dụng hạn ngạch như đường, chuối... thì những mặt hàng này ta cũng chưa có để xuất khẩu). Ngoài ra, khi luất lệ EU mở rộng ổn định hơn, thống nhất hơn, các doanh nghiệp có thể lấp kế hoạch đầu tư kinh doanh, hợp tác kinh tế thuấn lợi hơn, nhất là việc thanh toán các hợp đồng ngoại thương với khu vực Đỏng Âu sẽ đàm bảo hơn theo thông lệ quốc tế. Đồng thời, vì là một thị trường thống nhất và có một đồng tiền thanh toán trong toàn khu vực, điều này sẽ tạo thuấn lợi cho các nhà kinh doanh trong việc thực hiện hợp đổng ngoại thương, đồng thời giảm rất nhiều chi phí, giấy tờ hải quan... do khi hàng hoa đã được thông quan ở bất kỳ cảng nào thuộc khu vực thì sẽ được di chuyển khắp lãnh thổ cộng đổng
theo hình thức vấn tải nội địa mà thôi.
Thứ sáu, việc đối mới chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách thương mại của En cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triền quan hệ hợp tác, đầu tu và giao lưu thương mại với Việt Nam. Mặc dù EU sẽ gặp những khó khăn do phải hỗ trợ lớn
cho các thành viên mới để các nước này sớm hoa nhấp vào Cộng đồng nhưng thông qua việc để xuất sáng kiến mới được gọi là "sáng kiến thương mại xuyên khu vực EU-
ASEAN chứng tỏ EU đang kiên trì theo đuổi chính sách châu Á mới của họ. EU đã và đang tấp trung nhiều nỗ lực để phát triển quan hệ kinh tế thương mại với ASEAN một cách toàn diện và sâu sắc trong mọi lĩnh vực, sáng kiến này mở ra một huống đi mới thiết thực hơn và hiệu quả hơn, phù hợp vói trình độ phát triển kinh tế của từng quốc
= —=
= 52
Viự„Ị/ễ» &Aị QUỊ)
- >p/iófi 2-JZJO<ỉ <Ĩ>X-/?IỈ7
3?/tná hỉ thì /ôi tiff/tỉẽft
@%ụie /*ạjtff ữà pA/iíftiff /rỉ/ếtỉợ eáỉ /ũẽ/t e/ĩ' eàứ //t/ /rt/ó'ttff xuôi 6/tá//...
> Thách thức.
gia thành viên A S E A N, trong đó có V i ệt Nam. "Sáng k i ến Thương m ại Xuyên k hu vực E U - A S E A N" sẽ là m ột tiền đề có ý nghĩa cho m ột k hu vực m ậu dịch tự do E U - A S E AN mà cả hai bên đều đang m o ng m u ốn hướng tới.
Thứ nhắt, khi đã có thêm lo thành viên mới, EU phải tập trung để cải cách thể chế của Liên minh v ốn rất cổng kềnh, quan liêu, hiệu quả thấp để cho phù hợp v ới điều kiện m ới của m ột EU g ồm 25 thành viên và không thể không tập trung tài chính (trước mởt đến 2006 EU c hi 70 tỷ euro) để cải cách thể c hế chính trị, pháp lý và cơ cấu l ại nền kinh tế của những nước thành viên m ới cho phù hợp v ới thể c hế và cơ cấu k i nh tế như các thành viên cũ. H ơn nữa mức sống của công dân các nước thành viên m ới còn thấp xa so v ới công dân các nước thành viên cũ, vì vậy EU không thể không trợ cấp đế nâng mức sống của công dân trong k hu vực m ới mở này, lấp dần khoảng cách trong mức sống của công dân trong k hu vực cũ và mới. M ột k hi EU phải tập trung nhiều sức lực trong cùng m ột lúc như vậy thì sẽ hạn chế đến k hả năng vươn xa trong quan hệ k i nh tế - thương m ại quốc tế. Thứ hai, chương trình mở rộng giao lưu hàng hoa của EU v ới n ội dung là đẩy mạnh tự do hoa thương m ại thông qua việc g i ảm dần thuế quan, tăng cường sử dụng các công cụ p hi t h uế hợp lệ như rào cản kỹ thuật, thuế tuyệt đối, thuế m ùa vụ, thuế chống phá giá, thuế chống trợ cấp...trong quản lý nhập khẩu, xoa dần chế độ hạn ngạch, tiến tới việc bãi bỏ ưu đãi GSP, điều này trước mởt có thể gây trờ ngại cho hàng xuất khẩu V i ệt N am v ốn yếu về năng lực cạnh tranh. T r o ng xu hướng tự do hoa thương m ại giữa các thành viên WTO, hiệp định A TC kết thúc vào 31/12/2004, các thành viên W TO v ới nhau không còn hạn ngạch dệt may, V i ệt N am vẫn còn chịu áp dụng hạn ngạch do chưa là thành viên của tổ chức này. N h i ều đối thù cạnh ta như ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan l ại mạnh mẽ hơn ta, có l ợi t hế áp đảo ta về chủng loại, giá cả và chất lượng. Thứ ba, giao lưu thương m ại giữa V i ệt N am v ới Đ ô ng Âu bấy lâu nay bằng nhiều hình thức khác nhau c hủ yêu bằng hình thức tiểu thương gia đình của cộng đồng người V i ệt K i ề u. K hi là thành viên chính thức của EU, những nước này buộc phải thực hiện cơ c hế chính sách thương m ại EU. Vì vậy hình thức buôn bán tiểu thương sẽ không thể t ồn tại. Buộc phải thực hiện theo pháp luật và thông lệ của EU và thông lệ quốc tế nói chung. T h êm nữa, k hi gia nhập EU, toàn bộ những cam k ết song phương giữa V i ệt N am vái các nước thành viên m ới sẽ bị h uy bỏ, thay vào đó là cơ c hế quan hệ _ 53
X/uHí /ỉ/thì ỉóí nợÁ/ẽp (7/iiSé
/rạnợ ữà fl/ttítfnự /tưíĩttợ eàỉ /ũê/t £fí' eâỈẨ /Ai /rt/ữịtỊr xuôi iẢâíí...
chung với EU hiện nay. Vì vậy sẽ gây nhiều khó khăn cho những doanh nghiệp Việt Nam chỉ quen quan hệ với khu vực Đông Âu mà chưa hiểu biết luật lệ và kinh nghiệm
thương trường EU.
Thứ tư, hàng hoa và dịch vụ từ Việt Nam vào Đông Âu trước đây không bị đòi
hỏi quá cao về chất lượng, không bị những loại hàng rào phi thuế quan nghiêm ngặt
như an toàn vệ sinh thực phảm, an toàn đối với người sử dụng hoặc phải đám bảo tiêu
chuản bảo vệ môi trường, tiêu chuản lao động....Nhưng sau ngày 1/5/2004 những rào
cản như vậy đã bắt đáu được áp dụng thống nhất trong toàn khối mở rộng. Hơn nữa, một số loại nông sản, nhất là nông sản chế biến sẽ vấp phải hàng rào bảo hộ vào EU cao hơn vào các nước CEEC, tức là mức thuế quan không giảm như đối với hàng công
nghiệp, có loại sản phảm còn cao hơn như đối với sản phảm sữa, thịt gia súc, gia
cầm Ngoài ra, một số loại hàng hoa Việt Nam vào Đông Âu trước đây không bị hạn ngạch thì nay có thể áp dụng hạn ngạch như dệt may hay áp dụng hạn ngạch thuế quan cao như gạo, đường. Trong một cơ chế thị trường mở, áp lực cạnh tranh khốc liệt hơn
đòi hỏi chất lượng hàng hoa và giá cả phải có tính cạnh tranh cao hơn. Đây là một thách thức trước mắt song về lâu dài đâu là điều kiện để doanh nghiệp Việt nam tự đổi mới, điều chỉnh nhằm đáp ứng những yêu cầu cạnh tranh ngày cangg khốc liệt và tiêu chuản chất lượng sản phảm ngày càng cao và đồng nhất của thị trường thế giới.
Thứ năm, Việt Nam sẽ bị sẽ bị hạn chế trong việc thu hút vốn ODA và FDI từ
EU khi mở rộng. Các nước thành viên EU vốn không phải là những nước đi đầu trong lĩnh vực đầu tư vào Việt Nam, sau khi mở rộng các nguồn vốn sẽ càng bị chia sẻ và di chuyển nhiều trong nội bộ EU, vào các nước thành viên mới. Thời gian qua, tuy Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong việc cải thiện môi trường đầu tư, song Việt Nam vẫn thuộc nhóm nước có tiềm năng thu hút đầu tư thấp nhất trong khu vực. Hơn nữa, trong
giai đoạn 1995-1999 và nhất là sau năm 2000, các nước Trung và Đông Âu đã trở
thành những nước có tỷ lệ FDI dồn vào so với GDP là cao nhất trong số các nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển dổi (khoảng bằng 4- 6% GDP, trung bình là 5.5%GDP).Tròn số các nước đầu tư chính vào CEEC.EU15 chiếm tới 5 0% dòng vốn. Ngoài ra chưa kể đến việc EU mở rộng thành một thị trường thống nhất sẽ tăng sức cạnh tranh thu hút đầu tư từ các khu vực khác trên thế giới. Như vậy Việt Nam và nhiều nước đang phát triển sẽ bị hạn chế nguồn FDI không chỉ từ EU mà còn từ các khu vực khác trên thế giới nếu như không tạo ra một môi trường cạnh tranh hơn, hấp dẫn hơn.
Thứ sáu, EU là một trong hai thực thể lớn nhất và có ảnh hưởng nhiều nhất trong
Tổ chức Thương mại thế giới. Trong thực tế, EU có vai trò lớn nhất trong tổ chức này
ĩ 54 r?l9„(,/» <7/iị QwJ
- ty/rá/i 2- _*v«í-
.3?/tt>á ỉuậtĩ /Ái rtợ/tĩệp
Q/tựe ỉrợrtợ Dà p/tíể&Hff /itrtĩttự tái /ừêít fơ' cáu /Ai /rt/ờ/iỊ/ ^tt/ãí ỉt/tẩtr..
nên họ là đối tác đàm phán lớn nhất, khó khăn nhất và phức lạp nhất trong tiến trình
đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam. Hai lĩnh vực mà EU 15 quan tâm nhất là nông
nghiệp và dịch vụ. Khi kết nạp thèm mười nước Trung và Đông Âu, EU mờ rộng lại càng quan tâm hơn đến lĩnh vực nông nghiệp của EU và Hoa Kỳ chính là nguyên nhân
thất bại hai vòng đàm phán thiên niên kỷ Seatles và Cancun. Ngành nông nghiệp của
EU15 vốn ngành đang được bảo hộ lớn nhất với mằc hỗ trợ hàng năm tới hàng trục tỷ euro, khi CEEC10 là thành viên chính thằc, nông nghiệp sẽ là lĩnh vực đầu tiên Liên minh Châu Âu quan tâm đến nhằm vực nông nghiệp của các thành viên cũ và cho toàn ngành nông nghiệp của EU mở rộng có sằc cạnh tranh cao hơn trên thị trường nông sản thế giới. Ngoài ra Việt Nam lại chưa ký kết Hiệp định nông sản với EU trong khi nhiều
nước Châu Á khác như Thái Lan đã ký hiệp định này với EU. Ngoài ra lĩnh vực dịch vụ cũng được EU quan tâm và yêu cầu Việt nam mở của thị trường dịch vụ. Trong tất cả các cuộc thương thảo trong lĩnh vực dịch vụ gần giữa hai bên. Liên minh châu Âu luôn yêu cầu gắn liền với mở cửa thị trường, trước mắt là lĩnh vực ngân hàng, bào hiểm, viễn thông rồi đến hàng không, vận tải biển... Tất cả các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đều còn non yếu, chưa xằng tầm với nhiều nước khác trên thế
giới, nhất là so với các doanh nghiệp EU. Vì vậy có thể thấy EU là đối tác đàm phán phằc tạp nhất, khó khăn nhất (chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ) trong tiến trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam.
Rõ ràng, những cơ hội cho Việt Nam trong việc thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế - thương mại với Liên minh Châu Âu thời gian tới là rất lớn song thách thằc cũng không phải là ít. Điều quan trọng là làm sao chúng ta phải làm hạn chế được những khó
khăn và tận dụng triệt để những cơ hội mới này để sử dụng chúng như là những nhân tố tích cực cho việc phát triển kinh tế đất nước. Đây là một vấn đề thiết thực nhưng nan
giải, nó đòi hỏi sự phân phối hành động của các ban ngành, địa phương, của Nhà nước và doanh nghiệp; là vấn đề manh tính chiến lược lâu dài không thể một sớm một chiều mà giải quyết được. Việc tìm kiếm những biện pháp tiếp tục mở rộng hơn nữa quan hệ hợp tác kinh tế - thương mại giữa Việt Nam và EU là yêu cầu khách quan đặt ra cho cả hai phía, đặc biệt trong điều kiện toàn cầu hoa và khu vực hoa đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay. Triển vọng phát triển quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam và EU trong thời gian tới phụ thuộc rất nhiều vào việc Việt Nam và EU có thể khai thác triệt để những cơ hội đang thay đổi trên thế giới cũng như trong bản thân mỗi phía và vượt qua được những thách thằc đang được đặt ra hay không. Trong chiến lược phát triển của mình trong những năm tới, việc tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới, chủ động tích
iXạuụền &ụQué&nA - ipMp 2- J?40£'- fĐXQl& ^
3?/ìfHÍ /uậft tói' nụ/úệp
Qìtựe ỉttạttợ Dà fl/tt/Witff /ttítí/tự eữ/' /ứé/t ettetĩá í/t/' /r/fà'nợ iT/iãí Ễ/t/ĩt/...
Cực hội nhập vào quốc tế hóa là những nội dung được ưu tiên của Việt Nam. Trong các đối tác, EU là đối tác được ưu tiên và dự kiến sẽ chiếm khoảng 25-27% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam. Phía Liên minh châu Âu cũng đang thực hiện chương
trình mở rộng giao lưu hàng hoa, mục tiêu là đẩy mạnh tự do hoa thương mại thông qua việc giảm dân thuế quan đánh vào hàng hoa xuất nhập khẩu, xoa bỏ chế độ hạn ngạch chính thặc vào 1/1/2005 và tiến tới xoa bỏ chế độ GSP. Điều này buộc Việt Nam phải tính đến và có những biện pháp chủ động để thích ặng đặc biệt trong điều kiện cạnh
tranh ngày càng gay gắt như hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam phải phấn đấu để có
thể đặng vững trong quá trình mở cửa và hội nhập.
b. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang EU.
Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang EU được thống kê cụ thể trong bảng
số liệu sau:
Tỷ trọng trong Tổng KNXK cùng kỳ (%)
Thị trưởng Thị trưởng
XK 8T/2003 XK 8T/2004 XK 8T/2005 XK 8T/2003 XK 8T/2004 XK 8T/2005
Tỷ lệ tăng Tỷ lệ tăng giảm giảm 2005/2004 2005/2004
8T/2004
8T/2005
(%) (%)
2308.6
Tổng số EU
3169.8
3279.6
18.77
15.85
3.46
465.2
Anh
673.0
655.5
-2.60
3.99
3.17
1.47
Giày dép
250.2
330.4
304.6
-7.81
1.96
Hàng dệt may
43.3
66.7
89.3
33.88
0.40
0.43
Cà phê
14.5
53.1
27.6
-48.02
0.31
0.13
Đức
550.0
716.6
682.5
•4.76
4.24
3.30
Hàng dệt may
117.0
156.5
149.2
-4.66
0.93
0 72
213.9
246.1
Giày dép
198.7
-19.26
1 46
0.96
50.2
83.5
-33 53
Cà phê
55.5
0.49
0.27
392.4
316.5
358.1
9.58
2.12
1.90
Pháp
Giày dép
129.8
125.0
109.8
-12 16
074
0.53
42.5
59.7
64.9
Hàng dệt may
8.71
0 35
0.31
32.9
0.19
21.8
49.3
49.85
0.24
Áo
255.9
350.9
361.5
3.02
Bỉ
2.08
1.75
110.8
136.4
Giày dép
133.6
2.10
0.79
0.66
32.4
30.0
Hàng dệt may
22.0
-7.41
0.14
0.19
22.8
31 3
50.6
Thúy sản
61.66
0.19
0.24
389.1
334.2
424.7
9.15
Hà lan
2.30
2.05
151.5
163.9
164.6
Giày dép
0.43
0.97
0.80
29.3
44.3
50.4
Hàng dệt may
13.77
0.26
0.24
12.4
14.1
10.9
Cà phê
-22.70
0.08
0 05
64
6.9
9.1
Hạt tiêu
31.88
0.04
0.04
49.7
286.8
252.6
Italia
13.54
1.50
1.39
13.3
91.9
104.1
Giày dép
13.28
0.54
0.50
56
ĩ = —=
viợuụrn mịQui/ \eik* - i>Mp 2 Je40<í 'ĐTr/XQ'
^Aíiá /í/tút ỉóí nợ/t/ệp
^7/t//í' ỈAự/tự IU/ p/tứữttạ /tữớtiự eả/ /ứsỉt đ&eâú f/f//sjfà>Ịợ J?M/ĨÍ ỉc/tàf/...
0 11
Hàng dệt may
6.1
-49.66
0.26
44.3
22.3
0.39
Thuỵ Điển
61.9
0.42
71.5
11.89
80.0
0.05
Hàng dệt may
8.3
8.9
22.47
0.05
10.9
0 12
Giày dép
0.18
29.1
29.8
-19.13
24.1
1.19
Tây Ban Nha
151.5
1.25
211.8
246.7
16.48
Giày dép
0.29
52.2
0.30
51.3
59.6
16 18
Hàng dệt may
0.27
0.23
30.7
46.1
47 3
2.60
Cà phê
0 22
0 17
24.8
36.5
34.9
-4.38
0.27
Đan Mạch
0.32
49.5
54.4
3.49
56.3
Hàng dệt may
6.1
0.05
8.7
10.4
19.54
0.05
Giày dép
12 3
0.06
13.3
12.2
-0.81
0.07
Balan
0.21
52.6
58.9
-25.47
0.35
43.9
Hàng dệt may
12.6
11.0
0.09
0.05
15.2
-27.63
Cà phê
003
14.7
12.6
0.07
6.7
-46.83
Giày dép
002
0.01
4.2
2.7
2.6
-3.70
Nguồn: : Số liệu thống ké thị trưởng xuất khẩu của Việt Nam -Vụ xuất nhập
khẩu — Bộ Thương mại
Theo các chuyên gia k i nh tế và qua những phân tích trẽn đây cho thấy rằng trong những n ăm t ới xuất khẩu của V i ệt N am sang EU vẫn có chiều hướng tốt do đây là k hu vực k i nh tế ổn định, ít biến động và EU vẫn đang dành cho V i ệt N am chề độ GSP (chỉ có hàng dệt m ay là quản lý bằng hạn ngạch). T uy nhiên hàng hoa V i ệt N am vẫn phải cạnh tranh gay gểt v ới hàng hoa các nước khác, nhất là Trung Quốc. M ột số mặt hàng truyền thống như dệt may, thúy sản, gạo đường... gặp nhiều khó khăn do quy định của EU. Về tổng thể phát triển thị trường xuất khẩu của ta vào EU sẽ ngày m ột khó khăn hơn. Để phát triển hơn nữa xuất khẩu sang EU do đòi h ỏi cao về chất lượng và luật lệ phức tạp ỏ EU, cần tăng cường thu nhập và phổ biến thông t in cho các doanh nghiệp; chú trọng nâng cao chất lượng hàng hoa, nhất là hải sản và thực phẩm c hế biến; tranh thủ việc EU coi V i ệt N am là "nước có nền k i nh tế thị trường" để đảm bảo cho hàng hoa Việt N am được đối xử bình đẳng v ới hàng hoa của các nước khác. Chúng ta cần tích cực chuẩn bị để tranh thủ những điêu k i ện thuận l ợi và khểc phục những khó khăn, thách thức m ới về thương mại, đầu tư đề đứng vững trên thị trường lớn này.
3. Thị trường ASEAN > T h u ận lợi H ội nhập k i nh tế thương m ại quốc tế đã trở thành xu t hế mang tính tất yếu. H ội
^XAữá /tỉthi /i)í tiựÁSẽp
QAựe /rạnạ ữà pjtỉítffíợ /tưiĩểtự eá/ /ữẽíi en' tát/ /Á/ /r*/ữ>tợ jruàĩ í/t/ĩti...
nhập mang l ại nhiều cơ h ội để phát triển nhanh và bền vững nền k i nh tế. V i ệt N am c hủ trương c hủ động h ội nhập k i nh tế quốc tế vì l ợi ích phát triển của chính mình, đổng thời thích ứng v ới nhiều hướng phát triển của t hế giới. Xét về lâu dài, quá trình h ội nhập sẽ mở ra những triển vọng: - Cho phép chúng ta tranh t hủ những ưu đãi về thương mại, đầu tư và các lĩnh vảc khác được áp dụng trong nôi bộ m ỗi tổ chức, góp phần tạo điểu k i ện thuận l ợi hem cho sản phẩm V i ệt N am thâm nhập thị trường các nước đẩy mạnh xuất khẩu, mờ rộng thị trường, từ đó thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu k i nh tế, phát h uy l ợi t hế so sánh. nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoa và dịch vụ V i ệt Nam. - T h am g ia t i ến trình tả do hoa thương mại, thảc h i ện g i ảm t h uế và mờ cửa thị trường sẽ tạo sả cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trên thị trường n ội địa, thõng qua đó các ngành sản xuất sẽ vừa bắt buộc, vừa có điều k i ện cơ cấu lại theo hướng nâng cao hiệu quả và đòi h ỏi khắt khe của thị trường. - H oa nhập k i nh tế quốc tế cũng tạo điều k i ện cho các ngành sản xuất có cơ h ội chọn lảa các đầu vào m ột cách t ối ưu, mở rộng quan hệ hợp tác khoa học kỹ thuật, thúc đẩy chuyến giao công nghệ và thu hút v ốn đẩu tư phục vụ sả nghiệp công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước. - Hoàn thiện hệ thống luật pháp của V i ệt N am theo hướng rõ ràng, phù hợp v ới các thông lệ quốc tế, tạo môi trường k i nh doanh thuận l ợ i, cạnh tranh lành mạnh, kích thích sản xuất k i nh doanh trong nước và mở rộng hợp tác k i nh tế t hế giới. - Nâng cao vị t hế của V i ệt N am trên trường quốc tế, tạo cơ hôi cho nước ta tham gia đối ngoại - đ àm phán v ới các nước phát triển hơn, hoặc phối hợp quan điểm với các nước khác trên diễn đàn quốc tế nhằm tháo gỡ các rào cản thương mại, đấu tranh để được đối xử công bằng, bình đẳng trong thương mại.
> Khó khăn
Cho đến nay, các hàng công nghiệp được đưa vào danh mục g i ảm t h uế trên nguyên tắc được chọn theo tiêu chuẩn không hoặc ít ảnh hưởng đến các ngành m ới bắt đầu phát triển trong nước và đang được bào hộ. N h i ều ngành đang được bảo hộ này hiện nay vẫn đang nằm trong danh mục loại trừ tạm thời ( T E L, Temporary Exclusion List) ra k h ỏi khuôn k hổ CEPT. T uy nhiên trong danh mục IL cũng có nhiều ngành hiện đang được bảo hộ vói t h uế suất cao nhưng sẽ phải g i ảm xuống dưới 5% chậm nhất là năm 2006. N h ữ ng mặt hàng trong IL cũng sẽ phải được đưa vào T EL để cắt g i ảm t h uế từ n ăm 2003.
= = . 58
Như vậy cho đến thời điểm hiện nay, những mặt hàng được tự do nhập khẩu trong khuôn khổ AFTA không ảnh hường gì đến các ngành công nghiệp trong nước. Tuy nhiên, chậm nhất là đến 2006, việc tiếp tục thực hiện các cam kết với AFTA sẽ có tấc động lớn đến các ngành công nghiệp đang trên đường phát triển của Việt Nam. Ta thố bàn về sức cạnh tranh của một số mặt hàng tiêu biểu.
Những mặt hàng nguyên ở trong TEL nhưng được chuyển sang IL năm 2001 là thép xây dựng, chế phẩm kính, bộ phận và linh kiện ti vi, máy phát triển...Những ngành
dự định chuyển từ TEL sang IL trong năm 2002 là máy giặt, tủ lạnh, đồng hồ linh kiện
đồng hồ, rượu vang, nước hoa...Năm 2003, những ngành chuyển từ TEL sang IL dự kiến sẽ là bia, rượu, xăng dầu, xe hơi, xe máy, phân bón, hoa chất...Hầu hết đây là
những mặt hàng hiện đang sản xuất ở trong nước, trong đó một số do công ty có vốn
nước ngoài sản xuất như xe hơi, xe gắn máy và cấc loại đồ gia dụng.
Thuế suất nhập khẩu cùa các linh kiện này khá cao, trên dưới 5 0% (năm 2002)
đủ để bảo hộ với hàng nhập khẩu cùng loại. Dù vậy, chênh lệch giá giữa hàng nhập và hàng sản xuất trong nước không lớn. Điều này cho thấy sau khi các cam kết AFTA
được thực hiện hoàn toàn (năm 2006), các mạt hàng này khó giữ vững vị trí hiện nay
trên thị trường trong nước. Chẳng hạn vào đầu năm 2001, giá bán máy giặt cỡ 4kg sản xuất trong nước là 3,7 triệu đồng thời trong khi hàng nhập khẩu kể cả thuế là 3,8 triệu
đổng. Tủ lạnh cỡ 150 lít giá hàng trong nước là 4,3 triệu và hàng nhập là 4,85 triệu
đổng (theo tạp chí giá cả thị trường 2/1/2001).
Những mặt hàng vừa kể, đặc biệt là đổ điện gia dụng, bộ phận xe hơi, linh kiện điện tố hầu hết là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Thái Lan, Malaysia... trong năm 2002. Do đó từ năm 2006, nhập khẩu của Việt Nam từ các nước này sẽ tăng đáng
kể. Mặt khác nhìn vào cơ cấu xuất khẩu của năm 2002 của Việt Nam sang các nước
ASEAN ta thấy khả năng thâm nhập thị trường ASEAN của hàng công nghiệp Việt Nam quá yếu. N ăm 2000, hàng nông lâm thúy sản và các nguyên liệu thô chiếm tới 7 0% tổng xuất khẩu của Việt Nam sang các nước này (riêng đẩu thô chiếm tới 45%). Hàng công nghiệp xuất khẩu sang ASEAN chủ yếu là bộ phận, linh kiện điện tố mà
phần lớn là nhờ công ty FUJITSU xuất khẩu sang công ty con của họ ở Philippin, còn
lại là quần áo, giầy dép và hàng thủ công mỹ nghệ.
Từ những phân tích trên đây, ta có thể thấy những thách thức mà Việt Nam sẽ
đương đẩu sau khi thực hiện hoàn toàn các cam kết với AFTA như sau:
Thị trường hàng hoa và dịch vụ của Việt Nam đã thể hiện tác dụng của quy luật
= ĩ — 59
• Ca chế và thị trường của Việt Nam chưa đủ mức sản sàng hội nhập.
cung cẩu, song chất lượng hàng hoa và dịch vụ còn chưa đủ sức cạnh tranh gay gắt trẽn thị trường nội địa. Như vậy việc lựa chọn chiến lược tổng hợp giểa hướng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu là bước đi đúng đắn trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực.
Thị trường tài chính- tiền tệ còn ở mức sơ khai, đổng tiền Việt Nam chưa đù sức
mạnh để cạnh tranh với các đồng tiền khác, điểu này làm ảnh hưởng nhiều đến dòng lưu chuyển vốn trong ASEAN vào Việt Nam.
Cơ chế chính sách còn đang trong giai đoạn hình thành và hoàn thiện vì vậy việc
xảy ra sự chổng chéo, thiếu hụt, có nhiều sơ hờ và bất cập trong quá trình thực hiện là khó tránh khỏi. Điểu này đã gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu và các nhà đẩu tư trong và ngoài nước.
• Khả năng bảo hộ sản xuất trong nước còn rất thấp Lộ trình AFTA ngày càng đến gần, đến năm 2006 phải giảm thuế đối với các
hàng công nghiệp chế biến xuất nhập khẩu trong khối ở mức 0-5%, trong đó phần lớn hàng hoa được áp dụng mức thuế 0%. Tham gia AFTA, đồng nghĩa với việc Việt Nam phải thực hiện đẩy đủ các cam kết đó. Điều này làm cho các ngành sản xuất trong nước
còn đang được bảo hộ phải đương đầu với cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ bên
ngoài.
• Yêu cầu cấp bách về phát triền nguồn nhân lực.
Mức sống của dân cư còn thấp, trình độ cán bộ quản lý và lao động kỹ thuật chưa bắt kịp với tiến trình công nghiệp hoa. Trong khi đó, để tham gia vào AFTA việc tự do lưu chuyển vốn và lao động sẽ tàng mạnh, đây là một thách thức mà lao động Việt Nam sẽ phải đối diện. Do vậy, Việt Nam cần có chiến lược đầu tư thích đáng để nhanh
chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đủ sức cạnh tranh với lao động của các
nước trong khu vực.
b. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang ASEAN.
Nhểng mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang ASEAN được thống ké cụ thể trong
bảng số liệu sau:
XK 8T/2003
XK 8172004
Tỷ lệ tăng giảm 05/04
Thị trường
Tỷ trọng trong Tổng K N X K c ù n g k ỳ ( %)
XK 8T/2005
l /°J
8T/2004
8T/2005
2016.3
2407.0
3468.6
44.10
14.26
16.76
Tổng số ASEAN
169.8
221.5
346.3
56.34
1.31
1.67
Campuchia
10.1
17.0
68.32
9.8
0.06
0.08
Mỹ gói
16.0
14.3
-10.63
0.09
11.0
Sản phẩm nhựa
0.07
32.0
39.6
42.6
7.58
0.23
0.21
Lào
^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ = ^ = ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^ ^— 60
3ưtf>ứ ù/ự/t ểắĩ ffff/tí£fi
Q&ựe /rạtiự ru/ pArể&ềtợ /ttStờtợ eáỉ /ừêỉi e&
/Ai íraibrự 4?uàí k/tàfỉ...
Hàng dệt may
0.04
0.01
5.5
1.5
-77.27
6.6
1.32
2.02
Indonesia
376.4
-19.65
340.5
273.6
0.88
Dầu thô
1 58
179.3
183 1
-31.17
266.0
0 01
Gạo
124.8
-89.35
0.10
16.9
1.8
Malaysia
2.06
2.66
295.9
348.5
550.8
58.05
Gạo
0.38
69.8
79 2
0.45
75.7
4.62
Dầu thó
1.34
107.7
126.2
276.4
119.02
0.75
Philippin
254.7
3.22
355.3
666.8
87.67
2.10
Gạo
0.94
1.97
86.0
159.1
155.69
406.8
60.5
0.61
0.67
103.3
139.1
34 66
Linh kiện vi tinh, điên tử
Singapore
657.1
844.1
1133.2
5.00
5.48
34.25
Cà phê
0 04
0.02
6.2
7.1
-33.80
4.7
Dầu thô
469.6
602.4
3.57
4.50
54.68
931.8
Gạo
26.6
0 04
19.1
7.4
0.11
-61.26
Thúy sản
19.0
28.2
0 33
0.14
55.1
-48.82
Hàng dệt may
0 01
7.9
7.5
3.0
0.04
-60.00
Hạt tiêu
-50.98
0.03
5.8
5.1
0.01
2.5
Thái Lan
1.53
230.3
257.5
455.3
76.82
2.20
Dầu thô
56.9
512 82
0 09
0.46
15.6
95.6
0 11
Thúy sản
22.6
15.3
22.3
45.75
0.09
47.0
0.64
184.6
0.89
108.5
70.14
Linh kiện vi tính, điên tử
Nguồn:: Số liệu thống kê thị trường xuất khẩu của Việt Nam -Vụ xuất nhập
khẩu - Bộ Thương mại
ASEAN là một thị trường quen thuộc và lớn nhất của Việt Nam trong thời gian qua và cho đến nay. V i ệt N am thuận l ợi là m ột nước thành viên của A S E AN vì t hế nên V i ệt N am được hưởng những ưu đãi và có những thuận l ợi hơn k hi xuất khẩu sang thị trường này. Song không phải vì t hế mà chúng ta không có những khó khăn nhất định, khi xuất khẩu sang thị trường này hàng hoa của chúng ta cũng gốp phải sự cạnh tranh gay gắt của các nước thành viên khác, mốt hàng của chúng ta tương đối đổng loại v ới các nước như Thái Lan, Malaisia,,.. mà trong k hi đó sức cạnh tranh của chúng ta y ếu hơn họ t hế nên về lâu dài chúng ta cũng cẩn khắc phục những khó khăn trên bằng cách phát triển sản xuất trong nước, tăng k hả năng cạnh tranh của hàng hoa và đa dạng hoa các mốt hàng hơn nữa và g i ảm bớt sự phụ thuộc quá lớn vào thị trường này.
4. Thị trường Trung Quốc > Kết quả và thuận lợi:
61
/ỈÍI/I,Ị//« &/,ị Quý
-
/uậrt /đĩ riợÁỉèp
(76ựe /rạn ợ ơà p/r/f f///ự /iưiỉtìự eáì 6/Ềk ett txĩt/ tít/ /tvỉúttợ JEUÔĨ í/iâ//...
Phát triển quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước làm giâm đi những căng
thẳng về chính trị, tạo nên sự ổn định về an ninh, chính trị và trật tự an toàn khu vực
biên giới, đó là môi trường tốt cho phát triển thương mại giữa hai nước trong thời gian
qua.
Giao lưu kinh tế thương mại giữa hai nước đã khắc phục tình trạng khan hiếm
hàng hoa trong thời kỳ đầu chuyển tẩ cơ chế kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh
tế thị trường. Đáp ứng cơ bản nhu cẩu tiêu dùng cùa nhân dân hai nước thời kỳ cải cách
mở cửa.
Thu hút được nhiều thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động kinh tế đối ngoại,
tạo ra nhiêu việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời
sống kinh tế nói chung và đời sống cùa nhân dân khu vực biên giới nói riêng.
Mở rộng quan hệ thương mại với Trung Quốc giúp ta tiêu thụ nhiều hàng hoa là
thế mạnh như nông sàn, hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ...sang thị trường gần, có chi
phí vận chuyển thấp lại là thị trường dí tính không đòi hỏi quá cao về tiêu chuẩn chất
lượng cũng như mẫu mã sản phẩm.
Hàng hoa nhập khẩu tẩ Trung Quốc có u điểm là giá rẻ, mẫu mã khá đẹp, phù
hợp với thị hiếu tiêu dùng của thị trường nước ta trong giai đoạn 1991- 1995. Những
nhóm hàng máy móc phục vụ sản xuất công, nông nghiệp tuy trình độ công nghệ ở
mức trung bình nhưng phù hợp với trịnh độ phát triển của ta trong giai đoạn đầu của
công cuộc công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước; những hàng hoa là nguyên vật liệu
như xi măng, thép xây đựng, kính xây dựng, hoa chất cơ bản...đã có đóng góp tích cực
vặo các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng của ta trong những
nậm qua.
Phát triển kinh tế thương mại với Trung Quốc đã làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đặc biệt là cơ cấu kinh tế vùng biên giới tẩ kinh tế miền núi chậm phát triển sang phát
triển kinh tế hàng hoa. Các hoạt động thương mại, du lịch và dịch vụ có xu hướng tăng
mạnh trong những năm gần đây.
> Những tồn tại và khó khăn:
Kinh tế khu vực các tỉnh biên giới phía Bắc của Việt Nam và 2 tỉnh Quảng Tây
và Vân Nam của Trung Quốc chậm phát triển, cơ sở khu vực cửa khẩu biên giới chưa
được đẩu tư cải tạo kịp thời, do đó có ảnh hưởng làm hạn chế tốc độ phát triển kinh tế-
thương mại qua biên giới Việt - Trung.
=
=
62
3?Jtfiá ///thi /đi rtff/ùèft {Thự? /rạnff ơà p/tr//ì//í/ A/SỉĨMị/ eáỉ /tiên tít eẩỉt /Á/ /tv/ớttạ xuôi tíuui... M ặc dù tốc độ tâng trưởng k im ngạch xuất nhập khẩu của hai nước tăng nhanh và ổn định trong hơn lo n ăm qua nhưng con số này chỉ c h i ếm m ột tỷ trọng khiêm t ốn trong tổng k im ngạch xuất nhập khẩu của m ỗi nước. Đối v ới V i ừt Nam, k im ngạch xuất nhập khẩu v ới T r u ng Quốc c h i ếm 1 0% tổng k im ngạch xuất nhập khẩu của cả nước; đối v ới T r u ng Q u ốc c on số này chỉ đạt xấp xỉ 1 %. Rõ ràng, hoạt động giao lu k i nh tế thương m ại giữa hai nước m ới dừng l ại ở phạm vi hẹp, chưa xứng với tiềm năng của ca hai phía. Do chưa có sự chuẩn bị đầy đủ và nghiên cứu kỹ thị trường, chính sách phát triển kinh tế đối ngoại của T r u ng Quốc nên ta bị động trước chính sách mậu dịch biên g i ới cùa T r u ng Quốc. Bên cạnh đó, các chính sách quản lý hoạt động thương m ại qua biên giới V i ừ t- T r u ng còn nhiều điểm hạn chế, không phát h uy được l ợi t hế trong thương mại. Vì vậy chỉ m ột thời gian ngắn sau k hi mở cửa, hàng hoa của T r u ng Quốc đã thâm nhập vào thị trường nước ta với m ột số lượng c hủ y ếu thông qua phương thức tiểu ngạch biên giới. Cán cân thương m ại song phương còn có m ột điểm chưa hợp lý, nhất là phía V i ừt Nam, trong 2 n ăm 2 0 0 1, 2002 tình trạng nhập siêu tăng lên rõ rừt, đã gây nên những bất l ợi cho viừc thúc đẩy quan hừ thương mại phát triển đồng đều, cân bằng vẻ cán cân thương mại. Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu với Trung Quốc còn có bất l ợi cho phía V i ừt Nam. Hàng xuất khẩu sang T r u ng Quốc của ta m ới chì dừng ở nguyên liừu thô, các sản phẩm qua công nghừ c hế biến còn ít do đó k h ối lượng hàng xuất khẩu có thể lớn hơn nhưng giá trị xuất khẩu chưa cao. V ấn đề đã gây nên những bất l ợi cho V i ừt N am như không tận dụng và tạo được công ăn viừc làm cho nguồn nhân lực trong nước, khai thác không hợp lý và không hiừu quả n g uồn tài nguyên thiên nhiên.Trong k hi đó, sản phẩm nhập khẩu từ T r u ng Quốc c hủ y ếu là hàng tiêu dùng, các sản phẩm đã qua c hế biến, các mạt hàng đa dạng hơn, số lượng nhiều nhưng không phân tán, khó quản lý. về chất lượng hàng hoa đã trao đổi giữa hai nước phẩm cấp thấp, nhất là hàng T r u ng Quốc, hầu hết hàng hoa này là sản phẩm của địa phương, chất lượng không cao. T r o ng buôn bán hàng hoa qua biên g i ớ i, tình trạng hàng giả, hàng k ém chất lượng vân c h i ếm tỷ trọng khác lớn, gây ảnh hưởng không tốt cho người tiêu dùng. Buôn lậu trên bộ và trên biển giữa hai nước trong giai đoạn vừa qua là m ột trong những vấn đề phức tạp mà cả hai bên cùng quan tâm. T i nh trạng buôn lậu không có chiều hướng thuyên g i ảm mà ngày càng trở nén tinh vi hơn, gây rất nhiều khó khăn cho = = = —= ^ = 63
3?/t(ìfí /uận ỉũỉ nạ/u'ệp ^ĩkí/ie ỉ^ạểtợ nà /tAtSơítợ Auiýnợ
ỚSÍ/ /ứéỉi eữ' eâứ //ỉ/ Ír/ỈÀ/IỊ/ xuôi í/ffít/...
b. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc.
việc quàn lý k hu vực biên g i ớ i, làm hỗn loạn thị trường và ảnh hưởng t ới sự phát triển k i nh tế cùa m ỗi nước.
Thị trường T r u ng Quốc là m ột thị trường lớn nhưng cũng là m ột thị trường m ới và tiềm năng đối v ới V i ệt Nam. T r o ng những n ăm qua chúng ta đã xuất sang Trung Quốc m ột số mặt hàng đưậc thống kê cụ thể trong bảng số l i ệu sau:
Tỷ trọng trong Tổng
K N X K c ù n g k ỷ ( %)
XK 8T/2003
XK 8T/2003
XK 8T/2004 XK 8T/2005
XK 8T/2004 XK 8T/2005
Thị trường
Thị trường
Trung Quốc
Trung Quốc
Tỷ lệ tăng
Tỷ lệ tăng
giảm
giảm
2005/2004
2005/2004
(%)
(%)
8T/2005
8T/2004
8.70
1033.2
5.34
10.12
1708.5
3.80
Tổng số
Dầu thô
536.9
1799.8
786.9
-18 90
5.75
970.3
0.72
1.07
Cao su
83.4
121.6
221.8
82 40
5 90
0.24
0.21
Hạt điểu
29.9
40.7
43.1
0.19
0.17
35 54
Thúy sản
40.7
28.7
38.9
0.08
0.11
23.7
13.4
21.9
63.43
Rau quả
Nguồn:: Số liệu thông kê thị trường xuất khẩu của Việt Nam -Vụ xuất nhập
khẩu - Bộ Thương mại
5. Thị trường tiềm năng của Việt Nam.
Thị trường Châu Phi.
Tóm lại, ờ trên chúng ta đã đề cập đưậc vin đề về những thuận lậi và khó khăn khi thâm nhập các thị trường Trung Quốc. Theo quan điếm của V i ệt N am trong việc quan hệ với các nước trên t hế giới thì các nước láng giềng đóng vai trò hết sức quan trọng. Cũng như thị trường Mỹ, thị trường Trung Quốc với dân số trên m ột tỳ người thì đây là m ột thị trường l ớn t i ềm năng của các nước nói chung và của V i ệt N am nói riêng. Trong thời gian qua chúng ta đã xuất khẩu sang Trung Q u ốc m ột số mặt hàng nhưng mặt hàng chính là dầu thô, thúy sản, hạt điều... như vậy trong thời gian t ới các doanh nghiệp V i ệt N am cần chú trọng nghiên cứu về thị trường này để có thể phát triển mở rộng hơn nữa, khai thác đưậc những thuận l ậi v ốn có, đẩy mạnh xuất khẩu và xúc tiến thương mại với T r u ng Quốc.
64 VỊựuụót (7Aị Quý AY,ư, - rpAáp 2 je-ÍO£- rĩ)Wìl&
.3?/tt>á ỉuậtĩ /Ái rtợ/tĩệp
Q/tựe ỉrợrtợ Dà p/tíể&Hff /itrtĩttự tái /ừêít fơ' cáu /Ai /rt/ờ/iỊ/ ^tt/ãí ỉt/tẩtr..
Nhu cầu của châu Phi là rất lớn về chủng loại hàng hoa, đặc biệt là nông sàn,
hàng tiêu dùng và không quá khắt khe về phẩm cấp, mẫu mã. Những mặt hàng châu
Phi cân nhập khẩu, ta hoàn toàn có khả năng đáp ứng như gạo, hàng dệt may, giày dép,
hạt tiêu, cao su, sản phẩm cao su, sàn phẩm điện, điện tử, cơ khí, đồ nhểa...
Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu chủ lểc trong 2004 giày dép, cà phê, than đá,
dệt may, thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ... Việt Nam vẫn chưa chuyển qua xuất khẩu các mặt
hàng theo nhu cầu thị trường, chù yếu xuất khẩu các mặt hàng tể có.
Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng từ 15,5 triệu USD năm
1991 lên 400 triệu USD năm 2004. Kim ngạch nhập khẩu từ châu Phi đạt 170 triệu
USD vào năm 2004 với các mặt hàng chủ yếu như phân bón, hạt điều, nguyên phụ liệu
thuốc lá, sắt thép, bông xơ, gỗ nguyên liệu... để phục vụ sản xuất và chế biến xuất
khẩu.
Theo Bà Elizabeth Erasmus, ham tán chính trị cộng hòa Nam Phi tại Việt Nam,
cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam chưa phù hợp với cơ cấu hàng nhập khẩu của
Nam Phi. Trong khi đó, cơ cấu hàng xuất khẩu cùa các đối thủ cạnh tranh như Trung
Quốc, Ấn Độ tương đối gần với với Việt Nam lại có một nguồn kiều bào đông đảo sinh
sống tại đây.
Hiện số lượng cơ quan đại diện ngoại giao và thương mại Việt Nam chưa đù
bao quát hết các thị trường để giúp doanh nghiệp hai bên tìm hiểu kỹ và thâm nhập thị
trường. Các thỏa thuận song phương đa phương vẫn còn ít (19 H Đ TM và Hiệp định
hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật trên tổng số 54 quốc gia). Khoảng cách địa lý dẫn
đến việc hạn chế về mặt thông tin thị trường, chi phí vận chuyển và kho bãi cao. Trong
khi đó, doanh nghiệp châu Phi phần lớn có quy mô vừa và nhò, khả năng thanh toán
thấp.
Một giải pháp mà Vụ Châu Phi- Tây Nam Á đề nghị là tiếp tục trao đoi các đoàn
lãnh đạo cấp cao. Qua đó ký các hiệp định, các hợp đồng hoặc các biên bản ghi nhớ,
mờ đường cho sản phẩm Việt Nam vào châu Phi.
> Tăng cưòng giao lưu chính trị để thúc đẩy kinh tế
XAỡáĩuận /ồíriff/tỉêft ỉrạtỉỊ/ eàp/it/ữ>iự /itf/ĩ*rợ eứ//ùêít &feâú //ì/' frtiii'ttff xuôi6Átut... M ặt khác, chính p hủ V i ệt N am cần có những hỗ t rợ cụ thề để mang lại hiệu quà trong công tác xúc t i ến thương m ại như tổ chức đoàn đi châu Phi v ới sự hỗ t rợ 1 0 0% kinh phí t r o ng chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia.
Sớm thiêt lộp, tái lộp các cơ quan đại diện ngoại giao, đại diện thương mại nhằm giảm bớt tình trạng m ột cơ quan đại diện kiêm n h i ệm nhiều nước. C hú trọng đ àm phán song phương, đa phương, ký kết hiệp định thương m ại n h ầm mờ rộng quan hệ trao đôi, hợp tác t r o ng t h ời gian t ớ i.
> Thị trường Nam Phi
Theo Bộ Thương mại, trong chiến lược mờ rộng thị trường xuất khẩu, Nam Phi là một thị trường m ới rất nhiều tiềm năng cần tộp trung khai thác. T r o ng vài n ăm gần đây, N am P hi luôn là bạn hàng lớn của V i ệt N am ( V N) ờ châu Phi. Buôn bán hai chiều đã tăng đáng kể, đặc biệt là xuất khẩu t ừ VN sang N am P hi tăng nhanh từ 1,2 triệu U SD n ăm 1992 lên 55,5 t r i ệu U SD vào n ăm 2004. M ặt hàng buôn bán giữa VN và N am Phi khá p h o ng phú và đa dạng. VN xuất khẩu sang N am Phi gạo, giày dép, than, các sản p h àm nhựa, dệt may... T r o ng đó, mặt hàng gạo luôn c h i ếm tỷ trọng l ớn nhất, chiếm t ới 50 - 6 0% k im ngạch xuất khẩu.
Các mặt hàng buôn bán giữa Việt Nam và Nam Phi rất phong phú về chủng loại, các doanh nghiệp V i ệt N am đã xuất sang nước bạn những mặt hàng quan trọng như giày dép, gạo, sản p h ẩm nhựa, dệt may... T r o ng đó, gạo luôn là mặt hàng chiếm t ới 5 0% - 6 0% giá trị xuất khẩu. Điều đặc biệt là gạo xuất sang N am Phi chù yếu để phân phối đi các nước châu Phi khác. Gần đây, V i ệt N am bắt đầu xuất khẩu sang châu Phi các sản phẩm công nghiệp như đồ diện, điện tử, đồ gia dụng và hàng nội thất, hàng thù công mỹ nghệ.
Điều đáng nói là gạo VN xuất khẩu vào Nam Phi chù yếu để tái xuất đi các nước châu Phi khác. Gần đây, VN bắt đầu đẩy mạnh xuất k h ẩu các sàn phẩm điện - điện từ, dụng cụ cơ khí, đồ g ia dụng, hàng t hủ công mỹ nghệ, đồ gỗ... sang N am Phi. N g ược lại VN nhộp k h ẩu từ nước bạn các loại hóa chất. M áy m óc thiết bị, hạt nhựa và đặc biệt là sắt thép chiếm hơn 9 0% k im ngạch nhộp khẩu.
Doanh nghiệp VN (DN VN) bước đầu đã tiến hành thăm dò khảo sát thị trường, = = 66
3?/tn/í /uậrt /tỉĩ tiffA/ẽfl ĩ7/iựe ỉr
ffà pAit&Hự /tưiỉềíợ cái /'/rít etf eâ// ỈA/ /rtt&itQ jr//tìí /Mtâf/...
t im k i ếm cơ h ội k i nh doanh tại N am Phi. Các h ội c hợ l ớn của nước này, t r o ng đó có H ội c hợ Saitex, đã t hu hút được rất nhiều DN VN tham dự. Bên cạnh đó, m ột số DN VN đang t i ến hành mở c hi nhánh hoạt động tại N am P hi như: Công ty tổng hợp Sài Gòn, T ố ng công ty đầu tư phát triển công nghệ và du lịch, Công ty đầu tư phát triển công nghiệp tàu thúy phía nam. số lượng các DN này sẽ còn tăng lên trong thời gian tới vì hiện đã có rất nhiều DN đang hoàn tất các thù tục để mờ chi nhánh hoễc văn phòng đại diện tại N am Phi.
Quan hệ VN - Nam Phi đang có nhiều thuận lợi vì hai bên đã ký kết Hiệp định thương m ại vào tháng 4-2004 và thỏa thuận dành cho nhau Q uy chế t ối huệ quốc t r o ng buôn bán hai chiều. H ai nước cũng đã ký tuyên bố chung về quan hệ đối tác và hợp tác phát triển, thành lập D i ễn đàn đối tác liên Chính phù về hợp tác K i nh tế thương mại, khoa học kỹ thuật và văn hóa. Bên cạnh đó, sự phát triền tốt đẹp trong quan hệ ngoại giao cùa hai nước đã tạo nền tàng cho quan hệ k i nh tế hai nước có điều k i ện phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, ngoài quan hệ về thương mại tăng trường nhanh, quan hệ trên các lĩnh v ực dịch vụ và đầu tư giữa hai bên còn ờ mức thấp so v ới t i ềm năng. H ai nước chưa có m ột dự án đầu tư trực tiếp nào vào lãnh t hổ của nhau. M ột số ngân hàng VN mới chỉ thiết lập được quan hệ đại lý v ới các ngân hàng N am Phi, hoạt động du lịch mới bắt đầu được triển khai, hợp tác về quyền sờ h ữu trí tuệ chưa được thiết lập.
Đối với doanh nghiệp Việt Nam, Nam Phi vẫn là một thị trường mới nên hiểu biết về thông t in thị trường, rào càn thương mại, các tập quán k i nh doanh... còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, N am Phi l ại là m ột thị trường mờ nên có sự canh tranh rất gay gắt. N h i ều đối thù l ớn quen thuộc của VN như: T r u ng Quốc, Thái Lan, Indonesia, Pakistan... v ới cơ cấu mễt hàng xuất khẩu gần giống VN đã xuất hiện từ lâu trên thị trường N am Phi.
61
Thực tế này đòi hỏi các DN VN cần đẩy mạnh công tác tìm hiểu thị trường, thu thập và xử lý thông t in để chù động xây dựng kế hoạch xuất khẩu vào N am Phi và cả châu Phi. Bên cạnh đó, công tác xúc tiến thương m ại quàng bá sản phẩm: tham g ia các hội c hợ triển lãm, khảo sát thị trường để tìm k i ếm cơ h ội k i nh doanh cần được chú
^x/tữá///thi /tứriffÁ/ẽft
ẩ^ợí? /rạng ữà pÁ/fi/tiff /tiứỈHự eếli/úêti eđeâĩt //lí /nỉiỳỉtợ xoàiầểtaa...
trọng đẩy mạnh.
về lâu dài, các DN cần nâng cao sức cạnh tranh cùa DN trên các mặt quản lý,
năng suât lao động, chất lượng và mẫu mã sản phẩm để có thể cạnh tranh và cạnh tranh
bằng giá thành sàn p h ẩm v ới các đối thủ chính của mình.
Trong vấn đề này, các DN cần được sị trợ giúp của các cơ quan nhà nước về
việc cung cấp thông t in qua các thương vụ cơ quan quản lý nhà nước. Chính phù cùng
cần đưa N am Phi vào danh mục thị trường xúc t i ến trọng điểm quốc gia để hỗ trợ DN
trong việc mờ rộng thị trường xuất khẩu.
Theo Bộ Thương mại, trước mất các DN cần tập trung khai thác thị trường Nam
Phi bằng các mặt hàng thế mạnh của mình; trong đó có m ột số mặt hàng t i ềm năng
nhưng chưa được khai thác t ốt như: đồ nhịa chỉ c h i ếm 2 , 5 2% k im ngạch nhập khẩu;
cao su và các sàn phẩm cao su m ới chiếm 1,37% k im ngạch nhập khẩu; dược phẩm
chiếm 2 , 2 5% k im ngạch nhập khẩu... Ngoài ra còn có các mặt hàng khấc như thủ công
mỹ nghệ, đồ gỗ, đồ h ộp thịc phẩm.
Trong nỗ lịc trợ giúp DN VN thâm nhập thị trường Nam Phi nói riêng và châu
Phi nói chung, m ới đây Phòng thương m ại và công nghiệp VN đã xây dịng thành công
giao dịch thương m ại điện tử VN - châu Phi; từ ngày lo đến 13-1 1-2005, tại thành p hố
Johannesburg, H ội c hợ Aseantex của các nước A S E AN sẽ lần đầu tiên được tổ chức tại
châu Phi v ới n h i ều hoạt động quàng bá về VN như: trưng bày g i ới thiệu hàng hóa V N,
tổ chức diễn đàn DN VN - N am Phi, tồ chức Ngày VN tại N am P hi để g i ới thiệu về
văn hóa, du lịch V N.
> Thị trường mới, còn nhiều việc phải làm
Mặc dù có sị tăng trưởng nhanh nhưng Bộ Thương mại cũng thừa nhận, một số
mặt hàng t i ềm năng c ủa V i ệt N am m ới chỉ chiếm thị phần rất n hỏ ở N am Phi như: đồ
nhịa chiếm 2 , 5 2% k im ngạch nhập khẩu; cao su c h i ếm 1,37% k im ngạch nhập khẩu,
dược phẩm c h i ếm 2 , 2 5% k im ngạch nhập khấu...
Theo Bộ Thương mại, thâm nhập vào Nam Phi, ngoài những khó khăn của một
thị trường m ới t hi đây còn là m ột thị trường cạnh tranh rất gay gắt. N hững đối thủ l ớn
= = =—= 68
s&rrtá ủtận /đi tiffA/èft QkựỀ f*ạnợ eà /t/uứờtự /tiriĩểtự eát Ã/ềít ett eâí/ /Ai /**/tì>tf/ xoài ỉỉ/tâ/t...
quen thuộc cùa Việt Nam đã xuất hiện tại Nam Phi từ lâu như: Trung Quốc, Thái Lan,
Indonesia... với cơ cấu mặt hàng có nhiều điểm tương đồng.
Từ thực tế trên, Bộ Thương mại cho rằng, một mặt các doanh nghiệp Việt Nam
cần đấy mạnh công tác nghiên cúu thị trường, chủ động xây dựng kế hoạch xuất khâu
vào Nam Phi và châu Phi. Bên cạnh đó là đắy mạnh công tác quảng bá và xúc tiên
thương mại, chú ý việc cạnh tranh về giá trên thị trường này. Mặt khác, về lâu dài, đê
cạnh tranh với các đối thù truyền thống trên thị trường Nam Phi thì việc nâng cao năng
lực cạnh tranh là yêu cầu quan trọng nhất.
Mặt khác, đế khắc phục những bất lợi về vận chuyển xa, khó khăn trong thanh
toán, Bộ Thương mại đã khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu, mờ văn phòng
đại diện hoặc chi nhánh tại Nam Phi đề phục vụ xuất nhập khắu. về lâu dài có thể đặt
vấn đề đầu tư vào một số lĩnh vực như dệt may, giày dép, khai thác rừng và sơ chế gỗ
nguyên liệu cho sàn xuất trong nước.
in. NHẬN XÉT CHUNG
Từ những phân tích trẽn về cơ cấu thị trường, bên cạnh những nhận xét riêng cho
từng giai đoạn, có thể rút ra một số nhận xét chung sau:
Nhìn chung, cơ cấu thị trường xuất khắu đã có những chuyển biến tích cực,
đã phần nào giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường châu Á, ổn định xuất khắu vào châu
Âu, tăng nhanh xuất khắu vào thị trường châu Mỹ, đặc biệt là Hoa Kỳ. Ngoài ra còn
mở rộng thêm nhiều thị trường tiềm nàng nữa như là châu Đại Dương và châu Phi trong
thời gian gần đây. Tuy nhiên, qua thực trạng của cơ cấu thị trường xuất khắu của Việt
Nam chúng ta vân còn tổn tại một số điểm yếu sau:
• Tuy cơ cấu thị trường xuất khẩu cửa chúng ta đã có sự chuyển biên nhưng
chưa thật sự đa dạng hóa. Tại từng thời kỳ, kim ngạch xuất khắu của chúng ta đều chỉ
tập trung vào một số ít thị trường: 6 nước xuất khắu lớn nhất luôn chiếm 77,7%; 6 4%
và 58,7% tổng kim ngạch xuất khắu của chúng ta trong mỗi thời kỳ. Tuy tỷ trọng này
giảm dần thể hiện sự đa dạng hóa hơn trong cơ cấu thị trường nhưng vẫn còn quá lòn,
dẫn tới sự phụ thuộc của xuất khắu nước ta vào một số thị trường xuất khắu lớn.
• Trong nhũng năm qua, cơ cấu thị trường xuất khẩu của chúng ta đã có ít
nhất 2 lẩn khủng hoảng. Lắn Ì năm 1991, khi CNXH ở Liên Xô cũ và các nước Đông
=
=
69
3Z/tẩíá luận /ồĩ MỢÁìêp
Ợ/tí/Ế ỉrạitợ ơà p/íííiyttợ /ỉ tí án ợ sá/ /ứêít eet góa //í/ /rt/ó*rạ SUI// /t/tíìỉ/...
Âu sụp đổ; L ần 2 n ăm 1998 k hi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á diễn ra. Những lần k h ủ ng hoảng này đều ảnh hưởng lớn không chỉ đến k im ngạch xuất khẩu mà còn đến cơ cấu thị trưừng xuất khẩu. • Châu Á vẫn chiêm tỷ trọng quá cao trong cơ cấu thị trường xuất khẩu. Mặc dù thị trưừng xuất khẩu đã chuyển hướng và từng bước ổn định nhưng vẫn quá tập trung vào k hu vực Châu Á. Thị trưừng các nước công nghiệp phát triển chưa thâm nhập vào được. M ột số sản p h ẩm xuất khẩu vào thị trưừng EU đang mất dần l ợi thế. Thiếu hệ thống kênh phân p h ối sản phẩm ở nước ngoài, hầu hết xuất khẩu sản phẩm của V i ệt N am h i ện nay là thông qua các thị trưừng trung gian hoặc bán cho các nhà phân p h ối nước ngoài để họ tái xuất sang các nước khác. Do không có thị trưừng và bạn hàng ổn định, phương thức xuất khẩu đơn giản và k ém hiệu quả nên m ọi sự biến động của thị trưừng t hế g i ới đều dẫn đến những cản trở lớn cho xuất khẩu của V i ệt Nam. • Cơ cấu thị trường xuất khẩu của chúng ta chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, trong khi các yếu tô chủ quan háu nhu không có tác dụng. N h ữ ng lần khủng hoảng thị trưừng đểu xuất phát từ những yếu tố bên ngoài. Trong k hi giữa các lần khủng hoảng, k hi y ếu tố bên ngoài tương đối ổn định thì cơ cấu thị trưừng xuất khẩu của chúng ta cũng không có sự thay đổi đáng kể nào. Điểu này đòi hỏi chúng ta cần có những nghiên cứu sâu hơn về cơ cấu thị trường đề làm cơ sở cho chính sách thị trường trong hoạt đ
ng ngoại thương.
70
3?/ff)á ủỉậst ểâĩ ttự/t/ệfi
/sạttự nà flÁ//ifr/ự /íỉsifr/ự eá/ ểừềỉt đỡ'eâá f/t/ /rttiỉttợ đTt/âí /ỉÁât/...
C H Ư Ơ NG in. P H Ư Ơ NG H ƯỚ NG CẢI BIẾN cơ C ÂU THỊ T R ƯỜ NG XUẤT
K H ẨU C ỦA VIỆT N AM
ì. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CẢI BIÊN cơ CÂU THỊ TRƯỜNG
X U ẤT KHẨU.
1. Phương hướng cải biên cơ câu thị trường xuất khẩu.
1.1.. Căn cứ đề xác định phương hướng
Để xác định phương hướng cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu chúng ta cần
nghiên cứu những căn cứ để xác định phương hướng xuất khẩu g ồm 3 căn cứ sau:
Một là, căn cứ vào nguồn lực bẽn trong là các yếu tố như: dân số và lao động; tài
nguyên thiên nhiên, đất đai nông nghiệp, rừng biển khoáng sản; cơ sờ hợ tầng, vị trí địa
lý,...
Hai là, căn cứ vào yêu cầu và xu hướng phát triển của thị trường. Đối với chúng
ta, đó là n hu cầu của các thị trường nhập khẩu, các thị trường truyền thống và các thị
trường gần.
Ba là, căn cứ vào hiệu quả k i nh tế tức l ợi t hế tương đối của mặt hàng, n h óm
hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu.
1.2. Phương hướng cải biên cơ cấu thị trưững xuất khẩu đến 2010.
Dựa vào các căn cứ đã nêu ở trên, chúng ta dự định trước mắt huy động m ọi
nguồn lực có thể có để đẩy mợnh xuất khẩu, tợo công ăn việc làm, thu ngoợi tệ. Xuất
phát từ định hướng về cải biến mặt hàng xuất khẩu của nước ta trong thời gian t ới là:
gia tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến và chế tạo với gia trị gia lăng ngày căng cao,
chú trọng các sảo phẩm có hàm lượng cộng nghệ và tri thức cao, giảm dần tỷ trọng
hàng thô; mặt hăng mẫu mã cán đáp ứng nhu cáu của thị trư
ng; chú trọng việc gia
tăng hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu. Định hướng thị trường xuất khẩu của V i ệt N am
những n ăm tới như sau:
M ột trong những khâu then chốt của chiến lược phát triển xuất - nhập khẩu đến
năm 2010 là mở rộng và đa dợng hoa thị trường, quan điểm chủ đợo là:
- Tích cực, c hủ động tranh t hủ mở rộng thị trường, nhất là sau k hi tham gia vào
WTO;
- Đa phương hoa và đa dợng hoa quan hệ v ới các đối tác, phòng ngừa chấn động
đột ngột;
= ĩ = 71
Vlạnv/ti &/iị QUỊ/ J.;,r/r - t/ữMp 2- JH
/uậrt /đĩ riợÁỉèp
(76ựe /rạn ợ ơà p/r/f f///ự /iưiỉtìự eáì 6/Ềk ett txĩt/ tít/ /tvỉúttợ JEUÔĨ í/iâ//...
Phát triển quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước làm giâm đi những căng thẳng về chính trị, tạo nên sự ổn định về an ninh, chính trị và trật tự an toàn khu vực
biên giới, đó là môi trường tốt cho phát triển thương mại giữa hai nước trong thời gian
qua.
Giao lưu kinh tế thương mại giữa hai nước đã khắc phục tình trạng khan hiếm hàng hoa trong thời kỳ đầu chuyển tẩ cơ chế kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường. Đáp ứng cơ bản nhu cẩu tiêu dùng cùa nhân dân hai nước thời kỳ cải cách
mở cửa.
Thu hút được nhiều thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động kinh tế đối ngoại,
tạo ra nhiêu việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống kinh tế nói chung và đời sống cùa nhân dân khu vực biên giới nói riêng.
Mở rộng quan hệ thương mại với Trung Quốc giúp ta tiêu thụ nhiều hàng hoa là
thế mạnh như nông sàn, hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ...sang thị trường gần, có chi phí vận chuyển thấp lại là thị trường dí tính không đòi hỏi quá cao về tiêu chuẩn chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm.
Hàng hoa nhập khẩu tẩ Trung Quốc có u điểm là giá rẻ, mẫu mã khá đẹp, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của thị trường nước ta trong giai đoạn 1991- 1995. Những
nhóm hàng máy móc phục vụ sản xuất công, nông nghiệp tuy trình độ công nghệ ở
mức trung bình nhưng phù hợp với trịnh độ phát triển của ta trong giai đoạn đầu của
công cuộc công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước; những hàng hoa là nguyên vật liệu
như xi măng, thép xây đựng, kính xây dựng, hoa chất cơ bản...đã có đóng góp tích cực vặo các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng của ta trong những
nậm qua.
Phát triển kinh tế thương mại với Trung Quốc đã làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu kinh tế vùng biên giới tẩ kinh tế miền núi chậm phát triển sang phát triển kinh tế hàng hoa. Các hoạt động thương mại, du lịch và dịch vụ có xu hướng tăng
mạnh trong những năm gần đây.
> Những tồn tại và khó khăn:
Kinh tế khu vực các tỉnh biên giới phía Bắc của Việt Nam và 2 tỉnh Quảng Tây
và Vân Nam của Trung Quốc chậm phát triển, cơ sở khu vực cửa khẩu biên giới chưa được đẩu tư cải tạo kịp thời, do đó có ảnh hưởng làm hạn chế tốc độ phát triển kinh tế-
thương mại qua biên giới Việt - Trung.
=
=
62
3?Jtfiá ///thi /đi rtff/ùèft {Thự? /rạnff ơà p/tr//ì//í/ A/SỉĨMị/ eáỉ /tiên tít eẩỉt /Á/ /tv/ớttạ xuôi tíuui... M ặc dù tốc độ tâng trưởng k im ngạch xuất nhập khẩu của hai nước tăng nhanh và ổn định trong hơn lo n ăm qua nhưng con số này chỉ c h i ếm m ột tỷ trọng khiêm t ốn trong tổng k im ngạch xuất nhập khẩu của m ỗi nước. Đối v ới V i ừt Nam, k im ngạch xuất nhập khẩu v ới T r u ng Quốc c h i ếm 1 0% tổng k im ngạch xuất nhập khẩu của cả nước; đối v ới T r u ng Q u ốc c on số này chỉ đạt xấp xỉ 1 %. Rõ ràng, hoạt động giao lu k i nh tế thương m ại giữa hai nước m ới dừng l ại ở phạm vi hẹp, chưa xứng với tiềm năng của ca hai phía. Do chưa có sự chuẩn bị đầy đủ và nghiên cứu kỹ thị trường, chính sách phát triển kinh tế đối ngoại của T r u ng Quốc nên ta bị động trước chính sách mậu dịch biên g i ới cùa T r u ng Quốc. Bên cạnh đó, các chính sách quản lý hoạt động thương m ại qua biên giới V i ừ t- T r u ng còn nhiều điểm hạn chế, không phát h uy được l ợi t hế trong thương mại. Vì vậy chỉ m ột thời gian ngắn sau k hi mở cửa, hàng hoa của T r u ng Quốc đã thâm nhập vào thị trường nước ta với m ột số lượng c hủ y ếu thông qua phương thức tiểu ngạch biên giới. Cán cân thương m ại song phương còn có m ột điểm chưa hợp lý, nhất là phía V i ừt Nam, trong 2 n ăm 2 0 0 1, 2002 tình trạng nhập siêu tăng lên rõ rừt, đã gây nên những bất l ợi cho viừc thúc đẩy quan hừ thương mại phát triển đồng đều, cân bằng vẻ cán cân thương mại. Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu với Trung Quốc còn có bất l ợi cho phía V i ừt Nam. Hàng xuất khẩu sang T r u ng Quốc của ta m ới chì dừng ở nguyên liừu thô, các sản phẩm qua công nghừ c hế biến còn ít do đó k h ối lượng hàng xuất khẩu có thể lớn hơn nhưng giá trị xuất khẩu chưa cao. V ấn đề đã gây nên những bất l ợi cho V i ừt N am như không tận dụng và tạo được công ăn viừc làm cho nguồn nhân lực trong nước, khai thác không hợp lý và không hiừu quả n g uồn tài nguyên thiên nhiên.Trong k hi đó, sản phẩm nhập khẩu từ T r u ng Quốc c hủ y ếu là hàng tiêu dùng, các sản phẩm đã qua c hế biến, các mạt hàng đa dạng hơn, số lượng nhiều nhưng không phân tán, khó quản lý. về chất lượng hàng hoa đã trao đổi giữa hai nước phẩm cấp thấp, nhất là hàng T r u ng Quốc, hầu hết hàng hoa này là sản phẩm của địa phương, chất lượng không cao. T r o ng buôn bán hàng hoa qua biên g i ớ i, tình trạng hàng giả, hàng k ém chất lượng vân c h i ếm tỷ trọng khác lớn, gây ảnh hưởng không tốt cho người tiêu dùng. Buôn lậu trên bộ và trên biển giữa hai nước trong giai đoạn vừa qua là m ột trong những vấn đề phức tạp mà cả hai bên cùng quan tâm. T i nh trạng buôn lậu không có chiều hướng thuyên g i ảm mà ngày càng trở nén tinh vi hơn, gây rất nhiều khó khăn cho = = = —= ^ = 63
3?/t(ìfí /uận ỉũỉ nạ/u'ệp ^ĩkí/ie ỉ^ạểtợ nà /tAtSơítợ Auiýnợ
ỚSÍ/ /ứéỉi eữ' eâứ //ỉ/ Ír/ỈÀ/IỊ/ xuôi í/ffít/...
b. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc.
việc quàn lý k hu vực biên g i ớ i, làm hỗn loạn thị trường và ảnh hưởng t ới sự phát triển k i nh tế cùa m ỗi nước.
Thị trường T r u ng Quốc là m ột thị trường lớn nhưng cũng là m ột thị trường m ới và tiềm năng đối v ới V i ệt Nam. T r o ng những n ăm qua chúng ta đã xuất sang Trung Quốc m ột số mặt hàng đưậc thống kê cụ thể trong bảng số l i ệu sau:
Tỷ trọng trong Tổng K N X K c ù n g k ỷ ( %)
XK 8T/2003 XK 8T/2003
XK 8T/2004 XK 8T/2005 XK 8T/2004 XK 8T/2005
Thị trường Thị trường Trung Quốc Trung Quốc
Tỷ lệ tăng Tỷ lệ tăng giảm giảm 2005/2004 2005/2004 (%) (%)
8T/2005
8T/2004
8.70
1033.2
5.34
10.12
1708.5
3.80
Tổng số Dầu thô
536.9
1799.8 786.9
-18 90
5.75
970.3
0.72
1.07
Cao su
83.4
121.6
221.8
82 40
5 90
0.24
0.21
Hạt điểu
29.9
40.7
43.1
0.19
0.17
35 54
Thúy sản
40.7
28.7
38.9
0.08
0.11
23.7
13.4
21.9
63.43
Rau quả
Nguồn:: Số liệu thông kê thị trường xuất khẩu của Việt Nam -Vụ xuất nhập
khẩu - Bộ Thương mại
5. Thị trường tiềm năng của Việt Nam.
Thị trường Châu Phi.
Tóm lại, ờ trên chúng ta đã đề cập đưậc vin đề về những thuận lậi và khó khăn khi thâm nhập các thị trường Trung Quốc. Theo quan điếm của V i ệt N am trong việc quan hệ với các nước trên t hế giới thì các nước láng giềng đóng vai trò hết sức quan trọng. Cũng như thị trường Mỹ, thị trường Trung Quốc với dân số trên m ột tỳ người thì đây là m ột thị trường l ớn t i ềm năng của các nước nói chung và của V i ệt N am nói riêng. Trong thời gian qua chúng ta đã xuất khẩu sang Trung Q u ốc m ột số mặt hàng nhưng mặt hàng chính là dầu thô, thúy sản, hạt điều... như vậy trong thời gian t ới các doanh nghiệp V i ệt N am cần chú trọng nghiên cứu về thị trường này để có thể phát triển mở rộng hơn nữa, khai thác đưậc những thuận l ậi v ốn có, đẩy mạnh xuất khẩu và xúc tiến thương mại với T r u ng Quốc.
64 VỊựuụót (7Aị Quý AY,ư, - rpAáp 2 je-ÍO£- rĩ)Wìl&
.3?/tt>á ỉuậtĩ /Ái rtợ/tĩệp
Q/tựe ỉrợrtợ Dà p/tíể&Hff /itrtĩttự tái /ừêít fơ' cáu /Ai /rt/ờ/iỊ/ ^tt/ãí ỉt/tẩtr..
Nhu cầu của châu Phi là rất lớn về chủng loại hàng hoa, đặc biệt là nông sàn, hàng tiêu dùng và không quá khắt khe về phẩm cấp, mẫu mã. Những mặt hàng châu
Phi cân nhập khẩu, ta hoàn toàn có khả năng đáp ứng như gạo, hàng dệt may, giày dép,
hạt tiêu, cao su, sản phẩm cao su, sàn phẩm điện, điện tử, cơ khí, đồ nhểa...
Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu chủ lểc trong 2004 giày dép, cà phê, than đá,
dệt may, thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ... Việt Nam vẫn chưa chuyển qua xuất khẩu các mặt
hàng theo nhu cầu thị trường, chù yếu xuất khẩu các mặt hàng tể có.
Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng từ 15,5 triệu USD năm
1991 lên 400 triệu USD năm 2004. Kim ngạch nhập khẩu từ châu Phi đạt 170 triệu USD vào năm 2004 với các mặt hàng chủ yếu như phân bón, hạt điều, nguyên phụ liệu thuốc lá, sắt thép, bông xơ, gỗ nguyên liệu... để phục vụ sản xuất và chế biến xuất
khẩu.
Theo Bà Elizabeth Erasmus, ham tán chính trị cộng hòa Nam Phi tại Việt Nam,
cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam chưa phù hợp với cơ cấu hàng nhập khẩu của
Nam Phi. Trong khi đó, cơ cấu hàng xuất khẩu cùa các đối thủ cạnh tranh như Trung
Quốc, Ấn Độ tương đối gần với với Việt Nam lại có một nguồn kiều bào đông đảo sinh
sống tại đây.
Hiện số lượng cơ quan đại diện ngoại giao và thương mại Việt Nam chưa đù bao quát hết các thị trường để giúp doanh nghiệp hai bên tìm hiểu kỹ và thâm nhập thị
trường. Các thỏa thuận song phương đa phương vẫn còn ít (19 H Đ TM và Hiệp định hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật trên tổng số 54 quốc gia). Khoảng cách địa lý dẫn
đến việc hạn chế về mặt thông tin thị trường, chi phí vận chuyển và kho bãi cao. Trong
khi đó, doanh nghiệp châu Phi phần lớn có quy mô vừa và nhò, khả năng thanh toán
thấp.
Một giải pháp mà Vụ Châu Phi- Tây Nam Á đề nghị là tiếp tục trao đoi các đoàn
lãnh đạo cấp cao. Qua đó ký các hiệp định, các hợp đồng hoặc các biên bản ghi nhớ,
mờ đường cho sản phẩm Việt Nam vào châu Phi.
> Tăng cưòng giao lưu chính trị để thúc đẩy kinh tế
XAỡáĩuận /ồíriff/tỉêft ỉrạtỉỊ/ eàp/it/ữ>iự /itf/ĩ*rợ eứ//ùêít &feâú //ì/' frtiii'ttff xuôi6Átut... M ặt khác, chính p hủ V i ệt N am cần có những hỗ t rợ cụ thề để mang lại hiệu quà trong công tác xúc t i ến thương m ại như tổ chức đoàn đi châu Phi v ới sự hỗ t rợ 1 0 0% kinh phí t r o ng chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia.
Sớm thiêt lộp, tái lộp các cơ quan đại diện ngoại giao, đại diện thương mại nhằm giảm bớt tình trạng m ột cơ quan đại diện kiêm n h i ệm nhiều nước. C hú trọng đ àm phán song phương, đa phương, ký kết hiệp định thương m ại n h ầm mờ rộng quan hệ trao đôi, hợp tác t r o ng t h ời gian t ớ i.
> Thị trường Nam Phi
Theo Bộ Thương mại, trong chiến lược mờ rộng thị trường xuất khẩu, Nam Phi là một thị trường m ới rất nhiều tiềm năng cần tộp trung khai thác. T r o ng vài n ăm gần đây, N am P hi luôn là bạn hàng lớn của V i ệt N am ( V N) ờ châu Phi. Buôn bán hai chiều đã tăng đáng kể, đặc biệt là xuất khẩu t ừ VN sang N am P hi tăng nhanh từ 1,2 triệu U SD n ăm 1992 lên 55,5 t r i ệu U SD vào n ăm 2004. M ặt hàng buôn bán giữa VN và N am Phi khá p h o ng phú và đa dạng. VN xuất khẩu sang N am Phi gạo, giày dép, than, các sản p h àm nhựa, dệt may... T r o ng đó, mặt hàng gạo luôn c h i ếm tỷ trọng l ớn nhất, chiếm t ới 50 - 6 0% k im ngạch xuất khẩu.
Các mặt hàng buôn bán giữa Việt Nam và Nam Phi rất phong phú về chủng loại, các doanh nghiệp V i ệt N am đã xuất sang nước bạn những mặt hàng quan trọng như giày dép, gạo, sản p h ẩm nhựa, dệt may... T r o ng đó, gạo luôn là mặt hàng chiếm t ới 5 0% - 6 0% giá trị xuất khẩu. Điều đặc biệt là gạo xuất sang N am Phi chù yếu để phân phối đi các nước châu Phi khác. Gần đây, V i ệt N am bắt đầu xuất khẩu sang châu Phi các sản phẩm công nghiệp như đồ diện, điện tử, đồ gia dụng và hàng nội thất, hàng thù công mỹ nghệ.
Điều đáng nói là gạo VN xuất khẩu vào Nam Phi chù yếu để tái xuất đi các nước châu Phi khác. Gần đây, VN bắt đầu đẩy mạnh xuất k h ẩu các sàn phẩm điện - điện từ, dụng cụ cơ khí, đồ g ia dụng, hàng t hủ công mỹ nghệ, đồ gỗ... sang N am Phi. N g ược lại VN nhộp k h ẩu từ nước bạn các loại hóa chất. M áy m óc thiết bị, hạt nhựa và đặc biệt là sắt thép chiếm hơn 9 0% k im ngạch nhộp khẩu.
Doanh nghiệp VN (DN VN) bước đầu đã tiến hành thăm dò khảo sát thị trường, = = 66
3?/tn/í /uậrt /tỉĩ tiffA/ẽfl ĩ7/iựe ỉr
ffà pAit&Hự /tưiỉềíợ cái /'/rít etf eâ// ỈA/ /rtt&itQ jr//tìí /Mtâf/...
t im k i ếm cơ h ội k i nh doanh tại N am Phi. Các h ội c hợ l ớn của nước này, t r o ng đó có H ội c hợ Saitex, đã t hu hút được rất nhiều DN VN tham dự. Bên cạnh đó, m ột số DN VN đang t i ến hành mở c hi nhánh hoạt động tại N am P hi như: Công ty tổng hợp Sài Gòn, T ố ng công ty đầu tư phát triển công nghệ và du lịch, Công ty đầu tư phát triển công nghiệp tàu thúy phía nam. số lượng các DN này sẽ còn tăng lên trong thời gian tới vì hiện đã có rất nhiều DN đang hoàn tất các thù tục để mờ chi nhánh hoễc văn phòng đại diện tại N am Phi.
Quan hệ VN - Nam Phi đang có nhiều thuận lợi vì hai bên đã ký kết Hiệp định thương m ại vào tháng 4-2004 và thỏa thuận dành cho nhau Q uy chế t ối huệ quốc t r o ng buôn bán hai chiều. H ai nước cũng đã ký tuyên bố chung về quan hệ đối tác và hợp tác phát triển, thành lập D i ễn đàn đối tác liên Chính phù về hợp tác K i nh tế thương mại, khoa học kỹ thuật và văn hóa. Bên cạnh đó, sự phát triền tốt đẹp trong quan hệ ngoại giao cùa hai nước đã tạo nền tàng cho quan hệ k i nh tế hai nước có điều k i ện phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, ngoài quan hệ về thương mại tăng trường nhanh, quan hệ trên các lĩnh v ực dịch vụ và đầu tư giữa hai bên còn ờ mức thấp so v ới t i ềm năng. H ai nước chưa có m ột dự án đầu tư trực tiếp nào vào lãnh t hổ của nhau. M ột số ngân hàng VN mới chỉ thiết lập được quan hệ đại lý v ới các ngân hàng N am Phi, hoạt động du lịch mới bắt đầu được triển khai, hợp tác về quyền sờ h ữu trí tuệ chưa được thiết lập.
Đối với doanh nghiệp Việt Nam, Nam Phi vẫn là một thị trường mới nên hiểu biết về thông t in thị trường, rào càn thương mại, các tập quán k i nh doanh... còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, N am Phi l ại là m ột thị trường mờ nên có sự canh tranh rất gay gắt. N h i ều đối thù l ớn quen thuộc của VN như: T r u ng Quốc, Thái Lan, Indonesia, Pakistan... v ới cơ cấu mễt hàng xuất khẩu gần giống VN đã xuất hiện từ lâu trên thị trường N am Phi.
61
Thực tế này đòi hỏi các DN VN cần đẩy mạnh công tác tìm hiểu thị trường, thu thập và xử lý thông t in để chù động xây dựng kế hoạch xuất khẩu vào N am Phi và cả châu Phi. Bên cạnh đó, công tác xúc tiến thương m ại quàng bá sản phẩm: tham g ia các hội c hợ triển lãm, khảo sát thị trường để tìm k i ếm cơ h ội k i nh doanh cần được chú
^x/tữá///thi /tứriffÁ/ẽft
ẩ^ợí? /rạng ữà pÁ/fi/tiff /tiứỈHự eếli/úêti eđeâĩt //lí /nỉiỳỉtợ xoàiầểtaa...
trọng đẩy mạnh.
về lâu dài, các DN cần nâng cao sức cạnh tranh cùa DN trên các mặt quản lý,
năng suât lao động, chất lượng và mẫu mã sản phẩm để có thể cạnh tranh và cạnh tranh
bằng giá thành sàn p h ẩm v ới các đối thủ chính của mình.
Trong vấn đề này, các DN cần được sị trợ giúp của các cơ quan nhà nước về
việc cung cấp thông t in qua các thương vụ cơ quan quản lý nhà nước. Chính phù cùng
cần đưa N am Phi vào danh mục thị trường xúc t i ến trọng điểm quốc gia để hỗ trợ DN
trong việc mờ rộng thị trường xuất khẩu.
Theo Bộ Thương mại, trước mất các DN cần tập trung khai thác thị trường Nam
Phi bằng các mặt hàng thế mạnh của mình; trong đó có m ột số mặt hàng t i ềm năng
nhưng chưa được khai thác t ốt như: đồ nhịa chỉ c h i ếm 2 , 5 2% k im ngạch nhập khẩu;
cao su và các sàn phẩm cao su m ới chiếm 1,37% k im ngạch nhập khẩu; dược phẩm
chiếm 2 , 2 5% k im ngạch nhập khẩu... Ngoài ra còn có các mặt hàng khấc như thủ công
mỹ nghệ, đồ gỗ, đồ h ộp thịc phẩm.
Trong nỗ lịc trợ giúp DN VN thâm nhập thị trường Nam Phi nói riêng và châu
Phi nói chung, m ới đây Phòng thương m ại và công nghiệp VN đã xây dịng thành công
giao dịch thương m ại điện tử VN - châu Phi; từ ngày lo đến 13-1 1-2005, tại thành p hố
Johannesburg, H ội c hợ Aseantex của các nước A S E AN sẽ lần đầu tiên được tổ chức tại
châu Phi v ới n h i ều hoạt động quàng bá về VN như: trưng bày g i ới thiệu hàng hóa V N,
tổ chức diễn đàn DN VN - N am Phi, tồ chức Ngày VN tại N am P hi để g i ới thiệu về
văn hóa, du lịch V N.
> Thị trường mới, còn nhiều việc phải làm
Mặc dù có sị tăng trưởng nhanh nhưng Bộ Thương mại cũng thừa nhận, một số
mặt hàng t i ềm năng c ủa V i ệt N am m ới chỉ chiếm thị phần rất n hỏ ở N am Phi như: đồ
nhịa chiếm 2 , 5 2% k im ngạch nhập khẩu; cao su c h i ếm 1,37% k im ngạch nhập khẩu,
dược phẩm c h i ếm 2 , 2 5% k im ngạch nhập khấu...
Theo Bộ Thương mại, thâm nhập vào Nam Phi, ngoài những khó khăn của một
thị trường m ới t hi đây còn là m ột thị trường cạnh tranh rất gay gắt. N hững đối thủ l ớn
= = =—= 68
s&rrtá ủtận /đi tiffA/èft QkựỀ f*ạnợ eà /t/uứờtự /tiriĩểtự eát Ã/ềít ett eâí/ /Ai /**/tì>tf/ xoài ỉỉ/tâ/t...
quen thuộc cùa Việt Nam đã xuất hiện tại Nam Phi từ lâu như: Trung Quốc, Thái Lan,
Indonesia... với cơ cấu mặt hàng có nhiều điểm tương đồng.
Từ thực tế trên, Bộ Thương mại cho rằng, một mặt các doanh nghiệp Việt Nam
cần đấy mạnh công tác nghiên cúu thị trường, chủ động xây dựng kế hoạch xuất khâu
vào Nam Phi và châu Phi. Bên cạnh đó là đắy mạnh công tác quảng bá và xúc tiên
thương mại, chú ý việc cạnh tranh về giá trên thị trường này. Mặt khác, về lâu dài, đê
cạnh tranh với các đối thù truyền thống trên thị trường Nam Phi thì việc nâng cao năng
lực cạnh tranh là yêu cầu quan trọng nhất.
Mặt khác, đế khắc phục những bất lợi về vận chuyển xa, khó khăn trong thanh
toán, Bộ Thương mại đã khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu, mờ văn phòng
đại diện hoặc chi nhánh tại Nam Phi đề phục vụ xuất nhập khắu. về lâu dài có thể đặt
vấn đề đầu tư vào một số lĩnh vực như dệt may, giày dép, khai thác rừng và sơ chế gỗ
nguyên liệu cho sàn xuất trong nước.
in. NHẬN XÉT CHUNG
Từ những phân tích trẽn về cơ cấu thị trường, bên cạnh những nhận xét riêng cho
từng giai đoạn, có thể rút ra một số nhận xét chung sau:
Nhìn chung, cơ cấu thị trường xuất khắu đã có những chuyển biến tích cực,
đã phần nào giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường châu Á, ổn định xuất khắu vào châu
Âu, tăng nhanh xuất khắu vào thị trường châu Mỹ, đặc biệt là Hoa Kỳ. Ngoài ra còn
mở rộng thêm nhiều thị trường tiềm nàng nữa như là châu Đại Dương và châu Phi trong
thời gian gần đây. Tuy nhiên, qua thực trạng của cơ cấu thị trường xuất khắu của Việt
Nam chúng ta vân còn tổn tại một số điểm yếu sau:
• Tuy cơ cấu thị trường xuất khẩu cửa chúng ta đã có sự chuyển biên nhưng
chưa thật sự đa dạng hóa. Tại từng thời kỳ, kim ngạch xuất khắu của chúng ta đều chỉ
tập trung vào một số ít thị trường: 6 nước xuất khắu lớn nhất luôn chiếm 77,7%; 6 4%
và 58,7% tổng kim ngạch xuất khắu của chúng ta trong mỗi thời kỳ. Tuy tỷ trọng này
giảm dần thể hiện sự đa dạng hóa hơn trong cơ cấu thị trường nhưng vẫn còn quá lòn,
dẫn tới sự phụ thuộc của xuất khắu nước ta vào một số thị trường xuất khắu lớn.
• Trong nhũng năm qua, cơ cấu thị trường xuất khẩu của chúng ta đã có ít
nhất 2 lẩn khủng hoảng. Lắn Ì năm 1991, khi CNXH ở Liên Xô cũ và các nước Đông
=
=
69
3Z/tẩíá luận /ồĩ MỢÁìêp
Ợ/tí/Ế ỉrạitợ ơà p/íííiyttợ /ỉ tí án ợ sá/ /ứêít eet góa //í/ /rt/ó*rạ SUI// /t/tíìỉ/...
Âu sụp đổ; L ần 2 n ăm 1998 k hi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á diễn ra. Những lần k h ủ ng hoảng này đều ảnh hưởng lớn không chỉ đến k im ngạch xuất khẩu mà còn đến cơ cấu thị trưừng xuất khẩu. • Châu Á vẫn chiêm tỷ trọng quá cao trong cơ cấu thị trường xuất khẩu. Mặc dù thị trưừng xuất khẩu đã chuyển hướng và từng bước ổn định nhưng vẫn quá tập trung vào k hu vực Châu Á. Thị trưừng các nước công nghiệp phát triển chưa thâm nhập vào được. M ột số sản p h ẩm xuất khẩu vào thị trưừng EU đang mất dần l ợi thế. Thiếu hệ thống kênh phân p h ối sản phẩm ở nước ngoài, hầu hết xuất khẩu sản phẩm của V i ệt N am h i ện nay là thông qua các thị trưừng trung gian hoặc bán cho các nhà phân p h ối nước ngoài để họ tái xuất sang các nước khác. Do không có thị trưừng và bạn hàng ổn định, phương thức xuất khẩu đơn giản và k ém hiệu quả nên m ọi sự biến động của thị trưừng t hế g i ới đều dẫn đến những cản trở lớn cho xuất khẩu của V i ệt Nam. • Cơ cấu thị trường xuất khẩu của chúng ta chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, trong khi các yếu tô chủ quan háu nhu không có tác dụng. N h ữ ng lần khủng hoảng thị trưừng đểu xuất phát từ những yếu tố bên ngoài. Trong k hi giữa các lần khủng hoảng, k hi y ếu tố bên ngoài tương đối ổn định thì cơ cấu thị trưừng xuất khẩu của chúng ta cũng không có sự thay đổi đáng kể nào. Điểu này đòi hỏi chúng ta cần có những nghiên cứu sâu hơn về cơ cấu thị trường đề làm cơ sở cho chính sách thị trường trong hoạt đ
ng ngoại thương.
70
3?/ff)á ủỉậst ểâĩ ttự/t/ệfi
/sạttự nà flÁ//ifr/ự /íỉsifr/ự eá/ ểừềỉt đỡ'eâá f/t/ /rttiỉttợ đTt/âí /ỉÁât/...
C H Ư Ơ NG in. P H Ư Ơ NG H ƯỚ NG CẢI BIẾN cơ C ÂU THỊ T R ƯỜ NG XUẤT
K H ẨU C ỦA VIỆT N AM
ì. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CẢI BIÊN cơ CÂU THỊ TRƯỜNG
X U ẤT KHẨU.
1. Phương hướng cải biên cơ câu thị trường xuất khẩu.
1.1.. Căn cứ đề xác định phương hướng
Để xác định phương hướng cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu chúng ta cần
nghiên cứu những căn cứ để xác định phương hướng xuất khẩu g ồm 3 căn cứ sau:
Một là, căn cứ vào nguồn lực bẽn trong là các yếu tố như: dân số và lao động; tài
nguyên thiên nhiên, đất đai nông nghiệp, rừng biển khoáng sản; cơ sờ hợ tầng, vị trí địa
lý,...
Hai là, căn cứ vào yêu cầu và xu hướng phát triển của thị trường. Đối với chúng
ta, đó là n hu cầu của các thị trường nhập khẩu, các thị trường truyền thống và các thị
trường gần.
Ba là, căn cứ vào hiệu quả k i nh tế tức l ợi t hế tương đối của mặt hàng, n h óm
hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu.
1.2. Phương hướng cải biên cơ cấu thị trưững xuất khẩu đến 2010.
Dựa vào các căn cứ đã nêu ở trên, chúng ta dự định trước mắt huy động m ọi
nguồn lực có thể có để đẩy mợnh xuất khẩu, tợo công ăn việc làm, thu ngoợi tệ. Xuất
phát từ định hướng về cải biến mặt hàng xuất khẩu của nước ta trong thời gian t ới là:
gia tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến và chế tạo với gia trị gia lăng ngày căng cao,
chú trọng các sảo phẩm có hàm lượng cộng nghệ và tri thức cao, giảm dần tỷ trọng
hàng thô; mặt hăng mẫu mã cán đáp ứng nhu cáu của thị trư
ng; chú trọng việc gia
tăng hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu. Định hướng thị trường xuất khẩu của V i ệt N am
những n ăm tới như sau:
M ột trong những khâu then chốt của chiến lược phát triển xuất - nhập khẩu đến
năm 2010 là mở rộng và đa dợng hoa thị trường, quan điểm chủ đợo là:
- Tích cực, c hủ động tranh t hủ mở rộng thị trường, nhất là sau k hi tham gia vào
WTO;
- Đa phương hoa và đa dợng hoa quan hệ v ới các đối tác, phòng ngừa chấn động
đột ngột;
= ĩ = 71
Vlạnv/ti &/iị QUỊ/ J.;,r/r - t/ữMp 2- JH
ffà pAit&Hự /tưiỉềíợ cái /'/rít etf eâ// ỈA/ /rtt&itQ jr//tìí /Mtâf/...
t im k i ếm cơ h ội k i nh doanh tại N am Phi. Các h ội c hợ l ớn của nước này, t r o ng đó có H ội c hợ Saitex, đã t hu hút được rất nhiều DN VN tham dự. Bên cạnh đó, m ột số DN VN đang t i ến hành mở c hi nhánh hoạt động tại N am P hi như: Công ty tổng hợp Sài Gòn, T ố ng công ty đầu tư phát triển công nghệ và du lịch, Công ty đầu tư phát triển công nghiệp tàu thúy phía nam. số lượng các DN này sẽ còn tăng lên trong thời gian tới vì hiện đã có rất nhiều DN đang hoàn tất các thù tục để mờ chi nhánh hoễc văn phòng đại diện tại N am Phi.
Quan hệ VN - Nam Phi đang có nhiều thuận lợi vì hai bên đã ký kết Hiệp định thương m ại vào tháng 4-2004 và thỏa thuận dành cho nhau Q uy chế t ối huệ quốc t r o ng buôn bán hai chiều. H ai nước cũng đã ký tuyên bố chung về quan hệ đối tác và hợp tác phát triển, thành lập D i ễn đàn đối tác liên Chính phù về hợp tác K i nh tế thương mại, khoa học kỹ thuật và văn hóa. Bên cạnh đó, sự phát triền tốt đẹp trong quan hệ ngoại giao cùa hai nước đã tạo nền tàng cho quan hệ k i nh tế hai nước có điều k i ện phát triển mạnh mẽ.
Tuy nhiên, ngoài quan hệ về thương mại tăng trường nhanh, quan hệ trên các lĩnh v ực dịch vụ và đầu tư giữa hai bên còn ờ mức thấp so v ới t i ềm năng. H ai nước chưa có m ột dự án đầu tư trực tiếp nào vào lãnh t hổ của nhau. M ột số ngân hàng VN mới chỉ thiết lập được quan hệ đại lý v ới các ngân hàng N am Phi, hoạt động du lịch mới bắt đầu được triển khai, hợp tác về quyền sờ h ữu trí tuệ chưa được thiết lập.
Đối với doanh nghiệp Việt Nam, Nam Phi vẫn là một thị trường mới nên hiểu biết về thông t in thị trường, rào càn thương mại, các tập quán k i nh doanh... còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, N am Phi l ại là m ột thị trường mờ nên có sự canh tranh rất gay gắt. N h i ều đối thù l ớn quen thuộc của VN như: T r u ng Quốc, Thái Lan, Indonesia, Pakistan... v ới cơ cấu mễt hàng xuất khẩu gần giống VN đã xuất hiện từ lâu trên thị trường N am Phi.
61
Thực tế này đòi hỏi các DN VN cần đẩy mạnh công tác tìm hiểu thị trường, thu thập và xử lý thông t in để chù động xây dựng kế hoạch xuất khẩu vào N am Phi và cả châu Phi. Bên cạnh đó, công tác xúc tiến thương m ại quàng bá sản phẩm: tham g ia các hội c hợ triển lãm, khảo sát thị trường để tìm k i ếm cơ h ội k i nh doanh cần được chú
^x/tữá///thi /tứriffÁ/ẽft
ẩ^ợí? /rạng ữà pÁ/fi/tiff /tiứỈHự eếli/úêti eđeâĩt //lí /nỉiỳỉtợ xoàiầểtaa...
trọng đẩy mạnh.
về lâu dài, các DN cần nâng cao sức cạnh tranh cùa DN trên các mặt quản lý,
năng suât lao động, chất lượng và mẫu mã sản phẩm để có thể cạnh tranh và cạnh tranh
bằng giá thành sàn p h ẩm v ới các đối thủ chính của mình.
Trong vấn đề này, các DN cần được sị trợ giúp của các cơ quan nhà nước về
việc cung cấp thông t in qua các thương vụ cơ quan quản lý nhà nước. Chính phù cùng
cần đưa N am Phi vào danh mục thị trường xúc t i ến trọng điểm quốc gia để hỗ trợ DN
trong việc mờ rộng thị trường xuất khẩu.
Theo Bộ Thương mại, trước mất các DN cần tập trung khai thác thị trường Nam
Phi bằng các mặt hàng thế mạnh của mình; trong đó có m ột số mặt hàng t i ềm năng
nhưng chưa được khai thác t ốt như: đồ nhịa chỉ c h i ếm 2 , 5 2% k im ngạch nhập khẩu;
cao su và các sàn phẩm cao su m ới chiếm 1,37% k im ngạch nhập khẩu; dược phẩm
chiếm 2 , 2 5% k im ngạch nhập khẩu... Ngoài ra còn có các mặt hàng khấc như thủ công
mỹ nghệ, đồ gỗ, đồ h ộp thịc phẩm.
Trong nỗ lịc trợ giúp DN VN thâm nhập thị trường Nam Phi nói riêng và châu
Phi nói chung, m ới đây Phòng thương m ại và công nghiệp VN đã xây dịng thành công
giao dịch thương m ại điện tử VN - châu Phi; từ ngày lo đến 13-1 1-2005, tại thành p hố
Johannesburg, H ội c hợ Aseantex của các nước A S E AN sẽ lần đầu tiên được tổ chức tại
châu Phi v ới n h i ều hoạt động quàng bá về VN như: trưng bày g i ới thiệu hàng hóa V N,
tổ chức diễn đàn DN VN - N am Phi, tồ chức Ngày VN tại N am P hi để g i ới thiệu về
văn hóa, du lịch V N.
> Thị trường mới, còn nhiều việc phải làm
Mặc dù có sị tăng trưởng nhanh nhưng Bộ Thương mại cũng thừa nhận, một số
mặt hàng t i ềm năng c ủa V i ệt N am m ới chỉ chiếm thị phần rất n hỏ ở N am Phi như: đồ
nhịa chiếm 2 , 5 2% k im ngạch nhập khẩu; cao su c h i ếm 1,37% k im ngạch nhập khẩu,
dược phẩm c h i ếm 2 , 2 5% k im ngạch nhập khấu...
Theo Bộ Thương mại, thâm nhập vào Nam Phi, ngoài những khó khăn của một
thị trường m ới t hi đây còn là m ột thị trường cạnh tranh rất gay gắt. N hững đối thủ l ớn
= = =—= 68
s&rrtá ủtận /đi tiffA/èft QkựỀ f*ạnợ eà /t/uứờtự /tiriĩểtự eát Ã/ềít ett eâí/ /Ai /**/tì>tf/ xoài ỉỉ/tâ/t...
quen thuộc cùa Việt Nam đã xuất hiện tại Nam Phi từ lâu như: Trung Quốc, Thái Lan,
Indonesia... với cơ cấu mặt hàng có nhiều điểm tương đồng.
Từ thực tế trên, Bộ Thương mại cho rằng, một mặt các doanh nghiệp Việt Nam
cần đấy mạnh công tác nghiên cúu thị trường, chủ động xây dựng kế hoạch xuất khâu
vào Nam Phi và châu Phi. Bên cạnh đó là đắy mạnh công tác quảng bá và xúc tiên
thương mại, chú ý việc cạnh tranh về giá trên thị trường này. Mặt khác, về lâu dài, đê
cạnh tranh với các đối thù truyền thống trên thị trường Nam Phi thì việc nâng cao năng
lực cạnh tranh là yêu cầu quan trọng nhất.
Mặt khác, đế khắc phục những bất lợi về vận chuyển xa, khó khăn trong thanh
toán, Bộ Thương mại đã khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu, mờ văn phòng
đại diện hoặc chi nhánh tại Nam Phi đề phục vụ xuất nhập khắu. về lâu dài có thể đặt
vấn đề đầu tư vào một số lĩnh vực như dệt may, giày dép, khai thác rừng và sơ chế gỗ
nguyên liệu cho sàn xuất trong nước.
in. NHẬN XÉT CHUNG
Từ những phân tích trẽn về cơ cấu thị trường, bên cạnh những nhận xét riêng cho
từng giai đoạn, có thể rút ra một số nhận xét chung sau:
Nhìn chung, cơ cấu thị trường xuất khắu đã có những chuyển biến tích cực,
đã phần nào giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường châu Á, ổn định xuất khắu vào châu
Âu, tăng nhanh xuất khắu vào thị trường châu Mỹ, đặc biệt là Hoa Kỳ. Ngoài ra còn mở rộng thêm nhiều thị trường tiềm nàng nữa như là châu Đại Dương và châu Phi trong
thời gian gần đây. Tuy nhiên, qua thực trạng của cơ cấu thị trường xuất khắu của Việt Nam chúng ta vân còn tổn tại một số điểm yếu sau:
• Tuy cơ cấu thị trường xuất khẩu cửa chúng ta đã có sự chuyển biên nhưng
chưa thật sự đa dạng hóa. Tại từng thời kỳ, kim ngạch xuất khắu của chúng ta đều chỉ tập trung vào một số ít thị trường: 6 nước xuất khắu lớn nhất luôn chiếm 77,7%; 6 4% và 58,7% tổng kim ngạch xuất khắu của chúng ta trong mỗi thời kỳ. Tuy tỷ trọng này
giảm dần thể hiện sự đa dạng hóa hơn trong cơ cấu thị trường nhưng vẫn còn quá lòn,
dẫn tới sự phụ thuộc của xuất khắu nước ta vào một số thị trường xuất khắu lớn.
• Trong nhũng năm qua, cơ cấu thị trường xuất khẩu của chúng ta đã có ít
nhất 2 lẩn khủng hoảng. Lắn Ì năm 1991, khi CNXH ở Liên Xô cũ và các nước Đông
=
=
69
3Z/tẩíá luận /ồĩ MỢÁìêp
Ợ/tí/Ế ỉrạitợ ơà p/íííiyttợ /ỉ tí án ợ sá/ /ứêít eet góa //í/ /rt/ó*rạ SUI// /t/tíìỉ/...
Âu sụp đổ; L ần 2 n ăm 1998 k hi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á diễn ra. Những lần k h ủ ng hoảng này đều ảnh hưởng lớn không chỉ đến k im ngạch xuất khẩu mà còn đến cơ cấu thị trưừng xuất khẩu. • Châu Á vẫn chiêm tỷ trọng quá cao trong cơ cấu thị trường xuất khẩu. Mặc dù thị trưừng xuất khẩu đã chuyển hướng và từng bước ổn định nhưng vẫn quá tập trung vào k hu vực Châu Á. Thị trưừng các nước công nghiệp phát triển chưa thâm nhập vào được. M ột số sản p h ẩm xuất khẩu vào thị trưừng EU đang mất dần l ợi thế. Thiếu hệ thống kênh phân p h ối sản phẩm ở nước ngoài, hầu hết xuất khẩu sản phẩm của V i ệt N am h i ện nay là thông qua các thị trưừng trung gian hoặc bán cho các nhà phân p h ối nước ngoài để họ tái xuất sang các nước khác. Do không có thị trưừng và bạn hàng ổn định, phương thức xuất khẩu đơn giản và k ém hiệu quả nên m ọi sự biến động của thị trưừng t hế g i ới đều dẫn đến những cản trở lớn cho xuất khẩu của V i ệt Nam. • Cơ cấu thị trường xuất khẩu của chúng ta chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, trong khi các yếu tô chủ quan háu nhu không có tác dụng. N h ữ ng lần khủng hoảng thị trưừng đểu xuất phát từ những yếu tố bên ngoài. Trong k hi giữa các lần khủng hoảng, k hi y ếu tố bên ngoài tương đối ổn định thì cơ cấu thị trưừng xuất khẩu của chúng ta cũng không có sự thay đổi đáng kể nào. Điểu này đòi hỏi chúng ta cần có những nghiên cứu sâu hơn về cơ cấu thị trường đề làm cơ sở cho chính sách thị trường trong hoạt đ ng ngoại thương.
70
3?/ff)á ủỉậst ểâĩ ttự/t/ệfi
/sạttự nà flÁ//ifr/ự /íỉsifr/ự eá/ ểừềỉt đỡ'eâá f/t/ /rttiỉttợ đTt/âí /ỉÁât/...
C H Ư Ơ NG in. P H Ư Ơ NG H ƯỚ NG CẢI BIẾN cơ C ÂU THỊ T R ƯỜ NG XUẤT
K H ẨU C ỦA VIỆT N AM
ì. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CẢI BIÊN cơ CÂU THỊ TRƯỜNG
X U ẤT KHẨU.
1. Phương hướng cải biên cơ câu thị trường xuất khẩu.
1.1.. Căn cứ đề xác định phương hướng
Để xác định phương hướng cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu chúng ta cần
nghiên cứu những căn cứ để xác định phương hướng xuất khẩu g ồm 3 căn cứ sau:
Một là, căn cứ vào nguồn lực bẽn trong là các yếu tố như: dân số và lao động; tài
nguyên thiên nhiên, đất đai nông nghiệp, rừng biển khoáng sản; cơ sờ hợ tầng, vị trí địa
lý,...
Hai là, căn cứ vào yêu cầu và xu hướng phát triển của thị trường. Đối với chúng
ta, đó là n hu cầu của các thị trường nhập khẩu, các thị trường truyền thống và các thị
trường gần.
Ba là, căn cứ vào hiệu quả k i nh tế tức l ợi t hế tương đối của mặt hàng, n h óm
hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu.
1.2. Phương hướng cải biên cơ cấu thị trưững xuất khẩu đến 2010.
Dựa vào các căn cứ đã nêu ở trên, chúng ta dự định trước mắt huy động m ọi
nguồn lực có thể có để đẩy mợnh xuất khẩu, tợo công ăn việc làm, thu ngoợi tệ. Xuất
phát từ định hướng về cải biến mặt hàng xuất khẩu của nước ta trong thời gian t ới là:
gia tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến và chế tạo với gia trị gia lăng ngày căng cao,
chú trọng các sảo phẩm có hàm lượng cộng nghệ và tri thức cao, giảm dần tỷ trọng
hàng thô; mặt hăng mẫu mã cán đáp ứng nhu cáu của thị trư ng; chú trọng việc gia
tăng hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu. Định hướng thị trường xuất khẩu của V i ệt N am
những n ăm tới như sau:
M ột trong những khâu then chốt của chiến lược phát triển xuất - nhập khẩu đến
năm 2010 là mở rộng và đa dợng hoa thị trường, quan điểm chủ đợo là:
- Tích cực, c hủ động tranh t hủ mở rộng thị trường, nhất là sau k hi tham gia vào
WTO;
- Đa phương hoa và đa dợng hoa quan hệ v ới các đối tác, phòng ngừa chấn động
đột ngột;
= ĩ = 71
Vlạnv/ti &/iị QUỊ/ J.;,r/r - t/ữMp 2- JH
- Mở rộng tối đa về diện song trọng điểm là các thị trường có sức mua lớn, tiếp
cận các thị trường cung ứng công nghệ nguồn; - Tim kiếm các thị trường ở Mỹ La -Tinh, châu Phi. Xuất phát từ các phương châm nói trên, có thể tính đến vị trí cả các thị trường như
sau:
> K hu vợc châu Á - Thái Bình Dương:
Tiếp tục coi khu vợc này là thị trường trọng điểm trong lo năm tới vì ờ gần ta, có dung lượng lớn, tiếp tục là khu vợc phát triển tương đối năng động. Thị trường trọng điểm tại khu vợc này sẽ là các nước ASEAN, Trung Quốc (cả Hồng Rông), Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc.
ASEAN là một thị trường khá lớn, với khoảng 500 triệu dân, ở sát nước ta và ta là một thành viên, tuy trước mắt gặp nhiều khó khăn tạm thời xong tiềm năng phát triển còn lớn, lâu nay chiếm khoảng 1/3 kim ngạch buôn bán cùa nước ta, sắp tới, khi AFTA hình thành ta còn có thêm nhiều điểu kiện xuất khẩu vào thị trường này. Mặt khác ASEAN có nhiều mặt hàng xuất khẩu giống ta, đều hướng ra các thị trường khác là
chính chứ chưa phải là buôn bán trong khu vợc là chính, trong những năm tới, khả năng xuất khẩu gạo, dầu thô cho khu vợc này sẽ giảm, trong khi đó với việc áp dụng biểu thuế AFTA, hàng của ASEAN có điều kiện thuận lợi hơn trong việc đi vào thị trường ta,
do đó càng phải ra sức phấn đấu gia tăng cạnh tranh để đi vào thị trường ASEAN, cải
thiện cán cân thương mại.
Các doanh nghiệp của ta cân tích cợc, chủ động tận dụng thuận lợi do cơ chế
AFTA mở ra để gia tăng xuất khẩu sang các thị trường này từ đó tăng kim ngạch nhưng giảm về tỷ trọng, hạn chế nhập siêu, giảm buôn bán qua trung gian Singapro. Ngoài ra,
cẩn khai thác tốt thị trường Lào và Campuchia trong bối cảnh mới bởi phát triển buôn bán với Lào và Campuchia không chỉ đơn thuần mang ý nghĩa kinh tế.
Mặt hàng trọng tâm cần được đẩy mạnh xuất khẩu sẽ là gạo, linh kiện vi tính,
một vài sản phẩm cơ khí (đối với các nước ngoài Đông Dương) và hoa phẩm tiêu dùng.thợc phẩm chế biến, sản phẩm nhợa, hàng bách hoa (đối với Lào và Campuchia). Về nhập khẩu mặt hàng chủ yếu của thị trường này sẽ là nguyên vật liệu sản xuất dầu
thợ vật, phân bón, linh kiện vi tính-cỏ khí-điện tử, xăng dầu, sắt thép, tân dược và một số chủng loại máy móc, thiết bị, phụ tùng.
Trung Quốc là một thị trường lớn, lại ở sát nước ta đồng thời lại là một nước có
rXạaạút Ỡlĩị Qué J&»A - rpAáp 2- JK-tO<ĩ- DXĨGier
\K/ffiá /liân /dí nợÁỉệp Ĩ76ư& /rạtíỢ ữà pAi/tĩ*tự /iưiĩ/tợ eá/ /i/ê/t etĩ eâú /Át /*t/iĩ'rtợ xuôi Jk£*u... khả năng cạnh tranh cao không những trên thị trường t hế g i ới mà còn ngay trên thị trường nước ta, do đó T r u ng Quốc vừa là bạn hàng quan trọng đầy t i ềm năng của nước ta, vừa là đối t hủ cạnh tranh. V ới ý nghĩa đó ta cần tích cực, c hủ động hem trong việc thúc đẩy buôn bán v ới T r u ng Quốc mà hướng chính là các tình H oa N am và Tây N am Trung Quốc, phấn đấu đưa k im ngạch lên khoảng 3-4 tổ USD. M ột trong những phương cách là thoa thuận ở cấp Chính phủ về trao đổi m ột số mặt hàng v ới số lượng lớn, trên cơ sở ổn định, thúc đẩy buôn bán chính ngạch. Bên cạnh đó, tính đến chính sách của T r u ng Quốc, ta nên có chính sách thích hợp, coi trọng buôn bán biên mậu, tận dụng phương thức này để g ia tăng xuất khẩu trên cơ sở hình thành sự điểu hành tập trung và nhịp nhàng từ phía ta. Đồ ng thời, cần chú trọng thị trường Hồng Rông- m ột thị trường tiêu t hụ l ớn và v ốn là m ột khâu trung chuyển quan trọng nhưng gần đây có hường thuyên g i ảm trong buôn bán với ta. M ặt hàng c hủ y ếu đi vào hai thị trường này là hải sản, cao su, rau hoa quả, thực phẩm c hế biến và hoa phẩm tiêu dùng. Hàng nhập khẩu c hủ yếu từ Trung Quốc sẽ là hoa chất, thuốc t rừ sâu, m ột số các loại phân bón, chất dẻo nguyên liệu, bông, sắt thép, m áy móc, thiết bị và p hụ tùng. Bên cạnh đó, cần tính đến việc hàng Trung Quốc g ia tăng cạnh tranh v ới hàng hoa nước ta sau k hi Trung Quốc g ia nhập WTO. Tổ trọng xuất vào Nhật Bản phải được nâng lên từ 15,8% lên 17-18%, ngang v ới mức của n ăm 1997. V ới đà phục h ồi của k i nh tế Nhật Bản, có thế và phải tăng xuất khẩu ở Nhật ở mức 21-22%/năm đế n ăm 2005 tổng k im ngạch vào thị trường này đạt đến mức 5,4-5,9USD. Ta và Nhật cần có sự trao đổi, bàn bạc (tốt nhất là trong khuôn khổ song phương b ởi dự k i ến đ àm phán gia nhập W TO của V i ệt N am có thể còn kéo dài) để đi đến ký kết thoa thuận về việc Nhật Bản dành cho hàng hoa V i ệt N am quy c hế M FN đầy đủ. Các doanh nghiệp cần tăng cường tìm hiểu các thông tin có liên quan đến phương thức phân phối, t hủ tục x in dấu giấy chứng nhận chất lượng JLS, JAS và Ecomark cũng như c hế độ xác định trước về thực phẩm nhập k h ẩu cùa Nhật. Đ ây là việc hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối v ới việc nhập khẩu nông sản và thực phẩm, mặt hàng là ta có t hế mạnh. Ngoài ra, cần hết sức quan tâm đến việc thu hút v ốn đầu tư từ Nhạt Bản để "xuất khẩu t rờ l ạ i ". Trong những n ăm t ới mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang Nhật sẽ là: hải sản, hàng dệt may, giầy dép và dàn phẩm da, than đá, cao su, cà phê, rau quả, thực phẩm c hế biến, chè, đồ g ốm sứ và sản phẩm gỗ. M ặt hàng chủ yếu nhập khẩu sẽ là m áy móc, thiết bị công nghệ cao, chất dẻo nguyên liệu, l i nh k i ện điện tử - t in học - cơ khí, thuốc t rừ sâu
= =—= = 73 rìígagM g/,ị QUỊ, - rpAáfi 2- JCJO<ĩ - DXVỊĨĨ
3&ơá /ítthỉ /ôi riff/iĩẽ/t ĩ7/u//T
/rạnợ ữà pAit&ttợ /ĩ/Siĩnợ eá/ /ữẽ/t etì' eãí/ tít/ /niíỉ/ty xuôi ít/iái/...
nguyên liệu, sắt thép, nguyên liệu phụ liệu dệt - may - da.
Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu lớn trong khu vực. Tuy nhiên, ta vẫn nhập
siêu lớn, hàng xuất của ta vẫn chưa có chỗ đứng trên thị trường này, chủ yếu là do Hàn Quốc vẫn duy trì hàng rào thuế vì ở mức khá cao. Trong thời gian tới đữ đẩy mạnh xuất khẩu sang Hàn Quốc, cần kiên trì thuyết phục bạn có những nhân nhượng có ý nghĩa về mở rộng thị trường. Cần chú trọng tới một nhân tố mới là Nam - Bấc Triều Tiên nhưng mặt khác tình hình Nam - Bấc Triều Tiên được cải thiện cũng mờ ra khả năng gia tăng
buôn bán với Triều Tiên mà cho tới nay hầu như không có.
Mục tiêu đặt ra là duy trì đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu dệt may, hải sản, giầy
dép, cà phê, rau hoa quả, than đá, dược liệu, cố len vào thị trường nông sản. Mặt hàng nhập khẩu từ thị trường này có thữ là máy móc, thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải,
chất dẻo nguyên liệu, linh kiện điện tử-tin học-cơ khí, phân bón, sắt thép, tân dược,
nguyên liệu phụ liệu dệt-may-da.
Đài Loan hiện là bạn hàng xuất khẩu quan trọng thứ 4 của Việt Nam sau EU,
Nhật Bản và Singapore. Quan hệ thương mại trong những năm tới có thữ có những
thuận lợi. Làn sóng di chuyữn sản xuất từ Đài Loan ra nước ngoài đang tăng lên do giá
nhân công trong nước tăng và do chính sách tăng cường hợp tác với phía Nam cùa chính quyền Đài Bắc. Ta có thữ lợi dụng xu thế này đữ nâng cao năng lực sản xuất trong các ngành da giày, may mặc, cơ khí, chế biến gỗ, sản phẩm nhựa và đồ điện. Ngoài ra, sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, Đài Loan cũng sẽ ra nhập WTO với những cam kết mở cửa thị trường rộng hơn cả Trung Quốc. Đây là thuận lợi cho việc
đẩy mạnh việc thâm nhập thị trường Đài Loan.
Mục tiêu chù yếu trong thời gian tới là đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng như
sản phẩm gỗ, hải sản, cao su, dệt may, giày dép, rau quả và chè. Sau năm 2000 có thữ
có thêm các sản phẩm như cơ khí và điện gia dụng do cơ sờ có vốn đầu tư của Đài Loan sản xuất tại Việt Nam có thữ tăng phù hợp với xu thế dịch chuyữn sản xuất như
đã nêu trên. Hàng nhập từ Đài Loan có thữ là linh kiện điện tử vi tính cơ khí, máy móc, thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu phụ liệu dệi-may-da,sắt thép.
> Khu vực châu Au:
Chiến lược thâm nhập và mở rộng thị phần tại châu Âu được xác định trên cở sở
chia châu Âu thành 2 khu vực cơ bản: Tây Âu và Đông Âu.
Tại Tây Âu, trọng tâm sẽ là EU mà chủ yếu là các thị trường lớn như Đức, Anh,
= 74
=T=
*
=— Vlạaựẫt ỢHịQuít
- ipAáfi 2- jev*5•- <ữ3r/x&
3?/i0tí luận tói ttợA/êp
Ợittựe /rạtiợ ơà fỉ/itrtí/tụ /ttrtĩ/iợ gái /úéít ca ỉxĩá ỈA/ /mơn ợ J?tíâí &/tàíĩ..
Pháp và Italia. K im ngạch xuất khẩu sang EU tăng rất nhanh trong thời kỳ 1991-1999. Trong các quốc g ia EU, Đức là bạn hàng quan trọng t hứ 4 của V i ệt Nam, A nh là nước thứ 9, Pháp và Hà L an đúng t hứ 12 và 13. Hàng hoa xuất sang Eu c hủ y ếu là giày dép, dệt may, cà phê, hải sản, cao su, than đá, điều nhân và rau quả. Đế phát triển hơn nữa xuất khẩu sang EU do đòi h ỏi cao về chất lượng và luổt lệ phức tạp ở EU, cần tăng cường thu nhổp và p hổ biến thông t in cho các doanh nghiệp; chú trọng nâng cao chất lượng hàng hoa, nhất là hải sản và thực phẩm chế biến; tranh t hủ việc EU coi V i ệt N am là "nước có nền k i nh tế thị trường" để đảm bảo cho hàng hoa V i ệt N am được đối xử bình đẳng v ới hàng hoa của các nước khác k hi EU điều tra và t hi hành các biện pháp chống bán phá giá; tranh thủ EU năng mức chuyển hạn ngạch giữa các nước A S E A N, chuẩn bị điều k i ện g ia tăng cạnh tranh trong việc thâm nhổp thị trường này sau k hi bỏ hạn ngạch vào n ăm 2005. Nhìn chung, nhiều mạt hàng có thể tăng xuất khẩu vào EU nhưng trọng tâm vẫn sẽ là dệt may, giày dép, hải sản, rau hoa quả, cao su, sản phẩm nhựa, sản phẩm gỗ và sản phẩm cơ khí. M ặt hàng nhổp khẩu c hủ yếu của thị trường này sẽ là m áy móc, thiết bị công nghệ cao, m áy c hế biến thực phẩm, phương tiện vổn tải, m áy bay, hoa chất, tân dược, nguyên phụ l i ệu dệt-may-da. Quan hệ thương m ại đối với các nước Đòng Âu và SNG, nhất là Liên bang N ga có thể và cần được khôi phục bởi đây là thị trường có nhiều tiềm năng. Ta cần thay đổi nhổn thức về việc họ "dễ tính" vì họ đã chuyển đổi thể chế, quan hệ chính trị với ta tuy vẫn tốt song không phải như trước, trong quan hệ k i nh tế thương m ại đều áp dụng cơ chế thị trường, hơn nữa một số nước gia nhổp EU sẽ tuân thủ cơ c hế chung của Liên minh, vả l ại người tiêu dùng ở đây đã được tiếp cổn với hàng hoa nhiều nước có chất lượng cao hơn hàng hoa của ta, nhiều nước, trong đó có T r u ng Quốc, xâm nhổp mạnh mẽ vào k hu vực này, đồng thời các nước này đều có khó khăn về k hả năng thanh toán. Toàn bộ tình hình đòi h ỏi ta phải coi họ như những thị trường nhiều t i ềm năng nhưng cũng yêu cẩu hàng hoa có sức cạnh tranh cao, đểu vổn hành theo cơ c hế thị trường v ới một số đặc thù chuyển đổi. Theo hướng đó, N hà nước cẩn có chính sách hỗ trơ cho các doanh nghiệp thâm nhổp thị trường này. Q uỹ Hỗ t rợ Tín dụng Xuất khẩu cẩn được ra đời sớm để bảo lãnh tín dụng xuất khẩu cho người xuất khẩu hàng hoa vào N ga và Đông Âu theo phương thức "Nhà nước doanh nghiệp cùng làm", xây dựng một số Trung tâm tiêu t hụ hàng hoa, hỗ trợ, tổn dụng cộng đổng người V i ệt để đưa hàng vào N ga và Đông  u, tạo một số cơ sở sản xuất tại chỗ...
^x/tữá ủtậtt Ểắỉ riựÁ/ẽp ĩ7/tự£
/rạn ạ ữà pAííirttợ /tuíĩểtự eái /ứẽíi erf tát/ /Á/ /MÚM ợ jrttẩí í/tá/1...
Trọng tâm về hàng hoa xuất khẩu sẽ là cao su, chè, thực phẩm chế biến, rau quả,
hoa phẩm tiêu dùng, dệt may, giày dép và thủ công mỹ nghệ. Hàng nhập khẩu chủ yếu sẽ là thiết bị năng lượng, thiết bị năng lượng, thiết bị mỏ, hàng quốc phòng, phàn bón,
sắt thép, phương tiện vận tải, lúa mỹ và tân dược.
> Khu vực Bắc Mỹ:
Trọng tâm tại khu vực này là Hoa Kỳ. Đây là nước nhập khẩu lớn hàng đữu thế
giới (mỗi năm nhập khẩu trên 1000 tỷ USD hàng hoa) với nhu cữu rất đa dạng, nắm những đỉnh cao về khoa học - công nghệ, công nghệ nguồn. Hiệp định Việt Nam - Hoa Kỳ được ký kết và phê chuẩn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hãng hoa của ta,
đồng thời thúc đẩy các nước đữu tư vào Việt Nam để xuất sang Hoa Kỳ. Xuất khẩu vào thị trường Bắc Mỹ, mà chủ yếu là thị trường Hoa Kỳ, có thể và cữn phải đạt tỷ trọng khoảng 15-20% vào năm 2010 so với 5-6% hiện nay. Hoa Kỳ sẽ là khâu đội phá vế thị
trường xuất khẩu của nước ta trong lo năm tới đây.
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vào Hoa Kỳ sẽ là dệt may, giày dép, sản phẩm nhựa,
sản phẩm cơ khí-điện, sản phẩm gỗ, thủ công mỹ nghệ, hải sản, cà phê, hạt tiêu, nhân điều, chè, gia vị, rau quả và thực phẩm chế biến. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị công nghệ cao, phữn mềm, máy bay, phương tiện vận tải, hoa chất, tân
dược, sản phẩm cao su, chất dẻo nguyên liệu, lúa mỹ và nguyên liệu sản xuất thức ăn
gia súc.
Các ngành hàng trên, nhất là chế biến gỗ, chế biến thức phẩm, sản xuất đổ nhựa
cữn bắt tay ngay vào việc nghiên cứu thị trường Hoa Kỳ để thâm nhập và đẩy mạnh xuất khẩu. Riêng một số ngành như dệt may, giày dép, chế biến hải sản đã dành sự quan tâm khá thích đáng trong việc nghiên cứu thị trường Mỹ từ trước khi ký kết Hiệp định nên hâu như đã ở thế sẵn sàng để xuất phát.
> Châu Đại Dương:
Trọng tâm tại khu vực châu Đại dương là Australia và New Zealand. Quan hệ
thương mại với 2 thị trường này phát triển tốt trong những năm gữn đây chứng tỏ tiềm năng không nhỏ nhưng mức khai thác vẫn còn thấp. Do đó, cữn kiên trì tìm kiếm, tạo lập và củng cố quan hệ bạn hàng. Hàng hoa đi vào khu vực này chủ yếu là dữu thô, dệt
may, giày dép, thu công mỹ nghệ, sản phẩm nhựa, sản phẩm gỗ và sản phẩm cơ khí - điện. Hàng nhập khẩu chủ yếu sẽ là máy móc, thiết bị, sất thép, lúa mỹ, bột mỹ, sữa
nguyên liệu và tân dược.
=
=
= 76
Xểurứ /nặn tói nffÁ/ệp <ĩ7/tt/e f*ạnff ữà pAffiĩ>tự /iư*ĩ*tự cái /ừêíi ett /Ai Ỉn/Ểítự xuôi ỉỉ/uĩ//...
> Trung Cận Đông, Nam Á, châu Phi và Mỹ Latinh:
Hàng hoa của Việt Nam hiện đã xuất hiện trên thị trường này nhưng chủ yếu là
qua thương nhân nước thứ ba; kim ngạch do ta xuất trực tiếp còn quá nhỏ bé. Một điểm
cần lưu ý là toàn bộ các nước trong khu vực, kể cả những nước đã tụng phát triển theo đường lối kế hoạch hoa tập trung, đểu đã áp dụng cơ chế thị trường và hiện nay đang có sự gắn kết với nhau thông qua việc hình thành các các liên kết kinh tế khu vthue như khối liên minh quan thuế Nam Châu Phi, khối các nước vùng Vịnh, Hiệp hội
SAFTA...Thương mại giữa các nước trong khối được áp dụng những ưu đãi đặc biệt. Vì lý do đó, trong chiến lược thâm nhập thị trường, cấn chọn thị trường trọng điểm cho từng khối và lấy đó làm bàn đạp đề tiến vào các nước trong khối.
Tại khu vực Nam Á, thị trường trọng điểm là Ân Độ. Với dân số gần Ì tỷ người,
có quan hệ hữu nghị đặc biệt với Việt Nam trong Ân Độ luôn là một đối tác quan trọng.
Tuy nhiên trong 3 năm gần đây ta chỉ xuất sang An Độ được khoảng 12-13 triệu USD/năm trong khi nhập tụ thị trường này tới 90-100 triệu USD/năm, chủ yếu là do hàng rào bảo hộ dày đặc của bạn. Chênh lệch thương mại này có thể được cải thiện
thông qua biện pháp gắn nhập khẩu với xuất khẩu, yêu cầu bạn mua lại hàng của ta khi
ta co nhu cầu mua hàng của bạn (ta thường mua của bạn tân dược, thuốc trụ sâu và nguyên liệu, một số chủng loại máy móc, thiết bị).
Khi đi vào khu vực Nam Á, cẩn quan tâm thoa đáng tới các thị trường Pa-kit-
xtan và Bangladesh có dung lượng lớn.
Tại khu vực Trung Đông, thị trường trọng điểm sẽ là Đubai (Các Tiểu vương
quốc A-rập Thống Nhất) và I-rắc. Là cửa ngõ của khu vực Trung Cận Đông và là địa
điểm trung chuyển hàng hoa đi Xi-ri, A-rập Xê-út, châu Phi, châu Âu...Đubai có vai
trò quan trọng. Các công ty của Đubai làm ăn nói chung là nghiêm chỉnh, môi trường kinh doanh tự do, hầu như không có thuế nhập khẩu nên các công ty của ta nên cố gắng
thâm nhập vào thị trường này, lấy đây là bàn đạp đi vào các nước lân cận, hàng hoa chủ yếu là điện tử, hạt tiêu, giày dép, dệt may, thù công mỹ nghệ và sản phẩm nhựa.
I-rắc là thị trường đầy tiềm năng nhưng việc buôn bán với nước này trong thời
gian hiện nay đang có những đặc thù riêng do phải tuân thủ rất chặt chẽ các quy định
của uỷ ban cấm vận LHQ. Một mặt ta cần tranh thủ thiện cảm của bạn đối với ta để
đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này, đổng thời chuẩn bị cho thời kỳ "sau cấm vận".
• =— = 77
^x/utá /tỉậtt /ỔĨ /tff/tìẽp ^ĩ/it/e /rạítợ Dà ft/itứờtự At/tí/iợ eá/ /úéít e^eâá ỉ/ti' /rííènợ *et/áỉ 6/tàn...
Năm 1999 bạn đã mua của ta khoảng 200 triệu USD hàng hoa, năm 2000 cao hơn. Kim
ngạch này thường được giao cho một số công ty Nhà nước chịu trách nhiệm ký hợp đồng với Việt Nam; ta cũng giới thiệu một số công ty có khả năng và uy tín làm đầu mối giao dịch với bạn. Cơ chế này có ưu điểm là đảm bảo sự ổn định, trách cạnh tranh không lành mạnh. Tuy nhiên, nếu duy tri lâu dài cách làm này thì có khả năng làm
giảm khả năng xây dựng quan hệ bạn hàng rộng rãi để chuẩn bị cho thời kắ sau cấm vận. Để khai thác triệt để lợi thế mà I-Rắc dành cho Việt nam và nâng dần sức cạnh
tranh, cẩn mở dần số đầu mối được phép giao dịch với I-Rấc, đặc biệt là các doanh
nghiệp sản xuất.
Đối với thị trường Trung - Cận Đông cần đặc biệt chú ý những tập tục Hồi giáo
để chọn mặt hàng mẫu mã thích hợp.
Tại khu vực châu Phi và châu Mỹ La tinh, thị trường trọng điểm sẽ là Nam Phi và Braxin bởi đây là những thị trường có tiêu thụ khá. Các doanh nghiệp cần tăng cường khảo sát, tìm hiểu các thị trường này. Hàng hoa trọng điểm sẽ là dệt may, giày
dép, cà phê và gạo. Trong tương lai có thể thêm sản phẩm nhựa và sản phẩm cơ khí -
điện.
Tóm lại, trong thời gian tới, bên cạnh việc tiếp tục củng cố và tăng cường chỗ
đứng tại các thị trường Trung Quốc, Nga, mờ ra thị trường Mỹ, châu Phi và trong
chừng mực nào đó là thị trường Mỹ La tinh.
2. Mục tiêu cải biến cơ câu thị trường xuất khẩu đến 2010.
Việt nam là nước nông nghiệp với gần 8 0% dân số là nông dân cùng với chính sách ưu tiên phát triển nông nghiệp của Nhà nước trong thời gian qua nên vì thế lượng nông sản mà chúng ta sản xuất ra không thể tiêu thụ hết trong nước, mặc dù chúng ta đã đưa ra những biện pháp để hạn chế xuất khẩu những sản phẩm dạng thô đặc biệt là
nông sản, nhưng trong thời gian qua và hiện nay hay trong thời gian ngắn nữa, ngành chế biến nông sản vẫn chưa thể phát triển tới mức đủ để đáp ứng khối lượng nông sản thô được chế biến trong nước. Ngoài ra, hiện nay chúng ta đang cần ngoại tệ để nhập khẩu các vật tư, nguyên liệu, thiết bị kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện đại cho quá
trình công nghiệp hoá-hiện đại hoa nên nhu cầu xuất khẩu sản phẩm dạng thô (nông sản, đẩu mỏ,..) của chúng ta vẫn còn rất lớn. Tuy nhiên, theo dự tính nhu cầu đòi hỏi về
thị trường xuất khẩu, đặc biệt là thị trường tiêu thụ các sản phẩm xuất khẩu chủ lực thì
= TI = 78
^x/tữá ếuậtt /ới rtự/i/êp
ợ/tựe /rmtợ eà fl/ttí"e?ttff /rttkíểtự ứW/ /ứêít eđ tái/ //tí /r/SỜtiy M/ãí ỉc/tàư..
nông sản thô của ta đang thiếu nơi tiêu thụ...Để hoàn thành những mục tiêu tăng trướng xuất khẩu từ nay đến 2010, Việt nam cần tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa chính sách mở rộng thị trưắng, tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng lớn và ổn định. Thị trưắng xuất khẩu
của Việt nam có xu hướng chuyển dịch từ Đông sang Tây, từ Á sang Âu và Bắc Mỹ.
Theo số liệu thống kê của bộ thương mại, dự báo cơ cấu thị trưắng xuất khẩu của Việt nam theo châu lục đến năm 2010 như sau:
Bảng 4: Dự báo cơ cáu thị trường xuất khẩu của Việt nam theo châu lục đến năm
2010
Đơn vị: %
Châu lục
1991-1995
2010
2000
45
80
SO
Châu Á-TBD
Châu Au
25
25
15
Châu Mỹ
25
2
20
Châu Phi
5
5
5
Nguồn: Báo cáo vê hướng phát triển thị trường xuất khẩu của Việt nam tới năm 2010,
Vụ xuất nhập khẩu- Bộ Thương mại.
Để tránh tập trung quá mức vào một khu vực thị trưắng, một bạn hàng nào đó nhất định, đồng thắi hướng tới sự cân đối hợp lý hiệu quả giữa các thị trưắng và khu vực thị trưắng, các bạn hàng trên thế giới và để lưắng trước được những biến động phức tạp về quan hệ chính trị cùa các quốc gia hay khu vực, biến động thị trưắng có thể làm ảnh hưởng bất lợi đến ngoại thương và các quan hệ kinh tế đối ngoại khác, theo các
chuyên gia của Bộ Thương mại thì hướng phát triển thị trưắng cùa Việt nam tới năm 2010 sẽ bố trí như sau:
• Châu Á: 46-47% trong đó:
Trung Quốc chiếm 1 3% tăng so với hiện nay là 3% vì Trung Quốc là một thị trưắng lớn lại gần Việt nam, thông thương giữa hai nước khá thuận lợi, cách sống và thị hiếu tiêu dùng khá giống ngưắi Việt nam. Ngoài ra, hai nước đã bình thưắng hoa quan hệ thương mại từ lâu, đồng thắi đã ký kết nhiều hiệp định liên quan, đây chính là cơ sở để quan hệ thương mại giữa hai nước phát triển mạnh trong tương lai. Dự đoán Trung Quốc sẽ
nhập khẩu khoảng 1 2% lượng dầu mỏ xuất khẩu của Việt nam.
79
XỂuHÍ /vận /dí rtị//t/èft iff /tí/iĩHị/ eᣠ/ùêtt ett /xít/ /À/ /tv/úttợ JEUÔÍ í/iâ//..
M ột số nước lãnh t hổ thuộc " t hế lực k i nh tế người H o a" (Đài Loan, H ô ng Rông,
Ma Cao...) chỉ nên g iữ ở mức không quá lớn để trách p hụ thuộc nhiều vào các thị
trường này, n h ằm tạo t hế c hủ động phòng k hi có quan hặ chính trị x ảy ra những điều
không tốt. Ngoài ra, do phần lớn các mặt hàng cùa V i ặt N am xuất khẩu sang thị trường
này đều được tái xuất sang thị trường t hứ ba và trong tương lai, V i ặt nam cố gắng xuất
khẩu trực tiếp sang các thị trường mà không cần phải qua thị trường trung gian.
N h ạt Bản sẽ c h i ếm khoảng 1 1% k im ngạch xuất khẩu của V i ặt nam. T r o ng thời
kỳ này Nhật Bẳn sẽ tiếp tục là m ột trong nước nhập k h ẩu dầu thô lớn nhất của ta v ới tỷ
trọng khoảng 7 0% lượng đẩu thô xuất khẩu của ta. V i ặt N am cũng sẽ xuất khoảng 2 5%
giá trị hàng dặt m ay xuất k h ẩu và 3 3% hàng thúy sản cùng m ột số mặt hàng khác sang
thị trường này.
Thị trường A S E AN c h i ếm khoảng 1 1 %, thấp hơn so v ới hiặn nay ( 1 3 , 8 7% n ăm
2004). Chúng ta đã tham g ia vào chương trình A F T A, C E PT có hiặu lực nên chúng ta
được hưởng m ột số ưu đãi k hi xuất hàng sang k hu vực này, nhưng do cơ cấu mạt hàng
của chúng ta tương tự như của các nước A S E AN khác nên hàng xuất khẩu của ta gặp
phải sức cạnh tranh gay gắt của các mặt hàng cùng loại được sản xuất bằng công nghặ
tiên tiến ở các nước thành viên khác cũng được hưởng những ưu đãi như chúng ta. Vì
vậy k hi trình độ công nghặ của chúng ta chưa cao thì chưa thể tập trung quá nhiều vào
thị trường này được.
Khoảng 1 2% còn lại của thị trường Châu Á sẽ được giành cho các nước NICs,
Đ ô ng Á và các nước n am Á...
• Châu Âu: khoảng 25% trong đó:
Thị trường EU sẽ c h i ếm khoảng 1 7% vói các mặt hàng chù yếu là dặt may, thúy
sản, thủ công mỹ nghặ,...Chúng ta sẽ cố gắng xuất khẩu 2 5% lượng hàng dặt may, 1 7%
lượng thúy sản xuất khẩu sang thị trường này. Các bạn hàng chính cùa V i ặt N am ở EU
sẽ là: Đức, Pháp, Hà Lan, Anh... và Đức sẽ tiếp tục là bạn hàng l ớn nhất về dặt may của
V i ặt N am và sẽ cố gắng thâm nhập thêm các thị trường m ới như: Phần Lan, Tây Ban
Nha,...
Các nước SNG và Đ ô ng Âu chỉ chiếm khoảng 4%. M ặc dù đây là m ột thị trường
lớn và là bạn hàng quen thuộc của V i ặt N am nhưng do đường l ối chính sách của nước
này đã thay đổi, tình hình k i nh tế - chính trị vẫn còn bất ổn, n hu cầu nhân dân bị g i ảm
sút, ngoài ra các nước này không còn cho ta hưởng các c hế độ ưu đãi như trước nữa. Vì
= ĩ ——= 80
^x/tữá ủiậ/t MÍ HựAíêp
ÍT/tựe /rạttợ nà fi/tỉ/W/tff /ỉưá/iự cái /úêít e& eáỉt /Á/ /strihiự xoài ii/tà/r...
vậy hàng hoa c ủa ta xuất k h ẩu sang các thị trường này vẫn gặp khó khăn.
Phần còn l ại c ủa thị trường Châu Âu 4% sẽ được giành cho các nước Bắc Âu như
Thụy Điển, Á o, Na Uy, Phẩn Lan... Các thị trường này vẫn còn n h i ều m ới mẻ đởi v ới
V i ệt N am nên t r o ng thời gian t ới việc xuất khẩu sang các thị trường này sẽ chi dừng l ại
ở mức độ thăm dò thị trường.
• Châu Mỹ 2 5%
T i ếp tục d uy trì quan hệ thương m ại v ới Canada là bạn hàng quen thuộc ở thị
trường Bắc Mỹ v ới mặt hàng chính là dệt may (chiếm khoảng 1 0% k im ngạch xuất
Khẩu hàng dệt m ay c ủa V i ệt Nam, đặc biệt là thị trường M ỹ, trong những n ăm sau k hi
Ịiiệp định thương m ại Viêt-Mỹ được ký kết vào n ăm 2 0 01 đến nay, thị trường Mỹ đang
là bạn hàng l ớn của chúng ta ỏ k hu vực Bắc Mỹ v ới nhiều mặt hàng nhưng mặt hàng
phình là thúy sân. M ục tiêu n ăm 2010 Mỹ sẽ c h i ếm 1 7% k im ngạch xuất khẩu của V i ệt
Nam. Bởi vì đây là thị trường t i ềm năng v ới dân sở lớn t hu nhập cao và thương m ại phát
triển. Quan hệ thương m ại V i ệt - Mỹ đang có nhiều dấu hiệu tởt đẹp. Dự tính n ăm
2010 Mỹ và Bắc Mỹ sẽ c h i ếm tới 6 0% k im ngạch xuất khẩu hàng dệt may của V i ệt
Nam.
• Châu Phi 5%
N am Phi sẽ là bạn hàng chính vì đây là thị trường lớn ỏ Cháu Phi, nếu thâm nhập
được thị trường này thì sẽ rất dễ thâm nhập được vào các thị trường khác ớ Châu lục
này.
T uy cơ cấu thị trường xuất khẩu được bở trí như trên cho tới n ăm 2010 nhưng
việc quy định các con sở tỷ lệ % chỉ có tính định hướng tương đởi, vì vậy tuy theo k hả
năng của ta và những d iễn biến thực tế trên thị trường trong từng thời kỳ mà vận dụng
cho l i nh hoạt, phù hợp.
Ngoài ra cũng cần thấy rằng tỷ trọng k hu vực Châu Á h i ện nay và trong những
n ăm tới 2010, mặc dù có giảm đi so v ới những n ăm trước đáy rất nhiều (khoảng 3 0%
so v ới giai đoạn 1994-1995 (chiếm tỷ t rọn g 7 0 - 7 5 % ) ), nhưng đây vân là thị trường
chiếm tỷ trọng cao so v ới các k hu vực còn lại trên t hế g i ớ i. Vì đây là k hu vực thị trường
rộng lớn và phát triển năng động nhất thế g i ới trong những n ăm qua. T uy m ột sở nước
trong k hu vực đang còn gặp những khó khăn nhưng theo dự báo thì các nước này sẽ
tiếp tục phát triển mạnh mẽ và có thể trở thành m ột t r o ng những trung tâm thương m ại
quởc tế lớn nhất t hế g i ớ i, bao gồm các nền k i nh tế có tởc độ tăng trưởng cũng vào loại
cao nhất t hế g i ới như T r u ng Quởc, các nước A S E A N.
V i ệt N am là thành viên của A S E AN và của APEC, do V i ệt N am hiện nay vẫn
81
ĩ =—=
3?/tná /tí thi /éí nợAíệp ĩ7/iựe /rạnạ ữà pjtt/(ỉ*tff /iưiĩttự cát /iỉèít tu?
ỚẨĨ/Ỉ /À/ /Aể/(7rtff xttâỉ Mâu...
còn là nước có trình độ phát triển thấp hem so v ới nhiều nước khác trong k hu vực này, nhưng l ại có nhiều nét tương đồng về các đặc điểm tự nhiên- k i nh tế xã h ội nên đày là cơ h ội tốt để V i ệt N am h ội nhập vào k hu vực để học h ối k i nh n g h i ệm nhằm phát h uy được các l ợi t hế so sánh của mình, n hờ đó phát triển mạnh các quan hệ hợp tác thương mại và đỹu tư, rút ngấn khoảng cách và theo kịp các nước trong k hu vực về trình độ k i nh tế- kỹ thuật. T r o ng xu t hế phát triển thời đại là quốc tế hoa, toàn cầu hoa mà trước hết là k hu vực hóa, thì đây chính là con đường phát triển hiệu quả nhất, phù hợp nhất để V i ệt N am nhanh chóng thoát k h ỏi nguy co tụt hậu kéo dài về k i nh tế. Tuy nhiên cũng cần phải thấy do những tiềm năng phát triển mạnh mẽ của k hu vực Châu Á- Thái Bình Dương nên tất cả các nước trên t hế giới, dự ờ trình độ phát triển nào cũng đều có n hu cầu mờ rộng các quan hệ k i nh tế đối ngoại, đặc biệt là thương mại- đầu tư vào k hu vực này, do đó điều tất yếu xảy ra mà V i ệt N am cần lường trước đế khôn khéo vượt qua. Đó là phát triển mạnh hợp tác nhưng không thể tránh k h ỏi cạnh tranh gay gắt. N h ữ ng n ăm trước đây và hiện nay V i ệt N am đã và đang ngày càng mở rộng quan hệ bạn hàng v ới hầu hết các nước cung k hu vực trong đó n ổi bật lên là Nhật Bản vẫn ở vị trí m ột trong số nhũng bạn hàng lớn nhất của V i ệt Nam, tiếp theo đó là các nước N I Cs Đ ô ng Á (Singapore, H àn Quốc, H ồ ng Kông, Đài Loan...) đã và vẫn sẽ là những bạn hàng mà V i ệt N am cần tiếp tục d uy trì và mở rộng các m ối quan hệ buôn bán song phương và đa phương. N ằm trong k hu vực Châu Á- Thái Bình Dương, không thể không nhắc đến thị trường các nước A S E A N. Buôn bán giữa V i ệt N am với các nước đang trong xu t hế phát triển tích cực v ới tốc độ tăng trưởng ngoại thương bình quân hàng n ăm của thời kỳ 2001-2004 là 1 5% và c h i ếm tỷ trọng lòn trong k im ngạch xuất nhập khỹu của V i ệt Nam. V i ệt N am là thành viên của A S E A N, điểu này cũng mang l ại những thuận l ợi và cũng có những khó khăn nhất định. về thuận l ợi k hi là thành viên của A S E AN thì V i ệt N am có m ối quan hệ k i nh tế đối ngoại, quan hệ thị trường không chỉ với các nước A S E AN mà còn v ới cả các nước là bạn hàng v ới A S E AN như Trung Quốc, Nhật Bản,...Tuy nhiên cũng có những khó khăn k hi V i ệt N am đến cuối n ăm 2006 đã phải hoàn toàn tuân t hủ c hế độ ưu đãi thuế quan (CEPT) ở mức từ 0 - 5% đối với tất cả các mặt hàng nhập khỹu từ các nước A S E A N. Đối v ới V i ệt Nam, đây chính là một thách thức lớn buộc phải chấp nhận m ột sự cạnh tranh gay gắt trong thương trường quốc tế vì thực tế hàng hoa V i ệt Nam, kể cả hàng xuất khỹu và hàng thay t hế nhập khỹu cho sản xuất trong nước để tiêu dùng n ội địa nhìn chung chất lượng còn thấp, giá cả còn cao so
'Jtựm/i~ii ơ/ụữ"íi'•&"'< - PHÓ* 2- JZJO£- DXW&
3yt/>fí /ỉ/thỉ /ÀỈ ttựÁ/ẽp
ĩ7Aựe ể*ạ/rợ ữà pAiSetMỢ /tĩtiĩttự gái ắèẽá etr tái/ //ti ỉrtfờ>ií/ xuôi ỉi/tàn. •
với hầu hết các hàng hoa khác cùng loại của A S E A N. Vì vậy k im ngạch xuất khẩu c ủa V i ệt N am sang các nước thành viên có thể sẽ tăng lên, nhưng tỷ trọng thì sẽ g i ảm xuống do V i ệt N am cẩn phải tập trung khai thác các thị trường khác như Châu Âu, Châu Phi,.. đặc biệt là EU và Mụ...
n. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ CẢI BIẾN cơ CÂU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHAU.
Để thực hiện theo phương hướng và đạt được các mục tiêu cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu nêu trên, chúng ta cần thực hiện đổng bộ hệ thống các chính sách, biện pháp và cần áp đụng m ột số giải pháp được chia làm ba n h óm như sau: Một là, nhóm giải pháp thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc té Hai là, nhóm giải pháp dẩy mạnh xúc tiến xuất khâu Ba là, nhóm giải pháp nâng cao năng lục cạnh tranh hàng xuất khẩu.
1. Nhóm giải pháp thúc đẩy quá trình hội nhập kinh té quốc tê.
Về vấn đề này, chúng ta cần nhấn mạnh một số biện pháp sau: * Phát triền mạnh công tác thị trường ở cả tầm vĩ mô và vi mó, khắc phục đổng thời hai biểu hiện " ỳ l ại vào N hà nước" và "phó mặc cho doanh nghiệp". Đẩy mạnh đ àm phán thương m ại song phương và đa phương để tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp, cụ t hể là đ àm phán mở cửa thị trường mà ta thường xuyên nhập siêu, đ àm phán để thống nhất hoa các tiêu chuẩn vệ sinh, tiêu chuẩn kụ thuật và đ àm phán để nới lỏng các hàng rào p hi quan thuế. Công tác thị trường xuất khẩu và thị thị trường nhập khẩu được gắn kết chặt chẽ v ới nhau để tăng cường sức mạnh trong đ àm phán quốc tế, vừa góp phần chuyển dần nhập khẩu của các doanh nghiệp từ thị trường nhập siêu(châu á) sang thị trường xuất siêu (Bắc Mụ và Tây  u ). • Tạo dựng sự nhất trí cao, quyết tâm lớn trong việc hội nhập vào nền k i nh tế k hu vực và quốc tế trên cơ sở g iữ vững độc lập tự c hủ và định hướng xã hội c hủ nghĩa để giành được ưu đãi về thương mại, từ đó mở rộng thị trường, tiêu t hụ sản phẩm, thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động. • Xây dựng một lộ trình hợp lý, phù hợp với điều kiện c a ta và với cam kết quốc tế về giảm quan thuế, t h uế hóa đi đôi với việc xoa bỏ hàng rào phi quan thuế, áp dụng chế độ đãi n gộ quốc gia, lịch trình bảo hộ...công bố cóng khai để các ngành có hướng sấp xếp sản xuất, nâng cao k hả năng cạnh tranh. Điều cấp bách là xây dựng lộ trình tổng thểtham g ia A F T A, đi đôi v ới việc tích cực, c hủ động xây dựng lộ trình đ àm phán
— g3
QtợuvỂt &/,/Quý - rp/iá/1 2- Jt:*0-ĩ - <ĩìXVtíĩ
_7?/rsit/ luận /ểỉ /iạ/u'êft
^/tỉứ /rợ/tff túi p/ití&tiự /t//tĩ/tự eá/ /ứêíỉ etf tâu //tí /rt/iìtríi J*trâí /ưttỉỉ/...
với WTO. Thể theo các lộ trình đó, có chương trình điều chỉnh, sửa đổi, xây dựng các văn bẳn pháp quy tương ứng.
* Chủ động thay đối về căn bẩn phương thức quản lý nhập khẩu. Tăng cường sử
dụng các công cụ phi thuế "hợp l ệ" như các hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh, môi trường...hản ngảch thuế quan, thuế tuyệt đối, thuế mùa vụ, chống thuế phá giá, chống trợ cấp. Giảm dần tỷ trọng của thuế nhập khẩu trong cơ cấu nguồn thu ngân sách. cài cách biểu thuế và cải cách công tác thu thuế để giảm dần, tiến tới xoa bỏ chế độ tính thuế theo giá tối thiểu.
• Tích cực xúc tiến việc sắp xếp lại các doanh nghiệp, đổi mới công nghệ,
phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và sức cảnh tranh của từng ngành hàng;
công bố lộ trình rõ ràng cho việc rỡ bỏ hàng rào bảo hộ, khắc phục triệt để những bất hợp lý trong chính sách bảo hộ, cân đối lải đối tượng bảo hộ theo hướng trước hết chú trọng bảo hộ nông sản.
• Tận dụng các thề chế ưu đãi dành cho các nước đang phát triển và kém phát
triển trong đàm phán song phương và đa phương, cùng các nước DDPT đấu tranh cho lợi ích của các nước nghèo. Nắm bắt và tận dụng xu thế "khu vực hoa" để bất tay với
từng thị trường (hoặc khu vực thị trường) riêng lẻ, vừa tảo thị trường xuất khẩu ổn định, vừa làm quen với dần với hội nhập kinh tế toàn cầu (WTO).
• Tiếp cận các phương thức kinh doanh mới nhu buôn bán trẽn thị trường giao
dịch hàng hoa (Commodity Exchange), trong đó có thị trường hàng hoa giao ngay và thị trường kỳ hản (Future, Forward, Options) để vừa trực tiếp tham gia điều tiết giá quốc tế, vừa tận dụng được tính chất phòng ngừa rủi ro của các thị trường này. Từ nay đến 2010 phấn đấu hình thành thị trường giao ngay và thị trường kỳ hản tải Việt Nam
đối với 1,2 mặt hàng xuất khẩu quan trọng (có thể lấy gảo và cà phê làm thí điểm). Cần đặc biệt lưu tâm tiếp cận và phát triển thương mải điện tử, trong đó có việc tảo dựng khung pháp lý cho hình thức thương mải đặc thụ này.
* Ớ t m vi mô, các doanh nghiệp có trách nhiệm dựa vào khung pháp lý và các
chính sách khuyến khích của Nhà nước để tổ chức tiếp cận và phân tích, khai thác các thông tin; trực tiếp và thường xuyên tiếp xúc với thị trường thế giới thông qua hội thảo khoa học, hội chợ triển lãm; đẩy mảnh tiếp thị để kịp thời nắm bắt xu thế thị trường
bám sát các thay đổi trong sản xuất và kinh doanh; tự mình chủ động lo tìm bản hàng, thị trường, tự mình lo tổ chức sản xuất và xuất khẩu theo nhu cầu và thị hiếu thị trường,
84
Ợiítt/e /rạng ữà. fl/tirifHff Ai/tí/tợ eá/s/ẻrt efeáá //tí/rt/'è>fỢ daiâĩMuut...
^x/uĩtì //lộ// /ỔĨ /tựA/rp
tránh tư tưởng ỷ lại vào cơ quan quản lý Nhà nước hoặc trông chờ trợ cấp, trợ giá; đặc
biệt chú trọng giữ "chữ tín" trong kinh doanh để duy trì chỗ đứng trên thị trường; phầi
hợp với nhau trong việc đi tìm và quan hệ với bạn hàng.
2. Nhóm giải pháp đẩy mạnh xúc tiên xuất khẩu
* Rà soát lại hệ thống luật để điều chỉnh các quy chế không còn phù hợp hoặc
chưa được rõ, trước hết là Luật thương mại, Luật Đầu tư nước ngoài và Luật khuyến khích Đầu tư trong nước. về Luật thương mại, cần mở rộng phạm vi điều chỉnh cho phù hợp với các quy định của WTO. về Luật Đầu tư nước ngoài, cần đưa thêm các quy định để đảm bảo các nguyên tắc đầi xử quầc gia (National Trealment) trong các lĩnh vực như các biện pháp về đầu tư có liên quan đến thương mại(TRIMS), dịch vụ. về Luật Khuyến khích Đầu tư trong nước, cần quy định lại rõ hơn về ngành nghề khuyến khích đẩu tư để khắc phục tình trạng không rõ ràng giữa "thay thế nhập khẩu" và "định
hướng xuất khẩu". Có lộ trình thầng nhất 2 luật đầu tư này thành Ì bộ luật chung khuyến khích đầu tư.
• Ban hành các văn bản luật mới để điểu chỉnh các quan hệ kinh tế mới phát
sinh trên phương diện quầc tế và quầc gia như văn bản pháp luật về Tầi huệ quầc (MFN) và Đầi xử quầc gia (NT), Luật cạnh tranh và Chầng độc quyền, Luật Chầng bán
phá giá và Chầng trợ cấp, Luật Phòng vệ Khẩn cấp, Luật Chầng chuyển giá (transíer
pricing) - một chính sách rất quan trọng đầi với việc thu hút có hiệu quả nguồn vần đầu
tu của các tập đoàn xuyên quầc gia.
Điều chỉnh hoặc ban hành mới các quy định dưới luật để xử lý linh hoạt các
mảng kinh doanh đang ngày càng trở nên quan trọng nhưng chưa đủ khung pháp lý như các lĩnh vực dịch vụ, xuất khẩu tại chõ (bán hàng thu ngoại tệ mạnh, bán hàng miễn thuế, giao hàng xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam để tiếp tục sân xuất thành sản phẩm
xuất khẩu...), buôn bán biên giới và buôn bán duyên hải, kinh doanh tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu...Đặc biệt chú trọng khuyến khích đi đòi với việc quản lý các dịch vụ tái xuất, chuyển khẩu và kho ngoại quan để tận dụng ưu thế về vị trí địa lý, tăng thu
ngoại tệ.
* Củng cố hệ thống xúc tiến thương mại (ở cả Trung ương và địa phương), trong
85
đó có việc hình thành và phát triển Cục Xúc tiến Thương mại, cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng khung pháp lý và thực hiện việc quản lý nhà nước, điều hoa, phầi hợp công tác xúc tiến thương mại Việt nam ở nước ngoài. Ban hành quy chế thưởng cho các cá nhân, doanh nghiệp mở rộng được thị trường, tim thêm đầi tác. tạo điều kiện và hổ trợ = —=
=
3?/ts>/í /tilút /ái nffÁí'ẽfi
Q/iựe /rạnạ túi pAiftf'tợ /tưiĩềtợ đá/ /ữẽ/t tí? tát/ /A/ /rt/àítợ jruàí íc/iáu...
cho các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt việc thành lập các trung tâm thương mại, k ho ngoại quan...để giới thiệu, đưa nguyên liệu, hàng hoa sang và tổ chức sản xuất ngay tại thị trường đó. • Điều hành lãi suất, tỷ giá hối đoái m ột cách l i nh hoạt để vừa đảm báo sự ổn định k i nh tế - xã h ội trong nước, vừa có l ủi cho xuất khẩu, hạn c hế nhập khẩu, tiến t ới biến tiền đồng V i ệt N am thành chuyển đổi. • Sớm hoàn thiện Quỹ Hỗ trợ Tín dụng Xuất khẩu theo đúng các tiêu chí của Luật K h u y ến khích đầu tư trong nước (1998) đế hỗ t rủ giúp các doanh nghiệp có t i ềm năng thông qua việc cấp tín dụng v ới lãi suất ưu đãi, bảo lãnh tiền vay và cấp tín dụng xuất k h ẩu cho người mua nước ngoài, tiến t ới việc thành lập Ngân hàng Xuất Nhập khẩu. Nghiên cứu thành lập Quỹ hoặc Công ty Bảo h i ểm X u ất k h ẩu để bao h i ếm r ủi ro, kể cả trong trường hủp giá thị trường t hế giới biến động. N hà nước có chính sách thưởng cho các doanh nghiệp, cá nhân làm tốt công tác xuất khẩu. • Thiết kế mạng lưới các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài, kê cả T h am tán thương m ại phục vụ thiết thực cho việc mở rộng quan hệ k i nh tế và thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường trách nhiệm của các bộ phận đó đối v ới việc cung cấp thông tin, hỗ trủ doanh nghiệp tìm k i ếm bạn hàng. K h u y ến khích và hỗ trủ cho các doanh nghiệp mở văn phòng đại diện ờ bên ngoài để tiếp thị, xúc tiến xuất khẩu. * Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại theo hướng xoa bỏ các t hủ tục phiền hà, và phấn đấu ổn định môi trường pháp lý để tạo tâm lý t in tưởng cho các doanh nghiệp, k h u y ến khích họ chấp nhận bỏ v ốn đầu tư lâu dài. Phấn đấu làm cho chính sách thuế, đặc biệt là chính sách t h uế xuất - nhập khẩu có định hướng nhất quán để không gây khó khăn cho doanh nghiệp trong tính toán hiệu quả k i nh doanh, g i ảm dần, tiến t ới ngừng áp dụng các biện pháp cấm, lệnh ngừng nhập khẩu t ạm thời. Chấm dứt tình trạng thay đổi chính sách có hiệu lực h ồi tố và chấm dứt tình trạnh hình sự hoa các m ối quan hệ dân sự. Tăng cường tính đồng bộ của cơ c hế chính sách; áp dụng thí điểm mô hình liên kết 4 bên trong xây dựng các đề án phát triển sản xuất và xuất k h ẩu (doanh nghiệp liên kết v ới trường, viện nghiên cứu, các tổ chức tài chính và các cơ quan quản lý N hà nước). * Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến xuất khẩu, tăng cường công tác t hu thập và p hổ b i ến thông t in cũng như công tác dự báo để định hướng cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu. Nghiên cứu thành lập Q uỹ X úc tiến Thương mại có sự
ĩ — 86
%6/?/í //tộtì fữỉ /tợ/i/Ịp
í^z/ý? /rạnạ Dà pAtí&nợ ////tít/ợ gá/ /ứêít etf eâú /Át ỉrtftì'*iír =níâĩ Â/tíì//...
đóng góp của các doanh nghiệp để tiến hành hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động
hội chợ, trưng bày, triển lãm....Tăng cường nghiên cứu các chương trình xuất khẩu trọng điểm để đẩy mạnh tiêu thụ nông sản hàng hoa cho dân, từ điều tra, quy hoạch đến tổ chức sản xuất, tổ chức tiêu thụ. Có chế độ khuyến khích thoa đáng (như miớn giảm thuế thu nhập cá nhân, cho phép tính vào chi phí khi tính thuế doanh nghiệp...) đối với
các tổ chức và cá nhân, bao gồm cả các cơ quan đại diện ngoại giao, ngoại thương của ta ờ nước ngoài tham gia các hoạt động môi giới, trợ giúp tiếp cận và thâm nhập thị trường quốc tế...
* Tăng cường mạnh mẽ công tác thông tin về thị trường: từ tình hình chung cho
tới các cơ chế chính sách của Nhà nước, dự báo các chiêu hướng cung - cầu hàng hoa và dịch vụ...
* Chú trọng thu hút đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia và các nhà sản xuất "chìa khoa trao tay " (đặc biệt là trong lĩnh vực điện tủ và công nghệ thông tin) để
vừa đảm bảo thị trường xuất khẩu thông qua hệ thống phân phối toàn cầu, vừa góp phần
chuẩn bị cho thời kỳ sau là thời kỳ đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm có hàm lượng
chất xám và hàm lượng công nghệ cao.
* Tăng cường các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trên thị
trường ngoài, nhất là đầu tư trong khâu hoàn thiện nông sản, thực phẩm (thí dụ như chế biến và đóng gói chè, mì ăn liền...) để tránh các hàng rào thuế do nước nhập khẩu đặt ra.
Xoa bỏ thu tục cấp phép thành lập văn phòng đại diện tại nước ngoài và đơn giản hoa
thủ tục mở tài khoản để phục vụ giao dịch trên thị trường ngoài.
• Nhà nước đặc biệt quan tăm đáu tư trực nếp cho hoạt đ ng xuất khẩu như các
cảng, kho tàng, kể cả kho ngoại quan, các trung tâm thương mại (tham gia triển lãm, hội chợ, cử đoàn đi nước ngoài tìm hiểu thị trường, tìm kiếm đối tác, thu nhập và cung cấp thông tin, hướng dẫn cho các doanh nghiệp về luật lệ, tiêu chuẩn, mỉu mã thị
trường đòi hỏi...); đặc biệt cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có khả năng về tài chính, nhân lực và thông tin, chú trọng đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, đặc
biệt là cán bộ quản lý.
* Do FDI góp phấn đáng kề cho xuất khẩu nên cần hết sức chú trọng cải thiện
môi trường đầu tư một cách đồng bộ để tăng sức hấp dẫn đối với cả đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp của nước ngoài, nhất là trong lĩnh vực sản xuất khẩu. Tích cực, chủ động điểu chỉnh Luật Đầu tư nước ngoài theo quy định của WTO về TRIMS, giảm dần,
87
tXợaạAt &/tị Qui/\ei«fi - rpAáp 2- VXVlĩ?
3Z/tữá /uột/ Mí riffÁĩfft /'4*1
ạ tui pAi/Vtìợ /tưđ/tự cà/ /ữêíi cữ' eâí/ ỵ/r/ /A//tì*iff Mài &Adu...
tiến tới x oa bỏ sự phân biệt về chính sách giữa các nhà đẩu tư t r o ng nước và nước ngoài. D uy trì đầu tư ổn định để tạo tâm lý t in tưởng cho các nhà đầu tư. Phát triển hợp lý các khu c hế xuất, k h u y ến khích các doanh nghiệp nước ngoài gia tăng xuất khẩu. Mớ rộng thị trường để lôi kéo các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư ờ nước ta, xuất sang các thị trường có d u ng lượng lớn. 03. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu. * Cần dành ưu tiên cao cho ngành sản xuất hàng xuất khẩu, còn đứi với các ngành thay t hế nhập khẩu mà năng lực sản xuất trong nước đã đáp ứng nhu cầu thì không nên tăng thêm đầu tư, kể cả đầu tư nước ngoài, trong đầu tư nên tập trung vào các ngành hàng c hủ lực và các dự án nâng cao cấp độ c hế biến, từ đó nâng cao k hả năng cạnh tranh của hàng hoa. Theo hướng đó, đứi với các dự án đầu tư chỉ nhằm mở rộng q uy mô(có thì ưu đãi ít; đứi với các dự án đổi m ới công nghệ, nâng cao được cấp độ c hế biến hàng hoa thì tuy theo mức độ, phải được ưu đãi nhiều hơn. Có chính sách ưu đãi, đặc biệt là về thuế, để thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng ngày càng nhiều sản phẩm trong nước, nâng cao h àm lượng nội địa của sản phẩm. N ên tính t ới việc thành lập Ngân hàng dữ liệu, công nghệ quức gia để cung cấp thông t in cho các doanh nghiệp; tạo lập thị trường công nghệ để các sản phẩm khoa học- công nghệ được trả giá đúng mức và lưu thông bình thường như m ột dạng hàng hoa đặc biệt; k h u y ến khích việc ký hợp đồng giữa các doanh nghiệp với các cơ sở nghiên cứu khoa học; t hi hành nghiêm túc các q uy định của pháp luật về quyền bào hộ quyền sở hữu công nghiệp; áp dụng chế độ đăng ký và k i ểm tra chất lượng bắt buộc đứi với m ột sứ mặt hàng xuất khẩu để thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn nữa đến các vấn đề công nghệ, đặc biệt là công nghệ sạch. * Đối với nông sản, chú trọng việc đẩu tư đổi mới cây trồng, công nghệ từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, phù hợp với nhu cẩu trên thị trường đi đứi việc chú trọng đầu tư vào khâu sau thu hoạch mà hiện nay còn rất hạn c hế ( Bộ N ô ng nghiệp và P T NT đã trình Chính Phù đề án về mặt này). • Đối với những mặt hàng mà ta giữ thị phẩn lớn trên thị trường quốc tế (như gạo, cà phê, hạt tiêu...), tăng cường các biện pháp như thông t in chiến lược, chiến thuật, k i ềm c hế tức độ bán ra, tham gia các kế hoạch quức tế và điều tiết nguồn cung trong điều k i ện có thể...để tác động vào thị trường và giá cả theo hướng có l ợi cho ta. • Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn hàng hoa - dịch v xuất khẩu cho phù hợp với đòi h ỏi của thị trường, nâng dần sức cạnh tranh.
00
.x/rrtá hận /ớỉ nffAafi
&fit/ie /rụ/tợ nà ///iiítínợ At/tí/iff eáí /ùéít cơ' tàu //ú ỉruibiợ J?tíáỉ ỉi/tíỉ//...
* Trong hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu, kiên trì chính sách nhiều thành
phần, trong đó kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo. Hạn chế dần, tiến tới xoa bỏ
độc quyền, mở rộng mối kinh doanh xuất - nhập khẩu, khuyến khích kinh tế ngoài
quốc doanh tham gia xuất - nhập khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bào đàm sự bình đẳng trong việc tiếp cận các nhân tố đầu vào (vốn, tín dững, đất đai, lao động) cũng như trong việc hỗ trợ đầu tư, kinh doanh từ phía Nhà nước.
* Về đào tạo cán bộ:
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực (như Nhật bản, Singapore...) cho thấy công tác đào tạo là một trong những nhân tố quyết định thành công đối với sự phát triển của đất nước. Ngày nay nhãn tố này lại cang có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh nên kinh tế tri thức đang hình thành và ảnh hưởng sâu rộng với tư duy quàn lý, tư duy kinh tế và phương thức sản xuất, kinh doanh. Vì vậy để thực hiện thành công những mữc tiêu chiến lược đã đề ra, vấn dề tạo dựng được một đội ngũ cán bộ, doanh nhân có năng lực và một đội ngũ công nhân lành nghề tham gia công tác xuất - nhập khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng.
Có thể nói tư duy kinh doanh, nghiệp vữ và phương thức kinh doanh của các
doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung mới ở trình độ thấp, có khoảng các khá xa so với trình độ thế giới. Hơn thê nữa, với mữc tiêu chiên lược là tăng trưởng xấp xì 14% năm thì nhu cẩu về công nhân lành nghề (may mặc, lắp ráp điện tử, cơ khí...) sẽ rất lớn. Cứ
xuất khẩu Ì tỷ USD hàng may mặc hoặc giày dép thì cần tới 300.000-400.000 công
nhân, cứ xuất khẩu Ì triệu USD hàng thủ công mỹ nghệ thì cẩn thêm 3000-4000 công nhân...Vì vậy, sông song với việc đào tạo một đội ngũ cán bộ, đội ngũ doanh nhân có năng lực phải chú trọng tạo dựng một đội ngũ" công nhân đủ về số lượng, thạo về tay nghề để thực hiện chiến lược xuất khẩu.
Nhà nước cân nghiên cứu tổ chức những lớp đào tạo và bồi dưỡng giám đốc để hình thành đàn đội ngũ doanh nghiệp có năng lực, có khả năng xử lý linh hoạt, đồng thời cần có chính sách khuyến khích doanh nghiệp giỏi, đặc biệt là trong khu doanh nghiệp nhà nước. Nếu cần, có thể xem xét lại chế độ tiền lương cho người đứng đẩu các
doanh nghiệp Nhà nước.
• Mở rộng việc hình thành cà củng cô vai trò của các hiệp hội ngành hàng dể
tăng cường tính tổ chức và tính tập thể trong môi trường cạnh tranh. Khác phữc xu
hướng "quốc doanh hoa hiệp hội", khẳng định nguyên tắc cơ bản của các hiệp hội là
89
* Cải thiện qui mô của doanh nghiệp
3!Aữá ùtậtt /ữĩ tiff/ùfft ĩĩÁưe f*ạ*tạ eà p/tỉrir/tợ /tưó/tợ eắ/Ãiê/t eữ"eâá ỈA/ /M/óttợ ja/âĩ nguyên tắc "mở", q uy tụ tất cả các doanh nghiệp có chung q u y ền l ợ i, bất kể thành phần k i nh tế, bất kể q uy m ô. K h u y ến khích các hiệp h ội tự thành lập quỹ phòng ngừa r ủi ro và tham g ia các h i ệp h ội ngành hàng quốc tế p h ối hợp hành động, ỏn định giá cả.
* Cải biến phân bố cơ cấu ngành nghề
Đại đa số doanh nghiệp V i ệt N am có q uy mô rất nhỏ. Số lao động trung bình của m ột doanh nghiệp chỉ có 78 người/doanh nghiệp. Xét theo tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa thì số doanh nghiệp V i ệt N am được c oi là lán chỉ c h i ếm 1,52% tỏng số các doanh nghiệp có đăng ký k i nh doanh đang hoạt động (xét theo tiêu chí lao động) và c h i ếm 1 1 , 7 3% (xét theo tiêu chí vốn). Tương tự số doanh nghiệp có quy mô vừa (có từ 50-299 lao động) cũng chỉ c h i ếm 12,9%. Do có quỵ mô nhỏ, v ốn thấp, số lượng lao động ít, hoạt động phân tán, rải rác khắp cả nước, mà các doanh nghiệp V i ệt N am không đủ kỹ năng để tham g ia cạnh tranh hiệu quà trong các thị trường v ới mức tự do hoa ngày càng gia tăng. Điều rất đáng nhấn mạnh ở đây V i ệt N am có rất ít doanh nghiệp có q uy mô vừa - m ột cản trở hết sức trầm trọng cho việc tiếp cận thị trường xuất khẩu '. "Đủ nhỏ để năng động và đủ lớn đề hiệu quả" là yêu cầu đặc biệt quan trọng đôi với doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế định hướng xuất khẩu2.
* Hỹp lý hơn hoạt động đầu tu trong các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp V i ệt N am khá năng động và nhanh nhạy trong hầu hết các lĩnh vực sản xuất k i nh doanh. Số lượng đông đảo nhất là trong lĩnh vực phân phối sản phẩm tới người tiêu dùng thông qua các hoạt động bán buôn và bán lè. T i ếp theo là các ngành sản xuất c hế biến, k i nh doanh nhà hàng, khách sạn, giao thông vận t ả i, k ho bãi và thông t in liên lạc. V ới cơ cấu ngành nghề này, các doanh nghiệp V i ệt nam hầu như có rất ít sản phẩm xuất k h ẩu đã qua c hế biến, c hế tạo, có giá trị g ia tâng cao. Vậy nên trong thòi gian tới các doanh nghiệp cần phải cải biên phân bố cơ cấu ngành sao cho có thể tăng các sản phẩm đã qua chế biến, chế tạo có giá trị và chất lưỹng cao đề đáp ứng đưỹc nhu cáu của các thị trường khó tính và có nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật nhu: EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản,...
1 Chuyên gia Ngân hàng Thế giới 2 Kinh nghiệm của Đài Loan (Jam Riedel Assocĩates)
Các doanh nghiệp cấn có những kế hoạch định hướng ờ mức độ công ty nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đẩu tư và trên cơ sở đó xác định cơ h ội xuất k h ẩu của mình.
90
* Phát triển nguồn nhãn lực trong các doanh nghiệp
' Nâng cao kỹ năng, tay nghi
/ỉ//hi Mí nựAỉệp £7ỉttSe /rạtiự nà pÁt/rtttự /ttíkĩnự rái /ữêít eef eĂÍ/ /A/ ợ ^//àí {Juui... Tăng q uy mô v ốn đầu tư để khấc phục tình trạng do v ốn đẩu tư n hỏ lẻ k h i ến cho các doanh n g h i ệp t r o ng nước không có đủ k hả năng ứng dụng công nghệ m ới hay đầu tư vào m áy m óc thiết bị hiện đại. K ết quả là chất lượng sản phẩm hàng hóa V i ệt nam thấp hơn so v ới hàng hóa nhựp khẩu. H ầu hết các doanh nghiệp thiếu thông t in về thị trường đầu vào như thị trường vốn, thị trường l ao động, thị trường nguyên vựt liệu, thị trường thiết bị công nghệ, thông t in về c hế độ chính sách và quy định của nhà nước dân tới việc các doanh nghiệp chưa thực sự nắm bắt được những cơ h ội k i nh doanh tốt và đó cũng là nguyên nhân hạn chế các doanh nghiệp xây dựng được các dự án đầu tư h i ệu quả. Vi vậy các doanh nghiệp cẩn chủ động và nhanh nhạy hơn trong vân đê tìm kiêm thông tin vê thị trường vé đôi tác bên ngoài, cẩn bám sát các hoạt động thông tin xúc tiên thương mại của các cơ quan, tổ chức có chức năng để tạo nên nguồn thông tin đáy đủ, phong phú và căn thiết cho hoạt động xuất khẩu.
• Văn hóa kinh doanh
V i ệt N am hiện có 214 trường đại học và cao đẳng, 286 trường trung học chuyên nghiệp và 722 trường, cơ sở dạy nghề. M ỗi n ăm có khoảng 225.000 công nhân kỹ thuựt được đào tạo dài hạn tại các cơ sở này ra trường. Do cơ sở vựt chất và m áy m óc thiết bị của các trường đào tạo nghề chựm được đổi mới, nên rất nhiều học viên t uy đã tốt nghiệp các cơ sở đào tạo này, nhưng k hi được tuyển dụng vào doanh nghiệp thì không thể vựn hành được m áy m óc thiết bị. Tay nghề thấp là một trong những nguyên nhân không đảm bảo chất lượng sản phẩm, năng suất lao động thấp. Vậy các doanh nghiệp cùng phôi hợp vải các cơ quan và các cơ sở giáo dục đào tạo để có thể có phương pháp hiệu quả nâng cao tay nghề của lao động Việt Nam.
Đ ây là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng liên quan đến truyền thống k i nh doanh, ý chí k i nh doanh và q uy mô doanh nghiệp. Trên thực tế, đây là m ột vấn đề ít k hi được đề cựp k hi xây dựng chiến lược xuất khẩu và chương trình xúc tiến xuất khẩu, truyền thống k i nh doanh của các doanh nghiệp V i ệt N am m ới được xây dựng và hun đúc trong những n ăm gần đây. Để giải quyết tốt vấn đế này các doanh nghiệp cần tạo nên sụ gắn kết giữa các doanh nghiệp, nhất là thông qua các hiệp hội ngành nghề, để tăng sức cạnh tranh của từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cùng nhau xây
==— „. ^ 91
3Ml0á út ân /átti/////Ị/ỉ
ợ/tí/e /rạt/ự ơà ft/ttftfftff /t//tí/iự eáì /ứêít cơ' cát/ //tỉ /rtsờirự xuôi ỉí/tà//..
* Tăng khả năng đa dạng hoa xuất khẩu
• Năng lực ứng dụng công nghệ
dựng những hình thức tiếp thị tập thể [một hình thức khá phù hợp với điều kiện Việt Nam) và cùng nhau đáp ứng những đơn đặt hàng lớn.
* Đối mới sản phẩm
Các doanh nghiệp củn năng cao trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật; g i ảm h i ệu suất tiêu hao nguyên liệu, nhiên l i ệu cao; để tăng chất lượng sản phẩm, hàng hoa dịch vụ, tăng k hả năng cạnh tranh, tránh tình trạng sân phẩm khó tiêu thụ trên thị trường trong nước và xuất khẩu đồng thời gây thiệt hai cho tài nguyên môi trường và hệ sinh thái. Tăng mức độ đặu tư đổi m ới công nghệ của doanh nghiệp đạt yêu cặu phát triền. Mặc dù tỷ trọng chi cho công tác R &D của V i ệt N am nói chung so vói GDP còn cao hơn m ột số nước trong k hu vực như Philipines, Malaysia, Thái Lan... nhưng điều đáng quan tâm ở đây chính là có cơ chế phù hợp để đưa những nghiên cứu phát triển này vào sản xuất, nhất là n h ằm mục tiêu xuất khẩu.
H i ện t ại V i ệt N am đang xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô, nông sản chưa qua chế biến. Điều này không những làm hạn c hế giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu mà còn không xây dựng được uy tín, thương hiệu của sản phẩm V i ệt N am trên thương trường.Trong b ối cạnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, một trong những chiên lược kinh doanh hàng đủu của các doanh nghiệp là phải tạo dược nét độc đáo kinh doanh. Đa số các doanh nghiệp đều tìm k i ếm các con đường khác nhau để đổi m ới công nghệ và đổi m ới sản phẩm. Các doanh nghiệp hàng đẩu đang săn lùng các chuyên gia thiết kế để có thể mang l ại những nét m ới và độc đáo cho sản phẩm. • Gia công quốc tế Gia công quốc tế là hình thức xuất khẩu khá phổ biến ở nước ta. Đáy là bước đệm quan trọng để doanh nghiệp V i ệt N am thâm nhập thị trường nước ngoài. G ia công quốc tế đặc biệt phổ biến trong ngành may mặc và da giày của V i ệt N am (tỷ trọng k im ngạch xuất khẩu g ia cõng c h i ếm t ới 7 0% tổng k im ngạch xuất k h ẩu toàn ngành). Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp Việt Nam cấn có chiến lược da dạng hóa trong gia công xuất khẩu đề khác phục tình trạng bị động và phụ thuộc trong sản xuất kinh doanh sẽ trở nên trủm trọng.
ĩ =—= 92
3tAt>áùiậtt /dí tiựÁ/èp Ĩ7ftựe frạnff
eà p/ttriVtiự /iiriĩtìỊ/ MÍ//ừêỉt Ểtteâít /Ai/iv/ổ'*tfj jeuáĩ JMuut...
* Tăng khả năng liên kết của các doanh nghiệp
' Liên kết quốc tế
• Liên kết theo cụm công nghiệp
T r o ng m ột t h ời gian dài, các doanh nghiệp V i ệt N am đã tận dụng được l ợi t hế cạnh tranh mạnh trong sản xuất hàng hóa dựa vào nông nghiệp như cà phê, gạo, thủy sản và n g u ồn nguyên l i ệu rẻ. Tương l a i, l ợi t hế cạnh tranh này có thể bị g i ảm bởi sự phát triển ở các k hu vực khác. Không còn n g hi n gờ m ột điều rớng các doanh nghiệp V i ệt N am cần phải c ải thiện chuỗi giá trị và sản xuất m ới trong các ngành phi truyền thông. Đôi với doanh nghiệp Việt Nam, điều quan trọng là cải tiến và tiếp cận được các nguồn lục mới nhu vốn, kỹ năng, công nghệ, nghiên cứu và phát triển, quản lý... Liên kết với mạng lưới kinh doanh quốc tế là con đường có thế giải quyết vấn đề này. Trong liên doanh quốc tế để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, các tập đoàn đa quốc gia ( T N C) chiếm một vị trí hết sức quan trọng. H i ện tại, các doanh nghiệp n hỏ và vừa ở hầu hết các nước phát triền đều tập trung cho việc sản xuất các hàng hóa chuyên biệt (thượng nguồn) cho các TNC, Vì vậy các doanh nghiệp V i ệt N am trong thời gian t ới có thể nghiên cứu vấn đề này để có thể tăng k hả năng cạnh tranh của mình so v ới các nước khác.
V ấn để liên kết doanh nghiệp ở đây có ý nghĩa về mặt nâng cao k hả năng cạnh tranh trong n ội bộ ngành, sử dụng l ợi t hế canh tranh của k hu vực, khai thác chuỗi giá trị để tạo nên sản phẩm mang tính cạnh tranh cao. Ớ nhiều nước trên t hế giới, việc liên kết này có thể được hình thành thông qua phát triển các c ụm công nghiệp. Việt Nam cằn giải quyết được vấn đề các cụm công nghiệp được hình thành một cách tụ phát, chủ yếu để giải quyết vấn đề mặt bằng sản xuất, hơn là tạo nên chuỗi giá trị thông qua việc Kên kết doanh nghiệp, kể các sử dụng các dịch vụ tài chính và phi tài chính đề khai thác lợi thế cạnh tranh
93
TÍA SI (í útậtt MÍ' nạ/k/Ểfi. Ỉ7ÁÍ/Ể /rợ/t// túi p/ttỉífềtự /ttStb/ự eắt ẳềên eữ' eàỉ/ tít/ /s/Sếtiạ xt/âí A/tàí/..
KẾT LUẬN
N ền k i nh tế t hế g i ới đã và đang hình thành xu t hế toàn cầu hoa và k hu vực hoa, vừa phụ thuộc, vừa cạnh tranh gay gắt. Trong xu t hế chung đó, có thể khẳng định rằng vấn đề mô rộng thị trường là m ột vấn đề bức xúc và vô cùng quan trọng trong hoạt động ngoại thương không chữ đối với V i ệt N am mà đối v ới các nước trên t hế giới. Trong những n ăm qua, V i ệt N am không ngừng tìm k i ếm và mở rộng thị trường xuất khẩu. Cơ cấu thị trường xuất khẩu cùa V i ệt N am đã và đang có những chuyển biến tích cực, làm tăng nhanh k im ngạch xuất khẩu, cơ cấu các thị trường k hu vực và quốc gia tương đối ổn định và có sự hợp lý nhất định, làm g i ảm sự phụ thuộc quá l ớn vào m ột số thị trường nhất định. Điều này thể hiện ở c hỗ trong cơ cấu thị trường xuất k h ẩu của ta đã có mặt c ủa hầu hết các châu lục (chau Á, châu  u, châu Mỹ, châu Phi, châu Đại Dương), chứng tỏ rằng đã có sự đa dạng hoa, đa phương hoa trong cơ cấu thị trường xuất khẩu. Song bên cạnh đó cơ cấu thị trường của V i ệt N am vẫn còn tồn t ại những hạn c hế đó là tỷ trọng thị trường châu á vẫn còn quá l ớn (tính đến tháng 8 n ăm 2005 tỷ trọng châu Á là gần 5 0% trong tổng k im ngách xuất khẩu) và vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào bẽn ngoài. N hư vậy, chúng ta cần phải cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế xã h ội nói chung và hoạt động ngoại thương nói riêng. Đề tài "Cải biến cơ cấu thị trường xuất k h ẩ u" cần được nghiên cứu một cách nghiêm túc. Trong khoa luận này, tác giả đã đề cập đến m ột số vấn để về cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu sau: Ì. Phần m ột là tổng quan về cơ cấu thị trường xuất k h ẩu của V i ệt Nam, phần này đề cập đến m ột số khái n i ệm liên quan đến cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu và những ảnh hưởng của các nhân tố bên trong và bên ngoài đến cơ cấu thị trường xuất k h ẩu cùa V i ệt Nam: M ột là các yếu tố về chính sách của Đả ng và Nhà nước, hai là về cơ cấu k i nh tế, ba là về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và b ốn là chính sách và nhu cầu của thị trường nước ngoài. 2. Phần hai, thực trạng cải biến cơ cấu thị trường xuất k h ẩu của V i ệt N am từ sau Đổi m ới 1986 đến nay. Thực trạng cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu của V i ệt N am trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực từ thị trường chính là k h ối Liên Xô cũ và các nước thuộc SNG, sau k hi k h ối các nước này tan rã, cơ
/Mím?/* etltị Q«ự .&•«/, - VMá/, 2 X-toS- rSXVỈỈT
~x/ttfá /ttậrt /ái /tffA/ệft &7tí/e /rỴi/íự ơừ AÁtr&ttự Aưó/tự tái Aìềít ett eâíl /Ai /KIỂM ự J/W Ề/ràỉ/..
Cấu thị trường của chúng ta chuyển sang các nước Châu Âu và châu á để g i ảm thiểu r ủi ro và đa dạng hoa thị trường xuất khẩu. Sau cuộc khủng hoảng tài chính 1998 ở châu á thị trường của chúng ta chuyển tập trung sang Eu và các nước N I Cs và xuất hiện thêm m ột số nhân tố m ới là thị trường Hoa Kỳ và đặc biệt trong nhừng n ăm gần đây trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của V i ệt N am đã xuất hiện m ột số thị trường t i ềm năng là thị trường châu Phi và châu Đại Dương, ờ phần 2 còn đề cập đến m ột số thị trường xuất khẩu chính và thị trường t i ềm năng của V i ệt Nam, trong đó đề cập đến nhừng khó khăn, thuận l ợi và nhừng mặt hàng mà chúng ta xuất khẩu sang các thị trường này. Từ việc phân tích thực trạng trên chúng ta có thể nhận xét rằng cải biến cơ cấu thị trường của ta t uy đã có nhừng chuyển biến nhưng chưa thực sự đa dạng và còn phụ thuộc vào m ột số thị trường nhất định. 3. Từ thực trạng nêu trên ở phần ba nêu ra phương hướng và m ột số giải pháp c ải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu trong thời gian tới. Phương hướng và mục tiêu cải biến theo định hướng đa dạng hoa đa phương hoa thị trường. Đế thực hiện theo phương hướng đề ra và đạt được mục tiêu về cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu, chúng ta có thể đưa ra các n h óm giải pháp sau: Một là nhóm giải pháp thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tê quốc tế, hai là nhóm giải pháp đẩy mạnh xúc tiên xuất khẩu, ba là nhóm giải pháp nâng cao năng lục cạnh tranh hàng xuất khẩu.
Nói chung, khoa luận đã giải quyết được nhừng vấn đề cơ bản đã đặt ra, đưa ra nhừng luận cứ khoa học và các giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu cải biến cơ cấu thị trường xuất khẩu V i ệt nam đến n ăm 2010. Do thời gian nghiên cứu không dài, tài liệu tham khảo chưa thực sự đầy đủ, cộng với k i nh n g h i ệm thực tế chưa nhiều, khoa luận chắc chắn sẽ không tránh k h ỏi nhừng thiếu sót, hạn chế. Rất m o ng sự thông cảm và nhừng ý k i ến đóng góp của các thầy cô giáo, bạn bè và nhừng người quan tâm khác, để giúp tác giả rút k i nh n g h i ệm cho nhừng nghiên cứu sau này./.
VlựUỊ/á, Ợ7,ị QUỊ) - rp/iáp 2- JC40S <ĩ>XVíer
'K/trtá út ÔM /dí /tự///ép
&/tựíe /rạn ợ nà fiAífơ>tff /usiớềtự eáì ỗtẽít eơ' eâỉ/ ỉ/tỉ /rt/íờttự J°///Ĩf /ưtà//...
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
/- Danh mục sách tham khảo:
1.
GS. TS. Bùi Xuân Lưu, "Giáo Trình Kinh tế Ngoại Thương", NXB Giáo
dục - 2002.
2.
Tập thể tác giả trường Đ H N T, " Giáo trình Marketing lý thuyết" , NXB
Giáo dục - 2000.
3.
GS. TS. Nguyễn Văn Thường- GS. TS. Nguyễn Kế Tuấn, Đại học Kinh tế
quốc dân, " Kinh tế Việt Nam năm 2004- Những vấn đề nổi bật", NXB Lý Luận Chính
Trị, 2004.
4.
PTS.Phạm Quyền -Lê Minh Tâm, "Hướng phát triển thị trường xuất nhập
khẩu Việt Nam tới năm 2010", NXB Thống Kè.
5.
Viện Nghiên Cầu Thương mại- Bộ Thương mại, "Những giải pháp đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện
toàn cầu hoa, khu vực hóa về nền kinh tế" Chuyên để số 2 thuộc đề tài khoa học cấp
Nhà nước.
6.
Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ, " Xuất khẩu sang Hoa Kỳ - Những điều
cần biết", phần Ì, Hà Nội 2005
//- Danh mục các bài viết, tạp chí tham khảo:
7.
GS.Trần Vãn Thọ, Giáo sư kinh tế, Đại học Waseda, Tokyo, " Làm gì trư
ớc thời cơ và thách thầc mới?"- Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế, Bộ
Thương mại.
8.
Phó Thủ Tướng Vũ Khoan, " Xuất nhập khẩu của Việt Nam trong lũ năm
đầu cùa thế kỷ mới."- Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế, Bộ Thương mại.
9.
Mai Văn Dâu, Thầ trưởng Thường trực Bộ Thương mại. " Định hướng cơ
chế điếu hành xuất nhập khẩu hàng hoa thời kỳ 2001-2005"- Việt Nam với tiến trình
hội nhập kinh tế Quốc tế, Bộ Thương mại.
VÍỊiaựắ, <7fiịữaặJ!inJi -
^XÂữá ùỉậrt /dĩ ttự/ùèft ĩ7/tựe
/rạn ự ơà p/tt/ịr/10 /i/Stĩnự eáì /Úè/I tít eàĩt //li /rỉtiìttợ aaiàì /í/rãi/...
lo.
TS. Đặng Thị Hiếu Lá, Viện Kinh tế học, "Đẩy mạnh xuất nhập khẩu"-
Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế, Bộ Thương mại.
11.
Claes Lindahl-Tư vấn cao cấp cùa Trung tám Thương mại quốc tế- ne,
" Tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam"- Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế Quốc
tế, Bộ Thương mại.
12.
GS.TS.Bùi Xuân Lưu, Trường Đại học Ngoại Thương, " Một số giải pháp
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu của Việt Nam trong điều
kiện toàn cáu hoa, khu vực hoa vê kinh tế", Tạp chí Nhễng vấn đề kinh tế Ngoại thương,
SỐ 1.
13.
Đinh Công Tuấn, " Tinh hình phát triển và hợp tác kinh tế - thương mại
Việt Nam - Trung Quốc hiện nay", Tạp chí Cộng sản, SỐ19, 10/2004, trang 64.
14.
Nguyễn Thu Mỹ, " Việt Nam với sự phát triển của ASEAN- 10 năm nhìn
lại", Tạp chí Cộng sản, số 14, 7/2005.
15. Chiến
lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001-2010, Bộ Thương mại.
Nguyễn Văn Thanh, " WTO- thách thức và cơ hội", Tạp chí Cộng sản, số
16.
13, tháng 7/2005.
17.
Niên giám thống ké các năm
18.
Số liệu thống kê thị trường xuất khẩu của Việt Nam năm 2004 và 8 tháng
đẩu năm 2005 của Bộ Thương mại
19.
Văn kiện đại hội Đảng IX.
Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn
20.
quốc lẩn thứ IX của Đảng, NXB Chính Trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.
21.
Bộ Ngoại giao "Bước bứt phá về xuất khẩu hàng hoa", website
www.mofa,gov.vn ngày 10/9/2005.
22.
Bộ Ngoại giao "Đa dạng hoa, đa phương hoa thị trường xuất", website
www.mofa,gov.vn (Hội nghị Thương mại toàn quốc và giải pháp phát triển thị trường
xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2004-2005) ngày 15/9/2005
//tựu /Ái ttợẠỈỀp
Z7/ụỉi? ỉrạ/tợ 0ẩ p/r//&Hff /tuiĩểiự eáìỗ/eíi &feẩá //rị/míìytợ *ri/âí /dtãtt..
23.
Bộ kế hoạch đầu tư, "Hoạt động xuất nhập khẩu đã có bước phát triền
mạnh" ( www.mpi.gov.vn )
///- Danh mục các trang website tham khảo:
24.
www.mot.gov.vn/thon2kethuonsmai
25.
www.mpi.aov.vn
26.
www.vneconomv.com
27.
www.tuoitre.com .vn
28.
www.vnexDress.net/vietnam/kinhdoanh
www.diendandn.net
29.
30.
www.moi.eov.vn
www.vinanet.com.vn/EconomicDetail
31.
32.
www.mofa.eov.vn
^/táá //í (ĩít tói ttựÁìsp
QAựí! /rạn ụ nà ft/ííĩữttff /tưứểtự eáỉ /ứèít Cữ' eâí/ //tí tosàtiợ J°uâí &/tà//..
Phụ lục ì.
Quyết định sô 908/QĐ ngày 26/07/2001 của Thủ tướng Chính phủ
P HỤ L ỤC
Quyết Định
Điều 1. Dành các ưu đãi về thuế theo quy định hiện hành trong lĩnh vực gia công hoặc sản xuất hàng xuất khẩu cho các trường hợp sau đây:
Gia công hàng hoa cho thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp xuất khẩu mà giao lại cho Doanh nghiệp khác để xuất khẩu hoặc sản xuất hàng xuất khẩu theo chỉ định cùa bên đa gia công.
Sản xuất bán thành phẩm để giao cho một doanh nghiệp khác sản xuất hàng xuất khẩu.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc ưu đãi thuế đôi với các trường hợp này.
Điều 2. Giao Bộ Tài chính chậ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan nâng thuế nhập khẩu đối v ới các hàng nông sản: gạo, ngô, đậu tương, rau quả...trong n ăm 2001.
Khẩn trương ban hành trong quý HI năm 2001 các công cụ quản lý mới về thuế để tạo thuận l ợi cho m ột số ngành sản xuất trong nước như đã q uy định tại Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 04 n ăm 2001 cậa Thù tướng Chính phậ; đa vào quản lý giá tính t h uế t ối thiểu m ột số mặt hàng để điểu tiết, hạn c hế nhập khẩu, tiết k i ệm ngoại tệ, tạo việc làm và tận dụng nguyên liệu sần có trong nước.
Điều 3. Miễn thu trong vòng một năm toàn bộ lệ phí hải quan đối với tất cá hàng hoa xuất khẩu và toàn bộ các loại lệ phí về hạn ngạch xuất khẩu, giấy phép xuất khẩu và giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoa xuất khẩu (C/O). Trường hợp hạn ngạch xuất khẩu, n ăm 2001 được phân giao theo hình thức đấu thầu nhưng nếu việc xuất khẩu các mặt hàng
3?/ttìfí /uậjt /ải rtạ/tiẽp ợ/tựe /rạỉtự Dà p/ì lít! tỉ ợ AjS/iợ eá/ álêá ee? etỉá ỉ/ù ỈMỉữnợ xuôi ỉi/ríĩ//..
trúng thầu gặp khó khăn, thì cơ quan tổ chức đấu thầu xem xét hoàn trả lại 1 0 0% phí dự thầu cho doanh n g h i ệp trúng thầu đối v ới phần hạn ngạch trúng thâu chưa thực hiện.
Điều 4. Bộ Tài chính phối hợp với Uy ban nhân dân các tỉnh biên giới chỉ đạo, điều hành việc miễn; g i ảm các k h o ản lệ phí đối v ới người, phương tiện và hàng hoa tham gia xuất khụu qua địa bàn các tỉnh biên giới; m i ễn thu t h uế buôn chuyến đối v ới hàng hoa xuất khụu của các tỉnh phía sau đưa lên biên giới.
Điều 5. Tổng cục Hải quan tiếp tục đụy mạnh việc đơn giản hoa thủ tục hải quan. Riêng đối v ới hoạt động xuất khụu, không nhất thiết phải q uy định thương nhân xuất trình hợp đồng ngoại thương k hi làm t hủ tục hải quan. Tăng cường áp dụng c hế độ "luồng xanh" ( m i ễn k i ểm hoa) cho hàng xuất khụu; tạo thuận l ợi t ối đa cho việc k i ểm định chất lượng hàng xuất khụu.
Điều 6. Bộ Thương mại phối hợp với Bộ Ngoại giao, Tổng cục Hải quan và Uy ban nhân dân các tỉnh biên g i ới rà soát l ại toàn bộ các điểm thông quan hàng hoa hiện nay; có phương án xử lý vấn đề cửa khụu trên nguyên tắc hoặc có sự thoa thuận giữa địa phương hai nước hoặc có sự thoa thuận ở cấp Chính phủ, nhằm tạo điểu kiện khuyến khích lưu thông hàng hoa tại k hu vực biên g i ớ i, trình T hủ tướng Chính phủ x em xét, quyết định
Điều 7. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Thương mại hướng dẫn các ngành hữu quan đụy mạnh hoạt động của các ngành dịch vụ còn tiềm nâng; vận tải biển, hàng không, bu điện viễn thông; X ây dựng các chương trình mục tiêu về xuất khụu, nhập khụu dịch vụ thời kỳ 2001-2005 của từng ngành và hệ thống kê báo cáo của T hủ tướng Chính phủ về hoạt động k i nh doanh các loại dịch vụ này trước ngày OI tháng lũ năm 2001.Phó thủ tướng N g u y ễn M ạ nh Cầm đã ký.
3?/t /i/í hận /ÂỈ *tựÁ/èft
ÍT&ựe /rạrtợ eẩ p/tiSer/tợ /tttiỉtiự eáỉẳỉêít etteáá ỉ/tí/rtỉữttợ xuôi&AỄU£..,
Phụ lục 2.
C ô ng văn số 5 1 0 9 / V P C P - K T TH ngày 16/9/2002 của V ăn phòng Chính phủ;
N h ữ ng qui định chung Ì. Hàng năm, N hà nước dành m ột khoản ngân sách tính trên k im ngạch xuất khâu đê hỗ t rợ hoạt động xúc tiến thương mại đẩy mạnh xuất khẩu theo các chương trình trọng diêm quốc g ia (sau đây g ọi tắt là chương trình xúc tiến thương mại) nhằm mục tiêu:
Tạo điều k i ện cho doanh nghiệp tiếp cận v ới thị trưểng xuất khẩu. N â ng cao sức cạnh tranh của sàn phẩm xuất khẩu. N â ng cao hiểu biết và kỹ năng tiếp thị xuất khấu. Đa dạng hóa mặt hàng, cải thiện cơ cấu hàng hóa và thâm nhập mể rộng thị trưểng xuất khẩu. Tuyên truyền cho hàng hoa xuất khẩu của V i ệt Nam.
2. Trên cơ sở định hướng xuất khẩu của N hà nước từng t h ểi kỳ, Bộ Thương mại c hủ trì tông hợp từ các Bộ, ngành và đánh giá, đề xuất các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc g ia trong đó nêu rõ nội dung chương trình, thểi gian thực hiện, cơ quan c hủ trì chương trình và dự toán k i nh phí để trình T hủ tướng Chính phù phê duyệt.
3. Đối v ới m ột số địa phương có điều kiện bố trí ngân sách từ nguồn vượt thu và các nguồn tài chính h ợp pháp khác thì C hù tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định thành lập Q uỹ xúc tiến thương mại hoặc Quỹ hỗ t rợ xuất khẩu của địa phương để sử dụng chi k h u y ến khích xuất khẩu trong đó có hoạt động xúc tiến thương mại theo q ui định tại thông tư này.
Sở Thương mại c hủ trì xây dựng các chương trinh xúc tiến thương mại trọng điềm cùa địa phương để t r i nh Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành p hố trực thuộc T r u ng ương phê duyệt.
3?/t(ìfí /uột! ỉữỉ ttựAiêp
Ợĩhựe /rạểiự túi/tAíứĩttợ Autínợ é*ỉì/úéỉt e&eàíi ỉ/ti'ỉruếnợ jaiâí&AÔU...
Phụ lục 3
Công văn số 5109/VPCP-KTTH ngày 16/9/2002 của Văn phòng Chinh phù;
1. Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khỊu và sức cạnh tranh hàng xuất khỊu:
ã) Bộ Ke hoạch và Đầu tư c hủ trì, p h ối hợp v ới Bộ Tài chính và các Bộ, ngành hữu quan t r i nh T hủ tướng Chính p hủ q uy ì n ăm 2002 đề án tăng cường biện pháp khuyến khích đầu tư t r o ng nước, n h ằm nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh hàng xuất khâu, đặc biệt chú trửng n h ữ ng ngành hàng có k hả năng tăng trường ồn định, những ngành hàng sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu trong nước; đề án bố sung các chính sách - ưu đãi k h u y ến khích đầu tư sản xuất nguồn nguyên liệu, vật tư cho sàn xuất hàng xuất khẩu và hàng thay t hế hàng nhập khẩu.
b) Các Bộ và Uy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc T r u ng ương, k hi xây dựng ph ương hướng phát triển ngành và địa phương cũng như k hi x em xét phê duyệt các dự án đầu tư sản xuất, cần chú trửng và tạo điều k i ện để thúc đẩy đầu tư mới, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu; đặt yêu cầu nâng cao tiêu chuẩn chất lượng hàng hoa lên hàng đầu, gắn sản xuất v ới yêu cầu của thị trường về chất lượng và mẫu mã sàn phẩm.
2. Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khỊu, phát triển và đa dạng hoa các mặt hàng xuất khỊu chù lực:
a) Bộ N ô ng nghiệp và Phát t r i ền nông thôn chỉ đạo sát việc thực hiện Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP ngày 15 tháng 6 n ăm 2000 của Chính p hủ về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp gắn v ới yêu cầu cùa thị trường đối v ới từng loại sàn phẩm chính; đặc biệt lu ý các loại nông sản mà t hế g i ới đã có biếu hiện sàn xuất thừa, gây tác động bất l ợi đến giá cả t r o ng dài hạn.
b) Bộ T h ủy sản cần p h ối h ửp và hỗ t rợ ủy ban nhân dân các tinh, thành p hố trực thuộc T r u ng ương sản xuất t h ủy sản t r o ng việc nỗ lực d uy trì tốc độ tăng trường xuất khẩu thúy
'KựíiỊ//,! Quý
- rpMp 2-X40Ể-
« I » ỄT
ợ&ựe ỉềtạnự ơà p/ttSeíMỢ /tutĩttụ em /ứêít etf vái/ /Ai /rifờ'*iít xuôi ỉi/tàtr..
3&e>á hận tói ttạA/êp
sàn t r o ng n h ữ ng n ăm tiêp theo. Phải coi việc bào đảm chát lượng thủy sàn xuât khâu là yêu cầu thường xuyên được đặt ra t r o ng quá trinh tổ chức và chì đạo sàn xuất, phải quan tàm theo dõi thòng xuyên để có giải pháp thích hợp kịp thời, nhằm tăng cường uy tín hàng thủy sản V i ệt N am trên thị trường thế g i ớ i; chú trống đầu tư công nghệ bào đ àm chất lượng và các giải pháp k i ểm soát chất lượng vùng nước nuôi trồng.
c) Bộ Công nghiệp p h ối h ợp v ới Bộ Thương m ại chi đạo các doanh nghiệp sản xuất, k i nh doanh tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng, hạ giá thành sàn phẩm, g iữ v ữ ng thị trường, thị phần xuất khẩu hiện có, chú trống thâm nhập thị trường mới, kể cả thị tròng Mỹ. C ù ng v ới việc tiếp tục phát triển các ngành hàng chù lực như dệt may, da giày, l i nh k i ện điện tử..., cần tận dụng cơ h ội và l ợi thế để sàn xuất và phát triển những mặt hàng xuất khẩu m ớ i, như thực phẩm chế biến, dầu thực vật, thù công mỹ nghệ, sàn p h ẩm nhựa, sàn p h ẩm cơ khí, phần mềm....
d) Các ngành dịch vụ tài chính - ngân hàng, v i ễn thông, bảo hiềm, du lịch, hàng không, hàng hải ... cần có kế hoạch cụ thể đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ đề từng bác tăng dần tỷ lệ đóng góp của k hu v ực dịch vụ vào thu nhập của nền k i nh t ế"
'Jtựm/Ỉ,i QUỊ Quý Mu* - 'pM/, 2 r&XMlĩ?
3Z/ưtá ủtậrt /ái /tff/ùệfi ợ&t/e /rạnạ DÙ fl/ttf&ttff /tt/ó/iự eiíỉ /ừêít cữ' tát/ /Ai /Kiêng seuàí ÍÂaa..
Phụ lục 4
Công điện sô S30/CP - KTTH ngày 14/06/2001. Bộ Thương mại đà trình thủ tưởng
chính phủ
1. Nâng cao thu nhập cho nông dân
Xuất khẩu nông sản đang được hưởng các hình thức hỗ trợ tài chính chủ yếu sau đây
(một số hoặc toàn bộ, t uy theo từng mặt hàng):
Hoàn thuế GTGT đầu vào không cần hoa đơn; Tạm trữ để nâng giá xuất khẩu; Vay vốn
lưu động v ỉi lãi xuất ưu đãi; V ay v ốn trên chứng từ để xuất khẩu trà chậm
Các hình thức hỗ trợ này chủ yếu đi vào doanh nghiệp xuất khẩu. Do tuyệt đại đa số các
doanh nghiệp đều đang t h i ếu vốn nên phần lỉn tiền hỗ trợ được chuyển thành vốn k i nh
doanh, chỉ m ột phần n hỏ đến được vỉi nông dân qua giá t hu mua. Để nâng cao thu nhập
cho nông dân, x in đề nghị:
- Cho phép các hộ nông dân nghèo và các hộ nông dân ở vùng sâu, vùng xa được vay
vốn lưu động của ngân hàng để d uy trì sản xuất v ỉi lãi suất 0% trong thời gian từ nay
đến hết tháng 6/2002.
- Bãi bỏ toàn bộ các khoản thu tại cửa khẩu đối vỉi phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
nhập khẩu. T h uế nhập k h ẩu của tất cả các loại phân bón được hạ xuống 0 %; T h uế G T GT
sẽ không t hu tại cửa k h ẩu mà chì thu k hi doanh nghiệp nhập khẩu bán ra; m ọi khoản thu
chênh lệch giá, nếu đang áp dụng, sẽ được xoa bỏ. Thời gian áp đụng từ nay đến hết
tháng 6/2002.
Để có nguồn thực hiện hai biện pháp này, có thể giảm, tiến độ tỉi chấm dứt hoàn thuế
G T GT không cần hoa đơn cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. Theo phản ảnh của
nhiều Sở Thương m ại và nhiều doanh nghiệp, chù trương hoàn khống t h uế G T GT này
đang bị nhiều doanh nghiệp l ợi dụng, nếu tiếp tục duy trì sẽ không có lợi. V ấn đề này đã
Vlợuvá, &&Ị QUỊ/\e/«A -
'-«(W
^/t/iíí ///thi Mí tiffjt/ệfi
ĩĩ/tiSe /r
2. Hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu
được BộThương m ại báo cáo T hủ tướng Chính phủ tại Tờ trình số 332/TM-XNK ngày 16/02/2001.
Để tiếp tục hạ giá thành cho hàng xuất khẩu, nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh và khả năng thám nhập thị trường, đề nghị triển khai thêm các b i ồn pháp sau:
- Các trường hợp gia công hàng hoa cho thương nhân nước ngoài nhung không trực tiếp xuất k h ẩu ra nước ngoài mà giao l ại cho doanh nghiồp khác để làm hàng xuất khẩu theo chỉ định c ủa bên đa g ia công cũng được coi là đã hoàn tất hợp đồng gia công và đ- ược huống các ưu đãi về t h uế theo quy định hiồn hành.
- Các trường hợp sản xuất bán thành phẩm để giao cho một doanh nghiồp khác sản xuất hàng xuất k h ẩu cũng được coi là sản xuất hàng xuất khẩu và được hóng các un đãi về thuế theo c hế độ hiồn hành.
- Miễn toàn bộ lồ phí hải quan trong vòng Ì năm cho tất cả hàng hoa xuất khẩu và m i ễn trong vòng Ì n ăm toàn bộ các loại lồ phí có liên quan đến hạn ngạch xuất khẩu, giấy phép xuất k h ẩu và giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoa xuất k h ẩu (C/O). Trường hợp hạn ngạch xuất k h ẩu n ăm 2001 được phân giao theo hình thức đấu thầu mà viồc xuất khẩu đang gặp khó khăn thì cơ quan tổ chức đấu thầu xem xét hoàn trả lại 1 0 0% phí thầu cho doanh nghiồp trúng tháu (phẩn chưa thực hiồn).
Do các biồn pháp này sẽ có tác động chủ yếu đến sàn phẩm công nghiồp và tiểu thủ công nghiồp, đặc biồt là hàng dồt may và da giày nên cần được áp dụng cho tất cả các doanh nghiồp thuộc m ọi thành phần k i nh tế (bao g ồm cả các doanh nghiồp F D I) để phát huy t ối đa tác dụng.
^XÂữá ùỉậrt /dĩ ttự/ùèft ĩ7/tựe
/rạn ự ơà p/tt/ịr/10 /i/Stĩnự eáì /Úè/I tít eàĩt //li /rỉtiìttợ aaiàì /í/rãi/...
lo.
TS. Đặng Thị Hiếu Lá, Viện Kinh tế học, "Đẩy mạnh xuất nhập khẩu"-
Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế, Bộ Thương mại.
11.
Claes Lindahl-Tư vấn cao cấp cùa Trung tám Thương mại quốc tế- ne,
" Tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam"- Việt Nam với tiến trình hội nhập kinh tế Quốc
tế, Bộ Thương mại.
12.
GS.TS.Bùi Xuân Lưu, Trường Đại học Ngoại Thương, " Một số giải pháp
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu của Việt Nam trong điều
kiện toàn cáu hoa, khu vực hoa vê kinh tế", Tạp chí Nhễng vấn đề kinh tế Ngoại thương,
SỐ 1.
13.
Đinh Công Tuấn, " Tinh hình phát triển và hợp tác kinh tế - thương mại
Việt Nam - Trung Quốc hiện nay", Tạp chí Cộng sản, SỐ19, 10/2004, trang 64.
14.
Nguyễn Thu Mỹ, " Việt Nam với sự phát triển của ASEAN- 10 năm nhìn
lại", Tạp chí Cộng sản, số 14, 7/2005.
15. Chiến
lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001-2010, Bộ Thương mại.
Nguyễn Văn Thanh, " WTO- thách thức và cơ hội", Tạp chí Cộng sản, số
16.
13, tháng 7/2005.
17.
Niên giám thống ké các năm
18.
Số liệu thống kê thị trường xuất khẩu của Việt Nam năm 2004 và 8 tháng
đẩu năm 2005 của Bộ Thương mại
19.
Văn kiện đại hội Đảng IX.
Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn
20.
quốc lẩn thứ IX của Đảng, NXB Chính Trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.
21.
Bộ Ngoại giao "Bước bứt phá về xuất khẩu hàng hoa", website
www.mofa,gov.vn ngày 10/9/2005.
22.
Bộ Ngoại giao "Đa dạng hoa, đa phương hoa thị trường xuất", website
www.mofa,gov.vn (Hội nghị Thương mại toàn quốc và giải pháp phát triển thị trường
xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2004-2005) ngày 15/9/2005
//tựu /Ái ttợẠỈỀp
Z7/ụỉi? ỉrạ/tợ 0ẩ p/r//&Hff /tuiĩểiự eáìỗ/eíi &feẩá //rị/míìytợ *ri/âí /dtãtt..
23.
Bộ kế hoạch đầu tư, "Hoạt động xuất nhập khẩu đã có bước phát triền
mạnh" ( www.mpi.gov.vn )
///- Danh mục các trang website tham khảo:
24.
www.mot.gov.vn/thon2kethuonsmai
25.
www.mpi.aov.vn
26.
www.vneconomv.com
27.
www.tuoitre.com .vn
28.
www.vnexDress.net/vietnam/kinhdoanh
www.diendandn.net
29.
30.
www.moi.eov.vn
www.vinanet.com.vn/EconomicDetail
31.
32.
www.mofa.eov.vn
^/táá //í (ĩít tói ttựÁìsp
QAựí! /rạn ụ nà ft/ííĩữttff /tưứểtự eáỉ /ứèít Cữ' eâí/ //tí tosàtiợ J°uâí &/tà//..
Phụ lục ì.
Quyết định sô 908/QĐ ngày 26/07/2001 của Thủ tướng Chính phủ
P HỤ L ỤC
Quyết Định
Điều 1. Dành các ưu đãi về thuế theo quy định hiện hành trong lĩnh vực gia công hoặc sản xuất hàng xuất khẩu cho các trường hợp sau đây:
Gia công hàng hoa cho thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp xuất khẩu mà giao lại cho Doanh nghiệp khác để xuất khẩu hoặc sản xuất hàng xuất khẩu theo chỉ định cùa bên đa gia công.
Sản xuất bán thành phẩm để giao cho một doanh nghiệp khác sản xuất hàng xuất khẩu.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc ưu đãi thuế đôi với các trường hợp này.
Điều 2. Giao Bộ Tài chính chậ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan nâng thuế nhập khẩu đối v ới các hàng nông sản: gạo, ngô, đậu tương, rau quả...trong n ăm 2001.
Khẩn trương ban hành trong quý HI năm 2001 các công cụ quản lý mới về thuế để tạo thuận l ợi cho m ột số ngành sản xuất trong nước như đã q uy định tại Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 04 n ăm 2001 cậa Thù tướng Chính phậ; đa vào quản lý giá tính t h uế t ối thiểu m ột số mặt hàng để điểu tiết, hạn c hế nhập khẩu, tiết k i ệm ngoại tệ, tạo việc làm và tận dụng nguyên liệu sần có trong nước.
Điều 3. Miễn thu trong vòng một năm toàn bộ lệ phí hải quan đối với tất cá hàng hoa xuất khẩu và toàn bộ các loại lệ phí về hạn ngạch xuất khẩu, giấy phép xuất khẩu và giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoa xuất khẩu (C/O). Trường hợp hạn ngạch xuất khẩu, n ăm 2001 được phân giao theo hình thức đấu thầu nhưng nếu việc xuất khẩu các mặt hàng
3?/ttìfí /uậjt /ải rtạ/tiẽp ợ/tựe /rạỉtự Dà p/ì lít! tỉ ợ AjS/iợ eá/ álêá ee? etỉá ỉ/ù ỈMỉữnợ xuôi ỉi/ríĩ//..
trúng thầu gặp khó khăn, thì cơ quan tổ chức đấu thầu xem xét hoàn trả lại 1 0 0% phí dự thầu cho doanh n g h i ệp trúng thầu đối v ới phần hạn ngạch trúng thâu chưa thực hiện.
Điều 4. Bộ Tài chính phối hợp với Uy ban nhân dân các tỉnh biên giới chỉ đạo, điều hành việc miễn; g i ảm các k h o ản lệ phí đối v ới người, phương tiện và hàng hoa tham gia xuất khụu qua địa bàn các tỉnh biên giới; m i ễn thu t h uế buôn chuyến đối v ới hàng hoa xuất khụu của các tỉnh phía sau đưa lên biên giới.
Điều 5. Tổng cục Hải quan tiếp tục đụy mạnh việc đơn giản hoa thủ tục hải quan. Riêng đối v ới hoạt động xuất khụu, không nhất thiết phải q uy định thương nhân xuất trình hợp đồng ngoại thương k hi làm t hủ tục hải quan. Tăng cường áp dụng c hế độ "luồng xanh" ( m i ễn k i ểm hoa) cho hàng xuất khụu; tạo thuận l ợi t ối đa cho việc k i ểm định chất lượng hàng xuất khụu.
Điều 6. Bộ Thương mại phối hợp với Bộ Ngoại giao, Tổng cục Hải quan và Uy ban nhân dân các tỉnh biên g i ới rà soát l ại toàn bộ các điểm thông quan hàng hoa hiện nay; có phương án xử lý vấn đề cửa khụu trên nguyên tắc hoặc có sự thoa thuận giữa địa phương hai nước hoặc có sự thoa thuận ở cấp Chính phủ, nhằm tạo điểu kiện khuyến khích lưu thông hàng hoa tại k hu vực biên g i ớ i, trình T hủ tướng Chính phủ x em xét, quyết định
Điều 7. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Thương mại hướng dẫn các ngành hữu quan đụy mạnh hoạt động của các ngành dịch vụ còn tiềm nâng; vận tải biển, hàng không, bu điện viễn thông; X ây dựng các chương trình mục tiêu về xuất khụu, nhập khụu dịch vụ thời kỳ 2001-2005 của từng ngành và hệ thống kê báo cáo của T hủ tướng Chính phủ về hoạt động k i nh doanh các loại dịch vụ này trước ngày OI tháng lũ năm 2001.Phó thủ tướng N g u y ễn M ạ nh Cầm đã ký.
3?/t /i/í hận /ÂỈ *tựÁ/èft
ÍT&ựe /rạrtợ eẩ p/tiSer/tợ /tttiỉtiự eáỉẳỉêít etteáá ỉ/tí/rtỉữttợ xuôi&AỄU£..,
Phụ lục 2.
C ô ng văn số 5 1 0 9 / V P C P - K T TH ngày 16/9/2002 của V ăn phòng Chính phủ;
N h ữ ng qui định chung Ì. Hàng năm, N hà nước dành m ột khoản ngân sách tính trên k im ngạch xuất khâu đê hỗ t rợ hoạt động xúc tiến thương mại đẩy mạnh xuất khẩu theo các chương trình trọng diêm quốc g ia (sau đây g ọi tắt là chương trình xúc tiến thương mại) nhằm mục tiêu:
Tạo điều k i ện cho doanh nghiệp tiếp cận v ới thị trưểng xuất khẩu. N â ng cao sức cạnh tranh của sàn phẩm xuất khẩu. N â ng cao hiểu biết và kỹ năng tiếp thị xuất khấu. Đa dạng hóa mặt hàng, cải thiện cơ cấu hàng hóa và thâm nhập mể rộng thị trưểng xuất khẩu. Tuyên truyền cho hàng hoa xuất khẩu của V i ệt Nam.
2. Trên cơ sở định hướng xuất khẩu của N hà nước từng t h ểi kỳ, Bộ Thương mại c hủ trì tông hợp từ các Bộ, ngành và đánh giá, đề xuất các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc g ia trong đó nêu rõ nội dung chương trình, thểi gian thực hiện, cơ quan c hủ trì chương trình và dự toán k i nh phí để trình T hủ tướng Chính phù phê duyệt.
3. Đối v ới m ột số địa phương có điều kiện bố trí ngân sách từ nguồn vượt thu và các nguồn tài chính h ợp pháp khác thì C hù tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định thành lập Q uỹ xúc tiến thương mại hoặc Quỹ hỗ t rợ xuất khẩu của địa phương để sử dụng chi k h u y ến khích xuất khẩu trong đó có hoạt động xúc tiến thương mại theo q ui định tại thông tư này.
Sở Thương mại c hủ trì xây dựng các chương trinh xúc tiến thương mại trọng điềm cùa địa phương để t r i nh Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành p hố trực thuộc T r u ng ương phê duyệt.
3?/t(ìfí /uột! ỉữỉ ttựAiêp
Ợĩhựe /rạểiự túi/tAíứĩttợ Autínợ é*ỉì/úéỉt e&eàíi ỉ/ti'ỉruếnợ jaiâí&AÔU...
Phụ lục 3
Công văn số 5109/VPCP-KTTH ngày 16/9/2002 của Văn phòng Chinh phù;
1. Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khỊu và sức cạnh tranh hàng xuất khỊu:
ã) Bộ Ke hoạch và Đầu tư c hủ trì, p h ối hợp v ới Bộ Tài chính và các Bộ, ngành hữu quan t r i nh T hủ tướng Chính p hủ q uy ì n ăm 2002 đề án tăng cường biện pháp khuyến khích đầu tư t r o ng nước, n h ằm nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh hàng xuất khâu, đặc biệt chú trửng n h ữ ng ngành hàng có k hả năng tăng trường ồn định, những ngành hàng sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu trong nước; đề án bố sung các chính sách - ưu đãi k h u y ến khích đầu tư sản xuất nguồn nguyên liệu, vật tư cho sàn xuất hàng xuất khẩu và hàng thay t hế hàng nhập khẩu.
b) Các Bộ và Uy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc T r u ng ương, k hi xây dựng ph ương hướng phát triển ngành và địa phương cũng như k hi x em xét phê duyệt các dự án đầu tư sản xuất, cần chú trửng và tạo điều k i ện để thúc đẩy đầu tư mới, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu; đặt yêu cầu nâng cao tiêu chuẩn chất lượng hàng hoa lên hàng đầu, gắn sản xuất v ới yêu cầu của thị trường về chất lượng và mẫu mã sàn phẩm.
2. Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khỊu, phát triển và đa dạng hoa các mặt hàng xuất khỊu chù lực:
a) Bộ N ô ng nghiệp và Phát t r i ền nông thôn chỉ đạo sát việc thực hiện Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP ngày 15 tháng 6 n ăm 2000 của Chính p hủ về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp gắn v ới yêu cầu cùa thị trường đối v ới từng loại sàn phẩm chính; đặc biệt lu ý các loại nông sản mà t hế g i ới đã có biếu hiện sàn xuất thừa, gây tác động bất l ợi đến giá cả t r o ng dài hạn.
b) Bộ T h ủy sản cần p h ối h ửp và hỗ t rợ ủy ban nhân dân các tinh, thành p hố trực thuộc T r u ng ương sản xuất t h ủy sản t r o ng việc nỗ lực d uy trì tốc độ tăng trường xuất khẩu thúy
'KựíiỊ//,! Quý
- rpMp 2-X40Ể-
« I » ỄT
ợ&ựe ỉềtạnự ơà p/ttSeíMỢ /tutĩttụ em /ứêít etf vái/ /Ai /rifờ'*iít xuôi ỉi/tàtr..
3&e>á hận tói ttạA/êp
sàn t r o ng n h ữ ng n ăm tiêp theo. Phải coi việc bào đảm chát lượng thủy sàn xuât khâu là yêu cầu thường xuyên được đặt ra t r o ng quá trinh tổ chức và chì đạo sàn xuất, phải quan tàm theo dõi thòng xuyên để có giải pháp thích hợp kịp thời, nhằm tăng cường uy tín hàng thủy sản V i ệt N am trên thị trường thế g i ớ i; chú trống đầu tư công nghệ bào đ àm chất lượng và các giải pháp k i ểm soát chất lượng vùng nước nuôi trồng.
c) Bộ Công nghiệp p h ối h ợp v ới Bộ Thương m ại chi đạo các doanh nghiệp sản xuất, k i nh doanh tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng, hạ giá thành sàn phẩm, g iữ v ữ ng thị trường, thị phần xuất khẩu hiện có, chú trống thâm nhập thị trường mới, kể cả thị tròng Mỹ. C ù ng v ới việc tiếp tục phát triển các ngành hàng chù lực như dệt may, da giày, l i nh k i ện điện tử..., cần tận dụng cơ h ội và l ợi thế để sàn xuất và phát triển những mặt hàng xuất khẩu m ớ i, như thực phẩm chế biến, dầu thực vật, thù công mỹ nghệ, sàn p h ẩm nhựa, sàn p h ẩm cơ khí, phần mềm....
d) Các ngành dịch vụ tài chính - ngân hàng, v i ễn thông, bảo hiềm, du lịch, hàng không, hàng hải ... cần có kế hoạch cụ thể đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ đề từng bác tăng dần tỷ lệ đóng góp của k hu v ực dịch vụ vào thu nhập của nền k i nh t ế"
'Jtựm/Ỉ,i QUỊ Quý Mu* - 'pM/, 2 r&XMlĩ?
3Z/ưtá ủtậrt /ái /tff/ùệfi ợ&t/e /rạnạ DÙ fl/ttf&ttff /tt/ó/iự eiíỉ /ừêít cữ' tát/ /Ai /Kiêng seuàí ÍÂaa..
Phụ lục 4
Công điện sô S30/CP - KTTH ngày 14/06/2001. Bộ Thương mại đà trình thủ tưởng
chính phủ
1. Nâng cao thu nhập cho nông dân
Xuất khẩu nông sản đang được hưởng các hình thức hỗ trợ tài chính chủ yếu sau đây
(một số hoặc toàn bộ, t uy theo từng mặt hàng):
Hoàn thuế GTGT đầu vào không cần hoa đơn; Tạm trữ để nâng giá xuất khẩu; Vay vốn
lưu động v ỉi lãi xuất ưu đãi; V ay v ốn trên chứng từ để xuất khẩu trà chậm
Các hình thức hỗ trợ này chủ yếu đi vào doanh nghiệp xuất khẩu. Do tuyệt đại đa số các
doanh nghiệp đều đang t h i ếu vốn nên phần lỉn tiền hỗ trợ được chuyển thành vốn k i nh
doanh, chỉ m ột phần n hỏ đến được vỉi nông dân qua giá t hu mua. Để nâng cao thu nhập
cho nông dân, x in đề nghị:
- Cho phép các hộ nông dân nghèo và các hộ nông dân ở vùng sâu, vùng xa được vay
vốn lưu động của ngân hàng để d uy trì sản xuất v ỉi lãi suất 0% trong thời gian từ nay
đến hết tháng 6/2002.
- Bãi bỏ toàn bộ các khoản thu tại cửa khẩu đối vỉi phân bón và thuốc bảo vệ thực vật
nhập khẩu. T h uế nhập k h ẩu của tất cả các loại phân bón được hạ xuống 0 %; T h uế G T GT
sẽ không t hu tại cửa k h ẩu mà chì thu k hi doanh nghiệp nhập khẩu bán ra; m ọi khoản thu
chênh lệch giá, nếu đang áp dụng, sẽ được xoa bỏ. Thời gian áp đụng từ nay đến hết
tháng 6/2002.
Để có nguồn thực hiện hai biện pháp này, có thể giảm, tiến độ tỉi chấm dứt hoàn thuế
G T GT không cần hoa đơn cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. Theo phản ảnh của
nhiều Sở Thương m ại và nhiều doanh nghiệp, chù trương hoàn khống t h uế G T GT này
đang bị nhiều doanh nghiệp l ợi dụng, nếu tiếp tục duy trì sẽ không có lợi. V ấn đề này đã
Vlợuvá, &&Ị QUỊ/\e/«A -
'-«(W
^/t/iíí ///thi Mí tiffjt/ệfi
ĩĩ/tiSe /r
2. Hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu
được BộThương m ại báo cáo T hủ tướng Chính phủ tại Tờ trình số 332/TM-XNK ngày 16/02/2001.
Để tiếp tục hạ giá thành cho hàng xuất khẩu, nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh và khả năng thám nhập thị trường, đề nghị triển khai thêm các b i ồn pháp sau:
- Các trường hợp gia công hàng hoa cho thương nhân nước ngoài nhung không trực tiếp xuất k h ẩu ra nước ngoài mà giao l ại cho doanh nghiồp khác để làm hàng xuất khẩu theo chỉ định c ủa bên đa g ia công cũng được coi là đã hoàn tất hợp đồng gia công và đ- ược huống các ưu đãi về t h uế theo quy định hiồn hành.
- Các trường hợp sản xuất bán thành phẩm để giao cho một doanh nghiồp khác sản xuất hàng xuất k h ẩu cũng được coi là sản xuất hàng xuất khẩu và được hóng các un đãi về thuế theo c hế độ hiồn hành.
- Miễn toàn bộ lồ phí hải quan trong vòng Ì năm cho tất cả hàng hoa xuất khẩu và m i ễn trong vòng Ì n ăm toàn bộ các loại lồ phí có liên quan đến hạn ngạch xuất khẩu, giấy phép xuất k h ẩu và giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoa xuất k h ẩu (C/O). Trường hợp hạn ngạch xuất k h ẩu n ăm 2001 được phân giao theo hình thức đấu thầu mà viồc xuất khẩu đang gặp khó khăn thì cơ quan tổ chức đấu thầu xem xét hoàn trả lại 1 0 0% phí thầu cho doanh nghiồp trúng tháu (phẩn chưa thực hiồn).
Do các biồn pháp này sẽ có tác động chủ yếu đến sàn phẩm công nghiồp và tiểu thủ công nghiồp, đặc biồt là hàng dồt may và da giày nên cần được áp dụng cho tất cả các doanh nghiồp thuộc m ọi thành phần k i nh tế (bao g ồm cả các doanh nghiồp F D I) để phát huy t ối đa tác dụng.