BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TẠI HUYỆN LẠC SƠN - HÒA BÌNH
Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Người hướng dẫn Sinh viên thực hiện Mã SV Khóa Lớp
: THS. NGUYỄN TRẦN THÁI DƯƠNG : BÙI THỊ HÀ : 1405 QTNA018 : 2014 - 2018 : ĐH QTNL 14A
HÀ NỘI - 2018
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu trường Đại học Nội vụ
Hà Nội, các thầy cô giáo Khoa Quản trị Nguồn nhân lực em đã tiến hành thực hiện
đề tài “Công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại huyện Lạc Sơn - Hòa Bình”.
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn quý
thầy cô đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức vô cùng bổ ích cho em
trong suốt thời gian 04 năm học tập và rèn luyện tại trường, đặc biệt là các thầy cô
trong khoa Quản trị Nguồn nhân lực.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Trần Thái Dương đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian em làm khóa luận.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bố mẹ, gia đình, người
thân và anh chị em bạn bè đã luôn quan tâm, sát cánh bên em, tạo động lực cả về
tinh thần và vật chất trong suốt thời gian học tập và hoàn thành khóa luận.
Mặc dù đã cố gắng song do thời gian hạn chế và kiến thức còn hạn hẹp nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các thầy, cô giáo để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2018
Người thực hiện
Bùi Thị Hà
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các nội
dung nghiên cứu, số liệu, kết quả trong bài khóa luận này là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Sinh viên
Bùi Thị Hà
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa của từ
CCCX Công chức cấp xã
ĐCNN Địa chính - Nông nghiệp
ĐCXD Địa chính - Xây dựng
HĐTD Hội đồng tuyển dụng
LĐTBXH Lao động, Thương binh - Xã hội
TCA Trưởng Công an
TCKT Tài chính - Kế toán
TPHT Tư pháp - Hộ tịch
TQS Trưởng Quân sự
UBND Ủy ban nhân dân
VHXH Văn hóa xã hội
VPTK Văn phòng - Thống kê
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Lạc Sơn ............................................. 22
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn ......................................... 23
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu công chức cấp xã năm 2017 ......................................................... 25
Bảng 2.2. Thống kê chất lượng công chức các xã, thị trấn năm 2017 ...................... 26
Bảng 2.3: Thống kê chỉ tiêu tuyển dụng công chức cấp xã năm 2015 ..................... 37
Bảng 2.4: Thống kê chỉ tiêu tuyển dụng công chức cấp xã năm 2016 ..................... 38
Bảng 2.5: Thống kê chỉ tiêu tuyển dụng công chức cấp xã năm 2017 ..................... 39
Bảng 2.6. Thống kê hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức cấp xã qua các năm 2015,
2016, 2017 ................................................................................................................. 44
Bảng 2.7: Thông báo kết quả tuyển dụng công chức cấp xã từ năm 2015 đến năm
2017 ........................................................................................................................... 45
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4
6. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
8. Bố cục khóa luận .............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ ..... 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm công chức ............................................................................. 6
1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã .................................................................. 8
1.1.3. Khái niệm tuyển dụng ............................................................................ 8
1.1.4. Khái niệm tuyển dụng công chức và tuyển dụng công chức cấp xã ...... 9
1.2. Vai trò của tuyển dụng công chức ............................................................ 10
1.2.1. Đối với xã hội ....................................................................................... 10
1.2.2. Đối với tổ chức ..................................................................................... 10
1.2.3. Đối với công chức ................................................................................ 10
1.3. Nguyên tắc tuyển dụng công chức ............................................................ 11
1.3.1. Tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn, vị trí công tác và chỉ tiêu biên chế
ở nước ta ......................................................................................................... 11
1.3.2. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật ............................................................. 11
1.3.3. Nguyên tắc công khai ........................................................................... 11
1.3.4. Nguyên tắc ưu tiên ............................................................................... 12
1.4. Đối tượng tuyển dụng và điều kiện đăng ký dự tuyển công chức ......... 12
1.4.1. Đối tượng tuyển dụng .......................................................................... 12
1.4.2. Điều kiện đăng ký dự tuyển ................................................................. 12
1.5. Phương thức và quy trình tuyển dung công chức .................................. 13
1.5.1. Phương thức tuyển dụng công chức ..................................................... 13
1.5.2. Quy trình tuyển dụng công chức .......................................................... 14
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng công chức .................................. 17
1.6.1. Các yếu tố thuộc về tổ chức ................................................................. 17
1.6.2. Các yếu tố thuộc về môi trường ........................................................... 18
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ TẠI HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÒA BÌNH ................................................. 20
2.1. Khái quát về UBND huyện Lạc Sơn ........................................................ 20
2.1.1. Thông tin chung về UBND huyện Lạc Sơn ......................................... 20
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của UBND huyện Lạc Sơn .............. 20
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Lạc Sơn ......................................... 22
2.1.4. Giới thiệu về phòng Nội vụ - UBND huyện Lạc Sơn .......................... 23
2.2. Tình hình công chức cấp xã thuộc UBND huyện Lạc Sơn .................... 24
2.3. Thực trạng tuyển dụng công chức cấp xã tại huyện Lạc Sơn ............... 28
2.3.1. Điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ đăng ký dự tuyển .................................... 29
2.3.2. Phương thức, nội dung và thẩm quyền tuyển dụng ............................. 32
2.3.3. Quy trình tuyển dụng ........................................................................... 36
2.3.4. Đánh giá kết quả tuyển dụng CCCX tại huyện Lạc Sơn ..................... 46
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng công chức cấp xã tại huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hòa Bình ........................................................................................... 47
2.5. Một số ưu điểm và hạn chế trong công tác tuyển dụng công chức cấp
xã tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình .............................................................. 49
2.5.1. Ưu điểm ................................................................................................ 49
2.5.2. Hạn chế ................................................................................................ 50
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 50
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI UBND HUYỆN
LẠC SƠN ................................................................................................................. 52
3.1. Phương hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng
CCCX tại UBND huyện Lạc Sơn .................................................................... 52
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức
cấp xã tại UBND huyện Lạc Sơn ..................................................................... 55
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện xác định vị trí việc làm, xây dựng bản mô tả công
việc và khung năng lực gắn liền với từng vị trí để làm căn cứ khoa học,
khách quan cho hoạt động tuyển dụng. .......................................................... 55
3.2.2. Phân loại vị trí việc làm để xác định phương thức và quy trình tuyển
dụng phù hợp với đặc thù của từng loại vị trí. ............................................... 55
3.2.3. Tiếp tục hoàn thiện chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài. .................... 56
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác tuyển dụng. .... 56
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tuyển dụng. .... 57
3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền thành
phố và Sở Nội vụ, các cấp Ủy đảng trong huyện. .......................................... 57
3.2.7. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào tất cả các khâu của quá
trình tuyển dụng. ............................................................................................ 57
3.2.8. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, tạo nguồn CCCX. .............................. 58
3.3. Một số khuyến nghị ................................................................................... 58
3.3.1. Đối với Nhà nước ................................................................................. 58
3.3.2. Đối với UBND huyện Lạc Sơn ............................................................ 59
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 60
PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở bất cứ lĩnh vực nào, chế độ nào thì nhân tố con người cũng đóng vai quyết
định để đạt được mục tiêu. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ là cái gốc
của mọi công việc - công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém,
có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong”. Trong quá trình xây dựng và phát triển đất
nước, Đảng và Nhà nước ta đề ra chủ trương cải cách hành chính nhằm xây dựng
một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; Trong đó
nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính có đủ phẩm chất và năng
lực là một nội dung quan trọng. Việc đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức không chỉ góp phần xây dựng một nền hành chính trong sạch, vững mạnh,
thống nhất, hiệu quả mà còn tác động tích cực đến nhiều mặt của đời sống kinh tế,
xã hội. Và tuyển dụng công chức là một khâu quan trọng mang tính chất quyết định
đối với chất lượng đội ngũ công chức, đó là đội ngũ công chức đủ năng lực, phẩm
chất chính trị, phẩm chất đạo đức.
Tuyển dụng công chức ở nước ta được Đảng và Nhà nước quan tâm sâu sắc
thể hiện qua các văn bản Luật Cán bộ công chức (2008), Nghị định,…quy định đầy
đủ và rõ ràng về tuyển dụng công chức, nguyên tắc và điều kiện tuyển dụng công
chức, quy trình thủ tục tuyển dụng công chức. Tuy nhiên khi áp dụng vào quá trình
tuyển dụng công chức trên thực tế đã gặp phải một số khó khăn, vướng mắc rất cần
thiết phải nghiên cứu hoàn thiện tốt hơn
Bên cạnh đó việc tuyển dụng công chức cũng còn những bất cập, hạn chế mà
dư luận xã hội quan tâm như thiếu khách quan, công bằng và nghiêm túc trong thi
tuyển, hay như một số công chức được tuyển còn đang rất hạn chế về trình độ
chuyên môn và kỹ năng. Những điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đội
ngũ công chức gây ra sự bất bình đẳng trong xã hội trong khi những người đủ tài
năng lại không được tuyển dụng. Chính vì vậy, để tuyển dụng được những người đủ
năng lực, phẩm chất, trình độ nhà nước cần có những chính sách hợp lý, cán bộ, cơ
quan tuyển dụng có sự nhìn nhận khách quan hơn trong quá trình tuyển dụng để xây
dựng được một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh.
1
Tại UBND huyện Lạc Sơn giai đoạn gần đây với nhiều mục tiêu đẩy mạnh
nền kinh tế, hoàn thiện mọi mặt văn hóa xã hội. Lãnh đạo huyện và các cấp ban
ngành đang ngày càng chú tâm hơn đến chất lượng đội ngũ công chức. Công tác
tuyển dụng ngày càng nghiêm túc, chú trọng đến chất lượng chuyên môn và phẩm
chất đạo đức. Trog khuôn khổ đó, phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn với vai trò trong
công tác tham mưu về tuyển dụng công chức, viên chức, xây dựng và tổ chức bộ
máy chính quyền cho toàn huyện đã ý thức sâu sắc được nhiệm vụ và vai trò đ đầu
của mình trong phong trào tạo dựng đội ngũ công chức “vừa đức vừa tài”. Do đó, tổ
chức tuyển dụng CCCX nhằm tuyển chọn được những người có phẩm chất đạo đức
tốt, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, được đào tạo đúng chuyên ngành để bổ
sung số lượng, chất lượng cho đội ngũ CCCX trong huyện nhằm hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
Với những lý do trên em chọn đề tài “Tuyển dụng công chức cấp xã tại
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình” làm đề tài cho bài khóa luận tốt nghiệp nhằm đưa
ra những quan điểm để góp phần đảm bảo tuyển dụng CCCX được hoàn thiện hơn.
2. Lịch sử nghiên cứu
Tuyển dụng là vấn đề được nhiều chuyên gia và nhà khoa học nghiên cứu,
tuyển dụng là một khâu quan trọng trong công tác quản trị nhân lực. Ở nước ta hiện
nay, vấn đề tuyển dụng luôn thu hút được nhiều sự quan tâm của mọi tầng lớp. Tuy
nhiên những công trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở các góc độ xây dựng và phát
triển đội ngũ công chức, nâng cao năng lực quản lý nhà nước của công chức,…về
góc độ tuyển dụng CCCX đang còn rất lẻ tẻ, chưa có hệ thống. Các công trình
nghiên cứu ở các góc độ khác nhau có thể kể đến như: Luận văn thạc sĩ “Xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức xã trước yêu cầu đổi mới qua thực tiễn ở tỉnh Thanh
Hóa” của tác giả Lê Thị Lý (2007) làm rõ quan điểm, đường lối của Đảng về xây
dựng đội ngũ CCCX và những vấn đề thực tiễn pháp luật, thực trạng về xây dựng
đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đổi mới. Trong luận văn đã phân tích và làm rõ những
thành tựu đạt được, những mặt tồn tại cần khắc phục của đội ngũ cán bộ,CCCX và
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CCCX ở địa phương; Luận
văn thạc sĩ “Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã qua thực tiễn tỉnh
2
Nam Định” của tác giả Nguyễn Thị Mai Hoa (2007) nghiên cứu lý luận về cán bộ,
CCCX và cách áp dụng những quy định đó vào trong thực tiễn, từ đó rút ra được
những mặt đã và chưa đạt được trong các quy định về luật cán bộ công chức. Ngoài
ra bài viết còn dựa trên nghiên cứu thực tiễn tại tỉnh Nam Định để đánh giá những
mặt đạt được và những bất cấp tồn tại trong đội ngũ CCCX, phân tích để tìm ra
nguyên nhân và đưa ra những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lương cán bộ,
CCCX hiện nay; Đề tài báo cáo thực tập: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác tuyển dụng công chức ở huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang” của tác giả
Đặng Thị Dưng (2012) bài viết có đưa ra một số cơ sở lý luận về công tác tuyển
dụng CCCX từ đó phân tích, nhận xét và đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng
tại địa phương. Từ việc phân tích, đánh giá tác giả đưa ra những giải pháp góp phần
nâng cao công tác tuyển dụng CCCX.
Ngoài ra còn rất nhiều các công trình nghiên cứu xoay quanh vấn đề tuyển
dụng công chức như: Báo cáo thực tập: “Thực trạng tuyển dụng cán bộ, công chức
cấp xã tại Phòng Nội vụ huyện Chương Mỹ”, tác giả Trần Văn Lợi; Đề tài Thạc sĩ:
“Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở
tỉnh Hà Tĩnh hiện nay” của tác giả Trần Ánh Dương (2006); Đề tài khoa học cấp
bộ: Th.S Nguyễn Thế Vịnh - Vụ Chính quyền địa phương - Bộ Nội vụ (2007), “Xây
dựng đội ngũ cán bộ cơ sở theo Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX)”, Hà Nội,…
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên đều tập trung nghiên cứu về số
lượng, chất lượng, hoạt động chuyên môn và những bất hợp lý trong công tác tuyển
dụng để đề ra những giải pháp nhằm khắc phục những bất cấp còn tồn tại. Ngoài ra
những bài báo cáo thực tập và còn rất nhiều bài khóa luận có nghiên cứu về công
tác tuyển dụng công chức, song chưa thực sự có công trình nào đi sâu nghiên cứu về
công tác tuyển dụng CCCX. Do đó, em lựa chọn đề tài “Công tác tuyển dụng công
chức cấp xã tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận
tốt nghiệp của mình với mong muốn nghiên cứu sâu hơn những hoạt động liên quan
đến công tác tuyển dụng CCCX để có những đóng góp cho hoạt động tuyển dụng
công chức nói riêng và tuyển dụng CCCX nói chung.
3
3. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu công tác tuyển dụng CCCX tại UBND huyện Lạc Sơn, qua đó chỉ ra
những ưu điểm, nguyên nhân dẫn tới những hạn chế. Trên cơ sở đó đề xuất ra một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng CCCX trong thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung nghiên cứu
những vấn đề sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về tuyển dụng CCCX
- Tìm hiểu và làm rõ thực trạng quy trình tuyển dụng CCCX tại UBND huyện
Lạc Sơn
- Đưa ra giải pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong quy trình
tuyển dụng CCCX tại cơ quan.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác tuyển dụng CCCX tại huyện Lạc Sơn, tỉnh
Hòa Bình.
Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2015 - 2017
- Không gian nghiên cứu: Tại UBND các xã, thị trấn thuộc huyện Lạc Sơn.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác tuyển dụng CCCX tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình mặc dù được
UBND và các phòng ban quan tâm song vẫn chưa thực sự hoàn thiện, còn tồn tại
một số bất cập như:
- Quy trình tuyển dụng công chức còn máy móc, chưa có sự linh hoạt.
- Cơ quan chưa chú trọng, đổi mới công tác tuyển dụng.
- Cán bộ, công chức thực hiện công tác tuyển dụng chưa được bồi dưỡng,
nâng cao về chuyên môn.
7. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được thực hiện thông qua các phương pháp sau:
4
Phương pháp thu thập thông tin: Thông tin và số liệu thu thập được dựa trên
hệ thông lưu trữ hồ sơ của cơ quan thực tập, điều tra trực tiếp, tham khảo ý kiến
những người có kinh nghiệm.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn chuyên viên, người hướng dẫn làm việc
tại cơ quan, xin giải đáp những vấn đề còn thắc mắc.
Phương pháp so sánh: So sánh chỉ tiêu công chức cần tuyển qua các năm để từ
đó phân tích và đưa ra nhận xét.
8. Bố cục khóa luận
Ngoài danh mục sơ đồ, bảng, danh mục các chữ viết tắt, phần mở đầu, phần
kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bài khóa luận tốt nghiệp còn có phần nội
dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tuyển dụng công chức cấp xã
Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng công chức cấp xã tại huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hòa Bình
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao công tác tuyển
dụng công chức cấp xã tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm công chức
Trong lịch sử ra đời và phát triển của nền công vụ, có thể thấy bất cứ Nhà
nước nào đều cần xây dựng và quản lý một đội ngũ công chức bao gồm những
người có năng lực quản lý, có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt, làm
việc nghiêm túc vì bổn phận của mình trước nhân dân.
Khái niệm công chức đã, đang và sẽ luôn tồn tại với sự ra đời và phát triển của
Nhà nước, những quan điểm thế nào là công chức thì còn tồn tại rất nhiều ý kiến
khác nhau. Dưới cách hiểu chung: “Công chức là những công dân được tuyển dụng
thường xuyên trong cơ quan Nhà nước, do Ngân sách Nhà nước trả lương”, mỗi
nước đều xây dựng cho mình những khái niệm riêng phù hợp với quan niệm về hoạt
động công vụ, chế độ chính trị, văn hóa và lịch sử phát triển của họ.
Nền công vụ truyền thống Pháp quy định về công chức khá rõ ràng. Điều 2
Chương II Quy chế chung về công chức Nhà nước của Pháp năm 1994 xác định:
“Công chức là người được bổ nhiệm vào một công việc thường xuyên với thời gian
làm việc trọn vẹn và được biên chế vào một ngạch trong thứ bậc của các cơ quan
hành chính Nhà nước, các cơ quan ngoại biên hoặc các công sở Nhà nước”.
Ở Anh, khái niệm công chức chỉ bao hàm những nhân viên công tác trong
ngành hành chính.
Ở Mỹ, tất cả các nhân viên trong bộ máy hành chính của Chính phủ đều được
gọi chung là công chức, bao gồm những người được bổ nhiệm về chính trị (còn gọi
là công chức chính trị), những người đứng đầu bộ máy độc lập và những quan chức
của ngành hành chính. Quan hệ giữa Chính phủ và công chức là quan hệ giữa ông
chủ và người làm thuê, ngoài việc điều chỉnh theo Luật hành chính, quan hệ này còn
được điều chỉnh bằng hợp đồng dân sự.
Qua ba nền hành chính phát triển trên có thể thấy, mỗi quốc gia đều xác định
một phạm vi những người là công chức riêng. Tuy nhiên hầu hết công chức đều
6
mang một số đặc điểm sau: là công dân nước đó, được bổ nhiệm giữ một công việc
thường xuyên trong cơ quan hành chính Nhà nước, được bổ nhiệm vào một ngạch
nhất định, làm việc trong công sở, chỉ được làm những gì pháp luật cho phép, trong
biên chế và hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước.
Ở nước ta, khái niệm công chức cũng đã được quan tâm xây dựng và ngày
càng hoàn thiện. Ngày 20/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh
76/SL về Quy chế công chức, đây được xem là văn bản pháp luật đầu tiên có liên
quan trực tiếp đến khái niệm này. Quy chế xác định rõ nghĩa vụ, quyền lợi của công
chức, cùng các thể lệ về việc tổ chức, quản trị và sử dụng ngạch công chức trong
toàn quốc, theo đó “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển
để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài
nước, đều là công chức”.
Từ đó đến nay chúng ta đã có rất nhiều văn bản đề cập đến công chức, công vụ
và gần đây nhất, trước đòi hỏi của thực tiễn khách quan, ngày 13/11/2008 kỳ họp
thứ 4 Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật Cán bộ, công chức. Theo quy định này,
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật”[4;tr2].
Tóm lại, dù phạm vi của khái niệm công chức rộng hay hẹp, thì tầm quan
trọng của lực lượng công chức đối với sự phát triển của nền công vụ nói riêng và
của cả đất nước nói chung là không thể phủ nhận. Vấn đề đặt ra là phải làm thế nào
để nâng cao, đổi mới toàn diện chất lượng và hiệu quả việc làm của đội ngũ này, vì
sự phát triển chung của toàn xã hội.
7
1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã
Ngoài cán bộ, công chức cấp Trung ương, tỉnh, huyện còn một bộ phận nữa
được gọi là cán bộ, CCCX. Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm
2008 thì “Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[4;tr2].
Theo đó ta thấy, CCCX là một phần của đội ngũ công chức trong cơ quan
hành chính Nhà nước. Đặc điểm chung của công chức và CCCX đều là công dân
Việt Nam, làm việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, trong biên chế và hưởng
lương từ Ngân sách Nhà nước. Mặt khác, nếu công chức được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự
nghiệp công lập thì CCCX hình thành theo con đường tuyển dụng để giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc tại UBND các xã, thị trấn.
1.1.3. Khái niệm tuyển dụng
Tuyển dụng nhân lực là một hoạt động không thể thiếu trong bất kỳ cơ quan,
tổ chức nào. Hoạt động này nhằm bù đắp sự thiếu hụt trong các cơ quan, tổ chức để
đáp ứng yêu cầu công việc và mục tiêu phát triển của tổ chức. Có rất nhiều quan
niệm khác nhau về tuyển dụng nhân lực:
Theo Giáo trình Quản trị nhân lực của PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân - Th.S
Nguyễn Vân Điềm: “Tuyển dụng nhân lực là quá trình tìm kiếm, thu hút và tuyển
chọn từ những nguồn khác nhau những nhân viên đủ khả năng đảm nhiệm vị trí mà
doanh nghiệp cần tuyển” [6;tr116].
Theo Giáo trình Tuyển dụng nhân lực của TS Mai Thanh Lan: “Tuyển dụng
nhân lực là quá trình tìm kiếm, thu hút và lựa chọn nhân lực để thỏa mãn nhu cầu
sử dụng và bổ sung lực lượng lao động cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu doanh
nghiệp” [5;tr12].
8
Như vậy, “Tuyển dụng là một quá trình nhằm tìm kiếm, thu hút và lựa chọn ra
người tốt nhất cho những vị trí công việc còn trống trong tổ chức”.
1.1.4. Khái niệm tuyển dụng công chức và tuyển dụng công chức cấp xã
Theo Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2003 về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà
nước thì: “Tuyển dụng là việc tuyển người vào làm việc trong biên chế của cơ quan
nhà nước thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển”[1;tr1]. Ở đây, “tuyển dụng” bao gồm
luôn cả giai đoạn tập sự của người được tuyển và bổ nhiệm sau khi tập sự. Quá trình
tuyển dụng bao gồm các giai đoạn sau:
- Xác định nhu cầu nhân sự mới cần đưa vào trong tổ chức;
- Thu hút người lao động tham gia dự tuyển;
- Tuyển chọn được những người đáp ứng được yêu cầu do tổ chức đặt ra;
- Tập sự cho người mới để họ “hành chính hóa” bản thân họ;
- Bổ nhiệm chính thức sau khi tập sự vào danh sách nhân sự của tổ chức.
Còn theo Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính thì “Tuyển dụng cán bộ,
công chức là việc tuyển người vào cơ quan nhà nước sau khi đã đạt kết quả của kỳ
thi tuyển”.
Cũng theo từ điển này thì các căn cứ của công tác tuyển dụng cán bộ, công
chức là:
- Nhu cầu công việc;
- Vị trí công tác của chức danh cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức cần
tuyển dụng;
- Chỉ tiêu biên chế được giao;
- Các tiêu chuẩn nhân thân tương quan với yêu cầu công vụ được tuyển dụng
bao gồm những yêu cầu về phẩm chất đạo đức yêu cầu về trình độ nghiệp vụ (đúng
với tiêu chuẩn nghiệp vụ);
- Phải thi tuyển và phải trúng tuyển.
Theo đó, tuyển dụng CCCX là việc tuyển dụng công chức để làm việc tại
UBND cấp xã theo chuyên môn, nghiệp vụ được tuyển, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước.
9
1.2. Vai trò của tuyển dụng công chức
1.2.1. Đối với xã hội
Tuyển dụng công chức có vai trò tạo cơ hội việc làm cho người lao động, tăng
thêm thu nhập cho người lao động giúp họ nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
cũng như văn hóa để họ có thể nuôi sống bản thân, gia đình và góp sức lực cho sự
phát triển của xã hội.
Ngoài ra, tuyển dụng công chức giúp người lao động có thể lựa chọn được
công việc phù hợp với trình độ, chuyên môn của mình, đồng thời thông qua tuyển
dụng họ có cơ hội thăng tiến, cơ hội được khẳng định mình ở một vị trí khác cũng
như được đánh giá đúng năng lực, trình độ, được bố trí vài một công việc phù hợp
với khả năng của họ. Từ đó họ sẽ có những cống hiến, đóng góp nhiều hơn cho tổ
chức, xã hội.
1.2.2. Đối với tổ chức
Tuyển dụng công chức giúp tổ chức bù đắp được sự thiếu hụt nhân lực và
những vị trí trống trong cơ quan, tổ chức góp phần vào việc hoàn thành tốt nhiệm
vụ, kế hoạch tổ chức đề ra. Tuyển dụng công chức có hiệu quả là động lực cho
những người lao động, viên chức hợp đồng, sinh viên có chí hướng phấn đấu để
cống hiến cho quê hương.
Tuyển dụng công chức của tổ chức giúp nâng cao tỷ lệ dân cư có việc làm,
giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao mức sống của một bộ phận dân cư, góp phần làm
giảm các tệ nạn xã hội và sử dụng các nguồn lực xã hội một cách hữu ích nhất.
Thông qua tuyển dụng nhân lực các doanh nghiệp sẽ hình thành nên nhu cầu
của xã hội, giúp định hướng cho việc quy hoạch hệ thống đào tạo, hệ thống hướng
nghiệp,… của xã hội.
1.2.3. Đối với công chức
Tuyển dụng công chức được xem là điều kiện tiên quyết cho sự thắng lợi của
bất kỳ tổ chức nào, bởi vì mọi hoạt động là do con người thực hiện và con người
hoàn thành mục tiêu của tổ chức khi đáp ứng được nhu cầu công việc.
Tuyển dụng công chức thành công sẽ giúp tổ chức tránh được những rủi ro
như: tuyển lại, tuyển mới, sa thải,… Từ đó tiết kiệm được thời gian, chi phí và các
lãng phí khác.
10
Hoạt động tuyển dụng tốt giúp tổ chức có một đội ngũ nhân viên có trình độ,
kinh nghiệm để giúp tổ chức tồn tại và phát triển, có tính cạnh tranh cao. Đồng thời,
công tác tuyển dụng công chức được thực hiện tốt là cơ sở, tiền đề để tổ chức sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực khác. Ngược lại, hoạt động tuyển dụng chưa được
quan tâm đúng làm cho nguồn nhân lực của tổ chức suy yếu, hoạt động của tổ chức
kém hiệu quả.
1.3. Nguyên tắc tuyển dụng công chức
1.3.1. Tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn, vị trí công tác và chỉ tiêu biên chế
ở nước ta
Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tuyển chọn, sử dụng công chức một
cách có hiệu quả và tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước. Xuất phát từ nhu cầu
của công việc mà nhà nước phải tìm được những người có đủ điều kiện, trí thức
đảm đương công việc, tránh tình trạng vì người mà tìm việc.
Trong Điều 23 Pháp lệnh cán bộ, công chức quy định: “Khi tuyển dụng cán
bộ, công chức… cơ quan tổ chức tuyển dụng phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị
trí công việc của các chức danh cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức mình và
chỉ tiêu biên chế được giao”.
1.3.2. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Quan điểm xuyên suốt có tính nguyên tắc là công tác tuyển dụng cán bộ, công
chức phải đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, đảm bảo
nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị, phải tuân theo các quy định, quy chế của hệ thống pháp luật
Việt Nam.
Đây là nguyên tắc quan trọng trong tuyển dụng. Với bất kỳ cơ quan, tổ chức
nào cũng đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật đề ra.
1.3.3. Nguyên tắc công khai
Tất cả các nội dung qui định của pháp luật có liên quan đến nghĩa vụ, quyền
lợi và các hoạt động công vụ của cán bộ, công chức phải được công khai và được
kiểm tra giám sát của nhân dân, trừ những việc liên quan đến bí mật quốc gia.
Vì vậy trong quá trình tuyển dụng cần phải đảm bảo tính công khai, minh
bạch. Khắc phục tư tưởng “sống lâu lên lão làng”, ô dù, chia bè phái…
11
1.3.4. Nguyên tắc ưu tiên
Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc
thiểu số. Trong tuyển dụng công chức, các trường hợp được ưu tiên theo quy định
của pháp luật ban hành.
1.4. Đối tượng tuyển dụng và điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
1.4.1. Đối tượng tuyển dụng
Đối tượng bên trong tổ chức: Là những người đang làm việc trong tổ chức có
nhu cầu, mong muốn làm việc ở một vị trí khác phù hợp hơn với họ hoặc ở một vị
trí cao hơn so với vị trí họ đang đảm nhiệm. Tuy nhiên họ phải đáp ứng đủ các tiêu
chuẩn và điều kiện mà tổ chức đặt ra
Đối tượng bên ngoài tổ chức: Là những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo
quy định đều được nộp hồ sơ đăng ký tuyển dụng. Bao gồm: Sinh viên đã tốt nghiệp
các trường đại học, cao đẳng, trung học và dạy nghề; những người đang trong thời
gian thất nghiệp; những người đang làm việc tại các tổ chức khác,…
1.4.2. Điều kiện đăng ký dự tuyển
Căn cứ Điều 36 Luật Cán bộ, công chức năm 2008:
Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành
phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
- Đủ 18 tuổi trở lên;
- Có đơn dự tuyển, có lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
- Có phầm chất chính trị, đạo đức tốt;
- Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
- Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
- Không cư trú tại Việt Nam;
- Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
12
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp hành
xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở dưỡng bệnh, cơ sở giáo dục.
1.5. Phương thức và quy trình tuyển dụng công chức
1.5.1. Phương thức tuyển dụng công chức
Căn cứ Điều 36 Luật Cán bộ, công chức năm 2008:
Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển và xét tuyển công chức.
Việc tuyển dụng công chức phải thông qua thi tuyển, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 37 Luật cán bộ, công chức. Hình thức, nội dung thi tuyển công
chức phải phù hợp với ngành, nghề, đảm bảo lựa chọn được những người có đầy đủ
phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật cán bộ, công chức
cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển.
* Ngoài ra, căn cứ vào Điều 7 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP của Chính phủ
về công chức cấp xã, phường, thị trấn:
Đối với các chức danh Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và
môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
- Thực hiện việc tuyển dụng thông qua thi tuyển, trừ các trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 7 và Điều 21 Nghị định về công chức cấp xã, phường, thị trấn;
- Đối với các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, có thể thực hiện việc
tuyển dụng thông qua xét tuyển.
Đối với chức danh Chỉ huy TQS cấp xã và TCA xã:
- Thực hiện việc xét tuyển và bổ nhiệm đối với người có đủ điều kiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định về cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn.
- Việc bổ nhiệm Chỉ huy TQS cấp xã và TCA xã thực hiện theo quy định của
Luật Dân quân tự vệ và Pháp lệnh Công an xã.
13
1.5.2. Quy trình tuyển dụng công chức
1.5.2.1. Xác định nhu cầu tuyển dụng
Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm
và chỉ tiêu biên chế của cơ quan sử dụng công chức. Do đó, tuyển dụng công chức
cần xác định rõ vị trí, cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh công chức trong từng cơ quan,
đơn vị để làm căn cứ tuyển dụng và bố trí sử dụng công chức…trên cơ sở xây dựng
chức danh, tiêu chuẩn, vị trí việc làm và cơ cấu công chức trong từng cơ quan tiến
hành rà soát lại đội ngũ, đối chiếu với tiêu chuẩn để bố trí hoặc tuyển dụng cho phù
hợp.
Xác định nhu cầu tuyển dụng là xác định trong một cơ quan, đơn vị có bao
nhiêu vị trí việc làm và cần bao nhiêu người với những tiêu chuẩn, năng lực gì để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đó. Việc xác định đúng nhu cầu
tuyển dụng sẽ giúp cơ quan thực hiện tốt trong việc xây dựng kế hoạch và quy trình
tuyển dụng công chức để lựa chọn đúng người vào làm đúng việc. Như vậy, xác
định nhu cầu tuyển dụng có vai trò quan trọng trong quy trình tuyển dụng.
1.5.2.2. Lên kế hoạch tuyển dụng
Cơ quan có nhu cầu tuyển dụng tiến hành xác định những người thực hiện
tuyển dụng, đánh giá mức độ cấp thiết của tuyển dụng, nội dung công việc và các
yêu cầu đối với ứng viên, nguồn tuyển dụng và các phương pháp thực hiện, hình
thức tuyển dụng, thời gian và nơi tuyển dụng, xác định chi phí tuyển dụng để chuẩn
bị tốt cho thực hiện công tác tuyển dụng công chức.
1.5.2.3. Các bước tuyển dụng
Mục 4 Nghị định số 112/2011 NĐ-CP của Chính phủ về công chức cấp xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) đã quy định về trình tự, thủ tục, tuyển
dụng công chức cấp xã gồm các bước sau:
➢ Bước 1: Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
UBND cấp huyện phải thông báo công khai trên đài phát thanh, trang thông
tin điện tử của UBND cấp huyện và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của
UBND cấp huyện và trụ sở làm việc của UBND cấp xã nơi tuyển dụng về tiêu
chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh công chức cần tuyển, thời hạn, địa điểm tiếp
14
nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, thời gian thi tuyển, xét tuyển và được đăng
trên 03 số báo liên tiếp của cấp tỉnh.
Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày
thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, UBND cấp
huyện phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ
sở làm việc của UBND cấp huyện và trụ sở làm việc của UBND cấp xã nơi tuyển
dụng.
➢ Bước 2: Tổ chức tuyển dụng
Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, chậm nhất 10 ngày
trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
việc thành lập HĐTD để tổ chức tuyển dụng.
Trường hợp số lượng người đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng CCCX
trong phạm vi quản lý của cấp huyện dưới 20 người thì không phải thành lập
HĐTD; Phòng Nội vụ giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng
theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định về công chức cấp xã, phường, thị trấn.
➢ Bước 3: Thông báo kết quả tuyển dụng
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc
xét tuyển của HĐTD hoặc của Phòng Nội vụ cấp huyện (trường hợp không thành
lập HĐTD), UBND cấp huyện phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử
của UBND cấp huyện và niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển tại trụ
sở làm việc của UBND cấp huyện và trụ sở làm việc của UBND cấp xã nơi tuyển
dụng; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự
tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc
xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển
hoặc xét tuyển, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo
quy định tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định về công chức cấp xã, phường, thị trấn.
Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Nghị định
15
về công chức cấp xã, phường, thị trấn, HĐTD hoặc Phòng Nội vụ cấp huyện
(trường hợp không thành lập HĐTD) báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt
kết quả tuyển dụng công chức; đồng thời gửi thông báo công nhận kết quả trúng
tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký,
nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến nhận quyết định
tuyển dụng.
➢ Bước 4: Ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
Đối với các chức danh Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và
môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trường (đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã
hội:Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển quy định tại khoản 3 Điều 19
Nghị định về công chức cấp xã, phường, thị trấn, Chủ tịch UBND cấp huyện ra
quyết định tuyển dụng công chức cấp xã.
Đối với chức danh Chỉ huy TQS cấp xã và TCA xã:Căn cứ thông báo công
nhận kết quả trúng tuyển quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định về công chức cấp
xã, phường, thị trấn, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định:
- Bổ nhiệm Chỉ huy TQS cấp xã theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch
UBND cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp
huyện;
- Bổ nhiệm TCA xã theo đề nghị bằng văn bản của TCA cấp huyện sau khi
thống nhất với Chủ tịch UBND xã.
Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng,
người được tuyển dụng vào CCCX phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp
quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng
vào công chức có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin
gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên, gửi UBND cấp huyện. Thời gian xin gia
hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc sau
thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 20 của Nghị định thì Chủ tịch UBND cấp huyện
ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng CCCX.
16
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng công chức
1.6.1. Các yếu tố thuộc về tổ chức
Hình ảnh và uy tín của tổ chức: Đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng trong việc
thu hút ứng viên và ảnh hưởng tới chất lượng công tác tuyển dụng. Bởi tên tuổi của
nhà tuyển dụng chính là tài sản quý giá đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút
ứng viên và đồng thời góp phần tiết kiệm chi phí tuyển dụng. Bên cạnh đó, khi tổ
chức thu hút được nhiều ứng viên tiềm năng thì khả năng lựa chọn được người phù
hợp với công việc là cao hơn.
Kế hoạch hoá nhân lực:Kế hoạch tuyển dụng phụ thuộc trực tiếp vào kế hoạch
hoá nhân lực của tổ chức. Kế hoạch hoá nhân lực là quá trình đánh giá, xác định
nhu cầu về nguồn nhân lực để đáp ứng mục tiêu công việc của tổ chức và xây dựng
các kế hoạch lao động để đáp ứng được các nhu cầu đó. Kế hoạch hoá nhân lực là
cơ sở cho các hoạt động nhân lực khác. Hay nói cách khác, kế hoạch hoá nhân lực
là cơ sở của tuyển dụng, ảnh hưởng trước hết tới quy mô của tuyển dụng.
Kế hoạch, mục tiêu của tổ chức: Trong thực tế khi tiến hành mọi hoạt động
của tổ chức nói chung và đối với công tác tuyển dụng nói riêng thì nhà quản trị đều
phải căn cứ vào mục tiêu phát triển, chiến lược của tổ chức. Mỗi tổ chức đều có một
sứ mạng, một mục tiêu riêng và tất cả các hoạt động đều được tiến hành để theo
đuổi mục tiêu đó. Để theo đuổi mục đích và chiến lược đó các bộ phận lại căn cứ
vào đó để bố trí công việc, bố trí nhân sự sao cho phù hợp. Do vậy, công tác tuyển
dụng nhân sự cũng phụ thuộc vào từng bộ phận đó, từng loại mục tiêu mà đưa ra kế
hoạch và thực hiện kế hoạch tuyển dụng cho đúng.
Về năng lực của chuyên viên tuyển dụng: Quy trình tuyển dụng có hợp lý song
người thực hiện lại không có đầy đủ chuyên môn, trình độ mà thực hiện một cách
máy móc thì sẽ không có hiệu quả và ngược lại, nếu đội ngũ chuyên viên tuyển
dụng trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm và năng lực thì công tác tuyển dụng
sẽ có chất lượng tốt hơn.
Quan hệ lao động trong tổ chức: Quan hệ lao động hài hòa, lành mạnh thì việc
khai thác, tuyển mộ bên trong tổ chức sẽ tiến hành thuận lợi hơn.
17
Văn hóa tổ chức: Văn hóa đóng vai trò quan trọng vì đó là một trong những
yếu tố quyết định sự thu hút của một tổ chức đối với ứng viên tiềm năng và nhân
viên hiện tại. Những tổ chức chỉ tuyển dụng “các cá nhân theo phong cách hay văn
hoá riêng của mình” trong hoạt động lãnh đạo hay những vị trí chủ chốt sẽ gặp khó
khăn trong việc đa dạng hoá nền văn hoá và ngược lại nó sẽ làm thu hẹp phạm vi
tuyển dụng. Tất cả những gì cần làm để phát triển một môi trường văn hóa phù hợp
là sẵn sàng quan sát và lắng nghe, một chút sáng tạo, và cởi mở trước những ý
tưởng mới.
Thông tin tuyển dụng: Thông tin tuyển dụng cũng đóng vai trò quan trọng góp
phần cho công tác tuyển dụng thực hiện hiệu quả hơn. Thông tin tuyển dụng được
thông báo công khai, minh bạch sẽ giúp cho ứng viên nắm bắt được những thông tin
cần thiết về vị trí tuyển dụng. Ngoài ra thông tin tuyển dụng được công khai sẽ thu
hút được đông đảo ứng viên tham gia tạo cho Hội đồng tuyển dụng có sự lựa chọn
những ứng viên tài năng hơn.
Nguồn tuyển dụng: Nguồn tuyển dụng được xác định rõ ràng sẽ giúp cho tổ
chức tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí cho hoạt động tuyển dụng. Xác định
nguồn tuyển dụng cho các vị trí công việc cụ thể sẽ giúp tổ chức tránh được những
mâu thuẫn không cần thiết và đạt hiệu quả cao hơn trong công việc.
Các phương pháp tạo động lực cho người lao động: Tiền lương, thưởng, các
chế độ đãi ngộ cho người lao động cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của
người lao động và kích thích người lao động yên tâm làm việc.
1.6.2. Các yếu tố thuộc về môi trường
Yếu tố kinh tế - chính trị: Khi một quốc gia có tình hình chính trị ổn định, nền
kinh tế sẽ có điều kiện phát triển bền vững, đời sống của người dân được nâng cao.
Đây là điều kiện thuận lợi cho các tổ chức thực hiện mục tiêu có hiệu quả, hoàn
thiện công tác của mình.
Yếu tố văn hóa - xã hội: Văn hóa - xã hội của một nước có ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động quản trị nhân sự cũng như công tác tuyển dụng công chức của một cơ
quan, tổ chức nào đó. Nếu yếu tố này phát triển nó sẽ giúp phẩm chất và ý thức con
18
người được nâng cao. Vì thế sẽ nâng cao chất lượng của các ứng viên tham gia vào
quá trình tuyển dụng.
Hệ thống pháp luật và các chính sách, quy định của nhà nước về công tác
tuyển dụng: Các chính sách và pháp luật hiện hành của nhà nước cũng ảnh hưởng
đến công tác tuyển dụng. Các tổ chức có những phương pháp tuyển dụng khác
nhau, nhưng áp dụng phương pháp nào thì cũng phải chấp hành các quy định của
luật lao động.
Quan hệ cung cầu trên thị trường lao động: Yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến
tổ chức và công tác tuyển dụng, nếu trên thị trường lao động đang dư thừa loại lao
động mà tổ chức cần tức là cung lớn hơn cầu điều này sẽ có lợi cho công tác tuyển
dụng. Tổ chức sẽ tuyển dụng được lao động có trình độ cao và khá dễ dàng. Thông
thường tỷ lệ lao động thất nghiệp càng cao thì nguồn cung ứng viên càng nhiều và
tổ chức càng dễ thu hút và tuyển chọn lao động. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu,
tổ chức không thể áp dụng phương pháp tuyển chọn thông thường mà phải chớp
thời cơ, tuyển dụng ngay nếu không nguồn nhân lực này sẽ rơi vào tay các đối thủ
cạnh tranh.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã hệ thống cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng công chức cấp xã
bằng việc nêu ra các khái niệm cơ bản về công chức, công chức cấp xã, tuyển dụng,
tuyển dụng công chức và tuyển dụng công chức cấp xã. Bên cạnh đó, chương 1còn
khái quát vai trò, nguyên tắc tuyển dụng công chức, đối tượng tuyển dụng và điều
kiện đăng ký dự tuyển, phương thức và quy trình tuyển dụng. Ngoài ra các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng công chức cũng được thể hiện trong chương 1.
Đây là cơ sở để triển khai chương 2 và chương 3.
19
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TẠI HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
2.1. Khái quát về UBND huyện Lạc Sơn
2.1.1. Thông tin chung về UBND huyện Lạc Sơn
Địa chỉ: Phố Hữu Nghị, thị trấn Vụ Bản, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.
Số điện thoại: 0218.3861.268
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của UBND huyện Lạc Sơn
2.1.2.1. Lịch sử hình thành của UBND huyện Lạc Sơn
Xưa kia, châu Lạc Sơn được coi là một trong những trung tâm văn hóa cổ của
tỉnh Hòa Bình. Tại hang xóm Trại (xã Tân Lập), các nhà khảo cổ đã khai quật và
thu được một số công cụ, hiện vật bằng đá, xương động vật vỡ vụn và dấu tích hạt
lúa. Điều này chứng tỏ, nơi đây đã từng là địa điểm cư trú, chế tác công cụ lao động
của người nguyên thủy.
Dưới triều Gia Long, vùng đất Lạc Sơn ngày nay được coi là huyện Lạc Thổ,
thuộc phủ Thiên Quan, đạo Thanh Bình, gồm ba tổng: Thạch Bi, Trung Hoàng và
Quỳnh Côi.
Khi thực dân pháp xâm lược nước ta, một số tỉnh mới được thành lập, trong đó
có tỉnh Mường Hòa Bình. Khi ấy, tỉnh Hòa Bình có bốn phủ: Vàng An, Lương Sơn,
Lạc Sơn và Chợ Bờ. Năm 1908, một phần của phủ Lạc Sơn được cắt chuyển về tỉnh
Hà Nam và phủ Lạc Sơn được đổi thành châu Lạc Sơn, gồm 4 tổng: Lạc Thành, Lạc
Đạo, Lạc Nghiệp và Lạc Thiện.
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, để đảm bảo các yêu cầu về an ninh -
chính trị, Liên khu III quyết định chia một số xã lớn của huyện Lạc Sơn thành nhiều
xã nhỏ hơn cho phù hợp với trình độ quản lý của cán bộ khi ấy. Theo đó từ năm
1955 đến năm 1957 các xã của huyện Lạc Sơn được chia ra thành 25 xã mới thuộc
quản lý của Quân khu III.
Để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển của địa phương và thể theo
nguyện vọng của cán bộ, nhân dân địa phương, ngày 15 - 10 - 1957, Thủ tướng
20
Chính phủ đã kỹ Nghị định số 480/TTg, tách huyện Lạc Sơn thành hai huyện mới là
Lạc Sơn và Tân Lạc.
Hiện nay, Lạc Sơn mới có 29 đơn vị hành chính, trong đó có 28 xã và 01 thị
trấn.
2.1.2.2. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Phía Bắc giáp với huyện Kim Bôi và huyện Cao Phong, phía
Nam giáp với huyện Thạch Thành (tỉnh Thanh Hóa), phía Đông giáp với huyện Yên
Thủy, phía Tây giáp huyện Tân Lạc
Điều kiện tự nhiên
- Tài nguyên đất: Tổng diện tích tự nhiên là 58.746,19 ha. Trong đó: đất sản
xuất nông nghiệp là 13.022,41 ha chiếm 22,17%; số còn lại là đất nông nghiệp, đất
chuyên dùng và đất chưa sử dụng.
- Tài nguyên rừng: Tổng diện tích rừng nông nghiệp huyện Lạc Sơn là
36.856,58 ha chiếm 62,74% tổng diện tích đất tự nhiên, tập trung chủ yếu ở các xã
vùng cao.
- Tài nguyên khoáng sản:Trên địa bàn huyện Lạc Sơn có một số mỏ khoáng
sản như sau: (1) mỏ than, thuộc địa bàn các xã Mỹ Thành (giáp Kim Bôi), Vũ lâm,
Thượng Cốc, Yên Nghiệp; (2) Quặng sắt: được phát hiện và khai thác ở xã Quý
Hoà; (3) Mỏ vàng: ở xã Ngọc Lâu; (4) Núi đá: có ở phần lớn các xã vùng cao.
- Tài nguyên nước: Tài nguyên nước của Lạc Sơn được cung cấp chủ yếu bằng
3 nguồn chính: Nước mặt, nước ngầm và nước mưa tự nhiên.
- Tài nguyên du lịch: Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và lịch sử đã tạo cho Lạc
Sơn nhiều tiềm năng phát triển du lịch.
21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Lạc Sơn
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử huyện Lạc Sơn)
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Lạc Sơn
* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng, ban tại UBND huyện Lạc Sơn
(Phụ lục 1)
22
2.1.4. Giới thiệu về phòng Nội vụ - UBND huyện Lạc Sơn
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện tham mưu, giúp
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên
chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền
địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ,
công chức xã, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn
giáo; thi đua khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ tỉnh Hoà
Bình.
Trưởng phòng (Quản lý chung)
Phó trưởng phòng quản lý xây dựng chính quyền và quản lý công chức Phó Trưởng phòng theo dõi tôn giáo, thi đua khen thưởng, lưu trữ, quản lý hội và cá tổ chức phi chính phủ
Các bộ phận trực thuộc
Bộ phận theo dõi thi đua, khen thưởng Bộ phận theo dõi dân tộc, tôn giáo Bộ phận kế toán, hành chính Bộ phận quản lý công chức xã, huyện
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn)
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn
Phòng Nội vụ huyện làm việc theo chế độ thủ trưởng, Trưởng phòng Nội vụ
huyện là người điều hành toàn bộ mọi mặt công tác của phòng. Chịu trách nhiệm về
mọi mặt hoạt động của ngành. Các Phó Trưởng phòng là người tham mưu giúp việc
cho Trưởng phòng, tổ chức các nhiệm vụ công tác chuyên môn theo sự phân công
23
của Trưởng phòng. Cán bộ, chuyên viên, nhân viên là người trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ được giao, phải nắm chắc các văn bản pháp luật, các chế độ chính sách
của Đảng và Nhà nước; quy chế, hướng dẫn về chuyên môn, để chủ động thực hiện
công tác chuyên môn đúng quy định và có hiệu quả, chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng về công việc được giao.
Biên chế của phòng Nội vụ do Chủ tịch UBND huyện quyết định trong tổng
biên chế hành chính của huyện. Phòng Nội vụ UBND huyện Lạc Sơn có tổng số cán
bộ, công chức là 07 đồng chí, bao gồm: 01 Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phòng,
03 chuyên viên, 01 viên chức hợp đồng.
2.2. Tình hình công chức cấp xã thuộc UBND huyện Lạc Sơn
Thực trạng biên chế cán bộ chuyên trách CCCX của huyện Lạc Sơn được giao
tại Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 10/01/2017 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc
giao chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập và các hội; cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã tỉnh Hòa Bình năm
2017 là: 632 người. Trong đó cán bộ chuyên trách cấp xã là 290 người; công chức
cấp xã là 342 người.
- Công chức xã có mặt tính đến ngày 28 tháng 02 năm 2017 là: 281 người. Số
công chức này được phân công làm việc tại UBND các xã, thị trấn thuộc huyện Lạc
Sơn.
24
Bảng 2.1. Cơ cấu công chức cấp xã năm 2017
Số lượng Tỷ lệ (%) (Người)
281 Chức vụ 100
Trưởng công an 27 9,6
Chỉ huy trưởng quân sự 27 9,6
Văn phòng - Thống kê 64 22,8
Địa chính - Xây dựng 48 17,1
Tài chính - Kế toán 21 7,5
Tư pháp - Hộ tịch 46 16,4
Văn hóa - xã hội 26 9,2
Lao động - thương binh và xã hội 22 7,8
Về độ tuổi 281 100
Dưới 30 93 33,1
Từ 30 đến 40 106 37,7
Từ 41 đến 50 57 20,3
Từ 51 đến 60 25 8,9
Trên tuổi nghỉ hưu 0 0
Về giới tính 281 100
Nam 215 76,5
Nữ 66 23,5
Dân tộc 281 100
Mường 262 93,2
Kinh 19 6,8
Dân tộc khác 0 0
(Nguồn: Bảng thống kê chất lượng công chức cấp xã năm 2017)
25
Bảng 2.2. Thống kê chất lượng công chức các xã, thị trấn năm 2017
Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Học vấn 281 100
Tiểu học 0 0
Trung học cơ sở 10 3,6
Trung học phổ thông 271 96,4
Chuyên môn 281 100
Chưa đủ tiêu chuẩn 5 1,8
Sơ cấp 1 0,4
Trung cấp 178 63,3
Cao đẳng 27 9,6
Đại học 70 24,9
Sau đại học 0 0
Lý luận chính trị 281 100
Chưa đủ tiêu chuẩn 192 68,3
Sơ cấp 62 22,1
Trung cấp 27 9,6
Cao cấp 0 0
Cử nhân 0 0
Ngoại ngữ 281 100
A 204 72,6
B 70 24,9
C 7 2,5
Tin học 281 100
A 14 5
B 198 70,5
C 69 24,5
(Nguồn: Bảng thống kê chất lượng công chức cấp xã năm 2017)
26
Qua hai bảng số liệu ta thấy, số lượng và chất lượng đội ngũ CCCX đang ngày
càng quan tâm, điều đó thể hiện được kết quả của công tác tuyển dụng nhân lực của
UBND huyện đang dần hoàn thiện và kịp thời đáp ứng nhu cầu công việc của cơ
quan, tổ chức. Cụ thể:
Về số lượng: tính đến thời điểm ngày 28/02/2017 tổng số công chức tại
UBND các xã, thị trấn thuộc huyện Lạc Sơn đang làm việc theo biên chế và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước là 281 người. Trong đó chia theo giới tính nam là 215
người chiếm 76,5%, nữ là 66 người chiếm 23,5% qua đó cho thấy sự chênh lệch về
giới tính tại các vị trí chức danh công chức các xã có sự chênh lệch đáng kể giữa
nam và nữ. Điều này tạo không khí làm việc ít thoải mái trong UBND, song so với
những năm trước đây thì số lượng nữ giữ các vị trí chức danh đã có tiến bộ đáng kể,
điều này chứng tỏ sự bình đẳng giới trong cơ quan được quan tâm. Tuy nhiên, do
phần đa dân số ở huyện Lạc Sơn là dân tộc Mường nên số lượng công chức là người
Mường giữ các vị trí chức danh tại UBND xã rất cao chiếm 262 trên tổng số 281
công chức đang giữ các vị trí chức danh. Điều này cho thấy sự phát triển về trình
độ, kiến thức của đại đa số người dân sinh sống ở nơi đây. Dân tộc kinh chiếm 19
trên tổng số 281 công chức đang làm việc tại các vị trí chức danh. Cho thấy sự đoàn
kết giữa các dân tộc trên địa bàn huyện.
Theo độ tuổi: dưới 30 tuổi có 93 người chiếm 33,1%, từ 30 đến 40 tuổi có 106
người chiếm 37,7%, từ 41 đến 50 tuổi có 57 người chiếm 20,3%, từ 51 đến 60 có 25
người chiếm 8,9%. Theo kết quả như trên thì tỷ lệ người trong độ tuổi từ dưới 30
đến 40 chiếm tỷ lệ cao nhất. Như vậy, đội ngũ công chức UBND các xã là sự kết
hợp giữa nhân lực trẻ năng động, nhiệt huyết, ham học hỏi với đội ngũ nhân lực lâu
năm, giàu kinh nghiệm, dẫn đến sự kế thừa có chọn lọc giữa những đội ngũ nhân
lực đang làm việc cho UBND. Tạo cơ hội cho đội ngũ nhân lực trẻ có cơ hội học
hỏi các kỹ năng, kiến thức chuyên sâu hơn để làm tốt công việc được giao.
Về chuyên môn: số công chức có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất có
178 người chiếm 63,3% tổng số công chức đang làm việc tại UBND các xã, thị trấn,
tiếp đến là công chức có trình độ đại học với 70 người chiếm 24,9% số lượng công
chức, cao đẳng có 27 người chiếm 9,6%, sơ cấp có 1 người chiếm 0,4% chưa đủ
tiêu chuẩn là 5 người chiến 1,8%, chưa có công chức có trình độ sau đại học. Nhìn
tổng thể số lượng công chức được đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học chiếm phần
27
lớn số lượng công chức hiện có tại UBND các xã, thị trấn tạo điều kiện hoàn thành
tốt số lượng công việc. Tuy nhiên số lượng công chức chưa đủ tiêu chuẩn về chuyên
môn vẫn còn 05 người chiếm 1,8 %, số lượng công chức này không đáng kể so với
tổng số công chức hiện có thế nhưng cũng sẽ ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
công việc. Do đó, để nâng cao chất lượng và thời gian hoàn thành công việc thì
UBND các xã, thị trấn nên kết hợp với UBND huyện có kế hoạch cử công chức đi
bồi dưỡng thêm nghiệp vụ nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt khối lượng công việc.
Về lý luận chính trị: số lượng công chức có trình độ sơ cấp và trung cấp là 89
người trong tổng số 281 người chiếm 31,7%, chưa đủ tiêu chuẩn là 192 chiếm
68,3%, chưa có công chức học lý luận chính trị cao cấp. Từ số lượng thống kế cho
thấy số lượng công chức chưa đủ tiêu chuẩn về lý luận chính trị khá nhiều so với
tổng số công chức hiện có là 192/281 người. Do đó, UBND huyện cần có các kế
hoạch, tạo điều kiện để công chức cấp xã hoàn thành chương trình học về lý luận
chính trị, góp phần nâng cao chất lượng công chức cấp xã.
Số lượng công chức có chứng chỉ tin học và chứng chỉ ngoại ngữ đáp ứng yêu
cầu trong tuyển dụng công chức. Song UBND huyện cần có kế hoạch để khảo sát,
kiểm tra trình độ thực các kỹ năng tin học, ngoại ngữ của công chức các xã, hạn chế
tối đa tình trạng mua chứng chỉ bên ngoài. Ngoài ra, UBND xã nên có những kế
hoạch để bồi dưỡng trình độ tin học thường xuyên để đội ngũ công chức kịp thời
nắm bắt với sự thay đổi của công nghệ thông tin hiện nay, điều này cũng góp phần
vào thực hiện công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Nhìn chung, số lượng công chức đang giữ các vị trí chức danh tại UBND các
xã, thị trấn là đội ngũ cán bộ khá trẻ, có trình độ, có chuyên môn, năng lực, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, say mê và nhiệt huyết trong công việc, trung thành và gắn
bó với tổ chức. Tuy nhiên, xét thấy số lượng công chức còn có sự chênh lệch khá
lớn về trình độ, về chuyên môn. Do đó, để đáp ứng nhu cầu công việc mà tổ chức đề
ra ngay từ ban đầu khi lựa chọn yếu tố “đầu vào” cơ quan cần đề ra những yêu cầu
và có sự kiểm tra chặt chẽ, khách quan, khoa học để lựa chọn được người tài làm
việc cho tổ chức.
2.3. Thực trạng tuyển dụng công chức cấp xã tại huyện Lạc Sơn
Căn cứ vào Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 10/01/2017 của UBND tỉnh
Hòa Bình về việc giao chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng viên chức trong các
28
đơn vị sự nghiệp công lập và các hội; cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã tỉnh
Hòa Bình năm 2017 thì số lượng công chức cấp xã hiện đang có mặt là 281/342
người trên tổng số chỉ tiêu được giao. Do đó, số công chức thiếu so với số biên chế
được giao là 61 chỉ tiêu, trong đó đã thực hiện 17 chỉ tiêu do chuyên loại cán bộ
chuyên trách và tiếp nhận cán bộ Văn phòng Đảng ủy. Số chỉ tiêu còn lại là 44 chỉ
tiêu.
2.3.1. Điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ đăng ký dự tuyển
2.3.1.1. Đối tượng và điều kiện, tiêu chuẩn
a. Tuyển dụng theo Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 09/01/2014 của
UBND tỉnh Hòa Bình.
Người có đủ các điều kiện sau đây, không phân biệt dân tộc, giới tính, thành
phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển CCCX:
- Có quốc tịch Việt Nam và tự nguyện làm đơn đăng ký dự tuyển;
- Tuổi đời từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Trình độ chuyên môn:
+ Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên đối với các xã thuộc khu vực III,
tốt nghiệp đại học trở lên đối với các xã thuộc khu vực I và khu vực II có ngành đào
tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức tuyển dụng;
+ Trình độ tin học: Sử dụng thành thạo máy vi tính;
- Có đơn xin dự tuyển (Theo mẫu tạo Thông tư số 06/2012/TT/BNV); cam kết
công tác lâu dài (thời gian từ 05 năm trở lên) (theo mẫu); có lý lịch rõ ràng, có các
văn bằng, chứng chỉ đào tạo theo tiêu chuẩn của ngạch công chức tuyển dụng;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, chấp hành bản án phạt tù, cải tạo giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng các
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh, cơ sở
giáo dục.
- Mỗi thí sinh chỉ được đăng ký một chuyên ngành dự tuyển. Nếu thí sinh nào
đăng ký hai chuyên ngành hoặc hồ sơ khai báo không trung thực thì sẽ bị xóa tên
trong danh sách dự tuyển.
- Các điều kiện khác theo yêu cầu của từng vị trí công việc đối với từng đơn vị.
29
b. Tuyển dụng theo Đề án tạo nguồn theo Quyết định số 2181/QĐ-UBND
ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh Hòa Bình
Ngoài những quy định tại phần a nêu trên các đối tượng dự tuyển phải đảm
bảo thêm các điều kiện sau:
- Có hộ khẩu thường trú ít nhất 03 năm tại tỉnh Hòa Bình tính đến ngày nộp hồ
sơ dự tuyển;
- Tuổi đời dưới 31 tuổi, là Đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
hoặc Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Có trình độ đại học (Hệ chính quy) tốt nghiệp từ loại khá trở lên.
c. Tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển
Thực hiện theo Điều 23 của Quyết định 02/2014/QĐ-UBND ngày 09/01/2014
của UBND tỉnh Hòa Bình
Ngoài những quy định tại phần a nêu trên các đối tượng dự tuyển phải đảm
bảo một trong hai điều kiện sau:
* Người tốt nghiệp đại học (hệ chính quy) loại giỏi trở lên tại các cơ sở đào
tạo ở trong nước, tốt nghiệp đại học loại khá trở lên tại các cơ sở đào tạo ở nước
ngoài, tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ của ngành đào tạo có chuyên môn, nghiệp vụ phù
hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng; trường hợp sau khi tốt nghiệp đã có
thời gian công tác thì trong thời gian công tác này không vi phạm pháp luật đến
mức xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và được đánh giá là hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Việc xác định tốt nghiệp đại học (hệ chính quy) loại giỏi trở lên ở trong nước
và loại khá trở lên ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp hoặc
giấy chứng nhận tốt nghiệp của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp chưa
nhận được bằng tốt nghiệp), trường hợp bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt
nghiệp không xếp loại thì Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo cụ thể kết quả học tập
toàn khóa và kết quả bảo vệ tốt nghiệp để Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định
theo thẩm quyền quản lý công chức.
* Người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên; đang công tác trong ngành, lĩnh
vực cần tuyển; có thời gian từ đủ 60 tháng trở lên (không kể thời gian làm việc theo
chế độ hợp đồng lao động ở cấp xã, thời gian tập sự, thử việc nếu có thời gian công
tác không liên tục thì được cộng dồn) làm công việc phù hợp với yêu cầu của chức
30
danh CCCX cần tuyển dụng được xem xét tiếp nhận vào CCCX không qua thi
tuyển. Trong thời gian công tác 05 năm gần nhất không vi phạm pháp luật đến mức
bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đáp ứng được ngay yêu cầu
của chức danh CCCX cần tuyển dụng.
2.3.1.2. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
Người đăng ký dự tuyển phải nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký dự tuyển tại phòng Nội
vụ - UBND huyện Lạc Sơn, hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin đăng ký dự tuyển (phụ lục 3);
- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời
hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển (có dán ảnh 4×6 và đóng dấu giáp
lai trên ảnh), (phụ lục 4);
- Bản sao giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ (có chứng thực);
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở
lên cấp và trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng (nếu có);
- Giấy chứng nhận khác đáp ứng các điều kiện khác trong tuyển dụng (nếu
có);
- Bản cam kết công tác lâu dài thời gian từ 05 năm trở lên;
- 02 ảnh 3×4 ghi rõ họ và tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, chuyên ngành
đăng ký dự tuyển;
- 04 phòng bì có dán tem thư và ghi rõ địa chỉ liên hệ;
- Sổ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc Quyết định chuẩn y kết
nạp Đảng Cộng sản Việt Nam; Sổ hộ khẩu thường trú có công chứng (đối với Tuyển
dụng theo Đề án tạo nguồn tại Quyết định số 2181/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình);
- Giấy thỏa thuận đồng ý cho tham gia xét tuyển của Chỉ huy Trưởng Ban chỉ
huy Quân sự huyện, Trưởng công an huyện (đối với các chức danh Trưởng Công
an, Chỉ huy Trưởng Quân sự cấp xã) (theo mẫu);
- Ngoài túi hồ sơ ghi rõ họ, tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ, số điện thoại
liên lạc, các giấy tờ có trong túi hồ sơ.
31
2.3.1.3. Điểm ưu tiên trong thi tuyển
Thực hiện theo Điều 4 Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 09/01/2014
của UBND tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Quy chế tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn cụ thể như sau:
- Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, bệnh binh,
người hưởng chính sách như thương binh: được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi
tuyển;
- Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên
nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con
bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt
động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước),
con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng
Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm
thi tuyển;
- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực
lượng công an nhân dân, nghĩa vụ dân quân tự vệ, đội viên đội thanh niên xung
phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ
đủ 24 tháng trở lên; người có thời gian giữ chức danh hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố liên tục từ 03 năm trở lên: được cộng 10 điểm vào
tổng số điểm thi tuyển;
- Trưởng hợp người dự tuyển CCXC thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được
cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển.
2.3.2. Phương thức, nội dung và thẩm quyền tuyển dụng
2.3.2.1. Phương thức tuyển dụng CCCX
a. Thi tuyển công chức
Môn thi
- Thi viết kiến thức chung: 01 bài thời gian làm bài 120 phút về hệ thống chính
trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành
chính Nhà nước; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về ngành, lĩnh vực tương ứng với chức danh cần tuyển dụng.
- Thi viết kiến thức chuyên ngành: 01 bài thời gian làm bài 120 phút
- Thi trắc nghiệm chuyên ngành: 01 bài thời gian làm bài 30 phút
32
- Thi trắc nghiệm tin học văn phòng: 01 bài thời gian làm bài 30 phút (Miễn thi
môn tin học văn phòng đối với các thí sinh đã có bằng tin học từ trung cấp trở lên).
Cách tính điểm
Bài thi được chấm theo thang điểm 100;
- Môn thi kiến thức chung: tính hệ số 01;
- Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài thi viết tính hệ số 02; bài thi trắc nghiệm
tính hệ số 01;
- Môn tin học văn phòng: tính hệ số 01 và không tính vào tổng số điểm thi;
- Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung và
môn nghiệp vụ chuyên ngành tính cộng với điểm ưu tiên (nếu có).
Xác định người trúng tuyển
- Người trúng tuyển là người có đủ bài thi của các môn thi, trong đó điểm của
mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên (kể cả điểm bài thi môn tin học văn phòng nếu
không được miễn thi và điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành chưa nhân hệ
số 2) và có kết quả tổng điểm cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp đủ 20 chỉ
tiêu theo Quyết định số 2181/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của UBND tỉnh Hòa
Bình về việc phê duyệt Đề án tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh
Hòa Bình, giai đoạn 2015 - 2020, sau đó mới đến các trường hợp còn lại cho đến
hết chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm. Nếu không lấy đủ chỉ tiêu theo
Quyết định số 2181/QĐ-UBND thì chuyển chỉ tiêu sang để xét đối với các thí sinh
còn lại.
- Các thí sinh dự thi HĐTD sẽ lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn theo
Quyết định số 2181/QĐ-UBND để xác định thí sinh trúng tuyển trước, chỉ tiêu còn
lại được xác định theo thứ tự từ cao xuống thấp.
- Trường hợp có 02 người trở lên có kết quả điểm bằng nhau ở chức danh
công chức cuối cùng cần tuyển dụng thì: Người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cao hơn là người trúng tuyển; nếu chưa xác định được người trúng tuyển thù người
có bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn
chưa xác định được người trúng tuyển thì chủ tịch UBND huyện quyết định người
trúng tuyển.
33
b. Xét tuyển chức danh công chức Chỉ huy TQS, TCA.
Việc tuyển dụng Chỉ huy TQS, TCA xã được thực hiện bằng hình thức xét
tuyển, nguồn xét tuyển từ quy hoạch của xã. Hội đồng kiểm tra về các điều kiện,
tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ như đã nêu ở phần 2.3.1. của bài viết, ngoài ra kiểm
tra, đánh giá người dự tuyển theo các tiêu chuẩn, nội dung sau:
- Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
- Có năng lực tổ chức vận động người dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
- Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thiện nhiệm vụ được
giao;
- Am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán cộng đồng dân cư trên địa bàn
công tác.
- Có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thực
hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã
hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của
Nhà nước.
Xác định người trúng tuyển: Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
Chỉ huy TQS cấp xã, TCA xã là người đủ các điều kiện đăng ký xét tuyển và có đề
nghị của Chỉ huy Trưởng Ban chỉ huy Quân sự huyện (đối với Chỉ huy TQS xã
hoặc TCA huyện (đối với TCA xã) được Hội đồng tuyển dụng thống nhất đồng ý.
c. Tiếp nhận CCCX không qua thi tuyển
Kiểm tra, sát hạch vào CCCX không qua thi tuyển đối với trường hợp đăng ký
dự tuyển vào CCCX thuộc diện tốt nghiệp đại học chính quy tập trung loại giỏi ở
trong nước hoặc loại khá trở lên ở nước ngoài, tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ (có bằng
đại học chính quy tập trung) của ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức
xã cần tuyển dụng như sau:
Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu chức
danh cần tuyển dụng.
Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và
34
các yêu cầu khác đối với người đăng ký được tiếp nhận vào công chức không qua
thi tuyển; sát hạch theo hình thức phỏng vấn, thời gian phỏng vấn là 60 phút, thời
gian trả lời phỏng vấn của mỗi thí sinh tối đa là 15 phút; kết quả phỏng vấn tính
theo thang điểm 100; nội dung sát hạch, đề, đáp áp sát hạch do Sở Nội vụ phối hợp
với các Sở, ngành liên quan chuẩn bị.
Người trúng tuyển trong kỳ kiểm tra, sát hạch là người có đầy đủ các điều kiện
đăng ký dự tuyển quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BNV của
Bộ Nội vụ; có kết quả sát hạch từ 50 điểm trở lên và có điểm sát hạch cao hơn được
lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu tuyển dụng của từng chức
danh công chức. Theo cách tính theo thang điểm 100: Tổng điểm = (Điểm trung
bình học tập toàn khóa × 2) + Điểm trung bình tốt nghiệp + Điểm phỏng vấn +
Điểm ưu tiên.
Trường hợp có 02 thí sinh trở lên có kết quả sát hạch bằng nhau trong cùng
một chỉ tiêu công chức cần tuyển dụng thì xác định người trúng tuyển theo thứ tự
như sau:
+ Người có văn bằng cao hơn;
+ Người tốt nghiệp trường Đại học công lập;
+ Người có điểm trung bình toàn khóa cao hơn.
Nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch hđtd báo cáo Chủ
tịch UBND huyện Lạc Sơn xem xét, quyết định.
Căn cứ kết quả sát hạch, Chủ tịch UBND huyện Lạc Sơn có văn bản đề nghị Sở
Nội vụ tỉnh Hòa Bình thống nhất ý kiến tiếp nhận vào CCCX của huyện Lạc Sơn không
qua thi tuyển, trên cơ sở văn bản thống nhất ý kiến của Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND
huyện Lạc Sơn ban hành Quyết định tiếp nhận vào CCCX không qua thi tuyển.
2.3.2.2. Thẩm quyền tuyển dụng và Hội đồng tuyển dụng
Chủ tịch UBND huyện Lạc Sơn tổ chức tuyển dụng CCCX theo quy định của
Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức cấp xã,
phường, thị trấn và bản Kế hoạch.
Khi hết thời hạn nhận hồ sơ người đăng ký dự tuyển, chậm nhất 10 ngày trước
ngày tổ chức tuyển dụng, Chủ tịch UBND huyện Lạc Sơn quyết định việc thành lập
HĐTD để tổ chức tuyển dụng và Ban giám sát tuyển dụng để giám sát quy trình
tuyển dụng.
35
Hội đồng tuyển dụng công chức có từ 05 đến 07 thành viên, bao gồm: Chủ
tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện Lạc Sơn; Phó Chủ tịch
Hội đồng là Trưởng phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn; Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
là công chức thuộc phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn; Một số ủy viên khác là đại diện
lãnh đạo một số cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc UBND huyện Lạc Sơn.
HĐTD làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số.
- Sau khi chấm thi và xét tuyển xong, chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày hết
hạn thời gian nộp đơn phúc khảo xong, Chủ tịch HĐTD báo cáo Chủ tịch UBND
huyện Lạc Sơn về kết quả tuyển dụng để xem xét quyết định công nhận kết quả
tuyển dụng đối với trường hợp xét tuyển Chỉ huy TQS xã; sau khi kiểm tra, sát hạch
xong Chủ tịch UBND huyện Lạc Sơn đề nghị Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình thống nhất ý
kiến đối với trường hợp trúng tuyển trong kỳ kiểm tra, sát hạch.
- Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình
tổ chức tuyển dụng; sử dụng con dấu, tài khoản của UBND huyện (hoặc của phòng
Nội vụ) trong các hoạt động tuyển dụng.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các thành viên trong Hội đồng tuyển dụng và
các Ban giúp việc của Hội đồng thực hiện theo Mục 1 và Mục 2, Quy chế tổ chức
thi tuyển, xét tuyển công chức ban hành kèm theo Thông tư số 13/2011/TT-BNV
ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ.
2.3.3. Quy trình tuyển dụng
2.3.3.1. Xác định nhu cầu tuyển dụng
Bước đầu tiên trong quy trình tuyển dụng của UBND huyện Lạc Sơn là xác
định xem nhu cầu tuyển dụng CCCX của năm đó là bao nhiều chỉ tiêu. Theo đó
UBND huyện sẽ đưa ra bảng thống kê chỉ tiêu tuyển dụng CCCX theo từng năm, cụ
thể như sau:
36
Bảng 2.3: Thống kê chỉ tiêu tuyển dụng công chức cấp xã năm 2015
Chia theo chức danh cần tuyển
STT
Tên xã
Biên chế được giao
Biên chế còn thiếu
Nhu cầu tuyển dụng
H X
S Q T
A C T
Biên chế có mặt đến 25/10/2015
T H P T
B T Đ L
K T P V
T K C T
D X C Đ
N N C Đ
H X H V
Thị trấn Vụ Bản
Xã Miền Đồi 1 Xã Ngọc Sơn 2 Xã Ngọc Lâu 3 Xã Tự Do 4 Xã Quý Hòa 5 Xã Tuân Đạo 6 Xã Tân Lập 7 Xã Nhân Nghĩa 8 9 Xã Văn Nghĩa 10 Xã Mỹ Thành 11 Xã Xuất Hóa 12 Xã Thượng Cốc 13 Xã Văn Sơn 14 Xã Phúc Tuy 15 Xã Phú Lương 16 Xã Chí Đạo 17 Xã Chí Thiện 18 Xã Định Cư 19 Xã Hương Nhượng 20 Xã Liên Vũ 21 22 Xã Yên Phú 23 Xã Bình Hẻm 24 Xã Vũ Lâm 25 Xã Tân Mỹ 26 Xã Ân Nghĩa 27 Xã Yên Nghiệp 28 Xã Bình Chân 29 Xã Bình Cảng
Tổng cộng
12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 11 12 11 11 12 11 12 12 12 12 12 12 12 12 11 11 342
10 9 11 10 11 11 11 9 11 10 11 11 11 10 11 9 10 11 11 10 11 11 11 11 12 12 12 10 10 307
2 3 1 2 1 1 1 3 1 2 1 1 1 1 1 2 1 1 1 2 1 1 1 1 0 0 0 1 1 35
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 11
1 1 1 1 1 1 1 7
2 3 1 2 1 1 1 3 1 2 1 1 1 1 1 2 1 1 1 2 1 1 1 1 0 0 0 1 1 35
2 1 1 4
1 1 1 3
1 1 2
1 1
1 1 1 3
1 1
1 1 1 3 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn)
37
Bảng 2.4: Thống kê chỉ tiêu tuyển dụng công chức cấp xã năm 2016
Chia theo chức danh cần tuyển
STT
Tên xã
Biên chế được giao
Biên chế còn thiếu
Nhu cầu tuyển dụng
H X
S Q T
A C T
Biên chế có mặt đến 31/10/2016
T H P T
B T Đ L
K T P V
T K C T
D X C Đ
N N C Đ
H X H V
Thị trấn Vụ Bản
Xã Miền Đồi 1 Xã Ngọc Sơn 2 Xã Ngọc Lâu 3 Xã Tự Do 4 Xã Quý Hòa 5 Xã Tuân Đạo 6 Xã Tân Lập 7 Xã Nhân Nghĩa 8 9 Xã Văn Nghĩa 10 Xã Mỹ Thành 11 Xã Xuất Hóa 12 Xã Thượng Cốc 13 Xã Văn Sơn 14 Xã Phúc Tuy 15 Xã Phú Lương 16 Xã Chí Đạo 17 Xã Chí Thiện 18 Xã Định Cư 19 Xã Hương Nhượng 20 Xã Liên Vũ 21 22 Xã Yên Phú 23 Xã Bình Hẻm 24 Xã Vũ Lâm 25 Xã Tân Mỹ 26 Xã Ân Nghĩa 27 Xã Yên Nghiệp 28 Xã Bình Chân 29 Xã Bình Cảng
Tổng cộng
12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 11 12 11 11 12 11 12 12 12 12 12 12 12 12 11 11 342
10 11 12 11 11 10 10 11 8 11 10 10 11 7 10 10 9 11 9 9 8 10 11 11 11 12 11 9 9 293
2 1 0 1 1 2 2 1 4 1 2 2 1 4 2 1 2 1 2 3 4 2 1 1 1 0 1 2 2 49
2 1 0 1 1 2 2 1 4 1 2 2 1 4 2 1 2 1 2 3 4 2 1 1 1 0 1 2 2 49
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 11
1 1 1 1 1 1 1 1 8
1 1 2 1 1 1 1 1 1 10
1 1 1 3
1 1 1 3
1 1 1 3
1 1 1 1 4
1 1 1 3
1 1 1 1 4 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn)
38
Bảng 2.5: Thống kê chỉ tiêu tuyển dụng công chức cấp xã năm 2017
Chia theo chức danh cần tuyển
STT
Tên xã
H
Biên chế được giao
Biên chế còn thiếu
Nhu cầu tuyển dụng
S Q T
A C T
Biên chế có mặt đến 21/3/2017
T H P T
K T P V
T K C T
D X C Đ
N N C Đ
H X H V
1 Xã Miền Đồi 2 Xã Ngọc Sơn 3 Xã Ngọc Lâu 4 Xã Tự Do 5 Xã Quý Hòa 6 Xã Tuân Đạo 7 Xã Tân Lập 8 Xã Nhân Nghĩa 9 Xã Văn Nghĩa 10 Xã Mỹ Thành 11 Xã Xuất Hóa 12 Xã Thượng Cốc 13 Xã Văn Sơn 14 Xã Phúc Tuy 15 Xã Phú Lương 16 Xã Chí Đạo 17 Xã Chí Thiện 18 Xã Định Cư 19 Xã Hương Nhượng 20 Xã Liên Vũ 21 Thị trấn Vụ Bản 22 Xã Yên Phú 23 Xã Bình Hẻm 24 Xã Vũ Lâm 25 Xã Tân Mỹ 26 Xã Ân Nghĩa 27 Xã Yên Nghiệp 28 Xã Bình Chân 29 Xã Bình Cảng
Tổng cộng
12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 12 11 12 11 11 12 11 12 12 12 12 12 12 12 12 11 11 342
10 11 12 11 10 10 8 11 7 10 10 10 10 6 10 9 10 11 8 9 9 9 10 10 10 12 11 8 9 281
2 1 0 1 2 2 4 1 5 2 2 2 2 5 2 2 1 1 3 3 3 3 2 2 2 0 1 3 2 61
2 1 0 1 1 1 2 1 4 2 1 1 1 4 1 1 1 1 3 2 2 1 2 2 0 0 0 3 2 44
1 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 12
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 10
1 1 1 1 4
1 1 2
1 1 1 1 4
X B T Đ L 1 1 1 1 4
1 1 2
0
1 1 1 1 1 5 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn)
39
Qua bảng thống kê chỉ tiêu tuyển dụng CCCX cho thấy: chỉ tiêu tuyển dụng
giữa các năm luôn biên động song không có sự chệnh lệch đáng kể về số lượng. Cụ
thể:
- Năm 2015 xét số biên chế được giao trong năm là 342 người, số biên chế
hiện có là 307 người, số công chức thiếu so với số biên chế được giao là 35 chỉ tiêu,
xét nhu cầu cần tuyển của năm 2015 là 35 chỉ tiêu.
- Năm 2016 xét số biên chế được giao trong năm là 342 người, số biên chế
hiện có là 293 người, số công chức thiếu so với số biên chế được giao là 49 chỉ tiêu,
xét nhu cầu cần tuyển của năm 2016 là 49 chỉ tiêu..
- Năm 2017 xét số biên chế được giao trong năm là 342 người, số biên chế
hiện có là 281 người, số công chức thiếu so với số biên chế được giao là 61 chỉ tiêu,
trong đó đã thực hiện 17 chỉ tiêu do chuyên loại cán bộ chuyên trách và tiếp nhận
cán bộ Văn phòng Đảng ủy. Số chỉ tiêu còn lại là 44 chỉ tiêu.
Qua đó ta có thể thấy, đặc điểm nguồn CCCX trên địa bàn huyện so với biên
chế được giao, nhu cầu tuyển dụng thêm các vị trí là có sự biến động nhẹ qua các năm.
Năm 2016 so với năm 2015 là 14 chỉ tiêu. Sau đó đến năm 2017 lại giảm 5 chỉ tiêu.
2.3.3.2. Lên kế hoạch tuyển dụng
UBND huyện Lạc Sơn đưa ra một số nhiệm vụ khi xây dựng kế hoạch tuyển
dụng như sau:
- Xác định người thực hiện tuyển dụng: Tuyển dụng là một trong những chức
năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực. Phòng Nội vụ chịu trách nhiệm hầu hết
các hoạt động tuyển dụng của UBND. Phòng Nội vụ sẽ xây dựng một số yêu cầu cơ
bản như các yêu cầu về trình độ chuyên môn, số năm kinh nghiệm cần thiết, và một
số kỹ năng khác.
- Xác định nội dung công việc và yêu cầu đối với ứng viên:
Các “Bản mô tả công việc” và “Bản xác định yêu cầu của công việc đối với
người thực hiện” có vai trò rất quan trọng trong quá trình tuyển dụng. Phòng Nội vụ
sử dụng 02 bản trên làm căn cứ để quảng cáo, thông báo tuyển dụng, để xác định
các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết mà người xin việc cần phải có nếu như họ muốn làm
việc tại các vị trí cần tuyển dụng.
40
Bên cạnh đó, Bản mô tả công việc và Bản xác định yêu cầu của công việc đối
với người thực hiện là nền tảng cơ bản để xác định các yêu cầu đối với ứng viên.
Giá trị chủ yếu của bản yêu cầu ứng viên là giúp chúng ta có thể so sánh các ứng
viên với một mô hình ứng viên lý tưởng chứ không phải so sánh các ứng viên với
nhau.
- Xác định nguồn và phương pháp tuyển dụng: Để tuyển dụng được đủ số
lượng và chất lượng người lao động vào các vị trí việc làm còn thiếu, tổ chức cần
cân nhắc, lựa chọn xem ở vị trí công việc nào nên lấy nguồn từ bên trong tổ chức,
bên ngoài tổ chức và phương pháp tuyển dụng phù hợp.
Xác định nguồn tuyển dụng
+ Nguồn nội bộ (Nguồn ứng viên bên trong tổ chức): bao gồm những người
đang làm việc cho tổ chức đó.
Ưu điểm: Người được tuyển đã quen thuộc với cơ quan, tổ chức, quen với văn
hoá và cách làm việc tại cơ quan;
Họ đã có sẵn các mối liên hệ công việc;
Họ hiểu nhu cầu của các bộ phận mà họ đã từng làm việc;
Người quản lý hiện tại của họ có thể cho người tuyển dụng biết những nhận
xét chính xác và công bằng về phẩm chất và hiệu quả làm việc của họ;
Ngay cả khi họ không có những kỹ năng và phẩm chất cần cho công việc cần
tuyển, họ vẫn có thể nhanh chóng đáp ứng được các yêu cầu thông qua đào tạo;
Khuyến khích các cá nhân tìm cơ hội phát triển nghề nghiệp ngay trong tổ
chức và gắn bó với tổ chức;
Tuyển dụng từ nội bộ ít tốn kém hơn.
Nhược điểm:
Khi đề bạt những người đang làm việc trong tổ chức chúng ta phải đề phòng
sự hình thành nhóm “ứng cử viên không thành công” (là những người không được
bổ nhiệm), nhóm này thường có biểu hiện như không phục lãnh đạo, không hợp tác
với lãnh đạo dẫn đến những xung đột tâm lý như chia bè phái, gây mâu thuẫn nội
bộ;
41
Đối với các xã quy mô vừa và nhỏ, nếu chúng ta chỉ sử dụng nguồn trong nội
bộ thì sẽ không thay đổi được chất lượng lao động;
Khi xây dựng chính sách đề bạt trong tổ chức cần phải có một chương trình
phát triển lâu dài với cách nhìn tổng quát hơn, toàn diện hơn và phải có quy hoạch
rõ ràng.
+ Nguồn bên ngoài (Nguồn ứng viên bên ngoài tổ chức): bao gồm những sinh
viên đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và tại chức (bao gồm cả
những người được đào tạo trong nước và ở nước ngoài); những người đang trong
thời gian thất nghiệp, bỏ việc cũ; những người đang làm việc tại các tổ chức khác.
Ưu điểm:
Người mới được tuyển sẽ mang đến bầu không khí mới cho bộ phận họ làm
việc;
Tạo cơ hội để thay đổi văn hoá của tổ chức hoặc bộ phận (đặc biệt là khi tuyển
các vị trí quản lý then chốt);
Người mới được tuyển sẽ giúp người quản lý có điều kiện mở rộng phạm vi kỹ
năng và kinh nghiệm trong bộ phận mình.
Nhược điểm:
Tuyển người ở ngoài tổ chức chúng ta sẽ phải mất thời gian để hướng dẫn họ
làm quen với công việc;
Nếu chúng ta thường xuyên tuyển người ở bên ngoài tổ chức (nhất là trong
việc thăng chức, đề bạt) thì sẽ gây tâm lý thất vọng cho những người trong tổ chức
vì họ nghĩ rằng họ không có cơ hội để thăng tiến;
Xác định phương pháp tuyển dụng
Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét
tuyển;
- Xác định nơi tuyển dụng và thời gian tuyển dụng
-Xác định chi phí tuyển dụng:
Căn cứ vào số lượng thí sinh đủ điều kiện dự thi để áp dụng theo các mức:
+ Dưới 100 thí sinh tham dự, thu: 130.000 (một trăm ba mươi ngàn) đồng/thí
sinh/lần dự thi.
42
+ Từ 100 đến dưới 500 thí sinh tham dự, thu: 100.000 (một trăm ngàn)
đồng/thí sinh/lần dự thi.
+ Từ 500 đến dưới 1.000 thí sinh tham dự, thu: 70.000 (bảy mươi ngàn)
đồng/thí sinh/lần dự thi.
+ Từ 1.000 thí sinh tham dự trở lên, thu: 60.000 (sáu mươi ngàn) đồng/thí
sinh/lần dự thi
2.3.3.3. Các bước tuyển dụng
a) Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ thi tuyển
➢ Thông báo tuyển dụng
UBND huyện Lạc Sơn giao cho phòng Nội vụ huyện thông báo, tiếp nhận hồ
sơ đăng ký dự tuyển công chức năm 2017; thông báo thí sinh đủ điều kiện dự tuyển;
chuẩn bị các điều kiện tổ chức thi tuyển; tham mưu cho UBND huyện thành lập Hội
đồng và các ban giúp việc của HĐTD công chức.
Phòng Nội vụ (cơ quan thường trực của Hội đồng tuyển dụng công chức)
thông tin trên Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Hòa Bình trong 03 số liên tiếp,
Trang thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình, Trang thông tin điện tử của UBND, Đài
Truyền thanh - Truyền hình huyện, trụ sở Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn nơi có
nhu cầu tuyển dụng về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng chức danh công chức cần
tuyển, thời hạn, địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, niêm yết
công khai tại nơi đăng ký hồ sơ dự tuyển.
Thời hạn nhận hồ sơ của người dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông
báo tuyển dụng công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
HĐTD tiến hành xét duyệt danh sách người đăng ký dự tuyển ngay sau khi kết
thúc thu hồ sơ dự tuyển và thông báo những người đủ điều kiện dựu tuyển công
chức và địa điểm thi khi xét duyệt xong.
Chậm nhất 20 ngày sau khi thông báo những người đủ điều kiện dự thi và địa
điểm thi UBND huyện thành lập Ban giám sát; HĐTD thành lập Ban coi thi, Ban ra
đề thi, mời Sở Nội vụ giám sát HĐTD.
Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển Hội đồng thi
niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các
43
phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm
tổ chức thi.
* Cụ thể, mẫu thông báo tuyển dụng (phụ lục 2)
➢ Tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng:
Sau khi đưa ra thông báo tuyển dụng, UBND huyện Lạc Sơn sẽ tiến hành thu
hồ sơ và thống kê số lượng hồ sơ đăng ký dự tuyển.
Số lượng hồ sơ đăng ký dự tuyển CCCX năm 2015 - 2017 được thể hiện qua
bảng sau đây:
Bảng 2.6. Thống kê hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức cấp xã
qua các năm 2015, 2016, 2017
Chia theo chức danh cần tuyển
STT Năm
H X
S Q T
A C T
T H P T
B T Đ L
K T P V
D X C Đ
N N C Đ
H K C T
H X H V
1 2015 12 9 32 11 12 22 13 15 12
2 2016 14 15 40 23 11 20 8 3 11
3 2017 5 12 42 32 27 22 30 3 27
TỔNG SỐ 31 36 114 66 50 64 51 21 50
(Nguồn: Báo cáo kết quả tuyển dụng qua các năm 2015, 2016, 2017)
Tổng chỉ tiêu tuyển dụng của năm 2017 là 44 chỉ tiêu, ít hơn của năm 2016 là
05 chỉ tiêu, và nhiều hơn năm 2015 là 09 chỉ tiêu.
Số thí sinh nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển năm 2017 là 183 thí sinh, nhiều hơn
năm 2016 là 38 thí sinh và nhiều hơn năm 2015 là 45 thí sinh.
b) Tổ chức kỳ thi tuyển
Thực hiện theo quy định tại Mục 3 Quy chế tổ chức thi và xét tuyển công chức
ban hành kèm theo Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ.
Hội đồng tuyển dụng huyện Lạc Sơn bố trí phòng thi gắn camera để giám sát
quá trình làm bài thi của thí sinh dự tuyển.
Thực hiện việc đổi mới trong công tác thi tuyển, theo Quyết định của tỉnh Hòa
Bình, Ban chấm thi, Ban phúc khảo (nếu có) huyện Lạc Sơn chuyển bài thi đã rọc
phách đến các giám khảo chấm thi do Sở Nội vụ mời và chấm thi tập trung tại điểm
44
do Sở Nội vụ bố trí. Quá trình chuyển bài thi, bàn giao bài thi cho giám khảo và
giám sát quá trình chấm thi, chấm phúc khảo do Ban chấm thi, Ban giám sát, Bam
chấm phúc khảo (nếu có) của Hội đồng tuyển dụng huyện Lạc Sơn thực hiện theo
quy định tại Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức kèm theo Thông tư số
13/2010/TT-BNV.
c) Thông báo kết quả tuyển dụng và ra kết quả tuyển dụng
Thực hiện theo quy định tại Điều 19, 20 Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 của Chính phủ về công chức cấp xã, phường, thị trấn.
Bảng 2.7: Thông báo kết quả tuyển dụng công chức cấp xã
từ năm 2015 đến năm 2017
Năm2015 Năm 2016 Năm 2017
Tổng số hồ sơ đăng ký dự tuyển 138 145 183
Số thí sinh dự thi thực tế 130 139 172
Số thí sinh bỏ thi 8 6 11
Số chỉ tiêu có thí sinh trúng tuyển 35 49 44
Số công chức tuyển dụng được 35 49 44
Số trường hợp phải thực hiện chế độ 14 18 19 tập sự
Số trường hợp không phải thực hiện 21 31 25 chế độ tập sự
(Nguồn: Báo cáo kết quả tuyển dụng CCCX qua các năm 2015, 2016, 2017)
Từ số liệu thống kê ở bảng 2.7 ta có:
- Năm 2015: Tổng số hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức cấp xã là 138 hồ sơ,
thí sinh dự thi thực tế là 130, thí sinh bỏ thi là 8, số thí sinh trúng tuyển là 35 thí
sinh, trong đó:
+ Tuyển dụng thông qua xét tuyển được 21 thí sinh trúng tuyển vào các chức
danh 11 Chỉ huy TQS, 07 TCA, 01 VPTK, 02 ĐCNN. Các chức danh như Chỉ huy
TQS xã và TCA xã việc xét tuyển được lấy từ nguồn quy hoạch của xã.
+ Tuyển dụng thông qua thi tuyển được 14 thí sinh trúng tuyển vào các chức
danh: 03 VPTK; 01 ĐCXD; 03 TCKT; 03 VHXH; 03 TPHT; 01 LĐTBXH
45
- Năm 2016: Tổng số hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức cấp xã là 145 hồ sơ,
thí sinh dự thi thực tế là 139, thí sinh bỏ thi là 6, số thí sinh trúng tuyển là 49 thí
sinh, trong đó:
+ Tuyển dụng thông qua xét tuyển được 19 thí sinh trúng tuyển vào các chức
danh 11 Chỉ huy TQS, 08 TCA các xã trên địa bàn huyện, nguồn xét tuyển được
lấy từ nguồn quy hoạch của huyện.
+ Tuyển dụng thông qua thi tuyển được 30 thí sinh trúng tuyển vào các chức
danh 10 VPTK; 03 TPHT; 03 ĐCXD; 04 ĐCNN; 04 TCKT; 03 VHXH; 03
LĐTBXH.
- Năm 2017: Tổng số hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức cấp xã là 183 hồ sơ,
thí sinh dự thi thực tế là 172, thí sinh bỏ thi là 11, số thí sinh trúng tuyển là 44 thí
sinh, trong đó:
+ Tuyển dụng thông qua xét tuyển được 06 thí sinh trúng tuyển vào các chức
danh 01 ĐCNN; 01 TPHT; 02 VPTK; 02 Chỉ huy TQS.
+ Tuyển dụng thông qua thi tuyển được 38 thí sinh trúng tuyển các chức danh
11 VPTK; 05 TCKT; 04 LĐTBXH; 09 TPHT; 03 ĐCNN và 04 ĐCXD; 02 VHXH.
2.3.4. Đánh giá kết quả tuyển dụng CCCX tại huyện Lạc Sơn
Như vậy, trong thời gian vừa qua huyện Lạc Sơn đã tổ chức hoạt động thi
tuyển công chức cấp xã, thực hiện theo đúng kế hoạch đã lập, đúng trình tự, hoạt
động tuyển dụng mang lại kết quả khá khả quan. Cụ thể:
Năm 2015:
- Tổng số người nộp hồ sơ dự tuyển là 138 người, như vậy tỷ lệ hồ sơ dự
tuyển/số đề nghị được tuyển là 138/35người. Cao hơn so với nhu cầu tuyển.
- Tỷ lệ công chức cấp xã tuyển được sau đợt thi tuyển là 35 người (bình quân
cứ 4 người thi tuyển thì sẽ có 1 người trúng tuyển).
- Số lượng công chức được tuyển thêm là 35 người, trong đó:Đại học 24
người, chiếm 68,6%; Cao đẳng 08 người, chiếm tỷ lệ 22,8%; Trung cấp 03 người,
chiếm tỷ lệ 8,6%.
46
Năm 2016:
- Tổng số người nộp hồ sơ dự tuyển là 145 người, như vậy tỷ lệ hồ sơ dự
tuyển/ số đề nghị được tuyển là 145/49 người. Cao hơn so với nhu cầu cần tuyển.
- Tỷ lệ công chức cấp xã tuyển được sau đợt thi tuyển là 49 người (bình quân
cứ 3 người thi tuyển thì có 1 người trúng tuyển).
- Số lượng công chức tuyển được thêm là 49 người, trong đó: Thạc sĩ 01
người, chiếm 2%; Đại học 28 người, chiếm 57,1%; Cao đẳng 05 người, chiếm
10,2%; Trung cấp 15 người, chiếm 30,7%.
Năm 2017:
- Tổng số người nộp hồ sơ dự tuyển là 183 người, như vậy tỷ lệ hồ sơ dự
tuyển/ số đề nghị được tuyển là 183/44 người. Cao hơn so với nhu cầu cần tuyển.
- Tỷ lệ công chức cấp xã tuyển được sau đợt thi tuyển là 44 người (bình quân
cứ 4 người thi tuyển thì có 1 người trúng tuyển).
- Số lượng công chức tuyển được thêm là 44 người, trong đó: Thạc sĩ 01
người, chiếm 2,3%; Đại học 36 người, chiếm 81,8%; Cao đẳng 07 người, chiếm
15,9%;
Qua số liệu trên ta thấy, UBND huyện Lạc Sơn thực hiện công tác tuyển dụng
công chức cấp xã khá khả quan, số lượng ứng viên thu hút được đảm bảo cả về số
lượng và chất lượng, tạo điều kiện để Hội đồng thi tuyển, xét tuyển có thể lựa chọn
những người có tài, có đức vào phục vụ nhân.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng công chức cấp xã tại huyện Lạc
Sơn, tỉnh Hòa Bình
2.4.1. Các yếu tố thuộc về tổ chức
Hằng năm, phòng Nội vụ huyện kết hợp với UBND các xã, thị trấn tiến hành
kiểm tra, rà soát, đánh giá công chức để kịp thời cập nhật thông tin về số lượng và
chất lượng công chức làm việc tại UBND các xã, thị trấn để lập kế hoạch cho công
tác bố trí, phân công công việc, nâng ngạch,… đặc biệt là thực hiện công tác tuyển
dụng đối với các chức danh còn trống do công chức đến tuổi nghỉ hưu, không hoàn
thành nhiệm vụ mà thuộc diện tinh giảm biên chế,…
47
Thông tin tuyển dụng: Kế hoạch và lịch tuyển dụng công chức luôn được
UBND huyện Lạc Sơn thông báo công khai trên hệ thống truyền thanh, truyền hình,
trang thông tin điện tử của huyện, được niêm yết công khai tại các trụ sở UBND các
xã, thị trấn nơi tuyển dụng, được đăng trên báo Hòa Bình theo quy định. Việc công
khai thông tin tuyển dụng sẽ giúp thu hút được đông đảo thí sinh tham gia dự tuyển,
giúp các thí sinh nắm bắt được thông tin cần thiết về tuyển dụng và chuẩn bị hồ sơ
ứng tuyển đúng hạn.
Trong công tác tuyển dụng CCCX đội ngũ chuyên viên được phân công thực
hiện công tác tuyển dụng luôn được lựa chọn từ những chuyên viên ưu tú, có đầy đủ
chuyên môn, nghiệp vụ nhằm giúp cho công tác tuyển dụng đạt được hiệu quả cao.
Nguồn tuyển dụng: Có hai nguồn tuyển dụng chính là nguồn tuyển dụng bên
trong và nguồn tuyển dụng bên ngoài. Cả hai nguồn tuyển dụng đều có những ảnh
hưởng nhất định đến công tác tuyển dụng:
- Nguồn tuyển dụng bên ngoài: Hằng năm có một số lượng lớn sinh viên ra
trường và một số mong muốn về quê làm việc, hay những người đã ra trường nhiều
năm nhưng vẫn mong muốn thi công chức,… dù là đối tượng nào đi nữa thì khi
tuyển dụng từ lực lượng bên ngoài thì các cơ quan vẫn phải mất thời gian đào tạo,
hướng dẫn cho những thí sinh trúng tuyển làm quen với công việc. Nếu thường
xuyên tuyển bên ngoài (nhất là trong việc đề bạt, thăng chức) dễ gây ra cảm giác
thất vọng cho những người trong tổ chức vì họ cho rằng họ không có cơ hội cho
việc thăng tiến trong công việc từ đó dễ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, khó có thể
hoàn thành nhiệm vụ khi thực hiện các mục tiêu, kế hoạch của cơ quan.
- Nguồn tuyển dụng bên trong: Khi đề bạt, luân chuyển hoặc thi tuyển cho các
vị trí chức danh trong cơ quan thì có một số người làm việc trong cơ quan không có
sự đồng lòng, thậm chí họ tỏ ra không phục lãnh đạo, không hợp tác với lãnh đạo,
không có thái độ phối hợp thực hiện công việc hoặc quá độc đoán trong thực hiện
công việc,…
Các đơn vị hành chính trên địa bàn huyện luôn đề cao văn hóa công sở, có sự
lắng nghe, quan sát, sự hòa đồng giữa các cán bộ, công chức, viên chức trong khi
làm việc. Tạo mối quan hệ thân thiết giữa các đơn vị với nhau cũng thu hút được số
lượng lớn ứng viên tham gia ứng tuyển.
48
Tiền lương, thưởng và các chế độ đãi ngộ: Công chức làm việc trong các khối
cơ quan Nhà nước được tuyển dụng thường nhận lương và phụ cấp không cao mà
nhu cầu con người ngày càng tăng cũng là một yếu tố gây ảnh hướng lớn đến quá
trình tuyển dụng của UBND huyện Lạc Sơn.
Hằng năm có rất nhiều sinh viên là con em trong huyện tốt nghiệp các trường
cao đẳng, đại học, những người đang làm hợp đồng trong các cơ quan, các doanh
nghiệp,…có mong muốn thi vào CCCX đều tham gia ứng tuyển. Điều đó góp phần
cho công tác tuyển dụng CCCX đạt hiệu quả cao hơn.
2.5. Một số ưu điểm và hạn chế trong công tác tuyển dụng công chức cấp
xã tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình
2.5.1. Ưu điểm
Công tác tuyển dụng ngày càng được hoàn thiện và tiến hành theo đúng tiến
độ chung của toàn Tỉnh; tuyển dụng căn cứ theo đúng quy định của pháp luật, đảm
bảo tính kịp thời, nhanh chóng và chính xác.
Quá trình tuyển dụng được thực hiện theo quy trình chặt chẽ, nghiêm ngặt,
mang tính khoa học cao, có sự sàng lọc kỹ hồ sơ cũng như chất lượng trước khi
được tuyển chọn. Quy trình tuyển dụng mang tính dân chủ, khách quan đảm bảo
tính công bằng, hợp pháp và minh bạch đem lại một nguồn nhân lực chất lượng, trí
tuệ và khả năng làm việc cao nhất để đảm nhận tốt công việc được giao.
Số lượng và chất lượng, cơ cấu tuyển dụng so với yêu cầu được đảm bảo đúng
theo mã ngạch đã được Sở Nội vụ thỏa thuận, đảm bảo ổn định tình hình, không có
đơn thư khiếu nại liên quan đến tuyển dụng công chức.
Các kế hoạch tuyển dụng được chuẩn bị kỹ càng, đưa ra những yêu cầu về
trình độ, chuyên ngành đào tạo phù hợp với các vị trí chức danh cần tuyển.
Đội ngũ chuyên môn thực hiện công tác tuyển dụng có trình độ và kinh
nghiệm lâu năm đã đem lại cho tổ chức một đội ngũ chất lượng. Hội đồng tuyển
dụng được tổ chức một cách chuyên nghiệp, thực hiện quá trình tuyển mộ, tuyển
chọn khách quan và khoa học.
49
Kết thúc quá trình tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng họp đánh giá về công tác
tuyển dụng để rút ra kinh nghiệm nhằm thực hiện tuyển dụng tốt hơn trong những
đợt sau.
2.5.2. Hạn chế
Quá trình xây dựng vị trí việc làm chưa thực sự rõ ràng, chưa tránh được sự
chồng chéo trong thực hiện công việc. Do đó, xây dựng bản mô tả công việc và
khung năng lực gắn với vị trí việc làm chưa thật sự rõ ràng, rành mạch.
Việc phân loại vị trí việc làm chưa được thực hiện cụ thể dẫn đến xác định
phương pháp và quy trình tuyển dụng chưa thực sự phù hợp với từng vị trí công
việc. Quá trình tuyển dụng chưa thật sự gắn với nhu cầu nhân sự của các cơ quan,
chưa thật sự dựa trên nguyên tắc “việc cần người”, mà ngược lại do có người nên
phát sinh công việc, vì vậy vẫn còn tồn tại tình trạng tuyển không qua đào tạo hoặc
đào tạo không đúng ngành, nghề gây nhiều lãng phí trong công tác tuyển dụng.
Thời gian thi tuyển công chức cấp xã chưa cố định hằng năm do đó khó thu
hút được nhiều thành phần dự tuyển, đặc biệt là những sinh viên mới tốt nghiệp ra
trường. Do đó, cơ quan cần đưa ra quy định về thời gian thi tuyển công chức hằng
năm. Ngoài ra, việc thực hiện các chính sách và chế độ đãi ngộ nhân tài chưa thực
sự được quan tâm nên việc thu hút nhân tài chưa thật sự đạt hiệu quả cao.
Việc tăng cường kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tuyển dụng còn tiến
hành qua loa, gây ra những dư luận không tốt trong tuyển dụng.
Công tác tuyển dụng CCCX đôi khi còn nguyên tắc, dập khuôn và máy móc,
chưa có sự linh hoạt. Cách thức thi tuyển còn lạc hậu do chưa áp dụng công nghệ tin
học vào thi tuyển. Chưa áp dụng được hoàn toàn ứng dụng công nghệ thông tin vào
thi tuyển làm cho quá trình năm bắt về thông báo tuyển dụng của các ứng viên còn
bị hạn chế, việc tiếp nhận hồ sơ và sàng lọc hồ sơ còn nhiều công đoạn dẫn đến khó
đảm bảo được tính công khai, minh bạch, khách quan trong tuyển dụng CCCX.
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CCCX tại các địa
phương trên cả nước nói chung, của UBND huyện Lạc Sơn nói riêng, có thể khái
quát những nguyên nhân sau:
50
- Thứ nhất, hệ thống văn bản quy định về tuyển dụng công chức nói chung,
CCCX nói riêng chưa đầy đủ và đồng bộ, nhất là một số văn bản hướng dẫn những
nội dung cụ thể; việc hướng dẫn giải quyết những vướng mắc từ thực tiễn cơ quan
có thẩm quyền còn chậm so với yêu cầu dẫn đến triển khai còn lúng túng, thiếu
đồng bộ.
- Công tác xác định vị trí việc làm chưa được tiến hành một cách tốt nhất để có
thể xác định vị trí việc làm được chính xác hơn dẫn dến xây dựng vị trí và tiêu
chuẩn chức danh đối với các ứng viên chưa rõ ràng.
- Thứ hai, tỉnh Hòa Bình nói chung và huyện Lạc Sơn nói riêng là một trong
những huyện vùng núi, điều kiện kinh tế còn khó khăn nên chính sách, ưu đãi đối
với công chức chưa thật sự thu hút được những nhân lực tài giỏi, những người có
chuyên môn sâu về công tác tại các xã, thị trấn.
- Thứ ba, phương pháp tuyển dụng còn thiếu tính đa dạng, chưa thực sự linh
hoạt, nhất là phương pháp tuyển dụng qua phỏng vấn; chưa có giải pháp thiết thực
để đánh giá đầy đủ về phẩm chất cũng như năng lực, trình độ hiểu biết về nghề
nghiệp của ứng viên về chuyên môn, nghiệp vụ dẫn đến đánh giá thiếu toàn diện.
- Thứ tư, việc công khai, minh bạch trong thi tuyển thực hiện chưa thực sự
tốt dẫn đến hoài nghi trong các thí sinh.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 đã phân tích số lượng, cơ cấu chất lượng đội ngũ CCCX tại huyện
Lạc Sơn - tỉnh Hòa Bình. Từ việc khái quát chung về UBND huyện Lạc Sơn,
chương 2 đã đi sâu phân tích số lượng, cơ cấu, chất lượng CCCX. Bên cạnh đó,
chương 2 đã phân tích thực tiễn công tác tuyển dụng CCCX bao gồm: Xác định nhu
cầu tuyển dụng trong toàn huyện; lên kế hoạch tuyển dụng; quá trình thực hiện các
bước tuyển dụng. Từ đó, chỉ ra kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
trong công tác tuyển dụng CCCX trong huyện. Đây là cơ sở để triển khai chương 3.
51
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TẠI UBND HUYỆN LẠC SƠN
3.1. Phương hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng
CCCX tại UBND huyện Lạc Sơn
Tuyển chọn công chức là khâu đầu tiên và rất quan trọng trong quá trình quản
lý công chức, mang tính quyết định cho sự phát triển của toàn bộ nền hành chính
nhà nước nói chung và của từng cơ quan, đơn vị nói riêng. Nhằm từng bước chuẩn
hóa đội ngũ công chức ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương trong thời gian tới, trước hết phải hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, chức
danh. Cụ thể đối với CCCX phải có trình độ trung cấp chuyên môn và trung cấp lý
luận chính trị.
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng
đóng góp một phần đáng kể cho chiến lược quản lý nguồn nhân lực công cho đất
nước hiện tại cũng như trong dài hạn.
Công tác tuyển dụng phải luôn đặt ở trạng thái “động”, có sự liên thông nhất
định giữa nguồn nhân lực khu vực công với nguồn nhân lực khu vực tư. Do đó, việc
xây dựng vị trí việc làm với bản mô tả công việc của mỗi vị trí chức danh với những
nhiệm vụ hết sức cụ thể, chi tiết, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công
việc, các ứng xử cần thiết cho từng vị trí, để từ đó mới có cơ sở tuyển dụng nguồn
nhân lực “đúng người” đáp ứng được yêu cầu của vị trí việc làm.
Tiếp tục nghiên cứu quy định cho phép các cơ quan hành chính được ký hợp
đồng lao động có thời hạn tối đa nhất định đối với một số vị trí việc làm để tuyển
dụng được công chức đáp ứng ngay yêu cầu của hoạt động công vụ, đó là cơ sở, nền
tảng để từng bước đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hướng năng động, linh
hoạt.
Để công tác tuyển dụng mang tính “động” và “mở” đòi hỏi công tác quản lý,
phát triển nguồn nhân lực phải trên cơ sở các hoạt động phân tích, đánh giá về
nguồn nhân lực hiện tại để dự báo về nguồn nhân lực tương lai, các yếu tố tác động,
52
ảnh hưởng đến nền công vụ. Ngoài ra, việc tuyển dụng mới công chức cần gắn với
việc cơ cấu lại tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế công chức theo mục tiêu đổi
mới về chất, thay thế mạnh những người không đáp ứng được yêu cầu thực thi công
vụ trong nền hành chính hiện đại. Có như vậy mới xây dựng được nền công vụ
“mở”, nghĩa là có tuyển dụng vào nếu đáp ứng được yêu cầu của vị trí việc làm và
vị trí việc làm còn trống, có cơ chế chuyển ra (cho thôi việc, chuyển vị trí công tác
khác…) nếu không còn đáp ứng được yêu cầu công việc.
Ứng dụng công nghệ tin học vào thi tuyển công chức bước đầu đã thu được
một số kết quả khả quan, được dư luận đánh giá cao. Việc ứng dụng công nghệ tin
học vào tuyển dụng công chức không phải là mới đối với các quốc gia có nền công
vụ phát triển nhưng là mới đối với nước ta, hình thức thi này đã đảm bảo tối đa
nguyên tắc cạnh tranh khách quan, công bằng, minh bạch, thực tài và có sự kiểm
soát lẫn nhau, chống được tiêu cực trong thi cử, mọi công dân có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn đều có cơ hội như nhau để đăng ký và tham gia quá trình lựa chọn vào nền công
vụ Trung ương và địa phương và đảm bảo chất lượng đầu vào của ngạch công chức.
Đồng hành cùng việc đổi mới tuyển dụng CCCX, phải tập trung thực hiện
chính sách nhân tài, có chế độ, cơ chế chính sách góp phần phát hiện, tuyển chọn,
tiến cử, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công
vụ.
Trong thời gian qua, công tác tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn huyện
Lạc Sơn đã đạt được những thành tựu nhất định, góp phần quan trọng vào việc nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ở địa bàn cơ sở. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đã đạt được công tác này vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất
định. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế đó, UBND huyện Lạc Sơn đưa ra một số
phương hướng nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng CCCX trong thời
gian tới như sau:
- Tổ chức các kỳ thi tuyển hàng năm, xây dựng kế hoạch tuyển dụng từ đầu năm.
- Xây dựng kế hoạch ra đề thi, thành lập ngân hàng câu hỏi, cấu trúc đề thi hợp lý.
- Thực hiện nghiêm túc khâu thi và chấm thi, đảm bảo nguyên tắc minh bạch,
công bằng, khách quan.
53
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật về đội ngũ công chức và
công tác quản lý công chức. Ban hành quy chế tuyển dụng công chức hành chính để
áp dụng thống nhất trong các kỳ thi tuyển.
- Thực hiện cơ cấu công chức tại các xã trên địa bàn huyện làm cơ sở cho việc
tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bổ nhiệm, luân chuyển công chức.
- Để ngăn chặn những hành vi sai phạm với quy định trong các văn bản pháp
luật, cần quy định rõ những điều được làm, trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên
đới của người được giao quyền tuyển dụng và đặc biệt là người sử dụng công chức.
- Quy định pháp luật cần bắt nguồn từ thực tiễn khách quan, phản ánh đúng sự
thật và có tính khái quát cao, phù hợp với điều kiện thực tế của tình hình tuyển dụng
công chức.
- Phải đổi mới công tác quy hoạch, cần định rõ cơ cấu độ tuổi cơ cấu quản lý
Nhà nước ở cơ sở, kết hợp tốt ba độ tuổi để đảm bảo tính kế thừa, tính liên tục và
phát triển. Chỉ tiêu, tiêu chuẩn tuyển chọn phải được công khai, đối tượng hóa, chú
trọng đến năng lực, trình độ, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng dự tuyển
công chức. Cấn chú ý tới cơ cấu giới tính trong tuyển dụng, đảm bảo sự cân bằng
hợp lý kết hợp với công tác quy hoạch, nâng cao tỷ lệ công chức nữ.
- Có chính sách ưu tiên đối với một số đối tượng là con thương binh, liệt sĩ,
người dân tộc thiểu số… Việc ưu tiên phải được quy định rõ ràng hợp lý, đúng đối
tượng, tránh tình trạng ưu tiên một cách tràn lan, vô nguyên tắc.
- Để đảm bảo tính khách quan, công bằng và chất lượng của việc thi tuyển, cần
quy định rõ cơ cấu chất lương, thành phần, chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm
việc của các hội đồng thi tuyển công chức ở cả Trung ương và địa phương. Đồng
thời quy định rõ tiêu chuẩn của từng loại ngạch, bậc, chức vụ của công chức Nhà
nước.
- Tinh giản biên chế để lựa chọn được những người có tài, người có năng lực
vào làm việc trong bộ máy hành chính. Hiện nay chúng ta đang hướng tới một nền
hành chính tri thức, văn minh và hiện đại là việc làm cần thiết và cấp bách nhưng
phải có những phương pháp mang tính đột phá, mà phải thực hiện ngay từ khâu
tuyển dụng.
54
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức
cấp xã tại UBND huyện Lạc Sơn
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện xác định vị trí việc làm, xây dựng bản mô tả
công việc và khung năng lực gắn liền với từng vị trí để làm căn cứ khoa học,
khách quan cho hoạt động tuyển dụng.
Mục tiêu của xác định vị trí việc làm là trả lời câu hỏi: trong cơ quan, tổ chức
có bao nhiêu vị trí và ứng với mỗi vị trí cần bao nhiêu người làm việc để hoàn thành
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức đó. Do đó, xác định được vị trí việc làm
sẽ tạo cơ sở để xác định tổ chức có nhu cầu cần tuyển bao nhiêu người để đảm nhận
những vị trí nào trong tổ chức.
Trên cơ sở xác định vị trí việc làm đã được xác định cần xây dựng bản mô tả
công việc và khung năng lực của từng người thực hiện công việc gắn với vị trí việc
làm đó. Bản mô tả công việc cung cấp thông tin về việc tổ chức cần người công
chức như thế nào để thực hiện công việc tốt nhất, nhờ vậy có thể làm căn cứ để xác
định những tiêu chuẩn năng lực và những điều kiện khác cần phải có của người
được tuyển.
Năng lực là khả năng của một cá nhân có thể đáp ứng hoặc vượt mức các yêu
cầu của một vị trí công việc nhằm đạt được kết quả như mong muốn trong điều kiện
làm việc nhất định của tổ chức. Đó là sự kết hợp của kiến thức, kỹ năng và thái độ
có ảnh hưởng đến phần lớn các công việc của một cá nhân và có liên quan trực tiếp
đến kết quả thực hiện công việc được đo bằng các tiêu chuẩn công việc và được cải
thiện thông qua đào tạo và phát triển. Khung năng lực là tập hợp những năng lực
cần thiết của cá nhân cần phải có để đảm nhận một vị trí công việc nhất định. Vì
vậy, xây dựng khung năng lực sẽ giúp tổ chức xác định được vị trí công việc nhất
định và yêu cầu đối với công chức để đảm nhận công việc đó như thế nào. Đây là cơ
sở để có sự lựa chọn phù hợp và khách quan cho vị trí còn trống.
3.2.2. Phân loại vị trí việc làm để xác định phương thức và quy trình tuyển
dụng phù hợp với đặc thù của từng loại vị trí.
Phân loại vị trí việc làm được coi là nền tảng quan trọng cho việc lựa chọn
phương thức và quy trình tuyển dụng công chức. Thực tiễn cho thấy ở mỗi loại vị trí
55
công chức cần lựa chọn phương thức và quy trình tuyển đúng sẽ tiết kiệm chi phí và
công tác tuyển dụng đạt kết quả cao hơn.
Huyện Lạc Sơn là vùng có điều kiện kinh tế vẫn còn khó khăn, dân số chủ yếu
là người Mường sinh sống, do đó việc xác định đúng vị trí việc làm sẽ giúp HĐTD
xác định được nguồn tuyển dụng và phương thức tuyển dụng phù hợp.
3.2.3. Tiếp tục hoàn thiện chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài.
Cần xây dựng chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài đặc thù riêng của huyện bên
cạnh chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài của tỉnh. Chính sách thu hút nhân tài cần
gắn với việc quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm để khuyến khích, tạo động lực cho những
công chức thật sự có tài tích cực đóng góp sức mình vào công cuộc xây dựng
huyện. Cụ thể, cần đẩy mạnh chính sách thu hút người có trình độ đại học và người
trẻ tuổi về công tác ở cấp xã như: chính sách thu hút một lần, tạo điều kiện về chỗ
ở… qua đó vừa thu hút được nguồn lực vừa có thể giải quyết một phần tình trạng
dư thừa lao động có trình độ ở địa phương hiện hay. Ngoài ra, cần mở rộng ngành,
nghề đào tạo phù hợp ở các trường trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
Khi xây dựng chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài cần xác định đúng nội hàm
của thuật ngữ “nhân tài” với bộ tiêu chí rõ ràng và đúng đắn, tránh tình trạng coi
nhân tài đồng nghĩa là người có bằng cấp cao. Chính sách phải mang tính chiến
lược, dài hạn, hướng đến trọng tâm là xây dựng môi trường làm việc thuận lợi để
công chức thể hiện tối đa và phát huy hết khả năng, thế mạnh của mình; đồng thời,
phải bao gồm cả những công chức “có quá trình” trong nền công vụ, chứ không chỉ
những người “mới thu hút”.
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm công tác tuyển dụng.
Chất lượng công tác tuyển dụng công chức phụ thuộc một phần quan trọng
vào những người làm công tác tuyển dụng (thuộc Phòng Nội vụ) và những người
trong Hội đồng sơ tuyển. Phòng Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng sơ
tuyển, trực tiếp tham mưu và chọn lựa ra những ứng viên đáp ứng các điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định để lập danh sách tham gia thi tuyển. Vì vậy, UBND huyện
Lạc Sơn cần tạo điều kiện thuận lợi để những công chức được giao nhiệm vụ này
được tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, kiến
thức về quản lý nhà nước và nền công vụ, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến
56
việc triển khai thực hiện các quy định về vị trí việc làm, quy định hình thức tuyển
dụng cạnh tranh...
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tuyển dụng.
UBND huyện Lạc Sơn cần có bộ phận kiểm tra, giám sát hoạt động tuyển
dụng, tham mưu cho UBND huyện xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám
sát hàng năm hoặc theo đợt tuyển dụng và về các nội dung, hồ sơ, những vấn đề liên
quan đến công tác công chức. Bên cạnh đó, UBND huyện cần ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật quy định chặt chẽ trách nhiệm, nghĩa vụ của người làm công
tác tuyển dụng gắn với công tác thi đua - khen thưởng; đồng thời, xử lý nghiêm
minh những trường hợp vi phạm hay có hành vi tiêu cực trong công tác tuyển dụng
công chức.
3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền thành
phố và Sở Nội vụ, các cấp Ủy đảng trong huyện.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tuyển dụng thể hiện ở các
nội dung: đổi mới mạnh mẽ và tạo bước đột phá trong công tác cán bộ; quy hoạch,
tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, sử dụng cán bộ; có chính sách thu hút, đào tạo đội
ngũ cán bộ có đức, có tài; quan tâm đào tạo cán bộ nữ, chuyên gia trên các lĩnh vực;
đồng thời, kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ kém phẩm chất, năng lực,
thiếu tinh thần trách nhiệm trước Đảng, trước dân. Việc thực hiện giải pháp này
không chỉ là trách nhiệm của là trách nhiệm chung của chính các cấp ủy đảng trong
các cơ quan chuyên môn của thành phố, các huyện.
Chính quyền huyện phải phân công cán bộ lãnh đạo làm Chủ tịch Hội đồng sơ
tuyển; đồng thời, tạo điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực và công nghệ để công tác
tuyển dụng công chức được thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó, cần tăng
cường sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ đối với
UBND thành phố thông qua đôn đốc, nhắc nhở, kiểm tra, hướng dẫn cụ thể và giải
quyết kịp thời những vướng mắc trong quá trình tuyển dụng công chức.
3.2.7. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào tất cả các khâu của quá
trình tuyển dụng.
Sử dụng triệt để công nghệ thông tin trong tuyển dụng góp phần tiết kiệm thời
gian, chi phí, đơn giản hóa nhiều thủ tục, hồ sơ, giấy tờ trong hoạt động tuyển dụng,
57
do đó đảm bảo hiệu quả nguyên tắc công khai, khách quan và minh bạch trong
tuyển dụng. Vì vậy, đổi mới tuyển dụng công chức cần tiếp tục theo hướng ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong tất cả các khâu tuyển dụng: trong thông
báo tuyển dụng, thực hiện thi tuyển thông qua hình thức thi trắc nghiệm, chấm thi
và lưu kết quả thi.
3.2.8. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, tạo nguồn CCCX.
Lựa chọn nguồn để đưa vào quy hoạch được thực hiện mở rộng gồm nguồn
công chức tại chỗ ở địa phương, nguồn công chức của địa phương khác, nguồn công
chức đương chức và nguồn công chức mới được bổ sung. Thực hiện tốt việc công
khai trong công tác quy hoạch CCCX. Các tiêu chuẩn CCCX đưa vào quy hoạch
được công khai trong toàn thể cán bộ, công chức và nhân dân địa phương được biết
để tránh tình trạng khi cần tuyển dụng, bố trí thì không có người đủ tiêu chuẩn, khi
có đủ tiêu chuẩn thì lại không có nhu cầu. Công tác tuyển dụng CCCX cần phải
được công khai, minh bạch nhằm góp phần từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ
CCCX ở các địa phương đáp ứng yêu cầu của thực tiễn trong tình hình mới.
3.3. Một số khuyến nghị
3.3.1. Đối với Nhà nước
Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về công tác tuyển dụng
công chức là một trong những hoạt động quan trọng trong công tác cán bộ, công
chức hiện nay tại các cơ quan hành chính nhà nước. Cụ thể:
- Về quy trình tuyển dụng, hiện nay vẫn chưa có văn bản nào đưa ra được quy
trình cụ thể trong công tác tuyển dụng, vẫn chưa trả lời được những câu hỏi như:
Quy định gồm bao nhiêu bước? mỗi bước được thực hiện như thế nào? thực hiện
trong bao lâu? cần có những kỹ năng và phương pháp nào?
- Về thẩm quyền, hiện nay thẩm quyền giữa các phòng ban trong quá trình
tuyển dụng tại UBND huyện vẫn chưa được thực hiện thống nhất.
- Còn một số quy định khác như những quy định về nội dung, cách thức, hình
thức thi, điều kiện tiêu chuẩn dự thi của từng ngạch công chức đã quá cũ, một số nội
dung không còn phù hợp với tình hình mới cần được sửa đổi.
Vì vậy, để nâng cao hoạt động tuyển dụng cần sớm hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật về công tác ngạch, quy định cụ thể hơn về một số vấn đề,
58
đồng thời sửa đổi bổ sung một số điều cho phù hợp với tình hình mới, tạo cơ sở
pháp lý cho hoạt động tuyển dụng được thống nhất giữa các đơn vị.
3.3.2. Đối với UBND huyện Lạc Sơn
Đối với ban lãnh đạo: Cần đưa ra những quyết định đúng đắn, đồng thời nhất
quán hơn trong công tác tuyển dụng.
Đối với đội ngũ công chức làm cán bộ tuyển dụng: cần đảm bảo tính chặt chẽ,
công khai, minh bạch trong quá trình tuyển dụng, làm tốt trách nhiệm của một nhà
tuyển dụng. Tránh các tình trạng quen biết, ô dù, con ông cháu cha…
Đối với môn thi: các môn thi cần sát với vị trí cần tuyển.
Đối với cơ sở vật chất và thông tin: cần đảm bảo cơ sở vật chất thuận lợi cho
việc thi cử, đồng thời thông tin về việc thông báo tuyển dụng cần được mở rộng hơn
để không chỉ mọi người trong cơ quan mà ngay cả nhân dân đều biết đến và đều có
quyền nộp hồ sơ dự thi theo quy định.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền và phổ biến trực tiếp về quá trình tuyển
dụng trong đội ngũ công chức làm việc tại Ủy ban cũng như trong nhân dân.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch hóa nguồn cán bộ, công chức tạo
tiền đề cho hoạt động tuyển dụng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tuyển dụng.
Việc kiểm tra, giám sát công tác tuyển dụng công chức nhằm tăng cường và
phát huy hiệu quả của việc thực hiện các quy định của nhà nước về công tác tuyển
dụng, xây dựng và phát triển bền vững đội ngũ công chức trong thời kì đổi mới, đáp
ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Qua kết quả kiểm tra, sẽ thấy
những điểm mạnh, điểm yếu, những bất cập. Để từ đó đưa ra những giải pháp, kiến
nghị nhằm kịp thời khắc phục và chấn chỉnh hoạt động tuyển dụng, thực hiện đảm
bảo đúng mục tiêu tuyển dụng
- Cần có kế hoạch tuyển dụng và thời gian tuyển dụng hằng năm một cách cụ
thể để có thể thu hút được số lượng lớn nguồn nhân lực có chất lượng tham gia thi
tuyển, tạo điều kiện cho cơ quan có thể lựa chọn được những ứng viên phù hợp với
công việc.
59
Tiểu kết chương 3
Nội dung chương 3 đã đề cập đến các giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn
thiện công tác tuyển dụng công chức tại huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình. Chương 3
đã nêu ra phương hướng, mục tiêu nâng cao chất lượng tuyển dụng CCCX. Trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện công tác tuyển dụng CCCX để khắc
phục những tồn tại, hạn chế trong công tác nâng cao chất lượng CCCX cho phù hợp
với tình hình thực tế và không gây ảnh hưởng đến hoạt động trong các đơn vị trong
toàn huyện.
60
KẾT LUẬN
Đội ngũ cán bộ, công chức nước ta có vai trò rất quan trọng trong tổ chức,
hoạt động của cơ quan hành chính là một điều tất yếu trong bất kỳ một nền hành
chính nào. Đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính là những người
thực thi pháp luật để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội, đảm bảo quyền lợi của
nhân dân. Vì vậy, cần phải lựa chọn những người có đầy đủ trình độ, phẩm chất
chính trị, đạo đức mới để hoàn thành công việc được giao phó. Chính vì thế cần
phải làm tốt từ công tác tuyển dụng công chức.
Tuyển dụng công chức là tuyển người mới đáp ứng đầy đủ phẩm chất, năng
lực vào làm việc tại các cơ quan hành chính Nhà nước, hay nói cách khác, tuyển
dụng công chức là “đầu vào” để lựa chọn những người công dân ưu tú thực thi
những chính sách pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho nhân dân. Với một xã hội ngày
càng hiện đại, đội ngũ cán bộ, công chức luôn phải hoàn thiện bản thân để giúp
mình trở nên chuyên nghiệp hơn trong công việc, đáp ứng yêu cầu của cải cách
hành chính Nhà nước.
Để làm tốt công tác tuyển dụng, các cơ quan, tổ chức cần tuyển dụng theo
đúng các chức danh, vị trí cần tuyển, tránh tình trạng vì người mà tìm việc. Tuyển
dụng phải tuân thủ đúng pháp luật, công khai, minh bạch đảm bảo được sự công
bằng và tính cạnh tranh trong thi tuyển. Các hình thức và nội dung thi tuyển phải
phù hợp với yêu cầu của công việc, đảm bảo lựa chọn đúng người, đúng ngành nghề
đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
UBND huyện Lạc Sơn trong những năm vừa qua đã thực hiện khá tốt công tác
tuyển dụng, lựa chọn được những thí sinh có đầy đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng
yêu cầu công việc. Song bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế cần khắc phục để thực
hiện tốt hơn công tác tuyển dụng.
61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Nghị định
số 117/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức các cơ
quan Nhà nước;
2. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Nghị định
số 112/2011/NĐ-CP về công chức cấp xã, phường, thị trấn;
3. Cổng thông tin điện tử huyện Lạc Sơn: http://lacson.hoabinh.gov.vn/
4. Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
5. Mai Thanh Lan (2014), giáo trình Tuyển dụng nhân lực, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
6. Nguyễn Ngọc Quân - Nguyễn Vân Điềm (2014), giáo trình Quản trị nhân
lực, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân;
7. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật cán bộ,
công chức.
8. Ủy ban nhân dân huyện Lạc Sơn (2015), Kế hoạch tuyển dụng công chức
cấp xã huyện Lạc Sơn năm 2015;
9. Ủy ban nhân dân huyện Lạc Sơn (2016), Kế hoạch tuyển dụng công chức
cấp xã huyện Lạc Sơn năm 2016;
10. Ủy ban nhân dân huyện Lạc Sơn (2017), Kế hoạch tuyển dụng công chức
cấp xã huyện Lạc Sơn năm 2017;
11. Ủy ban nhân dân huyện Lạc Sơn (2015), Báo cáo kết quả công tác tuyển
dụng công chức cấp xã huyện Lạc Sơn năm 2015;
12. Ủy ban nhân dân huyện Lạc Sơn (2016), Báo cáo kết quả công tác tuyển
dụng công chức cấp xã huyện Lạc Sơn năm 2016;
13. Ủy ban nhân dân huyện Lạc Sơn (2017), Báo cáo kết quả công tác tuyển
dụng công chức cấp xã huyện Lạc Sơn năm 2017;
14. Ủy ban nhân dân huyện Lạc Sơn (2010), Quyết định số 584/2010/QĐ-
UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn;
15. Võ Kim Sơn (2004), Tổ chức nhân sự hành chính Nhà nước, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia, Hà Nội;
62
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC PHÒNG, BAN
THUỘC UBND HUYỆN LẠC SƠN
1) VĂN PHÒNG HĐND VÀ UBND HUYỆN LẠC SƠN
Vị trí, chức năng: Văn Phòng HĐND và UBND là cơ quan tham mưu, tổng
hợp giúp HĐND, Chủ tịch HĐND, giúp UBND và Chủ tịch UBND Huyện về các
lĩnh vực Chính trị, kinh tế, xã hội ở địa phương.
Nhiệm vụ và quyền hạn: Tổ chức phục vụ hoạt động của HĐND, thường
trực HĐND, các Ban của HĐND, các đại biểu HĐND và tham mưu một số công
việc do Chủ tịch HĐND Huyện giao; Tổ chức các hoạt động của UBND và Chủ
tịch UBND Huyện trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành
chính nhà nước; giúp Chủ tịch UBND Huyện tổ chức việc điều hoà, phối hợp hoạt
động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Huyện; Hướng dẫn HĐND và
UBND các Xã, Thị trấn trên địa bàn thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của
HĐND, UBND, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND Huyện; Tham mưu giúp UBND
Huyện quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, thi đua khen thưởng trên địa bàn;
Giúp UBND Huyện chỉ đạo thực hiện công tác cải cách hành chính, trực tiếp phụ
trách bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế "Một cửa"; Chịu trách
nhiệm trước HĐND và UBND Huyện quản lý công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ, tài
liệu của HĐND và UBND Huyện, công tác hành chính, quản trị. Bảo đảm các điều
kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và UBND Huyện; Giúp HĐND và
UBND Huyện báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của địa phương với Thị uỷ,
HĐND và UBND Tỉnh; Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ về công tác
của Văn phòng với HĐND và UBND Huyện; Thực hiện các nhiệm vụ khác do
HĐND và UBND Huyện giao.
2) PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN LẠC SƠN
Vị trí và chức năng:
Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Lạc
Sơn, có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
63
nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội
dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo
dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử
và cấp văn bằng, chứng chỉ, bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hoà Bình.
Nhiệm vụ và quyền hạn: Trình UBND huyện Lạc Sơn: Dự thảo văn bản
hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật, các quy định của UBND tỉnh về
hoạt động giáo dục trên địa bàn huyện; Dự thảo quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm,
hàng năm và chương trình, nội dung cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực giáo
dục và đào tạo trên địa bàn huyện; Dự thảo quy hoạch mạng lưới các trường trung
học cơ sở, trường tiểu học, cơ sở giáo dục mầm non và Trung tâm học tập cộng
đồng trên địa bàn huyện theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hoà Bình;
Dự thảo các quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể
các các cơ sở giáo dục công lập, gồm: trường trung học cơ sở, trường tiểu học, cơ
sở giáo dục mầm non; cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, giải thể các trường,
các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc quyền quản lý của UBND huyện theo quy
định của pháp luật; Hướng dẫn và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các cơ chế,
chính sách về xã hội hóa giáo dục; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để
phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật và thông tin về giáo dục; chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính
nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục trên địa bàn huyện; thực hiện mục tiêu, chương
trình nội dung, kế hoạch, chuyên môn, nghiệp vụ, các hoạt động giáo dục, phổ cập
giáo dục; công tác tuyển sinh, thi cử, xét duyệt, cấp phát văn bằng, chứng chỉ đối
với các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện; Xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các ngành học,
64
cấp học trong phạm vi quản lý của huyện sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến
trong giáo dục, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương; Hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với các cơ sở
giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện; xây dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo
dục trên địa bàn huyện; Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập
thuộc phạm vi quản lý của huyện xây dựng kế hoạch biên chế; tổng hợp biên chế
của các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của huyện, trình cấp có thẩm
quyền quyết định; Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, tài chính các cơ
sở giáo dục và đào tạo công lập theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp
luật; Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch lập dự toán và phân bổ ngân sách
giáo dục, dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm về giáo dục của
huyện theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Tài chính tỉnh Hoà Bình;
Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền việc thực hiện chính sách,
pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án và các quy định của cấp có thẩm quyền
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
công dân về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền; thực hành tiết kiệm, phòng chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật; Quản lý biên chế, thực hiện tuyển dụng,
hợp đồng làm việc, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ và thực hiện chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy
định của pháp luật và uỷ quyền của UBND huyện; Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở
vật chất được giao theo quy định của pháp luật và uỷ quyền của UBND huyện;
Thực hiện cụng tác báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao với UBND huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hoà Bình; Thực hiện
những nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND huyện giao và theo quy định của pháp
luật.
65
3)PHÒNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Vị trí và Chức năng:
Phòng NN & PTNT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, tham mưu
giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm
nghiệp; thuỷ lợi; thuỷ sản; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang
trại nông thôn; kinh tế hợp tác xã nông - lâm - ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng
nghề, ở nông thôn và công tác dân tộc.
Phòng Nông nghiệp và PTNT có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh Hoà Bình.
Nhiệm vụ và Quyền hạn
Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm về phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi
và phát triển nông thôn; vấn đề dân tộc trên địa bàn thành viên; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước được giao; Trình Chủ tịch UBND huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn, vấn đề dân tộc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND huyện; Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh
vực nông - lâm - ngư nghiệp; dân tộc trên địa bàn huyện;
Giúp UBND huyện hướng dẫn chuyên ngành đối với các tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi chính
phủ trên địa bàn thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật; Tổ
chức thực hiện công tác ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, phát triển sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông - lâm - ngư - nghiệp; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phôc vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ; Tổ
chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; công trình nuôi trồng thuỷ
sản; công trình cấp, thoát nước nông thôn; công trình phòng, chống lở, lụt, bão;
quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật; công tác
66
phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh trên địa bàn huyện;
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với UBND các xã, thị trấn trong việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ
lợi và phát triển nông thôn; về thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác
lâm sản; chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản; phát triển ngành, nghề, làng nghề
nông thôn; Đầu mối phối hợp tổ chức và hướng dẫn thực hiện nội dung liên quan
đến phát triển nông thôn; tổng hợp tình hình, báo cáo UBND huyện việc xây dựng
và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện về các lĩnh vực: phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp; phát triển ngành, nghề, làng
nghề nông thôn; khai thác và sử dụng nước sạch nông thôn; chế biến nông sản, lâm
sản, thuỷ sản; Thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng;
tổ chức thực hiện các biện pháp canh tác phù hợp để khai thác và sử dông hợp lý tài
nguyên đất, nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản; Quản lý các hoạt
động dịch vụ phục vụ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản; vật tư nông lâm nghiệp, phân bón và thức ăn chăn nuôi, nuôi
trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện; Tổ chức thực hiện công tác và hướng dẫn chính
sách khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân đầu tư phát triển công
nghiệp, mở rộng sản xuất - kinh doanh; tổ chức các hoạt động dịch vụ tư vấn
chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn
nhân lực cho các cơ sở sản xuất - kinh doanh thuộc lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp,
công nghiệp và thương mai, khoa học và công nghệ; Phối hợp với các cơ quan liên
quan kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp luật; tham mưu cho UBND huyện giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn, các vấn đề về dân tộc theo quy định của
pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão;
tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng
của huyện theo quy định; đề xuất phương án, biện pháp và tham gia chỉ đạo việc
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai về lở, lụt, bão, sạt, lở, hạn hán, úng
ngập và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn
67
huyện; Giúp UBND huyện trong việc tổ chức thực hiện các dự án, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội đối với đồng bào dân tộc trên địa bàn huyện; công tác
định canh, định cư và kinh tế mới đối với đồng bào dân tộc thiểu số; Phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và các đoàn thể tổ chức tuyên truyền,
phổ biến chính sách và vận động đồng bào các dân tộc thiểu số thực hiện tốt chủ
trương, chính sách của Đảng và các quy định của pháp luật; Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao về
các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn,
các vấn đề về dân tộc theo quy định của UBND huyện Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh Hoà Bình; Quản lý biên chế, thực hiện chế độ,
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Phòng theo quy định của
pháp luật và theo phân công của UBND huyện; Quản lý tài chính, tài sản của Phòng
theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND huyện; Thực hiện một số
nhiệm vụ khác do UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
4) PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Vị trí và chức năng:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện, tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực lao động, người có công và Xã hội; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự uỷ quyền của UBND huyện và theo quy định của pháp luật.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hoà Bình.
Nhiệm vụ và quyền hạn: Trình UBND huyện ban hành các quyết định, chỉ
thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, chương trình trong
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; cải cách hành chính, xã hội hoá thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; Trình Chủ tịch UBND huyện dự thảo các văn
68
bản về lĩnh vực lao động, người có công và Xã hội thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch UBND huyện; Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình về lĩnh vực lao động, người có công và Xã hội
trên địa bàn huyện sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và Xã hội được giao; Giúp
UBND huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động
trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có công và Xã hội theo quy định của
pháp luật; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với
các cơ sở bảo trợ Xã hội, dạy nghề, giới thiệu việc làm, cơ sở giáo dục lao động Xã
hội, cơ sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn huyện theo phân cấp, uỷ quyền; Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm, các công trình ghi
cụng liệt sỹ; Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với UBND các xã, trị trấn trong
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực lao động, người có công và Xã hội;
Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ
người có công và các đối tượng chính sách Xã hội; Tổ chức kiểm tra việc thực hiện
chế độ, chính sách về lao động, người có công và Xã hội; giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, chống lãng phí trong hoạt động lao động,
người có công và Xã hội theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND
huyện; Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh
vực lao động, người có công và Xã hội; Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND
huyện và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hoà Bình; Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp, uỷ quyền của UBND huyện; Quản lý tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND huyện; Thực hiện một số
nhiệm vụ khác do UBND huyện giao và theo quy định của pháp luật.
69
5) PHÒNG NỘI VỤ
Vị trí, chức năng:
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện tham mưu, giúp
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên
chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền
địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ,
công chức xã, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn
giáo; thi đua khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ tỉnh Hoà
Bình.
Nhiệm vụ và quyền hạn: Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về
công tác nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định; Trình
UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và
hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao; Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao; Tham mưu giúp
UBND huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện theo hướng dẫn của UBND tỉnh; Trình UBND
huyện quyết định hoặc để UBND huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành
lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện; Xây dựng đề
án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp thuộc UBND huyện trình cấp
có thẩm quyền quyết định; Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện quyết định thành
lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành huyện theo quy định của
pháp luật; Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp hàng năm; Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý,
sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp; Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc
thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan
70
chuyên môn, tổ chức sự nghiệp thuộc UBND huyện và UBND các xã, thị trấn; Giúp
UBND huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của UBND huyện và hướng
dẫn của UBND tỉnh Hoà Bình; Thực hiện các thủ tục trình Chủ tịch UBND huyện
phê chuẩn các chức danh lãnh đạo của UBND các Thị trấn, Xã; giúp UBND huyện
trình UBND tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
Tham mưu, giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn huyện để UBND huyện trình HĐND huyện
thông qua trước khi trình cấp trên xem xét quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ
sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện; Giúp UBND huyện trong
việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt
động của thôn, Xóm, tổ dân phố trên địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công
tác cho Trưởng Thôn, Xóm, Phó Trưởng Thôn, Tổ Trưởng, Tổ Phó Tổ dân phố;
Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện
Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện; Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển
dụng, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách,
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ,
công chức, viên chức; Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn và
thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, thị
trấn theo phân cấp; UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp và UBND các xã, thị trấn thực hiện công tác cải cách hành
chính ở địa phương;chính trên địa bàn huyện; Tổng hợp công tác cải cách hành
chính ở địa phương báo cáo UBND huyện và UBND tỉnhGiúp UBND huyện thực
hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ
trên địa bàn huyện; Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện
chấp hành chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ; Hướng dẫn,
kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng
tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện và Lưu trữ huyện;
Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ
71
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn
giáo trên địa bàn huyện; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn huyện theo phân cấp
của UBND tỉnh và quy định của pháp luật; Tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ
chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của
Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng huyện; Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch,
nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng
Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về công tác nội vụ theo thẩm
quyền; Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND huyện và
Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Hoà Bình về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ
trên địa bàn huyện; Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây
dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội
vụ trên địa bàn huyện; Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế
độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ
huyện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND huyện; Quản lý tài
chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của
UBND huyện; Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND các xã, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được
giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ tỉnh; Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện.
6) PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN LẠC SƠN
Vị trí và chức năng
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
huyện, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản, kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh
doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, thị trấn, kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân theo quy định của pháp luật; Việc thực hiện chức năng tham mưu,
72
giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và
đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, thị
trấn, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân của Phòng Tài chính - Kế hoạch do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn.
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
cụng tác của Uỷ ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực tài chính của Sở Tài chính.
Nhiệm vụ và quyền hạn: Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể sau: Trình Uỷ ban nhân dân huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính; chương trình,
biện pháp thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực tài chính
thuộc trách nhiệm quản lý của Phòng; Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình đó được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
lĩnh vực tài chính trên địa bàn; Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự toán thuộc huyện,
Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn xây dựng dự toán ngân sách hàng năm; xây dựng trình
Uỷ ban nhân dân huyện dự toán ngân sách huyện theo hướng dẫn của Sở Tài chính;
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước đối với những khoản thu được phân cấp quản
lý, dự toán chi ngân sách huyện và tổng hợp dự toán ngân sách xã, thị trấn, phương
án phân bổ ngân sách huyện trình Uỷ ban nhân dân huyện; lập dự toán ngân sách
điều chỉnh trong trường hợp cần thiết để trình Uỷ ban nhân dân huyện; tổ chức thực
hiện dự toán ngân sách đó được quyết định; Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý tài
chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của chính quyền xã, thị trấn, tài
chính hợp tác xã, thị trấn, tài chính kinh tế tập thể và các cơ quan, đơn vị hành chính
sự nghiệp của nhà nước thuộc huyện; Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc
quản lý công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
Thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư do huyện quản lý; thẩm định quyết toán thu,
chi ngân sách xã, thị trấn; lập quyết toán thu, chi ngân sách huyện; tổng hợp, lập
báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi
73
ngân sách huyện (bao gồm quyết toán thu, chi ngân sách huyện và quyết toán thu,
chi ngân sách xã, thị trấn) báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện để trình cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê chuẩN; Quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ Tài chính. Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân huyện quyết định theo
thẩm quyền việc mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu huỷ tài sản
nhà nước; Quản lý nguồn kinh phí được uỷ quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ
tài chính theo quy định của pháp luật; Quản lý giá theo quy định của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các
tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên địa bàn; Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý tài chính và chuyên môn nghiệp vụ được giao; Thực hiện chế độ thông tin
báo cáo định kỳ và đột xuất về tài chính, ngân sách, giá thị trường với Uỷ ban nhân
dân huyện và Sở Tài chính; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra
việc thi hành pháp luật tài chính; giúp Uỷ ban nhân dân huyện giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về tài chính theo quy định của pháp luật; Quản lý cán bộ,
công chức và tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công
của Uỷ ban nhân dân huyện; Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước
trong lĩnh vực tài chính theo phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân
dân huyện và theo quy định của pháp luật.
7) PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HUYỆN LẠC SƠN
Vị trí và chức năng:
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà nước về các lĩnh
vực: Tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Hoà Bình.
74
Nhiệm vụ và quyền hạn: Trình UBND huyện ban hành các văn bản hướng
dẫn việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
quản lý tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi UBND huyện ban
hành; Tham mưu giúp UBND huyện lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các xã, thị trấn; Thẩm định hồ sơ về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản
gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND huyện; Theo dõi
biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về đất đai; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai đối với công chức
chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở các xã, thị trấn; thực hiện việc lập và
quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai của huyện; Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các xã, thị trấn xác định giá
các loại đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa phương báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường trình cơ quan có thẩm quyền quyết định làm cơ sở thực hiện
công tác giao đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của
pháp luật; Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của UBND
huyện về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản; Tổ
chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và đề án
bảo vệ môi trường trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề
xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu
du lịch trên địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và môi
trường trên địa bàn; hướng dẫn UBND các xã, thị trấn quy định về hoạt động và tạo
điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả; Thực
hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của UBND huyện; giúp UBND
huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường; Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
75
luật, thông tin về tài nguyên và môi trường và các dịch vụ công trong lĩnh vực; Báo
cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực cụng tác được
giao với UBND huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường; Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường các xã, thị
trấn; Quản lý tổ chức bộ máy, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và phân
công của UBND huyện; Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của
pháp luật và phân công của UBND huyện; Tổ chức thực hiện các dịch vụ công
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND huyện giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
8) THANH TRA HUYỆN LẠC SƠN
Vị trí và chức năng
Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện có
chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật.
Thanh tra huyện có con dấu riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Uỷ ban nhân dân huyện mà trực tiếp là Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, chuyên
môn, nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh.
Nhiệm vụ và quyền hạn: Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau: Trình Uỷ ban nhân dân huyện
ban hành quyết định, chỉ thị về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; Trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương
76
trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật; Tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, chương trình, kế hoạch sau khi được Uỷ ban nhân dân huyện hoặc Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức xã, thị trấn; Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho các Ban Thanh
tra nhân dân xã, thị trấn; Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn, của cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân
huyện; Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Uỷ ban nhân dân
xã, thị trấn, nhiều cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân huyện; Thanh tra vụ việc
khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện giao; Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra huyện
và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện; Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn
và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn, Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân huyện
trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp tăng
cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện; Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện khi được giao;
Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân huyện đã giải quyết nhưng có vi
phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì
kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định; Theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố
77
cáo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Uỷ ban nhân dân xã, thị
trấn và các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân huyện; Phối
hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân,
Toà án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi
tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của
mình trong quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng; Quản lý bản kê khai tài sản, thu
nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng;
Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; Trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra huyện theo quy định của pháp luật;
được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; Tổ chức ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra huyện; Tổng hợp, thông
tin, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của Uỷ ban nhân dân huyện và Thanh tra tỉnh; Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức
thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra huyện theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp của Uỷ ban nhân dân huyện; Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân huyện; Thực hiện nhiệm vụ
khác do Uỷ ban nhân dân huyện giao và theo quy định của pháp luật.
9) PHÒNG TƯ PHÁP
Vị trí, chức năng.
Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn của UBND Huyện, tham mưu giúp
UBND Huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp
78
luật, thi hành án dân sự, chứng thực, hộ tịch, trợ giúp pháp lý, hoà giải ở cơ sở và
công tác tư pháp khác. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực công
tác tư pháp theo sự uỷ quyền của UBND Huyện.
Phòng chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp toàn diện của UBND Huyện, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư
pháp Tỉnh.
Nhiệm vụ và quyền hạn: Trình UBND Huyện ban hành các văn bản hướng
dẫn thực hiện chính sách, chế độ và pháp luật, các quy định của nhà nước, của
UBND Tỉnh về quản lý công tác tư pháp trên địa bàn Huyện; Thẩm định và chịu
trách nhiệm trước UBND Huyện về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do HĐND và UBND Huyện ban hành theo quy định của pháp luật;
Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của
UBND Huyện và hướng dẫn của Sở Tư pháp; Rà soát, hệ thống hoá các văn bản
quy phạm pháp luật do HĐND và UBND Huyện ban hành; Giúp UBND Huyện tự
kiểm tra văn bản do UBND Huyện ban hành; hướng dẫn UBND Xã, thị trấn thực
hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND và UBND Xã, Thị trấn theo quy định của pháp luật; trình Chủ
tịch UBND Huyện quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy
định của pháp luật; Xây dựng, trình UBND Huyện kế hoạch phổ biến giáo dục pháp
luật hàng năm ở địa phương; tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được phê duyệt;
Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở xã, thị
trấn và ở các cơ quan, đơn vị khác của địa phương theo quy định của pháp luật;
Làm thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở Huyện;
Thẩm định dự thảo hương ước, quy ước của thôn, làng, bản, cụm dân cư trước khi
trình Chủ tịch UBND Huyện phê duyệt; Tổ chức triển khai thực hiện các quy định
về công tác hoà giải trên địa bàn theo sự chỉ đạo của UBND Huyện và của Sở Tư
pháp; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hoà giải ở địa phương theo hướng dẫn của Sở
Tư pháp; Giúp UBND Huyện quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự ở địa
phương theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động chứng thực
của UBND Xã, Thị trấn; thực hiện chứng thực một số việc theo sự uỷ quyền của
79
Chủ tịch UBND Huyện theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn, kiểm tra việc đăng
ký và quản lý hộ tịch; quản lý các sổ sách, biểu mẫu về hộ tịch theo quy định của
pháp luật; Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách theo
quy định của pháp luật; Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác tư pháp ở Xã, Thị trấn; Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực được giao với UBND Huyện
và với Sở Tư pháp theo quy định; Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND Huyện
giao.
10) PHÒNG VĂN HOÁ VÀ THÔNG TIN HUYỆN LẠC SƠN
Vị trí và chức năng
Phòng Văn hoá và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, có
chức năng tham mưu, giúp UBND huyện quản lý nhà nước về: Văn hoá, gia đình,
thể dục, thể thao, du lịch, báo chí, xuất bản, chuyển phát, viễn thông và internet;
công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin, phát thanh và các dịch vụ công thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch trên địa
bàn huyện.
Phòng Văn hoá và Thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức biên chế và hoạt động của UBND huyện,
đồng thời chịu sự chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hoà Bình.
Nhiệm vụ và quyền hạn: Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị;
kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án, chương trình phát triển văn hoá, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch; phát triển thông tin và truyền thông; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính, xã hội hoá trong lĩnh vực quản lý
nhà nước được giao; Trình Chủ tịch UBND huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực
văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, thông tin và truyền thông thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch UBND huyện; Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch kế hoạch, đề án, chương trình đã được phê duyệt; hướng
dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, hoạt động phát
triển sự nghiệp văn hoá thể dục thể thao và du lịch, về lĩnh vực thông tin và truyền
80
thông; chủ trương xã hội hoá hoạt động văn hoá, thể dục thể thao; chống bạo lực
trong gia đình; Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn huyện thực
hiện phong trào văn hoá, văn nghệ; phong trào luyện tập thể dục, thể thao; xây dựng
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; xây dựng phòng trào “ Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá,
khu phố văn hoá, đơn vị văn hoá; bảo vệ các di tích lịch sử, văn hoá và danh lam
thắng cảnh: bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch, môi
trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn huyện; Giúp UBND huyện
thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông
theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của UBND huyện; Hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động của các Trung tâm văn hoá, thể thao, các thiết chế văn hoá
thông tin cơ sở, các cơ sở hoạt động dịch vụ văn hoá, thể dục, thể thao, du lịch,
điểm vui chơi công cộng thuộc phạm vi quản lý của phòng trên địa bàn; Giúp
UBND huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên
địa bàn thuộc các lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; lĩnh vực
thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật; Giúp UBND huyện trong
việc tổ chức công tác bảo vệ an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động bưu
chính, chuyển phát viễn thông, công nghệ thông tin, Internet, phát thanh; Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về
hoạt động văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn; giải quyết đơn
thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch theo quy định của pháp luật; Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra và
hướng dẫn thị trấn, xã quản lý các đại lý bưu chính, viễn thông, Internet trên địa bàn
theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực văn
hoá, gia đình thể dục, thể thao và du lịch đối với các chức danh chuyên môn thuộc
UBND các thị trấn, xã; Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và cá
nhân trên địa bàn huyện thực hiện pháp luật về các lĩnh vực bưu chính, viễn thông
và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; quảng cáo; báo chí;
xuất bản; Giúp UBND huyện quản lý nhà nước đối với mạng lưới phát thanh,
81
truyền thanh cơ sở; Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp
vụ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; Thực hiện công tác thống kê, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình hoạt động văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du
lịch, thông tin và truyền thông với UBND huyện, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
Sở Thông tin và Truyền thông; Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của phòng về
lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, thông tin và truyền thông
theo quy định của pháp luật, phân công của UBND huyện; Quản lý tài chính; tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp, uỷ quyền của UBND huyện;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND, Chủ tịch UBND huyện giao theo quy định
của pháp luật.
11) ĐÀI TRUYỀN THANH – TRUYỀN HÌNH HUYỆN LẠC SƠN
Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện Lạc Sơn được thành lập năm 1970.
Là cơ quan ngôn luận của Đảng, Chính quyền huyện Lạc Sơn, chịu sự quản
lý nhà nước của UBND Huyện và quản lý chuyên môn nghiệp vụ của Đài Phát
thanh Truyền hình Tỉnh Hoà Bình; Tuyên truyền các hoạt động kinh tế, chính trị, an
ninh quốc phòng ở Huyện, các chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước tới
nhân dân. Chịu trách nhiệm trước UBND Huyện về công tác tuyên truyền trên địa
bàn; Làm chương trình thời sự địa phương, truyền đạt nội dung các Chỉ thị, nghị
quyết của Thị uỷ, UBND Huyện đến cơ sở; Tiếp âm Đài tiếng nói Việt Nam, Đài
phát thanh Tỉnh trên hệ thống phát thanh FM và hệ thống loa truyền thanh và loa
không dây; Duy trì, quản lý hệ thống phương tiện để bảo đảm điều kiện phục vụ
công tác tuyên truyền; Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ phóng viên, kỹ thuật viên, nâng cao trình độ quản lý chuyên môn, quản lý
lao động; Báo cáo định kỳ tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất chuyên đề với
UBND Huyện, Đài Phát thanh- Truyền hình Tỉnh Hoà Bình; Có trách nhiệm duy trì,
quản lý trạm tiếp phát lại truyền hình, đáp ứng nhu cầu xem truyền hình của nhân
82
dân vùng lõm trên địa bàn; Quản lý kinh phí, tài sản, công chức theo quy định của
Nhà nước.
12) TRUNG TÂM DẠY NGHỀ HUYỆN LẠC SƠN
Nhiệm vụ, quyền hạn: Trung tâm dạy nghề là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch, hoạt động. Được tổ
chức thực hiện các hoạt động dạy nghề cho người lao động và tư vấn giới thiệu việc
làm trong và ngoài nước.
- Nhiệm vụ: Tổ chức đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ ở trình độ sơ cấp nghề, nhằm trang bị cho người học năng lực thực hành một
nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề, có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người lao động có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu
cầu của thị trường lao động; Tổ chức xây dựng và thực hiện các chương trình, giáo
trình, học liệu dạy nghề đối với ngành nghề được phép đào tạo. Đưa nội dung giảng
dạy về ngôn ngữ phong tục tập quán, pháp luật của Nhà nước mà người lao động
đến làm việc và pháp luật có liên quan của Việt Nam vào chương trình dạy nghề khi
tổ chức dạy nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài; Xây dựng kế hoạch
tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh học nghề; Tổ chức các hoạt động dạy và học; kiểm
tra, cấp chứng chỉ sơ cấp nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và xã hội; Tư vấn học nghề, tư vấn làm việc miễn phí cho người học nghề;
Thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, khoa học, kỹ thuật theo quy định của
pháp luật; Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học
nghề trong hoạt động dạy nghề; tổ chức cho người học nghề tham quan, thực tập tại
doanh nghiệp; Tổ chức cho giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học nghề tham
gia các hoạt động xã hội; Thực hiện dân chủ, công khai trong thực hiện các nhiệm
vụ dạy nghề, ứng dụng khoa học công nghệ vào dạy nghề và hoạt động tài chính;
Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính của đơn vị theo quy
định của pháp luật; Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
83
- Quyền hạn: Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát
triển Trung tâm phù hợp với kế hoạch phát triển dạy nghề nhằm đáp ứng yêu cầu
của thị trường lao động; Được đề nghị tuyển dụng và trực tiếp quản lý đội ngũ giáo
viên, cán bộ nhân viên của trung tâm đủ về số lượng; phù hợp với ngành nghề, quy
mô đào tạo theo tiêu chuẩn quy định; Được tổ chức các chương trình đào tạo dạy
nghề thường xuyên theo quy định của pháp luật; Được liên doanh, liên kết hoạt
động dạy nghề với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá
nhân nước ngoài có chức năng dạy nghề để tổ chức đào tạo, bổ túc và bồi dưỡng
nghề theo quy định của pháp luật; Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng
các nguồn lực theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động dạy nghề;
Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của trung
tâm, chi cho các hoạt động dạy nghề và bổ sung nguồn tài chính của trung tâm;
Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luật.
84
Phụ lục 2
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN LẠC SƠN Số: /TB-UBND CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Lạc Sơn, ngày tháng 11 năm 2015.
THÔNG BÁO
Tuyển dụng công chức cấp xã năm 2015
Căn cứ Quyết định số 2182/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc giao chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng viên
chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã
năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Quy chế tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 2181/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, về việc phê duyệt Đề án Tạo nguồn cán bộ, công chức
cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Công văn số 2240/SNV-XDCQ&CTTN ngày 14 tháng 10 năm 2015
của Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình về việc thẩm định bổ sung số lượng, cơ cấu công chức
cấp xã cần tuyển dụng năm 2015;
Căn cứ Công văn số 2440/SNV-XDCQ&CTTN ngày 05 tháng 11 năm 2015
của Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình về việc thẩm định Kế hoạch tuyển dụng công chức
cấp xã năm 2015.
Ủy ban nhân dân huyện Lạc Sơn tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã năm
2015 như sau:
1. Số lượng biên chế và chuyên ngành tuyển dụng.
1.1. Số lượng tuyển dụng công chức cấp xã: 34 chỉ tiêu
85
1.2. Chuyên ngành tuyển dụng (có biểu chi tiết kèm theo)
Chỉ tiêu tuyển dụng từng xã, thị trấn: (có biểu chi tiết kèm theo được niêm yết
tại phòng Nội vụ)
2. Đối tượng và điều kiện dự tuyển.
Người có đủ các điều kiện sau đây, không phân biệt dân tộc, giới tính, thành
phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức cấp xã.
2.1. Có quốc tịch Việt Nam và tự nguyện làm đơn đăng ký dự tuyển;
2.2. Tuổi đời từ đủ 18 tuổi trở lên; (Dưới 31 tuổi đối với thí sinh tham gia dự
tuyển theo Quyết định số 2181/QĐ-UBND ngày 26/12/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hòa Bình
2.3. Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
2.4. Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức tuyển dụng;
2.5. Trình độ tin học: Sử dụng thành thạo máy vi tính;
2.6. Có đơn xin dự tuyển (theo mẫu tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV); cam
kết công tác lâu dài thời gian từ 5 năm trở lên (theo mẫu); có lý lịch rõ ràng, có các
văn bằng, chứng chỉ đào tạo theo tiêu chuẩn của ngạch công chức tuyển dụng;
2.7. Có phẩm chất đạo đức tốt, không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, chấp hành bản án phạt tù, cải tạo giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng các
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh, cơ sở
giáo dục.
3.8. Mỗi thí sinh chỉ được đăng ký một chuyên ngành dự tuyển. Nếu thí sinh
nào đăng ký 2 chuyên ngành hoặc hồ sơ khai không trung thực thì sẽ bị xóa tên trong
danh sách dự tuyển.
2.9. Các điều kiện khác theo yêu cầu của từng vị trí công việc đối với từng đơn
vị.
86
3. Hồ sơ đăng ký dự tuyển
- Đơn xin đăng ký dự tuyển (do Hội đồng tuyển dụng phát hành);
- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong
thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển (có dán ảnh 4 x 6 và đóng dấu
giáp lai trên ảnh);
- Bản sao giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ (có công chứng);
- Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở
lên cấp và trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng (nếu có);
- Giấy chứng nhận khác đáp ứng các điều kiện tuyển dụng (nếu có);
- Bản cam kết công tác lâu dài thời gian từ 5 năm trở lên;
- 2 ảnh 3x4 ghi rõ họ và tên, ngày tháng năm sinh, quê quán, chuyên ngành
đăng ký dự tuyển;
- 03 phong bì có dán tem thư và ghi rõ địa chỉ liên hệ;
- Ngoài các điều kiện trên người dự tuyển theo Quyết định số 2181/QĐ-
UBND ngày 26/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình cần bổ sung thêm sổ
hộ khẩu thường trú, thẻ đảng viên hoặc thẻ đoàn viên (có chứng thực)
- Đối với chức danh Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã phải
có giấy thỏa thuận đồng ý cho tham gia xét tuyển của Trưởng Công an huyện,Chỉ
huy Trưởng Ban Chỉ huy Quân sự huyện,
- Ngoài túi hồ sơ ghi rõ họ, tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ, số điện thoại
liên lạc, các giấy tờ có trong túi hồ sơ.
Hồ sơ đăng ký dự tuyển Hội đồng tuyển dụng không trả lại.
4. Hình thức tuyển dụng.
Thi tuyển công chức: 4 môn thi
87
Thi viết kiến thức chung; Viết kiến thức chuyên ngành; Trắc nghiệm chuyên
ngành và Trắc nghiệm Tin học Văn phòng.
Hồ sơ, tài liệu ôn thi phát hành tại phòng Nội vụ huyện Lạc Sơn.
Thí sinh mua, nộp hồ sơ dự tuyển và lệ phí dự tuyển tại phòng Nội vụ từ
ngày 06/11/2015 đến ngày 06/12/2015 (trong giờ hành chính).
Ủy ban nhân dân huyện Lạc Sơn đề nghị UBND các xã thông báo cho các thí
sinh có nhu cầu, đủ tiêu chuẩn biết để tiến hành các thủ tục dự tuyển. Giao phòng
Nội vụ (cơ quan Thường trực HĐTD) tiếp nhận, tổng hợp hồ sơ, lập danh sách, báo
cáo UBND huyện và Sở Nội vụ tỉnh xem xét. Mọi chi tiết xin liên hệ trực tiếp
phòng Nội vụ để được hướng dẫn về công tác tuyển dụng./.
Nơi nhận: CHỦ TỊCH
- Chủ tịch, các PCT UBND huyện;
- UBND các xã, thị trấn;
- Đài Truyền thanh-TH (đưa tin);
- Lưu: VT, NV.
Bùi Văn Thắng
88
Phụ lục 3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
………….., ngày……..tháng……..năm……..
ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN CÔNG CHỨC XÃ
Kính gửi: UBND quận (huyện) ........................................
Họ và tên: ........................................................... Nam, nữ: ..................................
Ngày, tháng, năm sinh: ...................................... Dân tộc: ....................................
Quê quán: .............................................................................................................
Hộ khẩu thường trú: .............................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ....................................................................................................
Điện thoại liên lạc: ...............................................................................................
Trình độ và chuyên ngành đào tạo: ......................................................................
Đối tượng ưu tiên (nếu có): (1) ..............................................................................
Sau khi nghiên cứu điều kiện đăng ký dự tuyển công chức xã của UBND
huyện Lạc Sơn, tôi thấy có đủ điều kiện để tham dự kỳ tuyển dụng công chức xã
năm…………Vì vậy, tôi làm đơn này đăng ký dự tuyển vào chức danh
……………… tại UBND xã …………………….. thuộc huyện Lạc Sơn.
Nếu trúng tuyển tôi sẽ chấp hành các quy định của Nhà nước và của cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng.
Tôi gửi kèm đơn này hồ sơ dự tuyển, gồm:
1. Bản sơ yếu lý lịch tự thuật;
2. Bản sao Giấy khai sinh;
3. Bản chụp văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập và các giấy tờ có liên quan
khác, gồm: (2)
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
89
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
4. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận;
5. 02 phong bì ghi rõ địa chỉ liên lạc; 02 ảnh 4x6.
Tôi cam đoan hồ sơ dự tuyển của tôi là đúng sự thật, sau khi nhận được
thông báo trúng tuyển tôi sẽ hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định. Nếu sai sự
thật thì kết quả tuyển dụng của tôi sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ
và tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Ghi chú Kính đơn
(1) Ghi rõ đối tượng ưu tiên theo quy định ; (Ký và ghi rõ họ tên)
(2) Ghi rõ tên của các bản chụp và các giấy tờ có liên
quan khác gửi kèm đơn đăng ký dự tuyển công chức.
90
Phụ lục 4
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SƠ YẾU LÝ LỊCH
(Dùng cho người đăng ký dự tuyển vào công chức xã
thuộc tỉnh Hòa Bình, năm 2016)
- Họ và tên khai sinh: ..........................................................
ảnh 4x6
- Sinh ngày ..... tháng ..... năm ……. ; Nam, nữ: ................
- Nguyên quán:
- Hộ khẩu thường trú: .........................................................
- Dân tộc: .......................... ; Tôn giáo: ................................
- Thành phần gia đình: ........................................................
- Đối tượng ưu tiên: ............................................................
Tốt nghiệp trường:......................................................... Hệ đào tạo: ...............................
Ngành (chuyên ngành): ...................................................................................................
Trình độ chính trị: ........................................................................................................... `
Trình độ Ngoại ngữ: ........................................................................................................
Trình độ tin học: ..............................................................................................................
Ngày vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: .....................................................
Ngày kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam: .......................... Chính thức:
Ngày nhập ngũ QĐNDVN (TNXP): ............................. Ngày xuất ngũ: .........................
GIA ĐÌNH
- Họ tên bố: ........................................................... Tuổi: .................................................
- Nghề nghiệp, chức vụ hiện nay: ...................................................................................
- Nơi công tác: .................................................................................................................
- Tóm tắt những mốc chính trong quá trình công tác: ....................................................
- Họ tên mẹ: .......................................................... Tuổi: .................................................
- Nghề nghiệp, chức vụ hiện nay: ...................................................................................
- Nơi công tác: .................................................................................................................
- Tóm tắt những mốc chính trong quá trình công tác: ....................................................
91
ANH, CHỊ, EM RUỘT
(Ghi rõ tên, tuổi, nơi công tác của từng người)
.........................................................................................................................................
VỢ HOẶC CHỒNG, CON (NẾU CÓ)
(Ghi rõ tên, tuổi, nơi công tác của từng người)
.........................................................................................................................................
QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN
TỪ THÁNG LÀM CÔNG Ở ĐÂU GIỮ CHỨC VỤ
NĂM ĐẾN VIỆC GÌ GÌ
THÁNG NĂM
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Khen thưởng: ...................................................................................................................
Kỷ luật: ............................................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự thật, nếu có điều gì sai tôi xin chịu
hoàn toàn nhiệm trước pháp luật.
Xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn ……., ngày .… tháng .... năm 2016
(nơi đăng ký HKTT) hoặc của cơ quan, đơn NGƯỜI KHAI KÝ TÊN
vị hiện tại đang công tác (Ký và ghi rõ họ tên)
92