ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------

VŨ PHƯƠNG NAM

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI HẦM LÒ MỎ THAN TẠI CÔNG TY 790 TỔNG CÔNG TY ĐÔNG BẮC VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ BẬC 2 CHO SINH HOẠT” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trường

Khoa

: Môi trường

Khoá học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên - năm 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------

VŨ PHƯƠNG NAM

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TRẠM XỬ LÝ NƯỚC THẢI HẦM LÒ MỎ THAN TẠI CÔNG TY 790 TỔNG CÔNG TY ĐÔNG BẮC VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ BẬC 2 CHO SINH HOẠT” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy : Khoa học Môi trường : K46 – KHMT – N01 : Môi trường : 2014 – 2018

Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khoá học Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Minh Ngọc

Thái Nguyên - năm 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn hết sức quan trọng và vô cùng cần thiết

của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cân với thực tế, qua đó vận dụng

và củng cố những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi

Trường, và bên cạnh đó là được sự đồng ý của Viện Kỹ Thuật & Công Nghệ Môi

Trường, em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả của trạm xử lý nước

thải Hầm lò mỏ than tại Công ty 790 Tổng Công ty Đông Bắc và đề xuất công

nghệ xử lý bậc 2 cho sinh hoạt”. Sau thời gian thực tập, em đã tiếp thu và học hỏi

được rất nhiều kinh nghiệm và kiến thức cho bản thân. Đây là tiền đề quan trọng để

làm quen với môi trường làm việc thực tế trước khi ra trường.

Lời đầu tiên, em xin cảm ơn sâu sắc tới

Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Ban chủ nhiệm khoa cùng tập thể các thầy, cô giáo khoa Môi Trường đã tận

tình truyền đạt kiến thức và giúp đỡ em trong suốt quá trình hoc tập, nghiên cứu.

Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên của Viện Kỹ Thuật &

Công Nghệ Môi Trường đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập

tại cơ sở.

Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tư vấn và chỉ đạo tận tình

của cô giáo hướng dẫn Th.S. Dương Minh Ngọc đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình

thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Cuối cùng, xin được gửi đến gia đình và bạn bè lớp K46-N01-KHMT những

lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Họ là những người đã động viên, giúp đỡ,

tạo động lực cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu cũng như trong suốt

quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn!

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Đặc điểm nước thải hầm lò mỏ than và tác động đến môi trường ........... 10

Bảng 3.1. Điều kiện bảo quản và lưu giữ mẫu các nước thải ................................... 22

Bảng 3.2. Các phương pháp phân tích mẫu .............................................................. 23

Bảng 4.1. Chất lượng nước thải chưa qua xử lý của mỏ than - Công ty MTV 790......... 34

Bảng 4.2. Chất lượng nước thải đã qua xử lý của mỏ than - Công ty TNHH MTV 790 ..... 41

Bảng 4.3. Hiệu suất xử lý của công nghệ xử lý nước thải của công ty 790 Tổng công

ty Đông Bắc ............................................................................................. 46

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Quy trình khai thác than lộ thiên của Công ty TNHH MTV 790 ............. 30

Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ khai thác hầm lò ............................................................ 31

Hình 4.3 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải hầm lò Công ty 790 .............................. 32

Hình 4.4. Biểu đồ diễn biến giá trị pH trong nước thải trước xử lý tại mỏ than 790 ....... 36

Hình 4.5 Biểu đồ diễn biến nồng độ TSS trong nước thải trước xử lý của mỏ than 790 ... 37

Hình 4.6. Biểu đồ diễn biến hàm lượng Fe trong nước thải trước xử lý của mỏ 790 ...... 37

Hình 4.7. Biểu đồ diễn biến hàm lượng Mn trong nước thải trước xử lý của mỏ than 790 ..... 38

Hình 4.8. Biểu đồ diễn biến hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải trước xử lý

của mỏ 790 ............................................................................................... 39

Hình 4.9. Biểu đồ diễn biến hàm lượng COD trong nước thải trước xử lý của mỏ 790 .... 40

Hình 4.10- Diễn biến của giá trị pH trong nước thải mỏ than của Công ty TNHH

MTV 790 ................................................................................................. 43

Hình 4.11. Diễn biến của nồng độ TSS trong nước thải mỏ than của Công ty TNHH

MTV 790 ................................................................................................. 43

Hình 4.12. Diễn biến của hàm lượng Fe trong nước thải mỏ than của Công ty

TNHH MTV 790 ..................................................................................... 44

Hình 4.13. Diễn biến của hàm lượng Mn trong nước thải mỏ than của Công ty

TNHH MTV 790 ..................................................................................... 44

Hình 4.14. Diễn biến của hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải mỏ than của

Công ty TNHH MTV 790........................................................................ 45

Hình 4.15 . Diễn biến của hàm lượng COD trong nước thải mỏ than của Công ty

TNHH MTV 790 ..................................................................................... 45

Hình 4.16. Sơ đồ công nghệ XLNT Bậc II để cấp nước cho sinh hoạt .................... 49

iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chú thích

BOD Nhu cầu oxi sinh hóa

BTNMT Bộ tài nguyên môi trường

BYT Bộ y tế

COD Nhu cầu oxi hóa học

DO Hàm lượng oxi hóa tan

ĐTM Đánh giá tác động môi trường

KHCN Khoa học công nghệ

KLN Kim loại nặng

MTV Một thành viên

NĐ/CP Nghị định chính phủ

NQ/TW Nghị quyết trung ương

PA Poly Acrylamit

PAC Poly AluminClorua

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

TCCP Tiêu chuẩn cho phép

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TSS Hàm lượng chất rắn lơ lửng

XLNT Xử lý nước thải

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

Phần 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................ 2

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 3

1.3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................ 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 4

2.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 4

2.1.1. Các khái niệm chung .................................................................................. 4

2.1.2. Các thông số đặc trưng của nước thải công nghiệp khai thác than ............ 6

2.1.3. Tác hại của các chất ô nhiễm ..................................................................... 8

2.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................. 11

2.3. Tình hình nghiên cứu về xử lý nước thải trong và ngoài nước ...................... 12

2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................ 12

2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 13

2.4. Hiện trạng khai thác than tại Quảng Ninh ...................................................... 14

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 19

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 19

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 19

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 19

vi

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 19

3.2.1. Địa điểm ................................................................................................... 19

3.2.2. Thời gian .................................................................................................. 19

3.3. Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 19

3.3.1 Tổng quan về Công ty TNHH MTV 790 thuộc Tổng công ty Than Đông Bắc ... 19

3.3.2. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nước thải và hiệu suất xử lý của công nghệ

xử lý nước thải hầm lò tại mỏ than 790 tổng công ty Than Đông Bắc .............. 20

3.3.3. Đề xuất công nghệ xử lý mới tiết kiệm diện tích và năng lượng. ............ 20

3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 20

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ...................................................... 20

3.4.2. Phương pháp nghiên cứu khảo sát thực địa .............................................. 20

3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích .......................................................... 20

3.4.4. Phương pháp so sánh ................................................................................ 24

3.4.5. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu, viết báo cáo .................................. 24

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 25

4.1. Tổng quan về Công ty 790 Tổng công ty Đông Bắc ...................................... 25

4.1.1 Thông tin chung ......................................................................................... 25

4.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ............................................................ 25

4.1.3. Hiện trạng quản lý công ty 790 Tổng công ty than Đông Bắc ................. 28

4.1.4. Quy trình sản xuất của công ty 790 Tổng công ty Đông Bắc .................. 30

4.1.5. Công nghệ xử lý công ty 790 Tổng công ty than Đông Bắc .................... 31

4.2. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nước thải và công nghệ xử lý nước thải hầm lò

tại mỏ than 790 tổng công ty Than Đông Bắc ....................................................... 33

4.2.1. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nước thải trước xử lý của Công ty 790 Tổng

công ty Than Đông Bắc ...................................................................................... 33

4.2.2. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nước thải sau xử lý của Công ty 790 Tổng

công ty Than Đông Bắc ...................................................................................... 40

4.2.3. Đánh giá hiệu suất xử lý của công nghệ xử lý nước thải hầm lò mỏ than

của công ty 790 Tổng công ty Đông Bắc ........................................................... 46

vii

4.3. Đề xuất công nghệ xử lý lại nước thải mỏ tái tuần hoàn cấp cho sinh hoạt (Xử

lý bậc 2) ................................................................................................................. 48

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 51

5.1. KẾT LUẬN..................................................................................................... 51

5.2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 53

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Tỉnh Quảng Ninh có nhiều lợi thế quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và

trở thành một trong những địa phương có sự phát triển năng động nhất ở phía Bắc đất

nước trong thời kỳ đổi mới. Đặc biệt, tỉnh Quảng Ninh rất giàu tiềm năng phát triển

kinh tế, do có nhiều thế mạnh mà các vùng khác không có được, đó là tài nguyên

khoáng sản, cảnh quan và các điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển công nghiệp

khai thác khoáng sản, cảng biển nước sâu, du lịch, nuôi trồng thuỷ sản...

Song song với những tiềm năng, triển vọng và thành tựu kinh tế đã đạt được

trong nhiều năm qua, Quảng Ninh cũng đang đối mặt với những thách thức không

nhỏ về môi trường. Chất lượng môi trường ở một số khu vực trọng điểm đã bị tác

động mạnh, đa dạng sinh học suy giảm nhanh trong vòng 20 năm trở lại đây, nhiều

nguồn tài nguyên môi trường đã bị khai thác cạn kiệt. Điển hình là hoạt động khai

thác than tồn tại hàng trăm năm nay đã làm mất đi nhiều cánh rừng là nơi cư trú của

các loài động vật, và gây ra bồi lấp các dòng sông, suối; các hoạt động vận tải, sàng

tuyển khai thác than và các loại khoáng sàng khác đã gây ra những nguồn ô nhiễm

về nguồn nước lớn, tăng sức ép lên các vùng sinh thái nhạy cảm...

Tổng công ty than Đông Bắc là doanh nghiệp nhà nước thuộc Tập đoàn công

nghiệp Than khoáng sản Việt Nam (TKV), có 10 đơn vị khai thác than trực tiếp trực

thuộc trải dài từ Bể than Bảo Đài – Đông Triều đến tận Cửa Ông, Mông Dương.

Trong ngành công nghiệp nặng thì ngành khai thác khoáng sản là một trong

những ngành sử dụng nhiều công nhân, trung bình khoảng 700 – 1.000 công nhân

lao động trực tiếp tại một mỏ khai thác hầm lò và từ 300 – 500 công nhân lao động

trực tiếp tại một mỏ khai thác lộ thiên. Với nhu cầu cấp nước cho sinh hoạt, tắm giặt

là 250 lít/người/ngày lao động và nhu cầu nước sạch cho sản xuất và dập bụi thì vấn

đề về khai thác và cấp nước sinh hoạt trên độ cao khai thác trung bình là +150 đến +

800 so với mặt nước biển là một vấn đề cấp bách của toàn ngành than.

2

Trước thực trạng trên, em nhận thấy việc nghiên cứu, phân tích các giải pháp

xử lý nước thải trong quá trình khai thác khoáng sản ở các mỏ than thuộc địa bàn

tỉnh Quảng Ninh, điển hình là mỏ than của Công ty 790 – Tổng Công ty Đông Bắc,

đánh giá mức độ ô nhiễm của nước thải mỏ than và nghiên cứu, phân tích các giải

pháp xử lý nước thải trong quá trình khai thác khoáng sản ở mỏ than 790 thuộc

Tổng công ty Than Đông Bắc; phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường; làm rõ các

tác động của hoạt động khoáng sản tới môi trường là yêu cầu cấp thiết. Đề xuất các

giải pháp xử lý, góp phần làm phong phú thêm các giải pháp xử lý nước thải thích

hợp áp dụng trong hoạt động khoáng sản nhằm hạn chế và khắc phục ô nhiễm môi

trường nước tiến tới góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững của hoạt động sản

xuất khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và triệt tiêu được các mối nguy hiểm

ảnh hưởng đến đời sống con người, chất lượng môi trường nước được đảm bảo và

cũng là góp phần phát triển các ngành khác như ngành du lịch, thuỷ sản, cảng

biển… tại Quảng Ninh.

Việc nghiên cứu và chọn một giải pháp tổng thể về xử lý nước thải mỏ tái

tuần hoàn cấp cho sinh hoạt và sản xuất là một lựa chọn đúng đắn phù hợp với tiêu

chí tiết kiệm tài nguyên nước và phát triển bền vững bảo vệ môi trường, đồng thời

giảm chi phí sản xuất do không phải mua nước sinh hoạt. Do đó từ những vấn đề

nêu trên, được sự nhất trí của Nhà Trường, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Th.S

Dương Minh Ngọc, em tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá hiệu quả của trạm

xử lý nước thải Hầm lò mỏ than tại Công ty 790 Tổng Công ty Đông Bắc và đề

xuất công nghệ xử lý bậc 2 cho sinh hoạt”

1.2. Mục tiêu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá hiệu quả của trạm xử lý nước thải Hầm lò mỏ than tại Công ty 790

Tổng Công ty Đông Bắc và đề xuất công nghệ xử lý bậc 2 cho sinh hoạt.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt trước xử lý và sau xử lý của nước

thải hầm lò

3

- Đánh giá hiệu quả xử lý của trạm xử lý nước thải sau khi xử lý của công ty

790 – Tổng công ty Đông Bắc

- Đề xuất công nghệ xử lý bậc 2 phục vụ cho sinh hoạt đối với nước thải sau

xử lý

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ hiện trạng môi trường vùng mỏ, hiện

trạng ô nhiễm của nước thải hầm lò mỏ than và có được công nghệ xử lý nước thải

mỏ và công nghệ xử lý tái sử dụng nước thải mỏ nhằm bảo vệ môi trường nước

vùng có hoạt động khoáng sản than và phát triển bền vững.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

 Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các đơn vị có hoạt động

khoáng sản và các đơn vị tư vấn về môi trường nước.

 Đánh giá được mức độ ô nhiễm của nước thải hầm lò mỏ than.

 Đưa ra được một số giải pháp xử lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà

nước về môi trường nói chung và môi trường tại địa phương nói riêng.

 Đưa ra được công nghệ xử lý nước thải mỏ tuần hoàn cấp cho sinh hoạt góp

phần tiết kiệm tài nguyên và phát triển bền vững

 Tiết kiệm được chi phí của doanh nghiệp và hạ giá thành sản xuất than.

 Khóa luận tốt nghiệp đại học

4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Các khái niệm chung

* Khái niệm về môi trường

Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014 môi

trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự

nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh

vật”. [7]

* Khái niệm về ô nhiễm môi trường

Theo luật Bảo vệ môi trường năm 2014 của Việt Nam: “Ô nhiễm môi

trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn

kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và

sinh vật.”. [7]

Trên thế giới ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải

hoặc năng lượng và môi trường đến mức có khả năng gây hại cho sức khỏe con

người, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các

tác nhân gây ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải),

rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc các tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng

lượng như nhiệt độ, bức xạ.

Tuy nhiên môi trưởng chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng,

nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt mức có khả năng tác động xấu đến con

người, sinh vật, vật liệu.

* Khái niệm về nước thải

Theo TCVN 8184-1 : 2009 và ISO 6107-1 : 2004: Nước hoặc nước thải được

thải ra từ một nơi chứa như một nhà máy xử lí, quá trình công nghiệp hoặc hồ chứa

nước. [1]

5

Nước thải công nghiệp:

Theo TCVN 8184-1 : 2009 và ISO 6107-1 : 2004: Nước thải công nghiệp là

nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá trình công

nghệ và không còn giá trị trực tiếp với quá trình đó. [1]

Nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao

thông vận tải, khai thác khoáng sản...

Đặc điểm của nước thải công nghiệp thường chứa các hóa chất độc hại, kim

loại nặng, các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học. Ngoài ra nước thải công nghiệp

còn phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành công nghiệp khách nhau.

Nước thải sản xuất trong khai thác khoáng sản

Trong nước thải sản xuất thì người ta chia ra làm hai loại ; gồm nước thải

sinh hoạt (là do các hoạt động sinh hoạt của con người sinh ra như tắm giặt, ăn

uống, vệ sinh) và nước thải công nghiệp (là do các hoạt động sản xuất khai thác

than sinh ra như đào lò, nước thải từ bãi thải, nước thải từ kho than, nước thải vệ

sinh công nghiệp trên mặt bằng sân công nghiệp, nước phun sương dập bụi, nước

rửa xe…)

* Khái niệm về ô nhiễm nước

Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi

nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy

hiểm cho con người, công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho các

vật nuôi và các loài hoang dã”

- Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa

vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật vi sinh vật gây hại kể cả xác chết

của chúng.

- Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ

yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao

thông vào môi trường nước.

6

Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm người ta có thể phân ra các loại ô

nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm

bởi các tác nhân vật lý.

*Khái niệm quản lý môi trường

“Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách, kinh

tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển

bền vững kinh tế, xã hội quốc gia”. [7]

Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường bao gồm:

- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong

hoạt động sống của con người.

- Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc giá theo chín nguyên tắc của

một xã hội bền vững do Hội nghị Rio 92 đề xuất. Các khía cạnh của phát triển bền

vững bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên

nhiên, không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường sống, nâng cao sự

văn minh và công bằng xã hội.

- Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các vùng

lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng nghành, từng địa phương và

cộng đồng dân cư.

2.1.2. Các thông số đặc trưng của nước thải công nghiệp khai thác than

Đặc trưng của nước thải công nghiệp khai thác than là hàm lượng cặn lơ lửng

lớn và có trị số pH rất thấp thường ở môi trường axít do trong than có gốc lưu

huỳnh (SO2), ngoài ra còn có các kim loại nặng như sắt, mangan, asen …

+ Hàm lượng chất rắn:

Tổng chất rắn là thành phần đặc trưng nhất của nước thải, nó bao gồm các

chất rắn không tan lơ lửng (SS), chất keo và hòa tan.

Chất rắn lơ lửng có kích thước hạt 10-4 mm có thể lắng được và không

lắng được (dạng keo).

7

+ Nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD) và hóa học (COD):

Mức độ nhiễm bẩn nước thải bởi chất hữu cơ có thể xác định theo lượng ôxy

cần thiết để ôxy hóa chất hữu cơ dưới tác động của vi sinh vật hiếu khí và được gọi

là nhu cầu ôxy cho quá trình sinh hóa.

Nhu cầu ôxy sinh hóa là chỉ tiêu rất quan trọng và tiện dùng để chỉ mức độ

nhiễm bẩn của của nước thải bởi các chất hữu cơ. Trị số BOD đo được cho phép

tính toán lượng ôxy hòa tan cần thiết để cấp cho các phản ứng sinh hóa của vi khuẩn

diễn ra trong quá trình phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ có trong nước thải.

Nhu cầu ôxy hóa học COD: Là lượng ôxy cần thiết để ôxy hóa hoàn toàn

chất hữu cơ và một phần nhỏ các chất vô cơ dễ bị ôxy hóa có trong nước thải. Chỉ

tiêu nhu cầu ôxy sinh hóa BOD không đủ để phản ánh khả năng ôxy hóa các chất

hữu cơ khó bị ôxy hóa và các chất vô cơ có thể bị ôxy hóa có trong nước thải.

Việc xác định COD có thể tiến hành bằng cách cho chất ôxy hóa mạnh vào

mẫu thử nước thải trong môi trường axít.

Trị số COD luôn lớn hơn trị số BOD5 và tỷ số COD : BOD càng nhỏ thì xử

lý sinh học càng dễ.

Trong nước thải phát sinh của khai thác than thì COD thường vượt ngưỡng

cho phép rất nhiều lần.

+ Ôxy hòa tan :

Nồng độ ôxy hòa tan trong nước thải trước và sau xử lý là chỉ tiêu rất quan

trọng. Trong quá trình xử lý hiếu khí luôn phải giữ nồng độ ôxy hòa tan trong nước

thải từ 1,5 – 2 mg/l để quá trình ôxy hóa diễn ra theo ý muốn và để hỗn hợp không

rơi vào tình trạng yếm khí. Ôxy là khí có độ hòa tan thấp và nồng độ ôxy hòa tan

phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ muối có trong nước.

+ Trị số pH:

Trị số pH cho biết nước thải có tính trung hòa, tính axit hay tính kiềm. Quá

trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học rất nhạy cảm với sự dao động của

trị số pH. Quá trình xử lý hiếu khí đòi hỏi giá trị pH trong khoảng 6,5 đến 8,5.

8

-2,

+ Lưu huỳnh

Trong nước thải khai thác than, lưu huỳnh thường tồn tại ở dạng gốc SO4

do đặc tính trầm tích các bon trong than mà lưu huỳnh thường xuất hiện trong các

mỏ hầm lò, và quá trình khai thác than, lưu huỳnh bị hòa tan trong nước và làm cho

pH của nước thải mỏ rất thấp.

+ Các kim loại nặng

Trong nước thải khai thác than có rất nhiều các kim loại nặng nhưng đáng

chú ý nhất là Sắt (Fe), mangan (Mn) và Asen (As), các kim loại này có sẵn trong

các vỉa than do trầm tích các bon sinh ra và hoà tan vào nước thải mỏ trong quá

trình khai thác than. Các kim loại trên tồn tại trong nước thải mỏ ở dạng ion.

Để đánh giá ô nhiễm nước thải mỏ và đề xuất công nghệ xử lý ta phải căn cứ

vào các chỉ tiêu vật lý, hóa học và sinh học của nó các yếu tố đó bao gồm: Nhiệt độ,

-),

độ pH, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), độ ô xy hòa tan (DO), nhu cầu oxy hóa học

+, NO2

-, NO3

(COD), nhu cầu ô xy sinh học (BOD), các hợp chất của ni tơ (NH4

Sunphát, hàm lượng kim loại nặng. Các giá trị của những chỉ tiêu này được so sánh

với tiêu chuẩn cho phép về giá trị giới hạn của QCVN 40 :2011/BTNMT).

2.1.3. Tác hại của các chất ô nhiễm

Đối với nước bơm thoát từ khai trường:

Trong than có nhiều chất với thành phần hoá học khác nhau như lưu huỳnh,

Fe, Mn…do đó khi ở trong than nước phân huỷ nhiều các chất có trong than và

đất đá ở mỏ tạo thành nước thải mỏ với đặc điểm chung mang tính axít, hàm

lượng Fe, Mn và hàm lượng cặn lơ lửng trong nước cao. Quá trình tạo axít của nước

thải mỏ như sau:

Lưu huỳnh trong than tồn tại ở dạng vô cơ và hữu cơ, nhưng ở dạng vô cơ

chiếm tỷ trọng cao. Lưu huỳnh vô cơ ở dạng khoáng pyrit hay chalcopyrit, khi bị

oxy hoá trong môi trường có nước sẽ tạo thành axít theo phản ứng sau:

- FeS2 + 7/2 O2 + H2O ----- FeSO4 + H2SO4 (1)

- 2FeSO4 + 1/2 O2+ H2SO4------ Fe2(SO4)3 + H2O (2)

- FeS2 + Fe2(SO4)3 ------ 3 FeSO4 + 2S (3)

9

- S + H2O + 3/2 O2 -------- H2SO4 (4)

- Fe2(SO4)3 + 2H2O ------- 2Fe(OH)SO4 + H2SO4 (5)

Các vi sinh vật ưa khí và sử dụng lưu huỳnh làm chất dinh dưỡng như chủng

Thibacillus Ferrooxidant… hay tồn tại trong môi trường nước mỏ, khi tham gia phản

ứng có tác dụng như chất xúc tác, làm tăng cường độ và phạm vi của phản ứng.

- Các phản ứng (1), (2), (4) thực hiện bằng vi sinh vật.

- Các phản ứng (3), (5) là các phản ứng hoá học

Đối với nước mưa rửa trôi bề mặt khai trường:

Trên bề mặt đất khai trường có nhiều chất với thành phần hoá học khác nhau

nhưng với hàm lượng nhỏ không đáng kể, tuy nhiên lượng đất đá bị rửa trôi theo bề mặt

lớn do khai trường không có thảm thực vật. Mặt khác, tại khu vực sửa chữa cơ khí có thể

có hàm lượng dầu nhất định. Tại khu vực sinh hoạt, khi có chất thải sinh hoạt nếu không

được thu gom xử lý cũng làm cho nước có hàm lượng BOD, colifrom cao…

Đối với nước thải từ dưới lò:

Quá trình lưu nước trong các đường lò, quá trình nước di chuyển đã kéo theo

các hợp chất trên bề mặt tiếp xúc trong lò, kết hợp với các điều kiện vật lý, hóa học,

sinh học đã hình thành ra dạng nước thải mỏ than hầm lò. Nýớc thải mỏ than hầm lò

có thể mang tính axít hoặc trung tính, đa phần nước có chứa Fe, Mn và TSS khá

2- trong nước thải mỏ cao như sau: Trong quá trình

cao. Nhiều tài liệu nghiên cứu giải thích nguyên nhân chính gây ra nước thải có tính

axít cao, hàm lượng Fe, Mn, SO4

khai thác than, các hoạt động khai thác đã tạo điều kiện cho các vi khuẩn hiếu khí

có khả năng phân huỷ pyrít và lưu huỳnh dưới tác dụng của ôxi không khí và độ ẩm

theo các phản ứng sau:

FeS2 + 7/2 O2 + H2O = FeSO4 + H2SO4 (1)

2FeSO4 + 1/2 O2 + H2SO4 T.ferroxidans Fe2(SO4)3 + H2O (2)

FeS2 + Fe2(SO4)3 T.ferroxidans 3FeSO4 + S0 (3)

S0 + H2O + 3/2 O2 T.thioxidan H2SO4 (4)

Fe2(SO4)3 + 2H2O = Fe(OH)SO4 + H2SO4 (5)

10

2- tăng cao trong nớc thải mỏ.

Đây cũng là nguyên nhân làm cho hàm lượng các kim loại (Fe, Mn) và các

ion SO4

Như vậy trong quá trình khai thác, các đường lò tiếp xúc nhiều với than như

lò xuyên vỉa, lò đi trong than thì nước thải tại các đường lò này mang tính axít do

nước thải có điều kiện tiếp xúc với lưu huỳnh trong than để sinh axít, tính axít càng

mạnh đối với các cửa lò có thời gian tồn tại lâu. Tại các đường lò đào trong đá, nếu

ít liên hệ với các đường lò than thì nước thải ở đây là trung tính, nhưng chứa nhiều

Fe, Mn do tiếp xúc với đất, đá.

Nước thải mỏ ngoài đặc tính có độ pH thấp, hàm lượng cặn lơ lửng cao và

các kim loại độc hại, trong nước thải còn chứa bùn đất và than, khi thoát nước mỏ,

bùn đất và than được bơm cùng nước ra ngoài mỏ.

2-) và TSS khá cao.

Như vậy, nước thải mỏ than hầm lò có thể mang tính axít hoặc trung tính,

nhưng đa phần nước có chứa Fe, Mn, sunphat (SO4

Đối với nước thải hầm lò mỏ than tại khu vực Quảng Ninh, nước thải mỏ

than hầm lò có có tính axit, hàm lượng than và bùn đất trong nước thải cao tuỳ

thuộc vào đặc điểm nguồn nước và thời điểm xả thải nước ra môi trường.

Bảng 2.1. Đặc điểm nước thải hầm lò mỏ than và tác động đến môi trường

Thông số Hóa chất đặc trưng Giá trị, mg/L

pH Sắt (Fe) 2-4 100 – 3.000

H2SO4 Fe3+, Fe2+, Hydroxide sắt và Fe2O3

Kim loại nặng Mg,Cu,Cd,Zn,Pb,Hg,As 1 - 200

2-,etc.

Tổng chất rắn 100 – 30.000 Ca, Mn,Al,SO4

Tác động môi trường Hòa tan kim loại Gây đục và màu nước, tăng pH làm oxy hóa và kết tủa sắt. Thay đổi thành phần động thực vật và làm giảm chất lượng nước Làm giảm chất lượng nước

(Nguồn: Silvas, F. P. C., 2010. Biotecnologia aplicada a drenagem ácida de

minas, São Paulo: Escola Politécnica da Universidade de São Paulo)

11

2.2. Cơ sở pháp lý

Một số văn bản pháp lý có liên quan đến môi trường và chất lượng nước:

- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN

Việt Nam thông qua ngày 23/06/2014;

- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước CHXHCN

Việt Nam thông qua ngày 21/06/2012;

- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam

thông qua ngày 26/11/2003;

- Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam

thông qua ngày 23/6/2014;

- Nghị quyết 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về

bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa;

- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ về việc: “Quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường”;

- Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy

hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi

trường và;

- Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về quản lý chất

thải và phế liệu;

- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ

về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

- Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo

vệ môi trường đối với nước thải;

- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính Phủ về quy

định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ Môi trường;

- Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi

trường, gồm:

+ 08:2008/QCVN - BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước mặt;

12

+ 09:2008/QCVN - BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm;

+ 14:2008/QCVN - BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt;

+ 40: 2011/QCVN – BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp;

- Các bộ tiêu chuẩn ngành như :

+ TCVN 7957:2008 về thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài -

Tiêu chuẩn thiết kế

+ TCXD 51:2008: Tiêu chuẩn thiết kế thoát nước - mạng lưới và công trình

bên ngoài do Bộ Xây dựng ban hành năm 2008.

2.3. Tình hình nghiên cứu về xử lý nước thải trong và ngoài nước

2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải ngày càng thể hiện vai trò không thể

thiếu trong các đô thị hiện đại. Trên thế giới, cùng với sự phát triển đô thị, việc

thoát nước và xử lý nước thải là vấn đề quan trọng, đã được chú trọng xây dựng từ

rất sớm.

Hầu hết hệ thống cống thoát nước đầu tiên tại Mỹ tới trước năm 1948 được

xây dựng như hệ thống cống kết hợp (chứa nước mưa và nước thải). Nước thoát ra

sông, hồ và biển không qua xử lý. Lý do sử dụng hệ thống kết hợp này là nhằm tiết

kiệm chi phí xây dựng. Các hệ thống cống thoát nước quy mô lớn đầu tiên ở Mỹ

được xây dựng ở Chicago, Brooklyn vào cuối những năm 1850.

Vào cuối thế kỷ 19, rất ít cơ sở xử lý nước thải được xây dựng. Trong những

năm đầu tiên của thế kỷ 20, vì lợi ích y tế công cộng, nhiều thành phố đã lựa chọn

xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải riêng biệt. Nhà máy xử lý nước

thải phục vụ 189,7 triệu người và xử lý 32,1 tỷ gallon mỗi ngày. Có 9.388 cơ sở xử

lý thứ cấp và 4.428 cơ sở xử lý nước tiên tiến. [19]

Một quốc gia khác có hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tiên tiến là

Australia. Hệ thống thoát nước xử lý hơn 320.000 triệu lít nước thải mỗi năm, đủ

chứa đầy 128.000 hồ bơi tiêu chuẩn Olympic.Nước thải từ phòng tắm, nhà vệ sinh,

nhà bếp và phòng giặt chảy vào hệ thống thoát nước thông qua một mạng lưới các

13

đường ống ngầm. Tại Melbourne, nước thải từ các doanh nghiệp sản xuất được gọi

là chất thải thương mại.Các doanh nghiệp cần sự cho phép của các nhà bán lẻ nước

để xả chất thải thương mại và hệ thống thoát nước chứa nhiều chất ô nhiễm hơn so

với rác sinh hoạt. Nước thải thương mại có thể chứa hóa chất, kim loại, chất tẩy rửa

có thể làm tăng nguy cơ tổn lại đến môi trường và tăng chi phí xử lý. [19]

2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Nước là nhu cầu thiết yếu đối với các mỏ than nhưng nước phục vụ sản xuất

và sinh hoạt ngày càng khan hiếm do việc khai thác ở mức âm sâu trong khi đó

lượng nước mặt tại các hồ chứa ít đi cũng như mực nước ngầm hạ thấp đáng kể do

sự thẩm thấu xuống các mỏ hầm lò. Việc cung cấp nước sinh hoạt lên các khu vực

tập kết công nhân khai thác than ở rãi rác trên núi cao cũng rất khó khăn. Do đó việc

tái sử dụng nguồn nước thải hầm lò để cấp nước tại chỗ cho sinh hoạt và sản xuất là

hợp lý, vừa giảm thiểu các tác động ô nhiễm môi trường nước vừa giải quyết khó

khăn cũng như giảm chi phí trong vấn đề cấp nước cho các mỏ than.

Khi khai thác than hầm lò, nước ngầm chứa trong các lớp đất đá chảy ra các

đường lò rồi theo hệ thống thoát nước đưa ra khỏi cửa lò hoặc được dẫn vào các

hầm chứa nước tập trung rồi được bơm ra ngoài. Nước thải di chuyển đã kéo theo

các chất bẩn trong lò, và do các điều kiện vật lý, hóa học, sinh học khác hình thành

nên dạng nước thải mỏ than hầm lò có tính axít, chứa hàm lượng chất rắn lơ lửng

(SS), Fe, Mn và các chất ô nhiễm khác khá cao. Ngoài ra, trong nước thải HLMT

còn có các kim loại nặng độc hại như Cd, Pb, Hg, As…,… nhưng hàm lượng không

lớn. Vào mùa khô nước thải mỏ thường trong, hàm lượng chất lơ lửng thấp, nhưng

mùa mưa mặc dù lượng nước thải lớn nhưng nó chứa nhiều bùn đất và than từ nước

mưa xâm nhập vào.

Công nghiệp khai thác than và khoáng sản là một trong những ngành công

nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất

nước. Trong quá trình khai thác, nước thải mỏ than được hình thành từ ba nguồn

chính: nước bơm từ các cửa lò của mỏ hầm lò, từ các moong của mỏ lộ thiên, nước

thải từ các nhà mày sàng tuyển các bãi thải, kho than, được thải ra các sông suối.

14

Nước thải hầm lò mỏ than (HLMT) có số lượng lớn và nồng độ các chất ô nhiễm

trong đó cao hơn nhiều so với các loại nước thải khác.

Quá trình hoạt động khai thác, sàng tuyển chế biến than, một lượng bụi thải

ra rất lớn và phát tán rộng ra môi trường xung quanh. Trong hầm lò, để hạn chế sự

phát tán bụi than, biện pháp phổ biến là dùng nước dập dưới dạng phun sương, tạo

điều kiện vệ sinh môi trường cho công nhân mỏ làm việc. Tuy nhiên yêu cầu chất

lượng nước dập bụi tương đối nghiêm ngặt, như hàm lượng SS ≤ 20 mg/L, pH trung

tính, hàm lượng Fe, Mn,… tương đương mức A của QCVN 40:2011/BTNMT để

các béc phun sương không bị tắc và hư hỏng.

Hoạt động xử lý nước thải (XLNT) mỏ than cũng chỉ mới được tiến hành

khoảng gần 10 năm gần đây. Công nghệ XLNT HLMT trước năm 2010 chủ yếu

bằng phương cơ học kết hợp với trung hòa bằng vôi nên các công trìnhhoạt động

không hiệu quả. Mặt khác nước thải sau xử lý của các hệ thống đã xây dựng chưa

được thu hồi để sử dụng trong mục đích sinh hoạt cũng như sản xuất trong tình hình

thiếu nước hiện nay của các hầm lò mỏ than.Hiện nay, phần lớn các trạm XLNT mỏ

than của tập đoàn TKV đều do Tập đoàn làm chủ đầu tư thuê thiết kế và lắp đặt theo

hình thức EPC với công nghệ xử lý theo nguyên tắc keo tụ – lắng và lọc cát.

Do đó việc tái sử dụng nguồn nước thải hầm lò để cấp nước tại chỗ cho sinh

hoạt và sản xuất là hợp lý, vừa giảm thiểu các tác động ô nhiễm môi trường nước vừa

giải quyết khó khăn cũng như giảm chi phí trong vấn đề cấp nước cho các mỏ than.

2.4. Hiện trạng khai thác than tại Quảng Ninh

Ngành khai thác than có những đóng góp quan trọng chỉ số tăng trưởng GDP

ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ninh. Nhưng cũng cần phải nói thêm rằng, nếu

ngành Than đóng góp 1 đồng cho kinh tế địa phương thì địa phương bỏ ra nhiều

đồng để hoàn thiện và khắc phục ô nhiễm môi trường.

90% trữ lượng than của cả nước thuộc về tỉnh Quảng Ninh. Đây chính là đặc

điểm hình thành vùng công nghiệp khai thác than từ rất sớm. Tuy nhiên, hoạt động

khai thác luôn có những diễn biến phức tạp, gây tác động xấu dến nhiều lĩnh vực.

Theo báo cáo của ngành Than, trong nhiều năm qua, do nhu cầu than trên thế giới

15

ngày càng tăng nhanh nên ngành Than đã tổ chức lại sản xuất, tăng cường đầu tư

trang thiết bị máy móc hiện đại, sản lượng khai thác than không ngừng tăng lên từ

11.03 triệu tấn (2000), góp phần làm tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

Thống kê hiện nay cho thấy, trên địa bàn tỉnh có 41 đơn vị khai thác than và

7 đơn vị sàng tuyển, chế biến than thuộc Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam

(TKV). Ngoài ra còn có hai đơn vị là Công ty liên doanh Phát triển Vietmindo

Energitama và Công ty Xi măng & Xây dựng Quảng Ninh. Đó là chưa kể hàng chục

doanh nghiệp, cơ sở khai thác " không chính quy" dưới các danh nghĩa tận thu,

trồng rừng… hình thức khai thác rất thủ công nhưng sôi động trong khai thác theo

kiểu bóc ngắn cắn dài với sản lượng ước tính hàng triệu tấn trên năm.

Vùng khai thác than, chế biến, tiêu thụ than có phạm vi rất lớn, trải từ Đông

Triều, Uông Bí, Hoành Bồ,Hạ Long, Cẩm Phả. Chỉ riêng khối doanh nghiệp thuộc

TKV, sản lượng khai thác đã đẩy mạnh ở mức cao chưa từng thấy. Lấy mốc năm

2005, TKV đã khai thác được 31.15 triệu tấn tăng 175% so với quy hoạch năm

2010. Kinh tế Quảng Ninh tiếp tục duy trì ở mức tăng trưởng cao trên 12% , trong

đó nganh Than tănng rất nhanh về sản lượng. Than sản xuất trong 6 thnág đầu năm

2006 đạt 21 triệu tấn, tăng 215% so với cùng kỳ. Nhiều khai trường khai thác than

trái phép ở các địa phương xuống sâu tới hàng chục mét nhưng vẫn chưa được hoàn

nguyên, đang là ẩn hoạ nguy hiểm đe doạ đến sinh mạng của người dân trong mùa

mưa bão 2008.

Hiện nay mỗi năm TKV khai thác được hơn 50 triệu tấn than, trong đó

khoảng 15 - 20 triệu tấn cung cấp cho các khách hàng trong nước, còn lại là xuất hết

ra nước ngoài chủ yếu là Trung Quốc. Các chuyên gia ngành than cho biết, sản

lượng than đã đạt ở mức giới hạn, do các mỏ lộ thiên đang giảm dần. Trong những

năm tới, việc khai thác than càng ngày càng tiến sâu vào lòng đất hơn, nên sản

lượng sẽ giảm.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về năng lượng tăng lên. Quan

hệ cung - cầu thúc đẩy việc khai thác than nói chung. Trong khi than của các công

ty khai thác không đủ đáp ứng và giá cả lại không cạnh tranh nên việc khai thác

16

than lậu là việc khó tránh khỏi. Hiện mỗi tấn than dùng nhiệt lượng thấp, không qua

sàn tuyển cũng có giá trên triệu đồng. Vì lợi nhuận nên các chủ lò bất chấp tất cả

miễn sao đào được than đem bán. Mỗi lò than kiểu này cũng khai thác vài chục

tấn/ngày, tức là vài chục triệu triệu/ ngày. Trong khi đó, số lò than loại này mọc

khắp nơi trong tỉnh Quảng Ninh, khó thống kê chính xác, nhưng chắc chắn có hàng

trăm lò tồn tại. Chỉ tính hai tháng đầu năm 2008 các địa phương trên địa bàn đã tiến

hành san lấp 56 lượt điểm đào bới, khai thác than trái phép. Nhiều nơi do trữ lượng

than ít, một số hộ dân nhập nhằng tận thu than, cải tạo vườn, trồng rừng để khai

thác, tìm cách móc ngoặc để hợp thức hoá nguồn than trái phép. Không ít đối tượng

đầu tư hàng tỷ đồng để mua lại vườn sau đó mua sắm phương tiện thiết bị san gạt,

thăm dò than, kinh doanh than nhưng không có phương án hoặc các thiết kế kỹ

thuật, thiết kế thi công, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền về khai thác mỏ. Trong

năm 2004 và bốn tháng đầu năm 2005 Công ty chế biếm than Cẩm Phả dã thu gom

trong dân được 138199 tấn, Xí nghiệp chế biến tiêu thụ than của Công ty than Hòn

Gai thu gom gần 15 nghìn tấn trong các hộ dân phường Hà Khánh; Xí nghiệp dịch

vụ kinh doanh than thuộc Công ty than Hạ Long thu gom được hơn 41 nghìn tấn tại

hai phường Mông Dương và Hà Trung. Tình trạng người dân tự tổ chức tiêu thụ,

chuyển than tới các kho cảng, bến, bãi ngoài quy hoạch của TKV; hoặc đến các bến

bãi thuê ngoài tỉnh như Hải Phòng, Hải Dương, Thanh Hoá… sau đó tìm cách đưa

đi tiêu thụ, đã làm nỷ sinh bất ổn về an ninh trật tự. Việc nguỵ trang của quân đội

khai thác than trái phép ngày càng tinh vi hơn, quá trình khai thác, vận chuyển hầu

như chỉ diễn ra vào ban đêm. Lượng than tồn ở các cảng, bãi trong dân hiện còn

một lượng khá lớn, khoảng 500 nghìn tấn. Năm 2006, TKV đã sản xuất và tiêu thụ

đã sản xuất và tiêu thụ xấp xỉ 37 triệu tấn than, vượt gần 7 triệu tấn so với quy

hoạch phát triển ngành than mà chính phủ phê duyệt đến năm 2020. Năm 2007 do

nhu cầu của thị trường nên ngành than lại tăng tốc sản xuất than với cấp độ lớn. Để

đảm bảo mức độ tương ứng tăng sản lượng than, ngành than đã tập trung đẩy mạnh

đổi mới công nghệ và đầu tư cho sản xuất với tổng vốn đến gần 20 nghìn tỷ đồng.

Hầu hết các công ty than hầm lò đều mua sắm máy đào lò khoan Tamroc, máy xúc

17

đá trong lò, cột thuỷ lực đơn… đưa vào lò cho khai thác than thay thế gỗ trục mỏ.

Các Công ty than lộ thiên đã mua các loại xe, máy có công suất lớn như KOMASU

(Nhật Bản), CAT (Mỹ) trọng tải 55 - 96 tấn.

Trong năm 2006 tại các doanh nghiệp ngành Than đã xảy ra 33 vụ tai nạn

giao thông làm chết 50 người trong đó có nhiều vụ được xác định là do không đảm

bảo an toàn kỹ thuật hoặc do hậu quả để lại từ việc khai thác bừa bãi.

Kể từ năm 2007 Thông tư 04, 05 của Bộ Công Thương ra đời quy định than

không phải là mặt hàng cấm mà là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, việc xuất

khẩu than theo đường tiểu ngạch không cần quota trước đây mà chỉ cần có hoá đơn

chứng minh nguồn gốc than. Vì thế thực tế có rất nhiều bất cập. Chỉ riêng năm

2007, đã có 10 triệu tấn than lậu sang Trung Quốc bằng con đường tiểu ngạch, gây

thiệt hại cho nhà nước khoảng 4500 tỷ đồng và để lại hậu quả nghiêm trọng về môi

trường sinh thái.

Hiện nay, tại Quảng Ninh một số đơn vị khai thác, chế biến than lượng nước thải

bơm từ moong lộ thiên bao gồm nước ngầm và nước mưa, vào mùa mưa có lưu

lượng lớn như ở mỏ Cọc Sáu, lượng nước thải dao động từ 12 đến 15 triệu m3, ở mỏ

Cao Sơn 13  16 triệu m3, ở mỏ Núi Béo 2,8  4,8 triệu m3, ở mỏ Hà Lầm 3-:- 4

triệu m3, ở mỏ Hà Tu 3-:- 5,5 triệu m3; nước thải hầm lò bao gồm nước ngầm và

nước phát sinh trong quá trình khai thác mỏ như mỏ Bình Minh có dao động từ 300-

:-500 m3 ngày/đêm, mỏ Thành Công khoảng 170-:-220 m3ngày/đêm, Cao Thắng từ

140-:-200 m3 ngày/đêm vào mùa khô có lưu lượng nhỏ hơn mùa mưa. Nước hoà tan

lưu huỳnh chứa trong than và đất đá nên thường có tính axit (3

than và bùn đất trong nước thải cao tuỳ thuộc vào đặc điểm nguồn nước và thời

điểm xả thải nước ra môi trường.

Một số đơn vị đã có công trình xử lý nước thải là Xí nghiệp than Cao Thắng, Hà

Lầm, Mạo Khê và nhà máy tuyển than Cửa Ông.... Hiệu quả xử lý pH, TSS của nước

thải mỏ chưa đạt yêu cầu do việc vận hành và điều chỉnh việc cung cấp dung dịch vôi

loãng và chất keo tụ, tuy nhiên các hệ thống xử lý nước thải này cũng đã giảm thiểu được

tác hại của nước thải mỏ.

18

Các kết quả quan trắc nước thải hầm lò mỏ than của Tập đoàn Than Khoáng

sản Việt Nam(TKV) tại khu vực Quảng Ninh cho thấy: pH trong nước thải hầm lò

mỏ than (HLMT) thấp, về mùa khô phần lớn nằm ở mức pH=3,5÷5,5 và mùa mưa

pH=4÷6,5; hàm lượng Fe cao dao động từ 2mg/l÷15mg/l (về mùa khô) và từ 0,5

đến 5,5 mg/l (về mùa mưa); hàm lượng Mn dao động từ 1,5mg/l÷10mg/l (về mùa

khô) và 0,5mg/l ÷ 7,5 mg/l (về mùa mưa); hàm lượng cặn lơ lửng (TSS) dao động

từ 50 mg/l ÷300mg/l (về mùa khô) và 150 mg/l ÷500mg/l (về mùa mưa) . Các giá trị

này vượt QCVN 40:2011/ BTNMT đối với nước nguồn loại B nhiều lần. [18]

Các hoạt động sản xuất than có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng các

nguồn nước mặt như sông, suối, ao, hồ.Theo TKV, 2010, tổng lượng nước thải

ngành than khu vực Quảng Ninh là 236.850 m3/ngày tương đương 86,45 triệu

m3/năm. Riêng nước thải mỏ là 220.414 m3/ngày, tương đương 80,45 triệu m3/năm .

Nước thải HLMT ảnh hưởng tiêu cực tới nguồn nước mặt do hiện tượng bồi lắng

lòng sông, suối làm thay đổi dòng chảy, hạn chế khả năng thoát nước, gây ngập lụt

các vùng phụ cận, làm giảm dung lượng các hồ chứa nước do bồi lắng, ảnh hưởng

tiêu cực đến khả năng cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất.

Khai thác than là một trong những ngành sử dụng nhiều công nhân.Số lượng

lao động tại ngành than khu vực Quảng Ninh hiện nay hơn 100.000 người, trung

bình khoảng 700 – 1.000 công nhân lao động trực tiếp tại một mỏ khai thác hầm lò.

Trong quá trình khai thác than một lượng lớn nước được sử dụng cho các mục đích

sinh hoạt và sản xuất. Nước sinh hoạt cho công nhân khai thác thai chủ yếu là để

tắm giặt.

19

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Nước thải phát sinh từ quá trình khai thác than.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại mỏ hầm lò mỏ than công ty

790 - Tổng công ty Than Đông Bắc Quảng Ninh.

- Phạm vi về thời gian: Đánh giá, nghiên cứu về diễn biến chất lượng nước

thải sản xuất và công nghệ xử lý trong khoảng thời gian 2016 - 2017, tham khảo báo

cáo quan trắc môi trường từ 2015-2016.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

3.2.1. Địa điểm

- Tại mỏ khai thác hầm lò công ty 790 - Tổng công ty than Đông Bắc –

Phường Cửa Ông - TP Cẩm Phả - Quảng Ninh

3.2.2. Thời gian

- Thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài từ ngày 16 tháng 7 năm 2017 tới

ngày 20 tháng 12 năm 2017

3.3. Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Tổng quan về Công ty TNHH MTV 790 thuộc Tổng công ty Than Đông Bắc

- Sự hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV 790.

- Các đối tượng kinh tế - xã hội trong khu vực công ty TNHH MTV 790

thuộc tổng công ty than Đông Bắc và môi trường xung quanh khu vực nghiên cứu.

- Hiện trạng quản lý của Công ty TNHH MTV 790

- Quy trình sản xuất của Công ty TNHH MTV 790

- Đánh giá công nghệ xử lý nước thải hầm lò tại công ty TNHH MTV 790

20

3.3.2. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nước thải và hiệu suất xử lý của công nghệ

xử lý nước thải hầm lò tại mỏ than 790 tổng công ty Than Đông Bắc

- Đánh giá hiện trạng ô nhiễm của nước thải khai thác than trước xử lý của

Công ty 790.

- Đánh giá các chỉ tiêu ô nhiễm nước thải sau xử lý và so sánh với QCVN

- Đánh giá hiệu suất xử lý của công nghệ

3.3.3. Đề xuất công nghệ xử lý mới tiết kiệm diện tích và năng lượng.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp được sử dụng để thu thập các thông

tin, số liệu liên quan đến trữ lượng và phân bố tài nguyên than, đặc biệt là điều kiện

tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực phường Mông Dương, Cửa Ông, Cẩm Phả, Quảng

Ninh. Nguồn gốc hình thành và tính chất của nước thải phát sinh trong quá trình

khai thác, sản xuất than, thông tin về các hệ thống xử lý nước thải mỏ than đã được

xây dựng như: công nghệ, công suất, hiệu quả, hiện trạng hoạt động. Các thông tin

này được thu thập từ các báo cáo, đề tài, dự án đã triển khai của Ban môi trường -

tập đoàn công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam (Vinacomin), Tổng công ty than

Đông Bắc và Sở Tài nguyên Môi trường Tỉnh Quảng Ninh.

3.4.2. Phương pháp nghiên cứu khảo sát thực địa

Xem xét địa hình, tham khảo mẫu đo đạc, phân tích chất lượng môi trường khu

vực có hoạt động khoáng sản bao gồm: Chất lượng môi trường nước, không khí và tiếng

ồn làm cơ sở đánh giá hiện trạng môi trường và tác động tới các nguồn nước.

3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích

- Phương pháp lấy mẫu:

Để đánh giá chất lượng nước thải và hiệu quả của các công nghệ xử lý đang

áp dụng của mỏ than hầm lò, tiến hành lấy mẫu và phân tích nước thải tại cửa lò

cũng như sau hệ thống xử lý nước thải của công ty TNHH MTV 790 thuộc Tổng

công ty than Đông Bắc.

21

Việc lấy mẫu tuân thủ theo quy định trong hoạt động lấy mẫu và đo đạc tại

hiện trường ở Thông tư số 10/2007/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2007 về

hướng dẫn bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.

Vị trí lấy mẫu: mẫu nước thải được lấy tại điểm trước khi đi vào hệ thống xử

lý và sau hệ thống xử lý khi thải ra ngoài môi trƣờng.

Mẫu được lấy vào chai thủy tinh bền vững hóa học (có nút mài hoặc nút bấc

đã tráng parafin) có dung tích 1.000 ml. Tất cả chai dùng để lấy và giữ mẫu được

rửa sạch bằng chất kiềm, sau đó rửa kỹ bằng nước sạch, tráng bằng nước cất, trước

khi lấy mẫu tráng 3 lần bằng chính nước thải mấy mẫu rồi mới lấy mẫu đó. Mỗi

mẫu lấy 2 lít nước. Trên chai mẫu có nhãn và kèm theo biên bản lấy mẫu ghi rõ thời

gian (giờ, ngày, tháng, năm); địa điểm lấy mẫu; các điều kiện thời tiết, nhiệt độ (cả

nước và không khí khi lấy mẫu); điều kiện sản xuất.

Mẫu nước sau khi lấy, được bảo quản và lưu giữ theo TCVN 5999: 1995 hoặc

APHA 1060 hoặc ISO 5667. Mẫu được lưu giữ ở chỗ tối và nhiệt độ thấp. Khi vận

chuyển chai đựng mẫu được bọc, giữa các chai được chèn lót bằng giấy mềm, đặt chai

vào hộp xốp lạnh để đảm bảo an toàn, tránh đổ vỡ trong khi vận chuyển.Hóa chất dùng

để bảo quản mẫu phải là loại tinh khiết để phân tích. Các điều kiện bảo quản và thời

hạn lưu mẫu để phân tích các chất cụ thể được thể hiện tại bảng dưới đây:

22

Bảng 3.1. Điều kiện bảo quản và lưu giữ mẫu các nước thải

Điều kiện bảo quản Lưu ý đặc biệt Thông số phân tích Thời gian Lưu mẫu

Ph Không bảo quản Trong vòng 6 giờ Lấy đầy tràn tránh bọt khí.

Cặn lơ lửng (TSS) Không bảo quản Trong 4 giờ

Trước khi phân tích cần phải khuấy đều.

Độ đục Không bảo quản Không quá 4 giờ

Không bảo quản Giữ ở 4oC Không quá 24 giờ Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD)

Trong 1 ngày 1ml H2SO4 (d = 1,84)/1 l Nhu cầu oxy hóa hóa học (COD)

Sắt (Fe) 3 ml HNO3 (d = 1,42)/1l Trong 1 - 2 ngày

Mangan (Mn) 3 ml HNO3 (d = 1,42)/ 1l đến pH là 2 Trong 1 tháng

Nhôm (Al) Một tháng 3ml HNO3 (d = 1,42)/ 1l pH là 2

Asen (As) 1 tháng 3ml HNO3 (d = 1,42) /1l đến pH là 2

Cadimi (Cd) 3 ngày 3ml HNO3 (d = 1,42)/1 l đến pH là 2 Có khả năng hấp thụ vào thành chai

Thủy ngân (Hg) 3 ml HNO3 (d = 1.42)/1l đến pH là 2

Chì (Pb) 1 tháng 1,3 ml HNO3 (d = 1,42) 1l pH là 2.

Dầu mỡ khoáng 2¸4 ml clorofooc /1l Trong 1 ngày

23

( Nguồn: Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6663-3:2016 (ISO 5667-3:2012) về Chất

lượng nước - Lấy mẫu - Phần 3: Bảo quản và xử lý mẫu nước )

Mẫu sau khi lấy được bảo quản và chuyển đến phòng thí nghiệm của Viện

kỹ thuật và công nghệ môi trường để phân tích. Trong quá trình vận chuyển, mẫu

vẫn phải tiếp tục được bảo quản trong các điều kiện cần thiết để đảm bảo an toàn

và không biến đổi khi về tới phòng thí nghiệm phân tích.

- Phương pháp phân tích:

Bảng 3.2. Các phương pháp phân tích mẫu

TT Thông số Đơn vị Phương pháp phân tích

1 pH - 6492:2011

mg/l SWEWW 5210D: 2012 2 BOD5

3 COD mg/l SWEWW 5220C: 2012

4 TSS mg/l TCVN 6625:2000

5 Amoni mg/l US EPA Method 350.2

6 Sắt (Fe) mg/l TCVN 6177-1996

7 Chì (Pb) mg/l TCVN 6193-1996

8 Đồng (Cu) mg/l TCVN 6193-1996

9 Cadimi (Cd) mg/l TCVN 6193-1996

10 Mangan (Mn) mg/l TCVN 6002:1995

11 Asen (As) mg/l TCVN 6626-2000

12 Thủy ngân (Hg) mg/l TCVN 59910-1995

13 Tổng Photpho mg/l TCVN 6202:2008

14 Dầu mỡ khoáng mg/l TCVN 5070:1995

( Nguồn : QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt)

15 Coliforms MPN/100ml TCVN 6187-1:2009

24

3.4.4. Phương pháp so sánh

Dùng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động khoáng sản đến môi

trường trên cơ sở các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam hiện hành và những tổng

kết đánh giá từ thực tiễn của hoạt động khoáng sản, đề xuất các biện pháp giảm

thiểu tác động môi trường.

3.4.5. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu, viết báo cáo

Sử dụng phầm mềm Word và Excel để xử lý thông tin số liệu và được thể

hiện dưới các dạng bảng, biểu, sơ đồ, biểu đồ…tổng hợp tài liệu, thu thập và kế

thừa có chọn lọc dữ liệu có liên quan đến đề tài (Từ các đề tài nghiên cứu, tài liệu

hội thảo, báo cáo tổng kết...). Sau đó phân tích, tổng hợp, đánh giá và so sánh từng

vấn đề riêng biệt phục vụ cho nội dung đề tài.

25

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Tổng quan về Công ty 790 Tổng công ty Đông Bắc

4.1.1 Thông tin chung

- Tên xí nghiệp: Xí nghiệp khai thác than 790 (sau này đổi tên thành công ty

TNHH MTV 790 - thành viên trực thuộc tổng công ty than Đông Bắc)

- Trụ sở chính: Phường Cửa Ông - Thành phố Cẩm Phả - Quảng Ninh

- Công ty TNHH MTV 790 thuộcTổng Công ty Đông Bắc với hai công nghệ

khai thác lộ thiên và hầm lò.

Công ty 790 Tổng công ty Đông Bắc là một doanh nghiệp nhà nước hoạt

động theo tiêu chí công ích và nhiệm vụ dự bị động viên. Bên cạnh đó, công ty 790

còn là một đơn vị Quân đội với nhiệm vụ là An ninh quốc phòng, chuyển sang nền

kinh tế khai thác than, xuất phát từ một điểm khai thác than thuộc Binh đoàn 11 Bộ

Quốc Phòng.

4.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

 Vị trí địa lý

Khu vực vỉa 6 khu Đông Bắc Cọc Sáu của công ty TNHH MTV 790 thuộc

phường Mông Dương, nằm về phía Đông Bắc thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng

Ninh. Diện tích khu mỏ rộng trên 24,4ha (0,244 km2) và có vị trí tiếp giáp như sau:

- Phía Đông giáp khai trường khai thác lộ thiên vỉa 9 cánh Bắc Công ty

TNHH MTV 790 - Tổng Công ty Đông Bắc.

- Phía Nam và Tây Nam giáp khai trường khai thác than hầm lò mỏ Bắc Cọc

Sáu - Công ty than Hòn Gai (bãi thải của Công ty than Cao Sơn và Công ty than

Cọc Sáu).

- Phía Bắc và Tây Bắc giáp khai trường khai thác than hầm lò của Công ty

than Mông Dương.

26

Khu vực này liên hệ với các vùng khác bằng đường Quốc lộ 18A và tuyến

đƣờng sắt Thống Nhất - Cọc Sáu - Cửa Ông, ngoài ra trong mỏ còn có đường ô tô

nối mạng với đường vận tải trong khu vực.

Ranh giới của khu mỏ được giới hạn bởi các điểm có tọa độ như sau:

Hệ tọa độ 1972 Hệ tọa độ VN2000 Điểm X Y X Y

1 28999,767 429802,860 2328729,220 455636,786

2 29197,705 430095,790 2328927,589 455929,367

3 28500,000 430500,000 2328230,610 456334,614

4 28600,135 430252,580 2328330,345 456087,070

5 28650,400 429871,000 2328380,007 455705,463

6 28999,767 429802,860 232802,860 455636,786

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)

 Địa hình

Khu mỏ than của Công ty nằm trong khu vực có địa hình nguyên thuỷ khá

cao. Địa hình khu vực hiện nay là địa hình có dạng lòng chảo, thấp dần từ Đông

sang Tây, từ Bắc xuống Nam và bị phân cắt bởi các công trƣờng khai thác, các bãi

thải và các tuyến đường mỏ hình thành.

Hiện nay, do quá trình khai thác lộ thiên, làm cho địa hình nguyên thuỷ bị

biến đổi hoàn toàn. Địa hình mỏ hiện nay đƣợc thay thế bằng các moong, các tầng

đất đá và các bãi thải… đáy mỏ đang khai thác xuống sâu tới độ sâu - 150m.

 Khí hậu

Khí hậu khu vực dự án phân chia thành hai mùa rõ rệt, thuộc khí hậu Đông

Bắc - Bắc Bộ, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, còn mùa khô bắt

đầu từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau.

- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, hướng gió chủ yếu là

Đông Nam, mùa mưa khí hậu thường nắng nóng và chịu ảnh hưởng của các cơn bão

nhiệt đới từ biển Đông tràn vào. Mưa nhiều nhất vào các tháng 6,7,8.

- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, hướng gió chủ yếu là

27

Đông Nam, mùa mưa khí hậu thường nắng nóng và chịu ảnh hưởng của các cơn bão

nhiệt đới từ biển Đông tràn vào. Mƣa nhiều nhất vào các tháng 6,7,8.

 Tài nguyên rừng

Mỏ than 790 đã được khai thác từ hàng chục năm nay với quy mô rất lớn nên

hiện trạng thảm thực vật không còn nguyên dạng. Trong phạm vi ranh giới mỏ

không còn các hệ sinh thái nổi bật nào mà chủ yếu là đất trống với các loại cỏ tranh

mọc rải rác trên đồi.

Bao quanh bờ moong khai thác, các bờ vách mỏ chỉ là đất đá đã bị phong

hoá nứt vỡ mà không có màu xanh của thực vật. Đôi chỗ có các loài cỏ lau, cỏ tranh

phát triển nhưng rất ít.

 Hệ thống cấp nước

Nhu cầu dùng nước là rất lớn trong khi nguồn nước sạch và khả năng đáp

ứng của các nhà máy xử lý nước cấp còn hạn chế. Mặt khác việc xây dựng mạng

lƣới cấp nước cho các khu mỏ rất khó khăn. Mặc dù nguồn cung cấp nước trên địa

bàn tỉnh Quảng Ninh có chất lượng tương đối tốt, tuy nhiên mới chỉ đáp ứng được

một phần nhu cầu nước sản xuất cho mỏ. Vì thế mỏ phải bổ sung nguồn nước từ hệ

thống cấp nước cục bộ của mỏ (nguồn nước từ sông suối, giếng khoan…).

Nguồn nước ngầm ở đây đang bị suy thoái về chất lượng và lưu lượng do

hoạt động khai thác than.

 Các đối tượng kinh tế xã hội

Trong khu vực chủ yếu là một vùng đồi núi, thảm thực vật không còn nguyên

vẹn chủ yếu là cây bụi và cỏ lau.

Tại khu vực cơ sở và khu vực lân cận không có dân cư sinh sống.

Phía Tây cách cơ sở khoảng 2,8 km là khu mỏ khai thác than của Công ty Cổ

phần than Mông Dương.

Phía Nam cách cơ sở khoảng 03 km là khu vực quy hoạch bãi đổ thải của các

mỏ Đèo Nai, Cọc Sáu, Cao Sơn.

Phía Đông cách cơ sở khoảng 06 km là cảng Khe Dây, là nơi trung chuyển

than của các mỏ tại khu vực này.

28

 Di tích lịch sử văn hóa

Tại khu vực cơ sở và khu vực lân cận không có công trình kiến trúc, công

trình Quốc gia và di tích lịch sử văn hoá.

4.1.3. Hiện trạng quản lý công ty 790 Tổng công ty than Đông Bắc

Những năm qua, tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty TNHH MTV

790 có những bước trưởng thành vượt bậc với sản lượng sản xuất, kinh doanh than

tăng mạnh sau mỗi năm, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của Tổng

Công ty Đông Bắc.

Đó là kết quả của việc đổi mới phương thức lãnh đạo, điều hành, đầu tư đổi

mới thiết bị công nghệ trong khai thác, chăm lo đời sống cho người lao động. Đến

nay, Công ty đã đầu tư hàng chục tỷ đồng mỗi năm để mua mới các loại máy móc,

thiết bị phục vụ sản xuất như: Máy khoan, máy sàng tuyển phân loại, chế biến

than... Trong khai thác hầm lò, đơn vị đã áp dụng công nghệ chống lò chợ bằng cột

thủy lực đơn xà khớp, giá thủy lực dạng khung ZH; lắp đặt hệ thống máy cào đá,

trang bị súng lắp gông, giằng bằng khí nén thay cho thủ công... Với công nghệ hiện

đại như vậy, doanh nghiệp đã hoàn thành xuất sắc mọi chỉ tiêu sản xuất hàng năm.

Nhằm nâng cao nhận thức cho người lao động trong thực hiện các quy trình,

quy chuẩn kỹ thuật an toàn, từ đó có biện pháp thi công, giải pháp an toàn, phòng

ngừa, sự cố và bệnh nghề nghiệp, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ của người lao động,

căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của cấp trên, Công ty đã xây dựng kế hoạch đảm

bảo thực hiện đủ mục tiêu “3 an toàn” (An toàn về người, thiết bị và sản phẩm hàng

hoá). Để thực hiện được 3 mục tiêu trên, đơn vị đã triển khai đồng bộ, toàn diện các

biện pháp để thực hiện. Cụ thể là đối với các đơn vị khai thác hầm lò, Công ty đã

chỉ đạo thực hiện tốt công tác thông gió, quy trình kiểm soát khí mỏ, khoan thăm dò

nước, khí, công tác kiểm tra áp lực cột, kỹ thuật khai thác than lò chợ giá ZH, ZH

xích, cột chống TLĐ, kỹ thuật đào chống lò, công tác quản lý sử dụng vật liệu nổ

công nghiệp, công tác cơ điện, công tác vận hành các thiết bị có yêu cầu nghiêm

ngặt đặc thù…

29

Đối với Phân xưởng vận tải, Công trường khai thác Lộ thiên thì yêu cầu làm

tốt công tác kiểm tra kỹ thuật xe máy, quy trình hàn cắt, sửa chữa máy móc, thiết

bị, kiểm tra các bãi thải, các bờ tầng khai thác, kỹ thuật nổ mìn lộ thiên…Việc tăng

cường công tác chỉ đạo, giám sát của cán bộ cấp công trường, phân xưởng sản xuất,

nhất là các đồng chí Phó Quản đốc trực ca, Tổ trưởng sản xuất phải có mặt 24/ 24 h

tại các vị trí công nhân làm việc, thực hiện nguyên tắc ở đâu có công nhân làm việc

ở đó có cán bộ kiểm tra. Chính vì làm tốt công tác này, nhiều năm nay, quá trình

sản xuất của doanh nghiệp luôn đảm bảo an toàn về người và thiết bị.

Song song với phát triển sản xuất, kinh doanh, những năm qua, Công ty

TNHH MTV 790 còn đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng môi trường văn hoá lành

mạnh, ngăn chặn triệt để tình trạng TNXH xâm nhập vào đơn vị, nhất là tệ nạn ma

tuý. Đảng ủy Công ty đã có nghị quyết chuyên đề để thực hiện công tác này với các

biện pháp rất cụ thể.

Đó là: Làm tốt công tác nắm bắt tình hình, đề ra biện pháp phòng ngừa, xoá

bỏ nguyên nhân, điều kiện, sơ hở nảy sinh để ma tuý có có thể lợi dụng, xâm nhập

vào đơn vị bằng cách chủ động phát hiện và xử lý kịp thời những đối tượng liên

quan đến ma tuý và TNXH, đồng thời đưa nội dung phòng, chống tội phạm vào

chương trình học tập và rèn luyện của cán bộ công nhân viên; đẩy mạnh phong trào

phòng chống tội phạm ma tuý trong toàn đơn vị, lấy lực lượng xung kích là Đoàn

thanh niên cơ sở, Công đoàn cơ sở.... Mặt khác, đơn vị cũng đẩy mạnh công tác

giao lưu, kết nghĩa với các cơ quan chuyên môn, các trường học trên địa bàn làm tốt

công tác tuyên truyền, đấu tranh với ma tuý, TNXH.

Do biết phát động và duy trì một cách có hiệu quả công tác phòng ngừa, nên

đã nâng cao ý thức cảnh giác của toàn thể CBCNV-LĐ trong Công ty đối với ma

tuý nói riêng, TNXH nói chung. Đến nay, qua kiểm tra, theo dõi, đơn vị chưa phát

hiện trường hợp nào có biểu hiện liên quan đến ma tuý. Đáng mừng là nhiều năm

liền, toàn đơn vị không có trường hợp nào vi phạm phát luật đến mức phải xử lý,

thiết thực tham gia cùng địa phương nơi doanh nghiệp đứng giữ vững ổn định

ANCT-TTATXH.

30

4.1.4. Quy trình sản xuất của công ty 790 Tổng công ty Đông Bắc

Công ty TNHH MTV 790 hoạt động khai thác theo hai quy trình sản xuất

khai thác lộ thiên và hầm lò.

 Công nghệ khai khác lộ thiên

Dưới đây là sơ đồ quy trình công nghệ khai thác lộ thiên ( hệ thống khai thác

dọc một bờ công tác)

Hình 4.1. Quy trình khai thác than lộ thiên của Công ty TNHH MTV 790

Công nghệ khai thác than lộ thiên được cơ giới hóa hoàn toàn bao gồm các

khâu công nghệ và thiết bị chủ yếu sau:

- Phá vỡ đất đá: Chủ yếu bằng khoan nổ mìn. Thiết bị khoan là máy khoan

xoay cầu, các loại máy khoan xoay đập thủy lực, đường kính khoan từ 90 ÷ 250mm.

- Xúc bốc: Sử dụng máy xúc, dung tích gầu từ 1,2 ÷ 5m3

- Vận tải: Hiện nay vận tải đất đá và vận chuyển than trong mỏ chủ yếu

bằng ô tô có trọng tải từ 10 ÷ 30 tấn, vận tải than ngoài mỏ bằng đường sắt, băng tải

và ô tô.

- Đổ thải đất đá: Chủ yếu dùng hình thứcđổ thải ô tô, kết hợp máy gạt. Bãi thải

chủ yếu là bãi thải ngoài kết hợp đổ bãi thải trong vào các khai trường đã kết thúc.

Ngoài ra, trong quá trình khai thác mỏ lộ thiên còn có các khâu phụ trợ khác

như: thoát nước, làm đường, sửa chữa thiết bị..

31

 Công nghệ khai thác hầm lò

Đào lò chuẩn bị:

Bốc xúc đất, đá

Khoan nổ mìn Chống đỡ lò bằng vật liệu thép, bê tông, gỗ …

Khai thác than:

Khoan nổ mìn Chống đỡ bằng vì sắt, gỗ vận chuyển than nguyên khai bằng ô tô, băng tải Vận chuyển, tiêu thụ than sạch Sàng tuyển, chế biến

Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ khai thác hầm lò

Phần lớn các khâu công nghệ trong khai thác hầm lò thực hiện trong các

đường lò dưới lòng đất nên mức độ phạm vi ảnh hưởng tới môi trường xung quanh

thấp hơn so với khai thác than lộ thiên.

Những yếu tố có khả năng tác động xấu tới môi trường chủ yếu là làm thay

đổi mực nước ngầm, giảm nguồn tài nguyên nước, ảnh hưởng đến môi trường sinh

thái, cảnh quan thông qua việc sử dụng gỗ trụ mỏ, sụt nún địa hình, các khâu thoát

nước làm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước.

4.1.5. Công nghệ xử lý công ty 790 Tổng công ty than Đông Bắc

Nước thải khai thác than từ các khu vực này được bơm về trạm XLNT đưa

vào vận hành năm 2012 với công suất 2600 m3/ngày

Hệ thống XLNT (Bậc1) tại mặt bằng +48 (Vỉa than -150) khu vực mỏ Mông

Dương thuộc Công ty 790 (Tổng công ty Than Đông Bắc – Bộ Quốc Phòng)

32

Nước thải hầm lò mỏ than được xử lý chủ yếu được xử lý bằng phương pháp

keo tụ - lắng với hóa chất sử dụng là vôi, PAC và chất trợ keo tụ là PAM. Tuy nhiên để

tạo điều kiện khuấy trộn cũng như cung cấp oxy cho quá trình oxy hóa sắt và mangan,

PAC

Ca(OH)2

ChÊt trî keo tô

Sục khí

Đầu vào

Bể trung hòa nước thải

Bể phản ứng sơ cấp

Bể phản ứng thứ cấp

Bể lắng thứ cấp

Bể thu hồi + lắng sơ bộ nuớc thải

Đầu ra

Đóng bao đưa đi

Bể chứa bùn

Máy ép bùn

nước thải tại bể trung hòa được sục khí trước khi bổ sung hóa chất.

Hình 4.3 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải hầm lò Công ty 790

Nước thải lò được bơm lên đưa trực tiếp vào Bể trung hòa. Tại đây dung dịch

sữa vôi Ca(OH)2 được bơm vào và hoà trộn với nước thải để trung hoà axít H2SO4

có trong nước thải, nâng độ pH đạt tiêu chuẩn môi trường, đồng thời không khí từ

máy nén khí được sục vào Bể trung hòa tạo điều kiện oxy hoá phần lớn Fe, một

phần Mn và trợ giúp quá trình hòa trộn sữa vôi. Từ Bể trung hoà nước thải chảy

trực tiếp sang Bể keo tụ, tại đây dung dịch keo tụ PAC, PAM được bơm vào và hoà

trộn với nước thải bằng bơm khuấy trộn sau đó tự chảy vào Bể lắng thứ cấp.

Trước hết cho PAC vào để giảm độ nhớt, tăng khả năng hút giữa các hạt có

kích thước nhỏ tạo thành các hạt có kích thước lớn hơn, sau đó cho tiếp PAM để

tăng khả năng hội tụ của các hạt khi tiếp xúc với nhau tạo thành thể keo tụ lớn, tăng

tốc độ lắng đọng. Tại Bể lắng, cặn lơ lửng kết thành bông có kích thước lớn, phần

lớn lắng đọng xuống đáy bể. Tại đáy Bể lắng lắp đặt các ống hút bùn nối với máy

33

bơm bùn. Bơm bùn định kỳ hoạt động hút bùn lên bể chứa bùn, sau đó bùn tại bể

chứa bùn được bơm lên máy ép bùn để ép.

Nước từ Bể lắng thứ cấp được chảy trực tiếp sang bể thu nước sau lắng, tại

đây nước được bơm áp lực bơm lên bể lọc mangan, sau đó theo đường ống dẫn về

bể chứa nước sạch. Tại bể chứa nước sạch nước qua đường ống chảy ra suối, một

phần tái sử dụng cho mục đích vệ sinh công nghiệp và tưới đường chống bụi. Các

trạm XLNT phần lớn được điều khiển bằng hình thức bán tự động.

Công nghệ XLNT hầm lò mỏ than tại Tổng công ty than Đông Bắc được áp

dụng hiện nay chủ yếu là phương pháp keo tụ và lọc trọng lực. Vì vậy nước thải sau

xử lý chỉ đáp ứng được yêu cầu xả ra nguồn nước mặt loại B theo QCVN 40:2011.

Tuy đạt tiêu chuẩn nhưng nhiều thời điểm hàm lượng TSS trong nước thải vượt

trên 50 mg/l, hàm lượng Fe và Mn phần lớn nằm ở ngưỡng nồng độ giới hạn cho

phép. Nước thải hầm lò chủ yếu xả ra sông suối hoặc trong một số trường hợp sử

dụng một phần để dập bụi.

4.2. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nước thải và công nghệ xử lý nước thải hầm

lò tại mỏ than 790 tổng công ty Than Đông Bắc

4.2.1. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nước thải trước xử lý của Công ty 790 Tổng

công ty Than Đông Bắc

Để đánh giá chất lượng nước thải của mỏ than hầm lò, tiến hành lấy mẫu và

phân tích nước thải tại cửa lò của mỏ than của Công ty TNHH MTV 790 (Mông

Dương) thuộc Tổng công ty Than Đông Bắc là: với tần suất 1 tháng/lần trong giai

đoạn từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2017

Kết quả phân tích chi tiết chất lượng các mẫu nước thải chưa qua xử lý của mỏ

được khảo sát trong luận văn này được trình bày cụ thể trong bảng 4.1 dưới đây.

34

Bảng 4.1. Chất lượng nước thải chưa qua xử lý của mỏ than

- Công ty MTV 790

Giá trị

TT Chỉ tiêu Đơn vị

05/9/2017 05/10/2017 16/11/2017 11/12/2017

5,0 765

4,5 690

3,5 460

4 520

- mg/l

1 2

QCVN 40:2011/BTNMT (cột B với Kq = Kf = 1) 5,5 ÷ 9 100

32,1

44,5

35

20

mg/l

3

50

Pb Cu

75,6 0,002 0,42 5,87 KPH 1,87 KPH KPH 1,14

85,3 0,003 0,38 6,34 KPH 2,65 KPH KPH 1,26

274 0,004 0,81 8,51 KPH 5,23 KPH KPH 3,51

250 0,006 0,46 7,22 KPH 4,51 KPH KPH 2,17

mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l

150 0,5 2 5 0,1 1 0,1 0,01 10

0,26

0,51

0,82

0,36

mg/l

13

6

mg/l

8,53

11,34

14,71

16,25

14

10

15

MPN/100ml

2.650

2.730

3.500

1.800

5.000

pH TSS BOD5 (20oC) 4 COD 5 6 7 Fe tổng 8 Cd 9 Mn As 10 11 Hg 12 Amoni Tổng Photpho Dầu mỡ khoáng Tổng coliform

( Nguồn: Kết quả nghiên cứu )

Chú thích : KPH: Không phát hiện

Kết quả phân tích các mẫu nước thải chưa qua xử lý được lấy tại cửa lò

hầm lò mỏ than 790 thuộc Tổng công ty Than Đông Bắc trong giai đoạn từ tháng

9/2017 đến tháng 12/2017 (bảng 4.1) cho thấy nước thải có giá trị pH thấp, hàm

lượng chất rắn lơ lửng (TSS), sắt tổng (Fe), mangan (Mn) và dầu mỡ khoáng cao,

hầu hết đều vượt giới hạn cho phép được quy định trong cột B của QCVN

40:2011/BTNMT đối với chất lượng nước thải công nghiệp, cụ thể là:

- Giá trị pH: dao động trong khoảng từ 3,5 ÷ 5,0 thấp hơn giới hạn cho

phép từ 1,1 ÷ 1,6 lần, tùy thuộc vào từng thời điểm lấy mẫu;

35

- Hàm lượng TSS: tùy thuộc vào từng thời điểm lấy mẫu mà hàm lượng

TSS trong nước thải lấy tại cửa lò dao động trong khoảng từ 460 ÷ 765 mg/l, vượt

giới hạn cho phép từ 4,6 ÷ 7,6 lần;

- Kim loại: hầu hết các mẫu đều có hàm lượng Fe và Mn cao, xấp xỉ hoặc

vượt giới hạn cho phép, trong đó hàm lượng Fe dao động trong khoảng từ từ 5,87

÷ 8,51 mg/l, vượt giới hạn cho phép tối đa là 1,7 lần; còn hàm lượng Mn dao động

trong khoảng từ 1,87 ÷ 5,23 mg/l, vượt giới hạn cho phép từ 1,87 ÷ 5,23 lần.

- Kim loại nặng: hàm lượng các kim loại nặng trong nước thải của mỏ đều

rất thấp, nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép, trong đó một số kim loại nặng có

độc tính cao như As, Cd, Hg không phát hiện thấy trong quá trình phân tích mẫu

nước thải tại cả 4 lần lấy mẫu. Điều đó cho thấy nước thải của mỏ 790 chưa bị ô

nhiễm kim loại nặng.

- Dầu mỡ khoáng: hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải của mỏ

được nghiên cứu có giá trị từ trung bình đến cao, tùy thuộc vào từng thời điểm lấy

mẫu mà giá trị dao động trong khoảng từ 8,53 ÷ 16,25 mg/l; vượt giới hạn cho

phép tối đa là 1,63 lần.

- Các chất hữu cơ: sự ô nhiễm các chất hữu cơ trong nước thải được đặc

trưng bằng các thông số BOD5, COD, Amoni và tổng photpho. Kết quả phân tích

tất cả các mẫu nước thải đều có giá trị BOD5, Amoni và tổng photpho thấp hơn

giới hạn cho phép được quy định tại cột B của QCVN 40:2011/BTNMT về chất

lượng nước thải công nghiệp. Riêng hàm lượng COD trong nước thải của tại một

số thời điểm có giá trị vượt so với giới hạn cho phép, mức vượt dao động từ 1,6 ÷

1,8 lần.

- Chỉ tiêu vi sinh: để đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh vật của nước thải,

em đã phân tích chỉ tiêu Coliform trong các mẫu nước thải được lấy. Kết quả cho

thấy hàm lượng Coliform trong các mẫu đều nằm trong giới hạn cho phép được

quy định tại cột B của QCVN 40:2011/BTNMT về chất lượng nước thải công

nghiệp. Điều này có thể khẳng định nước thải của mỏ được khảo sát chưa bị ô

nhiễm vi sinh vật.

Tuy nhiên, mức độ ô nhiễm tại các thời điểm lấy mẫu là không giống nhau

và có sự thay đổi phản ánh sự biến đổi theo mùa.

36

4.2.1.1. Diễn biến chỉ tiêu pH trước xử lý

Kết quả lấy mẫu của tháng 9, 10 và 11 nồng độ pH có xu hướng giảm dần,

nguyên nhân chủ yếu là do nước mưa đã pha loãng làm giảm bớt tính axit của

nước thải mỏ. Sang tháng 12 giá trị pH cao hơn so với 2 tháng 10 và 11.

Diễn biến giá trị pH trong nước thải trước xử lý tại mỏ than 790

Giá trị

Nồng độ PH

10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0

5/9/2017

5/10/2017

16/11/2017

11/12/2017

Thời gian

Hình 4.4. Biểu đồ diễn biến giá trị pH trong nước thải trước xử lý

tại mỏ than 790

4.2.1.2. Diễn biến chỉ tiêu hàm lượng TSS trước xử lý

Hàm lượng TSS trong nước thải của mỏ đều cao vào 2 đợt lấy mẫu

(5/9/2017 và 5/10/2017), giá trị TSS trong nước thải của 2 đợt lấy mẫu

(16/11/2017 và 11/12/2017) có xu hướng thấp hơn, nguyên nhân chủ yếu là do

nước mưa đã pha loãng làm giảm bớt nồng độ TSS có trong nước thải mỏ. Sự biến

động của hàm lượng TSS trong nước thải tại đợt tháng 9 và 10 lại thấp hơn so với

đợt tháng 11 và 12. Có 2 nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này: một phần là do

công suất khai thác của mỏ 790 trong thời gian từ tháng 9/2017 đến tháng 10/2017

lớn hơn so với thời gian nghiên cứu còn lại, phần nữa là do mỏ đang xây dựng hệ

thống xử lý nước thải làm gia tăng lượng cặn do nước mưa cuốn trôi từ bề mặt khu

mỏ vào trong hệ thống thoát nước. Hình 4.5 dưới đây sẽ phản ánh cụ thể sự biến

động này.

37

Diễn biến nồng độ TSS trong nước thải trước xử lý của mỏ than 790

Nồng độ (mg/l)

Hàm lượng TSS

900 800 700 600 500 400 300 200 100 0

5/9/2017

5/10/2017

16/11/2017

11/12/2017

Thời gian

Hình 4.5 Biểu đồ diễn biến nồng độ TSS trong nước thải trước xử lý của mỏ than 790

4.2.1.3. Diễn biến chỉ tiêu hàm lượng Fe trước xử lý

Biến động của hàm lượng Fe trong nước thải của các mỏ được thể hiện

trong hình 4.6, hàm lượng Fe trong các mẫu được lấy vào 2 đợt lấy mẫu (5/9/2017

và 5/10/2017) đều thấp hơn giá trị Fe trong nước thải của 2 đợt lấy mẫu

(16/11/2017 và 11/12/2017), nguyên nhân chủ yếu là do mỏ tăng công suất và

nước thải chứa hàm lượng Fe lớn ở 3 tháng sau. Hàm lượng Fe trong nước thải

của mỏ 790 có sự dao động theo mùa thấp , dao động từ 5,87 ÷ 8,51 mg/l

Diễn biến hàm lượng Fe trong nước thải trước xử lý của mỏ 790

Nồng độ (mg/l)

14 12

Hàm lượng Fe

10 8 6 4

2 0

5/9/2017

5/10/2017

16/11/2017

11/12/2017

Thời gian

Hình 4.6. Biểu đồ diễn biến hàm lượng Fe trong nước thải trước xử lý của mỏ 790

38

4.2.1.4. Diễn biến chỉ tiêu hàm lượng Mn trước xử lý

Sự biến động của hàm lượng Mn trong nước thải của các mỏ được thể hiện

trong hình 4.7 bên dưới, hàm lượng Mn trong tất cả các mẫu được lấy vào 2 đợt

lấy mẫu (5/9/2017 và 5/10/2017) đều thấp hơn giá trị Mn trong nước thải của 2

đợt lấy mẫu (16/11/2017 và 11/12/2017), nguyên nhân chủ yếu là do công suất

khai thác của mỏ 790 trong thời gian từ tháng 9/2017 đến tháng 10/2017 nhỏ hơn

so với thời gian nghiên cứu còn lại. Bên cạnh đó nước thải thời gian sau chứa hàm

lượng Mn khá cao so với tháng 9 và tháng 10..

Diễn biến hàm lượng Mn trong nước thải trước xử lý của mỏ than 790

Nồng độ (mg/l)

Hàm lượng Mn

8 7 6 5 4 3 2 1 0

5/9/2017

5/10/2017

16/11/2017

11/12/2017

Thời gian

Hình 4.7. Biểu đồ diễn biến hàm lượng Mn trong nước thải trước xử lý

của mỏ than 790

4.2.1.5. Diễn biến chỉ tiêu hàm lương dầu mỡ khoáng trước xử lý

Hàm lượng dầu mỡ khoáng cũng là 1 trong các chỉ tiêu bị ô nhiễm trong

nước thải của mỏ. Tất cả các mẫu của 2 đợt lấy mẫu (5/9/2017 và 5/10/2017) đều

có hàm lượng dầu mỡ khoáng thấp hơn so với 2 đợt lấy mẫu (16/11/2017 và

11/12/2017), nguyên nhân chủ yếu là do nước thải tháng 9 và 10 chứa hàm lượng

dầu mỡ thấp hơn so với 2 tháng sau, hàm lượng dầu mỡ có xu hướng tăng đều và

rất cao (hàm lượng dầu mỡ của tháng 12 gấp đôi so với tháng 9). Hình 4.8 dưới

đây sẽ phản ánh cụ thể sự biến động này.

39

Diễn biến hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải trước xử lý của mỏ 790

Hàm lượng (mg/l)

Hàm lượng dầu mỡ khoáng

18 16 14 12 10 8 6 4 2 0

5/9/2017

5/10/2017

16/11/2017

11/12/2017

Thời gian

Hình 4.8. Biểu đồ diễn biến hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải trước

xử lý của mỏ 790

4.2.1.6. Diễn biến chỉ tiêu hàm lượng COD trước xử lý

Một số mẫu nước thải trước xử lý của mỏ 790 tại một số thời điểm có hàm

lượng COD vượt giới hạn cho phép được quy định tại cột B của QCVN

40:2011/BTNMT về chất lượng nước thải công nghiệp). Tất cả các mẫu của 2 đợt

lấy mẫu (5/9/2017 và 5/10/2017) đều có hàm lượng COD thấp hơn so với 2 đợt

lấy mẫu (16/11/2017 và 11/12/2017), nguyên nhân chủ yếu là do mỏ than tăng

công suất ở các tháng 11 và 12, hàm lượng COD chứa trong nước thải của các

tháng này lớn. Hàm lượng COD trong nước thải của mỏ 790 là khá cao cùng với

sự biến động trong nước thải theo mùa của mỏ 790 cũng là lớn, dao động trong

khoảng từ 75,6 ÷ 274 mg/l (hàm lượng COD trong nước thải vào 2 tháng 11 và 12

cao gấp 3,31 so với 2 tháng đầu).

Hình 4.9 dưới đây sẽ phản ánh cụ thể sự biến động này.

40

Diễn biến hàm lượng COD trong nước thải trước xử lý của mỏ 790

Nồng độ (mg/l)

300

250

200

Hàm lượng COD

150

100

50

0

5/9/2017

5/10/2017

16/11/2017

11/12/2017

Thời gian

Hình 4.9. Biểu đồ diễn biến hàm lượng COD trong nước thải trước xử lý

của mỏ 790

4.2.2. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nước thải sau xử lý của Công ty 790 Tổng

công ty Than Đông Bắc

Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và để giảm thiểu

ảnh hưởng của các thông số ô nhiễm trong nước thải mỏ tới môi trường xung

quanh, hiện mỏ đã đầu tư xây dựng các hệ thống xử lý nước thải. Kết quả phân tích

các mẫu nước thải được lấy tại cống thải sau trạm xử lý cho thấy tất cả các chỉ tiêu

ô nhiễm trong nước thải sau khi xử lý đều đảm bảo nằm trong giới hạn cho phép

được quy định ở cột B của QCVN 40:2011/BTNMT về chất lượng nước thải công

nghiệp trước khi thải vào môi trường. Kết quả phân tích chi tiết chất lượng các mẫu

nước thải đã qua xử lý được trình bày cụ thể trong các bảng từ 4.2 dưới đây

41

Bảng 4.2. Chất lượng nước thải đã qua xử lý của mỏ than

- Công ty TNHH MTV 790

Giá trị

QCVN

40:2011/BTNMT

TT Chỉ tiêu Đơn vị

(cột B với

05/9/2017 05/10/2017 16/11/2017 11/12/2017

Kq=Kf=1)

-

7,5

7,5

6,5

7

1 pH

5,5 ÷ 9

mg/l

85

80

73

75

2 TSS

100

BOD5

mg/l

21,0

35,7

20

18

3

50

(20oC)

58,8

56,5

mg/l

84

120

4 COD

150

0,001

0,001

0,003

0,004

mg/l

5 Pb

0,5

mg/l

0,29

0,24

0,54

0,38

6 Cu

2

mg/l

0,88

0,95

1,02

1,01

7 Fe tổng

5

mg/l

KPH

KPH

KPH

KPH

8 Cd

0,1

mg/l

0,34

0,63

0,99

0,68

9 Mn

1

mg/l

KPH

KPH

KPH

KPH

10 As

0,1

mg/l

KPH

KPH

KPH

KPH

11 Hg

0,01

mg/l

0,57

0,94

2,67

1,83

12 Amoni

10

Tổng

mg/l

0,18

0,43

0,41

0,28

13

6

Photpho

Dầu mỡ

mg/l

1,62

2,38

2,94

4,06

14

10

khoáng

Tổng

MPN/100

15

1.420

1.240

1.800

1.400

5.000

coliform

ml

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu)

Ghi chú: KPH: Không phát hiện

 Nhận xét chung:

- Giá trị pH: dao động trong khoảng từ 6,5 ÷ 7,5, tùy thuộc vào từng thời

điểm lấy mẫu;

42

- Hàm lượng TSS: tùy thuộc vào từng thời điểm lấy mẫu mà hàm lượng TSS

trong nước thải lấy tại cống thải sau xử lý dao động trong khoảng từ 73 ÷ 85 mg/l.

- Hàm lượng Fe trong nước thải lấy tại cống thải sau xử lý dao động trong

khoảng từ 0,88 ÷ 1,02 mg/l.

- Hàm lượng Mn trong nước thải sau xử lý dao động trong khoảng từ 0,34

÷ 0,99 mg/l.

- Dầu mỡ khoáng: hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải sau xử lý

của các mỏ được nghiên cứu có giá trị dao động trong khoảng từ 1,62 ÷ 4,06 mg/l.

- Các chất hữu cơ: kết quả phân tích nước thải trước xử lý cho thấy sự ô

nhiễm các chất hữu cơ trong nước thải mỏ chỉ thể hiện ở thông số COD. Sau khi

đi qua hệ thống xử lý, hàm lượng COD trong các mẫu nước thải dao động trong

khoảng từ 56 ÷ 120 mg/l.

- Chỉ tiêu vi sinh: hàm lượng Coliform trong các mẫu sau xử lý đều nằm

trong giới hạn cho phép, dao động trong khoảng từ 1.240 ÷ 1800 MPN/100 ml.

Mặc dù tất cả các thông số trong nước thải sau xử lý đều nằm trong giới

hạn cho phép nhưng tùy thuộc vào từng thời điểm lấy mẫu, giá trị của các thông số

trong nước thải sau xử lý có sự thay đổi.

4.2.2.1. Diễn biến chỉ tiêu pH sau xử lý

Kết quả phân tích các mẫu nước thải sau xử lý của mỏ than của Công ty

TNHH MTV 790 (Mông Dương) cho thấy:

Giá trị pH trong nước thải sau xử lý dao động trong khoảng từ 6,5 ÷ 7,5

(hình 4.9), tùy thuộc vào từng thời điểm lấy mẫu, trong đó giá trị pH trong 2 mẫu

được lấy vào 2 ngày 5/9/2017 và 5/10/2017 có giá trị pH cao hơn so với 2 mẫu lấy

vào 2 thời điểm còn lại.

43

Diễn biến giá trị pH trong nước thải mỏ than Công ty TNHH MTV 790

Giá trị

10

9

9

9

9

8

6.5

7

7,5

6

5.5

5.5

7.5 5.5

5.5

4

4.5

4

5

Trước xử lý Sau xử lý Giới hạn dưới Giới hạn trên

3.5

2

0

5/9/2017

5/10/2017

16/11/2017

11/12/2017

Thời gian

Hình 4.10- Diễn biến của giá trị pH trong nước thải mỏ than

của Công ty TNHH MTV 790

4.2.2.2. Diễn biến chỉ tiêu hàm lượng TSS sau xử lý

Tùy thuộc từng thời điểm lấy mẫu mà hàm lượng TSS trong nước thải lấy

tại cống thải sau xử lý dao động trong khoảng từ 73 ÷ 85 mg/l. Hàm lượng TSS

cao nhất là trong mẫu được lấy vào tháng 9/2017, cao hơn 1,16 lần so với mẫu có

hàm lượng TSS thấp nhất được lấy vào tháng 11/2017.

Diễn biến nồng độ TSS trong nước thải của mỏ than Công ty TNHH MTV 790

765

690

460

520

Trước xử lý Sau xử lý QCVN 40:2011/BTNMT

100

100

100

100

75

85

73

80

Nồng độ (mg/l) 1000 800 600 400 200 0

5/9/2017

5/10/2017

16/11/2017

11/12/2017

Thời gian

Hình 4.11. Diễn biến của nồng độ TSS trong nước thải mỏ than

của Công ty TNHH MTV 790

4.2.2.3. Diễn biến chỉ tiêu hàm lượng Fe sau xử lý

Hàm lượng Fe trong nước thải lấy tại cống thải sau xử lý dao động trong

khoảng từ 0,88 ÷ 1,02 mg/l (Hình 4.11). Hàm lượng Fe cao nhất là trong mẫu

44

được lấy vào (tháng 11/2017), cao hơn 1,16 lần so với mẫu có hàm lượng Fe thấp

nhất được lấy vào đợt tháng 9/2017.

Diễn biến của hàm lượng Fe trong nước thải mỏ than Công ty TNHH MTV 790

8,51

6,34

7,22

5,87 5

5

5

5

Trước xử lý Sau xử lý QCVN 40:2011/BTNMT

0,88

0,95

1,02

1,01

Nồng độ (mg/l) 10 8 6 4 2 0

5/9/2017

5/10/2017

16/11/2017

11/12/2017

Thời gian

Hình 4.12. Diễn biến của hàm lượng Fe trong nước thải mỏ than

của Công ty TNHH MTV 790

4.2.2.4. Diễn biến chỉ tiêu hàm lượng Mn sau xử lý

Hàm lượng Mn trong nước thải lấy tại cống thải sau xử lý dao động trong

khoảng từ 0,34 ÷ 0,99 mg/l (Hình 4.12). Hàm lượng Mn cao nhất là trong mẫu

được lấy vào tháng 11/2017, cao hơn 2,95 lần so với mẫu có hàm lượng Fe thấp

nhất được lấy vào đợt tháng 9/2017.

Diễn biến của hàm lượng Mn trong nước thải mỏ than Công ty TNHH MTV 790

Nồng độ (mg/l)

2.65

1.87

5.23

4.51

Trước xử lý Sau xử lý QCVN 40:2011/BTNMT

1

0.34

1 0.99

6 5 4 3 2 1 0

5/9/2017

16/11/2017

1 0.68 11/12/2017

1 0.63 5/10/2017

Thời gian

Hình 4.13. Diễn biến của hàm lượng Mn trong nước thải mỏ than

của Công ty TNHH MTV 790

45

4.2.2.5. Diễn biến chỉ tiêu hàm lượng dầu mỡ khoáng sau xử lý

Hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải lấy tại cống thải sau xử lý dao

động trong khoảng từ 1,62 ÷ 4,06 mg/l (Hình 4.13). Hàm lượng dầu mỡ khoáng

cao nhất là trong mẫu được lấy vào tháng 12/2017, cao hơn 2,51 lần so với mẫu có

hàm lượng dầu mỡ khoáng thấp nhất được lấy vào tháng 9/2017.

Diễn biến của hàm lượng dầu mỡ trong nước thải mỏ than của Công ty

TNHH MTV 790

Nồng độ (mg/l)

16,25

14.71

20 15

8,53

10

11,34 10

10

10

2.94

Trước xử lý Sau xử lý QCVN 40:2011/BTNMT

2.38

4,06

1,62

10 5 0

5/9/2017

5/10/2017

16/11/2017

11/12/2017

Thời gian

Hình 4.14. Diễn biến của hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải mỏ than

của Công ty TNHH MTV 790

4.2.2.6. Diễn biến chỉ tiêu hàm lượng COD sau xử lý

Nước thải sau xử lý của mỏ 790 có hàm lượng COD thấp, dao động từ 56,5

÷ 120 mg/l. Hàm lượng COD cao nhất là trong mẫu được lấy vào tháng 12/2017,

cao hơn 2,12 lần so với mẫu có hàm lượng COD thấp nhất được lấy vào tháng

10/2017.

Diễn biến nồng độ COD trong nước thải mỏ than Công ty TNHH MTV 790

Nồng độ (mg/l)

274

150

150

250 150

150

Trước xử lý Sau xử lý QCVN 40:2011/BTNMT

120

85,3 56,5

84

75,6 58,8

500 400 300 200 100 0

5/9/2017

5/10/2017

16/11/2017

11/12/2017

Thời gian

Hình 4.15 . Diễn biến của hàm lượng COD trong nước thải mỏ than

của Công ty TNHH MTV 790

46

4.2.3. Đánh giá hiệu suất xử lý của công nghệ xử lý nước thải hầm lò mỏ than của công ty 790 Tổng công ty Đông Bắc

Hiệu suất xử lý của công nghệ xử lý nước thải hầm lò mỏ than của công ty 790 Tổng công ty Đông Bắc được thể hiện qua

bảng sau:

Bảng 4.3. Hiệu suất xử lý của công nghệ xử lý nước thải của công ty 790 Tổng công ty Đông Bắc

Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12

Hiệu Hiệu Hiệu Hiệu TT Chỉ tiêu Đơn vị TXL SXL TXL SXL TXL SXL suất TXL SXL suất suất suất

(%) (%) (%) (%)

1 TSS Mg/l 85 765 690 80 88,41 460 84,13 520 75 85,58 88,89 73

2 BOD5 Mg/l 21 32,1 44,5 19,78 35 42,86 20 18 10 34,58 20 35,7

3 COD Mg/l 75,6 85,3 58,8 22,22 33,76 274 69,34 250 120 52 84 56,5

4 Pb Mg/l 0,002 0,001 50 0,003 0,001 66,67 0,004 0,003 25 0,006 0,004 33,33

5 Cu Mg/l 0,42 0,29 30,95 0,38 36,84 0,81 0,54 33,33 0,46 0,38 17,39 0,24

6 Fe tổng Mg/l 5,87 0,88 85,00 6,43 85,23 8,51 1,02 88,01 7,22 1,01 86,01 0,95

7 Cd Mg/l KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH - - - -

9 Mn Mg/l 1,87 0,34 81,82 2,65 0,63 76,23 5,23 0,99 81,07 4,51 0,68 84,92

10 As Mg/l KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH KPH - - - -

47

11 Hg Mg/l KPH KPH - KPH KPH - KPH KPH - KPH KPH -

12 Amoni Mg/l 1,14 0,57 50 1,26 0,94 25,40 3,51 2,67 23,93 2,17 1,83 15,67

Tổng 13 Mg/l 0,26 0,18 30,77 0,51 0,43 15,69 0,82 0,41 50 0,3 0,28 6,67 photpho

Dầu mỡ 14 Mg/l 8,53 1,62 81,01 11,43 2,38 79,18 14,71 2,94 80,01 16,25 4,06 75,02 khoáng

Tổng 15 MNP/100mn 2650 1420 46,42 2730 1240 54,58 3500 1800 48,57 1800 1400 22,22 Colifom

( Nguồn: Kết quả nghiên cứu )

- Chú thích : TXL: Trước xử lý

SXL: Sau xử lý

KPH: Không phát hiện

48

 Nhận xét:

- Nhìn chung hiệu suất xử lý của các chỉ tiêu của đều có giá trị cao và khá ổn

định, thể hiện được chất lượng của công nghệ xử lý nước thải công ty 790, cụ thể là:

+ Chỉ số TSS có hiệu suất xử lý dao động từ 84,13 – 88,89% tùy thuộc vào

từng thời điểm lấy mẫu và phân tích

+ Hàm lượng Fe đạt hiệu suất xử lý dao động trong khoảng từ 85 ÷ 88%.

+ Hàm lượng Mn đạt hiệu suất xử lý dao động trong khoảng từ 76 ÷ 84%.

+ Hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải sau xử lý đạt hiệu suất xử lý

dao động trong khoảng từ 75 ÷ 81%.

+ Hàm lượng COD có hiệu suất xử lý dao động lớn, đạt từ 22÷ 69% tùy

thuộc vào từng thời điểm lấy mẫu và phân tích.

+ Hàm lượng Colifom có hiệu suất xử lý thấp, chỉ khoảng 50%

4.3. Đề xuất công nghệ xử lý lại nước thải mỏ tái tuần hoàn cấp cho sinh hoạt

(Xử lý bậc 2)

Nước thải sau khi xử lý đạt mức B theo QCVN 40:2011/BTNMT - Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp, xả ra mương thoát nước phía

Tây để đổ ra suối Lép Mỹ và vào sông Mông Dương. Bùn được hút định kỳ sang

bể chứa, sau đó đưa qua máy ép bùn để giảm khối lượng trước khi đưa ra sân phơi.

Tuy nhiên trong nước thải sau xử lý đạt mức B của QCVN

40:2011/BTNMT, hầu hết các chỉ tiêu ô nhiễm chính như TSS, Fe, Mn,… đều nằm

sát ngưỡng cho phép.

Trong khi đó nhu cầu cấp nước của mỏ lạ rất cao, nhu cầu cấp nước của mỏ

tập trung chính cho các nhu cầu như tắm giặt, phun sương dập bụi, vệ sinh công

nghiệp và ăn uống

Do vậy cần tính toán một giải pháp hợp lý, xử lý tiếp tục (Xử lý bậc 2) để

giảm các chỉ tiêu ô nhiễm như Fe, Mn, TSS… để cấp tuần hoàn lại.

49

Hóa chất nâng pH

Hóa chất keo tụ

Thiết bị lọc áp lực

Thiết bị lọc đĩa Arkal

Bồn chứa 1

Nước thải hầm lò sau xử lý đạt mức B QCVN 40/2011 / BTNMT Q=30 m3/h

Hóa chất khử trùng

Bồn chứa 3

Bồn chứa 2

Thiết bị lọc sợi

Nước đạt QCVN 02/2009/BYT cấp cho sinh hoạt

Hình 4.16. Sơ đồ công nghệ XLNT Bậc II để cấp nước cho sinh hoạt

Thiết bị Arkal gồm 04 cột đĩa lọc lắp song song nhau nên nước được đẩy

đồng thời đi vào các khoang cột lọc và qua lớp đĩa lọc xếp sát nhau. Kích thước lỗ

lọc trong đĩa là 20µm và đường kính đĩa lọc là 7,62 cm (3 inch). Do đó nước sau khi

đi qua hệ thống đĩa lọc trong thiết bị Arkal đã loại bỏ được các cặn lớn hơn 20 µm

và đi vào bồn chứa 1. Một phần nước từ bồn chứa 1 được đưa đi cấp cho quá trình

dập bụi trên mặt bằng khai thác, khu sàng tuyển và kho than. Phần nước còn lại

được nâng pH, bổ sung hóa chất và đưa đi xử lý tiếp tục trong bể lọc với cát phủ

oxyt mangan và lọc sợi, sau đó về bồn chứa 2 để cấp nước tắm rửa, giặt giũ.

Nguyên lý hoạt động:

Máy bơm áp nguồn hút nước từ bể chứa nước thải sau khi đã xử lý đạt mức

B theo QCVN 40:2011/ BTNMT (Bể quan trắc) để cấp vào thiết bị lọc đĩa Arkal.

Hệ thiết bị Arkal gồm 04 cột lọc lắp song song nhau nên nước được đẩy đồng thời

đi vào các khoang cột lọc Arkal và qua lớp đĩa lọc xếp sát nhau. Kích thước lỗ lọc

trong đĩa là 20µm và đường kính đĩa lọc là 3inch. Do đó nước sau khi đi qua hệ

thống đĩa lọc trong thiết bị Arkal đã loại bỏ được các cặn lớn hơn 20 µm và đi vào

bồn chứa 1

50

Tại bồn chứa 1 hệ thống bơm định lượng sẽ hút và định lượng hóa chất để

nâng pH của nước lên mức tiêu chuẩn đảm bảo cấp cho sinh hoạt.

Máy bơm áp tiếp tục bơm nước từ bồn chứa 1 vào 02 đơn nguyên bình lọc áp

lực để thực hiện quá trình lọc loại bỏ kim loại, chất hữu cơ.... Mỗi đơn nguyên bình

áp gồm 03 cột lọc áp mắc nối tiếp. Mỗi cột lọc áp chứa một loại vật liệu đặc trưng

riêng cho khả năng xử lý. Cột lọc áp thứ nhất chứa cát MnO2 có khả năng lọc bỏ

Mn, một phần Fe. Cột lọc áp thứ hai chứa quặng lọc đa năng Zeolit Diatomit, là

loại vật liệu lọc có tỷ trọng nhẹ, thành phần chính là SiO2 có tính hấp phụ cao có

khả năng lọc bỏ sắt, F, Cl, chất hữu cơ, dầu khoáng, các gốc Sunfat... Cột lọc thứ ba

chứa than hoạt tính, có chức năng phấp phụ mầu, khử mùi, vị, làm trong nước. Máy

bơm chỉ cần tạo áp ở cột lọc bình thứ nhất và sẽ tự động đẩy nước đến các bình tiếp

theo để thực hiện hết quá trình lọc. Sau khi qua bình lọc thứ ba nước được đẩy về

bồn chứa 2.

Máy bơm tiếp tục hút nước từ bồn chứa số 2 đẩy vào bộ lọc sợi. Trong các

bộ lọc này chứa các lõi lọc 5 µm độ dài 40”. Các lõi lọc 5micron này sẽ giữ các cặn

trong nước có kích thước lớn hơn 5 µm lại trên bề mặt lõi lọc còn nước sạch hơn đi

qua lớp sợi lọc chảy ra ngoài theo được thu và chảy về bồn chứa.

Tại bồn số 3 chứa nước sau lọc được bố trí thiết bị định lượng hóa chất khử

trùng. Như vậy nước khi được cấp đi sử dụng đã đạt QCVN 02/2009 BYT về các

mặt lý, hóa và vi sinh.

51

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thu được, đề tài xin đưa ra một số kết luận sau:

- Nước thải của mỏ than hầm lò công ty TNHH MTV 790 thuộc Tổng công

ty Than Đông Bắc có giá trị pH thấp; hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) vượt giới

hạn cho phép từ 4,6 ÷ 7,7 lần; sắt tổng (Fe) vượt giới hạn cho phép tối đa là 1,7 lần;

mangan (Mn) vượt giới hạn cho phép từ 1,9 ÷ 5,2 lần và dầu mỡ khoáng cao, vượt

tối đa là 1,63 lần so với giới hạn cho phép được quy định trong cột B của

QCVN 40: 2011/BTNMT đối với chất lượng nước thải công nghiệp.

- Hiện mỏ đã đầu tư xây dựng các hệ thống xử lý nước thải bằng phương pháp

hóa – lý. Kết quả phân tích các mẫu nước thải được lấy tại cống thải sau trạm xử lý cho

tất cả các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước thải sau khi xử lý đều đảm bảo nằm trong giới

hạn cho phép được quy định ở cột B của QCVN 40:2011/BTNMT về chất lượng nước

thải công nghiệp trước khi thải vào môi trường.

- Để đạt được hiệu quả về mặt kinh tế cũng như bảo vệ môi trường công ty

TNHH MTV 790 cần xây dựng thêm hệ thống công nghệ xử lý nước thải hầm lò

Bậc 2 để đạt các tiêu chuẩn theo QCVN 02:2009/BYT để tái tuần hoàn cho sinh

hoạt và sản xuất.

5.2. KIẾN NGHỊ

Để giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của nước thải mỏ than hầm lò đến môi

trường, công ty cần:

- Thực hiện khai thác theo đúng công nghệ, thiết kế đã được phê duyệt;

- Thực hiện nghiêm túc các biện pháp BVMT trong báo cáo đánh giá tác

động môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Lập báo cáo xả thải vào nguồn nước và quan trắc định kỳ theo quy định của

pháp luật;

- Xem xét, nghiên cứu điều kiện của mỏ để ứng dụng công nghệ xử lý nước

52

thải hầm lò tuần hoàn phục vụ cho tắm giặt và sản xuất cho phù hợp.

- Đảm bảo vận hành thường xuyên và định kỳ đánh giá hiệu quả xử lý của

các hệ thống xử lý nước thải mỏ đã xây dựng.

53

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ TN&MT, 2009, 2010, 2011, 2012, “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường”.

2. Công ty TNHH MTV 790, 2011, “Báo cáo định kỳ công tác bảo vệ môi trường

và kết quả hoạt động của trạm xử lý nước thải của mỏ 790”.

3. Đặng Xuân Thường, Nguyễn Mai Hoa, 2015, “Đánh giá chất lượng nước thải

của một số mỏ than thuộc Tổng công ty Đông Bắc”, Tạp chí KHKT Mỏ - Địa

chất, số 51, 7/2015, tr.60-66

4. Hoàng Danh Sơn, Đặng Thị Hải Yến và nnk (2004), Đánh giá các nguồn gây ô

nhiễm nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và đề xuất giải pháp quản

lý, Đề án được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt.

5. Hoàng Huệ, Xử lý nước thải, NXB Xây dựng, Hà Nội, 1996.

6. PGS. TS. Nguyễn Văn Phước, Giáo trình xử lý nước thải sinh hoạt và công

nghiệp bằng phương pháp sinh học, NXB Xây dựng.

7. Quốc hội, 2014, “Luật Bảo vệ môi trường”.

8. Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020 có xét triển vọng đến

năm 2030 đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày

09/01/2012.

9. Tập đoàn công nghiệp than và khoáng sản Việt Nam – TKV (2010). Báo cáo

Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) Quy hoạch phát triển ngành than đến

năm 2020, có xét đến năm 2030.

10. Tổng công ty Than Đông Bắc, 2011, “Báo cáo tổng kết công tác BVMT của

Tổng Công ty năm 2011”.

11. Trần Đức Hạ, Trần Hoàng Anh (2014). “Nghiên cứu tái sử dụng nước thải hầm

lò để cấp nước sinh hoạt cho công nhân khu vực mỏ than”. Tạp chí”Xây

dựng” (Bộ Xây dựng), Số 11, 2014.

12. Trần Đức Hạ, Trần Hoàng Anh, 2014, “Báo cáo chuyên đề “Đánh giá hiệu quả

xử lý nước thải mỏ 790 bằng công nghệ lọc màng UF”. Đại học Công nghiệp

Quảng Ninh”.

54

13. Trần Đức Hạ, Trần Hoàng Anh, Trần Đức Minh Hải, 2014, “Nghiên cứu xử lý

nâng cao nước thải hầm lò mỏ than để tái sử dụng cho mục đích cấp nước

sinh hoạt”. Khoa Kỹ thuật môi trường, Trường Đại học Xây dựng; Đại học

Công nghiệp Quảng Ninh”.

14. Trần Hiếu Nhuệ, Thoát nước và xử lý nước thải công nghiệp, NXB Khoa học –

Kỹ thuật, 1999.

15. Trần Hoàng Anh, 2018, “Nghiên cứu công nghệ có màng lọc để xử lý nước thải

hầm lò mỏ than khu vực Quảng Ninh phục vụ cho mục đích cấp nước sinh

hoạt”. Đại học Xây Dựng.

16. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga, Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, NXB Khoa

học – Kỹ thuật, 2005.

17. Trịnh Lê Hùng, Kỹ thuật xử lý nước thải, NXB Giáo Dục, 2006.

18. Viện KHCN Mỏ, 2012, “Tổng hợp báo cáo quan trắc môi trường các mỏ thuộc

TKV năm 2012.

19. Thu Giang - Hồng Nhung (2016), Những hệ thống thoát nước và xử lý nước thải

tiên tiến trên thế giới, http://www.baoxaydung.com.vn/news/vn/the-

gioi/nhung-he-thong-thoat-nuoc-va-xu-ly-nuoc-thai-tien-tien-tren-the-

gioi.html, ngày truy cập 25/3/2018.