TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG KHOA KINH TE VÀ KINH DOANH QUỐC TÉ CHUYÊN N G À NH KINH TẾ ĐỎI NGOẠI

K H ÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẢY HOẠT ĐỘNG

XUẤT KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện

: D Ư Ơ NG THỊ HẢI HÀ

Lớp

: ANH 5 - K42 B

Giáo viên hướng dẫn : TH.S H O À NG THỤY H Ư Ơ NG

TU u ••ít Ni

* "-ị

í

HGS*> ''' spwi

HÀ NỘI - 2007

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU

Ì

CHƯƠNG Ì - NHỮNG VẤN ĐÈ cơ BẢN VÈ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN

4

4

/ - Giới thiệu về sản phàm than

4 6

Ì. Đặc điểm sản phẩm than 2. Tài nguyên than Việt Nam

8

//- Tống quan về hoạt động xuất khấu than

Ì. Khái niệm về xuất khấu than 2. Lợi ích của xuất khẩu than

8 9 9

2. Ì Đối với nền kinh tế quốc dân

9

lo

11

2.1.1 Xuất khẩu than tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa đát nước 2. Ì .2 Xuất khâu than đóng góp vào việc chuyến dịch cơ cấu kinh tể, thúc đẩy sản xuất phát triển 2. Ì .3 Xuât khâu than có tác động tích cởc đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của người dân 2. Ì .4 Xuất khẩu than là cơ sờ để mờ rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại

2.2 Đôi với doanh nghiệp

14 14

12 12 2.2.1 Xuất khẩu than đem lại lợi ích nhiều hơn cho doanh nghiệp .. 13 2.2.2 Xuất khấu than giúp doanh nghiệp tận dụng được khả năng dư thừa 2.2.3 Xuất khẩu than giúp doanh nghiệp phân tán rủi ro 2.2.4 Xuất khẩu than tạo cơ hội cho doanh nghiệp nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ hiện đại đề phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh

3. Lợi thế so sánh của Việt Nam trong xuất khẩu than

15 15 15

16

3.1 về giá nhân công 3.2 về cước phí vận tải 3.3 Vị trí địa lý 3.4 Chất lượng sản phẩm than

16 16

HI - Các nhăn tố ảnh hưởng đen hoạt động xuất khẩu

17

Ì. Nhóm nhân tố bên ngoài

17

17

Ì. Ì Các chế độ chính sách, pháp luật của nhà nước Ì .2 Tình hình kinh tế chính trị xã hội của khu vởc và thế giới Ì .3 Cung - cầu về sàn phẩm của doanh nghiệp

20 21

22

Ì .4 Giá cả của hàng hóa liên quan Ì .5 Các yếu tố cạnh tranh 2. Nhóm nhân tố bên trong

2.1 Nhân tố quản trị của doanh nghiệp 2.2 Tiềm năng của doanh nghiệp 2.3. Sản phẩm của doanh nghiệp

22 23 23 25 26

CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN-KHOÁNG SẢN VIỆT NAM (TKV)

28 /. Vài nét sơ lược về Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt nam (TKV)

28

ì. Quá trình hình thành và phát triển 2. Lĩnh vực hoạt động 3. Cơ cấu tô chức bộ máy quản lý

28 29 30 // - Thực trạng hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn công nghiệp than-khoáng sản Việt Nam (TKV)

33

Ì. Khái quát hoạt động kinh doanh chung của TKV (2001-2006) 2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu than của T KV (2001-2006)...

2. Ì Sản lượng và kim ngạch xuất khâu 2.2 Cơ cấu thị trường xuất khấu 2.2.1 Thị trường Trung Quốc 2.2.2 Thị trường Nhật Bàn 2.2.3 Một số thị trường khác 2.3 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 2.4 Giá than xuất khẩu 2.5 Hình thức xuất khấu

33 35 36 39 41 42 42 43 46 49

50

2.5.1 Xuất khẩu trực tiếp 50 2.5.2 Xuất khẩu ủy thác 2.5.3 Xuất khẩu gián tiếp qua các các công ty thương mại kinh doanh 51 xuất khâu

/// - Đánh giá chung thực trạng xuất khẩu than của Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam ( TKV) trong thời gian gần đây 52

Ì. Nhồng mặt đã đạt được và nhồng kinh nghiệm đúc kết 52

Ì. Ì Công tác thị trường Ì .2 Đầu tư, đối mới công nghệ Ì .3 Chát luông sản phàm Ì .4 Việc giao than xuất khẩu Ì .5 Một số kinh nghiệm

2. Nhồng mặt còn tồn tại và nguyên nhân

52 53 56 57 58 60

60

2. Ì Chất lượng than xuất khẩu 2.2 Công tác thị trường 2.3 Công tác giao hàng xuất khẩu

61 61

CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘ NG XUẤT KHẨU THAN CỦA TẬP Đ O ÀN C Ô NG NGHIỆP THAN K H O Á NG SẢN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

'.

64

/. Triến vọng và phương hướng đấy mạnh hoạt động xuất khâu than trong những năm tới

64

64

Ì. Những dự báo về thị trường than thế giới 2. Những cơ hội và thách thức chính đối với ngành than Việt Nam thời gian tới 3. Định hướng phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2025 4. Mục tiêu cụ thể phát triển ngành công nghiệp than của T KV

4.1. Mục tiêu tổng quát 4.2 Mục tiêu cụ thể

66 68 69 69 69 69

72

4.2.1 về phát triển than 4.2.2 về phát triển hài hoa với cộng đ ng 4.2.3 Vê an toàn lao động và bảo vệ môi trường

72

// - Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đấy hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam (TKV) .... 73

73

78 81 84 86 87

Ì. Giải pháp về sản phẩm 2. Giải pháp về ngu n nhân lực 3. Giải pháp về công nghệ 4. Giải pháp về thị trường 5. Giải pháp về xúc tiến thương mại 6. Một sô kiến nghị với Nhà nước

KÉT LUẬN 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU - BIỂU ĐỒ - so ĐÒ

Bảng ì - Thống kê sản lượng và kim ngạch xuất khấu than

36

Báng 2 - Thị trường xuất khẩu của TKV

40

Bảng ỉ - Cơ cấu mặt hàng than xuất khẩu

45

Bảng 4 - So sánh giá than nội địa và giá than xuất khẩu bình quân.... 47

Bàng 5 - Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025

70

Báng 6 - Nhu cầu vốn đầu tư đen năm 2025

71

Biêu đồ ỉ - Cơ cấu doanh thu năm 2006 34

Biểu đồ 2 - Cơ cấu sản lượng than tiêu thụ nội địa và xuất khâu

(2001- 2006)

35

Biêu đo 3 - World Electricity Demand Growth by Fuel Type

66

Sơ đô Ì- Cơ câu tô chức bộ máy quản lý 32

Trang

Xuất khẩu than

L ỜI MỞ Đ ÀU

/. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Hiện nay tất cả các quốc gia trên thế giới đều hòa mình vào một nên

kinh tế mở toàn cầu hóa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành mục

tiêu chung cho nhiều nước trong đó nước nào nhanh nhạy, linh hoạt, có khả

năng học hỏi nhanh thì sẽ thu được lợi, còn các nước nào hướng nội, tổ cô lập

mình thì sẽ bị đình trệ và tụt hậu. Cũng như câu nói "thật là vô ích khi bảo

dòng sông ngừng chảy, tốt nhất hãy học cách bơi theo dòng chày". Vì thế Việt

Nam cũng đang từng bước tổ vươn lên và hòa mình vào dòng chảy với thế

giới và trong khu vổc. Trong công cuộc đổi mới này, để thích nghi với sổ

phát triển ngày càng cao của nền kinh tế thế giới, Đảng và Nhà nước đã đề ra

chiên lược đây mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dổng nền tảng để

đến năm 2020, nước ta cơ bản trờ thành một nước công nghiệp. Nhiệm vụ

mới khiến cho hoạt động xuất nhập khẩu - là hoạt động đóng vai trò quan

trọng vào việc thúc đẩy sổ phát triển của nền kinh tế và nâng cao đời sống

nhân dân - trở nên nặng nề hơn hơn bao giờ hết. Trong thời gian qua, Việt

Nam không ngừng đẩy mạnh việc sản xuất và xuất khẩu các ngành hàng có

thê mạnh của cả nước, mà than đá là một mặt hàng như vậy.

Ngành than nước ta đã có bề dày lịch sử hơn 100 năm và có những

đóng góp to lớn vào công cuộc hiện đại hóa - công nghiệp hóa đất nước.

Trong những đóng góp của ngành than không thể không nói đến sổ đóng góp

của Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam (TKV) - doanh nghiệp

sản xuất than chính, chiếm tới 9 1% tổng sản lượng than hàng năm của toàn

ngành. Hàng năm, chỉ riêng với hoạt động xuất khẩu than, TKV đã đóng góp

vào ngân sách Nhà nước hàng nghìn tỷ đồng và giải quyết việc làm cho hơn

12 vạn lao động. Tuy nhiên, một thổc tế là, hoạt động xuất khẩu than của Tập

đoàn vẫn còn rất nhiều bất cập, chưa phát triển tương xứng với tiềm năng như

Ì

Xuất khẩu than

năng lực khai thác thấp, giá xuất khẩu còn thấp hơn nhiều so v ới mức giá

trung bình của thế g i ớ i, chất lượng than chưa được đảm bảo, khâu dịch vụ còn

nhiều thiếu sót...Vì thế, việc nghiên c ứu thực trạng, để từ đó, đề xuất ra

n h ữ ng giải pháp thúc đẩy xuất khẩu than của T KV theo hướng hợp lý là điều

vô cùng h ữu ích và thiết thực, không chỉ v ới sự phát triến của Tộp đoàn mà

còn v ới cả ngành than nói chung, nhất là trong thời kỳ h ội nhộp, thời kỳ mà

tình hình k i nh tế - xã h ội trong nước và thế g i ới có nhiều biến đổi sâu sắc.

X u ất phát từ thực tiễn đó, tôi đã l ựa chọn đề tài nghiên c ứu " T h ực

trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu than của Tộp đoàn công

nghiệp than - khoáng sản V i ệt Nam" nhằm đưa ra m ột cái nhìn xác thực về

hoạt động xuất khẩu than của Tộp đoàn giai đoạn gần đây, và quan trọng hơn,

từ đó đề xuất m ột số giải pháp và k i ến nghị nhằm thúc đấy hoạt động xuất

khẩu than của Tộp đoàn theo hướng bền vững, phù h ọp v ới đường l ố i, chính

sách của Đả ng và N hà nước.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đe tài được tộp trung vào giải quyết và làm rõ n h ữ ng v ấn đề sau:

a) Khái quát về sản phẩm than, l ợi ích của xuất khẩu than đối v ới nền k i nh

tế quốc dân nói chung và v ới doanh nghiệp nói riêng; các nhân tố ảnh

hưởng đến hoạt động xuất khẩu than của doanh nghiệp k i nh doanh xuất

khâu than.

b) Thực trạng hoạt động xuất khẩu than của T KV giai đoạn 2001-2006

c) N h ữ ng cơ hội và thách thức chính đối v ới ngành than trong thời gian

tới.

d) Định hướng phát triển ngành than V i ệt N am đến n ăm 2025 và mục tiêu

phát triển xuất khẩu than của T KV trong bối cảnh mới.

e) M ột số giải pháp và k i ến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu than của T KV thời gian t ớ i.

3. Phương pháp nghiên cứu

2

Đề tài này được nghiên cứu dựa trên các phương pháp sau:

- Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

Mác -Lênin

- Phương pháp phân tích tổng hợp

- Phương pháp thống kê

- Phương pháp so sánh

- Phương pháp phỏng vấn

Xuất khẩu than

Ngoài phần mờ đầu, kết luận, danh mục các bảng biộu, phụ lục và tài

liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3 chương:

Chương h Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu than

Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn công nghiệp

than khoáng sản Việt Nam (TKV^Í

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đây hoạt động xuất khâu

than của Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam trong thời gian

tới.

4. Két cấu của đề tài

3

Xuất khấu than

C H Ư Ơ NG Ì - NHỮNG VẤN ĐÈ cơ BẢN VÈ HOẠT ĐỘNG XUẤT

KHẨU THAN

ì - Giói thiệu về sản phẩm than

/. Đặc điếm sản phẩm than

M ỗi sản phẩm có những đặc trưng riêng của mình, và sản phẩm than

cũng có những đặc trưng riêng.

Trước hết, than là m ột nguồn tài nguyên khoáng sản quý giá mà không

phải bất cứ quốc gia nào cũng được thiên nhiên ưu đãi. Có những quốc g ia

được ban tặng m ột t rữ lượng khá lem như úc, N am Phi, T r u ng Quốc... nhưng

có những quốc gia lại hoàn toàn phải nhập khẩu loại "vàng đen" này chẳng

hạn như Nhật Bàn. Chình vì than là m ột tài nguyên khoáng sản do thiên nhiên ưu đãi nên

nó không phải là n g u ồn tài nguyên vô tận. Không như nhiều sản phẩm khác,

than là sàn phẩm không thằ tái tạo được. N ếu không có chính sách khai thác

hợp lý thì nguồn tài nguyên này sẽ dần dần cạn kiệt.

Than là nguồn tài nguyên n ằm sâu trong lòng đất. M u ốn sử dụng c on

người phải khai thác. Công nghệ khai thác, chế biến, sàng tuyằn ở m ỗi nước

khác nhau sẽ cho ra sản lượng than khác nhau v ới chất lượng khác nhau. Do

vậy chất lượng than cũng p hụ thuộc m ột phần l ớn vào công nghệ khai thác

chế biến, sàng tuyằn. N h ữ ng quốc gia có công nghệ khai thác, sàng tuyằn, chế

biến tiên tiến sẽ tạo ra nhũng sản phẩm than xuất k h ẩu l ớn về số lượng, cao về

chất lượng và đa dạng về chủng loại.

• Steam coaỉ (than nhiệt năng):

H i ện nay trên thế g i ớ i, các loại than được sử dụng nhiều nhất bao gồm:

Là loại than có chát bóc cao, chủ y ếu dùng trong sản xuất điện và xi

măng. Các nhà sản xuất than nhiệt năng chính nằm t ạ i: M ỹ, C o l o m b i a,

4

Vênêzuêla, Phần Lan, Nga, Đứ c, úc, N am Phi, Inđônêsia.

• Coking coal (than luyện cốc):

Xuất khẩu than

Là loại than mà mục đích sử dụng chính là sàn xuất than cốc thông qua

quá trình các b on hoa. N h ữ ng chỉ tiêu chất lượng cơ bản cần phải quan tâm

của loại than này là: độ tro, chất bốc, lưu huỳnh, phất pho, chỉ số nở của than,

nhiệt độ nóng chảy và hệ số phản xạ để đánh giá sớ ổn định của cốc trong quá

• Coke (cốc):

trình sản xuất thép.

Cốc Blast Furnace: là loại cốc lò cao do chủ y ếu dùng trong các nhà

m áy sản xuất thép lò cao, và có k h ối lượng buôn bán l ớn nhất trong số các

loại cốc. Cốc lò cao được sản xuất trong các lò l u y ện cốc. T r u ng quốc là nước

có số lượng sản xuất và xuất khẩu cốc lò cao l ớn nhất trên thế g i ớ i. Ngoài ra,

loại cốc này còn được sàn xuất ờ m ột số nước tại châu  u, N h ật B ản và m ột

số nước khác.

Cốc Foundry: là loại cốc có cỡ hạt l ớn 90-200mm, dùng trong công

nghiệp đúc.

Cốc Nút: là loại cốc có cỡ hạt nhỏ, được sàng từ cốc lò cao hoặc cốc

Foundry và thường được dùng trong công nghiệp nấu chảy hoặc sản xuất các

loại hợp k im sắt.

Cốc breeze: là loại than cốc cám, thường được dùng cho thêu kết trong

• Peí coke ( cốc dầu)

các nhà m áy sản xuất thép.

Là sản phẩm p hụ t hu được sau quá trình l ọc dầu mỏ. cốc dầu có h àm

lượng các b on rất cao và nhiệt lượng lớn.

Có hai loại sản phẩm cốc dầu chính:

- Cốc dầu dùng làm nhiên liệu - Green petcoke: trong sản xuất xi măng,

5

nhiệt điện chủ y ếu tại châu Mỹ. T ại châu  u, cốc dầu thường được pha trộn

với các loại than khác để sử dụng tại các nhà máy điện (do cốc dầu thường có

hàm lượng lưu huỳnh cao)

- Cóc dầu có thể sản xuất cực dương anôt - calcinable grade: loại cốc

dâu này dùng đe sàn xuất cực anôt thường dùng trong sản xuất nhôm.

• Anthracite (than antraxit):

Là loại than không khói, hàm lượng cacbon cố định cao, chất bốc tháp.

Antraxit được dùng trong công nghiệp sản xuất thép, xi măng, điện, hợp kim

sắt, và mứt số loại sản phẩm các bon cao cấp khác như: than hoạt tính, than

lọc nước, than chì, điện cực, chất xúc tác, chất hấp thu....

Các nhà sản xuất và xuất khẩu antraxit phải kể đến đó là: Việt Nam,

Trang Quốc, Nga, Ukraina, Nam Phi, Đức, Anh, Tây Ban Nha....

• Filter anthracite (than dùng đê lọc nước):

Được dùng để lọc nước uống hoặc nước bể bơi. Có thể sản xuất được

Filter anthracite từ than Hòn gai cỡ hạt 0-6mm. Filter anthracite có 3 loại cỡ

hạt cơ bản là 0.6 - 1.6mm, 1.4 - 2.5mm, 2.4 - 4.0mm. Các loại cỡ hạt khác sẽ

được sản xuất khi có yêu cầu của khách hàng.

• Activated carbon (than hoạt tính):

Than hoạt tính là mứt loại sản phẩm các bon được sản xuất từ các dạng

các bon tự nhiên gồm: than, than non, gỗ, vỏ dừa, vỏ cọ....dùng đế sử lý

nước, không khí, các loại dung môi, ga, dùng trong công nghiệp thực phàm,

thuốc, thép, hoa dầu, xử lý nhiễm đức cho đất...

Xuất khẩu than

Việt Nam may mắn được nằm trong số các quốc gia có trữ lượng than

khá lớn, phân bố rải rác ở khắp cả nước. Chủng loại than của Việt Nam khá

đa dạng nhưng xuất khẩu chủ yếu vẫn là than Antraxit với nhãn hiệu nổi tiếng

trên thế giới trong nhiều năm qua: Hongai Antraxĩt Coal.

2. Tài nguyên than Việt Nam

6

Trữ lượng than Antraxit vào khoảng 6,5 -7 tỷ tấn ở độ sâu -350 m7, hầu

hết tập trung ở Quảng Ninh (chiếm 90%) đang được khai thác để phục vụ nhu

câu trong nước và xuất khẩu vì hiện nay than là một trong những mặt hàng

xuất khẩu chiến lược của Việt Nam .

Trên lãnh thằ Việt Nam, Than được phân bố theo các khu vực:

Bể than Antraxit Quảng Ninh : Nằm về phía Đông Bắc Việt Nam, kéo

dài từ Phả Lại qua Đông Triều đến Hòn Gai - cẩm Phả - Mông Dương - Cái

Bầu - Vạn Hoa dài khoảng 130 Km, rộng từ lo đến 30 Km, có tằng trữ lượng

khoáng 10,5 ti tấn, trong đó: tính đến mức cao -300m là 3,5 tỉ tấn đã được tìm

kiếm thăm dò tương đối chi tiết, là đối tượng cho thiết kế và khai thác hiện

nay, tính đến mức cao -lOOOm có trữ lượng dự báo khoảng 7 tỉ tấn đang được

đầu tư tỉm kiếm thăm dò. Than Antraxit Quảng Ninh có chất lượng tốt, phân

bố gần các cảng biển, đầu mối giao thông... rất thuận lợi cho khai thác và tiêu

thụ sản phẩm. Than Antraxit Quảng Ninh đã được triều đình nhà Nguyễn khai

thác từ năm 1820 và người Pháp khai thác từ năm 1888 - 1955. Từ năm 1955

đến nay do chính phủ Việt Nam quản lý và khai thác. Than Antraxit Việt Nam

đã nối tiêng thế giới với tên thương mại "Hongai Antraxit Coal".

Bê than Đồng bằng sông Hồng : nằm trọn trong vùng đồng bang châu

thô sông Hông, có đỉnh là Việt Trì và cạnh đáy là đường bờ biên kéo dài từ

Ninh Bình đến Hải Phòng, thuộc các tỉnh thành phố: Thái Bình, Hải Dương,

Hưng Yên, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nội, Sơn Tây, Hà Nam, Phủ

Lý, Phúc Yên, Vĩnh Yên và dự kiến còn kéo dài ra vùng thềm lục địa cùa biển

Đông Việt Nam... Với diện tích khoảng 3500 Km2, với tằng trữ lượng dự báo

khoảng 210 tỷ tấn. Khu vực Khoái Châu với diện tích 80Km2 đã được tìm

kiếm thăm dò với trữ lượng khoảng 1,5 tỷ tấn, trong đó khu vực Binh Minh,

với diện tích 25Km2 đã được thăm dò sơ bộ với trữ lượng 500 triệu tấn hiện

đang được tập trung nghiên cứu công nghệ khai thác để mờ mỏ đầu tiên. Các

1 Báo cáo thăm dò m ới nhất của T K V- 2006

Xuất khẩu than

7

vỉa than thường được phân bố ở độ sâu -100 đến -3500m và có khả năng còn

sâu hơn nữa. Than thuộc loại asbitum B (Subbituminous B), rất thích hợp với

công nghệ nhiệt điện, xi măng, luyện thép và hoa chất.

Các mỏ than vùng Nội địa: Có trữ lượng khoảng 400 triệu tân, phân bô

ờ nhiều tỉnh, gồm nhiều chủng loại than: Than nâu - lửa dài (mỏ than Na

Dương, mỏ than Đồng Giao); than bán Antraxit (mỏ than Núi Hồng, mỏ than

Khánh Hoa, mó than Nông Sơn); than mắ (mỏ than Làng cẩm, mỏ than Phấn

Me, mỏ than Khe Bố)..., có nhiều mỏ than hiện đang được khai thác.

Các mỏ than Bùn: Phân bố ờ hầu khắp 3 miền: Bắc, Trung, Nam của

Việt Nam, nhưng chủ yếu tập trung ờ miền Nam Việt Nam, đây là loại than

có độ tro cao, nhiệt lượng thấp, ờ một số khu vực có thể khai thác làm nhiên

liệu, còn lại chủ yếu sẽ được sử dụng làm phân bón phục vụ nông nghiệp.

Tông trữ lượng than bùn trong cả nước dự kiên có khoảng 7 tỉ mét khối.

Như vậy than Việt Nam đa dạng về chủng loại, chất lượng than tốt, trữ

lượng lớn. Đây là một lợi thế đối với Việt Nam trong việc đẩy mạnh phát

triển ngành than, mờ rộng thị trường ra nhiều nước trên thế giới.

li- Tổng quan về hoạt động xuất khẩu than

Xuất khẩu than

Xuất khẩu là một hoạt động của thương mại quốc tế. Nó thể hiện quan

hệ giao lưu buôn bán giữa một quốc gia và phần còn lại của thế giới. Có thể

hiểu xuất khâu là quá trình bán hàng hoa và dịch vụ của một quôc gia cho một

hay nhiều quốc gia khác trên thế giới với tiền thu được thường là ngoại tệ.

Xuất khấu than là một bộ phận hợp thành của lĩnh vực thương mại

quốc tế, trong đó sản phàm được đem ra trao đôi chính là than. Cùng với xu

hướng mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều ngành dịch vụ hỗ trợ cho

hoạt động này cũng bát đâu trờ nên quan trọng đối với các doanh nghiệp cũng

như nền kinh tế của một quôc gia.

/. Khái niệm về xuất khẩu than

Xuất khẩu than

Xuât khâu than là sự mở rộng quan hệ buôn bán mặt hàng này không

chỉ ờ thị trường trong nước mà còn với thị trường thế giới. Hoạt động này có

thê mang lại hiệu quả cao hơn song cũng chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với

hoạt động buôn bán trong nước.

2. Lợi ích của xuất khẩu than

2. Ì Đối với nền kinh tế quốc dân

Với nhiệm vụ chính là sản xuất, kinh doanh đáp ứng nhu cậu than tiêu

thụ trong nước và xuất khẩu đem lại lợi nhuận cho nước nhà, tạo đà cho sự

phát triển của ngành công nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung, xuất

khẩu than được đánh giá là có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế

xá hội của quốc gia

2.1.1 Xuôi khâu than tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khấu phục vụ công

nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước

Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường

tất yếu để khấc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của một nước. Quá

trình thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa của bất kỳ quốc gia nào cũng

đòi hỏi hội tụ 4 yếu tố: vốn, nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, và kỹ

thuật công nghệ. Tuy nhiên, hậu hết các quốc gia đang phát triển trong đó có

Việt Nam đều thiếu hai yếu tố: vốn và kỹ thuật công nghệ, trong đó vốn là

vấn đề gây nhức nhối hơn cả. Nguồn vồn đê nhập khâu có thê được hình

thành từ các nguồn như:

- Xuất khấu hàng hóa

- Đậu tư nước ngoài

- Vay nợ viện trợ

- Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ;

- Xuất khẩu sức lao động ...

Các nguồn vốn đậu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ... tuy quan trọng,

nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ờ thời kì sau này. Với

9

Xuất khẩu than

n h ữ ng nước đang chậm phát triển như V i ệt N am thì v ốn nguồn v ốn t hu từ

hoạt động du lịch dịch vụ tăng cao nhưng con số tuyệt đối còn thấp. Xét vê

lâu dài, phải dựa vào tích l ũy n ội bộ nền k i nh tế và như thế, nguồn vòn h uy

động quan trọng nhất để nhập khổu, công nghiệp hóa đất nước chính là từ

xuất khổu. Ở V i ệt Nam, ngành than là ngành công nghiệp khai thác mỏ l ớn nhất

trong đó, T KV là nhà sản xuất than chính, c h i ếm trên 9 1% tổng sản lượng

than hàng n ăm của toàn ngành. Chỉ riêng xuất khổu than hàng n ăm cũng đã

đóng góp vào N S NN trung bình 1000 tỷ đồng. Đó còn là chưa kể đến những

đóng góp cùa các ngành dịch vụ có liên quan đến hoạt động xuất khấu than

như vận tải, bảo hiểm, thanh toán, bao gói hàng hóa. Đây chính là nguồn v ốn

không nhỏ đảm bảo cho quy mô và tốc độ tăng trưởng bền v ữ ng của nhập

2.1.2. Xuất khấn than đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tê, thúc đây

sán xuôi phát triền

khổu công nghệ phục vụ quá t r i nh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.

H i ện nay chuyến dịch cơ cấu k i nh tế của nước ta theo xu hướng sản

xuất lớn, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng

ngành nông nghiệp. Than là m ột trong những mặt hàng xuất khổu c hủ lực của

chúng ta. X u ất khâu than phát triên sẽ thúc đây sự chuyên dịch cơ cấu k i nh tế

trong n ội bộ ngành than và trong toàn bộ nền k i nh tế.

• Đối v ới ngành than

Hoạt động xuất khâu than phát triền sẽ kéo theo sự tăng trường đầu tư

vào ngành, mờ rộng quy mô sản xuất, tăng đầu tư về m áy m óc thiết bị công

nghệ hiện đại. Các doanh nghiệp sẽ tập t r u ng vào khai thác, chế biến than

phục vụ cho xuất khổu. Điều này dẫn đến sự chuyển dịch mạnh t r o ng n ội bộ

ngành theo hướng hiện đại hóa, tăng dần tỷ trọng xuất khổu than t r o ng tổng

giá trị sản lượng của ngành.

• Đối v ới nền k i nh tế

10

Xuất khẩu than

T hứ nhất, xuất khẩu than là cơ sờ cho các ngành công nghiệp như: sản

xuất xi măng, hóa chất, luyện k i m, khoáng sản, điện .. cùng m ột loạt các

ngành dịch vụ thương mại quốc tế khác (vận tải, thanh toán, xúc tiến thương

mại...) chuyển mình mạnh mẽ. T hứ hai, xuất khẩu than còn tạo điều k i ện mờ rộng thị trường tiêu t hụ

sản phẩm. Chẳng hạn, những chùng loại than t r o ng nước có k hả năng sản

xuất, khai thác nhưng nhu cỹu tiêu t hụ n ội địa là không có hoặc không cao,

k hi ấy xuất khẩu sẽ là m ột biện pháp hữu hiệu không những làm tăng t hu

ngoại tệ, mà còn mở rộng thị trường tiêu t hụ góp phỹn cho sản xuât phát triên

và ôn định. T hứ ba là, xuất khẩu than tạo ra những tiền đề k i nh tế - kỹ thuật nhằm

mờ rộng k hả nâng cung cấp đỹu vào và nâng cao năng lực sàn xuât t r o ng

nước. T hứ tư là, thông qua xuất khẩu, than V i ệt N am sẽ được t h am g ia vào

cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế g i ới về giá cả, chất lượng. Cuộc

cạnh tranh này đòi h ỏi các doanh nghiệp k i nh doanh xuất khẩu than phải luôn

đổi m ới và hoàn thiện công tác quản trị, sản xuất, k i nh doanh đê thích nghi

với môi trường quốc tế. Đồ ng thời, tăng cường vào đỹu tư đổi m ới công nghệ,

cải tiến kỹ thuật để có thể khai thác, chế biến được nhiều chủng loại than v ới

chất lượng tốt, thỏa m ãn n hu cỹu của khách hàng cả t r o ng nước và quốc tế.

N hư vậy, xuất khẩu than sẽ thúc đây sự chuyên dịch cơ câu k i nh tế, mờ

rộng quy mô sản xuất của các ngành nghề khác, thúc đay sự phát triển của cả

2.1.3. Xuất khẩu than cỏ tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc

làm và cải thiện đời song của người dân.

nền k i nh tế.

Ngành than là m ột ngành đòi h ỏi m ột l ực lượng lao động lớn. K h ô ng

chi có vậy, sự phát triển của ngành than còn kéo theo sự phát triên của các

ngành dịch vụ khác có liên quan. Chính vì vậy sự phát triển của xuất khẩu

11

Xuất khẩu than

than không những tạo công ăn việc làm trực tiếp trong ngành mà còn gián tiếp

tạo ra nhiều việc làm trong các ngành khác. H i ện nay, Tập đoàn công nghiệp

than - khoáng sản V i ệt N am đã giải quyết công ăn việc làm cho hơn 12 vạn

lao động v ới thu nhập trung bình 3 triệu đồng/ người/tháng. Đây là m ột con sô

có ý nghĩa không nhỏ trong sự phát triển của xã h ộ i, góp phần tăng t hu nhập

và cải thiện d ời sống cho người lao động. B ên cạnh đó, xuất khổu than phát

triển đã góp phần vào việc tạo m ới hay mờ rộng k hu dân cư, góp phần phân

2.1.4. Xuất khẩu than là cơ sở để mở rộng và thúc đầy các quan hệ kinh tê đôi

ngoại

bố hợp lý dân cư và lực lượng lao động theo vùng.

Quan hệ k i nh tế đối ngoại bao g ồm 5 hình thức:

- Quan hệ quốc tế về trao đổi hàng hóa (mậu dịch quốc tế)

- Đầu tư quốc tế

- Quan hệ quốc tế về di chuyển sức lao động

- Quan hệ quốc tế về khoa học công nghệ

- Quan hệ tiền tệ quốc tế.

X u ất khổu phát triển thúc đổy các quan hệ này phát triển. X u ất k h ổu

than phát triển tạo điều kiện cho hàng hóa và các dịch vụ của V i ệt N am tham

gia vào mậu dịch quốc tế. Các nhà đầu tư tăng cường đâu tư vào ngành nào

hứa hẹn đem lại nhiều l ợi nhuận lớn, mà than là ngành mang l ại l ợi nhuận

khổng lồ. Đồ ng thời, k hi xuất khấu than tăng trưởng sẽ tạo nguồn v ốn l ớn cho

đầu tư vào nhập khâu m áy m óc thiêt bị hiện đại, hoạt động hợp tác chuyến

giao công nghệ cũng được tăng cường.

T óm l ạ i, xuất khấu than có m ột vị trí và v ai trò vô cùng quan trọng.

Đây mạnh xuất khấu than, m ột mặt hàng chủ lực của m ột quốc gia được coi là

m ột vấn đề có ý nghĩa hết sức chiến lược để phát triển k i nh tế và thực hiện

công nghiệp hóa đất nước.

12

2.2 Đoi v ới doanh nghiệp

Xuất khẩu than

T r o ng nền k i nh tế thị trường, hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu là vì

mục đích l ợi nhuận. Đối v ới những doanh nghiệp có t i ềm năng sản xuât l ớn

như T K V, trong k hi nhu cầu tiêu dùng n ội địa lại hạn chế thì việc xuất khấu ra

thị trường bên ngoài có m ột vai trò hết sức quan trởng đối v ới hoạt động sản

2.2. Ì Xuất khẩu than đem lại lợi ích nhiều hơn cho doanh nghiệp

xuất k i nh doanh của doanh nghiệp. Sau đây chúng ta sẽ xem xét v ai trò của hoạt động xuất khẩu than đối v ới doanh nghiệp:

N hư đã nói, doanh nghiệp có thể bán sản phẩm của mình ở cả thị

trường n ội địa và nước ngoài, nhưng bán sản phẩm ra thị trường nước ngoài

có thể đem lại l ợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp. K hi thị trường trong

nước đã bão hòa thì có vẻ như việc thực hiện xuất khâu giúp doanh nghiệp

giải quyết bài toán l ợi nhuận và tăng doanh sô bán hàng. Thực tê t ại V i ệt

Nam, các doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp l ớn như Tập đoàn than

khoáng sản V i ệt N am ( T K V) thực hiện k i nh doanh xuất khẩu và cả buôn bán

ờ thị trường n ội địa trong đó doanh t hu từ xuất khấu than lại thường chiếm

phân lớn. L ợi nhuận t hu được từ xuât khâu than không những dùng đế tích

lũy, tái đầu tư phát triển các ngành k i nh doanh khác mà còn đùng để bù lỗ cho

việc buôn bán n ội địa. Sự khác nhau về giá bán than trong nước trong nước và

xuất khâu, chính sách của nhà nước đối v ới mặt hàng chiến lược này của quốc

gia, cũng như chủng loại than tiêu thụ trong nước và nước ngoài khác nhau đã

khiến cho l ợi nhuận xuất khấu than thuồng chiếm phần nhiều so v ới l ợi nhuận

thu từ trong nước và là m ột bộ phận quan trởng trong tống l ợi nhuận của

doanh nghiệp.

Không chỉ có vậy, v ới việc thực hiện k i nh doanh xuất khẩu, doanh

nghiệp xuất khẩu than còn thu được các k i nh n g h i ệm k i nh doanh quốc tế quý

báu. H i ện nay, xuất khẩu được xem như là phương thức thâm nhập thị trường

ít r ủi ro nhất, ít t ốn kém nhất, đặc biệt đối v ới các doanh nghiệp đang t r o ng

giai đoạn đâu của thâm nhập thị trường quòc tế.

13

2.2.2 Xuất khâu than giúp doanh nghiệp tận dụng được khả năng dư thừa

Xuất khẩu than

Các doanh nghiệp có t i ềm lực mà c hi thực hiện k i nh doanh trong nước

thì không thế khai thác được tất cả các thế mạnh của mình b ởi nhu cầu trong

nước là có hạn. T r o ng k hi ấy, v ới việc xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ vươn ra thị

trường thế g i ớ i, nơi mà sức mua của người tiêu dùng l ớn gấp nhiều lần trong

nước, giá cà, doanh số bán hàng cũng ở mức cao. Có thể nói, xuất khẩu giúp

hoạt đụng kinh doanh doanh nghiệp phát triển và ôn dinh. T h ực tế, nếu như

không xuất khẩu than, hoặc không có chính sách xuất khẩu than hợp lý thì

hàng năm m ụt lượng lớn than chất lượng cao, công nghệ trong nước chưa

thích hợp để sử dụng sẽ bị lãng phí và gây t ổn thất nghiêm trọng cho hoạt

đụng k i nh doanh của Tập đoàn than. Không như các mặt hàng khác có thể tái

tạo, lưu t rữ trong m ụt thời gian dài, than là t hứ không thể tái tạo và khai thác

x o ng thường phải bán ngay. Và như vậy, lượng than trong nước chưa dùng

2.2.3 Xuôi khâu than giúp doanh nghiệp phân tán rủi ro

này sẽ đi đâu nếu không phải là để xuất khẩu?

Hoạt đụng k i nh doanh luôn chứa đựng n h ữ ng r ủi ro như r ủi ro khách

hàng đã ký hợp đồng nhung không nhận hàng, r ủi ro trong thanh toán, trong

giao hàng. Bằng cách mờ rụng thị trường ra nước ngoài nhà sản xuất, xuất

khâu có thể phân tán được các r ủi ro trong k i nh doanh, t ối thiếu hóa những sự

biến đụng về nhu cầu, và trong nhiều trường hợp, xuất khấu giúp doanh

nghiệp bù lỗ cho k i nh doanh trong nước, giải quyết vấn đề tài chính v ốn là

mụt trong những vấn đề nan giải của nhiều doanh nghiệp. Theo T K V, hàng

n ăm sản lượng than xuất khâu luôn vượt chỉ tiêu so v ới v ới kê hoạch đã đề ra,

mụt phần b ới vi những hụ tiêu thụ than trong nước (như xi măng, hóa chất)

không mua hết sản lượng than đã ký kết trong hợp đồng. Và như vậy, lượng

than dôi ra này sẽ được T KV điều phối, thực hiện xuất khẩu. X u ất khẩu than

đã giúp cho T KV phân tán được r ủi ro trong việc thực hiện hợp đồng.

14

2.2.4 Xuất khấu than tạo cơ hội cho doanh nghiệp nhập khâu máy móc thiết

bị công nghệ hiện đại đê phát triển mở rộng sàn xuất kinh doanh

Xuất khẩu than

Rõ ràng là, k hi hoạt động xuất khẩu than được đẩy mạnh, l ợi nhuận t hu

được từ xuất khẩu là nguồn v ốn quan trọng để doanh nghiệp tiếp tục tái đầu

tư, mở rộng quy mô sản xuất, tăng cưủng đôi m ới công nghệ, trang thiết bị.

Đèn lượt mình, việc đôi m ới này l ại giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao

động, đa dạng hóa các chủng loại than, và than thương phẩm bán ra sẽ có sức

cạnh tranh mạnh mẽ trên cả thị trưủng trong nước và quốc tế. H i ện nay, nhu

câu về loại than chất lượng cao, ít gây ô n h i ễm môi trưủng ngày m ột lớn. Vì

vậy, hoạt động tái đầu tư, đối m ới công nghệ là m ột việc làm thiết y ếu nhằm

đáp ứng nhu cầu này của thế giới.

3. Lợi thể so sánh của Việt Nam trong xuất khẩu than

T r o ng cuốn " N h ữ ng nguyên lý của k i nh tế chính trị, 1817", nhà k i nh tế

học n ổi tiếng D a v id Ricardo đã đưa ra lý thuyết về l ợi thế so sánh. Theo như

lý thuyết này, m ột quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng có giá cả thấp hơn

một cách tương đối so v ới quốc gia kia. Nói cách khác, m ột quốc g ia sẽ xuất

khẩu những mặt hàng mà quốc gia đó có thể sàn xuất v ới hiệu quả cao hơn

một cách tương đối so v ới quốc gia k ia

Và như vậy, v ới m ột tài nguyên than d ồi dào, phân bố rộng khắp, V i ệt

N am cũng là m ột nước xuất khẩu có nhiều l ợi thế so sánh so v ới nhiều nhà

cung cấp khác trên thế giới về mặt hàng này.

3.1 Vê giá nhân công

V ới m ột thị trưủng lao động đầy tiềm năng và giá nhân công rẻ, V i ệt

N am rất có l ợi thế trong xuất khẩu than - m ột ngành đòi h ỏi m ột lực lượng lao

động rất lớn. Giá nhân công của v i ệt N am tháp hơn nhiêu so v ới các nước trong k hu vực: giá nhân công của V i ệt N am chỉ bằng 1/3 của Thái Lan, bằng

1/30 của Đài Loan, bằng 1/26 của Singapore. Giá nhân công rẻ và lực lượng

lao động dồi dào đóng m ột vai trò rất quan trọng trong việc g i ảm chi phí sản

15

Xuất khẩu than

xuất, nâng cao sức cạnh tranh về giá của sản phẩm than trên thị trường thê

g i ớ i.

3.2. về cước phí vận tải V i ệt N am có l ợi thế hơn về mặt vị trí địa lý so v ới m ột số nước xuất

k h ẩu than l ớn như N am P hi và úc. So v ới các nước này, V i ệt N am ờ gần

n h ẫ ng thị trường l ớn như T r u ng Quốc, H àn Quốc, Ấn Độ. Sự thuận l ợi về mặt

vị tri địa lý đã dẫn đến nhẫng thuận l ợi trong việc chuyên chờ, v ận tải hàng

hóa, k h i ến cước phí vận tải thấp hơn đáng kể so v ới cước phí v ận t ải của

nhũng đối thủ cạnh tranh lớn.

3.3 Vị trí địa lý Vị trí địa lý của V i ệt N am nằm trên đường hàng không và hàng hải

quốc tế quan trọng. Hệ thống cảng biển là cửa ngõ không n h ẫ ng cho nền k i nh

tế V i ệt N am mà cho cả các quốc gia lân cận. Nó tạo k hả năng cho V i ệt N am

phát triển các hoạt động trung chuyển, tái xuất khẩu, và chuyển khẩu hàng

hóa. Đồ ng thời đây cũng là m ột l ợi thế l ớn của V i ệt N am trong xuất khẩu

than. Khác v ới nhẫng l ợi thế hẫu hình kể trên, l ợi thế vô hình này đối v ới

xuất khẩu than của V i ệt N am không cân đo đong đếm được. N h ư ng nếu biết

tận dụng hợp lý l ợi thế này, hoạt động xuất khẩu than sẽ đạt được n h ẫ ng hiệu

quá to lớn.

3.4 Chất lượng sán phẩm than

Than A n t r a x it V i ệt N am v ới chất lượng tốt, ít khói, nhiệt lượng cao,

h àm lượng lưu huỳnh nitơ ít, không gây ô n h i ễm môi trường đa n ổi tiếng trên

thế g i ớ i 2 . H ơn 30 n ăm qua, nhất là trong 10 n ăm t rở lại đây than A n t r x it của

V i ệt N am đã xuất khẩu sang nhiều nước trên thế g i ới như: T r u ng Quốc, H àn

quốc, A n h, Pháp, N h ật Bản, Bungari,.. .Chất lượng than càng được chứng

thực k hi gần đây tổ chức Quản lý chất lượng quốc tế (International Quality

Management) cấp giấy chứng nhận và huy chương bạc cho than A n t r a x it của

2 X em t h êm p hụ lục ]: Đặc tính than Antraxỉt V i ệt N am

16

Xuất khẩu than

V i ệt Nam. H i ện nay, V i ệt N am sản xuất 1 3% sản lượng than antraxit theo tiêu

chuẩn A S TM và Y IC toàn thế g i ớ i.

N h ữ ng l ợi thế về m ột nguồn nhân công d ồi dào, giá lao động rẻ, l ợi thê

vê cước phí vận tải sang m ột số thị trường l ớn đã k h i ến cho giá thành của sản

phàm than V i ệt N am thấp hơn nhiều so v ới giá than của nhiều nhà xuât khâu

lớn khác trên thế giới. T r o ng đó, chất lượng than của V i ệt N am được các thị trường nhập khẩu đánh giá cao. Rõ ràng là, v i ệt N am đang có được m ột l ợi

thế so sánh trong xuất khẩu than mà không phải nhà cung cấp than nào trên

thế giới cũng có được. X u ất khẩu than V i ệt nam ra thị trường thế g i ới đã có

được m ột nguồn sức sống mới. Sức cựnh tranh của sản phẩm ngày càng được

tăng cao. N ăm 2004, từ vị trí t hứ 2, V i ệt N am đã vươn lên trở thành nước xuất

khâu than A n t r a x it l ớn nhất the giới. Điều này là m ột m i nh chứng sống động

I II - Các nhân tố ảnh hưởng đến hoựt động xuất khấu

cho khả năng cựnh tranh của than V i ệt N am trên thị trường thế g i ớ i.

Hoựt động sản xuất k i nh doanh nói chung, và k i nh doanh xuất khẩu

than nói riêng chịu sự tác động mựnh mẽ từ các nhân tố tác động bên ngoài và

bên trong. Các nhân tố bên ngoài là về môi trường k i nh tế, chính trị, luật

pháp, văn hóa, các chế độ chính sách của N hà nước trong việc phát triển k i nh

tế, văn hóa xã hội. C òn n h óm các nhân tố bên trong.thuộe về bản thân doanh • • T HU VI ẾM ị nghiệp như lao động, vòn, sản phàm, trình độ kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp.

1. Nhóm nhân to bên ngoài

«2flcad

Ì. Ì Các chế độ chính sách, pháp luật của nhà nước

Đây là những y ếu tố tiền đề mà n h ữ ng doanh nghiệp k i nh doanh xuất

khấu bắt buộc phải nắm rõ và tuân thủ m ột cách vô điều kiện, vì nó thể hiện

đường l ối lãnh đựo của m ột quốc gia. N h ữ ng chính sách này có tác động l ớn

đến hoựt động xuất khẩu, đặc biệt là chính sách ngoựi thương. Tùy thuộc vào

tình hình và định hướng phát triển của đất nước trong từng giai đoựn mà chính

17

Xuất khẩu than

sách phát triển k i nh tế nói chung và chính sách ngoại thương nói riêng được

thực hiện theo các mức độ khác nhau.

H i ện nay V i ệt N am đang thực hiện Chính sách mở cửa hội nhập kinh tế

quác tê và khu vực. Đây là m ột tất y ếu khách quan, phù hợp v ới xu hướng

phát triên của nhân loại. V i ệc mờ rộng quan hệ quốc tế v ới các nước, gia nhập

các tố chức như APEC, A S E A N, và m ới đây nhất là gia nhập vào Tổ chức

Thương mại T hế giới WTO, ký kết và thực hiện các H i ệp định thương m ại V i ệt - Mỹ, V i ệt - Nhật, ... đã thúc đừy quá trình đầu tư và xuất nhập khấu,

tạo đà cho tăng trường công nghiệp. Chính sách mờ cửa giúp V i ệt N am nâng

cao vị thế trên trường quốc tế. Từ đó, V i ệt N am có tiếng nói trong các cuộc

đàm phán ký kết H ợp đồng thương mại, bảo vệ quyền l ợi cho các nhà xuất

khừu than V i ệt Nam. Bên cạnh đó, v ới chính sách này, môi trường k i nh doanh

của V i ệt N am ngày càng t rở nên thông thoáng hơn, phát huy được tiềm năng

của m ọi thành phần k i nh tế. Các doanh nghiệp V i ệt N am có điều k i ện khai

thác nhiều tiềm năng thông qua việc tăng cường hợp tác và đầu tư, tiếp cận

chuyên giao công nghệ trên diện rộng, than gia tích cực vào việc đây mạnh

xuất khâu than V i ệt Nam. T uy nhiên doanh nghiệp k i nh doanh xuất khâu than

trong thời kỳ hội nhập đều phải nhận thức được rằng cơ h ội là rất nhiều song

sức ép cạnh tranh cũng là rất lớn, đòi h ỏi các doanh nghiệp phải không n g ừ ng

nâng cao sức cạnh tranh của sản phàm về m ọi mặt.

Ngoài ra không thể không nhắc đến Chiến lược phát triền công nghiệp

của Đả ng và N hà nước đã đề ra trên cơ sở mục tiêu chiến lược đấy mạnh công

nghiệp hóa - hiện đại hóa theo định hướng xã h ội c hủ nghĩa, xây dựng nền

tảng đế đến n ăm 2020 nước ta về cơ bản t rờ thành m ột nước công nghiệp:

"Phát triển nhanh các ngành công nghiệp có khả năng phát huy l ợi thế cạnh

tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và đấy mạnh xuất khừu". C ù ng v ới sự

hỗ t rợ của N hà nước trong việc đấy mạnh xuất khấu, đây là m ột chính sách có

18

ý nghĩa tích cực trong việc việc thúc đừy xuất khừu than.

Xuất khẩu than

M ột chính sách rất quan trọng, ảnh hường đến đường l ối phát triền than

V i ệt N am nói riêng và các mặt hàng năng lượng nhiên liệu nói chung là Chiên

lược phát triển bền vững năng lượng quốc gia. Đây là m ột bộ phận quan

trong chiến lược phát triển bền vững của quốc gia. Đe góp phần thực hiện

thành công mục tiêu chiến lược phát triển k i nh tế xã h ội của Đảng, mục tiêu

tông quát phát triển ngành năng lượng nưồc ta trong giai đoạn t ồi là:

" K h ai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả n g u ồn tài nguyên năng

lượng trong nưồc; Cung cấp đầy đủ năng lượng v ồi chất lượng ngày càng cao,

giá cả hợp lý cho phát triển k i nh tế xã h ộ i; đảm bảo an ninh năng lượng quốc

gia; Đa dạng hoa phương thức đầu tư và k i nh doanh trong lĩnh v ực năng

lượng, từng bưồc hình thành và phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh;

Đây mạnh phát triên nguồn năng lượng m ồi và tái tạo đê đáp ứng cho n hu

cầu, nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giồi, hải đảo; Phát triển nhanh, hiệu quả

và bên vững ngành năng lượng, phát triển đi đôi bảo vệ môi trường".

Đặc biệt, Chiến lược này nhấn mạnh:

- C oi an ninh năng lượng là m ột trong những vấn đề được ưu tiên hàng

đầu trong chính sách thương m ại và chính sách đối ngoại của nhà nưồc. Mờ

rộng đầu tư và trao đôi hàng hoa, dịch vụ liên quan đến năng lượng.

- Có chính sách ưu đãi về tài chính và mở rộng hợp tác quốc tế để tăng

cường công tác tìm k i ếm thăm dò nhằm nâng cao t rữ lượng và k hả năng khai

thác than, dầu, khí đốt, năng lượng m ồi và tái tạo. Đảm bảo t rữ lượng về

nhiên liệu hoa thạch trong nưồc (than, dầu và khí đốt), trên quan điểm t ối ưu

hoa sử dụng và kéo dài độ sẵn sàng trữ lượng năng lượng.

* Đôi v ồi ngành than:

19

Xuất khẩu than

- T i ếp tục xuất khẩu than tạo t i ềm lực tài chính để đầu tư phát triên

ngành than, tập trung xuất khẩu loại than cục và than cám tốt nhiệt trị cao, đắt

tiền mà n hu cầu trong nước không l ớn để t hu ngoại tệ.

- Thực hiện xuất nhập khẩu than hợp lý. Có thể xuất khẩu than phía

Bác, nhập khấu than tại m i ền T r u ng và m i ền Nam; việc xuất nhập khấu được

thực hiện trên cơ sờ đảm bảo hiệu quả k i nh tế chung cữa nền k i nh tế quốc

dân.

- Nghiên cứu hợp tác v ới Lào để phát triển các mỏ than và các nhà m áy

điện đốt than để đưa điện về V i ệt Nam.

Có thể nói chiến lược phát triển bền v ữ ng năng lượng quốc gia đang và

sẽ ảnh hường mạnh mẽ đến việc hoạch định chiến lược phát triển xuất khâu

than giai đoạn t ớ i. T KV và các doanh nghiệp k i nh doanh xuất khẩu than khác

sẽ phải có những chữ trương đường l ối hợp lý t r o ng phát triến sản p h àm than

để đạt được mục tiêu: đảm bảo an n i nh năng lượng quốc gia, đồng t h ời cũng

đảm bảo nhiệm vụ tăng t hu ngoại tệ, đóng góp vào sự phát triến k i nh tế cữa

đất nước thời kỳ h ội nhập.

Ì .2 Tình hình k i nh tế chính trị xã h ội cữa k hu v ực và thế g i ới

Thương m ại quốc tế có liên quan đến nhiều quốc gia trên toàn thê g i ớ i,

do đó tình hình chính trị xã h ội và k i nh tế cữa m ỗi quốc gia hay cữa k hu v ực

đều có ảnh hường đến tình hình k i nh doanh xuất nhập khẩu. Chính vì thế,

người làm công tác xuất khẩu phải nắm bắt được tình hình chính trị - xã h ội

và k i nh tế cữa các nước là thị trường xuất khẩu. M ột môi trường chính trị ổn

định sẽ tạo ra những điều k i ện thuận l ợi và giúp cho các doanh nghiệp an tâm

sản xuất k i nh doanh. T r o ng những n ăm gần đây, sự bất ổn định cữa các nước

có trữ lượng dầu mỏ l ớn nhất thế g i ớ i, cuộc chiến tranh Mỹ và Iran kéo dài đã

20

k h i ến cho giá đầu liên tục tăng cao, n g u ồn cung về dầu thường xuyên b i ến

Xuất khẩu than

động k h i ến các quốc gia nhập khẩu loại nhiên liệu này đã phải đi tìm các

n g u ồn năng lượng thay thế rẻ hơn, ổn định hơn, như than đá. Cùng lúc ấy, sự

ôn định về chính trị ở các quốc gia xuất khẩu than dẫn đến sự ổn định cặa

nguồn cung than đã càng làm n hu cầu về than tăng mạnh trong giai đoạn gần

đây.

M ôi trường văn hóa - xã h ội cũng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến

hoạt động sản xuất k i nh doanh cặa doanh nghiệp. V ới m ột đất nước mà t r o ng

đó người dân thoải mái và cởi mở v ới n h ữ ng cái mới, cái ngoại nhập thì sẽ là

một điều kiện rất tốt cho việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. T uy nhiên,

những quốc gia mà văn hóa tiêu dùng khắt khe, đòi h ỏi chất lượng cao, dịch

vụ tót thì việc xuất khẩu sẽ gặp nhiều khó khăn và tốn kém hơn.

Ì .3 Cung - cầu về sản phẩm cặa doanh nghiệp

Cung - cầu về m ột sản phẩm thường xuyên b i ến động. K hi cầu về m ột

mặt hàng trên thế g i ới tăng cao sẽ làm cho giá cả mặt hàng đó trên thị trường

lên cao. Do vậy sẽ có nhiều nhà đầu tư tập trung đầu tư vào khai thác, sản

xuất, chế biến mặt hàng đó. K ết quả là nguồn cung về sản phẩm trên thị

trường tăng cao đáp ứng nhu cầu. N h ư ng cung về sản phẩm này không l ớn

mãi mà đến m ột lúc nào đó, k hi đã đáp ứ ng đặ n hu cầu cặa thị trường, nó sẽ

bào hòa. Vì k hi cầu đã đáp ứng đặ, giá sàn phẩm sẽ giảm, l ợi nhuận từ k i nh

doanh sẽ ít đi. N h i ều nhà đầu tư sẽ ngừng đầu tư vào sản phẩm mà chuyển

hướng k i nh doanh các mặt hàng khác. Do vậy, nguồn cung sẽ giảm. Đó là còn

chưa kể đến sự tác động cặa chính sách từng quốc gia đối v ới sản phàm. Ví

dụ như giai đoạn 2004 - 2006, T r u ng Quốc - nước xuất khẩu than l ớn nhất thế

g i ới đã sử dụng quota đê hạn chê xuât khâu than ra thị trường thế g i ới nhằm

đảm bảo nguồn cung than, đáp ứng n hu cầu than sử dụng cho ngành l u y ện

thép trong nước. Sự k i ện này đã lập tức làm g i ảm đáng kể cung về than, đẩy

cầu về than lên cao, gây b i ến động l ớn về tình hình cung cầu than trên thị

21

Xuất khẩu than

trường thế giới. N ăm 2004 -2006 thị trường than hầu như hoàn toàn thuộc về

N g ười Bán, và điều này là m ột cơ h ội cho hoạt động xuất khấu than của các

doanh nghiệp.

Ì .4 Giá cả của hàng hóa liên quan

Cầu đối v ới m ột loại hàng hóa trên thị trường không chỉ p hụ thuộc vào

giá hàng hóa đó mà còn p hụ thuộc vào giá các hàng hóa khác có liên quan.

H i ện nay, than là m ột sản phẩm năng lượng thay thế cho dầu mỏ và khí

đốt. Giá cả cùa sản phẩm than chịu sẫ ảnh hưởng l ớn của giá cả các hàng hóa

thay thế. Quay t rờ lại ví dụ về giá than n ăm 2004 - 2006: Giá dầu thô và khí

tẫ nhiên tăng v ọt làm cho n hu cầu than trên thị trường quá lớn, dẫn đến mức

độ biến động về giá than giữa các thời kì trong n ăm và giữa các n ăm được

tính bằng số " l ầ n" đối v ới m ột số loại than (than cốc và than A n t r a x i t)

1.5. Các yếu tố cạnh tranh.

Cạnh tranh cũng là m ột y ếu tố ảnh hường đến họat động xuất khấu

than. Cạnh tranh ờ đây bao hàm: Cạnh tranh giữa các nhà cung cấp than, cạnh

+

Cạnh tranh giữa các nhà cung cáp than

tranh giữa các nhà nhập khâu và cạnh tranh giữa người mua và người bán.

M ột nhân tố buộc các doanh nghiệp phải quan tâm trong hoạt động

kinh doanh đó là đối t hủ cạnh tranh, nhân tố gây cản trờ cho doanh nghiệp

trong hoạt động thâm nhập và mờ rộng thị trường. Đặc biệt lại phải quan tâm

hơn k hi k i nh doanh trên thị trường quốc tế nơi mà các đối t hủ cạnh tranh có

tiềm năng l ớn về tài chính giàu có về k i nh nghiệm. T r o ng nền k i nh tế thị

trường thì cạnh tranh là m ột y ếu tô khách quan.

Các nước xuất khâu than l ớn nhát thế giới hiện nay g ồm có : T r u ng

Quốc, N am Phi, Ấn Độ, úc. Các quốc gia này không n g ừ ng nâng cao sức

cạnh tranh về giá, chất lượng than, chủng loại than xuất khấu của quốc g ia

22

Xuất khẩu than

mình. Cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các nhà xuất khẩu đã thúc đẩy họ không

ngừng tìm cách đâu tư đôi m ới công nghệ và nâng cao sức cạnh tranh vê giá

và chất lượng của mặt hàng xuất khẩu. K ết quả của cạnh tranh là người tiêu

dùng và các nhà nhầp khâu sẽ là người được l ợi vì mua được sản p h àm chất

+

Cạnh tranh giữa người mua và người bán

lượng cao và giá bán thấp.

Khách hàng có khả năng làm t hu hẹp hay mở rộng q uy mô tiêu dùng,

buộc các nhà xuất khẩu hay tiêu dùng phải giảm giá, nâng cao chất lượng sản

phàm mà không được tăng giá bán thành phàm. M ột k hi n hu cầu hoặc cơ cấu

của nhu cầu thay đổi thì doanh nghiệp cũng buộc phải thay đổi theo để thích

+

Cạnh tranh từ các nhà nhập khau với nhau

ứng. Cuộc cạnh tranh giữa người mua và người bán thực chất là cuộc canh tranh giữa l ợi ích đôi bên.

Đối v ới m ột số mặt hàng đặc biệt như than đá, dầu mỏ, khí đốt còn xảy

ra sự cạnh tranh l ớn giữa các nước nhầp khẩu sản phẩm năng lượng này. Ví

dụ, sự cạnh tranh giữa các nước nhầp khẩu than diễn ra k hi n hu cầu về than

tăng cao, giá các loại năng lượng thay thế đứng ở mức "ngất ngưỡng", dẫn

đến giá than nhầp khẩu tăng cao và nhà xuất khẩu là người hường l ợ i.

2. Nhóm nhân tố bên trong

N êu như các nhân tố bên ngoài có vai trò tạo môi trường cho hoạt động

xuất khẩu thì các nhân tố bên trong lại có vai trò ảnh hưởng trực tiếp đến xuất

khẩu. Đây là nhũng nhân tố thuộc vê chính bản thân nhà xuât khâu.

2. Ì Nhân tố quản trị của doanh nghiệp

Đối v ới các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp k i nh doanh xuất

khâu nói riêng, nhân tố quản trị ngày càng đóng v ai trò quan trọng t r o ng việc

23

Xuất khẩu than

nâng cao hiệu quả k i nh doanh. Công tác quản trị được tiến hành tốt sẽ giúp

doanh nghiệp có m ột hướng đi đúng, xác định đúng chiến lược k i nh doanh.

Ngoài ra, m ột bộ m áy quản trị hợp lý sẽ giúp cho g i ảm thiểu những r ủi

ro, giảm thiểu chi phí quản lý và xây dựng m ột cơ câu lao động tôi ưu. Đ ô ng

thời nó góp phần xây dựng và lựa chọn hợp lý các phương án h uy động, phân

bố và sư dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào phục vụ cho m ục tiêu k i nh

doanh của doanh nghiệp. Không những thế, nhà quản trị g i ứi sẽ giúp doanh

nghiệp xây dựng được m ột cơ cấu tổ chức hợp lý. N hư chúng ta đã biết, cơ

cấu tổ chức bộ m áy của m ột doanh nghiệp có ảnh hưởng rất l ớn đến hoạt

động k i nh doanh của m ột doanh nghiệp. Doanh nghiệp v ới bộ m áy g ọn nhẹ và

cơ cấu tổ chức khoa học sẽ tạo ra được sự liên kết thống nhất g i ữa các phòng

ban trong hệ thống, nâng cao hiệu quả làm việc và từ đó nó sẽ thúc đây hoạt

động k i nh doanh phát triển. N g ược lại, doanh nghiệp v ới bộ m áy cồng kềnh,

cơ cấu tổ chức không hợp lý sẽ dẫn đến sự mất liên kết và không thống nhất

trong hệ thống, do đó nó ngăn cản hoạt động sản xuất k i nh doanh của doanh

nghiệp v ận hành suôn sẻ. Vì vậy các doanh nghiệp phải căn cứ vào q uy m ô,

tính chất của việc sản xuất và phương thức k i nh doanh mà l ựa chọn cơ cấu tổ

chức hợp lý đê hoạt động k i nh doanh xuất khấu có hiệu quả cao.

K i nh doanh là hoạt động thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và ngày càng t ối

ưu của các y ếu tố sàn xuất bằng các kiến thức khoa học và nghệ thuật quản lý.

N hà quàn trị doanh nghiệp, đặc biệt là lãnh đạo doanh nghiệp, bằng phẩm

chất và tài năng của mình, có vai trò quan trọng nhất, mang tính quyết định

đối v ới sự thành công của doanh nghiệp. Đe có thể tạo dựng hệ thống quản trị

doanh nghiệp t ốt đòi h ứi nhà quản trị phải có kiến thức khoa học và nghệ

thuật k i nh doanh và đáp ứng được hai nhiệm vụ chủ yếu:

- X ây dựng tập thế lao động thành m ột hệ thống đoàn kết, năng động v ới

chất lượng cao.

24

Xuất khẩu than

- Dìu dắt tập thể dưới quyền hoàn thành mục đích và mục tiêu m ột cách

v ữ ng chắc và ổn định.

2.2 T i ềm năng của doanh nghiệp

M ôi doanh nghiệp đều có tiềm năng riêng của mình, phản ánh thực l ực

của doanh nghiệp trên thị trường. K hi có m ột cách đánh giá đúng đắn vê tiêm

năng của doanh nghiệp sẽ cho phép xây dựng chiến lược, kế hoạch k i nh

doanh, tận dụng thời cơ và chi phí thẩp nhẩt để mang lại hiệu quả k i nh tế cao.

- Sức mạnh về tài chính:

K hi doanh nghiệp có m ột k hả năng và nguồn lực về tài chính mạnh thì

doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận l ợi trong việc sản xuẩt ra sản phẩm và tổ chức

tiêu thụ m ột cách hiệu quả nhẩt. K hả năng về tài chính sẽ giúp doanh nghiệp

vững vàng hơn trước các biến động bẩt n gờ của thị trường và là cơ sở để cạnh

tranh thành công trên thị trường quốc tế.

- Trình độ và kĩ năng lao động:

Bộ m áy quản lý năng động khoa học sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng

thích nghi v ới m ọi biến động cùa nền k i nh tế thị trường. Trình độ nhận thức

chẩp hành kỹ luật lao động, mức độ t i nh thông nghiệp vụ của đội ngũ công

nhân viên chức là y ếu tố cơ bản quyết định chẩt lượng và giá thành sản phẩm

than xuẩt khâu

- Trình độ kĩ thuật công nghệ:

Trình độ kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp được t hề hiện ở công

nghệ doanh nghiệp đang sử dụng đê sản xuẩt ra sản phàm, mức độ trang bị

m áy móc, thiết bị cơ g i ới hóa, tự động hóa...Doanh nghiệp v ới trang bị kĩ

thuật hiện đại sẽ có nhiều l ợi thế trong việc tạo ra sản phẩm than chẩt lượng

cao v ới giá thành rẻ, đa dạng hóa các chủng loại mặt hàng than xuẩt khẩu và

do đó cạnh tranh tốt trên thị trường trong và ngoài nước.

25

Xuất khẩu than

- Uy tín của doanh nghiệp và mục tiêu k i nh doanh:

M ỗi doanh nghiệp k i nh doanh xuất khẩu than trong nền k i nh tế thị

trường hiện nay đều luôn cố gắng xây dựng và tạo m ột c hữ tín t ốt đối v ới

khách hàng. Doanh nghiệp v ới uy tín cao sẽ giúp cho doanh nghiệp g iữ được

khách hàng hiện có của mình đảng thời thu hút thêm được những khách hàng

tiêm năng. Đây cũng chính là cái v ốn quan trọng của doanh nghiệp tích l ũy

được qua nhiều n ăm và là công cụ giúp cho doanh nghiệp cạnh ứ a nh thành

công trên thị trường.

2.3. Sản phẩm của doanh nghiệp

Sàn phẩm của doanh nghiệp là m ột nhân tố m a ng ý nghĩa quyết định.

C hi những sản phẩm phù họp v ới chất lượng và giá cả, thỏa m ãn đúng nhu

cầu khách hàng m ới được chấp nhận trên thị trường và phát triển mạnh mẽ.

Nói về sản phẩm xuất khẩu của m ột doanh nghiệp, ta nghiên cứu m ột số khía cạnh sau:

- Chất lượng của sản phàm xuất khâu:

Theo quan điểm của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế(ISO-International

Standard Organization): "Chất lượng là tổng thể các chỉ tiêu, n h ữ ng đặc trưng

của nó thể hiện sự thỏa m ãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng nghất

định, phù hợp v ới công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng m o ng muốn."

Sản phẩm xuất khấu luôn chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế.

M u ốn thâm nhập, mở rộng và chiêm lĩnh được các thị trường xuất khẩu đòi

hỏi sản phàm của doanh nghiệp phải đáp ứng được các yêu cầu của khách

hàng mà trước hết là yêu cầu về chất lượng. Chất lượng sản phẩm tỉ lệ thuận

v ới k hả năng mở rộng thị trường doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm càng cao

thì k hả năng mở rộng thị trường càng lớn. Và như vậy chất lượng đã trờ thành

26

Xuất khẩu than

công cụ h ữu hình để nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng cường xuất khẩu

của các doanh nghiệp.

- Giá cả sản phẩm

Giá cả là m ột trong những y ếu tố vi mô quan trọng ảnh hường t ới xuất

khâu. Giá cả cao hay tháp p hụ thuộc vào nhiều y ếu tố. T r o ng điều k i ện k i nh tế

thị trường hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu nhiều lúc sử dụng giá như

m ột vũ khí cạnh tranh trên thị trường. K hi các doanh nghiệp k i nh doanh xuất

khâu m u ôn x âm nhởp và g iữ vững thị trường xuât khâu của mình thì cần phải

có m ột chính sách giá linh hoạt và thích ứ ng kịp t h ời v ới những biến động giá cả trên thị trường thế giới.

- C hi phí sản xuât ra sản phàm

K ết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp p hụ thuộc rất l ớn vào

chi phí sản xuất b ởi nó tác động l ớn t ới giá thành sản phẩm. C hi phí sản phẩm

bao g ồm c hi phí nhân công, chi phí đầu tư m áy m ó c, thiết bị công nghệ,..

Cùng là m ột nước có nguồn tài nguyên dồi dào, đa dạng, phong phú về chủng

loại nhưng quốc gia nào có chi phí khai thác và chế biến thấp hơn sẽ có l ợi thế

hơn trong việc định giá sản phàm. Từ đó góp phần nâng cao sức cạnh tranh về

giá của sản phàm xuất khâu.

T óm l ạ i, trên cơ sở nghiên cứu tồng quan về sản phẩm than và hoạt

động xuất khẩu than, chương ì của khóa luởn đã làm rõ được l ợi ích của hoạt

động xuất khẩu than đối v ới nền k i nh tế quốc dân và đối v ới m ỗi doanh

nghiệp k i nh doanh xuất khẩu. Không những thế, những nhân tố tác động đến

hoạt động xuất khẩu than của m ỗi doanh nghiệp cũng đã được đề cởp và phân

tích kỹ lưỡng trong chương này. Đây là nền tảng cơ sờ đế chúng ta tiếp tục đi

sâu nghiên cứu những v ấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động xuất k h ẩu than

của Tởp đoàn công nghiệp than - khoáng sản V i ệt N am t r o ng chương li.

27

Xuất khẩu than

C H Ư Ơ NG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẤU THAN CỦA

TẬP Đ O ÀN C Ô NG NGHIỆP T H A N - K H O Á NG SẢN VIỆT NAM (TKV)

ì. Vài nét so' lược về Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt nam

(TKV)

/. Quá trình hình thành và phát triến

• Giới thiệu chung

Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sàn Việt Nam là tập đoàn kinh

tế đầu tiên của Việt Nam được thành lập ngày 26/12/2005 theo quyết định của

Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở tổ chức lại Tập đoàn Than Việt Nam và

Tông công ty khoáng sản Việt Nam, dưới sự quản lý trực tiếp của chính phủ.

* Tên gọi đầy đủ: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt

Nam, viết tắt là Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV).

* Tên giao dịch quốc tế: Vietnam National Coal, Mineral Industries

Group, viết tắt là VINACOMIN (VCM).

* Trộ sờ chính: 226 Lê Duẩn, Quận Đống Đa, Hà Nội

* Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam là công ty nhà

nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng, Điều lệ tổ chức và hoạt

động; được mờ tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng theo quy định của

pháp luật, được tự chủ kinh doanh, có chức năng đầu tư tài chính vào các

doanh nghiệp khác; giữ quyền chi phối các công ty con thông qua vốn, tài

nguyên khoáng sản được Nhà nước giao quản lý, công nghệ, thương hiệu và

thị trường.

• Lịch sử hình thành

Tổng công ty Than việt Nam (TVN) là một trong hai tổng công ty 91

đầu tiên được thủ tướng chính phủ quyết định thành lập ngày 10/10/1994 và

bắt đầu hoạt động từ ngày 1/1/1995.

28

Xuất khẩu than

Trải qua 11 n ăm phấn đấu, v ới những kết quả đạt được và mô hình

quàn lý hợp lý của tổng công ty, ngày 8/8/2005 T hủ tướng chính p hủ có

Quyêt định số 198 phê duyệt Đe án của T ổ ng công ty và quyết định số 199

thành lập công ty mẹ - Tập đoàn than V i ệt Nam. N g ay sau đó, ngày

26/12/2005,Thù tướng chính p hủ ban hành quyết định số 345/2005/QĐ- T Tg

thành lập Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản V i ệt N am trên cơ sờ đổi tên Tập đoàn than V i ệt Nam và chuyển Tổng công ty khoáng sản V i ệt N am

thành công ty con trực thuầc Tập đoàn. Tính đến cuối n ăm 2005, Tập đoàn

công nghiệp Than - khoáng sàn V i ệt N am ( T K V) có 50 công ty thành viên, 3

trường đào tạo và 4 công ty liên kết. T r o ng 50 đơn vị của Tập đoàn thì có 20

công ty khai thác và chế biến than (trong đó 7 công ty khai thác lầ thiên và 13

2. Lĩnh vực hoạt động

công ty khai thác hâm lò)

Từ 1/1/2006 Tập đoàn công nghiệp than-khoáng sản V i ệt N am bắt đầu

hoạt đầng và xác định chiến lược "Từ tài nguyên khoáng sản và nguồn nhân

lực đi lên giàu mạnh" v ới phương châm " Phát triên hài hòa và thân thiện v ới

mầt trường , v ới địa phương và cầng đồng, v ới đối tác và bạn hàng và hài hòa

Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Tập đoàn:

trong n ầi bầ".

* Công nghiệp than: khảo sát, thăm dò, đầu tư xây dựng, k h ai thác,

sàng tuyển, chế biến, vận t ả i, mua, bán, xuất nhập khấu các sản phẩm than,

khí m ò, nước ngầm và khoáng sản khác đi cùng v ới than. Đây là ngành nền

tang của Tập đoàn, sự phát triển của nó quyêt định sự phát triển của các ngành

khác. .

* Côns nghiệp khoáng sản (bao g ôm công nghiệp bô xít - a l u m in -

n h ôm và các khoáng sản khác): khảo sát, thăm dò, đầu tư xây dựng, khai thác,

làm giàu quặng, g ia công, chế tác, v ận t ả i, mua, bán, xuất nhập khẩu các sản

29

Xuất khẩu than

p h àm alumin, nhôm, đồng, chì, kẽm, crôm, thiếc, đá quý, vàng, các k im loại

đen, k im loại mầu khác và khoáng sản khác.

* Công nghiệp điên: đầu tư xây dựng, khai thác vận hành các nhà

m áy nhiệt điện, các nhà m áy thúy điện; bán điện cho các hộ k i nh doanh và

tiêu dùng theo quy định của pháp luật.

* Vát liêu xây dưne: khai thác đá, sét, cát, sỏi, các loại phụ gia; sản

xuât xi măng, gạch ngói và các loại vật liệu xây dựng khác, trong đó sản xuất xi m ă ng chiếm phần lớn.

* Các ngành nghe kinh doanh khác: cơ khí, đầu tư k i nh doanh bất

3. Cơ cẩu tể chức bộ máy quản lý

động sản, vật liệu nổ công nghiệp và các ngành nghề k i nh doanh khác theo quy định của pháp luật.

Tập đoàn T KV được tổ chẩc theo mô hình của m ột Tập đoàn k i nh tế

hiện đại, hoạt động chuyên m ôn hóa theo 9 k h ối k i nh doanh ( Sơ đồ cơ cấu tố

chẩc bộ m áy quản lý). Các k h ối k i nh doanh quản lý m ột cách toàn diện các

hoạt động k i nh doanh trong khối. Riêng việc ban hành định mẩc, đơn giá thì

giám đốc các k h ối k i nh doanh chịu trách n h i ệm soạn thảo. Phó T ố ng giám

đốc phụ trách lĩnh vực chỉ đạo thẩm định và phê duyệt.

Cơ quan quàn lý đồng thời cũng là cơ quan có toàn quyền quyết định

nhân danh Tập đoàn là H ội đồng quản trị. Ngoài ra Tập đoàn còn bao gồm:

T ổ ng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Ban k i ểm soát. T ổ ng giám đốc điều

hành phối hợp k i nh doanh của tập đoàn các công ty con thông qua sự phối

hợp công tác của các Phó Tổng giám đốc. M ỗi Phó T ố ng giám đốc điều hành

trực tiếp m ột k h ối kinh. Các ban, phòng ban hay các chuyên viên được phân

công có trách n h i ệm tham m ư u, giúp đỡ Phó tong giám đốc thực hiện t ốt kế

hoạch phối hợp k i nh doanh trong k h ối và kế hoạch p h ối h ọp k i nh doanh của

cả Tập đoàn.

30

Xuất khẩu than

Có thể nói, đây là m ột cơ cấu tổ chức hợp lý, hiện đại. V ới cách thức tô

chức cán bộ, điều phối họat động k i nh doanh như thế này, Tập đoàn đảm bảo

sự tự chủ, sáng tạo trong phát triển của m ỗi lĩnh v ực k i nh doanh. Hoạt động

k i nh doanh được chuyên m ôn hóa sâu sẫc, nhưng đồng thời vẫn g iữ được sự

liên kết, chì đạo thông suốt trong toàn Tập đoàn. T KV đã trải qua 4 lần đối

mới sẫp xếp lại doanh nghiệp ( vào các n ăm 96 - 97, 97 - 99, 2000 - 2004 và

2006 - 2007), và đến lần thay đổi t hứ 4 này, T KV đã thực sự tìm được cho

mình m ột cơ cấu thích hợp để từ đó, hoạt động k i nh doanh cùa được quản lý,

điêu phôi, vận hành trôi chảy, góp phần làm nên n h ữ ng thành công l ớn trong thời kỳ mới.

31

islỊI'

ỉ B •5=1 s Q H o

li li

L. c Q

ar >» i

<©• .5

ũ s •si 2 *

u Kp

ì M —

2 5

u to Ũ

l i " * 5

lã ọ ôi

HU

ạ ì* 1° , . o

O l h z O o» <•< z BO-í "3 sã B3"< H a à cà

Xuất khẩu than

li - Thực trạng hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn công nghiệp

than khoáng sản Việt Nam ( T K V)

1. Khái quát hoạt động kinh doanh chung của TKV (2001-2006)

Với chiến lược kinh doanh đa ngành trên nền sản xuất than, TKV đã

từng bước tháo gỡ những khó khăn, xây dựng được hướng phát triển vững

chắc cho mình. Kết quà, chi trong vòng 6 năm (2001 -2006) TKV đã sản xuất

được 153 triệu tấn than, tiêu thờ 139,2 triệu tấn, trong đó xuất khấu 63 triệu

tấn, đạt tồng doanh thu 78.818 tỷ đồng. Doanh thu ngành than cũng như

doanh thu các ngành nghề kinh doanh khác, sản lượng than khai thác, tiêu thờ,

xuất khẩu, đều liên tờc tăng trường vững chắc, nhanh và mạnh qua các năm,

với tốc độ tăng luôn ở mức 2 con số3. Tốc độ tăng trường doanh thu từ than

bình quân giai đoạn 2001-2006 là 37,2 %. N ăm 2001 doanh thu tiêu thờ than

là 3953 tỷ VND (chiếm 60,5% tổng doanh thu), doanh thu từ các ngành kinh

doanh khác đạt 2584 tỷ VN (chiếm khoảng 39,5% tổng doanh thu). Đến năm

2006 các con số trên lần lượt là : 17 827 tỷ (62,8% tổng doanh thu, tăng gần

5 lần so với năm 2001) và lo 520 tỷ (chiếm khoảng 37,2 % tống doanh thu,

tăng 4 lần so với năm 2001). Như vậy doanh thu từ than luôn chiếm phần tỷ

trọng lớn, tỷ trọng doanh thu từ than tăng mạnh vào giai đoạn 2004-2006 .

Mờc tiêu của Tập đoàn là phấn đấu cơ cấu doanh thu của ngành than và doanh

thu từ các ngành kinh doanh khác đến 2010 đạt tỷ lệ 6 0% / 40%, tăng dần tỷ

trọng doanh thu từ các ngành kinh doanh khác, trên cơ sở ngành than là nền

tảng. Năm 2006, doanh thu từ các ngành công nghiệp khoáng sản, vật liệu xây

dựng đều trên 1000 tỷ đồng. Cờ thế:

- Khối sản xuất tiêu thờ than: 17 827 tỉ đồng

- Khoáng sản: 1283 tỉ đồng

- Khối điện: 721 tỉ đồng

- Vật liệu xây dựng: 5438 tỉ đồng

X em thêm p hờ lờc 2 : Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chù y ếu của T KV ( 2001- 2006)

33

Xuất khẩu than

- D o a nh thu từ các hoạt động khác: 3078 tỉ đồng

B i ểu đồ dưới đây thể hiện cơ cấu doanh thu của T KV n ăm 2006:

Khác

Khoáng sàn

5%

Biểu đồ 1-Ca cấu doanh thu n ăm 2006

So sánh giữa lượng than tiêu thụ nội địa và xuất khẩu có thể thấy, sản

lượng than khai thác để xuất khẩu tăng liên tục. N êu như n ăm 2001-2004,

phổn l ớn than khai thác là đế tiêu thụ trong nước, thì đến n ăm 2005, 4 2% sản lượng than khai thác là để xuất khẩu, và đến năm 2006 con số này đã 'quá

bán", tức là c h i ếm 5 4 %. Doanh t hu từ hoạt động xuất khẩu n ăm 2006 là

12.000 tỉ đồng, chiếm 6 8% tổng doanh t hu tiêu t hụ than. X u ất khẩu than

không những đã đem lại m ột nguồn t hu l ớn cho T KV mà còn bù lỗ cho hoạt

động tiêu thụ than trong nước, và m ột phổn l ợi nhuận từ xuất khâu than được

sử dụng để tái đổu tư vào các ngành nghề k i nh doanh khác của T K V.

Biểu đồ dưới đây thể hiện cơ cấu sản lượng than tiêu t hụ n ội địa và

xuất khẩu qua các năm 2001-2006.

34

Xuất khẩu than

Biểu đồ 2- Cơ cấu sản lượng than tiêu thụ nội địa và xuất khẩu

2001 2002 2003 2004 2005 2006

T óm lại sau m ột chặng đường kiên trì đổi mới, thực hiện c hậ trương

cậa Đả ng và N hà nước, T KV đã phá được thế "độc canh" chuyển sang k i nh

doanh đa ngành. N ăm 2006 T KV đã n ộp vào N S NN 1200 tỷ đồng, góp phần

to l ớn thúc đấy sự phát triển k i nh tế cậa đất nước. Công nghiệp than cậa T ập

đoàn CN than khoáng sản VN không những bị suy y ếu mà còn mạnh lên gấp

bội đã thực sự là nền tảng tạo dựng và chi viện cho các ngành khác phát triển,

trong đó xuất khẩu than đóng vai trò to lớn, là nguồn thu c hậ y ếu cậa T ập

đoàn. Bên cạnh công nghiệp than, các ngành công nghiệp khác như vật liệu

xây dựng, khoáng sản, điện đang dần t rở thành m ột ngành k i nh doanh phát

triển nhanh và hiệu quả. Các hoạt động sàn xuất khác, thương mại, dịch vụ,

du lịch đã vượt qua được giai đoạn khó khăn ban đầu, đã cơ bản khắc phục

được các r ậi ro phát sinh, bảo toàn và phát triển v ốn k i nh doanh. C u ối n ăm

2005 Tống công ty khoáng sàn V i ệt N am t rở thành công ty con trực thuộc

Tập đoàn mờ ra m ột thời kỳ phát triển mới, v ữ ng mạnh và đầy t i ềm năng

trong tương lai. T KV đang dần t rờ thành m ột tập đoàn k i nh tế mạnh và là trụ

cột cậa nền k i nh tế quốc gia.

2. Thực trạng hoạt động xuất khấu than cùa TKV (2001-2006)

35

2. Ì Sàn lượng và kim ngạch xuất khẩu

Giai đoạn 2001-2006 là giai đoạn đánh dấu sự "trở mình" của Tập đoàn

sau một thời gian dài tìm hướng phát triển cho mình. Trải qua một lộ trình đối

mới sâu sắc về nhiều mặt cùng với nhứng cơ hội "vàng" cho xuất khẩu than,

Tập đoàn đã đạt được nhứng thành tích rất đáng chú ý, mà trước hết là sự tăng

trường mạnh mẽ của sản lượng và kim ngạch xuất khẩu than.

Báng ỉ - Thống kê sản lượng và kim ngạch xuất khẩu than

Xuất khẩu than

Sán

K im

ngạch

Tỉ lệ tăng

Tỉ lệ tăng

lượng

trường

XK

(Triệu

trưởng

N ăm

(Triệu

USD)

(%)

(%)

tấn)

109.8

125%

4.2

136%

2001

1 2 7%

2002

132%

139.8

5.5

6.5

117%

164.8

118%

2003

2004

10.5

163%

322.1

195%

2005

14.7

140%

597.5

186%

148%

2006

21.7

749.8

1 2 5%

Nguồn : Báo cáo tong két 2006 - TKV

Xuất khẩu than của Tập đoàn tăng mạnh qua các năm, từ năm 2001

đến năm 2006, cả về mặt sản lượng lẫn kim ngạch xuất khẩu. Tốc độ tăng

trường luôn ờ mức 2 con số trong đó giai đoạn 2001-2003 tăng trưởng khá

cao nhưng tốc độ tăng cao nhất, ấn tượng nhất lại ở giai đoạn 2004-2006.

Đặc biệt năm 2004 là năm "bút phá" cả về sản lượng than lẫn kim ngạch

xuất khẩu. Đây là năm đáng nhớ đối với toàn ngành than nói chung và của

T KV nói riêng. N ăm 2004, Tổng Công ty Than Việt Nam (nay là Tập đoàn

Từ bang số liêu trên ta thấy:

36

Xuất khẩu than

than khoáng sản V i ệt N a m) sản xuất được 24 triệu tấn than antraxit, tăng

3 7% so v ới n ăm 2003, trong đó xuất khẩu li triệu tấn. V ới sản lượng này,

V i ệt N am đã vượt qua T r u ng Quốc, N am Phi trở thành quốc gia xuất khẩu

than antraxit số Ì thế giới. N h i ều nhà quan sát nhận định rang n ăm 2004

chính là năm b ội thu của ngành than, là cơ h ội "vàng" cho xuất khẩu than

bởi nhu cầu sử dụng than của thế giới tăng vọt. T h ồi điểm n ăm 2004 giá dầu

thô và các khí đốt đứng ở mức cao làm cho nhiều quốc gia phải tìm n g u ồn

năng lượng khác thay thế, trong đó có than đá. N hu cầu sản xuất điện năng,

xi măng, và luyện thép...cũng tăng đột biến đặc biệt ồ các nước có nền k i nh

tè phát triên mạnh như T r u ng Quốc, Nhật Bản. T h êm vào đó, các nước xuất

khâu than l ớn nhất thế giới là T r u ng Quốc, Inđônêxia và Australia thực hiện

chính sách thắt chặt xuất khẩu khiến cho nguồn cung về than càng trở nên

khan hiếm. T i ếp theo n ăm 2004, năm 2005-2006 được x em là n ăm cơ h ội

vàng tiêp theo do nhu cầu về than tiếp tục tăng và vẫn đứng ồ mức cao. Đây

Cu thè:

chính là điều k i ện thuận l ợi cho phát triển sản xuất và k i nh doanh của Tập đoàn.

Sản lượng than xuất khẩu chủ yếu sẽ tùy thuộc vào mức sản lượng khai

thác, n hu cầu than trong nước và giá than tiêu thụ trong nước.

Sản lượng than xuất khẩu đã tăng từ 4,2 triệu tấn (năm 2001) lên 21,7

triệu tấn (năm 2006), tức là tàng 5 1 7 %. K im ngạch xuất khẩu từ n ăm 2001-

2006 đã tăng 664 %, từ 113 triệu U SD (2001) lên đến 750 triệu U SD (2006).

N ăm 2002, xuất khẩu than tăng 1 3 2% về mặt số lượng, 1 3 8% về mặt giá trị

so v ới năm 2001, năm 2003 tăng nhẹ so v ới n ăm 2002: 117 % về mặt số

lượng và 1 1 8% về mặt giá trị. T uy nhiên đến n ăm 2004 sản lượng than tăng

vọt, từ 6,5 triệu tấn (năm 2003) lên 10,5 triệu tấn n ăm 2004, tăng 1 6 3 %. Tăng

37

Xuất khẩu than

trường k im ngạch ờ mức cao 1 7 3 %. 2 năm 2005 - 2006 sản lượng than tăng

v ữ ng chắc, v ới tốc độ tăng trung bình 4 4 %. 7 tháng đầu n ăm 2005, k im ngách

xuất khẩu than đạt 300 triệu USD, tăng 97,2 % so v ới cùng kỳ. Theo Bộ

Thương mại, đây là mặt hàng xuất khẩu chọ lực có tốc độ tăng trưởng k im

ngạch mạnh nhất trong 7 tháng đầu năm 2005. N ăm 2006, than đá t rờ thành

mặt hàng tăng trưởng mạnh nhất về số lượng trong số 20 mặt hàng xuất khẩu

chọ lực cọa nước ta, tuy nhiên tăng trưởng cao nhất về mặt k im ngạch lại là

mặt hàng cao su.

Trong những năm qua (2001-2006), TKV đã thực hiện chính sách tăng

xuất khẩu than. Có nhiều lý do giải thích cho hướng đi này cọa T KV nhưng

một trong những lý do quan trọng là T KV tăng xuất khẩu để t hu l ợi nhuận, tái

đầu tư duy trì và nâng cao sản lượng than đáp ứng nhu cầu cọa nền k i nh tế

ngày càng tăng cao, phần khác để đầu tư phát triền các ngành sàn xuất m ới

theo phương châm "đi lên từ than, phát triển trên nền t h a n" như nhiệt điện

than, khai thác khoáng sản, cơ khí,... nhằm tạo ra các l ợi thể so sánh m ới đế

sau này quay trở lại phục vụ đầu tư phát triển than Đồ ng bằng sông H ồ ng và

thềm lục địa. Đây là hướng phát triển bền v ữ ng cọa Tập đoàn. Bên cạnh đó,

trong số các chọng loại than xuất khẩu bao g ồm m ột số chọng loại mà t r a ng

nước tạm thời chưa có nhu cầu, nhu cầu than cho sản xuất điện và xi m ă ng

luôn thấp hon n hu cầu dự kiến trong kế hoạch và q uy hoạch. V i ệc xuất khẩu

các chọng loại than này sẽ làm giảm lượng than t ồn kho, tránh lãng phí m ột

cách không cần thiết.

Trong những năm tiếp theo, TKV dự kiến sẽ tiếp tục đây mạnh bóc đát

đá, đào lò, và tiếp tục đấy mạnh sản xuất than, đa dạng hóa chọng loại đê đáp

ứng nhu cầu ngày càng tăng cao cọa thị trường. T KV sẽ tập trung vào xuất

khẩu những loại than chất lượng cao, giá cao nhằm đ em l ại k im ngạch lớn.

38

Xuất khẩu than

Ngoài ra Tập đoàn cũng tăng cường quản lý than đầu nguồn đê chông buôn

lậu, tránh thất thu lãng phí nguồn "vàng đen" của quốc gia.

2.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu

N hờ mở rộng hợp tác quốc tế cùng v ới việc g iữ c hữ "Tín" làm đầu

trong m ối quan hệ v ới bẹn hàng nên cho t ới thời điểm này thị trường xuất

khâu của T KV đã mờ rộng t ới hơn 30 quốc gia trên thế g i ớ i. Các bẹn hàng

chính và l ớn nhất của T KV trong thời gian qua g ồm có: T r u ng Quốc, N h ật

Bàn, Thái L an và Tây Âu. K im ngẹch xuất khấu vào các thị trường chính này

luôn tăng liên tục qua các n ăm trong đó tăng trưởng mẹnh nhất là k im ngẹch

xuất khẩu vào thị trường T r u ng Quốc. Giai đoẹn 2001-2003, Nhật Bản là

khách hàng lớn nhất của T K V, nhưng bước sang giai đoẹn 2004-2006, T r u ng

Quốc trờ thành bẹn hàng l ớn nhất của chúng ta. T r o ng 6 n ăm phát triển, có

n ăm 2004 là n ăm mà k im ngẹch xuất khẩu vào tất cả các thị trường đều tăng

mẹnh. Sang n ăm 2005 - 2006, k im ngẹch than xuất khẩu vào các thị trường

giảm nhẹ trừ thị trường T r u ng Quốc.

D ưới đây là bảng thong kê k im ngẹch xuất khâu than tẹi m ột sô thị

trường chính của T K V.

39

ẵ?

ầ\ •-ì >©

r*-ỉ

oi

; 9 . 5 /

H 5- Si H 5- Si 6 6 0 0 0 0 2 2

3 . 7 2

3 . 3 2

7 . 2 4

9 . 0 3

8 . 4 2

9 . 9 4 7

7 . 1 4 1

Í 2 . 7 Ổ 2 . 9 5 4

) D S U

u ệ i r T (

ị r t á i G

ÌN

ă\ vo

>

ầ\ Sò N

; í . 2 pf £ 5

à\ Sì fì

2>

in © o

5 . 6 1

2 . 7 2

3 . 0 2

1 . 7 3

5 . 2 6

9 . 2 2

5 . 7 9 5

c ''2

) ) D D S S U U

u u ệ ệ i i r r T T ( (

ị ị r r t t á á i i G G

i?

o:

. ' 0 . 1 1

Í J 7 3

so i ớ . 5 2

Cữ c 5- £ à? H

o

Õ o

>

2 . 3 1

3 . 6 1

1 . 0 3

4 . 0 8

4 . 5 3

7 . 6 2

1 1 . . 2 2 2 2 3 3

) ) D D S S U U

u u ệ ệ i i r r T T ( (

ị ị r r t t á á i i G G

*n

N

ằ\ ss >ó

, 7 . 4 ì

. ' 5 . 4 2

Cử £3 ềq '>> w

e o

•* oó

ơi

1 - oỳ

o r4

4 . 0 4

6 . 1 5

2 . 4 2

6 . 0 2

8 . 4 6

BỊ

) ) D D S S Ư Ư

u u ệ ệ i i r r T T ( (

ị ị r r t t á á i i G G

vo

so

ầ\

ằ\ vo

. ' 4 . 3 1

i? ! 5 . 5 2

ie ! 9 . 0 5

ã -5 = H I

ã f $ ->> H

<* Ó

7 . 8 1

3 . 6 1

5 . 1 1

rí o o ri

4 . 7 3

2 . 3 4

8 . 9 3

I

) ) D D S S U U

u u ệ ệ i i r r T T ( (

ị ị r r t t á á i i G G

í

so

So

00 c o-

. ' 5 . 1 1

. ' 9 . 6 1

. ' 0 . 6 1

i l . 4 1

H

I O

ÔN rò

6 . 2 1

6 . 8 1

6 . 7 1

5 . 5 1

3 . 4 3

8 . 9 0 1

) D S U

u ệ i r T (

ị r t á i G

ô s s n ô T

g n ờ ư r t ị h T

c ô u Q g n u r T

n ả B t ậ h N

n a L i á h T

c ô u Q n à H

u A y â T

s e n i p i l i h P

g n ờ ư r t ị h T

c á h k

m

in

vo

- rs

T T S

Chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích hoạt động xuất khẩu than vào một số

thị trường trọng điểm của TKV.

Xuất khẩu than

Trung Quốc là thị trường xuất khẩu than lớn nhất của Việt Nam, chiếm

khoảng 3 5% lượng than xuất khẩu của Việt Nam. Trong vòng 6 năm, kim

ngạch xuất khẩu vào thị trường này đã tăng 36 lần, từ 12,6 triệu USD năm

2001 lên tới 459,2 triệu USD năm 2006. K im ngạch xuất khâu sang Trung

Quốc bựt phá mạnh mẽ vào năm 2004, đạt 120 triệu USD từ con số khiêm tốn

40,4 triệu USD năm 2003, tực là tăng gấp 3 lần so với năm 2003. Từ năm

2004, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này liên tục tăng và đựng ở mực

cao. Nhiều nhà phân tích dự báo, trong tương lai, sản lượng và kim ngạch

xuất khâu sang Trung Quốc còn tiếp tục lớn hơn nữa. Không còn nghi ngờ gì

nữa, Trung Quốc đang trở thành một khách hàng chiến lược và đầy tiềm năng

trong tương lai. Sự phát triển nóng của nền kinh tế Trung Quốc, việc đóng

cửa một loạt các mỏ than không an toàn cùng với việc thắt chặt xuất khẩu

than của nước này đã đây nhu cầu về than tăng cao. Đối với thị trường Trung

Quốc, than Việt Nam có nhiều ưu thế cạnh tranh hơn so với than của các nước

khác như giá rẻ, chủng loại sản phàm đa dạng, công vận chuyển thấp do 2

nước nằm gần nhau. Theo số liệu cùa Tạp chí than Trung Quốc (China Coal),

trong tổng số than nhập khẩu tăng mạnh năm 2005 vào Trung Quốc, Antraxit

Việt Nam đã chiếm tới 4 9% - thị phần lớn nhất.

Từ giữa năm 2005 TKV đã cho phép các đơn vị thành viên bán than

theo đường tiểu ngạch qua các cảng lẻ Trung Quốc nhàm giảm tải ờ các cảng

lớn cũng như đẩy nhanh tiến độ giao than, đáp ựng nhu cầu cho khách hàng.

Kết quả năm 2006, khối lượng than xuất khẩu từ toàn TKV sang thị trường

Trung Quốc là 16,75 triệu tấn (trong đó xuất khẩu theo đường tiểu ngạch là 5

triệu tấn), tăng 58 % về khối lượng, 4 8% về mặt kim ngạch so với năm 2005.

2.2.1 Thị trường Trung Quốc.

41

2.2.2 Thị trường Nhật Bản

Nhật Bản là thị trường truyền thống nhập khấu than Việt Nam nhiều

năm nay, và là khách hàng lớn thứ 2 của Việt Nam hiện nay, chiếm tới 3 0%

lượng than xuất khẩu của TKV. Là một nước công nghiệp phát triển, tuy

nhiên Nhật Bản lại không được thiên nhiên ưu đãi. Vì thế, Nhật Bản phụ

thuộc rất lớn vào nguyên liệu, nhiên liệu nhập khẩu. Nhật Bản nhập khẩu chủ

yêu là than cám số 8, số 9 để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất thép,

xi mãng và một phựn nhỏ dùng trong sinh hoạt đun nấu. Tại thị trường Nhật

Bàn, than Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với than từ Trung

Quôc và C H Đ CN Triều Tiên. Do bất lợi về vị trí địa lý nên cước phí vận

chuyển than của Việt Nam tới thị trường này đắt hơn của Trung Quốc 4

USD/tấn, cước phí vận chuyển than của CHĐCNPTriều Tiên cũng rẻ hơn của

nước ta 2 USD/tấn. Điều này làm than của Việt Nam gặp bất lợi khi cạnh

tranh về giá cả.

Mặc dù vậy TKV đã tìm mọi cách để đưa than Việt Nam vào thị trường

tiềm năng này. Trung bình kim ngạch xuất khấu vào thị trường Nhật Bản giai

đoạn 2001-2003 là 43 triệu USD. Theo số liệu của Bộ Công thương Nhật

Bản, năm 2004, Nhật Bản nhập khẩu 5,8 triệu tấn than antraxit trong đó của

Việt Nam là 2,5 triệu tấn chiếm thị phựn lớn nhất 43,2 %, đưa kim ngạch xuất

khẩu than lên 80,4 triệu USD, tăng 5 6% so với năm 2003. N ăm 2005 kim

ngạch xuất khẩu tăng gấp đôi so với năm 2004, đạt 162,5 triệu USD. Trong

năm 2006 khối lượng than xuất khẩu vào thị trường Nhật đạt 2,1 triệu tấn than

các loại. Than cung cấp cho công nghệ PCI và thiêu kết của các hộ sắt thép

Nhật được duy trì ổn định do chất lượng than số 8 của ta đã được chế biến

phù hợp với yêu cựu luyện thép của Nhật. N ăm 2006 TKV cũng đã quay trờ

lại cung cấp than cho các hộ xi măng Nhật Bản sau một năm gián đoạn.

2.2.3 Một số thị trường khác

42

Xuất khẩu than

Tây Âu và Thái Lan là 2 thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 và thứ 4 của

TKV. Tại thị trường Tây Âu, lượng than xuất khẩu mỗi năm của chúng ta vào

khoảng 500.000 nghìn tấn, với giá trị kim ngạch trung bình khoảng 25 triệu

USD. N ăm 2002 giá trị kim ngạch xuất khẩu giảm 6% so với năm 2001 do tác

động cạnh tranh mạnh mẽ của các nguồn than gần như Nga, Ucraina và khu

vực thị trường Tây Âu không phát triốn nóng như khu vực châu Á Thái Bình

Dương. Bắt đầu từ năm 2003, sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu sang

thị trường này tương đối ổn định. TKV duy trì cấp than cho các hộ sử dụng

lớn như Acerlor, Corus, Blue Scope, Namakwa. Loại than cung cấp cho các

nước Tây Âu chủ yếu là than cục 4, 5, 6 và than cám số 7, 8. Cho tới nay Việt

nam vẫn giữ được uy tín trên thị trường này.

Đối với Thái Lan, việc cung cấp than cũng gặp nhiều thuận lợi do vị trí

địa lý thuận lợi. Kim ngạch xuất khẩu vào Thái Lan tăng liên tục qua các

năm, và giảm nhẹ vào năm 2005 do chúng ta gặp khó khăn về chân hàng,

không giao đủ than 9b. Sang năm 2006, TKV đã giành được quyền cung cấp

trở lại than cám cho xi măng vào Siam Cement, làm kim ngạch xuất khẩu

tăng, đạt 24,8 triệu USD. Trong những năm tới đây, Thái Lan vẫn là một bạn

hàng ổn định của TKV.

Đạt được những kết quả như trên là nhờ TKV đã xây dựng những chính

sách bán hàng tùy theo đối tượng và nhu cầu. Theo chính sách này, đối với

các khách hành truyền thống như Nhật Bản, Trung Quốc TKV duy trì cung

cấp than đầy đủ, đúng tiến độ kèm theo một số ưu đãi về giá cả, và việc ưu

tiên cầu cảng bốc rót hàng. Bên cạnh đó TKV cũng không ngừng nâng cao

chất lượng than đố thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng.

2.3 Cơ cấu mặt hàng xuất khấu

Hiện nay TKV chỉ xuất khẩu 2 chủng loại than là than cục và than cám,

trong đó sản lượng than cám chiếm chủ yếu, thường từ 90 - 95 % tổng sản

lượng xuất khẩu. Sản lượng than xuất khâu theo chủng loại tăng hay giảm tùy

Xuất khẩu than

43

Xuất khẩu than

theo n hu cầu của thị trường từng năm. Ví dụ như n ăm 2002 n hu cầu về than

cục HG 3 của khách hàng l ớn như N h ật B ản ở mức cao nên sản lượng xuât

khau chủng loại này tăng mạnh, đạt gần 17.000 tấn nhưng sang n ăm 2003,

nhu cầu giảm, khách hàng nhập những mặt hàng khác đỉ phục vụ cho hoạt

động sàn xuất của mình, nên sản lượng xuất khẩu chỉ còn 546 tấn. Sản lượng

cám HG 10 và li tăng mạnh trong giai đoạn 2005 - 2006 do n hu cầu về than sử dụng trong các nhà m áy nhiệt điện tăng mạnh, đặc biệt là ờ T r u ng Quốc.

N hư đã phân tích ở trên, than xuất khẩu chiếm tỷ trọng l ớn là than cám.

Đây là m ột hạn chế bởi lẽ than cám là loại than chất lượng không cao như

than cục, giá than xuất khẩu vì thế cũng không cao, kéo theo tốc độ tăng

trường k im ngạch xuất khẩu thường thấp hơn nhiều so v ới tốc độ tăng trường

sản lượng. Mặc dù T KV đã xây dựng m ối quan hệ họp tác v ới nhiều công ty

trong chuyỉn giao công nghệ, cơ giới hóa hầm lò... song con so trên phẩn nào

đã phản ánh được trinh độ công nghệ khai thác, che biến than của T K V. M áy

móc, trang thiết bị còn lạc hậu, chất lượng tay nghề công nhân chưa đồng đều

là m ột nguyên nhân không nhỏ dẫn đến chủng loại than xuất khẩu còn hạn

chế như hiện nay.

Bảng dưới đây cho thấy cơ cấu mặt hàng xuất khẩu than cùa T KV giai

44

đoạn 2001-2006

Bảng ĩ - Cơ cấu mặt hàng than xuất khấu

Đơn vị: Tân

Xuất khẩu than

N ăm 2006

N ăm 2005

Chủng loai

N ăm 2001 N ăm 2002 N ăm 2003 N ăm 2004

913 426

552 896

558 635

859 856

Tồng số cục

586 910

548 680

433 247

192 792

176 458

279 623

Cục Vàng danh

123 779

130 551

14 087

13 538

9 476

16 828

546

C ụ c H G3

112 359

116 101

99 602

167 945

Cục HG 4

65 942

79 632

349 991

282 029

398 750

238 269

Cục HG 5

352 187

366 671

Tổng số cám

9 784 253

14 314 145 20 785 481

3 688 492 4 979 824 5 965 445

C ám HG 6

86 365

202 702

545 566

925 760

1 098 998

864 793

C ám HG 7

20 í 88

29 627

34 043

í38 742

102 004

106 995

C ám HG 8

í 138 961

1 239 993

1 503 452

1 525 101

1 389 487

1 345 746

C ám HG 9

1 345 513

1 409 321

1 540 955

1 886 102

935 003

1 643 098

C ám HG 10

142 752

593 605

605 459

1 263 227

2 642 913

3 948 488

C ám HG 11

662 838

1 323 191

1 464 676

3 385 201

6 991 447

9 030 565

Chủng loại khác

291 875

176 969

275 711

660 120

1 154 293

3 845 796

Tồnct sò

4 237 172 5 566 734 6 524 080 10 644 109 14 867 041 21 698 907

Nguồn : Báo cáo thống kê hàng năm của TKV

Theo T K V, trong số các chủng loại than xuất khẩu, các loại than cục

như cục Vàng Danh, cục HG 3, 4, 5 là những chủng loại than t ốt hơn cả,

nhưng ít được sử dụng trong nước. L o ại than này được dùng nhiều trong công

nghiệp hóa chất và được thị trường Nhật B ản và Tây Âu rất ưa dùng. T r o ng

t ng lượng than sản xuất ra có t ới khoảng 3 0% sản lượng là than xấu, than

cám, nhiệt trị thấp chỉ khoảng 3.500 - 4.000 kcalo. Chúng ta có thể dùng loại

45

Xuất khẩu than

than này đê phát điện ngay ờ vùng mỏ, vì T r u ng Quốc đã có công nghệ dùng

loại than chỉ 3.200 kcalo, nửa than, nửa đá để phát điện. Các loại than xấu,

nêu không dùng phát điện tại Quảng N i n h, thì có thể xuất sang T r u ng Quốc, không có cách nào khác, b ời nếu không than sẽ trôi xuống biến gây ô n h i ễm

môi trường. Riêng n ăm 2006, Tập đoàn Than đã bán sang T r u ng Quốc

khoảng 4 triệu tấn than loại này.

2.4 Giá than xuất khẩu

Giá cả cũng là m ột trong những y ếu tố làm nên sức cạnh tranh cựa than

V i ệt N am xuất khẩu. Giá than xuất khẩu được xác định thông qua việc tính

toán hợp lý chi phí sản xuất và dựa trên giá cựa thị trường thế g i ới (giá có thể

tham khảo qua các tạp chí chuyên ngành như T ex Report, Platt hay C h i na

Coal). Các bên mua bán sẽ tiến hành đàm phán và chấp nhận giá trên cơ sở

thương lượng đi đến thống nhất về mức giá chung. T KV thường rất l i nh hoạt

trong chính sách giá cựa mình, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để đưa ra

mức giá chào bán. Giá chào bán cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào tình hình

thị truồng (cung cầu về than, giá cả, hoặc cước v ận chuyển), cũng như khách

hàng ( khách hàng truyền thống hay khách hàng m ớ i) và loại hợp đồng kí kết

(spot hay yearly contract). K hi tiến hành hoạt động xuất khẩu, mức giá được

T KV áp dụng chự y ếu là giá FOBT, m ột số rất n hỏ là giá C IF áp dụng đối v ới

các tàu có trọng tải nhỏ. Nguyên nhân do giá cước tàu cũng thường xuyên

biến động, nếu bán C IF mà sử dụng các tàu Handymax (trọng tải tầm 20.000

tấn trở lên) và Panamax (trọng tải tầm 40.000 tấn t rở lên) thì r ựi ro cho T KV là rất lớn.

Giá than xuất khẩu cựa T KV trong thời gian qua cũng có nhiều biến

46

động, được thê hiện rõ qua bảng sô liệu sau đây:

Xuất khẩu than

Đơn vị: nghìn đong/tan

Bang 4 - So sánh giá t h an n ội địa và giá t h an x u ất k h ấu bình quân

2006

2004

2005

2002

2003

2001

395.8

329.4

380.8

Giá than nội địa TB

267.0

284.8

301.0

641.7

Giá than xuất khẩu TB

386.4

387.5

395.7

482.2

555.4

71.26%

Giá nội địa/xuất khẩu

69.10%

73.50% 76.07%

68.31% 59.34%

Nguồn : Bảo cáo tài chỉnh hàng năm của TKV

Từ bảng số liêu trên ta thấy :

Giá than xuất khâu bình quân tăng liên tục qua các năm. Giá than đạt

mức kỷ lục vào năm 2005 - 641 700 đồng/tấn và đến n ăm 2006 thì g i ảm

xuống còn 555 400 đồng /tấn. V i ệc giá than tăng mạnh vào n ăm 2005 có thể

giải thích như sau:

T hứ nhất, từ cuối năm 2004 và kéo dài sang cả n ăm 2005 nhu cầu than

trên thế g i ới tăng mạnh để đáp ứng cho các ngành công nghiệp, nhất là ngành

thép và điện lực. Bên cạnh đó, đứng trước tình hình giá dầu thô và khí đốt liên

tục tăng cao, nhiều nước đã phải đi tìm đến nguồn năng lưẩng rẻ hơn và k i nh

tế hon là than đá. Có thể nói thời điểm cuối n ăm 2004 và cả n ăm 2005 cầu về

than đá tăng mạnh chưa từng thấy đã góp phần đẩy giá than thế g i ới lên cao,

và do vậy ảnh hường không nhỏ đến giá than V i ệt N am

T hứ hai, T r u ng Quốc là nước tiêu thụ và sản xuất than đá l ớn nhất thế

giới. H i ện than đá chiếm khoảng 7 0% mức tiêu thụ năng lưẩng của nền k i nh

tế lớn t hứ tư này, cao hơn 40 điểm phần trăm so v ới mức trung bình của thế

g i ớ i. T r u ng Quốc đang dần chuyển từ nước xuất ròng sang nhập khẩu ròng

47

than đá. L ưẩ ng điện năng tiêu thụ hàng n ăm tại T r u ng Quốc đang tăng ờ mức

Xuất khẩu than

1 3 %, khiến nước này phải tăng cường nhập khẩu than của Ôxtrâylia,

Inđônêxia và V i ệt Nam. V i ệc T r u ng Quốc đóng cửa các mỏ than trái phép và

không an toàn đang gia tăng sức ép đối v ới giá than châu Á. Đồ ng thời chính

sách thát chặt xuất khẩu than của T r u ng Quốc và quốc gia xuất khẩu than l ớn

nhát nhì thế giới là Inđônêxia đã dẫn đến thiếu hụt nguồn cung cấp than cho

các nhà sử dụng.

Vì 2 lý do l ớn trên mà bước vào m ùa đ àm phán n ăm 2005, lỷn đỷu tiên

giá than antraxit của V i ệt N am cung cấp đi các thị trường đạt mức giá kỷ lục,

ngang bằng v ới mức giá FOB của các nguồn than khác cạnh tranh trên thế

giới. Riêng than cung cấp vào thị trường N h ật Bản và Tây Âu cho các nhà

sàn xuất thép đã đạt mức tăng giá trung bình từ 2- 2,2 lỷn so v ới giá n ăm 2004.

Tuy nhiên sang năm 2006 giá than lại giảm xuống. Mức sụt giảm giá

chủ y ếu xảy do nhu cỷu từ ngành thép giảm. giá thép trên thị trường quốc tế

không tăng nhiều kể từ n ăm 2005. V i ệc tính nhỷm nhu cỷu than đốt nhiệt thế

giới cũng đã góp phỷn ép giá giảm. N hu cỷu tiêu t hụ than đốt nhiệt thế giới

ước tính tăng thêm 30 triệu tấn trong năm 2006 song mức tăng đã chỉ là 16,4

triệu tấn so v ới n ăm 2005. về phía T r u ng Quốc, Bộ Thương m ại T r u ng Quốc

đà công bố Bản Tiêu chuẩn Chất lượng cho các doanh nghiệp xuất khẩu than

đá năm 2006, trong đó tăng hạn ngạch cho các doanh nghiệp xuất khẩu than

đá. Các nhà sản xuất than đá của Inđônêxia cũng v ẫn định hướng xuất khẩu

bất chấp giá giảm do thiếu người tiêu dùng n ội địa. N h ữ ng hoạt động này đã

đẩy mạnh nguồn cung của than, trong k hi cỷu lại g i ảm so v ới n ăm 2005, đẫn

đến sự sụt giá trong trong năm 2006.

Có một bất cập hiện nay là, giá than xuất khẩu của TKV được điều

48

chỉnh theo giá than thế g i ớ i, chịu sự c hi phối mạnh của giá than thế g i ớ i.

Xuất khẩu than

N h ư ng giá than bán cho các hộ tiêu thụ trong nước lại do N hà nước quy định

mức giá, c hứ không theo điều tiết của thị trường. Ô ng Đoàn V ăn K i ế n, Tông

giám đốc cùa T KV cho biết: hiện nay giá bán than cho 4 ngành sản xuất nhiệt

điện, xi măng, phân bón và giấy là giá bao cấp, chỉ bằng khoảng 8 5 % - 9 0%

giá thành sản xuất, và rất thấp so v ới giá xuât khâu.

Cụ thể như than cám loại 3, bán cho các nhà máy xi măng chì có

385.000 đồng/tấn, trong k hi giá xuất khầu là 56 USD, tính ra chênh lệch lên

tới 506.000 đồng/tấn. M ột nửa trong số các nhà m áy xi m ă ng này thuộc T ổ ng

công ty Xi m ă ng V i ệt Nam, m ột nửa còn lại là các doanh nghiệp đầu tư nước

ngoài.

Trước đây giá bán cho các doanh nghiệp nước ngoài có cao hơn, nhưng

bây g iờ là đồng giá. N ên có người cho rằng: lợi nhuận của ngành than đang

chảy vào túi các ông Chiníbng, N g hi Sơn, Luksvasi hay Sao Mai...! Than cám

4B bán cho ngành điện cũng thế, chỉ v ới 332.000 đồng/tấn, so v ới giá xuất

khấu là 37 USD, chênh lệch 256.000 đồng/tấn.

Tương tự, than cám 5 bán cho điện cũng chỉ 305.000 đông/tấn, chênh

lệch 195.000 đồng/tấn so v ới giá xuất khầu là 31,5 USD...

Từ bảng số liệu 5, có thê thấy một phần lý do vì sao thời gian qua TKV

lại thực hiện chính tăng mạnh xuất khầu than. Giá than bán trong nước thấp

hơn giá thành sản xuất than, và thấp hơn nhiều so v ới giá than xuất khầu.

Chính sự chênh lệch lớn giữa giá than xuất khầu và xuất khầu và giá than n ội

địa đã khiến cho sản lượng than xuât khâu càng tăng mạnh nhằm bù lỗ cho

phần sản xuất than tiêu thụ trong nước.

2.5 Hình thức xuất khầu

49

Hiện nay TKV tiến hành xuất khẩu than ra thị trường thế giới theo các

hình thức: Xuất kháu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác, và xuất khẩu gián tiếp

thông qua trung gian, trong đó xuất khẩu qua các công ty trung gian thương

mại ( Export trading company - ETC) là chủ yếu.

2.5. ỉ Xuất khấu trực tiếp

Vì than là loại hàng hoa đặc biệt, nên việc giao dịch mua bán than khá

phức tạp (phải đàm phán, phải nghiên cứu mỏ, cảng, phải thuê tàu V.V..) và

chịu rủi ro khá cao nên các nhà tiêu thụ than ít khi trực tiếp tiến nhập khấu

than của Việt Nam. Thực tế hiện nay họ chẵ mua trực tiếp khi :

+ Nguồn than tồn kho của họ bị hết ngoài kế hoạch dự tính, đề duy trì

hoạt động của nhà máy, họ sẵn sàng mua một chuyến hàng với giá cao

+ Vào mùa đông, khách hàng Châu âu không mua được than từ Ucraina

và Nga (mỏ, cảng không hoạt động được), họ buộc phải mua than Việt Nam

đề pha trộn để đủ lượng.

2.5.2 Xuất khâu ủy thác

Với hình thức này, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu than đóng vai trò

là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký hợp đòng mua bán

hàng hóa, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa và qua đó thu

phí dịch vụ xua. Các đơn vị này hoạt động trên danh nghĩa của TKV nên là

nhà xuất khẩu gián tiếp

TKV hiện nay uy thác cho 8 đầu mối (8 đơn vị thành viên) có thể xuất

khẩu. Các đơn vị này phụ trách trực tiếp giao dịch với những khách hàng lấy

với số lượng nhỏ (mỗi tàu từ 1000-5000 tấn). Tống lượng than xuất khấu uy

thác khoảng tầm 6 triệu tấn một năm.

Xuất khẩu than

50

2.5.3 Xuôi khâu gián tiếp qua các các công ty thương mại kinh doanh xuôi

khẩu

Xuất khẩu than

Hiện nay, các nhà sử dụng lớn của than Việt Nam trên thế giới thường

mua than V i ệt N am qua các công ty thương mại. Đây là các công ty hoạt động

như nhà phân phôi độc lập có chức năng kết noi các khách hàng nước ngoài

v ới các công ty xuất khấu để đưa hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ. Ngoài việc

thực hiện các hoạt động liên quan trực tiếp đến công tác xuất khẩu, các công

ty này còn cung ứng các dịch vụ xuất nhập khẩu (như vận tải, thanh toan, bao

gói sản phẩm...) và thương mại đữi lưu, thiết lập và mờ rộng các kênh phân phữi, đầu tư,...Mua than qua các công ty thương mại, các nhà sử dụng tiết

k i ệm rất nhiều c hi phí (ví dụ như tinh giản được m ột bộ phận chuyên giao

dịch, đàm phán, tránh được r ủi ro k hi thuê tàu, v ận chuyển, phạt dôi nhật

v.v..). Bên xuất khấu cũng tiết k i ệm rất nhiều thời gian và chi phí do công ty

thương mại làm việc thực sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và hiệu quả.

Trong kinh doanh hiện đại, việc giao dịch qua nhà thương mại là điều

hét sức thuận l ợi cho cả bên mua và bên bán và được các nhà k i nh doanh xuất

nhập khâu ưa chuộng. So v ới hình thức xuất khâu trực tiếp, xuất khẩu gián

tiếp qua qua các công ty thương mại có những ưu điểm vượt t r ội như:

- Người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và

tập quán địa phương. Họ có kiến thức, năng lực trình độ chuyên sâu trong các

lĩnh vực nghiên c ứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường.. .do đó họ có

khả năng đấy mạnh việc buôn bán và tránh bớt rủi ro cho bên ủy thác.

- Tận dụng được cơ sờ vật chất, mạng lưới phân p h ữi sẵn có của các

trung gian.

51

Xuất khẩu than

- N hờ có dịch vụ của các bên trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, đóng gói hàng hóa, thanh toán tiền hàng, người ủy thác xuất khẩu có thể g i ảm

bót được các chi phí không nhỏ về vận tải, thanh toán.

Các công ty thương mại làm nhiệm vụ nhập khẩu than của TKV tại thị

trường Nhật Bản có thể kể ra đây như: công ty Sumitomo, Marubeni, Nittesu

Shoji/Nippon. T KV xuất khẩu vào thị trường T r u ng Quốc thông qua công ty

Y ou Shen, Heying, N i n g bo United, Lianyungang,.. .Tại thị trường Tây Âu là

công ty Kochs, SSM, và Glencore.

Có thể thấy trong việc lựa chọn hình thữc xuất khẩu, TKV đã rất linh

hoạt kết hợp các hình thữc xuất khẩu, v ừa tận dụng được n h ũ ng ưu điểm v ừa

IU - Đánh giá chung thực trạng xuất khấu than của Tập đoàn công

nghiệp than - khoáng sản Việt Nam ( T K V) trong thời gian gần đây

khắc phục được những nhược điếm của từng hình thữc.

1. Nhũng mặt đã đạt được và những kinh nghiệm đúc kết

Ì. Ì Công tác thị trường

Trong thời gian qua, TKV đã bám sát diễn biến của thị trường để tận

dụng cơ hội của thị trường, kịp thời cập nhật nhu cầu của thị trường và làm cơ

sờ đê có kế hoạch chuân bị chân hành tiêu thụ, giao than kịp thời và đúng tiến

độ cho khách hàng. Công tác thị trường được triển khai theo hướng chuyên

m ôn hóa trong đó T KV chủ trì và trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng xuất

khấu than vào các thị trường chủ chốt như Nhật Bản, Tây Bắc  u, hay trực

tiếp giao dịch qua các kênh phân p h ối l ớn vào T r u ng Quốc. Các k hu v ực thị

trường còn lại được giao cho Công ty Coalimex, Công ty Cảng k i nh doanh và

52

Công ty chế b i ến k i nh doanh than M i ền bắc. V i ệc nắm bắt thông t in thị

Xuất khẩu than

trường, giá cả đã được cập nhật thông qua các hệ thông thông t in chuyên

ngành năng lượng và than, thông t in từ các cơ sờ khách hàng và k h ối nghiệp

vụ trong toàn Tập đoàn. Đe làm tốt công tác thị trường nhằm hạn chế nguồn

than xuất khẩu lậu theo đường tiểu ngạch, T KV đã chủ đựng làm việc v ới

Tông cục H ải quan phát hành văn bản quy định than xuất khẩu phải có chứng nhận từ Tập đoàn T K V.

Bên cạnh đó, để nâng cao hình ảnh của TKV trên thị trường nước ngoài

đồng thòi mờ rựng mạng lưới tiêu thụ than xuất khẩu, T KV đã áp dụng các

biện pháp xúc tiến thương mại như tham gia h ựi c hợ triển lãm thương m ại

trong nước và quốc tế, phát hành tạp chí để quảng bá cho sản phàm của mình.

Lãnh đạo T KV còn đi trực tiếp đi cùng các các đoàn doanh nghiệp v i ệt N am

theo các đoàn lãnh đạo chính phủ sang thị trường các nước để tìm k i ếm và mở

rựng cơ hựi làm ăn v ới các khách hàng mới, thị trường mới.

Ì .2 Đầu tư, đối mới công nghệ

• về công nghệ khai thác- chế biến than

Tập đoàn đã tập trung đầu tư chiều sâu, đôi mới công nghệ khai thác:

lựa chọn công nghệ thích hợp nâng cao cơ giới hóa khai thác than, triển khai

các công nghệ lò chợ công suất cao, lò chợ cơ giới hóa đồng bự đầu tiên đã

đưa vào vận hành ờ mỏ than Khe C h à m, đến nay đã có 12 m áy C o m b a in đào

lò AM - 45 và 50Z đưa vào hoạt đựng ờ các công ty than hầm lò. Hoạt đựng

đầu tư đổi m ới công nghệ khai thác than của T KV đã góp phần giúp nâng cao

săn lượng than nguyên khai trong thời gian qua, đa dạng hóa chủng loại than

khai thác, tăng tỷ trọng sản phẩm than chất lượng cao. Năng suất tăng cao,

năng lực sản xuất của các đơn vị đều tăng mạnh. N ăm 2005, trong số 18 đơn

vị khai thác than thì đã có 3 đơn vị đạt sản lượng trên 3 triệu tấn là Cọc Sáu,

53

Xuất khẩu than

Đ ô ng Bắc, Núi Béo, các đơn vị còn l ại đạt sản lượng trên Ì triệu tấn

than/năm.

TKV cũng tích cực mở rộng quan hệ họp tác quốc tế về chuyến giao

công nghệ trong việc thăm dò tài nguyên, trong nghiên cứu khai thác mỏ như

họp tác v ới Nhật B ản về thăm dò than đửng bằng Bắc Bộ, trong áp dụng t hử

nghiệm cơ giới hóa khai thác than tại công ty than D ư ơ ng Huy, dự án bảo vệ

môi trường tại Xí nghiệp tuyến than C ửa Ông, nghiên cứu khí nổ tại Công ty

Than M ạo Khê; họp tác v ới N ga trong nghiên c ứu ôn định bờ mỏ, nổ mìn và

khai thác lộ thiên; hợp tác v ới Công ty cổ phần K R A Z, K A M AZ ( N g a) về

chuyên giao công nghệ cơ giới hóa đào lò, khai thác than. N h ữ ng hoạt động

tích cực này đã góp phần hiện đại hóa hoạt động sản xuất, chế biến than của

T K V, đưa Tập đoàn phát triền ngày càng v ữ ng mạnh và ổn định.

• về phát triên công nghệ thông tin

Song song với việc đôi mới công nghệ sản xuất, khai thác, chế biến

than, T KV cũng dành sự đầu tư thích đáng vào việc phát triển công nghệ

thông tin, theo kịp xu hướng của thời đại. B an lãnh đạo T KV hiểu rằng: Sản

lượng than gia tăng v ới khôi lượng lớn cùng v ới các m ối quan hệ k i nh doanh

với khách hàng n ội địa và quốc tế không ngừng phát triển và đòi h ỏi phải xử

lý nhanh chi có thể đáp ứng được k hi áp dụng các phương thức quản lý hiện

đại và không thế thiếu sự hỗ trợ của công nghệ thông t in ( C N T T ). Cụ thể,

T KV đã:

- Đối mới phương pháp cập nhật và xử lý thông tin trên cơ sờ ứng dụng

thành tựu m ới nhất của C N TT trợ giúp cho quá trình ra quyết định quản lý và

điều hành S X KD m ột cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Cùng v ới đó là

n h i ệm vụ quảng bá thông t in về sản phàm và doanh nghiệp trên Internet để

54

Xuất khẩu than

hội nhập và giao lưu thương mại quốc tế. Thiết lập các m ối quan hệ k i nh

doanh v ới đối tác trên nền thương m ại điện tử.

- Đây mạnh ứng dụng CNTT vào mọi mặt hoạt động SXKD của Tập

đoàn T K V: hệ thống thông t in liên lạc trong mỏ hầm lò, lộ thiên, vận tải

đường sựt, cảng xuất than. Nghiên cứu, nựm bựt và làm chủ các hệ thống điều

khiến tiên tiến thế hệ m ới (như DCS, S C A D A) của các nhà m áy điện, xi

măng, tuyến than...Triển khai các công trinh, dự án Tự động hóa trong các

nhà m áy cơ khí của ngành than (cơ khí lựp ráp, chế tạo, sửa chữa), ứng dụng

công nghệ m áy công cụ kỹ thuật số ( C N C) trong gia công cơ khí nhằm tạo ra

các sản phẩm chính xác cao, giá thành rẻ và thời gian sản xuất nhanh đáp ứng

tốt những yêu cầu cao của công nghệ hiện đại. T h ực chất đây là sự gựn kết

giữa C N TT và Tự động hóa là m ột trong những chủ trương đã và đang được

Đảng, N hà nước hết sức quan tâm và khuyến khích phát triển. Sự gựn kết giữa

C N TT và Tự động hóa càng tạo điều k i ện phát huy n ội lực trong các lĩnh v ực

công nghệ m ũi nhọn, bố sung khực phục được những hạn chế về t ri thức cho

đội ngũ những người làm việc trong các chuyên ngành hẹp đồng thời sẽ thúc

đây phát triển công nghiệp phần cứng về điện tử, m áy tính dần thay thế cho

các sản phẩm công nghiệp nhập ngoại. Việc thúc đẩy ứ ng dụng C N TT vào

trong các hệ thống sán xuất công nghiệp đã đưa đến m ột kết quả rất t ốt đẹp và

làm chuyển biến về bản chất tù môi trường làm việc mang tính nặng nề k ém

l i nh hoạt, k ém t in cậy sang cách làm việc gần gũi thân thiện v ới các hoạt động

của con người qua các m áy tính, x oa đi ranh giới giữa các môi trường làm

việc từ nhà máy, xí nghiệp đến văn phòng và gia đình.

Triển khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực kiếm soát và điều hành tập

trung công tác vận tải mỏ (dispatching), cụ thể là công nghệ định vị vệ t i nh

55

Xuất khẩu than

GPS kết hợp v ới xử lý thông t in cơ sờ dữ liệu để t ối ưu hóa năng suât và hiệu

quà vận tải.

1.3 Chất lượng sản phẩm

Để tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm nâng cao hiệu quả sản

xuất k i nh doanh, T KV cũng tiến hành k i ểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất, lưu

thông thông qua các giải pháp tở chức sàn xuất, đởi m ới công nghệ, và quàn

trị n ội bộ, mở rộng quan hệ quốc tế. T KV đã thực hiện các chương trình hợp

tác v ới T r u ng Quốc về thiết kế công trình h ầm lò, xử lý nước thải mỏ lộ thiên,

công nghệ sàng, tuyên than.

TKV cũng đã tiến hành lập phòng giám định tại cảng để thực hiện các

khâu giám định. Ở tất cả các doanh nghiệp sản xuất, k i nh doanh thuộc T KV

đều có lực lượng k i ềm tra chất lượng sản phẩm được trang bị các phương tiện

cần thiết đế k i ếm tra, chịu trách nhiệm về chất lượng than giao cho khách

hàng đúng theo hợp đồng ký. T KV cũng thành lập T r u ng tâm Đo lường và

Giám định sản phẩm, trong đó có phòng hóa n g h i ệm mang số hiệu V I L AS

012 đã được Tông cục Tiêu chuân Đo lường Chát lượng nhà nước cáp chứng

chỉ đánh giá phù họp v ới yêu cầu của tiêu chuân V i ệt N am T C VN 5951:1995

(ISO/IEC Guide 25) cho lĩnh vực hóa học. T r u ng tâm này là đơn vị trực thuộc

do T KV thành lập v ới nhiệm vụ giám định và k i ểm tra x em các sản phẩm có

phù hợp v ới quy cách phẩm chất yêu cầu trước k hi xuất khẩu hay không. B ên

cạnh việc thành lập T r u ng tâm giám định than của Tập đoàn thì T KV còn

thiết lập m ối quan hệ v ới hai trung tâm giám định và k i ếm tra chất lượng là

V I N A C O N T R OL và SGS. V i ệc hợp tác chặt chẽ và có n h ữ ng thông t in chính

xác kịp thời từ các trung tâm này đã giúp T KV tránh được những sai lệch

trong chính sách sản phẩm của minh.

56

Xuất khẩu than

Có thể thấy, công tác giám định sản phẩm là m ột hoạt động được Tập

đoàn hết sức chú trọng, cho thấy trách nhiệm và những nỗ lực của T KV trong

công tác đảm bảo và không ngửng nâng cao chất lượng sản phẩm, tử đó tăng

cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm than V i ệt N am trên thị trường thế

giới.

Ì .4 Việc giao than xuất khâu

Trong năm 2005 TKV đã ban hàng sửa đổi Quy trình giao than xuất

khấu số 850/QĐ - XK ngày 18/04/2005. Đây là cơ sờ pháp lý để các đơn vị tổ

chức giao than xuất khẩu. Đồ ng thời, T KV cũng đã có văn bản phân chia sản

lượng than xuất khẩu theo độ ẩm và nhiệt trị ngay tử đầu năm để đảm bảo tính

công bằng cho các đơn vị k hi giao than.

Lượng than giao ra nhà máy tuyển đã được chỉ đạo điều hòa cấp đủ và

theo kế hoạch. Công suất các nhà m áy tuyển được h uy động t ối đa đế chuân

bị đủ nguồn than chất lượng cao như than cám Ì, cám 2, cục 5, cám 3A, 3B,

3C (theo T K V) đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao của thị trường. Các

công ty than Hà Tu, Cọc Sáu, Núi Béo, Đ èo N ai là những công ty luôn có

nhiều cố gắng giao than góp phần điều hòa sản lượng than giao ra tuyên.

Trong năm 2004-2006, quan hệ giữa cung cầu than tiếp tục mất cân

đối, có lợi cho phía người cung cấp nên sản lượng than sản xuất ra đến đâu

hết đến đó, tồn kho ít, chủ y ếu tồn kho than chất lượng xấu, các than chất

lượng cao không còn hàng.

Đối với công tác tổ chức bốc xếp, TKV đã chủ động đầu tư trang thiết

bị để tập trung bốc xếp đảm bảo đủ năng lực và đáp ứng nhu cầu giao than

trong tình hình hiện nay. N ăm 2004, mặc dù n hu cầu bốc xếp tăng mạnh so

v ới 2003, nhung công ty bốc xếp đã to chức bốc x ếp an toàn cho 400 nghìn

57

Xuất khẩu than

lượt tàu v ới k h ối lượng 4,2 triệu tấn. Sang n ăm 2006, sản lượng than bốc xếp

chuyên t ải đạt 8,3 triệu tấn, trong đó công ty Cảng k i nh doanh thực h i ện

940.000 tấn bằng cầu n ổ i, công ty V ật tư V T XD đã thực hiện bốc xếp 7,4

triệu tấn. Đánh giá chung 2 Công ty này đã thực hiện tốt nhiệm vị của mình.

Hiện nay, Công ty Cảng và kinh doanh than là đơn vị được TKV ủy

quyền tổ chức điều hành toàn bộ tàu than xuất khụu chính ngạch. V ới l ợi thế

về quản lý biển và cùng chuyển tải, đơn vị đã c hủ động p h ối họp v ới các cơ

quan chức năng như H oa tiêu, Cảng vụ, H ải quan, biên Phòng làm thủ tục cho

tàu ra vào cảng nhanh gọn. Đa số các cán bô điều hành giao tàu đã n ắm bắt

được các nghiệp vụ ngoại thương, q uy trình giao than xuất khâu, góp phần

làm cho hoạt động giao hàng cho khách hàng diễn ra suôn sẻ, thuận l ợ i, gây

dựng niềm t in cho khách hàng. Nhìn chung công tác điều hành giao than xuất

khâu đã đảm bảo và đáp ứng được yêu câu giao hàng ngày m ột tăng cao. Các

tàu đến cảng không phải đợi lâu, đồng thời tiếp tục dành ưu tiên cầu cảng và

bốc xếp cho khách hàng truyền thống và chiến lược như Nhật Bản, Tây Âu

nhằm đảm bảo tiến độ giao hàng trong cầu đạt 18.000 tấn/ngày và ngoài khơi

là 10.000 tấn/ngày. N ăm 2006, số tiền thưởng do bốc rót tàu nhanh là 588.000

USD 4.

Nhìn tổng quát trong 6 năm vừa qua TKV đã đạt có những bước tăng

trướng nhanh, bền vững, đáp ứng nhu cầu về than của nền k i nh tế và đã giành

một phần quan trọng đê xuât khâu đủ bù lỗ cho thị trường nôi địa. Than V i ệt

N am đang dần có được m ột vị thê v ữ ng chác trên thị trường thế giới.

Theo sổ liệu cùa T KV

1.5. Một số kinh nghiệm

58

Xuất khẩu than

Đê đi đến những thành t ựu đã kể trên, T KV đã trải qua m ột quá trình

đôi m ới sâu sắc về nhiều mặt. Đây cũng là n h ữ ng bài học k i nh n g h i ệm được

đúc kết lại trong suốt m ột chặng đường đổi mới.

- Xác định đúng chiến lược và quán triệt nó trong toàn hệ thống, kiên

trì và quyêt tàm thực hiện chiến lược; luôn tạo ra và d uy trì động lực thúc đỷy

khai thác t i ềm năng, phát huy n ội lực trên lộ trình đi t ới mục tiêu chiến lược là

bài học l ớn nhất mà T KV đúc rút được trong chặng đường phát triển 2001- 2006.

- Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, nội bộ đoàn kết; phát huy

cao độ truyền thống kỷ luật và đồng tâm của t hợ mỏ, cán bộ chủ chốt gương

mẫu, thạo việc, có tinh kỷ luật cao là bí quyết cùa sự thành công.

- Chăm lo, ưu tiên phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực vả về chuyên

m ôn và trình độ ngoại ngữ, về mức độ lành nghề và thạo việc

- Tập trung vào công tác đổi mới công nghệ ờ các mỏ lộ thiên, các nhà

m áy sàng tuyển để năng cao năng suất lao động, đa dạng hóa chủng loại than

xuất khâu, tăng dần than xuất khỷu chất lượng cao để thu được giá trị k im ngạch lớn. .

- Áp dụng chiến thuật "chiếm lĩnh trận địa" để giành và giữ các cửa lò

than trái phép, các bến tiêu thụ trái phép, hạn chế than xuất khỷu lậu, làm thất

thu nguồn than và ảnh hường đến giá than tiêu thụ.

- Đa dạng hoa các nguồn vốn đầu tư nhằm đây mạnh hoạt động khai

thác, chế biến k i nh doanh than. Chú trọng đầu tư có chiều sâu, không đầu tư

tràn lan mà đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, đ em lại hiệu quả k i nh tế cao.

Quan tâm đến công tác quản trị chi phí, giá thành, giá mua, giá bán. Đỷy

59

Xuất khẩu than

mạnh thuê tài chính, thuê vận hành. C hú trọng sử dụng các loại xe có giá

thành, chi phí vận chuyển thấp.

- Năm bát thời cơ, khai thác mọi nguồn lực có thể đế chớp lấy thời cơ

đã tạo cho T KV thế và lực m ới k hi bước vào chặng đường tiếp theo.

2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân

2. Ì Chất lượng than xuất khẩu

Tuy than Việt Nam đã có mặt ỳ trên 30 quốc gia trên thế giới và được

đánh giá cao về nhiều mặt như: độ ẩm, độ tro, l un huỳnh, chất bốc... N h ư ng

có m ột vấn đề còn tồn tại là chất lượng than chưa được đảm bảo, đặc biệt

trong những trường hợp giao hàng v ới k h ối lượng lớn.

Nguyên nhân là do chúng ta chưa tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của

quy trình ngay từ đầu, trong quá trình sản xuất, vận chuyển than từ mỏ ra

cảng còn bị ảnh hưỳng bời nhiều y ếu tố như va đập, m ưa làm tăng độ ẩm. Độ

âm quá cao của các loại than cám phần lớn đêu trên 10%. Điều này khiến cho

khách hàng ít nhiều phải chịu tiền cước khống c hờ nước. Than cám HG số 11

giao tai Tuyên than Cửa Ô ng cũng còn rất nhiều chuyến chưa đạt chất lượng.

Công nghệ sàng tuyến chưa thật sự hiện đại nên sản lượng than chất lượng

cao còn thấp, khiến cho k im ngạch xuất khẩu than đạt được chủ y ếu là do tăng

sản lượng c hứ không phải do giá cao.

Ngoài ra công tác giám định khối lượng chất lượng than còn bộc lộ một

số hạn chế như: quy trình k i ểm tra chất lượng chưa chính xác, giám định viên

còn thiếu sự hiểu biết m ột cách thấu đáo về các tiêu chuẩn quản lý chất lượng

sán phẩm của các quốc gia, dẫn đến phát sinh tranh chấp về chất lượng còn nhiều.

60

Xuất khẩu than

Bên cạnh đó phải nói thêm là do công nghệ và trang thiết bị khai thác,

chê biên còn lạc hậu so v ới nhiều đối thủ cạnh tranh nên t uy V i ệt N am có t rữ

lượng than lớn, đa dạng nhưng sản lượng than có chất lượng than tốt, đáp ứng

tiêu chuẩn của thế g i ới còn thấp, chưa tương x ứ ng v ới t i ềm năng. K ết quả là

sàn lượng than xuất đi thế g i ới hạn chế ở m ột số ít thị trường.

2.2 Công tác thị trường

Việc mờ rộng mạnh thị trường của TKV hiện nay gỉp rất nhiều khó

khăn. Nguyên nhân không phái T KV thiếu những chuyên gia M a r k e t i ng giỏi

mà chính là đỉc tính kĩ thuật của than V i ệt Nam. T h an V i ệt N am t uy chất

lượng rất tốt nhưng khá rắn và chất bốc thấp, nên chỉ thích hợp v ới công nghệ

của m ột số nhà sử dụng nhất định như JFE, N i p p on Steel của Nhật, A r c h e l or

của Pháp, C V RD của Brazil, hay m ột số nhà m áy của T r u ng Quôc. Chính vì

vậy, thị trường của than V i ệt N am (nhất là các loại than tốt) khá ổn định

nhung cũng rất khó mở rộng thị trường.

Điều này sẽ được cải thiện rõ rệt sau năm 2010, khi bế than đồng bằng

sông H ồ ng được đưa vào khai thác. Than ờ đây rất mềm, dễ đốt và quan trọng

nhất là phù hợp v ới công nghệ của rất nhiều nhà m áy xi m ă ng và sắt thép. Vì

vậy dự báo thị trường xuất khâu của T KV sẽ được mờ rộng sau năm 2010.

2.3 Công tác giao hàng xuất khâu.

TKV vẫn chưa phối hợp tốt với Công ty Giám định than Việt Nam để

k iểm tra tình hình giao than của các đơn vị, đỉc biệt là chưa chấm dứt được

tình trạng giao thiếu than cho các tàu.

Công tác điều hành xuất khẩu của công ty chưa chỉt chẽ đã gây ra

trường họp tàu ra vào cảng không hợp lý, gây thắc mắc cho khách hàng và

61

làm ảnh hường đèn kê hoạch giao than của cả Tập đoàn. V ân còn có tình

Xuất khẩu than

trạng các tàu l ớn sau k hi xếp hàng trong cầu ra chuyển tải phải đợi hàng lâu,

có trường hợp thiếu than, xếp lên tàu không đủ so v ới sơ đồ tàu khiến khách

hàng đành phải cho tàu chạy chập nhận trả cước khống thay vì đợi hàng vì

tiền phạt cước khống quá cao. Công tác tổ chức giao hàng còn chậm, như tố

chức triên khai làm m ơn nước tàu chậm, k hi tàu đến gần cầu m ới tổ chức làm

m ơn tàu nên k hi có vướng mắc xảy ra không xử lý kịp thời làm ảnh hường

đến kế hoạch bô trí tàu vào cầu.

Ngoài ra còn m ựt điểm cần khắc phục sớm là việc chưa có phương án

tổ chức bảo vệ than chuyền tải tại k hu vực giao hàng, đã để xảy ra tình trạng

mất cắp, nhất là thời gian tàu làm hàng vào b u ổi t ố i.

N h ữ ng tồn tại về hoạt đựng giao hàng trên đã làm ảnh hưởng nhiều đen

uy tín của Tập đoàn, đưa đến những tranh chấp k i ện tụng không đáng có.

Nguyên nhân chủ quan của những hạn chế đã trinh bày trước hết là do khâu

bố trí tổ chức điều hành n ựi bự Tập đoàn còn chưa được khoa học, người điều

hành và người làm thủ tục liên quan đến giao hàng lại ở các phòng ban khác

nhau nên thiếu sự đồng bự, nhanh nhạy trong giải quyết công việc. Tình trạng

không có cán bự điều hành tại tàu, hoặc m ựt người điều hành 2-3 tàu m ựt lúc,

nhất là trong cùng thời điểm có nhiều tàu làm hàng chuyển tải vẫn còn x ảy ra

nhiều. Ngoài ra, m ựt số cán bự điều hành tàu chuyên m ôn còn yếu,chưa thực

sự quán xuyến được công việc, không sát sao công tác điều hành chuyển tải.

Tuy nhiên, cũng cần phải nói thêm là h i ện nay cơ sở hạ tầng của nhiều

cảng bốc dỡ than không đù đự sâu hay quy mô còn nhỏ. Phương tiện bốc dỡ

tại nhiều cảng không đủ hiện đại cũng là nguyên nhân làm kéo dài thời gian

giao hàng, gây khó khăn và t ốn k ém cho cả hai bên. T hủ tục hải quan còn

nhiều phiền nhiễu, riêng khâu khai báo và xuất trình hàng hóa thường xuyên

chậm trễ, làm ảnh hường đến tiến đự giao hàng của Tập đoàn.

T óm lại, trên cơ sờ lý luận đã trình bày ờ chương ì, chương li đã đi sâu

vào nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong hoạt đựng xuất khẩu của T KV

62

Xuất khẩu than

trong đó tập trung vào phân tích về giá cả, sản lượng, k im ngạch xuất khẩu

cũng như cơ cấu mặt hàng và hình thức xuất khẩu. Từ đó, nêu bật lên những

ưu diêm cũng như những mặt còn hạn chế trong công tác xuất khẩu của Tập

đoàn, và đưa ra nguyên nhân của nó. Chương li của đề tài chính là cơ sỡ thực

tiên cho việc đề xuất những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu than của Tập đoàn trong thời gian tới.

63

Xuất khẩu than

C H Ư Ơ NG 3 - M ỘT SÒ GIẢI P H ÁP VÀ K I ẾN NGHỊ N H ẰM T H ÚC

ĐẨY H O ẠT ĐỘ NG X U ẤT K H ẨU T H AN C ỦA T ẬP Đ O ÀN C Ô NG

NGHIỆP T H AN K H O Á NG SẢN V I ỆT N AM T R O NG T H ỜI GIAN T ỚI

L Triên vọng và phương hướng đấy mạnh hoạt đ ng xuất khẩu than

trong những năm tới

/. Những dự báo về thị trường than thế giới

Đã có lúc người ta nghĩ rằng than đá đã trờ thành quá khứ, dù đã có

một thời gian dài nguồn tài nguyên này là nguồn năng lượng chính của cả

nhân loại. N h ư ng nhìn l ại các bước phát triển m ới của ngành than, người ta

mới thấy rõ vai trò của than đá không giảm, mà còn đang ngày càng gia tăng

đặc biệt, trong bối cảnh giá dầu mữ tăng mạnh và tình hình an ninh, chính trị

tại các k hu vực có t rữ lượng dầu khí l ớn thường xuyên bất ổn định. Tình hình

đó đã và đang tác động vào các xu hướng hoạch định chính sách cho ngành

năng lượng của nhiều nước trên thế giới.

Các nhà k i nh tế dự báo "Vàng đen" của tương lai không còn là dầu lửa

nữa mà là than đá. Sau k hi bị lãng quên ở nửa cuối thế kỷ 20 do tác động của

dầu lừa, sự trờ lại ngoạn mục của than đá đang tùng bước được ghi nhận.

Cùng v ới nguồn nhiên liệu khác là gas, than đá sẽ đóng vai trò chủ đạo trên

thế giới. Cung ứ ng 2 5% nhu cầu năng lượng của thế giới v ới trữ lượng d ồi

dào và rộng khắp trong k hi giá cà lại tương đối rẻ, than đá được xem là nguồn

nhiên liệu "tình t h ế" trong giai đoạn nhân loại đang cố gắng tách k h ữi sự lệ

thuộc vào dầu - khí và chuyên đần sang các dạng nhiên liệu bền vững, thân

thiện v ới môi trường như năng lượng mặt t r ời và gió. Than đá được dự báo sẽ

đóng vai trò chủ chốt trong việc đáp ứ ng n hu cầu năng lượng của thế g i ới

trong vòng 20 n ăm nữa. Theo IEA, nếu không có đột biến, theo đà này, n hu

cầu dùng than sẽ tăng gấp 3 từ nay đến n ăm 2050. M ức dự t rữ của than cũng

64

Xuất khẩu than

rất lớn: 910 tỷ tấn, đủ cho 155 n ăm sản xuất, trong k hi v ới tốc độ hiện nay,

dầu chỉ còn đủ cho 45 n ăm và 60 n ăm đối v ới gas (đánh giá của BP).

Các nguồn thông t in cập nhật và diễn biến thị trường than thế g i ới và khu vực tới thời điụm hiện nay cho thấy, thị trường than thế giới những n ăm

tới vẫn tiếp tục trong tình trạng "cầu l ớn hơn cung". N ăm 2007, châu A tiêp

tục là châu lục tiêu thụ than lớn nhất thế giới chiếm 3 3 , 7 5% tổng nhu cầu tiêu

thụ than thế giới. Châu Á cũng là k hu vực có tốc độ tiêu thụ tăng cao nhất. Dự

báo những thị trường có mức tiêu thụ mạnh nhất sẽ là T r u ng Quốc, Ân Độ,

Indonexia, Hàn Quốc...trước yêu cầu phát triên k i nh tê quôc gia. N hu câu

than của T r u ng Quốc sẽ tăng 47,6%, trong k hi của Ấn Độ sẽ tăng 1 7% trong

năm 2007, nâng tổng mức tiêu thụ mặt hàng này của thị trường châu á n ăm

2007 lên đạt đạt 325 triệu tấn (tăng 6,1%). M ặc dù sản lượng than đá T r u ng

Quốc quý 1/2007 tăng 14,8% so v ới cùng kỳ n ăm ngoái, đạt 494,9 triệu tấn,

nước này vẫn phải nhập khâu k h ối lượng l ớn than đá do cung không đủ cẩu.

Chỉ riêng trong tháng 1/2007, T r u ng Quốc đã nhập khấu 1,4 triệu tấn. Dự k i ến

đến năm 2010, nhu cầu than của nước này có thế lên t ới 2,6 tỷ tấn, cao hơn

270 triệu tấn so v ới sản lượng than năm 2006. V i ệc T r u ng Quốc tăng nhập

khẩu than cũng khiến giá than ở Châu Âu tăng lên, b ởi các khách hàng buộc

phải mua thêm than từ N am Phi và Nga. H i ện nay theo nhiều nhà phân tích, than được coi là nhiên liệu thay thế

tối ưu cho các nhà m áy nhiệt điện. T r u ng Quốc, Mỹ, ấn Độ, Indonesia, Italia...

m ới đây m ới quyết định xây thêm m ột số nhà m áy nhiệt điện l ớn chạy bằng

than. Giá than đá châu Á dự báo sẽ tăng trong thời gian t ới do nhu cầu tiêu

thụ tăng mạnh hơn so v ới nguồn cung. T r o ng 12 tháng t ớ i, giá hợp đồng than

hàng năm tại châu Á dự k i ến có thê vượt mức kỷ lục 55,5 USD/tấn n ăm 2007

lên tới 58 USD/tấn vào n ăm 2008 và 59,5 USD/tấn n ăm 2009 và sẽ còn tiếp

tục tăng. N hà k i nh tế M a rk M o b i us của Công ty Quản lý tài sản T e m p l e t on

(Xingapo) dự báo giá than châu Á có thụ tăng 4 2% t r o ng vòng 5 n ăm t ớ i.

65

Xuất khẩu than

B i ểu đồ dưới đây thể hiện n hu cầu về điện năng của thế g i ới tăng cao

dẫn t ới cầu về than cũng tăng cao, tạo ra cơ h ội phát triển về lâu dài cho

ngành than.

B i ểu đồ 3- VVorld E l e c t r i c i ty D e m a nd Grovvth by F u el T y pe

• Renevvables • N u c l e ar G as * s t nnn ^•^í _——— • OM • C o al

1997 2010 2020

Nguồn: Báo cáo vẽ thị trường năng lượng thế giới của ADB

N hư vậy, tình hình thị trường than thế g i ới tiếp tục có nhiều biến động,

nhưng xu hướng trước mắt vẫn là cầu về than l ớn hơn cung về than.

2. Những cơ hội và thách thức chinh đối với ngành than Việt Nam thời gian tới

Từ việc phân tích về tình hình than thế giới trong những năm tới ta có

thể nhận thựy cơ h ội cho phát triển than V i ệt N am nói chung và cho hoạt động

k i nh doanh xuựt khẩu than của T KV là rựt lớn. T uy nhiên, cũng chứa đựng rựt nhiều thách thức.

• Cơ hội:

Thứ nhất, nhu cầu than tiếp tục tăng cao và ở trạng thái cầu l ớn hơn

cung rựt nhiều. Đây là cơ h ội cho xuựt khẩu than của T KV phát triển, Tập

66

Xuất khẩu than

đoàn sẽ có thế đạt được những bước tăng mạnh cả về giá than và k im ngạch

xuất khẩu than.

Thứ hai, các nước xuất khấu than l ớn nhất thế g i ới như T r u ng Quôc,

Inđônêxia hiện nay đang cắt giảm mạnh sản lượng than xuất khẩu. Điều này

tạo cho Than V i ệt N am ngày càng có chỗ đứng trên thị trường than thế giới.

Thứ ba, N hà nước dành rất nhiều quan tâm cho sự phát triển của ngành

than, hô trợ m ầt phân ngân sách cho ngành trong việc cải tiến, phát triển công

nghệ khai thác, chế biến, cũng như các dự án điều tra cơ bản các bể than ở

đồng bang Bắc Bầ, và phần sâu bể than Quảng Ninh.

• Thách thức:

Thủ nhất, tuy n hu cầu về nhập khẩu tăng nhưng yêu cầu về chất lượng,

chạy đua vê giá cả và dịch vụ khách hàng cũng sẽ gay gắt h on rất nhiều. Dự

báo trong thời gian t ới sẽ có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt về các dịch vụ đi

k èm và chất lượng than giữa các nước xuất khẩu than nhằm đạt được mức giá

bán cao nhất dựa trên số lượng than xuất khẩu bị hạn chế do quy định của Chính phủ các nước này.

Thứ hai, Chính p hủ đã có yêu cầu ngành than phải cắt giảm sản lượng

xuất khẩu xuống mức t ối ưu trong thời gian t ớ i. Điều này buầc ngành than

phải có những tính toán hết sức kỹ lưỡng trong hoạt đầng khai thác - k i nh doanh xuât khâu than của mình.

Thứ ba, nhu cầu than tăng cao, trong khi khả năng tăng sản lượng là hạn chế do:

- Các mỏ than lớn hiện có ngày càng xuống sâu, đi xa với điều kiện khai thác khó khăn phức tạp hơn.

67

Xuất khẩu than

- N g u ồn tài nguyên than đã được thăm dò xác m i nh đến mức -150m và

có điêu kiện khai thác thuận l ợi đang giảm dần, phải đưa vào khai thác phần

tài nguyên t rữ lượng than nằm ở dưới sâu (dưới mức -150m ờ Quảng N i n h ).

- Nguồn tài nguyên than tiềm năng ờ Đồng bằng Sông Hồng có điều

kiện địa chất công trinh, địa chất thủy văn phức tạp, điều kiện khai thác khó

khăn lại nằm dưới ruểng lúa và làng mạc và chưa được thăm dò xác m i nh đầy đủ.

Thứ tư, việc đảm bảo an toàn lao đểng và bảo vệ môi trường trong quá

trình khai thác đòi h ỏi ngày càng nghiêm ngặt hơn, nhất là việc bảo vệ Di sản

thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long.

Thứ năm, để tăng sản lượng đòi hỏi nhu cầu vốn đầu tư cao, trong khi

nguồn v ốn tự có trong ngành hạn hẹp và giá bán than trong nước đang còn

thấp hơn giá thành.

Thứ sáu, việc sử dụng than vẫn chủ yếu theo cách truyền thống gây

nhiều ô nhiễm, hiệu quả thấp, trong k hi công nghệ chế biến than hầu như chưa

phát triển. T r o ng tương lai, nhu cầu về than sạch của thế g i ới sẽ tăng cao, và

như vậy vấn đề công nghệ chế biến than đang là m ểt vấn đề đáng quan tâm

3. Định hướng phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2025

của ngành than nói chung.

Phát triển ngành than theo hướng phát triển bền v ữ ng v ới các mục tiêu:

gia tăng sản lượng đáp ứng ở mức cao nhất nhu cầu than của nền k i nh tế quốc

dân, nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả k i nh tế - xã hểi, giảm t ổn thất tài

nguyên, phát triển ngành than gắn liền v ới bào vệ môi trường sinh thái trên

các địa bàn vùng than, đảm bảo an toàn lao đểng và bào vệ môi trường trên cơ

sở:

68

Xuất khẩu than

- Đẩy mạnh đổi mới, hiện đại hóa công nghệ trong tất cả các khâu: tìm

k i ế m, thăm dò, khai thác, sàng tuyển và chế biến theo hướng g i ảm tiêu hao

vật tư, năng lượng và các tác động xấu t ới môi trường, nâng cao mức độ an

toàn, năng suât lao động, hệ số thu h ồi tài nguyên và hiệu quả.

- Đây mạnh công tác nghiên cứu, triến khai các dự án chê biên than,

tiến t ới hình thành ngành công nghiệp chế biến than sau n ăm 2020.

- Tăng cường triển khai công tác tìm kiếm, thăm dò; nghiên c ứu công

nghệ và chuẩn bỏ đầu tư khai thác bể than Đồ ng bằng Sông Hồng, phấn đấu

sau n ăm 2015 đưa m ột số mỏ than vùng này vào hoạt động.

- Phát triển k i nh doanh đa ngành trên nền công nghiệp than và phát huy

tiêm năng, thê mạnh của các đỏa bàn vùng than.

- Tích cực chuẩn bỏ và triển khai đầu tư ra nước ngoài khai thác than,

4. Mục tiêu cụ thể phát triển ngành công nghiệp than của TKV

trước mắt là các nước trong k hu vực và nhập khẩu than sau n ăm 2010

4. Ì. Mục tiêu tống quát

Phát triển ngành than trờ thành một ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại,

có hiệu quả cao, hài hoa v ới sự phát triển k i nh tế - xã h ội của cộng đồng và

thân thiện v ới môi trường trên cơ sờ tăng cường chế biến sâu sản phẩm than,

phát triển kinh doanh đa ngành, đấy mạnh đổi m ới và hiện đại hóa công nghệ,

phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường

nhằm đáp ứng ờ mức cao nhất nhu cầu than của nền k i nh tế, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.

4.2 Mục tiêu cụ thể

4.2.1 về phát triền than

69

Xuất khẩu than

Than vốn là nguồn tài nguyên không tái tạo được, Nếu tiêu dùng và

xuất khẩu quá nhiều sẽ đến cạn kiệt tài nguyên. Tuy nhiên do cân đôi tài

chính và đế có nguồn tái đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, nên trong những

nam tới than Việt Nam vẫn phải hướng ngoại ( xuất khẩu ) để bù đắp chi phí

sản xuất, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Mục

tiêu cụ thế như sau:

Thứ nhắt là, đến năm 2010 thăm dò xác đờnh xong phần tài nguyên, trữ

lượng than nằm dưới mức 300m ờ bể than Quảng Ninh; đồng thời tiến hành

thăm dò tỷ mỹ một phần bể than Đồng bằng Sông Hồng. Đen năm 2015 -

2020 thăm dò xong bể than Đồng bằng sông Hồng.

Bàng 5- Mục tiêu sản lượng than thương phẩm đến năm 2025

Đơn vị: triệu tân

2007

2010

2015

2025

2008

2009

2020

40-42

42-44

44-47

55-60

65-70

37-40

75-80

Thủ hai là, gia tâng sản lượng than phù hợp với nhu cầu than của nền

kinh tế, sự phát triển bền vững của từng doanh nghiệp than trên cơ sở đảm

bảo hiệu quả kinh tế - xã hội và cân đối tài chính của ngành than. Đặc biệt,

đẩy mạnh việc nghiên cứu công nghệ và chuẩn bờ đầu tư khai thác than Đồng

bằng Sông Hồng, phấn đấu sau năm 2015 đưa một số mỏ than của vùng này

vào hoạt động.

Thứ ba là, đấy nhanh việc nghiên cứu công nghệ, triển khai các dự án

chế biến than theo hướng đa dạng hóa sản phàm, tạo ra các sản phẩm sạch

thân thiện với môi trường, đặc biệt là khí hoa và hoa lỏng than nhằm nâng cao

giá trờ và giá trờ sử dụng của than. Phấn đấu sau năm 2020 ngành chế biến

70

Xuất khẩu than

than phát triển rộng rãi, thay thế m ột phần xăng dầu và chiếm m ột tỉ lệ đáng

kê trong giá trị gia tàng của ngành than.

Thứ tư là, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sờ quản

trị chặt chẽ chi phí, sử dụng tiết k i ệm vật tư, năng lượng và nâng cao năng

suất lao động thông qua đứi mới, hiện đại hóa công nghệ và ứ ng dụng rộng rãi

các tiến bộ kỹ thuật. G i ảm đáng kể chỉ tiêu tứn thất than trong khai thác so

v ới mức hiện nay.

Đê thực hiện được các mục tiêu và định hướng phát triên ngành than

Bảng 6 - Nhu cầu vốn đầu tư đen năm 2025

TI

nêu trên, dự tính nhu cầu v ốn đầu tư như sau (USD.106):

Nhu cầu vén đầu tư

2006-10

2011-15

2016-25

Tong số

1,817.5

1,319.2

2,824.0

Bình quân n ăm

363.5

263.8

282.4

1

1,721.4

Đầu tư m ới và cài tạo mờ rộng

1,012.4

1,438.1

Bình quân n ăm

344.3

202.5

148.8

2

Đầu tư duy trì công suất

306.8

96.1

1,385.9

Bình quân n ăm

61.4

19.2

138.6

về nguồn vốn:

- Dự kiến sẽ thu hút các nguồn v ốn trong và ngoài nước thông qua cứ

phần hóa, liên doanh, liên kết, vay thương mại, phát hành trái phiếu, cứ phiếu

và kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI).

- Ngoài ra, TKV cũng được hỗ trợ một phẩn vốn ngân sách cho công

tác: lập quy hoạch phát triển ngành than và vùng than, điều tra cơ bản phần

71

Xuất khẩu than

sâu bế than Quảng Ninh, bể than đồng bằng Bắc Bộ, các k hu v ực than khác

4.2.2 Vê phát triển hài hoa với cộng đông

bao g ôm cà than bùn.

- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình đẳng

g i ớ i, g iữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã h ội trên các địa bàn vùng than.

- Phát triển hài hoa với các bạn hàng nhằm mục tiêu "cùng thăng".

- Cải thiủn rõ rủt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của CBCN

trong ngành. Phấn đấu mức tăng bình quân thu nhập hàng n ăm cao hơn tốc độ

tăng trường của nền k i nh tế.

- Tăng cường mở rộng dân chủ cơ sờ trong các doanh nghiủp, thông

qua đó phát huy t ối đa trí tuủ và sự sáng tạo của cá nhân, tập thế người lao

động nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sự nghiủp đổi mới, hiủn đại hóa ngành than nói

4.2.3 về an toàn lao động và bảo vệ môi trường

chung và các doanh nghiủp sản xuất than nói riêng.

- về an toàn: Kiên trì phấn đấu đạt mục tiêu "Tai nạn bằng không".

- về môi trường: Thực hiủn chiến lược bảo vủ môi trường xanh - sạch -

đẹp v ới mục tiêu:

s Đen năm 2010 chặn đứng đà suy thoái về môi trường ở

vùng mỏ;

•S Đ en n ăm 2015 cải thiủn cơ bản các chì tiêu chính về môi

trường tại các k hu vực nhạy cảm.

72

Xuất khẩu than

•S Đ en năm 2025 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn môi trường

tại các mỏ và vùng mỏ.

li - Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu

than cùa của Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam ( T K V)

Đê đạt được nhởng mục tiêu đã đặt ra, TKV cần có nhởng biện pháp cụ

thê đê thúc đấy hoạt động xuất khẩu than, góp phần làm tăng giá trị k im

ngạch xuất khấu của ngành công nghiệp than nói riêng và của nền k i nh tế nói

chung.

Một số biện pháp cụ the như sau:

1. Giải pháp về sản phẩm.

Như đã phân tích ở chương Ì, sản phẩm là một trong nhởng nhân tố

trực tiếp ảnh hường đến hoạt động xuất khẩu than của doanh nghiệp và có lẽ

đây là điều kiện trước tiên mà m ỗi doanh nghiệp k i nh doanh than phải x em

xét đến k hi m u ốn thúc đẩy xuất khấu. Than là m ột sản phẩm không thể tái tạo

được, trở lượng than là có hạn. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu than, xét về lâu dài,

phái hướng về việc đa dạng hóa chủng loại than và nâng cao chát lượng than

nhằm đạt được sự phát triển bền v ở ng của ngành. Đồ ng thời, qua đây cũng

giải quyết được m ột số vấn đề tồn tại về giá than xuất khẩu.

Hiện nay, chủng loại than xuất khấu không nhiêu, thị trường xuất khâu,

mặc dù đã mở rộng ờ hơn 30 nước nhưng vẫn là m ột con số khiêm tốn so v ới

tiềm năng của ngành. T KV đã tập trung đầu tư khai thác nhưng sản phẩm khai

thác và xuất khẩu chính vẫn là than Antraxit. Sản lượng than khác như than

mỡ, than ngọn lửa dài vẫn còn ờ mức thấp.

73

Xuất khẩu than

Bên cạnh việc đa dạng hóa chủng loại than, m ột v ấn đề cần lưu tâm là

chất lượng và k h ối lượng than giao cho khách hàng. Than là mặt hàng xuất

khẩu chủ lực của T KV v ới l ợi nhuận chủ y ếu t hu được từ than. Than V i ệt

N am phải cạnh tranh khốc liệt trên thị trưứng thế g i ới v ới than của N am p h i,

Úc, hay T r u ng quốc. N hư chương 2 đã đề cập, chất lượng than của chúng ta

hiện nay chưa đồng đều, đặc biệt v ới những lô hàng l ớ n, quy trình kiêm tra,

giám định tại các trung tâm giám định chưa thật chính xác...Trong hoạt động

xuất khau, việc đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản

phàm , đủ về k h ối lượng theo đơn hàng đóng vai trò then chốt, nó không chỉ

đon giản là chất lượng của m ột lô hàng xuất khẩu, mà trên hết nó là uy tín của

toàn bộ Tập đoàn và m ối quan hệ k i nh doanh lâu dài.

Đe đảm bảo khối lượng than giao và nâng cao chất lượng than khai thác

và xuất khẩu, T KV cần:

• về mặt tư tường:

Quán triệt tư tưởng tới tát cả các cán bộ công nhân viên trong ngành

than, nhằm nàng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đảm bảo chất

lượng than giao. Từ đó hình thành trong m ỗi ngưứi ý thức trách nhiệm t r o ng

từng công việc họ được giao, tránh đê xảy ra những l ỗi đáng tiếc làm ảnh

hưứng đến chất lượng sản phẩm. Song song v ới việc làm này, T KV cũng phải

đôn đốc các đơn vị sản xuàt đặc biệt quan tâm t ới chất lượng than giao cho

tàu xuất khẩu, đồng thứi cử cán bộ điều hành trực tiếp đo lưứng, giám sát việc

rót than lên tàu, k i ểm soát chặt chẽ chất lượng than bốc lên tàu, kiên quyết

không đưa than k ém phàm chất, có lẫn tạp chất lên tàu.

• về công tác lim thõng, vận chuyển than:

74

Xuất khẩu than

M ột trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo k h ối

lượng than đó là khâu vận chuyển than từ hầm lò, đến nơi, chế biến, r ồi bốc

rót hàng hóa. Q uá trình này có vận hành suôn sẻ và thuận l ợi thì m ới đảm bảo

được quá trình lưu thông sản phẩm tốt. Vì vây, T KV cần chú trọng phát triển

cơ sở hự tầng, phục vụ cho việc sản xuất, chế biến than. Cụ thể, T KV cần:

- Thực hiện việc phân luồng vận chuyển than theo các k hu v ực thông

qua việc gắn các mỏ, các v ự ng than v ới các hộ tiêu thụ l ớn trong k hu vực.

- Thiết lập mối quan hệ mật thiết với các công ty vận tải, theo dõi sát

sao quá trình vận tải để có phản ứng kịp thời k hi có sự cố xảy ra.

- Phát huy tối đa năng lực của hệ thống vận tải hiện có, các công trình

đầu tư m ới cần phù hợp v ới quy hoựch phát triển k i nh tế - xã hội, quy hoựch

phát triển đô thị và phát triến cơ sở hự tầng các k hu vực có hoựt động khai

thác than.

- Tăng cường các hình thức vận tải bằng đường sắt, băng tải; đầu tư xây

dựng đường bộ chuyên dùng để vận tải than vì từ cuối n ăm 2007 không c hở

than trên Quốc lộ 18A từ Đ ô ng T r i ều đến M ô ng D ư ơ ng (Quảng N i n h ).

- Cải tựo, xây dựng mới các cụm cảng tập trung có quy mô, công suất

lớn có thiết bị rót hiện đựi để xoa bỏ các bến rót than có quy mô n hỏ lẻ, công

nghệ lực hậu; mờ rộng bến cảng, nựo vét luồng lựch đế tăng cường khả năng

• về công tác kiếm tra, giảm định, đảm bảo chất lượng than:

rót than của các cảng chính.

TKV cần triển khai đồng bộ một loựt các giải pháp tích cực và chủ

động từ giai đoựn bóc tách loựi đá trong lò c hợ đến giai đoựn phân loựi chất

lượng than của các phân xưởng ngay dưới hầm lò trước k hi đưa về nhà sàng

75

Xuất khẩu than

Cần đặc biệt coi trọng công tác k i ểm t ra giám định chất lượng hàng

hóa. V i ệc k i ểm t ra chất lượng phải được thực hiện dưới sự giám sát nghiêm

ngặt từ khâu khai thác, chế biến cho đến k hi đã hoàn thành việc giao hàng lên

tàu cho khách. T KV đã thành lập T r u ng tâm đo lường và giám định chất

lượng sản phẩm Q U A C O N T R OL để k i ểm tra giám định hàng hóa xuất khẩu.

Đê trung tâm này hoạt đững thực sự có hiệu quả thì T KV nên cử người của

T r u ng tâm k i ểm tra sơ bữ than dành cho xuất khẩu ngay trong quá trình than

được đưa từ nơi khai thác vào nơi sàng tuyến trước k hi đưa ra cảng xuất khấu,

phát hiện kịp thời những lô hàng không đủ tiêu chuẩn chất lượng như đã ký

két trong họp đồng. V i ệc k i ếm tra sơ bữ này nên được coi là công việc bắt

buữc đối v ới m ỗi công ty trực thuữc. T KV cũng phải thường xuyên g iữ liên

lạc v ới trung tâm này để nắm rõ tình hình, đặc biệt trong thời gian tiến hành lây mẫu t hử trước k hi xuất khẩu.

Bên cạnh đó, Trung tâm giám định than cần tổ chức quản lý tốt chất

lượng và k h ối lượng than giao cho khách hàng, tránh để x ảy ra tình trạng

khiếu nại không đáng có của khách hàng. Đồ ng thời cần cải tiến các thủ tục

lấy mẫu phân tích và cặp phiếu chất lượng sao cho đảm bảo nhanh g ọn và tạo

điêu kiện cho các đơn vị thực hiện việc xuống hàng và giao hàng nhanh.

T r u ng tâm cũng cần bố trí đủ cán bữ giám định tàu b i ển trong suốt thời gian

tàu gần kết thúc làm hàng và p h ối hợp cùng đơn vị điều hành để dự đoán

trước được tình trạng thiếu than ở các đơn vị, đảm bảo t i ến đữ giao hàng bổ sung kịp thời k hi có tình huống thiếu than xảy ra.

TKV phái duy trì tốt mối quan hệ với các cơ quan giám định chất lượng

như V I N A C O N T R OL và SGS - những cơ quan giám địng trung gian, đữc lập

có uy tín được nhiều đối tác nước ngoài t in tường. Phối hợp chặt chẽ v ới các

cơ quan này trong quá trình k i ểm tra, giám định chất lượng sản phẩm.

76

Xuất khẩu than

Đối v ới các đơn vị giao than, ngoài việc chuẩn bị tốt chân hàng theo kê

hoạch yêu cầu phải giao than đảm bảo chỉ tiêu mà Tập đoàn đã giao và cộng

thêm phần chênh lệch, các đơn vị phải chủ động điều chỉnh công nghệ pha

trộn đê sản xuất những chủng loại than đáp ứ ng nhu cầu tiêu thụ, g i ảm và hạn

chê sản xuất những loại than mà thị trượng chưa có yêu cầu đế tránh t ồn kho

lâu ngày. Các đơn vị cũng cần có phương án xây dựng k ho chứa có mái che

đế bảo quản chất lượng than không bị ảnh hượng của thợi tiết. Các đơn vị này

cũng cân khàn trương xem xét việc mở rộng và nạo vét rót than tại các cảng

lẻ, sao cho việc giao than được thực hiện thượng xuyên, đảm bảo k h ối lượng

than giao, không ảnh hượng nhiều đèn kỳ con nước thủy triều. V i ệc cử ngượi

có trách nhiệm có mặt tại tàu trước và trong quá trình làm hàng để cùng p h ối

hợp v ới Công ty giám định than V i ệt N am và đơn vị điều hành tổ chức đo

m ón nước sà lan là việc làm cũng hết sức cần thiết.

Tiêu chuẩn hóa chất lượng than xuất khẩu góp phần quan trọng trong

việc quản lý t ốt chất lượng sản phẩm, mở rộng k hả năng thâm nhập thị

trượng.

• về hoạt động sản xuất, chê biên than:

Do chất lượng than giao phụ thuộc một phần lớn vào công nghệ khai

thác, chế biến, sàng tuyển nên việc tăng cượng đầu tư hợp tác,chuyển giao

công nghệ hiện đại là m ột hoạt động thiết thực nhất trong việc giải quyết tình

hình chất lượng sản phẩm. T KV cần tăng cượng các hoạt động nghiên c ứu và

đầu tư, triển khai các dự án chế biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra

các sản phẩm chất lượng cao và sạch, đặc biệt là chế biến antraxit dùng cho

luyện k i m, khí hóa than, hóa lỏng than, v.v. phục vụ cho các mục đích dân

dụng và công nghiệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trượng và tăng cao giá

77

Xuất khẩu than

trị của than. vấn đề này sẽ được phân tích sâu hơn trong phần " g i ải pháp về

• Vê công tác sau bán hàng:

công nghệ" dưới đây.

Ngoài các biện pháp nâng cao quản lý chất lượng sản phẩm, TKV cũng

nên luôn luôn theo sát, t hu nhận những đánh giá của khách hàng về chất

lượng sản phẩm cũng như chất lượng phục vụ, để nhanh chóng có biện pháp

khắc phục kịp thời, thỏa m ãn khách hàng ờ mạc t ối đa. Điều này không k ém

phần quan trọng vì yêu cầu cùa khách hàng về chất lượng sản phẩm rất đa

dạng. Đánh giá của khách hàng phản ánh trung thực kết quả những nỗ lực của

2. Giải pháp về nguồn nhân lực

T KV trong việc nâng cao chất lượng than cũng như thái độ trách n h i ệm và chữ "Tín" trong công việc k i nh doanh.

Con người là chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi nồ lực

đưa khoa học kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại vào trong sản xuất k i nh doanh

đều do con người thực hiện. Vì vậy, lực lượng lao động của donah nghiệp

• Chất lượng nguồn nhãn lực:

xuất khẩu có tác động trực tiếp đến việc thúc đây xuất khẩu.

Đối với vấn đề đảm bảo và nâng cao chát lượng nguồn nhân lực, TKV

cân đặc biệt chú ý:

- Tuyên chọn một đội ngũ nhân viên mạnh về chất lượng. Ngay từ đầu

vào. T KV cẩn yêu cầu cao và nghiêm túc về trình đô; chuyên m ô n, tay nghề

tương ạng v ới vị trí tuyến dụng.

78

Xuất khẩu than

- T r o ng m ột môi trường lao động hiện đại không thê thiếu đội n gũ

những người thợ được trang bị tốt những kiến thức về C N TT và đây có thể

được coi là m ột nền tảng để đảm bảo cho ứ ng dụng và phát triển thành công

C N TT trong sản xuất, k i nh doanh của Tập đoàn T K V. Vì vậy, T KV cần đằy

mạnh hơn nữa việc p hổ cập những kiến thức C N TT trong đội ngũ đông đảo

những người lao động toàn ngành than tuy theo từng cấp độ và hoàn cảnh khác nhau.

- Khuyến khích lợi ích vật chất, tinh thần đối cá nhân, nhóm cá nhân có

sáng kiến, có thành tích tốt trong công việc nham thúc đằy t i nh thân hăng say

làm việc của người lao động. Bằng cách gắn l ợi ích chung v ới l ợi ích riêng,

T KV sẽ tạo được động lực trong hoạt động sản xuất k i nh doanh nói chung và

k i nh doanh xuất khằu nói riêng. Bên cạnh đó, cần quan tâm t ới đời sống tinh

thần của anh chị em như: quan tâm t ới điều kiện làm việc, các hoạt động sinh

hoạt tập the, tạo ra sự gắn bó, hòa đồng, trên dưới m ột lòng giữa anh chị em

công nhân, nhân viên và ban lãnh đạo Tập đoàn.

- Ký luật nghiêm khắc với những cá nhân vi phạm quy định của Tập

đoàn, làm phương hại đến l ợi ích chính đáng cùa Tập đoàn và của người lao

động.

- Đôi với mỗi loại lao động, cần có những biện pháp đào tạo, bồi dưỡng

riêng, nhằm đạt được hiệu quả đào tạo t ối ưu. Cụ thể:

* Đối với công nhân kỹ thuật:

- Tiến hành đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ kết hợp với tu nghiệp tại nước

ngoài phù họp v ới từng đối tượng lao động. hiện nay T KV đã quan hệ v ới các

trường đại học chuyên đào tào về mỏ tại các nước nhím T r u ng Quốc ( Trường

79

Đại học Điện lực H oa Bắc), Ba L an ( Trường đại học bách khoa Slask), N ga (

Xuất khẩu than

Trường đai học tổng họp mỏ quốc gia Matxcova). Do vậy, việc khai thác, tận

dụng những m ối quan hệ này sẽ góp phần nâng cao tay nghề, trình độ kỹ thuật

cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, giúp cho công nhân được tiếp xúc v ới khoa

học tiên tiến, nam bắt được cách vận hành, điều khiên những trang thiêt bị

hiện đểi, phục vụ cho quá trình hiện đểi hóa ngành than nói cung và của Tập

đoàn nói riêng.

- Tổ chức lểi hệ thống trung tâm đào tểo và phát triển nguồn nhàn lực,

3 trường dểy nghề, tích cực đào tểo lểi, b ồi dưỡng nâng cao kiến thức, tay

nghề và kỹ năng quản lý k i nh doanh, đưa t in học vào quản lý, tăng cường các

họat động truyền thống, văn hóa doanh nghiệp,...

* Đôi với cán bộ kinh doanh

Đào tểo ngắn hển và dài hển đối với cán bộ kinh doanh về các mảng

kiến thức về tổ chức doanh nghiệp, kỹ năng giao dịch, đ àm phán v ới khách

hàng, kỹ năng điều hành, quản lý công tác k i nh doanh xuất khẩu,...Đặc biệt,

cần tăng cường bồi dưỡng về ngoểi n gữ để có thể giao dịch t ốt v ới các khách

hàng nước ngoài, tránh những khó khăn gây ra do bất đồng ngôn ngữ.

Ngoai ra, đội ngũ cán bộ kinh doanh cũng phải cập nhật thường xuyên

các tiêu chuẩn kỹ thuật m ới nhất, các yêu câu m ới nhát về chát lượng than từ

thị trường thế g i ới đề có những điều chỉnh và đề xuất phương án phù hợp.

* Đối với đội ngũ lãnh đểo

Tăng cường các kiến thức về quản lý, nắm bắt được đầy đủ những diễn

biến m ới nhất trên thị trường thế g i ớ i, cũng như hoểt động xuyên suốt của cả

Tập đoàn. N ên có kế hoểch đào tểo cán bộ cấp cao bằng việc cừ đi các nước

80

Xuất khẩu than

phát triên đế học tập k i nh nghiệm quản lý, đồng thời có kế hoạch đào tạo tầng

lớp kế cận m ột cách thích hợp.

• An toàn cho người lao động

Sự an toàn cho người lao động luôn là một yếu tố được quan tâm hàng

đâu, đặc biệt trong các mỏ than, nơi mà các điều k i ện làm việc có nhiều y ếu tố

khắc nghiệt và luôn có nguy cơ r ểi ro cao. Từ trước cho đến nay, v ấn đề đảm

bảo an toàn cho người lao động luôn là m ột v ấn đề được quan tâm thích đáng

trong các chiến lược phát triển cểa Tập đoàn. M ặc dù vậy, trong những n ăm gần đây, các vụ tai nạn lao động vẫn xảy ra. vấn đề về an toàn càng trờ nên

quan trọng hơn k hi mà thời gian t ới đây T KV sẽ phải chuyển sang khai thác

các mỏ than hầm lò có điều kiện khai thác vô cùng khó khăn. T r o ng mục tiêu

phát triển cụ thể cểa mình từ nay cho đến 2015, T KV đã đặt chỉ tiêu: " An

toàn tai nạn bằng không". M u ốn làm được như vậy, trong công tác đảm bảo

an toàn lao động, T KV cần chú ý:

- Đi đôi với đổi mới, hiện đại hóa công nghệ, thiết bị sản xuất cân tăng

cường đầu tư trang bị các thiết bị phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn trong

quá trình sản xuất cũng như trang bị đầy để bảo hộ lao động cho công nhân.

- Hiện đại hóa và chuyên môn hóa trung tâm cấp cứu mỏ chuyên

nghiệp.

- Đầu tư các trang thiết bị thăm dò, hệ thống quan trắc tập trung cho các

mỏ hầm lò nhằm đề phòng và loại t rừ các sự cố mỏ.

- Đẩy mạnh khảo sát điều tra phân cấp mỏ; nghiên cứu xây dựng tiêu

3. Giải pháp về công nghệ

chuân hóa công tác an toàn đối v ới từng cấp mỏ.

81

Xuất khẩu than

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã giúp cho ngành than nói chung

và T KV nói riêng trang bị cho nhiều m áy m óc thiết bị, p hụ tùng cần thiết

phục vụ cho họat động khai thác, chế biến than. T r o ng tương lai, k hi mà yêu

câu vê than sạch, than chất lượng cao đang ngày càng gia tăng và đặc biệt là,

các mỏ than lộ thiên dả khai thác đang dần dần cạn nguồn than, n hu cầu cấp

bách đặt ra v ới T KV là phải tập trung vào đổi m ới công nghệ, v ừa là để nâng

cao chất lượng than, v ừa tiến hành xúc tiến khai thác ở những vùng đất khó

khai thác như mỏ than ở Đồ ng bằng sông Hồng. M ặc dù T KV đã dành m ột

lượng v ốn đầu tư không nhỏ để phát triền và hiện đại hóa công nghệ nhưng

nhìn chung công nghệ sản xuất - chế biến than vẫn còn lạc hậu so v ới thế giới.

Thực tế, hiện nay nhiều nơi đang sử dụng công nghệ sản xuất hết sức lạc hậu,

các nhà m áy nhiệt điện than hiệu suất chỉ khoảng 50-60%, và ảnh hường đến

môi trường sinh thái. C òn khá hiếm hoi các nhà m áy điện than như M ô ng

D ư ơ ng (2.000 M W) sử dụng công nghệ CFB được đánh giá là thân thiện v ới

môi trường. T r o ng giai đoạn t ớ i, về mặt phát triển và úng dụng công nghệ,

T KV cần chú trọng:

Đẩy mạnh nghiên ứng dụng công nghệ tiên tiến vào công tác thăm dò,

khai thác, sàng tuyển, chế biến than để nâng cao hiệu quả, giảm thiêu tôn thất

tài nguyên và các tác động xấu đến môi trường, cụ thê là:

1. Thực hiện các hoạt động liên doanh, liên kết, kêu gọi vốn đầu tư từ

nước ngoài và huy động họp lý nguồn v ốn của Tập đoàn đê mua m ớ i,

nâng cấp công nghệ, trang thiết bị hiên đại phục vụ cho hoạt động sản

xuất, chế biến than.

2. Ưu tiên lựa chọn thiết bị, công nghệ m ới theo hướng sản xuất sạch hơn

với các tiêu chí năng suất cao, tiêu hao nguyên, nhiên liệu, năng lượng

thấp, đảm bảo an toàn và thân thiện v ới môi trường sinh thái.

82

Xuất khẩu than

3. Đối với các mỏ mới, nhà máy tuyển mới và các công trình khác mới thì

áp dụng ngay từ đầu các thiết bị tiên tiến, công nghệ hiện đại và có

trình độ cơ giới hóa cao tùy theo điều kiện cho phép.

4. Đối với các mỏ, các nhà máy tuyến, chế biến, v.v. hiện có thì cải tạo

theo hướng thay thế dần các thiết bị cũ bằng các thiết bị mới tiên tiên đi

đôi với đổi mới, H ĐH công nghệ cho phù hợp.

5. Coi trọng và đễy mạnh việc thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn

trong toàn ngành để vừa nâng cao hiệu quả khai thác vừa cải thiện và

giảm thiêu ô nhiễm môi trường.

6. Có chính sách phân phối lợi nhuận một cách công bang cho những nhà

nghiên cứu, những tổ chức nghiên cứu vì họ là những người đóng góp

vào việc tạo ra lợi nhuận trong họat động sàn xuất kinh doanh của Tập

đoàn. Đồng thời chính sách này sẽ tạo động lực, phát huy tối đa khả

năng nghiên cứu và sự nhiệt tình trong công việc của các nhà nghiên

cứu.

Đoi với khai thác lộ thiên: đễy mạnh việc áp dụng công nghệ xuống sâu

với bãi thải trong; đồng bộ hóa thiết bị khoan nổ, xúc bốc, vận tải theo hướng

sử dụng thiết bị cỡ lớn, công suất cao hợp lý.

Đổi với khai thác hầm lò: đễy mạnh việc cơ giới hóa khâu đào chống lò

và khấu than; áp dụng cơ giới hóa đồng bộ bao gồm máy khấu combai hoặc

máy khấu kết hợp với máng cào dẻo, các dàn chống tự hành để tăng năng suất

lao động, giảm tiêu hao gỗ chống lò và giảm tốn thất than; sử dụng thuốc nổ

nhũ tương, hệ thống cảnh báo khí mêtan tự động, có hệ thống rút khí cho

những khu vực có nhiều khí mêtan để đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường.

83

Xuất khẩu than

Đối với sàng tuyển và vận tải: Đồng bộ và hiện đại hóa dây chuyên công

nghệ sàng tuyển, vận tải và hệ thống cảng rót than, giảm thiếu tác động đèn

môi trường sinh thái.

Đổi với khai thác than Đồng bằng Sông Hồng: Nghiên cứu và thực hiện

hợp tác quốc tế để nhận chuyển giao công nghệ và hợp tác đầu tư khai thác

than tại vùng này.

Đổi với chế biến than: Hợp tác với nước ngoài nghiên cứu, chuyên giao

công nghệ và hợp tác đầu tư chế biến than, nhất là khí hóa than, hóa lỏng

than, v.v.

Việc đữi mới công nghệ đòi hỏi có lượng tích lũy vốn lớn, công nhân có

đủ trình độ, tay nghề cao và cũng cần xem xét tới việc đảm bảo đời sống cho

người lao động, cho nên đây là cà một quá trình lẩu dài, không thể nóng vội.

Tuy nhiên, đứng trước những cơ hội và thách thức lớn như hiện nay, T KV

nên bắt đầu có những bước đi thích họp trong vấn đề công nghệ của Tập

đoàn.

4. Giải pháp về thị trường

Như đã đề cập ờ chương 2, về thị trường, TKV cũng gặp phải một số

hạn chế và khó khăn nhất định như: số lượng thị trường xuất khẩu còn ít, chỉ

hạn chế ờ một số thị trường quen thuộc, gần như khó mở rộng thị trường,

Những khó khăn này sẽ phần nào được khắc phục khi TKV giải quyết và tìm

ra được hướng đi đối với vấn đề sản phàm và công nghệ. Bên cạnh đó, tôi

cũng có một số giải pháp đề xuất nhằm khắc phục những hạn chế trong công

tác thị trường của TKV:

84

Xuất khẩu than

- K h u y ến khích xuất khẩu vào các thị trường lớn như N h ật Bản, T r u ng

quôc và những quốc gia không có hoặc có ít tiềm năng phát triển ngành công

nghiệp than nhằm ổn định lượng than tiêu thụ, hần chế r ủi ro hay biến động mầnh về nhu cầu.

- Ưu tiên xuất khẩu than cho những quốc gia có chương trình, dự án

họp tác liên quan đến việc phát triển khai thác than của V i ệt Nam.

- Tiép tục duy trì và củng cố mối quan hệ với những bần hàng truyền

thống như Nhật, T r u ng Quốc, Tây âu. Dành nhiều ưu đãi về giá cả, đảm bào

t ối đa số lượng hàng giao, cùng các dịch vụ đi k èm cho các thị trường này.

Bên cầnh đó, phải quan triệt trong Tập đoàn 3 nguyên tắc:

+ Việc thận trọng trong quan hệ là tất yếu nhưng cần thiết phải có sự tin

tường trong k i nh doanh. Sự t in tường sẽ đảm bảo rằng: quan hệ có thế phát

triển rất tốt nếu chúng ta biết cách xử sự hợp lý trong quan hệ l ợi ích k i nh tế.

+ Quan hệ bần hàng trong kinh doanh dựa trên cơ sở quan trọng nhất là

sự hòa đồng về l ợi ích k i nh tế, cả hai bên đều được thỏa m ãn l ợi ích trong m ối

quan hệ k i nh doanh v ới nhau.

+ Trong mối quan hệ này cần phải giữ chữ "Tín", không vì lợi ích trước

mát mà bỏ đi c hữ "Tín" của doanh nghiệp trên thương trường.

- Song song vói các hoầt động trên, TKV cần tích cực, chủ động tìm

k i ếm đối tác và những thị trường m ới trong tương lai. D uy trì sự cân bằng

giữa các thị trường để g i ảm thiểu r ủi ro là m ột việc nên làm trong thời gian

tới. H i ện nay, hình thức xuất khẩu chủ y ếu cùa T KV là xuất khẩu gián tiếp

qua các công ty thương mầi. Vì vậy, để phát huy hơn nữa hiệu quả của kênh

phân phối này, T KV cần tăng cường phối hợp hoầt động v ới thương vụ V i ệt

85

Xuất khẩu than

N am tại nước ngoài, cơ quan của chính phủ, phòng thương mại, cục xúc tiến

thương m ại đế tìm hiểu thông t in về hoạt động trung gian tại các k hu v ực thị

trường tiêm năng, qua đó lựa chọn được trung gian phân phối thực sự uy tín, hoạt động có hiệu quả.

5. Giải pháp về xúc tiến thương mại

Hoạt động xúc tiến thương mại là hoạt động tạo lợi thế cạnh tranh cho

Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản V i ệt Nam. H o ạt động này không chỉ

nhăm lôi cuốn sự chú ý quan tâm của người mua đối v ới sản phữm mà quan

trọng hơn, còn nhằm nâng cao uy tín, hình ảnh cũng như danh tiếng của T K V.

Hoạt động xúc tiến thương mại của T KV hiện nay chưa phát triển mạnh và

chưa được quan tâm sâu sát. T r o ng tương l a i, k hi k i nh doanh trong môi

trường quốc tế, T KV cần chú trọng hơn nữa trong việc phát triển hoạt động này, cụ thể như:

- Dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu hàng năm để đầu tư

cho hoạt động xúc tiến thương m ại và hỗ trợ k i nh doanh. M ột sự đầu tư thích

đáng sẽ đem lại l ợi ích gấp nhiều lần trong tương lai.

- Tăng cường quảng cáo trên Internet. Với hệ thống quàng cáo điện tử

trên Internet, sản phữm than sẽ được g i ới thiệu t ới các khách hàng trên toàn

cầu, hoàn toàn không bị g i ới hạn bời vị trí địa lý, lại tiết k i ệm chi phí quảng

cáo.

- Việc tham gia đều đặn các hội chợ triển lãm cũng là một hoạt động

nên làm cùa T KV b ởi đây là cơ h ội t ốt cho việc quảng bá sản phữm, tìm k i ếm

và đây mạnh giao dịch, ký kết họp đồng. Đồ ng thời qua hoạt động này, T KV

cũng có cơ h ội thu thập thông t i n, học hỏi k i nh nghiệm xúc t i ến thương m ại từ

các đối thủ cạnh tranh.

86

Xuất khẩu than

6. Một so kiến nghị với Nhà nước

Những nồ lực cố gắng trong bản thân Tập đoàn là yếu tô thiêt yêu làm

nên thành công của Tập đoàn trong hoạt động k i nh doanh xuât khâu than.

Song, những thành công này sẽ đạt được m ột cách nhanh chóng và thuận l ợi

hơn rất nhiều nếu có sự hậu thuẫn từ phía N hà nước. Trên cơ sờ nghiên cặu

hoạt động của Tập đoàn T K V, tôi có một số kiến nghị v ới N hà nước trong

việc k i nh doanh xuất khâu mặt hàng này như sau:

• về giá bán than:

Chính phủ nên sớm thực hiện việc xác định giá bán than nội địa theo cơ

chế thị trường, đặc biệt k hi mà nước ta đã trờ thành thành viên chính thặc của

Tồ chặc Thương m ại thế giới WTO. H i ện nay, chỉ có giá than xuất khâu là

được thực hiện theo cơ chế thị trường, chịu sự điều tiết của cung - cầu than

thế giới, còn giá bán than trong nước vẫn theo quy định của chính phủ. Giá

than trong nước thấp hơn rất nhiều so v ới giá than xuất khẩu. Đây là m ột bất

cập, vì thực tế đà chặng minh, sự chênh lệch giữa giá than trong nước và thế

g i ới càng nhiều thì lượng than xuất khẩu càng nhiều. T r o ng k hi Chính p hủ

đang thực hiện chính sách đám bảo an ninh năng lượng, xuất khâu than ờ mặc

tối ưu thì việc để tình trạng chênh lệch giá quá nhiều này sẽ càng tạo điều

kiện cho việc xuất khẩu lậu than. Hành động này không chi làm thất thoát tài

nguyên quốc gia mà còn làm ảnh hương không nhô đến hoạt động k i nh doanh

xuất khẩu của Tập đoàn. V ới việc thị trường hóa giá than n ội địa, Chính p hủ

sẽ ngăn chặn được việc l ợi dụng than nội địa giá rẻ đê trục l ợ i, v ừa khiến cho

việc sử dụng than trong nước tiêt k i ệm và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, như đà

phân tích ở chương 2, m ột trong những lý do T KV đẩy mạnh xuất khâu than

là đề bù lỗ cho hoạt động bán than trong nước. N êu điều chỉnh giá than n ội

địa, Chính phủ còn tạo điều kiện thuận l ợi cho T KV k i nh doanh than theo

87

Xuất khẩu than

hướng bền vững, đạt được mục tiêu tăng k im ngạch xuất khấu n hờ đa dạng

chủng loại và chất lượng than, chứ không phải n hờ tăng số lượng. Từ đó, tài

nguyên than được sử dụng hợp lý và tiết k i ệm hơn.

• về xuất khẩu than:

Không nên giới hạn xuất khấu tất cả các chủng loại than mà chỉ nên

yêu cẳu T KV đảm bảo mức xuất khẩu hợp lý trên cơ sở cân đối cung - cẩu và

hiệu quà sán xuất k i nh doanh, ưu tiên cung ứng đủ than cho n hu câu sinh hoạt

cùa nhân dân và n hu cẳu nguyên liệu đẳu vào cho các ngành công nghiệp

quan trọng của nước nhà. Chỉ nên hạn chế xuất khẩu những chủng loại than

mà trong nước có nhu cẳu cao chẳng hạn than dùng cho các hộ điện và xi

măng. C òn đối v ới những loại than mà trong nước chưa có nhu cẳu sử dụng

(như than cục 5, than cám 6, cám 7 dùng trong công nghiệp thép) hoặc không

sử dụng do chất lượng quá xấu (than cám l o, l i, 12, than bùn) thì N hà nước

nên khuyến khích xuất khẩu để thu về ngoại tệ, phục vụ cho hoạt động tái đẳu

tư phát triển sàn xuất.

• về xây dựng cơ sờ hạ tẳng.

Cơ sờ hạ tẳng là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển kinh

doanh. Cơ sờ hạ tẳng tốt, trang thiêt bị được đâu tư hiện đại sẽ tạo điều k i ện

cho các hoạt động kinh doanh thuận lợi. Điều nay lại càng quan trong đối v ới

một k i nh doanh - sản xuất than như T K V. T r o ng đó, việc nâng cấp hệ thống

cẳu cảng là vô cùng thiết thực và cẳn thiết.

Hệ thống cẳu cảng ngành than còn nhiều bất cập, trong khi lưu lượng

tàu ra vào cảng thường xuyên là rát lớn. Điêu này gây khó khăn cho các tàu

vào bốc rót hàng hóa vì v ừa mất thời gian c hờ cẳu, v ừa bị phạt dôi nhật tàu.

Vì vậy, Chính phủ cẳn quan tâm và đẳu tư thích đáng đến hệ thống cẳu càng

88

Xuất khẩu than

hiện nay, có kế hoạch phát triển, mờ rộng hệ thống cảng biền của nước ta, cà

về quy mô và độ sâu cũng như trang bị các thiết bị bốc dỡ hiện đại đê hoạt

động giao thương buôn bán nói chung và hoạt động k i nh doanh xuất khâu

than nói riêng có nhiều thuận l ợ i.

Ngoài ra, thực tế hiện nay, việc khai thác lộ thiên đang dần dần trờ nên

khó khăn. Thay vào đó, trong thời gian t ớ i, T KV sẽ phải chuyển sang khai

thác h âm lò. V ới công nghệ hiện có của ngành Than, việc khai thác này là hét

sởc khó khăn. Vì vậy, thiết nghĩ N hà nước nên có chính sách đầu tư hợp lý,

hỗ t rợ m ột phần v ốn cho T KV trong công tác khai thác than đòi h ỏi công nghệ cao này.

Tóm lại, trên cơ sở nghiên cởu tổng quan về hoạt động xuất khâu than

ờ chương Ì và nghiên cởu cụ thể tình hình xuất khẩu than của T KV ờ chương

2, chương 3 của đề tài đi sâu vào những giải pháp phát triển hợp lý xuất khẩu

than trong thời gian t ớ i. Chương 3 đã tập trung giải quyết được những vấn đề

sau: Dự báo nhu cầu than thế giới, những cơ h ội và thách thởc đối v ới ngành

than, những định hướng, mục tiêu phát triển công nghiệp than của T K V, đe từ

đó đưa ra những giải pháp chủ y ếu đe thúc đây xuât khâu than m ột cách hợp

lý, v ừa đảm bảo mục tiêu riêng của Tập đoàn, v ừa phù hợp v ới đường l ối phát

triển của Đàng và N hà nước đã đề ra cho ngành than nói chung và T KV nói

riêng.

89

Xuất khẩu than

KẾT LUẬN

Qua những nghiên cứu trên, có thể thấy hoạt động xuất khẩu than của

Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản V i ệt N am ( T K V) trong những n ăm

gần đây đã có những bước tiến đáng kể, đóng góp to l ớn vào sự phát triển

k i nh tê của ngành than nói riêng và của nền k i nh tế nói chung. T uy nhiên, bên

cạnh những thành t ựu đã đạt được, hoạt động k i nh doanh của Tập đoàn còn

bộc lộ m ột số hạn chế cần khờc phục. V i ệt N am hiện nay đã là thành viên

chính thức của Tố chức thương m ại thế g i ới WTO, không ít cơ h ội m ới mở ra

nhưng thách thức của thời kỳ m ới đang chờ đón cũng không phải là ít. H ơn

bao g iờ hết, T KV cần nhìn nhận ra và tìm cách khờc phục những nhược điểm

còn t ồn tại trong hoạt động kinh doanh của mình và phát h uy tiềm lực cũng

như những thế mạnh để gặt hái được nhiều thành công hơn nữa, góp phần

thúc đây nền k i nh tế của nước nhà hòa mình vào dòng chảy phát triển của nền

k i nh tế thế giới. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu than của T K V,

đề tài đã đề xuất m ột số giải pháp như: giải pháp về sản phẩm, về thị trường,

về phát triển nguồn nhân lực, về xúc tiến thương mại, để góp phần đẩy mạnh

hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn, đồng thời nêu lên m ột số kiến nghị

với N hà nước, nhằm tạo điều kiện thuận l ợi cho sự phát triển của T K V- m ột

trong những Tập đoàn k i nh tế mạnh nhất của V i ệt N am hiện nay.

V ới mong m u ốn góp m ột chút sức lực nhỏ bé vào sự phát triển của Tập

đoàn T KV nói riêng và ngành công nghiệp than nói chung, tôi đã rất nghiêm

túc trong việc nghiên cứu đề tài, v ới hy vọng sẽ đưa ra m ột cái nhìn toàn diện

hơn, xác thực hơn về hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn chiếm t ới 9 1%

tồng sản lượng than của toàn ngành than này, qua đó tôi cũng hy vọng, những

giải pháp đề xuất, trên nền tảng nghiên cứu thực trạng, sẽ có tính k hả t hi và

90

nếu được áp dụng sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu than của Tập

Xuất khẩu than

đoàn theo hướng bền vững, phù họp v ới đường l ối lãnh đạo mà Đả ng và N hà

nước đã đề ra trong Chiến lược phát triển bền vững năng lượng quốc gia.

Tôi x in gửi l ời cảm ơn chân thành t ới ThS Hoàng T h ụy H ư ơ ng - người

đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Cô đã hướng dẫn

và gợi ý cho tôi về cách tiếp cận đề tài, phương pháp nghiên c ứu và cách chuyển tải n ủi dung trong khóa luận tốt nghiệp này.

Tôi x in gửi l ời cảm ơn t ới các cán bủ k i nh doanh xuất khẩu trong B an

xuất khẩu của Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản V i ệt N am ( T K V) đã

cung cấp những thông t in và tài liệu cần thiết đê thực hiện đê tài cũng như

hướng dẫn chi tiết những nủi dung liên quan đến khóa luận.

Tôi cũng x in gửi l ời cảm ơn sâu sác t ới các thầy cô giáo trong trường

Đại học Ngoại Thương nói chung và các thầy cô giáo trong khoa K i nh tế &

K i nh doanh quốc tế nói riêng vì đã giảng dạy và hướng dẫn cho tôi những

kiến thức nền tàng trong quá trình tôi học tập tại trường.

91

TÀI LIỆU T H AM K H ẢO

Tải liêu tiếng Việt

• Sách và giáo trình:

1. GS, TS Bùi Xuân Lưu - PGS, TS Nguyên Hữu Khải (2006), Giáo trình

Kinh tế ngoại thương, Trường Đại học Ngoại Thương, N XB Lao Động - Xã

Hội.

2. PGS, Nhà giáo ưu tú Vũ Hữu Tửu ( 2006), Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ

ngoại thương, Trường Đại học Ngoại Thương, NXB Giáo dục.

3. PGS, TS Nguyễn Thị Hường (2003), Giáo trình Kinh doanh quốc tế, tập

li, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Thống kê.

4. GS, TS Ngô Đình Giao (chủ biên), Kinh tế học vi mô, Trường Đại học

Kinh tế quốc dân. NXB Giáo dục.

5. Trần Sửu ( 2004), Giáo trình Quản lý chất lượng sản phàm, NXB Thống

kê.

6. TS, Nguyễn Mạnh Hùng( biên soạn), Chương trình im tiên trong chiến

lược phát triẽn kinh tè - xã hội Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến

2020, NXB Thống kê.

• Các báo cáo và quyết định của Tổng công ty Than Việt Nam ( nay là

Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam)

7.PGS, TS Nguyễn Cảnh Nam - Dự thảo "Quy hoạch phát triển ngành Than

giai đoạn 2006 - 2015 định hướng đến năm 2025 "

8. Báo cáo Tông kết lo năm hoạt động của Tống công ty Than Việt Nam

9. Báo cáo Đánh giá công tác xuất khẩu than 6 tháng đầu năm 2005 & giải

pháp 6 tháng cuối năm 2005

10. Báo cáo tổng kết năm 2005 và mục tiêu - nhiệm vụ năm 2006

11. Báo cáo tổng kết công tác tiêu thụ than năm 2006 và mục tiêu - nhiệm vụ

năm 2007

12. Tuyển tập báo cáo Hội thảo Khoa học kỹ thuật mò toàn quốc lần thứ XVI,

Cửa Lò, tháng 7/2004 - Hội thảo Khoa học và công nghệ mỏ Việt Nam

13. Quyết định số 2389/QĐ- XK ngày 7/10/2005 của Tổng giám đốc Than

Việt Nam về việc ban hành cơ chế xuỉt khẩu than năm 2005.

14. Quyết định số 850/QĐ -XK của Tổng giám đốc Than Việt Nam về việc

ban hành Quy trình và trách nhiệm thực hiện giao hàng than xuỉt khỉu

15. Quyết định số 339 / QĐ - TTN ngày 11/3/2003 quyết định của Tổng giám

đốc Than Việt Nam về việc điều chỉnh phương thức bán than cho các khách

hàng trong nước tại đầu nguồn Quảng Ninh.

16. Quyết định số 2373 /QĐ/TTT-KH2-KTT của Tổng giám đốc Tổng công

ty than Việt Nam Quy định về giá bán than tối thiếu trong nước, chưa có thuế

GTGT.

• Các báo và tạp chí

17. Tạp chí công nghiệp, kỳ Ì, tháng 9/2007, trang 23, 24, 25

18. Tạp chí công nghiệp, kỳ Ì, tháng 4/2007, trang 26,27,28

19. Thời báo Kinh tế Việt nam - Kinh tế 2004-2005 Việt Nam & thế giới

20. Thời báo Kinh tế Việt Nam - Kinh tế 2005-2006 Việt Nam & thế giới

21. Thời báo Kinh tế Việt nam số 175 ra ngày 2/9/2005 trang Ì

22. Thời báo Kinh tế Việt Nam, số 201 ra ngày 10/10/2005 trang 12

23. Tạp chí Than Việt nam, số 91+92 (2003) trang 10,11; số 104 (25/7/2003)

trang 31; số 115+116 (2/2004) trang 9,12,13; số 148 (25/2/2005) trang 39,45;

số 151 (10/7/2005) trang 12; số 178+179 (2/2006), trang 32, 33;

24. Tạp chí công nghiệp mỏ số tháng 1/2007 trang 36

25. Tạp chí Than - khoáng sản Việt Nam (2/5/2007) - "Chiến lược phát triển

bền vững ngành than".

• Các trang web 26. Trang web chính thức của Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản V i ệt

N am ( T K V) : http://www,vinacomin,vn/wm/public,

27. Trung tâm thông tin của Bộ tài nguyên và môi trường, "Xuất khâu than

đá tăng mạnh " - 10/06/2004 08:42

http://www,ciren.gov.vn/index.php?nre s i t e = N e w s & n th i n = v i e w s t & s i d = 4 29

28. Cục Kinh tế ( Nguồn Thông tấn xã Việt Nam), "Xuất khấu than tăng

mạnh "- T hứ 4, 25/2/2004, 14:2 G M T +7

http://www,cktqp.gov,vn/news.php?id=848&id subịect=l

29. Trần Thủy, "Cơ hội vàng cho xuất khâu than đá" - 14:46' 07/07/2004

( G M T + 7)

http://vietnamnet.vn/kinhte/congnghiepdichvu/2004/07/173737/

30. Hỗ trợ các doanh nghiệp Tp Hồ Chí Minh hội nhập kinh tế thế giới,

"Xuất khẩu nguyên liệu van chiếm tỷ trọng lớn"- 26/12/2005)

http://www.hoinhap.gov,vn/tintuc chitiet.aspx?id=l 754

31. Trung tâm thông tin thương mại ( Bộ công thương)

• "Trung Quác tăng hạn ngạch xuôi khâu than đá năm 2006", 9/12/2005

http://vinanet,com,vn/Newsdetail,aspx?NewsID=96412

• "Việt Nam xuất khâu than antraxit lớn nhất thế giới", 3/10/2005

http://vinanet.com.vn/Newsdetail.aspx?NewsID=91994

• "Giá than Trung Quốc hạ, ánh hưởng tới xuất khâu than của Việt

Nam ", 28/7/2005

http://vinanet.com.vn/Newsdetail.aspx?NewsID=88098

• "Sản lượng than đá của Trung Quốc giảm 10% trong năm ngoái. "-

18/1/2005

http://www. vinanet.com.vn/EconomicDetail.aspx?NewsID=986 Ị 6

32. Báo điện tử- Thời báo kinh tế Việt nam, "Tăng vốn đầu tư cho ngành

than: Nên đế thị trường điều tiết giá "- 27/11/2006 10:09:41 (GMT+7)

http://www,vneconomy.vn/?home=detail&paẹe=category&cat name=0808&i

d=02b07bd473f7a8

33. Trung tăm thông tin thương mại (Bộ công thương), "Cung cầu than đá

của Mỹ, Ukraina và Trung Quốc trong năm 2005 "- 19/1/2006

http://www.vinanet,com.vn/EconomicDetail,aspx?NewsID=98625

34. Trung tăm thông tin và dự báo kinh tê xã hội quác gia, "Xuất nhập khẩu

2006 và những con so" - 22/12/2006)

http://www. ncseif.gov. vn/Default.aspx?mod=News&cat=12&nid=4939

35. Trang kiểm toán, "Chiến lưảc phát triển ngành than có gì mới?"-

12/10/2006

http://www.kiemtoan.com. vn/modules.php?name=News&fíle=article&sid=69

8

36. Trung tâm thông tin của Bộ tài nguyên và môi trưởng, "Dầu tăng giá,

than đá lên ngôi" - 17'liV2006

http://ciren.vn/index.php7nre site=News&nth in=viewst&sid=4559

37. Industrial revieyv ofVietnam

• "Bàn về giải pháp hạn chế xuất khẩu than" - Thứ Bẩy, 11/11/2006 -

8:30 PM,

http://irv.moi.gov,vn/sodauthang/nghiencuutraodoi/2006/l 1/16368.ttvn

• "Xung quanh vấn đề xuất khấu than"- Thứ Tư, 12/07/2006 - 10:36 AM

http://irv.moi.gov.vn/sodauthang/nghiencuutraodoi/2006/l l/15949.ttvn

38. Bảo Diễn đàn doanh nghiệp, "Xuất khẩu than:Tăng hay giảm? "- 08:20'

AM - Thứ ba, 21/11/2006

http://www.dddn.com.vn/Desktop.aspx/Tin-Thitruong/Thi-

Truong/Tang hay giam/

39. Báo Khoa học, "Biến than đá thành nhiên liệu "xanh " (Ì 7/07/2006)

http://www.khoahoc.com.vn/view.asp7Cat I D = 1 0 & n e ws id=7052

40. Báo Hà Nội mới, "Tập đoàn cổng nghiệp than - khoáng sán Việt Nam ;

Đây mạnh đầu tư nhiều dự án lớn " - 15/08/2007 15:42

http://www.hanoimoi,com.vn/vn/15/141128/

41. Vietnam Investment review, "Than lậu vẫn xuất ngoại" - số 122 ra ngày

10/10/2007

http://www.vir,corn,vn/Client/dautu/dautu.asp?CatID=56&DocID=6922

42. Trung tăm thông tin thương mại ( Bộ công thương)

• "Giá than cốc thế giới sẽ tăng 22% vào năm 2008 "- 22/6/2007

http://www.vinanet.com.vn/EconomicDetail.aspx?NewsID=l 22502

• "Giá than đã tại châu Á dự báo tăng trong thời gian tới do nhu cầu

cao. "- 9/4/2007

http://www.vinanet.com.vn/EconomicDetail.aspx?NewsID=l 19674

• Nga: Nhu cầu than nhiệt sẽ tăng gấp 3 lần vào năm 2020 "- 22/6/2007

http://www. vinanet.com, vn/EconomicDetail.aspx?NewslD= Ị 23 5 89

• "Giá than tại thị trường châu A có thê tăng cao sau 5 năm tới"-

14/06/2007

http://www.thongtinthuongmaivietnam.com,vn/IWlNews.aspx?CatalogID=24

0 4 & I D = 5 1 4 53

• "Giá than châu A còn tăng trong hai năm tới", 12/10/2007

http://www.vinanet,com.vn/EconomicDetail.aspx?NewslD= Ị 297 Ị 5

43. Báo điện tử Đảng cộng sản Việt nam, "Giá than châu Á có thể sẽ tiếp

tục tăngcao"- Ngày 11/10/2007. Cập nhật lúc 17h 15'

http://www.cpv.org.vn/tiengviet/thegioi/details.asp?topic=42&subtopic-l 39

&ID=BT1 Ị100761984

44. Báo Thương mại, "Nhập khấu than đá của Trung Quốc tăng mạnh trong

tháng 8 "- ngày 12/10/2007.

http://www.baothuongmai.com.vn/article.aspx7article id=42648

45. Thông tin công nghiệp ( Bộ Công thương), "Inđônêxia thách thức vị trí

xuất khấu than số một thế giới của Ôxtrâylia", 15/01/2007 22:39 GMT+7

http://moi,gov.vn/News/detail.asp?Sub=3 l&id=2671 Ị

Tài liêu Tiếng Anh

46. John.J.Wild, Renneth.L.Wild, Jerry.C.Y.Han (2006), International

business - The challenges of globalừation, Copyright by Pearson Education,

Inc - Upper Saddle River, New Jersey.

47. Mr, Bui Huy Phung - Vietnam co-ordinator, Vietnam energy situation,

30 August 2002, Ha Noi, Viet Nam.

48. Dr.Nguyen Thanh Son, Viet Nam coal industry developmentpolicy, May

2006.

49. Mai Dinh Trung, Vietnam country report ôn cỉeaner coal, Asian clean

energy forum, Manila, Philipines 26-28 June 2007.

50. "Key indicators of developing Asian and Pacỉịìc Countries - Viet nam

2007"

www.adb.org/Documents/Books/Kev Indỉcators/2007/pdf/rt 10.pdf.

Phu lúc Ị - Đặc tính t h an A n t r a x it V i ệt N am

Độ các

Nhiệt lượng

Loại

Độ lưu

Cỡ hạt

Độ âm

Độ tro

bon (%)

(Kcal/kg)

than

max (%)

(mm)

huỳnh(%)

(%)

81

Sô 1

7.200

8-12

0,6

35-100 6

8.300-8.100 88

Sô 2

4

50

6-8

0,6

8.300-8.000 87

Sô 3

35-50 4

3-5

0,6

Sô 4

8.200-7.900 86.5

15-35 5

4-6

0,6

Sô 5

5-7

8.100-7.900 86

6-18

5

0,6

Sô 6

0-15

8

8000-7.800 83

6-8

0,6

Sô 7

7.800-7.600 81

0-15

8

8-10

0,6

8

Sô 8

0-15

10-15 0,6

7.600-7.200 77

Sô 9

0-15

8

15-22 0,6

7.200-6.500 70

0-15

8

22-32 0,6

6.500-5.600 65

Sô lũ

Sô li

0-15

8

32-40 0,6

5.500-4.600 62

Nguồn: Đặc tinh than xuất khấu - TKV