TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Sinh viên thực hiện : Phùng Thị Thái Bình
Lớp : Anh 1
Khóa : K43A
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Hồng Yến
Hà Nội, 06 – 2008
MỤC LỤC
Lời nói đầu .................................................................................................... 1
Chƣơng 1: Tổng quan về ngành than VIệt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế .............................................................................................. 4
I. Tổng quan về ngành than ........................................................................................ 4
1. Tổng quan thị trƣờng than thế giới .................................................. 4
1.1. Đặc điểm thị trường than thế giới .................................................. 4
1.2. Tình hình khai thác và tiêu thụ than trên thế giới .......................... 7
2. Thực trạng ngành than Việt Nam trong thời gian qua .................... 9
2.1. Tài nguyên than Việt Nam ............................................................. 9
2.2. Đặc điểm than Việt Nam .............................................................. 11
2.3. Vị trí của ngành than Việt Nam trên thị trường nội địa và quốc tế
........................................................................................................... 13
2.4. Tình hình khai thác và tiêu thụ than tại Việt Nam ........................ 15
3. Lợi ích của xuất khẩu than đối với Việt Nam ................................ 19
3.1. Lợi ích của xuất khẩu than đối với nền kinh tế quốc dân ............. 19
3.2. Lợi ích của xuất khẩu than đối với các doanh nghiệp thuộc ngành
than .................................................................................................... 20
II. tổng quan ngành than việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế .......... 22
1. Lợi thế so sánh của Việt Nam trong xuất khẩu than ..................... 23
1.1. Về giá nhân công ......................................................................... 23
1.2. Vị trí địa lý .................................................................................. 24
1.3. Về cước phí vận tải ...................................................................... 24
1.4. Chất lượng sản phẩm than........................................................... 25
2. Những cơ hội và thách thức chính đối với nghành than Việt Nam25
2.1. Những cơ hội ............................................................................... 26
2.2. Những thách thức ........................................................................ 27
Chƣơng 2: thực trạng hoạt động xuất khẩu than của tập đoàn công
nghiệp than – khoáng sản việt nam ........................................................... 30
I. Tổng quan về Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam .................. 30
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn ............................. 30
2. Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn .......................................................... 32
3. Ngành nghề kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam .......................................................................... 35
II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn công nghiệp than – khoáng
sản việt nam trong thời gian gần đây ........................................................................ 37
1. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động xuất khẩu than ................. 37
1.1. Nhóm nhân tố bên trong .............................................................. 37
1.1.1. Nhân tố quản trị doanh nghiệp .............................................. 37
1.1.2. Lực lượng lao động ............................................................... 37
1.1.3. Sản phẩm của doanh nghiệp .................................................. 38
1.1.4. Các nhân tố khác ................................................................... 39
1.2. Nhóm nhân tố bên ngoài ............................................................. 40
1.2.1. Chính sách mở cửa hội nhập kinh tế thế giới ......................... 40
1.2.2. Các chính sách, pháp luật của Nhà nước ............................... 41
1.2.3. Cung - Cầu về than trên thị trường ........................................ 42
1.2.4. Khách hàng ........................................................................... 43
2. Tình hình xuất khẩu than của Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam giai đoạn 2001 - 2007 ...................................... 43
2.1. Kim ngạch xuất khẩu ................................................................... 44
2.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu ........................................................ 47
2.2.1. Thị trường Trung Quốc ......................................................... 49
2.2.2. Thị trường Nhật Bản ............................................................. 50
2.2.3. Thị trường Tây Âu ................................................................ 50
2.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ......................................................... 51
2.4. Giá than xuất khẩu ...................................................................... 53
III. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn công
nghiệp than – khoáng sản việt nam ............................................................................. 57
1. Những thành tích đã đạt đƣợc ........................................................ 57
1.1. Về mức đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước ........... 57
1.2. Về chất lượng than xuất khẩu ...................................................... 58
1.3. Về phân phối than xuất khẩu ....................................................... 60
1.4. Về công tác thị trường ................................................................. 62
2. Những tồn tại ................................................................................... 63
2.1. Về công nghệ khai thác chế biến than .......................................... 63
2.2. Về chất lượng than xuất khẩu ...................................................... 63
2.3. Về phân phối than xuất khẩu ....................................................... 64
2.4. Về công tác thị trường ................................................................. 65
Chƣơng 3 : phƣơng hƣớng phát triển và một số giải pháp nâng cao hiệu
quả xuất khẩu than của tập đoàn Công nghiệp than - khoáng sản việt
nam trong thời gian tới ............................................................................. 67
I. Triển vọng thị trƣờng Than thế giới và khả năng đáp ứng của Việt Nam ........... 67
1. Triển vọng thị trƣờng than thế giới ................................................ 67
1.1. Dự báo về sản lượng ................................................................... 67
1.2. Dự báo về nhu cầu tiêu thụ than .................................................. 69
2. Khả năng đáp ứng của Việt Nam .................................................... 71
II. Định hƣớng của Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam trong thời
gian tới ....................................................................................................................... 72
1. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển ................................................... 72
2. Một số mục tiêu phát triển .............................................................. 73
2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 73
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................ 73
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu than của Tập đoàn công
nghiệp than - khoáng sản Việt Nam. ............................................................................ 76
1. Những giải pháp trƣớc mắt cho ngành than .................................. 76
1.1. Về phía Tập đoàn: ....................................................................... 76
1.1.1. Giải pháp về sản phẩm ......................................................... 76
1.1.2. Giải pháp về công nghệ ......................................................... 80
1.1.3. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................. 81
1.1.4. Giải pháp về thị trường.......................................................... 84
1.1.5. Giải pháp về xúc tiến thương mại .......................................... 85
1.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước .............................................. 88
2. Giải pháp cho ngành than trong tƣơng lai ..................................... 89
2.1. Dự báo tình hình ngành than Việt Nam từ năm 2015 ................... 89
2.2. Một số đề xuất cho ngành than trong tương lai .......................... 91
Kết luận ....................................................................................................... 97
DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ
Bảng 1 - Khối lượng than tiêu thụ của TKV từ 2001-2007 ........................... 16
Bảng 2 - Khối lượng than tiêu thụ của các hộ lớn từ 2001-2007 .................. 17
Bảng 3 - Sản lượng và giá trị XK của TKV giai đoạn 2001 – 2007 ............... 43
Bảng 4 - Thị trường xuất khẩu của TKV giai đoạn 2001 -2007 .................... 47
Bảng 5 - Cơ cấu mặt hàng than XK của TKV giai đoạn 2001 – 2007 ........... 51
Bảng 6 - So sánh giá than xuất khẩu và giá than nội địa bình quân ............. 53
Bảng 7 - Kim ngạch xuất khẩu than của TKV/Tổng kim ngạch xuất khẩu
cả nước giai đoạn 2001 – 2007 ................................................................... 55
Bảng 8 - Dự kiến nhu cầu than tiêu thụ của các hộ trong nước .................... 68
Bảng 9 - Mục tiêu sản lượng than thương phẩm toàn ngành đến 2025 ........ 71
Bảng 10 - Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025 ............................................... 72
Bảng 11 - Dự báo nhu cầu tiêu thụ than trong nước và khả năng đáp ứng
của ngành than ............................................................................................ 86
Hình 1 - Sản lượng than xuất khẩu của TKV giai đoạn 2001 -2007 ............ 45
Hình 2 - Giá trị than xuất khẩu của TKV giai đoạn 2001 -2007 ................... 45
Hình 3 - Biểu đồ về tiêu thụ các nguồn năng lượng của thế giới .................. 67
Sơ đồ 1 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của TKV ............................ 33
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là đặc trưng và xu
hướng phát triển chủ yếu của nền kinh tế thế giới. Những hoạt động này đang
diễn ra hết sức nhanh chóng và sâu sắc, thu hút được nhiều nước tham gia bất
luận nền kinh tế nước đó có quy mô và trình độ phát triển ra sao, thuộc chế độ
chính trị – xã hội nào. Cùng hoà mình vào xu thế ấy, trong thời gian qua, các
doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng hướng ra thị trường nước ngoài, đẩy
mạnh việc sản xuất và xuất khẩu các ngành hàng có thế mạnh của cả nước,
mà than đá là một mặt hàng như vậy.
Than Việt Nam không chỉ thoả mãn, đáp ứng nhu cầu sản xuất trong
nước như sản xuất xi măng, điện, giấy… và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân
từ nhiều năm nay mà còn phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu của các bạn hàng
nước ngoài với quy mô ngày càng lớn. Với sản lượng sản xuất và tiêu thụ trên
40 triệu tấn/năm trong đó xuất khẩu đạt trên 20 triệu tấn, mặt hàng than hiện
nay đang được xác định là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng
của Việt Nam và có đóng góp ngày càng to lớn trong sự tăng trưởng của nền
kinh tế quốc dân. Trong những đóng góp của ngành than không thể không nói
đến sự đóng góp của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
(TKV) – doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu than chủ yếu ở nước ta. Hàng
năm, Tập đoàn đã đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng ngàn tỷ đồng và
giải quyết việc làm cho hơn 12 vạn lao động. Tuy nhiên có một thực tế là,
hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn vẫn còn rất nhiều bất cập, chưa phát
triển tương ứng với tiềm năng do năng lực khai thác thấp, giá xuất khẩu còn
thấp hơn nhiều so với mức giá trung bình của thế giới, khâu dịch vụ còn nhiều
thiếu sót, sự thay đổi chính sách của Đảng và Nhà nước… Vì thế, việc nghiên
cứu thực trạng, để từ đó đề xuất ra những giải pháp nâng cao hiệu quả xuất
1
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
khẩu than của TKV theo hướng hợp lý là điều vô cùng hữu ích và thiết thực
không chỉ với sự phát triển của Tập đoàn mà còn với cả ngành than nói
chung, nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra sâu sắc.
Xuất phát từ thực tiễn trên, em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn Công
nghiêp Than – Khoáng sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận là để tìm hiểu thực tế ngành than
Việt Nam cũng như của thế giới trong thời gian qua đồng thời phân tích thực
trạng hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng
sản Việt Nam để từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn theo hướng phát triển bền
vững, phù hợp với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là ngành Than Việt Nam, Tập đoàn
Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam và hoạt động xuất khẩu than của
Tập đoàn trong giai đoạn 2001 - 2007. Nội dung của khoá luận đề cập đến
tổng quan về ngành Than, những lợi thế và thách thức chính đối với ngành
than Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Trong đó,
nội dung chính của khóa luận là nghiên cứu tổng quan về Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và thực trạng xuất khẩu than của Tập
đoàn trong những năm gần đây đồng thời đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu than của Tập đoàn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp sau:
2
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Thu thập, nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước kết hợp với khảo
sát thực tế tình hình sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam cùng một số doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn.
Ngoài ra, khoá luận còn sử dụng nhiều phương thức khác, bao gồm:
Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác -
Lênin, phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp diễn giải và quy
nạp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và phương pháp phỏng vấn.
5. Bố cục của khoá luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, phụ lục và tài liệu
tham khảo, đề tài có kết cấu gồm 3 chương:
Chƣơng I: Tổng quan ngành than Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế.
Chƣơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam.
Chƣơng III: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu
than của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam trong thời gian
tới.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – Thạc sỹ Phạm
Thị Hồng Yến đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam đã tạo điều kiện cho em có những tài liệu cần thiết cho
bài khoá luận. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian cũng như năng lực
nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế nên khoá luận chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp
chỉ bảo của các thầy cô giáo để khoá luận được hoàn thiện hơn.
3
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THAN
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ
I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THAN
1. Tổng quan thị trƣờng than thế giới
Mảng màu than luôn nổi lên lớn nhất trong bức tranh năng lượng bởi
hơn 1/4 nguồn năng lượng trên thế giới được cung cấp từ than. Trên thực tế
than là nguồn năng lượng có dự trữ lớn nhất trong các dạng nhiên liệu hóa
thạch (dầu mỏ, khí đốt, uran …) và chiếm khoảng 68% nguồn dự trữ năng
lượng trên thế giới, trong đó chưa tính đến những nguồn năng lượng vô tận
song chưa được khai thác để phục vụ đại chúng như năng lượng mặt trời,
năng lượng gió… Đây chính là nét nổi bật trong bức tranh về nguồn tài
nguyên than trên thế giới.
1.1. Đặc điểm thị trường than thế giới
Than là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng trên thế giới. Tổng mức
đầu tư trong lĩnh vực năng lượng đến năm 2030 của thế giới được đánh giá
khoảng 16000 tỷ USD, trong đó đầu tư cho lĩnh vực sử dụng năng lượng than
là 1878 tỷ USD. Xét trên khía cạnh khác, nếu trong vòng 25 năm (1980 –
2005) toàn bộ nhu cầu về than của thế giới chỉ tăng có 40%, thì chỉ trong 3
năm (2001 – 2004) đã tăng tới 25%, hay tương đương với 1,1 tỷ tấn. Báo cáo
về “Triển vọng năng lượng thế giới năm 2007” của Tổ chức năng lượng quốc
tế IEA (International Energy Agency) đã nhận định, để đáp ứng mức tăng
trưởng cao trong những năm gần đây, nhu cầu tiêu thụ than đá của thế giới sẽ
tăng mạnh tới 75% trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2030. Trong đó, chỉ
3 nước Mỹ, Trung Quốc và Ấn Độ đã chiếm tới 90% trong sự gia tăng sử
dụng than trong tương lai.
4
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Bên cạnh đó. trong báo cáo có tiêu đề “Than: Giải pháp tổng thể cho
những đòi hỏi toàn cầu”, ông Gregory H.Boyce – Chủ tịch kiêm Tổng giám
đốc Công ty Năng lượng tư nhân Peabody Energy (có doanh thu năm 2004 là
3,6 tỷ USD, cung cấp 10% than nhiên liệu cho phát điện ở Mỹ, chiếm 3% của
thế giới) đã khẳng định: “Than là nhiên liệu duy nhất tạo ra sự phát triển bền
vững cho toàn cầu. Nhưng chúng ta vẫn cho rằng, vì cần bảo vệ môi trường,
việc sử dụng than trong thời gian qua đã bị hạn chế do lượng phát thải khi đốt
than là lớn nhất. Tuy nhiên, trong tương lai, sử dụng than sẽ tăng và mức phát
thải sẽ giảm xuống gần bằng 0 do than sẽ được điều chế thành khí và dầu
bằng các công nghệ “chuyển hóa nhiệt”. Cũng theo báo cáo này, sản lượng
than sẽ tăng nhanh hơn 5 lần so với dự báo và trữ lượng than có thể đáp ứng
được cả cho nhu cầu thậm chí ở mức cao hơn. Trong khi nguồn dầu mỏ ngày
càng cạn kiệt dần thì việc dùng than thay dầu bằng cách chế biến than thành
các sản phẩm có công dụng như dầu mỏ là một giải pháp được quan tâm đặc
biệt.
Nhìn chung, có 5 lý do khiến người ta thấy rõ giá trị của vàng đen đối
với sự phát triển của nhân loại:
Thứ nhất, hiện nay thế giới đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng dầu
lửa lớn chưa từng có. Đứng ở góc độ chính trị, cuộc khủng hoảng này sẽ còn
kéo dài do hơn 70% lượng tài nguyên này tập trung ở những khu vực bất ổn
nhất của thế giới, những nơi mà bạo lực và chiến tranh không ngừng gia tăng
là: Trung Đông, Nga và Trung Á. Trước tình hình giá dầu không ngừng leo
thang, các chuyên gia nghiên cứu về năng lượng, các nhà sản xuất đang phải
gấp rút tìm ra những giải pháp tổng thể để tìm nguồn năng lượng mới thay thế
dầu mỏ. Một trong số những giải pháp được coi là có hiệu quả đó là sử dụng
than làm nguyên liệu thay vì sử dụng dầu mỏ và chế biến than thành các sản
phẩm như dầu mỏ.
5
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Thứ hai, than đá là nguồn tài nguyên phong phú và có trữ lượng rất lớn
trên trái đất và nguồn tài nguyên này gần như được phân bố đồng đều cho các
khu vực có nhu cầu tiêu thụ lớn: Một phần ba cho châu Mỹ, một phần ba cho
khu vực giáp ranh Âu - Á, một phần ba còn lại cho khu vực châu Á giáp Đại
Tây Dương. Hiện có khoảng 50 nước có trữ lượng than lớn mà đứng đầu là
Mỹ, nước có trữ lượng than chiếm khoảng 27,1% trữ lượng than trên toàn thế
giới. Sau đó là Nga với 17,3%, Trung Quốc 12,6%, Ấn Độ 10,2%, Australia
8,6%, Nam Phi 5,4%. Sự phân bổ than theo địa lý đã giúp chúng ta giảm bớt
mối lo về những rủi ro chính trị trong lĩnh vực năng lượng so với dầu khí.
Thứ ba, bước phát triển mang tính quyết định trong các công nghệ mới
đã hứa hẹn cắt giảm mạnh những rủi ro của việc sử dụng than trong công
nghiệp và thương mại đối với các vấn đề môi trường, một vấn đề bức bách
đang được toàn thế giới quan tâm.
Thứ tư, nguồn năng lượng tái sinh chưa được sử dụng phổ biến do cần
vốn đầu tư lớn và trước mắt khó sử dụng trong lĩnh vực thương mại và công
nghiệp. Nhiều người tin rằng việc lợi dụng sức gió, năng lượng mặt trời và
nhiên liệu vi sinh chưa thể một sớm một chiều thay thế các nguồn năng lượng
hiện nay. Theo Bộ năng lượng Mỹ, các nguồn năng lượng mới như gió, mặt
trời, thủy điện cùng các nguồn năng lượng truyền thống như củi, phân gia súc
mới chỉ giải quyết được 7,4% nhu cầu năng lượng toàn cầu năm 2004 trong
khi năng lượng hóa thạch gồm dầu mỏ, khí đốt và than cung cấp tới 86%.
Thứ năm, đó là sự phát triển nhanh chóng của các cường quốc công
nghiệp mới như Trung Quốc và Ấn Độ, là những nước có nhu cầu năng lượng
ngày càng tăng. Cho đến nay, Trung Quốc là nước tiêu thụ than lớn nhất trên
thế giới, tiêu thụ lượng than tương đương tổng lượng than mà Mỹ, Liên Minh
châu Âu và Nhật Bản cộng lại. Nền kinh tế của Trung Quốc phụ thuộc rất
nhiều vào nguồn năng lượng này: khoảng 75% nguồn điện của Trung Quốc là
từ than. Ấn Độ cũng đang trên cùng hướng phát triển ấy. Đất nước này đang
6
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
không ngừng tự trang bị cho mình nguồn năng lượng than đá và có kế hoạch
thực hiện các dự án tầm cỡ như xây dựng nhà máy nhiệt điện than lớn nhất
thế giới với tổng vốn đầu tư vào khoảng 8,5 tỷ Euro. Nhu cầu tiêu thụ than
đốt nhiệt của châu Á dự kiến tăng 6,3% trong năm 2008 phần lớn do nhu cầu
tăng từ hai nước này.
1.2. Tình hình khai thác và tiêu thụ than trên thế giới
Ước tính tổng cộng trữ lượng than trên toàn thế giới hiện còn khoảng
1031 tỷ tấn. Các nước có trữ lượng than lớn trên thế giới là Nga, Mỹ, Trung
Quốc và các nước vùng Tây Âu, Đông Âu, vùng Biển Đông, Ôxtraylia, Nam
Phi ... Nếu khai thác như mức năm 1995 là 4,53 tỷ tấn thì có thể khai thác
được khoảng 250 năm nữa. Khoảng thời gian 250 năm kéo dài được vài thế
hệ song chỉ là một khoảnh khắc so với chiều dài của nhân loại. Do đó cần
phải có những tính toán để khai thác và sử dụng than một cách hiệu quả để thế
hệ mai sau không bị thiếu năng lượng nếu như chưa có cách gì để tận dụng
năng lượng mặt trời, sức gió hay thủy triều tốt hơn chúng ta.
Từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX trở lại đây, mỗi năm con người lấy lên
từ lòng đất 3 tỷ tấn than, một khối lượng lớn hơn nhiều so với dầu mỏ. Các
nước có trữ lượng lớn nhất và cũng là những nước khai thác nhiều nhất là
Trung Quốc chiếm 20%, Mỹ 18%, Trung Âu 18%.
Hàng năm, thế giới khai thác và tiêu thụ các loại than chủ yếu sau:
Than nhiệt năng: Khối lượng giao dịch than nhiệt năng chiếm tỷ lệ
lớn nhất trong tổng giao dịch than trên toàn thế giới. Nhật Bản, Đài Loan, Hàn
Quốc là các nhà nhập khẩu than nhiệt năng lớn nhất thế giới trong khi Trung
Quốc, Inđônêsia và Úc là các nhà xuất khẩu chính.
Than coking: Than coking đắt hơn than nhiệt năng và khối lượng
buôn bán trên thị trường thế giới rất hạn chế. Than coking chủ yếu được sử
dụng trong sản xuất sắt thép. Úc là nhà cung cấp than coking lớn nhất thế
giới, chiếm trên 51% tổng khối lượng xuất khẩu của thế giới.
7
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Antraxit: Antraxit hiện tại chỉ chiếm một vị trí nhỏ trên thị trường
nhiên liệu cứng của thế giới với tổng số lượng khai thác và tiêu thụ hàng năm
khoảng 340 - 400 triệu tấn. Các nhà sản xuất antraxit lớn nhất thế giới có thể
kể đến là Trung Quốc, Việt nam, Ukraina và Nga. Sản lượng của từng nước
năm 2006 cụ thể là: 200 triệu tấn, 36,9 triệu tấn, 19,98 triệu tấn và 8,98 triệu
tấn. Trong những năm gần đây, Nga và Việt Nam đã vươn lên thành hai nhà
cung cấp Antraxit dẫn đầu thế giới. Nga chủ yếu cung cấp tại khu vực thị
trường Đại Tây Dương trong khi Việt Nam đã trở thành nhà cung cấp chính
tại châu Á, thay thế vị trí này của Trung Quốc từ năm 2004. Năm 2007, lượng
than xuất khẩu của Việt Nam đạt gần 25 triệu tấn trong khi Trung Quốc chỉ
xuất khẩu gần 7 triệu tấn.
Các loại than khác: như than non, than Abitum, chủ yếu được sử dụng
tại các nhà máy điện tại nơi sản xuất nên khối lượng buôn bán quốc tế hiện
nay rất nhỏ bé.
Về tiêu thụ than, trong 50 năm (1957 - 2007) sản lượng than trên toàn
thế giới đã tăng gấp 3 lần, cùng với nó giao dịch than quốc tế được mở rộng
nhanh chóng và đây là một trong những yếu tố quan trọng làm giảm vai trò
của dầu mỏ. Bất chấp quy luật khai thác ngày một khó khăn của ngành khai
khoáng, nhờ vào tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sản lượng của mỏ sau bao giờ
cũng cao hơn mỏ trước. Trong vài thập kỷ qua, than chiếm khoảng 30% khối
lượng năng lượng của thế giới và chắc chắn sẽ còn tăng cao trong những thập
kỷ mới. Người ta dự đoán rằng trong giai đoạn 1995 – 2020, nhu cầu than
toàn thế giới có thể tăng với tỷ lệ trung bình hàng năm là 2,2%. Xét trên
phương diện kinh tế học, tiêu thụ than thể hiện sự bất bình đẳng giữa các quốc
gia trên thế giới. Các nước thuộc thế giới thứ 3 chiếm tới 3/4 dân số thế giới
nhưng chỉ tiêu thụ 1/4 năng lượng hiện có. Ngược lại các nước công nghiệp
phát triển chỉ chiếm 1/4 dân số thế giới thì lại dùng đến 3/4 khối lượng năng
lượng tạo ra.
8
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
2. Thực trạng ngành than Việt Nam trong thời gian qua
2.1. Tài nguyên than Việt Nam
Khi nhắc đến than ở Việt Nam, người ta thường nghĩ đến địa danh
Quảng Ninh như là một nơi sản xuất than lớn nhất cả nước. Thực tế cho thấy,
tại Quảng Ninh sản lượng than khai thác được hàng năm chiếm đến 90% sản
lượng than cả nước. Bể than Quảng Ninh được phát hiện và khai thác từ rất
sớm, bắt đầu cách đây gần 100 năm dưới thời Bắc thuộc. Nằm ở phía Đông
Bắc Việt Nam, kéo dài từ Phả Lại qua Đông Triều đến Hòn Gai - Cẩm Phả -
Mông Dương – Cái Bầu – Vạn Hoa dài khoảng 130 km, rộng từ 10 đến 30
km, có tổng trữ lượng than khoảng 10,5 tỷ tấn. Trong đó, qua công tác tìm
kiếm thăm dò khá chi tiết, trữ lượng than tính đến mức -300 m là 3,5 tỷ tấn và
hiện đang là đối tượng cho khai thác. Tính đến mức sâu -1000 m có trữ lượng
dự báo khoảng 7 tỷ tấn đang được đầu tư tìm kiếm thăm dò. Than khai thác
được ở bể than Quảng Ninh chủ yếu là than Antraxit. Than Antraxit Quảng
Ninh có chất lượng tốt, phân bố gần cảng biển, đầu mối giao thông… rất
thuận lợi cho khai thác và tiêu thụ than.
Tuy nhiên trong những năm tới, việc khai thác than ở Quảng Ninh sẽ
ngày càng khó khăn do phạm vi khai thác than chuyển dần từ nông xuống
phần sâu kéo theo nhiều đơn vị phải thay đổi công nghệ khai thác lộ thiên
sang khai thác hầm lò. Trong năm 2006, được sự chỉ đạo của Tập đoàn Công
nghiệp than khoáng sản Việt Nam (viết tắt là TKV), Công ty cổ phần tin học,
Công nghệ, Môi trường – TKV (VITE) đã phối hợp cùng viện Dầu khí – Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam tiến hành tổng hợp, phân tích các tài liệu địa chất liên
quan đến trầm tích chứa than ở thềm lục địa Việt Nam. Bộ tài liệu “Đánh giá
triển vọng than thềm lục địa Việt Nam” có ý nghĩa quan trọng để các nhà
nghiên cứu có kế hoạch, chiến lược cho quá trình ổn định và phát triển lâu dài
của than Việt Nam cũng như chính sách an ninh năng lượng quốc gia. Theo
các tài liệu phân tích đã xác định, vùng thềm lục địa Việt Nam với diện tích
9
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
khoảng 1 triệu km2 có 8 bể trầm tích chứa than lớn đó là : bể Đồng bằng sông
Hồng, bể Hoàng Sa, bể Phú Khánh, bể Tư Chính – Vũng Mây, bể Cửu Long,
bể Nam Côn Sơn và bể Mã Lai – Thổ Chu. Trong đó, hai bể là Đồng bằng
sông Hồng và Mã Lai – Thổ Chu có triển vọng khai thác hơn cả.
Bể than đồng bằng sông Hồng: Nằm gọn trong vùng Đồng bằng châu
thổ sông Hồng, với tổng diện tích vào khoảng 3500 km2, trải dài từ Hà Nội,
Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình … rồi kéo thẳng ra biển. Đỉnh là Việt Trì
và cạnh đáy là đường bờ biển kéo dài từ Ninh Bình đến Hải Phòng. Khu vực
này có vài chục vỉa than với tổng trữ lượng dự báo khoảng 210 tỷ tấn. Qua
khảo sát, khu vực Khoái Châu với diện tích 80 km2 đã được tìm kiếm thăm
dò với trữ lượng khoảng 1,5 tỷ tấn, trong đó khu vực Bình Minh với diện tích
25 km2 đã được thăm dò sơ bộ với trữ lượng khoảng 500 triệu tấn và hiện
đang được tập trung nghiên cứu công nghệ khai thác để mở mỏ đầu tiên. Việc
tiến hành khai thác mỏ tại Bình Minh (Khoái Châu) nằm trong “Quy hoạch
phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2003 – 2010 có xét đến triển vọng
đến năm 2020” đã được chính phủ phê duyệt. Tại đây, các vỉa than thường
được phân bố ở độ sâu –100 đến –3500 m và có khả năng còn sâu hơn nữa.
Hiện nay trên thế giới một số nước đã có công nghệ khai thác than ở độ sâu -
1000 m, nhưng ở nơi có cấu tạo địa chất bền vững. Còn khu vực đồng bằng
sông Hồng có cấu tạo địa chất không ổn định, lớp đất đá và vách trụ mềm gây
khó khăn cho việc khai thác. Tuy nhiên, khi tìm ra được giải pháp khai thác
than có hiệu quả sẽ mang lại nhiều lợi ích cho ngành than và các ngành công
nghiệp khác do than ở Đồng bằng sông Hồng là loại than năng lượng, có nhiệt
lượng cao (6.000 kcalo) và lưu huỳnh bình quân chỉ ở mức 0,5%, chất bốc
trên 40% nên thích hợp cho việc phát điện, sử dụng trong các ngành sản xuất
hóa chất, xi măng.
Bể than Mã Lai – Thổ Chu: Phân bố ngoài khơi thuộc khu vực giáp
ranh với vùng biển Thái Lan và Indonesia. Tổng diện tích phân bố các vỉa
10
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
than đã được xác định là 33.144,737 km2. Qua phân tích các giếng khoan gặp
than có xác định các vỉa than có chiều dày từ 13 m đến 165 m, trung bình
43,72 m.
Hiện nay, một số nước trong khu vực đã khai thác đến mức sâu dưới đáy
biển như Trung Quốc, Nhật Bản... thì việc xem xét triển vọng khai thác than
tại thềm lục địa Việt Nam là có cơ sở. Để có cơ sở tin cậy về triển vọng khai
thác than tại các bể than thềm lục địa phục vụ việc quy hoạch thăm dò, khai
thác, đáp ứng nhu cầu năng lượng cho sự phát triển trong tương lai của nền
kinh tế, cần có sự đầu tư của Nhà nước, sự phối hợp của các cấp ngành và các
đơn vị để có thể bổ sung cho công trình nghiên cứu chi tiết hơn.
2.2. Đặc điểm than Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có nhiều tài nguyên khoáng sản quý báu như than,
đồng, chì, sắt, kẽm,vàng, bạc, đá quý, các nguồn nước khoáng. Trong những
nguồn tài nguyên ấy, than đá vẫn là một trong những tài nguyên giá trị và có
trữ lượng lớn nhất. Việt Nam có trữ lượng than lớn và được phân bố rải rác
trên khắp cả nước. Than Việt Nam khá đa dạng với nhiều chủng loại như than
nâu, than bùn, than mỡ, nhưng xuất khẩu chủ yếu vẫn là than Antraxit. Cụ
thể, mặt hàng than Việt Nam bao gồm:
Than Antraxit:
Dùng để tạo ra năng lượng cho ngành công nghiệp luyện thép, nhiệt
điện, công nghiệp hóa chất, xây dựng… Mỗi chủng loại than sẽ thích ứng với
một mục đích sử dụng khác nhau. Antraxit hiện đang là loại than được xuất
khẩu chủ yếu của Việt Nam. Đây là loại than có nhiệt lượng cao, không khói,
độ tro thấp và hàm lượng lưu huỳnh và nitơ thấp, ít gây ô nhiễm môi trường
nổi tiếng trên thế giới. Điều này đã được chứng thực khi tổ chức Quản lý chất
lượng quốc tế (International Quality Management) cấp giấy chứng nhận và
huy chương bạc cho than Antraxit Việt Nam về chất lượng và những đóng
góp trong việc bảo vệ môi trường. Than Antraxit Việt Nam hầu hết tập trung
11
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
ở tỉnh Quảng Ninh (chiếm 90%), hiện đang được khai thác để phục vụ nhu
cầu trong nước và xuất khẩu.Trữ lượng than Antraxit ở đây dự báo khoảng 10
tỷ tấn, trong đó có 3,5 tỷ tấn ở mức –350 m.
Than Antraxit Việt Nam được chia làm nhiều loại khác nhau với số
lượng, cỡ hạt, thành phần, độ ẩm, độ tro khác nhau. Và đối với mỗi thị trường
thì tùy theo mục đích sử dụng khác nhau mà người ta lựa chọn từng loại than
cho phù hợp.
Than bùn:
Than bùn ở Việt Nam nằm rải rác từ Bắc đến Nam, nhưng chủ yếu tập
trung ở đồng bằng sông Cửu Long với hai mỏ lớn là U – Minh - Thượng và U
- Minh – Hạ. Từ trước tới nay than bùn được khai thác chủ yếu dùng làm
chất đốt sinh hoạt và làm phân bón với quy mô nhỏ. Tuy nhiên, khai thác than
bùn làm chất đốt hay phân bón đều không mang lại hiệu quả cao và việc khai
thác còn làm ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Than mỡ:
Trữ lượng tiềm năng được đánh giá sơ bộ là 27 triệu tấn, trong đó trữ
lượng địa chất là 17,6 triệu tấn, tập trung chủ yếu ở hai mỏ Làng Cẩm (Thái
Nguyên) và mỏ Khe Bố (Nghệ An). Than mỡ chủ yếu sử dụng cho ngành
luyện kim với nhu cầu rất lớn sau năm 2000. Nhưng trữ lượng than mỡ ở
nước ta là rất ít và điều kiện khai thác còn nhiều khó khăn.
Than ngọn lửa dài:
Chủ yếu tập trung ở mỏ Na Dương (Lạng Sơn), với trữ lượng địa chất
trên 100 triệu tấn. Đây là loại than có hàm lượng lưu huỳnh cao, có tính tự cháy
nên việc khai thác, vận chuyển, chế biến sử dụng rất khó khăn và hạn chế.
Than Sub-bituminous:
Sub-bituminus được phát hiện từ những năm 70 trong quá trình thăm dò
dầu - khí ở đồng bằng sông Hồng và thềm lục địa. Trữ lượng dự báo từ vài
12
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
chục tỷ đến vài trăm tỷ tấn ở độ sâu từ 200 m đến 4000 m. Kết quả điều tra
thăm dò do Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam và NEDO
Nhật bản thực hiện trong các năm 1998 - 2003 đã cho thấy chỉ riêng một
phần đồng bằng sông Hồng đã có trữ lượng tới 30 tỷ tấn. Than ở đây có
nhiệt lượng khoảng 6000 Kcal/kg, chất bốc trên 40%, hàm lượng lưu huỳnh
bình quân 0,5%.
Như vậy, mặt hàng than Việt Nam đa dạng về chủng loại, trữ lượng
tương đối lớn, chính nhờ lợi thế này mà ngành than Việt Nam ngày càng mở
rộng được thị trường tiêu thụ của mình.
2.3. Vị trí của ngành than Việt Nam trên thị trường nội địa và quốc tế
Vị trí của ngành than Việt Nam trên thị trường nội địa:
Ngành than là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân thống nhất. Phát
triển ngành than phải đặt trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội của cả nước.
Theo quan điểm này, phát triển ngành than là sự nghiệp của cả nước mà cán
bộ công nhân ngành than chính là những người tiên phong. Và như vậy, cần
có nhận thức và đánh giá đúng vai trò đích thực của ngành than trong sự
nghiệp cách mạng to lớn đó. Đây là việc hết sức cần thiết vì ngành than có
phát triển ổn định thì an ninh năng lượng quốc gia cũng như một số ngành
công nghiệp của đất nước mới được đảm bảo.
Vai trò của ngành than cần được xem xét theo quan điểm khoa học, tổng
hợp, không bó hẹp trong phạm vị bản thân ngành than, một tỉnh Quảng Ninh
hay một địa phương nào đó. Ở đây bao gồm hai khía cạnh:
Thứ nhất, than là tài nguyên của đất nước, trữ lượng than không khói
như nước ta trên thế giới là không nhiều, có giá trị là nguyên liệu cho ngành
công nghiệp. Khai thác than là khai thác tiềm năng, sử dụng nội lực của bản
thân chúng ta phục vụ cho sự phát triển của chúng ta, xuất phát từ điều kiện
khách quan và yếu tố chủ quan của đất nước, không đơn thuần chỉ là nguyên
liệu, nhiên liệu có tiền mua đâu cũng được.
13
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Thứ hai, Số lượng than khai thác được, giá trị sản xuất hoặc nộp ngân
sách của ngành than chỉ là biểu hiện cục bộ của bản thân ngành than. Hiệu
quả sản xuất than phải được nhìn nhận thông qua sự tác động của ngành than
đến sự phát triển của các ngành kinh tế khác, đến việc hình thành một khu
công nghiệp mũi nhọn, tam giác kinh tế phát triển ưu tiên, đến việc mang văn
minh công nghiệp, tiến bộ xã hội đến cho địa phương … nghĩa là xem xét trên
phạm vi toàn xã hội về mặt kinh tế – xã hội. Hiệu quả sản xuất của ngành than
phải được xem xét trên cơ sở hiệu quả kinh tế xã hội của cả nước.
Như vậy, than là một ngành công nghiệp có tính chất hạ tầng, làm tiền
đề, cung cấp đầu vào cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Là ngành công
nghiệp hạ tầng, than cần có tính chất đặc thù cho cả đầu tư phát triển lẫn cho
con người, đảm bảo cho nó phát triển vững chắc, đồng bộ với các ngành mà
nó phục vụ. Ngành than khai thác được bao nhiêu phụ thuộc vào các ngành
cần bao nhiêu, thị trường nước ngoài tiêu thụ bao nhiêu, phụ thuộc vào các
điều kiện đảm bảo cho việc khai thác.
Vị trí ngành than Việt Nam trên thị trường thế giới:
Xuất khẩu than của Việt Nam chủ yếu là than Antraxit dưới cái tên
thương phẩm là: Hongai Antraxit Coal – Một cái tên khá nổi tiếng trên thị
trường thế giới bởi đây là loại than có chất lượng cao. Tổng sản lượng
Antraxit sản xuất hàng năm trên thế giới vào khoảng 340 - 400 triệu tấn, trong
đó dành cho buôn bán khoảng 70 triệu tấn. Việt Nam mỗi năm xuất khẩu
khoảng trên 20 triệu tấn, chiếm 25 – 30% thị phần thế giới. Từ năm 2004,
Việt Nam vượt Trung Quốc và trở thành nhà cung cấp than Antraxit lớn nhất
trên thế giới. Than Việt Nam hiện đang được xuất khẩu vào thị trường của
khoảng 30 nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc, Thái Lan,
Nam Phi, Úc Tây Âu… Như vậy, xuất khẩu chiếm một tỷ lệ đáng kể trong
tổng sản lượng than khai thác được của Việt Nam. Bên cạnh đó giá than xuất
khẩu thường cao hơn giá than bán trong nước. Vì vậy, có thể thấy rằng mở
14
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
rộng thị trường quốc tế là nhân tố hết sức quan trọng đối với sự phát triển của
than Việt Nam.
2.4. Tình hình khai thác và tiêu thụ than tại Việt Nam
Trong vài năm trở lại đây, do có sự đầu tư đúng hướng đồng thời thị
trường năng lượng thế giới có nhiều thay đổi, ngành than đã có bước phát
triển với sản lượng than sản xuất và than tiêu thụ đạt mức cao, đảm bảo đủ
nhu cầu tiêu dùng trong nước, đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu cũng không
ngừng tăng lên.
Hiện nay, tại Việt nam nhà sản xuất và xuất khẩu Antraxit chính là Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (tên viết tắt là TKV hay
Vinacomin), kiểm soát trên 92% sản lượng khai thác trên lãnh thổ. Bên cạnh
đó còn có một số Công ty khai thác than địa phương khác với quy mô sản
xuất nhỏ chiếm tỷ lệ khoảng 7 - 8% tổng sản lượng của toàn ngành mà nổi bật
là Vietmindo. Vietmindo là dự án khai thác kinh doanh than tại khu vực Vàng
danh - Uông Bí thuộc tỉnh Quảng Ninh được thực hiện theo hợp đồng hợp tác
kinh doanh giữa đối tác Indonesia và Công ty TNHH MTV than Uông bí (là
công ty con của TKV) từ năm 1997. Với sản lượng từ 0,6 – 0,8 triệu tấn/năm,
Vietmindo đóng góp tỷ lệ khiêm tốn trong sản lượng than khai thác trên toàn
lãnh thổ Việt Nam.
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam là đơn vị khai thác
và kinh doanh than chủ yếu, do đó hoạt động của Tập đoàn phản ánh được
tình hình hoạt động của ngành than Việt Nam nói chung.
Hoạt động khai thác than:
Antraxit tại Việt nam được khai thác bằng cả hai phương pháp: lộ thiên
và hầm lò. Khoảng 60% sản lượng than của Việt Nam là được khai thác từ
các mỏ lộ thiên, nhưng nguồn than từ các mỏ này đang giảm dần. Vì vậy,
trong tương lai sản lượng của than Việt Nam sẽ bị chi phối bởi nhiều nguồn
than khai thác từ các hầm lò nằm sâu trong lòng đất. Do đó, năng suất khai
15
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
thác hầm lò không thể cao bằng các mỏ lộ thiên nên sản lượng khó có thể tăng
nhanh như mức tiêu thụ.
Hiện tại, TKV có 29 mỏ lộ thiên. Sản lượng khai thác của các mỏ lộ
thiên chiếm hơn 50% sản lượng của Tập đoàn. Năm mỏ lộ thiên lớn nhất của
TKV có công suất từ 2 - 4 triệu tấn/năm, các mỏ khác có công suất thiết kế từ
0,2 – 2 triệu tấn/năm. Tuy nhiên, trong những năm tới tỷ lệ này sẽ giảm xuống
do TKV sẽ khai thác sâu hơn dưới lòng đất và thay vào đó sẽ là các mỏ hầm
lò. Hiện Tập đoàn có 20 mỏ hầm lò, trong đó 7 mỏ hầm lò lớn nhất có công
suất từ 1-3 triệu tấn/năm và các mỏ khác có công suất từ 0,2 - 1 triệu tấn/năm.
Sản lượng than khai thác hầm lò chiếm dưới 50% tổng sản lượng của Tập
đoàn nhưng tỷ lệ này sẽ tăng lên trong những năm tới.
Với mục tiêu “Sản xuất phải đáp ứng nhu cầu thị trường”, tất các các
công ty sản xuất than của TKV đang ưu tiên sản xuất các loại than thị trường
có nhu cầu lớn. Ví dụ, hiện nay nhu cầu than sử dụng cho điện rất lớn và
chủng loại than cho điện chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lượng sản xuất của
TKV (khoảng 52%).
Tình hình tiêu thụ than:
Trong những năm gần đây sản lượng than tiêu thụ của ngành than nói
chung và của TKV nói riêng liên tục tăng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của cả các hộ tiêu thụ trong nước và nước ngoài. Cụ thể, khối lượng than tiêu
thụ trong nước đã tăng từ 9,4 triệu tấn năm 2001 lên 17,2 triệu tấn trong năm
2007, đạt tốc độ tăng bình quân 10,6%/năm, than xuất khẩu đã tăng từ 4,3
triệu tấn năm 2001 lên 23,8 triệu tấn trong năm 2007, đạt tốc độ tăng bình
quân 33,0%/năm. Dưới đây là bảng thể hiện lượng than tiêu thụ của Tập đoàn
Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam giai đoạn 2001 – 2007 và dự kiến
cho năm 2008.
Bảng 1 - Khối lượng than tiêu thụ của TKV từ 2001-2007:
(Đơn vị: triệu tấn)
16
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 (dk)
13,700 14,800 18,900 25,100 30,500 37,800 41,000 40,000 Tổng số
Xuất khẩu 4,300 5,500 6,500 10,600 14,800 21,700 24,200 20,000
Trong nước 9,400 9,300 12,400 14,500 15,700 16,100 17,800 20,000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của TKV qua các năm)
So sánh giữa lượng than tiêu thụ nội địa và xuất khẩu có thể thấy, sản
lượng than khai thác để xuất khẩu tăng liên tục. Nếu như trong giai đoạn 2001
– 2004, phần lớn than khai thác được là để tiêu thụ trong nước, thì đến năm
2005, 49% sản lượng than khai thác được dành cho xuất khẩu. Tới năm 2006,
con số này đã vượt mức quá bán, chiếm tới 54% sản lượng than khai thác
được. Đến năm 2007, con số này là 58%.
Mặc dù vậy, Tập đoàn TKV xác định cơ cấu sản xuất sẽ tiếp tục phát
triển theo hướng đẩy mạnh hoạt động đầu tư sản xuất và chế biến than để thỏa
mãn nhu cầu trong nước, đặc biệt là nhu cầu của các hộ sản xuất lớn như:
điện, xi măng, hóa chất, phân bón và giấy… Đồng thời, TKV sẽ giành một
phần hợp lý để xuất khẩu trên nguyên tắc tập trung ưu tiên xuất khẩu các loại
than chất lượng cao trong nước chưa có nhu cầu.
Xét riêng tình hình tiêu thụ than trong nước, về doanh thu, Tập đoàn
Điện lực Việt Nam (EVN) là khách hàng nội địa quan trọng nhất của TKV.
EVN mua than phục vụ cho các nhà máy nhiệt điện của mình. Các khách
hàng nội địa chủ chốt khác của TKV là các đơn vị trong các ngành xi măng,
giấy, hoá chất và phân bón. Nhu cầu tiêu thụ của các hộ này được thể hiện
trong bảng dưới đây:
Bảng 2 - Khối lượng than tiêu thụ của các hộ lớn từ 2001-2007 :
(Đơn vị: nghìn tấn)
17
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
2288 2623 3852 3949 4752 5454 5861 Nhiệt điện
973 865 1150 1399 2058 2062 2530 Xi măng
238 248 357 366 417 394 498 Phân bón
131 155 113 161 163 168 160 Giấy
5770 5409 6928 8625 8310 8022 8151 Hộ khác
Tổng số 9300 12400 14500 15700 16100 17200
9400 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của TKVqua các năm)
Tuy nhiên, giá bán than cho 4 ngành sản xuất nhiệt điện, xi măng, phân
bón và giấy là giá bao cấp, chỉ bằng 85 – 90% giá thành sản xuất và thấp hơn
nhiều so với giá xuất khẩu. Dù trữ lượng than vẫn còn rất lớn, nhưng nếu duy
trì giá bán than thấp hơn giá thành như vậy thì ngành than cũng dần bị mai
một, không đủ vốn để tái đầu tư, và kết quả là khai thác than sẽ không còn đủ
khả năng đáp ứng nhu cầu trong nước. Cụ thể như giá bán giá than năm 2005,
than cám loại 3 bán cho nhà máy xi măng chỉ có 385.000 đồng/tấn trong khi
giá xuất khẩu là 56 USD, tính ra chênh lệch lên tới 506.000 đồng/tấn. Than
cám 4B bán cho ngành điện chỉ với giá 332.000 đồng/tấn, so với giá xuất
khẩu là 37 USD, chênh lệch 256.000 đồng/tấn. Cho đến năm 2007, mặc dù
giá than bán trong nội địa có tăng, trung bình đạt 402.100 đồng/tấn, nhưng
vẫn thấp hơn nhiều so với giá than xuất khẩu trung bình. Giá than xuất khẩu
trung bình trong năm này đạt 580.200 đồng/tấn, cao hơn giá bán trong nước
178.100 đồng/tấn.
Theo tính toán của TKV, mức giá bán từ 1/1/2008 vào các hộ xi măng,
giấy, phân bón vẫn thấp hơn giá thành và mới chỉ bằng 70 – 80% giá bán than
cho các hộ sử dụng than thị trường trong nước hiện nay và bằng trên dưới
50% giá bán than xuất khẩu cùng loại. Giá bán than vào các nhà máy nhiệt
điện hiện nay cũng chỉ bằng 65% giá thành, bằng 55% giá bán than vào các
hộ trong nước và bằng 45% giá xuất khẩu than cùng loại. Theo Thông báo số
18
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
109/TB – BTC ngày 5/2/2007 của Bộ tài chính thì từ 2008, giá than cho sản
xuất điện sẽ tăng thêm 20%, giá mới này vẫn thấp hơn nhiều so với giá thành
và giá bán ở các hộ khác. Tuy nhiên, để kiềm chế lạm phát, tháng 3/2008
Chính phủ lại ra quyết định ngừng việc tăng giá một số mặt hàng, trong đó có
than đá. Vì vậy, việc tăng giá than trong thị trường nội địa cho đến nay vẫn
chưa có quyết định chính thức.
Chính vì vậy, trong khi thị trường trong nước chưa sử dụng hết, TKV
phải tiến hành hoạt động xuất khẩu than để cân bằng chi phí đầu tư. Xuất
khẩu than không những đem lại nguồn thu lớn cho TKV mà còn bù lỗ cho
hoạt động tiêu thụ than trong nước và một phần lợi nhuận từ xuất khẩu than
được sử dụng để tái đầu tư vào các ngành nghề kinh doanh khác của TKV.
3. Lợi ích của xuất khẩu than đối với Việt Nam
3.1. Lợi ích của xuất khẩu than đối với nền kinh tế quốc dân
Với nhiệm vụ chính là khai thác, kinh doanh đáp ứng nhu cầu than tiêu
thụ trong nước và xuất khẩu đem lại lợi nhuận cho đất nước, tạo đà cho sự
phát triển của ngành công nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung, xuất
khẩu than được đánh giá là có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế -
xã hội của quốc gia.
Ở Việt Nam, ngành than là ngành công nghiệp khai thác mỏ lớn nhất,
trong đó Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam là nhà sản xuất
than chính, chiếm khoảng 92% tổng sản lượng than khai thác hàng năm của
toàn ngành. Cho đến nay, than vẫn đang là một trong những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của nước ta. Xuất khẩu than phát triển sẽ thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành than và trong toàn bộ nền kinh tế.
Thứ nhất, xuất khẩu than tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Ví dụ như những chủng loại than trong nước có khả năng sản xuất khai
thác nhưng nhu cầu tiêu thụ nội địa không có hoặc không cao, khi ấy xuất
19
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
khẩu sẽ là một biện pháp hữu hiệu không những làm tăng thu ngoại tệ mà còn
mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định.
Thứ hai, thông qua xuất khẩu, than Việt Nam sẽ được tham gia vào cuộc
cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh
tranh này đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu than phải luôn đổi
mới và hoàn thiện công tác quản trị, sản xuất, kinh doanh để thích nghi với
môi trường quốc tế. Đồng thời tăng cường vào đầu tư đổi mới công nghệ, cải
tiến kỹ thuật để có thể khai thác, chế biến được nhiều chủng loại than với chất
lượng tốt thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cả trong nước và quốc tế.
Thứ ba, xuất khẩu than còn tạo điều kiện giúp các ngành dịch vụ thương
mại quốc tế như vận tải, thanh toán và xúc tiến thương mại phát triển.
Như vậy, xuất khẩu than sẽ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở
rộng quy mô sản xuất của các ngành nghề khác, thúc đẩy sự phát triển của cả
nền kinh tế.
Nhìn chung, xuất khẩu than có vị trí và vai trò vô cùng quan trọng. Tăng
cường hiệu quả xuất khẩu than, một mặt hàng chủ lực của quốc gia được coi
là một vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế và thực hiện công
nghiệp hoá đất nước.
3.2. Lợi ích của xuất khẩu than đối với các doanh nghiệp thuộc ngành than
Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu là vì
mục đích lợi nhuận. Đối với những doanh nghiệp xuất khẩu than, đặc biệt là
Tổ chức có tiềm năng sản xuất lớn như Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam, trong khi nhu cầu tiêu dùng nội địa còn hạn chế thì
việc xuất khẩu ra thị trường nước ngoài có một vai trò hết sức quan trọng đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất khẩu than đem lại lợi ích nhiều hơn các doanh nghiệp:
Trên thực tế các doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp lớn như
TKV thường thực hiện kinh doanh xuất khẩu và cả buôn bán trong nước trong
20
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
đó doanh thu từ xuất khẩu chiếm phần lớn. Lợi nhuận thu được từ xuất khẩu
than không những dùng để tích luỹ, tái đầu tư phát triển các ngành kinh doanh
khác mà còn dùng để bù lỗ cho buôn bán nội địa. Sự khác biệt về giá bán than
trong nước và nước ngoài, chính sách của nhà nước với mặt hàng chiến lược
này của quốc gia, cũng như chủng loại than tiêu thụ trong nước và nước ngoài
khác nhau đã khiến cho lợi nhuận xuất khẩu than thường chiếm phần nhiều so
với lợi nhuận thu từ trong nước và là bộ phận quan trọng trong tổng lợi nhuận
của ngành than nói chung.
Xuất khẩu than giúp các doanh nghiệp tận dụng được khả năng dư thừa:
Thực tế, nếu như không xuất khẩu than, hoặc không có chính sách xuất
khẩu than hợp lý thì hàng năm một lượng lớn than có chất lượng cao, công
nghệ trong nước chưa thích hợp để sử dụng sẽ bị lãng phí và gây tổn thất
nghiêm trọng cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu than. Không như các mặt
hàng khác có thể tái tạo, lưu trữ trong thời gian dài, than là nguồn tài nguyên
không thể tái tạo và khai thác xong thường phải tiêu thụ ngay. Và như vậy,
lượng than trong nước chưa dùng này nếu được xuất khẩu sẽ mang lại hiệu
quả kinh tế cao hơn cho các doanh nghiệp và cho ngành than.
Xuất khẩu than giúp các doanh nghiệp phân tán rủi ro:
Hoạt động kinh doanh luôn chứa đựng những rủi ro như rủi ro khách
hàng đã ký hợp đồng nhưng không nhận hàng, rủi ro trong thanh toán, trong
giao hàng. Bằng cách mở rộng thị trường ra nước ngoài nhà sản xuất, xuất
khẩu có thể phân tán được các rủi ro trong kinh doanh, tối thiểu hoá sự biến
động về nhu cầu, và trong nhiều trường hợp, xuất khẩu giúp doanh nghiệp bù
lỗ cho kinh doanh trong nước, giải quyết vấn đề tài chính vốn là một trong
những vấn đề nan giải của nhiều doanh nghiệp. Theo TKV, hàng năm sản
lượng than xuất khẩu luôn vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đã đề ra, một phần do
hộ tiêu thụ than trong nước như xi măng, hóa chất không mua hết sản lượng
than đã ký kết trong hợp đồng. Và như vậy, lượng than dôi ra này sẽ được
21
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
TKV điều phối, thực hiện xuất khẩu. Xuất khẩu than đã giúp cho TKV cũng
như các doanh nghiệp xuất khẩu than khác phân tán được rủi ro trong việc
thực hiện hợp đồng.
Xuất khẩu than tạo cơ hội cho doanh nghiệp nhập khẩu máy móc
thiết bị công nghệ hiện đại để phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh:
Rõ ràng là khi hoạt động xuất khẩu than được đẩy mạnh, lợi nhuận thu
được từ xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp tiếp tục tái đầu
tư, mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường đổi mới công nghệ, trang thiết bị.
Đến lượt mình, việc đổi mới này lại giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao
động, đa dạng hoá chủng loại than, và than thương phẩm bán ra sẽ có sức
cạnh tranh mạnh mẽ trên cả thị trường trong nước và quốc tế. Hiện nay, nhu
cầu về loại than chất lượng cao, ít gây ô nhiễm môi trường ngày một lớn. Do
đó, hoạt động đầu tư, đổi mới công nghệ là một việc làm thiết yếu nhằm đáp
ứng nhu cầu này của thế giới.
II. TỔNG QUAN NGÀNH THAN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Hiện nay, đất nước ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước trong bối cảnh thế giới đang diễn ra những thay đổi to lớn về
cả chính trị và kinh tế. Hòa bình, ổn định và hợp tác để cùng phát triển đã trở
thành đòi hỏi cấp thiết của mọi quốc gia, mọi dân tộc trên thế giới. Trong thời
đại ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu hướng tất yếu, nó như
một dòng chảy mạnh dần lên và người ta chỉ có cách lựa chọn là hòa nhập vào
nó chứ không thể ngăn cản nó. Việt Nam cũng không thể nằm ngoài xu thế
khách quan đó. Quan điểm mở rộng quan hệ kinh tế, hoạt động ngoại thương
đã trở thành quan điểm xuyên suốt và chỉ đạo trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực của Việt Nam.
Đứng trước tiến trình hội nhập tất yếu này, ngành than Việt Nam cũng
đang hết sức nỗ lực để đưa thương hiệu than Việt Nam có chỗ đứng trên thị
trường quốc tế.
22
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
1. Lợi thế so sánh của Việt Nam trong xuất khẩu than
Khái niệm lợi thế so sánh đóng một vai trò hết sức quan trọng trong học
thuyết thương mại quốc tế hiện đại. Người đầu tiên đề cập tới lợi thế so sánh
là Robert Torren vào năm 1815 khi ông có một bài viết về việc trao đổi ngũ
cốc giữa Anh và Ba Lan. Ông rút ra kết luận là người Anh vẫn có lợi khi xuất
khẩu hàng hóa sang Ba Lan để đổi lấy ngũ cốc, cho dù họ có thể sản xuất với
ngũ cốc với chi phí thấp hơn Ba Lan. Tuy nhiên, người có đóng góp lớn nhất
cho lý thuyết về lợi thế so sánh chính là David Ricardo (1772 – 1823) khi ông
đưa ra những giải thích mang tính hệ thống hơn. Lý thuyết ông đưa ra xác
định những cái lợi của thương mại bằng cách chứng minh rằng trao đổi với
những sự chuyên môn hóa mà nó tạo nên, đem lại lợi ích cho tất cả những
người cùng trao đổi với nhau. Mỗi nền kinh tế địa phương ắt sẽ có lợi trong
việc chuyên môn hóa trong một hay một số khu vực có lợi thế so sánh cho dù
đó là nguồn nhân công dồi dào hay rẻ tiền, hay là tài nguyên khoáng sản và
các tiềm năng về năng lượng như than đá, dầu mỏ… Nhìn chung, lý thuyết lợi
thế so sánh chỉ ra mỗi quốc gia sẽ được lợi khi nó chuyên môn hóa sản xuất
và xuất khẩu vào những hàng hóa mà mình có thể xuất khẩu với chi phí tương
đối thấp (hay tương đối có hiệu quả so với nước khác). Nói theo một cách
khác một bên (quốc gia, khu vực, cá nhân) được coi là có lợi thế so sánh hơn
bên kia trong việc sản xuất một sản phẩm nếu họ có thể sản xuất sản phẩm đó
với chi phí cơ hội thấp hơn. Như vậy, với nguồn tài nguyên dồi dào, điều kiện
thuận lợi về địa lý, giá nhân công, cước phí vận tải… Việt Nam cũng là một
nước xuất khẩu than có nhiều lợi thế so sánh với nhiều nhà cung cấp khác trên
thế giới về mặt hàng này.
1.1. Về giá nhân công
Với một thị trường đầy tiềm năng và giá nhân công rẻ, Việt Nam có lợi
thế rất lớn trong việc xuất khẩu than – Một ngành đòi hỏi phải có lực lượng
lao động lớn. Ước tính ngành Than Việt Nam có khoảng 12 vạn lao động.
Hơn nữa, giá nhân công ở Việt Nam thấp hơn nhiều so với giá nhân công của
các nước trong khu vực. Giá nhân công của Việt Nam chỉ bằng 1/3 của Thái
23
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Lan, bằng 1/30 của Đài Loan, bằng 1/20 của Singapore. Giá nhân công rẻ và
lực lượng lao động dồi dào đóng một vai trò quan trọng trong việc cắt giảm
chi phí sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh về giá của sản phẩm than
trên thị trường thế giới.
1.2. Vị trí địa lý
Việt Nam nằm trên đường hàng không và hàng hải quốc tế quan trọng.
Hệ thống cảng biển là cửa ngõ không những cho nền kinh tế Việt Nam mà
cho cả các quốc gia lân cận. Nó tạo khả năng cho Việt Nam việc phát triển
trung chuyển, tái xuất khẩu, và chuyển khẩu hàng hoá. Đồng thời đây cũng là
một lợi thế lớn của Việt Nam trong xuất khẩu than. Các vùng than lớn của
Việt Nam rất gần với các đường biển quốc tế, đồng thời cũng có nhiều cảng
thuận lợi cho việc bốc dỡ than. Khác với những lợi thế hữu hình kể trên, lợi
thế vô hình này đối với xuất khẩu than của Việt Nam không cân đo đong đếm
được. Nhưng nếu biết tận dụng hợp lý lợi thế này, hoạt động xuất khẩu than
sẽ đạt được những hiệu quả to lớn.
Hiện nay, Quảng Ninh đang là địa phương khai thác và sản xuất than chủ
yếu của ngành than Việt Nam. Quảng Ninh nằm trong dải hành lang biển lớn
của Bắc Bộ, trên đó có mạng lưới đường bộ, đường sắt và cảng biển lớn vẫn
đang ngày càng được mở rộng và phát triển. Quảng Ninh giữ vai trò cửa mở
lớn ra biển cho cả nước ở phía Bắc (cho cả các tỉnh Tây - Nam Trung Quốc
và Bắc Lào) để chuyển tải hàng hóa xuất nhập khẩu, đẩy mạnh giao lưu kinh
tế với các vùng trong và ngoài nước, đồng thời còn có khả năng thiết lập mối
quan hệ hàng hải và hàng không với các nước trong khu vực Đông Nam Á,
Đông Á và thế giới. Đây là ưu thế đặc biệt của tỉnh Quảng Ninh, nhờ đó tạo
điều kiện cho phát triển ngành than tại khu vực này.
1.3. Về cước phí vận tải
Việt Nam có lợi thế hơn về mặt vị trí địa lý so với một số nước xuất
khẩu than lớn như Nam Phi và Úc. So với những nước này, Việt Nam ở gần
những thị trường tiêu thụ than lớn như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ… Mặt
khác, do than đá Việt Nam chuyển chở qua các nước chủ yếu bằng đường
24
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
biển nên cước phí vận tải rẻ hơn nhiều so với đường bộ, đường sắt … Sự
thuận lợi về mặt vị trí địa lý đã dẫn đến những thuận lợi trong việc chuyên
chở, vận tải hàng hoá, khiến cước phí vận tải thấp hơn đáng kể so với cước
phí vận tải của các đối thủ cạnh tranh lớn.
1.4. Chất lượng sản phẩm than
Than Antraxit Việt Nam với chất lượng tốt, không khói, hàm lượng
lưu huỳnh, nitơ thấp, ít gây ô nhiễm môi trường. Đây là loại than xếp đầu
bảng về hàm lượng cacbon và nhiệt năng nổi tiếng trên thế giới. Hơn 30
năm qua, nhất là trong 10 năm trở lại đây, than Antraxit của Việt Nam đã
xuất khẩu sang nhiều nước như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái
Lan, Ấn Độ, Anh, Pháp, Bungari… Antraxit đã và đang tìm được chỗ
đứng của mình trên thị trường than thế giới đặc biệt với vai trò là nguồn
nguyên liệu thay thế cho than cốc trong một số mục đích sử dụng nhất
định.
Sản xuất Antraxit tại các nước châu Âu cũng như Nam Phi, Hoa Kỳ
trong dài hạn sẽ giảm xuống. Khai thác loại than này ở châu Âu hiện nay
chỉ còn lại 3 nước: Đức, Tây Ban Nha, Anh. Vì vậy, Việt Nam và Trung
Quốc được cho là hai nhà cung cấp Antraxit trong tương lai cho thị trường
châu Âu như là một đối trọng của Nga.
Những lợi thế kể trên đã giúp cho giá thành của sản phẩm than Việt
Nam thấp hơn nhiều so với giá than của nhiều nhà xuất khẩu lớn khác trên
thế giới. Xuất khẩu than Việt Nam ra thị trường thế giới đã có được nguồn
sức sống mới. Sức cạnh tranh của sản phẩm ngày càng được tăng cao.
Năm 2004 cho đến nay, từ vị trí thứ 2, Việt Nam đã vươn lên trở thành
nước xuất khẩu than Antraxit lớn nhất thế giới. Điều này là một minh
chứng sống động cho khả năng cạnh tranh của than Việt Nam trên thị
trường thế giới.
2. Những cơ hội và thách thức chính đối với nghành than Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ mang đến cho Việt Nam nhiều cơ
hội phát triển mà còn đem lại không ít những thách thức.
25
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
2.1. Những cơ hội
Từ việc phân tích về tình hình than trên thế giới trong những năm tới, ta
có thể nhận thấy cơ hội phát triển cho than Việt Nam là rất lớn. Đó là:
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đã giúp ngành than Việt
Nam mở rộng thị trường xuất khẩu của mình ra các nước trên thế giới. Hiện nay,
Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới
WTO, nhờ đó chúng ta khắc phục được tình trạng bị phân biệt và được hưởng
nhiều ưu đãi trong hoạt động thương mại với các nước. Ngoài ra, dòng vốn FDI
đổ vào Việt Nam đang tăng lên một cách đáng kể. Đảng và Nhà nước cũng đẩy
mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh
doanh so với những năm trước. Kinh doanh khoáng sản nhờ đó đang khá hấp
dẫn các nhà đầu tư và các thương nhân trong nước cũng như trên thế giới.
Thứ hai, hội nhập mang lại cho ngành than cơ hội trong việc tiếp nhận
vốn và công nghệ mới. Việc tiếp nhận các công nghệ mới góp phần quan
trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm than Việt Nam
trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, hội nhập cũng là con đường ngắn nhất để
than Việt Nam khai thông thị trường trong nước của mình với khu vực và trên
thế giới, tạo được môi trường đầu tư có hiệu quả và hấp dẫn.
Thứ ba, nhu cầu than trên thế giới đang tiếp tục tăng nhanh chóng, cầu về
than luôn lớn hơn cung. Một lý do rất quan trọng đó là từ năm 2004, giá dầu trên
thế giới bắt đầu tăng cao với tốc độ chóng mặt dẫn đến các quốc gia buộc phải
tìm nguồn năng lượng mới thay thế. Nhu cầu về than ở thị trường nước ngoài
liên tục tăng do đây là nguồn nhiên liệu có thể thay thế dầu mỏ với giá rẻ hơn
nhiều loại nhiên liệu khác. Nhu cầu về than đặc biệt tăng mạnh ở các quốc gia
như Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Indonesia … vì than là nguồn nhiên liệu chính
trong các nhà máy phát điện và luyện cán thép. Mà hầu hết những thị trường này
đã được than Việt Nam thâm nhập thành công. Đây thực sự là cơ hội lớn cho
hoạt động xuất khẩu than của ngành than Việt Nam, giúp hoạt động xuất khẩu có
thể đạt được những bước tiến mạnh về kim ngạch than xuất khẩu.
26
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Thứ tư, các nước xuất khẩu than lớn trên thế giới như Trung Quốc,
Indonesia hiện cũng đang cắt giảm mạnh lượng than xuất khẩu. Điều này
càng tạo thêm chỗ đứng cho than Việt Nam trên thị trường thế giới.
Thứ năm, nhà sản xuất than chính của Việt Nam - Tập đoàn Công nghiệp
Than – Khoáng sản Việt Nam là một Tập đoàn lớn và đã tạo được uy tín trên
một số thị trường như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Tây Âu… Trong
đó, Nhật Bản và Tây Âu có thể nói là hai thị trường khó tính nhất thế giới.
Việc thâm nhập thành công hai thị trường này sẽ tạo dựng được uy tín của
TKV trên thị trường than thế giới, từ đó Tập đoàn sẽ dễ dàng thâm nhập các
thị trường khác hơn.
2.2. Những thách thức
Thứ nhất, tuy nhu cầu về nhập khẩu tăng nhưng những yêu cầu về chất
lượng, chạy đua về giá cả và dịch vụ khách hàng cũng sẽ gay gắt hơn. Dự báo
trong những năm tới sẽ có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt về các dịch vụ đi
kèm và chất lượng than giữa các nước xuất khẩu than nhằm đạt được mức giá
bán cao nhất dựa trên số lượng than xuất khẩu bị hạn chế do quy định của
Chính phủ Việt Nam và nhiều nước xuất khẩu than khác.
Thứ hai, nhu cầu về chủng loại than của khách hàng nước ngoài không
cân đối với nguồn than mà TKV khai thác được. Ví dụ như than cám 8, 9 yêu
cầu nhiều cho xuất khẩu cũng là loại than cần để cấp cho hoạt động sản xuất
xi măng trong nước. Cám 4, 5 cần cho ngành điện đồng thời cũng là loại than
mà nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu. Trong khi đó, Chính phủ đã có yêu cầu
ngành than phải cắt giảm sản lượng xuất khẩu xuống mức tối ưu trong thời
gian tới. Điều đó buộc TKV cần có những tính toán hết sức kỹ lưỡng trong
hoạt động khai thác và xuất khẩu của mình.
27
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Thứ ba, thuế xuất khẩu than đá liên tục tăng trong những năm gần đây.
Năm 2006, Bộ Tài chính đưa ra quyết định số 67/2006/QĐ - BTC về việc sửa
đổi, bổ sung thuế xuất khẩu một số nhóm mặt hàng, trong đó có mặt hàng
than, nhằm hạn chế việc xuất khẩu những chủng loại hàng này. Theo đó, đầu
năm 2007, thuế xuất khẩu than đã được nâng lên từ 0% lên 10%. Đầu năm
2008, theo Quyết định số 17/2008/QĐ - BTC của Bộ Tài chính, thuế xuất
khẩu than đá tiếp tục được điều chỉnh lên mức 15% thay cho mức 10% áp
dụng cho năm 2007. Ngay sau đó, Bộ Tài chính lại ban hành Quyết định số
35/2008/QĐ - BTC về việc sửa đổi mức thuế xuất khẩu với một số mặt hàng
trong biểu thuế xuất khẩu bao gồm cả mặt hàng than đá. Theo đó, thuế xuất
khẩu than đá áp dụng cho các tờ khai hải quan từ ngày 16/06/2008 là 20%.
Đây thực sự là thách thức rất lớn đối với hoạt động xuất khẩu than hiện nay.
Vì vậy, ngành than cần có những bước đi đúng đắn để nâng cao hiệu quả xuất
khẩu trong bối cảnh chịu nhiều tác động của thuế xuất khẩu.
Thứ tư, nhu cầu than trên thế giới ngày càng tăng cao, trong khi khả năng
tăng sản lượng của ngành than còn hạn chế do điều kiện khai thác ngày càng
khó khăn vì các mỏ lớn ngày càng phải xuống sâu và xa hơn. Mặt khác, trong
tương lai, nhu cầu sử dụng than sạch trên thế giới sẽ tăng cao trong khi hoạt
động khai thác than của Việt Nam vẫn theo phương thức truyền thống gây ô
nhiễm môi trường, hiệu quả thấp, chất lượng than chưa cao. Như vậy, vấn đề
công nghệ khai thác và chế biến than đang là một vấn đề đáng quan tâm của
ngành than nói chung trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Trên đây là một số cơ hội và thách thức mà hội nhập mang đến cho
ngành than Việt Nam. Để có thể tận dụng được những thuận lợi và vượt qua
những khó khăn mà quá trình hội nhập mang lại thì ngành than Việt Nam
không còn cách nào khác là phải có những bước đi đúng đắn, thay đổi cho
phù hợp với điều kiện mới.
28
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Như vậy, chúng ta có thể khẳng định hội nhập là xu thế tất yếu và là một
yêu cầu khách quan đối với bất kỳ ngành nghề và quốc gia nào trên thế giới.
Nếu đứng ngoài xu thế ấy thì thách thức đối với sự phát triển của một quốc
gia sẽ còn to lớn hơn nhiều.
29
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP
THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
I. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN
VIỆT NAM
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn
Ngành công nghiệp than ra đời từ rất sớm dưới triều nhà Nguyễn (1802)
và nó trở thành ngành công nghiệp khai thác khoáng sản thật sự khi thực dân
Pháp cưỡng chế triều Nguyễn năm 1885. Một sự kiện hết sức quan trọng đối
với ngành than đó là vào năm 1936, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Đông Dương và Công hội đỏ, hơn 3 vạn thợ mỏ vùng than Cẩm Phả - Hòn
Gai đã tổ chức bãi công thắng lợi, đánh dấu mốc son chói lọi trong trang sử
hào hùng đấu tranh vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng vùng mỏ, góp
phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc giành lại quyền độc lập tự do
cho Tổ Quốc. Từ năm 1955, ngành than bắt đầu được Nhà nước tiếp quản.
Hơn nửa thế kỷ đi qua, ngành than đã trải qua nhiều giai đoạn thăng
trầm, đặc biệt là thời kỳ bước vào công cuộc đổi mới đất nước và những năm
đầu thập kỷ 90. Ngành than phải đối mặt rất nhiều khó khăn thử thách như:
nạn khai thác than trái phép phát triển tràn lan, người người làm than, nhà nhà
làm than, các cơ quan cũng đua nhau làm than, tranh nhau mua bán để kiếm
lời, dẫn tới tài nguyên và môi trường vùng mỏ bị huỷ hoại nghiêm trọng, trật
tự an toàn xã hội diễn biến phức tạp. Do thiếu sự tổ chức cũng như quản lý
thống nhất của nhà nước đã đẩy các công ty than chính thống vào tình thế
phải thu hẹp sản xuất, giảm đào lò, công nhân thiếu việc làm, thu nhập thấp,
đời sống khó khăn, ngành than lâm vào khủng hoảng và suy thoái nghiêm
trọng.
30
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trước thực trạng đó, ngày 10/10/1994, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết
định số 563/TTg thành lập Tổng công ty Than Việt Nam trên cơ sở sắp xếp lại
các doanh nghiệp trực thuộc Bộ năng lượng, các công ty than trực thuộc tỉnh
Quảng Ninh và công ty Đông Bắc trực thuộc Bộ Quốc phòng. Sự ra đời đó đã
tạo cho ngành than cơ sở để chỉnh đốn lại đội ngũ, đổi mới tư duy, đổi mới
cách nghĩ, cách làm phù hợp với nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã
hội chủ nghĩa. Sau một thời gian chuẩn bị, Tổng công ty Than Việt Nam
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1995.
Nhiệm vụ chính mà Đảng và Chính phủ giao cho Tổng công ty than là:
Lập lại trật tự trong khai thác và kinh doanh than.
Thoả mãn các nhu cầu về than trong nền kinh tế; Phát triển các ngành
nghề khác trên nền công nghiệp than một cách có hiệu quả để giải quyết việc
làm cho người lao động.
Trải qua 11 năm phấn đấu, với những kết quả đạt được và mô hình quản
lý hợp lý của Tổng công ty, ngày 8/8/2005 Thủ tướng chính phủ có quyết
định số 1998 phê duyệt Đề án của Tổng công ty và Quyết định số 199 thành
lập công ty mẹ - Tập đoàn Than Việt Nam. Ngay sau đó, ngày 26/12/2005,
Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 345/2005/QĐ-TTg thành lập
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và chuyển Tổng công ty
khoáng sản Việt Nam thành công ty con trực thuộc Tập đoàn. Tính đến đầu
năm 2008, Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam có 55 công ty
con, 3 trường đào tạo và 4 công ty liên kết. Trong 55 đơn vị của Tập đoàn có
20 công ty khai thác và chế biến than. Trong đó có 7 công ty khai thác lộ
thiên và 13 công ty khai thác hầm lò.
Dưới đây là một vài thông tin chính về Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam hiện nay:
Tên gọi đầy đủ: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
(viết tắt là TKV).
31
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Tên giao dịch quốc tế: VietNam National Coal, Mineral Industries
Group, viết tắt là VINACOMIN (VCM).
Trụ sở chính: 226 Lê Duẩn - Đống Đa - Hà Nội.
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam là công ty nhà
nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng, có điều lệ tổ chức và hoạt
động; được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước, ngân hàng theo quy định của
pháp luật; được tự chủ kinh doanh, có chức năng đầu tư tài chính vào các
doanh nghiệp khác, giữ quyền chi phối các công ty con thông qua vốn, tài
nguyên khoáng sản được nhà nước quản lý, công nghệ, thương hiệu và thị
trường.
Nhìn lại toàn cảnh ngành than Việt Nam sau hơn 10 năm đổi mới, ngành
than Việt Nam đã vượt qua được cuộc khủng hoảng, ổn định và phát triển.
TKV đã đạt được kết quả đột phá về sản lượng khai thác và tiêu thụ, tiếp cận
được thị trường tài chính, tín dụng trong nước và quốc tế, đã bảo toàn được
vốn kinh doanh. Môi trường vùng mỏ, điều kiện làm việc từ đó cũng từng
bước được cải thiện, đời sống thợ mỏ ngày càng ổn định và nâng cao.
2. Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được tổ chức theo
mô hình của một Tập đoàn Kinh tế hiện đại, hoạt động chuyên môn hóa theo
9 khối kinh doanh. Các khối kinh doanh quản lý một cách toàn diện các hoạt
động kinh doanh trong khối. Riêng việc ban hành định mức, đơn giá thì giám
đốc các khối kinh doanh chịu trách nhiệm soạn thảo. Phó tổng giám đốc phụ
trách lĩnh vực chỉ đạo thẩm định và phê duyệt.
Cơ quan quản lý đồng thời cũng là cơ quan có toàn quyền quyết định
nhân danh Tập đoàn là Hội đồng quản trị. Ngoài ra Tập đoàn còn bao gồm:
Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Ban kiểm soát. Tổng giám đốc điều
hành phối hợp kinh doanh của Tập đoàn, các công ty con thông qua sự phối
hợp công tác của các Phó tổng giám đốc. Mỗi Phó tổng giám đốc điều hành
32
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
trực tiếp một khối kinh doanh. Các ban, phòng ban hay các chuyên viên được
phân công có trách nhiệm tham mưu, giúp đỡ Phó tổng giám đốc thực hiện tốt
kế hoạch phối hợp kinh doanh của cả Tập đoàn. Các Phó tổng giám đốc, Kế
toán trưởng, Trợ lý giám đốc chủ động điều hành, giải quyết công việc được
phân công một cách đồng bộ, toàn diện và có hệ thống; chủ động báo cáo tình
hình và xin ý kiến Tổng giám đốc; chủ động quan hệ với các cơ quan của
Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các Bộ, Ngành, Địa phương, các tổ chức quốc
tế, các đối tác, bạn hàng, khách hàng ở trong nước và nước ngoài để giải
quyết công việc.
Các Phó tổng giám đốc được quyền nhân danh Tổng giám đốc, sử dụng
quyền hạn của Tổng giám đốc để điều hành, giải quyết công việc trong phạm
vi được phân công. Các Phó tổng giám đốc được Tổng giám đốc ủy quyền ký
kết các hợp đồng kinh tế, điều hành tài khoản, ký các tờ trình và báo cáo Hội
đồng quản trị Tập đoàn trong lĩnh vực được phân công quản lý, điều hành.
Các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trợ lý tổng giám đốc chủ dộng
phối hợp với nhau để giải quyết công việc có liên quan, nếu không giải quyết
được thì báo cáo Tổng giám đốc để cùng giải quyết. Tổng giám đốc sẽ can
thiệp giải quyết công việc có dấu hiệu bị chậm trễ, đình trệ, không đảm bảo
tiến độ và mục tiêu đã đề ra.
33
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA TKV
(Nguồn: Website chính thức wwww.vinacomin.vn của Tập đoàn)
34
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Có thể nói đây là một cơ cấu tổ chức hợp lý, hiện đại. Với tư cách tổ chức
cán bộ, điều phối hoạt động kinh doanh như vậy, Tập đoàn đảm bảo sự tự chủ,
sáng tạo trong phát triển mỗi lĩnh vực kinh doanh. Hoạt động kinh doanh được
chuyên môn hóa sâu sắc, nhưng đồng thời vẫn giữ được sự liên kết, chỉ đạo
thông suốt trong Tập đoàn. TKV đã trải qua 4 lần đổi mới sắp xếp lại doanh
nghiệp (vào các năm 96 – 97, 97 – 99, 00 – 04, 06 – 07) và đến lần thay đổi thư
tư này, TKV đã thực sự tìm được cho mình một cơ cấu thích hợp để từ đó, hoạt
động kinh doanh của Tập đoàn được quản lý, điều phối, vận hành trôi chảy,
góp phần làm nên những thành công lớn của Tập đoàn trong thời kỳ mới.
3. Ngành nghề kinh doanh của Tập đoàn
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam kinh doanh đa
ngành nghề trên nền sản xuất than, lấy than là mặt hàng chủ lực. Các ngành
nghề có thể kể đến như công nghiệp điện, cơ khí, vật liệu nổ công nghiệp, vật
liệu xây dựng... Cụ thể như sau:
Công nghiệp than:
Khảo sát, thăm dò, đầu tư xây dựng, khai thác, sàng tuyển, chế biến, vận
tải, mua bán xuất nhập khẩu các sản phẩm than, khí mỏ, nước ngầm và khoáng
sản khác đi cùng than.
Công nghiệp khoáng sản:
(Bao gồm: Công nghiệp Boxit, Alumin, nhôm và các khoáng sản khác)
Khảo sát, thăm dò, đầu tư xây dựng, khai thác, làm giầu quặng, gia công, chế
biến, vận tải, mua, bán, xuất nhập khẩu các loại sản phẩm alumin, nhôm, đồng,
chì, kẽm, crôm, thiếc, đá quý, vàng, các kim loại đen, kim loại màu và khoáng
sản khác.
Công nghiệp điện:
Đầu tư xây dựng, khai thác vận hành các nhà máy nhiệt điện, các nhà
máy thủy điện; bán điện cho các hộ kinh doanh và tiêu dùng theo quy định
của pháp luật.
35
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Cơ khí:
Đúc, cán thép, sửa chữa, lắp ráp, chế tạo các sản phẩm cơ khí, xe vận tải,
xe chuyên dùng, phương tiện vận tải đường sông, đường biển, thiết bị mỏ, thiết
bị điện và các thiết bị công nghiệp khác.
Vật liệu nổ công nghiệp:
Đầu tư xây dựng, sản xuất, mua bán, dự trữ xuất nhập khẩu các loại vật
liệu nổ công nghiệp; cung ứng dịch vụ khoan nổ mìn, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp.
Vật liệu xây dựng:
Khai thác đá, sét, cát, sỏi, các loại phụ gia; sản xuất xi măng, gạch ngói và
các loại vật liệu xây dựng khác.
Các dịch vụ:
Đo đạc, bản đồ, thăm dò địa chất; tư vấn đầu tư, thiết kế; khoa học công
nghệ, tin học, kiểm định, giám định hàng hóa; in ấn, xuất bản; y tế, điều trị
bệnh nghề nghiệp và phục hồi chức năng; thương mại, khách sạn, du lịch; hàng
hải; xuất khẩu lao động, bảo hiểm tài chính.
Các ngành nghề kinh doanh khác:
Đầu tư kinh doanh bất động sản, xây lắp đường dây trạm điện; xây dựng
các công trình công nghiệp, luyện kim, nông nghiệp, giao thông, dân dụng và
các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Trong các lĩnh vực kể trên, lĩnh vực đóng vai trò chủ đạo vẫn là sản xuất
và kinh doanh than.
36
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN
CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN
GẦN ĐÂY
1. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động xuất khẩu than
1.1. Nhóm nhân tố bên trong
1.1.1. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu nói riêng, nhân tố quản trị ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công tác quản trị được tiến hành tốt sẽ giúp
doanh nghiệp có một hướng đi đúng, xác định đúng các chiến lược kinh
doanh, các mục tiêu kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
Một bộ máy quản trị hợp lý sẽ giúp giảm thiểu những rủi ro, giảm thiểu
chi phí quản lý và xây dựng một cơ cấu lao động tối ưu. Đồng thời nó góp
phần xây dựng và lựa chọn hợp lý các phương án huy động, phân bổ và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, cơ cấu bộ máy tổ chức của một doanh
nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do
đó, TKV luôn chú trọng tới bộ máy gọn nhẹ và cơ cấu tổ chức khoa học để
tạo ra sự liên kết thống nhất giữa các phòng ban trong hệ thống, nâng cao hiệu
quả làm việc và từ đó nó sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
Không những thế, nhà quản trị giỏi, đặc biệt là nhà lãnh đạo doanh
nghiệp trong bộ máy quản trị sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng một cơ cấu tổ
chức hợp lý. Cho dù ngành than Việt Nam có được mặt hàng than chất lượng
và có sức cạnh tranh cao nhưng không có người am hiểu về kinh doanh xuất
nhập khẩu để tham gia quản lý, điều hành công việc kinh doanh xuất nhập
khẩu thì xuất khẩu than của chúng ta không thể có kết quả tốt .
1.1.2. Lực lượng lao động
Lao động là một yếu trong những yếu tố quan trọng trong quá trình tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng lao động
37
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
một cách hợp lý sẽ quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là một trong những biện
pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp nói
chung và đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng. Mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến hành. Lực lượng lao động là
chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi nỗ lực đưa khoa học kỹ
thuật trang thiết bị hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đều do con
người tạo ra và thực hiện chúng. Như vậy, lực lượng lao động của doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng sẽ tác động trực tiếp
đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp đó.
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam luôn quan tâm và
coi trọng đến nhân tố con người. Con người là nhân tố trung tâm quyết định
đến mọi nhân tố khác, coi đó là chiến lược lâu dài cho sự tồn tại và phát triển
của Tập đoàn. Chính trình độ tay nghề của những công nhân trực tiếp khai
thác, năng lực làm việc của các nhân viên, cán bộ phòng ban đã có ảnh hưởng
lớn tới năng suất, chất lượng than xuất khẩu qua đó góp phần tác động tới giá
than xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu than của Tập đoàn và cả ngành than nói
chung. Do vậy, tại Tập đoàn, các cán bộ và công nhân viên luôn được quan
tâm đào tạo và nâng cao nghiệp vụ, tay nghề. Các cán bộ kỹ thuật thường
xuyên được cử đi tham gia các khoá bồi dưỡng, phổ biến những kỹ thuật mới
để áp dụng trong sản xuất. TKV cũng thường xuyên cử người xuống các đơn
vị thành viên, các đơn vị sản xuất để giám sát, chỉ đạo, hướng dẫn để đảm bảo
quy trình kỹ thuật cũng như chất lượng, sản lượng than khai thác được.
1.1.3. Sản phẩm của doanh nghiệp
Đây là nhân tố mang ý nghĩa quyết định. Chỉ có những sản phẩm có chất
lượng và giá cả hợp lý, thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng mới được thị
trường chấp nhận và có cơ hội phát triển.
Theo quan điểm của Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO – International
Standard Organization) thì Chất lượng là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc
38
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
trưng của nó thể hiện sự thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng
nhất định, phù hợp với công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong
muốn. Mỗi sản phẩm xuất khẩu luôn phải cạnh tranh với sản phẩm cùng loại
của quốc gia khác trên thị trường quốc tế. Vì vậy, muốn thâm nhập và mở
rộng, chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu đòi hỏi sản phẩm của doanh nghiệp phải
đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng mà trước hết là yêu cầu về chất
lượng. Đối với mặt hàng than, các tiêu chuẩn chất lượng chủ yếu bao gồm: độ
ẩm, độ tro, chất bốc, hàm lượng lưu huỳnh, nhiệt năng, Cacbon cố định và cỡ
hạt. TKV đã và đang đáp ứng được những tiêu chuẩn chất lượng kể trên theo
yêu cầu của khách hàng.
Giá cả cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới xuất khẩu. Trong
điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng giá cả
như một vũ khí cạnh tranh trên thị trường. Khi một doanh nghiệp muốn xâm
nhập và giữ vững thị trường xuất khẩu của mình thì cần phải có chính sách
giá cả linh hoạt và hợp lý với sự biến động giá cả trên thị trường. Giá than
xuất khẩu than của TKV hiện nay có xu hướng tăng và cao hơn nhiều so với
giá than trong nước nhưng vẫn thấp hơn giá than của thế giới. Điều này là do
than Việt Nam có những lợi thế so sánh trong việc xuất khẩu mặt hàng này
như đã đề cập ở chương I.
1.1.4. Các nhân tố khác
Thương hiệu kinh doanh của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thương hiệu
mạnh sẽ nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, giá trị
sản phẩm cũng được nâng cao. Có thương hiệu mạnh doanh nghiệp sẽ chủ
động xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của mình mà không phải qua các trung
gian vì thế sẽ kích thích doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu. Ngược lại, nếu
doanh nghiệp không có thương hiệu thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ rất khó
tiêu thụ trên thị trường thế giới. Loại than được khai thác và xuất khẩu chủ
39
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
yếu của Việt Nam là than Antraxit. Đây là loại than có chất lượng cao, không
khói, tỏa nhiều nhiệt lượng. Than Antraxit Việt Nam nổi tiếng trên thế giới
trong nhiều năm qua với nhãn hiệu: Hongai Antraxit Coal. Đây là loại than
được nhiều nước nhập khẩu than trên thế giới hết sức ưa chuộng.
Bên cạnh đó các yếu tố về tài chính, công nghệ, kênh và dịch vụ kênh
phân phối… cũng có ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của Tập đoàn.
1.2. Nhóm nhân tố bên ngoài
1.2.1. Chính sách mở cửa hội nhập kinh tế thế giới
Cũng giống các mặt hàng khác, xuất khẩu than cũng chịu ảnh hưởng lớn
từ chính sách mở cửa hội nhập. Nhờ có chính sách mở cửa hội nhập với kinh
tế thế giới mà thị trường xuất khẩu than được mở rộng, than Việt Nam có cơ
hội tiếp cận với những thị trường rộng lớn, qua đó làm tăng hiệu quả hoạt
động xuất khẩu. Ngoài ra, do có chính sách mở cửa hội nhập đúng đắn của
Đảng và Nhà nước nên ngành than mới có cơ hội tiếp cận được với công nghệ
sản xuất và khai thác than tiên tiến của thế giới, thay thế cho các công nghệ cũ
kỹ, lạc hậu trước đó. Từ đó mới nâng cao năng suất và chất lượng than xuất
khẩu của Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện Chính sách mở cửa hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực. Đây là một tất yếu khách quan, phù hợp với xu hướng
phát triển của nhân loại. Việc mở rộng quan hệ quốc tế với các nước và gia
nhập các Tổ chức như APEC, ASIAN và gần đây nhất là Tổ chức thương mại
thế giới WTO, cùng với việc ký kết một số hiệp định thương mại như Hiệp
định thương mại Việt – Mỹ, Việt – Nhật ... đã thúc đẩy quá trình đầu tư và
xuất nhập khẩu, tạo đà cho nền công nghiệp Việt Nam, bao gồm cả ngành
than có cơ hội phát triển.
Bên cạnh đó, môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày càng trở nên
thông thoáng hơn, phát huy được tiềm năng của mọi thành phần kinh tế. Các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp trong ngành than nói
40
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
riêng có điều kiện khai thác nhiều tiềm năng thông qua tăng cường hợp tác và
đầu tư, tiếp cận chuyển giao công nghệ trên diện rộng.
Đồng thời, trong bối cảnh hội nhập, TKV cần có những chủ trương
đường lối hợp lý trong phát triển sản phẩm than để đạt được mục tiêu đảm
bảo an ninh năng lượng quốc gia đi đôi với việc đảm bảo nguồn thu ngoại tệ,
đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
1.2.2. Các chính sách, pháp luật của Nhà nước
Các chính sách, pháp luật của Nhà nước là những yếu tố tiền đề mà
những doanh nghiệp xuất khẩu buộc phải nắm rõ và tuân thủ vô điều kiện, vì
nó thể hiện đường lối lãnh đạo của một quốc gia. Các chế độ, chính sách này
phụ thuộc vào tình hình và định hướng phát triển của đất nước trong từng giai
đoạn phát triển.
Một chính sách rất quan trọng, ảnh hưởng đến đường lối phát triển than
Việt Nam nói riêng và các mặt hàng năng lượng nhiên liệu nói chung là Chiến
lược phát triển bền vững năng lượng quốc gia do Đảng và Nhà nước đề ra. Để
thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế xã hội, mục tiêu trong giai
đoạn tới là: “Khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên năng
lượng trong nước; cung cấp đầy đủ năng lượng với chất lượng ngày càng cao,
giá cả hợp lý cho phát triển kinh tế xã hội; đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia; đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh doanh trong lĩnh vực năng
lượng, từng bước hình thành và phát triển năng lượng cạnh tranh; đẩy mạnh
phát triển nguồn năng lượng mới và có thể tái tạo để đáp ứng cho nhu cầu”.
Đặc biệt chiến lược này còn nhấn mạnh an ninh năng lượng là một trong
những vấn đề cần được ưu tiên hàng đầu trong chính sách thương mại và
chính sách đối ngoại của Nhà nước. Ngoài ra có chính sách ưu đãi về tài
chính và mở rộng hợp tác quốc tế để tăng cường công tác tìm kiếm và thăm
dò nhằm nâng cao dự trữ và khai thác than, dầu, khí đốt, năng lượng mới và
tái tạo.
41
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Mặt khác, theo Quyết định số 67/2006/QĐ - BTC (ban hành ngày
5/12/2006) của Bộ tài chính, thuế xuất khẩu than từ năm 2007 tăng từ 0% -
10% nhằm hạn chế việc xuất khẩu mặt hàng này. Tiếp đó, Bộ tài chính lại có
quyết định số 17/2008/QĐ - BTC điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu một số mặt
hàng vào đầu năm 2008, trong đó nhóm mặt hàng xuất khẩu được điều chỉnh
thuế chủ yếu là mặt hàng nguyên liệu khoáng sản, điều chỉnh theo hướng
tăng. Theo quyết định này, thuế xuất khẩu than đá được điều chỉnh lên mức
15% thay cho mức 10% áp dụng cho năm 2007. Gần đây nhất, Bộ Tài chính
lại ban hành Quyết định số 35/2008/QĐ - BTC trong đó điều chỉnh mức thuế
xuất khẩu than áp dụng từ ngày 16/06/2008 là 20%. Mức thuế ngày càng cao
do Bộ tài chính đưa ra nhằm giảm dần sản lượng xuất khẩu, đảm bảo an ninh
năng lượng quốc gia. Vì vậy, trong tình hình hiện nay, TKV cần có những
giải pháp hợp lý để tăng hiệu quả xuất khẩu thay vì chỉ tăng cường sản lượng
xuất khẩu.
1.2.3. Cung - Cầu về than trên thị trường
Cung – cầu về một sản phẩm trên thị trường thường xuyên có sự biến
động. Trên lý thuyết, khi cầu về một mặt hàng trên thế giới tăng mạnh sẽ làm
giá cả mặt hàng đó lên cao. Do đó sẽ có nhiều nhà đầu tư tập trung vào khai
thác, sản xuất, chế biến sản phẩm đó. Kết quả là nguồn cung về sản phẩm trên
thị trường tăng cao đáp ứng nhu cầu. Cung về một sản phẩm không thể lớn
mãi mà đến một lúc nào đó, khi đáp ứng đủ nhu cầu thị trường, nó sẽ bão hoà.
Khi cung lớn hơn cầu, giá sản phẩm sẽ giảm, lợi nhuận thu được của các nhà
sản xuất giảm đi. Nhiều nhà đầu tư sẽ ngừng đầu tư và chuyển hướng kinh
doanh mặt hàng khác. Do vậy, nguồn cung giảm. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia,
đối với những mặt hàng khoáng sản như than còn chịu sự tác động của chính
sách của Nhà nước. Nhiều quốc gia hạn chế xuất khẩu mặt hàng này nhằm
đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước bằng các chính sách như tăng thuế xuất
khẩu, sử dụng quota… Do vậy, khi cầu về than trên thế giới tăng cao, cung về
42
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
than không thể tăng nhanh để đáp ứng đủ nhu cầu, dẫn đến giá của mặt hàng
này liên tục tăng cao trong những năm gần đây.
Mặt khác, nhu cầu từ nước nhập khẩu không chỉ là nhu cầu chung chung
về than mà còn là yêu cầu về loại than nào. Việt Nam là nước xuất khẩu chủ
yếu than Antraxit. Do đó, nếu nước nhập khẩu có nhu cầu cao về loại than này
thì sẽ giúp nâng cao giá than xuất khẩu than của nước ta. Dung lượng thị
trường nước nhập khẩu than cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu
than. Nếu nước nhập khẩu có nhu cầu về than nhưng dung lượng thị trường
này không lớn thì lượng than được nhập khẩu vào thị trường này cũng không
lớn và không làm tăng xuất khẩu than của nước xuất khẩu là bao nhiêu. Ngoài
ra, cho dù nước nhập khẩu có nhu cầu cao về than và dung lượng thị trường
lớn nhưng nước nhập khẩu lại có các chính sách nhằm hạn chế nhập khẩu
than nhằm bảo hộ cho khai thác than trong nước thì cũng làm hạn chế khả
năng xuất khẩu than của nước xuất khẩu.
1.2.4. Khách hàng
Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã lựa chọn
phương châm làm việc tất cả vì khách hàng, luôn thân thiện và tạo thuận lợi
cho khách hàng. Khách hàng của Tập đoàn trong những năm qua đã không
ngừng tăng lên trong đó Nhật Bản, Trung Quốc, Tây Âu … là những khách
hàng quan trọng của Tập đoàn. Do đó, để đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách
hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng, Tập đoàn cần những biện pháp
nâng cao chất lượng than xuất khẩu và đáp ứng được nhu cầu kịp thời của
khách hàng. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, để giữ
vững khách hàng quen thuộc, thu hút thêm khách hàng mới, Tập đoàn cần tìm
hiểu thêm, nghiên cứu thị trường và cung cấp loại than có chất lượng tốt, giá
thành cạnh tranh để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
2. Tình hình xuất khẩu than của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam giai đoạn 2001 - 2007
43
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
2.1. Kim ngạch xuất khẩu
Với nỗ lực của bản thân cùng sự hợp tác của bạn hàng nước ngoài, trong
những năm qua, xuất khẩu than đã dành được những thắng lợi khá to lớn. Cho
đến nay, than của Tập đoàn đã có sức cạnh tranh ngang tầm với than của Nam
Phi, Trung Quốc và Nga trên thị trường thế giới. Số lượng và giá trị than xuất
khẩu trong giai đoạn 2001 - 2007 luôn tăng ở mức cao và liên tục. Có thể
khẳng định đây là giai đoạn đánh dấu sự trở mình của Tập đoàn sau một thời
gian dài tìm hướng phát triển cho mình.
Bảng 3 – Sản lượng và giá trị xuất khẩu giai đoạn 2001 – 2007:
Tốc độ tăng Giá trị Tốc độ tăng Sản lƣợng Năm trƣởng (so với trƣởng (so với (Triệu (Triệu tấn) năm trƣớc) năm trƣớc) USD)
4,24 109,78 2001
5,57 31% 139,82 27% 2002
6,52 17% 164,84 18% 2003
10,64 63% 322,06 96% 2004
14,87 40% 597,48 86% 2005
21,69 46% 749,93 26% 2006
24,20 12% 888,01 18% 2007
(Nguồn: Thống kê thực hiện xuất khẩu than của TKV năm qua các năm)
Xuất khẩu than của TKV tăng mạnh qua các năm, từ năm 2001 đến năm
2007, cả về sản lượng và giá trị than xuất khẩu. Tốc độ tăng trưởng luôn đạt ở
mức hai con số trong suốt giai đoạn này. Qua bảng số liệu ta thấy sản lượng
than xuất khẩu đã tăng từ 4,24 triệu tấn năm 2001 lên 24,2 triệu tấn năm
2007, tức là đã tăng gấp 5,7 lần. Giá trị xuất khẩu từ năm 2001 đến 2007 đã
tăng gần 8,2 lần từ 109,78 triệu USD (2001) lên 888,01 triệu tấn (2007). Cụ
thể là năm 2002, xuất khẩu than tăng 31% về mặt sản lượng và 27% về mặt
44
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
giá trị xuất khẩu so với năm 2001. Đến năm 2003, kim ngạch xuất khẩu tiếp
tục tăng nhưng với tốc độ chậm hơn, 17% về sản lượng và 18% về giá trị so
với năm 2002. Năm 2004 là dấu mốc quan trọng đánh dấu sự bứt phá về kim
ngạch than xuất khẩu. Đây là một năm đáng nhớ đối với toàn ngành than.
Năm 2004, sản lượng than tăng vọt từ 6,52 triệu tấn (2003) lên 10,64 triệu
tấn, tăng 63%. Giá trị xuất khẩu nhờ đó cũng tăng lên đáng kể, từ 164,84 triệu
USD (2003) lên đến 322,06 triệu USD năm 2004, tức là đã tăng 96% so với
năm trước đó. Với sản lượng này, Việt Nam đã vượt qua Trung Quốc, Nam
Phi trở thành quốc gia xuất khẩu than Antraxit số 1 trên thế giới. Đây cũng là
thời gian giá dầu thô và khí đốt đứng ở mức cao khiến cho nhiều quốc gia
phải tìm kiếm nguồn năng lượng mới để thay thế, nhờ đó mà nhu cầu về than
đá trên thế giới tăng vọt, tạo cơ hội vàng cho hoạt động xuất khẩu than của
ngành than Việt Nam và cho Tập đoàn.
Trên đà tăng trưởng này, kim ngạch than xuất khẩu từ năm 2005 đến
năm 2007 liên tục tăng mạnh và thu lại nhiều ngoại tệ cho TKV. Năm 2005,
sản lượng than xuất khẩu đạt 14,87 triệu tấn, tăng 40%; giá trị than xuất khẩu
đạt 597,48 triệu USD, tăng 86% so với năm 2004.
Năm 2006 là năm đầu tiên Tổng công ty than Việt Nam hoạt động theo
mô hình Tập đoàn kinh tế. Công ty mẹ và công ty con trong Tập đoàn đã nỗ
lực phấn đấu trong mô hình mới với tính tự chủ cao hơn, tự lực nhiều hơn và
tự chịu trách nhiệm cao hơn các năm trước. Trong năm này, doanh thu từ hoạt
động xuất khẩu than của TKV tiếp tục tăng cao, đạt 749,93 triệu USD (tăng
26% so với năm 2005) với khối lượng xuất khẩu là 21,69 triệu tấn (tăng 46%
so với năm 2005).
Năm 2007, sản lượng và giá trị xuất khẩu than vẫn tiếp tục tăng do trong
năm này, giá dầu mỏ tiếp tục leo thang, than vẫn là nguồn năng lượng quan
trọng thay thế cho dầu mỏ trong nhiều nhà máy sản xuất. Năm 2007, sản
45
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
lượng xuất khẩu đạt 24,2 triệu tấn (tăng 12%) và giá trị xuất khẩu đạt so
888,01 triệu USD, tăng 18% so với năm 2006.
Để đáp ứng nhu cầu than cho tiêu dùng trong nội địa, từ năm 2008, Việt
Nam bắt đầu hạn chế hoạt động xuất khẩu than. Tuy vậy, tính chung cho ba
tháng đầu năm 2008, lượng than xuất khẩu đạt 5,6 triệu tấn với giá trị 252
triệu USD, giảm 27,5% về lượng nhưng vẫn tăng 2,4% về giá trị so với cùng
kỳ năm 2007.
Ta có thể thấy rõ hơn sản lượng và giá trị xuất khẩu than tăng như thế
nào thông qua 2 biểu đồ sau:
Hình 1 – Sản lượng than xuất khẩu của TKV giai đoạn 2001 -2007:
Hình 2 – Giá trị than xuất khẩu của TKV giai đoạn 2001 -2007:
46
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Nhìn chung, trong giai đoạn từ năm 2001 cho đến nay, sản lượng và kim
ngạch xuất khẩu than không ngừng tăng với tốc độ cao và đã hoàn thành vượt
mức kế hoạch 5 năm. Qua đó góp phần không nhỏ trong quá trình tăng trưởng
nền kinh tế đất nước trong thời gian gần đây.
2.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Tính đến đầu năm 2008, than Việt Nam đã và đang có mặt ở hơn 30
quốc gia trên thế giới. Nhờ vào chính sách bạn hàng đúng đắn, cung cấp ổn
định về khối lượng, chất lượng với giá cả cạnh trạnh cho bạn hàng. Tập đoàn
đã xây dựng được mối quan hệ “tay ba” tin cậy, hữu nghị giữa người bán -
Công ty thương mại - người sử dụng cuối cùng. Tập đoàn đã ký được các hợp
đồng 3 năm, 5 năm, thậm chí là 14 năm về cung cấp than cho một số nhà tiêu
thụ nước ngoài. Hiện nay, bên cạnh những bạn hàng truyền thống như Nhật
Bản, Trung Quốc và Tây Âu, TKV còn tiến hành xuất than sang một số thị
trường mới giàu tiềm năng như Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc, Đài
Loan, Phillipin…
Dưới đây là bảng thống kê kim ngạch xuất khẩu than ra một số thị
trường chính của TKV.
47
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Bảng 4 – Thị trường xuất khẩu của TKV giai đoạn 2001 -2007:
(Sản lượng: Nghìn tấn; Giá trị: Triệu USD)
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Thị Sản Giá Sản Giá Sản Giá Sản Giá Sản Giá Sản Giá Sản Giá trƣờng lƣợng trị lƣợng trị lƣợng trị lƣợng trị lƣợng trị lƣợng trị lƣợng trị
0,82
12,6
2,10
37,4
2,26
40,4
5,23
120
10,57
311
16,70
459,2
18,3
547,7
Trung
1,09
34,3
1,43
43,2
1,71
51,6
2,26
80,4
2,28
162,5
2,10
141,7
2,20
140,2
Quốc
0,51
17,6
0,45
16,3
0,62
20,6
0,83
35,4
0,52
37,1
0,55
30,9
0,70
27,8
Nhật Bản
0,76
18,6
0,74
18,7
0,99
24,2
0,85
26,7
0,50
22,9
0,56
24,8
0,27
17,1
Tây Âu
0,10
3,9
0,20
6,3
0,29
8,4
0,43
16,3
0,41
20,3
0,57
27,3
0,75
38,9
Thái Lan
0,96
23,1
0,65
17,9
0,65
20,0
1,04
43,0
0,59
44,3
1,21
66,4
0,19
116,31
Hàn Quốc
TT khác
4,24
110,1
5,57
139,8
6,52
165,2
10,64
321,8
14,87
598,1
21,69
750,3
Tổng
24,20 888,01
(Nguồn: Thống kê thực hiện xuất khẩu than của TKV năm qua các năm)
48
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
2.2.1. Thị trường Trung Quốc
Kim ngạch than xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc luôn tăng trưởng
với tốc độ cao. Năm 2001 khối lượng than xuất khẩu sang Trung Quốc mới
chỉ là 820 nghìn tấn với giá trị xuất khẩu là 12,60 triệu USD, còn thấp hơn
nhiều so với Nhật Bản. Tuy nhiên, trong vòng 7 năm, sản lượng xuất khẩu
sang thị trường Trung Quốc đã tăng gấp 22 lần, từ 0,82 triệu tấn năm 2001 lên
18,3 triệu tấn năm 2007. Giá trị xuất khẩu sang thị trường này còn tăng nhiều
hơn, tăng gấp 43 lần trong giai đoạn này. Cho đến nay, Trung Quốc đã trở
thành thị trường nhập khẩu than lớn nhất của Việt Nam, chiếm tới gần 76%
(năm 2007) lượng than xuất khẩu của TKV. Nhiều nhà phân tích dự báo, trong
tương lai, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc còn tiếp tục
lớn hơn nữa do đây là thị trường đang có tốc độ phát triển kinh tế rất cao, cần
nhiều nguyên nhiên liệu đầu vào cho sản xuất kinh doanh. Có thể khẳng định
rằng, Trung Quốc là khách hàng hết sức quan trọng trong hiện tại và đầy tiềm
năng trong tương lai. Sự phát triển nóng của nền kinh tế Trung Quốc cùng với
việc đóng cửa một loạt các mỏ than không an toàn đẩy nhu cầu về than ở quốc
gia này tăng cao.
Đối với thị trường Trung Quốc, than Việt Nam có nhiều ưu thế cạnh
tranh hơn so với than từ các quốc gia khác do giá rẻ, chủng loại than đa dạng,
vận chuyển dễ dàng và công vận chuyển thấp do hai nước có vị trí địa lý nằm
cạnh nhau rất thuận lợi. Ngoài ra, từ giữa năm 2005, TKV đã cho phép các
đơn vị thành viên bán than theo đường tiểu ngạch qua các cảng lẻ Trung Quốc
nhằm giảm tải cho các cảng lớn cũng như đẩy nhanh tiến độ giao than, đáp
ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng. Trong năm 2007, xuất
khẩu than sang thị trường Trung Quốc đạt 16,17 triệu tấn, trong đó xuất theo
đường tiểu ngạch là 7 triệu tấn. Tuy nhiên, bắt đầu từ ngày 01/06/2008, Tập
đoàn cho dừng xuất khẩu than theo đường tiểu ngạch nhằm quản lý tốt hơn
49
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
hoạt động xuất khẩu than, tránh tình trạng thất thoát nguồn tài nguyên của đất
nước do nguồn than lậu trà trộn qua con đường này.
2.2.2. Thị trường Nhật Bản
Nhật Bản là thị trường nhập khẩu than truyền thống của TKV từ nhiều
năm nay và TKV luôn xác định Nhật Bản giữ một vị trí quan trọng trong
chiến lược phát triển của Tập đoàn. Hiện nay, Nhật Bản đang là nước nhập
khẩu than Việt Nam đứng thứ 2 chỉ sau Trung Quốc. Nhật Bản nhập khẩu chủ
yếu là than cám số 8, số 9 để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất thép,
xi măng, hoá chất và một phần nhỏ dùng trong sinh hoạt đun nấu.
Marubeni là một trong 5 công ty thương mại lớn nhất Nhật Bản và là
công ty thương mại đầu tiên đưa thành công của than Antraxit Việt Nam vào
thị trường thép Nhật Bản năm 1989, mở ra một thị trường vô cùng quan trọng
cho Than Việt Nam những năm về sau. Cho tới nay, cùng với Marubeni, các
công ty như công ty thương mại Sumitomo, công ty thương mại Nippon Steel,
công ty Itochu đều là những bạn hàng tiêu thụ than lớn, lâu dài và truyền
thống của Tập đoàn.
Tại thị trường Nhật Bản, TKV luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay
gắt với các nhà xuất khẩu than của Trung Quốc. Do bất lợi về khoảng cách địa
lý, cước phí vận chuyển than của Việt Nam tới thị trường này đắt hơn của
Trung Quốc khoảng 4USD/tấn. Điều này đã gây bất lợi cho than Việt Nam khi
cạnh tranh về giá cả. Tuy nhiên, TKV đã và đang tìm mọi biện pháp để hoạt
động xuất khẩu than vào thị trường đầy tiềm năng này có hiệu quả hơn. Trong
giai đoạn 2001 – 2007, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản liên
tục tăng với sản lượng trung bình là 1,7 nghìn tấn và giá trị trung bình là 93,4
triệu USD.
2.2.3. Thị trường Tây Âu
Bên cạnh Nhật Bản và Trung Quốc, Tây Âu cũng là một thị trường
truyền thống của TKV. Xuất khẩu than sang khu vực Tây Âu thời gian qua
50
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
của Tập đoàn tương đối ổn định, không có sự tăng trưởng đột biến. Trung
bình trong giai đoạn 2001 – 2007, giá trị than xuất khẩu sang thị trường này
tăng 58%. Năm 2002 giá trị than xuất khẩu giảm 6% so với năm 2001 do tác
động cạnh tranh mạnh mẽ của các nguồn than gần như Nga, Ucraina và khu
vực Tây Âu không phải là khu vực phát triển nóng như khu vực châu Á - Thái
Bình Dương. Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 2003, sản lượng cũng như kim ngạch
xuất khẩu sang thị trường này bắt đầu đi vào ổn định. TKV duy trì cung cấp
than cho các hộ sử dụng lớn như Acerlor, Corus, Blue Scope…. Than cung
cấp sang thị trường Tây Âu chủ yếu là than cục 4, 5, 6 và than cám số 7, 8.
Cho tới nay, Việt Nam vẫn giữ được uy tín trên thị trường này.
Đạt được những kết quả trên là nhờ TKV đã xây dựng những chính sách
bạn hàng tùy theo đối tượng và nhu cầu. Theo chính sách này, đối với các
khách hàng truyền thống như Nhật Bản, Trung Quốc, Tây ÂU, TKV duy trì
cung cấp than đầy đủ, đúng tiến độ kèm theo một số ưu đãi về giá cả cũng
như việc ưu tiên cầu cảng bốc rót hàng. Bên cạnh đó, TKV cũng không ngừng
nâng cao chất lượng than để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng.
2.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Chủng loại than xuất khẩu của TKV khá phong phú và đa dạng. Theo
tiêu chuẩn của Việt Nam, than Việt Nam bao gồm 11 loại than chủ yếu vùng
Hòn Gai, Cẩm Phả và khoảng 8 loại than vùng Uông Bí, Vàng Danh. Trong
đó, Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam xuất khẩu chủ yếu
hai chủng loại than là than cục và than cám, trong đó sản lượng than cám
chiếm khoảng 90 – 95% tổng sản lượng xuất khẩu. Sản lượng than xuất khẩu
theo chủng loại tăng hay giảm tùy theo nhu cầu của thị trường từng năm. Ví
dụ năm 2002 nhu cầu về than cục HG 3 của khách hàng lớn như Nhật Bản ở
mức cao nên sản lượng xuất khẩu của chủng loại than này tăng mạnh, đạt gần
17000 tấn, nhưng sang năm 2003, nhu cầu giảm, khách hàng nhập những mặt
51
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
hàng khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình, nên sản lượng xuất
khẩu chỉ còn 546 tấn.
Dưới đây là bảng cơ cấu chủng loại than xuất khẩu của TKV trong giai
đoạn 2001 – 2007:
(Đơn vị: Nghìn tấn)
Bảng 5 - Cơ cấu mặt hàng than XK của TKV giai đoạn 2001 – 2007:
Loại than 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
548,7
586,9
558,6
859,9
552,9
913,4
1210,2
Tổng cục
130,5
123,8
176,5
279,6
190,1
433,2
498,5
Cục VD
-
16,8
0,55
13,5
9,5
14,08
36,2
Cục HG 3
65,9
79,6
99,6
167,9
112,4
116,1
234,6
Cục HG 4
352,2
347,3
255,6
256,6
111,8
350,0
440,9
Cục HG 5
3691,3
4983,1
5961,4
9780,1
14317,1 20776,6 22989,8
Tổng cám
86,4
202,7
545,6
925,8
1099
864,8
1072,3
Cám HG 6
20,2
34,0
29,6
138,7
102
107,0
212,9
Cám HG 7
1016
930,6
1209
1116
1168
1345,7
1234,6
Cám HG 8
1345,5
1409,3
1540,9
1886,1
935,0
1643,0
1789,2
Cám HG 9
142,8
593,605 605,459
1263,2
2642,9
3948,5
4221,5
Cám HG 10
662,8
1323,2
1464,7
3385,2
6991,4
9030,6
10980,2
Cám HG 11
417,6
490,0
566,0
1065,1
1378,8
3837,0
4698,3
Loại khác
4 240
5 570
6 520
10640
14 870
21 690
24 200
Tổng
(Nguồn: Thống kê thực hiện xuất khẩu than của TKV năm qua các năm)
Theo TKV, trong giai đoạn 2001 – 2007, than xuất khẩu chủ yếu tập
trung vào một số chủng loại có giá trị xuất khẩu cao như than cục 3, 4, 5, than
52
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
cám 8, 9. Đây là những loại than có chất lượng cao mà trong nước chưa có
nhu cầu sử dụng hoặc có sử dụng nhưng không đáng kể nên được TKV xuất
khẩu sang thị trường các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Tây Âu… để cân đối
ngoại tệ và bổ sung nguồn tài chính cho đầu tư phát triển. Những loại than
này sẽ được cung cấp cho các nhà máy thép, nhà máy luyện kim có giá trị
kinh tế cao ở thị trường nước ngoài. Ngoài ra, một số loại than chất lượng
thấp mà trong nước chưa sử dụng hết như than cám 10, 11 … hầu hết được
xuất sang thị trường Trung Quốc để sử dụng trong các nhà máy điện và sản
xuất xi măng do nếu không than sẽ trôi xuống biển gây ô nhiễm môi trường.
Đặc biệt, sản lượng cám HG 10 và 11 tăng mạnh trong giai đoạn 2005 –
2007 và chiếm phần lớn trong cơ cấu than xuất khẩu do nhu cầu về than sử
dụng trong các nhà máy nhiệt điện tăng mạnh, mà nổi bật là ở Trung Quốc.
Như phân tích ở trên, than xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn là than cám.
Đây là một hạn chế bởi vì than cám là loại than chất lượng không cao như
than cục dẫn đến giá than xuất khẩu vẫn thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng
sản lượng. Mặc dù TKV đã xây dựng mối quan hệ hợp tác với nhiều công ty
trong chuyển giao công nghệ, cơ giới hóa hầm lò… song con số trên phần nào
đã phản ánh được trình độ công nghệ khai thác, chế biến than của TKV. Máy
móc trang thiết bị còn lạc hậu, chất lượng tay nghề công nhân chưa đồng đều
là nguyên nhân không nhỏ dẫn đến chủng loại than xuất khẩu vẫn còn hạn
chế. Do đó, trong những năm tới, TKV cần đầu tư hơn nữa về chiều sâu vào
công nghệ khai thác và chế biến than để tăng sản lượng và chất lượng than
khai thác được. TKV cũng cần có kế hoạch cụ thể về số lượng và chủng loại
than xuất khẩu trên cơ sở cân đối hài hoà nhu cầu tiêu thụ, sản xuất và tiềm
năng trữ lượng than nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
2.4. Giá than xuất khẩu
Giá than cũng là một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh của
than Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu. Giá than xuất khẩu được xác định
53
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
thông qua việc tính toán hợp lý chi phí sản xuất và dựa trên giá của thị trường
thế giới. Các bên mua bán sẽ tiến hành đàm phán và chấp nhận giá trên cơ sở
thương lượng đi đến thống nhất về mức giá chung. Giá chào bán cao hay thấp
phụ thuộc nhiều vào tình hình thị trường (cung cấp về than, giá cả, cước vận
chuyển), cũng như khách hàng (khách hàng truyền thống hay khách hàng
mới) và loại hợp đồng ký kết (spot hay yearly contract). Khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu, mức giá được TKV áp dụng chủ yếu là giá FOB, một số rất
nhỏ là giá CFR áp dụng đối với các tàu có trọng tải nhỏ. Nguyên nhân là do
giá cước tàu cũng thường xuyên biến động, nếu bán giá CFR mà sử dụng các
tàu HandyMax có trọng tải 20000 tấn trở lên và Panamax có trọng tải 40000
tấn trở lên thì rủi ro cho TKV là rất lớn.
Bảng 6 - So sánh giá than xuất khẩu và giá than nội địa bình quân:
(Đơn vị: Nghìn đồng/tấn)
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Giá than xuất 386,4 387,5 395,7 482,2 641,7 555,4 580,2 khẩu TB
Giá than nội 276,0 284,8 301,0 329,4 380,8 395,8 402,1 địa TB
Giá than xuất 140% 136% 131% 146% 169% 140% 144% khẩu/nội địa
(Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của TKV)
Từ bảng số liệu ta có thể thấy, giá xuất khẩu bình quân luôn cao hơn
nhiều so với giá than bình quân bán trên thị trường nội địa trong cả giai đoạn
2001 - 2007. Giá than xuất khẩu bình quân cũng tăng lên liên tục từ năm 2001
đến 2005. Đặc biệt, giá than đạt mức cao kỷ lục vào năm 2005 với giá bán đạt
641,7 nghìn đồng/tấn, tức là tăng 33% so với năm 2004 trong khi giá bán than
bình quân trong nước trong năm này chỉ tăng 12% so với năm trước đó.
Nguyên nhân dẫn đến giá than tăng mạnh vào năm 2005 là do trong năm này
54
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
nhu cầu than trên thế giới tăng mạnh để đáp ứng nhu cầu cho các ngành công
nghiệp, nhất là ngành thép và điện lực. Bên cạnh đó, theo các nhà phân tích
năng lượng thế giới, trước tình hình giá dầu thô và khí đốt cũng liên tục tăng
cao buộc các quốc gia phải tìm đến nguồn năng lượng rẻ hơn là than đá.
Chính nhờ nhu cầu về than đá tăng mạnh đã góp phần làm giá than trên thế
giới tăng rất cao và có ảnh hưởng không nhỏ đến giá than xuất khẩu của Việt
Nam. Một nguyên nhân khác là Trung Quốc – quốc gia sản xuất và tiêu thụ
than đá lớn nhất thế giới chuyển từ nước xuất khẩu ròng sang nhập khẩu ròng
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng ở trong nước. Chính sách thắt chặt
xuất khẩu của Trung Quốc đã dẫn đến thiếu hụt nguồn năng lượng để cung
cấp cho các nhà sử dụng trên thế giới. Nhờ đó, năm 2005 tiêu thụ than Việt
Nam vào thị trường thế giới tăng tăng mạnh. Tính riêng than cung cấp vào thị
trường Nhật Bản và Tây Âu cho các nhà sản xuất thép đã đạt mức tăng giá
trung bình từ 2 – 2,2 lần so với giá năm 2004.
Theo đà tăng trưởng trên, sang đến năm 2006 và 2007, giá than xuất vẫn
tiếp tục tăng. Một lý do quan trọng đó là cơn sốt dầu mỏ không những không
hạ nhiệt mà còn liên tục tăng cao. Trong hai năm này, giá dầu mỏ liên tục đạt
những mức kỷ lục mới khiến cho các nhà sản xuất buộc phải tìm đến nguồn
nhiên liệu rẻ hơn, trong đó than đá là giải pháp có hiệu quả nhất. Trong
những năm này, mặc dù giá than nội địa có tăng nhưng giá than xuất khẩu
bình quân của Việt Nam vẫn cao hơn giá bán than trong nội địa, gấp 1,4 lần
năm 2006 và gấp 1,44 lần năm 2007.
Nhu cầu về than trên thị trường thế giới vẫn tăng mạnh trong năm 2008,
đặc biệt là tại các thị trường mới nổi như Trung Quốc và Ấn Độ. Theo Tập
đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, giá xuất khẩu than sẽ tăng
khoảng 30% trong năm 2008.
Dự báo trong những năm tiếp theo, nhu cầu sử dụng than đá tăng sẽ đẩy
giá than tiếp tục tăng. Cũng theo các nhà phân tích năng lượng, giá than đá
55
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
châu Á có thể sẽ tăng 42% trong 5 năm tới. Giá hợp đồng than hàng năm tại
châu Á dự kiến có thể vượt mức kỷ lục 55,5 USD/tấn năm 2007 lên tới 58
USD/tấn vào năm 2008 và 59,5USD/tấn vào năm 2009 và sẽ còn tiếp tục
tăng.
56
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN – KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
1. Những thành tích đã đạt đƣợc
Trong những năm gần đây, do có sự đầu tư đúng hướng và thị trường
năng lượng thế giới có nhiều thay đổi, ngành than đã có bước phát triển với
sản lượng sản xuất và than tiêu thụ đều đạt ở mức cao, đảm bảo đủ nhu cầu
trong nước, đặc biệt sản lượng và kim ngạch than xuất khẩu tăng lên không
ngừng. Nhờ đó, Tập đoàn luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đề ra cho các
năm và cho từng giai đoạn.
1.1. Về mức đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước
Trong điều kiện thương mại quốc tế phát triển như hiện nay thì không ai
có thể phủ nhận vai trò quan trọng của xuất khẩu đối với sự phát triển của một
quốc gia. Một quốc gia có thể xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế
để thu ngoại tệ và dùng nó để nhập khẩu những hàng hóa mà trong nước
không có hoặc chưa có khả năng sản xuất được hoặc có sản xuất cũng không
hiệu quả.
Thông qua hoạt động xuất khẩu ra thị trường thế giới trong những năm
qua, mặt hàng than của Việt Nam đã đóng góp một phần không nhỏ và ngày
càng tăng vào tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Bảng 7 – Kim ngạch xuất khẩu than của TKV/Tổng kim ngạch xuất khẩu
cả nước giai đoạn 2001 – 2007:
109,78 139,82 164,84 322,06 597,48 749,93 888,01
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Kim ngạch xuất khẩu than (Triệu USD)
17839 19654 23421 30352 36618 44604 48380
Tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước (Triệu USD)
Tỷ Trọng (%)
0,6
0,7
0,7
1,1
1,6
1,7
1,8
(Nguồn: - Thống kê thực hiện xuất khẩu than của TKV qua các năm
57
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
- International Trade Statistics từ Website của WTO) Trong tổng doanh thu của TKV thì doanh thu từ than chiếm khoảng trên 60%,
trong đó tỷ trọng doanh thu từ xuất khẩu lớn hơn doanh thu từ việc bán than
trên thị trường nội địa. Bên cạnh đó doanh thu từ xuất khẩu còn được sử dụng
để bù lỗ cho than tiêu thụ trong nước do việc bán than trong nước với giá
thấp. Điều đó cho thấy hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc
bình ổn hoạt động tiêu thụ than trong nước của ngành than. Hoạt động xuất
khẩu ngày càng phát triển đã góp phần vào việc phát triển các ngành kinh
doanh khác một cách bền vững.
Đóng góp của xuất khẩu than vào tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước có
xu hướng tăng qua các năm. Nếu như năm 2001 mức đóng góp vào tổng kim
ngạch cả nước ở mức 0,6% và thì đến năm 2007 mức đóng góp vào tổng kim
ngạch xuất khẩu đã tăng gấp ba lần so với năm 2001, chiếm 1,8%. Như vậy,
có thể coi mặt hàng than là một mặt hàng thế mạnh của đất nước. Và nó góp
phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước, phát huy lợi thế so sánh của đất nước.
Hiện nay, bên cạnh hoạt động xuất khẩu than đang ngày càng đem lại
nhiều lợi ích cho ngành than nói riêng và cho nền kinh tế đất nước nói chung
thì các ngành nghề kinh doanh khác cũng ngày càng phát huy được thế mạnh
của mình. Trong những năm qua, thông qua hoạt động xuất khẩu ngày càng
được tăng cường đã giúp cho Tập đoàn mở rộng được nhiều ngành nghề kinh
doanh của mình vì Tập đoàn còn kinh doanh nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác
dựa trên nền sản xuất và kinh doanh than như công nghiệp điện, cơ khí, vật
liệu nổ công nghiệp, vật liệu xây dựng …
Trong giai đoạn 2000- 2004 Tập đoàn đã đóng góp vào ngân sách Nhà
nước trung bình 350 tỷ đồng/năm.
1.2. Về chất lượng than xuất khẩu
Trong điều kiện thương mại quốc tế ngày càng phát triển, mức độ cạnh
tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
58
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
triển lâu dài thì yếu tố chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố hàng đầu
cần được quan tâm. Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng vì có thực
hiện tốt khâu này thì than của Việt Nam mới có thể được các nước trên thế giới
biết đến và chấp nhận. Nhận thức được điều này, Tập đoàn Công nghiệp –
Khoáng sản Việt Nam không ngừng tìm các biện pháp để nâng cao chất lượng
than xuất khẩu, giúp chất lượng than ngày càng ổn định và nâng cao.
Mẫu mã và quy cách phẩm chất của các loại sản phẩm than luôn được
khách hàng quy định rất cụ thể, rõ ràng trong hợp đồng mua bán sản phẩm
giữa hai bên. Trong thời gian qua, việc đáp ứng những yêu cầu khắt khe của
khách hàng đã được TKV thực hiện và tuân thủ một cách nghiêm túc ngay ở
dưới các mỏ khai thác than sao cho quá trình khai thác và sàng tuyển phải
chọn ra được những loại than phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Thông thường việc xuất khẩu than của Việt Nam dựa vào những tiêu
chuẩn kỹ thuật mà khách hàng đòi hỏi như về độ tro, độ ẩm, chất bốc lưu
huỳnh, cacbon cố định, nhiệt năng và cỡ hạt của than. Tuy nhiên, quá trình để
than từ các mỏ đến tay người tiêu dùng còn phải trải qua một quá trình chế
biến bao gồm nhiều công đoạn và những công đoạn này thường có những ảnh
hưởng không nhỏ tới chất lượng của than. Ví dụ như trong quá trình vận
chuyển có thể có sự va đập dẫn đến cỡ hạt của than nhỏ hơn so với quy định
ban đầu hoặc khi trời mưa làm ảnh hưởng tới độ ẩm của than. Do đó, TKV đã
cho thành lập Công ty Cổ phần Giám định TKV (tên trước đây là Trung tâm
Đo lường và Giám định sản phẩm), trong đó có phòng hóa nghiệm mang số
hiệu VILAS 012 đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng nhà
nước cấp chứng chỉ đánh giá phù hợp với yêu cầu tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 5951 : 1995 cho lĩnh vực hóa học. Bên cạnh việc thành lập trung tâm
giám định than, Tập đoàn còn thiết lập mối quan hệ với hai trung tâm giám
định và kiểm tra chất lượng khác là VINACONTROL và SGS. Đây cũng là
hai trung tâm thường được các bạn hàng của TKV lựa chọn làm cơ quan kiểm
59
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
định than trước khi nó được xuất khẩu. Việc hợp tác chặt chẽ và có thông tin
chính xác kịp thời từ các trung tâm này đã và đang giúp TKV tránh được
những sai lệch trong chính sách sản phẩm của mình.
Một trong những yếu tố cũng hết sức quan trọng ảnh hưởng tới chất
lượng than xuất khẩu công tác sàng tuyển và phân loại than. Trong những
năm gần đây, TKV không ngừng tăng cường đầu tư trang thiết bị máy móc
hiện đại phục vụ cho quá trình sàng tuyển than. Hiện nay, Tập đoàn đã có ba
cụm sàng tuyển trung tâm tại Cửa Ông (Cẩm Phả, Quảng Ninh), Nam Cầu
Trắng (Hạ Long, Quảng Ninh) và nhà sàng Vàng Danh (Uông Bí, Quảng
Ninh).
Hiện nay, TKV đã tập trung đầu tư theo chiều sâu công nghệ khai thác
và chế biến than bằng cách lựa chọn công nghệ thích hợp nâng cao cơ giới
hóa khai thác than, triển khai công nghệ lò chợ công suất cao, lò chợ cơ giới
hóa đồng bộ.... Nhờ đó, Tập đoàn đã nâng cao sản lượng than nguyên khai, đa
dạng hóa chủng loại than khai thác được và tăng tỷ trọng sản phẩm than chất
lượng cao.
1.3. Về phân phối than xuất khẩu
TKV luôn bám sát diễn biến thị trường để tận dụng cơ hội, kịp thời
cập nhật nhu cầu của thị trường và làm cơ sở để có kế hoạch chuẩn bị
chân hàng tiêu thụ. Trên cơ sở kế hoạch chuẩn bị chân hàng mà Tập đoàn
đã giao, các công ty đã chủ động bố trí sản xuất chuẩn bị nguồn than và
chủ động giao than khi tàu đến. Sự phối kết hợp trong quá trình điều hành
giao than từ các Ban của Tập đoàn với các công ty cũng diễn ra khá tốt.
Nhờ đó đã giảm thời gian tàu chờ vào cầu và rút ngắn thời gian làm hàng
của tàu, tăng năng suất bốc xếp. Từ đó, trong những năm vừa qua, TKV
thường được thưởng giải phóng tàu nhanh, đem lại uy tín và vị thế mới
của than Việt Nam trên thị trường trong và ngoài nước.
60
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Trong năm 2005, TKV đã ban hành sửa đổi Quy trình giao than xuất
khẩu số 850/QĐ - XK ngày 18/04/2005. Đây là cơ sở pháp lý để từ đó các
đơn vị tổ chức giao than xuất khẩu. Đồng thời TKV cũng đã có văn bản
phân chia sản lượng than xuất khẩu theo độ ẩm và nhiệt trị ngay từ đầu
năm để đảm bảo tính công bằng cho các đơn vị khi giao than.
Lượng than giao ra nhà máy tuyển đã được chỉ đạo điều hòa cung cấp
đủ và theo kế hoạch. Công suất của các nhà máy tuyển được huy động tối
đa để chuẩn bị nguồn than chất lượng cao như cám 1, cám 2, cục 5, ... đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao của thị trường. Các công ty than Hà
Tu, Cọc Sáu, Núi Béo, Đèo Nai là những công ty luôn có nhiều cố gắng
giao than góp phần điều hoà sản lượng than giao ra tuyển.
Đối với công tác tổ chức bốc xếp, TKV đã chủ động đầu tư trang
thiết bị để tập trung bốc xếp đảm bảo đủ năng lực và đáp ứng nhu cầu
giao than trong tình hình hiện nay. Năm 2004, mặc dù nhu cầu bốc xếp
tăng mạnh so với năm 2003, nhưng công ty bốc xếp đã tổ chức bốc xếp an
toàn cho 400 nghìn lượt tàu với khối lượng 4,2 triệu tấn. Sang năm 2006,
sản lượng than bốc xếp chuyển tải đạt 8,3 triệu tấn, trong đó công ty Cảng
kinh doanh thực hiện 940.000 tấn bằng cầu nổi, công ty Vật tư xây dựng
đã thực hiện bốc xếp 7,4 triệu tấn. Nhìn chung, 2 Công ty này đã hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình.
Hiện nay, công ty Cảng và Kinh doanh than là đơn vị được TKV ủy
quyền tổ chức điều hành toàn bộ tàu than xuất khẩu theo con đường chính
ngạch. Với lợi thế về quản lý biển và cùng chuyển tải, đơn vị đã chủ động
phối hợp với các cơ quan chức năng như Hoa tiêu, Cảng vụ, Hải Quan, Biên
phòng làm thủ tục cho tàu ra vào cảng nhanh gọn. Đa số các cán bộ điều hành
giao tàu đã nắm bắt được các nghiệp vụ ngoại thương, quy trình giao than
xuất khẩu, góp phần làm cho hoạt động giao than cho khách hàng diễn ra suôn
sẻ và thuận lợi. Nhìn chung, công tác điều hành giao than xuất khẩu đã đảm
61
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
bảo và đáp ứng được yêu cầu giao than ngày một tăng. Các tàu đến cảng
không cần phải đợi lâu, đồng thời tiếp tục dành ưu tiên cầu cảng và bốc xếp
cho khách hàng truyền thống và chiến lược như Nhật Bản, Tây Âu nhằm đảm
bảo tiến độ giao hàng trong cầu đạt 18.000 tấn/ngày và ngoài khơi là 10.000
tấn/ngày. Năm 2006, số tiền thưởng do bốc rót tàu nhanh là 588.000 USD.
1.4. Về công tác thị trường
Công tác thị trường được triển khai theo hướng chuyên môn hóa
trong đó TKV chủ trì và trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng xuất khẩu
than vào thị trường chủ chốt như Nhật Bản, Tây Âu hay trực tiếp giao
dịch qua các kênh phân phối lớn vào Trung Quốc.
Việc nắm bắt thông tin thị trường được cập nhật thông qua các hệ
thống thông tin chuyên ngành năng lượng và than, thông tin từ các cơ sở
khách hàng và khối nghiệp vụ trong Tập đoàn. Để làm tốt công tác thị
trường nhằm hạn chế nguồn than xuất khẩu lậu theo đường tiểu ngạch,
TKV đã chủ động làm việc với Tổng cục hải quan phát hành văn bản quy
định than xuất khẩu phải có chứng nhận từ Tập đoàn.
Đồng thời, để nâng cao hình ảnh của TKV trên thị trường nước ngoài
đồng thời mở rộng mạng lưới tiêu thụ than xuất khẩu, TKV đã áp dụng
các biện pháp xúc tiến thương mại như tham gia hội chợ triển lãm thương
mại quốc tế và trong nước, phát hành các tạp chí như Tạp chí Than –
Khoáng sản Việt Nam. Tạp chí Công nghệ mỏ ... để quảng bá cho sản
phẩm của mình. Lãnh đạo của Tập đoàn đã tham gia các đoàn doanh
nghiệp Việt Nam theo các đoàn lãnh đạo chính phủ sang thị trường các
nước để tìm kiếm và mở rộng cơ hội làm ăn với khách hàng mới, thị
trường mới.
Những thành tựu mà TKV đạt được ở trên đã góp phần lớn vào việc
nâng cao hiệu quả xuất khẩu than của Tập đoàn trong giai đoạn vừa qua.
62
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
2. Những tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đáng kể đạt được trong thời gian qua, hoạt
động xuất khẩu than của TKV vẫn bộc lộ một số hạn chế. Cụ thể như sau:
2.1. Về công nghệ khai thác chế biến than
Quá trình sản xuất luôn gắn liền với sự phát triển khoa học kỹ thuật.
Muốn tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm, TKV
cần phải trang bị cho mình những máy móc thiết bị sản xuất tiên tiến hiện đại
trong quá trình khai thác chế biến than. Tuy nhiên, cho đến nay, công nghệ
khai thác của TKV vẫn còn cũ kỹ, lạc hậu so với nhiều nước trên thế giới
khiến năng suất lao động chưa cao đồng thời gây ảnh hưởng tới môi trường và
sức khỏe người lao động trong ngành than.
Thêm vào đó, các mỏ lộ thiên đang dần dần bị khai thác cạn kiệt, do đó
đổi mới công nghệ đang là nhu cầu cấp bách của TKV hiện nay. Mặc dù TKV
đã dùng một lượng vốn đầu tư không nhỏ để phát triển và hiện đại hoá công
nghệ nhưng nhìn chung công nghệ khai thác than của Tập đoàn vẫn còn lạc
hậu so với thế giới. Thực tế hiện nay nhiều doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn
đang sử dụng công nghệ sản xuất lạc hậu.
Xét trên khía cạnh khác, với công nghệ hiện nay, TKV chỉ có thể khai
thác than từ lòng đất, qua giai đoạn sàng tuyển là xuất khẩu ngay. Vì vậy, Tập
đoàn chưa nâng cao được giá trị gia tăng cho sản phẩm than. Nếu đầu tư vào
công nghệ chế biến than, chế biến than thành các sản phẩm có giá trị cao như
công nghệ hoá lỏng than sẽ giúp tăng giá trị than xuất khẩu cho Tập đoàn, từ
đó thu được lợi nhuận lớn hơn.
2.2. Về chất lượng than xuất khẩu
Tuy than Việt Nam đã được xuất khẩu sang nhiều quốc gia và được đánh
giá là có chất lượng tốt như: Độ tro, độ ẩm, chất bốc, lưu huỳnh, cacbon cố
định, nhiệt năng cỡ hạt của than đều đáp ứng các tiêu chuẩn của các nước đề
ra. Tuy nhiên, một số vấn đề vẫn còn tồn tại đó là chất lượng than còn chưa
63
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
được đảm bảo trong một số trường hợp, đặc biệt là trong trường hợp giao
hàng với khối lượng lớn. Nguyên nhân là chúng ta vẫn chưa tuân thủ nghiêm
ngặt yêu cầu của quy trình ngay từ đầu, trong quá trình sản xuất, vận chuyển
than từ mỏ ra cảng còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như va đập, mưa làm
tăng độ ẩm của than. Ví dụ như độ ẩm quá cao của các loại than cám phần lớn
đều trên 10%. Điều này gây ra việc khách hàng ít nhiều phải chịu tiền cước
khống chở nước. Công nghệ sàng tuyển chưa hiện đại nên chất lượng than
vẫn chưa thực sự cao.
Bên cạnh đó, công nghệ và trang thiết bị khai thác, chế biến than vẫn còn
lạc hậu so với nhiều đối thủ cạnh tranh khác nên sản lượng than có chất lượng
tốt còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng. Do đó, than xuất đi vẫn bị
hạn chế ở một số thị trường quen thuộc.
2.3. Về phân phối than xuất khẩu
TKV vẫn chưa phối hợp tốt với Công ty Cổ phần giám định TKV để
kiểm tra tình hình giao than của các đơn vị, đặc biệt là chưa chấm dứt được
tình trạng giao thiếu than cho các tàu.
Hiện nay, tuy nhịp độ khai thác than tăng trưởng cao nhưng công suất rót
than ở các cảng lẻ chưa được hoàn thiện nhiều. Các cảng lẻ của các công ty
phụ thuộc nhiều vào con nước thuỷ triều. Do đó, gây khó khăn cho việc điều
hành giao than và nhất là những kỳ con nước thủy triều thấp, dẫn đến chậm
tiến độ giao than. Phương tiện chuyển tải chủ yếu các công ty phải thuê nên
các đơn vị không chủ động được việc giao hàng, nhất là khi có nhiều tàu đến
nhận than cùng một lúc.
Ngoài ra còn một điểm cần được sớm khắc phục đó là tình trạng chưa có
phương án tổ chức bảo vệ than chuyển tải tại khu vực giao hàng, đã để xảy ra
tình trạng mất cắp, nhất là thời gian tàu làm hàng vào buổi tối.
Một tồn tại khá lớn khác là cho đến nay, TKV vẫn chủ yếu giao than
theo điều kiện FOB. Với điều kiện này, Tập đoàn không tận dụng được ưu thế
64
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
cạnh tranh về chi phí vận chuyển. Do đó, chưa thực sự mang lại hiệu quả cho
Tập đoàn.
Bên cạnh đó, trong thời gian gần đây, đặc biệt là từ cuối năm 2007 đầu
năm 2008, tình hình khai thác, vận chuyển và tiêu thụ than trái phép ra nước
ngoài diễn ra hết sức phức tạp với quy mô lớn gây thất thoát tài nguyên của
quốc gia và thiệt hại về kinh tế cho Tập đoàn, từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến
nền kinh tế quốc gia. Mặc dù Tập đoàn đã phối hợp với chính quyền tỉnh
Quảng Ninh tiến hành kiểm tra và xử lý nghiêm khắc các vụ sai phạm nhưng
cho đến nay nguy cơ tiếp tục tái diễn vẫn còn cao. Nguyên nhân chính là nhu
cầu than hiện tăng rất nhanh, chênh lệch giữa giá than trong nước và giá than
xuất khẩu cao, ranh giới quản lý giữa các mỏ vẫn chưa rõ ràng.
2.4. Về công tác thị trường
Việc mở rộng thị trường của TKV hiện nay còn gặp nhiều khó khăn
không phải do Tập đoàn thiếu những chuyên gia Marketing giỏi mà chủ
yếu là do đặc tính kỹ thuật của than Việt Nam. Than Việt Nam tuy có chất
lượng tốt nhưng khá rắn và chất bốc thấp, nên chỉ thích hợp với công
nghệ của một số nhà sử dụng nhất định như JFE, NIPPON STEEL của
Nhật Bản, ARCHELOR của Pháp, CVRD của Brazil hay một số nhà máy
của Trung Quốc. Chính vì vậy, thị trường của than Việt Nam nhất là các
loại than tốt ổn định nhưng khó mở rộng được thị trường.
Tuy nhiên, dự báo thị trường xuất khẩu than của TKV sẽ được mở rộng sau
năm 2010, khi bể than ở Đồng bằng sông Hồng được đưa vào khai thác. Vì đây
bể than chứa loại than rất mềm, dễ đốt và quan trọng hơn cả là phù hợp với công
nghệ của rất nhiều nhà máy xi măng và sắt thép.
65
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
66
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
XUẤT KHẨU THAN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
I. TRIỂN VỌNG THỊ TRƢỜNG THAN THẾ GIỚI VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP
ỨNG CỦA VIỆT NAM
1. Triển vọng thị trƣờng than thế giới
Đã có những thời điểm người ta nghĩ rằng than đá đã trở thành quá khứ,
dù đã có một thời gian dài nguồn tài nguyên này là nguồn năng lượng chính
của cả nhân loại. Sau khi bị lãng quên ở nửa cuối thế kỷ XX, do tác động của
dầu lửa, sự trở lại ngoạn mục của than đá đang từng bước được ghi nhận.
Nhìn lại bước phát triển mới của ngành than, người ta mới thấy rõ vai trò của
của than ngày càng gia tăng, đặc biệt là trong bối cảnh giá dầu mỏ tăng mạnh,
tình hình an ninh chính trị tại các khu vực có trữ lượng dầu khí lớn thường
xuyên bất ổn. Tình hình đó đã và đang tác động vào các xu hướng hoạch định
chính sách cho ngành năng lượng của nhiều nước trên thế giới. Từ thực tế đó,
trong nhiều năm qua, nhiều quốc gia đã tập trung vào nghiên cứu các giá trị
của than. Đến nay, nhiều người lạc quan rằng thị trường than đá có nhiều cơ
may phát triển và mở rộng trong tương lai gần.
1.1. Dự báo về sản lượng
Than được dự báo sẽ đóng vai trò chủ chốt trong việc đáp ứng nhu cầu
năng lượng của thế giới trong vòng 20 năm nữa. Theo Tổ chức năng lượng
quốc tế (IEA), nếu không có đột biến, theo đà này, nhu cầu dùng than sẽ tăng
gấp 3 lần từ nay đến năm 2050. Mức dự trữ của than hiện nay trên thế giới
cũng rất lớn, vào khoảng 910 tỷ tấn, đủ cho 155 năm sản xuất trong khi với
67
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
tốc độ hiện nay dầu chỉ còn đủ cho 45 năm và gas chỉ còn đủ cho 60 năm
(đánh giá của BP, một trong những Tập đoàn dầu khí lớn nhất thế giới).
Dưới đây là dự báo về tình hình khai thác và tiêu thụ than ở một số nước
xuất khẩu than lớn trên thế giới:
Dự đoán năm 2008, sản lượng than của Trung Quốc giảm bởi nhiều yếu
tố như nhiều mỏ bị đóng cửa do không đảm bảo an toàn, gây ô nhiễm môi
trường. Một số mỏ cũng phải đóng cửa trong thời gian diễn ra Olympic tại
Bắc Kinh trong tháng 8/2008. Trong năm 2007 và những năm tiếp theo nữa,
Trung Quốc sẽ cho đóng cửa khoảng 25 mỏ than với số lượng trung bình 250
triệu tấn than. Nước khai thác than đá lớn nhất thế giới này sử dụng than
nhiều hơn sản xuất trong năm 2007 và sẽ bị thiếu hụt cho tới ít nhất cho đến
năm 2010. Nhu cầu tiêu thụ than trong nước tăng cao đã kiến Trung Quốc từ
quốc gia xuất khẩu ròng trở thành quốc gia nhập khẩu than đá ròng. Tổng
khối lượng than xuất khẩu của Trung Quốc năm 2005 chỉ đạt 38 – 40 triệu tấn
than các loại trong đó than Antraxit chỉ chiếm 2,5 – 3,5 triệu tấn. Dự đoán tỷ
lệ tăng nhập khẩu của Trung Quốc trong năm 2008 sẽ tăng và đạt mức 51
triệu tấn. Trong khi đó xuất khẩu than của Trung Quốc sẽ giảm xuống chỉ còn
35 triệu tấn. Đây là cơ hội rất tốt cho than Antraxit Việt Nam phát triển.
Hiện nay, Mỹ đang tăng cường mạnh hoạt động xuất khẩu than và có
tốc độ tăng xuất khẩu than mạnh nhất trên thế giới. Tính riêng quý I/2008,
xuất khẩu than của Mỹ tăng 81% so với cùng kỳ năm trước đó. Dự kiến, xuất
khẩu than của Mỹ đạt khoảng 80 triệu tấn trong năm 2008, tăng mạnh so với
con số chưa đầy 50 triệu tấn năm 2006 và 59 triệu tấn năm 2007.
Australia và Indonesia, hai quốc gia xuất khẩu than lớn nhất thế giới vẫn
tiếp tục tăng cường xuất khẩu than. Trong đó, Australia dự kiến xuất khẩu 119
triệu tấn trong năm 2008 và dự kiến đạt 199,3 triệu tấn trong năm 2009.
Nguồn cung than của Indonesia cũng dự kiến đạt 201 triệu tấn trong năm
2008. Tuy nhiên, nguồn cung từ những nước này vẫn không thể đủ để đáp
68
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
ứng nhu cầu về than của toàn cầu. Theo thống kê của Văn phòng nông nghiệp
và thương mại Australia (ABARE), nhu cầu tiêu thụ than đá nhập khẩu tính
riêng tại châu Á năm 2008 cũng đạt mức gần 400 triệu tấn và còn tiếp tục
tăng cao trong những năm tới. Đây cũng là xu hướng chung của thị trường
than thế giới. Nguồn cung không thể đáp ứng đủ cầu về than ngày càng tăng
cao.
1.2. Dự báo về nhu cầu tiêu thụ than
Tạp chí triển vọng Năng lượng thế giới 2006 (WEO – World Energy
Outlook) đã đưa ra những dự báo về nhu cầu năng lượng thế giới trong giai
đoạn 2004 – 2030. Theo đó, trong giai đoạn này nhu cầu về năng lượng thế
giới sẽ tăng thêm 50% so với hiện nay, với tốc độ hàng năm là 1,6% đạt 17,1
tỷ tấn dầu quy đổi (toe). Nhu cầu về năng lượng tại các nước đang phát triển
đặc biệt tăng cao, chiếm trên 70% tổng lượng gia tăng nói trên, trong đó
Trung Quốc chiếm tới 30%. Việc sử dụng các nguồn nhiên liệu hóa thạch tiếp
tục gia tăng và vẫn giữ vai trò chủ đạo, chiếm 83% trong tổng nhu cầu năng
lượng năm 2030. Trong đó than là nguồn năng lượng hóa thạch nhiều thứ hai
trên thế giới, chỉ sau dầu lửa. Nhu cầu về than trong thời gian tới được dự
đoán là sẽ tăng cao nhất, đạt 32% vào năm 2015 và 59% vào năm 2030, chủ
yếu là tại nước đang phát triển. Buôn bán than trên toàn cầu cũng tăng cao, từ
619 triệu tấn năm 2004 lên 975 triệu tấn năm 2030.
Biểu đồ dưới đây thể hiện nhu cầu về năng lượng giai đoạn 1980 – 2004
và dự báo nhu cầu năng lượng trong giai đoạn 2004 – 2030 do EIA đưa ra.
69
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Hình 3 – Biểu đồ về tiêu thụ các nguồn năng lượng của thế giới
(1980-2030)
(Nguồn: Energy Information Administration (EIA), International Energy Annual 2004 (tháng 5-6/2006))
Diễn biến trên thị trường than khu vực và thế giới thời điểm hiện nay
cho thấy, thị trường than trên thế giới những năm tới vẫn tiếp tục trong tình
trạng “cầu lớn hơn cung”. Năm 2007, châu Á tiếp tục là châu lục tiêu thụ than
lớn nhất trên thế giới, chiếm 33,75% tổng nhu cầu tiêu thụ than thế giới. Châu
Á cũng là khu vực có tốc độ tiêu thụ tăng cao nhất. Trong khi đó những khách
hàng truyền thống và lớn nhất của Việt Nam đều nằm trong khu vực châu Á.
Dự báo những thị trường có mức tiêu thụ mạnh nhất trong thời gian tới sẽ là
Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Hàn Quốc ... trước yêu cầu phát triển kinh tế
quốc gia. Hiện nay, theo nhiều nhà phân tích, than được coi là nhiên liệu tối
ưu cho các nhà máy nhiệt điện. Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Indonesia ... mới
đây quyết định xây thêm một số nhà máy nhiệt điện lớn chạy bằng than. Giá
than đá châu Á dự kiến có thể vượt mức kỷ lục 55,5 USD/tấn năm 2007 lên
tới 58 USD/tấn vào năm 2008 và 59,5 USD/tấn năm 2009 và sẽ còn tiếp tục
tăng. Nhà kinh tế Mark Mibius của Công ty quản lý Tài sản Templeton -
Singapore dự báo giá than châu Á có thể tăng 42% trong vòng 5 năm tới.
Điều này hoàn toàn có thể xảy ra.
70
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Với sự phục hồi kinh tế nhanh chóng sau cuộc khủng hoảng khu vực thì
Nhật Bản sẽ tiếp tục là nhà nhập khẩu than Antraxit lớn nhất thế giới. Tiếp
theo đó là Pháp với tỷ trọng khoảng từ 16 – 20% khối lượng than Antraxit
nhập khẩu trong vài năm tới. Một số nước khác như Philipin, Hàn Quốc,
Bungary ... vẫn nhập khẩu than Antraxit với khối lượng tương tự các năm
trước. Nhìn chung thị trường xuất khẩu than Antraxit thời gian tới là tương
đối ổn định và có xu hướng tăng lên, đây có thể coi là cơ hội tốt cho Tập đoàn
Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động xuất
khẩu than của mình.
2. Khả năng đáp ứng của Việt Nam
Trong một vài năm tới, Việt Nam sẽ vẫn tiếp tục đứng vị trí thứ nhất nhì
trên thế giới về xuất khẩu than Antraxit. So sánh với lượng than Antraxit xuất
khẩu trên thị trường thế giới, Antraxit xuất khẩu của Việt Nam chiếm tỷ trọng
khoảng 25 – 30%.
Tuy nhiên, với ưu tiên hàng đầu dành cho nhu cầu của nền kinh tế quốc
dân, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của Vinacomin cũng xuất phát từ nhu cầu
tiêu thụ nội địa. Dự kiến nhu cầu tiêu thụ than của các hộ sử dụng trong nước
như sau:
Bảng 8 – Dự kiến nhu cầu than tiêu thụ của các hộ trong nước:
(Đơn vị: Triệu tấn)
2010 2015
18 29,5 Công nghiệp điện
6,0 8,0 Công nghiệp xi măng
0,8 2,0 CN phân bón + Hoá chất
0,6 1,0 Giấy
9,0 12,0 Hộ khác
Tổng 34,4 52,5
71
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tiêu thụ than năm 2007 của TKV)
Như vậy, với tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt nam, dự
báo tốc độ tăng trưởng xuất khẩu than trong những năm tới không thể duy trì
được như thời gian vừa qua và sẽ có xu hướng giảm dần đối với các loại than
sử dụng cho điện và xi măng, đặc biệt là than cho các dự án điện. Trong
tương lai, Việt Nam sẽ phải ngừng hoạt động xuất khẩu than và còn có thể
nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu sử dụng than cho các dự án điện trong nước.
Theo kế hoạch, xuất khẩu than năm 2008 dự kiến là 20 triệu tấn với kim
ngạch khoảng 1.200 triệu USD, giảm 37,5% về số lượng nhưng giá trị tăng
35% về giá trị so với năm 2007. Để làm được điều này cần xem xét, tính toán
tới việc tăng giá trị xuất khẩu thay vì tăng khối lượng xuất khẩu. Các thị
trường chủ yếu vẫn là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Tây Âu và một số
thị trường khác.
II. ĐỊNH HƢỚNG CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN KHOÁNG SẢN
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển
Phát triển ngành than theo hướng bền vững bằng cách gia tăng sản lượng
đáp ứng tối đa nhu cầu của nền kinh tế, hài hòa với sự phát triển kinh tế - xã
hội của cộng đồng, thân thiện với môi trường và không ngừng cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của người lao động.
Trên cơ sở quan điểm nêu trên, phương châm phát triển ngành than là:
Khai thác, chế biến và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài
nguyên than theo các tiêu chí:
Tăng cường đổi mới, hiện đại hóa công nghệ, thiết bị trong tất cả các
khâu của quá trình sản xuất, chế biến than theo hướng sản xuất sạch hơn và
đảm bảo an toàn lao động.
Với việc gia tăng sản lượng than phải đi đôi với nâng cao tối đa hệ số
thu hồi tài nguyên và bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất than.
72
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Sử dụng than hợp lý, tiết kiệm gắn liền với tăng cường chế biến than
để đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra các sản phẩm sạch, nâng cao giá trị và giá trị
sử dụng của than.
Phát triển ngành than trên cơ sở phát huy tối đa các nguồn lực trong
nước kết hợp với tăng cường kêu gọi đầu tư và các nguồn vốn nước ngoài.
2. Một số mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển ngành than trở thành một ngành kinh tế – kỹ thuật hiện đại, có
hiệu quả cao, hài hòa với sự phát triển kinh tế – xã hội của cộng đồng và thân
thiện với môi trường trên cơ sở tăng cường chế biến sâu sản phẩm than, phát
triển nguồn nhân lực, đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường nhằm
đáp ứng cao nhất nhu cầu than của nền kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh
năng lượng quốc gia.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Về khai thác và kinh doanh than:
Than là nguồn tài nguyên không thể tái tạo được, nếu tiêu dùng và xuất
khẩu quá nhiều sẽ làm cạn kiệt nguồn tài nguyên này. Tuy nhiên do cân đối
tài chính và để có nguồn tái đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, nên trong
những năm tới than Việt Nam vẫn phải hướng ngoại (xuất khẩu) để bù đắp chi
phí sản xuất, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Trong kế hoạch 5 năm 2005 – 2010, Nhà nước ta đã có kế hoạch xây
dựng và đưa vào vận hành các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than là Na
Dương, Cao Ngạn, Cẩm Phả với công suất là 500MW.
Lãnh đạo và công nhân viên chức của TKV luôn nhận thức được rằng
chính phủ thành lập Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam là
để phát triển nhanh và bền vững công nghiệp than, công nghiệp khai thác và
chế biến khoáng sản. Vì vậy, Hội đồng quản trị đã quyết định xây dựng chiến
lược phát triển ngành than theo định hướng:
73
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Lấy ngành than làm nền tảng kinh doanh của Tập đoàn từ nay đến năm
2010. TKV sẽ tranh thủ thời cơ thị trường đang lên đẩy mạnh đầu tư sản xuất,
thỏa mãn nhu cầu than trong nước và dành một phần hợp lý để xuất khẩu thu
ngoại tệ, tăng vốn đầu tư phát triển. Tập đoàn cũng nhằm thẳng mục tiêu nhu cầu
than trong nước năm 2050 mà Bộ công nghiệp đã xác định là 210 – 270 triệu tấn
để tìm các giải pháp đầu tư hợp lý ngay từ kế hoạch 5 năm 2006 – 2010. Từ năm
2010, Tập đoàn sẽ tăng cường triển khai công tác tìm kiếm, thăm dò, nghiên cứu
công nghệ và chuẩn bị đầu tư khai thác bể than Đồng bằng sông Hồng, phấn đấu
sau năm 2015 đưa một số mỏ than vùng này vào hoạt động. Cụ thể là Tập đoàn
sẽ sử dụng các nguồn lực tạo ra từ than, khoáng sản, điện, chế tạo máy, xi măng,
vật liệu xây dựng, vật liệu nổ công nghiệp và các hoạt động khác để tập trung
đầu tư phát triển vùng than Đồng bằng Bắc Bộ.
Phát huy kinh doanh đa ngành trên nền công nghiệp than và phát huy
tiềm năng, thế mạnh của các địa bàn vùng than. Sử dụng các nguồn lực đã có
và sẽ có của ngành than để vừa đầu tư phát triển ngành than vừa đẩy mạnh
đầu tư phát triển công nghiệp khoáng sản, trước hết là Alumin ở Tây Nguyên
và ven biển Nam Trung Bộ. Bên cạnh đó là đầu tư sản xuất xi măng, vật liệu
nổ công nghiệp và vật liệu xây dựng nhằm tạo ra các nguồn lực mới trong 5
năm 2006 – 2010 và trong 5 năm tiếp theo.
Tích cực chuẩn bị và triển khai đầu tư ra nước ngoài khai thác than,
trước mắt là các nước trong khu vực và nhập khẩu than sau năm 2015.
Trong tất cả các hoạt động trên, cần phải chủ động bảo vệ môi trường,
đưa ra các dự án môi trường vào kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Bảng 9 - Mục tiêu sản lượng than thương phẩm toàn ngành đến 2025:
(Đơn vị: triệu tấn)
2007 2008 2009 2010 2015 2020 2025
37 – 40 40 - 42 42 - 44 44 - 47 55 - 60 65 - 70 75 – 80
(Nguồn: Tạp chí Than – Khoáng sản Việt Nam số 6/2007 trang 9)
74
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Về đầu tư xây dựng cơ bản:
Từng bước đầu tư, cải tạo mở rộng, nâng cao công suất các mỏ, sàng
tuyển than hiện có và mở thêm mỏ mới để đáp ứng nhu cầu than của nền kinh
tế quốc dân và hoạt động xuất khẩu.
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản trị chặt chẽ
chi phí, sử dụng tiết kiệm vật tư, năng lượng và nâng cao năng suất lao động
thông qua đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ
thuật. Giảm đáng kể chi tiêu tổn thất than trong khai thác so với mức hiện nay.
Để thực hiện tốt các mục tiêu và định hướng phát triển ngành than nêu
trên, dự tính nhu cầu vốn đầu tư như sau:
Bảng 10 – Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2025 :
(Đơn vị : triệu USD)
TT Nhu cầu vốn đầu tƣ 2006-2010 2011-2015 2016-2025
Tổng số 1.817,5 1.319,2 2.824,0
Bình quân năm 363,5 263,8 282,4
1 Đầu tư mới và cải tạo mở rộng 1.721,4 1012,4 1.438,1
Bình quân năm 344,3 202,5 148,8
2 Đầu tư duy trì công suất 96,1 306,8 1.385,9
Bình quân năm 19,2 61,4 138,6
(Nguồn: Tạp chí Than – Khoáng sản Việt Nam số 6/2007 trang 13)
Về phát triển hài hòa với cộng đồng:
Thứ nhất, góp phần phát triển kinh tế – xã hội, xóa đói giảm nghèo, bình
đẳng giới, giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên các địa
bàn vùng than.
Thứ hai, phát triển hài hòa với các bạn hàng nhằm mục tiêu “cùng
thắng”
75
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Thứ ba, cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của cán
bộ công nhân trong ngành. Phấn đấu mức tăng bình quân thu nhập hàng năm
cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Thứ tư, tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở trong các doanh nghiệp,
thông qua đó phát huy tối đa trí tuệ và sự sáng tạo của cá nhân, tập thể người
lao động nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sự nghiệp đổi mới, hiện đại hóa ngành than
nói chung và các doanh nghiệp sản xuất than nói riêng.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU THAN
CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM.
Than là một nguồn tài nguyên khoáng sản quý giá mà không phải quốc
gia nào cũng được thiên nhiên ưu đãi. Tuy nhiên than đá cũng không phải là
nguồn tài nguyên vô tận. Nó là nguồn tài nguyên không thể tái tạo. Do đó,
nếu không có chính sách khai thác hợp lý thì nguồn tài nguyên này sẽ dần dần
cạn kiệt. Hơn thế nữa, than là nguồn tài nguyên nằm sâu trong lòng đất, muốn
sử dụng con người phải khai thác. Do trình độ khai thác, chế biến, sàng tuyển
ở mỗi quốc gia là khác nhau nên sẽ cho ra những sản phẩm than với sản lượng
và chất lượng khác nhau.
Theo yêu cầu của Chính phủ, sản lượng than Antraxit xuất khẩu sẽ theo
lộ trình giảm dần qua các năm, bắt đầu từ năm 2008, nhằm đảm bảo an ninh
năng lượng quốc gia. Trên tinh thần đó, Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam cần có những biện pháp đúng đắn để nâng cao hiệu quả
xuất khẩu than trong những năm tới.
1. Những giải pháp trƣớc mắt cho ngành than
1.1. Về phía Tập đoàn:
1.1.1. Giải pháp về sản phẩm
Nâng cao chất lượng than xuất khẩu:
TKV cần triển khai đồng bộ một loạt các giải pháp tích cực và chủ động
từ giai đoạn bóc tách loại đá trong lò chợ đến giai đoạn phân loại chất lượng
76
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
than của các phân xưởng ngay dưới hầm lò trước khi đưa về sàng tuyển tại
các nhà sàng.
Cần đặc biệt coi trọng công tác kiểm tra giám định chất lượng than. Việc
kiểm tra chất lượng phải được thực hiện dưới sự giám sát nghiêm ngặt từ
khâu khai thác, chế biến cho đến khi hoàn thành việc giao hàng lên cho
khách. TKV đã thành lập Trung tâm đo lường chất lượng sản phẩm
QUACONTROL để kiểm tra giám sát chất lượng của than xuất khẩu. Để
Trung tâm này hoạt động thực sự có hiệu quả và hoạt động xuất khẩu đạt
được kết quả như mong đợi thì Tập đoàn nên thường xuyên cử người của
Trung Tâm kiểm tra sơ bộ than dành cho xuất khẩu ngay trong quá trình được
đưa từ nơi khai thác vào sàng tuyển trước khi được đưa ra cảng xuất khẩu. Để
từ đó phát hiện kịp thời những lô hàng nào không đủ tiêu chuẩn chất lượng
như trong các hợp đồng yêu cầu để tiến hành loại bỏ và bổ sung kịp thời
những chuyến than đủ tiêu chuẩn, tránh tình trạng để giao thiếu hàng hoặc
giao hàng kém chất lượng. Việc kiểm tra sơ bộ nên được coi là công việc bắt
buộc đối với mỗi công ty trực thuộc Tập đoàn trước khi tiến hành xuất khẩu
than qua các nước khác. Đồng thời Tập đoàn phải có sự liên lạc thường xuyên
với trung tâm này để nắm rõ tình hình, đặc biệt là thời gian lấy mẫu thử trước
khi xuất khẩu. Trong quá trình kiểm tra phải có mặt của nhân viên Tập đoàn,
nhân viên của trung tâm cùng giám sát và kiểm tra để đảm bảo không có sự
sai lệch, gian lận trong quá trình kiểm tra và tuân thủ theo tiêu chuẩn ISO.
Bên cạnh đó, TKV cũng phải duy trì tốt mối quan hệ với các cơ quan
giám định chất lượng như VINACONTROL và SGS. Đây là những cơ quan
giám định trung gian, độc lập, có uy tín được nhiều đối tác nước ngoài tin
tưởng. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan này trong quá trình kiểm tra giám
định chất lượng sản phẩm sẽ đảm bảo đánh giá chính xác hơn chất lượng than
xuất khẩu từ đó tạo được niềm tin cho các khách hàng.
77
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Nâng cao nhận thức của cán bộ công nhân viên trong toàn ngành than về
tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng. Nếu mọi sản phẩm được tạo ra
đều đảm bảo chất lượng thì lao động quá khứ, lao động hiện tại để làm ra sản
phẩm không những không bị tổn thất mà còn được tăng thêm. Sản xuất không
có phế phẩm tức là không tốn thêm lao động, nguyên vật liệu, thời gian để
khắc phục những sản phẩm không có chất lượng từ đó làm cho chi phí không
hiệu quả sẽ giảm. Sản phẩm chất lượng tốt sẽ tạo dựng niềm tin cho khách
hàng, nhờ đó mở rộng thị trường trong nước và thế giới, nâng cao năng lực
cạnh tranh, tăng doanh thu và lợi nhuận, là điều kiện để phát triển ngành than
ngày càng lớn mạnh. Khi nhận thức của người lao động về vấn đề chất lượng
trong ngành được nâng cao thì hoạt động xuất khẩu của ngành than chắc chắn
sẽ thu được hiệu quả cao.
Tiêu chuẩn hóa chất lượng than xuất khẩu góp phần quan trọng trong
việc quản lý tốt chất lượng sản phẩm, mở rộng khả năng thâm nhập thị
trường.
Hoạt động sản xuất, chế biến than:
Do chất lượng than phụ thuộc phần lớn vào công nghệ khai thác, chế
biến, sàng tuyển nên việc tăng cường đầu tư hợp tác, chuyển giao công nghệ
hiện đại là một hoạt động thiết thực nhất trong việc giải quyết tình hình chất
lượng sản phẩm. TKV cần tăng cường các hoạt động nghiên cứu và đầu tư,
triển khai các dự án chế biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản
phẩm chất lượng cao và sạch… phục vụ cho các mục đích dân dụng và công
nghiệp đảm bảo giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tăng cao giá trị của than.
Về lưu thông vận chuyển than:
Một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc đảm bảo khối
lượng than đó là khâu vận chuyển than từ hầm lò, đến nơi chế biến, bốc rót
than lên tàu. Quá trình đó có vận hành suôn sẻ và thuận lợi thì mới đảm bảo
được quá trình lưu thông sản phẩm tốt. Do vậy, TKV cần chú trọng đến phát
78
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
triển cơ sở hạ tầng, phục vụ cho việc sản xuất, chế biến than. Cụ thể TKV cần
thực hiện phân luồng vận chuyển than theo các khu vực thông qua việc gắn
các mỏ, các vỉa than với các hộ tiêu thụ lớn trong khu vực. Thiết lập mối quan
hệ chặt chẽ với các công ty vận tải, theo dõi sát sao quá trình vận tải để có
phản ứng kịp thời khi có sự cố xảy ra. Đồng thời phát huy tối đa năng lực của
hệ thống vận tải hiện có, các công trình đầu tư mới cần phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển đô thị và phát triển cơ
sở hạ tầng các khu vực có hoạt động khai thác than. Năm 2007, Công ty Cổ
phần vận tải thuỷ đang đặt hàng để đóng đội tầu riêng để hoạt động. Trong
thời gian tới, nhờ có đội tàu riêng, Tập đoàn sẽ chủ động hơn trong việc lưu
thông vận chuyển than. Bên cạnh đó, Tập đoàn cũng nên tăng cường các hình
thức vận tải bằng đường sắt, băng tải, đầu tư xây dựng đường bộ chuyên dùng
để vận tải than vì từ cuối năm 2007 đã ngừng việc chở than trên quốc lộ 18A
từ Đông Triều đến Mông Dương nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường sống
của dân cư trong các khu vực này. Ngoài ra, cải tạo xây dựng mới các cụm
cảng tập trung có quy mô, công suất lớn, có thiết bị rót hiện đại để xóa bỏ các
bến rót than có quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, mở rộng bến cảng, nạo vét
luồng lạch để tăng cường khả năng rót than của cảng chính.
Các đơn vị cũng cần có phương án xây dựng kho chứa có mái che để bảo
quản chất lượng than không bị ảnh hưởng do thời tiết. Các đơn vị này cũng
cần khẩn trương xem xét việc mở rộng và nạo vét rót than tại các cảng lẻ, sao
cho việc giao than được thường xuyên, đảm bảo khối lượng than giao, không
ảnh hưởng nhiều đến kỳ con nước thủy triều. Việc cử người có trách nhiệm có
mặt tại tàu trước và trong quá trình làm hàng để cùng phối hợp với Công ty
Cổ phần giám định TKV và đơn vị điều hành tổ chức đo mớn nước sà lan là
việc làm hết sức cần thiết. Các Ban chức năng cũng cần tăng cường kiểm tra
giám sát điều hành việc việc bốc xếp, chuyển tải và giao than ở các đơn vị
thành viên và khu vực chuyển tải để đánh giá năng lực thực tế và kịp thời bổ
79
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
sung, hướng dẫn các đơn vị thực hiện theo đúng quy định của Tập đoàn để
đảm bảo giao hàng một cách hiệu quả nhất.
1.1.2. Giải pháp về công nghệ
Với đặc thù của than là nguồn tài nguyên quý, là nguồn tài nguyên
không thể tái tạo được do vậy việc không ngừng đổi mới công nghệ trong
hoạt động khai thác, sàng tuyển than đóng vai trò rất quan trọng, nó giúp
ngành than một mặt sử dụng một cách tiết kiệm nguồn than của đất nước
đồng thời đem lại hiệu quả xuất khẩu cao hơn và đáp ứng yêu cầu của nhiều
đối tượng khách hàng đặc biệt là những khách hàng khó tính.
Giai đoạn tới, về mặt phát triển và ứng dụng công nghệ, TKV cần chú
trọng tới việc đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến vào công
tác thăm dò, khai thác, sàng tuyển, chế biến than để nâng cao hiệu quả, giảm
tổn thất tài nguyên và các tác động xấu tới môi trường, cụ thể là:
Thực hiện hoạt động liên doanh liên kết, kêu gọi vốn đầu tư từ nước
ngoài và huy động hợp lý nguồn vốn của Tập đoàn để mua mới, nâng cấp công
nghệ, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động sản xuất chế biến than.
Ưu tiên lựa chọn thiết bị, công nghệ mới theo hướng sản xuất sạch
hơn với các tiêu chí nâng cao năng suất, tiêu hao nguyên nhiên liệu và năng
lượng thấp, đảm bảo an toàn và thân thiện với môi trường sinh thái.
Đối với các mỏ mới, nhà máy tuyển mới và công trình khai thác mới
thì áp dụng ngay từ đầu các thiết bị tiên tiến, công nghệ hiện đại và có trình
độ cơ giới hóa cao tùy theo điều kiện cho phép.
Đối với các mỏ, nhà máy tuyển, chế biến…hiện có thì cải tạo theo
hướng thay thế dần các thiết bị cũ bằng các thiết bị mới tiên tiến đi đôi với đổi
mới, hiện đại hóa công nghệ cho phù hợp.
Coi trọng và đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn
trong toàn ngành để vừa nâng cao hiệu quả khai thác vừa cải thiện và giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.
80
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Có chính sách phân phối lợi nhuận một cách công bằng cho những
nhà nghiên cứu, những tổ chức nghiên cứu vì họ là những người đóng góp
vào việc tạo ra lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn.
Đồng thời chính sách này còn tạo ra động lực, phát huy tối đa khả năng
nghiên cứu và sự nhiệt tình trong công việc của các nhà nghiên cứu.
Đối với hoạt động khai thác mỏ lộ thiên: Đẩy mạnh áp dụng công
nghệ xuống sâu với bãi thải trong, đồng bộ hóa thiết bị khoan nổ, xúc bốc,
vận tải theo hướng sử dụng thiết bị cỡ lớn, công suất cao hợp lý.
Đối với hoạt động khai thác hầm lò: Đẩy mạnh việc cơ giới hóa khâu
đào chống lò và khấu than, áp dụng cơ giới hóa đồng bộ bao gồm máy khấu
combai hoặc máy khấu kết hợp với với máng cào dẻo, các dàn chống tự hành
để tăng năng suất lao động, giảm tiêu hao gỗ chống lò và giảm tổn thất than;
sử dụng thuốc nổ nhũ tương, hệ thống cảnh báo khí metan tự động, có hệ
thống rút khí cho khu vực có nhiều khí mêtan để đảm bảo an toàn và bảo vệ
môi trường.
Đối với sàng tuyển và vận tải: Đồng bộ và hiện đại hóa dây chuyền
công nghệ sàng tuyển, vận tải, cảng rót than, giảm thiểu tác động đến môi
trường sinh thái.
Đối với chế biến than: Hợp tác với nước ngoài nghiên cứu, chuyển giao
công nghệ và hợp tác đầu tư chế biến than, nhất là khí hóa than, hóa lỏng than.
Nhưng bên cạnh việc đổi mới trang thiết bị thì TKV cũng nên tận dụng
những thiết bị, máy móc cũ bởi vì muốn máy móc mới phát huy được tác
dụng thì cũng phải mất một khoảng thời gian do đó phải có sự kết hợp giữa
thiết bị cũ với thiết bị mới để đạt được hiệu quả tốt nhất trong quá trình khai
thác và sàng tuyển than để từ đó cho ra đời những mẻ than thực sự có hiệu
quả cả về số lượng và chất lượng.
1.1.3. Giải pháp về nguồn nhân lực
81
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Con người là trung tâm của mọi sự phát triển, do vậy TKV nên đầu tư
vào con người, nên tổ chức đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực, từ công
nhân, kỹ sư chuyên ngành kỹ thuật đến cán bộ kinh doanh và đội ngũ lãnh
đạo. Về phương thức đào tạo, cần có phương thức đa dạng hoá các loại hình
đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên trong
ngành. Các phương thức đào tạo TKV nên áp dụng bao gồm: Đào tạo tại chỗ,
cử đi đào tạo tại các trường chuyên ngành, mở các khoá huấn luyện ngắn hạn,
cử các cán bộ thực sự có năng lực đi nghiên cứu sinh ở nước ngoài...
Cụ thể các biện pháp có thể áp dụng:
Đối với công nhân kỹ thuật:
Đội ngũ công nhân kỹ thuật giỏi có thể điều khiển được những máy móc
mới cũng như thành thạo đối với những máy móc cũ nhằm đem lại hiệu quả
tối ưu trong hoạt động khai thác than và từ đó thúc đẩy hiệu quả của xuất
khẩu than cho TKV. Vì vậy, TKV nên tiến hành đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ
kết hợp với tu nghiệp tại nước ngoài phù hợp với từng đối tượng lao động.
Hiện nay, TKV đã có quan hệ với các trường đại học chuyên đào tạo về mỏ
tại nhiều nước như Trung Quốc (trường đại học Điện lực Hoa Bắc), Ba Lan
(Trường đại học Bách Khoa Slask), Nga (Trường đại học tổng hợp mỏ quốc
gia Matxcova). Do đó, việc khai thác, tận dụng những mối quan hệ này sẽ góp
phần nâng cao tay nghề, trình độ kỹ thuật cho đội ngũ công nhân kỹ thuật,
giúp công nhân được tiếp xúc với khoa học tiên tiến, nắm được cách vận
hành, điều khiển những trang thiết bị hiện đại, phục vụ cho quá trình hiện đại
hoá ngành than nói chung và Tập đoàn nói riêng.
Tổ chức lại hệ thống trung tâm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,
trường dạy nghề, tích cực đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, nâng cao
tay nghề và kỹ năng quản lý kinh doanh, đưa tin học vào quản lý, tăng cường
các hoạt động giáo dục truyền thống, văn hóa doanh nghiệp.
82
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Đối với cán bộ kinh doanh:
Đào tạo ngắn hạn và dài hạn với cán bộ kinh doanh về mảng kiến thức
về tổ chức doanh nghiệp (kinh tế vi mô, Marketing,...), các kiến thức thị
trường (kinh tế vĩ mô, kinh tế công cộng, lý thuyết cạnh tranh, cổ phần hóa
trong doanh nghiệp...), các kiến thức về kinh doanh, các kỹ năng sử dụng các
phương pháp quản trị hiện đại, các kỹ năng và kỹ thuật giao tiếp ...Đặc biệt
cần phải thành thạo về nghiệp vụ ngoại thương như hiểu biết rõ về Tập quán
thương mại quốc tế, thanh toán, vận tải, bảo hiểm... Bên cạnh đó cần tăng
cường bồi dưỡng về ngoại ngữ cho cán bộ kinh doanh để có thể giao dịch tốt
với khách hàng nước ngoài, tránh những khó khăn gây ra do bất đồng ngôn
ngữ. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ kinh doanh cũng phải cập nhật thường xuyên
các tiêu chuẩn kỹ thuật mới nhất, các yêu cầu mới nhất về chất lượng than từ
thị trường trong nước và thế giới để có những điều chỉnh và đề xuất phương
án phù hợp.
Đối với đội ngũ lãnh đạo:
Tăng cường kiến thức về quản lý, nắm bắt được đầy đủ những diễn biến
mới nhất trên thị trường thế giới, cũng như hoạt động xuyên suốt của Tập
đoàn.
Nên có kế hoạch đào tạo cán bộ lãnh đạo các cấp đồng thời cũng phải có
các kế hoạch đào tạo tầng lớp kế cận một cách thích hợp thông qua các khoá
học được tổ chức trong nước tại Trung tâm phát triển nguồn nhân lực quản lý,
đồng thời kết hợp với việc cử đi học tại các nước phát triển để học hỏi kinh
nghiệm quản lý cũng như cách tiếp cận với cách giải quyết các các vấn đề
lớn...
Đảm bảo an toàn lao động cho công nhân:
An toàn lao động luôn là yếu tố được quan tâm hàng đầu đặc biệt là ở
trong các mỏ than, nơi mà điều kiện làm việc có nhiều yếu tố rủi ro. Tuy có
nhiều nỗ lực cố gắng trong đảm bảo an toàn lao động cho công nhân, những
83
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
năm gần đây, các vụ tai nạn lao động vẫn xảy ra, gây nhiều thiệt hại về người
và của. Vấn đề này trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết khi trong thời gian tới,
TKV sẽ phải chuyển sang khai thác các mỏ than hầm lò có điều kiện khai thác
khó khăn hơn. Trong mục tiêu phát triển cụ thể của mình từ nay đến năm
2015, TKV đã đặt chỉ tiêu: “An toàn tai nạn bằng 0”. Để làm được điều này,
cần phải chú ý đi đôi đổi mới, hiện đại hóa công nghệ, thiết bị sản xuất cần
tăng cường đầu tư trang thiết bị phòng chống tai nạn, đảm bảo an toàn trong
quá trình sản xuất cũng như trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân.
Hiện đại hóa và chuyên môn hóa trung tâm cấp cứu mỏ chuyên nghiệp. Đầu
tư trang thiết bị thăm dò, hệ thống quan trắc tập trung cho các hầm mỏ nhằm
đề phòng và loại trừ các sự cố mỏ. Đẩy mạnh khảo sát điều tra phân cấp mỏ,
nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn hóa công tác an toàn với từng cấp mỏ.
1.1.4. Giải pháp về thị trường
Về thị trường, như đã đề cập, TKV còn gặp một số khó khăn và hạn
chế nhất định như: thị trường xuất khẩu còn ít, chỉ hạn chế ở một số thị
trường quen thuộc, gần như khó mở rộng thị trường. Để phần nào khắc phục
những hạn chế này, TKV cần chú ý hơn nữa đến:
Chiến lược phát triển đối tác:
Với những đối tác tiềm năng, TKV cần chú ý tạo niềm tin cho đối tác
về một mối quan hệ hợp tác lâu dài. Với những đối tác doanh nghiệp đã có
mối quan hệ làm ăn lâu dài như Nhật Bản, Trung Quốc, Tây Âu …, doanh
nghiệp cần cố gắng duy trì quan hệ đó. TKV có thể củng cố mối quan hệ
bằng cách dành nhiều ưu đãi về giá cả, đảm bảo tối đa lượng hàng giao,
cùng các dịch vụ đi kèm cho các thị trường này.
Luôn giữ chữ “Tín” trong mối quan hệ với bạn hàng:
Không vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi chữ tín của doanh nghiệp trên
thương trường. Quan hệ với bạn hàng kinh doanh cần dựa trên sự thận trọng
nhưng cũng cần thiết phải có sự tin tưởng trong kinh doanh. Sự tin tưởng sẽ
84
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
đảm bảo rằng quan hệ có thể phát triển tốt nếu chúng ta biết cách xử sự hợp lý
trong quan hệ lợi ích kinh tế. Ví dụ như việc giữ chữ “ tín” trong quan hệ làm
ăn với người Nhật luôn là điều kiện tiên quyết giúp các doanh nghiệp Việt
Nam cũng như TKV đạt thành công trong những hợp đồng tiếp theo với họ.
Chú ý tới công tác đào tạo chuyên gia đàm phán:
Tập đoàn cũng cần chú ý đến việc đào tạo chuyên gia đàm phán không
chỉ trên lĩnh vực chuyên môn mà còn cả trên các lĩnh vực khác như kiến thức
về xã hội, về đất nước con người của nước đối tác, cách vận dụng các kỹ năng
và kỹ xảo đàm phán. Để làm được điều này, trong nội dung đào tạo TKV cần
chú trọng đặc biệt đến ngoại ngữ, thương mại quốc tế, luật pháp quốc tế cũng
như luật pháp và văn hóa của các quốc gia là bạn hàng của Việt Nam hiện tại
và dự kiến trong tương lai. Khi các cán bộ đã nắm chắc các kỹ năng đàm phán
và giao dịch lại được trang bị thêm những kiến thức về văn hóa, ngoại ngữ thì
hiệu quả đàm phán của họ có thể tăng lên rất nhiều.
1.1.5. Giải pháp về xúc tiến thương mại
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế
giới, ngành than nói chung và TKV nói riêng cũng không nằm ngoài quy luật
ấy. Do đó, để hội nhập một cách thành công vào thị trường thế giới, để hoạt
động xuất khẩu thực sự mang lại hiệu quả thì ngành than phải tăng cường
hoạt động phân phối, xúc tiến thương mại và đặc biệt là phải xây dựng, củng
cố và khuyếch trương thương hiệu cho ngành than. Các chính sách xúc tiến
thương mại có vai trò quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả xuất khẩu
than. Nếu hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng được thực hiện tốt sẽ
mang lại hiệu quả cao trong công tác xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ.
Nâng cao hiệu quả của các chương trình xúc tiến thương mại ở
nước ngoài:
TKV vẫn thường xuyên dành một khoản vốn thích hợp trong doanh thu
hàng năm để đầu tư cho hoạt động xúc tiến thương mại và hỗ trợ kinh doanh.
85
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Ví dụ như hàng năm TKV có tổ chức hội nghị khách hàng tại VN, mời tất
cả các bạn hàng từ các nước tham dự. Và định kỳ 2-5 năm TKV tổ chức
hội nghị khách hàng tại Nhật bản với thành phần là các công ty Thương
mại và nhà sử dụng tại Nhật Bản. Tuy nhiên, hoạt động này cần được tiến
hành có hiệu quả hơn. TKV phải lựa chọn địa điểm đi xúc tiến thương mại
cho phù hợp để có thể tăng hiệu quả xuất khẩu, mở rộng thị trường, tránh
trường hợp đi nhiều, tốn kém nhưng hiệu quả không cao.
Tăng cường quảng cáo tại các hội chợ thương mại về than quốc tế:
Tại đây TKV có cơ hội tốt để quảng bá sản phẩm, tìm kiếm và đẩy
mạnh giao dịch, ký kết hợp đồng. Trước khi tham dự hội chợ, TKV nên xây
dựng cho mình một chương trình quảng cáo xúc tiến bán hàng một cách hiệu
quả nhất, cân đối giữa chi phí và kết quả đạt được khi thiết lập chương trình
quảng cáo xúc tiến đó để xem thực sự chương trình có đem lại hiệu quả hay
không.
Nâng cao hiệu quả của công tác xử lý và cung cấp thông tin:
Trước hết phải nâng cao trình độ của cán bộ chuyên trách công tác
thông tin thuộc Tập đoàn. Những cán bộ này phải có năng lực thu thập, xử
lý và phân tích nguồn thông tin và đặc biệt phải giỏi ngoại ngữ. Ngoài ra,
TKV cần giữ mối liên hệ chặt chẽ với các tổ chức cung cấp thông tin như
Trung tâm Thông tin thuộc Bộ Công Thương và Phòng thông tin thương mại
cuả Bộ thương mại, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)...
để có được thông tin cần thiết. Website www.vinacomin.vn của Tập đoàn cần
được cải tiến cho đẹp hơn, cập nhập nhiều thông tin hơn nữa nhằm quảng bá
hình ảnh của than Việt Nam có hiệu quả hơn. Tăng cường quảng cáo qua
Internet, sản phẩm than sẽ được giới thiệu tới khách hàng trên toàn cầu, hoàn
hoàn không bị giới hạn về vị trí địa lý, tiết kiệm được chi phí quảng cáo.
Ngoài các nguồn báo, tạp chí hiện nay một hình thức hữu hiệu để tìm
hiểu thông tin đó là tìm kiếm trên mạng. Ngày nay ở Việt Nam, hệ thống
86
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
thông tin đã khá phát triển và việc tìm kiếm thông tin trên mạng Internet cũng
trở nên khá phổ biến. Ưu điểm của việc tìm kiếm thông tin trên mạng là tiện
lợi, dễ dàng, không mất thời gian đi lại để tìm kiếm thông tin và tránh được sự
quan liêu giấy tờ ở những nơi cung cấp thông tin. Hiện nay, phòng thương
mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã mở trang web để cung cấp thông tin
về các thị trường giúp các doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin về thị
trường mà mình cần.
Hiện nay, TKV đã và đang đầu tư quảng bá hình ảnh của Tập đoàn
trong chương trình Green TV – Truyền hình xanh phát sóng lúc 14h các ngày
Chủ nhật trên kênh VTC1. Để thu hút được đông đảo khán giả xem truyền
hình, chương trình cần phải thực sự hấp dẫn, vì thế TKV nên tập trung đầu tư
hơn nữa về nội dung và hình thức của chương trình.
87
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
1.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước
Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu than, không những cần sự cố gắng nỗ
lực của từng thành viên trong Tập đoàn mà còn cần đến những biện pháp,
chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình hoạt động của Tập đoàn trong giai đoạn
vừa qua, em có một số kiến nghị đối với Nhà nước như sau:
Thứ nhất, Nhà nước nên có kế hoạch đầu tư vào hạ tầng cơ sở nhiều hơn
nữa. Cơ sở hạ tầng tốt là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Đối với TKV, việc nâng cấp hệ thống
cầu cảng là công việc hết sức cần thiết và thiết thực trong điều kiện hệ thống
cầu cảng của ngành than còn nhiều bất cập. Trong khi đó, lưu lượng tàu ra
vào cảng là rất lớn, gây khó khăn cho các tàu vào bốc rót hàng hóa vì phải
mất thời gian chờ cầu. Nếu có được sự hỗ trợ từ nhà nước trong việc phát
triển, mở rộng hệ thống cảng biển cả về quy mô và độ sâu cũng như trang
thiết bị bốc dỡ thì hoạt động giao thương buôn bán nói chung và hoạt động
kinh doanh xuất khẩu than nói riêng sẽ có nhiều thuận lợi.
Thứ hai, như đã trình bày, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của
TKV, bên cạnh việc đầu tư đổi mới công nghệ khai thác và xuất khẩu than,
ngay từ bây giờ TKV phải đẩy mạnh đầu tư phát triển các ngành công nghiệp
khai khoáng khác. Để làm được điều này, cần có sự hỗ trợ từ chính quyền địa
phương và cả Chính phủ. Mà lớn nhất có lẽ phải kể đến sự hỗ trợ về mặt kinh
tế. Một khoản đầu tư từ phía Nhà nước dành cho ngành than trong thời gian
này là hết sức cần thiết cho sự phát triển bền vững của ngành. Nhất là trong
thời gian hiện nay, việc khai thác lộ thiên đang dần trở nên khó khăn, TKV
phải chuyển dần sang khai thác hầm lò. Với công nghệ hiện nay của ngành
than, việc khai thác hầm lò là rất khó khăn.
Thứ ba, hiện nay, giá than bán trong nước thấp hơn giá thành sản xuất,
gây bất lợi cho ngành than khi phải hạn chế xuất khẩu để đáp ứng đủ nhu cầu
88
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
trong nước. Do đó, nhà nước cũng nên chỉ đạo cho các bộ lập tổ khảo sát chi
phí trong giá thành một tấn than. Sau khi tiến hành khảo sát, cần thực hiện
việc định lại giá than cho phù hợp với chi phí mà ngành than đã phải bỏ ra.
Từ đó, có thể hạn chế những thiệt hại mà ngành than phải chịu khi phải bán
với giá thấp ở thị trường trong nước.
Thứ tư, theo Quyết định số 35/2008/QĐ - BTC của Bộ tài chính, thuế
xuất khẩu than đá được điều chỉnh lên mức 20% thay cho mức 15% áp dụng
cho năm đầu năm 2008. Tuy nhiên, việc tăng thuế xuất khẩu vào thời điểm
này là chưa thực sự hợp lý, bởi chi phí đầu vào tăng và giá than cho các hộ
tiêu thụ lớn (điện, xi măng, phân bón, giấy …) còn dưới giá thành. Hiện nay,
nếu tăng thêm 5% thuế xuất khẩu, doanh thu của TKV sẽ giảm hơn 800 tỷ
đồng. Số tiền lỗ do bán than trong nước và thuế xuất khẩu than dự kiến tăng
sẽ bằng cả lợi nhuận của sản xuất than năm 2007 (lãi năm 2007 là 1800 tỷ
đồng). Do đó, sẽ là hợp lý hơn nếu Nhà nước tiến hành định lại giá than bán
trong nội địa trước khi tăng thuế xuất khẩu.
Thứ năm, về xuất khẩu than không nên giới hạn xuất khẩu tất cả các
chủng loại mà chỉ hạn chế xuất khẩu những chủng loại mà trong nước có nhu
cầu cao chẳng hạn như than dùng trong các hộ điện và xi măng. Còn đối với
loại than mà trong nước vẫn chưa có nhu cầu sử dụng như than cục 5, cám 6,
cám 7 dùng trong công nghiệp thép hoặc không có nhu cầu sử dụng thì Nhà
nước nên khuyến khích xuất khẩu để thu về ngoại tệ, phục vụ cho hoạt động
tái đầu tư phát triển sản xuất.
2. Giải pháp cho ngành than trong tƣơng lai
2.1. Dự báo tình hình ngành than Việt Nam từ năm 2015
Theo dự thảo Quy hoạch phát triển ngành than đến năm 2015 có xét triển
vọng đến năm 2025 thì nhu cầu than tiêu thụ trong nước và khả năng đáp ứng
của ngành than như sau:
89
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
Bảng 11 – Dự báo nhu cầu tiêu thụ than trong nước và khả năng
đáp ứng của ngành than:
(Đơn vị: triệu tấn)
Năm 2010 2015 2020 2025
29,4 – 31,8
47,2 – 50,7
71,5 – 75,4
112,3 – 118,1
Nhu cầu tiêu
thụ than
49,3
54,8
62,9
65,7
Sản lượng than
nguyên khai
44,2
49,8
57,3
60,3
Sản lượng than
sạch
( Nguồn: Dự thảo Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam của Tập đoàn)
Như vậy sau năm 2015, nền kinh tế sẽ thiếu than, Việt Nam sẽ phải đối
mặt với khủng hoảng về năng lượng lớn hơn bao giờ hết. Trong tương lai, các
hộ sử dụng than chủ yếu vẫn là điện, xi măng, vật liệu xây dựng, thép, chất
đốt sinh hoạt, trong đó riêng hai ngành điện và xi măng nhu cầu tăng rất
nhanh và sẽ chiếm trên 60% nhu cầu than trong nội địa. Bên cạnh đó, để phát
triển các nguồn điện năng trong thời gian tới, Việt Nam đã và sẽ tiến hành đầu
tư phát triển thêm nhiều các nhà máy nhiệt điện nên sẽ cần khối lượng than rất
lớn làm nguyên liệu đầu vào. Do vậy, Chính phủ coi cung cấp than cho nhu
cầu nội địa là ưu tiên hàng đầu nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn năng lượng và
thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh tế. Cũng theo Quy hoạch, cần tiến hành xuất
khẩu hợp lý trên cơ sở giảm dần, đến năm 2010 giảm xuất khẩu xuống còn 12
triệu tấn, đến năm 2015 còn 5 triệu tấn, sau năm 2015 giảm dần và tiến tới
không xuất khẩu.
Hiện nay, Việt Nam có thể được coi là nước xuất khẩu về năng lượng.
Nhưng chỉ sau năm 2015 – 2020, Việt Nam sẽ trở thành nước nhập khẩu về
năng lượng do tổng sản lượng than khai thác được trong tương lai chỉ đáp ứng
được khoảng 50% nhu cầu. Như vậy, để đáp ứng nhu cầu năng lượng cho
90
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh năng lượng, năm 2015 sẽ phải
nhập khẩu khoảng 3,4 triệu tấn than, năm 2020 là 19,7 triệu tấn và năm 2025
nhập khẩu 57,4 triệu tấn. Triển vọng hợp tác về năng lượng giữa Việt Nam và
các nước trong khu vực được đi theo hướng trước hết sẽ nhập khẩu than chủ
yếu từ Indonesia và Úc (đây là hai nước sản xuất và xuất khẩu than đứng đầu
thế giới với khoảng 350 triệu tấn mỗi năm). Đồng thời Việt Nam đang hợp tác
giúp nước bạn Lào nghiên cứu, khai thác các mỏ than và xây dựng nhà máy
điện đốt than tại nước bạn. Đổi lại Lào sẽ xuất khẩu điện cho Việt Nam.
Một vấn đề bức xúc khác là vấn đề ô nhiễm môi trường. Lượng khí
cacbonic do than đá thải ra nhiều hơn 35% so với dầu mỏ và 72% so với khí
thiên nhiên. Từ đó có thể thấy, sử dụng than đá sẽ gây ra tình trạng ô nhiễm khí
hậu. Than là một trong những tác nhân chính gây ra hiệu ứng nhà kính, trừ khi
chúng ta tìm ra giải pháp hạn chế tới mức tối đa thải khí CO2 ra môi trường.
2.2. Một số đề xuất cho ngành than trong tương lai
Từ bức tranh về thực trạng của ngành than từ năm 2015, Tập đoàn Công
nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam cần có những giải pháp chiến lược để
hoạt động xuất khẩu có thể đạt được hiệu quả tối ưu, chuẩn bị tiền đề cho
những bước phát triển mới của Tập đoàn phù hợp với yêu cầu của điều kiện
mới. Một số đề xuất dưới đây có thể được thực hiện:
Sớm biến nguồn tài nguyên than ở Đồng bằng Bắc Bộ (ĐBBB) thành
nhiên liệu có thể xuất khẩu :
Tuy khu vực đồng bằng sông Hồng có cấu tạo địa chất không ổn định,
lớp đất đá và vách trụ mềm gây khó khăn cho việc khai thác nhưng khi tìm ra
được giải pháp khai thác than có hiệu quả sẽ mang lại nhiều lợi ích cho ngành
than và các ngành công nghiệp khác do khu vực này có đến vài chục vỉa than
với tổng trữ lượng dự báo lên tới khoảng 210 tỷ tấn và than ở Đồng bằng sông
Hồng là loại than năng lượng, có nhiệt lượng cao (6.000 kcalo) và lưu huỳnh
bình quân chỉ ở mức 0,5%, chất bốc trên 40% nên thích hợp cho việc phát
91
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
điện, sử dụng trong các ngành sản xuất hóa chất, xi măng. Hơn nữa, điều kiện
khách quan để sớm phát triển bể than ĐBBB đã hình thành, đó là nguy cơ của
một cuộc khủng hoảng năng lượng trong tương lai gần ngày càng rõ rệt. Nếu
khai thác mỏ đầu tiên ở Bình Minh, Khoái Châu, ta có thể xây dựng cảng
ngay tại vị trí cách cửa Lò khoảng 1500 – 3000 m. Còn nếu để xuất khẩu,
quãng đường để vận chuyển ra đến biển cũng không quá 100 km. Nếu dùng
cho phát điện, kể cả trong nước và ở nước ngoài, có thể khẳng định khả năng
cạnh tranh của than ĐBBB không thua kém dầu mỏ.
Chế biến than thành các chế phẩm có giá trị cao:
Bên cạnh đó, TKV nên định hướng chiến lược phát triển lâu dài là hình
thành một ngành công nghiệp hóa than để tăng giá trị của than. Trong tương
lai, than có thể và cần phải được sử dụng không phải dưới dạng nhiên liệu
trực tiếp, mà dưới dạng nguyên liệu đầu vào cho ngành công nghiệp hoá than,
để chế biến ra các dạng nhiên liệu có hàm lượng khoa học và công nghệ rất
cao. Nhờ các thành tựu khoa học gần đây, các chu trình chuyển hóa nhiệt của
than tạo ra được chuỗi giá trị rất lớn, đáng để Việt Nam học hỏi. Công nghệ
“than sạch” sẽ áp đảo trong tương lai cùng với việc phát triển các lĩnh vực hóa
than theo hướng “khí hóa than”, “hóa lỏng than”, và “hydro hóa than”. Theo
tính toán của các nhà đầu tư Mỹ, với 10 tỷ tấn than ban đầu có giá trị khoảng
300 tỷ USD nếu dùng để phát điện sẽ tạo ra được giá trị tương đương 720 tỷ
USD (tăng 2,4 lần), nếu dùng số than này để khí hóa, sẽ thu được giá trị 2000
tỷ USD (tăng 6,6 lần), còn nếu điều chế thành dầu diesel ta sẽ thu được gần
4000 tỷ USD (tăng hơn 13 lần). Trên thực tế, chiến lược năng lượng của Mỹ
năm 2005 đã xác định sẽ đầu tư 9 tỷ USD cho các công nghệ chuyển hóa than
sạch này. Ở Alabama, Mỹ, có cơ sở chuyên nghiên cứu về khí hóa than. Về
hóa lỏng than, một nhà máy có tên gọi “than biến thành dầu” đã được dự kiến
xây dựng ở Erdos Trung Quốc. Theo dự án này, khi giá khí cao, giá than hóa
lỏng sẽ là 35 – 40 USD/thùng. Một dự án khác có tên gọi “Phát thải bằng 0”
92
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
đã được đề xuất và do liên doanh các Công ty năng lượng lớn của thế giới hợp
tác triển khai với mục đích điều chế than thành Hydro để vận chuyển và phát
điện có tổng vốn đầu tư 950 triệu USD. Xét một ví dụ khác, trong những năm
1920, nhờ phương pháp Hydro hóa than gọi là phương pháp “Fischer –
Tropsch”, Đức đã có thể tạo ra nhiên liệu lỏng để chạy các loại động cơ mà
không cần đến dầu. Với sự phát triển của công nghệ hiện nay, hiển nhiên là
chúng ta có thể sẽ làm được nhiều hơn nữa, và với giá dầu thô hiện nay thì
điều này còn rất có lợi về mặt kinh tế. Do vậy chúng ta hoàn toàn có cơ sở để
hi vọng rằng, trong tương lai gần ngành than Việt Nam sẽ phát triển được
công nghệ than sạch, khí hóa lỏng than từ đó nâng cao giá trị cho mỗi tấn than
tiêu thụ. Từ đó, có thể xuất khẩu những chế phẩm này để thu lại nguồn ngoại
tệ nhiều hơn và nếu có phải nhập khẩu than thì cũng không phải là việc đáng
lo khi xét đến yếu tố giá thành vì nhập thô với giá thấp và chế biến tạo thành
sản phẩm có giá trị cao.
Cần phân tích, nghiên cứu kỹ trước khi nhập khẩu than và đầu tư
ra nước ngoài:
TKV cần tiến hành nghiên cứu điều tra tổng thể ngành than thế giới, làm
rõ tất cả những nước có tiềm năng trữ lượng than lớn, tìm hiểu về chính sách,
chiến lược phát triển của họ, tình hình đầu tư nước ngoài vào ngành than và
khả năng xuất khẩu than của những nước này. Trên cơ sở đó phân tích, đánh
giá khả năng của ta về nhập khẩu than, đề xuất những nước khả thi nhất đối
với ta trong việc nhập khẩu cũng như đầu tư khai thác than trong thời gian
trước mắt và lâu dài. Sau đó triển khai chiến lược nhập khẩu than và đầu tư
khai thác than ở những nước đã được đề xuất nêu trên gắn liền với xây dựng
quy hoạch phát triển các cơ sở sử dụng than nhập khẩu một cách hợp lý. Đề
xuất các chính sách cần thiết và tổ chức thực hiện một cách đồng bộ, kịp thời
chiến lược nhập khẩu than và chiến lược đầu tư ra nước ngoài khai thác than.
Việc nhập khẩu than cho sản xuất điện phải được xem xét trên cơ sở hiệu quả
93
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
kinh tế – xã hội của nền kinh tế. Ví dụ như cần phải nhập khẩu than tốt để tiết
kiệm chi phí vận tải trên một đơn vị nhiệt năng và giảm ô nhiễm môi trường
hoặc trong trong trường hợp nước ta còn xuất khẩu than thì chỉ xuất khẩu có
giá trị FOB cao hơn đáng kể giá trị CFR than nhập khẩu cho điện, nếu bằng
hoặc dưới giá đó thì để lại cho sản xuất điện với giá cao nhất bằng giá CFR đã
nêu, đồng thời phải bố trí các nhà máy nhiệt điện dùng than trong nước càng
gần vùng mỏ càng tốt. Khi đó vừa được dùng than tốt mà giá so sánh lại rẻ
hơn và ô nhiễm môi trường cũng thấp hơn.
Phát triển mô hình sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ từ than đá để
xuất khẩu:
Bên cạnh đó, kết hợp xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ bằng than đá cũng
là một hướng đi có tính khả thi. Chất liệu than đá là một loại chất liệu độc
đáo, có độ sáng bóng cao, có thể tạo hình được thành các kiểu dáng phong
phú đa dạng như những con trâu, con nai, gạt tàn thuốc lá quen thuộc cho đến
những tác phẩm điêu khắc đạt trình độ cao. Các tác phẩm nghệ thuật từ than
đá không chỉ có giá trị về mặt tinh thần mà còn có giá trị cao về mặt kinh tế.
Sản phẩm mỹ nghệ bằng than được đông đảo khách du lịch nước ngoài ưa
thích nhờ vẻ đẹp và sự độc đáo về chất liệu, tính thẩm mỹ của nó. Tuy nhiên,
hiện nay ở Quảng Ninh, số hộ sản xuất và kinh doanh mặt hàng này vẫn còn
khá khiêm tốn. TKV nên quan tâm tạo điều kiện đề nghề thủ công mỹ nghệ
than đã có cơ hội phát triển hơn nữa từ đó góp phần vào việc bảo tồn và phát
huy truyền thống bản sắc văn hóa của vùng công nghiệp mỏ đồng thời quan
trọng hơn cả là tạo được một loại mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao, thu lại
nhiều ngoại tệ.
Phát triển mô hình du lịch mỏ than:
Đây sẽ là loại hình du lịch mới lạ, độc đáo và hứa hẹn thu hút được
nhiều du khách trong và ngoài nước tham gia nếu Tập đoàn có sự đầu tư đúng
hướng. Quảng Ninh vốn sẵn có lợi thế là địa điểm du lịch nổi tiếng của cả
94
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
nước và thế giới, hàng năm có tới hàng triệu lượt khách du lịch, vì vậy việc
mở rộng loại hình du lịch mỏ than là một ý tưởng hay và có tính khả thi. Hiện
nay, đã có công ty Than Hà Tu trực thuộc Tập đoàn đã bắt đầu khai thác mô
hình kinh doanh mới này và thu được khá nhiều phản ứng tích cực của khách
tham quan. Hành trình của chuyến thăm quan bắt đầu từ nhà truyền thống của
mỏ. Tại đây du khách được xem phim về quá trình hình thành ngành than,
quy trình khai thác than, tìm hiểu công tác an toàn trên mỏ… Sau đó họ được
hòa mình vào không khí vui tươi trong bữa cơm trưa cùng thợ mỏ. Tiếp tục,
du khách sẽ được đặt chân lên đài quan sát tại độ cao trên 200 m so với mặt
nước biển, ngắm toàn cảnh khai trường, xem các nghệ nhân chế tác sản phẩm
từ than và mua hàng lưu niệm. Du khách tiếp tục hành trình trên những chiếc
xe đặc chủng, mặc trang phục công nhân mỏ, trực tiếp thăm các vỉa than đang
khai thác tại khai trường. Kết thúc hành trình, du khách được thăm các công
trình văn hóa thể thao của thợ mỏ, sau đó nghỉ ngơi xem các tiết mục văn
nghệ do những người thợ mỏ biểu diễn tại trung tâm văn hóa thể thao của
công ty. Với những tour du lịch như thế này sẽ cung cấp cho du khách nhiều
kiến thức mới mẻ, bổ ích và đáng nhớ, qua đó cảm nhận đời sống thực tế của
người thợ mỏ, thấy được những nhọc nhằn vất vả và cả những niềm hạnh
phúc tự hào của họ. Đây là tour du lịch hoàn toàn trong sạch và không hề bụi
bặm, ồn ào như người ta vẫn nghĩ về các mỏ than. Loại hình du lịch này chắc
chắn sẽ thu hút được rất nhiều du khách đặc biệt là các du khách nước ngoài.
Vì vậy, nếu đầu tư mở rộng hơn nữa, TKV sẽ thu lại được rất nhiều lợi nhuận.
Bảo vệ môi trường:
Để phát triển bền vững, ngành than Việt Nam cũng như TKV cần phải
quan tâm hơn nữa tới vấn đề bảo vệ môi trường vùng mỏ từ đó góp phần vào
bảo vệ môi trường quốc gia. Giải pháp không chỉ đơn thuần là tìm mọi cách
giảm và trung hòa lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính mà về lâu dài, phải
biến than thành một nguồn năng lượng sạch. Thực tế cho thấy, hiện nay phần
95
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
lớn các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than đều thải vào bầu khí quyển rất
nhiều khí CO2. Đó là do chúng ta chỉ áp dụng cơ chế vận hành duy nhất vốn
có từ trước đến nay là than đá được nghiền nhỏ rồi đốt cháy bằng oxi trong
một lò lớn để cung cấp nhiệt cho nồi hơi. Hơi bốc lên tạo áp suất sẽ làm quay
turbin tạo ra điện. Khí CO2 sinh ra trong quá trình đốt than sẽ thoát ra ngoài
theo đường khí thải. Hiện nay, các nghiên cứu khoa học của thế giới cũng như
của Việt Nam cũng đã đạt được một số kết quả nhất định trong việc tìm ra
công nghệ sản xuất than sạch như phân tích ở trên. Ngoài ra, công tác bảo vệ
môi trường cần phải được tiến hành đồng bộ thì mới có hiệu quả. Vì vậy, các
cơ quan thuộc Tập đoàn cần tổ chức nhiều hơn nữa các phong trào ra quân
trồng cây xanh, cùng địa phương làm đường dân dụng, xây dựng các tuyến
đường chuyên dụng vận chuyển than, nạo vét sông suối, cải tạo bãi thải mỏ,
xử lý nước thải, bảo vệ cảnh quan môi trường, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường, hưởng ứng ngày môi trường thế giới… Công tác tuyên
truyền bảo vệ môi trường cần được tổ chức bằng nhiều hình thức như tuyên
truyền qua các buổi sinh hoạt hàng tháng qua hệ thống loa truyền thanh mỏ,
tập huấn về môi trường từ đó nâng cao nhận thức nghĩa vụ và trách nhiệm của
mỗi cán bộ công nhân viên ngành than về công tác bảo vệ môi trường. Các
kết quả tính toán cho thấy đến năm 2010 để giảm được tải lượng ô nhiễm
xuống còn 50% so với mức hiện nay thì ngành than hàng năm phải chi 1,7%
doanh thu cho các biện pháp bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm. Kinh
nghiệm của các nước trong khu vực Đông Nam Á cho thấy chi phí bảo vệ môi
trường của Nhà nước và doanh nghiệp giao động từ mức 0,8 đến 1,7% GDP,
riêng ở Thái Lan chi phí bảo vệ môi trường trong công nghiệp khai khoáng
chiếm 2% giá thành.
Tóm lại, trên cơ sở nghiên cứu tổng quát về thực trạng ngành than Việt
Nam và trên thế giới ở chương I và nghiên cứu cụ thể tình hình xuất khẩu
than của TKV ở chương II, chương III đi sâu vào tìm kiếm một số giải pháp
96
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
hợp lý để nâng cao hiệu quả xuất khẩu cho Tập đoàn Công nghiệp Than –
Khoáng sản Việt Nam sao cho vừa đảm bảo mục tiêu của Tập đoàn, vừa phù
hợp với đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước đề ra cho ngành than nói
chung và TKV nói riêng.
KẾT LUẬN
Trải qua 10 năm xây dựng và phát triển trong quá trình đổi mới nền kinh
tế, Tổng công ty than Việt Nam đã không ngừng tự làm mới mình trong lĩnh
vực hoạt động và không ngừng phát triển. Những thành tựu đạt được của
Tổng công ty trong vòng 10 năm (1995 – 2005) là cơ sở để Chính phủ quyết
định thành lập Tập đoàn Than Việt Nam (tháng 12/2005). Với mô hình tổ
chức mới, xuất khẩu vẫn tiếp tục được coi là hoạt động mũi nhọn mang tính
chất sống còn để Tập đoàn phát triển bền vững. Trong tương lai, ngành than
vẫn tiếp tục giữ vị trí hết sức quan trọng trong hành trình phát triển kinh tế thế
giới với tư cách là là một loại nhiên liệu hữu dụng, có thể thay thế cả dầu mỏ.
Nhận thức được điều đó, TKV đã đưa ra được những chiến lược xuất khẩu
khá hiệu quả. Cho đến nay, xuất khẩu vẫn đang chiếm một tỷ lệ đáng kể và có
vai trò quan trọng trong tổng sản lượng khai thác được của Tập đoàn.
Nhìn lại toàn cảnh Việt Nam trong 72 năm qua (1936 – 2008), đây là
một chặng đường dài đầy gian nan thử thách. Tuy nhiên, trong khó khăn, bản
lĩnh người thợ mỏ càng được thể hiện và khẳng định, họ luôn hăng hái đi đầu
và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Nhìn lại chặng đường đã
qua, chúng ta phải thừa nhận rằng những gì mà cán bộ công nhân viên ngành
than đã đạt được là thực sự to lớn và đáng tự hào. Giờ đây, khi nước ta bước
vào giai đoạn mới, giai đoạn xây dựng Việt Nam căn bản trở thành một nước
Công nghiệp định hướng Xã hội chủ nghĩa, có nền kinh tế năng động, đủ sức
97
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
cạnh tranh và sánh vai với các nước khu vực Đông Nam Á, bắt kịp trình độ
các nước tiên tiến trong một số ngành và lĩnh vực, hội nhập được với nền văn
minh thế giới… thì quả thật có nhiều điều đáng nói về ngành than, về vị trí
của nó trong nền kinh tế quốc dân.
Trong thời gian vừa qua, em đã rất nghiêm túc trong việc nghiên cứu đề
tài với mục đích đưa ra được cái nhìn toàn diện hơn và xác thực hơn về ngành
than thông qua hoạt động khai thác và xuất khẩu than của Tập đoàn Công
nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Qua đó, em cũng hi vọng những đề
xuất dựa trên nền tảng nghiên cứu thực trạng xuất khẩu của TKV sẽ có tính
khả thi và sẽ phần nào đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu than
của Tập đoàn theo hướng phát triển bền vững và phù hợp với đường lối lãnh
đạo của Đảng và Nhà nước.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo – ThS. Phạm
Thị Hồng Yến, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài này. Cô đã rất tận tình hướng dẫn và gợi ý cho em về cách tiếp cận đề
tài, phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa nội dung cũng như cách chuyển tải
nội dung của khóa luận.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới các anh chị trong Ban xuất nhập khẩu
thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam đã cung cấp
những tài liệu cần thiết cần thiết để thực hiện đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong trường
Đại học Ngoại Thương đã giảng dạy và hướng dẫn em, giúp em có những
kiến thức nền tảng trong quá trình em học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:
Phùng Thị Thái Bình
98
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Sách và giáo trình:
1. PGS, TS Nguyễn Văn Công (chủ biên) (2005), Kinh tế học vĩ mô, Trường
Đại học kinh tế quốc dân, NXB Lao động – Xã hội.
2. PGS, Nhà giáo ƣu tú Vũ Hữu Tửu (2002), giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ
ngoại thương, Trường Đại học ngoại thương, NXB Giáo dục, trang 42-82-96.
3. Nhiều tác giả (2006), Hành trình than Việt Nam – Niềm tự hào của người
thợ mỏ, NXB Thông tấn, trang 27-43-261-262-266-267.
4. Nhiều tác giả (2004), Ngành than Việt Nam trong những năm đổi mới,
NXB Lao động – Xã hội, trang 6-7-9-11-12-13.
Các tạp chí:
1. Tạp chí Than – Khoáng sản Việt Nam, số 3 + 4/2007, trang 3-4-5 -6-7.
2. Tạp chí Than – Khoáng sản Việt Nam, số 7/2007, trang 23-24-25.
3. Tạp chí Than – Khoáng sản Việt Nam, số 6/2007, trang 8-9-10-11-12-13.
4. Tạp chí Than Việt Nam, số 159 + 160/2005, trang 1-80.
5. Tạp chí Than Việt Nam, số 13/2006, trang 18-19.
6. Tạp chí Than Việt Nam, số 10/2006, trang 2-3.
7. Tạp chí Than Việt Nam, số 5/2006, trang 4-5-6.
8. Thời báo kinh tế Việt Nam – Kinh tế Việt Nam, số 201/2005, trang 12.
Các báo cáo:
1. Dự thảo phát biểu tại hội nghị “Thị trường than năm 2008” tại Singapore
01/2008.
2. Báo cáo tổng kết công tác tiêu thụ than qua các năm từ năm 2001 đến năm
quý I năm 2008.
3. Thông tư hướng dẫn xuất khẩu than của Bộ công thương ngày 22/10/2007.
99
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
4. Các quyết định số 67/2006/QĐ - BTC, số 17/2008/QĐ - BTC, số
35/2008/QĐ - BTC của Bộ Tài chính.
5. Báo cáo Đánh giá công tác xuất khẩu than 6 tháng đầu năm 2007 và giáp
pháp 6 tháng cuối năm 2007.
6. Quyết định số 850/QĐ - XK của Tổng giám đốc Than Việt Nam về việc
ban hành cơ chế xuất khẩu than năm 2005.
7. Thông tư hướng dẫn xuất khẩu than số 05/2007/TT-BCT của Bộ công
thương.
Các website:
1. Trang web chính thức của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản
Việt Nam: www.vinacomin.vn
2. Báo điện tử Vnexpress:
“Tiềm năng khoáng sản Việt Nam” – 20/02/2008, 15:53
http://vnexpress.net/Vietnam/Kinh-doanh/2005/08/3B9E11C9/ “ Xuất khẩu than tăng kỷ lục” - 14/4/2004, 09:24
irv.moi.gov.vn/sodauthang/nghiencuutraodoi/2007/7/16368.ttvn
www.mofa.gov.vn
3. Trung tâm thông tin thƣơng mại Bộ công thƣơng:
“ Xuất khẩu than quý I/2008 của Việt Nam giảm về lượng nhưng tăng về
giá trị” – 14/14/2008, 9:34
www.vinanet.com.vn/EconomicDetail.aspx?NewsID=139444
“Việt Nam xuất khẩu than Antraxit lớn nhất thế giới” – 03/10/2005, 15:22
www.vinanet.com.vn/Newsdetail.aspx?NewsID=96412
“Giá than châu á còn tăng trong hai năm tới” – 12/10/2007, 10:03
www.vinanet.com.vn/EconomicDetail.aspx?NewsID=129715
100
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
4. Báo điện tử vietnamnet:
“ Tăng mạnh thuế nhập khẩu ô tô và thuế xuất khẩu than” - 15:04'
21/04/2008 (GMT+7)
http://vietnamnet.vn/kinhte/2008/04/779467/
“Giảm xuất khẩu than còn 5 triệu tấn vào năm 2015” - 15:19' 22/12/2006
(GMT+7)
vasc.com.vn/kinhte/chinhsach/2006/12/646691/
5. Báo điện tử – Thời báo kinh tế Việt Nam:
“Giá than đá thế giới vẫn tăng mạnh” - 2008-02-14 08:53:56 (GMT+7)
www.vneconomy.vn/?home=detail&page=category&cat_name=99&id=908f
3dfd796875
6. Diễn đàn doanh nghiệp:
“ Giá than đá sẽ có những kỷ lục mới” - 05:43' AM - Thứ bảy, 10/11/2007
www.dddn.com.vn/Desktop.aspx/TinTuc/Tintuc-
Sukien/Gia_than_da_se_co_nhung_ky_luc_moi/
7. Báo tuổi trẻ Online:
“Tăng thuế xuất khẩu than đá: Hợp lý? Khả thi?” – 26/05/2008, 13:30
(GMT+7)
www.tuoitre.com.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=162245&ChannelID=11
8
8. “Khoáng sản Việt Nam” – 20/02/2008, 15:40
http://www.moi.gov.vn/News/detail.asp?Sub=39&id=981
9. Trung tâm thông tin của Bộ tài nguyên và môi trƣờng:
“Dầu tâng giá, than đá lên ngôi” – 17/07/2006, 15:21
Ciren.vn/index.php?nre_site=News&nth_in=view&sid=4559
101
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
10. Báo Hà Nội mới:
“Tập đoàn Công Nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam đẩy mạnh đầu tư
nhiều dự án lớn” - 15/08/2007, 15:42
www.hanoimoi.com.vn/vn/15/141128
Tài liệu tiếng Anh:
1. Dr. Mai Dinh Trung, Viet Nam coal report on cleaner coal, Asian clean
energy forum, Manila, Philipines, 26 – 28 June 2007.
2. Dr. Nguyen Thanh Son, Viet Nam coal industry development policy, May
2006.
3. Hãng nghiên cứu thị trƣờng than Resource – Net, Ấn phẩm Coke &
Antraxit market report.
4. Hãng Barlow Johnker Pty Ltd, Ấn phẩm Coalfax.
5. Hãng The Text Report Ltd, ấn phẩm The Tex Report.
6. Các website:
Trang web của tổ chức Energy Information Administration:
“ International Energy Outlook 2007” – May 2007
www.eia.doe.gov/oiaf/ieo/highlights.html
adt.curtin.edu.au/theses/available/adt-
WCU20071002.161018/unrestricted/02Chapt1.pdf
Trang web của Tổ chức Thƣơng Mại thế giới WTO
“ International Trade Statistic 2007”
www.wto.org/English/res_e/statis_e/its2007_e/its20_toc_e.htm
102