TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI

TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VÀO HOA KỲ Sinh viên: Lớp: Khóa: Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Luyện Anh 5 K42B PGS.TS. Ph¹m Duy Liªn

HÀ NỘI 2007

LỜI CẢM ƠN

Em xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Phạm Duy Liên đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt bản Khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, chuyên ngành Kinh tế Ngoại thương đã giúo đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đề tài.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị, các bạn đang công tác tại Tổng cục Hải quan,Tổng cục Thống kê,

các anh chị, các bạn đang công tác tại Công ty TNHH Nhật Thắng đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình làm nghiên cứu, thực hiện đề tài.

Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn lớn nhất tới gia đình, tới mẹ, tới các anh chị, các em. Cảm ơn mẹ vì tất cả cho hôm nay!

Hà nội, ngày 02 tháng 10 năm 2007

Nguyễn Thị Luyện

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

MỤC LỤC

Danh mục bảng biểu và hình vẽ Danh mục thuật ngữ viết tắt Lời mở đầu Chương 1. Khái quát về trung gian thương mại I. II.

Sự ra đời và phát triển của trung gian thương mại Vai trò của trung gian trong thương mại quốc tế 1. Vai trò của trung gian thương mại trong nền kinh tế 2. Trung gian thương mại đối với người xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa

2.1. Đối với người xuất khẩu hàng hóa 2.2. Đối với người nhập khẩu hàng hóa 2.3. Trung gian thương mại với các ngành dịch vụ

III. Trung gian thương mại theo Luật Thương mại Việt Nam và Hoa Kỳ

1. Các loại hình trung gian thương mại

1.1. Theo Luật Thương mại Việt Nam

Đại diện cho thương nhân (Represent the Deales)

1.1.1. 1.1.2. Môi giới thương mại (Broker) 1.1.3. 1.1.4.

Uỷ thác mua bán hàng hoá Đại lý (Agent) 1.2. Theo Bộ Luật Thương mại Hoa Kỳ 2. Điều kiện để trở thành trung gian thương mại IV. Các hình thức trung gian thương mại trên thế giới

1. Môi giới (Broker) 2. Đại lý (Agent)

2.1. Phân theo quyền của người đại lý 2.2. Phân theo nghiệp vụ 2.3. Phân theo tính chất của mối quan hệ 2.4. Nhà phân phối (Distributor) 2.5. Nhượng quyền thương mại (Franchising) Các loại hợp đồng trung gian thương mại chính V.

1. Hợp đồng môi giới 2. Hợp đồng đại lý 3. Hợp đồng ủy thác xuất khẩu 1 3 3 6 6 7 7 7 7 8 8 8 8 9 11 12 19 20 22 22 22 22 23 23 24 24 27 27 29 31

i

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

4. Hợp đồng với nhà phân phối 5. Hợp đồng nhượng quyền thương mại

Chương 2. Thực trạng sử dụng trung gian thương mại trong xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào Hoa Kỳ I.

Đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào Hoa Kỳ trong thời gian qua

1. Khái quát về tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ

1.1. Đặc điểm của ngành thủ công mỹ nghệ trong nền kinh tế thị

trường

hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam

1.4. Những vấn đề còn tồn tại trong xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ

của Việt Nam

1.4.1. 1.4.2. 1.4.3.

Vấn đề giá cả và mẫu mã sản phẩm Vấn đề thương hiệu và vấn đề bản quyền Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ chưa được đầu tư xứng đáng

2. Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam vào Hoa Kỳ

2.1. Lịch sử quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ 2.2. Những thông tin về thị trường Hoa Kỳ

2.2.1. 2.2.2.

Hệ thống thị trường Hoa Kỳ Bán hàng cho các nguồn trung gian đặt hàng (Sourcing Person)

34 36 37 37 37 37 1.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ những năm vừa qua 39 1.3. Thị trường truyền thống và thị trường mục tiêu cho xuất khẩu 42 44 44 46 48 50 50 51 51 53 54 2.3. Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam vào Hoa

Kỳ trong thời gian qua

2.3.1. 54

2.3.2. 57

Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam vào Hoa Kỳ trong những năm vừa qua Đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam vào Hoa Kỳ

II. 60

Thực trạng sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ thời gian qua

1. Tình hình sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu 60

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp ii

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào Hoa Kỳ 1.1. Đánh giá chung 1.2. Sử dụng môi giới trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng thủ

công mỹ nghệ

1.3. Tình hình sử dụng đại lý trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ

công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

1.3.1. 1.3.2.

Trong lĩnh vực giao nhận, vận tải Khai thuê hải quan 1.4. Sử dụng hình thức uỷ thác

2. Những khó khăn, tồn tại trong việc lựa chọn và sử dụng trung gian

thương mại 2.1. Khó khăn trong việc lựa chọn, sử dụng trung gian thương mại 2.2. Khó khăn trong khi làm trung gian thương mại cho nước ngoài 2.3. Quản lý hoạt động của trung gian thương mại

60 61 64 64 66 68 70 70 70 71 72

III. Những bất cập trong việc tổ chức và quản lý hoạt động của trung gian thương mại trong xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào Hoa Kỳ

1. Mô hình tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp làm trung gian

thương mại 1.1. Khả năng thích ứng về nguồn vốn 1.2. Khả năng thích ứng về lao động 1.3. Khả năng thích ứng về kỹ thuật 1.4. Các khó khăn của các doanh nghiệp trung gian thương mại

1.4.1. 1.4.2. Những tồn tại về mặt chủ quan của doanh nghiệp Những tồn tại về mặt khách quan

2. Đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh

2.1. Các văn bản hướng dẫn còn chưa đồng bộ 2.2. Chưa hình thành hệ thống đăng ký kinh doanh thống nhất từ

Trung ương đến địa phương

2.3. Quản lý hoạt động của trung gian thương mại ở Việt Nam

72 72 72 73 73 74 77 78 78 79 79

Chương 3. Các giải pháp nhằm sử dụng một cách hiệu quả trung gian

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp iii

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam vào Hoa Kỳ I. Nhu cầu sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ

80 80

công mỹ nghệ Việt Nam vào Hoa Kỳ trong thời gian tới 1. Phương hướng phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và những 80

lĩnh vực có liên quan đến năm 2010

2. Dự báo xu hướng sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất

81 82 82

khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam vào Hoa Kỳ 2.1. Sự phân công lao động xã hội ngày một diễn ra sâu rộng hơn 2.2. Do tự do hóa thương mại nên ngày càng có nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ

2.3. Chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối

ngoại của Đảng và Nhà nước đã, đang và sẽ làm cho thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam ngày càng mở rộng hơn

II. Các giải pháp nhằm sử dụng một cách hiệu quả trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ trong thời gian tới 1. Giải pháp về phía Nhà nước

1.1. Hoàn thiện các qui định về trung gian thương mại trong luật Việt 82 84 84 84

Nam

1.2. Tổ chức mạng lưới cung cấp thông tin về trung gian thương mại 85

ở Việt Nam

2. Các giải pháp về phía doanh nghiệp

2.1. Nâng cao hiểu biết về pháp luật liên quan đến trung gian thương 90 90

mại và thị trường Hoa Kỳ 2.2. Đẩy mạnh công tác Marketing 2.3. Lựa chọn trung gian thương mại trong hoạt động kinh doanh 2.4. Thiết lập hợp đồng chặt chẽ với các tổ chức trung gian 2.5. Đào tạo cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn về các lĩnh vực kinh 90 91 93 94

doanh có liên quan

95 96 Kết luận Tài liệu tham khảo

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp iv

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

HÌNH VẼ

14 Mô hình 1. Mua bán qua đại lý

Mô hình 2. Sơ đồ mua bán qua đại lý bao tiêu 14

15 Mô hình 3. Sơ đồ mua bán qua tổng đại lý

Mô hình 4. Sơ đồ quan hệ giữa các bên trong giao nhận 17

B¶ng biÓu

Bảng 1. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và tỷ trọng trong tổng 40

kim ngạch xuất khẩu cả nước những năm vừa qua

41 Bảng 2. Tỷ trọng và tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu của

hàng thủ công mỹ nghệ chín tháng đầu năm 2007

55 Bảng 3. Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN Việt Nam vào Hoa Kỳ

những năm vừa qua

55 Bảng 4. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng TCMN chủ yếu của Việt

Nam sang Hoa Kỳ qua các năm

B¶ng 5. So s¸nh kim ng¹ch xuÊt khÈu mét sè mÆt hµng TCMN ViÖt Nam 56

xuÊt khÈu sang Hoa Kú vµ NhËt B¶n qua c¸c n¨m

B¶ng 6. T×nh h×nh xuÊt khÈu hµng thñ c«ng mü nghÖ vµo Hoa Kú 63

qua c¸c ph ¬ng thøc ë C«ng ty TNHH NhËt Th¾ng

B¶ng 7. Tû träng kim ng¹ch xuÊt khÈu ñy th¸c hµng TCMN trong tæng kim 68

ng¹ch xuÊt khÈu TCMN vµo Hoa Kú nh÷ng n¨m võa qua

B¶ng 8. T×nh h×nh xuÊt khÈu hµng TCMN vµo Hoa Kú qua c¸c ph ¬ng thøc 69

ë Artexport Hµ Néi

B¶ng 9. Dù b¸o c¬ cÊu thÞ tr êng xuÊt khÈu hµng thñ c«ng mü nghÖ 81

ViÖt Nam ®Õn n¨m 2010

DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

v

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

International Federation of Freight Liên đoàn các Hiệp hội giao nhận FIATA

Forwarder quốc tế

Uỷ ban Liên hợp quốc về Xã hội và UNESCO United Nations Educational,

Scientific and Cultural Kinh tế

Organization

Uỷ ban Liên hợp quốc về thương UNCTAD United Nations Conference on

Trade and Development mại và phát triển

Economic and Social Commission Uỷ ban xã hội và kinh tế Châu Á - ESCAP

for the Asia - Pacific Thái Bình Dương

Hiệp hội dịch vụ thủ tục hải quan NCBFA National Customs Brokers and

Forwarders Association và giao nhận Hoa Kỳ

International Federation of Liên đoàn quốc tế các hiệp hội IFCBA

Customs Brokers Associations những người kinh doanh dịch vụ

thủ tục hải quan

World Trade Organization Tổ chức thương mại quốc tế WTO

Europian Union Liên minh Châu Âu EU

Hiệp hội giao nhận kho vận Việt VIFFAS Vietnam Freight Forwarders

Association Nam

Multimodal Transport Operator Tổ chức vận tải đa phương thức MTO

Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Small and Medium Enterprises Doanh nghiệp vừa và nhỏ SME

Xuất nhập khẩu XNK

Xuất khẩu XK

Kim ngạch KN

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp vi

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế theo mô hình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa hƣớng về xuất khẩu là con đƣờng đúng đắn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc lựa chọn.

Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đến nay, Nhà nƣớc ta luôn nỗ lực hoàn thiện hệ

thống cơ chế, chính sách, phát triển kinh tế xã hội. Do kinh tế dựa vào nông nghiệp là

chủ yếu nên xuất khẩu những sản phẩm thủ công nghiệp đã trở thành mục tiêu quan

trọng, vừa có ý nghĩa thúc đẩy xuất khẩu, tăng trƣởng kinh tế, vừa giải quyết nhiều

việc làm trong xã hội và khai thác đƣợc tài nguyên cũng nhƣ nguồn lao động của đất

nƣớc. Việt Nam đã vận dụng tối đa lợi thế của mình trong quá trình giao thƣơng với

nƣớc ngoài. Cùng với các mặt hàng thế mạnh nhƣ nông sản, thủy sản, dệt may, giày

dép… các mặt hàng truyền thống đang đƣợc sự quan tâm của Nhà nƣớc và Chính phủ,

đặc biệt là mặt hàng thủ công mỹ nghệ.

Việt Nam đƣợc xem là “mỏ vàng” của ngành thủ công mỹ nghệ thế giới. Tuy

nhiên, lƣợng hàng xuất khẩu còn rất hạn chế so với nhu cầu thế giới và chƣa xứng với

tiềm năng của ngành. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do các cơ sở,

doanh nghiệp sản xuất hầu nhƣ không tham gia xuất khẩu trực tiếp nên không nắm bắt

đƣợc nhu cầu của khách hàng. Việc xuất khẩu chủ yếu thông qua các doanh nghiệp

xuất khẩu trong nƣớc. Đôi khi các doanh nghiệp này do qui mô nhỏ và trình độ chuyên

môn còn hạn chế nên việc xuất khẩu phải tiến hành thông qua các trung gian thƣơng

mại.

Hoa Kỳ là một trong ba thị trƣờng mục tiêu chính của ngành thủ công mỹ nghệ.

Nhu cầu nhập khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ của thị trƣờng này là rất lớn. Dự báo

trong những năm sắp tới, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam

vào Hoa Kỳ sẽ còn tăng mạnh. Các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng thủ công

mỹ nghệ nói chung và vào Hoa Kỳ nói riêng đã từng sử dụng các dịch vụ của ngƣời

trung gian thƣơng mại nhƣng không ít các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp còn chƣa

hiểu đúng và chƣa biết sử dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Trên cơ sở nhận định chung về tình hình thực tiễn xuất khẩu hàng thủ công mỹ

nghệ, em lựa chọn vấn đề: “Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng

thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình với mong

muốn có cái nhìn sâu sắc hơn về một loại hình xuất nhập khẩu chủ đạo, từ đó đóng góp

một phần nhỏ vào chiến lƣợc nâng cao hiệu quả xuất khẩu của ngành thủ công mỹ

nghệ, đƣa xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trở thành một trong những ngành hàng

xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam trong thời gian tới.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ

nghệ nói chung và xuất khẩu vào thị trƣờng Hoa Kỳ nói riêng và thực tiễn sử dụng

trung gian thƣơng mại trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam

trong lĩnh vực nói trên.

3. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng kết

hợp các phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, diễn giải, phƣơng pháp tiếp cận

thực tiễn và một số phƣơng pháp khác.

4. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:

- Hệ thống hoá các khái niệm, đặc điểm, loại hình, các qui định về trung gian

thƣơng mại.

- Đánh giá thực trạng sử dụng trung gian thƣơng mại trong hoạt động xuất khẩu

hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào thị trƣờng Hoa Kỳ trong thời gian qua.

- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng có hiệu

quả trung gian thƣơng mại trong xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào

thị trƣờng Hoa Kỳ trong thời gian tới.

5. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đƣợc chia thành 3 chƣơng.

Chương 1: Khái quát về trung gian thương mại

Chương 2: Thực trạng sử dụng trung gian thương mại trong xuất khẩu hàng

thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào Hoa Kỳ.

2

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Chương 3: Các giải pháp nhằm sử dụng một cách có hiệu quả trung gian

thương mại trong xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào Hoa Kỳ.

3

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Chƣơng 1.

KHÁI QUÁT VỀ TRUNG GIAN THƢƠNG MẠI

I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG GIAN THƢƠNG MẠI

Từ rất lâu, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của con ngƣời đã có sự tham gia

của các trung gian thƣơng mại. Từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ, chúng ta đã thấy sự hiện

diện của trung gian trong các buổi bán đấu giá nô lệ. Trong thời kỳ phong kiến, ngƣời

môi giới đã xuất hiện trong cả mối quan hệ giữa vua chúa và các thƣơng gia, nhƣ đƣợc

mô tả trong truyện “Ngàn lẻ một đêm”. Đến giai đoạn tƣ bản chủ nghĩa phát triển, đội

ngũ các nhà trung gian thƣơng mại đã phát triển ở một tầm cao mới. Họ thành lập công

ty, hiệp hội, tập đoàn… với hình thức tổ chức chặt chẽ hơn. Ngày nay chúng ta có thể

thấy họ xuất hiện ở mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội loài ngƣời từ môi giới nhà đất,

môi giới việc làm đến môi giới các loại hàng hoá, cả hữu hình và vô hình.

Giao nhận vận tải và bảo hiểm là hai lĩnh vực, hai cột mốc quan trọng trong sự

ra đời và phát triển của trung gian thƣơng mại.

Trong lĩnh vực giao nhận vận tải, những ngƣời trung gian hoạt động rất mạnh.

Họ thành lập nên các Hãng, các Hiệp hội. Ngay từ những năm 1522, hãng giao nhận

đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện ở Badiley (Thụy Sĩ) với tên gọi là E.Vasnai. Hãng

này kinh doanh cả vận tải lẫn giao nhận với phí thu rất cao, khoảng 1/3 giá trị của hàng

hoá.

Cùng với sự phát triển của vận tải và buôn bán quốc tế, giao nhận đƣợc tách ra

khỏi vận tải và buôn bán, dần dần trở thành một ngành kinh doanh độc lập.

Sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty giao nhận dẫn đến sự ra đời các Hiệp hội

giao nhận trong phạm vi một cảng, một khu vực hay một nƣớc. Trên phạm vi quốc tế

hình thành các Liên đoàn giao nhận nhƣ: Liên đoàn những ngƣời giao nhận Bỉ, Hà

Lan, Mỹ… Đặc biệt, vào ngày 31/5/1926 tại Viên - thủ đô của nƣớc Áo, “Liên đoàn

các Hiệp hội giao nhận quốc tế” - FIATA (International Federation of Freight

Forwarder Association) ra đời, có sự tham gia của 19 Hiệp hội quốc gia của những

4

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

ngƣời giao nhận. FIATA là một tổ chức giao nhận vận tải lớn nhất trên thế giới. Cái tên

đó vẫn đƣợc giữ cho tới nay. Hiện nay trụ sở của FIATA đƣợc chuyển về Zurich, Thụy

Sĩ.

FIATA là một tổ chức phi chính phủ đang đại diện cho hơn 35000 nhà giao

nhận ở hơn 130 quốc gia. Vị trí toàn cầu của tổ chức này đã đƣợc các cơ quan của Liên

hợp quốc công nhận nhƣ Uỷ ban Liên hợp quốc về Xã hội và Kinh tế (UNESCO); Uỷ

ban Liên hợp quốc về thƣơng mại và phát triển (UNCTAD); Uỷ ban xã hội và kinh tế

Châu Á - Thái Bình Dƣơng (ESCAP)… Cùng với các tổ chức này, FIATA đã tham gia

các vấn đề tƣ vấn cho Liên hợp quốc. FIATA cũng đƣợc các tổ chức quốc tế khác liên

quan đến buôn bán và vận tải công nhận nhƣ Hội đồng thƣơng mại quốc tế (ICC).

FIATA là một tổ chức giao nhận lớn nhất trên thế giới hiện nay, đƣợc thành lập không

nhằm mục đích kinh doanh và lợi nhuận.

Mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và tăng cƣờng lợi ích của ngƣời giao nhận

trên phạm vi quốc tế, nâng cao chất lƣợng dịch vụ giao nhận, liên kết nghề nghiệp,

tuyên truyền dịch vụ giao nhận vận tải, xúc tiến quá trình đơn giản hoá và thống nhất

chứng từ và các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nhằm cải tiến chất lƣợng dịch vụ của

các hội viên, đào tạo nghiệp vụ ở trình độ quốc tế, tăng cƣờng mối quan hệ phối hợp

với các tổ chức giao nhận, với các chủ hàng và ngƣời chuyên chở.

Hiện nay, nhiều công ty giao nhận của Việt Nam đã trở thành thành viên chính

thức của FIATA.

Trong lĩnh vực bảo hiểm, những ngƣời môi giới cũng hoạt động rất mạnh mẽ.

Bảo hiểm hàng hoá xuất hiện đầu tiên ở Anh vào đầu thế kỷ 17. Các điều kiện bảo

hiểm của Viện những người bảo hiểm London đã trở thành quen thuộc và đƣợc áp dụng

rộng rãi trên thị trƣờng bảo hiểm thế giới.

Trong nền kinh tế thị trƣờng, nhu cầu bảo hiểm của các tổ chức và cá nhân hết

sức phong phú, đồng thời cũng có nhiều doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp đa dạng các

sản phẩm bảo hiểm tới khách hàng. Ngƣời có nhu cầu bảo hiểm đặc biệt là các tổ chức

kinh tế lớn, mặc dù luôn nhận đƣợc các thông tin về các doanh nghiệp bảo hiểm, nhƣng

họ không thể đánh giá khả năng của nhiều doanh nghiệp có chung một loại bảo hiểm

5

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

để lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm tốt hơn hoặc những sản phẩm có điều kiện bảo

hiểm rộng hơn và mức phí rẻ hơn, phù hợp hơn. Chính vì vậy đã xuất hiện các nhà môi

giới bảo hiểm.

Tổ chức môi giới bảo hiểm ra đời, đại diện cho quyền lợi của ngƣời tham gia

bảo hiểm để lựa chọn, thu xếp và ký kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo

hiểm. Để tiến hành hoạt động môi giới bảo hiểm, đòi hỏi phải có kiến thức và quy mô

hoạt động nhất định và phải có trách nhiệm nghề nghiệp. Ngƣời môi giới bảo hiểm

phải phân tích để cung cấp cho ngƣời tham gia bảo hiểm những phƣơng án bảo hiểm

hiệu quả nhất. Sau khi hợp đồng bảo hiểm đƣợc ký kết, ngƣời đƣợc bảo hiểm còn có

thể uỷ thác cho môi giới theo dõi việc thực hiện hợp đồng và đòi ngƣời bảo hiểm bồi

thƣờng các trƣờng hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm gây thiệt hại cho đối tƣợng đƣợc bảo

hiểm. Điều 90 luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam qui định nội dung hoạt động của

môi giới bảo hiểm bao gồm các công việc nhƣ: Cung cấp thông tin về loại hình bảo

hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm cho

bên mua bảo hiểm; tƣ vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn

loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm;

đàm phán, thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên

mua bảo hiểm, thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng

bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.

Có thể nói, sự ra đời của trung gian thƣơng mại chính là tất yếu lịch sử trong

tiến trình phát triển của nền kinh tế Thế giới. Về phần mình, trung gian thƣơng mại

cũng tác động mạnh mẽ trở lại, thúc đẩy quá trình phát triển của thƣơng mại Thế giới

thông qua những đóng góp to lớn trong sắp xếp, phân công lại lao động xã hội, làm

tăng giá trị sản phẩm, thay đổi kênh phân phối, đƣa sản phẩm nhanh chóng đến tay

ngƣời tiêu dùng…

6

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp

II. VAI TRÒ CỦA TRUNG GIAN TRONG THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

1. Vai trò của trung gian thƣơng mại trong nền kinh tế

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, nhu cầu mua bán, giao nhận

vận tải, bảo hiểm của các tổ chức và cá nhân hết sức đa dạng. Song hành với nó, nhiều

doanh nghiệp giao nhận vận tải, bảo hiểm… đƣa ra một lƣợng lớn các dịch vụ - sản

phẩm với nội dung, hình thức và chất lƣợng phong phú ra thị trƣờng. Ngƣời có nhu cầu

sử dụng các sản phẩm loại này, đặc biệt là các tổ chức kinh tế lớn mặc dù luôn nhận

đƣợc thông tin về các doanh nghiệp cung cấp, nhƣng họ không thể đánh giá đƣợc khả

năng của các doanh nghiệp có cùng một loại sản phẩm để lựa chọn doanh nghiệp cung

cấp tốt hơn hoặc cùng một loại sản phẩm của những doanh nghiệp có uy tín trên thị

trƣờng, tìm đến những sản phẩm có mức phí rẻ hơn, phù hợp hơn. Vì thế, các nhà môi

giới, các nhà đại lý buôn bán hàng hóa, dịch vụ xuất hiện và nhanh chóng trở thành

ngƣời bạn thân thiết, ngƣời trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp, ngƣời tiêu dùng…

Với sự phát triển của phân công lao động xã hội, mỗi ngƣời, mỗi doanh nghiệp

đều có xu hƣớng tập trung kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà mình có thế mạnh, chi phí

thấp, để tối đa hóa lợi nhuận. Sự xuất hiện nhiều ngành nghề mới cho phép xã hội phát

triển nhanh hơn, mạnh hơn, tốt hơn. Các ngành này, bản thân chúng cũng có mối quan

hệ chặt chẽ với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.

Trung gian thƣơng mại là một loại hình kinh doanh xuất hiện sau, do nhu cầu

của xã hội. Những ngƣời trung gian xuất hiện trong sản xuất, lƣu thông hàng hóa vừa

giải quyết những bế tắc phát sinh, vừa tạo điều kiện cho sản xuất, tiêu dùng phát triển.

Mặt khác do chuyên môn hóa nên các nhà trung gian sẽ xây dựng cho mình một hệ

thống các mối quan hệ chuyên sâu, thu lƣợm cho mình nhiều kiến thức, kinh nghiệm

quý báu mà các nhà sản xuất, kinh doanh không thể có đƣợc. Chẳng hạn, trong lĩnh

vực thuê tàu chở hàng, những ngƣời môi giới với lợi thế quen biết rộng, họ có thể biết

đƣợc các thông tin về tàu, về tuyến đƣờng, mức cƣớc của rất nhiều hãng tàu nên họ có

thể dễ dàng lựa chọn cho các chủ hàng một tuyến đƣờng, một con tàu hay các điều

khoản trong hợp đồng có lợi nhất cho ngƣời thuê tàu.

7

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Trung gian ra đời đã mang lại cho nền kinh tế nhiều lợi ích to lớn:

- Đẩy mạnh phân công lao động xã hội phát triển.

- Giảm bớt thời gian, công sức của các nhà sản xuất, kinh doanh trong việc nghiên

cứu, tìm hiểu thị trƣờng.

2. Trung gian thƣơng mại đối với ngƣời xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa

2.1. Đối với người xuất khẩu hàng hóa

- Giảm bớt chi phí nghiên cứu, tìm hiểu, xâm nhập thị trƣờng xuất khẩu, khách

hàng.

- Có thể sử dụng đƣợc thị trƣờng cùng các dịch vụ trợ giúp, nguồn tài chính của

ngƣời trung gian.

- Có thể sử dụng đƣợc cơ sở vật chất của ngƣời trung gian trong khi tiêu thụ hàng

(kho tàng, hệ thống cửa hàng, hệ thống thông tin, đội ngũ nhân viên bán

hàng…)

- Có thể giảm bớt đƣợc các rủi ro, rắc rối trong quan hệ với những ngƣời tiêu

dùng và các khách hàng trực tiếp trên thị trƣờng.

2.2. Đối với người nhập khẩu hàng hóa

- Giảm bớt chi phí nghiên cứu, tìm hiểu, xâm nhập thị trƣờng nhập khẩu, khách

hàng.

- Có thể sử dụng đƣợc cơ sở vật chất của ngƣời trung gian trong khi nhập hàng

(kho tàng, hệ thống cửa hàng, hệ thống thông tin, đội ngũ nhân viên…).

- Có thể giảm bớt đƣợc các rủi ro, rắc rối trong quan hệ với những ngƣời bán và

các khách hàng trực tiếp trên thị trƣờng.

2.3. Trung gian thương mại với các ngành dịch vụ

- Nhờ có ngƣời trung gian tập trung cung, cầu về một loại dịch vụ nào đó mà

ngƣời kinh doanh có kế hoạch phục vụ tốt hơn.

- Các ngành dịch vụ có điều kiện tập trung sức lực, tiền của để xây dựng và phát

triển ngành nghề, trang bị các máy móc thiết bị mới, hiện đại hơn.

- Các ngành dịch vụ có thể giảm bớt các chi phí quảng cáo…

8

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp

III. TRUNG GIAN THƢƠNG MẠI THEO LUẬT THƢƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ

HOA KỲ

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

1. Các loại hình trung gian thƣơng mại

1.1. Theo Luật Thương mại Việt Nam

Theo luật Thƣơng mại Việt Nam 2005, các hoạt động trung gian thƣơng mại

bao gồm: đại diện cho thƣơng nhân, môi giới thƣơng mại, ủy thác mua bán hàng hóa và

đại lý thƣơng mại.

1.1.1. Đại diện cho thƣơng nhân (Represent the Deales)

Điều 141 Luật Thƣơng mại Việt Nam năm 2005 định nghĩa: “Đại diện cho

thương nhân là việc một thương nhân nhận ủy nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương

nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh

nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện”.

Hình thức này xuất hiện khi kim ngạch buôn bán chƣa lớn, việc đặt văn phòng đại diện

là không có lợi, hay ngƣời giao đại diện gặp rất nhiều khó khăn về mặt nhân sự… Ví

dụ, tại thị trƣờng Đông Âu, sau khi Liên bang Xô viết sụp đổ, quan hệ buôn bán, thanh

toán… của Việt Nam với các nƣớc trên thị trƣờng này bị trục trặc, nhƣng đây lại là thị

trƣờng truyền thống của Việt Nam khi đó. Nhiều nhà máy, xí nghiệp, máy móc thiết bị

đang cần các nguyên liệu, phụ tùng thay thế… Để thiết lập quan hệ buôn bán, các công

ty đã sử dụng hình thức lập văn phòng đại diện, chi nhánh hay công ty con. Cách làm

này có nhiều lợi thế, nhƣng chi phí sẽ rất lớn: chi phí văn phòng, chi phí đi lại, ăn ở,

giao dịch, lƣơng… Các công ty Việt Nam còn có thể cử ngƣời của mình đến các nƣớc

sở tại để làm đại diện nhƣng nhiều khi các đại diện này không thông thạo đƣờng xá,

ngoại ngữ, không nắm bắt đƣợc tình hình thị trƣờng… cho nên hiệu quả hoạt động rất

thấp, nhiều hợp đồng đã bị đổ bể. Để tránh các rủi ro đó, các công ty đã tích cực sử

dụng các lƣu học sinh, nghiên cứu sinh, công nhân lao động làm đại diện cho mình.

Những ngƣời đại diện này lúc đầu đƣợc công ty trả lƣơng tháng có kèm các chi phí cần

thiết cho hoạt động, việc làm này đã dẫn đến việc thua lỗ của nhiều công ty do không

kiểm soát đƣợc chi phí. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đại diện, các công ty

đã dùng hình thức trả thù lao theo kết quả công việc mà ngƣời đại diện làm đƣợc. Cách

9

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

làm này đã góp phần làm cho hình thức đại diện cho thƣơng nhân phát triển, một ngƣời

có thể làm đại diện cho nhiều công ty về các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau nhằm

thu đƣợc nhiều thù lao hơn. Khi làm cho công ty nào, họ lấy danh nghĩa của công ty

đó. Tuy nhiên, hợp đồng do ngƣời đại diện ký kết với khách hàng sẽ đứng tên của

ngƣời giao đại diện, điều này đã làm cho khách hàng thiếu sự tin tƣởng vào tƣ cách

pháp lý của đối tác. Nhiều hợp đồng đã đƣợc ký kết với những thƣơng nhân không có

khả năng thanh toán hay độ tín nhiệm thấp trong những những năm qua giữa các công

ty Việt Nam với các khách hàng nƣớc ngoài là những ví dụ minh chứng.

1.1.2. Môi giới thƣơng mại (Broker)

*. Khái niệm

Môi giới trong thƣơng mại đã xuất hiện từ rất lâu trong xã hội loài ngƣời, kể từ

khi có sự phân công lao động xã hội. Lĩnh vực hoạt động của ngƣời môi giới rất rộng,

từ việc chắp nối giữa các bên trong việc tìm hiểu khách hàng đến giao nhận vận tải,

mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, vay vốn… Khái niệm về môi giới thƣơng mại có

thể có những điểm khác nhau, nhƣng tựu chung lại chúng vẫn có những nét chung

giống nhau.

Theo Điều 150, Luật Thƣơng mại Việt Nam 2005 qui định: “Môi giới thương

mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi

giới) cho các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới)

trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ và được hưởng thù

lao theo hợp đồng môi giới”. Trong khái niệm trên, Luật Thƣơng mại Việt Nam mới

chỉ đề cập đến phạm vi hoạt động của ngƣời môi giới là lĩnh vực mua bán hàng hóa và

cung ứng các dịch vụ liên quan đến việc mua bán hàng hóa, nhƣ mua bán ở Sở giao

dịch, tìm khách hàng… còn các dịch vụ khác có liên quan nhƣ thuê tàu, mua bảo hiểm,

giao nhận, làm thủ tục hải quan… lại đƣợc đề cập đến trong các đạo luật khác nhƣ:

Luật Hải quan, Luật Hàng hải, Luật Bảo hiểm…

Trong lĩnh vực hàng hải, Điều 166 Bộ Luật Hàng hải Việt Nam năm 2005 qui

định: “Môi giới hàng hải là dịch vụ làm trung gian trong việc giao dịch, đàm phán, ký

kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng cho thuê tàu, hợp

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 10

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

đồng mua bán tàu, hợp đồng lai dắt, hợp đồng thuê thuyền viên và các hợp đồng khác

có liên quan đến hợp đồng hàng hải theo hợp đồng môi giới hàng hải”. Qua khái niệm

trên, chúng ta có thể hình dung đƣợc lĩnh vực hoạt động của ngƣời môi giới. Khái niệm

này về mặt câu từ có khác so với Luật Thƣơng mại 2005 nhƣng về cơ bản đã khắc họa

đƣợc bản chất và công việc của ngƣời môi giới.

Luật Kinh doanh Bảo hiểm Việt Nam năm 2000 cũng đã nêu doanh nghiệp môi

giới bảo hiểm là doanh nghiệp hoạt động môi giới theo qui định của Luật kinh doanh

bảo hiểm và các qui định của pháp luật có liên quan.

Mặc dù làm tƣ vấn và bảo vệ quyền lợi cho ngƣời tham gia bảo hiểm, nhƣng

môi giới bảo hiểm lại nhận hoa hồng bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm. Tập quán

bảo hiểm và Luật bảo hiểm của các nƣớc trên thế giới, khi đề cập đến hoạt động môi

giới đều qui định vấn đề này. Khoản 1 Điều 91 Luật Kinh doanh Bảo hiểm Việt Nam

qui định: “Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm.

Hoa hồng môi giới bảo hiểm được tính trong phí bảo hiểm”.

Để tránh việc môi giới sử dụng sức ép buộc các doanh nghiệp bảo hiểm phải

chấp nhận dịch vụ xấu, phạm vi bảo hiểm rộng và phí bảo hiểm thấp, Nghị định

42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 của Chính Phủ qui định: “Doanh nghiệp môi giới bảo

hiểm chỉ được tư vấn, giới thiệu cho bên mua bảo hiểm các quy tắc, điều khoản, biểu

phí bảo hiểm đã được Bộ Tài chính ban hành, phê chuẩn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm

đã đăng ký với Bộ Tài chính”.

Điều 92 Luật Kinh doanh Bảo hiểm qui định: “Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động môi giới bảo hiểm tại

doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam”. Ở Việt Nam hiện nay đang còn nhiều

cách hiểu về môi giới tuỳ theo ngành nghề và điều đó cũng có thể dẫn đến việc vận

dụng giải thích về cùng một vấn đề chung trong hoạt động thƣơng mại sẽ có khác nhau.

Vì vậy, trong Điều 4 Luật Thƣơng mại Việt Nam 2005 qui định:

“- Hoạt động thương mại phải tuân thủ Luật Thương mại và pháp luật có liên quan

- Hoạt động thương mại đặc thù được qui định trong luật khác thì áp dụng qui định

của luật đó”.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 11

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Nhƣ vậy, có thể thấy khái niệm đƣợc đƣa ra trong Luật Thƣơng mại Việt Nam

2005 là tiêu biểu hơn cả.

*. Môi giới thương mại có một số đặc điểm cơ bản sau:

- Quan hệ giữa người uỷ thác và môi giới là quan hệ hợp đồng từng lần, ngắn

hạn. Đặc điểm này là do tính chất công việc của ngƣời môi giới. Họ chỉ là cầu nối giữa

hai bên mua và bán hàng hoá hay cung ứng dịch vụ. Mỗi một ngƣời môi giới chủ yếu

hoạt động trong một lĩnh vực chuyên môn nhất định, nay họ làm với ngƣời này mai với

ngƣời khác và cũng chỉ trong những trƣờng hợp, hoàn cảnh nhất định mà thôi. Ví dụ,

do không có thời gian hoặc do khan hiếm tàu, ngƣời xuất nhập khẩu có thể nhờ ngƣời

môi giới chỉ dẫn thuê phƣơng tiện chuyên chở hàng hoá, nhƣng trong lúc khác dịch vụ

đó lại không cần thiết, họ có thể tự mình lo liệu đƣợc.

- Người môi giới không đại diện cho quyền lợi của một bên nào.

Ngƣời môi giới là một trung gian đơn thuần giữa hai bên mua và bán, cho nên

họ không đại diện cho quyền lợi của ai. Ngƣời môi giới không chịu trách nhiệm về khả

năng thanh toán của ngƣời đƣợc môi giới, nhƣng ngƣời môi giới phải chịu trách nhiệm

về tƣ cách pháp lý của các bên đƣợc môi giới.

- Người môi giới không tham gia việc thực hiện hợp đồng giữa các bên trừ khi

được bên môi giới cho phép bằng giấy uỷ quyền.

Ngƣời môi giới trong lĩnh vực hàng hải có thể tham gia vào việc giao nhận

hàng, làm thủ tục hải quan. Ngƣời môi giới trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá

cũng có thể thay mặt chủ hàng thu tiền hàng… nhƣng nói chung những công việc nhƣ

trên là không nhiều.

1.1.3. Uỷ thác mua bán hàng hoá

Theo Điều 155, Luật Thƣơng mại Việt Nam 2005: “Uỷ thác mua bán hàng hoá

là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá

với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được

nhận thù lao uỷ thác”.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 12

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Ngƣời nhận uỷ thác có thể đƣợc nhận uỷ thác của nhiều bên, nhƣng chỉ đƣợc

nhận các công việc mua bán các loại hàng hoá phù hợp với ngành nghề kinh doanh của

mình. Tất cả các hàng hoá lƣu thông đƣợc đều đƣợc uỷ thác mua bán.

Trong uỷ thác mua bán chúng ta có thể chia thành:

- Uỷ thác mua

- Uỷ thác bán hay còn gọi là ký gửi hàng hoá.

Nếu chia theo phạm vi uỷ thác chúng ta còn gặp:

- Uỷ thác đóng, tức chỉ dẫn mua bán trên một thị trƣờng nhất định, theo giá hay

với số tiền qui định…

- Uỷ thác mở, cho phép ngƣời nhận uỷ thác đƣợc thực hiện công việc không bị

các ràng buộc hạn chế.

Bên nhận uỷ thác có các quyền và nghĩa vụ: yêu cầu cung cấp thông tin, nhận

thù lao, mua bán hàng hoá theo thoả thuận, bảo quản hàng hoá, tài liệu, thông báo các

thông tin liên quan đến thực hiện hợp đồng, giữ bí mật, không chịu trách nhiệm về

hàng hoá sau khi đã bàn giao cho bên uỷ thác…

1.1.4. Đại lý (Agent)

a. Trong lĩnh vực kinh doanh thƣơng mại không phải lúc nào ngƣời mua, ngƣời

bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cũng có đủ điều kiện để tham gia thực hiện hợp đồng.

Họ có thể gặp khó khăn về thời gian hay thị trƣờng, hoặc nếu có tham gia cũng không

có lợi, vì vậy những ngƣời mua, ngƣời bán rất cần đến một loại hình dịch vụ khác đó là

đại lý.

Điều 166 Luật Thƣơng mại Việt Nam 2005 qui định: “Đại lý thương mại là

hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý

nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ

của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao”. Nhƣ vậy đại lý không chỉ liên

quan đến hoạt động mua bán đơn thuần mà còn bao gồm cả hoạt động cung ứng các

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 13

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

dịch vụ kèm theo (nhƣ dịch vụ trong các lĩnh vực vận tải, bảo hiểm, giao nhận hàng

hoá, làm thủ tục hải quan, giám định…).

b. Đặc điểm của đại lý

Đại lý khác với môi giới vì chúng có những đặc điểm sau:

- Người đại lý được đứng tên trên hợp đồng.

Nhƣ vậy ngƣời đại lý đã trở thành chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hoá,

cung ứng dịch vụ. Họ thay mặt ngƣời giao đại lý xử lý tất cả những vấn đề có liên quan

đến mua bán với khách hàng. Điều này cũng sẽ giúp cho ngƣời giao đại lý giải quyết

đƣợc các bế tắc trong kinh doanh nhƣ: không đƣợc phép xuất nhập khẩu trực tiếp, sử

dụng các dịch vụ của ngƣời đại lý, tránh các rắc rối do không hiểu biết luật pháp của

nƣớc sở tại.

- Quan hệ giữa người đại lý và người uỷ thác là quan hệ hợp đồng dài hạn.

Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà quan hệ giữa đại lý và ngƣời uỷ thác là

mối quan hệ lâu dài, nó chỉ đƣợc chấm dứt khi có thoả thuận trong hợp đồng, hay đƣợc

một hoặc cả hai bên có ý muốn chấm dứt bằng việc thông báo cho phía bên kia bằng

văn bản. Điều này khác hẳn với quan hệ giữa ngƣời uỷ thác và ngƣời môi giới.

- Bên uỷ thác là người chủ sở hữu về hàng hoá hay tiền tệ đã được giao cho

người đại lý.

c. Trình tự mua bán qua đại lý

Đại lý hoạt động nhân danh chính mình với chi phí của ngƣời uỷ thác để mua

bán hàng hoá hay cung ứng dịch vụ theo giá do ngƣời uỷ thác quyết định cho khách

hàng và đƣợc hƣởng tiền thù lao. Theo qui định của nhà nƣớc Việt Nam, đại lý sẽ thay

mặt ngƣời uỷ thác giao dịch ký kết hợp đồng với khách hàng và là ngƣời đứng tên trên

hợp đồng với khách hàng, thực hiện hợp đồng vì lợi ích của ngƣời uỷ thác và đƣợc

hƣởng tiền hoa hồng. Mức hoa hồng đƣợc tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá

bán hàng hoá hay cung ứng dịch vụ. Thông thƣờng mức thù lao của ngƣời đại lý hoa

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 14

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

hồng sẽ đƣợc các bên qui định trong hợp đồng tuỳ theo loại hàng hoá, dịch vụ, phƣơng

thức cung cấp, thị trƣờng. Tiền hoa hồng sẽ đƣợc thanh toán vào lúc thanh toán tiền

hàng, điều này cũng có nghĩa tiền hàng bị đọng, vốn của ngƣời uỷ thác không thể quay

vòng, cho nên trong hợp đồng cần hết sức chú ý đến thời gian, tốc độ thực hiện công

việc uỷ thác.

HĐ mua bán

Khách hàng

Ngƣời uỷ thác

Đại lý hoa hồng

HĐ uỷ thác

T.T tiền hoa hồng

Mô hình 1. Mua bán qua đại lý

Chú thích: HĐ - hợp đồng T.T - thanh toán

d. Các loại đại lý

Điều 169 Luật Thƣơng mại Việt Nam 2005 đã phân chia đại lý thành các loại:

 Đại lý bao tiêu (Merchant Agent)

Là loại đại lý hoạt động mua bán trọn vẹn một khối lƣợng hàng hoá hoặc cung

ứng đầy đủ một dịch vụ. Mức thù lao mà ngƣời đại lý bao tiêu đƣợc hƣởng là mức

chênh lệch giá giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá

do bên uỷ thác ấn định cho bên đại lý. Nhƣ vậy, lợi nhuận của nhà đại lý phụ thuộc vào

hiệu quả hoạt động của họ. Sử dụng loại đại lý này, ngƣời uỷ thác sẽ tránh bị đọng vốn

hàng và vẫn khống chế đƣợc ngƣời đại lý. Về phía ngƣời đại lý bao tiêu mặc dù phải

chi trƣớc tiền để thanh toán nhƣng cũng sẽ nhận đƣợc khoản lợi nhuận lớn hơn nếu họ

biết tổ chức nghiệp vụ một cách hợp lý. Quyền chủ động trong việc tổ chức tiêu thụ

hàng hoá thuộc về phía ngƣời đại lý cho nên loại đại lý này cũng hay gặp trong thƣơng

mại quốc tế.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 15

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

1

3

Ngƣời uỷ thác

Đại lý bao tiêu

Khách hàng

4

2

Mô hình 2. Sơ đồ mua bán qua đại lý bao tiêu

1. Ngƣời uỷ thác cung cấp hàng hoá, dịch vụ.

2. Ngƣời đại lý thanh toán tiền hàng theo giá nhận đại lý.

3. Đại lý giao hàng cho khách.

4. Khách hàng thanh toán tiền hàng theo đơn giá bán.

 Đại lý độc quyền (Sole Agent)

Nếu nhƣ tại một khu vực địa lý không chỉ có một ngƣời đại lý mà có hai, ba

hoặc nhiều hơn nữa thì quyền lợi của ngƣời đại lý sẽ bị ảnh hƣởng, chính vì vậy họ chỉ

muốn làm ngƣời đại lý duy nhất. Ngƣời uỷ thác khi đó sẽ không giao quyền đại lý cho

những ngƣời khác, thậm chí cũng không đƣợc trực tiếp mua bán hàng hoá hay dịch vụ

trong khu vực địa lý do ngƣời đại lý quản lý. Nếu nhƣ ngƣời uỷ thác trực tiếp tiến hành

các nghiệp vụ liên quan đến mua bán hay qua những ngƣời khác thì ngƣời đại lý vẫn

đƣợc nhận tiền thù lao từ khối lƣợng công việc nói trên.

Về bản chất, loại đại lý này có thể là đại lý hoa hồng hoặc đại lý bao tiêu. Việc

phân loại nhƣ trên là xuất phát từ quyền lợi của ngƣời đại lý.

 Tổng đại lý (General Agent)

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 16

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

3

Khách hàng

2

Đại lý trực thuộc

4

Ngƣời uỷ thác

Tổng đại lý

1

3

2

Khách hàng

4

Đại lý trực thuộc

Mô hình 3. Sơ đồ mua bán qua tổng đại lý

1. Ngƣời uỷ thác cung cấp hàng hoá.

2. Tổng đại lý giao hàng và quản lý các đại lý trực thuộc.

3. Đại lý trực thuộc giao hàng cho khách.

4. Khách hàng thanh toán tiền hàng theo đơn giá bán.

Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý, theo đó bên

đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung

ứng dịch vụ cho bên uỷ thác. Tổng đại lý thƣờng đƣợc sử dụng tại những thị trƣờng

lớn, nhu cầu phân tán hay ngƣời uỷ thác muốn quản lý tập trung. Tổng đại lý sẽ đại

diện cho hệ thống đại lý trực thuộc, những đại lý trực thuộc sẽ hoạt động dƣới sự quản

lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.

Với cách tổ chức này ngƣời uỷ thác sẽ tiết kiệm đƣợc công sức và chi phí do

phải quản lý ngƣời đại lý của mình. Việc bố trí nhiều đại lý trực thuộc sẽ giúp cho tổng

đại lý khống chế đƣợc thị trƣờng, tăng sức cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu thị trƣờng

nhanh chóng hơn.

 Các loại đại lý khác (tuỳ theo sự thoả thuận của các bên)

Tuỳ theo quyền của đại lý, tính chất hàng hoá… chúng ta còn có thể gặp các

loại đại lý sau:

+ Đại lý gửi bán (Cosignee)

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 17

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Đại lý gửi bán thực chất là một loại đặc biệt của đại lý hoa hồng. Việc gửi bán

hàng hoá hiện nay rất thông dụng trong thƣơng mại nội địa cũng nhƣ trong thƣơng mại

quốc tế. Ngƣời đại lý sẽ đƣợc uỷ thác bán hàng từ kho của mình ra thị trƣờng. Để làm

đƣợc việc đó ngƣời uỷ thác phải vận chuyển hàng hoá đến kho của ngƣời đại lý. Loại

đại lý này ra đời là do các nguyên nhân sau đây:

- Hàng hoá có tính chất đặc biệt (đồ tƣơi sống, hàng cần có mặt trên thị trƣờng để

ngƣời mua lựa chọn…)

- Giá cả thị trƣờng, tiền tệ biến động mạnh, không có lợi cho ngƣời đại lý.

- Hàng hoá khó bán.

- Ngƣời uỷ thác cần tiêu thụ nhanh thì việc gửi bán cũng sẽ giúp cho lƣu thông

hàng hoá nhanh hơn.

Trong quan hệ này ngƣời uỷ thác sẽ phải chịu thêm phí vận chuyển đến kho của

ngƣời đại lý, chi phí chăm sóc, nuôi dƣỡng hàng hoá… Ngƣời đại lý phải có kho tàng

bến bãi, đội ngũ ngƣời bán hàng, có trách nhiệm chăm sóc hàng hoá, quảng cáo giới

thiệu hàng… Do tính chất gửi bán nên trong hợp đồng các bên cần qui định thật cụ thể

về nghĩa vụ, trách nhiệm và chi phí các bên phải gánh vác.

+ Đại lý giao nhận vận tải (Forwarding Agent)

Theo định nghĩa của Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận (FIATA), ngƣời

giao nhận vận tải quốc tế là ngƣời lo toan để hàng hoá đƣợc chuyên chở theo hợp đồng

uỷ thác mà bản thân anh ta không phải là ngƣời vận tải. Ngƣời giao nhận cũng đảm

nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến giao nhận nhƣ bảo quản, lƣu kho, làm thủ

tục hải quan, kiểm tra hàng hoá…

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 18

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Chính Phủ

Bộ Thƣơng mại

Hải quan

HĐ uỷ thác

HĐ uỷ thác

Ngƣời gửi hàng

Ngƣời giao nhận

Ngƣời nhận hàng

HĐ dịch vụ

Ngƣời chuyên chở

Bảo hiểm

Ngân hàng

Giám định

Mô hình 4. Sơ đồ quan hệ giữa các bên trong giao nhận

Chú thích: HĐ - hợp đồng

Cùng với sự phát triển của thƣơng mại quốc tế và sự tiến bộ kỹ thuật của ngành

vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng đƣợc mở rộng hơn. Ngày nay, ngƣời giao nhận đóng

vai trò quan trọng trong thƣơng mại quốc tế và vận tải quốc tế. Ngƣời giao nhận không

chỉ làm các thủ tục hải quan, hoặc thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ

quá trình vận tải và phân phối hàng hoá. Ở các nƣớc khác nhau, ngƣời kinh doanh dịch

vụ giao nhận đƣợc gọi với các tên gọi khác nhau: Đại lý hải quan, môi giới hải quan,

đại lý thanh toán, đại lý gửi hàng và giao nhận, ngƣời chuyên chở chính…

Tham gia trong quan hệ giữa ngƣời mua, ngƣời bán không chỉ có ngƣời kinh

doanh phƣơng tiện vận chuyển mà còn có những ngƣời kinh doanh các dịch vụ giao

nhận vận chuyển hàng hoá. Những ngƣời này sẽ thay mặt ngƣời mua, ngƣời bán lo việc

giao nhận, vận chuyển hàng hoá với một phạm vi rất rộng.

+ Đại lý làm thủ tục hải quan (Customs Agent)

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 19

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Loại hình tổ chức kinh doanh dịch vụ này đƣợc hình thành vào đầu thế kỷ 19 ở

Hoa Kỳ và một số quốc gia Châu Âu. Nguyên nhân ban đầu là do khó khăn trong khâu

tổ chức sắp xếp hàng hoá qua biên giới với sự rƣờm rà, khắt khe của quy tắc làm thủ

tục hải quan, sau đó do chuyên môn hoá nên việc kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan

đã tách thành một nghề độc lập. Ngày nay kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan đã phát

triển trên phạm vi toàn thế giới.

Hoa Kỳ là quốc gia có nghề kinh doanh dịch vụ hải quan phát triển nhất. Hiệp

hội các nhà kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan đƣợc thành lập ngày 22/3/1897 tại

cảng New York và sau đó đƣợc đổi tên thành Hiệp hội dịch vụ thủ tục hải quan và giao

nhận Hoa Kỳ (NCBFA - National Customs Brokers and Forwarders Association).

Ngƣời kinh doanh dịch vụ hải quan tại Hoa Kỳ sẽ đƣợc Hải quan Hoa Kỳ cấp phép và

quản lý. Ngày nay hoạt động của Hiệp hội này đã rộng khắp nƣớc Hoa Kỳ thông qua

mạng lƣới thông tin hiện đại. Hiệp hội này cũng có tiếng nói quyết định trong Liên

đoàn quốc tế các hiệp hội những ngƣời kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan (IFCBA –

International Federation of Customs Brokers Associations).

Điều 21, Luật Hải quan Việt Nam năm 2005 qui định: “Đại lý làm thủ tục hải

quan là người khai hải quan theo sự uỷ quyền của người có quyền và nghĩa vụ trong

việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu”. Quan hệ giữa ngƣời uỷ

thác và ngƣời đại lý làm thủ tục hải quan là quan hệ hợp đồng.

+ Đại lý đặc biệt (Special Agent): Đây là ngƣời đại lý chỉ làm một công việc cụ

thể, nhất định.

+ Đại lý toàn quyền (Universal Agent): Là ngƣời đại lý thay mặt ngƣời uỷ thác

làm mọi việc có liên quan đến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, giao dịch ký

kết hợp đồng, giao hàng, thanh toán tiền hàng, giải quyết tranh chấp, nộp thuế, đăng ký

bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá… Đây là loại đại lý nếu nhƣ ngƣời uỷ thác không biết, giao

quyền rộng, có thể gặp nhiều tai họa, ví dụ nhƣ việc vi phạm bản quyền…

1.2. Theo Bộ Luật Thương mại Hoa Kỳ

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 20

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Bộ Luật Thƣơng mại Hoa Kỳ là một bộ luật thƣơng mại thống nhất gắn liền với

những giao dịch thƣơng mại đối với sở hữu cá nhân, hợp đồng và những việc khác có

liên quan nhƣ: mua bán giấy tờ thƣơng mại, tiền gửi ngân hàng, thƣ tín dụng, vận

chuyển hàng hoá, kho hàng, hoá đơn vận chuyển, đầu tƣ chứng khoán, kế toán thƣơng

mại… nhằm thiết lập thống nhất luật pháp với những khía cạnh của nó, và huỷ bỏ

những pháp luật mâu thuẫn.

Điều 2 - 210 của Bộ Luật trên đã trực tiếp qui định về trung gian thƣơng mại với

tiêu đề: Uỷ thác và giao quyền. Theo đó:

Một bên có thể thực hiện bổn phận của mình thông qua một sự uỷ thác trừ khi

có thoả thuận khác hoặc bên khác có những quyền ƣu tiên trong việc giữ nguyên bản

việc thi hành bổn phận, thực hiện những hành vi trong hợp đồng. Không sự uỷ thác nào

giúp đỡ đƣợc bên uỷ thác trong bất cứ nghĩa vụ nào của việc thi hành nếu có vi phạm.

Trừ khi có những thoả thuận khác, tất cả các quyền của ngƣời bán, ngƣời mua

có thể đƣợc chuyển giao ngoại trừ trƣờng hợp sự chuyển giao đó thực sự làm thay đổi

những nghĩa vụ của bên khác, hoặc gia tăng những rủi ro mà anh ta phải cáng đáng

trong hợp đồng, hoặc làm hƣ hại đến những cơ hội đạt đƣợc. Quyền làm phá vỡ hợp

đồng hoặc một quyền phát sinh ngoài quyền lực của ngƣời uỷ thác có thể đƣợc chuyển

giao bất chấp các thoả thuận khác.

Trừ khi hoàn cảnh đòi hỏi sự trái lại, một sự ngăn cấm uỷ thác sẽ chỉ đƣợc hiểu

nhƣ một sự loại trừ việc uỷ thác nhằm chuyển giao lại công việc của ngƣời chuyển

giao.

Một sự chuyển giao hợp đồng, những quyền theo hợp đồng hoặc một sự chuyển

giao tƣơng tự đƣợc coi là sự chuyển quyền. Trừ khi ngôn ngữ hoặc hoàn cảnh đòi hỏi

trái lại, nó là sự uỷ thác việc thi hành những nghĩa vụ của ngƣời chuyển quyền và nó

đƣợc chấp nhận bởi ngƣời đƣợc uỷ nhiệm thông qua lời cam đoan thực hiện đúng

những nghĩa vụ đó. Sự cam đoan này có hiệu lực tƣơng tự bên uỷ quyền hoặc bên khác

đối với hợp đồng gốc.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 21

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Bên khác có thể coi bất kỳ sự chuyển giao quyền thực hiện nào nhƣ một căn cứ

hợp lý đối với việc không an toàn, không hợp pháp đối với những quyền của mình và

đòi hỏi một sự bảo đảm từ ngƣời đƣợc uỷ quyền (theo Điều 2 - 609).

Điều 2 - 609 với tiêu đề: Quyền bảo đảm thoả đáng trong công việc chỉ ra

nghĩa vụ cho các bên trong một hợp đồng mua bán. Sự mong chờ của bên kia là những

kết quả công việc mà họ đƣợc hƣởng không thể bị làm sai hỏng. Trong việc thực hiện

công việc có thể có những lý do làm phát sinh những bất ổn, một bên có thể đình chỉ

hợp lý bất kỳ công việc nào cho đến khi anh ta có những văn bản yêu cầu và văn bản

trả lời về những quyền bảo đảm trong thƣơng mại.

Trong việc buôn bán, những lý do làm phát sinh những bất bảo đảm hoặc những

lý do của bất kỳ sự bảo đảm nào sẽ đƣợc xác định theo những tiêu chuẩn thƣơng mại.

Việc chấp nhận bất kỳ sự giao hàng hoá, sự thanh toán sai lệch nào sẽ không

làm tổn hại đến quyền của bên thua kiện trong việc anh ta đòi hỏi những bảo đảm thoả

đáng đối với những công việc trong tƣơng lai.

Sau khi có yêu cầu, trong vòng 3 ngày mà không có những bảo đảm thoả đáng

đối với công việc, tuỳ theo từng hoàn cảnh và trƣờng hợp cụ thể, điều đó có nghĩa hợp

đồng bị khƣớc từ.

2. Điều kiện để trở thành trung gian thƣơng mại

Theo pháp luật Việt Nam, muốn trở thành trung gian thƣơng mại phải hội tụ

đƣợc các điều kiện:

- Phải là thƣơng nhân theo luật định, có đủ năng lực pháp lý và năng lực hành

vi.

- Hoạt động trong phạm vi ngành nghề đăng ký.

- Có trụ sở.

- Có vốn và tự chịu trách nhiệm về nguồn vốn của mình.

- Đƣợc dùng danh nghĩa của mình trong hoạt động kinh doanh.

Trong các lĩnh vực khác nhau, điều kiện để trở thành trung gian cũng khác nhau.

Ví dụ, trong lĩnh vực hải quan, muốn trở thành đại lý làm thủ tục hải quan phải thỏa

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 22

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

mãn các điều kiện qui định tại Điều 2 Nghị định 79/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm

2005 và Mục II khoản 1 Thông tƣ 73/2005/TT-BTC ngày 5 tháng 9 năm 2005. Các

điều kiện đó là:

- Đăng kí kinh doanh theo luật định.

- Có ngành nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

hoặc dịch vụ khai thuê hải quan ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Có ít nhất (01) nhân viên đại lý hải quan.

- Đáp ứng điều kiện nối mạng máy tính với cơ quan Hải quan để thực hiện thủ tục

hải quan điện tử tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đã thực hiện thủ tục hải

quan điện tử.

Nhân viên đại lý hải quan phải thỏa mãn các điều kiện qui định tại Điều 3 Nghị

định 79/2005/NĐ-CP:

- Là công dân Việt Nam.

- Có bằng từ trung cấp trở lên thuộc các ngành kinh tế, luật.

- Có chứng chỉ về nghiệp vụ khai hải quan.

Mục II khoản 3 Thông tƣ 73/2005/TT-BTC có hƣớng dẫn chi tiết thêm:

- Bằng trung cấp phải là bằng chính quy thuộc các chuyên ngành kinh tế hoặc

pháp luật.

- Các nhân viên của các doanh nghiệp chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận,

vận tải và đã trực tiếp làm thủ tục hải quan từ 01 năm trở lên nếu có bằng chính quy

của các trƣờng từ trung cấp trở lên, cho dù không phải là trƣờng kinh tế và pháp luật

thì vẫn coi là đủ điều kiện.

Nghị định số 115/2007/NĐ-CP ngày 5-7-2007 của Chính phủ qui định về điều

kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển, trong đó bao gồm dịch vụ đại lý tàu biển. Điều 3

Nghị định này qui định: “Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển phải

thành lập doanh nghiệp theo qui định của pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ phần vốn góp của các bên nước ngoài không vượt quá 49%

tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp”.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 23

IV. CÁC HÌNH THỨC TRUNG GIAN THƢƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Trên thế giới, trung gian thƣơng mại thƣờng đƣợc chia thành: Môi giới, đại lý,

nhà phân phối.

1. Môi giới (Broker)

Các quan niệm về môi giới thƣơng mại trên thế giới cũng giống nhƣ của Việt

Nam. Ngƣời trung gian chỉ đơn thuần chịu trách nhiệm giao dịch giữa ngƣời mua và

ngƣời bán, họ không đứng tên trên hợp đồng và không chịu trách nhiệm về việc thực

hiện hợp đồng của ngƣời mua, ngƣời bán.

2. Đại lý (Agent)

Đại lý hoạt động với danh nghĩa và chi phí của ngƣời uỷ thác để thực hiện công

việc đƣợc uỷ thác. Trong thƣơng mại quốc tế, hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ

đƣợc thiết lập giữa bên mua và bên bán thông qua một đại lý ở nƣớc ngoài đƣợc xem

nhƣ một phần trong chiến lƣợc marketing của họ. Trong thực tiễn xuất khẩu, ngƣời sản

xuất, xuất khẩu tìm đại lý nƣớc ngoài thông dụng hơn ngƣời nhập khẩu. Ngƣời xuất

khẩu có thể không tự lựa chọn đƣợc khách hàng nƣớc ngoài nên đã sử dụng đại lý để

đánh giá khách hàng và khả năng thanh toán của họ. Nếu khả năng thanh toán của

khách hàng không đảm bảo, ngƣời uỷ thác có thể yêu cầu đại lý đứng ra đảm bảo thanh

toán. Khi đó đại lý đƣợc gọi là đại lý đảm bảo thanh toán. Ở Châu Âu, đại lý thƣơng

mại đƣợc qui định trong Chỉ thị số 86/653/EEC của Cộng đồng Châu Âu về điều hoà

luật các nƣớc thành viên có liên quan đến đại lý thƣơng mại tự doanh. Tại điều 1 mục 2

của Chỉ thị này qui định: “Đại lý thương mại là một người trung gian tự doanh, có

quyền thoả thuận mua hay bán hàng hoá thay mặt cho người uỷ thác hoặc thoả thuận

và ký kết những giao dịch này thay mặt hoặc nhân danh người uỷ thác”

Trên thế giới, ngƣời ta phân chia đại lý thành các loại sau:

2.1. Phân theo quyền của người đại lý

a. Đại lý thường

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 24

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Là ngƣời đại lý đƣợc ngƣời uỷ thác giao quyền mua bán hàng hoá hay cung ứng

dich vụ, nhƣng ngƣời uỷ thác cũng có thể giao một quyền tƣơng tự cho bên thứ ba hoặc

tự mình thực hiện công việc. Việc làm này của ngƣời uỷ thác sẽ ảnh hƣởng đến quyền

lợi của ngƣời đại lý, nên hình thức này ít đƣợc ƣa dùng.

b. Đại lý độc quyền

c. Đại lý toàn quyền

d. Đại lý đặc biệt

c. Tổng đại lý

2.2. Phân theo nghiệp vụ

a. Đại lý xuất khẩu

b. Đại lý nhập khẩu

c. Đại lý xuất nhập khẩu

d. Đại lý giao nhận

e. Đại lý làm thủ tục hải quan

f. Các loại đại lý khác

2.3. Phân theo tính chất của mối quan hệ

a. Đại lý thụ uỷ (Mandatory)

Là ngƣời hoạt động nhân danh ngƣời uỷ thác với chi phí của ngƣời uỷ thác. Qui

định với loại đại lý này giống với các qui định về đại diện cho thƣơng nhân trong Luật

Thƣơng mại của Việt Nam.

b. Đại lý hoa hồng (Commision Agent)

c. Đại lý bao tiêu (Merchant Agent)

Là ngƣời kinh doanh tiêu thụ, hoạt động nhân danh mình với chi phí của ngƣời

đại lý nhận tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó và đƣợc nhận một khoản

thù lao là mức chênh lệch giá giữa giá nhận của ngƣời uỷ thác và giá bán cho khách

hàng.

d. Đại lý gửi bán (Consignee)

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 25

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Là ngƣời đại lý nhận bán hàng từ kho của mình ra thị trƣờng. Đây là một hình

thức đặc biệt của đại lý hoa hồng và cách quan niệm cũng giống nhƣ quan niệm trong

Luật Thƣơng mại Việt Nam về uỷ thác bán hàng.

Trên thế giới, quan niệm về đại lý còn đƣợc thể hiện trong các khái niệm về nhà

phân phối hay nhƣợng quyền thƣơng mại.

2.4. Nhà phân phối (Distributor)

Không nhƣ đại lý, nhà phân phối mua bán hàng hoá hoàn toàn theo quyền tự

chủ của mình. Ngƣời xuất khẩu thoả thuận cung cấp hàng hoá cho một nhà phân phối

trong thời hạn nhất định, nhà phân phối sẽ bán hàng cho ngƣời tiêu dùng ở nƣớc sở tại.

Điều này có nghĩa ngƣời xuất khẩu không phải ký nhiều hợp đồng bán hàng cho khách

mà họ chỉ cần ký một hợp đồng với nhà phân phối trên nƣớc nhập khẩu mà thôi. Trong

thƣơng mại quốc tế các thoả thuận phân phối thƣờng mang tính chất độc quyền. Chúng

ta có thể gặp các nhà phân phối hàng hoá nƣớc ngoài ở Việt Nam đối với các sản phẩm

nhƣ: xe máy, nƣớc hoa, linh kiện máy tính….

Các thoả thuận phân phối độc quyền có tác động rất lớn đến cạnh tranh. Do nhà

phân phối là ngƣời bán hàng duy nhất, nên anh ta đã định ra một mức giá thị trƣờng

cho sản phẩm mà không phải cạnh tranh với các nhà cung cấp khác. Mặt khác do chỉ

phải quan hệ với một nhà phân phối độc quyền nên chi phí đã giảm thiểu, điều đó sẽ

thúc đẩy khả năng cạnh tranh của sản phẩm cùng loại. Ở Châu Âu, để điều chỉnh hoạt

động của loại hình kinh doanh này Liên minh Châu Âu đƣa ra quy chế số 1983/ 83 về

việc áp dụng điều 85(3) của Hiệp ƣớc đối với loại thoả thuận phân phối độc quyền.

Nhƣ vậy nhà phân phối theo quan niệm ở đây sẽ mang đặc tính của một nhà đại

lý bao tiêu, đại lý độc quyền và lại có cả đặc tính của ngƣời nhận uỷ thác bán hàng.

2.5. Nhượng quyền thương mại (Franchising)

Trong thƣơng mại quốc tế, vấn đề nhƣợng quyền thƣơng mại đã đƣợc nói đến từ

lâu với khái niệm Franchising từ thế kỷ 19. Franchising là một hình thức bán hàng

hoá, dịch vụ phổ biến hiện nay. Ở Việt Nam nhƣợng quyền thƣơng mại lần đầu tiên đã

xuất hiện trong Luật Thƣơng mại 2005 và đƣợc qui định từ Điều 284 - 291.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 26

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Trên thế giới, Franchise xuất hiện ở nhiều ngành nghề: sản phẩm và dịch vụ

công nghiệp, bán buôn và bán lẻ hàng hoá, bảo hiểm, du lịch, sản phẩm và dịch vụ ô tô,

sản phẩm và dịch vụ xây dựng… Sự phát triển của Franchise rất mau lẹ nhờ những lợi

ích to lớn mà Franchise đem lại cho cả ngƣời giao và ngƣời nhận. Trong thƣơng mại

quốc tế, Franchise đã đƣợc sử dụng để tăng cƣờng xuất khẩu.

Ngƣời nhận quyền thƣơng mại có thể là một đại lý bao tiêu, nhƣng họ bán hàng

hoá hay dịch vụ gắn liền với thƣơng hiệu, sự hỗ trợ của ngƣời giao quyền. Giữa đại lý

bao tiêu, nhà phân phối và nhƣợng quyền thƣơng mại có sự giống và khác nhau.

Sự giống nhau

- Nhận uỷ thác bán các hàng hoá, dịch vụ cho bên uỷ thác và đƣợc hƣởng thù lao.

- Phải chịu sự kiểm soát của bên uỷ thác.

Khác nhau

- Nhƣợng quyền thƣơng mại gắn liền với quyền sở hữu trí tuệ.

Vì vậy ở Việt Nam, ngoài sự chi phối của pháp luật Việt Nam, nhƣợng quyền

thƣơng mại còn bị điều chỉnh bởi các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết

nhƣ: Công ước Paris năm 1883, Công ước Maldrit 1891, Hiệp định TRIPS…

- Quyền và nghĩa vụ của các bên:

Trong hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên

có liên quan sẽ rộng hơn so với trong hợp đồng đại lý bao tiêu.

Nếu nhƣ trong hợp đồng đại lý bao tiêu, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ vẫn

thuộc ngƣời ủy thác thì trong hợp đồng nhƣợng quyền bên giao sẽ nhƣợng quyền sử

dụng đối tƣợng trong một khoảng thời gian và tại một khu vực địa lý nhất định.

Trong hợp đồng đại lý, bên ủy thác hƣớng dẫn cung cấp thông tin, chịu trách

nhiệm về chất lƣợng hàng hóa và dịch vụ, trả thù lao, liên đới chịu trách nhiệm trong

trƣờng hợp đại lý vi phạm pháp luật mà nguyên nhân là do bên ủy thác gây ra. Đồng

thời ngƣời ủy thác đƣợc quyền ấn định giá hàng hóa, dịch vụ, kiểm tra giám sát ngƣời

đại lý, yêu cầu đại lý thanh toán tiền hàng và thực hiện các biện pháp đảm bảo theo yêu

cầu của pháp luật. Trong hợp đồng nhƣợng quyền, ngƣời nhƣợng quyền có quyền và

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 27

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

nghĩa vụ: đƣợc nhận tiền nhƣợng quyền, đào tạo, cung cấp trợ giúp kỹ thuật, tổ chức

quảng cáo, thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng với chi phí của ngƣời nhận quyền, kiểm

tra định kỳ hay đột xuất.

Đối với bên nhận đại lý bao tiêu có quyền yêu cầu bên giao hƣớng dẫn, cung

cấp thông tin để thực hiện hợp đồng, quyết định giá bán cho khách hàng, đƣợc hƣởng

thù lao theo qui định, có nghĩa vụ bán hàng hóa, dịch vụ theo giá qui định, thực hiện

các biện pháp đảm bảo theo qui định của pháp luật, thanh toán tiền cho bên ủy thác,

chịu sự kiểm tra giám sát của bên ủy thác. Trong khi đó ngƣời nhận quyền thƣơng mại

ngoài việc trả tiền nhƣợng quyền còn phải: đầu tƣ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và

nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết nghề nghiệp…, tuân thủ các yêu cầu thiết

kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ, giữ bí mật về bí quyết nghề nghiệp

đã đƣợc chuyển giao, đƣợc quyền yêu cầu bên giao cung cấp, hỗ trợ đầy đủ kỹ thuật,

chuyển giao toàn bộ bí quyết nghề nghiệp đã đƣợc thỏa thuận.

- Đối tƣợng của hợp đồng.

Khách thể trong hợp đồng đại lý là hàng hóa hay dịch vụ, còn trong hợp đồng

nhƣợng quyền đó lại là quyền sử dụng các đối tƣợng của quyền sở hữu trí tụê có hay

không gắn liền với hàng hóa hoặc dịch vụ.

Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhƣợng quyền thƣơng mại

trên thực tế đã đem lại cho các bên có liên quan nhiều lợi ích thiết thực.

+ Đối với ngƣời giao quyền:

- Ngƣời giao quyền thƣơng mại sẽ cung cấp ra thị trƣờng các hàng hóa, dịch vụ có

chất lƣợng cao và ổn định thông qua các doanh nghiệp nhận quyền.

- Có khả năng thâm nhập và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ nhanh hơn vì có hệ thống

kinh doanh rộng lớn, đủ sức đáp ứng nhu cầu thị trƣờng.

- Phân tán đƣợc rủi ro trong kinh doanh.

- Giảm chi phí quản lý.

- Danh tiếng và uy tín ngày một tăng do có một kênh phân phối mới.

+ Đối với ngƣời nhận quyền:

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 28

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

- Hạ thấp khả năng bị thất bại trong kinh doanh vì đã đƣợc nhà cung cấp hỗ trợ

các dịch vụ kỹ thuật cần thiết…

- Nâng cao kinh nghiệm trong việc tổ chức, quản lý, kinh doanh…

- Sẽ có một ngành nghề kinh doanh mới.

- Làm sức mua trên thị trƣờng về một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó tăng lên.

- Lợi nhuận trong kinh doanh đƣợc đảm bảo.

Khi sử dụng hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại, thành công sẽ rất lớn nhƣng

cũng tiềm ẩn nhiều nguyên nhân thất bại mà các bên phải hết sức lƣu ý. Những nguyên

nhân đó là:

- Khả năng kinh tế yếu kém của ngƣời giao quyền nên đã không đủ năng lực phát

triển hệ thống kinh doanh sau khi giao quyền.

- Lựa chọn ngƣời nhận quyền không hợp lý dẫn đến không thể phát triển đƣợc hệ

thống kinh doanh.

- Sản phẩm và dịch vụ yếu kém.

- Hệ thống kinh doanh phát triển quá nóng đã làm cho những ngƣời nhận quyền

không thể nhận kịp các sự hỗ trợ cần thiết.

- Ngòai ra còn có nhiều yếu tố khác có thể ảnh hƣởng đến sự phát triển của

nhƣợng quyền, đó là: thuế thu nhập, sự mất giá của đồng tiền, sự sa sút của nền

kinh tế, sự xuất hiện của một đối thủ cạnh tranh có giá rẻ hơn…

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 29

V. CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG TRUNG GIAN THƢƠNG MẠI CHÍNH

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

1. Hợp đồng môi giới

Trong thƣơng mại, quan hệ giữa ngƣời ủy thác - ngƣời đƣợc môi giới và ngƣời

môi giới có thể đƣợc thiết lập bằng hình thức văn bản hay bằng bất kỳ một hình thức

nào theo qui định của luật pháp từng nƣớc. Trong thƣơng mại quốc tế quan hệ giữa hai

bên - ngƣời ủy thác và ngƣời môi giới ít khi đƣợc thể hiện bằng văn bản vì nhiều

nguyên nhân tế nhị khác nhau.

Dù vì nguyên nhân nào đi nữa thì thỏa thuận giữa hai bên cần tuân thủ các qui

định của pháp luật, nhƣ về phạm vi trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên… Riêng tiền thù

lao cho ngƣời môi giới thƣờng đƣợc qui định theo một trong hai cách sau đây:

- Tiền thù lao là một số tiền cụ thể. Cách qui định này đƣợc ngƣời ủy thác chọn

khi không muốn ngƣời môi giới thật tích cực trong việc mua bán hàng hóa nhằm

để giảm giá mua, tăng giá bán.

- Tiền thù lao là số lƣợng phần trăm theo giá mua hay giá bán. Cách này sẽ kích

thích sự tích cực của ngƣời môi giới trong việc tìm kiếm một khách hàng tốt,

một mặt hàng hoặc dịch vụ có giá thấp, chất lƣợng tốt khi đi mua hàng hay bán

một mặt hnàg hoặc dịch vụ có giá cao, với số lƣợng lớn.

Trong trƣờng hợp các bên không thể qui định đƣợc tiền thù lao thì theo Điều 86

Luật Thƣơng mại Việt Nam 2005: “Tiền thù lao được xác định căn cứ vào giá dịch vụ,

nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, giá dịch vụ không được thỏa thuận về phương

pháp xác định cũng như chỉ dẫn, thì theo giá dịch vụ đó trong các điều kiện thương

mại thông thường tại thời điểm giao kết hợp đồng về phương thức cung ứng dịch vụ,

thời điểm cung ứng, thị trường đại lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có

liên quan”.

Theo qui định của Luật Thƣơng mại Việt Nam, hợp đồng môi giới ngoài các

điều khoản thông thƣờng, trừ khi có thỏa thuận khác, các bên còn phải tuân thủ các

điều kiện khác sau đây:

- Nghĩa vụ của bên môi giới thƣơng mại: Bảo quản mẫu hàng, tài liệu và phải

hoàn trả sau khi đã hoàn thành; không đƣợc tiết lộ thông tin, cung cấp thông tin

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 30

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

có hại đến bên đƣợc môi giới; chịu trách nhiệm về tƣ cách pháp lý của các bên

đƣợc môi giới; không tham gia vào việc thực hiện hợp đồng, trừ trƣờng hợp

đƣợc yêu cầu.

- Bên ủy thác - ngƣời đƣợc môi giới có nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu,

phƣơng tiện cần thiết đến hàng hóa hay dịch vụ, trả thù lao cho ngƣời môi giới

theo thỏa thuận.

- Thanh toán tiền thù lao đƣợc thực hiện khi bên đƣợc môi giới đã giao kết hợp

đồng.

- Các chi phí phát sinh có liên quan đến môi giới sẽ đƣợc bên ủy thác thanh toán

ngay cả khi việc môi giới không mang lại kết quả cho ngƣời ủy thác.

2. Hợp đồng đại lý

Quan hệ giữa ngƣời ủy thác và ngƣời đại lý thƣờng đƣợc thể hiện bằng một hợp

đồng chặt chẽ hơn so với môi giới thƣơng mại. Nếu nhƣ quan hệ giữa ngƣời ủy thác và

ngƣời môi giới là quan hệ từng vụ việc, thì quan hệ với đại lý có tính chất dài hạn hơn.

a. Bố cục của hợp đồng đại lý.

Một hợp đồng đại lý thƣờng có các nội dung chủ yếu sau:

- Phần mở đầu của hợp đồng tức là phần giới thiệu, bao gồm: cơ sở ký kết hợp

đồng, các bên trong hợp đồng, ngƣời đại diện, địa chỉ giao dịch, điện thoại, điện

tín, tên ngân hàng, số tài khoản (nếu có).

- Ngày hiệu lực của hợp đồng và ngày hết hạn.

- Sản phẩm.

- Khu vực lãnh thổ.

- Khách hàng trong hợp đồng.

- Quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác.

- Quyền và nghĩa vụ của bên đại lý.

- Giá cả.

- Thù lao và chi phí.

- Thanh toán.

- Thanh lý hợp đồng.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 31

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

- Chữ ký của các bên.

b. Một số điểm cần lƣu ý trong nội dung hợp đồng đại lý.

Trong số các điều kiện thỏa thuận ngoài việc tuân thủ các qui định của luật pháp

các nƣớc có liên quan, các bên trong hợp đồng phải hết sức lƣu ý các loại điều khoản

sau:

- Quyền của các bên có liên quan. Ngƣời đại lý có thể là đại lý thƣờng, đại lý độc

quyền, đại lý toàn quyền, đại lý đặc biệt hay tổng đại lý mà quyền hạn của họ có

thể rộng hẹp khác nhau và đƣơng nhiên quyền nhận thù lao cũng không giống

nhau.

- Quyền và nghĩa vụ các bên.

+ Bên ủy thác: quyền chấp nhận các đơn đặt hàng, cung cấp thông tin, quyền

cấp giấy phép sản xuất ở khu vực đại lý, bảo vệ quyền của đại lý độc quyền,

ngăn chặn sự cạnh tranh không lành mạnh, vi phạm quyền sở hữu công nghiệp.

+ Bên đại lý: Bảo vệ lợi ích của bên ủy thác, tuân thủ các điều kiện giao và bán

hàng, thông báo cho bên ủy thác, trách nhiệm về quyền sở hữu công nghiệp của

ngƣời ủy thác, trách nhiệm về doanh thu tối thiểu, quyền đƣợc đảm bảo doanh

thu tối thiểu.

- Hàng hóa, dịch vụ: Ngoài việc qui định tên, số lƣợng, chất lƣợng các bên cần

qui định thời hạn mua bán, khối lƣợng mua bán vì vấn đề này có liên quan chặt

chẽ đến tính tiền thù lao.

- Giá cả hàng hóa, dịch vụ cần qui định chặt chẽ và hợp lý vừa để đảm bảo quyền

lợi của các bên và tạo thuận lợi cho quá trình xâm nhập, khống chế thị trƣờng và

thuận lợi trong khâu tiêu thụ mua bán hàng hóa, dịch vụ. Trong hợp đồng đại lý

thƣờng có 3 cách qui định giá cả:

+ Giá sàn đƣợc dùng khi thị trƣờng đã xâm nhập cần đƣợc khống chế. Ngƣời ủy

thác chỉ cho phép ngƣời đại lý bán hàng hóa, dịch vụ trên giá qui định, càng cao

có thể càng tốt, để giúp cho ngƣời ủy thác nhanh chóng thu hồi vốn đã bỏ ra

trƣớc đây.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 32

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

+ Giá trần đƣợc dùng khi đi xâm nhập thị trƣờng. Ngƣợc lại với giá sàn, ở đây

ngƣời ủy thác chỉ cho phép ngƣời đại lý bán hàng hóa, dịch vụ dƣới giá qui

định, có thể thấp hơn giá của đối thủ cạnh tranh, để giúp cho ngƣời ủy thác

nhanh chóng chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng nhƣ mong muốn.

+ Khung giá đƣợc sử dụng với mục đích giúp cho ngƣời đại lý thể dễ dàng trong

khâu mua bán hàng hóa, dịch vụ. Cách qui định này rất hay đƣợc sử dụng trong

thƣơng mại quốc tế.

- Thù lao cho ngƣời đại lý: Thù lao trong hợp đồng đại lý cũng có hai cách qui

định giống nhƣ trong hợp đồng môi giới, nhƣng vấn đề quan trọng ở đây là độ

lớn của khoản tiền thù lao này. Độ lớn của khoản tiền nói trên, khi xác định

ngƣời ta căn cứ vào các cơ sở sau đây:

+ Quyền và trách nhiệm các bên.

+ Thời gian cần thiết để thực hiện công việc ủy thác.

+ Tính chất mặt hàng và thị trƣờng.

+ Chi phí mà các bên phải gánh chịu.

+ Uy tín và khả năng chuyên môn của ngƣời đại lý.

Thanh toán tiền thù lao đƣợc tiến hành sau khi ngƣời đại lý hoàn thành mua bán

hàng hóa, dịch vụ tùy theo từng đợt mua bán hàng hóa. Nhƣ vậy trong hợp đồng các

bên phải qui định phƣơng thức, thời gian thanh toán, số tiền thanh toán. Số tiền và thời

gian thanh toán các bên sẽ phải căn cứ vào tiến độ mua bán hàng hóa, dịch vụ mà

ngƣời đại lý phải hoàn thành. Khi qui định số tiền thanh toán các bên cũng cần lƣu ý số

tiền ràng buộc trách nhiệm đối với ngƣời đại lý, số tiền này chỉ đƣợc nhận sau khi

ngƣời đại lý đã thanh lý xong hợp đồng.

- Vấn đề thanh lý hợp đồng.

3. Hợp đồng ủy thác xuất khẩu

Ngoài những thông tin về bên ủy thác, bên đƣợc ủy thác, các bên trong hợp

đồng ủy thác xuất khẩu phải hết sức lƣu ý và đƣa những điều khoản sau vào hợp đồng

ủy thác xuất khẩu:

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 33

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

- Nội dung công việc ủy thác: Tên hàng, số lƣợng, đơn giá, tổng giá trị theo ngoại

tệ, tổng giá trị theo đồng Việt Nam.

- Quy cách phẩm chất hàng hóa:

+ Bên đƣợc ủy thác có trách nhiệm hƣớng dẫn cho bên ủy thác về tiêu chuẩn cho

hàng hóa, tiêu chuẩn kiểm định, bao bì, cách chọn mẫu để chào hàng…ngay từ khi

sản xuất, chế biến.

+ Bên ủy thác phải cung cấp cho bên đƣợc ủy thác các tài liệu về quy cách, phẩm

chất mẫu hàng để chào bán.

+ Bên ủy thác phải chịu trách nhiệm về chất lƣợng hàng hóa (nếu có sự sai lệch so

với nội dung chào hàng) đồng thời chịu trách nhiệm về số lƣợng hàng hóa bên trong

bao bì, trong các kiện hàng hoặc container do bên ủy thác đóng, khi hàng đến tay

khách hàng nƣớc ngoài.

- Quyền sở hữu hàng xuất khẩu:

+ Hàng hóa ủy thác xuất khẩu là tài sản thuộc sở hữu của bên ủy thác cho đến khi

hàng hóa đó đƣợc bên ủy thác chuyển quyền sở hữu cho khách hàng nƣớc ngoài. Trong

bất cứ giai đoạn nào, bên đƣợc ủy thác cũng không có quyền sở hữu số hàng ủy thác

này.

+ Bên đƣợc ủy thác phải tạo điều kiện cho bên ủy thác đƣợc tham gia cùng giao

dịch, đàm phán với bên nƣớc ngoài về việc chào bán hàng hóa của mình.

+ Mỗi lô hàng này bên ủy thác cam đoan chỉ ủy thác cho bên đƣợc ủy thác tiến

hành chào hàng và xuất khẩu, nếu sau đó bên ủy thác lại chuyển quyền sở hữu lô hàng

ủy thác này cho đơn vị khác hoặc dùng nó để gán nợ, để thế chấp, để cầm cố, bảo lãnh

tài sản trong các hợp đồng kinh tế khác mà không đƣợc sự đồng ý của bên đƣợc ủy

thác thì bên ủy thác phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.

- Vận chuyển, giao dịch xuất khẩu số hàng đã ủy thác:

+ Bên ủy thác có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa tới địa điểm và theo đúng thời

gian qui định.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 34

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

+ Bên đƣợc ủy thác có trách nhiệm khẩn trƣơng giao dịch xuất khẩu hàng hóa theo

thời hạn qui định. Nếu không giao dịch đƣợc trong thời gian đó, bên đƣợc ủy thác phải

thông báo ngay cho bên ủy thác biết để xử lý lô hàng đó.

- Thanh toán tiền bán hàng:

+ Bên đƣợc ủy thác có trách nhiệm cung cấp cho ngân hàng ngoại thƣơng những

tài liệu cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho bên ủy thác nhận đƣợc ngoại tệ do bên

nƣớc ngoài thanh toán một cách nhanh chóng nhất.

+ Bên ủy thác đƣợc quyền sử dụng ngoại tệ đó theo qui định của Nhà nƣớc, bên

đƣợc ủy thác không có quyền trong việc sở hữu ngoại tệ này.

- Giải quyết rủi ro:

+ Bên ủy thác phải chịu thiệt hại về những rủi ro trong quá trình ủy thác xuất khẩu

lô hàng trên nếu bên đƣợc ủy thác chứng minh là họ không có lỗi và đã làm đầy đủ mọi

trách nhiệm đòi bồi thƣờng ở ngƣời thứ ba (là ngƣời có lỗi gây rủi ro nhƣ là đổ vỡ,

cháy… hàng hóa ủy thác xuất khẩu). Trƣờng hợp này ngƣời thứ ba thực hiện nghĩa vụ

bồi thƣờng trực tiếp cho bên ủy thác.

- Trả chi phí ủy thác:

+ Bên ủy thác phải thanh toán cho bên đƣợc ủy thác theo mức qui định của Nhà

nƣớc (hoặc do hai bên thỏa thuận).

+ Hình thức thanh toán : các bên nên qui định cụ thể hình thức thanh toán.

- Trách nhiệm của các bên trong thực hiện:

Trƣờng hợp hàng hóa bị khiếu nại do những sai sót của bên ủy thác thì bên ủy

thác phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại cho khách nƣớc ngoài theo kết quả giải

quyết công việc cùng với bên đƣợc ủy thác.

+ Bên đƣợc ủy thác có trách nhiệm làm đầy đủ những công việc cần thiết, hợp lý để

giải quyết những khiếu nại khi khách hàng nƣớc ngoài phát đơn, kể cả trƣờng hợp hàng

ủy thác xuất khẩu có tổn thất vì gặp rủi ro. Bên đƣợc ủy thác nếu có lỗi trong các

trƣờng hợp bị khiếu nại hoặc gặp rủi ro trên, cũng phải chịu trách nhiệm vật chất theo

phần lỗi của mình.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 35

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

+ Khi xác định phần lỗi phải bồi thƣờng thiệt hại vật chất thuộc trách nhiệm của bên

ủy thác thì bên đƣợc ủy thác có nghĩa vụ gửi những tài liệu pháp lý chứng minh đến

ngân hàng ngoại thƣơng khu vực để ngân hàng này trích tài khoản của bên ủy thác, trả

bồi thƣờng cho khách hàng nƣớc ngoài, đồng thời bên đƣợc ủy thác phải thông báo cho

bên ủy thác biết.

+ Nếu bên đƣợc ủy thác thực hiện nội dung hƣớng dẫn không cụ thể về hàng hóa sai

yêu cầu mà khách hàng đƣa ra, gây thiệt hại cho bên ủy thác thì bên đƣợc ủy thác có

trách nhiệm bồi thƣờng những thiệt hại thực tế đã gây cho bên ủy thác do hàng hóa

không xuất khẩu đƣợc.

+ Bên ủy thác không chấp hành đúng thời gian và địa điểm giao nhận hàng theo

hƣớng dẫn của bên đƣợc ủy thác, dẫn tới hậu quả bị bên khách hàng nƣớc ngoài phạt

hợp đồng với bên đƣợc ủy thác và bắt bồi thƣờng các khoản chi phí khác nhƣ cảng phí,

tiền thuê phƣơng tiện vận tải… thì bên ủy thác chịu trách nhiệm bồi thƣờng thay cho

bên đƣợc ủy thác. Nếu lỗi này do bên đƣợc ủy thác hƣớng dẫn sai thời gian, địa điểm

giao nhận hàng thì bên đƣợc ủy thác phải chịu trách nhiệm bồi thƣờng trực tiếp cho

khách hàng nƣớc ngoài.

+ Nếu bên ủy thác vi phạm nghĩa vụ thanh toán chi phí ủy thác do trả chậm so với

thỏa thuận, bên đƣợc ủy thác đƣợc áp dụng mức phạt lãi suất tín dụng quá hạn theo qui

định của ngân hàng nhà nƣớc (tại thời điểm đó) tính từ ngày hết thời hạn thanh toán.

+ Bên nào đã ký hợp đồng mà không thực hiện hoặc đơn phƣơng đình chỉ thực hiện

hợp đồng mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị phạt (qui định rõ mức phạt)

+ Những vi phạm trong hợp đồng này mà hai bên gây ra cho nhau (nếu không liên

quan đến bồi thƣờng vật chất cho bên nƣớc ngoài) xảy ra, trƣờng hợp có một bên gây

ra đồng thời nhiều loại vi phạm thì chỉ phải chịu một loại phạt có số tiền ở mức cao

nhất theo các mức phạt mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.

4. Hợp đồng với nhà phân phối

Hợp đồng phân phối là thỏa thuận về các điều kiện bán sản phẩm, theo đó nhà

xuất khẩu bán một sản phẩm cho nhà phân phối trong một thời hạn nhất định, nhà phân

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 36

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

phối sẽ bán sản phẩm cho ngƣời tiêu dùng trên thị trƣờng đã đƣợc qui định. Trong

thƣơng mại quốc tế thỏa thuận phân phối thƣờng thuộc loại độc quyền.

Cấu trúc của hợp đồng với nhà phân phối cũng không khác xa mấy so với hợp

đồng đại lý, nhƣng trong hợp đồng phân phối những nội dung sau đây cần đƣợc quan

tâm:

- Cạnh tranh

Hầu hết các nƣớc đều có Luật cạnh tranh. Theo Luật này các bên đƣợc tự do

cạnh tranh bình đẳng với nhau bằng các biện pháp mà luật cho phép. Sự cạnh tranh

bình đẳng đã làm cho thị trƣờng phát triển lành mạnh, ngƣời tiêu dùng đƣợc hƣởng các

lợi ích do thị trƣờng mang lại.

- Độc quyền

Độc quyền có thể gây ra các tác động tiêu cực cho cạnh tranh. Nó có thể hạn chế

cạnh tranh hay thúc đẩy cạnh tranh phát triển.

Do là nhà phân phối độc quyền nên ngƣời trung gian không thể bán các mặt

hàng tƣơng tự của các nhà cung cấp khác, điều đó đã làm cho cạnh tranh không phát

triển và có thể vi phạm luật cạnh tranh tự do. Do cạnh tranh không hoàn hảo nên giá cả

trên thị trƣờng vẫn giữ ở mức cao, sản xuất không có động lực phát triển.

Ở các nƣớc trên thế giới có các qui định về mối quan hệ giữa phân phối độc

quyền và cạnh tranh, đồng thời cũng có các qui định miễn trừ đối với phân phối độc

quyền. Các miễn trừ đó là:

+ Thỏa thuận độc quyền có thể đem lại các cải tiến trong phân phối do các bên có

thể tập trung hoạt động bán hàng, không cần duy trì các mối quan hệ kinh doanh với

nhiều nhà bán buôn và bán lẻ khác do các khó khăn về ngôn ngữ, tập quán…

+ Thỏa thuận độc quyền có thể thúc đẩy việc xúc tiến bán hàng dẫn đến quá trình

Marketing tập trung, tạo ra sự liên tục trong cung cấp hàng hóa.

+ Ngƣời tiêu dùng cũng đƣợc hƣởng một phần lợi ích từ hệ thống phân phối theo

kiểu độc quyền.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 37

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Điều này cũng đòi hỏi trong hợp đồng phải qui định rõ ràng về chức năng của

các bên, buộc nhà phân phối độc quyền phải tập trung mọi nỗ lực bán sản phẩm vào

vùng lãnh thổ đã đƣợc qui định, thời hạn của hợp đồng.

Đồng thời những qui định sau đây trong hợp đồng sẽ không đƣợc miễn trừ: Hạn

chế trong việc định giá hàng và các điều kiện bán hàng, hạn chế sự lựa chọn nhà phân

phối.

5. Hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại

Franchise nghĩa là một hợp đồng, một sự thỏa thuận hay một sự dàn xếp đƣợc

thể hiện hay ngụ ý bằng văn bản hoặc bằng miệng giữa hai ngƣời trở lên, theo đó một

bên ủy quyền hay nhƣợng quyền cho bên kia tham gia vào hợp đồng chào bán hay

phân phối hàng hóa hoặc dịch vụ trên một địa bàn nhất định. Hợp đồng nhƣợng quyền

thƣờng có ba loại:

- Hợp đồng sản xuất sản phẩm theo hƣớng dẫn của bên giao quyền thƣơng mại…

- Hợp đồng theo đó bên nhận quyền tự tổ chức sản xuất rồi bán sản phẩm dƣới

nhãn hiệu của bên giao quyền thƣơng mại.

- Hợp đồng phân phối sản phẩm theo đó bên nhận quyền thƣơng mại tự giới hạn

việc bán các sản phẩm nhất định trong các cửa hàng mang nhãn hiệu của bên

giao quyền thƣơng mại.

Trong ba loại hợp đồng nói trên thì hợp đồng thứ ba mang tính chất của một hợp

đồng đại lý bao tiêu. Loại hợp đồng này thƣờng có các điều khoản sau:

- Trao quyền sử dụng nhãn hiệu, tên thƣơng mại, nguyên liệu hay dịch vụ…với mục

đích tạo ra hệ thống phân phối.

- Khu vực kinh doanh của ngƣời nhận quyền thƣơng mại.

- Việc thành lập và sử dụng hệ thống phân phối sao cho không vi phạm luật cạnh tranh.

Ngƣời nhận quyền thƣơng mại phải đầu tƣ bằng tiền của của mình để xây dựng hệ

thống phân phối, trên sơ sở trợ giúp của ngƣời giao quyền. Ngƣời nhận quyền không

đƣợc phép bán cửa hàng của mình mà không đƣợ phép của ngƣời nhƣợng quyền

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 38

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

thƣơng mại. Bên giao quyền cũng phải có quyền và khả năng kiểm soát bằng các biện

pháp thích hợp để bảo vệ thƣơng hiệu, danh tiếng của mình.

- Cấm nhƣợng quyền cho ngƣời thứ ba.

- Quyền bán các loại hàng hóa tại các cửa hàng của ngƣời nhận quyền.

- Quảng cáo và chi phí quảng cáo.

Ngoài các điều khoản trên thì những điều khoản liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,

dịch vụ sẽ đƣợc các bên qui định cụ thể chi tiết, cách qui định này phần nào tƣơng tự

nhƣ trong hợp đồng đại lý mà chúng ta đã biết ở trên.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 39

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Chƣơng 2.

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TRUNG GIAN THƢƠNG MẠI TRONG

XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA VIỆT NAM VÀO

HOA KỲ

I. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA

VIỆT NAM VÀO HOA KỲ TRONG THỜI GIAN QUA

1. Khái quát về tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ

1.1. Đặc điểm của ngành thủ công mỹ nghệ trong nền kinh tế thị trường

Trong bất kỳ một xã hội nào, việc giải quyết các vấn đề kinh tế nảy sinh từ sự

chênh lệch giữa nhu cầu của con ngƣời với khối lƣợng sản phẩm có thể sử dụng đƣợc

dẫn đến con ngƣời phải chế biến, thích ứng các sản phẩm đó cho phù hợp với yêu cầu

tiêu dùng và tiếp tục phân phối nó cho các mục đích tiêu dùng khác nhau. Thủ công mỹ

nghệ là loại hình lao động tinh xảo, dựa trên kỹ năng, kỹ nghệ để tạo ra các loại hàng

hóa cao cấp, mang những đặc điểm riêng; song, giống nhƣ các mặt hàng khác, ngƣời ta

đã, đang và phải tìm các biện pháp kỹ thuật công nghệ cho phép để tạo ra một lƣợng

sản phẩm đa dạng, phong phú, đáp ứng ngày càng nhiều, càng tốt các nhu cầu sử dụng

khác nhau đó.

Kinh doanh thủ công mỹ nghệ bởi vậy luôn luôn có ý nghĩa quyết định về việc

sử dụng các nguồn lực có hạn.

Đặc điểm cơ bản của việc kinh doanh thủ công mỹ nghệ trong xã hội hiện đại là

sự phân công, chuyên môn hóa rõ rệt. Các chủ thể kinh tế không tự sản xuất ra các sản

phẩm (hàng hóa) để thỏa mãn các nhu cầu của mình nữa, mà họ đi sâu sản xuất một số

mặt hàng nhất định rồi đem sản phẩm đó trao đổi lấy hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn

nhu cầu của mình.

Phân công lao động và chuyên môn hóa tạo điều kiện tăng năng suất và nâng

cao phúc lợi xã hội. Thông qua đó, các yếu tố sản xuất có hạn (lao động, tiền vốn, mặt

bằng sản xuất) đƣợc sử dụng hiệu quả hơn và khối lƣợng hàng hóa gia tăng không

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 40

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

ngừng. Chính vì vậy, trong quá trình phát triển của lịch sử thủ công mỹ nghệ đã hình

thành nhiều loại hình ngày càng đa dạng về phân công lao động, từ sự phân công lao

động theo ngành nghề (sự hình thành các làng nghề, vùng nghề ở đồng bằng Bắc

Bộ…), tới việc tổ chức các xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ trong những

năm 60, 70 của thế kỷ 20 và việc phát triển các làng nghề truyền thống trong những

năm đổi mới từ 1986 trở lại đây…

Chuyên môn hóa và giảm lao động thủ công cũng có ý nghĩa là buộc phải phụ

thuộc lẫn nhau nhiều hơn, ràng buộc giữa các bên sản xuất với nhau. Mức độ phụ thuộc

lẫn nhau đƣợc nhận biết một cách rõ nhất khi có một số nhóm nào đó trong dây chuyền

sản xuất, trong những điều kiện nhất định không chịu sản xuất và cung ứng các sản

phẩm chuyên môn hóa của mình nữa (Ví dụ, sản xuất hàng sơn mài, một thời gian do

giá sơn hạ, đồi sơn Vĩnh Phú không ai chăm sóc dẫn đến tình trạng thiếu sơn; ngoại

thƣơng nhà nƣớc lại nhập ồ ạt sơn Nhật Bản với giá rẻ làm cho nền sơn mài Việt Nam

đƣợc khôi phục đã bị ngay những đòn nặng nề và không phục hƣng lại đƣợc cho đến

ngày nay).

Phân công lao động càng phát triển thì quá trình quản lý thủ công mỹ nghệ trở

nên phức tạp và ít rõ ràng hơn, lúc đó các nhà kinh doanh thủ công mỹ nghệ sẽ rất khó

khăn trong việc quyết định nên sản xuất cái gì, bao giờ, ở đâu, nhƣ thế nào, bao nhiêu

và cho ai?

Vì thế đã có tình trạng các mặt hàng chạm gỗ của ta ở thị trƣờng Châu Âu đang

còn trong giai đoạn thử nghiệm - thì ngƣời sản xuất của ta cứ sản xuất ồ ạt, bất chấp có

đầu ra hay không, ngƣợc lại hàng sơn mài của ta có lúc đƣợc chấp nhận và đánh giá

cao thì ta lại không chịu đầu tƣ công nghệ mới và có chính sách kinh tế phù hợp cho

ngƣời thợ, gây nên tình trạng hàng sơn mài Việt Nam mất uy tín một cách nghiêm

trọng trên trƣờng quốc tế và hàng ngàn thợ sơn mài có tay nghề cao ở các tỉnh phía Bắc

không có việc làm…

Khi việc tổ chức sản xuất thủ công mỹ nghệ ở tầm cỡ xã hội (hộ gia đình, công

ty, Nhà nƣớc) đã đƣợc chuyên môn hóa và kinh doanh theo phân công lao động, song

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 41

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

lại không có khả năng bao quát đƣợc toàn bộ quá trình chung thì việc quản lý và điều

hòa các hoạt động của các đơn vị kinh tế riêng lẻ trong một quá trình chung thống nhất

và ăn khớp trở thành những vấn đề cơ bản trong công tác tổ chức sản xuất thủ công mỹ

nghệ ở quy mô xã hội. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của các nhà kinh doanh, họ

đƣợc coi nhƣ ngƣời lập kế hoạch, nhà tổ chức chiến lƣợc.

Vì các lý do nêu trên mà mỗi xã hội đều phải có chế độ kinh tế của mình, với

thủ công mỹ nghệ thì chính sách chế độ này không đơn thuần là kinh tế, bởi thủ công

mỹ nghệ còn tƣợng trƣng cho một nền văn hóa, phản ánh trình độ sống và lĩnh vực sản

xuất của những con ngƣời tài hoa; ngay cả trong nền kinh tế thị trƣờng thì nhà nƣớc

cũng giữ một vai trò trung tâm trong khuôn khổ chế độ này, vì hoạt động của thị trƣờng

trƣớc hết phụ thuộc sự hoạt động của cạnh tranh - mà ở đây nếu chúng ta muốn đứng

vững trên thị trƣờng quốc tế thì chỉ có con đƣờng đầu tƣ theo chiều sâu bằng việc nuôi

dƣỡng các tài năng trẻ; bằng việc đào tạo đội ngũ thợ thủ công mỹ nghệ có trình độ mỹ

thuật, kỹ thuật cao.

Chúng ta đang có một nguồn nhân lực và tài nguyên phong phú. Những làng

nghề truyền thống vẫn còn nguyên. Song sự sống còn của một nền nghệ thuật thủ công

truyền thống trong nền kinh tế thị trƣờng không có nghĩa mạnh ai nấy làm, phát triển tự

do - mà hơn lúc nào hết cần đến sự điều tiết có kế hoạch của Nhà nƣớc về lao động, về

chính sách đãi ngộ cũng nhƣ đào tạo cho thủ công mỹ nghệ.

1.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ những năm vừa qua

Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam những năm qua đã

và đang diễn ra trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế thế giới. Mặc dù chịu

nhiều tác động bất lợi của tình hình thế giới, song xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ

trong gần 7 năm qua cũng gặt hái đƣợc nhiều thành công. Điều đó đã thể hiện đƣợc

hiệu quả của chính sách điều hành, hỗ trợ của Chính phủ nhằm mở rộng thị trƣờng,

khuyến khích xuất khẩu và hạn chế những bất ổn do biến động giá cả trên thị trƣờng

thế giới. Chúng ta có thể thấy rõ hơn quy mô và tốc độ tăng trƣởng xuất khẩu hàng thủ

công mỹ nghệ trong những năm qua của Việt Nam qua bảng sau:

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 42

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Bảng 1.

Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và tỷ trọng trong tổng

kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc những năm vừa qua

Đơn vị: Triệu USD

2007 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 (KH)

KNXK

hàng 235 235 331 367 410 560 630,4 820

TCMN

Tổng

KNXK 14.483 15.029 16.705 19.688 26.003 32.233 39.600 46.500 cả

nƣớc

Tỷ

trọng 1,62 1,56 1,98 1,86 1,58 1,74 1,60 1,76

(%)

(K.H - Kế hoạch)

Qua các số liệu thống kê trên chúng ta thấy kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công

mỹ nghệ liên tục tăng trong những năm qua, trong đó năm 2002 là năm kim ngạch xuất

khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đạt tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc cao

nhất: 1.98%.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 43

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Bảng 2.

Tỷ trọng và tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu của

hàng thủ công mỹ nghệ chín tháng đầu năm 2007

Đơn vị: Triệu USD

9T/2007 so Kế hoạch Ƣớc thực hiện So với cùng kỳ với KH năm 2007 9T/2007 năm 2006 (%) 2007 (%)

KNXK hàng 820 543 66,22 120,1 TCMN

46.500 Tổng KNXK 35.231 75,77 119,4 cả nƣớc

Tỷ trọng (%) 1,76 1,54

Nếu nhìn vào tỷ trọng của ngành hàng thủ công mỹ nghệ thì thấy đóng góp của

ngành hàng này còn quá thấp, mới chỉ đạt chƣa đầy 2% tổng kim ngạch xuất khẩu cả

nƣớc. Tuy nhiên, nếu nhìn giá trị thực thu thì sự đóng góp của ngành hàng thủ công mỹ

nghệ là không nhỏ so với nhiều mặt hàng công nghiệp khác.

Các ngành hàng nhƣ dệt may, giày dép, điện tử…, tuy kim ngạch thống kê cao

nhƣng ngoại tệ thực thu lại thấp, chỉ chiếm khoảng 20% giá trị xuất khẩu, do nguyên

phụ liệu chủ yếu nhập khẩu từ nƣớc ngoài. Trong đó hàng điện tử, linh phụ kiện máy

tính, giá trị thực thu còn thấp hơn, khoảng 5-10%.

Trong khi đó hàng thủ công mỹ nghệ sản xuất chủ yếu bằng nguồn nguyên liệu

sẵn có trong nƣớc, nguyên phụ liệu nhập khẩu chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong sản phẩm,

khoảng 3-5% giá trị xuất khẩu. Vì vậy giá trị thực thu xuất khẩu hàng thủ công mỹ

nghệ trên thực tế rất cao, từ 95-97%. Có thể so sánh một cách ví von, với 235 triệu

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 44

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

USD xuất khẩu vào năm 2000, giá trị thực thu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam

tƣơng đƣơng với giá trị xuất khẩu 1 tỷ 143 triệu USD hàng dệt may, xấp xỉ 10% tổng

kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc.

Điều này cũng có thể hiểu là, nếu tăng thêm giá trị xuất khẩu 1 triệu USD hàng

thủ công mỹ nghệ, sẽ tƣơng đƣơng với tăng giá trị xuất khẩu 4,7 triệu USD hàng dệt

may. Đó là chƣa kể chi phí đầu tƣ đối với hàng thủ công mỹ nghệ thấp hơn rất nhiều so

với các ngành hàng khác do sản phẩm này không đòi hỏi đầu tƣ nhiều máy móc, trang

thiết bị và chủ yếu làm bằng tay… Đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sẽ tạo

việc làm và thu nhập cho lao động trong nƣớc.

Theo thống kê, tính đến nay, cả nƣớc có khoảng 2.017 làng nghề với nhiều loại

hình sản xuất nhƣ hộ gia đình, tổ sản xuất, tổ hợp tác, các hợp tác xã, doanh nghiệp tƣ

nhân,… thu hút hàng triệu lao động, kể cả lao động nhàn rỗi. Trong một ý nghĩa khác,

việc duy trì và phát triển đƣợc các làng nghề truyền thống với nhiều thợ giỏi, nghệ

nhân giỏi, có tay nghề cao cũng là cách duy trì các di sản văn hóa dân tộc từ đời này

sang đời khác.

Theo cơ quan Hợp tác quốc tế JICA (Nhật Bản), ngành hàng thủ công mỹ nghệ

ở Việt Nam đã đào tạo việc làm cho hơn 1,35 triệu ngƣời; trong đó, 342 nghìn ngƣời

đan tre trúc và song mây, 233 nghìn làm dệt thảm, chiếu đan lát, 129 nghìn thợ dệt

thêu, với 60% trong số lao động đó là nữ. Thu nhập bình quân của lao động ngành

nghề, cũng theo JICA là 366.000 VND/ngƣời/tháng (thu nhập bình quân chung cả

nƣớc là 295.000 VND và vùng nông thôn là 225.000 VND/ngƣời/tháng).

1.3. Thị trường truyền thống và thị trường mục tiêu cho xuất khẩu hàng thủ

công mỹ nghệ của Việt Nam

Thời kỳ hoàng kim của hàng thủ công mỹ nghệ là giai đoạn 1975 đến 1986. Tỷ

trọng kim ngạch xuất khẩu đạt bình quân 40%, cao điểm đạt 53,4% (năm 1979). Giai

đoạn trƣớc năm 1990, thị trƣờng chủ yếu là khối các nƣớc Đông Âu, Liên Xô (cũ) theo

thoả thuận song phƣơng. Sau năm 1990, thị trƣờng này suy giảm bởi những biến động

về chính trị (năm 2000 chỉ đạt 40 triệu USD).

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 45

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Số các nƣớc, vùng lãnh thổ nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam, từ

50 năm 1996, 100 năm 2004, tăng lên 133 nƣớc vào năm 2005; và hiện nay, sản phẩm

thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã có mặt ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới.

Từ sau năm 2000, nhờ những nỗ lực tìm kiếm thị trƣờng, thị trƣờng xuất khẩu

chính của sản phẩm thủ công mỹ nghệ là Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu (EU), Nhật Bản,

và các nƣớc ASEAN khác.

Trong giai đoạn hiện nay, để tiến tới đạt mục tiêu đề ra cho ngành hàng thủ công

mỹ nghệ, Bộ Thƣơng mại xác định 3 thị trƣờng xuất khẩu mục tiêu của ngành hàng thủ

công mỹ nghệ Việt Nam vẫn chủ yếu là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản.

Những năm gần đây, Hoa Kỳ có nhu cầu nhập khẩu khoảng 13 tỷ USD/năm

hàng thủ công mỹ nghệ. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam năm 2005

vào Hoa Kỳ chỉ đạt 195 triệu USD, chiếm 1,5% kim ngạch nhập khẩu của nƣớc này.

Năm 2006, Việt Nam xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trƣờng Hoa Kỳ khoảng

276,4 triệu USD, trong đó 36,8 triệu USD hàng gốm sứ, tăng 27,6% so với năm 2005

và tăng gấp 7 lần so với năm 2001. Bộ Thƣơng mại đặt mục tiêu phấn đấu đến năm

2010 sẽ nâng tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam của Hoa

Kỳ lên 3% (đạt kim ngạch trên 0,4 tỷ USD).

Còn thị trƣờng EU có nhu cầu nhập khẩu những năm gần đây khoảng 7 tỷ

USD/năm, trong số đó, xuất khẩu của Việt Nam năm 2005 chỉ đạt 378 triệu USD,

chiếm 5,4% kim ngạch nhập khẩu của khu vực này. Năm 2006, Việt Nam xuất khẩu

hàng thủ công mỹ nghệ vào Pháp đạt 81,8 triệu USD, Đức đạt 62,5 triệu USD, Bỉ đạt

36 triệu USD, Anh 21,4 triệu USD, Hà Lan 18,9 triệu USD, Tây Ban Nha 18,8 triệu

USD, Italia 16,2 triệu USD… Theo nhận định của Bộ Thƣơng mại, trong tƣơng lai, đây

là khu vực thị trƣờng có khả năng tiêu thụ mạnh nhiều mặt hàng thủ công mỹ nghệ của

Việt Nam. Vì vậy, mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 sẽ nâng tỷ lệ này lên trên 6,4%

(đạt kim ngạch trên 0,6 tỷ USD).

Đối với thị trƣờng Nhật Bản, nhu cầu nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ khoảng

2,9 tỷ USD/năm, trong đó hàng từ Việt Nam năm 2005 mới chỉ đạt 109,3 triệu USD.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 46

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, năm 2006 Việt Nam xuất khẩu sang thị trƣờng

Nhật Bản khoảng 135,14 triệu USD hàng thủ công mỹ nghệ, trong đó 30,8 triệu USD

hàng gốm sứ. Dự kiến đến năm 2010, tỷ lệ hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sẽ đạt

trên 4% (tƣơng đƣơng kim ngạch khoảng 150 triệu USD) tổng kim ngạch nhập khẩu

hàng thủ công mỹ nghệ của thị trƣờng này.

Trong số các nƣớc Đông Á thì Đài Loan và Hàn Quốc là hai thị trƣờng giàu

tiềm năng nhất. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào 2 thị trƣờng này

tăng mạnh, kim ngạch xuất khẩu vào Đài Loan năm 2005 tƣơng đƣơng với thị trƣờng

Hoa Kỳ, Pháp. Trung Đông hiện nổi lên là khu vực thị trƣờng giàu tiềm năng nhƣng

Việt Nam vẫn chƣa khai thác đƣợc để đẩy mạnh xuất khẩu.

1.4. Những vấn đề còn tồn tại trong xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của

Việt Nam

1.4.1. Vấn đề giá cả và mẫu mã sản phẩm

Hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam xuất ra thị trƣờng thế giới với giá quá “bèo”.

Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do quá trình xuất khẩu

qua nhiều khâu trung gian - các nhà nhập khẩu và các hệ thống phân phối…, dẫn đến

trƣợt giá, giá sản phẩm thu đƣợc thấp hơn rất nhiều so với giá bán mà ngƣời tiêu dùng

phải chi trả. Chẳng hạn, một doanh nghiệp Việt Nam làm ra sản phẩm bán với giá 100

USD/sản phẩm, nhƣng sau khi qua các khâu trung gian, khi đến tay các doanh nghiệp

nƣớc ngoài, họ bán ra thị trƣờng với giá gấp 5 - 7 lần.

Những doanh nghiệp có tiềm năng, thế mạnh chuyên về xuất khẩu hàng thủ

công mỹ nghệ không nhiều, chủ yếu là các cơ sở đang tự tìm đầu ra cho sản phẩm. Hạn

chế lớn nhất của các doanh nghiệp khi muốn xuất khẩu trực tiếp là chƣa có sự hiểu biết

về các thị trƣờng cũng nhƣ cách thức để giới thiệu sản phẩm khi tiếp cận thị trƣờng. Ở

mỗi thị trƣờng khác nhau, khách hàng có một sở thích và lựa chọn khác nhau, trong khi

chúng ta lại có thói quen sản xuất một mặt hàng và giới thiệu, xuất đi tất cả các thị

trƣờng.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 47

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Một cản trở hiện tại trên thị trƣờng đó là: chi phí cho thủ tục giao nhận hàng thủ công mỹ nghệ khá cao (khoảng 30 USD/m3), dẫn đến bất lợi trong cạnh tranh khi xuất

khẩu hàng hoá sang thị trƣờng nƣớc ngoài. Một khó khăn nữa là Việt Nam phải chịu áp

lực cạnh tranh cao với hàng hoá Trung Quốc, Thái Lan cùng nhiều nƣớc ASEAN cả về

giá cả và mẫu mã, chƣa kể áp lực từ hàng nhái, hàng giả…

Ngƣời phƣơng Tây rất chuộng những sản phẩm mới mang tính thời trang, còn

các cơ sở của ta lại sản xuất theo kiểu mình có sẵn chứ không phải thị trƣờng cần nên

không đáp ứng đƣợc thị hiếu. Ngay cả khi có những đơn hàng với số lƣợng lớn, doanh

nghiệp cũng không đáp ứng đƣợc do năng lực sản xuất còn quá thấp, phần lớn là các cơ

sở sản xuất nhỏ, lẻ và rất thủ công. Điều này khiến các đối tác không hài lòng khi đặt

quan hệ làm ăn lâu dài. Doanh nghiệp chƣa hiểu biết cặn kẽ những nguyên tắc khi tiêu

thụ sản phẩm cũng nhƣ thủ tục pháp lý nên gặp nhiều khó khăn, sản phẩm không tiêu

thụ đƣợc hoặc bán theo kiểu “hàng chợ chiều”.

Năng lực của các doanh nghiệp trong nƣớc còn yếu, chƣa nhận thức đƣợc sự

quan trọng và vai trò của việc thiết kế, sáng tạo mẫu mã sản phẩm trong khi mẫu mã là

một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lƣợng sản phẩm. Trong khi các

doanh nghiệp trong nƣớc ít chú trọng đến thị trƣờng nƣớc ngoài thì các doanh nghiệp

nƣớc ngoài đã nhận thấy tiềm năng của làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam đem

lại. Những mặt hàng thủ công hiện đang chiếm một nhu cầu lớn trong trang trí nội thất,

mặt hàng quà tặng và đồ dùng… trong cuộc sống của ngƣời phƣơng Tây, trở thành một

ngành kinh doanh rất có lãi. Qua những mặt hàng thủ công mà họ từng biết khi đi du

lịch sang Việt Nam, nhiều doanh nhân nƣớc ngoài đã tìm đến đầu tƣ hợp tác xuất khẩu

trực tiếp tại các làng nghề. Vốn đã tham gia vào thị trƣờng này nhiều năm nên các

doanh nhân nƣớc ngoài hiểu đặc trƣng văn hoá của khách hàng từng nƣớc nên có khả

năng kết hợp mẫu mã và các phong cách khác nhau vào sản phẩm, cùng với những chất

liệu cổ truyền và bằng bàn tay khéo léo của ngƣời thợ thủ công tạo ra những sản phẩm

độc đáo hơn rất nhiều.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 48

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Thị trƣờng nội địa có sức mua yếu, trong khi kinh nghiệm thị trƣờng quốc tế của

doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế. Hơn thế nữa, ngành hàng thủ công mỹ nghệ và

làng nghề truyền thống Việt Nam hiện tại còn thiếu tính liên kết giữa khoa học và mỹ

thuật học với việc chế tạo, sản xuất sản phẩm.

Việt Nam mặc dù đã có những chính sách hỗ trợ cho ngành hàng thủ công mỹ

nghệ, nhƣng vẫn chƣa có chiến lƣợc phát triển toàn diện ngành hàng này từ khâu

giống, vùng nguyên liệu cho đến tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ.

1.4.2. Vấn đề thƣơng hiệu và vấn đề bản quyền

Ngƣời Việt Nam nổi tiếng với những làng nghề truyền thống. Nhiều mặt hàng

thủ công mỹ nghệ phong phú tinh xảo và lạ mắt đƣợc ƣa chuộng ở nhiều thị trƣờng.

Tuy nhiên điều đáng buồn là hiện nay, hàng thủ công mỹ nghệ vẫn chƣa thể đƣợc

“khai sinh” khi mà sản phẩm của chúng ta trên đƣờng xuất khẩu đang tự làm mất đi

tên tuổi của chính mình.

Đơn cử nhƣ ở Bát Tràng, hiện nay có hàng trăm hộ gia đình mở xƣởng hợp tác

với các công ty của Pháp, Hàn Quốc, Nhật Bản,… để xuất khẩu sản phẩm gốm sứ. Các

công ty này đứng ra đầu tƣ về công nghệ nhƣ mua lò ga thay cho lò nung, nhập khẩu

nguyên liệu làm gốm từ nhiều nơi để đa dạng hơn về mẫu mã. Cơ sở tại làng nghề sẽ lo

tuyển dụng nhân công với tay nghề cao để sáng tạo tác phẩm theo đặt hàng của các

công ty này. Với những nguyên liệu cao cấp và công nghệ hiện đại, cộng với đôi bàn

tay khéo léo, những sản phẩm với chất lƣợng và giá trị nghệ thuật mặc dù của gốm Bát

Tràng nhƣng lại mang tên của những công ty Pháp, Hàn Quốc, Nhật Bản… hay tên của

một vùng gốm sứ khác. Họ lý giải vì cái tên Bát Tràng vẫn rất mơ hồ với khách hàng

của họ nếu họ chƣa từng đến Việt Nam, những sản phẩm này đến đƣợc thị trƣờng bằng

uy tín và tên tuổi của chính những công ty nƣớc ngoài.

Cho dù vậy, ngƣời làng nghề vẫn chấp nhận điều này mà không hề băn khoăn.

Họ chỉ cần biết đến lợi ích kinh tế khi sản phẩm đƣợc xuất khẩu. Với họ, sản phẩm của

mình làm ra bị mất tên tuổi khi “xuất ngoại” chỉ là chuyện nhỏ, còn chuyện tranh chấp

tên Bát Tràng giữa hai thôn Giang Cao và Bát Tràng mới là chuyện lớn, khi cả hai thôn

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 49

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

đều muốn nhận là nơi xuất xứ của vùng gốm cổ để tranh chấp hợp đồng xuất khẩu từ

các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Tinh hoa và tài hoa của ngƣời thợ Bát Tràng đã không đi

cùng sản phẩm do chính họ làm ra. Trƣớc mắt, sự hợp tác của các doanh nghiệp nƣớc

ngoài giúp đảm bảo đầu ra cho sản phẩm và ổn định thu nhập cho ngƣời dân. các chủ

cơ sở đƣợc tiếp cận với công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, nâng cao chất lƣợng và giá trị

thẩm mỹ của sản phẩm.

Đây cũng là thực tế chung của nhiều ngành hàng hiện nay. Theo Hiệp hội chống

hàng giả và bảo vệ thƣơng hiệu Việt Nam, hiện có 90% hàng của Việt Nam vào thị

trƣờng thế giới thông qua các trung gian dƣới dạng thô hay gia công cho những thƣơng

hiệu nổi tiếng của nƣớc ngoài. Một khi chúng ta chỉ xuất khẩu theo hình thức này thì

hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam vẫn chỉ là một cái tên rất mơ hồ, thậm chí không có

tên trên thị trƣờng thế giới.

Một bất cập rất lớn, đang là vấn đề nan giải của ngành hàng thủ công mỹ nghệ

là tình trạng ăn cắp bản quyền, sao chép mẫu mã sản phẩm. Tình trạng ăn cắp mẫu mã

hiện nay diễn ra khá phổ biến trong các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp. Chính kiểu làm

ăn này đã dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp tự hại nhau trong kinh doanh xuất khẩu.

Trong một vài năm trở lại đây giá các mặt hàng gốm xuất khẩu liên tục giảm do cạnh

tranh không lành mạnh và đánh mất bản quyền trong mẫu thiết kế. Đây là một bằng

chứng thiết thực cho thấy với việc duy trì lối kinh doanh nhƣ hiện nay, chính các doanh

nghiệp sẽ tự hại mình.

Các số liệu thống kê cho thấy, giá trị sản lƣợng hàng thủ công mỹ nghệ xuất

khẩu hàng năm đạt khoảng 4 nghìn tỷ đồng, đứng thứ tám trong số mƣời mặt hàng xuất

khẩu chủ lực của Việt Nam. Tiềm năng của ngành này là rất lớn. Cả nƣớc có 2.017

làng nghề truyền thống, hơn mƣời triệu lao động cho ngành thủ công mỹ nghệ. Tiềm

năng lớn song những thành quả mà ngành thủ công mỹ nghệ đạt đƣợc còn quá khiêm

tốn. Theo các chuyên gia trong ngành, do Việt Nam vẫn sản xuất theo lối truyền thống,

các làng nghề, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vẫn sản xuất kinh doanh dựa trên “vốn

ông cha” để lại, chƣa có sự am hiểu về thị trƣờng, thị hiếu của khách hàng, chƣa tạo

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 50

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

đƣợc thói quen kinh doanh theo lối hiện đại. Đây chính là nguyên nhân của hàng loạt

vụ tranh chấp bản quyền, vi phạm bản quyền mẫu mã, thƣơng hiệu. Nhiều doanh

nghiệp vẫn chƣa ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc đăng ký bản quyền cho sản phẩm

mới và vai trò của bảo hộ thƣơng hiệu về mặt pháp lý.

Một bất cập khác là vấn đề thủ tục đăng ký bản quyền cho sản phẩm thủ công

mỹ nghệ còn nhiều điều gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Để có đƣợc bản quyền

cho sản phẩm của mình, các doanh nghiệp phải tốn quá nhiều thời gian vào quá trình

đăng ký làm thủ tục và chờ đợi. Luật sở hữu trí tuệ tuy đã có nhƣng với cách làm việc

nhƣ hiện nay của các cơ quan chuyên trách đã gián tiếp đẩy doanh nghiệp vào tình

trạng vi phạm bản quyền, tranh chấp kiện tụng tràn lan, hạn chế sự phát triển của ngành

thủ công mỹ nghệ.

Để tận dụng tối đa tiềm năng về nguyên liệu và nguồn nhân lực, bản thân các

doanh nghiệp ngành thủ công mỹ nghệ cần phải thay đổi lối kinh doanh chạy theo lợi

nhuận trƣớc mắt nhƣ hiện nay, vạch ra định hƣớng chiến lƣợc cho sự phát triển với tiêu

chí làm hài lòng khách hàng quốc tế bằng chính những sản phẩm do mình thiết kế, làm

ra. Có nhƣ vậy mới tạo đƣợc hình ảnh tốt đẹp trong mắt đối tác nƣớc ngoài.

1.4.3. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ chƣa đƣợc đầu tƣ xứng đáng

Hiện nay, Việt Nam có 2.017 làng nghề, chủ yếu ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, Bắc

Trung Bộ. Với những lợi thế hơn hẳn các ngành nghề khác, sản phẩm chủ yếu bằng

nguồn nguyên liệu sẵn có trong nƣớc, nguyên phụ liệu nhập khẩu chiếm trong sản

phẩm rất thấp (từ 3 - 5%) giá trị xuất khẩu. Đây là một thuận lợi rất lớn trong việc phát

triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, cho nên ngoại tệ thực thu trong xuất khẩu hàng

thủ công mỹ nghệ chiếm tỷ lệ cao. Các làng nghề có nguồn nhân lực dồi dào, cần cù

khéo léo, có sự kế tục truyền dạy từ các nghệ nhân. Tuy nhiên, đội ngũ nghệ nhân lớp

trƣớc còn lại quá ít, lớp thợ trẻ vừa thiếu, vừa yếu tay nghề. Tình trạng ô nhiễm môi

trƣờng, giao thông đi lại khó khăn, nếp sống văn hoá, phong tục, tập quán làng xã còn

nặng nề là nguyên nhân hạn chế khả năng phát triển của các làng nghề.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 51

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Ngoài ra các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất còn gặp phải những vƣớng mắc về tài

chính, dự án đầu tƣ… Hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và

nhỏ thiếu thông tin thị trƣờng do công tác nghiên cứu thị trƣờng chƣa đồng bộ, không

có khả năng tiếp cận nguồn vốn lớn, quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, thiếu khả năng

cạnh tranh về chất lƣợng, mẫu mã… Các doanh nghiệp chủ yếu sản xuất theo đơn đặt

hàng phụ thuộc vào nhiều trung gian, môi giới dẫn tới kế hoạch sản xuất không ổn

định.

Điều đáng quan tâm nhất là thiết bị, nhà xƣởng sản xuất còn thiếu và nghèo nàn

vì thế bạn hàng khi đến tìm hiểu tình hình hoạt động của đơn vị thƣờng không muốn

quay trở lại vì nhà xƣởng và thiết bị không đạt yêu cầu.

Hiện chỉ có 32% số các làng nghề phát triển tốt, số còn lại hoạt động cầm

chừng, không phát triển đƣợc. Một trong những nguyên nhân là do trình độ dân trí ở

một số địa phƣơng làng nghề không cao. Nếp sống còn tuỳ tiện, tổ chức hoạt động còn

nhiều yếu kém.

Trƣớc đây, chƣa có Hiệp hội các nhà sản xuất, kinh doanh xuất khẩu hàng thủ

công mỹ nghệ, các hoạt động vẫn mang tính cá nhân, mạnh ai nấy làm và tự khuếch

trƣơng cho cơ sở, doanh nghiệp mình. Mãi đến ngày 10/5/2007, Hiệp hội Xuất khẩu

hàng thủ công mỹ nghệ mới chính thức đƣợc thành lập. Đây là tổ chức xã hội - nghề

nghiệp tự nguyện của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực

sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và các lĩnh vực khác có liên

quan. Mục đích của Hiệp hội là hợp tác, hỗ trợ, bảo vệ và thúc đẩy các hoạt động sản

xuất kinh doanh xuất khẩu, xúc tiến thƣơng mại, nghiên cứu phát triển sản phẩm thủ

công mỹ nghệ. Trong thời gian tới, trƣớc mắt là từ nay đến năm 2010, Hội sẽ tập trung

nâng cao năng lực và mở rộng thị trƣờng cho các doanh nghiệp hội viên trên cơ sở các

thị trƣờng mục tiêu đã đƣợc định hƣớng rõ ràng.

Ngoài ra, Hiệp hội sẽ phối hợp cùng các cơ quan hoạch định chính sách và quản

lý nhà nƣớc cũng nhƣ các tổ chức quốc tế để tạo môi trƣờng tốt nhất cho các doanh

nghiệp thành viên từ việc đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo,

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 52

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

quản lý đến công tác xúc tiến thƣơng mại. Sự ra đời của Hội vào thời điểm này là rất

thiết thực và kỳ vọng hoạt động xuất nhập khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ trong thời

gian tới sẽ đƣợc đẩy mạnh, tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có của ngành hàng này.

2. Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam vào Hoa Kỳ

2.1. Lịch sử quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ

So với toàn thế giới, Hoa Kỳ chiếm 7,2% về diện tích (đứng thứ ba sau Liên

bang Nga, Canada), 4,6% về dân số (đứng thứ ba sau Trung Quốc, Ấn Độ), 28,5% về

GDP (đứng đầu thế giới), 9,5% về kim ngạch xuất khẩu (đứng thứ hai sau CHLB

Đức), gần 20% về kim ngạch nhập khẩu (đứng đầu thế giới, nhiều gấp 2,5 lần nƣớc

đứng thứ hai - CHLB Đức) và đồng thời cũng là nƣớc đứng đầu về khoa học - công

nghệ.

Nhập khẩu của Hoa Kỳ khổng lồ không chỉ do quy mô dân số đông (gần 300

triệu ngƣời), quy mô GDP lớn (hơn 1,25 nghìn tỷ USD), mức tiêu dùng và tỷ lệ tiêu

dùng so với GDP rất cao (trên 80%), mà trong những năm gần đây, Hoa Kỳ có chủ

trƣơng chuyển việc sản xuất ở trong nƣớc ra nƣớc ngoài, đặc biệt là các nƣớc đang phát

triển để tận dụng lực lƣợng lao động đông đến mức dôi thừa, giá nhân công rẻ và tránh

đƣợc ô nhiễm môi trƣờng nếu sản xuất ở trong nƣớc.

Vốn, kỹ thuật, công nghệ cao, dung lƣợng thị trƣờng lớn (nhập khẩu lên đến

1.600 tỷ USD), Hoa Kỳ là đối tác mơ ƣớc của hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ,

nhất là những nƣớc đang phát triển. Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với Hoa

Kỳ từ năm 1995, ký Hiệp định Thƣơng mại Việt - Mỹ cuối năm 2000, từ cuối năm

2006 - đầu năm 2007, Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) và Hoa

Kỳ đã trao Quy chế thƣơng mại bình thƣờng vĩnh viễn (PNTR) cho Việt Nam. Quan hệ

thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã có bƣớc phát triển vƣợt bậc.

Xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ đã tăng mạnh (nếu năm 1995 chỉ đạt

169,7 triệu USD, năm 2000 đạt 732,8 triệu USD, thì năm 2006 đã đạt 8,6 tỷ USD). Giá

trị xuất khẩu năm 2006 gấp hơn 50 lần năm 1995 (bình quân một năm tăng 42,9%) và

gấp 11,7 lần năm 2000 (bình quân một năm tăng 50,7%), đều cao hơn nhiều các chỉ số

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 53

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

tƣơng ứng của tổng kim ngạch xuất khẩu trong cùng thời gian của Việt Nam (2,75 lần

và 18,4%/năm).

Tỷ trọng xuất khẩu sang Hoa Kỳ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam

vì thế đã tăng nhanh qua các năm (năm 1995 mới đạt 3,1%, năm 2000 đạt 5,1% thì đến

năm 2006 đã đạt 21,6%) và Hoa Kỳ đã vƣợt qua Nhật Bản trở thành thị trƣờng xuất

khẩu lớn nhất của Việt Nam. Bƣớc sang năm 2007, xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa

Kỳ tiếp tục tăng cao hơn tốc độ chung. Đáng lƣu ý, trong quan hệ thƣơng mại giữa Việt

Nam và Hoa Kỳ, Việt Nam có vị trí xuất siêu. Mức xuất siêu tăng nhanh và hiện đạt

quy mô khá lớn (năm 2000 mới đạt 0,4 tỷ USD, thì năm 2006 đạt 7,5 tỷ USD).

2.2. Những thông tin về thị trường Hoa Kỳ

Để có hiểu biết sâu sắc hơn về thị trƣờng Hoa Kỳ, các cơ sở, doanh nghiệp kinh

doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam nên tìm hiểu các cách thức phân

phối sản phẩm nhập khẩu tại Hoa Kỳ

2.2.1. Hệ thống thị trƣờng Hoa Kỳ

Tại Hoa Kỳ có nhiều loại công ty lớn, vừa và nhỏ sử dụng các kênh thị trƣờng

khác nhau. Các công ty lớn thƣờng có hệ thống phân phối riêng và họ tự làm lấy tất cả

các khâu từ nghiên cứu, sản xuất, tiếp thị, phân phối và tự nhập khẩu. Các tập đoàn và

công ty lớn có tác động mạnh đến các chính sách của Chính phủ. Còn các công ty vừa

và nhỏ vận động xung quanh hệ thống thị trƣờng và đƣợc Chính phủ hỗ trợ.

Đối với loại công ty vừa và nhỏ, họ có nhiều cách bán hàng nhập khẩu tại Hoa

Kỳ. Họ thƣờng nhập khẩu hàng hóa về để bán tại Hoa Kỳ theo các cách phổ biến sau:

- Bán xỉ cho các cửa hàng bán lẻ. Hầu hết các loại hàng hóa nhƣ: trang sức, quần

áo, mỹ nghệ, tạp hóa đều có thể bán trực tiếp cho các nhà bán lẻ thông qua các nhà

nhập khẩu hay các tổ chức buôn bán hàng hóa chuyên nghiệp. Cách bán hàng này rất

có hiệu quả khi hàng hóa có nhu cầu mạnh và có lợi nhuận cao. Nhìn chung nếu ngành

hàng đa dạng đủ đáp ứng hết các chủng loại liên quan thì càng có hiệu quả hơn.

- Bán cho nhà phân phối. Thay bằng bán hàng cho ngƣời bán lẻ, ngƣời nhập khẩu

có thể bán hàng cho nhà phân phối vì họ có hệ thống phân phối rộng khắp khu vực nào

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 54

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

đó hoặc nằm trong nhóm ngành công nghiệp nào đó. Họ có khả năng bán hàng nhanh

chóng trong thời gian ngắn. Nhƣng cách này các nhà nhập khẩu phải chia sẻ bớt lợi

nhuận cho nhà phân phối.

- Bán trực tiếp cho các nhà công nghiệp. Cách này có thể làm đƣợc khi các nhà

máy, công xƣởng trực tiếp mua hàng của một số thƣơng nhân nhỏ ở nƣớc sở tại khi họ

không có điều kiện để mua trực tiếp của các nhà xuất khẩu nƣớc ngoài hoặc mua qua

các nhà nhập khẩu trong nƣớc.

- Bán xỉ qua đường bưu điện. Có một số sản phẩm nhỏ và không đắt lắm có thể bán

theo cách này qua một số trung gian bán buôn. Cách này có lợi là bán hàng theo diện

rất rộng và không phải qua khâu trung gian phân phối hay bán buôn.

- Bán lẻ qua đường bưu điện. Có một số nhà nhập khẩu không cần qua trung gian

mà họ trực tiếp gửi bƣu kiện đến cho ngƣời mua. Để làm đƣợc cách này phải có hệ

thống nghiên cứu thị trƣờng chuẩn xác và có hiệu quả cao, thiết kế đƣợc thị trƣờng một

cách chi tiết.

- Bán hàng theo catalog. Có một số nhà nhập khẩu bán hàng theo catalo qua các

nhà buôn theo kiểu này hay trực tiếp lập ra công ty để bán hàng theo catalog. Chìa

khóa cho phƣơng thức này là phải biết đƣợc địa chỉ của ngƣời hay công ty có nhu cầu

thƣờng xuyên về mặt hàng mình kinh doanh.

- Bán lẻ. Nhà nhập khẩu tự tổ chức việc nhập khẩu và bán lẻ hàng hóa theo khả

năng về thị trƣờng của mình và tự gánh chịu mọi rủi ro về nhu cầu của thị trƣờng cũng

nhƣ là thu đƣợc toàn bộ lợi tức do nhập khẩu mang lại. Khi nhập khẩu họ phải biết

đƣợc xu hƣớng thị trƣờng. Phải tự làm lấy hết mọi việc trong khâu buôn bán là điều

chứa đựng nhiều rủi ro lớn.

- Bán hàng qua các cuộc trưng bày hàng hóa trên các kênh truyền hình là hình thức

mới và phải có hàng tức thời và bán theo giá công bố.

- Bán hàng trực tiếp cho các nhà máy, công xƣởng với các điều kiện giống nhƣ ta

bán cho các nhà bán buôn bán lẻ.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 55

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

- Làm đại lý bán hàng. Có một số ngƣời Mỹ có quan hệ tốt cả hai chiều với nhà

xuất khẩu nƣớc ngoài và hệ thống phân phối bán buôn bán lẻ trong nƣớc, họ thƣờng

làm đại lý để khỏi phải lo khâu tài chính cho kinh doanh. Họ chỉ cần đƣa ra điều khoản

LC chuyển nhƣợng là có thể giải quyết đƣợc việc này.

- Bán hàng qua “Buổi tiệc giới thiệu bán hàng” (Bali Imports Party). Một số nhà

nhập khẩu mua một số lƣợng nhỏ hàng hóa về rồi mời ngƣời thân quen đến dự buổi

giới thiệu bán hàng luôn tại chỗ. Có một số nhà nhập khẩu trả hoa hồng cho ai đứng ra

tổ chức và giới thiệu bạn hàng cho họ.

- Bán ở chợ ngoài trời (Flea Market). Có hãng lớn đã từng tổ chức nhập khẩu và

bán hàng ở chợ ngoài trời với quy mô lớn và rộng khắp cả nƣớc. Cách làm này đòi hỏi

phải có diện quan hệ rộng với ngƣời bán hàng trong nhiều nƣớc khác nhau và phải trả

một phần lợi tức cho ngƣời bán hàng. Cách này yêu cầu phải đặt giá trực tiếp đến

ngƣời tiêu dùng.

- Bán hàng qua các hội chợ, triển lãm tại Hoa Kỳ. Có ngƣời mua hàng về kho của

mình và quanh năm đi dự các hội chợ triển lãm khắp cả nƣớc để tìm kiếm các đơn hàng

tại quầy rồi gửi hàng cho ngƣời mua theo đƣờng bƣu điện, Fedex hay UPS. Cách gửi

này chỉ có thể làm ở quy mô nhỏ với hàng đặc chủng, hàng mới và giá cao.

2.2.2. Bán hàng cho các nguồn trung gian đặt hàng (Sourcing Person)

Ngƣời Mỹ hay làm nghề trung gian đi đặt hàng cho các tập đoàn hay các công ty

lớn để nhập khẩu hàng hóa vào Hoa Kỳ. Họ đến gõ cửa những nhà xuất khẩu trên thế

giới và đặt mua hàng hóa. Cách tiếp cận thị trƣờng qua trung gian loại này có một số

điểm lợi cho các công ty, tập đoàn của Hoa Kỳ. Họ mang hàng từ nơi sản xuất đến nơi

tiêu thụ nhanh chóng, các công ty, tập đoàn này không cần khâu nghiên cứu thị trƣờng

tốn kém và khó khăn.

Nhƣng cách này có một số điểm không thuận lợi:

- Ai nắm đƣợc cơ cấu thị trƣờng tốt thì ngƣời đó có vị thế có lợi hơn và hay ép

bên kia để ăn chênh lệch giá lớn.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 56

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

- Việc xác định giá cả rất phức tạp và mâu thuẫn nhau. Có khi giá bán lẻ và giá

nhập khẩu chênh lệch nhau nhiều lần, có khi lại cũng rất sát nhau tùy thuộc vào

cơ cấu giá thành ở nƣớc sở tại.

- Khách hàng hay đòi làm đại lý độc quyền vì sợ công ty, tập đoàn có nhiều khách

khác.

2.3. Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam vào Hoa Kỳ

trong thời gian qua

2.3.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam vào Hoa Kỳ

trong những năm vừa qua

Hoa Kỳ là thị trƣờng quan trọng nhất trong ba thị trƣờng mục tiêu chính của

hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay theo xác định của Bộ

Thƣơng mại.

Những năm gần đây, Hoa Kỳ có nhu cầu nhập khẩu khoảng 13 tỷ USD/ năm

hàng thủ công mỹ nghệ. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam năm 2005

vào Hoa Kỳ đạt 195 triệu USD, chiếm 1,5% kim ngạch nhập khẩu của nƣớc này. Năm

2006, Việt Nam xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trƣờng Hoa Kỳ khoảng

276,4 triệu USD, trong đó 36,8 triệu USD hàng gốm sứ, tăng 27,6% so với năm 2005

và tăng gấp 7 lần so với năm 2001. Bộ thƣơng mại đặt mục tiêu phấn đấu đến năm

2010 sẽ nâng tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam của Hoa

Kỳ lên 3% (đạt kim ngạch trên 0,4 tỷ USD)

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 57

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Bảng 3.

Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN Việt Nam vào Hoa Kỳ

những năm vừa qua

Đơn vị: Triệu USD

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006

KNXK vào 60,70 61,45 90,63 97,07 125,20 195,00 276,40 Hoa Kỳ

Tổng

KNXK 235,00 235,00 331,00 367,00 410,00 560,00 630,40 hàng

TCMN

Tỷ trọng 25,83 26,15 27,38 26,45 30,54 34,82 43,85 (%)

(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam)

Bảng 4.

Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng TCMN chủ yếu của Việt Nam sang

Hoa Kỳ qua các năm

Đơn vị: 1000 USD

Mặt 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 hàng

Gốm sứ 3.744 5.579 11.015 15.826 21.510 28.204 36.800

Mây tre, 1.686 2.426 4.126 9.882 23.615 21.479 27.756 cói lá

Sơn mài 515 1.047 4.277 7.889 9.217 13.524 mỹ nghệ

Hàng 278 5.008 13.150 27.658 25.798 30.478 thêu

(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam)

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 58

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Trong số các mặt hàng trên, hàng gốm sứ đạt kim ngạch lớn nhất, sau đó đến

hàng mây tre, cói lá.

Tốc độ tăng trƣởng của kim ngạch hàng gốm sứ qua các năm lần lƣợt đạt:

49,0%, 97,4%, 43,68%, 35,9%, 31,1%, 30,5. Trong đó kim ngạch gốm sứ năm 2006

tăng gấp gần 10 lần so với năm 2000 và gấp 7 lần so với năm 2001.

Tốc độ tăng trƣởng của kim ngạch hàng mây tre, cói lá qua các năm lần lƣợt là:

43,9%, 70%, 139,5%, 138,9%, -9,1%, 29,2%. Trong đó kim ngạch hàng mây tre, cói lá

năm 2006 tăng gấp 16,5 lần so với năm 2000 và gấp 11,4 lần so với năm 2001.

Bảng 5.

So sánh kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng TCMN Việt Nam xuất khẩu sang

Hoa Kỳ và Nhật Bản qua các năm

Đơn vị: 1.000 USD

2003 2004 2005 2006

Mặt Hoa Nhật Hoa Nhật Hoa Nhật Hoa Nhật

hàng Kỳ Bản Kỳ Bản Kỳ Bản Kỳ Bản

Gốm 15.826 9.672 21.510 7.925 28.204 20.120 36.800 30.800 sứ

Mây

tre, cói 9.882 2.875 2.3615 16.700 21.479 16.417 27.756 23.854

Sơn

mài, 4.277 6.924 7.889 12.750 9.217 11.587 13.524 16.594 mỹ

nghệ

Hàng 13.150 22.547 27.658 27.570 25.798 26.209 30.478 32.107 thêu

(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam)

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 59

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Theo bảng số liệu trên, kim ngạch xuất khẩu vào Hoa Kỳ của hai mặt hàng gốm

sứ và mây tre, cói lá thƣờng cao hơn kim ngạch xuất khẩu vào Nhật Bản. Đối với hàng

gốm sứ, cao nhất là năm 2004, kim ngạch xuất khẩu gốm sứ vào Hoa Kỳ gấp 2,71 lần

vào Nhật Bản, tỷ lệ đó thấp nhất là 1,19 lần vào năm 2006. Với hàng mây tre, cói lá,

cao nhất là năm 2003, kim ngạch xuất khẩu vào Hoa Kỳ gấp 3,44 lần vào Nhật Bản và

thấp nhất là 1,16 lần vào năm 2006.

Kim ngạch xuất khẩu hàng sơn mài, mỹ nghệ và hàng thêu vào Nhật Bản lại

thƣờng cao hơn vào Hoa Kỳ. Với hàng sơn mài, mỹ nghệ, kim ngạch xuất khẩu vào

Nhật Bản gấp 1,62 lần kim ngạch vào Hoa Kỳ trong 2 năm 2003 và 2004, và tỷ lệ này

nhỏ nhất là 1,23 lần vào năm 2006. Kim ngạch xuất khẩu hàng thêu của Việt Nam vào

Nhật Bản không lớn hơn vào Hoa Kỳ nhiều, thậm chí năm 2004, kim ngạch nhập khẩu

hàng thêu từ Việt Nam của Hoa Kỳ còn lớn hơn của Nhật Bản.

2.3.2. Đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam vào

Hoa Kỳ

Theo Vụ Thị trƣờng châu Mỹ (Bộ Thƣơng mại), các mặt hàng gốm ngoài vƣờn

và gốm trang trí trong nhà nhƣ chậu trồng cây, tƣợng, hình các con vật, đài phun nƣớc,

vỏ đồng hồ… là các mặt hàng thị trƣờng Hoa Kỳ có nhu cầu lớn và đang tăng. Trong

khi đó, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác gặp không ít khó khăn khi thâm nhập thị

trƣờng này.

Các đơn hàng nhập khẩu của Hoa Kỳ thƣờng lớn vì đây là thị trƣờng lớn và chi

phí kinh doanh rất đắt nên có làm ăn lớn thì mới tồn tại đƣợc. Trong khi đó, sản xuất

hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam còn nhỏ lẻ, manh mún, các cơ sở sản xuất

thƣờng là các công ty TNHH nhỏ, hợp tác xã và chủ yếu là hộ gia đình, nên rất khó

khăn trong việc đáp ứng các đơn hàng về số lƣợng và đảm bảo thời gian giao hàng

nhanh.

Ngoài ra, sự hợp tác yếu kém vốn dĩ tồn tại giữa các doanh nghiệp cũng là một

trở ngại đáng kể đối với việc liên kết sản xuất, chia sẻ các đơn hàng xuất khẩu. Hơn

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 60

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

nữa, quy mô sản xuất nhỏ và sản xuất chủ yếu bằng phƣơng pháp thủ công nên chất

lƣợng hàng hoá rất khó đồng đều.

Bên cạnh đó, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam mẫu mã chƣa phong phú,

chƣa quan tâm đến việc nghiên cứu thị trƣờng và sáng tạo mẫu mã phù hợp với từng thị

trƣờng mà chủ yếu dựa vào mẫu mã của ngƣời mua hoặc mẫu mã truyền thống có sẵn.

Mặt khác nhiều ngƣời sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ hay nhấn mạnh đến tính

dân tộc hoặc văn hoá của sản phẩm. Nhƣng những đặc tính này có giá trị đối với dân

tộc hoặc nền văn hoá này, song lại chẳng có ý nghĩa gì đối với một dân tộc hoặc một

nền văn hoá khác.

Để thị trƣờng Hoa Kỳ là thị trƣờng tiềm năng của mặt hàng này, sản phẩm của

Việt Nam cạnh tranh đƣợc trên thế giới, nên chăng các nhà sản xuất mặt hàng thủ công

mỹ nghệ cần nghiên cứu những giá trị nghệ thuật và đặc tính văn hoá của các dân tộc

sống ở Hoa Kỳ để lồng ghép vào các sản phẩm xuất khẩu sang thị trƣờng này, chứ

không thể áp đặt những giá trị văn hoá của mình trên sản phẩm bán cho Hoa Kỳ.

Đối với các mặt hàng gốm ngoài vƣờn và gốm trang trí trong nhà nhƣ chậu

trồng cây, tƣợng, hình các con vật, đài phun nƣớc, vỏ đồng hồ…, mặc dù đang có khả

năng cạnh tranh tốt, song vẫn cần chú ý cải tiến khâu đóng gói và vận tải để giảm chi

phí vận tải từ Việt Nam sang Hoa Kỳ cũng nhƣ trong nội địa Hoa Kỳ. Mặt khác, cũng

cần phải lƣu ý cải tiến thêm mẫu mã, nhất là màu sắc cho phù hợp với thị hiếu ở Hoa

Kỳ.

Các mặt hàng làm từ mây, tre, lá, hàng thêu và quà tặng thì các doanh nghiệp

của Việt Nam không thể cạnh tranh đƣợc với hàng Trung Quốc trừ phi tạo ra đƣợc các

mặt hàng có mẫu mã độc đáo và tinh xảo, đƣợc tiêu thụ qua kênh phân phối riêng.

Vì Trung Quốc không xuất khẩu nhiều mặt hàng sơn mài, nên đây là lĩnh vực

Việt Nam có thể xâm nhập sang thị trƣờng Hoa Kỳ, nhƣng phải có mẫu mã phù hợp

với thị trƣờng.

Do Trung Quốc đã và đang thống trị thị trƣờng và do đặc điểm sản xuất của Việt

Nam nhƣ phân tích ở trên, hƣớng thâm nhập chủ yếu vào thị trƣờng Hoa Kỳ của hàng

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 61

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

thủ công mỹ nghệ Việt Nam trong thời gian tới là chuyển sang sản xuất các mặt hàng

tinh xảo, có mẫu mã độc đáo phù hợp với thị trƣờng, với số lƣợng vừa phải để đi vào

các thị trƣờng ngách của Hoa Kỳ. Tuy các thiết kế truyền thống kiểu Châu Á và Trung

Quốc vẫn có thể bán đƣợc ở thị trƣờng Hoa Kỳ, song nhìn chung vẫn không phải là xu

hƣớng tiêu dùng mạnh hiện nay.

Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tìm hiểu và thiết lập mối quan hệ kinh

doanh chiến lƣợc với các đối tác Hoa Kỳ có khả năng thiết kế và tiêu thụ sản phẩm và

đang cần tìm đối tác sản xuất ở nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, đi khảo sát thị trƣờng hoặc

tham gia hội chợ hàng thủ công mỹ nghệ và quà tặng ở Mỹ nên nhắm vào mục đích tìm

kiếm các đối tác. Mục đích tham gia hội chợ là để giới thiệu khả năng sản xuất hơn là

giới thiệu mẫu mã để khách hàng chọn mua và ký hợp đồng. Đồng thời, việc chọn

tham gia hội chợ nào và trƣng bày những gì, doanh nghiệp cũng nên điều chỉnh cho

phù hợp với mục đích tham gia.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 62

II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TRUNG GIAN THƢƠNG MẠI TRONG HOẠT ĐỘNG

XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM VÀO THỊ TRƢỜNG

HOA KỲ THỜI GIAN QUA

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

1. Tình hình sử dụng trung gian thƣơng mại trong hoạt động xuất khẩu

hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vào Hoa Kỳ

1.1. Đánh giá chung

Trong thời kỳ nhà nƣớc thực hiện chính sách độc quyền ngoại thƣơng, trung

gian thƣơng mại không có đất hoạt động, nhƣng kể từ sau chiến tranh biên giới 1979 -

1980, đặc biệt là sau năm 1986 hoạt động thƣơng mại ở Việt Nam đã đƣợc mở rộng.

Các doanh nghiệp sau khi hoàn thành chỉ tiêu giao nộp hàng xuất khẩu có thể ủy thác

xuất khẩu để thu ngoại tệ, ủy thác nhập khẩu để giải quyết các khó khăn của đơn vị

mình. Để điều hành hoạt động của ngƣời trung gian trong lĩnh vực kinh doanh xuất

nhập khẩu, Chính phủ đã ban hành các nghị định:

- Nghị định 114/HĐBT, ngày 7/4/1992 về quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động

xuất nhập khẩu với 6 chƣơng và 29 điều, trong đó có điều 1 qui định về việc

hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất nhập khẩu.

- Nghị định 33/CP, ngày 19/4/1994 về quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động xuất

nhập khẩu. Nghị định này đã hoàn thiện thêm một bƣớc về các qui định liên

quan đến xuất nhập khẩu, trong đó Chính phủ qui định giao cho Bộ Thƣơng mại

ban hành Quy chế ủy thác và nhận ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa cho các

doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc.

- Nghị định 25/CP, ngày 25/4/1996 về Quy chế đại lý mua bán hàng hóa với 5

chƣơng và 26 điều.

- Luật Thƣơng mại ra đời ngày 23/5/1997 và có hiệu lực từ ngày 1/1/1998 đã luật

hóa phạm vi điều chỉnh các hoạt động dịch vụ thƣơng mại gắn liền với hoạt

động mua bán hàng hóa, với lƣu thông hàng hóa nhƣ: đại diện cho thƣơng nhân,

môi giới, đại lý mua bán hàng hóa… Để hƣớng dẫn thực hiện Luật Thƣơng mại,

Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998. Nhƣ vậy lần

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 63

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

đầu tiên ở Việt Nam hoạt động của ngƣời trung gian trong lĩnh vực thƣơng mại

đã đƣợc qui định trong một đạo luật.

- Để đáp ứng yêu cầu của kinh doanh quốc tế, tháng 6/2005 Luật Thƣơng mại

mới đã đƣợc Quốc hội thông qua. Trong Luật Thƣơng mại mới, phạm vi điều

chỉnh đã đƣợc mở rộng sang cả các lĩnh vực khác nhƣ vận tải, bảo hiểm…

- Nghị định 79/2005/NĐ-CP, ngày 16/6/2005, qui định về điều kiện đăng ký và

hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.

Trong ngành thủ công mỹ nghệ, các cơ sở sản xuất hầu nhƣ không tham gia xuất

khẩu trực tiếp mà chỉ đóng vai trò cung cấp hàng hóa và kí kết hợp đồng nội với các

doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Các doanh nghiệp này chỉ xuất sản phẩm đến các

nhà nhập khẩu ở thị trƣờng cuối cùng chứ chƣa thông qua hệ thống đại lý của chính

doanh nghiệp mình ở nƣớc sở tại để phân phối đến tay ngƣời tiêu dùng nƣớc ngoài. Vì

vậy, hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu của Việt Nam

(100% vốn trong nƣớc) chƣa nắm giữ, điều tiết trực tiếp đƣợc kênh phân phối hàng

xuất khẩu ở các nƣớc trên thế giới.

1.2. Sử dụng môi giới trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công

mỹ nghệ

Trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trƣờng Hoa Kỳ,

ngƣời môi giới tham gia vào cả hoạt động mua bán hàng thủ công mỹ nghệ giữa các

doanh nghiệp trong nƣớc lẫn việc ký kết thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

Những ngƣời môi giới là cầu nối giữa một số các công ty kinh doanh xuất khẩu

với các cơ sở sản xuất. Những ngƣời môi giới có quan hệ với rất nhiều cơ sở sản xuất

một mặt hàng nhất định. Vì điều kiện nguồn lực cũng nhƣ thời gian của các doanh

nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nên trong một số trƣờng hợp việc

ký kết hợp đồng với các cơ sở sản xuất phải thông qua ngƣời môi giới. Giá của hàng

hoá không phải lúc nào cũng đắt hơn so với ký kết hợp đồng trực tiếp, vì mối quan hệ

với ngƣời môi giới với các cơ sở sản xuất là rất tốt. Trong khi đó ký kết hợp đồng

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 64

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

thông qua ngƣời môi giới cũng mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp kinh doanh

xuất khẩu.

Trong lĩnh vực ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ,

vai trò của ngƣời môi giới đã đƣợc thừa nhận. Chi phí môi giới đƣợc luật pháp thừa

nhận và cho phép hạch toán trong giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, do nhiều nguyên

nhân tế nhị khác nhau, hầu hết dịch vụ môi giới đều đƣợc thực hiện không theo hợp

đồng giữa các bên. Nghị định 60/2002/NĐ-CP ngày 6/6/2002 của Chính phủ qui định

về việc tính thuế hàng xuất nhập khẩu theo các nguyên tắc của Hiệp định GATT 1994

cho phép tính tiền môi giới vào trị giá tính thuế. Nhƣng không ít doanh nghiệp đã chọn

giải pháp không kê khai trên hóa đơn thƣơng mại, trên tờ khai trị giá hàng nhập khẩu

để giảm thiểu trị giá tính thuế. Khi xuất khẩu hàng hóa, đặc biệt là hàng thủ công mỹ

nghệ, do đƣợc miễn thuế xuất khẩu, nhƣng lại đƣợc hoàn thuế giá trị gia tăng (VAT)

nên trong các hợp đồng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, điều khoản môi giới đã

đƣợc qui định cụ thể và thực hiện rất “nghiêm chỉnh”.

Công ty TNHH Nhật Thắng chuyên sản xuất, xuất khẩu hàng thủ công mỹ

nghệ đƣợc Bộ Thƣơng mại bình chọn là 1 trong 31 doanh nghiệp xuất khẩu uy tín năm

2006. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2006 của công ty là 2.120.987 USD trong đó

kim ngạch xuất khẩu vào Hoa Kỳ là 530.246 USD, chiếm 25% tổng kim ngạch xuất

khẩu của công ty. Trong đó, xuất khẩu trực tiếp chiếm 420.120 USD, xuất khẩu qua

môi giới thƣơng mại là 110.126 USD. Mỗi đơn hàng xuất khẩu qua môi giới, tỷ lệ phần

trăm hoa hồng phải chi cho ngƣời môi giới lên tới 5 - 10% trị giá đơn hàng. Số tiền hoa

hồng này đƣợc tính vào giá thành sản phẩm và trừ vào giá trị đơn hàng.

Nếu tính tỷ lệ phần trăm hoa hồng trung bình là 7%, số tiền hoa hồng mà một

doanh nghiệp có quy mô trung bình nhƣ Nhật Thắng phải trả cho những ngƣời môi giới

là:

(110.126*100/93) - 110.126= 8.289 USD.

Nhờ có trung gian thƣơng mại, hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ

Việt Nam vào Hoa Kỳ trở nên dễ dàng hơn. Lợi ích to lớn mà trung gian thƣơng mại

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 65

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

mang lại là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, số tiền hoa hồng phải trả không phải là

nhỏ, ảnh hƣởng đến giá của sản phẩm. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải cân nhắc

kỹ lƣỡng trƣớc khi lựa chọn sử dụng dịch vụ trung gian thƣơng mại này.

Bảng 6.

Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

qua các phƣơng thức ở Công ty TNHH Nhật Thắng

Đơn vị:1000 USD

2004 2005 2006 9T năm 2007

Phƣơng thức T.T T.T T.T T.T K.N K.N K.N K.N (%) (%) (%) (%)

XK trực tiếp 160,35 79,93 180,65 75,57 420,12 79,23 515,46 75,17

XK qua môi 40,27 20,07 58,40 24,43 110,12 20,77 170,31 24,83 giới

Kim ngạch 200,62 239,05 530,24 685,77 XK

(Chú thích: K.N: Kim ngạch, T.T: Tỷ trọng)

Trong lĩnh vực giao nhận vận tải, hoạt động của ngƣời môi giới cũng rất nhộn

nhịp. Các nhà kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải dùng hình thức này nhƣ là một

hình thức khuyến khích để tập hợp nhu cầu. Số lƣợng các công ty tham gia làm dịch vụ

môi giới rất đông đảo.

Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ còn liên quan đến ngành Bảo hiểm

đặc biệt là bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu. Trong lĩnh vực bảo hiểm, hoạt động của

ngƣời trung gian ngày càng phát triển trên nhiều lĩnh vực khác nhau: làm đại lý hay

môi giới cho các công ty nƣớc ngoài hoặc ủy thác cho các công ty nƣớc ngoài làm đại

lý hay môi giới cho mình. Do trách nhiệm của môi giới rất lớn và đòi hỏi quy mô hoạt

động rộng lớn, ở Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc khác trên thế giới, pháp luật không cho

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 66

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

phép cá nhân hoạt động môi giới bảo hiểm, chỉ có các doanh nghiệp có tƣ cách pháp

nhân mới đƣợc phép hoạt động môi giới.

Điều 34 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ quy định

các loại hình doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bao gồm:

- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm Nhà nƣớc.

- Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm.

- Công ty TNHH môi giới bảo hiểm.

- Công ty hợp danh môi giới bảo hiểm.

- Doanh nghiệp tƣ nhân môi giới bảo hiểm.

- Doanh nghiệp liên doanh môi giới bảo hiểm.

- Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn nƣớc ngoài.

Trong thời gian qua, mới có công ty Inchibrock hoạt động trong lĩnh vực môi

giới bảo hiểm. Dự đoán, trong tƣơng lai không xa sẽ có nhiều công ty khác hoạt động ở

Việt Nam trong lĩnh vực này.

Trong lĩnh vực bảo hiểm, đã có nhiều vụ kiện làm tổn hại thời gian và tiền bạc

của các bên. Nguyên nhân của vấn đề này là do ngƣời sử dụng không am hiểu các dịch

vụ bảo hiểm nên ký kết hợp đồng, lựa chọn ngƣời bảo hiểm không đúng, hoặc thiết lập

các chứng từ pháp lý để đòi công ty bảo hiểm bồi thƣờng không chặt chẽ… Sự xuất

hiện các dịch vụ môi giới bảo hiểm giúp cho ngƣời tham gia bảo hiểm tránh đƣợc các

thiệt hại không đáng có.

Cơ chế thị trƣờng đã sản sinh và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của trung

gian thƣơng mại phát triển. Sự hiện diện của họ trong thƣơng mại nói chung và trong

thƣơng mại quốc tế nói riêng đã góp phần tích cực cho thƣơng mại trong đó có hoạt

động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam vào Hoa Kỳ phát triển.

1.3. Tình hình sử dụng đại lý trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ

nghệ vào Hoa Kỳ

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 67

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ, hình thức đại

lý đƣợc sử dụng chủ yếu là trong lĩnh vực giao nhận, vận tải và trong lĩnh vực khai

thuê hải quan.

1.3.1. Trong lĩnh vực giao nhận, vận tải

Nghề giao nhận đã hình thành từ lâu ở Việt Nam. Trƣớc giải phóng, nƣớc ta đã

có nhiều doanh nghiệp giao nhận nhƣng còn rất nhỏ và chủ yếu hoạt động trong lĩnh

vực giao nhận đƣờng bộ. Các doanh nghiệp này chủ yếu hoạt động ở miền Nam. Sau

khi đất nƣớc giải phóng, Nhà nƣớc đã thống nhất các hoạt động giao nhận trên phạm vi

cả nƣớc, dẫn đến sự ra đời của nhiều doanh nghiệp giao nhận mà hoạt động chủ yếu là

giao nhận hàng hóa bằng đƣờng biển. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần VI, cùng với

việc chuyển hƣớng nền kinh tế từ tự cung, tự cấp sang cơ chế thị trƣờng có sự quản lý

của Nhà nƣớc, phạm vi của ngành giao nhận đƣợc mở rộng và phát triển khá nhanh.

Hiện nay, Việt Nam có hàng trăm công ty, tổ chức giao nhận. Một số công ty liên

doanh với nƣớc ngoài nhƣ Vietrans, Vietfracht, Vietransimex… Trong đó, Vietrans là

công ty nhà nƣớc có trụ sở tại Hà Nội và có mạng lƣới đại diện ở một số cảng lớn trên

thế giới cùng hơn 70 đại lý. Công ty TNHH TM&DV Minh Phƣơng Hà Nội là đại lý

lớn của Vietnam Airlines và cũng là đại lý cho một số hãng hàng không lớn của Nga,

Singapore, Malaysia… Đặc biệt các doanh nghiệp và các tổ chức giao nhận rất nỗ lực

để phát triển và mở rộng quy mô hoạt động của mình, đồng thời cũng rất tích cực tham

gia vào các hoạt động liên doanh, liên kết để hình thành nên các Hiệp hội giao nhận

nhƣ: VIFFAS, FIATA.

Đƣợc phép của văn phòng Chính phủ, ngày 18/5/1994, tại Hà Nội, 19 doanh

nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh hoạt động trên lĩnh vực này đã họp hội nghị

để chính thức thành lập Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (Vietnam Freight

Forwarders Association - VIFFAS).

Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS) là một tổ chức tự nguyện liên

kết nghề nghiệp của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao hàng, nhận hàng,

kho hàng và tổ chức chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu, không phân biệt thành phần

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 68

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

kinh tế, tự nguyện thành lập để cùng hợp tác, liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong

công việc phát triển nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh và bảo vệ quyền lợi

kinh tế của các hội viên trong các hoạt động thuộc lĩnh vực giao nhận kho vận, hàng

hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam, trên cơ sở đó hòa đồng, phối hợp và cộng tác với

các hoạt động cùng loại của các đồng nghiệp trên thế giới.

Sau khi chính thức thành lập, VIFFAS là tổ chức đại diện duy nhất của Việt

Nam trở thành hội viên đầy đủ và chính thức của Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao

nhận kho vận - FIATA.

Hoạt động của ngƣời môi giới và đại lý trong lĩnh vực thuê tàu đƣợc chú ý phát

triển thuộc vào loại sớm nhất ở nƣớc ta. Cho đến nay đã có nhiều công ty thuộc nhiều

thành phần tham gia vào thị trƣờng đầy sôi động này (các doanh nghiệp nhà nƣớc,

doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài…), tạo nên sự cạnh

tranh khốc liệt. Đó là các công ty: Vietfracht, Vitranschart, Falcon shipping, SDV,

APL, Vosa Group of Company, Maritime Petroleum…

Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang quan hệ với hàng trăm công ty

môi giới và đại lý thuê tàu khác nhau của hầu hết các nƣớc trên thế giới.

1.3.2. Khai thuê hải quan

a. Trong lĩnh vực thủ tục hải quan, vai trò của ngƣời trung gian cũng đƣợc đề

cao. Quan hệ giữa ngƣời uỷ thác và ngƣời đại lý làm thủ tục hải quan là quan hệ hợp

đồng. Tính chuyên nghiệp của ngƣời kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan đƣợc qui

định trong Điều 3 Nghị định79/2005/NĐ-CP và thể hiện ở các mặt sau:

- Ngƣời kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan là những chuyên gia trong lĩnh vực

hải quan. Họ đã từng công tác trong ngành hải quan một số năm nhất định và hàng năm

đƣợc học và sát hạch lại. Những lớp học này đều do Hải quan tổ chức.

- Ngƣời kinh doanh ngành này phải có giấy phép hành nghề do một cơ quan có

thẩm quyền cấp (ở các nƣớc, giấy phép loại này thƣờng do hải quan cấp). Để có giấy

phép hành nghề các tổ chức, cá nhân phải tạo lập đƣợc uy tín, có chuyên môn cao, đã

qua các lớp đào tạo và đạt kết quả trong các kỳ thi.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 69

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Dịch vụ thủ tục hải quan có mối quan hệ chặt chẽ với dịch vụ giao nhận, vận tải.

Bởi dịch vụ thủ tục hải quan là sự kế thừa của dịch vụ vận tải, giao nhận. Thực tế đã

chứng minh dịch vụ thủ tục hải quan bắt đầu từ dịch vụ môi giới vận chuyển hàng hoá

qua hải quan. Đó là do sự phát triển của phƣơng thức vận tải mới - vận tải đa phƣơng

thức “MTO - Multimodal Transport Operator”, mà trong các cung đoạn vận chuyển

đều có liên quan đến hoạt động của hải quan.

Ngƣời kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan phải chịu trách nhiệm trƣớc ngƣời

uỷ thác và phải bảo vệ quyền lợi của ngƣời uỷ thác. Ngƣời kinh doanh dịch vụ thủ tục

hải quan phải thực hiện các công việc sao cho có hiệu quả nhất (làm thủ tục hải quan

nhanh chóng, chính xác, không phát sinh chi phí lƣu kho, lƣu bãi…). Đồng thời họ còn

phải bảo vệ bí mật cho ngƣời uỷ thác.

b. Các công việc mà ngƣời đại lý thủ tục hải quan có thể phải làm là:

- Tƣ vấn cho ngƣời làm công tác xuất nhập khẩu:

+ Hƣớng dẫn quy trình thủ tục hải quan khi xuất, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá.

+ Tƣ vấn về chính sách thuế, xuất xứ…

+ Hƣớng dẫn lập bộ chứng từ theo qui định của hải quan.

+ Cung cấp thông tin về tập quán, thủ tục hải quan ở một số cảng trên thế giới.

- Làm các công việc liên quan đến thủ tục hải quan:

+ Thay mặt chủ hàngkhai báo hải quan và ký tên trên tờ khai.

+ Xuất trình hàng hoá để hải quan kiểm tra.

+ Tính thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác.

- Các công việc liên quan đến tranh chấp:

+ Khiếu nại trên cơ sở Luật Hải quan.

+ Giải quyết các vụ việc theo yêu cầu của hải quan (bổ sung chứng từ, tƣờng trình

về xuất xứ…)

Những công việc trên đƣợc thể hiện trong Điều 8 Nghị định 79/2005/NĐ-CP.

Hoạt động kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan ra đời ở Việt Nam từ những năm

1990 trở lại đây và nay đã trở thành một nghề kinh doanh phát triển rất mạnh mẽ. Hoạt

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 70

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

động kinh doanh và quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan trong thời

gian qua đã đạt đƣợc một số kết quả đáng khích lệ:

+ Tạo ra một cơ chế quản lý chặt chẽ có hiệu quả.

+ Nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động khai báo, làm thủ tục hải quan.

+ Công tác đào tạo đã dần dần đi vào nề nếp.

+ Giúp cho hải quan có điều kiện cải tiến, đơn giản hoá thủ tục hải quan.

Nhƣng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót cần đƣợc khắc phục trong

tƣơng lai.

1.4. Sử dụng hình thức uỷ thác

Hình thức uỷ thác xuất khẩu đƣợc sử dụng rất rộng rãi trong xuất khẩu hàng thủ

công mỹ nghệ nói chung và trong xuất khẩu vào thị trƣờng Hoa Kỳ nói riêng.

Bảng 7.

Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu ủy thác hàng TCMN trong tổng kim ngạch

xuất khẩu TCMN vào Hoa Kỳ những năm vừa qua

Đơn vị: Triệu USD

Phƣơng 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 thức

KNXK 2,43 2,64 4,35 3,11 4,38 7,22 11,61 uỷ thác

Tổng

KNXK 60,70 61,45 90,63 97,07 125,20 195,00 276,40 vào Hoa

Kỳ

Tỷ trọng 4,00 4,30 4,80 3,20 3,50 3,70 4,20 (%)

(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 71

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Từ bảng số liệu trên có thể thấy rằng kim ngạch xuất khẩu ủy thác chiếm một

tỷ trọng không nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa

Kỳ. Những năm 2000, 2001 và 2002, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu ủy thác cao vì thời

kỳ này các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công

mỹ nghệ chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nƣớc. Các doanh nghiệp tƣ nhân lúc đó chƣa

có nhiều kinh nghiệm xuất khẩu và thƣờng phải ủy thác xuất khẩu cho các doanh

nghiệp nhà nƣớc.

Hiện nay, các doanh nghiệp ủy thác xuất khẩu là những doanh nghiệp nhỏ,

chƣa có đủ khả năng xuất khẩu trực tiếp. Có rất nhiều doanh nghiệp nhiều kinh nghiệm

xuất khẩu hoặc có khả năng xuất khẩu tốt kinh doanh trong lĩnh vực ủy thác xuất khẩu

và nhận phí hoa hồng ủy thác xuất khẩu. Theo hƣớng dẫn của Bộ Tài chính, phí hoa

hồng ủy thác xuất khẩu chính là giá của dịch vụ ủy thác xuất khẩu. Nhà nƣớc không

can thiệp vào mức phí này mà ngƣời ủy thác và ngƣời nhận ủy thác trao đổi, thƣơng

lƣợng và đi đến thống nhất một mức phí hoa hồng mà hai bên đều tự nguyện, đồng

thuận ghi trên hợp đồng kinh tế. Theo thông tƣ số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003

của Bộ tài chính: mức hoa hồng ủy thác xuất khẩu thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng

với thuế suất là 10%.

Có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ủy thác xuất khẩu hàng thủ

công mỹ nghệ, nổi bật có Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ

(Artexport - chi nhánh Hà Nội) - một công ty kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ

nghệ có lịch sử hơn 40 năm phát triển. Ngoài xuất khẩu trực tiếp, công ty còn kinh

doanh dƣới hình thức nhận xuất khẩu uỷ thác.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 72

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Bảng 8.

Tình hình xuất khẩu hàng TCMN vào Hoa Kỳ qua các phƣơng thức

ở Artexport Hà Nội

Đơn vị: 1000 USD

Phƣơng 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 thức

XK uỷ 29,94 42,30 62,19 65,81 82,21 116,16 135,27 thác

KNXK 407,32 519,68 758,40 1.052,90 1.427,35 1.636,12 1.850,42

Tỷ trọng 7,35 8,14 8,02 6,25 6,04 7,10 7,31 (%)

(Nguồn: Phòng TC - KH công ty Artexport)

2. Những khó khăn, tồn tại trong việc lựa chọn và sử dụng trung gian

thƣơng mại

Hiện tại việc sử dụng trung gian thƣơng mại trong các doanh nghiệp kinh doanh

xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam vào Hoa Kỳ đang gặp phải những bất cập

sau:

2.1. Khó khăn trong việc lựa chọn, sử dụng trung gian thương mại

Trong hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào

Hoa Kỳ nói riêng, các doanh nghiệp Việt Nam đã gặp không ít khó khăn trong việc lựa

chọn và sử dụng trung gian thƣơng mại nên đã phát sinh nhiều tranh chấp không đáng

có, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nguyên nhân của vấn đề trên là:

- Nguồn thông tin về các trung gian thƣơng mại cung cấp cho các doanh nghiệp rất

nghèo nàn. Đây cũng là tình trạng chung mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu

hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ gặp phải trong các lĩnh vực có liên quan. Chính vì

thế, Chính phủ đã chỉ đạo thực hiện chƣơng trình quốc gia về xúc tiến thƣơng mại với

hy vọng có thể giúp ích cho các doanh nghiệp càng nhiều thông tin càng tốt.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 73

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

- Hợp đồng ký kết với trung gian thƣơng mại thiếu chặt chẽ, còn nhiều sơ hở, dễ bị

đối tác nƣớc ngoài lợi dụng.

- Các doanh nghiệp Việt Nam thiếu hiểu biết về trung gian thƣơng mại, nên đã sử

dụng chƣa đúng với những gì mà họ cần thiết.

- Các doanh nghiệp Việt Nam còn chƣa thật hiểu biết về luật pháp các nƣớc có liên

quan đến trung gian thƣơng mại.

2.2. Khó khăn trong khi làm trung gian thương mại cho nước ngoài

Khả năng tiếp nhận dịch vụ trung gian thƣơng mại cho các hãng nƣớc ngoài của

các doanh nghiệp Việt Nam cũng bị hạn chế. Sở dĩ có tình trạng trên là do các doanh

nghiệp Việt Nam còn yếu kém về nhiều mặt: vốn, kỹ thuật, công nghệ, năng lực kinh

doanh… Để giải quyết đƣợc các vấn đề bức xúc nói trên không phải ngày một, ngày

hai mà phải có thời gian lâu dài, và phải có các giải pháp đồng bộ.

2.3. Quản lý hoạt động của trung gian thương mại

Việc quản lý, giám sát hoạt động của ngƣời trung gian thƣơng mại là việc làm

không mấy dễ dàng. Nhiều hợp đồng ủy thác bán hàng đã bị ngƣời trung gian o ép,

hàng giao không bán đƣợc, hay bán câu dầm, tiền hàng thu không đủ hay dây dƣa kéo

dài. Ngay trong nội bộ các doanh nghiệp, hiện tƣợng “chung chi” các khoản tiền của

doanh nghiệp với các nhà trung gian cũng đã xảy ra. Vì vậy phải có các biện pháp

mạnh cả về pháp lý và về kinh tế để khắc phục tình trạng trên. Do không khống chế

đƣợc hoạt động của trung gian thƣơng mại nên nhiều tiêu cực đã phát sinh. Hiện tƣợng

bên cạnh các công ty nhà nƣớc đang hoạt động, nhiều công ty tƣ nhân có ngành nghề

tƣơng tự, do một số lãnh đạo các công ty nhà nƣớc lập ra để nhận ủy thác những công

việc có khả năng thu lợi nhuận cao đang là một hiện tƣợng khá phổ biến. Rất nhiều hợp

đồng ủy thác và những hợp đồng qua môi giới thƣơng mại xuất khẩu hàng thủ công mỹ

nghệ sang Hoa Kỳ không quản lý đƣợc, gây thất thu thuế.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 74

III.

NHỮNG BẤT CẬP TRONG VIỆC TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

CỦA TRUNG GIAN THƢƠNG MẠI TRONG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ

CÔNG

MỸ NGHỆ CỦA VIỆT NAM VÀO HOA KỲ

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

1. Mô hình tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp làm trung gian

thƣơng mại

Trừ một số công ty nhà nƣớc, còn lại phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam là

các công ty vừa và nhỏ - SME. Trong số các công ty vừa và nhỏ, lƣợng hoạt động

chuyên doanh rất ít và chủ yếu là kinh doanh tổng hợp. Nếu đọc trong những danh mục

ngành nghề kinh doanh của các công ty này chúng ta có thể thấy không ít công ty kinh

doanh hàng chục ngành nghề, do đó trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, sự cạnh tranh

giữa các doanh nghiệp Việt Nam đã diễn ra rất mạnh. Điều đó làm cho hoạt động kinh

doanh xuất nhập khẩu của các trung gian thƣơng mại nói chung và kinh doanh xuất

khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ nói riêng gặp rất nhiều khó khăn.

1.1. Khả năng thích ứng về nguồn vốn

Do quy mô nguồn vốn ban đầu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thƣờng là nhỏ

nên có thể dùng vốn cá nhân, vốn của các thành viên sáng lập. Đối với các doanh

nghiệp nhỏ, vốn ban đầu chỉ cần vài chục triệu. Cá biệt có doanh nghiệp chỉ cần vài

triệu đồng nhƣ ở các ngành nghề truyền thống… Ở vùng nông thôn, đầu tƣ cho một

chỗ làm khoảng 5-6 triệu đồng. Do khả năng huy động vốn kém nên đã không ít các

doanh nghiệp lợi dụng vốn của nhau một cách bất hợp pháp.

1.2. Khả năng thích ứng về lao động

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã góp phần quan trọng vào việc tạo việc làm, thu

nhập và đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động. Ở các nƣớc phát triển cũng nhƣ đang

phát triển, số lƣợng các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 97 - 98% trong tổng số

doanh nghiệp cả nƣớc và đã thu hút tới 2/3 lực lƣợng lao động công nghiệp (từ 62 -

76% tổng lao động). Ở nƣớc ta, từ sau năm 1986, vấn đề giải quyết việc làm cho một

số lƣợng lớn lao động đã đƣợc đặt ra. Hàng triệu lao động cần việc làm đã đƣợc giải

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 75

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

quyết. Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển rất nhanh, thu hút

lao động dôi dƣ, tạo sự ổn định xã hội.

Lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể vừa học, vừa làm. Đây là việc

làm vừa đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong việc sử dụng lao động, nhƣng

cũng để lại hậu quả không nhỏ khi sử dụng các lao động không đƣợc đào tạo một cách

chính quy, bài bản, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ có liên quan đến hoạt

động xuất nhập khẩu.

1.3. Khả năng thích ứng về kỹ thuật

Khả năng này của các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất đa dạng. Với doanh nghiệp

in nhãn bao bì, chỉ cần một cỗ máy in hiện đại, lắp đặt gọn gàng trên diện tích khoảng 5 - 10 m2 đã có thể cho sản phẩm đạt chất lƣợng cao và số lƣợng thỏa mãn nhu cầu.

Với doanh nghiệp lắp ráp điện tử lại cần mặt bằng rộng, vệ sinh công nghiệp tốt, công

nhân có tay nghề cao và làm việc theo dây chuyền. Những doanh nghiệp làm nghề

chạm khắc hiện nay có thể áp dụng khoa học tiên tiến vào nhƣ lập trình thiết kế mẫu

mã, đồng thời họ có thể tận dụng các lao động thủ công, cả tinh xảo và đơn giản… Còn

trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận, vận tải, môi giới, đại lý…, họ

chỉ cần một vài bộ máy vi tính, máy fax với vài ba ngƣời có trình độ chuyên môn, có

kinh nghiệm là đã có thể giao dịch trên phạm vi toàn thế giới. Do vậy, các doanh

nghiệp vừa và nhỏ có thể kết hợp cả công nghệ hiện đại với tay nghề truyền thống.

1.4. Các khó khăn của các doanh nghiệp trung gian thương mại

Tuy các doanh nghiệp vừa và nhỏ có những ƣu điểm về sự năng động, khả năng

tạo nhanh và nhiều việc làm, đã đạt đƣợc một số kết quả ban đầu về xuất khẩu, đóng

góp ngân sách, nhƣng nhìn chung hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp

này mới chỉ đạt ở mức độ thấp, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng. Theo số liệu điều tra

của các chuyên gia Đan Mạch về các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các hộ kinh doanh

tại các địa phƣơng Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây, Phú Thọ, Long An, Quảng Nam và

thành phố Hồ Chí Minh, chỉ có trên 10% số doanh nghiệp sản xuất hết năng lực và trên

20% sản xuất dƣới 50% khả năng. Bên cạnh đó, sự ra đời của doanh nghiệp còn thiếu

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 76

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

tính ổn định, bền vững. Những hạn chế này cũng chính là khó khăn đối với các doanh

nghiệp, xuất phát từ những tồn tại về mặt chủ quan của doanh nghiệp, cũng nhƣ về mặt

khách quan của cơ chế quản lý, hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1.4.1. Những tồn tại về mặt chủ quan của doanh nghiệp

a. Trình độ quản lý yếu kém, nhân viên thiếu kỹ năng, thiếu kiến thức chuyên

môn và nghiệp vụ.

Đây chính là hạn chế đầu tiên về mặt chủ quan của các doanh nghiệp vừa và

nhỏ. Các doanh nghiệp này thƣờng hoạt động với mục tiêu hƣớng nội, trong phạm vi

không gian nhỏ bé (nhiều khi chỉ giới hạn trong một xã, huyện). Phần lớn các kỹ năng

sản xuất, kinh doanh đƣợc truyền trong phạm vi gia đình theo kiểu kèm cặp chứ không

đƣợc đào tạo một cách bài bản chính quy. Doanh nghiệp không đủ khả năng thuê

chuyên gia có trình độ cao đảm trách các nhiệm vụ quan trọng. Nhiều trƣờng hợp chủ

doanh nghiệp phải tự làm tất cả mọi công việc quản lý doanh nghiệp, từ lập kế hoạch

kinh doanh tổng hợp, quản lý về tiếp thị, bán hàng, tài chính, sản xuất, vận hành và

nhân sự. Sản xuất kinh doanh mang nặng tính thủ công, trình độ quản lý yếu kém, trình

độ tay nghề của thợ và công nhân thấp hơn nhiều so với các quốc gia trong khu vực.

Giáo dục và đào tạo là một bài toán thách thức với các nƣớc đang phát triển, có

mức thu nhập trung bình và thấp nhƣ nƣớc ta. Muốn đầu tƣ nhƣng không có tiền, mặt

khác, nếu không đầu tƣ đúng mức, nguy cơ tụt hậu càng cao, gây hậu quả trực tiếp đối

với nền kinh tế đất nƣớc.

b. Bối cảnh cạnh tranh quốc tế đang diễn ra gay gắt, song các doanh nghiệp

Việt Nam còn tụt hậu về quản lý và công nghệ.

Việc đổi mới cơ chế quản lý khoa học công nghệ, một khâu then chốt để đẩy

mạnh sự phát triển khoa học công nghệ, làm chƣa đƣợc nhiều. Sự gắn kết giữa nghiên

cứu khoa học công nghệ với sản xuất kinh doanh chƣa trở thành cơ chế hoạt động

thƣờng xuyên. Hoạt động khoa học công nghệ chủ yếu vẫn dựa vào ngân sách Nhà

nƣớc. Chính vì vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có cơ hội tiếp cận với khoa

học công nghệ. Hạn chế về vốn cũng cũng khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 77

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thị trƣờng quốc tế trong lĩnh vực công nghệ, máy

móc, thiết bị. Phần lớn các doanh nghiệp do thiếu vốn đã nhập máy móc thiết bị có

công nghệ kỹ thuật không cao, công nghệ thế hệ cũ, đã qua sử dụng. Các doanh nghiệp

vừa và nhỏ sử dụng thiết bị, công nghệ lạc hậu từ 20 - 50 năm so với các nƣớc trong

khu vực làm ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng, sức cạnh tranh của sản phẩm - sản phẩm

có giá trị công nghiệp thấp, hàm lƣợng chất xám ít, giá trị thƣơng mại kém hơn so với

sản phẩm cùng loại của các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.

Báo cáo cạnh tranh kinh tế toàn cầu năm 2003 về năng lực cạnh tranh của các

nền kinh tế trên thế giới đã khảo sát đối với 102 nƣớc, trong đó Việt Nam xếp hạng

cạnh tranh thứ 73. Năm 2006, Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đã xếp Việt Nam ở vị

trí 77 trên tổng số 125 quốc gia về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, tụt hạng 3 bậc

so với năm 2005.

Điều này đã cho thấy tính cấp bách của vấn đề nghiên cứu đổi mới và phát triển

công nghệ ở Việt Nam.

Đây là một thực trạng đáng báo động. Trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ trung

gian thƣơng mại, hàng loạt các doanh nghiệp ra đời đã tạo sự cạnh tranh gay gắt giữa

lòng các doanh nghiệp. Ngoài ra, do khó khăn về nhiều mặt, các doanh nghiệp Việt

Nam không đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Vì vậy, sự đổi mới

công nghệ, trang bị các phƣơng tiện quản lý mới đang là những đòi hỏi cấp bách hiện

nay.

c. Sự liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp vừa và nhỏ

còn lỏng lẻo.

Điều này cũng dẫn đến chất lƣợng, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh thấp

của cả doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, sự liên kết giữa các

doanh nghiệp vừa và nhỏ với các Viện nghiên cứu, các trƣờng Đại học, Cao đẳng,

Trung học chuyên nghiệp dạy nghề còn yếu kém, tự phát, không đáp ứng đƣợc nhu cầu

và khả năng thực tế của các bên, vì thế hạn chế khả năng phát triển của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 78

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

d. Khả năng tiếp cận thị trường trong nước và quốc tế của các doanh nghiệp

vừa và nhỏ còn gặp nhiều khó khăn.

Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ không xác lập đƣợc kênh bán hàng, các sản

phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa phải cạnh tranh với sản phẩm, dịch vụ

của các doanh nghiệp lớn trong nƣớc, vừa phải cạnh tranh với một lƣợng lớn dịch vụ

có chất lƣợng cao của các công ty nƣớc ngoài. Ngoài ra, các mặt hàng xuất khẩu của

doanh nghiệp vừa và nhỏ mới chỉ giới hạn ở các sản phẩm nông sản, hàng thủ công mỹ

nghệ… là những mặt hàng mang tính truyền thống; một số các mặt hàng mà các doanh

nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam có tiềm năng nhƣ may mặc, giày dép… vẫn chủ yếu

là gia công, giá trị gia tăng thấp. Trong lĩnh vực hoạt động trung gian thƣơng mại cũng

vậy. Những hạn chế về tính cạnh tranh của sản phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

xuất phát từ những nguyên nhân chính là:

 Chất lƣợng dịch vụ của doanh nghiệp vừa và nhỏ thƣờng thấp hơn so với dịch vụ

của các doanh nghiệp nƣớc ngoài, vì trình độ công nghệ thấp, năng suất lao động

thấp do không đƣợc đào tạo và thiếu kinh nghiệm quản lý hiện đại.

 Xuất phát từ hạn chế về công nghệ, cụ thể ở đây là công nghệ thông tin nên các

doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu thông tin về thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế, đồng

thời cũng không có cơ hội quảng bá thông tin của doanh nghiệp mình cho khách

hàng trong nƣớc và quốc tế. Theo thống kê của Tổng cục thống kê về chỉ tiêu ứng

dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp, số các doanh nghiệp có máy tính,

có mạng cục bộ, có kết nối Internet, có giao dịch thƣơng mại điện tử, có website

chiếm tỷ lệ rất nhỏ, và bản thân số lƣợng phƣơng tiện hỗ trợ thông tin này cũng rất

ít. Chính vì lẽ đó mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ bỏ lỡ rất nhiều cơ hội kinh

doanh phù hợp với tiềm năng của mình.

 Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu thông tin, đặc biệt là thông tin kinh doanh,

nhƣ thiếu thông tin về thị trƣờng đầu vào (thị trƣờng vốn, thị trƣờng lao động thị

trƣờng nguyên vật liệu, thị trƣờng thiết bị dây chuyền công nghệ); thiếu thông tin

về môi trƣờng kinh doanh (hệ thống pháp luật nói chung và các văn bản pháp luật

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 79

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

có liên quan của các nƣớc đối tác muốn mở rộng thị trƣờng), thiếu thông tin về thị

trƣờng tiêu thụ sản phẩm.

Để cải thiện sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ, các doanh nghiệp cần tổ

chức lại, nhất là đổi mới quản lý, đổi mới kỹ thuật công nghệ, giảm thiểu chi phí, nâng

cao năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm, cải tiến kiểu dáng phù hợp với thị hiếu

liên tục thay đổi của ngƣời tiêu dùng, cải tiến hoạt động khuyến mại, tiếp thị, quảng

cáo…

1.4.2. Những tồn tại về mặt khách quan

a. Về nhận thức.

Mặc dù Đảng và Nhà nƣớc đã khẳng định chính sách nhất quán nhằm phát triển

kinh tế nhiều thành phần, nhƣng trong quá trình vận dụng vào thực tế vẫn còn sự phân

biệt đối xử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Doanh

nghiệp vừa và nhỏ, chủ yếu thuộc thành phần kinh tế tƣ nhân, ở nhiều địa phƣơng còn

bị kì thị, phân biệt đối xử trong các quan hệ giao dịch về đất đai, mặt bằng sản xuất,

vay vốn, đổi mới công nghệ và trang thiết bị, thông tin về thị trƣờng… Ngoài ra, sự ghi

nhận xã hội và sự tôn trọng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn ở mức thấp.

b. Còn thiếu một môi trường pháp lý thuận lợi và công bằng cho các doanh

nghiệp trung gian thương mại.

- Ở thị trƣờng trong nƣớc

Môi trƣờng pháp lý thuận lợi sẽ tạo ra cơ sở pháp lý cho sự cạnh tranh hợp

pháp, lành mạnh cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong tiến trình hội nhập, tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trƣớc pháp luật.

Pháp luật kinh doanh ở nƣớc ta tuy đã có những bƣớc phát triển quan trọng

nhƣng vẫn còn nhiều nhƣợc điểm nhƣ: chƣa đầy đủ, qui định chƣa thông thoáng hoặc

chƣa rõ ràng, trong nhiều trƣờng hợp diễn giải khác nhau hoặc còn mâu thuẫn, gây khó

khăn cho việc thực hiện. Do đó, cần phải nhanh chóng hoàn thiện, đồng bộ hệ thống

pháp luật kinh doanh, khẩn trƣơng xây dựng và hoàn thiện Luật Thƣơng mại, Luật

cạnh tranh và chống độc quyền, Luật chống bán phá giá, Luật bảo hộ ngƣời tiêu dùng,

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 80

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

kịp thời ban hành các văn bản hƣớng dẫn thi hành, đặc biệt là các văn bản có liên quan

đến hoạt động của trung gian thƣơng mại.

- Ở thị trƣờng nƣớc ngoài

Chính phủ với tƣ cách là ngƣời định hƣớng, dẫn đƣờng và bảo vệ quyền lợi hợp

pháp của các cá nhân, pháp nhân Việt Nam trên thị trƣờng nƣớc ngoài. Tuy nhiên, việc

chủ động tham gia vào các tổ chức quốc tế, khu vực để mở rộng thị trƣờng cung cấp

hàng hóa, nguyên vật liệu cho sản xuất và thị trƣờng tiêu thụ của các doanh nghiệp

Việt Nam trên thị trƣờng nƣớc ngoài còn rất hạn chế và chậm. Nhà nƣớc cần công khai

hóa các cam kết quốc tế nhƣ cắt giảm thuế nhập khẩu, loại bỏ các biện pháp phi thuế

theo qui định của AFTA, APEC và các hiệp định thƣơng mại song phƣơng với lộ trình

cụ thể để các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế làm căn cứ hoạch định chiến

lƣợc kinh doanh của mình nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, trong đó

có các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian thƣơng mại.

c. Chậm đổi mới hoàn thiện cơ chế quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh

dịch vụ trong thương mại.

Trong 20 năm vừa qua, cơ chế quản lý hoạt động trung gian thƣơng mại dần dần

đƣợc hình thành, vai trò định hƣớng và quản lý bằng hệ thống chính sách vĩ mô đã phát

huy có hiệu quả, quyết định trực tiếp đến việc tăng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên,

các cơ quan quản lý cần khắc phục tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo

ngành dọc với ngành ngang, ở cả Trung ƣơng và địa phƣơng trong kiểm tra, thanh tra

thƣơng mại, gây phiền hà hoặc hình sự hóa những tranh chấp dân sự gây khó khăn cho

các doanh nghiệp trung gian thƣơng mại.

2. Đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh

doanh

Từ đầu năm 2000 đến tháng 7 năm 2003, cả nƣớc có 71.500 doanh nghiệp đăng

ký kinh doanh và 15.000 chi nhánh, văn phòng đại diện. Tuy nhiên việc đăng ký hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều vƣớng mắc. Cụ thể:

2.1. Các văn bản hướng dẫn còn chưa đồng bộ

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 81

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

- Điều này gây trở ngại cho các doanh nghiệp cũng nhƣ việc quản lý các doanh

nghiệp của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Luật Doanh nghiệp tuy có phù hợp với điều

16 của Hiến pháp về quyền tự do kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không

cấm, tuy nhiên còn có trƣờng hợp pháp luật chuyên ngành chƣa có qui định điều kiện

kinh doanh nên dẫn đến cách hành cách xử khác nhau của cơ quan Nhà nƣớc.

- Một số cá nhân, tổ chức đã lợi dụng sự thông thoáng của luật pháp để kê khai

không chính xác nội dung đăng ký kinh doanh. Trong khi đó các công cụ tài chính,

pháp lý cho việc kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm đăng ký kinh doanh nói riêng và

trong suốt quá trình kinh doanh nói chung còn thiếu đồng bộ. Nội dung khai báo tài

chính gửi đến các cơ quan đăng ký kinh doanh còn mang tính hình thức, thiếu tính

thuyết phục, không đáp ứng đƣợc yêu cầu hoạch định chính sách.

- Để xử lý vi phạm trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, Chính phủ đã ban hành Nghị

định 37/2003/NĐ-CP ngày 10/4/2003, nhƣng tính khả thi của Nghị định còn nhiều hạn

chế vì ngƣời đƣợc giao quyền xử phạt lại không có điều kiện trực tiếp lập biên bản và

ra quyết định.

Hoạt động trung gian thƣơng mại trong nhiều lĩnh vực (xuất nhập khẩu, giao

nhận, vận tải, bảo hiểm, khai báo hải quan, mua bán ở Sở giao dịch…) vẫn còn chƣa có

một môi trƣờng pháp lý đồng bộ, đầy đủ và chặt chẽ.

2.2. Chưa hình thành hệ thống đăng ký kinh doanh thống nhất từ Trung

ương đến địa phương

Ở các Tỉnh và Thành phố mới chỉ có các cơ quan đăng ký cấp tỉnh, thành phố.

Trong khi cơ quan chỉ đạo nghiệp vụ là Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, còn cơ quan đăng ký

cấp quận, huyện lại chƣa đƣợc tổ chức tƣơng xứng với nhiệm vụ luật định. Do thiếu cơ

quan đăng ký từ Trung ƣơng đến địa phƣơng nên nhiều vấn đề nghiệp vụ trong lĩnh

vực đăng ký chƣa đƣợc thống nhất nhƣ: đăng ký tên doanh nghiệp, văn phòng đại diện,

chi nhánh, công ty con. Nhiều tranh chấp phát sinh nhƣng lại thiếu cơ quan có thẩm

quyền và cơ sở pháp lý để giải quyết. Nhiều hoạt động trung gian thƣơng mại còn

mang tính tự phát, chƣa đƣợc đăng ký và quản lý bằng một cơ quan chuyên trách, đặc

biệt là hoạt động của những ngƣời môi giới.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 82

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

2.3. Quản lý hoạt động của trung gian thương mại ở Việt Nam

Kể từ khi có Luật Doanh nghiệp đến nay, vấn đề quản lý doanh nghiệp đã đƣợc

quan tâm nhiều, nhƣng vẫn còn nhiều khoảng trống trƣớc yêu cầu chuyển đổi từ quản

lý theo cấp phép sang phƣơng pháp kiểm tra giám sát việc chấp hành luật pháp.

Theo điều 115 Luật Doanh nghiệp: “Chính phủ qui định việc phối hợp giữa các

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan của Chính phủ trong quản lý nhà nước đối với doanh

nghiệp”, nhƣng trên thực tế khi doanh nghiệp có vi phạm pháp luật chuyên ngành thì

lại có sự đùn đẩy giữa cơ quan cấp giấy phép và cơ quan đề xuất xử lý. Quan hệ hai

chiều giữa cơ quan quản lý và doanh nghiệp còn thiếu sự rõ ràng, chặt chẽ. Đồng thời

còn thiếu nhất quán trong việc tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong hoạt động

sản xuất kinh doanh theo luật định.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 83

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Chƣơng 3.

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM SỬ DỤNG MỘT CÁCH HIỆU QUẢ

TRUNG GIAN THƢƠNG MẠI TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM VÀO HOA KỲ

I. NHU CẦU SỬ DỤNG TRUNG GIAN THƢƠNG MẠI TRONG HOẠT ĐỘNG

XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM VÀO HOA KỲ TRONG

THỜI GIAN TỚI

1. Phƣơng hƣớng phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và những lĩnh

vực có liên quan đến năm 2010

Trong đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010 Bộ Thƣơng mại đã trình

và đƣợc Chính phủ thông qua, Việt Nam sẽ tập trung vào đẩy mạnh sản xuất và xuất

khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, đồng thời phát triển các mặt hàng khác có

tiềm năng trở thành những mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới nhằm nâng cao hiệu quả

xuất khẩu. Bên cạnh đó, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hƣớng đẩy mạnh xuất khẩu

những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, tăng sản phẩm chế biến, chế tạo, sản phẩm có

hàm lƣợng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô.

Cũng trong đề án này, định hƣớng phát triển nhóm hàng thủ công mỹ nghệ

chiếm một vị trí rất quan trọng. Đây là một trong số các ngành đƣợc đánh giá là có

tiềm năng phát triển bền vững, xuất khẩu lớn và có tỷ suất lợi nhuận cao. Mục tiêu

phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu của ngành thủ công mỹ nghệ là 820 triệu USD trong

năm 2007 và tăng lên 1.500 triệu USD vào năm 2010 (gia nhập câu lạc bộ xuất khẩu

trên 1 tỷ USD). Trong đó, tỷ trọng của nhóm hàng gốm sứ dự kiến là 44%; mây tre,

cói, lá thảm khoảng 30% và 26% là đá, kim loại quý.

Để tiến tới đạt đƣợc mục tiêu trên, Bộ Thƣơng mại xác định các thị trƣờng xuất

khẩu mục tiêu của ngành hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam là Hoa Kỳ, EU và Nhật

Bản. Trong đó, mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 sẽ nâng tỷ lệ trong kim ngạch nhập

khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam của Hoa Kỳ lên 3% - đạt kim ngạch trên 0,4 tỷ

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 84

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

USD và trên 26,67% kim ngạch xuất khẩu của ngành hàng này. Với thị trƣờng EU,

phấn đấu đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam đạt

trên 0,6 tỷ USD, đạt trên 40% kim ngạch xuất khẩu của ngành và chiếm 6,4% kim

ngạch nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của thị trƣờng này. Còn thị trƣờng Nhật Bản,

dự kiến năm 2010, xuất khẩu thủ công mỹ nghệ Việt Nam vào thị trƣờng này đạt 0,15

tỷ USD, chiếm 10% kim ngạch xuất khẩu ngành và trên 4% kim ngạch nhập khẩu hàng

thủ công mỹ nghệ của Nhật Bản.

Bảng 9.

Dự báo cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam

đến năm 2010

Đơn vị: Tỷ USD

Thị trƣờng Kim ngạch XK (tỷ USD) Tỷ trọng (%)

Hoa Kỳ 0,4 26,67

EU 0,6 40

Nhật Bản 0,15 10

Các thị trƣờng khác 0,35 23,33

Đối với ngành hàng vận tải biển và dịch vụ cảng, giao nhận: kim ngạch xuất

khẩu của ngành vận tải biển ƣớc đạt trên dƣới 500 triệu USD vào năm 2010.

Các ngành dịch vụ khác nhƣ ngân hàng, bƣu chính viễn thông, vận tải hàng

không, giáo dục…, dự kiến, kim ngạch nhóm hàng này tăng khoảng 10%/năm thời kỳ

2005 - 2010, đạt 2,6 tỷ USD vào năm 2010.

2. Dự báo xu hƣớng sử dụng trung gian thƣơng mại trong hoạt động

xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam vào Hoa Kỳ

Với chiến lƣợc phát triển kinh tế đối ngoại nói chung và chiến lƣợc xuất khẩu

hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng đến năm 2010, trong thời gian tới hoạt động của

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 85

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

trung gian thƣơng mại vẫn diễn ra nhộn nhịp với nhiều hình thức phong phú và đa

dạng. Nguyên nhân chính của những vấn đề này là:

2.1. Sự phân công lao động xã hội ngày một diễn ra sâu rộng hơn

Lợi ích của thƣơng mại quốc tế thu đƣợc là do thực hiện phân công lao động.

Điều này đã đƣợc Adam Smith (1723 - 1790) phát hiện và chứng minh. Nguyên tắc

phân công theo Adam Smith sẽ tạo ra lợi thế tuyệt đối cho những ai tham gia vào các

ngành sản xuất mà họ có lợi thế, cho phép họ sản xuất ra sản phẩm có chi phí thấp hơn

của ngƣời khác. Điều đó đồng nghĩa với lợi nhuận của họ cũng cao hơn.

Trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại ở Việt Nam, ngoài các ngành nghề truyền

thống (giám định, thuê tàu, mua bảo hiểm…) nhiều ngành nghề mới cũng sẽ ra đời, đặc

biệt trong lĩnh vực dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu (khai thuê hải quan, quảng bá

sản phẩm…).

2.2. Do tự do hóa thương mại nên ngày càng có nhiều công ty tham gia vào

lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ

Số lƣợng các doanh nghiệp kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ mới ra đời ở

Việt Nam ngày càng nhiều, với tốc độ cao nhƣng đa phần là các doanh nghiệp vừa và

nhỏ, vốn ít, kinh nghiệm kinh doanh không nhiều. Và điều tất yếu xảy ra là các doanh

nghiệp này gặp không ít khó khăn khi tác nghiệp thậm chí có không ít các doanh

nghiệp đã thất bại trên thƣơng trƣờng.

Để tránh những tổn thất, giảm thiểu rủi ro họ phải tìm đến các nhà trung gian

thƣơng mại có trình độ chuyên môn, có uy tín và kinh nghiệm.

2.3. Chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại của

Đảng và Nhà nước đã, đang và sẽ làm cho thị trường xuất khẩu hàng

thủ công mỹ nghệ của Việt Nam ngày càng mở rộng hơn

Việt Nam đã và đang thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong Nghị

quyết của Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X đã khẳng định: “Chủ động và

tích cực thâm nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị trường các trung tâm kinh tế thế

giới, duy trì và mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 86

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

mở thị trường mới…”. Tinh thần đó đã đƣợc thể hiện trong chiến lƣợc phát triển xuất

nhập khẩu thời kỳ 2001 - 2010 do Bộ Thƣơng mại chủ trì và đƣợc Thủ tƣớng Chính

phủ phê duyệt: “Tích cực chủ động tranh thủ mở rộng thị trường, nhất là sau khi tham

gia WTO, đa phương hóa và đa dạng hóa quan hệ với các đối tác, phòng ngừa chấn

động đột ngột, tận dụng mọi khả năng để tăng mức sản xuất trên tất cả các thị trường

đã có song song với việc đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường có sức mua lớn nhưng

hiện còn chiếm tỷ trọng thấp, mở rộng các thị trường mới như: Mỹ, Châu Mỹ Latinh,

Châu Phi…”.

Việc mở rộng thị trƣờng, đa dạng hóa các mối quan hệ đã đặt ra cho các doanh

nghiệp kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam phải giải quyết hàng loạt các vấn

đề:

- Phải am hiểu hệ thống kinh tế - chính trị, hệ thống luật pháp của các nƣớc có liên

quan đến xuất nhập khẩu.

- Nắm vững phong tục tập quán, thị hiếu tiêu dùng.

- Nắm vững quan hệ cung cầu, giá cả hàng hóa.

- Am hiểu điều kiện địa lý, khí hậu, thời tiết…

- Hiểu biết thật đầy đủ, cặn kẽ về đối tác…

Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn đầu tƣ, kinh doanh, xuất nhập khẩu vào thị

trƣờng Hoa Kỳ càng cần chú ý tới các vấn đề trên bởi tính phức tạp, đa dạng trong hệ

thống luật pháp, tập quán kinh doanh cũng nhƣ nhu cầu sản phẩm của Hoa Kỳ.

Tất cả những vấn đề trên không phải bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có thể

tự mình đảm nhận đƣợc, phần lớn các doanh nghiệp đều phải dựa vào những ngƣời

trung gian khi tác nghiệp. Bởi vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng: nền kinh tế thị

trƣờng là miền đất tốt để cho hoạt động của trung gian thƣơng mại phát triển. Sự

chuyển dịch nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế thị trƣờng có

sự kiểm soát của Nhà nƣớc sẽ làm cho trung gian thƣơng mại ở Việt Nam nói chung và

trung gian thƣơng mại trong xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ nói riêng

ngày một phát triển.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 87

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

THƢƠNG MẠI TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG

MỸ NGHỆ VÀO HOA KỲ TRONG THỜI GIAN TỚI

II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM SỬ DỤNG MỘT CÁCH HIỆU QUẢ TRUNG GIAN

Trung gian thƣơng mại sẽ ngày càng có vai trò lớn trong hoạt động kinh doanh

nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng. Để sử dụng trung gian thƣơng mại có hiệu quả

cần có những giải pháp chủ yếu sau đây:

1. Giải pháp về phía Nhà nƣớc

1.1. Hoàn thiện các qui định về trung gian thương mại trong luật Việt Nam

Hệ thống luật pháp Việt Nam liên quan đến trung gian thƣơng mại hiện còn

thiếu tính hệ thống, tản mạn, chắp vá. Luật Thƣơng mại điều chỉnh hoạt động của trung

gian thƣơng mại liên quan đến mua bán hàng hóa; Luật Hàng hải điều chỉnh mối quan

hệ giữa ngƣời trung gian với ngƣời ủy thác liên quan đến thuê tàu, vận chuyển hàng

hóa; Luật Bảo hiểm điều chỉnh mối quan hệ trong lĩnh vực bảo hiểm… Việc chia cắt

này có mặt tích cực là thúc đẩy quá trình hoạt động thƣơng mại dần đi vào thế ổn định

và phát triển, nhƣng nó lại làm cản trở quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam, vì vậy

trong tƣơng lai cần phải có một bộ luật thƣơng mại thống nhất để điều chỉnh chung.

Việc xây dựng một khung pháp lý phù hợp thực sự là một phần quan trọng của quá

trình cải cách. Đây là một đòi hỏi bức xúc, cấp bách đối với các nhà làm luật Việt

Nam.

Tuy nhiên, trong thời gian trƣớc mắt khi chƣa thể thống nhất thành một đạo luật,

chúng ta vẫn phải chấp nhận sự tản mạn, chia cắt của hệ thống luật pháp Việt Nam. Để

giúp cho hoạt động của trung gian thƣơng mại và việc thuê trung gian thƣơng mại dần

đi vào nề nếp và phát triển, chúng ta phải xây dựng các văn kiện luật và dƣới luật một

cách kịp thời, đồng bộ. Để làm đƣợc việc đó, ở tầm vĩ mô cần:

- Nhanh chóng hoàn chỉnh và ban hành Luật Thƣơng mại mới theo dạng mở.

- Khẩn trƣơng ban hành các văn bản hƣớng dẫn.

- Xem xét lại các đạo luật có liên quan để tránh chồng chéo.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 88

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

- Việc xây dựng luật pháp có liên quan đến trung gian thƣơng mại cần nghiên cứu

kỹ luật pháp nƣớc ngoài, luật quốc tế… sao cho đáp ứng một cách tốt nhất quá trình

hội nhập kinh tế quốc tế.

Khi đánh giá mức độ, thời gian cải cách pháp lý và tầm quan trọng của các quy

tắc pháp lý trong thời kỳ quá độ cần phải thừa nhận rằng các thể chế không chính thức

có thể phát huy hiệu quả trƣớc khi chúng đƣợc luật pháp phê chuẩn. Luật pháp phát

triển theo thời gian và tƣơng tác với những thay đổi trong môi trƣờng kinh tế - xã hội

ảnh hƣởng đến tính chất và nội dung của luật và các thể chế pháp luật. Nói cách khác

các thể chế thị trƣờng sẽ phát triển để đáp ứng yêu cầu của xã hội. Mặc dù tầm quan

trọng của thể chế pháp lý đối với phát triển kinh tế ngày càng đƣợc nhận thức rộng rãi,

nhƣng những nỗ lực thúc đẩy phát triển kinh tế bằng các luật lệ cắt ghép đã không

mang lại kết quả mong muốn.

Nhu cầu thiết kế một hệ thống luật rõ ràng, minh bạch, đƣợc chấp nhận rộng rãi

là mục tiêu tối ƣu để giảm tính bất ổn và chi phí giao dịch, đang đƣợc các nhà làm luật,

các doanh nghiệp và các tầng lớp trong xã hội đặc biệt quan tâm.

1.2. Tổ chức mạng lưới cung cấp thông tin về trung gian thương mại ở Việt

Nam

Việc cung cấp thông tin thƣơng mại nói chung và thông tin về các thƣơng nhân

trung gian nói riêng ở Việt Nam hiện nay rất thiếu và yếu. Công việc này chủ yếu do

các Hiệp hội ngành hàng, Cục Xúc tiến Thƣơng mại, Bộ Thƣơng mại, Phòng Thƣơng

mại và Công nghiệp, Tham tán Thƣơng mại ở các nƣớc tiến hành và cung cấp thông

tin. Trong các tổ chức nói trên, các Hiệp hội ngành hàng sẽ có vai trò quan trọng trong

việc nghiên cứu và cung cấp đầy đủ thông tin về trung gian thƣơng mại cho các nhà

kinh doanh xuất nhập khẩu.

Các Hiệp hội ngành hàng với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu có mối quan hệ

rất chặt chẽ. Kinh tế phát triển, số lƣợng doanh nghiệp tăng lên, ngành nghề đa dạng

hơn dẫn đến số lƣợng các Hiệp hội cũng sẽ tăng lên để đáp ứng yêu cầu của các doanh

nghiệp và của nền kinh tế.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 89

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Phần lớn các doanh nghiệp trong nƣớc là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên hạn

chế về qui mô, nguồn lực và khả năng cạnh tranh phát triển vì vậy nhu cầu tất yếu của

các doanh nghiệp này là đoàn kết lại thành lập các Hiệp hội để hỗ trợ phát triển, bảo vệ

quyền lợi và mở rộng quan hệ làm ăn. Thông qua các Hiệp hội, doanh nghiệp có điều

kiện tiếp cận với thị trƣờng rộng lớn hơn, đƣợc hƣởng các dịch vụ tốt hơn, đƣợc bảo vệ

và hỗ trợ phát triển tốt hơn, tránh lãng phí các nguồn lực. Nếu các Hiệp hội hoạt động

tốt và gắn kết tốt với các doanh nghiệp , tất yếu sẽ tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi

hơn cho doanh nghiệp. Việc các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ là tiền đề cho các

Hiệp hội nâng cao vai trò và uy tín của mình. Nhƣ vậy, giữa các doanh nghiệp và các

Hiệp hội có mối quan hệ tƣơng tác qua lại lẫn nhau, không thể tách rời. Các Hiệp hội

muốn tồn tại phải có sự tham gia ủng hộ của các doanh nghiệp hội viên, mặt khác các

doanh nghiệp muốn phát triển nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu muốn nâng cao vai

trò cạnh tranh xuất khẩu hàng hoá của mình cũng rất cần sự hỗ trợ của các Hiệp hội

ngành hàng.

Hiệp hội chính là một cầu nối quan trọng giữa Nhà nƣớc và doanh nghiệp. Hiệp

hội có nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến đƣờng lối, chính sách của Nhà nƣớc đến các

doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hiểu đúng và tuân thủ pháp luật của Nhà nƣớc. Hiệp

hội còn hỗ trợ, định hƣớng cho các doanh nghiệp xuất khẩu tìm kiếm cơ hội phát triển,

nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng.

Ảnh hƣởng của các Hiệp hội đối với sự phát triển của các doanh nghiệp xuất

khẩu thể hiện ở những điểm sau:

- Thúc đẩy hình thành đội ngũ doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nhân.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu phát triển.

- Hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

- Bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp trên các thƣơng trƣờng quốc tế.

- Nâng cao uy tín của các doanh nghiệp xuất khẩu trên trƣờng quốc tế.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp thuộc các thành phần

kinh tế vừa phải cạnh tranh nhau song vẫn phải đoàn kết với nhau để cùng tồn tại, cùng

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 90

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

phát triển, cạnh tranh với các thế lực kinh tế nƣớc ngoài và để tạo ra tiếng nói chung

trong việc đóng góp xây dựng pháp luật, cũng nhƣ chiến lƣợc phát triển ngành. Hiệp

hội ngành hàng là tổ chức tự nguyện của các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một

lĩnh vực, cùng nhau đoàn kết góp sức hoạt động thƣờng xuyên, không vụ lợi, bảo vệ

quyền lợi hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, nhằm đạt đƣợc

mục tiêu phát triển ngành. Các Hiệp hội này hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự

quản và tự trang trải kinh phí. Các Hiệp hội ngành hàng đang trở thành một trong

những bộ phận cấu thành của nền kinh tế thị trƣờng và ngày càng phát triển cả về số

lƣợng và chất lƣợng, vai trò ngày càng nâng cao. Đây là sự phát triển phù hợp với quy

luật của nền kinh tế thị trƣờng.

Các Hiệp hội ngành hàng ở Việt Nam hình thành chƣa lâu nhƣng đã và đang

khẳng định vị trí của nó trong việc thúc đẩy xuất khẩu nói chung và lựa chọn sử dụng

trung gian thƣơng mại nói riêng, với các vai trò chính nhƣ sau:

- Hỗ trợ, thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn ngành và

của các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trên thị

trƣờng.

- Hiệp hội là cầu nối tìm kiếm cơ hội và định hƣớng cho các doanh nghiệp hội

viên, là đầu mối trao đổi thông tin trong và ngoài nƣớc về vấn đề kinh doanh,

phát triển thị trƣờng, lựa chọn khách hàng phù hợp.

- Hợp tác hỗ trợ về khoa học công nghệ và môi trƣờng nâng cao năng lực cạnh

tranh, giúp đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ kỹ thuật và quản lý, bảo vệ lợi ích của

các hội viên.

- Đại diện cho quyền lợi của hội viên, đồng thời tƣ vấn cho Chính phủ và các cơ

quan Nhà nƣớc xây dựng chính sách, cơ chế; kiến nghị với Chính phủ các giải

pháp phù hợp để thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngành phát triển; thể hiện vai trò

cầu nối của các doanh nghiệp với Chính phủ.

- Đại diện cho hội viên tham gia hoạt động với các tổ chức Hiệp hội quốc tế và khu

vực.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 91

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Hiệp hội giữ vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển của toàn ngành, thúc

đẩy và hỗ trợ cho các doanh nghiệp hoạt động theo định hƣớng của mình. Theo sự phát

triển của nền kinh tế, các Hiệp hội ngành hàng không chỉ phát triển về số lƣợng, chất

lƣợng mà vai trò của Hiệp hội sẽ ngày càng đƣợc nâng cao. Đó là xu hƣớng tất yếu của

các Hiệp hội trong tƣơng lai.

Để giúp việc lựa chọn và sử dụng trung gian thƣơng mại của các doanh nghiệp

Việt Nam trong thời gian tới có kết quả tốt hơn, chúng ta phải thực hiện các giải pháp

sau:

- Thúc đẩy sự gia tăng về số lượng các Hiệp hội

Hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp

Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ bị cạnh tranh mạnh. Trong khi đó,

năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp thể hiện ở các hạn chế về

tài chính, nhân lực, công nghệ thông tin, kỹ năng quản lý… nên tất yếu các doanh

nghiệp này sẽ đoàn kết tập hợp lại theo các Hiệp hội ngành hàng để tăng năng lực cạnh

tranh cho mình.

Ngày 10/5/2007, Hiệp hội Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ chính thức đƣợc

thành lập. Đây là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các doanh nghiệp, tổ

chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu hàng thủ

công mỹ nghệ và các lĩnh vực khác có liên quan. Mục đích của Hiệp hội là hợp tác, hỗ

trợ, bảo vệ và thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu, xúc tiến thƣơng

mại, nghiên cứu phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Trong thời gian tới, trƣớc mắt

là từ nay đến năm 2010, Hội sẽ tập trung nâng cao năng lực và mở rộng thị trƣờng cho

các doanh nghiệp hội viên trên cơ sở các thị trƣờng mục tiêu đã đƣợc định hƣớng rõ

ràng.

Ngoài ra, Hiệp hội sẽ phối hợp cùng các cơ quan hoạch định chính sách và quản

lý nhà nƣớc cũng nhƣ các tổ chức quốc tế để tạo môi trƣờng tốt nhất cho các doanh

nghiệp thành viên từ việc đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo,

quản lý đến công tác xúc tiến thƣơng mại. Sự ra đời của Hội vào thời điểm này là rất

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 92

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

thiết thực và kỳ vọng hoạt động xuất nhập khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ trong thời

gian tới sẽ đƣợc đẩy mạnh, tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có của ngành hàng này.

- Cải thiện chất lượng hoạt động của các Hiệp hội.

Thời gian qua, nhiều Hiệp hội hoạt động chƣa hiệu quả do mới thành lập, còn

gặp khó khăn về kinh phí hoạt động, thiếu cán bộ chuyên nghiệp, thiếu kinh nghiệm,

thiếu các điều kiện về cơ sở vận chất kỹ thuật, về thông tin… Tuy nhiên, do yêu cầu

thực tế, nhiều Hiệp hội đã phải tích cực đổi mới hoạt động, gắn kết hơn với doanh

nghiệp. Một số Hiệp hội hoạt động khá và khẳng định đƣợc vai trò, vị thế của mình cả

trong nƣớc và quốc tế. Các Hiệp hội hiện đang đứng trƣớc thách thức lớn. Nếu không

thể hiện đƣợc vai trò đại diện sẽ bị mất uy tín và có khả năng các doanh nghiệp sẽ lập

ra Hiệp hội khác hoạt động hiệu quả hơn.

Số lƣợng doanh nghiệp tăng lên, ngành nghề đa dạng và phong phú hơn thì bên

cạnh các Hiệp hội lớn và có quy mô sẽ hình thành những Hiệp hội chuyên ngành sâu

hơn.

- Nâng cao vai trò của các Hiệp hội ngành hàng.

Vai trò của Hiệp hội ngành hàng đã đƣợc Nhà nƣớc đánh giá cao. Chính phủ đã

ban hành nghị định qui định về tổ chức, hoạt động của Hiệp hội và đã ban hành một số

chính sách tạo điều kiện cho các Hiệp hội đƣợc thành lập và phát triển. Đây là điều

kiện tiên quyết giúp cho các Hiệp hội có đƣợc vị trí và vai trò trong nền kinh tế. Tham

gia vào quá trình hội nhập, vai trò của các Hiệp hội đƣợc đề cao.

- Tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ hoạt động của các trung gian thương mại.

Hiện nay hoạt động của các trung gian thƣơng mại đã đƣợc xã hội thừa nhận và

đã đƣợc luật hoá. Hầu hết các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực kinh doanh xuất

nhập khẩu đều có sử dụng dịch vụ của ngƣời trung gian, chi phí cho ngƣời trung gian

đƣợc thừa nhận và đƣợc hạch toán vào chi phí. Hoạt động của ngƣời trung gian đã giúp

cho thƣơng mại phát triển nhƣng bên cạnh đó còn tồn tại nhiều vấn đề bức xúc sau:

- Nhiều hoạt động trung gian chƣa đƣợc đăng ký ở các cơ quan có thẩm quyền.

- Ngƣời trung gian không có khả năng thực hiện các công việc đƣợc uỷ nhiệm.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 93

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

- Ngƣời trung gian không có khả năng tài chính, chuyên môn.

- Hoạt động trung gian thƣơng mại với ngƣời uỷ thác không có hợp đồng nên thù

lao không đƣợc trả công khai, Nhà nƣớc bị thất thu thuế.

- Các hợp đồng ký kết thiếu chặt chẽ.

Vì vậy, để đƣa hoạt động kinh tế đi vào nề nếp, đòi hỏi phải quản lý, giám sát

chặt chẽ hoạt động của ngƣời trung gian thƣơng mại, đồng thời phải có các chế tài

nghiêm khắc với những ai vi phạm các qui định của pháp luật.

2. Các giải pháp về phía doanh nghiệp

2.1. Nâng cao hiểu biết về pháp luật liên quan đến trung gian thương mại

và thị trường Hoa Kỳ

Các doanh nghiệp muốn sử dụng trung gian thƣơng mại hiệu quả cần có những

hiểu biết sâu sắc về hệ thống pháp luật liên quan đến trung gian thƣơng mại. Xu hƣớng

hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế nhƣ hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ

am hiểu pháp luật, phong tục, tập quán của quốc gia mà còn phải có hiểu biết về pháp

luật, phong tục, tập quán kinh doanh quốc tế và của các nƣớc đối tác.

Thị trƣờng Hoa Kỳ có hệ thống luật pháp phức tạp vào loại bậc nhất trên thế

giới. Hơn nữa thị trƣờng Hoa Kỳ là thị trƣờng mở, có sự cạnh tranh ác liệt. Để thành

công trong xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Hoa Kỳ, ngoài việc am hiểu luật

pháp về thƣơng mại nói chung và về trung gian thƣơng mại nói riêng của Hoa Kỳ, các

doanh nghiệp Việt Nam cần nghiên cứu đặc tính văn hóa của các dân tộc sống ở Hoa

Kỳ để lồng ghép vào sản phẩm. Tin chắc rằng, với sự chuẩn bị kỹ lƣỡng những hiểu

biết về thị trƣờng Hoa Kỳ, đây sẽ không còn là thị trƣờng khó tính đối với các sản

phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam.

2.2. Đẩy mạnh công tác Marketing

Marketing ngày nay đã trở nên cần thiết với tất cả các quốc gia, các công ty.

Hoạt động của Marketing cũng chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau nhƣ: thị

trƣờng và môi trƣờng Marketing, lĩnh vực sản xuất, chiến lƣợc xuất nhập khẩu của

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 94

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

quốc gia hay của công ty… Mỗi công ty sản xuất, kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công

mỹ nghệ cần xây dựng cho mình một chiến lƣợc Marketing thích hợp.

Mục tiêu hàng đầu của chiến lƣợc Marketing là phân bổ có hiệu quả, phối hợp

các nguồn lực Marketing và các hoạt động để hoàn thành mục tiêu trong thị trƣờng -

sản phẩm cụ thể. Do vậy, những quyết định về phạm vi chiến lƣợc Marketing liên quan

đến xác định phân đoạn thị trƣờng mục tiêu, dòng sản phẩm cung. Kế đến là xác định

lợi thế cạnh tranh và nguồn lực thông qua chƣơng trình Marketing hỗn hợp (sản phẩm,

giá cả, phân phối, xúc tiến thƣơng mại…) đƣợc thiết kế cho phù hợp với nhu cầu của

khách hàng ở thị trƣờng mục tiêu.

Hoạt động Marketing có hiệu quả sẽ đảm bảo cho các doanh nghiệp cung ứng

và sử dụng các dịch vụ trung gian đứng vững trên thị trƣờng. Ngƣời trung gian không

chỉ xác định đƣợc đối tƣợng phục vụ của mình mà còn phải xác định đƣợc chất lƣợng,

giá cả, phân tích đƣợc khả năng sinh lời để từ đó có chính sách phù hợp nhất. Các

doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ , ngƣời sử dụng

các dịch vụ trung gian, ngoài việc nắm vững tình hình cung cấp, đội ngũ ngƣời làm

dịch vụ…, họ còn phải xác định đƣợc những lợi ích do trung gian mang lại trong hoạt

động kinh doanh xuất nhập khẩu để từ đó xây dựng một chiến lƣợc khai thác có hiệu

quả nhất.

2.3. Lựa chọn trung gian thương mại trong hoạt động kinh doanh

Để lựa chọn một ngƣời trung gian tốt, hoạt động có hiệu quả, ngƣời sử dụng

trung gian cần dựa vào các chỉ tiêu sau đây:

a. Khả năng chuyên môn.

Chuyên môn nghiệp vụ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng nhất khi lựa

chọn trung gian thƣơng mại trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong xuất nhập

khẩu nói riêng. Một ngƣời môi giới trong lĩnh vực thuê tàu phải nắm đƣợc các thông

tin về tàu: tên tàu, loại tàu, quốc tịch, trọng tải, số lƣợng hàng hoá mà tàu đã chuyên

chở, số lƣợng dƣ thừa chƣa có hàng, giá cƣớc… Có nhƣ vậy họ mới giúp cho ngƣời đi

thuê tàu lựa chọn đƣợc loại tàu, giá cƣớc… thích hợp nhất.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 95

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

Ngƣời đại lý bán hàng không chỉ nắm đƣợc nhu cầu, thị hiếu khách hàng…mà

họ còn phải nắm đƣợc các qui định của luật pháp có liên quan. Nếu không thông hiểu,

họ sẽ không giúp ngƣời uỷ thác tránh đƣợc những rủi ro trong kinh doanh, họ cũng

không thể cung cấp đƣợc các thông tin xác thực về thị trƣờng, giá cả, thay đổi về luật

pháp các nƣớc có liên quan. Trong thời đại hiện nay, các thông tin về thị trƣờng, giá cả,

thay đổi của luật pháp…sẽ quyết định đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.

b. Khả năng tài chính.

Ngƣời trung gian ngoài việc giỏi nghiệp vụ, chuyên môn, họ còn phải có khả

năng tài chính. Khả năng tài chính của ngƣời trung gian đƣợc thể hiện thông qua:

- Vốn pháp định.

- Vốn lƣu động.

- Doanh thu, lợi nhuận.

Ngƣời uỷ thác quan hệ với ngƣời trung gian có khả năng tài chính sẽ giải quyết

đƣợc các khó khăn vƣớng mắc sau:

- Lợi dụng vốn của ngƣời trung gian khi cần thiết trong trƣờng hợp mua hàng và cả

trong bán hàng.

- Nếu khi mua hàng thiếu vốn, ngƣời uỷ thác có thể nhờ ngƣời trung gian thanh

toán giúp sau đó sẽ hoàn lại, còn khi bán hàng nếu tiền hàng chƣa thu đƣợc, thì

ngƣời trung gian có thể ứng vốn của mình để trả trƣớc cho ngƣời uỷ thác.

- Ngoài ra trong trƣờng hợp ngƣời trung gian vi phạm hợp đồng, làm mất hay hƣ

hỏng hàng hoá…, ngƣời uỷ thác vẫn có thể thu hồi lại đƣợc bằng các biện pháp

bắt ngƣời trung gian bảo lãnh, đặt cọc tiền…

c. Cơ sở vật chất.

Một ngƣời trung gian tốt ngoài tiền bạc và khả năng chuyên môn, họ còn phải

có cơ sở vật chất đảm bảo, nhất là trong trƣờng hợp uỷ thác mua bán hàng, ký gửi hàng

hoá, bao tiêu sản phẩm. Rất nhiều nhà trung gian thƣơng mại lớn trên thế giới đều có

hệ thống kho tàng, bến bãi, một số lƣợng lớn phƣơng tiện vận tải khổng lồ… Một nhà

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 96

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

phân phối không có các cửa hàng, nhân viên phục vụ tốt, không có phƣơng tiện chuyên

chở… thì khó có thể hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.

d. Uy tín của trung gian.

Một ngƣời trung gian cũng cần có uy tín trên thị trƣờng. Bởi vì các thông tin mà

ngƣời trung gian cung cấp sẽ đƣợc ngƣời uỷ thác tin cậy và sẽ giúp ích rất nhiều cho

ngƣời uỷ thác. Uy tín của ngƣời trung gian đƣợc xác lập trên cơ sở danh tiếng, tinh

thần thái độ làm việc, chấp hành nghiêm chỉnh hợp đồng, mối quan hệ với khách hàng

trên thị trƣờng… Quan hệ với một ngƣời trung gian có uy tín thì độ tin cậy sẽ cao hơn

và mức độ thành công cũng lớn hơn.

e. Các điều kiện khách quan khác.

Việc lựa chọn và sử dụng trung gian thƣơng mại nhƣ thế nào còn phụ thuộc tính

chất hàng hoá, thời gian cần thiết để mua bán hàng, vị thế của doanh nghiệp, thị

trƣờng, khả năng tài chính…

Khi hàng hoá đang tăng giá, hàng dễ tiêu thụ thì ngƣời nhận uỷ thác thích sử

dụng hình thức đại lý hoa hồng, đại lý bao tiêu hơn là hình thức gửi bán. Khi giá hàng

trên thị trƣờng có xu hƣớng giảm sút, ngƣời nhận uỷ thác sẽ sử dụng hình thức gửi bán

để đẩy nhanh tốc độ bán hàng, tránh rủi ro.

Với một thị trƣờng xa, luật pháp phức tạp nhƣ thị trƣờng Hoa Kỳ thì khi xuất

khẩu hàng hoá các doanh nghiệp Việt Nam nên sử dụng trung gian để tránh các vụ kiện

cáo, các rắc rối về mặt pháp lý, đặc biệt là khi Hoa Kỳ áp dụng “Đạo luật chống khủng

bố sinh học”, “Qui định đảm bảo an toàn cho hàng vận chuyển bằng container”. Nếu

thời gian mua bán gấp thì việc sử dụng trung gian sẽ hiệu quả hơn là tự mình trực tiếp

thực hiện các nghiệp vụ mua bán.

2.4. Thiết lập hợp đồng chặt chẽ với các tổ chức trung gian

Hợp đồng là cơ sở pháp lý ràng buộc trách nhiệm giữa ngƣời uỷ thác và ngƣời

nhận uỷ thác. Hợp đồng không chặt chẽ sẽ rất dễ phát sinh tranh chấp.

Trong thực tiễn kinh doanh ở Việt Nam hiện nay nhiều quan hệ không đƣợc cụ

thể hoá bằng hợp đồng, việc đó sẽ dẫn đến nhiều phiền toái. Giả sử các bên không thoả

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 97

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

thuận giá dịch vụ, không chỉ dẫn phƣơng pháp xác định…thì giá dịch vụ sẽ xác định

theo giá loại dịch vụ đó với các điều kiện tƣơng tự : thời gian, địa điểm, phƣơng thức

thanh toán, các điều kiện ảnh hƣởng đến giá…Điều này sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ tranh

chấp hơn.

2.5. Đào tạo cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn về các lĩnh vực kinh doanh

có liên quan

Một trong những điểm yếu của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất

khẩu hàng thủ công mỹ nghệ hiện nay là thiếu lực lƣợng cán bộ có nghiệp vụ chuyên

môn cao, do đó phần lớn hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp nói

chung và trong lựa chọn, sử dụng trung gian thƣơng mại nói riêng vẫn chƣa đạt hiệu

quả cao. Để khắc phục tình trạng trên, các doanh nghiệp cần đầu tƣ nhiều hơn nữa cho

công tác đào tạo chuyên môn cho nhân viên. Việc đào tạo phải đƣợc gắn liền với chế

độ khuyến khích vật chất, chế độ phân công công tác thì mới có động lực thúc đẩy quá

trình trang bị và tự trang bị kiến thức mới nhất.

Tóm lại, muốn sử dụng trung gian thương mại có hiệu quả mong muốn, đòi

hỏi phải áp dụng nhiều giải pháp hữu hiệu từ phía Nhà nước cũng như từ phía

doanh nghiệp - người sử dụng các dịch vụ của người trung gian.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 98

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

KẾT LUẬN

Trung gian thƣơng mại đã và đang hoạt động rất mạnh trong nền kinh tế thị

trƣờng, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của thƣơng mại quốc tế. Vai trò của

trung gian thƣơng mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam

vào Hoa Kỳ đã đƣợc thừa nhận và đánh giá cao. Trong hoạt động kinh doanh, khi sử

dụng trung gian do nhiều nguyên nhân khác nhau các doanh nghiệp Việt Nam đã gặp

không ít khó khăn, rủi ro và cũng gánh chịu nhiều thiệt hại. Để đƣa hoạt động của

trung gian và sử dụng trung gian thƣơng mại ngày một có hiệu quả hơn, Nhà nƣớc Việt

Nam đã từng bƣớc Luật hóa thông qua các Đạo luật, Nghị định, Quyết định…

Sau khi nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về sử dụng trung

gian thƣơng mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ, cùng

với sự giúp đỡ của các thày cô giáo và đơn vị thực tập, em đã trình bày trong luận văn

những vấn đề thực trạng và giải pháp nhằm sử dụng trung gian thƣơng mại trong thời

gian tới sao cho có hiệu quả, để quản lý sử dụng trung gian thƣơng mại một cách tốt

hơn và chặt chẽ hơn. Trong quá trình thực hiện đề tài, chắc chắn không tránh đƣợc

những sai sót. Em đã và kính mong sẽ tiếp tục nhận đƣợc sự giúp đỡ và chỉ dẫn của các

thày cô và cô chú cán bộ trong công ty TNHH Nhật Thắng để hoàn thiện hơn bài khóa

luận của mình.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 99

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng (2007), Văn kiện Đại hội đại biểu Toàn quốc

lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia.

2. Bộ Tài chính (2005), Thông tư 73/2005/TT-BTC.

3. Bộ Thƣơng mại (2002), Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001 -

2010, Hà Nội.

4. Bộ Luật Hàng hải Việt Nam năm 2005.

5. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Nghị định

42/2001/NĐ-CP.

6. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Nghị định

79/2005/NĐ-CP.

7. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Nghị định

115/2007/NĐ-CP.

8. GS. TS. Nguyễn Đình Hƣơng (2002), Giải pháp phát triển doanh nghiệp

vừa và nhỏ ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia.

9. Investconsult Group (2002), Thâm nhập thị trường Mỹ, NXB Lao động.

10. Luật Kinh doanh Bảo hiểm Việt Nam năm 2000.

11. Luật Hải quan Việt Nam năm 2005.

12. Luật Thương mại Việt Nam năm 2005.

13. Nguyễn Văn Ngôn, Đoàn Lƣơng Đống (1995), Hướng dẫn xuất khẩu ở Mỹ,

NXB Trẻ.

14. Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Luật Thương mại Hoa Kỳ,

Tài liệu dịch, CD Law.

15. PGS.TS. Phạm Duy Liên và các cộng sự (2005), Sử dụng trung gian thương

mại trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam thực trạng và giải pháp, Hà

Nội.

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 100

Trung gian thương mại trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào Hoa Kỳ

16. PGS. TS. Trần Văn Chu, TS. Nguyễn Văn Bình (2006), Cẩm nang thị

trường Hoa Kỳ, NXB Thế Giới.

17. Tổng cục thống kê (2003), Chính sách thương mại và công nghiệp Việt Nam

trong bối cảnh hội nhập, NXB Thống kê.

18. TS. Vũ Trọng Lâm (2000), Vai trò của tổ chức hỗ trợ xuất khẩu đối với sự

phát triển của Hợp tác xã và Doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh,

Tạp chí Thƣơng mại số 13/2000, tr 4 - 5.

19. M. Pryles, J. Waincymer, M. Davies (2003), Luật thương mại quốc tế, Tài

liệu dịch, Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng.

II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

20. J.C.T. Chuah (2005), Law of International Trade, London, Sweet &

Maxwell.

III. TÀI LIỆU WEBSITE

21. www.mot.gov.vn

22. www.moi.gov.vn

23. www.vcci.com.vn

24. www.vneconomy.vn

25. www.vnexpress.net

26. www.tcvn.gov.vn

27. www.dddn.com.vn

28. www.vnanet.vn

29. www.artexport.com.vn

30. www.vietnamnet.vn

31. www.law.cornell.edu/ucc/ucc.table.html

NguyÔn ThÞ LuyÖn - Anh5 K42B Khãa luËn tèt nghiÖp 101