LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu trƣờng Đại
học Lâm nghiệp, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng đã giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Ths. Nguyễn Thị Bích
Hảo đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND thành phố Hòa Bình; Chi cục bảo vệ
môi trƣờng; Phòng Tài nguyên nƣớc thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh
Hòa Bình; Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng thành phố Hòa Bình đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Qua đây, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên,
khích lệ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận. Mặc dù
bản thân đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt huyết và năng
lực của mình, song với kiến thức còn nhiều hạn chế và trong giới hạn thời
gian quy định, luận văn này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận đƣợc những đóng góp quý báu của quý thầy cô, và các chuyên gia để
nghiên cứu một cách sâu hơn, toàn diện hơn trong thời gian tới.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Trần Nhật Tuấn
i
TRƢ NG Đ I HỌC L M NGHI P
KHO QUẢN L T I N U N RỪN V M I TRƢỜN
=================o0o===================
T M T T LU N T T N I P
1. Tên khóa luận tài tài “Truyền thông nâng cao nhận thức về phân
loại chất thải rắn sinh hoạt và giảm thiểu sử dụng túi nilong cho cộng đồng
tại Thành phố Hòa Bình – tỉnh Hòa Bình”.
2. Sinh viên thực hiện: Trần Nhật Tuấn
3. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Bích Hảo
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu đƣợc thực trạng hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn và sử dụng túi nilong trên địa bàn phƣờng Hữu Nghị và phƣờng
Phƣơng Lâm, Thành Phố Hoà Bình;
- Xây dựng, thực hiện và đánh giá đƣợc hiệu quả chƣơng trình truyền
thông về phân loại chất thải rắn và sử dụng túi nilong cho cộng đồng tại khu
vực nghiên cứu;
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông
bảo vệ môi trƣờng tại địa bàn nghiên cứu.
5. Nội dung nghiên cứu:
- Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý phân loại chất thải rắn sinh hoạt
tại nguồn và sử dụng túi nilong trên địa bàn Thành phố Hoà Bình.
- Xây dựng, thực hiện, và đánh giá đƣợc hiệu quả chƣơng trình truyền
thông về phân loại chất thải rắn và sử dụng túi nilong cho cộng đồng tại khu
vực nghiên cứu.
- Đề suất giải pháp để nâng cao hiệu quả truyền thông bảo vệ môi
trƣờng tại địa bàn nghiên cứu
6. Những kết quả đạt đƣợc:
ii
Kết quả nghiên cứu cho thấy :
- Chƣơng trình truyền thông thực hiện đƣợc nhận đƣợc kết quả khả
quan hầu hết ngƣời dân đều phản hồi tích cực từng bƣớc thay đổi nhận thức
về phân loại rác thải sinh hoạt và giảm thiểu sử dụng túi nilong trên địa bàn
thành phố. Sau khi thử nghiệm tờ rơi và poster là phƣơng tiện ngƣời dân cảm
thấy thích thú và quan tâm nhất với trình bày dễ hiểu nội dung sắp xếp cân
đối
- Về nhận thức: Sau khi thực hiện chƣơng trình truyền thông về phân
loại rác theo sử dụng túi nilông trên địa bàn thành phố đã có sự chuyển biến
rõ rệt đa số ngƣời dân đều nhận thức đƣợc việc phân loại rác có tác dụng gì,
những tác hại của túi nilong và sản phẩm thay thế túi nilong
- Về hành vi: Thực hiện một thời gian ngắn quy mô chƣa lớn có thể
thay đổi toàn bộ hành vi của ngƣời dân trong khu vực nghiên cứu chƣa cao
nhƣng những tác động tích cực đến hành vi của ngƣời dân thay đổi rõ rệt đối
với môi trƣờng đối với môi trƣờng trong thành phố nói chung và địa bàn
phƣờng Hữu Nghị và phƣờng Phƣơng Lâm.
- Các sản phẩm truyền thông, cách thức truyền thông phải phù hợp với
cộng đồng về văn hóa, địa điểm dân tộc, thói quen địa phƣơng.
- Cần chú ý đến công cụ thông tin điện tử trong việc khai thác, trao đổi
thông tin, kinh nghiệm trong các hoạt động giáo dục, đào tạo môi trƣờng.
- Lồng ghép kiến thức môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng vào chƣơng
trình giảng dạy tại các cấp của hệ thống giáo dục quốc dân.
- Tổ chức nhiều hơn nữa các hoạt động tuyên truyền trực tiếp qua đội
tình nguyện bảo vệ môi trƣờng đến từng đoàn viên, hội viên, từng gia đình và
vận động toàn dân thực hiện luật bảo vệ môi trƣờng
à Nội, ngày tháng năm 2019
ii i
MỤC LỤC
L I CẢM ƠN .................................................................................................... i
T M T T KH LU N T T NGHI P ........................................................ ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
D NH MỤC CÁC TỪ VIẾT T T ................................................................ vii
D NH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... ix
D NH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QU N VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 2
1.1. Tổng quan về chất thải rắn ......................................................................... 2
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 2
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn ........................................................... 3
1.1.3. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt ................................................... 4
1.2. Ảnh hƣởng của chất thải rắn ...................................................................... 5
1.2.1. Đối với môi trƣờng .................................................................................. 5
1.2.2. Đối với sức khỏe con ngƣời .................................................................... 6
1.2.3. Đối với mỹ quan đô thị ........................................................................... 6
1.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt ................................................................ 6
1.3.1 Phân loại theo vị trí hiện hành ................................................................ 6
1.3.2. Phân loại theo thành phần hóa học và vật lý ........................................... 7
1.3.3. Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành................................................. 7
1.3.4. Phân loại theo mức độ nguy hại .............................................................. 7
1.3.5. Phân loại theo khu vực phát sinh ............................................................ 7
1.3.6. Phân loại theo công nghệ xử lý hoặc khả năng tái chế .......................... 7
1.4. Túi nilong và tác hại đến môi trƣờng ......................................................... 8
1.4.1 Khái niệm túi nilong................................................................................. 8
1.4.2. Những ảnh hƣởng của việc sử dụng và thải bỏ túi nilong ...................... 8
1.4.3. Đối với thế giới ....................................................................................... 9
iv
1.4.4. Đối với Việt Nam .................................................................................. 10
1.5. Vai trò của truyền thông trong việc nâng cao ý thức và thay đổi hành vi
đối với môi trƣờng ........................................................................................... 11
1.5.1. Khái niệm về truyền thông môi trƣờng ................................................ 11
1.5.2. Mục tiêu và đối tƣợng Truyền thông môi trƣờng ................................. 12
1.5.3. Các bƣớc xây dựng và thực hiện kế hoạch truyền thông ...................... 13
1.5.4. Vai trò của truyền thông môi trƣờng trong quản lý môi trƣờng ........... 13
1.5.5. Một số hoạt động truyền thông môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu [2,3]
......................................................................................................................... 14
Chƣơng II MỤC TIÊU, NỘI DUNG, VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 17
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 17
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 17
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ................................................................. 18
2.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ........................................................................ 18
2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi ................................................ 18
2.4.4. Phƣơng pháp thực nghiệm .................................................................... 19
2.4.5. Phƣơng pháp thống kê toán học ............................................................ 21
CHƢƠNG III ĐIỀU KI N TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊ
BÀN NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 22
3.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................... 22
3.1.1. Vị trí địa lý và địa hình ......................................................................... 22
v
3.1.2. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................
22
3.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội ....................................................................... 24
3.2.1. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 24
3.2.2. Điều kiện xã hội .................................................................................... 24
3.2.3. Dân số và cơ cấu lao động .................................................................... 25
3.2.4. Về bảo vệ môi trƣờng ............................................................................ 25
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 26
4.1. Thực trạng hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt và sử dụng túi
nilong trên địa bàn Thành Phố Hoà Bình ........................................................ 26
4.1.1 Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành
phố ................................................................................................................... 26
4.1.2 Tình hình sử dụng túi nilong trên địa bàn .............................................. 27
4.1.3. Những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý môi trƣờng khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................... 29
4.2. Kết quả thực hiện chƣơng trình truyền thông về phân loại chất thải rắn và
giảm thiểu sử dụng túi nilong tại thành phố Hòa Bình ................................... 30
4.2.1 Đánh giá nhận thức của cộng đồng về phân loại chất thải rắn sinh hoạt
và sử dụng túi nilong tại khu vực nghiên cứu ................................................. 30
4.2.2 Mục tiêu truyền thông ............................................................................ 31
4.2.3 Cơ sở lựa chọn phƣơng thức truyền thông và lập kế hoạch truyền thông
......................................................................................................................... 32
4.2.4. Thiết kế sản phẩm truyền thông ............................................................ 35
4.2.5 Kết quả thử nghiệm tờ rơi và poster ...................................................... 39
4.2.6 Đánh giá hiệu quả thực hiện chƣơng trình truyền thông ....................... 40
4.2.7. Đánh giá chung về hiệu quả thực hiện chƣơng trình truyền thông ....... 42
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông về phân loại rác
thải sinh hoạt và giảm thiểu sử dụng túi nilong trên địa bàn thành phố Hòa
Bình ................................................................................................................. 43
vi
4.3.1 Giải pháp lựa chọn phƣơng tiện truyền thông ....................................... 43
4.3.2 Giải pháp về nội dung và hình thức tryền thông .................................... 44
4.3.3.Giải pháp về nhân lực ............................................................................ 44
4.3.4. Giải pháp về quản lý ............................................................................. 45
CHƢƠNG V KẾT LU N – TỒN T I – KIẾN NGHỊ ................................. 46
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 46
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 46
5.3 Kiến nghị ................................................................................................... 47
TÀI LI U TH M KHẢO
PHỤ LỤC
vi i
D N MỤC VIẾT T T
BVMT Bảo vệ môi trƣờng
BTNMT Bộ tài nguyên môi trƣờng
CTR Chất thải rắn
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
CTRNN Chất thải rắn nông nghiệp
CTRTT Chất thải trồng trọt
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
QLMT Quản lý môi trƣờng
TBVTV Thuốc bảo vệ thực vật
TP Thành phố
TTMT Truyền thông môi trƣờng
UBND Ủy ban nhân dân
vi ii
D N MỤC CÁC BẢN
Bảng 1. 1. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt ........................................... 4
Bảng 2.1 Kết quả phỏng vấn tại địa phƣơng về phân loại rác thải sinh hoạt và
sử dụng túi nilong ở địa phƣơng ..................................................................... 19
Bảng 4.1 Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt của thành phố qua các năm ...... 26
Bảng 4.2 Nhận thức của cộng đồng tại khu vực nghiên cứu về phân loại chất
thải rắn sinh hoạt và sử dụng túi nilong .......................................................... 30
Bảng 4.3. Đánh giá hành vi của cộng đồng tại khu vực nghiên cứu về bảo vệ
môi trƣờng ....................................................................................................... 31
Bảng 4.4 Mục tiêu của chƣơng trình truyền thông ......................................... 32
Bảng 4.5 Các phƣơng tiện truyền thông đã và đang đƣợc áp dụng ................ 33
Bảng 4.6. Kế hoạch truyền thông về bảo vệ môi trƣờng ................................ 34
Bảng 4.7. Mức độ hài lòng của ngƣời dân về truyền thông tờ rơi .................. 40
Bảng 4.8 Mức độ hài lòng của ngƣời dân ....................................................... 41
D N MỤC CÁC ÌN
Hình 4.2. Dạng truyền thông cộng đồng mong muốn..................................... 33
Hình 4.3. Poster về phân loại rác .................................................................... 36
Hình 4.4. Poster về Hạn chế sử dụng túi nilong ............................................. 37
Hình 4.5. Thiết kế của tờ rơi ........................................................................... 38
ix
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, ô nhiễm môi trƣờng đang là vấn đề toàn cầu, môi trƣờng
ngày càng bị suy thoái do nhiều nguyên nhân nhƣ sự phát triển mạnh mẽ của
nền công nghiệp hiện đại, sự thiếu trách nghiệm trong xử lý chất thải của các
xí nghiệp, công ty hay do những tai biến, sự cố mô trƣờng tự nhiên… Không
là một ngoại lệ, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề về mối
trƣờng, đặc biệt là công tác vệ sinh môi trƣờng ở nông thôn và miên núi. Cơ
sở vật chất còn khó khăn, thiêu thốn là rào cản cho công tác quản lý môi
trƣờng, hơn nữa là thói quen tập quán lâu đời của cộng đồng dân cƣ đã tác
động xấu đến môi trƣờng.
Thành phố Hoà Bình cách trung tâm Hà Nội hơn 70km, thuộc địa phận
tỉnh Hoà Bình cũng gặp một số vấn đề về vệ sinh môi trƣờng. Đại bộ phận
dân chúng trong thành phố ít đƣợc tiếp xúc với những chƣơng trình truyền
thông về vệ sinh môi trƣờng và đảm bảo vệ sinh môi trƣờng, chƣa ý thức
đƣợc tầm quan trọng của môi trƣờng đối với sức khỏe và đời sống. Đặc biệt,
trong những năm gần đây thành phố Hòa Bình phải hứng chịu nhiều hậu quả
từ thiên tai nhƣ lũ lụt, lũ quét, sạt lở đất .... Sau khi thiên tai xảy ra thì tình
hình mất vệ sinh ngày càng trở nên nghiêm trọng, sức khỏe của con ngƣời và
cả môi trƣờng đều bị ảnh hƣởng tình trạng này kéo dài, giải quyết vấn đề là
một bài toán khó đối với lãnh đạo tại địa phƣơng. Bên cạnh đó, ngƣời dân
chƣa quan tâm đến việc phân loại rác và giảm thiểu sử dụng túi nilong trong
cộng đồng gây ô nhiễm thậm trí ảnh hƣởng đến sức khoẻ ngƣời dân trên địa
bàn thành phố
Xuất phát từ những lý do trên, khóa luận đã lựa chọn đề tài: “Truyền
thông nâng cao nhận thức về phân loại chất thải rắn sinh hoạt và giảm
thiểu sử dụng túi nilong cho cộng đồng tại thành phố Hòa Bình – tỉnh
òa Bình” nhằm góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan
trọng của việc phân loại chất thải rắn và giảm thiểu sử dụng túi nilong trong
công tác bảo vệ môi trƣờng.
1
C ƢƠN I
TỔN QU N VẤN ĐỀ N I N CỨU
1.1. Tổng quan về chất thải rắn
1.1.1. Một số khái niệm
Luật bảo vệ môi trƣờng 55/2014/QH11 định nghĩa một số khái niệm
liên quan đến chất thải rắn nhƣ sau:
- Chất thải rắn (CTR): là toàn bộ các loại vật chất ở thể rắn bị con
ngƣời loại bỏ trong các hoạt động kinh tế -xã hội của mình (bao gồm các hoạt
động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng,...).
- Chất thải rắn sinh hoạt (CHRSH): là những thành phần tàn tích hữu
cơ dạng rắn phục vụ cho hoạt động sống của con ngƣời, chúng không còn
đƣợc sử dụng và vứt trả lại môi trƣờng sống khác.
- Chất thải nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn
mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính nguy hại khác), hoặc tƣơng tác với chất khác
gây nguy hại đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
- Quản lý chất thải rắn: là hoạt động của các tổ chức và cá nhân nhằm
giảm bớt ảnh hƣởng của chúng đến sức khỏe con ngƣời, môi trƣờng hay mỹ
quan. Các hoạt động đó liên quan đến việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế
chất thải… Quản lý chất thải rắn cũng có thể góp phần phục hồi các nguồn tài
nguyên lẫn trong chất thải .
- Thu gom chất thải rắn: là hoạt động tập hợp, phân loại đóng gói và
lƣu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm tới địa điểm hoặc cơ quan có
thẩm quyền chấp nhận khác .
- Vận chuyển chất thải rắn và chất thải nguy hại: là quá trình chuyên
chở chất thải rắn và chất thải nguy hại từ nơi phát sinh đến nơi xử lý, có thể
kèm theo việc thu gom, đóng gói, bảo quản, lƣu giữ tạm thời, trung chuyển,
sơ chế chất thải nguy hại khác.
2
- Xử lý chất thải rắn và chất thải nguy hại: là quá trình sử dụng các giải
pháp công nghệ, kỹ thuật nhằm biến đổi, loại bỏ, cách ly, tiêu huỷ hoặc phá
huỷ tính chất, thành phần nguy hại của chất thải nguy hại (kể cả việc tái chế,
tận thu, thiêu đốt, đồng xử lý, cô lập, chôn lấp) với mục đích cuối cùng là
không gây tác động xấu đến môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời khác).
- Tái sử dụng, tái chế chất thải: là việc trực tiếp sử dụng lại hoặc thu
hồi, tái chế lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để biến thành các
sản phẩm mới, hoặc các dạng năng lƣợng để phục vụ các hoạt động sinh hoạt
và sản xuất.
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh chủ yếu từ các nguồn sau:
Từ khu dân cư: Bao gồm các khu dân cƣ tập trung, những hộ dân cƣ
tách rời. Nguồn rác thải chủ yếu là: thực phẩm dƣ thừa, thuỷ tinh, gỗ, nhựa,
cao su,... còn có một số chất thải nguy hại
Từ các động thương mại: Quầy hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng cơ
quan, khách sạn,...Các nguồn thải có thành phần tƣơng tự nhƣ đối với các khu
dân cƣ (thực phẩm, giấy, catton,..)
Các cơ quan, công sở: Trƣờng học, bệnh viện, các cơ quan hành
chính: lƣợng rác thải tƣơng tự nhƣ đối với rác thải dân cƣ và các hoạt động
thƣơng mại nhƣng khối lƣợng ít hơn.
Từ xây dựng: Xây dựng mới nhà cửa, cầu cống, sửa chữa đƣờng xá,
dỡ bỏ các công trình cũ. Chất thải mang đặc trƣng riêng trong xây dựng: sắt
thép vụn, gạch vỡ, các sỏi, bê tông, các vôi vữa, xi măng, các đồ dùng cũ
không dùng nữa
Dịch vụ công cộng của các đô thị: Vệ sinh đƣờng xá, phát quan,
chỉnh tu các công viên, bãi biển và các hoạt động khác,... Rác thải bao gồm cỏ
rác, rác thải từ việc trang trí đƣờng phố.
3
Các quá trình xử lý nước thải: Từ quá trình xử lý nƣớc thải, nƣớc
rác, các quá trình xử lý trong công nghiệp. Nguồn thải là bùn, làm phân
compost,...
Từ các hoạt động sản xuất công nghiệp: Bao gồm chất thải phát
sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công, quá trình đốt
nhiên liệu, bao bì đóng gói sản phẩm,... Nguồn chất thải bao gồm một phần từ
sinh hoạt của nhân viên làm việc.
Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp: Nguồn chất thải chủ yếu
từ các cánh đồng sau mùa vụ, các trang trại, các vƣờn cây,... Rác thải chủ yếu
thực phẩm dƣ thừa, phân gia súc, rác nông nghiệp, các chất thải ra từ trồng
trọt, từ quá trình thu hoạch sản phẩm, chế biến các sản phẩm nông nghiệp.
1.1.3. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn gồm nhiều thành phần khác nhau, thƣờng đƣợc tính bằng
phần trăm (%) khối lƣợng của các phần riêng biệt tạo nên dòng thải.
Thành phần của CTR biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các
thành phần riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải. Thông tin về thành
phần chất thải đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn những
phƣơng pháp, thiết bị xử lý cũng nhƣ việc hoạch định các hệ thống và kế
hoạch quản lý chất thải rắn.
Bảng 1. 1. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Nguồn gốc Ví dụ
Thành phần Các chất cháy đƣợc
Giấy
Các túi giấy, mảnh bìa,…
Hàng dệt Thực phẩm Các vật liệu làm từ bột và giấy Các nguồn gốc từ các sợi Vải, len, nilon,… Các chất thải từ đồ ăn
Cỏ, gỗ, củi, rơm rạ
Vỏ quả, lõi ngô,… Bàn, ghế, vỏ dừa, đồ chơi,…
Chất dẻo
Các sản phẩm và vật liệu đƣợc chế tạo từ tre, gỗ, rơm Các vật liệu và sản phẩm đƣợc chết tạo từ chất dẻo Chai, lọ, dây điện, ống nƣớc,…
4
Da và cao su
Giày, ví, lốp xe, đệm,…
Các vật liệu và sản phẩm đƣợc chết tạo từ da và cao su
Các chất không cháy Các kim loại sắt
Vỏ hộp, dao, nắp lọ,…
Các vật liệu và sản phẩm đƣợc chế tạo từ sắt, dễ bị nam châm hút
Các kim loại phi sắt Các vật liệu không bị nam
Thủy tinh
Đá và sành sứ
Vỏ nhôm, xoong, giấy bao gói,… Vỏ chai, bóng đèn,… Vỏ ốc, gạch, xƣơng, đá,…
châm hút Các vật liệu và sản phẩm đƣợc chế tạo từ thủy tinh Các vật liệu không cháy ngoài kim loại và thủy tinh (Nguồn: Công ty môi trường Tầm nhìn xanh, 2015)
1.2. Ảnh hƣởng của chất thải rắn
1.2.1. Đối với môi trường
a Đối với môi trường đất
Chất thải rắn từ các hộ dân cƣ, trƣờng học hay khu thƣơng mại khi thải
vào môi trƣờng làm thay đổi thành phần và tính chất của đất nhƣ độ pH, hàm
lƣợng kim loại nặng, độ tơi xốp,… Đối với rác không phân hủy (nhựa, cao su…)
nếu không có giải pháp xử lý thích hợp sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và làm giảm
độ phì của đất, ảnh hƣởng tới sự phát triển của thực vật và động vật sống trong
đất.
Quản lý CTR không đúng quy trình và việc tiêu hủy tại các bãi chôn
lấp không tuân thủ các quy định sẽ dẫn đến sự phát tán các vi sinh vật gây
bệnh gây ô nhiễm đất và làm cho việc tái sử dụng bãi chôn lấp gặp khó khan.
b Đối với môi trường không khí
CTR từ khi phát sinh đến khâu xử lý cuối cùng đều gây ra những tác
động xấu đến môi trƣờng không khí. Khi phân loại tại nguồn, thu gom, vận
chuyển chúng phát tán bụi rác, bào tử vi sinh vật gây bệnh vào không khí. Ở
khâu xử lý (đốt, chôn lấp) phát sinh ra các khí độc hại NOx, dioxin, furan,…
từ lò đốt và CH4, NH3, H2S,… từ bãi chôn lấp. Các khí này đều không đƣợc
5
thu hồi và xử lý sẽ gây ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe của cộng đồng dân cƣ
xung quanh.
c Đối với môi trường nước
Nƣớc rỉ rác từ các trạm chung chuyển và bãi rác có nồng độ các chất ô
nhiễm cao, gấp nhiều lần nƣớc thải sinh hoạt thông thƣờng, nếu không đƣợc
quản lý chặt chẽ sẽ có nguy cơ gây ô nhiễm nƣớc mặt và nƣớc ngầm.
Nƣớc chảy tràn khi mƣa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân,… vào
mƣơng rãnh, ao, hồ, sông suối làm ô nhiễm nƣớc mặt.
CTR còn có thể làm tắc các đƣờng ống dẫn nƣớc, sông ngòi,… gây cản
trở sự lƣu thông của dòng nƣớc.
1.2.2. Đối với sức khỏe con người
Tác hại của CTR lên sức khỏa con ngƣời thông qua ảnh hƣởng của chúng
lên các thành phần môi trƣờng, thông qua chuỗi thức ăn và các tiếp xúc trực tiếp.
Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích
hợp thì sẽ trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan chuyền dịch
bệnh. Các chất độc hại có nguy cơ gây bệnh hiểm nghèo, đe dọa đến sức khỏe
cộng đồng xung quanh.
1.2.3. Đối với mỹ quan đô thị
CTR nếu không đƣợc thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý quy định, tồn
tại các bãi rác lộ thiên, tình trạng ngƣời dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đƣờng…
gây mất vệ sinh môi trƣờng, làm xấu mỹ quan đƣờng phố, thôn xóm,
1.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Mỗi nguồn thải khác nhau có các loại chất thải đặc trƣng khác nhau cho
từng nguồn thải, nên việc phân loại chất thải rắn cũng đƣợc tiến hành theo
nhiều cách.
1.3.1 Phân loại theo vị trí hiện hành
Gồm các loại chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đƣờng phố, chợ...
6
1.3.2. Phân loại theo thành phần hóa học và vật lý
Gồm có các loại: chất hữu cơ, chất vô cơ, cháy đƣợc, không cháy đƣợc,
kim loại, phi kim, cao su ...
1.3.3. Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành
- Chất thải rắn sinh hoạt: Là các loại chất thải rắn sinh ra từ các hoạt
động của con ngƣời, đƣợc tạo ra trong quá trình sinh hoạt, nguồn gốc chủ yếu
từ các khu dân cƣ, khu đô thị, các cơ quan, trƣờng học,các trung tâm dịch vụ,
thƣơng mại...
- Chất thải rắn công nghiệp: Là chất thải rắn sinh ra trong quá trình sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Chất thải rắn xây dựng: Là các chất thải trong quá trình xây dựng các
công trình (đất, đá, gạch,ngói, bê tông vỡ,...)
- Chất thải rắn nông nghiệp: Là các chất thải rắn sinh ra trong quá trình
sản xuất nông nghiệp nhƣ trồng trọt, thu hoạch cây trồng, các sản phẩmthải ra
từ các lò giết mổ gia súc, gia cầm...
1.3.4. Phân loại theo mức độ nguy hại
- Chất thải rắn thông thƣờng: giấy, vải, thủy tinh…
- Chất thải rắn nguy hại: chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải nông
nghiệp nguy hại, chất thải y tế nguy hại…
1.3.5. Phân loại theo khu vực phát sinh
- Chất thải rắn đô thị: Là vật chất mà con ngƣời tạo ra ban đầu vứt bỏ
trong khu vực đô thị không đòi hỏi sự bồi thƣờng cho sự bỏ đi đó. Thêm vào
đó chất thải đƣợc coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng đƣợc xã hội nhìn nhận
nhƣ một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy
- Chất thải rắn nông thôn: Là chất thải rắn đƣợc sinh ra trong quá trình
sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, làng nghề, các phụ phẩm nông
nghiệp (rơm, rạ, trấu ...)...ở khu vực nông thôn
1.3.6. Phân loại theo công nghệ xử lý hoặc khả năng tái chế
- Chất phải phân hủy sinh học, phân thải khó phân hủy sinh học,
7
- Chất thải cháy đƣợc, chất thải không cháy đƣợc,
- Chất thải tái chế đƣợc: kim loại, cao su, giấy, gỗ…
1.4. Túi nilong và tác hại đến môi trƣờng
1.4.1 Khái niệm túi nilong
Túi nhựa, túi nhựa dẻo hoặc bao bì nhựa PVC, túi nylon, bao bì nylon,
bịch nylon (phƣơng ngữ Nam Trung Bộ) là một loại túi đựng đƣợc làm bằng
màng nhựa, chất dẻo, nhựa nhiệt dẻo, vải không dệt hoặc vải làm từ nhựa
mỏng và dẻo. Túi nhựa, bao gồm cả túi làm bằng nylon, PVC và các chất dẻo
khác thƣờng đƣợc sử dụng để chứa và vận chuyển hàng hóa nhƣ thực phẩm,
sản phẩm, bột, nƣớc đá, tạp chí, hóa chất và chất thải. Nó là một hình thức
phổ biến của bao bì.
Hầu hết các túi nhựa đƣợc niêm phong bằng nhiệt tại các đƣờng nối,
trong khi một số đƣợc liên kết với chất kết dính hoặc đƣợc khâu.
Nhiều quốc gia đang đƣa ra luật pháp về loại bỏ túi nhựa nhẹ, vì sự
phân hủy sinh học của túi nhựa có thể kéo dài từ 10 đến 20 năm trong môi
trƣờng biển, hoặc hơn 500 năm trong môi trƣờng trên mặt đất, gây ô nhiễm
chất dẻo và ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Hàng năm, khoảng 1 đến 5 nghìn tỷ
túi nhựa đƣợc sử dụng và vứt bỏ trên thế giới.
1.4.2. Những ảnh hưởng của việc sử dụng và thải bỏ túi nilong
Ngày nay, túi nilon đã trở nên quen thuộc trong đời sống sinh hoạt hàng
ngày của cộng đồng. Với ƣu điểm bền, chắc, tiện dụng và giá thành thấp, túi
nilon, đặc biệt là các loại túi siêu mỏng đƣợc sử dụng phổ biến và hầu nhƣ có
mặt ở mọi nơi từ của hàng bán rau, dƣa cà muối đến các siêu thị và những
trung tâm thƣơng mại lớn, ngay cả ở của hàng bán cháo dinh dƣỡng dành cho
trẻ em cũng là mặt hàng khá quen thuộc. Tuy nhiên, những ảnh hƣởng của nó
đến môi trƣờng và sức khoẻ là rất lớn nhƣng hầu nhƣ chúng ta không ai chú ý
đến.
Túi nilong gây tác hại ngay từ khâu sản xuất bởi vì việc sản xuất túi
nilon phải sử dụng nguyên liệu đầu vào là dầu mỏ và khí đốt, và các chất phụ
8
gia chủ yếu đƣợc sử dụng là chất hoá dẻo, kim loại nặng, phẩm màu… là
những chất cực kỳ nguy hiểm tới sức khoẻ và môi trƣờng sống của con ngƣời,
do đó trong quá trình sản xuất nó sẽ tạo ra khí CO2 làm tăng hiệu ứng nhà
kính, thúc đẩy biến đổi khí hậu toàn cầu.
Theo các nhà khoa học, túi nilon đƣợc làm từ những chất khó phân
huỷ, khi thải ra môi trƣờng phải mất hàng trăm năm đến hàng nghìn năm mới
bị phân huỷ hoàn toàn. Sự tồn tại của nó trong môi trƣờng sẽ gây ảnh hƣởng
nghiêm trọng tới đất và nƣớc bởi túi nilon lẫn vào đất sẽ ngăn cản ôxi đi qua
đất, gây xói mòn đất, làm cho đất bạc màu, không tơi xốp, kém chất dinh
dƣỡng, từ đó làm cho cây trồng chậm tăng trƣởng. Nghiêm trọng hơn các nhà
khoa học còn phát hiện ra rằng từ đất và nƣớc bị ô nhiễm bởi túi nilon sẽ ảnh
hƣởng trực tiếp và gián tiếp tới sức khoẻ con ngƣời. Thực tế nhiều loại túi
nilon đƣợc làm từ dầu mỏ nguyên chất khi chôn lấp chúng dƣới đất sẽ ảnh
hƣởng tới môi trƣờng đất và nƣớc còn đốt chúng sẽ tạo ra khí thải có chất độc
dioxin và Fura gây ngộ độc, ảnh hƣởng tuyến nội tiết, gây ung thƣ, giảm khả
năng miễn dịch, rối loạn chức năng tiêu hoá và các dị tật bẩm sinh ở trẻ
nhỏ,…và đặc biệt trong một số loại túi nilon có lẫn lƣu huỳnh, dầu hoả
nguyên chất khi đốt cháy gặp hơi nƣớc sẽ tạo thành axít Sunfuric dƣới dạng
các cơn mƣa axit rất có hại cho phổi.
Túi nilon kẹt sâu trong cống rãnh, kênh rạch còn làm tắc nghẽn gây ứ
đọng nƣớc thải và ngập úng. Các điểm ứ đọng nƣớc thải sẽ là nơi sản sinh ra
nhiều vi khuẩn gây bệnh, bên cạnh đó túi nilon còn làm mất mỹ quan tới cảnh
quan.
1.4.3. Đối với thế giới
Trong trào lƣu chung của Thế Giới các túi nilon chủ yếu sử dụng một
lần rồi bị thải ra môi trƣờng ngày một gia tăng. Việc này không chỉ gây lãng
phí về kinh tế mà còn là hiểm hoạ khôn lƣờng cho nhân loại. Nhận thức đƣợc
tác hại của túi nilon đối với môi trƣờng và sức khoẻ cộng đồng, nhiều quốc
gia trên thế giới đã có những giải pháp mạnh để giải quyết vấn đề này nhƣ:
9
Ban hành lệnh cấm sản xuất túi nilon khó phân huỷ, đánh thuế nặng đối với
sản xuất túi nilon đã đƣợc áp dụng tại Đài Loan, Trung Quốc, Vƣơng quốc
nh và một số bang ở Hoa Kỳ, Thuỵ Sỹ, Nam Phi, Đan Mạch…; ngoài ra các
nƣớc này cũng yêu cầu ngƣời tiêu dùng phải trả tiền mua túi nilon khi mua
hàng để khuyến khích ngƣời dân tái sử dụng túi nilon hoặc sử dụng các loại
túi thân thiện với môi trƣờng. Một số quốc gia ở châu Phi nhƣ:Uganda,
Kenya, Tanzania… cũng có nhƣng động thái cấm nhập khẩu, sản xuất, tăng
thuế đối với túi nhựa nhằm hạn chế tối đa những ảnh hƣởng tiêu cực đối với
môi trƣờng
1.4.4. Đối với Việt Nam
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, các cơ quan quản lý nhà nƣớc ở
Trung ƣơng và địa phƣơng, các cộng đồng đã và đang rất quan tâm tới vấn đề
chất thải túi nilon với nhiều sáng kiến đƣợc đƣa ra áp dụng nhƣ các chiến dịch
truyền thông “nói không với túi nilon”, “ngày không túi nilon” và đặc biệt
vào sáng ngày 16/9/2011 tại thành phố Hồ Chí Minh, Hội thảo “Kiểm soát ô
nhiễm môi trƣờng do việc sử dụng bao bì nilon khó phân huỷ” đã diễn ra, TS.
Hoàng Dƣơng Tùng, Phó Tổng cục Tổng cục Môi trƣờng tham dự và chủ trì.
Hội nghị đƣợc thực hiện nhằm định hƣớng một số giải pháp kiểm soát ô
nhiễm chất thải là các loại bao bì túi nilon khó phân huỷ; sự cần thiết của việc
sản xuất và sử dụng các loại túi nilon thân thiện với môi trƣờng.
Tuy nhiên, chỉ riêng những nỗ lực của các tổ chức, cá nhân riêng lẻ
chƣa đủ sức mạnh để giảm thiểu tác hại do túi nilon gây ra. Điều quan trọng
nhất là thái độ và hành động của cả cộng đồng đối với việc này. Trong khi
chƣa có những chính sách pháp luật và các loại túi thay thế để hạn chế việc sử
dụng túi nilon, mỗi ngƣời dân chúng ta cần có những hành động thiết thực và
cụ thể để hạn chế đến mức thấp nhất tác hại do túi nilon gây ra cho sức khoẻ
và môi trƣờng sống
Chỉ cần một hành động nhỏ nhƣ thay đổi thói quen dùng túi một cách
tiết kiệm, hợp lý, sử dụng nhiều lần… cũng đã làm cho môi trƣờng giảm đi
10
đƣợc rất nhiều ô nhiễm. Điều cần thiết hơn chính là việc phải tăng cƣờng
tuyên truyền để ngƣời dân nâng cao ý thức trong việc bảo vệ môi trƣờng bằng
chính hành động: Nói không với túi nilong.
1.5. Vai trò của truyền thông trong việc nâng cao ý thức và thay đổi hành
vi đối với môi trƣờng
1.5.1. Khái niệm về truyền thông môi trường
Truyền thông môi trƣờng là: “công cụ quản lý quan trọng, cơ bản của
quản lý môi trƣờng. Nó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi nhận
thức, thái độ hành vi của ngƣời dân trong cộng đồng, từ đó thúc đẩy họ tham
gia vào các hoạt động bảo vệ môi trƣờng và không chỉ tự mình tham gia mà
còn cuốn theo những ngƣời khác tham gia để tạo ra kết quả có tính đại
chúng.” Hay nói cách khác truyền thông môi trƣờng là một hình thức truyền
thông với chủ đề môi trƣờng (Nguyễn Thị Bích ảo, 2011)
Truyền thông môi trƣờng không nhầm quá nhiều vào việc phổ biến
thông tin mà nhằm vào khả năng giải quyết các vấn đề môi trƣờng.
Từ những khái niệm về giáo dục và truyền thông môi trƣờng cho thấy cái
phƣơng thức này đều nhằm giáo dục, ý thức, thái độ, hành vi ứng xử của con
ngƣời đối với môi trƣờng. Tuy nhiên ở mỗi phƣơng thức lại có cách thể hiện
riêng: Giáo dục môi trƣờng nhằm cung cấp truyền đạt thông tin cho tất cả các
đối tƣợng tuy nhiên chƣa chú trọng sự phản hồi của ngƣời tiếp nhận, trong
khi đó truyền thông môi trƣờng thông qua các sản phẩm nhƣ báo in, báo đọc,
các buổi gặp gỡ thảo luận,... mang đến những thông tin có tính hấp dẫn có sự
trao đổi thông tin hai chiều để đạt đƣợc sự hiểu biết lẫn nhau và cuối cùng
mong muốn đƣợc sự phản hồi.
Sự kết hợp giữa giáo dục và truyền thông môi trƣờng là một trong
những công cụ truyền đạt thông tin hiệu quả hữu ích nhất, trong các biện pháp
để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trƣờng đích cuối cùng không chỉ làm cho
mọi ngƣời hiểu sự cần thiết bảo vệ môi trƣờng mà quan trọng phải có thói
quen, hành vi ứng xử thân thiện với môi trƣờng
11
1.5.2. Mục tiêu và đối tượng Truyền thông môi trường
Truyền thông môi trƣờng có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay
đổi nhận thức, thái độ, hành vi của ngƣời dân trong cộng đồng từ đó thúc đẩy
họ tham gia các hoạt động bảo vệ môi trƣờng; không những tham gia mà có
lôi quấn ngƣời khác tham gia để tạo kết quả có tính đại chúng
- Mục tiêu
1. Nâng cao nhận thức bảo vệ môi trƣờng, sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên
2. Tác động đến chính sách, các dự án BVMT thay đổi đối với từng
hoàn cảnh đối tƣợng phù hợp. Chia sẻ những kiến thƣc sđể có cái nhìn toàn
diện hơn
3. Có tri thức, kỹ năng, phƣơng pháp hành động để nâng cao năng lực
trong việc lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng một cách
hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, để họ có thể tham gia hiệu quả vào
việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trƣờng cụ thể nơi họ ở và làm
việc.
4. Xây dựng nguồn nhân lực và mạng lƣới truyền thông góp phần thực
hiện công tác xã hội hoá bảo vệ môi trƣờng.
5. Phổ biến các cơ quan tổ chức đến môi trƣờng nhƣ: GFF - Quỹ hỗ trợ
những dự án nhỏ, UN – Liên hợp quốc,… (Nguyễn ồng ạnh, 2014).
- Đối tƣợng
Đối tƣợng truyền thông môi trƣờng tùy thuộc vào chƣơng trình dự án
có thể là cộng đồng, chính quyền, cơ quan, ban ngành với môi trƣờng có nhà
tài trợ hay cơ quan truyền thông....Là các đối tƣợng có trình độ học vấn
chuyên môn,vị trí xã hội mỗi đối tƣợng lại có những hình thức tuyên truyền
khác nhau mục đích chính của truyền thông môi trƣờng nhằm chia sẻ nhận
thức sự trao đổi lẫn nhau có sự phản hồi thông tin giữa hai ngƣời hay một
nhóm ngƣời để dẫn đến hiểu biết lẫn nhau mang thông điệp ý nghĩa về bảo vệ
môi trƣờng thông qua các loại hình truyền thông nhƣ bản tin, sách, báo, tờ rơi,
12
Nhƣ vậy việc giáo dục cung cấp kiến thức kết hợp các thông điệp mang
ý nghĩa bảo vệ môi trƣờng sẽ giúp mọi ngƣời có cái nhìn sâu sắc, toàn diện
hơn về vấn đề môi trƣờng hiện nay. Cuối cùng có những hành động tích cực
bảo vệ môi trƣờng dù chỉ là hành động nhỏ nhất.
1.5.3. Các bước xây dựng và thực hiện kế hoạch truyền thông
Để xây dựng kế hoạch truyền thông môi trƣờng cần trải qua 4 giai đoạn
và 9 bƣớc:
Giai đoạn 1: Xác định vấn đề
Bƣớc 1: Phân tích tình hình và xác định vấn đề
Bƣớc 2: Phân tích đối tƣợng truyền thông
Bƣớc 3: Xác định mục tiêu truyền thông
Giai đoạn 2: Lập kế hoach
Bƣớc 4: Lựa chọn và kết hợp các chƣơng trình truyền thông
Bƣớc 5: Lên kế hoạch và thực hiện
Giai đoạn 3: Tạo sản phẩm truyền thông
Bƣớc 6: Thiết bị thônh điệp truyền thông
Bƣớc 7: Sản xuất và thử nghiệm sản phẩm mới
Giai đoạn 4: Thực hiện phản hồi
Bƣớc 8: Thực hiện truyền thông
Buóc 9: Giám sát và đánh giá tƣ liệu hoá.
1.5.4. Vai trò của truyền thông môi trường trong quản lý môi trường
Hiện nay, công tác quản lý môi trƣờng (QLMT) đang đứng trƣớc các
thách thức to lớn khi mà các mong muốn về hƣởng thụ một môi trƣờng trong
lành, an toàn luôn mâu thuẫn với nhu cầu hƣởng thụ một đời sống vật chất
sung túc gắn với các hoạt động gây tác động tiêu cực đến môi trƣờng. Nói
cách khác, công tác QLMT đang phải đối mặt với các mâu thuẫn trong suy
nghĩ, thái độ, hành vi về môi trƣờng giữa các nhóm ngƣời khác nhau trong xã
hội, giữa ngƣời này với ngƣời khác và ngay cả trong bản thân một con ngƣời.
Vì vậy, TTMT cần phải đƣợc xem nhƣ là một công cụ cơ bản trong công tác
13
QLMT nhằm xã hội hoá BVMT. Nó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm
thay đổi thái độ, hành vi của con ngƣời trong cộng đồng, từ đó thúc đẩy họ tự
nguyện tham gia vào các hoạt động BVMT và không chỉ tự mình tham gia mà
còn lôi cuốn những ngƣời khác cùng tham gia, tạo nên những kết quả chung
của toàn xã hội.
TTMT còn là một quá trình tƣơng tác xã hội hai chiều, giúp cho mọi
đối tƣợng tham giavào quá trình đó cùng tạo ra và cùng chia sẻ với nhau các
thông tin về MT, với mục đích đạt đƣợc sự hiểu biết chung về các vấn đề môi
trƣờng có liên quan, từ đó có khả năng chia sẻ trách nhiệm BVMT.
Tóm lại, TTMT có 3 vai trò chính trong công tác QLMT:
- Thông tin: Thông tin cho đối tƣợng cần truyền thông biết tình trạng
QLMT và BVMT của địa phƣơng nơi họ sống, từ đó lôi cuốn họ cùng quan
tâm đến việc tìm kiếm các giải pháp khắc phục.
- Huy động các kinh nghiệm, kỹ năng, bí quyết của tập thể và cá nhân
vào các chƣơng trình, kế hoạch hoá BVMT.
- Thƣơng lƣợng: Thƣơng lƣợng, hoà giải các xung đột, khiếu nại, tranh
chấp về MT giữa các cơ quan và trong cộng đồng.
1.5.5. Một số hoạt động truyền thông môi trường tại khu vực nghiên cứu
[2, 3]
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng thƣờng xuyên làm việc và cung cấp
thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng của Hòa Bình (Báo Hải Phòng,
Báo n ninh Hòa Bình) và các cơ quan khác đƣa tin, bài về hoạt động bảo vệ
môi trƣờng, giới thiệu các văn bản pháp luật mới, các chính sách mới về bảo
vệ môi trƣờng, phát triển bền vững.
Trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, xây dựng và tổ chức thực
hiện các chuyên đề “Khoa học và Đời sống” 15 ngày một lần, trang báo Hòa
Bình chuyên san bảo vệ môi trƣờng, các bài, tin về bảo vệ môi trƣờng đƣợc
phản ánh thƣờng xuyên, các cơ quan thông tin đại chúng đã có kế hoạch và
tích cực tham gia.
14
Việc đƣa các nội dung bảo vệ môi trƣờng vào chƣơng trình giáo dục ở
các cấp học đã bắt đầu đƣợc tiến hành (có đề tài nghiên cứu), có các chiến
dịch về bảo vệ môi trƣờng nhƣ: Những hạt mƣa xanh; Trại hè sinh thái; Thi
vẽ và biểu diễn về bảo vệ môi trƣờng; thí điểm thành lập câu lạc bộ xanh
trong 20 trƣờng học; thi tuyên truyền viên giỏi về môi trƣờng cho các cấp
quận, huyện, thị và phƣờng xã… đã thực sự có tác động đến các lứa tuổi học
sinh đối với nhận thức và hành động về bảo vệ môi trƣờng. Đặc biệt trong
thời gian qua, Hòa Bình đã từng bƣớc và thực nghiệm đƣa các nội dung môi
trƣờng vào các trƣờng học bằng phƣơng pháp thích hợp, lồng ghép, liên hệ và
thông qua các hoạt động ngoại khóa. Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng đang
triển khai dự án nghiên cứu biên soạn giáo trình về môi trƣờng cho các bậc
học với ngân sách của địa phƣơng.
Các lớp tập huấn chuyên đề:
Tập huấn về Sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp: Đầu năm 2010,
tổ chức 1 khóa đào tạo về sản xuất sạch hơn cho các cán bộ thuộc 3 cơ sở
công nghiệp (Công ty cổ phần Giấy Hòa Bình; Công ty ác quy Tia Sáng;
Công ty chế biến thực phẩm Phú Cƣờng). Cuối năm 2010, đã tổ chức thêm
một khóa sản xuất sạch hơn cho hơn 10 doanh nghiệp tại Hòa Bình trong đó
chủ yếu là các cán bộ, nhân viên kỹ thuật của các Công ty.
Tập huấn về quản lý chất thải nguy hại: Năm 2018, tổ chức 2 lớp (một
lớp cho một số doanh nghiệp có chất thải nguy hại (35 ngƣời); một lớp riêng
cho các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Lƣơng Sơn(24 doanh nghiệp).
Tập huấn lồng ghép giới trong quản lý ô nhiễm công nghiệp: Năm
2010, tổ chức 2 lớp: một lớp cho Thành hội Phụ nữ Hải Phòng; một lớp cho
một số doanh nghiệp thuộc ngành chế biến thực phẩm (có nhiều nƣớc thải sản
xuất).
Tập huấn về Sản xuất sạch hơn cho các doanh nghiệp: Đầu năm 2010,
tổ chức 01 khóa đào tạo về sản xuất sạch hơn cho các cán bộ thuộc 03 cơ sở
công nghiệp (Công ty cổ phần Giấy Hòa Bình; Công ty ác quy Tia Sáng;
15
Công ty chế biến thực phẩm Phú Cƣờng). Cuối năm 2010, đã tổ chức thêm
một khóa sản xuất sạch hơn cho hơn 10 doanh nghiệp tại Hòa Bình trong đó
chủ yếu là các cán bộ, nhân viên kỹ thuật của các Công ty.
Tập huấn về quản lý chất thải nguy hại: Năm 2018, tổ chức 02 lớp (một
lớp cho một số doanh nghiệp có chất thải nguy hại (35 ngƣời); một lớp riêng
cho các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Lƣơng Sơn (24 doanh nghiệp).
Tập huấn lồng ghép giới trong quản lý ô nhiễm công nghiệp: Năm
2010, Tổ chức 02 lớp: một lớp cho Thành hội Phụ nữ Hòa Bình; một lớp cho
một số doanh nghiệp thuộc ngành chế biến thực phẩm (có nhiều nƣớc thải sản
xuất).
Nhìn chung, các hoạt động về truyền thông môi trƣờng chƣa phong phú
mới chỉ dừng lại ở các khóa tập huấn, huấn luyện chuyên ngành mà chƣa chú
trọng tới nơi trực tiếp phát thải. Cần mở rộng thêm các chƣơng trình về môi
trƣờng phối kết hợp cùng đoàn thanh niên để hiệu quả thực hiện đƣợc tối đa
nhất.
16
Chƣơng II
MỤC TI U, NỘI DUN , V P ƢƠN P ÁP N I N CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng
địa phƣơng về phân loại chất thải rắn và giảm thiểu sử dụng túi nilong tại địa
phƣơng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu chung, khóa luận hƣớng tới các mục tiêu cụ thể
nhƣ sau:
- Tìm hiểu đƣợc thực trạng hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt và
sử dụng túi nilong trên địa bàn phƣờng Hữu Nghị và phƣờng Phƣơng Lâm,
Thành Phố Hoà Bình
- Xây dựng, thực hiện và đánh giá đƣợc hiệu quả chƣơng trình truyền
thông về phân loại chất thải rắn và sử dụng túi nilong cho cộng đồng tại khu
vực nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông
bảo vệ môi trƣờng tại địa bàn nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cộng đồng nơi triển khai thực hiện tại phƣờng Hữu Nghị và phƣờng
Phƣơng Lâm, thành phố Hòa Bình.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài đƣợc thực hiện tại phƣờng Hữu Nghị và phƣờng Phƣơng Lâm,
thành phố Hoà Bình, tỉnh Hoà Bình.
- Thời gian thực hiện: 22/02 - 30/4/2019.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên đề tài tiến hành những nội dung sau:
17
2.3.1. Tìm hiểu thực trạng hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt và sử
dụng túi nilong trên địa bàn Thành Phố oà Bình;
2 3 2 Xây dựng, thực hiện và đánh giá hiệu quả chương trình truyền thông về
phân loại chất thải rắn và sử dụng túi nilong cho cộng đồng tại khu vực
nghiên cứu
2 3 3 Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động truyền thông về
bảo vệ môi trường tại khu vực nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Đây là phƣơng pháp kế thừa tham khảo thông tin tài liệu và số liệu có
sẵn trong các đề tài, tạp chí, dự án, các chƣơng trình liên quan tới khu vực
nghiên cứu nhƣ:
+ Điều kiện tự nhiên kinh tế văn hóa xã hội và kết quả nghiên cứu của
các công trình liên quan.
+ Tài liệu báo cáo môi trƣờng 2017 – 2018 của thành phố Hòa Bình.
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn bán định hướng
Thu nhập thông tin bằng phƣơng pháp giao tiếp bằng lời nói có tính
đến mục đích đặt ra. Một số câu hỏi có tính chất quyết định đƣợc định hƣớng
hóa còn có câu hỏi khác đƣợc phát biểu tuỳ vào tình hình cụ thể.
Các đối tƣợng phỏng vấn chính:
Cán bộ phƣờng, trƣởng thôn, bí thƣ thôn: Đây chỉ là thành phần
lãnh đạo của địa phƣơng giám sát chỉ đạo đƣa ra các hƣớng phát triển của địa
phƣơng.
Ngƣời dân trong phƣờng địa bàn nghiên cứu.
2.4.3. Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi
Phỏng vấn bằng bằng hỏi là phƣơng pháp phỏng vấn đƣợc thực hiện
với nhiều ngƣời theo một bảng hỏi in sẵn. Ngƣời đƣợc hỏi trả lời đánh dấu
vào các ô vuông tƣơng ứng.
18
Thiết lập bảng hỏi (Phụ lục 01) nhằm mục đích thu nhập thông tin về
thực trạng quản lý môi trƣờng hiện trạng nhận thức của ngƣời dân quanh khu
vực nghiên cứu về vấn đề vệ sinh môi trƣờng cũng nhƣ hiện trạng công tác
truyền thông trên địa bàn.
Đối tƣợng: Cộng đồng địa phƣơng tại khu vực
Nghề nghiệp: Tổng hợp
Phiếu hỏi: 50 phiếu
Kết quả sẽ đƣợc tổng hợp vào bảng 2.1.
Bảng 2.1 ết quả phỏng vấn tại địa phƣơng về phân loại rác thải sinh
hoạt và sử dụng túi nilong ở địa phƣơng
Phân loại rác Số lần sử Phƣơng thức
STT Chủ ộ Địa bàn thải sinh hoạt dụng túi truyền thông
nhƣ thế nào nilong thích hợp
2.4.4. Phương pháp thực nghiệm
a. Truyền thanh
Sử dụng loa phát thanh dƣới dạng bản tin trong tuần để tuyên truyền
nâng cao ý thức hiểu biết của cộng đồng về vấn để phân loại chất thải rắn và
sử dụng túi nilông trên địa bàn.
(1) Mục tiêu
Tuyên truyền những kiến thức kiến hoạch về vệ sinh môi trƣờng trên
toàn dân trên địa bàn. Bảo vệ môi trƣờng đồng thời phê phán những hành vi
gây mất vệ sinh trƣờng.
(2) Các bƣớc thực hiện
Bƣớc 1: Chọn bài tuyên truyền về công tác phân loại rác thải môi
trƣờng cho cộng đồng trên địa bàn phƣờng với nội dung về tầm quan trọng
trong môi trƣờng sống ở tác hại của việc không phân loại rác và tác hại của
19
việc sử dụng túi nilông, một số giải pháp trong việc phân loại rác và hạn chế
sử dụng túi nilông…. Bài tuyên truyền đƣợc chọn: Phân loại chất thải rắn và
giảm thiểu sử dụng túi nilông trong cuộc sống hàng ngày.
Một số nội dung chính đƣợc trình bày nhƣ sau:
Mở đầu: Phân loại chất thải rắn và giảm thiểu sử dụng túi nilông
Phần 1: Chất thải rắn
- Chất thải rắn là gì
- Tác hại của chất thải rắn
- Tuyên truyền về phân loại và cách xử lý chất thải rắn
Phần 2: Túi nilông
Nội dung tuyên truyền về túi nilông hiện nay và một số giải pháp thay
thế túi nilông trong cuộc sống hàng ngày của ngƣời dân
- Tác hại nguy hiểm của túi nilông đối với môi trƣờng
- Ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống ngƣời dân
- Thu gom túi nilông
- Các giải pháp thay thế
Bài truyền thanh về phân loại chất thải rắn và giảm thiểu sử dụng túi
nilông trong môi trƣờng của ngƣời dân trên địa bàn nghiên cứu đƣa ra những
kiến thức cơ bản và các phƣơng pháp thiết thực để giảm thiểu sử dụng.
Bƣớc 2: Đƣa bài truyền thanh về các xóm trong phƣờng và phát 1 tuần/
2 lần vào thứ 4 và chủ nhật hàng tuần.
(3) Đánh giá
Sau khi thực hiện chƣơng trình truyền thanh một thời gian, khóa luận
đã thực hiện phát phiếu phỏng vấn cho ngƣời dân để thu phản hồi về chƣơng
trình.
b. Truyền thông qua phương tiện nhìn
(1) Mục tiêu
Truyền thông về phân loại chất thải rắn và giảm sử dụng túi nilông tới
cộng đồng thông qua poster và từ rơi bằng những hình ảnh sinh động bắt mắt.
20
(2) Nội dung
Thiết kế poster và từ rơi để phát cho cộng đồng treo lên các loại đƣờng
tập trung đông dân cƣ của phƣờng.
Poster và tờ rơi về môi trƣờng sẽ đƣợc thiết kế với nền màu xanh
mát, thông điệp phù hợp và đƣợc phát cho năm mƣơi hộ gia đình trên địa bàn
nghiên cứu.
(3) Đánh giá
Phát và thu phiếu phỏng vấn và phản hồi sau khi thực hiện truyền thông
qua phƣơng tiện nghe nhìn.
2.4.5. Phương pháp thống kê toán học
Sau khi thực hiện các cuộc phỏng vấn bán định hƣớng và phiếu điều
tra, khóa luận tiến hành thống kê kết quả hoàn chỉnh bằng phƣơng pháp sử
dụng phần mềm excel và các công thức liên quan.
21
C ƢƠN III
ĐIỀU I N TỰ N I N – IN TẾ - XÃ ỘI
U VỰC N I N CỨU
3.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý và địa hình
Thành phố Hòa Bình có 133.34 km² diện tích tự nhiên và dân số
189.210 ngƣời
Địa giới hành chính thành phố Hòa Bình:
- Phía Đông giáp huyện Kỳ Sơn và huyện Kim Bôi;
- Phía Tây giáp huyện Cao Phong và huyện Đà Bắc;
- Phía Nam giáp huyện Cao Phong;
- Phía Bắc giáp huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3.1.2. Điều kiện tự nhiên
3 1 2 1 Địa hình
Thành phố Hòa Bình thuộc vùng đồi núi đá vôi, là vùng có nhiều khả
năng thâm canh phát triển nông nghiệp và một số ngàng nghề công nghiệp
dệt, công nghệ chế biến, công nghệ cơ khí và các ngành nghề truyền thống.
3 1 2 2 Khí hậu
Đặc điểm khí hậu Thành phố Hòa Bình mang tính chất chung của khí
hậu đồng bằng Bắc Bộ, là khí hậu chí tuyến gió mùa ẩm, có thời tiết bốn mùa
xuân - hạ - thu - đông tƣơng đối rõ rệt;
3 1 2 3 Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 – 24ºC, số tháng có nhiệt độ trung
bình lớn hơn 20ºC từ 8 - 9 tháng. Mùa đông, nhiệt độ trung bình là 18,9ºC,
tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2. Mùa hạ, nhiệt độ trung bình là 27ºC,
tháng nóng nhất là tháng 7 và tháng 8. Tổng tích ôn nhiệt từ 8.550 -
8.650ºC/năm;
22
Độ ẩm không khí tƣơng đối cao, trung bình năm 80 - 85%, giữa tháng
có độ ẩm lớn nhất và nhỏ nhất không chênh lệch nhiều, tháng có độ ẩm cao
nhất là 90%(tháng 3), thấp nhất là 81%(tháng 11).
3 1 2 4 Chế độ mưa
Lƣợng mƣa trung bình trong năm từ 1.700 - 1.800 mm. Lƣợng mƣa
phân bổ không đều trong năm, mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10, lƣợng mƣa
chiếm gần 80% lƣợng mƣa cả năm, các tháng mƣa nhiều là tháng 7, 8, 9. Mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lƣợng mƣa chiếm 20% lƣợng mƣa cả
năm. Các tháng ít mƣa nhất là tháng 12, 1, 2, có tháng hầu nhƣ không có mƣa.
Tuy nhiên, có những năm mƣa muộn ảnh hƣởng đến việc gieo trồng cây vụ
đông và mƣa sớm ảnh hƣởng đến thu hoạch vụ chiêm xuân.
Hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng, tổng số giờ nắng từ 1650-
1700 giờ. Vụ hè thu có số giờ nắng cao khoảng 1.100 - 1.200 giờ, chiếm 70%
số giờ nắng trong năm.
3.1.2.5. Gió
Hƣớng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, tốc độ gió trung bình cả năm
là 2 - 2,3 m/s. Mùa đông hƣớng gió thịnh hành là gió đông bắc với tần suất 60
-70%, tốc độ gió trung bình 2,4 - 2,6 m/s, những tháng cuối mùa đông, gió có
xu hƣớng chuyển dần về phía Đông. Mùa hè hƣớng gió thịnh hành là gió
đông nam, với tần suất 50 - 70%, tốc độ gió trung bình 1,9 - 2,2 m/s, tốc độ
gió cực đại(khi có bão) là 40 m/s, đầu mùa hạ thƣờng xuất hiện các đợt gió
tây khô nóng gây tác động xấu đến cây trồng.
Thuận lợi:
Nhìn chung, các yếu tố khí hậu thời tiết ảnh hƣởng đến môi trƣờng
sống và sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Do nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng - ẩm, nhiệt độ
TB/năm cao, độ ẩm TB lớn cùng với sự phân hóa đa dạng cả về thời gian và
không gian là một thuận lợi lớn cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới với
nhiều loại nông sản phong phú(cây lƣơng thực, cây công nghiệp, cây ăn quả,
23
rau đậu..., chăn nuôi đại gia súc, gia súc, gia cầm, thủy sản). Cho phép trồng
các loại cây có nguồn gốc nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới. Cho phép tăng vụ,
xen canh, gối vụ(nếu điều kiện ẩm đƣợc thỏa mãn).
Hạn chế:
Đối với sản xuất nông nghiệp: Sự phân phối ẩm không đều trong năm
gây hạn chế cho việc khai thác nhiệt. Chính vì vậy thủy lợi vẫn là vấn đề hàng
đầu trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh nhất là trong mùa khô, yêu cầu là
phải tiết kiệm nƣớc, phải tính đến việc thay đổi cơ cấu cây trồng cho phù
hợp(ví dụ, trong mùa khô có thể hạn chế diện tích trồng lúa nƣớc, hoặc những
loại cây có nhu cầu về nƣớc lớn). Trong điều kiện thời tiết nóng - ẩm, sâu
bệnh dễ phát sinh và lây lan trên diện rộng gây hại cho cả cây trồng lẫn vật
nuôi. Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, nhiễu động thời tiết thƣờng xảy ra
vào thời gian chuyển mùa làm cho sản xuất nông - lâm - ngƣ thêm bấp bênh.
Bão thƣờng tập trung vào tháng 6 - 9, có năm bão đổ bộ vào sớm, có năm
muộn.
Đối với hoạt động du lịch, nghỉ dƣỡng, tham quan,... Tính chất gió mùa
cũng ảnh hƣởng khá sâu sắc, hiệu quả khai thác giảm hẳn.
3.2. Điều kiện inh tế - Xã hội
3.2.1. Điều kiện kinh tế
Với sự chỉ đạo điều hành của UBND thành phố và nỗ lực phấn đấu
của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, cộng đồng các doanh nghiệp,
nền kinh tế - xã hội của Thành phố Hòa Bình tiếp tục đƣợc duy trì ổn định và
phát triển.
3.2.2. Điều kiện xã hội
Dân số toàn huyện 98.856 ngƣời gồm dân tộc chính là Kinh. Lực lƣợng
lao động đông, số lao động phi nông nghiệp ngày càng gia tăng, tỷ lệ lao động
qua đào tạo chiếm 55%, điều này cho thấy huyện có thế mạnh về nguồn lực
lao động:
24
- Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh mỗi năm 0,6‰, tỷ lệ nghèo giảm 1,5 -
2%/năm(theo chuẩn nghèo mới); nâng mức sống của các hộ đã thoát nghèo,
tránh tình trạng tái nghèo.
- Đến năm 2020, tỷ lệ đô thị hóa ít nhất đạt khoảng 45 - 50%; tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp trong tổng số lao động khoảng 77%.
- Đến năm 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt khoảng 40%, đến
năm 2020 khoảng 50 - 60%. Đến năm 2010, có 80 - 85% lao động có việc
làm sau khi đào tạo.
3.2.3. Dân số và cơ cấu lao động
Theo thống kê của cán bộ xã, tính đến tháng 11/2016 trên địa bàn
Thành phố Hòa Bình có 2.855 hộ gia đình với 11.449 nhân khẩu, trong đó số
ngƣời trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động là 5.982 ngƣời. Trong
đó tỷ lệ tăng dân số bình quân là 1% trong năm 2016.
Tốc độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 20 - 25%/năm.
Đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cƣờng an ninh - quốc
phòng, trật tự an toàn xã hội.
3.2.4. Về bảo vệ môi trường
Môi trƣờng luôn đƣợc quan tâm bảo vệ và ngày càng đƣợc cải thiện.
Giảm đến mức thấp nhất tình trạng ô nhiễm ở các làng nghề và đến năm 2010,
khoảng 90% dân số đƣợc sử dụng nƣớc sạch; thu gom và xử lý trên 90% rác
thải sinh hoạt; quản lý và xử lý 100% chất thải công nghiệp nguy hại, chất
thải y tế
Bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa
dạng sinh học, bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể
25
C ƢƠN IV. ẾT QUẢ N I N CỨU
4.1. Thực trạng hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt và sử dụng túi
nilong trên địa bàn Thành Phố oà Bình
4.1.1 Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
thành phố
4.1.1.1 Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hòa Bình Mỗi ngày trên địa bàn thành phố Hòa Bình thải ra khoảng 1.200m3 rác
(có khoảng 75% phế thải công nghiệp và bệnh viện), hiện mới thu gom về đổ
ở các ga chứa đƣợc 80% tổng lƣợng chất thải phát sinh. Việc thu gom chất
thải rắn đƣợc tiến hành nhƣ sau: bộ phận quét dọn, thu gom chất thải rắn vào
xe đẩy tay sau đó chất thải đƣợc chuyển về đổ ở các ga chứa.
Chất thải rắn sinh hoạt: Mỗi ngày Công ty Môi trƣờng đô thị thu gom
hơn 500 tấn rác thải từ các khu dân cƣ, khu thƣơng mại, dịch vụ, trên đƣờng
phố và các nơi công cộng. Ngoài ra, chất thải rắn sinh hoạt còn có trong rác
thải của các cơ sở sản xuất, các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở y tế… Mỗi một khu
dân cƣ đều có một tổ chịu trách nhiệm thu gom rác thải mỗi ngày theo thời
gian quy định. Tại các khu buôn bán, khu chợ, khu thƣơng mại… rác thải đều
đƣợc thu gom mỗi ngày. Bảng 4.1 thống kê lƣợng chất thải rắn sinh hoạt đƣợc
thải bỏ theo các năm.
Bảng 4.1 hối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt của thành phố qua các năm
hối lựợng CTRS Dân số (người) STT Năm (kg/ngày)
77695.5 1 2015 155391
78820.5 2 2016 157641
80320 3 2017 160640
81857 4 2018 163714
(Nguồn: Phòng Tài nguyên – Môi trường, 2018)
26
4.1.1.2. Hoạt động thu gom, phân loại, vận chuyển, và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt
Hiện nay chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố đƣợc thu gom,
vận chuyển và xử lý theo quy trình sau:
Chất thải rắn của thành phố khi thu gom không đƣợc phân loại ngay từ
đầu nguồn, không qua trạm trung chuyển rác để sơ tuyển, phân loại rác mà
trực tiếp vận chuyển đến đổ chung với các loại rác thải tại bãi thải của thành
phố.
Hiện nay thành phố có trên 100 ga chứa rác, trong đó có 15 ga là các
Con-tainer, 85 ga rác tận dụng đƣờng phố làm nơi chứa rác, có mở rộng, xây
bao quanh tùy theo điều kiện của các điểm và có 23 điểm tập kết rác tạm thời.
Có 2 trạm trung chuyển đƣợc xây dựng đảm bảo tiêu
Về phƣơng tiện, thiết bị thu gom, trƣớc năm 2014, 3 công ty có 750 xe
đẩy tay, 5 xe tải thu gom phân bắc, 4 xe phun nƣớc rửa đƣờng. Hầu hết là xe
cũ, thời hạn sử dụng trung bình là 10 năm. Từ năm 2014, Công ty Môi trƣờng
đô thị Hòa Bình tiếp nhận một số xe chuyên dụng từ dự án quản lý và xử lý
chất thải rắn Hòa Bình (vốn OD Hàn Quốc) gồm 20 xe ép rác, 4 xe chở
Container, 1 xe hút bụi chân không, 2 xe quét đƣờng, 3 xe phun nƣớc rửa
đƣờng, 1 xe cẩu tự hành, 3 xe tải và một số xe chuyên phục vụ trong nhà máy
chế biến compost.
4.1.2 Tình hình sử dụng túi nilong trên địa bàn
Dựa vào báo cáo của phòng tài nguyên môi trƣờng thành phố Hòa Bình
năm 2018 về tình hình sử dụng túi nilong trên địa bàn thành phố đƣợc trình
bày tóm tắt trên biểu đồ 4.1.
27
ình 4.1: Biểu đồ sử dụng túi nilong của một số hộ gia đình trên
địa bàn thành phố òa Bình
(Nguồn: Báo cáo môi trường, 2018)
Thông qua biểu đồ sử dụng túi nilong trên địa bàn Thành phố cho thấy:
- Phần lớn các hộ gia đình đều sử dụng từ 5 đến 10 bao nilon mỗi
ngày.
- Số lƣợng các hộ gia đính sử dụng nhiều hơn 10 bao nilon mỗi ngày
là không nhiều.
- Số lƣợng bao nilon sử dụng hàng ngày của mỗi hộ gia đình nhƣ vậy
là rất nhiều, điều đó cũng đồng nghĩa với việc tổng số bao nilon bị thải ra môi
trƣờng hàng ngày là rất lớn .Thói quen sử dụng túi ni lông tràn lan, theo các
nhà khoa học, là vô cùng nguy hiểm. Điều này không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp
đến sức khỏe của gia đình mà nó còn ảnh hƣởng đến cả cộng đồng vì tình
trạng ô nhiễm môi trƣờng.
28
4.1.3. Những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý môi trường tại khu vực
nghiên cứu
Theo Báo cáo hiện trạng môi trƣờng thành phố Hòa Bình năm 2018
cho thấy vấn đề vệ sinh môi trƣờng đã nhận đƣợc sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo, các ngành. Phía Đảng ủy đã đƣa ra kế hoạch để hành động. Tuy
nhiên, hầu hết các chƣơng trình đều mang tính khởi động, một số phƣờng xã
trên địa bàn chỉ theo hƣớng phong trào chƣ a mang lại hiệu quả cao. Nhận
thức của ngƣời dân ở địa phƣơng chƣa đƣợc cải thiện và chƣa có biện pháp
tích cực đến từng hộ dân. Những vấn đề còn tồn tại ở địa phƣơng bao gồm:
- Công tác quản lý môi trƣờng chƣa triệt để còn lỏng lẻo ở nhiều khâu;
- Các chƣơng trình truyền thông về môi trƣờng có ít chỉ thực hiện trong
một thời gian ngắn, thƣờng mang tính phong chào đi khả năng tác động tới
nhận thức của ngƣời dân chƣa cao;
- Ở địa phƣơng đƣợc cụ thể hóa văn bản pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng còn hạn chế;
- Hoạt động quản lý môi trƣờng ở địa phƣơng còn bị động thiếu sự
thống nhất với các công trình đầu tƣ đối sự theo dõi đánh giá hiệu quả của các
công trình dẫn đến tình trạng không đồng bộ dàn trải không giải quyết dứt
điểm vấn đề nóng của môi trƣờng;
Những tồn tại trong công tác quản lý môi trƣờng tại thành phố Hòa
Bình giải thích một phần về tình trạng mất vệ sinh môi trƣờng và đăng ảnh
xấu đến cuộc sống và sinh hoạt của cộng đồng. Một trong những giải pháp
nhằm giải quyết vấn đề này là thực hiện một cách hiệu quả các chƣơng trình
truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng về vệ sinh môi trƣờng.
29
4.2. ết quả thực hiện chƣơng trình truyền thông về phân loại chất thải
rắn và giảm thiểu sử dụng túi nilong tại thành phố òa Bình
4.2.1 Đánh giá nhận thức của cộng đồng về phân loại chất thải rắn sinh
hoạt và sử dụng túi nilong tại khu vực nghiên cứu
Thành phố Hòa Bình là một thành phố thuộc vùng núi phía Bắc. Dân
cƣ cũng nhƣ trình độ nhận thức phát triển, theo thống kê của UBND thành
phố cho biết có khoảng 60% là ngƣời dân công chức, viên chức, 40% còn lại
là ngƣời lao động và sinh sống bằng nghề nông nghiệp. Đánh giá nhận thức
của cộng đồng địa phƣơng về vấn đề phân loại chất thải rắn và sử dụng đúng
nilông khóa luận đã sử dụng bằng hỏi kết quả tổng hợp của bảng hỏi thu về
đƣợc tóm tắt qua bảng 4.2.
Bảng 4.2 Nhận thức của cộng đồng tại khu vực nghiên cứu về phân loại
chất thải rắn sinh hoạt và sử dụng túi nilong
STT
Phân loại rác S và hạn chế sử dụng túi nilong tốt Nhận thức Đánh giá Phân loại rác S và hạn chế sử dụng túi nilong trung bình Phân loại rác SH và hạn chế sử dụng túi nilong kém
1 2 Số phiếu Tỷ lệ(%) 32/50 64% 14/50 28% 4/50 8%
(Nguồn: Khóa luận tốt nghiệp, 2019)
Kết quả khảo sát bằng phiếu phỏng vấn cho thấy, nhận thức của ngƣời
dân về phân loại chất thải rắn sinh hoạt và hạn chế sử dụng túi nilong khá cao,
chiếm 64%, nhƣng bên cạnh đó vẫn có một số trƣờng hợp còn chƣa ý thức
đƣợc việc phân loại rác thải sinh hoạt và sử dụng túi nilong thậm trí còn gây
những nhận thức không đúng chƣa phù hợp thậm trí ảnh hƣởng xấu đến chất
lƣợng môi trƣờng và sức khỏe nhƣ: Đốt bao bì nilong, chôn lấp tại vƣờn….
30
Bảng 4.3. Đánh giá hành vi của cộng đồng tại khu vực nghiên cứu về bảo
vệ môi trƣờng
STT
Hành vi tích cực hàng ngày Hành vi chƣa tích cực
Hành vi Đánh giá Không tham gia hoạt động của địa phƣơng
Số phiếu Tỷ lệ% Tham gia các hoạt động của địa phƣơng 45/50 90 1 2 5/50 10 18/50 36 32/50 64
(Nguồn: Khóa luận tốt nghiệp, 2019)
Kết quả trên bảng 4.3 cho thấy, ngƣời dân hầu nhƣ tham gia các hoạt
động của địa phƣơng lên đến 45/50 chiếm 90%, bên cạnh đó vẫn có 10%
ngƣời dân không tham gia các hoạt động tại địa phƣơng.
Tuy nhận thức ban đầu và tốt xong hành vi hằng ngày của ngƣời dân
chƣa tích cực gây ảnh hƣởng xấu đến vệ sinh môi trƣờng nguyên nhân đƣợc
xác định chủ yếu là do thói quen tập quán lúc này của cộng đồng địa phƣơng
nhận thức khi tiếp xúc chƣơng trình truyền thông, chƣơng trình giáo dục môi
trƣờng cộng đồng với công tác quản lý môi trƣờng tại địa phƣơng chƣa có
hiệu quả khiến vấn đề vệ sinh môi trƣờng ở khu gần kiểu trở nên nóng hơn
bao giờ hết. Dựa vào kết quả của bảng 4.2 và bảng 4.3, đề tài đƣa ra mục tiêu
truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về phân loại chất thải rắn sinh hoạt và
giảm thiểu sử dụng túi nilong tại một số phƣờng trên địa bàn Thành phố Hòa
Bình.
4.2.2 Mục tiêu truyền thông
Các mục tiêu truyền thông nâng cao nhận của cộng đồng về phân loại
chất thải rắn sinh hoạt và giảm thiểu sử dụng túi nilong gồm:
- Cung cấp kiến thức.
- Xây dựng nhận thức.
- Tăng cƣờng sự quan tâm
- Thay đổi thái độ
31
- Thay đổi hành vi.
Mục tiêu cụ thể của chƣơng trình đƣợc trình bày tóm tắt trên bảng 4.4.
Bảng 4.4 Mục tiêu của chƣơng trình truyền thông
TT Tiêu chí ết quả mong muốn ết quả trƣớc khi thực hiện
1 Cung cấp kiến thức
Ngƣời dân bƣớc đầu nhận thứcđƣợc phân loại rác thải sinh hoạt và sự nguy hiểm của túi nilong Cung cấp cho cộng đồng kiens thức phân loại rác thải sinh hoạt và sự nguy hiểm của túi nilong
2 Xây dựng nhận thức
100% ngƣời dân đều nhận thứcđƣợc phân loại rác thải sinh hoạt và sự nguy hiểm của túi nilong 100% ngƣời dân đều nhận thứcđƣợc phân loại rác thải sinh hoạt và sự nguy hiểm của túi nilong
3 Tăng cƣờng sự quan tâm Ngƣời dân chỉ quan tâm chƣa chú trọng đến môi trƣờng
Hơn 80% ngƣời quan tâm đến vấn đề phân loại rác thải sinh hoạt và sự nguy hiểm của túi nilong
Đa số ngƣời dân còn thờ ơ 4 Thay đổi thái độ Thay đổi đƣợc hơn 70% ý thức của ngƣời dân
5 Thay đổi hành vi 34% ngƣời dân có hanhf vi tích cực Hơn 70% ngƣời dân có hành vi tích cực
(Nguồn: Khóa luận tốt nghiệp, 2019)
4.2.3 Cơ sở lựa chọn phƣơng thức truyền thông và lập kế hoạch truyền
thông
4.2.3.1 Cơ sở lựa chọn phương thức truyền thông
a Cơ sở vật chất về phương tiện truyền thông ở địa phương
32
Qua khảo sát 02 phƣờng Hữu Nghị và Phƣờng Phƣơng Lâm trên địa
bàn Thành phố, đề tài đã thu đƣợc kết quả về phƣơng tiện truyền thông trên
địa bàn và đƣợc trình bày trên bảng 4.5.
Bảng 4.5 Các phƣơng tiện truyền thông đã và đang đƣợc áp dụng
STT Loại hình truyền thông Phƣơng tiện
1 Truyền thông trực tiếp Họp cộng đồng
2 Truyề thông qua phƣơng tiện nghe Loa, đài phát thanh
3 Truyền thông qua phƣơng tiện nhìn Băng rôn, poster
(Nguồn: Khóa luận tốt nghiệp, 2019) Trong các phƣơng tiện truyền thông áp dụng tại địa phƣơng thì phƣơng
tiện phổ biến nhất là phƣơng tiện loa đài. Hình thức họp cộng đồng chỉ đƣợc
tổ chức khi có sự kiện cần lấy ý kiến của ngƣời dân, các hình thức khác nhƣ:
băng rôn, khẩu hiệu ít đƣợc chú ý vì thiết kế quá đơn giản, chƣa gây đƣợc sự
thích thú tò mò cho ngƣời dân.
b Dạng truyền thông mong muốn của cộng đồng
Kết quả khảo sát về dạng truyền thông mong muốn của cộng đòng địa
phƣơng đƣợc trình bày trên hình 4.2.
Hình 4.2. Dạng truyền thông cộng đồng mong muốn
(Nguồn: Khóa luận tốt nghiệp, 2019)
33
Kết quả khảo sát cho thấy, loại truyền thông ngƣời dân ƣa chuộng là
họp cộng đồng với 7 phiếu; Tờ rơi, poster: 15 phiếu; truyền thanh: 12 phiếu,
và sách báo internet, tivi: 10 phiếu. Theo ý kiến của ngƣời dân, mặc dù tivi là
phƣơng tiện hầu nhƣ gia đình nào cũng sử dụng nhƣng hầu hết mọi ngƣời
dung để giải trí, ít khi để ý đến vấn đề vệ sinh môi trƣờng.
c Tiêu chí lựa chọn hình thức truyền thông
Các phƣơng tiện truyền thông lựa chọn những hình thức quan trọng
sau:
- Loại hình phản hồi cao, dễ tiếp cận vơi cộng đồng;
- Các loại hình cộng đồng yêu thích;
- Cơ sở vật chất địa phƣơng đáp ứng.
Dựa vào tiêu chí trên đề tài quyết định lựa chọn phƣơng án: tờ rơi;
poster và truyền thanh.
4 2 3 2 Lập kế hoạch truyền thông
Chƣơng trình truyền thông sẽ thực hiện ở Phƣờng Hữu Nghị và Phƣờng
Phƣơng Lâm thuộc địa bàn Thành phố Hòa Bình từ ngày 08/3/2019-5/5/2019.
Kế hoạch thực hiện chƣơng trình đƣợc tóm tắt trong bảng 4.6.
Bảng 4.6. ế hoạch truyền thông về bảo vệ môi trƣờng
TT Nội dung ết quả mong muốn
1 Khảo sát đánh giá ý kiến cộng Làm rõ hành vi thái độn Thời gian thực hiện
đồng trƣớ khi thực hiện chƣơng nhận thức của công đồng 9/1/2019
trình truyền thông
2 Khảo sát các chƣơng trình Cập nhập thông tin lựa
truyền thông ở khu vực nghiên chọn phƣơng tiện truyền 15/1/2019
cứu thông
3 Thiết kế Tờ rơi và poster Nội dung ngắn gọn xúc
sản phẩm 16/1/2019 tích
34
truyền Chƣơng trình phát Nội dung chính xác đáng
thông thanh tin cậy 16/1/2019
4 Thử nghiệm phƣơng trình Nhận đƣợc sự đông đảo
truyền thông của cộng đồng 3/2/2019
5 Chờ đợi phản hồi Sự phản hồi tốt 6/3/2019
6 Thực Chƣơng trình phát Thay đổi nhận thức những
hiện thanh hang vi tiêu cực của cộng 10/3/2019
chƣơng đồng đến vệ sinh môi Poster để bàn và phát trình trƣờng tờ rơi 10/3/2019
7 Đánh giá kết quả truyền thông Chƣơng trình truyền thông
có tác động tích cực đến 1/4/2019
cộng đồng
(Nguồn: Khóa luận tốt nghiệp, 2019)
4.2.4. Thiết kế sản phẩm truyền thông
Đề tài sử dụng phần mềm Ronyasoft poster designer và phần mềm
Photoshop để thiết kế poster.
a. Thiết kế poster
Poster đƣợc thiết kế 2 mặt theo khổ 4 kích thƣớc 297x210 cm có thể
để trƣng bày trang trí trên bàn. Ngoài ra còn có loga của Khoa Quản lý tài
nguyên rừng và môi trƣờng, thông điệp về phân loại rác thải sinh hoạt và hạn
chế sử dụng túi nilong trên địa bàn Thành phố Hòa Bình.
Posrer có 2 mặt một mặt với thông điệp “Phân loại rác thanh lọc cuộc
sống”, có hình ảnh biểu tƣợng phân loại rác thải sinh hoạt theo màu sắc đem
lại sự tò mò cho ngƣời dân về sản phẩm. Nội dung poster đƣợc trình bày trên
hình 4.3 và 4.4.
35
Hình 4.3. Poster về phân loại rác
(Nguồn: Khóa luận tốt nghiệp, 2019)
Mặt còn lại của poster có thông điệp “Hạn chế nilon mở rộng tƣơng
lai” đi kèm với đó là những sản phẩm thay thế túi nilong nhƣ vỏ giấy, túi
đựng bằng bột ngô, ống hút tre….
36
Hình 4.4. Poster về Hạn chế sử dụng túi nilong
(Nguồn: Khóa luận tốt nghiệp, 2019)
37
b. Thiết kế tờ rơi
Hình 4.5. Thiết kế của tờ rơi
(Nguồn: Khóa luận tốt nghiệp, 2019)
Tờ rơi thiết kế 2 mặt 4 theo kích thƣớc 40x60 cm có màu sắc hài hòa
khá bắt mắt.Mang những con số tác hại về túi nilong, sự nguy hại ảnh hƣởng
đến sức khỏe cũng nhƣ môi trƣờng sống . Mặt sau của tờ rơi là những sản
phẩm thay thế túi nilong, bịch nhựa, hình ảnh to và thiết thực. Và áp dụng
phƣơng thức 5R đối với sử dụng túi nilong đó là
- Refuse: Từ chối
- Reduce: Giảm thiểu
- Reuse: Tái sử dụng
- Repair: Sửa chữa
- Recycle: Tái chế
Về tổng thể, tờ rơi chọn màu xanh làm hài hòa và dễ gây thu hút với
ngƣời đọc, bên cạnh đó tờ rơi còn đƣa ra những hình ảnh về những sản phẩm
có thể thay thế túi nilong và thân thiện với môi trƣờng sống
38
4.2.5 ết quả thử nghiệm tờ rơi và poster
Đối với các sản phẩm truyền thông trƣớc khi đƣa vào sản xuất với số
lƣợng lớn thì cần phải thử nghiệm vì từ nghiệm sản phẩm truyền thông sẽ
tránh đƣợc những rủi ro đối tƣợng truyền thông chƣa hiểu đƣợc ý định,bên
cạnh đó việc thử nghiệm sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí.
Thử nghiệm chƣơng trình và sản phẩm truyền thông còn giúp ngƣời
thiết kế kiểm tra lại đƣợc nội dung thử nghiệm xem có thích hợp với văn hóa
xã hội của địa phƣơng hay không; có hiểu dễ nhớ; có sự chấp nhận của cộng
đồng hay không.
Đối với sản phẩm trên thùng sử dụng phƣơng tiện nhìn lựa chọn thiết
kế tờ rơi và poster nhằm gây ấn tƣợng mạnh cho cộng đồng thay đổi nhận
thức hành vi của cộng đồng đối với vấn đề phân loại chất thải rắn sinh hoạt và
giảm thiểu túi nilong trên địa bàn thành phố Hoà Bình
a. Thử nghiệm sản phẩm poster
Tờ rơi đƣợc phát thử nghiệm cho 10 ngƣời dân của Phƣờng Phƣơng
Lâm và Phƣờng Hữu Nghị sau hai ngày thu đƣợc kết quả: hầu hết 10 ngƣời
đều hiểu đƣợc nội dung của tờ rơi, khảo sát cho thấy 7/10 ngƣời thấy sản
phẩm dễ nhìn và ghi nhớ, nhƣng một số hình ảnh chƣa rõ cần nổi bật hơn.
Thông điệp của tờ tơi đƣa ra thiết thực và ngƣời dân muốn thực hiện.
Qua quá trình thử nghiệm sản phẩm từ rơi đƣợc đánh giá là rõ ràng về
mặt nội dung kiến thức đƣợc trình bày rằng, hình thức hài hòa và mang lại sự
thích thú cho ngƣời xem nhận thấy sản phẩm từ rơi bƣớc đầu đi vào thành
công trong cuộc thử nghiệm có thể đƣợc vào thực hiện tại khu vực nghiên cứu
b. Thử nghiệm sản phẩm tờ rơi
Sau khi thiết kế xong poster đƣợc in ra phát cho 10 hộ gia đình sau khi
sản phẩm Poster đƣợc phát ra thì các hộ cảm thấy thích thú và quan tâm đến
poster. Phản hồi nhận đƣợc quà tích cực tất cả các chú hỏi lời yêu hiểu đƣợc
nội dung của Poster Riêng phần thông điệp" Hạn chế nilông mở rộng tƣơng
39
lai" gây thích thú và tò mò cho ngƣời dân. Màu sắc hài hoà có thể để bàn để
trang trí.
Qua quá trình thử nghiệm sản phẩm Poster đƣợc đánh giá là có tính
giáo dục với cộng đồng. Đa số phiếu khảo sát đều đồng ý và thực hiện với
chƣơng trình truyền thông đƣa ra
4.2.6 Đánh giá hiệu quả thực hiện chƣơng trình truyền thông
a. iệu quả truyền thông bằng tờ rơi
Tờ rơi đƣợc phát (50 bản) cho ngƣời dân phƣờng Phƣơng Lâm và
phƣờng Hữu Nghị trong ngày 2/5/2019. Nội dung không trùng với những
khẩu hiệu mà UBND thành phố đƣa ra trƣớc đó.
Khảo sát ý kiến của ngƣời dân sau khi phát tờ rơi:
- Về mặt thiết kế: 84% ngƣời đƣợc phỏng vấn cho biết thiết kế hài hòa
hợp mắt ngƣời nhìn dễ gây chú ý; 16% ngƣời đƣợc hỏi cho rằng chữ với khẩu
hiệu nhìn hơi bé, rối mắt.
- Về nội dung; 100% ngƣời dân hiểu đƣợc nội dung của tờ rơi truyền
đạt, vấn đề xúc tích, ngắn gọn dễ hiểu.
Bảng 4.7. Mức độ hài lòng của ngƣời dân về truyền thông tờ rơi
STT
Cộng đồng hài lòng với chƣơng trình Cộng đồng chƣa hài lòng với chƣơng trình
Nhận thức Đánh giá
1 2 Tỷ lệ % Nguyên nhân
84% Hình ảnh dễ hiểu, nội dung hài hòa 16% Chữ bé, hình ảnh hơi khó nhìn
(Nguồn: Khóa luận tốt nghiệp 2019)
Ngƣời dân đánh giá hình thức truyền thông phần tờ rơi dễ quan sát hơn
vì tờ rơi mang về nhà có thể xem trực tiếp bằng mắt hình thức của ngƣời
nhiều hơn khi mang đi xa nhìn chung địa truyền thông sử dụng từ tôi bắt đầu
nhận đƣợc sự quan tâm và tiếp nhận của đa số cộng đồng tôi rơi đƣợc đánh
40
giá là sáng tạo phù hợp với chủ đề phân loại rác thải sinh hoạt và hạn chế sử
dụng túi nilông mà cộng đồng đang đƣợc tiếp nhận
b. iệu quả truyền thông bằng poster
Poster là sản phẩm truyền thông khá mới mẻ, chính vì thế ngƣời dân tỏ
ra thích thú với sản phẩm.
Poster đƣợc chia làm hai loại một loại in khổ to treo ở phƣờng Phƣơng
Lâm và Phƣờng Hữu Nghị; loại còn loại đƣợc in để bàn vừa dung trang trí
vừa tạo đƣợc sự thích thú cho ngƣời dân.
Khi đƣợc hỏi hầu hết 90% ngƣời dân đều nhớ đƣợc thông điệp của
poster, và áp dụng ngay chính vào cuộc sống hang ngày nhƣ : Thay túi nilong
bằng túi vải đi chợ, phân loại rác hữu cơ và vô cơ trƣớc khi tiêu hủy…
Bảng 4.8 Mức độ hài lòng của ngƣời dân
STT Đánh giá Hài long Không hài long
1 Tỷ lệ 90% 10%
Thông điệp ngắn gọn, Thông điệp đơn giản
súc tích(40%) (10%)
2 Lý do Màu sắc hài hòa đẽ Thiết kế chƣa đẹp(7%) nhìn(50%)
(Nguồn: Khóa luận tốt nghiệp, 2019)
Nhƣ vậy, sản phẩm truyền thông poster thu hút đƣợc sự quan tâm của
ngƣời dân trên địa bàn nghiên cứu. Các công ty sử dụng trong đƣờng lên con
sẽ hiểu dễ nhớ phù hợp với văn hóa địa phƣơng và các địa điểm hợp lí để
chuyển tải nội dung. Đa số nhận đƣợc sự phản hồi tốt từ cộng đồng và hiểu
nội dung truyền tải.
c. Truyền thông qua truyền thanh
Chƣơng trình truyền thanh về phân loại rác và giảm thiểu sử dụng túi
nilong đƣợc phát vào 17h ngày thứ tƣ hàng tuần và 17h ngày chủ nhật tại 2
phƣờng Hữu Nghị và phƣờng Phƣơng Lâm.
41
Chƣơng trình phát trên loa với thời lƣợng 30 phút. Theo kết quả khảo
sát, 100% các hộ gia đình đều biết tới chƣơng trình truyền thanh. Sau lần phát
1 thì 50% ngƣời dân chú ý đến nội dung phát thanh; lần 2 hơn 80% ngƣời dân
chú ý và ghi nhớ đƣợc nội dung, và ngƣời dân đã chú ý đến phân loại và tác
hại của túi nilong. Khảo sát mức độ hài lòng của ngƣời dân cho thấy 68%
phiếu hài lòng với bài truyền thanh; 20% thích các chƣơng trình thông tin thời
sự; 12% còn lại không thích phƣơng tiện này vì cho rằng không thiết thực với
đời sống đa số thành phần này là hộ gia đình trẻ sinh sống trên địa bàn.
Nhìn chung, chƣơng trình truyền thanh để nhận đƣợc sự hƣởng ứng của
đa số cộng đồng ngƣời dân cho rằng tôi cung cấp kiến thức qua loa đem lại sự
hữu ích cho ngƣời lớn và trẻ nhỏ. Theo ý kiến của ngƣời dân bài tháp canh
vẫn còn nhiều hạn chế nhƣ cần nhấn mạnh về nội dung phân loại rác rõ hơn
các sản phẩm thay thế túi nilong ngôn từ đổi mới phong phú để ngƣời dân dễ
hiểu hơn
4.2.7. Đánh giá chung về hiệu quả thực hiện chƣơng trình truyền thông
a. Đánh giá chung
Chƣơng trình truyền thông thực hiện đƣợc nhận đƣợc kết quả khả quan
hầu hết ngƣời dân đều phản hồi tích cực từng bƣớc thay đổi nhận thức về
phân loại rác thải sinh hoạt và giảm thiểu sử dụng túi nilong trên địa bàn
thành phố. Sau khi thử nghiệm tờ rơi và poster là phƣơng tiện ngƣời dân cảm
thấy thích thú và quan tâm nhất với trình bày dễ hiểu nội dung sắp xếp cân
đối
- Về nhận thức: Sau khi thực hiện chƣơng trình truyền thông về phân
loại rác theo sử dụng túi nilông trên địa bàn thành phố đã có sự chuyển biến
rõ rệt đa số ngƣời dân đều nhận thức đƣợc việc phân loại rác có tác dụng gì,
những tác hại của túi nilong và sản phẩm thay thế túi nilong
- Về hành vi: Thực hiện một thời gian ngắn quy mô chƣa lớn có thể
thay đổi toàn bộ hành vi của ngƣời dân trong khu vực nghiên cứu chƣa cao
nhƣng những tác động tích cực đến hành vi của ngƣời dân thay đổi rõ rệt đối
42
với môi trƣờng đối với môi trƣờng trong thành phố nói chung và địa bàn
nghiên cứu nói riêng
b. Những thuận lợi và khó khăn trong chƣơng trình thử nghiệm
Thuận lợi
- Trong quá trình thực hiện dã nhận đƣợc sự ủng hộ từ cán bộ, viên chức
của UBND thành phố, cũng nhƣ thành đoàn thanh niên, lãnh đọa địa phƣơng
hai phƣờng nghiên cứu;
- Không chỉ cán bộ mà ngƣời dân cũng nhiệt tình hƣởng ứng;
- Chƣơng trình truyền thanh vẫn đang đƣợc phổ biến rộng rãi trên các địa
bàn khác trong thành phố.
Khó khăn
- Thói quen và tập quán của ngƣờ dân trong địa phƣơng vẫn còn chủ
quan không chú ý phân loại rác vẫn sử dụng túi nlong nhƣ một thói quen coi
đó nhƣ món đồ không thể thiếu hàng ngày;
- Trên địa bàn chƣa có điểm tập kết tiêu hủy rác theo hình thức phân loại
rác;
- Sản phẩm thay thế tú nilong chƣa đƣợc phổ biến trên địa bàn thành
phố;
- Kinh phí cá nhân còn hạn hẹp, cho việc sản xuất sản phẩm truyền thông
còn gặp nhiều hạn chế. Chƣơng trình quy mô nhỏ chƣa phổ biến rộng rãi các
khu vực khác trên địa bàn nghiên cứu.
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông về phân loại
chất thải rắn sinh hoạt và giảm thiểu sử dụng túi nilong trên địa bàn
thành phố òa Bình
4.3.1 iải pháp lựa chọn phƣơng tiện truyền thông
- Loại hình truyền thông có khả năng phản hồi cao dễ tiếp nhận nhƣ
loa, đài phát thanh,…
- Các loại hình truyền thông nhƣ tờ rơi, poster
43
- Các phƣơng tiện truyền thông lựa chọn khả năng cập nhập thông tin
cao nhƣ họp cộng đồng, internet….
4.3.2. iải pháp về nội dung và hình thức tryền thông
- Nội dung: Phải chính xác rõ rang dễ hiểu, trình bày đƣợc nội dụng
chính về phân loại chất thải rắn và giảm thiểu túi nilong;
- Thông tin mang tính chọn lọc cao;
- Hình thức truyền thông dễ tiếp cận với cộng đồng. Kháo luận sử dụng
tờ rơi, poster và truyền thanh;
- Chú ý nội dung và hình tức không tể tách rời.
4.3.3. iải pháp về nhân lực
4 3 3 1 Truyền thông cho đối tượng là học sinh, sinh viên
Lồng ghép kiến thức môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng vào chƣơng
trình giảng dạy tại các cấp của hệ thống giáo dục quốc dân. Thông qua hệ
thống giáo dục các trƣờng phổ thông, bổ túc văn hóa, lồng ghép kiến thức về
môi trƣờng trong các môn học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn.
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng nhƣ
các cuộc thi vẽ tranh về môi trƣờng, thi sáng tác thơ về môi trƣờng, viết thƣ
quốc tế UPU về chủ đề môi trƣờng, các hội diễn văn nghệ về chủ đề môi
trƣờng giữa các trƣờng trong quận, trong thành phố… Các chƣơng trình này
không chỉ nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm với môi trƣờng của học sinh,
sinh viên mà qua đó còn góp phần phổ biến kiến thức về môi trƣờng và bảo
vệ môi trƣờng tới cộng đồng và toàn xã hội.
Các cán bộ phụ trách đoàn đội tại các trƣờng học, đƣợc tham gia tập
huấn về kỹ năng phân loại rác sau đó sẽ hƣớng dẫn lại cho các học sinh, sinh
viên trƣờng mình thông qua các buổi sinh hoạt tập thể của toàn trƣờng.
Các trƣờng tổ chức các chƣơng trình nhƣ tháng hành động vì môi
trƣờng, đạp xe vì môi trƣờng, kêu gọi không sử dụng túi nylon…thi giữa các
lớp trong một khối, giữa các khối trong trƣờng, kết thúc mỗi chƣơng trình có
44
quà cho các đơn vị có thành tích xuất sắc nhằm khích lệ tinh thần tham gia
chƣơng trình
4.3.3.2. Truyền thông cho hộ dân
- Việc tuyên truyền cho đối tƣợng hộ gia đình đƣợc thực hiện
thông qua các cuộc họp tổ dân phố. Ngƣời trực tiếp tuyên truyền là cán bộ của
Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng của phƣờng hoặc là các Đoàn viên thanh
niên với sự hỗ trợ của các Tổ trƣởng, Tổ phó tổ dân phố. Hƣớng dẫn cách
thức phân loại rác tại nguồn và kết hợp phát tờ rơi của chƣơng trình. Ngoài
việc tuyên truyền bằng lời và cung cấp các tờ rơi cho ngƣời tham dự, các
tuyên truyền viên sẽ kết hợp với chiếu phim để tạo sự trực quan, sinh động
trong buổi tuyên truyền.
- Sau mỗi đợt tuyên truyền một thời gian khoảng 2 tuần đến 1
tháng sẽ tổ chức một buổi họp tổ dân phố nhằm lắng nghe những ý kiến phản
hồi từ ngƣời dân sau một thời gian thực hiện chƣơng trình. Qua buổi họp này,
các tuyên truyền viên, Tổ trƣởng, Tổ phó sẽ ghi nhận những vƣớng mắc,
những khó khăn của ngƣời dân để có hƣớng khắc phục và hỗ trợ.
4.3.4. iải pháp về quản lý
- Mở các lớp tập huấn, phổ biến kiến thức về môi trƣờng, bảo vệ môi
trƣờng, về phân loại rác thải, tái sử dụng chất thải… cho các cán bộ, công
nhân viên trong cơ quan, công ty.
- Hoạt động truyền thông môi trƣờng phải đƣợc lồng ghép với các hoạt
động phong trào của các ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội nhằm tạo
ra sức mạnh tổng hợp và khả năng hƣớng tới xã hội hóa bảo vệ môi trƣờng.
- Tổ chức các cuộc thi về môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng nhƣ các
hội diễn văn nghệ, cuộc thi tuyên truyền viên giỏi trong cơ quan, công ty lồng
ghép với các cuộc thi là các cuộc phát động phong trào mọi ngƣời chung tay
bảo vệ môi trƣờng ở cuối mỗi chƣơng trình.
45
C ƢƠN V
ẾT LU N – TỒN TẠI – IẾN N Ị
5.1. ết luận
- Trung bình mỗi ngày thành phố Hòa Bình thải khoảng 1.200m3 chất
thải rắn sinh hoạt. Khối lƣợng chất thải rắn theo thống kê, tăng nhanh chóng
từ năm 2015 đến năm 2018. Kết quả khảo sát bằng phiếu phỏng vấn cho thấy
việc nhận thức đúng về phân loại chất thải rắn tại nguồn và sử dụng túi nilong
còn chƣa mới chỉ đạt 64% (số ngƣời đƣợc phỏng vấn);
- Kết quả thực hiện chƣơng trình truyền thông về phân loại chất thải
rắn tại nguồn và giảm thiểu sử dụng túi nilong đã bƣớc đầu thu đƣợc những
thành công nhất định. Tờ rơi và poster là hai sản phẩm truyền thông nhận
đƣợc sự đánh giá cao, phản hồi tích cực với 84% cho tờ rơi và 90% cho
poster. Đặc biệt, chƣơng trình truyền thanh phát trên loa đạt đƣợc hiệu quả
vƣợt trội, với 100% các hộ gia đình đón nhận.
- Khóa luận đã đề xuất một số giải pháp về nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện công tác truyền thông tại khu vực nghiên cứu, nhƣ giải pháp về lựa
chọn phƣơng tiện truyền thông, giải pháp về nội dung, hình thức truyền
thông, giải pháp nhân lực, giải pháp để quản lý.
5.2. Tồn tại
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài đã đạt đƣợc một số
kết quả khả quan nhƣng vẫn còn một số hạn chế nhƣ sau:
- Do thời gian và kinh phí nên chƣơng trình chỉ thử nghiệm trong
phạm vi nhỏ hẹp
- Nguồn tài liệu cung cấp ở địa phƣơng chƣa cụ thể khá ít và cũng có
sai sót trong mảng truyên thông
- Bản thân còn nhiều thiếu sót về kiến thức kinh nghiệm nên không
tránh khỏi sai sót trong quá trình làm khoá luận
46
5.3 iến nghị
Xuất phát từ tồn tại trên, để những chƣơng trình truyền thông sau đạt
hiệu quả tốt hơn, đề tài xin đƣa ra kiến nghị sau:
- Cần nghiên cứu sâu sắc củng cố kiến thức và thử nghiệm chƣơng
trình truyền thông;
- Phân bố thời gian hợp lý và bổ sung thêm nguồn kinh phí;
- Địa phƣơng cập nhập thông tin và tài liệu một cách liên tục để ngƣời
làm truyền thông đúng đắn và lựa chọn truyền thông phù hợp với hoàn cảnh
nghiên cứu để mang lại hiệu quả cao nhất.
47
T I LI U T M ẢO
[1] Đào Tác Việt, Đinh Thị Hồng Minh, Lê Sơn, Nguyễn Thị Tuyết
Lan,(2008) Chiến lược truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về môi
trường
[2] Lê Sơn và Nguyễn Thị Tuyết Lan( 2008 ), Tài liệu giáo dục truyền thông
về môi trường
[3] Nguyễn Thị Tuyết Lan,( 2008 ) Giới thiệu công tác truyền thông và bảo
vệ môi trường
[4] ThS. Nguyễn Thị Bích Hảo (2016) Bài giảng truyền thông môi trường
[5] Trần Hồng Hà,( 2004) Tài liệu hướng dẫn xây dựng mô hình cộng đồng
tham gia bảo vệ môi trường, NXB Hà Nội
[6] Bộ Xây Dựng (1999), Chiến lược quản lý chất thải rắn ở các đô thị và
khu công nghiệp Việt Nam, NXB Xây Dựng.
[7] Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố òa Bình, năm( 2018)
[8] Sở Tài nguyên và Môi trƣờng thành phố Hòa Bình (2018), Báo cáo công
tác quản lý, xử lý chất thải rắn tại thành phố òa Bình
[9] Mạng lƣới giáo dục đào tạo và truyền thông môi trƣờng Việt Nam (2004),
Sổ tay công tác truyền thông môi trường
P Ụ LỤC
BẢNG PH NG VẤN
TÌM IỂU N N T ỨC VỀ V SIN M I TRƢỜN
Phiếu phỏng vấn này được thực hiện nhằm thu thập thông tin cho khóa
luận tốt nghiệp dành cho người dân sinh sống trên địa bàn thành phố òa
Bình
Truyền thông nâng cao nhận thức về phân loại chất thải rắn và
giảm thiểu sử dụng túi nilong cho cộng đồng tại TP òa Bình – tỉnh òa
Bình
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý ông/bà để hoàn thành các
câu hỏi sau đây:
Tên ông/bà: ……………………………………………………….
Địa chỉ: ……………………………………………………………
Nghề nghiệp:……………………………………………………….
1 .Môi trƣờng của ông bà có đảm bảo chất lƣợng vệ sinh?
. Rất đảm bảo
B. Môi trƣờng ô nhiễm mất vệ sinh
C. Ý kiến khác……………………
2 .Theo quý vị chất thải rắn chia có mấy loại?
A. 3
B. 4
C. Ý kiến khác………….
3. Ở địa phƣơng có biện pháp nào để phân loại chất thải rắn chƣa?
A. Có
B. Không
4. Gia đình ông bà có phân loại trƣớc khi thải ra môi trƣờng không?
Chỉ ra một số biện pháp
. Có……………………..
B. Không
5. Gia đình ông bà có đề xuất nào trong công tác quản lý chất thải rắn ở
địa phƣơng?
...................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
....................................................................................................................
6. Gia đình ông bà có thƣờng xuyên sử dụng túi nilông không?
A. Có
B. Không
7. Ông bà biết tác hại của túi nilông không?
...................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.....................................................................................................................
8. Ông bà hay quan tâm vấn đề môi trƣờng qua tờ rơi, poster ... hay
không?
A. Có, hàng ngày
B. Rất ít, không để ý
C. Ý kiến khác...................................................................
9a. Địa phƣơng ông bà có tuyên truyền về phân loại chất thải rắn và sử
dụng túi nilông hay không?
A. Có
B. Không
C. Ý kiến khác.......................................................
9b. Các quy định này đƣợc phổ biến rộng rãi không?
A. Có
B. Không
9c. Nếu có đƣợc phổ biến qua hình thức nào?
A. Qua buổi họp
B. Qua thông báo loa đài
C. Ý kiến khác.............................................
10. Ông bà thích chƣơng trình truyền thông nào dƣới đây?
. Họp cộng đông
B. Tờ rơi, poster
C. Đài truyền hình
D. Các chƣơng trình khác( báo, tivi, internet...)
Cảm ơn ông/bà đã tham gia trả lời câu hỏi !
P Ụ LỤC II
B Ì TRUYỀN TH NH VỀ PH N LO I RÁC THẢI SINH HO T
VÀ GIẢM THIỂU SỬ DỤNG TÚI NILONG
Trong cuộc sống hang ngày việc quan tâm đến phân loại rác thải sinh
hoạt và giảm thiểu sử dụng túi nilong trên địa bàn thành phố ảnh hƣởng đến
mỹ quan và chính sức khỏe của chúng ta. Vì vậy để có một môi trƣờng trong
lành ta cần phân loại rác thải sinh hoạt và giảm thiểu sử dụng túi nilong:
1. Phân loại rác thải
Cùng với sự phát triển nhanh của xã hội, và với tình trạng dân số tăng
nhanh nhƣ hiện nay đã kéo theo lƣợng chất thải sinh ra ngày càng nhiều, gia
tăng nhiều hơn theo mỗi năm và và sắp đến mức quá tải. Nhiều chất thải hơn
có nghĩa là nhiều sự tiêu thụ và lãng phí nguồn tài nguyên.
Rác thải sẽ trở thành nguồn tài nguyên tái chế phục vụ cho cuộc sống
của con ngƣời nếu quy trình thu gom – vận chuyển – xử lý rác thải đƣợc thực
hiện một cách khoa học và triệt để.
Phân loại và tái chế là điều cần thiết để giảm nguồn chất thải. Hầu hết
các loại chất thải đƣợc tạo ra có thể đƣợc phân loại ngay tại nhà. Càng ít chất
thải chúng ta ném đi thì chúng ta càng ít phải trả phí vận chuyển rác thải.
Phân loại rác thải tại nhà là giải pháp rẻ hơn cho ngƣời tiêu dùng. Hầu hết các
chất thải đƣợc tạo ra tại các hộ gia đình bao gồm bao bì, thức ăn thừa và giấy.
Chúng ta nên phân chia giấy, bao bì, thức ăn thừa và chất thải nguy hại
từ các chất thải khác nhau để tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Việc thực hành
phân loại rác thải đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý chất, góp
phần giảm thiểu nguy cơ phát tán các tác nhân gây bệnh, các yếu tố độc hại,
nguy hiểm.
Một khâu quan trọng trong quá trình này chính là việc phân loại rác
thải nhƣ thế nào để cho việc thu gom – xử lý có thể thực hiện nhanh chóng và
dễ dàng. Phân loại đúng còn góp phần tiết kiệm tài nguyên, giảm chi phí cho
công tác thu gom và xử lý rác thải.
Rác hữu cơ là gì:
– Rác hữu cơ là các chất thải có chứa hợp chất hữu cơ, có khả năng
phân hủy sinh học dễ dàng, và có thể đƣa vào tái chế để sử dụng cho việc
chăm bón và làm thức ăn cho động vật.
Có nguồn gốc từ sinh vật, chúng chỉ có thể tồn tại trong môi trƣờng
một thời gian ngắn rồi biến mất nhƣ: phần bỏ đi của thực phẩm sau khi lấy đi
phần chế biến đƣợc thức ăn cho con ngƣời; phần thực phẩm thừa hoặc hƣ
hỏng không thể sử dụng cho con ngƣời; các loại hoa, lá cây, cỏ không đƣợc
con ngƣời sử dụng sẽ trở thành rác thải trong môi trƣờng. Gồm các loại cụ thể
nhƣ: cây cỏ bị chặt bỏ, lá rụng, rau quả hƣ hỏng, đồ ăn thừa, bã chè, bã cà
phê, rác nhà bếp, xác súc vật, phân chăn nuôi…
Rác hữu cơ bị hủy bởi ánh nắng và nƣớc, hoặc đƣợc ăn do các sinh vật
sống (sâu bọ, côn trùng, vi khuẩn…) rồi chuyển thành phân tử.
– Cách xử lý: thu gom riêng vào vật dụng chứa rác để tận dụng làm phân
compost.
Rác vô cơ:
Rác vô cơ là những loại rác không thể sử dụng đƣợc nữa cũng không
thể tái chế đƣợc mà chỉ có thể xử lý bằng cách mang ra các khu chôn lấp rác
thải, chúng không có khả năng phân hủy trong điều kiện tự nhiên hoặc có thể
phân hủy nhƣng với thời gian rất dài. Có nguồn gốc từ một số loại vật dụng,
thiết bị cũ không sử dụng nữa bị bỏ đi trong đời sống hàng ngày của con
ngƣời nhƣ: các loại vật liệu xây dựng không thẻ sử dụng hoặc đã qua sử dụng
và đƣợc bỏ đi; các loại bao bì bọc bên ngoài hộp, chai thực phẩm, các loại túi
nilong đƣợc bỏ đi sau khi con ngƣời dùng đựng thực phẩm… Gồm các loại cụ
thể nhƣ: gạch, đá, đồ sành sứ vỡ hoặc không còn giá trị sử dụng; ly, cốc, bình
thủy tinh vỡ; các loại vỏ sò, ốc, vỏ trứng… ; đồ da, đồ cao su, đồng hồ hỏng,
băng đĩa nhạc, radio, kim loại, giấy, cao su, nhựa, vải, đồ điện, đồ chơi, cát
sỏi, vật liệu xây dựng … không thể sử dụng đƣợc nữa. Đặc biệt, trong chất
thải rắn vô cơ có một số thành phần đƣợc gọi là chất thải nguy hại.
Chất thải đƣợc gọi là nguy hại khi có ít nhất một trong các tính chất: dễ nổ
(bình gas, bật lửa…), ăn mòn (các chất có tính axit hoặc kiềm mạnh), gây
nhiễm trùng (chất thải ngƣời bệnh, chất thải y tế, bơm kim tiêm…), chất chứa
độc hại (vỏ thuốc bảo vệ thực vật, pin…). Đối với chất thải nguy hại cần đƣợc
thu gom vào một túi riêng, sẫm màu và cần đƣợc giao cho bộ phận quản lý
môi trƣờng xử lý theo quy trình riêng.
– Cách xử lý: thu gom vào dụng cụ chứa rác và đƣa đến điểm tập kết để
xe chuyên dụng đến vận chuyển, đƣa đi xử lý tại các khu xử lý rác thải tập
trung theo quy định.
Rác tái chế:
Rác tái chế là loại rác khó phân hủy nhƣng có thể đƣa vào tái chế để sử
dụng nhằm mục đích phục vụ cho con ngƣời, có thể sử dụng lại nhiều lần trực
tiếp hoặc chế biến lại. Có nguồn gốc từ các loại giấy thải, các loại hộp, chai,
vỏ lon thực phẩm bỏ đi nhƣ: hộp giấy, bì thƣ, bƣu thiếp, thùng carton, sách
báo cũ đã qua sử dụng; các loại vỏ lon nƣớc ngọt, lon bia, vỏ hộp trà, vỏ chai,
đồ nhựa gia dụng; các loại nhựa (các loại ghế nhựa, thau, chậu nhựa), kim loại
(khung sắt, máy tàu hỏng, nhôm…), quần áo và vải cũ ….
– Cách xử lý: cần đƣợc tách riêng, đựng trong túi ny-lon hoặc túi vải để
bán lại cho cơ sở tái chế
Tuy nhiên, tùy từng khu vực mà có thể có cách phân loại khác nhau.
Tại khu vực trƣờng học, nguồn rác vô cơ và rác hữu cơ không nhiều, thay vào
đó rác tái chế đƣợc nhƣ chai, lọ chiếm đa số. Để phân loại có hiệu quả hơn, ta
vẫn nên thiết kế thùng rác 3 ngăn nhƣng rác hữu cơ và vô cơ sẽ đƣợc bỏ
chung, 2 ngăn còn lại sẽ là chai nhựa và lon kim loại. Việc phân loại nhƣ vậy
sẽ tăng hiệu quả trong việc thu rác tái chế đƣợc và tiết kiệm chi phí xử lý.
Các loại thùng rác sinh hoạt
Để góp phần bảo vệ môi trƣờng, điều quan trọng là bạn phải biết phân
loại rác thải nhƣ thế nào cho đúng cách để chắc chắn các loại rác thải khác
nhau đƣợc phân chia thành đúng loại.
Việc xử lý rác thải gia đình hiệu quả sẽ giúp môi trƣờng sống trở nên
tốt hơn. Vì vậy chúng ta cần biết cách phân loại rác thải sinh hoạt cho đúng.
Hiểu đƣợc vấn đề này, Công ty TNHH XNK Nhật Nghệ chúng tôi đã nhập
khẩu và phân phối rộng rãi các loại thùng phân loại rác để giúp ngƣời dùng sẽ
thuận tiện và nhanh chóng hơn cho việc phân loại rác thải.
Tùy theo nhu cầu và không gian sử dụng mà chúng ta có thể lựa chọn
các loại dung tích thùng phân rác phù hợp từ 60 lít, 120 lít, 240 lít…
2.Giảm thiểu sử dụng túi nilong
Theo các nhà khoa học , bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình
sinh trƣởng của các loại thực vật bị nó bao quanh , cản trợ sự phát triển của cỏ
dẫn đến hiện tƣợng xói mòn ở các vùng đồi núi . Bao bì ni lông bị vứt xuống
cống làm tắc các đƣờng dẫn nƣớc thải , làm tăng khả năng ngập lụt của các đô
thị về mùa mƣa . Sự tắc nghẽn hệ thống cống rảnh làm cho muỗi phát sinh ,
lây truyền dịch bệnh . Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi
chúng nuốt phải . Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm
thực phẩm do chứa các các kim loại nhƣ chì , ca-đi-mi ( một loại kim loại ,
sản phậm phụ khi sản xuất kẽm , chì , đồng từ quặng ) gây tác hại cho não và
là nguyên nhân gây ung thƣ phổi . Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông
thải bỏ bị đốt , các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ô-xin ( đƣợc hình thành
nhƣ một phụ phẩm của các quá trình hoá học, từ những hiện tƣợng tự nhiên
nhƣ núi lửa phun, cháy rừng đến các quá trình nhân tạo nhƣ sản xuất hoá chất,
thuốc trừ sâu, thép, sơn, giấy, quá trình thiêu và toả khói... ) có thể gây ngộ
độc , gây ngất , khó thở , nôn ra máu , ảnh hƣởng đến các tuyến nội tiết , giảm
khả năng miễn dịch , gây rối loạn chức năng , đặc biệt là ung thƣ và các dị tật
bẩm sinh cho Trẻ sơ sinh . Ngoài ra , do bao bì ni lông là một vật dụng để bao
các vật cần ( để tiện hơn ) có thể dùng để đựng rác , khi ta cột chặt bao bì ni
lông có đựng rác , làm ngăn cách không khí nên các rác thải bên trong cũng
không phân huỷ đƣợc , polyme cũng không . Khi các khí này lan toả ngƣời hít
đƣợc sẽ bị ảnh hƣởng quan trọng đến cơ thể .
Vì vậy chúng ta cần phải :
- Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông , cùng nhau giảm thiểu chất
thải ni lông bằng cách giặt phơi khô để dùng lại .
- Không sử dụng bao bì ni lông khi không cần thiết .
- Thay thế bao bì ni lông bằng các vật dụng khác : giấy , lá cây ... !
Tuyên truyền về tác hại của bao bì ni lông !