BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY TNHH GG VIỆT NAM, TỈNH HƯNG YÊN
Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Người hướng dẫn
: THS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG
Sinh viên thực hiện
: PHẠM THỊ THANH NHÀN
Mã số sinh viên
: 1405QTNA072
Khóa
: 2014-2018
Lớp
: ĐH QTNL 14A
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Hằng. Các nội dung nghiên cứu trong khóa
luận với đề tài “Tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG Việt Nam, tỉnh Hưng Yên”
của tôi là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số
liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được cá nhân
thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian
lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung khóa luận của mình.
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2018
Sinh viên
Phạm Thị Thanh Nhàn
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và sinh hoạt tại trường, được sự dạy dỗ, truyền đạt
tận tình của Quý thầy cô Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực - Trường Đại học Nội Vụ
Hà Nội đã cho em hiểu biết thêm về kiến thức chuyên ngành Quản trị nhân lực. Em xin
trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu, Quý thầy cô trong trường đã dìu dắt em,
cho em hành trang vào đời vì ngày mai lập nghiệp.
Đặc biệt em xin cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Hằng - Giảng viên Khoa Tổ
chức và Quản lý nhân lực đã luôn quan tâm cả về chuyên môn lẫn tinh thần, nhiệt tình
hướng dẫn, chỉnh sửa, giải đáp các thắc mắc và các khó khăn mà em gặp phải để em
hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Với năng lực nghiên cứu và thời gian có hạn, bài khóa luận tốt nghiệp của cá
nhân em có những điểm còn chưa thật hợp lý hoặc giải quyết vấn đề chưa thực sự logic.
Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của Quý thầy cô để bài khóa luận
được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn hơn nữa.
Em xin trân trọng ghi lại lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Lãnh đạo cùng toàn thể
cán bộ,công nhân viên làm việc tại Công ty TNHH GG Việt Nam đã tận tình hướng dẫn
và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Công ty và trong thời gian nghiên cứu hoàn
thiện khóa luận.
Em xin kính chúc Quý thầy cô, cùng toàn thể công nhân viên tại Công ty TNHH
GG Việt Nam luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2018
Sinh viên
Phạm Thị Thanh Nhàn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
TNHH 1 Trách nhiệm hữu hạn
TDNL 2 Tuyển dụng nhân lực
ĐH 3 Đại học
HN 4 Hà Nội
HS 5 Hồ sơ
TD 6 Tuyển dụng
KCN 7 Khu công nghiệp
TB 8 Trung bình
QTVP 9 Quản trị văn phòng
QTNL 10 Quản trị nhân lực
Nxb 11 Nhà xuất bản
TM 12 Tuyển mộ
NSLĐ 13 Năng suất lao động
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
STT Tên Bảng, biểu Số trang
Sơ đồ 1.1: Quy trình tuyển dụng nhân lực 1 12
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH GG Việt Nam 2 27
Bảng 2.2: Số lượng lao động của Công ty TNHH GG Việt Nam 3 28
giai đoạn 2015- 2017
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của Công ty TNHH GG Việt Nam 4 29
giai đoạn 2015- 2017
Sơ đồ 2.4: Quy trình tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG 5 32
Việt NamBảng
Bảng 2.5: Nhu cầu và tiêu chuẩn tuyển mộ nhân lực của Công ty 6 33
TNHH GG Việt Nam giai đoạn 2015 – 2017
Bảng 2.6: Số ứng viên thu hút được theo nguồn của Công ty giai 7 35
đoạn 2015- 2017
Bảng 2.7: Kết quả thu hồ sơ và chấm hồ sơ của Công ty 8 38
TNHH GG Việt Nam giai đoạn 2015-2017
Bảng 2.8: Kết quả phỏng vấn của Công ty TNHH GG Việt Nam 9 40
10 Bảng 2.9: Kết quả đánh giá ứng viên sau quá trình thử việc của 41
Công ty giai đoạn 2015- 2017
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TRONG DOANH
NGHIỆP .......................................................................................................................... 6
1.1. Một số khái niệm liên quan ............................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm về nhân lực ............................................................................. 6
1.1.2. Khái niệm tuyển dụng nhân lực .............................................................. 6
1.1.3. Khái niệm tuyển mộ nhân lực.................................................................. 7
1.1.4. Khái niệm tuyển chọn nhân lực .............................................................. 7
1.2. Nguyên tắc và vai trò của công tác tuyển dụng nhân lực trong doanh
nghiệp ...................................................................................................................... 8
1.2.1. Nguyên tắc của công tác tuyển dụng nhân lực ....................................... 8
1.2.2. Vai trò của công tác tuyển dụng nhân lực .............................................. 9
1.3. Quy trình của công tác tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp .......... 11
1.3.1. Xác định nhu cầu và tiêu chuẩn tuyển mộ ............................................ 13
1.3.2. Thông báo tuyển mộ ............................................................................... 13
1.3.3. Tiếp nhận hồ sơ xin việc ........................................................................ 16
1.3.4. Chấm hồ sơ ............................................................................................. 17
1.3.5. Phỏng vấn ............................................................................................... 17
1.3.6. Thi trắc nghiệm, thi nghiệp vụ .............................................................. 18
1.3.7. Thẩm tra và tham vấn thông tin ............................................................ 18
1.3.8. Thử việc................................................................................................... 19
1.3.9. Đàm phán và quyết định tuyển chọn ..................................................... 19
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân lực trong doanh
nghiệp .................................................................................................................... 20
1.4.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong ................................................. 20
1.4.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ................................................ 21
1.5. Một số tiêu chí đánh giá công tác tuyển dụng nhân lực trong doanh
nghiệp .................................................................................................................... 23
1.5.1. Một số chỉ tiêu định lượng ..................................................................... 23
1.5.2. Một số chỉ tiêu định tính ........................................................................ 25
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 25
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG
TY TNHH GG VIỆT NAM ......................................................................................... 26
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH GG Việt Nam ................................... 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH GG Việt Nam ..... 26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH GG Việt Nam ...................................... 27
2.1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty TNHH GG Việt Nam ............. 28
2.2. Phân tích thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH
GG Việt Nam ........................................................................................................ 31
2.2.1. Quy trình tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG Việt Nam ...... 31
2.2.2. Phân tích quy trình tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG Việt
Nam ................................................................................................................... 33
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân lực của Công ty
TNHH GG Việt Nam ........................................................................................... 42
2.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong Công ty ................................... 42
2.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài Công ty .................................. 44
2.4. Đánh giá chung về công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG
Việt Nam ............................................................................................................... 45
2.4.1. Thành tựu đạt được ................................................................................ 45
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 46
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 49
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH GG VIỆT
NAM ............................................................................................................................... 50
3.1. Mục tiêu, phương hướng, quan điểm về công tác tuyển dụng nhân lực
của Công ty TNHH GG Việt Nam đến năm 2025 ............................................. 50
3.1.1. Mục tiêu tuyển dụng nhân lực của Công ty đến năm 2025 ................. 50
3.1.2. Phương hướng tuyển dụng nhân lực của Công ty đến năm 2025 ....... 51
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tuyển dụng nhân lực tại Công
ty TNHH GG Việt Nam ....................................................................................... 52
3.2.1. Nhóm giải pháp điều kiện ...................................................................... 52
3.2.2. Nhóm giải pháp nghiệp vụ ..................................................................... 54
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tuyển dụng nhân lực cho Công
ty ............................................................................................................................ 59
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ........................................................................ 59
3.3.2. Khuyến nghị với các cơ quan chức năng tỉnh Hưng Yên .................... 60
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 61
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 63
PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực là yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ một tổ chức nào và nó
giữ vai trò vô cùng quan trọng, quyết định hiệu quả của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như sự tồn vong của các tổ chức, doanh nghiệp.Để quản trị nguồn nhân lực
hiệu quả, mỗi tổ chức, doanh nghiệp phải tìm cho mình những phương pháp quản trị
riêng, mang đặc trưng riêng.Trong chiến lược này, công tác tuyển dụng nhân lực có ý
nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là yếu tố đầu vào, quyết định chất lượng nguồn nhân
lực của công ty.
Công ty TNHH GG Việt Nam là một Công ty sản xuất về hàng may mặc được
đặt tại địa bàn tỉnh Hưng Yên. Hiện nay, Công ty chịu sự cạnh tranh không nhỏ của rất
nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc trên địa bàn tỉnh và các doanh nghiệp trong
nước và nước ngoài. Sự biến động không ngừng của thị trường lao động cũng đã tác
động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như sự phát triển
bền vững trong tương lai.
Nắm được tầm quan trọng của công tác tuyển dụng nhân lực, Công ty TNHH
GG Việt Nam đã quan tâm tới công tác tuyển dụng nhân lực nhằm không ngừng nâng
cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty. Tuy nhiên, công tác tuyển dụng
nhân lực tại Công ty TNHH GG Việt Nam vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần khắc
phục như: quy trình tuyển dụng chưa hợp lý, trình độ đội ngũ phụ trách công tác tuyển
dụng nhân lực còn tương đối thấp,... Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến NSLĐ và
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì vậy, thực tế đòi hỏi Công ty
TNHH GG Việt Nam cần thực hiện công tác tuyển dụng, tuyển chọn nhân lực một cách
hiệu quả hơn để có thể hoàn thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng
doanh thu và lợi nhuận cho Công ty.
Với ý nghĩa đó, tuyển dụng nhân lựctại các doanh nghiệp cần được chú trọng và
quan tâm đúng mức để đem lại hiệu quả và lợi ích lớn nhất cho doanh nghiệp. Vì những
lí do trên, em đã lựa chon đề tài “Tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG Việt
Nam, tỉnh Hưng Yên” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong những năm qua đã có rất nhiều người quan tâm và quyết định nghiên cứu
các đề tài về các nội dung của quản trị nhân lực trong các tổ chức theo nhiều góc độ cũng
1
như khía cạnh khác nhau. Các nội dung về tuyển dụng nhân lực cũng được nhiều tác giả
chọn làm đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn hay khóa luận tốt nghiệp vì tầm quan
trọng của yếu tố con người trong các tổ chức, các doanh nghiệp hiện nay.
Đã có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề này.Cụ thể gồm có một số giáo trình, luận
văn cũng như khóa luận tốt nghiệp về công tác tuyển dụng nhân lực tại các doanh
nghiệp. Có thể kể đến một số tác phẩm tiêu biểu như sau:
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân, ThS. Nguyễn Vân Điềm (2012), Giáo trình Quản
trị nhân lực, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Giáo trình đã trình bày các nội
dung tổng quan về quản trị nguồn nhân lực, xây dựng một cách có hệ thống các vấn đề
về quản trị nguồn nhân lực trong tổ chức bao gồm các nội dung như: Tổng quan về
quản trị nhân lực, kế hoạch hóa và bố trí nhân lực, tạo động lực, phát triển và đánh giá,
thù lao và các phúc lợi, quan hệ lao động. Trong nội dung kế hoạch hóa và bố trí nhân
lực tác giả có đề cập đến tuyển dụng nhân lực thông qua chương là tuyển mộ và tuyển
chọn nhân lực từ đó giúp người đọc có thể hình dung bước đầu và hiểu được bản chát
của tuyển dụng nhân lực bao gồm hai quá trình tuyển mộ và tuyển chọn.
Lê Thanh Hà (2009), Giáo trình Quản trị nhân lực (Tập 1), Nxb Lao động - Xã
hội, Hà Nội. Giáo trình đặc biệt chú trọng đến việc nghiên cứu các vấn đề mang tính
nguyên tắc, nguyên lý, gắn lý luận thực tiễn với nhu cầu đào tạo của chuyên ngành
QTNL. Tác giả đề cập về tuyển dụng nhân lực qua việc phân tích hai nội dung bộ phận:
Tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực. Giáo trình làm rõ được các khái niệm, các nhân tố
tác động, nội dung chính và mối quan hệ của tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực với các
chức năng khác của QTNL,…với các ví dụ cụ thể tại Việt Nam cũng như trên thế giới.
Mai Thanh Lan (2014), Giáo trình tuyển dụng nhân lực, Nxb Thống kê, Hà Nội.
Giáo trình đã cung cấp kiến thức nền tảng và chuyên sâu về quy trình tuyển dụng nhân
lực theo tiếp cận của quản trị tác nghiệp. Giáo trình đề cập và tập trung nghiên cứu
chuyên sâu các nội dung: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân lực, tuyển mộ nhân lực,
tuyển chọn nhân lực và đánh giá kết quả tuyển dụng nhân lực. Ngoài ra, giáo trình giúp
việc rèn luyện, phát triển kỹ năng chuyên môn của người đọc về tuyển dụng nhân lực
như: Kỹ năng xác định nhu cầu, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tổ chức thi tuyển, kỹ
năng phỏng vấn.
Tống Thị Ánh (2011), Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ
phần Tiến Thành, Luận văn thạc sĩ Quản trị nhân lực, Trường Đại học Sư phạm Kĩ
thuật Hưng Yên. Tác giả đã tập trung nghiên cứu các nội dung tuyển dụng nhân lực, đã
2
phân tích các dữ liệu sơ cấp, kết hợp với các dữ liệu thứ cấp để đánh giá thực trạng, đưa
ra các giải pháp để thúc đẩy công tác tuyển dụng nhân lực của công ty.Tuy nhiên, tác
giả chưa đưa ra được giải pháp cụ thể đối với tuyển dụng nhân lực, mà các giải pháp
này vẫn còn mang nặng tính lý thuyết, chưa phù hợp với tình hình thực tiễn tại công ty.
Nguyễn Văn Đức (2014), Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty
Cổ phần Thăng Long, Luận án tiến sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế -
Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả đã đưa ra được khung lý thuyết chi tiết về tuyển
dụng nhân lực, đánh giá thực trạng tuyển dụng tại Công ty Cổ phần Thăng Long thông
qua việc sử dụng các phiếu điều tra khảo sát cũng như phỏng vấn rất chi tiết, cụ thể và
bám sát được các vấn đề cần làm rõ và phân tích các dữ liệu sơ cấp, kết hợp với các dữ
liệu thứ cấp để đánh giá. Tác giả cũng đã đưa ra các giải pháp để thúc đẩy công tác phát
triển nguồn nhân lực của công ty.
Các nghiên cứu này đều là những công trình nghiên cứu mang lại giá trị thiết
thực cho công tác tuyển dụng của các doanh nghiệp được hợp lý và khoa học hơn. Mỗi
một đề tài đều đem đến một cách nhìn sâu sắc hơn về công tác tuyển dụng nhân lực.
Tuy nhiên, những đề tài này được nghiên cứu với những đối tượng về phạm vi, không
gian, thời gian khác nhau nên không có sự trùng lặp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp nhằm nghiên cứu lý luận về công tác tuyển dụng nhân lực
trong doanh nghiệp, thực tiễn công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG Việt
Nam.Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại
Công ty TNHH GG Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện các vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân
lực tại doanh nghiệp và công tác tuyển dụng nhân lực tại doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng về công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG
Việt Nam và đánh giá hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG
Việt Nam giai đoạn 2015 – 2017.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực
tại Công ty TNHH GG Việt Nam trong thời gian tới.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty TNHH GG
Việt Nam.
3
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác tuyển
dụng nhân lực và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tuyển dụng nhân lực tại Công
ty TNHH GG Việt Nam giai đoạn 2015-2017, tầm nhìn đến năm 2025.
- Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác tuyển dụng nhân
lực tại Công ty TNHH GG Việt Nam.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG Việt Nam
vẫn còn một số hạn chế, quy trình tuyển dụng nhân lực tại Công ty chưa hợp lý dẫn đến
hiệu quả tuyển dụng chưa cao.
Giả thuyết 2: Hoạt động đánh giá hiệu quả tuyển dụng của Công ty TNHH GG
Việt Nam chưa đem lại kết quả chính xác, hệ thống các tiêu chí đánh giá chưa cụ thể và
rõ ràng.
7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng: Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng để
tiến hành xem xét, tính toán, luận giải và đánh giá các vấn đề liên quan tới đối tượng
nghiên cứu một cách khách quan, có sự phát triển một cách hợp lý.
Phương pháp tra cứu tài liệu: Nghiên cứu và tra cứu các giáo trình, tài liệu liên
quan đến tuyển dụng nhân lực từ đó tiến hành làm rõ về cơ sở lý luận công tác tuyển
dụng nhân lực, lấy đó làm cơ sở để triển khai khóa luận tốt nghiệp.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:Tiến hành tổng hợp và thu thập các số liệu,
thông tin về quá trình phát triển, cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, công tác tuyển dụng nhân
lực, …từ các báo cáo của Công ty qua các năm.
Phương pháp thống kê
Phương pháp so sánh thống kê: Là phương pháp dựa vào số liệu có sẵn để tiến hành
so sánh đối chiếu bằng các số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân như quy mô lao
động, kết cấu lao động, tỷ lệ %...
Phương pháp tổng hợp, phân tích thống kê: Tổng hợp lại những nội dung cụ thể,
từng đề mục từ các số liệu mà công ty cung cấp từ đó diễn giải sự biến động và đưa ra
nguyên nhân của sự biến động về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
8. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận tốt nghiệp gồm 3
chương:
4
Chương 1: Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tuyển dụng
nhân lực tại Công ty TNHH GG Việt Nam
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm về nhân lực
Theo Giáo trình Quản trị nhân lực của tác giả Lê Thanh Hà: “Nhân lực được
hiểu là nguồn lực trong mỗi con người. Nó bao gồm cả thể lực và trí lực.Nó thể hiện ra
bên ngoài bởi khả năng làm việc. Nó bao gồm cả sức khỏe (chiều cao, cân nặng,...),
trình độ (kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm), tâm lý, mức độ cố gắng, sức sáng tạo, lòng
đam mê”.[5,8]
Còn theo Giáo trình Quản trị nhân lực của tác giả Vũ Thùy Dương: “Nhân lực là
bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay xã hội (kể cả những
thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp), tức là tất cả các thành viên trong DN sử
dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và
phát triển doanh nghiệp”. [3,16]
Vì vậy ta có thể hiểu: Nhân lực là nguồn lực trong mỗi con người, bao gồm cả
thể lực và trí lực. Nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến trình độ quản lí và trình độ sử
dụng các yếu tố kinh doanh, có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức,
doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm tuyển dụng nhân lực
Tuyển dụng là quá trình đầu tiên và được xem như nền tảng của công tác quản trị
nhân lực. Doanh nghiệp muốn tìm kiếm, thu hút và tuyển chọn được nguồn nhân lực có
hiệu quả thì cần phải biết nhiều nguồn cung cấp nhân lực khác nhau và thực hiện một
quy trình tuyển dụng rõ ràng, hiệu quả.
Theo Giáo trình Quản trị nhân lực của đồng tác giả Nguyễn Ngọc Quân và
Nguyễn Vân Điềm: “Tuyển dụng nhân lực là quá trình tìm kiếm, thu hút và tuyển chọn
những nguồn nhân lực khác nhau, những nhân viên đủ khả năng đảm nhiệm những vị
trí mà doanh nghiệp cần tuyển” [8,92].
Còn tác giả Nguyễn Hải Sản lại cho rằng “Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu
hút và khuyến khích những cá nhân có đủ các tiêu chuẩn thích hợp cả ở bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp tham gia ứng thí vào các chức danh cần người trong doanh
nghiệp.Những ứng viên hội đủ những tiêu chuẩn của công việc có thể sẽ được tuyển
dụng.”[9,238]
6
Ta có thể hiểu khái niệm tuyển dụng nhân lực theo tác giả Mai Thanh
Lan:“Tuyển dụng nhân lực là quá trình tìm kiếm, thu hút và lựa chọn nhân lực để thỏa
mãn nhu cầu sử dụng và bổ sung lực lượng lao động cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp”. [7,12]
Bản chất của tuyển dụng nhân lực bao gồm 2 quá trình là: Tuyển mộ và tuyển
chọn.
1.1.3. Khái niệm tuyển mộ nhân lực
Tuyển mộ chính là quá trình thu hút lực lượng lao động từ bên trong và bên
ngoài tổ chức nộp hồ sơ xin việc vào tổ chức.
Giáo trình Quản trị nhân lực của đồng tác giả Nguyễn Ngọc Quân và Nguyễn
Vân Điềm thì định nghĩa: “Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình
độ từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức”. [8,93]
Theo Lê Thanh Hà: “Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có
trình độ từ lực lượng lao động bên ngoài và bên trong tổ chức để lựa chọn lao động
cho các vị trí làm việc còn trống của tổ chức”. [5,132]
Ta có thể hiểu: Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ
từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức. Mọi tổ chức phải
có đầy đủ khả năng để thu hút đủ số lượng và chất lượng lao động để nhằm đạt được
các mục tiêu của mình.
1.1.4. Khái niệm tuyển chọn nhân lực
Nếu tuyển mộ là quá trình thu hút người lao động nộp hồ sơ vào tổ chức thì
tuyển chọn là quá trình nhà tuyển dụng dùng các công cụ, phương pháp khác nhau để
đánh giá, so sánh và lựa chọn các ứng viên phù hợp nhất đối với vị trí cần tuyển trong
số những người được tuyển mộ.
Theo Giáo trình Quản trị nhân lực của đồng tác giả Nguyễn Ngọc Quân và
Nguyễn Vân Điềm , tuyển chọn nhân lực được hiểu là: “Tuyển chọn là quá trình đánh
giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để
tìm được những người phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút
được trong quá trình tuyển mộ” [8,105].
Theo tác giả Lê Thanh Hà: “Tuyển chọn nhân lực là việc lựa chọn ứng viên cho
các vị trí làm việc trống của tổ chức, doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra của tổ
chức, doanh nghiệp đó cho các chức danh công việc cần tuyển dụng”. [5,369]
7
Từ các khái niệm nêu trên, có thể hiểu: Tuyển chọn nhân lực là quá trình đánh
giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để
tìm được những người phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút
được trong quá trình tuyển mộ.
1.2. Nguyên tắc và vai trò của công tác tuyển dụng nhân lực trong doanh
nghiệp
1.2.1. Nguyên tắc của công tác tuyển dụng nhân lực
Nguyên tắc đúng pháp luật
Mỗi quốc gia đều có các quy định khác nhau về quản lý, thuê mướn, sử dụng lao
động. Vì vậy,trong quá trình tuyển dụng cần lưu ý chấp hành đúng mọi chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước, pháp
luật quốc tế như Bộ luật lao động, pháp luật quốc tế về tuyển dụng, quy định pháp luật
về tuyển dụng lao động nước ngoài. Các nhà tuyển dụng của các công ty cần có sự
nghiên cứu, tìm hiểu kỹ về các quy định mang tính quốc gia và quốc tế có ảnh hưởng
đến địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở và thực hiện các hoạt động tuyển dụng nhân lực.
Nguyên tắc tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn
Nhu cầu thực tiễn được phản ánh trong chiến lược và chính sách nhân lực của
doanh nghiệp và trong kế hoạch của mỗi bộ phận. Việc tuyển dụng phải xuất phát từ
nhu cầu bổ sung lao động vào các vị trí trống sau khi đã thực hiện các biện pháp bù đắp
sự thiếu hụt nhân lực.
Tuyển dụng phải dựa trên nhiều cơ sở, xuất phát từ việc xác định nhu cầu nhân
lực thực tiễn của tổ chức để quyết định số lượng, chất lượng và thời gian tuyển dụng.
Trong đó, các nhu cầu đề xuất về tuyển dụng của các đơn vị, bộ phận trực tiếp sử dụng
người lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng bởi những bộ phận này sẽ hiểu rõ nhất
nhu cầu về số lượng và chất lượng cần bổ sung.
Nguyên tắc phù hợp
Tuyển dụng phải phù hợp với từng công việc, từng bộ phận được tuyển. Phù hợp
với văn hóa tổ chức bởi văn hóa tổ chức là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thuhút
của tổ chức đối với ứng viên tiềm năng bên ngoài tổ chức và cả đội ngũ nhân viên hiện
tại của tổ chức.
Phải phù hợp với đội ngũ nhân lực hiện tại bởi vì trong bối cảnh hiện nay, với xu
hướng của quản trị nhân lực hiện đại, của xu hướng chuyển dịch từ bố trí và sử dụng
nhân lực theo chuyên môn hóa sâu, hẹp sang bố trí và sử dụng nhân lực theo nhóm làm
8
việc hiệu quả thì sự phù hợp của nhân lực mới tuyển với đội ngũ hiện có càng được chú
trọng. Tuyển dụng phải phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh, với kế hoạch phát
triển của tổ chức, phù hợp với sự biến động của từng thời kỳ.
Nguyên tắc linh hoạt
Trong giai đoạn nền kinh tế không ngừng biến động thì nhà tuyển dụng cần có
sự nhạy bén, linh hoạt thay đổi trong hoạt động tuyển dụng cho phù hợp với sự vận
động của tổ chức, của ngành nghề, của vị trí chức danh cần tuyển. Sự linh hoạt trong
cách đánh giá tạo cho tổ chức có được nhiều ứng viên tài năng.
Nguyên tắc đảm bảo tính cạnh tranh trong tuyển dụng
Trong tuyển dụng, muốn có được chất lượng nguồn ứng viên tốt thì không thể
thiếu tính cạnh tranh. Trong quá trình tuyển mộ phải đảm bảo thu hút đông đảo ứng
viên, đúng nguồn, đáp ứng tiêu chuẩn, có chất lượng. Vị trí chức danh cần tuyển, cung
cầu của tổ chức và cung cầu của thị trường lao động là những yếu tố chi phối tỷ lệ và
mức độ cạnh tranh.
Nguyên tắc công khai, minh bạch và khách quan
Để việc tuyển dụng được khách quan và minh bạch thì đầu tiên phải thực hiện
nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
Truyền thông rộng rãi về các vấn đề liên quan đến tuyển dụng, công khai rõ ràng
về vị trí việc làm, số lượng cần tuyển, lương. Tổ chức phải công khai các vấn đề về
thông tin tuyển dụng, điều kiện, thời gian, địa điểm tuyển dụng của tổ chức.Công khai
về việc làm, chế độ thăng tiến, lương bổng, điều kiện và thời gian làm việc.
Đánh giá ứng viên theo các tiêu chuẩn thống nhất, tiêu chí tuyển dụng rõ ràng,
nội dung có tính phân loại cao. Bên cạnh đó tiêu chuẩn tuyển dụng phải rõ ràng, có
thang đo đánh giá, có trọng số cho các tiêu chí và cũng cần công khai tiêu chuẩn. Ứng
viên đáp ứng các yêu cầu phải được ưu tiên, không thể để tình cảm cá nhân chi phối kết
quả đánh giá ứng viên. Xây dựng quy trình tuyển dụng một cách chặt chẽ, nên áp dụng
các hình thức, phương pháp có tính khách quan cao trong đánh giá.
1.2.2. Vai trò của công tác tuyển dụng nhân lực
1.2.2.1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp
- Tuyển dụng nhân lực đóng vai trò quan trọng đối với việc tạo yếu tố đầu vào
với tổ chức, giúp cho tổ chức thỏa mãn nhu cầu về lao động cả về số lượng và chất
lượng, giúp bổ sung lực lượng lao động cần thiết. Mang lại cho tổ chức một đội ngũ lao
động tốt, phù hợp với yêu cầu công việc, đồng thời tìm kiếm được những nguồn lực cần
9
thiết cho đào tạo nhân viên. Tuyển dụng được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện quan trọng
cho thực hiện các nội dung của quản trị nhân lực bổ sung nguồn nhân lực phù hợp với
yếu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tuyển dụng nhân lực giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cốt lõi và bền vững
của tổ chức - cạnh tranh thông qua yếu tố con người, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho tổ
chức ở hiện tại cũng như trong tương lai. Tuyển dụng tốt sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp
có một đội ngũ lao động chất lượng cao để hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, đáp
ứng được yêu cầu công việc, đóng góp tích cực vào sự phát triển của tổ chức.
- Tuyển dụng nhân lực với trường hợp tuyển ứng viên đến từ nguồn bên trong sẽ
giúp tạo bầu không khí thi đua, cạnh tranh lành mạnh giữa người lao động trong tổ
chức. Người lao động sẽ cố gắng phát huy hết các kỹ năng và năng lực của bản thân
trong quá trình thực hiện công việc khi tổ chức tiến hành tuyển dụng từ nguồn bên
trong. Từ đó hiệu quả làm việc và năng suất lao động tăng, góp phần thúc đẩy sản xuất
và thúc đẩy tổ chức phát triển.
- Tuyển dụng nhân lực giúp cải thiện bầu không khí làm việc, môi trường làm
việc thúc đẩy phát triển văn hóa của tổ chức. Tuyển dụng được những người lao động
mới, những người lao động trẻ, năng động và nhiệt huyết thì họ sẽ góp phần tác động
đến cách thức làm việc, cách thức giao tiếp, nghệ thuật ứng xử,... trong tổ chức theo
hướng tích cực.
1.2.2.2. Đối với người lao động
- Tuyển dụng nhân lực của tổ chức giúp người lao động có việc làm, có cơ hội
thăng tiến, nâng cao thu nhập.
- Tuyển dụng nhân lực của tổ chức giúp người lao động có cơ hội đánh giá về
bản thân từ đó có nhận thức đúng đắn về năng lực cá nhân, phát triển năng lực cá nhân.
- Tuyển dụng lao động được thực hiện tốt sẽ đảm bảo tuyển và bố trí đúng người
đúng việc. Khi người lao động được tuyển vào những vị trí công việc phù hợp với khả
năng, sở thích của họ sẽ nâng cao sự thỏa mãn công việc, góp phần tạo ra động lực
trong lao động, từ đó giúp họ thực hiện công việc có hiệu suất và hiệu quả cao hơn. Do
vậy thu nhập cao hơn và điều kiện sống được cải thiện từ đó góp phần tạo động lực lao
động cho người lao động.
- Tuyển dụng nhân lực là động lực giúp người lao động tự đào tạo, nâng cao kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm,... Đồng thời, thông qua tuyển dụng người lao động sẽ được
tổ chức đánh giá, thừa nhận năng lực để được gắn bó với tổ chức. Hơn nữa, nếu công
10
tác tuyển dụng diễn ra trong nội bộ tổ chức thì nó sẽ tạo cơ hội cho người lao động phát
huy hết khả năng của mình, được khẳng định mình, được thăng cấp, thăng chức.
1.2.2.3. Đối với xã hội
- Tuyển dụng nhân lực của công ty giúp nâng cao tỷ lệ dân cư có việc làm, giảm
tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao mức sống của một bộ phận dân cư, góp phần làm giảm các tệ
nạn xã hội và sử dụng các nguồn lực xã hội một cách hữu ích.
- Thông qua tuyển dụng nhân lực của các tổ chức sẽ hình thành nên nhu cầu của
xã hội, giúp định hướng cho việc quy hoạch hệ thống đào tạo, hệ thống hướng nghiệp
của xã hội.
- Tuyển dụng nhân lực tạo điều kiện hình thành những ngành nghề mới trong xã
hội, tạo cơ hội phát triển cho các công ty môi giới việc làm, dạy nghề, hướng nghiệp,…
góp phần thúc đẩy sự phát triển tích cực trong xã hội.
1.3. Quy trình của công tác tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp
Tuyển dụng nhân lực là một quá trình bao gồm hai hoạt động cơ bản là tuyển mộ
và tuyển chọn nhân lực.Tuyển mộ gồm 3 hoạt động cơ bản, tuyển chọn bao gồm 6 hoạt
động cơ bản. Dưới đây là sơ đồ quy trình tuyển dụng nhân lực:
11
Sơ đồ 1.1: Quy trình tuyển dụng nhân lực
Xác định nhu cầu và tiêu chuẩn tuyển mộ
Tuyển mộ Thông báo tuyển mộ
Tiếp nhận hồ sơ
Chấm hồ sơ
Tuyển dụng nhân lực
Phỏng vấn
Thi trắc nghiệm, thi nghiệp vụ
Tuyển chọn
Thẩm tra và tham vấn thông tin
Thử việc
Đàm phán và ra quyết định tuyển chọn
(Nguồn: Tập bài giảng TDNL Trường ĐH Nội vụ HN)
Như vậy ta có thể thấy rõ trên sơ đồ, bản chất của tuyển dụng nhân lực bao gồm
hai quá trình là tuyển mộ và tuyển chọn. Trong đó tuyển mộ bao gồm các bước: Xác
12
định nhu cầu và tiêu chuẩn tuyển mộ; Thông báo tuyển mộ và Tiếp nhận hồ sơ. Tuyển
chọn thì bao gồm các bước: Chấm hồ sơ; Phỏng vấn; Thi trắc nghiệm, thi nghiệp vụ;
Thẩm tra và tham vấn thông tin; Thử việc; Đàm phán và ra quyết định tuyển chọn.
1.3.1. Xác định nhu cầu và tiêu chuẩn tuyển mộ
Các đơn vị tự cân đối nhân lực, thực hiện các biện pháp bù đắp thiếu hụt nhân
lực. Các đơn vị xác định nhu cầu tuyển dụng dựa trên phân tích công việc, kế hoạch và
phương hướng hoạt động của tổ chức, sau đó gửi đề xuất tuyển mộ nhân lực cho bộ
phận nhân sự. Bộ phận chuyên trách về nhân sự tiến hành xác định các vị trí công việc,
số lượng nhân lực cần tuyển vàxác định nhu cầu của tổ chức về chất lượng về thể lực,
trí lực và phẩm chất, thái độ của các nhân lực cần tuyển. Sau đó đề xuất nhu cầu tuyển
mộ nhân lực thông qua phiếu đề nghị tuyển dụng nhân lực. Phiếu đề nghị tuyển dụng
nhân lực gồm thông tin: Vị trí công việc, số lượng cần tuyển, trình độ chuyên môn, thời
gian tuyển dụng, lý do tuyển dụng, các yêu cầu khác ...Phiếu đề nghị tuyển dụng nhân
lực do bộ phận chuyên trách về Quản trị nhân lực thiết kế.
Các đơn vị trong tổ chức xem xét và đề xuất nhu cầu tuyển dụng một cách chính
xác và hợp lý, phải chịu trách nhiệm về đề xuất của mình và người đề xuất là trưởng các
đơn vị.
Bộ phận nhân sự tổng hợp nhu cầu tuyển dụng nhân lực của các bộ phận, đơn vị
trong tổ chức. Bộ phận nhân sự có trách nhiệm phân tích, thu thập thông tin về sự thiếu
hụt hoặc dư thừa nhân sự sau đó thiết kế, đưa ra các giải pháp bù đắp thiếu hụt nhân sự
và bố trí sắp xếp nhân lực. Cuối cùng sẽ tiến hành tham mưu lại cho các đơn vị về nhu
cầu tuyển và trình lên lãnh đạo xem xét và phê duyệt.
Các tiêu chuẩn tuyển mộ đưa ra phải đảm bảo nguyên tắc đúng pháp luật, cụ thể,
rõ ràng và có thể đo lường được.
1.3.2. Thông báo tuyển mộ
Sau khi xác định được số lượng và chất lượng nhân viên cần tuyển, các nhà
tuyển dụng sẽ lựa chọn các kênh tuyển dụng phù hợp với yêu cầu công việc cũng như
tình hình của công ty. Để tuyển mộ đủ số lượng và chất lượng người lao động vào các
vị trí việc làm còn thiếu, các tổ chức cần cân nhắc, lựa chọn tuỳ theo tình hình thực tế
và tùy theo tính chất của công việc để chọn nên tiến hành tuyển mộ từ nguồn nhân lực
bên trong hay bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn tuyển mộ bên trong tổ chức: Nguồn nhân lực bên trong tổ chức là những
người đang làm việc cho tổ chức đó.
13
Phương pháp tuyển mộ cho nguồn bên trong:
Sử dụng bảng thông báo tuyển mộ, đây là cách tuyển công khai trong đó thông
tin về vị trí cần tuyển được thông báo cho mọi nguời lao động cùng biết. Trong bảng
cần nêu rõ: Chức danh, nhiệm vụ trách nhiệm, yêu cầu, nhấn mạnh quá trình làm việc
của bản thân cho doanh nghiệp, thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ.
Sử dụng sự giới thiệu của cán bộ công nhân viên trong tổ chức bằng cách bỏ
phiếu tín nhiệm.
Nguồn tuyển mộ từ bên trong có ưu điểm là tiết kiệm được thời gian và chi phí,
nhân viên đã gắn bó và hòa nhập với tổ chức. Họ là những người đã quen với công việc
và văn hóa của tổ chức, đã qua thử thách về lòng trung thành. Khi thực hiện tuyển mộ
từ nguồn này thì tổ chức đã tiết kiệm được thời gian làm quen với công việc, quá trình
thực hiện công việc diễn ra liên tục và không bị gián đoạn. Tuy nhiên, cách làm này chỉ
phù hợp với những tổ chức có quy mô lớn, không đổi mới được nguồn lực, không tạo ra
sự cạnh tranh giữa những người ở trong và ngoài tổ chức.
Khi tuyển mộ nguồn nhân lực bên trong tổ chức chúng ta phải đề phòng sự hình
thành nhóm ứng viên không được bổ nhiệm. Nhóm này thường có biểu hiện như không
phục lãnh đạo, không hợp tác với lãnh đạo, ... Những nhược điểm này thường tạo ra
những xung đột về tâm lý như chia bè phái, gây mâu thuẫn nội bộ. Đối với các tổ chức
có quy mô vừa và nhỏ, nếu chúng ta chỉ sử dụng nguồn trong nội bộ thì sẽ không thay
đổi được chất lượng lao động.
Nguồn tuyển mộ bên ngoài tổ chức: Nguồn nhân lực từ bên ngoài tổ chức là
nguồn nhân lực xã hội mà công ty có thể thu hút được thông qua việc ứng viên đến nộp
hồ sơ xin việc vào tổ chức. Bao gồm những sinh viên đã tốt nghiệp các trường đại học,
cao đẳng, trung học và dạy nghề; những người đang trong thời gian thất nghiệp, bỏ việc
cũ; những người đang làm việc tại các tổ chức khác.
Phương pháp tuyển mộ cho nguồn bên ngoài:
Quảng cáo là phương pháp tuyển dụng thông dụng nhất, phạm vi tiếp cận rộng
rãi thu hút được nhiều người tham gia dự tuyển; Phương pháp sử dụng sự giới thiệu của
công nhân viên ưu điểm của phương pháp này là nhanh gọn, tiết kiệm chi phí cho tổ
chức đặc biệt khi nhóm lao động công ty cần tuyển khan hiếm trên thị trường; Phương
pháp sử dụng trung tâm giới thiệu việc làm thường áp dụng trong trường hợp tổ chức
cần tuyển khối lượng lớn, không có bộ phận chuyên trách để tuyển mộ; Phương pháp
tuyển mộ thông qua hội chợ việc làm thì người tuyển mộ có cơ hội tiếp xúc trực tiếp
14
với ứng viên do đó chất lượng tuyển mộ được nâng cao; Phương pháp tuyển mộ trực
tiếp tại các trường đại học, do các cơ sở giới thiệu việc làm trong chính các trường đại
học giới thiệu.
Phương pháp tuyển mộ từ nguồn nhân lực bên ngoài có ưu điểm lớn nhất là giúp
tổ chức đổi mới được chất lượng nguồn nhân lực vì đây là những người được trang bị
kiến thức tiên tiến và có hệ thống. Đồng thời còn tạo ra động lực cho những người đang
làm việc cho một tổ chức vì điều này đưa đến sức ép về việc làm trong tổ chức buộc họ
phải quan tâm và làm việc tốt hơn nếu không sẽ bị sa thải. Hơn nữa, những nguồn nhân
lực từ bên ngoài tổ chức thường có cái nhìn mới về tổ chức và có khả năng làm thay đổi
cách làm cũ của tổ chức mà không sợ những người trong tổ chức phản ứng.
Bên cạnh đó, tuyển mộ từ nguồn bên ngoài cũng có nhược điểm là tốn kém về
chi phí, mất thời gian để hướng dẫn họ làm quen với công việc. Người lao động vào
làm việc khó hoà nhập với môi trường cũng như vị trí mới. Nếu chúng ta thường xuyên
tuyển người ở bên ngoài tổ chức thì sẽ gây tâm lý thất vọng cho những người trong tổ
chức vì họ nghĩ rằng họ sẽ không có cơ hội được thăng tiến, và sẽ nảy sinh nhiều vấn đề
phức tạp khi thực hiện các mục tiêu của tổ chức.Khi chúng ta tuyển mộ những người đã
làm việc ở các đối thủ cạnh tranh thì phải chú ý tới các bí mật kinh doanh. Vì xưa nay
còn tồn tại ý kiến cho rằng người lao động khi chạy sang với chủ mới thường hay lộ bí
mật về các thông tin quan trọng, bí mật của họ.
Khi tuyển nguồn từ bên ngoài tổ chức cũng cần chú ý tới một số rủi ro có thể xảy
ra bởi vì những kỹ năng của các ứng viên này có thể chỉ dừng lại ở dạng tiềm năng do
đó họ có thể sẽ không đáp ứng được ngay yêu cầu của công việc.
Mục đích của thông báo tuyển dụng là thông báo tới ứng viên những thông tin
cần thiết của đợt tuyển dụng nhằm thu hút các ứng viên có năng lực phù hợp từ các
nguồn khác nhau giúp cho việc lựa chọn thuận lợi và đạt kết quả mong muốn.
Việc thực hiện thông báo tuyển dụng cần được tiến hành theo 3 bước: Xác định đối tượng nhận thông tin
Đối tượng nhận thông tin có thể là các ứng viên đến từ nguồn bên trong hoặc đến
từ nguồn bên ngoài, từ các cơ sở đào tạo, từ dữ liệu tuyển mộ của các đợt tuyển dụng
trước. Với mỗi đối tượng nhận thông tin khác nhau, cán bộ tuyển dụng của doanh
nghiệp sẽ có cơ sở để quyết định nội dung, hình thức và nơi triển khai thông báo tuyển
dụng.
Thiết kế thông báo tuyển dụng
15
Thông báo tuyển dụng thường có các nội dung chính sau đây:
Tên và địa chỉ của doanh nghiệp: Tên và địa chỉ của doanh nghiệp thường được
giới thiệu ngắn gọn và nêu một số điểm nổi bật của doanh nghiệp để thu hút ứng viên.
Nhu cầu cần tuyển: Thông tin này giúp ứng viên có thể định hình ban đầu về vị
trí chức danh cần tuyển và địa điểm làm việc để thu hút ứng viên.
Nội dung vắn tắt của mô tả công việc: Đây là phần trình bày vắn tắt, sơ lược của
mô tả công việc nhằm này giúp ứng viên có hình dung ban đầu về công việc và giúp họ
xác định được công việc đang cần tuyển có phù hợp hay không.
Tiêu chuẩn tuyển dụng: Đây là nội dung bao gồm các yêu cầu về vị trí việc làm
mà doanh nghiệp yêu cầu các ứng viên phải đáp ứng được, đồng thời các yêu cầu này
cũng sẽ giúp ứng viên tự đánh giá mình, đối chiếu với tiêu chuẩn tuyển dụng để quyết
định có tham gia ứng tuyển hay không.
Chế độ đãi ngộ: Nội dung này bao gồm các thông tin về tiền lương, thưởng, cơ
hội thăng tiến, văn hóa doanh nghiệp, môi trường làm việc, … để thu hút các ứng viên
Yêu cầu về hồ sơ: Nội dung này chỉ rõ các yêu cầu về cách thức trình bày thông
tin trong hồ sơ ứng tuyển, các giấy tờ cần nộp kèm với hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ và
hạn nộp hồ sơ
Thời gian và địa điểm tuyển chọn: Cung cấp cho ứng viên các thông tin chính
xác về thời gian và địa điểm và có thể là các nội dung về tuyển chọn giúp ứng viên có
mặt theo đúng yêu cầu của doanh nghiệp và ứng viên sẽ chủ động hơn trong quá trình
tuyển chọn của doanh nghiệp
Thông tin liên hệ: Trong đó cung cấp cho ứng viên biết chính xác về số điện
thoại liên hệ hoặc hòm thư điện tử để nhận thông tin cũng như giải đáp các thắc mắc
trong quá trình ứng tuyển của ứng viên.
Ngoài ra, về hình thức thông báo tuyển dụng phải được thiết kế rõ ràng, thu hút
được người xem.
Triển khai thông báo tuyển dụng
Việc triển khai thông báo tuyển dụng là việc đăng thông báo tuyển dụng tại địa
điểm và phương pháp thích hợp với thời gian và số lượng hợp lý.
1.3.3. Tiếp nhận hồ sơ xin việc
Mục đích của việc tiếp nhận hồ sơ xin việc là kiểm tra số lượng hồ sơ, kiểm tra
nguồn ứng viên và sự phù hợp của ứng viên so với các điều kiện tuyển dụng tối thiểu.
Khi thực hiện tiếp nhận hồ sơ, nhà tuyển dụng cần thực hiện một số công việc như: Xây
16
dựng kế hoạch tiếp nhận hồ sơ ứng viên, tổ chức tiếp nhận và đánh giá việc tiếp nhận
hồ sơ. Có thể thực hiện tiếp nhận hồ sơ xin việc của ứng viên bằng một số hình thức
như: Tiếp nhận trực tiếp khi các ứng viên nộp hồ sơ trực tiếp tại tổ chức; Tiếp nhận hồ
sơ thông qua đường bưu điện; Tiếp nhận hồ sơ qua thư điện tử hoặc các mạng tuyển
dụng.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ xin việc những người tạo ấn tượng đầu tiên với ứng
viên, có nhiệm vụ đón tiếp ứng viên một cách ân cần, chu đáo. Đồng thời, cung cấp cho
ứng viên thông tin về công ty và công việc, hướng dẫn thủ tục cần thiết cho ứng viên
một cách chu đáo. Thực hiện ghi chép đầy đủ các thông tin cần thiết để làm cơ sở cho
quá trình phỏng vấn sơ bộ, phát hiện tài năng.
1.3.4. Chấm hồ sơ
Cần tổ chức nghiên cứu và xử lý hồ sơ nhằm đánh giá sơ bộ năng lực ứng viên,
đánh giá mức độ phù hợp nhằm lựa chọn ứng viên cho các bước kế tiếp trong quá trình
tuyển dụng.Trước tiên cần chuẩn bị các biểu mẫu đánh giá hồ sơ để có thể tiến hành
đánh giá hồ sơ thuận tiện và hiệu quả nhất. Tiếp đến tiến hành nghiên cứu và đánh giá
hồ sơ,so sánh những thông tin trong hồ sơ với yêu cầu được đăng trong thông báo tuyển
dụng. Thực hiện việc chấm hồ sơ và đánh giá theo các tiêu chí và có trọng số cho các
tiêu chí, tiêu chí nào quan trọng thì trọng số cao, tiêu chí không quan trọng thì trọng số
thấp và phải có thang điểm cho từng tiêu chí. Hệ thống các tiêu chí có thể bao gồm:
Hình thức hồ sơ; Sự phù hợp của ứng viên về độ tuổi, giới tính, kết quả học tập, chuyên
ngành đào tạo, kinh nghiệm làm việc, mục tiêu nghề nghiệp,... Quá trình nghiên cứu và
đánh giá hồ sơ gồm có 2 mức độ là nghiên cứu khái quát và nghiên cứu chi tiết.
Lập báo cáo kết quả xử lý hồ sơ và danh sách ứng viên tham gia thi tuyển: bản
báo cáo cung cấp thông tin về tổng số hồ sơ tiếp nhận, số hồ sơ đạt tiêu chí tuyển dụng,
số hồ sơ không đạt tiêu chí tuyển dụng, chi tiết về các ứng viên đáp ưng được yêu cầu
tuyển dụng. Người đánh giá hồ sơ phải phát hiện và xử lý những điểm khác biệt và bất
thường trong hồ sơ sau đó ghi chép lại và chuyển cho bộ phận tuyển dụng và bộ phận
phỏng vấn để nghiên cứu làm rõ.
1.3.5. Phỏng vấn
Phỏng vấn là cuộc trao đổi hai chiều giữa ứng viên và nhà tuyển dụng. Mục đích
chính của phỏng vấn tuyển dụng là để đánh giá năng lực và động cơ làm việc của ứng
viên thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với ứng viên. Để phỏng vấn tuyển dụng thành
công, nhà tuyển dụng cần lựa chọn hình thức, phương pháp phỏng vấn phù hợp như:
17
Phỏng vấn theo mẫu, phỏng vấn không chỉ dẫn, phỏng vấn tạo áp lực; phỏng vấn viên
cần trang bị những kĩ năng phỏng vấn nhất định: Kỹ năng đặt câu hỏi phỏng vấn, kỹ
năng nhập vai trong phỏng vấn, kỹ năng đánh giá phỏng vấn.
Trước phỏng vấn tuyển dụng, nhà tuyển dụng cần thực hiện một số công việc
như: Nghiên cứu hồ sơ ứng viên, xây dựng kế hoạch phỏng vấn tuyển dụng, chuẩn bị
câu hỏi phỏng vấn, xây dựng phiếu đánh giá ứng viên, xác định hội đồng phỏng vấn,
phân vai trong hội đồng phỏng vấn.Trong phỏng vấn, nhà tuyển dụng vừa phải tìm
những cách thức phù hợp đánh giá năng lực ứng viên, vừa phải giúp ứng viên hiểu được
những nét chính về doanh nghiệp và công việc cần làm. Sau phỏng vấn tuyển dụng, cần
đánh giá ứng viên dựa trên kết quả phỏng vấn và thông báo kết quả phỏng vấn với ứng
viên theo lịch đã hẹn.
1.3.6. Thi trắc nghiệm, thi nghiệp vụ
Để giúp cho các nhà tuyển dụng nắm được các yếu tố tâm lý, những khả năng,
kỹ năng và các khả năng đặc biệt khác của các ứng viên khi mà các thông tin về nhân
sự khác không cho ta biết được một cách chính xác và đầy đủ. Các trắc nghiệm nhân sự
mang lại cho ta những kết quả khách quan về các đặc trưng tâm lý của con người như
khả năng bẩm sinh, sở thích, cá tính của cá nhân này so với các cá nhân khác. Trong
trắc nghiệm nhân sự có nhiều loại trắc nghiệm và có nhiều cách phân loại khác nhau
bao gồm: Kiểm tra kỹ năng và năng lực giúp xác định liệu ứng viên có kỹ năng và năng
lực để thực hiện công việc. Về năng lực thường được thông qua bài kiểm tra về trình độ
chuyên môn, bài kiểm tra bao gồm các câu hỏi liên quan đến kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ của người xin việc; Trắc nghiệm tâm lý nhằm kiểm tra liệu ứng viên có tiềm
năng hoặc khả năng để đáp ứng các yêu cầu của công việc; Trắc nghiệm về tính cách và
sở thích nhằm phát hiện ra các đặc điểm tâm lý cá nhân người lao động như các loại khí
chất, những ước mơ, nguyện vọng của các ứng viên, những ước muốn, đề nghị; Trắc
nghiệm về tính trung thực, những trắc nghiệm này thường gồm những câu hỏi đề cập
đến nhiều khía cạnh như việc chấp hành kỷ luật lao động khi không có sự giám sát của
các nhà quản trị, thái độ của cá nhận đối với vấn đề tham ô, sự không thật thà trong
công việc.
1.3.7. Thẩm tra và tham vấn thông tin
Để xác định độ tin cậy của các thông tin thu được qua các bước tuyển chọn ta
phải thực hiện bước thẩm tra lại xem mức độ chính xác của các thông tin. Có nhiều
cách để thẩm tra các thông tin như rà soát lại hồ sơ, kiểm tra lý lịch của ứng viên, nơi
18
làm việc cũ, nơi cư trú, trao đổi với các tổ chức cũ mà người lao động đã làm việc hoặc
là nơi cấp văn bằng chứng chỉ,…Các thông tin thẩm tra lại là những căn cứ chính xác
để các nhà tuyển dụng ra quyết định cuối cùng.
1.3.8. Thử việc
Khi đã thực hiện xong các bước trên, nhà tuyển dụng chọn ra ứng viên đáp ứng
được các khả năng mà họ đưa ra và đồng ý cho thử việc.Giai đoạn thử việc chiếm tới
70% khả năng tuyển dụng chính thức của ứng viên. Thời gian thử việc, lương bổng
trong quá trình thử việc cũng như các chính sách khác do nhà tuyển dụng đưa ra và sự
thỏa thuận giữa hai bên. Doanh nghiệp tiến hành gửi thư mời nhận việc với các nội
dung về yêu cầu công việc, thời gian bắt đầu, mức lương, vị trí, địa điểm làm việc,…
cho ứng viên và yêu cầu họ xác nhận có nhận việc hay không, đồng thời cần giới hạn
thời gian trả lời và thông tin liên hệ của doanh nghiệp.
Sau khi thực hiện đầy đủ các bước công việc trên thì doanh nghiệp và ứng viên
tiến hành bước ký hợp đồng thử việc.
Cuối giai đoạn thử việc họ sẽ nhận được các thông tin phản hồi về thành tích của
họ từ những người giám sát hoặc những người đã kèm cặp họ. Những nhân viên thất bại
trong quá trình thử việc sẽ bị sa thải.
1.3.9. Đàm phán và quyết định tuyển chọn
Sau khi có kết quả đánh giá ứng viên, các ứng viên đảm bảo được các tiêu chí
tuyển dụng, có kết quả cao trong các vòng phỏng vấn, thi tuyển thì doanh nghiệp ra
quyết định tuyển dụng.Ra quyết định tuyển dụng là việc lựa chọn ứng viên bước vào
giai đoạn hội nhập để chính thức trở thành thành viên của tổ chức và ứng viên dự
phòng. Cơ sở của quyết định này là dựa vào phương pháp đánh giá chủ quan theo thủ
tục loại trừ dần và theo kết quả đánh giá của phỏng vấn và trắc nghiệm. Khi đã có quyết
định tuyển dụng thì người sử dụng lao động và người lao động cần tiến hành ký kết hợp
đồng hoặc thỏa ước lao động. Những cơ sở pháp lý của hợp đồng lao động là Bộ Luật
Lao động mà Nhà nước ban hành.
Quá trình tuyển chọn là khâu quan trọng nhằm giúp cho các nhà quản trị nhân
lực đưa ra các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất.Quyết định tuyển chọn có
ý nghĩa rất quan trọng đối với chiến lược kinh doanh và đối với các tổ chức, bởi vì quá
trình tuyển chọn tốt sẽ giúp cho các tổ chức có được những con người có kỹ năng phù
hợp với sự phát triển của tổ chức trong tương lai.
19
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân lực trong doanh
nghiệp
1.4.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong
1.4.1.1. Uy tín và vị thế của tổ chức
Đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng trong việc thu hút người xin việc và ảnh hưởng
tới chất lượng công tác tuyển dụng. Bởi tên tuổi của nhà tuyển dụng chính là tài sản quý
giá đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút ứng viên và đồng thời góp phần tiết kiệm
chi phí tuyển dụng. Bên cạnh đó, khi tổ chức thu hút được nhiều ứng viên tiềm năng thì
khả năng lựa chọn được người phù hợp với công việc là cao hơn. Thực tế đã cho thấy
rằng các công ty có tên tuổi khi đăng quảng cáo tuyển dụng thì lượng đơn xin việc của
các ứng viên có chất lượng cao sẽ cao hơn nhiều lần so với việc quảng cáo tuyển dụng
cùng một vị trí của một công ty bình thường khác.
1.4.1.2. Mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp
Tuyển dụng nhân lực theo những quy trình tuyển dụng, chính sách được thiết lập
một cách khoa học, hợp lý, hiệu quả nhằm đảm bảo nhân viên mới có đủ trình độ, kĩ
năng, kinh nghiệm cho vị trí cần tuyển dụng, gắn bó lâu dài với công ty. Các chính sách
về nguồn nhân lực của doanh nghiệp, chính sách đào tạo, đề bạt, sử dụng lao động.
Người lao động ở bất cứ tổ chức nào cũng rất quan tâm đến các chính sách đào tạo, đề
bạt, sử dụng lao động. Vì vậy nếu các chính sách này phù hợp thì sẽ giúp doanh nghiệp
thu hút được nhiều lao động, còn người lao động cũng tin tưởng và trung thành hơn với
doanh nghiệp. Các chính sách của doanh nghiệp mà đồng bộ, đầy đủ, rõ ràng, đảm bảo
công khai, minh bạch, có chế độ đãi ngộ tốt, quân tâm đến người lao động thì chắc chắn
sẽ thu hút được nhiều ứng viên.
1.4.1.3. Quan điêm của nhà quản lý
Quan điểm của nhà quản lý ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của công tác
tuyển dụng nhân lực tại các tổ chức, đây là yếu tố quyết định thắng lợi của tuyển dụng.
Một nhà tuyển dụng có thái độ coi trọng người tài, tìm nhiều biện pháp để thu hút người
tài thì sẽ tìm được nhân viên tài năng.
1.4.1.4. Các chính sách quản trị nhân lực
Các chính sách quản trị nhân lực là nhân tố góp phần thu hút ứng viên từ thị
trường lao động bên ngoài và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến công tác tuyển dụng nhân lực
của các tổ chức, doanh nghiệp. Nếu các tổ chức có các chính sách tuyển dụng nhân lực
tốt có các chế độ đãi ngộ, chính sách tiền lương, thi đua khen thưởng, đào tạo và phát
20
triển, cơ hội thăng tiến, … thì sẽ thu hút được nhiều ứng viên tham gia ứng tuyển, đồng
thời cũng sẽ thu hút được các ứng viên có phẩm chất và năng lực tốt tham gia ứng tuyển
góp phần nâng cao hiệu quả tuyển dụng.
1.4.1.5. Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng có tác động không nhỏ đến
quá trình tuyển dụng nhân lực của các tổ chức, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu hút
ứng viên tham gia ứng tuyển từ cả nguồn bên trong và bên ngoài tổ chức trong quá trình
tuyển dụng. Một tổ chức, doanh nghiệp có văn hóa doanh nghiệp hiện đại, chú trọng sự
năng động, sáng tạo và không áp đặt, mang tính linh hoạt và cởi mở thì sẽ thu hút được
những ứng viên có năng lực và lòng nhiệt huyết cống hiến cho tổ chức.
1.4.1.6. Thực trạng đội ngũ nhân lực hiện tại
Thực trạng đội ngũ nhân lực hiện tại của doanh nghiệp bao gồm cả cầu nhân lực
và cung nhân lực nội bộ là nhân tố ảnh hưởng đến tuyển dụng nhân lực nói chung và
việc xác định nhu cầu tuyển dụng nhân lực nói riêng. Trong bối cảnh hiện nay, với xu
hướng quản trị nhân lực hiện đại là xu hướng chuyển từ bố trí sử dụng lao động theo
chuyên môn hóa sâu, hẹp sang bố trí và sử dụng nhan lực theo nhóm làm việc hiệu quả
thì sự phù hợp của nhân lực mới tuyển vói đội ngũ hiện có càng được chú trọng.
1.4.1.7. Tổ chức bộ máy doanh nghiệp và năng lực của cán bộ tuyển dụng
Tổ chức bộ máy doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tuyển dụng
nhân lực.Nếu một tổ chức có một bộ máy hoạt động được sắp xếp hợp lý, mang tính tập
trung cao thì công tác tuyển dụng nhân lực cũng sẽ được xây dựng một quy trình tuyển
dụng một cách hợp lý và thống nhất. Bên cạnh đó, năng lực của cán bộ tuyển dụng cũng
có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của quá trình tuyển dụng. Nếu cán bộ tuyển dụng
là người có kỹ năng, năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm tốt thì họ sẽ thực hiện việc
tuyển dụng hiệu quả và chính xác.
1.4.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
1.4.2.1. Thị trường lao động
Điều kiện về thị trường lao động có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tuyển dụng
của tổ chức. Thị trường lao động được thể hiện qua cung và cầu lao động. Khi cung lao
động lớn hơn cầu lao động thì việc tuyển dụng của tổ chức là thuận lợi và ngược lại.
Khi đó, tổ chức không chỉ tuyển được đủ số lượng lao động theo chỉ tiêu mà cơ hội
tuyển được những ứng viên tiềm năng là rất lớn. Mặt khác, khi nói đến thị trường lao
động không thể không nói đến chất lượng lao động cung ứng, nếu chất lượng lao động
21
trên thị trường là cao và dồi dào thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng tuyển dụng. Như
vậy, xét về cả quy mô và chất lượng của cung cầu lao động trên thị trường lao động đều
đồng thời ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến tuyển dụng lao động của tổ chức.
1.4.2.2. Pháp luật liên quan đến tuyển dụng nhân lực
Luật pháp có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tuyển dụng lao động. Các tổ chức cần
phải tuân thủ luật pháp trong việc tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động. Pháp luật liên
quan đến tuyển dụng nhân lực là nhân tố ảnh hưởng buộc doanh nghiệp phải tuân thủ để
đảm bảo không vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này. Điều này đòi hỏi những người
thực hiện công việc tuyển dụng phải nghiên cứu và năms vững các quy định có liên
quan. Khi Chính Phủ áp dụng thực thi những bộ luật, chính sách và pháp lệnh về lao
động việc làm sẽ tác động đến công tác tuyển dụng nhân lực của doanh nghiệp. Khi
chính sách, pháp luật về tuyển dụng thay đổi thì các cơ quan, đơn vị cần phải tuần theo
và điều chỉnh sao cho phù hợp với các thay đổi đó.
1.4.2.3. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Đó là sự cạnh tranh của các tổ chức, các doanh nghiệp trong công tác tuyển
dụng.Cạnh tranh là một yếu tố ảnh hưởng tới việc tiến hành tuyển dụng và chất lượng
công tác tuyển dụng. Khi môi trường cạnh tranh gay gắt thì các doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh cao sẽ thu hút được nhiều lao động trên thị trường và ngược lại các
doanh nghiệp có sức cạnh tranh kém thì sẽ gặp khó khăn trong công tác tuyển dụng
nhân tài. Do đó cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đa dạng hóa các hình thức và
phương pháp tuyển dụng.
1.4.2.4. Hoạt động của các công ty tuyển dụng
Các công ty tuyển dụng nhân lực đang phát triển ngày càng mạnh trên thị trường
hiện nay, họ cung cấp các dịch vụ liên quan đến công tác tuyển dụng nhân lực của
doanh nghiệp như là đăng thông báo tuyển dụng, tìm kiếm và thu hút ứng viên, phỏng
vấn, thi tuyển, đánh giá ứng viên, … Sự đa dạng của các dịch vụ , chất lượng dịch vụ,
uy tín, thương hiệu, … của các công ty này có ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân
lực của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp lựa chọn các công ty tuyển dụng tốt, có uy tín,
chất lượng dịch vụ tốt thì họ sẽ tạo sự hỗ trợ đắc lực, đưa ra các giải pháp tháo gỡ khó
khăn về tuyển dụng nhân lực cho doanh nghiệp, giúp đạt mục tiêu và hiệu quả tuyển
dụng.
22
1.5. Một số tiêu chí đánh giá công tác tuyển dụng nhân lực trong doanh
nghiệp
Đánh giá tuyển dụng nhân lực là quá trình thu thập và xử lý thông tin để xem xét
tình hình và kết quả tuyển dụng theo các mục tiêu tuyển dụng nhân lực đã được đề ra
của tổ chức để từ đó có các điều chỉnh thích hợp.
1.5.1. Một số chỉ tiêu định lượng
1.5.1.1. Chi phí cho từng kênh tuyển mộ
Chỉ tiêu này cho biết với mỗi hồ sơ ứng viên thu được ở từng kênh tuyển mộ
doanh nghiệp phải trả bao nhiêu tiền. Từ đó có thể so sánh và xem xét kênh tuyển dụng
nào đạt hiệu quả nhất về mặt chi phí. Chi phí cho từng kênh tuyển mộ được tính bằng
công thức [7,208]:
Chi phí cho từng Tổng chi phí cho kênh TM = kênh tuyển mộ Tổng số HS ứng viên nhận được từ kênh đó
1.5.1.2. Tỷ lệ hồ sơ đạt yêu cầu tuyển dụng
Tỷ lệ này thể hiện được các ứng viên đạt các yêu cầu cơ bản theo tiêu chuẩn
tuyển dụng so với tổng số hồ sơ ứng viên mà tổ chức nhận được. Tỷ lệ này được tính
bằng công thức [7,209]:
Tỷ lệ HS đạt Tổng số HS đạt yêu cầuTD = .100% yêu cầu TD Tổng số HS ứng viên
Nếu tỷ lệ này cao có nghĩa là doanh nghiệp đã thực hiện tốt công tác tuyển mộ,
truyền đạt tốt các yêu cầu và tiêu chuẩn cơ bản trong thông báo tuyển mộ cũng như
trong quá trình tuyển mộ, thu hút ứng viên tham gia ứng tuyển. Ngược lại, nếu tỷ lệ này
thấp có nghĩa là các ứng viên không hiểu rõ yêu cầu, tiêu chuẩn tuyển dụng của doanh
nghiệp, thông báo tuyển mộ chưa rõ ràng về các yêu cầu và tiêu chuẩn tuyển mộ, hiệu
quả tuyển mộ chưa cao.
1.5.1.3. Tỷ lệ trúng tuyển
Chỉ tiêu này cho phép doanh nghiệp xác định được tỷ lệ trúng tuyển là bao nhiêu
trong mỗi đợt tuyển dụng. Tỷ lệ này được tính bằng công thức [7,210]:
Tỷ lệ trúng Tổng số ứng viên được TD = .100% tuyển Tổng số HS ứng viên
23
1.5.1.4. Tỷ lệ tuyển dụng nội bộ
Cho phép so sánh số lượng ứng viên được tuyển dụng từ nguồn bên trong so với
số lượng ứng viên tuyển từ nguồn bên ngoài. Tỷ lệ này được tính bằng công thức
[7,211]:
Tỷ lệ tuyển Số lượng ứng viên được TD từ nguồn bên trong .100% = Tổng số ứng viên được TD dụng nội bộ
Nếu tỷ lệ này cao có nghĩa là doanh nghiệp đang chú trọng tuyển dụng từ nguồn
nội bộ bên trong doanh nghiệp hướng tới mục tiêu sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
hiện có, đồng thời cũng góp phần tiết kiệm chi phí tuyển dụng. Ngược lại, nếu tỷ lệ này
thấp thì có nghĩa là doanh nghiệp đang quan tâm tuyển dụng tới nguồn lao động bên
ngoài, nhằm thu hút và tuyển dụng đội ngũ nhân lực mới, năng động và tiên tiến nhằm
mang tới một luồng gió mới cho doanh nghiệp, theo kịp sự biến động và phát triển
không ngừng của thị trường.
1.5.1.5. Chi phí tuyển dụng trung bình cho một ứng viên
Các tổ chức sử dụng chỉ tiêu này để phục vụ việc lên kế hoạch, dự trù ngân sách
tuyển dụng cho các đợt tuyển dụng kế tiếp. Chi phí tuyển dụng trung bình cho một ứng
viên được tính bằng công thức sau [7,213]:
Chi phí TD trung bình Tổng chi phí TD = Tổng số ứng viên được TD cho một ứng viên
Trên thực tế, các doanh nghiệp luôn muốn giảm thiểu chi phí tuyển dụng trung
bình cho một ứng viên để tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả tuyển dụng.
1.5.1.6. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
Các tổ chức đều mong muốn tỷ lệ này đạt ở mức tối đa bởi nếu không tổ chức sẽ
phải tiến hành những đợt tuyển dụng tiếp theo để kịp kế hoạch đã đề ra. Tỷ lệ này được
tính bằng công thức [7,213]:
Tỷ lệ hoàn thành Số lượng ứng viên được TD = .100% Số ứng viên cần tuyển theo kế hoạch kế hoạch TD
Tỷ lệ này càng cao thì càng cho thấy hiệu quả của công tác tuyển dụng nhân lực
trong doanh nghiệp.Nếu tỷ lệ này quá thấp thì các doanh nghiệp cần xem xét lại quá
trình tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực để tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc tuyển dụng
nhân lực chưa hiệu quả, chưa đạt được chỉ tiêu đề ra.
24
1.5.2. Một số chỉ tiêu định tính
1.5.2.1. Sự phù hợp của nhân viên mới với văn hóa doanh nghiệp
Là sự nhất quán về mục tiêu tổ chức với mục tiêu cá nhân. Nếu nhân viên mới
hiểu và thống nhất về mục tiêu tổ chức và mục tiêu cá nhân, chấp nhận các giá trị cốt
lõi của doanh nghiệp sẽ khiến họ hiểu về doanh nghiệp, tự hào về doanh nghiệp và
mong muốn gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Các nội dung cụ thể liên quan đến sự phù
hợp của nhân viên mới với văn hóa doanh nghiệp thường bao gầm: Triết lý quản lý và
kinh doanh; Động lực chung của cá nhân và tổ chức; Quy trình quy định; Hệ thống trao
đổi thông tin; Phong trào, nghi lễ, nghi thức.
1.5.2.2. Thái độ làm việc của nhân viên mới
Thể hiện ý thức, tình cảm của nhân viên trước công việc mới.Nhân viên mới có
thái độ tốt sẽ dễ dàng hội nhập với doanh nghiệp, vượt qua được những khó khăn, thử
thách trong công việc mới. Một số những biểu hiện của thái độ làm việc bao gồm: Tuân
thủ mệnh lệnh cấp trên; Chủ động trong công việc; Trung thực; Tinh thần hợp tác với
đồng nghiệp trong công việc; Khả năng học hỏi và phát triển; Động lực làm việc.
1.5.3.3. Sự gắn kết của nhân viên mới với doanh nghiệp
Nhân viên mới thể hiện sự yêu mến, nỗ lực hết mình với doanh nghiệp, hợp tác
trong công việc. Nhân viên mới gắn bó làm việc lâu dài với doanh nghiệp, cống hiến
năng lực bản thân, góp phần xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Điều này giúp đánh giá
được khả năng hòa đồng, hội nhập của nhân viên mới với doanh nghiệp.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã trình bày những nội dung cơ bản về mặt lý luận của tuyển dụng
nhân lực trong các tổ chức doanh nghiệp. Tuyển dụng là hoạt động quan trọng và là
hoạt động không thể thiếu đối với các tổ chức doanh nghiệp. Chương 1 bài khóa luận đã
đưa ra các khái niệm về tuyển dụng, tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực, trong đó thể hiện
rõ bản chất của tuyển dụng nhân lực bao gồm hai qua trình là tuyển mộ nhân lực và
tuyển chọn nhân lực. Về công tác tuyển dụng nhân lực, chương 1 của bài khóa luận đã
trình bày những lý luận cơ bản nhất về vai trò, nhiệm vụ của tuyển dụng nhân lực các
yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tuyển dụng và trình bày một số các tiêu chí đánh giá
hiệu quả tuyển dụng nhân lực. Với những nội dung nêu trên, chương 1 sẽ tạo tiền đề
cho việc phân tích thực trạng tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG Việt Nam ở
chương 2 và là căn cứ khoa học vững chắc để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG Việt Nam trong thời gian tới.
25
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY TNHH GG VIỆT NAM 2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH GG Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH GG Việt Nam
Tên chính thức: Công ty TNHH GG Việt NAM .
Tên giao dịch: Je IL internationnal Gament Co., LTD
Mã doanh nghiệp: 0900245965
Ngày cấp: 08/03/2006
Cơ quan thuế quản lý: Cục Thuế Tỉnh Hưng Yên.
Ngày bắt đầu hoạt động: 03/03/2006
Địa chỉ trụ sở: Khu công nghiệp Minh Đức, Xã Bạch Sam, Huyện Mỹ Hào, Tỉnh
Hưng Yên.
Điện thoại: 0321 3945588
Fax: 0321 3945587
Người đại diện: Park Seung Bum
Giám đốc: Shin Yong Ki.
Ngành nghề kinh doanh chính: May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú)
thuộc lĩnh vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Được thành lập từ năm 2006 Ϲông ty TNHH GG Việt Nam là công ty 100% vốn
Hàn Quốc, thuộc tậρ đoàn Good Guys, hoạt động trong lĩnh vực gia công hàng may
mặc xuất khẩu. Đến nay Công ty đã hoạt động ổn định được gần 12 năm với quy mô
ngày càng lớn và thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng.
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường và mở rộng sản xuất kinh doanh, đến năm
2013 Công ty tiến hành mở thêm dự án thuộc tập đoàn Good Guys với tên là “Công ty
TNHH May Quốc tế Je Ji” thuộc tổ hợp công nghiệp dịch vụ Tâm Hoàng Sơn với số
vốn đầu tư đăng kí là 300.000 USD, diện tích đất thuê sử dụng là 11.000 m²
Với mục tiêu xâу dựng hệ thống quản lý vững mạnh, đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh và đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng tăng cao công tу đã và đang tiến hành
tuyển nhiều nhân sự có năng lực và kinh nghiệm trong ngành may.
26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH GG Việt Nam
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH GG Việt Nam
Ban giám đốc
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
Hành Tài Kinh Xuất Nhân sự Kỹ thuật
chính- doanh nhập chính
Kế toán &PTTT khẩu
Phân Phân Phân
xưởng xưởng xưởng
đóng cắt may
gói
(Nguồn: Phòng Hành chính)
Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm: Ban Giám đốc, 06 Phòng chức năng và 03
Phân xưởng sản xuất.
- Ban Giám đốc: Lãnh đạo, quản lý, điều hành chung mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Phòng Hành chính: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ chức thực
hiện các việc trong lĩnh vực hành chính, văn thư, các chế độ cho người lao động, lưu trữ
tài liệu, công văn thư tín, các thủ tục hành chính; Quản lý các chế độ chính sách, chăm
sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ quân sự theo luật và quy chế công ty; Kiểm
tra, đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế công ty
và làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của giám đốc công ty.
- Phòng Nhân sự: Có trách nhiệm tổ chức, quản lý nhân sự, quản lý định mức
lao động; Lập kế hoạch tuyển mộ, tuyển dụng nhân lực; Sắp xếp bố trí nhân lực trong
Công ty; Tham mưu cho Ban Giám đốc về các kế hạch nhân sự và hoạch định nhân sự
trong tương lai.
27
- Phòng Tài chính-Kế toán: Là bộ phận giúp việc Giám đốc tổ chức bộ máy Tài
chính -Kế toán trong toàn Công ty; Giúp Giám đốc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
kinh tế, tài chính trong Công ty theo các quy định; Xây dựng kế hoạch huy động vốn
trung, dài hạn, huy động kịp thời các nguồn vốn sẵn có vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, kế hoạch tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính có hiệu quả, đảm bảo tăng
cường tiết kiệm trong chi phí hạ giá thành, tăng nhanh tích lũy nội bộ.
- Phòng Kĩ thuật: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho Giám đốc về công tác kỹ
thuật và chất lượng sản phẩm; Chỉ đạo quản lý hoạt động kỹ thuật đối với từng mã
hàng, công trình; Đề xuất các giải pháp công nghệ, ứng dụng công nghệ thiết bị mới, hệ
thống quản lý mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào thực tiễn sản xuất.
- Phòng Xuất nhập khẩu: Có chức năng lập và triển khai các kế koạch nhận
hàng, xuất hàng nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất và yêu cầu của khách hàng; Thực hiện
và giám sát việc mở tờ khai để nhận hàng, xuất hàng đúng thời hạn yêu cầu; Lập và
triển khai các báo cáo cho hải quan theo yêu cầu của luật hải quan; Đề xuất với cấp trên
trực tiếp về mỗi ý tưởng sáng tạo nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng công việc của
bộ phận.
- Phòng Kinh doanh & Phát triển thị trường: Có chức năng tham mưu cho Giám
đốc quản lý các lĩnh vực công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược; Thống kê tổng hợp
sản xuất, công tác điều độ sản xuất kinh doanh công tác lập dự toán, công tác quản lý
hợp đồng kinh tế, thanh quyết toán hợp đồng kinh tế; Lập kế hoạch chiến lược phát
triển và mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm, thu hút khách hàng.
Ngoài các phòng ban nêu trên, công ty còn bao gồm ba phân xưởng sản xuất
chính với chức năng nhiệm vụ chính là phối hợp sản xuất theo kế hoạch do ban giám
đốc và các phòng ban đề ra để sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh.
2.1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty TNHH GG Việt Nam
2.1.3.1. Đặc điểm về số lượng lao động giai đoạn 2015 -2017
Bảng 2.2: Số lượng lao động của Công ty TNHH GG Việt Nam
giai đoạn 2015- 2017
Năm 2015 2016 2017 Tỷ lệ tăng (%) Tỷ lệ tăng(%) Tỷ lệ tăng(%)
650 100 700 107,7 761 108,7 Số lượng (người)
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Qua phân tích bảng 2.2 cho thấy số lượng nhân viên trong Công ty có xu hướng
tăng từ năm 2015 đến năm 2017, như vậy bước đầu Công ty đã có sự phát triển, mở
28
rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Cụ thể năm 2016 số lượng lao động của Công ty là
700 người, tăng 50 người tương ứng tăng với tỷ lệ 7,7% so với năm 2015. So với năm
2016 thì năm 2017 Công ty có 761 lao động, tăng 61 người tương đương tỷ lệ tăng là
8,7%. Có thể thấy rõ số lượng lao động của công ty tăng dần qua các năm, tuy không
tăng mạnh nhưng có mức tăng tương đối ổn định nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Mức độ tăng đều về số lượng người lao động tại Công ty TNHH GG Việt Nam
là một quy luật tất yếu của quá trình mở rộng hoạt động kinh doanh. Công ty phải xây
dựng và phát triển đội ngũ lao động qua việc tuyển dụng nhân lực mới và áp dụng các
biện pháp thay thế tuyển dụng nhân lực nhằm đảm bảo số lượng người lao động, thực
hiện tốt các mục tiêu mới của Công ty.
2.1.3.2. Cơ cấu lao động
Trong cơ chế thị trường hiện nay, lao động trẻ, năng động, sáng tạo trong công
việc luôn giữ một vai trò quan trọng quyết định sự thành bại của công việc. Tuy nhiên
công ty cần phải có sự đan xen giữa các độ tuổi để bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau trong quá
trình làm việc để tránh xảy ra những sai sót.
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của Công ty TNHH GG Việt Nam giai đoạn 2015- 2017
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Các chỉ tiêu về nhân lực Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
1. Chia theo độ tuổi
18- 30 341 52,5 364 52,0 398 52,3
30-40 170 26,1 183 26,1 213 28,0
40-50 98 15,1 108 15,4 114 15,0
Trên 50 41 6,3 45 6,5 36 4,7
2. Chia theo giới tính
Nam 71 10,9 68 9,7 104 13,7
Nữ 579 89,1 632 90,3 657 86,3
3. Chia theo trình độ
28 Đại học 21 3,2 4,0 32 4,2
29
Cao đẳng 32 4,9 36 5,1 34 4,5
Trung cấp 176 27,1 193 27,6 198 26,0
Phổ thông 421 64,8 443 63,3 497 65,3
Tổng 650 100 700 100 761 100
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
- Về độ tuổi: Qua bảng 2.3, cho thấy Công ty TNHH GG Việt Nam có đội ngũ
nhân lực trẻ, lao động ở độ tuổi từ 18 đến dưới 30 tuổi luôn chiếm một nửa cơ cấu lao
động của Công ty. Số lao động ở độ tuổi này tăng đều qua các năm, năm 2016 số lao
động ở độ tuổi từ 18-30 đạt 364 lao động, tăng 6,7% so với năm 2015; năm 2017 số lao
động ở độ tuổi này cũng tăng 9,3% so với năm 2016. Đây là một lợi thế rất lớn của
Công ty vì có nguồn lao động trẻ để thực hiện những mục tiêu lâu dài của Công ty. Tuy
nhiên, nguồn lao động này lại thiếu kinh nghiệm làm việc, các kỹ năng chưa thành thạo
có thể xảy ra sai sót trong quá trình làm việc.
Nhóm lao động ở độ tuổi từ 30- 40 cũng có tỷ lệ khá cao trong cơ cấu lao động,
thường chiếm hơn ¼ tổng số lao động trong toàn Công ty. Nhóm lao động này là nhóm
lao động đã có kinh nghiệm làm việc và gắn bó với Công ty, đáp ứng tốt nhu cầu của
công việc.
Nhóm lao động trong độ tuổi 40-50 năm 2017 so với năm 2015 cũng tăng lên 16
người tương ứng với tăng 1,16 lần và tăng 16,3%, lao động trong độ tuổi này có kinh
nghiệm lâu năm trong công việc, đáp ứng được nhu cầu của công việc trong giai đoạn
hiện tại. Đây là nguồn lao động có tay nghề và kinh nghiệm vững vàng. Trong quá trình
làm việc cần sắp xếp, bố trí công việc để có thể truyền đạt kinh nghiệm cho độ tuổi
dưới 30 tuổi có thể làm việc tốt hơn
Nhóm lao động ở độ tuổi trên 50 chiếm một tỷ trọng ít, chỉ chiếm một phần nhỏ
trong cơ cấu lao động của Công ty.
- Về giới tính: Qua bảng 2.3 ta thấy cơ cấu lao động theo giới tính của công ty có
sự chênh lệch rất lớn giữa lao động nam và lao động nữ. Số lao động nữ chiếm hơn
80% tổng cơ cấu lao động của Công ty, sở dĩ có sự chênh lệch về cơ cấu lao động theo
giới tính là do ngành nghề kinh doanh của công ty, công việc chủ yếu là sản xuất hàng
may mặc, vì vậy những công việc này phù hợp vào lao động nữ và họ đáp ứng được đòi
hỏi công việc tốt hơn. Lao động nam chủ yếu làm những công việc thuộc khối kĩ thuật,
máy móc, …
30
- Về trình độ: Trình độ chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn rất
lớn đến sự tồn vong và sự phát triển của tổ chức. Một tổ chức có nguồn nhân lực với
trình độ cao sẽ có nhiều lợi thế hơn là một doanh nghiệp đa số là người lao động không
có trình độ đào tạo.
Thông qua bảng 2.3, có thể thấy lao động ở trình độ đại học và trên đại học năm
2017 so với năm 2015 tăng 11 người tương đương tăng 52%. Đây là một tỷ lệ khá cao
so với mặt bằng chung của công ty. Lao động được tuyển ở trình độ này chủ yếu làm
các công việc quản lý, lãnh đạo và ở các phòng ban thuộc khối hành chính văn phòng.
Trình độ cao đẳng năm 2017 so với năm 2015 tăng 2 người tương đương tăng
6%. Những lao động thuộc nhóm này chủ yếu làm việc văn phòng, kỹ sư may và đi
giám sát các phân xưởng.
Trình độ trung cấp năm 2016 so với năm 2014 tăng 22 người tương đương tăng
25%. Có thể thấy trình độ lao động trung cấp của công ty luôn chiếm tỷ lệ khá cao.
Điều này cho thấy công ty chuộng tuyển dụng những người lao động ở trình độ này bởi
họ là những người đáp ứng được đòi hỏi của công việc và lương trả cho họ lại không
quá cao.
Lao động phổ thông giữ ở mức độ khá ổn định qua các năm và thường chiếm tỉ
lệ lớn, chiếm hơn một nửa trong tổng số lao động của Công ty. Lao động phổ thông
được tuyển trong công ty làm việc chủ yếu dưới các phân xưởng.
2.2. Phân tích thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH
GG Việt Nam
2.2.1. Quy trình tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG Việt Nam
Dựa trên quy trình cơ bản về công tác tuyển dụng nhân lực tại doanh nghiệp,
Công ty đã kế thừa và thay đổi để phù hợp với điều kiện thực tiễn và tình hình sản xuất
kinh doanh hiện tại và nhu cầu mở rộng sản xuất của Công ty trong tương lai.
Do tính chất công việc và đặc điểm lao động cũng như tình hình sản xuất kinh
doanh nên hình thức tuyển dụng chủ yếu được Công ty TNHH GG Việt Nam áp dụng là
xét tuyển và có quy trình tuyển dụng nhân lực khái quát như sau:
31
Sơ đồ 2.4: Quy trình tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG Việt Nam
Xác định nhu cầu và tiêu chuẩn tuyển mộ
Thông báo tuyển mộ
Tiếp nhận hồ sơ và chấm hồ sơ
Phỏng vấn
Thử việc
Đàm phán và ra quyết định tuyển chọn
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Có thể thấy được quy trình tuyển dụng nhân lực của Công ty được khái quát hóa
đơn giản nhưng vẫn khá đầy đủ các bước để có thể tiến hành tuyển dụng nhân lực một
các hiệu quả và đem lại lợi ích cho Công ty. Do Công ty vẫn là một doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ, chưa có đầy đủ trang thiết bị máy móc hiện đại để đáp ứng được
đòi hỏi của công việc, hơn nữa nguồn kinh phí cho tuyển dụng còn hạn chế do lợi
nhuận thu được còn khiêm tốn, bởi vậy quy trình tuyển dụng nhân lực sẽ được thực
hiện một các đơn giản và hiệu quả nhất có thể.
32
2.2.2. Phân tích quy trình tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG Việt
Nam
2.2.2.1. Xác định nhu cầu và tiêu chuẩn tuyển mộ
Trước khi đưa ra yêu cầu tuyển dụng chính thức, Phòng Nhân sự căn cứ vào đề
xuất nhân sự thông qua phiếu đề nghị tuyển dụng nhân lực (Phụ lục 1) của các bộ phận,
phòng ban, tình hình sản xuất kinh doanh và mục tiêu phát triển của Công ty trong thời
gian tới để xác định chính xác nhu cầu tuyển dụng của Công ty. Việc xác định nhu cầu
tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG Việt Nam được căn cứ vào yêu cầu của các
phòng ban có nhu cầu tuyển dụng và chỉ tiêu biên chế nội bộ. Phòng Nhân sự kết hợp
với các phòng ban cân đối số lao động cần bổ sung, thực hiện các biện pháp bù đắp
nhân lực, tổng hợp nếu cần tuyển thêm thì trình Ban lãnh đạo phê duyệt. Tùy thuộc vào
từng giai đoạn và yêu cầu, tính chất công việc cụ thể của vị trí cần tuyển dụng mà Công
ty tiến hành thu hút trên hai nguồn tuyển mộ là nguồn bên trong và bên ngoài.
Bảng 2.5: Nhu cầu và tiêu chuẩn tuyển mộ nhân lực của Công ty TNHH GG Việt
Nam giai đoạn 2015 – 2017
STT Vị trí Tiêu chuẩn
Nhu cầu tuyển Năm 2016 Năm 2015 Năm 2017
5 3 1 1 Nhân viên kinh doanh (người)
5 6 2 2 Nhân viên kĩ thuật (người)
2 2 1 3 Nhân viên nhân sự (người)
48 51 59 4 Công nhân sản xuất
- Cao đẳng/đại học chuyên ngành kinh doanh; kinh tế - Có 1 năm kinh nghiệm - Nhanh nhẹn, hoạt bát, yêu thích kinh doanh - > 5 triệu/ tháng - Tốt nghiệp Đại học/ Cao đẳng/ trung cấp nghề chuyên ngành kĩ thuật may, may công nghiệp; - Có 1 năm kinh nghiệm trở lên; - Cẩn thận, yêu thích công việc; - > 4,5 triệu/ tháng - Đại học chuyên ngành QTNL; QTVP; - Có 1 năm kinh nghiệm trở lên; - > 4,5 triệu/ tháng. - Tốt nghiệp Phổ thông trung học; - Làm việc theo ca; -> 3,9 triệu/tháng. 55 62 63 Tổng cộng (Nguồn: Phòng Nhân sự)
33
Như đã thấy ở bảng 2.5, hàng năm Phòng Nhân sự kết hợp với các bộ phận và
phòng ban khác trong Công ty, xem xét và xác định số lượng nhân lực cần tuyển bổ
sung để có thể đáp ứng được nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình
trạng thiếu hụt nhân lực, làm giảm năng suất lao động. Cụ thể năm 2016 số lao động
cần tuyển của Công ty là 62 người, tăng 7 người so với năm 2015, tương đương tăng
12,7%.
Từ bảng trên ta có thể thấy được Phòng Nhân sự của Công ty đã tiến hành xác
định nhu cầu nhân lực còn thiếu dựa trên các đề xuất tuyển dụng của các bộ phận trong
Công ty. Trong kế hoạch tuyển mộ, các thông tin đưa ra mang tính khái quát, kế hoạch
tuyển dụng của Công ty đã xác định được vị trí tuyển dụng, số lượng và một số tiêu
chuẩn tuyển cùng với mức lương dự kiến làm cơ sở để xây dựng thông báo tuyển mộ
sau này.
Việc xác định đúng và đủ nhu cầu và tiêu chuẩn tuyển mộ sẽ giúp quá trình
tuyển dụng nhân lực diễn ra một cách suôn sẻ và hiệu quả hơn.Xác định và dự đoán
chính xác nhu cầu tuyển mộ sẽ góp phần tiết kiệm được chi phí, tránh tình trạng tuyển
dư thừa lao động lãng phí chi phí và thời gian cho công tác tuyển dụng nhân lực hơn
nữa nếu xác định được cụ thể và chi tiết tiêu chuẩn tuyển mộ sẽ giúp Công ty thu hút
được nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp, quá trình tuyển mộ sẽ
diễn ra nhanh hơn và đem lại hiệu quả cao hơn.
2.2.2.2. Thông báo tuyển mộ
Mỗi năm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều có sự biến động không
ngừng, thị trường lao động cũng vậy. Việc xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ
nhân lực cũng thay đổi theo nhu cầu của các bộ phân trong Công ty ở từng thời kì khác
nhau.
- Nguồn bên trong: Khi một bộ phận bất kỳ trong Công ty thiếu người sẽ thông
báo tuyển trong Công ty thông qua kênh truyền thông nội bộ. Công ty sẽ thông báo
trong nội bộ với những tiêu chuẩn vị trí đi kèm và quyền lợi được hưởng. Việc tuyển
dụng từ nguồn bên trong nhằm mục đích tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động, luân
chuyển cho phù hợp với trình độ chuyên môn của người lao động. Nhưng hàng năm
Công ty mới chỉ tuyển mộ được quá ít thể hiện rõ công tác thăng tiến, luân chuyển tại
Công ty còn hạn chế, chưa tạo được động lực làm việc cho người lao động.
- Nguồn bên ngoài: Nguồn tuyển mộ bên ngoài là những người lao động ở bên
ngoài doanh nghiệp, đang thất nghiệp, đang làm việc ở các tổ chức khác, ... Với mong
34
muốn có được nguồn tuyển với số ứng viên đa dạng, phong phú cả về số lượng và chất
lượng, Công ty TNHH GG Việt Nam đã tiến hành tuyển mộ đa số là từ nguồn bên
ngoài. Đối tượng mà Công ty hướng đến đa số là lao động phổ thông nhằm bổ sung
thiếu hụt cho vị trí công nhân sản xuất may mặc.
Bảng 2.6: Số ứng viên thu hút được theo nguồn của Công ty giai đoạn 2015- 2017
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tiêu chí
Số lượng (ứng viên) Số lượng (ứng viên) Số lượng (ứng viên) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
9 13,4 8 11,6 10 13,2
2 3,0 3 4,3 4 5,3
Nguồn bên trong
2 3,0 1 1,4 1 1,3
13 19,4 12 17,3 15 19,8 Thông báo tuyển mộ Giới thiệu của cán bộ nhân viên Thông tin trong hồ sơ nhân sự Tổng số ứng viên từ nguồn bên trong
51 76,1 55 79,7 60 78,9
3 4,5 2 3,0 1 1,3 Nguồn bên ngoài Quảng cáo, dán tờ rơi Cơ sở đào tạo
54 80,6 57 82,7 61 80,2 Tổng số ứng viên từ nguồn bên ngoài
Tổng 67 100 69 100 76
100 (Nguồn: Phòng Nhân sự)
Qua bảng 2.6 ta thấy trong 3 năm trở lại đây, nguồn tuyển mộ chủ yếu của Công
ty là nguồn bên ngoài, số lao động được tuyển từ nguồn nội bộ chiếm một tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng số lao động được tuyển. Cụ thể năm 2015 tổng số ứng viên tham gia ứng
tuyển từ nguồn nội bộ là 13 người chiếm 19,4% tổng số ứng viên ứng tuyển, số ứng
viên tham gia ứng tuyển từ nguồn bên ngoài là 54 người. Năm 2016 tổng số ứng viên
ứng tuyển từ nguồn nội bộ là 12 người, giảm so với với năm 2015, tổng số ứng viên
ứng tuyển từ nguồn bên ngoài là 57 người chiếm 82,7% số ứng viên tham gia ứng
tuyển, năm 2017 tổng số ứng viên tham gia ứng tuyển từ nguồn bên trong là 13 người
tăng so với năm 2016, số ứng viên được tuyển dụng từ nguồn bên ngoài vẫn đạt tỷ lệ
35
cao trong năm 2017, đạt 80,2%. Có thể thấy Công ty TNHH GG Việt Nam đã ưu tiên
và chú trọng khai thác nguồn tuyển mộ từ bên ngoài nhằm tạo ra sự thay đổi toàn diện,
tạo bước đột phá về chất lượng nguồn nhân lực.
Xét trên chỉ tiêu đánh giá về tỷ lệ tuyển dụng nội bộ được tính bằng công thức:
Tỷ lệ tuyển Số lượng ứng viên được TD từ nguồn bên trong = .100% dụng nội bộ Tổng số ứng viên được TD
Từ công thức trên, ta có thể tính được tỷ lệ tuyển dụng nội bộ của Công ty
TNHH GG Việt Nam trong 3 năm 2015, 2016, 2017 lần lượt là 19,4%, 17,4%, 19,7%.
Từ kết quả trên ta nhận thấy rằng tỷ lệ tuyển dụng nội bộ của Công ty trong 3 năm trở
lại đây còn khá thấp, chiếm chưa đến 20% hơn nữa tỷ lệ này không thấy được cái thiện
qua các năm. Năm 2015 tỷ lệ tuyển dụng nội bộ đạt 19,4% đến năm 2017 tỷ lệ này chỉ
tăng lên 0,3% một con số rất nhỏ. Điều này cho thấy công ty chưa chú trọng khai thác
nguồn tuyển mộ bên trong tổ chức, chưa tập trung khai thác triệt để nguồn nhân lực bên
trong Công ty để tận dụng tối đa thời gian, tiết kiệm được chi phí cho tuyển dụng.
Phương pháp thu hút thông qua bản thông báo tuyển mộ: Phòng nhân sự sẽ tiến
hành đăng tuyển và gửi thông báo tuyển dụng đến các phòng ban trong Công ty và dán
trên bảng thông báo của Công ty, đồng thời cũng sẽ đăng trên các kênh thông tin nội bộ
như website của Công ty, mạng nội bộ của công ty, gửi qua mail nội bộ của các thành
viên trong Công ty… Từ bảng trên có thể thấy được tỷ lệ các ứng viên thu hút được từ
nguồn bên trong còn hạn chế, số lượng ứng viên tham gia ứng tuyển còn thấp. Cụ thể
theo bảng 2.6 năm 2017, số ứng viên thu hút được từ phương pháp này là 10 ứng viên
chiếm 13,2% trên tổng số ứng viên tham gia ứng tuyển từ cả 2 nguồn
Phương pháp tuyển mộ thông qua sự giới thiệu của cán bộ nhân viên: Phương
pháp này thường được sử dụng khi tuyển dụng các vị trí quản lý, kỹ thuật đòi hỏi kinh
nghiệm vì Công ty TNHH GG Việt Nam là một Công ty chuyên sản xuất về hàng may
mặc nên yếu tố kinh nghiệm rất quan trọng. Khi có vị trí quản lý trống, nhân viên trong
công ty có thể tiến cử một nhân viên nào đó trong bộ phận mình để nộp hồ sơ dự tuyển.
Với phương pháp này chất lượng hồ sơ nhận được là rất tốt bởi những thông tin do cán
bộ trong công ty cung câp thường có độ tin cậy cao. Nhờ đó mà cán bộ tuyển dụng
nhanh chóng tìm được những người có năng lực phù hợp với công việc đang tuyển.
Theo bảng 2.6, trong 3 năm trở lại đây số ứng viên thu hút được từ nguồn này còn hạn
chế do nhu cầu của Công ty về các vị trí quản lý không có nhiều. Cụ thể năm 2017 có 4
36
ứng viên đã thu hút được bằng phương pháp tuyển mộ thông qua giói thiệu của cán bộ
công nhân viên chiếm 5,3% trên tổng số ứng viên tham gia ứng tuyển từ cả 2 nguồn.
Phương pháp tuyển mộ thông qua hồ sơ nhân sự của Công ty: Trong hồ sơ của
Công ty có lưu trữ các văn bằng chứng chỉ và cả quá trình làm việc của người lao động
trong Công ty. Các nhân viên phòng nhân sự sẽ tiến hành nghiên cứu các hồ sơ và tìm
ra các ứng viên phù hợp với tiêu chí và nhu cầu cần tuyển của Công ty. Việc tuyển mộ
nhân viên bằng phương pháp này tại Công ty vẫn chưa đem lại hiệu quả cao bởi đa số
hồ sơ nhân sự trong Công ty đều là lao động Phổ thông chưa có trình độ, bằng cấp. Bởi
vậy năm 2017 chỉ có 1 ứng viên tham gia ứng tuyển theo kết quả của bảng 2.6.
Tuyển mộ nhân lực thông qua quảng cáo bằng biển quản cáo, dán tờ rơi, …: Do
Công ty nằm trên địa bàn huyện Mỹ Hào, trình độ dân số chưa cao, mạng internet chưa
thực sự phổ biến nên việc để biển quảng cáo trước cổng Công ty hay việc dán tờ rơi sẽ
thu hút được nhiều nhân lực đặc biệt là lao động phổ thông. Như ở bảng 2.6, kênh thu
hút nhân lực bằng quảng cáo, tờ rơi,.. đã giúp công ty thu hút được rất nhiều nhân lực
trong ba năm trở lại đây, cụ thể năm 2017 đã thu hút được 78,9% số ứng viên tham gia
ứng tuyển và đa số họ là lao động phổ thông chưa có trình độ cao.
Tuyển mộ nhân lực bằng việc đến trực tiếp các cơ sở đào tạo: Nguồn tuyển này
sẽ đem đến một nguồn nhân lực có trình độ, được đào tạo bài bản, bởi vậy Công ty đã
tiến hành đến các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, tiêu biểu nhất
đó là Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hứng Yên để thu hút nhân lực nộp hồ sơ vào
Công ty. Tuy kết quả thu hút ứng viên từ phương pháp này chưa đạt tỷ lệ cao trong ba
năm gần đây nhưng Công ty cũng đã và đang chú trọng hơn việc thu hút ứng viên từ
nguồn này. Từ bảng 2.6 có thể thấy năm 2015 Công ty đã thu hút được 4,5% ứng viên
tham gia ứng tuyển từ phương pháp này.
Căn cứ vào kế hoạch tuyển dụng đã được lãnh đạo phê duyệt, phòng hành chính
nhân sự ra thông báo tuyển dụng công khai trong nội bộ, dán thông báo tuyển mộ trên
bảng thông báo của Công ty; Treo biển quảng cáo trước cổng Công ty; Liên hệ với các
trường đại học, cao đẳng có đào tạo các chuyên ngành tuyển dụng; Dán Thông báo
tuyển mộ ở nơi công cộng như bến xe bus, khu dân cư, …. Do Công ty đặt ở địa bàn
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên ở đây chưa có nhiều trung tâm môi giới việc làm, việc
tìm kiếm việc làm của người lao động trên internet còn hạn chế nên phương pháp chủ
yếu để triển khai thông báo tuyển mộ là treo biển quảng cáo ở cổng Công ty hoặc dán
thông báo ở những nơi công cộng hoặc phát tờ rơi để thu hút ứng viên.
37
Trong nội dung của thông báo có ghi tóm tắt các điều kiện đối với ứng viên, nêu
rõ số lượng ứng viên, thời hạn tiếp nhận hồ sơ cũng như nội dung một bộ hồ sơ hoàn
chỉnh, thời gian, địa điểm, lịch phỏng vấn (Phụ lục 2)…Việc thông báo sẽ được tiến
hành với một số ngày nhất định tuỳ từng yêu cầu cụ thể của công việc cũng như thực tế.
Công ty tiến hành công việc thông báo tuyển dụng với chi phí thấp nhất có thể nhưng
vẫn đảm bảo được nhu cầu tuyển người của Công ty.
Với việc thông qua quảng cáo, dán thông báo, và tuyển từ nguồn nội bộ của
Công ty, Công ty hoàn toàn có thể thu nhận được rất nhiều hồ sơ đạt yêu cầu với nhiều
ứng viên có năng lực với thị trường rộng lớn và có điều kiện sàng lọc để chọn được
những người ưu tú nhất, phù hợp nhất.
2.2.2.3. Tiếp nhận hồ sơ và chấm hồ sơ
Sau khi thông báo tuyển dụng, bộ phận tuyển dụng của Phòng Nhân sự sẽ
tiến hành thu hồ sơ, kiểm tra các thông tin và các tài liệu được nộp kèm theo hồ sơ,
tổng hợp những thiếu sót và hướng dẫn ứng viên bổ sung. Phân loại hồ sơ theo các
tiêu chí như vị trí việc làm, trình độ để thuận tiện chó quá trình chấm hồ sơ.
Bộ phận tuyển dụng tiến hành chấm hồ sơ theo các tiêu chí như sau: Hình
thức hồ sơ đã đầy đủ các loại giấy tờ và hình thức hồ sơ có được trình bày cẩn thận
không; Sự phù hợp của ứng viên về trình độ; Sự phù hợp của ứng viên về giới tính
và độ tuổi; Sự phù hợp của ứng viên về sức khỏe trong quá trình sản xuất.
Bảng 2.7: Kết quả thu hồ sơ và chấm hồ sơ của Công ty TNHH GG Việt Nam giai
đoạn 2015-2017
Năm 2015 2016 2017
Chỉ tiêu
Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
67 100 69 100 76 100 Tổng số hồ sơ thu được của các ứng viên
Số hồ sơ đạt yêu cầu 58 86,6 64 92,7 66 86,8
Số hồ sơ bị loại 9 13,4 5 7,3 10 13,2
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Tổng số hồ sơ ứng tuyển nộp vào Công ty trong những năm gần đây luôn vượt
mức chỉ tiêu tuyển dụng đề ra.
Theo bảng 2.7 năm 2015 có 67 hồ sơ tham gia ứng tuyển, đến năm 2016 số hồ sơ
tăng lên 69 hồ sơ tương đương tăng 1,03 lần so với năm 2015, năm 2017 số hồ sơ tham
38
gia ứng tuyển là 76 hồ sơ, gấp 1,13 lần so với số hồ sơ thu được năm 2015. Như vậy, có
thể nói công tác tuyển mộ nhân lực của Công ty đã đem lại hiệu quả khá tốt, thu hút
được nhiều ứng viên tham gia ứng tuyển.
Sau khi thu thập và xử lý hồ sơ, Công ty đã loại bỏ được những hồ sơ không hợp
lệ, không đạt yêu cầu, số hồ sơ đạt yêu cầu chiếm tỷ lệ cao. Tính theo chỉ tiêu tỷ lệ hồ
sơ đạt yêu cầu tuyển dụng bằng công thức:
Tỷ lệ HS đạt Tổng số HS đạt yêu cầuTD = .100% yêu cầu TD Tổng số HS ứng viên
Theo kết quả ở bảng 2.7 ta có thể thấy năm 2015 có tới 58/67 hồ sơ tham gia ứng
tuyển đạt yêu cầu và tiêu chí tuyển dụng của Công ty chiếm tỷ lệ là 86,6%, chỉ có 9 hồ
sơ bị loại tương ứng với 13,4%. Năm 2015 có 64/69 hồ sơ đạt yêu cầu đạt tỷ lệ 92,7%.
Năm 2017 có 66/76 hồ sơ đạt yêu cầu tương ứng với tỷ lệ 86,8%. Như vậy có thể thấy
được chất lượng hồ sơ của các ứng viên nộp vào Công ty khá là phù hợp và đáp ứng
khá tốt yêu cầu của Công ty.
Như vậy có thể thấy rằng thông báo tuyển mộ và các tiêu chuẩn tuyển mộ
mà bộ phận tuyển dụng nhân lực của Công ty đưa ra đã giúp cho người lao động
hiểu rõ về các tiêu chí trước khi nộp hồ sơ tham gia ứng tuyển. Hiệu quả của công
tác tuyển dụng cũng vì thế mà được nâng cao. Việc thu và chấm hồ sơ cũng được
thực hiện dễ dàng hơn, tốn ít thời gian và chi phí.
2.2.2.4. Phỏng vấn
Đây là vòng rất quan trọng trong tuyển dụng nhân lực của Công ty, đặc biệt là
khi tuyển dụng cán bộ quản lý. Phòng Nhân sự kết hợp với cán bộ phỏng vấn sắp xếp
thời gian phỏng vấn và thông báo qua điện thoại về thời gian phỏng vấn cho các ứng
viên. Tùy từng vị trí ứng tuyển, Phòng Nhân sự có trách nhiệm bố trí cách thức phỏng
vấn và Hội đồng phỏng vấn phù hợp. Sau khi có kết quả Phỏng vấn, nhân viên tuyển
dụng có trách nhiệm cập nhật vào tình trạng hồ sơ nguồn ứng viên để theo dõi và quản
lý tình trạng hồ sơ.
Việc phỏng vấn chỉ do trưởng bộ phận cần tuyển tiến hành. Đối với cán bộ quản
lý hoặc cán bộ kỹ thuật sau khi phỏng vấn sơ bộ còn phải phỏng vấn sâu. Mỗi vòng
phỏng vấn thường kéo dài từ 10 - 20 phút tùy theo tính chất và chức danh thi tuyển;
những vị trí quan trọng thường có 03 cán bộ phỏng vấn, gồm đại diện ban lãnh đạo, đại
diện phòng nhân sự và đại diện của lãnh đạo đơn vị cần tuyển. Hội đồng phỏng vấn bao
gồm những người làm việc có kinh nghiệm làm quản lý từ 2 năm trở lên, có trình độ, kĩ
năng và kinh nghiệm làm việc. Tuy nhiên, bộ phận nhân sự chưa tiến hành xây dựng bộ
39
câu hỏi phỏng vấn cho các vị trí công việc mà chỉ dùng các câu hỏi mang tính chất
chung chung, lặp đi lặp lại ở các ứng viên. Trong quá trình phỏng vấn, Công ty luôn
chú ý sao cho các ứng viên cảm thấy tự tin và được coi trọng và điều chỉnh cuộc nói
chuyện đi đúng hướng.Các ứng viên cũng được tạo cơ hội đặt câu hỏi cho hội đồng
phỏng vấn.
Bảng 2.8: Kết quả phỏng vấn của Công ty TNHH GG Việt Nam
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Chỉ tiêu
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Số lượng (người) Số lượng (người)
58 100 64 100 66 100
54 93,1 63 98,4 64 97,0
Số ứng viên tham gia phỏng vấn Số ứng viên đáp ứng được yêu cầu Số ứng viên bị loại 4 6,9 1 1,6 2 3,0
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Kết quả phỏng vấn thể hiện trên bảng 2.8 cho thấy số ứng viên bị loại ở vòng
phỏng vấn là khá ít.Bởi lẽ hàng năm trong mỗi đợt tuyển dụng nhu cầu chủ yếu của
Công ty là công nhân sản xuất, không yêu cầu bằng cấp và trình độ. Bởi vậy số ứng
viên đáp ứng được yêu cầu khá cao. Năm 2015 số ứng viên đáp ứng được yêu cầu là
54/58 người chiếm tỷ lệ 93,1%, đến năm 2017 tỷ lệ ứng viên đáp ứng được yêu cầu sau
buổi phỏng vấn là 97,0%.
Thông qua quá trình phỏng vấn, hội đồng phỏng vấn sẽ đánh giá được tổng quát
về ứng viên như: Trình độ chuyên môn, tính cách, đạo đức, ngoại hình của người tham
gia tuyển dụng có đạt được yêu cầu tuyển dụng của Công ty hay không. Giai đoạn này
Công ty đã có kết quả đánh giá và xác định được các ứng viên được tuyển dụng đảm
bảo đúng mong muốn của Công ty. Những cán bộ tham gia phỏng vấn trao đổi ý kiến
đánh giá và thông tin trong cuộc họp, đưa ra ý kiến đánh giá thống nhất. Kết thúc quá
trình này, cán bộ phòng Nhân sự sẽ trình các kết quả đánh giá về ứng viên và quyết
định thử việc lên giám đốc xem xét phê duyệt. Dựa vào quyết định thử việc được phê
duyệt, phòng Nhân sự sẽ mời các ứng viên được lựa chọn nhận thử việc thông qua thư
điện tử hoặc điện thoại.
2.2.2.5. Thử việc
Thời gian thử việc đươc Công ty áp dụng linh hoạt đối với từng vị trí công việc
nhưng luôn đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Luật lao động và người lao động sẽ ký
40
hợp đồng thử việc với Công ty trong thời gian là 3 tháng.
Mẫu hợp đồng thử việc (Phụ lục 3) của Công ty TNHH GG Việt Nam được xây
dựng gồm các điều khoản cơ bản nhằm thể hiện rõ các quy định của pháp luật về lao
động và sử dụng lao động, đảm bảo quyền lợi cho cả người lao động và người sử dụng
lao động.
Thử việc đối với nhân viên mới rất được Công ty coi trọng vì quá trình này giúp
ứng viên bộc lộ năng lực thực sự của mình đồng thời cho thấy mức độ phù hợp giữa họ
và công việc ở vị trí tuyển dụng. Qua quá trình thử việc Công ty sẽ đánh giá và đưa ra
quyết định có tuyển dụng chính thức hay không. Trưởng các bộ phận hoặc người quản
lý trực tiếp nhân viên mới chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá kết quả thử việc,
đưa ra kiến nghị và chuyển lên phòng Nhân sự trình ban lãnh đạo.
Nếu người thử việc đạt yêu cầu thì giám đốc Công ty ra quyết định tuyển dụng
chính thức và xếp lương theo vị trí công việc, nếu người thử việc không đạt yêu cầu thì
quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định tạm tuyển và giải quyết chế độ lương thử
việc cho họ.
2.2.2.6. Đàm phán và ra quyết định tuyển chọn
Những ứng viên đạt kết quả tốt sau thử việc sẽ được Phòng Nhân sự xác nhậnvà
có Quyết định tuyển dụng của Giám đốc. Bộ phận tuyển dụng sẽ tiến hành liên lạc với
ứng viên đạt yêu cầu sau quá trình thử việc để thông báo cho họ về kết quả thử việc,
tiếp đó gửi cho họ lịch hẹn để tiến hành ký hợp động lao động (Phụ lục 4). Sau đó Công
ty tiến hành kí hợp đồng lao động với người đạt yêu cầu tuyển dụng.
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá ứng viên sau quá trình thử việc của Công ty giai đoạn
2015- 2017
2015 2016 2017
Năm
Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người)
54 100 63 100 64 100
52 96,3 59 93,6 61 95,3
02 3,7 04 6,4 03 4,7 Tổng số ứng viên tham gia thử việc Số người đạt yêu cầu tuyển dụng để ký HĐLĐ Số người không đạt yêu cầu tuyển dụng
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
41
Theo kết quả từ bảng 2.9 tỷ lệ ứng viên ứng viên đáp ứng được yêu cầu tuyển
dụng của Công ty khá cao. Năm 2015 đạt 96,3%, năm 2016 đạt 93,6% giảm 2,7% so
với năm 2015, đến năm 2017 tỉ lệ ứng viên đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng đạt
95,3%. Như vậy có thể thấy được đa số các ứng viên tham gia quá trình thử việc đều
đáp ứng được yêu cầu của công việc, tỷ lệ trúng tuyển trong 3 năm gần đây đều ở mức
trên 93%, điều đó cho thấy công tác tuyển dụng nhân lực của Công ty đang đem lại hiệu
quả tốt, tuyển được nhân lực phù hợp với nhu cầu của Công ty và yêu cầu của công
việc.
Tỷ lệ ứng viên không đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng chiếm tỷ trọng rất ít,
năm 2015 có 02/54 người không đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng chiếm tỷ lệ 3,7%,
năm 2016 có 04 người bị loại tương đương 6,4%, năm 2017 có 03 ứng viên bị loại
chiếm tỷ lệ 4,7%.
Như vậy có thể thấy công tác tuyển dụng nhân lực của Công ty đạt hiệu quả khá
cao, tỷ lệ ứng viên bị loại rất thấp bởi vì Công ty có nhu cầu tuyển nhân lực là những
lao động phổ thông làm việc tại các phân xưởng nên cũng không có các yêu cầu quá
khắt khe, bởi vậy tỷ lệ trúng tuyển cao cũng là điều dễ hiểu.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân lực của Công ty
TNHH GG Việt Nam
2.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong Công ty
Uy tín, vị thế của tổ chức
Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Công ty TNHH GG Việt Nam đã khẳng
định vị trí của mình trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc. Công ty là một trong những
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động ổn định và uy tín với đa số các đơn
hàng đều xuất khẩu sang Hàn Quốc. Số lượng lao động, chất lượng lao động và chất
lượng sản phẩm đang dần được nâng cao góp phần nâng cao vị thế của Công ty trong
khu vực địa bàn tỉnh Hưng Yên. Chính uy tín và thương hiệu của Công ty trên thị
trường đã tạo sức hấp dẫn lớn đối với ứng viên, điều này làm tăng khả năng lựa chọn
được nhân lực phù hợp với vị trí cần tuyển.
Mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp về tuyển dụng nhân lực
Mục tiêu là trở thành nhà sản xuất, cung cấp và phân phối các sản phẩm hàng
may mặc xuất khẩu uy tín và chất lượng. Đồng thời với chiến lược trong tương lai của
Công ty là sẽ mở rộng hơn nữa thị trường nước ngoài với quy mô lớn nên trong tương
42
lại, việc mở rộng sản xuất kinh doanh là điều hiển nhiên.Điều này sẽ tác động lớn đến
quy mô tuyển dụng của doanh nghiệp đáp ứng mục tiêu sản xuất kinh doanh.
Văn hóa tổ chức
Với hơn 12 năm tồn tại và phát triển, Công ty TNHH GG Việt Nam đã và đang
xây dựng một môi trường làm việc lành mạnh, năng động cho người lao động trong
Công ty, tạo nên một bầu không khí làm việc cởi mở, văn hóa tổ chức văn minh. Do
vậy, các yếu tố thuộc về văn hóa tổ chức của Công ty như các chính sách quản lý nhân
lực, các chính sách lương, thưởng, phúc lợi cho người lao động đã được công ty thực
hiện khá tốt trong thời gian qua, cũng giúp cho hoạt động tuyển dụng của công ty thu
hút được nhiều ứng viên tham gia. Bên cạnh đó,sự thân thiện, hòa đồng, vui vẻ, nhiệt
tình của đồng nghiệp trong công ty… cũng là các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến hoạt
động tuyển dụng, nó có một phần không nhỏ đến sự lựa chọn của ứng viên khi nộp hồ
sơ làm việc.
Thực trạng đội ngũ nhân lực hiện tại
Thực trạng đội ngũ nhân lực hiện nay của Công ty còn hạn chế về trình độ. Số
lao động đã qua đào tạo và có trình độ đào tạo còn thấp nên chưa thu hút được nguồn
nhân lực chất lượng cao. Đa số công nhân trong Công ty đều là lao động phổ thông
chưa có trình độ, chiếm khoảng gần 65% tổng số lao động trong Công ty. Số lượng
laođộng tuyển mới đa số sẽ vào làm việc trong các phân xưởng sản xuất thường ít có cơ
hội nâng cao trình độ, chất lượng nguồn lao động không cao mà lại khó có thể cải thiện.
Hơn nữa, nhu cầu tuyển dụng và các tiêu chuẩn tuyển dụng của Công ty còn ít, sơ sài,
các yêu cầu đề ra đối với ứng viên vẫn còn thấp, năng lực của đội ngũ tuyển dụng nhân
lực vẫn còn nhiều hạn chế.
Bởi vậy, thực trạng đội ngũ nhân lực hiện tại của Công ty là một trong những
yếu tố tác động không nhỏ đến công tác quản trị nhân lực. Nếu chất lượng nguồn nhân
lực hiện tại của Công ty có chất lượng tốt thì sẽ thu hút được nhiều lao động đặc biệt là
nguồn lao động có tiềm năng. Ngược lại, nếu Công ty có nguồn nhân lực chất lượng
thấp thì sẽ khó có thể thu hút được lao động tham gia ứng tuyển vào Công ty.
Hoạt động kế hoạch hóa nguồn nhân lực
Hiện nay, công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực của Công ty chưa được chú
trọng nhiều. Các bộ phân trong Công ty căn cứ trên kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình
hình sản xuất kinh doanh, khối lượng công việc để đề xuất lên Phòng Hành chính nhân
sự của Công ty, bộ phận này sẽ tổng hợp nhu cầu nhân lực của các bộ phận rồi và đưa
43
ra bản cân đối nhân lực để trình Ban Giám đốc quyết định. Với cách thức quản lý nhân
lực như hiện nay thì tại Công ty vẫn còn hiện tượng tại một số bộ phận lao động gián
tiếp thì thừa nhân lực, còn bộ phận lao đông trực tiếp thì thiếu nhân lực, phải làm việc
thêm giờ, thêm ca, để đạt được năng suất đề ra. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động tuyển dụng nhân lực của Công ty, đồng thời cũng ảnh hưởng đến việc thu hút
ứng viên tham gia ứng tuyển khi mà số lao động không được cân bằng với nhu cầu về
nhân lực, lao động trực tiếp thì phải làm thêm giờ, thêm ca trong khi lao động gián tiếp
thì lại dư thừa.
Điều này cho thấy để nângcao hiệu quả công tác quản trị nhân lực nói chung và
hoạt động tuyển dụng nói riêng, công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực của công ty phải
được chú trọng và quan tâm đúng mức.
2.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài Công ty
Thị trường lao động
Theo các chuyên gia về lao động, nguồn nhân lực ở Việt Nam rất dồi dào nhưng
lại thiếu trầm trọng về chất lượng. Lao động Việt Nam được đánh giá là khéo léo, thông
minh, sáng tạo, tiếp thu nhanh những kỹ thuật và công nghệ hiện đại được chuyển giao
từ bên ngoài nhưng thiếu tính chuyên nghiệp.
Theo đánh giá, thì nguồn cung từ thị trường lao động ở Việt Nam nói chung và ở
miền Bắc và tại Hưng Yên cùng các tỉnh lân cận hiện nay khá lớn. Tuy nhiên, chất
lượng lao động lại chưa cao, hồ sơ các ứng viên có chất lượng cao còn ít. Khi các doanh
nghiệp cần tuyển các vị trí công việc có yêu cầu cao về trình độ, kĩ năng, kinh nghiệm
thì số ứng viên có thể đáp ứng được yêu cầu là rất hạn chế.Số lượng thì đáp ứng được
nhưng chất lượng vẫn còn nhiều hạn chế, các ứng viên nộp đơn thì vẫn có nhưng tìm
được người phù hợp thì vẫn là một bài toán khó cho các doanh nghiệp nói chung và cho
Công ty TNHH GG Việt Nam nói riêng.
Luật pháp liên quan đến tuyển dụng nhân lực
Công tác tuyển dụng tại Công ty TNHH GG Việt Nam cũng chịu sự ảnh hưởng
mạnh mẽ của các yêu tố pháp luật quốc gia liên quan đến quản lý và sử dụng lao động
nói chung và đặc biệt là tuyển dụng nhân lực nói riêng.
Ở Việt Nam, Luật Việc làm, Bộ luật lao động 2012 và các Nghị định hướng dẫn
là các quy định cụ thể của pháp luật về tuyển dụng nhân lực tác động trực tiếp tới hoạt
động tuyển dụng nhân lực của Công ty. Bên cạnh đó thang, bảng lương của Công ty cũng
44
được xây dựng trên cơ sở Nghị định 153/2016/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng, Luật
lao động về mức lương tối thiểu chung,…
Hiện nay, hệ thống pháp luật Việt Nam thông thoáng và có cơ sở khoa học để
không xảy ra tranh chấp giữa người lao động và doanh nghiệp. Điều này cũng tạo điều kiện
cho hoạt động tuyển dụng nhân lực của Công ty phát triển. Mỗi khi các văn bản luật có
những thay đổi, điều chỉnh mới thì hoạt động quản trị nhân lực nói chung và hoạt động
tuyển dụng nhân lực của Công ty TNHH GG Việt Nam nói riêng cũng sẽ chịu sự điều
chỉnh của các thay đổi đó.
Môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp
Đối thủ cạnh tranh trong ngành của Công ty là những doanh nghiệp may mặc và
các doanh nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Hưng Yên và các tỉnh lân cận. Sự cạnh tranh
nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của các doanh nghiệp trong Khu công
nghiệp Dệt may Phố Nối B, các Công ty dệt may trong huyện Mỹ Hào như Công ty
may Hưng Long, Mỹ Hưng, Công ty may phú Dụ,.... với Công ty TNHH GG Việt Nam
là rất lớn. Do đó công cuộc cạnh tranh thay đổi các chính sách, phương pháp để thu hút
và tuyển dụng những nhân tài, ứng viên tiềm năng cho Công ty trong những năm gần
đây là vô cùng gay gắt và khó khăn do các doanh nghiệp nếu trên tung ra rất nhiều
chính sách đãi ngộ và thăng tiến nhằm thu hút các ứng viên. Ngoài ra còn có những đối
thủ không lành mạnh khiến cho việc thu hút và tuyển dụng của Công ty càng trở nên
khó khăn hơn.
2.4. Đánh giá chung về công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG
Việt Nam
2.4.1. Thành tựu đạt được
- Công tác tuyển dụng nhân lực ở Công ty TNHH GG Việt Nam trong thời gian
vừa qua là ổn định, số lượng lao động tăng theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Đa số
các nhân lực mới tuyển đáp ứng được yêu cầu công việc sau một thời gian thử việc và
làm quen công việc, môi trường công tác mới. Như vậy, Công ty luôn cố gắng tuyển đủ
người lao động đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động sản xuất kinh doanh và
yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng.
- Công ty đã quan tâm và xây dựng một quy trình tuyển dụng rõ ràng, phân chia
trách nhiệm một cách cụ thể và có sự phối hợp giữa phòng Nhân sự, các phòng ban
khác và Ban lãnh đạo trong quá trình tuyển dụng.
45
- Công ty có kế hoạch thực hiện tuyển mộ một cách rõ ràng, đối với từng vị trí để
xác định rõ tuyển mộ ở nguồn nào và đăng tuyển quảng cáo tuyển mộ theo phương
pháp nào mang lại hiệu quả cao nhất. Vì thế mà số lượng ứng viên đăng ký ứng tuyển
khá cao.
- Công tác thu nhận hồ sơ được thực hiện có trình tự để có thể loại đi những hồ
sơ không đúng yêu cầu, loại những hồ sơ còn thiếu kinh nghiệm, thiếu thủ tục và nhập
nhằng, khó hiểu, đảm bảo không có hồ sơ nào bị thất thoát, giúp công tác tuyển mộ
được tiến hành một cách nhanh chóng và hạn chế được tiêu cực.
- Bộ phận tuyển dụng trong 3 năm 2015, 2016 và 2017 đều hoàn thành chỉ tiêu
tuyển dụng do các phòng ban yêu cầu.
- Hội đồng phỏng vấn và tuyển dụng là những người có kinh nghiệm, trình độ
chuyên môn về lĩnh vực tuyển dụng, những người đi sát nhất với thực tế công việc nên
sẽ có những cái nhìn khái quát nhất, chính xác nhất đối với các ứng viên. Quá trình
phỏng vấn diễn ra thoải mái, không gò ép khiến cho ứng viên không bị áp lực, tạo được
ấn tượng tốt giữa ứng viên và Công ty.
- Công ty đã tạo dựng cho mình một hình ảnh khá tốt đối với khách hàng, đối với
các cơ quan Nhà nước, vì thế mà Công ty đã có nhiều thuận lợi trong việc thu hút và
tìm kiếm lao động.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được ở trên, công tác tuyển dụng tại công ty
cũng không tránh khỏi những hạn chế nhất định:
- Bộ phận phụ trách công tác tuyển dụng vẫn còn hạn chế về năng lực, còn đánh
giá ứng viên theo cảm tính, quá trình sàng lọc ứng viên còn nhiều thiếu sót dẫn đến
tuyển dụng người không đáp ứng được chuyên môn.
- Việc xác định nhu cầu tuyển dụng hiện nay của công ty còn chưa được thực
hiện trên cơ sở khoa học mà hiện tại nhu cầu tuyển dụng nhân lực của Công ty chỉ mới
dừng lại ở việc các đơn vị, phòng, ban căn cứ trên nhu cầu công việc của mình để đề
xuất nhu cầu nhân lực.
- Trong việc xác định nhu cầu nhân lực, công ty chưa có dự báo những khả năng
giảm lao động ở các bộ phận, phòng ban từ sự thay đổi và biến động lao động tự nhiên
hàng năm.
46
- Quy trình tuyển dụng hiện nay còn sơ sài, chưa hoàn thiện và thiếu công cụ
chọn lọc hiệu quả.
- Hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác tuyển dụng nhân lực còn sơ
sài, chưa rõ ràng và nhất quán. Các tiêu chí đánh giá ứng viên còn chung chung, chưa
có tiêu chí cụ thể cho mỗi vị trí công việc dẫn đến kết quả của việc đánh giá chưa sát
với thực tiễn.
- Nguồn tuyển mộ và các kênh tuyển mộ còn hạn chế, chưa khai thác được tối đa
nguồn nhân lực nội bộ và các nguồn tuyển mộ bên ngoài như: hội chợ việc làm, các câu
lạc bộ về nhân sự.
- Quá trình phỏng vấn còn được thực hiện sơ sài, chưa có bộ câu hỏi phỏng vấn
cho các vị trí chức danh tham gia ứng tuyển.
- Chất lượng lao động tuyển dụng còn chưa cao, nguồn nhân lực bị mất cân bằng
do số lao động nữ chiếm tới hơn 80% tổng lao động, hơn nữa số lượng nhân viên nữ
trong độ tuổi sinh nở chiếm một lượng không nhỏ nên đã gây ra những sự biến động về
số lượng lao động tại Công ty do nghỉ chế độ thai sản.
2.4.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
- Thị trường lao động ở miền Bắc nói chung và ở tỉnh Hưng Yên nói riêng còn
nhiều biến động và thay đổi không ngừng. Số lượng và chất lượng lao động tham gia
vào ngành dệt may cũng bị ảnh hưởng không nhỏ dẫn đến hoạt động tuyển dụng nhân
lực ở các doanh nghiệp cũng vì thế mà gặp nhiều khó khăn.
- Pháp luật về lao động và tuyển dụng nhân lực hiện nay còn nhiều bất cập, vẫn
có sự chồng chéo giữa văn bản điều chỉnh và các cấp quản lý gây khó khăn cho các hoạt
động quản trị nhân lực nói chung và tuyển dụng nhân lực nói riêng.
- Chất lượng lao động của huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên còn hạn chế do trước
đây đa số người lao động ở đây làm nông nghiệp. Không được học tập, đào tạo bài bản
trình độ dân trí chưa cao, tỷ lệ dân số có trình độ Đại học, cao đẳng rất thấp.
- Trên địa bàn huyện Mỹ Hào có khá nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc
đặc biệt là các doanh nghiệp ở khu công nghiệp Dệt may phố Nối A, hay các Công ty
may như Hưng Long, Mỹ Hưng, Phú Dụ, … cạnh tranh trực tiếp với Công ty TNHH
GG Việt Nam. Họ có nhiều chính sách, chế độ phúc lợi, lương, thưởng hấp dẫn người
lao động có trình độ thu hút họ tham gia ứng tuyển.
47
Nguyên nhân chủ quan
- Việc xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ bị ràng buộc bởi nguồn kinh
phí hạn hẹp. Công ty chưa đầu tư được nhiều chi phí cho hoạt động tuyển dụng do
doanh thu và lợi nhuận còn hạn chế.
- Năng lực của cán bộ xây dựng thông báo tuyển dụng hiện tại còn hạn chế, cán
bộ tuyển dụng chưa có nhiều kinh ngiệm trong việc thực hiện các hoạt động nhằm thu
hút ứng viên và các biện pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng.
- Phòng nhân sự chưa đánh giá kỹ càng về các biện pháp bù đắp, chưa thực hiện
bù đắp thiếu hụt nhân lực tốt, đa số dựa trên các đề xuất của các bộ phận để tiến hành
tuyển dụng. Chưa xem các biện pháp bù đắp là biện pháp giảm áp lực cho tuyển dụng
nhân lực.
- Quy trình tuyển dụng tuy đã được xây dựng khá đầy đủ nhưng xét trên tình
hình thực tiễn tại doanh nghiệp thì vẫn bộc lộ một số hạn chế. Hoạt động sàng lọc hồ sơ
chỉ dừng lại ở việc xem xét hồ sơ mà chưa thực hiện việc xác định độ chính xác của hồ
sơ nên có thể bỏ qua những người có khả năng làm việc tốt nhưng hồ sơ lại không ấn
tượng bằng các hồ sơ của ứng viên khác.
- Phòng Nhân sự chưa xây dựng được bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn
thực hiện công việc cụ thể hoàn chỉnh làm cơ sở cho các hoạt động quản trị nhân lực,
tuyển dụng nhân lực, đánh giá thực hiện công việc và các quyết định nhân sự. Hệ thống
các tiêu chí đánh giá còn sơ sài, chưa mang lại kết quả chính xác cao.
- Công ty chưa thực sự chú trọng khai thác nguồn tuyển dụng nội bộ, việc xác
định nguồn và các kênh tuyển mộ còn đơn điệu. Khả năng tư duy sáng tạo, thay đổi và
mở rộng các nguồn và kênh tuyển mộ của bộ phận tuyển dụng còn hạn chế, vẫn đi theo
lối mòn cũ mà chưa có sự đột phá trong việc lựa chọn nguồn tuyển mộ.
- Công ty chưa có một đội ngũ chuyên về thiết kế thông báo tuyển dụng, thông
báo tuyển dụng chỉ dừng lại như một thông báo trên văn bản và các tờ rơi, băng rôn
quảng cáo. Chưa có thiết kế bắt mắt, thu hút người xem.
- Hoạt động phỏng vấn tuyển chọn được thực hiện đa số là xét tuyển ứng viên,
không có bộ câu hỏi phỏng vấn cho từng nhóm công việc hay cụ thể cho từng vị trí
công việc.
48
Tiểu kết chương 2
Bằng việc vận dụng cơ sở lý luận ở chương 1, nội dung chương 2 chủ yếu tập
trung phân tích thực tiễn công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG Việt
Nam giai đoạn 2015-2017. Nội dung chương đã bước đầu làm rõ đặc điểm về nguồn lao
động của Công ty từ đó tiến hành phân tích quá trình tuyển dụng nhân lực thực tế tại
đây. Thấy được hoạt động tuyển dụng nhân lực tại Công ty cũng bao gồm hai quá trình
cơ bản là tuyển mộ và tuyển chọn. Phân tích các số liệu và nhìn nhận các vấn đề để thấy
được những ưu điểm và hiệu quả của hoạt động tuyển dụng, Tuy nhiên vẫn còn tồn tại
một số hạn chế trong quy trình tuyển dụng và việc tuyển dụng cũng chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố cả ở bên trong và bên ngoài tổ chức. Cuối cùng là đánh giá chi tiết quá
trình tuyển dụng thực tiễn tại Công ty, phân tích những thành tựu và hạn chế, tìm ra
nguyên nhân dẫn đến hạn chế. Những kết quả phân tích, đánh giá ở chương 2 sẽ là cơ
sở để triển khai nội dung chương 3, dựa trên những tồn tại và phân tích thực tiễn để tìm
ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tuyển dụng nhân lực
tại Công ty TNHH GG Việt Nam.
49
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH GG VIỆT NAM
3.1. Mục tiêu, phương hướng, quan điểm về công tác tuyển dụng nhân lực
của Công ty TNHH GG Việt Nam đến năm 2025
3.1.1. Mục tiêu tuyển dụng nhân lực của Công ty đến năm 2025
Để đảm bảo các mục tiêu phát triển của Công ty trong giai đoạn tiếp theo, Công
ty TNHH GG Việt Nam luôn xác định đầu tư phát triển nguồn nhân lực nói chung và
tuyển dụng nhân lực đảm bảo về chất lượng sẽ là một trong những yếu tố đảm bảo sự
thành công cho các mục tiêu phát triển đề ra. Do vậy, trong những năm gần đây, Công
ty luôn đặt công tác tuyển dụng nhân lực lên hàng đầu vì khi lựa chọn nhân viên tốt tức
là đã xây dựng được đội ngũ nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng để có thể thực hiện
các mục tiêu của Công ty trong tương lai.
Công ty luôn hướng tới xây dựng một đội ngũ nhân lực mạnh để có thể đáp ứng
tốt nhu cầu của công việc và sự phát triển không ngừng trên thị trường, vì vậy công ty
đã xây dựng các chính sách về tuyển dụng nhân lực với các mục tiêu sau:
Mục tiêu tổng quát:
Trong chiến lược phát triển công ty giai đoạn 2018 đến 2025 có xác định mục
tiêu chiến lược phát triển của công ty là năm 2025 trở thành một trong những Công ty
in có uy tín cao trên thị trường, năm 2025 trở thành công ty có quy mô trên 1000 lao
động, mở rộng thị trường xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới.
Mục tiêu cụ thể cho công tác tuyển dụng của Công ty trong năm 2018 là có thể
tuyển dụng được nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng, có cơ cấu phù hợp, có
trình độ chuyên môn cao, năng động, sáng tạo đáp ứng ngày càng cao yêu cầu phát triển
của Công ty và sự biến động không ngừng của thị trường.
Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực một cách hợp
lý, khoa học, phù hợp với tình hình thực tiễn và văn hóa doanh nghiệp để có thể đem lại
hiệu quả tuyển dụng cao nhất. Lấy đó làm cơ sở để thực hiện mục tiêu mở rộng snar
xuất inh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa
ra nhiều nước trên thế giới.
50
Thứ hai, nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác tuyển dụng nhân lực, xây
dựng lực lượng nhân lực có kiến thức, kỹ năng, có phong cách làm việc chuyên nghiệp,
có thái độ làm việc tích cực, nhân lực phải hiểu được mục đích và tầm quan trọng của
công tác tuyển dụng nhân lực.
Thứ ba, luôn cô gắng xây dựng công tác tuyển dụng nhân lực phù hợp với các
mục tiêu và chiến lược phát triển của Công ty. Lấy con người là trung tâm của sự phát
triển, coi tuyển dụng nhân lực là bước đầu tiên làm cơ sở để thực hiện các chiến lược
phát triển sau này.
Thứ tư, thực hiện quy hoạch, sử dụng, bố trí sắp xếp nhân lực phù hợp với
chuyên môn, nghiệp vụ, bố trí đúng người đúng việc để tránh tuyển dụng tràn lan,
không hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí và tạo cơ cấu nhân lực mạnh cho Công ty.
Thứ năm, không ngừng đổi mới và tiếp thu kinh nghiệm tuyển dụng nhân lực,
phấn đấu áp dụng khoa học trong tuyển dụng và quản trị nhân lực nhằm nâng cao chất
lượng lao động đầu vào.
3.1.2. Phương hướng tuyển dụng nhân lực của Công ty đến năm 2025
Quan điểm vềtuyển dụng nhân lực của Công ty là tuyển dụng đủ số lượng nhưng
phải đảm bảo chất lượng ứng viên không những đáp ứng được yêu cầu công việc hiện
tại mà còn không ngừng phát triển năng lực của bản thân để đáp ứng được yêu cầu ngày
càng caocủa Công ty,của khách hàng cũng như yêu cầu của thị trường trong tương lai.
Đầu tiên là phải tiến hành hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực của Công ty
cả về mặt nội dung và thực tiễn bởi đây là vấn đề mấu chốt, là tiền đề quyết định đến
mọi mặt của công tác quản trị nhân lực tại Công ty.
Hai là, tuyển dụng nhân lực trên cơ sở coi người lao động là trung tâm, là nguồn
tài sản quý giá, là nguồn lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy Công ty phát triển. Việc lựa chọn
nhân lực quyết định đến sự thành công hay thất bại của Công ty.
Ba là, tuyển dụng nhân lực phải gắn với lợi ích lâu dài của Công ty, hướng đến
tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đem lại lợi nhuận và giảm thiểu chi phí
sản xuất để hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển bền vững và đạt hiệu quả cao hơn.
Bốn là, tuyển dụng nhân lực phải xuất phát từ điều kiện thực tiễn và đặc thù của
Công ty nhằm phát huy những tiềm năng và thế mạnh của mình, tuyển dụng nhân lực
phải tận dụng được hết các cơ hội đồng thời đảm bảo tiết kiệm mọi chi phí cho Công ty.
51
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tuyển dụng nhân lực tại Công
ty TNHH GG Việt Nam
3.2.1. Nhóm giải pháp điều kiện
3.2.1.1. Xây dựng cơ sở vật chất tiên tiến, hiện đại tạo điều kiện làm việc thuận
lợi cho người lao động và thu hút lao động tiềm năng tham gia ứng tuyển
Hiện tại cơ sở vật chất của Công ty vẫn còn hạn chế, các máy móc thiết bị đa số
là những máy móc không được hiện đại hóa, dễ hỏng hóc, năng suất mang lại chưa cao,
ảnh hưởng đến năng suất lao động của người lao động. Hệ thống máy móc chưa được
tự động hóa hoàn toàn, một số các công việc vẫn được thực hiện thủ công như việc
đóng gói hàng hóa hay các công đoạn nhặt chỉ, cắt may,...
Bởi vậy, việc cải kiến kỹ thuật, xây dựng và đổi mới các thiết bị máy móc, cơ sở
vật chất đóng vai trò rất quan trọng. Khi mà Công ty xây dựng được cơ sở vật chất tốt
hơn, đáp ứng được yêu cầu công việc và sự phát triển của khoa học công nghệ thì sẽ
góp phần tăng năng suất lao động, tăng thêm thu nhập cho người lao động, giữ chân
những lao động có trình độ và tay nghề cũng như sẽ thu hút được các lao động tiềm
năng tham gia ứng tuyển. Nhờ vậy, hiệu quả của hoạt động tuyển dụng nhân lực cũng
được nâng cao.
3.2.1.2. Tăng cường nguồn chi phí cho hoạt động tuyển dụng
Công ty TNHH GG Việt Nam là Công ty có quy mô vừa và nhỏ, doanh thu và
lợi nhuận thu được hàng năm còn hạn chế bởi vậy chi phí dành cho hoạt động tuyển
dụng cũng còn rất hạn chế. Hoạt động tuyển dụng là một hoạt động đóng vai trò rất
quan trọng, là hoạt động ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Hiểu được tầm quan trọng ấy, Công ty nên đầu tư nhiều chi phí hơn cho các
hoạt động tuyển dụng, đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo tuyển dụng thu hút ứng viên,
mở rộng nguồn kinh phí cho hoạt động phỏng vấn tuyển chọn, mời chuyên gia về nhân
sự về để có thể xây dựng và đổi mới quy trình tuyển chọn sao cho phù hợp và hiệu quả
nhất,... Có như vậy, mới dễ dàng thu hút được các ứng viên có năng lực, hiệu quả tuyển
dụng nhân lực mới dần được nâng cao.
Đào tạo nâng cao năng lực của đội ngũ thực hiện công tác tuyển dụng nhân lực
Cần bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho các nhân viên thuộc về mảng
tuyển dụng nhân lực của Công ty. Cán bộ chuyên trách mảng tuyển dụng là những
người kiểm tra, đánh giá các ứng viên, do đó, họ phải là những người có kiến thức về
trình độ chuyên môn nhất định về vị trí công việc đang cần tuyển. Một đội ngũ cán bộ
52
thực hiện công tác tuyển dụng làm việc có hiệu quả thì phải hiểu rõ được tầm quan
trọng của công việc lập kế hoạch tuyển mộ trong hoạt động quản trị nhân lực, thành
thạo trong công việc lập kế hoạch và vận dụng nó một cách linh hoạt. Một người cán bộ
tuyển dụng có năng lực sẽ chọn được đúng người mà công ty đang cần. Ngược lại,
những người cán bộ có thiếu sót về năng lực sẽ không lựa chọn được những ứng viên
sáng giá. Chính vì vậy, cần có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
để nâng cao năng lực cho các cán bộ tuyển dụng.
Thường xuyên cho các nhân viên thuộc về mảng tuyển dụng đi học tập, hội thảo
về tuyển dụng nhân lực để họ có thể tiếp thu những kinh nghiệm và kỹ năng tuyển dụng
hiệu quả nhất để họ có thể nâng cao năng lực tuyển dụng của bản thân cũng như hiệu
quả tuyển dụng của Công ty. Hơn nữa Công ty cũng nên tổ chức các buổi hội thảo gặp
mặt giữa các nhân viên chuyên trách về quản trị nhân lực để họ có thể thảo luận và đưa
ra các biện pháp tuyển dụng nhân lực có lợi nhất cho Công ty.
3.2.1.2. Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực, chú trọng quan
tâm hơn đến các biện pháp bù đắp thiếu hụt nhân lực.
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực là cơ sở để thực hiện có hiệu quả các hoạt động
quản lý nguồn nhân lực, từ việc kế hoạch hoá nguồn nhân lực mà Công ty có thể xác
định rõ được nhu cầu lao động, dự kiến được số người cần bổ sung, thay thế để đáp ứng
nhu cầu đó.Để kế hoạch hoá nguồn nhân lực cónhiệu quả, Công ty cần nghiên cứu cụ
thể xem tuyển bao nhiêu người, vào những vị trí nào, yêu cầu công việc, cách thức
tuyển, chi phí và các phương án dự phòng.
Công ty cũng phải chú trọng hơn đến việc thực hiện các biện pháp bù đắp thiếu
hụt nhân lực như: Bố trí sắp xếp lại nhân lực; luân chuyển, thuyên chuyển; tăng ca, làm
thêm giờ; thuê lao động thời vụ; phân tích, thiết kế lại công việc, …Thực hiện tốt các
biện pháp bù đắp thiếu hụt nhân lực sẽ giúp Công ty tiết kiệm được thời gian và chi phí
cho đợt tuyển dụng, đồng thời giúp cho bộ phận chuyên trách về tuyển dụng nhân lực
xác định được đúng và đủ nhu cầu về nguồn nhân lực trong Công ty để có thể tiến hành
tuyển dụng được số lao động còn thiếu.
3.2.1.3. Thực hiện chính sách đãi ngộ tốt hơn cho người lao động nhằm thu hút
ứng viên trong tuyển dụng
Công ty cần quan tâm đến chế độ lương bổng, đãi ngộ đối với người lao động
trong công ty để tạo động lực cho người lao động gắn bó và cống hiến hết mình cho sự
53
phát triển của công ty đồng thời cũng sẽ góp phần thu hút được nhiều hơn các ứng viên
tham gia ứng tuyển.
Để có thể nâng cao chất lượng nguồn lao động được tuyển thì chế độ đãi ngộ của
Công ty là một phần rất quan trọng quyết định đến việc thu hút được các ứng viên có
năng lực từ các nguồn bên trong và bên ngoài tham gia ứng tuyển.Rõ ràng, một công ty
có mức đãi ngộ người lao động tốt hơn công ty khác thì sẽ thu hút được nhiều ứng viên
tham gia tuyển dụng. Mức đãi ngộ này thể hiện qua tiền lương, tiền thưởng và khả năng
thăng tiến trong công việc. Mức ưu đãi hợp lý sẽ thu hút được nhiều ứng cử viên có
trình độ tham gia, không những thu hút mà nó còn có tác dụng giữ chân nhân tài. Vì
vậy, Công ty cũng cần xem xét để có chế độ lương bổng, đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ
công nhân viên.Công ty cũng có thể tham khảo thêm cách trả lương cũng như mức trả
lương mà các công ty khác áp dụng từ đó đưa ra quyết định cho công ty mình.Các chính
sách về phúc lợi, đãi ngộ cũng cần được thực hiện một cách nghiêm túc và bảo đảm,
tránh tình trạng qua loa gây mắt lòng tin ở nhân viên.
Cần cải thiện môi trường làm việc và chế độ phúc lợi xã hội, việc cải thiện môi
trường và điều kiện lao động tuy có chi phí lớn nhưng bù lại đem lại một lợi nhuận lớn
cho công ty. Cần cải thiện điều kiện, môi trường làm việc hợp lý cho người lao động,
bao gồm trang thiết bị an toàn, chăm sóc y tế và bảo hiểm,... để người lao động tránh
được các tai nạn, rủi ro và tránh các bệnh nghề nghiệp đảm bảo sức khoẻ cả về thể chất
và tinh thần để làm việc lâu dài. Đó là nguồn động lực làm việc lớn nhất cho người lao
động và cũng là điều mà người lao động quan tâm nhất khi tham gia ứng tuyển.
3.2.2. Nhóm giải pháp nghiệp vụ
3.2.2.1. Xây dựng quy trình tuyển dụng nhân lực hợp lý, thống nhất và hiệu quả
Về cơ bản, quy trình tuyển dụng nhân lực của Công ty đưa ra và thực hiện là khá
hợp lý, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế, quá trình tuyển dụng nhân lực(bao
gồm tất cả các bước của cả tuyển mộ và tuyển chọn) của Công ty chỉ bao gồm 7 bước:
Xác định nhu cầu và tiêu chuẩn tuyển mộ; Thông báo tuyển mộ; Xác định nguồn và
phương pháp tuyển mộ; Tiếp nhận hồ sơ và chấm hồ sơ; Phỏng vấn; Thử việc; Đàm
phán và ra quyết định tuyển chọn.
Có thể thấy rõ ràng, nếu trên lý thuyết theo sơ đồ 1.1 qúa trình tuyển dụng nhân
lực(bao gồm tất cả các bước của cả tuyển mộ và tuyển chọn) sẽ bao gồm 10 bước cơ
bản đó là: Xác định nhu cầu và tiêu chuẩn tuyển mộ; Thông báo tuyển mộ; Xác định
nguồn và phương pháp tuyển mộ; Tiếp nhận hồ sơ ; Chấm hồ sơ; Phỏng vấn; Thi trắc
54
nghiệm, thi nghiệp vụ; Thẩm tra và tham vấn thông tin; Đàm phán và ra quyết định
tuyển chọn. Còn trên thực tế Công ty chỉ thực hiện 7 bước như trên sơ đồ 2.4, bước tiếp
nhận hồ sơ và bước chấm hồ sơ đã được gộp lại làm một bước, giúp quy trình tuyển
dụng gọn gàng hơn, hai bước còn thiếu đó là thi trắc nghiệm, thi nghiệp vụ và thẩm tra
thẩm vấn thông tin.
Quá trình tuyển chọn nhân lực của Công ty thiếu đi bước thi trắc nghiệm, thi
nghiệp vụ là điều dễ hiểu bởi đa số lao động tuyển mới hàng năm của Công ty đều là
những lao động phổ thông, không yêu cầu bằng cấp, trình độ tay nghề nên có thể bỏ qua
được bước này. Tuy nhiên với những lao động có bằng cấp và trình độ tham gia ứng
tuyển vào các công việc, các vị trí quản lý, văn phòng khối hành chính thì không thể bỏ
qua bước này vì đây là khâu quan trọng để đánh giá năng lực thực sự của ứng viên cũng
như các kỹ năng, kinh nghiệm của họ.
Thẩm tra và tham vấn thông tin cũng là một khâu rất quan trọng đối với quá trình
tuyển dụng của Công ty, đây là khẩu xem xét lại tất cả các thông tin mà các ứng viên
cung cấp cho nhà tuyển dụng nhằm đáp ứng các yêu cầu tuyển dụng đề ra. Nhà tuyển
dụng cần tiến hành thẩm tra lại tất cả các thông tin cần thiết để tránh việc ứng viên
mượn hồ sơ, sử dụng bằng cấp, giấy tờ, chứng chỉ giả, không trung thực, … để tránh
các trường hợp tuyển lao động chưa đủ tuổi lao động hoặc tuyển nhân viên của đối thủ
cạnh tranh vào làm việc tại Công ty.
Vì những lý do trên, Công ty nên hoàn thiện hơn quá trình tuyển chọn nhân lực,
bổ sung các bước nêu trên theo từng trường hợp tuyển dụng vị trí việc làm cụ thể để có
thể xây dựng một quy trình tuyển dụng nhân lực hoàn chỉnh, đầy đủ và phù hợp với
điều kiện thực tế tại Công ty.
3.2.2.2. Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá ứng viên và đánh giá hiệu quả
tuyển dụng rõ ràng, thống nhất.
Để công tác đánh giá nhân viên mới thực sự hiệu quả, công bằng, phản ánh đúng
năng lực của từng ứng viên thì Công ty phải xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá các vị trí
tuyển dụng nhân lực. Sau khi xây dựng các tiêu chí đánh giá nhân lực, mỗi bộ tiêu
chuẩn cho từng vị trí tuyển dụng cần có đầy đủ các tiêu chuẩn sau: Năng lực về kiến
thức, Năng lực về kỹ năng, Năng lực về phẩm chất, thái độ sao cho phù hợp với yêu cầu
của công việc cần tuyển. Công ty có thể tham khảo một số tiêu chí đánh giá ứng viên
sau đây:
55
Mức độ đáp ứng yêu cầu
STT Tiêu chí đánh giá Tốt Khá TB Yếu Rất tốt
1
2 Có kiến thức chuyên môn trong công việc của vị trí ứng tuyển… Kỹ năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm
3 Khả năng tin học, ngoại ngữ
4 Kỹ năng giao tiếp, đàm phán
5
6
7
8
Sự trung thực, thái độ tích cực, chăm chỉ Khả năng am hiểu về công việc, nghề nghiệp của vị trí ứng tuyển Kinh nghiệm làm việc (theo vị trí ứng tuyển) Khả năng chịu áp lực công việc (ngành may Hệ thống các tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyển dụng nhân lực cũng cần phải được
xây dựng và bổ sung thêm để có thể đem lại kết quả đánh giá chính xác nhất. Trên lý
thuyết có rất nhiều các chỉ tiêu định lượng và định tính nhằm đánh giá chính xác hiệu
quả của quá trình tuyển dụng, nhưng tùy theo tính tình thực tế mà doanh nghiệp lựa
chọn cho mình các tiêu chí phù hợp với thực trạng tuyển dụng nhân lực tại doanh
nghiệp.
3.2.2.3. Đa dạng hóa các hình thức tuyển dụng và các nguồn tuyển mộ
Hiện tại Công ty mới chỉ sử dụng các hình thức tuyển mộ như: Thông báo nội
bộ;Quảng cáo bằng băng rôn; Đi đến tuyển dụng ở các trường Đại học, phát tờ rơi;...
Công ty cần kết hợp thêm các hình thức tuyển dụng khác như thuê chuyên gia tuyển
dụng hay liên kết với các trường Đại học, cao đẳng, trung cấp để có thể mang lại nguồn
nhân lực chất lượng cao một cách lâu dài và ổn định nhằm thu được kết quả tuyển dụng
tốt hơn.
Cần đa dạng hóa các nguồn tuyển để có thể thu hút được nhiều ứng viên tham
gia ứng tuyển và chất lượng ứng viên cũng vì thể mà được nâng cao, cụ thể:
Đối với nguồn tuyển dụng là sinh viên vừa mới tốt nghiệp các trường đại học,
cao đẳng, ... Đây là nguồn được sử dụng khá nhiều tại các công ty. Để thu hút nguồn
này hiệu quả, công ty nên xây dựng mối quan hệ tốt với các trường. Thông qua các
56
khoa hoặc các đoàn thể trong trường, công ty có thể lựa chọn được những sinh viên có
kết quả học tập tốt vào làm việc tại công ty.
Đối với nguồn là những người đang làm việc tại các tổ chức khác và những
người đang thất nghiệp: Nguồn này, hiện công ty cũng đang quan tâm đặc biệt là tuyển
dụng cho những vị trí quản lý. Những người lao động thuộc nguồn này là những người
có kinh nghiệm, bởi vậy việc thu hút họ là rất cần thiết nhưng cũng đặt ra nhiều thách
thức với công ty. Công ty có thể sử dụng một số phương pháp sau đây để thu hút những
nguồn này: Thuê chuyên gia tuyển dụng; Thông qua sự quen biết, giới thiệu của nhân
viên trong công ty.
3.2.2.4. Đổi mới thiết kế thông báo tuyển dụng và cách thức quảng cáo
Nếu chỉ thông báo bằng cách dán thông báo tại bảng thông báo của công ty và
thông báo bằng việc phát tờ rơi là chưa đủ, chưa đến hết được với người lao động, nhất
là những nguồn mà có khả năng tìm kiếm thuận lơi, dễ dàng và chính xác.
Để việc thu hút nguồn nhân lực bên trong và bên ngoài công ty có hiệu quả hơn,
phòng Nhân sự phải tiến hành dán thông báo tại các phòng, ban, tại các trung tâm đào
tạo và tại bẳng thông báo của công ty, đặc biệt cần tiến hànhđăng tin quảng cáo trên
website tìm việc làm lớn như vietnamwork, timviecnhanh,careerlink, vieclam.24, …
thông tin tuyển dụng sẽ nhanh chóng và dễ dàng đến được với các ứng viên, sẽ giúp thu
hút được ứng viên có tiềm năng dễ dàng hơn.
Những thông tin tuyển dụng của công ty luôn được thiết kế theo một mẫu chung
nên chưa hấp dẫn ứng viên. Công ty cần đầu tư vào việc thiết kế, trình bày các thông tin
tuyển dụng một cách rõ ràng, hấp dẫn độc giả. Với mỗi nguồn khác nhau, nội dung của
bảng thông báo có thể khác nhau nhưng vẫn thể hiện được yêu cầu mà công ty mong
muốn.
3.2.2.5. Hoàn thiện phỏng vấn trong tuyển chọn
Phỏng vấn là bước quan trọng trong quá trình tuyển chọn. Hình thức phỏng vấn
mà công ty đang sử dụng vẫn còn sơ sài, bộc lộ ra nhiều nhược điểm như việc bỏ sót
thông tin ứng viên, lựa chọn ứng viên không khách quan... Để phỏng vấn đạt hiệu quả
cao thì bước này cần được tiến hành một cách bài bản và chuyên nghiệp.
Công ty cần xây dựng một hệ thống câu hỏi phỏng vấn cho từng vị trí ứng viên,
đặc biệt là các ứng viên có trình độ được tuyển vào các vị trí, bộ phận làm việc gián tiếp
làm việc tại các bộ phận hành chính. Còn vị trí công nhân sản xuất thì có thể xây dựng
57
bộ câu hỏi chung. Câu hỏi phỏng vấn đặt ra phải ngắn gọn, dễ hiểu, tạo điều kiện để
ứng viên trình bày đủ ý kiến của mình.
Công ty có thể tham khảo bộ câu hỏi phỏng vấn cho nhân viên nhân sự sau:
BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN Vị trí: Nhân viên nhân sự
1. Vui lòng cho chúng tôi biết về bản thân bạn/anh/chị? 2. Những điểm mạnh lớn nhất của anh/chị là gì? 3. Những điểm yếu lớn nhất của anh/chị là gì? 4. Anh/chị mong muốn lương và các chế độ như thế nào? 5. Tại sao anh/chị lại rời bỏ công việc trước? 6. Hãy cho chúng tôi biết về mục tiêu nghề nghiệp của anh/chị? 7. Anh/chị đã học hỏi được những gì từ kinh nghiệm/công việc trước đây (hoặc một công việc cụ thể nào đó)? 8. Tại sao anh/chị lại ứng tuyển vào vị trí nhân viên nhân sự? 9. Theo anh/chị, thì 3 kỹ năng quan trọng nhất quản trị nhân lực là gì? 10. Anh chị hãy cho biết các lỗi thường gặp trong tuyển dụng nhân lực? Và anh chị sẽ có giải pháp xử lý chúng như thế nào? 11. Hãy cho chúng tôi biết kinh nghiệm của anh/chị liên quan đến công việc về nhân sự mà anh/chị từng làm trước đây 12. Anh/chị để làm gì để nâng cao kiến thức cho công việc nhân viên nhân sự? 13. Anh chị hãy mô tả tối đa 7 nguyên tắc làm việc của anh/chị? 14. Anh/chị có câu hỏi nào cho chúng tôi không?
Cán bộ phỏng vấn còn dẫn dắt ứng viên vào những điểm chính của buổi nói
chuyện. Cán bộ phỏng vấn cần đặt ra câu hỏi một cách khéo léo để ứng viên bộc lộ
được bản thân, đưa ra các câu hỏi phù hợp với mục tiêu phỏng vấn, tránh tình trạng trả
lời lan man, né tránh câu hỏi của người phỏng vấn, tạo sự nhàm chán cho những người
tham gia.
Nên tạo sự vững tin, tâm lý thoải mái cho ứng viên, như vậy họ sẽ có cơ hội để
bày tỏ chính mình, tránh gây áp lực, căng thẳng trong phỏng vấn, khi đó, hiệu quả mang
lại sẽ không cao.
Thời gian phỏng vấn cần được sắp xếp linh hoạt.Nếu ứng viên thấy không phù
hợp với công việc thì phỏng vấn viên nên giảm lượng thời gian phỏng vấn. Với những
ứng viên giỏi thì nên có lượng thời gian tăng thêm. Tuy nhiên, thời gian phỏng vấn
58
không nên kéo dài vì như thế sẽ gây tình trạng mệt mỏi của cả cán bộ phỏng vấn và ứng
viên.
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tuyển dụng nhân lực cho
Công ty
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Để tạo môi trường và điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp đồng thời phải
phù hợp với tình hình thực tế, đòi hỏi chính phủ cần có những bước cải cách nhằm tạo
môi trường pháp lý, chính trị, kinh tế - xã hội để tạo môi trường ổn định cho các doanh
nghiệp hoạt động. Trong quá trình phát triển của các doanh nghiệp thì Chính phủ có vai
trò rất quan trọng trong việc đưa ra các điều luật như: Luật Doanh nghiệp, luật Lao
động, luật Thương mại…Các điều luật này ảnh hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp
bởi các doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ của luật pháp.
- Một hành lang pháp lý đồng bộ và thống nhất sẽ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp nói chung và Công ty TNHH GG Việt Nam nói riêng có sự ổn định để phát
triển. Môi trường pháp lý tốt còn đảm bảo cho sự bình đẳng trong kinh doanh giữa các
thành phần kinh tế, tạo được sự cạnh tranh lành mạnh, xóa bỏ các tiêu cực trong kinh
doanh như buôn lậu, trốn thuế, tham nhũng... Vì vậy, Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện
môi trường pháp lý theo hướng đồng bộ thống nhất. Cần sửa đổi, bổ sung những văn
bản quy phạm pháp luật còn có điểm hạn chế sao cho phù hợp với tình hình mới. Với
mỗi luật, bộ luật cần phải có các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành cụ thể, rõ ràng,
tạo điều kiện cho các DN kinh doanh có hiệu quả.
- Một trong những khía cạnh quan trọng của các chính sách vĩ mô của Chính phủ
là thủ tục hành chính. Đây là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Chính phủ cần phải cải thiện thủ tục hành chính cho
thuận tiện, rõ ràng, gọn nhẹ, giảm bớt các chi phí thủ tục giấy tờ, thời gian chờ đợi
tránh gây ra tình trạng tham nhũng, hối lộ, cửa quyền, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
cho thu hút vốn đầu tư nước ngòai, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Chính phủ và các cơ quan xúc tiến phát triển doanh nghiệp cần tổ chức các
cuộc hội thảo nhằm tuyên truyền về vấn đề chất lượng nguồn nhân lực tới các nhà quản
trị, giúp họ nhận thức được tầm quan trọng của trình độ học vấn, kĩ năng, kinh nghiệm
quản trị nhân lực đồng thời khuyến khích họ học tập nâng cao trình độ và chuyên môn
đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của thị trường.
59
- Chính phủ cần quan tâm hơn nữa đến hệ thống giáo dục và đào tạo để giúp
nâng cao dân trí, ý thức xã hội, đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đểcung
cấp nhân lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp. Để làm được điều này thì
ngành giáo dục cần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đặc biệt là đào tạo nghề,
nâng cao chất lượng thực hành, thực tập cho người học, để họ có thể dễ dàng tiếp cận
được với công việc khi ra trường nhằm hạn chế thời gian đào tạo lại tại doanh nghiệp.
- Chính phủ cần tăng cường tạo cơ hội đầu tư phát triển đào tạo chuyên sâu các
ngành nghề về hoạt động quản trị nhân lực, tuyển dụng nhân lực chuyên sâu, đáp ứng
được nhu cầu ngày càng tăng của các doanh nghiệp trong việc áp dụng trình độ, kinh
nghiệm vào hoạt động quản trị nhân lực nói chung và tuyển dụng nhân lực nói riêng.
- Chính phủ cũng cần tạo các cơ hội việc làm cho nguồn nhân lực có trình độ cao
từ các trường Đại học cao đẳng, cần đưa ra nhiều hơn các chương trình, chính sách về
việc làm tạo cơ hội để các doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận, tuyển mộ và tuyển
dụng được nguồn lao động có trình độ và bằng cấp, giải quyết được bài toán về việc
làm cho sinh viên mới ra trường
3.3.2. Khuyến nghị với các cơ quan chức năng tỉnh Hưng Yên
- Như đã nêu ở trên, Công ty TNHH GG Việt Nam được đặt ở địa bàn huyện Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên bởi vậy Công ty cũng như hoạt động tuyển dụng nhân lực của
Công ty chịu sự quản lý và chi phối trực tiếp bởi các cơ quan chức năng của tỉnh. Do
vậy tỉnh Hưng Yên và các cơ quan chức năng cần có một số các cơ chế, chính sách giúp
cho hoạt động quản trị nhân lực ở doanh nghiệp nói chung và hoạt động tuyển dụng nói
riêng được thực hiện một cách dễ dàng, hiệu quả, tuân thủ đúng pháp luật.
- Tỉnh Hưng Yên cần tạo dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, đặc biệt là địa bàn huyện Mỹ Hào. Tạo cơ
hội cho các doanh nghiệp bình đẳng tiếp cận nguồn nhân lực có trình độ từ các trường
đại học, cao đằng, nghề,..trên địa bàn tỉnh.
- Phổ biến rộng rãi các văn bản về pháp luật lao động tới người lao động, giúp họ
nâng cao hiểu biết về pháp luật, hiểu rõ nhiệm vụ quyền hạn của bản thân khi tham gia
vào quan hệ lao động với các doanh nghiệp. Từ đó hoạt động tuyển dụng nhân lực sẽ
được thực hiện dễ dàng hơn, mang lại hiệu quả cao hơn khi mà các ứng viên có hiểu
biết về pháp luật lao động.
- Chú trọng đến giáo dục và đào tạo, xây dựng các chính sách, chương trình đào
tạo tạo, hướng dẫn mở các lớp đào tạo ngắn hạn tại các địa phương tạo điều kiện cho
60
người lao động chưa có trình độ tiếp cận được với các kiến thức cơ bản nhất nhằm nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực. Nhờ vậy mà chất lượng nguồn lao động cho hoạt động
tuyển dụng cũng được nâng cao.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ các hoạt động tuyển dụng nhân lực của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp cho người lao động.
Đồng thời cũng thực hiện cải cách các thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển bền vững.
Tiểu kết chương 3
Căn cứ vào cơ sở lý luận ở Chuong 1 và kết quả phân tích thực trạng công tác
tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG Việt Nam ở chương 2. Chương 3 của bài
khóa luận tốt nghiệp đã dựa trên những đánh giá và thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế đã tìm và đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG Việt Nam. Trước hết nội dung chương 3 đã
trình bày mục tiêu, phương hướng và quan điểm về tuyển dụng nhân lực của Công ty
TNHH GG Việt Nam đến năm 2025. Về phần giải pháp, nội dung chương 3 đã đưa ra
một số các giải pháp mang tính điểu kiện và nghiệp vụ nhằm khắc phục những hạn chế,
nâng cao hiệu quả tuyển dụng nhân lực cho Công ty trong tương lai.Đồng thời cũng đưa
ra một số kiến nghị đối với chình phủ và các cơ quan chức năng nhằm tạo điều kiện
thuạn lợi cho công tác tuyển dụng nhân lực ở các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
61
KẾT LUẬN
Công tác tuyển dụng nhân lực là nền tảng để có thể cung cấp một đội ngũ nhân
lực đủ về số lượng tốt về chất lượng cho công tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp.
Bởi vậy việc nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng luôn là một vấn đề cấp thiết đối
với mọi doanh nghiệp để có được nguồn lao động có chất lượng và sử dụng hiệu quả
nó.
Trong khuôn khổ đề tài: “Tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG Việt Nam,
tỉnh Hưng Yên”, đề tài đã nêu lên được những những luận cứ khoa học và vận dụng
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu để đánh giá thực trạng hoạt động TDNL tại
Công ty TNHH GG Việt Nam, từ đó phân tích và đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả tuyển dụng nhân lực tại Công ty. Tất cả các giải
pháp đưa ra đều nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tuyển dụng nhân lực tại Công ty
trong thời gian tới. Một số giải pháp và khuyến nghị đã đưa ra trong đề tài không chỉ áp
dụng tại Công ty TNHH GG Việt Nam mà còn giá trị tham khảo cho các doanh nghiệp
khác.Việc nghiên cứu công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH GG Việt Nam
có tác dụng cho việc hoàn thiện công tác tuyển dụng tại công ty góp phần thúc đẩy hoàn
thiện cơ cấu tổ chức.Nếu có sự quan tâm đầu tư đúng mức sẽ hạn chế và tìm ra những
giải pháp tốt hơn, tạo nền tảng phát triển vững chắc cho Công ty trong tương lai. Những
giải pháp trên mới chỉ dừng lại ở những gợi ý chung, để thực hiện cụ thể hóa cần phải
có thời gian nghiên cứu, tìm hiểu kỹ hơn để xây dựng thành chương trình hành động cụ
thể phù hợp với công ty trong từng thời kỳ phát triển.
62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tống Thị Ánh (2011), Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty
Cổ phần Tiến Thành, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Hưng
Yên.
2. Các báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính của Phòng Nhân sự, Phòng Hành
chính từ năm 2015 đến năm 2017, Công ty TNHH GG Việt Nam.
3. Vũ Thùy Dương (2010), Giáo trình Quản trị nhân lực, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Đức (2014), Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty
Cổ phần Thăng Long, Luận án tiến sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế -
Đại học Quốc Gia Hà Nội.
5. Lê Thanh Hà (2011), Giáo trình Quản trị nhân lực, Nhà xuất bản Lao động xã
hội.
6. Lê Vũ Việt Hùng (2010), Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực tại
Tổng công ty cổ phần Miền trung, Báo cáo thực tập tốt nghiệp, Trường Đại học Lao
động – Xã hội.
7. Mai Thanh Lan (2014), Giáo trình tuyển dụng nhân lực, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội
8. Nguyễn Ngọc Quân, Nguyễn Vân Điềm (2012), Giáo trình Quản trị nhân lực,
Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
9. Nguyễn Hải Sản (2007), Quản trị học, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
10. Nguyễn Trường Sơn (2008), Hoàn thiện công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ
Phần May Sơn Hà, Chuyên đề thực tập tốt nghiệp, Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân.
11. Hứa Thắng (2014), Quản lý hiệu quả nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Lao
động - Xã hội, Hà Nội.
63
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01
PHIẾU ĐỀ XUẤT TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ
PHÒNG/BỘ PHẬN: ................................................................
Thay đổi cơ cấu. Bổ sung nhân sự thôi việc. Phát triển bộ phận.
Số nhân sự cần bổ sung Lý do Số nhân sự hiện có của BP cần tuyển
- Chức danh: ........................................................................................................... - Nội dung công việc: .............................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. * Tiêu chuẩn tuyển dụng: - Giới tính: ............................................................................................................... - Độ tuổi: ................................................................................................................. - Hộ khẩu: ................................................................................................................ - Trình độ VH: ......................................................................................................... - Trình độ chuyên môn/ tay nghề: ........................................................................... - Ngoại ngữ: ............................................................................................................ - Tin học: ................................................................................................................. - Đặc điểm cá nhân: ................................................................................................. - Các điều kiện khác: ............................................................................................... ................................................................................................................................. .................................................................................................................................
Giám đốc Phòng Nhân sự Bộ Phận Đề xuất
PHỤ LỤC 2
THÔNG BÁO TUYỂN DỤNG
THÔNG BÁO TUYỂN DỤNG Công ty TNHH GG Việt Nam là một công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài, có quy mô lao động hiện tại là hơn 700 lao động với ngành nghề sản xuất chính là sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. Hiện nay Công ty tiến hành mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2018. Bởi vậy, Công ty cần tuyển gấp các vị trí sau: 1. Công nhân may - Số lượng: 45 người - Trình độ: Phổ thông trở lên, nếu chưa có kinh nghiệm sẽ được đào tạo. - Mức lương: Lương cơ bản 3.920.000đ, chưa kể phụ cấp và thưởng 2. Công nhân kĩ thuật may - Số lượng: 4 - Trình độ: Trung cấp, cao đẳng nghề chuyên ngành may, thiết kế thời trang hoặc tương đương - Lương: 4.500.000đ chưa kể phụ cấp và thưởng 3. Nhân viên nhân sự - Số lượng: 1 - Trình độ: Đại học, cao đẳng tốt nghiệp chuyên ngành quản trị nhân lực hoặc tương đương. Kinh nghiệm 1 năm trở lên làm công việc về nhân sự - Lương: 4.500.000đ chưa kể phụ cấp.
Yêu cầu chung: - Nam, nữ độ tuổi từ 18 đến 30 - Chăm chỉ, trung thực, có tinh thần học hỏi và có thể làm việc lâu dài Công ty có chê độ tăng lương và thưởng hàng năm, ngoài ra còn có chế động tăng lương theo năng suất lao động và thâm niên làm việc
4. Địa điểm làm việc Công ty TNHH GG Việt Nam, xã Bạch Sam, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên 5. Thời giam làm việc: 8h/ ngày, 6 ngày/tuần. 6. Hồ sơ gồm: - Đơn xin việc; Sơ yếu lý lịch; Sổ hộ khẩu(photo công chứng); CMND(photo công chứng); Giấy tạm trú tạm vắng( đối với công nhân ở nơi khác đến); 2 ảnh 3*4; Bằng cấp liên quan(nếu có). - Nộp hồ sơ tại: Phòng Nhân sự- Công ty TNHH GG Việt Nam - Thời hạn nộp hồ sơ đến hết ngày 28/2/2018
PHỤ LỤC 3
HỢP ĐỒNG THỬ VIỆC
CÔNG TY TNHH GG VIỆT NAM
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Hưng yên, ngày… tháng… năm…
HỢP ĐỒNG THỬ VIỆC
Hôm nay, ngày…tháng… năm… Chúng tôi gồm: Bên A: Ông/bà: ............................................................................................................................ Chức vụ: .......................................................................................................................... Đại diện cho: .................................................................................................................... Địa chỉ: ............................................................................................................................ Bên B: Ông/bà: ............................................................................................................................ Ngày sinh: ........................................................................................................................ Hộ khẩu thường trú tại:.................................................................................................... Chứng minh nhân dân số: ................................................................................................ Thoả thuận ký kết Hợp đồng thử việc và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây: Điều 1: Thời gian và nội dung công việc Ông (bà) ........... làm việc theo loại Hợp đồng thử việc có thời gian là 03 tháng kể từ ngày .... tháng .... năm .... đến ngày .... tháng .... năm Tại địa điểm: Công ty TNHH GG Việt Nam, xã Bạch Sam, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên Chức vụ: .......................................................................................................................... Công việc phải làm: - Thực hiện công việc theo đúng chức danh chuyên môn dưới sự quản lý, điều hành của Ban Giám đốc (và các cá nhân được bổ nhiệm và uỷ quyền của Ban Giám đốc); - Phối hợp với các bộ phận khác trong Công ty để phát huy hiệu quả công việc; Điều 2: Chế độ làm việc: - Thời giờ làm việc: 48 giờ/tuần (sáng từ 7h30 đến 11h30, chiều từ 12h30' đến 16h30'); - Được cấp phát những dụng cụ cần thiết theo yêu cầu công việc - Điều kiện an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định hiện hành của Nhà nước. Điều 3: Nghĩa vụ và các quyền lợi của người lao động: 1. Quyền lợi: - Mức lương thử việc: ...................................................................................................... - Hình thức trả lương: Trả 01 lần vào ngày 15 hàng tháng; - Nghỉ hàng tuần: 01 ngày (Chủ Nhật) - Những thoả thuận khác: Trong vòng 15 ngày (làm việc) kể từ ngày ký kết hợp đồng thử việc này, vì bất cứ lý do gì mà người lao động không tiếp tục cộng tác với công ty thì người lao động cam kết sẽ không yêu cầu công ty phải thanh toán bất cứ chế độ và quyền lợi nào của người lao động trong thời gian nêu trên. 2. Nghĩa vụ: - Hoàn thành những nội dung đã cam kết và những công việc trong Hợp đồng;
- Nộp văn bằng, chứng chỉ photo công chứng có liên quan cho Công ty ngay khi ký hợp đồng thử việc này. - Chấp hành nội quy lao động, an toàn lao động, kỷ luật lao động…..của Công ty trong thời gian thử việc - Trong thời gian hiệu lực hợp đồng và trong vòng 24 tháng kể từ khi nghỉ việc tại Công ty nhân viên không được phép: Cung cấp thông tin, tiết lộ bí mật kinh doanh của công ty ra ngoài. Trường hợp bị phát hiện – Cá nhân đó sẽ bị khởi tố trước pháp luật. Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động: 1. Nghĩa vụ: - Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều khoản trong hợp đồng; - Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo hợp đồng này. - Bảo quản văn bằng, chứng chỉ gốc (nếu có) cho nhân viên trong thời gian hiệu lực hợp đồng. - Hoàn trả lại văn bằng, chứng chỉ gốc (nếu có) cho nhân viên sau khi nhân viên đã hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết tại hợp đồng thử việc này. 2. Quyền hạn: - Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo Hợp đồng (bố trí, điều chuyển, tạm ngừng việc); - Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng thử việc, kỷ luật người lao động theo quy định của pháp luật, và nội quy lao động của Công ty. Điều 5: Chấm dứt hợp đồng Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau: - Trường hợp hết hạn hợp đồng: Chuyển qua giao kết hợp đồng chính thức hay chấm dứt không làm việc nữa; - Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn: bên A hoặc bên B trước thời hạn hợp đồng. Nếu bên B chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì phải hoàn trả lại chi phí đào tạo cho bên A và thực hiện các điều khoản bồi thường theo quy định của pháp luật. Điều 6: Điều khoản thi hành: - Những vấn đề về lao động không ghi trong hợp đồng thử việc này thì áp dụng theo quy định của nội quy lao động và pháp luật lao động; - Hợp đồng thử việc này được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản và có hiệu lực kể từ ngày .... tháng .... năm .... Hợp đồng được ký tại: .....................................................................................................
Người sử dụng lao động (Ký, ghi rõ họ tên) Người lao động (Ký, ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC 4
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH GG VIỆT NAM
Số: ......................
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Chúng tôi, một bên là Ông/Bà: Đỗ Mai lợi Quốc tịch: Việt Nam
Số CMT: 012166501 Cấp ngày: 10/11/2010 tại CA TP.Hà Nội
Chức vụ: Phó Tổng Giám đốc
Đại diện cho (1): Công ty TNHH GG Việt Nam Điện thoại: 03213.945.588
Địa chỉ: Bạch Sam, Mỹ Hào, Hưng Yên
Và một bên là Ông/Bà: ............................................... Quốc tịch:...................................
.................................................................................... .
Sinh ngày.... tháng.... năm.... tại ...................................................................................
Nghề nghiệp (2): ...........................................................................................................
Địa chỉ thường trú: ........................................................................................................
Số CMTND: cấp ngày .../.../.... tại ................................
Thoả thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng
- Loại hợp đồng lao động (3): .......................................................................................
- Từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...
- Thử việc từ ngày... tháng... năm đến ngày... tháng... năm...
- Địa điểm làm việc (4):
- Chức danh chuyên môn:.................................. Chức vụ (nếu có):..................................
- Công việc phải làm (5): ..............................................................................................
Điều 2: Chế độ làm việc
- Thời giờ làm việc (6): Làm việc 08 giờ/ngày, 6 ngày/tuần
- Được cấp phát những dụng cụ làm việc gồm: ...........................................................
Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động
1. Quyền lợi:
- Phương tiện đi lại làm việc (7): Công nhân tự túc
- Mức lương chính hoặc tiền công (8):
- Hình thức trả lương:
- Phụ cấp gồm (9): ........................................................................................................
- Được trả lương vào các ngày 14 hàng tháng hoặc sớm hơn nếu ngày 14 trùng với ngày
thứ 7, chủ nhật.
- Phương thức thanh toán: Chuyển khoản/tiền mặt
- Tiền thưởng: Người lao động sẽ được nhận tiền thưởng vào các ngày lễ 30/4, 1/5 và
2/9, thưởng tết dương lịch, tết âm lịch hàng năm. Mức thưởng và điều kiện thưởng sẽ
theo quy chế của Công ty.
- Chế độ nâng lương: Tháng 1 hàng năm Công ty sẽ tổ chức xét nâng lương cho người
lao động. Nếu đạt yêu cầu, người lao động sẽ được nâng bậc theo thang lương đã đăng
kí với cơ quan nhà nước.
- Được trang bị bảo hộ lao động gồm: Hàng năm được cấp áo đồng phục (02 áo mùa
đông, 02 áo mùa hè, khẩu trang, mũ, ..)
- Chế độ nghỉ ngơi (nghỉ hàng tuần, phép năm, lễ tết...):
+ Người lao động sẽ dược bố trí nghỉ 01 ngày trong tuần.
+ Nghỉ hàng năm: Người lao động sẽ được hưởng 12 ngày phép năm, cứ 5 năm làm
việc tại Công ty sẽ được cộng thêm 1 ngày. Công ty sẽ bố trí lịch nghỉ hàng nắm sau khi
tham khảo ý kiến của người lao động và thông báo trước về lịch nghỉ cho người lao
động.
+ Người lao động sẽ được nghỉ có hưởng lương vào các ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng có
hưởng lương trong các trường hợp kết hôn, cha mẹ mất, con mất, con kết hôn theo quy
định của Luật lao động
+ Người lao động có thể thỏa thuận nghỉ không hưởng lương khi có lí do chính đáng và
theo quy định của Luật lao động
- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế (10):
+ Người lao động sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp sau khi kí hợp đồng lao động chính thức theo quy định của Luật bảo hiểm xã
hội.
+ Tỷ lệ đóng: Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội hiện hành
+ Phương thức đóng: Cuối mỗi tháng, Công ty sẽ nộp tiền bảo hiểm của cả bên người
lao động và người sử dụng lao động cho Cơ quan Bảo hiểm tỉnh Hưng Yên, sau đó trích
tiền bảo hiểm mà người lao động phải nộp từ bảng lương của người lao động.
- Chế độ đào tạo (11): Người lao động mới vào làm việc sẽ được đào tạo Nội quy lao
động, an toàn vệ suinh lao động, hướng dẫn thực hiện công việc, chính sách an ninh và
các chính sách nhân sự khác của Công ty.
Hàng năm người lao động được đào tạo định kì về an toàn vệ sinh lao động, phòng
chống cháy nổ, các chính sách nhân sự, chính sách an ninh,...
Những thoả thuận khác (12): Ngoài những quyền lợi trên, người lao động còn được
hưởng một số chế độ và phúc lợi khác như sau:
+ Tiền hỗ trợ xăng xe, nhà trọ
+ Tiền điện thoại
2. Nghĩa vụ:
- Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động.
- Chấp hành lệnh điều hành sản xuất - kinh doanh, nội quy kỷ luật lao động, an toàn lao
động...
- Bồi thường vi phạm và vật chất (13): Theo nội quy của Công ty và theo quy định
trong Luật lao động.
Điều 4. Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động
1. Nghĩa vụ:
- Bảo đảm việc làm và thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết trong hợp đồng lao
động.
- Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo
hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể (nếu có).
2. Quyền hạn:
- Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng (bố trí, điều chuyển,
tạm ngừng việc...).
- Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động, kỷ luật người lao động theo quy định của
pháp luật, thoả ước lao động tập thể (nếu có) và nội quy lao động của doanh nghiệp.
Điều 5. Điều khoản thi hành
- Những vấn đề về lao động không ghi trong hợp đồng lao động này thì áp dụng quy
định của thoả ước tập thể, trường hợp chưa có thoả ước tập thể thì áp dụng quy định của
pháp luật lao động.
- Hợp đồng lao động được làm thành 02 bản có giá trị ngang nhau, mỗi bên giữ một bản
và có hiệu lực từ ngày ... tháng... năm... Khi hai bên ký kết phụ lục hợp đồng lao động
thì nội dung của phụ lục hợp đồng lao động cũng có giá trị như các nội dung của bản
hợp đồng lao động này.
Hợp đồng này làm tại Công ty TNHH GG Việt Nam ngày ... tháng... năm....
Người lao động Người sử dụng lao động
(Ký tên) (Ký tên, đóng dấu)
Ghi rõ họ và tên Ghi rõ họ và tên