BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH

GỖ TRẦN HƯNG - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

Người hướng dẫn : THS. NGUYỄN VĂN PHÚ

Sinh viên thực hiện : ĐOÀN THỊ HUYỀN TRANG

Mã số sinh viên : 1405QTNC060

Khóa : 2014-2018

Lớp : ĐH QTNL 14C

HÀ NỘI - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em và được sự

hướng dẫn khoa học của Th.s NguyễnVăn Phú. Các nội dung nghiên cứu, kết

quả trong khóa luận này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức

nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,

nhận xét, đánh giá được chính em thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ

trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào em xin

hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung khóa luận của mình.

Sinh viên

Đoàn Thị Huyền Trang

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh đạo Công ty TNHH Gỗ

Trần Hưng cùng các cô chú, anh chị trong phòng Hành chính - Nhân sự đã tạo

điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt thời gian nghiên cứu, tìm kiếm tài

liệu tại công ty.

Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, em đã

được các thầy cô cung cấp, truyền đạt và chỉ bảo nhiệt tình tất cả kiến thức

nền tảng và chuyên môn quý giá. Ngoài ra em còn được rèn luyện một tinh

thần học tập và làm việc rất cao. Đây là những yếu tố cơ bản giúp em nhanh

chóng hòa nhập với môi trường làm việc sau khi ra trường. Đó cũng là nền

tảng vững chắc giúp em thành công trong sự nghiệp sau này.

Khóa luận tốt nghiệp là cơ hội để em có thể áp dụng và tổng kết những

kiến thức mà mình đã học, đồng thời rút ra những kinh nghiệm thực tế quý

giá trong quá trình thực hiện đề tài.

Để có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này em xin gửi lời cảm

ơn sâu sắc nhất đến các thầy, cô hướng dẫn bộ môn, đặc biệt là thầy giáo -

Th.s Nguyễn Văn Phú người đã quan tâm giúp đỡ, tận tình hướng dẫn em

trong suốt quá trình em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.

Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu nên đề tài của em không tránh khỏi

có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các

thầy, cô giáo trong khoa để bài Khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1

2. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................... 2

3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3

5. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu ............................................................. 3

6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 3

7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3

8. Kết cấu khoá luận ....................................................................................... 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC ............... 5

1.1 Hệ thống các khái niệm ............................................................................ 5

1.1.1. Khái niệm nhân lực .............................................................................. 5

1.1.2. Khái niệm tuyển dụng nhân lực ........................................................... 5

1.2. Vai trò của tuyển dụng nhân lực ............................................................. 7

1.2.1. Vai trò đối với doanh nghiệp ............................................................... 7

1.2.2. Vai trò đối với người lao động ............................................................. 8

1.2.3. Vai trò đối với xã hội ........................................................................... 8

1.3 Quy trình tuyển dụng nhân lực ................................................................ 8

1.3.1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân lực........................................... 10

1.3.2. Tuyển mộ nhân lực ............................................................................ 11

1.3.2.1. Nguồn bên trong và các phương pháp tiếp cận nguồn bên trong ......... 11

1.3.2.2. Nguồn bên ngoài và các phương pháp tiếp cận nguồn bên ngoài .......... 13

1.3.3. Tuyển chọn nhân lực .......................................................................... 15

1.3.3.1. Vai trò của tuyển chọn nhân lực ..................................................... 15

1.3.3.2. Nội dung cơ bản của tuyển chọn nhân lực ...................................... 16

1.3.4. Đánh giá tuyển dụng nhân lực. .......................................................... 18

1.3.4.1. Xác định các chỉ tiêu đánh giá tuyển dụng. .................................... 18

1.3.4.2. Đo lường kết quả tuyển dụng .......................................................... 20

1.3.4.3. Điều chỉnh trong tuyển dụng nhân lực ............................................ 22

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tuyển dụng nhân lực ................................ 23

1.4.1. Các nhân tố bên ngoài ........................................................................ 23

1.4.1.1. Thị trường lao động ........................................................................ 23

1.4.1.2. Pháp luật liên quan đến tuyển dụng nhân lực ................................. 24

1.4.1.3. Đối thủ cạnh tranh ........................................................................... 24

1.4.1.4. Hoạt động của công ty tuyển dụng ................................................. 24

1.4.2. Các nhân tố bên trong ........................................................................ 25

1.4.2.1. Uy tín và vị thế của doanh nghiệp .................................................. 25

1.4.2.2. Quan điểm của nhà quản trị ............................................................ 25

1.4.2.3. Văn hóa tổ chức .............................................................................. 26

1.4.2.4. Các chính sách quản trị nhân lực .................................................... 26

1.4.2.5. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ............................................. 27

Chương 2: THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC CỦA CÔNG

TY TNHH GỖ TRẦN HƯNG...................................................................... 28

2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Gỗ Trần Hưng ............................. 28

2.1.1. Giới thiệu về công ty .......................................................................... 28

2.1.2. Tổ chức bộ máy của công ty .............................................................. 30

2.1.3. Đặc điểm về nguồn nhân lực. ............................................................ 32

2.1.3.1. Cơ cấu lao động theo độ tuổi .......................................................... 32

2.1.3.2. Cơ cấu lao động theo giới tính ........................................................ 33

2.1.3.3. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn .................................... 34

2.2. Thực trạng quy trình tuyển dụng nhân lực tại công ty TNHH Gỗ Trần

Hưng ............................................................................................................. 35

2.2.1. Chuẩn bị tuyển dụng nhân lực ........................................................... 35

2.2.2. Tuyển mộ nhân lực ............................................................................ 36

2.2.3. Tuyển chọn nhân lực .......................................................................... 37

2.2.4. Đánh giá tuyển dụng nhân lực ........................................................... 39

2.3. Đánh giá chung về công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty TNHH Gỗ

Trần Hưng. ................................................................................................... 42

2.3.1. Những mặt đạt được. .......................................................................... 42

2.3.2. Những hạn chế ................................................................................... 43

2.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................... 44

2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan.................................................................... 44

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan ................................................................ 45

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG

CAO HIỆU QUẢ TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH

GỖ TRẦN HƯNG. ........................................................................................ 46

3.1. Phương hướng và mục tiêu trong công tác tuyển dụng nhân lực của

công ty TNHH Gỗ Trần Hưng. .................................................................... 46

3.1.1. Phương hướng tuyển dụng nhân lực của công ty .............................. 46

3.1.2. Mục tiêu tuyển dụng của công ty ....................................................... 47

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại

công ty TNHH Gỗ Trần Hưng ..................................................................... 47

3.2.1. Đa dạng hóa các nguồn và phương pháp tuyển dụng. ...................... 47

3.2.2. Hoàn thiện bước tiếp nhận và tổng hợp hồ sơ. ................................. 48

3.2.3. Nâng cao trình độ cho cán bộ phòng nhân sự. ................................... 48

3.2.4. Thực hiện tốt đánh giá công tác sau tuyển dụng................................ 49

3.2.5. Xây dựng phần mềm tuyển dụng ....................................................... 50

3.3. Một số khuyến nghị .............................................................................. 51

3.3.1. Đối với nhà nước ................................................................................ 51

3.3.2. Đối với người lao động ...................................................................... 52

3.3.3. Các khuyến nghị đối với công ty. ...................................................... 53

KẾT LUẬN .................................................................................................... 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57

PHỤ LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1. Quy trình tuyển dụng nhân lực ........................................................ 9

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Gỗ Trần Hưng.............................. 30

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............................ 29

Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi .......................................................... 32

Bảng 2.3. Cơ cấu lao động theo giới tính....................................................... 33

Bảng 2.4. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn .................................... 34

Bảng 2.5. Nhu cầu tuyển dụng nhân sự của công ty từ năm 2015- 2017 ....... 35

Bảng 2.6. Kết quả công việc tuyển dụng của công ty TNHH Gỗ Trần Hưng

giai đoạn 2015- 2017 ....................................................................................... 39

Bảng 2.7. Chi phí tuyển dụng giai đoạn 2015 - 2017 ..................................... 40

Bảng 2.8. Đánh giá kế hoạch tuyển dụng qua số hồ sơ thu được giai đoạn

2015-2017 ........................................................................................................ 40

Bảng 2.9: Sự gắn kết của nhân viên với công ty 2015-2017 .......................... 41

BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Tên cụm từ viết tắt

TNHH 1 Trách nhiệm hữu hạn

TDNL 2 Tuyển dụng nhân lực

LĐ 3 Lao động

NLĐ 4 Người lao động

5 HC – NS Hành chính - Nhân sự

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nhân lực được hiểu là tất cả những con người đang làm việc trong tổ

chức. Trong điều kiện thị trường có nhiều biến động như hiện nay, muốn

đứng vững và phát triển, các doanh nghiệp cần phải phát huy tối đa mọi

nguồn lực của mình nhất là nguồn nhân lực. Do đó, mỗi tổ chức, mỗi doanh

nghiệp phải chú trọng hơn nữa công tác quản trị nhân lực nói chung và công

tác tuyển dụng nhân lực nói riêng. Tuyển dụng nhân lực giúp nâng cao vai trò

cạnh tranh cốt lõi và bền vững của doanh nghiệp - cạnh tranh thông qua yếu

tố con người. Tuyển dụng nhân lực thực hiện tốt sẽ giúp doanh nghiệp lựa

chọn được nguồn nhân lực có chất lượng cao, tạo thuận lợi và thúc đẩy hoạt

động kinh doanh phát triển. Tuyển dụng nhân lực còn tạo tiền đề quan trọng

cho thực hiện các nội dung khác của quản trị nhân lực.

Sau hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực đồ gỗ, Công ty TNHH Gỗ

Trần Hưng ngày càng chiếm được lòng tin của khách hàng và có vị thế trên

thị trường. Tuy nhiên, song song với đó công ty cũng phải đối mặt với rất

nhiều thử thách về đối thủ cạnh tranh cũng như các yếu tố bên ngoài khác. Để

hoàn thành được mục tiêu đã đề ra, công ty phải không ngừng hoàn thiện và

cải tiến, đổi mới mình. Một trong những yêu cầu quan trọng nhất đó là nâng

cao chất lượng đội ngũ nhân lực trong công ty. Muốn làm được điều đó công

tác tuyển dụng nhân lực phải được đặt lên hàng đầu.

Mặc dù công ty cũng đã chú trọng đầu tư và quan tâm hơn đến công tác

tuyển dụng nhân lực, tuy nhiên công tác tuyển dụng nhân lực còn rất nhiều

hạn chế. Quy trình tuyển dụng của công ty còn đơn giản và chưa hợp lý.

Nguồn ứng viên nhiều nhưng chất lượng ứng viên chưa cao…

Với những lý do trên em đã chọn "Tuyển dụng nhân lực tại Công ty

TNHH gỗ Trần Hưng - Thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho khoá

luận tốt nghiệp của mình.

1

2. Lịch sử nghiên cứu

Trong quá trình tìm hiểu thông tin, tham khảo tài liệu, các vấn đề

nghiên cứu khoa học, các luận văn cũng như khóa luận tốt nghiệp về công tác

tuyển dụng nhân lực tại các doanh nghiệp rất đa dạng, phong phú. Có thể kể

đến một số công trình nghiên cứu sau:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: “Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân

lực tại công ty cổ phần Tiến Thành” của tác giả Tống Thị Ánh, sinh viên

trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên.

Chuyên đề: “Hoàn thiện từng bước quy trình tuyển dụng công nhân tại

công ty TNHH May Hoàng Linh năm 2007” của tác giả Nguyễn Hải Đăng-

Trưởng phòng Hành chình Tổ chức, công ty TNHH May Hoàng Linh.

Đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực tại tổng công

ty cổ phần miền Trung” của tác giả Lê Việt Hùng, sinh viên lớp C11QL1,

trường Đại học Lao động- Xã hội.

Đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn

nhân lực tại công ty TNHH Đại Hồng Phúc”- Sinh viên Nguyễn Thị Lệ Ngà,

trường Đại Học công nghệ kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.

Luận văn “Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty

xây dựng thương mại Sài Gòn 5” của Sinh viên Dương Trường Thành.

Luận văn tốt nghiệp “Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự

tại công ty cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ Detech” của tác giả Nguyễn

Thị Thanh Vân.

Các nghiên cứu trên đã làm rõ những vấn đề cơ bản của tuyển dụng

nhân lực như: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, tuyển mộ nhân lực, tuyển chọn

nhân lực và đánh giá kết quả tuyển dụng…Tuy nhiên, với đề tài "Tuyển dụng

nhân lực tại Công ty TNHH gỗ Trần Hưng - Thành phố Hà Nội” chưa có

bất kì nghiên cứu nào.

2

3. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nhằm chỉ ra thực trạng về quy trình tuyển dụng nhân lực của công

ty TNHH Gỗ Trần Hưng để từ đó đưa ra các giải pháp khuyến nghị nhằm

nâng cao hiệu quả tuyển dụng nhân lực cho công ty.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Thứ nhất: Làm rõ cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân lực.

Thứ hai: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động tuyển dụng nhân lực tại Công

ty TNHH Gỗ Trần Hưng.

Thứ ba: Đưa ra những giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả

công tác tuyển dụng.

5. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác tuyển dụng nhân lực của công ty. - Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi thời gian: 2015-2017.

Phạm vi không gian: Công ty TNHH Gỗ Trần Hưng. 6. Giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết 1: Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH Gỗ Trần

Hưng còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải khắc phục.

Giả thuyết 2: Những thành tựu đã đạt được trong công tác tuyển

dụng nhân lực tại Công ty TNHH Gỗ Trần Hưng còn chưa phù hợp với các

khoản chi phí công ty đầu tư cho hoạt động tuyển dụng nhân lực và quản trị

nhân lực.

Giả thuyết 3: Tồn tại hai nhóm nhân tố thuộc môi trường bên trong và môi

trường bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến hiệu quả tuyển dụng tại

công ty.

7. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp quan sát: Qua quá trình quan sát cách thức thực hiện

công việc, quy trình tuyển dụng của các anh chị ở phòng nhân sự, tôi phần

3

nào hiểu được thực trạng tuyển dụng nhân lực tại công ty.

Phương pháp thu thập, phân tích số liệu: Trong thời gian làm khoá luận

tôi đã thu thập những tài liệu liên quan đến hoạt động tuyển dụng nhân lực

của công ty như: Hồ sơ năng lực của công ty; quá trình tuyển dụng nhân lực

của công ty; nội quy công ty; hồ sơ ứng viên ứng tuyển; bảng tổng hợp hồ sơ

ứng tuyển, hồ sơ trúng tuyển; danh sách nhân viên của công ty qua các năm ...

Sau đó tôi tiến hành phân tích, đánh giá các thông tin, từ đó tìm ra cái đúng,

cái sai, cái ưu, nhược điểm trong công tác tuyển dụng nhân lực của công ty.

Đồng thời qua việc tìm hiểu các giáo trình quản trị nhân lực đã giúp tôi hoàn

thiện phần cơ sở lý luận về quản trị nhân lực, đồng thời có những so sánh với

thực tiễn tại công ty.

Phương pháp so sánh: Trên cơ sở lý thuyết mà tôi đã tìm hiểu được

cũng như đã được học ở trường cùng với quá trình khảo sát thực tế tại Công

ty TNHH Gỗ Trần Hưng tôi tiến hành so sánh để thấy điểm khác biệt và lý

giải sự khác nhau đó. Vận dụng phương pháp này giúp tôi có cái nhìn khách

quan hơn về quá trình tuyển dụng tại các doanh nghiệp.

Phương pháp phỏng vấn: Để thu được những thông tin hữu ích nhất tôi

cũng đã tiến hành phỏng vấn các cán bộ tuyển dụng của công ty trong những

thời gian thích hợp.

8. Kết cấu khoá luận Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân lực.

Chương 2: Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH

Gỗ Trần Hưng

Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng

tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH Gỗ Trần Hưng.

4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC

1.1 Hệ thống các khái niệm 1.1.1. Khái niệm nhân lực

Theo giáo trình kinh tế nguồn nhân lực trường Đại học Kinh tế “Nhân

lực là sức lực con người, nằm trong mỗi con người và làm cho con người đó

hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể

con người và đến một mức độ nào đó con người đủ điều kiện tham gia vào

quá trình lao động”.

Nguồn lực trong mỗi con người bao gồm: Thể lực, trí lực, phẩm chất

tâm lý xã hội.

Thể lực chỉ sức khoẻ của thân thể, nó phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng

sức khoẻ của từng con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ

làm việc và nghỉ ngơi, chế độ y tế. Thể lực con người còn phụ thuôc vào tuổi

tác, thời gian công tác, giới tính…

Trí lực chỉ sự suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng,

năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách…của con người.

Phẩm chất tâm lý- xã hội bao gồm tính kỉ luật tự giác, tác phong

công nghiệp, tính trách nhiệm…Mỗi người đều có phẩm chất cá nhân,

phẩm chất đặc thù khác nhau, ở môi trường nào thì điều chỉnh hành vi thái

độ cho phù hợp.

1.1.2. Khái niệm tuyển dụng nhân lực

Thực tế có khá nhiều khái niệm khác nhau về tuyển dụng nhân lực, tuy

nhiên với đề tài này tác giả sử dụng khái niệm của TS. Mai Thanh Lan: “

Tuyển dụng nhân lực là quá trình tìm kiếm, thu hút và lựa chọn nhân lực để

thỏa mãn nhu cầu sử dụng và bổ sung lực lượng lao động cần thiết nhằm thực

hiện mục tiêu của doanh nghiệp” [7, 12]

Qua khái niệm trên ta có thể thấy: Tuyển dụng nhân lực là một quá

trình bao gồm hai hoạt động chính là tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực. Để

5

thực hiện các hoạt động này cần thiết phải xác định được mục tiêu tuyển

dụng, các biện pháp thực hiện mục tiêu (xây dựng kế hoạch tuyển dụng) và

đánh giá kết quả tuyển dụng nhân lực. Vì vậy, muốn công tác tuyển dụng

nhân lực đạt hiệu quả, doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt các khâu tuyển mộ

và tuyển chọn nhân lực.

Theo TS. Mai Thanh Lan “Tuyển mộ nhân lực là quá trình tìm kiếm và

thu hút ứng viên nhằm có một lực lượng ứng viên phù hợp với yêu cầu tuyển

dụng nộp đơn ứng tuyển để doanh nghiệp lựa chọn” [7, 19]

Với cách tiếp cận này ta có thể thấy, tuyển mộ nhân lực đóng vai trò rất

quan trọng trong quá trình tuyển dung của một tổ chức, một doanh nghiệp.

Tuyển mộ chính là việc sử dụng các biện pháp khác nhau để đưa thông tin

tuyển dụng đến các nguồn tuyển dụng, để các ứng viên biết được nhu cầu

tuyển dụng của công ty và đến nộp hồ sơ ứng tuyển. Tuyển mộ nhân lực có

hiệu quả, thu hút được lượng ứng viên phong phú, đa dạng cả về số lượng và

chất lượng sẽ làm cơ sở để tuyển chọn được nhân lực phù hợp với vị trí cần

tuyển. Đồng thời, tuyển mộ nhân lực tốt cũng tạo cơ sở thuận lợi để khai thác

triệt để các hoạt động khác của quản trị nhân lực.

“Tuyển chọn nhân lực được hiểu là quá trình đánh giá năng lực của các

ứng viên nhằm lựa chọn ứng viên phù hợp với nhu cầu cần tuyển của doanh

nghiệp.” [7, 20]

Từ khái niệm trên ta có thể thấy: Tuyển chọn nhân lực là một quá trình

bao gồm các hoạt động: Thu nhận và xử lý hồ sơ, sơ tuyển, trắc nghiệm kiến

thức chuyên môn, trắc nghiệm IQ (chỉ số thông minh), trắc nghiệm EQ (chỉ số

tâm lý), phỏng vấn, thực hành tay nghề,…

Tuyển chọn nhân lực gắn liền với việc lựa chọn ứng viên phù hợp nhất

với nhu cầu tuyển dung của doanh nghiệp. Ứng viên phù hợp nhất được hiểu

là ứng viên đáp ứng tối ưu nhất nhu cầu tuyển dụng đã xác định. Nhu cầu

tuyển dụng của doanh nghiệp được biểu hiện qua các khía cạnh số lượng, chất

6

lượng, cơ cấu và thời gian. Sau khi đã xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu về

số lượng và cơ cấu thì yêu cầu về chất lượng đối với vị trí cần tuyển là vấn để

rất cần quan tâm. Đây cũng là căn cứ để lựa chọn được ứng viên phù hợp.

1.2. Vai trò của tuyển dụng nhân lực

1.2.1. Vai trò đối với doanh nghiệp

Thứ nhất, tuyển dụng nhân lực đóng vai trò quan trọng đối với việc tạo

yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp- yếu tố nguồn nhân lực, giúp bổ sung lực

lượng lao động cần thiết. Tuyển dụng được thực hiện tốt sẽ tạo tiền đề quan

trọng cho việc thực hiện các nội dung khác của quản trị nhân lực.

Thứ hai, tuyển dụng nhân lực giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cốt lõi

và bền vững của doanh nghiệp- cạnh tranh thông qua yếu tố con người. Thực

tế con người luôn được coi là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với sự thành

công hay thất bại của doanh nghiệp.

Thứ ba, tuyển dụng nhân lực giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí

và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác của doanh nghiệp, đồng thời tạo

điều kiện để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tuyển

dụng nhân lực phù hợp sẽ tiết kiệm được chi phí đào tạo, nâng cao hiệu quả

sử dụng nhân lực…với vai trò là chủ thể của các hoạt động, con người là

người sử dụng máy móc, vốn, thiết bị, cơ sở vật chất, kỹ thuật,…khi tuyển

được người phù hợp sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực này.

Thứ tư, tuyển dụng nhân lực với trường hợp tuyển ứng viên đến từ

nguồn bên trong sẽ giúp tạo bầu không khí thi đua, cạnh tranh lành mạnh giữa

những người lao động trong doanh nghiệp.

Thứ năm, tuyển dụng nhân lực giúp cải thiện bầu không khí làm việc,

môi trường làm việc thúc đẩy phát triển văn hóa doanh nghiệp theo hướng có

lợi đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuyển dụng được những

người lao động được coi là “nhân tố mới” có thể giúp tác động đến cách thức

làm việc, cách thức giao tiếp, nghệ thuật ứng xử…trong doang nghiệp theo

7

hướng tích cực.

1.2.2. Vai trò đối với người lao động

Thứ nhất, tuyển dụng nhân lực của doanh nghiệp giúp người lao động

có việc làm, có cơ hội thăng tiến, nâng cao thu nhập.

Thứ hai, tuyển dụng nhân lực của doanh nghiệp giúp người lao động có

cơ hội đánh giá về bản thân, từ đó có nhận thức đúng về năng lực cá nhân,

phát triển năng lực cá nhân.

Thứ ba, tuyển dụng nhân lực là động lực giúp người lao động tự đào

tạo, nâng cao kĩ năng, kiến thức, kinh nghiệm…Đồng thời qua tuyển dụng khi

người lao động được doanh nghiệp đánh giá, thừa nhận năng lực cá nhân họ

sẽ cố gắng hơn trong việc nâng cao năng lực để được gắn bó với doanh

nghiệp.

1.2.3. Vai trò đối với xã hội

Tuyền dụng nhân lực của doanh nghiệp giúp nâng cao tỷ lệ dân cư có

việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp, nâng cao mức sống của một bộ phận dân cư,

góp phần làm giảm các tệ nạn xã hội và sử dụng các nguồn lực xã hội một

cách hữu ích nhất.

Tuyển dụng nhân lực tạo ra sự ổn đinh về kinh tế, xã hội, giúp cân bằng

về cung cầu nhân lực.

Tuyển dụng nhân lực góp phần vào quá trình điều tiết nguồn nhân lực

trong các ngành nghề kinh tế khác nhau,các địa phương khác nhau.

Đồng thời thông qua tuyển dụng nhân lực của các doanh nghiệp sẽ hình

thành nên nhu cầu của xã hội, giúp định hướng cho việc quy hoạch hệ thống

đào tạo, hệ thống hướng nghiệp…của xã hội.

1.3 Quy trình tuyển dụng nhân lực

Quy trình tuyển dụng nhân lực ở mỗi cơ quan tổ chức hay doanh

nghiệp có những điểm mang tính riêng biệt, nhưng trên cơ sở lý luận chung

có thể mô hình hóa thành sơ đồ sau:

8

Xác định nhu cầu và mục tiêu tuyển dụng nhân lực

Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân lực

Xây dựng chính sách tuyển dụng nhân lực

Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân lực chi tiết

Tuyển mộ nhân lực

Xác định nguồn tuyển mộ

Tiếp cận nguồn và thu hút ứng viên

Thu nhận và xứ lý hồ sơ

Tuyển chọn nhân lực

Thi tuyển

Phỏng vấn tuyển dụng

Quyết định tuyển dụng

Hội nhập nhân lực mới

Đánh giá tuyển dụng nhân lực

Xác định các chỉ tiêu đánh giá nhân lực

Đo lường kết quả tuyển dụng

Tiến hành hoạt động điều chỉnh

Sơ đồ 1.1. Quy trình tuyển dụng nhân lực (Nguồn: TS. Mai Thanh Lan, giáo trình tuyển dụng nhân lực – 2014, NXB Thống kê- Hà Nội)

9

1.3.1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân lực

Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân lực là quá trình xác định mục tiêu

và các biện pháp thực hiện mục tiêu tuyển dụng nhân lực.

Với tư cách là một nội dung của tuyển dụng nhân lực, xây dựng kế

hoạch tuyển dụng bao gồm các nội dung sau:

- Xác định nhu cầu và mục tiêu tuyển dụng nhân lực

Xác định nhu cầu và mục tiêu tuyển dụng nhân lực là việc xác định số

lượng, chất lượng, cơ cấu nhân lực cần tuyển và thời điểm cần có nhân lực tại

doanh nghiệp. Trong xác định nhu cầu tuyển dụng nhân lực việc xác định nhu

cầu về chất lượng đóng vai trò rất quan trọng. Nhu cầu về chất lượng được

phản ánh qua tiêu chuẩn tuyển dụng. Vì vậy xác định tiêu chuẩn tuyển dụng

cần nhận được sự quan tâm đúng mực của các nhà tuyển dụng và các nhà

quản trị trong doanh nghiệp.

Xác định mục tiêu tuyển dụng nhân lực là việc xác định điểm kết thúc,

điểm hướng tới của tuyển dụng nhân lực trong từng giai đoạn xác định. Mục

tiêu chính của tuyển dụng nhân lực là bù đắp sự thiếu hụt nhân lực, một số

mục tiêu khác có thể kể đến như: Xây dựng hình ảnh, thương hiệu; củng cố,

thay đổi văn hóa; thiết lập, củng cố các quan hệ xã hội; tái cấu trúc nhân lực

doanh nghiệp…

- Xây dựng chính sách tuyển dụng nhân lực

Xây dựng chính sách tuyển dụng nhân lực là xây dựng các quy định

mang tính chất hướng dẫn nhằm bảo đảm việc thực hiện kế hoạch tuyển dụng.

Nội dung của chính sách tuyển dụng bao gồm các nội dung về: Đối

tượng áp dụng, phạm vi áp dụng, nguyên tắc tuyển dụng, quy trình tuyển

dụng tổng thể, xác lập các cam kết và giá trị cốt lõi của quy trình tuyển dụng

các điều khoản thi hành.

- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân lực chi tiết

Kế hoạch tuyển dụng chi tiết là kế hoạch được xây dựng cho một lần

10

tuyển dụng hay một đợt tuyển dụng của doanh nghiệp. Kế hoạch tuyển dụng

chi tiết được cụ thể gắn với các vị trí tuyển dụng xác định và thời gian, địa

điểm, quy trình…

Căn cứ để xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân lực là chiến lược, kế

hoạch kinh doanh, quan điểm của nhà quản trị, khả năng tài chính của doanh

nghiệp,…

Đặc biệt việc xây dựng kế hoạch chi tiết cần chú ý đến nhu cầu tuyển

dụng của doanh nghiệp trong đợt tuyển dụng đó. Trường hợp doanh nghiệp

cần tuyển lao động phổ thông kế hoạch sẽ khác với tuyển dụng nhân viên. Với

các đối tượng cần tuyển khác nhau mức độ chi tiết của kế hoạch sẽ khác nhau,

sự khác nhau đó còn thể hiện ở việc xác định nguồn, cách thức tiếp cận nguồn

và thu hút ứng viên, quy trình tuyển dụng, phương pháp đánh giá và hội nhập

nhân lực mới. Vì vậy, khi xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân lực chi tiết rất

cần chú ý đến vấn đề này.

1.3.2. Tuyển mộ nhân lực

1.3.2.1. Nguồn bên trong và các phương pháp tiếp cận nguồn bên trong

Nguồn bên trong bao gồm những người đang làm việc trong tổ chức nhưng

có nhu cầu và khả năng ứng tuyển vào các vị trí mà tổ chức đang cần tuyển.

* Phương pháp tuyển mộ

- Tuyền mộ thông qua bảng thông báo: Tổ chức có thể ra một bản thông

báo về các vị trí công việc cần tuyển người và gửi xuống các đơn vị, bộ phận

trong tổ chức đó; hoặc dán công khai vào bản thông báo và đưa lên website của

tổ chức. Bản thông báo này phải nêu rõ các chức danh công việc cần tuyển, số

lượng cần tuyển và các yêu cầu về trình độ đối với người cần tuyển.

- Tuyển mộ thông qua sự giới thiệu của cán bộ công nhân viên trong tổ chức.

- Tuyển mộ thông qua hồ sơ nhân lực của tổ chức: Trong hồ sơ nhân

lực của tổ chức thường lưu trữ các văn bằng, chứng chỉ và cả quá trình làm

việc của người lao động trong tổ chức. Dựa trên việc nghiên cứu hồ sơ tổ

11

chức có thể lựa chọn được ứng viên phù hợp cho các vị trí cần tuyển.

* Ưu điểm

- Giúp doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả triệt để hơn nguồn nhân lực

hiện có. Trong quá trình làm việc người lao động có thể thay đổi về năng lực

vì vậy cần khai thác tốt hơn năng lực đó. Bên cạnh đó, tuyển dụng nội bộ

cũng góp phần sử dụng được lao động dư dôi (nếu có).

- Tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động. Làm việc trong doanh

nghiệp mỗi người đều mong muốn có cơ hội thăng tiến. Được thăng tiến,

nhân viên cảm thấy những thành tích của mình được các nhà quản trị biết đến

và đánh giá đúng mức. Bản thân họ có điều kiện thể hiện trình độ và tài năng

ở cương vị công tác mới, môi trường và cuộc sống được cải thiện.

- Nhân lực được tuyển sẽ thỏa mãn nhu cầu thăng tiến do vậy tính cam

kết với tổ chức, doanh nghiệp sẽ được nâng lên.

- Giúp tạo bầu không khí thi đua, cạnh tranh giữa những người lao

động trong doanh nghiệp có khả năng ứng tuyển vào vị trí đó.

- Giúp tiết kiệm chi phí tuyển dụng, đặc biệt là chi phí hội nhập nhân

lực mới. Đây không phải là tuyển nhân viên mới mà là tuyển nhân viên hiện

hành, những người đã quen thuộc. Thông hiểu cơ cấu và những mối quan hệ

trong doanh nghiệp, ...thích ứng với môi trường làm việc, có khả năng hội

nhập nhanh chóng. Nhân viên của doanh nghiệp đã được thử thách về lòng

trung thành, thái độ làm việc, tinh thần trách nhiệm trong công việc. Nhân

viên của doanh nghiệp cũng sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn trong việc thực hiện

công việc của doanh nghiệp vì họ hiểu được mục tiêu của doanh nghiệp, mau

chóng thích nghi với điều kiện làm việc mới và biết tìm giải pháp để mau

chóng đạt được mục tiêu đó.

- Giúp giảm rủi ro trong tuyển dụng. Ứng viên đến từ nguồn này đang

làm việc tại doanh nghiệp nên nhà tuyển dụng đã có các đánh giá năng lực

thông qua thực tiễn công việc. Do vậy đánh giá ứng viên sẽ sát thực hơn.

12

Với những ưu điểm này trong thực tế đã khá nhiều doanh nghiệp ưu

tiên chọn nguồn tuyển mộ này.

* Nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm, tuyển dụng nhân lực đến từ nguồn bên trong

vẫn có những hạn chế nhất định:

- Nhân lực mới có thể bị hạn chế khả năng sáng tạo. Do đang làm việc

tại doanh nghiệp nên họ đã quen với môi trường làm việc, quen cách nghĩ,

cách làm...tạo nên những lối mòn trong suy nghĩ và hành động. Điều này làm

hạn chế khả năng sáng tạo.

- Hạn chế về số lượng ứng viên, doanh nghiệp có ít sự lựa chọn. Do

xuất phát từ những người Lao đông đang làm việc trong doanh nghiệp nên

nguồn này cung cấp số lượng ứng viên bị hạn chế, dẫn đến có ít sự lựa chọn

trong đánh giá ứng viên.

- Gây xáo trộn về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, hiện tượng trống vị

trí phải tuyển người thay thế, vị trí đang ổn định có thể trở nên thiếu người do

nhân sự chuyển sang công việc khác và lại cần phải tuyển dụng tiếp tục.

- Nếu quy trình tuyển dụng không khách quan, minh bạch dễ tạo ta tâm

lý tiêu cực chi những ứng viên đã ứng tuyển nhưng không trúng tuyển. Dễ

hình thành những nhóm “ứng viên không thành công” từ đó có tâm ký bất

hợp tác, mất đoàn kết, khó làm việc.

1.3.2.2. Nguồn bên ngoài và các phương pháp tiếp cận nguồn bên ngoài

Nguồn tuyển mộ bên ngoài doanh nghiệp bao gồm những người lao

động hiện đang không làm việc tại doanh nghiệp có khả năng đáp ứng nhu

cầu tuyển dụng của doanh nghiệp. Nguồn này bao gồm cả những người lao

động đã từng hoặc chưa từng làm việc tại doanh nghiệp, người lao động đã có

kinh nghiệm hoặc chưa có kinh nghiệm, người lao động đang có việc làm

hoặc thất nghiệp.

13

* Phương pháp tuyển mộ

- Tuyển mộ thông qua các phương tiện thông tin đại chúng:

Bao gồm các kênh truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các báo điện tử,

các website chuyên về giới thiệu việc làm…Ngoài mục đích tuyển mộ,

phương pháp này còn có tác dụng như là một cách thức Maketting cho tổ

chức. Đối với phương pháp này tổ chức cần lưu ý đến việc làm rõ thời điểm

nộp và hết hạn hồ sơ để người lao động nhanh chóng nộp hồ sơ vào công ty.

- Tuyển mộ thông qua sự giới thiệu của các cán bộ công nhân viên

trong tổ chức:

Tổ chức có thể thông báo cho các nhân viên của tổ chức về vấn đề

tuyển mộ và yêu cầu họ giới thiệu người nhà, người quen, hoặc những người

đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức từ những nguồn khác.

- Tuyển mộ thông qua trung tâm dịch vụ việc làm:

Chức năng cơ bản của trung tâm dịch vụ việc làm là chắp nối thông tin

cung cầu lao động, làm cho người lao động và người sử dụng lao động đến

với nhau dễ dàng hơn. Các trung tâm này thực hiện các hoạt động môi giới và

nhận phí từ các hoạt động môi giới đó.

- Đến các trường đào tạo chuyên ngành để tuyển dụng:

Nhà tuyển dụng có thể liên hệ lãnh đạo, đoàn, hội, khoa chuyên môn,

câu lạc bộ chuyên môn để giới thiệu việc làm cho các sinh viên ra trường.

- Thông qua hội chợ việc làm để tìm các ứng viên

- Tuyển dụng từ các công ty khác

* Ưu điểm

- Ứng viên phong phú, đa dạng cả về số lượng và chất lượng. Do phạm

vi và quy mô của nguồn này lớn nên doanh nghiệp có điều kiện thu hút số

lượng lớn ứng viên, tạo sự đa dạng về chất lượng nên doanh nghiệp có nhiều

sự lựa chọn ứng viên phù hợp.

- Ứng viên có thể mang đến luồng sinh khí mới cho tổ chức, doanh

14

nghiệp, giúp thay đổi bầu không khí làm việc, văn hóa doanh nghiệp theo

hướng tích cực.

- Người sử dụng lao động có điều kiện huấn luyện từ đầu nguyên tắc làm

việc và các quy định về những công việc có ý định giao cho nhân viên mới.

* Nhược điểm

- Chi phí tuyển dụng cao (bao gồm chi phí thông báo tuyển dụng, thu

nhận hồ sơ, nghiên cứu hồ sơ, thi tuyển, phỏng vấn và hội nhập).

- Bên cạnh chi phí tuyển dụng cao thì thông thường một số chi phí khác

cũng cao hơn so với việc sử dụng nguồn bên trong (ví dụ: chi phí đào tạo, chi

phí cho những sản phẩm hỏng do người lao động chưa quen với công việc…).

- Môi trường mới cũng gây không ít khó khăn cho người lao động và

người sử dụng lao động như: chưa hiểu biết kỹ hoàn cảnh, khả năng chuyên sâu,

thậm chí tính cách, cách ứng xử vì vậy có thể cản trở sự giao tiếp, khó khăn

trong việc thực hiện hài hòa mục tiêu của người lao động và của doanh nghiệp.

1.3.3. Tuyển chọn nhân lực

1.3.3.1. Vai trò của tuyển chọn nhân lực

Thứ nhất, tuyển chọn nhân lực giúp lựa chọn được nhân lực phù hợp

giúp đạt được mục tiêu của tuyển dụng đã được xác định ban đầu, đồng thời

thông qua việc sử dụng các phương pháp tuyển chọn khác nhau giúp xây

dựng hình ảnh và thương hiệu tuyển dụng tốt, tạo thuận lợi cho các lần tuyển

mộ kế tiếp.

Thứ hai, thông qua tuyển chọn nhân lực với việc sử dụng các phương

pháp đánh giá ứng viên phù hợp, doanh nghiệp sẽ chọn lựa được ứng viên có

chất lượng từ đó tạo thuận lợi cho việc sắp đặt nhân lực mới được tuyển vào

các vị trí qua đó khai thác tối đa năng lực sở trường của người lao động.

Thứ ba, nếu doanh nghiệp làm tốt công việc tuyển chọn, tuyển dụng

những ứng viên có chất lượng phù hợp với vị trí cần tuyển, sẽ giúp doanh

nghiệp tiết kiệm được chi phí đào tạo nhân lực, đặc biệt là chi phí đào tạo

15

nhằm chuyển hóa chức danh. Đồng thời, thông qua các phương pháp tuyển

chọn, thông qua hội nhập nhân lực mới những nhân lực tiềm ẩn của nhân lực

mới được phát hiện, tạo cơ sở cho quá trình quy hoạch, bồi dưỡng và phát

triển nhân lực trong tương lai.

Thứ tư, khi tuyển chọn, các nhà tuyển dụng cung cấp các thông tin cho

ứng viên để họ có được các định hình về công việc, về môi trường làm việc

và về doanh nghiệp nói chunh, do vậy người lao động mới được.

1.3.3.2. Nội dung cơ bản của tuyển chọn nhân lực - Thu nhận và xử lí hồ sơ

Sau quá trình tuyển mộ nhân lực thành công, doanh nghiệp cần tổ

chức thu nhận hồ sơ. Tuỳ thuộc cách thức doanh nghiệp yêu cầu ứng viên nộp

hồ sơ để tổ chức quá trình thu nhận hồ sơ.

Thu nhận hồ sơ là tiếp nhận hồ sơ ứng viên ứng tuyển vào doanh

nghiệp đảm bảo tính khoa học, tiết kiệm chi phí và không thất lạc. Khi thực

hiện thu nhận hồ sơ, nhà tuyển dụng cần thiết thực hiện một số công việc như:

Xây dựng kế hoạch tiếp nhận hồ sơ ứng viên, tổ chức tiếp nhận và đánh giá

việc tiếp nhận hồ sơ.

Sau tiếp nhận hồ sơ, doanh nghiệp cần tổ chức nghiên cứu vầ xử lý hồ

sơ nhằm đánh giá sơ bộ năng lực ứng viên, đánh giá mức độ phù hợp nhằm

lựa chọn ứng viên cho các bước kế tiếp trong quá trình tuyển dụng (thi tuyển

và phỏng vấn).

Việc thu nhận và xử lý hồ sơ được thực hiện tốt sẽ giúp doanh nghiệp

có được định hướng tốt trong quá trình tuyển chọn sau này.

- Thi tuyển

Thi tuyển được tiến hành nhằm đánh giá sự phù hợp của kiến thức, kỹ

năng, cũng như phẩm chất nghề nghiệp của từng ứng viên với vị trí cần tuyển.

Một số trường hợp thi tuyển là cơ sở để nhà tuyển dụng loại hồ sơ, một số

trường hợp khác thi tuyển được sử dụng để thu thập thông tin phục vụ cho

16

cho giai đoạn đánh giá ứng viên sau phỏng vấn.

Căn cứ vào vị trí tuyển dụng, mục tiêu thi tuyển, số ứng viên tham gia

thi tuyển, ngân sách tuyển dụng và quan điểm, năng lực của nhà quản trị,

năng lực của đội ngũ nhân lực trong doanh nghiệp... Nhà tuyển dụng có thể

lựa chọn các dạng bài thi tuyển như: Tự luận, trắc nghiệm (kiến thức) chuyên

môn, hiểu biết xã hội, IQ, EQ, ngoại ngữ,...) và thi tay nghề (thực hành).

- Phỏng vấn tuyển dụng

Mục đích của phỏng vấn tuyển dụng là để đánh giá năng lực và động cơ

làm việc của ứng viên thông qua việc tiếp xúc với ứng viên. Tuy vậy đây không

chỉ là một cuộc thi vấn đáp nhằm đánh giá năng lực ứng viên, phỏng vấn còn là

một cuộc trao đổi hai chiều giúp nhà tuyển dung đánh giá được năng lực ứng

viên đồng thời giúp ứng viên có được những thông tin quan trọng về doanh

nghiệp tuyển dụng. Trong phỏng vấn nhà tuyển dụng vừa phải tìm những cách

thức phù hợp đánh giá ứng viên, vừa phải giúp ứng viên hiểu được những nét

chính về doanh nghiệp và công việc cần làm.Vì vậy, người tiến hành phỏng vấn

luôn phải xác định vai trò tạo dựng hình ảnh cho doanh nghiệp.

Để có một cuộc phỏng vấn tuyển dụng thành công, nhà tuyển dụng cần

lựa chọn hình thức, phương pháp phỏng vấn phù hợp và cần phải được trang bị

những kĩ năng phỏng vấn cơ bản: kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng ứng xử, kỹ năng

đánh giá phỏng vấn. Đồng thời nhà tuyển dụng cũng cần có sự chuẩn bị về cuộc

phỏng vấn và phải nắm được những nguyên tắc trong cuộc phỏng vấn.

- Quyết định tuyển dụng

Sau khi có kết quả đánh giá ứng viên, doanh nghiệp tiến hành ra quyết

định tuyển dụng. Ra quyết định tuyển dụng là việc lựa chọn ứng viên bước

vào giai đoạn hội nhập và ứng viên dự phòng. Các ứng viên được quyết định

tuyển dụng sẽ được mời ký hợp đồng với doanh nghiệp để có thể bắt đầu

chương trình hội nhập nhân lực mới.

17

- Hội nhập nhân lực mới

Hội nhập nhân lực mới là việc giới thiệu cho người mới được tuyển

những kiến thức quan trọng nhất về doanh nghiệp, môi trường làm việc và

công việc giúp người lao động nắm bắt nhanh chóng phương thức tiến hành

công việc đạt được yêu cầu của doanh nghiệp. Để đảm bảo hội nhập nhân lực

mới thành công, nhà tuyển dụng cần xây dựng chương trình hội nhập với đầy

đủ các nội dung về đối tượng hội nhập, người chịu trách nhiệm hội nhập, thời

gian, địa điểm, nội dung, hình thức, phương pháp và ngân sách hội nhập. Hội

nhập nhân lực mới bao gồm 2 nội dung cơ bản: Hội nhập về công việc và hội

nhập về môi trường làm việc.

1.3.4. Đánh giá tuyển dụng nhân lực.

Đánh giá tuyển dụng nhân lực được hiểu là quá trình thu thập và xử lý

thông tin để lượng định tình hình và kết quả tuyển dụng theo các mục tiêu

tuyển dụng nhân lực đã đề ra của doanh nghiệp, từ đó có các hành động điều

chỉnh thích hợp.

1.3.4.1. Xác định các chỉ tiêu đánh giá tuyển dụng.

Chỉ tiêu đánh giá nhân lực được hiểu là vật quy chiếu được dùng để so

sánh giữa kết quả tuyển dụng thực tế với kết quả hay mục tiêu mong muốn.

Chỉ tiêu đánh giá bao gồm chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính.

 Chỉ tiêu định lượng

Nhóm các chỉ tiêu định lượng được dùng để đánh giá tuyển dụng nhân

lực bao gồm: Chi phí cho từng kênh tuyển mộ, tổng số hồ sơ ứng tuyển trong

đợt tuyển dụng, tỷ lệ hồ sơ đạt yêu cầu tuyển dụng, tỷ lệ trúng tuyển, tỷ lệ hội

nhập thành công..Tuỳ thuộc vào mục tiêu, yêu cầu trong từng giai đoạn, từng

thời kỳ, tuỳ thuộc vào các chức danh tuyển dụng khác nhau mà doanh nghiệp

có thể sử dụng các chỉ tiêu đánh giá tuyển dụng khác nhau hoặc phối kết hợp

các chỉ tiêu đánh giá tuyển dụng trên làm cơ sở để đánh giá tuyển dụng một

cách khách quan và chính xác. Ngoài ta doanh nghiệp còn có thể áp dụng một

18

số chỉ tiêu đánh giá tuyển dụng khách như: Tỷ lệ thi tuyển thành công, tỷ lệ

phỏng vấn thành công, số lượt phỏng vấn cho các vị trí công việc trong

khoảng thời gian nhất định.  Chỉ tiêu định tính

Chỉ tiêu định tính được sử dụng để đánh giá tuyển dụng nhân lực bao

gồm: Sự phù hợp của nhân viên mới với văn hoá doanh nghiệp, mức độ hài

lòng của ứng viên trong tuyển dụng, thái độ làm việc của nhân viên mới, sự

gắn kết của nhân viên mới với doanh nghiệp.

- Sự phù hợp của nhân viên mới với văn hoá doanh nghiệp

Sự phù hợp của nhân viên mới với văn hoá doanh nghiệp được hiểu là

sự nhất quán về mục tiêu tổ chức với mục tiêu cá nhân. Nếu nhân viên mới

hiểu và thống nhất về mục tiêu tổ chức và mục tiêu cá nhân, chấp nhận các

giá trị cốt lõi của doanh nghiệp sẽ khiến họ hiểu về doanh nghiệp, tự hào về

doanh nghiệp và mong muốn gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Để kiếm

chứng sự phù hợp của nhân viên mới với văn hoá doanh nghiệp, doanh nghiệp

có thể sử dụng một số phương pháp đánh giá khác nhau như bảng hỏi hoặc

thông qua phỏng vấn hoặc thảo luận nhóm…

- Mức độ hài lòng của ứng viên trong tuyển dụng

Thể hiện thái độ thoả mãn của ứng viên trong công tác tuyển dụng hay

trong những thông tin về doanh nghiệp và về công việc trước, trong và sau

tuyển dụng. Cụ thể như, thông qua bảng hỏi, phỏng vấn hay thảo luận nhóm,

doanh nghiệp có thể hỏi từng ứng viên những câu hỏi liên quan đến mức độ

hài lòng của ứng viên về cách thức thu nhận hồ sơ, chất lượng bài trắc

nghiệm, mức độ khó của các câu hỏi phỏng vấn, mức độ hài lòng về chương

trình hội nhập hay thống kê số lần vắng mặt trong thời gian hội nhập, những

phàn nàn về thời gian, địa điểm phỏng vấn… - Thái độ làm việc của nhân viên mới

Thể hiện ý thức, tình cảm của nhân viên trước công việc mới. Nhân

19

viên mới có thái độ tốt sẽ dễ dàng hội nhập với doanh nghiệp, vượt qua những

khó khăn, thử thách trong công việc mới. Một số những biểu hiện cụ thể của

thái độ làm việc bao gồm:

Tuân thủ mệnh lệnh cấp trên: Thể hiện sự tự giác và tập trung vào thực

hiện các mệnh lệnh được cấp trên giao cho của nhân viên mới. Đồng thời, nó

cũng thể hiện mức độ tuân thủ của nhân viên mới với nội quy, quy định, quy

trình làm việc của doanh nghiệp.

Chủ động trong công việc: Nói lên mức độ làm chủ công việc của nhân

viên mới.

Tinh thần hợp tác với đồng nghiệp: Mỗi nhân viên mới cần nhận thức

được là họ đang phải sống trong một tập thể; để hoàn thành tốt công việc mới

mà họ được giao với hiệu quả cao nhất thì cần thiết phải biết học hỏi và hợp

tác với các thành viên khác trong nhóm làm việc của mình.

Khả năng học hỏi và phát triển: Nhân viên mới cần phải ý thức được

rằng muốn hoàn thành được tốt công việc thì cần phải học hỏi từ cấp trên,

đồng nghiệp, phải biết vươn tới sự tiến bộ và hoàn thiện.

Động lực làm việc: thể hiện sự nhận thức và hành động của nhân viên

mới với công việc được giao.

- Sự găn kết của nhân viên mới với doanh nghiệp

Nhân viên mới thể hiện sự yêu mến, nỗ lực hết mình với doanh nghiệp,

hợp tác trong công việc; Điều này giúp đánh giá được khả năng hoà đồng, hội

nhập của nhân viên mới với doanh nghiệp.

1.3.4.2. Đo lường kết quả tuyển dụng

Theo giáo trình Tuyển dụng nhân lực (2014), nhà xuất bản Thống kê

Hà Nội của TS.Mai Thanh Lan [trang 208-226]

Định nghĩa: Là việc so sánh kết quả tuyển dụng với các chỉ tiêu đã đặt

ra để phát hiện những sai lệch. Các phương pháp đo lường kết quả tuyển dụng

bao gồm:

20

- Phương pháp so sánh với mức chuẩn của ngành

Mức chuẩn của ngành ở đây có thể được hiểu là mức trung bình của

doanh nghiệp hoặc của ngành hoặc là mức độ đạt được của doanh nghiệp hoạt

động tốt nhất trong ngành.

Ví dụ, các doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin hiện nay chấp nhận

tỷ lệ trúng tuyển là 1/5 cho đối tượng lập trình viên có nghĩa là trong 5 hồ sơ

ứng tuyển vị trí lập trình viên thì doanh nghiệp tuyển được 1 hồ sơ là chấp

nhận được.

Tuy nhiên, khi áp dụng tỷ lệ này cần xem xét kết hợp với những chỉ

tiêu khác để có được kết quả chính xác và toàn diện hơn. - Phương pháp sử dụng tài liệu văn bản

Để đo lường kết quả tuyển dụng nhân lực, cán bộ tuyển dụng có thể sử

dụng những tài liệu văn bản như: Các biên bản họp xét tuyển cán bộ, báo cáo

của các bộ phận phòng ban, báo chí, ảnh, phần mềm, bang video, ghi chép cá

nhân, nhật ký công việc, thư từ…Việc sử dụng các văn bản trên giúp doanh

nghiệp dễ dàng tính toán các chỉ tiêu định lượng cũng như đơn giản hoá các

chỉ tiêu định tính.

- Phương pháp quan sát các dữ kiện

Là việc cán bộ tuyển dụng thu thập thông tin đánh giá tuyển dụng nhân

lực dựa trên việc quan sát dữ kiện. Khi quan sát, cán bộ tuyển dụng có thể ghi

nhận thông tin khi thông tin đang bộc lộ hoặc xem xét các sự kiện khác

thường của sự kiện.

- Phương pháp sử dụng bảng hỏi

Là việc sử dụng các bảng câu hỏi được thiết kế sẵn (phiếu điều tra) để

phân phát cho đối tượng được hỏi điền vào các câu trả lời. Đối tượng phát

phiếu hỏi là những ứng viên tham gia ứng tuyển và (hoặc) nhân viên mới; Các

thông tin có được từ bảng hỏi thường là mức độ hài lòng với công tác tuyển

dụng, động cơ ứng tuyển của ứng viên, động cơ làm việc của nhân viên

21

mới..Vì vậy, phương pháp sử dụng bảng hỏi thường được thiết kế để phục vụ

việc thu thập dữ liệu cho các chỉ tiêu đánh giá định tính. Để việc thu thập

thông tin qua bảng câu hỏi có hiệu quả cần thiết kế các câu hỏi đơn giản, dễ

hiểu, dễ trả lời và có thể trả lời ngắn gọn. - Phương pháp phỏng vấn

Phương pháp này sẽ giúp làm rõ hơn những dữ liệu mà ở phương pháp

bảng hỏi chưa khai thác được hết và vì vậy nó cũng được sử dụng để đo lường

các chỉ tiêu định tính. Đối tượng được phỏng vấn thường là những ứng viên

tham gia ứng tuyển, nhân viên mới, các cán bộ tham gia tuyển dụng của

doanh nghiệp, trưởng các bộ phận…Tuy nhiên, với phương pháp này đòi hỏi

nhiều thời gian làm việc với từng người và người bị phỏng vấn có thể cung

cấp các thông tin sai lệch.

- Phương pháp thảo luận nhóm

Là việc cán bộ tuyển dung hướng dẫn các thành viên trong nhóm thảo

luận về phải ứng hoặc cảm giác của họ về những vấn đề liên quan đến công

tác tuyển dụng nhân lực và những vấn đề này thường tương đối nhạy cảm.

Thường thì doanh nghiệp tiến hành thảo luận nhóm đối với những ứng viên

ứng tuyển hoặc nhóm nhân viên mới để tìm hiểu về mức độ hài lòng của ứng

viên, khả năng hoà nhập của ứng viên và thu thập những thông tin lịch sử.

Vai trò của cán bộ tuyển dụng là hỗ trợ, ghi nhận câu trả lời, khuyến khích

các thành viên trong nhóm thảo luận tham gia. Với phương pháp này thì chi

phí cao, tốn nhiều thời gian nên rất ít doanh nghiệp sử dụng.

1.3.4.3. Điều chỉnh trong tuyển dụng nhân lực

Sau khi hoàn thành bước đo lường kết quả tuyển dụng nếu doanh

nghiệp phát hiện ra các sai lệch thì sẽ tiến hành thực hiện các hoạt động điều

chỉnh để đảm bảo cho kết quả đạt được như mục tiêu tuyển dụng đã xác định

hoặc rút kinh nghiệm cho các lần tuyển dụng tiếp. Có một số loại điều chỉnh

trong tuyển dụng nhân lực sau đây:

22

- Điều chỉnh mục tiêu tuyển dụng nhân lực

Điều chỉnh mục tiêu tuyển dụng nhân lực (gồm mục tiêu số lượng, chất

lượng, cơ cấu và thời gian tuyển dụng, những mục tiêu này nếu như điều

chỉnh thường xuất phát từ việc điều chỉnh mục tiêu tổng thể của doanh

nghiệp) dự kiến nếu quá trình kiểm soát phát hiện ra những vấn đề cho phép

kết luận những mục tiêu đã được hoạch định là chưa đầy đủ, cần bổ sung,

hoàn chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. - Điều chỉnh kế hoạch tuyển dụng

Kết quả đánh giá tuyển dụng nhân lực có thể cho thấy một số công việc

có thể làm nhanh hơn, một số khác đòi hỏi thêm thời gian, cũng có thể thay

đổi trình tự các công việc trong kế hoạch tuyển dụng nhân lực.

- Huỷ bỏ thoả thuận thử việc

Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật Lao động Việt Nam năm

2012 thì “trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử

việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử

không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận”. Như vậy doanh nghiệp có thể

hoàn toàn có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc với ứng viên mà không phạm

luật. Trong trường hợp này, doanh nghiệp tiến hành hoạt động dự phòng

nhằm tránh việc có thể tuyển nhầm người không phù hợp, gây ảnh hưởng đến

kết quả công việc giai đoạn sau.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tuyển dụng nhân lực

1.4.1. Các nhân tố bên ngoài

1.4.1.1. Thị trường lao động

Thị trường lao động là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động

tuyển dụng của tổ chức, doanh nghiệp. Các yếu tố cấu thành thị trường lao

động bao gồm cung, cầu và giá cả lao động. Việc đưa ra chính sách và xác

định phương pháp tuyển dụng phụ thuộc rất nhiều vào quan hệ cung cầu lao

động trên thị trường lao động. Nếu loại lao động mà tổ chức đang cần tuyển

23

mộ dư thừa trên thị trường lao động thì việc quảng cáo tuyển mộ cho dù là

dưới bất kỳ hình thức nào cũng có thể mang lại hiệu quả mong đợi. Ngược lại,

khi loại lao động đó khan hiếm, dù tổ chức có mở chiến dịch quảng cáo rầm

rộ song số ứng viên nộp đơn vào làm việc tại công ty có thể sẽ rất hạn chế.

1.4.1.2. Pháp luật liên quan đến tuyển dụng nhân lực

Yếu tố pháp luật quốc gia và quốc tế liên quan đến quản lý và sử dụng

lao động nói chung và đặc biệt tuyển dụng nhân lực nói riêng có ảnh hưởng

mạnh mẽ đến công tác tuyển dụng nhân lực của doanh nghiệp.

Mỗi quốc gia khác nhau đều có các quy định khác nhau về quản lý,

thuê mướn, sử dụng lao động. Vì vậy, các nhà tuyển dụng của các doanh

nghiệp cần có sự nghiên cứu, tìm hiểu kỹ các quy định mạng tính quốc gia và

quốc tế có ảnh hưởng tại địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở và thực hiện hoạt

động tuyển dụng nhân lực.

1.4.1.3. Đối thủ cạnh tranh

Thực tế thời đại thông tin và toàn cầu hóa, cạnh tranh của tổ chức hiện

đại đã chuyển từ cạnh tranh sản phẩm thành cạnh tranh con người. Quan niệm

này đã được rất nhiều tổ chức nhận thức được. Hiện nay cạnh tranh giữa các

tổ chức triển khai xoay quanh việc thu hút, chiêu mộ nhân tài. Công tác bồi

dưỡng huấn luyện nhân viên đã được nhiều doanh nghiệp thành công hoặc

đang phát triển coi trọng. Trong một chừng mực nào đó, cạnh tranh của tổ

chức là cạnh tranh nhân tài, mấu chốt của cạnh tranh nhân tài đó là cạnh tranh

trong việc tuyển dụng và bồi dưỡng huấn luyện nhân viên. Như vậy, nếu

doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt thì công tác

tuyển dụng của tổ chức sẽ rất được coi trọng và cân nhắc.

1.4.1.4. Hoạt động của công ty tuyển dụng

Trên thị trường các công ty tuyển dụng cung cấp các dịch vụ liên quan

đến tuyển dụng nhân lực của doanh nghiệp như: Đăng thông báo tuyển dụng;

tìm kiếm ứng viên;thu hút ứng viên; phỏng vấn; thi tuyển; đánh giá ứng viên.

24

Các công ty cung cấp dịch vụ này có thể cung cấp dịch vụ liên quan đến một

phần hoặc toàn bộ quy trình tuyển dụng của doanh nghiệp.

Sự đa dạng của dịch vụ cung cấp, chất lượng dịch vụ, uy tín, thương

hiệu…của công ty này có ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân lực của

doanh nghiệp. Các công ty tuyển dụng có thể tạo sự hỗ trợ đắc lực, đưa ra các

giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong tuyển dụng, giúp đạt

được mục tiêu tuyển dụng.

Ngoài các yếu tố trên tuyển dụng nhân lực cũng chịu sự ảnh hưởng chi

phối của khung cảnh kinh tế - chính trị cũng như điều kiện văn hóa - xã hội

chung của đất nước…

1.4.2. Các nhân tố bên trong

1.4.2.1. Uy tín và vị thế của doanh nghiệp

Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút ứng viên, do vậy

ảnh hưởng đến tuyển mộ, tuyển chọn và chất lượng của tuyển dụng nhân lực.

Chính uy tín, thương hiệu, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường sẽ tạo sức

hấp dẫn lớn đối với ứng viên, đặc biệt là nhân lực trình độ cao. Từ việc thu

hút được nhiều ứng viên tiềm năng sẽ là cơ sở nâng cao khả năng lựa chọn

được nhân lực phù hợp với vị trí cần tuyển.

1.4.2.2. Quan điểm của nhà quản trị

Quan điểm của nhà quản trị các cấp đều ảnh hưởng tới hoạt động quản

trị nhân lực nói chung và tuyển dụng nhân lực nói riêng của tổ chức, doanh

nghiệp. Quan điểm của các nhà quản trị ảnh hưởng tới tuyển dụng nhân lực

thể hiện ở các khía cạnh sau:

- Quan điểm về xây dựng và lựa chọn tiêu chuẩn tuyển dụng. Tiêu

chuẩn tuyển dụng nhân lực thường xuất phát từ tiêu chuẩn công việc. Tuy

nhiên việc lựa chọn tiêu chuẩn tuyển dụng còn bị ảnh hưởng bởi quan điểm

của nhà quản trị (cao hơn, thấp hơn hay ngang bằng với tiêu chuẩn công việc).

- Quan điểm về quy trình tuyển dụng: Mức độ đơn giản hay phức tạp

25

của quy trình tuyển dụng bị chi phối phần lớn bởi các tiêu chuẩn tuyển dụng

và quan điểm của nhà quản trị.

- Quan điểm về chi phí tuyển dụng: Chi phí chính thức, hoạch định

ngân sách riêng có kế hoạch (chủ động) hay (bị động); quan điểm phân bố chi

phí tuyể dụng cho từng đối tượng, từng công đoạn của quá trình tuyển dụng…

- Quan điểm về thời điểm tuyển dụng: Khi nào doanh nghiệp quyết

định tuyển dụng? Doanh nghiệp quyết định tuyển khi thấy có nhu cầu sử dụng

trước mắt hay tuyển trước về để đào tạo, bồi dưỡng, phát triển chuẩn bị cho

nhu cầu lâu dài? Thời điểm để doanh nghiệp tuyển dụng cũng bị chi phối bởi

quan điểm của các nhà quản trị.

- Quan điểm về sử dụng công cụ truyền thông tuyển dụng

- Quan điểm tiếp cận nguồn tuyển mộ.

1.4.2.3. Văn hóa tổ chức

Văn hóa đóng vai trò quan trọng vì đó là một trong những yếu tố quyết

định sự thu hút của một công ty đối với ứng viên tiềm năng và nhân viên hiện

tại. Những tổ chức chỉ tuyển dụng “các cá nhân theo phong cách hay văn hóa

riêng của mình” trong hoạt động lãnh đạo hay những vị trí chủ chốt sẽ gặp

khó khăn trong việc đa dạng hóa nền văn hóa và ngược lại nó sẽ làm thu hẹp

phạm vi tuyển dụng. Chẳng hạn, nếu văn hóa công ty cực kỳ thoải mái, công

ty có thể gặp khó khăn trong việc thu hút và duy trì những nhân viên có tính

cách nghiêm nghị vì họ có thể cho rằng đó là nới làm việc thiếu nghiêm túc và

gây bất lợi cho nghề nghiệp lâu dài. Có nhiều cách để kéo gần khoảng cách

giữa môi trường văn hóa hiện tại của công ty với môi trường văn hóa nơi làm

việc không phải quá khó khăn hay tốn kém. Tất cả những gì cần làm là để

phát triển mộ môi trường văn hóa phì hợp là sẵn sàng quan sát và lắng nghe,

một chút sáng tạo, và cởi mở trước những ý tưởng mới.

1.4.2.4. Các chính sách quản trị nhân lực

Các chính sách quản trị nhân lực là nhân tố góp phần thu hút ứng viên

từ thị trường lao động bên ngoài và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến công tác

26

tuyển dụng nhân lực của doanh nghiệp. khi ứng viên nộp đơn ứng tuyển vào

doanh nghiệp, họ có kỳ vọng về cơ hội việc làm, môi trường làm việc, cơ hội

thăng tiến và đặc biệt là lợi ích vật chất mà họ nhận được qua quá trình làm

việc (lương, thưởng, phúc lợi, trợ cấp…). Đây cũng chính là những yếu tố tác

động đến động lực làm việc của họ. Do vậy nếu các doanh nghiệp có các

chính sách quản trị nhân lực tốt: Chính sách trọng dụng người tài, chính sách

tiền lương, chính sách thi đua khen thưởng, chính sách đào tạo,…sẽ thu hút

được ứng viên đến nộp hồ sơ. Những ứng viên có năng lực thường có xu

hướng tìm đến các doanh nghiệp, các tổ chức có chính sách quản trị nhân lực

tốt, đãi ngô tốt, tương xứng với công sức và khả năng họ bỏ ra.

Ngược lại, nếu doanh nghiệp có hệ thống quản trị nhân lực còn nhiều vấn

đề, các chính sách quản trị nhân lực không hấp dẫn sẽ gây khó khăn cho công tác

tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực nói riêng và tuyển dụng nhân lực nói chung.

1.4.2.5. Khả năng tài chính của doanh nghiệp

Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng đến chi phí mà doanh

nghiệp dự định sẽ chi trả cho hoạt động tuyển dụng. Những doanh nghiệp có

khả năng tài chính lớn sẽ sẵn sàng đầu tư lượng chi phí lớn để xây dựng một

quy trình tuyển dụng sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Nhờ đó, tổ chức thu hút

được nhiều ứng viên hơn. Đồng thời, những tổ chức có tiềm lực về tài chính

sẽ có khả năng chi trả lương cao và ổn định. Tiền lương và mức độ đóng góp

của nhân viên cho doanh nghiệp có mối quan hệ tương hỗ. Việc trả lương cao

chính là yếu tố tạo động lực tốt để những người lao động giỏi nộp đơn xin

việc vào những vị trí trống trong tổ chức.

* Các nhân tố khác

Bên cạnh đó, còn một số nhân tố bên trong khác có ảnh hưởng đến

công tác tuyển dụng nhân lực có thể kể đến như: Mục tiêu của doanh nghiệp,

thực trạng đội ngũ nhân lực hiện tại, tổ chức bộ máy doanh nghiệp và năng

lực của cán bộ tuyển dụng, quy mô của doanh nghiệp, tính chất của công việc

cần tuyển dụng, yêu cầu về thời gian tuyển dụng,…

27

Chương 2: THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC CỦA CÔNG

TY TNHH GỖ TRẦN HƯNG

2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Gỗ Trần Hưng

2.1.1. Giới thiệu về công ty

Tên giao dịch: Công ty TNHH Gỗ Trần Hưng

Địa chì đăng ký thuế: 365 Nguyễn Khang, Phường Yên Hòa, Q. Cầu

Giấy, TP Hà Nội.

Trụ sở chính: Số 1 ngõ 2, Xuân Đỉnh, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.

Showroom: 466 Lạc Long Quân- Tây Hồ- Hà Nội

Xưởng sản xuất: An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội. Năm 2017 khánh thành

xưởng sản xuất mới tại Xã Nhuận Trạch, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.

Điện thoại: 04.37822733/ 04.37822734/ 04.37821514.

Email: ctygotranhung@gmail.com

Website: www.gotranhung.vn/www.gotranhung.com

Số tài khoản: 11520605339013 tại ngân hàng Techcombank Ba Đình,

Hà Nội.

Công ty TNHH Gỗ Trần Hưng được thành lập vào ngày 31/8/2007 theo

giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102356693 do Sở kế hoạch và đầu

tư thành phố Hà Nội cấp. Vốn điều lệ của Công ty là 8,8 tỷ với mục đích phát

triển kinh doanh đồ Gỗ tại thị trường Hà Nội nói riêng và các tỉnh thành trong

cả nước nói chung.

Công ty hoạt động trong các lĩnh vực sau:

- Tư vấn thiết kế, hoàn thiện căn hộ, biệt thự, chung cư, nhà gỗ cổ.

- Nhận tổng thầu các công trình xây dựng, trang trí nội thất.

- Sản xuất, kinh doanh đồ mộc công trình như: cửa, cầu thang, sàn gỗ,

trần gỗ,…

- Sản xuất, kinh doanh, bán buôn, bán lẻ đồ gỗ nội ngoại thất: tủ bếp,

giường tủ, bàn ghế các loại, sập gỗ.

28

- Sản suất kinh doanh đồ trang trí bằng gỗ: tranh, tượng, bức bình

phong, bàn thờ.

- Kinh doanh gỗ nguyên khối.

- Sản xuất, kinh doanh gỗ dán, ván mỏng, ván sàn (tự nhiên và công

nghiệp).

- Kinh doanh phụ tùng, phụ kiện ngành chế biến gỗ.

- Xuất nhập khẩu các mặt hàng kinh doanh.

* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm nghiên cứu:

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Năm 2015 2016 2017

Doanh thu 90.868.425.000

92.654.100.000 122.840.643.963

Nguồn: Báo cáo nội bộ công ty

Qua bảng số liệu trên ta thấy, doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty ngày càng tăng, cho thấy công ty đang trên đà phát triển.

Có được kết quả này là do công ty ngày càng đầu tư phát triển máy móc, trang

thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Yếu tố con người

trong tổ chức cũng ngày càng được coi trọng.

* Chức năng, nhiệm vụ của công ty

- Chức năng: Công ty có chức năng là sản xuất và kinh doanh các mặt

hàng về đồ gỗ tự nhiên đồng thời nhập khẩu các nguyên phụ liệu phục vụ cho

hoạt động sản xuất.

- Nhiệm vụ: Công ty là một doanh nghiệp tư nhân, có đầy đủ tư cách

pháp nhân có tài sản riêng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của

mình công ty có nhiệm vụ:

 Thực hiện chế độ thu chi hoá đơn chứng từ theo quy định.  Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của Nhà nước trong quá trình sản

xuất - kinh doanh và đường lối của Đảng, sản xuất - kinh doanh trong ngành

29

nghề cho phép.

 Nghiêm chỉnh thực hiện chế độ bảo vệ lao động và ô nhiễm môi

trường...

2.1.2. Tổ chức bộ máy của công ty

BAN GIÁM ĐỐC

SHOWROOM

XƯỞNG SẢN XUẤT

PHÒNG KINH DOANH

PHÒNG HÀNH CHÍNH- NHÂN SỰ

PHÒNG THIẾT KẾ- KỸ THUẬT

PHÒNG TÀI CHÍNH- KẾ TOÁN

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Gỗ Trần Hưng

(Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty)

- Công ty TNHH Gỗ Trần Hưng tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình

trực tuyến. Đặc điểm của mô hình này đó là quan hệ quản trị diễn ra theo một

hướng nhất định, quan hệ quản trị diễn ra trực tiếp theo hệ thống các đầu mối

trực tuyến. Mối quan hệ các cấp trong hệ thống này là quan hệ theo chiều dọc

từ ban giám đốc xuống các phòng ban và chi nhánh.

- Ưu điểm của mô hình này: Giúp ban giám đốc công ty nắm sát được

các hoạt động của công ty; ban giám đốc có thể kiểm soát mọi hoạt động của

đơn vị để ra những quyết định đúng đắn mang lại lợi ích cao nhất; tất cả các

đơn vị trong công ty đều chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc nên các hoạt động

sản xuất kinh doanh trong công ty đều thống nhất; tránh được sự chồng chéo

mệnh lệnh, đảm bảo sự chính xác và kịp thời.

- Tuy nhiên hạn chế của mô hình này là: Vì các đầu mối trực tuyến phải

30

chịu trách nhiệm toàn diện về cấp dưới nên dễ dẫn đến tình trạng quá tải cả về

năng lực, sức khỏe và thời gian với người quản lý, dễ dẫn đến hạn chế về hiệu

quả hoạt động; Đồng thời người quản lý cũng phải là người có năng lực cao,

đòi hỏi nhiều kĩ năng chuyên môn.

* Chức năng, nhiệm vụ phòng ban

- Ban giám đốc: Có trách nhiệm phối hợp cùng các phòng ban liên

quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để xử lý công việc và

chịu trách nhiệm về nội dung tiến độ và hiệu quả của công việc được giao. Có

trách nhiệm lập tờ trình hoặc dự thảo công văn kiến nghị các biện pháp giải

quyết công việc trên cơ sở tham khảo ý kiến của các phòng phối hợp. Kiểm

tra, theo dõi tiến độ thực hiện công việc và đôn đốc các phòng ban phối hợp

xử lý công việc được phân công.

+ Giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt động của công ty theo pháp

luật, là người đại diện hợp pháp của công ty trước pháp luật về mối quan hệ

giao dịch điều hành hoạt động của công ty, chiu trách nhiệm trước tổng công

ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

+ Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, điều hành các lĩnh

vực hoạt động của công ty theo sự phân cấp của giám đốc và chịu trách nhiệm

trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công thực hiện.

- Phòng Hành chính- nhân sự: Có nhiệm vụ quản lý công tác cán bộ;

tiến hành tuyển dụng nhân lực ; theo dõi, quản lý, xếp lương, nâng lương cho

người lao động; tính toán và theo dõi tình hình nộp bài bảo hiểm xã hội của

người lao động đồng thời thực hiện chế độ chính sách cho họ (ốm đau, hưu

trí, thai sản,…); phát triển nguồn nhân lực; thi đua, khen thưởng, kỷ luật lao

động, an toàn, bảo hộ lao động của công ty; thực hiện các công việc liên quan

đến hành chính văn phòng.

- Phòng Tài chính Kế toán: Là bộ phận tham mưu cho giám đốc trong

việc xây dựng cơ chế hạch toán của công ty, có nhiệm vụ: Hạch toán quá trình

31

sản xuất kinh doanh của công ty, tiến hành phân tích các hoạt động sản xuất

kinh doanh, thực hiện việc chi trả lương, thưởng, bảo hiểm xã hội cho cán bộ

công nhân viên trong tổ chức. Lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn phù hợp

với định hướng phát triển của công ty.

- Phòng Kinh doanh: Là bộ phận tham mưu, giúp việc cho giám đốc về

công tác bán các sản phẩm & dịch vụ của Công ty; công tác nghiên cứu &

phát triển sản phẩm, phát triển thị trường; công tác xây dựng & phát triển mối

quan hệ khách hàng. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động đó

trong nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.

- Phòng Thiết kế - Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm lên phương án thiết kế,

bóc tách thiết kế cho khách hàng và tư vấn thiết kế phù hợp cho khách hàng.

2.1.3. Đặc điểm về nguồn nhân lực.

2.1.3.1. Cơ cấu lao động theo độ tuổi

Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi

Lao động năm Lao động năm Lao động năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017

Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lượng (%) (%) (%) (người) (người) (người)

16-25 tuổi 21 14,00 28 17,28 47 22,70

26-30 tuổi 55 36,16 63 38,88 91 43,96

30-45 tuổi 46 30,66 52 32,09 54 26,09

Trên 45 tuổi 28 18,66 19 11,75 15 7,25

100 Tổng số 150 100 162 100 207

Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự

32

Qua bảng 2.2 ta thấy cơ cấu lao động của Công ty TNHH Gỗ Trần Hưng

có sự chênh lệch giữa các nhóm tuổi. Trong đó nhóm tuổi từ 26-30 tuổi chiếm

tỷ trọng cao nhất và tăng qua các năm: Năm 2015 có 55 người, chiếm

36,16%; năm 2016 có 63 người, chiếm 38,88%; năm 2017 tăng lên 91 người;

chiếm 43,96%. Ta cũng thấy, lao động ở nhóm tuổi từ 16-25 có xu hướng

tăng lên trong khi đó nhóm lao động trên 45 tuổi có xu hướng giảm dần và

chiếm tỷ trong ngày càng nhỏ.

Sự chênh lệch trên cho ta thấy, công ty đang thực hiện chính sách trẻ hoá

lao động, hạn chế tuyển lao động trên 45 tuổi và tăng cường tuyển lao động

có độ tuổi từ 16-30. Nguyên nhân là do công ty mở rộng lĩnh vực hoạt động

sản xuất, đòi hỏi nhiều lao động, đặc biệt là lao động trẻ có sức khoẻ. Lao

động trẻ thường có sự năng động, sáng tạo, nhạy bén trong công việc sẽ giúp

giải quyết được công việc hiệu quả hơn. Lao động ở độ tuổi trên 45 thường là

những người nắm chức vụ quản lý ở văn phòng, xưởng hoặc những lao động

nằm trong khối bảo vệ.

2.1.3.2. Cơ cấu lao động theo giới tính

Bảng 2.3. Cơ cấu lao động theo giới tính

Lao động năm Lao động năm Lao động năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017

Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lượng (%) (%) (%) (người) (người) (người)

Lao động nam 105 117 72,22 144 69,56 70

Lao động nữ 45 45 27,78 63 30,44 30

Tổng số 150 100 162 100 207 100

Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự

33

Qua bảng số liệu trên ta thấy lao động trong Công ty TNHH Gỗ Trần Hưng

chủ yếu là lao động nam: Năm 2015 có 105 người, chiếm 70%; năm 2016 là

117 người chiếm 72,22%; năm 2017 có 144 người chiếm 69,56%. Nguyên

nhân là do công ty mở rộng xưởng sản xuất cần thêm nhân lực mà với đặc thù

là nghề gỗ công việc nặng nhọc rất cần đến sức khoẻ và chịu áp lực vì vậy lao

động nam chiếm tỉ lệ cao hơn cũng là điều dễ hiểu. Tuy nhiên lao động nữ

qua các năm cũng không giảm đi mà có sự tăng từ 45 người năm 2016 lên 63

người năm 2017, do lực lượng lao động này chủ yếu làm việc ở văn phòng

khối lao động gián tiếp hay những vị trí công việc nhẹ ở xưởng như nấu ăn,

kế toán, thợ nhám…

2.1.3.3. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn

Bảng 2.4. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn

Lao động năm Lao động năm Lao động năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017

Số Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Tỷ lệ lượng (người) (%) (người) (%) (%) (người)

Đại học 49 32,66 43 62,54 46 22,22

Cao đẳng 20 13,33 18 11,11 23 11,11

Trung cấp 16 10,66 20 12,35 40 19,32

Phổ thông 65 43,33 81 50,00 98 47,35

Tổng số 150 100 162 100 207 100

Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự

Qua bảng 2.4 ta thấy lao động phổ thông chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ

cấu lao động toàn công ty, năm 2015 có 65 người, chiếm 43,33%; năm 2016

là 81 người, chiếm 50%; năm 2017 là 98 người, chiếm 47,35%.

Lao động có trình độ đại học chiếm tỉ lệ trung bình trong cơ cấu lao động.

34

 Sở dĩ có sự chênh lệch về trình độ chuyên môn như vậy là do đặc

thù hoạt động của công ty. Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất đồ gỗ

Nội thất và kinh doanh gỗ khối, vì vậy lao động chính của công ty là những

 người thợ làm ở xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm. Họ là những người

xuất phát từ những làng quê có truyền thống về mộc, họ không qua trường lớp

đào tạo nào nên những người thợ này chủ yếu tốt nghiệp phổ thông.

 Với nhân sự văn phòng, công ty không đòi hỏi cao về bằng cấp và

kinh nghiệm do đó nên có sự xuất hiện của cả trình độ trung cấp, cao đẳng và

đại học.

2.2. Thực trạng quy trình tuyển dụng nhân lực tại công ty TNHH

Gỗ Trần Hưng

2.2.1. Chuẩn bị tuyển dụng nhân lực

Xác định nhu cầu tuyển dụng: Bao gồm tuyển dụng theo kế hoạch và

tuyển dụng đột xuất.

Bảng 2.5. Nhu cầu tuyển dụng nhân sự của công ty từ năm 2015- 2017

Đơn vị tính: Người

Năm 2015 2016 2017

Nhu cầu nhân lực của các bộ phận Phòng kinh doanh Phòng tài chính kế toán Phòng thiết kế thi công Xưởng (Thợ) Phòng HC-NS Khối bảo vệ Tổng 3 1 2 8 2 2 18 3 2 2 13 2 2 24 4 4 4 30 4 5 51

(Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự)

Qua bảng số liệu trên ta thấy: Nhu cầu tuyển dụng của công ty tăng lên

qua các năm, đặc biệt là năm 2017 công ty có nhu cầu tuyển dụng là 51 người

35

tăng 27 người so với năm 2016. Nguyên nhân là do công ty mở rộng quy mô

sản xuất, xây dựng xưởng mới ở Hoà Bình nên cần một lực lượng lao động

lớn để làm việc tại đây.

Từ việc xác định nhu cầu nhân lực của công ty, bộ phận làm công tác

nhân sự sẽ tiến hành tổng hợp và lập kế hoạch tuyển dụng. Tùy theo từng vị

trí công viêc cần tuyển xác định thời gian địa điểm phỏng vấn, nguồn tuyển

dụng cũng như người trực tiếp tham gia phỏng vấn.

2.2.2. Tuyển mộ nhân lực

Bước 1: Tổng hợp, lập kế hoạch tuyển dụng của Công ty

- Thông tin về nhu cầu cần tuyển: Số người cần tuyển, vị trí cần

tuyển… (Theo Bảng 2.5: Nhu cầu tuyển dụng của công ty từ năm 2015 –

2017)

- Xác định nguồn tuyển dụng: Nguồn tuyển dụng nhân lực của công ty

bao gồm nguồn bên trong và bên ngoài công ty.

- Xác định phương pháp thu hút ứng viên  Đối với nguồn bên trong công ty thì áp dụng các hình thức đăng tuyển soạn thông báo tuyển dụng giấy dán tại bảng tin công ty, gửi mail nội

bộ cho các thành viên trong công ty, tuyển dụng thông qua sự giới thiệu của

cán bộ, nhân viên.

 Đối với nguồn tuyển dụng bên ngoài thì công ty sẽ tiến hành: đăng thông báo trên các website tuyển dụng online, quảng cáo trên các phương tiện

thông tin đại chúng, đăng quảng cáo tại các trung tâm xúc tiến việc làm, lọc

hồ sơ trên trang vieclam24h.com…

 Thời gian tuyển dụng: Căn cứ vào quá trình tuyển dụng thì thời gian

tuyển cho một vị trí lao động thông thường khoảng từ 15 - 20 ngày.

 Địa điểm tuyển dụng :Ứng viên được mời đến phỏng vấn, mang theo hồ

sơ đến địa chỉ công ty tại trụ sở số 1, ngõ 2, Xuân Đỉnh, Bắc Từ Liêm, Hà Nội.

 Phê duyệt Giám đốc có trách nhiệm xem xét phê duyệt kế hoạch tuyển dụng của

Công ty. Trong trường hợp không phê duyệt, Giám đốc yêu cầu Phòng Hành

36

chính- Nhân sự chỉnh sửa bổ sung cho phù hợp.

Bước 2: Thực hiện tuyển dụng nhân lực  Thông báo tuyển dụng Căn cứ Kế hoạch tuyển dụng của Công ty đã được Giám đốc phê duyệt,

Phòng Hành chính- Nhân sự sẽ tiến hành thông báo tuyển dụng theo một

trong các hình thức sau:

 Công văn thông báo nội bộ  Quảng cáo tuyển nhân viên trên các trang mạng internet như:

Facebook, zalo, website..

 Thông qua các Trung tâm xúc tiến việc làm theo yêu cầu của Công ty. Nội dung bản thông báo tuyển dụng bao gồm các thông tin sau: Tiêu

chuẩn xét tuyển (Vị trí tuyển dụng, Độ tuổi, Giới tính, Số lượng, Địa điểm

làm việc, Mô tả công việc, Yêu cầu cơ bản, Yêu cầu khác...); Hồ sơ bao gồm,

Quyền lợi (Mức lương, Chế độ khác... ); Số điện thoại và địa chỉ liên hệ.

2.2.3. Tuyển chọn nhân lực

Bước 1: Tiếp nhận, tổng hợp hồ sơ  Sau khi đăng thông báo tuyển dụng các ứng viên sẽ nộp hồ sơ về

phòng Hành chính- Nhân sự của Công ty.

 Căn cứ vào vị trí và yêu cầu tuyển dụng, phòng Hành chính- Nhân sự có trách nhiệm tiếp nhận và tổng hợp tất cả các hồ sơ xin việc. Nếu lượng

hồ sơ nộp vào quá lớn phòng Hành chính- Nhân sự tiến hành nghiên cứu và

sàng lọc bớt hồ sơ không đúng yêu cầu, hồ sơ thiếu…

 Căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng trong kế hoạch đã được phê duyệt, Phòng Hành chính- Nhân sự tiến hành xét duyện hồ sơ đủ yêu cầu

và lập danh sách những ứng viên đủ tiêu chuẩn tham gia thi/xét tuyển và

thông báo cho các ứng viên đủ tiêu chuẩn biết qua điện thoại hoặc email.

 Nếu hồ sơ xin việc xuất sắc hoặc trong một số trường hợp cụ thể thì có thể tiến hành kiểm tra thi/xét tuyển ngay mà không cần lập danh sách ứng

viên dự thi.

Bước 2: Thi/Xét tuyển

37

Tuỳ thuộc vào từng vị trí mà cán bộ tuyển dụng sẽ lựa chọn các hình

thức thi tuyển, xét tuyển khác nhau cho phù hợp.

Bước 3: Phỏng vấn tuyển dụng

Sau khi có kết quả thi/xét tuyển các vòng, Phòng Hành chính- Nhân sự

sẽ tiến hành phỏng vấn để đánh giá lai năng lực của ứng viên và động cơ làm

việc của ứng viên thông qua tiếp xúc trực tiếp với ứng viên.tổng hợp, đánh giá

kết quả.

Trên cơ sở kết quả tổng hợp, Phòng Hành chính- Nhân sự sẽ lựa chọn

các ứng viên có kết quả thi/xét cao và các điều kiện phù hợp với tiêu chuẩn

tuyển dụng để lập danh sách đề nghị tiếp nhận và ký hợp đồng lao động trình

giám đốc phê duyệt.

Bước 4: Quyết định tuyển dụng

Giám đốc có trách nhiệm phê duyệt danh sách đề nghị tiếp nhận và ký

hợp đồng lao động, đồng thời chỉ đạo Phòng Hành chính- Nhân sự thực hiện

các thủ tục để tiếp nhận và ký hợp đồng thử việc với các ứng viên đạt yêu cầu.

Phòng Hành chính- Nhân sự có trách nhiệm thông báo tới ứng viên đã

trúng tuyển theo trình tự các bước sau:

 Gửi thông báo tiếp nhận lao động  Gặp gỡ ứng viên trúng tuyển  Ký hợp đồng lao động có thời hạn hoặc thử việc Trên cơ sở xem xét Phiếu đánh giá kết quả thử việc và ý kiến đề xuất

của Phòng Hành chính- Nhân sự, giám đốc sẽ quyết định ký hợp đồng lao

động có thời hạn hoặc không ký hợp đồng lao động với người lao động.

 Hội nhập nhân viên mới  Lưu hồ sơ Theo dõi nhu cầu tuyển dụng và quản lý hồ sơ tuyển dụng

Phòng Hành chính- Nhân sự lập bản theo dõi nhu cầu tuyển dụng 6

tháng một lần để xem xét nhu cầu tuyển dụng nào đã được đáp ứng và chưa

được đáp ứng. Đối với những nhu cầu chưa được đáp ứng, Phòng Hành

chính- Nhân sự sẽ tiếp tục giải quyết trong 6 tháng sau theo đúng trình tự của

38

quy trình này.

2.2.4. Đánh giá tuyển dụng nhân lực

Bước 1: Đánh giá hiệu quả tuyển dụng

Số lượng ứng viên : Nhìn chung trong thời gian gần đây công tác tuyển

dụng nhân lực của công ty có nhiều bước phát triển góp phần tăng về số

lượng ứng viên ứng tuyển tại các vị trí của công ty. Điều này thể hiện rõ qua

bảng số liệu sau :

Bảng 2. 6. Kết quả công việc tuyển dụng của công ty TNHH Gỗ Trần

Hưng giai đoạn 2015- 2017

Đơn vị tính: Người

Năm 2015 Năm 2017 Kết quả Năm 2016

STT Thực tế Năm Công việc Kế hoạch Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Thực tế

1 1 2 2 4 4 1

Phòng Tài chính – Kế toán Phòng kinh doanh 3 3 3 3 4 4 2

2 2 2 2 4 4 3

4 5 6 Phòng thiết kế thi công Xưởng( Thợ) Khối bảo vệ Phòng HC-NS Tổng 8 2 2 18 8 2 2 18 13 2 2 24 30 5 4 51

30 13 5 2 4 2 51 24 (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)

Bảng 2.6 trên cho ta thấy rằng nhu cầu tuyển dụng trong công ty ngày

càng lớn. Cụ thể là năm 2015 tuyển 18 người, năm 2016 là 24 người đến năm

2017 là 51 người, tăng lên gấp hơn 2 lần so với năm 2016. Điều này nói lên

rằng, khách hàng công ty ngày càng lớn, nhu cầu đáp ứng công việc ngày một

nhiều hơn, công ty phát triển hơn, mở rộng quy mô hơn và nhu cầu tuyển dụng

lại cao hơn. Để đáp ứng số lượng tuyển dụng hàng năm, bộ phận tuyển dụng

trong công ty đã làm việc rất tích cực, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đạt 100%.

39

Chi phí tuyển dụng

Bảng 2.7. Chi phí tuyển dụng giai đoạn 2015 - 2017

Đơn vị tính: triệu đồng

Stt Năm 2015 2016 2017

1 2 3 1 2 2 1,5 2 2 2,5 3 2

4 Chi phí In ấn thông báo Công tác phí Duy trì tin tuyển dụng trên một số website Chi phí Hội chợ việc làm 3 3 5

Chi phí khác Tổng 1 9 2 10,5 2 14,5

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)

Thông qua bảng 2.7 cho thấy, công ty ngày càng đầu tư nhiều hơn cho

công tác tuyển dụng. Năm 2015 chi phí dành cho tuyển dụng là 9 triệu thì đến

năm 2017 chi phí này là 14,5 triệu đồng, tăng 5,5 triệu. Sự tăng lên như vậy là

do nhu cầu tuyển dụng năm 2017 của công ty cũng tăng lên rất nhiều so với

năm trước. Đồng thời, công ty cũng chú trọng đầu tư hơn cho công tác tuyển

dụng nhân lực. Tuy nhiên, ta có thể thấy chi phí cho hoạt động tuyển dụng

của công ty như vậy là thấp so với tình hình phát triển của công ty.

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch

Bảng 2.8. Đánh giá kế hoạch tuyển dụng qua số hồ sơ thu được giai đoạn

2015-2017

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Nhu cầu tuyển Nhu cầu tuyển Nhu cầu tuyển Số hồ sơ thu được Số hồ sơ thu được Số hồ sơ thu được

18 31 24 52 51 121

100 172,2% 100 216,61% 100 237,25%

Số lượng (người) % hoàn thành

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)

40

Qua bảng số liệu cho thấy số lượng hồ sơ nộp vào công ty ngày càng

tăng đặc biệt là của nhu cầu tuyển dụng so với kỳ số hồ sơ thu được. Tất cả

các năm, tại kỳ thực hiện số lượng hồ sơ thu được đều vượt hơn nhiều sơ với

chi tiêu đề ra. Cụ thế năm 2015 vượt 72,2%, năm 2016 vượt 116,61% và năm

2017 vượt 137,25%. Kết quả đạt được như vậy là do công ty đã có những đầu

tư tích cực cho công tác tuyển dụng, đồng thời cũng do uy tín và vị thế của

công ty làm cho thương hiệu tuyển dụng của công ty ngày càng thu hút được

đông đảo các ứng viên tới với công ty.

 Sự gắn kết của nhân viên với công ty

Bảng 2.9: Sự gắn kết của nhân viên với công ty 2015-2017

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

người (%) người (%) người (%)

Số lao động 18 100 24 100 51 100

tuyển mới

Số lao động nghỉ 4 22,22 5 20,83 10 19,60

việc

(Nguồn: Phòng hành chính - nhân sự)

Tỷ lệ lao động mới nghỉ việc ở công ty khá cao.Năm 2015 là 4/18

người chiếm 22,22%; năm 2016 là 5/24 người, chiếm 20,83%; năm 2017 là

10/51 người, chiếm 19,60%. Đây cũng là hạn chế trong công tác nhân sự . Có

thể là xuất phát từ chế độ đãi ngộ và môi trường làm việc ở công ty.

 Thái độ làm việc của nhân viên mới

Nhìn chung thái độ làm việc của nhân viên mới tại Công ty TNHH Gỗ

Trần Hưng là rất tốt. Do những người cũ đã quen với công việc, người mới thì

lại được người cũ hướng dẫn chỉ bảo công việc tận tình nên có thái độ làm

việc hăng say, tinh thần trách nhiệm cao.

41

2.3. Đánh giá chung về công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty

TNHH Gỗ Trần Hưng.

2.3.1. Những mặt đạt được.

Nhìn chung công tác tuyển dụng của công ty diễn ra khá bài bản theo

một quy trình chuẩn mực đã đề ra. Ở mỗi bước tiến hành có sự tham gia chặt

chẽ của các bộ phận liên quan và được sự quan tâm đúng mức của ban lãnh

đạo công ty. Hơn nữa, ở mỗi bước tiến hành có sự phân công hợp tác giữa các

bộ phận làm cho hoạt động tuyển dụng có chất lượng đánh giá cao hơn, đánh

giá được ứng viên một cách tổng quát hơn.

Việc tiếp đón ban đầu tổ chức thi tuyển được thực hiện một cách hiệu

quả, góp phần mang lại hình ảnh tốt cho công ty cũng như thể hiện cho các

ứng viên thấy quá trình tuyển dụng của công ty diễn ra một cách chuyên

nghiệp.

Nguồn tuyển dụng mà công ty sử dụng chủ yếu là từ nguồn bên ngoài,

thông qua việc tuyển dụng bên ngoài công ty vừa tuyển dụng được nhân sự

phù hợp với công việc vừa quảng bá được hình ảnh của công ty trên thị

trường. Chính vì thế mà tên tuổi công ty TNHH Gỗ Trần Hưng ngày càng

được nhiều người biết đên với một thương hiệu ngày càng mạnh, đã tạo ra uy

tín đối với đối tác. Công ty đã tạo được mối quan hệ bền vững với khách

hàng, đã có những khách hàng thường xuyên đến ký kết hợp đồng và có cả

những khách hàng giới thiệu bạn bè người thân đến ký hợp đồng làm đồ nội

thất.

Công ty đã liên kết được với những nguồn có số lượng ứng viên đông

đảo như các trường đại học, các hội chợ việc làm..

Số lượng ứng viên tham gia ứng tuyển lớn mỗi khi công ty có nhu cầu

tuyển dụng. Điều này đạt được là do công tác tuyển mộ của các nhân viên

phòng HC-NS làm tương đối tốt.

Trong quá trình tuyển dụng công ty không đặt nặng vấn đề bằng cấp và

42

kinh nghiệm mà chú trọng tìm kiếm những người thật sự làm được việc do đó

kết quả tuyển chọn luôn đáp ứng được nhu cầu của tổ chức và tiêu chuẩn đã

để ra ban đầu

Công ty cũng áp dụng những phương pháp tuyển chọn hiện đại như trắc

nghiệm IQ, phỏng vấn tuyển chọn…Giúp đánh giá một cách toàn diện nhất

ứng viên xin việc, từ đó nâng cao được chất lượng nguồn nhân lực được tuyển

dụng vào công ty. Việc thông báo kết quả tuyển dụng được công khai ở bảng

tin của công ty vì vậy tránh được sự nghi ngờ về kết quả, đảm bảo sự công

bằng giữa những ứng viên xin việc, tăng thêm uy tín cho công ty.

2.3.2. Những hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm đạt được, hoạt động tuyển dụng nhân lực của

công ty cũng tồn tại những hạn chế như sau:

Công tác hoạch định nhân lực và phân công công việc chưa được tiến

hành. Cần chú trọng quan tâm vào bước đầu này vì đây là một trong những

bước quan trọng của quản trị nhân lực. Các tiêu chuẩn, yêu cầu đưa ra cho

ứng viên chưa cụ thể do hoạt động phân tích công việc còn chung chung,

chưa rõ ràng.

Mặc dù số lượng ứng viên ứng tuyển lớn, tuy nhiên chất lượng ứng

viên chưa cao gây nên sự lãng phí thời gian và khó khăn cho việc tuyển chọn.

Xác định nhu cầu tuyển dụng: Mặc dù công ty đã xây dựng được kế

hoạch tuyển dụng nhưng chủ yếu khi đi vào thực hiện thì công ty lại chỉ thực

hiện tuyển dụng khi các bộ phận gửi phiếu yêu cầu tuyển dụng, như vậy rõ

ràng công tác tuyển dụng đang rơi vào tình trạng bị động, đồng thời sẽ làm

cho công ty không chủ động được về nguồn nhân lực hiện có.

Về nguồn tuyển dụng, do đặc điểm lao động của công ty nên ứng viên

có thể ứng tuyển từ độ tuổi 16 trở lên do vậy mà khi tuyển dụng những ứng

viên này, một số chưa có sự chín chắn trong lựa chọn, dễ bị dao động dẫn đến

tình trạng bỏ việc.

43

Các thông tin đăng tuyển trên phương tiện thông tin đại chúng đều theo

khuôn mẫu chung chưa thật sự thu hút và hấp dẫn người đọc.

Các phương pháp tuyển dụng còn chưa đa dạng, còn thiếu chiều sâu và

sự phong phú. Hình thức thi tuyển chỉ áp dụng cho LĐ gián tiếp, hình thức

xét tuyển chỉ dành cho LĐ trực tiếp. Cần phải kết hợp các hình thức này để

tăng tính hiệu quả và đa dạng trong công tác tuyển dụng.

Công ty hiện nay chưa xây dựng được hệ thống ngân hàng câu hỏi, vì

vậy mỗi ứng viên xét tuyển lại được hỏi phỏng vấn những câu hỏi khác nhau,

điều này gây khó khăn cho việc so sánh các ứng viên và việc đánh giá khi đó

lại bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan và quan điểm của người phỏng vấn.

Công ty vẫn còn áp dụng hình thức lưu trữ hồ sơ truyền thống nên có

một số trường hợp bị thất lạc hay gặp phải những sai sót gây khó khăn cho

quá trình tuyển dụng.

Về đánh giá tuyển dụng: Công ty chỉ mới thực hiện đánh giá tuyển

dụng 1 năm 1 lần. Việc đánh giá hiệu quả sau tuyển dụng chưa được tiến hành

kĩ lưỡng, các tiêu chí đánh giá còn mang tính chất chung chung, chưa phản

ánh được hết hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực.

2.3.3. Nguyên nhân

2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, Do đặc thù của công ty là sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực

đồ gỗ nội thất nên lao động ở khối thợ chủ yếu là lao động phổ thông. Từ đó

dẫn đến việc xây dựng quy trình tuyển dụng, cách thức tuyển dụng ở công ty

cũng đơn giản hơn.

Thứ hai, mặc dù đã để ý chú trọng hơn đến công tác tuyển dụng tại

công ty nhưng ban lãnh đạo vẫn chưa đặt nhiều tâm huyết vào hoạt động này

mà còn thoái thác trách nhiệm cho phòng HC - NS.

Thứ ba, cán bộ của phòng HC - NS hầu hết là những người trẻ nên

chưa có nhiều kinh nghiệm trong tuyển dụng. Tuy họ là những lao động được

đào tạo bài bản nhưng kinh nghiệm thực tế của họ lại ít nên đó cũng là một

44

trong những nguyên nhân làm hạn chế trong quá trình tuyển dụng.

Thứ tư, công ty chưa đầu tư nhiều cho công tác quảng cáo, truyền bá hình

ảnh của công ty đến người lao động. Chính vì vậy, ứng viên tham gia tuyển dụng

chủ yếu là người lao động trên địa bàn tỉnh. Những người lao động ở địa phương

khác có thể có nhu cầu làm việc tại công ty nhưng lại không nắm rõ được thông

tin tuyển dụng.

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, trong thời kì kinh tế khó khăn, sức mua hàng hoá dịch vụ

không đảm bảo, trong khi đó giá cả các nguyên liệu đầu vào ngày càng tăng,

việc huy động vốn tài chính của các công ty không hề dễ dàng. Đứng trước

tình trạng này, các doanh nghiệp phải đưa ra những phương án kinh doanh

mới, trong đó việc sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài chính là một trong

những phương án hàng đầu. Chính vì thế công ty TNHH Gỗ Trần Hưng đã

phải cắt giảm bớt các khoản chi phí tuyển dụng Do đó, công ty thường áp

dụng những phương pháp tuyển dụng đơn giản, chi phí thấp như: Thông báo

tuyển dụng trên Website công ty, trong các cuộc họp giao ban, trong các trang

mạng xã hội như face book, zalo..để hạn chế tối đa chi phí phát sinh trong côn

tác tuyển dụng.

Thứ hai, trong xu thế đất nước đang biến đổi theo hướng công nghiệp

hoá, thị trường lao động cũng theo đó mà biển động lớn, nhất là về cung cầu

lao động. Trong đó, nguồn cung lao động phổ thông luôn lớn hơn nhiều so

với cầu lao động.

Vì vậy, việc tìm kiếm và thu hút lao động phổ thông đến làm việc cho

doanh nghiệp từ nguồn này cũng dễ dàng hơn. Công ty TNHH Gỗ Trần Hưng

chuyên sản xuất kinh doanh đồ gỗ nội thất nên lao động công ty cần chủ yếu

là lao động phổ thông. Xuất phát từ thực tế đó nên số lượng lao động được

tuyển trong công ty TNHH Gỗ Trần Hưng chủ yếu là lao động phổ thông và

đến từ bên ngoài tổ chức là điều dễ hiều.

45

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG

CAO HIỆU QUẢ TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH

GỖ TRẦN HƯNG.

3.1. Phương hướng và mục tiêu trong công tác tuyển dụng nhân lực

của công ty TNHH Gỗ Trần Hưng.

3.1.1. Phương hướng tuyển dụng nhân lực của công ty

Để bước kịp với những bước tiến mới của thị trường cũng như đáp ứng

nhu cầu thực sự của công ty, trong những năm tới công ty TNHH Gỗ Trần

Hưng cần phải có những thay đổi quan trọng và kịp thời về tất cả các mặt đặc

biệt trong công tác quản trị nhân lực nói chung và hoạt động tuyển dụng nhân

sự nói riêng.

a) Về quy mô, cơ cấu lao động

Công ty mở rộng xưởng sản xuất mới ở Hoà Bình và hoạt động thêm về

lĩnh vực buôn bán gỗ khối, đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất hiện đại hơn

vì vậy nhu cầu tuyển thêm lao động là điều tất yếu. b) Về chất lượng nguồn tuyển dụng

Nhằm giảm bớt những chi phí do phải đào tạo tại và thời gian hoà

nhập, công ty sẽ ưu tiên tuyển những lao động những người có kinh nghiệm

với từng vị trí cần tuyển.

Về độ tuổi, để hướng đến mục tiêu trẻ hoá đội ngũ nhân lực tại công ty

để khai thác thế mạnh của nhóm đối tượng này như sự sáng tạo, ham học hỏi,

nhiệt tình..trong thời gian tới công ty sẽ yêu cầu độ tuổi ứng viên phải dưới 30

tuổi.

c) Về đào tạo và phát triển nhân lực

Từ năm 2018, công ty đặt ra chương trình đào tạo nhân lực với những

nội dung chủ yếu sau:

- Cử và tạo điều kiện cho cán bộ, công nhân viên tham gia các lớp huấn

luyện quản lý và nâng cao tay nghề , tham gia các khoá học bồi dưỡng kiến

46

thức nghiệp vụ và nâng cao trình độ ngoại ngữ.

- Đào tạo cán bộ kĩ thuật và chuyên viên cao cấp nhằm đá ứng yêu cầu

sản xuất kinh doanh trong giai đoạn mới và phát triển cho tương lai.

- Thực hiện đào tạo tại chỗ cho các loại thợ để nâng cao tay nghề cho

họ.

3.1.2. Mục tiêu tuyển dụng của công ty

Để đảm bảo công ty có một đội ngủ nhân lực đủ mạnh, công ty đã

nghiên cứu và xây dựng các chính sách về tuyển dụng nhân lực với các nội

dung và mục tiêu sau:

- Mục tiêu tổng quát: Tạo ra nguồn nhân lực đủ về số lượng, có cơ cấu

phù hợp, có trình độ chuyên môn cao, năng động, sáng tạo đáp ứng ngày càng

cao yêu cầu phát triển của công ty.

- Mục tiêu cụ thể: Nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác tuyển

dụng nhân lực. Xây dựng lực lượng nhân lực có kiến thức chuyên môn, phong

cách làm việc sáng tạo. Gắn tuyển dụng nhân lực với các mục tiêu và chiến

lược của công ty. Quy hoạch, sử dụng, sắp xếp nhân lực một cách phù hợp

với điều kiện thưc tiễn của công ty.

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân

lực tại công ty TNHH Gỗ Trần Hưng

3.2.1. Đa dạng hóa các nguồn và phương pháp tuyển dụng.

- Nguồn tuyển dụng bên trong và bên ngoài đều có những điểm mạnh

và điểm hạn chế riêng, thực tế áp dụng không thể thiên về nguồn tuyển dụng

NL mà phải căn cứ vào tính chất đặc điểm của công việc lúc đó để xác định

nguồn LĐ cụ thể là nguồn nào hay kết hợp cả hai nguồn này khi tuyển dụng.

Khi có thể áp dụng được nguồn tuyển dụng có thể đáp ứng công việc đề ra từ

đó lựa chọn phương pháp tuyển dụng thích hợp.

 Đối với nguồn tuyển dụng bên ngoài tổ chức do người lao động

trong công ty giới thiệu, công ty cần có chính sách khuyến khích tuyển dụng

47

hơn nữa để họ có động lực hợp tác với công ty trong việc tìm kiếm giới thiệu

LĐ có tay nghề và có kinh nghiệm.

 Riêng đối với nguồn tuyển dụng từ bên trong tổ chức công ty nên

làm tốt hơn nữa công tác thông báo rộng rãi tới toàn bộ nhân viên trong công

ty để họ được biết, chính vì vậy người nào có khả năng sẽ tự ứng cử.

- Phương pháp tuyển dụng NL tại công ty cũng cần có sự đổi mới hơn

nữa, hình thức thi tuyển nên linh hoạt và phong phú hơn. Đối với lao động

văn phòng nên sử dụng nhiều hình thức phỏng vấn nhóm, trắc nghiệm IQ, trắc

nghiệm EQ, sử dụng nhiều câu hỏi mở, tình huống mang tính tư duy cao xoáy

sâu vào trong giải quyết vấn đề hay gặp trong thực tế công việc. Với LĐ trực

tiếp nên có hình thức thi kiểm tra tay nghề kết hợp với xử lý tình huống thực

tế.

3.2.2. Hoàn thiện bước tiếp nhận và tổng hợp hồ sơ.

Tiếp nhận và sơ tuyển hồ sơ là việc được công ty rất coi trọng . Tuy

nhiên, nếu chỉ căn cứ vào những thông tin ghi trong hồ sơ sẽ dẫn đến sự

không chính xác trong việc xét tuyển. Vì thế, trong quá trình tiếp nhận hồ sơ

xin việc công ty nên kết hợp việc phỏng vấn sơ bộ các ứng viên để có thể loại

ngay những ứng cử viên không đạt yêu cầu. Phòng HC - NS nên sử dụng biểu

mẫu đánh giá phỏng vấn để đánh giá sơ bộ ứng viên trên khía cạnh: Trình độ

học vấn, kinh nghiệm phù hợp với vị trí dự tuyển, kỹ năng, khả năng, động cơ

làm việc và có thể đánh giá thêm ở khía cạnh chuyên môn. Thông qua vòng

phỏng vấn sơ bộ này thì cán bộ phỏng vấn có thể đánh giá sơ bộ về về tính

cách, đặc điểm, năng lực của ứng viên, đồng thời ứng viên cũng có thời gian

để bộc lộ năng lực, điểm mạnh và điểm yếu của bản thân. Ứng viên thỏa mãn

các điều kiện tuyển dụng theo đánh giá sơ bộ của phòng HC - NS sẽ được sắp

xếp cho các bước thi/xét tuyển.

3.2.3. Nâng cao trình độ cho cán bộ phòng nhân sự.

Phòng nhân sự có vai trò tư vấn cho ban lãnh đạo công ty về các công

48

tác đào tạo, bố trí, sử dụng nhân viên, đề bạt, thuyên chuyển, xây dựng kế

hoạch nguồn NL, đánh giá thực hiện công việc, kế hoạch tuyển dụng, xây

dựng bầu không khí tấm lý khi làm việc...Với những nhiệm vụ đó các cán bộ

phòng nhân sự phải có một trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, vững vàng

trong công việc mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, vai trò, trách nhiệm, của

mình. Các cán bộ nhân sự phải là người được đào tạo về chuyên nghành quản

trị NL của các trường đại học chính quy, hoặc đã được đào tạo nghiệp vụ tại

các khóa học có liên quan đến quản trị nhân sự, tốt nghiệp trình độ vào loại

khá trở lên, ngoài ra họ cần có một kiến thức về trình độ ngoại ngữ để có thể

cập nhật được các thách thức, hoạt động quản trị nhân sự của các công ty

nước ngoài để có thể học hỏi và áp dụng một cách hợp lý vào hoạt động của

công ty mình. Do vậy đòi hỏi các cán bộ nhân sự phải không ngừng học tập,

bồi dưỡng nâng cao kiến thức nhằm thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao

thông qua việc tham gia vào các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ do các trường

Đại học mở ra.

3.2.4. Thực hiện tốt đánh giá công tác sau tuyển dụng.

Công tác đánh giá sau tuyển dụng là nhìn lại toàn bộ quá trình tuyển

dụng để ghi nhận những gì đã làm tốt và những gì còn hạn chế để từ đó đưa ra

phương pháp khắc phục. Có thể nói đây là công tác có vai trò có vai trò đặc

biệt quan trọng, nó không chỉ góp phần hoàn thiện quy trình quy trình tuyển

dụng mà còn góp phần đưa công tác tuyển dụng nhân lực của công ty trở nên

chuyên nghiệp hơn, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường khốc liệt như

hiện nay. Vì vậy cần hoàn thiện hơn các tiêu chí đánh giá sau tuyển dụng để

từ đó làm căn cứ xác định hiệu quả tuyển dụng một cách chính xác và đưa ra

giải pháp cho những lần tuyển dụng tiếp theo. Ngoài những tiêu chí công ty

đã thực hiện thì cần bổ sung một số những tiêu chí khác như:

- Đánh giá trong giai đoạn lựa chọn: Tỷ lệ sàng lọc ứng viên qua mỗi

bước; Chất lượng ứng viên; Thông tin về tổ chức mà ứng viên có được sau

49

tham gia sàng lọc; Đánh giá của ứng viên về sự chuyên nghiệp của công tác

tuyển dụng...

- Kết quả thực hiện công việc của người lao động mới được tuyển: Số

sáng kiến trong công việc của nhân viên mới vi phạm quy trình thao tác, vi

phạm kỷ luật lao động...

- Tỉ lệ đào tạo lại (Số người phải đào tạo lại sau tuyển dụng so với số

người được tuyển). Nếu tỷ lệ này thấp phản ánh hiệu quả của công tác tuyển

dụng, tuyển dụng đã chọn đúng người, đúng trình độ. Nếu tỷ lệ này cao, tức là

tổ chức phải đào tạo lại trước khi cho làm việc với số LĐ lớn. Điều đó chứng

tỏ do phương pháp lựa chọn không hợp lý, chỉ tiêu đưa ra đánh giá không phù

hợp với tiêu chuẩn người LĐ đang cần chọn, hoặc cũng có thể chưa làm tốt

các nguyên tắc tuyển dụng, trình độ của cán bộ tuyển dụng còn hạn chế. Vì

vậy, khi tiến hành sàng lọc, tổ chức cần lưu ý những điều trên để chất lượng

tuyển dụng được hiệu quả hơn.

3.2.5. Xây dựng phần mềm tuyển dụng

Hằng năm công ty đều có đợt tuyển dụng nhân sự với số lượng tương

đối nhiều, việc xây dựng phần mềm tuyển dụng giúp công tác tuyển dụng

được thực hiện bài bản, khoa học là hết sức cần thiết. Phần mềm sẽ thực hiện

và theo dõi công tác tuyển dụng theo quy trình nghiệp vụ hoàn chỉnh. Quản lý

các yêu cầu tuyển dụng: Cho phép đưa ra các nhu cầu tuyển dụng tự động từ

hệ thống dựa trên định biên nhân sự và đánh giá năng lực cho từng vị trí hiện

tại của mỗi nhân viên trong phòng ban. Quản lý ứng viên: Cho phép đăng ký

tuyển dụng online và hỗ trợ đăng ký tuyển dụng thông qua người thân trong

công ty. Cho phép thiết lập kế hoạch tuyển dụng và đặt lịch chi tiết cho mỗi

ứng viên (Hệ thống hỗ trợ gửi email, tin nhắn cho ứng viên khi có thông tin

về lịch thi hoặc phỏng vấn). Quản lý chi tiết và linh hoạt bài thi. Quản lý chi

tiết kết quả thi, phỏng vấn của các ứng viên. Quản lý danh sách ứng viên theo

các tiêu chí: Không đủ tiêu chuẩn, đủ tiêu chuẩn, làm bài thi đạt, làm bài thi

50

không đạt, phỏng vấn qua, phỏng vấn không qua, thử việc, chuyển thành nhân

viên ... Chuyển hồ sơ tuyển dụng sang hồ sơ nhân viên cho các ứng viên đạt

yêu cầu.

3.3. Một số khuyến nghị

3.3.1. Đối với nhà nước

Trong quá trình phát triển của các doanh nghiệp thì Nhà nước đóng một

vai trò rất quan trọng trong việc đưa ra các điều luật như: Luật doanh nghiệp,

Luật lao động, Luật thương mại…Các điều luật này ảnh hưởng không nhỏ tới

các doanh nghiệp bởi các doanh nghiệp hoạt động trong khuôn khổ của pháp

luật.

Qua việc nghiên cứu đề tài này, em nhận thấy sự can thiệp tích cực của

Nhà nước sẽ giúp doanh nghiệp tốt hơn trong việc tìm nguồn, tuyển chọn và

sử dụng lao động:

Thứ nhất: Hiện nay, mối quan hệ giữa người lao động và người chủ lao

động rất phức tạp và sẽ nảy sinh nhiều vấn đề liên quan đến lợi ích của hai

bên. Do vậy, Quốc hội và Nhà Nước nên lắng nghe ý kiến của những người

lao động và những người sử dụng lao động để tiến hành sửa đổi, bổ sung

nhằm hoàn thiện hơn luật lao động để đảm bảo công bằng hơn nữa. Quốc hội

và Nhà Nước hoàn thiện hơn các chính sách về lương bổng, thuế thu nhập để

đảm bảo công bằng hơn.

Thứ hai: Quốc hội và Nhà Nước cũng nên hoàn thiện hơn nữa về hệ thống

giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, nâng cao hơn nữa về ý thức xã

hội, đảm bảo những người được đào tạo cả về chuyên môn lẫn kiến thức cho

học sinh, sinh viên đi nhiều vào thực tế đời sống, thực tế kinh doanh để đảm

bảo cả về lý thuyết lẫn thực hành để khi đi vào thực tế công việc họ không

còn quá bỡ ngỡ và tiếp thu công việc dễ dàng hơn.

Thứ ba: Nhà nước cũng nên quản lý chặt chẽ các trung tâm giới thiệu việc

làm. Hiện nay, các trung tâm hoạt động trong lĩnh vực môi giới việc làm rất

51

nhiều, có nhiều trung tâm đáng tin cậy cũng như có những trung tâm chuyên

lừa đảo. Vì vậy, các cơ quan Nhà nước có chức năng cần tìm hiểu và kiểm

soát các trung tâm này trong quá trình cấp phép và hoạt động.

Thứ tư: Nhà nước nên kiểm soát chặt chẽ và trừng phạt nghiêm khắc đối

với những cơ sở làm văn bằng giả mạo.

3.3.2. Đối với người lao động

Mỗi người lao động là một thế giới riêng biệt, họ khác nhau về năng

lực, về nguyện vọng về sở thích, về mục tiêu nghề nghiệp... Vì vậy, họ có

những nhu cầu, ham muốn khác nhau. Quản trị nhân sự phải nghiên cứu rõ

các vấn đề này để đưa ra các biện pháp quản trị phù hợp nhất.

Thứ nhất: Tìm kiếm các thông tin việc làm từ nhiều nguồn thông tin

khác nhau như bạn bè, người thân quen, các trung tâm giới thiệu việc làm,

qua mạng Internet... đồng thời kiểm tra độ tin cậy của nguồn thông tin này.

Thứ hai: Ngoài việc tìm kiếm những địa chỉ xin việc mới, người lao

động cũng nên xem xét lại ở những nơi đã từng dự tuyển.

Thứ ba: Tìm hiểu kĩ năng thông tin từ các nhà tuyển dụng, xác định rõ

những kì vọng của mình khi tham gia dự tuyển, những đòi hỏi của công việc

cũng như của nhà tuyển dụng đối với mình. Từ đó, so sánh mức đọ phù hợp

và khả năng đáp ứng để đưa ra những quyết định sáng suốt, quyết định thời

gian và chi phí.

Thứ tư: Tìm hiểu rõ các quy định của pháp luật liên quan đến tuyển

dụng để biết được các quyền lợi cũng như trách nhiệm nghĩa vụ của hai bên

như chính sách về lương, thưởng, chế độ làm việc để bảo vệ quyền lợi của

chính mình.

Thứ năm: Phát triển toàn diện bản thân cả về kiến thức chuyên môn, kỹ

năng mềm và rèn luyện sức khỏe để đáp ứn nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

52

3.3.3. Các khuyến nghị đối với công ty.

Công tác tuyển dụng là cơ sở để đảm bảo số lượng cũng như chất lượng

nguồn nhân lực tại công ty. Để có thể hỗ trợ tốt hơn nữa cho quá trình tuyển

dụng. Công ty cũng nên quan tâm hơn đến một số vấn đề sau:

Phân tích công việc:

Đây là khâu đầu tiên cũng là khâu quan trọng trong hoạt động quản lý

nhân sự do vậy trong những năm qua, công ty rất lưu tâm và làm khá tốt công

tác này. Nhưng để tiến hành công tác này tốt hơn, công ty nên áp dụng một số

phương pháp như:

+ Yêu cầu nhân viên hành ngày phải ghi lại, mô tả công việc hàng ngày

phải làm để thực hiện theo bản mô tả công việc đó.

+ Công ty cũng có thể tiến hành chấm điểm cho từng bộ phận, từng chức

danh về nhiều mặt, như vậy sẽ đánh giá được chính xác kết quả lao động của

từng nhân viên

Hoạch định nhân sự:

thời gian quan công ty thực hiện tương đối tốt cho nên trong 3 năm hoạt động,

nhu cầu nhân sự của công ty luôn được đáp ứng khá đầy đủ và làm cho hoạt

động sản xuất của công ty diễn ra trôi chảy. Tuy nhiên công ty nên chú trọng

hơn nữa tới công tác này bởi bộ phận nghiên cứu, phân tích, tìm kiếm thị

trường kinh doanh là bộ phận luôn rất nhạy cảm, thị trường miền Bắc là một

thị trường rất rộng lớn mà nhân viên của công ty tại bộ phận này là tương đối

ít, một số nhân viên liên tục phải đi công tác xa sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến

sức khỏe, đời sống sinh hoạt của những nhân viên đó. Do vậy, việc hoạch

đinh luôn phải được chú tâm nghiên cứu tại bộ phận này để có được những kế

hoạch cụ thể bổ sung nhân sự cho bộ phận đó, tránh các nhân viên phải làm

việc quá tải.

Đầu tư để tạo nguồn tuyển dụng:

Trên thực tế việc tiếp nhận sinh viên thực tập tại công ty là không

53

nhiều, nếu công ty có kế hoạch tiếp nhận sinh viên thực tập thì có thể đầu tư

cho đối tượng này. Công ty cũng nên có quan hệ chặt chẽ với các trường

giảng dạy những môn học có liên quan đến ngành hoạt động của mình và tiến

hành tuyển dụng. Những sinh viên mới ra trường sẽ rất thích thú được làm

việc, được thể hiện bản thân trong côn việc. Yếu tố tinh thần đó có tác dụng

thúc đầy rất đáng kể đối vơí chất lượng lao động.

Đầu tư ứng dụng phần mềm quản trị nhân lực:

Ngày nay công nghệ thông tin phát triển rộng rãi và phổ biến trên tất cả

các lĩnh vực, các ngành nghề, là một công cụ hiệu quả trong việc giảm bớt sức

lao động thủ công, nâng cao mức độ chính xác, chuyên nghiệp cho rất nhiều

lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Quản trị nhân lực cũng không phải ngoại lệ.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản trị nhân lực có tác

dụng hỗ trợ cho công tác quản trị nhân lực phát triển hơn, nhanh hơn, chính

xác, hiệu quả và chuyên nghiệp hơn.

Chú trọng hơn nữa công tác đào tạo và phát triển nhân sự:

Trong thời gian vừa qua, công tác này chưa mang lại hiệu quả cao vì

khối lượng công việc quá lớn mà các nhân viên được đào tạo nhiều nên kiến

thức đào tạo chưa được nắm vững. Do vậy, công ty nên sắp xếp lại thời gian

đào tạo cho thật hợp lý, tránh việc nhân viên vừa phải học lại vừa phải bù đầu

giải quyết các công việc của mình. Khối lượng kiến thức vừa phải nhưng sâu

sắc, đi đúng trọng tâm vấn đề để nhân viên được đào tạo có thể tiếp thu nhanh

nhất.

Công ty nên thường xuyên cho nhân viên đi dự các cuộc hội thảo để có

thể tự học hỏi đúc rút kinh nghiệm cho bản thân lại có thể tiết kiệm được chi

phí đào tạo cho công ty. Công ty phải đầu tư hơn nữa cho công tác đào tạo,

tăng quỹ đào tạo vì đào tạo tốt sẽ cho ta một đội ngũ nhân viên giỏi nghề, giỏi

việc với tác phong làm việc chuyên nghiệp nhất đặc biệt với nhân viên cấp

cao như trưởng phòng, phó phòng; không ngần ngại tổ chức các khóa học

54

nâng cao nghiệp vụ quản trị cho các thành viên cấp cao để họ nâng cao kiến

thức áp dụng vào thực tế. Công ty cũng nên tổ chức các cuộc hội thảo giữa

nhân viên với nhau, khuyến khích họ đào tạo lẫn nhau, tổ chức các cuộc nói

chuyện để những nhân viên có nhiều kinh nghiệm san sẻ những kinh nghiệm,

những khó khăn cũng như những thành công họ đạt được với các bạn đồng

nghiệp.

Về công tác đãi ngộ nhân sự:

Công ty nên đánh giá nhân viên một cách chính xác hơn, khách quan

hơn bằng cách tiến hành chấm điểm cho mỗi nhân viên hàng ngày để có thể

theo dõi tiến trình làm việc của mỗi nhân viên và nhắc nhở họ kịp thời. Đồng

thời tiến hành xếp hạng cho các nhân viên giúp cho họ thấy hiệu quả làm việc

của mình là như thế nào để kịp thời điều chỉnh.

Khẳng định thương hiệu và xây dựng văn hóa công ty:

Xây dựng văn hóa công ty lành mạnh, tích cực kèm theo các triết lí

kinh doanh phù hợp với công ty. Để từ đó, thu hút những lao động có những

quan điểm chung, phù hợp với mục tiêu, triết lý của công ty nộp đơn vào các

vị trí tuyển dụng.

55

KẾT LUẬN

Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị

trường luôn luôn phải đối mặt với rất nhiều những thách thức cũng như những

khó khăn khi sự cạnh tranh đang ngày một gay gắt và khốc liệt. Nhân lực -

luôn là yếu tố quan trọng, sống còn của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp

muốn tồn tại được thì doanh nghiệp đó phải có một đội ngũ nhân lực có chất

lượng, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao. Như vậy công tác quản trị nhân

lực trong doanh nghiệp là rất cần thiết, là rất quan trọng vì nó là "nền tảng"

cho các hoạt động khác. Công tác tuyển dụng nhân lực chính là "đầu vào", là

nền tảng nhằm cung cấp một đội ngũ nhân sự đủ về số lượng, tốt về chất

lượng cho công tác quản trị nhân sự trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, không

phải bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có thể làm tốt công tác tuyển dụng

nhân lực và nguồn lực con người chưa phát huy hết được khả năng vốn có của

nó. Do vậy, doanh nghiệp phải có những giải pháp để nâng cao chất lương

công tác tuyển dụng nhằm có được nguồn lực đó và sử dụng có hiệu quả nhất.

Mỗi doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào điều kiện tình hình thực tế cũng như

đặc thù riêng của mình để tổ chức công tác tuyển dụng lao động một các phù

hợp nhưng tựu chung lại đều nhằm tuyển dụng được những nhân viên tốt

nhất, thích hợp với công việc nhất để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh

doanh một cách hiệu quả nhất. Nói như vậy không có nghĩa là để tuyển dụng

hiệu quả chỉ cần làm tốt công tác tuyển dụng mà cần phải phối kết hợp công

tác tuyển dụng với các công tác khác trong doanh nghiệp như phân tích công

việc, đánh giá thực hiện công việc, kế hoạch hoá nguồn nhân lực…Bởi vì

trong doanh nghiệp, các hoạt động có quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn

nhau. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải không ngừng nghiên cứu, cải tiến công

tác tuyển dụng tuỳ theo từng thời điểm, từng hoản cảnh cụ thể của doanh

nghiệp, có như vậy thì công tác tuyển dụng lao động nói riêng và công tác

quản trị nhân lực nói chung mới đảm bảo hiệu quả, góp phần vào hiệu quả sản

xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp.

56

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Trần Kim Dung (2009), giáo trình Quản trị nhân lực (tái bản lần

thứ 7 có sửa đổi bổ sung), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

2. Vũ Thùy Dương (2010), Giáo trình quản trị nhân lực, Nxb Thống kê, Hà Nội. 3. Lê Thanh Hà (2009), Giáo trình Quản trị nhân lực (Tập 1), Nxb Lao động

– Xã hôi, Hà Nội.

4. Hà Văn Hội (2007), Quản trị nhân lực trong doanh nghiệp (Tập 1, Tập 2),

Nxb Bưu Điện, Hà Nội.

5. Nguyễn Thanh Hội (2010), Quản trị nhân lực, Nhà xuất bản Thống kê,

Hà Nội.

6. Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2013), Quản lý học, Nxb Đại học kinh tế Quốc

dân, Hà Nội.

7. TS. Mai thanh Lan, giáo trình Tuyển dụng nhân lực (2014), Nhà xuất bản

Thống kê, Hà Nội

8. PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân Thạc sĩ Nguyễn Văn Điềm (2007), giáo trình Quản trị nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: “Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần Tiến Thành” của tác giả Tống Thị Ánh, sinh viên

trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên.

10. Chuyên đề: “Hoàn thiện từng bước quy trình tuyển dụng công nhân tại công ty TNHH May Hoàng Linh năm 2007” của tác giả Nguyễn Hải Đăng-

Trưởng phòng Hành chình Tổ chức.

11. Đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực tại tổng công ty cổ phần miền Trung” của tác giả Lê Việt Hùng, sinh viên lớp C11QL1,

trường Đại học Lao động- Xã hội.

12. Luận văn “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị

nguồn nhân lực tại công ty TNHH Đại Hồng Phúc”- Sinh viên Nguyễn

Thị Lệ Ngà, trường Đại Học công nghệ kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.

13. Luận văn “Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty

xây dựng thương mại Sài Gòn 5” của Sinh viên Dương Trường Thành.

57

PHỤ LỤC

THÔNG BÁO TUYỂN DỤNG

Công ty TNHH Gỗ Trần Hưng hoạt động trong lĩnh vực Tư vấn- Thiết kế- Sản xuất- Thi công – Lắp đặt hoàn thiện đồ gỗ nội ngoại thất và xây dựng công trình dân dụng. Do nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, chúng tôi cần tuyển dụng gấp:

Kế toán thuế (Nữ): 01 người

- Công việc:

+ Hàng ngày tập hợp hóa đơn, chứng từ phát sinh để theo dõi và hạch

toán.

+ Cuối tháng lập báo cáo thuế GTGT, thuế TNCN và nộp tiền thuế cho

cơ quan thuế(nếu có).

+ Hàng quý làm báo cáo thuế tháng của quý đó và báo cáo quý cho

thuế GTGT,thuế TNCN, thuế TNDN và báo cáo sử dụng hóa đơn.

+ Cuối năm lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế cho tháng cuối năm,

báo cáo thuế TNDN quý IV và báo cáo quyết toán thuế TNCN. + Làm các công việc khác theo yêu cầu của ban lãnh đạo. - Yêu cầu: Tốt nghiệp đại học chính quy chuyên ngành kế toán kiểm toán, ngân hàng, có tối thiểu 2 năm kinh nghiệm làm báo cáo tài chính, báo cáo thuế. Thành thạo tin học văn phòng, nhanh nhẹn, nhiệt tình trong công việc.

- Mức lương: Thỏa thuận theo năng lực (thử việc + chính thức). - Quyền lợi chung: Môi trường làm việc năng động, thân thiện. - Hồ sơ xin việc gồm có: Hồ sơ đầy đủ theo quy định + đơn xin việc viết tay. Nộp hồ sơ và phỏng vấn tại số 01 Ngõ 02 Xuân Đỉnh, Từ Liêm, Hà Nội, hoặc gửi cv qua địa chỉ mail: halan.gotranhung@gmail.com trúng tuyển đi làm ngay. LH: 0964588066 Hà Lan