TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA LỊCH SỬ

PHẠM THỊ HỒNG ÁNH

SỬ DỤNG ỨNG DỤNG KAHOOT HỖ TRỢ VIỆC

THIẾT KẾ BÀI TẬP PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI

LỚP 11 CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành : Lí luận và phƣơng pháp dạy học Lịch sử

Hà Nội -2019

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA LỊCH SỬ

PHẠM THỊ HỒNG ÁNH

SỬ DỤNG ỨNG DỤNG KAHOOT HỖ TRỢ VIỆC

THIẾT KẾ BÀI TẬP PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI

LỚP 11 CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành : Lí luận và phƣơng pháp dạy học Lịch sử

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

THS. CHU NGỌC QUỲNH

Hà Nội -2019

LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới ThS.Chu Ngọc

Quỳnh - Giảng viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, người đã tận tình

hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình em triển khai đề tài khóa

luận tốt nghiệp.

Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy/Cô giáo khoa Lịch sử,

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã truyền cho em những bài học, kinh

nghiệm quý báu và tạo mọi điều kiện tốt nhất để em hoàn thiện đề tài. Cùng

các bạn sinh viên trong lớp K41B Sư phạm Lịch sử đã có những ý kiến đóng

góp để đề tài của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường THPT Yên Lạc - Vĩnh

Phúc, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên tổ chuyên môn lịch sử và các em học

sinh đã giúp đỡ em trong quá trình điều tra, nghiên cứu thực tiễn cho đề tài

khóa luận.

Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên,

quan tâm, giúp đỡ em trong suốt quá hoàn thành khóa luận.

Xuân Hòa, ngày … tháng … năm …

Sinh viên

Phạm Thị Hồng Ánh

LỜI CAM ĐOAN

Kính thưa quý Thầy, Cô giáo!

Em xin cam đoan đề tài khóa luận: “Sử dụng ứng dụng Kahoot hỗ trợ

việc thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho học sinh ở trường

THPT” là công trình nghiên cứu của cá nhân em dưới sự hướng dẫn của Ths.

Chu Ngọc Quỳnh. Các nội dung, kết quả nghiên cứu hoàn toàn trung thực và

không trùng lặp dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn.

Ngoài ra, khóa luận của em có sử dụng một số nhận xét, đánh giá của các

tác giả đều có trích dẫn nguồn gốc và chú thích rõ ràng.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTLS Bài tập Lịch sử

CNTT Công nghệ thông tin

DHLS Dạy học Lịch sử

GV Giáo viên

HS Học sinh

PPDH Phương pháp dạy học

SGK Sách giáo khoa

THPT Trung học phổ thông

UDCNTT Ứng dụng công nghệ thông tin

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Trang giao diện đăng kí ứng dụng Kahoot ....................................... 9

Hình 2: Trang giao diện chọn vai trò người dùng cần đăng kí ................... 10

Hình 3: Trang giao diện lựa chọn đăng kí bằng các tài khoản .................. 10

Hình 4: Trang giao diện điền cac thông tin cá nhân cần thiết của người

dùng................................................................................................................. 11

Hướng dẫn cách thiết kế một bài tập Lịch sử trên Kahoot .......................... 11

Hình 5: Màn hình giao diện khi đăng nhập ................................................. 11

Hình 6: Màn hình giao diện các dạng bài tập .............................................. 12

Hình 7: Màn hình giao diện khi soạn bộ câu hỏi dạng Quiz ...................... 14

Hình 8: Màn hình giao diện sau khi HS truy cập địa chỉ Kahoot.it ........... 14

Hình 1.1: Biểu đồ tổng hợp ý kiến giáo viên về mức độ cần thiết của việc ứng

dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %) ....................... 30

Hình 1.2: Biểu đồ tổng hợp ý kiến GV về vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng

CNTT trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %) ............................. 31

Hình 1.3: Biểu đồ tổng hợp ý kiên HS về mức độ thích học Lịch sử bằng cách

sử dụng phương tiện công nghệ (đơn vị %) .................................................. 32

Hình 1.4: Biểu đồ tổng hợp ý kiên GV về mức hứng thú của HS khi GV ứng

dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %) ....................... 32

Hình 1.5: Biểu đồ tổng hợp ý kiên HS về mức hứng thú khi GV ứng dụng

CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %) ................................ 33

Hình 1.6: Biểu đồ tổng hợp ý kiên HS về phương tiện dạy học thường được

GV sử dụng trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %) ..................... 34

Hình 1.7: Biểu đồ tổng hợp ý kiên GV về cách thức sử dụng phương tiện công

nghệ của GV trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %) ................... 35

Hình 1.8: Biểu đồ tổng hợp ý kiến HS về cách thức tìm hiểu và sử dụng

phương tiện công nghệ trong học tập môn Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %)

..................................................................................................................... 36

Hình 1.9: Biểu đồ tổng hợp ý kiến GV về việc sử dụng ứng dụng Kahoot

vào dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %) ......................................... 37

Hình 1.10: Biểu đồ tổng hợp ý kiến HS về việc sử dụng ứng dụng Kahoot

vào học tập môn Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %) ................................. 38

Hình 2.1: Biểu đồ tổng hợp ý kiến của HS về mức độ hứng thú với bài

giảng có sử dụng ứng dụng Kahoot (đơn vị %) .......................................... 63

Hình 2.2: Biểu đồ tổng hợp ý kiến HS về mức độ hiểu bài khi GV sử dụng

ứng dụng Kahoot vào dạy học (đơn vị %) ................................................... 64

Hình 2.3: Biểu đồ tổng hợp ý kiến của HS về sự phù hợp của hoạt động có

sử dụng Kahoot vơi nội dung bài dạy (đơn vị %) ........................................ 64

Hình 2.4: Biểu đồ tổng hợp ý kiến HS về tác dụng của bài giảng có sử dụng

Kahoot về việc giúp HS độc lập về suy nghĩ và tham gia tích cực vào bài

học (đơn vị%) .............................................................................................. 65

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng thống kê kết quả kiểm tra của lớp 11a1.1 và 11a1.2 ......... 66

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài .................................................................................... 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 5

4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 5

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 6

6. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................. 6

7. Cấu trúc khóa luận ................................................................................. 7

CHƢƠNG 1: ................................................................................................. 8

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG ỨNG DỤNG

KAHOOT HỖ TRỢ VIỆC THIẾT KẾ BÀI TẬP LỊCH SỬ CHO HỌC

SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................................... 8

1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................... 8

1.1.1. Giới thiệu về ứng dụng Kahoot .......................................................... 8

1.1.2. Vai trò, ý nghĩ của việc ứng dụng Kahoot trong việc thiết kế bài tập

lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông ........................................................ 17

1.1.3. Quan niệm về bài tập lịch sử ............................................................ 18

1.1.4. Đặc điểm của kiến thức lịch sử ở trƣờng phổ thông ....................... 20

1.1.5. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi và nhận thức của HS THPT .................... 22

1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 26

1.2.1. Thực trạng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn lịch sử

ở trƣờng trung học phổ thông ................................................................... 26

1.2.2. Thực trạng sử dụng ứng dụng Kahoot trong việc hỗ trợ thiết kế bài

tập môn lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông ......................................... 28

CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG ỨNG DỤNG KAHOOT

HỖ TRỢ VIỆC THIẾT KẾ BÀI TẬP PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI LỚP

11 CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. THỰC

NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................................. 43

2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần lịch sử thế giới lớp 11 .... 43

2.1.1. Vị trí phần lịch sử thế giới lớp 11 .................................................... 43

2.1.2. Mục tiêu phần lịch sử thế giới lớp 11 ............................................... 44

2.1.3. Nội dung phần lịch sử thế giới lớp 11 .............................................. 46

2.2. Một số yêu cầu cơ bản khi sử dụng ứng dụng Kahoot ...................... 47

2.3. Một số biện pháp sử dụng ứng dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài

tập phần Lịch sử thế giới lớp 11, chƣơng trình chuẩn ............................. 49

2.3.1. Ứng dụng Kahoot thiết kế bài tập khởi động .................................. 49

2.3.2. Ứng dụng Kahoot thiết kế bài tập tìm hiểu kiến thức mới ............. 53

2.3.3. Ứng dụng Kahoot thiết kế bài tập sơ kết, tổng kết bài học ............ 56

2.4. Thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................... 59

2.4.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................... 59

2.4.2. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm ................................................ 60

2.4.3. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm .......................................... 60

2.4.4. Kết quả thực nghiệm ........................................................................ 61

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................. 67

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Yêu cầu đổi mới giáo dục phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước,

để đất nước ta phát triển đạt mục tiêu trở thành quốc gia công nghiệp và hội

nhập quốc tế vào năm 2020, Đại hội Đảng lần thứ XI đã xác định: “Phát

triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản và toàn diện nền

giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân

chủ hóa và hội nhập quốc tế” [7; tr.237]. Như vậy, giáo dục là quốc sách

hàng đầu, vấn đề năng cao chất lượng giáo dục là vấn đề sống còn.

Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Nghị quyết Hội nghị

Trung ương 8 khóa XI cũng đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương

pháp dạy và học theo hướng hiện đại: phát huy tính tích cực, chủ động,

sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối

truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học

cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi

mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp

sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại

khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy và học” [21; tr.15]. Cùng với các môn học khác,

môn Lịch sử bên cạnh việc giáo dục kiến thức Lịch sử dân tộc, Lịch sử thế

giới còn giáo dục kĩ năng, thái độ và hình thành các năng lực cho. Để đạt

được các mục tiêu trên đòi hỏi chúng ta phải đề ra được biện pháp sư phạm,

UDCNTT vào dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục môn Lịch sử.

“Xuất phát từ những hạn chế trong quá trình dạy và học môn lịch sử ở

trường THPT đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện, để nâng cao chất

lượng môn học”. Cần chuyển từ học chỉ để ghi nhớ kiến thức sang giáo dục

cho HS phương pháp học chủ động, phát triển kĩ năng vận dụng, kĩ năng

1

thực hành và năng lực tư duy sáng tạo cho HS”, dần chuyển từ “giáo viên

làm trung tâm” sang lấy “học sinh làm trung tâm”.

“Cùng với việc đổi mới PPDH thì việc UDCNTT vào dạy học lịch sử

cũng rất quan trọng và đang diễn ra phổ biến. UDCNTT là một cách hiệu

quả để tạo hứng thú học tập cho HS thông qua việc sử dụng phương tiện

trực quan, sinh động. Đồng thời việc sử dụng phương tiện công nghệ hỗ trợ

học tập cũng chính là tạo điều kiện để HS chủ động tìm hiểu và lĩnh hội

kiến thức, giúp việc”ghi nhớ và lưu trữ kiến thức được lâu hơn.

“Trong thời kỳ bùng nổ của CNTT, vai trò của CNTT trong dạy học

nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng, bên cạnh các phần mềm tiện ích,

công cụ hỗ trợ ưu việt cho dạy học Lịch sử như powerpoint, prezi, sway,

canva... Công cụ Kahoot cũng được biết đến với nhiều tính năng nổi trội

đem lại hiệu quả cao trong việc hỗ trợ thiết kế bài tập Lịch sử.”

Từ thực tiễn cho thấy, vai trò vị trí của môn Lịch sử đang ngày một

giảm sút, HS coi Lịch sử chỉ là môn học phụ, vì vậy ngày càng có nhiều HS

dần mất đi hứng thú học tập môn Lịch sử, nhiều HS còn không nhớ được

kiến thức Lịch sử căn bản nhất. Nhiều GV vẫn coi trọng PPDH truyền

thống và SGK là công cụ tuyệt đối trong giảng dạy. Việc sử dụng các

phương tiện công nghệ, đặc biệt và những công cụ mới, hiện đại vào giờ

học còn nhiều hạn chế nên chưa tạo được sự hấp dẫn và khơi dậy được

niềm yêu thích Lịch sử cho HS.

Từ những lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Sử dụng

ứng dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11

cho học sinh ở trường THPT” làm đề tài nghiên cứu khóa luận của mình,

với mong muốn nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở trường

THPT.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

2

Trên thế giới, việc UDCNTT vào trong dạy học đã được triển khai từ rất

sớm, ví dụ Pháp (1970), Newzeland (1975), Anh (1980)… Máy vi tính

được sử dụng từ cấp cơ sở đến bậc Đại học, hay những tài liệu nghiên cứu

về việc ứng dụng CNTT vào dạy học của nhiều tác giả.

Trong cuốn “Essentail Teaching Skills” (Các kĩ năng dạy dọc cần thiết)

(2007) của tác giả Chris Kyriacou, OUP Oxford. Tác giả đã đưa ra định

nghĩa cơ bản về: “kĩ năng dạy học, ba yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phát

triển các kĩ năng và hệ thống các kĩ năng dạy học cần thiết của người GV.

Trong đó kĩ năng sử dụng CNTT được đánh giá là một kĩ năng quan trọng

trong quá trình lên kế hoạch và chuẩn bị bài giảng của GV với mục đích

khuyến khích HS học tập có kết quả cao hơn.

Ở Việt Nam, việc UDCNTT trong dạy học Lịch sử đã đặc biệt nhận

được sự chú ý của các nhà nghiên cứu, vừa đáp ứng nhu cầu của người học

vừa bắt kịp định hướng giáo dục mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

Trong cuốn “Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử” của

GSTS Nguyễn Thị Côi (chủ biên), NXB Đại học Sư phạm, các tác giả đã

đề xuất cho chúng ta một số ví dụ về cách ứng dụng các phần mềm hỗ trợ

thiết kế bài giảng cho GV áp dụng vào từng bài trong môn Lịch sử.

Nhiều nhà sử học, nhà giáo dục, các tác giả bày tỏ sự quan tâm của

mình đến vấn đề phát triển tư duy và phát triển các năng lực cho HS trong

DHLS, thông qua các công trình nghiên cứu, bài viết, tác phẩm sau”:

Trong cuốn “Các con đường nâng cao hiệu quả dạy học Lịch sử ở

trường Phổ thông” (2006), NXB Đại học Sư phạm, của GS Nguyễn Thị

Côi có viết việc ứng dụng phương tiện công nghệ vào dạy học là một trong

những con đường, biện pháp để nâng cao hiệu quả của bài học Lịch sử.

“Trong cuốn “Giáo trình Giáo dục học” tập 1, (2009), NXB Đại học Sư

phạm của tác giả Trần Thị Tuyết Oanh đã đi sâu vào nghiên cứu về tư duy

phát triển tư duy cho HS, trong đó UDCNTT vào dạy học là một trong

3

những phương pháp hữu hiệu để kích thích tư duy tích cực, chủ động, độc

lập”sáng tạo của HS.

Đã có rất nhiều bài viết trên báo, tạp chí đề cập đến việc UDCNTT

trong DHLS như: Bài báo “Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học

Lịch sử ở trường phổ thông” được in trong Tạp chí Đại học Sài Gòn

(quyển 2 - 12/2009) của ThS. Lê Tùng Lâm đã khẳng định vai trò quan

trọng của CNTT trong dạy học; ThS. Ninh Thị Hạnh và ThS. Hoàng Thị

Nga - Trường Đại học Sư phạm Hà nội 2 có bài viết “Xây dựng quy trình

sử dụng phương tiện công nghệ hỗ trợ việc triển khai bài dạy môn Lịch sử

ở trường THPT” in trong Kỷ yếu hội thảo: “Phát triển thiết bị dạy học,

thiết bị dạy học tự làm ở trường mầm non và phổ thông”, Viện Khoa học

Giáo dục Việt Nam, tháng 10/2013, đã đề cập đến khái niệm và phân loại

các phương tiện công nghệ, đồng thời giới thiệu một số phần mền đơn giản,

dễ sử dụng phục vụ đắc lực cho quá trình dạy học. Trên Tạp chí Giáo dục

số 133 kì 1 - 3/2006, có bài in “Sử dụng công nghê thông tin và truyền

thông vào dạy học Lịch sử ở trường phổ thông” của tác giả Nguyễn Mạnh

Hưởng đề cập đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử.

“Bên cạnh các kỉ yếu, tạp chí cũng có một số luận văn đề cập đến đổi

mới phương pháp dạy học, sử dụng phương tiện công nghệ trong dạy học

hay xây dựng bài dạy có sự hỗ trợ của công nghệ như:“Luận văn thạc sĩ của

tác giả Ninh Thị Hạnh (2012), Một số biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng

phương tiện công nghệ theo hướng dạy học tích cực cho giáo viên lịch sử”

tốt nghiệp trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả đã

đề xuất các biện pháp sử dụng phần mềm trong dạy học Lịch sử.”

“Như vậy có rất nhiều công trình nghiên cứu về UDCNTT trong dạy

học, nhưng hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu về sử dụng ứng

dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho

học sinh ở trường THPT.”

4

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng ứng dụng Kahoot trong việc thiết

kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho học sinh ở trường THPT.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: Đề tài tập trung vào phần Lịch sử thế giới lớp 11 ở

trường THPT.

-“Về phạm vi điều tra, khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm”Đề

tài được tiến hành khảo sát tại các trường THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc,

THPT Dương Quảng Hàm - Hưng Yên, THPT Đông Anh - Hà Nội và thực

nghiệm tại trường THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc.

4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục đích

-“Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng Kahoot

trong dạy học lịch sử, đề tài xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung kiến thức

và đề xuất biện pháp sử dụng công cụ Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài tập

học phần Lịch sử thế giới lớp 11”, góp phần nâng cao chất lượng dạy và

học môn lịch sử ở trường THPT.

4.2. Nhiệm vụ

“Để đạt được mục tiêu trên, đề tài các thực hiện các nhiệm vụ:

- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng ứng dụng

Kahoot trong dạy học môn Lịch sử ở trường THPT.

- Tiến hành khảo sát cơ bản đối với GV và HS ở trường THPT để đánh

giá thực trạng việc sử dụng CNTT nói chung và sử dụng ứng dụng Kahoot

nói riêng trong dạy học môn Lịch sử.

- Đề xuất biện pháp sử dụng ứng dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài

tập Lịch sử học phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho HS ở trường THPT.”

5

- Thực nghiệm sư phạm và tiến hành khảo sát để đánh giá được tính

hiệu quả, tính khả thi của việc sử dụng ứng dụng Kahoot vào dạy học Lịch

sử ở trường THPT.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

“Nghiên cứu lí luận : đọc, tổng hợp, phân tích hệ thống, khái quát hóa

tài liệu sách báo, tạp chí, internet”… về tâm lý học, giáo dục học, PPDH

Lịch sử, đặc biệt là sử dụng ứng dụng kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài tập

trong dạy học Lịch sử ở trường THPT. Phân tích nội dung phần chương

trình Lịch sử thế giới - SGK Lịch sử lớp 11 hiện hành.

Điều tra thực tiễn:“Điều tra bằng phiếu hỏi và phương pháp thực

nghiệm”

6. Những đóng góp mới của đề tài

“Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, khóa luận góp phần:

- Khẳng định vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của việc”UDCNTT nói chung

và sử dụng ứng dụng Kahoot nói riêng, nhằm nâng cao chất lượng dạy và

học môn Lịch sử theo định hướng phát triển năng lực cho HS.

- Đánh giá được thực trạng UDCNTT nói chung, sử dụng ứng dụng

Kahoot nói riêng vào dạy học Lịch sử ở trường THPT.

- Đề xuất một số biện pháp sử dụng ứng dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết

kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho HS ở trường THPT.

6

7. Cấu trúc khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,

khóa luận gồm có 2 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng ứng dụng Kahoot

hỗ trợ việc thiết kế bài tập Lịch sử cho học sinh ở trường trung học phổ

thông

Chương 2: Một số biện pháp sử dụng ứng dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết

kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho học sinh ở trường trung học

phổ thông. Thực nghiệm sư phạm

7

CHƢƠNG 1:

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG ỨNG DỤNG

KAHOOT HỖ TRỢ VIỆC THIẾT KẾ BÀI TẬP LỊCH SỬ CHO HỌC

SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Giới thiệu về ứng dụng Kahoot

1.1.1.1. Kahoot là gì?

“Kahoot là ứng dụng hỗ trợ giảng dạy và học tập miễn phí, được thiết kế

ra dựa trên nền tảng trò chơi và tạo nên sự tương tác cao trong lớp học,

Kahoot được sử dụng trên 160 nước trên thế giới với khoảng hơn 300.000

người sử”dụng.

Kahoot đã có từ năm 2006, ban đầu là một ứng dụng giáo dục trò chơi

được gọi là bài giảng đố, sự phổ biến và tính năng sử dụng của nó được thay

đổi dần vào hoàn thiện như ngày nay, do Asmund Furuseth là giám đốc điều

hành và đồng sáng lập.

“Về bản chất Kahoot là một website, vì vậy cho phép sử dụng trên mọi

thiết bị như: laptop, table, smartphone, máy tính… miễn là thiết bị đó có kết

nối mạng”internet.

“Kahoot hỗ trợ giáo viên tạo trò chơi (bài tập trắc nghiệm) với nhiều

lựa chọn, Kahoot với nhiều tính năng giúp người thiết kế có thể tích hợp hình

ảnh và video một cách dễ dàng và nhanh”chóng.

Với bộ môn Lịch sử, Kahoot là ứng dụng hỗ trợ việc dạy và học rất

hiệu quả cho HS và GV thông qua việc hỗ trợ thiết kế các bài tập Lịch sử.

1.1.1.2. Hƣớng dẫn sử dụng Kahoot

Hiện nay chúng ta có thể sử dụng công cụ Kahoot trên ba phiên bản:

- Sử dụng trực tuyến trên website: https://kahoot.com .

- Sử dụng bản offline bằng cách tải trực tiếp về máy tính.

8

- Sử dụng phiên bản trên hệ điều hành iOS, android có trên

iPad/Smatphone.

Trong đề tài này, chúng tôi sẽ hướng dẫn các bước thiết kế một bài tập

Lịch sử bằng cách sử dụng Kahoot trực tuyến.

Truy cập trang web: https://kahoot.com

* Đăng kí, đăng nhập

Trước hết, thiết lập tài khoản Kahoot (đối với GV): GV cần đăng ký tài

khoản Kahoot tại địa chỉ : https://getkahoot.com . Click Sign in để đăng nhập

(với người đã có tài khoản), Click Sign up for free để đăng kí miễn phí (với

người chưa có tài khoản).

Hình 1: Trang giao diện đăng kí ứng dụng Kahoot

Sau đó chọn vai trò người cần đăng kí I’m a teacher.

9

Hình 2: Trang giao diện chọn vai trò người dùng cần đăng kí

Sau đó chọn đăng kí bằng tài khoản Google hoặc Microsoft hoặc Email.

Hình 3: Trang giao diện lựa chọn đăng kí bằng các tài khoản

10

Điền các thông tin cần thiết

Hình 4: Trang giao diện điền cac thông tin cá nhân cần thiết của người dùng

Hướng dẫn cách thiết kế một bài tập Lịch sử trên Kahoot

Trước hết GV cần đăng nhập. Màn hình giao diện khi đăng nhập:

Hình 5: Màn hình giao diện khi đăng nhập

Sau đó click Create để xây dựng bộ câu hỏi.

11

Hình 6: Màn hình giao diện các dạng bài tập

Tùy theo các dạng câu hỏi định soạn mà chọn Quiz (Câu

đố), Discussion (Thảo luận), Jumble (Sắp xếp) hay Survey (Khảo sát) cho phù

hợp. Trong đó:

“Quiz (Câu đố):“Đây là dạng câu hỏi trắc nghiệm, trong một câu hỏi có

nhiều đáp án để lựa chọn và yêu cầu HS lựa chọn đáp án đúng. GV thường

tạo một bài Quiz với nhiều câu hỏi để HS cả lớp cùng làm. GV có thể đặt thời

gian cho từng câu hỏi. Cách này phù hợp để cho HS ôn lại những kiến thức đã

học” và để tạo hứng thú cho HS tập trung vào bài học hơn.”

Jumble (sắp xếp): Dạng bài này là sắp xếp đáp án đúng, hay chính là

kéo câu trả lời theo đúng thứ tự. GV có thể đưa ra một nội dung, cho HS sắp

xếp théo thứ tự, hoặc điền vào chỗ trống.

Survey (Khảo sát): GV có thể tạo một bảng khảo sát để thăm dò ý kiến

HS. Dạng bài này thích hợp khi đang trong giờ học, để HS cả lớp có thể đóng

góp ý kiến của mình và không bị nhàm chán khi chỉ nghe GV giảng bài mà

không được đóng góp ý kiến. GV có thiết kế một bảng khảo sát liên quan đến

bài học, sau đó cho HS cả lớp vote rồi xem kết quả khảo sát.

12

Ví dụ: GV soạn bộ câu hỏi Quiz: Nhấn Create new Kahoot! Sau click

Điền tên của hoạt động (lưu ý phần bắt buộc)

Để bắt đầu tạo câu hỏi

Ok, Go!

→ GV cần điền các thông tin: Tên và nội dung câu hỏi, các câu trả lời

đáp án, chọn mức điểm, cài đặt thời gian, có thể chọn hình ảnh đính kèm. Sau

khi đã soạn xong câu hỏi, click vào Save để lưu bài và chọn Done để hoàn tất

việc soạn bài.

13

Chọn hình ảnh có đề câu hỏi tải lên

Điền câu hỏi

Cài đặt thời gian trả lời câu hỏi

Tích vào đáp án đúng

Điền các đáp án

Hình 7: Màn hình giao diện khi soạn bộ câu hỏi dạng Quiz

* Đối với học sinh

HS sử dụng điện thoại thông minh hoặc máy tính có kết nối Internet

HS nhập mã PIN

truy cập vào địa chỉ Kahoot.it, sau đó nhập mã PIN mà GV chia sẻ.

Hình 8: Màn hình giao diện sau khi HS truy cập địa chỉ Kahoot.it

HS có thể chọn chế độ chơi cá nhân, hoặc theo team, sau khi điền đủ

thông tin cá nhân, và thành viên của nhóm. HS ấn sẵn sàng để chơi.

14

1.1.1.3. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của Kahoot

* Ưu điểm:

- “Có thể tích hợp các hình ảnh minh họa, sơ đồ, video… “được tải từ

máy tính hoặc từ Internet giúp gây sự chú ý, tạo được hứng thú cho người

học”giúp người học chủ động tương tác hơn “học mà chơi - chơi mà học”.”

- Giúp GV ôn tập những điểm mà HS cần ghi nhớ.

- “GV có thể loại bỏ những người chơi có tên đăng nhập không hợp lệ

ra khỏi trò chơi”

-“ Có thể cài đặt thời gian cho từng câu hỏi, và tăng độ khó của trò chơi

sau 30s hoặc khi các bạn khác đã trả lời câu hỏi, điều này làm cho Kahoot

hiệu quả hơn so với các ứng dụng có chức năng tương tự như”Socrative và

Nearpod.

- “Linh động trong chờ đợi: Trong khi chờ đợi các người học đăng

nhập vào hệ thống, GV có thể mở một video trên Youtube chạy trong nền của

ứng dụng, video này có thể là một đoạn phim vui nhộn hay đoạn phim mang

nội dung liên quan đến chủ đề”chuẩn bị kiểm tra.

-“Có thể dùng bất kỳ trình duyệt web nào, không cần phải cài đặt ứng

dụng nào khác trên các thiết”bị.

- Hoàn toàn miễn phí.

- Có sẵn kho câu hỏi, câu đố hay đã được chia sẻ từ cộng đồng Kahoot,

tạo điều kiện cho chúng ta dễ dàng tìm hiểu và sử dụng thêm các câu

đố”khác.

-“Vào cuối bài, người học có thể cung cấp các thông tin phản hồi về bài

kiểm tra giúp GV hoàn thiện hơn kho câu hỏi của”mình.

* Nhược điểm

- Yêu cầu thiết bị phải có kết nối internet.

- Chỉ làm việc với các câu hỏi trắc nghiệm.

15

-“Vì đây là một trò chơi trực tiếp nên người chơi phải ở cùng một

phòng trong cùng thời điểm”

- Giới hạn kí tự cho các câu hỏi và câu trả lời: mỗi câu hỏi chỉ có tối đa

95 ký tự và câu trả lời là 60 ký tự, tuy nhiên chúng ta có thể khắc phjc nhược

điểm này bằng cách chụp ảnh câu hỏi và tải lên.

1.1.1.4. Khả năng ứng dụng trong bộ môn Lịch sử ở trƣờng THPT

Kahoot là công cụ hỗ trợ giảng dạy và học tập miễn phí với nhiều tính

năng nổi trội, đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, ứng dụng Kahoot có thể sử dụng

để hỗ trợ việc thiết kể bài tập cho bất cứ môn học nào. Tuy nhiên, với môn

lịch sử chúng ta có thể thấy được khả năng nổi bật của Kahoot trong DHLS

như sau:

“Thứ nhất, tri thức Lịch sử có tính quá khứ, khi HS được học thì tất cả

những sự kiện, hiện tượng lịch sử được nhắc đến đều đã diễn ra, thậm chí là

rất xa so với thời điểm hiện tại. Vì vậy, HS không thể trực tiếp quan sát được

lịch sử quá khứ mà chỉ có thể nhận thức một cách gián tiếp thông qua tư liệu

lịch sử” Việc ứng dụng Kahoot vào thiết kế bài tập lịch sử làm cho các sự

kiện Lịch sử được tái hiện lại một cách sinh động hơn bởi Kahoot cho phép

tích hợp hình ảnh và video một cách dễ dàng vào câu hỏi, qua đó bản thân

người học vừa làm bài tập Lịch sử vừa như được sống lại với những sự kiện

đã qua và từ đó con đường nhận thức cũng trở nên dễ dàng.

Thứ hai, do sự phong phú về nguồn tư liệu công nghệ như: Tranh ảnh

Lịch sử, tranh biếm họa, video, phim tư liệu... Do đó, trong quá trình dạy học

đòi hỏi người dạy phải khai thác một cách có hiệu quả nguồn tư liệu phong

phú đó giúp tri thức lịch sử trở nên sinh động và trực quan hơn. Ứng dụng

Kahoot có thể tích hợp các hình ảnh minh họa, sơ đồ, video… thu hút được sự

chú ý và tạo hứng thú cho người học.

Thứ ba, do điều kiện cơ sở vật chất ở trường học. Song song với quá

trình đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học là trang thiết bị công nghệ

16

hiện đại cũng từng bước đợi đổi mới và hiện đại, các trường học đều có phòng

máy tính, phòng học đa năng, phòng học có máy chiếu… đó là điều kiện tiên

quyết để giáo viên có thể sử dụng ứng dụng Kahoot vào việc dạy học và kiểm

tra đánh giá.

Như vậy, việc ứng dụng Kahoot vào dạy học là rất khả thi, đặc biệt là

ứng dụng vào hỗ trợ thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho HS ở

trường THPT.

1.1.2. Vai trò, ý nghĩ của việc ứng dụng Kahoot trong việc thiết kế bài

tập lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông

“UNESCO đã nêu ra khẩu hiệu cho mục tiêu giáo dục của thế kỉ XXI:

Học ở mọi nơi (any where), Học mọi lúc (any when), Học suốt đời (long life)

và Dạy cho mọi người (any people)”Với sự phát triển của công nghệ thông

tin, sự hỗ trợ của các công cụ trong đó có Kahoot đã làm cho việc tổ chức bài

dạy Lịch sử trở nên dễ dàng hơn, đáp ứng được yêu cầu dạy và học, và phần

nào đảm bảo được khẩu hiệu đã nêu trên.

Về kiến thức: Với công cụ Kahoot trước hết GV có thể sử dụng để hỗ

trợ việc thiết kế một bài dạy ấn tượng các tính năng ưu việt. GV là người xây

dựng, thiết kế bài dạy nên với việc sử dụng ứng dụng Kahoot GV hoàn toàn

có thể xây dựng lên một hệ thống lớp học tương tác, GV có thể thiết kế bài

dạy theo mục đích của mình (ví dụ: sử dụng Kahoot thiết kế bài tập phần khởi

động, mở đầu bài học; hoặc sử dụng Kahoot để thiết kế bài tập nghiên cứu

kiến thức mới… ),“Kahoot cho phép tích hợp hình ảnh, video một cách dễ

dàng, thuận tiện và nhanh chóng, như vậy có thể thu hút HS hứng thú, tập

trung vào nội dung bài học. Đồng thời với tính năng trực tuyến, Kahoot cho

phép sử dụng hình ảnh, âm thanh hay một đoạn video phim tư liệu lịch sử sẵn

có trên internet phục vụ cho bài dạy một cách dễ dàng. Cũng với tính năng

trực tuyến ấy GV có thể theo dõi, kiểm tra” đánh giá cũng như hỗ trợ kịp thời

các hoạt động học tập của HS.

17

Sử dụng ứng dụng Kahoot vào thiết kế bài tập không chỉ phục vụ cho

quá trình dạy học, lĩnh hội tiếp thu kiến thức mà còn sử dụng để hỗ trợ việc

ôn tập và kiểm tra đánh giá.

“Về kĩ năng: Bên cạnh việc sử dụng ứng dụng Kahoot vào học tập thì

còn rèn luyện cho HS nhiều kĩ năng trong cuộc sống hiện đại. Việc tìm tòi,

khám phá một loại hình công nghệ mới trước hết sẽ kích thích sự sáng tạo của

HS, đồng thời giúp HS phát triển những kĩ năng như: tin học, tìm kiếm thông

tin”…

Về thái độ: HS có thái độ ngưỡng mộ với những phát minh công nghệ

hoặc làm tăng niềm đam mê công nghệ ở mỗi cá nhân.

“Như vậy, khi thiết kế một bài dạy Lịch sử có sử dụng công cụ hỗ trợ

Kahoot vừa đảm bảo được các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ cho HS

vừa cung cấp cho HS những kiến thức, kĩ năng về sử dụng phương tiện công

nghệ, giúp HS phát triển toàn diện hơn trong thời đại mới, vừa góp phần thay

đổi cách nhìn của xã hội về vai trò”vị trí của môn Lịch sử ở trường phổ thông.

1.1.3. Quan niệm về bài tập lịch sử

* Khái niệm về bài tập

“Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về “bài tập”

Khái niệm “bài tập” theo tiếng Anh: Exercise, tiếng Pháp: Exercice,

tiếng Nga: Uprejniê… là chỉ một hoạt động của HS nhằm rèn luyện thể chất

và trí tuệ: Bài tập thể dục, bài tập vẽ, bài tập toán, bài tập Lịch sử…

“Khái niệm “bài tập” khi dùng trong ngành giáo dục (dạy học), theo “Từ

điển tiếng Việt” khái niệm bài tập có nghĩa là “bài ra cho HS làm để vận dụng

những điều đã học” [16;tr.17] - lí giải này chỉ mới giảo thích về mặt thuật

ngữ, chứ chưa đi sâu vào bản chất của khái niệm bài tập.”

“Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang, khi nới đến khái niệm bài tập ông cho

rằng chúng ta không thể không nhắc đến mội tướng quan giữa bài tập với

18

người làm bài tập. Như vậy, bài tập được gọi là bài tập chỉ khi nó là đối tượng

hoạt động của một chủ thể xác định” tức là có một “người giải”.

“Trong cuốn “Bài tập trong dạy học Lịch sử ở trường THPT. Một số vấn

đề lí luận và thực tiễn”, Nxb Giáo dục của tác giả”Trần Quốc Tuấn đã định

nghĩa: “Bài tập là một hệ thống tin xác định bao gồm những điều kiện và yêu

cầu đưa ra trong quá trình dạy học, đòi hỏi người học một lời giải đáp, mà

lời giải đáp này về toàn bộ hoặc từng phần không ở trạng thái có sẵn của

người giải tại thời điểm mà bài tập được đưa ra” [16;tr.18]. Do đó, bài tập

không đơn thuần chỉ là sự hoàn thiện, vận dụng và củng cố các kiến thức đã

học mà còn là nguồn nhận thức quan trọng trong quá trình học tập.

“Trong các tài liệu khoa học cũng như trong thực tiễn dạy học, chúng ta

thường dung các thuật ngữ như câu hỏi (câu hỏi theo tiếng Anh và Pháp là

Question và được sử dụng khá phổ biến trong dạy học cũng như trong thực

tiễn cuộc sống), bài tập, câu hỏi lịch sử, bài tập lịch sử. Chúng ta có thể nhận

thấy giữa câu hỏi và bài tập có quan hệ với nhau” đồng thời cũng có điểm

giống và khác nhau sau đây:

“Xét về chức năng dạy học: Trong dạy học nói chung, để có thể tổ chức

thành công một hoạt động nhận thức, kiểm tra đánh giá và phát triển năng lực

cho HS, người GV cần phải có những câu hỏi và bài tập để làm phương tiện

tổ chức các hoạt động.”

“Xét về hình thức: câu hỏi và bài tập cũng có những điểm khác nhau.

Câu hỏi chỉ nêu yêu cầu hoặc nhiệm vụ mà HS phải trả lời, còn bài tập vừa có

dữ liệu vừa có yêu cầu, HS phải căn cứ vào dữ liệu để giải quyết được yêu

cầu một cách xác đáng nhất”.

Như vậy, bài tập phức tạp hơn câu hỏi rất nhiều, đòi hỏi học sinh phải có

sự đầu tư hơn về cả thời gian lẫn công sức để có thể giải quyết được nhiệm vụ

của bài, và tác dụng đối với quá trình nhận thức, giáo dục, rèn luyện kĩ năng,

kĩ xảo cho HS cũng cao hơn.

19

* Khái niệm về Bài tập Lịch sử (BTLS)

Trong cuốn “Bài tập trong dạy học Lịch sử ở trường THPT, Một số vấn

đề lí luận và thực tiễn”, NXB Giáo dục Việt Nam, của tác giả Trần Quốc

Tuấn, tác giả đã đưa ra quan niệm: “Bài tập Lịch sử là khái niệm chỉ một hệ

thông tin xác định về tổ chức quá trình dạy học lịch sử khi kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập của HS trên các lĩnh vực kiếm thức, thái độ và kĩ năng, kĩ

xảo” [16;tr.18].

“Đặc trưng của nội hàm khái niệm BTLS:

(1) BTLS cung cấp một hệ thông tin và quy định nhiệm vụ mà HS phải

thực hiện hay mục tiêu mà GV và HS phải hoàn thành và đạt được trong quá

trình dạy và học môn Lịch sử (bao gồm kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng

lực cần hình thành cho HS).

(2) BTLS được tiến hành ở tất cả các khâu trong quá trình dạy học:

Nghiên cứu kiến thức mới, hệ thống hóa kiến thức, vận dụng, kiểm tra, đánh

giá.

(3) BTLS đặc biệt là bài tập nhận thức là phương tiện chính, chủ đạo

của dạy học nên vấn đề nhằm phát triển năng lực tư duy độc lập, sáng tạo của

học sinh.

(4) BTLS là phương tiện thúc đẩy năng lực tự học của HS, giúp HS tiếp

cận với phương pháp tự học, tự nghiên cứu.

BTLS đạt yêu cầu là phải đảm bảo tính vừa sức đối với HS, nghĩa là bài

tập được đặt ra ở các mức độ khác nhau sao cho phù hợp với tất cả đối tượng

HS, BTLS không chỉ đơn thuần là câu hỏi trong SGK. BTLS có vai trò quan

trọng đối với quá trình học tập và nhận thức của HS, không chỉ kích thích tư

duy độc lập, chủ động sáng tạo của HS, mà còn giúp HS làm quen với phương

pháp tự học”tự nghiên cứu.

1.1.4. Đặc điểm của kiến thức lịch sử ở trƣờng phổ thông

20

“Để HS nắm vững kiến thức Lịch sử thì bên cạnh các biện pháp sư

phạm đúng đắn thì GV cũng cần hiểu rõ được những đặc điểm của kiến thức

Lịch sử. Không giống với kiến thức của nhiều bộ môn khác, kiến thức Lịch sử

có những đặc điểm rất nổi bật: tính quá khứ, tính không lặp lại, tính cụ thể,

tính hệ thống”sự thống nhất giữa “sử” và “luận”.

Thứ nhất là tính quá khứ: “Lịch sử là quá trình phát triển hợp quy luật

của xã hội loài người từ lúc con người và xã hội hình thành đến nay”

[13;tr.139]. “Nghĩa là tất cả những sự kiện, hiện tượng mà HS được học đều

đã xảy ra. Do đó, HS không thể trực quan sinh động lịch sử quá khứ mà chỉ

có thể tiếp cận một cách gián tiếp thông qua các tài liệu được lưu lại hoặc trên

cơ sở phân tích, suy luận từ những sự kiện hiện tượng tương tự”

Thứ hai là tính không lặp lại: “Kiến thức Lịch sử mang tính không lặp

lại cả về không gian và thời gian. Mỗi sự kiện, hiện tượng Lịch sử chỉ xảy ra

trong một thời gian và không gian xác định” [13;tr.139]. “Điều này đặt ra yêu

cầu khi trình bày một sự kiện, hiện tượng lịch sử nào đó cần xem xét cụ thể về

không gian và thời gian qua đó nhận thấy các sự kiện lịch sử cụ thể, riêng biệt

song có mối quan hệ kế thừa, phát triển”

Thứ ba là mang tính cụ thể: “Lịch sử là khoa học nghiên cứu tiến trình

lịch sử cụ thể của các nước, các dân tộc khác nhau và quy luật của nó. Lịch

sử mỗi nước, mỗi dân tộc đều có diện mạo riêng do những điều kiện riêng quy

định” [13;tr.139]. “Chính đặc điểm này đòi hỏi việc trình bày các sự kiện,

hiện tượng lịch sử càng cụ thể, càng sinh động thì càng hấp dẫn. Mỗi sự kiện,

hiện tượng Lịch sử đều gắn liền với các khoảng không gian, thời gian, nhân

vật và địa điểm cụ thể. Tuy mỗi sự kiện đều có những đặc điểm riêng song

đều phát triển theo quy luật chung của tiến trình Lịch sử nhân loại”

Thứ tư là tính hệ thống (logic lịch sử): “Lịch sử diễn ra trong một

không gian, thời gian rộng lớn ở nhiều thời đại khác nhau, ở nhiều nước khác

nhau. Nội dung kiến thức Lịch sử rất phong phú: Đề cập đến mọi lĩnh vực của

21

đời sống xã hội loài người bao gồm: Chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa –

nghệ thuật, khoa học – kĩ thuật…” [13;tr178]. “Các nội dung đó được sắp sếp

một cách hệ thống. Việc cung cấp kiến thức mới cũng như ôn tập kiến thức đã

học cần làm rõ mối liên hệ chặt chẽ giữa các sự kiện đồng đại, lịch đại, làm rõ

tính logic, tất yếu của Lịch sử”

Thứ năm: Kiến thức Lịch sử còn mang tính thống nhất giữa “sử” và

“luận”. “Phần sử là các sự kiện, hiện tượng đã xảy ra trong xã hội loài người

(lịch sử thế giới) cũng như của dân tộc (lịch sử dân tộc), nó bao gồm nhiều

yếu tố tạo thành như: thời gian, địa điểm, nhân vật, diễn biến, kết quả… và

giúp HS biết Lịch sử diễn ra như thế nào. Phần luận là cách giải thích, đánh

giá, nhận xét, bình luận về các sự kiện lịch sử đã xảy ra. Hai phần sử và luận

có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời” [26;tr.7].

Kết luận, lịch sử là một bộ môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, kiến

thức lịch sử vì vậy cũng khá trừu tượng vì lịch sử không chỉ phản ánh một sự

kiện đơn lẻ mà là nhóm các sự kiện có liên quan. Vì vậy, GV cần sử dụng

biện pháp sư phạm phù hợp để giúp HS tiếp thu kiến thức Lịch sử một cách

tốt nhất.

1.1.5. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi và nhận thức của HS THPT

* Đặc điểm tâm lí lứa tuổi HS THPT

Nói một cách khái quát nhất: “Tâm lí bao gồm tất cả những hiện tượng

tinh thần xảy ra trong đầu óc con người, gắn liền và điều hành mọi hành

động, hoạt động của con người” [20;tr.6]. Các hiện tượng tâm lí đóng vai trò

quan trọng đặc biệt trong đời sống của con người, trong các hoạt động sống

như: công việc, học tập… và trong mối quan hệ giữu con người với nhau

trong xã hội.

Học sinh THPT thuộc vào lứa tuổi từ 16 đến 18, đây là thời kì mà cơ

thể con người phát triển đạt mức trưởng thành. Sự phát triển về thể chất đạt

đến độ hài hòa, cân đối và phát triển ổn định. Hoạt động trí tuệ, tư duy ngôn

22

ngữ, kĩ năng giao tiếp của các em phát triển ở mức cao. Vì vậy cần có phương

pháp phù hợp trong DHLS để phát triển tư duy và năng lực cho HS.

Petrvski - Nhà tâm lí học người Nga đã nói: “tính ham học hỏi và tính

tò mò là những đặc điểm của thiếu niên, nó mở rộng tâm hồn để hấp thụ cái

mới, cái thú vị và lớn lao, như cái bọt biển thấm hút những tin tức khác nhau,

song xu hướng ưu thế và tính ham hiểu biết có thể khác nhau” [1;tr.153].

Theo Hà Thế Ngữ thì lứa tuổi này: “Mong muốn khẳng định giá trị của

phẩm chất và năng lực bản thân, mong muốn tự lập, mong muốn làm những

việc có ý nghĩa…”[17;tr.72].

“So với HS trung học cơ sở thì HS THPT có sự thay đổi về các hoạt

động học tập và các hoạt động khác, hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ

đạo nhưng yêu cầu cao hơn về tính tích cực, tự giác và độc lập về trí tuệ, trình

độ tư duy. Hứng thú và thái độ học tập của lứa tuổi HS THPT thường gắn liền

với mong muốn nghề nghiệp nên sẽ mang tính đa dạng, sâu sắc và bền vững

hơn. Thái độ học tập của HS cũng có chuyển biến rõ rệt (tăng mạnh mẽ) vì

các em ý thức được tầm quan trọng của việc học trong giai đoạn này, bởi các

em đang đừng trước ngưỡng cửa cuộc đời”học tập mang ý nghĩa sống còn

trực tiếp. Đồng thời các em có sự lựa chọn với từng môn học.

Mặt khác, ở lứa tuổi này mục tiêu học tập của HS đã được xác định và

trở nên rõ ràng hơn. Các em thường có sở thích ổn định với một lĩnh vực, một

tri thức hay một hoạt động nào đó đặc trưng, do đó các em càng có mong

muốn và nhu cầu cao hơn trong việc đào sâu và mở rộng tri thức tương ướng

với các lĩnh vực mà các em đang theo đuổi. Đồng thời đây là độ tuổi ưa thích

tìm tòi khám phá, trải nghiệm học mà chơi - chơi mà học, ham thích các

phần mềm điện tử… Vì vậy, ứng dụng Kahoot được thiết kế dựa trên nền tảng

trò chơi, khi được ứng dụng vào giảng dạy sẽ có ưu thế giúp HS chủ dộng tiếp

cận với công nghệ và lĩnh hội kiến thức một cách tự nhiên nhất. Đây là điều

kiện vô cùng thuận lợi cho sự phát triển về tư duy và năng lực của các em.

23

“Như vậy với đặc điểm tâm sinh lí riêng biệt, sự trưởng thành về tư duy

và thao tác học tập của HS THPT, đòi hỏi người GV phải nhanh nhạy đề ra

các biện phát sư phạm phù hợp, khi UDCNTT và dạy học phải có biện pháp

đáp ứng phù hợp với sự phát triển của lứa tuổi. Sự học tập mà được tiến hành

trong sự khám phá, trải nghiệm luôn mang lại sự thú vị và hứng thú cho HS.

Cùng với đặc trưng của bộ môn Lịch sử là tìm hiểu về những sự kiện, hiện

tượng đã diễn ra, thuộc về quá khứ thì càng đòi hỏi cao hơn ở người GV khi

UDCNTT vào giảng dạy”

* Đặc điểm nhận thức

Đặc điểm nhận thức của con người theo quan điểm của Lê nin: “Từ

trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và tư duy trừu tượng đến thực tiễn,

đó là con đường biện chứng của nhận thức lí tính, nhận thức hiện thực khách

quan” [13;tr.270].

“Quá trình nhận thức của HS về cơ bản cũng diễn ra theo quy luật nhận

thức chung của loài người, từ nhận thức cảm tính (tri giác) đến nhận thức lí

tính (tư duy, trừu tượng, khái quát) rồi liên hệ đến thực tiễn để kiểm tra nhận

thức. Quá trình này bắt đầu từ việc thu thập tri thức lịch sử (do GV cung cấp

và học liệu), tạo biểu tượng (quan sát tranh, ảnh, lược đồ, video, phim tư liệu

dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin kết hợp các biện pháp sư phạm của

GV), từ đó rút ra khái niệm, bài học, quy luật lịch sử và vận dụng và giải

quyết các vấn đề thực tiễn”

“Đặc điểm nhận thức của HS THPT còn thể hiện ở tính gián tiếp. Do

đặc điểm của tri thức lịch sử có tính quá khứ, nên quá trình nhận thức của HS

không thể tiếp cận trực tiếp với quá khứ, mà phương thức nhận thức của HS

chủ yếu thông qua tài liệu, qua GV”nghĩa là tiếp nhận tri thức một cách gián

tiếp.

“Tính được hướng dẫn cũng là một đặc điểm của nhận thức của HS

THPT. Quá trình nhận thức của HS được tiến hành trong môi trường sư phạm

24

nhất định theo con đường đã được khám phá dưới sự dẫn dắt của GV. Đối với

việc học tập, HS không phải là phát minh ra cái mới cho nhân loại mà là nhận

thức, rút ra bài học đối với bản thân mình từ kho tàng tri thức nhân loại. HS là

đối tượng của quá trình dạy học, việc học tập là quá trình nhận thức của HS,

việc giảng dạy của GV là sự hướng dẫn, tổ chức, hỗ trợ giúp HS học tốt”

Theo nhà giáo dục học Dix-tec-vec: “Người giáo viên tồi chuyền đạt chân lí,

người giáo viên giỏi dạy người ta cách tìm ra chân lí” [21;tr.37].

“Tính giáo dục: Quá trình nhận thức chính là quá trình HS được giáo

dục một cách toàn diện, không chỉ là lĩnh hội tri thức mà còn rèn luyện kĩ

năng, kĩ xảo, hình thành năng lực của người công dân đáp ứng nhu cầu xây

dựng và bảo vệ tổ quốc”.

“Như vậy, kết quả của quá trình nhận thức là hiệu quả của quá trình

dạy học. Việc nghiên cứu đặc điểm của nhận thức của HS là cơ sở cho quá

trình dạy học đạt được mục tiêu đề ra”.

“Với đặc điểm tâm lí và nhận thức của HS, GV cần phải đưa ra biện

pháp giáo dục phù hợp kết hợp với việc sử dụng phương tiện công nghệ góp

phần phát triển tư duy, khích thích tính tích cực trong học tập lĩnh hội kiến

thức lịch sử của HS. Việc ứng dụng Kahoot vào bài dạy tạo nên sự hứng thú,

chủ động trong lĩnh hội và khắc sâu kiến thức cho HS, góp phần hình thành

năng lực nhận thức và tư duy lịch sử”

25

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Thực trạng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn lịch

sử ở trƣờng trung học phổ thông

“Thấy rõ được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học

ở các trường THPT thông qua các chính sách, nghị quyết của bộ Giáo dục và

Đào tạo nên hầu hết các trường THPT đều ứng dụng CNTT vào dạy học. Đặc

biệt đối với bộ môn Lịch sử cũng luôn được GV chú trọng và quan tâm đến

việc ứng dụng CNTT vào xây dựng, thiết kế các bài giảng”

Để nắm bắt được thực trạng chung về sử dụng các phương tiện công

nghệ trong dạy học, chúng tôi đã thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau,

qua thâm nhập thực tế (dự giờ, trao đổi), từ đó chúng tôi rút ra một số nhận

định:

Hiện nay, nhiều trường học đã có điều kiện đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ

thống trang thiết bị và được triển khai khá thường xuyên việc sử dụng phương

tiện công nghệ vào trong dạy học (THPT Đông Anh - Hà Nội, THPT Yên lạc

- Vĩnh Phúc, THPT Dương Quảng Hàm - Hưng Yên …)

Phần lớn GV đều đã quan tâm đến việc tìm hiểu công nghệ dạy học

mới và sự hỗ trợ của các thiết bị dạy học, việc ứng dụng CNTT trong dạy học

là khả thi và đóng góp không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.

Các phương tiện công nghệ thường được giáo viên sử dụng vào trong dạy học

hiện nay như: Microsoft Word, Microsoft Powerpoint, Proshow Producer…

Hiện nay, ở các trường phổ thông, ban lãnh đạo nhà trường đã quan

tâm, khuyến khích về cả vật chất lẫn tinh thần, tạo mọi điều kiện để GV có

thể ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Ví dụ, trường THPT Yên Lạc thường tổ

chức các kì hội thao giảng bắt buộc GV phải sử dụng phương tiện công nghệ

vào dạy học.

26

Khác với phương pháp dạy học truyền thống, các bài dạy có sử dụng

phương tiện công nghệ giúp HS hứng thú hơn vào bài học, chủ động tiếp thu

kiến thức hơn, các kiến thức lịch sử không còn khô khan, nhàm chán.

Tuy nhiên, việc UDCNTT vào dạy học vẫn còn nhiều bất cập:

- Các trường phổ thông ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng xâu vùng

xa, điều kiện phương tiện dạy học còn thiếu thốn, cơ sở vật chất hạ tầng chưa

đảm bảo yêu cầu, các thiết bị kĩ thuật như máy tính nếu có cũng chỉ phục vụ

công tác văn phòng.

- Vì nhiều lí do như trình độ tin học, ngoại ngữ còn hạn chế, thiếu

nguồn tư liệu: tranh ảnh, phim tư liệu… nên GV không có điều kiện tiếp cận

phương tiện công nghệ để ứng dụng vào giảng dạy. Một bộ phận không nhỏ

GV còn nặng tâm lí ngại tiếp cận với các phương tiện công nghệ hiện đại,

thậm chí cho rằng việc UDCNTT vào dạy học là không khả thi do điều kiện

của nhà trường, cho rằng việc UDCNTT vào dạy học không thể phổ biến rộng

và kết quả đem lại không được bao nhiêu so với phương pháp dạy học truyền

thống. Hơn nữa việc xây dựng, thiết kế một bài dạy có sử dụng phương tiện

công nghệ một cách hiệu quả cần đầu tư nhiều thời gian và công sức.

- Nhiều nhà trường còn đưa ra những lí do khó khăn chủ quan, khách

quan, tỏ ra ít quan tâm đến vấn đề này, chưa có chính sách, biện pháp cụ thể

phù hợp để khuyến khích GV sử dụng phương tiện công nghệ vào dạy học

như: tổ chức lớp bồi dưỡng, tập huấn UDCNTT vào dạy học, hay tổ chức

đánh giá, trao đổi, khen thưởng…

- Nhiều GV sau khi tiếp cận với phương tiện công nghệ và các phần

mềm dạy học thì lại tuyệt đối hóa vai trò của phương tiện công nghệ trong

dạy học và cho rằng nó có thể thay thế các hình thức, phương pháp dạy học

truyền thống. Một số GV thì lại chỉ quan tâm đếm thao tác giữa HS và máy

chiếu, không chú ý đến việc tổ chức, điều khiển các hoạt động tương tác giữa

GV - HS, HS - HS.

27

Nhận thức được sự cần thiết của việc sử dụng phương tiện công nghệ

một số GV đã có cố gắng tiếp cận và ứng dụng vào dạy học. Có thể nói, việc

ứng dụng các phương tiện công nghệ ít nhiều đã có tác động tích cực góp

phần vào quá trình đổi mới phương pháp dạy học nâng cao hiệu quả dạy học.

Tuy nhiên do chưa có kinh nghiệm cũng như thiếu tài liệu hướng dẫn lí thuyết

và thực hành… nên giáo viên vẫn còn nhiều lúng túng trong việc ứng dụng

CNTT vào dạy học, chưa cân bằng được giữa phương pháp dạy học truyền

thống, giữa các yêu cầu sư phạm và yếu tố kĩ thuật hoặc khai thác ứng dụng

còn đơn điệu, thiếu sáng tạo… do đó hiệu quả dạy học vẫn chưa cao. Tuy

nhiên để rõ thực trạng hơn chúng tôi đã tiến hành khảo sát.

1.2.2. Thực trạng sử dụng ứng dụng Kahoot trong việc hỗ trợ thiết kế

bài tập môn lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông

1.2.2.1. Mục đích, phạm vi khảo sát

“Đổi mới phương pháp dạy học trong các môn học nói chung và trong

bộ môn Lịch sử nói riêng ở trường phổ thông góp phần tạo nên những thay

đổi nhất định, chất lượng dạy học được nâng cao. Việc ứng dụng CNTT vào

dạy học Lịch sử hiện nay đang dần phổ biến hơn ở trường THPT. Tuy nhiên

vẫn còn một bộ phận không nhỏ GV vẫn trung thành với cách dạy học truyền

thống, chưa áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào dạy học, điều này

đã làm ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng dạy và học bộ môn Lịch sử. Do đó,

việc tiến hành điều tra, khảo sát về thực trạng ứng dụng CNTT nói chung và

thực trạng việc sử dụng ứng dụng Kahoot nói riêng trong dạy học Lịch sử ở

trường THPT” cũng như sự cần thiết của việc ứng dụng Kahoot vào việc dạy

và học môn Lịch sử ở trường phổ thông.

“Từ kết quả khảo sát, điều tra về thực tiễn dạy học để đưa ra những kết

luận chung và đặt ra yêu cầu giải quyết nhằm nâng cao chất lượng dạy và học

môn Lịch sử, trong đó đặc biệt nhấn mạnh việc sử dụng phương tiện công

nghệ vào dạy học Lịch sử ở trường THPT”

28

Chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát ý kiến của 15 GV và 150 HS các

trường THPT Yên Lạc (Vĩnh Phúc), THPT Đông Anh (Hà Nội), THPT

Dương Quảng Hàm (Hưng Yên)…

1.2.2.2. Nội dung điều tra, khảo sát

Nội dung điều tra, khảo sát tập trung vào các vấn đề cơ bản sau:

“Tìm hiểu quan niệm của GV về các vấn đề: Mức độ cần thiết và mức

độ ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử, vai trò, ý nghĩa của UDCNTT

trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng; cách thức GV sử dụng

phương tiện công nghệ cho bài dạy Lịch sử; khả năng ứng dụng CNTT trong

dạy học; đánh giá về mức độ hứng thú của HS khi GV ứng dụng phương tiện

công nghệ vào dạy học; những khó khăn của GV khi triển khai bài dạy với sự

hỗ trợ của phương tiện công nghệ; và cuối cùng là những đề xuất của GV cho

việc UDCNTT”vào dạy học Lịch sử được hiệu quả hơn.

“Đối với HS, Nội dung điều tra, khảo sát tập trung vào tìm hiểu hứng

thú của HS đối với môn Lịch sử, với các bài dạy có có sử dụng phương tiện

cộng nghệ nói chung và công cụ Kahoot nói riêng; mức độ sử dụng Kahoot

trong giờ học Lịch sử; quá trình hướng dẫn HS sử dụng công cụ Kahoot; khả

năng ứng dụng Kahoot phục vụ cho quá trình học tập của HS; những thuận lợi

và khó khăn khi HS sử dụng Kahoot; ý kiến đánh giá” phản hồi và mong

muốn của HS về việc sử dụng Kahoot hiệu quả hơn trong học tập Lịch sử.

1.2.2.3. Kết quả khảo sát

Qua thống kê, phân tích và xử lí số liệu, chúng tôi đã thu được kết quả

như sau:

* Quan niệm của GV và HS

Thứ nhất, quan niệm về mức độ cần thiết của việc ứng dụng CNTT và

vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử ở trường

THPT.

29

- Sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử ở trường

THPT (Rất cần thiết/cần thiết/bình thường/không cần thiết).

Với việc nhận thức đúng đắn về mức độ cần thiết của việc ứng dụng

CNTT vào dạy học sẽ định hướng cho GV sử dụng phương tiện công nghệ

một hiệu quả và phù hợp với nội dung từng bài dạy. Kết quả điều tra cho thấy

toàn bộ giáo viên được chọn khảo sát (100%) đều thống nhất cho rằng việc

ứng dụng CNTT vào dạy học là cần thiết (trong đó: 22,2% GV cho rằng rất

cần thiết). Điều này cho thấy chủ trương đổi mới phương pháp dạy học của bộ

Giáo dục và Đào tạo trong những năm qua đã thu được hiệu quả nhất định, có

tác động đến nhận thức của GV đã phần ý nghĩa và tầm quan trọng của việc

ứng dụng CNTT và dạy học.

Hình 1.1: Biểu đồ tổng hợp ý kiến giáo viên về mức độ cần thiết của việc ứng

dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %)

- Khi được hỏi về vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong dạy

học Lịch sử, (66,7%) ý kiến GV cho rằng các sự kiện Lịch sử được tái hiện

một cách sinh động, hấp dẫn do đó khơi gợi được hứng thú học tập và HS có

thể tiếp thu, ghi nhớ và lưu giữ nội dung kiến thức dễ dàng hơn, lâu hơn…

33,3% cho rằng Khắc phục những hạn chế khi sử dụng phương tiện dạy học

truyền thống như: phấn bảng, tranh ảnh…

30

Hình 1.2: Biểu đồ tổng hợp ý kiến GV về vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng

CNTT trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %)

Từ kết quả cho thấy, GV ở trường THPT đã nhận thức được việc ứng

dụng CNTT vào dạy học Lịch sử là cần thiết và sẽ góp phần nâng cao hiệu

quả học tập và phát triển năng lực cho HS.

Thứ hai, mức độ sử dụng phương tiện công nghệ của giáo viên và hứng

thú học tập của học sinh.

- Mức độ sử dụng phương tiện công nghệ của GV vào trong dạy học

Lịch sử đươc đánh giá ở các mức độ: Thường xuyên, thỉnh thoảng, hiếm khi,

chưa bao giờ.

Khi điều tra về mức độ thường xuyên sử dụng phương tiện công nghệ

trong dạy học môn Lịch sử ở trường THPT, 100% GV được khảo sát đều chỉ

dừng ở mức thỉnh thoảng sử dụng phương tiện công nghệ trong dạy học. Qua

đó có thể thấy dù đã nhận thức được mức độ cần thiết của việc ứng dụng

CNTT nhưng việc sử dụng phương tiện công nghệ vào dạy học còn chưa

được thường xuyên, đại đa số GV thỉnh thoảng mới sử dụng.

- Khi được hỏi về việc thích học Lịch sử bằng cách sử dụng phương

tiện công nghệ (Rất thích/thích/bình thường/không thích), kết quả điều tra thu

được cho thấy có 85,5% ý kiến HS thích học Lịch sử bằng cách sử dụng

phương tiện công nghệ (trong đó: 47,8% rất thích, 37,7% thích), còn lại 13%

ý kiến HS bình thường với việc học Lịch sử bằng cách sử dụng phương tiện

31

công nghệ, chỉ có duy nhất 1% không thích học Lịch sử bằng cách sử dụng

phương tiện công nghệ.

Hình 1.3: Biểu đồ tổng hợp ý kiên HS về mức độ thích học Lịch sử bằng cách

sử dụng phương tiện công nghệ (đơn vị %)

- Mức độ hứng thú học tập của HS khi GV ứng dụng CNTT vào dạy

học Lịch sử ở trường THPT: Rất hứng thú/hứng thú/bình thường/không hứng

thú.

GV đánh giá về mức độ hứng thú học tập của HS khi GV ứng dụng

CNTT vào dạy học Lịch sử là 75% ý kiến GV cho rằng HS hứng thú khi GV

ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử và 25% ý kiến GV cho rằng HS rất khi

GV ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử.

Hình 1.4: Biểu đồ tổng hợp ý kiên GV về mức hứng thú của HS khi GV ứng

dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %)

32

Về phía HS, khi được hỏi về mức độ hứng thú của HS khi GV ứng

dụng CNTT vào dạy học Lịch sử là 33,8% ý kiến HS rất hứng thú, 39,7% ý

kiến HS hứng thú, và 23,5% ý kiến HS bình thường.

Hình 1.5: Biểu đồ tổng hợp ý kiên HS về mức hứng thú khi GV ứng dụng

CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %)

“Từ kết quả điều tra khảo sát cho thấy, GV đã có nhận thấy được vai

trò, ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử đó chính là giúp

HS hứng thú hơn vào bài học. Đa số HS đều rất hứng thú khi GV ứng dụng

CNTT vào dạy học. Điều này cũng chứng tỏ mức độ quan tâm của HS đối với

CNTT là rất lớn, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận nhỏ ý kiến HS cho

rằng mình cảm thấy bình thường hoặc không hứng thú khi GV sử dụng CNTT

vào dạy học. Nguyên nhân có thể là do việc ứng dụng CNTT và dạy học còn

chưa được thường xuyên và hiệu quả, HS khó tập trung ghi chép, hoặc do GV

thiếu sự tương tác”… vì thế dẫn tới tình trạng một số bộ phận HS chưa nhận

thức rõ ý nghĩa và vai trò của CNTT trong học tập.

Thứ ba, thực trạng sử dụng phương tiện công nghệ trong dạy và học

của GV và HS.

Những phần mềm ứng dụng thường xuyên được thầy (cô) sử dụng

trong dạy học Lịch sử (PowerPoint/Prezi/Kahoot/Phần mềm khác). Khi được

hỏi về các phần mềm ứng dụng mà các thầy (cô) thường xuyên sử dụng khi

dạy học Lịch sử thì 100% ý kiến GV được khảo sát là PowerPoint.

33

Khi được hỏi phương tiện dạy học mà GV thường sử dụng, có 34,8% ý

kiến HS cho rằng GV thường xuyên thiết kế bài giảng trên máy và sử dụng

vào giảng dạy, 30,4% ý kiến HS cho rằng GV thi thoảng sử dụng máy chiếu

và sơ đồ vào các bài dạy, 27% ý kiến HS cho rằng GV chỉ sử dụng bảng, lời

nói, tranh ảnh tĩnh, 7,2% ý kiến HS đưa ra ý kiến khác (ví dụ GV sử dụng

bảng thông minh).

Hình 1.6: Biểu đồ tổng hợp ý kiên HS về phương tiện dạy học thường được

GV sử dụng trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %)

Cách thức sử dụng các phương tiện công nghệ của GV vào các bài dạy

Lịch sử (Thiết kế phim dựa trên hình ảnh/Thiết kế phiếu học tập trên

word/Chỉnh sửa phim tư liệu sẵn có/Thiết kế dự án/Thiết kế trò chơi khác/một

số loại hình khác). Kết quả khảo sát cho thấy: 44,4% GV chỉnh sửa tài liệu có

sẵn, 22,2% GV thiết kế phim dựa trên hình ảnh, 11,1% GV thiêt kế dự án,

11,1% GV thiết kế các loại trò chơi, 11,1% GV lựa chọn loại hình khác (ví dụ

như làm thẻ nhớ nhân vật, thiết kế bài giảng bằng PowerPoint, thiết kế bài

giảng theo các chủ đề).

34

Hình 1.7: Biểu đồ tổng hợp ý kiên GV về cách thức sử dụng phương tiện công

nghệ của GV trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %)

Như vậy với việc nhận thức và đánh giá được ý nghĩa của ứng dụng

CNTT vào dạy học, thì GV cũng đã dần đưa phương tiện công nghệ vào các

bài dạy của mình, tuy nhiên việc sử dụng còn chưa được thường xuyên và đa

dạng về cách thức và ứng dụng, nên phần nào đã khiến hiệu quả ứng dụng

CNTT chưa đạt được ở mức tối đa, có khi còn gây nhàn chán đối với HS.

Đối với HS, khi được hỏi về cách sử dụng phương tiện công nghệ vào

để giải quyết một nhiệm vụ học tập được giao, chúng tôi thu được kết quả:

36,2% ý kiến HS cho biết có sự hướng dẫn của GV để sử dụng phương tiện

công nghệ phù hợp, 33,3% ý kiến HS cùng bạn bè tìm ra phương tiện phù hợp

nhất cho nhiệm vụ, 21,7% ý kiến HS tự tìm hiểu cách sử dụng, 8,7% ý kiến

HS chọn vào một đáp án khác (sẽ tự giải quyết nhiệm vụ học tập mà không sử

dụng sự hỗ trợ của phương tiện công nghệ).

35

Hình 1.8: Biểu đồ tổng hợp ý kiến HS về cách thức tìm hiểu và sử dụng

phương tiện công nghệ trong học tập môn Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %)

Như vậy, bên cạnh việc GV ứng dụng phương tiên công nghệ vào dạy

học thì GV cũng đã chú ý đến việc định hướng, hướng dẫn HS sử dụng phương

tiện công nghệ vào giải quyết các nhiệm vụ học tập, hiệu quả dạy và học sẽ

được nâng cao hơn, sẽ không còn là một chiều GV là người truyền thụ, HS là

người tiếp thu kiến thức mà sẽ có sự tương tác nhiều hơn giữa GV và HS.

*Khả năng sử dụng ứng dụng Kahoot phục vụ vào việc dạy và học

của GV và HS

Kahoot là công cụ hỗ trợ giảng dạy và học tập miễn phí, được thiết kế

dựa trên nền tảng trò chơi (câu hỏi trắc nghiệm nhiều lực chọn, có thể chèn

hình ảnh, video) tạo nên hệ thống lớp học tương tác (sử dụng thiết bị thông

minh: smartphone, ipad, laptop).

Đối với GV khi được hỏi về việc đã từng sử dụng ứng dụng này vào

dạy học Lịch sử thì có 33,3% ý kiến GV cho biết đã mình từng sử dụng và có

66,7% ý kiến GV cho biết mình từng sử dụng.

36

Hình 1.9: Biểu đồ tổng hợp ý kiến GV về việc sử dụng ứng dụng Kahoot

vào dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %)

Tuy nhiên khi được hỏi về những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng

ứng dụng Kahoot trong dạy học Lịch sử thì đa số GV cho rằng việc sử dụng

ứng dụng Kahoot sẽ có được những thuận lợi nhất định: về cơ sở vật chất,

trang thiết bị máy móc… ở các trường THPT hiện nay hầu hết đều được đã

được trang bị khá đầy đủ, hơn nữa HS rất thích thú khi được học tập có sự hỗ

trợ của phương tiện công nghệ, điều này giúp các em chủ động tiếp thu kiến

thức. Kahoot với đặc điểm là ứng dụng hỗ trợ việc thiết kế bài tập với các

dạng câu hỏi khác nhau, thì có ý kiến GV cho rằng nó rất phù hợp, bởi kiến

thức của một bài học Lịch sử nhiều và thời gian dành cho các câu hỏi, bài tập

bị hạn chế. Kahoot được xây dựng trên hệ thống lớp học tương tác nên khi sử

dụng ứng dụng này vào bài học, GV có thể thu được những phản hồi học tập

từ HS, và đưa ra nhưng điều chỉnh sao cho phù hợp để tiết học đạt hiệu quả

hơn

Bên cạnh những thuận lợi thì cũng tồn tại những khó khăn đó là mất rất

nhiều thời gian từ việc xây dựng ý tưởng cho đến thiết kế bài tập, và sẽ gặp

khó khăn cho một bài tập thiết kế đẹp, khoa học, phù hợp với nội dung bài và

sử dụng công cụ một cách có hiệu quả, và sẽ tạo ra cho GV những khó khăn

nhất định trong việc quản lí lớp, học sinh lợi dụng việc được sử dụng phương

tiện công nghệ vào các mục địch khác. Tiếp nữa là khi sử dụng ứng dụng

37

Kahoot là cần có kết nối internet, nhiều trường vẫn chưa đáp ứng được yêu

cầu này.

Đối vơi HS, khi được hỏi về việc đã từng được sử dụng ứng dụng này

trong các giờ học lịch sử thì có 26,5% ý kiến HS cho biết mình đã từng được

sử dụng, 22,1% ý kiến HS cho biết mình từng được nghe nhắc đến ứng dụng

này nhưng chưa bao giờ được sử dụng, và có đến 51,5% ý kiến HS cho rằng

mình chưa bao giờ được biết đến ứng dụng này.

Hình 1.10: Biểu đồ tổng hợp ý kiến HS về việc sử dụng ứng dụng Kahoot

vào học tập môn Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %)

Khi được hỏi về những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng ứng dụng

Kahoot trong học tập môn Lịch sử chúng tôi đã thu được một số ý kiến phản

hồi từ HS như sau: Bên cạnh những ý kiến chưa được sử dụng và mong muốn

được sử dụng, thì những HS đã được sử dụng đều cho rằng HS hứng thú hơn

khi được trực tiếp chơi, được trải nghiệm, điều đó giúp việc tiếp thu kiến thức

được dễ dàng hơn.

Từ kết quả khảo sát cho thấy Kahoot là một ứng dụng hỗ trợ việc thiết

kế bài tập trong dạy học Lịch sử rất hiệu quả, nhưng việc được biết đến và

được áp dụng vào các bài học môn Lịch sử ở trương phổ thông vẫn còn rất

hạn chế. Tuy nhiên khi được ứng dụng vào dạy học bên cạnh những thuận lợi

thì cũng còn tồn tại những khó khăn nhất định (đó chính là yêu cầu về trang

thiết bị, mạng internet và cần sự đầu tư thời gian và công sức hơn từ GV), và

38

cần đưa ra được những đề xuất nhất định để khắc phục được những khó khăn

và để việc sử dụng Kahoot được hiệu quả hơn.

* Mong muốn, đề xuất của GV và HS về việc sử dụng Kahoot trong

dạy học Lich sử được hiệu quả hơn

“Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở trường THPT

nói chung và đặc biệt là nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT trong dạy học,

chúng tôi đã ghi nhận những đề xuất, nguyện vọng của GV và HS ở một số

trường phổ thông trên địa bàn tỉnh” Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hưng Yên.

Đa số các GV đều cho rằng việc sử dụng phương tiện công nghệ trong

dạy học là cần thiết, và phải có mức độ nhất định, không nên quá lạm dụng

phương tiện công nghệ vì sẽ gây nhàm chán, HS tập chung vào chơi hơn là

học bài, hoặc sẽ lợi dụng việc được sử dụng sử dụng máy tính vào mục đích

khác gây cho GV khó khăn trong việc quản lí.

Ý kiến GV được khảo sát mong muốn được hướng dẫn sử dụng Kahoot

thành thạo hơn, và khuyến khích GV sử dụng một cách thường xuyên hơn vào

các bài dạy của mình. Tất cả ý kiến HS cũng đều mong muốn thầy (cô) ứng

dụng CNTT một cách thường xuyên hơn vào các bài dạy của mình, và bản

thân các em được sử dụng Kahoot nhiều hơn, và sử dụng một cách có hiệu

quả nhằm phục vụ cho việc học và phát triển năng lực bản thân.

Một số GV có mong muốn nhà trường mở rộng thêm các phòng đa

năng, phòng máy chiếu và máy tính để có điều kiện được sử dụng nhiều hơn.

Về phía HS đa số ý kiến của các em đều là chưa từng được biết hoặc

chưa đã nghe qua nhưng chưa được sử dụng Kahoot, và các em đều mong

muốn được học ít hơn về lí thuyết và được GV cho chơi nhiều hơn các trò

chơi có liên quan đến bài học hoặc được GV hướng dẫn cho các em tiếp cận

nhiều hơn với các phần mền ứng dụng trong quá trình học tập. Nhiều em cho

rằng những bài học kiến thức Lịch sử rất khô khan và mong muốn có sự liên

39

hệ với thực tiến cuộc sống. Ở một số trường, điều kiện cơ sở vật chất còn hạn

chế, HS mong muốn được tiếp cận nhiều hơn đến máy móc.

1.2.2.4. Đặt ra những vẫn đề cần giải quyết

“Việc điều tra, khảo sát lấy ý kiến của GV, HS không chỉ đưa ra đánh

giá, nhận xét về thực trạng dạy học, sử dụng phương tiện công nghệ, đặc biệt

là Kahoot trong dạy học Lịch sử mà còn là cơ sở để nêu ra những vấn đề cần

giải quyết nhằm nâng cao chất lượng môn học”

Thứ nhất, cần sử dụng phương tiện công nghệ một cách thường xuyên

và hiệu quả hơn, trong đó có Kahoot.

“Các bài giảng Lịch sử đã bước đầu có sự hỗ trợ của phương tiện công

nghệ, nhưng hình thức chủ yếu vẫn là thiết các bài trình chiếu đơn giản chứ

chưa đi sâu vào khai thác các chức năng, các công cụ phức tạp hơn, khả năng

ứng dụng và đem lại hiệu quả cao hơn, ví dụ như Kahoot. Một số GV thì gặp

vấn đề khó khăn khi thiết kế bài dạy có sự hỗ trợ của công cụ hiện đại gây

mất thời gian cho quá trình chuẩn bị và triển khai bài dạy. Vì vậy, dù đã nhận

thức được ý nghĩa to lớn của UDCNTT vào dạy học song giáo viên vẫn chưa

chú ý khai thác, phát huy được tối đa chức năng của phương tiện công nghệ,

đồng thời cũng chưa lựa chọn được công cụ hỗ trợ phù hợp để phát huy tính

tích cực, chủ động, tu duy sáng tạo của HS.”

Thứ hai, trình độ tin học, ngoại ngữ của GV (đặc biệt là GV lớn tuổi)

còn có những hạn chế nhất định.

Với sự phát triển của khoa học - kĩ thuật hiện đại, hầu hết GV đều biết

sử dụng máy tính, tuy nhiên một số GV vẫn chưa tích cực tìm hiểu, nghiên

cứu sử dụng các phương tiện công nghệ. Phương tiện công nghệ hiện đại dù

chỉ mang ý nghĩa như một công cụ trực quan, hỗ trợ GV trong việc truyền tải

kiến thức đến người học nhưng nếu không có kiến thức về công nghệ, không

nắm vững được phương pháp sử dụng thì cũng không thể phát huy được hiệu

quả của phương tiện công nghệ.

40

Thứ ba, Khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị ở trường phổ thông

cũng là một trở ngại lớn.

“Việc đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại cho dạy học cũng là

yếu tố quan trọng góp phần và việc đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu

quả dạy học. Bởi hầu hết các trường phổ thông hiện nay đều đã được trang bị

các thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình giảng dạy nhưng số lượng còn rất

hạn chế và chất lượng phòng máy chưa đáp ứng đủ yêu cầu, HS cũng rất ít

được tiếp xúc với thiết bị để phục vụ hoạt động học tập.”

“Trên cơ sở tìm hiểu về thực trạng UDCNTT trong dạy học và các vấn

đề cần giải quyết, chúng tôi hiểu sâu sắc hơn về đặc điểm môn học, nắm vững

những khó khăn trở ngại của việc sử dụng phương tiện công nghệ vào quá

trình dạy học nói chung và dạy học bộ môn Lịch sử nói riêng. Đồng thời cũng

là cơ sở thực tế quan trọng để chúng tôi đề xuất một số biện pháp khắc phục

những khó khắn trong đề tài này”

41

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

“Chương 1, đã đưa ra một số vấn đề lí luận và thực tiễn của việc sử

dụng ứng dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp

11 cho học sinh ở trường Trung học phổ thông”

“Thông qua tìm hiểu, phân tích và tổng hợp chúng tôi đã góp phần làm

rõ những khái niệm, tính khả thi và ý nghĩa của việc UDCNTT nói chung và

ứng dụng Kahoot nới riêng vào thiết kế bài dạy môn Lịch sử. Đề tài nghiên

cứu về ứng dụng và vai trò của Kahoot trong dạy học Lịch sử, từ đó GV có

thể vận dụng phương tiện công nghệ phù hợp nhằm phát huy tính tích cực,

chủ động của học sinh” nâng cao chất lượng dạy học.

“Qua kết quả điều tra, khảo sát thực trạng UDCNTT vào dạy học ở

trường phổ thông cho thấy: GV đã có nhận thức về vai trò và ý nghĩa của

phương tiện công nghệ trong dạy học, tuy nhiên còn nhiều khó khăn trong

chuẩn bị và triển khai. Các phương tiện công nghệ và công cụ hỗ trợ tuy đã

được sử dụng nhưng chưa được đa dạng” chưa kết hợp được nhiều hình thức

dạy học để tạo hứng thú học tập cho HS.

Trên cơ sở đó chúng tôi lựa chọn nội dung, đề xuất các biện pháp sử

dụng ứng dụng Kahoot trong dạy học phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho HS ở

trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở

trường THPT.

42

CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG ỨNG DỤNG KAHOOT

HỖ TRỢ VIỆC THIẾT KẾ BÀI TẬP PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI LỚP

11 CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. THỰC

NGHIỆM SƢ PHẠM

2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần lịch sử thế giới lớp 11

2.1.1. Vị trí phần lịch sử thế giới lớp 11

Phần Lịch sử thế giới ở SGK Lịch sử lớp 11 (chương trình chuẩn) gồm

02 phần: “Phần một - Lịch sử thế giới cận đại (Phần từ thế kỉ XIX đến đầu thế

kỉ XX), Phần hai - Lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm

1945)”

-“Chương trình Lịch sử thế giới cận đại (Phần từ thế kỉ XIX đến đầu

thế kỉ XX) ở SGK Lịch sử lớp 11 (chương trình chuẩn) gồm 03 chương, 08

bài, được bố cực theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo và

được giảng dạy trong 08 tiết”

“Phần một - Lịch sử thế giới cận đại (Phần từ thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ

XX) là phần thứ nhất trong chương trình Lịch sử lớp 11. Đây là thời kì tiếp

nối phần Lịch sử thế giới cận đại lớp 10”

“Phần Lịch sử thế giới cận đại là một phần quan trọng trong khóa trình

Lịch sử ở trường THPT, học sinh được học ở lớp 10 và lớp 11. Trong đó,

phần Lịch sử thế giới cận đại (phần từ thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) đây là

giai đoạn có nhiều sự kiện lịch sử đã diễn ra và có những tác động ảnh hưởng

to lớn trên phạm vi toàn thế giới đó chính là sự ra đời, các giai đoạn phát triển

của chủ nghĩa tư bản và đưa đến hệ quả cho hầu hết các nước trên thế giới”

đồng thời là sự nâng cao mức độ hiểu biết về Lịch sử thế giới cận đại mà các

em đã được học ở chương trình Lịch sử lớp 8.

- Chương trình Lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm

1945) ở SGK Lịch sử lớp 11 (chương trình chuẩn) gồm 04 chương, 10 bài,

43

được bố cục theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo và

được giảng dạy trong 11 tiết.

Phần hai - Lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm 1945)

là phần thứ hai trong chương trình Lịch sử lớp 11. Đây là thời kì tiếp nối phần

một - Lịch sử thế giới cận đại.

“Phần Lịch sử thế giới hiện đại là một phần quan trọng trong khóa trình

Lịch sử ở trường THPT, học sinh được học ở lớp 11 và lớp 12. Trong đó,

phần Lịch sử thế giới hiện đại (phần từ năm 1917 đến năm 1945) là giai đoạn

biến động của lịch sử thế giới, trong gần 30 năm (1917-1945) nhiều sự kiện

lịch sử đã diễn ra và có những tác động ảnh hưởng to lớn trên phạm vi toàn

thế giới như hai cuộc chiến tranh thế giới, khủng hoảng kinh tế - tài chính”

đồng thời là sự nâng cao mức độ hiểu biết về Lịch sử thế giới hiện đại mà các

em đã được học ở chương trình Lịch sử lớp 8.

2.1.2. Mục tiêu phần lịch sử thế giới lớp 11

Sau khi học xong nội dung chương trình Lịch sử thế giới cận đại (Phần

từ thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX), Lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm

1917 đến năm 1945), HS có khả năng:

* Về kiến thức

- Trình bày được tình hình chính trị - xã hội và diễn biến của các cuộc

đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Châu Á, Châu Phi và khu vực Mĩ

Latinh (Thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX).

- Chứng minh được Chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến tranh đế

quốc phi nghĩa.

- Trình bày được cuộc cách mạng tháng Mười Nga 1917 (Hoàn cảnh,

diễn biến, kết quả, ý nghĩa) và công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Liên

Xô.

- Trình bày được tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh

thế giới (1918 - 1939) trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.

44

- Trình bày được tình hình các nước Châu Á giữa hai cuộc chiến tranh

thế giới (1918 - 1939) trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.

- Trình bày được cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (về hoàn cảnh, diễn

biến, kết quả, hệ quả).

* Về kĩ năng

- Kĩ năng tổng hợp, phân tích, khái quát hóa các sự kiện, hiện tượng

lịch sử, so sánh mối tương quan, đánh giá bản chất, rút ra ý nghĩa của các sự

kiện lịch sử quan trọng, và đưa ra nhận xét, kết luận.

- Kĩ năng ứng dụng CNTT vào giải quyết các nhiệm vụ học tập.

- Kĩ năng quan sát và sử dụng tranh ảnh, lược đồ, nhận xét, nêu vấn đề

trao đổi, lập sơ đồ, bảng biểu các sự kiện cơ bản.

- Kĩ năng giao tiếp, thuyết trình, làm việc nhóm – cá nhân.

* Về thái độ

- Củng cố và nâng cao nhận thức về quy luật tiến hoa của lịch sử loài

người, lịch sử thế giới cận đại và hiện đại thông qua các giai đoạn phát triển

cửa lịch sử.

- Nâng cao lòng yêu thích và ham học hỏi môn lịch sử, ý thức quyết

tâm học tập và lao động để xây dựng đất nước phát triển để sánh vai với các

cường quốc.

- “Bồi dưỡng tình yêu thương nhân loại, có thái độ đúng đắn với chiến

tranh và hệ quả của nó, căm ghét chiến tranh, yêu chuộng hòa bình”

- “Bồi dưỡng ý thức tôn trọng, biết ơn với những thành quả của cuộc

cách mạng tháng Mười Nga”

- Có nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa các dân tộc, về chủ nghĩa

tư bản, chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa xã hội.

=> Góp phần hình thành năng lực cho HS:

- “Năng lực tư duy và tái hiện các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử.

45

- Năng lực nhận xét, đánh giá, rút ra ý nghĩa lịch sử và bài học kinh

nghiệm.

- Năng lực so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa.

- Năng lực vận dụng các kiến thức lịch sử vào giải quyết các vấn đề

thực tiễn”

2.1.3. Nội dung phần lịch sử thế giới lớp 11

* Phần lịch sử thế giới cận đại (Phần từ thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ

XX)

“Chương I: Các nước Châu Á, Châu Phi và khu vực Mĩ latinh (Thế kỉ

XIX đến đầu thế kỉ XX). Chủ nghĩa tư bản phát triển gắn liền với cuộc xâm

chiến các nước nhỏ chủ yếu ở Châu Á, Châu Phi và khu vực Mĩ latinh làm

thuộc địa. Dẫn đến mâu thuẫn cơ bản: Mâu thuẫn giữa các nước tư bản với

nhau đòi chia lại thuộc địa và đây cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chiến

tranh thế giới thứ nhất, mâu thuẫn giữa nhân dân các nước thuộc địa với bọn

thực dân, phong kiến, tay sai và các phong trào đấu tranh nổ ra mạnh mẽ”

“Chương II: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918).Chiến tranh

thế giới thứ nhất đã gây ra những thảm họa hết sức nặng nề đối với nhận loại.

Vấn đề phân chia lại thế giới sau chiến tranh đã gây nên mẫu thuẫn trong nội

bộ các nước tư bản, và trở thành một trong những nguyên nhân của chiến

tranh thế giới thứ hai”

Chương III: Những thành tựu văn hóa thời cận đại. Sự phát triển của

văn hóa thời cận đại và một số những thành tựu về văn học, nghệ thuật từ đầu

thế kỉ XIX Đến đầu thế kỉ XX.

* Phần lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm 1945)

“Chương I: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây

dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô. Đây là thời kì chủ nghĩa xã hội được ra đời

đầu tiên và xác lập ở một nước nằm giữa vòng vây của chủ nghĩa tư bản. Sau

cuộc cách mạng tháng Mười, chính phủ tư sản bị lật đổ, nhà nước vô sản đầu

46

tiên trên thế giới được thành lập, trải qua bao khó khăn gian khổ nhà nước Xô

Viết đã được bảo vệ và từng bước đi lên, chỉ trong thời gian ngắn Liên Xô từ

một nước lạc hậu đã nhanh chóng phát triển và vươn lên thành cường quốc

công nghiệp trên thế giới và có vị thế quan trọng trên trường quốc tế, đồng

thời cách mạng tháng Mười Nga có tác động tực tiếp đến phương trào cách

mạng thế giới”đe dọa trực tiếp đến các nước tư bản.

“Chương II: Các nước tư bản chủ nghĩa giữa hai cuộc chiến tranh thế

giới (1918 – 1939). Chủ nghĩa tư bản trải qua những biến động, thăng trầm

của lịch sử, với sự xác lập của Chủ nghĩa xã hội (Liên Xô - nhà nước vô sản

đầu tiên ra đời), Chủ nghĩa tư bản kết thức vai trò là hệ thống duy nhất trên

thế giới.Trong 10 năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ nhất các nước tư bản

từng bước khôi phục ổn định và phát triển nền kinh tế. Trong 10 năm tiếp

theo CNTB lại lâm vào khủng hoảng kinh tế trầm trọng”một số nước tư bản

tiến hành cải cách để thoát khỏi khủng hoảng, số khác thì lại phát xít bộ máy

và gây chiến tranh xâm lược => Chiến tranh thế giới thứ hai.

Chương III: Các nước Châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới

(1918 - 1939). Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc do tiếp thu ảnh

hưởng từ thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Mười Nga đã bước sang một

thời kì mới, phát triển mạnh mẽ với sự ra đời và lãnh đạo của các Đảng Cộng

sản.

“Chương VI: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945). Đây là cuộc

chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân

loại. Khi chiến tranh kết thúc đã mở ra một thời kì phát triển mới của lịch sử

thế giới”

2.2. Một số yêu cầu cơ bản khi sử dụng ứng dụng Kahoot

Nguyên tắc sử dụng đúng thời điểm: Sử dụng ứng dụng Kahoot đúng

thời điểm có nghĩa là Kahoot được sử dụng phù hợp với phương pháp dạy học

47

của GV và sự mong muốn HS đón nhận những kiến thức từ bài dạy có sử

dụng Kahoot.

Mặt khác, Kahoot là một ứng dụng được thiết kế dựa trên nền tảng trò

chơi, với bản chất là một website, Kahoot cho phép sử dụng trên mọi thiết bị

thông minh có kết nối internet, HS có thể truy cập cùng lúc để có một hệ

thống lớp học tương tác, chính vì vậy tạo được nhiều hứng thú cho HS. GV có

thể dễ dàng quản lí HS thông qua mã PIN.

Nguyên tắc sử dụng đúng đối tượng: Sử dụng Kahoot phải phù hợp với

đối tượng HS, đối với HS chưa từng tiếp cận hoặc sử dụng Kahoot, GV cần

giới thiệu vầ hướng dẫn để HS làm quen với Kahoot, sau đó mới sử dụng và

giao nhiệm vụ cho người học. Đối với người học đã từng sử dụng thì GV cần

tránh giao nhiệm vụ quá dễ gây nhàm chán, hoặc quá khó kiến HS không tiếp

thu được kiến thức.

Nguyên tắc đúng mức độ: Kahoot là một ứng dụng cho dạy học rất hiệu

quả, nhưng cũng không nên sử dụng quá thường xuyên, khuôn mẫu, nên thay

đổi phương pháp và đa dạng hóa các hình thức dạy học để phát huy được hết

những ưu điểm của Kahoot đồng thời phát triển năng lực cho người học.

Về yêu cầu: Kahoot cũng giống như một số phần mềm ứng dụng khác,

khi sử dụng chúng ta phải đảm bảo tính sư phạm và tính khoa học.

Tính sư phạm: Với mục đích dùng để dạy học, các bài dạy có sử dụng

ứng dụng Kahoot phải phù hợp với nội dung bài học trong chương trình,

không đi quá xa nội dung bài học, vượt qua phạm vị của chương trình mà phải

dựa trên nguồn kiến thức cơ bản trong SGK.

Cách sử dụng phải phù hợp với đặc điểm tâm lí, nhận thức và trình độ

hiểu biết, đảm bảo tính “vừa sức” với đối tượng HS. Đối với những vấn đề

khó, phức tạp GV cần lựa chọn cách sử dụng phù hợp để việc sử dụng Kahoot

đạt kết quả tối ưu.

48

Tính khoa học: Kahoot là một ứng dụng hỗ trợ việc thiết kế bài tập

trong dạy học, ôn tập và kiểm tra đánh giá, vì vậy những bài tập được thiết kế

ra từ Kahoot trướ hết phải đảm bảo kiến thức trọng tâm bài học, sử dụng hiệu

quả phần mềm ứng dụng là phải vừa phù hợp thời lượng bài dạy, vừa phù hợp

và phản ánh được nội dung kiến thức. Các bài dạy có sử dụng Kahoot bên

cạnh việc cung cấp kiến thức trong SGK, bài dạy cần có sự mở rộng, liên hệ,

so sánh đồng thời cần thực hiện đa dạng các hình thức sử dụng Kahoot để

tránh sự nhàm chán.

“Nội dung kiến thức và biện pháp sử dụng Kahoot phải tạo điều kiện

thuận lợi để HS khai thác kiến thức, mở đường cho HS phát triển tư duy lịch

sử của mình, chứ không phải là sử dụng ứng dụng để minh họa kiến thức bài

học.”

“Trong quá trình dạy học, GV phải đảm bảo việc sử dụng Kahoot, kết

hợp phù hợp và nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học khác để tổ chức các

hoạt động học tập cho HS, giúp các em tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức

mà bài dạy có sử dụng Kahoot muốn truyền tải.”

2.3. Một số biện pháp sử dụng ứng dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài

tập phần Lịch sử thế giới lớp 11, chƣơng trình chuẩn

2.3.1. Ứng dụng Kahoot thiết kế bài tập khởi động

“Trong giảng dạy, thì hoạt động khởi động (mở đầu bài học) là công

việc quen thuộc của hầu hết các GV. Hoạt động khởi động (mở đầu bài học)

là hoạt động được xây dựng lên nhằm mục tiêu thu hút được sự chú ý và tổ

chức hoạt động nhận thức, tính tích cực nhận thức của HS trong quá trình tiếp

thu bài học mới, vận dụng các kiến thức đã học vào lĩnh hội kiến thức mới,

gây hứng thú cho HS với vấn đề sẽ học tập.”

Hiện nay các hình thức tổ chức hoạt động khởi động của GV ở trường

phổ thông cho HS tiếp thu kiến thức mới thường được tiến hành: Kiểm tra bài

cũ và khai thác những kiến thức đã học có liên quan đến bài mới. Hay trao đổi

49

ngắn gọn các vấn đề đã học là cơ sở cho việc lĩnh hội bài mới. Trong trường

hợp bài học chỉ trình bài kiến thức mới, GV chuẩn bị cho HS xây dựng tình

huống có vấn đề và hướng dẫn giải quyết vấn đề bằng cách nêu một hoặc hai

câu hỏi (bài tập).

Một sự mở đầu bài giảng thú vị, hấp dẫn sẽ giúp phá vỡ sự lo lắng, e

ngại ban đầu, tạo môi trường dạy - học tin cậy, tích cực có sự hiểu biết giữa

GV và HS và giữa các HS với nhau, thu hút HS vào việc học chủ động, tích

cực, sáng tạo, tạo ấn tượng đầu tiên tốt đẹp giúp HS tự tin, hứng thú với bài

học, môn học. Ngạn ngữ Việt Nam có câu: “Vạn sự khởi đầu nan” hay câu

“đầu có xuôi thì đuôi mới lọt”, qua đó có thể thấy được sự khởi đầu có ý

nghĩa quan trọng trong mọi công việc, hoạt động. Ngược lại, nếu một khởi

đầu kém thuyết phục có thể làm HS thất vọng, không muốn hợp tác với GV

và ảnh hưởng đến cả quá trình học. Không có hai lần mở đầu, do đó, các GV

cần phải xem xét nhiều yếu tố để quyết định cách mở đầu hiệu quả nhất.

Với vai trò quan trọng như vậy, đề tài này chúng tôi đề xuất biện pháp

sử dụng ứng dụng Kahoot vào thiết kế các bài tập khởi động:

Ví dụ 1: Bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945).

Bài tập khởi động dạng bài Survay (khảo sát): GV tạo một bảng khảo

sát để thăm dò ý kiến HS. Dạng bài này thích hợp khi đang trong giờ học, để

HS cả lớp cùng đóng góp ý kiến, tránh việc bị nhàm chán khi HS chỉ nghe

GV giảng bài mà không được đóng góp ý kiến. Sau đó GV sẽ cho cả lớp vote

và cùng xem kết quả.

- Mục tiêu của hoạt động: khơi dậy sự hứng thú, kích thích sự tò mò

của HS vào tìm hiểu bài mới, thu thập được ý kiến của tất cả HS về một vấn

đề GV đặt ra, giới thiệu những nét tiêu biểu trong cuộc chiến tranh thế giới

thứ hai và dẫn dắt vào bài mới.

- Phương thức tiến hành hoạt động: GV đưa ra một bài tập dạng Survay

trong Kahoot và có minh họa về hình ảnh. HS suy nghĩ, vote cho các đáp án

50

mà GV đưa ra, mỗi đáp án sẽ đạt được tỉ lệ % nhất định. GV là người quản lí

và nắm được hết tất cả các ý kiến của HS. Dựa vào kết quả vote đáp án, GV

có thể chọn ra một vài HS lí giải về sự lựa chọn mình, những HS có câu trả

lời lập luận logic, có tính tư duy cao và thuyết phục nhất thì GV có thể cho

điểm miệng hoặc cộng thêm vào điểm tích lũy của HS.

GV nhận xét, kết luận và dẫn dắt vào bài mới: Có những nước đã sử

dụng tiền của vào mục đích phát triển kinh tế, thực hiện những chính sách

mới để khắc phục hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933. Thế nhưng,

Đức - một nước tư bản bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, phải chấp

nhận những điều khoản nặng nề trong Hòa ước Véc-xai, nay dưới sự lãnh đạo

của Hít-le, đã phát xít hóa bộ máy chính quyền, tiến hành xâm lược thuộc địa

và phân chia lại thế giới. Vậy chiến tranh thế giới thứ hai - cuộc chiến tàn

khốc nhất lịch sử nhân loại đã diễn ra như thế nào. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm

hiểu bài học ngày hôm nay Bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945).

- Định hướng kết quả của hoạt động: Hứng thú, tập trung trong bài học

mới.

Với việc sử dụng ứng dựng Kahoot để thiết kế hoạt động khởi động

(mở đầu bài học) nhằm mục đích khơi gợi sự hứng thú, thu hút sự tập trung,

kích thích tư duy của HS vào bài học mới. Hơn nữa với việc sử dụng Kahoot

51

chúng ta có thể thu thập được tất cả ý kiến của HS trong lớp, nghĩa là tất cả

HS đều được bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình về một vấn đề. GV có thể

quản lí được hết các câu trả lời của HS, và đưa ra đề xuất khen thưởng với ý

kiến tốt nhất.

Ví dụ 2: Bài 3: Trung Quốc

- Mục tiêu của hoạt động: GV kiểm tra bài cũ theo hình thức thiết kế

bộ câu hỏi trắc nghiệm dạng câu hỏi Quiz, sau khi kiểm tra, GV sẽ đồng thời

khái quát những kiến thức đã học và những kiến thức có liên quan tới bài

mới để mở đầu bài học.

- Phương thức tiến hành hoạt động: GV đưa ra bộ câu hỏi trắc nghiệm

Quiz được thiết kế trong Kahoot (phụ lục 3.1), sau đó cho học sinh cả lớp

vào địa chỉ kahoot.it nhập mã PIN mà GV chia sẻ và bắt đầu làm lần lược

các câu hỏi trong bộ câu hỏi, ba HS có số câu trả lời đúng và nhanh nhất sẽ

được lấy điểm miệng.

- GV nhận xét, kết luận và dẫn vào bài mới: “Nhật Bản là một nước

phong kiến lạc hậu ở châu Á, song do thực hiện cải cách nên không chỉ thoát

khỏi thân phận thuộc địa, mà còn trở thành một nước tư bản phát triển, chứng

tỏ cải cách Minh Trị là sáng suốt và phù hợp và đã làm thay đổi vận mệnh của

52

dân tộc, đưa Nhật Bản sánh ngang với các nước phương Tây trở thành đất

nước có ảnh hưởng lớn đến Châu Á. Vậy tại sao cùng là các quốc gia ở Châu

Á mà đến đầu thế kỉ XX Nhật trở thành một nước tư bản phát triển, còn Trung

quốc lại trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Chúng ta cùng tìm

hiểu trong bài mới” Bài 3: Trung Quốc.

- Định hướng kết quả của hoạt động: Phát huy tính tích cực, độc lập,

tập trung của HS.

So với hình thức kiển tra bài cũ bằng 1 câu hỏi theo lối truyền thống

thì với việc sử dụng ứng dụng Kahoot để thiết kế bài tập trắc nghiệm phần

kiểm tra bài cũ và dẫn vào bài mới, nhằm mục đích thu hút được HS cả lớp

làm bài kiểm tra bài cũ thay vì mỗi tiết chỉ kiểm tra được từ hai đến ba HS,

tránh tình trạng HS học tủ một phần kiến thức trong nội dung toàn bài, nội

dung kiến thức trong các câu hỏi cũng được bao quát và rộng khắc hơn.

Đồng thời thu hút được sự hứng thú, tập trung của HS vào bài.

2.3.2. Ứng dụng Kahoot thiết kế bài tập tìm hiểu kiến thức mới

Trong cuốn: Phương pháp dạy học Lịch sử tập 2, của GS.TS Phan

Ngọc Liên (chủ biên) có viết: “Tìm hiểu kiến thức mới là yếu tố chủ yếu của

quá trình dạy học ở trường phổ thông. Nội dung của nó là những kiến thức cơ

bản mà HS cần nắm vững để hiểu rõ về lịch sử dân tộc, lịch sử thế giới trong

từng giai đọan nhất định, trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội:

kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội” [14;tr.126].

Kiến thức mới được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa sự trình bày của

GV, tương tác giữa GV với HS và giữa HS với nhau, hay những hoạt động

độc lập của HS khi tiếp cận các nguồn kiến thức mới. Khi tiến hành tìm hiểu

kiến thức mới, cần sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm hình thành cho

HS kiến thức mới, giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức, phát triển tư duy và

hình thành năng lực cho HS.

53

“Kết quả của việc nghiên cứu kiến thức mới phụ thuộc vào việc GV

giải quyết được hai nhiệm vụ song song đó”là: “Thông báo kiến thức khoa

học phong phú và khéo léo tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, chủ động

của HS trên cơ sở mục tiêu đề ra” [14;tr.130]. “Để bài học được hiệu quả cần

hình thành kiến thức cho HS dựa trên cơ sở hoạt động tích cực, tư duy độc lập

của HS, kiến thức được truyền đạt một cách tự nhiên và có hiệu quả nhất”

Để việc tìm hiểu kiến thức mới đạt kết quả tốt cần xây dựng được mối

tương quan giữa kiến thức mà GV truyền đạt với nội dung SGK, tránh việc

GV “đọc lại” hoặc “thoát li” SGK. Bên cạnh việc xác định đúng nội dung

kiến thức Lịch sử GV cần sử dụng phương pháp dạy học phù hợp, tổ chức

hợp lí các hoạt động dạy học tránh làm cho bài giảng quá nhàm chán hoặc

nặng nề.

“Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu kiến thức mới,

chúng tôi đã đề xuất biện pháp sử dụng ứng dụng Kahoot vào thiết kế bài tập

tìm hiểu kiến thức mới như sau”

Ví dụ 1: Bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945).

Hoạt động 1: Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến cuộc Chiến tranh thế giới

thứ hai.

* Mục tiêu của hoạt động: Trình bày được hoạt động quân sự của các

nước phát xít (1931-1937) và thái độ của các nước lớn trước các cuộc chiến

tranh xâm lược của phát xít.

*Phương thức tiến hành hoạt động:

- GV: đưa ra bài tập dạng câu hỏi trắc nghiệm Quiz trong Kahoot và

yêu cầu HS hoàn thành. (Phụ lục 3.2). Thời gian tối đa cho mỗi câu hỏi là 20s,

sau khi hoàn thành bài tập, GV có hình thức khen thưởng với top 3 HS có câu

trả lời đúng nhiều nhất.

54

- HS: Nhập mã PIN và vào Kahoot hoàn thành nhiệm vụ GV đưa ra.

* Gợi ý sản phẩm:

1. Các nước đế quốc đẩy mạnh xâm lược (1931 - 1937)

a, Đầu những năm 30 TK XX, Đức, Italia, Nhật Bản thành lập khối

phát xít

+ Nhật chiếm Đông Bắc (1931) và xâm lược toàn Trung Quốc (1937)

+ Italia xâm lược Ê-ti-ô-pi-a (1935)

+ Đức tham chiến ở Tây Ban Nha (1936 - 1936), âm mưu thành lập

nước “Đại Đức” ở châu Âu.

b, Thái độ của các nước lớn:

+ Liên Xô kiên quyết chống phát xít.

+ Anh, Pháp: nhượng bộ phát xít, đẩy chiến tranh về phía Liên Xô.

+ Mĩ: chính sách trung lập.

Ví dụ 2: Bài 3: Trung Quốc

Hoạt động 1: Nguyên nhân các nước đế quốc xâm lược Trung Quốc.

- Mục tiêu của hoạt động: Trình bày được nguyên nhân các nước đế

quốc xâm lược Trung Quốc.

55

- Phương thức tiến hành hoạt động: GV đưa ra bài tập trong Kahoot

dạng bài Jumble và yêu cầu HS hoàn thành. Với dạng bài này HS sắp xếp đáp

án đúng sao cho phù hợp với đề bài.

- Định hướng kết quả của hoạt động:

+ Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX: tư bản phương tây đẩy mạnh chiếm

lĩnh thị trường.

+ Trung Quốc là thị tường lớn, béo bở: diện tích lớn, dân số dông, tài

nguyên phong phú.

+ Chế độ phong kiến đang suy yếu.

2.3.3. Ứng dụng Kahoot thiết kế bài tập sơ kết, tổng kết bài học

“Bài tập tổng kết bài học nhằm kiểm tra, đánh giá hoạt động nhận

thức và mức độ lĩnh hội kiến thức của HS, trình độ hiểu biết kiến thức, kết

quả hoạt động nhận thức của HS, bổ sung và nâng cao kiến thức” [14;tr.179]

“Sơ kết, tổng kết bài học việc này có thể được tiến hành ở cuối từng

mục hay cuối bài, song thường được thực hiện vào cuối giờ. Các câu hỏi và

bài tập có thể được đặt ra ở đầu giờ hoặc trong suốt quá trình dạy học, nhằm

xem xét mức độ hiểu bài hay lĩnh hội kiến thức của HS ra sao. Dựa trên cơ sở

đó, GV sẽ điều chỉnh (chỉnh sửa, bổ sung, khái quát) bài dạy của mình sao

56

cho phù hợp với trình độ HS và giúp HS vận dụng và nâng cao những kiến

thức đã có”

“Bài tập sơ kết, tổng kết bài học cần hướng vào những nội dung, vấn đề

quan trọng của bài, về phía GV cũng cần đưa ra các yêu cầu cụ thể, tránh việc

nhắc nhở một cách chung chung. Bài tập tổng kết chỉ có thể hiệu quả khi GV

tiếp tục bồi dưỡng, củng cố lại những kiến thức mà HS đã học và tiếp tục

hoàn thiện những mục tiêu về kĩ năng”thái độ cho HS.

“GV có thể đưa ra nhiều loại bài khác nhau, nhằm giúp HS độc lập

trong nhận thức ví dụ: bài tập dưới dạng một câu hỏi tổng hợp, hay bài tập rèn

luyện kĩ năng thực hành, hệ thống, khái quát hóa và vận dụng kiến thức… góp

phần phát triển nhận thức độc lập của HS và nâng cao”hiệu quả bài.

Đối với HS, dạng bài này đòi hỏi HS cần hiểu rõ vấn đề, tìm đọc thêm

tài liệu để khắc sâu hơn kiến thức bài giảng, suy nghĩ độc lập và phát triển các

kĩ năng, đặc biệt là kĩ năng vận dụng kiến thức.

Ví dụ 1: Bài 10: Liên Xô xây dựng xã hội chủ nghĩa

- Mục tiêu của hoạt động: Trình bày được tác động của chính sách

kinh tế mới.

- Phương thức tiến hành hoạt động: GV đưa ra câu hỏi trong Kahoot

dạng bài Jumble, và yêu cầu HS hoàn thiện.

57

Với bài tập thứ hai dạng bài Jumble (sắp xếp đáp án theo đúng thứ tự),

chúng tôi đề xuất đưa ra cuối mục để xem xét mức độ hiểu bài của HS, và từ

đó bổ sung và nâng cao kiến thức trọng tâm của bài học cho HS.

- Định hướng kết quả hoạt động:

+ Nông nghiệp: ban hành thuế lương thực.

+ Công nghiệp: quốc hữu hóa toàn bộ nhà máy xí nghiệp.

+ Thương nghiệp và tiền tệ: tự do buôn bán, phát hành đồng rúp mới.

+ Tác động: Chính sách kinh tế mới đã tạo ra những chuyển biến rõ rệt

cho nền kinh tế quốc dân, giúp Liên Xô vượt qua khó khăn, hoàn thành công

cuôc khôi phục kinh tế.

Ví dụ 2: Bài 14: Nhật bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 –

1939).

- Mục tiêu của hoạt động: Trình bày được hệ quả của quá trình quân

phiệt hóa ở Nhật Bản.

- Phương thức tiến hành hoạt động: GV đưa ra bộ câu hỏi trong

Kahoot dạng bài Survay (Khảo sát ý kiến HS) và yêu cầu HS hoàn thiện.

58

- Định hướng kết quả hoạt động: Nhật Bản trở thành lò lửa chiến tranh

ở Châu Á

2.4. Thực nghiệm sƣ phạm

2.4.1. Mục đích thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm được đánh giá là khâu quan trọng nhằm:

- “Thứ nhất, thực nghiệm sư phạm là cơ sở để xác định tính đúng đắn,

phù hợp hay không của cơ sở lí luận về việc sử dụng ứng dụng Kahoot hỗ trợ

việc thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho học sinh ở trường THPT

được nêu ra trong nghiên cứu”này.

- “Thứ hai, từ thực tiễn thực nghiệm, kết quả điều tra khảo sát và ý kiến

phản hồi của giáo viên, học sinh là căn cứ để phân tích, xác định tính hiệu

quả, khả thi và mở rộng triển khai sử dụng Kahoot vào trong dạy học nhằm

phát huy tính tích cực, chủ động trong thực tiễn dạy học Lịch sử ở trường

THPT”

- “Thứ ba, Kết quả thực nghiệm là cơ sở để đưa ra những kiến nghị

nhằm nâng cao chất lượng cũng như tính hiệu quả của việc sử dụng ứng dụng

Kahoot vào xây dựng các bài học môn Lịch sử”.

“Tuy nhiên để có thế tiến hành thực nghiệm có thể thành công và kết

quả đạt được chính xác, khách quan, chúng tôi đã đảm bảo mục tiêu và nội

59

dung kiến thức đúng với phân phối chương trình và phù hợp với trình độ năng

lực của học sinh. Khi thực nghiệm chúng tôi luôn tuân thủ nghiêm túc theo

thời khóa biểu của nhà trường. Không gây ảnh hưởng đến các môn học khác

của học sinh”

“Để khẳng định tính hiệu quả của việc sử dụng ứng dụng Kahoot trong

dạy học Lịch sử, chúng tôi tiến hành một giờ dạy thực nghiệm”

2.4.2. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm

* “Đối tượng thực nghiệm: Quá trình thực nghiệm được tiến hành tại

trường THPT Yên Lạc - Huyện Yên Lạc - Tỉnh Vĩnh Phúc. Trường với bề

dày truyền thống lịch sử và có sự cống hiến của nhiều thế hệ nhà giáo, với đội

ngũ giáo viên giỏi, tâm huyết và nhiều kinh nghiệm, cùng với các thế hệ học

sinh chăm ngoan, có tư duy sáng tạo. Hơn nữa nhà trường với trang thiết bị,

cơ sở vật chất hiện đại, luôn đi đầu trong công cuộc đổi mới để nâng cao chất

lượng giáo dục. Đây là cơ sở điều kiện vô cùng thuận lợi để tôi tiến hành thực

nghiệm đề tài mà chúng tôi đang xây dựng”.

“Lớp thực nghiệm sư phạm là lớp 11A1.1, lớp đối chứng là 11A1.2.

Hai lớp có sĩ sỗ tương đương nhau là 38, tỉ lệ học sinh khá giỏi tương đồng,

không có học sinh học lực trung bình” yếu.

Thời gian thực nghiệm: 20/3/2019

2.4.3. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm

Thực nghiệm được triển khai với bài 9 “Cách mạng tháng Mười Nga

năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917 - 1921), SGK lớp 11

THPT.

Giáo án thực nghiệm và đối chứng được thiết kế dựa trên những thông

tin sơ bộ tìm hiểu về đặc điểm lớp học và hứng thú hoạt động học tập trong

môn Lịch sử của học sinh. (Phụ lục 3)

- Giáo án thực nghiệm có sử dụng ứng dụng Kahoot vào thiết kế bài

dạy.

60

- Giáo án đối chứng soạn theo phương pháp truyền thống, hông sử

dụng Kahoot hay các biện pháp đề xuất trong khóa luận.

Phương pháp thực nghiệm: vì Kahoot là một ứng dụng mới hỗ trợ thiết

kế bài tập dựa trên nền tảng trò chơi tạo lên lớp học tương tác nên đề tài đã

chọn các tiến hành dạy thử nghiệm và dạy đối chứng để khảo sát, so sánh,

phân tích hiệu quả đạt được và những mặt còn hạn chế khi sử dụng ứng dụng

này vào việc dạy học môn Lịch sử.

Tiến hành thực nghiệm:

- Chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm:

Để chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm, chúng tôi tến hành một số công

việc như sau: xây dựng giáo án thực nghiệm chi tiết, liệt kê những công việc

cần thiết nhắc nhở HS đọc trước bài và chuẩn bị bài mới, in ấn những tài liệu

hỗ trợ.

- Trong quá trình thực nghiệm:

Giáo viên tiến hành giảng dạy theo tiến trình của giáo án đã chuẩn bị,

quan sát thái độ học tập, lắng nghe phản hội ý kiến từ phía học sinh.

Kết thúc giờ học, giáo viên nhận xét, biểu dương và cho điểm những

thành viên xuất sắc trong giờ học.

2.4.4. Kết quả thực nghiệm

Kết quả thực nghiệm được đánh giá trên các phương diện:

- “Quan sát, nhận xét của GV dự giờ về ý thức/thái độ học tập, mức độ

tham gia các hoạt động học tập trên lớp, mức độ hoàn thành phiếu học tập sau

giờ học”của HS.

- “Ý kiến phản hồi của HS sau giờ học về mức độ hứng thú, lượng kiến

thức truyền đạt cho HS với bài giảng có sử dụng ứng dụng Kahoot, và những

mong muốn, đề xuất của HS cho việc sử dụng ứng dụng Kahoot vào bài học

được hiệu quả”hơn.

61

- “Mức độ đạt được mục tiêu thông qua phiếu học tập: kết quả tổng hợp

ý kiến phản hồi của giáo viên và học sinh”.

Thứ nhất, về ý kiến GV sau khi quan sát, dự giờ

“Giờ dạy đối chứng được tiến hành theo phương pháp truyền thống,

chủ yếu là hoạt động tương tác giữa GV với HS thông qua việc GV đặt ra câu

hỏi, HS trả lời và GV nhận xét, tổng kết lại kiến thức cho HS. Qua quan sát

giờ học, GV bộ môn đưa ra nhận xét là hầu hết HS đều chưa hứng thú với bài

dạy, chủ yếu là hoạt động hỏi - đáp, đọc – chép”.

“Với giờ dạy thức nghiệm, GV bộ môn đánh giá rất cao việc tổ chức,

xây dựng bài học có sử dụng ứng dung Kahoot, bước đầu tạo được sự hứng

thú và rất thu hút HS, bên cạnh việc giúp HS nắm vững kiến thức cơ bản, còn

rèn luyện kĩ năng cho HS đặc biệt là kĩ năng sử dụng phương tiện công nghệ.

Bên cạnh đó GV dự giờ cũng chỉ ra một số điểm cần khắc phục trong quá

trình tổ chức dạy học như: cần bao quát lớp nhiều hơn, tránh trường hợp các

em mất trật tự, hay việc quản lí HS tránh để các em sử dụng phương tiện công

nghệ vào mục đích khác ngoài việc học, cần chú ý hơn đến thời gian và cách

bố trí lớp học để các hoạt động học tập được hiệu quả hơn”.

Thứ hai, về mức độ hứng thú của học sinh

“Mức độ hứng thú của HS thể hiện ở việc HS tập trung tích cực vào

việc chuẩn bị và xây dựng bài học, tích cực tham gia vào các hoạt động,

nhiệm vụ học tập, hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập và trả lời các phiếu

điều tra”khảo sát sau giờ học.

“Từ quá trình giảng dạy ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng, chúng tôi

rút ra nhận xét: ở lớp đối chứng GV giảng dạy bằng phương pháp truyền

thống, vấn đáp là chủ yếu, bên cạnh đó HS cũng được trao đổi, làm việc nhóm

nhưng không khí lớp học không được sôi động, HS chủ yếu là ghi chép kiến

thức, chỉ có một số em chú ý và tích cực xây dựng bài, đôi khi HS còn không

chú ý vào bài học”hay nói chuyện riêng.

62

“Trong khi đó, ở lớp thực nghiệm với việc thiết kế bài giảng có sử dụng

máy chiếu, kết hợp phương pháp thuyết trình và sử dụng ứng dụng Kahoot

vào bài học, HS có hứng thú hơn khi được tự mình trải nghiệm, thái độ học

tập tích cực, HS chủ động lĩnh hội kiến thức một cách hiệu quả nhất. Cụ thể,

mức độ hứng thú của HS thể hiện ở việc các em tích cực, chủ động tham gia

vào các hoạt động học tập, tham gia trả lời phiếu điều tra thu thập thông tin

sau giờ học. Chúng tôi tiến hành phát phiếu khảo sát (phụ lục 5) sau giờ học

thực nghiệm và đối chứng và thu được kết quả về mức độ hứng thú của HS

đối với bài học như”sau:

Mức độ hứng thú của HS với bài giảng có sử dụng ứng dụng Kahoot:

tại lớp 11a1.1, có 43,2% HS rất hứng thú, 40,5% HS hứng thú, 16,2% HS

bình thường và không có HS nào nói rằng không hứng thú với bài học có sử

dụng ứng dụng Kahoot.

Hình 2.1: Biểu đồ tổng hợp ý kiến của HS về mức độ hứng thú với bài

giảng có sử dụng ứng dụng Kahoot (đơn vị %)

Về mức độ hiểu bài của HS khi GV sử dụng ứng dụng Kahoot vào dạy

học Lịch sử: 29,7% ý kiến HS cho rằng mình rất hiểu bài, 62,2% HS cho rằng

mình hiểu bài, 8,1% ý kiến HS bình thường và không có HS nào không hiểu

bài.

63

Hình 2.2: Biểu đồ tổng hợp ý kiến HS về mức độ hiểu bài khi GV sử dụng

ứng dụng Kahoot vào dạy học (đơn vị %)

Khi được hỏi về các hoạt động được thiết kế bằng Kahoot có phù hợp

không thì: 51% ý kiến HS cho rằng rất phù hợp, 40,5% ý kiến HS cho rằng

phù hợp và 8,5% ý kiến HS còn lại cho rằng bình thường. Như vậy đại đa số

HS đều đồng ý cho rằng các hoạt động được thiết kế có sử dụng Kahoot rất

phù hợp với nội dung bài học giúp các em tiếp thu kiến thức một cách dễ

dàng hơn.

Hình 2.3: Biểu đồ tổng hợp ý kiến của HS về sự phù hợp của hoạt động có

sử dụng Kahoot vơi nội dung bài dạy (đơn vị %)

Khi được hỏi về tác dụng của sử dụng Kahoot vào thiết kế bài giảng thì

có đến 73% ý kiến HS cho rằng bài giảng giúp các em độc lập về suy nghĩ và

thiếp thu kiến thức một cách chủ động, tích cực hơn.

64

Hình 2.4: Biểu đồ tổng hợp ý kiến HS về tác dụng của bài giảng có sử dụng

Kahoot về việc giúp HS độc lập về suy nghĩ và tham gia tích cực vào bài

học (đơn vị%)

Khi được hỏi về mong muốn của HS về việc thầy cô sử dụng ứng dụng

Kahoot vào giảng dạy thì 100% ý kiến HS mong muốn GV của mình sử dụng

Kahoot một cách thường xuyên hơn.

“Kết quả cho thấy, bài giảng có sử dụng ứng dụng Kahoot đã thu hút

được đại đa số HS, khi được hỏi các em đề cho biết mình rất hứng thú hoặc

hứng thú với bài giảng mới lạ này, và đồng thời các em cũng bày tỏ mong

muốn sẽ được học các bài giảng như vậy thường xuyên hơn để có thể vừa học

vừa được tiếp cận với phương tiện công nghệ nhiện đại và bắt kịp xu thế phát

triển của xã hội”

Thứ ba, về kết quả học tập:

“Sau giờ học thực nghiệm và đối chứng chúng tối đã tiến hành kiểm

tra, các bài kiểm tra này cùng đáp án, thang điểm và đánh giá các mức”giỏi

(điểm 9-10), khá (điểm 7-8), trung bình (điểm 5-6), yếu (điểm dưới 5).

65

Bảng 2.1: Bảng thống kê kết quả kiểm tra của lớp 11a1.1 và 11a1.2

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

Nhóm điểm Số HS Số HS Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) (ngƣời) (ngƣời)

11 3 29,7 8,1 Giỏi (9-10)

26 28 70,2 75,7 Khá (7-8)

Trung bình (5- 0 6 0 16,2 6)

0 0 0 0 Yếu ( dƣới 5)

“Như vậy, kết quả của hai lớp thực nghiệm và đối chứng có sự khác

nhau rõ rệt. Qua các số liệu thông kê và bài kiểm tra thu hoạch sau giờ học

cho thấy HS ở lớp học thực nghiệm tiếp đạt hiệu quả bài học cao so với”lớp

đối chứng.

Thứ tư, nhận xét đề xuất của HS về việc sử dụng ứng dụng Kahoot vào

dạy học Lịch ở trường THPT đạt hiệu hiểu quả cao hơn.

“Từ kết quả khảo sát cho thấy, những biện pháp đề xuất và được triển

khai thực nghiệm sử dụng ứng dụng Kahoot vào dạy học lịch sử có ý nghĩa

thực tiễn cao. GV có thể lựa chọn cách thức phù hợp với nội dung kiến thức,

phù hợp với phong cách học tập, sở thích của HS nhằm đạt mục tiêu đề ra.

Việc HS được tự mình trải nghiệm, dưới sự chỉ dẫn của GV, được đánh giá và

phản hồi là cơ sở để HS học tập hiệu quả hơn. Những biện pháp nêu trên

không chỉ áp dụng khi dạy học phần lịch sử thế giới lớp 11 mà còn có thể áp

dụng trong dạy học lịch sử ở trường”THPT.

66

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Trên cơ sở xác định vị trí, mục tiêu, nội dung kiến thức cơ bản phần

Lịch sử thế giới lớp 11. Chúng tôi đề xuất sử dụng Kahoot trong một số bài

học đồng thời hướng dẫn sử dụng ứng dụng Kahoot và một số cách thức để

triển khai sử dụng ứng dụng này vào để triển khai bài học. Giáo viên dựa trên

nội dung của từng bài để thiết kế bài dạy với các hoạt động học tập sao cho

phù hợp với đối tượng học sinh.

Dựa trên các dạng bài của Kahoot, chúng tôi đã đề xuất sử dụng ứng

dụng Kahoot vào xây dựng bài tập khởi động, bài tập tìm hiểu kiến thức mới,

bài tập sơ kết, tổng kết bài học.

“Qua buổi dạy thực nghiệm bằng việc sử dụng phiếu khảo sát sau giờ

học và phiếu đánh giá kết quả học tập của HS, chúng tôi đã thu được những

kết quả tích cực. Kết quả thực nghiệm sư phạm bước đầu khẳng định được

tính khả thi, hiệu quả của việc sử dụng Kahoot trong dạy học Lịch sử, đặc biệt

trong phần Lịch sử thế giới lớp 11. Tuy nhiên, việc ứng dụng Kahoot vào dạy

học còn gặp phải một số khó khăn đó chính là về cơ sở vật chất, trang thiết bị,

để sử dụng được ứng dụng đòi hỏi phải có mạng Internet, và để việc ứng dụng

Kahoot được hiểu quả hơn thì đòi hỏi người GV phải đầu tư hơn vào”việc

thiết kế bài tập phù hợp.

“Việc sử dụng Kahoot trong dạy học Lịch sử là vô cùng cần thiết. Giáo

viên vừa phải lựa chọn phương pháp sử dụng Kahoot ở mỗi nội dung của bài,

đồng thời phải đảm bảo sự kết hợp và vận dụng đa dạng các phương pháp,

hình thức triển khai khác nhau để góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh.

Việc lựa chọn và ứng dụng CNTT phù hợp với các hình thức học tập mà cụ

thể là một số cách sử dụng được đề xuất trong đề tài góp phần nâng cao ý

nghĩa thực tiễn của dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay với sự hỗ trợ

của ứng dụng” Kahoot.

67

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Từ kết quả nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài: “Sử dụng ứng

dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho

học sinh ở trường THPT” chúng tôi rút ra được một số kết luận như sau đây:

“Thứ nhất, việc ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử ở trường THPT

là rất cần thiết. Với việc nhận thức được ý nghĩa của phương tiện công nghệ

hiện đại, hiện nay ở các trường THPT đã ứng dụng CNTT thường xuyên hơn

vào dạy học Lịch sử, nhưng ít nhiều vẫn chưa phát huy được hết vai trò, chức

năng và ý nghĩa giáo dục của CNTT. Các phần mềm và cách thức sử dụng của

phương tiện công nghệ cũng rất đa dạng, rất thích hợp và phù hợp với nhiều

nội dung giảng dạy nhưng trên thực tế giáo dục vẫn chưa khai thác được hết

các tiềm năng”đó.

“Thứ hai, việc ứng dụng CNTT trong đó có sử dụng ứng dụng Kahoot

vào dạy học Lịch sử là một việc làm rất cần thiết. Biên cạnh các phương pháp

truyền thống, trình chiếu, thuyết trình nên kết hợp việc sử dụng Kahoot vào giải

quyết các nhiệm vụ học tập để tạo hứng thú, kích thích tư duy độc lập, chủ

động tiếp thu kiến thức của HS và đồng thời phát triển các kĩ năng, giáo dục

thái độ đúng đắn cho HS. Tạo ra những giờ học tích cực và đạt hiệu quả”cao.

“Thứ ba, từ việc phân tích chương trình Lịch sử thế giới lớp 11, khảo

sát các nguồn tư liệu, trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của việc ứng

dụng CNTT vào dạy học môn Lịch sử. Chúng tôi đưa ra một số đề xuất cho

việc sử dụng ứng dụng Kahoot vào thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp

11 cho HS ở trường THPT. Trên cơ sở đó, chúng tôi xây dựng một chương

trình thực nghiệm có sử dụng ứng dụng Kahoot làm căn cứ và để chứng minh

mức độ hiệu quả của ứng dụng Kahoot trong dạy học Lịch sử, chúng tôi đã

tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc với Bài 9: Cách

mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng.

Để việc ứng dụng được hiệu quả, trước hết đòi hỏi GV phải chủ động tìm

68

hiểu, đầu tư thời gian và công sức, sử dụng ứng dụng Kahoot phù hợp với nội

dung và phong cách học tập của”HS.

Trên cơ sở kết luận nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đưa ra mội số

khuyến nghị như sau:

“Thứ nhất, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần tăng cường thêm ngân sách cho

các trường THPT ở vùng sâu vùng xa, nông thôn, miền núi… những vùng có

điều kiện kinh tế khó khăn, để có thể đầu tư đầy đủ về cơ sở vật chất, trang

thiết bị phục vụ cho ứng dụng CNTT hoạt động dạy và học. Tăng cường đào

tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tập huấn kĩ năng sử dụng

phương tiện công nghệ dành cho GV đang công tác, giảng dạy trong các

trường THPT, để GV có điều kiện trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau và

đưa ra những sáng kiến trong quá trình tổ chức hoạt động dạy và học có”sử

dụng CNTT.

Thứ hai, Nhà trường cần có các chính sách khuyến khích phù hợp như

thường xuyên tổ chức các hội thi, các hoạt động có ứng dụng CNTT vào dạy

học, vừa tạo diều kiện cho HS tiếp xúc với các phương tiện công nghệ mới,

vừa góp phần phát triển năng lực tích cực, chủ động, tuy duy sáng tạo cho HS,

góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở trường THPT.

“Thứ ba, GV cần tích cực chủ động học tập các phương pháp mới, chau

dồi kiến thức, kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên trao đổi, học hỏi

kinh nghiệm lẫn nhau và đặc biệt phải tự tạo cho mình niềm yêu thích, hứng

thú khám phá tìm tòi các phương tiện công nghệ mới, như vậy GV mới có

được những ý tưởng hay”đặc sắc.

Thứ tư, đối với các em HS cần có thái độ tích cực học tập, khám phá

các phương tiện công nghệ mới, hứng thú với các bài học có sử dụng CNTT,

và có thái độ học tập nghiêm túc, không ngừng nỗ lực, phấn đấu, chau dồi

kiến thức, phát triển những năng lực của bản thân, để việc ứng dụng CNTT

vào học tập được hiệu quả.

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Sách chuyên khảo

1. “A.V Petrovsiki (1982), Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm, tập

1” Nxb Giáo dục.

2. “Đỗ Thanh Bình (chủ biên), Nguyễn Công Khanh, Ngô Minh Oanh,

Đặng Thanh Toán (2010), Lịch sử thế giới hiện đại. Nxb Đại học Sư

phạm”Hà Nội.

3. Nguyễn Thị Côi, Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử,

NXB Giáo dục.

4. Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Mạnh Hưởng, Hướng dẫn

sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử (2006), NXB Giáo dục.

5. “Nguyễn Thị Côi (2011), Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả

dạy học Lịch sử ở trường phổ thông. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

6. Vũ Quang Hiển, Hoàng Thanh Tú, Chương trình, phương pháp dạy học

Lịch sử (2011). Khoa Lịch sử trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN.

7. Vũ Quang Hiển, Hoàng Thanh Tú (2014), Phương pháp dạy học môn

Lịch sử ở trường trung học phổ thông. Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

8. Phan Ngọc Liên (chủ biên), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi, Trần

Vĩnh Tường (2002), Một số chuyên đề phương pháp dạy học Lịch sử”

Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

9. Phan Ngọc Liên (2003), Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về phương

pháp dạy học lịch sử hiện nay. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

10. Phan Ngọc Liên (2008), “Kinh nghiệm nước ngoài đối với việc đổi

mới phương pháp dạy học lịch sử ở Việt Nam”, Những giải pháp chủ

yếu nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử Việt Nam ở trường phổ thông

hiện nay, khoa Lịch sử, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

11. Phan Ngọc Liên, Phương pháp dạy học Lịch sử, NXB Giáo dục, 1980.

12. “Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Đặng văn Hồ, Trần Quốc Tuấn

(2009), Phương pháp luận sử học, NXB Đại học Sư Phạm.

13. Phan Ngọc Liên (Chủ biên), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi (2010),

Phương pháp dạy học Lịch sử, tập 1. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

14. Phan Ngọc Liên (Chủ biên), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi (2010),

Phương pháp dạy học Lịch sử, tập 2. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

15. Phan Ngọc Liên (Chủ biên) (2013), Sách giáo khoa Lịch sử lớp 11,

chương trình chuẩn. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

16. Trần Quốc Tuấn, Bài tập trong dạy học Lịch sử ở trường THPT. Một số

vấn đề lí luận và thực tiễn. Nxb Giáo dục Việt Nam.”

17. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987),

18. Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Hồng (2014), Lịch sử thế giới cận đại.

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

19. Trần Thị Tuyết Oanh, Giáo trình giáo dục học tập 1 (2009)” NXB Đại

học Sư phạm.

20. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành,

Giáo trình tâm lí học đại cương. Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

21. Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI.

Khóa luận, Luận văn

22. Ninh Thị Hạnh (2010), Xây dựng các đoạn phim tư liệu trong dạy học

Lịch sử lớp 11 với sự hỗ trợ của phương tiện công nghệ. Khóa luận tốt

nghiệp, Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.

23. Ninh Thị Hạnh (2012), Một số biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng

phương tiện công nghệ theo hướng dạy học tích cực cho giáo viên lịch

sử tốt nghiệp trường đại học giáo dục-đại học quốc gia Hà Nội. Luận

văn Thạc sĩ, Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.

24. Hoàng Thị Hằng (2012), Thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử theo

hướng dạy học tích cực trong môn Lịch sử ở trường THPT (phần Lịch

sử thế giới cận đại lớp 11, chương trình chuẩn), Luận văn Thạc sĩ, Đại

học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.

Chuyên đề, Tạp chí, Kỉ yếu hội thảo

25. Chuyên đề: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong

trường THPT, Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên.

26. Nguyễn Thị Côi, Nguyễn Quốc Vượng, “Kinh nghiệm giờ học thực

hành Lịch sử của Kato Kimiaki ở trường phổ thông Nhật Bản”, Tạp chí

nghiên cứu Giáo dục, số 290.

27. Trần Thùy Dung, Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh THPT, 2013,

Sở GD và ĐT Thái Bình

28. Kỉ yếu hội thảo: Khai thác thiết bị dạy học hiện đại phục vụ dạy học ở

trường phổ thông, Kỉ yếu hội thảo khao học (2011), Viện Nghiên Cứu

Giáo Dục.

29. Ninh Thị Hạnh, Hoàng Thị Nga, “Xây dựng quy trình sử dụng phương

tiện công nghệ hỗ trợ triển khai bài dạy môn Lịch sử ở trường THPT”,

Kỉ yếu hội thảo: Phát triển thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm ở

trường mần non và phổ thông, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam,

tháng 10/2013.

30. Lê Tùng Lâm (2009), “Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Lịch

sử ở trường phổ thông”, Tạp chí Đại học Sài Gòn, quyển 2 - 12/2009.

31. Quách Tuấn Ngọc (2001), “Đổi mới giáo dục bằng công nghệ thông tin

và truyền thông”, Kỉ yếu hội thảo khoa học: Ứng dụng công nghệ thông

tin và truyền thông trong giáo dục phổ thông - Công nghệ giáo dục, Hà

Nội.

32. Nguyễn Mạnh Hưởng (2006), “Sử dụng công nghệ thông tin và truyền

thông 3/2006.

33. Đỗ Hồng Thái, Bồi dưỡng giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông, Tạp chí Giáo dục số 234, kì

2 - 3/2010.

Nguồn Internet

34. Nguồn: Tất Thành, Kahoot là gì?,21/02/2919,

trên website: https://tatthanh.com.vn/kahoot-la-gi.htm

35. Nguồn: Vũ Cao Đàm, Bốn trụ cột là Triết lí giáo dục của UNESCO.

Trên

http://www.tiasang.com.vn/Default.aspx?tabid=113&CategoryID=6&News=7701

website:

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phiếu thăm dò ý kiến GV

Phụ lục 2: Phiếu khảo sát ý kiến HS

Phụ lục 3: Bài tập đề xuất

Phụ lục 4: Giáo án thực nghiệm và đối chứng

Phụ lục 5: Phiếu phản hồi ý kiến HS sau giờ học thực nghiệm và đối

chứng

Phụ lục 1: Phiếu khảo sát ý kiến GV

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GIÁO VIÊN

Kính thưa Thầy, Cô giáo!

Để góp phần thực hiện thành công đề tài nghiên cứu: “Sử dụng ứng

dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho học

sinh ở trường THPT” em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy

cô. Em xin cam đoan, những thông tin thu thập được giữ bí mật và chỉ phục

vụ mục đích nghiên cứu.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thông tin cá nhân:

Họ và tên:…………………………………………………...

Đơn vị công tác:…………………………………………….

Thầy cô hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời phù hợp nhất.

Câu 1: Theo thầy (cô), việc UDCNTT vào dạy học có cần thiết không?

A. Rất cần thiết

B. Cần thiết

C. Bình thường

D. Khồng cần thiết

Câu 2: Trong dạy học Lịch sử, mức độ sử dụng CNTT của thầy (cô) được

đánh giá ở mức nào?

A. Thường xuyên

B. Thỉnh thoảng

C. Hiếm khi

D. Chưa bao giờ

Câu 3: Thầy (cô) thường sử dụng phương tiện công nghệ theo cách thức nào

dưới đây?

A. Thiết kế phim dựa trên hình ảnh

B. Thiết kế phiếu học tập trên Word

C. Chỉnh sửa tư liệu có sẵn

D. Thiết kế dự án

E. Thiết kế các loại trò chơi

F. Loại hình khác

Câu 4: Trong dạy học Lịch sử, thầy (cô) thường sử dụng những phần mền ứng

dụng nào?

A. Micosoft Powerpoint

B. Prezi

C. Kahoot

D. Phần mền khác

Câu 5: Theo Thầy (cô) việc UDCNTT trong dạy học Lịch sử có vai trò, ý

nghĩa như thế nào?

A. Khắc phục những hạn chế khi sử dụng phương tiện dạy học truyền

thống như: phấn bảng, tranh ảnh…

B. Các sự kiện Lịch sử được tái hiện một cách sinh động, hấp dẫn do đó

khơi gợi được hứng thú học tập và HS có thể tiếp thu, ghi nhớ và lưu

giữ nội dung kiến thức dễ dàng hơn, lâu hơn.

C. Không có ý nghĩa gì.

D. Ý kiến khác.

Câu 6: Đánh giá của thầy (cô) về mức độ hứng thú của HS khi sử dụng

phương tiện công nghệ trong dạy học Lịch sử.

A. Rất hứng thú

B. Hứng thú

C. Bình thường

D. Không hứng thú

Câu 7: Kahoot là công cụ hỗ trợ giảng dạy và học tập miễn phí, được thiết kế

dựa trên nền tảng trò chơi (câu hỏi trắc nghiệm nhiều lực chọn, có thể chèn

hình ảnh, video) tạo nên 1 hệ thống lớp học tương tác (sử dụng thiết bị thông

minh: smartphone, ipad, laptop). Thầy (cô) đã từng sử dụng ứng dụng này vào

dạy học lịch sử chưa?

A. Đã từng sử dụng

B. Chưa từng sử dụng

Câu 8: Thầy (cô) đã gặp phải những thuận lợi và khó khăn gì trong quá trình

sử dụng ứng dụng Kahoot vào dạy học Lịch sử?

Thuận lợi Khó khăn

……………………………….... ………………………………….

………………………………… ………………………………….

………………………………… ………………………………….

Câu 9: Đề xuất của Thầy (cô) để việc sử dụng ứng dụng Kahoot trong dạy học

Lịch sử được hiệu quả hơn.

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Em xin chân thành cảm ơn!

Phụ lục 2: Phiếu khảo sát ý kiến HS

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH

Các em học sinh thân mến!

Để góp phần thực hiện thành công đề tài nghiên cứu: “Sử dụng ứng

dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho học

sinh ở trường THPT” cô rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các em.

Những thông tin thu thập được giữ bí mật và chỉ phục vụ mục đích nghiên

cứu.

Cô xin chân thành cảm ơn!

Thông tin cá nhân:

Họ và tên:…………………………………………………...

Lớp:…………… Trường:………………………………….

Các em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời phù hợp nhất.

Câu 1: Em có thích học Lịch sử bằng cách sử dụng các phương tiện công

nghệ không?

A. Rất thích

B. Thích

C. Bình thường

D. Không thích

Câu 2: Trong giờ học Lịch sử, GV của em thường sử dụng phương tiện dạy

học nào?

A. Chỉ sử dụng bảng, lời nói, tranh ảnh tĩnh

B. Thi thoảng sử dụng máy chiếu, sơ đồ

C. Thường xuyên thiết kế bài giảng trên máy và sử dụng vào giảng dạy

D. Ý kiến khác….

Câu 3: Thầy (cô) dạy Lịch sử của em thường sử dụng phương tiện công nghệ

theo cách nào?

A. Thiết kế phim dựa trên hình ảnh

B. Thiết kế phiếu học tập trên Word

C. Chỉnh sửa tư liệu có sẵn

D. Thiết kế dự án

E. Thiết kế các loại trò chơi

F. Loại hình khác

Câu 4: Mức độ hứng thú của em khi thầy (cô) sử dụng phương tiện công nghệ

trong bài dạy lịch sử.

A. Rất hứng thú

B. Hứng thú

C. Bình thương

D. Không hứng thú

Câu 5: Để giải quyết một nhiệm vụ học tập, em thường sử dụng phương tiện

công nghệ như thế nào?

A. Có sự hướng dẫn của GV để sử dụng phương tiện công nghệ phù hợp

B. Cùng bạn bè tìm ra phương tiền phù hợp nhất cho nhiệm vụ

C. Tự tìm hiểu cách sử dụng

D. Ý kiến khác

Câu 6: Kahoot là công cụ hỗ trợ giảng dạy và học tập miễn phí, được thiết kế

dựa trên nền tảng trò chơi (câu hỏi trắc nghiệm nhiều lực chọn, có thể chèn

hình ảnh, video) tạo nên 1 hệ thống lớp học tương tác (sử dụng thiết bị thông

minh: smartphone, ipad, laptop). Thầy (cô) đã từng sử dụng ứng dụng này vào

dạy học lịch sử chưa?

A. Đã từng sử dụng

B. Chỉ được nhắc đến nhưng chưa sử dụng

C. Chưa từng sử dụng

Câu 7: Em thấy những thuận lợi và khó khăn gì sử dụng ứng dụng Kahoot

trong học tập môn Lịch sử?

Thuận lợi Khó khăn

……………………………….... ………………………………….

………………………………… ………………………………….

………………………………… ………………………………….

Câu 8: Em có mong muốn gì để việc sử dụng Kahoot được hiệu quả hơn trong

học tập Lịch sử?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Cảm ơn em

Phụ lục 3: Bài tập đề xuất

3.1: Đề xuất thiết kế bài tập khởi động (kiểm tra bài cũ và mở đầu bài

mới) cho Bài 3: Tung Quốc

“Câu 1: Đến giữa hế kỉ XIX, Nhật Bản là một quốc gia:

A. Phong kiến quân phiệt

B. Công nghiệp phát triển

C. Phong kiến trì trệ, bảo thủ

D. Tư bản chủ nghĩa

Câu 2: Nội dung nào dưới đây phản ánh đúng nhất về tình hình xã hội

Nhật Bản giữa thế kỉ XIX?

A. Xã hội ổn định

B. Tồn tại nhiều mâu thuẫn ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã

hội

C. Mâu thuẫn gay gắt giữa nông dân với lãnh chúa phong kiến

D. Mâu thuẫn gay gắt giữa nông dân với địa chủ phong kiến

. Câu 3: Những mâu thuẫn gay gắt về kinh tế, chính trị, xã hội ở Nhật

Bản giữa thế kỉ XIX là do

A. Sự tồn ại và kìm hãm của chế độ phong kiến Mạc phủ

B. Áp lực quân sự ép “mở cửa” của các nước phương Tây

C. Sự chống đối của giai cấp tư sản đối với chế độ phong kiến

D. Làn song phản đối và đấu tranh mạnh mẽ của nhân dân

Câu 4: Tháng 1-1868, một sự kiện nổi bậ đã diễn ra ở Nhật Bản là

A. Chế độ Mạc phủ sụp đổ

B. Thiên hoàng Minh Trị lên ngôi

C. Cuộc Duy tân Minh Trị bắt đầu

D. Nhật Bản kí hiệp ước mở cửa cho Mĩ vào buôn bán

Câu 5: Thực hiện những cải cách về tất cả các mặt kinh tế, chính trị, xã

hội, mục đích chính của Thiên hoàng Minh Trị là gì?

A. Đưa Nhật Bản phát triển mạnh như các nước phương Tây

B. Biến Nhật Bản trở thành một cường quốc ở Châu Á

C. Giúp Nhật Bản thoát khỏi bị lệ thuộc vào phương Tây

D. Đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng mộ nước phong kiến lạc hậu

Câu 6: Ý nào không phản ánh đúng ý nghĩa cuôc Duy tân Minh Trị

năm 1868 ở Nhật Bản?

A. Có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản

B. Đưa Nhật Bản phát triển theo con đường của các nước tư bản

phương Tây

C. Đưa Nhật Bản trở thành một nước đế quốc duy nhất ở Châu Á

D. Xóa bỏ chế độ quân chủ, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển

Câu 7: Yếu tố nào chi phối làm cho đế quốc Nhật Bản mang đặc điểm

là chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt?

A. Vừa tiến lên tư bản chủ nghĩa, vừa duy trì chế độ phong kiến, chủ

trương xây dựng nước Nhật bằng sức mạnh kinh tế

B. Vừa tiến lên tư bản chủ nghĩa, vừa duy trì quyền sở hữu ruộng đất

phong kiến, chủ trương xây dựng nước Nhật bằng sức mạnh kinh tế

C. Vừa tiến lên tư bản chủ nghĩa, vừa duy trì chế độ phong kiến, chủ

trương xây dựng nước Nhật bằng sức mạnh quân sự

D. Vừa tiến lên tư bản chủ nghĩa, vừa duy trì quyền sở hữu ruộng đất

phong kiến, chủ trương xây dựng nước Nhật bằng sức mạnh quân sự

Câu 8: Điểm khác biệt của xã hội phong kiến Nhật Bản so với xã hội

phong kiến Việt Nam nằm giữa thế kỉ XIX là

A. Mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa xuất hiện trong nông nghiệp.

B. Mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng.

C. Sự tồn tại nhiều thương điểm buôn bán của các nước phương Tây.

D. Kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiện.

Câu 9: Việt Nam có thể học tập bài học kinh nghiệm nào từ cuộc Duy

tân Minh Trị để vận dụng trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay?

A. Xóa bỏ; tiếp nhận, học hỏi cái tiến bộ, thành tựu của thế giới.

B. Dựa vào sức mạnh của khối đoàn kế toàn dân để tiến hành thành

công công cuộc đổi mới đất nước.

C. Tiếp nhận, học hỏi cái tiến bộ của thế giới, thay đổi cái cũ cho phù

hợp với điều kiện của đất nước.

D. Kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài để khai thác và sử dụng hợp lí

nguồn tài nguyên”

3.2: Đề xuất bài tập nghiêm cứu kiến thức mới cho Bài 17: Chiến

tranh thế giới thứ hai (1939 1945)

“Câu 1: Nguyên nhân xâu xa dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai là:

A. Trật tự Vescxai – oasinhton chứa đựng nhiều mẫu thuẫn.

B. Sự phát triển không đồng đều giữa các nước tư bản.

C. Mâu thuẫn về vấn đề dân tộc và thuộc địa.

D. Do các cuộc nội chiến, chiến tranh biên giới, xung đột sắc tộc.

Câu 2: Trong những năm 30 của thế kỉ XX, phe “Trục” được hình thành

gồm các nước:

A. Đức, Liên Xô, Anh

B. Đức, Italia, Nhật Bản

C. Italia, Hunggari, Áo

D. Mĩ, Liên Xô, Anh

Câu 3: Bản chất sự liên kết các nước trong phe “Trục” là gì?

A. Liên minh các nước thực dân

B. Liên minh các nước tư bản dân chủ

C. Liên minh các nước phát xít

D. Liên minh các nước thuộc địa

Câu 4: Hoạt động chủ yếu của các nước trong phe “Trục” là

A. Mở rộng các hoạt động kinh tế, thương mại

B. Đấu tranh cho phong trào hòa bình

C. Phát xít hóa tất cả các thuộc địa

D. Tăng cường hoạt động quân sự và gây chiến tranh xâm lược ở nhiều

khu vực khác nhau trên thế giới.

Câu 5: Hitle có năng khiếu về:

A. Âm nhạc

B. Mĩ thuật và hội họa

C. Ngôn ngữ

D. Thể thao

Câu 6: Theo em tư tưởng nào là đã chi phối hành động khơi mào chiến tranh

của Hitler?

A. Tất cả những người nói tiếng Đức phải tập hợp lại trong 1 quốc gia

vinh quang, làm bá chủ thế giới.

B. Quốc gia Đức cần thêm nhiều không gian sinh tồn hơn để phát triển.

C. Chủng tộc Aryan là chủng tộc thượng đẳng so với các chủng tộc khác.

D. Chỉ có trong chiến tranh loài người mới bộc lộ khả năng thực sự của

mình - và chỉ kẻ mạnh mới sống sót.

Câu 7: Thái độ nhượng bộ phát xít của chính phủ các nước Anh, Pháp, Mĩ là

do

A. Sợ các nước phát xít tiến công nước mình và muốn liên minh với

phe phát xít

B. Lo sợ trước sự lớn mạnh của Liên Xô và muốn tiến công Liên Xô

C. Lo sợ sự bành trướng của chủ nghĩa phát xí nhưng thù ghét chủ

nghĩa cộng sản nên muốn đẩy chiến tranh về phía Liên Xô

D. Cần thời gian để chuẩn bị chiến đấu chống cả chủ nghĩa cộng sản và

chủ nghĩa phát xít

Câu 8: Liên Xô đã có thái độ như thế nào với các nước phá xít?

A. Coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm và ngay lập tức tuyên

chiến với phát xít Đức

B. Coi chủ nghĩa phát xít là đối tác trong cuộc chiến chống các nước đế

quốc Anh, Pháp, Mĩ

C. Lo sợ chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm nên nhân nhượng với

các nước phát xít

D. Coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm nên chủ trương liên kết

với các nước Anh, Pháp để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh”

Phụ lục 3: Giáo án giảng dạy

Giáo án Bài 9 - Tiết 10: Cách mạng tháng Mƣời Nga năm 1917 và công

cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917 – 1921)

I. Mục tiêu bài học

Sau bài học, học sinh có khả năng:

1. “Về kiến thức

- Trình bày được tình hình kinh tế, chính trị, xã hội nước Nga trước cách

mạng.

- Trình bày được ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Mười Nga năm

1917 đối với nước Nga và thế giới.

- Giải thích được nguyên nhân nước Nga tiến hành hai cuộc cách mạng:

cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai và cách mạng tháng Mười.

- So sánh được cách mạng tư sản, cách mạng tháng Hai và cách mạng

tháng Mười ở Nga năm 1917 về các nội dung : Lãnh đạo, nhiệm vụ, lực lượng

tham gia, kết quả” tính chất.

2. Về kĩ năng

- Quan sát tranh ảnh và nêu nhận xét về tình hình kinh tế, chính trị, xã

hội nước Nga trước cách mạng.

- Lập được bảng so sánh giữa cách mạng tư sản và cách mạng tháng Hai,

cách mạng tháng Mười.

3. Về thái độ

- Đánh giá được ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga đối với Việt

Nam nói riêng và đối với thế giới nói chung.

4. Hình thành năng lực cho HS

- Năng lực tự học.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, hợp tác thông qua trả lời câu

hỏi của giáo viên.

- Năng lực nhận thức, tư duy lịch sử, bước đầu hình thành ý thức coi

trọng tư liệu và biết phê phán tư liệu.

II. Tài liệu tham khảo

- Đỗ Thanh Bình (chủ biên) – Nguyễn Công Khanh – Ngô Minh Oanh –

Đặng Thanh Toán, Lịch sử thế giới hiện đại, NXB Giáo Dục (tr 17-18).

III. Chuẩn bị của GV, HS

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo án word, giáo án điện tử.

- Chuẩn bị các câu hỏi, hình ảnh.

- Lên kế hoạch, chuẩn bị câu hỏi.

2. Chuẩn bị của học sinh

- Đọc trước bài mới.

- Tìm hiểu về Nga hoàng Ni-cô-lai II.

IV. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Khởi động:

- Mục tiêu: Kích thích sự tò mò, giới thiệu những nét tiêu biểu về nước

Nga.

- “Phương thức hoạt động: Trình chiếu Lược đồ các nước đế quốc và thuộc

địa đầu thế kỉ XX, chỉ cho học sinh quan sát về vị trí, lãnh thổ nước Nga.

Đầu thế kỉ XX, trên đất nước Nga đã diễn ra sự kiện lịch sử quan trọng, có

tác động và ảnh hưởng lớn đến phong trào cách mạng thế giới, mở đầu

cuộc đấu tranh giải phóng nhân dân lao động. Đó chính là Cách mạng

tháng Mười Nga năm 1917. Và để hiểu rõ hơn về sự kiện lịch sử này,

chúng ta cungd tìm hiểu trong Bài 9: Cách mạng tháng Mười Nga năm

1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng”(1917 – 1921).

- Định hướng kết quả: HS hứng thú và tập trung vào bài mới.

2. Tổ chức hoạt động nghiên cứu kiến thức mới

a. Hoạt động 1: Tìm hiểu tình hình nước Nga trước cách mạng

- Mục tiêu của hoạt động: Trình bày được tình hình kinh tế, chính trị, xã

hội nước Nga trước cách mạng.

- “Phương thức tiến hành hoạt động:

GV: Trình chiếu lần lượt 4 bức tranh: Nga Hoàng Ni-cô-lai II (1), Những

người nông dân Nga đầu thế kỉ XX (2), Những người lính Nga ngoài mặt

trận (3), Nạn đói ở Nga năm 1917 (4).

HS: Quan sát tranh, miêu tả và rút ra nhận xét tình hình chính trị, kinh tế,

xã hội nước Nga trước cách mạng?

- Định hướng kết quả hoạt động:

+ Chính trị: Đầu thế kỉ XX, Nga là một nước quân chủ chuyên chế, đứng

đầu là Nga Hoàng.

+ Kinh tế: tư bản phát triển muộn, lạc hậu, và lệ thuộc vào phương Tây.

Nga tham gia CTTG thứ nhất -> đầu 1917, kinh tế kiệt quệ, nạn đói trầm

trọng.

+ Xã hội: Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ, các phong trào phản đối

chiến tranh lật đổ Nga hoàng diễn ra khắp”nơi.

-> Nga khủng hoảng toàn diện về chính trị, kinh tế, xã hội.

-> Mẫu thuẫn giữa nhân dân Nga và Nga Hoàng ngày càng gay gắt

-> Nguyên nhân bùng nổ cách mạng.

b. Hoạt động 2: Tìm hiểu về 2 cuộc cách mạng: cách mạng tháng Hai và

cách mạng tháng Mười

- “Mục tiêu của hoạt động: Giải thích được nguyên nhân nước Nga tiến

hành hai cuộc cách mạng: cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai và cách

mạng tháng Mười”.

- Phương thức tiến hành hoạt động:

GV: Em hãy trình bày hiểu biết của mình về cách mạng tháng Hai? (Gợi ý

: Mục đích, lãnh đạo, thành phần tham gia, hình thức đấu tranh, diễn biến,

kết quả, tính chất).

HS: Kết hợp đọc sách suy nghĩ và trả lời câu hỏi.

GV kết luận:

“GV giải thích: Tại sao cách mạng tháng Hai mang tính chất là một cuộc

cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới?

- Cách mạng tháng Hai mang tính chất một cuộc cách mạng tư sản là vì:

nó nổ ra nhằm thực hiện mục tiêu của một cuộc cách mạng tư sản đó là lật

đổ chế độ phong kiến.

- Cách mạng tháng Hai mang tính chất một cuộc cách mạng dân chủ tư sản

kiểu mới vì: Thực hiện mục tiêu của cách mạng tư sản nhưng lãnh đạo là

giai cấp vô sản (không giống như cách mạng tư sản Anh, Pháp lãnh đạo là

tư sản và quý tộc mới), và sau khi cách mạng giành thắng lợi thì thành lập

được 2 chính quyền song song: Chính phủ tư sản lâm thời và Xô Viết đại

biểu công - nông - binh, đại diện cho quyền lợi của 2 giai cấp khác nhau:

tư sản - vô sản.

GV đặt câu hỏi: Tại sao, sau khi cách mạng tháng Hai diễn ra và giành

thắng lợi, Nga Hoàng bị lật đổ, nước Nga vẫn phải tiến hành cách mạng

tháng Mười? (Gợi ý: dựa vào phần kết quả của cách mạng tháng Hai)

HS suy nghĩ trả lời:

GV nhận xét , kết luận:

- Sau khi cách mạng tháng Hai giành thắng lợi, 2 chính quyền đại diện cho

quyền lợi của 2 giai cấp khác nhau tư sản (bóc lột) - vô sản (bị bóc lột)

cùng được thành lập và tồn tại song song.

- Mắt khác, sau khi được thành lập Chính phủ tư sản lâm thời lại tiếp tục

tham gia CTTG thứ nhất, tiếp tục đẩy nhân dân Nga vào cảnh lầm than. ->

Nhân dân Nga phải làm một cuộc cách mạng để lật đổ chính quyền của

giai cấp tư sản để đưa vô sản lên nắm chính quyền.

- Trước tình hình đó, 4/1917 Lênin đã soạn thảo và thông qua Đảng

Bônxêvích Luận cương tháng Tư quyết định chuyển hướng cách mạng

Nga từ DCTS sang XHCN.

Đánh giá vai trò của Lênin: Lênin có vai trò vô cùng quan trọng, ở những

thời điểm quan trọng ông đã đưa ra được quyết định táo bạo và đúng đắn,

tìm ra hướng phát triển cho cách mạng Nga. Để lại bài học kinh nghiệm

cho các nước XHCN trong đó có Việt Nam”

HS dựa vào dữ liệu trong SGK và Trình bày diễn biến cách mạng tháng

Mười Nga?

GV nhận xét, tổng kết:

Câu hỏi liên hệ cho HS: Vì sao hằng năm chúng ta vẫn kỉ niêm cách mạng

tháng Mười vào tháng 11?

HS suy nghĩ, liên hệ kiến thức môn địa lí để trả lời.

GV nhận xét, bổ sung:

“Năm 2017 kỉ niêm 100 năm cách mạng tháng Mười Nga 7/11/1917 –

7/11/2017. Do tính toán không chính xác chu kì quay của trái đất quanh

mặt trời, vì vậy đến thời điểm diễn ra cách mạng tháng Mười 1917, nước

Nga vẫn sử dụng lich cũ và chậm hơn 13 ngày so với lịch chính thức. Do

vậy hằng năm chúng ta vẫn thường kỉ niệm cách mạng tháng Mười vào

tháng”7/11.

- Định hướng kết quả: . Từ cách mạng tháng Hai đến cách mạng tháng

Mười

*. “Cách mạng tháng Hai

- Mục đích: lật đổ Nga Hoàng.

- Lãnh đạo: giai cấp vô sản.

- Thành phần: công nhân, nông dân, binh lính.

- Hình thức: Biểu tình, bãi công chính trị kết hợp khởi nghĩa vũ trang.

- Diễn biến: Tháng 2/1917 biểu tình của công nhân ở Pêtơrôgrát. Phong

trào nhanh chóng lan rộng toàn thành phố và chuyển từ tổng bãi công

chính trị sang khởi nghĩa vũ trang.

- Kết quả:

+ Cách mạng thắng lợi, chế độ Nga hoàng bị lật đổ.

+ Thành lập được 2 chính quyền: Chính phủ tư sản lâm thời của giai cấp tư

sản và Xô viết đại biểu công - nông - binh.

- Tính chất: Là cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới

* Cách mạng tháng Mười

- Hoàn cảnh:

+ Sau Cách mạng tháng Hai, 2 chính quyền song song được thành lập, đại

diện cho lợi ích của 2 giai cấp khác nhau -> không thể cùng tồn tại.

+ 4/1917 Lênin và Đảng Bônxêvich quyết định chuyển từ cách mạng

DCTS sang cách mạng XHCN.

c. Hoạt động 3: Tìm hiểu ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Mười Nga

- GV liên hệ kiến thức văn học (Trích bài thơ Người đi tìm hình của nước -

Chế Lan Viên).

Kìa mặt trời nga đã bừng sáng ở phương đông

Cây cay đắng đã ra mùa quả ngọt

Người cay đắng đã chia phần hạnh phúc

Sao vàng bay theo liềm búa công nông.

* HS: Đọc thơ, phân tích các hình ảnh được nói đến trong đoạn thơ, kết

hợp đọc SGK: Trình bày ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Mười Nga?

* GV đặt câu hỏi: Cách mạng tháng Mười đã để lại những bài học kinh

nghiệm gì cho cách mạng Việt Nam?

- Định hướng kết quả:

* Đối với nước Nga:

+ Đập tan ách áp bức, bóc lột của phong kiến, tư sản, giải phóng công

nhân, nhân dân lao động.

+ Đưa công nhân, nông dân lên nắm chính quyền, xây dựng XHCN.

* Đối với thế giới

- Làm thay đổi cục diện thế giới.

- Cổ vũ và để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho cách mạng thế giới: cổ vũ

mạnh mẽ và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới”.

3. Sơ kết bài học

* GV hướng dẫn HS hoàn thành phiếu học tập: So sánh cách mạng tư sản

và cách mạng tháng Hai, cách mạng tháng Mười.

Cách mạng tháng Cách mạng tháng Nội dung Cách mạng tƣ sản Hai Mƣời

Lật đổ chế độ Lật đổ chế độ Lật đổ chính Nhiệm vụ phong kiến phong kiến quyền tư sản

Giai cấp tư sản Giai cấp vô sản Giai cấp vô sản Lãnh đạo

Quần chúng nhân Quần chúng nhân Quần chúng nhân Lực lƣợng

dân dân dân tham gia

Thành lập chính Thành lập chính Hai chính quyền quyền của giai cấp quyền của giai cấp Kết quả song song tồn tại tư sản vô sản

Cách mạng tư sản Cách mạng xã hội Tính chất Cách mạng tư sản kiểu mới chủ nghĩa

* Bài tập trắc nghiệm:

“Câu 1: Thể chế chính trị của nước Nga sau cuộc Cách mạng 1905 -

1907 là

A. Dân chủ tư sản B. Dân chủ cộng hòa

C. Quân chủ lập hiến D. Quân chủ chuyên chế

Câu 2: Yếu tố kìm hãm sự phá triển của chủ nghĩa tư bản ở Nga đầu

thế kỉ XX là

A. Làn song phản đối của nhân dân lan rộng

B. Chính sách thỏa hiệp với bên ngoài của Chính phủ

C. Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân

D. Sự tồn tại của chế độ quân chủ và những tàn tích phong kiến

Câu 3: Nga hoàng tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất vào năm nào?

A. 1914 B. 1915

C. 1916 D. 1917

Câu 4: Thái độ của hơn 100 dân tộc Nga khi Nga hoàng tham gia cuộc

Chiến tranh thế giới thứ nhất ra sao?

A. Ủng hộ Nga hoàng để mở rộng lãnh thổ

B. Phản đối chiến tranh, đòi lật đổ chế độ Nga hoàng

C. Yêu cầu Nga hoàng phải tiến hành một cuộc cải cách

D. Biểu tình đòi Nga hoàng phải nhường ngôi cho người khác

Câu 5: Đầu thế kỉ XX, ở nước Nga tồn tại nhiều mâu thuẫn xã hội,

ngoại trừ

A. Mâu thuẫn giữa vô sản với tư sản

B. Mâu thuẫn giữa nông nô với chế độ phong kiến

C. Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến

D. Mâu thuẫn giữa hơn 100 dân tộc Nga với chế độ Nga hoàng

Câu 6: Tính chất của Cách mạng tháng Hai năm 1917 ở Nga là

A. Cách mạng tư sản B. Cách mạng vô sản

C. Cách mạng dân chủ tư sản D. Cách mạng giải phóng dân tộc

Câu 7: Bản báo cáo quan trọng của Lênin trước Trung ương Đảng

Bônsêvích (4-1917) là

A. Chính cương tháng tư B. Cương lĩnh tháng tư

C. Luận cương tháng tư D. Báo cáo chính trị tháng tư

Câu 8: Văn kiện đó đã xác định mục tiêu và đường lối của cách mạng

Nga năm 1917 là

A. Chuyển từ cách mạng tư sản sang cách mạng vô sản

B. Chuyển từ cách mạng ruộng đất sang cách mạng xã hội chủ nghĩa

C. Chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ

nghĩa

D. Chuyển từ cách mạng tư sản dân quyền sang cách mạng xã hội chủ

nghĩa

Câu 9: Ý nào không phản ánh đúng ý nghĩa lịch sử của Cách mạng

tháng Mười Nga

A. Làm thay đổi hoàn toàn tình hình đất nước Nga

B. Giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc

Nga khỏi ách áp bức bóc lột

C. Đưa người lao động trở thành người làm chủ đất nước và vận mệnh

của mình

D. Đưa đến sự thành lập Liên bang Xô viết (Liên Xô)

Câu 10: Một trong những ý nghĩa quốc tế to lớn của Cách mạng tháng

Mười Nga là

A. Đập tan ách áp bức bóc lột phong kiến, đưa nhân dân lao động lên

làm chủ

B. Tạo thế cân bằng trong so sánh lực lượng giữa chủ nghĩa xã hội và

chủ nghĩa tư bản

C. Cổ vũ và để lại nhiều bài học kinh nghiệp quý báu cho phong trào

cách mạng thế giới

D. Đưa đến sự thành lập tổ chức quốc tế mới của giai cấp công nhân

quốc tế”

“Phụ lục 5: Phiếu phản hồi ý kiến học sinh

5.1: Phiếu phản hồi ý kiến học sinh sau giờ học thực nghiệm

PHIẾU PHẢN HỒI Ý KIẾN HỌC SINH

SAU GIỜ HỌC THỰC NGHIỆM

Để góp phần thực hiện thành công đề tài nghiên cứu: “Sử dụng ứng

dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho

học sinh ở trường THPT” cô rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các

em.

Cô xin chân thành cảm ơn!

Thông tin cá nhân:

Họ và tên:…………………………………………………...

Lớp:…………… Trường:………………………………….

Em hãy đánh dấu X vào ô trống có câu trả lời phù hợp nhất với bản

thân.

Câu 1: Mức độ hứng thú của em với bài giảng Lịch sử có sử dụng ứng dụng

Kahoot:

o Rất hứng thú

o Hứng thú

o Bình thường

o Không hứng thú

Câu 2: Mức độ hiểu bài của em khi giáo viên sử dụng ứng dụng Kahoot để

dạy học Lịch sử là:

o Rất hiểu

o Hiểu

o Bình thường

o Không hiểu

Câu 3: Bài giảng và các hoạt động được thiết kế bằng Kahoot có phù hợp với

nội dung bài học không?

o Rất phù hợp

o Phù hợp

o Bình thường

o Không phù hợp

Câu 4: Việc sử dụng Kahoot để thiết kế bài giảng và tổ chức các hoạt động

dạy học Lịch sử có giúp em độc lập suy nghĩ và tham gia tích cực vào bài học

không?

o Có

o Bình thường

o Không

Câu 5: Nếu thầy (cô) sử dụng Kahoot để dạy học Lịch sử em có hứng thú và

mong muốn thầy (cô) sử dụng một cách thường xuyên không?

o Có

o Không

Câu 6: Khi sử dụng Kahoot trong việc học tập môn Lịch sử, em có khó khăn

gì?”

…………………………………………………………….................................

..………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………

5.2: “Phiếu phản hồi ý kiến học sinh sau giờ học đối chứng

PHIẾU PHẢN HỒI Ý KIẾN HỌC SINH

SAU GIỜ HỌC ĐỐI CHỨNG

Để góp phần thực hiện thành công đề tài nghiên cứu: “Sử dụng ứng

dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho

học sinh ở trường THPT” cô rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các

em.

Cô xin chân thành cảm ơn!

Thông tin cá nhân:

Họ và tên:…………………………………………………...

Lớp:…………… Trường:………………………………….

Em hãy đánh dấu X vào ô trống có câu trả lời phù hợp nhất với bản

thân.

Câu 1: Mức độ hứng thú của em trong giờ học Lịch sử:

o Rất hứng thú

o Hứng thú

o Bình thường

o Không hứng thú

Câu 2: Mức độ hiểu bài của em khi giáo viên sử dụng phương pháp truyền

thống để dạy học Lịch sử là:

o Rất hiểu

o Hiểu

o Bình thường

o Không hiểu

Câu 3: Bài giảng và các hoạt động được thiết kế có phù hợp với nội dung bài

hộc không?

o Rất phù hợp

o Phù hợp

o Bình thường

o Không phù hợp

Câu 4: Việc sử dụng phương pháp truyền thống để thiết kế bài giảng và tổ

chức các hoạt động dạy học Lịch sử có giúp em độc lập suy nghĩ và tham gia

tích cực vào bài học không?

o Có

o Bình thường

o Không

Câu 5: Nếu thầy (cô) ứng dụng CNTT để dạy học Lịch sử em có hứng thú và

mong muốn thầy (cô) sử dụng một cách thường xuyên không?

o Có

o Không

Câu 6: Trong việc học tập môn Lịch sử, em có khó khăn gì?”

…………………………………………………………….................................

..………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………