TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA LỊCH SỬ
PHẠM THỊ HỒNG ÁNH
SỬ DỤNG ỨNG DỤNG KAHOOT HỖ TRỢ VIỆC
THIẾT KẾ BÀI TẬP PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
LỚP 11 CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành : Lí luận và phƣơng pháp dạy học Lịch sử
Hà Nội -2019
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA LỊCH SỬ
PHẠM THỊ HỒNG ÁNH
SỬ DỤNG ỨNG DỤNG KAHOOT HỖ TRỢ VIỆC
THIẾT KẾ BÀI TẬP PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
LỚP 11 CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành : Lí luận và phƣơng pháp dạy học Lịch sử
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
THS. CHU NGỌC QUỲNH
Hà Nội -2019
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới ThS.Chu Ngọc
Quỳnh - Giảng viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, người đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình em triển khai đề tài khóa
luận tốt nghiệp.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy/Cô giáo khoa Lịch sử,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã truyền cho em những bài học, kinh
nghiệm quý báu và tạo mọi điều kiện tốt nhất để em hoàn thiện đề tài. Cùng
các bạn sinh viên trong lớp K41B Sư phạm Lịch sử đã có những ý kiến đóng
góp để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường THPT Yên Lạc - Vĩnh
Phúc, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên tổ chuyên môn lịch sử và các em học
sinh đã giúp đỡ em trong quá trình điều tra, nghiên cứu thực tiễn cho đề tài
khóa luận.
Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên,
quan tâm, giúp đỡ em trong suốt quá hoàn thành khóa luận.
Xuân Hòa, ngày … tháng … năm …
Sinh viên
Phạm Thị Hồng Ánh
LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa quý Thầy, Cô giáo!
Em xin cam đoan đề tài khóa luận: “Sử dụng ứng dụng Kahoot hỗ trợ
việc thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho học sinh ở trường
THPT” là công trình nghiên cứu của cá nhân em dưới sự hướng dẫn của Ths.
Chu Ngọc Quỳnh. Các nội dung, kết quả nghiên cứu hoàn toàn trung thực và
không trùng lặp dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn.
Ngoài ra, khóa luận của em có sử dụng một số nhận xét, đánh giá của các
tác giả đều có trích dẫn nguồn gốc và chú thích rõ ràng.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTLS Bài tập Lịch sử
CNTT Công nghệ thông tin
DHLS Dạy học Lịch sử
GV Giáo viên
HS Học sinh
PPDH Phương pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
THPT Trung học phổ thông
UDCNTT Ứng dụng công nghệ thông tin
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Trang giao diện đăng kí ứng dụng Kahoot ....................................... 9
Hình 2: Trang giao diện chọn vai trò người dùng cần đăng kí ................... 10
Hình 3: Trang giao diện lựa chọn đăng kí bằng các tài khoản .................. 10
Hình 4: Trang giao diện điền cac thông tin cá nhân cần thiết của người
dùng................................................................................................................. 11
Hướng dẫn cách thiết kế một bài tập Lịch sử trên Kahoot .......................... 11
Hình 5: Màn hình giao diện khi đăng nhập ................................................. 11
Hình 6: Màn hình giao diện các dạng bài tập .............................................. 12
Hình 7: Màn hình giao diện khi soạn bộ câu hỏi dạng Quiz ...................... 14
Hình 8: Màn hình giao diện sau khi HS truy cập địa chỉ Kahoot.it ........... 14
Hình 1.1: Biểu đồ tổng hợp ý kiến giáo viên về mức độ cần thiết của việc ứng
dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %) ....................... 30
Hình 1.2: Biểu đồ tổng hợp ý kiến GV về vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng
CNTT trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %) ............................. 31
Hình 1.3: Biểu đồ tổng hợp ý kiên HS về mức độ thích học Lịch sử bằng cách
sử dụng phương tiện công nghệ (đơn vị %) .................................................. 32
Hình 1.4: Biểu đồ tổng hợp ý kiên GV về mức hứng thú của HS khi GV ứng
dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %) ....................... 32
Hình 1.5: Biểu đồ tổng hợp ý kiên HS về mức hứng thú khi GV ứng dụng
CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %) ................................ 33
Hình 1.6: Biểu đồ tổng hợp ý kiên HS về phương tiện dạy học thường được
GV sử dụng trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %) ..................... 34
Hình 1.7: Biểu đồ tổng hợp ý kiên GV về cách thức sử dụng phương tiện công
nghệ của GV trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %) ................... 35
Hình 1.8: Biểu đồ tổng hợp ý kiến HS về cách thức tìm hiểu và sử dụng
phương tiện công nghệ trong học tập môn Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %)
..................................................................................................................... 36
Hình 1.9: Biểu đồ tổng hợp ý kiến GV về việc sử dụng ứng dụng Kahoot
vào dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %) ......................................... 37
Hình 1.10: Biểu đồ tổng hợp ý kiến HS về việc sử dụng ứng dụng Kahoot
vào học tập môn Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %) ................................. 38
Hình 2.1: Biểu đồ tổng hợp ý kiến của HS về mức độ hứng thú với bài
giảng có sử dụng ứng dụng Kahoot (đơn vị %) .......................................... 63
Hình 2.2: Biểu đồ tổng hợp ý kiến HS về mức độ hiểu bài khi GV sử dụng
ứng dụng Kahoot vào dạy học (đơn vị %) ................................................... 64
Hình 2.3: Biểu đồ tổng hợp ý kiến của HS về sự phù hợp của hoạt động có
sử dụng Kahoot vơi nội dung bài dạy (đơn vị %) ........................................ 64
Hình 2.4: Biểu đồ tổng hợp ý kiến HS về tác dụng của bài giảng có sử dụng
Kahoot về việc giúp HS độc lập về suy nghĩ và tham gia tích cực vào bài
học (đơn vị%) .............................................................................................. 65
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng thống kê kết quả kiểm tra của lớp 11a1.1 và 11a1.2 ......... 66
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 5
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 6
6. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................. 6
7. Cấu trúc khóa luận ................................................................................. 7
CHƢƠNG 1: ................................................................................................. 8
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG ỨNG DỤNG
KAHOOT HỖ TRỢ VIỆC THIẾT KẾ BÀI TẬP LỊCH SỬ CHO HỌC
SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..................................... 8
1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................... 8
1.1.1. Giới thiệu về ứng dụng Kahoot .......................................................... 8
1.1.2. Vai trò, ý nghĩ của việc ứng dụng Kahoot trong việc thiết kế bài tập
lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông ........................................................ 17
1.1.3. Quan niệm về bài tập lịch sử ............................................................ 18
1.1.4. Đặc điểm của kiến thức lịch sử ở trƣờng phổ thông ....................... 20
1.1.5. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi và nhận thức của HS THPT .................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 26
1.2.1. Thực trạng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn lịch sử
ở trƣờng trung học phổ thông ................................................................... 26
1.2.2. Thực trạng sử dụng ứng dụng Kahoot trong việc hỗ trợ thiết kế bài
tập môn lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông ......................................... 28
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG ỨNG DỤNG KAHOOT
HỖ TRỢ VIỆC THIẾT KẾ BÀI TẬP PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI LỚP
11 CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. THỰC
NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................................. 43
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần lịch sử thế giới lớp 11 .... 43
2.1.1. Vị trí phần lịch sử thế giới lớp 11 .................................................... 43
2.1.2. Mục tiêu phần lịch sử thế giới lớp 11 ............................................... 44
2.1.3. Nội dung phần lịch sử thế giới lớp 11 .............................................. 46
2.2. Một số yêu cầu cơ bản khi sử dụng ứng dụng Kahoot ...................... 47
2.3. Một số biện pháp sử dụng ứng dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài
tập phần Lịch sử thế giới lớp 11, chƣơng trình chuẩn ............................. 49
2.3.1. Ứng dụng Kahoot thiết kế bài tập khởi động .................................. 49
2.3.2. Ứng dụng Kahoot thiết kế bài tập tìm hiểu kiến thức mới ............. 53
2.3.3. Ứng dụng Kahoot thiết kế bài tập sơ kết, tổng kết bài học ............ 56
2.4. Thực nghiệm sƣ phạm ......................................................................... 59
2.4.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................... 59
2.4.2. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm ................................................ 60
2.4.3. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm .......................................... 60
2.4.4. Kết quả thực nghiệm ........................................................................ 61
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................. 67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Yêu cầu đổi mới giáo dục phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước,
để đất nước ta phát triển đạt mục tiêu trở thành quốc gia công nghiệp và hội
nhập quốc tế vào năm 2020, Đại hội Đảng lần thứ XI đã xác định: “Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế” [7; tr.237]. Như vậy, giáo dục là quốc sách
hàng đầu, vấn đề năng cao chất lượng giáo dục là vấn đề sống còn.
Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI cũng đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại: phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi
mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp
sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học” [21; tr.15]. Cùng với các môn học khác,
môn Lịch sử bên cạnh việc giáo dục kiến thức Lịch sử dân tộc, Lịch sử thế
giới còn giáo dục kĩ năng, thái độ và hình thành các năng lực cho. Để đạt
được các mục tiêu trên đòi hỏi chúng ta phải đề ra được biện pháp sư phạm,
UDCNTT vào dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục môn Lịch sử.
“Xuất phát từ những hạn chế trong quá trình dạy và học môn lịch sử ở
trường THPT đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện, để nâng cao chất
lượng môn học”. Cần chuyển từ học chỉ để ghi nhớ kiến thức sang giáo dục
cho HS phương pháp học chủ động, phát triển kĩ năng vận dụng, kĩ năng
1
thực hành và năng lực tư duy sáng tạo cho HS”, dần chuyển từ “giáo viên
làm trung tâm” sang lấy “học sinh làm trung tâm”.
“Cùng với việc đổi mới PPDH thì việc UDCNTT vào dạy học lịch sử
cũng rất quan trọng và đang diễn ra phổ biến. UDCNTT là một cách hiệu
quả để tạo hứng thú học tập cho HS thông qua việc sử dụng phương tiện
trực quan, sinh động. Đồng thời việc sử dụng phương tiện công nghệ hỗ trợ
học tập cũng chính là tạo điều kiện để HS chủ động tìm hiểu và lĩnh hội
kiến thức, giúp việc”ghi nhớ và lưu trữ kiến thức được lâu hơn.
“Trong thời kỳ bùng nổ của CNTT, vai trò của CNTT trong dạy học
nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng, bên cạnh các phần mềm tiện ích,
công cụ hỗ trợ ưu việt cho dạy học Lịch sử như powerpoint, prezi, sway,
canva... Công cụ Kahoot cũng được biết đến với nhiều tính năng nổi trội
đem lại hiệu quả cao trong việc hỗ trợ thiết kế bài tập Lịch sử.”
Từ thực tiễn cho thấy, vai trò vị trí của môn Lịch sử đang ngày một
giảm sút, HS coi Lịch sử chỉ là môn học phụ, vì vậy ngày càng có nhiều HS
dần mất đi hứng thú học tập môn Lịch sử, nhiều HS còn không nhớ được
kiến thức Lịch sử căn bản nhất. Nhiều GV vẫn coi trọng PPDH truyền
thống và SGK là công cụ tuyệt đối trong giảng dạy. Việc sử dụng các
phương tiện công nghệ, đặc biệt và những công cụ mới, hiện đại vào giờ
học còn nhiều hạn chế nên chưa tạo được sự hấp dẫn và khơi dậy được
niềm yêu thích Lịch sử cho HS.
Từ những lí do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Sử dụng
ứng dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11
cho học sinh ở trường THPT” làm đề tài nghiên cứu khóa luận của mình,
với mong muốn nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở trường
THPT.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2
Trên thế giới, việc UDCNTT vào trong dạy học đã được triển khai từ rất
sớm, ví dụ Pháp (1970), Newzeland (1975), Anh (1980)… Máy vi tính
được sử dụng từ cấp cơ sở đến bậc Đại học, hay những tài liệu nghiên cứu
về việc ứng dụng CNTT vào dạy học của nhiều tác giả.
Trong cuốn “Essentail Teaching Skills” (Các kĩ năng dạy dọc cần thiết)
(2007) của tác giả Chris Kyriacou, OUP Oxford. Tác giả đã đưa ra định
nghĩa cơ bản về: “kĩ năng dạy học, ba yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phát
triển các kĩ năng và hệ thống các kĩ năng dạy học cần thiết của người GV.
Trong đó kĩ năng sử dụng CNTT được đánh giá là một kĩ năng quan trọng
trong quá trình lên kế hoạch và chuẩn bị bài giảng của GV với mục đích
khuyến khích HS học tập có kết quả cao hơn.
Ở Việt Nam, việc UDCNTT trong dạy học Lịch sử đã đặc biệt nhận
được sự chú ý của các nhà nghiên cứu, vừa đáp ứng nhu cầu của người học
vừa bắt kịp định hướng giáo dục mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong cuốn “Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử” của
GSTS Nguyễn Thị Côi (chủ biên), NXB Đại học Sư phạm, các tác giả đã
đề xuất cho chúng ta một số ví dụ về cách ứng dụng các phần mềm hỗ trợ
thiết kế bài giảng cho GV áp dụng vào từng bài trong môn Lịch sử.
Nhiều nhà sử học, nhà giáo dục, các tác giả bày tỏ sự quan tâm của
mình đến vấn đề phát triển tư duy và phát triển các năng lực cho HS trong
DHLS, thông qua các công trình nghiên cứu, bài viết, tác phẩm sau”:
Trong cuốn “Các con đường nâng cao hiệu quả dạy học Lịch sử ở
trường Phổ thông” (2006), NXB Đại học Sư phạm, của GS Nguyễn Thị
Côi có viết việc ứng dụng phương tiện công nghệ vào dạy học là một trong
những con đường, biện pháp để nâng cao hiệu quả của bài học Lịch sử.
“Trong cuốn “Giáo trình Giáo dục học” tập 1, (2009), NXB Đại học Sư
phạm của tác giả Trần Thị Tuyết Oanh đã đi sâu vào nghiên cứu về tư duy
phát triển tư duy cho HS, trong đó UDCNTT vào dạy học là một trong
3
những phương pháp hữu hiệu để kích thích tư duy tích cực, chủ động, độc
lập”sáng tạo của HS.
Đã có rất nhiều bài viết trên báo, tạp chí đề cập đến việc UDCNTT
trong DHLS như: Bài báo “Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
Lịch sử ở trường phổ thông” được in trong Tạp chí Đại học Sài Gòn
(quyển 2 - 12/2009) của ThS. Lê Tùng Lâm đã khẳng định vai trò quan
trọng của CNTT trong dạy học; ThS. Ninh Thị Hạnh và ThS. Hoàng Thị
Nga - Trường Đại học Sư phạm Hà nội 2 có bài viết “Xây dựng quy trình
sử dụng phương tiện công nghệ hỗ trợ việc triển khai bài dạy môn Lịch sử
ở trường THPT” in trong Kỷ yếu hội thảo: “Phát triển thiết bị dạy học,
thiết bị dạy học tự làm ở trường mầm non và phổ thông”, Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam, tháng 10/2013, đã đề cập đến khái niệm và phân loại
các phương tiện công nghệ, đồng thời giới thiệu một số phần mền đơn giản,
dễ sử dụng phục vụ đắc lực cho quá trình dạy học. Trên Tạp chí Giáo dục
số 133 kì 1 - 3/2006, có bài in “Sử dụng công nghê thông tin và truyền
thông vào dạy học Lịch sử ở trường phổ thông” của tác giả Nguyễn Mạnh
Hưởng đề cập đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử.
“Bên cạnh các kỉ yếu, tạp chí cũng có một số luận văn đề cập đến đổi
mới phương pháp dạy học, sử dụng phương tiện công nghệ trong dạy học
hay xây dựng bài dạy có sự hỗ trợ của công nghệ như:“Luận văn thạc sĩ của
tác giả Ninh Thị Hạnh (2012), Một số biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng
phương tiện công nghệ theo hướng dạy học tích cực cho giáo viên lịch sử”
tốt nghiệp trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả đã
đề xuất các biện pháp sử dụng phần mềm trong dạy học Lịch sử.”
“Như vậy có rất nhiều công trình nghiên cứu về UDCNTT trong dạy
học, nhưng hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu về sử dụng ứng
dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho
học sinh ở trường THPT.”
4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng ứng dụng Kahoot trong việc thiết
kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho học sinh ở trường THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài tập trung vào phần Lịch sử thế giới lớp 11 ở
trường THPT.
-“Về phạm vi điều tra, khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm”Đề
tài được tiến hành khảo sát tại các trường THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc,
THPT Dương Quảng Hàm - Hưng Yên, THPT Đông Anh - Hà Nội và thực
nghiệm tại trường THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
-“Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng Kahoot
trong dạy học lịch sử, đề tài xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung kiến thức
và đề xuất biện pháp sử dụng công cụ Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài tập
học phần Lịch sử thế giới lớp 11”, góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học môn lịch sử ở trường THPT.
4.2. Nhiệm vụ
“Để đạt được mục tiêu trên, đề tài các thực hiện các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng ứng dụng
Kahoot trong dạy học môn Lịch sử ở trường THPT.
- Tiến hành khảo sát cơ bản đối với GV và HS ở trường THPT để đánh
giá thực trạng việc sử dụng CNTT nói chung và sử dụng ứng dụng Kahoot
nói riêng trong dạy học môn Lịch sử.
- Đề xuất biện pháp sử dụng ứng dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài
tập Lịch sử học phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho HS ở trường THPT.”
5
- Thực nghiệm sư phạm và tiến hành khảo sát để đánh giá được tính
hiệu quả, tính khả thi của việc sử dụng ứng dụng Kahoot vào dạy học Lịch
sử ở trường THPT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
“Nghiên cứu lí luận : đọc, tổng hợp, phân tích hệ thống, khái quát hóa
tài liệu sách báo, tạp chí, internet”… về tâm lý học, giáo dục học, PPDH
Lịch sử, đặc biệt là sử dụng ứng dụng kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài tập
trong dạy học Lịch sử ở trường THPT. Phân tích nội dung phần chương
trình Lịch sử thế giới - SGK Lịch sử lớp 11 hiện hành.
Điều tra thực tiễn:“Điều tra bằng phiếu hỏi và phương pháp thực
nghiệm”
6. Những đóng góp mới của đề tài
“Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, khóa luận góp phần:
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của việc”UDCNTT nói chung
và sử dụng ứng dụng Kahoot nói riêng, nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học môn Lịch sử theo định hướng phát triển năng lực cho HS.
- Đánh giá được thực trạng UDCNTT nói chung, sử dụng ứng dụng
Kahoot nói riêng vào dạy học Lịch sử ở trường THPT.
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng ứng dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết
kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho HS ở trường THPT.
6
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
khóa luận gồm có 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng ứng dụng Kahoot
hỗ trợ việc thiết kế bài tập Lịch sử cho học sinh ở trường trung học phổ
thông
Chương 2: Một số biện pháp sử dụng ứng dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết
kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho học sinh ở trường trung học
phổ thông. Thực nghiệm sư phạm
7
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG ỨNG DỤNG
KAHOOT HỖ TRỢ VIỆC THIẾT KẾ BÀI TẬP LỊCH SỬ CHO HỌC
SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Giới thiệu về ứng dụng Kahoot
1.1.1.1. Kahoot là gì?
“Kahoot là ứng dụng hỗ trợ giảng dạy và học tập miễn phí, được thiết kế
ra dựa trên nền tảng trò chơi và tạo nên sự tương tác cao trong lớp học,
Kahoot được sử dụng trên 160 nước trên thế giới với khoảng hơn 300.000
người sử”dụng.
Kahoot đã có từ năm 2006, ban đầu là một ứng dụng giáo dục trò chơi
được gọi là bài giảng đố, sự phổ biến và tính năng sử dụng của nó được thay
đổi dần vào hoàn thiện như ngày nay, do Asmund Furuseth là giám đốc điều
hành và đồng sáng lập.
“Về bản chất Kahoot là một website, vì vậy cho phép sử dụng trên mọi
thiết bị như: laptop, table, smartphone, máy tính… miễn là thiết bị đó có kết
nối mạng”internet.
“Kahoot hỗ trợ giáo viên tạo trò chơi (bài tập trắc nghiệm) với nhiều
lựa chọn, Kahoot với nhiều tính năng giúp người thiết kế có thể tích hợp hình
ảnh và video một cách dễ dàng và nhanh”chóng.
Với bộ môn Lịch sử, Kahoot là ứng dụng hỗ trợ việc dạy và học rất
hiệu quả cho HS và GV thông qua việc hỗ trợ thiết kế các bài tập Lịch sử.
1.1.1.2. Hƣớng dẫn sử dụng Kahoot
Hiện nay chúng ta có thể sử dụng công cụ Kahoot trên ba phiên bản:
- Sử dụng trực tuyến trên website: https://kahoot.com .
- Sử dụng bản offline bằng cách tải trực tiếp về máy tính.
8
- Sử dụng phiên bản trên hệ điều hành iOS, android có trên
iPad/Smatphone.
Trong đề tài này, chúng tôi sẽ hướng dẫn các bước thiết kế một bài tập
Lịch sử bằng cách sử dụng Kahoot trực tuyến.
Truy cập trang web: https://kahoot.com
* Đăng kí, đăng nhập
Trước hết, thiết lập tài khoản Kahoot (đối với GV): GV cần đăng ký tài
khoản Kahoot tại địa chỉ : https://getkahoot.com . Click Sign in để đăng nhập
(với người đã có tài khoản), Click Sign up for free để đăng kí miễn phí (với
người chưa có tài khoản).
Hình 1: Trang giao diện đăng kí ứng dụng Kahoot
Sau đó chọn vai trò người cần đăng kí I’m a teacher.
9
Hình 2: Trang giao diện chọn vai trò người dùng cần đăng kí
Sau đó chọn đăng kí bằng tài khoản Google hoặc Microsoft hoặc Email.
Hình 3: Trang giao diện lựa chọn đăng kí bằng các tài khoản
10
Điền các thông tin cần thiết
Hình 4: Trang giao diện điền cac thông tin cá nhân cần thiết của người dùng
Hướng dẫn cách thiết kế một bài tập Lịch sử trên Kahoot
Trước hết GV cần đăng nhập. Màn hình giao diện khi đăng nhập:
Hình 5: Màn hình giao diện khi đăng nhập
Sau đó click Create để xây dựng bộ câu hỏi.
11
Hình 6: Màn hình giao diện các dạng bài tập
Tùy theo các dạng câu hỏi định soạn mà chọn Quiz (Câu
đố), Discussion (Thảo luận), Jumble (Sắp xếp) hay Survey (Khảo sát) cho phù
hợp. Trong đó:
“Quiz (Câu đố):“Đây là dạng câu hỏi trắc nghiệm, trong một câu hỏi có
nhiều đáp án để lựa chọn và yêu cầu HS lựa chọn đáp án đúng. GV thường
tạo một bài Quiz với nhiều câu hỏi để HS cả lớp cùng làm. GV có thể đặt thời
gian cho từng câu hỏi. Cách này phù hợp để cho HS ôn lại những kiến thức đã
học” và để tạo hứng thú cho HS tập trung vào bài học hơn.”
Jumble (sắp xếp): Dạng bài này là sắp xếp đáp án đúng, hay chính là
kéo câu trả lời theo đúng thứ tự. GV có thể đưa ra một nội dung, cho HS sắp
xếp théo thứ tự, hoặc điền vào chỗ trống.
Survey (Khảo sát): GV có thể tạo một bảng khảo sát để thăm dò ý kiến
HS. Dạng bài này thích hợp khi đang trong giờ học, để HS cả lớp có thể đóng
góp ý kiến của mình và không bị nhàm chán khi chỉ nghe GV giảng bài mà
không được đóng góp ý kiến. GV có thiết kế một bảng khảo sát liên quan đến
bài học, sau đó cho HS cả lớp vote rồi xem kết quả khảo sát.
12
Ví dụ: GV soạn bộ câu hỏi Quiz: Nhấn Create new Kahoot! Sau click
Điền tên của hoạt động (lưu ý phần bắt buộc)
Để bắt đầu tạo câu hỏi
Ok, Go!
→ GV cần điền các thông tin: Tên và nội dung câu hỏi, các câu trả lời
đáp án, chọn mức điểm, cài đặt thời gian, có thể chọn hình ảnh đính kèm. Sau
khi đã soạn xong câu hỏi, click vào Save để lưu bài và chọn Done để hoàn tất
việc soạn bài.
13
Chọn hình ảnh có đề câu hỏi tải lên
Điền câu hỏi
Cài đặt thời gian trả lời câu hỏi
Tích vào đáp án đúng
Điền các đáp án
Hình 7: Màn hình giao diện khi soạn bộ câu hỏi dạng Quiz
* Đối với học sinh
HS sử dụng điện thoại thông minh hoặc máy tính có kết nối Internet
HS nhập mã PIN
truy cập vào địa chỉ Kahoot.it, sau đó nhập mã PIN mà GV chia sẻ.
Hình 8: Màn hình giao diện sau khi HS truy cập địa chỉ Kahoot.it
HS có thể chọn chế độ chơi cá nhân, hoặc theo team, sau khi điền đủ
thông tin cá nhân, và thành viên của nhóm. HS ấn sẵn sàng để chơi.
14
1.1.1.3. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của Kahoot
* Ưu điểm:
- “Có thể tích hợp các hình ảnh minh họa, sơ đồ, video… “được tải từ
máy tính hoặc từ Internet giúp gây sự chú ý, tạo được hứng thú cho người
học”giúp người học chủ động tương tác hơn “học mà chơi - chơi mà học”.”
- Giúp GV ôn tập những điểm mà HS cần ghi nhớ.
- “GV có thể loại bỏ những người chơi có tên đăng nhập không hợp lệ
ra khỏi trò chơi”
-“ Có thể cài đặt thời gian cho từng câu hỏi, và tăng độ khó của trò chơi
sau 30s hoặc khi các bạn khác đã trả lời câu hỏi, điều này làm cho Kahoot
hiệu quả hơn so với các ứng dụng có chức năng tương tự như”Socrative và
Nearpod.
- “Linh động trong chờ đợi: Trong khi chờ đợi các người học đăng
nhập vào hệ thống, GV có thể mở một video trên Youtube chạy trong nền của
ứng dụng, video này có thể là một đoạn phim vui nhộn hay đoạn phim mang
nội dung liên quan đến chủ đề”chuẩn bị kiểm tra.
-“Có thể dùng bất kỳ trình duyệt web nào, không cần phải cài đặt ứng
dụng nào khác trên các thiết”bị.
- Hoàn toàn miễn phí.
- Có sẵn kho câu hỏi, câu đố hay đã được chia sẻ từ cộng đồng Kahoot,
tạo điều kiện cho chúng ta dễ dàng tìm hiểu và sử dụng thêm các câu
đố”khác.
-“Vào cuối bài, người học có thể cung cấp các thông tin phản hồi về bài
kiểm tra giúp GV hoàn thiện hơn kho câu hỏi của”mình.
* Nhược điểm
- Yêu cầu thiết bị phải có kết nối internet.
- Chỉ làm việc với các câu hỏi trắc nghiệm.
15
-“Vì đây là một trò chơi trực tiếp nên người chơi phải ở cùng một
phòng trong cùng thời điểm”
- Giới hạn kí tự cho các câu hỏi và câu trả lời: mỗi câu hỏi chỉ có tối đa
95 ký tự và câu trả lời là 60 ký tự, tuy nhiên chúng ta có thể khắc phjc nhược
điểm này bằng cách chụp ảnh câu hỏi và tải lên.
1.1.1.4. Khả năng ứng dụng trong bộ môn Lịch sử ở trƣờng THPT
Kahoot là công cụ hỗ trợ giảng dạy và học tập miễn phí với nhiều tính
năng nổi trội, đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, ứng dụng Kahoot có thể sử dụng
để hỗ trợ việc thiết kể bài tập cho bất cứ môn học nào. Tuy nhiên, với môn
lịch sử chúng ta có thể thấy được khả năng nổi bật của Kahoot trong DHLS
như sau:
“Thứ nhất, tri thức Lịch sử có tính quá khứ, khi HS được học thì tất cả
những sự kiện, hiện tượng lịch sử được nhắc đến đều đã diễn ra, thậm chí là
rất xa so với thời điểm hiện tại. Vì vậy, HS không thể trực tiếp quan sát được
lịch sử quá khứ mà chỉ có thể nhận thức một cách gián tiếp thông qua tư liệu
lịch sử” Việc ứng dụng Kahoot vào thiết kế bài tập lịch sử làm cho các sự
kiện Lịch sử được tái hiện lại một cách sinh động hơn bởi Kahoot cho phép
tích hợp hình ảnh và video một cách dễ dàng vào câu hỏi, qua đó bản thân
người học vừa làm bài tập Lịch sử vừa như được sống lại với những sự kiện
đã qua và từ đó con đường nhận thức cũng trở nên dễ dàng.
Thứ hai, do sự phong phú về nguồn tư liệu công nghệ như: Tranh ảnh
Lịch sử, tranh biếm họa, video, phim tư liệu... Do đó, trong quá trình dạy học
đòi hỏi người dạy phải khai thác một cách có hiệu quả nguồn tư liệu phong
phú đó giúp tri thức lịch sử trở nên sinh động và trực quan hơn. Ứng dụng
Kahoot có thể tích hợp các hình ảnh minh họa, sơ đồ, video… thu hút được sự
chú ý và tạo hứng thú cho người học.
Thứ ba, do điều kiện cơ sở vật chất ở trường học. Song song với quá
trình đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học là trang thiết bị công nghệ
16
hiện đại cũng từng bước đợi đổi mới và hiện đại, các trường học đều có phòng
máy tính, phòng học đa năng, phòng học có máy chiếu… đó là điều kiện tiên
quyết để giáo viên có thể sử dụng ứng dụng Kahoot vào việc dạy học và kiểm
tra đánh giá.
Như vậy, việc ứng dụng Kahoot vào dạy học là rất khả thi, đặc biệt là
ứng dụng vào hỗ trợ thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho HS ở
trường THPT.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩ của việc ứng dụng Kahoot trong việc thiết kế bài
tập lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông
“UNESCO đã nêu ra khẩu hiệu cho mục tiêu giáo dục của thế kỉ XXI:
Học ở mọi nơi (any where), Học mọi lúc (any when), Học suốt đời (long life)
và Dạy cho mọi người (any people)”Với sự phát triển của công nghệ thông
tin, sự hỗ trợ của các công cụ trong đó có Kahoot đã làm cho việc tổ chức bài
dạy Lịch sử trở nên dễ dàng hơn, đáp ứng được yêu cầu dạy và học, và phần
nào đảm bảo được khẩu hiệu đã nêu trên.
Về kiến thức: Với công cụ Kahoot trước hết GV có thể sử dụng để hỗ
trợ việc thiết kế một bài dạy ấn tượng các tính năng ưu việt. GV là người xây
dựng, thiết kế bài dạy nên với việc sử dụng ứng dụng Kahoot GV hoàn toàn
có thể xây dựng lên một hệ thống lớp học tương tác, GV có thể thiết kế bài
dạy theo mục đích của mình (ví dụ: sử dụng Kahoot thiết kế bài tập phần khởi
động, mở đầu bài học; hoặc sử dụng Kahoot để thiết kế bài tập nghiên cứu
kiến thức mới… ),“Kahoot cho phép tích hợp hình ảnh, video một cách dễ
dàng, thuận tiện và nhanh chóng, như vậy có thể thu hút HS hứng thú, tập
trung vào nội dung bài học. Đồng thời với tính năng trực tuyến, Kahoot cho
phép sử dụng hình ảnh, âm thanh hay một đoạn video phim tư liệu lịch sử sẵn
có trên internet phục vụ cho bài dạy một cách dễ dàng. Cũng với tính năng
trực tuyến ấy GV có thể theo dõi, kiểm tra” đánh giá cũng như hỗ trợ kịp thời
các hoạt động học tập của HS.
17
Sử dụng ứng dụng Kahoot vào thiết kế bài tập không chỉ phục vụ cho
quá trình dạy học, lĩnh hội tiếp thu kiến thức mà còn sử dụng để hỗ trợ việc
ôn tập và kiểm tra đánh giá.
“Về kĩ năng: Bên cạnh việc sử dụng ứng dụng Kahoot vào học tập thì
còn rèn luyện cho HS nhiều kĩ năng trong cuộc sống hiện đại. Việc tìm tòi,
khám phá một loại hình công nghệ mới trước hết sẽ kích thích sự sáng tạo của
HS, đồng thời giúp HS phát triển những kĩ năng như: tin học, tìm kiếm thông
tin”…
Về thái độ: HS có thái độ ngưỡng mộ với những phát minh công nghệ
hoặc làm tăng niềm đam mê công nghệ ở mỗi cá nhân.
“Như vậy, khi thiết kế một bài dạy Lịch sử có sử dụng công cụ hỗ trợ
Kahoot vừa đảm bảo được các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ cho HS
vừa cung cấp cho HS những kiến thức, kĩ năng về sử dụng phương tiện công
nghệ, giúp HS phát triển toàn diện hơn trong thời đại mới, vừa góp phần thay
đổi cách nhìn của xã hội về vai trò”vị trí của môn Lịch sử ở trường phổ thông.
1.1.3. Quan niệm về bài tập lịch sử
* Khái niệm về bài tập
“Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về “bài tập”
Khái niệm “bài tập” theo tiếng Anh: Exercise, tiếng Pháp: Exercice,
tiếng Nga: Uprejniê… là chỉ một hoạt động của HS nhằm rèn luyện thể chất
và trí tuệ: Bài tập thể dục, bài tập vẽ, bài tập toán, bài tập Lịch sử…
“Khái niệm “bài tập” khi dùng trong ngành giáo dục (dạy học), theo “Từ
điển tiếng Việt” khái niệm bài tập có nghĩa là “bài ra cho HS làm để vận dụng
những điều đã học” [16;tr.17] - lí giải này chỉ mới giảo thích về mặt thuật
ngữ, chứ chưa đi sâu vào bản chất của khái niệm bài tập.”
“Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang, khi nới đến khái niệm bài tập ông cho
rằng chúng ta không thể không nhắc đến mội tướng quan giữa bài tập với
18
người làm bài tập. Như vậy, bài tập được gọi là bài tập chỉ khi nó là đối tượng
hoạt động của một chủ thể xác định” tức là có một “người giải”.
“Trong cuốn “Bài tập trong dạy học Lịch sử ở trường THPT. Một số vấn
đề lí luận và thực tiễn”, Nxb Giáo dục của tác giả”Trần Quốc Tuấn đã định
nghĩa: “Bài tập là một hệ thống tin xác định bao gồm những điều kiện và yêu
cầu đưa ra trong quá trình dạy học, đòi hỏi người học một lời giải đáp, mà
lời giải đáp này về toàn bộ hoặc từng phần không ở trạng thái có sẵn của
người giải tại thời điểm mà bài tập được đưa ra” [16;tr.18]. Do đó, bài tập
không đơn thuần chỉ là sự hoàn thiện, vận dụng và củng cố các kiến thức đã
học mà còn là nguồn nhận thức quan trọng trong quá trình học tập.
“Trong các tài liệu khoa học cũng như trong thực tiễn dạy học, chúng ta
thường dung các thuật ngữ như câu hỏi (câu hỏi theo tiếng Anh và Pháp là
Question và được sử dụng khá phổ biến trong dạy học cũng như trong thực
tiễn cuộc sống), bài tập, câu hỏi lịch sử, bài tập lịch sử. Chúng ta có thể nhận
thấy giữa câu hỏi và bài tập có quan hệ với nhau” đồng thời cũng có điểm
giống và khác nhau sau đây:
“Xét về chức năng dạy học: Trong dạy học nói chung, để có thể tổ chức
thành công một hoạt động nhận thức, kiểm tra đánh giá và phát triển năng lực
cho HS, người GV cần phải có những câu hỏi và bài tập để làm phương tiện
tổ chức các hoạt động.”
“Xét về hình thức: câu hỏi và bài tập cũng có những điểm khác nhau.
Câu hỏi chỉ nêu yêu cầu hoặc nhiệm vụ mà HS phải trả lời, còn bài tập vừa có
dữ liệu vừa có yêu cầu, HS phải căn cứ vào dữ liệu để giải quyết được yêu
cầu một cách xác đáng nhất”.
Như vậy, bài tập phức tạp hơn câu hỏi rất nhiều, đòi hỏi học sinh phải có
sự đầu tư hơn về cả thời gian lẫn công sức để có thể giải quyết được nhiệm vụ
của bài, và tác dụng đối với quá trình nhận thức, giáo dục, rèn luyện kĩ năng,
kĩ xảo cho HS cũng cao hơn.
19
* Khái niệm về Bài tập Lịch sử (BTLS)
Trong cuốn “Bài tập trong dạy học Lịch sử ở trường THPT, Một số vấn
đề lí luận và thực tiễn”, NXB Giáo dục Việt Nam, của tác giả Trần Quốc
Tuấn, tác giả đã đưa ra quan niệm: “Bài tập Lịch sử là khái niệm chỉ một hệ
thông tin xác định về tổ chức quá trình dạy học lịch sử khi kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của HS trên các lĩnh vực kiếm thức, thái độ và kĩ năng, kĩ
xảo” [16;tr.18].
“Đặc trưng của nội hàm khái niệm BTLS:
(1) BTLS cung cấp một hệ thông tin và quy định nhiệm vụ mà HS phải
thực hiện hay mục tiêu mà GV và HS phải hoàn thành và đạt được trong quá
trình dạy và học môn Lịch sử (bao gồm kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng
lực cần hình thành cho HS).
(2) BTLS được tiến hành ở tất cả các khâu trong quá trình dạy học:
Nghiên cứu kiến thức mới, hệ thống hóa kiến thức, vận dụng, kiểm tra, đánh
giá.
(3) BTLS đặc biệt là bài tập nhận thức là phương tiện chính, chủ đạo
của dạy học nên vấn đề nhằm phát triển năng lực tư duy độc lập, sáng tạo của
học sinh.
(4) BTLS là phương tiện thúc đẩy năng lực tự học của HS, giúp HS tiếp
cận với phương pháp tự học, tự nghiên cứu.
BTLS đạt yêu cầu là phải đảm bảo tính vừa sức đối với HS, nghĩa là bài
tập được đặt ra ở các mức độ khác nhau sao cho phù hợp với tất cả đối tượng
HS, BTLS không chỉ đơn thuần là câu hỏi trong SGK. BTLS có vai trò quan
trọng đối với quá trình học tập và nhận thức của HS, không chỉ kích thích tư
duy độc lập, chủ động sáng tạo của HS, mà còn giúp HS làm quen với phương
pháp tự học”tự nghiên cứu.
1.1.4. Đặc điểm của kiến thức lịch sử ở trƣờng phổ thông
20
“Để HS nắm vững kiến thức Lịch sử thì bên cạnh các biện pháp sư
phạm đúng đắn thì GV cũng cần hiểu rõ được những đặc điểm của kiến thức
Lịch sử. Không giống với kiến thức của nhiều bộ môn khác, kiến thức Lịch sử
có những đặc điểm rất nổi bật: tính quá khứ, tính không lặp lại, tính cụ thể,
tính hệ thống”sự thống nhất giữa “sử” và “luận”.
Thứ nhất là tính quá khứ: “Lịch sử là quá trình phát triển hợp quy luật
của xã hội loài người từ lúc con người và xã hội hình thành đến nay”
[13;tr.139]. “Nghĩa là tất cả những sự kiện, hiện tượng mà HS được học đều
đã xảy ra. Do đó, HS không thể trực quan sinh động lịch sử quá khứ mà chỉ
có thể tiếp cận một cách gián tiếp thông qua các tài liệu được lưu lại hoặc trên
cơ sở phân tích, suy luận từ những sự kiện hiện tượng tương tự”
Thứ hai là tính không lặp lại: “Kiến thức Lịch sử mang tính không lặp
lại cả về không gian và thời gian. Mỗi sự kiện, hiện tượng Lịch sử chỉ xảy ra
trong một thời gian và không gian xác định” [13;tr.139]. “Điều này đặt ra yêu
cầu khi trình bày một sự kiện, hiện tượng lịch sử nào đó cần xem xét cụ thể về
không gian và thời gian qua đó nhận thấy các sự kiện lịch sử cụ thể, riêng biệt
song có mối quan hệ kế thừa, phát triển”
Thứ ba là mang tính cụ thể: “Lịch sử là khoa học nghiên cứu tiến trình
lịch sử cụ thể của các nước, các dân tộc khác nhau và quy luật của nó. Lịch
sử mỗi nước, mỗi dân tộc đều có diện mạo riêng do những điều kiện riêng quy
định” [13;tr.139]. “Chính đặc điểm này đòi hỏi việc trình bày các sự kiện,
hiện tượng lịch sử càng cụ thể, càng sinh động thì càng hấp dẫn. Mỗi sự kiện,
hiện tượng Lịch sử đều gắn liền với các khoảng không gian, thời gian, nhân
vật và địa điểm cụ thể. Tuy mỗi sự kiện đều có những đặc điểm riêng song
đều phát triển theo quy luật chung của tiến trình Lịch sử nhân loại”
Thứ tư là tính hệ thống (logic lịch sử): “Lịch sử diễn ra trong một
không gian, thời gian rộng lớn ở nhiều thời đại khác nhau, ở nhiều nước khác
nhau. Nội dung kiến thức Lịch sử rất phong phú: Đề cập đến mọi lĩnh vực của
21
đời sống xã hội loài người bao gồm: Chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa –
nghệ thuật, khoa học – kĩ thuật…” [13;tr178]. “Các nội dung đó được sắp sếp
một cách hệ thống. Việc cung cấp kiến thức mới cũng như ôn tập kiến thức đã
học cần làm rõ mối liên hệ chặt chẽ giữa các sự kiện đồng đại, lịch đại, làm rõ
tính logic, tất yếu của Lịch sử”
Thứ năm: Kiến thức Lịch sử còn mang tính thống nhất giữa “sử” và
“luận”. “Phần sử là các sự kiện, hiện tượng đã xảy ra trong xã hội loài người
(lịch sử thế giới) cũng như của dân tộc (lịch sử dân tộc), nó bao gồm nhiều
yếu tố tạo thành như: thời gian, địa điểm, nhân vật, diễn biến, kết quả… và
giúp HS biết Lịch sử diễn ra như thế nào. Phần luận là cách giải thích, đánh
giá, nhận xét, bình luận về các sự kiện lịch sử đã xảy ra. Hai phần sử và luận
có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời” [26;tr.7].
Kết luận, lịch sử là một bộ môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, kiến
thức lịch sử vì vậy cũng khá trừu tượng vì lịch sử không chỉ phản ánh một sự
kiện đơn lẻ mà là nhóm các sự kiện có liên quan. Vì vậy, GV cần sử dụng
biện pháp sư phạm phù hợp để giúp HS tiếp thu kiến thức Lịch sử một cách
tốt nhất.
1.1.5. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi và nhận thức của HS THPT
* Đặc điểm tâm lí lứa tuổi HS THPT
Nói một cách khái quát nhất: “Tâm lí bao gồm tất cả những hiện tượng
tinh thần xảy ra trong đầu óc con người, gắn liền và điều hành mọi hành
động, hoạt động của con người” [20;tr.6]. Các hiện tượng tâm lí đóng vai trò
quan trọng đặc biệt trong đời sống của con người, trong các hoạt động sống
như: công việc, học tập… và trong mối quan hệ giữu con người với nhau
trong xã hội.
Học sinh THPT thuộc vào lứa tuổi từ 16 đến 18, đây là thời kì mà cơ
thể con người phát triển đạt mức trưởng thành. Sự phát triển về thể chất đạt
đến độ hài hòa, cân đối và phát triển ổn định. Hoạt động trí tuệ, tư duy ngôn
22
ngữ, kĩ năng giao tiếp của các em phát triển ở mức cao. Vì vậy cần có phương
pháp phù hợp trong DHLS để phát triển tư duy và năng lực cho HS.
Petrvski - Nhà tâm lí học người Nga đã nói: “tính ham học hỏi và tính
tò mò là những đặc điểm của thiếu niên, nó mở rộng tâm hồn để hấp thụ cái
mới, cái thú vị và lớn lao, như cái bọt biển thấm hút những tin tức khác nhau,
song xu hướng ưu thế và tính ham hiểu biết có thể khác nhau” [1;tr.153].
Theo Hà Thế Ngữ thì lứa tuổi này: “Mong muốn khẳng định giá trị của
phẩm chất và năng lực bản thân, mong muốn tự lập, mong muốn làm những
việc có ý nghĩa…”[17;tr.72].
“So với HS trung học cơ sở thì HS THPT có sự thay đổi về các hoạt
động học tập và các hoạt động khác, hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ
đạo nhưng yêu cầu cao hơn về tính tích cực, tự giác và độc lập về trí tuệ, trình
độ tư duy. Hứng thú và thái độ học tập của lứa tuổi HS THPT thường gắn liền
với mong muốn nghề nghiệp nên sẽ mang tính đa dạng, sâu sắc và bền vững
hơn. Thái độ học tập của HS cũng có chuyển biến rõ rệt (tăng mạnh mẽ) vì
các em ý thức được tầm quan trọng của việc học trong giai đoạn này, bởi các
em đang đừng trước ngưỡng cửa cuộc đời”học tập mang ý nghĩa sống còn
trực tiếp. Đồng thời các em có sự lựa chọn với từng môn học.
Mặt khác, ở lứa tuổi này mục tiêu học tập của HS đã được xác định và
trở nên rõ ràng hơn. Các em thường có sở thích ổn định với một lĩnh vực, một
tri thức hay một hoạt động nào đó đặc trưng, do đó các em càng có mong
muốn và nhu cầu cao hơn trong việc đào sâu và mở rộng tri thức tương ướng
với các lĩnh vực mà các em đang theo đuổi. Đồng thời đây là độ tuổi ưa thích
tìm tòi khám phá, trải nghiệm học mà chơi - chơi mà học, ham thích các
phần mềm điện tử… Vì vậy, ứng dụng Kahoot được thiết kế dựa trên nền tảng
trò chơi, khi được ứng dụng vào giảng dạy sẽ có ưu thế giúp HS chủ dộng tiếp
cận với công nghệ và lĩnh hội kiến thức một cách tự nhiên nhất. Đây là điều
kiện vô cùng thuận lợi cho sự phát triển về tư duy và năng lực của các em.
23
“Như vậy với đặc điểm tâm sinh lí riêng biệt, sự trưởng thành về tư duy
và thao tác học tập của HS THPT, đòi hỏi người GV phải nhanh nhạy đề ra
các biện phát sư phạm phù hợp, khi UDCNTT và dạy học phải có biện pháp
đáp ứng phù hợp với sự phát triển của lứa tuổi. Sự học tập mà được tiến hành
trong sự khám phá, trải nghiệm luôn mang lại sự thú vị và hứng thú cho HS.
Cùng với đặc trưng của bộ môn Lịch sử là tìm hiểu về những sự kiện, hiện
tượng đã diễn ra, thuộc về quá khứ thì càng đòi hỏi cao hơn ở người GV khi
UDCNTT vào giảng dạy”
* Đặc điểm nhận thức
Đặc điểm nhận thức của con người theo quan điểm của Lê nin: “Từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và tư duy trừu tượng đến thực tiễn,
đó là con đường biện chứng của nhận thức lí tính, nhận thức hiện thực khách
quan” [13;tr.270].
“Quá trình nhận thức của HS về cơ bản cũng diễn ra theo quy luật nhận
thức chung của loài người, từ nhận thức cảm tính (tri giác) đến nhận thức lí
tính (tư duy, trừu tượng, khái quát) rồi liên hệ đến thực tiễn để kiểm tra nhận
thức. Quá trình này bắt đầu từ việc thu thập tri thức lịch sử (do GV cung cấp
và học liệu), tạo biểu tượng (quan sát tranh, ảnh, lược đồ, video, phim tư liệu
dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin kết hợp các biện pháp sư phạm của
GV), từ đó rút ra khái niệm, bài học, quy luật lịch sử và vận dụng và giải
quyết các vấn đề thực tiễn”
“Đặc điểm nhận thức của HS THPT còn thể hiện ở tính gián tiếp. Do
đặc điểm của tri thức lịch sử có tính quá khứ, nên quá trình nhận thức của HS
không thể tiếp cận trực tiếp với quá khứ, mà phương thức nhận thức của HS
chủ yếu thông qua tài liệu, qua GV”nghĩa là tiếp nhận tri thức một cách gián
tiếp.
“Tính được hướng dẫn cũng là một đặc điểm của nhận thức của HS
THPT. Quá trình nhận thức của HS được tiến hành trong môi trường sư phạm
24
nhất định theo con đường đã được khám phá dưới sự dẫn dắt của GV. Đối với
việc học tập, HS không phải là phát minh ra cái mới cho nhân loại mà là nhận
thức, rút ra bài học đối với bản thân mình từ kho tàng tri thức nhân loại. HS là
đối tượng của quá trình dạy học, việc học tập là quá trình nhận thức của HS,
việc giảng dạy của GV là sự hướng dẫn, tổ chức, hỗ trợ giúp HS học tốt”
Theo nhà giáo dục học Dix-tec-vec: “Người giáo viên tồi chuyền đạt chân lí,
người giáo viên giỏi dạy người ta cách tìm ra chân lí” [21;tr.37].
“Tính giáo dục: Quá trình nhận thức chính là quá trình HS được giáo
dục một cách toàn diện, không chỉ là lĩnh hội tri thức mà còn rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo, hình thành năng lực của người công dân đáp ứng nhu cầu xây
dựng và bảo vệ tổ quốc”.
“Như vậy, kết quả của quá trình nhận thức là hiệu quả của quá trình
dạy học. Việc nghiên cứu đặc điểm của nhận thức của HS là cơ sở cho quá
trình dạy học đạt được mục tiêu đề ra”.
“Với đặc điểm tâm lí và nhận thức của HS, GV cần phải đưa ra biện
pháp giáo dục phù hợp kết hợp với việc sử dụng phương tiện công nghệ góp
phần phát triển tư duy, khích thích tính tích cực trong học tập lĩnh hội kiến
thức lịch sử của HS. Việc ứng dụng Kahoot vào bài dạy tạo nên sự hứng thú,
chủ động trong lĩnh hội và khắc sâu kiến thức cho HS, góp phần hình thành
năng lực nhận thức và tư duy lịch sử”
25
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn lịch
sử ở trƣờng trung học phổ thông
“Thấy rõ được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học
ở các trường THPT thông qua các chính sách, nghị quyết của bộ Giáo dục và
Đào tạo nên hầu hết các trường THPT đều ứng dụng CNTT vào dạy học. Đặc
biệt đối với bộ môn Lịch sử cũng luôn được GV chú trọng và quan tâm đến
việc ứng dụng CNTT vào xây dựng, thiết kế các bài giảng”
Để nắm bắt được thực trạng chung về sử dụng các phương tiện công
nghệ trong dạy học, chúng tôi đã thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau,
qua thâm nhập thực tế (dự giờ, trao đổi), từ đó chúng tôi rút ra một số nhận
định:
Hiện nay, nhiều trường học đã có điều kiện đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ
thống trang thiết bị và được triển khai khá thường xuyên việc sử dụng phương
tiện công nghệ vào trong dạy học (THPT Đông Anh - Hà Nội, THPT Yên lạc
- Vĩnh Phúc, THPT Dương Quảng Hàm - Hưng Yên …)
Phần lớn GV đều đã quan tâm đến việc tìm hiểu công nghệ dạy học
mới và sự hỗ trợ của các thiết bị dạy học, việc ứng dụng CNTT trong dạy học
là khả thi và đóng góp không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Các phương tiện công nghệ thường được giáo viên sử dụng vào trong dạy học
hiện nay như: Microsoft Word, Microsoft Powerpoint, Proshow Producer…
Hiện nay, ở các trường phổ thông, ban lãnh đạo nhà trường đã quan
tâm, khuyến khích về cả vật chất lẫn tinh thần, tạo mọi điều kiện để GV có
thể ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Ví dụ, trường THPT Yên Lạc thường tổ
chức các kì hội thao giảng bắt buộc GV phải sử dụng phương tiện công nghệ
vào dạy học.
26
Khác với phương pháp dạy học truyền thống, các bài dạy có sử dụng
phương tiện công nghệ giúp HS hứng thú hơn vào bài học, chủ động tiếp thu
kiến thức hơn, các kiến thức lịch sử không còn khô khan, nhàm chán.
Tuy nhiên, việc UDCNTT vào dạy học vẫn còn nhiều bất cập:
- Các trường phổ thông ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng xâu vùng
xa, điều kiện phương tiện dạy học còn thiếu thốn, cơ sở vật chất hạ tầng chưa
đảm bảo yêu cầu, các thiết bị kĩ thuật như máy tính nếu có cũng chỉ phục vụ
công tác văn phòng.
- Vì nhiều lí do như trình độ tin học, ngoại ngữ còn hạn chế, thiếu
nguồn tư liệu: tranh ảnh, phim tư liệu… nên GV không có điều kiện tiếp cận
phương tiện công nghệ để ứng dụng vào giảng dạy. Một bộ phận không nhỏ
GV còn nặng tâm lí ngại tiếp cận với các phương tiện công nghệ hiện đại,
thậm chí cho rằng việc UDCNTT vào dạy học là không khả thi do điều kiện
của nhà trường, cho rằng việc UDCNTT vào dạy học không thể phổ biến rộng
và kết quả đem lại không được bao nhiêu so với phương pháp dạy học truyền
thống. Hơn nữa việc xây dựng, thiết kế một bài dạy có sử dụng phương tiện
công nghệ một cách hiệu quả cần đầu tư nhiều thời gian và công sức.
- Nhiều nhà trường còn đưa ra những lí do khó khăn chủ quan, khách
quan, tỏ ra ít quan tâm đến vấn đề này, chưa có chính sách, biện pháp cụ thể
phù hợp để khuyến khích GV sử dụng phương tiện công nghệ vào dạy học
như: tổ chức lớp bồi dưỡng, tập huấn UDCNTT vào dạy học, hay tổ chức
đánh giá, trao đổi, khen thưởng…
- Nhiều GV sau khi tiếp cận với phương tiện công nghệ và các phần
mềm dạy học thì lại tuyệt đối hóa vai trò của phương tiện công nghệ trong
dạy học và cho rằng nó có thể thay thế các hình thức, phương pháp dạy học
truyền thống. Một số GV thì lại chỉ quan tâm đếm thao tác giữa HS và máy
chiếu, không chú ý đến việc tổ chức, điều khiển các hoạt động tương tác giữa
GV - HS, HS - HS.
27
Nhận thức được sự cần thiết của việc sử dụng phương tiện công nghệ
một số GV đã có cố gắng tiếp cận và ứng dụng vào dạy học. Có thể nói, việc
ứng dụng các phương tiện công nghệ ít nhiều đã có tác động tích cực góp
phần vào quá trình đổi mới phương pháp dạy học nâng cao hiệu quả dạy học.
Tuy nhiên do chưa có kinh nghiệm cũng như thiếu tài liệu hướng dẫn lí thuyết
và thực hành… nên giáo viên vẫn còn nhiều lúng túng trong việc ứng dụng
CNTT vào dạy học, chưa cân bằng được giữa phương pháp dạy học truyền
thống, giữa các yêu cầu sư phạm và yếu tố kĩ thuật hoặc khai thác ứng dụng
còn đơn điệu, thiếu sáng tạo… do đó hiệu quả dạy học vẫn chưa cao. Tuy
nhiên để rõ thực trạng hơn chúng tôi đã tiến hành khảo sát.
1.2.2. Thực trạng sử dụng ứng dụng Kahoot trong việc hỗ trợ thiết kế
bài tập môn lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông
1.2.2.1. Mục đích, phạm vi khảo sát
“Đổi mới phương pháp dạy học trong các môn học nói chung và trong
bộ môn Lịch sử nói riêng ở trường phổ thông góp phần tạo nên những thay
đổi nhất định, chất lượng dạy học được nâng cao. Việc ứng dụng CNTT vào
dạy học Lịch sử hiện nay đang dần phổ biến hơn ở trường THPT. Tuy nhiên
vẫn còn một bộ phận không nhỏ GV vẫn trung thành với cách dạy học truyền
thống, chưa áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào dạy học, điều này
đã làm ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng dạy và học bộ môn Lịch sử. Do đó,
việc tiến hành điều tra, khảo sát về thực trạng ứng dụng CNTT nói chung và
thực trạng việc sử dụng ứng dụng Kahoot nói riêng trong dạy học Lịch sử ở
trường THPT” cũng như sự cần thiết của việc ứng dụng Kahoot vào việc dạy
và học môn Lịch sử ở trường phổ thông.
“Từ kết quả khảo sát, điều tra về thực tiễn dạy học để đưa ra những kết
luận chung và đặt ra yêu cầu giải quyết nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
môn Lịch sử, trong đó đặc biệt nhấn mạnh việc sử dụng phương tiện công
nghệ vào dạy học Lịch sử ở trường THPT”
28
Chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát ý kiến của 15 GV và 150 HS các
trường THPT Yên Lạc (Vĩnh Phúc), THPT Đông Anh (Hà Nội), THPT
Dương Quảng Hàm (Hưng Yên)…
1.2.2.2. Nội dung điều tra, khảo sát
Nội dung điều tra, khảo sát tập trung vào các vấn đề cơ bản sau:
“Tìm hiểu quan niệm của GV về các vấn đề: Mức độ cần thiết và mức
độ ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử, vai trò, ý nghĩa của UDCNTT
trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng; cách thức GV sử dụng
phương tiện công nghệ cho bài dạy Lịch sử; khả năng ứng dụng CNTT trong
dạy học; đánh giá về mức độ hứng thú của HS khi GV ứng dụng phương tiện
công nghệ vào dạy học; những khó khăn của GV khi triển khai bài dạy với sự
hỗ trợ của phương tiện công nghệ; và cuối cùng là những đề xuất của GV cho
việc UDCNTT”vào dạy học Lịch sử được hiệu quả hơn.
“Đối với HS, Nội dung điều tra, khảo sát tập trung vào tìm hiểu hứng
thú của HS đối với môn Lịch sử, với các bài dạy có có sử dụng phương tiện
cộng nghệ nói chung và công cụ Kahoot nói riêng; mức độ sử dụng Kahoot
trong giờ học Lịch sử; quá trình hướng dẫn HS sử dụng công cụ Kahoot; khả
năng ứng dụng Kahoot phục vụ cho quá trình học tập của HS; những thuận lợi
và khó khăn khi HS sử dụng Kahoot; ý kiến đánh giá” phản hồi và mong
muốn của HS về việc sử dụng Kahoot hiệu quả hơn trong học tập Lịch sử.
1.2.2.3. Kết quả khảo sát
Qua thống kê, phân tích và xử lí số liệu, chúng tôi đã thu được kết quả
như sau:
* Quan niệm của GV và HS
Thứ nhất, quan niệm về mức độ cần thiết của việc ứng dụng CNTT và
vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử ở trường
THPT.
29
- Sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử ở trường
THPT (Rất cần thiết/cần thiết/bình thường/không cần thiết).
Với việc nhận thức đúng đắn về mức độ cần thiết của việc ứng dụng
CNTT vào dạy học sẽ định hướng cho GV sử dụng phương tiện công nghệ
một hiệu quả và phù hợp với nội dung từng bài dạy. Kết quả điều tra cho thấy
toàn bộ giáo viên được chọn khảo sát (100%) đều thống nhất cho rằng việc
ứng dụng CNTT vào dạy học là cần thiết (trong đó: 22,2% GV cho rằng rất
cần thiết). Điều này cho thấy chủ trương đổi mới phương pháp dạy học của bộ
Giáo dục và Đào tạo trong những năm qua đã thu được hiệu quả nhất định, có
tác động đến nhận thức của GV đã phần ý nghĩa và tầm quan trọng của việc
ứng dụng CNTT và dạy học.
Hình 1.1: Biểu đồ tổng hợp ý kiến giáo viên về mức độ cần thiết của việc ứng
dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %)
- Khi được hỏi về vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong dạy
học Lịch sử, (66,7%) ý kiến GV cho rằng các sự kiện Lịch sử được tái hiện
một cách sinh động, hấp dẫn do đó khơi gợi được hứng thú học tập và HS có
thể tiếp thu, ghi nhớ và lưu giữ nội dung kiến thức dễ dàng hơn, lâu hơn…
33,3% cho rằng Khắc phục những hạn chế khi sử dụng phương tiện dạy học
truyền thống như: phấn bảng, tranh ảnh…
30
Hình 1.2: Biểu đồ tổng hợp ý kiến GV về vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng
CNTT trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %)
Từ kết quả cho thấy, GV ở trường THPT đã nhận thức được việc ứng
dụng CNTT vào dạy học Lịch sử là cần thiết và sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả học tập và phát triển năng lực cho HS.
Thứ hai, mức độ sử dụng phương tiện công nghệ của giáo viên và hứng
thú học tập của học sinh.
- Mức độ sử dụng phương tiện công nghệ của GV vào trong dạy học
Lịch sử đươc đánh giá ở các mức độ: Thường xuyên, thỉnh thoảng, hiếm khi,
chưa bao giờ.
Khi điều tra về mức độ thường xuyên sử dụng phương tiện công nghệ
trong dạy học môn Lịch sử ở trường THPT, 100% GV được khảo sát đều chỉ
dừng ở mức thỉnh thoảng sử dụng phương tiện công nghệ trong dạy học. Qua
đó có thể thấy dù đã nhận thức được mức độ cần thiết của việc ứng dụng
CNTT nhưng việc sử dụng phương tiện công nghệ vào dạy học còn chưa
được thường xuyên, đại đa số GV thỉnh thoảng mới sử dụng.
- Khi được hỏi về việc thích học Lịch sử bằng cách sử dụng phương
tiện công nghệ (Rất thích/thích/bình thường/không thích), kết quả điều tra thu
được cho thấy có 85,5% ý kiến HS thích học Lịch sử bằng cách sử dụng
phương tiện công nghệ (trong đó: 47,8% rất thích, 37,7% thích), còn lại 13%
ý kiến HS bình thường với việc học Lịch sử bằng cách sử dụng phương tiện
31
công nghệ, chỉ có duy nhất 1% không thích học Lịch sử bằng cách sử dụng
phương tiện công nghệ.
Hình 1.3: Biểu đồ tổng hợp ý kiên HS về mức độ thích học Lịch sử bằng cách
sử dụng phương tiện công nghệ (đơn vị %)
- Mức độ hứng thú học tập của HS khi GV ứng dụng CNTT vào dạy
học Lịch sử ở trường THPT: Rất hứng thú/hứng thú/bình thường/không hứng
thú.
GV đánh giá về mức độ hứng thú học tập của HS khi GV ứng dụng
CNTT vào dạy học Lịch sử là 75% ý kiến GV cho rằng HS hứng thú khi GV
ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử và 25% ý kiến GV cho rằng HS rất khi
GV ứng dụng CNTT vào dạy học Lịch sử.
Hình 1.4: Biểu đồ tổng hợp ý kiên GV về mức hứng thú của HS khi GV ứng
dụng CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %)
32
Về phía HS, khi được hỏi về mức độ hứng thú của HS khi GV ứng
dụng CNTT vào dạy học Lịch sử là 33,8% ý kiến HS rất hứng thú, 39,7% ý
kiến HS hứng thú, và 23,5% ý kiến HS bình thường.
Hình 1.5: Biểu đồ tổng hợp ý kiên HS về mức hứng thú khi GV ứng dụng
CNTT vào dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %)
“Từ kết quả điều tra khảo sát cho thấy, GV đã có nhận thấy được vai
trò, ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử đó chính là giúp
HS hứng thú hơn vào bài học. Đa số HS đều rất hứng thú khi GV ứng dụng
CNTT vào dạy học. Điều này cũng chứng tỏ mức độ quan tâm của HS đối với
CNTT là rất lớn, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận nhỏ ý kiến HS cho
rằng mình cảm thấy bình thường hoặc không hứng thú khi GV sử dụng CNTT
vào dạy học. Nguyên nhân có thể là do việc ứng dụng CNTT và dạy học còn
chưa được thường xuyên và hiệu quả, HS khó tập trung ghi chép, hoặc do GV
thiếu sự tương tác”… vì thế dẫn tới tình trạng một số bộ phận HS chưa nhận
thức rõ ý nghĩa và vai trò của CNTT trong học tập.
Thứ ba, thực trạng sử dụng phương tiện công nghệ trong dạy và học
của GV và HS.
Những phần mềm ứng dụng thường xuyên được thầy (cô) sử dụng
trong dạy học Lịch sử (PowerPoint/Prezi/Kahoot/Phần mềm khác). Khi được
hỏi về các phần mềm ứng dụng mà các thầy (cô) thường xuyên sử dụng khi
dạy học Lịch sử thì 100% ý kiến GV được khảo sát là PowerPoint.
33
Khi được hỏi phương tiện dạy học mà GV thường sử dụng, có 34,8% ý
kiến HS cho rằng GV thường xuyên thiết kế bài giảng trên máy và sử dụng
vào giảng dạy, 30,4% ý kiến HS cho rằng GV thi thoảng sử dụng máy chiếu
và sơ đồ vào các bài dạy, 27% ý kiến HS cho rằng GV chỉ sử dụng bảng, lời
nói, tranh ảnh tĩnh, 7,2% ý kiến HS đưa ra ý kiến khác (ví dụ GV sử dụng
bảng thông minh).
Hình 1.6: Biểu đồ tổng hợp ý kiên HS về phương tiện dạy học thường được
GV sử dụng trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %)
Cách thức sử dụng các phương tiện công nghệ của GV vào các bài dạy
Lịch sử (Thiết kế phim dựa trên hình ảnh/Thiết kế phiếu học tập trên
word/Chỉnh sửa phim tư liệu sẵn có/Thiết kế dự án/Thiết kế trò chơi khác/một
số loại hình khác). Kết quả khảo sát cho thấy: 44,4% GV chỉnh sửa tài liệu có
sẵn, 22,2% GV thiết kế phim dựa trên hình ảnh, 11,1% GV thiêt kế dự án,
11,1% GV thiết kế các loại trò chơi, 11,1% GV lựa chọn loại hình khác (ví dụ
như làm thẻ nhớ nhân vật, thiết kế bài giảng bằng PowerPoint, thiết kế bài
giảng theo các chủ đề).
34
Hình 1.7: Biểu đồ tổng hợp ý kiên GV về cách thức sử dụng phương tiện công
nghệ của GV trong dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %)
Như vậy với việc nhận thức và đánh giá được ý nghĩa của ứng dụng
CNTT vào dạy học, thì GV cũng đã dần đưa phương tiện công nghệ vào các
bài dạy của mình, tuy nhiên việc sử dụng còn chưa được thường xuyên và đa
dạng về cách thức và ứng dụng, nên phần nào đã khiến hiệu quả ứng dụng
CNTT chưa đạt được ở mức tối đa, có khi còn gây nhàn chán đối với HS.
Đối với HS, khi được hỏi về cách sử dụng phương tiện công nghệ vào
để giải quyết một nhiệm vụ học tập được giao, chúng tôi thu được kết quả:
36,2% ý kiến HS cho biết có sự hướng dẫn của GV để sử dụng phương tiện
công nghệ phù hợp, 33,3% ý kiến HS cùng bạn bè tìm ra phương tiện phù hợp
nhất cho nhiệm vụ, 21,7% ý kiến HS tự tìm hiểu cách sử dụng, 8,7% ý kiến
HS chọn vào một đáp án khác (sẽ tự giải quyết nhiệm vụ học tập mà không sử
dụng sự hỗ trợ của phương tiện công nghệ).
35
Hình 1.8: Biểu đồ tổng hợp ý kiến HS về cách thức tìm hiểu và sử dụng
phương tiện công nghệ trong học tập môn Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %)
Như vậy, bên cạnh việc GV ứng dụng phương tiên công nghệ vào dạy
học thì GV cũng đã chú ý đến việc định hướng, hướng dẫn HS sử dụng phương
tiện công nghệ vào giải quyết các nhiệm vụ học tập, hiệu quả dạy và học sẽ
được nâng cao hơn, sẽ không còn là một chiều GV là người truyền thụ, HS là
người tiếp thu kiến thức mà sẽ có sự tương tác nhiều hơn giữa GV và HS.
*Khả năng sử dụng ứng dụng Kahoot phục vụ vào việc dạy và học
của GV và HS
Kahoot là công cụ hỗ trợ giảng dạy và học tập miễn phí, được thiết kế
dựa trên nền tảng trò chơi (câu hỏi trắc nghiệm nhiều lực chọn, có thể chèn
hình ảnh, video) tạo nên hệ thống lớp học tương tác (sử dụng thiết bị thông
minh: smartphone, ipad, laptop).
Đối với GV khi được hỏi về việc đã từng sử dụng ứng dụng này vào
dạy học Lịch sử thì có 33,3% ý kiến GV cho biết đã mình từng sử dụng và có
66,7% ý kiến GV cho biết mình từng sử dụng.
36
Hình 1.9: Biểu đồ tổng hợp ý kiến GV về việc sử dụng ứng dụng Kahoot
vào dạy học Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %)
Tuy nhiên khi được hỏi về những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng
ứng dụng Kahoot trong dạy học Lịch sử thì đa số GV cho rằng việc sử dụng
ứng dụng Kahoot sẽ có được những thuận lợi nhất định: về cơ sở vật chất,
trang thiết bị máy móc… ở các trường THPT hiện nay hầu hết đều được đã
được trang bị khá đầy đủ, hơn nữa HS rất thích thú khi được học tập có sự hỗ
trợ của phương tiện công nghệ, điều này giúp các em chủ động tiếp thu kiến
thức. Kahoot với đặc điểm là ứng dụng hỗ trợ việc thiết kế bài tập với các
dạng câu hỏi khác nhau, thì có ý kiến GV cho rằng nó rất phù hợp, bởi kiến
thức của một bài học Lịch sử nhiều và thời gian dành cho các câu hỏi, bài tập
bị hạn chế. Kahoot được xây dựng trên hệ thống lớp học tương tác nên khi sử
dụng ứng dụng này vào bài học, GV có thể thu được những phản hồi học tập
từ HS, và đưa ra nhưng điều chỉnh sao cho phù hợp để tiết học đạt hiệu quả
hơn
Bên cạnh những thuận lợi thì cũng tồn tại những khó khăn đó là mất rất
nhiều thời gian từ việc xây dựng ý tưởng cho đến thiết kế bài tập, và sẽ gặp
khó khăn cho một bài tập thiết kế đẹp, khoa học, phù hợp với nội dung bài và
sử dụng công cụ một cách có hiệu quả, và sẽ tạo ra cho GV những khó khăn
nhất định trong việc quản lí lớp, học sinh lợi dụng việc được sử dụng phương
tiện công nghệ vào các mục địch khác. Tiếp nữa là khi sử dụng ứng dụng
37
Kahoot là cần có kết nối internet, nhiều trường vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu này.
Đối vơi HS, khi được hỏi về việc đã từng được sử dụng ứng dụng này
trong các giờ học lịch sử thì có 26,5% ý kiến HS cho biết mình đã từng được
sử dụng, 22,1% ý kiến HS cho biết mình từng được nghe nhắc đến ứng dụng
này nhưng chưa bao giờ được sử dụng, và có đến 51,5% ý kiến HS cho rằng
mình chưa bao giờ được biết đến ứng dụng này.
Hình 1.10: Biểu đồ tổng hợp ý kiến HS về việc sử dụng ứng dụng Kahoot
vào học tập môn Lịch sử ở trường THPT (đơn vị %)
Khi được hỏi về những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng ứng dụng
Kahoot trong học tập môn Lịch sử chúng tôi đã thu được một số ý kiến phản
hồi từ HS như sau: Bên cạnh những ý kiến chưa được sử dụng và mong muốn
được sử dụng, thì những HS đã được sử dụng đều cho rằng HS hứng thú hơn
khi được trực tiếp chơi, được trải nghiệm, điều đó giúp việc tiếp thu kiến thức
được dễ dàng hơn.
Từ kết quả khảo sát cho thấy Kahoot là một ứng dụng hỗ trợ việc thiết
kế bài tập trong dạy học Lịch sử rất hiệu quả, nhưng việc được biết đến và
được áp dụng vào các bài học môn Lịch sử ở trương phổ thông vẫn còn rất
hạn chế. Tuy nhiên khi được ứng dụng vào dạy học bên cạnh những thuận lợi
thì cũng còn tồn tại những khó khăn nhất định (đó chính là yêu cầu về trang
thiết bị, mạng internet và cần sự đầu tư thời gian và công sức hơn từ GV), và
38
cần đưa ra được những đề xuất nhất định để khắc phục được những khó khăn
và để việc sử dụng Kahoot được hiệu quả hơn.
* Mong muốn, đề xuất của GV và HS về việc sử dụng Kahoot trong
dạy học Lich sử được hiệu quả hơn
“Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở trường THPT
nói chung và đặc biệt là nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT trong dạy học,
chúng tôi đã ghi nhận những đề xuất, nguyện vọng của GV và HS ở một số
trường phổ thông trên địa bàn tỉnh” Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hưng Yên.
Đa số các GV đều cho rằng việc sử dụng phương tiện công nghệ trong
dạy học là cần thiết, và phải có mức độ nhất định, không nên quá lạm dụng
phương tiện công nghệ vì sẽ gây nhàm chán, HS tập chung vào chơi hơn là
học bài, hoặc sẽ lợi dụng việc được sử dụng sử dụng máy tính vào mục đích
khác gây cho GV khó khăn trong việc quản lí.
Ý kiến GV được khảo sát mong muốn được hướng dẫn sử dụng Kahoot
thành thạo hơn, và khuyến khích GV sử dụng một cách thường xuyên hơn vào
các bài dạy của mình. Tất cả ý kiến HS cũng đều mong muốn thầy (cô) ứng
dụng CNTT một cách thường xuyên hơn vào các bài dạy của mình, và bản
thân các em được sử dụng Kahoot nhiều hơn, và sử dụng một cách có hiệu
quả nhằm phục vụ cho việc học và phát triển năng lực bản thân.
Một số GV có mong muốn nhà trường mở rộng thêm các phòng đa
năng, phòng máy chiếu và máy tính để có điều kiện được sử dụng nhiều hơn.
Về phía HS đa số ý kiến của các em đều là chưa từng được biết hoặc
chưa đã nghe qua nhưng chưa được sử dụng Kahoot, và các em đều mong
muốn được học ít hơn về lí thuyết và được GV cho chơi nhiều hơn các trò
chơi có liên quan đến bài học hoặc được GV hướng dẫn cho các em tiếp cận
nhiều hơn với các phần mền ứng dụng trong quá trình học tập. Nhiều em cho
rằng những bài học kiến thức Lịch sử rất khô khan và mong muốn có sự liên
39
hệ với thực tiến cuộc sống. Ở một số trường, điều kiện cơ sở vật chất còn hạn
chế, HS mong muốn được tiếp cận nhiều hơn đến máy móc.
1.2.2.4. Đặt ra những vẫn đề cần giải quyết
“Việc điều tra, khảo sát lấy ý kiến của GV, HS không chỉ đưa ra đánh
giá, nhận xét về thực trạng dạy học, sử dụng phương tiện công nghệ, đặc biệt
là Kahoot trong dạy học Lịch sử mà còn là cơ sở để nêu ra những vấn đề cần
giải quyết nhằm nâng cao chất lượng môn học”
Thứ nhất, cần sử dụng phương tiện công nghệ một cách thường xuyên
và hiệu quả hơn, trong đó có Kahoot.
“Các bài giảng Lịch sử đã bước đầu có sự hỗ trợ của phương tiện công
nghệ, nhưng hình thức chủ yếu vẫn là thiết các bài trình chiếu đơn giản chứ
chưa đi sâu vào khai thác các chức năng, các công cụ phức tạp hơn, khả năng
ứng dụng và đem lại hiệu quả cao hơn, ví dụ như Kahoot. Một số GV thì gặp
vấn đề khó khăn khi thiết kế bài dạy có sự hỗ trợ của công cụ hiện đại gây
mất thời gian cho quá trình chuẩn bị và triển khai bài dạy. Vì vậy, dù đã nhận
thức được ý nghĩa to lớn của UDCNTT vào dạy học song giáo viên vẫn chưa
chú ý khai thác, phát huy được tối đa chức năng của phương tiện công nghệ,
đồng thời cũng chưa lựa chọn được công cụ hỗ trợ phù hợp để phát huy tính
tích cực, chủ động, tu duy sáng tạo của HS.”
Thứ hai, trình độ tin học, ngoại ngữ của GV (đặc biệt là GV lớn tuổi)
còn có những hạn chế nhất định.
Với sự phát triển của khoa học - kĩ thuật hiện đại, hầu hết GV đều biết
sử dụng máy tính, tuy nhiên một số GV vẫn chưa tích cực tìm hiểu, nghiên
cứu sử dụng các phương tiện công nghệ. Phương tiện công nghệ hiện đại dù
chỉ mang ý nghĩa như một công cụ trực quan, hỗ trợ GV trong việc truyền tải
kiến thức đến người học nhưng nếu không có kiến thức về công nghệ, không
nắm vững được phương pháp sử dụng thì cũng không thể phát huy được hiệu
quả của phương tiện công nghệ.
40
Thứ ba, Khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị ở trường phổ thông
cũng là một trở ngại lớn.
“Việc đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại cho dạy học cũng là
yếu tố quan trọng góp phần và việc đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu
quả dạy học. Bởi hầu hết các trường phổ thông hiện nay đều đã được trang bị
các thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình giảng dạy nhưng số lượng còn rất
hạn chế và chất lượng phòng máy chưa đáp ứng đủ yêu cầu, HS cũng rất ít
được tiếp xúc với thiết bị để phục vụ hoạt động học tập.”
“Trên cơ sở tìm hiểu về thực trạng UDCNTT trong dạy học và các vấn
đề cần giải quyết, chúng tôi hiểu sâu sắc hơn về đặc điểm môn học, nắm vững
những khó khăn trở ngại của việc sử dụng phương tiện công nghệ vào quá
trình dạy học nói chung và dạy học bộ môn Lịch sử nói riêng. Đồng thời cũng
là cơ sở thực tế quan trọng để chúng tôi đề xuất một số biện pháp khắc phục
những khó khắn trong đề tài này”
41
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
“Chương 1, đã đưa ra một số vấn đề lí luận và thực tiễn của việc sử
dụng ứng dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp
11 cho học sinh ở trường Trung học phổ thông”
“Thông qua tìm hiểu, phân tích và tổng hợp chúng tôi đã góp phần làm
rõ những khái niệm, tính khả thi và ý nghĩa của việc UDCNTT nói chung và
ứng dụng Kahoot nới riêng vào thiết kế bài dạy môn Lịch sử. Đề tài nghiên
cứu về ứng dụng và vai trò của Kahoot trong dạy học Lịch sử, từ đó GV có
thể vận dụng phương tiện công nghệ phù hợp nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh” nâng cao chất lượng dạy học.
“Qua kết quả điều tra, khảo sát thực trạng UDCNTT vào dạy học ở
trường phổ thông cho thấy: GV đã có nhận thức về vai trò và ý nghĩa của
phương tiện công nghệ trong dạy học, tuy nhiên còn nhiều khó khăn trong
chuẩn bị và triển khai. Các phương tiện công nghệ và công cụ hỗ trợ tuy đã
được sử dụng nhưng chưa được đa dạng” chưa kết hợp được nhiều hình thức
dạy học để tạo hứng thú học tập cho HS.
Trên cơ sở đó chúng tôi lựa chọn nội dung, đề xuất các biện pháp sử
dụng ứng dụng Kahoot trong dạy học phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho HS ở
trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở
trường THPT.
42
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG ỨNG DỤNG KAHOOT
HỖ TRỢ VIỆC THIẾT KẾ BÀI TẬP PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI LỚP
11 CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. THỰC
NGHIỆM SƢ PHẠM
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của phần lịch sử thế giới lớp 11
2.1.1. Vị trí phần lịch sử thế giới lớp 11
Phần Lịch sử thế giới ở SGK Lịch sử lớp 11 (chương trình chuẩn) gồm
02 phần: “Phần một - Lịch sử thế giới cận đại (Phần từ thế kỉ XIX đến đầu thế
kỉ XX), Phần hai - Lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm
1945)”
-“Chương trình Lịch sử thế giới cận đại (Phần từ thế kỉ XIX đến đầu
thế kỉ XX) ở SGK Lịch sử lớp 11 (chương trình chuẩn) gồm 03 chương, 08
bài, được bố cực theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
được giảng dạy trong 08 tiết”
“Phần một - Lịch sử thế giới cận đại (Phần từ thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ
XX) là phần thứ nhất trong chương trình Lịch sử lớp 11. Đây là thời kì tiếp
nối phần Lịch sử thế giới cận đại lớp 10”
“Phần Lịch sử thế giới cận đại là một phần quan trọng trong khóa trình
Lịch sử ở trường THPT, học sinh được học ở lớp 10 và lớp 11. Trong đó,
phần Lịch sử thế giới cận đại (phần từ thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX) đây là
giai đoạn có nhiều sự kiện lịch sử đã diễn ra và có những tác động ảnh hưởng
to lớn trên phạm vi toàn thế giới đó chính là sự ra đời, các giai đoạn phát triển
của chủ nghĩa tư bản và đưa đến hệ quả cho hầu hết các nước trên thế giới”
đồng thời là sự nâng cao mức độ hiểu biết về Lịch sử thế giới cận đại mà các
em đã được học ở chương trình Lịch sử lớp 8.
- Chương trình Lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm
1945) ở SGK Lịch sử lớp 11 (chương trình chuẩn) gồm 04 chương, 10 bài,
43
được bố cục theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
được giảng dạy trong 11 tiết.
Phần hai - Lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm 1945)
là phần thứ hai trong chương trình Lịch sử lớp 11. Đây là thời kì tiếp nối phần
một - Lịch sử thế giới cận đại.
“Phần Lịch sử thế giới hiện đại là một phần quan trọng trong khóa trình
Lịch sử ở trường THPT, học sinh được học ở lớp 11 và lớp 12. Trong đó,
phần Lịch sử thế giới hiện đại (phần từ năm 1917 đến năm 1945) là giai đoạn
biến động của lịch sử thế giới, trong gần 30 năm (1917-1945) nhiều sự kiện
lịch sử đã diễn ra và có những tác động ảnh hưởng to lớn trên phạm vi toàn
thế giới như hai cuộc chiến tranh thế giới, khủng hoảng kinh tế - tài chính”
đồng thời là sự nâng cao mức độ hiểu biết về Lịch sử thế giới hiện đại mà các
em đã được học ở chương trình Lịch sử lớp 8.
2.1.2. Mục tiêu phần lịch sử thế giới lớp 11
Sau khi học xong nội dung chương trình Lịch sử thế giới cận đại (Phần
từ thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX), Lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm
1917 đến năm 1945), HS có khả năng:
* Về kiến thức
- Trình bày được tình hình chính trị - xã hội và diễn biến của các cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Châu Á, Châu Phi và khu vực Mĩ
Latinh (Thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX).
- Chứng minh được Chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến tranh đế
quốc phi nghĩa.
- Trình bày được cuộc cách mạng tháng Mười Nga 1917 (Hoàn cảnh,
diễn biến, kết quả, ý nghĩa) và công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Liên
Xô.
- Trình bày được tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh
thế giới (1918 - 1939) trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.
44
- Trình bày được tình hình các nước Châu Á giữa hai cuộc chiến tranh
thế giới (1918 - 1939) trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.
- Trình bày được cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (về hoàn cảnh, diễn
biến, kết quả, hệ quả).
* Về kĩ năng
- Kĩ năng tổng hợp, phân tích, khái quát hóa các sự kiện, hiện tượng
lịch sử, so sánh mối tương quan, đánh giá bản chất, rút ra ý nghĩa của các sự
kiện lịch sử quan trọng, và đưa ra nhận xét, kết luận.
- Kĩ năng ứng dụng CNTT vào giải quyết các nhiệm vụ học tập.
- Kĩ năng quan sát và sử dụng tranh ảnh, lược đồ, nhận xét, nêu vấn đề
trao đổi, lập sơ đồ, bảng biểu các sự kiện cơ bản.
- Kĩ năng giao tiếp, thuyết trình, làm việc nhóm – cá nhân.
* Về thái độ
- Củng cố và nâng cao nhận thức về quy luật tiến hoa của lịch sử loài
người, lịch sử thế giới cận đại và hiện đại thông qua các giai đoạn phát triển
cửa lịch sử.
- Nâng cao lòng yêu thích và ham học hỏi môn lịch sử, ý thức quyết
tâm học tập và lao động để xây dựng đất nước phát triển để sánh vai với các
cường quốc.
- “Bồi dưỡng tình yêu thương nhân loại, có thái độ đúng đắn với chiến
tranh và hệ quả của nó, căm ghét chiến tranh, yêu chuộng hòa bình”
- “Bồi dưỡng ý thức tôn trọng, biết ơn với những thành quả của cuộc
cách mạng tháng Mười Nga”
- Có nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa các dân tộc, về chủ nghĩa
tư bản, chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa xã hội.
=> Góp phần hình thành năng lực cho HS:
- “Năng lực tư duy và tái hiện các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử.
45
- Năng lực nhận xét, đánh giá, rút ra ý nghĩa lịch sử và bài học kinh
nghiệm.
- Năng lực so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa.
- Năng lực vận dụng các kiến thức lịch sử vào giải quyết các vấn đề
thực tiễn”
2.1.3. Nội dung phần lịch sử thế giới lớp 11
* Phần lịch sử thế giới cận đại (Phần từ thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ
XX)
“Chương I: Các nước Châu Á, Châu Phi và khu vực Mĩ latinh (Thế kỉ
XIX đến đầu thế kỉ XX). Chủ nghĩa tư bản phát triển gắn liền với cuộc xâm
chiến các nước nhỏ chủ yếu ở Châu Á, Châu Phi và khu vực Mĩ latinh làm
thuộc địa. Dẫn đến mâu thuẫn cơ bản: Mâu thuẫn giữa các nước tư bản với
nhau đòi chia lại thuộc địa và đây cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chiến
tranh thế giới thứ nhất, mâu thuẫn giữa nhân dân các nước thuộc địa với bọn
thực dân, phong kiến, tay sai và các phong trào đấu tranh nổ ra mạnh mẽ”
“Chương II: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918).Chiến tranh
thế giới thứ nhất đã gây ra những thảm họa hết sức nặng nề đối với nhận loại.
Vấn đề phân chia lại thế giới sau chiến tranh đã gây nên mẫu thuẫn trong nội
bộ các nước tư bản, và trở thành một trong những nguyên nhân của chiến
tranh thế giới thứ hai”
Chương III: Những thành tựu văn hóa thời cận đại. Sự phát triển của
văn hóa thời cận đại và một số những thành tựu về văn học, nghệ thuật từ đầu
thế kỉ XIX Đến đầu thế kỉ XX.
* Phần lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm 1945)
“Chương I: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô. Đây là thời kì chủ nghĩa xã hội được ra đời
đầu tiên và xác lập ở một nước nằm giữa vòng vây của chủ nghĩa tư bản. Sau
cuộc cách mạng tháng Mười, chính phủ tư sản bị lật đổ, nhà nước vô sản đầu
46
tiên trên thế giới được thành lập, trải qua bao khó khăn gian khổ nhà nước Xô
Viết đã được bảo vệ và từng bước đi lên, chỉ trong thời gian ngắn Liên Xô từ
một nước lạc hậu đã nhanh chóng phát triển và vươn lên thành cường quốc
công nghiệp trên thế giới và có vị thế quan trọng trên trường quốc tế, đồng
thời cách mạng tháng Mười Nga có tác động tực tiếp đến phương trào cách
mạng thế giới”đe dọa trực tiếp đến các nước tư bản.
“Chương II: Các nước tư bản chủ nghĩa giữa hai cuộc chiến tranh thế
giới (1918 – 1939). Chủ nghĩa tư bản trải qua những biến động, thăng trầm
của lịch sử, với sự xác lập của Chủ nghĩa xã hội (Liên Xô - nhà nước vô sản
đầu tiên ra đời), Chủ nghĩa tư bản kết thức vai trò là hệ thống duy nhất trên
thế giới.Trong 10 năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ nhất các nước tư bản
từng bước khôi phục ổn định và phát triển nền kinh tế. Trong 10 năm tiếp
theo CNTB lại lâm vào khủng hoảng kinh tế trầm trọng”một số nước tư bản
tiến hành cải cách để thoát khỏi khủng hoảng, số khác thì lại phát xít bộ máy
và gây chiến tranh xâm lược => Chiến tranh thế giới thứ hai.
Chương III: Các nước Châu Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới
(1918 - 1939). Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc do tiếp thu ảnh
hưởng từ thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Mười Nga đã bước sang một
thời kì mới, phát triển mạnh mẽ với sự ra đời và lãnh đạo của các Đảng Cộng
sản.
“Chương VI: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945). Đây là cuộc
chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân
loại. Khi chiến tranh kết thúc đã mở ra một thời kì phát triển mới của lịch sử
thế giới”
2.2. Một số yêu cầu cơ bản khi sử dụng ứng dụng Kahoot
Nguyên tắc sử dụng đúng thời điểm: Sử dụng ứng dụng Kahoot đúng
thời điểm có nghĩa là Kahoot được sử dụng phù hợp với phương pháp dạy học
47
của GV và sự mong muốn HS đón nhận những kiến thức từ bài dạy có sử
dụng Kahoot.
Mặt khác, Kahoot là một ứng dụng được thiết kế dựa trên nền tảng trò
chơi, với bản chất là một website, Kahoot cho phép sử dụng trên mọi thiết bị
thông minh có kết nối internet, HS có thể truy cập cùng lúc để có một hệ
thống lớp học tương tác, chính vì vậy tạo được nhiều hứng thú cho HS. GV có
thể dễ dàng quản lí HS thông qua mã PIN.
Nguyên tắc sử dụng đúng đối tượng: Sử dụng Kahoot phải phù hợp với
đối tượng HS, đối với HS chưa từng tiếp cận hoặc sử dụng Kahoot, GV cần
giới thiệu vầ hướng dẫn để HS làm quen với Kahoot, sau đó mới sử dụng và
giao nhiệm vụ cho người học. Đối với người học đã từng sử dụng thì GV cần
tránh giao nhiệm vụ quá dễ gây nhàm chán, hoặc quá khó kiến HS không tiếp
thu được kiến thức.
Nguyên tắc đúng mức độ: Kahoot là một ứng dụng cho dạy học rất hiệu
quả, nhưng cũng không nên sử dụng quá thường xuyên, khuôn mẫu, nên thay
đổi phương pháp và đa dạng hóa các hình thức dạy học để phát huy được hết
những ưu điểm của Kahoot đồng thời phát triển năng lực cho người học.
Về yêu cầu: Kahoot cũng giống như một số phần mềm ứng dụng khác,
khi sử dụng chúng ta phải đảm bảo tính sư phạm và tính khoa học.
Tính sư phạm: Với mục đích dùng để dạy học, các bài dạy có sử dụng
ứng dụng Kahoot phải phù hợp với nội dung bài học trong chương trình,
không đi quá xa nội dung bài học, vượt qua phạm vị của chương trình mà phải
dựa trên nguồn kiến thức cơ bản trong SGK.
Cách sử dụng phải phù hợp với đặc điểm tâm lí, nhận thức và trình độ
hiểu biết, đảm bảo tính “vừa sức” với đối tượng HS. Đối với những vấn đề
khó, phức tạp GV cần lựa chọn cách sử dụng phù hợp để việc sử dụng Kahoot
đạt kết quả tối ưu.
48
Tính khoa học: Kahoot là một ứng dụng hỗ trợ việc thiết kế bài tập
trong dạy học, ôn tập và kiểm tra đánh giá, vì vậy những bài tập được thiết kế
ra từ Kahoot trướ hết phải đảm bảo kiến thức trọng tâm bài học, sử dụng hiệu
quả phần mềm ứng dụng là phải vừa phù hợp thời lượng bài dạy, vừa phù hợp
và phản ánh được nội dung kiến thức. Các bài dạy có sử dụng Kahoot bên
cạnh việc cung cấp kiến thức trong SGK, bài dạy cần có sự mở rộng, liên hệ,
so sánh đồng thời cần thực hiện đa dạng các hình thức sử dụng Kahoot để
tránh sự nhàm chán.
“Nội dung kiến thức và biện pháp sử dụng Kahoot phải tạo điều kiện
thuận lợi để HS khai thác kiến thức, mở đường cho HS phát triển tư duy lịch
sử của mình, chứ không phải là sử dụng ứng dụng để minh họa kiến thức bài
học.”
“Trong quá trình dạy học, GV phải đảm bảo việc sử dụng Kahoot, kết
hợp phù hợp và nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học khác để tổ chức các
hoạt động học tập cho HS, giúp các em tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức
mà bài dạy có sử dụng Kahoot muốn truyền tải.”
2.3. Một số biện pháp sử dụng ứng dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài
tập phần Lịch sử thế giới lớp 11, chƣơng trình chuẩn
2.3.1. Ứng dụng Kahoot thiết kế bài tập khởi động
“Trong giảng dạy, thì hoạt động khởi động (mở đầu bài học) là công
việc quen thuộc của hầu hết các GV. Hoạt động khởi động (mở đầu bài học)
là hoạt động được xây dựng lên nhằm mục tiêu thu hút được sự chú ý và tổ
chức hoạt động nhận thức, tính tích cực nhận thức của HS trong quá trình tiếp
thu bài học mới, vận dụng các kiến thức đã học vào lĩnh hội kiến thức mới,
gây hứng thú cho HS với vấn đề sẽ học tập.”
Hiện nay các hình thức tổ chức hoạt động khởi động của GV ở trường
phổ thông cho HS tiếp thu kiến thức mới thường được tiến hành: Kiểm tra bài
cũ và khai thác những kiến thức đã học có liên quan đến bài mới. Hay trao đổi
49
ngắn gọn các vấn đề đã học là cơ sở cho việc lĩnh hội bài mới. Trong trường
hợp bài học chỉ trình bài kiến thức mới, GV chuẩn bị cho HS xây dựng tình
huống có vấn đề và hướng dẫn giải quyết vấn đề bằng cách nêu một hoặc hai
câu hỏi (bài tập).
Một sự mở đầu bài giảng thú vị, hấp dẫn sẽ giúp phá vỡ sự lo lắng, e
ngại ban đầu, tạo môi trường dạy - học tin cậy, tích cực có sự hiểu biết giữa
GV và HS và giữa các HS với nhau, thu hút HS vào việc học chủ động, tích
cực, sáng tạo, tạo ấn tượng đầu tiên tốt đẹp giúp HS tự tin, hứng thú với bài
học, môn học. Ngạn ngữ Việt Nam có câu: “Vạn sự khởi đầu nan” hay câu
“đầu có xuôi thì đuôi mới lọt”, qua đó có thể thấy được sự khởi đầu có ý
nghĩa quan trọng trong mọi công việc, hoạt động. Ngược lại, nếu một khởi
đầu kém thuyết phục có thể làm HS thất vọng, không muốn hợp tác với GV
và ảnh hưởng đến cả quá trình học. Không có hai lần mở đầu, do đó, các GV
cần phải xem xét nhiều yếu tố để quyết định cách mở đầu hiệu quả nhất.
Với vai trò quan trọng như vậy, đề tài này chúng tôi đề xuất biện pháp
sử dụng ứng dụng Kahoot vào thiết kế các bài tập khởi động:
Ví dụ 1: Bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945).
Bài tập khởi động dạng bài Survay (khảo sát): GV tạo một bảng khảo
sát để thăm dò ý kiến HS. Dạng bài này thích hợp khi đang trong giờ học, để
HS cả lớp cùng đóng góp ý kiến, tránh việc bị nhàm chán khi HS chỉ nghe
GV giảng bài mà không được đóng góp ý kiến. Sau đó GV sẽ cho cả lớp vote
và cùng xem kết quả.
- Mục tiêu của hoạt động: khơi dậy sự hứng thú, kích thích sự tò mò
của HS vào tìm hiểu bài mới, thu thập được ý kiến của tất cả HS về một vấn
đề GV đặt ra, giới thiệu những nét tiêu biểu trong cuộc chiến tranh thế giới
thứ hai và dẫn dắt vào bài mới.
- Phương thức tiến hành hoạt động: GV đưa ra một bài tập dạng Survay
trong Kahoot và có minh họa về hình ảnh. HS suy nghĩ, vote cho các đáp án
50
mà GV đưa ra, mỗi đáp án sẽ đạt được tỉ lệ % nhất định. GV là người quản lí
và nắm được hết tất cả các ý kiến của HS. Dựa vào kết quả vote đáp án, GV
có thể chọn ra một vài HS lí giải về sự lựa chọn mình, những HS có câu trả
lời lập luận logic, có tính tư duy cao và thuyết phục nhất thì GV có thể cho
điểm miệng hoặc cộng thêm vào điểm tích lũy của HS.
GV nhận xét, kết luận và dẫn dắt vào bài mới: Có những nước đã sử
dụng tiền của vào mục đích phát triển kinh tế, thực hiện những chính sách
mới để khắc phục hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933. Thế nhưng,
Đức - một nước tư bản bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, phải chấp
nhận những điều khoản nặng nề trong Hòa ước Véc-xai, nay dưới sự lãnh đạo
của Hít-le, đã phát xít hóa bộ máy chính quyền, tiến hành xâm lược thuộc địa
và phân chia lại thế giới. Vậy chiến tranh thế giới thứ hai - cuộc chiến tàn
khốc nhất lịch sử nhân loại đã diễn ra như thế nào. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm
hiểu bài học ngày hôm nay Bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945).
- Định hướng kết quả của hoạt động: Hứng thú, tập trung trong bài học
mới.
Với việc sử dụng ứng dựng Kahoot để thiết kế hoạt động khởi động
(mở đầu bài học) nhằm mục đích khơi gợi sự hứng thú, thu hút sự tập trung,
kích thích tư duy của HS vào bài học mới. Hơn nữa với việc sử dụng Kahoot
51
chúng ta có thể thu thập được tất cả ý kiến của HS trong lớp, nghĩa là tất cả
HS đều được bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình về một vấn đề. GV có thể
quản lí được hết các câu trả lời của HS, và đưa ra đề xuất khen thưởng với ý
kiến tốt nhất.
Ví dụ 2: Bài 3: Trung Quốc
- Mục tiêu của hoạt động: GV kiểm tra bài cũ theo hình thức thiết kế
bộ câu hỏi trắc nghiệm dạng câu hỏi Quiz, sau khi kiểm tra, GV sẽ đồng thời
khái quát những kiến thức đã học và những kiến thức có liên quan tới bài
mới để mở đầu bài học.
- Phương thức tiến hành hoạt động: GV đưa ra bộ câu hỏi trắc nghiệm
Quiz được thiết kế trong Kahoot (phụ lục 3.1), sau đó cho học sinh cả lớp
vào địa chỉ kahoot.it nhập mã PIN mà GV chia sẻ và bắt đầu làm lần lược
các câu hỏi trong bộ câu hỏi, ba HS có số câu trả lời đúng và nhanh nhất sẽ
được lấy điểm miệng.
- GV nhận xét, kết luận và dẫn vào bài mới: “Nhật Bản là một nước
phong kiến lạc hậu ở châu Á, song do thực hiện cải cách nên không chỉ thoát
khỏi thân phận thuộc địa, mà còn trở thành một nước tư bản phát triển, chứng
tỏ cải cách Minh Trị là sáng suốt và phù hợp và đã làm thay đổi vận mệnh của
52
dân tộc, đưa Nhật Bản sánh ngang với các nước phương Tây trở thành đất
nước có ảnh hưởng lớn đến Châu Á. Vậy tại sao cùng là các quốc gia ở Châu
Á mà đến đầu thế kỉ XX Nhật trở thành một nước tư bản phát triển, còn Trung
quốc lại trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Chúng ta cùng tìm
hiểu trong bài mới” Bài 3: Trung Quốc.
- Định hướng kết quả của hoạt động: Phát huy tính tích cực, độc lập,
tập trung của HS.
So với hình thức kiển tra bài cũ bằng 1 câu hỏi theo lối truyền thống
thì với việc sử dụng ứng dụng Kahoot để thiết kế bài tập trắc nghiệm phần
kiểm tra bài cũ và dẫn vào bài mới, nhằm mục đích thu hút được HS cả lớp
làm bài kiểm tra bài cũ thay vì mỗi tiết chỉ kiểm tra được từ hai đến ba HS,
tránh tình trạng HS học tủ một phần kiến thức trong nội dung toàn bài, nội
dung kiến thức trong các câu hỏi cũng được bao quát và rộng khắc hơn.
Đồng thời thu hút được sự hứng thú, tập trung của HS vào bài.
2.3.2. Ứng dụng Kahoot thiết kế bài tập tìm hiểu kiến thức mới
Trong cuốn: Phương pháp dạy học Lịch sử tập 2, của GS.TS Phan
Ngọc Liên (chủ biên) có viết: “Tìm hiểu kiến thức mới là yếu tố chủ yếu của
quá trình dạy học ở trường phổ thông. Nội dung của nó là những kiến thức cơ
bản mà HS cần nắm vững để hiểu rõ về lịch sử dân tộc, lịch sử thế giới trong
từng giai đọan nhất định, trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội:
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội” [14;tr.126].
Kiến thức mới được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa sự trình bày của
GV, tương tác giữa GV với HS và giữa HS với nhau, hay những hoạt động
độc lập của HS khi tiếp cận các nguồn kiến thức mới. Khi tiến hành tìm hiểu
kiến thức mới, cần sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm hình thành cho
HS kiến thức mới, giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức, phát triển tư duy và
hình thành năng lực cho HS.
53
“Kết quả của việc nghiên cứu kiến thức mới phụ thuộc vào việc GV
giải quyết được hai nhiệm vụ song song đó”là: “Thông báo kiến thức khoa
học phong phú và khéo léo tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, chủ động
của HS trên cơ sở mục tiêu đề ra” [14;tr.130]. “Để bài học được hiệu quả cần
hình thành kiến thức cho HS dựa trên cơ sở hoạt động tích cực, tư duy độc lập
của HS, kiến thức được truyền đạt một cách tự nhiên và có hiệu quả nhất”
Để việc tìm hiểu kiến thức mới đạt kết quả tốt cần xây dựng được mối
tương quan giữa kiến thức mà GV truyền đạt với nội dung SGK, tránh việc
GV “đọc lại” hoặc “thoát li” SGK. Bên cạnh việc xác định đúng nội dung
kiến thức Lịch sử GV cần sử dụng phương pháp dạy học phù hợp, tổ chức
hợp lí các hoạt động dạy học tránh làm cho bài giảng quá nhàm chán hoặc
nặng nề.
“Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu kiến thức mới,
chúng tôi đã đề xuất biện pháp sử dụng ứng dụng Kahoot vào thiết kế bài tập
tìm hiểu kiến thức mới như sau”
Ví dụ 1: Bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945).
Hoạt động 1: Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến cuộc Chiến tranh thế giới
thứ hai.
* Mục tiêu của hoạt động: Trình bày được hoạt động quân sự của các
nước phát xít (1931-1937) và thái độ của các nước lớn trước các cuộc chiến
tranh xâm lược của phát xít.
*Phương thức tiến hành hoạt động:
- GV: đưa ra bài tập dạng câu hỏi trắc nghiệm Quiz trong Kahoot và
yêu cầu HS hoàn thành. (Phụ lục 3.2). Thời gian tối đa cho mỗi câu hỏi là 20s,
sau khi hoàn thành bài tập, GV có hình thức khen thưởng với top 3 HS có câu
trả lời đúng nhiều nhất.
54
- HS: Nhập mã PIN và vào Kahoot hoàn thành nhiệm vụ GV đưa ra.
* Gợi ý sản phẩm:
1. Các nước đế quốc đẩy mạnh xâm lược (1931 - 1937)
a, Đầu những năm 30 TK XX, Đức, Italia, Nhật Bản thành lập khối
phát xít
+ Nhật chiếm Đông Bắc (1931) và xâm lược toàn Trung Quốc (1937)
+ Italia xâm lược Ê-ti-ô-pi-a (1935)
+ Đức tham chiến ở Tây Ban Nha (1936 - 1936), âm mưu thành lập
nước “Đại Đức” ở châu Âu.
b, Thái độ của các nước lớn:
+ Liên Xô kiên quyết chống phát xít.
+ Anh, Pháp: nhượng bộ phát xít, đẩy chiến tranh về phía Liên Xô.
+ Mĩ: chính sách trung lập.
Ví dụ 2: Bài 3: Trung Quốc
Hoạt động 1: Nguyên nhân các nước đế quốc xâm lược Trung Quốc.
- Mục tiêu của hoạt động: Trình bày được nguyên nhân các nước đế
quốc xâm lược Trung Quốc.
55
- Phương thức tiến hành hoạt động: GV đưa ra bài tập trong Kahoot
dạng bài Jumble và yêu cầu HS hoàn thành. Với dạng bài này HS sắp xếp đáp
án đúng sao cho phù hợp với đề bài.
- Định hướng kết quả của hoạt động:
+ Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX: tư bản phương tây đẩy mạnh chiếm
lĩnh thị trường.
+ Trung Quốc là thị tường lớn, béo bở: diện tích lớn, dân số dông, tài
nguyên phong phú.
+ Chế độ phong kiến đang suy yếu.
2.3.3. Ứng dụng Kahoot thiết kế bài tập sơ kết, tổng kết bài học
“Bài tập tổng kết bài học nhằm kiểm tra, đánh giá hoạt động nhận
thức và mức độ lĩnh hội kiến thức của HS, trình độ hiểu biết kiến thức, kết
quả hoạt động nhận thức của HS, bổ sung và nâng cao kiến thức” [14;tr.179]
“Sơ kết, tổng kết bài học việc này có thể được tiến hành ở cuối từng
mục hay cuối bài, song thường được thực hiện vào cuối giờ. Các câu hỏi và
bài tập có thể được đặt ra ở đầu giờ hoặc trong suốt quá trình dạy học, nhằm
xem xét mức độ hiểu bài hay lĩnh hội kiến thức của HS ra sao. Dựa trên cơ sở
đó, GV sẽ điều chỉnh (chỉnh sửa, bổ sung, khái quát) bài dạy của mình sao
56
cho phù hợp với trình độ HS và giúp HS vận dụng và nâng cao những kiến
thức đã có”
“Bài tập sơ kết, tổng kết bài học cần hướng vào những nội dung, vấn đề
quan trọng của bài, về phía GV cũng cần đưa ra các yêu cầu cụ thể, tránh việc
nhắc nhở một cách chung chung. Bài tập tổng kết chỉ có thể hiệu quả khi GV
tiếp tục bồi dưỡng, củng cố lại những kiến thức mà HS đã học và tiếp tục
hoàn thiện những mục tiêu về kĩ năng”thái độ cho HS.
“GV có thể đưa ra nhiều loại bài khác nhau, nhằm giúp HS độc lập
trong nhận thức ví dụ: bài tập dưới dạng một câu hỏi tổng hợp, hay bài tập rèn
luyện kĩ năng thực hành, hệ thống, khái quát hóa và vận dụng kiến thức… góp
phần phát triển nhận thức độc lập của HS và nâng cao”hiệu quả bài.
Đối với HS, dạng bài này đòi hỏi HS cần hiểu rõ vấn đề, tìm đọc thêm
tài liệu để khắc sâu hơn kiến thức bài giảng, suy nghĩ độc lập và phát triển các
kĩ năng, đặc biệt là kĩ năng vận dụng kiến thức.
Ví dụ 1: Bài 10: Liên Xô xây dựng xã hội chủ nghĩa
- Mục tiêu của hoạt động: Trình bày được tác động của chính sách
kinh tế mới.
- Phương thức tiến hành hoạt động: GV đưa ra câu hỏi trong Kahoot
dạng bài Jumble, và yêu cầu HS hoàn thiện.
57
Với bài tập thứ hai dạng bài Jumble (sắp xếp đáp án theo đúng thứ tự),
chúng tôi đề xuất đưa ra cuối mục để xem xét mức độ hiểu bài của HS, và từ
đó bổ sung và nâng cao kiến thức trọng tâm của bài học cho HS.
- Định hướng kết quả hoạt động:
+ Nông nghiệp: ban hành thuế lương thực.
+ Công nghiệp: quốc hữu hóa toàn bộ nhà máy xí nghiệp.
+ Thương nghiệp và tiền tệ: tự do buôn bán, phát hành đồng rúp mới.
+ Tác động: Chính sách kinh tế mới đã tạo ra những chuyển biến rõ rệt
cho nền kinh tế quốc dân, giúp Liên Xô vượt qua khó khăn, hoàn thành công
cuôc khôi phục kinh tế.
Ví dụ 2: Bài 14: Nhật bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 –
1939).
- Mục tiêu của hoạt động: Trình bày được hệ quả của quá trình quân
phiệt hóa ở Nhật Bản.
- Phương thức tiến hành hoạt động: GV đưa ra bộ câu hỏi trong
Kahoot dạng bài Survay (Khảo sát ý kiến HS) và yêu cầu HS hoàn thiện.
58
- Định hướng kết quả hoạt động: Nhật Bản trở thành lò lửa chiến tranh
ở Châu Á
2.4. Thực nghiệm sƣ phạm
2.4.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được đánh giá là khâu quan trọng nhằm:
- “Thứ nhất, thực nghiệm sư phạm là cơ sở để xác định tính đúng đắn,
phù hợp hay không của cơ sở lí luận về việc sử dụng ứng dụng Kahoot hỗ trợ
việc thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho học sinh ở trường THPT
được nêu ra trong nghiên cứu”này.
- “Thứ hai, từ thực tiễn thực nghiệm, kết quả điều tra khảo sát và ý kiến
phản hồi của giáo viên, học sinh là căn cứ để phân tích, xác định tính hiệu
quả, khả thi và mở rộng triển khai sử dụng Kahoot vào trong dạy học nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động trong thực tiễn dạy học Lịch sử ở trường
THPT”
- “Thứ ba, Kết quả thực nghiệm là cơ sở để đưa ra những kiến nghị
nhằm nâng cao chất lượng cũng như tính hiệu quả của việc sử dụng ứng dụng
Kahoot vào xây dựng các bài học môn Lịch sử”.
“Tuy nhiên để có thế tiến hành thực nghiệm có thể thành công và kết
quả đạt được chính xác, khách quan, chúng tôi đã đảm bảo mục tiêu và nội
59
dung kiến thức đúng với phân phối chương trình và phù hợp với trình độ năng
lực của học sinh. Khi thực nghiệm chúng tôi luôn tuân thủ nghiêm túc theo
thời khóa biểu của nhà trường. Không gây ảnh hưởng đến các môn học khác
của học sinh”
“Để khẳng định tính hiệu quả của việc sử dụng ứng dụng Kahoot trong
dạy học Lịch sử, chúng tôi tiến hành một giờ dạy thực nghiệm”
2.4.2. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm
* “Đối tượng thực nghiệm: Quá trình thực nghiệm được tiến hành tại
trường THPT Yên Lạc - Huyện Yên Lạc - Tỉnh Vĩnh Phúc. Trường với bề
dày truyền thống lịch sử và có sự cống hiến của nhiều thế hệ nhà giáo, với đội
ngũ giáo viên giỏi, tâm huyết và nhiều kinh nghiệm, cùng với các thế hệ học
sinh chăm ngoan, có tư duy sáng tạo. Hơn nữa nhà trường với trang thiết bị,
cơ sở vật chất hiện đại, luôn đi đầu trong công cuộc đổi mới để nâng cao chất
lượng giáo dục. Đây là cơ sở điều kiện vô cùng thuận lợi để tôi tiến hành thực
nghiệm đề tài mà chúng tôi đang xây dựng”.
“Lớp thực nghiệm sư phạm là lớp 11A1.1, lớp đối chứng là 11A1.2.
Hai lớp có sĩ sỗ tương đương nhau là 38, tỉ lệ học sinh khá giỏi tương đồng,
không có học sinh học lực trung bình” yếu.
Thời gian thực nghiệm: 20/3/2019
2.4.3. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm
Thực nghiệm được triển khai với bài 9 “Cách mạng tháng Mười Nga
năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917 - 1921), SGK lớp 11
THPT.
Giáo án thực nghiệm và đối chứng được thiết kế dựa trên những thông
tin sơ bộ tìm hiểu về đặc điểm lớp học và hứng thú hoạt động học tập trong
môn Lịch sử của học sinh. (Phụ lục 3)
- Giáo án thực nghiệm có sử dụng ứng dụng Kahoot vào thiết kế bài
dạy.
60
- Giáo án đối chứng soạn theo phương pháp truyền thống, hông sử
dụng Kahoot hay các biện pháp đề xuất trong khóa luận.
Phương pháp thực nghiệm: vì Kahoot là một ứng dụng mới hỗ trợ thiết
kế bài tập dựa trên nền tảng trò chơi tạo lên lớp học tương tác nên đề tài đã
chọn các tiến hành dạy thử nghiệm và dạy đối chứng để khảo sát, so sánh,
phân tích hiệu quả đạt được và những mặt còn hạn chế khi sử dụng ứng dụng
này vào việc dạy học môn Lịch sử.
Tiến hành thực nghiệm:
- Chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm:
Để chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm, chúng tôi tến hành một số công
việc như sau: xây dựng giáo án thực nghiệm chi tiết, liệt kê những công việc
cần thiết nhắc nhở HS đọc trước bài và chuẩn bị bài mới, in ấn những tài liệu
hỗ trợ.
- Trong quá trình thực nghiệm:
Giáo viên tiến hành giảng dạy theo tiến trình của giáo án đã chuẩn bị,
quan sát thái độ học tập, lắng nghe phản hội ý kiến từ phía học sinh.
Kết thúc giờ học, giáo viên nhận xét, biểu dương và cho điểm những
thành viên xuất sắc trong giờ học.
2.4.4. Kết quả thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm được đánh giá trên các phương diện:
- “Quan sát, nhận xét của GV dự giờ về ý thức/thái độ học tập, mức độ
tham gia các hoạt động học tập trên lớp, mức độ hoàn thành phiếu học tập sau
giờ học”của HS.
- “Ý kiến phản hồi của HS sau giờ học về mức độ hứng thú, lượng kiến
thức truyền đạt cho HS với bài giảng có sử dụng ứng dụng Kahoot, và những
mong muốn, đề xuất của HS cho việc sử dụng ứng dụng Kahoot vào bài học
được hiệu quả”hơn.
61
- “Mức độ đạt được mục tiêu thông qua phiếu học tập: kết quả tổng hợp
ý kiến phản hồi của giáo viên và học sinh”.
Thứ nhất, về ý kiến GV sau khi quan sát, dự giờ
“Giờ dạy đối chứng được tiến hành theo phương pháp truyền thống,
chủ yếu là hoạt động tương tác giữa GV với HS thông qua việc GV đặt ra câu
hỏi, HS trả lời và GV nhận xét, tổng kết lại kiến thức cho HS. Qua quan sát
giờ học, GV bộ môn đưa ra nhận xét là hầu hết HS đều chưa hứng thú với bài
dạy, chủ yếu là hoạt động hỏi - đáp, đọc – chép”.
“Với giờ dạy thức nghiệm, GV bộ môn đánh giá rất cao việc tổ chức,
xây dựng bài học có sử dụng ứng dung Kahoot, bước đầu tạo được sự hứng
thú và rất thu hút HS, bên cạnh việc giúp HS nắm vững kiến thức cơ bản, còn
rèn luyện kĩ năng cho HS đặc biệt là kĩ năng sử dụng phương tiện công nghệ.
Bên cạnh đó GV dự giờ cũng chỉ ra một số điểm cần khắc phục trong quá
trình tổ chức dạy học như: cần bao quát lớp nhiều hơn, tránh trường hợp các
em mất trật tự, hay việc quản lí HS tránh để các em sử dụng phương tiện công
nghệ vào mục đích khác ngoài việc học, cần chú ý hơn đến thời gian và cách
bố trí lớp học để các hoạt động học tập được hiệu quả hơn”.
Thứ hai, về mức độ hứng thú của học sinh
“Mức độ hứng thú của HS thể hiện ở việc HS tập trung tích cực vào
việc chuẩn bị và xây dựng bài học, tích cực tham gia vào các hoạt động,
nhiệm vụ học tập, hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập và trả lời các phiếu
điều tra”khảo sát sau giờ học.
“Từ quá trình giảng dạy ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng, chúng tôi
rút ra nhận xét: ở lớp đối chứng GV giảng dạy bằng phương pháp truyền
thống, vấn đáp là chủ yếu, bên cạnh đó HS cũng được trao đổi, làm việc nhóm
nhưng không khí lớp học không được sôi động, HS chủ yếu là ghi chép kiến
thức, chỉ có một số em chú ý và tích cực xây dựng bài, đôi khi HS còn không
chú ý vào bài học”hay nói chuyện riêng.
62
“Trong khi đó, ở lớp thực nghiệm với việc thiết kế bài giảng có sử dụng
máy chiếu, kết hợp phương pháp thuyết trình và sử dụng ứng dụng Kahoot
vào bài học, HS có hứng thú hơn khi được tự mình trải nghiệm, thái độ học
tập tích cực, HS chủ động lĩnh hội kiến thức một cách hiệu quả nhất. Cụ thể,
mức độ hứng thú của HS thể hiện ở việc các em tích cực, chủ động tham gia
vào các hoạt động học tập, tham gia trả lời phiếu điều tra thu thập thông tin
sau giờ học. Chúng tôi tiến hành phát phiếu khảo sát (phụ lục 5) sau giờ học
thực nghiệm và đối chứng và thu được kết quả về mức độ hứng thú của HS
đối với bài học như”sau:
Mức độ hứng thú của HS với bài giảng có sử dụng ứng dụng Kahoot:
tại lớp 11a1.1, có 43,2% HS rất hứng thú, 40,5% HS hứng thú, 16,2% HS
bình thường và không có HS nào nói rằng không hứng thú với bài học có sử
dụng ứng dụng Kahoot.
Hình 2.1: Biểu đồ tổng hợp ý kiến của HS về mức độ hứng thú với bài
giảng có sử dụng ứng dụng Kahoot (đơn vị %)
Về mức độ hiểu bài của HS khi GV sử dụng ứng dụng Kahoot vào dạy
học Lịch sử: 29,7% ý kiến HS cho rằng mình rất hiểu bài, 62,2% HS cho rằng
mình hiểu bài, 8,1% ý kiến HS bình thường và không có HS nào không hiểu
bài.
63
Hình 2.2: Biểu đồ tổng hợp ý kiến HS về mức độ hiểu bài khi GV sử dụng
ứng dụng Kahoot vào dạy học (đơn vị %)
Khi được hỏi về các hoạt động được thiết kế bằng Kahoot có phù hợp
không thì: 51% ý kiến HS cho rằng rất phù hợp, 40,5% ý kiến HS cho rằng
phù hợp và 8,5% ý kiến HS còn lại cho rằng bình thường. Như vậy đại đa số
HS đều đồng ý cho rằng các hoạt động được thiết kế có sử dụng Kahoot rất
phù hợp với nội dung bài học giúp các em tiếp thu kiến thức một cách dễ
dàng hơn.
Hình 2.3: Biểu đồ tổng hợp ý kiến của HS về sự phù hợp của hoạt động có
sử dụng Kahoot vơi nội dung bài dạy (đơn vị %)
Khi được hỏi về tác dụng của sử dụng Kahoot vào thiết kế bài giảng thì
có đến 73% ý kiến HS cho rằng bài giảng giúp các em độc lập về suy nghĩ và
thiếp thu kiến thức một cách chủ động, tích cực hơn.
64
Hình 2.4: Biểu đồ tổng hợp ý kiến HS về tác dụng của bài giảng có sử dụng
Kahoot về việc giúp HS độc lập về suy nghĩ và tham gia tích cực vào bài
học (đơn vị%)
Khi được hỏi về mong muốn của HS về việc thầy cô sử dụng ứng dụng
Kahoot vào giảng dạy thì 100% ý kiến HS mong muốn GV của mình sử dụng
Kahoot một cách thường xuyên hơn.
“Kết quả cho thấy, bài giảng có sử dụng ứng dụng Kahoot đã thu hút
được đại đa số HS, khi được hỏi các em đề cho biết mình rất hứng thú hoặc
hứng thú với bài giảng mới lạ này, và đồng thời các em cũng bày tỏ mong
muốn sẽ được học các bài giảng như vậy thường xuyên hơn để có thể vừa học
vừa được tiếp cận với phương tiện công nghệ nhiện đại và bắt kịp xu thế phát
triển của xã hội”
Thứ ba, về kết quả học tập:
“Sau giờ học thực nghiệm và đối chứng chúng tối đã tiến hành kiểm
tra, các bài kiểm tra này cùng đáp án, thang điểm và đánh giá các mức”giỏi
(điểm 9-10), khá (điểm 7-8), trung bình (điểm 5-6), yếu (điểm dưới 5).
65
Bảng 2.1: Bảng thống kê kết quả kiểm tra của lớp 11a1.1 và 11a1.2
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Nhóm điểm Số HS Số HS Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) (ngƣời) (ngƣời)
11 3 29,7 8,1 Giỏi (9-10)
26 28 70,2 75,7 Khá (7-8)
Trung bình (5- 0 6 0 16,2 6)
0 0 0 0 Yếu ( dƣới 5)
“Như vậy, kết quả của hai lớp thực nghiệm và đối chứng có sự khác
nhau rõ rệt. Qua các số liệu thông kê và bài kiểm tra thu hoạch sau giờ học
cho thấy HS ở lớp học thực nghiệm tiếp đạt hiệu quả bài học cao so với”lớp
đối chứng.
Thứ tư, nhận xét đề xuất của HS về việc sử dụng ứng dụng Kahoot vào
dạy học Lịch ở trường THPT đạt hiệu hiểu quả cao hơn.
“Từ kết quả khảo sát cho thấy, những biện pháp đề xuất và được triển
khai thực nghiệm sử dụng ứng dụng Kahoot vào dạy học lịch sử có ý nghĩa
thực tiễn cao. GV có thể lựa chọn cách thức phù hợp với nội dung kiến thức,
phù hợp với phong cách học tập, sở thích của HS nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Việc HS được tự mình trải nghiệm, dưới sự chỉ dẫn của GV, được đánh giá và
phản hồi là cơ sở để HS học tập hiệu quả hơn. Những biện pháp nêu trên
không chỉ áp dụng khi dạy học phần lịch sử thế giới lớp 11 mà còn có thể áp
dụng trong dạy học lịch sử ở trường”THPT.
66
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Trên cơ sở xác định vị trí, mục tiêu, nội dung kiến thức cơ bản phần
Lịch sử thế giới lớp 11. Chúng tôi đề xuất sử dụng Kahoot trong một số bài
học đồng thời hướng dẫn sử dụng ứng dụng Kahoot và một số cách thức để
triển khai sử dụng ứng dụng này vào để triển khai bài học. Giáo viên dựa trên
nội dung của từng bài để thiết kế bài dạy với các hoạt động học tập sao cho
phù hợp với đối tượng học sinh.
Dựa trên các dạng bài của Kahoot, chúng tôi đã đề xuất sử dụng ứng
dụng Kahoot vào xây dựng bài tập khởi động, bài tập tìm hiểu kiến thức mới,
bài tập sơ kết, tổng kết bài học.
“Qua buổi dạy thực nghiệm bằng việc sử dụng phiếu khảo sát sau giờ
học và phiếu đánh giá kết quả học tập của HS, chúng tôi đã thu được những
kết quả tích cực. Kết quả thực nghiệm sư phạm bước đầu khẳng định được
tính khả thi, hiệu quả của việc sử dụng Kahoot trong dạy học Lịch sử, đặc biệt
trong phần Lịch sử thế giới lớp 11. Tuy nhiên, việc ứng dụng Kahoot vào dạy
học còn gặp phải một số khó khăn đó chính là về cơ sở vật chất, trang thiết bị,
để sử dụng được ứng dụng đòi hỏi phải có mạng Internet, và để việc ứng dụng
Kahoot được hiểu quả hơn thì đòi hỏi người GV phải đầu tư hơn vào”việc
thiết kế bài tập phù hợp.
“Việc sử dụng Kahoot trong dạy học Lịch sử là vô cùng cần thiết. Giáo
viên vừa phải lựa chọn phương pháp sử dụng Kahoot ở mỗi nội dung của bài,
đồng thời phải đảm bảo sự kết hợp và vận dụng đa dạng các phương pháp,
hình thức triển khai khác nhau để góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Việc lựa chọn và ứng dụng CNTT phù hợp với các hình thức học tập mà cụ
thể là một số cách sử dụng được đề xuất trong đề tài góp phần nâng cao ý
nghĩa thực tiễn của dạy học lịch sử ở trường phổ thông hiện nay với sự hỗ trợ
của ứng dụng” Kahoot.
67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài: “Sử dụng ứng
dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho
học sinh ở trường THPT” chúng tôi rút ra được một số kết luận như sau đây:
“Thứ nhất, việc ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử ở trường THPT
là rất cần thiết. Với việc nhận thức được ý nghĩa của phương tiện công nghệ
hiện đại, hiện nay ở các trường THPT đã ứng dụng CNTT thường xuyên hơn
vào dạy học Lịch sử, nhưng ít nhiều vẫn chưa phát huy được hết vai trò, chức
năng và ý nghĩa giáo dục của CNTT. Các phần mềm và cách thức sử dụng của
phương tiện công nghệ cũng rất đa dạng, rất thích hợp và phù hợp với nhiều
nội dung giảng dạy nhưng trên thực tế giáo dục vẫn chưa khai thác được hết
các tiềm năng”đó.
“Thứ hai, việc ứng dụng CNTT trong đó có sử dụng ứng dụng Kahoot
vào dạy học Lịch sử là một việc làm rất cần thiết. Biên cạnh các phương pháp
truyền thống, trình chiếu, thuyết trình nên kết hợp việc sử dụng Kahoot vào giải
quyết các nhiệm vụ học tập để tạo hứng thú, kích thích tư duy độc lập, chủ
động tiếp thu kiến thức của HS và đồng thời phát triển các kĩ năng, giáo dục
thái độ đúng đắn cho HS. Tạo ra những giờ học tích cực và đạt hiệu quả”cao.
“Thứ ba, từ việc phân tích chương trình Lịch sử thế giới lớp 11, khảo
sát các nguồn tư liệu, trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của việc ứng
dụng CNTT vào dạy học môn Lịch sử. Chúng tôi đưa ra một số đề xuất cho
việc sử dụng ứng dụng Kahoot vào thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp
11 cho HS ở trường THPT. Trên cơ sở đó, chúng tôi xây dựng một chương
trình thực nghiệm có sử dụng ứng dụng Kahoot làm căn cứ và để chứng minh
mức độ hiệu quả của ứng dụng Kahoot trong dạy học Lịch sử, chúng tôi đã
tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Yên Lạc - Vĩnh Phúc với Bài 9: Cách
mạng tháng Mười Nga năm 1917 và công cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng.
Để việc ứng dụng được hiệu quả, trước hết đòi hỏi GV phải chủ động tìm
68
hiểu, đầu tư thời gian và công sức, sử dụng ứng dụng Kahoot phù hợp với nội
dung và phong cách học tập của”HS.
Trên cơ sở kết luận nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đưa ra mội số
khuyến nghị như sau:
“Thứ nhất, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần tăng cường thêm ngân sách cho
các trường THPT ở vùng sâu vùng xa, nông thôn, miền núi… những vùng có
điều kiện kinh tế khó khăn, để có thể đầu tư đầy đủ về cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho ứng dụng CNTT hoạt động dạy và học. Tăng cường đào
tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tập huấn kĩ năng sử dụng
phương tiện công nghệ dành cho GV đang công tác, giảng dạy trong các
trường THPT, để GV có điều kiện trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau và
đưa ra những sáng kiến trong quá trình tổ chức hoạt động dạy và học có”sử
dụng CNTT.
Thứ hai, Nhà trường cần có các chính sách khuyến khích phù hợp như
thường xuyên tổ chức các hội thi, các hoạt động có ứng dụng CNTT vào dạy
học, vừa tạo diều kiện cho HS tiếp xúc với các phương tiện công nghệ mới,
vừa góp phần phát triển năng lực tích cực, chủ động, tuy duy sáng tạo cho HS,
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử ở trường THPT.
“Thứ ba, GV cần tích cực chủ động học tập các phương pháp mới, chau
dồi kiến thức, kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ, thường xuyên trao đổi, học hỏi
kinh nghiệm lẫn nhau và đặc biệt phải tự tạo cho mình niềm yêu thích, hứng
thú khám phá tìm tòi các phương tiện công nghệ mới, như vậy GV mới có
được những ý tưởng hay”đặc sắc.
Thứ tư, đối với các em HS cần có thái độ tích cực học tập, khám phá
các phương tiện công nghệ mới, hứng thú với các bài học có sử dụng CNTT,
và có thái độ học tập nghiêm túc, không ngừng nỗ lực, phấn đấu, chau dồi
kiến thức, phát triển những năng lực của bản thân, để việc ứng dụng CNTT
vào học tập được hiệu quả.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách chuyên khảo
1. “A.V Petrovsiki (1982), Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm, tập
1” Nxb Giáo dục.
2. “Đỗ Thanh Bình (chủ biên), Nguyễn Công Khanh, Ngô Minh Oanh,
Đặng Thanh Toán (2010), Lịch sử thế giới hiện đại. Nxb Đại học Sư
phạm”Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Côi, Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử,
NXB Giáo dục.
4. Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Mạnh Hưởng, Hướng dẫn
sử dụng kênh hình trong SGK Lịch sử (2006), NXB Giáo dục.
5. “Nguyễn Thị Côi (2011), Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học Lịch sử ở trường phổ thông. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
6. Vũ Quang Hiển, Hoàng Thanh Tú, Chương trình, phương pháp dạy học
Lịch sử (2011). Khoa Lịch sử trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN.
7. Vũ Quang Hiển, Hoàng Thanh Tú (2014), Phương pháp dạy học môn
Lịch sử ở trường trung học phổ thông. Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
8. Phan Ngọc Liên (chủ biên), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi, Trần
Vĩnh Tường (2002), Một số chuyên đề phương pháp dạy học Lịch sử”
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Phan Ngọc Liên (2003), Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về phương
pháp dạy học lịch sử hiện nay. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Phan Ngọc Liên (2008), “Kinh nghiệm nước ngoài đối với việc đổi
mới phương pháp dạy học lịch sử ở Việt Nam”, Những giải pháp chủ
yếu nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử Việt Nam ở trường phổ thông
hiện nay, khoa Lịch sử, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
11. Phan Ngọc Liên, Phương pháp dạy học Lịch sử, NXB Giáo dục, 1980.
12. “Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Đặng văn Hồ, Trần Quốc Tuấn
(2009), Phương pháp luận sử học, NXB Đại học Sư Phạm.
13. Phan Ngọc Liên (Chủ biên), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi (2010),
Phương pháp dạy học Lịch sử, tập 1. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
14. Phan Ngọc Liên (Chủ biên), Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi (2010),
Phương pháp dạy học Lịch sử, tập 2. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
15. Phan Ngọc Liên (Chủ biên) (2013), Sách giáo khoa Lịch sử lớp 11,
chương trình chuẩn. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
16. Trần Quốc Tuấn, Bài tập trong dạy học Lịch sử ở trường THPT. Một số
vấn đề lí luận và thực tiễn. Nxb Giáo dục Việt Nam.”
17. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987),
18. Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Hồng (2014), Lịch sử thế giới cận đại.
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
19. Trần Thị Tuyết Oanh, Giáo trình giáo dục học tập 1 (2009)” NXB Đại
học Sư phạm.
20. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành,
Giáo trình tâm lí học đại cương. Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
21. Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI.
Khóa luận, Luận văn
22. Ninh Thị Hạnh (2010), Xây dựng các đoạn phim tư liệu trong dạy học
Lịch sử lớp 11 với sự hỗ trợ của phương tiện công nghệ. Khóa luận tốt
nghiệp, Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
23. Ninh Thị Hạnh (2012), Một số biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng
phương tiện công nghệ theo hướng dạy học tích cực cho giáo viên lịch
sử tốt nghiệp trường đại học giáo dục-đại học quốc gia Hà Nội. Luận
văn Thạc sĩ, Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
24. Hoàng Thị Hằng (2012), Thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử theo
hướng dạy học tích cực trong môn Lịch sử ở trường THPT (phần Lịch
sử thế giới cận đại lớp 11, chương trình chuẩn), Luận văn Thạc sĩ, Đại
học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Chuyên đề, Tạp chí, Kỉ yếu hội thảo
25. Chuyên đề: Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
trường THPT, Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Nguyên.
26. Nguyễn Thị Côi, Nguyễn Quốc Vượng, “Kinh nghiệm giờ học thực
hành Lịch sử của Kato Kimiaki ở trường phổ thông Nhật Bản”, Tạp chí
nghiên cứu Giáo dục, số 290.
27. Trần Thùy Dung, Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh THPT, 2013,
Sở GD và ĐT Thái Bình
28. Kỉ yếu hội thảo: Khai thác thiết bị dạy học hiện đại phục vụ dạy học ở
trường phổ thông, Kỉ yếu hội thảo khao học (2011), Viện Nghiên Cứu
Giáo Dục.
29. Ninh Thị Hạnh, Hoàng Thị Nga, “Xây dựng quy trình sử dụng phương
tiện công nghệ hỗ trợ triển khai bài dạy môn Lịch sử ở trường THPT”,
Kỉ yếu hội thảo: Phát triển thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm ở
trường mần non và phổ thông, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam,
tháng 10/2013.
30. Lê Tùng Lâm (2009), “Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Lịch
sử ở trường phổ thông”, Tạp chí Đại học Sài Gòn, quyển 2 - 12/2009.
31. Quách Tuấn Ngọc (2001), “Đổi mới giáo dục bằng công nghệ thông tin
và truyền thông”, Kỉ yếu hội thảo khoa học: Ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong giáo dục phổ thông - Công nghệ giáo dục, Hà
Nội.
32. Nguyễn Mạnh Hưởng (2006), “Sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông 3/2006.
33. Đỗ Hồng Thái, Bồi dưỡng giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông, Tạp chí Giáo dục số 234, kì
2 - 3/2010.
Nguồn Internet
34. Nguồn: Tất Thành, Kahoot là gì?,21/02/2919,
trên website: https://tatthanh.com.vn/kahoot-la-gi.htm
35. Nguồn: Vũ Cao Đàm, Bốn trụ cột là Triết lí giáo dục của UNESCO.
Trên
http://www.tiasang.com.vn/Default.aspx?tabid=113&CategoryID=6&News=7701
website:
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu thăm dò ý kiến GV
Phụ lục 2: Phiếu khảo sát ý kiến HS
Phụ lục 3: Bài tập đề xuất
Phụ lục 4: Giáo án thực nghiệm và đối chứng
Phụ lục 5: Phiếu phản hồi ý kiến HS sau giờ học thực nghiệm và đối
chứng
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát ý kiến GV
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Kính thưa Thầy, Cô giáo!
Để góp phần thực hiện thành công đề tài nghiên cứu: “Sử dụng ứng
dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho học
sinh ở trường THPT” em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy
cô. Em xin cam đoan, những thông tin thu thập được giữ bí mật và chỉ phục
vụ mục đích nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thông tin cá nhân:
Họ và tên:…………………………………………………...
Đơn vị công tác:…………………………………………….
Thầy cô hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời phù hợp nhất.
Câu 1: Theo thầy (cô), việc UDCNTT vào dạy học có cần thiết không?
A. Rất cần thiết
B. Cần thiết
C. Bình thường
D. Khồng cần thiết
Câu 2: Trong dạy học Lịch sử, mức độ sử dụng CNTT của thầy (cô) được
đánh giá ở mức nào?
A. Thường xuyên
B. Thỉnh thoảng
C. Hiếm khi
D. Chưa bao giờ
Câu 3: Thầy (cô) thường sử dụng phương tiện công nghệ theo cách thức nào
dưới đây?
A. Thiết kế phim dựa trên hình ảnh
B. Thiết kế phiếu học tập trên Word
C. Chỉnh sửa tư liệu có sẵn
D. Thiết kế dự án
E. Thiết kế các loại trò chơi
F. Loại hình khác
Câu 4: Trong dạy học Lịch sử, thầy (cô) thường sử dụng những phần mền ứng
dụng nào?
A. Micosoft Powerpoint
B. Prezi
C. Kahoot
D. Phần mền khác
Câu 5: Theo Thầy (cô) việc UDCNTT trong dạy học Lịch sử có vai trò, ý
nghĩa như thế nào?
A. Khắc phục những hạn chế khi sử dụng phương tiện dạy học truyền
thống như: phấn bảng, tranh ảnh…
B. Các sự kiện Lịch sử được tái hiện một cách sinh động, hấp dẫn do đó
khơi gợi được hứng thú học tập và HS có thể tiếp thu, ghi nhớ và lưu
giữ nội dung kiến thức dễ dàng hơn, lâu hơn.
C. Không có ý nghĩa gì.
D. Ý kiến khác.
Câu 6: Đánh giá của thầy (cô) về mức độ hứng thú của HS khi sử dụng
phương tiện công nghệ trong dạy học Lịch sử.
A. Rất hứng thú
B. Hứng thú
C. Bình thường
D. Không hứng thú
Câu 7: Kahoot là công cụ hỗ trợ giảng dạy và học tập miễn phí, được thiết kế
dựa trên nền tảng trò chơi (câu hỏi trắc nghiệm nhiều lực chọn, có thể chèn
hình ảnh, video) tạo nên 1 hệ thống lớp học tương tác (sử dụng thiết bị thông
minh: smartphone, ipad, laptop). Thầy (cô) đã từng sử dụng ứng dụng này vào
dạy học lịch sử chưa?
A. Đã từng sử dụng
B. Chưa từng sử dụng
Câu 8: Thầy (cô) đã gặp phải những thuận lợi và khó khăn gì trong quá trình
sử dụng ứng dụng Kahoot vào dạy học Lịch sử?
Thuận lợi Khó khăn
……………………………….... ………………………………….
………………………………… ………………………………….
………………………………… ………………………………….
Câu 9: Đề xuất của Thầy (cô) để việc sử dụng ứng dụng Kahoot trong dạy học
Lịch sử được hiệu quả hơn.
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Em xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 2: Phiếu khảo sát ý kiến HS
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH
Các em học sinh thân mến!
Để góp phần thực hiện thành công đề tài nghiên cứu: “Sử dụng ứng
dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho học
sinh ở trường THPT” cô rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các em.
Những thông tin thu thập được giữ bí mật và chỉ phục vụ mục đích nghiên
cứu.
Cô xin chân thành cảm ơn!
Thông tin cá nhân:
Họ và tên:…………………………………………………...
Lớp:…………… Trường:………………………………….
Các em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời phù hợp nhất.
Câu 1: Em có thích học Lịch sử bằng cách sử dụng các phương tiện công
nghệ không?
A. Rất thích
B. Thích
C. Bình thường
D. Không thích
Câu 2: Trong giờ học Lịch sử, GV của em thường sử dụng phương tiện dạy
học nào?
A. Chỉ sử dụng bảng, lời nói, tranh ảnh tĩnh
B. Thi thoảng sử dụng máy chiếu, sơ đồ
C. Thường xuyên thiết kế bài giảng trên máy và sử dụng vào giảng dạy
D. Ý kiến khác….
Câu 3: Thầy (cô) dạy Lịch sử của em thường sử dụng phương tiện công nghệ
theo cách nào?
A. Thiết kế phim dựa trên hình ảnh
B. Thiết kế phiếu học tập trên Word
C. Chỉnh sửa tư liệu có sẵn
D. Thiết kế dự án
E. Thiết kế các loại trò chơi
F. Loại hình khác
Câu 4: Mức độ hứng thú của em khi thầy (cô) sử dụng phương tiện công nghệ
trong bài dạy lịch sử.
A. Rất hứng thú
B. Hứng thú
C. Bình thương
D. Không hứng thú
Câu 5: Để giải quyết một nhiệm vụ học tập, em thường sử dụng phương tiện
công nghệ như thế nào?
A. Có sự hướng dẫn của GV để sử dụng phương tiện công nghệ phù hợp
B. Cùng bạn bè tìm ra phương tiền phù hợp nhất cho nhiệm vụ
C. Tự tìm hiểu cách sử dụng
D. Ý kiến khác
Câu 6: Kahoot là công cụ hỗ trợ giảng dạy và học tập miễn phí, được thiết kế
dựa trên nền tảng trò chơi (câu hỏi trắc nghiệm nhiều lực chọn, có thể chèn
hình ảnh, video) tạo nên 1 hệ thống lớp học tương tác (sử dụng thiết bị thông
minh: smartphone, ipad, laptop). Thầy (cô) đã từng sử dụng ứng dụng này vào
dạy học lịch sử chưa?
A. Đã từng sử dụng
B. Chỉ được nhắc đến nhưng chưa sử dụng
C. Chưa từng sử dụng
Câu 7: Em thấy những thuận lợi và khó khăn gì sử dụng ứng dụng Kahoot
trong học tập môn Lịch sử?
Thuận lợi Khó khăn
……………………………….... ………………………………….
………………………………… ………………………………….
………………………………… ………………………………….
Câu 8: Em có mong muốn gì để việc sử dụng Kahoot được hiệu quả hơn trong
học tập Lịch sử?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Cảm ơn em
Phụ lục 3: Bài tập đề xuất
3.1: Đề xuất thiết kế bài tập khởi động (kiểm tra bài cũ và mở đầu bài
mới) cho Bài 3: Tung Quốc
“Câu 1: Đến giữa hế kỉ XIX, Nhật Bản là một quốc gia:
A. Phong kiến quân phiệt
B. Công nghiệp phát triển
C. Phong kiến trì trệ, bảo thủ
D. Tư bản chủ nghĩa
Câu 2: Nội dung nào dưới đây phản ánh đúng nhất về tình hình xã hội
Nhật Bản giữa thế kỉ XIX?
A. Xã hội ổn định
B. Tồn tại nhiều mâu thuẫn ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã
hội
C. Mâu thuẫn gay gắt giữa nông dân với lãnh chúa phong kiến
D. Mâu thuẫn gay gắt giữa nông dân với địa chủ phong kiến
. Câu 3: Những mâu thuẫn gay gắt về kinh tế, chính trị, xã hội ở Nhật
Bản giữa thế kỉ XIX là do
A. Sự tồn ại và kìm hãm của chế độ phong kiến Mạc phủ
B. Áp lực quân sự ép “mở cửa” của các nước phương Tây
C. Sự chống đối của giai cấp tư sản đối với chế độ phong kiến
D. Làn song phản đối và đấu tranh mạnh mẽ của nhân dân
Câu 4: Tháng 1-1868, một sự kiện nổi bậ đã diễn ra ở Nhật Bản là
A. Chế độ Mạc phủ sụp đổ
B. Thiên hoàng Minh Trị lên ngôi
C. Cuộc Duy tân Minh Trị bắt đầu
D. Nhật Bản kí hiệp ước mở cửa cho Mĩ vào buôn bán
Câu 5: Thực hiện những cải cách về tất cả các mặt kinh tế, chính trị, xã
hội, mục đích chính của Thiên hoàng Minh Trị là gì?
A. Đưa Nhật Bản phát triển mạnh như các nước phương Tây
B. Biến Nhật Bản trở thành một cường quốc ở Châu Á
C. Giúp Nhật Bản thoát khỏi bị lệ thuộc vào phương Tây
D. Đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng mộ nước phong kiến lạc hậu
Câu 6: Ý nào không phản ánh đúng ý nghĩa cuôc Duy tân Minh Trị
năm 1868 ở Nhật Bản?
A. Có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản
B. Đưa Nhật Bản phát triển theo con đường của các nước tư bản
phương Tây
C. Đưa Nhật Bản trở thành một nước đế quốc duy nhất ở Châu Á
D. Xóa bỏ chế độ quân chủ, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển
Câu 7: Yếu tố nào chi phối làm cho đế quốc Nhật Bản mang đặc điểm
là chủ nghĩa đế quốc phong kiến quân phiệt?
A. Vừa tiến lên tư bản chủ nghĩa, vừa duy trì chế độ phong kiến, chủ
trương xây dựng nước Nhật bằng sức mạnh kinh tế
B. Vừa tiến lên tư bản chủ nghĩa, vừa duy trì quyền sở hữu ruộng đất
phong kiến, chủ trương xây dựng nước Nhật bằng sức mạnh kinh tế
C. Vừa tiến lên tư bản chủ nghĩa, vừa duy trì chế độ phong kiến, chủ
trương xây dựng nước Nhật bằng sức mạnh quân sự
D. Vừa tiến lên tư bản chủ nghĩa, vừa duy trì quyền sở hữu ruộng đất
phong kiến, chủ trương xây dựng nước Nhật bằng sức mạnh quân sự
Câu 8: Điểm khác biệt của xã hội phong kiến Nhật Bản so với xã hội
phong kiến Việt Nam nằm giữa thế kỉ XIX là
A. Mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa xuất hiện trong nông nghiệp.
B. Mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng.
C. Sự tồn tại nhiều thương điểm buôn bán của các nước phương Tây.
D. Kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiện.
Câu 9: Việt Nam có thể học tập bài học kinh nghiệm nào từ cuộc Duy
tân Minh Trị để vận dụng trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay?
A. Xóa bỏ; tiếp nhận, học hỏi cái tiến bộ, thành tựu của thế giới.
B. Dựa vào sức mạnh của khối đoàn kế toàn dân để tiến hành thành
công công cuộc đổi mới đất nước.
C. Tiếp nhận, học hỏi cái tiến bộ của thế giới, thay đổi cái cũ cho phù
hợp với điều kiện của đất nước.
D. Kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài để khai thác và sử dụng hợp lí
nguồn tài nguyên”
3.2: Đề xuất bài tập nghiêm cứu kiến thức mới cho Bài 17: Chiến
tranh thế giới thứ hai (1939 1945)
“Câu 1: Nguyên nhân xâu xa dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai là:
A. Trật tự Vescxai – oasinhton chứa đựng nhiều mẫu thuẫn.
B. Sự phát triển không đồng đều giữa các nước tư bản.
C. Mâu thuẫn về vấn đề dân tộc và thuộc địa.
D. Do các cuộc nội chiến, chiến tranh biên giới, xung đột sắc tộc.
Câu 2: Trong những năm 30 của thế kỉ XX, phe “Trục” được hình thành
gồm các nước:
A. Đức, Liên Xô, Anh
B. Đức, Italia, Nhật Bản
C. Italia, Hunggari, Áo
D. Mĩ, Liên Xô, Anh
Câu 3: Bản chất sự liên kết các nước trong phe “Trục” là gì?
A. Liên minh các nước thực dân
B. Liên minh các nước tư bản dân chủ
C. Liên minh các nước phát xít
D. Liên minh các nước thuộc địa
Câu 4: Hoạt động chủ yếu của các nước trong phe “Trục” là
A. Mở rộng các hoạt động kinh tế, thương mại
B. Đấu tranh cho phong trào hòa bình
C. Phát xít hóa tất cả các thuộc địa
D. Tăng cường hoạt động quân sự và gây chiến tranh xâm lược ở nhiều
khu vực khác nhau trên thế giới.
Câu 5: Hitle có năng khiếu về:
A. Âm nhạc
B. Mĩ thuật và hội họa
C. Ngôn ngữ
D. Thể thao
Câu 6: Theo em tư tưởng nào là đã chi phối hành động khơi mào chiến tranh
của Hitler?
A. Tất cả những người nói tiếng Đức phải tập hợp lại trong 1 quốc gia
vinh quang, làm bá chủ thế giới.
B. Quốc gia Đức cần thêm nhiều không gian sinh tồn hơn để phát triển.
C. Chủng tộc Aryan là chủng tộc thượng đẳng so với các chủng tộc khác.
D. Chỉ có trong chiến tranh loài người mới bộc lộ khả năng thực sự của
mình - và chỉ kẻ mạnh mới sống sót.
Câu 7: Thái độ nhượng bộ phát xít của chính phủ các nước Anh, Pháp, Mĩ là
do
A. Sợ các nước phát xít tiến công nước mình và muốn liên minh với
phe phát xít
B. Lo sợ trước sự lớn mạnh của Liên Xô và muốn tiến công Liên Xô
C. Lo sợ sự bành trướng của chủ nghĩa phát xí nhưng thù ghét chủ
nghĩa cộng sản nên muốn đẩy chiến tranh về phía Liên Xô
D. Cần thời gian để chuẩn bị chiến đấu chống cả chủ nghĩa cộng sản và
chủ nghĩa phát xít
Câu 8: Liên Xô đã có thái độ như thế nào với các nước phá xít?
A. Coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm và ngay lập tức tuyên
chiến với phát xít Đức
B. Coi chủ nghĩa phát xít là đối tác trong cuộc chiến chống các nước đế
quốc Anh, Pháp, Mĩ
C. Lo sợ chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm nên nhân nhượng với
các nước phát xít
D. Coi chủ nghĩa phát xít là kẻ thù nguy hiểm nên chủ trương liên kết
với các nước Anh, Pháp để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh”
Phụ lục 3: Giáo án giảng dạy
Giáo án Bài 9 - Tiết 10: Cách mạng tháng Mƣời Nga năm 1917 và công
cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917 – 1921)
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, học sinh có khả năng:
1. “Về kiến thức
- Trình bày được tình hình kinh tế, chính trị, xã hội nước Nga trước cách
mạng.
- Trình bày được ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Mười Nga năm
1917 đối với nước Nga và thế giới.
- Giải thích được nguyên nhân nước Nga tiến hành hai cuộc cách mạng:
cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai và cách mạng tháng Mười.
- So sánh được cách mạng tư sản, cách mạng tháng Hai và cách mạng
tháng Mười ở Nga năm 1917 về các nội dung : Lãnh đạo, nhiệm vụ, lực lượng
tham gia, kết quả” tính chất.
2. Về kĩ năng
- Quan sát tranh ảnh và nêu nhận xét về tình hình kinh tế, chính trị, xã
hội nước Nga trước cách mạng.
- Lập được bảng so sánh giữa cách mạng tư sản và cách mạng tháng Hai,
cách mạng tháng Mười.
3. Về thái độ
- Đánh giá được ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga đối với Việt
Nam nói riêng và đối với thế giới nói chung.
4. Hình thành năng lực cho HS
- Năng lực tự học.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, hợp tác thông qua trả lời câu
hỏi của giáo viên.
- Năng lực nhận thức, tư duy lịch sử, bước đầu hình thành ý thức coi
trọng tư liệu và biết phê phán tư liệu.
II. Tài liệu tham khảo
- Đỗ Thanh Bình (chủ biên) – Nguyễn Công Khanh – Ngô Minh Oanh –
Đặng Thanh Toán, Lịch sử thế giới hiện đại, NXB Giáo Dục (tr 17-18).
III. Chuẩn bị của GV, HS
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án word, giáo án điện tử.
- Chuẩn bị các câu hỏi, hình ảnh.
- Lên kế hoạch, chuẩn bị câu hỏi.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Đọc trước bài mới.
- Tìm hiểu về Nga hoàng Ni-cô-lai II.
IV. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Khởi động:
- Mục tiêu: Kích thích sự tò mò, giới thiệu những nét tiêu biểu về nước
Nga.
- “Phương thức hoạt động: Trình chiếu Lược đồ các nước đế quốc và thuộc
địa đầu thế kỉ XX, chỉ cho học sinh quan sát về vị trí, lãnh thổ nước Nga.
Đầu thế kỉ XX, trên đất nước Nga đã diễn ra sự kiện lịch sử quan trọng, có
tác động và ảnh hưởng lớn đến phong trào cách mạng thế giới, mở đầu
cuộc đấu tranh giải phóng nhân dân lao động. Đó chính là Cách mạng
tháng Mười Nga năm 1917. Và để hiểu rõ hơn về sự kiện lịch sử này,
chúng ta cungd tìm hiểu trong Bài 9: Cách mạng tháng Mười Nga năm
1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng”(1917 – 1921).
- Định hướng kết quả: HS hứng thú và tập trung vào bài mới.
2. Tổ chức hoạt động nghiên cứu kiến thức mới
a. Hoạt động 1: Tìm hiểu tình hình nước Nga trước cách mạng
- Mục tiêu của hoạt động: Trình bày được tình hình kinh tế, chính trị, xã
hội nước Nga trước cách mạng.
- “Phương thức tiến hành hoạt động:
GV: Trình chiếu lần lượt 4 bức tranh: Nga Hoàng Ni-cô-lai II (1), Những
người nông dân Nga đầu thế kỉ XX (2), Những người lính Nga ngoài mặt
trận (3), Nạn đói ở Nga năm 1917 (4).
HS: Quan sát tranh, miêu tả và rút ra nhận xét tình hình chính trị, kinh tế,
xã hội nước Nga trước cách mạng?
- Định hướng kết quả hoạt động:
+ Chính trị: Đầu thế kỉ XX, Nga là một nước quân chủ chuyên chế, đứng
đầu là Nga Hoàng.
+ Kinh tế: tư bản phát triển muộn, lạc hậu, và lệ thuộc vào phương Tây.
Nga tham gia CTTG thứ nhất -> đầu 1917, kinh tế kiệt quệ, nạn đói trầm
trọng.
+ Xã hội: Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ, các phong trào phản đối
chiến tranh lật đổ Nga hoàng diễn ra khắp”nơi.
-> Nga khủng hoảng toàn diện về chính trị, kinh tế, xã hội.
-> Mẫu thuẫn giữa nhân dân Nga và Nga Hoàng ngày càng gay gắt
-> Nguyên nhân bùng nổ cách mạng.
b. Hoạt động 2: Tìm hiểu về 2 cuộc cách mạng: cách mạng tháng Hai và
cách mạng tháng Mười
- “Mục tiêu của hoạt động: Giải thích được nguyên nhân nước Nga tiến
hành hai cuộc cách mạng: cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai và cách
mạng tháng Mười”.
- Phương thức tiến hành hoạt động:
GV: Em hãy trình bày hiểu biết của mình về cách mạng tháng Hai? (Gợi ý
: Mục đích, lãnh đạo, thành phần tham gia, hình thức đấu tranh, diễn biến,
kết quả, tính chất).
HS: Kết hợp đọc sách suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
GV kết luận:
“GV giải thích: Tại sao cách mạng tháng Hai mang tính chất là một cuộc
cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới?
- Cách mạng tháng Hai mang tính chất một cuộc cách mạng tư sản là vì:
nó nổ ra nhằm thực hiện mục tiêu của một cuộc cách mạng tư sản đó là lật
đổ chế độ phong kiến.
- Cách mạng tháng Hai mang tính chất một cuộc cách mạng dân chủ tư sản
kiểu mới vì: Thực hiện mục tiêu của cách mạng tư sản nhưng lãnh đạo là
giai cấp vô sản (không giống như cách mạng tư sản Anh, Pháp lãnh đạo là
tư sản và quý tộc mới), và sau khi cách mạng giành thắng lợi thì thành lập
được 2 chính quyền song song: Chính phủ tư sản lâm thời và Xô Viết đại
biểu công - nông - binh, đại diện cho quyền lợi của 2 giai cấp khác nhau:
tư sản - vô sản.
GV đặt câu hỏi: Tại sao, sau khi cách mạng tháng Hai diễn ra và giành
thắng lợi, Nga Hoàng bị lật đổ, nước Nga vẫn phải tiến hành cách mạng
tháng Mười? (Gợi ý: dựa vào phần kết quả của cách mạng tháng Hai)
HS suy nghĩ trả lời:
GV nhận xét , kết luận:
- Sau khi cách mạng tháng Hai giành thắng lợi, 2 chính quyền đại diện cho
quyền lợi của 2 giai cấp khác nhau tư sản (bóc lột) - vô sản (bị bóc lột)
cùng được thành lập và tồn tại song song.
- Mắt khác, sau khi được thành lập Chính phủ tư sản lâm thời lại tiếp tục
tham gia CTTG thứ nhất, tiếp tục đẩy nhân dân Nga vào cảnh lầm than. ->
Nhân dân Nga phải làm một cuộc cách mạng để lật đổ chính quyền của
giai cấp tư sản để đưa vô sản lên nắm chính quyền.
- Trước tình hình đó, 4/1917 Lênin đã soạn thảo và thông qua Đảng
Bônxêvích Luận cương tháng Tư quyết định chuyển hướng cách mạng
Nga từ DCTS sang XHCN.
Đánh giá vai trò của Lênin: Lênin có vai trò vô cùng quan trọng, ở những
thời điểm quan trọng ông đã đưa ra được quyết định táo bạo và đúng đắn,
tìm ra hướng phát triển cho cách mạng Nga. Để lại bài học kinh nghiệm
cho các nước XHCN trong đó có Việt Nam”
HS dựa vào dữ liệu trong SGK và Trình bày diễn biến cách mạng tháng
Mười Nga?
GV nhận xét, tổng kết:
Câu hỏi liên hệ cho HS: Vì sao hằng năm chúng ta vẫn kỉ niêm cách mạng
tháng Mười vào tháng 11?
HS suy nghĩ, liên hệ kiến thức môn địa lí để trả lời.
GV nhận xét, bổ sung:
“Năm 2017 kỉ niêm 100 năm cách mạng tháng Mười Nga 7/11/1917 –
7/11/2017. Do tính toán không chính xác chu kì quay của trái đất quanh
mặt trời, vì vậy đến thời điểm diễn ra cách mạng tháng Mười 1917, nước
Nga vẫn sử dụng lich cũ và chậm hơn 13 ngày so với lịch chính thức. Do
vậy hằng năm chúng ta vẫn thường kỉ niệm cách mạng tháng Mười vào
tháng”7/11.
- Định hướng kết quả: . Từ cách mạng tháng Hai đến cách mạng tháng
Mười
*. “Cách mạng tháng Hai
- Mục đích: lật đổ Nga Hoàng.
- Lãnh đạo: giai cấp vô sản.
- Thành phần: công nhân, nông dân, binh lính.
- Hình thức: Biểu tình, bãi công chính trị kết hợp khởi nghĩa vũ trang.
- Diễn biến: Tháng 2/1917 biểu tình của công nhân ở Pêtơrôgrát. Phong
trào nhanh chóng lan rộng toàn thành phố và chuyển từ tổng bãi công
chính trị sang khởi nghĩa vũ trang.
- Kết quả:
+ Cách mạng thắng lợi, chế độ Nga hoàng bị lật đổ.
+ Thành lập được 2 chính quyền: Chính phủ tư sản lâm thời của giai cấp tư
sản và Xô viết đại biểu công - nông - binh.
- Tính chất: Là cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới
* Cách mạng tháng Mười
- Hoàn cảnh:
+ Sau Cách mạng tháng Hai, 2 chính quyền song song được thành lập, đại
diện cho lợi ích của 2 giai cấp khác nhau -> không thể cùng tồn tại.
+ 4/1917 Lênin và Đảng Bônxêvich quyết định chuyển từ cách mạng
DCTS sang cách mạng XHCN.
c. Hoạt động 3: Tìm hiểu ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Mười Nga
- GV liên hệ kiến thức văn học (Trích bài thơ Người đi tìm hình của nước -
Chế Lan Viên).
Kìa mặt trời nga đã bừng sáng ở phương đông
Cây cay đắng đã ra mùa quả ngọt
Người cay đắng đã chia phần hạnh phúc
Sao vàng bay theo liềm búa công nông.
* HS: Đọc thơ, phân tích các hình ảnh được nói đến trong đoạn thơ, kết
hợp đọc SGK: Trình bày ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Mười Nga?
* GV đặt câu hỏi: Cách mạng tháng Mười đã để lại những bài học kinh
nghiệm gì cho cách mạng Việt Nam?
- Định hướng kết quả:
* Đối với nước Nga:
+ Đập tan ách áp bức, bóc lột của phong kiến, tư sản, giải phóng công
nhân, nhân dân lao động.
+ Đưa công nhân, nông dân lên nắm chính quyền, xây dựng XHCN.
* Đối với thế giới
- Làm thay đổi cục diện thế giới.
- Cổ vũ và để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho cách mạng thế giới: cổ vũ
mạnh mẽ và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới”.
3. Sơ kết bài học
* GV hướng dẫn HS hoàn thành phiếu học tập: So sánh cách mạng tư sản
và cách mạng tháng Hai, cách mạng tháng Mười.
Cách mạng tháng Cách mạng tháng Nội dung Cách mạng tƣ sản Hai Mƣời
Lật đổ chế độ Lật đổ chế độ Lật đổ chính Nhiệm vụ phong kiến phong kiến quyền tư sản
Giai cấp tư sản Giai cấp vô sản Giai cấp vô sản Lãnh đạo
Quần chúng nhân Quần chúng nhân Quần chúng nhân Lực lƣợng
dân dân dân tham gia
Thành lập chính Thành lập chính Hai chính quyền quyền của giai cấp quyền của giai cấp Kết quả song song tồn tại tư sản vô sản
Cách mạng tư sản Cách mạng xã hội Tính chất Cách mạng tư sản kiểu mới chủ nghĩa
* Bài tập trắc nghiệm:
“Câu 1: Thể chế chính trị của nước Nga sau cuộc Cách mạng 1905 -
1907 là
A. Dân chủ tư sản B. Dân chủ cộng hòa
C. Quân chủ lập hiến D. Quân chủ chuyên chế
Câu 2: Yếu tố kìm hãm sự phá triển của chủ nghĩa tư bản ở Nga đầu
thế kỉ XX là
A. Làn song phản đối của nhân dân lan rộng
B. Chính sách thỏa hiệp với bên ngoài của Chính phủ
C. Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân
D. Sự tồn tại của chế độ quân chủ và những tàn tích phong kiến
Câu 3: Nga hoàng tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất vào năm nào?
A. 1914 B. 1915
C. 1916 D. 1917
Câu 4: Thái độ của hơn 100 dân tộc Nga khi Nga hoàng tham gia cuộc
Chiến tranh thế giới thứ nhất ra sao?
A. Ủng hộ Nga hoàng để mở rộng lãnh thổ
B. Phản đối chiến tranh, đòi lật đổ chế độ Nga hoàng
C. Yêu cầu Nga hoàng phải tiến hành một cuộc cải cách
D. Biểu tình đòi Nga hoàng phải nhường ngôi cho người khác
Câu 5: Đầu thế kỉ XX, ở nước Nga tồn tại nhiều mâu thuẫn xã hội,
ngoại trừ
A. Mâu thuẫn giữa vô sản với tư sản
B. Mâu thuẫn giữa nông nô với chế độ phong kiến
C. Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến
D. Mâu thuẫn giữa hơn 100 dân tộc Nga với chế độ Nga hoàng
Câu 6: Tính chất của Cách mạng tháng Hai năm 1917 ở Nga là
A. Cách mạng tư sản B. Cách mạng vô sản
C. Cách mạng dân chủ tư sản D. Cách mạng giải phóng dân tộc
Câu 7: Bản báo cáo quan trọng của Lênin trước Trung ương Đảng
Bônsêvích (4-1917) là
A. Chính cương tháng tư B. Cương lĩnh tháng tư
C. Luận cương tháng tư D. Báo cáo chính trị tháng tư
Câu 8: Văn kiện đó đã xác định mục tiêu và đường lối của cách mạng
Nga năm 1917 là
A. Chuyển từ cách mạng tư sản sang cách mạng vô sản
B. Chuyển từ cách mạng ruộng đất sang cách mạng xã hội chủ nghĩa
C. Chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ
nghĩa
D. Chuyển từ cách mạng tư sản dân quyền sang cách mạng xã hội chủ
nghĩa
Câu 9: Ý nào không phản ánh đúng ý nghĩa lịch sử của Cách mạng
tháng Mười Nga
A. Làm thay đổi hoàn toàn tình hình đất nước Nga
B. Giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc
Nga khỏi ách áp bức bóc lột
C. Đưa người lao động trở thành người làm chủ đất nước và vận mệnh
của mình
D. Đưa đến sự thành lập Liên bang Xô viết (Liên Xô)
Câu 10: Một trong những ý nghĩa quốc tế to lớn của Cách mạng tháng
Mười Nga là
A. Đập tan ách áp bức bóc lột phong kiến, đưa nhân dân lao động lên
làm chủ
B. Tạo thế cân bằng trong so sánh lực lượng giữa chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa tư bản
C. Cổ vũ và để lại nhiều bài học kinh nghiệp quý báu cho phong trào
cách mạng thế giới
D. Đưa đến sự thành lập tổ chức quốc tế mới của giai cấp công nhân
quốc tế”
“Phụ lục 5: Phiếu phản hồi ý kiến học sinh
5.1: Phiếu phản hồi ý kiến học sinh sau giờ học thực nghiệm
PHIẾU PHẢN HỒI Ý KIẾN HỌC SINH
SAU GIỜ HỌC THỰC NGHIỆM
Để góp phần thực hiện thành công đề tài nghiên cứu: “Sử dụng ứng
dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho
học sinh ở trường THPT” cô rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
em.
Cô xin chân thành cảm ơn!
Thông tin cá nhân:
Họ và tên:…………………………………………………...
Lớp:…………… Trường:………………………………….
Em hãy đánh dấu X vào ô trống có câu trả lời phù hợp nhất với bản
thân.
Câu 1: Mức độ hứng thú của em với bài giảng Lịch sử có sử dụng ứng dụng
Kahoot:
o Rất hứng thú
o Hứng thú
o Bình thường
o Không hứng thú
Câu 2: Mức độ hiểu bài của em khi giáo viên sử dụng ứng dụng Kahoot để
dạy học Lịch sử là:
o Rất hiểu
o Hiểu
o Bình thường
o Không hiểu
Câu 3: Bài giảng và các hoạt động được thiết kế bằng Kahoot có phù hợp với
nội dung bài học không?
o Rất phù hợp
o Phù hợp
o Bình thường
o Không phù hợp
Câu 4: Việc sử dụng Kahoot để thiết kế bài giảng và tổ chức các hoạt động
dạy học Lịch sử có giúp em độc lập suy nghĩ và tham gia tích cực vào bài học
không?
o Có
o Bình thường
o Không
Câu 5: Nếu thầy (cô) sử dụng Kahoot để dạy học Lịch sử em có hứng thú và
mong muốn thầy (cô) sử dụng một cách thường xuyên không?
o Có
o Không
Câu 6: Khi sử dụng Kahoot trong việc học tập môn Lịch sử, em có khó khăn
gì?”
…………………………………………………………….................................
..………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………
5.2: “Phiếu phản hồi ý kiến học sinh sau giờ học đối chứng
PHIẾU PHẢN HỒI Ý KIẾN HỌC SINH
SAU GIỜ HỌC ĐỐI CHỨNG
Để góp phần thực hiện thành công đề tài nghiên cứu: “Sử dụng ứng
dụng Kahoot hỗ trợ việc thiết kế bài tập phần Lịch sử thế giới lớp 11 cho
học sinh ở trường THPT” cô rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
em.
Cô xin chân thành cảm ơn!
Thông tin cá nhân:
Họ và tên:…………………………………………………...
Lớp:…………… Trường:………………………………….
Em hãy đánh dấu X vào ô trống có câu trả lời phù hợp nhất với bản
thân.
Câu 1: Mức độ hứng thú của em trong giờ học Lịch sử:
o Rất hứng thú
o Hứng thú
o Bình thường
o Không hứng thú
Câu 2: Mức độ hiểu bài của em khi giáo viên sử dụng phương pháp truyền
thống để dạy học Lịch sử là:
o Rất hiểu
o Hiểu
o Bình thường
o Không hiểu
Câu 3: Bài giảng và các hoạt động được thiết kế có phù hợp với nội dung bài
hộc không?
o Rất phù hợp
o Phù hợp
o Bình thường
o Không phù hợp
Câu 4: Việc sử dụng phương pháp truyền thống để thiết kế bài giảng và tổ
chức các hoạt động dạy học Lịch sử có giúp em độc lập suy nghĩ và tham gia
tích cực vào bài học không?
o Có
o Bình thường
o Không
Câu 5: Nếu thầy (cô) ứng dụng CNTT để dạy học Lịch sử em có hứng thú và
mong muốn thầy (cô) sử dụng một cách thường xuyên không?
o Có
o Không
Câu 6: Trong việc học tập môn Lịch sử, em có khó khăn gì?”
…………………………………………………………….................................
..………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………